Danh ngôn
Trong mọi cộng đồng, chúng ta cần một nhóm thiên thần gây rối.
We need, in every community, a group of angelic troublemakers.
(Bayard Rustin – trích bài phát biểu tại New York City 1963)
Trong mọi trường hợp, chắc chắn rằng sự thiếu hiểu biết, đi kèm với quyền lực, là kẻ thù tàn bạo nhất có thể có của công lý.
It is certain, in any case, that ignorance, allied with power, is the most ferocious enemy justice can have.
(James Baldwin - No Name in the Street 1972)
Các cuộc cách mạng và các cá nhân có thể bị giết hại, nhưng bạn không thể giết chết các ý tưởng.
While revolutionaries and individuals can be murdered, you cannot kill ideas.
(Thomas Sankara, một tuần trước khi bị ám sát, 1987)
Không có cảm giác nào cô đơn hơn việc bị chính đất nước mình trục xuất.
There's not a more lonely feeling than to be banished by my own country.
(Kiyo Sato – Kiyo’s Story 2009)
Ban Biên tập
Địa chỉ liên lạc:
1. Thơ
tho.vanviet.vd@gmail.com
2. Văn
vanviet.van14@gmail.com
3. Nghiên cứu Phê Bình
vanviet.ncpb@gmail.com
4. Vấn đề hôm nay
vanviet.vdhn1@gmail.com
5. Thư bạn đọc
vanviet.tbd14@gmail.com
6. Tư liệu
vanviet.tulieu@gmail.com
7. Văn học Miền Nam 54-75
vanhocmiennam5475@gmail.com
Tra cứu theo tên tác giả
- A. A. Fadeev
- A. Puskin
- A. T.
- Abdulrazak Gurnah
- Abraham F. Lowenthal
- Ace Le
- Ace Lê
- Adam Gopnik
- Adonis
- Adrian Horton
- Agi Mishol
- Ajar
- Akiko Miki
- Alain Guillemin
- Alan Phan
- Alăng Văn Gáo
- Alăng Văn Giáo
- Aldous Huxley
- Aleksandr Griboedov
- Alex Marshall
- Alex Smith
- Alex Thai
- Alex-Thái Đình Võ
- Alexander Fadeev
- Alexander Solzhenitsyn
- Alexandra Alter
- Alexandre FERON
- Alice Munro
- Alina Lesik
- Alison Flood
- Allen Ginsberg
- Amanda Gorman
- Amartya Sen
- Amelia Glaser
- Amos Oz
- An Nam
- Anatole France
- Anatoly Gavrilov
- Anders Olsson
- André Breton
- André Menras
- André Menras – Hồ Cương Quyết
- André Menras Hồ Cương Quyết
- Andrea Hoa Pham
- Andrea Kendall-Taylor
- Andreas Fulda
- Andreas Wimmer
- Andrew Postman
- Andy Cao
- Anh Anh
- Anh Hồng
- Anh Hồng (nhà thơ)
- Ánh Liên
- Anh Nhi
- Anh Văn
- Anika Zeller
- Anna Akhmatova
- Anna Maria Bracale Ceruti
- Anna Mitchell
- Anne Carson
- Anne Hébert
- Anne Henochowicz
- Annie Ernaux
- António Jacinto
- Antôn Nguyễn Trường Thăng
- Archimedes L.A. Patti
- Arlette Quỳnh Anh Trần
- Arnold Schwarzenegger
- Arthur Koestler
- Arty Abel
- Arvind Subramanian
- Augustina
- Aurélie Coulon
- Aurelien Breeden
- Ba Sàm
- Bá Thụ Đàm
- Bạch Cúc
- Bạch Hoàn
- Bách Mỵ
- Bách Thân
- Bạch X. Phẻ
- Bạch Xuân Phẻ
- Bakhtin
- Ban Mai
- Bàn Văn Thòn
- Ban Vận động Văn đoàn Độc lập Việt Nam
- Bảo Huân
- Bảo La
- Bảo Nhi Lê
- Bảo Ninh
- Bảo Phác
- Bão Vũ
- Barbara Demick
- Bashô
- Batrioldman
- Bauxite Việt Nam
- Bắc Đảo
- Bắc Phong
- Bằng Việt
- BB Ngô
- Bei Dao
- Benjamin Péret
- Benjamin Ramm
- Bertolt Brecht
- Bertrand Russell
- Bettina Rheims
- Bích Ngân
- Biếm họa
- Biên Cương
- Biệt Hiệu
- Bilahari Kausikan
- Billy Collins
- Bình Nguyên Lộc
- Brahma Chellaney
- Branko Milanovic
- Brett Reilly
- Brian Pascus
- Brian Wu
- Brice Pedroletti
- Brodsky
- Bryan
- Bùi An
- Bùi Bảo Trúc
- Bùi Bích Hà
- Bùi Chát
- Bùi Chí Trung
- Bùi Chí Vinh
- Bùi Công Thuấn
- Bùi Công Trực
- Bùi Đức Lại
- Bùi Giáng
- Bùi Hải Quảng
- Bùi Hoàng Tám
- Bùi Hoằng Vị
- Bùi Huệ Chi
- Bui Huy Hoi Bui
- Bùi Mai Hạnh
- Bùi Mạnh Hùng
- Bùi Mẫn Hân
- Bùi Minh Quốc
- Bùi Ngọc Tấn
- Bùi Quang Thắng
- Bùi Suối Hoa
- Bùi Thanh Hiếu
- Bùi Thanh Phương
- Bùi Thanh Tuấn
- Bùi Thụy Băng
- Bùi Tiến An
- Bùi Trân Phượng
- Bùi Trọng Hiền
- Bùi Văn Kha
- Bùi Văn Nam Sơn
- Bùi Việt Sỹ
- Bùi Vĩnh Phúc
- Bùi Xuân Bách
- Bùi Xuân Đính
- Bùi-Viết Văn Đức
- Bulgakov
- Bửu Chỉ
- C.D.
- Cái Lư Hương
- Cái Trọng Ty
- Cam Ly
- Cảnh Chánh
- Cao Bảo Vân
- Cao Bình Minh
- Cao Chi
- Cao Gia An
- Cao Hành Kiện
- Cao Huy Thuần
- Cao Kim Ánh
- Cao La
- Cao Quang Nghiệp
- Cao Tần
- Cao Thị Hồng
- Cao Thu Cúc
- Cao Việt Dũng
- Cao Xuân Hạo
- Cao Xuân Huy
- Carl Bildt
- Carl O. Schuster
- Carlos Assunção
- Carolyn Mary Kleefeld
- Cát Linh
- Cẩm Tú
- Cấn Thị Thêu
- Chan Phuong
- Chanh Tam
- Charles Bo
- Charles Bukowski
- Charles Simic
- Chau Doan
- Chân Minh
- Chân Pháp Xa
- Chân Phương
- Chân Xuân Tản Viên
- Châu Diên
- Châu Hải Đường
- Châu Hồng Thủy
- Châu Hữu Quang
- Chenn
- Chế Diễm Trâm
- Chế Lan Viên
- Chi Mai
- Chi Phương
- Chiêu Dương
- Chiêu Khiêm
- Chiharu Shiota
- Chim Hải
- Chim Trắng
- Chinh Ba
- Chính Tâm
- Chính Vĩ
- Chinua Achebe
- Chơn Không Cao Ngọc Phượng
- Christian Gampert
- Christian Welzel
- Christina Mary Hjortlund
- Christoph Giesen
- Christoph Sator
- Christopher Balding
- Christopher Goscha
- Christy Wampole
- Chu Dương
- Chu Hảo
- Chu Hoạch
- Chu Kim
- Chu Mộng Long
- Chu Quang Tiềm
- Chu Tử
- Chu Văn Lễ
- Chu Văn Sơn
- Chu Vĩnh Hải
- Chu Vương Miện
- Chu Xuân Diên
- Chung Le
- Claire Simon
- Clay Phạm
- Concepcion de Leon
- Connie Hoàng
- Cora Engelbrecht
- Costica Bradatan
- Cổ Ngư
- Cù An Hưng
- Cù Huy Hà Vũ
- Cù Mai Công
- Cù Tuấn
- Cung Minh Huân
- Cung Tích Biền
- Cung Trầm Tưởng
- D. S. Likhachev
- Dạ Ngân
- Dạ Thảo Phương
- Dã Tượng
- DAD
- Dadolin Murak
- Damien Keown
- Dan Bilefsky
- Dana Gioia
- Danh ngôn
- Dani Rodrik
- Daniel Halpern
- Daniel Hautzinger
- Daron Accemoglu
- David Brown
- David Gascoyne
- David Marchese
- David Weinberger
- Ðặng Thơ Thơ
- Demetrio Paparoni
- DEUTSCHE WELLE
- Di
- Di Li
- Diêm Liên Khoa
- Diễm Thi
- Diễm Tường
- Diễn đàn Thế kỷ
- Diệp Duy Liêm
- Diệp Huy
- Ðinh Cường
- Dino Buzatti
- Dipanjan Roy Chaudhury
- Dmitri Prokofyev
- Dmitry Burago
- Dmitry Muratov
- Doãn Mạnh Dũng
- Doãn Mẫn
- Doãn Quốc Sỹ
- Dominique Lemieux
- Donald Inglehart
- Donna Ashworth
- Ðỗ Quang Nghĩa
- Ðỗ Quyên
- Du Tử Lê
- Dung Nguyễn
- Dũng Phan
- Dũng Trung Kqd
- Dũng Vũ
- Duy Lam
- Duy Tân
- Duy Thanh
- Duy Thông
- Duyên Anh
- Dư Hoa
- Dư Kiệt
- Dư Thị Hoàn
- Dư Thu Vũ
- Dương Đại Triều Lâm
- Dương Đình Giao
- Dương Khánh Phương
- Dương Kiền
- Dương Ngạn
- Dương Nghiễm Mậu
- Dương Ngọc Thái
- Dương Như Nguyện
- Dương Phương Vinh
- Dương Thắng
- Dương Thiệu Tước
- Dương Thu Hương
- Dương Thuấn
- Dương Tú
- Dương Tường
- Dương Văn Ba
- Dylan Suher
- Đà Văn
- Đàm Hà Phú
- Đàm Hách Thành
- Đào An Khánh
- Đào Anh Kha
- Đào Công Tiến
- Đào Duy Anh
- Đào Hiếu
- Đào Lê Na
- Đào Ngọc Chương
- Đào Nguyên
- Đào Nguyễn
- Đào Nguyên Phương Thảo
- Đào Như
- Đào Phương Liên
- Đào Quang Toản
- Đào Tấn Phần
- Đào Thái Tôn
- Đào Thị Hương
- Đào Tiến Thi
- Đào Trung Đạo
- Đào Trường Phúc
- Đào Tuấn
- Đào Tuấn Ảnh
- Đào Văn Tiến
- Đào Vũ Anh Hùng
- Đặng Anh Đào
- Đặng Bích Phượng
- Đặng Chương Ngạn
- Đặng Đình Cung
- Đặng Đình Mạnh
- Đặng Hà
- Đặng Hải Sơn
- Đặng Hoàng Giang
- Đặng Hồng Nam
- Đặng Hùng Võ
- Đặng Hương Giang
- Đặng Hữu
- Đặng Mai Lan
- Đặng Mậu Tựu
- Đăng Nguyên
- Đặng Phùng Quân
- Đặng Quốc Thông
- Đặng Sơn Duân
- Đặng Thái
- Đăng Thành
- Đặng Thân
- Đặng Thị Hảo
- Đặng Thơ Thơ
- Đặng Tiến
- Đặng Tiến (Thái Nguyên)
- Đặng Trung Nghĩa
- Đặng Túy
- Đặng Văn Dũng
- Đặng Văn Hùng
- Đặng Văn Ngữ
- Đặng Văn Sinh
- Đặng Vũ Vương
- Đặng Xuân Thảo
- Đặng Xuân Xuyến
- Đằng-Giao
- Điểm Thọ
- Đinh Bá Anh
- Đinh Cường
- Đinh Hoàng Thắng
- Đinh Hùng
- Đình Kính
- Đinh Linh
- Đinh Ngọc Thu
- Đinh Phương
- Đinh Phương Thảo
- Đinh Quang Anh Thái
- Đinh Thanh Huyền
- Đinh Thị Như Thúy
- Đinh Trường Chinh
- Đinh Từ Bích Thuý
- Đinh Từ Bích Thúy
- Đinh Văn Đức
- Đinh Vũ Hoàng Nguyên
- Đinh Ý Nhi
- Đinh Yên Thảo
- Đoàn Ánh Thuận
- Đoàn Bảo Châu
- Đoàn Cầm Thi
- Đoàn Công Lê Huy
- Đoàn Hồng Lê
- Đoàn Huy Giao
- Đoàn Huyền
- Đoàn Khắc Xuyên
- Đoàn Lê Giang
- Đoàn Nhã Văn
- Đoàn Thanh Liêm
- Đoan Trang
- Đoàn Tùng Nguyễn
- Đoàn Tử Huyến
- Đoàn Việt Hùng
- Đoàn Xuân Kiên
- Đỗ Anh Hoa
- Đỗ Anh Tuấn
- Đỗ Cao Bảo
- Đỗ Duy Ngọc
- Đỗ Đức
- Đỗ Đức Đông Ngàn
- Đỗ Đức Hiểu
- Đỗ Hòa
- Đỗ Hoàng Diệu
- Đỗ Hồng Ngọc
- Đỗ Hồng Nhung
- Đỗ Hữu Chí
- Đỗ Kh
- Đỗ Kh.
- Đỗ Khiêm
- Đỗ Kim Thêm
- Đỗ Lai Thuý
- Đỗ Lai Thúy
- Đỗ Lê Anh Đào
- Đỗ Mạnh Hoàng
- Đỗ Minh Tuấn
- Đỗ Nghê
- Đỗ Ngọc
- Đỗ Ngọc Thống
- Đỗ Quang Nghĩa
- Đỗ Quang Vinh
- Đỗ Quý Toàn
- Đỗ Quyên
- Đỗ Quỳnh Dao
- Đỗ Thắng Cảnh
- Đỗ Thị Thu Trà
- Đỗ Thiên Anh Tuấn
- Đỗ Trí Vương
- Đỗ Trọng Khơi
- Đỗ Trung Quân
- Đỗ Trường
- Đỗ Tuyết Khanh
- Đồng Chuông Tử
- Đông Hoài
- Đông Hồ
- Đông Kha
- Đông Ngàn Đỗ Đức
- Đông Nghi
- Đức Ban
- Đức Đàm
- Đức Flying Bay
- Đức Hoàng
- Đức Lê
- Đức Phổ
- Đức Tâm
- Đức Tiến
- E.E. Cummings
- E.M. Chernoivanenko
- Eamonn Butler
- Eckart Kleßmann
- Eduardo Galeano
- Edward Hirsch
- Elena Pucillo Truong
- Elias Canetti
- Ellen Bass
- Eloisa Amezcua
- Emiel Roothooft
- Emmanuelle Jardonnet
- Eric Weiner
- Erica Frantz
- Erik Harms
- Erik Korling
- Euan Ward
- Evgheni Dobrenko
- F.N.
- Federico García Lorca
- Feliks Kuznesov
- Filip Lech
- Flanny O’Connor
- Florence Noiville
- Florian Altenhöner
- Francis Fukuyama
- Francis Fukuyma
- Frank Dikötter
- Frank O'Hara
- Frankfurt
- Fred Hiatt
- Friedrich Dürrenmatt
- Friedrich Nietzsche
- Fritz J. Raddatz
- Gabriel García Márquez
- Gaither Stewart
- Gaiutra Bahadur
- Gary Leupp
- Gặp gỡ và trò chuyện
- Georg Bönisch
- Georg Trakl
- George Burchett
- George Orwell
- George Perreault
- George Siemens
- Gerhard Will
- Germain Droogenbroodt
- Giang Dang
- Giang Lại Đức
- Giang Nam
- Giáng Vân
- Giáp Văn Dương
- Gideon Rachman
- Giuse Lê Công Đức
- Goethe
- Gonçalo Fernandes
- Gottfried Benn
- Graham Allison
- Grigory Yudin
- Günter Kunert
- Gyảng Anh Iên
- Hà Duy Phương
- Hà Dương Tuấn
- Hà Dương Tường
- Hà Đình Nguyên
- Hạ Đình Nguyên
- Hà Huy Sơn
- Hà Hương
- Hà Lệ Minh
- Hà Ngọc Hòa
- Hạ Nguyên
- Hà Nguyên Du
- Hà Nhân
- Hà Nhật
- Hà Phạm Phú
- Hà Quang Vinh
- Hà Sĩ Phu
- Hà Thanh Vân
- Hà Thế
- Hà Thị Minh Đạo
- Hà Thúc Sinh
- Hà Thủy Nguyên
- Hà Tùng Long
- Hà Tùng Sơn
- Hà Văn Thịnh
- Hà Văn Thùy
- Hà Vũ Trọng
- Hagi Kenaan
- Hai An Vu
- Hải Hạc
- Hải Ngọc
- Han Dang
- Hàn Giang
- Han Kang
- Hàn Vĩnh Diệp
- Hạnh Nguyên
- Hạnh Phước
- Hạnh Viên
- Hannah Beech
- Hào Thiện Nhân
- Haruki Murakami
- Hân Hương
- Heiko Buschke
- Heinrich Heine
- Henri Michaux
- Henry David Thoreau
- Henry Wadsworth Longfellow
- Heriberto Araújo
- Hermann Hesse
- Hiền Trang
- Hiệp Ikaria
- Hiệu Minh
- Hiếu Tân
- Ho Lai-Ming
- Hòa Bình Lê
- Hoa Níp
- Hoài Hương
- Hoài Nam
- Hoài Phương
- Hoài Thanh
- Hoài Việt
- Hoài Ziang Duy
- Hoan Doan
- Hoàn Nguyễn
- Hoàng Ánh
- Hoàng Anh Tuấn
- Hoàng Cát
- Hoàng Cầm
- Hoàng Chí Hiếu
- Hoàng Chính
- Hoàng Cường Long
- Hoàng Dũng
- Hoàng Dương Tuấn
- Hoàng Đăng Khoa
- Hoàng Đỗ
- Hoàng Đông
- Hoàng Đức Truật
- Hoàng Hà
- Hoàng Hải Thủy
- Hoàng Hải Vân
- Hoảng Hãn
- Hoàng Hưng
- Hoàng Khởi Phong
- Hoàng Kim Oanh
- Hoàng Lại Giang
- Hoàng Lan
- Hoàng Lan Anh
- Hoàng Lan Chi
- Hoàng Lê
- Hoàng Lệ
- Hoàng Linh
- Hoàng Long
- Hoàng Mai Ðạt
- Hoàng Mạnh Hải
- Hoàng Minh Trí
- Hoàng Minh Tường
- Hoàng Nam
- Hoàng Nga
- Hoàng Ngọc Biên
- Hoàng Ngọc Hiến
- Hoàng Ngọc Nguyên
- Hoàng Ngọc Tuấn
- Hoàng Nguyễn
- Hoàng Nguyên Vũ
- Hoàng Nhơn
- Hoàng Nhuận Cầm
- Hoàng Phong Tuấn
- Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Hoàng Quân
- Hoàng Quốc Hải
- Hoàng Thị Hường
- Hoàng Thị Thu Thủy
- Hoàng Thu Phố
- Hoàng Thúy
- Hoàng Thuỵ Anh
- Hoàng Tiến
- Hoàng Trung Thông
- Hoàng Tuấn Công
- Hoàng Tuấn Phổ
- Hoàng Tùng
- Hoàng Tuỵ
- Hoàng Văn Sơn
- Hoàng Việt
- Hoàng Vũ Thuật
- Hoàng Xuân Phú
- Hoàng Xuân Sơn
- Hoàng Xuân Tuyền
- Hoàng Yến
- Horst Bienek
- Howard Gardner
- Hồ Anh Thái
- Hồ Bạch Thảo
- Hồ Bất Khuất
- Hồ Diệu Vân
- Hồ Dzếnh
- Hồ Đắc Vũ
- Hồ Đình Nghiêm
- Hồ Hải Thụy
- Hồ Hữu Tường
- Hồ Minh Tâm
- Hồ Ngọc Đại
- Hồ Như
- Hồ Phú Bông
- Hồ Tịnh Tình
- Hồ Trường An
- Hồ Tú Bảo
- Hội những người ủng hộ GS. Chu Hảo
- Hồng Anh
- Hồng Hoang
- Hồng Lê Thọ
- Hồng Phú
- Huệ Hương Hoàng
- Huguette Bertrand
- Huong Nguyen
- Huy Cận
- Huy Đức
- Huy Tưởng
- Huyền Thương
- Huỳnh Duy Lộc
- Huỳnh Hoa
- Huỳnh Hữu Uỷ
- Huỳnh Hữu Ủy
- Huỳnh Kim Báu
- Huỳnh Kim Quang
- Huỳnh Lê Nhật Tấn
- Huỳnh Liễu Ngạn
- Huỳnh Ngọc Chênh
- Huỳnh Như Phương
- Huỳnh Sơn Phước
- Huỳnh Tấn Mẫm
- Huỳnh Thế Du
- Huỳnh Thục Vy
- Huỳnh Trọng Khang
- Huỳnh Tuấn Anh
- Hứa Chương Nhuận
- Hương Lan
- Hường Thanh
- Hương Thủy
- Hữu Danh
- Hữu Đông
- Hữu Loan
- Hữu Mai
- Hữu Phương
- Ian Bui
- Ian Johnson
- Igor Poglazov
- Ilza Burchett
- Inrasara
- Iris Radisch
- Isabella Kwai
- Issa
- Issac Bashevis Singer
- Italo Calvino
- Iya Kiva
- J. M. Lotman
- J.B Nguyễn Hữu Vinh
- Jacques Attali
- Jacques Prévert
- Jake Johnson
- James Borton
- James Daniel Spears
- James G. Zumwalt
- James Grossman
- James Joyce
- James Poniewozik
- James Stavridis
- James WrightJuan Felipe Herrera
- Janos Kornai
- Jared Carters
- Jason Lopata
- Jason Morris-Jung
- Jay Nordlinger
- Jaya K.
- Jean Chesnaux
- Jean d'Ormesson
- Jean Piaget
- Jean Przyluski
- Jean Toomer
- Jean-Jacques Brochier
- Jean-Jacques Roth
- Jean-Louis Rocca
- Jean-Luc Chalumeau
- Jean-Marc Roberts
- Jean-Patrick Géraud
- Jean-Paul Sartre
- Jefferson Cowie
- Jeffrey Hanfover
- Jeffrey Nall
- Jessica Swoboda
- Jessie Yeung
- Jiayang Fan
- Jimmy Carter
- Joan Hua
- João Guimarães Rosa
- Joaquin Nguyễn Hòa
- John Barrow
- John Cheever
- John Freeman
- John Keane
- John McCain
- Jon Fosse
- Jonathan Dee
- Jonathan London
- Jörg Wischermann
- Jorge Luis Borges
- Joschka Fischer
- Josée Lapointe
- Joseph Wright
- Josh Rogin
- Joshua Rothman
- Juan Pablo Cardenal
- Juan Pablo Cardenal & Heriberto Araújo
- Julia Cagé
- Julio Cortázar
- Jun’ichiro Tanizaki
- Kahil Gibral
- Kai Hoàng
- Kale
- Kalynh Ngô
- Kamel Daoud
- Kao Phú
- Kap Seol
- Karel Appel
- Karen Tongson
- Kate Chopin
- Kazuo Shiraga
- Kenneth Nguyen
- Keorapetse Kgositsile
- Kerstin Holm
- Kều Jang
- Kha Lương Ngãi
- Khái Hưng
- Khaly Chàm
- Khang Quốc Ngọc
- Khánh
- Khánh Bình
- Khánh Duy
- Khánh Ly
- Khánh Mai
- Khanh Nguyen
- Khanh Pham
- Khánh Phương
- Khánh Trâm
- Khánh Trường
- Khét
- Khế Iêm
- Khiêm Nhu
- Khổng Đức Thiêm
- Khuất Đẩu
- Khuê Phạm
- Khuyết Thư
- Kiệm Hoàng
- Kiến Văn
- Kiệt Anh Hùng
- Kiệt Tấn
- Kiều Duy Vĩnh
- Kiều Loan
- Kiều Mai Sơn
- Kiều Maily
- Kiều Phong
- Kiều Thị An Giang
- Kim Ân
- Kim Chi
- Kim Dung
- Kim Hạnh
- Kim Thúy
- Kim Trần
- Kinh Bắc
- Kính Hòa
- Klaus Wiegerefe
- Kúm
- Kurt-Martin Mayer
- Kỳ Duyên
- Kyoko Numano
- L. N. Tolstoy
- L. V. H.
- La Khắc Hoà
- La Khắc Hòa
- Lã Nguyên
- Lại Nguyên Ân
- Lam Điền
- Lam Ngọc
- Lam Thái Hòa
- Lan Nguyên
- Lang Anh
- Langston Hughes
- LAP
- Larry Diamond
- Lars Vargö
- Laura Cappelle
- Laurent Sagalovitsch
- Lawrence Ferlinghetti
- Lâm Chương
- Lâm Duyên
- Lâm Hạnh
- Lâm Lê
- Lâm Ngân Mai
- Lâm Quang Mỹ
- Lâm Thị Mỹ Dạ
- Leon Trotsky
- Leonard Cohen
- Lê An Thế
- Lê Anh Hoài
- Lê Anh Hùng
- Lê Ân
- Lê Bá Đảng
- Lê Bích Vượng
- Lê Chiều Giang
- Lê Công Định
- Lê Công Giàu
- Lê Công Tư
- Lê Ðình Nhất Lang
- Lê Dũng
- Lê Duy Nam
- Lê Đạt
- Lê Đăng Doanh
- Lê Đình Cai
- Lê Đình Khẩn
- Lê Đình Thắng
- Lê Đỗ Huy
- Lê Đức Dục
- Lê Đức Thôn
- Lê Giang Trần
- Lê Hải
- Lệ Hằng
- Lê Hiệp
- Lê Hoài Nguyên
- Lê Hoàng Diễm Trang
- Lê Hoàng Lân
- Lê Học Lãnh Vân
- Lê Hồ Quang
- Lê Hồng Hà
- Lê Hồng Hiệp
- Lê Hồng Lâm
- Lê Hùng
- Lê Hùng Vọng
- Lê Huyền Ái Mỹ
- Lê Huỳnh Lâm
- Lê Hữu
- Lê Hữu Khoá
- Lê Hữu Khóa
- Lê Hữu Nam
- Lê Kế Lâm
- Lê Khải
- Lê Kim Duy
- Lê Ký Thương
- Lê Lạc Giao
- Lê Luân
- Lê Mã Lương
- Lê Mai
- Lê Mai Lĩnh
- Lê Mạnh Chiến
- Lê Mạnh Đức
- Lê Minh Chánh
- Lê Minh Hà
- Lê Minh Hiền
- Lê Minh Khuê
- Lê Minh Phong
- Lê Ngân Hằng
- Lê Ngọc Luân
- Lê Ngọc Sơn
- Lê Nguyễn
- Lê Nguyễn Duy Hậu
- Lê Nguyễn Hương Trà
- Lê Nguyên Long
- Lê Nguyên Vỹ
- Lê Như Bình
- Lê Oa Đằng
- Lê Phan
- Lê Phú Khải
- Lê Quang
- Lê Quang Đức
- Lê Quảng Hà
- Lê Quang Hợp
- Lê Quang Thành
- Lê Quân
- Lê Quốc Anh
- Lê Quỳnh
- Lê Quỳnh Mai
- Lê Sa Long
- Lê Si Na
- Lê Sơn
- Lê Tất Đạt
- Lê Tất Điều
- Lê Thanh Dũng
- Lê Thanh Hải
- Lê Thanh Phong
- Lê Thanh Trường
- Lê Thân
- lê thi diem thuý
- Lê Thị Hồng Minh
- Lê Thị Huệ
- Lê Thị Hường
- Lê Thị Oanh
- Lê Thị Thấm Vân
- Lê Thiết Cương
- Lê Thiếu Nhơn
- Lê Thọ Bình
- Lê Thời Tân
- Lê Thời Thôi
- Lê Thu Hiền
- Lê Thúy Bảo Liên
- Lê Tiên Long
- Lê Trí Tuệ
- Lê Trinh
- Lê Trọng Nghĩa
- Lê Trọng Nguyễn
- Lê Trung Tĩnh
- Lê Trường Thanh
- Lê Tuấn Huy
- Lê Tuyết Hạnh
- Lê Văn Bỉnh
- Lê Văn Hảo
- Lê Văn Hiếu
- Lê Văn Hòa
- Lê Văn Luân
- Lê Văn Sơn
- Lê Văn Trung
- Lê Văn Tùng
- Lê Vĩnh Tài
- Lê Vĩnh Triển
- Lê Vũ Trường Giang
- Lê Xuân Khoa
- Lê Xuyên
- Li Edelkoort
- Li Zhongqin
- Liêu Diệc Vũ
- Liêu Thái
- Liễu Trương
- Linh Nguyên
- Linh Văn
- Linh Vân
- Linh-Chân Brown
- LKH
- Lorca
- Louis Aragon
- Louise Glück
- Lộc Vàng
- Luân Hoán
- Ludwig von Mises
- Luke Hunt
- Luke Turner
- Lữ Kiều
- Lữ Quỳnh
- Lương Đào
- Lương Thiệu Quân
- Lương Thư Trung
- Lưu Á Châu
- Lưu Bình Nhưỡng
- Lưu Diệu Vân
- Lưu Đức Trung
- Lưu Hà
- Lưu Hiểu Ba
- Lưu Khánh Thơ
- Lưu Mê Lan
- Lưu Minh Hải
- Lưu Na
- Lưu Nhi Dũ
- Lưu Quang Vũ
- Lưu Thuỷ Hương
- Lưu Thủy Hương
- Lưu Trọng Văn
- Lưu Uyên Khôi
- Lý Đợi
- Ly Hoàng Ly
- Lý Ngang
- Ly Phạm
- Lý Quang Hoàn
- Lý Thanh
- Lý Tiến Dũng
- Lý Toàn Thắng
- Lý Trực Dũng
- Lý Xuân Hải
- Lydia Davis
- Lynh Bacardi
- LysP
- M. Gorky
- M.L. Gasparov
- Mạc Phong Tuyền
- Mạc Văn Trang
- Mạc Việt Hồng
- Mạch Nha
- Mạch Quang Thắng
- Mai An Nguyễn Anh Tuấn
- Mai Anh Tuấn
- Mai Bá Ấn
- Mai Bá Kiếm
- Mai Chanh
- Mai Hiền
- Mai Khôi
- Mai Kim Ngọc
- Mai Nhật
- Mai Ninh
- Mai Quốc Ấn
- Mai Quỳnh
- Mai Quỳnh Nam
- Mai Sơn
- Mai Thái Lĩnh
- Mai Thanh Sơn
- Mai Thảo
- Mai Tú Ân
- Mai Văn Hoan
- Mai Văn Phấn
- Mai Văn Tính
- Maki Starfield
- Mamleev
- Mạnh Kim
- Marc Andrus
- Marcel Reich-Ranicki
- Marci Shore
- Marco Ferrarese
- Margarita Lyutova
- Maria Donovan
- Maria Ressa
- Mario Vargas Llosa
- Marion Hennebert
- Mark Binelli
- Mark Frankland
- Mark Strand
- Marta Hillers
- Martin Jankowski
- Martin Kulldorff
- Marty Robbins
- Mary Morose
- Mary Walsh
- Mathias Mayer
- Matthew Clayfield
- Matthew Crawford
- Maurice Blanchot
- Maximilian Steinbeis
- May
- Maya Angelou
- Mặc Đỗ
- Mặc Lâm
- Mân Côi
- McAmmond Nguyễn Thị Tư
- Media Văn Việt
- Michael Burawoy
- Michael Scammell
- Miêng
- Mike Ives
- Mikhail Shishkin
- Mikhail Viktorovich Zygar
- Milan Kundera
- Mimmi Diệu Hường Bergström
- MInh Anh
- Minh Huệ
- Minh Hùng
- Minh Luật
- Minh Quang – Lê Chiên
- Minh Quang Ho
- Minh Tâm
- Minh Thùy
- Minh Thư
- Minh Toàn
- Minh Tuấn
- Monica Berlin
- Mỹ Hằng
- Mỹ Lan
- N. S. Khrushchev
- Nam Dao
- Nam Dao Nguyễn Mạnh Hùng
- Nam Đan
- Nam Đông
- Nam Nguyên
- Nam Sơn
- Naowarat Pongpaiboon
- Natalia lacovelli
- Nataliya Zhynkina
- Natsume Sōseki
- Nay Aung
- ng. anhanh
- Ng.Uyển Nicole Dương
- Ngải Vị VỊ
- Ngân Xuyên
- Nghệ thuật
- Nghiêm Lương Thành
- Nghiêm Phương Mai
- Nghiêm Xuân Hồng
- Nghiên Cứu Phê Bình
- Ngo Thu
- Ngọc Anh
- Ngọc Duy Phan
- Ngoc Hien Bui
- Ngọc Linh
- Ngô Anh Tuấn
- Ngô Bảo Châu
- Ngô Đình Thẩm
- Ngô Đồng
- Ngô Hương Giang
- Ngô Khắc Tài
- Ngộ Không Phí Ngọc Hùng
- Ngô Liêm Khoan
- Ngô Minh
- Ngô Minh Khôi
- Ngô Ngọc Loan
- Ngô Ngọc Trai
- Ngô Nguyên Dũng
- Ngô Nhật Đăng
- Ngô Quốc Phương
- Ngô Quốc Thịnh
- Ngô Thế Vinh
- Ngô Thị Kim Cúc
- Ngô Thị Thanh Lịch
- Ngô Tùng Phong
- Ngô Tự Lập
- Ngô Văn
- Ngô Văn Giá
- Ngô Viết Nam Sơn
- Ngô Viết Trọng
- Ngô Vĩnh Long
- Ngô Xuân Hội
- Ngô Xuân Phúc
- Ngô Xuân Thảo
- Ngu Yên
- Nguyen Duc Thanh
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Anh Dũng
- Nguyễn Anh Tuấn
- Nguyễn Anh Tuấn - đạo diễn
- Nguyễn Bá Chung
- Nguyễn Bách Việt
- Nguyễn Bảo Chân
- Nguyễn Bắc Sơn
- Nguyên Bình
- Nguyên Cầm
- Nguyên Cẩn
- Nguyên Chánh
- Nguyễn Chí Hoan
- Nguyễn Chí Thuật
- Nguyễn Chí Trung
- Nguyễn Chí Tuyến
- Nguyễn Chinh Trung
- Nguyễn Cung Thông
- Nguyễn Cường
- Nguyễn Danh Bằng
- Nguyễn Danh Huế
- Nguyễn Danh Lam
- Nguyễn Ðăng Thường
- Nguyễn Duy
- Nguyễn Dương Quang
- Nguyễn Đạt
- Nguyễn Đắc Kiên
- Nguyễn Đắc Xuân
- Nguyễn Đăng Điệp
- Nguyễn Đăng Hưng
- Nguyễn Đăng Khoa
- Nguyễn Đăng Mạnh
- Nguyễn Đăng Na
- Nguyễn Đăng Quang
- Nguyễn Đăng Thường
- Nguyễn Đình Ấm
- Nguyễn Đình Bin
- Nguyễn Đình Bổn
- Nguyễn Đình Chú
- Nguyễn Đình Cống
- Nguyễn Đình Đăng
- Nguyễn Đình Huỳnh
- Nguyễn Đình Thắng
- Nguyễn Đình Thi
- Nguyễn Đình Toàn
- Nguyễn Đổng Chi
- Nguyễn Đông Thức
- Nguyễn Đức
- Nguyễn Đức Dương
- Nguyễn Đức Hiệp
- Nguyễn Đức Mậu
- Nguyễn Đức Sơn
- Nguyễn Đức Thắng
- Nguyễn Đức Tiến
- Nguyễn Đức Tùng
- Nguyễn Đức Tường
- Nguyễn Gia Trí
- Nguyên Giác
- Nguyên Giác Phan Tấn Hải
- Nguyễn Hà Luân
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Hải Yến
- Nguyễn Hàn Chung
- Nguyễn Hiến Lê
- Nguyễn Hoa Lư
- Nguyễn Hoài Nam
- Nguyễn Hoài Văn
- Nguyễn Hoài Vân
- Nguyễn Hoàn
- Nguyễn Hoàn Nguyên
- Nguyễn Hoàng Ánh
- Nguyễn Hoàng Anh Thư
- Nguyễn Hoàng Diệu Thủy
- Nguyễn Hoàng Diệu Thúy
- Nguyễn Hoàng Giao
- Nguyễn Hoàng Linh
- Nguyễn Hoàng Trung
- Nguyễn Hoàng Văn
- Nguyễn Hồng Anh
- Nguyễn Hồng Giao
- Nguyễn Hồng Hưng
- Nguyễn Hồng Lam
- Nguyễn Hồng Nhung
- Nguyễn Hồng Thục
- Nguyễn Huệ Chi
- Nguyễn Hùng
- Nguyễn Huy Hoàng
- Nguyễn Huy Thiệp
- Nguyễn Huy Vũ
- Nguyên Hưng
- Nguyễn Hưng Quốc
- Nguyễn Hương
- Nguyễn Hữu Đễ
- Nguyễn Hữu Hồng Minh
- Nguyễn Hữu Liêm
- Nguyễn Hữu Nhật
- Nguyễn Hữu Sơn
- Nguyễn Hữu Thiết
- Nguyễn Hữu Việt Hưng
- Nguyễn Hữu Vinh
- Nguyễn kc Hậu
- Nguyễn Khải
- Nguyễn Khánh Duy
- Nguyễn Khánh Trường
- Nguyễn Khắc An
- Nguyễn Khắc Bình
- Nguyễn Khắc Mai
- Nguyễn Khắc Phê
- Nguyễn Khắc Phi
- Nguyễn Khắc Phục
- Nguyễn Khiêm
- Nguyễn Khôi
- Nguyễn Kiến Phước
- Nguyễn Kiều Dung
- Nguyễn Kiều Hưng
- Nguyên Lạc
- Nguyễn Lãm Thắng
- Nguyễn Lan Phương
- Nguyễn Lân Bình
- Nguyễn Lân Thắng
- Nguyễn Lê Hồng Hưng
- Nguyễn Lệ Uyên
- Nguyễn Linh Giang
- Nguyễn Linh Quang
- Nguyễn Lộ Trạch
- Nguyễn Luận
- Nguyễn Lương Hải Khôi
- Nguyễn Lương Ngọc
- Nguyễn Lương Vỵ
- Nguyễn Mai
- Nguyễn Man Nhiên
- Nguyễn Mạnh An Dân
- Nguyễn Mạnh Côn
- Nguyễn Mạnh Đẩu
- Nguyễn Mạnh Tiến
- Nguyễn Manh Trinh
- Nguyễn Mạnh Trinh
- Nguyễn Mạnh Tuấn
- Nguyễn Mạnh Tường
- Nguyễn Minh Anh
- Nguyễn Minh Hòa
- Nguyễn Minh Kính
- Nguyễn Minh Nhị
- Nguyễn Minh Nhựt
- Nguyễn Minh Thuyết
- Nguyễn Mộng Giác
- Nguyên Ngọc
- Nguyễn Ngọc Chu
- Nguyễn Ngọc Giao
- Nguyễn Ngọc Hoa
- Nguyễn Ngọc Lanh
- Nguyễn Ngọc Liễm
- Nguyễn Ngọc Lung
- Nguyễn Ngọc Tâm
- Nguyễn Ngọc Thiện
- Nguyễn Ngọc Tú Anh
- Nguyễn Ngọc Tư
- Nguyên Nguyên
- Nguyễn Nguyên Bình
- Nguyễn Nhật Tín
- Nguyên Nhi
- Nguyễn Như Huy
- Nguyễn Phạm Hùng
- Nguyễn Phú Yên
- Nguyễn Phúc Vĩnh Ba
- Nguyễn Phượng
- Nguyễn Phương Đình
- Nguyễn Phương Mai
- Nguyễn Phương Mạnh
- Nguyễn Quang
- Nguyễn Quang A
- Nguyễn Quang Bình
- Nguyễn Quang Duy
- Nguyễn Quang Dy
- Nguyễn Quang Đồng
- Nguyễn Quang Hồng
- Nguyễn Quang Hưng
- Nguyễn Quang Lập
- Nguyễn Quang Thạch
- Nguyễn Quang Thân
- Nguyễn Quang Thiều
- Nguyễn Quang VInh
- Nguyễn Quân
- Nguyễn Quốc Lâm
- Nguyễn Quốc Thái
- Nguyễn Quốc Toàn
- Nguyễn Quốc Trụ
- Nguyễn Quốc Tuấn
- Nguyên Sa
- Nguyễn Sĩ Dũng
- Nguyễn Sơn Lâm
- Nguyễn Sỹ Phương
- Nguyễn Sỹ Tế
- Nguyễn Tà Cúc
- Nguyễn Tài Cẩn
- Nguyễn Tấn Cứ
- Nguyễn Tất Nhiên
- Nguyễn Thạch Giang
- Nguyễn Thái Hòa
- Nguyễn Thái Hợp
- Nguyễn Thái Sơn
- Nguyễn Thái Tuấn
- Nguyễn Thanh Bình
- Nguyễn Thanh Châu
- Nguyễn Thanh Giang
- Nguyễn Thanh Hiện
- Nguyễn Thanh Hùng
- Nguyễn Thanh Huy
- Nguyễn Thanh Huyền
- Nguyễn Thanh Mỹ
- Nguyễn Thành Nam
- Nguyễn Thanh Nghị
- Nguyễn Thanh Nguyệt
- Nguyễn Thành Phong
- Nguyễn Thanh Sơn
- Nguyễn Thành Sơn
- Nguyễn Thanh Tâm
- Nguyễn Thành Thi
- Nguyễn Thanh Tuyền
- Nguyễn Thanh Văn
- Nguyễn Thanh Việt
- Nguyễn Thế Hùng
- Nguyễn Thế Thanh
- Nguyễn Thị Bích Hậu
- Nguyễn Thị Bích Ngà
- Nguyễn Thị Bình
- Nguyễn thị Cỏ May
- Nguyễn Thị Dư Khánh
- Nguyễn Thị Hải
- Nguyễn Thị Hậu
- Nguyễn Thị Hiền
- Nguyễn Thị Hoàng
- Nguyễn Thị Hoàng Bắc
- Nguyễn Thị Khánh Minh
- Nguyễn Thị Khánh Trâm
- Nguyễn Thị Kim Chi
- Nguyễn Thị Kim Phụng
- Nguyễn Thị Minh Ngọc
- Nguyễn Thị Minh Thương
- Nguyễn Thị Ngọc Hải
- Nguyễn Thị Ngọc Nhung
- Nguyễn Thị Oanh
- Nguyễn Thị Phước
- Nguyễn Thị Thanh Bình
- Nguyễn Thị Thanh Hải
- Nguyễn Thị Thanh Lưu
- Nguyễn Thị Thanh Xuân
- Nguyễn Thị Thanh Yến
- Nguyễn Thị Thảo An
- Nguyễn Thị Thúy Hạnh
- Nguyễn Thị Thùy Linh
- Nguyễn Thị Thụy Vũ
- Nguyễn Thị Tịnh Thy
- Nguyễn Thị Từ Huy
- Nguyễn Thị Vinh
- Nguyễn Thiện Tống
- Nguyễn Thiện Tơ
- Nguyễn Thói Đời
- Nguyễn Thông
- Nguyễn Thu Quỳnh
- Nguyễn Thu Trang
- Nguyễn Thùy Dương
- Nguyễn Thúy Hạnh
- Nguyễn Thụy Long
- Nguyễn Thuỵ Phương
- Nguyễn Thùy Song Thanh
- Nguyễn Thỵ
- Nguyễn Thy Anh
- Nguyễn Tiến Dũng
- Nguyễn Tiến Lập
- Nguyễn Tiến Trung
- Nguyễn Tiến Văn
- Nguyễn Trần Bạt
- Nguyễn Tri Phương Đông
- Nguyễn Triệu Nam
- Nguyễn Trọng Bình
- Nguyễn Trọng Chức
- Nguyễn Trọng Huân
- Nguyễn Trọng Khôi
- Nguyễn Trọng Tạo
- Nguyễn Trung
- Nguyễn Trung Bảo
- Nguyễn Trung Dân
- Nguyễn Trung Hiếu
- Nguyễn Trung Kiên
- Nguyễn Trung Thuần
- Nguyễn Trường Giang
- Nguyễn Trường Huy
- Nguyễn Trường Uy
- Nguyễn Tuấn
- Nguyễn Tuấn Anh
- Nguyễn Tuấn Khoa
- Nguyễn Tùng
- Nguyễn Tùng Linh
- Nguyễn Tuyết Lan
- Nguyễn Tuyết Lộc
- Nguyễn Tư Nghiêm
- Nguyễn Tử Siêm
- Nguyễn Tường Bách
- Nguyễn Tường Thiết
- Nguyễn Tường Thụy
- Nguyễn Ước
- Nguyễn Vạn Phú
- Nguyễn Văn
- Nguyễn Văn Ba
- Nguyễn Văn Chính
- Nguyễn Văn Ðậu
- Nguyễn Văn Dũng
- Nguyễn Văn Đài
- Nguyễn Văn Gia
- Nguyễn Văn Hạnh
- Nguyễn Văn Hiệp
- Nguyễn Văn Hùng
- Nguyễn Văn Huyên
- Nguyễn Văn Lợi
- Nguyễn Văn Lục
- Nguyễn Văn Miếng
- Nguyễn Văn Nghệ
- Nguyễn Văn Nho
- Nguyễn Văn Phong
- Nguyễn Văn Phú
- Nguyễn Văn Phước
- Nguyễn Văn Sâm
- Nguyễn Văn Sơn
- Nguyễn Văn Tao
- Nguyễn Văn Thiệu
- Nguyễn Văn Thọ
- Nguyễn Văn Trọng
- Nguyễn Văn Trung
- Nguyễn Văn Tuấn
- Nguyễn Văn Vĩnh
- Nguyễn Văn Xuân
- Nguyễn Vi Khải
- Nguyễn Vi Yên
- Nguyễn Viện
- Nguyễn Việt Anh
- Nguyễn Việt Chiến
- Nguyễn Viết Lãm
- Nguyễn Vĩnh Nguyên
- Nguyễn Vũ Hiệp
- Nguyễn Vũ Tiềm
- Nguyễn Vỹ
- Nguyễn Vy Khanh
- Nguyễn Xuân Diện
- Nguyễn Xuân Hằng
- Nguyễn Xuân Hoàng
- Nguyễn Xuân Hưng
- Nguyễn Xuân Khánh
- Nguyễn Xuân Khoát
- Nguyễn Xuân Nghĩa
- Nguyễn Xuân Nha
- Nguyễn Xuân Quang
- Nguyễn Xuân Thiệp
- Nguyễn Xuân Thọ
- Nguyễn Xuân Tiệp
- Nguyễn Xuân Tường Vy
- Nguyễn Xuân Xanh
- Nguyễn Ý Thuần
- Nguyên Yên
- Nguyễn-Chương Mt
- Nguyễn-hòa-Trước
- Nguyệt Chu
- Nguyệt Quỳnh
- Nguyệt Vi
- Ngự Thuyết
- Người Buôn Gió
- Ngyễn Trung Bảo
- Nh. Tay Ngàn
- Nhã
- Nhã Ca
- Nhã Duy
- Nhã Thuyên
- Nhan Do Thanh
- Nhân Hồng
- Nhật Chiêu
- Nhật Lệ
- Nhất Linh
- Nhật Tiến
- Nhật Tuấn
- Nhất Uyên
- Nhị Linh
- Nhị Ngã
- Nhóm Vì một Hà Nội xanh
- Như Huy
- Như Không
- Như Quỳnh
- Như Quỳnh de Prelle
- Như Ý
- Nhược Thủy
- Niall Ferguson
- Nick Hilden
- Nicolas Casey
- Nikulin
- Nina McPherson
- Ninh Dương
- Ninh Kiều
- Nobert Hummelt
- Nông Hồng Diệu
- NP Phan
- Obama
- Ocean Vương
- Octavio Paz
- Ogden Nash
- Oksana Zabuzhko
- Oleg Kashin
- Ondrej Slowik
- onggiaolang
- Orlando Figes
- Orwell
- Oscar Salemink
- Oscar Wilde
- Pablo Neruda
- Pablo Picasso
- Palmer
- Patrick Frater
- Patrick Lodge
- Paul Auster
- Paul Celan
- Paul Éluard
- Paul Hoover
- Paul Mendez
- Paul Mozur
- Paul Theroux
- Paul-François Paoli
- Paulus Lê Sơn
- Pavel Basinsky
- Pavlo Vyshebaba
- Paweł Kubiak
- Pawel Kuczynski
- Paweł Łepkowski
- Percy Mabandu
- Pervez Hoodbhoy
- Peter B. Zinoman
- Peter Hansen
- Peter Harvey
- Peter Kleiner
- Peter Singer
- Phạm Anh Tuấn
- Phạm Biểu Tâm
- Phạm Cao Hoàng
- Phạm Châu
- Phạm Chí Dũng
- Phạm Chi Lan
- Phạm Chu Sa
- Phạm Công Luận
- Phạm Công Thiện
- Phạm Công Út
- Phạm Duy
- Phạm Duy Nghĩa
- Phạm Đình Trọng
- Phạm Đình Vy
- Phạm Đoan Trang
- Phạm Hải Anh
- Phạm Hải Âu
- Phạm Hiền Mây
- Phạm Hoàng Quân
- Phạm Hồng Sơn
- Phạm Hùng Việt
- Phạm Huy Thông
- Phạm Khiêm Ích
- Phạm Kiều Tùng
- Phạm Kỳ Đăng
- Phạm Lệ Quyên
- Phạm Lê Vương Các
- Phạm Linh
- Phạm Lưu Vũ
- Phạm Minh Hoàng
- Phạm Minh Ngọc
- Phạm Minh Quân
- Phạm Minh Trung
- Phạm Ngọc Lư
- Phạm Ngọc Thái
- Phạm Ngọc Tiến
- Phạm Nguyên Trường
- Phạm Ngữ
- Phạm Phan Long
- Phạm Phú Cường
- Phạm Phú Hải
- Phạm Phú Minh
- Phạm Phú Phong
- Phạm Phú Thứ
- Phạm Phú Viết
- Phạm Phúc Thịnh
- Phạm Phương
- Phạm Quang Ái
- Phạm Quang Long
- Phạm Quang Trung
- Phạm Quang Tuấn
- Phạm Sỹ Sáu
- Phạm Tăng
- Phạm Thành
- Phạm Thành Hưng
- Phạm Thanh Nghiên
- Phạm Thảo Nguyên
- Phạm Thế Cường
- Phạm Thị
- Phạm Thị Anh Nga
- Phạm Thị Hoài
- Phạm Thị Kiều Ly
- Phạm Thị Ngọc
- Phạm Thị Phương
- Phạm Thiên Ân
- Phạm Thiên Thư
- Phạm Tín An Ninh
- Phạm Toàn
- Phạm Trần
- Phạm Trọng Chánh
- Phạm Trung Nghĩa
- Phạm Tuấn
- Phạm Tư Thanh Thiện
- Phạm Tường Vân
- Phạm Văn
- Phạm Văn Khoái
- Phạm Văn Quang
- Phạm Văn Tình
- Phạm Văn Vũ
- Pham Viem Phuong
- Phạm Viêm Phương
- Phạm Viết Đào
- Phạm Việt Hưng
- Phạm Vũ Lửa Hạ
- Phạm Xuân Đài
- Phạm Xuân Hùng
- Phạm Xuân Nguyên
- Phạm Xuân Trường
- Phan An Sa
- Phan Ba
- Phan Bội Châu
- Phan Cẩm Thượng
- Phan Châu Thành
- Phan Cự Đệ
- Phan Đạo
- Phan Đắc Lữ
- Phan Đình Diệu
- Phan Độc Lập
- Phan Hải-Đăng
- Phan Hồng Giang
- Phan Huy Dũng
- Phan Huy Đường
- Phan Huy Lê
- Phan Huyền Thư
- Phan Kế Toại
- Phan Khôi
- Phan Lặng Yên
- Phan Mạnh Quỳnh
- Phan Nam Sinh
- Phan Ngọc
- Phan Nguyên
- Phan Nhật Nam
- Phan Nhiên Hạo
- Phan Ni Tấn
- Phan Phương Đạt
- Phan Quang
- Phan Tấn Hải
- Phan Tấn Uẩn
- Phan Thanh Bình
- Phan Thắng
- Phan Thế Hải
- Phan Thị Hà Dương
- Phan Thị Kim Phúc
- Phan Thị Trọng Tuyển
- Phan Thị Vàng Anh
- Phan Thu Vân
- Phan Thúy Hà
- Phan Trang Hy
- Phan Trí Đỉnh
- Phan Trọng Hoàng Linh
- Phan Văn Giưỡng
- Phan Văn Song
- Phan Văn Thắng
- Phan Vũ
- Phan Xine
- Phan Xuân Sinh
- Phannguyên Psg
- Phanxipăng
- Phaolô VI
- Pháp Hoan
- Pháp Vân
- Phapxa Chan
- Phát biểu nhận giải Văn Việt
- Phil Caputo
- Philip Larkin
- Philip Roth
- Phong Linh
- Phong Nguyen
- Phong Quang
- Phố Văn
- Phú Quang
- Phù Sa
- Phúc Lai GB
- Phúc Tiến
- Phunchok Stobdan
- Phùng Anh Kiệt
- Phùng Hi
- Phùng Hoài Ngọc
- Phùng Học Vinh
- Phùng Ngọc Kiên
- Phùng Nguyễn
- Phùng Quán
- Phùng Thành Chủng
- Phùng Thị Hạ Nguyên
- Phùng Thị Như Hà
- Phuong Ta
- Phương Hương
- Phương Phương
- Phương Thảo
- Phương Thuý
- Phương Uy
- Pierre Darriulat
- Pierre Lemieux
- Prashanth Parameswaran
- Qladimir Pyljow
- Quách Hạo Nhiên
- Quách Tấn
- Quách Thoại
- Quảng Diệu Trần Bảo Toàn
- Quang Dũng
- Quang Đức
- Quang Minh
- Quang Phan
- Quảng Tánh Trần Cầm
- Quậy Nguyễn
- Quế Hương
- Quốc Dũng
- Quốc Phương
- Quốc Toản
- Quyên Di
- Quyên Hoàng
- Quỳnh Iris de Prelle
- Quỳnh Vi
- Rabindranath Tagore
- Rainer Maria Rilke
- Ralph Chaplin
- Rebecca Mead
- Rebecca Solnit
- Reiner Traub
- Remo Verdickt
- Riccardo Gazzaniga
- Richard C. Paddock
- Richard Millet
- Richard Serra
- Robert Desnos
- Robert McCrump
- Roger Vu
- Roland Barthes
- Romain Rolland
- Ronald F. Inglehart
- Ruben David Gonzalez Gallego
- Russell Edson
- Ruth Ingram
- Ryszard Legutko
- Salman Rushdie
- Salvatore Babones
- Sam Dresser
- Sạn chữ
- Sandra Kerschbaumer
- Sara Teasdale
- Sarah Pulliam Bailey
- Sarah Thornton
- Sáu Nghệ
- Sergio Bitar
- Shakespeare
- Shannon Van Sant
- Sheikha A
- Sheila Fischman
- Sheila Ngoc Pham
- Sheri Berman
- Shigeeda Yutaka
- Shirin Ebadi
- Shukshin
- Simon Johnson
- Sire Apm Lukwesa
- Slavoj Žižek
- Sohaniim
- Son Kieu Mai
- Song Chi
- Song Hà
- Song Nguyễn
- Song Phạm
- Song Phan
- Song Thao
- Số đặc biệt
- Sơn Ca
- Sơn Hoàng Liên
- Sơn Kiều Mai
- Sơn Nam
- Stefano Harney
- Stephan Koester
- Stephen B. Young
- Steve Earle
- Susan Sontag
- Suzuki Katsuhiko
- Sương Nguyệt Minh
- Sương Quỳnh
- Svetlana Alexievich
- Svetlana Alexievitch
- Svetlana Alexiévitch
- Sylvia Plath
- T. Đ.
- T.Vấn
- Tạ Anh Thư
- Tạ Chí Đại Trường
- Tạ Duy Anh
- Tạ Tỵ
- Tạ Văn Tài
- Tạ Văn Thông
- Tạ Xuân Hải
- Tadeusz Rósewicz
- Tam Ích
- Tamarchenko
- Tàn Tuyết
- Tanaami Keiichi
- Taras Shevchenko
- Tarik Khaldi
- Tăng Quang
- Tâm An
- Tâm Chánh
- Tâm Don
- Tâm Thường Định
- Tâm Việt
- Tấn An
- Teolinda Gersão
- Teresa Mỹ Chúc
- Thạch Đạt Lang
- Thạch Quỳ
- Thạch Thảo
- Thái Bá Tân
- Thái Bá Vân
- Thái Bảo
- Thái Hà
- Thái Hạo
- Thái Kế Toại
- Thái Kim Lan
- Thái Ngọc San
- Thái Sinh
- Thái Thanh
- Thái Thăng Long
- Thái Tuấn
- Thái Văn
- Thái Văn Đào
- Thái Vũ
- Thạnh Đà
- Thanh Hằng - Anh Khoa
- Thành Lộc
- Thanh Nam
- Thanh Ngọc
- Thanh Phương
- Thanh Tâm Tuyền
- Thanh Thảo
- Thanh Thuỷ
- Thanh Trúc
- Thanh Tùng
- Thanh Xuân
- Thanhhà Lại
- Thảo Dân
- Thao Dinh
- Thảo luận
- Thảo Nguyên
- Thảo Trường
- Thảo Vy
- Thẩm Đống
- Thận Nhiên
- Thân Trọng Mẫn
- Thân Trọng Sơn
- Thế Dũng
- Thế Giang
- Thế Quân
- THẾ THANH
- Thế Uyên
- Thi Hoàng
- Thi Nguyên
- Thi sỹ ỦA
- Thi Vũ
- Thích Nhất Hạnh
- Thích Nữ Chân Không
- Thích Phước An
- Thierry Leclère
- Thierry Lentz
- Thiên Di
- Thiên Điểu
- Thiền Lâm
- Thiền Nguyễn
- Thiên Thai
- Thiện Tùng
- Thiện Ý
- Thiết Thạch
- Thiếu Khanh
- Thiều Mai Lâm
- Tho Nguyen
- Thomas A. Bass
- Thomas Bo Pedersen
- Thomas Mahler
- Thomas S. Mullaney
- Thông Đặng
- Thơ
- Thu Phong
- Thu Vàng
- Thuận
- Thuần Ngô
- Thuận Paris
- Thuận Thiên
- Thục Quyên
- Thụy An
- Thùy Dung
- Thụy Khuê
- Thùy Linh
- Thụy My
- Thủy Tiên
- Thư Bạn Đọc
- Thường Quán
- Thy An
- Tịch Ru
- Tiet Hung Thai
- Tiêu Dao Bảo Cự
- Tiêu Kiện Sinh
- Tiểu Tử
- Tillman Miller
- Timothy Brennan
- Timothy Garton Ash
- Timothy Snyder
- Tina Hà Giang
- Tomas Tranströmer
- Tô Đăng Khoa
- Tô Hải
- Tô Hoàng
- Tố Hữu
- Tô Lan Hương
- Tô Ngọc Vân
- Tô Thẩm Huy
- Tô Thùy Yên
- Tô Văn Trường
- Tôi Đây
- Tôn Thất Thông
- Tống Văn Công
- Trà Đóa
- Trà Nhiên
- Tracy K. Smith
- Tran Dinh Dung
- Tran Nam Dung
- Trang Châu
- Trang Hạ
- Trang Thanh
- Trang Thế Hy
- Trangđài Glassey Trầnguyễn
- Trangđài Glasssey-Trầnguyễn
- Trao đổi
- Trầm Tử Thiêng
- Trần Anh Hùng
- Trần Bá Đại Dương
- Trần Bang
- Trần Bình Nam
- Trần C. Trí
- Trần Cao Lĩnh
- Trần Cao Tường
- Trần Công Tâm
- Trần Công Tín
- Trần Dạ Từ
- Trần Dần
- Trần Doãn Nho
- Trần Dũng Thanh Huy
- Trần Duy
- Trần Duy Phiên
- Trần Duy Trung
- Trần Đăng Khoa
- Trần Đăng Tuấn
- Trần Đĩnh
- Trần Đình Bút
- Trần Đình Hoành
- Trần Đình Lương
- Trần Đình Sơn Cước
- Trần Đình Sử
- Trần Đình Triển
- Trần Đình Trợ
- Trần Độ
- Trần Đồng Minh
- Trần Đức Anh Sơn
- Trần Đức Thảo
- Trần Đức Tiến
- Trần Đức Tín
- Trần Đức Toản
- Trần Gia Huấn
- Trần Gia Ninh
- Trần Hà Linh
- Trần Hạ Tháp
- Trần Hạ Vi
- Trần Hải
- Trần Hạnh
- Trần Hậu
- Trần Hoài Anh
- Trần Hoài Thư
- Trần Hoàng Phố
- Trần Hoàng Trúc
- Trần Hoàng Vy
- Trần Hùng
- Trần Huy Bích
- Trần Huy Minh Phương
- Trần Huy Quang
- Trần Huỳnh Duy Thức
- Trần Hữu Dũng
- Trần Hữu Khánh
- Trần Hữu Quang
- Trần Hữu Tá
- Trần Hữu Thục
- Trần Khánh Triệu
- Trần Kiêm Đoàn
- Trần Kiêm Trinh Tiên
- Trần Kim Trắc
- Trần Kỳ Trung
- Trần Lam
- Trần Lê Sơn Ý
- Trần Lương
- Trần Lý Trí Tân
- Trần Mạnh Hảo
- Trần Mạnh Tuấn
- Trần Minh Phi
- Trần Minh Quốc
- Trần Mộng Tú
- Trần Nam Bình
- Trần Ngân Hà
- Trần Nghi Hoàng
- Trần Ngọc Cư
- Trần Ngọc Hiếu
- Trần Ngọc Tuấn
- Trần Ngọc Vương
- Trần Nguyên Đán
- Trần Nhã Thụy
- Trần Nhương
- Trần Phong Giao
- Trần Phong Vũ
- Trần Quang Đức
- Trần Quang Lộc
- Trần Quốc Nam
- Trần Quốc Thuận
- Trần Quốc Toàn
- Trần Quốc Trọng
- Trần Quốc Vượng
- Trần Quyết Thắng
- Trân Sa
- Trần Song Hào
- Trần Thành
- Trần Thanh Ái
- Trần Thanh Cảnh
- Trần Thanh Huy
- Trần Thanh Vân
- Trần Thắng
- Trần Thế Vĩnh
- Trần Thị Băng Thanh
- Trần Thị Diệu Tâm
- Trần Thị Lai Hồng
- Trần Thị Lam
- Trần Thị NgH.
- Trần Thị Nguyệt Mai
- Trần Thị Phương Phương
- Trần Thị Thanh Thoả
- Trần Thị Trường
- Trần Thiện Đạo
- Trần Thùy Mai
- Trần Tiến
- Trần Tiễn Cao Đăng
- Trần Tiến Dũng
- Trần Tiễn Khanh
- Trần Tố Nga
- Trần Trọng Dương
- Trần Trọng Thức
- Trần Trọng Vũ
- Trần Trung Chính
- Trần Trung Đạo
- Trần Tuấn
- Trần Từ Mai
- Trần Vàng Sao
- Trần Văn Chánh
- Trần Văn Đỉnh
- Trần Văn Khê
- Trần Văn Minh
- Trần Văn Nam
- Trần Văn Thọ
- Trần Văn Thủy
- Trần Văn Tý
- Trần Vấn Lệ
- Trần Việt Hà
- Trần Viết Ngạc
- Trần Vinh Dự
- Trần Vũ
- Trần Vũ Hải
- Trần Vương Thuấn
- Trần Vương Thuận
- Trần Wũ Khang
- Trần Xuân Hoài
- Trần Xuân Linh
- Trần Xuân Lĩnh
- Trần Xuân Thảo
- Trần Yên Hòa
- Trần Yên Nguyên
- Trên
- Trên Facebook
- Trên Facebook/Minds
- Trên kệ sách
- Trên trang diaCRITICS
- Trí Hiệu Dân
- Triều Anh
- Triều Hoa Đại
- Triêu Nhan
- Triều Sơn
- Triệu Tử Dương
- Trịnh Anh Tuấn
- Trịnh Bá Phương
- Trịnh Bách
- Trịnh Cao Hòa Thanh
- Trịnh Chu
- Trịnh Công Sơn
- Trịnh Cung
- Trịnh Duy Kỳ
- Trịnh Hữu Long
- Trịnh Kim Tiến
- Trịnh Lữ
- Trịnh Minh Tuấn
- Trịnh Sơn
- Trịnh Thanh Thủy
- Trịnh Thu Tuyết
- Trịnh Vĩnh Phúc
- Trịnh Xuân Thuận
- Trịnh Xuân Thủy
- Trịnh Y Thư
- Trọng Anh
- Trọng Phú
- Trọng Thành
- Tru Sa
- Trúc Giang
- Trúc Thông
- Trúc Ty
- Trump
- Trung Bảo
- Trung Dũng Kqd
- Trùng Dương
- Trung Trung Đỉnh
- Trư Sa
- Trường An
- Trương Anh Ngọc
- Trương Anh Thụy
- Trương Chính
- Trương Duy Nhất
- Trương Đăng Dung
- Trương Điện Thắng
- Trương Đình Phượng
- Trương Hồng Quang
- Trương Huy San
- Trường Minh
- Trương Ngọc Chương
- Trương Nguyên
- Trương Nguyện Thành
- Trương Nhân Tuấn
- Trương Phượng
- Trương Quang
- Trương Quang Đệ
- Trương Quang Nhuệ
- Trương Quang Vĩnh
- Trương Thị Ngọc Hân
- Trương Thiên Phàm
- Trương Thu Hiền
- Trương Tố Hoa
- Trương Trọng Nghĩa
- Trương Tửu
- Trương Văn Dân
- Trương Văn Vĩnh
- Trương Vũ
- Trương Xuân Thiên
- Tú Mỡ
- Tù Quốc Hoài
- Tù Sâm
- Tú Trung Hồ
- Tuấn Duy
- Tuấn Khanh
- Tuân Nguyễn
- Tuấn Thảo
- Tuệ Anh
- Tuệ Đăng
- Tuệ Nguyên
- Tuệ Nhân
- Tuệ Nhật
- Tuệ Sĩ
- Tuệ Sỹ
- Tùng Dương Cola
- Tung Nguyen
- Turner
- Túy Hồng
- Tuyết Nghi
- Tư
- Từ Dung
- Tư liệu
- Tử Linh
- Từ Mai Trần Huy Bích
- Từ Quốc Hoài
- Từ Sâm
- Từ Thức
- Tưởng
- Tương Lai
- Umberto Eco
- Uông Tăng Kỳ
- Uông Triều
- Uyển Ca
- Uyên Nguyễn
- Uyên Thao
- Uyên Vũ
- V. Erofiev
- Vàng A Giang
- Varlam Shalamov
- Vasco Gargalo
- Vasily Makarovich
- Văn
- Văn Biển
- Văn Cao
- Văn Chinh
- Văn Công Hùng
- Văn Giá
- Văn học
- Văn học Miền Nam 54-75
- Văn Như Cương
- Văn Quang
- Văn Tâm
- Văn Việt
- Vấn đề hôm nay
- Vận Động Ứng Cử Đại Biểu Quốc Hội 2016
- Vân Hạ
- Vân Phi
- Velcrow Ripper
- Veronica Melkozerova
- Vi Lãng
- Vi Trần
- Vi Yên
- Viet Thanh Nguyen
- Viên Linh
- Việt Bách
- Việt Bình
- Việt Dzũng
- Việt Khang
- Việt Lang
- Việt Phương
- Viktor Maslov
- Vinh Anh
- Vĩnh Hảo
- Vĩnh Quyền
- Virginia Heffernan
- Virginia Woolf
- Vladimir Nabokov
- Võ An Đôn
- Võ Anh Minh
- Võ Anh Thơ
- Võ Bá Cường
- Võ Đắc Danh
- Võ Định Hình
- Võ Đức Phúc
- Võ Hồng
- Võ Huy Tâm
- Võ Hương Quỳnh
- Võ Kỳ Điền
- Võ Ngàn Sông
- Võ Phiến
- Võ Thị Hảo
- Võ Thị Thu Hằng
- Võ Tiến Cường
- Võ Tòng Xuân
- Võ Trí Hảo
- Võ Văn Quản
- Võ Văn Tạo
- Võ Văn Thôn
- Võ Xuân Quế
- Võ Xuân Sơn
- Volker Weidermann
- Volodymyr Vynnychenko
- Volodymyr Zelenskyy
- Vũ Bằng
- Vũ Biện Điền
- Vũ Cao Đàm
- Vũ Cát Tường
- Vũ Đình Hòe
- Vũ Đình Huỳnh
- Vũ Đình Liên
- Vũ Đình Phòng
- Vũ Đức Khanh
- Vũ Đức Phúc
- Vũ Đức Sao Biển
- Vu Gia
- Vũ Hà Văn
- Vũ Hạnh
- Vũ Hoàng Chương
- Vũ Hoàng Thư
- Vũ Hồng Ánh
- Vũ Huy Ngọc
- Vũ Huy Quang
- Vũ Khắc Hoè
- Vũ Khắc Khoan
- Vũ Kim Hạnh
- Vũ Kim Thu
- Vũ Lâm
- Vũ Lập Nhật
- Vũ My Lan
- Vũ Ngọc Giao
- Vũ Ngọc Hoàng
- Vũ Ngọc Tâm
- Vũ Ngọc Tiến
- Vũ Nho
- Vũ Oanh
- Vũ Quang Việt
- Vũ Quí Hạo Nhiên
- Vũ Quốc Ngữ
- Vũ Quỳnh Hương
- Vũ Quỳnh Nh.
- Vũ Thành Sơn
- Vũ Thanh Tâm
- Vũ Thanh Tùng
- Vũ Thành Tự Anh
- Vũ Thế Khôi
- Vũ Thị Hải
- Vũ Thị Nhuận
- Vũ Thị Phương Anh
- Vũ Thị Phương Lan
- Vũ Thị Thanh Mai
- Vũ Thư Hiên
- Vũ Tiến Lập
- Vũ Trọng Khải
- Vũ Tuấn Hoàng
- Vũ Từ Trang
- Vũ Tường
- Vũ Viết Tuân
- Vũ Xuân Tửu
- Vương Bích Ngọc
- Vương Đan
- Vương Huy
- Vương Ngọc Minh
- Vương Tiểu Nhị
- Vương Trí Nhàn
- Vương Trọng
- Vương Trùng Dương
- Vương Trung Hiếu
- Vy Thảo
- W. H. Auden
- Wa Praong
- Walt Whitman
- Walter Isaacson
- Wayne Karlin
- Wells
- Wendy Barker
- Wilhelm Schmid
- Will Nguyen
- William Carlos Williams
- William Nee
- William Stafford
- William Stanley Merwin
- Winston Phan Đào Nguyên
- Wislawa Szymborska
- Wolf Biermann
- Wolfgang Borchert
- Wynn Gadkar Wilcox
- Xie Tao
- Xuân Ba
- Xuân Diệu
- Xuân Dương
- Xuân Đài
- Xuân Minh
- Xuân Phượng
- Xuân Sách
- Xuân Thọ
- Xuân Vũ
- Xương Văn
- Y Chan
- Ý Nhi
- Y Uyên
- Yanis Varoufakis
- Yevgeny Yevtushenko
- Yên Ba
- Yên Khắc Chính
- Yến Năng
- Yên San
- Yên San Thụy Miên
- Yiyun Li
- Yoko Ogawa
- Yōko Ogawa
- Young Sang Lee
- Yuliya Ilchuk
- Yuno Bigboi
- Yves Sintomer
- Yvette Tan
- Zac Herman
Tản văn của Thái Hạo: Về quê hương
Tập sách Hơi thở trong bàn tay của Thái Hạo (NXB Đà Nẵng, in lần đầu tháng 5.2024) dày 227 trang, gồm 46 bài viết. Văn Việt xin trích đăng một số bài trong tập sách, là cách để tăng thêm nối kết giữa tác giả - độc giả. Cụm bài này là nhung lắng đọng về làng quê - ngọn nguồn, không gian - lịch sử đã nuôi nấng tâm hồn tác giả, gồm các bài: Cỏ dại, Làng Cóc, Nước Am, Làng May. |
Phùng Khánh và Phùng Thăng: lộ trình suy tư triết học – phác họa hiện tượng luận tình yêu
Thái Kim Lan
Sáng tinh mơ gặp một bài viết năm 2016 cho Thư Quán Bản Thảo do anh Trần Hoài Thư chủ biên. Đăng lại để tưởng nhớ hai vị nữ kiệt văn chương của Huế mình.
T. K. L.
Bài viết này chỉ là một phác thảo gợi ý về sự nghiệp và ảnh hưởng của hai nhà nữ trí thức miền Nam trong những thập niên 60, 70. Phùng Thăng tạ thế cuối thập niên 70. Phùng Khánh đã là Ni sư giữa thập niên 60 và trở nên một Ni sư Trưởng lỗi lạc trong Giáo hội Phật giáo Việt Nam trước và sau 1975, liễu sinh 2003.
Sẽ là một thiếu sót lớn nếu không đề cập và tìm hiểu tư tưởng của hai vị, bởi vì ảnh hưởng của hai vị đối với thanh niên trí thức miền Nam thời ấy thật lớn lao, như chính người viết bài này đã từng thú nhận.
“Tôi đã gặp chị Phùng Khánh lần đầu tiên như thế, không bằng hình hài, mà qua Câu chuyện dòng sông hay Siddharta của H. Hesse, qua ngọn bút dịch thuật tài hoa của chị (và Phùng Thăng, chú thích của người viết). Như một kẻ đầu đàn trong giới nữ lưu tiếp cận với văn hóa Tây phương, Phùng Khánh đã khám phá Siddharta như một của báu và trao lại cho chúng tôi. Từ đó không thể nào quên những giây phút lạ lùng giữa những cuốn hút “của dòng văn, con mắt của chính mình đã hơn một lần choàng tỉnh nhận ra của báu trong nhà tìm kiếm mãi” đang được một người ngoại cuộc nâng niu, rồi có một người trong cuộc trang trọng trao lại cho mình. Bỗng như một liên cảm, tuy chỉ văn kỳ thanh mà đã thấy tri ân chị Phùng Khánh xa lạ chưa quen.” (Thái Kim Lan, Tưởng niệm Ni sư Trí Hải).
Không những tác phẩm đã dẫn trên mà về sau, bản dịch tác phẩm Triết học Phật giáo của Phùng Khánh đã là sách gối đầu giường.
Thao thức băn khoăn của anh Trần Hoài Thư thật đúng: “Người ta nhắc nhiều đến Nguyễn Thị Thụy Vũ, Túy Hồng, Trùng Dương, ngay cả Nguyễn Thị Hoàng, Nhã Ca, nhưng họ quên sự đóng góp lớn lao cho một thế hệ băng hoại, mất niềm tin” của Phùng Khánh và Phùng Thăng.
Quả thật tư tưởng và tác phẩm cũng như hành trạng của họ không những mang lại vẻ cẩm tú trên văn đàn miền Nam thời đó mà còn soi sáng trí tuệ và tâm thức của thế hệ đồng thời. Bù trừ sự lãng quên ấy, việc nghiên cứu trở nên cần thiết trong dự án nhận định tổng quan về mảng văn học miền Nam, nữ giới nói riêng và cho nền văn học Việt Nam nói chung, không những là điều kiện cần mà còn phải là điều kiện đủ, bởi tính cách đóng góp vào gia sản tinh thần Việt Nam mà Phùng Khánh và Phùng Thăng đã thực hiện khác với những tác phẩm văn chương thời bấy giờ, nhấn mạnh sự khai ngộ một con đường mới nhằm thay đổi tâm thức con người đang bị khủng hoảng về mọi phương diện.
Sự khai ngộ ấy nhằm chuẩn bị hành trang cho thế hệ mới trong mọi thời, không chỉ cho miền Nam thời ấy mà cho thế hệ tương lai, trên toàn thể Việt Nam ngay cả bây giờ. Đóng góp văn học của Phùng Khánh và Phùng Thăng còn khác biệt hơn nữa so với những tác giả nữ đương thời ở miền Nam cũng như miền Bắc sau 75, ở điểm, công trình của họ không bao giờ phảng phất tính làm dáng giới tính nhằm gây sốc cho độc giả mà ngược lại chính trí tuệ và tài hoa của những nữ lưu trí thức này đã tỏa sáng sức thuyết phục, có sức mạnh chuyển hóa người đọc.
Trong bài viết này, xin mạn phép không dùng danh hiệu Phật giáo của cố Ni sư Trưởng Trí Hải mà chỉ dùng tên ngoài đời “Phùng Khánh” khi đề cập đến tư tưởng của người. Vả chăng, đối với sự nghiệp văn, triết, giáo lý Phật giáo của chị Phùng Khánh hay cố Ni sư Trưởng Trí Hải, người viết bài viết này thật chưa đủ khả năng để trình bày một cách bao quát, mà chỉ chú trọng đến tương quan tư tưởng triết học của Phùng Thăng với sự nghiệp độ sanh qua văn chương và hành thâm bát nhã của Phùng Khánh.
Đặc biệt nổi tiếng là những bản dịch: Câu chuyện dòng sông, Bắt trẻ đồng xanh, Triết học Phật giáo, Gandhi tự truyện, Câu chuyện triết học, Thanh tịnh đạo luận, Thắng Man, Tạng thư Sống Chết, Giải thoát trong lòng tay. Ni trưởng còn trước tác một số tác phẩm khác mà quan trọng nhất là các bản Toát yếu Trung Bộ Kinh (ba tập) và những bài giảng về Phật học cho ni chúng và Phật tử.
Về dữ liệu tham khảo, ngoài những công trình dịch thuật nổi tiếng của hai vị như Câu chuyện dòng sông, Sói đồng hoang của H. Hesse, Bắt trẻ đồng xanh của J. D. Salinger… sự nghiệp văn học, tôn giáo, đạo đức của Phùng Khánh rộng lớn so với số liệu các tác phẩm triết học của Phùng Thăng hiếm hoi, tuy nhiên bài viết này lại đưa ra một tương quan tỉ lệ ngược: chính tư tưởng triết học của Phùng Thăng đã chuẩn bị tri thức cho tự ngã khai phóng, vẽ nên sơ đồ hành động mà đồng thời và về sau Phùng Khánh đã thực hiện. (Chính tác giả Phùng Khánh đã có lần tâm sự tiếc đã không theo môn triết học, phải chăng lúc ấy Ni sư đang nhớ người em gái của mình?). Sơ đồ ấy phác thảo một con đường mới: con đường trở về nội tâm, tự khai phóng trong tự do và tình thương. Phác thảo ấy căn cứ trên nền tảng triết lý truyền thống Đông phương (chủ yếu là Phật học và Thiền học) được giải trình trong ánh sáng của những thành tựu tri thức triết học Tây phương (hiện tượng luận của Husserl và triết học hiện sinh của Sartre và Heidegger).
Có thể nói Phùng Thăng và Phùng Khánh thuộc những người tiên phong thực hiện cuộc đối thoại liên văn hóa trong bối cảnh lịch sử của xã hội miền Nam thời bấy giờ đang bị khủng hoảng vì chiến tranh, mâu thuẫn văn hóa đông tây đang xâu xé thế hệ trẻ, ảnh hưởng tiêu cực của văn hóa Tây phương chế ngự cuộc sống, sự băng hoại và mất niềm tin của con người càng ngày càng trầm trọng. Một cuộc đối thoại bình đẳng trong trí tuệ và nhất là trong tình thương mà chính họ đã khai lập giữa ba đào thời thượng.
Trong cuộc đối thoại này, trước hết mọi thứ nhân danh đã trở nên xơ cứng giáo điều tước đoạt tính tự chủ của mỗi con người cần được giải thể bằng một phương pháp luận triệt để, phương pháp của Thiền học trong quy chiếu hiện tượng luận như một khoa học về khả năng trí tuệ của con người. Tôi tạm gọi con đường mà hai vị nữ thức giả đã đi “Hiện tượng luận tình yêu”, có thể trong tiến trình suy tư về con đường ấy trên trang giấy này, tên gọi của phác thảo được thay đổi.
“Hiện tượng luận tình yêu” như là con đường tư tưởng Phùng Thăng và Phùng Khánh thoạt tiên có thể gây ấn tượng vượt khỏi giới hạn tư liệu mà chúng ta có được về tác giả Phùng Thăng, như đã biết qua việc sưu tầm của Thư Quán Bản Thảo (hiện nay tôi sử dụng nguồn tư liệu ấy cho bài viết), luận án triết học của chị Chỉnh lý tư tưởng Tây phương và tác phẩm luận đề Theo dấu tình yêu đã bị thất lạc, chỉ còn những tác phẩm dịch và lời giới thiệu của chị, một vài tiểu luận đăng trong tạp chí Tư Tưởng Vạn Hạnh. Xem ra ít ỏi so với đề tài đưa ra. Nhưng nếu đọc kỹ các lời giới thiệu, và đọc sâu những tiểu luận, nhất là tiểu luận Vang bóng Nguyễn Du, và có lẽ chỉ cần tiểu luận độc sáng ấy thôi, cũng đủ cho ta hiểu được yếu tính của tư tưởng văn - triết học Phùng Thăng và Phùng Khánh, mà trong những dòng kế tiếp sẽ đề cập đến.
Khi hạ bút viết cụm từ “Hiện tượng luận tình yêu”, đã thấy nhiều đôi mắt từ nhiều góc đổ dồn đến hai chữ “tình yêu” theo thói quen “nhân danh tình yêu” như Phùng Thăng đã có lần đề cập: “Người ta chỉ nhân danh tình yêu để nói mà không để chính tình yêu được nói”. Trong con mắt của người Phật tử chẳng hạn, hai chữ “tình yêu” e không thích hợp cho một ni sư hay không đúng theo giáo lý diệt tham ái, có lẽ nên dùng “tình thương” chăng. Nói như thế là đã “nhân danh”.
Vậy Tình Yêu tự nó lên tiếng như thế nào? Có một tiếng nói “tình yêu”? Nếu có một tiếng thì nguy cơ tiếng ấy lại là nhân danh chứ không là tình yêu. Tiếng nói của tình yêu là gì nếu không chính là “YÊU”, là hành động yêu thương? Thể theo dòng biện luận của Phùng Thăng, có thể hiểu YÊU là một hiện tượng của hiện hữu, của giống “hữu tình”, thuộc thế giới hữu tình và đa tình đa đoan, nó bao trùm tình thương, trong nhịp đập của trái tim.
Yêu là hiện tượng đang xảy ra, như tôi yêu Tổ quốc, quê hương tôi, tôi yêu anh, yêu em, trong thuần chất của tình yêu, chứ không phải là một mệnh lệnh của cha mẹ hay lời kêu gọi “hãy yêu nhau đi, cho rừng xanh lá”.
Tiếng nói của tình yêu là hiện tượng yêu, không biện minh, không lên tiếng, nó là một trực giác trực tiếp cho ta cảm nhận “yêu”. Hiện tượng luận của Husserl nói về “cái nhìn yếu tính” (Wesenschau) chính ở điểm khi hiện tượng “yêu đồng nghĩa với yêu” trong cảm nhận trực quan của chủ thể, sau khi tất cả những hiện tượng “nhân danh” bị tróc hết vỏ ảo danh. Tróc hết mọi ảo ảnh của hiện tượng, YÊU là một hành động hiện sinh, một sự xảy ra như cú nhảy của con ếch vào nước ao trong thơ Bashô. Phùng Thăng cho rằng những người khác, - tha nhân đối với chủ thể, - khi nhân danh tình yêu mà nói về tình yêu - đồng nghĩa họ không yêu đích thực. Trong YÊU cũng như khi “TÔI LÀ”, khi tôi hiện hữu, thì mọi ngôn ngữ ngay cả tư duy, ý tưởng, nguyên lý nhị nguyên không còn lý do tồn tại, chỉ có trực quan TÌNH YÊU hiện hữu trong đồng nhất thể tính của hành động YÊU THƯƠNG. Chỉ trong tình yêu đích thực, con người bình đẳng, không phân biệt, chỉ khi tình yêu nói tiếng yêu thương, quê hương tâm linh mới hiện hữu thật sự cho con người. Tìm được tình yêu đích thực, cánh cửa quê hương tâm linh mới mở rộng cho con người trần thế.
Nhưng con người vẫn sống trong đọa đày vì sân hận và vô minh, vì bị bủa vây và gây mê trong vũng lầy của những nhân danh tình yêu. Chọn Simone Weil mà không chọn Simone de Beauvoir, bạn đồng song với Simone Weil trong phân khoa triết thời ấy, lại là bạn đời của J.-P. Sartre (trong khi chọn dịch Sartre), và chọn dịch cuộc đối thoại của Simone Weil với linh mục Perrin đều không phải là sự tình cờ, - (có thể đã nằm trong luận án triết học Chỉnh lý tư tưởng Tây phương?) - chính vì mong ước tiếng nói đích thực của tình yêu đang nghẹn tắt trên trần thế được khơi nguồn trở lại, chính vì muốn có người đồng điệu BIẾT YÊU. BIẾT - YÊU cần có sự soi rọi của trí tuệ, soi sáng hiện tượng yêu thương đã bị những lớp nhân danh xóa lấp. Vượt lên trên những xóa lấp biến con người thành những đàn cừu, những vệ binh không hồn hay tín hữu được ân sủng, Weil đã lựa chọn ở lại trần thế. Phùng Thăng gọi Simone Weil là kẻ lạ mặt ở Thiên đường, chốn dành cho những kẻ được ân sủng hạnh phúc. Chọn lựa làm kẻ cô đơn, chối bỏ ân sủng, để cùng chung với những người trần, bởi vì chính trí tuệ của Simone Weil chưa tìm được câu trả lời thỏa đáng cho những nghịch lý giữa ân sủng Thượng đế và khổ đau của loài người, của phi lý giữa Thiên đường và hỏa ngục vô biên. Và nhất là trái tim của Simone Weil không thể ngưng đập cho con người. Simone de Beauvoir có lần đã nói bà ganh tị với S. Weil, chính vì “con tim của Weil luôn có thể đập tròn trái đất”.
Giới thiệu tư tưởng của S. Weil, đồng thời chính Phùng Thăng như đã nội tại hóa (Verinnerlichung) cho mình TÌNH YÊU đầy trí tuệ của Weil:
“…Qua toàn thể văn phẩm, tâm hồn Simone Weil vẫn là một tâm hồn quằn quại cô đơn nhưng rất sáng suốt trong công cuộc đi tìm một Quê Hương tâm linh đích thực cho mình. Chính sự sáng suốt ấy đã đưa Simone Weil đến chỗ khước từ thiên đường hữu hạn để chọn hỏa ngục vô biên vì quá xót thương và muốn chia sớt những lầm than của trần thế. Trong nguyện ước của nàng, như có vọng âm những lời phát nguyện của các vị Bồ tát Phật giáo từ muôn nghìn thế kỷ. Trên thiên đường hữu hạn ấy, nếu được chọn, Simone Weil sẽ vẫn mãi mãi là một kẻ xa lạ lạc loài, vì nàng không ước muốn. Nàng chỉ ước muốn Thiên Đường chính thực, Quê Hương tâm linh bình đẳng cho tất cả Loài Người.”
Weil đã trần tình điều kiện cho tình yêu đích thực “được nói”:
“Dù thế nào, khi con hình dung một cách cụ thể hành động gia nhập Giáo hội của con như một điều sắp sửa xảy ra, thì không có ý tưởng nào làm con khổ sở hơn ý tưởng tự tách mình ra khỏi đám người lương rộng lớn đang khốn khổ. Nhu cầu khẩn thiết của con, có thể gọi thiên mệnh của con, là sống giữa những con người và những môi trường khác biệt bằng cách hòa lẫn vào đời sống của họ, cùng mang với họ một sắc mầu, ít nhất là trong mức độ mà ý thức không chống đối, tan biến giữa họ, để được thấy họ trong những thực thể không giấu giếm, che đậy, giả trang. Con muốn biết con người như vậy để yêu thương họ tự bản chất của họ. Bởi nếu con không thương yêu họ trong nguyên thể, thì con chưa thương yêu chính họ, và tình yêu của con không có thực.” (S. Weil, thư gửi Linh mục Perrin).
Trong lúc khước từ tình yêu cá nhân, chỉ dành trái tim cùng trí tuệ cho tình yêu chân lý, tình yêu đích thực, S. Weil đã xây dựng một triết lý theo đó để hành động một cách triệt để và sẵn sàng chết để “hòa lẫn” với con người, để “tan biến” với con người. “Yêu thương con người tự bản chất”, trong nguyên thể, hiện tượng luận tình yêu của Weil ẩn hiện hình ảnh các vị Bồ tát Phật giáo, như Phùng Thăng nêu ra. Hình như S. Weil là hiện thân ngắn ngủi của một vị Quán Thế Âm, muốn lắng nghe “chất người” trung thật nhất trên thế gian để cùng chia xẻ cho đến chết. Một liên tưởng không phải tình cờ mà chính là một chất tố quan trọng trên con đường tìm về nội tâm, xây dựng hiện tượng luận tình yêu mà Phùng Thăng mơ ước.
Khác với Weil triệt để với quan điểm của mình đến héo khô, Phùng Thăng đã nếm trải tố chất của tình yêu, yêu chồng, yêu con, yêu văn chương, yêu người và sau đó khởi đầu hành trình cô đơn của một Bồ tát trở lại trần, chứng nghiệm mọi nghịch lý cay đắng của cuộc đời.
Simone Weil là một, Nguyễn Du là hai, chỉ hai người thôi trong diễn đàn văn học đã được Phùng Thăng nhận ra bóng dáng của những vị Phật hữu tình nơi điểm chung của họ là tình thương vô hạn.
“Và Nguyễn Du thoát xác thành Đại sĩ, để đi vào tận thế giới không tên của trăm nghìn kiếp sống. Lòng xót thương của người không chỉ hạn cuộc trong cõi người ta, dù đó là loài chúng sinh đa tình nhất. Lòng xót thương đã khiến người nhận ra tính đồng thể mà chỉ có các Bồ tát, kẻ giác ngộ trong loài hữu tình, mới thấy rõ để từ đấy, phát nguyện độ tận chúng sinh. Một tình thương bao la như thế biết dung vào đâu trong sanh tử…”.
Lòng xót thương của Nguyễn Du đến thập loại chúng sinh đang quằn quại trong địa ngục trần gian, bởi khổ cũng chính là yếu tính của hiện sinh – đã khiến người nhận ra tính đồng thể của mọi loài hữu tình – trong tình yêu cũng như trong khổ não mọi người đều bình đẳng như là con người nguyên thể, cho nên Weil mới tan hòa với họ và Nguyễn Du đau đớn với họ. Không chỉ kêu lên tiếng đứt ruột với Kiều, tình yêu của Nguyễn Du lên tiếng vào tận thế giới không tên của trăm nghìn kiếp sống, “một tình thương bao la như thế biết dung vào đâu trong sanh tử…?” nếu không phải là luôn lên đường lênh đênh vạn nẻo?
Cho nên hành trạng chủ thể “hiện tượng luận tình yêu” chính là hành trạng của vị Bồ tát nguyện trở lại trần để đi hết cõi trần của người sống, hết 10 tầng địa ngục, đau nỗi đau của thế gian, độ tận chúng sinh. Có thể nói hình ảnh hay ý niệm Bồ tát giữa loài hữu tình do Phùng Thăng đưa ra trong cuộc chuyện trò Đông Tây thật đắc song song với những khái niệm chủ đạo của triết lý Simone Weil, và chủ nghĩa hiện sinh của Sartre đến từ hiện tượng luận Husserl với những cặp phạm trù hiện sinh: phi lý - tự do - trách nhiệm.
Cái sinh thể đã liễu tri chân lý, đã giác ngộ tính vô thường của cõi trần gọi là Bồ tát ấy trước tiên là một CON NGƯỜI như mọi người, chỉ duy đã thấu suốt chân lý của cuộc đời. Sự thấu suốt này không do khả năng siêu nhiên mà qua trải nghiệm tận cùng khổ ải, qua nhiều tầng địa ngục, tri kiến tận cùng định luật vô thường vô ngã để phá vỡ xích xiềng của thập nhị nhân duyên cho đến khi nhận ra tính không của mọi pháp và giác ngộ giải thoát.
Trong tiến trình luân hồi, Bồ tát trực nghiệm tự do giải thoát khỏi mọi ràng buộc thế gian. Nhưng có lẽ chứng nghiệm tự do tuyệt đối nhất chính là lúc Bồ tát từ chối bước vào ngưỡng cửa Niết Bàn, thệ nguyện trở lại trần gian một lần và có lẽ vạn lần nữa, để đi từng bước khổ cùng với sinh linh, đi và cứu độ chúng sanh thoát khỏi mọi ràng buộc luân hồi. Bồ tát khi thành tựu giác ngộ giải thoát, có nghĩa đã đạt được mục đích cao nhất của thân phận làm người: tự do. Nhưng tự do nhất mà cũng phi lý nhất chính là lúc từ chối tự do của mình để trở lại cõi trần, nhận lãnh trách nhiệm sống tù đày trong cõi thế, cũng chỉ vì một lý do duy nhất chứ không vì một ràng buộc ngoại lai nào: xảy ra như một trực kiến trong tâm: TÌNH THƯƠNG NGUYÊN ỦY đối loài người. Tình ấy chỉ xảy ra trong tự do, không nhân danh một đấng siêu việt nào.
Cũng như Simone Weil từ chối bước vào Giáo hội, ngưỡng cửa của Thiên đường hữu hạn, mặc dù mang trong mình khả thế bước vào, để ở lại thực hiện tình yêu đích thực trong hỏa ngục vô biên, tình yêu trong tự do yêu thương, không nhân danh một tình yêu nào dù là tình yêu Thượng đế: “Không phải vì Thượng đế yêu ta mà ta yêu Thượng đế mà vì Thượng đế yêu chúng ta nên chúng ta yêu chúng ta” như Weil đã khẳng định tính tại thế của tình yêu, bao lâu con người ở cõi trần ai.
“Dù bị đau đớn quằn quại, tôi vẫn tha thiết yêu thương trần gian điên dại này” như Phùng Thăng đã dẫn lời của tác giả Câu chuyện của dòng sông H. Hesse, bản dịch văn chương tuyệt tác của Hesse dưới ngọn bút tài hoa của Phùng Khánh và Phùng Thăng.
Trên bình diện hiện tượng học, cái nhìn trực quan “Yêu” vẫn còn nằm trong phạm vi nội hàm yếu tính (Wesen), không thuộc vào thể tính (Sein), nhưng nó lại là một yếu tính hầu như làm nên thể tính, đổ đầy hiện hữu của con người. Tình yêu (tha thiết yêu thương trần gian điên dại này) làm nên ý nghĩa của hiện sinh con người trên trần thế trong phận người không có quyền định đoạt trước sự hiện hữu của chính nó trên thế gian. Biết “yêu” tha thiết là lên tiếng trả lời với định mệnh đang trói buộc tôi rằng tôi hiện hữu. Ý chí yêu cuộc sống trả lại quyền tự do tự chủ của con người và với tự do, con người từ đó có thể mang trách nhiệm biến đổi đời người.
Lộ trình tư duy của Phùng Thăng bao gồm cuộc đối thoại đông tây đã được chính Phùng Thăng điều khiển với ngọn bút của một trí tuệ tự chủ, sung mãn trực giác thiên tài. Trả lời những vấn nạn ngay chính trên quê hương về truyền thống triết lý Á đông đang bị lung lay bởi ảnh hưởng trào lưu phương Tây, nhất là với triết lý hiện sinh đang ồn ào trỗi dậy, những vấn đề triết lý đạo Phật trong tương quan với Thiền học hay khuynh hướng thời thượng chối bỏ truyền thống, rập mẫu chạy theo Tây phương, thêm vào đó sự vô vọng mất niềm tin trong chiến tranh của nhiều thế hệ, Phùng Thăng mẫn cảm và tinh tế chọn món ăn tinh thần từ chính phương Tây khi nói về Thiền học. Alan Watt, Hesse, Sailinger, Weil đều là những nhà tư tưởng, văn hào lỗi lạc có ảnh hưởng lớn trên văn đàn thế giới. Muốn biết mình là ai có lẽ một trong những bước đầu là nên biết người khác nói về mình như thế nào để đừng vội vàng chối bỏ mình, đồng thời từ góc nhìn khác ấy, có được nhận thức đúng đắn về mình và từ đó sửa mình.
Tính cân phân trong giao thoa này không phải đến từ những thỏa hiệp chung chung mà từ cái nhìn phê phán, nói theo ngôn ngữ của Phùng Thăng là “chỉnh lý” tư tưởng, trong trường hợp này chỉnh lý tư tưởng Tây phương - (tôi ước ao làm sao đọc được luận án này!) - bằng chính những ngọn bút Tây phương - qua đó thấu triệt được con đường nội tâm mà tác giả (dịch giả) chọn lựa cho mình và cho người đọc. Cuộc “chỉnh lý” xảy ra gấp ba, chỉnh lý đối tượng nghiên cứu, chỉnh lý chính tư duy của người chấp bút trong tiến trình dịch và giới thiệu và đánh thức ý thức phê phán, gợi ý lên đường tìm về nội tâm cho đối tượng người đọc.
Ý thức rõ mọi tri kiến cần có nền tảng triết lý như là điều kiện khách quan khoa học, Phùng Thăng chọn giới thiệu những tác phẩm văn chương tiêu biểu liên quan đến triết học hiện sinh của J.-P. Sartre, trong đó Phùng Thăng nhấn mạnh tương quan nền tảng của hiện tượng luận, thật rất đắc:
“Với phương pháp mô tả theo hiện tượng học, nền văn nghệ thời mới đã thực hiện được cuộc hôn phối toàn bích với khoa triết lý. Trong số những triết gia ở trên đỉnh cao của thời hiện đại, Sartre là hình ảnh biểu trưng toàn vẹn lối quả quyết trên, nhờ vào thiên tài văn nghệ và sức sáng tác phong phú của ông…” (Phùng Thăng, Lời giới thiệu dịch phẩm Buồn nôn của J.-P. Sartre)
“Thật rất đắc” ở chỗ qua sự giới thiệu tác phẩm này, một cuộc gặp gỡ lương duyên khác hầu như đã xảy ra trên lộ trình tư tưởng của người giới thiệu: cuộc gặp gỡ Đông - Tây giữa hiện tượng luận và phương pháp quán tưởng của Phật học, đặc biệt của phái Yogacara và Thiền môn. Nếu “Epoche” là phương pháp giải lược (Reduktion) hiện tượng của hiện tượng học, đóng ngoặc các hiện tượng ngẫu nhiên, để hướng đến trực quan ý thức nhìn thẳng vào sự vật, khai ngộ được yếu tính của sự vật, thì Sartre còn đi xa hơn nữa, mô tả hiện tượng luận của ông “nhằm xoáy sâu cái nhìn xuyên thủng qua những lần vỏ ngoài bao bọc, để đạt đến tri kiến đích thực về bản chất của thực tại. Tri kiến ấy là tri kiến của hiện tính (existence). Sự vật hiện hữu.” (Buồn nôn, đã dẫn) như Phùng Thăng nhận định:
Với Buồn nôn, Sartre “muốn đưa ta chạm mặt thực sự với một trực giác nguyên ủy, làm trung tâm điểm cho nền hiện sinh vô thần của ông: trực giác về sự hiện hữu của sự vật.” (Phùng Thăng, Buồn nôn, giới thiệu).
Từ trình bày hiện tượng luận của Sartre về trực giác hiện hữu sự vật, từ phương pháp giải lược hiện tượng của Husserl, vẫn trên lộ trình tư tưởng của Phùng Thăng, chúng ta có thể hiểu rõ hơn phương pháp quán tưởng của Phật giáo và Thiền học trong nỗ lực từng bước giải thể ảo tưởng mê mờ, đạt được chánh tri kiến về bản chất của sự vật “như sự vật là”. Còn xa hơn Husserl, Sartre, Heidegger trong thiết lập trực giác hiện hữu, nhấn mạnh vai trò của ý thức con người trong tương quan với thể tính (Être), Phật học và Thiền học giúp ta khải ngộ “tính không”, “vô ngã”, để phá vỡ mọi nhị nguyên mà ngôn ngữ hiện tượng luận hay chủ nghĩa hiện sinh vẫn còn ràng buộc, che giấu hoặc tái tạo lại ở ngõ sau.
“Wesenschau” của Husserl, hay tri kiến trực quan vẫn còn ở bên bờ của “Wesen”, của yếu tính chứ chưa qua bờ bên kia của “hiện sinh” (Être) và Kant vẫn có lý khi cho rằng giữa yếu tính và thể tính là hố thẳm khó vượt qua. Bởi lẽ cái nhìn trực quan vẫn dừng lại ở “Wesen” nội tại trong lúc siêu việt vẫn không ló dạng. Cần một cú nhảy để qua bờ bên kia. Thiền sư Huệ Năng đã thực hiện cú nhảy ấy: “Bản lai vô nhất vật”… đó là điều Lục tổ Huệ Năng giác ngộ… “vật là những hạn từ chứ không phải những thực thể. Chúng hiện hữu trong thế giới trừu tượng của tư tưởng, chứ không phải trong thế giới cụ thể của thiên nhiên. Bởi đấy, người nào đã liễu ngộ thật sự điều ấy thì sẽ không còn tự quan niệm mình như một Ego (ngã), ngã của người đó là cái “nhân vật” xã hội của họ, một toàn bộ khá độc đoán của kinh nghiệm và những cảm giác mà người ta đã dạy họ tự đồng hóa với nó. Đã hiểu được thế, người ấy vẫn giữ vai trò xã hội của mình nhưng không còn là tù nhân của vai trò mới, hay đóng giữ vai trò của một người không có vai trò nào cả.” (Alan Watts, Thiền Beat, Thiền square và Thiền hay Thiền nổi loạn và Thiền bảo thủ, Phùng Thăng dịch, Tạp chí Tư tưởng – Viện Đại học Vạn Hạnh, số 1, tháng 8/1967).
Đây không còn là lý thuyết suông hay nhân danh ngụy tạo, bởi vì trực quan về vô ngã và tính không của mọi hiện tượng đến từ trải nghiệm khổ mà con người muôn kiếp trải qua trong vòng sinh tử. Phật giáo cho rằng Khổ hay Tính Không (có nghĩa vô thường, vô ngã) như kinh nghiệm sống trong dòng biến đổi hé mở cho ta thấy được chân trời siêu việt, khả thể của thế giới nhân loại đồng thể. Chính nơi chân trời của khổ đế, tình thương mới được cảm nhận thực sự.
Cũng như giữa những người khốn cùng, S. Weil chứng thực rằng, chính trong khổ tận, con người cảm nhận được hiện diện của tình yêu. Trong một ghi chú về những kinh nghiệm siêu nhiên đã trải qua, S. Weil thú nhận đã chứng ngộ Hư Vô như trung tâm điểm của vũ trụ, trong sự trống rỗng vắng bóng tất cả mọi yếu tính nội hàm, tình yêu được cảm nhận như sự có mặt của đấng siêu nhiên hay Thượng đế... “Thượng đế nằm chính trong hư vô toàn hảo” và “yêu chân lý có nghĩa chịu đựng sự trống vắng của hư vô và sau đó chấp nhận cái chết”.
Sự khủng hoảng của triết học Tây phương, duy vật hay duy lý, trong đó có cả hiện tượng luận của Husserl, triết học hiện sinh của Heidegger, nằm ở sự trống vắng nền tảng TÌNH YÊU đích thực như một hệ luận của giác ngộ về thể tính của vạn vật, cho nên hành trình tư duy Tây phương vẫn còn mãi lận đận trong hư danh, ảo tưởng, không tìm thấy được sự bình an cho tâm hồn. Một Trần Đức Thảo giỏi giang có thể đọc suốt nghìn trang hiện tượng luận của Husserl, có thể phê phán cả hệ thống triết học hiện sinh, thấu triệt biện chứng duy vật, nhưng lại rơi vào cạm bẫy của chủ nghĩa nhân danh tình yêu, suốt đời khắc khoải.
Có lẽ vì ông quên trở về với Nguyễn Du như Phùng Thăng đã về và đã hiểu. Hiểu Nguyễn Du có nghĩa: “Ai đã từng sống vô biên trong khổ đau cũng như trong hoan lạc; từng trải qua những ngày lạnh và những đêm hoang vu? Đừng khóc Tố Như vì người sẽ cười trên nước mắt “khéo dư” ấy. Nhưng hãy đọc một nghìn lần kinh Kim Cang rồi đọc lại Nguyễn Du và khi ấy nếu thấy lệ trào lên mi, hãy để cho nó thầm lặng chảy.” (Tuệ Không Phùng Thăng, Vang bóng Nguyễn Du, Tạp chí Tư Tưởng, Viện Đại học Vạn Hạnh, số 8 tháng 12/1970, số Chuyên đề về Nguyễn Du).
Tại sao kinh Kim Cang mà không phải một bản triết luận hay thánh kinh nào khác? Ấy chính vì sau quán tưởng rốt ráo hiện tượng “mộng huyễn bào ảnh”, Bồ tát cho (hay yêu thương) mà không dấy lên một ý tưởng rằng có một người cho, có nghĩa không nhân danh một ai, ngay cả chính chủ thể cho, như thế cho hay yêu mới xảy ra đích thực trong tự do.
Từ đó “giọt lệ thầm lặng ấy” không chỉ cho Nguyễn Du mà cho tất cả sinh linh trần thế, chảy mà thảnh thơi, tự do khóc vì yêu thương chân thực, không còn đắng cay độc địa của hận ghét, khi thấu suốt kinh Kim Cang mà chính Nguyễn Du đã nghìn lần đọc.
Cho nên Phùng Thăng cùng với Phùng Khánh đứng về phía TÌNH YÊU trong ánh sáng của kinh Kim Cang và nếu ai có cười tôi thô lậu vì chữ “tình yêu” ấy thì cứ cười “khéo dư” với những nhân danh tình yêu. Bởi vì đã có một nhà thơ khác, sau 200 năm, Bùi Giáng đã khóc cười với Phùng Khánh và Phùng Thăng:
Mẹ về bảo nhỏ con thôi
Đừng đeo đai nghiệp suốt đời lầm than
(Thơ Bùi Giáng, Thích Phùng Khánh ca)
Con thương Phùng Khánh vô ngần
Phùng Thăng thân mẫu cũng gần như nhiên
Nguyệt rừng lộng lẫy man nhiên
Trăng ngàn thơ dại ngậm nghiêng nghiêng vành
MẸ TỪ BI có thể là một chữ khác cho TÌNH YÊU ĐƯỢC NÓI, bao la vô cùng. Lộ trình tư tưởng TÌNH YÊU của Phùng Thăng, dù cuộc đời chị ngắn ngủi, nhưng dài vô tận và rộng vô cùng, cuộc đi như một hành trình tiếp sức, Phùng Khánh đã lên đường từ đó thực hiện hạnh nguyện Bồ tát độ tận chúng sinh. Nụ cười trong suốt của Ni sư Trí Hải là thực chứng của những “giọt nước mắt thầm lặng rơi” trong tình thương vô hạn, nối tiếp Nguyễn Du, Phùng Thăng, Bùi Giáng cùng vô lượng chúng sinh. Các vị có chết đâu mà vẫn hiện diện trong tâm tư của con người:
“Chúng ta cũng chỉ là những làn sóng trên đại dương và vũ trụ. Hơi thở vào của mỗi người là hơi thở ra của người khác và của cây cối, mọi sinh vật khác. Trong ta có toàn thể mọi người, mọi sự.” (Thích nữ Trí Hải, Cảm hứng từ những pháp thoại Osho).
--------------------
Chú thích:
1. Vẻ đẹp văn chương của những tác phẩm dịch của Phùng Khánh và Phùng Thăng không ai là không ca ngợi, cho đến bây giờ, 50 năm sau, Câu chuyện dòng sông, Bắt trẻ đồng xanh vẫn cuốn hút người đọc không những vì nội dung câu chuyện, mà chính vì vẻ đẹp văn chương Việt mà hai chị chuyển tải. Trí tuệ và tài hoa đã đành, nhưng vẻ sáng của đức hạnh từ bi – một chữ khác của “tình yêu”? – vẫn không ngừng rọi soi cho kẻ đi sau. Nếu ta biết đương thời, phong trào giải phóng phụ nữ, phong trào nữ phái rộn rã khắp nơi trên Âu châu, nữ giới đòi truy nhận bình đẳng nam nữ, tuy không đề cập tới những vấn đề ấy trực tiếp, không cần dùng đến giới tính để gây chú ý ồn ào như François Sagan hay như Simone de Beauvoir, sự nghiệp văn chương của hai chị chứng tỏ sự trưởng thành về tư tưởng và tự do trí tuệ chính là sức mạnh đích thực của nữ giới. Hai chị đúng là “femmes de lettres” của Việt Nam.
2. “Phác thảo hiện tượng luận tình yêu” như đã nói trên có thể được gọi là “Phác thảo hiện tượng luận đại bi”. Dùng chữ “tình yêu” như một dẫn chứng ngôn ngữ của Phùng Thăng.
3. Bài của Thái Kim Lan về cố Ni sư Thích nữ Trí Hải tức Phùng Khánh: Tưởng niệm Ni sư Thích Nữ Trí Hải và Câu chuyện dòng sông và dịch giả Phùng Khánh.
Phùng Khánh thời sinh viên
Phùng Thăng, tranh Đinh Cường
Mùa Thu tới
Trần Mộng Tú
Mùa Thu tới
chim gõ trên mái nhà
mây vắt ngang cửa sổ
lá vàng trên cành hồng
Biển không tranh chấp: Lịch sử bị bóp méo của Biển Đông trước thế kỷ 20 (kỳ 3)
Han Kang và tính phức tạp của dịch thuật
Bản dịch tiếng Anh cho các tác phẩm của Han Kang đã được tán dương rộng rãi. Liệu chúng có trung thành với nguyên tác?
Jiayang Fan, The New Yorker ngày 8/1/2018[L1]
Quyên Hoàng dịch
Một bản dịch văn học phải sát nghĩa đến mức nào? Nabokov, người thông thạo ba ngôn ngữ và viết văn bằng hai thứ tiếng, tin rằng “bản dịch văn học sát nghĩa, vụng về nhất vẫn hữu ích gấp ngàn lần hơn một diễn giải mỹ miều nhất”. Mặt khác, Borges lại giữ quan điểm rằng người dịch không chỉ nên sao chép văn bản mà cần tìm cách chuyển hóa và làm giàu thêm cho nó. “Dịch thuật là một trình độ văn minh tiên tiến hơn,” Borges cả quyết – hoặc, tùy theo bản dịch mà bạn bắt gặp, “một trình độ viết lách cao hơn”. (Ông viết dòng này bằng tiếng Pháp, một trong nhiều ngôn ngữ mà ông thông thạo.)
Vòng luẩn quẩn của sự đọc
Đinh Thanh Huyền
Dạo gần đây, thỉnh thoảng dư luận lại dậy sóng vì một văn bản trong sách Ngữ văn hoặc một đề thi ở tỉnh này tỉnh kia. Có những cuộc tranh luận căng thẳng đến mức tác giả sách giáo khoa hoặc chuyên viên môn Ngữ văn của một Sở, phòng giáo dục nào đó phải lên tiếng giải thích với công luận. Những ồn ào quanh chuyện dạy văn, học văn dường như không có hồi kết, thậm chí có sự việc trở thành quá khích, người ta chửi nhau, nhiếc móc nhau bằng đủ mọi kiểu ngôn từ nặng nề. Hiện tượng này chủ yếu xảy ra với môn Ngữ văn, ít thấy ở các môn học khác. Lí do đầu tiên hẳn là vì văn chương là thứ dễ bị tấn công nhất. Phàm ai có thể đọc được chữ thì đều có thể tiếp nhận văn học dân tộc mình. Và khi đã đọc được văn bản thì ai cũng có thể phê phán, bình phẩm, khen chê đôi chút. Hệ quả là khi một văn bản nào đó được đưa vào giảng dạy hoặc làm đề thi, văn bản đó, tác giả của nó và người soạn sách, soạn đề đều trở thành nạn nhân tiềm tàng của những vụ “ném đá”, tấn công dữ dội trên mạng xã hội, trên báo chí. Từ hiện tượng này, nhìn sâu rộng hơn, ta sẽ thấy có những vấn đề lớn vừa là nhân vừa là quả.
Vết thương chưa lành ở xứ vạn đảo
Bài và ảnh của Hồ Anh Thái
Những người đến Indonesia để du lịch hoặc làm việc đều được khuyến cáo có cách xử sự đúng mực ở một nước có cộng đồng đạo Hồi đông đảo nhất thế giới. Xã hội Hồi giáo có những quy tắc nghiêm ngặt mà dứt khoát người làm khách phải biết để tôn trọng và tránh gây bất bình, thậm chí gây xung đột.
Chùm thơ thế giới
Bản dịch của Nguyễn Man Nhiên
JOHN ASHBERY
NHỮNG TÁN CÂY
Chúng thật kỳ diệu: từng cây
Nối liền với láng giềng, như thể lời nói
Là một màn biểu diễn tĩnh lặng.
Sắp xếp một cách tình cờ
Để gặp nhau xa xôi vào sáng nay
Khỏi thế giới như đồng ý
Với nó, em và anh
Đột nhiên trở thành những gì mà cây nỗ lực
Cố nói với ta rằng chúng ta là:
Rằng sự hiện diện giản đơn của chúng
Mang một ý nghĩa nào đó; rằng chẳng bao lâu
Ta có thể chạm vào, yêu thương, giải thích.
Và vui mừng vì không tự mình sáng tạo
Ra vẻ đẹp này, chúng ta bị vây quanh:
Một sự im lặng đã tràn ngập tiếng ồn,
Bức tranh trên đó hiện ra
Một dàn hợp xướng của nụ cười, buổi sáng mùa đông.
Chìm trong ánh sáng bí ẩn, và di chuyển,
Những ngày của chúng ta khoác lên vẻ trầm lặng
Những âm điệu này dường như là sự tự vệ của riêng chúng.
Han Kang, Giải thưởng Nobel văn chương 2024. Tất cả những linh hồn bị tổn thương
Volker Weidermann, Tuần báo DIE ZEIT, ngày 10 tháng 10 năm 2024
Người dịch: Đỗ Thị Thu Trà
Hiệu đính: Nguyễn Xuân Xanh
Thời gian như một con sóng, gần như tàn nhẫn trong sự khắc nghiệt của nó khi nó cuốn trôi cuộc sống của cô, một cuộc sống mà cô phải liên tục nỗ lực để nó không tan vỡ.― Han Kang, The Vegetarian
Cơn mưa này là nước mắt của những linh hồn đã khuất. ― Han Kang, Human Acts
Tình thế của con người – tình thế của thơ
Trương Đăng Dung
… Thế giới vẫn không ngừng tiếng súng
đạn bắn vào con người trong chiến tranh
đạn bắn vào con người trong hoà bình
lớp lớp xương người làm cốt sắt
bê tông trái đất nặng nề quay.
Không có gì mới đâu, thi sĩ
mỗi ngày sống là một ngày thất vọng
từ Tây sang Đông
người sợ con người.
Hai mươi bốn năm rồi thêm một lần khóc bạn
giữa Châu Âu bất an
tôi ngửa mặt nhìn trời.
Hungary, 17/08/2016
(Bên mộ một nhà thơ)
Sư phạm Đại học, Ngữ Văn Khoa tạp phú
Bài phú dưới đây vừa được Nguyễn Đức Mậu đưa lên FB và không ghi ai là tác giả. Chúng tôi tìm được bản đăng ở trang Thi Viện, so với bản của Nguyễn Đức Mậu thì có dị biệt đôi chút và tên tác giả được ghi là Hà Nhân. Văn Việt |
Biển không tranh chấp: Lịch sử bị bóp méo của Biển Đông trước thế kỷ 20 (kỳ 2)
Thơ Mai Quỳnh Nam
Nhà thơ Mai Quỳnh Nam vừa cho ra mắt bạn đọc tập thơ thứ 9 của mình: Một phía (NXB Hội Nhà Văn/ 2024). Văn Việt trân trọng giới thiệu bài viết của nhà thơ Đặng Tiến (Thái Nguyên) và một chùm thơ được trích từ tập thơ mới này. Thơ Mai Quỳnh Nam có thể gọi là thơ cực hạn, thơ tối giản. Nó gợi nhớ đến tuyệt cú/ tứ tuyệt, haiku hoặc những châm ngôn, triết lí trong cổ thư. Nếu haiku gần như là sự tường trình cực hạn về một "sự kiện" (theo nghĩa rộng nhất) nào đó mà bất chợt thi sĩ phát hiện ra. Đôi ba chi tiết của sự kiện được tường trình gần như chính xác, chúng được sắp đặt gần như ngẫu nhiên và tạo ra những liên hệ, những tương tác. Nghĩa của bài haiku là do người đọc tìm ra, gọi ra những liên hệ, những tương tác ấy. Bạn cứ đọc một bài haiku bất kì sẽ được kiểm chứng. Nếu tuyệt cú là sự phát hiện một khoảnh khắc nào đó của cuộc nhân sinh mà người làm thơ ngộ ra chân lí. Nó khiến ta nhớ đến khái niệm sát na trong Thiền học. Thơ tuyệt cú ở những bài hay nhất thấm đẫm hương vị Thiền. Bừng tỉnh. Giác ngộ... Thì thơ Mai Quỳnh Nam khác. Khác rất xa. Mỗi bài thơ cực hạn của ông như khiến ta giật mình mà nhận ra trong cái dòng chảy đời thường tưởng như bằng phẳng, tưởng như nhạt nhẽo, tưởng như chẳng có gì phải để ý tất thảy đều hợp lí "như là", "vốn là" nhưng thực chất trong quan sát của Mai Quỳnh Nam nó không "như là", "vốn là" mà đầy bất an, đầy bất ổn, phi lí một cách... rất không phi lí! Mai Quỳnh Nam giúp ta nhận ra. Giúp ta giật mình. Không phải là để tỉnh thức, giác ngộ mà là đớn đau, tủi hổ vì bấy lâu nay, thậm chí cả một đời ta sống chung, chấp nhận như-không-hề-chi! Đ. T. |
Thơ Han Kang
Han Kang (한강), sinh năm 1970 tại Gwangju, Hàn Quốc, là nhà văn nổi tiếng với lối văn xuôi đầy chất thơ, tập trung vào những chấn thương lịch sử và sự mong manh của cuộc sống con người. Bà đã giành giải Nobel Văn chương 2024 nhờ những tác phẩm khám phá sâu sắc nỗi đau cá nhân và tập thể. Han Kang học văn học Hàn Quốc tại Đại học Yonsei và bắt đầu sự nghiệp văn chương với thơ và truyện ngắn từ năm 1993, nhanh chóng khẳng định tên tuổi với những tác phẩm độc đáo, mang đậm dấu ấn cá nhân, được đánh giá cao bởi sự kết hợp tinh tế giữa tính bạo liệt và sự dịu dàng. Văn của Han Kang thường xoay quanh những vấn đề sâu sắc về xã hội, tâm lý con người, đặc biệt là những nỗi đau, mất mát và sự cô đơn. Bà sử dụng ngôn ngữ giàu chất thơ, tạo nên những bức tranh đầy ám ảnh và xúc động. Trong các tác phẩm của mình, Han Kang đối mặt với những chấn thương lịch sử và những quy tắc vô hình, phơi bày sự mong manh của cuộc sống con người. Bà có nhận thức độc đáo về mối liên hệ giữa thể xác và tâm hồn, giữa người sống và người chết, và trong phong cách thơ ca và thử nghiệm của mình, bà đã trở thành một nhà cải cách trong văn xuôi đương đại. Nổi bật trong sự nghiệp của Han Kang là tiểu thuyết ba phần The Vegetarian (Người ăn chay, 2007), một câu chuyện đầy ám ảnh về bạo lực, sự đàn áp và tự do cá nhân. Lấy bối cảnh ở Seoul ngày nay, câu chuyện kể về Yeong-hye, một người phụ nữ có một giấc mơ khiến cô quyết định trở thành người ăn chay và những hệ lụy phức tạp từ quyết định này. Đây là cuốn tiểu thuyết tiếng Hàn đầu tiên của Han Kang được dịch sang tiếng Anh, bởi dịch giả Deborah Smith, được xuất bản vào năm 2015. Năm 2016, cuốn sách này đoạt Giải Man Booker quốc tế cho thể loại hư cấu. Các tác phẩm khác của Han Kang như Greek Lessons (2011) và The White Book (2016) cũng nhận được nhiều lời khen ngợi, tập trung vào các chủ đề đau khổ, mất mát và nỗi ám ảnh của con người. Han Kang là một nhà văn Hàn Quốc tài năng với những tác phẩm giàu tính nhân văn và sâu sắc. Giải Nobel Văn chương 2024 của Viện Hàn lâm Thụy Điển là một sự ghi nhận xứng đáng cho những đóng góp của bà vào nền văn học thế giới. |
Tác giả người Mỹ gốc Hàn Kim Ju-hea giành giải văn học danh giá Tolstoy
Kim Min-jeong và Kim Seo-young, The Chosun Daily ngày 13.10.2024
Bản dịch Văn Việt
Tiểu thuyết đầu tay Beasts of a Little Land [Những con thú ở vùng đất nhỏ] được trao Giải thưởng Văn học Yasnaya Polyana của Nga cho hạng mục văn học nước ngoài.
Hà Nội, con thuyền, phù sa
Hồ Anh Thái
Đôi khi tôi tự hỏi cái ngày Lý Công Uẩn đến vùng bờ bãi phù sa ven sông Hồng, thấy những ráng mây vàng như một con rồng bay vút lên, chính ngày đầu tiên ấy ông đã ngắm con rồng Thăng Long trên mình ngựa hay trên thuyền?
Nhà xuất bản Fitzcarraldo Editions biến văn chương “khó nhằn” thành cung cách thời thượng
Mười năm qua, nhà xuất bản ở London đã quy tụ cho mình những độc giả trung thành – và bốn nhà văn đoạt giải Nobel.
Tác giả: Rebecca Mead, đăng ngày 1/7/2024 trên tạp chí The New Yorker.
Quyên Hoàng dịch
Đọc sách: Bản chất của người
Bối cảnh của tiểu thuyết là phong trào biểu tình ở Gwangju năm 1980, chống chế độ độc tài Chun Doo-hwan. Vụ đàn áp này về sau đã bị những chính phủ dân chủ ở Hàn Quốc coi là một trang đen tối trong lịch sử đất nước. Nhiều hành động sửa sai đã được thực hiện.
Tản văn của Thái Hạo: Về không gian sống
Tập sách Hơi thở trong bàn tay của Thái Hạo (NXB Đà Nẵng, in lần đầu tháng 5.2024) dày 227 trang, gồm 46 bài viết. Văn Việt xin trích đăng một số bài trong tập sách, là cách để tăng thêm nối kết giữa tác giả - độc giả. Cụm bài này viết về không gian sống của tác giả, những nối kết giữa con người - vạn vật, gồm các bài: Con cóc, Tiếng cuốc, Nửa ngày, Nửa đêm. |
Con cóc
Chiếc lu nhỏ này là một ngôi nhà, ngôi nhà của con cóc cô độc. Tôi nói cô độc vì luôn thấy nó một mình. Thường thì lũ cóc sẽ ở cùng nhau, trong góc nhà hay một cái xó tối nào đó. Chen chúc, chậm rãi, lim dim…
Biển không tranh chấp: Lịch sử bị bóp méo của Biển Đông trước thế kỷ 20 (kỳ 1)
Tác giả: Lê Oa Đằng
被扭曲的南海史: 二十世紀前的南中國海
黎蝸藤
南圖書出版股份有限公司
(Ngũ Nam đồ thư xuất bản cổ phần hữu hạn công ty)
Năm xuất bản: 2016; ISBN, 9571184578, 9789571184579
Quần-đảo-tráo-tên (6)
Trường ca thời sự của Đỗ Quyên
CHƯƠNG 10
Tọa độ
ĐỊNH LUẬT QUẦN ĐẢO VÀ ĐOẠN TRƯỜNG QUẦN ĐẢO
… Năm rồi
trường đoạn Quần Đảo
mà cũng là đoạn trường sử thi tráng lệ và âu yếm trong bản trường ca lớn suốt nửa thế kỷ của Đất Nước (nhưng hơi tiếc mấy năm đầu nó chỉ thuộc về nửa Đất Nước và đó lại chính là nền tảng của tác phẩm ấy
thôi cho qua chuyện trong nhà
kìa người hàng xóm thụt ra thụt vào
chuyện trong nhà thôi đi nào
kia hàng xóm người thụt vào thụt ra)
Trắng
Hiền Trang
Han Kang, một trong những tên tuổi văn chương Hàn Quốc nổi bật trên văn đàn thế giới những năm qua, đã viết riêng một cuốn sách cho màu trắng vì lẽ đó, vì trên màu trắng, mọi sắc độ khác đều hiển hiện, những sắc độ của nỗi buồn, của hồi ức, của sự mất mát, của niềm cô độc, của bản chất mong manh nơi cuộc sống, của những khoảng lặng im dài ra mãi không ngừng.
Bay theo đàn chim thiên di
Nguyễn Xuân Thiệp
Mùa thu…
Chim thiên di, từng đàn từng đàn, sáng chiều bay qua bầu trời. Và này, em hãy nghe giai điệu dặt dìu của ca khúc To be by your side của Nick Cave hòa trong tiếng gọi đàn và nhịp vỗ cánh của bầy chim: "And I know just one thing/ Love comes on a wing/ And tonight I will be by your side/ But tomorrow I will fly away/ Love rises with the day/ And tonight I may be by your side/ But tomorrow I will fly/ Tomorrow I will fly/ Tomorrow I will fly..." (Và này, anh chỉ biết một điều/ là / tình yêu chúng ta đến trên một cánh bay/ Và đêm nay anh sẽ ở bên em/ Nhưng ngày mai anh sẽ bay xa.../ Tình yêu dậy cùng với ngày lên / Và đêm nay có lẽ anh sẽ ở bên em / Nhưng ngày mai anh sẽ bay xa.../ Bay xa...).
Thơ Trang Châu
ĐẾM THỜI GIAN
Ta đứng bên thềm nghe nắng thu phai
Nghe lá vỏ vàng trên sân xào xạc
Nghe tiếng chim chiều tìm nhau ngơ ngác
Nghe hồn mình như có nhớ thương ai
Quần-đảo-tráo-tên (5)
Trường ca thời sự của Đỗ Quyên
CHƯƠNG 9
Kinh tuyến
NGƯỜI RANH GIỚI
VIP nầy[246]
Nhiều lúc như một cái bùng-binh[247]
(hay một vài trong 10
đôi khi đồng thời cả 10
tùy thời điểm, nội dung đề tài, diễn đàn đăng tải)
ở hòn ngọc viễn đông
đệ nhất bùng binh tự do
đệ nhị bùng binh quảng trường trang liệt nữ
đại khái cứ thế cứ thế
cư dân thành phố rành
(là nói rành về các bùng binh
chớ hổng phải rành về VIP mà trường-ca-ca đang thử tí lạm bàn)
Dòng nhạc kỷ niệm với nhạc cũ miền Nam (kỳ 308): Tuyển Tập Nhạc – Nhạc Tiền Chiến – Suối Mơ – Văn Cao & Phạm Duy
T.Vấn & Bạn Hữu thực hiện (2024)
Suối Mơ (Bài thơ bên suối) – Nhạc và Lời: Văn Cao & Phạm Duy
Ca sĩ trình bày: Anh Ngọc
Giải Nobel và chuyện chăn gà
Hoàng Dũng
Hình dưới đây chụp ngày 21.1. 2017, cho thấy quan chức Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đang xin lỗi văn nghệ sĩ – tất nhiên là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Hàn Quốc và văn nghệ sĩ xứ kim chi, chứ không phải là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và văn nghệ sĩ xứ ta.
Thơ Han Kang
Hiền Trang dịch
Vậy là danh hiệu "nữ nhà văn châu Á đầu tiên giành giải Nobel" đã có chủ. Nếu có gì tôi tiếc nuối thì đó là, việc Han Kang được trao giải có lẽ cũng đồng nghĩa với việc các nhà văn nữ châu Á khác mà chúng ta vẫn nhắc nhiều mỗi mùa Nobel như Tàn Tuyết hay Yoko Tawada sẽ khó có cơ hội được vinh danh. Vì cũng như cuộc thi hoa hậu thôi, còn bao nhiêu hạng mục, trao cho cô da trắng rồi, da nâu rồi, da đen rồi, da vàng rồi, vẫn chưa xong, bao nhiêu vùng lãnh thổ khác cũng đang đợi công bằng mà.
Nhưng thôi, ai được chả được, quan trọng có Nobel thì hằng năm cả văn đàn đều có dịp chạy ra xem náo nhiệt. Xin dịch mấy bài thơ của Han Kang, gọi là góp vui. Tôi tra thấy bà có một tập thơ nghe tên rất hay "Tôi cất buổi tối vào ngăn kéo". Văn chương bà cũng thơ. Thế thì thơ hẳn phải hay.
Tôi ngạc nhiên và vinh dự
(Cuộc phỏng vấn đầu tiên của Han Kang. Ngân Xuyên dịch từ https://www.nobelprize.org/prizes/literature/2024/han/interview/)
Han Kang: Xin chào?
Jenny Rydén: Xin chào, đấy có phải là bà Han Kang không?
Một trăm câu chuyện – Hà Nội kể (5)
Ngô Nhật Đăng
BECAUSE I LOVE YOU
Bạn hỏi:
- Về lâu không?
- Hai ngày, chính xác thì 37 tiếng đồng hồ.
- Nhớ Hà Nội hả? Mà “vội vã trở về rồi vật vã ra đi”?
Quần-đảo-tráo-tên (4)
Trường ca thời sự của Đỗ Quyên
CHƯƠNG 7
Kinh độ
(Các khúc vô đề)
7.1
Nắng Xối Đỉnh Đầu[183]
trưa xuân bừng nỗi nhớ cơn mưa ngày này tháng ấy quê nhà
kìa cặp uyên ương nhà sóc
nhảy chuyền cổ thụ anh đào
Giáo dục khai phóng nhìn từ hiện tượng Chu Ngọc Quang Vinh
Lê Học Lãnh Vân
1) Khái niệm Giáo dục Khai phóng xuất hiện từ xa xưa. Nội hàm chính của Giáo dục Khai phóng là đào tạo con người với các ý nghĩa cao thượng và luôn hướng thiện. Cho dù có biến thiên qua các thế kỷ, thậm chí qua các thiên niên kỷ, nội hàm đầy tính nhân văn cao cả này luôn được giữ gìn vun đắp thêm. Ta có thể hiểu Giáo dục Khai phóng là truyền lại kiến thức, tinh thần, phương pháp học các kiến thức khoa học, tự nhiên và xã hội, mà người tiếp thụ có thể dùng chúng một cách tự do, nhân bản. Nói một cách khác, Giáo dục Khai phóng nhằm giải phóng trí tuệ con người trong đó sứ mạng tạo con người có nhân cách quan trọng hơn con người có nghề nghiệp. Sự nghiệp giáo dục ấy cần trách nhiệm của cả người dạy lẫn người học.
Ý nghĩa đó thực nhân văn, hiểu theo đó ta thấy Giáo dục Khai phóng tại Việt Nam không chỉ là sự nghiệp của các mái trường từ tiểu học, trung học lên đại học, mà còn là sự nghiệp chung của cả xã hội trong đó hệ thống chính trị giữ vai trò then chốt vì sự phân quyền trong xã hội Việt Nam rất giới hạn do độ đậm đặc của tính toàn trị.
Han Kang đoạt giải Nobel văn chương
Alex Marshall và Alexandra Alter, 10/10/2024, The New York Times
Văn Việt dịch
Nhà văn người Hàn Quốc, nổi tiếng nhất với tác phẩm “Người ăn chay” (The Vegetarian), là nhà văn đầu tiên của đất nước mình nhận được giải thưởng danh giá này.
Bài viết của Anders Olsson, Chủ tịch Ủy ban Nobel, về nhà văn đoạt giải Nobel Văn chương 2024 Han Kang
Bản dịch của Văn Việt
Han Kang한강 sinh năm 1970 tại thành phố Gwangju, Hàn Quốc; năm chín tuổi, bà cùng gia đình chuyển đến Seoul. Bà xuất thân từ một gia đình có truyền thống văn học, với cha là một tiểu thuyết gia có tiếng. Bên cạnh việc viết lách, bà còn dành tâm huyết cho nghệ thuật và âm nhạc, được phản ánh xuyên suốt trong toàn bộ tác phẩm văn chương của bà.
Han Kang – “Kafka của Hàn Quốc”
Hàn Giang
Ôi, Han Kang đoạt giải Nobel. Bất ngờ nhưng xứng đáng!
Mình mới đọc có hai cuốn của bà và viết về mỗi cuốn này thôi. Ước mong xong việc đi để còn đọc thỏa thích mà xa quá, vẫn phải làm nông dân cày ruộng đến nhọc đừ.
***
Kẻ song trùng trong truyện kỳ ảo
Liễu Trương
Kẻ song trùng là một chủ đề độc đáo, phong phú trong văn chương kỳ ảo. Nhưng trước tiên kỳ ảo là gì? Nhiều nhà nghiên cứu ở Pháp đã đưa ra một định nghĩa. Pierre-Georges Castex, trong cuốn Le conte fantastique en France (Truyện kỳ ảo ở Pháp) cho rằng “Đặc điểm của kỳ ảo là một sự xâm nhập hung tợn của điều huyền bí trong khung cảnh của đời sống hiện thực” (tr. 8). Đối với Louis Vax, tác giả cuốn L’art et la Littérature fantastique (Nghệ thuật và Văn chương kỳ ảo), thì “Truyện kỳ ảo… thích cho chúng ta thấy những con người như chúng ta, ở trong cái thế giới hiện thực, thình lình bị đặt trước cái không thể giải thích được” (tr. 5). Còn Roger Caillois định nghĩa kỳ ảo trong cuốn Au cœur du fantastique (Tận trong kỳ ảo) như sau: “Mọi kỳ ảo là sự cắt đứt cái thứ tự được nhìn nhận, là sự đột nhập của cái không thể chấp nhận giữa sự hợp lý hằng ngày không thể biến chất.”
Quần-đảo-tráo-tên (3)
Trường ca thời sự của Đỗ Quyên
CHƯƠNG 5
“Thủy triều người nhân loại bể”[144]
5.1 BÀI HỌC MƠ SÁNG TÁC THỰC
… Đổ Quiên
ngươi mơ hay tỉnh
nghe đây nghe đây
nống lên
hô biến
phản Tự sự
bỏ Khách quan
giải Cấu trúc
phóng Ngôn từ
phá Trật tự
chống Diễn dịch
liên Văn bản
đồng Sáng tác
nhòa Trung tâm
tâng Ngoại biên
phỏng Lịch sử
cởi Linh thiêng
Hài giễu nhại
(bửu bối này thần kỳ
đi thẳng tới tận quần
chúng cùng giới tinh hoa)
nhập nhằng Thể loại
sáo chộn[145] Thể tài
Văn phong anh Hai
Ngẫu nhiên dán ghép
thay máu Tâm thức
Hoàn cảnh vượt rào
cảnh giới Cảm quan
Phì đại tới từng Cực tiểu[146]
túm lại
Thy pháp
Chào nưu
Chủ nghỹa
Khuinh hướng
Hậu hậu đậu
cứ dzậy cứ dzậy
tà la tùm lum
và hơn dzậy nữa
tùm lum tà la
bí kíp chỉ là
Nhận thức qua Cảm xúc
Thật lòng ta muốn bổ sung
cho bản trường ca quần đảo
tùy nghi tùy hứng tùy tâm
đặng ra tác phẩm xứng tầm nước non
hay dở nào vẫn cần
Chuyền thống vững nền
vẹn toàn Bản xắc
Giân tộk Đạy trúng
Kách tân Toàn kầu
nhé
cũ mới gì luôn phải
yêu Tổ quốc quý đồng bào
thương nhớ biển đảo dạt dào nhớ thương
nha
(cùng chốt khẳng định ngay và luôn
một và chỉ một điều tiên quyết
Trung tâm tạo bởi lục bát trên
không ở đâu và không khi nào
bị phá hay bị hủy
bị xóa hay bị bỏ
vi phạm dù trong nghĩ suy
đã là hỏng hết bánh kẹo[147])
tà la tùm lum
cứ dzậy cứ dzậy
tùm lum tà la
và hơn dzậy nữa
bí kíp chỉ là
yêu Tổ quốc yêu đồng bào
thương nhớ biển đảo dạt dào nhớ thương
Cuối cùng mách nhỏ nước đi chính
chương đầu Thủ
chương cuối Vĩ
như nhà ngươi
thoáng nhận ra
cốt lõi gốc
khi đau đáu
dựng khung bài
tự sướng mãi
trường ca tư liệu
Quần-đảo-tráo-tên
hậu sinh khả úy
khà khà khà
nghe rõ chửa
tiến hành nào
ngay và luôn
khả úy hậu sinh
tin thì tin không thì thôi
trường ca trường cốc để đời mới ngoan
*
… Dám thưa mọi cao kiến
Tiền nhơn dạy trong mơ
kẻ hèn xin lĩnh hội
đội muôn lời tri ơn
riêng dàn bài Thủ - Vĩ
nhọc nhằn quá đỗi em chã[148] dám theo
chí khí đành rằng cũng uất phết
giang hồ mê chơi hên mà chưa quên quê hương
ngặt nỗi tài thấp phận thấp thần thế cũng thấp thân thể càng thấp[149]
em chã dám thật tình em chãdám
Thưa vâng
quả có vậy
trường-ca-ca em may bữa đó Phật độ buông tay chỉ trăng mà trỏ cho vật báu
rằng
Vật-nuôi-cưng khốn khó
Hai-quần-đảo một-Tổ-quốc
trong thập niên qua sở hữu
Thủ và Vĩ
hai kiệt tác
viễn kiến kèm tâm huyết
chưa kể nội dung nội hàm nội lực nội công cùng những miếng mảng thi pháp
trường-ca-ca em đây
như Tiền nhơn cũng tỏ
làm sao đủ vốn sống kiếp này
thẩm thấu
viễn kiến
tâm huyết
nội dung
nội hàm
nội lực
nội công
chất chứa nơi hai kiệt tác
kiếp sau tà tà tính tiếp
(chẳng nhẽ món nợ quần đảo di truyền tới tận hai kiếp)
Quả có vậy
thưa vâng
hai ông-thần
hai tác giả
hai tác phẩm tầm thủ-vĩ
Thủ
Đảo Chìm[150]
của một ông thần-thơ mà có nhẽ ba phần năm dân số nhẵn mặt trơn tên[151] bởi nước ta là quốc gia thi ca có hạng
Vĩ
La Meurtrissure - Painful Loss[152]
(tạm dịch Nỗi Mất Mát Bầm Gan)
của một ông thần-hoàng mà nếu một phần năm dân số làng-nước-nam còn chưa tường tên tỏ mặt thì người làng-nước-nam ta chưa thể gọi là yêu người yêu nước
Đó
Top 2 trong Tứ Đại Danh Tác Biển Đảo Nước Nam[153]
(cực kỳ oách
oách vô cùng Tổ quốc ta ơi[154])
5.2 TỪ TIỂU-THUYẾT-THỜI-SỰ ĐẾN TRƯỜNG-CA-THỜI-SỰ
Hoa nhà trồng được không nhẽ không trưng
phí rượu phí hoa
chả ưa chém gió chỉ ham gom tí tẹo gợn khí cho chuyện biển đảo nước non thành bão
… Mươi năm trước vẫn đề tài lớn vô cùng (cũng Tổ quốc ta ơi)
chuyện dài ngàn năm vui buồn ân oán bên này bên ấy
trường-ca-ca ta nom vớ vẩn thế thôi vẫn gồng mình còi ráng sức mọn đặng ra nổi một cuốn sách[155]
văn ích ra phết chứ chả chơi[156]
(đây đâu ở không
ném chữ xem tăm
uổng gỗ cây rừng
bla bla bla bla[157])
tiểu-thuyết-thời-sự
chả giống bố con nhà nào từ trước đến lúc ấy hẳn nay vẫn thế
hơi bị oách
(thì cứ nống lên oách đi
mất gì của bọ[158])
Giờ tới cái trường-ca-thời-sự
mang khá nặng đẻ khá đau
cùng tựa nền đất chung nhưng là cây độc lập
(may sao vẫy dụ được không ít quý bạn đọc kéo đến nhòm ngày hóng đêm
lại nống lên rồi hì hì
bọ chả mất gì)
cây mới này
không um tùm xum xuê rậm rì lằng nhằng chuyện quan hệ hai quốc gia láng giềng dằng dai chinh chiến mà một bên rành rành bị bên kia xâm lăng xâm lấn xâm lược xâm phạm xâm hại xâm đoạt xâm cướp xâm nhập suốt dăm thiên niên kỷ qua[159] cho tới vụ Giàn khoan
cây mới này
chỉ đau đáu chăm chăm nhăm nhăm nhằm nhắm một hướng vươn thẳng băng
quanh quanh hai đại biến cố đại dương
hai quần-đảo-bị-tráo-tên
tức ta tức tưởi…
*
… Không phải áo thụng vái áo thụng đâu
vẫn cứ kể một trùng hợp
thể nào cũng có bạn ít nhiều khoái tỉ
các cụ đồ xưa dạy chí nhớn tìm nhau
“les beaux esprits se rencontrent”[160] (ngài văn hào tây nọ cũng từng phán thế)
chí trường-ca-ca bằng con chấy cọng rau
chả hiểu sao ba cái chuyện thời sự dẫn đụng voi rừng cành gộc[161]
Số là thế này
chương khai mở tiểu thuyết thời sự Trung-Việt Việt-Trung
hình thức và nội dung y chang một truyện ngắn ngon lành riêng rẽ
Chuyện Tổ Quốc Moving Bất Thành[162]
tóm tắt truyện như vầy
(thôi thì cứ văn xuôi thẳng băng cho sớm chợ quê
thơ thẩn vần vèo âm điệu rách việc lê thê
xuống chữ lên dòng nhọc hơn lão nông lên bờ xuống ruộng)
Là người gốc Vượt Nam định cư tại thành phố biển Hongcouver, thi sĩ Đậu Phủ đau đáu hoài về thân phận ngàn năm nhược tiểu của đất nước quê nhà dưới ách ngoại xâm bởi nước láng giềng Chung Huê.
Một trong các dự án bất thành của thi sĩ là chương trình moving toàn bộ tổ quốc Vượt Nam sang xứ Calada - quốc gia hiện đại và văn minh đầu tiên, và cũng là chủ nhân ông vĩnh viễn của nửa địa cầu phía Nam với 34 thứ nhân quyền (nhưng không có quyền gây chiến và quyền làm thơ).
Truyện ngắn được diễn tiến trong một bối cảnh thường niên suốt hơn thập kỷ của các chiến dịch hải chiến đối phó với nạn châu chấu từ đại lục xâm lấn hải đảo cửa ngõ Vượt Nam…
*
… Không phải áo thụng vái nhau đâu
vẫn khẳng định bạn hiền tri kỷ
cùng chung một họ lại có tầm nhìn liên tài
vạch trúng cái hồng tâm ở ta về lối viết[163]
tài thật tài thật tài đến là cùng tiên sư anh Thi Pháp[164]
Thề có sóng biển đông quật ngửa (nhưng rồi lại cho lồm cồm bò dậy được ngay)
nếu ta nói điêu điều chính ta cũng không tin ta
viết được hai phần ba (đúng ra ba phần tư nhưng viết vậy cho hiệp vần a)
của trường ca
về hai quần đảo của chúng ta
tác giả là ta mới sực nhớ ra
bài bạt mang tầm cặp đôi huyền thoại Tử Kỳ - Bá Nha
dạo ấy nằm lòng mà nay mới sém già đã suýt quên hết cả
ha ha ha
Thề phát nữa có gió biển đông cảnh báo
nhập cuộc trường ca đây ta đâu dám dòm lại pho tiểu thuyết oách một thời
mỗi tác phẩm tử tế nào chịu ôm phận sái hai
khi chính người viết đã trót ẵm tính từ tử tế cho thanh danh tác giả
A nhưng này
riêng lối viết gần như mặc định
(đời thằng nhà văn nhà thơ được nuôi báo cô
trời cho với tới một lối viết riêng
đã có thể sướng như điên vợ khen ngỏm củ tỏi được rồi
đổi xe đổi vợ đổi nhà
đổi nghề đổi sếp chốc đà phút giây
đổi thi pháp chuyện tháng ngày)
Và thế là cũng rất
vô tình
(thật lòng đấy khỏi thề bồi nữa nhé
sóng và gió biển đông Tổ quốc đang bận nhiều đại sự tày trời)
ta nhi nhiên xài xể nơi đây
thi pháp đại dương
thi pháp đại dương
thi pháp đại dương
trường ca quần đảo
trường ca quần đảo
trường ca quần đảo…
5.3 ĐIỆP KHÚC
CHƯƠNG 6
Vĩ độ
6.1 HAI CHUYỆN TÌNH HAI QUẦN ĐẢO
… Trường-ca-ca choàng tỉnh thức
sóng vỗ ru bờ đong đưa
ý như muốn bảo rằng chưa
bình minh mới còn nhu nhú
6 đồng hành nữ chung phòng
giường tầng hẳn đương say nồng
chiều qua liên hoan đằm thắm
sắp tạm biệt đảo buồn lắm
mười ngày trôi một chuyến đi
thâm nhập thực tế hiếm khi
hải trình 1000 hải lý[166]
biển là quê đảo là nhà[167]
năm chục chàng nàng thi sĩ
văn sĩ nghệ sĩ họa sĩ…
… Nàng thơ nghiêng người ngó cửa
còn khép kín gió động lay
ngoài ấy chàng sĩ quan trẻ
đêm qua đứng gác trao tay
quờ lên áo choàng ngực trái
tấm huy hiệu thép lạnh sắc
theo hơi búp hồng mềm ấm
nữ sĩ vuốt vuốt vuốt vuốt
bản thảo trường ca quần đảo
khung bài phác từ đất liền
cả năm trước ngày xuất phát
ý tưởng nuôi dưỡng triền miên
nhưng đến nơi nàng lăn tăn
viết sao thấm máu biển xanh
suốt trời thẳm xương tiền bối
bao đời trấn giữ vang danh…
… Quay đầu lướt gió con tàu
dần dần khuất mặt trời đâu
giàn khoan đâu bãi đảo đâu
bàng dừa bão táp phi lao
cánh tay họng pháo một màu
trời biển ơi[168] thoắt trào dâng
sóng lòng cả trăm nhân mạng
cười khóc than kêu vui sầu
mươi phút trước giờ ly biệt
biển trời ơi bỗng lặng yên
bao nhiêu chàng nàng sĩ sĩ
bấy nhiêu cái đầu muốn rủ
bấy nhiêu cái nhìn vô biên…
… Chợt trường-ca-ca thảng thốt
cúi ngực trái ngó trân trân
sao thế này ơi trời biển
nàng giật tấm huy hiệu đỏ
giơ lên soi khóc đây rồi
con hằng cầu biển trời ơi
quần-đảo-bị-tráo-tên đó
đã về phục sinh Chúa tôi
đoạn nàng quay sang những người
kề bên ngắm soi ngực trái
lắp bắp lắp bắp xin lỗi
thế này sao trời biển ơi…
… Thì ra quả là duy nhất
cái của nàng trường-ca-ca
sau chữ “Huy hiệu chiến sĩ…”
là tên quần-đảo-đi-xa
tất cả mọi người tất cả
những kỷ niệm chương vuông đỏ
xanh dương huân chương quân chủng
hai hàng chữ vàng vẫn nổi
một dòng “Huy hiệu” sáng bừng
một dòng “Chiến sĩ” kèm tên
chính danh quần đảo sa trường
Tổ quốc đang giữ chặt lòng
mà đoàn sĩ sĩ vừa thăm…
… Cả tàu sóng lại trào lên
trăm nhân mạng tay nhanh truyền
vuông đỏ tấm huy hiệu đó
quần-đảo-bị-mấtngời tên
vị Trưởng đoàn Chuẩn đô đốc
nhè nhẹ đỡ khẽ nâng nâng
những ngón tay sần rám sạn
chiều qua rung cài nơi ngực
5 chàng nàng sĩ đại diện
(có trường-ca-ca hiển nhiên)
tướng quân cả cười trong gió
“cánh văn nghệdzui quá ta
đùa dai như là quỷ ma
bái phục quý cô quý bà”
bay bay mái tóc muối tiêu
Chuẩn đô đốc dần xuống giọng
“thiệt lòng mỗi lần gắn tặng
qua cũng xốn xang nhiều nhiều
cứ nhủ bao giờ tới nhỉ
ngày chủ quyền trả về ta
để trao tấm bằng kỷ niệm
vàng tên quần-đảo-đang-xa”
hu hu tướng quân nghệ sĩ
còn hơn nhiều đám sĩ sĩ
lệ dào nhòa gương mặt bóng
thơ ngây tỏa tựa hài đồng…
… Đoàn tàu HQ 23
lặng lẽ đường về quân cảng
nghĩ tới quần-đảo-vắng-nhà
chẳng ai còn tâm tư hỏi
kỳ diệu nhãn tiền xảy ra
tên quần đảo đây đang còn
tên quần đảo kia đã mất
hô biến hóa thân biển biết…
Vĩ thanh 1:
… mô Phật ạ đơn xin nhận kỷ luật đồng kính gởi các cơ quan chức năng tui là nữ họa sĩ thị màu thành viên kiêm phụ trách nhóm họa sĩ khối văn nghệ sĩ trong đoàn công tác liên danh đột xuất đặc biệt số 13 để tham quan tặng quà động viên và không thể thiếu là sáng tác về biển đảo theo con tàu HQ 23 mang tên hải lý (và sau chuyến đi hai chúng tôi tha thiết ước mong con tàu nhân duyên này được đổi tên thành tình-hải-lý hoặc chí ít thành lòng-hải-lý lý do xin sẽ giải trình ở dịp khác trong vòng một năm tui xin hứa)
mô Phật ạ dạ vâng nữ họa sĩ thị màu tui đang viết đơn ngay trên boong tàu HQ 23 vì e rằng khi về đất liền sẽ tạo nghiệp chướng do hành động nghịch dại trẻ trâu không xứng với xương máu mồ hôi của các chiến sĩ đồng bào đã đang và sẽ còn hy sinh mất mát vì hai quần đảo pháo đài tiền tiêu thiêng liêng vô ngần thân thương hết đỗi trên lãnh hải Tổ quốc
mô Phật ạ số là khuya hôm qua khi mọi người trong đó có nữ thi sĩ trường-ca-ca đang ngon giấc nồng say để sáng nay còn trở về đất liền kết thúc hai tuần sôi động thì cái đứa gây tội lỗi là thị màu tui đã len lén tháo tấm huy hiệu khỏi áo khoác mà nhỏ trường-ca-ca đang mặc và rồi mau lẹ âm thầm thay tráo các chữ tên quần đảo của chúng ta đang còn bằng tên quần đảo cũng của chúng ta đã mất
mô Phật ạ đó là tại bởi 4 lý do mà lý do nào cũng chính đáng
mô Phật ạ lý do thứ 1 nhỏ trường-ca-ca lúc đó còn là bồ của tui thì tui mần chuyện chi chi với nó cũng từ bổn phận cùng trách nhiệm của tình yêu lứa đôi trong tình đồng nghiệp văn nghệ sĩ xen tình đồng hành công tác thực tế
mô Phật ạ lý do thứ 2 mười bốn ngày qua nữ sĩ trường-ca-ca sống dở chít dở với bản trường ca dang dở của mình khi nó giở chứng theo cái tính khí thất thường mà đám thơ thẩn đứa nào cũng sở hữu tức là trường-ca-ca đã thay tráo chủ đề chính của bản trường ca từng được cấp trên xét duyệt (nói về binh tình biển đảo chung chung với điểm nhấn tất nhiên là về quần đảo đang được tham quan) trở thành chủ đề về quần-đảo-đang-xa (nữ tác giả đã nhập vai đến mức mấy đêm qua tui nằm trong tay nó thay vì nói mớ âu yếm gọi tên tui như bao đêm trong đất liền thì nó đều thê thiết kêu tên quần-đảo-đi-xa)
mô Phật ạ lý do thứ 3 tui cũng nghĩ giống nhỏ bồ về quần-đảo-vắng-nhà nên thấy phải làm gì tại đấy lúc đó ngoài việc vẽ nặn mấy cái tranh tượng dễ ợt về quần-đảo-đang-còn cũng cần thiết nhưng các đồng nghiệp khác đã nặn vẽ cả rồi
mô Phật ạ lý do thứ 4 hơi bị tế nhị nhạy cảm nên tui xin trình bày dài dòng à nha vâng cũng vẫn cái sự riêng tư nhỏ như con thỏ đặt cạnh chuyện chủ quyền đất nước to tựa con voi rằng tôi chút phận đàn bà (dù dính chút song tính) ghen tuông thì cũng người ta thường tình chuyện là vầy lúc đó tui đang giấc mộng ngon lành cành bàng vuông (hình chiếc bánh chưng[169]) trên bắp tay trần mập khỏe mà vỡn ấm mềm của trường-ca-ca thì bỗng dưng nó tung mền vùng dậy vội đội nón cối nhanh cài dép râu để mặc tui nằm xụi lơ gần như hổng mảnh che thân (dẫu hổng còn tơ vâng tui biết cái tấm thân già dở của mình lắm) rồi xăm xăm băng lối vườn (rau các chiến sĩ ta trồng xanh rờn quanh đảo nơi mà đến một cái gai cũng không sống được[170]) khuya một mình[171] ra ngoải mần chi đó tới tận 23 phút lận và khi vào nó chả thèm thanh minh thanh nga thanh tâm tuyền gì sất cứ hồn nhiên bảo là nói chuyện chia tay với chàng trực ban thiếu úy bọ (thiệt tình đây là đơn từ nghiêm chỉnh đâu phải chốn chợ Phây chém gió chứ cấp bậc lùn như rứa dưới tầm đại bác của nữ họa sĩ thị màu tui à nha) nhưng phải công nhận chàng nầy cực bô trai gấp hai lần deyanov thể hình chuẩn dài dai lại trẻ hơn nàng ta tới dăm ba tuổi họ vừa mới cặp chỉ qua mấy ngày trên đảo tui biết thừa mà cứ phải mần thinh hu hu
mô Phật ạ trong khi tưởng tượng các kịch bản đã xảy ra (dù không thèm hỏi nhưng tui đoán cùng lắm là chia tay kiểu vũ uyên thời uýnh mẽo bao cấp “phút đưa nhau ta chỉ nắm tay mình điều chưa nói thì bàn tay đã nói mình đi rồi hơi ấm còn ở lại còn bồi hồi trong những ngón tay ta”[172]) chớ đâu dám liều chết đến mức chia chân chia đùi như đám 4.0 bây giờ vì tui được một thượng cấp tầm trung ương quản lý bật mí riêng rằng kỷ luật thép trên đảo ấy nghiêm bậc nhất toàn quân chủng đúng thế không nghiêm ngộ nhỡ bên bển họ phóng thả người nhái mỹ nhân kế sang đánh úp đảo giữa đêm à) rồi đang xảy ra và sẽ xảy ra với hai người
mô Phật ạ tui liền nổi cơn tam bành nhưng nhờ Phật độ chỉ trong 23 sát na thôi nên không thể có phản ứng phụ như “tiếng gọi lính mịt mù bão cát tiếng gọi lính từng giây khẩn thiết”[173] để phải nén lại lặng lẽ mần thinh (như cả chục lần từng mần thinh trước chục lần quá đáng của nó trong suốt mấy năm qua với đỉnh cao xảy ra ngay đêm trước hôm xuất hành ra đảo chứ đâu xa)
mô Phật ạ thế là tui quyết định bày chuyện (thực ra ủ mưu từ mấy hôm trước lận) chọc chơi nữ sĩ trường-ca-ca bằng tay nghề của một nghệ sĩ đồ họa có số má hẳn hoi lại con nhà nòi hành nghề phố làm bạc đô thành rồi mang nghề vào hòn ngọc viễn đông như tui thì việc chế tạo đảo tráo gắn tháo vài con chữ kim loại trên huy hiệu trong nửa tiếng đồng hồ chỉ là muỗi
mô Phật ạ trên đây là sự thật toàn bộ sự việc trẻ trâu vừa xảy ra rất không tương xứng với sự kiện và địa danh giữa đại dương phên dậu bao la hùng thiêng trong dòng sinh mệnh dân tộc ngàn đời
mô Phật ạ kính mong các cơ quan chức năng trong ngoài nghệ thuật trên dưới quân đội giữa chính quyền tâm đoàn thể hãy xét đơn cho tui được lãnh kỷ luật đích đáng nhất và lời trước cuối cùng của đơn là tui yêu nhỏ trường-ca-ca này có sóng gió làm chứng tui yêu hai quần đảo này huy hiệu đỏ cãi cho tui[174]
chào thân ái và quyết lãnh kỷ luật đích đáng nhất (mà từ đó 4 chúng tôi sẽ như 4 hòn “đảo tìm nhau xếp lại đội hình”[175]) đa tạ mô Phật ạ…
Vĩ thanh 2:
Một năm sau…
… Biển một bên em một bên[176]
tin hồng thực ra chẳng mới
phây mạng từng tưng bừng đăng
đẹp duyên phụng loan cầm sắt
cô dâu họa sĩ xinh tài
chú rể nguyên Chuẩn đô đốc
cả hai tân gái tân trai
biển một bên anh một bên…
… Kết cho toàn bộ chương hồi
từ cuộc tráo tên huy hiệu
tới chuyện song hỷ tướng - sĩ
nữ sĩ - thiếu úy thành thân
tất cả không có gì lạ
vẫn chuyện thường ngày ở huyện[177]
dẫu là huyện đảo sa sa…
6.2 BÊN LĂNG ÔNG CHỜ RA BIỂN
Mỗi lần về thăm hòn ngọc
viễn đông tên gọi chưa xa
thường ngụ nơi phố hoàng đế
đầu tiên của quốc gia ta
sau hơn ngàn năm trển thuộc
đại cồ bốn cõi từ rày
tự chủ chính thống độc lập
vương triều chính thể tới nay
Nhà cách hai đường song hành
tiền tiêu nhị danh quần đảo
vài trăm thước tây chim bay
xe ôm lòng vòng thoải mái
mươi mười lăm ngàn xong ngay
Nhớ đận 20 năm trước
sình thối kênhđen phát khiếp
hổ danh tên vàng tên cát
nay bộ đôi đàng hạng nhất
cây cối xanh màu tràn ngập
đôi bờ vườn cảnh hoa tươi
ô kìa như lửa huệ chuối
xưa ai qua đều bịt mũi
gái trai hẹn hò đưa rước
thể dục sớm U90
điểm lý tưởng dân thư giãn
tệ nạn đi chỗ khác chơi[178]...
Lần rồi tái thăm hòn ngọc
viễn đông để ngóng viễn dương
đầu nằm ghếch lên tên thật
chân hóng nơi bị mất tên
… Kể luôn sự nầy nhân thể
mấy dịch vụ xe công nghệ
thông tin cập nhật chậm trễ
cứ xài tên phố hoàng đế
bao bận dở công lỡ việc
trùng lặp mới cũ tùm lum
đường sá tên đổi triền miên
ấy cái nước mình nó thế[179]...
trước thời 1975
đạo lộ suốt từ lăng ông
cho chí đầu cầu hoa bông
vang danh tả quân lẫm liệt
bỗng ngày 14 tháng 8
năm tái thống nhất sơn hà
tên đại lộ liền bị đổi
nối danh vị tổ tiên hoàng
(dài theo con đường quận 1)
mãi nhờ giỗ Ông lần thứ
188 quả thật may
16 tháng 9 năm hai
ngàn hai mươi thì lại được
phục hồi tên cũ là đường
mang danh hai lần tổng trấn
(chưa kể quận kế kề trên
cũng vác tên ông đường khác[180])…
Bất quá tam trường-ca-ca
vô lăng lạy Ông vái Bà
phẫu thuật ô kê bà xã
tiền trúng số đủ tậu nhà
(quẻ đầu đậu ngay lần đó
xăm sau chắc hổng còn xa)
mới rồi khờ biết gì đâu
vừa lạy khấn đầu mấy câu
vừa xin viễn hành hải đảo
ổng mắng quân bây ngu lâu
(tội kia phải đáng thiến… đầu)
tụi tau mở khai bờ cõi
ngon lành hơn cả cành đào
dọc xứ nam kỳ chiến địa
yên hàn thịnh vượng làm sao
tau mà còn gươm tổng trấn
(à nay tổng trưởng đại tướng)
quần đảo kia mất sao đành
mà trót ngu rồi để mất
thu hồi tính sổ cao xanh…
… Lần tiếp tái hồi hòn ngọc
viễn đông sẽquá vãng thăm
tứ cố lăng ông mộ bà
mộ bà lăng ông tứ cố[181]…
6.3 ĐIỆP KHÚC
(Còn tiếp)
[144] Theo chữ thơ Chế Lan Viên (Bài Bể Và Người, Tlđd).
[145] Theo “Xáo chộn chong ngày” (Thơ Bùi Tr/Chát).
[146] Theo quan niệm chung về nghệ thuật Hậu hiện đại.
[147] Thành ngữ hiện đại.
[148] Thành ngữ hiện đại.
[149] Theo “Tài cao, phận thấp, chí khí uất / Giang hồ mê chơi quên quê hương” (Thơ Tản Đà).
[150] Tập truyện-ký của nhà thơ Trần Đăng Khoa xuất bản lần đầu năm 2000 (từng được nhà văn Lê Lựu đánh giá là "thần bút"). Sách gồm 2 phần: Phần 1 mang tên Đảo Chìm có 16 truyện ngắn về những người lính Quân đội Nhân dân Việt Nam tại quần đảo Trường Sa mà nhà thơ đã gặp gỡ trong thời gian đóng quân ở đấy; tên Phần 2 là Thời Sự Và Ký Ức. Dung lượng cuốn sách chỉ gần 100 trang in. Từ đó đến nay, tháng 6/2024, sách được tái bản tới lần thứ 45 - một kỷ lục trong xuất bản ở Việt Nam. Tác giả tự đặt tên thể loại cho Đảo Chìm là tiểu thuyết mini. (“Đảo chìm” wikipedia.org 14/3/2024).
“Chẳng ai có thể kể tường tận diễn biến cốt truyện theo lẽ thông thường: Nhân vật chính là gì, cốt truyện ra sao, diễn tiến thế nào… Nếu có kỳ công xâu chuỗi, móc nối, thì chính người kể sẽ thấy sự rời rạc, gò ép trong ngữ điệu của mình. Nhưng nếu để “Đảo Chìm” ùa ra trước mắt, qua từng chương, từng chương sẽ cười rinh rích, cười rung cả rốn, rồi lại ầng ậng ở mắt, nghèn nghẹn ở cổ, và với người mau nước mắt có thể nấc lên khi dòng cuối cùng của cuốn sách này khép lại. Một lần như thế. Và lần sau lại như thế.” (“Trần Đăng Khoa riêng một Đảo Chìm”; Anh Thư, giaoducthoidai.vn 20/6/2024).
[151] “Nói xấu” nhà văn”; Nguyễn Hữu Quý, vannghequandoi.com.vn 13/9/2024.
[152] Tên bản tiếng Pháp-Anh của bộ phim “Hoàng Sa – Việt Nam: nỗi đau mất mát” (nguyên bản tiếng Pháp “Hoang Sa Vietnam - La Meurtrissure”). Phim dài 59 phút với nội dung nói về cuộc đời hàng ngày của ngư dân huyện đảo Lý Sơn và huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi, bám biển sinh nhai và giữ biển cho Tổ quốc Việt Nam. Ba trọng điểm của bộ phim: 1. Hoàn cảnh cực kỳ gian khó và hiểm nguy của việc hành nghề biển xa bờ tại vùng quần đảo Hoàng Sa khi họ bị bắn giết, cầm tù bởi hải quân Trung Quốc; 2. Những phụ nữ ngư dân đã phải hy sinh gấp bội khi chồng con, anh em của mình đang vật lộn nơi sóng gió nguy nan; 3. Đời sống tâm linh qua các mộ gió, lễ hội nhắc tới các Đội Hoàng Sa có từ thế kỷ thứ 17 trước cả thời vua Gia Long.
Tác giả của bộ phim này có họ tên kép André Menras - Hồ Cương Quyết khi ông trở thành công dân song tịch Pháp-Việt vào năm 2009 của Việt Nam. Năm 1968 từ Pháp tới Việt Nam dạy tiếng Pháp, với tinh thần phản chiến đứng hẳn về phía Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam; năm 1970 A. Menras đã cùng một người bạn leo lên tượng Thủy quân Lục chiến ở Sài Gòn để treo cờ Mặt trận, rải truyền đơn đòi Hoa Kỳ rút quân khỏi Việt Nam, và bị xử tù ba năm. Ra tù, bị trục xuất về Pháp ông tiếp tục tranh đấu vì nền độc lập và thống nhất của Việt Nam; và quay trở lại Việt Nam hoạt động mạnh mẽ hơn khi giới cầm quyền bành trướng Bắc Kinh có những hoạt động hiếu chiến trên Biển Đông, nơi họ đã chiếm quần đảo Hoàng Sa năm 1974, và tàn sát 64 chiến sĩ Việt Nam tại đảo Gạc Ma - quần đảo Trường Sa năm 1988. André đau lòng nhất là về điều kiện sống và đấu tranh của ngư dân miền Trung Việt Nam. Tên cuốn phim nói lên “nỗi đau” của chính người viết kịch bản và đạo diễn - André Menras-Hồ Cương Quyết.
(Hồ Cương Quyết, vi.wikipedia.org 19/1/2024); “Hoang Sa La Meurtrissure” & “Hoàng Sa Việt Nam: nỗi đau mất mát”, youtube.com 30/10/2011; “Bộ phim “Hoàng Sa Việt Nam - Nỗi đau mất mát” bị cấm tại TPHCM?”, rfa.org 30/11/2011; “Giao lưu với André Menras - Hồ Cương Quyết, tác giả bộ phim tài liệu “Hoàng Sa – Việt Nam: Nỗi đau mất mát”, vanviet.info 10/7/2014; “Hoàng Sa - Việt Nam: nỗi đau mất mát”, tuoitre.vn 12/7/2014; “Chiếu phim tài liệu “Hoàng Sa - Việt Nam: Nỗi đau mất mát”, dangcongsan.vn 11/7/2014; “Lên đỉnh vinh quang rồi bị lãng quên như đồ phế thải” - Trích một chương hồi ký “Vietnam, entre le meilleur et le pire” sắp xuất bản - André Menras, diendan.org 12/5/2024).
[153] Tham khảo: “Danh sách các tác phẩm được trao giải thưởng sáng tác về Biên giới, biển đảo - Đợt 1” (vanvn.net 24/11/2020):
- Hạng Mục Tôn Vinh (12 giải): Không phải trò đùa (Khuất Quang Thụy); Huyền thoại tàu không số (Đình Kinh); Trường Sa kỳ vĩ và gian lao (Sương Nguyệt Minh); Biển xanh màu lá (Nguyễn Xuân Thủy); Trường Sa trong mắt trong (Nguyễn Mạnh Hùng); Nậm Ngặt mây trăng (Nguyễn Hùng Sơn); Tình không biên giới (Kim Quyên); Tổ quốc nhìn từ biển (Nguyễn Việt Chiến); Đảo chìm, Hơi thở rừng Hồi (Vương Trọng); Sóng trầm biển dựng (Đoàn Văn Mật); Hạ thủy những giấc mơ (Nguyễn Hữu Quý); Nơi khôn thiêng của biển (Lương Hữu Quang).
- Giải Nhất (4 giải): Đảo chìm Trường Sa (Trần Đăng Khoa); Mình và họ (Nguyễn Bình Phương); Ba phần tư trái đất (Thi Hoàng); Từ biển mà đi, Thơ viết về biển, Mộ gió (Trịnh Công Lộc).
- Giải Nhì (10 giải): Khúc tráng ca về biển (Chu Lai); Hòn đảo phía chân trời (Trần Nhuận Minh); Sóng Cửa Đại (Võ Bá Cường); Dòng sông chối từ (Bùi Việt Sỹ); Nước non mặt biển (Nguyễn Quang Hưng); Mang quê ra đảo (Nguyễn Thị Mai); Gửi bạn bè làm xong nghĩa vụ (Phạm Sĩ Sáu); Dưới mặt trời (Nguyễn Hoa); Tiếng chuông chùa trên đảo (Lê Quang Sinh); Ly cà phê đại dương (Nguyễn Thanh Mừng).
- Giải Ba (18 giải): Biển xanh (Chu Văn Mười); Đi qua Gạc Ma đến đảo Sinh Tồn (Lê Hoài Nam); Dòng chảy cuộc sống Trường Sa (Võ Thị Xuân Hà); Nhật ký hải trình nhà giàn (Phan Mai Hương); Những đứa con của đất (Mai Nam Thắng); Đường mòn Hồ Chí Minh trên biển, cung đường bất tử (Vũ Thanh Sơn); Xà Xía không xa xôi (Ngô Thế Trường); Hồn biển (Nguyễn Văn Đệ); Lốc rừng (Vũ Quốc Khánh); Sa Mộc (Phạm Vân Anh); Tổ quốc đường chân trời (Nguyễn Trọng Văn); Những ngọn sóng vỗ từ tâm thức Việt (Nguyễn Thị Lan Thanh); Lão ngư Kỳ Tân (Bùi Minh Vũ); Ngang qua bình minh (Lữ Mai); Tìm trầm (Nguyễn Thị Vân Anh); Đất đi chơi biển (Phạm Đình Ân); Bên bếp lửa Trường Sa (Nguyễn Hưng Hải); Lốc biển (Nguyễn Minh Khiêm).
- Giải thưởng cho tập thể (7 giải): Báo Văn nghệ; Nhà xuất bản Hội Nhà văn Việt Nam; Tạp chí Nhà văn và tác phẩm; Tạp chí Văn nghệ Quân đội; Trang Web Hội Nhà văn Việt Nam (Vanvn.net); Tạp chí Thơ; Tạp chí Hồn Việt.
(“Hội Nhà văn Việt Nam trao Giải thưởng Sáng tác về biên giới, biển đảo”, nhandan.vn 22/11/2020).
[154] Theo “Đẹp vô cùng Tổ quốc ta ơi” (Thơ Tố Hữu).
[155] "Trung-Việt Việt-Trung"; Đỗ Quyên, tiểu thuyết thời sự, 2016.
[156] Theo “"Có văn có ích, có văn chơi” (Tản Đà).
[157] Tlđd.
[158] Phương ngữ miền Trung.
[159] “Tính ra, nhân dân Việt Nam đã tiến hành hơn 210 cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng dân tộc. Thời gian chống ngoại xâm lên đến 12 thế kỷ, chiếm hơn một nửa thời gian lịch sử. Hầu như không có thế kỷ nào Việt Nam không phải kháng chiến chống xâm lược. [...] Hơn 210 cuộc chiến tranh [ngoại xâm và nội thù trong] 4 nghìn năm thì trung bình 19 năm 1 cuộc. Nói như Lão Tử và Platon [...] dân tộc Việt Nam, con người Việt Nam không lúc nào có tình trạng hoà bình trong lòng mình.” (“Một đất nước chiến tranh”; Đoàn Công Lê Huy, phaphoan.com 23/4/2024).
“Chúng ta có lúc chìm trong bóng tối phương Bắc cả mười thế kỷ, như nằm trong bụng con trăn khổng lồ.” (“Nhà văn Nguyễn Bình Phương: Dân tộc mình xứng đáng có tương lai tốt đẹp!”, tuoitre.vn 1/9/2024).
[160] Voltaire (1694 - 1778).
[161] “[...] Mao Trạch Đông qua đời [...] làm tôi nhớ có lần anh Trần Bạch Đằng nói sau sự kiện Hoàng Sa tháng 1.1974. Anh nói, muốn thoát cảnh “núi liền núi sông liền sông” thì phải lấy xà beng xắn cái dải đất hình chữ S cho xà lan kéo đi chỗ khác.” (“Gặp chị ở Mátxcơva”, nguoidothi.net.vn 28/5/2024).
[162] Mươi năm qua "Chuyện tổ quốc moving bất thành" đã được in ấn theo nhiều phiên bản (như vanchuongviet.org 2/6/2014, damau.org 9/6/2014, vanviet.info 5/72014, trieuxuan.vn 11/5/2020 cùng một số địa chỉ nay không còn truyenthong.info, giangnamlangtu.wordpress, nhattuan, và gần nhất là trong sách Trung-Việt Việt-Trung) với nhiều tu chỉnh câu chữ, trường đoạn, thông tin. Điều khác nhau chủ chốt giữa các bản thảo là ở tên vài địa danh chính: Kanada / Calada; Đại Việt / Vượt Nam; Trung / Chung Huê... Vào năm ngoái, bản chót - hiện chưa đăng tải - đã tham dự tuyển truyện song ngữ Việt-Anh của một báo mạng văn chương ở Hoa Kỳ, và cuộc thi truyện ngắn của một tuần báo văn nghệ ở Việt Nam.
[163] “Thi pháp đại dương” trong tiểu thuyết Trung-Việt Việt-Trung của Đỗ Quyên” (Lời bạt của Đỗ Minh Tuấn, vanhoanghean.vn 23/2/2016; trieuxuan.vn 11/5/2020).
[164] Theo “Tài thật! Tài thật! Tài đến thế là cùng! Tiên sư anh Tào Tháo.” (Trích truyện của Nam Cao).
[165] Theo “Bạn đã nghe về trận hải chiến xa xưa? / Bạn đã biết ai đã thắng dưới ánh trăng sao đêm ấy?” (W. Whitman, Tlđd).
[166] Theo “Đến với Trường Sa: Mang tình yêu đi, nhận niềm tin về” (vanvn.vn 29/5/2024); “Đảo là nhà, biển cả là quê hương” (nhandan.vn 1/6/2024); “Tác nghiệp trên tàu Trường Sa 571” (tienphong.vn 21/6/2024).
[167] “Đảo là nhà, biển cả là quê hương” - một phương châm của Bộ tư lệnh Hải quân Việt Nam.
[170] Thơ Trần Đăng Khoa, Tlđd.
[171] Trích Truyện Kiều (Nguyễn Du).
[172] Thơ Lưu Quang Vũ (Bài Hơi Ấm Bàn Tay).
[173] Trích trường ca Hữu Thỉnh, Tlđd.
[174] Theo "Tôi yêu đất nước này có cỏ cây làm chứng / Tôi yêu chủ nghĩa này cờ đỏ cãi cho tôi" (Thơ Trần Dần).
[175] Trích trường ca Hữu Thỉnh, Tlđd.
[176] Theo “Biển một bên và em một bên” (Thơ Trần Đăng Khoa, Tlđd).
[177] Thành ngữ hiện đại.
[178] “Đường Trường Sa, Hoàng Sa lột xác... đẹp nhất TP HCM”, baomoi.com 6/3/2014.
[179] Ngạn ngữ hiện đại.
[180] “Đường Lê Văn Duyệt, Thành phố Hồ Chí Minh”, vi.wikipedia.org 19/1/2024.
[181] Theo “Tam cố thảo lư” (Điển tích Tam Quốc - Trung Hoa).
[182] Theo “Bạn đã nghe về trận hải chiến xa xưa? / Bạn đã biết ai đã thắng dưới ánh trăng sao đêm ấy?” (W. Whitman, Tlđd).