Danh ngôn
Trong mọi cộng đồng, chúng ta cần một nhóm thiên thần gây rối.
We need, in every community, a group of angelic troublemakers.
(Bayard Rustin – trích bài phát biểu tại New York City 1963)
Trong mọi trường hợp, chắc chắn rằng sự thiếu hiểu biết, đi kèm với quyền lực, là kẻ thù tàn bạo nhất có thể có của công lý.
It is certain, in any case, that ignorance, allied with power, is the most ferocious enemy justice can have.
(James Baldwin - No Name in the Street 1972)
Các cuộc cách mạng và các cá nhân có thể bị giết hại, nhưng bạn không thể giết chết các ý tưởng.
While revolutionaries and individuals can be murdered, you cannot kill ideas.
(Thomas Sankara, một tuần trước khi bị ám sát, 1987)
Không có cảm giác nào cô đơn hơn việc bị chính đất nước mình trục xuất.
There's not a more lonely feeling than to be banished by my own country.
(Kiyo Sato – Kiyo’s Story 2009)
Ban Biên tập
Địa chỉ liên lạc:
1. Thơ
tho.vanviet.vd@gmail.com
2. Văn
vanviet.van14@gmail.com
3. Nghiên cứu Phê Bình
vanviet.ncpb@gmail.com
4. Vấn đề hôm nay
vanviet.vdhn1@gmail.com
5. Thư bạn đọc
vanviet.tbd14@gmail.com
6. Tư liệu
vanviet.tulieu@gmail.com
7. Văn học Miền Nam 54-75
vanhocmiennam5475@gmail.com
Tra cứu theo tên tác giả
- A. A. Fadeev
- A. Puskin
- A. T.
- Abdulrazak Gurnah
- Abraham F. Lowenthal
- Ace Le
- Ace Lê
- Adam Gopnik
- Adonis
- Adrian Horton
- Agi Mishol
- Ajar
- Akiko Miki
- Alain Guillemin
- Alan Phan
- Alăng Văn Gáo
- Alăng Văn Giáo
- Aldous Huxley
- Aleksandr Griboedov
- Alex Marshall
- Alex Smith
- Alex Thai
- Alex-Thái Đình Võ
- Alexander Fadeev
- Alexander Solzhenitsyn
- Alexandra Alter
- Alexandre FERON
- Alice Munro
- Alina Lesik
- Alison Flood
- Allen Ginsberg
- Amanda Gorman
- Amartya Sen
- Amelia Glaser
- Amos Oz
- An Nam
- Anatole France
- Anatoly Gavrilov
- Anders Olsson
- André Breton
- André Menras
- André Menras – Hồ Cương Quyết
- André Menras Hồ Cương Quyết
- Andrea Hoa Pham
- Andrea Kendall-Taylor
- Andreas Fulda
- Andreas Wimmer
- Andrew Postman
- Andy Cao
- Anh Anh
- Anh Hồng
- Anh Hồng (nhà thơ)
- Ánh Liên
- Anh Nhi
- Anh Văn
- Anika Zeller
- Anna Akhmatova
- Anna Maria Bracale Ceruti
- Anna Mitchell
- Anne Carson
- Anne Hébert
- Anne Henochowicz
- Annie Ernaux
- António Jacinto
- Antôn Nguyễn Trường Thăng
- Archimedes L.A. Patti
- Arlette Quỳnh Anh Trần
- Arnold Schwarzenegger
- Arthur Koestler
- Arty Abel
- Arvind Subramanian
- Augustina
- Aurélie Coulon
- Aurelien Breeden
- Ba Sàm
- Bá Thụ Đàm
- Bạch Cúc
- Bạch Hoàn
- Bách Mỵ
- Bách Thân
- Bạch X. Phẻ
- Bạch Xuân Phẻ
- Bakhtin
- Ban Mai
- Bàn Văn Thòn
- Ban Vận động Văn đoàn Độc lập Việt Nam
- Bảo Huân
- Bảo La
- Bảo Nhi Lê
- Bảo Ninh
- Bảo Phác
- Bão Vũ
- Barbara Demick
- Bashô
- Batrioldman
- Bauxite Việt Nam
- Bắc Đảo
- Bắc Phong
- Bằng Việt
- BB Ngô
- Bei Dao
- Benjamin Péret
- Benjamin Ramm
- Bertolt Brecht
- Bertrand Russell
- Bettina Rheims
- Bích Ngân
- Biếm họa
- Biên Cương
- Biệt Hiệu
- Bilahari Kausikan
- Billy Collins
- Bình Nguyên Lộc
- Brahma Chellaney
- Branko Milanovic
- Brett Reilly
- Brian Pascus
- Brian Wu
- Brice Pedroletti
- Brodsky
- Bryan
- Bùi An
- Bùi Bảo Trúc
- Bùi Bích Hà
- Bùi Chát
- Bùi Chí Trung
- Bùi Chí Vinh
- Bùi Công Thuấn
- Bùi Công Trực
- Bùi Đức Lại
- Bùi Giáng
- Bùi Hải Quảng
- Bùi Hoàng Tám
- Bùi Hoằng Vị
- Bùi Huệ Chi
- Bui Huy Hoi Bui
- Bùi Mai Hạnh
- Bùi Mạnh Hùng
- Bùi Mẫn Hân
- Bùi Minh Quốc
- Bùi Ngọc Tấn
- Bùi Quang Thắng
- Bùi Suối Hoa
- Bùi Thanh Hiếu
- Bùi Thanh Phương
- Bùi Thanh Tuấn
- Bùi Thụy Băng
- Bùi Tiến An
- Bùi Trân Phượng
- Bùi Trọng Hiền
- Bùi Văn Kha
- Bùi Văn Nam Sơn
- Bùi Việt Sỹ
- Bùi Vĩnh Phúc
- Bùi Xuân Bách
- Bùi Xuân Đính
- Bùi-Viết Văn Đức
- Bulgakov
- Bửu Chỉ
- C.D.
- Cái Lư Hương
- Cái Trọng Ty
- Cam Ly
- Cảnh Chánh
- Cao Bảo Vân
- Cao Bình Minh
- Cao Chi
- Cao Gia An
- Cao Hành Kiện
- Cao Huy Thuần
- Cao Kim Ánh
- Cao La
- Cao Quang Nghiệp
- Cao Tần
- Cao Thị Hồng
- Cao Thu Cúc
- Cao Việt Dũng
- Cao Xuân Hạo
- Cao Xuân Huy
- Carl Bildt
- Carl O. Schuster
- Carlos Assunção
- Carolyn Mary Kleefeld
- Cát Linh
- Cẩm Tú
- Cấn Thị Thêu
- Chan Phuong
- Chanh Tam
- Charles Bo
- Charles Bukowski
- Charles Simic
- Chau Doan
- Chân Minh
- Chân Pháp Xa
- Chân Phương
- Chân Xuân Tản Viên
- Châu Diên
- Châu Hải Đường
- Châu Hồng Thủy
- Châu Hữu Quang
- Chenn
- Chế Diễm Trâm
- Chế Lan Viên
- Chi Mai
- Chi Phương
- Chiêu Dương
- Chiêu Khiêm
- Chiharu Shiota
- Chim Hải
- Chim Trắng
- Chinh Ba
- Chính Tâm
- Chính Vĩ
- Chinua Achebe
- Chơn Không Cao Ngọc Phượng
- Christian Gampert
- Christian Welzel
- Christina Mary Hjortlund
- Christoph Giesen
- Christoph Sator
- Christopher Balding
- Christopher Goscha
- Christy Wampole
- Chu Dương
- Chu Hảo
- Chu Hoạch
- Chu Kim
- Chu Mộng Long
- Chu Quang Tiềm
- Chu Tử
- Chu Văn Lễ
- Chu Văn Sơn
- Chu Vĩnh Hải
- Chu Vương Miện
- Chu Xuân Diên
- Chung Le
- Claire Simon
- Clay Phạm
- Concepcion de Leon
- Connie Hoàng
- Cora Engelbrecht
- Costica Bradatan
- Cổ Ngư
- Cù An Hưng
- Cù Huy Hà Vũ
- Cù Mai Công
- Cù Tuấn
- Cung Minh Huân
- Cung Tích Biền
- Cung Trầm Tưởng
- D. S. Likhachev
- Da Màu
- Dạ Ngân
- Dạ Thảo Phương
- Dã Tượng
- DAD
- Dadolin Murak
- Damien Keown
- Dan Bilefsky
- Dan Slater
- Dana Gioia
- Danh ngôn
- Dani Rodrik
- Daniel Halpern
- Daniel Hautzinger
- Daron Accemoglu
- David Brown
- David Gascoyne
- David Marchese
- David Weinberger
- Ðặng Thơ Thơ
- Demetrio Paparoni
- DEUTSCHE WELLE
- Di
- Di Li
- Diêm Liên Khoa
- Diễm Thi
- Diễm Tường
- Diễn đàn Thế kỷ
- Diệp Duy Liêm
- Diệp Huy
- Ðinh Cường
- Dino Buzatti
- Dipanjan Roy Chaudhury
- Dmitri Prokofyev
- Dmitry Burago
- Dmitry Muratov
- Doãn Cẩm Liên
- Doãn Mạnh Dũng
- Doãn Mẫn
- Doãn Quốc Sỹ
- Dominique Lemieux
- Donald Inglehart
- Donna Ashworth
- Ðỗ Quang Nghĩa
- Ðỗ Quyên
- Du Tử Lê
- Dung Nguyễn
- Dũng Phan
- Dũng Trung Kqd
- Dũng Vũ
- Duy Lam
- Duy Tân
- Duy Thanh
- Duy Thông
- Duyên Anh
- Dư Hoa
- Dư Kiệt
- Dư Thị Hoàn
- Dư Thu Vũ
- Dương Đại Triều Lâm
- Dương Đình Giao
- Dương Khánh Phương
- Dương Kiền
- Dương Ngạn
- Dương Nghiễm Mậu
- Dương Ngọc Thái
- Dương Như Nguyện
- Dương Phương Vinh
- Dương Thắng
- Dương Thiệu Tước
- Dương Thu Hương
- Dương Thuấn
- Dương Tú
- Dương Tường
- Dương Văn Ba
- Dylan Suher
- Đà Văn
- Đàm Hà Phú
- Đàm Hách Thành
- Đào An Khánh
- Đào Anh Kha
- Đào Công Tiến
- Đào Duy Anh
- Đào Hiếu
- Đào Lê Na
- Đào Ngọc Chương
- Đào Nguyên
- Đào Nguyễn
- Đào Nguyên Phương Thảo
- Đào Như
- Đào Phương Liên
- Đào Quang Toản
- Đào Tấn Phần
- Đào Thái Tôn
- Đào Thị Hương
- Đào Tiến Thi
- Đào Trung Đạo
- Đào Trường Phúc
- Đào Tuấn
- Đào Tuấn Ảnh
- Đào Văn Thuỵ
- Đào Văn Tiến
- Đào Vũ Anh Hùng
- Đặng Anh Đào
- Đặng Bích Phượng
- Đặng Chương Ngạn
- Đặng Đình Cung
- Đặng Đình Mạnh
- Đặng Hà
- Đặng Hải Sơn
- Đặng Hoàng Giang
- Đặng Hồng Nam
- Đặng Hùng Võ
- Đặng Hương Giang
- Đặng Hữu
- Đặng Mai Lan
- Đặng Mậu Tựu
- Đăng Nguyên
- Đặng Phùng Quân
- Đặng Quốc Thông
- Đặng Sơn Duân
- Đặng Thái
- Đăng Thành
- Đặng Thân
- Đặng Thị Hảo
- Đặng Thơ Thơ
- Đặng Tiến
- Đặng Tiến (Thái Nguyên)
- Đặng Trung Nghĩa
- Đặng Túy
- Đặng Văn Dũng
- Đặng Văn Hùng
- Đặng Văn Ngữ
- Đặng Văn Sinh
- Đặng Vũ Vương
- Đặng Xuân Thảo
- Đặng Xuân Xuyến
- Đằng-Giao
- Điểm Thọ
- Đinh Bá Anh
- Đinh Cường
- Đinh Hoàng Thắng
- Đinh Hùng
- Đình Kính
- Đinh Linh
- Đinh Ngọc Thu
- Đinh Phương
- Đinh Phương Thảo
- Đinh Quang Anh Thái
- Đinh Thanh Huyền
- Đinh Thị Như Thúy
- Đinh Trường Chinh
- Đinh Từ Bích Thuý
- Đinh Từ Bích Thúy
- Đinh Văn Đức
- Đinh Vũ Hoàng Nguyên
- Đinh Ý Nhi
- Đinh Yên Thảo
- Đoàn Ánh Thuận
- Đoàn Bảo Châu
- Đoàn Cầm Thi
- Đoàn Công Lê Huy
- Đoàn Hồng Lê
- Đoàn Huy Giao
- Đoàn Huyền
- Đoàn Khắc Xuyên
- Đoàn Lê Giang
- Đoàn Nhã Văn
- Đoàn Thanh Liêm
- Đoan Trang
- Đoàn Tùng Nguyễn
- Đoàn Tử Huyến
- Đoàn Việt Hùng
- Đoàn Xuân Kiên
- Đỗ Anh Hoa
- Đỗ Anh Tuấn
- Đỗ Cao Bảo
- Đỗ Duy Ngọc
- Đỗ Đức
- Đỗ Đức Đông Ngàn
- Đỗ Đức Hiểu
- Đỗ Hòa
- Đỗ Hoàng Diệu
- Đỗ Hồng Ngọc
- Đỗ Hồng Nhung
- Đỗ Hữu Chí
- Đỗ Kh
- Đỗ Kh.
- Đỗ Khiêm
- Đỗ Kim Thêm
- Đỗ Lai Thuý
- Đỗ Lai Thúy
- Đỗ Lê Anh Đào
- Đỗ Mạnh Hoàng
- Đỗ Minh Tuấn
- Đỗ Nghê
- Đỗ Ngọc
- Đỗ Ngọc Thống
- Đỗ Quang Nghĩa
- Đỗ Quang Vinh
- Đỗ Quý Toàn
- Đỗ Quyên
- Đỗ Quỳnh Dao
- Đỗ Thắng Cảnh
- Đỗ Thị Thu Trà
- Đỗ Thiên Anh Tuấn
- Đỗ Trí Vương
- Đỗ Trọng Khơi
- Đỗ Trung Quân
- Đỗ Trường
- Đỗ Tuyết Khanh
- Đồng Chuông Tử
- Đông Hoài
- Đông Hồ
- Đông Kha
- Đông Ngàn Đỗ Đức
- Đông Nghi
- Đức Ban
- Đức Đàm
- Đức Flying Bay
- Đức Hoàng
- Đức Lê
- Đức Phổ
- Đức Tâm
- Đức Tiến
- E.E. Cummings
- E.M. Chernoivanenko
- Eamonn Butler
- Eckart Kleßmann
- Eduardo Galeano
- Edward Hirsch
- Elena Pucillo Truong
- Elias Canetti
- Ellen Bass
- Eloisa Amezcua
- Emiel Roothooft
- Emmanuelle Jardonnet
- Eric Weiner
- Erica Frantz
- Erik Harms
- Erik Korling
- Euan Ward
- Evgheni Dobrenko
- F.N.
- Federico García Lorca
- Feliks Kuznesov
- Filip Lech
- Flanny O’Connor
- Florence Noiville
- Florian Altenhöner
- Francis Fukuyama
- Francis Fukuyma
- Frank Dikötter
- Frank O'Hara
- Frankfurt
- Fred Hiatt
- Friedrich Dürrenmatt
- Friedrich Nietzsche
- Fritz J. Raddatz
- Gabriel García Márquez
- Gaither Stewart
- Gaiutra Bahadur
- Gary Leupp
- Gặp gỡ và trò chuyện
- Georg Bönisch
- Georg Trakl
- George Burchett
- George Orwell
- George Perreault
- George Siemens
- Gerhard Will
- Germain Droogenbroodt
- Giang Dang
- Giang Lại Đức
- Giang Nam
- Giáng Vân
- Giáp Văn Dương
- Gideon Rachman
- Giuse Lê Công Đức
- Goethe
- Gonçalo Fernandes
- Gottfried Benn
- Graham Allison
- Grigory Yudin
- Günter Kunert
- Gyảng Anh Iên
- Hà Duy Phương
- Hà Dương Tuấn
- Hà Dương Tường
- Hà Đình Nguyên
- Hạ Đình Nguyên
- Hà Huy Sơn
- Hà Hương
- Hà Lệ Minh
- Hà Ngọc Hòa
- Hạ Nguyên
- Hà Nguyên Du
- Hà Nhân
- Hà Nhật
- Hà Phạm Phú
- Hà Quang Vinh
- Hà Sĩ Phu
- Hà Thanh Vân
- Hà Thế
- Hà Thị Minh Đạo
- Hà Thúc Sinh
- Hà Thủy Nguyên
- Hà Tùng Long
- Hà Tùng Sơn
- Hà Văn Thịnh
- Hà Văn Thùy
- Hà Vũ Trọng
- Hagi Kenaan
- Hai An Vu
- Hải Hạc
- Hải Ngọc
- Hai Thanh
- Han Dang
- Hàn Giang
- Han Kang
- Hàn Vĩnh Diệp
- Hạnh Nguyên
- Hạnh Phước
- Hạnh Viên
- Hannah Beech
- Hào Thiện Nhân
- Haruki Murakami
- Hân Hương
- Heiko Buschke
- Heinrich Heine
- Henri Michaux
- Henry David Thoreau
- Henry Wadsworth Longfellow
- Heriberto Araújo
- Hermann Hesse
- Hiền Trang
- Hiệp Ikaria
- Hiệu Minh
- Hiếu Tân
- Ho Lai-Ming
- Hòa Bình Lê
- Hoa Níp
- Hoài Hương
- Hoài Nam
- Hoài Phương
- Hoài Thanh
- Hoài Việt
- Hoài Ziang Duy
- Hoan Doan
- Hoàn Nguyễn
- Hoàng Ánh
- Hoàng Anh Tuấn
- Hoàng Cát
- Hoàng Cầm
- Hoàng Chí Hiếu
- Hoàng Chính
- Hoàng Cường Long
- Hoàng Dũng
- Hoàng Dương Tuấn
- Hoàng Đăng Khoa
- Hoàng Đỗ
- Hoàng Đông
- Hoàng Đức Truật
- Hoàng Hà
- Hoàng Hải Thủy
- Hoàng Hải Vân
- Hoảng Hãn
- Hoàng Hưng
- Hoàng Khởi Phong
- Hoàng Kim Oanh
- Hoàng Lại Giang
- Hoàng Lan
- Hoàng Lan Anh
- Hoàng Lan Chi
- Hoàng Lê
- Hoàng Lệ
- Hoàng Linh
- Hoàng Long
- Hoàng Mai Ðạt
- Hoàng Mạnh Hải
- Hoàng Minh Trí
- Hoàng Minh Tường
- Hoàng Nam
- Hoàng Nga
- Hoàng Ngọc Biên
- Hoàng Ngọc Hiến
- Hoàng Ngọc Nguyên
- Hoàng Ngọc Tuấn
- Hoàng Nguyễn
- Hoàng Nguyên Vũ
- Hoàng Nhơn
- Hoàng Nhuận Cầm
- Hoàng Phong Tuấn
- Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Hoàng Quân
- Hoàng Quốc Hải
- Hoàng Thị Hường
- Hoàng Thị Thu Thủy
- Hoàng Thu Phố
- Hoàng Thúy
- Hoàng Thuỵ Anh
- Hoàng Tiến
- Hoàng Trung Thông
- Hoàng Tuấn Công
- Hoàng Tuấn Phổ
- Hoàng Tùng
- Hoàng Tuỵ
- Hoàng Văn Sơn
- Hoàng Việt
- Hoàng Vũ Thuật
- Hoàng Xuân Phú
- Hoàng Xuân Sơn
- Hoàng Xuân Tuyền
- Hoàng Yến
- Horst Bienek
- Howard Gardner
- Hồ Anh Thái
- Hồ Bạch Thảo
- Hồ Bất Khuất
- Hồ Diệu Vân
- Hồ Dzếnh
- Hồ Đắc Vũ
- Hồ Đình Nghiêm
- Hồ Hải Thụy
- Hồ Hữu Tường
- Hồ Minh Tâm
- Hồ Ngọc Đại
- Hồ Như
- Hồ Phú Bông
- Hồ Tịnh Tình
- Hồ Trường An
- Hồ Tú Bảo
- Hội những người ủng hộ GS. Chu Hảo
- Hồng Anh
- Hồng Hoang
- Hồng Lê Thọ
- Hồng Phú
- Huệ Hương Hoàng
- Huguette Bertrand
- Huong Nguyen
- Huy Cận
- Huy Đức
- Huy Tưởng
- Huyền Thương
- Huỳnh Duy Lộc
- Huỳnh Hoa
- Huỳnh Hữu Uỷ
- Huỳnh Hữu Ủy
- Huỳnh Kim Báu
- Huỳnh Kim Quang
- Huỳnh Lê Nhật Tấn
- Huỳnh Liễu Ngạn
- Huỳnh Ngọc Chênh
- Huỳnh Như Phương
- Huỳnh Sơn Phước
- Huỳnh Tấn Mẫm
- Huỳnh Thế Du
- Huỳnh Thục Vy
- Huỳnh Trọng Khang
- Huỳnh Tuấn Anh
- Hứa Chương Nhuận
- Hương Lan
- Hường Thanh
- Hương Thủy
- Hữu Danh
- Hữu Đông
- Hữu Loan
- Hữu Mai
- Hữu Phương
- Ian Bui
- Ian Johnson
- Igor Poglazov
- Ilza Burchett
- Inrasara
- Iris Radisch
- Isabella Kwai
- Issa
- Issac Bashevis Singer
- Italo Calvino
- Iya Kiva
- J. M. Lotman
- J.B Nguyễn Hữu Vinh
- Jacques Attali
- Jacques Prévert
- Jake Johnson
- James Borton
- James Daniel Spears
- James G. Zumwalt
- James Grossman
- James Joyce
- James Poniewozik
- James Stavridis
- James WrightJuan Felipe Herrera
- Janos Kornai
- Jared Carters
- Jason Lopata
- Jason Morris-Jung
- Jay Nordlinger
- Jaya K.
- Jean Chesnaux
- Jean d'Ormesson
- Jean Piaget
- Jean Przyluski
- Jean Toomer
- Jean-Jacques Brochier
- Jean-Jacques Roth
- Jean-Louis Rocca
- Jean-Luc Chalumeau
- Jean-Marc Roberts
- Jean-Patrick Géraud
- Jean-Paul Sartre
- Jefferson Cowie
- Jeffrey Hanfover
- Jeffrey Nall
- Jessica Swoboda
- Jessie Yeung
- Jiayang Fan
- Jimmy Carter
- Joan Hua
- João Guimarães Rosa
- Joaquin Nguyễn Hòa
- John Barrow
- John Cheever
- John Freeman
- John Keane
- John McCain
- Jon Fosse
- Jonathan Dee
- Jonathan London
- Jörg Wischermann
- Jorge Amado
- Jorge Luis Borges
- Joschka Fischer
- Josée Lapointe
- Joseph Wong
- Joseph Wright
- Josh Rogin
- Joshua Rothman
- Juan Pablo Cardenal
- Juan Pablo Cardenal & Heriberto Araújo
- Julia Cagé
- Julio Cortázar
- Jun’ichiro Tanizaki
- Kahil Gibral
- Kai Hoàng
- Kale
- Kalynh Ngô
- Kamel Daoud
- Kao Phú
- Kap Seol
- Karel Appel
- Karen Tongson
- Kate Chopin
- Kazuo Shiraga
- Kenneth Nguyen
- Keorapetse Kgositsile
- Kerstin Holm
- Kều Jang
- Kha Lương Ngãi
- Khái Hưng
- Khaly Chàm
- Khang Quốc Ngọc
- Khánh
- Khánh Bình
- Khánh Duy
- Khánh Ly
- Khánh Mai
- Khanh Nguyen
- Khanh Pham
- Khánh Phương
- Khánh Trâm
- Khánh Trường
- Khét
- Khế Iêm
- Khiêm Nhu
- Khổng Đức Thiêm
- Khuất Đẩu
- Khuê Phạm
- Khuyết Thư
- Kiệm Hoàng
- Kiến Văn
- Kiệt Anh Hùng
- Kiệt Tấn
- Kiều Duy Vĩnh
- Kiều Loan
- Kiều Mai Sơn
- Kiều Maily
- Kiều Phong
- Kiều Thị An Giang
- Kim Ân
- Kim Chi
- Kim Dung
- Kim Hạnh
- Kim Thúy
- Kim Trần
- Kinh Bắc
- Kính Hòa
- Klaus Wiegerefe
- Kúm
- Kurt-Martin Mayer
- Kỳ Duyên
- Kyoko Numano
- L. N. Tolstoy
- L. V. H.
- La Khắc Hoà
- La Khắc Hòa
- Lã Nguyên
- Lại Nguyên Ân
- Lam Điền
- Lam Ngọc
- Lam Thái Hòa
- Lan Nguyên
- Lang Anh
- Langston Hughes
- LAP
- Larry Diamond
- Lars Vargö
- Laura Cappelle
- Laurent Sagalovitsch
- Lawrence Ferlinghetti
- Lâm Chương
- Lâm Duyên
- Lâm Hạnh
- Lâm Lê
- Lâm Ngân Mai
- Lâm Quang Mỹ
- Lâm Thị Mỹ Dạ
- Leon Trotsky
- Leonard Cohen
- Lê An Thế
- Lê Anh Hoài
- Lê Anh Hùng
- Lê Ân
- Lê Bá Đảng
- Lê Bích Vượng
- Lê Chiều Giang
- Lê Công Định
- Lê Công Giàu
- Lê Công Tư
- Lê Ðình Nhất Lang
- Lê Dũng
- Lê Duy Nam
- Lê Đạt
- Lê Đăng Doanh
- Lê Đình Cai
- Lê Đình Khẩn
- Lê Đình Thắng
- Lê Đỗ Huy
- Lê Đức Dục
- Lê Đức Thôn
- Lê Giang Trần
- Lê Hải
- Lệ Hằng
- Lê Hiệp
- Lê Hoài Nguyên
- Lê Hoàng Diễm Trang
- Lê Hoàng Lân
- Lê Học Lãnh Vân
- Lê Hồ Quang
- Lê Hồng Hà
- Lê Hồng Hiệp
- Lê Hồng Lâm
- Lê Hùng
- Lê Hùng Vọng
- Lê Huyền Ái Mỹ
- Lê Huỳnh Lâm
- Lê Hữu
- Lê Hữu Khoá
- Lê Hữu Khóa
- Lê Hữu Nam
- Lê Kế Lâm
- Lê Khải
- Lê Kim Duy
- Lê Ký Thương
- Lê Lạc Giao
- Lê Luân
- Lê Mã Lương
- Lê Mai
- Lê Mai Lĩnh
- Lê Mạnh Chiến
- Lê Mạnh Đức
- Lê Minh Chánh
- Lê Minh Hà
- Lê Minh Hiền
- Lê Minh Khuê
- Lê Minh Phong
- Lê Ngân Hằng
- Lê Ngọc Luân
- Lê Ngọc Sơn
- Lê Nguyễn
- Lê Nguyễn Duy Hậu
- Lê Nguyễn Hương Trà
- Lê Nguyên Long
- Lê Nguyên Vỹ
- Lê Như Bình
- Lê Oa Đằng
- Lê Phan
- Lê Phú Khải
- Lê Quang
- Lê Quang Đức
- Lê Quảng Hà
- Lê Quang Hợp
- Lê Quang Thành
- Lê Quân
- Lê Quốc Anh
- Lê Quỳnh
- Lê Quỳnh Mai
- Lê Sa Long
- Lê Si Na
- Lê Sơn
- Lê Tất Đạt
- Lê Tất Điều
- Lê Thanh Dũng
- Lê Thanh Hải
- Lê Thanh Phong
- Lê Thanh Trường
- Lê Thân
- lê thi diem thuý
- Lê Thị Hồng Minh
- Lê Thị Huệ
- Lê Thị Hường
- Lê Thị Oanh
- Lê Thị Thấm Vân
- Lê Thiết Cương
- Lê Thiếu Nhơn
- Lê Thọ Bình
- Lê Thời Tân
- Lê Thời Thôi
- Lê Thu Hiền
- Lê Thúy Bảo Liên
- Lê Tiên Long
- Lê Trí Tuệ
- Lê Trinh
- Lê Trọng Nghĩa
- Lê Trọng Nguyễn
- Lê Trung Tĩnh
- Lê Trường Thanh
- Lê Tuấn Huy
- Lê Tuyết Hạnh
- Lê Văn Bỉnh
- Lê Văn Hảo
- Lê Văn Hiếu
- Lê Văn Hòa
- Lê Văn Luân
- Lê Văn Sơn
- Lê Văn Trung
- Lê Văn Tùng
- Lê Vĩnh Tài
- Lê Vĩnh Triển
- Lê Vũ Trường Giang
- Lê Xuân Khoa
- Lê Xuyên
- Li Edelkoort
- Li Zhongqin
- Liêu Diệc Vũ
- Liêu Thái
- Liễu Trương
- Linh Nguyên
- Linh Văn
- Linh Vân
- Linh-Chân Brown
- LKH
- Lorca
- Louis Aragon
- Louise Glück
- Lộc Vàng
- Luân Hoán
- Ludwig von Mises
- Luke Hunt
- Luke Turner
- Lữ Kiều
- Lữ Quỳnh
- Lương Đào
- Lương Thiệu Quân
- Lương Thư Trung
- Lưu Á Châu
- Lưu Bình Nhưỡng
- Lưu Diệu Vân
- Lưu Đức Trung
- Lưu Hà
- Lưu Hiểu Ba
- Lưu Khánh Thơ
- Lưu Mê Lan
- Lưu Minh Hải
- Lưu Na
- Lưu Nhi Dũ
- Lưu Quang Vũ
- Lưu Thuỷ Hương
- Lưu Thủy Hương
- Lưu Trọng Văn
- Lưu Uyên Khôi
- Lý Đợi
- Ly Hoàng Ly
- Lý Ngang
- Ly Phạm
- Lý Quang Hoàn
- Lý Thanh
- Lý Tiến Dũng
- Lý Toàn Thắng
- Lý Trực Dũng
- Lý Xuân Hải
- Lydia Davis
- Lynh Bacardi
- LysP
- M. Gorky
- M.L. Gasparov
- Mạc Phong Tuyền
- Mạc Văn Trang
- Mạc Việt Hồng
- Mạch Nha
- Mạch Quang Thắng
- Madeleine Riffaud
- Mai An Nguyễn Anh Tuấn
- Mai Anh Tuấn
- Mai Bá Ấn
- Mai Bá Kiếm
- Mai Chanh
- Mai Hiền
- Mai Khôi
- Mai Kim Ngọc
- Mai Nhật
- Mai Ninh
- Mai Quốc Ấn
- Mai Quỳnh
- Mai Quỳnh Nam
- Mai Sơn
- Mai Thái Lĩnh
- Mai Thanh Sơn
- Mai Thảo
- Mai Tú Ân
- Mai Văn Hoan
- Mai Văn Phấn
- Mai Văn Tính
- Maki Starfield
- Mamleev
- Mạnh Kim
- Marc Andrus
- Marcel Reich-Ranicki
- Marci Shore
- Marco Ferrarese
- Margarita Lyutova
- Maria Donovan
- Maria Ressa
- Mario Vargas Llosa
- Marion Hennebert
- Mark B. Hamilton
- Mark Binelli
- Mark Frankland
- Mark Osaki
- Mark Strand
- Marta Hillers
- Martin Jankowski
- Martin Kulldorff
- Marty Robbins
- Mary Morose
- Mary Walsh
- Mathias Mayer
- Matthew Clayfield
- Matthew Crawford
- Maurice Blanchot
- Maximilian Steinbeis
- May
- Maya Angelou
- Mặc Đỗ
- Mặc Lâm
- Mân Côi
- McAmmond Nguyễn Thị Tư
- Media Văn Việt
- Michael Burawoy
- Michael Scammell
- Miêng
- Mike Ives
- Mikhail Shishkin
- Mikhail Viktorovich Zygar
- Milan Kundera
- Mimmi Diệu Hường Bergström
- MInh Anh
- Minh Huệ
- Minh Hùng
- Minh Luật
- Minh Quang – Lê Chiên
- Minh Quang Ho
- Minh Tâm
- Minh Thùy
- Minh Thư
- Minh Toàn
- Minh Tuấn
- Monica Berlin
- Mỹ Hằng
- Mỹ Lan
- N. S. Khrushchev
- Nam Dao
- Nam Dao Nguyễn Mạnh Hùng
- Nam Đan
- Nam Đông
- Nam Nguyên
- Nam Sơn
- Naowarat Pongpaiboon
- Natalia lacovelli
- Nataliya Zhynkina
- Natsume Sōseki
- Nay Aung
- ng. anhanh
- Ng.Uyển Nicole Dương
- Ngải Vị VỊ
- Ngân Xuyên
- Nghệ thuật
- Nghiêm Lương Thành
- Nghiêm Phương Mai
- Nghiêm Xuân Hồng
- Nghiên Cứu Phê Bình
- Ngo Thu
- Ngọc Anh
- Ngọc Duy Phan
- Ngoc Hien Bui
- Ngọc Linh
- Ngô Anh Tuấn
- Ngô Bảo Châu
- Ngô Đình Thẩm
- Ngô Đồng
- Ngô Hương Giang
- Ngô Khắc Tài
- Ngộ Không Phí Ngọc Hùng
- Ngô Liêm Khoan
- Ngô Minh
- Ngô Minh Khôi
- Ngô Ngọc Loan
- Ngô Ngọc Trai
- Ngô Nguyên Dũng
- Ngô Nhật Đăng
- Ngô Quốc Phương
- Ngô Quốc Thịnh
- Ngô Thế Vinh
- Ngô Thị Kim Cúc
- Ngô Thị Thanh Lịch
- Ngô Tùng Phong
- Ngô Tự Lập
- Ngô Văn
- Ngô Văn Giá
- Ngô Viết Nam Sơn
- Ngô Viết Trọng
- Ngô Vĩnh Long
- Ngô Xuân Hội
- Ngô Xuân Phúc
- Ngô Xuân Thảo
- Ngu Yên
- Nguyen Duc Thanh
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Anh Dũng
- Nguyễn Anh Tuấn
- Nguyễn Anh Tuấn - đạo diễn
- Nguyễn Bá Chung
- Nguyễn Bách Việt
- Nguyễn Bảo Chân
- Nguyễn Bắc Sơn
- Nguyên Bình
- Nguyên Cầm
- Nguyên Cẩn
- Nguyên Chánh
- Nguyễn Chí Hoan
- Nguyễn Chí Thuật
- Nguyễn Chí Trung
- Nguyễn Chí Tuyến
- Nguyễn Chinh Trung
- Nguyễn Cung Thông
- Nguyễn Cường
- Nguyễn Danh Bằng
- Nguyễn Danh Huế
- Nguyễn Danh Lam
- Nguyễn Ðăng Thường
- Nguyễn Duy
- Nguyễn Dương Quang
- Nguyễn Đạt
- Nguyễn Đắc Kiên
- Nguyễn Đắc Xuân
- Nguyễn Đăng Điệp
- Nguyễn Đăng Hưng
- Nguyễn Đăng Khoa
- Nguyễn Đăng Mạnh
- Nguyễn Đăng Na
- Nguyễn Đăng Quang
- Nguyễn Đăng Thường
- Nguyễn Đình Ấm
- Nguyễn Đình Bin
- Nguyễn Đình Bổn
- Nguyễn Đình Chú
- Nguyễn Đình Cống
- Nguyễn Đình Đăng
- Nguyễn Đình Huỳnh
- Nguyễn Đình Thắng
- Nguyễn Đình Thi
- Nguyễn Đình Toàn
- Nguyễn Đổng Chi
- Nguyễn Đông Thức
- Nguyễn Đức
- Nguyễn Đức Dương
- Nguyễn Đức Hiệp
- Nguyễn Đức Mậu
- Nguyễn Đức Sơn
- Nguyễn Đức Thắng
- Nguyễn Đức Tiến
- Nguyễn Đức Tùng
- Nguyễn Đức Tường
- Nguyễn Gia Trí
- Nguyên Giác
- Nguyên Giác Phan Tấn Hải
- Nguyễn Hà Luân
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Hải Yến
- Nguyễn Hàn Chung
- Nguyễn Hiến Lê
- Nguyễn Hoa Lư
- Nguyễn Hoài Nam
- Nguyễn Hoài Văn
- Nguyễn Hoài Vân
- Nguyễn Hoàn
- Nguyễn Hoàn Nguyên
- Nguyễn Hoàng Ánh
- Nguyễn Hoàng Anh Thư
- Nguyễn Hoàng Diệu Thủy
- Nguyễn Hoàng Diệu Thúy
- Nguyễn Hoàng Giao
- Nguyễn Hoàng Linh
- Nguyễn Hoàng Trung
- Nguyễn Hoàng Văn
- Nguyễn Hồng Anh
- Nguyễn Hồng Giao
- Nguyễn Hồng Hưng
- Nguyễn Hồng Lam
- Nguyễn Hồng Nhung
- Nguyễn Hồng Thục
- Nguyễn Huệ Chi
- Nguyễn Hùng
- Nguyễn Huy Hoàng
- Nguyễn Huy Thiệp
- Nguyễn Huy Vũ
- Nguyên Hưng
- Nguyễn Hưng Quốc
- Nguyễn Hương
- Nguyễn Hữu Đễ
- Nguyễn Hữu Hồng Minh
- Nguyễn Hữu Liêm
- Nguyễn Hữu Nhật
- Nguyễn Hữu Sơn
- Nguyễn Hữu Thiết
- Nguyễn Hữu Việt Hưng
- Nguyễn Hữu Vinh
- Nguyễn kc Hậu
- Nguyễn Khải
- Nguyễn Khánh Duy
- Nguyễn Khánh Trường
- Nguyễn Khắc An
- Nguyễn Khắc Bình
- Nguyễn Khắc Mai
- Nguyễn Khắc Phê
- Nguyễn Khắc Phi
- Nguyễn Khắc Phục
- Nguyễn Khiêm
- Nguyễn Khôi
- Nguyễn Kiến Phước
- Nguyễn Kiều Dung
- Nguyễn Kiều Hưng
- Nguyên Lạc
- Nguyễn Lãm Thắng
- Nguyễn Lan Phương
- Nguyễn Lân Bình
- Nguyễn Lân Thắng
- Nguyễn Lê Hồng Hưng
- Nguyễn Lệ Uyên
- Nguyễn Linh Giang
- Nguyễn Linh Quang
- Nguyễn Lộ Trạch
- Nguyễn Luận
- Nguyễn Lương Hải Khôi
- Nguyễn Lương Ngọc
- Nguyễn Lương Vỵ
- Nguyễn Mai
- Nguyễn Man Nhiên
- Nguyễn Mạnh An Dân
- Nguyễn Mạnh Côn
- Nguyễn Mạnh Đẩu
- Nguyễn Mạnh Tiến
- Nguyễn Manh Trinh
- Nguyễn Mạnh Trinh
- Nguyễn Mạnh Tuấn
- Nguyễn Mạnh Tường
- Nguyễn Minh Anh
- Nguyễn Minh Hòa
- Nguyễn Minh Kính
- Nguyễn Minh Nhị
- Nguyễn Minh Nhựt
- Nguyễn Minh Thuyết
- Nguyễn Mộng Giác
- Nguyên Ngọc
- Nguyễn Ngọc Chu
- Nguyễn Ngọc Giao
- Nguyễn Ngọc Hoa
- Nguyễn Ngọc Lanh
- Nguyễn Ngọc Liễm
- Nguyễn Ngọc Lung
- Nguyễn Ngọc Tâm
- Nguyễn Ngọc Thiện
- Nguyễn Ngọc Tú Anh
- Nguyễn Ngọc Tư
- Nguyên Nguyên
- Nguyễn Nguyên Bình
- Nguyễn Nhật Tín
- Nguyên Nhi
- Nguyễn Như Huy
- Nguyễn Phạm Hùng
- Nguyễn Phú Yên
- Nguyễn Phúc Vĩnh Ba
- Nguyễn Phượng
- Nguyễn Phương Đình
- Nguyễn Phương Mai
- Nguyễn Phương Mạnh
- Nguyễn Quang
- Nguyễn Quang A
- Nguyễn Quang Bình
- Nguyễn Quang Duy
- Nguyễn Quang Dy
- Nguyễn Quang Đồng
- Nguyễn Quang Hồng
- Nguyễn Quang Hưng
- Nguyễn Quang Lập
- Nguyễn Quang Thạch
- Nguyễn Quang Thân
- Nguyễn Quang Thiều
- Nguyễn Quang VInh
- Nguyễn Quân
- Nguyễn Quốc Lâm
- Nguyễn Quốc Thái
- Nguyễn Quốc Toàn
- Nguyễn Quốc Trụ
- Nguyễn Quốc Tuấn
- Nguyên Sa
- Nguyễn Sĩ Dũng
- Nguyễn Sơn Lâm
- Nguyễn Sỹ Phương
- Nguyễn Sỹ Tế
- Nguyễn Tà Cúc
- Nguyễn Tài Cẩn
- Nguyễn Tấn Cứ
- Nguyễn Tất Nhiên
- Nguyễn Thạch Giang
- Nguyễn Thái Hòa
- Nguyễn Thái Hợp
- Nguyễn Thái Sơn
- Nguyễn Thái Tuấn
- Nguyễn Thanh Bình
- Nguyễn Thanh Châu
- Nguyễn Thanh Giang
- Nguyễn Thanh Hiện
- Nguyễn Thanh Hùng
- Nguyễn Thanh Huy
- Nguyễn Thanh Huyền
- Nguyễn Thanh Mỹ
- Nguyễn Thành Nam
- Nguyễn Thanh Nghị
- Nguyễn Thanh Nguyệt
- Nguyễn Thành Phong
- Nguyễn Thanh Sơn
- Nguyễn Thành Sơn
- Nguyễn Thanh Tâm
- Nguyễn Thành Thi
- Nguyễn Thanh Tuyền
- Nguyễn Thanh Văn
- Nguyễn Thanh Việt
- Nguyễn Thế Hùng
- Nguyễn Thế Thanh
- Nguyễn Thị Bích Hậu
- Nguyễn Thị Bích Ngà
- Nguyễn Thị Bình
- Nguyễn thị Cỏ May
- Nguyễn Thị Dư Khánh
- Nguyễn Thị Hải
- Nguyễn Thị Hậu
- Nguyễn Thị Hiền
- Nguyễn Thị Hoàng
- Nguyễn Thị Hoàng Bắc
- Nguyễn Thị Khánh Minh
- Nguyễn Thị Khánh Trâm
- Nguyễn Thị Kim Chi
- Nguyễn Thị Kim Phụng
- Nguyễn Thị Minh Ngọc
- Nguyễn Thị Minh Thương
- Nguyễn Thị Ngọc Hải
- Nguyễn Thị Ngọc Nhung
- Nguyễn Thị Oanh
- Nguyễn Thị Phước
- Nguyễn Thị Thanh Bình
- Nguyễn Thị Thanh Hải
- Nguyễn Thị Thanh Lưu
- Nguyễn Thị Thanh Xuân
- Nguyễn Thị Thanh Yến
- Nguyễn Thị Thảo An
- Nguyễn Thị Thúy Hạnh
- Nguyễn Thị Thùy Linh
- Nguyễn Thị Thụy Vũ
- Nguyễn Thị Thuyền
- Nguyễn Thị Tịnh Thy
- Nguyễn Thị Từ Huy
- Nguyễn Thị Vinh
- Nguyễn Thiện Tống
- Nguyễn Thiện Tơ
- Nguyễn Thói Đời
- Nguyễn Thông
- Nguyễn Thu Quỳnh
- Nguyễn Thu Trang
- Nguyễn Thùy Dương
- Nguyễn Thúy Hạnh
- Nguyễn Thụy Long
- Nguyễn Thuỵ Phương
- Nguyễn Thùy Song Thanh
- Nguyễn Thỵ
- Nguyễn Thy Anh
- Nguyễn Tiến Dũng
- Nguyễn Tiến Lập
- Nguyễn Tiến Trung
- Nguyễn Tiến Văn
- Nguyễn Trần Bạt
- Nguyễn Tri Phương Đông
- Nguyễn Triệu Nam
- Nguyễn Trọng Bình
- Nguyễn Trọng Chức
- Nguyễn Trọng Huân
- Nguyễn Trọng Khôi
- Nguyễn Trọng Tạo
- Nguyễn Trung
- Nguyễn Trung Bảo
- Nguyễn Trung Dân
- Nguyễn Trung Hiếu
- Nguyễn Trung Kiên
- Nguyễn Trung Thuần
- Nguyễn Trường Giang
- Nguyễn Trường Huy
- Nguyễn Trường Uy
- Nguyễn Tuấn
- Nguyễn Tuấn Anh
- Nguyễn Tuấn Khoa
- Nguyễn Tùng
- Nguyễn Tùng Linh
- Nguyễn Tuyết Lan
- Nguyễn Tuyết Lộc
- Nguyễn Tư Nghiêm
- Nguyễn Tử Siêm
- Nguyễn Tường Bách
- Nguyễn Tường Thiết
- Nguyễn Tường Thụy
- Nguyễn Ước
- Nguyễn Vạn Phú
- Nguyễn Văn
- Nguyễn Văn Ba
- Nguyễn Văn Chính
- Nguyễn Văn Ðậu
- Nguyễn Văn Dũng
- Nguyễn Văn Đài
- Nguyễn Văn Gia
- Nguyễn Văn Hạnh
- Nguyễn Văn Hiệp
- Nguyễn Văn Hòa
- Nguyễn Văn Hùng
- Nguyễn Văn Huyên
- Nguyễn Văn Lợi
- Nguyễn Văn Lục
- Nguyễn Văn Miếng
- Nguyễn Văn Nghệ
- Nguyễn Văn Nho
- Nguyễn Văn Phong
- Nguyễn Văn Phú
- Nguyễn Văn Phước
- Nguyễn Văn Sâm
- Nguyễn Văn Sơn
- Nguyễn Văn Tao
- Nguyễn Văn Thiệu
- Nguyễn Văn Thọ
- Nguyễn Văn Trọng
- Nguyễn Văn Trung
- Nguyễn Văn Tuấn
- Nguyễn Văn Vĩnh
- Nguyễn Văn Xuân
- Nguyễn Vi Khải
- Nguyễn Vi Yên
- Nguyễn Viện
- Nguyễn Việt Anh
- Nguyễn Việt Chiến
- Nguyễn Viết Lãm
- Nguyễn Vĩnh Nguyên
- Nguyễn Vũ Hiệp
- Nguyễn Vũ Tiềm
- Nguyễn Vỹ
- Nguyễn Vy Khanh
- Nguyễn Xuân Diện
- Nguyễn Xuân Hằng
- Nguyễn Xuân Hoàng
- Nguyễn Xuân Hưng
- Nguyễn Xuân Khánh
- Nguyễn Xuân Khoát
- Nguyễn Xuân Nghĩa
- Nguyễn Xuân Nha
- Nguyễn Xuân Quang
- Nguyễn Xuân Thiệp
- Nguyễn Xuân Thọ
- Nguyễn Xuân Tiệp
- Nguyễn Xuân Tường Vy
- Nguyễn Xuân Xanh
- Nguyễn Ý Thuần
- Nguyên Yên
- Nguyễn-Chương Mt
- Nguyễn-hòa-Trước
- Nguyệt Chu
- Nguyệt Quỳnh
- Nguyệt Vi
- Ngự Thuyết
- Người Buôn Gió
- Ngyễn Trung Bảo
- Nh. Tay Ngàn
- Nhã
- Nhã Ca
- Nhã Duy
- Nhã Thuyên
- Nhan Do Thanh
- Nhân Hồng
- Nhật Chiêu
- Nhật Lệ
- Nhất Linh
- Nhật Tiến
- Nhật Tuấn
- Nhất Uyên
- Nhị Linh
- Nhị Ngã
- Nhóm Vì một Hà Nội xanh
- Như Huy
- Như Không
- Như Quỳnh
- Như Quỳnh de Prelle
- Như Ý
- Nhược Thủy
- Niall Ferguson
- Nick Hilden
- Nicolas Casey
- Nikulin
- Nina McPherson
- Ninh Dương
- Ninh Kiều
- Nobert Hummelt
- Nông Hồng Diệu
- NP Phan
- Obama
- Ocean Vương
- Octavio Paz
- Ogden Nash
- Oksana Zabuzhko
- Oleg Kashin
- Ondrej Slowik
- onggiaolang
- Orlando Figes
- Orwell
- Oscar Salemink
- Oscar Wilde
- Pablo Neruda
- Pablo Picasso
- Palmer
- Patrick Frater
- Patrick Lodge
- Paul Auster
- Paul Celan
- Paul Éluard
- Paul Hoover
- Paul Mendez
- Paul Mozur
- Paul Theroux
- Paul-François Paoli
- Paulus Lê Sơn
- Pavel Basinsky
- Pavlo Vyshebaba
- Paweł Kubiak
- Pawel Kuczynski
- Paweł Łepkowski
- Percy Mabandu
- Pervez Hoodbhoy
- Peter B. Zinoman
- Peter Hansen
- Peter Harvey
- Peter Kleiner
- Peter Singer
- Phạm Anh Tuấn
- Phạm Biểu Tâm
- Phạm Cao Hoàng
- Phạm Châu
- Phạm Chí Dũng
- Phạm Chi Lan
- Phạm Chu Sa
- Phạm Công Luận
- Phạm Công Thiện
- Phạm Công Út
- Phạm Duy
- Phạm Duy Nghĩa
- Phạm Đình Trọng
- Phạm Đình Vy
- Phạm Đoan Trang
- Phạm Hải Anh
- Phạm Hải Âu
- Phạm Hiền Mây
- Phạm Hoàng Quân
- Phạm Hồng Sơn
- Phạm Hùng Việt
- Phạm Huy Thông
- Phạm Khiêm Ích
- Phạm Kiều Tùng
- Phạm Kỳ Đăng
- Phạm Lệ Quyên
- Phạm Lê Vương Các
- Phạm Linh
- Phạm Lưu Vũ
- Phạm Minh Hoàng
- Phạm Minh Ngọc
- Phạm Minh Quân
- Phạm Minh Trung
- Phạm Ngọc Lư
- Phạm Ngọc Thái
- Phạm Ngọc Tiến
- Phạm Nguyên Trường
- Phạm Ngữ
- Phạm Phan Long
- Phạm Phú Cường
- Phạm Phú Hải
- Phạm Phú Minh
- Phạm Phú Phong
- Phạm Phú Thứ
- Phạm Phú Viết
- Phạm Phúc Thịnh
- Phạm Phương
- Phạm Quang Ái
- Phạm Quang Long
- Phạm Quang Trung
- Phạm Quang Tuấn
- Phạm Sỹ Sáu
- Phạm Tăng
- Phạm Thành
- Phạm Thành Hưng
- Phạm Thanh Nghiên
- Phạm Thảo Nguyên
- Phạm Thế Cường
- Phạm Thị
- Phạm Thị Anh Nga
- Phạm Thị Hoài
- Phạm Thị Kiều Ly
- Phạm Thị Ngọc
- Phạm Thị Phương
- Phạm Thiên Ân
- Phạm Thiên Thư
- Phạm Tín An Ninh
- Phạm Toàn
- Phạm Trần
- Phạm Trọng Chánh
- Phạm Trung Nghĩa
- Phạm Tuấn
- Phạm Tư Thanh Thiện
- Phạm Tường Vân
- Phạm Văn
- Phạm Văn Khoái
- Phạm Văn Quang
- Phạm Văn Song
- Phạm Văn Tình
- Phạm Văn Vũ
- Pham Viem Phuong
- Phạm Viêm Phương
- Phạm Viết Đào
- Phạm Việt Hưng
- Phạm Vũ Lửa Hạ
- Phạm Xuân Đài
- Phạm Xuân Hùng
- Phạm Xuân Nguyên
- Phạm Xuân Trường
- Phan An Sa
- Phan Ba
- Phan Bội Châu
- Phan Cẩm Thượng
- Phan Châu Thành
- Phan Cự Đệ
- Phan Đạo
- Phan Đắc Lữ
- Phan Đình Diệu
- Phan Độc Lập
- Phan Hải-Đăng
- Phan Hồng Giang
- Phan Huy Dũng
- Phan Huy Đường
- Phan Huy Lê
- Phan Huyền Thư
- Phan Kế Toại
- Phan Khôi
- Phan Lặng Yên
- Phan Mạnh Quỳnh
- Phan Nam Sinh
- Phan Ngọc
- Phan Nguyên
- Phan Nhật Nam
- Phan Nhiên Hạo
- Phan Ni Tấn
- Phan Phương Đạt
- Phan Quang
- Phan Tấn Hải
- Phan Tấn Uẩn
- Phan Thanh Bình
- Phan Thắng
- Phan Thế Hải
- Phan Thị Hà Dương
- Phan Thị Kim Phúc
- Phan Thị Trọng Tuyển
- Phan Thị Vàng Anh
- Phan Thu Vân
- Phan Thúy Hà
- Phan Trang Hy
- Phan Trí Đỉnh
- Phan Trọng Hoàng Linh
- Phan Văn Giưỡng
- Phan Văn Song
- Phan Văn Thắng
- Phan Vũ
- Phan Xine
- Phan Xuân Sinh
- Phannguyên Psg
- Phanxipăng
- Phaolô VI
- Pháp Hoan
- Pháp Vân
- Phapxa Chan
- Phát biểu nhận giải Văn Việt
- Phil Caputo
- Philip Larkin
- Philip Roth
- Phong Linh
- Phong Nguyen
- Phong Quang
- Phố Văn
- Phú Quang
- Phù Sa
- Phúc Lai GB
- Phúc Tiến
- Phunchok Stobdan
- Phùng Anh Kiệt
- Phùng Hi
- Phùng Hoài Ngọc
- Phùng Học Vinh
- Phùng Ngọc Kiên
- Phùng Nguyễn
- Phùng Quán
- Phùng Thành Chủng
- Phùng Thị Hạ Nguyên
- Phùng Thị Như Hà
- Phuong Ta
- Phương Hương
- Phương Phương
- Phương Thảo
- Phương Thuý
- Phương Uy
- Pierre Darriulat
- Pierre Lemieux
- Prashanth Parameswaran
- Qladimir Pyljow
- Quách Hạo Nhiên
- Quách Tấn
- Quách Thoại
- Quảng Diệu Trần Bảo Toàn
- Quang Dũng
- Quang Đức
- Quang Minh
- Quang Phan
- Quảng Tánh Trần Cầm
- Quậy Nguyễn
- Quế Hương
- Quốc Dũng
- Quốc Phương
- Quốc Toản
- Quyên Di
- Quyên Hoàng
- Quỳnh Iris de Prelle
- Quỳnh Vi
- Rabindranath Tagore
- Rainer Maria Rilke
- Ralph Chaplin
- Rebecca Mead
- Rebecca Solnit
- Reiner Traub
- Remo Verdickt
- Riccardo Gazzaniga
- Richard C. Paddock
- Richard Millet
- Richard Serra
- Robert Desnos
- Robert McCrump
- Roger Vu
- Roland Barthes
- Romain Rolland
- Ronald F. Inglehart
- Ruben David Gonzalez Gallego
- Russell Edson
- Ruth Ingram
- Ryszard Legutko
- Salman Rushdie
- Salvatore Babones
- Sam Dresser
- Sạn chữ
- Sandra Kerschbaumer
- Sara Teasdale
- Sarah Pulliam Bailey
- Sarah Thornton
- Sáu Nghệ
- Sergio Bitar
- Shakespeare
- Shannon Van Sant
- Sheikha A
- Sheila Fischman
- Sheila Ngoc Pham
- Sheri Berman
- Shigeeda Yutaka
- Shirin Ebadi
- Shukshin
- Simon Johnson
- Sire Apm Lukwesa
- Slavoj Žižek
- Sohaniim
- Son Kieu Mai
- Song Chi
- Song Hà
- Song Nguyễn
- Song Phạm
- Song Phan
- Song Thao
- Số đặc biệt
- Sơn Ca
- Sơn Hoàng Liên
- Sơn Kiều Mai
- Sơn Nam
- Stefano Harney
- Stephan Koester
- Stephen B. Young
- Steve Earle
- Susan Sontag
- Suzuki Katsuhiko
- Sương Nguyệt Minh
- Sương Quỳnh
- Svetlana Alexievich
- Svetlana Alexievitch
- Svetlana Alexiévitch
- Sylvia Plath
- T. Đ.
- T.Vấn
- Tạ Anh Thư
- Tạ Chí Đại Trường
- Tạ Duy Anh
- Tạ Tỵ
- Tạ Văn Tài
- Tạ Văn Thông
- Tạ Xuân Hải
- Tadeusz Rósewicz
- Tam Ích
- Tamarchenko
- Tàn Tuyết
- Tanaami Keiichi
- Taras Shevchenko
- Tarik Khaldi
- Tăng Quang
- Tâm An
- Tâm Chánh
- Tâm Don
- Tâm Thường Định
- Tâm Việt
- Tấn An
- Teolinda Gersão
- Teresa Mỹ Chúc
- Thạch Đạt Lang
- Thạch Quỳ
- Thạch Thảo
- Thái Bá Tân
- Thái Bá Vân
- Thái Bảo
- Thái Hà
- Thái Hạo
- Thái Kế Toại
- Thái Kim Lan
- Thái Ngọc San
- Thái Sinh
- Thái Thanh
- Thái Thăng Long
- Thái Tuấn
- Thái Văn
- Thái Văn Đào
- Thái Vũ
- Thạnh Đà
- Thanh Hằng - Anh Khoa
- Thành Lộc
- Thanh Nam
- Thanh Ngọc
- Thanh Phương
- Thanh Tâm Tuyền
- Thanh Thảo
- Thanh Thuỷ
- Thanh Trúc
- Thanh Tùng
- Thanh Xuân
- Thanhhà Lại
- Thảo Dân
- Thao Dinh
- Thảo luận
- Thảo Nguyên
- Thảo Trường
- Thảo Vy
- Thẩm Đống
- Thận Nhiên
- Thân Trọng Mẫn
- Thân Trọng Sơn
- Thế Dũng
- Thế Giang
- Thế Quân
- THẾ THANH
- Thế Uyên
- Thi Hoàng
- Thi Nguyên
- Thi sỹ ỦA
- Thi Vũ
- Thích Nhất Hạnh
- Thích Nữ Chân Không
- Thích Phước An
- Thierry Leclère
- Thierry Lentz
- Thiên Di
- Thiên Điểu
- Thiền Lâm
- Thiền Nguyễn
- Thiên Thai
- Thiện Tùng
- Thiện Ý
- Thiết Thạch
- Thiếu Khanh
- Thiều Mai Lâm
- Tho Nguyen
- Thomas A. Bass
- Thomas Bo Pedersen
- Thomas Mahler
- Thomas S. Mullaney
- Thông Đặng
- Thơ
- Thu Phong
- Thu Vàng
- Thuận
- Thuần Ngô
- Thuận Paris
- Thuận Thiên
- Thục Quyên
- Thụy An
- Thùy Dung
- Thụy Khuê
- Thùy Linh
- Thụy My
- Thủy Tiên
- Thư Bạn Đọc
- Thường Quán
- Thy An
- Tịch Ru
- Tiet Hung Thai
- Tiêu Dao Bảo Cự
- Tiêu Kiện Sinh
- Tiểu Tử
- Tillman Miller
- Timothy Brennan
- Timothy Garton Ash
- Timothy Snyder
- Tina Hà Giang
- Tomas Tranströmer
- Tô Đăng Khoa
- Tô Hải
- Tô Hoàng
- Tố Hữu
- Tô Lan Hương
- Tô Ngọc Vân
- Tô Thẩm Huy
- Tô Thùy Yên
- Tô Văn Trường
- Tôi Đây
- Tôn Thất Thông
- Tống Văn Công
- Trà Đóa
- Trà Nhiên
- Tracy K. Smith
- Tran Dinh Dung
- Tran Nam Dung
- Trang Châu
- Trang Hạ
- Trang Thanh
- Trang Thế Hy
- Trangđài Glassey Trầnguyễn
- Trangđài Glasssey-Trầnguyễn
- Trao đổi
- Trầm Tử Thiêng
- Trần Anh Hùng
- Trần Bá Đại Dương
- Trần Bang
- Trần Bình Nam
- Trần C. Trí
- Trần Cao Lĩnh
- Trần Cao Tường
- Trần Công Tâm
- Trần Công Tín
- Trần Dạ Từ
- Trần Dần
- Trần Doãn Nho
- Trần Dũng Thanh Huy
- Trần Duy
- Trần Duy Phiên
- Trần Duy Trung
- Trần Đăng Khoa
- Trần Đăng Tuấn
- Trần Đĩnh
- Trần Đình Bút
- Trần Đình Hoành
- Trần Đình Lương
- Trần Đình Sơn Cước
- Trần Đình Sử
- Trần Đình Triển
- Trần Đình Trợ
- Trần Độ
- Trần Đồng Minh
- Trần Đức Anh Sơn
- Trần Đức Thảo
- Trần Đức Tiến
- Trần Đức Tín
- Trần Đức Toản
- Trần Gia Huấn
- Trần Gia Ninh
- Trần Hà Linh
- Trần Hạ Tháp
- Trần Hạ Vi
- Trần Hải
- Trần Hạnh
- Trần Hậu
- Trần Hoài Anh
- Trần Hoài Thư
- Trần Hoàng Phố
- Trần Hoàng Trúc
- Trần Hoàng Vy
- Trần Hùng
- Trần Huy Bích
- Trần Huy Minh Phương
- Trần Huy Quang
- Trần Huỳnh Duy Thức
- Trần Hữu Dũng
- Trần Hữu Khánh
- Trần Hữu Quang
- Trần Hữu Tá
- Trần Hữu Thục
- Trần Khánh Triệu
- Trần Kiêm Đoàn
- Trần Kiêm Trinh Tiên
- Trần Kim Trắc
- Trần Kỳ Trung
- Trần Lam
- Trần Lê Sơn Ý
- Trần Lương
- Trần Lý Trí Tân
- Trần Mạnh Hảo
- Trần Mạnh Tuấn
- Trần Minh Phi
- Trần Minh Quốc
- Trần Mộng Tú
- Trần Nam Bình
- Trần Ngân Hà
- Trần Nghi Hoàng
- Trần Ngọc Cư
- Trần Ngọc Hiếu
- Trần Ngọc Tuấn
- Trần Ngọc Vương
- Trần Nguyên Đán
- Trần Nhã Thụy
- Trần Nhương
- Trần Phong Giao
- Trần Phong Vũ
- Trần Quang Đức
- Trần Quang Lộc
- Trần Quốc Nam
- Trần Quốc Thuận
- Trần Quốc Toàn
- Trần Quốc Trọng
- Trần Quốc Vượng
- Trần Quyết Thắng
- Trân Sa
- Trần Song Hào
- Trần Thành
- Trần Thanh Ái
- Trần Thanh Cảnh
- Trần Thanh Huy
- Trần Thanh Vân
- Trần Thắng
- Trần Thế Vĩnh
- Trần Thị Băng Thanh
- Trần Thị Diệu Tâm
- Trần Thị Lai Hồng
- Trần Thị Lam
- Trần Thị NgH.
- Trần Thị Nguyệt Mai
- Trần Thị Phương Phương
- Trần Thị Thanh Thoả
- Trần Thị Trường
- Trần Thiện Đạo
- Trần Thùy Mai
- Trần Tiến
- Trần Tiễn Cao Đăng
- Trần Tiến Dũng
- Trần Tiễn Khanh
- Trần Tố Nga
- Trần Trọng Dương
- Trần Trọng Thức
- Trần Trọng Vũ
- Trần Trung Chính
- Trần Trung Đạo
- Trần Tuấn
- Trần Từ Mai
- Trần Vàng Sao
- Trần Văn Chánh
- Trần Văn Đỉnh
- Trần Văn Khê
- Trần Văn Minh
- Trần Văn Nam
- Trần Văn Thọ
- Trần Văn Thủy
- Trần Văn Tý
- Trần Vấn Lệ
- Trần Việt Hà
- Trần Viết Ngạc
- Trần Vinh Dự
- Trần Vũ
- Trần Vũ Hải
- Trần Vương Thuấn
- Trần Vương Thuận
- Trần Wũ Khang
- Trần Xuân Hoài
- Trần Xuân Linh
- Trần Xuân Lĩnh
- Trần Xuân Thảo
- Trần Yên Hòa
- Trần Yên Nguyên
- Trên
- Trên Facebook
- Trên Facebook/Minds
- Trên kệ sách
- Trên trang diaCRITICS
- Trí Hiệu Dân
- Triều Anh
- Triều Hoa Đại
- Triêu Nhan
- Triều Sơn
- Triệu Tử Dương
- Trịnh Anh Tuấn
- Trịnh Bá Phương
- Trịnh Bách
- Trịnh Cao Hòa Thanh
- Trịnh Chu
- Trịnh Công Sơn
- Trịnh Cung
- Trịnh Duy Kỳ
- Trịnh Hữu Long
- Trịnh Kim Tiến
- Trịnh Lữ
- Trịnh Minh Tuấn
- Trịnh Sơn
- Trịnh Thanh Thủy
- Trịnh Thu Tuyết
- Trịnh Vĩnh Phúc
- Trịnh Xuân Thuận
- Trịnh Xuân Thủy
- Trịnh Y Thư
- Trọng Anh
- Trọng Phú
- Trọng Thành
- Tru Sa
- Trúc Giang
- Trúc Thông
- Trúc Ty
- Trump
- Trung Bảo
- Trung Dũng Kqd
- Trùng Dương
- Trung Trung Đỉnh
- Trư Sa
- Trường An
- Trương Anh Ngọc
- Trương Anh Thụy
- Trương Chính
- Trương Duy Nhất
- Trương Đăng Dung
- Trương Điện Thắng
- Trương Đình Phượng
- Trương Hồng Quang
- Trương Huy San
- Trường Minh
- Trương Ngọc Chương
- Trương Nguyên
- Trương Nguyện Thành
- Trương Nhân Tuấn
- Trương Phượng
- Trương Quang
- Trương Quang Đệ
- Trương Quang Nhuệ
- Trương Quang Vĩnh
- Trương Thị Ngọc Hân
- Trương Thiên Phàm
- Trương Thu Hiền
- Trương Tố Hoa
- Trương Trọng Nghĩa
- Trương Tửu
- Trương Văn Dân
- Trương Văn Vĩnh
- Trương Vũ
- Trương Xuân Thiên
- Tú Mỡ
- Tù Quốc Hoài
- Tù Sâm
- Tú Trung Hồ
- Tuấn Duy
- Tuấn Khanh
- Tuân Nguyễn
- Tuấn Thảo
- Tuệ Anh
- Tuệ Đăng
- Tuệ Nguyên
- Tuệ Nhân
- Tuệ Nhật
- Tuệ Sĩ
- Tuệ Sỹ
- Tùng Dương Cola
- Tung Nguyen
- Turner
- Túy Hồng
- Tuyết Nghi
- Tư
- Từ Dung
- Tư liệu
- Tử Linh
- Từ Mai Trần Huy Bích
- Từ Quốc Hoài
- Từ Sâm
- Từ Thức
- Tưởng
- Tương Lai
- Umberto Eco
- Uông Tăng Kỳ
- Uông Triều
- Uyển Ca
- Uyên Nguyễn
- Uyên Thao
- Uyên Vũ
- V. Erofiev
- Vàng A Giang
- Varlam Shalamov
- Vasco Gargalo
- Vasily Makarovich
- Văn
- Văn Biển
- Văn Cao
- Văn Chinh
- Văn Công Hùng
- Văn Giá
- Văn học
- Văn học Miền Nam 54-75
- Văn Như Cương
- Văn Quang
- Văn Tâm
- Văn Việt
- Vấn đề hôm nay
- Vận Động Ứng Cử Đại Biểu Quốc Hội 2016
- Vân Hạ
- Vân Phi
- Velcrow Ripper
- Veronica Melkozerova
- Vi Lãng
- Vi Trần
- Vi Yên
- Viet Thanh Nguyen
- Viên Linh
- Việt Bách
- Việt Bình
- Việt Dzũng
- Việt Khang
- Việt Lang
- Việt Phương
- Viktor Maslov
- Vinh Anh
- Vĩnh Hảo
- Vĩnh Quyền
- Virginia Heffernan
- Virginia Woolf
- Vladimir Nabokov
- Võ An Đôn
- Võ Anh Minh
- Võ Anh Thơ
- Võ Bá Cường
- Võ Đắc Danh
- Võ Định Hình
- Võ Đức Phúc
- Võ Hồng
- Võ Huy Tâm
- Võ Hương Quỳnh
- Võ Kỳ Điền
- Võ Ngàn Sông
- Võ Phiến
- Võ Thị Hảo
- Võ Thị Thu Hằng
- Võ Tiến Cường
- Võ Tòng Xuân
- Võ Trí Hảo
- Võ Văn Quản
- Võ Văn Tạo
- Võ Văn Thôn
- Võ Xuân Quế
- Võ Xuân Sơn
- Volker Weidermann
- Volodymyr Vynnychenko
- Volodymyr Zelenskyy
- Vũ Bằng
- Vũ Biện Điền
- Vũ Cao Đàm
- Vũ Cát Tường
- Vũ Đình Hòe
- Vũ Đình Huỳnh
- Vũ Đình Liên
- Vũ Đình Phòng
- Vũ Đức Khanh
- Vũ Đức Phúc
- Vũ Đức Sao Biển
- Vu Gia
- Vũ Hà Văn
- Vũ Hạnh
- Vũ Hoàng Chương
- Vũ Hoàng Thư
- Vũ Hồng Ánh
- Vũ Huy Ngọc
- Vũ Huy Quang
- Vũ Khắc Hoè
- Vũ Khắc Khoan
- Vũ Kim Hạnh
- Vũ Kim Thu
- Vũ Lâm
- Vũ Lập Nhật
- Vũ My Lan
- Vũ Ngọc Giao
- Vũ Ngọc Hoàng
- Vũ Ngọc Tâm
- Vũ Ngọc Tiến
- Vũ Nho
- Vũ Oanh
- Vũ Quang Việt
- Vũ Quí Hạo Nhiên
- Vũ Quốc Ngữ
- Vũ Quỳnh Hương
- Vũ Quỳnh Nh.
- Vũ Thành Sơn
- Vũ Thanh Tâm
- Vũ Thanh Tùng
- Vũ Thành Tự Anh
- Vũ Thế Khôi
- Vũ Thị Hải
- Vũ Thị Nhuận
- Vũ Thị Phương Anh
- Vũ Thị Phương Lan
- Vũ Thị Thanh
- Vũ Thị Thanh Mai
- Vũ Thư Hiên
- Vũ Tiến Lập
- Vũ Trọng Khải
- Vũ Tuấn Hoàng
- Vũ Từ Trang
- Vũ Tường
- Vũ Viết Tuân
- Vũ Xuân Tửu
- Vương Bích Ngọc
- Vương Đan
- Vương Huy
- Vương Ngọc Minh
- Vương Tiểu Nhị
- Vương Trí Nhàn
- Vương Trọng
- Vương Trùng Dương
- Vương Trung Hiếu
- Vy Thảo
- W. H. Auden
- Wa Praong
- Walt Whitman
- Walter Isaacson
- Wayne Karlin
- Wells
- Wendy Barker
- Wilhelm Schmid
- Will Nguyen
- William Carlos Williams
- William Nee
- William Stafford
- William Stanley Merwin
- Winston Phan Đào Nguyên
- Wislawa Szymborska
- Wolf Biermann
- Wolfgang Borchert
- Wynn Gadkar Wilcox
- Xie Tao
- Xuân Ba
- Xuân Diệu
- Xuân Dương
- Xuân Đài
- Xuân Minh
- Xuân Phượng
- Xuân Sách
- Xuân Thọ
- Xuân Vũ
- Xương Văn
- Y Chan
- Ý Nhi
- Y Uyên
- Yanis Varoufakis
- Yevgeny Yevtushenko
- Yên Ba
- Yên Khắc Chính
- Yến Năng
- Yên San
- Yên San Thụy Miên
- Yiyun Li
- Yoko Ogawa
- Yōko Ogawa
- Yoko Tawada
- Young Sang Lee
- Yuliya Ilchuk
- Yuno Bigboi
- Yves Sintomer
- Yvette Tan
- Zac Herman
Tinh thần phản hiện thực trong sáng tác văn xuôi Trần Vũ
Đoàn Huyền
Cái được gọi là phản hiện thực ở đây thực chất là hệ quả của nỗ lực vượt thoát khỏi áp lực phản ánh hiện thực và nỗ lực “li khai” khỏi thói quen nệ thực của các nhà văn Việt Nam (xem bài viết Thói quen nệ thực trong văn học Việt Nam và những nỗ lực vượt thoát*). Về bản chất, phản hiện thực là “phản” lại “hiện thực truyền thống” trong văn học Việt Nam, “phản” trên các phương diện từ quan niệm về hiện thực, cách tiếp cận và cách phản ánh hiện thực. Kết quả là mang đến sự đổi thay trong diện mạo của hiện thực, một diện mạo được phác họa trên một tinh thần mới, đem đến những hi vọng cho khả năng “phản ánh” hiện thực ở những “chiều kích” mới.
Trong sáng tác của những nhà văn như Phạm Thị Hoài, Nguyễn Huy Thiệp – những tài năng không dễ có của văn học Việt Nam và là những người viết có ý thức và khát vọng đổi mới mạnh mẽ, quyết liệt – chúng ta không khó để nhận ra những dấu hiệu của “tinh thần phản hiện thực”. Tuy nhiên, từ quan sát của mình, chúng tôi nhận thấy, trong các tác phẩm của nhà văn Việt Nam giai đoạn sau 1986, “tinh thần phản hiện thực” được thể hiện một cách có ý thức và đặc biệt rõ nét ở sáng tác của Trần Vũ – một trong những “tác giả quan trọng” của văn học hải ngoại. Hiện thực trong sáng tác của Trần Vũ cho thấy một cảm thức, một khuynh hướng tư duy, một cách tiếp cận, và một cách phản ánh hiện thực không những mới mẻ mà thường xuyên va chạm không nể nang, và “giẫm đạp” không ngần ngại, lên những khuôn thước, “húy kỵ”, của hiện thực truyền thống. Trước hết, nó giúp người ta hiểu: “một câu chuyện có thể hoàn toàn chân thực mà vẫn không cần giống thực” (Madeleine L’Engle). Thứ nữa, “hiện thực phản hiện thực” trong sáng tác của Trần Vũ cho người ta thấy, câu hỏi “hiện thực là gì?”, và “sự thật là gì?” – mà trước đây người viết không phải đắn đo để trả lời và người đọc cũng sẵn lòng tin không chút nghi ngờ – thực sự là những câu hỏi trừu tượng, thậm chí “siêu thực”, vội vã trả lời hay vội vã tin đều là biểu hiện của thứ tự tin cùng một lòng tin giản đơn và đầy ảo tưởng. Và quan trọng, nó chỉ ra rằng, hy vọng cho những ngã rẽ của chủ nghĩa hiện thực cùng những chuyển động của văn học Việt Nam nằm ở khả năng tự giải phóng mình của người nghệ sĩ, khỏi những quan niệm giản đơn về hiện thực, khỏi những khuôn mẫu phản ảnh hiện thực có sẵn, và khỏi những cái khung “hiện thực có thể nắm bắt được”.
Dưới đây chúng tôi sẽ “mô tả” tinh thần phản nghịch này trên hai khía cạnh, khởi từ quan niệm về hiện thực, quan niệm phản ánh hiện thực của tác giả, cho đến những biểu hiện của tinh thần phản hiện thực trong những “thực hành sáng tạo” của nhà văn.
1. Quan niệm về hiện thực, và cách viết về hiện thực
Quan niệm này là kết quả của một tâm thế sáng tạo luôn luôn muốn “đoạt tuyệt (truyền thống) để lên đường”, một tâm niệm “sáng tác phải mang trong mình chức năng đẹp nhất: sự chống đối của sáng tác” (1), và một nỗ lực vượt thoát để không “chết đuối trong hiện thực” (2) như tình trạng chung của sáng tác văn xuôi Việt Nam hải ngoại và trong nước cuối thập niên 80. Nhưng quan niệm sáng tác của Trần Vũ không chỉ là hệ quả tất yếu và nội tại của một bản thể sáng tạo quyết liệt và “cực đoan”. Ở “trường hợp” tác giả này, tâm thế sống có một tác động đáng kể đến tâm thế sáng tạo, và nhất là đến quan niệm về hiện thực và quan niệm phản ánh hiện thực của nhà văn.
Sinh ra ở miền Nam Việt Nam những năm 1960, Trần Vũ không thuộc thế hệ bị chiến tranh nắm thốc lấy ngực áo và ném thẳng ra chiến trường. Chiến tranh kết thúc, cùng lúc, chấm dứt luôn khát thèm, hung hăng, nôn nóng “muốn tham chiến. Phạm tội. Trực diện. Lãnh trách nhiệm”(3) của cậu nam sinh Lasan Taberd. Nhưng khi “chiến tranh là định mệnh khốc liệt mà dân tộc này phải gánh”(4), nó sẽ bám riết từng số phận, từng cuộc đời không cần biết kẻ đó đã “đủ lớn” để “tham chiến” hay chưa. Như Trần Vũ thú nhận chiến tranh là một “di vật” mà nhà văn phải mang theo trọn đời - “không biết tự bao giờ tôi nghiệm ra tuổi thơ mình vẫn chưa chấm dứt. Tiếng AK trong đêm tối Tết Mậu Thân còn hộc lên như nhát búa. Tiếng súng in sâu vào tâm trí mà tôi không hay (…). Tiếng đạn sẽ mãi mãi, vĩnh viễn, không bao giờ biến mất. Kể cả sau Mậu Thân. Chúng chốt xoáy trong trí óc tôi một đầu đạn vô hình. Chúng chọc thủng tấm màn lịch sử buộc phải tự tìm hiểu”(5). Với thứ “kỉ niệm chết lưu” đó, người ta sẽ không còn cơ hội để lại được thấy cuộc đời trong vẻ đẹp nguyên khối toàn vẹn. Hiện thực đã thành những mảnh vụn, những đứt đoạn không còn hy vọng chắp nối – “tất cả vỡ tan từ lúc đó”(6). Cũng không khó hiểu, kẻ ấy, từ phút đó sẽ sẵn lòng hoài nghi tính chính nghĩa của những cuộc chiến, sẵn lòng hoài nghi tất cả vẻ đẹp của những anh hùng mà lịch sử tôn xưng, thậm chí chẳng ngần ngại viết lại lịch sử bằng những trang văn đẫm máu và tàn nhẫn.
Luôn đứng trong thế ở ngoài “dòng chính” là một nét khác ở tâm thế sống của nhà văn này. Đứng ngoài, vì bởi không được chấp nhận và “không hội nhập” (Thụy Khuê). Không được chấp nhận là trải nghiệm của thân phận dị chủng. Trần Vũ mang một nửa dòng máu Trung Hoa, nhưng trong gia đình, người mẹ Bắc Việt luôn “giữa nếp nhà Bắc”: Không cho nói tiếng Hoa trong nhà, “nhất quyết gửi chúng tôi học trường Tây, nhất quyết chọn Bắc Việt nghĩa trang làm nơi chôn cất gia tộc mà lẽ ra, phải là nghĩa trang của các bang hội Triều Châu, Quảng Đông, Phúc Kiến” (7)– “Chính bà đã hoán chuyển chi tộc của Thầy từ Hoa sang Việt” (8). Nên từ nhỏ, cậu bé Lưu Linh Vũ đã tâm niệm vừa kiên quyết vừa ương bướng - “tôi không bao giờ là người Tàu” (9). Nhưng dù vậy, trên đất này, họ mãi vẫn là “kẻ khác” – “15 năm sau thức giấc giữa Hà Nội lẽ ra tôi phải sinh ra, lớn lên và kiếm sống. Chuyến ra Bắc như liều thuốc đắng. Phải 31 tuổi ra tới Bắc, đứng trước chùa Một Cột tôi mới biết tôi là người Nam. Bắc từ huyết thống, trong máu huyết, nhưng không ai chấp nhận” (10). Ở vế thứ hai, “không hội nhập” là trải nghiệm của một người viết lưu vong – viết bằng một ngôn ngữ và viết về một thế giới xa lạ hoàn toàn với mảnh đất thực tại mình đang sống.
Tuy vậy, không được chấp nhận và “không hội nhập” có thể là bi kịch trong đời sống cá nhân, nhưng đối với tâm thế của một người sáng tạo, chúng không hẳn là một điều buồn. Có khi, ngược lại. Vị trí bên lề, khác biệt, và thiểu số đã là (và sẽ còn là) thách đố cũng như “cái nôi ân cần và nghiệt ngã” cho sự ra đời những phong cách sáng tác, những kiệt tác của các thiên tài. Franz Kafka, Nguyễn Du… có thể coi như những tên tuổi tiêu biểu cho “nền văn học thiểu số”([1]) ấy. Còn với Trần Vũ, tâm thế ấy có thể, không hẳn là nguồn mạch chính cho khát vọng đoạt tuyệt truyền thống để lên đường, nhưng có thể khẳng định, ít nhất nó đã ảnh hưởng phần nào đến ý hướng, và quyết định không trôi tiếp vào dòng chảy lưu cữu của đa số. Và trên thực tế, dù chưa hẳn đã tự lập cho mình một trường phái, một nhánh phụ hoàn toàn riêng biệt, nhưng thế giới nghệ thuật Trần Vũ mới mẻ và khác biệt. Trần Vũ đã xác định cho mình chỗ đứng trong văn xuôi Việt Nam như “một phong cách”, “một giá trị”. Thêm nữa, nhờ không nhập dòng, người ta có “điều kiện” để trở về với cái cá nhân, người ta có cơ hội xây chỗ đứng của mình trên một góc tối, riêng lẻ (và càng đi càng đơn độc), và nếu có can đảm đi thật xa vào đường hầm hun hút ấy, nhà văn sẽ tìm được vô khối điều giá trị mà khi đứng trong hàng ngũ, anh ta không thể thấy hoặc không có quyền được thấy. Đồng thời với nó, khi không nhập dòng, có nghĩa người ta buộc phải tự dựng lên cho mình một thế giới sống tưởng tượng, hoàn toàn fantasy. Cho nên, việc Trần Vũ tìm đến hư cấu như một lối thoát cho văn chương của mình là một lựa chọn vừa chủ tâm, vừa do những xui khiến của vô thức, tiềm thức, mà vô thức của “kẻ (phải) đứng ngoài” là ám ảnh có tính quyết định.
Tất cả những điều nói trên chúng tôi coi là yếu tố hợp thành cơ bản cho quan niệm về hiện thực và quan niệm viết về hiện thực của nhà văn sẽ được trình bày sau đây.
1.1. Chức năng “khai quật” sự thật cá nhân, sự thật của con người là nhiệm vụ chính yếu của người cầm bút
Quan niệm này đã được Trần Vũ trực tiếp phát biểu, ở những dòng đầu tiểu luận Lịch sử trong tiểu thuyết, một tùy tiện ý thức: “chức năng chính yếu của nhà văn nằm trong công việc khai quật sự thật cá nhân”(11). Vậy sự thật cá nhân là gì? Chúng ta biết, hình ảnh của thế giới bên ngoài thì có muôn trạng nhưng mỗi người đều có riêng cho mình một hình ảnh của thế giới, trong đó họ tự do tô vẽ, gạch xóa, thêm thắt, thậm chí đơm đặt chi tiết cho những hình ảnh của các nhân vật lịch sử họ chưa từng thấy mặt, cho những hình ảnh của những nơi họ chưa từng đặt chân đến, và đó “mới là hình ảnh thật, cho dù không đúng với hình ảnh chân dung ngoài đời của những nhân vật hay của những nơi đó” (12). Đó là sự thật cá nhân, mà mỗi người “bằng trí tưởng, qua kinh nghiệm, kiến thức, học vấn...” (13) tự tạo dựng cho mình. Trần Vũ coi sự thật cá nhân vượt lên trên sự thật tập thể. Lí giải điều này, Trần Vũ cho rằng sự thật tập thể là thứ “sự thật ba phải”, hôm nay nó tung hô người này là anh hùng thì ngày mai nó cũng sẵn lòng đội kẻ khác lên làm vua, cũng vẫn bằng sự náo nhiệt và ồn ã ấy, không hơn không kém. Nhà văn quả quyết: “... tập thể là một đám đông ba phải, gió cuốn chiều nào xoay chiều ấy. Dân tộc Việt đã kiểm chứng biết bao lần, tung hô Nguyễn Huệ vào Phú Xuân, Bắc Hà rồi lại tung hô Nguyễn Ánh vào Gia Định, Phú Xuân... lượt đi lượt về không biết bao nhiêu bận” (14). Thêm nữa, bản thân “giá trị tập thể” trong văn học “không phải là một giá trị” (15). Sự thật cá nhân mới là cái đích, là nhiệm vụ và cũng là thách đố với mỗi nhà văn.
Đồng thời, Trần Vũ cho rằng khám phá và “khai quật” sự thật cá nhân người ta sẽ có hy vọng tìm thấy “sự thật của con người” – thứ sự thật mãi hiện hữu nhưng luôn chìm khuất nơi đâu đó mà con người phần nhiều “vô minh” về sự tồn tại của nó. Và đáng lưu ý là “sự thật của con người” và hiện thực bề mặt là hai thứ không đồng dạng, không song trùng. Trần Vũ mượn kinh nghiệm viết của một đồng nghiệp để chứng minh cho “chân lý” này. Người bạn của Trần Vũ khi viết bút ký một trận tắm mưa, nhưng trong đời thực “chưa hề tắm truồng bao giờ” (16). Trong khi ký là thể loại đòi hỏi “sự thật”, những điều đã “thật sự” xảy ra trong thực tế. Nhưng sau những băn khoăn, cuối cùng anh ta đã “quyết định mô tả cảnh mình tắm truồng trên sân thượng”, bất chấp sự “phi thực tế” của chi tiết. Lí do duy nhất bởi “trận mưa đó, ào ạt xối xả ký ức trần truồng thời bé, tuy đã không xảy ra trong thực tế nhưng đã ám ảnh một ước mơ kéo dài nhiều mươi năm mỗi khi những trận mưa réo về trên mái ngói, cho đến tận bây giờ, vẫn còn ham muốn một lần tắm truồng trong đời” (17). Quyết định viết “phi hiện thực” ấy là để tôn trọng một sự thật “không phải của tắm mưa, nhưng của khát vọng trần truồng và sợ hãi trần truồng đã hiện hữu, đã có thật, vẫn ở đó vĩnh viễn” (18), hay nói cách khác là để tôn trọng “một sự thật của con người” (19).
Với quan niệm này, tiếng nói, quan điểm và cái nhìn hiện thực của cá nhân được trả lại vị thế quan trọng trong sáng tạo nghệ thuật. Có nghĩa, văn học được trả lại tính chủ quan vốn có của mình, và được quyền “tha hồ” trải nghiệm trong thế giới đầy cảm tính, và “võ đoán” của tâm hồn con người. Đồng thời nhà văn được quyền từ chối đứng trên sân khấu rất to và rộng của tập thể, để lui về “góc nhỏ” của riêng mình. Ở nơi đó anh ta được tự do trình bày những cách nhìn nhận cuộc đời của mình, những trải nghiệm của cá nhân, dù những trải nghiệm đó có đầy biệt lệ và hoàn toàn xa lạ với cách nhìn và quan điểm chung của cộng đồng, mà không cần phải e dè trước những “giọng nói rất to” (chữ của La Khắc Hòa) nào đó của tập thể.
1.2. Vượt thoát khỏi những cấm kị truyền thống là cách để tiếp cận sự thật
Ở tư cách người cầm bút, Trần Vũ luôn cho rằng: “chắc chắn bài vị hay kỵ húy [...] không phải là vấn đề lớn của tiểu thuyết. Tất cả các nhà văn đích thật đều đủ can đảm vượt qua cấm kỵ” (20). Tuy nhiên từ góc độ của một nhà văn Việt Nam, Trần Vũ nhận thấy vượt thoát khỏi những “cấm kỵ An Nam” lại là một thách đố. Bởi những cấm kỵ ấy có căn nguyên từ truyền thống ứng xử dè dặt, thậm chí hãi sợ, với những tàn tích quá khứ của dân tộc Việt. Người Pháp đã không ngần ngại lôi vua và hoàng hậu của họ ra giữa quảng trường và “chém một đường đao giông bão không chùn tay” (21), như một hành động kiên quyết để “chấm dứt một sự thiêng liêng đã kéo quá dài” (22). Chúng ta thì chưa từng có hành động mạo phạm phản nghịch cỡ đó. Điều này không hẳn bởi chúng ta hiền lành hơn. Vì nếu nhìn vào trong một vài khung hình lịch sử của dân tộc Việt, có thể thấy chúng ta đã từng hành xử ghê gớm và không kém bạo lực hơn. Chỉ có điều không có hành động nào trong số đó đủ bạo liệt và cách mạng để chấm dứt và xóa sổ “những thiêng liêng đã quá thời hạn”. Ở góc tối của tâm hồn dân tộc Việt luôn ngự trị nhiều e dè, yếu đuối, sợ hãi trước những bóng hình phủ đặc sương quá khứ. Phải chăng đó là căn tính của tâm hồn một dân tộc duy cảm?
Kết quả, như luật bất thành văn, mỗi nhà văn Việt Nam khi “trước tác” những gì có liên quan hay đụng chạm đến nhân vật lịch sử đều có chung một thái độ dè dặt, không ai dám “hư cấu quá tay”. Nên, trong ứng xử với đề tài lịch sử nhà văn nào cũng gặp tâm lí ngần ngại như Nguyễn Mộng Giác: “Khi viết Sông Côn mùa lũ, tôi chú trọng phần tiểu thuyết hơn phần lịch sử. Nhưng trong phần lịch sử, tôi không dám mạnh tay gạt phăng những gì còn ghi lại trong tài liệu lịch sử” (23). Bởi làm ngược lại là một hành động chưa có tiền lệ trong truyền thống văn xuôi Việt Nam. Và nếu liều lĩnh phạm húy, sóng gió dư luận ngay lập tức sẽ ập thẳng vào trang văn của họ. Không cần đợi lâu những “đứa con tinh thần” của nhà văn sẽ sớm phải đối mặt với những cáo buộc đanh thép, rằng chúng là những “vu khống, chụp mũ, xúc phạm” (Nguyễn Văn Trung) các anh hùng lịch sử và bôi nhọ lịch sử dân tộc.
Theo Trần Vũ đã đến lúc mỗi nhà văn Việt Nam phải tự thoát khỏi những bóng ma của quá khứ và “những nỗi hãi sợ cung đình” ấy. Chỉ có thế nhà văn mới giành được quyền tự do của người viết – tự do hư cấu, tự do tưởng tượng, tự do đặt những hoài nghi, và tự do “vẽ lại chân dung” các nhân vật lịch sử theo ý mình muốn. Quyền tự do viết ấy là thứ tự do mà thời hiện đại, thời của tự do tư tưởng trao cho bất kỳ người viết nào. Và từ góc độ của người cầm bút, hơn ai hết và hơn bất cứ lúc nào, nhà văn phải chủ động và kiên quyết giành quyền tự do ấy vào tay mình. Chỉ với nó, người nghệ sĩ mới được viết trong tâm thế độc lập nhất mà không phải nơm nớp lo sợ sự đe dọa của bất cứ thứ bá quyền nào, và tất nhiên cả thứ bá quyền của một quá khứ đã ngủ yên trong bóng tối của một thế kỉ đã rất xa.
Với những gì nhà văn đã phát biểu cũng như những gì được thể hiện trong các tác phẩm của mình, Trần Vũ muốn khẳng định, xét cho cùng trong mỗi tác phẩm, bản thân mỗi nhân vật lịch sử thực chất chỉ là một chất liệu văn học. Và nhà văn có toàn quyền sử dụng chất liệu ấy theo ý mình, để phục vụ tối ưu cho mục đích nghệ thuật của mình, nói như Nguyễn Huy Thiệp: “người ta không đánh nhau với các xác chết, người ta chỉ khai thác các xác chết sao cho có ích cho hiện tại mà thôi”. Thêm nữa, với Trần Vũ khi được tự do viết thẳng những nghi hoặc của người viết về nhân cách, tài đức, hay được vạch thẳng những nét mà người viết cho là giả tạo, là tự bịa tạc của những nhân vật lịch sử, thì đó cũng là một cách người viết đang tôn trọng sự thật. Hơn một lần nhà văn đã thẳng thắn phát biểu quan niệm này: “Cả hai (Nguyễn Huệ và Nguyễn Ánh – chúng tôi chú thích) đã thay đổi tương lai và định mệnh của từng người Việt, và từng người Việt có quyền nghi ngờ, thể hiện nghi ngờ của mình về họ, dưới mọi hình thức. Người viết tiểu thuyết có quyền băn khoăn về tập thể và phô diễn băn khoăn đó trong tiểu thuyết, một thể loại mà chức năng nghi hoặc đã phủ trùm một cách tự nhiên” (24). Và “viết như trên chỉ để chứng minh, “nghi hoặc” là bản năng lý trí của con người trong vũ trụ, trên thế giới, dù cấm cản vẫn hiện hữu, dù che dấu vẫn tồn tại, dù giới hạn vẫn rộng lớn. Vậy hãy để người viết tiểu thuyết viết thẳng ra trang giấy những nghi hoặc của họ nếu muốn tôn trọng sự thật. Một sự thật của con người” (25).
1.3. Hư cấu như một cách đắc dụng để viết về hiện thực
Trần Vũ quan niệm, các tác phẩm văn học, là “một bộ môn của hư cấu”. Với tư cách ấy, nó không có trách nhiệm và tất nhiên cũng không “có quyền” chỉ phản ánh hiện thực bằng cách “ghi chép” lại hiện thực với những sự thực cụ thể, rõ mồn một, có tra cứu và những tư liệu chính xác kèm theo. Bởi đó là việc của phóng sự, diễn văn, hồi ký, báo chí. Chúng đã làm và sẽ làm tốt hơn văn học rất nhiều trong việc phản ánh sự thực, nhất là những sự thực của lịch sử. Các nhà văn Việt trên thực tế không phải không nhận thấy sự lép vế hoàn toàn của văn học với các thể loại kia, nếu như nó chỉ mô tả hiện thực với tư cách một máy quay phim chân xác và trung thành. Nguyễn Minh Châu trong bài viết nhan đề Viết về chiến tranh, đăng trên tạp chí Văn nghệ quân đội số 11 năm 1978 từng băn khoăn: “rồi đây chúng ta sẽ in ra hàng chục cuốn hồi ký của các đồng chí tướng lĩnh, trong đó có rất nhiều sự kiện, nhiều bối cảnh lịch sử được kể lại hết sức cụ thể. Vậy thì tiểu thuyết sẽ làm cái gì đây? Tiểu thuyết viết về chiến tranh sẽ tìm trong lĩnh vực nào để cho mình có một chỗ đứng không trùng lặp với chỗ đứng của hồi ký chiến tranh”. Tuy nhiên, nhìn chung, nệ thực và nệ sử vẫn là quán tính khó thay đổi với các nhà văn Việt. Chính điều này dẫn đến “tình trạng” nghèo nàn về diện mạo của hiện thực trong văn học Việt Nam nói chung, trong mảng văn học viết về chiến tranh nói riêng.
Từ góc độ cá nhân, Trần Vũ cho rằng, chức năng của tiểu thuyết nói riêng (và văn học nói chung) là chức năng tách rời những “khung cửa sổ tràn ngập ánh sáng của chính sử luôn che đậy những vùng tối ẩm thấp ra khỏi ngôi nhà hoang vắng nhưng rất nhiều mồ mả để tìm hiểu phản ứng tâm lí của con người khi không còn nắng” (26), là chức năng ghi nhận những “kinh nghiệm nhân loại mà sử gia không quan tâm hay không thấy giá trị” (27), là chức năng làm bổ ngã những “định kiến chắc chắn, chính thống, làm sụp đổ những khái niệm vĩnh hằng của thế giới đã định hình, yên trí đã bất biến và thám hiểm những mặt khác của vạn vật, v.v..” (28). Và để thực hiện chúng, “lối thoát phi hiện thực” là một trong những cách đắc dụng nhất mà các nhà văn hiện đại có thể sử dụng và tin cậy – “để thực hiện các chức năng không quy ước đó, có nhiều thủ pháp, trường phái [...] một trong những khuynh hướng chính hôm nay, và gần như cho phép tất cả, nằm trong lối thoát phi hiện thực” (29).
Lối thoát này bằng cách dựng lên những sản phẩm “nguyên chất” tưởng tượng mà có thể ghi lại “toàn bộ sự thật tâm lý con người trong xã hội”. Các nhà văn của văn chương huyền ảo Mỹ-La tinh như Marquez, Cortazar – những kẻ sở hữu “trí tưởng tượng giàu có nhất thế kỉ XX” đã viết lên “một ngàn trang của sự diệu kỳ. Nơi đó con người thoát ra khỏi thế giới bề mặt, tương tự như thoát ra khỏi tính hợp lý thông thường. Nơi đó cũng chính là một thế giới thật được biểu thị, từ những chi tiết nhỏ nhặt trong cuộc sống hằng ngày cho đến bối cảnh lịch sử và chính trị, nhưng được sàng lọc, một cách tinh tế, những yếu tố khác thường không chắc chắn, thiếu hệ thống, tuyệt hảo, đáng ngại, đầy mộng mị. Ở đây [...] mở ra một tái hợp liên tục của không gian và thời gian tạo ra những rạn nứt, những vỡ nát, chấp nhận mọi hình thức phá vỡ, mọi dịch chuyển bất ngờ, mọi xung đột, mọi chuyển hóa” (30). Và chính họ, trên thực tế đã “tạo ra một loại tiểu thuyết mới, không truyền thống, và không bó buộc với những nhân vật lịch sử có thật nhưng vẫn ghi lại đầy đủ biến chuyển lịch sử của thế giới từ những biến cố nhỏ nhặt như thay đổi cá tính của dân làng hẻo lánh Macodo [...] đến những biến cố tầm cỡ như sự phân hóa xã hội Roumanie” (31).
Đó là lí do vì sao khi từ chối “đi xe đò hiện thực Việt Nam đông người và chật chội” (32), ngập ngừng giữa bến xe bus, xe lửa, và cả cao tốc “hậu hiện đại”, Trần Vũ đã “chọn đi xe máy phi hiện thực của Cortazar và Fuentes” (33), phương tiện mà với nó nhà văn sẽ có được những “phiêu lưu kỳ thú” trong những “thực hành sáng tạo” của mình.
Với những gì trình bày có thể thấy, quan niệm hiện thực của Trần Vũ có nhiều khác biệt, thậm chí nó tỏ ra “bất đồng” gay gắt và hoàn toàn không có ý định “thương thuyết” để đi đến những thỏa hiệp với quan niệm hiện thực truyền thống trên những khía cạnh quan trọng. Trong quan niệm hiện thực này, người ta thấy một cuộc “lật đổ” ngoạn mục những giá trị vẫn được tôn thờ trước đó như: sự thật tập thể, tiếng nói cộng đồng, tiêu chí “giống như thật”. Đồng thời với nó là sự lên ngôi “ngạo nghễ” của những giá trị đã từng bị khước từ được lên tiếng, được khẳng định, thậm chí bị che khuất, chôn vùi. Bởi thế, những sự thật cá nhân, ngày trước phải lẩn khuất, tìm chỗ trú chân ở những “tác phẩm nằm”, “sổ bụi”, “vở bụi” (chữ của Trần Dần). Nay, nghiễm nhiên được tự do phơi mở trên trang sách, hoàn toàn giã từ thân phận của những “hiện thực bí mật chôn vùi nhiều tầng, hiện thực “ngụy”, hiện thực chui” (Thụy Khuê). Thêm nữa, để viết về, hay nói như cách quen thuộc của các nhà văn Việt Nam – để phản ánh hiện thực, Trần Vũ (từ rất sớm) đã chủ trương dùng hư cấu, giả tưởng – một phương pháp vốn hoàn toàn lạ lẫm với cách làm của khuynh hướng hiện thực truyền thống, đồng thời, nhà văn cũng là một trong không nhiều cây bút văn xuôi Việt Nam đương đại phiêu lưu rất xa vào địa hạt huyền bí này. Như thế, tự quan niệm của nhà văn đã mang chứa trong mình những khác biệt, những “bội phản” với truyền thống văn học hiện thực Việt Nam. Những điều này sẽ được hiện thực hóa sinh động và đậm nét bằng các tác phẩm, các hình tượng nghệ thuật và các vấn đề nghệ thuật trong sáng tác Trần Vũ.
2. Những biểu hiện của tinh thần phản hiện thực trong sáng tác Trần Vũ
2.1. Xây dựng một hiện thực lạ lùng, bất thường, giả tưởng
Thế giới nghệ thuật Trần Vũ được dựng trên những chất liệu bịa đặt, và luôn “váng vất” “bóng ma Marquez”. Chân dung của con người, sự vật ở đây bị biến tướng, bóp méo, thành phiên bản “phì đại” của hiện thực. Dường như, trên lưng những dáng hình trần thế kia lúc nào cũng ngất ngư một ảo ảnh kỳ vĩ và dị thường. “Nỗi buồn chín thối ruột gan” của ngài giáo sĩ Alexandre Lucien Abel de Rhodes là một trong những kỳ ảo, dị thường đó của thế giới văn xuôi Trần Vũ. Nỗi buồn không được dằn sâu vào đáy tim như những bất hạnh không lời khác, nó có ngôn ngữ của riêng mình, thứ ngôn ngữ có thể bắt tất cả mọi người và vạn vật xung quanh buộc phải biết đến sự tồn tại của mình. Ngôn ngữ ấy là mùi “xú uế nồng nặc” “thối hoăng khắp vùng”, là khả năng thần bí làm “triệt sản” tất cả sức sống, sức mạnh, khả năng sinh nở của vạn vật – “Mỗi khi Alexandre de Rhodes thăm các họ đạo, các ruộng mạ mới xanh mơn mởn bỗng dưng héo úa hóa ra cằn cỗi rồi đổ rạp xuống thành đống rạ cũ mốc như đám cháy khô từ bao kiếp nào. Các gốc sữa chai sần không thể trổ hoa và ngay đến con sông Hiểm nổi tiếng hung dữ, mặt nước bình thường cuộn xiết xoáy nhận chìm biết bao bè gỗ cũng vụt trở nên lặng lờ thiu chảy” (Giáo sĩ). Đến cả con người cũng không thể bình thản trước “nỗi buồn thống thiết trống vắng tình yêu của cha cố”. Dường như nó vượt quá sức chịu đựng của một tâm hồn bình thường, “mỗi sáng chủ nhật rước lễ, trông thấy De Rhodes hiện hình trên bục giảng, các con chiên giáo xứ òa khóc vật vã tức tưởi như vừa trông thấy chính đấng Christ đang chịu thương khó trên thập tự giá” (Giáo sĩ). Vì thế nó dị thường và thần thánh.
Ở đây, hình dáng của đời thường bị “kích” lên tới một kích thước “cực đại” và dị hợm, ngôi nhà của Quý ở “phía nam phần lục địa” chẳng hạn, “Cơ ngơi của Quý to lớn sừng sững (…). Bóng của cả năm mươi gian nhà san sát đổ dồn vào đáy ly. Bất chợt. Dữ dằn [...]. Không phải nhà mà là một thứ lăng, lâu đời, cũ kỹ, vĩ đại, chễm chệ trấn áp cả một rặng núi. Năm mươi gian nhà xây cất theo lối cổ, chống đỡ bởi những trụ trời xọc vào mây. Sân trước dựng chín đĩnh đồng. Sân sau Quý thuê đào một thứ đầm trông y hồ Ba Bể ở Mẫu Ninh. Dễ sợ. Không phải nhà ở của một con người” (Giấc mơ thổ). Bóng dáng kì quái của cơ ngơi này muốn cho chúng ta biết người ta xây nó không phải để ở mà để lưu cữu hay đúng hơn để “thờ tự” quá khứ. Vì thế ngôi nhà lớn vậy nhưng chẳng chừa một khoảng trống nào cho con người được hít thở tự do và sảng khoái. Trong thứ “ao tù của quá khứ” ấy người ta luôn phải hô hấp trong một không khí lúc nào cũng nồng nặc và ngột ngạt ám khí. Cơ ngơi ấy như một con quái vật đè nén từng nhịp thở, từng cái nhìn, thậm chí từng suy nghĩ của con người. Những con người trong ngôi nhà này vẫn ăn uống, đi đứng, gây gổ, bài bạc, làm tình, mộng mị nhưng không một ai trong họ có khả năng sống như một người bình thường. Đúng như Vĩnh, nhân vật xưng tôi trong truyện khi ngộp thở trong cái “nhà-lăng miếu” ấy, từng gay gắt phản kháng những đè nén kinh khủng của ngôi nhà lên cuộc sống con người – “Cơ ngơi của Quý quái vật”.
Trong thế giới quỷ ám ấy, ma quái nhập cả vào nhà thờ, ám cả vào tiếng chuông của Chúa. Nó làm “bẩn” tiếng chuông thần thánh bằng cách ném vào giữa thanh âm trong trẻo những mê cuồng của thứ tạp âm trần tục nhất, thậm chí “gợi dục nhất” của cuộc sống con người – “Tiếng chuông mênh mang đánh đi thật xa vang vọng đến mất hút rồi trở về co giật dạ con từng cơn của một cổ tử cung nào đó đang co thắt sinh nở. Tiếng chuông nức nở tựa tiếng khóc, đôi lúc gấp rút hối hả liên tục rồi chửng lại bất ngờ thành khoảng trống âm u. Giữa hai khoảng chuông chen tiếng rên la quái dị, nửa đau đớn, vừa thích thú khoái lạc của sự sống đang dẫy dụa cựa quậy trong tử cung một người đàn bà” (Giáo sĩ). Âm thanh trong thế giới truyện của Trần Vũ luôn là như vậy. Ở đây chẳng bao giờ có tiếng ngọc rung, tiếng lảnh lót của họa mi ban sớm. Những gì trong trẻo, hồn nhiên, thanh sạch dường như không có đất sống chốn này. Âm thanh nào khi ghé chân qua đây, đều buộc phải lột bỏ vẻ ngoài sạch sẽ, thơm tho, để choàng lên mình lớp áo khoác nhừa nhựa chất sống. Đó là thứ âm thanh đang thở, đang quẫy đạp trong tất cả những cuồng nhiệt của nó. Bất chấp nó có là thanh âm của chốn thiêng liêng hay tiếng vĩ cầm người nghệ sĩ giấu mặt tấu lên ở góc khuất nào đó của Sorrente – “tiếng vĩ cầm rên xiết đứt quãng, ngưng bặt, bất chợt trỗi dậy mải mê rượt đuổi. [...] Nhưng tiếng vĩ cầm sống động đến phát sợ. Hai mươi bốn caprices phù thủy réo gọi. Mỗi caprices là một tiếng hú dài. Hai mươi bốn caprices thắt gút liên tục. Mỗi tấu khúc là một cơn đau. Mỗi tấu khúc là một điệu múa đến chết. Mỗi tấu khúc là điệu vũ oằn oại hấp hối” (Dấu hỏi Sorrente). Những âm thanh ấy cựa quậy, nhảy múa, khêu gợi bằng sức sống vừa rạo rực vừa ma quái. Chúng mời gọi, quyến rũ, khiêu khích bằng những “điệu vũ” của đớn đau “oằn oại” nhưng mê cuồng khoái cảm của loài rắn phù thủy. Chúng lôi kéo, nhấn chìm, giam hãm người ta giữa một đại dương mê đắm và hoan lạc, trong tiếng hát giết người của loài mỹ nhân ngư ngoài bể khơi.
Quá khứ có lẽ là một ám ảnh thường trực trong tâm thức sáng tạo của nhà văn. Điều này ảnh hưởng lớn đến chân dung hiện thực trong tác phẩm Trần Vũ. Nó khiến hiện thực nơi đây thành cõi sống của những “cái chết sau quá khứ”. Bởi thế ở một góc độ nào đó, hiện thực trong văn xuôi Trần Vũ là một hiện thực mê sảng, hiện thực đang lên cơn sốt vì bị tiêm quá liều thứ quá khứ đã lên men và đầy độc tố. “Giấc mơ thổ” là một cơn mê sảng như thế. Nơi đó ““quá khứ ở trong mọi ý nghĩ, đè nặng lên từng số phận. Quá khứ hằn dấu lên ngôn ngữ, trong những lời nói đã trở thành thói quen, được phát ra như những khẩu hiệu trơ cứng, như trong câu của Quý với Vĩnh lúc đi săn rồng “Khẩn trương lên giặc lái đến bây giờ”. Quá khứ ở trong từng thức ăn, đồ uống, trong giải trí, trong thịt rồng, tim phượng, trong “rượu Armagnac Marquis de Caussade, đóng chai năm 71”, và trong “trận World Cup của năm 66”. Ngay bạo lực cũng mang sắc màu của quá khứ, của chiến tranh: “Quý hùng hục lục trong rương đưa tôi một khẩu AK, hai bộc phá, còn anh vác thượng liên 12 ly 7 với B40”, “Chiến giơ cao súng. Tôi hãi hùng trông thấy những giây đạn chầm chậm chạy vào nòng thép (…) Những tiếng rú đinh tai. Những tiếng rú thảm khốc…”(34). Như vậy hiện thực có mặt nơi đây để làm duy nhất một nhiệm vụ - chuyên chở những vang vọng, gào thét của quá khứ, cuối cùng trở thành thứ “quá thai của quá khứ” lúc nào không hay. Và chính con người cũng không hay điều đó, không hay mình đã bị quá khứ nhập tràng, không thể thoát ra, không thể chối bỏ. Giữa thế giới ấy con người hoảng hốt, sững sờ nhưng hoàn toàn “bất khả tri” về những tổn thương, đứt gãy, chia lìa “không thể hoàn nguyên” trong tâm hồn và cuộc đời mình mà những sóng gió kinh hoàng của lịch sử, thời đại đã gây nên. Cuối cùng trong hoang mang tột độ, họ gào thét: “Nhưng mà… Trời ơi! Chuyện gì đã xảy ra? Chúng tôi còn ở Vũng Tàu hôm qua kia mà!” (Pháo thuyền trên sông Yang-sté)
Chính bằng những lạ lùng, bất thường và giả tưởng ấy, Trần Vũ đã cho người ta thấy nhiều sự thật chìm khuất mà bút pháp tả thực không thể chạm tới được. Ta biết mùi “xú uế nồng nặc” và khả năng “triệt sản” mọi sức sống của nỗi buồn “chín thối ruột gan” là bịa đặt. Nhưng nỗi buồn hay đúng hơn, những trống vắng sa mạc và những khát thèm giao cảm thân xác trong tâm hồn kẻ thiếu vắng tình yêu là có thật. Nó không làm héo úa các ruộng mạ và chặn đứng dòng chảy của dòng sông, nhưng nó đủ sức tàn phá, tiêu diệt sức sống và niềm hạnh phúc được sống của con người. Cũng như chẳng tồn tại một gian nhà năm mươi gian, được chống đỡ bởi “những trụ trời xọc vào mây”, nhưng những truy bức, giam hãm của quá khứ nhất là thứ quá khứ dằng dặc hàng nghìn năm lịch sử là những ám ảnh nặng nề, có thực. Và tất nhiên chẳng nhà thờ nào có tiếng chuông ma quái, chẳng nghệ sĩ nào có thể đánh được những âm thanh có sức khêu gợi của những con rắn thành tinh. Chỉ có điều, bật lên giữa những “siêu thực”, phi lí ấy, là những quẫy đạp của “một tâm hồn mãnh liệt, một sức sống cuồng nhiệt” (Thụy Khuê). Sự mãnh liệt, và cuồng nhiệt ấy là điều không thể phủ nhận. Nó là sức sống và là sự thật của tâm hồn. Người ta có thể không thừa nhận những ma quái, “phi thực” vây bủa quanh những âm thanh ấy, nhưng người ta không thể làm lơ, vứt bỏ những sự thật của con người.
Một điều đáng nói, thứ hiện thực được phóng đại một cách “ngoa ngoắt”, “ngông cuồng” trong thế giới nghệ thuật Trần Vũ có ma lực đặc biệt, đủ để lôi kéo và ám ảnh người đọc. Nó có “sức mạnh túm bắt, xô, đẩy, đạp người đọc” vào trong tác phẩm rồi “giặt rũ cho đến tả tơi, rã rời, mê đắm”(35). Nói cách khác, nó đem đến cho người đọc “một khoái cảm văn bản”, điều mà cho đến giờ không nhiều tác phẩm văn xuôi đương đại có thể làm được. Tuy nhiên, ở chiều ngược lại, khi đem đến một “trải nghiệm quá sức” (Maurice Blanchot) – thứ trải nghiệm thực sự xa lạ với “kinh nghiệm thực”, “kinh nghiệm đã trải qua” của truyền thống văn xuôi Việt Nam, những tác phẩm của Trần Vũ trở thành một thách thức với đa số độc giả Việt. Phải chăng thế, đến giờ, trong ấn tượng của nhiều người tiếp nhận, văn xuôi Trần Vũ vẫn còn nằm ngoài “tầm đón nhận”, như một khiêu khích, một thách đố.
2.2. Phản ứng gay gắt, quyết liệt trước vẻ đẹp “cao thượng”, “mực thước” của chính nghĩa, đạo đức, trật tự
Như đã biết, Trần Vũ quan niệm phải vượt thoát khỏi những cấm kỵ để nhận mặt được những hiện thực ngụy tạo, để truy tìm sự thật. Do đó, nhà văn không hề ngần ngại đụng chạm đến những đề tài “rất có vấn đề”. Trong sáng tác Trần Vũ, lịch sử đã không còn là một cấm kỵ. Các nhân vật lịch sử lần lượt được “khảo sát”, và lần lượt “biến dạng” dưới ngòi bút của nhà văn này: Nguyễn Huệ mang nhân dạng của một tên thổ phỉ hiếu sát, Ngọc Hân thành một người đàn bà đanh ác, Trần Thủ Độ là kẻ vũ dũng, “vô đạo”… Xét cho cùng thì những biến tướng về diện mạo của các nhân vật này thực chất là phản ứng khá “dữ dằn”, quyết liệt của Trần Vũ trước vẻ đẹp đã được chưng cất, được thánh hóa. Nhà văn muốn chống đối lại trò ăn gian của lịch sử khi chỉ “phơi ra áo gấm trạng nguyên rực rỡ huy hoàng và cất đi bộ mặt sát nhân tàn ác”(36).
Với trường hợp Nguyễn Huệ, Trần Vũ cho người ta thấy một anh hùng, tác giả của những chiến công oanh liệt, là một tên “đại bịp” thiên tài. Kẻ đã dùng chữ “Tâm” để lừa bịp thiên hạ và thành công một cách ngoạn mục. Hơn ai hết, Huệ biết chữ “Tâm” có sức mạnh lôi kéo, quy phục lòng người mạnh như thế nào. Nên, Huệ dùng nó như một cách “làm đẹp” chân dung mình, và nhất là như một chiêu bài để “tranh thủ” mọi tài và lực trong dân. “Huệ vẫn hãnh diện về cách đãi người của mình, không “Dũng”, không “Mưu”, nhưng chính cái “Tâm” mà Huệ tự nhận là thiên tài lớn. Quân Tây Sơn đi đến đâu, Huệ cấm không được tơ hào, nhưng nhân dân các vùng phải nuôi ăn và đóng góp” (Mùa mưa gai sắc). Như thế, Huệ dùng cái “Tâm” như một cách hành thiện, hành đạo. Nhưng đó là cách hành thiện, hành đạo đầy toan tính. Vì thế chính nghĩa mà lá cờ đào của người anh hùng áo vải giương lên là một thứ “chính nghĩa ngụy chính nghĩa” hay nói cách khác một thứ “chính nghĩa có điều kiện”. Thứ chính nghĩa ấy tự nó đã tố cáo tính “lập lờ”, giả hiệu (hay giả trá?) của mình. Chỉ có điều những kẻ cầm quân kì tài trong thiên hạ xưa nay luôn là những kẻ biết “trục lợi” từ chính những “lập lờ” ấy. Và đó là cách “hành xử thiên tài” như cách Huệ tự nhận hay thực chất là sự lừa bịp thiên tài của những nhân vật cơ mưu nhất trong lịch sử?
Đề cập đến niềm tin chính nghĩa trong một truyện ngắn – “giấc mơ thổ”, nhà văn cho người đọc một truy vấn nhức nhối. Nhân vật Quý đã truy sát bầy rồng như một kẻ sát nhân khát máu điên cuồng, nhưng anh ta không hề ý thức mình vừa gây tội ác, anh ta là tên sát nhân mà “không biết mình tàn ác”. Là bởi tại sao? Quý là một người lính trong chiến tranh, người đã cầm súng để bảo vệ quê hương mình. Người đã cầm súng với niềm chính nghĩa ấy chưa bao giờ mảy may lo lắng về tội ác. Cầm súng bắn vào kẻ thù không phải hành động giết người. Nhiều người tin và (có thể) chính anh ta cũng tin rằng, “động cơ” và niềm tin chính nghĩa sẽ là một cơ chế bảo vệ tuyệt đối an toàn cho nhân tính của những người cầm súng. Vì niềm tin chính nghĩa ấy, anh ta không bao giờ tự thấy phải đề kháng thói hiếu sát. Nhưng không biết tự bao giờ chúng đã nhiễm vào con người ấy như một thói quen, một “đam mê” không thể dứt bỏ. Và, đây không phải trường hợp cá biệt. Ở Nỗi buồn chiến tranh, độc giả đã từng thấy, người lính của Bảo Ninh, dù bước khỏi cuộc chiến nhưng cả đời phải chung sống với những ám ảnh chém giết – “Có đêm tôi giật mình thức dậy nghe tiếng quạt trần hóa thành tiếng rú rít rợn gáy của trực thăng vũ trang. Thót người lại trên giường, tôi nín thở đợi một trái hỏa tiễn từ tàu rà phụt xuống. Chéo-éo-éo... Đoành! Và tôi không thể nào bình tâm nổi trước cảnh bọn Mỹ mặc áo giáp đang gào lên xung trận trên màn ảnh truyền hình. Tôi như sẵn sàn nhập thân trở lại với cảnh lửa, cảnh máu, những cảnh chém giết cuồng dại, méo xệch tâm hồn và nhân dạng. Thói hiếu sát. Máu hung tàn. Tâm lý thú rừng. Ý chí tăm tối và lòng dạ gỗ đá. Tôi chóng mặt choáng hồn đi vì niềm hưng phấn man rợ khi bật sống dậy trước mắt một trận cận chiến bằng báng súng và lưỡi lê” (37). Trở lại với nhân vật của Trần Vũ, chúng ta thấy vì niềm tin chính nghĩa đã thành bức thành kiên cố ngăn cản người lính ấy với những cật vấn lương tâm, nên kẻ ấy vẫn hồn nhiên, thanh thản đứng ngoài những tội ác của mình – tàn ác mà không biết mình tàn ác, và bởi vậy đồng thời phạm đến “hai lần tội ác”. Nhân vật này, như thế, trở thành một ví dụ điển hình, cho chúng ta thấy một sự thật tàn nhẫn và cay đắng: bản thân “chính nghĩa” ở một góc độ nào đó là một thứ “hỏa mù” ghê gớm, chính nó chứ không phải gì khác, đã che khuất biết bao tội ác, phủ lấp biết bao tử thi, hủy hoại nhân tính và tâm hồn của bao nhiêu con người.
Bên cạnh đó, Trần Vũ còn chọn viết về những cấm kỵ như một cách phản ứng, một cách chống đối “mọi tính cách bài bản của đạo đức xã hội” (38). Những cấm kỵ được Trần Vũ chọn viết trong tác phẩm của mình là loạn luân và tình yêu đồng giới, hai trong rất nhiều những sợ hãi nguyên thủy của con người. Con người luôn muốn chối bỏ những tội lỗi này bằng cách xua đuổi nó khỏi phần ý thức được kiểm soát, khỏi đời sống xã hội con người. Do đó, đủ thứ cấm kỵ được đặt ra để ngăn chặn con người với chúng. Nhưng nó vẫn “ngấm ngầm” tồn tại như một tội lỗi nguyên thủy không thể dứt bỏ, và như một bản năng vừa thuần khiết, vừa trong sáng và vô tội của con người.
Trong Pháo thuyền trên dòng Yang-Tsé, Trần Vũ miêu tả mối tình loạn luân của chị em Toàn. Đó là tình yêu của hai kẻ sống sót sau một trận “đại hồng thủy” của thời đại. Sóng gió qua nhưng đã kịp làm biến dạng cuộc đời của họ. Nó hằn lên những vết sẹo kinh hoàng trên gương mặt và những khùng điên trong tâm hồn người em. Nó để lại sự hãi sợ khủng khiếp và “sự đau đớn điên dại” không bao giờ tan biến trên thân xác người chị. Trên “hoang đảo” xa lạ, họ bị tước hết thảy mọi thứ, cả quá khứ êm đẹp và cả tương lai được sống như một người bình thường. Thứ duy nhất họ còn có khả năng sở hữu là sự tồn tại của người kia. Bởi vậy họ bấu víu lấy nhau, bấu víu lấy tình máu mủ để tồn tại. Và họ lặp lại lối sống thời hồng hoang. Tình yêu hai người dành cho nhau như thể là một đền đáp, một cứu chuộc của kẻ này dành cho kẻ kia, lại như một giải thoát cho cả hai. Khi họ trao tình yêu cho nhau cũng đồng thời là lúc “chúng tôi không còn thuộc về thế giới luân lý của loài người”. Trong cuộc tình ấy, họ không ngớt bị làm phiền, đúng hơn bị tra vấn bởi những phán xét của những luân lý, đạo đức ngự trị trong ý thức của mình, “giữa những cơn ân ái, khi trao thân cho Toàn, hai chữ loạn luân thường lởn vởn hiện trên trần nhà. Tôi rúc mặt vào ngực Toàn để không phải nhìn cái chữ loạn luân vô hình, nhưng rắn rỏi đậm nét viết thật rõ ràng ở trần buồng”. Họ biết trong con mắt của trật tự, lựa chọn ấy là một sự nổi loạn với luân lý, đạo đức xã hội. Chỉ bóng đêm mới đủ bao dung để “dung túng” cho “tình yêu tội lỗi” của họ. Nhưng họ vẫn lựa chọn tình yêu của mình. Bỏ qua tất cả họ vẫn yêu như thể chỉ tồn tại duy nhất tình yêu của họ, như thể “không có luân lý của cuộc đời, không có chi hết, chỉ có chị em chúng tôi yêu nhau”. Vẫn biết lựa chọn là mất mát, nhưng lựa chọn sống bằng và chỉ sống với thứ tình yêu bị cả xã hội chối bỏ và “ghê sợ” là một lựa chọn đau đớn. Vì thế, dường như ở đây những lề luật, những cấm kỵ, những thứ vốn đặt ra để cuộc sống con người có nề nếp, trật tự và “có tính người”, trở nên thực sự tàn nhẫn và độc ác. Bởi nó không bao giờ chấp nhận cả những hạnh phúc “khốn khổ” của hai kẻ đáng thương ấy. Mãi mãi họ phải sống trong yêu thương lén lút và câm nín, như những kẻ đi chụp giật hạnh phúc của kẻ khác.
Ở một truyện ngắn khác, Làn da Kim Khánh, tác giả viết về mối tình của hai người nữ tên Kim và Khánh. Họ có chung rất nhiều thứ, từ quê hương, đến ký ức tuổi thơ. Họ gắn bó tới mức như “hai chị em song sinh” hay hơn thế như cùng chung một thân xác rồi chiến tranh ập đến đã “tách họ ra, xé ra, chặt ra và quẳng họ đi mỗi nơi một khúc”. Nhưng giữa họ, giữa từng tế bào của họ, và nhất là giữa làn da của họ có một giao cảm kì lạ, “làn da của chúng tôi quyến luyến, chúng thân mật tựa thân mật tri kỷ. Tựa làn da của hai ca kỹ đang hành nghề hát xướng với nhau nhiều đêm. Giống chúng tâm sự với nhau hằng đêm và ăn nằm với nhau suốt sáng”. Họ trao nụ hôn say đắm, “tôi đặt lên môi Khánh nụ hôn thương mến [...] Khánh hôn trả tôi say đắm”, những ân ái dịu ngọt: “Tôi rùng mình lúc Khánh cắm người nàng vào người tôi. Không phải một sự đau đớn mà một mặt đại dương êm dịu vì chỉ một người đàn bà mới biết ban sự êm dịu. Khánh cắm lên tôi thân thể của nàng để chúng tôi neo vào nhau, cùng phát sáng [...] Chúng tôi neo trận hồng thủy vào thân thể mình như neo sóng vào mặt cát khô đã lâu lắm cằn cỗi”. Họ nhận thấy tình yêu của mình dành cho kẻ kia và ngược lại nhận trọn vẹn yêu thương từ người tình. Nó tinh khôi như bất cứ tình yêu chân thành nào. Nhưng với những trật tự của đời sống, nó hoàn toàn bất thường. Và người trong cuộc hiểu “Ân ái với một thiếu nữ, ngay cả khi thiếu nữ ấy không còn trẻ, vẫn là ân ái với thành kiến cổ hủ, của những quy trình bất di bất dịch, hay đúng hơn là đang tát vào mặt chúng với những điều chúng cấm cản”. Đúng như nhân vật trong truyện định nghĩa về tình yêu này: “Yêu, như thế, mang hành động phản loạn. Nhưng khác thường nào không bị dày vò”. Và “yêu một người đồng phái là một thách đố. Thách thức gia đình và xã hội và cả chính bản thân”. Truyện tình của họ cuối cùng phải kết thúc như bao cái kết thúc khác của mối tình đồng giới trong xã hội mà kẻ khác luôn nhìn họ và tình yêu của họ như một cái gì “rất dị”.
Trên đây là những phác thảo cơ bản về thái độ phản ứng “dữ dội”, “quyết liệt” của Trần Vũ trước vẻ đẹp “cao thượng”, “mực thước” của chính nghĩa, đạo đức, trật tự. Và bản thân những phản ứng quyết liệt cũng là một hành động “phản loạn”. Bởi nó phá vỡ những lung linh thần thánh, nó giật đổ mọi thứ vẫn được xem là bùa hộ mệnh của chính nghĩa hay đạo đức như chân lí, lẽ phải, lòng thiện, nó làm người ta bất an khi phơi bày những “phi nhân” trong luật lệ. Với những hành động ấy, Trần Vũ đã phá vỡ vỏ bọc của hiện thực, sục thẳng vào những chỗ kín bưng tăm tối, hung bạo, tàn ác, phi nhân của con người và tạo vật, sục thẳng vào hậu trường của những hoạt cảnh tưởng đẹp và thánh thiện nhưng u tối, nhọ nhem và nhuốm máu. Đó là cách đi tìm sự thực đồng thời cũng là một cách phản ánh hiện thực của nhà văn.
Với những gì đã trình bày ở trên có thể thấy, tinh thần phản hiện thực là một vấn đề nổi bật, và thực sự đáng lưu tâm trong sáng tác văn xuôi Trần Vũ. Nó là dấu hiệu cho thấy một thái độ viết, một tinh thần sáng tạo, một khát vọng cách tân mạnh mẽ, kiên quyết và triệt để ở cây bút này. Nó giải phóng người viết khỏi những kìm kẹp và giới hạn của khuynh hướng hiện thực truyền thống trong văn học Việt Nam. Nó mang đến những kết quả sáng tạo đáng ngạc nhiên, thậm chí gây sửng sốt cho người tiếp nhận.
Từ trường hợp Trần Vũ, có thể rút ra nhiều bài học, và kinh nghiệm. Thứ nhất, chúng ta nhận thấy, nỗ lực thoát khỏi thói quen sáng tác chung của cả một nền văn học, một khuynh hướng sáng tác, hay nói cách khác “nỗ lực đoạt tuyệt với truyền thống để lên đường” luôn là đòi hỏi, thậm chí là một truy bức gay gắt, quyết liệt với từng người cầm bút. Thêm nữa, những nỗ lực vượt thoát khỏi trì níu của quán tính, của truyền thống văn học luôn luôn và bao giờ cũng là những nỗ lực tự thân của cá nhân nhà văn, và cũng là một vượt thoát mà kẻ cầm bút phải tự thực hiện trong “đơn độc” và cô đơn, những cô độc của một bản thể sáng tạo. Thứ hai, sự chuyển động, đổi mới, và phát triển của một nền văn học chính là kết quả của những nỗ lực sáng tạo và những thành quả sáng tạo của mỗi người cầm bút. Do đó, trân trọng những sáng tạo, đồng thời tạo môi trường sáng tạo tự do cho người cầm bút được xem như là một yêu cầu cần kíp và bức thiết với mọi nền văn học muốn phát triển mạnh mẽ, với nhiều sắc diện vừa đa dạng, vừa độc đáo, nhất là với nền văn học Việt Nam trong giai đoạn hiện tại.
(*)Bài viết Thói quen nệ thực trong văn học Việt Nam và những nỗ lực vượt thoát đã đăng trên website: www.tienve.org và trên tạp chí Sông Hương số 282 tháng 8 năm 2012.
Các trích dẫn tác phẩm Trần Vũ đều được lấy từ trang www.tranvu.free.fr
(1), (32),(33) Văn chương hôm nay nhìn từ ngoài lề, bàn tròn văn học, với sự tham gia của Trịnh Cung, Nguyễn Quốc Chánh, Nguyễn Viện, Phan Nhiên Hạo, Chân Phương, Trần Vũ, nguồn: www.litviet.com.
(2) Gặp gỡ giữa hai thế hệ (Phỏng vấn Trần Vũ, Thụy Khuê thực hiện), nguồn: www.hopluu.net
(3) Truyện ngắn Giấc mơ thổ, nguồn: www.tranvu.free.fr
(4) Lưng trần (ký), Trần Vũ, nguồn: www.hopluu.net
(5) Di vật (ký), Trần Vũ, nguồn: www.hopluu.net
(6),(7),(8),(9),(10), Hiệp hội tương tế Bắc Việt nghĩa trang (ký), Trần Vũ, nguồn: www.tranvu.free.fr
(11),(12),(13),(14),(15),(16),(17),(18),(19),(20),(21),(22),(24),(25),(26),(27),(28), (29), (31), Lịch sử trong tiểu thuyết, một tùy tiện ý thức (tiểu luận), Trần Vũ, nguồn: www.tranvu.free.fr
(23) Viết văn ngoài quê hương, Nguyễn Mộng Giác, nguồn: www.tienve.org
(30) Julio Cortazar – thuật sĩ kì ảo của văn chương Nam Mỹ, Guy Scarpetta, nguồn: www.hopluu.net
(34) Từ hành xác đến hành văn, đọc Giấc Mơ Thổ của Trần Vũ, Đoàn Cầm Thi, nguồn: www.hopluu.net
(35) Phỏng vấn Trần Vũ, Lê Quỳnh Mai thực hiện, nguồn: www.tranvu.free.fr
(37) Nỗi buồn chiến tranh, Bảo Ninh, Nxb Văn học, 2007,tr.50.
(36),(38) Sóng từ trường, Thụy Khuê, nguồn: www.thuykhue.free.fr
([1] ) Phỏng theo tên tác phẩm của Gilles Deleuze và Félix Guattari, Kafka vì một nền văn học thiểu số, bản dịch tiếng Việt của dịch giả Nguyễn Thị Từ Huy, Nxb Tri Thức, 2013.