Danh ngôn
Trong mọi cộng đồng, chúng ta cần một nhóm thiên thần gây rối.
We need, in every community, a group of angelic troublemakers.
(Bayard Rustin – trích bài phát biểu tại New York City 1963)
Trong mọi trường hợp, chắc chắn rằng sự thiếu hiểu biết, đi kèm với quyền lực, là kẻ thù tàn bạo nhất có thể có của công lý.
It is certain, in any case, that ignorance, allied with power, is the most ferocious enemy justice can have.
(James Baldwin - No Name in the Street 1972)
Các cuộc cách mạng và các cá nhân có thể bị giết hại, nhưng bạn không thể giết chết các ý tưởng.
While revolutionaries and individuals can be murdered, you cannot kill ideas.
(Thomas Sankara, một tuần trước khi bị ám sát, 1987)
Không có cảm giác nào cô đơn hơn việc bị chính đất nước mình trục xuất.
There's not a more lonely feeling than to be banished by my own country.
(Kiyo Sato – Kiyo’s Story 2009)
Ban Biên tập
Địa chỉ liên lạc:
1. Thơ
tho.vanviet.vd@gmail.com
2. Văn
vanviet.van14@gmail.com
3. Nghiên cứu Phê Bình
vanviet.ncpb@gmail.com
4. Vấn đề hôm nay
vanviet.vdhn1@gmail.com
5. Thư bạn đọc
vanviet.tbd14@gmail.com
6. Tư liệu
vanviet.tulieu@gmail.com
7. Văn học Miền Nam 54-75
vanhocmiennam5475@gmail.com
Tra cứu theo tên tác giả
- A. A. Fadeev
- A. Puskin
- A. T.
- Abdulrazak Gurnah
- Abraham F. Lowenthal
- Ace Le
- Ace Lê
- Adam Gopnik
- Adonis
- Adrian Horton
- Agi Mishol
- Ajar
- Akiko Miki
- Alain Guillemin
- Alan Phan
- Alăng Văn Gáo
- Alăng Văn Giáo
- Aldous Huxley
- Aleksandr Griboedov
- Alesandr Blok
- Alex Marshall
- Alex Smith
- Alex Thai
- Alex-Thái Đình Võ
- Alexander Fadeev
- Alexander Solzhenitsyn
- Alexandra Alter
- Alexandre FERON
- Alice Munro
- Alina Lesik
- Alison Flood
- Allen Ginsberg
- Amanda Gorman
- Amartya Sen
- Amelia Glaser
- Amos Oz
- An Nam
- Anatole France
- Anatoly Gavrilov
- Anders Olsson
- André Breton
- André Menras
- André Menras – Hồ Cương Quyết
- André Menras Hồ Cương Quyết
- Andrea Hoa Pham
- Andrea Kendall-Taylor
- Andreas Fulda
- Andreas Wimmer
- Andrew Postman
- Andy Cao
- Anh Anh
- Anh Hồng
- Anh Hồng (nhà thơ)
- Ánh Liên
- Anh Nhi
- Anh Văn
- Anika Zeller
- Anna Akhmatova
- Anna Maria Bracale Ceruti
- Anna Mitchell
- Anne Carson
- Anne Hébert
- Anne Henochowicz
- Annie Ernaux
- António Jacinto
- Antôn Nguyễn Trường Thăng
- Archimedes L.A. Patti
- Arlette Quỳnh Anh Trần
- Arnold Schwarzenegger
- Arthur Koestler
- Arty Abel
- Arvind Subramanian
- Augustina
- Aurélie Coulon
- Aurelien Breeden
- Ba Sàm
- Bá Thụ Đàm
- Bạch Cúc
- Bạch Hoàn
- Bách Mỵ
- Bách Thân
- Bạch X. Phẻ
- Bạch Xuân Phẻ
- Bakhtin
- Ban Mai
- Bàn Văn Thòn
- Ban Vận động Văn đoàn Độc lập Việt Nam
- Bảo Huân
- Bảo La
- Bảo Nhi Lê
- Bảo Ninh
- Bảo Phác
- Bão Vũ
- Barbara Demick
- Bashô
- Batrioldman
- Bauxite Việt Nam
- Bắc Đảo
- Bắc Phong
- Bằng Việt
- BB Ngô
- Bei Dao
- Benjamin Péret
- Benjamin Ramm
- Bertolt Brecht
- Bertrand Russell
- Bettina Rheims
- Bích Ngân
- Biếm họa
- Biên Cương
- Biệt Hiệu
- Bilahari Kausikan
- Billy Collins
- Bình Nguyên Lộc
- Brahma Chellaney
- Branko Milanovic
- Brett Reilly
- Brian Pascus
- Brian Wu
- Brice Pedroletti
- Brodsky
- Bryan
- Bùi An
- Bùi Bảo Trúc
- Bùi Bích Hà
- Bùi Chát
- Bùi Chí Trung
- Bùi Chí Vinh
- Bùi Công Thuấn
- Bùi Công Trực
- Bùi Đức Lại
- Bùi Giáng
- Bùi Hải Quảng
- Bùi Hoàng Tám
- Bùi Hoằng Vị
- Bùi Huệ Chi
- Bui Huy Hoi Bui
- Bùi Mai Hạnh
- Bùi Mạnh Hùng
- Bùi Mẫn Hân
- Bùi Minh Quốc
- Bùi Ngọc Tấn
- Bùi Quang Thắng
- Bùi Suối Hoa
- Bùi Thanh Hiếu
- Bùi Thanh Phương
- Bùi Thanh Tuấn
- Bùi Thụy Băng
- Bùi Tiến An
- Bùi Trân Phượng
- Bùi Trọng Hiền
- Bùi Văn Kha
- Bùi Văn Nam Sơn
- Bùi Việt Sỹ
- Bùi Vĩnh Phúc
- Bùi Xuân Bách
- Bùi Xuân Đính
- Bùi-Viết Văn Đức
- Bulgakov
- Bửu Chỉ
- C.D.
- Cái Lư Hương
- Cái Trọng Ty
- Cam Ly
- Cảnh Chánh
- Cao Bảo Vân
- Cao Bình Minh
- Cao Chi
- Cao Gia An
- Cao Hành Kiện
- Cao Huy Thuần
- Cao Kim Ánh
- Cao La
- Cao Quang Nghiệp
- Cao Tần
- Cao Thị Hồng
- Cao Thu Cúc
- Cao Việt Dũng
- Cao Xuân Hạo
- Cao Xuân Huy
- Carl Bildt
- Carl O. Schuster
- Carlos Assunção
- Carolyn Mary Kleefeld
- Cát Linh
- Cẩm Tú
- Cấn Thị Thêu
- Chan Phuong
- Chanh Tam
- Charles Bo
- Charles Bukowski
- Charles Simic
- Chau Doan
- Chân Minh
- Chân Pháp Xa
- Chân Phương
- Chân Xuân Tản Viên
- Châu Diên
- Châu Hải Đường
- Châu Hồng Thủy
- Châu Hữu Quang
- Chenn
- Chế Diễm Trâm
- Chế Lan Viên
- Chi Mai
- Chi Phương
- Chiêu Dương
- Chiêu Khiêm
- Chiharu Shiota
- Chim Hải
- Chim Trắng
- Chinh Ba
- Chính Tâm
- Chính Vĩ
- Chinua Achebe
- Chơn Không Cao Ngọc Phượng
- Christian Gampert
- Christian Welzel
- Christina Mary Hjortlund
- Christoph Giesen
- Christoph Sator
- Christopher Balding
- Christopher Goscha
- Christy Wampole
- Chu Dương
- Chu Hảo
- Chu Hoạch
- Chu Kim
- Chu Mộng Long
- Chu Quang Tiềm
- Chu Tử
- Chu Văn Lễ
- Chu Văn Sơn
- Chu Vĩnh Hải
- Chu Vương Miện
- Chu Xuân Diên
- Chung Le
- Claire Simon
- Clay Phạm
- Concepcion de Leon
- Connie Hoàng
- Cora Engelbrecht
- Costica Bradatan
- Cổ Ngư
- Cù An Hưng
- Cù Huy Hà Vũ
- Cù Mai Công
- Cù Tuấn
- Cung Minh Huân
- Cung Tích Biền
- Cung Trầm Tưởng
- D. S. Likhachev
- Da Màu
- Dạ Ngân
- Dạ Thảo Phương
- Dã Tượng
- DAD
- Dadolin Murak
- Damien Keown
- Dan Bilefsky
- Dan Slater
- Dana Gioia
- Danh ngôn
- Dani Rodrik
- Daniel Halpern
- Daniel Hautzinger
- Daron Accemoglu
- David Brown
- David Gascoyne
- David Marchese
- David Weinberger
- Ðặng Thơ Thơ
- Demetrio Paparoni
- DEUTSCHE WELLE
- Di
- Di Li
- Diêm Liên Khoa
- Diễm Thi
- Diễm Tường
- Diễn đàn Thế kỷ
- Diệp Duy Liêm
- Diệp Huy
- Ðinh Cường
- Dino Buzatti
- Dipanjan Roy Chaudhury
- Dmitri Prokofyev
- Dmitry Burago
- Dmitry Muratov
- Doãn Cẩm Liên
- Doãn Mạnh Dũng
- Doãn Mẫn
- Doãn Quốc Sỹ
- Dominique Lemieux
- Donald Inglehart
- Donna Ashworth
- Ðỗ Quang Nghĩa
- Ðỗ Quyên
- Du Tử Lê
- Dung Nguyễn
- Dũng Phan
- Dũng Trung Kqd
- Dũng Vũ
- Duy Lam
- Duy Tân
- Duy Thanh
- Duy Thông
- Duyên Anh
- Dư Hoa
- Dư Kiệt
- Dư Thị Hoàn
- Dư Thu Vũ
- Dương Đại Triều Lâm
- Dương Đình Giao
- Dương Khánh Phương
- Dương Kiền
- Dương Ngạn
- Dương Nghiễm Mậu
- Dương Ngọc Thái
- Dương Như Nguyện
- Dương Phương Vinh
- Dương Thắng
- Dương Thiệu Tước
- Dương Thu Hương
- Dương Thuấn
- Dương Tú
- Dương Tường
- Dương Văn Ba
- Dylan Suher
- Đà Văn
- Đàm Hà Phú
- Đàm Hách Thành
- Đào An Khánh
- Đào Anh Kha
- Đào Công Tiến
- Đào Duy Anh
- Đào Hiếu
- Đào Lê Na
- Đào Ngọc Chương
- Đào Nguyên
- Đào Nguyễn
- Đào Nguyên Phương Thảo
- Đào Như
- Đào Phương Liên
- Đào Quang Toản
- Đào Tấn Phần
- Đào Thái Tôn
- Đào Thị Hương
- Đào Tiến Thi
- Đào Trung Đạo
- Đào Trường Phúc
- Đào Tuấn
- Đào Tuấn Ảnh
- Đào Văn Thuỵ
- Đào Văn Tiến
- Đào Vũ Anh Hùng
- Đặng Anh Đào
- Đặng Bích Phượng
- Đặng Chương Ngạn
- Đặng Đình Cung
- Đặng Đình Mạnh
- Đặng Hà
- Đặng Hải Sơn
- Đặng Hoàng Giang
- Đặng Hồng Nam
- Đặng Hùng Võ
- Đặng Hương Giang
- Đặng Hữu
- Đặng Mai Lan
- Đặng Mậu Tựu
- Đăng Nguyên
- Đặng Phùng Quân
- Đặng Quốc Thông
- Đặng Sơn Duân
- Đặng Thái
- Đăng Thành
- Đặng Thân
- Đặng Thị Hảo
- Đặng Thơ Thơ
- Đặng Tiến
- Đặng Tiến (Thái Nguyên)
- Đặng Trung Nghĩa
- Đặng Túy
- Đặng Văn Dũng
- Đặng Văn Hùng
- Đặng Văn Ngữ
- Đặng Văn Sinh
- Đặng Vũ Vương
- Đặng Xuân Thảo
- Đặng Xuân Xuyến
- Đằng-Giao
- Điểm Thọ
- Đinh Bá Anh
- Đinh Cường
- Đinh Hoàng Thắng
- Đinh Hùng
- Đình Kính
- Đinh Linh
- Đinh Ngọc Thu
- Đinh Phương
- Đinh Phương Thảo
- Đinh Quang Anh Thái
- Đinh Thanh Huyền
- Đinh Thị Như Thúy
- Đinh Trường Chinh
- Đinh Từ Bích Thuý
- Đinh Từ Bích Thúy
- Đinh Văn Đức
- Đinh Vũ Hoàng Nguyên
- Đinh Ý Nhi
- Đinh Yên Thảo
- Đoàn Ánh Thuận
- Đoàn Bảo Châu
- Đoàn Cầm Thi
- Đoàn Công Lê Huy
- Đoàn Hồng Lê
- Đoàn Huy Giao
- Đoàn Huyền
- Đoàn Khắc Xuyên
- Đoàn Lê Giang
- Đoàn Nhã Văn
- Đoàn Thanh Liêm
- Đoan Trang
- Đoàn Tùng Nguyễn
- Đoàn Tử Huyến
- Đoàn Việt Hùng
- Đoàn Xuân Kiên
- Đỗ Anh Hoa
- Đỗ Anh Tuấn
- Đỗ Cao Bảo
- Đỗ Duy Ngọc
- Đỗ Đức
- Đỗ Đức Đông Ngàn
- Đỗ Đức Hiểu
- Đỗ Hòa
- Đỗ Hoàng Diệu
- Đỗ Hồng Ngọc
- Đỗ Hồng Nhung
- Đỗ Hữu Chí
- Đỗ Kh
- Đỗ Kh.
- Đỗ Khiêm
- Đỗ Kim Thêm
- Đỗ Lai Thuý
- Đỗ Lai Thúy
- Đỗ Lê Anh Đào
- Đỗ Mạnh Hoàng
- Đỗ Minh Tuấn
- Đỗ Nghê
- Đỗ Ngọc
- Đỗ Ngọc Thống
- Đỗ Quang Nghĩa
- Đỗ Quang Vinh
- Đỗ Quý Toàn
- Đỗ Quyên
- Đỗ Quỳnh Dao
- Đỗ Thắng Cảnh
- Đỗ Thị Thu Trà
- Đỗ Thiên Anh Tuấn
- Đỗ Trí Vương
- Đỗ Trọng Khơi
- Đỗ Trung Quân
- Đỗ Trường
- Đỗ Tuyết Khanh
- Đồng Chuông Tử
- Đông Hoài
- Đông Hồ
- Đông Kha
- Đông Ngàn Đỗ Đức
- Đông Nghi
- Đức Ban
- Đức Đàm
- Đức Flying Bay
- Đức Hoàng
- Đức Lê
- Đức Phổ
- Đức Tâm
- Đức Tiến
- E.E. Cummings
- E.M. Chernoivanenko
- Eamonn Butler
- Eckart Kleßmann
- Eduardo Galeano
- Edward Hirsch
- Elena Pucillo Truong
- Elias Canetti
- Ellen Bass
- Eloisa Amezcua
- Emiel Roothooft
- Emmanuelle Jardonnet
- Eric Weiner
- Erica Frantz
- Erik Harms
- Erik Korling
- Euan Ward
- Evgheni Dobrenko
- F.N.
- Federico García Lorca
- Feliks Kuznesov
- Filip Lech
- Flanny O’Connor
- Florence Noiville
- Florian Altenhöner
- Francis Fukuyama
- Francis Fukuyma
- Frank Dikötter
- Frank O'Hara
- Frankfurt
- Fred Hiatt
- Friedrich Dürrenmatt
- Friedrich Nietzsche
- Fritz J. Raddatz
- Gabriel García Márquez
- Gaither Stewart
- Gaiutra Bahadur
- Gary Leupp
- Gặp gỡ và trò chuyện
- Georg Bönisch
- Georg Trakl
- George Burchett
- George Orwell
- George Perreault
- George Siemens
- Gerhard Will
- Germain Droogenbroodt
- Giang Dang
- Giang Lại Đức
- Giang Nam
- Giáng Vân
- Giáp Văn Dương
- Gideon Rachman
- Giuse Lê Công Đức
- Goethe
- Gonçalo Fernandes
- Gottfried Benn
- Graham Allison
- Grigory Yudin
- Günter Kunert
- Gyảng Anh Iên
- Hà Duy Phương
- Hà Dương Tuấn
- Hà Dương Tường
- Hà Đình Nguyên
- Hạ Đình Nguyên
- Hà Huy Sơn
- Hà Hương
- Hà Lệ Minh
- Hà Ngọc Hòa
- Hạ Nguyên
- Hà Nguyên Du
- Hà Nhân
- Hà Nhật
- Hà Phạm Phú
- Hà Quang Vinh
- Hà Sĩ Phu
- Hà Thanh Vân
- Hà Thế
- Hà Thị Minh Đạo
- Hà Thúc Sinh
- Hà Thủy Nguyên
- Hà Tùng Long
- Hà Tùng Sơn
- Hà Văn Thịnh
- Hà Văn Thùy
- Hà Vũ Trọng
- Hagi Kenaan
- Hai An Vu
- Hải Hạc
- Hải Ngọc
- Hai Thanh
- Han Dang
- Hàn Giang
- Han Kang
- Hàn Vĩnh Diệp
- Hạnh Nguyên
- Hạnh Phước
- Hạnh Viên
- Hannah Beech
- Hào Thiện Nhân
- Haruki Murakami
- Hân Hương
- Heiko Buschke
- Heinrich Heine
- Henri Michaux
- Henry David Thoreau
- Henry Wadsworth Longfellow
- Heriberto Araújo
- Hermann Hesse
- Hiền Trang
- Hiệp Ikaria
- Hiệu Minh
- Hiếu Tân
- Ho Lai-Ming
- Hòa Bình Lê
- Hoa Níp
- Hoài Hương
- Hoài Nam
- Hoài Phương
- Hoài Thanh
- Hoài Việt
- Hoài Ziang Duy
- Hoan Doan
- Hoàn Nguyễn
- Hoàng Ánh
- Hoàng Anh Tuấn
- Hoàng Cát
- Hoàng Cầm
- Hoàng Chí Hiếu
- Hoàng Chính
- Hoàng Cường Long
- Hoàng Dũng
- Hoàng Dương Tuấn
- Hoàng Đăng Khoa
- Hoàng Đỗ
- Hoàng Đông
- Hoàng Đức Truật
- Hoàng Hà
- Hoàng Hải Thủy
- Hoàng Hải Vân
- Hoảng Hãn
- Hoàng Hưng
- Hoàng Khởi Phong
- Hoàng Kim Oanh
- Hoàng Lại Giang
- Hoàng Lan
- Hoàng Lan Anh
- Hoàng Lan Chi
- Hoàng Lê
- Hoàng Lệ
- Hoàng Linh
- Hoàng Long
- Hoàng Mai Ðạt
- Hoàng Mạnh Hải
- Hoàng Minh Trí
- Hoàng Minh Tường
- Hoàng Nam
- Hoàng Nga
- Hoàng Ngọc Biên
- Hoàng Ngọc Hiến
- Hoàng Ngọc Nguyên
- Hoàng Ngọc Tuấn
- Hoàng Nguyễn
- Hoàng Nguyên Vũ
- Hoàng Nhơn
- Hoàng Nhuận Cầm
- Hoàng Phong Tuấn
- Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Hoàng Quân
- Hoàng Quốc Hải
- Hoàng Thị Hường
- Hoàng Thị Thu Thủy
- Hoàng Thu Phố
- Hoàng Thúy
- Hoàng Thuỵ Anh
- Hoàng Tiến
- Hoàng Trung Thông
- Hoàng Tuấn Công
- Hoàng Tuấn Phổ
- Hoàng Tùng
- Hoàng Tuỵ
- Hoàng Văn Sơn
- Hoàng Việt
- Hoàng Vũ Thuật
- Hoàng Xuân Phú
- Hoàng Xuân Sơn
- Hoàng Xuân Tuyền
- Hoàng Yến
- Horst Bienek
- Howard Gardner
- Hồ Anh Thái
- Hồ Bạch Thảo
- Hồ Bất Khuất
- Hồ Diệu Vân
- Hồ Dzếnh
- Hồ Đắc Vũ
- Hồ Đình Nghiêm
- Hồ Hải Thụy
- Hồ Hữu Tường
- Hồ Minh Tâm
- Hồ Ngọc Đại
- Hồ Như
- Hồ Phú Bông
- Hồ Tịnh Tình
- Hồ Trường An
- Hồ Tú Bảo
- Hội những người ủng hộ GS. Chu Hảo
- Hồng Anh
- Hồng Hoang
- Hồng Lê Thọ
- Hồng Phú
- Huệ Hương Hoàng
- Huguette Bertrand
- Huong Nguyen
- Huy Cận
- Huy Đức
- Huy Tưởng
- Huyền Thương
- Huỳnh Duy Lộc
- Huỳnh Hoa
- Huỳnh Hữu Uỷ
- Huỳnh Hữu Ủy
- Huỳnh Kim Báu
- Huỳnh Kim Quang
- Huỳnh Lê Nhật Tấn
- Huỳnh Liễu Ngạn
- Huỳnh Ngọc Chênh
- Huỳnh Như Phương
- Huỳnh Sơn Phước
- Huỳnh Tấn Mẫm
- Huỳnh Thế Du
- Huỳnh Thục Vy
- Huỳnh Trọng Khang
- Huỳnh Tuấn Anh
- Hứa Chương Nhuận
- Hương Lan
- Hường Thanh
- Hương Thủy
- Hữu Danh
- Hữu Đông
- Hữu Loan
- Hữu Mai
- Hữu Phương
- Ian Bui
- Ian Johnson
- Igor Poglazov
- Ilza Burchett
- Inrasara
- Iris Radisch
- Isabella Kwai
- Issa
- Issac Bashevis Singer
- Italo Calvino
- Iya Kiva
- J. M. Lotman
- J.B Nguyễn Hữu Vinh
- Jacques Attali
- Jacques Prévert
- Jake Johnson
- James Borton
- James Daniel Spears
- James G. Zumwalt
- James Grossman
- James Joyce
- James Poniewozik
- James Stavridis
- James WrightJuan Felipe Herrera
- Janos Kornai
- Jared Carters
- Jason Lopata
- Jason Morris-Jung
- Jay Nordlinger
- Jaya K.
- Jean Chesnaux
- Jean d'Ormesson
- Jean Piaget
- Jean Przyluski
- Jean Toomer
- Jean-Jacques Brochier
- Jean-Jacques Roth
- Jean-Louis Rocca
- Jean-Luc Chalumeau
- Jean-Marc Roberts
- Jean-Patrick Géraud
- Jean-Paul Sartre
- Jefferson Cowie
- Jeffrey Hanfover
- Jeffrey Nall
- Jessica Swoboda
- Jessie Yeung
- Jiayang Fan
- Jimmy Carter
- Joan Hua
- João Guimarães Rosa
- Joaquin Nguyễn Hòa
- John Barrow
- John Cheever
- John Freeman
- John Keane
- John McCain
- Jon Fosse
- Jonathan Dee
- Jonathan London
- Jörg Wischermann
- Jorge Amado
- Jorge Luis Borges
- Joschka Fischer
- Josée Lapointe
- Joseph Wong
- Joseph Wright
- Josh Rogin
- Joshua Rothman
- Juan Pablo Cardenal
- Juan Pablo Cardenal & Heriberto Araújo
- Julia Cagé
- Julio Cortázar
- Jun’ichiro Tanizaki
- Kahil Gibral
- Kai Hoàng
- Kale
- Kalynh Ngô
- Kamel Daoud
- Kao Phú
- Kap Seol
- Karel Appel
- Karen Tongson
- Kate Chopin
- Kazuo Shiraga
- Kenneth Nguyen
- Keorapetse Kgositsile
- Kerstin Holm
- Kều Jang
- Kha Lương Ngãi
- Khái Hưng
- Khaly Chàm
- Khang Quốc Ngọc
- Khánh
- Khánh Bình
- Khánh Duy
- Khánh Ly
- Khánh Mai
- Khanh Nguyen
- Khanh Pham
- Khánh Phương
- Khánh Trâm
- Khánh Trường
- Khét
- Khế Iêm
- Khiêm Nhu
- Khổng Đức Thiêm
- Khuất Đẩu
- Khuê Phạm
- Khuyết Thư
- Kiệm Hoàng
- Kiến Văn
- Kiệt Anh Hùng
- Kiệt Tấn
- Kiều Duy Vĩnh
- Kiều Loan
- Kiều Mai Sơn
- Kiều Maily
- Kiều Phong
- Kiều Thị An Giang
- Kim Ân
- Kim Chi
- Kim Dung
- Kim Hạnh
- Kim Thúy
- Kim Trần
- Kinh Bắc
- Kính Hòa
- Klaus Wiegerefe
- Kúm
- Kurt-Martin Mayer
- Kỳ Duyên
- Kyoko Numano
- L. N. Tolstoy
- L. V. H.
- La Khắc Hoà
- La Khắc Hòa
- Lã Nguyên
- Lại Nguyên Ân
- Lam Điền
- Lam Ngọc
- Lam Thái Hòa
- Lan Nguyên
- Lang Anh
- Langston Hughes
- LAP
- Larry Diamond
- Lars Vargö
- Laura Cappelle
- Laurent Sagalovitsch
- Lawrence Ferlinghetti
- Lâm Chương
- Lâm Duyên
- Lâm Hạnh
- Lâm Lê
- Lâm Ngân Mai
- Lâm Quang Mỹ
- Lâm Thị Mỹ Dạ
- Leon Trotsky
- Leonard Cohen
- Lê An Thế
- Lê Anh Hoài
- Lê Anh Hùng
- Lê Ân
- Lê Bá Đảng
- Lê Bích Vượng
- Lê Chiều Giang
- Lê Công Định
- Lê Công Giàu
- Lê Công Tư
- Lê Ðình Nhất Lang
- Lê Dũng
- Lê Duy Nam
- Lê Đạt
- Lê Đăng Doanh
- Lê Đình Cai
- Lê Đình Khẩn
- Lê Đình Thắng
- Lê Đỗ Huy
- Lê Đức Dục
- Lê Đức Thôn
- Lê Giang Trần
- Lê Hải
- Lệ Hằng
- Lê Hiệp
- Lê Hoài Nguyên
- Lê Hoàng Diễm Trang
- Lê Hoàng Lân
- Lê Học Lãnh Vân
- Lê Hồ Quang
- Lê Hồng Hà
- Lê Hồng Hiệp
- Lê Hồng Lâm
- Lê Hùng
- Lê Hùng Vọng
- Lê Huyền Ái Mỹ
- Lê Huỳnh Lâm
- Lê Hữu
- Lê Hữu Khoá
- Lê Hữu Khóa
- Lê Hữu Nam
- Lê Kế Lâm
- Lê Khải
- Lê Kim Duy
- Lê Ký Thương
- Lê Lạc Giao
- Lê Luân
- Lê Mã Lương
- Lê Mai
- Lê Mai Lĩnh
- Lê Mạnh Chiến
- Lê Mạnh Đức
- Lê Minh Chánh
- Lê Minh Hà
- Lê Minh Hiền
- Lê Minh Khuê
- Lê Minh Phong
- Lê Ngân Hằng
- Lê Ngọc Luân
- Lê Ngọc Sơn
- Lê Nguyễn
- Lê Nguyễn Duy Hậu
- Lê Nguyễn Hương Trà
- Lê Nguyên Long
- Lê Nguyên Vỹ
- Lê Như Bình
- Lê Oa Đằng
- Lê Phan
- Lê Phú Khải
- Lê Quang
- Lê Quang Đức
- Lê Quảng Hà
- Lê Quang Hợp
- Lê Quang Thành
- Lê Quân
- Lê Quốc Anh
- Lê Quỳnh
- Lê Quỳnh Mai
- Lê Sa Long
- Lê Si Na
- Lê Sơn
- Lê Tất Đạt
- Lê Tất Điều
- Lê Thanh Dũng
- Lê Thanh Hải
- Lê Thanh Phong
- Lê Thanh Trường
- Lê Thân
- lê thi diem thuý
- Lê Thị Hồng Minh
- Lê Thị Huệ
- Lê Thị Hường
- Lê Thị Oanh
- Lê Thị Thấm Vân
- Lê Thiết Cương
- Lê Thiếu Nhơn
- Lê Thọ Bình
- Lê Thời Tân
- Lê Thời Thôi
- Lê Thu Hiền
- Lê Thúy Bảo Liên
- Lê Tiên Long
- Lê Trí Tuệ
- Lê Trinh
- Lê Trọng Nghĩa
- Lê Trọng Nguyễn
- Lê Trung Tĩnh
- Lê Trường Thanh
- Lê Tuấn Huy
- Lê Tuyết Hạnh
- Lê Văn Bỉnh
- Lê Văn Hảo
- Lê Văn Hiếu
- Lê Văn Hòa
- Lê Văn Luân
- Lê Văn Sơn
- Lê Văn Trung
- Lê Văn Tùng
- Lê Vĩnh Tài
- Lê Vĩnh Triển
- Lê Vũ Trường Giang
- Lê Xuân Khoa
- Lê Xuyên
- Li Edelkoort
- Li Zhongqin
- Liêu Diệc Vũ
- Liêu Thái
- Liễu Trương
- Linh Nguyên
- Linh Văn
- Linh Vân
- Linh-Chân Brown
- LKH
- Lorca
- Louis Aragon
- Louise Glück
- Lộc Vàng
- Luân Hoán
- Ludwig von Mises
- Luke Hunt
- Luke Turner
- Lữ Kiều
- Lữ Quỳnh
- Lương Đào
- Lương Thiệu Quân
- Lương Thư Trung
- Lưu Á Châu
- Lưu Bình Nhưỡng
- Lưu Diệu Vân
- Lưu Đức Trung
- Lưu Hà
- Lưu Hiểu Ba
- Lưu Khánh Thơ
- Lưu Mê Lan
- Lưu Minh Hải
- Lưu Na
- Lưu Nhi Dũ
- Lưu Quang Vũ
- Lưu Thuỷ Hương
- Lưu Thủy Hương
- Lưu Trọng Văn
- Lưu Uyên Khôi
- Lý Đợi
- Ly Hoàng Ly
- Lý Ngang
- Ly Phạm
- Lý Quang Hoàn
- Lý Thanh
- Lý Tiến Dũng
- Lý Toàn Thắng
- Lý Trực Dũng
- Lý Xuân Hải
- Lydia Davis
- Lynh Bacardi
- LysP
- M. Gorky
- M.L. Gasparov
- Mạc Phong Tuyền
- Mạc Văn Trang
- Mạc Việt Hồng
- Mạch Nha
- Mạch Quang Thắng
- Madeleine Riffaud
- Mai An Nguyễn Anh Tuấn
- Mai Anh Tuấn
- Mai Bá Ấn
- Mai Bá Kiếm
- Mai Chanh
- Mai Hiền
- Mai Khôi
- Mai Kim Ngọc
- Mai Nhật
- Mai Ninh
- Mai Quốc Ấn
- Mai Quỳnh
- Mai Quỳnh Nam
- Mai Sơn
- Mai Thái Lĩnh
- Mai Thanh Sơn
- Mai Thảo
- Mai Tú Ân
- Mai Văn Hoan
- Mai Văn Phấn
- Mai Văn Tính
- Maki Starfield
- Mamleev
- Mạnh Kim
- Marc Andrus
- Marcel Reich-Ranicki
- Marci Shore
- Marco Ferrarese
- Margarita Lyutova
- Maria Donovan
- Maria Ressa
- Mario Vargas Llosa
- Marion Hennebert
- Mark B. Hamilton
- Mark Binelli
- Mark Frankland
- Mark Osaki
- Mark Strand
- Marta Hillers
- Martin Jankowski
- Martin Kulldorff
- Marty Robbins
- Mary Morose
- Mary Walsh
- Mathias Mayer
- Matthew Clayfield
- Matthew Crawford
- Maurice Blanchot
- Maximilian Steinbeis
- May
- Maya Angelou
- Mặc Đỗ
- Mặc Lâm
- Mân Côi
- McAmmond Nguyễn Thị Tư
- Media Văn Việt
- Michael Burawoy
- Michael Scammell
- Miêng
- Mike Ives
- Mikhail Shishkin
- Mikhail Viktorovich Zygar
- Milan Kundera
- Mimmi Diệu Hường Bergström
- MInh Anh
- Minh Huệ
- Minh Hùng
- Minh Luật
- Minh Quang – Lê Chiên
- Minh Quang Ho
- Minh Tâm
- Minh Thùy
- Minh Thư
- Minh Toàn
- Minh Tuấn
- Monica Berlin
- Mỹ Hằng
- Mỹ Lan
- N. S. Khrushchev
- Nam Dao
- Nam Dao Nguyễn Mạnh Hùng
- Nam Đan
- Nam Đông
- Nam Nguyên
- Nam Sơn
- Naowarat Pongpaiboon
- Natalia lacovelli
- Nataliya Zhynkina
- Natsume Sōseki
- Nay Aung
- ng. anhanh
- Ng.Uyển Nicole Dương
- Ngải Vị VỊ
- Ngân Xuyên
- Nghệ thuật
- Nghiêm Lương Thành
- Nghiêm Phương Mai
- Nghiêm Xuân Hồng
- Nghiên Cứu Phê Bình
- Ngo Thu
- Ngọc Anh
- Ngọc Duy Phan
- Ngoc Hien Bui
- Ngọc Linh
- Ngô Anh Tuấn
- Ngô Bảo Châu
- Ngô Đình Thẩm
- Ngô Đồng
- Ngô Hương Giang
- Ngô Khắc Tài
- Ngộ Không Phí Ngọc Hùng
- Ngô Liêm Khoan
- Ngô Minh
- Ngô Minh Khôi
- Ngô Ngọc Loan
- Ngô Ngọc Trai
- Ngô Nguyên Dũng
- Ngô Nhật Đăng
- Ngô Quốc Phương
- Ngô Quốc Thịnh
- Ngô Thế Vinh
- Ngô Thị Kim Cúc
- Ngô Thị Thanh Lịch
- Ngô Tùng Phong
- Ngô Tự Lập
- Ngô Văn
- Ngô Văn Giá
- Ngô Viết Nam Sơn
- Ngô Viết Trọng
- Ngô Vĩnh Long
- Ngô Xuân Hội
- Ngô Xuân Phúc
- Ngô Xuân Thảo
- Ngu Yên
- Nguyen Duc Thanh
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Anh Dũng
- Nguyễn Anh Tuấn
- Nguyễn Anh Tuấn - đạo diễn
- Nguyễn Bá Chung
- Nguyễn Bách Việt
- Nguyễn Bảo Chân
- Nguyễn Bắc Sơn
- Nguyên Bình
- Nguyên Cầm
- Nguyên Cẩn
- Nguyên Chánh
- Nguyễn Chí Hoan
- Nguyễn Chí Thuật
- Nguyễn Chí Trung
- Nguyễn Chí Tuyến
- Nguyễn Chinh Trung
- Nguyễn Cung Thông
- Nguyễn Cường
- Nguyễn Danh Bằng
- Nguyễn Danh Huế
- Nguyễn Danh Lam
- Nguyễn Ðăng Thường
- Nguyễn Duy
- Nguyễn Dương Quang
- Nguyễn Đạt
- Nguyễn Đắc Kiên
- Nguyễn Đắc Xuân
- Nguyễn Đăng Điệp
- Nguyễn Đăng Hưng
- Nguyễn Đăng Khoa
- Nguyễn Đăng Mạnh
- Nguyễn Đăng Na
- Nguyễn Đăng Quang
- Nguyễn Đăng Thường
- Nguyễn Đình Ấm
- Nguyễn Đình Bin
- Nguyễn Đình Bổn
- Nguyễn Đình Chú
- Nguyễn Đình Cống
- Nguyễn Đình Đăng
- Nguyễn Đình Huỳnh
- Nguyễn Đình Thắng
- Nguyễn Đình Thi
- Nguyễn Đình Toàn
- Nguyễn Đổng Chi
- Nguyễn Đông Thức
- Nguyễn Đức
- Nguyễn Đức Dương
- Nguyễn Đức Hiệp
- Nguyễn Đức Mậu
- Nguyễn Đức Sơn
- Nguyễn Đức Thắng
- Nguyễn Đức Tiến
- Nguyễn Đức Tùng
- Nguyễn Đức Tường
- Nguyễn Gia Trí
- Nguyên Giác
- Nguyên Giác Phan Tấn Hải
- Nguyễn Hà Luân
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Hải Yến
- Nguyễn Hàn Chung
- Nguyễn Hiến Lê
- Nguyễn Hoa Lư
- Nguyễn Hoài Nam
- Nguyễn Hoài Văn
- Nguyễn Hoài Vân
- Nguyễn Hoàn
- Nguyễn Hoàn Nguyên
- Nguyễn Hoàng Ánh
- Nguyễn Hoàng Anh Thư
- Nguyễn Hoàng Diệu Thủy
- Nguyễn Hoàng Diệu Thúy
- Nguyễn Hoàng Giao
- Nguyễn Hoàng Linh
- Nguyễn Hoàng Trung
- Nguyễn Hoàng Văn
- Nguyễn Hồng Anh
- Nguyễn Hồng Giao
- Nguyễn Hồng Hưng
- Nguyễn Hồng Lam
- Nguyễn Hồng Nhung
- Nguyễn Hồng Thục
- Nguyễn Huệ Chi
- Nguyễn Hùng
- Nguyễn Huy Hoàng
- Nguyễn Huy Thiệp
- Nguyễn Huy Vũ
- Nguyên Hưng
- Nguyễn Hưng Quốc
- Nguyễn Hương
- Nguyễn Hữu Đễ
- Nguyễn Hữu Hồng Minh
- Nguyễn Hữu Liêm
- Nguyễn Hữu Nhật
- Nguyễn Hữu Sơn
- Nguyễn Hữu Thiết
- Nguyễn Hữu Việt Hưng
- Nguyễn Hữu Vinh
- Nguyễn kc Hậu
- Nguyễn Khải
- Nguyễn Khánh Duy
- Nguyễn Khánh Trường
- Nguyễn Khắc An
- Nguyễn Khắc Bình
- Nguyễn Khắc Mai
- Nguyễn Khắc Phê
- Nguyễn Khắc Phi
- Nguyễn Khắc Phục
- Nguyễn Khiêm
- Nguyễn Khôi
- Nguyễn Kiến Phước
- Nguyễn Kiều Dung
- Nguyễn Kiều Hưng
- Nguyên Lạc
- Nguyễn Lãm Thắng
- Nguyễn Lan Phương
- Nguyễn Lân Bình
- Nguyễn Lân Thắng
- Nguyễn Lê Hồng Hưng
- Nguyễn Lệ Uyên
- Nguyễn Linh Giang
- Nguyễn Linh Quang
- Nguyễn Lộ Trạch
- Nguyễn Luận
- Nguyễn Lương Hải Khôi
- Nguyễn Lương Ngọc
- Nguyễn Lương Vỵ
- Nguyễn Mai
- Nguyễn Man Nhiên
- Nguyễn Mạnh An Dân
- Nguyễn Mạnh Côn
- Nguyễn Mạnh Đẩu
- Nguyễn Mạnh Tiến
- Nguyễn Manh Trinh
- Nguyễn Mạnh Trinh
- Nguyễn Mạnh Tuấn
- Nguyễn Mạnh Tường
- Nguyễn Minh Anh
- Nguyễn Minh Hòa
- Nguyễn Minh Kính
- Nguyễn Minh Nhị
- Nguyễn Minh Nhựt
- Nguyễn Minh Thuyết
- Nguyễn Mộng Giác
- Nguyên Ngọc
- Nguyễn Ngọc Chu
- Nguyễn Ngọc Giao
- Nguyễn Ngọc Hoa
- Nguyễn Ngọc Lanh
- Nguyễn Ngọc Liễm
- Nguyễn Ngọc Lung
- Nguyễn Ngọc Tâm
- Nguyễn Ngọc Thiện
- Nguyễn Ngọc Tú Anh
- Nguyễn Ngọc Tư
- Nguyên Nguyên
- Nguyễn Nguyên Bình
- Nguyễn Nhật Tín
- Nguyên Nhi
- Nguyễn Như Huy
- Nguyễn Phạm Hùng
- Nguyễn Phú Yên
- Nguyễn Phúc Vĩnh Ba
- Nguyễn Phượng
- Nguyễn Phương Đình
- Nguyễn Phương Mai
- Nguyễn Phương Mạnh
- Nguyễn Quang
- Nguyễn Quang A
- Nguyễn Quang Bình
- Nguyễn Quang Duy
- Nguyễn Quang Dy
- Nguyễn Quang Đồng
- Nguyễn Quang Hồng
- Nguyễn Quang Hưng
- Nguyễn Quang Lập
- Nguyễn Quang Thạch
- Nguyễn Quang Thân
- Nguyễn Quang Thiều
- Nguyễn Quang VInh
- Nguyễn Quân
- Nguyễn Quốc Lâm
- Nguyễn Quốc Thái
- Nguyễn Quốc Toàn
- Nguyễn Quốc Trụ
- Nguyễn Quốc Tuấn
- Nguyên Sa
- Nguyễn Sĩ Dũng
- Nguyễn Sơn Lâm
- Nguyễn Sỹ Phương
- Nguyễn Sỹ Tế
- Nguyễn Tà Cúc
- Nguyễn Tài Cẩn
- Nguyễn Tấn Cứ
- Nguyễn Tất Nhiên
- Nguyễn Thạch Giang
- Nguyễn Thái Hòa
- Nguyễn Thái Hợp
- Nguyễn Thái Sơn
- Nguyễn Thái Tuấn
- Nguyễn Thanh Bình
- Nguyễn Thanh Châu
- Nguyễn Thanh Giang
- Nguyễn Thanh Hiện
- Nguyễn Thanh Hùng
- Nguyễn Thanh Huy
- Nguyễn Thanh Huyền
- Nguyễn Thanh Mỹ
- Nguyễn Thành Nam
- Nguyễn Thanh Nghị
- Nguyễn Thanh Nguyệt
- Nguyễn Thành Phong
- Nguyễn Thanh Sơn
- Nguyễn Thành Sơn
- Nguyễn Thanh Tâm
- Nguyễn Thành Thi
- Nguyễn Thanh Tuyền
- Nguyễn Thanh Văn
- Nguyễn Thanh Việt
- Nguyễn Thế Hùng
- Nguyễn Thế Thanh
- Nguyễn Thị Bích Hậu
- Nguyễn Thị Bích Ngà
- Nguyễn Thị Bình
- Nguyễn thị Cỏ May
- Nguyễn Thị Dư Khánh
- Nguyễn Thị Hải
- Nguyễn Thị Hậu
- Nguyễn Thị Hiền
- Nguyễn Thị Hoàng
- Nguyễn Thị Hoàng Bắc
- Nguyễn Thị Khánh Minh
- Nguyễn Thị Khánh Trâm
- Nguyễn Thị Kim Chi
- Nguyễn Thị Kim Phụng
- Nguyễn Thị Minh Ngọc
- Nguyễn Thị Minh Thương
- Nguyễn Thị Ngọc Hải
- Nguyễn Thị Ngọc Nhung
- Nguyễn Thị Oanh
- Nguyễn Thị Phước
- Nguyễn Thị Thanh Bình
- Nguyễn Thị Thanh Hải
- Nguyễn Thị Thanh Lưu
- Nguyễn Thị Thanh Xuân
- Nguyễn Thị Thanh Yến
- Nguyễn Thị Thảo An
- Nguyễn Thị Thúy Hạnh
- Nguyễn Thị Thùy Linh
- Nguyễn Thị Thụy Vũ
- Nguyễn Thị Thuyền
- Nguyễn Thị Tịnh Thy
- Nguyễn Thị Từ Huy
- Nguyễn Thị Vinh
- Nguyễn Thiện Tống
- Nguyễn Thiện Tơ
- Nguyễn Thói Đời
- Nguyễn Thông
- Nguyễn Thu Quỳnh
- Nguyễn Thu Trang
- Nguyễn Thùy Dương
- Nguyễn Thúy Hạnh
- Nguyễn Thụy Long
- Nguyễn Thuỵ Phương
- Nguyễn Thùy Song Thanh
- Nguyễn Thỵ
- Nguyễn Thy Anh
- Nguyễn Tiến Dũng
- Nguyễn Tiến Lập
- Nguyễn Tiến Trung
- Nguyễn Tiến Văn
- Nguyễn Trần Bạt
- Nguyễn Tri Phương Đông
- Nguyễn Triệu Nam
- Nguyễn Trọng Bình
- Nguyễn Trọng Chức
- Nguyễn Trọng Huân
- Nguyễn Trọng Khôi
- Nguyễn Trọng Tạo
- Nguyễn Trung
- Nguyễn Trung Bảo
- Nguyễn Trung Dân
- Nguyễn Trung Hiếu
- Nguyễn Trung Kiên
- Nguyễn Trung Thuần
- Nguyễn Trường Giang
- Nguyễn Trường Huy
- Nguyễn Trường Uy
- Nguyễn Tuấn
- Nguyễn Tuấn Anh
- Nguyễn Tuấn Khoa
- Nguyễn Tùng
- Nguyễn Tùng Linh
- Nguyễn Tuyết Lan
- Nguyễn Tuyết Lộc
- Nguyễn Tư Nghiêm
- Nguyễn Tử Siêm
- Nguyễn Tường Bách
- Nguyễn Tường Thiết
- Nguyễn Tường Thụy
- Nguyễn Ước
- Nguyễn Vạn Phú
- Nguyễn Văn
- Nguyễn Văn Ba
- Nguyễn Văn Chính
- Nguyễn Văn Ðậu
- Nguyễn Văn Dũng
- Nguyễn Văn Đài
- Nguyễn Văn Gia
- Nguyễn Văn Hạnh
- Nguyễn Văn Hiệp
- Nguyễn Văn Hòa
- Nguyễn Văn Hùng
- Nguyễn Văn Huyên
- Nguyễn Văn Lợi
- Nguyễn Văn Lục
- Nguyễn Văn Miếng
- Nguyễn Văn Nghệ
- Nguyễn Văn Nho
- Nguyễn Văn Phong
- Nguyễn Văn Phú
- Nguyễn Văn Phước
- Nguyễn Văn Sâm
- Nguyễn Văn Sơn
- Nguyễn Văn Tao
- Nguyễn Văn Thiệu
- Nguyễn Văn Thọ
- Nguyễn Văn Trọng
- Nguyễn Văn Trung
- Nguyễn Văn Tuấn
- Nguyễn Văn Vĩnh
- Nguyễn Văn Xuân
- Nguyễn Vi Khải
- Nguyễn Vi Yên
- Nguyễn Viện
- Nguyễn Việt Anh
- Nguyễn Việt Chiến
- Nguyễn Viết Lãm
- Nguyễn Vĩnh Nguyên
- Nguyễn Vũ Hiệp
- Nguyễn Vũ Tiềm
- Nguyễn Vỹ
- Nguyễn Vy Khanh
- Nguyễn Xuân Diện
- Nguyễn Xuân Hằng
- Nguyễn Xuân Hoàng
- Nguyễn Xuân Hưng
- Nguyễn Xuân Khánh
- Nguyễn Xuân Khoát
- Nguyễn Xuân Nghĩa
- Nguyễn Xuân Nha
- Nguyễn Xuân Quang
- Nguyễn Xuân Thiệp
- Nguyễn Xuân Thọ
- Nguyễn Xuân Tiệp
- Nguyễn Xuân Tường Vy
- Nguyễn Xuân Xanh
- Nguyễn Ý Thuần
- Nguyên Yên
- Nguyễn-Chương Mt
- Nguyễn-hòa-Trước
- Nguyệt Chu
- Nguyệt Quỳnh
- Nguyệt Vi
- Ngự Thuyết
- Người Buôn Gió
- Ngyễn Trung Bảo
- Nh. Tay Ngàn
- Nhã
- Nhã Ca
- Nhã Duy
- Nhã Thuyên
- Nhan Do Thanh
- Nhân Hồng
- Nhật Chiêu
- Nhật Lệ
- Nhất Linh
- Nhật Tiến
- Nhật Tuấn
- Nhất Uyên
- Nhị Linh
- Nhị Ngã
- Nhóm Vì một Hà Nội xanh
- Như Huy
- Như Không
- Như Quỳnh
- Như Quỳnh de Prelle
- Như Ý
- Nhược Thủy
- Niall Ferguson
- Nick Hilden
- Nicolas Casey
- Nikulin
- Nina McPherson
- Ninh Dương
- Ninh Kiều
- Nobert Hummelt
- Nông Hồng Diệu
- NP Phan
- Obama
- Ocean Vương
- Octavio Paz
- Ogden Nash
- Oksana Zabuzhko
- Oleg Kashin
- Ondrej Slowik
- onggiaolang
- Orlando Figes
- Orwell
- Oscar Salemink
- Oscar Wilde
- Pablo Neruda
- Pablo Picasso
- Palmer
- Patrick Frater
- Patrick Lodge
- Paul Auster
- Paul Celan
- Paul Éluard
- Paul Hoover
- Paul Mendez
- Paul Mozur
- Paul Theroux
- Paul-François Paoli
- Paulus Lê Sơn
- Pavel Basinsky
- Pavlo Vyshebaba
- Paweł Kubiak
- Pawel Kuczynski
- Paweł Łepkowski
- Percy Mabandu
- Pervez Hoodbhoy
- Peter B. Zinoman
- Peter Hansen
- Peter Harvey
- Peter Kleiner
- Peter Singer
- Phạm Anh Tuấn
- Phạm Biểu Tâm
- Phạm Cao Hoàng
- Phạm Châu
- Phạm Chí Dũng
- Phạm Chi Lan
- Phạm Chu Sa
- Phạm Công Luận
- Phạm Công Thiện
- Phạm Công Út
- Phạm Duy
- Phạm Duy Nghĩa
- Phạm Đình Trọng
- Phạm Đình Vy
- Phạm Đoan Trang
- Phạm Hải Anh
- Phạm Hải Âu
- Phạm Hiền Mây
- Phạm Hoàng Quân
- Phạm Hồng Sơn
- Phạm Hùng Việt
- Phạm Huy Thông
- Phạm Khiêm Ích
- Phạm Kiều Tùng
- Phạm Kỳ Đăng
- Phạm Lệ Quyên
- Phạm Lê Vương Các
- Phạm Linh
- Phạm Lưu Vũ
- Phạm Minh Hoàng
- Phạm Minh Ngọc
- Phạm Minh Quân
- Phạm Minh Trung
- Phạm Ngọc Lư
- Phạm Ngọc Thái
- Phạm Ngọc Tiến
- Phạm Nguyên Trường
- Phạm Ngữ
- Phạm Phan Long
- Phạm Phú Cường
- Phạm Phú Hải
- Phạm Phú Minh
- Phạm Phú Phong
- Phạm Phú Thứ
- Phạm Phú Viết
- Phạm Phúc Thịnh
- Phạm Phương
- Phạm Quang Ái
- Phạm Quang Long
- Phạm Quang Trung
- Phạm Quang Tuấn
- Phạm Sỹ Sáu
- Phạm Tăng
- Phạm Thành
- Phạm Thành Hưng
- Phạm Thanh Nghiên
- Phạm Thảo Nguyên
- Phạm Thế Cường
- Phạm Thị
- Phạm Thị Anh Nga
- Phạm Thị Hoài
- Phạm Thị Kiều Ly
- Phạm Thị Ngọc
- Phạm Thị Phương
- Phạm Thiên Ân
- Phạm Thiên Thư
- Phạm Tín An Ninh
- Phạm Toàn
- Phạm Trần
- Phạm Trọng Chánh
- Phạm Trung Nghĩa
- Phạm Tuấn
- Phạm Tư Thanh Thiện
- Phạm Tường Vân
- Phạm Văn
- Phạm Văn Khoái
- Phạm Văn Quang
- Phạm Văn Song
- Phạm Văn Tình
- Phạm Văn Vũ
- Pham Viem Phuong
- Phạm Viêm Phương
- Phạm Viết Đào
- Phạm Việt Hưng
- Phạm Vũ Lửa Hạ
- Phạm Xuân Đài
- Phạm Xuân Hùng
- Phạm Xuân Nguyên
- Phạm Xuân Trường
- Phan An Sa
- Phan Ba
- Phan Bội Châu
- Phan Cẩm Thượng
- Phan Châu Thành
- Phan Cự Đệ
- Phan Đạo
- Phan Đắc Lữ
- Phan Đình Diệu
- Phan Độc Lập
- Phan Hải-Đăng
- Phan Hồng Giang
- Phan Huy Dũng
- Phan Huy Đường
- Phan Huy Lê
- Phan Huyền Thư
- Phan Kế Toại
- Phan Khôi
- Phan Lặng Yên
- Phan Mạnh Quỳnh
- Phan Nam Sinh
- Phan Ngọc
- Phan Nguyên
- Phan Nhật Nam
- Phan Nhiên Hạo
- Phan Ni Tấn
- Phan Phương Đạt
- Phan Quang
- Phan Tấn Hải
- Phan Tấn Uẩn
- Phan Thanh Bình
- Phan Thắng
- Phan Thế Hải
- Phan Thị Hà Dương
- Phan Thị Kim Phúc
- Phan Thị Trọng Tuyển
- Phan Thị Vàng Anh
- Phan Thu Vân
- Phan Thúy Hà
- Phan Trang Hy
- Phan Trí Đỉnh
- Phan Trọng Hoàng Linh
- Phan Văn Giưỡng
- Phan Văn Song
- Phan Văn Thắng
- Phan Vũ
- Phan Xine
- Phan Xuân Sinh
- Phannguyên Psg
- Phanxipăng
- Phaolô VI
- Pháp Hoan
- Pháp Vân
- Phapxa Chan
- Phát biểu nhận giải Văn Việt
- Phil Caputo
- Philip Larkin
- Philip Roth
- Phong Linh
- Phong Nguyen
- Phong Quang
- Phố Văn
- Phú Quang
- Phù Sa
- Phúc Lai GB
- Phúc Tiến
- Phunchok Stobdan
- Phùng Anh Kiệt
- Phùng Hi
- Phùng Hoài Ngọc
- Phùng Học Vinh
- Phùng Ngọc Kiên
- Phùng Nguyễn
- Phùng Quán
- Phùng Thành Chủng
- Phùng Thị Hạ Nguyên
- Phùng Thị Như Hà
- Phuong Ta
- Phương Hương
- Phương Phương
- Phương Thảo
- Phương Thuý
- Phương Uy
- Pierre Darriulat
- Pierre Lemieux
- Prashanth Parameswaran
- Qladimir Pyljow
- Quách Hạo Nhiên
- Quách Tấn
- Quách Thoại
- Quảng Diệu Trần Bảo Toàn
- Quang Dũng
- Quang Đức
- Quang Minh
- Quang Phan
- Quảng Tánh Trần Cầm
- Quậy Nguyễn
- Quế Hương
- Quốc Dũng
- Quốc Phương
- Quốc Toản
- Quyên Di
- Quyên Hoàng
- Quỳnh Iris de Prelle
- Quỳnh Vi
- Rabindranath Tagore
- Rainer Maria Rilke
- Ralph Chaplin
- Rebecca Mead
- Rebecca Solnit
- Reiner Traub
- Remo Verdickt
- Riccardo Gazzaniga
- Richard C. Paddock
- Richard Millet
- Richard Serra
- Robert Desnos
- Robert McCrump
- Roger Vu
- Roland Barthes
- Romain Rolland
- Ronald F. Inglehart
- Ruben David Gonzalez Gallego
- Russell Edson
- Ruth Ingram
- Ryszard Legutko
- Salman Rushdie
- Salvatore Babones
- Sam Dresser
- Sạn chữ
- Sandra Kerschbaumer
- Sara Teasdale
- Sarah Pulliam Bailey
- Sarah Thornton
- Sáu Nghệ
- Sergio Bitar
- Shakespeare
- Shannon Van Sant
- Sheikha A
- Sheila Fischman
- Sheila Ngoc Pham
- Sheri Berman
- Shigeeda Yutaka
- Shirin Ebadi
- Shukshin
- Simon Johnson
- Sire Apm Lukwesa
- Slavoj Žižek
- Sohaniim
- Son Kieu Mai
- Song Chi
- Song Hà
- Song Nguyễn
- Song Phạm
- Song Phan
- Song Thao
- Số đặc biệt
- Sơn Ca
- Sơn Hoàng Liên
- Sơn Kiều Mai
- Sơn Nam
- Stefano Harney
- Stephan Koester
- Stephen B. Young
- Steve Earle
- Susan Sontag
- Suzuki Katsuhiko
- Sương Nguyệt Minh
- Sương Quỳnh
- Svetlana Alexievich
- Svetlana Alexievitch
- Svetlana Alexiévitch
- Sylvia Plath
- T. Đ.
- T.Vấn
- Tạ Anh Thư
- Tạ Chí Đại Trường
- Tạ Duy Anh
- Tạ Tỵ
- Tạ Văn Tài
- Tạ Văn Thông
- Tạ Xuân Hải
- Tadeusz Rósewicz
- Tam Ích
- Tamarchenko
- Tàn Tuyết
- Tanaami Keiichi
- Taras Shevchenko
- Tarik Khaldi
- Tăng Quang
- Tâm An
- Tâm Chánh
- Tâm Don
- Tâm Thường Định
- Tâm Việt
- Tấn An
- Teolinda Gersão
- Teresa Mỹ Chúc
- Thạch Đạt Lang
- Thạch Quỳ
- Thạch Thảo
- Thái Bá Tân
- Thái Bá Vân
- Thái Bảo
- Thái Hà
- Thái Hạo
- Thái Kế Toại
- Thái Kim Lan
- Thái Ngọc San
- Thái Sinh
- Thái Thanh
- Thái Thăng Long
- Thái Tuấn
- Thái Văn
- Thái Văn Đào
- Thái Vũ
- Thạnh Đà
- Thanh Hằng - Anh Khoa
- Thành Lộc
- Thanh Nam
- Thanh Ngọc
- Thanh Phương
- Thanh Tâm Tuyền
- Thanh Thảo
- Thanh Thuỷ
- Thanh Trúc
- Thanh Tùng
- Thanh Xuân
- Thanhhà Lại
- Thảo Dân
- Thao Dinh
- Thảo luận
- Thảo Nguyên
- Thảo Trường
- Thảo Vy
- Thẩm Đống
- Thận Nhiên
- Thân Trọng Mẫn
- Thân Trọng Sơn
- Thế Dũng
- Thế Giang
- Thế Quân
- THẾ THANH
- Thế Uyên
- Thi Hoàng
- Thi Nguyên
- Thi sỹ ỦA
- Thi Vũ
- Thích Nhất Hạnh
- Thích Nữ Chân Không
- Thích Phước An
- Thierry Leclère
- Thierry Lentz
- Thiên Di
- Thiên Điểu
- Thiền Lâm
- Thiền Nguyễn
- Thiên Thai
- Thiện Tùng
- Thiện Ý
- Thiết Thạch
- Thiếu Khanh
- Thiều Mai Lâm
- Tho Nguyen
- Thomas A. Bass
- Thomas Bo Pedersen
- Thomas Mahler
- Thomas S. Mullaney
- Thông Đặng
- Thơ
- Thu Phong
- Thu Vàng
- Thuận
- Thuần Ngô
- Thuận Paris
- Thuận Thiên
- Thục Quyên
- Thụy An
- Thùy Dung
- Thụy Khuê
- Thùy Linh
- Thụy My
- Thủy Tiên
- Thư Bạn Đọc
- Thường Quán
- Thy An
- Tịch Ru
- Tiet Hung Thai
- Tiêu Dao Bảo Cự
- Tiêu Kiện Sinh
- Tiểu Tử
- Tillman Miller
- Timothy Brennan
- Timothy Garton Ash
- Timothy Snyder
- Tina Hà Giang
- Tomas Tranströmer
- Tô Đăng Khoa
- Tô Hải
- Tô Hoàng
- Tố Hữu
- Tô Lan Hương
- Tô Ngọc Vân
- Tô Thẩm Huy
- Tô Thùy Yên
- Tô Văn Trường
- Tôi Đây
- Tôn Thất Thông
- Tống Văn Công
- Trà Đóa
- Trà Nhiên
- Tracy K. Smith
- Tran Dinh Dung
- Tran Nam Dung
- Trang Châu
- Trang Hạ
- Trang Thanh
- Trang Thế Hy
- Trangđài Glassey Trầnguyễn
- Trangđài Glasssey-Trầnguyễn
- Trao đổi
- Trầm Tử Thiêng
- Trần Anh Hùng
- Trần Bá Đại Dương
- Trần Bang
- Trần Bình Nam
- Trần C. Trí
- Trần Cao Lĩnh
- Trần Cao Tường
- Trần Công Tâm
- Trần Công Tín
- Trần Dạ Từ
- Trần Dần
- Trần Doãn Nho
- Trần Dũng Thanh Huy
- Trần Duy
- Trần Duy Phiên
- Trần Duy Trung
- Trần Đăng Khoa
- Trần Đăng Tuấn
- Trần Đĩnh
- Trần Đình Bút
- Trần Đình Hoành
- Trần Đình Lương
- Trần Đình Sơn Cước
- Trần Đình Sử
- Trần Đình Triển
- Trần Đình Trợ
- Trần Độ
- Trần Đồng Minh
- Trần Đức Anh Sơn
- Trần Đức Thảo
- Trần Đức Tiến
- Trần Đức Tín
- Trần Đức Toản
- Trần Gia Huấn
- Trần Gia Ninh
- Trần Hà Linh
- Trần Hạ Tháp
- Trần Hạ Vi
- Trần Hải
- Trần Hạnh
- Trần Hậu
- Trần Hoài Anh
- Trần Hoài Thư
- Trần Hoàng Phố
- Trần Hoàng Trúc
- Trần Hoàng Vy
- Trần Hùng
- Trần Huy Bích
- Trần Huy Minh Phương
- Trần Huy Quang
- Trần Huỳnh Duy Thức
- Trần Hữu Dũng
- Trần Hữu Khánh
- Trần Hữu Quang
- Trần Hữu Tá
- Trần Hữu Thục
- Trần Khánh Triệu
- Trần Kiêm Đoàn
- Trần Kiêm Trinh Tiên
- Trần Kim Trắc
- Trần Kỳ Trung
- Trần Lam
- Trần Lê Sơn Ý
- Trần Lương
- Trần Lý Trí Tân
- Trần Mạnh Hảo
- Trần Mạnh Tuấn
- Trần Minh Phi
- Trần Minh Quốc
- Trần Mộng Tú
- Trần Nam Bình
- Trần Ngân Hà
- Trần Nghi Hoàng
- Trần Ngọc Cư
- Trần Ngọc Hiếu
- Trần Ngọc Tuấn
- Trần Ngọc Vương
- Trần Nguyên Đán
- Trần Nhã Thụy
- Trần Nhương
- Trần Phong Giao
- Trần Phong Vũ
- Trần Quang Đức
- Trần Quang Lộc
- Trần Quốc Nam
- Trần Quốc Thuận
- Trần Quốc Toàn
- Trần Quốc Trọng
- Trần Quốc Vượng
- Trần Quyết Thắng
- Trân Sa
- Trần Song Hào
- Trần Thành
- Trần Thanh Ái
- Trần Thanh Cảnh
- Trần Thanh Huy
- Trần Thanh Vân
- Trần Thắng
- Trần Thế Vĩnh
- Trần Thị Băng Thanh
- Trần Thị Diệu Tâm
- Trần Thị Lai Hồng
- Trần Thị Lam
- Trần Thị NgH.
- Trần Thị Nguyệt Mai
- Trần Thị Phương Phương
- Trần Thị Thanh Thoả
- Trần Thị Trường
- Trần Thiện Đạo
- Trần Thùy Mai
- Trần Tiến
- Trần Tiễn Cao Đăng
- Trần Tiến Dũng
- Trần Tiễn Khanh
- Trần Tố Nga
- Trần Trọng Dương
- Trần Trọng Thức
- Trần Trọng Vũ
- Trần Trung Chính
- Trần Trung Đạo
- Trần Tuấn
- Trần Từ Mai
- Trần Vàng Sao
- Trần Văn Chánh
- Trần Văn Đỉnh
- Trần Văn Khê
- Trần Văn Minh
- Trần Văn Nam
- Trần Văn Thọ
- Trần Văn Thủy
- Trần Văn Tý
- Trần Vấn Lệ
- Trần Việt Hà
- Trần Viết Ngạc
- Trần Vinh Dự
- Trần Vũ
- Trần Vũ Hải
- Trần Vương Thuấn
- Trần Vương Thuận
- Trần Wũ Khang
- Trần Xuân Hoài
- Trần Xuân Linh
- Trần Xuân Lĩnh
- Trần Xuân Thảo
- Trần Yên Hòa
- Trần Yên Nguyên
- Trên
- Trên Facebook
- Trên Facebook/Minds
- Trên kệ sách
- Trên trang diaCRITICS
- Trí Hiệu Dân
- Triều Anh
- Triều Hoa Đại
- Triêu Nhan
- Triều Sơn
- Triệu Tử Dương
- Trịnh Anh Tuấn
- Trịnh Bá Phương
- Trịnh Bách
- Trịnh Cao Hòa Thanh
- Trịnh Chu
- Trịnh Công Sơn
- Trịnh Cung
- Trịnh Duy Kỳ
- Trịnh Hữu Long
- Trịnh Kim Tiến
- Trịnh Lữ
- Trịnh Minh Tuấn
- Trịnh Sơn
- Trịnh Thanh Thủy
- Trịnh Thu Tuyết
- Trịnh Vĩnh Phúc
- Trịnh Xuân Thuận
- Trịnh Xuân Thủy
- Trịnh Y Thư
- Trọng Anh
- Trọng Phú
- Trọng Thành
- Tru Sa
- Trúc Giang
- Trúc Thông
- Trúc Ty
- Trump
- Trung Bảo
- Trung Dũng Kqd
- Trùng Dương
- Trung Trung Đỉnh
- Trư Sa
- Trường An
- Trương Anh Ngọc
- Trương Anh Thụy
- Trương Chính
- Trương Duy Nhất
- Trương Đăng Dung
- Trương Điện Thắng
- Trương Đình Phượng
- Trương Hồng Quang
- Trương Huy San
- Trường Minh
- Trương Ngọc Chương
- Trương Nguyên
- Trương Nguyện Thành
- Trương Nhân Tuấn
- Trương Phượng
- Trương Quang
- Trương Quang Đệ
- Trương Quang Nhuệ
- Trương Quang Vĩnh
- Trương Thị Ngọc Hân
- Trương Thiên Phàm
- Trương Thu Hiền
- Trương Tố Hoa
- Trương Trọng Nghĩa
- Trương Tửu
- Trương Văn Dân
- Trương Văn Vĩnh
- Trương Vũ
- Trương Xuân Thiên
- Tú Mỡ
- Tù Quốc Hoài
- Tù Sâm
- Tú Trung Hồ
- Tuấn Duy
- Tuấn Khanh
- Tuân Nguyễn
- Tuấn Thảo
- Tuệ Anh
- Tuệ Đăng
- Tuệ Nguyên
- Tuệ Nhân
- Tuệ Nhật
- Tuệ Sĩ
- Tuệ Sỹ
- Tùng Dương Cola
- Tung Nguyen
- Turner
- Túy Hồng
- Tuyết Nghi
- Tư
- Từ Dung
- Tư liệu
- Tử Linh
- Từ Mai Trần Huy Bích
- Từ Quốc Hoài
- Từ Sâm
- Từ Thức
- Tưởng
- Tương Lai
- Umberto Eco
- Uông Tăng Kỳ
- Uông Triều
- Uyển Ca
- Uyên Nguyễn
- Uyên Thao
- Uyên Vũ
- V. Erofiev
- Vàng A Giang
- Varlam Shalamov
- Vasco Gargalo
- Vasily Makarovich
- Văn
- Văn Biển
- Văn Cao
- Văn Chinh
- Văn Công Hùng
- Văn Giá
- Văn học
- Văn học Miền Nam 54-75
- Văn Như Cương
- Văn Quang
- Văn Tâm
- Văn Việt
- Văn.
- Vấn đề hôm nay
- Vận Động Ứng Cử Đại Biểu Quốc Hội 2016
- Vân Hạ
- Vân Phi
- Velcrow Ripper
- Veronica Melkozerova
- Vi Lãng
- Vi Trần
- Vi Yên
- Viet Thanh Nguyen
- Viên Linh
- Việt Bách
- Việt Bình
- Việt Dzũng
- Việt Khang
- Việt Lang
- Việt Phương
- Viktor Maslov
- Vinh Anh
- Vĩnh Hảo
- Vĩnh Quyền
- Virginia Heffernan
- Virginia Woolf
- Vladimir Nabokov
- Võ An Đôn
- Võ Anh Minh
- Võ Anh Thơ
- Võ Bá Cường
- Võ Đắc Danh
- Võ Định Hình
- Võ Đức Phúc
- Võ Hồng
- Võ Huy Tâm
- Võ Hương Quỳnh
- Võ Kỳ Điền
- Võ Ngàn Sông
- Võ Phiến
- Võ Thị Hảo
- Võ Thị Thu Hằng
- Võ Tiến Cường
- Võ Tòng Xuân
- Võ Trí Hảo
- Võ Văn Quản
- Võ Văn Tạo
- Võ Văn Thôn
- Võ Xuân Quế
- Võ Xuân Sơn
- Volker Weidermann
- Volodymyr Vynnychenko
- Volodymyr Zelenskyy
- Vũ Bằng
- Vũ Biện Điền
- Vũ Cao Đàm
- Vũ Cát Tường
- Vũ Đình Hòe
- Vũ Đình Huỳnh
- Vũ Đình Liên
- Vũ Đình Phòng
- Vũ Đức Khanh
- Vũ Đức Phúc
- Vũ Đức Sao Biển
- Vu Gia
- Vũ Hà Văn
- Vũ Hạnh
- Vũ Hoàng Chương
- Vũ Hoàng Thư
- Vũ Hồng Ánh
- Vũ Huy Ngọc
- Vũ Huy Quang
- Vũ Khắc Hoè
- Vũ Khắc Khoan
- Vũ Kim Hạnh
- Vũ Kim Thu
- Vũ Lâm
- Vũ Lập Nhật
- Vũ My Lan
- Vũ Ngọc Giao
- Vũ Ngọc Hoàng
- Vũ Ngọc Tâm
- Vũ Ngọc Tiến
- Vũ Nho
- Vũ Oanh
- Vũ Quang Việt
- Vũ Quí Hạo Nhiên
- Vũ Quốc Ngữ
- Vũ Quỳnh Hương
- Vũ Quỳnh Nh.
- Vũ Thành Sơn
- Vũ Thanh Tâm
- Vũ Thanh Tùng
- Vũ Thành Tự Anh
- Vũ Thế Khôi
- Vũ Thị Hải
- Vũ Thị Nhuận
- Vũ Thị Phương Anh
- Vũ Thị Phương Lan
- Vũ Thị Thanh
- Vũ Thị Thanh Mai
- Vũ Thư Hiên
- Vũ Tiến Lập
- Vũ Trọng Khải
- Vũ Tuấn Hoàng
- Vũ Từ Trang
- Vũ Tường
- Vũ Viết Tuân
- Vũ Xuân Tửu
- Vương Bích Ngọc
- Vương Đan
- Vương Huy
- Vương Ngọc Minh
- Vương Tiểu Nhị
- Vương Trí Nhàn
- Vương Trọng
- Vương Trùng Dương
- Vương Trung Hiếu
- Vy Thảo
- W. H. Auden
- Wa Praong
- Walt Whitman
- Walter Isaacson
- Wayne Karlin
- Wells
- Wendy Barker
- Wilhelm Schmid
- Will Nguyen
- William Carlos Williams
- William Nee
- William Stafford
- William Stanley Merwin
- Winston Phan Đào Nguyên
- Wislawa Szymborska
- Wolf Biermann
- Wolfgang Borchert
- Wynn Gadkar Wilcox
- Xie Tao
- Xuân Ba
- Xuân Diệu
- Xuân Dương
- Xuân Đài
- Xuân Minh
- Xuân Phượng
- Xuân Sách
- Xuân Thọ
- Xuân Vũ
- Xương Văn
- Y Chan
- Ý Nhi
- Y Uyên
- Yanis Varoufakis
- Yevgeny Yevtushenko
- Yên Ba
- Yên Khắc Chính
- Yến Năng
- Yên San
- Yên San Thụy Miên
- Yiyun Li
- Yoko Ogawa
- Yōko Ogawa
- Yoko Tawada
- Young Sang Lee
- Yuliya Ilchuk
- Yuno Bigboi
- Yves Sintomer
- Yvette Tan
- Zac Herman
Tự Lực văn đoàn – Văn học và cách mạng (24)
Thụy Khuê
Khái Hưng xây dựng tiểu thuyết hiện đại trên Phong Hoá
Về tiểu thuyết, trước Hồn bướm mơ tiên, ngoài Bắc có Tố Tâm của Hoàng Ngọc Phách và trong Nam, năm 1932 đã có 18 tác phẩm của Hồ Biểu Chánh. Nhưng tiểu thuyết Hồ Biểu Chánh hầu như không có ảnh hưởng ra Bắc, vì người Bắc không thích đọc tiếng Nam, lấy cớ không hiểu, hoặc chê “thô thiển không phải văn chương” và thứ hai, Hồ Biểu Chánh chuyên viết lối hiện thực xã hội trong suốt hành trình dài hơn nửa thế kỷ tiểu thuyết của ông.
Tự Lực văn đoàn khai trương tiểu thuyết trên Phong Hóa, sau đó, một số tác giả khác cũng viết tiểu thuyết như Nguyễn Công Hoan với Cô giáo Minh (1936), Tắt lửa lòng (1936), Vũ Trọng Phụng, Giông tố (1937), Ngô Tất Tố, Tắt đèn (1939), tuy giá trị khác nhau nhưng đều nằm trong lối hiện thực xã hội tả chân.
Tiểu thuyết Tự Lực văn đoàn khác biệt ở chỗ: ngoài ý nghiã xã hội, còn có văn chương tư tưởng, tức là tiểu thuyết trong nghiã toàn diện của nó. Chính hệ thống tiểu thuyết văn chương tư tưởng với những đề tài khác biệt, chủ yếu của Khái Hưng, đã ảnh hưởng sâu xa đến cách viết của những người đi sau, như Nguyễn Tuân, Mai Thảo trong cách xây dựng mỹ học tiếng Việt, Dương Nghiễm Mậu trong hiện thực hiện sinh, Đinh Hùng Hoài Điệp Thứ Lang trong tiểu thuyết lịch sử...
Dưới đây là danh sách truyện dài của Khái Hưng Nhất Linh trên báo Phong Hóa trong hơn ba năm xuất hiện, từ 1933 đến 1936:
Hồn bướm mơ tiên, của Khái Hưng, từ Phong Hóa số 20 (4-11-32), đến Phong Hóa số 29 (6-1-33).
Thế giới cũ mực tầu giấy bản, của Nhị Linh (Khái Hưng) từ số 24 (2-12-32) đến 35 (24-2-33).
Bông cúc vàng của Khái Hưng, từ số 30 (13-1-33) đến số 35 (24-2-33).
Nửa chừng xuân của Khái Hưng, từ số 36 (1-3-33) đến số 63 (8-9-33).
Gánh hàng hoa của Khái Hưng và Bảo Sơn (Nhất Linh) từ số 66 (29-9-33) đến số 88 (9-3-33).
Đời mưa gió của Khái Hưng và Nhất Linh, từ số 89 (16-3-34) đến số 112 (24-8-34).
Số đào hoa của Khái Hưng, từ số 110 (10-8-34) đến số 119 (12-10-34).
Đoạn tuyệt của Nhất Linh, từ số 124, 16-11-34, đến số 149 (17-5-35).
Tiêu Sơn tráng sĩ của Khái Hưng từ số 129 (21-12-34) đến số 184 (24-4-36).
Trống mái, của Khái Hưng, từ số 152 (6-9-35) đến số 173 (7-2-36).
Đi Tây, của Nhất Linh, từ số Phong Hóa số151 (31-8-35) đến Phong Hóa số 181 (3-4-36).
Địa vị của Khái Hưng
Là người anh cả trong văn đoàn Tự Lực, Khái Hưng sinh năm 1896, Tú Mỡ, 1900, Nhất Linh 1906, Hoàng Đạo, 1907, Thế Lữ, 1907, Thạch Lam, 1910 và Nguyễn Gia Trí, khoảng 1910.
Khái Hưng bao giàn cả tờ báo: Ngoài việc viết tiểu thuyết đăng hàng tuần, ông còn viết truyện ngắn, phụ trách các mục thường thức như Văn học, Phụ nữ, Những hạt đậu dọn (nhặt sạn văn chương, ký Nhát Dao Cạo, Hàn Đãi Đậu), viết xã luận, kịch, truyện vui, tiểu luận, làm thơ trào phúng, dịch thơ chữ Hán, chữ Pháp, làm câu đối, điểm báo, điểm sách, đôi khi vẽ tranh châm biếm... Tóm lại, việc gì ông cũng làm được.
Khái Hưng và Nhất Linh là hai cột trụ của Tự Lực văn đoàn, trên hai cương vị khác nhau.
Huy Cận, xuất hiện trên Ngày Nay số Xuân 96 (30-1-38) với bài thơ Chiều xưa, lúc đó Phong Hóa bị đình bản được một năm rưỡi, đã nhận định khá đúng tình hình:
“Trong Tự Lực văn đoàn, Nhất Linh là người chỉ đạo, nhưng Khái Hưng là lực lượng có thể nói là nền móng. Sức sáng tác dồi dào của anh, sự hoan nghênh của công chúng lúc bấy giờ đối với những tác phẩm của anh là chỗ dựa chính cho sự tồn tại của báo Ngày Nay và của nhà xuất bản Đời Nay” (Huy Cận, Hồi ký song đôi).
Khảo sát tiểu thuyết trên Phong Hóa và Ngày Nay, ta mới thấy Khái Hưng ngự trị bằng tác phẩm không chỉ trên Phong Hóa mà cả văn đàn miền Bắc, từ năm 1933 với Hồn bướm mơ tiên và Nửa chừng xuân. Liền sau đó là Gánh hàng hoa và Đời mưa gió, viết chung với Nhất Linh, tiếp đến Trống mái và Tiêu Sơn tráng sĩ, đều là những tác phẩm giá trị.
Nguyễn Hiến Lê nhớ lại:
“Tôi nhớ những năm đó các bạn nội trú của tôi ở trường Công chính chuyền tay nhau đọc say mê những chuyện Nửa chừng xuân, Hồn bướm mơ tiên... trong tờ Phong Hóa”[1]
Nhạc sĩ Nguyễn Hiền, ghi lại: “Thanh niên và thiếu nữ theo tân học say mê đọc "Hồn bướm mơ tiên", tiểu thuyết đầu tay của Khái Hưng như cơn gió mát đi vào tâm hồn tuổi trẻ đang tìm hiểu về tình yêu lãng mạn”[2]
Nhưng có lẽ ta nên đọc thêm vài câu nữa của các nhà văn, nhà phê bình thời đó, để hiểu xem Khái Hưng đã được đón nhận như thế nào.
Trần Thanh Mại, nhà phê bình, viết về Hồn bướm mơ tiên: “Quyển thứ nhất của Tự Lực văn đoàn, thứ nhất của ông Trần Khái Hưng, Hồn bướm mơ tiên, có lẽ là quyển thứ nhất trong văn nghệ nước ta đáng để lại cho hậu thế”[3]
Nguyễn Triệu Luật, nhà văn chuyên viết truyện lịch sử: “Văn ông hơn người ở chỗ bình dị, trôi chảy, không dùng khóe văn vụn vặt, không khoe chữ như các ông văn sĩ khác. Văn ông như cô con gái có duyên thầm, không cười mà người ta trông thấy vẻ tươi, không khóc mà người ta đoán được vẻ buồn kín đáo và lặng lẽ. Các vai chuyện của ông – nhất là các vai chính – thảy đều có một cái nhân cách thanh cao tao nhã. Các thiên tiểu thuyết của ông thảy đều có vẻ cao siêu khác thường.
Kẻ viết mấy giòng này đã nhiều lần phải nghiêng mình kính chào ông một nhà văn mới khởi sắc trên văn đàn” (Phụ nữ thời đàm số 23, ngày 14-5-34).
Union Indochine viết: “Còn có gì lạt lẽo bằng truyện một cậu tham trẻ, con nhà "đại gia" yêu một cô gái quê nhu mì, con một nhà nho nghèo chết sớm, và chị một cậu học sinh đau ngực. Thế mà nghệ thuật của Khái Hưng đã khéo dàn xếp được câu truyện rất tầm thường ấy và đã khiến thoi chì của cuộc đời thường nhật trở nên vàng trong một thiên tiểu thuyết kiệt tác...” (Union Indochine).
Những nhận xét trên đây, có còn đứng vững tới hôm nay hay không? Ta cần đọc và phân tích lại những tác phẩm chính đã kê khai trên đây, qua lăng kính phê bình thời nay.
Hồn bướm mơ tiên
Hồn bướm mơ tiên đăng trên Phong hóa từ số 20 (4-11-32) đến số 29 (6-1- 33).
Nguyễn Tường Bách ghi nhớ kỷ niệm một ngày đi chơi chùa Bắc Ninh:
“Rời chùa Phật Tích, theo con đường nhỏ, chúng tôi rẽ sang chùa Bách Môn gần đồi Lim... Cũng nằm trên sườn đồi, có đường rộng dẫn vào, chùa Bách Môn kém bề cổ kính; có nhiều cửa to nhỏ ra vào, nhưng đếm đi đếm lại cũng không đủ một trăm.
Song, ngôi chùa này đã được Khái Hưng để ý và chọn làm nơi chàng trai trẻ Ngọc đã gặp chú tiểu Lan trong mối tình của cuốn tiểu thuyết đầu tay.
Liên tưởng đến truyện ngày xưa, Lê Thánh Tôn đã gặp một nàng tiên tại một ngôi chùa nào đó. Câu thơ được truyền tụng tới nay:
Gió thông đưa kệ tan niềm tục,
Hồn bướm mơ tiên lẩn sự đời”[4]
Chùa Bách Môn[5], trên núi Khán Sơn, xã Việt Đoàn, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh, là một trong 10 chùa lớn được Trần Trọng Kim ghi lại trong Phật Lục[6] có lối kiến trúc đặc biệt, dựng khoảng 1136-1137. Thời Trịnh Sâm, được bà Chúa Chè (Tuyên phi Đặng Thị Huệ) chọn làm nơi ăn chay niệm Phật, sau khi bị thất sủng; nên chùa được xây dựng hoành tráng, trăm cửa. Chùa Bách Môn bị tiêu diệt năm 1949, vì tiêu thổ kháng chiến. Năm 1992 dựng chùa mới.
Chùa Bách Môn xưa, ảnh của Võ An Ninh, Khuất Tân Hưng sưu tầm
Khái Hưng trong Nửa chừng xuân còn dẫn Mai, Lộc và Huy trở lại pic-nic ở chùa, lần này ông ghi cảnh chùa kỹ hơn:
“Về phiá hữu sườn đồi choai choải giốc xuống một cái thung lũng hẹp, có cái lạch nhỏ chia đôi hai thửa ruộng chạy dài. Về phía tả đi ngược lên ngọn đồi, các vườn giải thành bậc ruộng, đất vàng. Trong vườn mọc um tùm mà không thành luống, thành hàng, biết bao là các thứ cây: nào mít, nào đào, nào bưởi, nào cam. Thỉnh thoảng trong đám lá xanh lại nhô ra vài cái mái nhà lợp lá gồi màu nâu thẫm. Bức tường đất ngăn những nương vườn cao ấy với đường đi thì hình như chỉ có để làm vì, hoặc để trang điểm cái cảnh thôn giã ấy cho tôn thêm vẻ đẹp mà thôi. Vì không những tường đã thấp, mà nhiều chỗ lại bỏ hổng như để mời khách qua đường bước lên chơi”. Đến gần: “Chùa làm kiểu chữ khẩu, bốn mặt như nhau, bốn góc có bốn gác chuông, cách kiến trúc rất giản dị mà rất kiên cố.” (Phong Hóa số 45)
Năm 1936, Nguyễn Gia Trí vẽ chùa trên bìa báo Ngày Nay số 26 (20-9-36), có lẽ cũng đúng ở vị trí mà Khái Hưng đứng ngắm chùa trong Nửa chừng xuân. Chùa nay đã hóa thành thiên cổ, nhưng may mắn chúng ta còn giữ lại hồn cốt nghệ thuật và văn chương dưới tên Long Giáng trong Hồn bướm mơ tiên.
Chùa Bách Môn dưới mắt Nguyễn Gia Trí, Ngày Nay số 26 (20-9-36)
Hồn bướm mơ tiên không chỉ là tiểu thuyết đầu tiên của Tự Lực văn đoàn, mà còn là câu chuyện đầu tiên của nhiều thứ khác:
- Với tên Hồn bướm mơ tiên, Khái Hưng bước vào tiểu thuyết bằng ngả cao sang nhất: ngả thơ. Thơ cổ. Ông đã đụng tới hồn Việt lâu đời, ông đã thắp nén hương dâng người xưa, những người đã từng bước, từng bước, xây dựng nền văn hóa Việt.
- Hồn bướm mơ tiên đã quét sạch lối văn biền ngẫu cổ điển để đưa tiểu thuyết vào thời hiện đại.
- Hồn bướm mơ tiên là tác phẩm tiểu thuyết đầu tiên không có cốt truyện, không tình tiết éo le, mà chỉ là cuộc đối thoại dài giữa hai người: Lan và Ngọc, một cấu trúc rất mô-đéc, sau này mới có.
- Hồn bướm mơ tiên đưa văn hóa Bắc Ninh vào tiểu thuyết: âm giai quan họ thấm vào mỗi chữ, mỗi câu, tung lên không gian, tạo nên một “không khí ca dao quan họ” trong gió mây, đồng ruộng.
- Hồn bướm mơ tiên đưa nghệ thuật trình diễn vào tiểu thuyết: dáng dấp đào Mơ, thị Màu, thị Kính... như ẩn như hiện dưới sân chùa.
- Khái Hưng đưa lịch sử vào tiểu thuyết: Long Giáng là dấu ấn thiêng liêng của Thăng Long trên nền đất Phật. Văn Khôi công chúa, trốn cuộc hôn nhân định đặt, đến quy y, đặt chùa lên ngôi vương giả.
- Chú Lan, hậu thân công chúa, hiện lên trong không gian cao khiết, quyến rũ lạ thường: “Trong làn không khí yên tĩnh, tiếng chuông thong thả ngân nga, như đem mùi thiền làm tăng vẻ đẹp cảnh thiên nhiên. Lá cây rung động, ngọn khói thướt tha, bông lúa sột soạt như cảm tiếng gọi của Mâu Ni muốn theo về nơi hư không tịch mịch” (Ngày Nay số 20).
Một thi pháp mới vừa xuất hiện, giao hòa cỏ cây, tiếng chuông, mùi thiền, hồn Văn Khôi, dáng Thị Màu, trong bối cảnh tình yêu nơi cửa Phật, tạo ra một thứ chữ tẩm văn hóa lịch sử trong mỗi câu, mà tôi xin gọi là mỹ học thiền vị.
- Hồn bướm mơ tiên có tính chất bí mật của trinh thám, thứ trinh thám biết trước thủ phạm của Colombo: Gặp Lan, Ngọc đã nghi ngay: “Sao ở vùng nhà quê mà lại có người đẹp trai đến thế nước da trắng mát, tiếng nói dịu dàng, trong trẻo như tiếng con gái” và chàng cũng tán ngay: “Hay tôi xin phép cụ ở lại chùa tu với chú nhé?”. Sự nghi ngờ mỗi phút mỗi tăng: “Phải, nếu hắn là gái thì hắn cần gì phải làm thế để che giấu ta chứ... Đích rồi, chính hắn là gái.” Ngọc dùng mọi mưu kế để lật tẩy Lan, nhưng luôn luôn bị Lan lật lại, nên cuộc chiến gần như bất phân thắng bại. Mỗi lần thua, càng gieo thêm vào lòng Ngọc sự ham muốn: hắn là trai hay gái? Nghệ thuật pha trộn tu-tục tuyệt vời chính chỗ này: sự tìm kiếm trinh thám Colombo, khiến Ngọc mãi mãi là thanh niên và Hồn bướm mơ tiên không thể nào già, vì những gì Ngọc-Lan sống trong cảnh chùa, trong ngôn ngữ và hành động, chính là hiện hữu, hiện hữu trẻ trung đầy sáng tạo, rất thật; khiến người đọc mỗi lần đọc lại tác phẩm lại khám phá một thứ gì mới trong cái hài hước, cái oái oăm, hóm hỉnh, mà lần trước mình chưa thấy.
Mục đích của Ngọc là khám phá Lan là gái. Nhưng khi đến đích rồi, thì tất cả xoay chiều, từ hài hước chuyển sang bi đát, chia ly.
Có người cho rằng Việt Nam không có tác phẩm “lớn”. Đúng. Hồn bướm mơ tiên phải là bé, bé lắm vì là cuốn sách mỏng dính. Nhưng văn chương không thể lấy bề dày mà đo được. Hồn bướm mơ tiên tuy bé nhưng bé hạt tiêu, chỉ với một mớ chữ nhỏ đủ gói trọn tâm hồn và lịch sử văn hóa một dân tộc: mộc mạc như cuộc sống nâu sồng của chú Lan, cao sang như công chúa Văn Khôi, đến Thị Kính, Thị Màu, những người phụ nữ không tuổi, trọ dưới mái chùa Long Giáng, hiện lên với chúng ta, qua một thoáng chữ.
Có người lại nói: bây giờ đọc lại Tự Lực văn đoàn thấy lỗi thời. Tôi không chắc họ có thì giờ “đọc lại” nên đã nhờ sự chỉ giáo của thành kiến, bởi chữ Việt của Khái Hưng, nhất là trong Hồn bướm mơ tiên, lại viết theo lối truyện không có chuyện, rất mới, bằng lối văn đơn sơ tối đa mà Trang Tử từng nhắc tới trong Nam Hoa Kinh như một điều kiện văn chương toàn bích, cho nên, nếu ai có thì giờ đọc lại hay đọc lại, vẫn thấy sống động, trẻ trung, không lỗi thời, phủ bụi, sau 90 năm xuất hiện.
Thế giới cũ mực tầu giấy bản của Nhị Linh (Khái Hưng) đăng trên Phong Hóa từ số 24 (2-12-32) đến số 35 (24-2-33)[7], chỉ là tác phẩm thứ yếu của Khái Hưng, một tự truyện về bảy, tám năm học chữ Nho. Cách viết nhẹ nhàng, có duyên, thuật lại cảnh một cậu bé (Nhị) Linh sáu tuổi được cha mẹ mời thày đồ về dạy chữ Nho, câu đầu tiên thầy bảo: “Nhồi tư tưởng thánh hiền vào bộ óc dốt nát cũng ví như cất nóc cho nhà”. Từ đó ngày ngày cậu được thầy nhồi “tư tưởng thánh hiền” cật lực:
“Học đi! Thiên là giời! Tôi sợ cuống quýt, không nhìn vào sách mà chỉ chú ý tới cây roi mây, cất giọng nhè nhè đọc đi đọc lại đến mấy chục lần: A... thiên là giời, thiên là giời a... a... Thày lại quát: -Trỏ tay vào mặt chữ chứ. Tích là cho...Tôi vội vàng theo đầu ngọn roi trỏ vào chữ thứ hai: Tích là cho, tích là cho... Khi tôi học hết chữ thứ tám thày bắt tôi học lại hai câu bốn chữ: Thiên tích thông minh: giời cho thông sáng. Thánh phù công dụng: Thánh giúp công dùng. Tôi đã toan hỏi thày công dùng là gì, nhưng trông thấy ngọn roi mây mấp máy lại thôi. May sao như thày đọc thấu ý nghĩ của tôi, khoan thai giảng nghiã rằng:
- Giời cho thông sáng, thánh giúp công dùng nghiã là mày mới vỡ lòng thì ông giời cho mày sự thông sáng và ông thánh giúp mày sự công dùng để mày có thể hiểu được đạo thánh hiền.
Tôi cũng không hiểu nhưng vẫn không dám hỏi... Rồi suốt bảy tám năm giời, cứ như thế, thày tôi, cái roi và tôi, tuy không ai hiểu ai mà luôn luôn vẫn phải hiểu nhau.” (Ngày Nay số 27)
Trong ba năm đầu, cậu bé đã học thuộc lòng: quyển Hán, quyển Huệ (bộ Bắc sử) và toàn bộ tứ thư: Đại học, Trung dung, Luận ngữ, Mạnh tử: “tôi chỉ học như con vẹt, tuy học thuộc lầu lầu, nhưng chẳng hiểu là trong sách thánh hiền dạy gì? Lời thày giảng nghiã thì lại y như lời thánh hiền khiến tôi càng mờ mịt”. (Ngày Nay số 28).
Điều tra sự thật, ta thấy sau đây là những nguyên do chính đưa đến sự “phản kháng” của trò Linh sau này:
Chính vì bị nhồi nhét tư tưởng thánh hiền như nhồi dồi, nên cậu bé Linh sau này đâm ớn thánh hiền. Lại còn chuyện ông thầy luôn luôn nhắc đến việc “tam thê xuất thế” của đức Khổng mà “thày lại không bao giờ giảng cho nghe vì cái lẽ gì mà các bà vợ khốn nạn kia đã bị đuổi. Tôi lạ một điều nữa là thày đồ tôi học rộng đạo thánh hiền, thế mà rất vô ơn đối với phụ nữ, thực ra công giúp thày ra khỏi vòng nguy nan là ở hai người đàn bà. Một người là bà đồ [tần tảo buôn bán nuôi con] và một người nữa là mẹ tôi, vì chính mẹ tôi đã giục cha tôi đi rước thầy về dạy cho anh tôi”. (Ngày Nay số 26).
Tôi chắc những chuyện lặt vặt ấy đã là mầm mống của cuộc “cách mệnh” đánh đổ nho học và bênh vực phụ nữ của cậu Linh sau này.
Nửa chừng xuân ra đời trở thành best-seller ngay, tiền bán sách được dùng gây quỹ cho giải thưởng văn chương Tự Lực văn đoàn và tiền diễn kịch Nửa chừng xuân giúp học sinh nghèo[8].
Khái Hưng xây dựng Mai, và Nhất Linh xây dựng Dũng, hai nhân vật tiêu biểu cho một thời đại, không ngừng ở trong tâm người đọc, dù ở thế hệ nào. Mai đã được Lê Thị Lựu đưa vào bức tranh bất hủ của bà, sáng tác tại Pháp, thập niên 60, mà chúng tôi đã mạn phép đặt tên là Nửa chừng xuân.
Nửa chừng xuân ba chữ của Nguyễn Du, rút trong câu thơ Nửa chừng xuân thoắt gãy cành thiên hương, bắt đầu một định mệnh: Định mệnh Mai, người con gái thấm nhuần đạo đức Khổng Mạnh, trong buổi giao thời.
Nửa chừng xuân là truyện một cô con gái nhà nghèo quyết định nuôi em ăn học để nên người hữu ích cho xã hội, như lời cha dặn. Mai không là gái tân thời biết chữ Tây. Mai chỉ biết chữ Hán và chữ Quốc ngữ. Quyết định tự lập ở Mai, là do tiết khí nho phong, chứ không do ảnh hưởng chủ nghĩa cá nhân Tây phương và những quyết định của Mai sau đó, cũng do ảnh hưởng nho giáo.
Ở bước đường cùng, Mai được Lộc giúp đỡ. Đối với Mai đó là cái ơn phải trả. Và khi Lộc hỏi cưới, Mai nhận lời ngay, vì yêu Lộc và nhất là để trả ơn ân nhân như trong các truyện cổ. Khi biết Lộc đưa người mẹ giả đến hỏi mình, dù biết, Mai vẫn nhận lời. Quyết định lấy Lộc với bất cứ giá nào, chỉ có một lý do chính đáng: trung thành giữ lời hứa và đền ơn. Sau này, khi đã bị bà Án đuổi đi, Mai vẫn trung thành với Lộc, thủ tiết với chồng. Đó là những nền móng của đạo Nho.
Bà Án biết Lộc lén lút lấy Mai, bèn dùng quỷ kế chia rẽ hai vợ chồng. Màn đấu trí đầu tiên xảy ra: Mai phải cúi đầu van xin bà tha thứ và chấp nhận nàng, bà Án ra lệnh: nếu chịu về làm vợ bé Lộc thì được. Mai trả lời dứt khoát: “Bẩm bà lớn nhà con không có mả đi lấy lẽ”. Lời cứng đầu tiên, trước khi đại bại. Phải bỏ đi.
Bà Án không phải là người hoàn toàn xấu, bà là người mê muội, vì yêu con thái quá, tìm đủ mọi lỗ hổng trong đạo nho mà bà có thể xài làm vũ khí tấn công kẻ dám “làm hại” đời con bà.
Năm năm sau, qua nhiều thăng trầm, bà Án một lần nữa lại tìm đến Mai, trong thất thế, đánh trận chót: cướp lại đứa cháu trai, vì vợ Lộc hữu sinh vô dưỡng: hai lần sinh con trai đều chết cả. Cuộc đấu trí thứ nhì xảy ra. Bà định chính danh một bà Án, đòi lại cháu đích tôn. Không được, vì con Mai mang họ mẹ, có dính gì đến bà đâu. Bà bèn dí tiền. Hạ sách. Lần này, ở thế thượng phong, Mai đã cho bà Án hiểu thế nào là sự ê chề tuyệt vọng của một con người.
Hai màn đấu trí và màn tả bé Ái chơi ô tô, là ba màn chính trong truyện, cho thấy nghệ thuật đối thoại và miêu tả của Khái Hung đã đạt đỉnh cao: Khái Hưng tả ai cũng được, nhưng khi ông tả bé Ái năm tuổi, chơi ô tô trong vườn, thì thực là tuyệt bút: sự ngây thơ thông minh, hóm hỉnh của bé Ái, việc nó đẩy bà Án ra và giơ tay quệt má sau khi bà ôm hôn nó, càng làm bà thèm nhỏ rãi đứa cháu đích tôn mà bà đã đày đọa, xóa sổ từ khi còn trong bụng mẹ. Chỉ cần một màn này cũng đủ thấy nghệ thuật tả chân của Khái Hưng điêu luyện đến mức nào.
Ở đây không có sự tranh chấp cũ mới, mà là sự đối đầu giữa hai người đàn bà cùng thế hệ cũ: là cuộc giao tranh giữa lòng nhân hậu bác ái và lòng ích kỷ độc ác, là chuyện ác giả ác báo trong đạo Phật.
Trong Nửa chừng xuân, là một Khái Hưng trung dung, chưa quyết định con đường tranh đấu cho cuộc sống mới, ông chỉ đưa ra bộ mặt toàn diện xã hội với bức chân dung Mai nổi trội của người phụ nữ buổi giao thời, độ lượng, hy sinh, thấm nhuần những cái hay của nho học, tìm cách sống tự lập, đưa gia đình qua khỏi nghịch cảnh. Mai sẽ trở thành biểu tượng của người phụ nữ thời Tự Lực văn đoàn.
Gánh hàng hoa in trên Phong Hóa từ số 66 (29-9-33) đến số 88 (9-3-33), Khái Hưng viết chung với Bảo Sơn (Nhất Linh), tác phẩm tiếp tục con đường Nửa chừng xuân, trong bối cảnh thơ mộng của một làng trồng hoa. Vợ chồng Minh Liên đang sống trong hạnh phúc: vợ làm nghề bán hoa nuôi chồng đi học. Ngày Minh thi đỗ, ăn khao với các bạn, uống rượu say, ra về bị ngã dập trán, vết thương động đến mắt. Minh mù. Tác phẩm chiếu vào hoàn cảnh một người đang sáng trở thành mù, hiệu ứng như thế nào? Một đề tài mới lạ, và cũng là tác phẩm đầu tiên Khái Hưng Nhất Linh đưa nội tâm và tiểu thuyết, tìm đến những nhận xét tinh vi về sự biến đổi tâm hồn khi đôi mắt không còn sáng.
Trong Gánh hàng hoa, tính hy sinh nhẫn nại, lòng đại lượng bao dung của Liên tự nhiên như ăn và thở, Khái Hưng Nhất Linh đưa Liên, như cô em gái Mai vào tiểu thuyết, khiến bất cứ ai có người chị hiền cũng có thể thấy ở Liên hình ảnh chị mình: suốt đời hy sinh cho gia đình. Liên không được học nhiều, những thứ triết lý Liên nói ra khuyên chồng đều là triết học thực nghiệm, thứ triết học bình dân nằm trong suy tư, trong tục ngữ. Một hôm, Minh đang ngồi một mình, bỗng “Thoáng ngửi thấy hương thơm sực nức, Minh mơ màng như đương sống trong cảnh mộng. Chàng chớp mau cặp mắt, đăm đăm ngẫm nghĩ.
Không chàng không mơ mộng. Cái mùi thơm vẫn như ở bên chàng, mà chàng lại có thể tách bạch ra được rằng trong đó có hoa móng rồng, hoa hoàng lan, hoa mộc, hoa sói và hoa ngâu. Chàng mỉm cười vì chàng chợt nhớ đến lời nói của Liên mấy tháng trước: là khi mắt ta không trông thấy thì thính quan của ta càng tăng lên. Trong lòng ngờ vực, Minh đưa tay ra sua ở trước mặt, thì đụng phải tay Liên. Chàng giật mình hỏi:
- Cái gì thế?
Tiếng cười khanh khách của Liên đáp lại:
- Em tặng mình bó hoa”.
Cử chỉ, hành động của Liên thường âm thầm, tế nhị, như thế. Khái Hưng Nhất Linh đã tạo ra một nhân vật cực kỳ mẫn cảm để chống chọi với những khổ đau ác độc của cuộc đời: người chồng vừa thi đỗ, đầy tương lai, tự nhiên bị mù, co cụm trong mặc cảm với những cơn giận giữ cay nghiệt, ghen tuông vô lý, tưởng tượng ra những cảnh ái ân tội lỗi giữa vợ và người bạn thân nhất hết sức giúp mình, rồi khi sáng mắt trở lại, để trả thù đời, lao như điên vào cuộc sống trác táng trụy lạc. Minh là nhân vật đầu tiên của Khái Hưng Nhất Linh có một đời sống nội tâm phức tạp. Sau này hai ông sẽ dựng nên những nhân vật khác, như An trong Gia đình (Khái Hưng), Nhung trong Lạnh lùng (Nhất Linh), Dũng trong Đôi bạn (Nhất Linh), Hạnh của Khái Hưng, Trương trong Bướm trắng của Nhất Linh, Cảnh trong Băn khoăn của Khái Hưng. Đó là giai đoạn hai của tiểu thuyết Tự Lực văn đoàn trên Ngày Nay. Lúc đó những nhà văn cùng thời với họ vẫn chưa bước vào địa hạt tiểu thuyết nội tâm.
Đời mưa gió in trên Phong Hóa từ số 89 (16-3-34) đến số 112 (24-8-34) Khái Hưng viết chung với Nhất Linh, là một tác phẩm hoàn toàn đi trước thời đại: đào sâu mối tình giữa một thày giáo trường Bưởi, đạo mạo, ghét đàn bà và một cô gái điếm. Một tác phẩm như vậy làm sao tránh khỏi sự lên án, thậm chí người lên án còn là một nhà mác-xít như Trương Tửu.
Tuyết sinh sau Mai, và Liên, nhưng vẫn là ba chị em, không cùng tính nết, định mệnh. Nếu hai người chị, hoàn toàn sống trong lễ giáo nho phong, thủ tiết chờ chồng, dù chồng phũ phàng tệ bạc. Tuyết theo Tây học, có phản ứng quyết liệt ngay từ đầu: thà bỏ cái gia đình chồng khốn nạn, bỏ con, để đi vào đời mưa gió, còn hơn ở lại làm tôi mọi cho sự ngu dốt và tán tận lương tâm.
Tuyết không chỉ là một cô gái điếm, sống nhờ nhân tình, mà nàng còn tự do, nàng là biểu tượng của cái đẹp, không để ai trưng dụng, không dành riêng cho một người, mà nàng đến với mọi người, lúc nào nàng muốn. Bởi vì Tuyết đã khắc vào trái tim sắt đá của nàng một câu châm ngôn: “Không tình, không cảm và chỉ coi những lạc thú ở đời như các vị thuốc trường sinh” (Phong Hóa số 96). Mới đầu, thấy Chương ngây thơ, trong sạch, Tuyết ví Chương như một “cô thiếu nữ, một cô gái đồng trinh”, nàng quyến rũ chơi. Bởi vì nàng “chỉ biết có một thứ ái tình: ái tình xác thịt” (Phong Hóa 98). Nhưng tất cả những định kiến vững như đồng về chủ nghiã xác thịt, rồi cũng sụp đổ trước tình yêu chân thật, dần dần chiếm trọn thể xác tâm hồn.
Tác phẩm đặt vấn đề: một người con gái đã sa ngã, còn có thể đứng dậy được không? Câu trả lời dường như là không. Không. Ở xã hội. Ở con người. Ở người yêu. Mà Không, ở cả chính mình. Tất cả những gì toát ra trong mọi chi tiết hành động, suy nghĩ của Tuyết và Chương, trong cuộc yêu, cuộc sống, dài gần ba năm, đứt quãng bởi những lần bỏ đi, chứng tỏ tất cả đều không buông tha họ, nhất là chính họ.
Đời mưa gió, vì vậy là tác phẩm đau thương nhất trong thời kỳ văn học 1932-45. Nỗi đau của Tuyết, không phải là nỗi đau của Thị Mịch bị hiếp dâm, của chị Dậu bị cường hào đàn áp, mà đến từ chính nội tâm con người, nỗi đau nguyên thủy, vì vậy, nó có giá trị trường kỳ, bất tử.
Đoạn tuyệt của Nhất Linh in trên Phong Hóa từ số 124 (16-11-34), đến số 149 (17-5-35).
Trên trang đầu cuốn sách Đoạn tuyệt, ghi những dòng: “Tặng Khái Hưng, tác giả "Nửa chừng xuân" nhà văn cùng một quan niệm với tôi về xã hội hiện thời; tặng các thanh niên nam nữ đã từng chịu những nỗi khắt khe của cuộc xung đột mới cũ”. Nhất Linh.
Đoạn tuyệt, Phong Hóa số 124
Phát súng đầu tiên báo hiệu cuộc đấu tranh mới cũ của Tự Lực văn đoàn là Đoạn tuyệt. Tác phẩm tạo cuộc chiến trong dư luận, vì nội dung không nhân nhượng với chế độ đại gia đình, quyết tiêu diệt cảnh mẹ chồng nàng dâu, hạ huyệt đạo tứ đức tam tòng. Đoạn tuyệt, khác hẳn Nửa chừng xuân, nó cắt đứt với quá khứ cổ hủ, kích động sự chuyển hóa xã hội, buộc con người phải thay đổi suy nghĩ, trước và sau Đoạn tuyệt.
Trên báo Loa, 8-8-35, được Trương Tửu khen ngợi nồng nhiệt.
Sau này, khi phê phán tác phẩm của mình trong cuốn Viết và đọc tiểu thuyết, Nhất Linh xếp Đoạn tuyệt phạm lỗi lầm thứ tư, nghiã là có ý định dùng "tiểu thuyết làm một việc gì" (viết luận đề tiểu thuyết)[9] là hỏng. Tôi không đồng ý với Nhất Linh.
Đoạn tuyệt, nếu có dở, dưới mắt Nhất Linh, thì không phải vì đó là một cuốn tiểu thuyết chỉ chuyên chú đến luận đề. Nhận xét này của tác giả đã làm giảm giá trị Đoạn tuyệt không ít. Thực ra, nhà văn có quyền dùng tiểu thuyết làm bất cứ việc gì, miễn là viết hay và tự nhiên. Đoạn tuyệt và Lạnh lùng đều chống chế độ cũ với cường độ mãnh liệt như nhau, nhưng Đoạn tuyệt mạnh về hành động, Lạnh lùng mạnh về nội tâm, nên sâu sắc hơn, chỉ đơn giản như thế. Còn phần lớn tiểu thuyết Tự Lực văn đoàn, đều viết ra để “làm một cái gì”, tức là có mục đích cải tạo xã hội cả.
Rồi người ta lại trách Đoạn tuyệt dở ở chỗ đã dựng nên cái chết của Thân một cách gò ép. Trách như thế cũng quá đáng.
Đoạn tuyệt không dở như sự nhận định của tác giả và như lời những người khác chê bai. Đoạn tuyệt là tác phẩm thành công đầu tiên của Nhất Linh, được viết với ngòi bút điêu luyện, bố cục chặt chẽ, những chi tiết đan cài một cách có hệ thống, lô-gic, cả đến tai nạn đưa đến cái chết của Thân cũng hoàn toàn có lý, không thấy nét xếp đặt, giả tạo nào.
Cốt truyện rất giản di: Loan và Dũng yêu nhau nhưng không nói ra. Dũng theo cách mạng, ly khai gia đình. Loan bị cha mẹ ép lấy Thân vì hai nhà đã hẹn ước từ trước, nhất là cha mẹ Loan nợ cha mẹ Thân một món tiền lớn. Cuộc hôn nhân thất bại vì Loan là gái mới, phải chịu sự đàn áp ác nghiệt của mẹ chồng, sự đồng loã của chồng và các em chồng. Cuộc xung đột lên tới cực điểm vào một đêm, Loan đang đọc sách trên giường, Thân nằm cạnh chỉ đợi vợ tắt đèn đi ngủ là lẻn xuống nhà dưới với vợ bé. Loan biết thừa, tỉnh bơ. Thân giật quyển sách trên tay Loan vứt đi. Loan cúi xuống nhặt sách lên đọc tiếp như không có gì xảy ra. Thân phát khùng, giơ chân đạp vợ xuống đất, miệng không ngớt hò hét rủa xả. Loan vừa lóp ngóp bò dạy thì bà Phán nhào vô phòng chửi góp, Loan đáp lại, bà Phán tát con dâu túi bụi. Loan gỡ được, lùi lại phía sau, bà Phán hạ lệnh cho con trai đánh tiếp. Thân hùng hục đấm vào ngực Loan, Loan cố gắng lùi vào góc giường. Bà Phán hạ lệnh: Đánh chết nó cho tôi. Chết đã có tôi chịu. Loan vẫn lùi, Thân tiện tay với được cái lọ đồng trên bàn, sấn lên, Loan hoảng hốt vớ con dao díp rọc giấy trên bàn giơ lên đỡ, Thân như con hổ dữ, giáng cái lọ đồng đập xuống, Loan tránh được nhưng ngã ngửa xuống giường tay vẫn cầm con dao. Thân quá đà, ngã sấp lên người Loan... và con dao.
Xen này được mô tả rõ mồn một từng chi tiết, không chỗ nào sơ hở hay giả tạo.
Văn phong và cấu trúc trong Đoạn tuyệt điêu luyện, khác hẳn với cấu trúc rệu rạo của Nắng thu, Nhất Linh viết trước đó.
Đoạn tuyệt là tác phẩm quan trọng, đánh dấu sự thành công của Nhất Linh trong tiểu thuyết, cùng sự tranh đấu quyết liệt cho đời sống mới của Tự Lực văn đoàn và của cả một thời đại.
Đi Tây đăng trên Phong Hóa (từ số 151, 31-8-35, đến số 181, 3-4-36).
Đi Tây của Lãng Du, Phong Hóa 151
Sau thành công của Đoạn Tuyệt, Nhất Linh viết tiếp Đi Tây, dưới bút hiệu Lãng Du, in trên Phong Hóa cùng lúc với Trống mái của Khái Hưng.
Đi Tây là tác phẩm thứ yếu của Nhất Linh. Lúc đầu, ông muốn viết một truyện để nhại Pháp du hành trình nhật ký của Phạm Quỳnh, nên dưới tít Đi Tây đề thêm: “Hay là Pháp du hành trình Nhật Ký (Lấy nụ cười để che sự thực)” và trong chương đầu, ông dùng giọng hài hước, với những tiểu đề Tập làm bồi, Mưu Gia Cát... để kể câu chuyện sau đây: Sau khi xin phép đi Tây trong ba tháng không được, tôi [Nhất Linh] mới nghĩ ra một kế là xin làm bồi tàu, bèn bảo tình nhân cho mượn cái mâm đồng và hai cái cốc để tập làm bồi... Rồi tôi viết đến 10 đơn xin phép đi Tây mà không được trả lời, mới nghĩ ra một kế, thay vì viết thư cho quan Thống sứ [cai quản Bắc kỳ] tôi cầm đơn thẳng đến quan Công sứ [cai quản tỉnh nhà] nói giọng Tây bồi, xin đi học nghề chụp ảnh.
Ngặt vì Nhất Linh không có tài viết văn hài hước nên truyện ông viết không buồn cười mấy, và cũng chỉ viết giọng này trong chương đầu. Sau đó, ông chuyển sang giọng sầu não kể cuộc chia ly đầy nước mắt với cô nhân tình, hai người cùng nốc cạn bốn chai sâm banh...
Qua cái tít Đi Tây, độc giả chờ đợi một hồi ký viết về thời du học ở Pháp của nhà văn Nhất Linh năm 1927-1930. Chuyến đi ghé qua những cảng Singapore, Colombo, Aden, Djibouti, kênh Suez, Port Said, Stromboli rồi đến Marseille, bao nhiêu danh lam thắng cảnh, mà chỉ vắn tắt có vài hàng cưỡi ngựa xem hoa. Nhất Linh kể chuyện đi Tây nhưng ngại, không muốn để lộ đời tư: Chuyện chia ly với cô nhân tình trật khấc vì ai cũng biết ông Tam đã có vợ ở nhà. Rồi ông lại giấu tên tỉnh Montpellier, nơi ghi tên học, giấu việc chung nhà trọ với Nguyễn Mạnh Tường, những chi tiết nhỏ này làm độc giả thất vọng. Tại sao Nhất Linh không nhân chuyến đi này, viết một cuốn sách giá trị như Hải trình chí lược của Phan Huy Chú? Thật uổng.
Trống mái
Trống mái, Phong Hóa 152
Tiểu thuyết Trống mái in trên Phong Hóa (từ số 152, 6-9-35 đến số 173, 7-2-36) là tác phẩm có tính cách triết học của Khái Hưng, một tác phẩm mô-đéc, tiếp tục con đường tư tưởng táo bạo đã thấy trong Đời mưa gió và Hương gây mùi nhớ.[10]
Trống mái là truyện Trương Chi tân thời, là một bản tình ca mùa hè, nhẹ nhàng mà đớn đau, tàn ác, đưa đến cái chết; nhưng tính chất bi đát trong tác phẩm Khái Hưng luôn mỏng như mây thu. Tình yêu ở đây chỉ có một chiều: Vọi, thuyền chài, vô học, yêu tha thiết cô gái tân thời, có học, nhà giầu ra bãi biển nghỉ hè. Nhưng Hiền không yêu anh mà chỉ yêu cái thân thể lực sĩ đẹp tuyệt vời của anh, một thứ tình hoàn toàn vụ thể xác.
Hiền rủ Vọi đến dự buổi tiệc trà ở nhà nàng, với những người bạn sang trọng tân tiến, nghe nàng đánh vĩ cầm. Họ nhìn Vọi như một người rừng man di mọi rợ. Hiền muốn thách thức bọn sinh viên trường thuốc, trường luật, đang mê nàng? Hay nàng chỉ ác với Vọi, như một hành động vô cố?
Vọi nghèo, quê mùa, đi chân đất, không biết chữ, nhưng có kiến thức sâu rộng vể biển cả, về đất trời, nhờ kinh nghiệm sống. Vọi có tâm hồn nghệ sĩ, cao thượng, hiểu thiên nhiên và quý trọng môi trường. Vọi có những nhận xét tinh vi, Vọi nhìn thấy “bàn chân đặt lên cát ướt sáng loáng như bạc” dưới ánh trăng. Mỗi lần Vọi thưa cô, thưa bà là anh dạy cho cô cho bà, một bài học về biển cả, khí hậu, động vật, thực vật, môi trường. Bọn trường thuốc, trường luật, bên cạnh anh, chỉ là những kẻ ngây ngô, đần độn. Còn Hiền, nàng là người phụ nữ thông minh, tân tiến, có học, có thể thao, nhưng tâm hồn thị thành, đầy bụi bậm, lạc hậu và phân biệt giai cấp. Trống mái là bản tình ca có ý nghiã đấu tranh giai cấp và bảo vệ môi trường sớm nhất của văn học Việt Nam, ở mức độ tinh vi, đẩy thiên nhiên lên vị trí tột cùng, một thứ tạo vật phải được hiểu và kính nể.
Ba câu trích dưới đây cho thấy sự biến thiên không ngừng trong bút pháp Khái Hưng:
- Khi nhìn bướm: “hai con bướm đuổi nhau, gặp nhau rồi lại xa nhau, lúc hiện ra, lúc biến đi, lúc một con vơ vẩn bay tìm bạn: hai điểm hoạt động trong một cảnh hầu hoàn toàn yên lặng như thu lấy tất cả tâm trí của Hiền”. Ở đây Khái Hưng dùng thủ pháp trữ tình thầm lặng: chỉ với hai chữ hoạt động đặt trong bối cảnh hoàn toàn yên lặng, đã đủ thu hút cả tâm trí Hiền, tại sao? Bởi vì, trong không khí yên lặng, sự hoạt động của hai con bướm kích thích trí tưởng tượng của Hiền, thu hút hết tâm trí nàng. Khó có cảnh làm tình nào thanh cao hơn, bay bướm hơn.
- Khi nhìn con thằn lằn: “Trông nó như con tắc kè, nhưng da tắc kè xù xì và xám xịt như da cóc, còn loài thằn lằn ở Sầm Sơn, da lưng mầu nâu tiá điểm những chấm xanh, chấm đỏ. Khi nó chống hai chân trước đứng rình mồi, cái đuôi và hai chân sau rất thấp, ẩn trong cỏ rậm, thì trông nó giống như một con chim sẻ với đôi cánh nâu và cái bụng trắng. Nhất lúc nhảy lon ton đuổi bắt bướm, nó lại càng giống hệt lắm”. Với con thằn lằn, đôi mắt Khái Hưng trở thành ống kính của một nhà khoa học quay phim tài liệu ghi nhận những khía cạnh thơ mộng và chính xác nhất của đối tượng.
- Khi ngắm trăng hạ tuần trên biển: “Rặng đèn điện trên đường cao chiếu ánh xuống những đợt sóng thành những hình trạng rất lạ lùng: Có lúc trông giống một cái tầu bằng kim cương chạy ngang một quãng dài theo ven bờ, rồi vụt biến vào trong đêm tối, chìm đắm xuống đáy biển đen. Có lúc giống một đàn quái vật vẩy dát lân tinh. Chúng gầm hét đuổi nhau, nuốt nhau, biến đi, hiện ra mãi mãi không cùng”. Ở đây, Khái Hưng dùng ánh đèn đường thay ánh trăng chiếu xuống sóng biển, tạo những hình ảnh lạ kỳ chưa từng thấy mà ánh trăng không thể làm được. Đó là những nét trác tuyệt trong văn chương Khái Hưng: ông không chỉ đơn thuần tả một cảnh, mà trong những đoạn văn hay, ông luôn luôn lồng vào câu chữ, một cảnh khác ẩn giấu, khiến người đọc phải vận dụng trí tưởng tượng của mình, mới khám phá ra được. Văn Nhất Linh và Thạch Lam đã rất hay rồi, nhưng họ tả cảnh đơn hoặc đượm tình, chứ chưa đi tới chỗ, tả một cảnh này mà kỳ thực bày ra một cảnh khác, như Khái Hưng.
Vũ Ngọc Phan khen văn Trống Mái trác luyện và bát ngát, nhưng ông vẫn thấy đây chỉ là cuốn tiểu thuyết lý tưởng và Hiền say mê một chàng “đánh cá ngốc”: “Vọi ngốc đến nỗi nhìn Hiền đánh răng lại tưởng nàng nhuộm răng trắng”. Khổ lắm. Vọi đâu có ngốc. Khái Hưng chỉ muốn đối chất hai thứ văn minh: văn minh nguyên thủy của người đánh cá chưa hề tiếp xúc với xã hội tiêu thụ, và văn minh tân tiến khoa học của người có tên hiền mà lại ác, của bọn răng trắng mà bụng đen. Đối với Khái Hưng, bọn sinh viên thuốc, luật, ở phòng khách nhà Hiền, dùng tiếng Pháp để nói xấu Vọi rồi cười khả ố, bọn đó mới thực là ngốc, mới man di mọi rợ, vô giáo dục.
Tiểu thuyết lịch sử
Trước khi giới thiệu Tiêu Sơn tráng sĩ, tôi muốn nói qua về tiểu thuyết lịch sử:
Trong văn học ta, trừ hai cuốn Nam triều công nghiệp diễn chí của Nguyễn Khoa Chiêm và Hoàng Lê nhất thống chí của Ngô Thì Chí, xuất hiện đầu và cuối thế kỷ XVIII, ta có rất ít tác phẩm tiểu thuyết lịch sử nổi tiếng. Nhưng hai tác phẩm này, phản ảnh lịch sử, do các trí thức cùng thời viết ra, bổ sung cho lịch sử chính thống.
Tác giả Gia Long tẩu quốc cho rằng: “nước ta chỉ mới có lịch sử đại lược” mà dân ta đối với lịch sử nước nhà, thời lại “lơ đãng như kẻ bàng quan, nguội lạnh như người ngoại quốc” vì thế nên ông phải viết lịch sử tiểu thuyết, để có thể “tả đủ các nhơn vật, sơn xuyên, tánh tình ngôn ngữ, tả tới hỉ, nộ, ái ố, trí não tinh thần, tả tới phong cảnh, cỏ hoa...” làm rung động hồn người; vì lẽ đó mà Tân Dân Tử Nguyễn Hữu Ngởi sáng tác Gia Long tẩu quốc, năm 1929. Nhưng thú thật, truyện của tiên sanh dài dòng đọc hơi chán, chỉ những màn tiên sanh tả các trận đánh giáp lá cà là vô cùng hấp dẫn.
Năm 1934, Khái Hưng viết Tiêu Sơn tráng sĩ, sau đó, nhiều loạt tiểu thuyết lịch sử ra đời, như Vua Hàm Nghi (1935), Vua Quang Trung (1940), Triều Tây sơn (1942)... của Phan Trần Chúc, Bà Chúa Chè (1938), Loạn kiêu binh (1939), Chúa Trịnh Khải (1940)... của Nguyễn Triệu Luật, là những tác phẩm thường được gọi là ký sự lịch sử. Loại sách này gần với truyện giải trí, bởi vì văn thì tầm thường mà chi tiết lịch sử cũng đáng ngờ. Những tiểu thuyết lịch sử của Lan Khai như Ai lên phố Cát, Chiếc ngai vàng, Chiếc hột mận... nhiều chỗ khá hấp dẫn, nhưng cũng chỉ gợi trí tò mò, chứ chưa đem lại điều bổ ích tinh thần.
Tiểu thuyết lịch sử phải đến An Tư, Đêm hội Long Trì của Nguyễn Huy Tưởng, thập niên 40, mới được viết công phu, chặt chẽ, văn phong chọn lọc, chữ đẹp và sang; tác phẩm đắc sắc, tạo được không khí thời đại Trần Hưng Đạo, có tư tưởng hậu thuẫn, được sáng tác trong thời điểm tiền kháng chiến chống Pháp, gián tiếp kêu gọi lòng yêu nước của toàn dân. Nguyễn Huy Tưởng viết tiểu thuyết lịch sử với mục đích gần giống Khái Hưng: để kích động lòng người đứng lên chống Pháp.
Năm 1955, Hoài Điệp Thứ Lang tức Đinh Hùng viết Kỳ nữ Gò Ôn Khâu, ta lại có một hình thức hoàn toàn mới vể tiếu thuyết lịch sử, xuất phát từ ánh hưởng Tiêu Sơn tráng sĩ, nhưng là cuốn tiểu thuyết lịch sử bay bướm, lãng mạn, nhiều đoạn văn thơ mộng tuyệt vời. Đinh Hùng, nhà thơ, chiếu ống kính vào những tình tiết bí mật, tìm kho tàng của người Tàu chôn từ thời Mã Viện, xông vào những trận đánh ác liệt của quân đội Mường, Thổ vùng châu Ma Lục, phá quân Nguyên. Kỳ nữ Gò Ôn Khâu xuất quỷ nhập thần, phi ngựa như bay trên vòm trời Việt Bác, có hấp lực của một tiểu thuyết võ hiệp kỳ tình, nhưng chỉ có tính cách giải trí, ly kỳ, rùng rợi, không mang ý nghiã chính trị và không ẩn giấu một tâm sự não nề như Phạm Thái trong nội tạng Khái Hưng.
Là người đến sau, Nguyễn Mộng Giác hoàn toàn thất bại trong tác phẩm Sông Côn mùa lũ, vì ông không rõ những quy luật của tiểu thuyết lịch sử:
Tiểu thuyết lịch sử nằm trong quy luật thứ ba của tiểu thuyết mà Bakhtin gọi là Thời không gian (chronotope): nghiã là thời gian và không gian trong tiểu thuyết phải được tổ chức một cách đặc biệt,
- Tiểu thuyết lịch sử, trước tiên, phải tạo được thời gian và không gian lịch sử, tức là phải trình bày được khung cảnh và ngôn ngữ thời bấy giờ. Ngôn ngữ là điểm quan trọng nhất, dôi khi chỉ một mình ngôn ngữ cũng có thể tạo được bối cảnh và hoàn cảnh. Ở đây Nguyễn Mộng Giác lại cho Quang Trung ăn nói như học trò miền Nam trước bảy lăm, cho Huệ tỏ tình rụt rè như Giác thời trẻ, là rất hỏng. Huệ làm sao biết được ngôn ngữ của thế kỷ XX mà nói? Vì thế Sông Côn mùa lũ, dù viết về thời Tây Sơn khởi nghiệp, nhưng không có một chút không khí Tây Sơn nào cho các nhân vật thở và người đọc bị đẩy ra ngoài ngay từ trang đầu.
- Tiểu thuyết lịch sử vẫn theo Bakhtin, có yếu tố chủ chốt là con đường. Phải lấy bối cảnh là con đường, chuyển động, và hành động, phải xuất quỷ nhập thần. Les trois mousquetaires (Ba người ngự lâm pháo thủ) của Alexandre Dumas là một mẫu mực. Nhưng truyện của Dumas, thiên về hành động và âm mưu ly kỳ mà không đi sâu vào tâm trạng con người. Vì vậy, đọc Tiêu Sơn tráng sĩ, là người Việt, ta vẫn thích hơn, vì tác phẩm thấm nhuần văn hóa, lịch sử, địa lý nước ta và văn Khái Hưng đẹp và bay bổng hơn văn Dumas.
- Tiểu thuyết lịch sử phải tạo được mối liên hệ giữa con người và vùng đất lịch sử xảy ra câu chuyện. Ở đây là vùng Sơn Nam, Kinh Bắc, với những nhân vật thông thuộc từng ngõ ngách, xóm làng, từng khúc sông, bến đò và toàn bộ chùa chiền... như trong túi họ. Sau khi đọc Tiêu Sơn tráng sĩ, nếu bạn lên chơi chùa Tiêu Sơn, chắc chắn bạn sẽ thử tìm xem ngôi mộ nào là cửa hầm bí mật nơi Nhị Nương ra vào tiếp tế cho Quang Ngọc và đồng bạn.
- Tiểu thuyết lịch sử còn phải lột được đời sống con người trong giai đoạn lịch sử ấy, Khái Hưng không những cho ta sống lại những trận đấu, những buổi trà đàm, những bữa rượu trong tửu quán bên đường, những câu thơ ngâm vịnh thanh tao trong gia đình quyền quý... mà ông còn khắc tạc phong cách một nhà thơ lớn cuối thế kỷ XVIII có quan niệm tự do tình ái và đổi mới thi ca: Phạm Thái.
Tiêu Sơn tráng sĩ tiên tri một cuộc lên đường, cũng là cuốn tiểu thuyết lịch sử hay nhất trong văn học Việt Nam, hội tụ những yếu tố chính cần phải có của một tiểu thuyết lịch sử. Tạo được không khí lịch sử cuối thế kỷ XVIII, bởi Khái Hưng thông thạo ngôn ngữ, phong tục và lịch sử thời Lê Mạt, thành thạo việc soạn thảo thư, văn... biền ngẫu.
Tiêu Sơn tráng sĩ
In trên Phong Hóa từ số 129, 21-12-34 đến số 184, 24-4-36), là tiểu thuyết dài nhất của Khái Hưng. Có người cho rằng Tiêu sơn tráng sĩ là truyện về Trần Quang Ngọc, tôi cho là truyện Phạm Thái. Vậy Phạm Thái là ai?
Phạm Thái (1777-1813) quê xã Yên Thường, huyện Đông Ngạn (phủ Từ Sơn, Bắc Ninh). Cha là Phạm Đạt, làm quan nhà Lê tới chức Thạch Trung Hầu, khi Tây Sơn dứt nhà Lê, Hầu khởi binh chống lại, bị thua. Thái nối chí cha, bị truy nã, phải trá hình đi tu ở chùa Tiêu Sơn (thuộc huyện Yên Phong, Bắc Ninh), lấy hiệu là Phổ Chiêu thiền sư. Đồng chí là Trương Đăng Thụ đang làm quan ở Lạng Sơn, cho người đón Thái lên Lạng Sơn, chẳng bao lâu, Thụ mất. Phạm Thái về xã Thanh Nê (thuộc huyện Ý Yên, Nam Định), quê Thụ, viếng bạn và ở lại ít lâu. Cha Đăng Thụ muốn gả con gái là Trương Quỳnh Như cho, nhưng mẹ nàng không ưng. Quỳnh Như tự vận chết, Phạm Thái buồn bã uống rượu li bì, nhận hiệu Chiêu Lỳ, mất năm 37 tuổi[11].
Nguyễn Huy Lượng, trước làm quan nhà Lê, sau thờ Tây Sơn, soạn bài Tụng Tây Hồ phú, ca tụng cảnh Tây Hồ (Hà Nội) ngầm ý tán dương công đức Tây Sơn. Phạm Thái xem, bèn theo đủ số 85 vần của bài ấy, làm Chiến tụng Tây hồ phú, công kích Nguyễn Huy Lượng. Ngoài ra còn soạn nhiều văn thơ nôm và cuốn Sơ kính tân trang (Lược gương kiểu mới) (1804) kể truyện tình của ông với Trương Quỳnh Như[12].
Tiểu thuyết lịch sử là thể loại Khái Hưng ấp ủ từ Phong Hóa, số 1 với Trận đánh phương Nam. Rồi sau đó liên tiếp trên một số truyện ngắn khác như: Véo von tiếng địch (Phong Hóa số 42, 14-4-33) viết về công chúa Ly Nương, phỏng theo truyện Trương Chi. Hoàng Oanh (Phong Hóa số 97, 11-5-34) viết về công nương Chiêm Thành họ Số, Chúa Thao (Phong Hóa số 122, 2-11-34), là con chúa Trịnh. Đầu năm 1935, Khái Hưng đề cập đến cuộc cách mạng dưới thời nhà Hồ, trong truyện ngắn Linh hồn thi sĩ, trên Phong Hóa số 134, số Xuân (30-1-35), viết về thi sĩ Trần Can, tôi trung nhà Trần, làm thơ chống Hồ Quý Ly, bị bắt nhưng được tha với điều kiện từ nay không làm thơ chửi nhà Hồ nữa. Trần Can bằng lòng trong hai năm, rồi một buổi, chàng sáng tác bài trường hận ca kể lại tội ác của vị hôn quân và sự lầm than của trăm họ. Lời cuối, Trần Can dành cho Quý Ly, trước khi uống thuốc độc tự tử:
“Hỡi Hồ Quý Ly! Ta đã để cho ngươi cắt đứt lòng trung với vua của ta, ta đã để cho ngươi chiếm đoạt trái tim vàng của ta. Nhưng còn linh hồn ta, ta cam đoan rằng, muôn nghìn năm không ai ức chế nổi tấm linh hồn tự do của nhà thi sĩ tự do.” (Phong Hóa số 134, 30-1-35).
Những lời này chính là khúc dạo đầu bản hùng ca Yên Bái, 1930: khi Khái Hưng bị mật thám Tây đến khám nhà đúng đêm giao thừa, và là điểm hẹn của nhà văn với lịch sử.
Tiêu Sơn tráng sĩ vừa là một tiểu thuyết lịch sử, vừa thầm kín xướng lên cuộc “khởi nghiã chống Tây”, dựa theo câu chuyện nổi dậy của Phạm Thái, nhưng Khái Hưng đưa Quang Ngọc lên làm chủ soái, kín đáo đề cao vai trò lãnh đạo của Nhất Linh Nguyễn Tường Tam, và tự mình rút xuống làm em, trong vai trò Phạm Thái, một chiến sĩ thi nhân lỗi lạc.
Tiêu sơn tráng sĩ, Phong Hóa 129
Tiêu sơn tráng sĩ kết hợp truyện tình Phạm Thái - Quỳnh Như với hành động cách mạng của nhóm tráng sĩ cựu thần nhà Lê: Trần Quang Ngọc giết vị sư dâm đãng trụ trì chùa Tiêu Sơn, rồi cùng Nhị Nương, Phạm Thái và hơn nghìn tráng sĩ, lập đảng Tiêu Sơn, nổi lên chống Tây Sơn. Phạm Thái được điều động đưa bà Lê Hoàng Phi, vợ vua Chiêu Thống lên Lạng Sơn ẩn náu, liên kết với Trương Đăng Thụ, trấn thủ Lạng Sơn lập địa bàn phía bắc. Nhưng Thụ bị đầu độc chết, Thái đưa xác bạn về chôn ở Thanh Nê, quê Thụ, cứu được Long Cơ, vợ Thụ định chết theo chồng, và được Trương Quỳnh Như em gái Thụ, yêu, nhưng khuyên chàng tiếp tục việc lớn. Trong khi Phạm Thái ở Lạng Sơn, hai đảng viên Tiêu Sơn, lợi dụng Quang Ngọc đi vắng, tự tiện đánh úp phủ Từ Sơn. Thua. Đảng bị truy lùng tận diệt.
Phạm Thái về Kinh Bắc mới hay đảng Tiêu Sơn đã vỡ, chàng quay xuống Bắc Thành đúng kỳ thi cống sĩ, gặp lại Nhị Nương và Quang Ngọc. Nhị Nương tổ chức phá trường thi, nhưng bại lộ. Quang Ngọc cử Thái về Sơn Nam lập lại chi đảng. Gặp toàn bọn hủ nho, Thái chán nản trở về Thanh Nê, gặp lại Quỳnh Như, viết tuyệt tác Sơ kính tân trang. Quỳnh Như bị mẹ ép duyên, tự vận trong ngày cưới.
Tiêu sơn tráng sĩ đăng trải dài trên Phong Hóa trong gần hai năm, với những trắc trở lớn: lần đầu Phong Hóa bị đóng cửa ba tháng, lần sau bị đóng cửa vĩnh viễn. Đảng Tiêu Sơn là hình ảnh của đảng Tự Lực. Bốn tráng sĩ Quang Ngọc, Nhị Nương, Phạm Thái, Lê Báo tượng trưng cho bốn cột trụ xây dựng Tự Lực văn đoàn. Những thất bại của đảng Tiêu Sơn tiên đoán những thất bại của Tự Lực sau này.
Tây Sơn, dưới thời Quang Toản – 10 năm sau khi Quang Trung băng hà – triều đình rối loạn, các quan giết hại lẫn nhau, Nguyễn Vương đánh thúc Quy Nhơn, cựu thần nhà Lê nổi lên ở Bắc. Tây Sơn, đây đồng nghiã với Tây. Và nước Nam dưới thời Pháp thuộc giống như nước Nam đại loạn thời Lê mạt. Tráng sĩ Nhị Nương mưu lược, xuất quỷ nhập thần, xác định tinh thần nam nữ bình quyền mà Khái Hưng luôn luôn chủ xướng. Đảng Tiêu Sơn nổi lên đánh Tây (Sơn) và thất bại, vì chính Khái Hưng và có lẽ cả Hoàng Đạo, cũng đã biết trước, nhưng vẫn phải làm.
Khái Hưng tổng hợp hai tâm hồn thi sĩ và hiệp sĩ của Phạm Thái - Nhị Nương.Tác phẩm biểu dương cái nhìn nghệ thuật của Khái Hưng về cuộc cách mạng chống Pháp của một văn đoàn trong giai đoạn tang thương của lịch sử, để kích động việc đứng lên giải phóng dân tộc. Vì vậy, quan niệm đấu tranh của những nhân vật trong đảng Tiêu Sơn chính là quan niệm của văn đoàn Tự Lực, như lời PhạmThái:
“Ta chỉ nên trông cậy vào sức ta, chứ đừng tưởng mong chờ ai hết”[13].
Cuối cùng, thất bại, họ phải chia tay, Quang Ngọc nói với Nhị Nương:
“Chúng ta chờ dịp để hành động. Hành động là phận sự của chúng ta. Không hành động thì đời chúng ta không còn có nghiã gì nữa.”
Lúc từ biệt, Nhị Nương do dự:
“ - Nhỡ không còn được hội ngộ?
- Cũng chẳng sao. Vì linh hồn chúng ta bao giờ cũng ở bên nhau... Vậy thì chúng ta có ở xa nhau đâu? Tình bằng hữu của chúng ta đã thành một sự thiêng liêng”.[14]
Phải chăng đó chính là lời Khái Hưng nói với bạn trong đêm chia tay mùa thu năm 1940, trên căn gác nhà Thạch Lam bên Hồ Tây, trước khi Nhất Linh trốn sang Tàu?
*
Sau khi khảo sát hầu như toàn bộ tiểu thuyết Tự Lực văn đoàn đăng trên Phong Hoá, chúng ta có thể kết luận rằng, cũng như đối với truyện ngắn, Khái Hưng đã làm tròn vai trò của người lãnh đạo tiểu thuyết Việt Nam trên con đường mới của nghệ thuật và tư tưởng.
(Còn tiếp)
Thụy Khuê
thuykhue.free.fr
[1] Hồi ký Nguyễn Hiến Lê, Tập I, Nxb Văn Nghệ, California, 1989, trang 269.
[2] Nguyễn Hiền, Tiểu thuyết và truyện ngắn Khái Hưng, in trong Khái Hưng, Kỷ vật đầu tay và cuối cùng I, Phượng Hoàng, California 1997, trang 304-305.
[3] Phụ nữ thời đàm, 18-12-33.
[4] Nguyễn Tường Bách, Việt Nam một thế kỷ qua, Hồi ký cuốn một, 1916-1946, Nxb Thạch Ngữ, California, 1998, tái bản 2002, trang 81.
[5] Trong bài Chùa Bách Môn, đặc điểm kiến trúc và những giá trị nổi bật, in trên mạng tapchikientruc, Pgs-Ts Khuất Tân Hưng viết rất rõ về kiến trúc cổ của chùa này.
[6] Nxb Lê Thăng, Hà Nội 1940.
[7] Trong đó có truyện ngắn Ông đồ Bể (Phong Hóa số 32)).
[8] Phong Hóa số 85 (11-2-34), trong khung quảng cáo, ghi: Tiền bán Nửa chừng xuân, tác giả sẽ biếu vào Tự Lực văn đoàn. Phong Hóa 101 (8-6-34) nhắc lại: tiền thưởng giải Tự Lực Văn Đoàn năm 1935, là tiền bán sách Nửa chừng xuân. Phong Hóa 166 (13-12-35) đăng tin: Tự Lực văn đoàn và tác giả cho phép ban kịch Nguyễn Xuân Phúc diễn Nửa chừng xuân để lấy tiền giúp học sinh nghèo ở trường Bảo hộ. Phong Hóa 185 (1-5-36) quảng cáo Nửa chừng xuân bán đến nghìn thứ chín và Gánh hàng hoa nghìn thứ bảy. Ngày Nay số 139 (3-12-38) quảng cáo: Nửa chừng xuân bán đến nghìn thứ 15. Về vở kịch, theo lời tường thuật của Lê Ta (Thế Lữ) trên Phong Hóa số 167 (20-12-35):
“Trong khoảng ba giờ đồng hồ trên sân khấu người ta dựng một cuốn tiểu thuyết "Nửa chừng xuân" thực lớn. Nhà soạn kịch là một tay huyền bí cứ lần lần dở hết trang nọ đến trang kia. Cho nên những cảnh những tình những lời nói trong truyện của Khái Hưng nhất nhất thấy nhắc lại rất đúng (...) Cô Mai (bà Yến Hồ) thực là ngôi sao trong ban kịch Nguyễn Xuân Phúc. Vai này đóng rất tự nhiên. Sự nhẫn nhục, lòng yêu thương, chí quả quyết, thường diễn ra được trong từng cử chỉ, từng lời nói, và – đó là một điều hiếm có – trong sự yên lặng.
Những lúc đối đáp với bà Án, mẹ Lộc, ở hai cảnh thứ ba và thứ sáu là những chỗ người ta thấy rõ tài của bà Yến Hồ. Giọng nói lúc kính cẩn, lúc lo sợ, lúc kiêu hãnh, lúc van lơn, lúc tức giận.(...)
Vai đàn bà thứ hai trong "Nửa chừng xuân" là vai bà Án (do bà Lê Hai đóng) cũng đáng khen. Chững chạc, đài các, khôn khéo, cay nghiệt (...) rõ ra một người đàn bà cố chấp của nền nếp xưa.”
[9] Nhất Linh, Viết và đọc tiểu thuyết, Đời Nay, 1969, Sài gòn, trang 17.
[10] Phong Hóa số 127 (7-12-34).
[11] Theo Dương Quảng Hàm, Việt Nam văn học sử yếu, Bộ Quốc gia Giáo dục xuất bản, in lần thứ 6, Sài Gòn 1960, trang 304.
[12] Dương Quảng Hàm, Việt Nam văn học sử yếu, Bộ Quốc gia Giáo dục xuất bản, in lần thứ 6, Sài Gòn 1960, trang 304.
[13] Tiêu sơn tráng sĩ, Phượng Giang, bản chụp in lại ở Hoa Kỳ, trang 147.
[14] Tiêu sơn tráng sĩ, Phượng Giang, bản chụp in lại ở Hoa Kỳ, trang 418.