Danh ngôn
Trong mọi cộng đồng, chúng ta cần một nhóm thiên thần gây rối.
We need, in every community, a group of angelic troublemakers.
(Bayard Rustin – trích bài phát biểu tại New York City 1963)
Trong mọi trường hợp, chắc chắn rằng sự thiếu hiểu biết, đi kèm với quyền lực, là kẻ thù tàn bạo nhất có thể có của công lý.
It is certain, in any case, that ignorance, allied with power, is the most ferocious enemy justice can have.
(James Baldwin - No Name in the Street 1972)
Các cuộc cách mạng và các cá nhân có thể bị giết hại, nhưng bạn không thể giết chết các ý tưởng.
While revolutionaries and individuals can be murdered, you cannot kill ideas.
(Thomas Sankara, một tuần trước khi bị ám sát, 1987)
Không có cảm giác nào cô đơn hơn việc bị chính đất nước mình trục xuất.
There's not a more lonely feeling than to be banished by my own country.
(Kiyo Sato – Kiyo’s Story 2009)
Ban Biên tập
Địa chỉ liên lạc:
1. Thơ
tho.vanviet.vd@gmail.com
2. Văn
vanviet.van14@gmail.com
3. Nghiên cứu Phê Bình
vanviet.ncpb@gmail.com
4. Vấn đề hôm nay
vanviet.vdhn1@gmail.com
5. Thư bạn đọc
vanviet.tbd14@gmail.com
6. Tư liệu
vanviet.tulieu@gmail.com
7. Văn học Miền Nam 54-75
vanhocmiennam5475@gmail.com
Tra cứu theo tên tác giả
- A. A. Fadeev
- A. Puskin
- A. T.
- Abdulrazak Gurnah
- Abraham F. Lowenthal
- Ace Le
- Ace Lê
- Adam Gopnik
- Adonis
- Adrian Horton
- Agi Mishol
- Ajar
- Akiko Miki
- Alain Guillemin
- Alan Phan
- Alăng Văn Gáo
- Alăng Văn Giáo
- Aldous Huxley
- Aleksandr Griboedov
- Alesandr Blok
- Alex Marshall
- Alex Smith
- Alex Thai
- Alex-Thái Đình Võ
- Alexander Fadeev
- Alexander Solzhenitsyn
- Alexandra Alter
- Alexandre FERON
- Alice Munro
- Alina Lesik
- Alison Flood
- Allen Ginsberg
- Amanda Gorman
- Amartya Sen
- Amelia Glaser
- Amos Oz
- An Nam
- Anatole France
- Anatoly Gavrilov
- Anders Olsson
- André Breton
- André Menras
- André Menras – Hồ Cương Quyết
- André Menras Hồ Cương Quyết
- Andrea Hoa Pham
- Andrea Kendall-Taylor
- Andreas Fulda
- Andreas Wimmer
- Andrew Postman
- Andy Cao
- Anh Anh
- Anh Hồng
- Anh Hồng (nhà thơ)
- Ánh Liên
- Anh Nhi
- Anh Văn
- Anika Zeller
- Anna Akhmatova
- Anna Maria Bracale Ceruti
- Anna Mitchell
- Anne Carson
- Anne Hébert
- Anne Henochowicz
- Annie Ernaux
- António Jacinto
- Antôn Nguyễn Trường Thăng
- Archimedes L.A. Patti
- Arlette Quỳnh Anh Trần
- Arnold Schwarzenegger
- Arthur Koestler
- Arty Abel
- Arvind Subramanian
- Augustina
- Aurélie Coulon
- Aurelien Breeden
- Ba Sàm
- Bá Thụ Đàm
- Bạch Cúc
- Bạch Hoàn
- Bách Mỵ
- Bách Thân
- Bạch X. Phẻ
- Bạch Xuân Phẻ
- Bakhtin
- Ban Mai
- Bàn Văn Thòn
- Ban Vận động Văn đoàn Độc lập Việt Nam
- Bảo Huân
- Bảo La
- Bảo Nhi Lê
- Bảo Ninh
- Bảo Phác
- Bão Vũ
- Barbara Demick
- Bashô
- Batrioldman
- Bauxite Việt Nam
- Bắc Đảo
- Bắc Phong
- Bằng Việt
- BB Ngô
- Bei Dao
- Benjamin Péret
- Benjamin Ramm
- Bertolt Brecht
- Bertrand Russell
- Bettina Rheims
- Bích Ngân
- Biếm họa
- Biên Cương
- Biệt Hiệu
- Bilahari Kausikan
- Billy Collins
- Bình Nguyên Lộc
- Brahma Chellaney
- Branko Milanovic
- Brett Reilly
- Brian Pascus
- Brian Wu
- Brice Pedroletti
- Brodsky
- Bryan
- Bùi An
- Bùi Bảo Trúc
- Bùi Bích Hà
- Bùi Chát
- Bùi Chí Trung
- Bùi Chí Vinh
- Bùi Công Thuấn
- Bùi Công Trực
- Bùi Đức Lại
- Bùi Giáng
- Bùi Hải Quảng
- Bùi Hoàng Tám
- Bùi Hoằng Vị
- Bùi Huệ Chi
- Bui Huy Hoi Bui
- Bùi Mai Hạnh
- Bùi Mạnh Hùng
- Bùi Mẫn Hân
- Bùi Minh Quốc
- Bùi Ngọc Tấn
- Bùi Quang Thắng
- Bùi Suối Hoa
- Bùi Thanh Hiếu
- Bùi Thanh Phương
- Bùi Thanh Tuấn
- Bùi Thụy Băng
- Bùi Tiến An
- Bùi Trân Phượng
- Bùi Trọng Hiền
- Bùi Văn Kha
- Bùi Văn Nam Sơn
- Bùi Việt Sỹ
- Bùi Vĩnh Phúc
- Bùi Xuân Bách
- Bùi Xuân Đính
- Bùi-Viết Văn Đức
- Bulgakov
- Bửu Chỉ
- C.D.
- Cái Lư Hương
- Cái Trọng Ty
- Cam Ly
- Cảnh Chánh
- Cao Bảo Vân
- Cao Bình Minh
- Cao Chi
- Cao Gia An
- Cao Hành Kiện
- Cao Huy Thuần
- Cao Kim Ánh
- Cao La
- Cao Quang Nghiệp
- Cao Tần
- Cao Thị Hồng
- Cao Thu Cúc
- Cao Việt Dũng
- Cao Xuân Hạo
- Cao Xuân Huy
- Carl Bildt
- Carl O. Schuster
- Carlos Assunção
- Carolyn Mary Kleefeld
- Cát Linh
- Cẩm Tú
- Cấn Thị Thêu
- Chan Phuong
- Chanh Tam
- Charles Bo
- Charles Bukowski
- Charles Simic
- Chau Doan
- Chân Minh
- Chân Pháp Xa
- Chân Phương
- Chân Xuân Tản Viên
- Châu Diên
- Châu Hải Đường
- Châu Hồng Thủy
- Châu Hữu Quang
- Chenn
- Chế Diễm Trâm
- Chế Lan Viên
- Chi Mai
- Chi Phương
- Chiêu Dương
- Chiêu Khiêm
- Chiharu Shiota
- Chim Hải
- Chim Trắng
- Chinh Ba
- Chính Tâm
- Chính Vĩ
- Chinua Achebe
- Chơn Không Cao Ngọc Phượng
- Christian Gampert
- Christian Welzel
- Christina Mary Hjortlund
- Christoph Giesen
- Christoph Sator
- Christopher Balding
- Christopher Goscha
- Christy Wampole
- Chu Dương
- Chu Hảo
- Chu Hoạch
- Chu Kim
- Chu Mộng Long
- Chu Quang Tiềm
- Chu Tử
- Chu Văn Lễ
- Chu Văn Sơn
- Chu Vĩnh Hải
- Chu Vương Miện
- Chu Xuân Diên
- Chung Le
- Claire Simon
- Clay Phạm
- Concepcion de Leon
- Connie Hoàng
- Cora Engelbrecht
- Costica Bradatan
- Cổ Ngư
- Cù An Hưng
- Cù Huy Hà Vũ
- Cù Mai Công
- Cù Tuấn
- Cung Minh Huân
- Cung Tích Biền
- Cung Trầm Tưởng
- D. S. Likhachev
- Da Màu
- Dạ Ngân
- Dạ Thảo Phương
- Dã Tượng
- DAD
- Dadolin Murak
- Damien Keown
- Dan Bilefsky
- Dan Slater
- Dana Gioia
- Danh ngôn
- Dani Rodrik
- Daniel Halpern
- Daniel Hautzinger
- Daron Accemoglu
- David Brown
- David Gascoyne
- David Marchese
- David Weinberger
- Ðặng Thơ Thơ
- Demetrio Paparoni
- DEUTSCHE WELLE
- Di
- Di Li
- Diêm Liên Khoa
- Diễm Thi
- Diễm Tường
- Diễn đàn Thế kỷ
- Diệp Duy Liêm
- Diệp Huy
- Ðinh Cường
- Dino Buzatti
- Dipanjan Roy Chaudhury
- Dmitri Prokofyev
- Dmitry Burago
- Dmitry Muratov
- Doãn Cẩm Liên
- Doãn Mạnh Dũng
- Doãn Mẫn
- Doãn Quốc Sỹ
- Dominique Lemieux
- Donald Inglehart
- Donna Ashworth
- Ðỗ Quang Nghĩa
- Ðỗ Quyên
- Du Tử Lê
- Dung Nguyễn
- Dũng Phan
- Dũng Trung Kqd
- Dũng Vũ
- Duy Lam
- Duy Tân
- Duy Thanh
- Duy Thông
- Duyên Anh
- Dư Hoa
- Dư Kiệt
- Dư Thị Hoàn
- Dư Thu Vũ
- Dương Đại Triều Lâm
- Dương Đình Giao
- Dương Khánh Phương
- Dương Kiền
- Dương Ngạn
- Dương Nghiễm Mậu
- Dương Ngọc Thái
- Dương Như Nguyện
- Dương Phương Vinh
- Dương Thắng
- Dương Thiệu Tước
- Dương Thu Hương
- Dương Thuấn
- Dương Tú
- Dương Tường
- Dương Văn Ba
- Dylan Suher
- Đà Văn
- Đàm Hà Phú
- Đàm Hách Thành
- Đào An Khánh
- Đào Anh Kha
- Đào Công Tiến
- Đào Duy Anh
- Đào Hiếu
- Đào Lê Na
- Đào Ngọc Chương
- Đào Nguyên
- Đào Nguyễn
- Đào Nguyên Phương Thảo
- Đào Như
- Đào Phương Liên
- Đào Quang Toản
- Đào Tấn Phần
- Đào Thái Tôn
- Đào Thị Hương
- Đào Tiến Thi
- Đào Trung Đạo
- Đào Trường Phúc
- Đào Tuấn
- Đào Tuấn Ảnh
- Đào Văn Thuỵ
- Đào Văn Tiến
- Đào Vũ Anh Hùng
- Đặng Anh Đào
- Đặng Bích Phượng
- Đặng Chương Ngạn
- Đặng Đình Cung
- Đặng Đình Mạnh
- Đặng Hà
- Đặng Hải Sơn
- Đặng Hoàng Giang
- Đặng Hồng Nam
- Đặng Hùng Võ
- Đặng Hương Giang
- Đặng Hữu
- Đặng Mai Lan
- Đặng Mậu Tựu
- Đăng Nguyên
- Đặng Phùng Quân
- Đặng Quốc Thông
- Đặng Sơn Duân
- Đặng Thái
- Đăng Thành
- Đặng Thân
- Đặng Thị Hảo
- Đặng Thơ Thơ
- Đặng Tiến
- Đặng Tiến (Thái Nguyên)
- Đặng Trung Nghĩa
- Đặng Túy
- Đặng Văn Dũng
- Đặng Văn Hùng
- Đặng Văn Ngữ
- Đặng Văn Sinh
- Đặng Vũ Vương
- Đặng Xuân Thảo
- Đặng Xuân Xuyến
- Đằng-Giao
- Điểm Thọ
- Đinh Bá Anh
- Đinh Cường
- Đinh Hoàng Thắng
- Đinh Hùng
- Đình Kính
- Đinh Linh
- Đinh Ngọc Thu
- Đinh Phương
- Đinh Phương Thảo
- Đinh Quang Anh Thái
- Đinh Thanh Huyền
- Đinh Thị Như Thúy
- Đinh Trường Chinh
- Đinh Từ Bích Thuý
- Đinh Từ Bích Thúy
- Đinh Văn Đức
- Đinh Vũ Hoàng Nguyên
- Đinh Ý Nhi
- Đinh Yên Thảo
- Đoàn Ánh Thuận
- Đoàn Bảo Châu
- Đoàn Cầm Thi
- Đoàn Công Lê Huy
- Đoàn Hồng Lê
- Đoàn Huy Giao
- Đoàn Huyền
- Đoàn Khắc Xuyên
- Đoàn Lê Giang
- Đoàn Nhã Văn
- Đoàn Thanh Liêm
- Đoan Trang
- Đoàn Tùng Nguyễn
- Đoàn Tử Huyến
- Đoàn Việt Hùng
- Đoàn Xuân Kiên
- Đỗ Anh Hoa
- Đỗ Anh Tuấn
- Đỗ Cao Bảo
- Đỗ Duy Ngọc
- Đỗ Đức
- Đỗ Đức Đông Ngàn
- Đỗ Đức Hiểu
- Đỗ Hòa
- Đỗ Hoàng Diệu
- Đỗ Hồng Ngọc
- Đỗ Hồng Nhung
- Đỗ Hữu Chí
- Đỗ Kh
- Đỗ Kh.
- Đỗ Khiêm
- Đỗ Kim Thêm
- Đỗ Lai Thuý
- Đỗ Lai Thúy
- Đỗ Lê Anh Đào
- Đỗ Mạnh Hoàng
- Đỗ Minh Tuấn
- Đỗ Nghê
- Đỗ Ngọc
- Đỗ Ngọc Thống
- Đỗ Quang Nghĩa
- Đỗ Quang Vinh
- Đỗ Quý Toàn
- Đỗ Quyên
- Đỗ Quỳnh Dao
- Đỗ Thắng Cảnh
- Đỗ Thị Thu Trà
- Đỗ Thiên Anh Tuấn
- Đỗ Trí Vương
- Đỗ Trọng Khơi
- Đỗ Trung Quân
- Đỗ Trường
- Đỗ Tuyết Khanh
- Đồng Chuông Tử
- Đông Hoài
- Đông Hồ
- Đông Kha
- Đông Ngàn Đỗ Đức
- Đông Nghi
- Đức Ban
- Đức Đàm
- Đức Flying Bay
- Đức Hoàng
- Đức Lê
- Đức Phổ
- Đức Tâm
- Đức Tiến
- E.E. Cummings
- E.M. Chernoivanenko
- Eamonn Butler
- Eckart Kleßmann
- Eduardo Galeano
- Edward Hirsch
- Elena Pucillo Truong
- Elias Canetti
- Ellen Bass
- Eloisa Amezcua
- Emiel Roothooft
- Emmanuelle Jardonnet
- Eric Weiner
- Erica Frantz
- Erik Harms
- Erik Korling
- Euan Ward
- Evgheni Dobrenko
- F.N.
- Federico García Lorca
- Feliks Kuznesov
- Filip Lech
- Flanny O’Connor
- Florence Noiville
- Florian Altenhöner
- Francis Fukuyama
- Francis Fukuyma
- Frank Dikötter
- Frank O'Hara
- Frankfurt
- Fred Hiatt
- Friedrich Dürrenmatt
- Friedrich Nietzsche
- Fritz J. Raddatz
- Gabriel García Márquez
- Gaither Stewart
- Gaiutra Bahadur
- Gary Leupp
- Gặp gỡ và trò chuyện
- Georg Bönisch
- Georg Trakl
- George Burchett
- George Orwell
- George Perreault
- George Siemens
- Gerhard Will
- Germain Droogenbroodt
- Giang Dang
- Giang Lại Đức
- Giang Nam
- Giáng Vân
- Giáp Văn Dương
- Gideon Rachman
- Giuse Lê Công Đức
- Goethe
- Gonçalo Fernandes
- Gottfried Benn
- Graham Allison
- Grigory Yudin
- Günter Kunert
- Gyảng Anh Iên
- Hà Duy Phương
- Hà Dương Tuấn
- Hà Dương Tường
- Hà Đình Nguyên
- Hạ Đình Nguyên
- Hà Huy Sơn
- Hà Hương
- Hà Lệ Minh
- Hà Ngọc Hòa
- Hạ Nguyên
- Hà Nguyên Du
- Hà Nhân
- Hà Nhật
- Hà Phạm Phú
- Hà Quang Vinh
- Hà Sĩ Phu
- Hà Thanh Vân
- Hà Thế
- Hà Thị Minh Đạo
- Hà Thúc Sinh
- Hà Thủy Nguyên
- Hà Tùng Long
- Hà Tùng Sơn
- Hà Văn Thịnh
- Hà Văn Thùy
- Hà Vũ Trọng
- Hagi Kenaan
- Hai An Vu
- Hải Hạc
- Hải Ngọc
- Hai Thanh
- Han Dang
- Hàn Giang
- Han Kang
- Hàn Vĩnh Diệp
- Hạnh Nguyên
- Hạnh Phước
- Hạnh Viên
- Hannah Beech
- Hào Thiện Nhân
- Haruki Murakami
- Hân Hương
- Heiko Buschke
- Heinrich Heine
- Henri Michaux
- Henry David Thoreau
- Henry Wadsworth Longfellow
- Heriberto Araújo
- Hermann Hesse
- Hiền Trang
- Hiệp Ikaria
- Hiệu Minh
- Hiếu Tân
- Ho Lai-Ming
- Hòa Bình Lê
- Hoa Níp
- Hoài Hương
- Hoài Nam
- Hoài Phương
- Hoài Thanh
- Hoài Việt
- Hoài Ziang Duy
- Hoan Doan
- Hoàn Nguyễn
- Hoàng Ánh
- Hoàng Anh Tuấn
- Hoàng Cát
- Hoàng Cầm
- Hoàng Chí Hiếu
- Hoàng Chính
- Hoàng Cường Long
- Hoàng Dũng
- Hoàng Dương Tuấn
- Hoàng Đăng Khoa
- Hoàng Đỗ
- Hoàng Đông
- Hoàng Đức Truật
- Hoàng Hà
- Hoàng Hải Thủy
- Hoàng Hải Vân
- Hoảng Hãn
- Hoàng Hưng
- Hoàng Khởi Phong
- Hoàng Kim Oanh
- Hoàng Lại Giang
- Hoàng Lan
- Hoàng Lan Anh
- Hoàng Lan Chi
- Hoàng Lê
- Hoàng Lệ
- Hoàng Linh
- Hoàng Long
- Hoàng Mai Ðạt
- Hoàng Mạnh Hải
- Hoàng Minh Trí
- Hoàng Minh Tường
- Hoàng Nam
- Hoàng Nga
- Hoàng Ngọc Biên
- Hoàng Ngọc Hiến
- Hoàng Ngọc Nguyên
- Hoàng Ngọc Tuấn
- Hoàng Nguyễn
- Hoàng Nguyên Vũ
- Hoàng Nhơn
- Hoàng Nhuận Cầm
- Hoàng Phong Tuấn
- Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Hoàng Quân
- Hoàng Quốc Hải
- Hoàng Thị Hường
- Hoàng Thị Thu Thủy
- Hoàng Thu Phố
- Hoàng Thúy
- Hoàng Thuỵ Anh
- Hoàng Tiến
- Hoàng Trung Thông
- Hoàng Tuấn Công
- Hoàng Tuấn Phổ
- Hoàng Tùng
- Hoàng Tuỵ
- Hoàng Văn Sơn
- Hoàng Việt
- Hoàng Vũ Thuật
- Hoàng Xuân Phú
- Hoàng Xuân Sơn
- Hoàng Xuân Tuyền
- Hoàng Yến
- Horst Bienek
- Howard Gardner
- Hồ Anh Thái
- Hồ Bạch Thảo
- Hồ Bất Khuất
- Hồ Diệu Vân
- Hồ Dzếnh
- Hồ Đắc Vũ
- Hồ Đình Nghiêm
- Hồ Hải Thụy
- Hồ Hữu Tường
- Hồ Minh Tâm
- Hồ Ngọc Đại
- Hồ Như
- Hồ Phú Bông
- Hồ Tịnh Tình
- Hồ Trường An
- Hồ Tú Bảo
- Hội những người ủng hộ GS. Chu Hảo
- Hồng Anh
- Hồng Hoang
- Hồng Lê Thọ
- Hồng Phú
- Huệ Hương Hoàng
- Huguette Bertrand
- Huong Nguyen
- Huy Cận
- Huy Đức
- Huy Tưởng
- Huyền Thương
- Huỳnh Duy Lộc
- Huỳnh Hoa
- Huỳnh Hữu Uỷ
- Huỳnh Hữu Ủy
- Huỳnh Kim Báu
- Huỳnh Kim Quang
- Huỳnh Lê Nhật Tấn
- Huỳnh Liễu Ngạn
- Huỳnh Ngọc Chênh
- Huỳnh Như Phương
- Huỳnh Sơn Phước
- Huỳnh Tấn Mẫm
- Huỳnh Thế Du
- Huỳnh Thục Vy
- Huỳnh Trọng Khang
- Huỳnh Tuấn Anh
- Hứa Chương Nhuận
- Hương Lan
- Hường Thanh
- Hương Thủy
- Hữu Danh
- Hữu Đông
- Hữu Loan
- Hữu Mai
- Hữu Phương
- Ian Bui
- Ian Johnson
- Igor Poglazov
- Ilza Burchett
- Inrasara
- Iris Radisch
- Isabella Kwai
- Issa
- Issac Bashevis Singer
- Italo Calvino
- Iya Kiva
- J. M. Lotman
- J.B Nguyễn Hữu Vinh
- Jacques Attali
- Jacques Prévert
- Jake Johnson
- James Borton
- James Daniel Spears
- James G. Zumwalt
- James Grossman
- James Joyce
- James Poniewozik
- James Stavridis
- James WrightJuan Felipe Herrera
- Janos Kornai
- Jared Carters
- Jason Lopata
- Jason Morris-Jung
- Jay Nordlinger
- Jaya K.
- Jean Chesnaux
- Jean d'Ormesson
- Jean Piaget
- Jean Przyluski
- Jean Toomer
- Jean-Jacques Brochier
- Jean-Jacques Roth
- Jean-Louis Rocca
- Jean-Luc Chalumeau
- Jean-Marc Roberts
- Jean-Patrick Géraud
- Jean-Paul Sartre
- Jefferson Cowie
- Jeffrey Hanfover
- Jeffrey Nall
- Jessica Swoboda
- Jessie Yeung
- Jiayang Fan
- Jimmy Carter
- Joan Hua
- João Guimarães Rosa
- Joaquin Nguyễn Hòa
- John Barrow
- John Cheever
- John Freeman
- John Keane
- John McCain
- Jon Fosse
- Jonathan Dee
- Jonathan London
- Jörg Wischermann
- Jorge Amado
- Jorge Luis Borges
- Joschka Fischer
- Josée Lapointe
- Joseph Wong
- Joseph Wright
- Josh Rogin
- Joshua Rothman
- Juan Pablo Cardenal
- Juan Pablo Cardenal & Heriberto Araújo
- Julia Cagé
- Julio Cortázar
- Jun’ichiro Tanizaki
- Kahil Gibral
- Kai Hoàng
- Kale
- Kalynh Ngô
- Kamel Daoud
- Kao Phú
- Kap Seol
- Karel Appel
- Karen Tongson
- Kate Chopin
- Kazuo Shiraga
- Kenneth Nguyen
- Keorapetse Kgositsile
- Kerstin Holm
- Kều Jang
- Kha Lương Ngãi
- Khái Hưng
- Khaly Chàm
- Khang Quốc Ngọc
- Khánh
- Khánh Bình
- Khánh Duy
- Khánh Ly
- Khánh Mai
- Khanh Nguyen
- Khanh Pham
- Khánh Phương
- Khánh Trâm
- Khánh Trường
- Khét
- Khế Iêm
- Khiêm Nhu
- Khổng Đức Thiêm
- Khuất Đẩu
- Khuê Phạm
- Khuyết Thư
- Kiệm Hoàng
- Kiến Văn
- Kiệt Anh Hùng
- Kiệt Tấn
- Kiều Duy Vĩnh
- Kiều Loan
- Kiều Mai Sơn
- Kiều Maily
- Kiều Phong
- Kiều Thị An Giang
- Kim Ân
- Kim Chi
- Kim Dung
- Kim Hạnh
- Kim Thúy
- Kim Trần
- Kinh Bắc
- Kính Hòa
- Klaus Wiegerefe
- Kúm
- Kurt-Martin Mayer
- Kỳ Duyên
- Kyoko Numano
- L. N. Tolstoy
- L. V. H.
- La Khắc Hoà
- La Khắc Hòa
- Lã Nguyên
- Lại Nguyên Ân
- Lam Điền
- Lam Ngọc
- Lam Thái Hòa
- Lan Nguyên
- Lang Anh
- Langston Hughes
- LAP
- Larry Diamond
- Lars Vargö
- Laura Cappelle
- Laurent Sagalovitsch
- Lawrence Ferlinghetti
- Lâm Chương
- Lâm Duyên
- Lâm Hạnh
- Lâm Lê
- Lâm Ngân Mai
- Lâm Quang Mỹ
- Lâm Thị Mỹ Dạ
- Leon Trotsky
- Leonard Cohen
- Lê An Thế
- Lê Anh Hoài
- Lê Anh Hùng
- Lê Ân
- Lê Bá Đảng
- Lê Bích Vượng
- Lê Chiều Giang
- Lê Công Định
- Lê Công Giàu
- Lê Công Tư
- Lê Ðình Nhất Lang
- Lê Dũng
- Lê Duy Nam
- Lê Đạt
- Lê Đăng Doanh
- Lê Đình Cai
- Lê Đình Khẩn
- Lê Đình Thắng
- Lê Đỗ Huy
- Lê Đức Dục
- Lê Đức Thôn
- Lê Giang Trần
- Lê Hải
- Lệ Hằng
- Lê Hiệp
- Lê Hoài Nguyên
- Lê Hoàng Diễm Trang
- Lê Hoàng Lân
- Lê Học Lãnh Vân
- Lê Hồ Quang
- Lê Hồng Hà
- Lê Hồng Hiệp
- Lê Hồng Lâm
- Lê Hùng
- Lê Hùng Vọng
- Lê Huyền Ái Mỹ
- Lê Huỳnh Lâm
- Lê Hữu
- Lê Hữu Khoá
- Lê Hữu Khóa
- Lê Hữu Nam
- Lê Kế Lâm
- Lê Khải
- Lê Kim Duy
- Lê Ký Thương
- Lê Lạc Giao
- Lê Luân
- Lê Mã Lương
- Lê Mai
- Lê Mai Lĩnh
- Lê Mạnh Chiến
- Lê Mạnh Đức
- Lê Minh Chánh
- Lê Minh Hà
- Lê Minh Hiền
- Lê Minh Khuê
- Lê Minh Phong
- Lê Ngân Hằng
- Lê Ngọc Luân
- Lê Ngọc Sơn
- Lê Nguyễn
- Lê Nguyễn Duy Hậu
- Lê Nguyễn Hương Trà
- Lê Nguyên Long
- Lê Nguyên Vỹ
- Lê Như Bình
- Lê Oa Đằng
- Lê Phan
- Lê Phú Khải
- Lê Quang
- Lê Quang Đức
- Lê Quảng Hà
- Lê Quang Hợp
- Lê Quang Thành
- Lê Quân
- Lê Quốc Anh
- Lê Quỳnh
- Lê Quỳnh Mai
- Lê Sa Long
- Lê Si Na
- Lê Sơn
- Lê Tất Đạt
- Lê Tất Điều
- Lê Thanh Dũng
- Lê Thanh Hải
- Lê Thanh Phong
- Lê Thanh Trường
- Lê Thân
- lê thi diem thuý
- Lê Thị Hồng Minh
- Lê Thị Huệ
- Lê Thị Hường
- Lê Thị Oanh
- Lê Thị Thấm Vân
- Lê Thiết Cương
- Lê Thiếu Nhơn
- Lê Thọ Bình
- Lê Thời Tân
- Lê Thời Thôi
- Lê Thu Hiền
- Lê Thúy Bảo Liên
- Lê Tiên Long
- Lê Trí Tuệ
- Lê Trinh
- Lê Trọng Nghĩa
- Lê Trọng Nguyễn
- Lê Trung Tĩnh
- Lê Trường Thanh
- Lê Tuấn Huy
- Lê Tuyết Hạnh
- Lê Văn Bỉnh
- Lê Văn Hảo
- Lê Văn Hiếu
- Lê Văn Hòa
- Lê Văn Luân
- Lê Văn Sơn
- Lê Văn Trung
- Lê Văn Tùng
- Lê Vĩnh Tài
- Lê Vĩnh Triển
- Lê Vũ Trường Giang
- Lê Xuân Khoa
- Lê Xuyên
- Li Edelkoort
- Li Zhongqin
- Liêu Diệc Vũ
- Liêu Thái
- Liễu Trương
- Linh Nguyên
- Linh Văn
- Linh Vân
- Linh-Chân Brown
- LKH
- Lorca
- Louis Aragon
- Louise Glück
- Lộc Vàng
- Luân Hoán
- Ludwig von Mises
- Luke Hunt
- Luke Turner
- Lữ Kiều
- Lữ Quỳnh
- Lương Đào
- Lương Thiệu Quân
- Lương Thư Trung
- Lưu Á Châu
- Lưu Bình Nhưỡng
- Lưu Diệu Vân
- Lưu Đức Trung
- Lưu Hà
- Lưu Hiểu Ba
- Lưu Khánh Thơ
- Lưu Mê Lan
- Lưu Minh Hải
- Lưu Na
- Lưu Nhi Dũ
- Lưu Quang Vũ
- Lưu Thuỷ Hương
- Lưu Thủy Hương
- Lưu Trọng Văn
- Lưu Uyên Khôi
- Lý Đợi
- Ly Hoàng Ly
- Lý Ngang
- Ly Phạm
- Lý Quang Hoàn
- Lý Thanh
- Lý Tiến Dũng
- Lý Toàn Thắng
- Lý Trực Dũng
- Lý Xuân Hải
- Lydia Davis
- Lynh Bacardi
- LysP
- M. Gorky
- M.L. Gasparov
- Mạc Phong Tuyền
- Mạc Văn Trang
- Mạc Việt Hồng
- Mạch Nha
- Mạch Quang Thắng
- Madeleine Riffaud
- Mai An Nguyễn Anh Tuấn
- Mai Anh Tuấn
- Mai Bá Ấn
- Mai Bá Kiếm
- Mai Chanh
- Mai Hiền
- Mai Khôi
- Mai Kim Ngọc
- Mai Nhật
- Mai Ninh
- Mai Quốc Ấn
- Mai Quỳnh
- Mai Quỳnh Nam
- Mai Sơn
- Mai Thái Lĩnh
- Mai Thanh Sơn
- Mai Thảo
- Mai Tú Ân
- Mai Văn Hoan
- Mai Văn Phấn
- Mai Văn Tính
- Maki Starfield
- Mamleev
- Mạnh Kim
- Marc Andrus
- Marcel Reich-Ranicki
- Marci Shore
- Marco Ferrarese
- Margarita Lyutova
- Maria Donovan
- Maria Ressa
- Mario Vargas Llosa
- Marion Hennebert
- Mark B. Hamilton
- Mark Binelli
- Mark Frankland
- Mark Osaki
- Mark Strand
- Marta Hillers
- Martin Jankowski
- Martin Kulldorff
- Marty Robbins
- Mary Morose
- Mary Walsh
- Mathias Mayer
- Matthew Clayfield
- Matthew Crawford
- Maurice Blanchot
- Maximilian Steinbeis
- May
- Maya Angelou
- Mặc Đỗ
- Mặc Lâm
- Mân Côi
- McAmmond Nguyễn Thị Tư
- Media Văn Việt
- Michael Burawoy
- Michael Scammell
- Miêng
- Mike Ives
- Mikhail Shishkin
- Mikhail Viktorovich Zygar
- Milan Kundera
- Mimmi Diệu Hường Bergström
- MInh Anh
- Minh Huệ
- Minh Hùng
- Minh Luật
- Minh Quang – Lê Chiên
- Minh Quang Ho
- Minh Tâm
- Minh Thùy
- Minh Thư
- Minh Toàn
- Minh Tuấn
- Monica Berlin
- Mỹ Hằng
- Mỹ Lan
- N. S. Khrushchev
- Nam Dao
- Nam Dao Nguyễn Mạnh Hùng
- Nam Đan
- Nam Đông
- Nam Nguyên
- Nam Sơn
- Naowarat Pongpaiboon
- Natalia lacovelli
- Nataliya Zhynkina
- Natsume Sōseki
- Nay Aung
- ng. anhanh
- Ng.Uyển Nicole Dương
- Ngải Vị VỊ
- Ngân Xuyên
- Nghệ thuật
- Nghiêm Lương Thành
- Nghiêm Phương Mai
- Nghiêm Xuân Hồng
- Nghiên Cứu Phê Bình
- Ngo Thu
- Ngọc Anh
- Ngọc Duy Phan
- Ngoc Hien Bui
- Ngọc Linh
- Ngô Anh Tuấn
- Ngô Bảo Châu
- Ngô Đình Thẩm
- Ngô Đồng
- Ngô Hương Giang
- Ngô Khắc Tài
- Ngộ Không Phí Ngọc Hùng
- Ngô Liêm Khoan
- Ngô Minh
- Ngô Minh Khôi
- Ngô Ngọc Loan
- Ngô Ngọc Trai
- Ngô Nguyên Dũng
- Ngô Nhật Đăng
- Ngô Quốc Phương
- Ngô Quốc Thịnh
- Ngô Thế Vinh
- Ngô Thị Kim Cúc
- Ngô Thị Thanh Lịch
- Ngô Tùng Phong
- Ngô Tự Lập
- Ngô Văn
- Ngô Văn Giá
- Ngô Viết Nam Sơn
- Ngô Viết Trọng
- Ngô Vĩnh Long
- Ngô Xuân Hội
- Ngô Xuân Phúc
- Ngô Xuân Thảo
- Ngu Yên
- Nguyen Duc Thanh
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Anh Dũng
- Nguyễn Anh Tuấn
- Nguyễn Anh Tuấn - đạo diễn
- Nguyễn Bá Chung
- Nguyễn Bách Việt
- Nguyễn Bảo Chân
- Nguyễn Bắc Sơn
- Nguyên Bình
- Nguyên Cầm
- Nguyên Cẩn
- Nguyên Chánh
- Nguyễn Chí Hoan
- Nguyễn Chí Thuật
- Nguyễn Chí Trung
- Nguyễn Chí Tuyến
- Nguyễn Chinh Trung
- Nguyễn Cung Thông
- Nguyễn Cường
- Nguyễn Danh Bằng
- Nguyễn Danh Huế
- Nguyễn Danh Lam
- Nguyễn Ðăng Thường
- Nguyễn Duy
- Nguyễn Dương Quang
- Nguyễn Đạt
- Nguyễn Đắc Kiên
- Nguyễn Đắc Xuân
- Nguyễn Đăng Điệp
- Nguyễn Đăng Hưng
- Nguyễn Đăng Khoa
- Nguyễn Đăng Mạnh
- Nguyễn Đăng Na
- Nguyễn Đăng Quang
- Nguyễn Đăng Thường
- Nguyễn Đình Ấm
- Nguyễn Đình Bin
- Nguyễn Đình Bổn
- Nguyễn Đình Chú
- Nguyễn Đình Cống
- Nguyễn Đình Đăng
- Nguyễn Đình Huỳnh
- Nguyễn Đình Thắng
- Nguyễn Đình Thi
- Nguyễn Đình Toàn
- Nguyễn Đổng Chi
- Nguyễn Đông Thức
- Nguyễn Đức
- Nguyễn Đức Dương
- Nguyễn Đức Hiệp
- Nguyễn Đức Mậu
- Nguyễn Đức Sơn
- Nguyễn Đức Thắng
- Nguyễn Đức Tiến
- Nguyễn Đức Tùng
- Nguyễn Đức Tường
- Nguyễn Gia Trí
- Nguyên Giác
- Nguyên Giác Phan Tấn Hải
- Nguyễn Hà Luân
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Hải Yến
- Nguyễn Hàn Chung
- Nguyễn Hiến Lê
- Nguyễn Hoa Lư
- Nguyễn Hoài Nam
- Nguyễn Hoài Văn
- Nguyễn Hoài Vân
- Nguyễn Hoàn
- Nguyễn Hoàn Nguyên
- Nguyễn Hoàng Ánh
- Nguyễn Hoàng Anh Thư
- Nguyễn Hoàng Diệu Thủy
- Nguyễn Hoàng Diệu Thúy
- Nguyễn Hoàng Giao
- Nguyễn Hoàng Linh
- Nguyễn Hoàng Trung
- Nguyễn Hoàng Văn
- Nguyễn Hồng Anh
- Nguyễn Hồng Giao
- Nguyễn Hồng Hưng
- Nguyễn Hồng Lam
- Nguyễn Hồng Nhung
- Nguyễn Hồng Thục
- Nguyễn Huệ Chi
- Nguyễn Hùng
- Nguyễn Huy Hoàng
- Nguyễn Huy Thiệp
- Nguyễn Huy Vũ
- Nguyên Hưng
- Nguyễn Hưng Quốc
- Nguyễn Hương
- Nguyễn Hữu Đễ
- Nguyễn Hữu Hồng Minh
- Nguyễn Hữu Liêm
- Nguyễn Hữu Nhật
- Nguyễn Hữu Sơn
- Nguyễn Hữu Thiết
- Nguyễn Hữu Việt Hưng
- Nguyễn Hữu Vinh
- Nguyễn kc Hậu
- Nguyễn Khải
- Nguyễn Khánh Duy
- Nguyễn Khánh Trường
- Nguyễn Khắc An
- Nguyễn Khắc Bình
- Nguyễn Khắc Mai
- Nguyễn Khắc Phê
- Nguyễn Khắc Phi
- Nguyễn Khắc Phục
- Nguyễn Khiêm
- Nguyễn Khôi
- Nguyễn Kiến Phước
- Nguyễn Kiều Dung
- Nguyễn Kiều Hưng
- Nguyên Lạc
- Nguyễn Lãm Thắng
- Nguyễn Lan Phương
- Nguyễn Lân Bình
- Nguyễn Lân Thắng
- Nguyễn Lê Hồng Hưng
- Nguyễn Lệ Uyên
- Nguyễn Linh Giang
- Nguyễn Linh Quang
- Nguyễn Lộ Trạch
- Nguyễn Luận
- Nguyễn Lương Hải Khôi
- Nguyễn Lương Ngọc
- Nguyễn Lương Vỵ
- Nguyễn Mai
- Nguyễn Man Nhiên
- Nguyễn Mạnh An Dân
- Nguyễn Mạnh Côn
- Nguyễn Mạnh Đẩu
- Nguyễn Mạnh Tiến
- Nguyễn Manh Trinh
- Nguyễn Mạnh Trinh
- Nguyễn Mạnh Tuấn
- Nguyễn Mạnh Tường
- Nguyễn Minh Anh
- Nguyễn Minh Hòa
- Nguyễn Minh Kính
- Nguyễn Minh Nhị
- Nguyễn Minh Nhựt
- Nguyễn Minh Thuyết
- Nguyễn Mộng Giác
- Nguyên Ngọc
- Nguyễn Ngọc Chu
- Nguyễn Ngọc Giao
- Nguyễn Ngọc Hoa
- Nguyễn Ngọc Lanh
- Nguyễn Ngọc Liễm
- Nguyễn Ngọc Lung
- Nguyễn Ngọc Tâm
- Nguyễn Ngọc Thiện
- Nguyễn Ngọc Tú Anh
- Nguyễn Ngọc Tư
- Nguyên Nguyên
- Nguyễn Nguyên
- Nguyễn Nguyên Bình
- Nguyễn Nhật Tín
- Nguyên Nhi
- Nguyễn Như Huy
- Nguyễn Phạm Hùng
- Nguyễn Phú Yên
- Nguyễn Phúc Vĩnh Ba
- Nguyễn Phượng
- Nguyễn Phương Đình
- Nguyễn Phương Mai
- Nguyễn Phương Mạnh
- Nguyễn Quang
- Nguyễn Quang A
- Nguyễn Quang Bình
- Nguyễn Quang Duy
- Nguyễn Quang Dy
- Nguyễn Quang Đồng
- Nguyễn Quang Hồng
- Nguyễn Quang Hưng
- Nguyễn Quang Lập
- Nguyễn Quang Thạch
- Nguyễn Quang Thân
- Nguyễn Quang Thiều
- Nguyễn Quang VInh
- Nguyễn Quân
- Nguyễn Quốc Lâm
- Nguyễn Quốc Thái
- Nguyễn Quốc Toàn
- Nguyễn Quốc Trụ
- Nguyễn Quốc Tuấn
- Nguyên Sa
- Nguyễn Sĩ Dũng
- Nguyễn Sơn Lâm
- Nguyễn Sỹ Phương
- Nguyễn Sỹ Tế
- Nguyễn Tà Cúc
- Nguyễn Tài Cẩn
- Nguyễn Tấn Cứ
- Nguyễn Tất Nhiên
- Nguyễn Thạch Giang
- Nguyễn Thái Hòa
- Nguyễn Thái Hợp
- Nguyễn Thái Sơn
- Nguyễn Thái Tuấn
- Nguyễn Thanh Bình
- Nguyễn Thanh Châu
- Nguyễn Thanh Giang
- Nguyễn Thanh Hiện
- Nguyễn Thanh Hùng
- Nguyễn Thanh Huy
- Nguyễn Thanh Huyền
- Nguyễn Thanh Mỹ
- Nguyễn Thành Nam
- Nguyễn Thanh Nghị
- Nguyễn Thanh Nguyệt
- Nguyễn Thành Phong
- Nguyễn Thanh Sơn
- Nguyễn Thành Sơn
- Nguyễn Thanh Tâm
- Nguyễn Thành Thi
- Nguyễn Thanh Tuyền
- Nguyễn Thanh Văn
- Nguyễn Thanh Việt
- Nguyễn Thế Hùng
- Nguyễn Thế Thanh
- Nguyễn Thị Bích Hậu
- Nguyễn Thị Bích Ngà
- Nguyễn Thị Bình
- Nguyễn thị Cỏ May
- Nguyễn Thị Dư Khánh
- Nguyễn Thị Hải
- Nguyễn Thị Hậu
- Nguyễn Thị Hiền
- Nguyễn Thị Hoàng
- Nguyễn Thị Hoàng Bắc
- Nguyễn Thị Khánh Minh
- Nguyễn Thị Khánh Trâm
- Nguyễn Thị Kim Chi
- Nguyễn Thị Kim Phụng
- Nguyễn Thị Minh Ngọc
- Nguyễn Thị Minh Thương
- Nguyễn Thị Ngọc Hải
- Nguyễn Thị Ngọc Nhung
- Nguyễn Thị Oanh
- Nguyễn Thị Phước
- Nguyễn Thị Thanh Bình
- Nguyễn Thị Thanh Hải
- Nguyễn Thị Thanh Lưu
- Nguyễn Thị Thanh Xuân
- Nguyễn Thị Thanh Yến
- Nguyễn Thị Thảo An
- Nguyễn Thị Thúy Hạnh
- Nguyễn Thị Thùy Linh
- Nguyễn Thị Thụy Vũ
- Nguyễn Thị Thuyền
- Nguyễn Thị Tịnh Thy
- Nguyễn Thị Từ Huy
- Nguyễn Thị Vinh
- Nguyễn Thiện Tống
- Nguyễn Thiện Tơ
- Nguyễn Thói Đời
- Nguyễn Thông
- Nguyễn Thu Quỳnh
- Nguyễn Thu Trang
- Nguyễn Thùy Dương
- Nguyễn Thúy Hạnh
- Nguyễn Thụy Long
- Nguyễn Thuỵ Phương
- Nguyễn Thùy Song Thanh
- Nguyễn Thỵ
- Nguyễn Thy Anh
- Nguyễn Tiến Dũng
- Nguyễn Tiến Lập
- Nguyễn Tiến Trung
- Nguyễn Tiến Văn
- Nguyễn Trần Bạt
- Nguyễn Tri Phương Đông
- Nguyễn Triệu Nam
- Nguyễn Trọng Bình
- Nguyễn Trọng Chức
- Nguyễn Trọng Huân
- Nguyễn Trọng Khôi
- Nguyễn Trọng Tạo
- Nguyễn Trung
- Nguyễn Trung Bảo
- Nguyễn Trung Dân
- Nguyễn Trung Hiếu
- Nguyễn Trung Kiên
- Nguyễn Trung Thuần
- Nguyễn Trường Giang
- Nguyễn Trường Huy
- Nguyễn Trường Uy
- Nguyễn Tuấn
- Nguyễn Tuấn Anh
- Nguyễn Tuấn Khoa
- Nguyễn Tùng
- Nguyễn Tùng Linh
- Nguyễn Tuyết Lan
- Nguyễn Tuyết Lộc
- Nguyễn Tư Nghiêm
- Nguyễn Tử Siêm
- Nguyễn Tường Bách
- Nguyễn Tường Thiết
- Nguyễn Tường Thụy
- Nguyễn Ước
- Nguyễn Vạn Phú
- Nguyễn Văn
- Nguyễn Văn Ba
- Nguyễn Văn Chính
- Nguyễn Văn Ðậu
- Nguyễn Văn Dũng
- Nguyễn Văn Đài
- Nguyễn Văn Gia
- Nguyễn Văn Hạnh
- Nguyễn Văn Hiệp
- Nguyễn Văn Hòa
- Nguyễn Văn Hùng
- Nguyễn Văn Huyên
- Nguyễn Văn Lợi
- Nguyễn Văn Lục
- Nguyễn Văn Miếng
- Nguyễn Văn Nghệ
- Nguyễn Văn Nho
- Nguyễn Văn Phong
- Nguyễn Văn Phú
- Nguyễn Văn Phước
- Nguyễn Văn Sâm
- Nguyễn Văn Sơn
- Nguyễn Văn Tao
- Nguyễn Văn Thiệu
- Nguyễn Văn Thọ
- Nguyễn Văn Trọng
- Nguyễn Văn Trung
- Nguyễn Văn Tuấn
- Nguyễn Văn Vĩnh
- Nguyễn Văn Xuân
- Nguyễn Vi Khải
- Nguyễn Vi Yên
- Nguyễn Viện
- Nguyễn Việt Anh
- Nguyễn Việt Chiến
- Nguyễn Viết Lãm
- Nguyễn Vĩnh Nguyên
- Nguyễn Vũ Hiệp
- Nguyễn Vũ Tiềm
- Nguyễn Vỹ
- Nguyễn Vy Khanh
- Nguyễn Xuân Diện
- Nguyễn Xuân Hằng
- Nguyễn Xuân Hoàng
- Nguyễn Xuân Hưng
- Nguyễn Xuân Khánh
- Nguyễn Xuân Khoát
- Nguyễn Xuân Nghĩa
- Nguyễn Xuân Nha
- Nguyễn Xuân Quang
- Nguyễn Xuân Thiệp
- Nguyễn Xuân Thọ
- Nguyễn Xuân Tiệp
- Nguyễn Xuân Tường Vy
- Nguyễn Xuân Xanh
- Nguyễn Ý Thuần
- Nguyên Yên
- Nguyễn-Chương Mt
- Nguyễn-hòa-Trước
- Nguyệt Chu
- Nguyệt Quỳnh
- Nguyệt Vi
- Ngự Thuyết
- Người Buôn Gió
- Ngyễn Trung Bảo
- Nh. Tay Ngàn
- Nhã
- Nhã Ca
- Nhã Duy
- Nhã Thuyên
- Nhan Do Thanh
- Nhân Hồng
- Nhật Chiêu
- Nhật Lệ
- Nhất Linh
- Nhật Tiến
- Nhật Tuấn
- Nhất Uyên
- Nhị Linh
- Nhị Ngã
- Nhóm Vì một Hà Nội xanh
- Như Huy
- Như Không
- Như Quỳnh
- Như Quỳnh de Prelle
- Như Ý
- Nhược Thủy
- Niall Ferguson
- Nick Hilden
- Nicolas Casey
- Nikulin
- Nina McPherson
- Ninh Dương
- Ninh Kiều
- Nobert Hummelt
- Nông Hồng Diệu
- NP Phan
- Obama
- Ocean Vương
- Octavio Paz
- Ogden Nash
- Oksana Zabuzhko
- Oleg Kashin
- Ondrej Slowik
- onggiaolang
- Orlando Figes
- Orwell
- Oscar Salemink
- Oscar Wilde
- Pablo Neruda
- Pablo Picasso
- Palmer
- Patrick Frater
- Patrick Lodge
- Paul Auster
- Paul Celan
- Paul Éluard
- Paul Hoover
- Paul Mendez
- Paul Mozur
- Paul Theroux
- Paul-François Paoli
- Paulus Lê Sơn
- Pavel Basinsky
- Pavlo Vyshebaba
- Paweł Kubiak
- Pawel Kuczynski
- Paweł Łepkowski
- Percy Mabandu
- Pervez Hoodbhoy
- Peter B. Zinoman
- Peter Hansen
- Peter Harvey
- Peter Kleiner
- Peter Singer
- Phạm Anh Tuấn
- Phạm Biểu Tâm
- Phạm Cao Hoàng
- Phạm Châu
- Phạm Chí Dũng
- Phạm Chi Lan
- Phạm Chu Sa
- Phạm Công Luận
- Phạm Công Thiện
- Phạm Công Út
- Phạm Duy
- Phạm Duy Nghĩa
- Phạm Đình Trọng
- Phạm Đình Vy
- Phạm Đoan Trang
- Phạm Hải Anh
- Phạm Hải Âu
- Phạm Hiền Mây
- Phạm Hoàng Quân
- Phạm Hồng Sơn
- Phạm Hùng Việt
- Phạm Huy Thông
- Phạm Khiêm Ích
- Phạm Kiều Tùng
- Phạm Kỳ Đăng
- Phạm Lệ Quyên
- Phạm Lê Vương Các
- Phạm Linh
- Phạm Lưu Vũ
- Phạm Minh Hoàng
- Phạm Minh Ngọc
- Phạm Minh Quân
- Phạm Minh Trung
- Phạm Ngọc Lư
- Phạm Ngọc Thái
- Phạm Ngọc Tiến
- Phạm Nguyên Trường
- Phạm Ngữ
- Phạm Phan Long
- Phạm Phú Cường
- Phạm Phú Hải
- Phạm Phú Minh
- Phạm Phú Phong
- Phạm Phú Thứ
- Phạm Phú Viết
- Phạm Phúc Thịnh
- Phạm Phương
- Phạm Quang Ái
- Phạm Quang Long
- Phạm Quang Trung
- Phạm Quang Tuấn
- Phạm Sỹ Sáu
- Phạm Tăng
- Phạm Thành
- Phạm Thành Hưng
- Phạm Thanh Nghiên
- Phạm Thảo Nguyên
- Phạm Thế Cường
- Phạm Thị
- Phạm Thị Anh Nga
- Phạm Thị Hoài
- Phạm Thị Kiều Ly
- Phạm Thị Ngọc
- Phạm Thị Phương
- Phạm Thiên Ân
- Phạm Thiên Thư
- Phạm Tín An Ninh
- Phạm Toàn
- Phạm Trần
- Phạm Trọng Chánh
- Phạm Trung Nghĩa
- Phạm Tuấn
- Phạm Tư Thanh Thiện
- Phạm Tường Vân
- Phạm Văn
- Phạm Văn Khoái
- Phạm Văn Quang
- Phạm Văn Song
- Phạm Văn Tình
- Phạm Văn Vũ
- Pham Viem Phuong
- Phạm Viêm Phương
- Phạm Viết Đào
- Phạm Việt Hưng
- Phạm Vũ Lửa Hạ
- Phạm Xuân Đài
- Phạm Xuân Hùng
- Phạm Xuân Nguyên
- Phạm Xuân Trường
- Phan An Sa
- Phan Ba
- Phan Bội Châu
- Phan Cẩm Thượng
- Phan Châu Thành
- Phan Cự Đệ
- Phan Đạo
- Phan Đắc Lữ
- Phan Đình Diệu
- Phan Độc Lập
- Phan Hải-Đăng
- Phan Hồng Giang
- Phan Huy Dũng
- Phan Huy Đường
- Phan Huy Lê
- Phan Huyền Thư
- Phan Kế Toại
- Phan Khôi
- Phan Lặng Yên
- Phan Mạnh Quỳnh
- Phan Nam Sinh
- Phan Ngọc
- Phan Nguyên
- Phan Nhật Nam
- Phan Nhiên Hạo
- Phan Ni Tấn
- Phan Phương Đạt
- Phan Quang
- Phan Tấn Hải
- Phan Tấn Uẩn
- Phan Thanh Bình
- Phan Thắng
- Phan Thế Hải
- Phan Thị Hà Dương
- Phan Thị Kim Phúc
- Phan Thị Trọng Tuyển
- Phan Thị Vàng Anh
- Phan Thu Vân
- Phan Thúy Hà
- Phan Trang Hy
- Phan Trí Đỉnh
- Phan Trọng Hoàng Linh
- Phan Văn Giưỡng
- Phan Văn Song
- Phan Văn Thắng
- Phan Vũ
- Phan Xine
- Phan Xuân Sinh
- Phannguyên Psg
- Phanxipăng
- Phaolô VI
- Pháp Hoan
- Pháp Vân
- Phapxa Chan
- Phát biểu nhận giải Văn Việt
- Phil Caputo
- Philip Larkin
- Philip Roth
- Phong Linh
- Phong Nguyen
- Phong Quang
- Phố Văn
- Phú Quang
- Phù Sa
- Phúc Lai GB
- Phúc Tiến
- Phunchok Stobdan
- Phùng Anh Kiệt
- Phùng Hi
- Phùng Hoài Ngọc
- Phùng Học Vinh
- Phùng Ngọc Kiên
- Phùng Nguyễn
- Phùng Quán
- Phùng Thành Chủng
- Phùng Thị Hạ Nguyên
- Phùng Thị Như Hà
- Phuong Ta
- Phương Hương
- Phương Phương
- Phương Thảo
- Phương Thuý
- Phương Uy
- Pierre Darriulat
- Pierre Lemieux
- Prashanth Parameswaran
- Qladimir Pyljow
- Quách Hạo Nhiên
- Quách Tấn
- Quách Thoại
- Quảng Diệu Trần Bảo Toàn
- Quang Dũng
- Quang Đức
- Quang Minh
- Quang Phan
- Quảng Tánh Trần Cầm
- Quậy Nguyễn
- Quế Hương
- Quốc Dũng
- Quốc Phương
- Quốc Toản
- Quyên Di
- Quyên Hoàng
- Quỳnh Iris de Prelle
- Quỳnh Vi
- Rabindranath Tagore
- Rainer Maria Rilke
- Ralph Chaplin
- Rebecca Mead
- Rebecca Solnit
- Reiner Traub
- Remo Verdickt
- Riccardo Gazzaniga
- Richard C. Paddock
- Richard Millet
- Richard Serra
- Robert Desnos
- Robert McCrump
- Roger Vu
- Roland Barthes
- Romain Rolland
- Ronald F. Inglehart
- Ruben David Gonzalez Gallego
- Russell Edson
- Ruth Ingram
- Ryszard Legutko
- Salman Rushdie
- Salvatore Babones
- Sam Dresser
- Sạn chữ
- Sandra Kerschbaumer
- Sara Teasdale
- Sarah Pulliam Bailey
- Sarah Thornton
- Sáu Nghệ
- Sergio Bitar
- Shakespeare
- Shannon Van Sant
- Sheikha A
- Sheila Fischman
- Sheila Ngoc Pham
- Sheri Berman
- Shigeeda Yutaka
- Shirin Ebadi
- Shukshin
- Simon Johnson
- Sire Apm Lukwesa
- Slavoj Žižek
- Sohaniim
- Son Kieu Mai
- Song Chi
- Song Hà
- Song Nguyễn
- Song Phạm
- Song Phan
- Song Thao
- Số đặc biệt
- Sơn Ca
- Sơn Hoàng Liên
- Sơn Kiều Mai
- Sơn Nam
- Stefano Harney
- Stephan Koester
- Stephen B. Young
- Steve Earle
- Susan Sontag
- Suzuki Katsuhiko
- Sương Nguyệt Minh
- Sương Quỳnh
- Svetlana Alexievich
- Svetlana Alexievitch
- Svetlana Alexiévitch
- Sylvia Plath
- T. Đ.
- T.Vấn
- Tạ Anh Thư
- Tạ Chí Đại Trường
- Tạ Duy Anh
- Tạ Tỵ
- Tạ Văn Tài
- Tạ Văn Thông
- Tạ Xuân Hải
- Tadeusz Rósewicz
- Tam Ích
- Tamarchenko
- Tàn Tuyết
- Tanaami Keiichi
- Taras Shevchenko
- Tarik Khaldi
- Tăng Quang
- Tâm An
- Tâm Chánh
- Tâm Don
- Tâm Thường Định
- Tâm Việt
- Tấn An
- Teolinda Gersão
- Teresa Mỹ Chúc
- Thạch Đạt Lang
- Thạch Quỳ
- Thạch Thảo
- Thái Bá Tân
- Thái Bá Vân
- Thái Bảo
- Thái Hà
- Thái Hạo
- Thái Kế Toại
- Thái Kim Lan
- Thái Ngọc San
- Thái Sinh
- Thái Thanh
- Thái Thăng Long
- Thái Tuấn
- Thái Văn
- Thái Văn Đào
- Thái Vũ
- Thạnh Đà
- Thanh Hằng - Anh Khoa
- Thành Lộc
- Thanh Nam
- Thanh Ngọc
- Thanh Phương
- Thanh Tâm Tuyền
- Thanh Thảo
- Thanh Thuỷ
- Thanh Trúc
- Thanh Tùng
- Thanh Xuân
- Thanhhà Lại
- Thảo Dân
- Thao Dinh
- Thảo luận
- Thảo Nguyên
- Thảo Trường
- Thảo Vy
- Thẩm Đống
- Thận Nhiên
- Thân Trọng Mẫn
- Thân Trọng Sơn
- Thế Dũng
- Thế Giang
- Thế Quân
- THẾ THANH
- Thế Uyên
- Thi Hoàng
- Thi Nguyên
- Thi sỹ ỦA
- Thi Vũ
- Thích Nhất Hạnh
- Thích Nữ Chân Không
- Thích Phước An
- Thierry Leclère
- Thierry Lentz
- Thiên Di
- Thiên Điểu
- Thiền Lâm
- Thiền Nguyễn
- Thiên Thai
- Thiện Tùng
- Thiện Ý
- Thiết Thạch
- Thiếu Khanh
- Thiều Mai Lâm
- Tho Nguyen
- Thomas A. Bass
- Thomas Bo Pedersen
- Thomas Mahler
- Thomas S. Mullaney
- Thông Đặng
- Thơ
- Thu Phong
- Thu Vàng
- Thuận
- Thuần Ngô
- Thuận Paris
- Thuận Thiên
- Thục Quyên
- Thụy An
- Thùy Dung
- Thụy Khuê
- Thùy Linh
- Thụy My
- Thủy Tiên
- Thư Bạn Đọc
- Thường Quán
- Thy An
- Tịch Ru
- Tiet Hung Thai
- Tiêu Dao Bảo Cự
- Tiêu Kiện Sinh
- Tiểu Tử
- Tillman Miller
- Timothy Brennan
- Timothy Garton Ash
- Timothy Snyder
- Tina Hà Giang
- Tomas Tranströmer
- Tô Đăng Khoa
- Tô Hải
- Tô Hoàng
- Tố Hữu
- Tô Lan Hương
- Tô Ngọc Vân
- Tô Thẩm Huy
- Tô Thùy Yên
- Tô Văn Trường
- Tôi Đây
- Tôn Thất Thông
- Tống Văn Công
- Trà Đóa
- Trà Nhiên
- Tracy K. Smith
- Tran Dinh Dung
- Tran Nam Dung
- Trang Châu
- Trang Hạ
- Trang Thanh
- Trang Thế Hy
- Trangđài Glassey Trầnguyễn
- Trangđài Glasssey-Trầnguyễn
- Trao đổi
- Trầm Tử Thiêng
- Trần Anh Hùng
- Trần Bá Đại Dương
- Trần Bang
- Trần Bình Nam
- Trần C. Trí
- Trần Cao Lĩnh
- Trần Cao Tường
- Trần Công Tâm
- Trần Công Tín
- Trần Dạ Từ
- Trần Dần
- Trần Doãn Nho
- Trần Dũng Thanh Huy
- Trần Duy
- Trần Duy Phiên
- Trần Duy Trung
- Trần Đăng Khoa
- Trần Đăng Tuấn
- Trần Đĩnh
- Trần Đình Bút
- Trần Đình Hoành
- Trần Đình Lương
- Trần Đình Sơn Cước
- Trần Đình Sử
- Trần Đình Triển
- Trần Đình Trợ
- Trần Độ
- Trần Đồng Minh
- Trần Đức Anh Sơn
- Trần Đức Thảo
- Trần Đức Tiến
- Trần Đức Tín
- Trần Đức Toản
- Trần Gia Huấn
- Trần Gia Ninh
- Trần Hà Linh
- Trần Hạ Tháp
- Trần Hạ Vi
- Trần Hải
- Trần Hạnh
- Trần Hậu
- Trần Hoài Anh
- Trần Hoài Thư
- Trần Hoàng Phố
- Trần Hoàng Trúc
- Trần Hoàng Vy
- Trần Hùng
- Trần Huy Bích
- Trần Huy Minh Phương
- Trần Huy Quang
- Trần Huỳnh Duy Thức
- Trần Hữu Dũng
- Trần Hữu Khánh
- Trần Hữu Quang
- Trần Hữu Tá
- Trần Hữu Thục
- Trần Khánh Triệu
- Trần Kiêm Đoàn
- Trần Kiêm Trinh Tiên
- Trần Kim Trắc
- Trần Kỳ Trung
- Trần Lam
- Trần Lê Sơn Ý
- Trần Lương
- Trần Lý Trí Tân
- Trần Mạnh Hảo
- Trần Mạnh Tuấn
- Trần Minh Phi
- Trần Minh Quốc
- Trần Mộng Tú
- Trần Nam Bình
- Trần Ngân Hà
- Trần Nghi Hoàng
- Trần Ngọc Cư
- Trần Ngọc Hiếu
- Trần Ngọc Tuấn
- Trần Ngọc Vương
- Trần Nguyên Đán
- Trần Nhã Thụy
- Trần Nhương
- Trần Phong Giao
- Trần Phong Vũ
- Trần Quang Đức
- Trần Quang Lộc
- Trần Quốc Nam
- Trần Quốc Thuận
- Trần Quốc Toàn
- Trần Quốc Trọng
- Trần Quốc Vượng
- Trần Quyết Thắng
- Trân Sa
- Trần Song Hào
- Trần Thành
- Trần Thanh Ái
- Trần Thanh Cảnh
- Trần Thanh Huy
- Trần Thanh Vân
- Trần Thắng
- Trần Thế Vĩnh
- Trần Thị Băng Thanh
- Trần Thị Diệu Tâm
- Trần Thị Lai Hồng
- Trần Thị Lam
- Trần Thị NgH.
- Trần Thị Nguyệt Mai
- Trần Thị Phương Phương
- Trần Thị Thanh Thoả
- Trần Thị Trường
- Trần Thiện Đạo
- Trần Thùy Mai
- Trần Tiến
- Trần Tiễn Cao Đăng
- Trần Tiến Dũng
- Trần Tiễn Khanh
- Trần Tố Nga
- Trần Trọng Dương
- Trần Trọng Thức
- Trần Trọng Vũ
- Trần Trung Chính
- Trần Trung Đạo
- Trần Tuấn
- Trần Từ Mai
- Trần Vàng Sao
- Trần Văn Chánh
- Trần Văn Đỉnh
- Trần Văn Khê
- Trần Văn Minh
- Trần Văn Nam
- Trần Văn Thọ
- Trần Văn Thủy
- Trần Văn Tý
- Trần Vấn Lệ
- Trần Việt Hà
- Trần Viết Ngạc
- Trần Vinh Dự
- Trần Vũ
- Trần Vũ Hải
- Trần Vương Thuấn
- Trần Vương Thuận
- Trần Wũ Khang
- Trần Xuân Hoài
- Trần Xuân Linh
- Trần Xuân Lĩnh
- Trần Xuân Thảo
- Trần Yên Hòa
- Trần Yên Nguyên
- Trên
- Trên Facebook
- Trên Facebook/Minds
- Trên kệ sách
- Trên trang diaCRITICS
- Trí Hiệu Dân
- Triều Anh
- Triều Hoa Đại
- Triêu Nhan
- Triều Sơn
- Triệu Tử Dương
- Trịnh Anh Tuấn
- Trịnh Bá Phương
- Trịnh Bách
- Trịnh Cao Hòa Thanh
- Trịnh Chu
- Trịnh Công Sơn
- Trịnh Cung
- Trịnh Duy Kỳ
- Trịnh Hữu Long
- Trịnh Kim Tiến
- Trịnh Lữ
- Trịnh Minh Tuấn
- Trịnh Sơn
- Trịnh Thanh Thủy
- Trịnh Thu Tuyết
- Trịnh Vĩnh Phúc
- Trịnh Xuân Thuận
- Trịnh Xuân Thủy
- Trịnh Y Thư
- Trọng Anh
- Trọng Phú
- Trọng Thành
- Tru Sa
- Trúc Giang
- Trúc Thông
- Trúc Ty
- Trump
- Trung Bảo
- Trung Dũng Kqd
- Trùng Dương
- Trung Trung Đỉnh
- Trư Sa
- Trường An
- Trương Anh Ngọc
- Trương Anh Thụy
- Trương Chính
- Trương Duy Nhất
- Trương Đăng Dung
- Trương Điện Thắng
- Trương Đình Phượng
- Trương Hồng Quang
- Trương Huy San
- Trường Minh
- Trương Ngọc Chương
- Trương Nguyên
- Trương Nguyện Thành
- Trương Nhân Tuấn
- Trương Phượng
- Trương Quang
- Trương Quang Đệ
- Trương Quang Nhuệ
- Trương Quang Vĩnh
- Trương Thị Ngọc Hân
- Trương Thiên Phàm
- Trương Thu Hiền
- Trương Tố Hoa
- Trương Trọng Nghĩa
- Trương Tửu
- Trương Văn Dân
- Trương Văn Vĩnh
- Trương Vũ
- Trương Xuân Thiên
- Tú Mỡ
- Tù Quốc Hoài
- Tù Sâm
- Tú Trung Hồ
- Tuấn Duy
- Tuấn Khanh
- Tuân Nguyễn
- Tuấn Thảo
- Tuệ Anh
- Tuệ Đăng
- Tuệ Nguyên
- Tuệ Nhân
- Tuệ Nhật
- Tuệ Sĩ
- Tuệ Sỹ
- Tùng Dương Cola
- Tung Nguyen
- Turner
- Túy Hồng
- Tuyết Nghi
- Tư
- Từ Dung
- Tư liệu
- Tử Linh
- Từ Mai Trần Huy Bích
- Từ Quốc Hoài
- Từ Sâm
- Từ Thức
- Tưởng
- Tương Lai
- Umberto Eco
- Uông Tăng Kỳ
- Uông Triều
- Uyển Ca
- Uyên Nguyễn
- Uyên Thao
- Uyên Vũ
- V. Erofiev
- Vàng A Giang
- Varlam Shalamov
- Vasco Gargalo
- Vasily Makarovich
- Văn
- Văn Biển
- Văn Cao
- Văn Chinh
- Văn Công Hùng
- Văn Giá
- Văn học
- Văn học Miền Nam 54-75
- Văn Như Cương
- Văn Quang
- Văn Tâm
- Văn Việt
- Văn.
- Vấn đề hôm nay
- Vận Động Ứng Cử Đại Biểu Quốc Hội 2016
- Vân Hạ
- Vân Phi
- Velcrow Ripper
- Veronica Melkozerova
- Vi Lãng
- Vi Trần
- Vi Yên
- Viet Thanh Nguyen
- Viên Linh
- Việt Bách
- Việt Bình
- Việt Dzũng
- Việt Khang
- Việt Lang
- Việt Phương
- Viktor Maslov
- Vinh Anh
- Vĩnh Hảo
- Vĩnh Quyền
- Virginia Heffernan
- Virginia Woolf
- Vladimir Nabokov
- Võ An Đôn
- Võ Anh Minh
- Võ Anh Thơ
- Võ Bá Cường
- Võ Đắc Danh
- Võ Định Hình
- Võ Đức Phúc
- Võ Hồng
- Võ Huy Tâm
- Võ Hương Quỳnh
- Võ Kỳ Điền
- Võ Ngàn Sông
- Võ Phiến
- Võ Thị Hảo
- Võ Thị Thu Hằng
- Võ Tiến Cường
- Võ Tòng Xuân
- Võ Trí Hảo
- Võ Văn Quản
- Võ Văn Tạo
- Võ Văn Thôn
- Võ Xuân Quế
- Võ Xuân Sơn
- Volker Weidermann
- Volodymyr Vynnychenko
- Volodymyr Zelenskyy
- Vũ Bằng
- Vũ Biện Điền
- Vũ Cao Đàm
- Vũ Cát Tường
- Vũ Đình Hòe
- Vũ Đình Huỳnh
- Vũ Đình Liên
- Vũ Đình Phòng
- Vũ Đức Khanh
- Vũ Đức Phúc
- Vũ Đức Sao Biển
- Vu Gia
- Vũ Hà Văn
- Vũ Hạnh
- Vũ Hoàng Chương
- Vũ Hoàng Thư
- Vũ Hồng Ánh
- Vũ Huy Ngọc
- Vũ Huy Quang
- Vũ Khắc Hoè
- Vũ Khắc Khoan
- Vũ Kim Hạnh
- Vũ Kim Thu
- Vũ Lâm
- Vũ Lập Nhật
- Vũ My Lan
- Vũ Ngọc Giao
- Vũ Ngọc Hoàng
- Vũ Ngọc Tâm
- Vũ Ngọc Tiến
- Vũ Nho
- Vũ Oanh
- Vũ Quang Việt
- Vũ Quí Hạo Nhiên
- Vũ Quốc Ngữ
- Vũ Quỳnh Hương
- Vũ Quỳnh Nh.
- Vũ Thành Sơn
- Vũ Thanh Tâm
- Vũ Thanh Tùng
- Vũ Thành Tự Anh
- Vũ Thế Khôi
- Vũ Thị Hải
- Vũ Thị Nhuận
- Vũ Thị Phương Anh
- Vũ Thị Phương Lan
- Vũ Thị Thanh
- Vũ Thị Thanh Mai
- Vũ Thư Hiên
- Vũ Tiến Lập
- Vũ Trọng Khải
- Vũ Tuấn Hoàng
- Vũ Từ Trang
- Vũ Tường
- Vũ Viết Tuân
- Vũ Xuân Tửu
- Vương Bích Ngọc
- Vương Đan
- Vương Huy
- Vương Ngọc Minh
- Vương Tiểu Nhị
- Vương Trí Nhàn
- Vương Trọng
- Vương Trùng Dương
- Vương Trung Hiếu
- Vy Thảo
- W. H. Auden
- Wa Praong
- Walt Whitman
- Walter Isaacson
- Wayne Karlin
- Wells
- Wendy Barker
- Wilhelm Schmid
- Will Nguyen
- William Carlos Williams
- William Nee
- William Stafford
- William Stanley Merwin
- Winston Phan Đào Nguyên
- Wislawa Szymborska
- Wolf Biermann
- Wolfgang Borchert
- Wynn Gadkar Wilcox
- Xie Tao
- Xuân Ba
- Xuân Diệu
- Xuân Dương
- Xuân Đài
- Xuân Minh
- Xuân Phượng
- Xuân Sách
- Xuân Thọ
- Xuân Vũ
- Xương Văn
- Y Chan
- Ý Nhi
- Y Uyên
- Yanis Varoufakis
- Yevgeny Yevtushenko
- Yên Ba
- Yên Khắc Chính
- Yến Năng
- Yên San
- Yên San Thụy Miên
- Yiyun Li
- Yoko Ogawa
- Yōko Ogawa
- Yoko Tawada
- Young Sang Lee
- Yuliya Ilchuk
- Yuno Bigboi
- Yves Sintomer
- Yvette Tan
- Zac Herman
Nhìn lại âm nhạc miền Nam 1954-1975 (kỳ 3)
Nguyễn Phú Yên
CHƯƠNG III
TRÀO LƯU LÃNG MẠN Ở PHƯƠNG TÂY VÀ VIỆT NAM
Trước khi tìm hiểu và khẳng định trào lưu lãng mạn ở Việt Nam, thiết tưởng cần phải nhìn lại sự hình thành, phát triển và nội dung cơ bản của trào lưu lãng mạn trong văn học nghệ thuật phương Tây - nguồn suối tư tưởng và nghệ thuật đã ảnh hưởng trực tiếp đến sự ra đời của trào lưu lãng mạn ở Việt Nam.
A. TỔNG QUAN VỀ TRÀO LƯU LÃNG MẠN Ở PHƯƠNG TÂY
Kể từ những năm 30 của thế kỷ XIX, trong sự đảo lộn sâu sắc của xã hội và sự yếu thế của đức tin tôn giáo, chủ nghĩa tư bản bắt đầu phát triển và lên ngôi thống trị ở châu Âu tuy ở mỗi nước thời gian xuất hiện không giống nhau. Ở Pháp, cuộc đại cách mạng 1789 chưa thực hiện được lý tưởng thiết lập một xã hội công bằng “hợp lý” thì cuộc cách mạng 1830 đã phản bội lý tưởng ấy. Ở Đức muộn hơn, phải đến 1848 mới nổ ra cuộc cách mạng tư sản cùng lúc với hoạt động của các phong trào công nhân. Không thể phủ nhận rằng sự phát triển của xã hội đã là tiền đề cho sự phát triển về triết học, các khoa học xã hội và khoa học tự nhiên. Chính những bước tiến đó cho người ta nhận thức đúng đắn hơn về con người - nhân vật trung tâm của nghệ thuật, hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa con người và tự nhiên, con người và xã hội. Trong bối cảnh đó đã xuất hiện nhiều khuynh hướng, nhiều trào lưu nghệ thuật, trong đó có chủ nghĩa lãng mạn, có mặt trong lĩnh vực văn chương, hội họa, âm nhạc...
I. Văn chương lãng mạn
1. Khái quát
Trong văn chương, chủ nghĩa lãng mạn thể hiện rõ nét nhất ở Pháp, nơi mà nền văn học phát triển rực rỡ, hay nói như Maxime Gorki là “nền văn học chủ đạo của châu Âu”. Chúng ta biết trong sự phát triển nội tại của văn học có tính kế thừa, mỗi dòng văn học đều có quan hệ nhiều mặt với dòng văn học đi trước nó, có thể nó phát triển tính chất hoặc có thể phản ứng lại với cái đi trước. Chủ nghĩa lãng mạn, đứa con nổi loạn chống lại chủ nghĩa duy lý, ban đầu là chủ nghĩa lãng mạn tiêu cực và sau đó là chủ nghĩa lãng mạn tích cực - theo như lối phân chia thông thường - đã có ảnh hưởng rất to lớn đối với các nhà văn hiện thực sau này nữa. Thật ra chủ nghĩa lãng mạn khởi đi từ Mỹ, Anh và Đức từ khoảng năm 1795, tức là ra đời từ cuối thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX, có mặt đồng thời ở hầu hết lĩnh vực nghệ thuật như văn học, hội họa, điêu khắc, âm nhạc... Ở Đức, anh em nhà Schlegel là những nhà hoạt động cho phong trào lãng mạn trong giai đoạn 1797 -1810 và các nhà thơ nổi bật như Novalis, Achim von Arnim, Clemens Brentano… Còn ở Mỹ, chính Edgar Allan Poe mới là bậc thầy của chủ nghĩa lãng mạn, tuy nhiên quần chúng Mỹ lúc đó chưa nhận ra vai trò của ông. Phải đợi đến khi các nhà thơ Pháp như Charles Baudelaire, Stéphane Mallarmé… dịch các tác phẩm của E.A. Poe và ca ngợi ông thì văn học Mỹ mới đánh giá cao E.A. Poe. Lord Byron (Anh) và Walter Scott (Scotland) cũng là hai nhà văn có ảnh hưởng rõ rệt lên các nhà thơ lãng mạn nước Pháp. Cũng chính từ các nguồn ảnh hưởng đó, đã hình thành một dòng nghệ thuật lãng mạn mạnh mẽ trên đất Pháp và lan rộng ra cả thế giới.
Chủ nghĩa lãng mạn đã cống hiến cho nhân loại nhiều tên tuổi nổi bật như Jean Jacques Rousseau, Goethe, Lord Byron, John Keats, Victor Hugo, E.A.Poe, Lamartine… và sau đó là Charles Baudelaire, Arthur Rimbaud, Stendal, F. Dostoievsky… Ảnh hưởng của chủ nghĩa lãng mạn mạnh mẽ đến nỗi những tác phẩm tượng trưng và hiện thực còn được xem như lãng mạn hậu kỳ. Điều đó cho thấy, và cả sau này trong sự đấu tranh phức tạp của các trào lưu thế kỷ XIX, chủ nghĩa hiện thực vẫn kế thừa những thành tựu của chủ nghĩa lãng mạn, đặc biệt của chủ nghĩa lãng mạn tích cực. Thậm chí một số nhà văn hiện thực như Prospée Mérimé và Honoré de Balzac ở thời kỳ sáng tác đầu tiên cũng là những nhà lãng mạn chủ nghĩa. Hoặc là Geoge Sand và Victor Hugo từ chủ nghĩa lãng mạn tích cực cũng tiến gần đến với chủ nghĩa hiện thực phê phán.
Thật ra trước đó trong nghệ thuật đã bàng bạc một thế giới cảm tính mới trong một số tác phẩm như Nights - thoughts on life (1742) của Edward Young, Confessions và Rêveries d’un promeneur solitaire (1782) của Jean Jacques Rousseau hay Werther (1774) của Goethe. Đầu thế kỷ XIX ở Pháp, Chateaubriand và Mme de Stael cũng khởi xướng chủ nghĩa lãng mạn, ở người này là do sở thích soi rọi nội tâm, ở người kia là sự ham hiểu biết về nền văn chương Đức non trẻ, nhưng phải đến khoảng năm 1820 thì dòng văn học lãng mạn mới định hình ở Pháp. Từ năm 1827, với V. Hugo và hội tụ quanh ông những Lamartine, A. de Musset, A. de Vigny, Gérard de Nerval và những họa sĩ như Delacroix, chủ nghĩa lãng mạn mới gây ảnh hưởng nổi bật trong đời sống nghệ thuật và tinh thần ở Pháp. Chính chủ nghĩa lãng mạn đã đổi mới hoàn toàn bộ mặt văn học Pháp. Những chủ đề của dòng văn học mới này như thiên nhiên hay sự kỳ quái thì trước đây văn học gần như từ chối. Những nhà lãng mạn trong khi đi tìm sự độc đáo và sự biểu cảm trực tiếp, cũng đã tự mình đưa ra những hình thức nghệ thuật mới, chẳng hạn trong thơ ca đó là thơ xuôi.
Thực tế không nghi ngờ gì nữa, chủ nghĩa lãng mạn là một trào lưu nghệ thuật quan trọng nhất của thế kỷ XIX. Từ năm 1848 với sự sụp đổ của nền quân chủ ở Pháp, các trào lưu có vẻ suy yếu, họa chăng chỉ còn một vài tài năng như V. Hugo, nhưng với Baudelaire, và tiếp đó là những nhà siêu thực, ảnh hưởng của chủ nghĩa lãng mạn vẫn còn mạnh mẽ và kéo dài cho đến cuối thế kỷ. Do vậy, lãng mạn không chỉ là một trào lưu nghệ thuật mà còn là một thời đại của lịch sử.
2. Định nghĩa
Từ lãng mạn (romanticism, romantisme) xuất phát từ tình ca (romances) của thời trung cổ, để chỉ những bài thơ dài nói về những chàng kỵ sĩ, những anh hùng, về những vùng đất xa xôi và những cuộc tình lỡ làng... hoặc những bài ca mà người hát rong (trabadour) thường sử dụng trong ca diễn của mình. Nó xuất hiện sớm nhất ở Đức. Vậy lãng mạn là gì? Nhà phê bình V. Biélinski trong bài Văn học Nga, năm 1841, định nghĩa:“Chủ nghĩa lãng mạn, đó là thế giới nội tâm của con người, thế giới của tâm hồn và trái tim”. Ông còn nói: “Tác phẩm nghệ thuật sẽ chết nếu nó miêu tả cuộc sống chỉ để miêu tả, nếu nó không phải là tiếng thét khổ đau hay lời ca tụng hân hoan, nếu nó không đặt ra những câu hỏi hoặc trả lời những câu hỏi đó” (1). Điều đó cho thấy vai trò quan trọng của tình cảm, cảm xúc trong tác phẩm nghệ thuật.
Có thể nhìn qua những nét chính thể hiện trong những tác phẩm lãng mạn để nhận ra rằng chủ nghĩa lãng mạn là thứ nghệ thuật ở đó nổi trội chất trữ tình. Lãng mạn và trữ tình là hai phạm trù khác nhau nhưng thường đi đôi với nhau. Đối lập với hiện thực là lãng mạn, đối lập với tự sự là trữ tình. Trữ tình là tình cảm chất chứa tràn đầy, kết quả của việc biểu hiện cảm xúc, tâm trạng chủ quan của con người, do phản ánh ước mơ và khát vọng của con người nên thường vươn lên trên thực tại. Trữ tình chính là sự mở rộng chủ nghĩa cá nhân, hệ tại ở những hiện tượng cảm tính như tình cảm, cảm xúc về tình yêu, hi vọng, tuyệt vọng, hận thù, thiện cảm, ưu phiền... Georges Duhamel nhận xét: “Phát xuất từ tâm hồn cá nhân, thơ trữ tình tỏa ra khắp thế giới và làm nó thay hình đổi dạng. Trữ tình không chỉ là đặc tính của một loại thơ, đối với tính nhạy cảm của con người hiện đại, nó là thực chất, là điều kiện cần và đủ của thơ ca”. Từ năm 1830, V. Hugo từng tuyên bố rằng chủ nghĩa lãng mạn chính là “chủ nghĩa tự do trong văn chương”. Chủ nghĩa lãng mạn sẽ là một thứ nghệ thuật mà “tất cả đều được phép” (2). Chính vì sự đòi hỏi tự do mà phong trào lãng mạn đề cao cá nhân, phá bỏ những ràng buộc, qui luật chặt chẽ trong nghệ thuật, thoát khỏi những khuôn mẫu câu thúc. Bút pháp phóng khoáng, vần điệu đa dạng, từ ngữ được chọn lựa tùy theo mức cảm hứng, hành xử theo con tim dễ nhạy cảm và đam mê với giọng điệu thiết tha, đôi khi đạt đến tính nhân bản sâu sắc.
3. Những chủ đề chính
Dĩ nhiên khó mà thâu tóm tất cả tính chất bao hàm trong các tác phẩm của những nhà lãng mạn. Tuy nhiên về đại thể, chúng ta có thể đúc kết một vài nét đặc thù làm nên những thuộc tính, những chủ đề của chủ nghĩa lãng mạn:
a. Sự khẳng định và thăng hoa cái tôi
Chủ nghĩa lãng mạn tự khẳng định với những chủ đề mới lạ mà chủ nghĩa cổ điển, vốn thường đặt mình trong khuôn khổ lý trí, không đề cập đến. Đó là trổi vượt của tình cảm, cảm tính và sự tưởng tượng. Những nghệ sĩ thuộc thế hệ lãng mạn nhấn mạnh vai trò cá nhân khi những chuẩn mực cộng đồng vừa mới sụp đổ. Thật vậy, sau những niềm hi vọng mà cuộc cách mạng 1789 khêu gợi trong lòng người dân, sau những năm tháng Napoléon tập trung về cho chính mình ngọn lửa vinh quang, phong trào Phục hưng chỉ dựng lên một chế độ phản động và ti tiện. Sau nhiều thập niên, nước Pháp nằm ở trung tâm của lịch sử, là kẻ tiền phong trong cuộc phiêu lưu của con người, cái xã hội hầu như nhạt nhẽo một cách tuyệt vọng ấy đã được giao phó cho lớp trẻ của những năm 1815-1825. Đó chính là bước ngoặt lịch sử của chủ nghĩa lãng mạn Pháp.
Cái tôi, đặt nền tảng từ chủ nghĩa cá nhân, được các nhà lãng mạn phân tích ở khía cạnh đặc thù, độc đáo với niềm kiêu hãnh riêng trong khi khẳng định những quyền hạn cá nhân cao cả. Sự trổi vượt của cái tôi diễn ra dưới nhiều hình thức đa dạng. Ở Stendhal, sự tôn thờ cái tôi hòa lẫn với sự kiếm tìm hạnh phúc hết mực, trong khi ở Victor Hugo (chẳng hạn trong tác phẩm Ce siècle avait deux ans) cái tôi của nhà thơ xây dựng nên trung tâm của sự sáng tạo thiêng liêng. Đối với Hugo, cũng như đối với Novalis và Holderlin trước đó, nhà thơ là một kẻ tiên tri, một kẻ thấu suốt. Ngôi vị cao cả của cái tôi và sự đối đầu với một xã hội buồn chán một cách tuyệt vọng, nhất là sau tấm gương Napoléon, đã giải thích sự quan trọng của niềm đam mê và sự tỉnh ngộ. Đam mê trước hết chính là đam mê tình yêu vì gặp trở ngại và phải vượt qua. Trong ý nghĩa này, tác phẩm lãng mạn nhất chính là Tristan et Isolde của Wagner. Tuy nhiên nếu tình yêu là chủ đề đầu tiên thì niềm đam mê còn thể hiện dưới nhiều hình thức khác như là sự nổi loạn (chẳng hạn Byron), khát vọng hiểu biết (Faust là một ví dụ khác có ảnh hưởng quan trọng từ bên ngoài, nhất là ở Gérard de Nerval) hoặc sự kiếm tìm Thượng đế...
Sau cùng những nhà lãng mạn còn nói đến niềm đam mê không được thỏa mãn, cái chết, sự tỉnh ngộ, nói về căn bệnh thời đại, sự luyến tiếc não nùng, về nỗi buồn, về nỗi bất hạnh, về tự tử như là mốt thời thượng và về tự do. Giờ đây những đề tài như thế ở phương Tây, bên cạnh các đề tài khác, không khác biệt bao nhiêu so với những gì mà dòng văn học lãng mạn viết ra từ hai trăm năm trước. Nhà thơ Pháp Théophile Gautier từng viết:“Chúng tôi hoàn toàn đắm mình trong thời đại của mình” (Tạp chí Paris, 1851).
b. Nỗi buồn lãng mạn
Nỗi buồn này có hoàn cảnh lịch sử của nó, đó là sự bất ổn sâu xa của xã hội do những diễn biến tình hình trong khoảng thời gian từ 1789 đến 1848. Chính trong hoàn cảnh đó tình cảm tỏ ra bất lực, khó mà thay đổi được dòng chảy lịch sử, đó là tình cảm về thời gian qua nhanh một cách khắc nghiệt. J.W. Goethe với Gửi Mignon, J. Keats với Tụng ca về sầu muộn (1820) là những vần thơ buồn bã có nhiều ẩn dụ. E.A. Poe cũng có nhiều tác phẩm diễn tả tâm trạng chán chường, buồn bã, u uất (spleen). Nỗi buồn còn do hoàn cảnh xã hội: những nhà lãng mạn trẻ cảm thấy cô đơn, không thích nghi với hoàn cảnh và sống bên lề xã hội, đôi khi chống lại xã hội, không có sự hỗ trợ nào về tinh thần và đạo đức. Do những đảo lộn xã hội từ năm 1789, những nhà lãng mạn không có chung tính cách với hai thế hệ đi trước họ.
Từ những nguyên nhân trên, họ thường có thái độ bất định, dễ bi quan, tuyệt vọng. Chính Goethe đã từng nói:“Tôi gọi cổ điển là khỏe mạnh, còn lãng mạn là ốm yếu”. Ở họ có nỗi buồn vô cớ, u uất; thích dòng nước mắt; lẩn trốn trong cái tôi, trong giấc mơ, trong thiên nhiên, trong nỗi cô đơn; có cảm giác bị nguyền rủa, bị số phận định đoạt, thỏa mãn với nỗi đau đời; bị mê hoặc bởi sự rùng rợn, kỳ quái, ảo giác; khao khát cái vô cùng, cái đẹp, nghĩa là thường đề cập tình yêu, thiên nhiên, Thượng đế... Họ còn mơ về nơi xa lắm, đó là cuộc viễn du có thật hay tưởng tượng.
c. Tình yêu thiên nhiên
Đối với những nhà lãng mạn, thiên nhiên là đề tài chủ đạo. Với nhiều nhà thơ đầu thế kỷ XIX, thiên nhiên là hiện thân xác thực của Thượng đế. Nhưng đối với phần lớn các nhà lãng mạn, khung cảnh thiên nhiên phơi bày trước hết cho chính con người: mùa thu và cảnh tà dương từ đó đã là hình ảnh của cuộc đời về chiều, trong khi ngọn gió rền và cây sậy biết thở than tượng trưng cho cảm xúc của nhà thơ. Cũng vậy trong âm nhạc, nhất là ở tác phẩm Giao hưởng đồng quê của Beethoven, đó không chỉ là sự miêu tả bức tranh thôn dã mà ở đó ta nghe tiếng vọng của sự thanh thản và nỗi giận dữ của một con người.
Thiên nhiên sau cùng là nơi chốn nghỉ ngơi và tĩnh tâm. Về với thiên nhiên, người ta quên đi bộ mặt xã hội, quên đi những phiền nhiễu của thế gian. Vì vậy hiển nhiên với một tâm hồn lãng mạn như Lamartine, người ta có thể thổ lộ tâm tình dễ dàng với một sự vật như cái hồ trong bài thơ Le lac như với một người bạn tâm giao. Chính đó là dấu hiệu chứng tỏ những nhà thơ này thích trầm tư, trở về với nội tâm mà thiên nhiên như một tấm gương để anh ta dễ soi rọi.
d. Sự hoài niệm quá khứ
Chúng ta biết rằng các tác giả của thời Phục hưng và thế kỷ cổ điển đặc biệt gắn liền với thời cổ đại Hy Lạp và La Mã. Dựa vào thế giá của ngôn ngữ Latinh mà Bellay đã bảo vệ tiếng Pháp, và dựa vào những Euripide, Eschyle hay Sophocle mà những kịch tác gia của Đại thế kỷ (thế kỷ XVII ở Pháp) khai thác đề tài. Đầu thế kỷ XIX tình hình có vẻ thay đổi. Từ nay trở đi sự qui chiếu vào thời cổ đại đã thoát xác để có thể nối kết với các thế hệ mới. Những nhà lãng mạn cũng thích đưa các nhân vật của mình vào thời quá khứ và có những đam mê mãnh liệt. Tác phẩm Lorenzaccio của Musset hay Cenci của Stendhal đã làm nổi bật cái lôgic của những nhà lãng mạn: sự bê tha, chém giết, cảnh loạn luân, rượu chè trụy lạc..., tất cả đều trong một bối cảnh dường như muốn làm đẹp cái bạo lực. Chắc rằng thời Trung cổ đã tạo nguồn cảm hứng cho những nhà lãng mạn - thời đại khác thường, lạ lẫm, ở đó những cuộc cưỡi ngựa đấu giáo, đấu thương, những nàng công chúa và những kỵ sĩ..., tất cả tạo nên một thế giới ít tôn trọng thực tế lịch sử. Tuy nhiên đôi khi, như ở tác giả Aloysius Bertrand, niềm hứng thú cũng dựa trên sự hiểu biết thật sự về lịch sử. Vả lại chúng ta cũng không quên rằng một trong những sử gia uy tín nhất của thế kỷ XIX - Michelet - cũng được xem như một nhà lãng mạn.
Mặt khác cũng nên nhắc đến sự tương đồng giữa sở thích về lịch sử, thường xuất hiện ở những nhà lãng mạn, và nỗi luyến tiếc não nùng, sự hoài niệm mà nhiều người trong số họ - có thể nhắc đến Lamartine, Nerval và ngay cả Baudelaire - đã cảm nhận ngay đối với tuổi thơ của họ. Điều này gợi nhớ, đúng như bản chất của chủ nghĩa lãng mạn, là cần tôn vinh những gì không thể trở lại, cần ưu ái những gì không thể thấu hiểu...
e. Thế giới đường xa xứ lạ
Chủ nghĩa lãng mạn là tư tưởng về một nơi khác, một thế giới đường xa xứ lạ (exotic). Để thoát khỏi thế giới ngày càng tầm thường, quí tộc, ở đó khoa học, tôn giáo không để lại một không gian kỳ diệu nào cho con người, các nhà lãng mạn mơ tưởng đến một nơi chốn thật xa vời với thực tế xã hội mà anh ta đang sống. Vì vậy phần lớn những nhà lãng mạn Pháp đi du lịch nhiều hơn cả so với các nhà văn của các thế kỷ trước. Hầu hết họ đã đến Ý, nhiều nhất là Tây Ban Nha và không hiếm những người, như Nerval hoặc Lamartine, đã dũng cảm đặt chân đến vùng Cận Đông và Trung Đông. Các vùng đất phía nam là nơi đã thu hút, quyến rũ các nhà lãng mạn nhiều nhất. Ở đó họ tìm hiểu phong tục, tập quán mới lạ, ít văn minh hơn. Thật vậy, không chỉ là phong cảnh tuyệt vời đã lôi kéo Hugo hoặc Musset đến Tây Ban Nha, đến Ý hoặc Bắc Phi mà nhất là cái hoang dã không hề hiện diện trong cuộc sống văn minh nơi họ lớn lên. Vả lại không phải vì Madrid hay Rome đã gợi hứng cho các nghệ sĩ Pháp vào đầu thế kỷ XIX mà đó là những phù thủy của Goya, những dòng nước của thành Venise hay đoàn người cưỡi ngựa ở Algérie, nói cách khác là tất cả những gì mang vẻ sơ khai kích thích trí tưởng tượng của các nhà thơ và họa sĩ.
Dĩ nhiên những nhà lãng mạn không chỉ biết đi du lịch, họ còn khám phá cảnh đường xa xứ lạ trong những cuốn sách hoặc những bức tranh của họ. Điều đó đôi khi cho phép họ dùng những từ ngữ mới (có thể đọc tác phẩm Grenade của Victor Hugo, trong hội họa có thể nghĩ đến Delacroix qua những màu sắc của ông). Nhưng thường hơn cả là sự đam mê nồng nhiệt, cháy bỏng mà sở thích đường xa xứ lạ đem lại (có thể đọc L’enfant, Sara la baigneuse của V.Hugo hoặc Henriquez của Aloysius Bertrand). Như vậy đường xa xứ lạ như một sự bù trừ cho đời sống xã hội, ở đó sự phiêu lưu hoàn toàn vắng mặt. Vì vậy đối với những ai muốn sống nhiệt thành, những miền đất xa xôi, nhất là những vùng hoang dã nhất, đều luôn có sức quyến rũ. Quả thực, nguồn cảm hứng này đã mở rộng những chân trời tưởng tượng, đã để lại những dấu ấn trong nhiều tác phẩm lãng mạn.
g. Sự hư ảo, quái dị, siêu nhiên
Vương quốc của lý trí trải dài dọc thế kỷ XVIII: những thành kiến nặng nề hơn, sự mê tín mất tác dụng và ý tưởng về sự hiện hữu của Thượng đế vẫn phải được bàn cãi. Tuy nhiên điều rõ ràng là, mặc dù có sự tiến bộ của tư tưởng thuần lý, sự khao khát về một thế giới siêu nhiên, kỳ dị, khác với những gì mà giác quan con người nhận biết, không hề mất đi. Nếu những nhà lãng mạn không có niềm tin vào những điều kỳ dị, vào phép mầu thì họ vẫn còn thích thú điều đó.
Sự thật là cuối thế kỷ XVIII, những tiểu thuyết đen của Lewis, Radcliffe và Maturin vẽ ra cảnh tượng những lâu đài bị ma ám, những hồn ma và những lời nguyền rủa của quỷ, do đó đã đưa văn chương đến những vùng đất mới. Những nhà lãng mạn Đức có trực giác về một thế giới khác ẩn giấu đối với nhiều người nhưng chỉ những nhà thơ mới có nhiệm vụ khám phá: Novalis có cảm giác người nghệ sĩ là một kẻ thấu thị, và tư tưởng này phổ biến ở Pháp đến cả Hugo, Nerval và sau này qua Baudelaire đến tận những nhà siêu thực.
Ở những nhà lãng mạn Pháp, những hình thức thể hiện sự kỳ dị rất đa dạng. Ở Bertrand, ví dụ tác phẩm Gaspard de la nuit, Ondine hay Scarbo, còn mắc nợ những hình tượng nửa người nửa thánh trong các câu chuyện dân gian; trong khi Nerval, với tác phẩm Chimères, khai thác nguồn cảm hứng bác học, bí hiểm, ở đó những truyền thống thừa hưởng từ thần thoại Hy Lạp hay Ai Cập lẫn lộn với những pháp thuật và những giấc mơ mà nhà thơ lấy ra từ những hoàn cảnh trong cuộc sống riêng. Chúng ta nhớ rằng qua chủ đề này, đối với Nerval, giấc mơ là một cuộc sống khác, cũng có thật, và sự điên cuồng tự thân không thể là sự yếu đuối nhưng là một hình thái nhận thức cho phép nhìn thấy rõ hơn, hiểu rõ hơn những sự kiện của thế giới. Với Hugo, trong À propos de la bouche d’ombre, sự kỳ dị liên kết với sự huyền bí và nhà thơ dùng tính chất siêu nhiên để nâng tầm tác phẩm của mình lên như truyền thuyết. Sau cùng Musset tiếp cận với sự kỳ dị bằng cách hòa hợp với tính chất ảo giác trong Vision và Nuits.
Như vậy ta thấy rằng ở những nhà lãng mạn, sự kỳ dị không phải là một đề tài văn chương có biên giới cố định; trái lại nó len lỏi khắp nơi, điều đó chẳng có gì ngạc nhiên vì nó mở rộng được kinh nghiệm văn chương, cho phép loại đề tài kỳ dị, đối với các nghệ sĩ đầu thế kỷ XIX cũng như ngày nay, trở thành một khuynh hướng của những nhà sáng tạo đích thực.
h. Sự siêu phàm
Những nhà lãng mạn không bao giờ thỏa mãn với thế giới họ đang sống. Vì vậy ta không lấy gì làm ngạc nhiên trước chiều kích tinh thần thường chiếm vị trí quan trọng trong tác phẩm của họ. Niềm tin vào Thượng đế của họ mang dáng dấp mới hơn. Chính vì vậy khi nói về thiên nhiên, về những kinh nghiệm trong mối quan hệ trần gian, tình yêu hay thi hứng chẳng hạn, người nghệ sĩ đều cảm thấy sức mạnh của đấng thiêng liêng. Điều này giải thích những chủ đề tôn giáo trong thơ ca, chẳng hạn trong tác phẩm của Hugo và nhất là của Lamartine.
Nhưng đồng thời quỷ Satan cũng là bộ mặt hiện diện trong nghệ thuật lãng mạn ngày càng nhiều. Tuy nhiên, nếu quỷ sứ thật sự có trong tác phẩm của Bertrand hay Pétrus Borel, nó không còn là hoàng tử khủng khiếp của bóng đêm trong những tiểu thuyết đen và không còn khả năng gây ra sự buồn phiền và tai ác như đã thấy trong thơ của Baudelaire. Trong tác phẩm lãng mạn Pháp, quỷ sứ thường chỉ là một con vật đáng lo ngại và đáng chế giễu.
Một nhân vật khác cũng chiếm vị trí quan trọng trong văn chương lãng mạn Pháp, và dù là một con người bằng xương bằng thịt, nhưng với một số nghệ sĩ, cách mô tả của họ đã đưa ông ta đến chỗ siêu phàm, đó là Napoléon - một người không thể quên được, phần lớn những tác giả lãng mạn trẻ đã lớn lên bằng thế giá của ông ta. Thân sinh của Victor Hugo là sĩ quan trong quân đội của Bonaparte – vị vua trị vì từ thời trẻ đã thành công với lòng dũng cảm và tài năng đã thống trị cả châu Âu. Vì thế không có gì ngạc nhiên khi thần tượng này, dù cho đã thất bại đi nữa, còn tiếp tục chói sáng, được ca ngợi lâu dài trong văn chương cũng như trong âm nhạc.
i. Sự dấn thân
Những nhà lãng mạn không chỉ có nỗi buồn. Con người dấn thân là bộ mặt thứ hai của con người lãng mạn. Ngoài việc tôn thờ sự đam mê như là một nguồn năng lực, nhà lãng mạn còn nuôi một lý tưởng, đó là lòng nhân ái, lòng yêu nước, tinh thần tôn giáo và khát vọng tự do. Họ vẫn thường chiến đấu trong các phong trào nhân dân chống lại áp bức của giai cấp phong kiến và tư sản. Họ vẫn nghĩ đến một nhiệm vụ lịch sử phải hoàn thành. Nhà thơ cũng phải đi cùng nhân dân. Hugo và Lamartine chẳng hạn rao giảng lý tưởng biết thương yêu những kẻ thấp hèn, những nạn nhân của xã hội, một tình cảm bao la và thân thiện đối với nhân loại.
Những nhà lãng mạn Pháp từ lâu đã không nói đến chính trị trong tác phẩm của mình, tưởng như đề tài này không xứng đáng trong nghệ thuật của họ. Sau thất bại của Napoléon, phải nói rằng nội dung lịch sử được đề cập trong phong trào lãng mạn nhưng không mấy rõ nét. Thật vậy, nếu chủ nghĩa lãng mạn ở Ba Lan, Đức, Hungary,Ý gắn kết với những sự kiện chính trị chính vì ở đó những nhà lãng mạn đã đứng trong các phong trào đấu tranh của nhân dân, thì ở Pháp, do các nhà lãng mạn xuất thân từ tầng lớp khá giả, họ còn xa cách với các cuộc đấu tranh của thợ thuyền. Tuy vậy, nếu phần lớn các nhà lãng mạn Pháp lãnh đạm với các tranh luận chính trị thì Hugo và Lamartine là ngoại lệ. Hugo quan tâm đến số phận của nước Hy Lạp và Ba Lan, bên cạnh thiện cảm đối với nước Pháp dù vẫn còn luyến tiếc Napoléon. Từ chốn lưu đày ở Jersey, Hugo khinh bỉ Napoléon III ra mặt. Ông từng là công khanh và dân biểu nước Pháp, ông nói đến “sứ mệnh xã hội, sứ mệnh nhân văn” của nghệ thuật. Lamartine đã là thị trưởng Mâcon từ 1812 và cuộc dấn thân về mặt xã hội ngày càng mạnh mẽ. Năm 1834, trong tác phẩm Des destinées de la poésie (Những thân phận của thi ca), Lamartine cho rằng nhà thơ phải là người phục vụ công chúng. Ông viết: “Thi ca phải làm cho nhân dân và trở nên đại chúng như tôn giáo, lý trí và triết học”. Đến 1848, trong một thời kỳ sôi động của lịch sử nước Pháp, ông đã là bộ trưởng ngoại giao thời ấy. Lamartine từng nắm Ủy ban lãnh đạo chính quyền lâm thời, từng ký quyết định hủy bỏ chế độ nô lệ. Chỉ sau đó những nhà chính trị của đế chế mới không làm ông vừa lòng nên ông xa lánh đại sự. Với các nhà thơ này không thể tách rời văn chương với các diễn ngôn chính trị. Ở khía cạnh này, nghệ thuật lãng mạn là một nghệ thuật nhập cuộc (art engagé).
Như vậy từ sau năm 1848, sự dấn thân chính trị đã trở thành đề tài chủ đạo của chủ nghĩa lãng mạn, ở đó mọi quan tâm về xã hội được diễn tả một cách khá nhiệt thành. Những bài thơ như Souvenir de la nuit du quatre và những tuyển tập như Les Châtiments hay L’année terrible được xem như những tác phẩm mạnh mẽ nhất, xứng đáng nhất của cả nền thơ ca Pháp, tìm lại những lý thú muộn màng mà những nhà lãng mạn Pháp, lâu nay vốn mơ mộng, nay đã nhận ra trước dòng chảy lịch sử thế giới.
k. Đêm tối
Đêm tối là một trong những chủ đề điển hình nhất của chủ nghĩa lãng mạn. Thật vậy ngay từ giữa thế kỷ XVIII, Edward Young - một trong nhà lãng mạn tiên phong của Anh - đã viết tác phẩm Nights - thoughts on life, ngụ ý rằng bên cạnh ánh sáng của trí tuệ còn có những vẻ đẹp khác, mơ hồ hơn, có thể được khám phá. Quả thật, nếu những nhà lãng mạn thường bị bóng đêm mê hoặc, trước hết chính vì bóng đêm thường có vị trí ưu thế khi diễn tả sự kỳ bí và giấc mơ. Sự câu thúc đối với cộng đồng con người, xã hội và việc làm, mọi xiềng xích trong cuộc sống mà những nhà lãng mạn cho là quá tầm thường, tất cả điều đó tan biến đi dưới bức màn đen nặng nề. Tác phẩm Nuits của Musset, Gaspard de la nuit của Aloysius Bertrand hoàn toàn tiêu biểu trong chủ đề này của chủ nghĩa lãng mạn. Ở những tác giả khác, bóng đêm gần gũi với sự kỳ bí, tượng trưng cho tuổi già, tuổi xế chiều. Từ đó, giống như mùa thu trước mùa xuân, hoàng hôn đi trước đêm tối báo hiệu những đốm lửa cuối cùng của cuộc sống trước khi cái chết bao trùm tất cả. Đó chính là cảnh tượng mà Hugo mô tả trong Soleils couchants; đó cũng chính là cái đẹp rộng lớn đầy hoài niệm mà, dù thuộc thế hệ sau của những nhà lãng mạn, Baudelaire cho ta cảm thấy được trong Recueillement, một trong những thi phẩm đẹp nhất của ông.
Cuối cùng, ta nhớ rằng nếu chủ đề đêm tối thường ít xuất hiện ở những họa sĩ lãng mạn (không có gì ngạc nhiên vì họa sĩ thích màu sắc hơn) thì ngược lại trở thành chủ đề trung tâm của nhiều nhạc sĩ đầu thế kỷ XIX.
II. Hội họa lãng mạn
Các họa sĩ lãng mạn đi ngược lại khuynh hướng tân cổ điển là thiên về hình họa, đề cao lý tưởng theo tinh thần Hy Lạp. Hội họa lãng mạn lấy nguồn cảm hứng từ những trường đoạn tiểu thuyết mang nhiều kịch tính với những đường nét linh hoạt hơn, những màu sắc tươi sáng hơn, tạo tính chất động trong tranh nhiều hơn. Ở Pháp, người khởi xướng hội họa lãng mạn là Théodore Géricault. Năm 1819, ông bất ngờ trưng bày bức tranh đồ sộ Chiếc bè Méduse nói về cái chết của hàng trăm con người bị bỏ rơi khi tàu đắm. Bức tranh đã làm thay đổi những qui tắc tạo hình mẫu mực của hội họa chính thống bằng bố cục tự do, màu sắc mãnh liệt. Delacroix kế tục sự nghiệp của Géricault, bỏ qua ảnh hưởng của tân cổ điển trong thời kỳ đầu sáng tác. Bức tranh Chiếc thuyền của Dante của ông lấy cảm hứng từ một đoạn trường ca của Dante nói về sự khủng khiếp của địa ngục đã gây sự xúc động lớn cho người xem. Cũng vậy trong tác phẩm Vụ tàn sát ở Scio, Delacroix đã làm dư luận công phẫn bởi màu sắc được sử dụng cho đề tài này. Bức tranh tiêu biểu của ông là Chiến lũy miêu tả cuộc cách mạng năm 1850 được Victor Hugo nhắc đến. Đúng là những họa sĩ lãng mạn không ngần ngại phô diễn những cảnh tượng dữ dội khả dĩ gây ấn tượng mạnh nơi công chúng. Trong tác phẩm Vụ xử bắn ngày 3-5-1808, họa sĩ Goya đã bi thảm hóa chủ đề bằng cách sử dụng sự tương phản giữa ánh sáng nơi những người nông dân Tây Ban Nha và bóng tối nơi những kẻ áp bức – những binh lính của đội quân Napoléon. Những động tác hình thể ở những người Tây Ban Nha đặc biệt đầy biểu cảm: người thì đưa tay lên trời, kẻ thì hai tay ôm đầu. Những mảng màu (quần vàng, áo trắng, máu đỏ) rõ ràng đã làm nên sức mạnh của bức tranh.
Những nẻo đường nghệ thuật mới cũng được Caspar David Friedrich khai phá.Với tác phẩm Hi vọng đắm chìm, qua hình tượng một chiếc tàu bị tảng băng đè nát, chủ đề cũng khó cho ta nhận ra thông điệp mà tác giả muốn nhắn gửi từ việc va chạm, đổ vỡ này. Còn tác phẩm Người đàn bà ngồi bên cửa sổ cho ta cảm giác về một cảnh tượng đơn giản, nhưng cái mà người đàn bà lắng nhìn thì chúng ta khó có thể hình dung, đó là cảm giác về sự kỳ diệu toát ra từ tác phẩm.
Hội họa lãng mạn cũng đặt ra những chủ đề mới và đem lại niềm hứng thú cho người nghệ sĩ khi đứng trước thiên nhiên. Chắc chắn rằng chủ nghĩa lãng mạn, trong khi biến nghệ sĩ thành kẻ mơ mộng hão huyền, một người sáng tạo với đầy đủ ý nghĩa của danh từ này, đã mở ra những con đường mới dẫn đến nền nghệ thuật hiện đại.
III. Âm nhạc lãng mạn
Như nhiều cuộc cách mạng chính trị thiết lập trật tự xã hội mới, các nhạc sĩ lãng mạn cũng đem lại nền tảng âm nhạc mới, trong đó nổi bật chiều sâu tình cảm. Họ xuất hiện sớm từ đầu thế kỷ XVIII như Felix Mendelssohn, Robert Schumann (Đức), Frederic Chopin (Ba Lan), Hector Berlioz (Pháp), Franz Liszt (Hungary)... Đến thế kỷ XIX, chủ nghĩa lãng mạn là dòng chủ đạo trong âm nhạc. Từ năm 1810, Beethoven đã tiếp cận khuynh hướng này. Trước Beethoven, người ta quan niệm âm nhạc có chức năng phục vụ đời sống xã hội và người sáng tác nhạc chỉ là một thợ nhạc. Tài năng của Beethoven là khai mở được chủ nghĩa cá nhân, theo ông, đó là vị trí hàng đầu của nhiệm vụ âm nhạc. Beethoven sáng tác không phải vì điều mà xã hội chờ đợi ở ông mà sáng tác những gì ông áp đặt cho xã hội (3). Ông là người có óc tưởng tượng mạnh mẽ. Người ta khám phá ở các tác phẩm của ông nỗi khao khát cháy bỏng về tự do và sự thật. Tác phẩm của ông là viết cho dân tộc ông và đầy cảm hứng dành cho nhân loại. Ông là người dọn đường cho âm nhạc lãng mạn. TS Kurt Pahlen của Đại học Vienna gọi ông là “kẻ nổi dậy cô đơn” (4). Phải từ 1821 trở đi, với tác phẩm Freischutz của Carl Maria von Weber, tiếp đó với những tác phẩm viết cho piano hay cho nhạc thính phòng do Schubert sáng tác mà chủ nghĩa lãng mạn được khẳng định. Sau này những tác phẩm của Giuseppe Verdi, củaWagner đã tạo ra ảnh hưởng nổi bật trong nền âm nhạc giữa thế kỷ XIX. Những nhạc sĩ lãng mạn cuối cùng ở nửa sau thế kỷ này như Johannes Brahms, Peter Ilyich Tchaikovsky đã sáng tạo những bản giao hưởng, ballet, concerto giàu có và phong phú hơn. Rồi Gustav Mahler Bruckner đã cho phép khuynh hướng này kéo dài đến thế kỷ XX.
Âm nhạc lãng mạn hiển nhiên không phải được nhìn nhận chỉ để làm dịu tâm hồn. Ngược lại, âm nhạc này là để khêu gợi và đảo lộn cảm xúc. Cây đàn piano, thế chỗ cho cây clavecin, từ nay cho phép khai thác sự tương phản mạnh mẽ của những trạng thái tình cảm như Beethoven (trong Hammerklavier) và Chopin (trong phần cuối tác phẩm Révolutionnaire) đã làm. Cũng phương thức ấy, dàn nhạc dần dần trở nên táo bạo và tinh vi đã thật sự rõ ràng hơn trong Giao hưởng số 9 của Beethoven và trong Fantastique của Berlioz. Những âm thanh các nhà lãng mạn sáng tạo đặc biệt có màu sắc hơn, gợi cảm hơn những nhà cổ điển như Haydn hoặc Mozart.
Với những nhà lãng mạn, những hình thức thừa hưởng từ thế kỷ XVIII (nhất là thể loại sonate) rực rỡ hơn lên, tựa như thời kỳ bi kịch trong kịch nghệ. Vấn đề nhất quán của tác phẩm được đặt ra với tầm kịch liệt đặc biệt. Một vài nhạc sĩ, như Schumann trong những tác phẩm viết cho piano (Kinderszenen, Kreisleriana và Carnaval), còn ưu ái tính chất rực rỡ và từ đó tác phẩm âm nhạc được cấu tạo với nhiều đoạn ít nhiều được phát triển. Ở Wagner thì trái lại, thể loại opera không còn được phân chia thành những con số tương đối ngắn như trường hợp Mozart hoặc Rossini: thay vào đó tác phẩm opera được hình thành từ dòng chảy dài hơi và mạnh mẽ để người nghe cảm nhận được cao trào tình cảm của nhân vật, và chính sự trở về với chủ đề (leitmotiv) mà tác phẩm giữ được sự nhất quán. Cũng cách thức tương tự như thế, Berlioz đã mang đến một giai điệu không ngừng nghỉ, và chính xoay quanh một ý tưởng cố định như thế ông đã viết nên Symphonie Fantastique.
Ở Liszt, những tác phẩm thơ giao hưởng đều dựa trên những truyện kể văn học. Chỉ nhắc đến ba tác phẩm Ce qu’on entend sur la montagne và Mazeppa của Hugo, cũng như Préludes của Lamartine đã cung cấp cho Liszt chất liệu làm nên những sáng tác qui mô. Những tác phẩm văn học này đã tạo dựng được tên tuổi tuyệt vời trong tương quan âm nhạc và thơ ca mà gần như hầu hết các nhà lãng mạn đều đặc biệt quan tâm.
Nếu văn chương lãng mạn đã chiếm một không gian lớn lao trong nửa đầu thế kỷ XIX thì phải nhìn nhận rằng phiên bản âm nhạc của nó có lẽ cũng có một trọng lượng lớn lao như thế.
B. TỔNG QUAN VỀ TRÀO LƯU LÃNG MẠN Ở VIỆT NAM
I. Khái quát
Theo bước chân của những nhà truyền giáo và thương nhân, văn hóa phương Tây đã đến nhiều vùng đất ở châu Á như Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Đông Nam Á... Ở Việt Nam, cùng với sự xâm lược của thực dân Pháp, văn hóa Pháp và phương Tây đã xâm nhập đất nước ta, ảnh hưởng nhất định đến tư tưởng và tình cảm các tầng lớp dân chúng thời ấy. Sự thay đổi về chế độ chính trị, sự biến động trong kết cấu xã hội, đổi thay về cuộc sống và tâm trạng đã tác động đến quá trình sáng tác, cảm xúc, suy nghĩ của người trí thức. Về mặt nghệ thuật, chủ nghĩa lãng mạn phương Tây (cùng một số trào lưu khác sau đó như tượng trưng, siêu thực) xuất hiện từ một thế kỷ trước đó đã để lại dấu ấn rõ nét và tạo nên một trào lưu nghệ thuật mới trong văn chương, hội họa, âm nhạc Việt Nam, trong đó mạnh mẽ nhất vẫn là ở lĩnh vực văn chương kể từ đầu thập niên 1930 trở đi.
II. Văn chương lãng mạn
Tuy chịu ảnh hưởng sâu đậm của phương Tây nhưng ở Việt Nam nghệ thuật lãng mạn không tạo nên trường phái, không có tuyên ngôn rõ ràng. Người ta nhận ra khuynh hướng ấy trong các tác phẩm văn thơ, trong một số quan điểm nghệ thuật và thẩm mỹ từ những phát biểu và tranh luận của nhiều cây bút thời bấy giờ. Trên văn đàn bắt đầu xuất hiện những cây bút mới, trước hết là phong trào Thơ mới và nhóm Tự Lực Văn Đoàn.
Thật ra mầm mống lãng mạn đã manh nha từ một số tác phẩm trước năm 1930 của Tản Đà, Đoàn Như Khuê, Tương Phố, Đông Hồ, Hoàng Ngọc Phách... Dưới ảnh hưởng của thơ ca Pháp, những tác giả thơ mới đã mạnh mẽ đi vào thế giới tâm hồn, đi vào cái tôi, cái bản ngã đậm chất riêng tư. Vả lại thơ mới xuất hiện đầu những năm 1930 giữa thời kỳ thoái trào cách mạng và khủng bố 1930-1931, khủng hoảng kinh tế cho nên những trí thức, viên chức thành thị, trong đó có những nhà thơ mới, lại dễ dàng tìm vào cái tôi hơn. Với Hoài Thanh, “cái tôi” là hạt nhân của chủ nghĩa lãng mạn. Trong Thi nhân Việt Nam, ông viết:“Ngày thứ nhất - ai biết đích ngày nào - chữ tôi xuất hiện trên thi đàn Việt Nam, nó thực bỡ ngỡ. Nó như lạc loài nơi đất khách. Bởi nó mang theo một quan niệm chưa từng thấy ở xứ này: quan niệm cá nhân”.“Đời chúng ta đã nằm trong vòng chữ tôi. Mất bề rộng ta đi tìm bề sâu. Nhưng càng đi sâu càng lạnh... Thực chưa bao giờ thơ Việt Nam buồn và nhất là xôn xao như thế”. Trong tiểu luận Concepts of “Individual” and “Self” in Twentieth-Century Vietnam, nhà nghiên cứu David Marr nhận xét về cái “tôi” của các nhà lãng mạn Việt Nam đầu thế kỷ XX như sau:“Tuy nhiên, nhìn chung chữ ‘tôi’ giống một gã lãng tử đào hoa, bến nào cũng cặp kè nhân tình, thế nhưng cuối cùng đến già cũng không tìm thấy ai xứng đáng với mình” (5). Tuy vậy sự xuất hiện dòng văn chương lãng mạn đã để lại một dấu ấn sâu đậm và tác động rõ rệt vào xã hội Việt Nam lúc bấy giờ.
Chủ nghĩa lãng mạn đã tạo được một giai đoạn thơ ca giàu hương sắc với nhiều phong cách và cá tính sáng tạo phong phú. Chính Tố Hữu cũng nhìn nhận rằng thơ mới đã nói lên được “một nhu cầu lớn về tự do và về phát huy bản ngã”. Có người cho rằng đó là khuynh hướng thoát ly và tiêu cực. Nhận định như thế là không chính xác, chỉ đứng trên quan điểm cách mạng chứ thật ra những nhà lãng mạn chỉ trung thành với khuynh hướng đã lựa chọn của mình, dù có thể hoàn cảnh xã hội có tác động thật sự đến tâm hồn họ, thậm chí đôi khi tác động thật mạnh mẽ nữa.
Cũng chính tác động ấy mà Huy Cận đã nói đến nỗi “đau đời” và Nhạc sầu dù có làm rơi lệ nhưng vẫn ấm áp chất nhân văn rõ rệt. Nếu văn chương cổ điển là văn chương phi ngã thì ngược lại văn chương lãng mạn đưa vào đậm nét cái tôi cá nhân, khẳng định cái tôi một cách tích cực, xem cái tôi là một chủ thể sáng tạo được khai thác không hề vơi, đã cảm thụ thế giới thiên nhiên và con người qua trái tim giàu tình cảm. Sự xuất hiện cái tôi đồng thời đem đến cuộc đấu tranh đòi tự do cá nhân, giải phóng cá nhân đã là một yếu tố tích cực và tiến bộ. Xuân Diệu thể hiện nỗi khao khát được sống mạnh mẽ: Chân nổi gió cứ mặt trời thẳng đến và mong được nâng hồn mình lên Để hóng gió của ngàn phương thổi tới. Còn Phạm Huy Thông thì Muốn có đôi cánh tay vô ngần to rộng, Để ôm ghì cả vũ trụ vào lòng tôi. Lại nữa ở trong một xã hội nửa phong kiến nửa thuộc địa, cái xã hội kim tiền ô trọc, các nhà thơ mới lại càng ra sức đấu tranh cho quyền tự do yêu đương, cho những cảm xúc phong phú, cho những mơ mộng xa vời, cho cái đẹp mang màu sắc chủ quan của mình. Huy Cận tìm lại những nét đẹp của dân tộc từ trong quá khứ, trong vũ trụ trăng sao; Xuân Diệu say sưa trong tình yêu đắm đuối; Lưu Trọng Lư tìm cái đẹp ở người tráng sĩ, ở con nai vàng ngơ ngác trong rừng thu; Thế Lữ theo gót hải hồ của người chinh phu hoặc mơ về tiên giới; Phạm Huy Thông đi tìm người anh hùng chiến bại; Thâm Tâm yêu người ly khách ra đi không trở về...
Trên những nẻo đường mới, nhà thơ lãng mạn tìm vào tình yêu. Thơ tình yêu tràn ngập trên báo chí, sách vở đương thời. Trong các nhà thơ mới, Xuân Diệu được xem là nhà thơ của yêu đương, là thi sĩ của tình yêu. Thơ của ông là bài ca sự sống. Dưới mắt ông, yêu là thái độ sống mãnh liệt và tình yêu đôi lứa là nguồn cảm hứng sâu sắc nơi ông. Xuân Diệu nồng nhiệt, say mê nên vội vàng, giục giã yêu đương Gấp đi em anh rất sợ ngày mai, Hỡi xuân hồng ta muốn cắn vào ngươi để rồi thấy cuộc đời “nổi nênh, xiêu đổ, tan tác, tứ ly”. Còn ở Vũ Hoàng Chương, tình yêu là lẽ sống cao cả, ông đã ôm giấc mộng tình mà thảm thiết khóc than. Và ở chặng cuối đường ông không quên cái vị chua chát của tình yêu xác thịt để rồi tìm vào thơ say: Hai xác thịt lẫn vào nhau mê mải, Chút ngây thơ còn lại cũng vừa chôn...
Thơ lãng mạn vẫn có những bài thơ yêu đời, yêu cuộc sống, ngợi ca tình yêu trong sáng (Xuân đầu, Tặng thơ của Xuân Diệu; Chiều xuân, Tình tự, Áo trắng, Đi giữa đường thơm của Huy Cận; Chùa Hương của Nguyễn Nhược Pháp; Tương tư, Hai lòng của Nguyễn Bính...) hoặc say đắm thiên nhiên, khao khát niềm giao cảm với cuộc đời. Người ta tìm thấy ở đó những nét đẹp hồn nhiên của tình yêu tuổi học trò, những kỷ niệm tươi thắm của một thời e ấp, say đắm ban sơ, của tuổi thần tiên thơ mộng... Nhưng sắc nét hơn cả ở thơ lãng mạn vẫn là cái tôi buồn bã và cô đơn – dưới mắt một số người đã trở thành yếu tính của lãng mạn. Cái buồn bã ấy đôi khi chỉ là buồn xa vắng, buồn vẩn vơ, buồn mênh mông từ trong những hình ảnh quen thuộc của cảnh vật chung quanh, chẳng hạn tiếng gà trưa đều đi vào trong thơ Lưu Trọng Lư, Xuân Diệu, Huy Cận, gợi nên một nỗi buồn rười rượi, một vẻ hoang vắng, đìu hiu và cô liêu: Mỗi lần nắng mới hắt bên song, Xao xác gà trưa gáy não nùng, Tiếng gà gáy buồn nghe như máu ứa, Chết không gian khô héo cả hồn cao. Vũ Hoàng Chương thì nghe buồn suốt cả cuộc đời: Mưa lùa gian gác xép, Ngày trắng theo nhau qua. Lá rơi đầy ngõ hẹp, Đời hiu hiu xế tà. Nhưng cái buồn ấy còn được đẩy tới bến bờ da diết, áo não nhất: nó bàng bạc khắp cả thời gian, không gian, đó là nỗi buồn nhân thế, dường như cũng thấm đẫm tự ngàn xưa như trong Kinh cầu tự, Lửa thiêng của Huy Cận...
Nỗi cô đơn cũng là nét chủ đạo của văn chương lãng mạn. Ta thấy nếu trong văn chương Pháp hình ảnh Lamartine dưới gốc sồi trong buổi chiều hôm sau cái chết của Elvire, hình ảnh René của Chateaubriand, thì ở Việt Nam những nhân vật cô đơn để lại dáng vẻ nổi bật, đó là Dũng của Nhất Linh, là “kẻ bộ hành ngơ ngác” của Thế Lữ, là nàng kỹ nữ của Xuân Diệu... Như vậy dễ nhận ra con người của văn chương lãng mạn là một cái tôi buồn vơ vẩn, cô đơn chán nản và “lịm người trong thú đau thương” (Lưu Trọng Lư). Thật ra cái tôi đó xuất hiện và đắm chìm trong hoàn cảnh xã hội lay chuyển, đổi thay đến ngột ngạt nên trở thành cô đơn, cách biệt, buồn thương: Trăng sáng, trăng xa, trăng rộng quá, Hai người nhưng chẳng bớt bơ vơ... (Xuân Diệu) và đến đây ta đã có thể nghe tiếng khóc dài trong văn chương Việt Nam.
Người ta còn tìm thấy ở các tác phẩm lãng mạn tình yêu thiên nhiên, lòng yêu nước sâu sắc, tìm thấy rất nhiều hình ảnh quê hương, đất nước, nhiều màu sắc dân tộc, nhiều nét đẹp xưa, đậm đà hương vị làng quê, ở đó thấm đẫm tinh thần dân tộc, sáng lên tâm hồn và cốt cách Việt Nam: Huy Cận với Tràng giang, Xuân Diệu với Đây mùa thu tới, Tế Hanh với Quê hương; Hàn Mặc Tử với Mùa xuân chín, Đây thôn Vĩ Dạ; Đoàn Văn Cừ với Chợ tết, Anh Thơ với Chiều xuân, Nguyễn Nhược Pháp với Chùa Hương, Vũ Đình Liên với Ông đồ, Nguyễn Bính với Lỡ bước sang ngang... Hình ảnh đất nước trong thơ mới là hình ảnh của nước Việt Nam thanh bình, đẹp đẽ và đáng yêu hiện lên với tất cả trìu mến. Bên cạnh hình ảnh đó, các nhà thơ mới còn biểu lộ tâm sự yêu nước thầm kín. Họ nghĩ đến quê hương, đất nước, khao khát tự do, độc lập; đó là tâm sự con hổ của Thế Lữ, là hình ảnh khách chinh phu vừa đau xót vì cảnh mất nước vừa say mê cái đẹp của thiên nhiên, là giấc mộng anh hùng qua hình ảnh Kinh Kha quan tâm đến những người bị chà đạp trong xã hội. Tiếng thơ đau xót, quằn quại của họ có ý nghĩa một lời phủ nhận, phản kháng thực tế xã hội của chế độ phong kiến thực dân đương thời.
rào lưu lãng mạn cũng đã có được những tác phẩm mang ý nghĩa nhân văn, tiến bộ. Có thể nhắc đến Nhớ rừng, Tiếng gọi bên sông của Thế Lữ; Con voi già của Phạm Huy Thông; Đôi bạn, Đoạn tuyệt của Nhất Linh, Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân... Người đọc nhận ra một Nhất Linh biết băn khoăn, dằn vặt đi tìm lý tưởng; một Khái Hưng sôi nổi, yêu đời, lạc quan trong cái xao xuyến của một lớp thanh niên cùng thế hệ; một Thạch Lam giàu lòng nhân ái... Tác phẩm của nhóm Tự Lực Văn Đoàn ngoài những tiểu thuyết lãng mạn còn có những tác phẩm lãng mạn hậu kỳ phê phán mạnh mẽ lễ giáo phong kiến, đoạn tuyệt với cái cổ hủ, lạc hậu, xiển dương cái mới được lớp người trẻ đồng tình.
Cũng chính với lòng yêu nước đó, sau này một số nhà văn, nhà thơ lãng mạn đã dấn thân vào con đường đấu tranh cách mạng của dân tộc.
III. Hội họa lãng mạn
Với sự du nhập của văn hóa phương Tây, nghệ thuật Việt Nam có sự biến đổi lớn. Hội họa đã có một cái nhìn mới về hiện thực khác hẳn nghệ thuật truyền thống từ trước tới nay. Hội họa với giá vẽ thể hiện các loại tranh chân dung, tĩnh vật, phong cảnh, sinh hoạt có khả năng trình bày một cách trực quan đời sống chung quanh. Lớp công chúng thị dân hình thành bên cạnh lối thưởng ngoạn của lớp người xưa. Do vậy, hội họa theo truyền thống châu Âu không đơn giản chỉ là một trường phái hội họa mới, một lối vẽ mới mà còn là sự hình thành một nền nghệ thuật mới. Do tính chất đặc thù của ngôn ngữ và phương tiện diễn đạt của bộ môn nghệ thuật này, hội họa lãng mạn ở Việt Nam chưa đạt tầm vóc và tác động mạnh mẽ như lĩnh vực văn chương và âm nhạc. Tuy vậy với ảnh hưởng của văn hóa phương Tây đối với tầng lớp trí thức bấy giờ, những họa sĩ Việt Nam chắc chắn đã tiếp nhận không những phương tiện, chất liệu thể hiện mới mẻ mà còn cả chủ đề, đề tài mới trong sáng tác.
Điều này được khẳng định khi thực dân Pháp cho mở Trường Mỹ thuật Đông Dương vào năm 1925 tại Hà Nội. Sau thời gian học tập bốn năm, các học viên của trường đã tổ chức cuộc trưng bày tranh đầu tiên. Những tác phẩm của họ cho thấy có hai khuynh hướng sáng tác nổi bật lúc bấy giờ: khuynh hướng sáng tác theo các trường phái châu Âu và khuynh hướng sáng tác theo phong cách nghệ thuật cổ truyền phương Đông.
Về đề tài, một số họa sĩ gắn bó nhiều hơn với thực tế đời sống. Họ tìm đến với những em bé ngây thơ, những người lao động bình dân chất phác, những nông dân nghèo khổ... Chẳng hạn Nguyễn Đình Phúc với Chú bé thổi sáo, Trần Văn Cẩn với tác phẩm Cha con, Cô đơn, Nguyễn Phan Chánh với Cô gái rửa khoai, Chăn trâu, Đi xem bói... Bên cạnh đó, với ảnh hưởng phương Tây mạnh mẽ trong nghệ thuật thời ấy, khuynh hướng lãng mạn đã xuất hiện rõ nét và chiếm ưu thế. Song hành với các chủ đề trong văn chương lãng mạn, các họa sĩ Việt Nam thường vẽ các cô gái đài các, mơ mộng, những thiếu nữ xinh đẹp ở thành thị, những khung cảnh thiên nhiên tươi đẹp, chẳng hạn Mai Trung Thứ với Chân dung cô Phương, Lê Phổ với Thiếu nữ bên hoa lan... Trong cuốn Lược sử mỹ thuật Việt Nam, Nguyễn Phi Hoanh có nhận xét:“Với tuổi thanh niên của những họa sĩ và nhà điêu khắc mới ra trường thì giọng văn quyến rũ của Hồn bướm mơ tiên hay Đời mưa gió dễ lôi cuốn họ vào con đường lãng mạn”. Không chỉ trưng bày tranh, các họa sĩ còn tìm cách phổ biến tác phẩm công khai bằng cách cho in thành phụ bản trên các tờ báo như Phong Hóa, Ngày Nay...
Hội họa lãng mạn Việt Nam do điều kiện tiếp xúc với công chúng có phần hạn chế, tác giả không đông đảo như ở lĩnh vực văn chương nên vai trò của nó ở giai đoạn đầu lịch sử mỹ thuật hiện đại khiêm tốn hơn. Nó chỉ tiếp tục phát huy tính chất sáng tạo ở một số đô thị miền Nam sau ngày chia cắt đất nước. Trường quốc gia Cao đẳng Mỹ thuật Gia Định với Lê Văn Đệ và những sáng tác của Nguyễn Gia Trí, của thế hệ thứ hai với Tạ Tỵ, Thái Tuấn, Duy Thanh, Ngọc Dũng... và sau đó là lớp người đông đảo của Hội Họa sĩ trẻ với Nguyễn Trung, Đinh Cường, Mai Chửng, Đỗ Quang Em, Trịnh Cung, Nguyên Khai, Hồ Hữu Thủ... và những người ở Huế như Vĩnh Phối, Tôn Thất Văn, Hoàng Đăng Nhuận... đã làm cho Sài Gòn trở thành một trung tâm nghệ thuật hội họa mới đầy màu sắc.
IV. Âm nhạc lãng mạn
Bối cảnh lịch sử và cơ sở xã hội để hình thành và phát triển âm nhạc cải cách tức là tân nhạc, trong đó có âm nhạc lãng mạn, cũng tương tự như ở lĩnh vực văn chương, hội họa. Có nghĩa là xuất phát từ bầu khí xã hội và làn gió Tây học đã lan đến các tầng lớp công chúng, nền tân nhạc hình thành và phát triển theo nhiều khuynh hướng khác nhau. Ở giai đoạn đầu của nền tân nhạc, âm nhạc lãng mạn đã có mặt và khẳng định được diện mạo riêng, tạo được vai trò và ảnh hưởng lớn lao đối với người nghe không chỉ trong giai đoạn ấy mà còn kéo dài đến ngày nay.
1. Sơ lược về sự ra đời của nền tân nhạc Việt Nam
Cuộc xâm lăng của thực dân Pháp đã đưa luồng văn hóa phương Tây vào đất nước ta. Tuy ở trong một hoàn cảnh bị áp đặt song chúng ta vẫn xem đây là sự giao thoa và tiếp biến có tính chất quy luật giữa hai nền văn hóa. Chúng ta tiếp nhận và sau đó cải đổi để sáng tạo nên cái của riêng mình. Từ vốn liếng di sản âm nhạc dân tộc sẵn có, ta tiếp thu kỹ thuật sáng tác mới với nguồn cảm hứng thời đại mới để tạo nên âm nhạc cải cách, tên gọi ban đầu của tân nhạc.
Âm nhạc phương Tây, trong đó chủ yếu là âm nhạc châu Âu, được truyền bá vào Việt Nam là âm nhạc chuyên nghiệp cổ điển, bán cổ điển và nhạc nhẹ châu Âu phát triển đầu thế kỷ XX thông qua các nhạc sĩ, viên chức, nhạc công hành nghề tại các phòng trà, nhà hát ở các đô thị; các giáo sĩ Thiên Chúa giáo; các nhà thờ; các đội quân nhạc và trường âm nhạc của Pháp. Năm 1927, một viên chức Pháp là Poincignon lập ra Pháp quốc Viễn Đông Nhạc viện (Conservatoire francaise d’Extrême-Orient) ở Hà Nội với số học sinh theo học cho đến khi đóng cửa năm 1930 là 50 người. Ở Sài Gòn năm 1933 cũng có Conservatoire de Musique do Ủy ban Nghệ thuật Sài Gòn (Comité artistique de Saigon) lập ra với lớp dạy đàn piano song cũng không kéo dài lâu. Một số nhạc sĩ Việt Nam đã được học âm nhạc Tây phương từ môi trường này hoặc tự học qua sách vở (lý thuyết âm nhạc, hòa âm, lịch sử âm nhạc, sách dạy các loại nhạc cụ...) để sáng tác tân nhạc. Ở giai đoạn đầu, phần lớn các nhạc sĩ Việt Nam đã chọn thể loại có tính đột phá là ca khúc, phù hợp với điều kiện học tập, biểu diễn và phổ biến trong hoàn cảnh bấy giờ.
Dĩ nhiên sự hình thành các tác phẩm tân nhạc và quá trình hoàn chỉnh của chúng ngoài nỗ lực của tác giả còn có sự tác động của các phong trào ca hát trong quần chúng xuất hiện lúc này. Trước hết đó là phong trào hát nhạc Tây (lời Tây điệu Tây), lời ta điệu Tây và phong trào vận động nhạc cải cách.
Khi âm nhạc phương Tây theo chân người Pháp vào Việt Nam, để phục vụ vui chơi giải trí cho bộ máy hành chính, quân đội chính quốc và thuộc địa, một số người Pháp và Việt đem trình diễn các nhạc phẩm phương Tây trong các buổi họp mặt, lễ tân, liên hoan...Từ những năm 1920, các loại máy hát, đĩa hát (các hãng Victor, Columbia, Pathé, Béka, Odéon...) đã tràn vào Việt Nam. Ngoài các đĩa hát thu các làn điệu dân ca, tuồng tích, chèo, cải lương, ca Huế, các nhà kinh doanh Pháp còn có đĩa các tác phẩm của châu Âu, trong đó nổi bật là ca khúc nhạc nhẹ Tây phương với các giọng hát nổi tiếng bấy giờ như Tino Rossi, Joséphine Baker... Bên cạnh đó ở các nhà thờ đã hình thành những phường nhạc Tây tham dự trong các buổi hát lễ, lễ rước... Nhạc cụ Tây phương đã bắt đầu được phổ biến. Hình ảnh những đội kèn đồng, những dàn nhạc dây, những dàn hợp xướng trở thành quen thuộc trong đời sống xã hội. Ở Huế, năm 1919 triều đình lập một dàn nhạc kèn kiểu Pháp; năm 1920 có dàn kèn của lính khố xanh. Ở Hà Nội năm 1924 thành lập dàn kèn tập hợp những người biết thổi kèn ở các xứ đạo... Các dàn nhạc thường biểu diễn các tác phẩm cổ điển phương Tây của các tác giả G. Bizet, F. Schubert, M. Glinka, R. Schumann, Weber, Mozart, Beethoven, F. Chopin, J. Strauss, A. Ketelbey... do các nhạc trưởng người Pháp và người Việt chỉ huy. Nhiều bài hát Pháp vui tươi, dí dỏm xuất hiện trong các buổi sinh hoạt của thanh niên, học sinh sinh viên như Frère Jacques, Au clair de la lune, Vive le chameau...hoặc bài hát suy tôn thống chế như Maréchal, nous voilà của Dambrine, hoặc bài hát động viên thanh niên như Debout, belle jeunesse của Parmentier... Ở các phòng trà, tiệm nhảy đã phổ biến các vũ điệu như tango, valse, fox-trot..., các tiểu phẩm khí nhạc để hòa tấu...
Từ khoảng năm 1923-1925 nhiều nhóm sinh viên từng hát những bài hát Pháp soạn lời Việt như Nàng Madelon, La Marseillaise, Hãy nói với tôi về tình yêu (Parlez-moi d’amour), Tôi có hai mối tình (J’ai deux amours), Cô gái Bắc kỳ (La petite Tonkinoise), Tình xuân (Pourquoi), Đắm say (Amusez-vous), Biệt ly (Marinella)... Từ năm 1930 tổ chức hướng đạo sinh đã hình thành ở nước ta cùng với các sinh hoạt vui chơi, cắm trại, ca hát tập thể... tạo thành một phong trào vui sống trong thanh niên. Một số bài hát của Hướng đạo cũng được phỏng dịch hoặc đặt lời mới như Vui hướng đạo (Joie Scoute), Hướng đạo toàn cầu (Loi des louveteaux)... hoặc cả một tập bài hát loại này như Tiếng chim ca của Lưu Ngọc Văn và Đào Văn Thiết xuất bản từ năm 1938 trở đi... Đây cũng là môi trường hoạt động lan tỏa để sau này các bài hát mới ra đời và phổ biến trong quần chúng. Phong trào hát lời ta điệu Tây phát triển mạnh mẽ vào các năm 1934-1937 và kéo dài cho đến những năm 1940.
Trong khi các phong trào ca hát này diễn ra, các nhạc sĩ Việt Nam trong giai đoạn đầu của nền tân nhạc cảm thấy có nhu cầu sáng tác bài hát của chính mình trên cơ sở ký âm pháp Tây phương. Nhu cầu này có động lực tất yếu là sự đổi thay của xã hội, từ đó thị hiếu mới nảy sinh và công chúng đô thị ưa chuộng sự mới lạ trên nhiều lĩnh vực nghệ thuật, trong đó có âm nhạc nói chung, ca hát nói riêng. Như vậy ngay từ những năm 1930 chúng ta đã có những sáng tác thuần Việt ra đời, trong đó có những bài hát chịu ảnh hưởng âm nhạc Tây phương song cũng không ít những bài hát mang ngôn ngữ âm nhạc dân tộc. Trong buổi đầu của phong trào tân nhạc, có nhiều nhạc sĩ hoạt động đơn lẻ song cũng có nhiều nhạc sĩ qui tụ thành từng nhóm do cùng sở thích, chủ trương và môi trường hoạt động. Những nhóm này đã có nhiều tác phẩm có giá trị nghệ thuật; họ cũng là những người tiên phong trong phong trào sáng tác và phổ biến những bài tân nhạc đầu tiên, tạo được ảnh hưởng lớn lao trong quần chúng và có vai trò lịch sử nhất định trong quá trình hình thành và phát triển nền tân nhạc Việt Nam. Có thể kể đến những bài hát đầu tiên xuất hiện sớm trong phong trào tân nhạc như Bẽ bàng (1935), Nghệ sĩ hành khúc (1937) của Lê Yên; Tiếng sáo chăn trâu (1935), Bên hồ liễu (1936), Bóng ai qua thềm (1937) của Văn Chung; Xuân năm xưa (1936) của Lê Thương; Gió thu (1937), Tiếng hát đêm thu (1938), Biệt ly (1939) của Dzoãn Mẫn…
Thật khó xác định thời gian hình thành và xuất hiện của các nhóm nhạc, tuy nhiên theo hồi ức của các nhạc sĩ lão thành, có thể đó là những năm 1936-1940 – thời gian mà phong trào được thúc đẩy mạnh mẽ và tạo đà phát triển cho nhiều thập niên sau. Có thể kể đến các nhóm nhạc chính như sau:
a) Nhóm Myosotis: Nhóm này gồm các nhạc sĩ Thẩm Oánh, Dương Thiệu Tước, Phạm Văn Nhường, Trần Dư, Vũ Khánh... từng hoạt động từ nhiều năm trước đó trong các buổi họp mặt hoặc các buổi diễn từ thiện ở các rạp hát. Nhạc sĩ Dương Thiệu Tước có ban nhạc riêng từng diễn tấu các nhạc phẩm không lời như Joie d’aimer, Souvenance, Ton doux sourire (viết cho guitare hawaienne). Trong nhóm, nhạc sĩ Thẩm Oánh chủ trương trung dung, nghĩa là các bài hát cải cách theo ký âm pháp Tây phương nhưng có “ý nhạc Việt Nam” và “cảm tưởng thuần túy Á Đông”. Còn nhạc sĩ Dương Thiệu Tước chủ trương sáng tác theo “âm điệu Tây phương” cũng như nhiều nhà văn Việt Nam viết bằng tiếng Pháp vậy. Bên cạnh việc hòa nhạc, nhóm còn có hoạt động nổi bật khoảng cuối năm 1938 là xuất bản các bài hát của nhóm, đầu tiên là các bài như như Đôi oanh vàng, Hoa tàn, Phút vui xưa...và sau đó là Hồ xưa, Xuân về, Tiếng khóc trong phòng the, Thanh niên ơi... (Thẩm Oánh) và Tâm hồn anh tìm em, Một ngày mà thôi... (Dương Thiệu Tước).
b) Nhóm Tricéa: Tên nhóm là cách chơi chữ: ba chữ (tri) C và ba chữ A, viết tắt của nhóm từ Collections des Chants Composés par des Artistes Annamites Associés (Tập hợp các ca khúc do nhóm nghệ sĩ Việt Nam sáng tác). Nhóm gồm các nhạc sĩ Văn Chung, Lê Yên, Dzoãn Mẫn, mà theo nhạc sĩ Thẩm Oánh, chủ trương “đi sát quần chúng” hơn. Văn Chung chịu ảnh hưởng của nhạc Trung Hoa nên dòng nhạc của ông mang tính chất Á Đông rõ nét. Còn Lê Yên và Dzoãn Mẫn thiên về bay bướm nhịp điệu, dòng nhạc mang âm hưởng phương Tây nhiều hơn. Nhóm qui tụ được một số nhạc sĩ khác, cũng xuất bản nhiều bài hát của nhóm khoảng từ năm 1939 trở đi như Khúc ca ban chiều, Trên thuyền hoa, Đóa hồng nhung, Hồ xuân và thiếu nữ, Bóng ai qua thềm của Văn Chung; Biệt ly, Sao hoa chóng tàn, Tiếng hát đêm thu, Một hình bóng, Một buổi chiều mơ, Trở lại cùng anh của Dzoãn Mẫn; Bẽ bàng, Vườn xuân, Một ngày vui của Lê Yên...
c) Nhóm Phạm Đăng Hinh: Nhóm ra đời sau nhóm Tricéa do nhạc sĩ Phạm Đăng Hinh đứng đầu cùng nhiều nhạc sinh violon và violoncelle, thường biểu diễn các sáng tác của ông, từng ra mắt tại rạp Majestic, Hà Nội. Nhóm hoạt động một thời gian ngắn rồi ngưng, để lại một vài sáng tác như Đám mây hàng (tức là Cám dỗ), bài hát trong bộ phim Việt Nam Trận phong ba quay tại Hong Kong năm 1940.
d) Nhóm Đồng Vọng: Nhóm qui tụ một số nhạc sĩ trẻ, phần lớn là hướng đạo sinh, thích ca hát và du ngoạn, hoạt động sôi nổi ở Hải Phòng. Đó là các nhạc sĩ Canh Thân, Hoàng Quý, Phạm Ngữ, Hoàng Phú (Tô Vũ), Lê Xuân Ái, Văn Trang... Một số nhạc sĩ xuất hiện trên sân khấu Nhà hát lớn Hải Phòng trong các chương trình kịch của nhà thơ Thế Lữ khi ông ra hoạt động cho Hội Ánh Sáng (nhóm Tự Lực văn đoàn) của đất cảng vào năm 1939. Vì là nhóm hướng đạo sinh nên nhiều tác phẩm của họ mang tính chất vui tươi, hùng tráng của lứa tuổi thanh thiếu niên. Phạm Ngữ có bài Trước cảnh cao rộng, Nhớ quê hương; Hoàng Quý có Chùa Hương,Tiếng chim gọi đàn, Trên sông Bạch Đằng, Dưới bóng thông xanh, Chiều xuân, Đêm trong rừng...; Canh Thân có Đi với tôi đến chốn trời xa, Khúc ca mùa hè...
Ngoài các nhạc sĩ nhóm Đồng Vọng, đất Hải Phòng còn có nhạc sĩ Lê Thương với Tiếng đàn đêm khuya, Một ngày xanh, Trên sông Dương Tử, Thu trên đảo Kinh Châu...; nhạc sĩ Văn Cao với nhiều tác phẩm nổi tiếng như Suối mơ, Bến xuân, Thiên thai, Trương Chi, Buồn tàn thu...
e) Nhóm Nam Định: Nổi bật trong số các nhạc đất thành Nam có Đặng Thế Phong với ba bài hát Con thuyền không bến, Đêm thu, Giọt mưa thu từng xuất hiện trong chương trình biểu diễn vở kịch Cái vạ của nhóm Vũ Trọng Can ở Nam Định và sau đó diễn tại rạp Olympia, Hà Nội.
g) Nhóm Tổng hội Sinh viên: Trong sinh hoạt văn nghệ từ 1943-1945, hoạt động của Tổng hội Sinh viên đã gây dấu ấn sâu đậm trong phong trào tân nhạc. Trong cuộc tranh đấu chính trị chống thế lực ngoại bang Pháp - Nhật thời đó, tổng hội đã sử dụng tân nhạc như một phương thức tập hợp và kêu gọi thanh niên, gây tinh thần yêu nước mãnh liệt trong quần chúng. Hoạt động hăng say không mệt mỏi trong tổng hội có Lưu Hữu Phước với một sự nghiệp âm nhạc đầy đặn, qui mô với nhiều thể loại sáng tác phong phú. Đó là những bài sử ca hùng tráng như Ải Chi Lăng, Bạch Đằng giang, Hội nghị Diên Hồng...; những bài ca viết về thanh niên như Tiếng gọi thanh niên, Tráng đoàn Lam Sơn, Lên đàng...; những bài ca dành cho thiếu sinh như Gieo ánh sáng, Thiếu sinh hành khúc, Bạn đường...; ca tụng thiếu nữ như Việt nữ gọi đàn, Thiếu nữ Việt Nam...; những sầu niệm qua thời binh lửa như Kinh cầu nguyện, Hồn tử sĩ, Hờn sông Gianh, Đoàn quân ma...; lĩnh vực ca kịch có phổ nhạc trong kịch thơ Tục lụy của Thế Lữ và tiểu ca kịch Con thỏ ngọc...
Việc xuất hiện các nhóm nhạc cùng với việc xuất bản các bài hát tân nhạc đã thật sự hình thành phong trào sáng tác tân nhạc ở khắp các tỉnh thành trong nước. Tuy nhiên có một hoạt động có thể gọi là châm ngòi cho phong trào, đó là các cuộc diễn thuyết ủng hộ tân nhạc của một nhạc sĩ trẻ đất Huế là Nguyễn Văn Tuyên vào năm 1938 khi ông từ Sài Gòn ra hô hào ở đất Bắc. Được sự hỗ trợ của thống đốc Nam kỳ Rivoal, Nguyễn Văn Tuyên ra Hà Nội nói chuyện tại Hội Trí Tri vào tháng ba năm ấy. Tuy cử tọa đông đảo nhưng giọng nói khó nghe, vả lại bài hát cải cách đã có sẵn tại đây, nên lời kêu gọi của ông không mấy thuyết phục. Tại Hội Trí Tri Hải Phòng, trước số cử tọa không đông, ý kiến của ông đã được chia sẻ, nhất là khi nhạc sĩ Lê Thương trình bày một số bài hát của các tác giả đất Bắc. Sau đó nhân kỳ hội của Trường nữ học Hoài Đức, ông Tuyên còn trình bày nhạc mới tại rạp chiếu bóng Palace, được cử tọa tán thưởng bài hát Bông cúc vàng của ông.
Lúc này báo chí cũng đã bắt đầu hô hào và đăng tải những bài tân nhạc. Báo Ngày Nay ra ngày 31-7-1938 đăng bài hát Bình minh (thơ Thế Lữ) của Nguyễn Xuân Khoát. Tháng 9-1938 bài Con thuyền không bến đăng trên tạp chí Bạn Gái. Tiếp đó lần lượt xuất hiện trên báo Ngày Nay các bài như Bông cúc vàng, Kiếp hoa (thơ Nguyễn Văn Cổn) của Nguyễn Văn Tuyên; Bình minh (thơ Thế Lữ), Hồn xuân của Nguyễn Xuân Khoát; Bản đàn xuân của Lê Thương; Khúc yêu đương của Thẩm Oánh; Đám mây hàng của Phạm Đăng Hinh; Đường trường của Trần Quang Ngọc... Ở miền Nam, tuần báo Thanh Niên cũng ủng hộ tân nhạc bằng loạt bài Phong trào nhạc mới của Lê Thương từ 25-3-1943 đến 26-8-1944; bài Tuyên ngôn về âm nhạc của ba tác giả Lưu Hữu Phước,Trần Văn Khê, Nguyễn Tôn Hoàn. Báo còn đăng các bài hát Hội nghị Diên Hồng, Thượng lộ tiểu khúc, Gieo ánh sáng, Hờn sông Gianh, Xếp bút nghiên...
Từ đầu năm 1939 một số bài tân nhạc đã được bày bán tại các hiệu sách. Các lớp dạy nhạc cũng được mở ra ở nhiều nơi: Nguyễn Thiện Tơ, Trần Đình Khuê, Dzoãn Mẫn, Dương Thiệu Tước (Hà Nội), Nguyễn Thông, Lê Ngát, Dzoãn Ân (Sài Gòn)... Ở miền Bắc cần nhắc đến hoạt động của nhóm Việt Nam nghệ sĩ đoàn, đứng đầu là Đàm Quang Thiện với chương trình biểu diễn ca nhạc ngày 20-3-1939; của Hội Khuyến nhạc Bắc Việt thành lập khoảng năm 1944 do nhạc sĩ Nguyễn Văn Giệp làm hội trưởng, được sự cộng tác của nhiều nhạc sĩ danh tiếng. Năm 1945, hội đã tổ chức thành công một cuộc đại hòa tấu long trọng nhân kỳ đại hội âm nhạc năm đó và tổ chức được cuộc thi sáng tác âm nhạc đầu tiên tại Việt Nam vào cuối năm 1944 đầu năm 1945, trong đó các bài đoạt giải thưởng là Việt Nam hùng tiến (Thẩm Oánh), Việt Nam minh châu trời Đông (Hùng Lân), Trung thu đất Việt (Tống Ngọc Hạp). Ở Sài Gòn cũng có những buổi hòa nhạc của Võ Đức Thu, Thái Thị Lang...
Lực lượng sáng tác tân nhạc ngày một đông đảo ở khắp các tỉnh thành. Tại Huế có các nhạc sĩ Nguyễn Văn Thương, Nguyễn Hữu Ba, Văn Giảng, Lê Quang Nhạc, Ngô Ganh, Lê Cao Phan... Tại Đà Nẵng có La Hối, Dương Minh Ninh, Phan Huỳnh Điểu...
2. Xuất phát điểm của dòng ca khúc lãng mạn
Khi nhắc đến sự ra đời của trào lưu âm nhạc lãng mạn, chúng ta không thể tách rời trào lưu này với hoàn cảnh đất nước vào giai đoạn lịch sử ấy. Dưới chế độ thuộc địa, các thành thị đông đúc hơn, thương mại được củng cố; viên chức, tiểu chủ, trí thức, giáo viên, sinh viên học sinh, nhà văn, nhà báo... đông dần lên và hình thành tầng lớp mới. Song từ những năm 1920 trở đi, với các chính sách của thực dân Pháp, đời sống của họ trở nên bấp bênh nên nảy sinh bất mãn với chế độ. Tầng lớp này bắt đầu phân hóa; một bộ phận giương cao ngọn cờ tư sản dân tộc, một bộ phận khác đi theo phong trào cách mạng dân tộc. Thất bại của khởi nghĩa Yên Bái (9-2-1930) đã xói mòn con đường của phong trào tư sản. Cùng với sự khủng bố, đàn áp của thực dân, nền kinh tế bị khủng hoảng đe dọa cuộc sống khiến tầng lớp này hoang mang, dao động, buồn rầu, u uất. Tất cả tâm trạng đó được giãi bày trong văn chương, âm nhạc như một cách thoát ly thực tế. Chủ nghĩa lãng mạn do vậy đã trở thành chốn nương náu êm đềm cho một số nhà thơ, nhà văn, nhạc sĩ. Bắt đầu xuất hiện nơi họ nhu cầu tình cảm mới, thị hiếu thẩm mỹ và rung động mới. Âm nhạc lãng mạn Việt Nam phát triển từ trong bối cảnh đó.
Chính ngay từ bước đầu giai đoạn hình thành nền tân nhạc Việt Nam, đặc biệt trong những năm từ 1935-1938 trở đi, chúng ta thấy xuất hiện rất sớm những tác phẩm lãng mạn trong số rất nhiều ca khúc ở nhiều thể loại. Chúng ta dễ dàng nhận ra sự khai sinh dòng ca khúc lãng mạn có tiền đề thứ nhất là sự tiếp thu luồng âm nhạc phương Tây (ca khúc lãng mạn châu Âu thế kỷ XIX và nhạc nhẹ cổ điển) cùng với trào lưu lãng mạn phương Tây đang xâm nhập vào đất nước; đồng thời tiền đề thứ hai quan trọng không kém là thành tựu rực rỡ của văn chương lãng mạn Việt Nam vào thời kỳ này (đặc biệt phong trào thơ mới và nhóm Tự Lực văn đoàn) đã tác động và tăng nguồn lực cho âm nhạc lãng mạn. Nhiều tác giả đã chọn khuynh hướng lãng mạn và trung thành với lựa chọn đó. Bên cạnh những bài sử ca, bài ca cách mạng, ca khúc lãng mạn đã chiếm được cảm tình của quần chúng, được đông đảo người yêu nhạc nghe, hát và truyền lại cho các thế hệ sau.
Rõ ràng xuất phát điểm của dòng ca khúc lãng mạn chính là thời điểm ra đời của nền tân nhạc Việt Nam. Cùng với sự tác động và nguồn ảnh hưởng từ các tiền đề trên, dòng nhạc này ngày càng phong phú để có thể tự khẳng định khuynh hướng, tính chất cũng như chủ đề, nội dung rõ nét. Âm nhạc lãng mạn đã được phổ biến rộng rãi trong cả nước ngay từ khi ra đời, sau đó do hoàn cảnh chia cắt đất nước năm 1954, âm nhạc lãng mạn thời tiền chiến chỉ còn được phổ biến tại các đô thị ở miền Nam.
Trong đời sống âm nhạc ở các đô thị miền Nam giai đoạn 1954-1975, dòng ca khúc lãng mạn đã có vị trí xứng đáng do giá trị nghệ thuật và thẩm mỹ của nó, đã tác động và khơi nguồn sáng tác cho nhiều lớp nhạc sĩ kế tiếp chọn lựa khuynh hướng này. Mặc dù trong hoàn cảnh chiến tranh, bên cạnh nhiều khuynh hướng âm nhạc khác ra đời, âm nhạc lãng mạn, trữ tình vẫn không bị đánh mất giá trị và vai trò của nó; âm nhạc lãng mạn vẫn là chỗ dựa tinh thần cho nhiều tâm hồn thanh niên bơ vơ, lạc lõng giữa cuộc chiến tàn khốc.
3. Nội dung, chủ đề của dòng ca khúc lãng mạn
Như đã nói ở phần trên, chủ nghĩa lãng mạn phương Tây đã có ảnh hưởng lớn đến tầng lớp trí thức và nghệ sĩ Việt Nam có tiếp xúc với nền Tây học. Họ đã đem phần lớn nguồn rung cảm và chủ đề của chủ nghĩa lãng mạn vào trong sáng tác của mình, từ văn chương cho đến âm nhạc. Do đó chúng ta có thể tìm thấy phần nào sự tương đồng về nội dung, chủ đề, cách khai thác đề tài và phương thức thể hiện trong các tác phẩm lãng mạn của phương Tây, nhất là của Pháp, và các tác phẩm lãng mạn của Việt Nam, dĩ nhiên có tính đến bối cảnh đặc thù của tình hình đất nước, thực tế đời sống và cá tính của người nghệ sĩ Việt Nam.
Riêng về âm nhạc, chúng ta tiếp thu tính chất khoa học của một bộ môn nghệ thuật với lý thuyết, luật lệ rõ ràng, với phương pháp ký âm mới, nghệ thuật sáng tác mới, cách tiến hành giai điệu, khúc thức, nghệ thuật hòa âm, tiết tấu, nhạc điệu hoàn toàn mới để tạo nên một nền tân nhạc Việt Nam đầu thế kỷ XX. Trong số những tác phẩm tân nhạc đầu tiên đã có mặt những ca khúc lãng mạn để lại dấu ấn rõ nét về cá tính sáng tạo của các tác giả chỉ chọn lựa khuynh hướng này (như Đặng Thế Phong, Đoàn Chuẩn - Từ Linh, Nguyễn Văn Khánh...) hoặc đôi khi có thêm khuynh hướng khác (như Hoàng Quý, Văn Cao, Phạm Duy...). Tuy chưa trở thành một trường phái, trào lưu với tuyên ngôn, lập trường nghệ thuật rõ rệt, tương tự ở lĩnh vực văn chương, nhưng các ca khúc lãng mạn, trữ tình đã có những nội dung riêng, chủ đề riêng làm nên tính chất đặc thù có thể phân biệt với các dòng nhạc khác xuất hiện trong cùng thời điểm cũng như phát triển trong các giai đoạn kế tiếp.
Những nội dung và chủ đề của âm nhạc lãng mạn Việt Nam còn được tìm thấy trong cả văn chương hoặc chịu ảnh hưởng từ văn chương. Ngoài các chủ đề phổ quát, các nhạc sĩ lãng mạn thường viết về cái tôi dưới mọi độ rung cảm xúc, trong đó thường nối kết nhiều nhất với tình yêu đam mê, say đắm hiện ra muôn màu muôn vẻ nhưng nét chủ đạo vẫn là sự buồn thương, tiếc nuối, sự não nùng và bi thiết. Nhiều sáng tác là cả sự cảm nhận về nỗi buồn lãng mạn, về tình yêu thiên nhiên, về hoài niệm quá khứ, về sự lang bạt, giang hồ, về nỗi cô đơn...
Dòng ca khúc lãng mạn xuất hiện trong giai đoạn đầu hình thành nền tân nhạc là một bộ phận lớn của nhạc tiền chiến, được biểu diễn và hát lại trong đời sống âm nhạc tại hầu hết các tỉnh thành của miền Nam trước năm 1975. Chắc chắn nó sẽ có đời sống lâu dài và trở thành di sản tinh thần quý báu trong lịch sử nền âm nhạc Việt Nam.
___________
CHÚ THÍCH:
(1) Nhiều tác giả, Lý luận văn học, NXB Giáo Dục, 1993, tr.62.
(2) Raymond Queneau, Histoire des littératures II, NXB Gallimard, Paris, 1956, tr. 148.
(3) Claude Rostand, La musique allemande, NXB PUF, Paris, 1967, tr. 78.
(4) Kurt Pahlen, La grande aventure de la musique, bản dịch tiếng Pháp của Annie Mesritz,
Collection Marabout, 1947, tr.160.
(5) Trần Ngọc Hiếu, trong Di sản văn học lãng mạn những cách đọc khác, NXB Hội Nhà Văn,
2017, tr. 218.
(Còn tiếp)