Danh ngôn
Trong mọi cộng đồng, chúng ta cần một nhóm thiên thần gây rối.
We need, in every community, a group of angelic troublemakers.
(Bayard Rustin – trích bài phát biểu tại New York City 1963)
Trong mọi trường hợp, chắc chắn rằng sự thiếu hiểu biết, đi kèm với quyền lực, là kẻ thù tàn bạo nhất có thể có của công lý.
It is certain, in any case, that ignorance, allied with power, is the most ferocious enemy justice can have.
(James Baldwin - No Name in the Street 1972)
Các cuộc cách mạng và các cá nhân có thể bị giết hại, nhưng bạn không thể giết chết các ý tưởng.
While revolutionaries and individuals can be murdered, you cannot kill ideas.
(Thomas Sankara, một tuần trước khi bị ám sát, 1987)
Không có cảm giác nào cô đơn hơn việc bị chính đất nước mình trục xuất.
There's not a more lonely feeling than to be banished by my own country.
(Kiyo Sato – Kiyo’s Story 2009)
Ban Biên tập
Địa chỉ liên lạc:
1. Thơ
tho.vanviet.vd@gmail.com
2. Văn
vanviet.van14@gmail.com
3. Nghiên cứu Phê Bình
vanviet.ncpb@gmail.com
4. Vấn đề hôm nay
vanviet.vdhn1@gmail.com
5. Thư bạn đọc
vanviet.tbd14@gmail.com
6. Tư liệu
vanviet.tulieu@gmail.com
7. Văn học Miền Nam 54-75
vanhocmiennam5475@gmail.com
Tra cứu theo tên tác giả
- A. A. Fadeev
- A. Puskin
- A. T.
- Abdulrazak Gurnah
- Abraham F. Lowenthal
- Ace Le
- Ace Lê
- Adam Gopnik
- Adonis
- Adrian Horton
- Agi Mishol
- Ajar
- Akiko Miki
- Alain Guillemin
- Alan Phan
- Alăng Văn Gáo
- Alăng Văn Giáo
- Aldous Huxley
- Aleksandr Griboedov
- Alesandr Blok
- Alex Marshall
- Alex Smith
- Alex Thai
- Alex-Thái Đình Võ
- Alexander Fadeev
- Alexander Solzhenitsyn
- Alexandra Alter
- Alexandre FERON
- Alice Munro
- Alina Lesik
- Alison Flood
- Allen Ginsberg
- Amanda Gorman
- Amartya Sen
- Amelia Glaser
- Amos Oz
- An Nam
- Anatole France
- Anatoly Gavrilov
- Anders Olsson
- André Breton
- André Menras
- André Menras – Hồ Cương Quyết
- André Menras Hồ Cương Quyết
- Andrea Hoa Pham
- Andrea Kendall-Taylor
- Andreas Fulda
- Andreas Wimmer
- Andrew Postman
- Andy Cao
- Anh Anh
- Anh Hồng
- Anh Hồng (nhà thơ)
- Ánh Liên
- Anh Nhi
- Anh Văn
- Anika Zeller
- Anna Akhmatova
- Anna Maria Bracale Ceruti
- Anna Mitchell
- Anne Carson
- Anne Hébert
- Anne Henochowicz
- Annie Ernaux
- António Jacinto
- Antôn Nguyễn Trường Thăng
- Archimedes L.A. Patti
- Arlette Quỳnh Anh Trần
- Arnold Schwarzenegger
- Arthur Koestler
- Arty Abel
- Arvind Subramanian
- Augustina
- Aurélie Coulon
- Aurelien Breeden
- Ba Sàm
- Bá Thụ Đàm
- Bạch Cúc
- Bạch Hoàn
- Bách Mỵ
- Bách Thân
- Bạch X. Phẻ
- Bạch Xuân Phẻ
- Bakhtin
- Ban Mai
- Bàn Văn Thòn
- Ban Vận động Văn đoàn Độc lập Việt Nam
- Bảo Huân
- Bảo La
- Bảo Nhi Lê
- Bảo Ninh
- Bảo Phác
- Bão Vũ
- Barbara Demick
- Bashô
- Batrioldman
- Bauxite Việt Nam
- Bắc Đảo
- Bắc Phong
- Bằng Việt
- BB Ngô
- Bei Dao
- Benjamin Péret
- Benjamin Ramm
- Bertolt Brecht
- Bertrand Russell
- Bettina Rheims
- Bích Ngân
- Biếm họa
- Biên Cương
- Biệt Hiệu
- Bilahari Kausikan
- Billy Collins
- Bình Nguyên Lộc
- Brahma Chellaney
- Branko Milanovic
- Brett Reilly
- Brian Pascus
- Brian Wu
- Brice Pedroletti
- Brodsky
- Bryan
- Bùi An
- Bùi Bảo Trúc
- Bùi Bích Hà
- Bùi Chát
- Bùi Chí Trung
- Bùi Chí Vinh
- Bùi Công Thuấn
- Bùi Công Trực
- Bùi Đức Lại
- Bùi Giáng
- Bùi Hải Quảng
- Bùi Hoàng Tám
- Bùi Hoằng Vị
- Bùi Huệ Chi
- Bui Huy Hoi Bui
- Bùi Mai Hạnh
- Bùi Mạnh Hùng
- Bùi Mẫn Hân
- Bùi Minh Quốc
- Bùi Ngọc Tấn
- Bùi Quang Thắng
- Bùi Suối Hoa
- Bùi Thanh Hiếu
- Bùi Thanh Phương
- Bùi Thanh Tuấn
- Bùi Thụy Băng
- Bùi Tiến An
- Bùi Trân Phượng
- Bùi Trọng Hiền
- Bùi Văn Kha
- Bùi Văn Nam Sơn
- Bùi Việt Sỹ
- Bùi Vĩnh Phúc
- Bùi Xuân Bách
- Bùi Xuân Đính
- Bùi-Viết Văn Đức
- Bulgakov
- Bửu Chỉ
- C.D.
- Cái Lư Hương
- Cái Trọng Ty
- Cam Ly
- Cảnh Chánh
- Cao Bảo Vân
- Cao Bình Minh
- Cao Chi
- Cao Gia An
- Cao Hành Kiện
- Cao Huy Thuần
- Cao Kim Ánh
- Cao La
- Cao Quang Nghiệp
- Cao Tần
- Cao Thị Hồng
- Cao Thu Cúc
- Cao Việt Dũng
- Cao Xuân Hạo
- Cao Xuân Huy
- Carl Bildt
- Carl O. Schuster
- Carlos Assunção
- Carolyn Mary Kleefeld
- Cát Linh
- Cẩm Tú
- Cấn Thị Thêu
- Chan Phuong
- Chanh Tam
- Charles Bo
- Charles Bukowski
- Charles Simic
- Chau Doan
- Chân Minh
- Chân Pháp Xa
- Chân Phương
- Chân Xuân Tản Viên
- Châu Diên
- Châu Hải Đường
- Châu Hồng Thủy
- Châu Hữu Quang
- Chenn
- Chế Diễm Trâm
- Chế Lan Viên
- Chi Mai
- Chi Phương
- Chiêu Dương
- Chiêu Khiêm
- Chiharu Shiota
- Chim Hải
- Chim Trắng
- Chinh Ba
- Chính Tâm
- Chính Vĩ
- Chinua Achebe
- Chơn Không Cao Ngọc Phượng
- Christian Gampert
- Christian Welzel
- Christina Mary Hjortlund
- Christoph Giesen
- Christoph Sator
- Christopher Balding
- Christopher Goscha
- Christy Wampole
- Chu Dương
- Chu Hảo
- Chu Hoạch
- Chu Kim
- Chu Mộng Long
- Chu Quang Tiềm
- Chu Tử
- Chu Văn Lễ
- Chu Văn Sơn
- Chu Vĩnh Hải
- Chu Vương Miện
- Chu Xuân Diên
- Chung Le
- Claire Simon
- Clay Phạm
- Concepcion de Leon
- Connie Hoàng
- Cora Engelbrecht
- Costica Bradatan
- Cổ Ngư
- Cù An Hưng
- Cù Huy Hà Vũ
- Cù Mai Công
- Cù Tuấn
- Cung Minh Huân
- Cung Tích Biền
- Cung Trầm Tưởng
- D. S. Likhachev
- Da Màu
- Dạ Ngân
- Dạ Thảo Phương
- Dã Tượng
- DAD
- Dadolin Murak
- Damien Keown
- Dan Bilefsky
- Dan Slater
- Dana Gioia
- Danh ngôn
- Dani Rodrik
- Daniel Halpern
- Daniel Hautzinger
- Daron Accemoglu
- David Brown
- David Gascoyne
- David Marchese
- David Weinberger
- Ðặng Thơ Thơ
- Demetrio Paparoni
- DEUTSCHE WELLE
- Di
- Di Li
- Diêm Liên Khoa
- Diễm Thi
- Diễm Tường
- Diễn đàn Thế kỷ
- Diệp Duy Liêm
- Diệp Huy
- Ðinh Cường
- Dino Buzatti
- Dipanjan Roy Chaudhury
- Dmitri Prokofyev
- Dmitry Burago
- Dmitry Muratov
- Doãn Cẩm Liên
- Doãn Mạnh Dũng
- Doãn Mẫn
- Doãn Quốc Sỹ
- Dominique Lemieux
- Donald Inglehart
- Donna Ashworth
- Ðỗ Quang Nghĩa
- Ðỗ Quyên
- Du Tử Lê
- Dung Nguyễn
- Dũng Phan
- Dũng Trung Kqd
- Dũng Vũ
- Duy Lam
- Duy Tân
- Duy Thanh
- Duy Thông
- Duyên Anh
- Dư Hoa
- Dư Kiệt
- Dư Thị Hoàn
- Dư Thu Vũ
- Dương Đại Triều Lâm
- Dương Đình Giao
- Dương Khánh Phương
- Dương Kiền
- Dương Ngạn
- Dương Nghiễm Mậu
- Dương Ngọc Thái
- Dương Như Nguyện
- Dương Phương Vinh
- Dương Thắng
- Dương Thiệu Tước
- Dương Thu Hương
- Dương Thuấn
- Dương Tú
- Dương Tường
- Dương Văn Ba
- Dylan Suher
- Đà Văn
- Đàm Hà Phú
- Đàm Hách Thành
- Đào An Khánh
- Đào Anh Kha
- Đào Công Tiến
- Đào Duy Anh
- Đào Hiếu
- Đào Lê Na
- Đào Ngọc Chương
- Đào Nguyên
- Đào Nguyễn
- Đào Nguyên Phương Thảo
- Đào Như
- Đào Phương Liên
- Đào Quang Toản
- Đào Tấn Phần
- Đào Thái Tôn
- Đào Thị Hương
- Đào Tiến Thi
- Đào Trung Đạo
- Đào Trường Phúc
- Đào Tuấn
- Đào Tuấn Ảnh
- Đào Văn Thuỵ
- Đào Văn Tiến
- Đào Vũ Anh Hùng
- Đặng Anh Đào
- Đặng Bích Phượng
- Đặng Chương Ngạn
- Đặng Đình Cung
- Đặng Đình Mạnh
- Đặng Hà
- Đặng Hải Sơn
- Đặng Hoàng Giang
- Đặng Hồng Nam
- Đặng Hùng Võ
- Đặng Hương Giang
- Đặng Hữu
- Đặng Mai Lan
- Đặng Mậu Tựu
- Đăng Nguyên
- Đặng Phùng Quân
- Đặng Quốc Thông
- Đặng Sơn Duân
- Đặng Thái
- Đăng Thành
- Đặng Thân
- Đặng Thị Hảo
- Đặng Thơ Thơ
- Đặng Tiến
- Đặng Tiến (Thái Nguyên)
- Đặng Trung Nghĩa
- Đặng Túy
- Đặng Văn Dũng
- Đặng Văn Hùng
- Đặng Văn Ngữ
- Đặng Văn Sinh
- Đặng Vũ Vương
- Đặng Xuân Thảo
- Đặng Xuân Xuyến
- Đằng-Giao
- Điểm Thọ
- Đinh Bá Anh
- Đinh Cường
- Đinh Hoàng Thắng
- Đinh Hùng
- Đình Kính
- Đinh Linh
- Đinh Ngọc Thu
- Đinh Phương
- Đinh Phương Thảo
- Đinh Quang Anh Thái
- Đinh Thanh Huyền
- Đinh Thị Như Thúy
- Đinh Trường Chinh
- Đinh Từ Bích Thuý
- Đinh Từ Bích Thúy
- Đinh Văn Đức
- Đinh Vũ Hoàng Nguyên
- Đinh Ý Nhi
- Đinh Yên Thảo
- Đoàn Ánh Thuận
- Đoàn Bảo Châu
- Đoàn Cầm Thi
- Đoàn Công Lê Huy
- Đoàn Hồng Lê
- Đoàn Huy Giao
- Đoàn Huyền
- Đoàn Khắc Xuyên
- Đoàn Lê Giang
- Đoàn Nhã Văn
- Đoàn Thanh Liêm
- Đoan Trang
- Đoàn Tùng Nguyễn
- Đoàn Tử Huyến
- Đoàn Việt Hùng
- Đoàn Xuân Kiên
- Đỗ Anh Hoa
- Đỗ Anh Tuấn
- Đỗ Cao Bảo
- Đỗ Duy Ngọc
- Đỗ Đức
- Đỗ Đức Đông Ngàn
- Đỗ Đức Hiểu
- Đỗ Hòa
- Đỗ Hoàng Diệu
- Đỗ Hồng Ngọc
- Đỗ Hồng Nhung
- Đỗ Hữu Chí
- Đỗ Kh
- Đỗ Kh.
- Đỗ Khiêm
- Đỗ Kim Thêm
- Đỗ Lai Thuý
- Đỗ Lai Thúy
- Đỗ Lê Anh Đào
- Đỗ Mạnh Hoàng
- Đỗ Minh Tuấn
- Đỗ Nghê
- Đỗ Ngọc
- Đỗ Ngọc Thống
- Đỗ Quang Nghĩa
- Đỗ Quang Vinh
- Đỗ Quý Toàn
- Đỗ Quyên
- Đỗ Quỳnh Dao
- Đỗ Thắng Cảnh
- Đỗ Thị Thu Trà
- Đỗ Thiên Anh Tuấn
- Đỗ Trí Vương
- Đỗ Trọng Khơi
- Đỗ Trung Quân
- Đỗ Trường
- Đỗ Tuyết Khanh
- Đồng Chuông Tử
- Đông Hoài
- Đông Hồ
- Đông Kha
- Đông Ngàn Đỗ Đức
- Đông Nghi
- Đức Ban
- Đức Đàm
- Đức Flying Bay
- Đức Hoàng
- Đức Lê
- Đức Phổ
- Đức Tâm
- Đức Tiến
- E.E. Cummings
- E.M. Chernoivanenko
- Eamonn Butler
- Eckart Kleßmann
- Eduardo Galeano
- Edward Hirsch
- Elena Pucillo Truong
- Elias Canetti
- Ellen Bass
- Eloisa Amezcua
- Emiel Roothooft
- Emmanuelle Jardonnet
- Eric Weiner
- Erica Frantz
- Erik Harms
- Erik Korling
- Euan Ward
- Evgheni Dobrenko
- F.N.
- Federico García Lorca
- Feliks Kuznesov
- Filip Lech
- Flanny O’Connor
- Florence Noiville
- Florian Altenhöner
- Francis Fukuyama
- Francis Fukuyma
- Frank Dikötter
- Frank O'Hara
- Frankfurt
- Fred Hiatt
- Friedrich Dürrenmatt
- Friedrich Nietzsche
- Fritz J. Raddatz
- Gabriel García Márquez
- Gaither Stewart
- Gaiutra Bahadur
- Gary Leupp
- Gặp gỡ và trò chuyện
- Georg Bönisch
- Georg Trakl
- George Burchett
- George Orwell
- George Perreault
- George Siemens
- Gerhard Will
- Germain Droogenbroodt
- Giang Dang
- Giang Lại Đức
- Giang Nam
- Giáng Vân
- Giáp Văn Dương
- Gideon Rachman
- Giuse Lê Công Đức
- Goethe
- Gonçalo Fernandes
- Gottfried Benn
- Graham Allison
- Grigory Yudin
- Günter Kunert
- Gyảng Anh Iên
- Hà Duy Phương
- Hà Dương Tuấn
- Hà Dương Tường
- Hà Đình Nguyên
- Hạ Đình Nguyên
- Hà Huy Sơn
- Hà Hương
- Hà Lệ Minh
- Hà Ngọc Hòa
- Hạ Nguyên
- Hà Nguyên Du
- Hà Nhân
- Hà Nhật
- Hà Phạm Phú
- Hà Quang Vinh
- Hà Sĩ Phu
- Hà Thanh Vân
- Hà Thế
- Hà Thị Minh Đạo
- Hà Thúc Sinh
- Hà Thủy Nguyên
- Hà Tùng Long
- Hà Tùng Sơn
- Hà Văn Thịnh
- Hà Văn Thùy
- Hà Vũ Trọng
- Hagi Kenaan
- Hai An Vu
- Hải Hạc
- Hải Ngọc
- Hai Thanh
- Han Dang
- Hàn Giang
- Han Kang
- Hàn Vĩnh Diệp
- Hạnh Nguyên
- Hạnh Phước
- Hạnh Viên
- Hannah Beech
- Hào Thiện Nhân
- Haruki Murakami
- Hân Hương
- Heiko Buschke
- Heinrich Heine
- Henri Michaux
- Henry David Thoreau
- Henry Wadsworth Longfellow
- Heriberto Araújo
- Hermann Hesse
- Hiền Trang
- Hiệp Ikaria
- Hiệu Minh
- Hiếu Tân
- Ho Lai-Ming
- Hòa Bình Lê
- Hoa Níp
- Hoài Hương
- Hoài Nam
- Hoài Phương
- Hoài Thanh
- Hoài Việt
- Hoài Ziang Duy
- Hoan Doan
- Hoàn Nguyễn
- Hoàng Ánh
- Hoàng Anh Tuấn
- Hoàng Cát
- Hoàng Cầm
- Hoàng Chí Hiếu
- Hoàng Chính
- Hoàng Cường Long
- Hoàng Dũng
- Hoàng Dương Tuấn
- Hoàng Đăng Khoa
- Hoàng Đỗ
- Hoàng Đông
- Hoàng Đức Truật
- Hoàng Hà
- Hoàng Hải Thủy
- Hoàng Hải Vân
- Hoảng Hãn
- Hoàng Hưng
- Hoàng Khởi Phong
- Hoàng Kim Oanh
- Hoàng Lại Giang
- Hoàng Lan
- Hoàng Lan Anh
- Hoàng Lan Chi
- Hoàng Lê
- Hoàng Lệ
- Hoàng Linh
- Hoàng Long
- Hoàng Mai Ðạt
- Hoàng Mạnh Hải
- Hoàng Minh Trí
- Hoàng Minh Tường
- Hoàng Nam
- Hoàng Nga
- Hoàng Ngọc Biên
- Hoàng Ngọc Hiến
- Hoàng Ngọc Nguyên
- Hoàng Ngọc Tuấn
- Hoàng Nguyễn
- Hoàng Nguyên Vũ
- Hoàng Nhơn
- Hoàng Nhuận Cầm
- Hoàng Phong Tuấn
- Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Hoàng Quân
- Hoàng Quốc Hải
- Hoàng Thị Hường
- Hoàng Thị Thu Thủy
- Hoàng Thu Phố
- Hoàng Thúy
- Hoàng Thuỵ Anh
- Hoàng Tiến
- Hoàng Trung Thông
- Hoàng Tuấn Công
- Hoàng Tuấn Phổ
- Hoàng Tùng
- Hoàng Tuỵ
- Hoàng Văn Sơn
- Hoàng Việt
- Hoàng Vũ Thuật
- Hoàng Xuân Phú
- Hoàng Xuân Sơn
- Hoàng Xuân Tuyền
- Hoàng Yến
- Horst Bienek
- Howard Gardner
- Hồ Anh Thái
- Hồ Bạch Thảo
- Hồ Bất Khuất
- Hồ Diệu Vân
- Hồ Dzếnh
- Hồ Đắc Vũ
- Hồ Đình Nghiêm
- Hồ Hải Thụy
- Hồ Hữu Tường
- Hồ Minh Tâm
- Hồ Ngọc Đại
- Hồ Như
- Hồ Phú Bông
- Hồ Tịnh Tình
- Hồ Trường An
- Hồ Tú Bảo
- Hội những người ủng hộ GS. Chu Hảo
- Hồng Anh
- Hồng Hoang
- Hồng Lê Thọ
- Hồng Phú
- Huệ Hương Hoàng
- Huguette Bertrand
- Huong Nguyen
- Huy Cận
- Huy Đức
- Huy Tưởng
- Huyền Thương
- Huỳnh Duy Lộc
- Huỳnh Hoa
- Huỳnh Hữu Uỷ
- Huỳnh Hữu Ủy
- Huỳnh Kim Báu
- Huỳnh Kim Quang
- Huỳnh Lê Nhật Tấn
- Huỳnh Liễu Ngạn
- Huỳnh Ngọc Chênh
- Huỳnh Như Phương
- Huỳnh Sơn Phước
- Huỳnh Tấn Mẫm
- Huỳnh Thế Du
- Huỳnh Thục Vy
- Huỳnh Trọng Khang
- Huỳnh Tuấn Anh
- Hứa Chương Nhuận
- Hương Lan
- Hường Thanh
- Hương Thủy
- Hữu Danh
- Hữu Đông
- Hữu Loan
- Hữu Mai
- Hữu Phương
- Ian Bui
- Ian Johnson
- Igor Poglazov
- Ilza Burchett
- Inrasara
- Iris Radisch
- Isabella Kwai
- Issa
- Issac Bashevis Singer
- Italo Calvino
- Iya Kiva
- J. M. Lotman
- J.B Nguyễn Hữu Vinh
- Jacques Attali
- Jacques Prévert
- Jake Johnson
- James Borton
- James Daniel Spears
- James G. Zumwalt
- James Grossman
- James Joyce
- James Poniewozik
- James Stavridis
- James WrightJuan Felipe Herrera
- Janos Kornai
- Jared Carters
- Jason Lopata
- Jason Morris-Jung
- Jay Nordlinger
- Jaya K.
- Jean Chesnaux
- Jean d'Ormesson
- Jean Piaget
- Jean Przyluski
- Jean Toomer
- Jean-Jacques Brochier
- Jean-Jacques Roth
- Jean-Louis Rocca
- Jean-Luc Chalumeau
- Jean-Marc Roberts
- Jean-Patrick Géraud
- Jean-Paul Sartre
- Jefferson Cowie
- Jeffrey Hanfover
- Jeffrey Nall
- Jessica Swoboda
- Jessie Yeung
- Jiayang Fan
- Jimmy Carter
- Joan Hua
- João Guimarães Rosa
- Joaquin Nguyễn Hòa
- John Barrow
- John Cheever
- John Freeman
- John Keane
- John McCain
- Jon Fosse
- Jonathan Dee
- Jonathan London
- Jörg Wischermann
- Jorge Amado
- Jorge Luis Borges
- Joschka Fischer
- Josée Lapointe
- Joseph Wong
- Joseph Wright
- Josh Rogin
- Joshua Rothman
- Juan Pablo Cardenal
- Juan Pablo Cardenal & Heriberto Araújo
- Julia Cagé
- Julio Cortázar
- Jun’ichiro Tanizaki
- Kahil Gibral
- Kai Hoàng
- Kale
- Kalynh Ngô
- Kamel Daoud
- Kao Phú
- Kap Seol
- Karel Appel
- Karen Tongson
- Kate Chopin
- Kazuo Shiraga
- Kenneth Nguyen
- Keorapetse Kgositsile
- Kerstin Holm
- Kều Jang
- Kha Lương Ngãi
- Khái Hưng
- Khaly Chàm
- Khang Quốc Ngọc
- Khánh
- Khánh Bình
- Khánh Duy
- Khánh Ly
- Khánh Mai
- Khanh Nguyen
- Khanh Pham
- Khánh Phương
- Khánh Trâm
- Khánh Trường
- Khét
- Khế Iêm
- Khiêm Nhu
- Khổng Đức Thiêm
- Khuất Đẩu
- Khuê Phạm
- Khuyết Thư
- Kiệm Hoàng
- Kiến Văn
- Kiệt Anh Hùng
- Kiệt Tấn
- Kiều Duy Vĩnh
- Kiều Loan
- Kiều Mai Sơn
- Kiều Maily
- Kiều Phong
- Kiều Thị An Giang
- Kim Ân
- Kim Chi
- Kim Dung
- Kim Hạnh
- Kim Thúy
- Kim Trần
- Kinh Bắc
- Kính Hòa
- Klaus Wiegerefe
- Kúm
- Kurt-Martin Mayer
- Kỳ Duyên
- Kyoko Numano
- L. N. Tolstoy
- L. V. H.
- La Khắc Hoà
- La Khắc Hòa
- Lã Nguyên
- Lại Nguyên Ân
- Lam Điền
- Lam Ngọc
- Lam Thái Hòa
- Lan Nguyên
- Lang Anh
- Langston Hughes
- LAP
- Larry Diamond
- Lars Vargö
- Laura Cappelle
- Laurent Sagalovitsch
- Lawrence Ferlinghetti
- Lâm Chương
- Lâm Duyên
- Lâm Hạnh
- Lâm Lê
- Lâm Ngân Mai
- Lâm Quang Mỹ
- Lâm Thị Mỹ Dạ
- Leon Trotsky
- Leonard Cohen
- Lê An Thế
- Lê Anh Hoài
- Lê Anh Hùng
- Lê Ân
- Lê Bá Đảng
- Lê Bích Vượng
- Lê Chiều Giang
- Lê Công Định
- Lê Công Giàu
- Lê Công Tư
- Lê Ðình Nhất Lang
- Lê Dũng
- Lê Duy Nam
- Lê Đạt
- Lê Đăng Doanh
- Lê Đình Cai
- Lê Đình Khẩn
- Lê Đình Thắng
- Lê Đỗ Huy
- Lê Đức Dục
- Lê Đức Thôn
- Lê Giang Trần
- Lê Hải
- Lệ Hằng
- Lê Hiệp
- Lê Hoài Nguyên
- Lê Hoàng Diễm Trang
- Lê Hoàng Lân
- Lê Học Lãnh Vân
- Lê Hồ Quang
- Lê Hồng Hà
- Lê Hồng Hiệp
- Lê Hồng Lâm
- Lê Hùng
- Lê Hùng Vọng
- Lê Huyền Ái Mỹ
- Lê Huỳnh Lâm
- Lê Hữu
- Lê Hữu Khoá
- Lê Hữu Khóa
- Lê Hữu Nam
- Lê Kế Lâm
- Lê Khải
- Lê Kim Duy
- Lê Ký Thương
- Lê Lạc Giao
- Lê Luân
- Lê Mã Lương
- Lê Mai
- Lê Mai Lĩnh
- Lê Mạnh Chiến
- Lê Mạnh Đức
- Lê Minh Chánh
- Lê Minh Hà
- Lê Minh Hiền
- Lê Minh Khuê
- Lê Minh Phong
- Lê Ngân Hằng
- Lê Ngọc Luân
- Lê Ngọc Sơn
- Lê Nguyễn
- Lê Nguyễn Duy Hậu
- Lê Nguyễn Hương Trà
- Lê Nguyên Long
- Lê Nguyên Vỹ
- Lê Như Bình
- Lê Oa Đằng
- Lê Phan
- Lê Phú Khải
- Lê Quang
- Lê Quang Đức
- Lê Quảng Hà
- Lê Quang Hợp
- Lê Quang Thành
- Lê Quân
- Lê Quốc Anh
- Lê Quỳnh
- Lê Quỳnh Mai
- Lê Sa Long
- Lê Si Na
- Lê Sơn
- Lê Tất Đạt
- Lê Tất Điều
- Lê Thanh Dũng
- Lê Thanh Hải
- Lê Thanh Phong
- Lê Thanh Trường
- Lê Thân
- lê thi diem thuý
- Lê Thị Hồng Minh
- Lê Thị Huệ
- Lê Thị Hường
- Lê Thị Oanh
- Lê Thị Thấm Vân
- Lê Thiết Cương
- Lê Thiếu Nhơn
- Lê Thọ Bình
- Lê Thời Tân
- Lê Thời Thôi
- Lê Thu Hiền
- Lê Thúy Bảo Liên
- Lê Tiên Long
- Lê Trí Tuệ
- Lê Trinh
- Lê Trọng Nghĩa
- Lê Trọng Nguyễn
- Lê Trung Tĩnh
- Lê Trường Thanh
- Lê Tuấn Huy
- Lê Tuyết Hạnh
- Lê Văn Bỉnh
- Lê Văn Hảo
- Lê Văn Hiếu
- Lê Văn Hòa
- Lê Văn Luân
- Lê Văn Sơn
- Lê Văn Trung
- Lê Văn Tùng
- Lê Vĩnh Tài
- Lê Vĩnh Triển
- Lê Vũ Trường Giang
- Lê Xuân Khoa
- Lê Xuyên
- Li Edelkoort
- Li Zhongqin
- Liêu Diệc Vũ
- Liêu Thái
- Liễu Trương
- Linh Nguyên
- Linh Văn
- Linh Vân
- Linh-Chân Brown
- LKH
- Lorca
- Louis Aragon
- Louise Glück
- Lộc Vàng
- Luân Hoán
- Ludwig von Mises
- Luke Hunt
- Luke Turner
- Lữ Kiều
- Lữ Quỳnh
- Lương Đào
- Lương Thiệu Quân
- Lương Thư Trung
- Lưu Á Châu
- Lưu Bình Nhưỡng
- Lưu Diệu Vân
- Lưu Đức Trung
- Lưu Hà
- Lưu Hiểu Ba
- Lưu Khánh Thơ
- Lưu Mê Lan
- Lưu Minh Hải
- Lưu Na
- Lưu Nhi Dũ
- Lưu Quang Vũ
- Lưu Thuỷ Hương
- Lưu Thủy Hương
- Lưu Trọng Văn
- Lưu Uyên Khôi
- Lý Đợi
- Ly Hoàng Ly
- Lý Ngang
- Ly Phạm
- Lý Quang Hoàn
- Lý Thanh
- Lý Tiến Dũng
- Lý Toàn Thắng
- Lý Trực Dũng
- Lý Xuân Hải
- Lydia Davis
- Lynh Bacardi
- LysP
- M. Gorky
- M.L. Gasparov
- Mạc Phong Tuyền
- Mạc Văn Trang
- Mạc Việt Hồng
- Mạch Nha
- Mạch Quang Thắng
- Madeleine Riffaud
- Mai An Nguyễn Anh Tuấn
- Mai Anh Tuấn
- Mai Bá Ấn
- Mai Bá Kiếm
- Mai Chanh
- Mai Hiền
- Mai Khôi
- Mai Kim Ngọc
- Mai Nhật
- Mai Ninh
- Mai Quốc Ấn
- Mai Quỳnh
- Mai Quỳnh Nam
- Mai Sơn
- Mai Thái Lĩnh
- Mai Thanh Sơn
- Mai Thảo
- Mai Tú Ân
- Mai Văn Hoan
- Mai Văn Phấn
- Mai Văn Tính
- Maki Starfield
- Mamleev
- Mạnh Kim
- Marc Andrus
- Marcel Reich-Ranicki
- Marci Shore
- Marco Ferrarese
- Margarita Lyutova
- Maria Donovan
- Maria Ressa
- Mario Vargas Llosa
- Marion Hennebert
- Mark B. Hamilton
- Mark Binelli
- Mark Frankland
- Mark Osaki
- Mark Strand
- Marta Hillers
- Martin Jankowski
- Martin Kulldorff
- Marty Robbins
- Mary Morose
- Mary Walsh
- Mathias Mayer
- Matthew Clayfield
- Matthew Crawford
- Maurice Blanchot
- Maximilian Steinbeis
- May
- Maya Angelou
- Mặc Đỗ
- Mặc Lâm
- Mân Côi
- McAmmond Nguyễn Thị Tư
- Media Văn Việt
- Michael Burawoy
- Michael Scammell
- Miêng
- Mike Ives
- Mikhail Shishkin
- Mikhail Viktorovich Zygar
- Milan Kundera
- Mimmi Diệu Hường Bergström
- MInh Anh
- Minh Huệ
- Minh Hùng
- Minh Luật
- Minh Quang – Lê Chiên
- Minh Quang Ho
- Minh Tâm
- Minh Thùy
- Minh Thư
- Minh Toàn
- Minh Tuấn
- Monica Berlin
- Mỹ Hằng
- Mỹ Lan
- N. S. Khrushchev
- Nam Dao
- Nam Dao Nguyễn Mạnh Hùng
- Nam Đan
- Nam Đông
- Nam Nguyên
- Nam Sơn
- Naowarat Pongpaiboon
- Natalia lacovelli
- Nataliya Zhynkina
- Natsume Sōseki
- Nay Aung
- ng. anhanh
- Ng.Uyển Nicole Dương
- Ngải Vị VỊ
- Ngân Xuyên
- Nghệ thuật
- Nghiêm Lương Thành
- Nghiêm Phương Mai
- Nghiêm Xuân Hồng
- Nghiên Cứu Phê Bình
- Ngo Thu
- Ngọc Anh
- Ngọc Duy Phan
- Ngoc Hien Bui
- Ngọc Linh
- Ngô Anh Tuấn
- Ngô Bảo Châu
- Ngô Đình Thẩm
- Ngô Đồng
- Ngô Hương Giang
- Ngô Khắc Tài
- Ngộ Không Phí Ngọc Hùng
- Ngô Liêm Khoan
- Ngô Minh
- Ngô Minh Khôi
- Ngô Ngọc Loan
- Ngô Ngọc Trai
- Ngô Nguyên Dũng
- Ngô Nhật Đăng
- Ngô Quốc Phương
- Ngô Quốc Thịnh
- Ngô Thế Vinh
- Ngô Thị Kim Cúc
- Ngô Thị Thanh Lịch
- Ngô Tùng Phong
- Ngô Tự Lập
- Ngô Văn
- Ngô Văn Giá
- Ngô Viết Nam Sơn
- Ngô Viết Trọng
- Ngô Vĩnh Long
- Ngô Xuân Hội
- Ngô Xuân Phúc
- Ngô Xuân Thảo
- Ngu Yên
- Nguyen Duc Thanh
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Anh Dũng
- Nguyễn Anh Tuấn
- Nguyễn Anh Tuấn - đạo diễn
- Nguyễn Bá Chung
- Nguyễn Bách Việt
- Nguyễn Bảo Chân
- Nguyễn Bắc Sơn
- Nguyên Bình
- Nguyên Cầm
- Nguyên Cẩn
- Nguyên Chánh
- Nguyễn Chí Hoan
- Nguyễn Chí Thuật
- Nguyễn Chí Trung
- Nguyễn Chí Tuyến
- Nguyễn Chinh Trung
- Nguyễn Cung Thông
- Nguyễn Cường
- Nguyễn Danh Bằng
- Nguyễn Danh Huế
- Nguyễn Danh Lam
- Nguyễn Ðăng Thường
- Nguyễn Duy
- Nguyễn Dương Quang
- Nguyễn Đạt
- Nguyễn Đắc Kiên
- Nguyễn Đắc Xuân
- Nguyễn Đăng Điệp
- Nguyễn Đăng Hưng
- Nguyễn Đăng Khoa
- Nguyễn Đăng Mạnh
- Nguyễn Đăng Na
- Nguyễn Đăng Quang
- Nguyễn Đăng Thường
- Nguyễn Đình Ấm
- Nguyễn Đình Bin
- Nguyễn Đình Bổn
- Nguyễn Đình Chú
- Nguyễn Đình Cống
- Nguyễn Đình Đăng
- Nguyễn Đình Huỳnh
- Nguyễn Đình Thắng
- Nguyễn Đình Thi
- Nguyễn Đình Toàn
- Nguyễn Đổng Chi
- Nguyễn Đông Thức
- Nguyễn Đức
- Nguyễn Đức Dương
- Nguyễn Đức Hiệp
- Nguyễn Đức Mậu
- Nguyễn Đức Sơn
- Nguyễn Đức Thắng
- Nguyễn Đức Tiến
- Nguyễn Đức Tùng
- Nguyễn Đức Tường
- Nguyễn Gia Trí
- Nguyên Giác
- Nguyên Giác Phan Tấn Hải
- Nguyễn Hà Luân
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Hải Yến
- Nguyễn Hàn Chung
- Nguyễn Hiến Lê
- Nguyễn Hoa Lư
- Nguyễn Hoài Nam
- Nguyễn Hoài Văn
- Nguyễn Hoài Vân
- Nguyễn Hoàn
- Nguyễn Hoàn Nguyên
- Nguyễn Hoàng Ánh
- Nguyễn Hoàng Anh Thư
- Nguyễn Hoàng Diệu Thủy
- Nguyễn Hoàng Diệu Thúy
- Nguyễn Hoàng Giao
- Nguyễn Hoàng Linh
- Nguyễn Hoàng Trung
- Nguyễn Hoàng Văn
- Nguyễn Hồng Anh
- Nguyễn Hồng Giao
- Nguyễn Hồng Hưng
- Nguyễn Hồng Lam
- Nguyễn Hồng Nhung
- Nguyễn Hồng Thục
- Nguyễn Huệ Chi
- Nguyễn Hùng
- Nguyễn Huy Hoàng
- Nguyễn Huy Thiệp
- Nguyễn Huy Vũ
- Nguyên Hưng
- Nguyễn Hưng Quốc
- Nguyễn Hương
- Nguyễn Hữu Đễ
- Nguyễn Hữu Hồng Minh
- Nguyễn Hữu Liêm
- Nguyễn Hữu Nhật
- Nguyễn Hữu Sơn
- Nguyễn Hữu Thiết
- Nguyễn Hữu Việt Hưng
- Nguyễn Hữu Vinh
- Nguyễn kc Hậu
- Nguyễn Khải
- Nguyễn Khánh Duy
- Nguyễn Khánh Trường
- Nguyễn Khắc An
- Nguyễn Khắc Bình
- Nguyễn Khắc Mai
- Nguyễn Khắc Phê
- Nguyễn Khắc Phi
- Nguyễn Khắc Phục
- Nguyễn Khiêm
- Nguyễn Khôi
- Nguyễn Kiến Phước
- Nguyễn Kiều Dung
- Nguyễn Kiều Hưng
- Nguyên Lạc
- Nguyễn Lãm Thắng
- Nguyễn Lan Phương
- Nguyễn Lân Bình
- Nguyễn Lân Thắng
- Nguyễn Lê Hồng Hưng
- Nguyễn Lệ Uyên
- Nguyễn Linh Giang
- Nguyễn Linh Quang
- Nguyễn Lộ Trạch
- Nguyễn Luận
- Nguyễn Lương Hải Khôi
- Nguyễn Lương Ngọc
- Nguyễn Lương Vỵ
- Nguyễn Mai
- Nguyễn Man Nhiên
- Nguyễn Mạnh An Dân
- Nguyễn Mạnh Côn
- Nguyễn Mạnh Đẩu
- Nguyễn Mạnh Tiến
- Nguyễn Manh Trinh
- Nguyễn Mạnh Trinh
- Nguyễn Mạnh Tuấn
- Nguyễn Mạnh Tường
- Nguyễn Minh Anh
- Nguyễn Minh Hòa
- Nguyễn Minh Kính
- Nguyễn Minh Nhị
- Nguyễn Minh Nhựt
- Nguyễn Minh Thuyết
- Nguyễn Mộng Giác
- Nguyên Ngọc
- Nguyễn Ngọc Chu
- Nguyễn Ngọc Giao
- Nguyễn Ngọc Hoa
- Nguyễn Ngọc Lanh
- Nguyễn Ngọc Liễm
- Nguyễn Ngọc Lung
- Nguyễn Ngọc Tâm
- Nguyễn Ngọc Thiện
- Nguyễn Ngọc Tú Anh
- Nguyễn Ngọc Tư
- Nguyên Nguyên
- Nguyễn Nguyên Bình
- Nguyễn Nhật Tín
- Nguyên Nhi
- Nguyễn Như Huy
- Nguyễn Phạm Hùng
- Nguyễn Phú Yên
- Nguyễn Phúc Vĩnh Ba
- Nguyễn Phượng
- Nguyễn Phương Đình
- Nguyễn Phương Mai
- Nguyễn Phương Mạnh
- Nguyễn Quang
- Nguyễn Quang A
- Nguyễn Quang Bình
- Nguyễn Quang Duy
- Nguyễn Quang Dy
- Nguyễn Quang Đồng
- Nguyễn Quang Hồng
- Nguyễn Quang Hưng
- Nguyễn Quang Lập
- Nguyễn Quang Thạch
- Nguyễn Quang Thân
- Nguyễn Quang Thiều
- Nguyễn Quang VInh
- Nguyễn Quân
- Nguyễn Quốc Lâm
- Nguyễn Quốc Thái
- Nguyễn Quốc Toàn
- Nguyễn Quốc Trụ
- Nguyễn Quốc Tuấn
- Nguyên Sa
- Nguyễn Sĩ Dũng
- Nguyễn Sơn Lâm
- Nguyễn Sỹ Phương
- Nguyễn Sỹ Tế
- Nguyễn Tà Cúc
- Nguyễn Tài Cẩn
- Nguyễn Tấn Cứ
- Nguyễn Tất Nhiên
- Nguyễn Thạch Giang
- Nguyễn Thái Hòa
- Nguyễn Thái Hợp
- Nguyễn Thái Sơn
- Nguyễn Thái Tuấn
- Nguyễn Thanh Bình
- Nguyễn Thanh Châu
- Nguyễn Thanh Giang
- Nguyễn Thanh Hiện
- Nguyễn Thanh Hùng
- Nguyễn Thanh Huy
- Nguyễn Thanh Huyền
- Nguyễn Thanh Mỹ
- Nguyễn Thành Nam
- Nguyễn Thanh Nghị
- Nguyễn Thanh Nguyệt
- Nguyễn Thành Phong
- Nguyễn Thanh Sơn
- Nguyễn Thành Sơn
- Nguyễn Thanh Tâm
- Nguyễn Thành Thi
- Nguyễn Thanh Tuyền
- Nguyễn Thanh Văn
- Nguyễn Thanh Việt
- Nguyễn Thế Hùng
- Nguyễn Thế Thanh
- Nguyễn Thị Bích Hậu
- Nguyễn Thị Bích Ngà
- Nguyễn Thị Bình
- Nguyễn thị Cỏ May
- Nguyễn Thị Dư Khánh
- Nguyễn Thị Hải
- Nguyễn Thị Hậu
- Nguyễn Thị Hiền
- Nguyễn Thị Hoàng
- Nguyễn Thị Hoàng Bắc
- Nguyễn Thị Khánh Minh
- Nguyễn Thị Khánh Trâm
- Nguyễn Thị Kim Chi
- Nguyễn Thị Kim Phụng
- Nguyễn Thị Minh Ngọc
- Nguyễn Thị Minh Thương
- Nguyễn Thị Ngọc Hải
- Nguyễn Thị Ngọc Nhung
- Nguyễn Thị Oanh
- Nguyễn Thị Phước
- Nguyễn Thị Thanh Bình
- Nguyễn Thị Thanh Hải
- Nguyễn Thị Thanh Lưu
- Nguyễn Thị Thanh Xuân
- Nguyễn Thị Thanh Yến
- Nguyễn Thị Thảo An
- Nguyễn Thị Thúy Hạnh
- Nguyễn Thị Thùy Linh
- Nguyễn Thị Thụy Vũ
- Nguyễn Thị Thuyền
- Nguyễn Thị Tịnh Thy
- Nguyễn Thị Từ Huy
- Nguyễn Thị Vinh
- Nguyễn Thiện Tống
- Nguyễn Thiện Tơ
- Nguyễn Thói Đời
- Nguyễn Thông
- Nguyễn Thu Quỳnh
- Nguyễn Thu Trang
- Nguyễn Thùy Dương
- Nguyễn Thúy Hạnh
- Nguyễn Thụy Long
- Nguyễn Thuỵ Phương
- Nguyễn Thùy Song Thanh
- Nguyễn Thỵ
- Nguyễn Thy Anh
- Nguyễn Tiến Dũng
- Nguyễn Tiến Lập
- Nguyễn Tiến Trung
- Nguyễn Tiến Văn
- Nguyễn Trần Bạt
- Nguyễn Tri Phương Đông
- Nguyễn Triệu Nam
- Nguyễn Trọng Bình
- Nguyễn Trọng Chức
- Nguyễn Trọng Huân
- Nguyễn Trọng Khôi
- Nguyễn Trọng Tạo
- Nguyễn Trung
- Nguyễn Trung Bảo
- Nguyễn Trung Dân
- Nguyễn Trung Hiếu
- Nguyễn Trung Kiên
- Nguyễn Trung Thuần
- Nguyễn Trường Giang
- Nguyễn Trường Huy
- Nguyễn Trường Uy
- Nguyễn Tuấn
- Nguyễn Tuấn Anh
- Nguyễn Tuấn Khoa
- Nguyễn Tùng
- Nguyễn Tùng Linh
- Nguyễn Tuyết Lan
- Nguyễn Tuyết Lộc
- Nguyễn Tư Nghiêm
- Nguyễn Tử Siêm
- Nguyễn Tường Bách
- Nguyễn Tường Thiết
- Nguyễn Tường Thụy
- Nguyễn Ước
- Nguyễn Vạn Phú
- Nguyễn Văn
- Nguyễn Văn Ba
- Nguyễn Văn Chính
- Nguyễn Văn Ðậu
- Nguyễn Văn Dũng
- Nguyễn Văn Đài
- Nguyễn Văn Gia
- Nguyễn Văn Hạnh
- Nguyễn Văn Hiệp
- Nguyễn Văn Hòa
- Nguyễn Văn Hùng
- Nguyễn Văn Huyên
- Nguyễn Văn Lợi
- Nguyễn Văn Lục
- Nguyễn Văn Miếng
- Nguyễn Văn Nghệ
- Nguyễn Văn Nho
- Nguyễn Văn Phong
- Nguyễn Văn Phú
- Nguyễn Văn Phước
- Nguyễn Văn Sâm
- Nguyễn Văn Sơn
- Nguyễn Văn Tao
- Nguyễn Văn Thiệu
- Nguyễn Văn Thọ
- Nguyễn Văn Trọng
- Nguyễn Văn Trung
- Nguyễn Văn Tuấn
- Nguyễn Văn Vĩnh
- Nguyễn Văn Xuân
- Nguyễn Vi Khải
- Nguyễn Vi Yên
- Nguyễn Viện
- Nguyễn Việt Anh
- Nguyễn Việt Chiến
- Nguyễn Viết Lãm
- Nguyễn Vĩnh Nguyên
- Nguyễn Vũ Hiệp
- Nguyễn Vũ Tiềm
- Nguyễn Vỹ
- Nguyễn Vy Khanh
- Nguyễn Xuân Diện
- Nguyễn Xuân Hằng
- Nguyễn Xuân Hoàng
- Nguyễn Xuân Hưng
- Nguyễn Xuân Khánh
- Nguyễn Xuân Khoát
- Nguyễn Xuân Nghĩa
- Nguyễn Xuân Nha
- Nguyễn Xuân Quang
- Nguyễn Xuân Thiệp
- Nguyễn Xuân Thọ
- Nguyễn Xuân Tiệp
- Nguyễn Xuân Tường Vy
- Nguyễn Xuân Xanh
- Nguyễn Ý Thuần
- Nguyên Yên
- Nguyễn-Chương Mt
- Nguyễn-hòa-Trước
- Nguyệt Chu
- Nguyệt Quỳnh
- Nguyệt Vi
- Ngự Thuyết
- Người Buôn Gió
- Ngyễn Trung Bảo
- Nh. Tay Ngàn
- Nhã
- Nhã Ca
- Nhã Duy
- Nhã Thuyên
- Nhan Do Thanh
- Nhân Hồng
- Nhật Chiêu
- Nhật Lệ
- Nhất Linh
- Nhật Tiến
- Nhật Tuấn
- Nhất Uyên
- Nhị Linh
- Nhị Ngã
- Nhóm Vì một Hà Nội xanh
- Như Huy
- Như Không
- Như Quỳnh
- Như Quỳnh de Prelle
- Như Ý
- Nhược Thủy
- Niall Ferguson
- Nick Hilden
- Nicolas Casey
- Nikulin
- Nina McPherson
- Ninh Dương
- Ninh Kiều
- Nobert Hummelt
- Nông Hồng Diệu
- NP Phan
- Obama
- Ocean Vương
- Octavio Paz
- Ogden Nash
- Oksana Zabuzhko
- Oleg Kashin
- Ondrej Slowik
- onggiaolang
- Orlando Figes
- Orwell
- Oscar Salemink
- Oscar Wilde
- Pablo Neruda
- Pablo Picasso
- Palmer
- Patrick Frater
- Patrick Lodge
- Paul Auster
- Paul Celan
- Paul Éluard
- Paul Hoover
- Paul Mendez
- Paul Mozur
- Paul Theroux
- Paul-François Paoli
- Paulus Lê Sơn
- Pavel Basinsky
- Pavlo Vyshebaba
- Paweł Kubiak
- Pawel Kuczynski
- Paweł Łepkowski
- Percy Mabandu
- Pervez Hoodbhoy
- Peter B. Zinoman
- Peter Hansen
- Peter Harvey
- Peter Kleiner
- Peter Singer
- Phạm Anh Tuấn
- Phạm Biểu Tâm
- Phạm Cao Hoàng
- Phạm Châu
- Phạm Chí Dũng
- Phạm Chi Lan
- Phạm Chu Sa
- Phạm Công Luận
- Phạm Công Thiện
- Phạm Công Út
- Phạm Duy
- Phạm Duy Nghĩa
- Phạm Đình Trọng
- Phạm Đình Vy
- Phạm Đoan Trang
- Phạm Hải Anh
- Phạm Hải Âu
- Phạm Hiền Mây
- Phạm Hoàng Quân
- Phạm Hồng Sơn
- Phạm Hùng Việt
- Phạm Huy Thông
- Phạm Khiêm Ích
- Phạm Kiều Tùng
- Phạm Kỳ Đăng
- Phạm Lệ Quyên
- Phạm Lê Vương Các
- Phạm Linh
- Phạm Lưu Vũ
- Phạm Minh Hoàng
- Phạm Minh Ngọc
- Phạm Minh Quân
- Phạm Minh Trung
- Phạm Ngọc Lư
- Phạm Ngọc Thái
- Phạm Ngọc Tiến
- Phạm Nguyên Trường
- Phạm Ngữ
- Phạm Phan Long
- Phạm Phú Cường
- Phạm Phú Hải
- Phạm Phú Minh
- Phạm Phú Phong
- Phạm Phú Thứ
- Phạm Phú Viết
- Phạm Phúc Thịnh
- Phạm Phương
- Phạm Quang Ái
- Phạm Quang Long
- Phạm Quang Trung
- Phạm Quang Tuấn
- Phạm Sỹ Sáu
- Phạm Tăng
- Phạm Thành
- Phạm Thành Hưng
- Phạm Thanh Nghiên
- Phạm Thảo Nguyên
- Phạm Thế Cường
- Phạm Thị
- Phạm Thị Anh Nga
- Phạm Thị Hoài
- Phạm Thị Kiều Ly
- Phạm Thị Ngọc
- Phạm Thị Phương
- Phạm Thiên Ân
- Phạm Thiên Thư
- Phạm Tín An Ninh
- Phạm Toàn
- Phạm Trần
- Phạm Trọng Chánh
- Phạm Trung Nghĩa
- Phạm Tuấn
- Phạm Tư Thanh Thiện
- Phạm Tường Vân
- Phạm Văn
- Phạm Văn Khoái
- Phạm Văn Quang
- Phạm Văn Song
- Phạm Văn Tình
- Phạm Văn Vũ
- Pham Viem Phuong
- Phạm Viêm Phương
- Phạm Viết Đào
- Phạm Việt Hưng
- Phạm Vũ Lửa Hạ
- Phạm Xuân Đài
- Phạm Xuân Hùng
- Phạm Xuân Nguyên
- Phạm Xuân Trường
- Phan An Sa
- Phan Ba
- Phan Bội Châu
- Phan Cẩm Thượng
- Phan Châu Thành
- Phan Cự Đệ
- Phan Đạo
- Phan Đắc Lữ
- Phan Đình Diệu
- Phan Độc Lập
- Phan Hải-Đăng
- Phan Hồng Giang
- Phan Huy Dũng
- Phan Huy Đường
- Phan Huy Lê
- Phan Huyền Thư
- Phan Kế Toại
- Phan Khôi
- Phan Lặng Yên
- Phan Mạnh Quỳnh
- Phan Nam Sinh
- Phan Ngọc
- Phan Nguyên
- Phan Nhật Nam
- Phan Nhiên Hạo
- Phan Ni Tấn
- Phan Phương Đạt
- Phan Quang
- Phan Tấn Hải
- Phan Tấn Uẩn
- Phan Thanh Bình
- Phan Thắng
- Phan Thế Hải
- Phan Thị Hà Dương
- Phan Thị Kim Phúc
- Phan Thị Trọng Tuyển
- Phan Thị Vàng Anh
- Phan Thu Vân
- Phan Thúy Hà
- Phan Trang Hy
- Phan Trí Đỉnh
- Phan Trọng Hoàng Linh
- Phan Văn Giưỡng
- Phan Văn Song
- Phan Văn Thắng
- Phan Vũ
- Phan Xine
- Phan Xuân Sinh
- Phannguyên Psg
- Phanxipăng
- Phaolô VI
- Pháp Hoan
- Pháp Vân
- Phapxa Chan
- Phát biểu nhận giải Văn Việt
- Phil Caputo
- Philip Larkin
- Philip Roth
- Phong Linh
- Phong Nguyen
- Phong Quang
- Phố Văn
- Phú Quang
- Phù Sa
- Phúc Lai GB
- Phúc Tiến
- Phunchok Stobdan
- Phùng Anh Kiệt
- Phùng Hi
- Phùng Hoài Ngọc
- Phùng Học Vinh
- Phùng Ngọc Kiên
- Phùng Nguyễn
- Phùng Quán
- Phùng Thành Chủng
- Phùng Thị Hạ Nguyên
- Phùng Thị Như Hà
- Phuong Ta
- Phương Hương
- Phương Phương
- Phương Thảo
- Phương Thuý
- Phương Uy
- Pierre Darriulat
- Pierre Lemieux
- Prashanth Parameswaran
- Qladimir Pyljow
- Quách Hạo Nhiên
- Quách Tấn
- Quách Thoại
- Quảng Diệu Trần Bảo Toàn
- Quang Dũng
- Quang Đức
- Quang Minh
- Quang Phan
- Quảng Tánh Trần Cầm
- Quậy Nguyễn
- Quế Hương
- Quốc Dũng
- Quốc Phương
- Quốc Toản
- Quyên Di
- Quyên Hoàng
- Quỳnh Iris de Prelle
- Quỳnh Vi
- Rabindranath Tagore
- Rainer Maria Rilke
- Ralph Chaplin
- Rebecca Mead
- Rebecca Solnit
- Reiner Traub
- Remo Verdickt
- Riccardo Gazzaniga
- Richard C. Paddock
- Richard Millet
- Richard Serra
- Robert Desnos
- Robert McCrump
- Roger Vu
- Roland Barthes
- Romain Rolland
- Ronald F. Inglehart
- Ruben David Gonzalez Gallego
- Russell Edson
- Ruth Ingram
- Ryszard Legutko
- Salman Rushdie
- Salvatore Babones
- Sam Dresser
- Sạn chữ
- Sandra Kerschbaumer
- Sara Teasdale
- Sarah Pulliam Bailey
- Sarah Thornton
- Sáu Nghệ
- Sergio Bitar
- Shakespeare
- Shannon Van Sant
- Sheikha A
- Sheila Fischman
- Sheila Ngoc Pham
- Sheri Berman
- Shigeeda Yutaka
- Shirin Ebadi
- Shukshin
- Simon Johnson
- Sire Apm Lukwesa
- Slavoj Žižek
- Sohaniim
- Son Kieu Mai
- Song Chi
- Song Hà
- Song Nguyễn
- Song Phạm
- Song Phan
- Song Thao
- Số đặc biệt
- Sơn Ca
- Sơn Hoàng Liên
- Sơn Kiều Mai
- Sơn Nam
- Stefano Harney
- Stephan Koester
- Stephen B. Young
- Steve Earle
- Susan Sontag
- Suzuki Katsuhiko
- Sương Nguyệt Minh
- Sương Quỳnh
- Svetlana Alexievich
- Svetlana Alexievitch
- Svetlana Alexiévitch
- Sylvia Plath
- T. Đ.
- T.Vấn
- Tạ Anh Thư
- Tạ Chí Đại Trường
- Tạ Duy Anh
- Tạ Tỵ
- Tạ Văn Tài
- Tạ Văn Thông
- Tạ Xuân Hải
- Tadeusz Rósewicz
- Tam Ích
- Tamarchenko
- Tàn Tuyết
- Tanaami Keiichi
- Taras Shevchenko
- Tarik Khaldi
- Tăng Quang
- Tâm An
- Tâm Chánh
- Tâm Don
- Tâm Thường Định
- Tâm Việt
- Tấn An
- Teolinda Gersão
- Teresa Mỹ Chúc
- Thạch Đạt Lang
- Thạch Quỳ
- Thạch Thảo
- Thái Bá Tân
- Thái Bá Vân
- Thái Bảo
- Thái Hà
- Thái Hạo
- Thái Kế Toại
- Thái Kim Lan
- Thái Ngọc San
- Thái Sinh
- Thái Thanh
- Thái Thăng Long
- Thái Tuấn
- Thái Văn
- Thái Văn Đào
- Thái Vũ
- Thạnh Đà
- Thanh Hằng - Anh Khoa
- Thành Lộc
- Thanh Nam
- Thanh Ngọc
- Thanh Phương
- Thanh Tâm Tuyền
- Thanh Thảo
- Thanh Thuỷ
- Thanh Trúc
- Thanh Tùng
- Thanh Xuân
- Thanhhà Lại
- Thảo Dân
- Thao Dinh
- Thảo luận
- Thảo Nguyên
- Thảo Trường
- Thảo Vy
- Thẩm Đống
- Thận Nhiên
- Thân Trọng Mẫn
- Thân Trọng Sơn
- Thế Dũng
- Thế Giang
- Thế Quân
- THẾ THANH
- Thế Uyên
- Thi Hoàng
- Thi Nguyên
- Thi sỹ ỦA
- Thi Vũ
- Thích Nhất Hạnh
- Thích Nữ Chân Không
- Thích Phước An
- Thierry Leclère
- Thierry Lentz
- Thiên Di
- Thiên Điểu
- Thiền Lâm
- Thiền Nguyễn
- Thiên Thai
- Thiện Tùng
- Thiện Ý
- Thiết Thạch
- Thiếu Khanh
- Thiều Mai Lâm
- Tho Nguyen
- Thomas A. Bass
- Thomas Bo Pedersen
- Thomas Mahler
- Thomas S. Mullaney
- Thông Đặng
- Thơ
- Thu Phong
- Thu Vàng
- Thuận
- Thuần Ngô
- Thuận Paris
- Thuận Thiên
- Thục Quyên
- Thụy An
- Thùy Dung
- Thụy Khuê
- Thùy Linh
- Thụy My
- Thủy Tiên
- Thư Bạn Đọc
- Thường Quán
- Thy An
- Tịch Ru
- Tiet Hung Thai
- Tiêu Dao Bảo Cự
- Tiêu Kiện Sinh
- Tiểu Tử
- Tillman Miller
- Timothy Brennan
- Timothy Garton Ash
- Timothy Snyder
- Tina Hà Giang
- Tomas Tranströmer
- Tô Đăng Khoa
- Tô Hải
- Tô Hoàng
- Tố Hữu
- Tô Lan Hương
- Tô Ngọc Vân
- Tô Thẩm Huy
- Tô Thùy Yên
- Tô Văn Trường
- Tôi Đây
- Tôn Thất Thông
- Tống Văn Công
- Trà Đóa
- Trà Nhiên
- Tracy K. Smith
- Tran Dinh Dung
- Tran Nam Dung
- Trang Châu
- Trang Hạ
- Trang Thanh
- Trang Thế Hy
- Trangđài Glassey Trầnguyễn
- Trangđài Glasssey-Trầnguyễn
- Trao đổi
- Trầm Tử Thiêng
- Trần Anh Hùng
- Trần Bá Đại Dương
- Trần Bang
- Trần Bình Nam
- Trần C. Trí
- Trần Cao Lĩnh
- Trần Cao Tường
- Trần Công Tâm
- Trần Công Tín
- Trần Dạ Từ
- Trần Dần
- Trần Doãn Nho
- Trần Dũng Thanh Huy
- Trần Duy
- Trần Duy Phiên
- Trần Duy Trung
- Trần Đăng Khoa
- Trần Đăng Tuấn
- Trần Đĩnh
- Trần Đình Bút
- Trần Đình Hoành
- Trần Đình Lương
- Trần Đình Sơn Cước
- Trần Đình Sử
- Trần Đình Triển
- Trần Đình Trợ
- Trần Độ
- Trần Đồng Minh
- Trần Đức Anh Sơn
- Trần Đức Thảo
- Trần Đức Tiến
- Trần Đức Tín
- Trần Đức Toản
- Trần Gia Huấn
- Trần Gia Ninh
- Trần Hà Linh
- Trần Hạ Tháp
- Trần Hạ Vi
- Trần Hải
- Trần Hạnh
- Trần Hậu
- Trần Hoài Anh
- Trần Hoài Thư
- Trần Hoàng Phố
- Trần Hoàng Trúc
- Trần Hoàng Vy
- Trần Hùng
- Trần Huy Bích
- Trần Huy Minh Phương
- Trần Huy Quang
- Trần Huỳnh Duy Thức
- Trần Hữu Dũng
- Trần Hữu Khánh
- Trần Hữu Quang
- Trần Hữu Tá
- Trần Hữu Thục
- Trần Khánh Triệu
- Trần Kiêm Đoàn
- Trần Kiêm Trinh Tiên
- Trần Kim Trắc
- Trần Kỳ Trung
- Trần Lam
- Trần Lê Sơn Ý
- Trần Lương
- Trần Lý Trí Tân
- Trần Mạnh Hảo
- Trần Mạnh Tuấn
- Trần Minh Phi
- Trần Minh Quốc
- Trần Mộng Tú
- Trần Nam Bình
- Trần Ngân Hà
- Trần Nghi Hoàng
- Trần Ngọc Cư
- Trần Ngọc Hiếu
- Trần Ngọc Tuấn
- Trần Ngọc Vương
- Trần Nguyên Đán
- Trần Nhã Thụy
- Trần Nhương
- Trần Phong Giao
- Trần Phong Vũ
- Trần Quang Đức
- Trần Quang Lộc
- Trần Quốc Nam
- Trần Quốc Thuận
- Trần Quốc Toàn
- Trần Quốc Trọng
- Trần Quốc Vượng
- Trần Quyết Thắng
- Trân Sa
- Trần Song Hào
- Trần Thành
- Trần Thanh Ái
- Trần Thanh Cảnh
- Trần Thanh Huy
- Trần Thanh Vân
- Trần Thắng
- Trần Thế Vĩnh
- Trần Thị Băng Thanh
- Trần Thị Diệu Tâm
- Trần Thị Lai Hồng
- Trần Thị Lam
- Trần Thị NgH.
- Trần Thị Nguyệt Mai
- Trần Thị Phương Phương
- Trần Thị Thanh Thoả
- Trần Thị Trường
- Trần Thiện Đạo
- Trần Thùy Mai
- Trần Tiến
- Trần Tiễn Cao Đăng
- Trần Tiến Dũng
- Trần Tiễn Khanh
- Trần Tố Nga
- Trần Trọng Dương
- Trần Trọng Thức
- Trần Trọng Vũ
- Trần Trung Chính
- Trần Trung Đạo
- Trần Tuấn
- Trần Từ Mai
- Trần Vàng Sao
- Trần Văn Chánh
- Trần Văn Đỉnh
- Trần Văn Khê
- Trần Văn Minh
- Trần Văn Nam
- Trần Văn Thọ
- Trần Văn Thủy
- Trần Văn Tý
- Trần Vấn Lệ
- Trần Việt Hà
- Trần Viết Ngạc
- Trần Vinh Dự
- Trần Vũ
- Trần Vũ Hải
- Trần Vương Thuấn
- Trần Vương Thuận
- Trần Wũ Khang
- Trần Xuân Hoài
- Trần Xuân Linh
- Trần Xuân Lĩnh
- Trần Xuân Thảo
- Trần Yên Hòa
- Trần Yên Nguyên
- Trên
- Trên Facebook
- Trên Facebook/Minds
- Trên kệ sách
- Trên trang diaCRITICS
- Trí Hiệu Dân
- Triều Anh
- Triều Hoa Đại
- Triêu Nhan
- Triều Sơn
- Triệu Tử Dương
- Trịnh Anh Tuấn
- Trịnh Bá Phương
- Trịnh Bách
- Trịnh Cao Hòa Thanh
- Trịnh Chu
- Trịnh Công Sơn
- Trịnh Cung
- Trịnh Duy Kỳ
- Trịnh Hữu Long
- Trịnh Kim Tiến
- Trịnh Lữ
- Trịnh Minh Tuấn
- Trịnh Sơn
- Trịnh Thanh Thủy
- Trịnh Thu Tuyết
- Trịnh Vĩnh Phúc
- Trịnh Xuân Thuận
- Trịnh Xuân Thủy
- Trịnh Y Thư
- Trọng Anh
- Trọng Phú
- Trọng Thành
- Tru Sa
- Trúc Giang
- Trúc Thông
- Trúc Ty
- Trump
- Trung Bảo
- Trung Dũng Kqd
- Trùng Dương
- Trung Trung Đỉnh
- Trư Sa
- Trường An
- Trương Anh Ngọc
- Trương Anh Thụy
- Trương Chính
- Trương Duy Nhất
- Trương Đăng Dung
- Trương Điện Thắng
- Trương Đình Phượng
- Trương Hồng Quang
- Trương Huy San
- Trường Minh
- Trương Ngọc Chương
- Trương Nguyên
- Trương Nguyện Thành
- Trương Nhân Tuấn
- Trương Phượng
- Trương Quang
- Trương Quang Đệ
- Trương Quang Nhuệ
- Trương Quang Vĩnh
- Trương Thị Ngọc Hân
- Trương Thiên Phàm
- Trương Thu Hiền
- Trương Tố Hoa
- Trương Trọng Nghĩa
- Trương Tửu
- Trương Văn Dân
- Trương Văn Vĩnh
- Trương Vũ
- Trương Xuân Thiên
- Tú Mỡ
- Tù Quốc Hoài
- Tù Sâm
- Tú Trung Hồ
- Tuấn Duy
- Tuấn Khanh
- Tuân Nguyễn
- Tuấn Thảo
- Tuệ Anh
- Tuệ Đăng
- Tuệ Nguyên
- Tuệ Nhân
- Tuệ Nhật
- Tuệ Sĩ
- Tuệ Sỹ
- Tùng Dương Cola
- Tung Nguyen
- Turner
- Túy Hồng
- Tuyết Nghi
- Tư
- Từ Dung
- Tư liệu
- Tử Linh
- Từ Mai Trần Huy Bích
- Từ Quốc Hoài
- Từ Sâm
- Từ Thức
- Tưởng
- Tương Lai
- Umberto Eco
- Uông Tăng Kỳ
- Uông Triều
- Uyển Ca
- Uyên Nguyễn
- Uyên Thao
- Uyên Vũ
- V. Erofiev
- Vàng A Giang
- Varlam Shalamov
- Vasco Gargalo
- Vasily Makarovich
- Văn
- Văn Biển
- Văn Cao
- Văn Chinh
- Văn Công Hùng
- Văn Giá
- Văn học
- Văn học Miền Nam 54-75
- Văn Như Cương
- Văn Quang
- Văn Tâm
- Văn Việt
- Văn.
- Vấn đề hôm nay
- Vận Động Ứng Cử Đại Biểu Quốc Hội 2016
- Vân Hạ
- Vân Phi
- Velcrow Ripper
- Veronica Melkozerova
- Vi Lãng
- Vi Trần
- Vi Yên
- Viet Thanh Nguyen
- Viên Linh
- Việt Bách
- Việt Bình
- Việt Dzũng
- Việt Khang
- Việt Lang
- Việt Phương
- Viktor Maslov
- Vinh Anh
- Vĩnh Hảo
- Vĩnh Quyền
- Virginia Heffernan
- Virginia Woolf
- Vladimir Nabokov
- Võ An Đôn
- Võ Anh Minh
- Võ Anh Thơ
- Võ Bá Cường
- Võ Đắc Danh
- Võ Định Hình
- Võ Đức Phúc
- Võ Hồng
- Võ Huy Tâm
- Võ Hương Quỳnh
- Võ Kỳ Điền
- Võ Ngàn Sông
- Võ Phiến
- Võ Thị Hảo
- Võ Thị Thu Hằng
- Võ Tiến Cường
- Võ Tòng Xuân
- Võ Trí Hảo
- Võ Văn Quản
- Võ Văn Tạo
- Võ Văn Thôn
- Võ Xuân Quế
- Võ Xuân Sơn
- Volker Weidermann
- Volodymyr Vynnychenko
- Volodymyr Zelenskyy
- Vũ Bằng
- Vũ Biện Điền
- Vũ Cao Đàm
- Vũ Cát Tường
- Vũ Đình Hòe
- Vũ Đình Huỳnh
- Vũ Đình Liên
- Vũ Đình Phòng
- Vũ Đức Khanh
- Vũ Đức Phúc
- Vũ Đức Sao Biển
- Vu Gia
- Vũ Hà Văn
- Vũ Hạnh
- Vũ Hoàng Chương
- Vũ Hoàng Thư
- Vũ Hồng Ánh
- Vũ Huy Ngọc
- Vũ Huy Quang
- Vũ Khắc Hoè
- Vũ Khắc Khoan
- Vũ Kim Hạnh
- Vũ Kim Thu
- Vũ Lâm
- Vũ Lập Nhật
- Vũ My Lan
- Vũ Ngọc Giao
- Vũ Ngọc Hoàng
- Vũ Ngọc Tâm
- Vũ Ngọc Tiến
- Vũ Nho
- Vũ Oanh
- Vũ Quang Việt
- Vũ Quí Hạo Nhiên
- Vũ Quốc Ngữ
- Vũ Quỳnh Hương
- Vũ Quỳnh Nh.
- Vũ Thành Sơn
- Vũ Thanh Tâm
- Vũ Thanh Tùng
- Vũ Thành Tự Anh
- Vũ Thế Khôi
- Vũ Thị Hải
- Vũ Thị Nhuận
- Vũ Thị Phương Anh
- Vũ Thị Phương Lan
- Vũ Thị Thanh
- Vũ Thị Thanh Mai
- Vũ Thư Hiên
- Vũ Tiến Lập
- Vũ Trọng Khải
- Vũ Tuấn Hoàng
- Vũ Từ Trang
- Vũ Tường
- Vũ Viết Tuân
- Vũ Xuân Tửu
- Vương Bích Ngọc
- Vương Đan
- Vương Huy
- Vương Ngọc Minh
- Vương Tiểu Nhị
- Vương Trí Nhàn
- Vương Trọng
- Vương Trùng Dương
- Vương Trung Hiếu
- Vy Thảo
- W. H. Auden
- Wa Praong
- Walt Whitman
- Walter Isaacson
- Wayne Karlin
- Wells
- Wendy Barker
- Wilhelm Schmid
- Will Nguyen
- William Carlos Williams
- William Nee
- William Stafford
- William Stanley Merwin
- Winston Phan Đào Nguyên
- Wislawa Szymborska
- Wolf Biermann
- Wolfgang Borchert
- Wynn Gadkar Wilcox
- Xie Tao
- Xuân Ba
- Xuân Diệu
- Xuân Dương
- Xuân Đài
- Xuân Minh
- Xuân Phượng
- Xuân Sách
- Xuân Thọ
- Xuân Vũ
- Xương Văn
- Y Chan
- Ý Nhi
- Y Uyên
- Yanis Varoufakis
- Yevgeny Yevtushenko
- Yên Ba
- Yên Khắc Chính
- Yến Năng
- Yên San
- Yên San Thụy Miên
- Yiyun Li
- Yoko Ogawa
- Yōko Ogawa
- Yoko Tawada
- Young Sang Lee
- Yuliya Ilchuk
- Yuno Bigboi
- Yves Sintomer
- Yvette Tan
- Zac Herman
Luận về cuộc gặp gỡ tri âm Phan Khôi - Vũ Hoàng Chương
Phan An Sa
Lý do khiến Phan Khôi (1887-1959) phải tìm gặp bằng được Vũ Hoàng Chương (1916-1976) – tác giả Bài ca sông Dịch – là sau khi ông được nghe đọc bài thơ này.
Ngày 6 tháng 7 năm 1946 Phan Khôi ra tới Hà Nội để dự Hội nghị Văn hóa Toàn quốc lần thứ nhất, dự định khai mạc vào đầu tháng 8, nhưng do tình hình chiến sự mỗi ngày một căng thẳng, Hội nghị phải lùi đến ngày 24 tháng 11. Phải chờ đợi chừng đó thời gian là một cực hình đối với Phan Khôi, nhưng ông ra Hà Nội là để dự Hội nghị, thì cứ phải chờ thôi. Kể từ năm 1941 Phan Khôi gác bút, từ Sài Gòn về quê, ông chưa có dịp trở ra Hà Nội, cũng không có điều kiện quan tâm đến đời sống văn nghệ ở đất Hà thành. Bây giờ phải chờ đợi đến mấy tháng mới tới ngày Hội nghị, tự nhiên bị rơi vào cảnh vô công rỗi nghề, ngày rộng tháng dài, nên ông tận dụng bằng hết thời gian, không bỏ sót một cuộc họp mặt nào của giới trí thức và văn nghệ sĩ cả nước đang tề tựu về Hà Nội để dự Hội nghị như ông. Ông có mặt trong ngày giỗ Vũ Trọng Phụng do nhà xuất bản Minh Đức tổ chức trong dịp ra mắt tiểu thuyết Số đỏ của cố nhà văn. Ông tham dự buổi liên hoan của trí thức và văn nghệ sĩ Hà Nội tổ chức để chào đón trí thức và văn nghệ sĩ Trung Nam Bắc. Ông ngồi với tốp này, ngồi với người kia ở bất cứ chỗ nào, vào bất cứ lúc nào để thăm hỏi, để đàm đạo chuyện làng văn, làng báo. Những cuộc gặp mặt lớn, nhỏ đó giúp ông nhận thấy một điều lạ, là người ta bàn luận rất nhiều về các quan niệm văn nghệ khác nhau, như hồi trước đã có một dạo bàn luận trên mặt báo về “nghệ thuật vị nghệ thuật” hay “nghệ thuật vị nhân sinh” vậy. Hồi này thấy giới “nghệ thuật vị nhân sinh” như là thắng thế, nhiều người lớn tiếng cổ xúy cho một nền văn nghệ chỉ nhằm phục vụ cho giới cần lao. Có người mới hôm qua còn là trí thức như ông, tôn trọng tự do cá nhân như ông, thì nay tuyên bố từ bỏ tự do cá nhân để chỉ sáng tác phục vụ cho công nhân, cho nông dân. Ông chưa hiểu ra thế nào, chỉ thấy nếu không có tự do thì sẽ không có văn nghệ, đơn giản thế thôi. Mấy năm vừa qua, phe Trục với những Đức, Ý, Nhật làm mưa làm gió thiên hạ, đã chẳng chứng tỏ điều đó rồi sao? Chính chế độ phát xít và nền độc tài đã giết chết văn nghệ. Trong các cuộc gặp gỡ, một đôi lần nghe phải những điều chướng tai, ông cũng định trao đổi lại đôi câu, nhưng rồi thấy mình là khách, làm thế không tiện, nên thôi.
Ngày nay, chúng ta cần hiểu đúng Phan Khôi ở một điểm rất quan trọng, đó là cái cách ông hiểu về chủ nghĩa cá nhân, cụ thể là tự do cá nhân; trong văn nghệ, là tự do sáng tác. Ngay từ những năm 30 thế kỷ trước, dưới ách cai trị của triều Nguyễn và chế độ bảo hộ của người Pháp ở Việt Nam, Phan Khôi đã hiểu đúng nội dung khái niệm chủ nghĩa cá nhân của xã hội phương Tây đương thời. Trong các bài báo của mình, ông đã cố gắng diễn đạt để người Việt Nam cũng hiểu đúng khái niệm chủ nghĩa cá nhân mà ở xã hội phương Tây thời đó người ta đang chủ trương và đang sống trong các nguyên tắc của nó; cụ thể là nhân quyền, là quyền và lợi ích hiển nhiên của cá nhân mỗi người trong xã hội; không ai và không thế lực nào được phép tước bỏ các quyền thiêng liêng đó(1). Cách hiểu đầy tính nhân văn đó của Phan Khôi là đúng và hoàn toàn trái ngược với một cách cách hiểu khác về chủ nghĩa cá nhân sau khi đã bị gán cho đặc tính vị kỷ và mọi thói xấu xa; dẫn đến phê phán, chối bỏ, chống đối, đòi tiêu diệt chủ nghĩa cá nhân, mà suốt một thời cả xã hội buộc phải thừa nhận.
Trong một buổi liên hoan, kịch sĩ Hoàng Cầm (1922-2010) được Ban Tổ chức đề cử ngâm mấy bài thơ gọi là để thắt chặt mối duyên văn nghệ Trung Nam Bắc. Tình cờ trong bốn bài thơ ấy có Bài ca sông Dịch của Vũ Hoàng Chương, một nhà thơ trẻ mà ông chỉ mới nghe tên chứ chưa biết mặt. Ngồi nghe đọc bài thơ, Phan Khôi rất cảm kích, ông nghĩ tác giả phải là người thế nào mới sáng tác được một bài thơ hào hùng đến như vậy và nóng lòng muốn được gặp mặt tác giả ngay. Với một người như Phan Khôi, không dễ gì có chuyện đó xảy ra bởi một bài thơ khác, bởi một tác giả khác! Qua cử chỉ đó của ông, có thể hiểu giá trị của bài thơ và tài năng thơ của Vũ Hoàng Chương. Nếu không, làm gì Phan Khôi lại phải nhọc lòng đến thế!
Đối với Vũ Hoàng Chương thì lại khác. Ngay từ khi bước chân vào làng văn để nhận lấy cái nghiệp dĩ của người cầm bút, Vũ Hoàng Chương đã nghe đại danh ông Tú Phan Khôi như sấm dậy vang tai. Nhưng phải chờ đến cuối mùa thu năm Bính Tuất (1946) ấy, Vũ Hoàng Chương mới dó dịp cùng Phan Khôi hạnh ngộ tại Hà Nội. Với thi sĩ họ Vũ, buổi nhất kiến đó như đã được định trước bởi duyên trời!
Hôm đó mới cuối thu mà cái lạnh như đã thấm vào lòng người thi sĩ vốn ưa họp bạn ngâm văn. Để thỏa nỗi nhớ bạn văn, Vũ Hoàng Chương từ Nam Định đáp xe lửa lên Hà Nội để tự cởi mở lòng mình theo niềm hứng khởi, để được hòa vào nhịp sống vừa tao nhã vừa sôi động của đất ngàn năm văn vật, của hồ Trúc, của sông Hồng. Bước xuống ga Hàng Cỏ, nhà thơ đi về trụ sở Ban kịch Đông Phương. Ông lấy làm tiếc lắm vì buổi liên hoan bắt đầu từ năm giờ chiều, mà lúc ông đặt chân lên vỉa hè phố Hàng Lọng thì ba mươi sáu phố phường đã nhất tề khai đăng.
Vũ Hoàng Chương ngồi cùng họa sĩ Hoàng Tích Chù (1912-2003) và nữ kịch sĩ Tuyết Khanh, câu chuyện chưa đi hết một tuần trà, thì Nguyễn Tuân (1910-1987) đã lừng lững hiện ra từ cái cầu thang dẫn lên gác. Nguyễn Tuân lấy bộ trịnh trọng, lên tiếng:
- Xin lỗi toàn thể Ban kịch, tôi có chút việc riêng, cần phải mượn tạm Vũ quân đây!
Vừa nói, Nguyễn Tuân vừa đưa tay hướng về phía Vũ Hoàng Chương. Mọi người phá lên cười, có tiếng trả lời:
- Bất phương! Bất phương! Cứ mượn dài hạn đi cũng được, ông Tuân ạ!
Thế là Vũ Hoàng Chương cùng Nguyễn Tuân vội vã ra đường. Nguyễn Tuân nói giọng quan trọng, vừa đủ nghe:
- Này! Ông Phan Khôi muốn gặp anh đó! Mà gặp ngay tức khắc kia! Sao, đi chứ?
Nói rồi, không đợi Vũ Hoàng Chương trả lời, Nguyễn Tuân vẫy luôn một chiếc xe kéo, rồi lệnh cho “cọp” lồng thẳng xuống bãi Phúc Xá, nơi Thế Lữ có một túp nhà. Đến nơi, Nguyễn Tuân chỉ tay về phía một ông già cao gầy, vai rộng, râu dài, mắt sáng, mặc bộ vét phẳng phiu, đầu đội mũ phớt, tay chống ba toong, có vẻ như đang nóng lòng đợi ai. Linh tính giúp Vũ Hoàng Chương nhận ra đó là Phan Khôi, trong lòng không khỏi hồi hộp pha chút ngại ngùng. Thế nhưng cái phút hai người họ – một già một trẻ – nhìn mặt, cầm tay thật đã hào hứng phi thường. Đó là lần đầu tiên Vũ - Phan hạnh ngộ, để rồi không lâu sau đó, con tạo xoay vần, bể dâu thay đổi, biến cuộc hạnh ngộ bắt đầu từ phút ấy trở thành duy nhất cho cả hai người!
Hai người họ nói chuyện thâu đêm suốt sáng, toàn chuyện văn. Chiều hôm sau, Vũ Hoàng Chương ngỏ lời cáo biệt để về lại Nam Định khiến Phan Khôi trầm ngâm nửa khắc, gương mặt lộ rõ vẻ tiếc nuối, bởi đối với ông, câu chuyện chỉ vừa mới bắt đầu, còn dang dở. Ông quyết định ngay, giọng dứt khoát:
- Được, hai ta sẽ cùng đi!
Vũ Hoàng Chương mừng thầm, tự nhủ: “Thế là gió đã lên!”. Rồi bắt chước kiểu Nguyễn Tuân “mượn tạm” mình ở Ban kịch Đông Phương, ông chỉnh lại áo khăn, trịnh trọng xin phép Ban kịch Thế Lữ cho “mượn tạm” ông Tú Khôi ít bữa. Rồi cùng Vũ Hoàng Chương, Phan Khôi đáp tàu lửa thẳng đường về bến Vị, non Côi(2), mảnh đất không mấy xa lạ với ông từ bốn mươi năm trước, lúc còn đầu xanh tuổi trẻ, đã tìm đến nhà thầy Nguyễn Bá Học để học tiếng Pháp. Mươi năm nay mảnh đất đó còn trở nên gần gũi với ông hơn vì nó là quê hương người vợ hai do ông tự chọn cho mình sau này!
Xuống ga Nam Định, Vũ Hoàng Chương mời Phan Khôi ngồi xe kéo về phố Bờ Sông, chui vào một căn gác xép dài như cái ống và tối như cái “hũ Xuân Thu”, đó là theo nhà thơ tả lại như vậy. Ông nhận thấy Phan Khôi rất hào hứng, vẻ như trẻ lại, và hai người coi đây mới thực sự là thời gian dành riêng cho họ, chứ không như một đêm với nửa ngày trên nhà Thế Lữ ở bãi Phúc Xá Hà Nội, người đông quá, ồn ào quá.
Ngồi trước người bạn trẻ, Phan Khôi không hề giấu giếm nỗi cảm kích của mình đối với Bài ca Sông Dịch. Ông thẳng thắn nói rằng: nghe đọc bài thơ, là ông thấy thú tác giả liền! Tự coi mình là kẻ trẻ người non dạ, Vũ Hoàng Chương thật lòng không dám nhận lời khen đó. Ông cố hiểu rằng Phan Khôi bảo thú là thú cái tinh thần hào hiệp, cái lòng can đảm của người anh hùng đã quyết một đi không trở lại, của người anh hùng đã đánh đổi tính mạng mình trong vụ giết hụt Tần bạo chúa ở Hàm Dương kia, chứ đâu phải thú tác giả bài thơ! Vũ Hoàng Chương nhận thấy lời bộc bạch chân tình đó của Phan Khôi đã nói lên tất cả con người ông! Phan Khôi hỏi về hoàn cảnh sáng tác bài thơ, Vũ Hoàng Chương kể rằng ông bắt đầu thai nghén Bài ca sông Dịch từ năm 1940 kia, nhưng chưa kịp động bút vì các đề tài khác cứ cuốn ông đi. Nhưng rồi Ban kịch Thế Lữ thúc đẩy ông bằng mọi phương tiện để bài thơ sớm chào đời, vì vậy mà nó ra đời năm 1943. Lập tức Ban kịch Thế Lữ mượn bài thơ làm lời khai từ cho vở kịch Kinh Kha của Vi Huyền Đắc (1899-1976) trong năm đó được công diễn tại Hà Nội.
Nhắc đến Thế Lữ (1907-1989) và Ban kịch Thế Lữ, câu chuyện của hai người họ càng có cái vẻ hào hứng lạ. Phan Khôi bảo đó là chỗ quen biết cũ của ông, và mới năm ngoái đây, Thế Lữ dẫn Ban kịch của mình vào Bảo An diễn liền mấy tối, ông mời cả đoàn về nhà mình ăn ở rất vui vẻ. Còn Vũ Hoàng Chương thì nói không hiểu sao cái Ban kịch đó lại cũng rất có duyên nợ với mình, cái duyên đó cũng lại diễn ra lần nữa hồi năm 1944 đây thôi. Năm đó, Thế Lữ đề nghị Vũ Hoàng Chương viết lời khai từ cho vở kịch Nguyễn Thái Học, hạn bốn mươi tám giờ phải hoàn thành, để kịp công diễn. Như có phép thần nhập vào ngòi bút, nguồn cảm hứng mỗi phút một dâng trào, nhà thơ cắm cúi trên trang giấy suốt đêm, đến nỗi trời sáng lúc nào không hay, thì cũng vừa làm xong bài thơ Trả ta sông núi dài 120 câu! Lời khai từ hùng hồn vang lên trong đêm diễn vở kịch Nguyễn Thái Học hôm đó khiến cho kẻ thù khiếp sợ, bọn hiến binh Nhật xộc vào rạp gây khó dễ, nhưng nhờ tài chống chế của đạo diễn, chúng buộc phải rút lui và đêm diễn lại tiếp tục trong sự hân hoan nức lòng của người xem. Nghe chuyện, Phan Khôi lấy làm thích thú lắm. Ông thấy quả là mình nhìn người không sai, anh bạn trẻ này là người có tài thơ rất đáng khâm phục.
Rồi câu chuyện của họ, khởi đầu từ Bài ca sông Dịch, chuyển sang hai nhân vật lịch sử Tần Thủy Hoàng, Kinh Kha cùng cuộc hành thích bất thành, khiến Kinh Kha phải bỏ mình. Câu chuyện về lịch sử của nước Trung Hoa cổ đại cũng không kém phần hào hứng vì là sở đắc của cả hai người, chưa kể là nó đã trở thành đề tài cho một bài trường thi mà mới được nghe đọc lần đầu, Phan Khôi đã cho là rất hay. Tần Thủy Hoàng (18/2/259 TCN - 11/7/210 TCN) vốn có tên Doanh Chính, là vua thứ 36 của nước Tần, là hoàng đế đầu tiên của Trung Hoa do chính tay ông ta làm cuộc thống nhất sau khi giành chiến thắng trong cuộc Chiến quốc thất hùng, thôn tính sáu nước Hàn, Ngụy, Sở, Tề, Triệu, Yên vào năm 221 TCN. Doanh Chính nối ngôi vua nước Tần năm 13 tuổi – gọi là Tần vương – làm hoàng đế Trung hoa năm 38 tuổi, là người khởi đầu của nhà nước phong kiến Trung Hoa thời cổ đại cho đến khi nó sụp đổ ở triều Mãn Thanh năm 1912 của thời hiện đại. Sau khi xưng đế, Tần Thủy Hoàng ban bố hàng loạt cải cách lớn về kinh tế, chính trị và xã hội: thiết lập hệ thống quan lại ở địa phương do triều đình chỉ định (thay vì phân chia ban tước cho các quý tộc như trước đây); cho phép nông dân sở hữu đất đai; thống nhất hệ thống đo lường, tiền tệ; xây dựng hệ thống luật pháp chặt chẽ; tiến hành nhiều đại dự án: như đặt nền móng cho việc xây dựng Vạn Lý Trường Thành, kênh Linh Cừ, cung A Phòng, lăng mộ Tần Thủy Hoàng được bảo vệ bởi đạo quân đất nung hàng ngàn người; chinh phạt phương Nam mở rộng lãnh thổ quốc gia. Dưới bàn tay tàn bạo của Tần Thủy Hoàng, tất cả được tiến hành với cái giá đắt của hàng triệu, triệu sinh mạng. Để dập tắt sự phản ứng của nhân dân và áp đặt tư tưởng Pháp gia, Tần Thủy Hoàng đã ra lệnh thiêu cháy vô số những pho sách quý, chôn sống nhiều học giả. Với 37 năm trị vì, Tần Thủy Hoàng xưng vương 25 năm, xưng đế 12 năm, chết vì ngã bệnh năm 49 tuổi với vô số thê thiếp và khoảng 50 người con, nhưng sử sách không nhắc đến tên một người vợ nào. Dù làm Tần vương Chính hay làm Tần Thủy Hoàng, thời nào ông ta cũng có rất nhiều kẻ thù, đã ba lần bị hành thích, nhưng vẫn bảo toàn được mạng sống. Lần thứ nhất, năm 227 TCN bởi Kinh Kha. Lần thứ hai, bởi Cao Tiệm Ly. Lần thứ ba, năm 218 TCN bởi Trương Lương(3).
Còn với Kinh Kha thì thiên Thích khách liệt truyện trong bộ Sử ký của Tư Mã Thiên cũng có chép cả. Kinh Kha người nước Vệ, là môn khách của Thái tử Đan nước Yên. Thái tử Đan là bạn của Doanh Chính, nhưng Tần vương Chính cũng không tha trong công cuộc chinh phạt sáu nước láng giềng. Khi quân Tần tiến sát biên giới nước Yên, vì sức yếu, Thái tử Đan lập mưu ám sát Tần vương Chính, chứ không tổ chức chiến đấu chống lại, và giao Kinh Kha thực hiện. Có một vị tướng nhà Tần là Phàn Ư Kỳ từng bị Tần vương Chính cho thất sủng, cũng là môn khách của Thái tử Đan. Tần vương Chính rất tức giận Phàn Ư Kỳ, một hai muốn lấy đầu Kỳ bằng được. Biết vậy, Phàn Ư Kỳ quyết định tự sát để Kinh Kha lấy thủ cấp của mình làm vật làm tin để có cách tiếp cận Tần vương Chính. Khi lên đường, tới bờ sông Dịch thuộc biên giới nước Triệu, Kinh Kha ứng tác hai câu thơ để tiễn biệt đoàn người đưa tiễn:
Gió đìu hiu sông Dịch lạnh lùng ghê
Tráng sĩ một đi không trở về
Cùng đi với Kinh Kha có Tần Vũ Dương. Vật làm tin với Tần vương Chính là thủ cấp của Phàn Ư Kỳ và tấm bản đồ nước Yên được cuộn tròn lại, bên trong giấu một thanh chủy thủ. Bước chân vào triều đình nhà Tần, Kinh Kha bưng thủ cấp Phàn Ư Kỳ, Tần Vũ Dương bưng cuộn bản đồ nước Yên. Tự dưng Tần Vũ Dương hoảng sợ, mặt biến sắc, Kinh Kha vội cầm lấy cuộn bản đồ trong tay Tần Vũ Dương để tự mình dâng nộp cho Tần vương Chính. Khi mở cuộn bản đồ ra, Kinh kha rút thanh chủy thủ đâm Tần vương Chính, nhưng trượt, binh lính Tần xông vào giết chết Kinh Kha(3).
Cái chết oanh liệt của Kinh Kha thức tỉnh lòng dân trước mọi thứ cường quyền. Dân chúng bảy nước Tần, Hàn, Ngụy, Sở, Tề, Triệu, Yên; cho đến dân chúng của nước Trung Hoa thống nhất sau này; đều coi Tần Thủy Hoàng là bạo chúa và tôn vinh Kinh Kha là vị anh hùng. Đã có biết bao thiên truyện, bài thơ, vở kịch, phim điện ảnh, phim truyền hình… của Trung Quốc và của các nước ca ngợi cái chết bất tử của Kinh Kha. Vở kịch Kinh Kha được công diễn tại Hà Nội năm 1943 với lời khai từ là Bài ca sông Dịch của Vũ Hoàng Chương, gây được tiếng vang lớn, là một ví dụ sinh động cho việc cổ võ lòng yêu nước của nhân dân Việt Nam đứng lên đánh đuổi mọi thứ giặc ngoại xâm.
Sau một khoảng lặng đầy suy tư giữa câu chuyện, Phan Khôi đề nghị Vũ Hoàng Chương cho ông được nghe một lần Bài ca sông Dịch (4) do chính tác giả của nó đọc. Vũ Hoàng Chương như được nhập thần, lúc khoan thai, lúc dồn dập, ông đọc từng câu, từng chữ với giọng vừa ấm, vừa nóng, vừa như có tiếng gươm khua lạnh người trong đó:
Đời lắng nghe đây trầm tư hồn bể dâu
Bàng bạc trường giang lạnh khói
Đìu hiu điệp khúc ly sầu
Đã mấy thời gian nằm u hoài sông Dịch
Tiễn kẻ một đi người kiếm khách Đông Châu
Ôi sông ngát dư linh! trải bao đời có biết
Hào khí ai xưa giờ vang bóng nơi đâu
Phải chăng ngươi! phải chăng kìa dấu vết
Tình anh rờ rỡ ngàn sau
Nước trôi đây nước trôi bờ cõi Việt
Âm u gợn tiếng ghê màu
Ai tráng sĩ bao năm mài gươm dưới nguyệt
Còn tưởng nghe hồn thép múa sông sâu
Kinh Kha hề Kinh Kha
Vinh cho người hề! ba nghìn tân khách
Tiễn người đi tiếng trúc nhịp lời ca
Biên thùy trống giục
Nẻo Tần sương sa
Gió thê lương quằn quại khói chiêu hà
Buồn xưa giờ chưa tan
Phong tiêu tiêu hề Dịch thuỷ hàn
Bạch vân! Bạch vân! kìa ngang rừng phất phới
Ôi màu tang khăn gói lũ người Yên
Nhịp vó câu nẻo Hàm dương tung bụi
Ta nghe, ta nghe! này cuồng phong dấy lên
Tám phương trời khói lửa
Một mũi dao sang Tần
Ai trách Kinh Kha rằng việc người đã lỡ
Ai khóc Kinh Kha rằng thềm cao táng thân
Ai tiếc đường gươm tuyệt diệu
Mà thương cho cánh tay thần
Ta chỉ thấy
Tơi bời tướng sĩ thây ngã hai bên
Một triều rối loạn ngai vàng xô nghiêng
Áo rách thân rung hề ghê hồn bạo chúa
Hùng khí nuốt sao Ngâu hề nộ khí xung thiên
Một cánh tay đưa mà danh lừng vạn cổ
Hiệp sĩ Kinh Kha hề người thác đã nên
Ta há quan tâm gì việc thành hay bại
Thế gian ơi kìa bãi bể nương dâu
Cung điện Hàm dương ba tháng đỏ
Thành xây cõi dựng là đâu
Nào ai khởi nghiệp đế
Nào ai diệt chư hầu
Ca trùng lửa đóm cùng hoàn phản không hư
Dù lăng ngà hay cỏ khâu
Riêng tồn tại với thời gian việc làm chính nghĩa
Tranh sáng với trăng sao tấm lòng trượng phu
Một nét dao bay ngàn thuở đẹp
Dù sai hay trúng cũng là dư
Kìa uy dũng kẻ sang Tần không trở lại
Đã trùm lấn Yêu Ly hề át Chuyên Chư
Ôi Kinh Kha
Hào khí người còn sang sảng
Đâu đây lòa chói giấc mơ
Nước sông Dịch còn trôi hay đã cạn?
Gương anh hùng vằng vặc sáng thiên thu!
Vũ Hoàng Chương đọc xong bài thơ dài, cả hai người ngồi lặng! Rồi câu chuyện của họ lại tiếp tục, và không biết từ lúc nào, câu chuyện đang từ một sự tích của lịch sử cổ đại, bắt sang câu chuyện văn nghệ của nước Việt Nam thời hiện tại với nỗi quan tâm của cả hai: rồi ra, tương lai của văn nghệ nước nhà sẽ đi về đâu? Hai người, một già một trẻ, sẵn sàng nghe nhau, nhưng cũng sẵn sàng tranh luận với nhau, không dễ dàng nhượng bộ. Chuyển qua câu chuyện văn nghệ, Phan Khôi như sống lại cái không khí văn nghệ mấy tháng vừa qua ở Hà Nội; cảm xúc của ông tuôn trào, ông cao đàm hùng biện, hứng khởi thao thao, giọng sắc như chém đinh chặt sắt. Ông bày tỏ sự căm thù bạo lực, sự phản kháng độc tài, ông lên án mọi hình thức dân chủ giả hiệu. Vũ Hoàng Chương ngồi nghe, thấy Phan Khôi có thừa phong độ cốt cách của một nho sĩ ngang tàng bất khuất, cộng thêm khối kiến thức sâu rộng của một bản lĩnh lịch lãm, giang hồ. Lắm lúc Phan Khôi nói như gào, như quát, giọng cứ sang sảng lạnh người. Nhiều lần ông nhắc đi nhắc lại:
- Không thể được! Sao lại thế được? Văn nghệ phải là văn nghệ. Thiếu tự do, thà ném bút đi, cầm lấy một mũi nhọn khác!
Vũ Hoàng Chương ngồi nghe ông nói mà không khỏi nghĩ thầm trong bụng: phải chăng hào khí Kinh Kha đã nhập vào con người thâm trầm quắc thước này? Không, còn hơn thế! Lòng phẫn nộ của Phan Khôi còn có thể bốc lên cao hơn và mãnh liệt hơn cái oán khí cầu vồng trắng xuyên mặt trời của kẻ một đi không trở lại trên bến Dịch nữa kia(2)!
Trong cái dài dằng dặc và tối mò mò của căn gác xép hình ống ở phố Bờ Sông, mới đó mà câu chuyện của hai văn nhân đã tiêu béng mất hai ngày dài và hai đêm trắng. Rồi cũng đến lúc họ tạm biệt nhau để Phan Khôi trở về Hà Nội. Tàu chuyển bánh, ông rời ga Nam Định, nơi có người bạn trẻ tài danh mới quen mà đã trở thành tri âm, tri kỷ; ông biết rằng mình khó mà quên được con người ấy. Cũng như vậy, Vũ Hoàng Chương nghĩ rằng: người bạn già ấy, buổi hạnh ngộ ấy, ông lại có thể quên được ư? Rồi đây cả đời ông sẽ còn ghi nhớ mấy ngày ngắn ngủi của tháng 9 năm 1946 ấy, tính chi li thì vừa đúng mười ba tháng trời kể từ ngày triều Nguyễn bị chấm dứt!(2)
Về Vũ Hoàng Chương, trong cái lưng vốn học vấn ít ỏi của mình, tôi không thấy có bóng dáng của ông! Đôi điều được biết từ ghế nhà trường về nhà thơ lại là những điều chẳng hay ho gì, đáng bị gột sạch đi. Hồi đó đi học, tôi bị gieo vào cái đầu non nớt của mình rằng ông là nhà thơ của rượu, của gái, của say, của trụy lạc. Câu thơ của Vũ Hoàng Chương được trích dẫn mà chúng tôi nhớ đến thuộc lòng, là: “Say đi em! / Say đi em! / Say cho lơi lả ánh đèn / Cho cung bậc ngả nghiêng, cho điên rồ xác thịt! / Rượu, rượu nữa! Và quên, quên hết!” (1940). Tôi có biết đâu, dù cuộc đời có dẫn ông đi muôn nẻo và buộc ông kiếm sống với đủ thứ nghề, thì từng giây từng phút của cuộc đời ông đều dâng mình cho thơ, với sức viết phi thường: mười lăm tập thơ với hơn năm trăm bài thơ, cùng ba vở kịch thơ Trương Chi, Vân muội và Hồng Diệp; ông hai lần được Giải thưởng văn chương (Sài Gòn, 1959 và 1972), được tôn vinh là Thi bá Việt Nam. Điều tôi nhắc lại ở đây là một bằng chứng bác bỏ cách nhìn nhận, đánh giá về nhà thơ Vũ Hoàng Chương theo lối thiển cận, sai lệch, đầy ác ý và tất cả đều nằm ngoài khung trời xanh của thơ ca. Trong thời khắc hết sức ngặt nghèo của tổ quốc, của nhân dân trước họa xâm lăng từ các loại kẻ thù, Vũ Hoàng Chương đã dốc cạn lòng yêu nước của mình để sáng tác hai bài trường thi bất hủ. Hai bài trường thi đó là lời khai từ – lời mở đầu – cho hai vở kịch lịch sử của những người yêu nước ở Hà Nội thời đó. Trong văn giới thời đó, không phải ai cũng làm được như ông!
Sau cuộc hạnh ngộ cuối mùa thu năm 1946, cuộc đời dẫn Phan Khôi và Vũ Hoàng Chương mỗi người đi một ngả. Vũ Hoàng Chương lúc ở Hà Nội, lúc ở Thái Bình, Nam Định, làm nhiều nghề mà nghề chính là dạy học, nhưng trên tất cả là ông dâng mình cho thơ. Còn Phan Khôi thì tự ông đi thẳng lên Việt Bắc tham gia kháng chiến chống Pháp chứ không ai bắt buộc, cũng không ai rải thảm đỏ đón chào. Sau đó mấy năm, còn có một sự kiện nữa xảy ra giữa hai người, rồi bặt vô âm tín, cho đến lúc chết hai người họ không còn gặp nhau lần nào nữa. Chính cái sự kiện đó đã biến cuộc hạnh ngộ của Phan Khôi và vũ Hoàng Chương vào mùa thu năm 1946 ở Hà Nội, trở thành cuộc gặp gỡ tri âm của hai người tri kỷ. Thiển nghĩ, cuộc đời và sự nghiệp của Phan Khôi, của Vũ Hoàng Chương đã đi vào văn học sử nước nhà, thì cuộc gặp gỡ tri âm của họ cũng rất đáng được ghi lại vì nó thật là hiếm có! Muốn lý giải ngọn ngành sự kiện đó, tôi đã phải lần theo từng bước đi của Phan Khôi trên Việt Bắc thông qua một số bài thơ của ông.
Phan Khôi là nhà báo tự do, ông đề cao tự do cá nhân, đề cao tự do sáng tác; nhưng từ Hội nghị Văn hóa Toàn quốc lần thứ nhất cùng bản Đề cương Văn hóa Việt Nam với ba nguyên tắc Dân tộc - Khoa học - Đại chúng, mà ông là người có can dự, thì ông biết cuộc đời mình rồi đây sẽ phải đổi khác, nhưng ông không mấy bận tâm. Lúc đó, ông chỉ chăm chăm một điều, là thế nào giặc Pháp cũng sẽ quay lại xâm chiếm nước ta một lần nữa, và ông cần Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phải thật tâm đánh Pháp, giữ vững độc lập chủ quyền quốc gia. Được như thế thì ông ủng hộ, thì ông sẽ đi cùng để góp chút sức lực còn lại. Và quả có thế thật! Đêm 19 tháng 12 năm 1946, đang trú trong nhà một người dân ở Láng, ông được trực tiếp chứng kiến hơn sáu mươi phát đại bác của ta từ Pháo đài Láng bắn vào nội thành Hà Nội, mở đầu cho cuộc kháng chiến, đã xác nhận quyết tâm đánh Pháp của chính phủ Việt Minh, khiến ông quên cả tuổi già, vừa hăm hở, vừa bươn bả lao theo, với quyết tâm đánh đến khi nào thắng mới thôi. Mùa hè năm 1947, nghe có nhiều lời bàn không nên tiếp tục đánh Pháp vì chúng mạnh lắm, không thể thắng chúng được, chi bằng điều đình với chúng có khi lại hơn, ông liền phản đối. Ông ngồi viết luôn bài Cứ đánh đi, không điều đình gì hết, rồi gửi ngay cho báo Cứu quốc. Có thể nói Phan Khôi gạt hết tất cả lại phía sau, đi kháng chiến với tâm trạng phơi phới, quên cả tuổi già, ông như trẻ lại với cuộc kháng chiến của dân tộc!
Năm 1947, cơ quan Đoàn Văn hóa Kháng chiến nơi ông làm việc đóng trụ sở tại xã Xuân Áng, huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ. Lần đầu tiên sống ở vùng đất trung du lắm núi nhiều đồi, lắm sông nhiều suối, vốn là vùng đất cổ, là trung tâm sinh tụ đầu tiên của nước Đại Việt thời Âu Lạc, cư dân đông đúc, phong tục thuần phác, khiến ông rất xúc động. Ông quên đi cuộc sống thiếu thốn, kham khổ để thả hồn thơ còn nguyên vẹn của mình vào hai bài thơ chữ Hán Xuân Áng tức cảnh 1 và Xuân Áng tức cảnh 2. Năm 1975, tại Sài Gòn, nhà thơ Đông Xuyên dịch hai bài thơ này. Bài 1: “Ba mặt non xanh đứt lại liền / Giữa là xóm núi, ruộng đồng chen / Thật thà quen thói, dân theo cổ / Thừa thãi hằng năm, lúa được rền / Khói sớm, đùm cơm, trâu đuổi tới / Đá tầng, ống trúc, nước đeo lên / Rừng xanh lánh nạn, đùa chim vượn / Cái thú lâm tuyền được ngẫu nhiên!” Và bài 2: “Biếc biếc, xanh xanh, vun vút xa / Lùm cây, nương lá ngó bao la / Chiều vàng, lửa đỏ ven rừng đốt / Đập biếc, làn trong suối mỏ pha / Tóc gió tắm về, hong mụ trẻ / Bừa trăng cày đoạn, vác ông già / Lom khom dãy núi như mời khách / Muốn dọn nhà lên... sống tuổi già” (5). Xem đó thì thấy Phan Khôi đi kháng chiến với một tấm lòng thật thanh thản, một tâm hồn thơ vẫn rất nguyên vẹn và nhạy cảm.
Sau Tết Mậu Tý (1948) được mấy tháng, một hôm Phan Khôi nhận được thư nhà, ông vui lắm. Trong thư gửi về Quảng Nam cho vợ con, ông gửi theo bài thơ Nhớ nhà 1 và 2 ông làm trước đó ít lâu. Bài 1: “Vì có trông người, nhớ đến ta / Nhà Hai, nhà Cả, cả hai nhà / Tài không tháo vát, nhưng cần kiệm / Họa có ghen tuông, vẫn thuận hòa / Tình nặng nhớ nhung, thơ vụng tả / Biệt ly khao khát, tuổi quên già / Loạn ly, sống chết, còn chưa biết / Đã một, hai rồi, chẳng lẽ ba”. Và bài 2: “Hai nhà cộng lại có mười con / Năm gái năm trai nhắm cũng giòn / Gả cưới tạm yên nguyền một nửa / Sữa măng riêng mủi máu ba hòn / Tư trào thôi hẳn đành chia rẽ / Nhân cách còn mong được vẹn tròn / Bé nhất Lang Sa mới ba tuổi / Tên mày ghi cái nhục sông non” (6). Đất nước đã gần 80 năm trong tay thực dân, sau lại rơi vào tay phát xít, là nỗi quốc nhục. Nay Việt Minh làm cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Pháp, thì ông vì nghĩa lớn mà để lại vợ con ở phía sau, ra đi phục vụ kháng chiến, âu đó cũng là cách giữ tròn nhân cách của một trí thức yêu nước vậy.
Tuổi cao, sức yếu, lại không quen cuộc sống kham khổ nơi rừng thiêng nước độc, nhưng ông vui vẻ vượt qua, tận tâm với công việc, các bản dịch Lỗ Tấn, các bài nghiên cứu tiếng Việt của ông được xuất bản ngay trên Việt Bắc. Phan Khôi tự khép mình lại, tự giác hòa vào cuộc kháng chiến với niềm tin như nhất, với lòng yêu thương rất cảm động dành cho tất cả mọi người, không kể gần gũi hay xa lạ. Năm 1948, trong bài Thơ tặng một vệ quốc đoàn, ông viết: “Vượt suối trèo non tôi đến đây / Gặp anh ngồi nghỉ dưới chân mây / Chúc anh mạnh khỏe rồi ra trận / Máu sức càng hăng để đánh Tây / Đánh đến bao giờ độc lập thành / Tôi dù già rụi ở quê anh / Cũng nguyền nhắm mắt không ân hận / Nằm dưới mồ nghe khúc thái bình” (7).
Hội nghị Văn hóa lần thứ hai họp từ 16 đến 20 tháng 7 năm 1948 tại thôn Đông Lĩnh, xã Đào Giã, huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ với bản báo cáo Chủ nghĩa Mác và vấn đề văn hóa Việt Nam, đã làm rõ bản Đề cương Văn hóa Việt Nam với các nội dung cụ thể: về xã hội lấy giai cấp công nhân làm gốc; về chính trị lấy độc lập, dân chủ nhân dân và chủ nghĩa xã hội làm gốc; về sáng tác lấy hiện thực xã hội chủ nghĩa làm gốc. Liền sau đó là Hội nghị Văn nghệ toàn quốc từ 23 đến 25 tháng 7 năm 1948 tại thôn Dộc phát, xã Yên Kỳ, huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ với nội dung cũng từa tựa như Hội nghị Văn hóa, dành riêng cho các văn nghệ sĩ. Theo một định hướng như thế, cỗ máy văn hóa - văn nghệ chạy bằng năng lượng đấu tranh giai cấp, chuyên chính vô sản cứ quay với tốc độ mỗi ngày một cao. Các văn nghệ sĩ tham gia kháng chiến, tức là tự nguyện làm một cái đinh ốc trong cỗ máy – không phân biệt trường phái lãng mạn hay hiện thực, nghệ thuật vị nghệ thuật hay nghệ thuật vị nhân sinh – tất cả đều vận hành đồng tốc, hết lòng cho công cuộc kháng chiến. Trong một môi trường như thế, văn nghệ sĩ tự hòa tan, như tuyệt đại đa số trường hợp. Riêng Phan Khôi nằm ngoài cái đại đa số trường hợp đó, ông hăng say làm việc, nhưng hòa tan thì không; có thể vì ông cao tuổi, mọi thứ đã trở nên cố định làm hạn chế khả năng thích ứng với hoàn cảnh; cũng có thể do ông không thể chấp nhận, bởi ông có quan điểm riêng.
Trên thực tế không phải chỉ có chừng đó thứ. Tư tưởng Mao Trạch Đông với chính trị là thống soái, tư tưởng là hàng đầu, đã từ biên giới phía Bắc, theo chân những Lý Ban, những La Quý Ba cùng các đoàn cố vấn, xâm nhập mọi ngõ ngách của cuộc kháng chiến với đầy rẫy tài liệu, với các cuộc chỉnh đảng, chỉnh phong, chỉnh huấn từ cao đến thấp. Trong mọi cuộc tắm rửa, kỳ cọ tư tưởng đó, theo phương châm trị bệnh cứu người, mỗi cá nhân đều không được nói về ưu điểm của mình, mà chỉ nói mọi thứ khuyết điểm mình đã phạm phải, thành thử sau đó, mỗi người thấy mình bé nhỏ như con sâu cái kiến, chỉ còn biết tuyệt đối trung thành với chủ nghĩa, trung thành với đường lối.
Phan Khôi chấp nhận tất cả để đi đến ngày kháng chiến thắng lợi. Nhưng có một thực tế là, công cuộc kháng chiến do Việt Minh lãnh đạo ngày càng chứng tỏ cái sự “không mấy bận tâm” của Phan Khôi hồi năm 1946 ở Hà Nội là chưa hẳn đúng; và dù ông có “không mấy bận tâm” thì thực tế cuộc sống vẫn cứ táp vào ông như mưa sa bão táp. Dù có vậy đi nữa, thì đến cuối năm 1949, người ta vẫn còn chứng kiến hình ảnh lồng lộng của ông giữa hàng quân, trong một cuộc văn nghệ sĩ xuất quân đi chiến dịch cùng với một trung đoàn bộ đội chủ lực.
Một trí thức cũ như ông, tuổi tác như ông, mà chịu đựng đến như thế, cũng đã là can trường. Nhưng càng ngày, Phan Khôi càng nhận thấy sự cách biết giữa đảng viên và những người không phải đảng viên; giữa lãnh đạo văn nghệ với quần chúng văn nghệ; nhận thấy không khí nguội lạnh của cơ quan; nhận thấy phê bình và tự phế bình chỉ là dịp tốt để cấp dưới rót những lời đường mật vào tai cấp trên. Phan Khôi nhận ra tất cả và ông thấy lòng tin của mình hồi bắt đầu cuộc kháng chiến, là thái quá. Ông thử ra tay cải tạo tình hình bằng vài lần phát biểu trong các cuộc họp cơ quan, chỉ ra khuyết điểm, đề nghị sửa chữa, nhưng thảy đều không đi đến đâu. Lâu dần ông rơi vào tâm trạng lẻ loi, cô độc, rõ nhất là từ đầu năm 1950 với một bài thơ chữ Hán có tên Giao thừa năm Canh Dần. Về sau, nhà phê bình văn học Thiếu Sơn (1908-1978) dịch nghĩa và in trong bài Bài học Phan Khôi của sách Những văn nhân chính khách một thời xuất bản ở Sài Gòn trước năm 1975: “Một mình đêm giao thừa / Đến ngọn đèn làm bạn cũng không có / Đắp lên thân suy tàn một tấm mền kép / Chợp mắt mơ là nhấm miệng chua cay / Có vợ con mà cam sống chia cách / Không sinh kế phải ăn nhờ / Nghe gà gáy mừng vùng dậy / Kháng chiến bốn xuân rồi“ (8).
Phan Khôi tham gia kháng chiến trong tư cách một nhân sĩ yêu nước, một nhà Hán học giỏi tiếng Pháp, chuyên về nghiên cứu và dịch thuật, chứ không phải nghệ sĩ sáng tác, nên “cái tôi” của ông ít có cơ hội biểu lộ trong tác phẩm. Nói vậy thôi, chứ “cái tôi” của ông không phải không bị cọ xát, chưa kể là ông chứng kiến nhiều cuộc cọ xát “cái tôi” của những nghệ sĩ sáng tác chung quanh ông, buộc ông phải bày tỏ thái độ của mình. Nhân thấy ở Việt Bắc có một thứ cây mà lá giống y như lá hồng, nhưng chỉ có gai mà không có hoa, năm 1951 ông làm bài thơ Hồng gai: “Hồng nào hồng chẳng có gai / Miễn đừng là thứ hồng rài không hoa / Là hồng thì phải có hoa / Không hoa, chỉ có gai mà ai chơi / Ta yêu hồng lắm hồng ơi / Có gai mà cũng có mùi hương thơm” (8). Đã là nghệ sĩ thì phải có cá tính, không có cá tính thì bất thành nghệ sĩ. Ví như cây hồng, có gai, có hoa và hoa thơm; đừng bắt cây hồng chỉ được ra hoa mà không được có gai. Bắt thế là vô lối, vì gai là thứ cây hồng phải có để tồn tại cùng muôn loài, nó có tồn tại thì mới có hoa đẹp, hoa thơm! Còn một thực tế khác ngược lại, chắc ông cũng biết nhưng không thấy ông ghi lại: là cùng với thời gian, trong cái vườn hồng chung quanh ông cũng đã thấy chễm chệ những cây hồng nguyên bản đầy gai góc, hoa đã đẹp lại thơm; thế mà giờ đây đám hồng đó gai lại trụi lủi, hoa lại tịt, không ra, chẳng biết nên gọi là thứ cây gì nữa? Thật không dáng là hồng rài nữa!
Bị bệnh sốt rét quật lên quật xuống, sức khỏe ngày một tệ, nên năm 1951 lúc đang là người của Sở Văn nghệ Trung ương, Phan Khôi được nghỉ làm việc để dưỡng sức. Đầu năm 1952 ông lại bị đau dạ dày, được đưa vào bệnh viện quân y để mổ. Trước khi ra viện, trong tâm trạng buồn bã và cô độc, ông làm bài thơ Hớt tóc trong bệnh việc quân y: “Tuổi già thêm bệnh hoạn / Kháng chiến thấy thừa ta / Mối sầu như tóc bạc / Cứ cắt lại dài ra” (9).
Lúc này cơ quan ông đã di chuyển về Thái Nguyên. Ông ra viện trở về cơ quan thì tiết trời đã chuyển từ xuân sang hè. Cuối hè, cơ quan cử ông và nhiều người khác đi dự một lớp chỉnh huấn kéo dài một tháng ở Phủ Bình, Thái Nguyên. Cuộc chỉnh huấn này chủ yếu làm rõ vai trò của văn nghệ là phục vụ chính trị, không chấp nhận thứ văn nghệ chung chung, phi giai cấp và đả phá tư tưởng đòi văn nghệ độc lập với chính trị hay đứng ngoài chính trị. Theo đó, những người làm văn nghệ như ông phải tự nguyện đặt mình dưới sự lãnh đạo của Đảng Lao động Việt Nam, Đảng yêu cầu thế nào phải làm đúng thế ấy, phải quên cái riêng của mình đi để phục vụ cái chung. Ông thấy mình đã tự nguyện rồi, có tự nguyện thì ông mới đi kháng chiến, mới vui vẻ làm được chừng đó việc.
Nhưng ông vẫn nghĩ ngợi: văn nghệ cứ đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Lao động Việt Nam, văn nghệ cứ phục vụ kháng chiến, nhưng muốn làm được thứ văn nghệ đó thì người nghệ sĩ phải xuất phát từ cảm xúc nghệ thuật của riêng mình, chứ sao lại bắt họ phải quên cái riêng của mình đi? Trong nghệ thuật ngụ cái cá tính của mỗi người một khác, do đó cái nghệ thuật tính của mỗi tác giả cũng một khác. Nhược bằng bắt mọi người viết phải viết theo một lối, thì rồi đến một ngày kia, hàng trăm loài cúc đều nở ra hoa cúc vạn thọ hết! Cái lỗi đó không phải của loài cúc, không phải của nghệ sĩ, mà là lỗi của người làm vườn, của người lãnh đạo. Văn nghệ là công việc của sáng tạo mà không xuất phát từ cái riêng của mỗi người, thì sáng tạo làm sao? Đòi quên cái riêng đi, là quên thế nào? Ông biết nhiều người cũng nghĩ như ông, nhưng khi ông nêu ý kiến đó trong buổi thảo luận, thì tất cả đều lặng ngắt. Nhiều nhà văn, nhà thơ thuộc trường phái lãng mạn, nổi tiếng từ trước 1945 bởi những áng văn, những thi phẩm xuất phát từ chính “cái tôi” rất riêng của họ; không hiểu sao trong cuộc chỉnh huấn lại quay ra phản đối ý kiến của ông!? Đến cuối cuộc chỉnh huấn thì ông hiểu ra rằng: hóa ra những nhà văn, nhà thơ đó đã kịp trở thành đảng viên hết cả, và nay họ đều có chỗ ngồi cao hơn người trong các cơ quan văn hóa, văn nghệ.
Không biết những người tổ chức cuộc chỉnh huấn đánh giá thế nào về kết quả chỉnh huấn một tháng ở Phủ Bình, riêng với Phan Khôi thì ông thấy không có mấy kết quả, tệ hơn nữa là ông thấy bế tắc. Mấy năm nay, trong các cơ quan, đã có nhiều người “dinh tê”, tức là rời bỏ kháng chiến, trở về sống ở vùng Pháp tạm chiếm. Người ta “dinh tê” với những lý do khác nhau, người thì không chịu được cuộc sống kham khổ, người thì bất đồng chính kiến, tất thảy họ đều bị phê phán kịch liệt, bị coi là đầu hàng giặc. Ông thì không, ông cho là mỗi người có quyền lựa chọn con đường đi của mình: anh có quyền đi với kháng chiến, cũng có quyền không đi với kháng chiến, miễn là đừng theo giặc. Ông chỉ thấy tiếc cho những người “dinh tê”: giá kể trước đây họ cứ ở yên trong thành, đừng đi kháng chiến, là hơn! Ông không ân hận vì đã đi kháng chiến bởi kháng chiến là nghĩa lớn, kháng chiến lại đang mỗi ngày một tấn tới, giặc Pháp rồi sẽ phải đầu hàng, sẽ phải cút khỏi Việt Nam. Nhưng ông thất vọng, rất thất vọng về cái mình đã tin, đã hy vọng và chờ đợi! Trong nỗi thất vọng đó, ông chợt nhớ đến người bạn trẻ ở Hà Nội mà ông được làm quen và đàm đạo suốt mấy ngày đêm hồi cuối thu năm 1946, chính là tác giả Bài ca sông Dịch.
Quan điểm về tự do sáng tác của Phan Khôi thế là bị tổn thương, tâm hồn thơ của ông thế là bị tổn thương, nhưng ông vẫn sống cách nghiêm túc và cần mẫn với công việc nghiên cứu, dịch thuật, không rơi vào tình trạng mà người ta thường gọi là bất mãn. Ông vẫn rất thành tâm với kháng chiến, chủ động tìm tiếng nói chung với kháng chiến một lần nữa bằng cách tự mình đề nghị được đi dự một lớp chỉnh huấn khác dài tới ba tháng ở Chiêm Hóa, Tuyên Quang vào năm 1953 với chủ đề đấu tranh giai cấp. Và năm sau, ông chủ động giúp Hội Văn nghệ trong việc xuất bản các tác phẩm của Lỗ Tấn. Đặc biệt ông hoàn thành một chuyên đề nghiên cứu rất công phu là Thử tìm sử liệu Việt Nam trong ngữ ngôn ngay trước ngày ta giành chiến thắng ở trận Điện Biên Phủ.
Trong tập bút ký Ta đã làm chi đời ta, sau khi kể về cuộc hạnh ngộ cuối mùa thu năm 1946 ở Hà Nội, Vũ Hoàng Chương kể tiếp: khói lửa bùng lên từ Hải Phòng, từ Hà Nội… và lan tràn khắp các thị trấn trung châu. Nhà thơ phải tạm dời về miền duyên hải. Ngày dài đằng đẵng, hết xuân rồi lại thu, lòng nhớ bè bạn làng văn của ông càng như thiêu như đốt. Bỗng một hôm ông nhận được từ Thái Nguyên gửi về không phải một lá thư thắm buông theo dòng nước biếc, mà là một lá thư trao theo kiểu chim xanh. Ngoài phong bì chỉ có hai dòng, dòng trên:Vũ Hoàng Chương, dòng dưới: Nam Định. Và bên trong vẻn vẹn một bài luật thi với chữ ký: Phan Khôi! Thật không sao kể xiết những cảm xúc của Vũ Hoàng Chương phút ấy. Cảm xúc dâng tràn đến nỗi ông suýt quên rằng phong thư gửi cho ông, nhưng chưa chắc ông là người đầu tiên mở ra đọc… chỉ vì là thư tay, không dán kín(2)!
Bài thơ luật Đường không có đầu đề ấy, bây giờ tôi tạm đặt tên là Thơ gửi Vũ Hoàng Chương. Nó như thế này:
Ngừng tim lặng óc bặt dòng tình
Tai mắt như không phải của mình
Thấy dưới ánh trăng muôn khúc nhạc
Nghe trong tiếng ếch một màu xanh
Suối tiên đắm đuối bao cho chán
Khối mộng vờn mơn mãi chẳng thành
Thú ấy từ lâu không có nữa
Ngủ say thức tỉnh dậy buồn tênh
Những năm tháng ấy Vũ Hoàng Chương không sống cùng Phan Khôi, nhưng qua bài thơ, ông có vẻ như hiểu tất cả những gì người bạn cao niên đang gặp phải. Tâm hồn thơ của Vũ Hoàng Chương thốt kêu lên: Ôi! Câu phá đề sao mà u uất thế? Cả một dòng máu bị thắt nút đang sôi sục, phá phách, đòi tự do! Con người cầm bút đó sẵn sàng vì tự do mà lưu huyết. Câu thừa đề mới lại mỉa mai, não nuột đến đâu! Tai mắt còn không phải của mình, hỏi ngọn bút cầm ở tay có thể nào là của mình được nữa chứ? Nghe thấy màu, trông thấy nhạc, tai mắt thế là loạn rồi ư? Mà không loạn sao được? Không phải của mình kia mà! Đến như suối tiên đắm đuối, khối mộng vờn mơn, niềm khát khao tự do quả đã tuôn tràn đè trĩu khắp trang giấy. Ôi! Thật là hiển nhiên với hai câu kết:
Thú ấy từ lâu không có nữa
Ngủ say thức tỉnh dậy buồn tênh
Thú ấy là thú nào? Nếu không phải là cái thú tự do mà con người văn nghệ quyết tranh đấu cho kỳ được, nắm giữ lấy như tính mạng, hơn cả tính mạng, có khi!
Vũ Hoàng Chương nằm trong túp lều tranh tại phủ lỵ Xuân Trường, ngâm đi ngâm lại bài thơ của Phan Khôi mà cả một bầu tâm sự đột nhiên được cởi tung, mở phắt. Một tiếng xướng đòi tự do như thế, phải được muôn tiếng họa lại, mới là công bằng. Lẽ nào trong muôn tiếng họa ấy lại thiếu tiếng họa của một kẻ từng bằng lòng lấy văn chương làm nghiệp dĩ, hay sao? Nhà thơ hiểu tính Phan Khôi nóng như lửa, nếu khoảng giữa tiếng xướng tiếng họa mà im lặng đến hai mươi bốn giờ, ấy là Vũ Hoàng Chương đã đắc tội với bậc vong niên tri kỷ lắm rồi đó. Cho nên Vũ Hoàng Chương, ngay lập tức, họa nguyên vận bài thơ của Phan Khôi:
Trời vô tâm quá, đất vô tình…
Biết gửi vào đâu cái “chính mình”?
Tiếng ếch đã trùm lên tiếng sóng
Màu đen lại ngả xuống màu xanh
Uổng cho thơ dẫu bày trăm trận
Ngán nhẽ sầu khôn phá một thành
Tưởng tới nguồn đào thôi lại tiếc
Con thuyền đêm ấy nhẹ tênh tênh
Vũ Hoàng Chương gửi đi ngay tức khắc. Thơ trao đi mà lòng còn thắc mắc cho mãi đến sau này. Không biết Phan Khôi có tiếp được thư không, mà từ đó bặt vô âm tín!(2)
*
Trong cuộc gặp gỡ tri âm Phan Khôi - Vũ Hoàng Chương, có vẻ như trước, sau, phần chủ động đều thuộc về Phan Khôi. Trước, là mùa thu năm 1946 do Phan Khôi được nghe Bài ca sông Dịch mà chủ động tìm gặp tác giả. Sau, là từ cuộc chỉnh huấn một tháng ở Phủ Bình, Thái Nguyên vào mùa hè năm 1952(10), trong tâm trạng bế tắc và thất vọng, Phan Khôi làm bài thơ để trang trải lòng mình, ông không gửi cho ai, mà gửi cho Vũ Hoàng Chương. Có vẻ như từ năm 1946 Phan Khôi đã phát hiện ra Vũ Hoàng Chương và tìm thấy ở người bạn trẻ một tài năng thơ và một tâm hồn thơ chân chính, rất đáng tin cậy, để mình có thể gửi gắm, chia sẻ mọi nỗi niềm. Nhưng chính Phan Khôi lại hoàn toàn im lặng, không có lấy một dòng viết về cuộc gặp gỡ tri âm của hai người, mà chỉ có Vũ Hoàng Chương ghi lại và đưa vào sách, nên người đời sau mới được biết. Chắc chắn bài thơ họa nguyên vận của Vũ Hoàng Chương, do hoàn cảnh kháng chiến, đã không đến được tay Phan Khôi, nên cuộc gặp gỡ tri âm của họ phải dừng lại ở đó và Phan Khôi mất đi một cơ hội để chứng giám tấm thịnh tình của người bạn trẻ đối với mình. Thật đáng tiếc cho Phan Khôi và thật đáng ghi lòng tạc dạ tấm thịnh tình của Vũ Hoàng Chương đối với người bạn văn cao niên!
Còn bằng cách nào mà Phan Khôi từ Thái Nguyên là vùng Việt Minh lại gửi được bài thơ cho Vũ Hoàng Chương ở Nam Định là vùng Quốc gia, là một câu hỏi khó trả lời cho chính xác. Tôi chỉ suy đoán rằng: Phan Khôi đã nhờ một văn nghệ sĩ “dinh tê” – người này cũng biết rõ về Vũ Hoàng Chương – cầm cái phong thơ không dán kín, về Nam Định trao tận tay người nhận. Tôi ngẫm đi ngẫm lại, thấy chỉ có cách đó là khả dĩ nhất. Và tôi tin như thế!
Tôi đã đi đến tận cùng cuộc gặp gỡ tri âm Phan Khôi - Vũ Hoàng Chương để bày tỏ lòng ngưỡng vọng của mình đến hai cố nhân có đường đời khác nhau, nhưng cùng yêu tự do và cùng chết trong cảnh mất tự do!
ECOPARK,
Ngày 3 tháng 11 năm 2020
P. A. S.
___________________
Chú thích:
(1). Lại Nguyên Ân, Phạm trù chủ nghĩa cá nhân của tư tưởng phương Tây trong sự lý giải của Phan Khôi, tham luận tại Hội thảo khoa học “Lý luận văn học Việt Nam thế kỷ XX”, do khoa Ngữ văn Đại học Sư phạm Hà Nội tổ chức ngày 7 tháng 6 năm 2008.
(2). Theo cuốn bút ký của Vũ Hoàng Chương Ta đã làm chi đời ta, nhà xuất bản Trương Vĩnh Ký, Sài Gòn, 1974, từ trang 110 đến 114; bản e-book (PDF) của độc giả Phạm Quang Ái gửi tặng ngày 29/9/2020 qua e-mail.
(3). Wikipedia tiếng Việt.
(4). www.thivien.net: Trang thơ Vũ Hoàng Chương, Rừng phong (1954). Đăng bởi Vanachi vào 3/6/2005 11:56, đã sửa 1 lần, lần cuối bởi Vanachi vào 4/4/2006 06:11.
(5). Đông Xuyên, Tuyển tập thơ Hán - Việt, nhà xuất bản Cảo Thơm, Sài Gòn, 1975; trang web www.thivien.net: Trang thơ Phan Khôi, hạng mục “Những bài thơ mới nhất”, đăng bởi hongha83 vào ngày 19/4/2020, đã sửa 2 lần, lần cuối lúc 9:10.
(6). Phan An Sa, Nắng được thì cứ nắng - Phan Khôi từ Sông Hương đến Nhân văn, nhà xuất bản Tri thức, Hà Nội, 2013, trang 442.
(7). Phan Thị Mỹ Khanh, Nhớ cha tôi - Phan Khôi, nhà xuất bản Đà Nẵng, 2001, trang 162.
(8). Phan An Sa trích đăng, sách đã dẫn, trang 349.
(9). Giai phẩm mùa thu 1956, tập III, nhà xuất bản Minh Đức, Hà Nội, tháng 11/1956. Dẫn theo Lại Nguyên Ân, Phan Khôi - Tác phẩm đăng báo, in sách 1948 - 1958, nhà xuất bản Tri thức, Hà Nội, 2019, trang 222.
(10). Chủ nhân một trang Facebook cá nhân, ngày 1/6/2020 có bài Nhà thơ Vũ Hoàng Chương họa thơ nhà báo Phan Khôi, viết rằng: “Năm 1946, lúc gia đình ông đang ở tại lỵ phủ Xuân Trường, tỉnh Nam Định thì nhận được thư của Phan Khôi đến từ Thái Nguyên” . Viết“1946” là sai, gây sự nhầm lẫn rất có hại cho việc tìm hiểu Phan Khôi trong giai đoạn kháng chiến chống Pháp.
Văn bút ký của Vũ Hoàng Chương có một đặc điểm là đọc lên như thơ, cứ lơ lửng, lửng lơ, như bay, như liệng; người đọc thiếu cẩn thận một chút là bị nhầm lẫn liền. Người sở hữu trang Facebook nói trên viết sai, chính là do sự nhầm lẫn đó. Tôi đã mất cả sáu tháng trời loay hoay trong sự nhầm lẫn do đọc phải các thông tin trên, khiến không thể lý giải được sự bất hợp lý giữa thời điểm Vũ Hoàng Chương nhận được bài thơ và địa danh Thái Nguyên là nơi Phan Khôi gửi bài thơ đi. Cho đến khi được trực tiếp đọc tập bút ký Ta đã làm chi đời ta, mà đọc rất kỹ, mới luận ra được, mới thoát khỏi sự nhầm lẫn tai hại lúc đầu.
Nên nhớ rằng, chỉ khi Vũ Hoàng Chương kể về cuộc hạnh ngộ giữa ông với Phan Khôi tại Hà Nội thì ông mới nhắc đến năm 1946. Ông còn viết kỹ càng thế này kia mà: “Con người ấy! Buổi hạnh ngộ ấy! Tôi mà quên được ư? Và năm ấy, tôi còn nhớ là năm 1946! Triều Nguyễn chấm dứt vừa đúng mười ba tháng trời!” . (Lấy 19/8/1945 làm mốc, 13 tháng trời, thì tôi đoán cuộc hạnh ngộ của hai người diễn ra vào hạ tuần tháng 9 năm 1946 – PAS).
Còn về việc nhà thơ nhận được thư của Phan Khôi gửi từ Thái Nguyên, thì ông viết thế này:“Sau đó ít lâu… khói lửa bùng lên từ Hải Phòng, từ Hà Nội… và lan tràn khắp các thị trấn trung châu… Ngày dài đằng đẵng, hết xuân rồi lại thu… Lòng nhớ bè bạn làng văn càng như thiêu đốt…” . Tôi gạch chân cụm từ hết xuân rồi lại thu để nhấn mạnh rằng: nhà thơ viết như thế là để chỉ thời gian đã trôi ra khỏi năm 1946 rồi, đã trôi đi nhiều năm nữa rồi, chính Vũ Hoàng Chương cũng không còn nhớ chính xác là năm nào nữa.
Nghiên cứu kỹ quá trình Phan Khôi tham gia kháng chiến chống Pháp, thì thấy rằng: cho đến ngày 19 tháng 12 năm 1946 và đầu năm 1947 ông vẫn còn ở Hà Nội và các vùng phụ cận. Chỉ từ sau Tết năm 1947 trở đi ông mới di chuyển lên Phú Thọ, rồi Tuyên Quang, rồi Thái Nguyên.
Từ lời văn nói trên của Vũ Hoàng Chương, từ hành trạng của Phan Khôi mấy năm đầu đi kháng chiến, thì không thể có chuyện ông làm bài Thơ gửi Vũ Hoàng Chương và gửi cho nhà thơ vào năm 1946 được. Mấy năm tiếp sau đó như 1947, 1948, 1949 cũng khó xảy ra vì không khí kháng chiến đầy hứng khởi còn đang cuốn hút ông, những bài thơ ông làm trong mấy năm này đều rất ấm áp, tình cảm, như đã kể ở trên. Từ năm 1950 trở đi thì có thể, nhưng đáng tin nhất là vào cuối mùa hè 1952 sau khi ông dự lớp chỉnh huấn một tháng tại Phủ Bình, Thái Nguyên về chủ đề văn nghệ phục vụ chính trị, khiến ông bị rơi vào bế tắc và thất vọng. Trong hoàn cảnh đó, ông làm bài thơ luật Đường với tâm trạng não nề như thế gửi Vũ Hoàng Chương, người bạn tri kỷ của ông, là rất có lý./.