Danh ngôn
Trong mọi cộng đồng, chúng ta cần một nhóm thiên thần gây rối.
We need, in every community, a group of angelic troublemakers.
(Bayard Rustin – trích bài phát biểu tại New York City 1963)
Trong mọi trường hợp, chắc chắn rằng sự thiếu hiểu biết, đi kèm với quyền lực, là kẻ thù tàn bạo nhất có thể có của công lý.
It is certain, in any case, that ignorance, allied with power, is the most ferocious enemy justice can have.
(James Baldwin - No Name in the Street 1972)
Các cuộc cách mạng và các cá nhân có thể bị giết hại, nhưng bạn không thể giết chết các ý tưởng.
While revolutionaries and individuals can be murdered, you cannot kill ideas.
(Thomas Sankara, một tuần trước khi bị ám sát, 1987)
Không có cảm giác nào cô đơn hơn việc bị chính đất nước mình trục xuất.
There's not a more lonely feeling than to be banished by my own country.
(Kiyo Sato – Kiyo’s Story 2009)
Ban Biên tập
Địa chỉ liên lạc:
1. Thơ
tho.vanviet.vd@gmail.com
2. Văn
vanviet.van14@gmail.com
3. Nghiên cứu Phê Bình
vanviet.ncpb@gmail.com
4. Vấn đề hôm nay
vanviet.vdhn1@gmail.com
5. Thư bạn đọc
vanviet.tbd14@gmail.com
6. Tư liệu
vanviet.tulieu@gmail.com
7. Văn học Miền Nam 54-75
vanhocmiennam5475@gmail.com
Tra cứu theo tên tác giả
- A. A. Fadeev
- A. Puskin
- A. T.
- Abdulrazak Gurnah
- Abraham F. Lowenthal
- Ace Le
- Ace Lê
- Adam Gopnik
- Adonis
- Adrian Horton
- Agi Mishol
- Ajar
- Akiko Miki
- Alain Guillemin
- Alan Phan
- Alăng Văn Gáo
- Alăng Văn Giáo
- Aldous Huxley
- Aleksandr Griboedov
- Alesandr Blok
- Alex Marshall
- Alex Smith
- Alex Thai
- Alex-Thái Đình Võ
- Alexander Fadeev
- Alexander Solzhenitsyn
- Alexandra Alter
- Alexandre FERON
- Alice Munro
- Alina Lesik
- Alison Flood
- Allen Ginsberg
- Amanda Gorman
- Amartya Sen
- Amelia Glaser
- Amos Oz
- An Nam
- Anatole France
- Anatoly Gavrilov
- Anders Olsson
- André Breton
- André Menras
- André Menras – Hồ Cương Quyết
- André Menras Hồ Cương Quyết
- Andrea Hoa Pham
- Andrea Kendall-Taylor
- Andreas Fulda
- Andreas Wimmer
- Andrew Postman
- Andy Cao
- Anh Anh
- Anh Hồng
- Anh Hồng (nhà thơ)
- Ánh Liên
- Anh Nhi
- Anh Văn
- Anika Zeller
- Anna Akhmatova
- Anna Maria Bracale Ceruti
- Anna Mitchell
- Anne Carson
- Anne Hébert
- Anne Henochowicz
- Annie Ernaux
- António Jacinto
- Antôn Nguyễn Trường Thăng
- Archimedes L.A. Patti
- Arlette Quỳnh Anh Trần
- Arnold Schwarzenegger
- Arthur Koestler
- Arty Abel
- Arvind Subramanian
- Augustina
- Aurélie Coulon
- Aurelien Breeden
- Ba Sàm
- Bá Thụ Đàm
- Bạch Cúc
- Bạch Hoàn
- Bách Mỵ
- Bách Thân
- Bạch X. Phẻ
- Bạch Xuân Phẻ
- Bakhtin
- Ban Mai
- Bàn Văn Thòn
- Ban Vận động Văn đoàn Độc lập Việt Nam
- Bảo Huân
- Bảo La
- Bảo Nhi Lê
- Bảo Ninh
- Bảo Phác
- Bão Vũ
- Barbara Demick
- Bashô
- Batrioldman
- Bauxite Việt Nam
- Bắc Đảo
- Bắc Phong
- Bằng Việt
- BB Ngô
- Bei Dao
- Benjamin Péret
- Benjamin Ramm
- Bertolt Brecht
- Bertrand Russell
- Bettina Rheims
- Bích Ngân
- Biếm họa
- Biên Cương
- Biệt Hiệu
- Bilahari Kausikan
- Billy Collins
- Bình Nguyên Lộc
- Brahma Chellaney
- Branko Milanovic
- Brett Reilly
- Brian Pascus
- Brian Wu
- Brice Pedroletti
- Brodsky
- Bryan
- Bùi An
- Bùi Bảo Trúc
- Bùi Bích Hà
- Bùi Chát
- Bùi Chí Trung
- Bùi Chí Vinh
- Bùi Công Thuấn
- Bùi Công Trực
- Bùi Đức Lại
- Bùi Giáng
- Bùi Hải Quảng
- Bùi Hoàng Tám
- Bùi Hoằng Vị
- Bùi Huệ Chi
- Bui Huy Hoi Bui
- Bùi Mai Hạnh
- Bùi Mạnh Hùng
- Bùi Mẫn Hân
- Bùi Minh Quốc
- Bùi Ngọc Tấn
- Bùi Quang Thắng
- Bùi Suối Hoa
- Bùi Thanh Hiếu
- Bùi Thanh Phương
- Bùi Thanh Tuấn
- Bùi Thụy Băng
- Bùi Tiến An
- Bùi Trân Phượng
- Bùi Trọng Hiền
- Bùi Văn Kha
- Bùi Văn Nam Sơn
- Bùi Việt Sỹ
- Bùi Vĩnh Phúc
- Bùi Xuân Bách
- Bùi Xuân Đính
- Bùi-Viết Văn Đức
- Bulgakov
- Bửu Chỉ
- C.D.
- Cái Lư Hương
- Cái Trọng Ty
- Cam Ly
- Cảnh Chánh
- Cao Bảo Vân
- Cao Bình Minh
- Cao Chi
- Cao Gia An
- Cao Hành Kiện
- Cao Huy Thuần
- Cao Kim Ánh
- Cao La
- Cao Quang Nghiệp
- Cao Tần
- Cao Thị Hồng
- Cao Thu Cúc
- Cao Việt Dũng
- Cao Xuân Hạo
- Cao Xuân Huy
- Carl Bildt
- Carl O. Schuster
- Carlos Assunção
- Carolyn Mary Kleefeld
- Cát Linh
- Cẩm Tú
- Cấn Thị Thêu
- Chan Phuong
- Chanh Tam
- Charles Bo
- Charles Bukowski
- Charles Simic
- Chau Doan
- Chân Minh
- Chân Pháp Xa
- Chân Phương
- Chân Xuân Tản Viên
- Châu Diên
- Châu Hải Đường
- Châu Hồng Thủy
- Châu Hữu Quang
- Chenn
- Chế Diễm Trâm
- Chế Lan Viên
- Chi Mai
- Chi Phương
- Chiêu Dương
- Chiêu Khiêm
- Chiharu Shiota
- Chim Hải
- Chim Trắng
- Chinh Ba
- Chính Tâm
- Chính Vĩ
- Chinua Achebe
- Chơn Không Cao Ngọc Phượng
- Christian Gampert
- Christian Welzel
- Christina Mary Hjortlund
- Christoph Giesen
- Christoph Sator
- Christopher Balding
- Christopher Goscha
- Christy Wampole
- Chu Dương
- Chu Hảo
- Chu Hoạch
- Chu Kim
- Chu Mộng Long
- Chu Quang Tiềm
- Chu Tử
- Chu Văn Lễ
- Chu Văn Sơn
- Chu Vĩnh Hải
- Chu Vương Miện
- Chu Xuân Diên
- Chung Le
- Claire Simon
- Clay Phạm
- Concepcion de Leon
- Connie Hoàng
- Cora Engelbrecht
- Costica Bradatan
- Cổ Ngư
- Cù An Hưng
- Cù Huy Hà Vũ
- Cù Mai Công
- Cù Tuấn
- Cung Minh Huân
- Cung Tích Biền
- Cung Trầm Tưởng
- D. S. Likhachev
- Da Màu
- Dạ Ngân
- Dạ Thảo Phương
- Dã Tượng
- DAD
- Dadolin Murak
- Damien Keown
- Dan Bilefsky
- Dan Slater
- Dana Gioia
- Danh ngôn
- Dani Rodrik
- Daniel Halpern
- Daniel Hautzinger
- Daron Accemoglu
- David Brown
- David Gascoyne
- David Marchese
- David Weinberger
- Ðặng Thơ Thơ
- Demetrio Paparoni
- DEUTSCHE WELLE
- Di
- Di Li
- Diêm Liên Khoa
- Diễm Thi
- Diễm Tường
- Diễn đàn Thế kỷ
- Diệp Duy Liêm
- Diệp Huy
- Ðinh Cường
- Dino Buzatti
- Dipanjan Roy Chaudhury
- Dmitri Prokofyev
- Dmitry Burago
- Dmitry Muratov
- Doãn Cẩm Liên
- Doãn Mạnh Dũng
- Doãn Mẫn
- Doãn Quốc Sỹ
- Dominique Lemieux
- Donald Inglehart
- Donna Ashworth
- Ðỗ Quang Nghĩa
- Ðỗ Quyên
- Du Tử Lê
- Dung Nguyễn
- Dũng Phan
- Dũng Trung Kqd
- Dũng Vũ
- Duy Lam
- Duy Tân
- Duy Thanh
- Duy Thông
- Duyên Anh
- Dư Hoa
- Dư Kiệt
- Dư Thị Hoàn
- Dư Thu Vũ
- Dương Đại Triều Lâm
- Dương Đình Giao
- Dương Khánh Phương
- Dương Kiền
- Dương Ngạn
- Dương Nghiễm Mậu
- Dương Ngọc Thái
- Dương Như Nguyện
- Dương Phương Vinh
- Dương Thắng
- Dương Thiệu Tước
- Dương Thu Hương
- Dương Thuấn
- Dương Tú
- Dương Tường
- Dương Văn Ba
- Dylan Suher
- Đà Văn
- Đàm Hà Phú
- Đàm Hách Thành
- Đào An Khánh
- Đào Anh Kha
- Đào Công Tiến
- Đào Duy Anh
- Đào Hiếu
- Đào Lê Na
- Đào Ngọc Chương
- Đào Nguyên
- Đào Nguyễn
- Đào Nguyên Phương Thảo
- Đào Như
- Đào Phương Liên
- Đào Quang Toản
- Đào Tấn Phần
- Đào Thái Tôn
- Đào Thị Hương
- Đào Tiến Thi
- Đào Trung Đạo
- Đào Trường Phúc
- Đào Tuấn
- Đào Tuấn Ảnh
- Đào Văn Thuỵ
- Đào Văn Tiến
- Đào Vũ Anh Hùng
- Đặng Anh Đào
- Đặng Bích Phượng
- Đặng Chương Ngạn
- Đặng Đình Cung
- Đặng Đình Mạnh
- Đặng Hà
- Đặng Hải Sơn
- Đặng Hoàng Giang
- Đặng Hồng Nam
- Đặng Hùng Võ
- Đặng Hương Giang
- Đặng Hữu
- Đặng Mai Lan
- Đặng Mậu Tựu
- Đăng Nguyên
- Đặng Phùng Quân
- Đặng Quốc Thông
- Đặng Sơn Duân
- Đặng Thái
- Đăng Thành
- Đặng Thân
- Đặng Thị Hảo
- Đặng Thơ Thơ
- Đặng Tiến
- Đặng Tiến (Thái Nguyên)
- Đặng Trung Nghĩa
- Đặng Túy
- Đặng Văn Dũng
- Đặng Văn Hùng
- Đặng Văn Ngữ
- Đặng Văn Sinh
- Đặng Vũ Vương
- Đặng Xuân Thảo
- Đặng Xuân Xuyến
- Đằng-Giao
- Điểm Thọ
- Đinh Bá Anh
- Đinh Cường
- Đinh Hoàng Thắng
- Đinh Hùng
- Đình Kính
- Đinh Linh
- Đinh Ngọc Thu
- Đinh Phương
- Đinh Phương Thảo
- Đinh Quang Anh Thái
- Đinh Thanh Huyền
- Đinh Thị Như Thúy
- Đinh Trường Chinh
- Đinh Từ Bích Thuý
- Đinh Từ Bích Thúy
- Đinh Văn Đức
- Đinh Vũ Hoàng Nguyên
- Đinh Ý Nhi
- Đinh Yên Thảo
- Đoàn Ánh Thuận
- Đoàn Bảo Châu
- Đoàn Cầm Thi
- Đoàn Công Lê Huy
- Đoàn Hồng Lê
- Đoàn Huy Giao
- Đoàn Huyền
- Đoàn Khắc Xuyên
- Đoàn Lê Giang
- Đoàn Nhã Văn
- Đoàn Thanh Liêm
- Đoan Trang
- Đoàn Tùng Nguyễn
- Đoàn Tử Huyến
- Đoàn Việt Hùng
- Đoàn Xuân Kiên
- Đỗ Anh Hoa
- Đỗ Anh Tuấn
- Đỗ Cao Bảo
- Đỗ Duy Ngọc
- Đỗ Đức
- Đỗ Đức Đông Ngàn
- Đỗ Đức Hiểu
- Đỗ Hòa
- Đỗ Hoàng Diệu
- Đỗ Hồng Ngọc
- Đỗ Hồng Nhung
- Đỗ Hữu Chí
- Đỗ Kh
- Đỗ Kh.
- Đỗ Khiêm
- Đỗ Kim Thêm
- Đỗ Lai Thuý
- Đỗ Lai Thúy
- Đỗ Lê Anh Đào
- Đỗ Mạnh Hoàng
- Đỗ Minh Tuấn
- Đỗ Nghê
- Đỗ Ngọc
- Đỗ Ngọc Thống
- Đỗ Quang Nghĩa
- Đỗ Quang Vinh
- Đỗ Quý Toàn
- Đỗ Quyên
- Đỗ Quỳnh Dao
- Đỗ Thắng Cảnh
- Đỗ Thị Thu Trà
- Đỗ Thiên Anh Tuấn
- Đỗ Trí Vương
- Đỗ Trọng Khơi
- Đỗ Trung Quân
- Đỗ Trường
- Đỗ Tuyết Khanh
- Đồng Chuông Tử
- Đông Hoài
- Đông Hồ
- Đông Kha
- Đông Ngàn Đỗ Đức
- Đông Nghi
- Đức Ban
- Đức Đàm
- Đức Flying Bay
- Đức Hoàng
- Đức Lê
- Đức Phổ
- Đức Tâm
- Đức Tiến
- E.E. Cummings
- E.M. Chernoivanenko
- Eamonn Butler
- Eckart Kleßmann
- Eduardo Galeano
- Edward Hirsch
- Elena Pucillo Truong
- Elias Canetti
- Ellen Bass
- Eloisa Amezcua
- Emiel Roothooft
- Emmanuelle Jardonnet
- Eric Weiner
- Erica Frantz
- Erik Harms
- Erik Korling
- Euan Ward
- Evgheni Dobrenko
- F.N.
- Federico García Lorca
- Feliks Kuznesov
- Filip Lech
- Flanny O’Connor
- Florence Noiville
- Florian Altenhöner
- Francis Fukuyama
- Francis Fukuyma
- Frank Dikötter
- Frank O'Hara
- Frankfurt
- Fred Hiatt
- Friedrich Dürrenmatt
- Friedrich Nietzsche
- Fritz J. Raddatz
- Gabriel García Márquez
- Gaither Stewart
- Gaiutra Bahadur
- Gary Leupp
- Gặp gỡ và trò chuyện
- Georg Bönisch
- Georg Trakl
- George Burchett
- George Orwell
- George Perreault
- George Siemens
- Gerhard Will
- Germain Droogenbroodt
- Giang Dang
- Giang Lại Đức
- Giang Nam
- Giáng Vân
- Giáp Văn Dương
- Gideon Rachman
- Giuse Lê Công Đức
- Goethe
- Gonçalo Fernandes
- Gottfried Benn
- Graham Allison
- Grigory Yudin
- Günter Kunert
- Gyảng Anh Iên
- Hà Duy Phương
- Hà Dương Tuấn
- Hà Dương Tường
- Hà Đình Nguyên
- Hạ Đình Nguyên
- Hà Huy Sơn
- Hà Hương
- Hà Lệ Minh
- Hà Ngọc Hòa
- Hạ Nguyên
- Hà Nguyên Du
- Hà Nhân
- Hà Nhật
- Hà Phạm Phú
- Hà Quang Vinh
- Hà Sĩ Phu
- Hà Thanh Vân
- Hà Thế
- Hà Thị Minh Đạo
- Hà Thúc Sinh
- Hà Thủy Nguyên
- Hà Tùng Long
- Hà Tùng Sơn
- Hà Văn Thịnh
- Hà Văn Thùy
- Hà Vũ Trọng
- Hagi Kenaan
- Hai An Vu
- Hải Hạc
- Hải Ngọc
- Hai Thanh
- Han Dang
- Hàn Giang
- Han Kang
- Hàn Vĩnh Diệp
- Hạnh Nguyên
- Hạnh Phước
- Hạnh Viên
- Hannah Beech
- Hào Thiện Nhân
- Haruki Murakami
- Hân Hương
- Heiko Buschke
- Heinrich Heine
- Henri Michaux
- Henry David Thoreau
- Henry Wadsworth Longfellow
- Heriberto Araújo
- Hermann Hesse
- Hiền Trang
- Hiệp Ikaria
- Hiệu Minh
- Hiếu Tân
- Ho Lai-Ming
- Hòa Bình Lê
- Hoa Níp
- Hoài Hương
- Hoài Nam
- Hoài Phương
- Hoài Thanh
- Hoài Việt
- Hoài Ziang Duy
- Hoan Doan
- Hoàn Nguyễn
- Hoàng Ánh
- Hoàng Anh Tuấn
- Hoàng Cát
- Hoàng Cầm
- Hoàng Chí Hiếu
- Hoàng Chính
- Hoàng Cường Long
- Hoàng Dũng
- Hoàng Dương Tuấn
- Hoàng Đăng Khoa
- Hoàng Đỗ
- Hoàng Đông
- Hoàng Đức Truật
- Hoàng Hà
- Hoàng Hải Thủy
- Hoàng Hải Vân
- Hoảng Hãn
- Hoàng Hưng
- Hoàng Khởi Phong
- Hoàng Kim Oanh
- Hoàng Lại Giang
- Hoàng Lan
- Hoàng Lan Anh
- Hoàng Lan Chi
- Hoàng Lê
- Hoàng Lệ
- Hoàng Linh
- Hoàng Long
- Hoàng Mai Ðạt
- Hoàng Mạnh Hải
- Hoàng Minh Trí
- Hoàng Minh Tường
- Hoàng Nam
- Hoàng Nga
- Hoàng Ngọc Biên
- Hoàng Ngọc Hiến
- Hoàng Ngọc Nguyên
- Hoàng Ngọc Tuấn
- Hoàng Nguyễn
- Hoàng Nguyên Vũ
- Hoàng Nhơn
- Hoàng Nhuận Cầm
- Hoàng Phong Tuấn
- Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Hoàng Quân
- Hoàng Quốc Hải
- Hoàng Thị Hường
- Hoàng Thị Thu Thủy
- Hoàng Thu Phố
- Hoàng Thúy
- Hoàng Thuỵ Anh
- Hoàng Tiến
- Hoàng Trung Thông
- Hoàng Tuấn Công
- Hoàng Tuấn Phổ
- Hoàng Tùng
- Hoàng Tuỵ
- Hoàng Văn Sơn
- Hoàng Việt
- Hoàng Vũ Thuật
- Hoàng Xuân Phú
- Hoàng Xuân Sơn
- Hoàng Xuân Tuyền
- Hoàng Yến
- Horst Bienek
- Howard Gardner
- Hồ Anh Thái
- Hồ Bạch Thảo
- Hồ Bất Khuất
- Hồ Diệu Vân
- Hồ Dzếnh
- Hồ Đắc Vũ
- Hồ Đình Nghiêm
- Hồ Hải Thụy
- Hồ Hữu Tường
- Hồ Minh Tâm
- Hồ Ngọc Đại
- Hồ Như
- Hồ Phú Bông
- Hồ Tịnh Tình
- Hồ Trường An
- Hồ Tú Bảo
- Hội những người ủng hộ GS. Chu Hảo
- Hồng Anh
- Hồng Hoang
- Hồng Lê Thọ
- Hồng Phú
- Huệ Hương Hoàng
- Huguette Bertrand
- Huong Nguyen
- Huy Cận
- Huy Đức
- Huy Tưởng
- Huyền Thương
- Huỳnh Duy Lộc
- Huỳnh Hoa
- Huỳnh Hữu Uỷ
- Huỳnh Hữu Ủy
- Huỳnh Kim Báu
- Huỳnh Kim Quang
- Huỳnh Lê Nhật Tấn
- Huỳnh Liễu Ngạn
- Huỳnh Ngọc Chênh
- Huỳnh Như Phương
- Huỳnh Sơn Phước
- Huỳnh Tấn Mẫm
- Huỳnh Thế Du
- Huỳnh Thục Vy
- Huỳnh Trọng Khang
- Huỳnh Tuấn Anh
- Hứa Chương Nhuận
- Hương Lan
- Hường Thanh
- Hương Thủy
- Hữu Danh
- Hữu Đông
- Hữu Loan
- Hữu Mai
- Hữu Phương
- Ian Bui
- Ian Johnson
- Igor Poglazov
- Ilza Burchett
- Inrasara
- Iris Radisch
- Isabella Kwai
- Issa
- Issac Bashevis Singer
- Italo Calvino
- Iya Kiva
- J. M. Lotman
- J.B Nguyễn Hữu Vinh
- Jacques Attali
- Jacques Prévert
- Jake Johnson
- James Borton
- James Daniel Spears
- James G. Zumwalt
- James Grossman
- James Joyce
- James Poniewozik
- James Stavridis
- James WrightJuan Felipe Herrera
- Janos Kornai
- Jared Carters
- Jason Lopata
- Jason Morris-Jung
- Jay Nordlinger
- Jaya K.
- Jean Chesnaux
- Jean d'Ormesson
- Jean Piaget
- Jean Przyluski
- Jean Toomer
- Jean-Jacques Brochier
- Jean-Jacques Roth
- Jean-Louis Rocca
- Jean-Luc Chalumeau
- Jean-Marc Roberts
- Jean-Patrick Géraud
- Jean-Paul Sartre
- Jefferson Cowie
- Jeffrey Hanfover
- Jeffrey Nall
- Jessica Swoboda
- Jessie Yeung
- Jiayang Fan
- Jimmy Carter
- Joan Hua
- João Guimarães Rosa
- Joaquin Nguyễn Hòa
- John Barrow
- John Cheever
- John Freeman
- John Keane
- John McCain
- Jon Fosse
- Jonathan Dee
- Jonathan London
- Jörg Wischermann
- Jorge Amado
- Jorge Luis Borges
- Joschka Fischer
- Josée Lapointe
- Joseph Wong
- Joseph Wright
- Josh Rogin
- Joshua Rothman
- Juan Pablo Cardenal
- Juan Pablo Cardenal & Heriberto Araújo
- Julia Cagé
- Julio Cortázar
- Jun’ichiro Tanizaki
- Kahil Gibral
- Kai Hoàng
- Kale
- Kalynh Ngô
- Kamel Daoud
- Kao Phú
- Kap Seol
- Karel Appel
- Karen Tongson
- Kate Chopin
- Kazuo Shiraga
- Kenneth Nguyen
- Keorapetse Kgositsile
- Kerstin Holm
- Kều Jang
- Kha Lương Ngãi
- Khái Hưng
- Khaly Chàm
- Khang Quốc Ngọc
- Khánh
- Khánh Bình
- Khánh Duy
- Khánh Ly
- Khánh Mai
- Khanh Nguyen
- Khanh Pham
- Khánh Phương
- Khánh Trâm
- Khánh Trường
- Khét
- Khế Iêm
- Khiêm Nhu
- Khổng Đức Thiêm
- Khuất Đẩu
- Khuê Phạm
- Khuyết Thư
- Kiệm Hoàng
- Kiến Văn
- Kiệt Anh Hùng
- Kiệt Tấn
- Kiều Duy Vĩnh
- Kiều Loan
- Kiều Mai Sơn
- Kiều Maily
- Kiều Phong
- Kiều Thị An Giang
- Kim Ân
- Kim Chi
- Kim Dung
- Kim Hạnh
- Kim Thúy
- Kim Trần
- Kinh Bắc
- Kính Hòa
- Klaus Wiegerefe
- Kúm
- Kurt-Martin Mayer
- Kỳ Duyên
- Kyoko Numano
- L. N. Tolstoy
- L. V. H.
- La Khắc Hoà
- La Khắc Hòa
- Lã Nguyên
- Lại Nguyên Ân
- Lam Điền
- Lam Ngọc
- Lam Thái Hòa
- Lan Nguyên
- Lang Anh
- Langston Hughes
- LAP
- Larry Diamond
- Lars Vargö
- Laura Cappelle
- Laurent Sagalovitsch
- Lawrence Ferlinghetti
- Lâm Chương
- Lâm Duyên
- Lâm Hạnh
- Lâm Lê
- Lâm Ngân Mai
- Lâm Quang Mỹ
- Lâm Thị Mỹ Dạ
- Leon Trotsky
- Leonard Cohen
- Lê An Thế
- Lê Anh Hoài
- Lê Anh Hùng
- Lê Ân
- Lê Bá Đảng
- Lê Bích Vượng
- Lê Chiều Giang
- Lê Công Định
- Lê Công Giàu
- Lê Công Tư
- Lê Ðình Nhất Lang
- Lê Dũng
- Lê Duy Nam
- Lê Đạt
- Lê Đăng Doanh
- Lê Đình Cai
- Lê Đình Khẩn
- Lê Đình Thắng
- Lê Đỗ Huy
- Lê Đức Dục
- Lê Đức Thôn
- Lê Giang Trần
- Lê Hải
- Lệ Hằng
- Lê Hiệp
- Lê Hoài Nguyên
- Lê Hoàng Diễm Trang
- Lê Hoàng Lân
- Lê Học Lãnh Vân
- Lê Hồ Quang
- Lê Hồng Hà
- Lê Hồng Hiệp
- Lê Hồng Lâm
- Lê Hùng
- Lê Hùng Vọng
- Lê Huyền Ái Mỹ
- Lê Huỳnh Lâm
- Lê Hữu
- Lê Hữu Khoá
- Lê Hữu Khóa
- Lê Hữu Nam
- Lê Kế Lâm
- Lê Khải
- Lê Kim Duy
- Lê Ký Thương
- Lê Lạc Giao
- Lê Luân
- Lê Mã Lương
- Lê Mai
- Lê Mai Lĩnh
- Lê Mạnh Chiến
- Lê Mạnh Đức
- Lê Minh Chánh
- Lê Minh Hà
- Lê Minh Hiền
- Lê Minh Khuê
- Lê Minh Phong
- Lê Ngân Hằng
- Lê Ngọc Luân
- Lê Ngọc Sơn
- Lê Nguyễn
- Lê Nguyễn Duy Hậu
- Lê Nguyễn Hương Trà
- Lê Nguyên Long
- Lê Nguyên Vỹ
- Lê Như Bình
- Lê Oa Đằng
- Lê Phan
- Lê Phú Khải
- Lê Quang
- Lê Quang Đức
- Lê Quảng Hà
- Lê Quang Hợp
- Lê Quang Thành
- Lê Quân
- Lê Quốc Anh
- Lê Quỳnh
- Lê Quỳnh Mai
- Lê Sa Long
- Lê Si Na
- Lê Sơn
- Lê Tất Đạt
- Lê Tất Điều
- Lê Thanh Dũng
- Lê Thanh Hải
- Lê Thanh Phong
- Lê Thanh Trường
- Lê Thân
- lê thi diem thuý
- Lê Thị Hồng Minh
- Lê Thị Huệ
- Lê Thị Hường
- Lê Thị Oanh
- Lê Thị Thấm Vân
- Lê Thiết Cương
- Lê Thiếu Nhơn
- Lê Thọ Bình
- Lê Thời Tân
- Lê Thời Thôi
- Lê Thu Hiền
- Lê Thúy Bảo Liên
- Lê Tiên Long
- Lê Trí Tuệ
- Lê Trinh
- Lê Trọng Nghĩa
- Lê Trọng Nguyễn
- Lê Trung Tĩnh
- Lê Trường Thanh
- Lê Tuấn Huy
- Lê Tuyết Hạnh
- Lê Văn Bỉnh
- Lê Văn Hảo
- Lê Văn Hiếu
- Lê Văn Hòa
- Lê Văn Luân
- Lê Văn Sơn
- Lê Văn Trung
- Lê Văn Tùng
- Lê Vĩnh Tài
- Lê Vĩnh Triển
- Lê Vũ Trường Giang
- Lê Xuân Khoa
- Lê Xuyên
- Li Edelkoort
- Li Zhongqin
- Liêu Diệc Vũ
- Liêu Thái
- Liễu Trương
- Linh Nguyên
- Linh Văn
- Linh Vân
- Linh-Chân Brown
- LKH
- Lorca
- Louis Aragon
- Louise Glück
- Lộc Vàng
- Luân Hoán
- Ludwig von Mises
- Luke Hunt
- Luke Turner
- Lữ Kiều
- Lữ Quỳnh
- Lương Đào
- Lương Thiệu Quân
- Lương Thư Trung
- Lưu Á Châu
- Lưu Bình Nhưỡng
- Lưu Diệu Vân
- Lưu Đức Trung
- Lưu Hà
- Lưu Hiểu Ba
- Lưu Khánh Thơ
- Lưu Mê Lan
- Lưu Minh Hải
- Lưu Na
- Lưu Nhi Dũ
- Lưu Quang Vũ
- Lưu Thuỷ Hương
- Lưu Thủy Hương
- Lưu Trọng Văn
- Lưu Uyên Khôi
- Lý Đợi
- Ly Hoàng Ly
- Lý Ngang
- Ly Phạm
- Lý Quang Hoàn
- Lý Thanh
- Lý Tiến Dũng
- Lý Toàn Thắng
- Lý Trực Dũng
- Lý Xuân Hải
- Lydia Davis
- Lynh Bacardi
- LysP
- M. Gorky
- M.L. Gasparov
- Mạc Phong Tuyền
- Mạc Văn Trang
- Mạc Việt Hồng
- Mạch Nha
- Mạch Quang Thắng
- Madeleine Riffaud
- Mai An Nguyễn Anh Tuấn
- Mai Anh Tuấn
- Mai Bá Ấn
- Mai Bá Kiếm
- Mai Chanh
- Mai Hiền
- Mai Khôi
- Mai Kim Ngọc
- Mai Nhật
- Mai Ninh
- Mai Quốc Ấn
- Mai Quỳnh
- Mai Quỳnh Nam
- Mai Sơn
- Mai Thái Lĩnh
- Mai Thanh Sơn
- Mai Thảo
- Mai Tú Ân
- Mai Văn Hoan
- Mai Văn Phấn
- Mai Văn Tính
- Maki Starfield
- Mamleev
- Mạnh Kim
- Marc Andrus
- Marcel Reich-Ranicki
- Marci Shore
- Marco Ferrarese
- Margarita Lyutova
- Maria Donovan
- Maria Ressa
- Mario Vargas Llosa
- Marion Hennebert
- Mark B. Hamilton
- Mark Binelli
- Mark Frankland
- Mark Osaki
- Mark Strand
- Marta Hillers
- Martin Jankowski
- Martin Kulldorff
- Marty Robbins
- Mary Morose
- Mary Walsh
- Mathias Mayer
- Matthew Clayfield
- Matthew Crawford
- Maurice Blanchot
- Maximilian Steinbeis
- May
- Maya Angelou
- Mặc Đỗ
- Mặc Lâm
- Mân Côi
- McAmmond Nguyễn Thị Tư
- Media Văn Việt
- Michael Burawoy
- Michael Scammell
- Miêng
- Mike Ives
- Mikhail Shishkin
- Mikhail Viktorovich Zygar
- Milan Kundera
- Mimmi Diệu Hường Bergström
- MInh Anh
- Minh Huệ
- Minh Hùng
- Minh Luật
- Minh Quang – Lê Chiên
- Minh Quang Ho
- Minh Tâm
- Minh Thùy
- Minh Thư
- Minh Toàn
- Minh Tuấn
- Monica Berlin
- Mỹ Hằng
- Mỹ Lan
- N. S. Khrushchev
- Nam Dao
- Nam Dao Nguyễn Mạnh Hùng
- Nam Đan
- Nam Đông
- Nam Nguyên
- Nam Sơn
- Naowarat Pongpaiboon
- Natalia lacovelli
- Nataliya Zhynkina
- Natsume Sōseki
- Nay Aung
- ng. anhanh
- Ng.Uyển Nicole Dương
- Ngải Vị VỊ
- Ngân Xuyên
- Nghệ thuật
- Nghiêm Lương Thành
- Nghiêm Phương Mai
- Nghiêm Xuân Hồng
- Nghiên Cứu Phê Bình
- Ngo Thu
- Ngọc Anh
- Ngọc Duy Phan
- Ngoc Hien Bui
- Ngọc Linh
- Ngô Anh Tuấn
- Ngô Bảo Châu
- Ngô Đình Thẩm
- Ngô Đồng
- Ngô Hương Giang
- Ngô Khắc Tài
- Ngộ Không Phí Ngọc Hùng
- Ngô Liêm Khoan
- Ngô Minh
- Ngô Minh Khôi
- Ngô Ngọc Loan
- Ngô Ngọc Trai
- Ngô Nguyên Dũng
- Ngô Nhật Đăng
- Ngô Quốc Phương
- Ngô Quốc Thịnh
- Ngô Thế Vinh
- Ngô Thị Kim Cúc
- Ngô Thị Thanh Lịch
- Ngô Tùng Phong
- Ngô Tự Lập
- Ngô Văn
- Ngô Văn Giá
- Ngô Viết Nam Sơn
- Ngô Viết Trọng
- Ngô Vĩnh Long
- Ngô Xuân Hội
- Ngô Xuân Phúc
- Ngô Xuân Thảo
- Ngu Yên
- Nguyen Duc Thanh
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Anh Dũng
- Nguyễn Anh Tuấn
- Nguyễn Anh Tuấn - đạo diễn
- Nguyễn Bá Chung
- Nguyễn Bách Việt
- Nguyễn Bảo Chân
- Nguyễn Bắc Sơn
- Nguyên Bình
- Nguyên Cầm
- Nguyên Cẩn
- Nguyên Chánh
- Nguyễn Chí Hoan
- Nguyễn Chí Thuật
- Nguyễn Chí Trung
- Nguyễn Chí Tuyến
- Nguyễn Chinh Trung
- Nguyễn Cung Thông
- Nguyễn Cường
- Nguyễn Danh Bằng
- Nguyễn Danh Huế
- Nguyễn Danh Lam
- Nguyễn Ðăng Thường
- Nguyễn Duy
- Nguyễn Dương Quang
- Nguyễn Đạt
- Nguyễn Đắc Kiên
- Nguyễn Đắc Xuân
- Nguyễn Đăng Điệp
- Nguyễn Đăng Hưng
- Nguyễn Đăng Khoa
- Nguyễn Đăng Mạnh
- Nguyễn Đăng Na
- Nguyễn Đăng Quang
- Nguyễn Đăng Thường
- Nguyễn Đình Ấm
- Nguyễn Đình Bin
- Nguyễn Đình Bổn
- Nguyễn Đình Chú
- Nguyễn Đình Cống
- Nguyễn Đình Đăng
- Nguyễn Đình Huỳnh
- Nguyễn Đình Thắng
- Nguyễn Đình Thi
- Nguyễn Đình Toàn
- Nguyễn Đổng Chi
- Nguyễn Đông Thức
- Nguyễn Đức
- Nguyễn Đức Dương
- Nguyễn Đức Hiệp
- Nguyễn Đức Mậu
- Nguyễn Đức Sơn
- Nguyễn Đức Thắng
- Nguyễn Đức Tiến
- Nguyễn Đức Tùng
- Nguyễn Đức Tường
- Nguyễn Gia Trí
- Nguyên Giác
- Nguyên Giác Phan Tấn Hải
- Nguyễn Hà Luân
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Hải Yến
- Nguyễn Hàn Chung
- Nguyễn Hiến Lê
- Nguyễn Hoa Lư
- Nguyễn Hoài Nam
- Nguyễn Hoài Văn
- Nguyễn Hoài Vân
- Nguyễn Hoàn
- Nguyễn Hoàn Nguyên
- Nguyễn Hoàng Ánh
- Nguyễn Hoàng Anh Thư
- Nguyễn Hoàng Diệu Thủy
- Nguyễn Hoàng Diệu Thúy
- Nguyễn Hoàng Giao
- Nguyễn Hoàng Linh
- Nguyễn Hoàng Trung
- Nguyễn Hoàng Văn
- Nguyễn Hồng Anh
- Nguyễn Hồng Giao
- Nguyễn Hồng Hưng
- Nguyễn Hồng Lam
- Nguyễn Hồng Nhung
- Nguyễn Hồng Thục
- Nguyễn Huệ Chi
- Nguyễn Hùng
- Nguyễn Huy Hoàng
- Nguyễn Huy Thiệp
- Nguyễn Huy Vũ
- Nguyên Hưng
- Nguyễn Hưng Quốc
- Nguyễn Hương
- Nguyễn Hữu Đễ
- Nguyễn Hữu Hồng Minh
- Nguyễn Hữu Liêm
- Nguyễn Hữu Nhật
- Nguyễn Hữu Sơn
- Nguyễn Hữu Thiết
- Nguyễn Hữu Việt Hưng
- Nguyễn Hữu Vinh
- Nguyễn kc Hậu
- Nguyễn Khải
- Nguyễn Khánh Duy
- Nguyễn Khánh Trường
- Nguyễn Khắc An
- Nguyễn Khắc Bình
- Nguyễn Khắc Mai
- Nguyễn Khắc Phê
- Nguyễn Khắc Phi
- Nguyễn Khắc Phục
- Nguyễn Khiêm
- Nguyễn Khôi
- Nguyễn Kiến Phước
- Nguyễn Kiều Dung
- Nguyễn Kiều Hưng
- Nguyên Lạc
- Nguyễn Lãm Thắng
- Nguyễn Lan Phương
- Nguyễn Lân Bình
- Nguyễn Lân Thắng
- Nguyễn Lê Hồng Hưng
- Nguyễn Lệ Uyên
- Nguyễn Linh Giang
- Nguyễn Linh Quang
- Nguyễn Lộ Trạch
- Nguyễn Luận
- Nguyễn Lương Hải Khôi
- Nguyễn Lương Ngọc
- Nguyễn Lương Vỵ
- Nguyễn Mai
- Nguyễn Man Nhiên
- Nguyễn Mạnh An Dân
- Nguyễn Mạnh Côn
- Nguyễn Mạnh Đẩu
- Nguyễn Mạnh Tiến
- Nguyễn Manh Trinh
- Nguyễn Mạnh Trinh
- Nguyễn Mạnh Tuấn
- Nguyễn Mạnh Tường
- Nguyễn Minh Anh
- Nguyễn Minh Hòa
- Nguyễn Minh Kính
- Nguyễn Minh Nhị
- Nguyễn Minh Nhựt
- Nguyễn Minh Thuyết
- Nguyễn Mộng Giác
- Nguyên Ngọc
- Nguyễn Ngọc Chu
- Nguyễn Ngọc Giao
- Nguyễn Ngọc Hoa
- Nguyễn Ngọc Lanh
- Nguyễn Ngọc Liễm
- Nguyễn Ngọc Lung
- Nguyễn Ngọc Tâm
- Nguyễn Ngọc Thiện
- Nguyễn Ngọc Tú Anh
- Nguyễn Ngọc Tư
- Nguyên Nguyên
- Nguyễn Nguyên Bình
- Nguyễn Nhật Tín
- Nguyên Nhi
- Nguyễn Như Huy
- Nguyễn Phạm Hùng
- Nguyễn Phú Yên
- Nguyễn Phúc Vĩnh Ba
- Nguyễn Phượng
- Nguyễn Phương Đình
- Nguyễn Phương Mai
- Nguyễn Phương Mạnh
- Nguyễn Quang
- Nguyễn Quang A
- Nguyễn Quang Bình
- Nguyễn Quang Duy
- Nguyễn Quang Dy
- Nguyễn Quang Đồng
- Nguyễn Quang Hồng
- Nguyễn Quang Hưng
- Nguyễn Quang Lập
- Nguyễn Quang Thạch
- Nguyễn Quang Thân
- Nguyễn Quang Thiều
- Nguyễn Quang VInh
- Nguyễn Quân
- Nguyễn Quốc Lâm
- Nguyễn Quốc Thái
- Nguyễn Quốc Toàn
- Nguyễn Quốc Trụ
- Nguyễn Quốc Tuấn
- Nguyên Sa
- Nguyễn Sĩ Dũng
- Nguyễn Sơn Lâm
- Nguyễn Sỹ Phương
- Nguyễn Sỹ Tế
- Nguyễn Tà Cúc
- Nguyễn Tài Cẩn
- Nguyễn Tấn Cứ
- Nguyễn Tất Nhiên
- Nguyễn Thạch Giang
- Nguyễn Thái Hòa
- Nguyễn Thái Hợp
- Nguyễn Thái Sơn
- Nguyễn Thái Tuấn
- Nguyễn Thanh Bình
- Nguyễn Thanh Châu
- Nguyễn Thanh Giang
- Nguyễn Thanh Hiện
- Nguyễn Thanh Hùng
- Nguyễn Thanh Huy
- Nguyễn Thanh Huyền
- Nguyễn Thanh Mỹ
- Nguyễn Thành Nam
- Nguyễn Thanh Nghị
- Nguyễn Thanh Nguyệt
- Nguyễn Thành Phong
- Nguyễn Thanh Sơn
- Nguyễn Thành Sơn
- Nguyễn Thanh Tâm
- Nguyễn Thành Thi
- Nguyễn Thanh Tuyền
- Nguyễn Thanh Văn
- Nguyễn Thanh Việt
- Nguyễn Thế Hùng
- Nguyễn Thế Thanh
- Nguyễn Thị Bích Hậu
- Nguyễn Thị Bích Ngà
- Nguyễn Thị Bình
- Nguyễn thị Cỏ May
- Nguyễn Thị Dư Khánh
- Nguyễn Thị Hải
- Nguyễn Thị Hậu
- Nguyễn Thị Hiền
- Nguyễn Thị Hoàng
- Nguyễn Thị Hoàng Bắc
- Nguyễn Thị Khánh Minh
- Nguyễn Thị Khánh Trâm
- Nguyễn Thị Kim Chi
- Nguyễn Thị Kim Phụng
- Nguyễn Thị Minh Ngọc
- Nguyễn Thị Minh Thương
- Nguyễn Thị Ngọc Hải
- Nguyễn Thị Ngọc Nhung
- Nguyễn Thị Oanh
- Nguyễn Thị Phước
- Nguyễn Thị Thanh Bình
- Nguyễn Thị Thanh Hải
- Nguyễn Thị Thanh Lưu
- Nguyễn Thị Thanh Xuân
- Nguyễn Thị Thanh Yến
- Nguyễn Thị Thảo An
- Nguyễn Thị Thúy Hạnh
- Nguyễn Thị Thùy Linh
- Nguyễn Thị Thụy Vũ
- Nguyễn Thị Thuyền
- Nguyễn Thị Tịnh Thy
- Nguyễn Thị Từ Huy
- Nguyễn Thị Vinh
- Nguyễn Thiện Tống
- Nguyễn Thiện Tơ
- Nguyễn Thói Đời
- Nguyễn Thông
- Nguyễn Thu Quỳnh
- Nguyễn Thu Trang
- Nguyễn Thùy Dương
- Nguyễn Thúy Hạnh
- Nguyễn Thụy Long
- Nguyễn Thuỵ Phương
- Nguyễn Thùy Song Thanh
- Nguyễn Thỵ
- Nguyễn Thy Anh
- Nguyễn Tiến Dũng
- Nguyễn Tiến Lập
- Nguyễn Tiến Trung
- Nguyễn Tiến Văn
- Nguyễn Trần Bạt
- Nguyễn Tri Phương Đông
- Nguyễn Triệu Nam
- Nguyễn Trọng Bình
- Nguyễn Trọng Chức
- Nguyễn Trọng Huân
- Nguyễn Trọng Khôi
- Nguyễn Trọng Tạo
- Nguyễn Trung
- Nguyễn Trung Bảo
- Nguyễn Trung Dân
- Nguyễn Trung Hiếu
- Nguyễn Trung Kiên
- Nguyễn Trung Thuần
- Nguyễn Trường Giang
- Nguyễn Trường Huy
- Nguyễn Trường Uy
- Nguyễn Tuấn
- Nguyễn Tuấn Anh
- Nguyễn Tuấn Khoa
- Nguyễn Tùng
- Nguyễn Tùng Linh
- Nguyễn Tuyết Lan
- Nguyễn Tuyết Lộc
- Nguyễn Tư Nghiêm
- Nguyễn Tử Siêm
- Nguyễn Tường Bách
- Nguyễn Tường Thiết
- Nguyễn Tường Thụy
- Nguyễn Ước
- Nguyễn Vạn Phú
- Nguyễn Văn
- Nguyễn Văn Ba
- Nguyễn Văn Chính
- Nguyễn Văn Ðậu
- Nguyễn Văn Dũng
- Nguyễn Văn Đài
- Nguyễn Văn Gia
- Nguyễn Văn Hạnh
- Nguyễn Văn Hiệp
- Nguyễn Văn Hòa
- Nguyễn Văn Hùng
- Nguyễn Văn Huyên
- Nguyễn Văn Lợi
- Nguyễn Văn Lục
- Nguyễn Văn Miếng
- Nguyễn Văn Nghệ
- Nguyễn Văn Nho
- Nguyễn Văn Phong
- Nguyễn Văn Phú
- Nguyễn Văn Phước
- Nguyễn Văn Sâm
- Nguyễn Văn Sơn
- Nguyễn Văn Tao
- Nguyễn Văn Thiệu
- Nguyễn Văn Thọ
- Nguyễn Văn Trọng
- Nguyễn Văn Trung
- Nguyễn Văn Tuấn
- Nguyễn Văn Vĩnh
- Nguyễn Văn Xuân
- Nguyễn Vi Khải
- Nguyễn Vi Yên
- Nguyễn Viện
- Nguyễn Việt Anh
- Nguyễn Việt Chiến
- Nguyễn Viết Lãm
- Nguyễn Vĩnh Nguyên
- Nguyễn Vũ Hiệp
- Nguyễn Vũ Tiềm
- Nguyễn Vỹ
- Nguyễn Vy Khanh
- Nguyễn Xuân Diện
- Nguyễn Xuân Hằng
- Nguyễn Xuân Hoàng
- Nguyễn Xuân Hưng
- Nguyễn Xuân Khánh
- Nguyễn Xuân Khoát
- Nguyễn Xuân Nghĩa
- Nguyễn Xuân Nha
- Nguyễn Xuân Quang
- Nguyễn Xuân Thiệp
- Nguyễn Xuân Thọ
- Nguyễn Xuân Tiệp
- Nguyễn Xuân Tường Vy
- Nguyễn Xuân Xanh
- Nguyễn Ý Thuần
- Nguyên Yên
- Nguyễn-Chương Mt
- Nguyễn-hòa-Trước
- Nguyệt Chu
- Nguyệt Quỳnh
- Nguyệt Vi
- Ngự Thuyết
- Người Buôn Gió
- Ngyễn Trung Bảo
- Nh. Tay Ngàn
- Nhã
- Nhã Ca
- Nhã Duy
- Nhã Thuyên
- Nhan Do Thanh
- Nhân Hồng
- Nhật Chiêu
- Nhật Lệ
- Nhất Linh
- Nhật Tiến
- Nhật Tuấn
- Nhất Uyên
- Nhị Linh
- Nhị Ngã
- Nhóm Vì một Hà Nội xanh
- Như Huy
- Như Không
- Như Quỳnh
- Như Quỳnh de Prelle
- Như Ý
- Nhược Thủy
- Niall Ferguson
- Nick Hilden
- Nicolas Casey
- Nikulin
- Nina McPherson
- Ninh Dương
- Ninh Kiều
- Nobert Hummelt
- Nông Hồng Diệu
- NP Phan
- Obama
- Ocean Vương
- Octavio Paz
- Ogden Nash
- Oksana Zabuzhko
- Oleg Kashin
- Ondrej Slowik
- onggiaolang
- Orlando Figes
- Orwell
- Oscar Salemink
- Oscar Wilde
- Pablo Neruda
- Pablo Picasso
- Palmer
- Patrick Frater
- Patrick Lodge
- Paul Auster
- Paul Celan
- Paul Éluard
- Paul Hoover
- Paul Mendez
- Paul Mozur
- Paul Theroux
- Paul-François Paoli
- Paulus Lê Sơn
- Pavel Basinsky
- Pavlo Vyshebaba
- Paweł Kubiak
- Pawel Kuczynski
- Paweł Łepkowski
- Percy Mabandu
- Pervez Hoodbhoy
- Peter B. Zinoman
- Peter Hansen
- Peter Harvey
- Peter Kleiner
- Peter Singer
- Phạm Anh Tuấn
- Phạm Biểu Tâm
- Phạm Cao Hoàng
- Phạm Châu
- Phạm Chí Dũng
- Phạm Chi Lan
- Phạm Chu Sa
- Phạm Công Luận
- Phạm Công Thiện
- Phạm Công Út
- Phạm Duy
- Phạm Duy Nghĩa
- Phạm Đình Trọng
- Phạm Đình Vy
- Phạm Đoan Trang
- Phạm Hải Anh
- Phạm Hải Âu
- Phạm Hiền Mây
- Phạm Hoàng Quân
- Phạm Hồng Sơn
- Phạm Hùng Việt
- Phạm Huy Thông
- Phạm Khiêm Ích
- Phạm Kiều Tùng
- Phạm Kỳ Đăng
- Phạm Lệ Quyên
- Phạm Lê Vương Các
- Phạm Linh
- Phạm Lưu Vũ
- Phạm Minh Hoàng
- Phạm Minh Ngọc
- Phạm Minh Quân
- Phạm Minh Trung
- Phạm Ngọc Lư
- Phạm Ngọc Thái
- Phạm Ngọc Tiến
- Phạm Nguyên Trường
- Phạm Ngữ
- Phạm Phan Long
- Phạm Phú Cường
- Phạm Phú Hải
- Phạm Phú Minh
- Phạm Phú Phong
- Phạm Phú Thứ
- Phạm Phú Viết
- Phạm Phúc Thịnh
- Phạm Phương
- Phạm Quang Ái
- Phạm Quang Long
- Phạm Quang Trung
- Phạm Quang Tuấn
- Phạm Sỹ Sáu
- Phạm Tăng
- Phạm Thành
- Phạm Thành Hưng
- Phạm Thanh Nghiên
- Phạm Thảo Nguyên
- Phạm Thế Cường
- Phạm Thị
- Phạm Thị Anh Nga
- Phạm Thị Hoài
- Phạm Thị Kiều Ly
- Phạm Thị Ngọc
- Phạm Thị Phương
- Phạm Thiên Ân
- Phạm Thiên Thư
- Phạm Tín An Ninh
- Phạm Toàn
- Phạm Trần
- Phạm Trọng Chánh
- Phạm Trung Nghĩa
- Phạm Tuấn
- Phạm Tư Thanh Thiện
- Phạm Tường Vân
- Phạm Văn
- Phạm Văn Khoái
- Phạm Văn Quang
- Phạm Văn Song
- Phạm Văn Tình
- Phạm Văn Vũ
- Pham Viem Phuong
- Phạm Viêm Phương
- Phạm Viết Đào
- Phạm Việt Hưng
- Phạm Vũ Lửa Hạ
- Phạm Xuân Đài
- Phạm Xuân Hùng
- Phạm Xuân Nguyên
- Phạm Xuân Trường
- Phan An Sa
- Phan Ba
- Phan Bội Châu
- Phan Cẩm Thượng
- Phan Châu Thành
- Phan Cự Đệ
- Phan Đạo
- Phan Đắc Lữ
- Phan Đình Diệu
- Phan Độc Lập
- Phan Hải-Đăng
- Phan Hồng Giang
- Phan Huy Dũng
- Phan Huy Đường
- Phan Huy Lê
- Phan Huyền Thư
- Phan Kế Toại
- Phan Khôi
- Phan Lặng Yên
- Phan Mạnh Quỳnh
- Phan Nam Sinh
- Phan Ngọc
- Phan Nguyên
- Phan Nhật Nam
- Phan Nhiên Hạo
- Phan Ni Tấn
- Phan Phương Đạt
- Phan Quang
- Phan Tấn Hải
- Phan Tấn Uẩn
- Phan Thanh Bình
- Phan Thắng
- Phan Thế Hải
- Phan Thị Hà Dương
- Phan Thị Kim Phúc
- Phan Thị Trọng Tuyển
- Phan Thị Vàng Anh
- Phan Thu Vân
- Phan Thúy Hà
- Phan Trang Hy
- Phan Trí Đỉnh
- Phan Trọng Hoàng Linh
- Phan Văn Giưỡng
- Phan Văn Song
- Phan Văn Thắng
- Phan Vũ
- Phan Xine
- Phan Xuân Sinh
- Phannguyên Psg
- Phanxipăng
- Phaolô VI
- Pháp Hoan
- Pháp Vân
- Phapxa Chan
- Phát biểu nhận giải Văn Việt
- Phil Caputo
- Philip Larkin
- Philip Roth
- Phong Linh
- Phong Nguyen
- Phong Quang
- Phố Văn
- Phú Quang
- Phù Sa
- Phúc Lai GB
- Phúc Tiến
- Phunchok Stobdan
- Phùng Anh Kiệt
- Phùng Hi
- Phùng Hoài Ngọc
- Phùng Học Vinh
- Phùng Ngọc Kiên
- Phùng Nguyễn
- Phùng Quán
- Phùng Thành Chủng
- Phùng Thị Hạ Nguyên
- Phùng Thị Như Hà
- Phuong Ta
- Phương Hương
- Phương Phương
- Phương Thảo
- Phương Thuý
- Phương Uy
- Pierre Darriulat
- Pierre Lemieux
- Prashanth Parameswaran
- Qladimir Pyljow
- Quách Hạo Nhiên
- Quách Tấn
- Quách Thoại
- Quảng Diệu Trần Bảo Toàn
- Quang Dũng
- Quang Đức
- Quang Minh
- Quang Phan
- Quảng Tánh Trần Cầm
- Quậy Nguyễn
- Quế Hương
- Quốc Dũng
- Quốc Phương
- Quốc Toản
- Quyên Di
- Quyên Hoàng
- Quỳnh Iris de Prelle
- Quỳnh Vi
- Rabindranath Tagore
- Rainer Maria Rilke
- Ralph Chaplin
- Rebecca Mead
- Rebecca Solnit
- Reiner Traub
- Remo Verdickt
- Riccardo Gazzaniga
- Richard C. Paddock
- Richard Millet
- Richard Serra
- Robert Desnos
- Robert McCrump
- Roger Vu
- Roland Barthes
- Romain Rolland
- Ronald F. Inglehart
- Ruben David Gonzalez Gallego
- Russell Edson
- Ruth Ingram
- Ryszard Legutko
- Salman Rushdie
- Salvatore Babones
- Sam Dresser
- Sạn chữ
- Sandra Kerschbaumer
- Sara Teasdale
- Sarah Pulliam Bailey
- Sarah Thornton
- Sáu Nghệ
- Sergio Bitar
- Shakespeare
- Shannon Van Sant
- Sheikha A
- Sheila Fischman
- Sheila Ngoc Pham
- Sheri Berman
- Shigeeda Yutaka
- Shirin Ebadi
- Shukshin
- Simon Johnson
- Sire Apm Lukwesa
- Slavoj Žižek
- Sohaniim
- Son Kieu Mai
- Song Chi
- Song Hà
- Song Nguyễn
- Song Phạm
- Song Phan
- Song Thao
- Số đặc biệt
- Sơn Ca
- Sơn Hoàng Liên
- Sơn Kiều Mai
- Sơn Nam
- Stefano Harney
- Stephan Koester
- Stephen B. Young
- Steve Earle
- Susan Sontag
- Suzuki Katsuhiko
- Sương Nguyệt Minh
- Sương Quỳnh
- Svetlana Alexievich
- Svetlana Alexievitch
- Svetlana Alexiévitch
- Sylvia Plath
- T. Đ.
- T.Vấn
- Tạ Anh Thư
- Tạ Chí Đại Trường
- Tạ Duy Anh
- Tạ Tỵ
- Tạ Văn Tài
- Tạ Văn Thông
- Tạ Xuân Hải
- Tadeusz Rósewicz
- Tam Ích
- Tamarchenko
- Tàn Tuyết
- Tanaami Keiichi
- Taras Shevchenko
- Tarik Khaldi
- Tăng Quang
- Tâm An
- Tâm Chánh
- Tâm Don
- Tâm Thường Định
- Tâm Việt
- Tấn An
- Teolinda Gersão
- Teresa Mỹ Chúc
- Thạch Đạt Lang
- Thạch Quỳ
- Thạch Thảo
- Thái Bá Tân
- Thái Bá Vân
- Thái Bảo
- Thái Hà
- Thái Hạo
- Thái Kế Toại
- Thái Kim Lan
- Thái Ngọc San
- Thái Sinh
- Thái Thanh
- Thái Thăng Long
- Thái Tuấn
- Thái Văn
- Thái Văn Đào
- Thái Vũ
- Thạnh Đà
- Thanh Hằng - Anh Khoa
- Thành Lộc
- Thanh Nam
- Thanh Ngọc
- Thanh Phương
- Thanh Tâm Tuyền
- Thanh Thảo
- Thanh Thuỷ
- Thanh Trúc
- Thanh Tùng
- Thanh Xuân
- Thanhhà Lại
- Thảo Dân
- Thao Dinh
- Thảo luận
- Thảo Nguyên
- Thảo Trường
- Thảo Vy
- Thẩm Đống
- Thận Nhiên
- Thân Trọng Mẫn
- Thân Trọng Sơn
- Thế Dũng
- Thế Giang
- Thế Quân
- THẾ THANH
- Thế Uyên
- Thi Hoàng
- Thi Nguyên
- Thi sỹ ỦA
- Thi Vũ
- Thích Nhất Hạnh
- Thích Nữ Chân Không
- Thích Phước An
- Thierry Leclère
- Thierry Lentz
- Thiên Di
- Thiên Điểu
- Thiền Lâm
- Thiền Nguyễn
- Thiên Thai
- Thiện Tùng
- Thiện Ý
- Thiết Thạch
- Thiếu Khanh
- Thiều Mai Lâm
- Tho Nguyen
- Thomas A. Bass
- Thomas Bo Pedersen
- Thomas Mahler
- Thomas S. Mullaney
- Thông Đặng
- Thơ
- Thu Phong
- Thu Vàng
- Thuận
- Thuần Ngô
- Thuận Paris
- Thuận Thiên
- Thục Quyên
- Thụy An
- Thùy Dung
- Thụy Khuê
- Thùy Linh
- Thụy My
- Thủy Tiên
- Thư Bạn Đọc
- Thường Quán
- Thy An
- Tịch Ru
- Tiet Hung Thai
- Tiêu Dao Bảo Cự
- Tiêu Kiện Sinh
- Tiểu Tử
- Tillman Miller
- Timothy Brennan
- Timothy Garton Ash
- Timothy Snyder
- Tina Hà Giang
- Tomas Tranströmer
- Tô Đăng Khoa
- Tô Hải
- Tô Hoàng
- Tố Hữu
- Tô Lan Hương
- Tô Ngọc Vân
- Tô Thẩm Huy
- Tô Thùy Yên
- Tô Văn Trường
- Tôi Đây
- Tôn Thất Thông
- Tống Văn Công
- Trà Đóa
- Trà Nhiên
- Tracy K. Smith
- Tran Dinh Dung
- Tran Nam Dung
- Trang Châu
- Trang Hạ
- Trang Thanh
- Trang Thế Hy
- Trangđài Glassey Trầnguyễn
- Trangđài Glasssey-Trầnguyễn
- Trao đổi
- Trầm Tử Thiêng
- Trần Anh Hùng
- Trần Bá Đại Dương
- Trần Bang
- Trần Bình Nam
- Trần C. Trí
- Trần Cao Lĩnh
- Trần Cao Tường
- Trần Công Tâm
- Trần Công Tín
- Trần Dạ Từ
- Trần Dần
- Trần Doãn Nho
- Trần Dũng Thanh Huy
- Trần Duy
- Trần Duy Phiên
- Trần Duy Trung
- Trần Đăng Khoa
- Trần Đăng Tuấn
- Trần Đĩnh
- Trần Đình Bút
- Trần Đình Hoành
- Trần Đình Lương
- Trần Đình Sơn Cước
- Trần Đình Sử
- Trần Đình Triển
- Trần Đình Trợ
- Trần Độ
- Trần Đồng Minh
- Trần Đức Anh Sơn
- Trần Đức Thảo
- Trần Đức Tiến
- Trần Đức Tín
- Trần Đức Toản
- Trần Gia Huấn
- Trần Gia Ninh
- Trần Hà Linh
- Trần Hạ Tháp
- Trần Hạ Vi
- Trần Hải
- Trần Hạnh
- Trần Hậu
- Trần Hoài Anh
- Trần Hoài Thư
- Trần Hoàng Phố
- Trần Hoàng Trúc
- Trần Hoàng Vy
- Trần Hùng
- Trần Huy Bích
- Trần Huy Minh Phương
- Trần Huy Quang
- Trần Huỳnh Duy Thức
- Trần Hữu Dũng
- Trần Hữu Khánh
- Trần Hữu Quang
- Trần Hữu Tá
- Trần Hữu Thục
- Trần Khánh Triệu
- Trần Kiêm Đoàn
- Trần Kiêm Trinh Tiên
- Trần Kim Trắc
- Trần Kỳ Trung
- Trần Lam
- Trần Lê Sơn Ý
- Trần Lương
- Trần Lý Trí Tân
- Trần Mạnh Hảo
- Trần Mạnh Tuấn
- Trần Minh Phi
- Trần Minh Quốc
- Trần Mộng Tú
- Trần Nam Bình
- Trần Ngân Hà
- Trần Nghi Hoàng
- Trần Ngọc Cư
- Trần Ngọc Hiếu
- Trần Ngọc Tuấn
- Trần Ngọc Vương
- Trần Nguyên Đán
- Trần Nhã Thụy
- Trần Nhương
- Trần Phong Giao
- Trần Phong Vũ
- Trần Quang Đức
- Trần Quang Lộc
- Trần Quốc Nam
- Trần Quốc Thuận
- Trần Quốc Toàn
- Trần Quốc Trọng
- Trần Quốc Vượng
- Trần Quyết Thắng
- Trân Sa
- Trần Song Hào
- Trần Thành
- Trần Thanh Ái
- Trần Thanh Cảnh
- Trần Thanh Huy
- Trần Thanh Vân
- Trần Thắng
- Trần Thế Vĩnh
- Trần Thị Băng Thanh
- Trần Thị Diệu Tâm
- Trần Thị Lai Hồng
- Trần Thị Lam
- Trần Thị NgH.
- Trần Thị Nguyệt Mai
- Trần Thị Phương Phương
- Trần Thị Thanh Thoả
- Trần Thị Trường
- Trần Thiện Đạo
- Trần Thùy Mai
- Trần Tiến
- Trần Tiễn Cao Đăng
- Trần Tiến Dũng
- Trần Tiễn Khanh
- Trần Tố Nga
- Trần Trọng Dương
- Trần Trọng Thức
- Trần Trọng Vũ
- Trần Trung Chính
- Trần Trung Đạo
- Trần Tuấn
- Trần Từ Mai
- Trần Vàng Sao
- Trần Văn Chánh
- Trần Văn Đỉnh
- Trần Văn Khê
- Trần Văn Minh
- Trần Văn Nam
- Trần Văn Thọ
- Trần Văn Thủy
- Trần Văn Tý
- Trần Vấn Lệ
- Trần Việt Hà
- Trần Viết Ngạc
- Trần Vinh Dự
- Trần Vũ
- Trần Vũ Hải
- Trần Vương Thuấn
- Trần Vương Thuận
- Trần Wũ Khang
- Trần Xuân Hoài
- Trần Xuân Linh
- Trần Xuân Lĩnh
- Trần Xuân Thảo
- Trần Yên Hòa
- Trần Yên Nguyên
- Trên
- Trên Facebook
- Trên Facebook/Minds
- Trên kệ sách
- Trên trang diaCRITICS
- Trí Hiệu Dân
- Triều Anh
- Triều Hoa Đại
- Triêu Nhan
- Triều Sơn
- Triệu Tử Dương
- Trịnh Anh Tuấn
- Trịnh Bá Phương
- Trịnh Bách
- Trịnh Cao Hòa Thanh
- Trịnh Chu
- Trịnh Công Sơn
- Trịnh Cung
- Trịnh Duy Kỳ
- Trịnh Hữu Long
- Trịnh Kim Tiến
- Trịnh Lữ
- Trịnh Minh Tuấn
- Trịnh Sơn
- Trịnh Thanh Thủy
- Trịnh Thu Tuyết
- Trịnh Vĩnh Phúc
- Trịnh Xuân Thuận
- Trịnh Xuân Thủy
- Trịnh Y Thư
- Trọng Anh
- Trọng Phú
- Trọng Thành
- Tru Sa
- Trúc Giang
- Trúc Thông
- Trúc Ty
- Trump
- Trung Bảo
- Trung Dũng Kqd
- Trùng Dương
- Trung Trung Đỉnh
- Trư Sa
- Trường An
- Trương Anh Ngọc
- Trương Anh Thụy
- Trương Chính
- Trương Duy Nhất
- Trương Đăng Dung
- Trương Điện Thắng
- Trương Đình Phượng
- Trương Hồng Quang
- Trương Huy San
- Trường Minh
- Trương Ngọc Chương
- Trương Nguyên
- Trương Nguyện Thành
- Trương Nhân Tuấn
- Trương Phượng
- Trương Quang
- Trương Quang Đệ
- Trương Quang Nhuệ
- Trương Quang Vĩnh
- Trương Thị Ngọc Hân
- Trương Thiên Phàm
- Trương Thu Hiền
- Trương Tố Hoa
- Trương Trọng Nghĩa
- Trương Tửu
- Trương Văn Dân
- Trương Văn Vĩnh
- Trương Vũ
- Trương Xuân Thiên
- Tú Mỡ
- Tù Quốc Hoài
- Tù Sâm
- Tú Trung Hồ
- Tuấn Duy
- Tuấn Khanh
- Tuân Nguyễn
- Tuấn Thảo
- Tuệ Anh
- Tuệ Đăng
- Tuệ Nguyên
- Tuệ Nhân
- Tuệ Nhật
- Tuệ Sĩ
- Tuệ Sỹ
- Tùng Dương Cola
- Tung Nguyen
- Turner
- Túy Hồng
- Tuyết Nghi
- Tư
- Từ Dung
- Tư liệu
- Tử Linh
- Từ Mai Trần Huy Bích
- Từ Quốc Hoài
- Từ Sâm
- Từ Thức
- Tưởng
- Tương Lai
- Umberto Eco
- Uông Tăng Kỳ
- Uông Triều
- Uyển Ca
- Uyên Nguyễn
- Uyên Thao
- Uyên Vũ
- V. Erofiev
- Vàng A Giang
- Varlam Shalamov
- Vasco Gargalo
- Vasily Makarovich
- Văn
- Văn Biển
- Văn Cao
- Văn Chinh
- Văn Công Hùng
- Văn Giá
- Văn học
- Văn học Miền Nam 54-75
- Văn Như Cương
- Văn Quang
- Văn Tâm
- Văn Việt
- Văn.
- Vấn đề hôm nay
- Vận Động Ứng Cử Đại Biểu Quốc Hội 2016
- Vân Hạ
- Vân Phi
- Velcrow Ripper
- Veronica Melkozerova
- Vi Lãng
- Vi Trần
- Vi Yên
- Viet Thanh Nguyen
- Viên Linh
- Việt Bách
- Việt Bình
- Việt Dzũng
- Việt Khang
- Việt Lang
- Việt Phương
- Viktor Maslov
- Vinh Anh
- Vĩnh Hảo
- Vĩnh Quyền
- Virginia Heffernan
- Virginia Woolf
- Vladimir Nabokov
- Võ An Đôn
- Võ Anh Minh
- Võ Anh Thơ
- Võ Bá Cường
- Võ Đắc Danh
- Võ Định Hình
- Võ Đức Phúc
- Võ Hồng
- Võ Huy Tâm
- Võ Hương Quỳnh
- Võ Kỳ Điền
- Võ Ngàn Sông
- Võ Phiến
- Võ Thị Hảo
- Võ Thị Thu Hằng
- Võ Tiến Cường
- Võ Tòng Xuân
- Võ Trí Hảo
- Võ Văn Quản
- Võ Văn Tạo
- Võ Văn Thôn
- Võ Xuân Quế
- Võ Xuân Sơn
- Volker Weidermann
- Volodymyr Vynnychenko
- Volodymyr Zelenskyy
- Vũ Bằng
- Vũ Biện Điền
- Vũ Cao Đàm
- Vũ Cát Tường
- Vũ Đình Hòe
- Vũ Đình Huỳnh
- Vũ Đình Liên
- Vũ Đình Phòng
- Vũ Đức Khanh
- Vũ Đức Phúc
- Vũ Đức Sao Biển
- Vu Gia
- Vũ Hà Văn
- Vũ Hạnh
- Vũ Hoàng Chương
- Vũ Hoàng Thư
- Vũ Hồng Ánh
- Vũ Huy Ngọc
- Vũ Huy Quang
- Vũ Khắc Hoè
- Vũ Khắc Khoan
- Vũ Kim Hạnh
- Vũ Kim Thu
- Vũ Lâm
- Vũ Lập Nhật
- Vũ My Lan
- Vũ Ngọc Giao
- Vũ Ngọc Hoàng
- Vũ Ngọc Tâm
- Vũ Ngọc Tiến
- Vũ Nho
- Vũ Oanh
- Vũ Quang Việt
- Vũ Quí Hạo Nhiên
- Vũ Quốc Ngữ
- Vũ Quỳnh Hương
- Vũ Quỳnh Nh.
- Vũ Thành Sơn
- Vũ Thanh Tâm
- Vũ Thanh Tùng
- Vũ Thành Tự Anh
- Vũ Thế Khôi
- Vũ Thị Hải
- Vũ Thị Nhuận
- Vũ Thị Phương Anh
- Vũ Thị Phương Lan
- Vũ Thị Thanh
- Vũ Thị Thanh Mai
- Vũ Thư Hiên
- Vũ Tiến Lập
- Vũ Trọng Khải
- Vũ Tuấn Hoàng
- Vũ Từ Trang
- Vũ Tường
- Vũ Viết Tuân
- Vũ Xuân Tửu
- Vương Bích Ngọc
- Vương Đan
- Vương Huy
- Vương Ngọc Minh
- Vương Tiểu Nhị
- Vương Trí Nhàn
- Vương Trọng
- Vương Trùng Dương
- Vương Trung Hiếu
- Vy Thảo
- W. H. Auden
- Wa Praong
- Walt Whitman
- Walter Isaacson
- Wayne Karlin
- Wells
- Wendy Barker
- Wilhelm Schmid
- Will Nguyen
- William Carlos Williams
- William Nee
- William Stafford
- William Stanley Merwin
- Winston Phan Đào Nguyên
- Wislawa Szymborska
- Wolf Biermann
- Wolfgang Borchert
- Wynn Gadkar Wilcox
- Xie Tao
- Xuân Ba
- Xuân Diệu
- Xuân Dương
- Xuân Đài
- Xuân Minh
- Xuân Phượng
- Xuân Sách
- Xuân Thọ
- Xuân Vũ
- Xương Văn
- Y Chan
- Ý Nhi
- Y Uyên
- Yanis Varoufakis
- Yevgeny Yevtushenko
- Yên Ba
- Yên Khắc Chính
- Yến Năng
- Yên San
- Yên San Thụy Miên
- Yiyun Li
- Yoko Ogawa
- Yōko Ogawa
- Yoko Tawada
- Young Sang Lee
- Yuliya Ilchuk
- Yuno Bigboi
- Yves Sintomer
- Yvette Tan
- Zac Herman
Tự Lực văn đoàn – Văn học và cách mạng (41)
Thụy Khuê
Con đường cách mạng
Trước khi tìm hiểu hoạt động cách mạng của Nhất Linh, Khái Hưng, Hoàng Đạo, Nguyễn Gia Trí, ta cần nhìn qua tình hình chung của Việt Nam Quốc Dân Đảng, sau cuộc khởi nghiã Yên Bái. Việt Nam Quốc Dân Đảng gần như bị tiêu diệt năm 1930, những người sống sót, phải lui vào bóng tối hoặc chạy sang Tàu.
Theo Hoàng Văn Đào, người đầu tiên đứng ra tổ chức đảng ở hải ngoại là Nguyễn Thế Nghiệp [đã từng giữ chức phó chủ tịch Việt Nam Quốc Dân Đảng, bên cạnh Nguyễn Thái Học]. Nguyễn Thế Nghiệp bị bắt đầu năm 1929, cùng lúc với Nhượng Tống, sau vụ ám sát Bazin. Ông dùng kế thoát ra ngoài, thiết lập tổ chức Việt Nam Quốc Dân Đảng ở Côn Minh từ cuối tháng 9 năm 1929, với danh xưng: "Việt Nam Quốc Dân Đảng Vân Nam Đệ Nhất Đạo"; đoạn ông cử người về báo cáo với đảng trưởng Nguyễn Thái Học, đự định đem quân từ Vân Nam về tiếp cứu Yên Bái trong ngày Tổng khởi nghiã, nhưng không kịp. Vân Nam Đệ Nhất Đạo hoạt động hữu hiện khiến Pháp, qua chính phủ Vân Nam, tìm cách đàn áp, Nguyễn Thế Nghiệp và các đảng viên phải lẩn trốn ở Mông Tự, Mường Là.
Ngày 20-6-1930, Vũ Văn Giản [chỉ huy cuộc nổi dậy ở Hải Phòng, Kiến An, cùng Nguyễn Văn Chấn và Phạm Văn Tình trong Tổng khởi nghiã], trốn sang Côn Minh, đổi tên là Vũ Hồng Khanh, lập lại đảng, được cử làm Đạo Bộ Trưởng, thay thế Nguyễn Thế Nghiệp. Sau Nguyễn Thế Nghiệp trở về, giữ công tác Ngoại Vụ.
Tóm lại, sau khởi nghiã Yên Bái, Việt Nam Quốc Dân Đảng hoạt động trở lại tại hải ngoại với danh xưng "Việt Nam Quốc Dân Đảng Vân Nam Đệ Nhất Đạo" dưới sự lãnh đạo của Vũ Hồng Khanh (Vũ Văn Giản).
Tại Việt Nam, năm 1938, Nguyễn Tường Tam, lập đảng Hưng Việt, sau đổi thành Đại Việt Dân Chính.
Năm 1939, Trương Tử Anh (1914-1946), lập ra Chủ nghiã Dân tộc Sinh tồn và Đại Việt Quốc Dân Đảng với những thành viên cũ của Việt Nam Quốc Dân Đảng.
Ba chính đảng quốc gia này sẽ hợp nhất với nhau cuối năm 1944, và sẽ có vai trò quan trọng trên chính trường Việt Nam trong hai năm 1945- 1946.
Chương Con đường cách mạng của nhóm Nhất Linh, Khái Hưng, Hoàng Đạo, Nguyễn Gia Trí, sẽ chia làm bốn phần:
I- Chuẩn bị lên đường.
II- Thành lập đảng.
III- Nhất Linh xuất ngoại.
IV- Khái Hưng, Hoàng Đạo, Nguyễn Gia Trí bị bắt.
I- Chuẩn bị lên đường
Xếp bút nghiên
Trở lại năm 1937, về phía Tự Lực văn đoàn, ngoài hoạt động văn chương và báo chí, tháng 7-1937, Hội Ánh Sáng được thành lập. Hội Ánh Sáng là tổ chức làm nhà rẻ tiền cho dân nghèo. Tối 16-8-37, Nguyễn Tường Tam làm lễ ra mắt, diễn thuyết tại Nhà Hát Lớn Hà Nội về ý nghiã xã hội của Hội Ánh Sáng.
Việc cổ động gây quỹ cho Nhà Ánh Sáng có thể là một giải pháp để Nguyễn Tường Tam đi sâu vào quần chúng, bằng những buổi hội họp, diễn thuyết, tổ chức văn nghệ quyên tiền tại các tỉnh mà không bị phòng nhì Pháp chú ý.
Hai tuần sau khi Nhất Linh diễn thuyết ở nhà Hát Lớn, báo Ngày Nay số 74 (29-8-37) bắt đầu đăng loạt bài Vấn đề thuộc địa của Hoàng Đạo, và in những biếm họa của Nguyễn Gia Trí, chỉ trích mạnh mẽ chính sách thực dân. Hai hoạt động này đi đôi, đều lợi dụng việc chính phủ Bình Dân đang cầm quyền ở Pháp, có chính sách nới rộng với thuộc địa. Quyết định lập đảng của Nhất Linh cũng ở trong vòng "tự do" này.
Một tháng sau, Nhất Linh không còn là Giám đốc tờ Ngày Nay, Khái Hưng thay thế với dòng chữ sau đây trên đầu báo số 78 (26-9-37): Nguyễn Tường Tam, Sáng lập chủ nhân. Trần Khánh Giư, Giám Đốc. Nguyễn Tường Lân, Quản lý.
Hai tuần sau, Nhất Linh rút hẳn tên mình, Ngày Nay số 80 (10-10-37) đề: Giám đốc Trần Khánh Giư.
Hơn bốn tháng sau, trên Ngày Nay số 99 (27-2-38), rút cả tên Trần Khánh Giư. Chỉ đề: Ngân phiếu gửi về M. le Directeur du Ngày Nay.
Và Ngày Nay, kể từ số 147 (28-1-39), Nguyễn Gia Trí cũng rút ra, Tô Ngọc Vân thay thế và ở lại đến số chót 224 (7-9-40).
Vậy ta có thể tin rằng:
Kể từ tháng 2-1938, Nhất Linh, Khái Hưng, Nguyễn Gia Trí, đã rút vào "bóng tối" để lập "hội kín" Hưng Việt (viết tắt của Việt Nam Hưng Quốc Cách Mạng Đảng), sau đổi thành Đại Việt Dân Chính).
Tuy vậy, khó tìm thấy một tài liệu nào ghi ngày thành lập đảng Hưng Việt, rồi khi nào đổi thành Đại Việt Dân Chính? Nguyễn Tường Bách chỉ viết qua bối cảnh năm 1938 Nguyễn Tường Tam lập đảng, nhưng không viết rõ ngày tháng:
"Bỗng một hôm [trong năm 1938] anh Tam rủ tôi ra ngoài sân nhà báo nói chuyện. Anh nói vắn tắt là anh đã thành lập một đảng bí mật, mục đích là đấu tranh cho độc lập, phế bỏ chế độ vua quan, lập nên một nước Cộng hòa và hy vọng tôi tham gia. Sự đó không làm tôi ngạc nhiên vì tôi đã nghe nói qua, cũng rất tán thành. Song lúc đó về cách mệnh hay chính trị thì tôi rất ấu trĩ nên cũng không hỏi thêm về chi tiết nữa."[1]
Nếu dựa vào ngày Nhất Linh, Khái Hưng đều rút tên ra khỏi Ngày Nay (số 99, 27-2-38), ta có thể tạm xác định rằng Nhất Linh, Khái Hưng đã quyết định lập đảng từ ngày 27-2-1938.
Lý thuyết của Hoàng Đạo
Hoàng Đạo có lẽ đã sửa soạn việc lập đảng từ trước, ít nhất là từ tháng 8-1937, và trong hai năm rưỡi, ông đã giải thích và trình bày chính sách "đập tan chế độ thuộc địa" của ông và đảng ông, qua bốn loạt bài đăng trên Ngày Nay từ tháng 8-1937 đến tháng 1-1940, đó là: Vấn đề thuộc địa, Chính trị và đảng phái, Vấn đề cần lao, Công dân giáo dục[2].
Bốn chủ đề này họp thành toàn bộ lý thuyết của Hoàng Đạo, về cuộc cách mạng chống Pháp, giải phóng dân tộc.
Lập thuyết này được hình thành trong gần hai năm rưỡi (từ tháng 8-37 đến tháng 1-40), chứng tỏ Hoàng Đạo không rời cơ quan ngôn luận Ngày Nay, ông giữ nhiệm vụ công khai tuyên truyền lý thuyết của đảng trên tờ báo này, trong khi Nhất Linh, Khái Hưng và Nguyễn Gia Trí đi vào "bí mật".
Chúng tôi xin nhắc lại hai điểm quan trọng trong lập thuyết của Hoàng Đạo:
1- Theo con đường của Tôn Dật Tiên:
Cùng trong cảnh đất nước bị người Âu chiếm đoạt, những gì Tôn Văn thực hiện cho nước Tàu, có thể áp dụng được cho nước Việt.
2- Theo chủ nghiã Xã hội: Hoàng Đạo giải thích:
"Chủ nghiã xã hội, mới phát sinh được gần một thế kỷ -tôi muốn nói chủ nghiã xã hội duy vật- đã được nhiều người, rất nhiều người hưởng ứng. Là vì chủ nghiã ấy lập luận chắc chắn khiến cho kẻ trí thức nhận rõ tính cách khoa học của chủ nghiã ấy, lại vì chủ nghiã ấy nêu ra sự bình đẳng cho cả nhân loại, khiến cho giai cấp thợ thuyền và những giai cấp thấp bé thường bị đè nén trong xã hội nức lòng coi như con đường thoát ly ra khỏi vòng lao lung. (...) Ngoài ra, ta còn có thể nói rằng chủ nghiã ấy ảnh hưởng rất lớn ở bốn nước Suède, Norvège, Danemark và Finlande, bốn nước sung sướng trên hoàn cầu" (Ngày Nay số 114, 12-6-38).
Vì vậy, Hoàng Đạo đã lựa chọn một chính thể dân chủ xã hội kiểu Tây phương cho Việt Nam.
Nhưng có sự khác biệt trong quan niệm cần lao của Hoàng Đạo và cần lao của Tây phương:
Cùng là sự người bóc lột người, nhưng đảng Xã hội Tây phương nhấn mạnh đến giai cấp tư bản bóc lột giai cấp lao động, còn đối với Hoàng Đạo, là sự tranh đấu kép:
- của giai cấp tiểu tư sản và lao động chống lại giai cấp đại tư bản.
- của giai cấp bị trị chống lại giai cấp thực dân.
Một bên là người cùng một dân tộc tranh đấu với nhau vì giàu nghèo khác biệt.
Một bên là người khác dân tộc, tranh đấu để lấy lại quyền dân tộc tự quyết và quyền làm người.
Cuộc tranh đấu sau chính là cuộc tranh đấu của những nước bị đô hộ chống lại bọn thực dân, và cũng là trường hợp của nước Tàu và nước Việt.
Lý thuyết của Hoàng Đạo đăng trên báo Ngày Nay, từ tháng 8-37 đến tháng 1-40, chính là chủ thuyết của đảng Đại Việt Dân Chính.
Còn bản Chương trình hành động do Nhất Linh thảo ra cùng Tờ tuyên cáo quốc dân, được Khái Hưng nhắc đến trong tiểu thuyết Xiềng xích (sẽ nói đến ở dưới) hiện không còn dấu vết.
Bản tuyên ngôn của Đại Việt Quốc Gia Liên Minh
Một tài liệu khác mang tên:
Ký trình[3]
Ngày giờ đã khẩn cấp!
Báo Cáo - Cống hiến ý kiến - Yêu cầu.
được Nguyễn Tường Tam viết, khi ông ở Trung Quốc, không đề ngày tháng. Nhưng có thể đoán là trong thời điểm 1941-1942, khi Lý Đông A chưa về lại Việt Nam.
Tài liệu này được viết với chủ đích: "Thống nhất các đảng phái quốc gia" dưới một chủ nghiã duy nhất: Duy dân (tức chủ nghiã Phan Bội Châu đổi mới) một chỉ huy, một lá cờ, và một đảng ca.
Đây là tài liệu nội bộ. Dùng nhiều mật mã (chữ và số) mà người ngoài không thể hiểu. Nội dung gồm 7 điểm được đánh số từ A đến G:
A- Việc thống nhất các đảng phái quốc gia.
B- Đối ngoại
C- Đối nội
D- Tổ chức
E- Huấn luyện
F- Tuyên truyền
G- Kinh tế
Ở dưới ký tên:
Hải ngoại chấp hành bộ
Nguyễn Tường Tam, Nghiêm Kế Tổ, Vũ Hồng Khanh, Lý Đông A và một nhân vật nữa, ký tên tắt.
Nguyễn Tường Tam là đại diện Đại Việt Dân Chính, Nghiêm Kế Tổ[4] đại diện Việt Nam Cách Mệnh Đồng Minh Hội, Vũ Hồng Khanh, đại diện Việt Nam Quốc Dân Đảng, Lý Đông A, đại diện Đại Việt Duy Dân và người ký tên tắt chắc thay mặt Trương Tử Anh, đại diện Đại Việt Quốc Dân Đảng.
Liên minh này sẽ lấy chủ nghĩa Duy dân, tức là chủ nghiã Phan Bội Châu đổi mới làm "căn bản lý tưởng và thực hành". Điều này dễ hiểu vì Lý Đông A là môn đệ của Phan Bội Châu. Và bản Ký trình còn ghi rõ: Hai lý thuyết Sinh hoạt quân bình [của Lý Đông A] và Dân tộc sống còn [của Trương Tử Anh] bắt đầu từ nay sẽ đổi thành Duy Dân chủ nghiã.
"Ngoài này [bên Tàu] sẽ lập Duy Dân học xã để nghiên cứu, thảo sách, và gửi về. Trong ấy [trong nước] cũng lập Duy Dân học xã, lấy cuốn Sinh hoạt quân bình và tiếp hợp với anh A (tìm ở 64) lấy tài liệu nghiên cứu cho rộng rãi đầy đủ hơn (B và C và D cùng thương thảo ngay đi".[5]
Theo bản Ký trình này, thì tất cả các đảng phái trong Đại Việt Quốc Gia Liên Minh đều phải bỏ lý thuyết riêng của đảng mình để "hòa hợp" với chủ nghiã Duy Dân, tức là chủ nghiã Phan Bội Châu đổi mới. Và chủ nghiã này sẽ lấy cuốn Sinh hoạt quân bình [của Lý Đông A] tiếp hợp với anh A [Trương Tử Anh?] để làm tài liệu tham khảo.
Lúc này Nguyễn Tường Tam đang ở Tàu, không có Hoàng Đạo bên cạnh. Vậy lý thuyết "hợp nhất" này không có sự tham gia của Hoàng Đạo.
Tiểu thuyết Xiềng xích
Tiểu thuyết Xiềng xích, Ngày Nay Kỷ nguyên mới số 3
Sự thành lập đảng Hưng Việt, viết tắt của Việt Nam Hưng Quốc Cách Mạng Đảng, do Nhất Linh chủ xướng, nhưng sau đó, Nhất Linh, Khái Hưng thống nhất với nhau khi quyết định hành động.
Khái Hưng viết lại hành trình này trong tiểu thuyết Xiềng xích (1945) cũng như ngày trước ông đã viết lại hành trình thành lập Phong Hoá trong tiểu thuyết Những ngày vui (1936).
Vì chưa tìm ra tài liệu nào khác phản ảnh lại thời kỳ này, nên chúng tôi dùng tiểu thuyết Xiềng xích của Khái Hưng làm tư liệu tham khảo chính.
Xiềng xích là một trường thiên tiểu thuyết, đăng trên báo Ngày Nay Kỷ nguyên mới từ số 1 (5-5-45). Tờ báo này chỉ ra được tới số 16 (18-8-45), tức là một ngày trước khi Việt Minh lên năm chính quyền (19-8-45) là ngừng. Bộ sưu tập điện tử mà chúng tôi dùng, thiếu ba số 5, 6 và 7, đúng vào đoạn Khái Hưng bị bắt. Do đó, chúng ta chỉ có một phần nhỏ của cuốn trường thiên tiểu thuyết Khái Hưng đang viết dở. Sự bất hạnh về tài liệu là ở đó. Tuy nhiên, phần nhỏ này, cũng đã cho ta một số thông tin hiếm quý.
Các nhân vật chính trong truyện là: Ái (Khái Hưng), Lực (Nhất Linh), Linh (Hoàng Đạo) và Tiến (Nguyễn Gia Trí).
Tác phẩm bắt đầu bằng cuộc đi trốn của Ái (Khái Hưng), sau khi biết tin Linh (Hoàng Đạo) và Tiến (Nguyễn Gia Trí) bị bắt; thỉnh thoảng tác giả quay ngược lại quá khứ, cho ta biết về sinh hoạt của nhóm, về tư tưởng, tính tình, của ba người bạn thân. Đặc biệt Khái Hưng nói rõ động lực nào khiến Nhất Linh cực lực chống Pháp, đồng thời chứng tỏ việc lập đảng là tất yếu.
II- Thành lập đảng
Động lực chống Pháp của Nhất Linh
Như trên đã nói, đảng Hưng Việt có thể đã được thành lập vào cuối tháng 2-1938, và được tổ chức như một hội kín.
Tháng 9-1940, khi nghe tin quân Nhật đánh vào Lạng Sơn, Lực (Nhất Linh) nói với các bạn:
"- Trong đời tôi có ba lần tôi sung sướng: lần thứ nhất khi được tin Nguyễn Thái Học hạ thành Yên Bái, tuy đó chỉ là một tin mong manh, lần thứ hai là khi xem báo thấy thành Paris lọt vào tay quân Đức, và lần thứ ba là lần này, lần thất bại cuối cùng của thực dân Pháp.
Dứt lời Lực phá lên cười vui thú, rồi lôi Ái [Khái Hưng] và Linh [Hoàng Đạo] đi uống rượu. Ra đường gặp người Pháp nào chàng cũng mỉa mai mỉm cười. Và khi ngà ngà say, chàng bảo hai bạn:
- Người Pháp là cừu địch của ta gần một thế kỷ nay. Nhưng ta tốt bụng một cách hèn nhát, nên đã quá lãnh đạm đối với họ. Từ nay ta phải hết sức, cố gắng thù ghét họ và tuyên truyền sự thù ghét ấy trong dân chúng. Hai anh nhớ ghi lấy điều ấy và phải đặt lên đầu bản chương trình hành động.
Quả nhiên khi thảo bản chương trình hành động, Lực đã không quên lời cốt yếu, bản chương trình mà bọn mật thám lai vừa tóm được ở nơi trụ sở của đảng, như người ta đã báo cho Ái biết. Nhưng Lực, người thảo ra bản chương trình ấy thì chàng bặt hẳn tin tức. Lực hiện giờ ở đâu? Liệu có trốn thoát không? Ái lo lắng buồn phiền nghĩ đến Lực, linh hồn của sự hành động, nhất là trung tâm điểm của sự thù ghét người Pháp. Lực truyên truyền bài Pháp trong đám anh em và ở khắp các giới mỗi khi chàng gặp dịp, tuyên truyền không phải vì mục đích của đảng mà vì tính tự nhiên không sao kham nổi bọn thực dân kiêu căng và tàn ác ở đây. Lực tham dự vào một vài việc xã hội, nhưng tuy trong các công việc ấy, chàng là người quan trọng nhất, chàng vẫn không chịu nhận cái chức hội trưởng [hội Ánh Sáng]: chàng muốn tránh sự gặp mặt bọn đương chức người Pháp.
Ái mỉm cười nhớ tới người bạn quá kiêu ngạnh, kiêu ngạnh đến nỗi không thể đối diện tiếp chuyện một người Pháp, dù cần phải tiếp đến đâu cũng mặc.
Và Ái tưởng không bao giờ quên được câu tuyên ngôn quả quyết của bạn: "Đối với bọn họ không thân thiết cảm tình gì hết, đứng về phương diện xã hội cũng như đứng về phương diện cá nhân họ còn chiếm cứ đất nước ta, thì họ chỉ là kẻ thù của ta mà thôi". (...)
Một hôm, Lực đến toà báo - vì hai người cùng giúp việc một tờ báo - mặt đỏ bừng, chân tay run lên, hơi thở hổn hển. Ái tưởng bạn ốm, săn đón hỏi thăm, nhưng mãi năm phút sau Lực mới nói lên lời được. Và chàng rủa: "Quân khốn nạn!" Hỏi ra mới biết Lực gặp một người Pháp, đánh một anh phu xe xin thêm tiền. Lại một lần Lực và Ái cùng mấy anh em lên Chapa [Sapa] và định nghỉ mát hai tuần lễ. Nhưng hai hôm sau, Lực đã bỏ bạn ra về, duyên cớ chỉ vì chàng thấy viên cẩm Pháp ở đấy có tính hách dịch hay bắt nạt bọn dân lao động Việt Nam". (Ngày Nay Kỷ nguyên mới, số 4).
Đoạn văn này cho ta biết rất rõ về Nhất Linh, vị đảng trưởng có "hành tung bí mật", về thái độ của ông đối với bọn thực dân. Sự căm thù kẻ cướp nước đã dẫn đến nỗi vui mừng khi ông nghe tin Paris lọt vào tay Đức và Lạng Sơn thoát khỏi tay Pháp. Những niềm vui này hoàn toàn có tính cách trả đũa: đáng kiếp cho kẻ xâm lược, chứ không thể coi là Nhất Linh theo Đức Quốc Xã hay theo phát-xít Nhật, như người ta lầm tưởng.
Buổi họp đảng đầu tiên
Khái Hưng nhớ lại buổi họp đầu tiên của đảng [Hưng Việt] ở nhà Nguyễn Gia Trí:
"Một gian phòng bề bộn, chứa đầy những bức tranh lụa, tranh sơn nhựa, những than, những vàng thếp, những vỏ trứng gà, trứng vịt, gian phòng hội họa của Tiến [Nguyễn Gia Trí]. Chính ở đó đã bắt đầu xây dựng đảng quốc gia của chàng. Và cái buổi tối hội họp thứ nhất vẫn còn ghi sâu trong ký ức chàng. Cũng như tiếng hát, tiếng âm nhạc các điã hát nhựa vẫn còn văng vẳng trong tai chàng. Vì đêm hôm ấy, trong khi ban trung ương bàn bạc chương trình hành động để chống người Pháp mà cướp lại nền độc lập và chương trình cải cách, kiến thiết một quốc gia tương lai thì ở phòng ngoài hai người ngồi canh luôn tay lên giây cho máy lưu thanh chạy.
Hôm ấy, Ái rất cảm động vì bản chương trình tỉ mỉ và đầy đủ do Lực thảo ra. Mà hôm nay tưởng đến, chàng vẫn còn cảm động: Anh em đã tha thiết nghĩ đến đồng bào từ việc nhỏ cho chí việc lớn, không quên một tí gì, từ cái ăn, cái mặc, nơi ở giản dị và nhất trí của toàn thể quốc dân cho chí môt chính thể nhân đạo và công bình trong phạm vi tự do, độc lập, nghiã là một lý tưởng tốt đẹp mà anh em vẫn thường mơ ước ngay từ khi chưa từng có ý tưởng gì tham gia vào cuộc cách mệnh chính trị". (Ngày Nay Kỷ nguyên mới số 3, 19-5-45).
Buổi họp đầu tiên này được tổ chức ngày nào, không thể biết được. Chỉ biết khi Đại Việt Dân Chính đã bị bại lộ, các thành viên lần lượt bị bắt, Khái Hưng ghi lại rất rõ các nhược điểm của đảng mình: ngây thơ, thiếu kinh nghiệm, nhưng ông vẫn tin tưởng rằng dần dần rồi sẽ có kinh nghiệm, lớp này thất bại, lớp sau sẽ đứng lên:
"Nhớ đến bản chương trình kiến thiết, và tờ tuyên cáo quốc dân sẽ đem ra đọc, Ái không khỏi chán ngán. Chàng và đám bạn chàng chỉ là những người có bàu nhiệt huyết, có chí hy sinh, và hết lòng tin tưởng vào tương lai, nhưng nay chàng nhận thấy hãy còn ngây thơ và bỡ ngỡ xiết bao!
Song chàng cũng quả quyết tin rằng kinh nghiệm sẽ đến và trong cuộc cách mệnh sau này, anh em sẽ khôn khéo và thiết thực hơn. Chàng coi như một giấc mộng vừa tan, tuy là một giấc mộng đẹp, khiến chàng đắm say không muốn tỉnh. Từ nay anh em phải luôn luôn làm việc trong thực tế, dù thực tế không đẹp bằng mộng và có khi còn gay go, khúc khủy nữa. Dẫu sao, chàng cũng không trách gì Lực, người đã dẫn dụ chàng vào con đường cách mệnh" (Ngày Nay Kỷ nguyên mới, số 4, 26-5-45)
Như vậy, các bản "chương trình hành động", "chương trình kiến thiết", và "tờ tuyên cáo quốc dân"... đều đã thất lạc cả. Câu cuối cùng chứng tỏ Nhất Linh rủ Khái Hưng đi làm cách mạng, chứ không phải Khái Hưng chủ động.
Gia nhập đảng dù biết chắc là sẽ thất bại
Nhưng Khái Hưng, ngay khi vào đảng, đã biết sẽ thất bại, nhưng vẫn tiếp tục. Chẳng khác gì Nguyễn Thái Học và các liệt sĩ ngày trước, dù biết tổng khởi nghiã là chết, nhưng không thể không làm. Đây là lý do tại sao:
"Vì chàng [Ái] đã biết, ngay khi vào đảng, rằng sự thất bại chiếm đến chín phần mười. Biết rằng thất bại mà chàng vẫn không ngần ngại, không lùi bước. Chàng cho rằng không bắt đầu thì không bao giờ có sự thay đổi cả; thà lùi còn hơn đứng một nơi mà dẫm dịp: Vả trong lịch sử cách mệnh, phải thất bại nọ chồng chất lên thất bại kia rồi mới thành công được. Vậy thì sự thất bại lần này, nếu quả đi đến thất bại, sẽ thêm một từng cho chồng thất bại, hay sẽ là một bước tới sự thành công.
Nhất định phải có tin tưởng ấy, nếu không, đời một người dân mất nước sẽ chỉ là những đêm tối dài vô cùng tận trong một ngục tối mà không bao giờ sẽ lọt vào được một tia ánh sáng.
Những ý tưởng ấy, Ái thường ngỏ với Lực, và hai người quả quyết hành động khi tiếng súng đầu tiên nổ ở nơi biên giới" (Ngày Nay Kỷ nguyên mới số 4, 26-5-45).
Tiếng súng đầu tiên nổ ở biên giới: quyết định hành động
Vì họ đã quyết định như vậy, nên khi có cơ hội đầu tiên, họ đã nắm lấy ngay, đó là biến cố Pháp bị Nhật tấn công ở Lạng Sơn; Nhất Linh và Khái Hưng quyết định:
"Chàng nhớ hôm ấy hai anh em thức suốt một đêm bàn bạc về cái dịp độc nhất đã tới. Rồi mấy hôm sau khi quân đội Nhật Bản đã hạ xong thành Lạng Sơn, Lực sốt sắng đi tìm các bạn đồng chí. Chàng bảo Ái:
- Tôi có trực giác rằng chuyến này sẽ không phải là một tầng thất bại thêm lên chồng thất bại như anh tưởng, mà là sự thành công. Thành công! (Ngày Nay Kỷ nguyên mới số 4, 26-5-45).
Sự tin tưởng của Lực thật mạnh mẽ sau một thời gian dài chờ đợi.
Biến cố Lạng Sơn nằm trong bối cảnh chung của tình hình thế giới và Việt Nam:
Đệ nhị thế chiến bắt đầu ngày 1-9-1939.
Ngay hôm sau, báo Ngày Nay lần đầu bị kiểm duyệt – sau hơn hai năm từ 1936 đến 1938, dưới thời chính phủ Bình dân hầu như không bị kiểm duyệt – trên Ngày Nay số 177 (2-9-39), bỏ hẳn bài Hậu Tây Du của Hoàng Đạo và một trang khác. Sự kiểm duyệt này tiếp tục đến Ngày Nay số chót 224 (7-9-40).
Ngày 22-9-1940: quân đội Nhật từ Trung Quốc, tràn qua biên giới Long Châu vào Việt Nam qua ngả Đồng Đăng. Máy bay Nhật bắn phá các mục tiêu Pháp trên bộ ngày từ 24-9, đến ngày 26-9, Nhật chiếm sân bay Gia Lâm, Pháp nhanh chóng đầu hàng.
Lợi dụng tình trạng khốn đốn của quân Pháp trong tháng 9-1940 ở Bắc Việt, Nhất Linh, Khái Hưng quyết định hành động. Nhưng không chỉ có một nhóm Đại Việt Dân Chính mà các nhóm cách mạng chống Pháp khác cũng nổi lên trong dịp này, khiến chính quyền thuộc địa lo sợ và có những biện pháp càn quét, sẽ nói rõ hơn ở dưới.
Tháng 9 năm 1940, sẽ là cái mốc quan trọng của đảng Đại Việt Dân Chính ở hai điểm: hành động và tan vỡ. Nhưng trước khi đi xa hơn, chúng ta cần nhìn lại vấn đề thân Nhật của một số đảng phái và chính khách Việt Nam, trong một thời gian dài bị kết án nặng nề, như thể: theo Tàu (Mao) là yêu nước, theo Nhật là bán nước.
Thân Nhật
Tự Lực văn đoàn và chính phủ Trần Trọng Kim, nếu chỉ kể hai tổ chức nổi tiếng nhất, mang tiếng là thân Nhật. Những "tiếng xấu" ấy có đúng hay không?
Trong thế kỷ XX, đối với Việt Nam, Nhật đã làm những gì?
Từ đầu năm 1905 đến cuối năm 1908, Nhật là nơi dung thân của bao nhiêu nhà ái quốc và bao nhiêu sinh viên du học? Nếu không có sự giúp đỡ của Nhật thì làm sao Phan Bội Châu có thể đào tạo được những thanh niên yêu nước, thấm nhuần tư tưởng và học thuật Nhật Bản, qua phong trào Đông du. Hơn ba mươi năm sau, trên báo Ngày Nay, Phan Bội Châu nhớ lại: "Trong lúc học sinh Đông du rất náo nhiệt, trường Đồng văn thư viện, trường Chấn võ học viện, vừa lớn vừa bé, đủ cả tam kỳ ước có hơn 400 người"[6]
Tháng 9-1908, chính phủ Nhật, vì lý do ngoại giao, ký với Pháp hiệp ước trục xuất sinh viên Việt Nam. Khuyển Dưỡng Nghị, giúp 50 vé tàu. Nhưng chủ yếu là Thiện Vũ Thái Lang (Miyazaki Torazo), người đã từng giúp đỡ, nuôi nấng, sinh viên du học và "khinh bỉ chính sách ngoại giao của chính khách Nhật", đã giúp Phan Bội Châu phương tiện tài chính để đưa hơn 400 sinh viên hồi hương hoặc sang Tàu, sang Xiêm. Phan Bội Châu đã viết lại toàn bộ nghiã cử của Thiện Vũ mà ông coi "hơn cha mẹ đẻ" trong cuốn Tự Phán[7] và trên báo Ngày Nay[8]
Mười năm sau, Phan Bội Châu quay lại Nhật Bản, Thiện Vũ đã qua đời, ông xây bia tưởng mộ có khắc những chữ: "Chúng tôi vì nạn nước chạy sang Nhật Bản, tiên sinh thương đến khổ tâm, giúp chúng tôi trong lúc cùng khốn, rõ là một người kỳ hiệp... Thăm thẳm lòng này, trải muôn ngàn đời. Việt Nam Quang Phục đông nhân ghi”[9]
Ngày 9-3-1945, Nhật đảo chính Pháp. Trao lại nền độc lập cho vua Bảo Đại. Nhà vua cử học giả Trần Trọng Kim cầm đầu chính phủ.
Việc thành lập chính phủ, Trần Trọng Kim bàn với Hoàng Xuân Hãn, rồi trình danh sách lên vua Bảo Đại, ông ghi lại trong hồi ký Một cơn gió bụi như sau:
"Chừng mười giờ sáng ngày 17 tháng tư năm 1945, tôi đem danh sách ấy vào trình vua Bảo Đại. Vào đến nơi, tôi thấy ông YOKOHAMA tối cao cố vấn Nhật đã ngồi đó rồi. Ông thấy tôi vào liền hỏi: "Cụ đã thành lập chính phủ rồi à? Tôi nói: "Vâng, hôm nay tôi đem danh sách các bộ trưởng vào tâu trình Hoàng thượng để Ngài chuẩn y".
Tôi đệ trình vua Bảo Đại, Ngài xem xong phán rằng: "Được". Khi ấy ông YOKOHAMA nói: "Xin cho tôi xem những ai". Ông xem rồi, trả lại cho tôi và nói: "Tôi chúc mừng cụ đã chọn được người rất đứng đắn". Sự thực là thế, chứ không như người ta đã tưởng tượng là người Nhật Bản bắt tôi phải dùng những người của họ đã định trước"[10]
Trong năm 1995, chúng tôi có dịp gặp và hỏi chuyện giáo sư Hoàng Xuân Hãn về nhiều vấn đề. Khi hỏi về thời kỳ ông làm Bộ trưởng Giáo dục trong chính phủ Trần Trọng Kim, giáo sư cũng cho biết: vị Khâm Sứ Nhật ở Huế không can thiệp vào bất cứ việc gì trong nội trị Việt Nam, ông nói trên đài RFI: "Tôi làm việc ít lâu ở đấy [Huế] thì thấy Yokohama là một ông rất đứng đắn, nghiã là có chuyện gì mình hỏi thì ông ấy giả nhời, ông ấy khuyên, chứ không khi nào ông ấy bảo mình làm việc này viêc kia. Chuyện thực là như thế "[11].
Chấm dứt nửa thế kỷ Khâm sứ Pháp thay vua chủ tọa Hội đồng Bộ trưởng (Cơ Mật Viện).
Học giả Trần Trọng Kim còn thuật lại việc ông ra Hà Nội[12] gặp ông Tsuchi-Hashi Yuitsu, Tổng Tư lệnh quân đội Nhật, kiêm quyền Toàn quyền Nhật ở Đông dương, để điều đình việc tiếp thu Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng và toàn hạt Nam Bộ. Ông hẹn với Tsuchi-Hashi Yuitsu, ngày 8 tháng 8 ở Sài Gòn để tiếp thu Nam Bộ và ngày 15 tháng 8 tiếp nhận sở Hoả Xa và tất cả các công sở khác.[13]
Nhưng định mệnh chiến tranh đã làm thay đổi hẳn cục diện chính trị ở Việt Nam:
Ngày 6-8-1945, Hiroshima bị Mỹ bỏ trái bom nguyên tử đầu tiên: ước lượng từ 68.000 đến 140.000 người chết.
Ngày 9-8-1945, Nagasaki, nhận trái bom nguyên tử thứ nhì: ước lượng từ 35.000 đến 80.000 người chết.
Tổng cộng: từ 103.000 đến 220.000 người chết, thảm khốc kinh hồn.
Không ai dám lên tiếng buộc Mỹ tội ác chống nhân loại.
Muốn hiểu hậu quả của tội ác, phải tới thăm bảo tàng bom nguyên tử tại Nagasaki.
Đối với Tự Lực văn đoàn, và riêng đối với Khái Hưng, Nhật là một nước có văn hoá cao mà Khái Hưng khâm phục và ông có những người bạn Nhật tâm giao lâu đời, từ khi ông còn đang đi buôn sơn, chưa viết văn. Tôi cũng đã nhắc lại nhiều lần: hai truyện ngắn hay đầu tiên của Khái Hưng đều có nhân vật chính là người Nhật. Truyện Kong-Ko Đai-Jin, nói đến tinh thần võ sĩ đạo và truyện thứ hai Ada Kwaben có chủ đề sự mù quáng của lòng yêu nước trong tinh thần võ sĩ đạo. Khái Hưng cũng là người đầu tiên dịch Trà đạo của Nhật sang tiếng Việt, trên Ngày Nay.
Vì những lẽ đó, đối với Khái Hưng, Nhất Linh, Nhật là bạn của Việt Nam, và khi họ thấy quân Nhật tràn vào nước Việt qua ngả Lạng Sơn, uy hiếp quân Pháp, Nhất Linh Khái Hưng đã tin tưởng rằng: đây là lúc thời cơ đến, để lên đường đánh đuổi thực dân ra khỏi lãnh thổ.
Trong tình trạng mới, hy vọng một kỷ nguyên mới đang mở ra, Khái Hưng, Hoàng Đạo, lập lại báo Ngày Nay Kỷ Nguyên Mới cùng với các bạn cũ trong Ngày Nay như: Nguyễn Gia Trí, Tô Ngọc Vân, Tú Mỡ, Trần Tiêu, Trọng Lang, Thanh Tịnh, Thế Lữ, Nguyễn Tường Bách, và những bạn cùng chí hướng nhưng ở ngoài như Vũ Ngọc Phan, Nguyễn Hoạt, Vũ Đình Liên, Huyền Kiêu, Đoàn Văn Cừ... tất cả đều viết cho Ngày Nay Kỷ Nguyên Mới, với lập trường ủng hộ chính phủ Trần Trọng Kim.
III- Nhất Linh xuất ngoại
Trở lại năm 1939, khi chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, chính quyền Pháp ở Đông Dương bắt đầu khép lại tự do, kiểm duyệt báo chí ngặt nghèo hơn trước, Ngày Nay có nhiều cột để trống, ghi hai chữ kiểm duyệt. Pháp bắt đầu truy nã các nhà cách mạng trong Nam ngoài Bắc.
Cũng từ năm 1939 này, Nhất Linh đã bắt đầu phải sống cuộc đời trong bóng tối. Tuy nhiên ông luôn luôn trốn thoát, Thế Uyên kể lại trong bài Người bác như sau:
"Mẹ tôi[14] kể lại những thủ đoạn chống Pháp của ông thời trước: hoá trang làm ăn mày, ông già, người say rượu, mê thổi kèn, để che giấu hoạt động cách mạng. Hoàng Đạo còn bị bắt giam, chớ Nhất Linh, suốt đời tranh đấu, chưa bao giờ để đối thủ bắt được"[15].
Nhưng mùa thu năm 1940, khi Nhật chiếm Lạng Sơn; Nhất Linh và Khái Hưng quyết định nhập cuộc. Sự nhập cuộc của họ không phải là cầm súng chiến đấu chống Pháp như Việt Nam Kiến Quốc Quân ở Lạng Sơn, Trần Trung Lập làm tổng tư lệnh, đã chiến đấu và đã thất bại: Trần Trung Lập và Đoàn Kiểm Điểm bị xử bắn cùng hàng trăm đồng chí. Nhất Linh, Khái Hưng chọn giải pháp lên đường: Tức là Nhất Linh phải trốn sang Tàu, để lập bản doanh ở ngoại quốc, ngoài sự kiềm tỏa của thực dân.
Nhất Linh lên đường - Thơ và tranh tiễn biệt
Nhưng ngày Nhất Linh lên đường hoàn toàn bí mật, không ai biết, mỗi nơi chép một khác.
Theo điện thư Aki Tanaka gửi cho tôi ngày 7-9-2020, thì Komaki Omi (tên thật là Omiya Komaki) viết hồi ký kể lại rằng chính ông đã giúp Nguyễn Tường Tam sang Tàu: Đi qua Đài Loan (lúc đó là thuộc địa của Nhật) rồi mới sang Tàu. Komaki Omi cũng không ghi rõ ngày tháng. [Omiya Komaki là trưởng ban kinh tế của Trung tâm Văn hoá Nhật bản (Nippon Bunka Kaikan) tại Hà Nội].
Thật tình cờ, chúng tôi đã xác định được Nhất Linh ra đi vào khoảng thời gian nào, nhờ tài liệu sau đây:
Trăng xưa, Văn Hoá Ngày Nay số 5, trang 85
Nguyệt san Văn Hoá Ngày Nay số 5 của Nhất Linh, ra tháng 7-1958 tại Sài Gòn, trang 85, có in bức tranh Trăng xưa của Khái Hưng lồng với bài thơ Tương Biệt Dạ, dưới ký tên H.K. với lời giới thiệu như sau:
"Đây là một bức tranh chính tay Khái Hưng vẽ (mấy chữ nho bên cạnh là Khái Hưng họa) để tỏ nỗi buồn khi một người bạn văn thân thiết của ông, Nhất Linh, vì công việc chống Pháp, phải bỏ đi xa. Khái Hưng vốn không phải là họa sĩ nhưng bức tranh ông vẽ này đẹp như một bức danh họa và tả được hết nỗi buồn ngồi đối diện ánh trăng khuya nhớ tới bạn."[16]
Người viết lời giới thiệu này chắc chắn là Nhất Linh. Câu "vì công việc chống Pháp phải bỏ đi xa" cũng chỉ vào Nhất Linh, nhưng còn bài thơ Tương biệt dạ nằm trong bức tranh, ký tên H.K. là ai? Tại sao không thấy Nhất Linh nhắc tới? Và tôi đoán bài thơ này "nằm trong" bức tranh của Khái Hưng, chứ không phải Nhất Linh cắt một phần tranh Khái Hưng rồi đặt bài thơ vào. Nhưng bí mật vẫn hoàn bí mật.
Sáu năm sau, bức tranh và bài thơ này, được in lại trên báo Văn số 22 (15-11-64) số tưởng niệm Khái Hưng, tại Sài Gòn, trang 66. Bài Tương biệt dạ được đánh máy lại, in ở trang 67, và đề tên tác giả là Huyền Kiêu. Nhưng vẫn không cho biết bài Tương biệt dạ liên hệ gì với tranh Khái Hưng, tại sao lại "lạc" vào đây?
Phải mãi đến khi tôi đọc được bài Khái Hưng và Nhất Linh trong thơ Huyền Kiêu của Quốc Nam[17], thì mọi sự rõ hẳn ra.
Lúc Nhất Linh in bài thơ Tương biệt dạ của Huyền Kiêu, năm 1958, trên Văn Hoá Ngày Nay, ông ở trong Nam, Huyền Kiêu ở ngoài Bắc, lúc đó tình hình Nam Bắc khá gay go, Nhất Linh chắc không muốn gây khó khăn cho người bạn bên kia vỹ tuyến, nên đã không đề tên tác giả.
Đinh Hùng, có lẽ cũng vì lý do đó, nên không viết gì về sự kiện này trên sách, báo. Nhưng ông kể lại cho người bạn trẻ là Quốc Nam nghe, và đến tháng 10-1997, theo lời yêu cầu của Nguyễn Thạch Kiên, Quốc Nam[18] đã viết lại những điều ông được nghe Đinh Hùng kể lại 32 năm về trước, trong bài Khái Hưng và Nhất Linh trong thơ Huyền Kiêu.
Là người thường được nghe Đinh Hùng kể chuyện những thi sĩ tiền chiến, Quốc Nam đã tìm cách ghi lại. Bài viết của ông khá dài, ở đây chúng tôi chỉ xin trích một số đoạn. Quốc Nam thuật lại "không khí" nghe Đinh Hùng kể chuyện xưa:
"Ông nhắc đến hai bài thơ của nhà thơ Huyền Kiêu là Tình Sầu và Tương Biệt Dạ. Rồi ông ngâm nho nhỏ:
Tình sầu
Xuân hồng có chàng tới hỏi:
- Em thơ, chị đẹp em đâu?
Chị tôi hoa thắm cài đầu,
Đi đuổi bướm vàng ngoài nội.
Hạ đỏ có chàng tới hỏi:
- Em thơ, chị đẹp em đâu?
Chị tôi khăn trắng quàng đầu
Đi giặt tơ vàng bên suối.
Thu biếc có chàng đến hỏi:
- Em thơ, chị đẹp em đâu?
Chị tôi tóc xoã ngang đầu
Đi hát tình sầu trong núi.
Đông xám có chàng tới hỏi:
- Em thơ, chị đẹp em đâu?
Chị tôi hoa phủ đầy đầu
Đã ngủ trong lòng mộ tối.
Câu cuối bài thơ, Đinh Hùng ngâm rất khẽ và nhẹ, lê thê buồn. Ông nói:
- "Mỗi bài thơ là mỗi tâm sự của người nghệ sĩ. Như bài "Tương biệt dạ" dưới đây, Huyền Kiêu sáng tác nơi vườn trăng bên Hồ Tây "đầy hình ảnh Khái Hưng và Nhất Linh" đấy! (...)
Huyền Kiêu vốn là bạn thân thuở nhỏ của Đinh Hùng. Hai chúng tôi đều sính văn nghệ, nhất bộ môn Thơ. (...) Trở lại với bài Tương biệt dạ của Huyền Kiêu. Là hàng xóm, gần nhà Thạch Lam nơi phường Trúc Bạch, tôi thường ghé thăm Thạch Lam, bàn chuyện thơ văn rất lấy làm tương đắc. Và rồi tôi dẫn Huyền Kiêu lại giới thiệu: "Huyền Kiêu, một nhà thơ rất có triển vọng! Tên thực anh ta là Bùi Kiều. KIÊU HUYỀN KIỀU! Huyền Kiêu, giản dị vậy!" (...)
Một bữa vào cuối hè sang thu, Thạch Lam nhắn chúng tôi (vẫn lời Đinh Hùng) đến nhà anh dùng bữa cơm tối. (...) Chúng tôi cùng cụng ly, ăn uống không khách sáo. Có điều bữa cơm gia đình hôm ấy hơi có vẻ là lạ. Từ Khái Hưng đến Nhất Linh và Nguyễn Tường Bách đều ít nói, ít cười. Thế Lữ cũng vậy. (...) Cơm xong, chuyện vãn khá lâu. Mãi khuya đêm Nhất Linh mới bảo, vẻ thật trịnh trọng: "Lát nữa tôi sẽ phải rời xa các anh em, nên có thể đây là một đêm họp mặt để tạm biệt. Chuyến hành trình này sẽ không lâu đâu. Chúng ta sẽ còn gặp lại nhau. Bây giờ chúng ta có thể chia tay nhau được rồi. Riêng tôi, tôi còn có điều nói riêng với anh Khái Hưng, vậy các bạn ra vườn chơi, hoặc đi ngủ. Thành thật cảm ơn tất cả..." (...)
Ba đứa tôi cùng kéo nhau ra vườn, ngồi nghe cá quẫy, nhìn trăng vời vợi. Có lẽ Thế Lữ đã về nhà gần đấy. Quanh quẩn vẫn chỉ có Huyển Kiêu, Thạch Lam và tôi thôi. Và Thạch Lam, lại chính là Thạch Lam, khơi mào sau khi đã nghĩ lung:
- Thơ... ra rồi! Này, hãy nghe đây! Và anh dặng hắng, ngâm:
"Hiu hắt giăng khuya lạnh bốn bề..."
Đấy câu mở đầu đấy! Huyền Kiêu hãy làm tiếp đi!
- Được! Huyền Kiêu nói. "Hiu hắt giăng khuya lạnh bốn bề..." Ờ, được đấy. Và anh ngẫm nghĩ. Câu mở của Thạch Lam thật tuyệt. Nó gợi ý cho tôi về một cái gì có thể gọi là... "cổ kính". Một đêm tiễn đưa nhau... Hệt đôi bạn Khái Hưng và Nhất Linh trong đêm khuya nay... trước giờ ly biệt. (...)
Chúng tôi uống trà. Trăng vừa lặn. Gà rền tiếng gáy phiá xa. Sao dần rơi... dần rơi và tôi chợt thấy lành lạnh.
Vẫn không thấy chút động tĩnh gì nơi Khái Hưng và Nhất Linh ở trên nhà. Tôi cảm nghĩ trong giờ phút thiêng liêng ấy, ta không nên vọng động. Cũng đừng hỏi han gì cả. Trời sắp sáng rồi. (...) Trong khi ấy, Huyền Kiêu thầm lặng "làm việc" (...)
Chợt Huyền Kiêu nói
- Tôi thử đọc cho các anh nghe. Bài thơ tựa đề "Tương biệt dạ". Hay dở tuỳ nghi Thạch Lam và Đinh Hùng giúp sửa lại. Và anh khe khẽ ngâm sau khi dục Thạch Lam vào nhà lấy giấy bút ghi tốc ký, bất kể trời vừa sập tối lại vì trăng đã chẳng còn.
Dưới dây là bài thơ Tương biệt dạ đầy hình ảnh Khái Hưng và Nhất Linh, với bối cảnh thư phòng nhà Thạch Lam, đã được chính Thạch Lam mở đầu và do Huyền Kiêu sáng tác...
Tương biệt dạ
Hiu hắt giăng khuya lạnh bốn bề
Ý sầu lên vút tới sao Khuê
Quý thay giây phút gần tương biệt
Lưu luyến [Vương vấn] người đi với kẻ về.
Ngồi suốt đêm trường không nói năng
Ngậm ngùi chén rượu ánh vừng giăng
Người xưa lưu luyến ra sao nhỉ
Có giống như mình lưu luyến chăng?
Đã tắt lò hương lạnh phím đàn
Thư phòng sắp sẵn để cô đơn.
Trời cao mây nhạt ngàn sao rụng
Một giải sương theo vạn dặm buồn.
Sớm biệt ly nhau không nhớ nhau
Nửa đêm chợt tỉnh bỗng dưng sầu.
Giăng mùa Xuân đó, ai tâm sự?
Anh đã xa rồi, anh biết đâu?
Huyền Kiêu
Bài "Tương biệt dạ" của Huyền Kiêu, sáng tác vào chớm thu năm Canh Thìn-1940, chỉ mấy tháng sau là bước sang năm Tân Tỵ-1941, được nhà xuất bản Đời Nay tuyển chọn trong Giai Phẩm Đời Nay Xuân 1941 cùng với bài thơ "Khúc ca man dại" của tôi (Đinh Hùng). (...)
Riêng bài "Tương biệt dạ" còn có tranh minh họa của Đông Sơn (tức Nhất Linh). Không rõ Nhất Linh vẽ lúc nào trong đêm tương biệt ấy? Chỉ biết khi hoàn thành bài "Tương biệt dạ", vào nhà thì Nhất Linh đã lên đường đi từ lúc nào rồi..."
Trên đây là vài hàng ký ức mà tôi viết lại theo lời kể của cố thi sĩ Đinh Hùng 32 năm về trước, nhân dịp tưởng niệm cố văn hào Khái Hưng đã bỏ chúng ta ra đi về bên kia thế giới, cách đây nửa thế kỷ".
Quốc Nam
(Cao Nguyên Tình Xanh
Washington tháng 10-1997)
Bài viết của Quốc Nam soi tỏ những "bí mật" xung quanh bài Tương biệt dạ của Huyền Kiêu. Những "lỗi" trong bài viết, chứng tỏ Quốc Nam đã ghi đúng lời Đinh Hùng:
1- Bài Tương biệt dạ (bản Đinh Hùng) có hai cái khác biệt so với bản Nhất Linh:
- Những chữ giăng trong bản Đinh Hùng, đã được Nhất Linh sửa lại thành trăng trong bản Văn Hóa Ngày Nay (Ngày trước ở ngoài Bắc người ta nói giăng, chứ không nói trăng. So với bản trên Internet, chép lại Giai Phẩm Đời Nay, cũng thấy viết giăng).
- Bản Đinh Hùng có hai chữ khác với bản Nhất Linh và các bản đã in, trong câu thơ thứ tư:
Vương vấn người đi với kẻ về (bản Nhất Linh và các bản in khác)
Lưu luyến người đi với kẻ về (bản Đinh Hùng)
Có lẽ Đinh Hùng đã sửa lại hai chữ Vương vấn thành Lưu luyến. Hay hơn.
2- Đinh Hùng "tưởng" Nhất Linh vẽ bức tranh "minh họa" (bởi vì không ký tên). Thực ra, Khái Hưng vẽ và có lẽ Nhất Linh đặt tên tranh là Trăng xưa (hay chính Khái Hưng đặt; ba chữ Nho, nhờ giáo sư Nguyễn Huệ Chi đọc, là: Khái Hưng họa, đúng như Nhất Linh đã viết).
Theo Đinh Hùng, thì bài Tương biệt dạ được đăng trên Giai Phẩm Đời Nay Xuân 1941 cùng với bài thơ Khúc ca man dại của Đinh Hùng (sau Đinh Hùng sửa thành Bài ca man rợ). Chúng tôi không có số báo này. Nhưng một tư liệu trên Internet ghi là in trong Giai Phẩm Đời Nay Xuân 1942.
Bây giờ trở lại với thời điểm bài thơ được làm ra:
Bài thơ này được làm vào mùa thu năm 40 hay mùa thu năm 41?
Không thể là mùa thu năm 1941, vì tháng 9 năm 1941, cả ba người: Hoàng Đạo, Nguyễn Gia Trí và Khái Hưng đều đã bị bắt (sẽ trở lại vấn đề này ở dưới).
Vậy bài thơ phải được làm vào mùa thu năm 1940, theo lời Đinh Hùng nói với Quốc Nam.
Bây giờ, nếu ta nhìn lại tình hình trong tháng 9-1940:
Ngày Nay số chót 224 ra ngày (7-9-40).
Ngày 22-9-1940: quân đội Nhật tràn qua biên giới vào Việt Nam, mấy ngày sau Pháp đầu hàng. Nhất Linh và Khái Hưng quyết định hành động.
Như trên đã nói, quyết định này, không thể là "tổng khởi nghiã", mà cũng không thể là đánh nhau lẻ tẻ với Pháp, mà trước tiên là quyết định xuất dương: Nhất Linh ra lập bản doanh tại nước ngoài, lãnh đạo đảng từ xa, khiến Pháp không thể theo dõi và bắt được.
Vậy bữa cơm ly biệt, ở nhà Thạch Lam, chắc phải vào khoảng cuối tháng 9, đầu tháng 10-1940, sau khi Nhật chiếm Hà Nội. Nhất Linh được ông Omiya Komaki trưởng ban kinh tế của Trung tâm Văn hoá Nhật bản (Nippon Bunka Kaikan) tại Hà Nội, giúp đỡ, đưa sang Đài Loan rồi vào nước Tàu, như đã nói ở trên.
Khái Hưng sang Tàu
Nhất Linh sang Tàu mùa thu năm 1940; đến tháng 4 năm 1941, Khái Hưng cũng sang Tàu. Việc này được ba nguồn tin xác nhận:
1- Trong tiểu thuyết Xiềng xích, Khái Hưng chỉ viết thoáng qua, không nói rõ ngày tháng, trong câu này: "Hiền [bà Khái Hưng] vốn biết chồng có chân trong một đảng kín, vì lần Ái [Khái Hưng] đi ngoại quốc một dạo, chàng đã phải nói thực với vợ, sợ thấy mình biến mất, nàng sẽ đi tìm kiếm, ầm ỹ, nhỡ làm vỡ lở việc lớn." (Ngày Nay Kỷ nguyên mới, số 1, 5-5-45).
2- François Guillemot ghi lại tài liệu phòng nhì Pháp, khi bắt Khái Hưng, có đoạn sau đây:
"Ngày 31-10 vừa qua, cảnh sát đặc biệt Hà Nội đã bắt được nhà báo Trần Khánh Giư tại trụ sở của nhật báo Ngày Nay trước, ở số 80 Quan Thánh (...), cựu cộng tác viên của tờ báo này và lãnh đạo đảng Đại Việt Dân Chính. Đương sự nhận ngay liên hệ của mình với đảng.
Lời thú nhận của y xác nhận những thông tin ta đã thu lượm được từ trước về y, chủ yếu là chuyến đi sang Quảng Đông và Đài Loan cùng Nguyễn Tường Tam, trên một chiếc máy bay quân sự của Nhật vào tháng 4 vừa qua [4-1941] để gặp Trần Văn An tức Shibata (Trần Phước An)[19]. [Trần Phước An ở trong Việt Nam Phục Quốc Đồng Minh Hội và có dự trận Lạng Sơn].
Đây là tài liệu hiếm hoi ghi rõ việc Khái Hưng sang Tàu vào tháng 4-1941.
3- Ông Lý Thái Như, học viên Trường Võ Bị Hoàng Phố khoá 19, năm 1941, kể lại:
"Tôi đã cố gắng nhớ lại khung trời tuổi trẻ trên sáu chục năm trước để ghi lại đôi điều được biết về Cách Mạng Việt Nam hoạt động trên đất Trung Hoa, kể từ năm nhà văn Khái Hưng bôn ba ra hải ngoại góp khả năng với cách mạng cũng như khuyến khích đề cao tinh thần cách mạng của các anh em đồng chí.
Trong dịp này Khái Hưng đã nhiều lần tiếp súc với các vị lãnh đạo tiền bối như cụ Trương Bội Công, Nguyễn Hải Thần và các ông Lý Đông A, Nguyễn Tường Tam, Vũ Hồng Khanh, Nghiêm Kế Tổ... cũng như các thanh niên (ở lớp tuổi chúng tôi) đang thụ huấn tại Quân Trường Võ Bị Hoàng Phố (Tây Cán Ban) và Trường Đào Tạo Cán Bộ của Cách Mạng Việt Nam đặt tại Đại Kiều, Quảng Tây. Vì lý do chiến tranh ngày càng lan rộng nên trường được di chuyển và đặt chi nhánh tạm tại Tân Biên Dinh, huyện Liễu Châu với danh hiệu là Tây Cán Tân Diên Binh.
Ở Liễu Châu một thời gian ngắn, Khái Hưng nghe lời khuyên của các đồng chí, nhận công tác, vui vẻ gấp trở về Việt Nam. Nhưng vừa về tới Hà Nội, ông đã bị thực dân Pháp bắt giam, đưa đi quản thúc ở Vụ Bản, tỉnh Hòa Bình (...)
Các anh em đồng chí của Trường Võ Bị Hoàng Phố và Việt Cán Ban ngày nào vẫn hằng tưởng nhớ đến Khái Hưng, đến những phút giờ hiếm quý khi Khái Hưng đến thăm Trường, khích lệ anh em, trong thời gian Khái Hưng quyết sang Liễu Châu cố công đi theo tiếng gọi của Cách Mạng...
Dầu chỉ trong khoảng thời gian rất ngắn. Dầu chỉ là một thoáng mong manh. Nhưng so cuộc sống đời người, đã dễ mấy ai có được một cuộc sống lừng lẫy về Văn học và sáng chói trong Cách mạng được như Khái Hưng?"[20]
Những điều này chứng tỏ sau khi Nhất Linh sang Tàu vài tháng, Khái Hưng cũng sang Tàu. Khái Hưng có ý định ở lại Trung Hoa cùng với Nhất Linh không? Khó biết được. Theo Lý Thái Như, sau khi "nghe lời khuyên của các đồng chí", Khái Hưng sẽ hữu ích hơn cho đảng nếu ở trong nước, và ông đã quay trở về, chắc vào khoảng tháng 4 hay 5-1941, và ông bị bắt ngày 31-10-1941.
IV- Khái Hưng, Hoàng Đạo, Nguyễn Gia Trí bị bắt
Tình hình trước khi Khái Hưng bị bắt
François Guillemot, trong cuốn Đại Việt, indépendance et révolution au Việt Nam (Đại Việt, độc lập và cách mạng ở Việt Nam)[21] cho biết:
"Lo lắng vì "hành động giảo quyệt và bền bỉ" của bọn mật thám Nhật cố gắng xúi giục người Việt Nam chống lại chủ quyền của Pháp, từ tháng 9 năm 1941, sở Liêm phóng thuộc địa quyết định tung ra một cuộc tảo thanh các tổ chức cách mạng quốc gia tại Bắc kỳ, trước hết, bắt những kẻ hoạt động cho Đại Việt Dân Chính, theo ghi chú của sở Liêm phóng sau đây:
"Sở Liêm phóng Bắc Kỳ đã phúc trình cho tôi [Công sứ] biết sự hình thành nhiều nhóm chính trị thành lập mới đây ở Bắc Kỳ, không có chương trình nhất định, khuynh hướng quốc gia, hình như hoặc đã có liên kết với những cơ quan chính trị Nhật Bản. Hoạt động của những nhóm này đã bị phát giác nhờ nhiều thành viên bị bắt ngày 15 tháng 9 vừa qua, đó là nhóm Đại Việt Dân Chính"[22]
Vẫn theo François Guillemot:
"Ngay từ tháng 7-1941, chỉ điểm Camille đã thông báo có 6 nhóm chính trị và đảng phái cách mạng đang hoạt động.[23] Tháng 9 năm 1941 trở thành tháng đen tối cho mấy đảng nhỏ này.
Ngày 16-9-41, lực lượng Cảnh sát Đặc biệt ập vào lục soát bẩy nơi, bắt được tám người trong số đó có: Nguyễn Tường Long, tức Hoàng Đạo, em Nguyễn Tường Tam, và Tam cũng đang bị lùng gắt. Trịnh Văn Yên, làm thuốc súng cho Việt Nam Quốc Dân Đảng, bị bắt rồi được thả, tay này coi như có liên hệ với Nhật về việc buôn lậu Wolfram, bi bắt ở số 27 phố Takou [Hàng Cót]; Ngô Gia Trí [Nguyễn Gia Trí] một thành viên quan trọng cũng bị bắt[24].
Khái Hưng lẩn trốn trong một tháng rưỡi, đến cuối tháng 10, ông mới bị bắt, theo bản note dưới đây:
"Ngày 31-10 vừa qua, cảnh sát đặc biệt Hà Nội đã bắt được nhà báo Trần Khánh Giư tại trụ sở của nhật báo Ngày Nay trước, ở số 80 Quan Thánh (...) Lời khai của y xác nhận những thông tin ta đã thu lượm được từ trước về y, chủ yếu là chuyến đi sang Quảng Đông và Đài Loan cùng Nguyễn Tường Tam, trên một chiếc máy bay quân sự của Nhật vào tháng 4 vừa qua [4-1941] để gặp Trần Văn An tức Shibata (Trần Phước An)[25].
Cục diện dưới mắt Khái Hưng
Khái Hưng ghi lại thật rõ hành trình những ngày đi trốn, sau khi nghe tin Pháp đã bắt một số đảng viên cùng Hoàng Đạo và Nguyễn Gia Trí:
"Đã hơn một tuần nay, Ái [Khái Hưng] sống cái đời lang thang, ẩn núp trong các nhà thành phố, nhà anh em, nhà bạn bè, nhà những người hơi quen thuộc, sống với cái ám ảnh từng phút rằng mình sắp sửa bị bắt, bị giam, bị tra tấn.
Cái đời mới ấy bắt đầu từ 6 giờ sáng hôm 16 tháng chín.(...)
Trời dần dần sáng. Xe chàng như chạy dưới ánh trăng mờ. Một làn gió lạnh thổi tạt ngang làm chàng rùng mình, ghê rợn, vội kéo cao cổ áo tơi vá cao su lên che tai. (...)
Chàng ngắm cái khoảng ửng hồng sau rặng tre đen nơi chân trời với bao nỗi cảm động đột nhiên: Một tia hy vọng cùng những tia ánh bình minh chiếu rọi vào tâm hồn ủ dột của chàng.
Sau một tuần lễ, giờ này chàng mới bắt đầu hy vọng, cái hy vọng chàng cố bám chặt lấy, chỉ sợ nó vụt bay đi mất (...)
Hồi còi điện phiá sau lưng, một chiếc ô tô kính vụt qua tung làn bụi trắng: Ái vừa thoáng nhìn thấy ngồi trong xe một người Pháp đeo kính đen và vận y phục mầu xám xanh kẻ gạch. Bất giác chàng thầm kêu lên "Đôi kính đen!" Và hy vọng mong manh lúc nãy đã tan mất rồi!
Là vì chàng chợt nhớ lại buổi sáng hôm 16 tháng chín mà có lẽ không bao giờ chàng sẽ có thể quên được. Suốt đêm hôm trước chàng không nhắm mắt, tâm trí bị lôi kéo giữa hai ý định: trốn đi và ở lại. Vì vào khoảng bảy giờ chiều chàng đã nhận được một tin dữ dội: hai đảng viên quan trọng của đảng vừa bị bắt. Chàng đã toan sau bữa cơm chiều sẽ trốn ngay, trốn đến nhà một người bạn nào đó. Nhưng ăn xong, ăn rất bình tĩnh, bỗng chàng thấy đời chàng chưa thể gặp nguy hiểm được (...) Và chàng quả quyết ở lại. (...) Nhưng chàng chỉ bình tĩnh được đến 12 giờ. Bắt đầu từ đó chàng băn khoăn chằn chọc [trằn trọc] lo lắng. Khổ cho chàng về nỗi Hiền[26] ở phòng trong cũng thức rất khuya, thỉnh thoảng lại hỏi vọng ra: "Anh chưa ngủ à?" (...)
Vào khoảng ba giờ sáng yên lặng đã hoàn toàn ở trong nhà cũng như ở ngoài phố. Bỗng một tiếng động cánh cổng sắt, khiến chàng ngồi nhỏm dậy, rón rén đi ra phía hiên, đứng nhòm qua cửa chớp xuống vườn. Một lát không thấy gì, chàng toan trở về giường thì hơi thở khẽ ở bên tai làm chàng quay lại hỏi: "Hiền đấy à?" Hiền hỏi lại: "Có biến phải không anh?" Chàng đáp lại một tiếng "không" rời rạc, rồi lảng về phòng. Nhưng Hiền theo sang căn vặn: "Anh cứ nói thực, em can đảm... Em sẽ bàn giúp anh."
Hiền vốn biết chồng có chân trong một đảng kín, vì lần Ái đi ngoại quốc một dạo, chàng đã phải nói thực với vợ, sợ thấy mình biến mất, nàng sẽ đi tìm kiếm, ầm ỹ, nhỡ làm vỡ lở việc lớn... "Không, thực đấy mà!". Chàng còn cố trấn tĩnh Hiền nhưng về sau, chẳng đừng được; chàng đành phải thú thực với vợ rằng, hai đảng viên vừa bị bắt. Nhưng chàng lại thêm để yên lòng Hiền và cũng để tự yên lòng mình nữa: "Bị bắt có lẽ vì việc khác... vì hai anh ấy có dính líu vào... vụ buôn thuốc phiện. Chàng cố ý giấu vợ, việc tổ chức buôn hàng lậu để làm tăng quỹ cho đảng. Chính chàng hiện đương băn khoăn về việc ấy: vì chàng cho dù bị nha thương chính bắt đi nữa, hai đảng viên cũng sẽ phải chịu hình phạt tra tấn- chàng còn lạ gì cái cách tìm biết sự thực, hết cả sự thực của bọn Pháp cai trị xứ này! - và sau cùng chẳng chóng thì chầy hai người ấy cũng sẽ đụng chạm tới một vài điều bí mật của đảng. Thế là người ta vớ được đầu mối, và người ta sẽ giao ngay công việc sang phòng Liêm phóng chính trị, và ở đấy sự tra tấn sẽ còn tàn ác gấp mười, gấp trăm khiến người bị bắt cung khai ra tất cả.
Ái suy nghĩ yên lặng. Vợ chàng cũng yên lặng ngồi chờ. Bỗng nàng hỏi:
- Hai người bị bắt có phải là bạn anh không? Nghiã là có phải ở trong số những người bạn thường đến chơi đây không?
- Không... Ái đáp rồi nói tiếp liền: "Dẫu sao cũng cứ không lo... Bây giờ thì đi ngủ, khuya lắm rồi."
Hiền đứng dậy quay sang phòng bên. Từ đó, Ái cố nằm im không động đậy để vợ tưởng mình đã ngủ, tuy không một phút chàng chợp mắt." (Ngày Nay Kỷ nguyên mới, số 1, 5-5-45).
Tuy biết tin các bạn bị bắt, nhưng Khái Hưng vẫn còn "tin tưởng" mình chưa "việc gì", phải đến:
"Sáng hôm sau, vào khoảng sáu giờ, Ái đương soạn các giấy tờ hơi có dính líu tới đảng đem hủy đi, thì Trang [Nguyễn Thị Thế] đến. Trang, em gái Linh là một liên lạc viên của đảng. Thoáng nhìn vẻ mặt hốt hoảng của nàng, Ái khẽ kêu:
- Linh...
Trang ngồi phịch xuống ghế đáp:
- Vừa bị bắt.
Và nàng thổn thức thuật lại cuộc bắt bớ: cái xe ô tô sở Mật thám đỗ ở đầu phố từ hồi ba, bốn, giờ sáng, trong xe có hai người Pháp, một người mặc bộ da xám và đeo kính râm...
Nay bộ y phục xám và đôi kính râm của người Pháp ngồi trong xe hòm vừa vượt qua lại nhắc Ái nhớ cái buổi đầu những ngày khốn đốn của chàng. Chàng lo lắng nghĩ thầm: "Hay chính hắn là người mật thám ấy đấy?" Mãi khi qua khỏi tỉnh lỵ Hà Đông một quãng xa chàng mới tự trấn tĩnh và quên được cái người mặc y phục xám và đeo kính, để tưởng tới Linh." ((Ngày Nay Kỷ nguyên mới, số 1, 5-5-45)
Hoàng Đạo và Nguyễn Gia Trí
Trong nhà giam Hoàng Đạo, bắn tin cho Khái Hưng:
"Luôn ba hôm nay những tin tức về Linh và Tiến từ sở Liêm phóng đưa ra nghe như dữ dội lắm: hai người bạn thân của chàng bị tra tấn một cách tàn ác, dã man. Đến nỗi thân hình gầy xọp, má lõm xuống, mắt sâu hoắm và râu ria mọc ra tua tủa. Chưa được mục kích một cuộc tra tấn nào nên chàng không thể tưởng tượng những trận đòn ấy ra sao. Nhưng chỉ bốn nét chì nguệch ngoạc trên một mảnh giấy nhỏ nát nhầu và viên tròn lại mà Trang tìm đến được nơi trốn tránh để đưa cho chàng cũng đủ tả hết nỗi ghê gớm rùng rợn hiện hai người đương chịu đựng. Bốn chữ ấy là: "Anh trốn đi ngay!"
Đọc bốn chữ viết vội vàng ấy, Ái tự phác họa hẳn ra một cảnh cảm động: Chàng thấy Linh và Tiến bị hành hạ đau quá đến nỗi ngất đi. Người ta đem nước lã vẩy vào mặt những kẻ bị tra tấn cho tỉnh lại. Và chính trong lúc tỉnh lại ấy, Linh đã vạch mấy nét chì gửi cho chàng. Vì chàng biết Linh yêu chàng lắm, nên không muốn để chàng phải chịu những nhục hình khốc hại mà mình vừa trải qua. "Linh bảo mình trốn đi để tránh khỏi những cuộc khảo vấn mà chắc anh cho là mình không thể kham nổi". Ái vốn tạng yếu đuối, nhất lại mắc bệnh đau tim, anh em ai cũng biết thế, và có lẽ sợ chàng sẽ chết sau một cuộc tra điện. Ái không biết tra điện ra sao. Chàng chỉ nghe nói đến. "Chừng người ta dùng roi điện như các nhà dạy thú dữ ấy chứ gì!" Ái nghĩ thế mà thấy rùng rợn cả người. Chàng chau mày thốt ra một tiếng chửi: "Quân sài lang! Chính chúng nó là thú dữ chứ còn ai nữa!"
Chàng thấy hình ảnh tiều tụy của hai người bạn thân hiện ra trước mặt, như hồn ma hiện về trong những giấc chiêm bao, hay trong những chuyện quái đản của Hoffman. "Nhỡ hai anh ấy chết thật!" Chàng sợ hãi tự nhủ thầm.
Bây giờ đối với chàng, Linh và Tiến không còn là hai đồng chí nữa, mà chàng cũng không tưởng tới việc đảng như luôn mấy hôm nay ở Hà Nội nữa. Chàng chỉ nhớ tới tình mật thiết của hai người bạn thân. Chàng quen biết Linh đã mười năm, và Tiến đã bảy, tám năm. Trong thời gian ấy không mấy khi ba người xa nhau. Họ cùng là dân Hà thành và cùng sống trong một xã hội, xã hội nghệ thuật. Ái và Linh là hai nhà văn và Tiến là một họa sĩ. Hằng ngày họ gặp mặt nhau. Mùa hè họ đi nghỉ mát cùng một nơi, cùng một dạo, nhất là Ái và Linh, vì hai người cùng ở trong toà soạn một tờ báo,"Thanh Niên Tuần Báo".
"Lần này là lần đầu tiên anh em xa nhau chăng?" Ái nghĩ thầm. "Hay số mệnh lại bắt ta phải vào đó để họp mặt với bạn? Chàng mỉm cười nghĩ tiếp: "Nếu ta nói thẳng cái ý tưởng này với Hiền thì thế nào cũng được nghe hai tiếng "Phỉ phui!" đáp lại liền. "Ừ mà sao ta lại không vào trong ấy được? Đó cũng là một cách chia sẻ đau đớn với anh em. Nếu ta ở ngoài này mà không giúp ích được gì cho đảng, cho anh em thì thà ta vào đấy để an ủi, để khuyến khích anh em còn hơn. Ít ra cái đời thừa của ta cũng ích lợi cho một việc gì". Ý định hy sinh đã một lần lởn vởn trong óc Ái, một hôm chàng chán nản cực điểm về tình hình đảng và buồn phiền vì nỗi anh em đồng chí bị tản mát, mỗi người một nơi, người thì bị bắt, người thì đi trốn, nhất là chàng lại lúc nào cũng cảm thấy mình như con sói lạc đàn đương bị bọn chó săn vây đuổi. "Thà để chúng bắt giam còn hơn là kéo dài vô cùng tận cái đời trốn tránh lẩn lút như đời một tên tù vượt ngục!" (Ngày Nay Kỷ nguyên mới, số 1, 5-5-45)
Hoàng Đạo, Nguyễn Gia Trí bị tra tấn
"Đã ba hôm nay, giờ ấy là giờ sắp kéo màn bắt dầu diễn tấn thảm kịch ở trại giam sở Liêm phóng. Đã ba hôm nay, vào khoảng giờ ấy, anh em bị giam lại lắng tai chờ nghe hai tiếng rùng rợn sởn gáy: một tiếng "két" rít lên và một tiếng "thình" rập lại. Đó là tiếng mở và tiếng đóng cái cánh cổng nặng nề của trại giam. Rồi một phút sau hai tiếng ấy, một tiếng "tách" kéo then ô phòng sàn lim: Người ta xuống giải lên buồng giấy một nạn nhân để hỏi cung. (...)
Mấy hôm đầu chân bị cùm, tay bị xích, chàng [Linh tức Hoàng Đạo] chỉ là cái mồi cho đàn rệp và đàn muỗi, chúng kéo đại đội đến tấn công, đại đội tàu bò và máy bay. Mấy hôm ấy, loài người như quên hẳn chàng, như đẩy hẳn chàng vào một thế giới côn trùng; vì người ta không hỏi gì đến chàng, không nói gì đến chàng, không tưởng gì đến chàng, ngoài một ngày hai lần đem cho chàng một nắm cơm kèm thêm miếng cá mè luộc búi rau muống nửa sống nửa chín, mà chàng cầm ăn bằng hai bàn tay xích chặt vào với nhau. Bấy giờ chàng chỉ mong người ta hỏi cung, người ta tra tấn, người ta hành hình ngay mình đi cho thoát hẳn cái nạn muỗi và rệp cùng sự bất động hành hình một cách lặng lẽ, thong thả và thấm thiá.
Nhưng năm hôm sau, vào giờ này người ta gọi chàng lên phòng giấy, và từ đó chàng bắt đầu làm quen với sự khủng khiếp của bọn quỷ sứ đầu trâu mặt ngựa. Tự nhiên chàng tưởng tượng ra ngay những tấm thân cởi trần với cái đầu súc vật nghếch mõm lên mà chàng thường thấy vẽ ở tường các chùa chiền. Bọn người thú ấy hoạt động, kẻ cưa dọc mình, kẻ rút dài lưỡi tội nhân, kẻ ném tội nhân vào vạc dầu đương sôi trên ngọn lửa xanh lè...
Két!... Linh giật mình kêu khẽ: "Giời ơi!" "Thình!" Chàng lặng người như lịm đi, những quỷ sứ đầu trâu mặt ngựa nhốn nháo, lộn xộn chạy toán loạn chung quanh chàng. Và chàng không nghe thấy gì nữa, không nghe thấy tiếng đọc to tên con số ở phòng chàng, số 13, cũng không nghe cả tiếng vặn khoá và kéo then cùng những tiếng cười nói của người cai ngục và người lính mật thám xuống lấy tù.
Cánh của mở ra: ngọn đèn điện ngoài hiên rọi vào ô phòng tối một làn ánh sáng chói lọi (...)"
(Ngày Nay Kỷ nguyên mới, số 4)
Phần viết về việc Linh và Tiến ở trong tù, ngừng ở đây, cả việc Khái Hưng bị bắt, vì chúng tôi thiếu ba số báo 5, 6 và 7.
Nghe tin Nguyễn Gia Trí chết
Vào khoảng ngày 20-9-1941, khi Khái Hưng đang trốn ở nhà một người bạn làm tri phủ, cách Hà Nội 30 cây số, thì được tin dữ:
"Sáng hôm sau, vào khoảng mười giờ, anh hầu trà báo cho Ái biết có người ở Hà Nội đưa các thức vào cho chàng. Chàng lo lắng ra tiếp. Thì đó là một đảng viên mang một tin dữ dội: Tiến chết.
Tiến chết! Chàng vừa sợ vừa buồn, run lên, nói không ra hơi. Tiến là người can đảm quả quyết vào bực nhất của đảng...
- Chết? Chàng hỏi.
- Tự tử.
Và người mới đến thuật cho Ái nghe cái chết oanh liệt ấy: sau một cuộc tra tấn dã man, bọn mật thám lại đem giam Tiến vào một ô phòng sàn lim. Đêm hôm trước, vào khoảng hai ba giờ sáng, nghiã là liền sau cuộc hỏi cung, người ta nghe có tiếng rầm rầm trong ô phòng sàn lim giam Tiến. Người canh sàn lim vội mở cửa phòng chạy vào thấy Tiến chân vẫn bị cùm, tay vẫn bị xích, nhưng đầu thì buông rũ bên thành sắt khung sàn lim và máu chảy ở trán ra như suối xuống nền xi măng ráp. Thế rồi, sau chỉ dăm phút ồn ào, người ta đã khiêng đi đâu mất cái xác không hồn của Tiến, và yên lặng hoàn toàn lại trở về với cái thế giới của địa ngục.
Hai dòng châu lặng lẽ trào ra chảy dài hai bên má Ái. Và lặng lẽ hiện ra hai con mắt vàng thẳng thắn của Tiến. Mãi một lúc lâu chàng mới nói nên lời, và nói một mình:
-Chết! Vô lý!" (Ngày Nay Kỷ nguyên mới số 2, 12-5-45)
Buổi tối hôm ấy, Cường người bạn mà Ái trốn ở nhà, cho Ái biết:
"- Tôi vừa được tin người bạn anh, anh Tiến ấy mà.
Ái giật mình hỏi lại:
- Anh Tiến?... Anh Tiến sao thế?
- Anh ấy hiện nằm ở nhà thương Phủ Doãn. Không chết.
- Không chết?
Ái hốt hoảng, mồ hôi ướt trán. Nhưng Cường vẫn thản nhiên:
- Anh ấy tự tử, nhưng không chết. Đêm hôm qua người ta khiêng anh ấy vào nhà thương, và ai cũng tưởng anh ấy chết, nhưng anh ấy chỉ ngất đi vì chảy nhiều máu quá... Anh Biên vừa cho tôi biết tin ấy, vì Loan, một sinh viên trường thuốc và hiện đương chăm nom cho Tiến đã kể lại với anh ấy" (Ngày Nay Kỷ nguyên mới số 4, 19-5-45).
Nguyễn Tường Bách, người em út trong gia đình Nguyễn Tường, kể lại việc Nguyễn Gia Trí được đem vào bệnh viện:
"Lúc ấy tôi đang tập sự môn ngoại thương ở nhà thương Phủ Doãn (...) bất ngờ tôi gặp anh Nguyễn Gia Trí trong vòng Ngoại khoa. Theo tin riêng, chúng tôi đã biết các anh Long, Khái Hưng, Gia Trí, đều bị giam trong sở Mật thám và đều bị tra tấn khá dữ kể cả bằng roi điện. Nhưng bỗng một buổi sáng tôi đương làm trong một phòng Ngoại khoa ở tầng dưới thì thấy hai hộ sĩ đẩy một xe cáng vào, một bệnh nhân không rõ mặt nhưng lạ là có hai người mặc quần áo thường kèm sát. Khi bác sĩ thường trực bắt đầu khám, người bệnh quay mặt lại, hai luồng mắt chúng tôi gặp nhau thì tôi không khỏi khẽ rùng mình. Đó tức là anh Gia Trí. Đôi mắt xanh của anh lờ đờ hơn lúc thường nhiều, tóc dài tận gáy, bộ râu quai nón của anh ngày thường đã rậm, thì nay chiã ra tua tủa, trông rất đáng sợ. Tôi phải cố hết sức giữ vẻ tự nhiên khi xem những vết thương do tra tấn của anh. Được cái là những vết thương này cũng không nặng lắm nhưng những vết thương vì điện nhiều khi bề mặt không đáng sợ song ảnh hưởng rất sâu đến tinh thần. Sau này chỉ nghe các anh kể việc tra tấn bằng điện, một khi tra là rùng buốt khắp mình, đầu óc choáng lên một cách ghê sợ, khiến phải rú lên kinh khủng. May mà bọn mật thám không nhận được ra tôi, vả lại cũng không ngờ đến, nên trong khi băng bó tôi có thể trao đổi vài lời. Tôi nhận thấy tinh thần của anh vẫn vững".[27]
Trên Ngày Nay Kỷ Nguyên mới số 16, Khái Hưng cho biết những thông tin cuối cùng:
"Sau nửa tháng nằm ở nhà thương, Tiến trở về trại giam. Trước khi lên phòng giấy cung khai không rõ vì sự vô tình hay cố ý của bọn thanh tra mật thám, chàng được gặp mặt Linh và trao đổi ý kiến với bạn. Vì thế, những lời khai của hai người đúng khớp nhau một cách rất khôi hài.
Bắt đầu từ đó anh em trong đảng Việt Nam sống vô tư giữa khoảng ba giãy nhà giam để đợi sự định đoạt về tương lai còn mờ mịt khiến họ bàn tán đến luôn." (Ngày Nay Kỷ nguyên mới số 16, 18-8-45).
Không ai có thể biết và viết rõ sự thực đã xẩy ra bằng Khái Hưng.
Trong niềm bất hạnh thiếu tài liệu, chúng ta vẫn có may mắn còn ngòi bút Khái Hưng.
(Còn tiếp)
Thụy Khuê
thuykhue.free.fr
[1] Nguyễn Tường Bách, Việt Nam những ngày lịch sử, Nhóm nghiên cứu sử địa, Montréal, 1981, trang 35.
[2] Vấn đề thuộc địa, từ Ngày Nay số 74 (29-8-37) đến số 81(17-10-37). Chính trị và đảng phái, từ Ngày Nay số 98 (20-2-38) đến số 114 (12-6-38). Vấn đề cần lao, từ Ngày Nay số 125 (28-8-38) đến số 159 (20-4-39). Công dân giáo dục, từ Ngày Nay số 160 (6-5-39) tới số 196 (13-1-40).
[3] Ký trình đăng trên báo Văn Học Nghệ Thuật của Võ Phiến, số 3, tháng 7 năm 1985, tại California, Sau được in lại trên Kỷ Yếu Triển lãm và Hội thảo về báo Phong Hóa Ngày Nay và Tự Lực Văn Đoàn, Người Việt, California, trang 296-300) kèm với bản viết tay của Nhất Linh.
[4] Nghiêm Kế Tổ, nguyên đảng viên Việt Nam Quốc Dân Đảng Nguyễn Thái Học. Năm 1942, gia nhập Việt Nam Cách Mệnh Đồng Minh Hội của Nguyễn Hải Thần ở Hoa nam.
[5] Theo bản Ký trình đăng trên Văn Học Nghệ Thuật, số 3, tháng 7 năm 1985, tại California, trang 316.
[6] Phan Bội Châu, Tết tha hương, Ngày Nay số 149 (15-2-39).
[7] Trong chương Nghiã hiệp của một danh nhân Nhật Bản ông Thiện Vũ Phan Bội Châu, Tự phán, Nhân Chủ Học Xã, California, 1987, trang 134- 142.
[8] Trong bài Tết tha hương, Ngày Nay số 149 (15-2-39).
[9] Phan Bội Châu, Tự Phán, trang 139-140.
[10] Trần Trọng Kim, Một cơn gió bụi, viết tại Nam Vang 1949, Việt Books in lại, California 2010, trang 53.
[11] Thụy Khuê, Nói chuyện với Hoàng Xuân Hãn và Tạ Trọng Hiệp, Nxb Văn Nghệ, California, 2002, trang 141.
[12] Thủ Tướng Trần Trọng Kim đi cùng với ba bộ trưởng Hoàng Xuân Hãn, Vũ Văn Hiền và Phan Anh.
[13] Trần Trọng Kim, Một cơn gió bụi, trang 78-82.
[14] Tức bà Nguyễn Thị Thế, em gái Nhất Linh.
[15] Thế Uyên, Người bác, Văn, số 14 Tưởng niệm Nhất Linh, ra ngày 7/7/1964, t. 67.
[16] In lại trên báo Văn số 22 (15-11-64) tưởng niệm Khái Hưng, Sài Gòn, trang 66, bài Tương biệt dạ in ở trang bên và đề thơ Huyền Kiêu. Còn Kỷ Yếu Triển lãm và Hội thảo về báo Phong Hoá Ngày Nay và Tự Lực Văn Đoàn, Người Việt, California, 2014, trang 277, in giống như bài trên Văn Hoá Ngày Nay.
[17] Quốc Nam, Khái Hưng và Nhất Linh trong thơ Huyền Kiêu, in trong tập Khái Hưng, Kỷ vật đầu tay và cuối cùng, tập 1, do Nguyễn Thạch Kiên thực hiện, Phượng Hoàng, California, 1997, trang 357.
[18] Quốc Nam đã cộng tác với báo Tinh Hoa của Nguyễn Thạch Kiên từ năm 1964. Năm 1965, ông được Nguyễn Thạch Kiên giới thiệu với Đinh Hùng.
[19] Nguyên văn tiếng Pháp: "Le 31 octobre écoulé, la police spéciale de Hanoi a arrêté au siège de l'ancien journal "Ngày Nay", no 80 avenue du Grand Bouddha, le publiciste Trần Khánh Giư [...] ex-collaborateur de ce journal et dirigeant du parti "Đại Việt Dân Chính". L'intéressé n'a fait aucune difficulté pour reconnaître son affiliation au parti. Ses aveux confirment les renseignements précédemment recueillis sur son activité, notamment en ce qui concerne le voyage qu'il a effectué à Canton et à Formose en compagnie de Nguyễn Tường Tam, à bord d'un avion militaire nippon au mois d'avril dernier pour y rencontrer Trần Văn An dit Shibata [Trần Phước An]" Note Công an số 23670, Hà Nội ngày 3/11/1941, về Đại Việt Dân Chính "Hoạt động quốc gia chống Pháp", CAOM, Toà Công Sứ Bắc Kỳ; in trong François Guillemot, Đại Việt, indépendance et révolution au Viêt-Nam, L'échec de la troisième voie (1938-1955) (Đại Việt, độc lập và cách mạng ở Việt Nam, sự thất bại của con đường thứ ba (1938-1955), Nxb Les Indes savantes, 2012, Paris, t. 87.
[20] Lý Thái Như, Một thoáng mong manh còn nhớ mãi, in trong sách Khái Hưng, Kỷ vật đầu tay và cuối cùng, Quyển I, Nguyễn Thạch Kiên biên soạn, Phượng Hoàng, California, 1997, trang 206 và 235.
[21] François Guillemot, Đại Việt, indépendance et révolution au Việt Nam, L'échec de la troisième voie (1938-1955) (Đại Việt, độc lập và cách mạng ở Việt Nam), Sự thất bại của con đường thứ ba (1938-1955), Nxb Les Indes Savantes, Paris, 2012.
[22] CAOM, RST/NF 6495d. Đại Việt dân Chính, RST, Service de Sureté, Note số 1133 S/CB, Hà Nội ngày 22-9-1941, (François Guillemot, Đại Việt, t. 86-87).
[23] Đó là: Đại Việt Xã Hội Quốc Dân Đảng [tức Đại Việt Dân Chính của Nguyễn Tường Tam], Thanh Niên Cách Mạng Đảng, Đông Dương Liên Đoàn, Việt Nam Dân Chính, Đông Dương Lập Hiến và Đại Việt Quốc Dân Đảng [của Trương Tử Anh], François Guillemot, Đại Việt, độc lập và...note 20, t. 87.
[24] CAOM, RST/NF 6495d. Đại Việt Dân Chính, RST, Service de Sureté, Note số 19720, Hà Nội 16 9-1941, in trong François Guillemot, Đại Việt, t. 87.
[25] CAOM, RST/NF 6495, Đại Việt Dân Chính, Note số 23670, "Hoạt động quốc gia chống Pháp", Hà Nội ngày 3-11-1941, in trong François Guillemot, Đại Việt, t. 87.
[26] Tức bà Khái Hưng nhũ danh Lê Thị Hòa, biệt hiệu Nhã Khanh.
[27] Nguyễn Tường Bách, Việt Nam những ngày lịch sử, Tủ sách nghiên cứu sử địa, Montréal, 1981, t. 37.