Danh ngôn
Trong mọi cộng đồng, chúng ta cần một nhóm thiên thần gây rối.
We need, in every community, a group of angelic troublemakers.
(Bayard Rustin – trích bài phát biểu tại New York City 1963)
Trong mọi trường hợp, chắc chắn rằng sự thiếu hiểu biết, đi kèm với quyền lực, là kẻ thù tàn bạo nhất có thể có của công lý.
It is certain, in any case, that ignorance, allied with power, is the most ferocious enemy justice can have.
(James Baldwin - No Name in the Street 1972)
Các cuộc cách mạng và các cá nhân có thể bị giết hại, nhưng bạn không thể giết chết các ý tưởng.
While revolutionaries and individuals can be murdered, you cannot kill ideas.
(Thomas Sankara, một tuần trước khi bị ám sát, 1987)
Không có cảm giác nào cô đơn hơn việc bị chính đất nước mình trục xuất.
There's not a more lonely feeling than to be banished by my own country.
(Kiyo Sato – Kiyo’s Story 2009)
Ban Biên tập
Địa chỉ liên lạc:
1. Thơ
tho.vanviet.vd@gmail.com
2. Văn
vanviet.van14@gmail.com
3. Nghiên cứu Phê Bình
vanviet.ncpb@gmail.com
4. Vấn đề hôm nay
vanviet.vdhn1@gmail.com
5. Thư bạn đọc
vanviet.tbd14@gmail.com
6. Tư liệu
vanviet.tulieu@gmail.com
7. Văn học Miền Nam 54-75
vanhocmiennam5475@gmail.com
Tra cứu theo tên tác giả
- A. A. Fadeev
- A. Puskin
- A. T.
- Abdulrazak Gurnah
- Abraham F. Lowenthal
- Ace Le
- Ace Lê
- Adam Gopnik
- Adonis
- Adrian Horton
- Agi Mishol
- Ajar
- Akiko Miki
- Alain Guillemin
- Alan Phan
- Alăng Văn Gáo
- Alăng Văn Giáo
- Albert Camus
- Aldous Huxley
- Aleksandr Griboedov
- Alesandr Blok
- Alex Marshall
- Alex Smith
- Alex Thai
- Alex-Thái Đình Võ
- Alexander Fadeev
- Alexander Solzhenitsyn
- Alexandra Alter
- Alexandre FERON
- Alice Munro
- Alina Lesik
- Alison Flood
- Allen Ginsberg
- Amanda Gorman
- Amartya Sen
- Amelia Glaser
- Amos Oz
- An Nam
- Anatole France
- Anatoly Gavrilov
- Anders Olsson
- André Breton
- André Menras
- André Menras – Hồ Cương Quyết
- André Menras Hồ Cương Quyết
- Andrea Hoa Pham
- Andrea Kendall-Taylor
- Andreas Fulda
- Andreas Wimmer
- Andrew Postman
- Andy Cao
- Anh Anh
- Anh Hồng
- Anh Hồng (nhà thơ)
- Ánh Liên
- Anh Nhi
- Anh Văn
- Anika Zeller
- Anna Akhmatova
- Anna Maria Bracale Ceruti
- Anna Mitchell
- Anna Schmid
- Anne Carson
- Anne Cazaubon
- Anne Hébert
- Anne Henochowicz
- Anne Nguyễn
- Annie Ernaux
- António Jacinto
- Antôn Nguyễn Trường Thăng
- Archimedes L.A. Patti
- Arlette Quỳnh Anh Trần
- Arnold Schwarzenegger
- Artem Sakharov
- Arthur Koestler
- Arty Abel
- Arvind Subramanian
- Augustina
- Aurélie Coulon
- Aurelien Breeden
- Ba Sàm
- Bá Thụ Đàm
- Bạch Cúc
- Bạch Hoàn
- Bách Mỵ
- Bách Thân
- Bạch X. Phẻ
- Bạch Xuân Phẻ
- Bakhtin
- Ban Mai
- Bàn Văn Thòn
- Ban Vận động Văn đoàn Độc lập Việt Nam
- Bảo Chân
- Bảo Huân
- Bảo La
- Bảo Nhi Lê
- Bảo Ninh
- Bảo Phác
- Bảo Tích
- Bão Vũ
- Barbara Demick
- Bashô
- Batrioldman
- Bauxite Việt Nam
- Bắc Đảo
- Bắc Phong
- Bằng Việt
- BB Ngô
- Bei Dao
- Benjamin Péret
- Benjamin Ramm
- Bertolt Brecht
- Bertrand Russell
- Bettina Rheims
- Bích Ngân
- Biếm họa
- Biên Cương
- Biệt Hiệu
- Bilahari Kausikan
- Bill Hayton
- Billy Collins
- Bình Nguyên Lộc
- Brahma Chellaney
- Branko Milanovic
- Brett Reilly
- Brian Pascus
- Brian Wu
- Brice Pedroletti
- Brodsky
- Bryan
- Bùi An
- Bùi Bảo Trúc
- Bùi Bích Hà
- Bùi Chát
- Bùi Chí Trung
- Bùi Chí Vinh
- Bùi Công Thuấn
- Bùi Công Trực
- Bùi Đức Lại
- Bùi Giáng
- Bùi Hải Quảng
- Bùi Hoàng Tám
- Bùi Hoằng Vị
- Bùi Huệ Chi
- Bùi Huy
- Bui Huy Hoi Bui
- Bùi Mai Hạnh
- Bùi Mạnh Hùng
- Bùi Mẫn Hân
- Bùi Minh Quốc
- Bùi Ngọc Tấn
- Bùi Quang Thắng
- Bùi Suối Hoa
- Bùi Thanh Hiếu
- Bùi Thanh Phương
- Bùi Thanh Tuấn
- Bùi Thụy Băng
- Bùi Tiến An
- Bùi Trân Phượng
- Bùi Trọng Hiền
- Bùi Văn Kha
- Bùi Văn Nam Sơn
- Bùi Việt Sỹ
- Bùi Vĩnh Phúc
- Bùi Xuân Bách
- Bùi Xuân Đính
- Bùi-Viết Văn Đức
- Bulgakov
- Bửu Chỉ
- C.D.
- Cái Lư Hương
- Cái Trọng Ty
- Cam Ly
- Cameron Shingleton
- Cảnh Chánh
- Cao Bảo Vân
- Cao Bình Minh
- Cao Chi
- Cao Gia An
- Cao Hành Kiện
- Cao Huy Thuần
- Cao Kim Ánh
- Cao La
- Cao Quang Nghiệp
- Cao Tần
- Cao Thị Hồng
- Cao Thu Cúc
- Cao Việt Dũng
- Cao Xuân Hạo
- Cao Xuân Huy
- Carl Bildt
- Carl O. Schuster
- Carlos Assunção
- Carolyn Mary Kleefeld
- Cát Linh
- Cẩm Tú
- Cấn Thị Thêu
- Chan Phuong
- Chanh Tam
- Charles Bo
- Charles Bukowski
- Charles S. Kraszewski
- Charles Simic
- Chau Doan
- Châm Khanh
- Chân Minh
- Chân Pháp Xa
- Chân Phương
- Chân Xuân Tản Viên
- Châu Diên
- Châu Hải Đường
- Châu Hồng Thủy
- Châu Hữu Quang
- Chenn
- Chế Diễm Trâm
- Chế Lan Viên
- Chi Mai
- Chi Phương
- Chiêu Dương
- Chiêu Khiêm
- Chiharu Shiota
- Chim Hải
- Chim Trắng
- Chinh Ba
- Chính Tâm
- Chính Vĩ
- Chinua Achebe
- Chơn Không Cao Ngọc Phượng
- Christian Gampert
- Christian Welzel
- Christina Mary Hjortlund
- Christoph Giesen
- Christoph Sator
- Christopher Balding
- Christopher Goscha
- Christy Wampole
- Chu Dương
- Chu Hảo
- Chu Hoạch
- Chu Kim
- Chu Mộng Long
- Chu Quang Tiềm
- Chu Tử
- Chu Văn Lễ
- Chu Văn Sơn
- Chu Vĩnh Hải
- Chu Vương Miện
- Chu Xuân Diên
- Chung Le
- Claire Simon
- Clay Phạm
- Concepcion de Leon
- Connie Hoàng
- Cora Engelbrecht
- Costica Bradatan
- Cổ Ngư
- Cù An Hưng
- Cù Huy Hà Vũ
- Cù Mai Công
- Cù Tuấn
- Cung Minh Huân
- Cung Tích Biền
- Cung Trầm Tưởng
- Cư sĩ Minh Đạt
- D. S. Likhachev
- Da Màu
- Dạ Ngân
- Dạ Thảo Phương
- Dã Tượng
- DAD
- Dadolin Murak
- Damien Keown
- Dan Bilefsky
- Dan Slater
- Dana Gioia
- Danh ngôn
- Dani Rodrik
- Daniel Halpern
- Daniel Hautzinger
- Daron Accemoglu
- David Brown
- David Gascoyne
- David Marchese
- David Weinberger
- Ðặng Thơ Thơ
- Demetrio Paparoni
- DEUTSCHE WELLE
- Di
- Di Li
- Diêm Liên Khoa
- Diễm Thi
- Diễm Tường
- Diễn đàn Thế kỷ
- Diệp Duy Liêm
- Diệp Huy
- Ðinh Cường
- Dino Buzatti
- Dipanjan Roy Chaudhury
- Dmitri Prokofyev
- Dmitry Burago
- Dmitry Muratov
- Doãn Cẩm Liên
- Doãn Mạnh Dũng
- Doãn Mẫn
- Doãn Quốc Sỹ
- Dominique Lemieux
- Donald Inglehart
- Donna Ashworth
- Ðỗ Quang Nghĩa
- Ðỗ Quyên
- Du Tử Lê
- Dung Nguyễn
- Dũng Phan
- Dũng Trung Kqd
- Dũng Vũ
- Duy Lam
- Duy Tân
- Duy Thanh
- Duy Thông
- duyên
- Duyên Anh
- Duyên Khánh
- Dư Hoa
- Dư Kiệt
- Dư Thị Hoàn
- Dư Thu Vũ
- Dương Đại Triều Lâm
- Dương Đình Giao
- Dương Khánh Phương
- Dương Kiền
- Dương Ngạn
- Dương Nghiễm Mậu
- Dương Ngọc Thái
- Dương Như Nguyện
- Dương Phương Vinh
- Dương Thắng
- Dương Thiệu Tước
- Dương Thu Hương
- Dương Thuấn
- Dương Tú
- Dương Tường
- Dương Văn Ba
- Dylan Suher
- Đà Văn
- Đàm Hà Phú
- Đàm Hách Thành
- Đào An Khánh
- Đào Anh Kha
- Đào Công Tiến
- Đào Duy Anh
- Đào Hiếu
- Đào Lê Na
- Đào Ngọc Chương
- Đào Nguyên
- Đào Nguyễn
- Đào Nguyên Phương Thảo
- Đào Như
- Đào Phương Liên
- Đào Quang Toản
- Đào Tấn Phần
- Đào Thái Tôn
- Đào Thị Hương
- Đào Tiến Thi
- Đào Trung Đạo
- Đào Trường Phúc
- Đào Tuấn
- Đào Tuấn Ảnh
- Đào Văn Thuỵ
- Đào Văn Tiến
- Đào Vũ Anh Hùng
- Đặng Anh Đào
- Đặng Bích Phượng
- Đặng Chương Ngạn
- Đặng Đình Cung
- Đặng Đình Mạnh
- Đặng Hà
- Đặng Hải Sơn
- Đặng Hoàng Giang
- Đặng Hồng Nam
- Đặng Hùng Võ
- Đặng Hương Giang
- Đặng Hữu
- Đặng Mai Lan
- Đặng Mậu Tựu
- Đăng Nguyên
- Đặng Phùng Quân
- Đặng Quốc Thông
- Đặng Sơn Duân
- Đặng Thái
- Đăng Thành
- Đặng Thân
- Đặng Thị Hảo
- Đặng Thơ Thơ
- Đặng Tiến
- Đặng Tiến (Thái Nguyên)
- Đặng Trung Nghĩa
- Đặng Túy
- Đặng Văn Dũng
- Đặng Văn Hùng
- Đặng Văn Ngữ
- Đặng Văn Sinh
- Đặng Vũ Vương
- Đặng Xuân Thảo
- Đặng Xuân Xuyến
- Đằng-Giao
- Điểm Thọ
- Đinh Bá Anh
- Đinh Cường
- Đinh Hoàng Thắng
- Đinh Hùng
- Đình Kính
- Đinh Lê Vũ
- Đinh Linh
- Đinh Ngọc Thu
- Đinh Phương
- Đinh Phương Thảo
- Đinh Quang Anh Thái
- Đinh Thanh Huyền
- Đinh Thị Như Thúy
- Đinh Trường Chinh
- Đinh Từ Bích Thuý
- Đinh Từ Bích Thúy
- Đinh Văn Đức
- Đinh Vũ Hoàng Nguyên
- Đinh Ý Nhi
- Đinh Yên Thảo
- Đoàn Ánh Thuận
- Đoàn Bảo Châu
- Đoàn Cầm Thi
- Đoàn Công Lê Huy
- Đoàn Hồng Lê
- Đoàn Huy Giao
- Đoàn Huyền
- Đoàn Khắc Xuyên
- Đoàn Lê Giang
- Đoàn Nhã Văn
- Đoàn Thanh Liêm
- Đoan Trang
- Đoàn Tùng Nguyễn
- Đoàn Tử Huyến
- Đoàn Việt Hùng
- Đoàn Xuân Kiên
- Đỗ Anh Hoa
- Đỗ Anh Tuấn
- Đỗ Bích Thuý
- Đỗ Cao Bảo
- Đỗ Duy Ngọc
- Đỗ Đức
- Đỗ Đức Đông Ngàn
- Đỗ Đức Hiểu
- Đỗ Hòa
- Đỗ Hoàng Diệu
- Đỗ Hồng Ngọc
- Đỗ Hồng Nhung
- Đỗ Hữu Chí
- Đỗ Kh
- Đỗ Kh.
- Đỗ Khiêm
- Đỗ Kim Thêm
- Đỗ Lai Thuý
- Đỗ Lai Thúy
- Đỗ Lê Anh Đào
- Đỗ Mạnh Hoàng
- Đỗ Minh Tuấn
- Đỗ Nghê
- Đỗ Ngọc
- Đỗ Ngọc Thống
- Đỗ Quang Nghĩa
- Đỗ Quang Vinh
- Đỗ Quý Toàn
- Đỗ Quyên
- Đỗ Quỳnh Dao
- Đỗ Thái Bình
- Đỗ Thắng Cảnh
- Đỗ Thị Thu Trà
- Đỗ Thiên Anh Tuấn
- Đỗ Trí Vương
- Đỗ Trọng Khơi
- Đỗ Trung Quân
- Đỗ Trường
- Đỗ Tuyết Khanh
- Đồng Chuông Tử
- Đông Hoài
- Đông Hồ
- Đông Kha
- Đông Ngàn Đỗ Đức
- Đông Nghi
- Đức Ban
- Đức Đàm
- Đức Flying Bay
- Đức Hoàng
- Đức Lê
- Đức Phổ
- Đức Tâm
- Đức Tiến
- E. M. Forster
- E.E. Cummings
- E.M. Chernoivanenko
- Eamonn Butler
- Eckart Kleßmann
- Eduardo Galeano
- Edward Hirsch
- Elena Pucillo Truong
- Elias Canetti
- Ellen Bass
- Eloisa Amezcua
- Emiel Roothooft
- Emmanuelle Jardonnet
- Eric Henry
- Eric Weiner
- Erica Frantz
- Erik Harms
- Erik Korling
- Euan Ward
- Evgheni Dobrenko
- F.N.
- Federico García Lorca
- Feliks Kuznesov
- Filip Lech
- Flanny O’Connor
- Florence Noiville
- Florian Altenhöner
- Francis Fukuyama
- Francis Fukuyma
- Frank Dikötter
- Frank O'Hara
- Frankfurt
- Fred Hiatt
- Friedrich Dürrenmatt
- Friedrich Nietzsche
- Fritz J. Raddatz
- Gabriel García Márquez
- Gaither Stewart
- Gaiutra Bahadur
- Gary Leupp
- Gặp gỡ và trò chuyện
- Georg Bönisch
- Georg Trakl
- George Burchett
- George Orwell
- George Perreault
- George Siemens
- Georges Condominas
- Gerhard Will
- Germain Droogenbroodt
- Giang Dang
- Giang Lại Đức
- Giang Nam
- Giáng Vân
- Giáp Văn Dương
- Gideon Rachman
- Giuse Lê Công Đức
- Goethe
- Gonçalo Fernandes
- Gottfried Benn
- Graham Allison
- Grigory Yudin
- Günter Kunert
- Gyảng Anh Iên
- Hà Duy Phương
- Hà Dương Tuấn
- Hà Dương Tường
- Hà Đình Nguyên
- Hạ Đình Nguyên
- Hà Huy Sơn
- Hà Hương
- Hà Lệ Minh
- Hà Ngọc Hòa
- Hạ Nguyên
- Hà Nguyên Du
- Hà Nhân
- Hà Nhật
- Hà Phạm Phú
- Hà Quang Vinh
- Hà Sĩ Phu
- Hà Thanh Vân
- Hà Thế
- Hà Thị Minh Đạo
- Hà Thúc Sinh
- Hà Thủy Nguyên
- Hà Tùng Long
- Hà Tùng Sơn
- Hà Văn Thịnh
- Hà Văn Thùy
- Hà Vũ Trọng
- Hagi Kenaan
- Hai An Vu
- Hải Hạc
- Hải Ngọc
- Hai Thanh
- Han Dang
- Hàn Giang
- Han Kang
- Hàn Vĩnh Diệp
- Hạnh Diễm
- Hạnh Nguyên
- Hạnh Phước
- Hạnh Viên
- Hannah Beech
- Hào Thiện Nhân
- Haruki Murakami
- Hân Hương
- Heiko Buschke
- Heinrich Heine
- Henri Michaux
- Henry David Thoreau
- Henry Wadsworth Longfellow
- Heriberto Araújo
- Hermann Hesse
- Hiền Trang
- Hiệp Ikaria
- Hiệu Minh
- Hiếu Tân
- Ho Lai-Ming
- Hòa Bình Lê
- Hoa Níp
- Hoài Hương
- Hoài Nam
- Hoài Phương
- Hoài Thanh
- Hoài Việt
- Hoài Ziang Duy
- Hoan Doan
- Hoàn Nguyễn
- Hoàng Ánh
- Hoàng Anh Tuấn
- Hoàng Cát
- Hoàng Cầm
- Hoàng Chí Hiếu
- Hoàng Chính
- Hoàng Cường Long
- Hoàng Dũng
- Hoàng Dương Tuấn
- Hoàng Đăng Khoa
- Hoàng Đỗ
- Hoàng Đông
- Hoàng Đức Truật
- Hoàng Hà
- Hoàng Hải Thủy
- Hoàng Hải Vân
- Hoảng Hãn
- Hoàng Hưng
- Hoàng Khởi Phong
- Hoàng Kim Oanh
- Hoàng Lại Giang
- Hoàng Lan
- Hoàng Lan Anh
- Hoàng Lan Chi
- Hoàng Lê
- Hoàng Lệ
- Hoàng Linh
- Hoàng Long
- Hoàng Mai Ðạt
- Hoàng Mạnh Hải
- Hoàng Minh Trí
- Hoàng Minh Tường
- Hoàng Nam
- Hoàng Nga
- Hoàng Ngọc Biên
- Hoàng Ngọc Hiến
- Hoàng Ngọc Nguyên
- Hoàng Ngọc Tuấn
- Hoàng Nguyễn
- Hoàng Nguyên Vũ
- Hoàng Nhơn
- Hoàng Nhuận Cầm
- Hoàng Phong Tuấn
- Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Hoàng Quân
- Hoàng Quốc Hải
- Hoàng Thị Hường
- Hoàng Thị Thu Thủy
- Hoàng Thu Phố
- Hoàng Thúy
- Hoàng Thuỵ Anh
- Hoàng Tiến
- Hoàng Trung Thông
- Hoàng Tuấn Công
- Hoàng Tuấn Phổ
- Hoàng Tùng
- Hoàng Tuỵ
- Hoàng Văn Sơn
- Hoàng Việt
- Hoàng Vũ Sơn
- Hoàng Vũ Thuật
- Hoàng Xuân Phú
- Hoàng Xuân Sơn
- Hoàng Xuân Tuyền
- Hoàng Yến
- Horst Bienek
- Howard Gardner
- Hồ Anh Thái
- Hồ Bạch Thảo
- Hồ Bất Khuất
- Hồ Diệu Vân
- Hồ Dzếnh
- Hồ Đắc Vũ
- Hồ Đình Nghiêm
- Hồ Hải Thụy
- Hồ Hữu Tường
- Hồ Minh Tâm
- Hồ Ngọc Đại
- Hồ Như
- Hồ Phú Bông
- Hồ Tịnh Tình
- Hồ Trường An
- Hồ Tú Bảo
- Hội những người ủng hộ GS. Chu Hảo
- Hồng Anh
- Hồng Hoang
- Hồng Lê Thọ
- Hồng Phú
- Huệ Hương Hoàng
- Huguette Bertrand
- Huong Nguyen
- Huy Bảo
- Huy Cận
- Huy Đức
- Huy Tưởng
- Huyền Thương
- Huỳnh Duy Lộc
- Huỳnh Hoa
- Huỳnh Hữu Uỷ
- Huỳnh Hữu Ủy
- Huỳnh Kim Báu
- Huỳnh Kim Quang
- Huỳnh Lê Nhật Tấn
- Huỳnh Liễu Ngạn
- Huỳnh Ngọc Chênh
- Huỳnh Như Phương
- Huỳnh Sơn Phước
- Huỳnh Tấn Mẫm
- Huỳnh Thế Du
- Huỳnh Thục Vy
- Huỳnh Trọng Khang
- Huỳnh Tuấn Anh
- Hứa Chương Nhuận
- Hứa Lập Chí
- Hương Lan
- Hường Thanh
- Hương Thủy
- Hữu Danh
- Hữu Đông
- Hữu Loan
- Hữu Mai
- Hữu Phương
- Ian Bui
- Ian Johnson
- Igor Poglazov
- Ilza Burchett
- Inrasara
- Iris Radisch
- Isabella Kwai
- Issa
- Issac Bashevis Singer
- Italo Calvino
- Iya Kiva
- J. M. Lotman
- J.B Nguyễn Hữu Vinh
- Jacques Attali
- Jacques Prévert
- Jake Johnson
- James Borton
- James Daniel Spears
- James G. Zumwalt
- James Grossman
- James Joyce
- James Poniewozik
- James Stavridis
- James WrightJuan Felipe Herrera
- Janos Kornai
- Jared Carters
- Jason Lopata
- Jason Morris-Jung
- Jay Nordlinger
- Jaya K.
- Jean Chesnaux
- Jean d'Ormesson
- Jean Piaget
- Jean Przyluski
- Jean Toomer
- Jean-Jacques Brochier
- Jean-Jacques Roth
- Jean-Louis Rocca
- Jean-Luc Chalumeau
- Jean-Marc Roberts
- Jean-Patrick Géraud
- Jean-Paul Sartre
- Jefferson Cowie
- Jeffrey Hanfover
- Jeffrey Nall
- Jessica Swoboda
- Jessie Yeung
- Jiayang Fan
- Jimmy Carter
- Joan Hua
- João Guimarães Rosa
- Joaquin Nguyễn Hòa
- John Barrow
- John Cheever
- John Freeman
- John Keane
- John McCain
- Jon Fosse
- Jonathan Dee
- Jonathan London
- Jörg Wischermann
- Jorge Amado
- Jorge Luis Borges
- Joschka Fischer
- Josée Lapointe
- Joseph Wong
- Joseph Wright
- Josh Rogin
- Joshua Rothman
- Juan Pablo Cardenal
- Juan Pablo Cardenal & Heriberto Araújo
- Julia Cagé
- Julio Cortázar
- Jun’ichiro Tanizaki
- Kahil Gibral
- Kai Hoàng
- Kale
- Kalynh Ngô
- Kamel Daoud
- Kao Phú
- Kap Seol
- Karel Appel
- Karen Tongson
- Kate Chopin
- Kazuo Shiraga
- Kenneth Nguyen
- Kenzaburo Oe
- Keorapetse Kgositsile
- Kerstin Holm
- Kều Jang
- Kha Lương Ngãi
- Kha Tiệm Ly
- Khải Đơn
- Khái Hưng
- Khaled Juma
- Khaly Chàm
- Khang Quốc Ngọc
- Khánh
- Khánh Bình
- Khánh Duy
- Khánh Ly
- Khánh Mai
- Khanh Nguyen
- Khanh Pham
- Khánh Phương
- Khánh Trâm
- Khánh Trường
- Khét
- Khế Iêm
- Khiêm Nhu
- Khổng Đức Thiêm
- Khuất Đẩu
- Khuất Thu Hồng
- Khuê Phạm
- Khuyết Thư
- Kiệm Hoàng
- Kiến Văn
- Kiệt Anh Hùng
- Kiệt Tấn
- Kiều Duy Vĩnh
- Kiều Loan
- Kiều Mai Sơn
- Kiều Maily
- Kiều Phong
- Kiều Thị An Giang
- Kim Ân
- Kim Chi
- Kim Dung
- Kim Hạnh
- Kim Thúy
- Kim Trần
- Kinh Bắc
- Kính Hòa
- Klaus Wiegerefe
- Kobayashi Issa
- Kúm
- Kurt-Martin Mayer
- Kỳ Duyên
- Kyoko Numano
- L. N. Tolstoy
- L. V. H.
- La Khắc Hoà
- La Khắc Hòa
- Lã Nguyên
- Lại Nguyên Ân
- Lam Điền
- Lam Hạnh
- Lam Ngọc
- Lam Thái Hòa
- Lan Nguyên
- Lang Anh
- Langston Hughes
- LAP
- Larry Diamond
- Lars Vargö
- Laura Cappelle
- Laurent Sagalovitsch
- Lawrence Ferlinghetti
- Lâm Chương
- Lâm Duyên
- Lâm Hạnh
- Lâm Lê
- Lâm Ngân Mai
- Lâm Quang Mỹ
- Lâm Thị Mỹ Dạ
- Lenin
- Leon Trotsky
- Leonard Cohen
- Leonardo da Vinci
- Lê An Thế
- Lê Anh Hoài
- Lê Anh Hùng
- Lê Ân
- Lê Bá Đảng
- Lê Bích Vượng
- Lê Chiều Giang
- Lê Công Định
- Lê Công Giàu
- Lê Công Tư
- Lê Ðình Nhất Lang
- Lê Dũng
- Lê Duy Nam
- Lê Đạt
- Lê Đăng Doanh
- Lê Đình Cai
- Lê Đình Khẩn
- Lê Đình Thắng
- Lê Đỗ Huy
- Lê Đức Dục
- Lê Đức Thôn
- Lê Giang Trần
- Lê Hải
- Lệ Hằng
- Lê Hiệp
- Lê Hoài Nguyên
- Lê Hoàng Diễm Trang
- Lê Hoàng Lân
- Lê Học Lãnh Vân
- Lê Hồ Quang
- Lê Hồng Hà
- Lê Hồng Hiệp
- Lê Hồng Lâm
- Lê Hùng
- Lê Hùng Vọng
- Lê Huyền Ái Mỹ
- Lê Huỳnh Lâm
- Lê Hữu
- Lê Hữu Khoá
- Lê Hữu Khóa
- Lê Hữu Nam
- Lê Kế Lâm
- Lê Khải
- Lê Kim Duy
- Lê Ký Thương
- Lê Lạc Giao
- Lê Luân
- Lê Mã Lương
- Lê Mai
- Lê Mai Lĩnh
- Lê Mạnh Chiến
- Lê Mạnh Đức
- Lê Minh Chánh
- Lê Minh Hà
- Lê Minh Hiền
- Lê Minh Khuê
- Lê Minh Phong
- Lê Ngân Hằng
- Lê Ngọc Luân
- Lê Ngọc Sơn
- Lê Nguyễn
- Lê Nguyễn Duy Hậu
- Lê Nguyễn Hương Trà
- Lê Nguyên Long
- Lê Nguyên Vỹ
- Lê Như Bình
- Lê Oa Đằng
- Lê Phan
- Lê Phú Khải
- Lê Quang
- Lê Quang Đức
- Lê Quảng Hà
- Lê Quang Hợp
- Lê Quang Thành
- Lê Quân
- Lê Quốc Anh
- Lê Quỳnh
- Lê Quỳnh Mai
- Lê Sa Long
- Lê Si Na
- Lê Sơn
- Lê Tất Đạt
- Lê Tất Điều
- Lê Thanh Dũng
- Lê Thanh Hải
- Lê Thanh Phong
- Lê Thanh Trường
- Lê Thân
- lê thi diem thuý
- Lê Thị Hồng Minh
- Lê Thị Huệ
- Lê Thị Hường
- Lê Thị Oanh
- Lê Thị Thấm Vân
- Lê Thiết Cương
- Lê Thiếu Nhơn
- Lê Thọ Bình
- Lê Thời Tân
- Lê Thời Thôi
- Lê Thu Hiền
- Lê Thúy Bảo Liên
- Lê Tiên Long
- Lê Trí Tuệ
- Lê Trinh
- Lê Trọng Nghĩa
- Lê Trọng Nguyễn
- Lê Trung Tĩnh
- Lê Trường Thanh
- Lê Tuấn Huy
- Lê Tuyết Hạnh
- Lê Văn Bỉnh
- Lê Văn Hảo
- Lê Văn Hiếu
- Lê Văn Hòa
- Lê Văn Luân
- Lê Văn Sơn
- Lê Văn Trung
- Lê Văn Tùng
- Lê Vĩnh Tài
- Lê Vĩnh Triển
- Lê Vũ Trường Giang
- Lê Xuân Khoa
- Lê Xuyên
- Li Edelkoort
- Li Tana
- Li Zhongqin
- Liêu Diệc Vũ
- Liêu Thái
- Liễu Trương
- Linh Nguyên
- Linh Văn
- Linh Vân
- Linh-Chân Brown
- LKH
- Lorca
- Louis Aragon
- Louise Glück
- Lộc Vàng
- Lợi Phan Mai
- Luân Hoán
- Ludwig von Mises
- Luke Hunt
- Luke Turner
- Lữ Kiều
- Lữ Quỳnh
- Lương Đào
- Lương Thiệu Quân
- Lương Thư Trung
- Lưu Á Châu
- Lưu Bình Nhưỡng
- Lưu Diệu Vân
- Lưu Đức Trung
- Lưu Hà
- Lưu Hiểu Ba
- Lưu Khánh Thơ
- Lưu Mê Lan
- Lưu Minh Hải
- Lưu Na
- Lưu Nhi Dũ
- Lưu Quang Vũ
- Lưu Thuỷ Hương
- Lưu Thủy Hương
- Lưu Trọng Văn
- Lưu Uyên Khôi
- Lý Đợi
- Lý Gia Trung
- Ly Hoàng Ly
- Lý Ngang
- Ly Phạm
- Lý Quang Hoàn
- Lý Thanh
- Lý Tiến Dũng
- Lý Toàn Thắng
- Lý Trực Dũng
- Lý Xuân Hải
- Lydia Davis
- Lynh Bacardi
- LysP
- M. Gorky
- M.L. Gasparov
- Mạc Phong Tuyền
- Mạc Văn Trang
- Mạc Việt Hồng
- Mạch Nha
- Mạch Quang Thắng
- Madeleine Riffaud
- Madlovics Bálint
- Magyar Bálint
- Mahmoud Darwish
- Mai An Nguyễn Anh Tuấn
- Mai Anh Tuấn
- Mai Bá Ấn
- Mai Bá Kiếm
- Mai Chanh
- Mai Hiền
- Mai Khôi
- Mai Kim Ngọc
- Mai Lý
- Mai Nhật
- Mai Ninh
- Mai Quốc Ấn
- Mai Quỳnh
- Mai Quỳnh Nam
- Mai Sơn
- Mai Thái Lĩnh
- Mai Thanh Sơn
- Mai Thảo
- Mai Tú Ân
- Mai Văn Hoan
- Mai Văn Phấn
- Mai Văn Tính
- Maki Starfield
- Mamleev
- Mạnh Kim
- Manuel Casimiro
- Mão Xuyên
- Marc Andrus
- Marcel Reich-Ranicki
- Marci Shore
- Marco Ferrarese
- Margarita Lyutova
- Marguerite Duras
- Maria Donovan
- Maria Ressa
- Mario Vargas Llosa
- Marion Hennebert
- Mark B. Hamilton
- Mark Binelli
- Mark Frankland
- Mark Osaki
- Mark Strand
- Marta Hillers
- Martin Jankowski
- Martin Kulldorff
- Marty Robbins
- Mary Morose
- Mary Walsh
- Mathias Mayer
- Matthew Clayfield
- Matthew Crawford
- Maurice Blanchot
- Maximilian Steinbeis
- May
- Maya Angelou
- Mặc Đỗ
- Mặc Lâm
- Mân Côi
- McAmmond Nguyễn Thị Tư
- Media Văn Việt
- Michael Burawoy
- Michael Scammell
- Miêng
- Mike Ives
- Mikhail Shishkin
- Mikhail Viktorovich Zygar
- Milan Kundera
- Mimmi Diệu Hường Bergström
- MInh Anh
- Minh Huệ
- Minh Hùng
- Minh Luật
- Minh Quang – Lê Chiên
- Minh Quang Ho
- Minh Tâm
- Minh Thùy
- Minh Thư
- Minh Toàn
- Minh Tuấn
- Monica Berlin
- Mỹ Hằng
- Mỹ Lan
- N. S. Khrushchev
- Nadine Murtaja
- Nam Dao
- Nam Dao Nguyễn Mạnh Hùng
- Nam Đan
- Nam Đông
- Nam Nguyên
- Nam Sơn
- Naowarat Pongpaiboon
- Natalia lacovelli
- Nataliya Zhynkina
- Natsume Sōseki
- Nay Aung
- ng. anhanh
- Ng.Uyển Nicole Dương
- Ngải Vị VỊ
- Ngân Xuyên
- Nghệ thuật
- Nghĩa Đặng
- Nghiêm Lương Thành
- Nghiêm Phương Mai
- Nghiêm Xuân Hồng
- Nghiên Cứu Phê Bình
- Ngo Thu
- Ngọc Anh
- Ngọc Duy Phan
- Ngoc Hien Bui
- Ngọc Linh
- Ngô Anh Tuấn
- Ngô Bảo Châu
- Ngô Đình Thẩm
- Ngô Đồng
- Ngô Hương Giang
- Ngô Khắc Tài
- Ngộ Không Phí Ngọc Hùng
- Ngô Kim Khôi
- Ngô Kim-Khôi
- Ngô Liêm Khoan
- Ngô Lực
- Ngô Mai Phong
- Ngô Minh
- Ngô Minh Khôi
- Ngô Ngọc Loan
- Ngô Ngọc Trai
- Ngô Nguyên Dũng
- Ngô Nhật Đăng
- Ngô Quốc Phương
- Ngô Quốc Thịnh
- Ngô Thế Vinh
- Ngô Thị Kim Cúc
- Ngô Thị Thanh Lịch
- Ngô Thị Thu Ngần
- Ngô Tùng Phong
- Ngô Tự Lập
- Ngô Văn
- Ngô Văn Giá
- Ngô Viết Nam Sơn
- Ngô Viết Trọng
- Ngô Việt Trung
- Ngô Vĩnh Long
- Ngô Xuân Hội
- Ngô Xuân Phúc
- Ngô Xuân Thảo
- Ngu Yên
- Nguyen Duc Thanh
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Anh Dũng
- Nguyễn Anh Tuấn
- Nguyễn Anh Tuấn - đạo diễn
- Nguyễn Bá Chung
- Nguyễn Bách Việt
- Nguyễn Bảo Chân
- Nguyễn Bắc Sơn
- Nguyên Bình
- Nguyễn Bính
- Nguyên Cầm
- Nguyên Cẩn
- Nguyên Chánh
- Nguyễn Chí Hoan
- Nguyễn Chí Thuật
- Nguyễn Chí Trung
- Nguyễn Chí Tuyến
- Nguyễn Chinh Trung
- Nguyễn Cung Thông
- Nguyễn Cường
- Nguyễn Danh Bằng
- Nguyễn Danh Huế
- Nguyễn Danh Lam
- Nguyễn Ðăng Thường
- Nguyễn Duy
- Nguyễn Dương Quang
- Nguyễn Đạt
- Nguyễn Đắc Kiên
- Nguyễn Đắc Xuân
- Nguyễn Đăng Điệp
- Nguyễn Đăng Hưng
- Nguyễn Đăng Khoa
- Nguyễn Đăng Mạnh
- Nguyễn Đăng Na
- Nguyễn Đăng Quang
- Nguyễn Đăng Thường
- Nguyễn Đình Ấm
- Nguyễn Đình Bin
- Nguyễn Đình Bổn
- Nguyễn Đình Chú
- Nguyễn Đình Cống
- Nguyễn Đình Đăng
- Nguyễn Đình Huỳnh
- Nguyễn Đình Thắng
- Nguyễn Đình Thi
- Nguyễn Đình Toàn
- Nguyễn Đổng Chi
- Nguyễn Đông Thức
- Nguyễn Đức
- Nguyễn Đức Dương
- Nguyễn Đức Hiệp
- Nguyễn Đức Mậu
- Nguyễn Đức Sơn
- Nguyễn Đức Thắng
- Nguyễn Đức Tiến
- Nguyễn Đức Tùng
- Nguyễn Đức Tường
- Nguyễn Gia Trí
- Nguyên Giác
- Nguyên Giác Phan Tấn Hải
- Nguyễn Hà Luân
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Hải Yến
- Nguyễn Hàn Chung
- Nguyễn Hiến Lê
- Nguyễn Hoa Lư
- Nguyễn Hoài Nam
- Nguyễn Hoài Văn
- Nguyễn Hoài Vân
- Nguyễn Hoàn
- Nguyễn Hoàn Nguyên
- Nguyễn Hoàng Ánh
- Nguyễn Hoàng Anh Thư
- Nguyễn Hoàng Diệu Thủy
- Nguyễn Hoàng Diệu Thúy
- Nguyễn Hoàng Giao
- Nguyễn Hoàng Linh
- Nguyễn Hoàng Trung
- Nguyễn Hoàng Văn
- Nguyễn Hồng Anh
- Nguyễn Hồng Giao
- Nguyễn Hồng Hưng
- Nguyễn Hồng Lam
- Nguyễn Hồng Nhung
- Nguyễn Hồng Thục
- Nguyễn Huệ Chi
- Nguyễn Hùng
- Nguyễn Huy Hoàng
- Nguyễn Huy Thiệp
- Nguyễn Huy Vũ
- Nguyên Hưng
- Nguyễn Hưng Quốc
- Nguyễn Hương
- Nguyễn Hữu Đễ
- Nguyễn Hữu Hồng Minh
- Nguyễn Hữu Liêm
- Nguyễn Hữu Nhật
- Nguyễn Hữu Sơn
- Nguyễn Hữu Thiết
- Nguyễn Hữu Việt Hưng
- Nguyễn Hữu Vinh
- Nguyễn kc Hậu
- Nguyễn Khải
- Nguyễn Khánh Duy
- Nguyễn Khánh Trường
- Nguyễn Khắc An
- Nguyễn Khắc Bình
- Nguyễn Khắc Mai
- Nguyễn Khắc Ngân Vi
- Nguyễn Khắc Phê
- Nguyễn Khắc Phi
- Nguyễn Khắc Phục
- Nguyễn Khiêm
- Nguyễn Khôi
- Nguyễn Kiến Phước
- Nguyễn Kiều Dung
- Nguyễn Kiều Hưng
- Nguyễn Kim Hưng
- Nguyên Lạc
- Nguyễn Lãm Thắng
- Nguyễn Lan Phương
- Nguyễn Lân Bình
- Nguyễn Lân Thắng
- Nguyễn Lê Hồng Hưng
- Nguyễn Lệ Uyên
- Nguyễn Linh Giang
- Nguyễn Linh Quang
- Nguyễn Lộ Trạch
- Nguyễn Luận
- Nguyễn Lương Hải Khôi
- Nguyễn Lương Ngọc
- Nguyễn Lương Thịnh
- Nguyễn Lương Vỵ
- Nguyễn Mai
- Nguyễn Man Nhiên
- Nguyễn Mạnh An Dân
- Nguyễn Mạnh Côn
- Nguyễn Mạnh Đẩu
- Nguyễn Mạnh Tiến
- Nguyễn Manh Trinh
- Nguyễn Mạnh Trinh
- Nguyễn Mạnh Tuấn
- Nguyễn Mạnh Tường
- Nguyễn Minh Anh
- Nguyễn Minh Hòa
- Nguyễn Minh Kính
- Nguyễn Minh Nhị
- Nguyễn Minh Nhựt
- Nguyễn Minh Thuyết
- Nguyễn Mộng Giác
- Nguyên Ngọc
- Nguyễn Ngọc Chu
- Nguyễn Ngọc Đức
- Nguyễn Ngọc Giao
- Nguyễn Ngọc Hoa
- Nguyễn Ngọc Lanh
- Nguyễn Ngọc Liễm
- Nguyễn Ngọc Lung
- Nguyễn Ngọc Phương
- Nguyễn Ngọc Tâm
- Nguyễn Ngọc Thiện
- Nguyễn Ngọc Tú Anh
- Nguyễn Ngọc Tư
- Nguyên Nguyên
- Nguyễn Nguyên
- Nguyễn Nguyên Bình
- Nguyễn Nguyệt Cầm
- Nguyễn Nhật Lệ
- Nguyễn Nhật Tín
- Nguyên Nhi
- Nguyễn Như Huy
- Nguyễn Như Mây
- Nguyễn Phạm Hùng
- Nguyễn Phan Quế Mai
- Nguyễn Phú Yên
- Nguyễn Phúc Vĩnh Ba
- Nguyễn Phượng
- Nguyễn Phương Đình
- Nguyễn Phương Mai
- Nguyễn Phương Mạnh
- Nguyễn Quang
- Nguyễn Quang A
- Nguyễn Quang Bình
- Nguyễn Quang Duy
- Nguyễn Quang Dy
- Nguyễn Quang Đồng
- Nguyễn Quang Hồng
- Nguyễn Quang Hưng
- Nguyễn Quang Lập
- Nguyễn Quang Thạch
- Nguyễn Quang Thân
- Nguyễn Quang Thiều
- Nguyễn Quang VInh
- Nguyễn Quân
- Nguyễn Quốc Chánh
- Nguyễn Quốc Chính
- Nguyễn Quốc Lâm
- Nguyễn Quốc Thái
- Nguyễn Quốc Toàn
- Nguyễn Quốc Trụ
- Nguyễn Quốc Tuấn
- Nguyễn Quốc Vương
- Nguyễn Quỳnh Hương
- Nguyên Sa
- Nguyễn Sĩ Dũng
- Nguyễn Sơn Lâm
- Nguyễn Sỹ Phương
- Nguyễn Sỹ Tế
- Nguyễn Tà Cúc
- Nguyễn Tài Cẩn
- Nguyễn Tấn Cứ
- Nguyễn Tất Nhiên
- Nguyễn Thạch Giang
- Nguyễn Thái Hòa
- Nguyễn Thái Hợp
- Nguyễn Thái Sơn
- Nguyễn Thái Tuấn
- Nguyễn Thanh Bình
- Nguyễn Thanh Châu
- Nguyễn Thanh Giang
- Nguyễn Thanh Hiện
- Nguyễn Thanh Hùng
- Nguyễn Thanh Huy
- Nguyễn Thanh Huyền
- Nguyễn Thanh Mỹ
- Nguyễn Thành Nam
- Nguyễn Thanh Nghị
- Nguyễn Thanh Nguyệt
- Nguyễn Thành Phong
- Nguyễn Thanh Sơn
- Nguyễn Thành Sơn
- Nguyễn Thanh Tâm
- Nguyễn Thành Thi
- Nguyễn Thanh Tuyền
- Nguyễn Thanh Văn
- Nguyễn Thanh Việt
- Nguyễn Thế Hùng
- Nguyễn Thế Thanh
- Nguyễn Thị Ái Tiên
- Nguyễn Thị Bích Hậu
- Nguyễn Thị Bích Ngà
- Nguyễn Thị Bình
- Nguyễn thị Cỏ May
- Nguyễn Thị Dư Khánh
- Nguyễn Thị Hải
- Nguyễn Thị Hậu
- Nguyễn Thị Hiền
- Nguyễn Thị Hoàng
- Nguyễn Thị Hoàng Bắc
- Nguyễn Thị Hồng
- Nguyễn Thị Khánh Minh
- Nguyễn Thị Khánh Trâm
- Nguyễn Thị Kim Chi
- Nguyễn Thị Kim Phụng
- Nguyễn Thị Kim Thoa
- Nguyễn Thị Minh Ngọc
- Nguyễn Thị Minh Thái
- Nguyễn Thị Minh Thương
- Nguyễn Thị Ngọc Hải
- Nguyễn Thị Ngọc Nhung
- Nguyễn Thị Oanh
- Nguyễn Thị Phước
- Nguyễn Thị Thanh Bình
- Nguyễn Thị Thanh Hải
- Nguyễn Thị Thanh Lưu
- Nguyễn Thị Thanh Xuân
- Nguyễn Thị Thanh Yến
- Nguyễn Thị Thảo An
- Nguyễn Thị Thúy Hạnh
- Nguyễn Thị Thùy Linh
- Nguyễn Thị Thụy Vũ
- Nguyễn Thị Thuyền
- Nguyễn Thị Tịnh Thy
- Nguyễn Thị Từ Huy
- Nguyễn Thị Vinh
- Nguyễn Thiện Tống
- Nguyễn Thiện Tơ
- Nguyễn Thói Đời
- Nguyễn Thông
- Nguyễn Thu Quỳnh
- Nguyễn Thu Trang
- Nguyễn Thụy Anh
- Nguyễn Thùy Dương
- Nguyễn Thúy Hạnh
- Nguyễn Thụy Long
- Nguyễn Thuỵ Phương
- Nguyễn Thùy Song Thanh
- Nguyễn Thỵ
- Nguyễn Thy Anh
- Nguyễn Tiến Dũng
- Nguyễn Tiến Lập
- Nguyễn Tiến Trung
- Nguyễn Tiến Văn
- Nguyễn Trần Bạt
- Nguyễn Tri Phương Đông
- Nguyễn Triệu Nam
- Nguyễn Trọng Bình
- Nguyễn Trọng Chức
- Nguyễn Trọng Huân
- Nguyễn Trọng Khôi
- Nguyễn Trọng Tạo
- Nguyễn Trung
- Nguyễn Trung Bảo
- Nguyễn Trung Dân
- Nguyễn Trung Hiếu
- Nguyễn Trung Kiên
- Nguyễn Trung Thuần
- Nguyễn Trường Giang
- Nguyễn Trường Huy
- Nguyễn Trường Uy
- Nguyễn Tuấn
- Nguyễn Tuấn Anh
- Nguyễn Tuấn Khoa
- Nguyễn Tùng
- Nguyễn Tùng Linh
- Nguyễn Tuyết Lan
- Nguyễn Tuyết Lộc
- Nguyễn Tư Nghiêm
- Nguyễn Tử Siêm
- Nguyễn Tường Bách
- Nguyễn Tường Thiết
- Nguyễn Tường Thụy
- Nguyễn Ước
- Nguyễn Vạn An
- Nguyễn Vạn Phú
- Nguyễn Văn
- Nguyễn Văn Ba
- Nguyễn Văn Chính
- Nguyễn Văn Ðậu
- Nguyễn Văn Dũng
- Nguyễn Văn Đài
- Nguyễn Văn Gia
- Nguyễn Văn Hạnh
- Nguyễn Văn Hiệp
- Nguyễn Văn Hòa
- Nguyễn Văn Hùng
- Nguyễn Văn Huyên
- Nguyễn Văn Lợi
- Nguyễn Văn Lục
- Nguyễn Văn Miếng
- Nguyễn Văn Nghệ
- Nguyễn Văn Nho
- Nguyễn Văn Phong
- Nguyễn Văn Phú
- Nguyễn Văn Phước
- Nguyễn Văn Sâm
- Nguyễn Văn Sơn
- Nguyễn Văn Tao
- Nguyễn Văn Thiệu
- Nguyễn Văn Thọ
- Nguyễn Văn Trọng
- Nguyễn Văn Trung
- Nguyễn Văn Tuấn
- Nguyễn Văn Vĩnh
- Nguyễn Văn Xuân
- Nguyễn Vi Khải
- Nguyễn Vi Yên
- Nguyễn Viện
- Nguyên Việt
- Nguyễn Việt Anh
- Nguyễn Việt Chiến
- Nguyễn Viết Dũng
- Nguyễn Viết Lãm
- Nguyễn Vĩnh Nguyên
- Nguyễn Vũ Hiệp
- Nguyễn Vũ Tiềm
- Nguyễn Vỹ
- Nguyễn Vy Khanh
- Nguyễn Xuân Diện
- Nguyễn Xuân Hằng
- Nguyễn Xuân Hoàng
- Nguyễn Xuân Hưng
- Nguyễn Xuân Khánh
- Nguyễn Xuân Khoát
- Nguyễn Xuân Nghĩa
- Nguyễn Xuân Nha
- Nguyễn Xuân Quang
- Nguyễn Xuân Thiệp
- Nguyễn Xuân Thọ
- Nguyễn Xuân Tiệp
- Nguyễn Xuân Tường Vy
- Nguyễn Xuân Vượng
- Nguyễn Xuân Xanh
- Nguyễn Ý Thuần
- Nguyên Yên
- Nguyễn-Chương Mt
- Nguyễn-hòa-Trước
- Nguyệt Chu
- Nguyệt Quỳnh
- Nguyệt Vi
- Ngự Thuyết
- Người Buôn Gió
- Ngyễn Trung Bảo
- Nh. Tay Ngàn
- Nhã
- Nhã Ca
- Nhã Duy
- Nhã Thuyên
- Nhan Do Thanh
- Nhân Hồng
- Nhật Chiêu
- Nhật Lệ
- Nhất Linh
- Nhật Tiến
- Nhật Tuấn
- Nhất Uyên
- Nhị Linh
- Nhị Ngã
- Nhóm Vì một Hà Nội xanh
- Như Huy
- Như Không
- Như Quỳnh
- Như Quỳnh de Prelle
- Như Ý
- Nhược Thủy
- Niall Ferguson
- Nick Hilden
- Nicolas Casey
- Nikulin
- Nina McPherson
- Ninh Dương
- Ninh Kiều
- Nobert Hummelt
- Nông Hồng Diệu
- NP Phan
- Obama
- Ocean Vương
- Octavio Paz
- Ogden Nash
- Oksana Zabuzhko
- Oleg Kashin
- Ondrej Slowik
- onggiaolang
- Orlando Figes
- Orwell
- Oscar Salemink
- Oscar Wilde
- Pablo Neruda
- Pablo Picasso
- Palmer
- Patrick Frater
- Patrick Lodge
- Paul Auster
- Paul Celan
- Paul Éluard
- Paul Hoover
- Paul Mendez
- Paul Mozur
- Paul Theroux
- Paul-François Paoli
- Paulus Lê Sơn
- Pavel Basinsky
- Pavel Basynski
- Pavlo Vyshebaba
- Paweł Kubiak
- Pawel Kuczynski
- Paweł Łepkowski
- Percy Mabandu
- Pervez Hoodbhoy
- Peter B. Zinoman
- Peter Hansen
- Peter Harvey
- Peter Kleiner
- Peter Singer
- Phạm Anh Tuấn
- Phạm Biểu Tâm
- Phạm Cao Hoàng
- Phạm Châu
- Phạm Chí Dũng
- Phạm Chi Lan
- Phạm Chu Sa
- Phạm Công Luận
- Phạm Công Thiện
- Phạm Công Trứ
- Phạm Công Út
- Phạm Duy
- Phạm Duy Nghĩa
- Phạm Đình Chương
- Phạm Đình Trọng
- Phạm Đình Vy
- Phạm Đoan Trang
- Phạm Hải Anh
- Phạm Hải Âu
- Phạm Hiền Mây
- Phạm Hoàng Quân
- Phạm Hồng Sơn
- Phạm Hùng Việt
- Phạm Huy Thông
- Phạm Khiêm Ích
- Phạm Kiều Tùng
- Phạm Kỳ Đăng
- Phạm Lệ Quyên
- Phạm Lê Vương Các
- Phạm Linh
- Phạm Lưu Vũ
- Phạm Minh Hoàng
- Phạm Minh Ngọc
- Phạm Minh Quân
- Phạm Minh Trung
- Phạm Ngọc Lư
- Phạm Ngọc Thái
- Phạm Ngọc Tiến
- Phạm Nguyên Trường
- Phạm Ngữ
- Phạm Phan Long
- Phạm Phú Cường
- Phạm Phú Hải
- Phạm Phú Minh
- Phạm Phú Phong
- Phạm Phú Thứ
- Phạm Phú Viết
- Phạm Phúc Thịnh
- Phạm Phương
- Phạm Quang Ái
- Phạm Quang Long
- Phạm Quang Trung
- Phạm Quang Tuấn
- Phạm Sỹ Sáu
- Phạm Tăng
- Phạm Thành
- Phạm Thành Hưng
- Phạm Thanh Nghiên
- Phạm Thảo Nguyên
- Phạm Thế Cường
- Phạm Thị
- Phạm Thị Anh Nga
- Phạm Thị Điệp Giang
- Phạm Thị Hoài
- Phạm Thị Kiều Ly
- Phạm Thị Ngọc
- Phạm Thị Phương
- Phạm Thiên Ân
- Phạm Thiên Thư
- Phạm Tín An Ninh
- Phạm Toàn
- Phạm Trần
- Phạm Trọng Chánh
- Phạm Trung Nghĩa
- Phạm Tuấn
- Phạm Tư Thanh Thiện
- Phạm Tường Vân
- Phạm Văn
- Phạm Văn Khoái
- Phạm Văn Quang
- Phạm Văn Tình
- Phạm Văn Vũ
- Pham Viem Phuong
- Phạm Viêm Phương
- Phạm Viết Đào
- Phạm Việt Hưng
- Phạm Vũ Lửa Hạ
- Phạm Xuân Đài
- Phạm Xuân Hùng
- Phạm Xuân Nguyên
- Phạm Xuân Trường
- Phan An Sa
- Phan Ba
- Phan Bội Châu
- Phan Cẩm Thượng
- Phan Châu Thành
- Phan Cự Đệ
- Phan Dương Hiệu
- Phan Đạo
- Phan Đắc Lữ
- Phan Đình Diệu
- Phan Độc Lập
- Phan Hải-Đăng
- Phan Hồng Giang
- Phan Huy Chú
- Phan Huy Dũng
- Phan Huy Đường
- Phan Huy Lê
- Phan Huyền Thư
- Phan Kế Toại
- Phan Khôi
- Phan Lặng Yên
- Phan Mạnh Quỳnh
- Phan Nam Sinh
- Phan Ngọc
- Phan Nguyên
- Phan Nhật Nam
- Phan Nhiên Hạo
- Phan Ni Tấn
- Phan Phương Đạt
- Phan Quang
- Phan Quỳnh Trâm
- Phan Tấn Hải
- Phan Tấn Uẩn
- Phan Thanh Bình
- Phan Thanh Sơn Nam
- Phan Thắng
- Phan Thế Hải
- Phan Thị Hà Dương
- Phan Thị Kim Phúc
- Phan Thị Trọng Tuyển
- Phan Thị Vàng Anh
- Phan Thu Vân
- Phan Thúy Hà
- Phan Trang Hy
- Phan Trí Đỉnh
- Phan Trọng Hoàng Linh
- Phan Trọng Văn
- Phan Văn Giưỡng
- Phan Văn Song
- Phan Văn Thắng
- Phan Vũ
- Phan Xine
- Phan Xuân Sinh
- Phannguyên Psg
- Phanxipăng
- Phaolô VI
- phap
- Pháp Hoan
- Pháp Vân
- Phapxa Chan
- Phát biểu nhận giải Văn Việt
- Phi Hà
- Phil Caputo
- Philip Larkin
- Philip Roth
- Phong Âm
- Phong Linh
- Phong Nguyen
- Phong Quang
- Phố Văn
- Phú Quang
- Phù Sa
- Phúc Lai GB
- Phúc Tiến
- Phunchok Stobdan
- Phùng Anh Kiệt
- Phùng Hi
- Phùng Hoài Ngọc
- Phùng Học Vinh
- Phùng Ngọc Kiên
- Phùng Nguyễn
- Phùng Quán
- Phùng Thành Chủng
- Phùng Thị Hạ Nguyên
- Phùng Thị Như Hà
- Phuong Ta
- Phương Hương
- Phương Phương
- Phương Thảo
- Phương Thuý
- Phương Uy
- Phương Xích Lô
- Pierre Darriulat
- Pierre Lemieux
- Prashanth Parameswaran
- Qladimir Pyljow
- Quách Hạo Nhiên
- Quách Tấn
- Quách Thoại
- Quảng Diệu Trần Bảo Toàn
- Quang Dũng
- Quang Đức
- Quang Minh
- Quang Phan
- Quảng Tánh Trần Cầm
- Quậy Nguyễn
- Quế Hương
- Quốc Dũng
- Quốc Phương
- Quốc Toản
- Quyên Di
- Quyên Hoàng
- Quỳnh Dao
- Quỳnh Hợp
- Quỳnh Iris de Prelle
- Quỳnh Vi
- Rabindranath Tagore
- Rachel Adams
- Rainer Maria Rilke
- Ralph Chaplin
- Rebecca Mead
- Rebecca Solnit
- Reiner Traub
- Remo Verdickt
- Riccardo Gazzaniga
- Richard C. Paddock
- Richard Millet
- Richard Serra
- Robert Desnos
- Robert McCrump
- Roger Vu
- Roland Barthes
- Romain Rolland
- Ronald F. Inglehart
- Ruben David Gonzalez Gallego
- Russell Edson
- Ruth Ingram
- Ryszard Legutko
- Salman Rushdie
- Salvatore Babones
- Sam Dresser
- Sạn chữ
- San Phi
- Sandra Kerschbaumer
- Sara Teasdale
- Sarah Pulliam Bailey
- Sarah Thornton
- Sáu Nghệ
- Sergio Bitar
- Shakespeare
- Shannon Van Sant
- Sheikha A
- Sheila Fischman
- Sheila Ngoc Pham
- Sheri Berman
- Shigeeda Yutaka
- Shirin Ebadi
- Shukshin
- Simon Johnson
- Sire Apm Lukwesa
- Slavoj Žižek
- Sohaniim
- Son Kieu Mai
- Song Chi
- Song Hà
- Song Nguyễn
- Song Phạm
- Song Phan
- Song Thao
- Số đặc biệt
- Sơn Ca
- Sơn Hoàng Liên
- Sơn Kiều Mai
- Sơn Nam
- Stalin
- Stefan Dege
- Stefano Harney
- Stephan Koester
- Stephen B. Young
- Steve Earle
- Susan Sontag
- Suzuki Katsuhiko
- Sương Nguyệt Minh
- Sương Quỳnh
- Svetlana Alexievich
- Svetlana Alexievitch
- Svetlana Alexiévitch
- Sylvia Plath
- T. Đ.
- T.Vấn
- Tạ Anh Thư
- Tạ Chí Đại Trường
- Tạ Duy Anh
- Tạ Tỵ
- Tạ Văn Tài
- Tạ Văn Thông
- Tạ Xuân Hải
- Tadeusz Rósewicz
- Tam Ích
- Tamarchenko
- Tàn Tuyết
- Tanaami Keiichi
- Taras Shevchenko
- Tarik Khaldi
- Tawada Yoko
- Tawfiq Zayyad
- Tăng Quang
- Tâm An
- Tâm Bình
- Tâm Chánh
- Tâm Don
- Tâm Thường Định
- Tâm Việt
- Tấn An
- Teolinda Gersão
- Teresa Mỹ Chúc
- Thạch Đạt Lang
- Thạch Quỳ
- Thạch Thảo
- Thái Bá Tân
- Thái Bá Vân
- Thái Bảo
- Thái Hà
- Thái Hạo
- Thái Kế Toại
- Thái Kim Lan
- Thái Ngọc San
- Thái Phan Vàng Anh
- Thái Sinh
- Thái Thanh
- Thái Thăng Long
- Thái Tuấn
- Thái Văn
- Thái Văn Đào
- Thái Vũ
- Thạnh Đà
- Thanh Hằng - Anh Khoa
- Thành Lộc
- Thanh Nam
- Thanh Ngọc
- Thanh Phương
- Thanh Tâm Tuyền
- Thanh Thảo
- Thanh Thuỷ
- Thanh Trúc
- Thanh Tùng
- Thanh Xuân
- Thanhhà Lại
- Thảo Dân
- Thao Dinh
- Thảo luận
- Thảo Nguyên
- Thảo Trường
- Thảo Vy
- Thẩm Đống
- Thẩm Hoàng Long
- Thận Nhiên
- Thân Trọng Mẫn
- Thân Trọng Sơn
- Thế Dũng
- Thế Giang
- Thế Quân
- THẾ THANH
- Thế Uyên
- Thi Hoàng
- Thi Nguyên
- Thi sỹ ỦA
- Thi Vũ
- Thích Nhất Hạnh
- Thích Nữ Chân Không
- Thích Phước An
- Thích Quảng Độ
- Thierry Leclère
- Thierry Lentz
- Thiên Di
- Thiên Điểu
- Thiền Lâm
- Thiền Nguyễn
- Thiên Thai
- Thiện Tùng
- Thiện Ý
- Thiền Zen Paul Vân Thuyết
- Thiết Thạch
- Thiếu Khanh
- Thiều Mai Lâm
- Tho Nguyen
- Thọ Nguyễn
- Thomas A. Bass
- Thomas Bo Pedersen
- Thomas Mahler
- Thomas S. Mullaney
- Thông Đặng
- Thơ
- Thơ Marie Howe
- Thu Phong
- Thu Vàng
- Thuận
- Thuần Ngô
- Thuận Paris
- Thuận Thiên
- Thục Quyên
- Thụy An
- Thùy Dung
- Thụy Khuê
- Thùy Linh
- Thụy My
- Thủy Tiên
- Thư Bạn Đọc
- Thường Quán
- Thy An
- Tịch Ru
- Tiet Hung Thai
- Tiêu Dao Bảo Cự
- Tiêu Kiện Sinh
- Tiểu Tử
- Tillman Miller
- Timothy Brennan
- Timothy Garton Ash
- Timothy Snyder
- Tina Hà Giang
- Tobi Trần
- Tom Fawthrop
- Tomas Tranströmer
- Tô Đăng Khoa
- Tô Hải
- Tô Hoàng
- Tố Hữu
- Tô Lan Hương
- Tô Ngọc Vân
- Tô Thẩm Huy
- Tô Thùy Yên
- Tô Văn Trường
- Tôi Đây
- Tôn Thất Thông
- Tống Văn Công
- Trà Bình
- Trà Đóa
- Trà Nhiên
- Tracy K. Smith
- Tran Dinh Dung
- Tran Nam Dung
- Trang Châu
- Trang Hạ
- Trang Thanh
- Trang Thế Hy
- Trangđài Glassey Trầnguyễn
- Trangđài Glasssey-Trầnguyễn
- Trao đổi
- Trầm Tử Thiêng
- Trần Anh Hùng
- Trần Bá Đại Dương
- Trần Bang
- Trần Bình Nam
- Trần C. Trí
- Trần Cao Lĩnh
- Trần Cao Tường
- Trần Công Tâm
- Trần Công Tín
- Trần Dạ Từ
- Trần Dần
- Trần Doãn Nho
- Trần Dũng Thanh Huy
- Trần Duy
- Trần Duy Phiên
- Trần Duy Trung
- Trần Đăng Khoa
- Trần Đăng Tuấn
- Trần Đĩnh
- Trần Đình Bút
- Trần Đình Hoành
- Trần Đình Lương
- Trần Đình Sơn Cước
- Trần Đình Sử
- Trần Đình Thắng
- Trần Đình Triển
- Trần Đình Trợ
- Trần Độ
- Trần Đồng Minh
- Trần Đức Anh Sơn
- Trần Đức Nguyên
- Trần Đức Thảo
- Trần Đức Tiến
- Trần Đức Tín
- Trần Đức Toản
- Trần Gia Huấn
- Trần Gia Ninh
- Trần Hà Linh
- Trần Hạ Tháp
- Trần Hạ Vi
- Trần Hải
- Trần Hạnh
- Trần Hậu
- Trần Hoài Anh
- Trần Hoài Thư
- Trần Hoàng Phố
- Trần Hoàng Trúc
- Trần Hoàng Vy
- Trần Hùng
- Trần Huy Bích
- Trần Huy Mẫn
- Trần Huy Minh Phương
- Trần Huy Quang
- Trần Huỳnh Duy Thức
- Trần Hữu Dũng
- Trần Hữu Khánh
- Trần Hữu Quang
- Trần Hữu Tá
- Trần Hữu Thục
- Trần Khánh Triệu
- Trần Kiêm Đoàn
- Trần Kiêm Trinh Tiên
- Trần Kim Trắc
- Trần Kỳ Trung
- Trần Lam
- Trần Lê Hoa Tranh
- Trần Lê Sơn Ý
- Trần Lương
- Trần Lý Trí Tân
- Trần Mạnh Hảo
- Trần Mạnh Tuấn
- Trần Minh Phi
- Trần Minh Quốc
- Trần Mộng Tú
- Trần Nam Bình
- Trần Ngân Hà
- Trần Nghi Hoàng
- Trần Ngọc Cư
- Trần Ngọc Hiếu
- Trần Ngọc Tuấn
- Trần Ngọc Vương
- Trần Nguyên Đán
- Trần Nhã Thụy
- Trần Nhương
- Trần Phong Giao
- Trần Phong Vũ
- Trần Quang Đức
- Trần Quang Lộc
- Trần Quốc Nam
- Trần Quốc Thuận
- Trần Quốc Toàn
- Trần Quốc Trọng
- Trần Quốc Vượng
- Trần Quyết Thắng
- Trân Sa
- Trần Song Hào
- Trần Thành
- Trần Thanh Ái
- Trần Thanh Cảnh
- Trần Thanh Huy
- Trần Thanh Vân
- Trần Thắng
- Trần Thế Vĩnh
- Trần Thị Băng Thanh
- Trần Thị Diệu Tâm
- Trần Thị Lai Hồng
- Trần Thị Lam
- Trần Thị NgH.
- Trần Thị Nguyệt Mai
- Trần Thị Phương Phương
- Trần Thị Thanh Thoả
- Trần Thị Thu Hoài
- Trần Thị Trường
- Trần Thiện Đạo
- Trần Thùy Mai
- Trần Tiến
- Trần Tiễn Cao Đăng
- Trần Tiến Dũng
- Trần Tiễn Khanh
- Trần Tố Nga
- Trần Trọng Dương
- Trần Trọng Thức
- Trần Trọng Vũ
- Trần Trung Chính
- Trần Trung Đạo
- Trần Tuấn
- Trần Từ Mai
- Trần Vàng Sao
- Trần Văn Chánh
- Trần Văn Chung
- Trần Văn Đỉnh
- Trần Văn Khê
- Trần Văn Minh
- Trần Văn Nam
- Trần Văn Thọ
- Trần Văn Thủy
- Trần Văn Tý
- Trần Vấn Lệ
- Trần Việt Hà
- Trần Viết Ngạc
- Trần Vinh Dự
- Trần Vũ
- Trần Vũ Hải
- Trần Vương Thuấn
- Trần Vương Thuận
- Trần Wũ Khang
- Trần Xuân Hoài
- Trần Xuân Kiêm
- Trần Xuân Linh
- Trần Xuân Lĩnh
- Trần Xuân Thảo
- Trần Yên Hòa
- Trần Yên Nguyên
- Trên
- Trên Facebook
- Trên Facebook/Minds
- Trên kệ sách
- Trên trang diaCRITICS
- Trí Hiệu Dân
- Triều Anh
- Triều Hoa Đại
- Triêu Nhan
- Triều Sơn
- Triệu Tử Dương
- Trịnh Anh Tuấn
- Trịnh Bá Phương
- Trịnh Bách
- Trịnh Cao Hòa Thanh
- Trịnh Chu
- Trịnh Công Sơn
- Trịnh Cung
- Trịnh Duy Kỳ
- Trịnh Hữu Long
- Trịnh Kim Tiến
- Trịnh Lữ
- Trịnh Minh Tuấn
- Trịnh Sơn
- Trịnh Thanh Thủy
- Trịnh Thu Tuyết
- Trịnh Vĩnh Phúc
- Trịnh Xuân Thuận
- Trịnh Xuân Thủy
- Trịnh Y Thư
- Trọng Anh
- Trọng Phú
- Trọng Thành
- Tru Sa
- Trúc Giang
- Trúc Thông
- Trúc Ty
- Trump
- Trung Bảo
- Trung Dũng Kqd
- Trung Dũng Kqđ
- Trùng Dương
- Trung Trung Đỉnh
- Trư Sa
- Trường An
- Trương Anh Ngọc
- Trương Anh Thụy
- Trương Chính
- Trương Duy Nhất
- Trương Đăng Dung
- Trương Điện Thắng
- Trương Đình Phượng
- Trương Hồng Quang
- Trương Huy San
- Trường Minh
- Trương Ngọc Chương
- Trương Nguyên
- Trương Nguyện Thành
- Trương Nhân Tuấn
- Trương Phượng
- Trương Quang
- Trương Quang Đệ
- Trương Quang Nhuệ
- Trương Quang Vĩnh
- Trương Thanh Thuận
- Trương Thị Ngọc Hân
- Trương Thiên Phàm
- Trương Thu Hiền
- Trương Tố Hoa
- Trương Trọng Nghĩa
- Trương Tửu
- Trương Văn Dân
- Trương Văn Vĩnh
- Trương Vũ
- Trương Xuân Thiên
- Tú Mỡ
- Tù Quốc Hoài
- Tù Sâm
- Tú Trung Hồ
- Tuấn Duy
- Tuấn Khanh
- Tuân Nguyễn
- Tuấn Thảo
- Tuệ Anh
- Tuệ Đăng
- Tuệ Nguyên
- Tuệ Nhân
- Tuệ Nhật
- Tuệ Sĩ
- Tuệ Sỹ
- Tùng Dương Cola
- Tung Nguyen
- Turner
- Túy Hồng
- Tuyết Nghi
- Tư
- Từ Dung
- Tư liệu
- Tử Linh
- Từ Mai Trần Huy Bích
- Từ Quốc Hoài
- Từ Sâm
- Từ Thức
- Tưởng
- Tương Lai
- Umberto Eco
- Uông Tăng Kỳ
- Uông Triều
- Uyển Ca
- Uyên Nguyên
- Uyên Nguyễn
- Uyên Thao
- Uyên Vũ
- V. Erofiev
- Vàng A Giang
- Varlam Shalamov
- Vasco Gargalo
- Vasily Makarovich
- Văn
- Văn Biển
- Văn Cao
- Văn Chinh
- Văn Công Hùng
- Văn Giá
- Văn học
- Văn học Miền Nam 54-75
- Văn Như Cương
- Văn Quang
- Văn Tâm
- Văn Việt
- Văn.
- Vấn đề hôm nay
- Vận Động Ứng Cử Đại Biểu Quốc Hội 2016
- Vân Hạ
- Vân Phi
- Velcrow Ripper
- Veronica Melkozerova
- Vi Lãng
- Vi Trần
- Vi Yên
- Viet Thanh Nguyen
- Viên Linh
- Việt Bách
- Việt Bình
- Việt Dzũng
- Việt Khang
- Việt Lang
- Việt Phương
- Viktor Astafyev
- Viktor Maslov
- Vinh Anh
- Vĩnh Hảo
- Vĩnh Quyền
- Virginia Heffernan
- Virginia Woolf
- Vladimir Nabokov
- Vladimir Voronov
- Võ An Đôn
- Võ Anh Minh
- Võ Anh Thơ
- Võ Bá Cường
- Võ Đắc Danh
- Võ Định Hình
- Võ Đức Phúc
- Võ Hồng
- Võ Huy Tâm
- Võ Hương Quỳnh
- Võ Kỳ Điền
- Võ Ngàn Sông
- Võ Phiến
- Võ Thị Hảo
- Võ Thị Thu Hằng
- Võ Tiến Cường
- Võ Tòng Xuân
- Võ Trí Hảo
- Võ Văn Quản
- Võ Văn Tạo
- Võ Văn Thôn
- Võ Xuân Quế
- Võ Xuân Sơn
- Volker Weidermann
- Volodymyr Vynnychenko
- Volodymyr Zelenskyy
- Vũ
- Vũ Bằng
- Vũ Biện Điền
- Vũ Cao Đàm
- Vũ Cát Tường
- Vũ Đình Hòe
- Vũ Đình Huỳnh
- Vũ Đình Liên
- Vũ Đình Phòng
- Vũ Đức Khanh
- Vũ Đức Phúc
- Vũ Đức Sao Biển
- Vu Gia
- Vũ Hà Văn
- Vũ Hạnh
- Vũ Hoàng Chương
- Vũ Hoàng Thư
- Vũ Hồng Ánh
- Vũ Huy Ngọc
- Vũ Huy Quang
- Vũ Khắc Hoè
- Vũ Khắc Khoan
- Vũ Kim Hạnh
- Vũ Kim Thu
- Vũ Lâm
- Vũ Lập Nhật
- Vũ My Lan
- Vũ Ngọc Giao
- Vũ Ngọc Hoàng
- Vũ Ngọc Tâm
- Vũ Ngọc Tiến
- Vũ Nho
- Vũ Oanh
- Vũ Quang Việt
- Vũ Quí Hạo Nhiên
- Vũ Quốc Ngữ
- Vũ Quỳnh Hương
- Vũ Quỳnh Nh.
- Vũ Thành Sơn
- Vũ Thanh Tâm
- Vũ Thanh Tùng
- Vũ Thành Tự Anh
- Vũ Thế Khôi
- Vũ Thị Hải
- Vũ Thị Nhuận
- Vũ Thị Phương Anh
- Vũ Thị Phương Lan
- Vũ Thị Thanh
- Vũ Thị Thanh Mai
- Vũ Thư Hiên
- Vũ Tiến Lập
- Vũ Trọng Khải
- Vũ Trọng Phụng
- Vũ Tuấn Hoàng
- Vũ Từ Trang
- Vũ Tường
- Vũ Viết Tuân
- Vũ Xuân Tửu
- Vương Bích Ngọc
- Vương Đan
- Vương Hỗ Ninh
- Vương Huy
- Vương Ngọc Minh
- Vương Tiểu Nhị
- Vương Trí Nhàn
- Vương Trọng
- Vương Trùng Dương
- Vương Trung Hiếu
- Vy Thảo
- W. H. Auden
- Wa Praong
- Walt Whitman
- Walter Isaacson
- Wayne Karlin
- Wells
- Wendy Barker
- Wiesiek Powaga
- Wilhelm Schmid
- Will Nguyen
- William Carlos Williams
- William Nee
- William Stafford
- William Stanley Merwin
- Winston Phan Đào Nguyên
- Wislawa Szymborska
- Władysław Reymont
- Wolf Biermann
- Wolfgang Borchert
- Wynn Gadkar Wilcox
- Xie Tao
- Xuân Ba
- Xuân Diệu
- Xuân Dương
- Xuân Đài
- Xuân Minh
- Xuân Phượng
- Xuân Sách
- Xuân Thọ
- Xuân Vũ
- Xương Văn
- Y Chan
- Ỷ Lan
- Ý Nhi
- Y Uyên
- Yanis Varoufakis
- Yevgeny Yevtushenko
- Yên Ba
- Yên Khắc Chính
- Yến Năng
- Yên San
- Yên San Thụy Miên
- Yên Thao
- Yiyun Li
- Yoko Ogawa
- Yōko Ogawa
- Yoko Tawada
- Yosano Akiko
- Young Sang Lee
- Yuliya Ilchuk
- Yuno Bigboi
- Yves Sintomer
- Yvette Tan
- Zac Herman
Nguyễn Duy thi sĩ thảo dân
Chu Văn Sơn
I.
Gần đây, cứ thấy giữa đô thị bỗng mọc lên những nhà gianh, nhà sàn, nhà rông với tranh tre, nứa lá, gỗ lạt thô mộc. Người ta bỗng thích của đồng rừng, đồng bãi; những thứ như lươn cua ốc ếch, kỳ đà kỳ nhông, rau bí rau lang... thành đặc sản tuốt. Đến nỗi người quê có thể kiêu hãnh mà định nghĩa: những thứ nhà quê chán ăn, ra phố lập tức thành đặc sản. Cái tầm tầm quê kiểng bỗng lên ngôi, bỗng thời thượng. Đã đến thời chân quê được chấn hưng chăng? Đô thị đã ngả mũ trước gốc rễ của nó chăng? Tôi giàu trí tưởng bở. Chẳng qua là làm hàng, là một cái mốt lạ thời kinh tế thị trường thôi. Bởi thế, bước vào triển lãm thơ Nguyễn Duy, tại 29 Hàng Bài (Hà Nội), thấy bày những xó bếp với cột kèo, đống rấm con cúi, nồi đất đen thui, thúng mủng, nong nia, rành mẹt, rổ rá, giần sàng, chum vại, thửng hũ, cóng ang… trên đó la liệt những câu thơ, trang thơ, tập thơ; tôi có thoáng nghĩ: lại một mốt lạ, một lối chơi ngông.
Nhưng không phải. Vào đây tôi gặp mình. Bao nhiêu thứ tưởng có thể quay lưng đang bày biện cả ra kia! Cái nền văn hóa đã đào luyện nên mình mà mình cứ hòng quên đấy! Cũng là con đẻ của xó bếp, của rơm rạ, của tre pheo và đất thó, chẳng nhẽ Duy lấy những cái đó chỉ để làm chơi? Không. Vừa là một cuộc chơi, lại vừa có cái gì thiêng liêng trang trọng lắm. Không thế, làm sao Duy có đủ xác tín để mang tất cả những thứ đơn sơ đến nôm na, quê kiểng đến quê mùa kia sang trưng bày một cách kiêu hãnh tại Singapore hay tại những cường quốc như Mỹ, Đức tựa như một sứ giả của nền văn hóa này được! Hay Duy đang tôn vinh xó vườn, xó bếp? đang giã ơn cái rổ cái xề? trả nghĩa cái chum cái chĩnh? Cũng không. Việc như thế một kiếp thi sĩ làm sao kham nổi! Không mặc cảm, không đùa bỡn, không kiêu bạc. Chỉ đơn giản là Duy đang trình bày mình, đang phơi trải mình, đang trưng bày cái tông tích mình, cái cội rễ thơ mình đó thôi. Và đó là cuộc trưng bày xưa nay chưa từng có. Cuộc chơi thế này anh có thể làm lúc còn trẻ không? Sao có thể làm được, phải vào cái tuổi tri thiên mệnh trở đi, người ta mới dần trở lại với tuổi thơ. Chỉ có trẻ thơ và kẻ trải tất rồi mới hiểu được Chơi là việc Nghiêm túc (còn khối việc nghiêm túc lắm khi lại là chơi).
Vậy, Nguyễn Duy là ai? Tác giả của hàng loạt thi phẩm sáng giá như “Tre Việt Nam”, “Đò Lèn”, “Hơi ấm ổ rơm”, “Ánh trăng”, “Tuổi thơ”, “Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa”, “Lời ru đồng đội”, “Mưa trong nắng nắng trong mưa”, “Sông Thao”, “Ông già Nam Bộ”, “Pháo tết”, “Xẩm ngọng”, v.v. là ai? Dù xuất thân như thế, tôi vẫn không nghĩ anh là thi sĩ thôn dân. Duy còn là một thị dân, còn là lính. Hay gọi là Thi sĩ chiến sĩ? Nghệ sĩ chân chính nào chẳng là chiến sĩ. Thi sĩ công dân? – vẽ, ở ta ai chẳng công dân. Thi sĩ bình dân? – thì cả thi sĩ quan lại quý tộc có ai không nhận là bình dân đâu. Thi sĩ phó thường dân? E rằng sẽ khó được coi là cụm từ nghiêm túc. Thế còn nhà thơ dân đen? Nghe nó mặc cảm thế nào... Thôi, trong khi đợi anh được phong là thi sĩ nhân dân, tôi cứ gọi Nguyễn Duy là thi sĩ thảo dân. Có người sẽ bảo: như manh dân, lê dân… chữ thảo dân cũng đầy mặc cảm chứ hơn gì. Phải, nó nói cái phận hèn, cái kiếp vô nghĩa, cái đời mong manh. Nhưng đấy là xưa. Tôi thích chữ ấy vì nó xưa. Và quan trọng hơn, vì cái từ xưa này đang được làm mới, với những sắc thái thú vị của thì hiện tại, bởi một phong cách ngôn ngữ mà Duy đương phải lòng – ngôn ngữ “cơm bụi”. Đã đành, cánh làm thơ xứ ta đa phần là thảo dân. Nhưng thi sĩ thảo dân lại là chuyện khác.
II.
Ấy là một kiểu nhà thơ. Có thể thấy Nguyễn Duy là thi sĩ thảo dân ngay từ trong quan niệm nhân sinh và nghệ thuật. Thói thường, có được một quan niệm riêng đúng đắn, xem như có một hoa tiêu tin cậy cho hành trình sáng tạo rồi. Quan niệm của một kẻ viết, cố nhiên, không phải nhất thành bất biến. Chả hiếm gì những tâm niệm cuối đời muốn đính chính những ngộ nhận đầu đời. Song ở Duy, cái quan niệm buổi chập chững đã là một kim la bàn khá chuẩn. Càng về cuối chỉ càng sắc nét hơn. Nghĩ cũng vui, theo cái định nghĩa vĩ đại của Descartes, đã có bao nhiêu cái khác nảy sinh. Hồi đánh Mỹ, Chế Lan Viên thì nhất quyết: Ta đánh Mỹ vậy ta tồn tại. Trong tình yêu thì Lưu Quang Vũ cũng ngất ngây: Anh yêu em vậy anh tồn tại. Lời kia sắm vai triết gia của kháng chiến, lời này diễn vai triết nhân của ái tình. Còn Duy không thế. Duy nói lên cái triết lý thảo dân: Ta là dân vậy thì ta tồn tại. Thực tình, phải đến sau này, 1988, anh mới đúc thành châm ngôn tổng quát như vậy. Nhưng cái tư tưởng trọng dân thì vốn đã sẵn trong căn cốt của Duy. Không thế, làm sao hồi 68-70, cậu lính non choẹt bấy giờ đã ngộ ra và ghi lòng tạc dạ: “Một đời không thể nào quên / lòng dân – chiếc mộc vững bền che ta”? Còn đến 1993, sau hơn ba mươi năm, tính từ bài thơ đầu đời, thì nó đã thành hẳn một tuyên ngôn bướng bỉnh: “Cứ chìm nổi với đám đông / riêng ta xác định ta không là gì (...) Cứ là rượu của chúng sinh / cho ai nhắm nháp cho mình say sưa”... Chìm nổi cùng chúng sinh, làm rượu của chúng sinh, thế mới là chân thảo dân. Và đáng nói nữa, theo Duy, phải thế mới xứng là đấng tài tình: “Lẫn trong thập loại chúng sinh / người như thế mới tài tình làm sao”. Duy nhận ra điều ấy đúng cái lúc tảo mộ Nguyễn Du rồi khắc cốt ghi tâm, hay Duy đang thầm lặng đưa ra quan niệm riêng để đánh giá tầm vóc Nguyễn Tiên Điền? Thật khó mà tách bạch. Chỉ biết cái lõi của nó chính là một chuẩn mực ngỡ như khiêm nhường, kỳ thực lại cực khe khắt về người nghệ sĩ: sống chết cùng thập loại chúng sinh, nói về họ, rồi thuộc về họ, mới là tột bậc tài tình. Hóa ra thế, thuộc về vô danh mới là vô giá. Mới là siêu danh. Đó chẳng phải thước đo cao nhất dành cho mẫu thi sĩ thảo dân hay sao?
Không có quan niệm đẻ ra tài năng. Chỉ có tài năng đẻ ra quan niệm. Vì quan niệm chân chính bao giờ cũng là sự lên tiếng của một đời văn. Nó phải được đời văn ấy bảo hành, bảo hiểm. Thực mà nói, hiểu ra sự bền vững muôn đời của dân, chả có gì mới. Dĩ dân vi bản, rồi thì quan nhất thời dân vạn đại là những tư tưởng đã xưa lắm rồi. Điều khó là anh, chính anh, có thể trở thành một định nghĩa sống hay không. Khối người có ý muốn cận dân, thân dân, muốn thành kẻ hát rong trong chúng sinh. Nhưng vẫn chỉ suông thôi. Để thành thi sĩ thảo dân “xịn” đâu có dễ. Chìm nổi cùng thập loại chúng sinh đã không dễ gì, làm được rượu của chúng sinh lại càng không dễ.
*
Quan niệm về nghề, dầu sao, mới chỉ là những định hướng bên ngoài. Nó nghiêng về phần ý thức xã hội của nghệ sĩ. Nó chọn mẫu nghệ sĩ và chọn hướng đi cho một cuộc dấn thân, chứ chưa hẳn là ý thức thẩm mỹ của anh ta. Nhưng ở Nguyễn Duy, nó cũng trở thành một phần của ý thức thẩm mỹ, khi được chuyển hóa vào hình tượng cái Tôi thi sĩ. Tập thơ đầu tay Cát trắng in năm 1973, tập thơ cuối cùng (tuyên bố sẽ dừng làm thơ) in năm 1997 có tên là Bụi. Tuyển tập sắp in sẽ có bốn phần như một mạch tuần hoàn: “Đường làng”, “Đường nước”, “Đường xa” và “Đường về”. Đó là hành trình thơ Nguyễn Duy. Hành trình từ Xó bếp ra Thế giới. Từ hạt Cát đến hạt Bụi. Hành trình của “giọt nước lìa nguồn ra biển”, của “dòng nước trôi đi giọt nước lại rơi về”. Trên những chặng đường dài dặc ấy, Nguyễn Duy đã trình ra trọn vẹn cái tôi của mình. Là hạt nhân của một kiến trúc nghệ thuật, cái tôi trữ tình thường được hình dung như một hình tượng sống, với nhân dạng, với tư thế và tâm thế trữ tình đặc thù. Nó nảy nở từ con người thực của tác giả, nhưng đã được điển hình hóa để trở thành một hình tượng nghệ thuật toàn vẹn: hình tượng Cái Tôi. Ở Duy? ấy là cái tôi thảo dân. Này xem, những ẩn dụ tự họa mới cỏ giả làm sao! Duy thường ví mình như hạt bụi bay trong cõi người, như hạt cát dạt trôi trong lòng sông Mạ, như “giọt nước nhỏ biệt tăm ngoài biển cả”... và thiết tha nhất là như cỏ dại vô danh mà hữu ích: “những mong có ích cho người / dẫu làm thân cỏ dập vùi… sá chi”. Chẳng phải đó là thảo dân theo nghĩa đen của chữ hay sao! Tôi vẫn cho rằng hình tượng sống động luôn là nhất thể toàn vẹn, nó toàn vẹn bởi sự hòa hợp của các đối cực. Tôi tin vào sự hòa hợp này. Đó là cấu trúc phổ biến của vẻ đẹp. Cái tôi Nguyễn Duy cũng thế. Các đối cực ngỡ đầy nghịch lý đã hài hòa trong một nhất thể. Một mặt, nó cực bụi: “ta nhớ ta / bụi bặm quê nhà”; mặt khác, nó cực nghiêm: “xin nghe anh nói cực nghiêm / linh hồn cát bụi ở miền trong veo”. Hình hài thì cát bụi; linh hồn thì trong veo. Vừa là “gã hát rong không xin tiền” vừa sẵn sàng viết “những câu thơ tuẫn tiết”. Cỏ giả thôi mà Nghĩa khí đấy. Nghĩa khí đấy mà Cỏ giả thôi. Nếu thiếu sự hòa hợp của các đối cực như thế, làm sao có thể coi là một cái tôi thảo dân chân chính được?
Tuy nhiên, trong thế giới hình tượng, cái bản nguyên này vẫn thường hiện ra với hai bản tướng: thảo dân khoác áo lính và thi nhân trong kiếp thảo dân. Là lính, thì chàng lính này vào chiến trường sẵn sàng xả hết mình vì nước gặp tai ương, chứ cóc phải vì ham súng đạn, mơ chiến tích, hay màng huân chương. Không máu mê đánh chác, không ngất ngây trước đụng độ máu lửa. Mà ngay cả lúc bị cuốn đi giữa “sục sôi bom lửa chiến trường”, thì “tâm tư yên tĩnh vẫn vuông một vùng”. Chủ yếu là những tâm tư ở bề sâu của cuộc chiến. Không hẳn là cái nhìn sử thi, cũng không hẳn là cái nhìn đời tư. Anh lính ngay lúc trẻ đã già này nhìn chiến tranh bằng cái nhìn của một thảo dân. Một thảo dân đích thực bao giờ cũng vừa thiết tha với số phận đất nước, vừa lo âu cho thân phận chúng sinh. Trong cái nhìn ấy, phần trăn trở nhất của chiến tranh vẫn là thân phận người, thân phận lương dân. Những lẽ Hơn - Thiệt, Được - Thua, Thắng - Bại, Vinh - Nhục, Sang - Hèn, Còn - Mất... nhất nhất phải lấy sự an nguy của dân lành làm trọng. Cái nhìn ấy khiến anh soi thấy “Cát trắng ánh lên màu đỏ”. Thấy bom giội thì “nhà bà tôi bay mất / đền Sòng bay, bay tuốt cả chùa chiền / Thánh với Phật rủ nhau đi đâu hết / bà tôi đi bán trứng ở ga Lèn”. Thấy lính tráng suốt đời chỉ biết gối lên tay mình mà ngủ thì cất lên lời ru đồng đội. Đuổi theo thằng lính địch thì chỉ muốn bắt, không muốn bắn; không ham giết một kẻ thù, chỉ mong cứu một đời người – nghĩa là vì một chiến thắng cao hơn. Thấy “A.Q túm tóc Chí Phèo / để hai bác lính nhà nghèo cùng thua”. Thấy một tân binh, cái tôi đã vào sinh ra tử với nhiều lần chết hụt ấy có lời “chúc chú mày cứ đẹp như cây cảnh / và, lạy trời / không bao giờ phải ra trận”. Thấy chiến tranh kết thúc thì vừa nhận ra những mảnh đời tan tác lưu lạc trên hai nửa đất đai đang sum họp, vừa thấy người bạn vĩnh viễn nằm lại bên kia cầu xa lộ vào cái lúc chót cùng của cuộc chiến. Thấy “mỗi phút thanh bình thật đắt giá / Những giọt máu nặng như chùm quả”... Và bao trùm hết thảy là nghiệm sinh này: “nghĩ cho cùng mọi cuộc chiến tranh / phe nào thắng thì nhân dân đều bại”. Một cái tôi như thế chẳng phải là một thảo dân mặc áo lính hay sao? Còn là thi nhân, thì chân ướt chân ráo vào nghề đã tuyên ngôn dứt khoát “là ta ta hát những lời của ta”. Những lời bập bẹ ban đầu đã khắc cốt ghi xương: phải cất lên “những tâm tình ở đằng sau tâm tình”. Vào những năm 70, thời “minh họa” và “phải đạo” còn ngự trị, tâm nguyện thế này chẳng phải như một thứ tiên phong cho thức tỉnh và đổi mới sau này hay sao? Mà thơ Duy là thế, lúc nào cũng là “những tâm tình ở đằng sau tâm tình”!
Điều rất đáng nói nữa là: cái tôi thi nhân kia thực là kẻ có đạo. Ấy là Đạo Chân thành - “dù có sao cũng phải chân thành”. Cả trong thơ lẫn trong đời, Duy đều coi chân thành là cứu cánh và cứu tinh của mình. Không chân thành làm sao dám nói lên những tâm tình ở đằng sau tâm tình? làm sao có thể sẵn sàng tuẫn tiết viết những lời thơ đánh thức lương tri? sẵn sàng làm những bài thơ “hạng nặng”[1] như “Nhìn từ xa... Tổ quốc”, “Đánh thức tiềm lực”, “Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ” để nói thật, nói thẳng, không hề tránh né những vấn đề bức xúc của thì hiện tại được? Rồi nữa: cái tôi thi nhân kia lúc cần tự họa mình thì cũng cứ chân thành đến đáy, chẳng hề làm dáng làm duyên, chẳng nề hà những nhếch nhác, bụi bặm. Là “một thằng dớ dẩn / ngồi làm thơ rưng rưng”. Là “thi nhân hóa phăm phăm ngựa thồ”. Là kẻ mắc bệnh thơ – “Con ơi cha mắc bệnh thơ / ú a ú ớ ù ờ thâm niên / lềnh phềnh thân phận chúng sinh / lênh phênh hồn xứ thần linh tít mù”. Là “gã hát rong chẳng xin tiền. Là xẩm ngọng, mà ngạo nghễ khúc đồng dao nhăng cuội”... Nghĩa là không phải cái tôi cao đạo, khoác áo tao nhân mặc khách. Không phải cái tôi triết nhân khệnh khạng táo bón. Không phải cái tôi quyền uy rao giảng phán truyền... Đừng nghĩ cái tôi này làm ra thế là muốn dị ứng với những cái tôi đó. Hoặc kỵ giơ với quý tộc, trí thức, thị dân, chính khách. Chẳng dại gì, mà cũng chẳng hơi đâu. Cũng đừng vội chụp mũ rằng thế là cái tôi phi chính trị. Một con người tự đáy lòng đã khắc cốt ghi tâm “dù ở đâu cũng Tổ quốc trong lòng / cột biên giới đóng từ thương đến nhớ”, làm sao lại thờ ơ hay quay lưng với chính trị được? Nghe thêm Duy nói đây này, trực tiếp bằng chính luận chứ không phải gián tiếp qua thơ phú gì gì đâu: “Là một nghệ sĩ mà anh đã đứng về phe Nhân Dân, Dân Tộc thì trong bất kỳ thời đại nào anh phải có thái độ chính trị của mình... Nhà văn có thái độ chính trị nhưng nhà văn không phải là cái đuôi của chính trị”[2]. Vâng, cái tôi đây chỉ muốn là chính nó – một thi sĩ thảo dân, một thảo dân thi sĩ. Thế thôi. Đây, hãy xem bộ dạng tự họa (không hẳn là tự trào!) của Duy thế này: “Ta dù lếch thếch lôi thôi / mong thơ sinh hạ cho đôi ba dòng... Cứ bèo bọt bước thiên di / đưa chân lục bát mà đi loằng ngoằng... Cứ là rượu của chúng sinh / cho ai nhắm nháp cho mình say sưa, Cứ như hoa cỏ bốn mùa / giọt sương giọt nắng giọt mưa vơi đầy”, chẳng phải là một thảo dân xịn sao? Cái chân-dung-tổng-quát nhìn lệch, hay là nhìn loằng ngoằng này, xem thế mà nét đáo để!
*
Lõi cốt của quan niệm thẩm mỹ vẫn là quan niệm về cái đẹp. Tôi cho rằng, về căn bản, nhân văn là thái độ trước cái Đẹp, còn nhân đạo là thái độ trước cái Khổ. Hạt nhân của thái độ nhân văn là tình yêu, còn hạt nhân của thái độ nhân đạo là tình thương. Tùy tạng người mà nặng về từng phía. Có lẽ không chỉ ở xứ ta, vấn đề dằn vặt dân đen nhất vẫn là cái Khổ. Khổ vì đói, nghèo, vì thiên tai, địch họa... Do Khổ là một thực tại quá phổ biến và dai dẳng, mà thơ ca dân gian than Khổ có phần đậm hơn mê Đẹp. Đến nỗi hễ ai mải mê tìm kiếm cái đẹp đơn thuần, ít nói đến khổ, thì dễ bị coi là kẻ nhởn nhơ, vô tình. Oan mà khó cãi. Đành rằng, thi sĩ phải là kẻ đồng cảm trước hết với cái khổ. Nhưng ngoài cái khổ thảo dân, còn có cái đẹp thảo dân. Không lập được một mỹ học phù hợp, đừng hòng trở thành rượu của chúng sinh. May thay, ngay từ trong căn cốt, Duy đã sẵn mang một mỹ học như thế. Duy nhạy cảm với cái Khổ. Anh tâm sự: “Tôi trót sinh ra nơi làng quê nghèo / quen cái thói hay nói về gian khổ / dễ chạnh lòng trước cảnh thương tâm”. Cũng sinh ra ở xứ Thanh “ăn rau má, phá đường tàu, đục ống dẫn dầu, cắt dây điện thoại”, tôi hiểu những bộc bạch thành thực kia có cội rễ từ đất nào. Nhưng anh không nỉ non than nghèo kể khổ. Chẳng mới gì, mà cũng chẳng ích chi. Hướng của Duy là tìm cái Đẹp trong cái Khổ. Cũng theo hướng này, có khối người đã thơ mộng hóa cái Khổ. Chấp nhận khổ và ráng chịu khổ từng được xem như cái Đẹp một thời. Cái Đẹp thế đồng nghĩa với chữ Nhẫn. Coi Nhẫn một bề là Đẹp, làm sao còn biết ngẩng lên! Giờ Duy cũng thi vị hóa một bề sao? Duy không vô tâm, tàn nhẫn thế. Chỉ ai muốn lừa mình, mị người mới thế. Cũng tìm cái Đẹp ngay trong cái Khổ, nhưng quan niệm của Duy khác: khắc chế cái Khổ và vượt lên cái Khổ đó chính là cái Đẹp. Một tư tưởng mỹ học như vậy thật khỏe khoắn và thực tế. Đó chỉ có thể là mỹ học thảo dân. Hướng tới cái đẹp đó, thái độ nhân đạo và nhân văn của nghệ sĩ đã tìm thấy được tiếng nói chung để hòa giọng, hòa điệu. Duy đọc ra di chúc của người xưa giấu trong bức tranh Lý ngư vọng nguyệt: “Bùn nước rong rêu đắm chìm lặn lội / cứ lững lờ nhắm nháp một vầng trăng”. Nhọc nhằn lam lũ không hề loại trừ lãng mạn thăng hoa. Đọc vào “Tre Việt Nam”, Duy thấy cái lẽ sống của tre là vươn mình, vượt khổ: “Vươn mình trong gió tre đu / cây kham khổ vẫn hát ru lá cành”. Kham khổ đắng cay nhưng đâu thiếu ngọt ngào đằm thắm... Duy nhận ra cái đẹp của hoa chắt chiu (tôi ngờ, nguyên nó là hoa chạc chìu?): “Đồi cằn hoa cũng chắt chiu / Chắt chiu hoa muốn nói điều chi đây / Dạ thưa một chút hương này / Mồ hôi hoa đấy tháng ngày chắt chiu”. Nhận ra cái đẹp của tre Việt Nam: “Rễ siêng không ngại đất nghèo / Tre bao nhiêu rễ bấy nhiêu cần cù”… Khổ mà vẫn Đẹp, Đẹp bởi vượt lên Khổ, là thế. Không có quan điểm kia, làm sao Duy có thể trân trọng, chắt chiu được những vẻ đẹp này?
Tôi vẫn cho rằng niềm trăn trở nhất trong suy cảm trữ tình của một nghệ sĩ chân chính là chuyện Còn - Mất của những gì mình coi là quý giá thiêng liêng; nghĩa là niềm canh cánh về Giá trị và Phản giá trị. Tư duy nghệ sĩ sẽ phân lập toàn bộ thực tại thành dãy tương ứng: đẹp - xấu, tốt - xấu, hay - dở, sang - hèn, thanh - phàm, thiêng - tục, thật - rởm, lành - dữ, nghiêm - chơi, hữu ích - phù phiếm, cao quý - xoàng xĩnh, cao cả - thấp hèn, vĩnh cửu - chốc lát, trường tồn - thoáng qua, bất diệt - băng hoại, vững chãi - mong manh, bền thắm - phai tàn, v.v. Cái thế giới nghệ thuật sống động của nghệ sĩ, trong chiều sâu của nó, sẽ là sự tương tranh không ngừng mà đầy biến hóa giữa các đối cực ấy. Một bản lĩnh nghệ thuật phải bộc lộ thành xác tín về sự vĩnh viễn của những gì mình coi là giá trị. Duy cũng thế. Nhiều lúc ngẩn ngơ nhận thấy: “có gì lạ quá đi thôi / khi gần thì mất... xa xôi lại còn”. Và vẫn hằng tin: “Sẽ còn mãi những gì không thể mất”. Vậy, giá trị nào, cái đẹp cụ thể nào đã trở thành đức tin của thi sĩ thảo dân này? Nhìn tổng thể có thể thấy: đơn sơ mà kỳ diệu chính là diện mạo bao trùm của cái đẹp Nguyễn Duy. Đơn sơ chứa đựng kỳ diệu, kỳ diệu ngay trong đơn sơ. Cái đẹp ấy sẽ chi phối ngòi bút của anh trong việc sáng tạo nên thế giới nghệ thuật của mình, từ nội dung đến hình thức, từ cảnh vật tới nhân vật... Duy sẽ đi vào cái vô danh để mang về cái vô giá. Đi vào “những cọng rơm xơ xác gầy gò” để chắt chiu thứ “hơi ấm hơn rất nhiều chăn đệm”. Đi vào cái tối để mang về ánh sáng: “thình lình đèn điện tắt / phòng buyn đinh tối om / vội bật tung cửa sổ / đột ngột vầng trăng tròn”. Đi vào cái lặng im mang về những cái giật mình sâu thẳm: “trăng cứ tròn vành vạnh / kể chi người vô tình / ánh trăng im phăng phắc / đủ cho ta giật mình”. Đi vào cái nhỏ nhoi, mang về cái cao quý, đi tới chốn mong manh để đem về cái bất diệt - lắng nghe câu hát đảo đèn để nhận ra trong câu hát có cái gì bất diệt, ngắm nhìn hạt cát long đong chìm nổi trôi dạt trên những ngọn triều của cuộc đời thấy hạt cát có cái gì bất diệt, đi vào cái mất để đem về cái không thể mất: “Bao triều vua phế đi rồi / người yêu nước chẳng mất ngôi bao giờ”, “dẫu cho dòng thời cuộc cứ trôi đi / dẫu em sẽ già như bà vũ sư kia / thì còn lại muôn đời là điệu múa / Cái đẹp giương cao ngọn cờ bất diệt”, “Tuổi thơ tôi cứ ngỡ mất đi rồi / năm tháng trôi qua không bao giờ chảy lại / cái năm tháng mong manh mà vững chãi / con dấu đất đai tươi rói mãi đây này”... Quan điểm ấy đã giúp Nguyễn Duy vững vàng đi suốt con đường nghệ thuật của mình.
Cố nhiên, không phải ngay từ đầu mọi chuyện đã hoàn chỉnh đến thế. Có thể thấy tư tưởng của anh ngày càng định hình cùng hai bước ngoặt lớn. Lần thứ nhất: đối mặt với thực tại chiến tranh. Trước khi vào lính, cũng như bao người khác, Duy còn “trong suốt giữa hai bờ hư thực”; nghĩa là cả tin và ngây thơ giữa cõi thực và cõi hư, mà hư lại nhiều hơn thực. Thực tại tàn khốc của chiến tranh với “bom Mỹ giội nhà bà tôi bay mất / đền Sòng bay bay tuốt cả chùa chiền / Thánh với Phật rủ nhau đi đâu hết / bà tôi đi bán trứng ở ga Lèn”, đã thẳng tay ném Duy về hiện thực. Cái hiện thực của kiếp thảo dân: “Khi tôi biết thương bà thì đã muộn / bà chỉ còn là một nấm cỏ thôi”. Và lần thứ hai đối mặt với thực tại sau chiến tranh khi thấy “tầng ôzôn có vấn đề gì đó”. Một lần nữa, anh lại thấy “Bụi thần thánh nhấp nhánh rơi”, và nhất quyết đem “trả cho sao một chút trời xa xăm”, còn riêng phần mình thì hoàn toàn “bình tâm làm hạt bụi người mà bay”; nghĩa là anh mới thấu suốt cái vạn đại của thảo dân, cái vĩ đại của rạ rơm, cái trong veo của cát bụi: “xin nghe anh nói cực nghiêm / linh hồn cát bụi ở miền trong veo”. Đơn sơ mà kỳ diệu, bấy giờ, không chỉ là một chân lý của nghệ thuật, mà đã trở thành xác tín của nhà nghệ sĩ. Bấy giờ, chìm nổi với thập loại chúng sinh, suốt đời làm rượu của chúng sinh, thực sự thành lẽ sống của Duy.
*
Xây dựng thế giới nhân vật không phải là công việc nhất thiết của một thi sĩ trữ tình. Điều căn bản là bộc lộ cái tôi của mình. Tuy nhiên, cái tôi ấy chỉ thực sự được phơi trải khi gặp đối tượng của nó. Cho nên nhân vật trong thơ trữ tình vừa là đối tượng khách thể vừa như những đối ảnh, những hóa thân, hiện thân khác nhau của cái tôi thi sĩ. Cái thế giới mà Nguyễn Duy dựng lên suốt cả nghiệp thơ của mình, hoàn toàn có thể coi là cõi chúng sinh thì hiện tại: binh lửa và bụi bặm, bùn nước và gió trăng, nghèo đói và tiềm năng, tàn phá và gây dựng, xơ xác và nhen nhóm, bần bách và phù hoa… mà đâu đâu cũng là mồ hôi và nước mắt. Có ngẫu nhiên đâu, khi ở đó, nhân loại nhân vật của thi sĩ này hầu hết là thảo dân! Họ là thập loại chúng sinh thì hiện tại. Trong đó, ta cũng thấy bóng dáng những ông vua. Nhưng hoặc là ông vua vì chúng sinh mà phải gửi nắm xương tàn nơi đất khách quê người (vua Duy Tân), hoặc là đã trải hết nỗi đời một thảo dân, trăm sự đều vì đời sống lương dân (Pie đại đế), chứ không phải loại vua coi dân là lương thảo. Còn thì tất cả thuần là thứ dân. Họ là những bà và mẹ – “Bà và mẹ hóa cánh cò cánh vạc”; là ông và cha – “ông và cha man mác kiếp trâu cày”; là bà mẹ đồng chiêm – “bà mẹ đón tôi trong gió đêm / nhà mẹ chật nhưng còn mê chỗ ngủ / mẹ chỉ phàn nàn chiếu chăn chả đủ / rồi mẹ ôm rơm lót ổ tôi nằm”; là ông già sông Hậu – “Trôi dạt theo sông về đây cày cấy mướn / sống giang hồ trên đồng ruộng bao la”. Họ là những Thị Nở, Thị Đốp, Thị Kính, Thị Màu, những AQ với Chí Phèo. Họ là ông già Chàm gù lưng, là lão bị gậy khóc khàn trên sân ga, là bà bới rác nằm co ro gầm cầu, là một em điếm ế đón giao thừa gốc cây, là chú bé đi bụi khoèo mái hiên lắng nghe pháo Tết, là một người nạng gỗ ngồi bên sông nhớ nhà, “những sinh linh đầu đường sinh linh cuối chợ / Tết đến đùng đùng ai đi đâu về đâu”, v.v. Họ đều “Lóc cóc kiếp đá cuội, kiếp bùn nước”, kiếp “con cò lặn lội bên bờ đại dương”, “ngán ngẩm những con đường mệt lử”, suốt đời “thình thịch những bước chân tõe ngón”, “những bàn chân Giao Chỉ”... Nhưng, họ không chỉ mang nỗi khổ thảo dân mà còn mang cái đẹp thảo dân. Họ sống với những lẽ phải muôn đời, giản dị đến nôm na mà lớn lao đến khôn lường, thâm trầm khiến ngơ ngác: “Ai nghèo thiếu qua chia cơm sẻ áo / bụng người sôi cũng sôi giống bụng ta / ky cóp một thân làm chi cho cực / giàu ở lòng còn đẹp ở thịt da / dư ít nuôi làng dư nhiều nuôi nước / thành tích đéo gì mà phải nêu tên”, “Cha tôi đó dân làng tôi vậy đó / xả hết mình khi nước gặp tai ương / rồi thanh thản trở về với ruộng / sống lặng yên như cây cỏ trong vườn”. Chẳng phải họ là thảo dân theo nghĩa đen của chữ đó ư? Cái đạo lý muôn đời của thảo dân vẫn vậy. Có gì bình dị mà vĩ đại hơn thế? Có gì đơn sơ mà kỳ diệu hơn thế? Duy viết về họ bằng niềm cảm thương, bằng nỗi đau đời day dứt, nhưng hơn hết là bằng một niềm kính trọng.
Trong cuộc sống cũng như trong thi ca, người ta yêu thương cả nhân loại thật dễ, còn yêu thương được những người cụ thể thật khó. Cái lẽ của thường dân vốn cho rằng: khó có thể tin vào tình thương dành cho nhân loại của ai đó, nếu như kẻ ấy không biết thương ngay những người quanh mình, những người thân của mình. Lòng thương với những người máu mủ ruột rà bao giờ cũng là thước đo tin cậy nhất cho lòng nhân ái của một con người. Ta hiểu vì sao, dù phiêu dạt đường nước, dù phiêu du đường xa xứ người, với bao nhiêu là mời gọi quyến rũ, Nguyễn Duy vẫn đau đáu một niềm cố hương, vẫn thiết tha đến thế với “cỏ và lúa và hoa hoang quả dại - vỏ ốc trắng những luống cày phơi ải - bờ ruộng bùn lấm tấm dấu chân cua”, thủy chung đến thế với tre pheo, rơm rạ, xó bếp, góc vườn, cái chum, cái chĩnh, cái rổ, cái xề, nặng tình đến thế với bạn bè đồng đội... Ta cũng hiểu vì sao trong nhân loại nhân vật của thi sĩ này, hình ảnh và thân phận những người máu mủ ruột rà của anh lại động lòng người đến vậy: bà – “bà mò cua xúc tép ở đồng Quan / bà đi gánh chè xanh Ba Trại / Quán Cháo Đồng Giao thập thững những đêm hàn”; mẹ – “Mẹ ta không có yếm đào / nón mê thay nón quai thao đội đầu”; cha – “ai thấy nữa ông già đầu bạc xóa / đẩy xe thồ ngang dọc lũng Tà Cơn”... và vợ. Duy dành cho vợ hẳn một tập thơ – tập Vợ ơi (1995). Việc này ở ta xem ra là độc nhất vô nhị. Cảm hứng về người yêu thì vô tận, cảm hứng về vợ lại dễ... cùng tận. Người ta vẫn kháo nhau rằng thơ cho vợ chỉ có độc một loại thôi: ấy là “thơ... vẹo”; nghĩa là “theo vợ” ấy mà! Nhưng Duy không thế. Thơ về vợ của Duy gợi ta nhớ đến Tú Xương. Cũng thương rát lòng, cũng đau thắt ruột, cũng cười ra nước mắt. Bà tú xưa chênh chao ở mom sông, bà tú nay chòng chành giữa phố: “Áo mưa vợ giăng cánh buồm giữa phố / Chồng với con mấp mé một thuyền đầy / năm tháng bão giông sang sông lũ đổ / một tay em chèo chống ngày ngày ngày”. Có điều, ông tú đời nay không thể chỉ thương với hận suông. Mỗi khi bà tú đời mới lăn ra ốm, ông tú Duy (thực ra là ông cử) lập tức hóa thành ngựa thồ để lo đủ “việc thiên việc địa việc nhà / một mình anh vãi cả ba linh hồn”. Gặp tai ương ập xuống làm cho sất bất sang bang, vì cuộc sống của thân nhân, anh đành phải cắt lòng bán bớt đi một ít vàng ròng để cứu khổ cứu nạn. Rồi thì vợ chồng cứ lầm lụi, chia sẻ nhau cái phận người của mình, với cái khổ thảo dân và cái đẹp thảo dân.
*
Vào thơ Duy mà chỉ nói chuyện tư tưởng, quan điểm mỹ học với lại hành trình sáng tạo cùng thế giới hình tượng vầy vậy không thôi, khác nào chỉ sắm được mỗi vai “triết gia quàu quạu”. Nói chuyện tình nghĩa mà quên chuyện tình tang, thì e rằng khối tình kia hãy còn thiêu thiếu. Đơn giản vì cái tôi mà Duy sáng tạo ra quả là một thảo dân chánh hiệu; nghĩa là: cực nghiêm mà cực bụi (bụi dân sinh ấy bụi người đấy em), cực tình nghĩa mà cũng cực tình... tang. Trong bất cứ thi sĩ nào cũng có một gã tình nhân. Mỗi gã yêu theo một tạng. Thơ yêu của Nguyễn Duy thuộc tạng nào đây? Thì còn tạng nào ngoài tạng... tình tang. “Ai sinh ra thói tình tang / để ai hóa gió lang bang quê nhà. Ai làm ra lúng liếng sông / để đưa tu hú sổ chồng sang ngang”. Dường như, trong hồn gã thảo dân này vẫn có một ngọn gió lang bang như thế, vẫn có một con tu hú như thế. Trách chi, Duy đã làm cả một “Bài ca phiêu lưu”, dành một nhiệt hứng “hơi bị” trong lành để “lập thuyết” cho chuyện tình tang: “Xin em đừng nản lòng yêu / tình tang là cuộc phiêu lưu tuyệt vời”. Tình tang đây có vẻ gần với lối phong tình dân gian, “lối huê tình” của người quan họ. Suy cho cùng đó là những cảm xúc nhân văn, là nhu cầu thăng hoa, là những khoảnh khắc quên đi kiếp rong rêu bùn nước để lững lờ ngắm một vầng trăng, là “thêm chút sang bớt chút hèn / Nhìn em thôi đủ yêu em rất nhiều”. Duy có cả một lý sự thảo dân cho cái đẹp và cho “tính hợp pháp” của việc thưởng ngoạn những cái đẹp trời cho: “hình và nét cũng có thì / cất làm chi giấu làm chi của trời / không em đời vẫn đẹp thôi / có thêm em nữa thì đời đẹp thêm”. Vậy nên, ngẫm cho kỹ thấy Duy chủ yếu tình tang bằng mắt: “Yêu bằng mắt cũng là yêu / cõi đời đẹp đủ liêu xiêu cõi mình”. Dường như cái đẹp luôn giữ ta trong một khoảng cách. Khoảng cách của nỗi buồn. Nhưng trong nỗi buồn ấy, vẻ đẹp được bảo tồn nguyên vẹn. Đành lòng, cầm lòng đôi khi lại là một ứng xử cao cả đối với cái đẹp vậy. Khi ấy, khát vọng thăng hoa thành cái nhìn bao luyến. Những nồng nàn luyến ái như muốn bao bọc đối tượng trong một bầu khí quyển ỡm ờ và mơn trớn: “Người con gái chợt qua đường / áo em mong mỏng màn sương núi đồi / Chợt rơi lại một nụ cười / và... sương rười rượi một trời phía sau / Đem nhan sắc tặng cho nhau / em giăng cái đẹp ngang cầu ban mai / chả riêng ta... chả riêng ai / để heo hút gíó thở dài trên cây”. Thăng hoa thành cái nhìn lơ đãng vờ: “tôi lơ đãng nhìn em nhìn lơ đãng / siêu nước pha trà vừa ấp úng sôi”. Có phải “nguy tai” nhất là cái nhìn vòng vẹo: “Em e ấp nấp mình sau đá / để cái nhìn thành vòng vẹo quanh co”? Chưa đâu, “giết người” nhất, phải là cái nhìn không nói này cơ: “Sông Thao thêm một lần tôi tắm / thêm một lần tôi đến để rồi đi / gió cứ thổi trống không ngoài bãi vắng / tôi nhìn em để không nói năng gì”... Đúng là đàn ông yêu bằng mắt, ánh mắt phát sóng và phủ sóng. Mắt dù có tham lam táo bạo đến mấy cũng vẫn cứ là kênh giao cảm an toàn nhất, ít gây “xì căng đan” nhất. Ngay cả khi “đối phương” cảm thấy “nhìn ngắm còn tệ hơn sờ mó”, nó vẫn dễ yên bề hơn cả. Bởi thế thơ yêu của Duy không thiếu nhục cảm, nhưng đều là nhục cảm từ thị giác thăng hoa thôi: “ối giời ơi... nõn nà chưa / bột trinh bạch đấy trời vừa rây xong / hình như gò trắng phập phồng / bao nhiêu con gái ngủ trong tuyết dày”... Cũng bởi thế, trong thơ Duy, tình tang mà vẫn tình nồng, giây lát mà thiên thu. Những thoáng qua ngỡ trôi đi mà vẫn rơi về: “Yêu mến ạ xin đừng buồn em nhé / dòng nước trôi đi giọt nước lại rơi về”... Thì gốc của tình tang đây cũng vẫn là chuyện còn - mất cả thôi.
Từ đó, bèn có thơ rằng: thăng hoa... nào chỉ thăng hoa / tình tang thế mới gọi là... tình tang.
III.
Đọc Nguyễn Duy, theo liên tưởng ngang, ai cũng nghĩ đến vài tay bút nổi nhất của thế hệ thơ chống Mỹ. Còn theo chiều dọc, tôi lại thích liên tưởng đến Nguyễn Bính. Tất nhiên, chả phải nhằm tạo ra một cặp bài trùng: đằng ấy – "gã chân quê tiền chiến", đằng này – “gã chân quê đời mới”. Cùng gốc quê đấy, nhưng khí xa nhau. Song, cứ đối sánh đôi chút, cũng có sao đâu! Bính là cái tôi lỡ làng – sinh bất phùng thời, Duy là cái tôi thảo dân – thời nào cũng sống. Bính đoái thương các thân phận lỡ dở, Duy nổi chìm với thập loại chúng sinh. Bính là con chim lìa đàn, Duy là hạt cát lang thang. Bính kiêu bạc mà sầu tủi, Duy cỏ giả mà kiêu sang. Bính lang bạt tìm kiếm mình, Duy lang bang phơi trải mình. Bính muốn giữ nguyên quê mùa, Duy thèm quê mùa thay đổi. Bính ái ngại đổi thay, Duy thiết tha đổi mới. Bính dị ứng thị thành, Duy hòa đồng thành thị. Bính chỉ hồn quê, Duy thêm hồn phố. Bính hoài cổ, Duy canh tân. Bính nâu sồng, Duy bụi bặm. Bính bi, Duy lạc... Chỉ riêng điều tôi sắp nói đây thôi mỗi vị cũng thuộc một kênh khác nhau ấy là giọng điệu.
Nói cho công bằng cả Nguyễn Bính và Nguyễn Duy đều đi ra từ nguồn dân gian. Giọng điệu dân gian như một con sông lớn với hai luồng chính là điệu than và điệu ghẹo. Có lúc chúng nhập vào, nhưng thường khi là tách ra thành hai chi lưu. Than thì tràn ngập trong hát than thân. Ghẹo lại tràn trề trong hát giao duyên. Than ưa kể lể lâm li, tủi hờn mùi mẫn. Còn ghẹo lại thích trêu tròng đùa nhả, cười cợt ỡm ờ. Đằng thì thán, đằng thì tán. Do cái tạng của mình thế nào đó mà gã chân quê tiền chiến ưa triền miên trong nước mắt của điệu than. Thỉnh thoảng cũng có ghẹo ỡm ghẹo ờ, nhưng thưa hơn, mờ hơn. Còn gã thảo dân đời mới này ngay lúc cực mủi lòng cũng chả thích than lâu. Trái lại, cái tạng của gã có vẻ khoái ghẹo hơn. Không chỉ ghẹo trong tình tang, gã ghẹo cả trong tình đời. Lối ghẹo dân gian vốn chỉ bóng gió vòng vo, đến gã đã đa dạng, đa thanh và đầy sinh khí hiện đại. Gã trêu hoa ghẹo nguyệt rõ khéo, mà nhạo thế bỡn đời còn điệu nghệ hơn. Giọng ghẹo được pha thêm chút bụi nữa đã tải được rất ngon lành những tâm tình ở đằng sau tâm tình thảo dân của gã. Bởi thế, cùng với những lời rất tươi sống, lối ghẹo của Duy quả là rất đời. Rất nhiều lối nói ngỡ chỉ trong quán xá vỉa hè, lúc lai rai, khi cà trớn thế mà vào tay Duy đã lập tức được hoán cốt, thoát xác. Người ta thấy cái hướng lớn của thơ hiện đại là đi gần tới cấu trúc của lời nói thường, là sáp mãi vào lời và tiếng đang từng giờ từng phút sinh nở trên cái giòng đời phồn tạp. Thì thơ Duy cập nhật rất nhạy những hơi thở hôi hổi của ngôn từ. Trước, lời thảo dân chỉ được hiểu là lời quê. Nay, lời thơ Duy bén duyên với cả lời quê, lời phố, lời bụi hơi bị ngon lành. Đôi khi có cảm giác đang được hưởng thứ gió tươi trên đồng đất, chứ không phải thứ gió lọc qua máy điều hoà, được chén thứ thực phẩm tươi sống trên sông hồ, chứ không phải bảo quản trong tủ lạnh. Trong lối ghẹo của Duy, có thể thấy lắm khía cạnh thú vị đến quái quỷ của tiếng Việt đã được đánh thức và truy nhập vào ngôn từ thơ: “sọ dừa gặp vấn đề trì trệ / tri thức nhồi vào tri thức cứ phòi ra / mắt vấn đề toét tai vấn đề ù / bất an vấn đề giấc ngủ / sâu rầy đang vấn đề cánh đồng / rừng cây vấn đề cháy và trụi / trẻ lang thang vấn đề bụi đời”, “Nghêu ngao hát ngọng nghẹo chơi / người cười nói xúc phạm người ngậm tăm / siêng làm xúc phạm phàm ăn / kẻ đi xúc phạm kẻ nằm dài lưng / đàn kêu tưng tửng từng tưng / con trâu xúc phạm sợi thừng cột trâu / đàn kêu tinh tỉnh tình tinh / cái tâm xúc phạm cái hình vô tâm / ngứa nghề hát ngọng nghẹo thôi / người yêu nhau xúc phạm người ghét nhau”, “Chân mây hơi bị cuối trời / em hơi bị đẹp anh hơi bị nhàu”... Xài được lối ghẹo này quả không dễ. Nó khác nào đang xúc phạm những thị hiếu hàn lâm, xúc phạm thứ ngôn từ đóng hộp trong những quy chuẩn xơ cứng. Kẻ bị xúc phạm hẳn đã mỉa: tưởng gì, đó là cái thứ vỉa hè bụi đời. Duy không chấp, chỉ nhắc nhẹ một chân lý giản dị mà thâm thúy này thôi: “đừng chê anh khoái bụi đời / bụi dân sinh ấy bụi người đấy em”. Làm sao lại né tránh bụi, khi bụi vốn thuộc về cuộc đời này, khi bụi thuộc về đời nhọc nhằn bùn đất của thảo dân. Và con người là gì, nếu không phải là hạt bụi mang tư tưởng! Những gì thuộc về con người đều không xa lạ với một nghệ sĩ. Là một thi sĩ thảo dân, tìm được thứ ngôn từ dính bụi mà lấp lánh chất folklore thế, khác nào như thợ đào dưới hầm tìm thấy được đá đỏ. Có phải ai cũng thấy được ruby trong đất bụi đâu. Có phải ai đãi cát cũng tìm được vàng đâu. Trái lại, khối người cầm vàng mà cứ ngỡ thau, rồi đem thử lửa khiến đau lòng vàng. Thì cứ việc thử đi, thử lại mà xem, ngay trong mỗi tiếng ghẹo đời kia có phải đều ẩn giấu một giọt lệ se lòng, một hạt muối xót lòng không? Tiếng cười ghẹo đời lắm khi chỉ là phía thấy được của giọt lệ đau đời đó thôi. Nó là cái cực nghiêm ẩn sâu trong những lời đùa, lời bụi vậy. Song, nói đi cũng cần nói lại, không phải không có những lúc thơ Duy bụi mù quá ngứa cả mắt, rụi mắt nhìn mãi mà vàng và ruby cứ... trốn biệt tăm.
Trước kia, Nguyễn Duy sính lối chính luận nghiêm nghị khắc khổ. Các triết lý lúc bấy không phải không sâu sắc. Nhưng nghe cứ thế nào. Có lẽ vì thế mà sau này Duy đã tự cáu về sự lẩm cẩm của mình: “Ta quàu quạu học đòi triết gia táo bón / những câu thơ nhăn nhó nhọc nhằn”. Duy muốn cạch lối ấy. Tất nhiên, Duy chả dại gì mà từ bỏ cái ham mê chiêm nghiệm triết lý của mình. Mà cũng không bỏ được, vì hoạt động sáng tạo chân chính nào rồi cũng đi đến triết học, cũng lắng thành triết lý. Có điều, Duy đã xài thứ ngôn từ hồn nhiên, cùng lối ghẹo hơ hớ chất folklore của đời, nên triết lý giờ đây đời hơn, thảo dân hơn. Nghĩa là nó nôm na mà sâu sắc, sâu sắc mà thật nôm na, chả cần vẻ gì là lên giọng lý sự. Mà lại chạm đến những điều cốt lõi của cõi nhân sinh: "Hình và nét cũng có thì / Cất làm chi giấu làm chi của trời", "Có gì lạ quá đi thôi / khi gần thì mất xa xôi lại còn", "Ta đi trọn kiếp con người / cũng không đi hết mấy lời mẹ ru", " Trọn kiếp người ta chập chờn nguồn cội / Có một miền quê trong đi đứng nói cười", "Người yêu nước chẳng mất ngôi bao giờ", "Nghĩ cho cùng mọi cuộc chiến tranh / phe nào thắng thì nhân dân đều bại", "Bao nhiêu là bóng siêu nhân / khuất trong bóng cỏ giữa trần gian thôi", "Hiểu cho nhau sống đã là phiêu lưu", "Em như gạo điệu múa kia là rượu"... Kết tinh từ những tâm tình ở đằng sau tâm tình, có thể coi đó như những minh triết thảo dân vậy.
*
Tôi dành phần cuối cho cây đàn bầu của gã thi sĩ thảo dân này. Cây đàn cũ xưa nhưng là thứ hương hỏa của ông bà tổ tiên bao đời để lại. Nó dễ gần mà chẳng dễ chơi. Nói thế, là tôi đã mượn hình ảnh “xẩm ngọng” của Duy để nói về thể lục bát. Thì lục bát cũng là một thứ đàn bầu chứ sao! Trôi nổi mấy nghìn năm trên đồng ruộng sông hồ làng quê xứ sở, lại qua tay những Nguyễn Du, Tản Đà, Nguyễn Bính, Huy Cận, Tố Hữu..., có lúc cây đàn này đã bị coi là cũ kỹ còm cõi, khó mà tải được nhưng tâm tình của người hiện đại. Khối người đã bỏ nó. Nhưng Duy đã nhặt lấy mang về ôm ấp, chăm nuôi. Tựa như gã Aladin nhặt cây đèn về từ đống đồ cũ nát. Có điều, anh chàng xứ Baghdad chỉ vô tình. Còn gã “làm nghề mộng du” xứ Thanh này thì cố tình. Đã là thi sĩ thảo dân ai nỡ hững hờ với lục bát cho đặng. Và không chơi lục bát sao có thể gọi là thi sĩ thảo dân. Duy không hững hờ. Duy phải lòng lục bát. Duy thấy giữa mình và lục bát biết bao nhiêu nghĩa cũ càng: “Câu thơ sáu nổi tám chìm / đụng thời xa lộ thông tin kẹt đường / vương thì tội bỏ thì thương / đành lê thê nốt đoạn trường mộng du”. Vì thế, Duy bền lòng chung thủy: “cứ bèo bọt bước thiên di / đưa chân lục bát mà đi loằng ngoằng”. Thực thì, lục bát vẫn được coi là hơi thở của thảo dân (câu sáu hít vào câu tám thở ra chăng?). Trong tay Duy chẳng những nó được làm mới mà còn lẩy lên được cả những tâm tình ở đằng sau tâm tình. Và rồi, cũng hảo tâm như thần đèn, thần đàn đã luôn đền bù cho Duy một cách hào phóng. Cây đàn này của Duy chơi điệu mới, nhịp mới, hồn mới. Giai điệu lục bát của Duy có cổ điển, có dân gian. Nhưng phần chịu chơi nhất vẫn là phi cổ điển. Giai điệu vốn nghiêng về êm đềm như ru của lục bát được nhiều thế hệ ra tay cải biên để nó xích lại gần hơn với lời nói thường. ở thời của mình, Duy cũng tỏ ra rất sành chơi. Vừa mở ra một thế giới “cơm bụi” cho thơ, Duy vừa “cơm bụi hóa” lục bát. Nghĩa là đưa lục bát về gần với cuộc sống trần ai vốn đầy bụi dân sinh của thảo dân thì hiện tại. Duy mạnh tay đốc quân, đưa những lời nói, lối nói đời mới xâm nhập vào cấu trúc lục bát, khiến nó phải nới mình ra, dàn xếp lại, tìm đến những dạng hài hòa cũng theo lối mới. Điểm ngắt nhịp trong lục bát giờ đây không nhất thiết cứ phải là nơi gặp gỡ của cả hai yếu tố: điểm dừng cú pháp và điểm dừng ngữ lưu. Mà có thể tách nhau. Khiến cho hơi lục bát có thể tràn lướt qua mỗi điểm, đặng cất lên những nét nhạc mới, ngay lúc còn lạ tai đã thấy khoái tai, khi đã quen tai rồi thì rõ là thú vị: “Thắng rồi - trận đánh thọc sâu / Lại về với mái tăng - bầu trời vuông”, “Làng ta lại lóp ngóp làng / Lòng ta lại ếch nhái hoang cả lòng”... Vật liệu thuận nhất với nhịp chẵn của lục bát thường là từ đơn và từ đôi. Tuân theo thế thì an toàn. Nhưng an toàn thì sao có thể cách tân. Với tạng phiêu lưu của một tay bút dám chơi, Duy rất khoái dùng chùm ba, chùm bốn, đặc biệt là những từ láy kềnh càng. Thế mà anh vẫn dàn xếp ngon ơ: “ở đây có những người con / mang theo cái nõn nòn non lên ngàn”, “đến đây gió cũng đi vòng / ngoằn theo khoeo núi ngoèo trong khuỷu rừng”, “ngứa nga ngứa ngáy cỏ may trong lòng”, “yêu lăn yêu lóc la đà đã chưa”, “đủ phờ phạc đất đủ lao đao trời”, “Thấp tha thấp thoáng tháng ngày mong manh”... Kỳ nhất là, nhiều lúc, ngữ âm của các chùm ba chùm bốn ấy cứ láng cháng lanh canh, va cụng nhau như đùa nhả, như trêu cợt mà gợi ra được cả những cảm giác, những tâm tư như cái bóng cứ chờn chợ ngoài ngôn ngữ. Đây là cái cảm giác Boston: “Bia lon thỗn thện người lon / ễnh ềnh ệch hõn hòn hon thùi lùi / Trắng vàng đen láng coóng đùi / Ngo ngoe ngứa nỗi buồn vui không màu”...
Bằng cách chơi chữ lai rai, chọi chữ dài dài, Duy cũng đem lại cho âm điệu và nhất là hình thức tiểu đối quen thuộc của lục bát một kiểu dáng đời mới, bảo rằng cân xứng mà tinh nghịch cũng phải, hay bảo rằng tung tẩy mà trang nghiêm lại còn phải hơn: “vô tư như thực như mơ như gì”, “không ngây không dại không đành phải không”, “làng như làng mạc thủy tề / em như em giữa bốn bề thuỷ tinh”, “mùi hoang dại cỏ gợi hoang vu người’, “nghêu ngao hát ngọng nghẹo chơi / người yêu nhau xúc phạm người ghét nhau”, “Em bây giờ có còn như bấy giờ”, “thôi ta về với mình thôi / chân trời đành để chim trời nó bay”, “trông người xưa ngẫm người nay”... Không mượt mà ngân nga, cũng không dồn toa trúc trắc. Mà như nói, như không. Ngẫu hứng mà gia công, gia công mà ngẫu hứng, ấy mới thực là thứ lục bát giàu sinh lực: “Tự dưng nhớ thật nhớ thà / nhớ con đường chả đi qua bao giờ... tự dưng nhớ nước chưa mưa / thật thà lúc lắc đong đưa thật thà”, “Em đi bỏ lửng cánh đồng / xơ gan hạt lúa nát lòng củ khoai / rạ rơm bạc phếch tóc dài / hai mà một một mà hai một mình”... Có lẽ bản lĩnh của lục bát Nguyễn Duy là ở đấy, cứ như vũ nữ trên dây, lắm lúc tưởng bước chân nhón đi trong vũ điệu thơ sắp khuỵu xuống hóa thành vè đến nơi rồi, thế mà vẫn không, vẫn cứ lúc lắc đong đưa thế, vẫn cứ thơ thế. Duy đã thổi hồn của thế hệ mình vào đó, đã đưa được hơi thở chúng sinh thì hiện tại vào đó. Nó không chỉ có hồn cổ, hồn quê, mà còn cả hồn phố. Vì thế, nó khỏe khoắn, nồng đượm, tân kỳ. Nó là rượu chúng sinh đựng bằng lục bát. Nó là Duy. Nghĩa là, dù Duy vẫn dùng cả những thể khác, nhưng chỉ ở lục bát, thân thủ của anh mới phô hết những cao cường, chỉ ở lục bát, hồn vía Nguyễn Duy mới dậy men nổi gió làm “trời lao đao đất lao đao lừ đừ” đến thế. Vậy nên, hiện Duy có tuyên bố ngừng thơ, thì chỉ nên hiểu là ngừng làm thơ, chứ không ngừng sống thơ. Với Duy, ngừng thơ ắt là ngừng thở. Một ngày kia nếu gã thi sĩ thảo dân này cho ra bài thơ mới, tôi dám cược một ăn mười rằng bài ấy tất phải là lục bát.
Văn Chỉ, đầu hè Nhâm Ngọ
(Đã in trên tạp chí Nhà văn, số 2, 2003 nhân Ngày Thơ Việt Nam lần thứ nhất)
[1] Lời của Nguyễn Duy.
[2] Trích lời Nguyễn Duy trong bài phỏng vấn: “Tôi nặng duyên nợ với thơ...” do Phạm Hoàng và Đỗ Quyên thực hiện, Berlin, tháng 7-2001.
Nguồn: Theo bản in trong Thơ Nguyễn Duy, ấn bản mới, nxb Hội Nhà văn, 2025.