Được tạo bởi Blogger.
    • Trang chủ
    • Vấn đề hôm nay
    • Văn
    • Thơ
    • Nghiên cứu Phê bình
    • Tư liệu
    • Thư Bạn đọc
    • Thảo luận
    • Văn học Miền Nam 54-75
    • Nghệ thuật
    • Số đặc biệt
    • Gặp gỡ & Trò chuyện
    • Trên Facebook/Minds
    • Biếm họa
    • Media Văn Việt
    • Trao đổi
    • Trên kệ sách
    • Phát biểu nhận giải Văn Việt

    Người phụ trách Văn Việt:

    Trịnh Y Thư

    Web:

    vanviet.info

    Blog:

    vandoanviet.blogspot.com

    Danh ngôn

    Trong mọi cộng đồng, chúng ta cần một nhóm thiên thần gây rối.

    We need, in every community, a group of angelic troublemakers.

    (Bayard Rustin – trích bài phát biểu tại New York City 1963)

    Trong mọi trường hợp, chắc chắn rằng sự thiếu hiểu biết, đi kèm với quyền lực, là kẻ thù tàn bạo nhất có thể có của công lý.

    It is certain, in any case, that ignorance, allied with power, is the most ferocious enemy justice can have.

    (James Baldwin - No Name in the Street 1972)

    Các cuộc cách mạng và các cá nhân có thể bị giết hại, nhưng bạn không thể giết chết các ý tưởng.

    While revolutionaries and individuals can be murdered, you cannot kill ideas.

    (Thomas Sankara, một tuần trước khi bị ám sát, 1987)

    Không có cảm giác nào cô đơn hơn việc bị chính đất nước mình trục xuất.

    There's not a more lonely feeling than to be banished by my own country.

    (Kiyo Sato – Kiyo’s Story 2009)

    Ban Biên tập

    Địa chỉ liên lạc:

    1. Thơ

    tho.vanviet.vd@gmail.com

    2. Văn

    vanviet.van14@gmail.com

    3. Nghiên cứu Phê Bình

    vanviet.ncpb@gmail.com

    4. Vấn đề hôm nay

    vanviet.vdhn1@gmail.com

    5. Thư bạn đọc

    vanviet.tbd14@gmail.com

    6. Tư liệu

    vanviet.tulieu@gmail.com

    7. Văn học Miền Nam 54-75

    vanhocmiennam5475@gmail.com

    Tra cứu theo tên tác giả

    • A. A. Fadeev
    • A. Puskin
    • A. T.
    • Abdulrazak Gurnah
    • Abraham F. Lowenthal
    • Ace Le
    • Ace Lê
    • Adam Gopnik
    • Adonis
    • Adrian Horton
    • Agi Mishol
    • Ajar
    • Akiko Miki
    • Alain Guillemin
    • Alan Phan
    • Alăng Văn Gáo
    • Alăng Văn Giáo
    • Albert Camus
    • Aldous Huxley
    • Aleksandr Griboedov
    • Alesandr Blok
    • Alex Marshall
    • Alex Smith
    • Alex Thai
    • Alex-Thái Đình Võ
    • Alexander Fadeev
    • Alexander Solzhenitsyn
    • Alexandra Alter
    • Alexandre FERON
    • Alice Munro
    • Alina Lesik
    • Alison Flood
    • Allen Ginsberg
    • Amanda Gorman
    • Amartya Sen
    • Amelia Glaser
    • Amos Oz
    • An Nam
    • Anatole France
    • Anatoly Gavrilov
    • Anders Olsson
    • André Breton
    • André Menras
    • André Menras – Hồ Cương Quyết
    • André Menras Hồ Cương Quyết
    • Andrea Hoa Pham
    • Andrea Kendall-Taylor
    • Andreas Fulda
    • Andreas Wimmer
    • Andrew Postman
    • Andy Cao
    • Anh Anh
    • Anh Hồng
    • Anh Hồng (nhà thơ)
    • Ánh Liên
    • Anh Nhi
    • Anh Văn
    • Anika Zeller
    • Anna Akhmatova
    • Anna Maria Bracale Ceruti
    • Anna Mitchell
    • Anna Schmid
    • Anne Carson
    • Anne Cazaubon
    • Anne Hébert
    • Anne Henochowicz
    • Anne Nguyễn
    • Annie Ernaux
    • António Jacinto
    • Antôn Nguyễn Trường Thăng
    • Archimedes L.A. Patti
    • Arlette Quỳnh Anh Trần
    • Arnold Schwarzenegger
    • Artem Sakharov
    • Arthur Koestler
    • Arty Abel
    • Arvind Subramanian
    • Augustina
    • Aurélie Coulon
    • Aurelien Breeden
    • Ba Sàm
    • Bá Thụ Đàm
    • Bạch Cúc
    • Bạch Hoàn
    • Bách Mỵ
    • Bách Thân
    • Bạch X. Phẻ
    • Bạch Xuân Phẻ
    • Bakhtin
    • Ban Mai
    • Bàn Văn Thòn
    • Ban Vận động Văn đoàn Độc lập Việt Nam
    • Bảo Chân
    • Bảo Huân
    • Bảo La
    • Bảo Nhi Lê
    • Bảo Ninh
    • Bảo Phác
    • Bảo Tích
    • Bão Vũ
    • Barbara Demick
    • Bashô
    • Batrioldman
    • Bauxite Việt Nam
    • Bắc Đảo
    • Bắc Phong
    • Bằng Việt
    • BB Ngô
    • Bei Dao
    • Benjamin Péret
    • Benjamin Ramm
    • Bertolt Brecht
    • Bertrand Russell
    • Bettina Rheims
    • Bích Ngân
    • Biếm họa
    • Biên Cương
    • Biệt Hiệu
    • Bilahari Kausikan
    • Bill Hayton
    • Billy Collins
    • Bình Nguyên Lộc
    • Brahma Chellaney
    • Branko Milanovic
    • Brett Reilly
    • Brian Pascus
    • Brian Wu
    • Brice Pedroletti
    • Brodsky
    • Bryan
    • Bùi An
    • Bùi Bảo Trúc
    • Bùi Bích Hà
    • Bùi Chát
    • Bùi Chí Trung
    • Bùi Chí Vinh
    • Bùi Công Thuấn
    • Bùi Công Trực
    • Bùi Đức Lại
    • Bùi Giáng
    • Bùi Hải Quảng
    • Bùi Hoàng Tám
    • Bùi Hoằng Vị
    • Bùi Huệ Chi
    • Bui Huy Hoi Bui
    • Bùi Mai Hạnh
    • Bùi Mạnh Hùng
    • Bùi Mẫn Hân
    • Bùi Minh Quốc
    • Bùi Ngọc Tấn
    • Bùi Quang Thắng
    • Bùi Suối Hoa
    • Bùi Thanh Hiếu
    • Bùi Thanh Phương
    • Bùi Thanh Tuấn
    • Bùi Thụy Băng
    • Bùi Tiến An
    • Bùi Trân Phượng
    • Bùi Trọng Hiền
    • Bùi Văn Kha
    • Bùi Văn Nam Sơn
    • Bùi Việt Sỹ
    • Bùi Vĩnh Phúc
    • Bùi Xuân Bách
    • Bùi Xuân Đính
    • Bùi-Viết Văn Đức
    • Bulgakov
    • Bửu Chỉ
    • C.D.
    • Cái Lư Hương
    • Cái Trọng Ty
    • Cam Ly
    • Cảnh Chánh
    • Cao Bảo Vân
    • Cao Bình Minh
    • Cao Chi
    • Cao Gia An
    • Cao Hành Kiện
    • Cao Huy Thuần
    • Cao Kim Ánh
    • Cao La
    • Cao Quang Nghiệp
    • Cao Tần
    • Cao Thị Hồng
    • Cao Thu Cúc
    • Cao Việt Dũng
    • Cao Xuân Hạo
    • Cao Xuân Huy
    • Carl Bildt
    • Carl O. Schuster
    • Carlos Assunção
    • Carolyn Mary Kleefeld
    • Cát Linh
    • Cẩm Tú
    • Cấn Thị Thêu
    • Chan Phuong
    • Chanh Tam
    • Charles Bo
    • Charles Bukowski
    • Charles S. Kraszewski
    • Charles Simic
    • Chau Doan
    • Chân Minh
    • Chân Pháp Xa
    • Chân Phương
    • Chân Xuân Tản Viên
    • Châu Diên
    • Châu Hải Đường
    • Châu Hồng Thủy
    • Châu Hữu Quang
    • Chenn
    • Chế Diễm Trâm
    • Chế Lan Viên
    • Chi Mai
    • Chi Phương
    • Chiêu Dương
    • Chiêu Khiêm
    • Chiharu Shiota
    • Chim Hải
    • Chim Trắng
    • Chinh Ba
    • Chính Tâm
    • Chính Vĩ
    • Chinua Achebe
    • Chơn Không Cao Ngọc Phượng
    • Christian Gampert
    • Christian Welzel
    • Christina Mary Hjortlund
    • Christoph Giesen
    • Christoph Sator
    • Christopher Balding
    • Christopher Goscha
    • Christy Wampole
    • Chu Dương
    • Chu Hảo
    • Chu Hoạch
    • Chu Kim
    • Chu Mộng Long
    • Chu Quang Tiềm
    • Chu Tử
    • Chu Văn Lễ
    • Chu Văn Sơn
    • Chu Vĩnh Hải
    • Chu Vương Miện
    • Chu Xuân Diên
    • Chung Le
    • Claire Simon
    • Clay Phạm
    • Concepcion de Leon
    • Connie Hoàng
    • Cora Engelbrecht
    • Costica Bradatan
    • Cổ Ngư
    • Cù An Hưng
    • Cù Huy Hà Vũ
    • Cù Mai Công
    • Cù Tuấn
    • Cung Minh Huân
    • Cung Tích Biền
    • Cung Trầm Tưởng
    • Cư sĩ Minh Đạt
    • D. S. Likhachev
    • Da Màu
    • Dạ Ngân
    • Dạ Thảo Phương
    • Dã Tượng
    • DAD
    • Dadolin Murak
    • Damien Keown
    • Dan Bilefsky
    • Dan Slater
    • Dana Gioia
    • Danh ngôn
    • Dani Rodrik
    • Daniel Halpern
    • Daniel Hautzinger
    • Daron Accemoglu
    • David Brown
    • David Gascoyne
    • David Marchese
    • David Weinberger
    • Ðặng Thơ Thơ
    • Demetrio Paparoni
    • DEUTSCHE WELLE
    • Di
    • Di Li
    • Diêm Liên Khoa
    • Diễm Thi
    • Diễm Tường
    • Diễn đàn Thế kỷ
    • Diệp Duy Liêm
    • Diệp Huy
    • Ðinh Cường
    • Dino Buzatti
    • Dipanjan Roy Chaudhury
    • Dmitri Prokofyev
    • Dmitry Burago
    • Dmitry Muratov
    • Doãn Cẩm Liên
    • Doãn Mạnh Dũng
    • Doãn Mẫn
    • Doãn Quốc Sỹ
    • Dominique Lemieux
    • Donald Inglehart
    • Donna Ashworth
    • Ðỗ Quang Nghĩa
    • Ðỗ Quyên
    • Du Tử Lê
    • Dung Nguyễn
    • Dũng Phan
    • Dũng Trung Kqd
    • Dũng Vũ
    • Duy Lam
    • Duy Tân
    • Duy Thanh
    • Duy Thông
    • duyên
    • Duyên Anh
    • Duyên Khánh
    • Dư Hoa
    • Dư Kiệt
    • Dư Thị Hoàn
    • Dư Thu Vũ
    • Dương Đại Triều Lâm
    • Dương Đình Giao
    • Dương Khánh Phương
    • Dương Kiền
    • Dương Ngạn
    • Dương Nghiễm Mậu
    • Dương Ngọc Thái
    • Dương Như Nguyện
    • Dương Phương Vinh
    • Dương Thắng
    • Dương Thiệu Tước
    • Dương Thu Hương
    • Dương Thuấn
    • Dương Tú
    • Dương Tường
    • Dương Văn Ba
    • Dylan Suher
    • Đà Văn
    • Đàm Hà Phú
    • Đàm Hách Thành
    • Đào An Khánh
    • Đào Anh Kha
    • Đào Công Tiến
    • Đào Duy Anh
    • Đào Hiếu
    • Đào Lê Na
    • Đào Ngọc Chương
    • Đào Nguyên
    • Đào Nguyễn
    • Đào Nguyên Phương Thảo
    • Đào Như
    • Đào Phương Liên
    • Đào Quang Toản
    • Đào Tấn Phần
    • Đào Thái Tôn
    • Đào Thị Hương
    • Đào Tiến Thi
    • Đào Trung Đạo
    • Đào Trường Phúc
    • Đào Tuấn
    • Đào Tuấn Ảnh
    • Đào Văn Thuỵ
    • Đào Văn Tiến
    • Đào Vũ Anh Hùng
    • Đặng Anh Đào
    • Đặng Bích Phượng
    • Đặng Chương Ngạn
    • Đặng Đình Cung
    • Đặng Đình Mạnh
    • Đặng Hà
    • Đặng Hải Sơn
    • Đặng Hoàng Giang
    • Đặng Hồng Nam
    • Đặng Hùng Võ
    • Đặng Hương Giang
    • Đặng Hữu
    • Đặng Mai Lan
    • Đặng Mậu Tựu
    • Đăng Nguyên
    • Đặng Phùng Quân
    • Đặng Quốc Thông
    • Đặng Sơn Duân
    • Đặng Thái
    • Đăng Thành
    • Đặng Thân
    • Đặng Thị Hảo
    • Đặng Thơ Thơ
    • Đặng Tiến
    • Đặng Tiến (Thái Nguyên)
    • Đặng Trung Nghĩa
    • Đặng Túy
    • Đặng Văn Dũng
    • Đặng Văn Hùng
    • Đặng Văn Ngữ
    • Đặng Văn Sinh
    • Đặng Vũ Vương
    • Đặng Xuân Thảo
    • Đặng Xuân Xuyến
    • Đằng-Giao
    • Điểm Thọ
    • Đinh Bá Anh
    • Đinh Cường
    • Đinh Hoàng Thắng
    • Đinh Hùng
    • Đình Kính
    • Đinh Lê Vũ
    • Đinh Linh
    • Đinh Ngọc Thu
    • Đinh Phương
    • Đinh Phương Thảo
    • Đinh Quang Anh Thái
    • Đinh Thanh Huyền
    • Đinh Thị Như Thúy
    • Đinh Trường Chinh
    • Đinh Từ Bích Thuý
    • Đinh Từ Bích Thúy
    • Đinh Văn Đức
    • Đinh Vũ Hoàng Nguyên
    • Đinh Ý Nhi
    • Đinh Yên Thảo
    • Đoàn Ánh Thuận
    • Đoàn Bảo Châu
    • Đoàn Cầm Thi
    • Đoàn Công Lê Huy
    • Đoàn Hồng Lê
    • Đoàn Huy Giao
    • Đoàn Huyền
    • Đoàn Khắc Xuyên
    • Đoàn Lê Giang
    • Đoàn Nhã Văn
    • Đoàn Thanh Liêm
    • Đoan Trang
    • Đoàn Tùng Nguyễn
    • Đoàn Tử Huyến
    • Đoàn Việt Hùng
    • Đoàn Xuân Kiên
    • Đỗ Anh Hoa
    • Đỗ Anh Tuấn
    • Đỗ Bích Thuý
    • Đỗ Cao Bảo
    • Đỗ Duy Ngọc
    • Đỗ Đức
    • Đỗ Đức Đông Ngàn
    • Đỗ Đức Hiểu
    • Đỗ Hòa
    • Đỗ Hoàng Diệu
    • Đỗ Hồng Ngọc
    • Đỗ Hồng Nhung
    • Đỗ Hữu Chí
    • Đỗ Kh
    • Đỗ Kh.
    • Đỗ Khiêm
    • Đỗ Kim Thêm
    • Đỗ Lai Thuý
    • Đỗ Lai Thúy
    • Đỗ Lê Anh Đào
    • Đỗ Mạnh Hoàng
    • Đỗ Minh Tuấn
    • Đỗ Nghê
    • Đỗ Ngọc
    • Đỗ Ngọc Thống
    • Đỗ Quang Nghĩa
    • Đỗ Quang Vinh
    • Đỗ Quý Toàn
    • Đỗ Quyên
    • Đỗ Quỳnh Dao
    • Đỗ Thắng Cảnh
    • Đỗ Thị Thu Trà
    • Đỗ Thiên Anh Tuấn
    • Đỗ Trí Vương
    • Đỗ Trọng Khơi
    • Đỗ Trung Quân
    • Đỗ Trường
    • Đỗ Tuyết Khanh
    • Đồng Chuông Tử
    • Đông Hoài
    • Đông Hồ
    • Đông Kha
    • Đông Ngàn Đỗ Đức
    • Đông Nghi
    • Đức Ban
    • Đức Đàm
    • Đức Flying Bay
    • Đức Hoàng
    • Đức Lê
    • Đức Phổ
    • Đức Tâm
    • Đức Tiến
    • E. M. Forster
    • E.E. Cummings
    • E.M. Chernoivanenko
    • Eamonn Butler
    • Eckart Kleßmann
    • Eduardo Galeano
    • Edward Hirsch
    • Elena Pucillo Truong
    • Elias Canetti
    • Ellen Bass
    • Eloisa Amezcua
    • Emiel Roothooft
    • Emmanuelle Jardonnet
    • Eric Henry
    • Eric Weiner
    • Erica Frantz
    • Erik Harms
    • Erik Korling
    • Euan Ward
    • Evgheni Dobrenko
    • F.N.
    • Federico García Lorca
    • Feliks Kuznesov
    • Filip Lech
    • Flanny O’Connor
    • Florence Noiville
    • Florian Altenhöner
    • Francis Fukuyama
    • Francis Fukuyma
    • Frank Dikötter
    • Frank O'Hara
    • Frankfurt
    • Fred Hiatt
    • Friedrich Dürrenmatt
    • Friedrich Nietzsche
    • Fritz J. Raddatz
    • Gabriel García Márquez
    • Gaither Stewart
    • Gaiutra Bahadur
    • Gary Leupp
    • Gặp gỡ và trò chuyện
    • Georg Bönisch
    • Georg Trakl
    • George Burchett
    • George Orwell
    • George Perreault
    • George Siemens
    • Georges Condominas
    • Gerhard Will
    • Germain Droogenbroodt
    • Giang Dang
    • Giang Lại Đức
    • Giang Nam
    • Giáng Vân
    • Giáp Văn Dương
    • Gideon Rachman
    • Giuse Lê Công Đức
    • Goethe
    • Gonçalo Fernandes
    • Gottfried Benn
    • Graham Allison
    • Grigory Yudin
    • Günter Kunert
    • Gyảng Anh Iên
    • Hà Duy Phương
    • Hà Dương Tuấn
    • Hà Dương Tường
    • Hà Đình Nguyên
    • Hạ Đình Nguyên
    • Hà Huy Sơn
    • Hà Hương
    • Hà Lệ Minh
    • Hà Ngọc Hòa
    • Hạ Nguyên
    • Hà Nguyên Du
    • Hà Nhân
    • Hà Nhật
    • Hà Phạm Phú
    • Hà Quang Vinh
    • Hà Sĩ Phu
    • Hà Thanh Vân
    • Hà Thế
    • Hà Thị Minh Đạo
    • Hà Thúc Sinh
    • Hà Thủy Nguyên
    • Hà Tùng Long
    • Hà Tùng Sơn
    • Hà Văn Thịnh
    • Hà Văn Thùy
    • Hà Vũ Trọng
    • Hagi Kenaan
    • Hai An Vu
    • Hải Hạc
    • Hải Ngọc
    • Hai Thanh
    • Han Dang
    • Hàn Giang
    • Han Kang
    • Hàn Vĩnh Diệp
    • Hạnh Diễm
    • Hạnh Nguyên
    • Hạnh Phước
    • Hạnh Viên
    • Hannah Beech
    • Hào Thiện Nhân
    • Haruki Murakami
    • Hân Hương
    • Heiko Buschke
    • Heinrich Heine
    • Henri Michaux
    • Henry David Thoreau
    • Henry Wadsworth Longfellow
    • Heriberto Araújo
    • Hermann Hesse
    • Hiền Trang
    • Hiệp Ikaria
    • Hiệu Minh
    • Hiếu Tân
    • Ho Lai-Ming
    • Hòa Bình Lê
    • Hoa Níp
    • Hoài Hương
    • Hoài Nam
    • Hoài Phương
    • Hoài Thanh
    • Hoài Việt
    • Hoài Ziang Duy
    • Hoan Doan
    • Hoàn Nguyễn
    • Hoàng Ánh
    • Hoàng Anh Tuấn
    • Hoàng Cát
    • Hoàng Cầm
    • Hoàng Chí Hiếu
    • Hoàng Chính
    • Hoàng Cường Long
    • Hoàng Dũng
    • Hoàng Dương Tuấn
    • Hoàng Đăng Khoa
    • Hoàng Đỗ
    • Hoàng Đông
    • Hoàng Đức Truật
    • Hoàng Hà
    • Hoàng Hải Thủy
    • Hoàng Hải Vân
    • Hoảng Hãn
    • Hoàng Hưng
    • Hoàng Khởi Phong
    • Hoàng Kim Oanh
    • Hoàng Lại Giang
    • Hoàng Lan
    • Hoàng Lan Anh
    • Hoàng Lan Chi
    • Hoàng Lê
    • Hoàng Lệ
    • Hoàng Linh
    • Hoàng Long
    • Hoàng Mai Ðạt
    • Hoàng Mạnh Hải
    • Hoàng Minh Trí
    • Hoàng Minh Tường
    • Hoàng Nam
    • Hoàng Nga
    • Hoàng Ngọc Biên
    • Hoàng Ngọc Hiến
    • Hoàng Ngọc Nguyên
    • Hoàng Ngọc Tuấn
    • Hoàng Nguyễn
    • Hoàng Nguyên Vũ
    • Hoàng Nhơn
    • Hoàng Nhuận Cầm
    • Hoàng Phong Tuấn
    • Hoàng Phủ Ngọc Tường
    • Hoàng Quân
    • Hoàng Quốc Hải
    • Hoàng Thị Hường
    • Hoàng Thị Thu Thủy
    • Hoàng Thu Phố
    • Hoàng Thúy
    • Hoàng Thuỵ Anh
    • Hoàng Tiến
    • Hoàng Trung Thông
    • Hoàng Tuấn Công
    • Hoàng Tuấn Phổ
    • Hoàng Tùng
    • Hoàng Tuỵ
    • Hoàng Văn Sơn
    • Hoàng Việt
    • Hoàng Vũ Sơn
    • Hoàng Vũ Thuật
    • Hoàng Xuân Phú
    • Hoàng Xuân Sơn
    • Hoàng Xuân Tuyền
    • Hoàng Yến
    • Horst Bienek
    • Howard Gardner
    • Hồ Anh Thái
    • Hồ Bạch Thảo
    • Hồ Bất Khuất
    • Hồ Diệu Vân
    • Hồ Dzếnh
    • Hồ Đắc Vũ
    • Hồ Đình Nghiêm
    • Hồ Hải Thụy
    • Hồ Hữu Tường
    • Hồ Minh Tâm
    • Hồ Ngọc Đại
    • Hồ Như
    • Hồ Phú Bông
    • Hồ Tịnh Tình
    • Hồ Trường An
    • Hồ Tú Bảo
    • Hội những người ủng hộ GS. Chu Hảo
    • Hồng Anh
    • Hồng Hoang
    • Hồng Lê Thọ
    • Hồng Phú
    • Huệ Hương Hoàng
    • Huguette Bertrand
    • Huong Nguyen
    • Huy Bảo
    • Huy Cận
    • Huy Đức
    • Huy Tưởng
    • Huyền Thương
    • Huỳnh Duy Lộc
    • Huỳnh Hoa
    • Huỳnh Hữu Uỷ
    • Huỳnh Hữu Ủy
    • Huỳnh Kim Báu
    • Huỳnh Kim Quang
    • Huỳnh Lê Nhật Tấn
    • Huỳnh Liễu Ngạn
    • Huỳnh Ngọc Chênh
    • Huỳnh Như Phương
    • Huỳnh Sơn Phước
    • Huỳnh Tấn Mẫm
    • Huỳnh Thế Du
    • Huỳnh Thục Vy
    • Huỳnh Trọng Khang
    • Huỳnh Tuấn Anh
    • Hứa Chương Nhuận
    • Hứa Lập Chí
    • Hương Lan
    • Hường Thanh
    • Hương Thủy
    • Hữu Danh
    • Hữu Đông
    • Hữu Loan
    • Hữu Mai
    • Hữu Phương
    • Ian Bui
    • Ian Johnson
    • Igor Poglazov
    • Ilza Burchett
    • Inrasara
    • Iris Radisch
    • Isabella Kwai
    • Issa
    • Issac Bashevis Singer
    • Italo Calvino
    • Iya Kiva
    • J. M. Lotman
    • J.B Nguyễn Hữu Vinh
    • Jacques Attali
    • Jacques Prévert
    • Jake Johnson
    • James Borton
    • James Daniel Spears
    • James G. Zumwalt
    • James Grossman
    • James Joyce
    • James Poniewozik
    • James Stavridis
    • James WrightJuan Felipe Herrera
    • Janos Kornai
    • Jared Carters
    • Jason Lopata
    • Jason Morris-Jung
    • Jay Nordlinger
    • Jaya K.
    • Jean Chesnaux
    • Jean d'Ormesson
    • Jean Piaget
    • Jean Przyluski
    • Jean Toomer
    • Jean-Jacques Brochier
    • Jean-Jacques Roth
    • Jean-Louis Rocca
    • Jean-Luc Chalumeau
    • Jean-Marc Roberts
    • Jean-Patrick Géraud
    • Jean-Paul Sartre
    • Jefferson Cowie
    • Jeffrey Hanfover
    • Jeffrey Nall
    • Jessica Swoboda
    • Jessie Yeung
    • Jiayang Fan
    • Jimmy Carter
    • Joan Hua
    • João Guimarães Rosa
    • Joaquin Nguyễn Hòa
    • John Barrow
    • John Cheever
    • John Freeman
    • John Keane
    • John McCain
    • Jon Fosse
    • Jonathan Dee
    • Jonathan London
    • Jörg Wischermann
    • Jorge Amado
    • Jorge Luis Borges
    • Joschka Fischer
    • Josée Lapointe
    • Joseph Wong
    • Joseph Wright
    • Josh Rogin
    • Joshua Rothman
    • Juan Pablo Cardenal
    • Juan Pablo Cardenal & Heriberto Araújo
    • Julia Cagé
    • Julio Cortázar
    • Jun’ichiro Tanizaki
    • Kahil Gibral
    • Kai Hoàng
    • Kale
    • Kalynh Ngô
    • Kamel Daoud
    • Kao Phú
    • Kap Seol
    • Karel Appel
    • Karen Tongson
    • Kate Chopin
    • Kazuo Shiraga
    • Kenneth Nguyen
    • Kenzaburo Oe
    • Keorapetse Kgositsile
    • Kerstin Holm
    • Kều Jang
    • Kha Lương Ngãi
    • Kha Tiệm Ly
    • Khải Đơn
    • Khái Hưng
    • Khaly Chàm
    • Khang Quốc Ngọc
    • Khánh
    • Khánh Bình
    • Khánh Duy
    • Khánh Ly
    • Khánh Mai
    • Khanh Nguyen
    • Khanh Pham
    • Khánh Phương
    • Khánh Trâm
    • Khánh Trường
    • Khét
    • Khế Iêm
    • Khiêm Nhu
    • Khổng Đức Thiêm
    • Khuất Đẩu
    • Khuất Thu Hồng
    • Khuê Phạm
    • Khuyết Thư
    • Kiệm Hoàng
    • Kiến Văn
    • Kiệt Anh Hùng
    • Kiệt Tấn
    • Kiều Duy Vĩnh
    • Kiều Loan
    • Kiều Mai Sơn
    • Kiều Maily
    • Kiều Phong
    • Kiều Thị An Giang
    • Kim Ân
    • Kim Chi
    • Kim Dung
    • Kim Hạnh
    • Kim Thúy
    • Kim Trần
    • Kinh Bắc
    • Kính Hòa
    • Klaus Wiegerefe
    • Kúm
    • Kurt-Martin Mayer
    • Kỳ Duyên
    • Kyoko Numano
    • L. N. Tolstoy
    • L. V. H.
    • La Khắc Hoà
    • La Khắc Hòa
    • Lã Nguyên
    • Lại Nguyên Ân
    • Lam Điền
    • Lam Hạnh
    • Lam Ngọc
    • Lam Thái Hòa
    • Lan Nguyên
    • Lang Anh
    • Langston Hughes
    • LAP
    • Larry Diamond
    • Lars Vargö
    • Laura Cappelle
    • Laurent Sagalovitsch
    • Lawrence Ferlinghetti
    • Lâm Chương
    • Lâm Duyên
    • Lâm Hạnh
    • Lâm Lê
    • Lâm Ngân Mai
    • Lâm Quang Mỹ
    • Lâm Thị Mỹ Dạ
    • Lenin
    • Leon Trotsky
    • Leonard Cohen
    • Lê An Thế
    • Lê Anh Hoài
    • Lê Anh Hùng
    • Lê Ân
    • Lê Bá Đảng
    • Lê Bích Vượng
    • Lê Chiều Giang
    • Lê Công Định
    • Lê Công Giàu
    • Lê Công Tư
    • Lê Ðình Nhất Lang
    • Lê Dũng
    • Lê Duy Nam
    • Lê Đạt
    • Lê Đăng Doanh
    • Lê Đình Cai
    • Lê Đình Khẩn
    • Lê Đình Thắng
    • Lê Đỗ Huy
    • Lê Đức Dục
    • Lê Đức Thôn
    • Lê Giang Trần
    • Lê Hải
    • Lệ Hằng
    • Lê Hiệp
    • Lê Hoài Nguyên
    • Lê Hoàng Diễm Trang
    • Lê Hoàng Lân
    • Lê Học Lãnh Vân
    • Lê Hồ Quang
    • Lê Hồng Hà
    • Lê Hồng Hiệp
    • Lê Hồng Lâm
    • Lê Hùng
    • Lê Hùng Vọng
    • Lê Huyền Ái Mỹ
    • Lê Huỳnh Lâm
    • Lê Hữu
    • Lê Hữu Khoá
    • Lê Hữu Khóa
    • Lê Hữu Nam
    • Lê Kế Lâm
    • Lê Khải
    • Lê Kim Duy
    • Lê Ký Thương
    • Lê Lạc Giao
    • Lê Luân
    • Lê Mã Lương
    • Lê Mai
    • Lê Mai Lĩnh
    • Lê Mạnh Chiến
    • Lê Mạnh Đức
    • Lê Minh Chánh
    • Lê Minh Hà
    • Lê Minh Hiền
    • Lê Minh Khuê
    • Lê Minh Phong
    • Lê Ngân Hằng
    • Lê Ngọc Luân
    • Lê Ngọc Sơn
    • Lê Nguyễn
    • Lê Nguyễn Duy Hậu
    • Lê Nguyễn Hương Trà
    • Lê Nguyên Long
    • Lê Nguyên Vỹ
    • Lê Như Bình
    • Lê Oa Đằng
    • Lê Phan
    • Lê Phú Khải
    • Lê Quang
    • Lê Quang Đức
    • Lê Quảng Hà
    • Lê Quang Hợp
    • Lê Quang Thành
    • Lê Quân
    • Lê Quốc Anh
    • Lê Quỳnh
    • Lê Quỳnh Mai
    • Lê Sa Long
    • Lê Si Na
    • Lê Sơn
    • Lê Tất Đạt
    • Lê Tất Điều
    • Lê Thanh Dũng
    • Lê Thanh Hải
    • Lê Thanh Phong
    • Lê Thanh Trường
    • Lê Thân
    • lê thi diem thuý
    • Lê Thị Hồng Minh
    • Lê Thị Huệ
    • Lê Thị Hường
    • Lê Thị Oanh
    • Lê Thị Thấm Vân
    • Lê Thiết Cương
    • Lê Thiếu Nhơn
    • Lê Thọ Bình
    • Lê Thời Tân
    • Lê Thời Thôi
    • Lê Thu Hiền
    • Lê Thúy Bảo Liên
    • Lê Tiên Long
    • Lê Trí Tuệ
    • Lê Trinh
    • Lê Trọng Nghĩa
    • Lê Trọng Nguyễn
    • Lê Trung Tĩnh
    • Lê Trường Thanh
    • Lê Tuấn Huy
    • Lê Tuyết Hạnh
    • Lê Văn Bỉnh
    • Lê Văn Hảo
    • Lê Văn Hiếu
    • Lê Văn Hòa
    • Lê Văn Luân
    • Lê Văn Sơn
    • Lê Văn Trung
    • Lê Văn Tùng
    • Lê Vĩnh Tài
    • Lê Vĩnh Triển
    • Lê Vũ Trường Giang
    • Lê Xuân Khoa
    • Lê Xuyên
    • Li Edelkoort
    • Li Zhongqin
    • Liêu Diệc Vũ
    • Liêu Thái
    • Liễu Trương
    • Linh Nguyên
    • Linh Văn
    • Linh Vân
    • Linh-Chân Brown
    • LKH
    • Lorca
    • Louis Aragon
    • Louise Glück
    • Lộc Vàng
    • Lợi Phan Mai
    • Luân Hoán
    • Ludwig von Mises
    • Luke Hunt
    • Luke Turner
    • Lữ Kiều
    • Lữ Quỳnh
    • Lương Đào
    • Lương Thiệu Quân
    • Lương Thư Trung
    • Lưu Á Châu
    • Lưu Bình Nhưỡng
    • Lưu Diệu Vân
    • Lưu Đức Trung
    • Lưu Hà
    • Lưu Hiểu Ba
    • Lưu Khánh Thơ
    • Lưu Mê Lan
    • Lưu Minh Hải
    • Lưu Na
    • Lưu Nhi Dũ
    • Lưu Quang Vũ
    • Lưu Thuỷ Hương
    • Lưu Thủy Hương
    • Lưu Trọng Văn
    • Lưu Uyên Khôi
    • Lý Đợi
    • Lý Gia Trung
    • Ly Hoàng Ly
    • Lý Ngang
    • Ly Phạm
    • Lý Quang Hoàn
    • Lý Thanh
    • Lý Tiến Dũng
    • Lý Toàn Thắng
    • Lý Trực Dũng
    • Lý Xuân Hải
    • Lydia Davis
    • Lynh Bacardi
    • LysP
    • M. Gorky
    • M.L. Gasparov
    • Mạc Phong Tuyền
    • Mạc Văn Trang
    • Mạc Việt Hồng
    • Mạch Nha
    • Mạch Quang Thắng
    • Madeleine Riffaud
    • Madlovics Bálint
    • Magyar Bálint
    • Mahmoud Darwish
    • Mai An Nguyễn Anh Tuấn
    • Mai Anh Tuấn
    • Mai Bá Ấn
    • Mai Bá Kiếm
    • Mai Chanh
    • Mai Hiền
    • Mai Khôi
    • Mai Kim Ngọc
    • Mai Nhật
    • Mai Ninh
    • Mai Quốc Ấn
    • Mai Quỳnh
    • Mai Quỳnh Nam
    • Mai Sơn
    • Mai Thái Lĩnh
    • Mai Thanh Sơn
    • Mai Thảo
    • Mai Tú Ân
    • Mai Văn Hoan
    • Mai Văn Phấn
    • Mai Văn Tính
    • Maki Starfield
    • Mamleev
    • Mạnh Kim
    • Manuel Casimiro
    • Mão Xuyên
    • Marc Andrus
    • Marcel Reich-Ranicki
    • Marci Shore
    • Marco Ferrarese
    • Margarita Lyutova
    • Maria Donovan
    • Maria Ressa
    • Mario Vargas Llosa
    • Marion Hennebert
    • Mark B. Hamilton
    • Mark Binelli
    • Mark Frankland
    • Mark Osaki
    • Mark Strand
    • Marta Hillers
    • Martin Jankowski
    • Martin Kulldorff
    • Marty Robbins
    • Mary Morose
    • Mary Walsh
    • Mathias Mayer
    • Matthew Clayfield
    • Matthew Crawford
    • Maurice Blanchot
    • Maximilian Steinbeis
    • May
    • Maya Angelou
    • Mặc Đỗ
    • Mặc Lâm
    • Mân Côi
    • McAmmond Nguyễn Thị Tư
    • Media Văn Việt
    • Michael Burawoy
    • Michael Scammell
    • Miêng
    • Mike Ives
    • Mikhail Shishkin
    • Mikhail Viktorovich Zygar
    • Milan Kundera
    • Mimmi Diệu Hường Bergström
    • MInh Anh
    • Minh Huệ
    • Minh Hùng
    • Minh Luật
    • Minh Quang – Lê Chiên
    • Minh Quang Ho
    • Minh Tâm
    • Minh Thùy
    • Minh Thư
    • Minh Toàn
    • Minh Tuấn
    • Monica Berlin
    • Mỹ Hằng
    • Mỹ Lan
    • N. S. Khrushchev
    • Nam Dao
    • Nam Dao Nguyễn Mạnh Hùng
    • Nam Đan
    • Nam Đông
    • Nam Nguyên
    • Nam Sơn
    • Naowarat Pongpaiboon
    • Natalia lacovelli
    • Nataliya Zhynkina
    • Natsume Sōseki
    • Nay Aung
    • ng. anhanh
    • Ng.Uyển Nicole Dương
    • Ngải Vị VỊ
    • Ngân Xuyên
    • Nghệ thuật
    • Nghĩa Đặng
    • Nghiêm Lương Thành
    • Nghiêm Phương Mai
    • Nghiêm Xuân Hồng
    • Nghiên Cứu Phê Bình
    • Ngo Thu
    • Ngọc Anh
    • Ngọc Duy Phan
    • Ngoc Hien Bui
    • Ngọc Linh
    • Ngô Anh Tuấn
    • Ngô Bảo Châu
    • Ngô Đình Thẩm
    • Ngô Đồng
    • Ngô Hương Giang
    • Ngô Khắc Tài
    • Ngộ Không Phí Ngọc Hùng
    • Ngô Kim-Khôi
    • Ngô Liêm Khoan
    • Ngô Mai Phong
    • Ngô Minh
    • Ngô Minh Khôi
    • Ngô Ngọc Loan
    • Ngô Ngọc Trai
    • Ngô Nguyên Dũng
    • Ngô Nhật Đăng
    • Ngô Quốc Phương
    • Ngô Quốc Thịnh
    • Ngô Thế Vinh
    • Ngô Thị Kim Cúc
    • Ngô Thị Thanh Lịch
    • Ngô Tùng Phong
    • Ngô Tự Lập
    • Ngô Văn
    • Ngô Văn Giá
    • Ngô Viết Nam Sơn
    • Ngô Viết Trọng
    • Ngô Việt Trung
    • Ngô Vĩnh Long
    • Ngô Xuân Hội
    • Ngô Xuân Phúc
    • Ngô Xuân Thảo
    • Ngu Yên
    • Nguyen Duc Thanh
    • Nguyễn Hải Hoành
    • Nguyễn Anh Dũng
    • Nguyễn Anh Tuấn
    • Nguyễn Anh Tuấn - đạo diễn
    • Nguyễn Bá Chung
    • Nguyễn Bách Việt
    • Nguyễn Bảo Chân
    • Nguyễn Bắc Sơn
    • Nguyên Bình
    • Nguyễn Bính
    • Nguyên Cầm
    • Nguyên Cẩn
    • Nguyên Chánh
    • Nguyễn Chí Hoan
    • Nguyễn Chí Thuật
    • Nguyễn Chí Trung
    • Nguyễn Chí Tuyến
    • Nguyễn Chinh Trung
    • Nguyễn Cung Thông
    • Nguyễn Cường
    • Nguyễn Danh Bằng
    • Nguyễn Danh Huế
    • Nguyễn Danh Lam
    • Nguyễn Ðăng Thường
    • Nguyễn Duy
    • Nguyễn Dương Quang
    • Nguyễn Đạt
    • Nguyễn Đắc Kiên
    • Nguyễn Đắc Xuân
    • Nguyễn Đăng Điệp
    • Nguyễn Đăng Hưng
    • Nguyễn Đăng Khoa
    • Nguyễn Đăng Mạnh
    • Nguyễn Đăng Na
    • Nguyễn Đăng Quang
    • Nguyễn Đăng Thường
    • Nguyễn Đình Ấm
    • Nguyễn Đình Bin
    • Nguyễn Đình Bổn
    • Nguyễn Đình Chú
    • Nguyễn Đình Cống
    • Nguyễn Đình Đăng
    • Nguyễn Đình Huỳnh
    • Nguyễn Đình Thắng
    • Nguyễn Đình Thi
    • Nguyễn Đình Toàn
    • Nguyễn Đổng Chi
    • Nguyễn Đông Thức
    • Nguyễn Đức
    • Nguyễn Đức Dương
    • Nguyễn Đức Hiệp
    • Nguyễn Đức Mậu
    • Nguyễn Đức Sơn
    • Nguyễn Đức Thắng
    • Nguyễn Đức Tiến
    • Nguyễn Đức Tùng
    • Nguyễn Đức Tường
    • Nguyễn Gia Trí
    • Nguyên Giác
    • Nguyên Giác Phan Tấn Hải
    • Nguyễn Hà Luân
    • Nguyễn Hải Hoành
    • Nguyễn Hải Yến
    • Nguyễn Hàn Chung
    • Nguyễn Hiến Lê
    • Nguyễn Hoa Lư
    • Nguyễn Hoài Nam
    • Nguyễn Hoài Văn
    • Nguyễn Hoài Vân
    • Nguyễn Hoàn
    • Nguyễn Hoàn Nguyên
    • Nguyễn Hoàng Ánh
    • Nguyễn Hoàng Anh Thư
    • Nguyễn Hoàng Diệu Thủy
    • Nguyễn Hoàng Diệu Thúy
    • Nguyễn Hoàng Giao
    • Nguyễn Hoàng Linh
    • Nguyễn Hoàng Trung
    • Nguyễn Hoàng Văn
    • Nguyễn Hồng Anh
    • Nguyễn Hồng Giao
    • Nguyễn Hồng Hưng
    • Nguyễn Hồng Lam
    • Nguyễn Hồng Nhung
    • Nguyễn Hồng Thục
    • Nguyễn Huệ Chi
    • Nguyễn Hùng
    • Nguyễn Huy Hoàng
    • Nguyễn Huy Thiệp
    • Nguyễn Huy Vũ
    • Nguyên Hưng
    • Nguyễn Hưng Quốc
    • Nguyễn Hương
    • Nguyễn Hữu Đễ
    • Nguyễn Hữu Hồng Minh
    • Nguyễn Hữu Liêm
    • Nguyễn Hữu Nhật
    • Nguyễn Hữu Sơn
    • Nguyễn Hữu Thiết
    • Nguyễn Hữu Việt Hưng
    • Nguyễn Hữu Vinh
    • Nguyễn kc Hậu
    • Nguyễn Khải
    • Nguyễn Khánh Duy
    • Nguyễn Khánh Trường
    • Nguyễn Khắc An
    • Nguyễn Khắc Bình
    • Nguyễn Khắc Mai
    • Nguyễn Khắc Ngân Vi
    • Nguyễn Khắc Phê
    • Nguyễn Khắc Phi
    • Nguyễn Khắc Phục
    • Nguyễn Khiêm
    • Nguyễn Khôi
    • Nguyễn Kiến Phước
    • Nguyễn Kiều Dung
    • Nguyễn Kiều Hưng
    • Nguyễn Kim Hưng
    • Nguyên Lạc
    • Nguyễn Lãm Thắng
    • Nguyễn Lan Phương
    • Nguyễn Lân Bình
    • Nguyễn Lân Thắng
    • Nguyễn Lê Hồng Hưng
    • Nguyễn Lệ Uyên
    • Nguyễn Linh Giang
    • Nguyễn Linh Quang
    • Nguyễn Lộ Trạch
    • Nguyễn Luận
    • Nguyễn Lương Hải Khôi
    • Nguyễn Lương Ngọc
    • Nguyễn Lương Thịnh
    • Nguyễn Lương Vỵ
    • Nguyễn Mai
    • Nguyễn Man Nhiên
    • Nguyễn Mạnh An Dân
    • Nguyễn Mạnh Côn
    • Nguyễn Mạnh Đẩu
    • Nguyễn Mạnh Tiến
    • Nguyễn Manh Trinh
    • Nguyễn Mạnh Trinh
    • Nguyễn Mạnh Tuấn
    • Nguyễn Mạnh Tường
    • Nguyễn Minh Anh
    • Nguyễn Minh Hòa
    • Nguyễn Minh Kính
    • Nguyễn Minh Nhị
    • Nguyễn Minh Nhựt
    • Nguyễn Minh Thuyết
    • Nguyễn Mộng Giác
    • Nguyên Ngọc
    • Nguyễn Ngọc Chu
    • Nguyễn Ngọc Đức
    • Nguyễn Ngọc Giao
    • Nguyễn Ngọc Hoa
    • Nguyễn Ngọc Lanh
    • Nguyễn Ngọc Liễm
    • Nguyễn Ngọc Lung
    • Nguyễn Ngọc Phương
    • Nguyễn Ngọc Tâm
    • Nguyễn Ngọc Thiện
    • Nguyễn Ngọc Tú Anh
    • Nguyễn Ngọc Tư
    • Nguyên Nguyên
    • Nguyễn Nguyên
    • Nguyễn Nguyên Bình
    • Nguyễn Nhật Lệ
    • Nguyễn Nhật Tín
    • Nguyên Nhi
    • Nguyễn Như Huy
    • Nguyễn Như Mây
    • Nguyễn Phạm Hùng
    • Nguyễn Phan Quế Mai
    • Nguyễn Phú Yên
    • Nguyễn Phúc Vĩnh Ba
    • Nguyễn Phượng
    • Nguyễn Phương Đình
    • Nguyễn Phương Mai
    • Nguyễn Phương Mạnh
    • Nguyễn Quang
    • Nguyễn Quang A
    • Nguyễn Quang Bình
    • Nguyễn Quang Duy
    • Nguyễn Quang Dy
    • Nguyễn Quang Đồng
    • Nguyễn Quang Hồng
    • Nguyễn Quang Hưng
    • Nguyễn Quang Lập
    • Nguyễn Quang Thạch
    • Nguyễn Quang Thân
    • Nguyễn Quang Thiều
    • Nguyễn Quang VInh
    • Nguyễn Quân
    • Nguyễn Quốc Chính
    • Nguyễn Quốc Lâm
    • Nguyễn Quốc Thái
    • Nguyễn Quốc Toàn
    • Nguyễn Quốc Trụ
    • Nguyễn Quốc Tuấn
    • Nguyễn Quốc Vương
    • Nguyên Sa
    • Nguyễn Sĩ Dũng
    • Nguyễn Sơn Lâm
    • Nguyễn Sỹ Phương
    • Nguyễn Sỹ Tế
    • Nguyễn Tà Cúc
    • Nguyễn Tài Cẩn
    • Nguyễn Tấn Cứ
    • Nguyễn Tất Nhiên
    • Nguyễn Thạch Giang
    • Nguyễn Thái Hòa
    • Nguyễn Thái Hợp
    • Nguyễn Thái Sơn
    • Nguyễn Thái Tuấn
    • Nguyễn Thanh Bình
    • Nguyễn Thanh Châu
    • Nguyễn Thanh Giang
    • Nguyễn Thanh Hiện
    • Nguyễn Thanh Hùng
    • Nguyễn Thanh Huy
    • Nguyễn Thanh Huyền
    • Nguyễn Thanh Mỹ
    • Nguyễn Thành Nam
    • Nguyễn Thanh Nghị
    • Nguyễn Thanh Nguyệt
    • Nguyễn Thành Phong
    • Nguyễn Thanh Sơn
    • Nguyễn Thành Sơn
    • Nguyễn Thanh Tâm
    • Nguyễn Thành Thi
    • Nguyễn Thanh Tuyền
    • Nguyễn Thanh Văn
    • Nguyễn Thanh Việt
    • Nguyễn Thế Hùng
    • Nguyễn Thế Thanh
    • Nguyễn Thị Ái Tiên
    • Nguyễn Thị Bích Hậu
    • Nguyễn Thị Bích Ngà
    • Nguyễn Thị Bình
    • Nguyễn thị Cỏ May
    • Nguyễn Thị Dư Khánh
    • Nguyễn Thị Hải
    • Nguyễn Thị Hậu
    • Nguyễn Thị Hiền
    • Nguyễn Thị Hoàng
    • Nguyễn Thị Hoàng Bắc
    • Nguyễn Thị Hồng
    • Nguyễn Thị Khánh Minh
    • Nguyễn Thị Khánh Trâm
    • Nguyễn Thị Kim Chi
    • Nguyễn Thị Kim Phụng
    • Nguyễn Thị Kim Thoa
    • Nguyễn Thị Minh Ngọc
    • Nguyễn Thị Minh Thương
    • Nguyễn Thị Ngọc Hải
    • Nguyễn Thị Ngọc Nhung
    • Nguyễn Thị Oanh
    • Nguyễn Thị Phước
    • Nguyễn Thị Thanh Bình
    • Nguyễn Thị Thanh Hải
    • Nguyễn Thị Thanh Lưu
    • Nguyễn Thị Thanh Xuân
    • Nguyễn Thị Thanh Yến
    • Nguyễn Thị Thảo An
    • Nguyễn Thị Thúy Hạnh
    • Nguyễn Thị Thùy Linh
    • Nguyễn Thị Thụy Vũ
    • Nguyễn Thị Thuyền
    • Nguyễn Thị Tịnh Thy
    • Nguyễn Thị Từ Huy
    • Nguyễn Thị Vinh
    • Nguyễn Thiện Tống
    • Nguyễn Thiện Tơ
    • Nguyễn Thói Đời
    • Nguyễn Thông
    • Nguyễn Thu Quỳnh
    • Nguyễn Thu Trang
    • Nguyễn Thụy Anh
    • Nguyễn Thùy Dương
    • Nguyễn Thúy Hạnh
    • Nguyễn Thụy Long
    • Nguyễn Thuỵ Phương
    • Nguyễn Thùy Song Thanh
    • Nguyễn Thỵ
    • Nguyễn Thy Anh
    • Nguyễn Tiến Dũng
    • Nguyễn Tiến Lập
    • Nguyễn Tiến Trung
    • Nguyễn Tiến Văn
    • Nguyễn Trần Bạt
    • Nguyễn Tri Phương Đông
    • Nguyễn Triệu Nam
    • Nguyễn Trọng Bình
    • Nguyễn Trọng Chức
    • Nguyễn Trọng Huân
    • Nguyễn Trọng Khôi
    • Nguyễn Trọng Tạo
    • Nguyễn Trung
    • Nguyễn Trung Bảo
    • Nguyễn Trung Dân
    • Nguyễn Trung Hiếu
    • Nguyễn Trung Kiên
    • Nguyễn Trung Thuần
    • Nguyễn Trường Giang
    • Nguyễn Trường Huy
    • Nguyễn Trường Uy
    • Nguyễn Tuấn
    • Nguyễn Tuấn Anh
    • Nguyễn Tuấn Khoa
    • Nguyễn Tùng
    • Nguyễn Tùng Linh
    • Nguyễn Tuyết Lan
    • Nguyễn Tuyết Lộc
    • Nguyễn Tư Nghiêm
    • Nguyễn Tử Siêm
    • Nguyễn Tường Bách
    • Nguyễn Tường Thiết
    • Nguyễn Tường Thụy
    • Nguyễn Ước
    • Nguyễn Vạn An
    • Nguyễn Vạn Phú
    • Nguyễn Văn
    • Nguyễn Văn Ba
    • Nguyễn Văn Chính
    • Nguyễn Văn Ðậu
    • Nguyễn Văn Dũng
    • Nguyễn Văn Đài
    • Nguyễn Văn Gia
    • Nguyễn Văn Hạnh
    • Nguyễn Văn Hiệp
    • Nguyễn Văn Hòa
    • Nguyễn Văn Hùng
    • Nguyễn Văn Huyên
    • Nguyễn Văn Lợi
    • Nguyễn Văn Lục
    • Nguyễn Văn Miếng
    • Nguyễn Văn Nghệ
    • Nguyễn Văn Nho
    • Nguyễn Văn Phong
    • Nguyễn Văn Phú
    • Nguyễn Văn Phước
    • Nguyễn Văn Sâm
    • Nguyễn Văn Sơn
    • Nguyễn Văn Tao
    • Nguyễn Văn Thiệu
    • Nguyễn Văn Thọ
    • Nguyễn Văn Trọng
    • Nguyễn Văn Trung
    • Nguyễn Văn Tuấn
    • Nguyễn Văn Vĩnh
    • Nguyễn Văn Xuân
    • Nguyễn Vi Khải
    • Nguyễn Vi Yên
    • Nguyễn Viện
    • Nguyên Việt
    • Nguyễn Việt Anh
    • Nguyễn Việt Chiến
    • Nguyễn Viết Dũng
    • Nguyễn Viết Lãm
    • Nguyễn Vĩnh Nguyên
    • Nguyễn Vũ Hiệp
    • Nguyễn Vũ Tiềm
    • Nguyễn Vỹ
    • Nguyễn Vy Khanh
    • Nguyễn Xuân Diện
    • Nguyễn Xuân Hằng
    • Nguyễn Xuân Hoàng
    • Nguyễn Xuân Hưng
    • Nguyễn Xuân Khánh
    • Nguyễn Xuân Khoát
    • Nguyễn Xuân Nghĩa
    • Nguyễn Xuân Nha
    • Nguyễn Xuân Quang
    • Nguyễn Xuân Thiệp
    • Nguyễn Xuân Thọ
    • Nguyễn Xuân Tiệp
    • Nguyễn Xuân Tường Vy
    • Nguyễn Xuân Vượng
    • Nguyễn Xuân Xanh
    • Nguyễn Ý Thuần
    • Nguyên Yên
    • Nguyễn-Chương Mt
    • Nguyễn-hòa-Trước
    • Nguyệt Chu
    • Nguyệt Quỳnh
    • Nguyệt Vi
    • Ngự Thuyết
    • Người Buôn Gió
    • Ngyễn Trung Bảo
    • Nh. Tay Ngàn
    • Nhã
    • Nhã Ca
    • Nhã Duy
    • Nhã Thuyên
    • Nhan Do Thanh
    • Nhân Hồng
    • Nhật Chiêu
    • Nhật Lệ
    • Nhất Linh
    • Nhật Tiến
    • Nhật Tuấn
    • Nhất Uyên
    • Nhị Linh
    • Nhị Ngã
    • Nhóm Vì một Hà Nội xanh
    • Như Huy
    • Như Không
    • Như Quỳnh
    • Như Quỳnh de Prelle
    • Như Ý
    • Nhược Thủy
    • Niall Ferguson
    • Nick Hilden
    • Nicolas Casey
    • Nikulin
    • Nina McPherson
    • Ninh Dương
    • Ninh Kiều
    • Nobert Hummelt
    • Nông Hồng Diệu
    • NP Phan
    • Obama
    • Ocean Vương
    • Octavio Paz
    • Ogden Nash
    • Oksana Zabuzhko
    • Oleg Kashin
    • Ondrej Slowik
    • onggiaolang
    • Orlando Figes
    • Orwell
    • Oscar Salemink
    • Oscar Wilde
    • Pablo Neruda
    • Pablo Picasso
    • Palmer
    • Patrick Frater
    • Patrick Lodge
    • Paul Auster
    • Paul Celan
    • Paul Éluard
    • Paul Hoover
    • Paul Mendez
    • Paul Mozur
    • Paul Theroux
    • Paul-François Paoli
    • Paulus Lê Sơn
    • Pavel Basinsky
    • Pavlo Vyshebaba
    • Paweł Kubiak
    • Pawel Kuczynski
    • Paweł Łepkowski
    • Percy Mabandu
    • Pervez Hoodbhoy
    • Peter B. Zinoman
    • Peter Hansen
    • Peter Harvey
    • Peter Kleiner
    • Peter Singer
    • Phạm Anh Tuấn
    • Phạm Biểu Tâm
    • Phạm Cao Hoàng
    • Phạm Châu
    • Phạm Chí Dũng
    • Phạm Chi Lan
    • Phạm Chu Sa
    • Phạm Công Luận
    • Phạm Công Thiện
    • Phạm Công Trứ
    • Phạm Công Út
    • Phạm Duy
    • Phạm Duy Nghĩa
    • Phạm Đình Chương
    • Phạm Đình Trọng
    • Phạm Đình Vy
    • Phạm Đoan Trang
    • Phạm Hải Anh
    • Phạm Hải Âu
    • Phạm Hiền Mây
    • Phạm Hoàng Quân
    • Phạm Hồng Sơn
    • Phạm Hùng Việt
    • Phạm Huy Thông
    • Phạm Khiêm Ích
    • Phạm Kiều Tùng
    • Phạm Kỳ Đăng
    • Phạm Lệ Quyên
    • Phạm Lê Vương Các
    • Phạm Linh
    • Phạm Lưu Vũ
    • Phạm Minh Hoàng
    • Phạm Minh Ngọc
    • Phạm Minh Quân
    • Phạm Minh Trung
    • Phạm Ngọc Lư
    • Phạm Ngọc Thái
    • Phạm Ngọc Tiến
    • Phạm Nguyên Trường
    • Phạm Ngữ
    • Phạm Phan Long
    • Phạm Phú Cường
    • Phạm Phú Hải
    • Phạm Phú Minh
    • Phạm Phú Phong
    • Phạm Phú Thứ
    • Phạm Phú Viết
    • Phạm Phúc Thịnh
    • Phạm Phương
    • Phạm Quang Ái
    • Phạm Quang Long
    • Phạm Quang Trung
    • Phạm Quang Tuấn
    • Phạm Sỹ Sáu
    • Phạm Tăng
    • Phạm Thành
    • Phạm Thành Hưng
    • Phạm Thanh Nghiên
    • Phạm Thảo Nguyên
    • Phạm Thế Cường
    • Phạm Thị
    • Phạm Thị Anh Nga
    • Phạm Thị Hoài
    • Phạm Thị Kiều Ly
    • Phạm Thị Ngọc
    • Phạm Thị Phương
    • Phạm Thiên Ân
    • Phạm Thiên Thư
    • Phạm Tín An Ninh
    • Phạm Toàn
    • Phạm Trần
    • Phạm Trọng Chánh
    • Phạm Trung Nghĩa
    • Phạm Tuấn
    • Phạm Tư Thanh Thiện
    • Phạm Tường Vân
    • Phạm Văn
    • Phạm Văn Khoái
    • Phạm Văn Quang
    • Phạm Văn Tình
    • Phạm Văn Vũ
    • Pham Viem Phuong
    • Phạm Viêm Phương
    • Phạm Viết Đào
    • Phạm Việt Hưng
    • Phạm Vũ Lửa Hạ
    • Phạm Xuân Đài
    • Phạm Xuân Hùng
    • Phạm Xuân Nguyên
    • Phạm Xuân Trường
    • Phan An Sa
    • Phan Ba
    • Phan Bội Châu
    • Phan Cẩm Thượng
    • Phan Châu Thành
    • Phan Cự Đệ
    • Phan Dương Hiệu
    • Phan Đạo
    • Phan Đắc Lữ
    • Phan Đình Diệu
    • Phan Độc Lập
    • Phan Hải-Đăng
    • Phan Hồng Giang
    • Phan Huy Chú
    • Phan Huy Dũng
    • Phan Huy Đường
    • Phan Huy Lê
    • Phan Huyền Thư
    • Phan Kế Toại
    • Phan Khôi
    • Phan Lặng Yên
    • Phan Mạnh Quỳnh
    • Phan Nam Sinh
    • Phan Ngọc
    • Phan Nguyên
    • Phan Nhật Nam
    • Phan Nhiên Hạo
    • Phan Ni Tấn
    • Phan Phương Đạt
    • Phan Quang
    • Phan Quỳnh Trâm
    • Phan Tấn Hải
    • Phan Tấn Uẩn
    • Phan Thanh Bình
    • Phan Thanh Sơn Nam
    • Phan Thắng
    • Phan Thế Hải
    • Phan Thị Hà Dương
    • Phan Thị Kim Phúc
    • Phan Thị Trọng Tuyển
    • Phan Thị Vàng Anh
    • Phan Thu Vân
    • Phan Thúy Hà
    • Phan Trang Hy
    • Phan Trí Đỉnh
    • Phan Trọng Hoàng Linh
    • Phan Văn Giưỡng
    • Phan Văn Song
    • Phan Văn Thắng
    • Phan Vũ
    • Phan Xine
    • Phan Xuân Sinh
    • Phannguyên Psg
    • Phanxipăng
    • Phaolô VI
    • phap
    • Pháp Hoan
    • Pháp Vân
    • Phapxa Chan
    • Phát biểu nhận giải Văn Việt
    • Phil Caputo
    • Philip Larkin
    • Philip Roth
    • Phong Âm
    • Phong Linh
    • Phong Nguyen
    • Phong Quang
    • Phố Văn
    • Phú Quang
    • Phù Sa
    • Phúc Lai GB
    • Phúc Tiến
    • Phunchok Stobdan
    • Phùng Anh Kiệt
    • Phùng Hi
    • Phùng Hoài Ngọc
    • Phùng Học Vinh
    • Phùng Ngọc Kiên
    • Phùng Nguyễn
    • Phùng Quán
    • Phùng Thành Chủng
    • Phùng Thị Hạ Nguyên
    • Phùng Thị Như Hà
    • Phuong Ta
    • Phương Hương
    • Phương Phương
    • Phương Thảo
    • Phương Thuý
    • Phương Uy
    • Phương Xích Lô
    • Pierre Darriulat
    • Pierre Lemieux
    • Prashanth Parameswaran
    • Qladimir Pyljow
    • Quách Hạo Nhiên
    • Quách Tấn
    • Quách Thoại
    • Quảng Diệu Trần Bảo Toàn
    • Quang Dũng
    • Quang Đức
    • Quang Minh
    • Quang Phan
    • Quảng Tánh Trần Cầm
    • Quậy Nguyễn
    • Quế Hương
    • Quốc Dũng
    • Quốc Phương
    • Quốc Toản
    • Quyên Di
    • Quyên Hoàng
    • Quỳnh Dao
    • Quỳnh Hợp
    • Quỳnh Iris de Prelle
    • Quỳnh Vi
    • Rabindranath Tagore
    • Rachel Adams
    • Rainer Maria Rilke
    • Ralph Chaplin
    • Rebecca Mead
    • Rebecca Solnit
    • Reiner Traub
    • Remo Verdickt
    • Riccardo Gazzaniga
    • Richard C. Paddock
    • Richard Millet
    • Richard Serra
    • Robert Desnos
    • Robert McCrump
    • Roger Vu
    • Roland Barthes
    • Romain Rolland
    • Ronald F. Inglehart
    • Ruben David Gonzalez Gallego
    • Russell Edson
    • Ruth Ingram
    • Ryszard Legutko
    • Salman Rushdie
    • Salvatore Babones
    • Sam Dresser
    • Sạn chữ
    • San Phi
    • Sandra Kerschbaumer
    • Sara Teasdale
    • Sarah Pulliam Bailey
    • Sarah Thornton
    • Sáu Nghệ
    • Sergio Bitar
    • Shakespeare
    • Shannon Van Sant
    • Sheikha A
    • Sheila Fischman
    • Sheila Ngoc Pham
    • Sheri Berman
    • Shigeeda Yutaka
    • Shirin Ebadi
    • Shukshin
    • Simon Johnson
    • Sire Apm Lukwesa
    • Slavoj Žižek
    • Sohaniim
    • Son Kieu Mai
    • Song Chi
    • Song Hà
    • Song Nguyễn
    • Song Phạm
    • Song Phan
    • Song Thao
    • Số đặc biệt
    • Sơn Ca
    • Sơn Hoàng Liên
    • Sơn Kiều Mai
    • Sơn Nam
    • Stalin
    • Stefan Dege
    • Stefano Harney
    • Stephan Koester
    • Stephen B. Young
    • Steve Earle
    • Susan Sontag
    • Suzuki Katsuhiko
    • Sương Nguyệt Minh
    • Sương Quỳnh
    • Svetlana Alexievich
    • Svetlana Alexievitch
    • Svetlana Alexiévitch
    • Sylvia Plath
    • T. Đ.
    • T.Vấn
    • Tạ Anh Thư
    • Tạ Chí Đại Trường
    • Tạ Duy Anh
    • Tạ Tỵ
    • Tạ Văn Tài
    • Tạ Văn Thông
    • Tạ Xuân Hải
    • Tadeusz Rósewicz
    • Tam Ích
    • Tamarchenko
    • Tàn Tuyết
    • Tanaami Keiichi
    • Taras Shevchenko
    • Tarik Khaldi
    • Tawada Yoko
    • Tăng Quang
    • Tâm An
    • Tâm Bình
    • Tâm Chánh
    • Tâm Don
    • Tâm Thường Định
    • Tâm Việt
    • Tấn An
    • Teolinda Gersão
    • Teresa Mỹ Chúc
    • Thạch Đạt Lang
    • Thạch Quỳ
    • Thạch Thảo
    • Thái Bá Tân
    • Thái Bá Vân
    • Thái Bảo
    • Thái Hà
    • Thái Hạo
    • Thái Kế Toại
    • Thái Kim Lan
    • Thái Ngọc San
    • Thái Phan Vàng Anh
    • Thái Sinh
    • Thái Thanh
    • Thái Thăng Long
    • Thái Tuấn
    • Thái Văn
    • Thái Văn Đào
    • Thái Vũ
    • Thạnh Đà
    • Thanh Hằng - Anh Khoa
    • Thành Lộc
    • Thanh Nam
    • Thanh Ngọc
    • Thanh Phương
    • Thanh Tâm Tuyền
    • Thanh Thảo
    • Thanh Thuỷ
    • Thanh Trúc
    • Thanh Tùng
    • Thanh Xuân
    • Thanhhà Lại
    • Thảo Dân
    • Thao Dinh
    • Thảo luận
    • Thảo Nguyên
    • Thảo Trường
    • Thảo Vy
    • Thẩm Đống
    • Thẩm Hoàng Long
    • Thận Nhiên
    • Thân Trọng Mẫn
    • Thân Trọng Sơn
    • Thế Dũng
    • Thế Giang
    • Thế Quân
    • THẾ THANH
    • Thế Uyên
    • Thi Hoàng
    • Thi Nguyên
    • Thi sỹ ỦA
    • Thi Vũ
    • Thích Nhất Hạnh
    • Thích Nữ Chân Không
    • Thích Phước An
    • Thích Quảng Độ
    • Thierry Leclère
    • Thierry Lentz
    • Thiên Di
    • Thiên Điểu
    • Thiền Lâm
    • Thiền Nguyễn
    • Thiên Thai
    • Thiện Tùng
    • Thiện Ý
    • Thiền Zen Paul Vân Thuyết
    • Thiết Thạch
    • Thiếu Khanh
    • Thiều Mai Lâm
    • Tho Nguyen
    • Thomas A. Bass
    • Thomas Bo Pedersen
    • Thomas Mahler
    • Thomas S. Mullaney
    • Thông Đặng
    • Thơ
    • Thu Phong
    • Thu Vàng
    • Thuận
    • Thuần Ngô
    • Thuận Paris
    • Thuận Thiên
    • Thục Quyên
    • Thụy An
    • Thùy Dung
    • Thụy Khuê
    • Thùy Linh
    • Thụy My
    • Thủy Tiên
    • Thư Bạn Đọc
    • Thường Quán
    • Thy An
    • Tịch Ru
    • Tiet Hung Thai
    • Tiêu Dao Bảo Cự
    • Tiêu Kiện Sinh
    • Tiểu Tử
    • Tillman Miller
    • Timothy Brennan
    • Timothy Garton Ash
    • Timothy Snyder
    • Tina Hà Giang
    • Tom Fawthrop
    • Tomas Tranströmer
    • Tô Đăng Khoa
    • Tô Hải
    • Tô Hoàng
    • Tố Hữu
    • Tô Lan Hương
    • Tô Ngọc Vân
    • Tô Thẩm Huy
    • Tô Thùy Yên
    • Tô Văn Trường
    • Tôi Đây
    • Tôn Thất Thông
    • Tống Văn Công
    • Trà Bình
    • Trà Đóa
    • Trà Nhiên
    • Tracy K. Smith
    • Tran Dinh Dung
    • Tran Nam Dung
    • Trang Châu
    • Trang Hạ
    • Trang Thanh
    • Trang Thế Hy
    • Trangđài Glassey Trầnguyễn
    • Trangđài Glasssey-Trầnguyễn
    • Trao đổi
    • Trầm Tử Thiêng
    • Trần Anh Hùng
    • Trần Bá Đại Dương
    • Trần Bang
    • Trần Bình Nam
    • Trần C. Trí
    • Trần Cao Lĩnh
    • Trần Cao Tường
    • Trần Công Tâm
    • Trần Công Tín
    • Trần Dạ Từ
    • Trần Dần
    • Trần Doãn Nho
    • Trần Dũng Thanh Huy
    • Trần Duy
    • Trần Duy Phiên
    • Trần Duy Trung
    • Trần Đăng Khoa
    • Trần Đăng Tuấn
    • Trần Đĩnh
    • Trần Đình Bút
    • Trần Đình Hoành
    • Trần Đình Lương
    • Trần Đình Sơn Cước
    • Trần Đình Sử
    • Trần Đình Thắng
    • Trần Đình Triển
    • Trần Đình Trợ
    • Trần Độ
    • Trần Đồng Minh
    • Trần Đức Anh Sơn
    • Trần Đức Nguyên
    • Trần Đức Thảo
    • Trần Đức Tiến
    • Trần Đức Tín
    • Trần Đức Toản
    • Trần Gia Huấn
    • Trần Gia Ninh
    • Trần Hà Linh
    • Trần Hạ Tháp
    • Trần Hạ Vi
    • Trần Hải
    • Trần Hạnh
    • Trần Hậu
    • Trần Hoài Anh
    • Trần Hoài Thư
    • Trần Hoàng Phố
    • Trần Hoàng Trúc
    • Trần Hoàng Vy
    • Trần Hùng
    • Trần Huy Bích
    • Trần Huy Minh Phương
    • Trần Huy Quang
    • Trần Huỳnh Duy Thức
    • Trần Hữu Dũng
    • Trần Hữu Khánh
    • Trần Hữu Quang
    • Trần Hữu Tá
    • Trần Hữu Thục
    • Trần Khánh Triệu
    • Trần Kiêm Đoàn
    • Trần Kiêm Trinh Tiên
    • Trần Kim Trắc
    • Trần Kỳ Trung
    • Trần Lam
    • Trần Lê Hoa Tranh
    • Trần Lê Sơn Ý
    • Trần Lương
    • Trần Lý Trí Tân
    • Trần Mạnh Hảo
    • Trần Mạnh Tuấn
    • Trần Minh Phi
    • Trần Minh Quốc
    • Trần Mộng Tú
    • Trần Nam Bình
    • Trần Ngân Hà
    • Trần Nghi Hoàng
    • Trần Ngọc Cư
    • Trần Ngọc Hiếu
    • Trần Ngọc Tuấn
    • Trần Ngọc Vương
    • Trần Nguyên Đán
    • Trần Nhã Thụy
    • Trần Nhương
    • Trần Phong Giao
    • Trần Phong Vũ
    • Trần Quang Đức
    • Trần Quang Lộc
    • Trần Quốc Nam
    • Trần Quốc Thuận
    • Trần Quốc Toàn
    • Trần Quốc Trọng
    • Trần Quốc Vượng
    • Trần Quyết Thắng
    • Trân Sa
    • Trần Song Hào
    • Trần Thành
    • Trần Thanh Ái
    • Trần Thanh Cảnh
    • Trần Thanh Huy
    • Trần Thanh Vân
    • Trần Thắng
    • Trần Thế Vĩnh
    • Trần Thị Băng Thanh
    • Trần Thị Diệu Tâm
    • Trần Thị Lai Hồng
    • Trần Thị Lam
    • Trần Thị NgH.
    • Trần Thị Nguyệt Mai
    • Trần Thị Phương Phương
    • Trần Thị Thanh Thoả
    • Trần Thị Trường
    • Trần Thiện Đạo
    • Trần Thùy Mai
    • Trần Tiến
    • Trần Tiễn Cao Đăng
    • Trần Tiến Dũng
    • Trần Tiễn Khanh
    • Trần Tố Nga
    • Trần Trọng Dương
    • Trần Trọng Thức
    • Trần Trọng Vũ
    • Trần Trung Chính
    • Trần Trung Đạo
    • Trần Tuấn
    • Trần Từ Mai
    • Trần Vàng Sao
    • Trần Văn Chánh
    • Trần Văn Chung
    • Trần Văn Đỉnh
    • Trần Văn Khê
    • Trần Văn Minh
    • Trần Văn Nam
    • Trần Văn Thọ
    • Trần Văn Thủy
    • Trần Văn Tý
    • Trần Vấn Lệ
    • Trần Việt Hà
    • Trần Viết Ngạc
    • Trần Vinh Dự
    • Trần Vũ
    • Trần Vũ Hải
    • Trần Vương Thuấn
    • Trần Vương Thuận
    • Trần Wũ Khang
    • Trần Xuân Hoài
    • Trần Xuân Kiêm
    • Trần Xuân Linh
    • Trần Xuân Lĩnh
    • Trần Xuân Thảo
    • Trần Yên Hòa
    • Trần Yên Nguyên
    • Trên
    • Trên Facebook
    • Trên Facebook/Minds
    • Trên kệ sách
    • Trên trang diaCRITICS
    • Trí Hiệu Dân
    • Triều Anh
    • Triều Hoa Đại
    • Triêu Nhan
    • Triều Sơn
    • Triệu Tử Dương
    • Trịnh Anh Tuấn
    • Trịnh Bá Phương
    • Trịnh Bách
    • Trịnh Cao Hòa Thanh
    • Trịnh Chu
    • Trịnh Công Sơn
    • Trịnh Cung
    • Trịnh Duy Kỳ
    • Trịnh Hữu Long
    • Trịnh Kim Tiến
    • Trịnh Lữ
    • Trịnh Minh Tuấn
    • Trịnh Sơn
    • Trịnh Thanh Thủy
    • Trịnh Thu Tuyết
    • Trịnh Vĩnh Phúc
    • Trịnh Xuân Thuận
    • Trịnh Xuân Thủy
    • Trịnh Y Thư
    • Trọng Anh
    • Trọng Phú
    • Trọng Thành
    • Tru Sa
    • Trúc Giang
    • Trúc Thông
    • Trúc Ty
    • Trump
    • Trung Bảo
    • Trung Dũng Kqd
    • Trung Dũng Kqđ
    • Trùng Dương
    • Trung Trung Đỉnh
    • Trư Sa
    • Trường An
    • Trương Anh Ngọc
    • Trương Anh Thụy
    • Trương Chính
    • Trương Duy Nhất
    • Trương Đăng Dung
    • Trương Điện Thắng
    • Trương Đình Phượng
    • Trương Hồng Quang
    • Trương Huy San
    • Trường Minh
    • Trương Ngọc Chương
    • Trương Nguyên
    • Trương Nguyện Thành
    • Trương Nhân Tuấn
    • Trương Phượng
    • Trương Quang
    • Trương Quang Đệ
    • Trương Quang Nhuệ
    • Trương Quang Vĩnh
    • Trương Thanh Thuận
    • Trương Thị Ngọc Hân
    • Trương Thiên Phàm
    • Trương Thu Hiền
    • Trương Tố Hoa
    • Trương Trọng Nghĩa
    • Trương Tửu
    • Trương Văn Dân
    • Trương Văn Vĩnh
    • Trương Vũ
    • Trương Xuân Thiên
    • Tú Mỡ
    • Tù Quốc Hoài
    • Tù Sâm
    • Tú Trung Hồ
    • Tuấn Duy
    • Tuấn Khanh
    • Tuân Nguyễn
    • Tuấn Thảo
    • Tuệ Anh
    • Tuệ Đăng
    • Tuệ Nguyên
    • Tuệ Nhân
    • Tuệ Nhật
    • Tuệ Sĩ
    • Tuệ Sỹ
    • Tùng Dương Cola
    • Tung Nguyen
    • Turner
    • Túy Hồng
    • Tuyết Nghi
    • Tư
    • Từ Dung
    • Tư liệu
    • Tử Linh
    • Từ Mai Trần Huy Bích
    • Từ Quốc Hoài
    • Từ Sâm
    • Từ Thức
    • Tưởng
    • Tương Lai
    • Umberto Eco
    • Uông Tăng Kỳ
    • Uông Triều
    • Uyển Ca
    • Uyên Nguyên
    • Uyên Nguyễn
    • Uyên Thao
    • Uyên Vũ
    • V. Erofiev
    • Vàng A Giang
    • Varlam Shalamov
    • Vasco Gargalo
    • Vasily Makarovich
    • Văn
    • Văn Biển
    • Văn Cao
    • Văn Chinh
    • Văn Công Hùng
    • Văn Giá
    • Văn học
    • Văn học Miền Nam 54-75
    • Văn Như Cương
    • Văn Quang
    • Văn Tâm
    • Văn Việt
    • Văn.
    • Vấn đề hôm nay
    • Vận Động Ứng Cử Đại Biểu Quốc Hội 2016
    • Vân Hạ
    • Vân Phi
    • Velcrow Ripper
    • Veronica Melkozerova
    • Vi Lãng
    • Vi Trần
    • Vi Yên
    • Viet Thanh Nguyen
    • Viên Linh
    • Việt Bách
    • Việt Bình
    • Việt Dzũng
    • Việt Khang
    • Việt Lang
    • Việt Phương
    • Viktor Astafyev
    • Viktor Maslov
    • Vinh Anh
    • Vĩnh Hảo
    • Vĩnh Quyền
    • Virginia Heffernan
    • Virginia Woolf
    • Vladimir Nabokov
    • Vladimir Voronov
    • Võ An Đôn
    • Võ Anh Minh
    • Võ Anh Thơ
    • Võ Bá Cường
    • Võ Đắc Danh
    • Võ Định Hình
    • Võ Đức Phúc
    • Võ Hồng
    • Võ Huy Tâm
    • Võ Hương Quỳnh
    • Võ Kỳ Điền
    • Võ Ngàn Sông
    • Võ Phiến
    • Võ Thị Hảo
    • Võ Thị Thu Hằng
    • Võ Tiến Cường
    • Võ Tòng Xuân
    • Võ Trí Hảo
    • Võ Văn Quản
    • Võ Văn Tạo
    • Võ Văn Thôn
    • Võ Xuân Quế
    • Võ Xuân Sơn
    • Volker Weidermann
    • Volodymyr Vynnychenko
    • Volodymyr Zelenskyy
    • Vũ Bằng
    • Vũ Biện Điền
    • Vũ Cao Đàm
    • Vũ Cát Tường
    • Vũ Đình Hòe
    • Vũ Đình Huỳnh
    • Vũ Đình Liên
    • Vũ Đình Phòng
    • Vũ Đức Khanh
    • Vũ Đức Phúc
    • Vũ Đức Sao Biển
    • Vu Gia
    • Vũ Hà Văn
    • Vũ Hạnh
    • Vũ Hoàng Chương
    • Vũ Hoàng Thư
    • Vũ Hồng Ánh
    • Vũ Huy Ngọc
    • Vũ Huy Quang
    • Vũ Khắc Hoè
    • Vũ Khắc Khoan
    • Vũ Kim Hạnh
    • Vũ Kim Thu
    • Vũ Lâm
    • Vũ Lập Nhật
    • Vũ My Lan
    • Vũ Ngọc Giao
    • Vũ Ngọc Hoàng
    • Vũ Ngọc Tâm
    • Vũ Ngọc Tiến
    • Vũ Nho
    • Vũ Oanh
    • Vũ Quang Việt
    • Vũ Quí Hạo Nhiên
    • Vũ Quốc Ngữ
    • Vũ Quỳnh Hương
    • Vũ Quỳnh Nh.
    • Vũ Thành Sơn
    • Vũ Thanh Tâm
    • Vũ Thanh Tùng
    • Vũ Thành Tự Anh
    • Vũ Thế Khôi
    • Vũ Thị Hải
    • Vũ Thị Nhuận
    • Vũ Thị Phương Anh
    • Vũ Thị Phương Lan
    • Vũ Thị Thanh
    • Vũ Thị Thanh Mai
    • Vũ Thư Hiên
    • Vũ Tiến Lập
    • Vũ Trọng Khải
    • Vũ Trọng Phụng
    • Vũ Tuấn Hoàng
    • Vũ Từ Trang
    • Vũ Tường
    • Vũ Viết Tuân
    • Vũ Xuân Tửu
    • Vương Bích Ngọc
    • Vương Đan
    • Vương Hỗ Ninh
    • Vương Huy
    • Vương Ngọc Minh
    • Vương Tiểu Nhị
    • Vương Trí Nhàn
    • Vương Trọng
    • Vương Trùng Dương
    • Vương Trung Hiếu
    • Vy Thảo
    • W. H. Auden
    • Wa Praong
    • Walt Whitman
    • Walter Isaacson
    • Wayne Karlin
    • Wells
    • Wendy Barker
    • Wiesiek Powaga
    • Wilhelm Schmid
    • Will Nguyen
    • William Carlos Williams
    • William Nee
    • William Stafford
    • William Stanley Merwin
    • Winston Phan Đào Nguyên
    • Wislawa Szymborska
    • Władysław Reymont
    • Wolf Biermann
    • Wolfgang Borchert
    • Wynn Gadkar Wilcox
    • Xie Tao
    • Xuân Ba
    • Xuân Diệu
    • Xuân Dương
    • Xuân Đài
    • Xuân Minh
    • Xuân Phượng
    • Xuân Sách
    • Xuân Thọ
    • Xuân Vũ
    • Xương Văn
    • Y Chan
    • Ỷ Lan
    • Ý Nhi
    • Y Uyên
    • Yanis Varoufakis
    • Yevgeny Yevtushenko
    • Yên Ba
    • Yên Khắc Chính
    • Yến Năng
    • Yên San
    • Yên San Thụy Miên
    • Yên Thao
    • Yiyun Li
    • Yoko Ogawa
    • Yōko Ogawa
    • Yoko Tawada
    • Young Sang Lee
    • Yuliya Ilchuk
    • Yuno Bigboi
    • Yves Sintomer
    • Yvette Tan
    • Zac Herman
    • Mượn Dấu Thời Gian
    • Văn hóa Nghệ An
    • Văn học & Ngôn ngữ
    • Kệ sách eBook
    • Sách hay
    • Diễn đàn thế kỷ
    • Nhị Linh
    • Hải Ngọc
    • Trần Đình Sử
    • Lý thuyết Văn học
    • Bauxite Việt Nam
    • Ăn mày Văn chương
    • Phê bình Văn học
    • Văn chương Việt
    • Hợp lưu
    • Da màu
    • Tiền vệ
    • Gió O
    Thứ Ba, 8 tháng 7, 2025

    Lịch sử truyền giáo và chữ quốc ngữ (24)

     Thụy Khuê

    Chương 11

    Trương Vĩnh Ký (1837-1898)

    V- Huỳnh Tịnh Của và Gia Định Báo

    Tượng Huỳnh Tịnh Của (1830-1908)

    Như chúng ta đã biết, Thống đốc de la Grandière quyết định việc sử dụng chữ quốc ngữ ở Nam Kỳ bằng hai động tác quan trọng:

    - Thành lập các trường tiểu học dạy quốc ngữ  ở Nam kỳ từ ngày 16-7-1864.

    - Phát hành Gia Định Báo, tờ báo quốc ngữ đầu tiên, ngày 15-4-1865.

    Vì vậy trước khi khảo sát Gia Định Báo, chúng tôi xin trình bày sơ lược tình trạng học và dạy chữ quốc ngữ ở Nam Kỳ, trong hai năm 1867, 1868, qua những thông tri đăng trên Gia Định Báo. Xin nhắc lại, về mặt quân sự, tháng 6-1867, de la Grandière đã chiếm nốt ba tỉnh miền Tây: Vĩnh Long, Châu Đốc, Hà Tiên, và đây là giai đoạn quan trọng nhất trong cuộc chinh phục Đông Dương của Pháp.

    Tình trạng dạy học và thi bằng quốc ngữ tại Nam Kỳ

    Lá thư của “Quan Lại bộ Thượng thơ” gửi cho “Quan Nguyên Soái” về việc thi cử của học trò Annam[1], tháng 1-1868, nguyên văn như sau:

    “Quan Lại bộ thượng thơ viết thơ cho quan Nguyên soái mà nói về việc thi các học trò Annam.

    “Trong các nhà trường nội ba tỉnh cũ [Biên Hoà, Gia Định, Định Tường], thì có chín mươi sáu học trò cho phép thi theo lệ quan thượng thơ đã định về việc ấy. Năm ngoái [1867] tính hết thảy thì có bốn mươi chín nhà trường, trong các nhà trường ấy có được một ngàn bẩy mươi bốn học trò; Rày có năm mươi sáu nhà trường, lại trong mấy nhà trường ấy, thì có một ngàn ba trăm học trò, mà lại trong ba tỉnh mới, thì đã lập nhà trường tại Vĩnh-long, Châu-đốc, Hà-tiên, Rạch-giá, Trà-vinh, Bến-tre, đến sau còn sẽ lập nữa.

    Các bài cho được phép thi, thì khá, chữ viết không được tốt, song le về đều phép toán thì giỏi, nhiều học trò làm được bốn phép tính theo lệ định mà không có sái một chút, cho nên mà sắp bài theo thứ tự, thì các quan hội đồng mà coi thi đã phải xét kỹ cho được biết rõ ai được giỏi hơn.

    Có hai nhà trường viết bài tiếng Langsa mà thôi, là nhà trường Gò Công với nhà trường Thủ- đức.

    Đến sau quan thượng thơ trông về việc học hành các học trò, thì tốt hơn nữa, vì bây giờ các thầy dạy cho được dạy chữ quốc ngữ, thì phải thi mà biết các điều quan thượng thơ đã định, làm vậy thì lần lần tiếng Langsa sẽ thấu trong các nhà trường.

    Quan thượng thơ gởi các bài học trò được [trúng] thi cho quan Nguyên Soái coi mà xin cho các học trò được đậu thứ nhứt, thì phần thưởng năm quan tiền; thi đậu thứ hai, được ba quan; thi đậu thứ ba, được hai quan, thì quan Nguyên Soái ưng ý quan thượng thư xin.”

    Quan Thượng thơ ký.

    Đây là thư “riêng”, nên không in vào mục Công vụ, mà in vào mục Tạp vụ. “Quan Lại bộ thượng thơ” tức Giám đốc Nội vụ (Directeur de L'Intérieur) Paulin Vial, còn “Quan Nguyên soái”, hay Thống sứ, là Phó Đô đốc (Vice Amiral) de la Grandière.

    Lá thư này cho biết tình trạng thi cử và số trường tiểu học, năm 1867, 1868, ở trong Nam, sau ba năm de la Grandière ra lệnh mở trường dạy chữ quốc ngữ tại Nam Kỳ (1864).

    Năm nay (1868) trong ba tỉnh cũ [Biên Hoà, Gia Định, Định Tường] có 96 học trò được “cho phép thi theo lệ quan thượng thơ đã định về việc ấy”. Những bài trúng tuyển được đệ lên quan Nguyên Soái duyệt để chấm hạng, lãnh thưởng. Những tỉnh bị de la Grandière chiếm kể từ tháng 6-1867: Vĩnh Long, Châu Đốc, Hà Tiên, Rạch Giá, Trà Vinh, Bến Tre, cũng đã mở trường.

    Năm ngoái (1867), có 49 trường [tiểu học] với 1074 học trò.

    Năm nay (1868) có 56 trường với 1300 học trò.

    Chỉ có hai trường Gò-công và Thủ-đức là viết bài bằng tiếng Pháp.

    Tóm lại, những kỳ thi trong mấy năm đầu đánh chiếm miền Nam, chưa đặt tên (bằng Sơ học hay Tiểu học?), và thầy dạy chữ quốc ngữ bắt buộc phải qua một kỳ thi tuyển, do “Quan Lại bộ thượng thư” tức Giám đốc Nội vụ chủ trì.

    Thể lệ thi tuyển làm thầy dạy quốc ngữ

    Gia Định Báo ngày 1-6-1869 (số 3), mục Công vụ đăng thể lệ cuộc thi làm thầy dạy quốc ngữ, như sau:

    Thầy dạy hạng nhứt: Hạch viết: Bài đọc Langsa, bài đọc Annam viết ra chữ quốc ngữ; viết thêm một hai hàng chữ về bài đọc này. Hạch nói: Bốn phép thứ nhứt trong phép toán - Phép nhơn trung trừ thượng, giải các lời hỏi thuộc về phép ấy, dùng một phép ấy mà  toán phần lời [?] - Cội rễ phép đo - Chỉ trổng [?] thước tấc mặt bằng cùng thước tấc cả ruột vỏ. - Cội rễ phép đo đất. Cội rễ mẹo luật tiếng Langsa.- Dịch tiếng Annam ra tiếng Langsa và dịch tiếng Langsa ra tiếng Annam.- Cội rễ phép họa đồ.- Biết địa đồ cả thế gian.

    Thầy dạy nhì hạng: Thi viết: Bài đọc Annam viết ra chữ quốc ngữ.- Tuồng chữ.- Dịch tiếng Annam ra Langsa và dịch tiếng Langsa ra tiếng Annam. Thi miệng: Bốn phép đầu trong toán, giải các bài hỏi thuộc về bốn phép tính ấy.

    Kể từ ngày 1-7-1869, các học trò tới thi để làm thầy dạy, phải theo quy luật này. Nếu không thi sẽ không được dạy. Thầy dạy hạng nhứt lương 600 quan một năm. Thầy dạy hàng nhì, lương 360 quan một năm.

    Nghị định này do quan Nguyên Soái ký ngày 22-4-1869. Quan Thượng thơ tuân theo.

    Quan Thượng thơ, năm 1869, là L. Laugier, Quan Nguyên soái là Phó Đô đốc  Ohier.

    Chương trình thi trên đây cho thấy: thầy dạy quốc ngữ phải biết dạy cả tiếng Pháp (và toán) nữa. Điều này giải thích tại sao Trương Vĩnh Ký phải viết sách dạy văn phạm tiếng Việt và tiếng Pháp, bằng cả hai thứ tiếng Pháp, Việt.

    Tờ báo quốc ngữ đầu tiên: Gia Định Báo

    Người Pháp không phân biệt chữ Nôm với chữ Hán, tất cả đối với họ đều là chữ Hán, khó quá không học được, họ lại muốn vô hiệu hóa thành phần nho sĩ, là rường cột của quốc gia, và muốn người Việt phải mù chữ đối nền văn học cổ điển xây dựng trên nho học. Vì thế, Nguyên soái de la Grandière chủ trương dạy chữ quốc ngữ bằng hai con đường, như đã nói ở trên:

    1- Mở trường tiểu học dạy chữ quốc ngữ ở Nam Kỳ, bắt đầu từ ngày 16-7-1864.

    2- Cho in tờ báo quốc ngữ đầu tiên: Gia Định Báo, số 1 ra ngày 15-4-1865.[2]

    Từ khi ra đời, Gia Định Báo được tổ chức như một cơ quan tuyên truyền của chính phủ thuộc địa, do Nha Nội vụ trách nhiệm. Là tờ báo giấy, ngắn là 2 trang, dài 16 trang. Ban đầu ra hàng tháng, sau ra hàng tuần, rồi một tháng 2 lần, sau trở lại hàng tuần, rồi lại hàng tháng, tùy sự đòi hỏi của thông tin và khả năng của Nha Nội vụ.

    Đây là một tờ Công báo, gồm có hai phần:

    - Phần chính được gọi là Công vụ, in tất cả những tin tức liên quan đến sự cai trị của Pháp, các nghị định của Thống đốc – thời đó gọi là quan Nguyên soái – ban hành, và quan Thượng thơ – tức Giám đốc Nội vụ – chấp hành, cùng với tất cả những thông tri khác của chính phủ thuộc địa về mọi mặt, mà người dân Nam Kỳ phải biết và phải tuân theo.

    - Phần phụ gọi và Tạp vụ, in những mẩu tin thâu lượm được trong đời sống hàng ngày, như tai nạn, nước lụt, tin giết người, giết cọp, v.v. phần này ngắn, nhưng khiến báo bớt khô khan, dễ lôi cuốn người đọc.

    Chính ở phần Tạp vụ này, trong ba năm đầu trên Gia Định Báo, chúng tôi đã tìm thấy những sáng tác quốc ngữ đầu tiên của văn học Việt Nam.

    Sau một thời gian hoạt động, Gia Định Báo không còn giữ đúng nguyên tắc chia hai: Công vụ và Tạp vụ như trước, dần dần có thêm các mục mới (như: Giá Chợ, Chuyện góp, Lời rao...) hỗn tạp hơn, nên khi Trương Vĩnh Ký nhận chức Chánh tổng tài (từ số ra ngày 24-9-1869), Nguyên soái Ohier phải nhắc lại nguyên tắc phân chia Công vụ và Tạp vụ. Nhưng cũng chỉ được một thời gian, phần Công vụ lại lấn át phần Tạp vụ, và sau cùng, tờ báo trở thành hoàn toàn công vụ, chỉ in những thông tư, nghị định, chính sách thuế má, đạc điền, v.v. của chính quyền thuộc địa, từ những năm 1880 trở đi, in cả nội dung bàn cãi trong các buổi họp của Hội Đồng Quản Hạt, rất dài và khô khan.

    Nhiều tác giả khi viết về Gia Định Báo, thường đề cao tên tuổi những người Việt, như Trương Vĩnh Ký, Tôn Thọ Tường, Trương Minh Ký, và gán cho họ những vai trò không có trong tờ báo này, và cho Gia Định Báo một tầm quan trọng về biên khảo, học thuật; thậm chí mục từ Gia Định Báo của Wikipédia tiếng Việt ngày nay, ghi rằng: Gia Định Báo do Trương Vĩnh Ký và Ernest Potteaux sáng lập, Huỳnh Tịnh Của làm Tổng biên tập, là hoàn toàn sai.

    Thực sự, nội dung Gia Định Báo trong 44 năm hiện hữu, chỉ là một tờ Công báo, do chính phủ thuộc địa lập ra, để đăng những nghị quyết của Nguyên Soái (Thống sứ) và các chính sách của Soái phủ. Người điều khiển tờ báo (tổng tài) có bổn phận phải dịch những văn bản quan trọng này, làm bằng tiếng Pháp, sang chữ quốc ngữ, để công bố cho dân Nam kỳ. Việc dịch cũng phải qua Nha Nội vụ kiểm duyệt, trước khi in.

    Gia Định Báo không có nhiệm vụ truyền bá văn hoá, biên khảo, sáng tác như nhiều người lầm tưởng. Những người Việt có tên trên tờ báo này, không có vai trò gì quan trọng, kể cả Trương Vĩnh Ký, dù làm chức Tổng tài trong khoảng ba năm. Người quan trọng trong tờ báo này là một người Pháp: Ernest Potteaux.

    Tôn chỉ của Gia Định Báo

    Gia Định Báo số 1, ra đời ngày 15-4-1865, trong thời kỳ Trung tướng Roze thay thế Trung tướng de la Grandière khi ông về Pháp nghỉ sáu tháng (từ 1-4-1865 đến 30-10-1865). Vì thế, có người cho rằng Gia Định Báo do Roze chủ trương. Chúng tôi nghĩ khác: đây là một chính sách, do de la Grandière điều khiển và quyết định, trước khi về Pháp.

    Gia Định Báo số đầu tiên, nay có lẽ đã thất lạc hẳn, nên không thể biết tôn chỉ tờ báo lúc đầu  được xác định như thế nào. Phải đến năm 1869, khi Nguyên soái Ohier ký nghị định cho Trương Vĩnh Ký làm Tổng tài (lúc đó, Laugier làm Thượng thơ), nghị định này được đăng trên Gia Định Báo ngày 24-9-1869, trong phần Công vụ, ta mới biết rõ.

    Chúng tôi chép lại nguyên văn nghị định Ohier, in trên báo, dưới đây:

    “Lời nghị đạt ông P. Trương Vĩnh Ký lên làm Gia Định Báo tổng tài, cho ăn lộc 3000.

    Nguyên soái tổng thống thuỷ lục binh dân, cứ theo lời quan Lại bộ thượng thơ bảo cử.

    Định

    Kể từ ngày nay vi thỉ [vi thuỷ, khởi đầu], thì việc đặt nhựt trình Gia Định Báo sẽ phú cho ông P. Trương Vĩnh Ký coi quản lấy; làm chức Gia Định Báo tổng tài thì ăn lộc một năm là 3000.

    Tờ báo ấy cũng mỗi tuần lễ một chạy. Sẽ chia ra làm hai phần: Một phần Công vụ, thì về việc quan, tờ thị, lời nghị cùng là thể lệ nhà nước ra. Các lời ấy sẽ làm tiếng Phú Lang Sa mà Lại bộ đường sẽ giao cho ông Trương Vĩnh Ký dịch ra tiếng Annam mà đem vô. Còn một phần  kia Tạp vụ thì đặt những chuyện trong truyện hoặc có ích, hoặc vui mà hay về việc phong hoá cùng là các việc hiện tại bây giờ… để cho các trường quốc ngữ đọc, cùng để cho dân bổn quốc lấy làm hay làm cần mà coi.

    Những khoản ấy, thì sẽ chạy cho Lại bộ đường hay trước, rồi mới in ra.

    Phú cho quan Thượng thơ phải lo mà biện theo tờ định này, phát ra và đem vô các sở quyện cho người ta biết.

    Tại Saigon  ngày 16 tháng septembre, năm 1869.

     

    Thượng thơ ký                                                                                                    Nguyên soái ký

    L. Laugier                                                                                                                   G. Ohier

    Văn bản trên do Trương Vĩnh Ký dịch, vì là nhiệm vụ của Tổng tài, lời văn có thể hơi khó hiểu đối với một số độc giả, chúng tôi xin tóm tắt lại mấy ý chính:

    Chữ Định [chắc là quyết định] của Thống sứ, thời ấy gọi là Nguyên soái.

    Nguyên soái quyết định: Từ nay, chức Tổng tài tờ báo sẽ do Trương Vĩnh Ký đảm nhiệm, lương 3000 quan một năm. Báo ra hàng tuần. Chia làm hai phần: Phần Công vụ, gồm các chỉ thị và quyết định của chính quyền, làm bằng tiếng Pháp, Nha Nội vụ giao cho ông Trương Vĩnh Ký dịch sang chữ quốc ngữ để in trên báo. Còn phần Tạp vụ viết những chuyện bổ ích, hoặc giúp vui, về phong hóa, để cho các trường dạy quốc ngữ đọc và cho dân hay. Báo phải đưa Nha Nội vụ kiểm duyệt trước khi in.

    Qua Tờ Định này, ta thấy nội dung Gia Định Báo không có gì thay đổi với những số đã ra từ hơn ba năm trước, trừ một điểm: từ nay báo ra hàng tuần. [Thực ra báo đã ra hàng tuần từ tháng 4-1869]. Vậy Gia Định Báo vẫn có hai phần như thời kỳ đầu tiên Công vụ và Tạp vụ. Và được ghi thêm nhiệm vụ “dạy học” trong các trường dạy quốc ngữ, và “dạy dân”.

    Số lương 3000 đồng quan Pháp, là lương bình thường của một người chủ bút, nếu cộng thêm với lương 9000 đồng quan, Trương Vĩnh Ký lãnh hàng năm, cho những chức vụ khác, lương ông lên tới 12.000 quan. (Theo Paulin Vial: lương một người lính thuỷ viễn chinh thời ấy, từ 24 đến 36 quan một tháng).

    Ngay dưới Tờ Định này là mục Tạp vụ, với những dòng quốc ngữ đầu tiên của Trương Vĩnh Ký in trên Gia Định Báo, như sau:

    “Ý nhựt trình Gia Định Báo là ý nào; có ích làm sao; khuyên người ta mua mà coi và dạy cho biết cách mua thế nào.

    Quan Nguyên Soái biết dân An nam có nhiều khi lầm, vì chẳng biết rõ lời người nói, và ý người làm phải chi mọi người đều biết rõ ý người muốn thì chẳng có nhiều đều tình tệ, nên người dạy in nhựt trình nầy ra nhiều lần trong một tháng, để cho người cùng dân hiểu ý nhau. Những thầy trường quốc ngữ thì trễ nải, hoặc chẳng đọc nhựt trình cho học trò hay là người làng nghe, hoặc có khi chẳng hiểu cho rõ, kẻ hay chữ thì chẳng hay cắt nghiã cho người ta biết với, quan Nguyên Soái người muốn cho người ta đừng làm vậy nữa, thì người phú cho ta việc đặt nhựt trình này kẻo người ta nói đặng rằng không hiểu, cùng là cho người ta biết những đều biết trong nhựt trình là đều thật và có ích.

    Nhựt trình nầy có ích cho mọi người vì trong ấy có đủ mọi đều về dân sự, lịnh quan Nguyên Soái dạy, ý người về sau làm sao cùng là cách thế người làm; Trong ấy người ta biết được các tin về việc buôn bán, v.v.”

    Trương Vĩnh Ký giải thích nhiệm vụ giáo dục của tờ báo mà quan Nguyên soái quy định: Gia Định Báo dùng để dạy cho dân chúng hiểu rõ ý của Nguyên Soái và dạy học trò đọc chữ quốc ngữ, bởi vì thầy giáo thường lười, không chịu đọc [báo] cho học trò nghe, cho dân làng hiểu, v.v.

    Vai trò của Trương Vĩnh Ký trong Gia Định Báo

    Nhà nghiên cứu Trần Văn Chi, trong bài Gia Định Báo[3], viết nhiều điều về Trương Vĩnh Ký trong đó có một số điểm sai lầm được rất nhiều người chép lại và phổ biến trên Internet, đặc biệt trên Wikipédia tiếng Việt, mục từ Trương Vĩnh Ký. Chúng tôi thấy cần phải điều chỉnh lại, ít nhất hai điểm sau đây:

    1- Vai trò của Trương Vĩnh Ký trong việc thành lập Gia Định Báo:

    Trần Văn Chi viết: “Sau khi Trương Vĩnh Ký (TVK) trở về nước vào năm 1865, Phó Đô Đốc Pierre-Gustave Roze, khi ấy đang tạm quyền Thống đốc Nam Kỳ, đã mời ông ra làm quan, Petrus Ký từ chối và và xin lập một tờ báo quốc ngữ mang tên là Gia Định Báo. Lời yêu cầu của ông được chấp thuận và Nghị định cho phép xuất bản được ký ngày 1 tháng 4 năm 1865, nhưng không phải ký cho ông mà lại ký cho một người Pháp tên là Ernest Potteaux, một viên thông ngôn làm việc tại Soái phủ Nam kỳ. Và phải đến ngày 16 tháng 9 năm 1869 mới có nghị định của Phó Đô Đốc Marie-Gustave Hector Ohier giao Gia Định Báo cho Trương Vĩnh Ký làm “chánh tổng tài” (tiếng Pháp: rédacteur en chef) nay gọi là giám đốc; Huỳnh Tịnh Của làm chủ bút.[4]

    Đoạn văn trên có ba điểm cần xét lại:

    - Việc Trương Vĩnh Ký được “Phó Đô Đốc Pierre-Gustave Roze, quyền Thống đốc Nam Kỳ, mời ra làm quan, Petrus Ký từ chối và và xin lập một tờ báo quốc ngữ mang tên là Gia Định Báo” không thấy ghi ở đâu. Mà như ta đã biết, việc lập trường tiểu học dạy chữ quốc ngữ và ra báo quốc ngữ là chủ trương của Thống đốc Nam Kỳ, de la Grandière (xem kỳ trước).

    - Câu tiếp theo: “Roze chấp thuận cho ra báo, nhưng lại ký giấy cho Ernest Potteaux mà không ký cho Trương Vĩnh Ký” cũng không có gì bảo đảm. Bởi vì nếu có nghị định cho phép ra báo ngày 1 tháng 4 năm 1865, ký cho Ernest Potteaux, cũng là đúng với nguyên tắc: Ernest Potteaux là người Pháp, lại là thông ngôn của Thượng thơ[5], và tờ báo này đặt dưới quyền điều khiển của Giám đốc Nội vụ, tức là “quan Thượng thơ”.

    - Câu: “Ohier giao Gia Định Báo cho Trương Vĩnh Ký làm “chánh tổng tài”, Huỳnh Tịnh Của làm chủ bút” cũng hoàn toàn sai. Bởi vì, trong Nghị định của Ohier, in trên Gia Định Báo ngày 24-9-1869, không hề có tên Huỳnh Tịnh Của làm chủ bút.

    Và như ta sẽ thấy, khi đọc Gia Định Báo: Huỳnh Tịnh Của (ký bút hiệu P. Của hay Paulus Của) cộng tác đắc lực với Gia Định Báo trong thời kỳ đầu, khi E. Potteaux điều khiển và đã ngừng gửi bài cho Gia Định Báo, từ tháng 11-1867, tức là gần hai năm trước khi Trương Vĩnh Ký được bổ nhiệm chức Tổng tài.

    2 – Nhiệm vụ “truyền bá học thuật” của Gia Định Báo:

    Trần Văn Chi viết: “Từ khi được bổ nhiệm làm Chánh Tổng Tài tờ Gia Định Báo (16-09-1869) Trương Vĩnh Ký có cơ hội để phát triển dịch thuật và viết văn bằng chữ quốc ngữ. Đây cũng là vị trí và phương tiện giúp ông phổ biến rộng rãi hơn chữ quốc ngữ. Thái độ ủng hộ việc truyền bá học thuật bằng ký tự La tinh này đã được ông thể hiện với Richard Cortambert ngay từ chuyến công du sang Pháp.”

    “Trương Vĩnh Ký với sự cộng tác của Tôn Thọ Tường, Paulus Huỳnh Tịnh Của, Trương Minh Ký, nội dung tờ báo thêm phần phong phú: có bài khảo cứu, nghị luận, có mục sưu tầm tục ngữ ca dao, thi ca và cổ tích...”[6]

    Những điều này cũng sai, việc phát triển dịch thuật và sáng tác, nếu có thể gọi như thế, chỉ có trong thời kỳ đầu, khi E. Potteaux điều khiển Gia Định Báo, từ 1865 đến 1869, qua một số bài viết trong mục Tạp vụ. Từ khi Trương Vĩnh Ký lên làm Tổng tài, 1869 đến 1871 (?) Gia Định Báo hầu như chỉ còn mục Công vụ, những người cộng tác trước không tiếp tục nữa, tờ báo thiếu bài trầm trọng.

    Riêng câu: “Thái độ ủng hộ việc truyền bá học thuật bằng ký tự La tinh này đã được ông [Trương Vĩnh Ký] thể hiện với Richard Cortambert ngay từ chuyến công du sang Pháp”, chúng tôi đã chứng minh là hoàn toàn sai, trong kỳ trước.

    Xin nhấn mạnh rằng: không hề có sự “cộng tác” của Trương Vĩnh Ký với Huỳnh Tịnh Của, Trương Minh Ký và Tôn Thọ Tường, để làm một “ban biên tập” viết những “bài khảo cứu có giá trị”. Vì những lý do sau đây:

    - Huỳnh Tịnh Của viết nhiều, ký tên P. Của hay Paulus Của, trong mục Tạp vụ, khi E. Potteaux điều khiển tờ báo, và ông đã ngừng gửi bài từ tháng 11-1867, gần hai năm trước khi Trương Vĩnh Ký vào làm Tổng tài.

    - Trương Minh Ký, hơn mười năm sau Trương Vĩnh Ký, mới vào Gia Định Báo và ký tên sau mấy chữ Diễn quốc ngữ, trong mục Tạp vụ, từ 1883 đến khoảng 1990 (không rõ năm, vì sưu tập Gallica không đầy đủ); nhưng ở thời điểm này, Gia Định Báo đã nghèo nàn lắm, hầu như chỉ còn một mục Công vụ. Thường chỉ thấy Trương Minh Ký, ký tên dưới một bài ngắn trong mục Tạp vụ, nên không hiểu ông làm chức gì? Ông dịch sang quốc ngữ bài viết mà ông ký tên, hay ông còn làm việc khác nữa? Nhiều người đôn ông lên làm “chánh tổng tài”, nhưng cuối tờ báo vẫn ghi tên E. Potteaux, nên ta có thể hiểu rằng: E. Potteaux, vẫn chỉ đạo, dù báo có “chánh tổng tài” hay “người diễn quốc ngữ”, Potteaux vẫn điều khiển phía sau.

    - Tôn Thọ Tường là người duy nhất hợp tác với Trương Vĩnh Ký khá lâu, trước hết bằng một bài tạp bút tựa đề Về ngày trung thu, viết về sự tích người Tàu ăn Tết trung thu, ký Phủ Tân Bình Tôn Thọ Tường trên báo ra ngày 24-9-1869, ngày đầu tiên Trương Vĩnh Ký làm Tổng tài. Tôn Thọ Tường viết loạt bài sử “Sự tích các đời vua trong nước Annam” in trên Gia Định Báo từ số 1-6-1869 (số 12), không ký tên, đến số ra ngày 15-4-1871 (số 7), mới ký tên: Sài gòn Đốc phủ sứ, Tôn Thọ Tường.

    Tóm lại, có ba điểm quan trọng cần ghi lại ở đây:

    1- Ernest Potteaux là người có trách nhiệm hàng đầu trong Gia Định Báo, mặc dầu ông chỉ khiêm tốn ghi mình là Kẻ làm nhựt trình. Thời kỳ này (1865-1869), báo ra hàng tháng, là thời kỳ “sung mãn” nhất, vì Paulus Của viết thường xuyên phần Tạp vụ, và cũng là thời kỳ khai bút những bài quốc ngữ đầu tiên của các tác giả sau đây:

    Năm 1866: A. Burnel, Phụng, Michel Minh, Joannes Liệu, Paul Thới, Phủ Ca, Thomas Nhị, Phủ Ba-Tường.

    Năm 1867: G. A. Robert, A.Guisard, Chung.Tân Petrus, Thomas Sanh, Alamel.

    Năm 1868: P. Thới, Minh, Gueldre, Maynadié, thông ngôn; Alamel, Michel Minh.

    Năm 1869: Aldricus lottin de la Peichardière, Cùng, Tôn Thọ Tường.

    2- Trương Vĩnh Ký làm Tổng tài, kể từ số báo ra ngày 24-9-1869, với nhiệm vụ ra báo hàng tuần. Nhưng trước đó, báo đã ra hàng tuần từ tháng 4-1869. Và vài năm sau, báo trở lại hàng tháng. Ông ghi chức vụ trên mặt báo: Chánh tổng tài Trương Vĩnh Ký. Một người nữa cũng  ghi chức Chánh tổng tài, là J. Bonet.

    Năm 1870, trong ba tháng đầu (1, 2 và 3), có bài viết của các giáo tập và thông ngôn sau đây: Đỗ Hữu Thân, J.B.Tràng, Kim, Michel Minh,  P. Viên, Thaddeus Mười,  Nguyễn Nghi Vinh, Montpellier, Trần Nhựt Cường; Nguyễn Văn Ninh; Dương Văn Lắm,  Bình; Thiện, Đỗ Hữu Thân; Trần Văn Kim, Andreas Minh, Nguyễn Văn Đê; Đỗ Đăng Vị, Bình; Nguyễn Văn Giả, Nguyễn Văn Vận, Antoine Hạnh, Vua Ngọa Triều.

    Sang đầu tháng 4-1870, không thấy ai gửi bài nữa. Nên  Trương Vĩnh Ký phải viết lời kêu gọi trên báo, số ngày 8-4-1870 (số 11); đến số ngày 24-4-1870 (số 13) mới có bài của các giáo tập và ký lục sau đây: Lê Văn Tàu, Đỗ Đăng Vị, Nguyễn Văn Mạnh, Đặng Văn Quyền, Vincent Vinh, Thomas Sanh, Lê Tấn Được, Phạm Văn Hữu, Paulus Oai, Nguyễn Văn Thới. Tuy vậy, tới số ngày 15-9-1870 (số 27), mỗi tháng báo chỉ ra hai lần, và mục Tạp vụ hầu như không còn nữa.

    3- Trương Minh Ký cũng chỉ có một vai trò khiêm tốn: chúng tôi tìm thấy bài của ông trên Gia Định Báo năm 1883 (14 năm, sau Trương Vĩnh Ký), trong mảng Tạp vụ, lúc đó đã thu gọn thành một bài ngắn và ông ký tên: Diễn quốc ngữ: Trương Minh Ký. Chữ ký của ông thường đi đôi với tên E. Potteaux, ở cuối tờ báo. Như vậy, Trương Minh Ký cũng chỉ là người diễn ra quốc ngữ bài viết mà ông ký tên. Ernest Potteaux mới là người điều khiển tờ báo. Ngoài ra, không thấy có tên ai khác làm trợ tá. Nhiều khi không ghi cả tên người trách nhiệm tờ báo.  

    Tóm lại, cho đến những số sau cùng mà thư viện Gallia còn giữ được, Gia Định Báo vẫn chỉ là một tờ công báo, với phần chính là Công vụ, đăng chỉ thị của Nguyên soái và các chính sách của chính quyền thực dân; về sau, đăng thêm các bài tường trình những buổi họp của Hội Đồng Quản Hạt. Nhờ phần Tạp vụ, trong những năm đầu, thời kỳ Potteaux điều khiển, Paulus Của viết nhiều, mà ta có những bài viết, ngày nay gọi là tạp văn hay tạp bút, kể lại những sự việc thực đã xảy ra, hoặc hư cấu.

    Chính trong phần Tạp vụ này, chúng tôi tìm được những sáng tác đầu tiên bằng chữ quốc ngữ của văn học Việt Nam.

    Vai trò của Trương Vĩnh Ký

    Ta thấy rất nhiều người thạo chữ quốc ngữ từ những số Gia Định Báo đầu tiên, in năm 1866[7].

    Những người này, hoặc xuất thân trường Penang [như Trương Vĩnh Ký, Huỳnh Tịnh Của] hoặc học tại các trường tiểu học Nam Kỳ, do Thống đốc de la Grandière lập ra từ năm 1864.

    Trương Vĩnh Ký, là người làm việc cho Pháp từ những ngày đầu, được họ tín nhiệm trao nhiệm vụ giáo dục thứ chữ viết theo mẫu tự La-tinh này. Nhiệm vụ của ông là dạy và viết sách dạy chữ quốc ngữ cho ông và cả tập đoàn giáo viên tại các trường tiểu học ở Nam Kỳ.

    Ban đầu, Trương Vĩnh Ký soạn những bài giảng về Văn phạm (Grammaire) mà ông gọi là dạy “mẹo” tiếng Việt, rồi ông viết sách Từ vựng (Vocabulaire), và sưu tầm những mẩu Chuyện đời xưa, ngắn, kể lại bằng chữ quốc ngữ cho trẻ con (hay người lớn) tập đọc. Việc phiên âm từ chữ nôm sang chữ quốc ngữ các tác phẩm tiêu biểu như Kiều, Lục Vân Tiên cũng là việc bắt buộc, không riêng gì với Trương Vĩnh Ký, mà cả những người Pháp dạy chữ quốc ngữ thời ấy, bởi vì nếu không làm, thì không có văn chương Việt Nam để dạy học.

    Trương Vĩnh Ký còn dạy tiếng Pháp cho những người Việt muốn làm việc với Pháp, vì thế, các sách Văn phạm và Từ vựng của ông, đều viết tiếng Pháp lẫn tiếng Việt, cốt phục vụ cho hai loại học trò khác nhau.

    Trên Gia Định Báo chỉ có phần dịch những văn bản chính thức trong mục Công vụ, là đích thực của Trương Vĩnh Ký, vì đó là nhiệm vụ của Tổng tài. Ngoài ra, không thấy có bài nào khác ký tên Trương Vĩnh Ký, ít nhất trên những số báo được thư viện Gallica lưu trữ.

    Phải đợi đến năm 1867, phát hành hai cuốn sách đầu tiên của Trương Vĩnh Ký, tựa đề: Abrégé de grammaire annamite (Tóm lược văn phạm An Nam) và Contes annamites (Chuyện đời xưa), ta mới thấy tác phẩm của ông.

    Cuốn Chuyện đời xưa, sưu tầm những chuyện xưa, tích cũ, rồi viết lại, nên không thể coi là “sáng tác”. Phải đợi đến khi Trương Vĩnh Ký cho in tập ký sự Chuyến đi ra Bắc kỳ năm Ất Hợi (Voyage au Tonkin en 1876) năm 1881, ta mới thực sự có văn bản sáng tác của Trương Vĩnh Ký. Vì vậy, nếu muốn khảo sát các sáng tác quốc ngữ đầu tiên của văn học Việt Nam, ta phải tìm đọc những văn bản trên Gia Định Báo, ra đời từ tháng 5-1865.

    Sưu tập Gia Định Báo của Thư viện quốc gia Pháp Gallica

    Thư viện điện tử quốc gia Gallica Pháp giữ được nhiều số Gia Định Báo nhất, nhưng cũng không đầy đủ, cho nên việc nghiên cứu những mảng văn quốc ngữ in trong Gia Định Báo ở đây còn nhiều thiếu sót. Hiện nay, ba số Gia Định Báo đầu tiên kể như đã thất lạc.

    Thư viện Gallica Pháp, lưu trữ Gia Định Báo từ tháng 1-1866 đến tháng 12-1906, tổng cộng 425 số, nhưng không đồng đều, có năm gần như đầy đủ, có năm không có số nào, qua đấy, tuy chúng ta không thể biết hết diện mạo của Gia Định Báo, nhưng cũng có thể sửa đổi được những sai lầm, từ trước đến nay, viết về nội dung tờ báo và vai trò của những người Việt, trong tờ báo này.

    Sưu tập Gallica bắt đầu bằng số báo được ghi ngày 1-1-1866, nhưng trên manchette tờ báo lại đề: Năm thứ hai, số 1, Giáng sinh 1866, tháng Janvier, ngày rằm. Và dưới tên Gia Định Báo in dòng chữ: Tờ báo này mỗi tháng Tây cứ ngày rằm in ra một lần.

    Vì sự ghi chép khá lộn xộn như vậy, nên chúng tôi lấy ngày 1-1-1866, là ngày phát hành cho tiện. Tháng nào báo ra hàng tuần, thì giữ nguyên thứ tự, số 1, số 2... ghi trên manchette. Nhưng có khi thấy những tháng báo đề tới số 15... hay số 52, thì con số này là số báo đếm từ đầu năm, và trong năm ấy, mỗi tuần báo ra một lần.

    Sưu tập Gallica giữ được 27 năm, với 425 số báo, trên 44 năm báo đã ra (từ 1866 đến 1906).

    Sưu tập này thiếu 14 năm: 1872, 1873, 1875, 1876, 1877, 1878, 1879, 1880, 1882, 1885, 1886, 1903, 1904, 1906.

    Võ Xuân Quế[8] cho biết: “Theo tác giả Lê Minh Quốc, Thư viện Lịch sử Thành phố Hồ Chí Minh hiện còn lưu giữ 197 số GĐB in trên giấy của các năm 1882 (48 số), 1883 (45 số), 1884 (52 số) và 1885 (52 số). Và Thư viện Khoa học Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh lưu giữ 121 số của các năm 1865 (3 số), 1874 (24 số), 1875 (24 số), 1876 (15 số), 1895 (8 số), 1899 (3 số) và 1900 (34 số)”. Không rõ Thư viện Quốc gia, giữ được bao nhiêu số Gia Định Báo.

    Nhiều nguồn tin đồng quy ở điểm: Gia Định Báo ra đời ngày15-4-1865 và đình bản ngày 31-12-1909[9].

    Vậy theo Lê Minh Quốc, thì Thư viện Khoa học Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh còn giữ được 121 số Gia Định Báo, trong đó có 3 số của năm 1865. Trần Nhật Vy, trong bài Huỳnh Tịnh Của, nhà báo tiếng Việt đầu tiên[10], chép được ba bản tin của Paulus Của, in trên các số 4 (15-7-1865), số 5 (15-8-1865) và số 6 (15-9-1865), chắc ông đã tìm được những số báo này trong Thư viện Khoa học Tổng hợp Tp Hồ Chí Minh. Những “mẩu văn” này rất quý cho việc nghiên cứu, như ta sẽ thấy ở dưới. Mong rằng các thư viện Việt Nam sớm công bố sưu tập Gia Định Báo trên mạng, để trợ giúp việc nghiên cứu.

    Kết luận, qua sưu tập Gallica, chúng tôi tạm chia Gia Định Báo làm ba thời kỳ, có ý nghiã đối với người Việt:

    1- Thời kỳ Ernest Potteaux điều khiển, ký tên Kẻ làm Nhựt trình (tháng 4-1865 đến 9-1869): Paulus Của là tác giả viết nhiều nhất.

    2- Thời kỳ Trương Vĩnh Ký làm Tổng tài (từ 24-9-1869 đến khoảng 1871): Gia Định Báo thiếu bài vở nên ông phải yêu cầu các thông ngôn, ký lục và giáo học gửi bài.

    3- Thời kỳ Trương Minh Ký cộng tác và ký tên: Diễn quốc ngữ: Trương Minh Ký. Ernest Potteaux trở lại, tên ghi ở cuối tờ báo (khoảng 1883-1890).

    Thời kỳ Ernest Potteaux (1865-1869) quản lý, với sự cộng tác của Paulus Của

    Đây là thời kỳ ba năm rưỡi “sung mãn” nhất của Gia Định Báo: 1866, 1867, 1868, tới tháng 9-1869.

    1- Gia Định Báo 1866: Thư viện Gallica giữ được 10 số (thiếu số tháng 9 và tháng 11). Tờ báo chia làm hai phần: Công vụ và Tạp vụ. Trên manchette ghi mỗi tháng ra một số, vào ngày rằm. Mục Công vụ in những thông tin và nghị định của chính quyền thuộc địa.

    Chúng tôi sẽ không điểm mục Công vụ, trừ khi có những điều cần thiết, mà chỉ điểm các bài trong mục Tạp vụ, xin lược kê sau đây:

    - Số ngày 1-1-1866 (số 1) trong mục Tạp vụ, có bốn bài ký tên P. Của và Paulus Của. Cuối tờ báo, ký: Paul Tôi,  Kẻ đặt chữ tại nhà in.

    - Số ngày 1-2-1866 (số 2) mục Tạp vụ có ba bài ký tên Paulus Của và P. Của, có lời E. Potteaux yêu cầu các thầy thông ngôn Pháp, Việt, mỗi tháng phải góp bài cho tờ báo:

    “Tôi xin mấy thầy thông ngôn Lang-sa và thông ngôn Annam mỗi tháng phải gởi một hai chuyện gì để mà đem vào Nhựt trình Annam. Chúng tôi hằng lo cho được mỗi tháng cứ ngày rằm thì phát nhựt trình, nhưng mà chúng tôi không đủ chuyện mà đem vào nhựt trình bởi đó cho nên mới trễ ra như vậy”.

    Đây là lời yêu cầu viết bài cho tờ báo của người “chủ bút”. Kể từ số báo này, có thêm mục Giá Chợ, kê khai giá trâu, bò, gà, vịt, lúa, gạo, muối, đường... Cuối tờ báo, ký: E. Potteaux, Kẻ làm Nhựt-trình, chữ ký này thường xuyên hiện diện trong suốt thời gian Potteaux phụ trách, đến số ngày 1-9-1869 (số 19) là lần chót.

    Trong mục Tạp vụ năm 1866, Paulus Của viết nhiều nhất, cùng với 8 tác giả khác: A. Burnel, Phụng, Michel Minh, Joannes Liệu, Paul Thới, Phủ Ca, Thomas Nhị, Phủ Ba-Tường.[11]

    Đó là những mảng văn quốc ngữ sơ khai, còn giữ lại được [nếu không tìm thấy các số Gia Định Báo in năm 1865] mà có lẽ cho đến nay chưa mấy ai quan tâm.

    Chữ quốc ngữ của các tác giả này đều suông sẻ, trình độ tương đương nhau, họ là thông ngôn hoặc giáo viên dạy quốc ngữ.

    Những bài viết thường là những mảng tin, kể chuyện xảy ra trong một làng, xã, thuế má, trộm cắp, giết người, hoặc chuyện cổ tích, đông, tây, hoặc viết về một giai thoại lịch sử, chuyện một nơi nào đó... nói chung đề tài khá tản mạn.

    2- Gia Định Báo 1867: Báo ra hàng tháng, Gallica giữ đủ 12 số, mỗi số đều có hai mục Công vụ và Tạp vụ[12].

    Khi Ernest Potteaux trách nhiệm Gia Định Báo, trong hai năm 1866, 1867, Huỳnh Tịnh Của viết nhiều nhất. Thời kỳ này, có nhiều tác giả gửi bài, phần đông là thông ngôn hay thày dạy quốc ngữ, như Phủ, Ba-Tường, G.A Robert, A.Guisard, Chung. Tân Petrus, Thomas Sanh, Alamel, thông ngôn, P.Thới.

    Vậy những người xây dựng tờ báo quốc ngữ đầu tiên này, là những người thông ngôn và thày dạy chữ quốc ngữ ở những trường tiểu học Nam kỳ, trong đó Huỳnh Tịnh Của đứng đầu với hai tác phẩm tiêu biểu, in trong số tháng 11-1867, sẽ được trình bày và phân tích ở dưới.

    3- Gia Định Báo 1868: Thư viện Gallica giữ được 7 số. Mỗi tháng ra một lần, vẫn có hai mục Công vụ và Tạp vụ[13]. Có những tác giả: Maynadié, Alamel, Ngoạn, Michel Minh.

    Gia Định Báo năm 1868 có nhiều thông tin về việc thi cử của học trò ở Nam Kỳ, có danh sách những người thi đậu làm thày dạy học, hoặc được bổ đi dạy ở các trường. Những thông tin này cho thấy chính quyền thuộc địa đã hoàn tất “sứ mệnh” giáo dục và phát triển chữ quốc ngữ. Nhưng mục Tạp vụ nghèo hẳn đi. Huỳnh Tịnh Của đã thôi viết, và những tác giả khác cũng không thấy gửi bài.

    4- Gia Định Báo 1869: Gallica giữ được 16 số. Là năm có nhiều thay đổi và rất lộn xộn.  Tháng 2, báo ra một lần; từ tháng 4 báo ra bốn lần. Các chữ Tập vụ, Tạp vụ, Công vụ, thay đổi lung tung. Có truyện dài Ro Bên Son (Robinson Crusoé), không ký tên và truyện lịch sử Sự tích các đời vua trong nước Annam  trước không ký tên, sau ký: Tôn Thọ Tường[14].

    Số 1-9-1869 (số 19), Potteaux ký tên lần chót: Kẻ làm nhựt trình, ở cuối báo.

    Từ số 24-9-1869 (số 20), Trương Vĩnh Ký làm Chánh tổng tài.

    Thời kỳ Trương Vĩnh Ký làm Chánh tổng tài (1869-1871?)

    - Kể từ số 24-9-1869 (số 20): Bắt đầu thời kỳ Trương Vĩnh Ký làm Chánh tổng tài. Trên manchette bỏ hẳn hai chữ Tập vụ. Trở lại với hai phần Công vụ và Tạp vụ như ngày trước.

    Phần Công vụ, có Nghị định của Nguyên Soái G. Ohier, bổ nhiệm Trương Vĩnh Ký làm Gia Định Báo Tổng tài. (Nghị định đã in ở trên).

    Phần Tạp vụ, Trương Vĩnh Ký xác nhận công việc của mình. Có bài viết Về ngày trung thu của Phủ Tân Bình Tôn Thọ Tường. Truyện dài Ro Bên Son không thấy xuất hiện nữa. Chuyện sách sử nước Annam tiếp tục [thời Mã Viện, Lệ thuộc nhà Đông Hán. Sĩ Nhiếp] đến năm 1871 sẽ ký rõ tên Tôn Thọ Tường.[15]

    5- Gia Định Báo 1870: Gallica giữ 10 số. Trương Vĩnh Ký vẫn làm Chánh tổng tài. Bài vở nghèo nàn hơn trước. Số ra ngày 16-2-1870, báo chỉ còn 2 trang.[16]

    Trên số ra ngày 8-4-1870 (số 11) (không có trong sưu tập Gallica), Trương Vĩnh Ký viết lời kêu gọi sau đây:

    “Lời cùng các thầy thông ngôn, ký  lục, giáo tập, vân vân đặng hay:

    Nay việc làm Gia Định Báo tại Sài Gòn, ở một chỗ, nên không có lẽ mà biết các việc mới lạ các nơi trong 6 tỉnh mà làm cho thiên hạ coi; nên xin các thày cứ mỗi tuần hay nửa tháng phải viết những chuyện mình biết tại chỗ, tại xứ mình ở, như:

    Ăn cướp, ăn trộm,

    Bệnh hoạn, tai nạn.

    Sự rủi ro, hùm tha, sấu bắt.

    Cháy chợ, cháy nhà; mùa màng thể nào.

    Tại sở nghề nào thạnh hơn vân vân

    Nói tắt một lời là những chuyện mới lạ, đem vô nhựt trình cho người ta biết, viết rồi thì phải đề mà gởi về cho Gia Định Báo Chánh tổng tài ở Chợ Quán...”

    Và Trương Vĩnh Ký với sự cộng tác của Tôn Thọ Tường, Paulus Huỳnh Tịnh Của, Trương Minh Ký, nội dung tờ báo thêm phần phong phú: có bài khảo cứu, nghị luận, có mục sưu tầm tục ngữ ca dao, thi ca và cổ tích”[17].

    Sau lời kêu gọi này của Trương Vĩnh Ký, số ra ngày 24- 4 -1870 (số 13), có nhiều người gửi bài: Giáo tập Lê Văn Tàu, Kí lục Cần Giuộc Đỗ Đăng Vị, Giáo tập Nguyễn Văn Mạnh, Kí lục Đặng Văn Quyền, Cái Mơng (sic) giáo tập Vincent Vinh, Thomas Sanh Relieur, Giáo tập trường Châu Đốc Lê Tấn Được, Giáo tập Bình Thủy Phạm Văn Hữu, Hội An trường giáo tập [giấu tên], Nhứt hạng giáo tập Paulus Oai, Phước Hải trường giáo tập Nguyễn Văn Thới.

    Không biết tình trạng này kéo dài được bao lâu (vì sưu tập Gallica thiếu những số báo sau đó). Nhưng tới số ra ngày 15-9-1870 (số 27), tờ báo mỗi tháng chỉ còn ra hai lần. Mục Công vụ rất dài do quan Nguyên soái de Cornulier-Luginière ký và quan Lại bộ thượng thơ P. Vial chấp hành. Đến số ra ngày 15-11-1870 (số 7), mục Tạp vụ chỉ có một bài ký tên Rạch Giá Trần Như Bá.

    Kết luận: Năm 1870, đánh dấu sự thất bại của Trương Vĩnh Ký trong chức Tổng tài.  Mặc dù ông đã kêu gọi các thầy thông ngôn, thầy ký, gửi bài, nhưng chỉ được ít lâu, báo phải rút xuống mỗi tháng ra 2 kỳ. “Bài vở” trên những số báo này cũng chỉ là những tin vặt, như Trương Vĩnh Ký yêu cầu, viết về các chuyện: “Ăn cướp, ăn trộm, bệnh hoạn, tai nạn, rủi ro, hùm tha, sấu bắt”. Không có “bài khảo cứu, nghị luận, có mục sưu tầm tục ngữ ca dao, thi ca và cổ tích” nào cả.

    6- Gia Định Báo 1871: Thư viện Gallica giữ được 3 số, năm 1871:

    - Số ra ngày 15- 4-1871 (số 7), đề: tờ báo mỗi tháng in hai lần. Quan Nguyên Soái là Dupré.  Lại bộ thượng thơ Picquet. Số báo này nghèo nàn, mục Tạp vụ có bài của Đỗ Hữu Thân, và mấy bài khác không ký tên. Chuyện sách sử nước Annam viết về cuối đời Lý, lần này ký tên: Sài gòn Đốc phủ sứ, Tôn Thọ Tường. Số ra ngày 15-7-1871 (số 13):  Không có mục Tạp vụ. Số ra ngày 15-9-1871 (số 17), mục Tạp vụ có bài của giáo tập Trần Văn Ngô, thơ của Đốc phủ Nguyễn Hữu Phương và Trương Vĩnh Ký vẫn còn làm Chánh tổng tài. Thư viện Gallica không giữ số nào trong năm 1872 và 1873, nên không biết Trương Vĩnh Ký nghỉ việc lúc nào. Trần Nhật Vy cho rằng: “Trương Vĩnh Ký rời nhiệm vụ vào đầu năm 1872.”[18]

    Gallica không giữ sưu tập các năm 1872, 1873.

    J. Bonet làm Chánh tổng tài, Gia Định Báo 1874.

    7- Gia Định Báo 1874: Gallica giữ được 1 số ra ngày 1-5-1874 (số 9) ghi J. Bonet, làm Chánh tổng tài. Nguyên soái mới là Krantz, Philastre về Tây, Luro thay thế làm Thống sát. Gallica không giữ sưu tập các năm tiếp theo: 1875, 1876, 1877, 1878, 1879, 1880. Tới đây, bắt đầu thời kỳ suy tàn của Gia Định Báo.

    Trương Minh Ký cộng tác (1883-1990)

    Theo Trần Văn Chi, Trương Minh Ký làm “Chánh tổng tài” từ (1881 đến 1897)[19] nhưng trên hai tờ báo Gallica giữ được năm 1881, không thấy xác nhận việc này:

    Số ra ngày 9-7-1881 (số 18) đề mỗi tháng ra 4 lần, nhưng chỉ có phần Công vụ. Không in tên người trách nhiệm báo. Số ra ngày 9-7-1881 (số 19), mỗi tháng vẫn ra 4 lần, cũng chỉ có phần Công vụ. Cuối tờ báo đề tên Huc F.

    Gallica không giữ số báo nào của năm 1882. Nhưng giữ 3 số trong tháng 12-1883 và người ta đọc được bài viết của Trương Minh Ký trên ba số báo này.[20]

    Số ngày 1-12-1883 (số 41) có bài: “Kẻ đánh xe máy mắc lầy” kể một chuyện xảy ra ở bên Pháp, dưới ký tên Diễn quốc ngữ Trương Minh Ký.

    Số ngày 8-12-1883 (số 42), tương tự, mục Thứ vụ có bài “Thú vật đau bệnh dịch khí” ký tên Diễn quốc ngữ Trương Minh Ký.

    Số ngày 15-12-1883 (số 43) Mục Công vụ và Ngoài Công vụ chiếm gần hết tờ báo.

    Mục Thứ vụ có một đoạn văn ngắn tựa đề “Con cò quắm”, ký tên Diễn quốc ngữ Trương Minh Ký. Và cuối tờ báo vẫn ghi E. Potteaux.

    Tóm lại, năm 1883, qua ba số Gia Định Báo thư viện Gallica còn giữ được, ta thấy có hai điểm đáng chú ý:

    - Tờ báo bắt đầu đăng những buổi thảo luận của Hội Đồng Quản Hạt (một hình thúc nghị viện “dân chủ” Nam kỳ, hầu hết dân biểu là người Pháp, sinh thời Trương Vĩnh Ký là người duy nhất có chân trong nghị viện này).

    - Có ba văn bản Trương Minh Ký chuyển sang chữ quốc ngữ (dịch hay phiên âm, không rõ) ký tên: Diễn quốc ngữ Trương Minh Ký. Chưa biết ông có chức phận gì trong tờ báo.

    8- Gia Định Báo 1884: Gallica giữ được 17 số. Không có gì thay đổi: Vẫn có những bài ký tên Diễn quốc ngữ Trương Minh Ký và tên E. Potteaux đi kèm.

    Gallica không giữ báo của hai năm 1885, 1886.

    9- Gia Định Báo 1887: Gallica giữ được 12 số.

    Số ra ngày 12-3-1887 (số 11), manchette báo thay đổi, hàng đầu, trên tên Gia Định Báo, đề:

    République Française

    Liberté – Egalité - Fraternité

    [Tự do - Công bằng - Bác ái]

    Năm Đinh Hợi - năm thứ hai mươi ba - Số thứ 11

    Toàn bộ 4 trang số báo này dành cho mục Công vụ. Thống sứ là Filippini. Giám đốc Nội vụ là Noël Pardon. Số báo này đánh dấu sự kiện: Nam Kỳ “chính thức thuộc vào nước Pháp”.[21]

    Tóm lại, Gia Định Báo năm 1887, có hai điểm đáng chú ý:

    1- Trên manchette in thêm hai hàng chữ:

    République Française

    Liberté- Egalité- Fraternité

    Để xác định Nam Kỳ chính thức trực thuộc nước Pháp.

    2- Quảng cáo sự ra đời truyện Thầy Lazaro Phiền của Nguyễn Trọng Quản và bản dịch Lục Vân Tiên lần đầu sang tiếng Pháp của Bajot. Bản dịch của Trương Vĩnh Ký ra đời sau bản dịch Bajot 2 năm.

    10- Gia Định Báo 1888: Gallica giữ được 4 số:

    Mục Công vụ và Ngoài công vụ chiếm phần lớn tờ báo.

    - Số ra ngày 3-7-1888 (số 24), mục Thứ vụ có bài ký sự đi Tây bằng thơ, tựa đề Như Tây nhựt trình, ký tên: Diễn quốc ngữ Trương Minh Ký. Bài thơ này in nhiều kỳ đến số ngày 5-1-1889.

    - Số ra ngày 10-7-1888 (số 25), mục Thứ vụ có bài Luận về ngải, của Paulus Của, Đốc phủ sứ, bàn về ngải, nhưng là để luận về sự nhẹ dạ, tin người.

    - Số ra ngày 17-7-1888 (số 26), không có gì thay đổi.

    - Số ra ngày 24-7-1888 (số 27). Không thấy tên Trương Minh Ký, chỉ còn tên Potteaux.

    Như vậy có thể hiểu Trương Minh Ký đã ngừng cộng tác sau số bào này.

    11- Gia Định Báo năm 1889:

    Số ra ngày12-1-1889, mục Thứ vụ, có Chuyện Arabes, Diễn quốc ngữ: Huỳnh Mai Liêu và E. Potteaux; số 19-1-1889 chỉ có Potteaux; số 26-1-1889, tiếp tục Chuyện Arabes: Diễn quốc ngữ: Huỳnh Mai Liêu và E. Potteaux. Số 25-5-1889, tiếp tục Chuyện Arabes, Diễn quốc ngữ: Huỳnh Mai Liêu và E. Potteaux....vv tới số 22-6-1889, idem.

    12- Gia Định Báo năm 1890:

    Đến số 29-4-1890, lại thấy đăng Như Tây nhựt trình, số 3-6-1890 và số 17-6-1890, cũng vậy.

    Kể từ số 7-6-1890 đến số 2-9-1890, mục Thứ vụ đăng Truyện Mạng Lục (Lưu Bang-Hạng Võ) của Trần Đại Học. Từ 9-9-1890 đăng truyện thơ Chư quấc thại hội của Trương Minh Ký. Những số về sau không thấy đăng tên ai trách nhiệm tờ báo nữa.

    Gia Định Báo tiếp tục là công báo như thế, cho đến số sau cùng được Gallica lưu giữ, là số ra ngày 24-12-1906 (số 52), dưới thời quyền Nguyên soái Nam Kỳ de Lalande-Calan. Không thấy ghi tên người phụ trách tờ báo.

    Những tác phẩm đáng lưu ý trên Gia Định Báo

    Xuất hiện trong 44 năm, Gia Định Báo có những đặc điểm sau đây:

    1- Là tờ báo chuyên về công vụ.

    2- Người viết phần lớn là thông ngôn, ký lục, giáo viên dạy quốc ngữ, họ không thuộc diện nhà văn, mà viết theo lời kêu gọi của cấp trên (E. Potteaux, Trương Vĩnh Ký). Họ là những người (lớp trước) đã được học chữ quốc ngữ tại trường đạo Pinang, như Trương Vĩnh Ký, Huỳnh Tịnh Của; (lớp sau) là những người học các trường tiểu học Nam Kỳ do Thống sứ de La Grandière mở từ năm 1864, đỗ các kỳ thi tuyển thày giáo do Nha Nội vụ tổ chức hàng năm. Họ gửi bài đăng trong mục Tạp vụ (sau đổi là) Thứ vụ, mục này ban đầu, chỉ cốt kể những chuyện “mắt thấy tai nghe” hoặc thuật lại chuyện xưa, không có chủ đích làm văn, hoặc biên khảo.

    3- Các tác giả thường viết một, hai bài, rồi ngừng, nên không thể có “văn nghiệp”.

    Chúng tôi chọn được một số văn bản có ít nhiều giá trị, sau đây:

    - Xà nạn truyện là truyện Nguyễn Trãi-Thị Lộ, ký tên Phủ Ba-Tường (số ra ngày 1-12-1866)

    - Một bài “biên khảo” và một “truyện ngắn”, không đặt tên của Paulus Của, chúng tôi tạm đặt là Lịch sử Sài Gòn và Một vụ án mạng (số tháng 11-1867). Hai mươi năm sau, trong mục Thứ vụ có bài Luận về ngải, ký tên Paulus Của, Đốc phủ sứ (số ngày 10-7-1888 (số 25).

    - Truyện dài Ro Bên Son (Robinson Crusoé), in từ trước số 1-6-1869 (số 10), đến số ra ngày 24-9-1869, khi Trương Vĩnh Ký làm Chánh tổng tài, thì ngừng.

    - Sách sử nói dón [tóm tắt] sự tích các đời vua trong nước Annam (Đời Hồng-Bàng-Thị), của Tôn Thọ Tường, sau đổi tên là Chuyện sách sử nước Annam: in từ số ngày 1-6-1869 (số 12) đến khoảng năm 1871.

    - Con cò quắm, một bài tạp văn rất ngắn, ký tên Diễn quốc ngữ Trương Minh Ký, in trên số ngày 15-12-1883 (số 43) trong mục Thứ vụ. 

    - Như Tây nhựt trình, (in trên số ngày 3-7-1888 (số 24), ngày 17-7-1888 (số 26) và các số kế tiếp trong mục Thứ vụ. Đây là bài ký sự bàng thơ, kể chuyện đi Tây, ký tên: Diễn quốc ngữ Trương Minh Ký.

    Như Tây nhựt trình (1883) của Trương Minh Ký so với Chuyến đi ra Bắc kỳ năm Ất Hợi (Voyage au Tonkin en 1876) của Trương Vĩnh Ký (in năm 1881), là cùng thời. Tức là khoảng 20 năm sau những văn bản quốc ngữ đầu tiên được in trên Gia Định Báo.

    Trong những văn bản quốc ngữ được tuyển chọn trên đây: Xà nạn truyện và Ro Bên Son là phóng tác. Chuyện sách sử nước Annam của Tôn Thọ Tường là một loại sao lục cổ tích, không có tính cách nghiên cứu lịch sử. Những bài hay đoạn viết của nhiều tác giả còn lại, thuộc lối viết tin của nhà báo, hoặc kể chuyện, văn suông sẻ, nhưng không có nét đặc biệt, nên không được tuyển.

    Paulus Của viết bài biên khảo đầu tiên bằng chữ quốc ngữ trên Gia Định Báo

    Đọc Gia Định Báo ngày 1-11-1867, tình cờ thấy một đoạn văn của Paulus Của, không có tưạ đề, in trong mục Tạp vụ, chúng tôi tạm đặt tên là Lịch sử Sài gòn và chép lại nguyên văn dưới đây, không sửa dấu và lỗi chính tả, theo lối viết bây giờ.

    Lịch sử Sài gòn

    Theo lời người ta tên Sai gon là bỡi Cây gòn mà ra, cây ấy là cây thường trong nước Annam, người ta dùng mà làm rào. Cao mên hay dùng cây ấy mà trồng nơi xung quanh đồn lủy mà làm rào.

    Thuở xưa khi Annam đánh giặc với Cao mên, tại xung quanh Sai gon thì có cái đồn rào bằng cây gòn mà bỡi đều [điều] ấy thì người ta gọi là Sai gon. - Khi Langsa mới đến đây là năm Kỷ mùi (1859) thì Annam Các chú gọi Sai gòn là Chợ lớn, chẳng phải là chổ Sai gon đây.

    Chuyện Annam trước khi Annam đánh giặc với Cao mên thì biết ít lắm, sáu tỉnh Nam kỳ thuộc về nước Kmer, năm 1658 khi Annam đánh Cao mên mà lấy được Bà rịa (là Mọi Xoài), qua 17 năm sau trong nước Cao-mên có loạn, thì quan Tổng đốc Khánh hòa lừa dịp nầy mà lấy các đồn lủy tại Sai gon, lại kéo binh cho đến Nam Vang; khi ấy không có đều gì làm chứng cho đặng biết Annam cai trị miền Nam vang, khi Annam đã thắng trận rồi thì có ý cai trị địa phận mình đã lấy cho được buôn bán thông thả từ nước Cao-mên mà ra Huế; sau kéo binh về ở trong các đồn luỷ, nhưng mà có nhiều người Annam đi vảng lai trong xứ Biên Hoà, lại có người đi ở đó lộn với Cao-mên làm ăn, nhà nước Annam thấy làm vậy thì không bỏ dịp nầy vì tưởng là dịp tốt mà nói với Cao-mên rằng: “có người trong nước mình ở nước Cao-mên lẽ thì phải có quan binh vực mấy người ấy”, cho nên vua Annam ban quiền cho quan Tổng đốc Khánh hòa, lại ông ấy thì có quiền phép cai trị giải hạn hai nước; khi vua thứ hai Cao-mên ở tại Sai-gon, thì vua thứ nhứt mới đi ở O-đông.

    Vậy đến sau các quan lãnh binh Các chú kéo ba ngàn quân đi lấy tỉnh Biên-hòa, tỉnh Mỹ-tho, nhưng mà có phép vua Annam mà đi; đến năm 1715 có một người Các chú khác, tên là Mac-cưu [Mạc Cửu] là một người giỏi lắm, có trí khôn nhiều, trước người ấy làm chủ sở tịm bạc [chủ tiệm bạc], sau được mỏ bạc Hà Tiên, người ấy bắt nhiều người bất kỳ là người Các chú, hay là Chàvà, hay là Annam, song mình làm đầu hết mà đi lấy Hà-tiên, khi lấy được rồi thì dâng xứ ấy cho vua Annam.

    Khi ấy thì mới đặt miền ấy là cũa Annam, địa phận người ta kêu bây giờ lục tỉnh, cách ra nước Kmer thì mới thuộc về nhà nước Annam. Có lịnh vua dạy chở mấy đứa hoang đàng trong nước Annam từ Quảng-bình cho đến Bình-thuận mà đi ở trong xứ Gia-định, cho nên mới lập làng, xóm, chợ vân vân..., lại quan đo hết ruộng, có đặt thuế ruộng, thuế nhơn, các tỉnh thì chia làm Phủ huyện, còn lính bộ thủy, lình matà, trạm thì cũng đặt cho đủ, có ông Tổng đốc ở tại Bến nghé cai trị hết thảy.

    Đầu hết thành đây thì là làm vậy; tại chỗ quan Tổng đốc ở thì đặt tên Phan-trấn-dinh, khi Annam mới cai trị nơi ấy thì có một đều mà thôi là đều lo về việc cai trị, việc nhà nước, còn việc buôn bán thì tại Hà-tiên, Mỹ-tho, Biên-hoà, trong các nơi ấy thì có tên Mac-cưu, Dương và Trấn là người Các chú lại những quân theo nó trước còn ở lại với mấy người ấy, khi ấy việc buôn bán thì dể, bỡi vì không có cần cho có cữa rộng, cho nên khi yên rồi, Các chú lo về việc buôn bán, nó lập tại Hà-tiên, tại Biên-hòa nhiều cái kho mà trử các thứ hàng bỡi nơi xung quanh mà ra, lại khi nước xuôi thì tầu bỡi nước Ngô chỡ hàng bỡi nước ấy mà ra mà đổi thế hàng của Annam.

    Đến sau cuối đời mười tám khi Tây sơn làm loạn, lại khi con Mạc cưu phải chống trả cùng  giặc nước Xiêm, thì các sự rủi và sự vên [yên?] chưa vững vàng, cho nên mấy người Các chú giàu thì phải bỏ kho của mình mà xuống tại Bến nghé là nơi có lính nhiều cho được bênh vực, khi ấy thì cho mấy người ấy đi ở tại Chợ lớn là tên kêu bây giờ, (trước Các chú kêu là thái-gòn); đến sau nơi ấy thì là nơi trọng hơn các nơi khác: khi mới yên giặc, lại năm 1802 khi vua Gia Long lấy lại được các tỉnh Năm kỳ, Tả kỳ, Bắc kỳ nữa thì việc buôn bán tại Chợ lớn mỗi ngày mỗi lớn hơn, cữa Biên hòa thì phải bỏ, còn Hà tiên phải bị kẻ cướp Chà và, bị giặc Xiêm thì việc buôn bán cũng hết có một hai tầu đi tới đó mà thôi, nhưng mà theo sông lớn hai bên, thì có lập chợ lớn như chợ Sa đéc, Vĩnh long, Châu đốc, những chỗ ấy thì không đi buôn bán bên tầu cho mấy, người ta lai vãng tới Chợ lớn mà buôn bán, cho nên kêu chổ ấy là Chợ lớn  thì là tiếng thật làm vậy; khi ấy dầu Chợ lớn là chỗ trọng hơn các chỗ khác, nhưng mà khi langsa mới đến đây thì tại Saigòn không thấy gì bao nhiêu, một là những kho của nhà nước Annam, còn một hai cái nhà cho quan Annam ở; việc buôn bán nhỏ thì có, lại có một hai tầu Các chú tới đậu, cho nên khi ấy thì thành saigòn mới làm lớn một chút; tại Bến nghé, Chợ sỏi thì có nhiều phố, lại hai bên đường theo rạch vô Chợ lớn thì có nhà ngói nhiều.

    Bây giờ các nhà ấy thì không còn, nhưng mà không nên tiếc, bỡi vì chỗ nào thấp thì bình địa, đào kinh, bắc cầu, lập đường; lại nhà tây lần lần thế mấy cái nhà Annam, còn mấy cây trồng hai bên đường thì cũng thế cây cau khi trước, ít nữa sẽ có cái cầu bằng sắt thế cho các cái cầu bằng cây.

    Các sự đổi nầy mới làm có được năm năm nay mà thôi, mà bữa nầy mấy người biết saigon khi trước làm sao mà ở cách bốn năm năm chẳng thấy, thì không có nhớ được chỗ cũ làm sao, mà lại chẳng chỉ được nơi nào cho chắc.

    Chúng tôi lựa chọn văn bản này, không phải vì là bài quốc ngữ viết hay nhất, bởi vì trong những bài viết của các tác giả khác, đã kể tên ở trên, có nhiều bài văn hay hơn, nhưng thường  ngắn, và đôi khi chỉ viết có một đoạn, rồi ngừng luôn. Đây là một bài dài, ghi lại lịch sử  từ thời chúa Nguyễn chiếm đất Cao mên lập ra miền lục tỉnh, cho tới ngày Pháp chiếm thành Gia Định, đốt phá thành bình địa và xây thành phố Sài Gòn, với sự tích cái tên rất xưa của Sài Gòn.

    Chúng tôi chú ý đặc biệt lưu ý đến trường hợp P. Của, bởi vì ông viết nhiều, hiểu rộng và sau này, với bộ Đại Nam Quấc Âm tự vị, ông trở thành vị học giả đầu tiên trong thời hiện đại của dân tộc ta.

    Nhận xét về văn bản của bài này:

    - Các dấu hỏi, ngã, chưa phân biệt rõ ràng, nhưng có lẽ một phần do người xếp chữ, vì đến tên  P. Của, cũng có lúc bị xếp dấu thành P. Cũa.

    - Những chữ t và c ở cuối câu thường lẫn lộn, đó là lỗi chung của người miền Nam. Khi Huỳnh Tịnh Của soạn Đại Nam Quấc Âm tư vị, lỗi này không còn nữa.

    - Sự tích tên Sài gòn là do cây gòn mà ra, là điểm độc đáo nhất. Sau này, những người viết về nguồn gốc tên Sài gòn, có lẽ không đọc bài này nên không biết và thường đưa ra những giả thuyết khác nhau. Huỳnh Tịnh Của thuộc thế hệ đầu tiên chứng kiến cảnh Pháp chiếm Gia Định, phá thành Gia Định thành bình địa, và lấy lại tên cũ của đất Sài gòn xưa, xuất xứ từ cây gòn. Ta lại biết Chợ lớn đã được thành lập như thế nào. Khi ông viết những dòng này năm 1867, những sự thay đổi mới xảy ra được năm năm (từ 1862), và như ông viết: mọi người đều nhớ. Cho nên đây chính là văn bản đầu tiên viết về thành phố Sài Gòn và Chợ Lớn.

    So sánh với văn bản quốc ngữ của Bento Thiện năm 1659

    Văn bản quốc ngữ sớm nhất của nước ta do Bento Thiện viết tay năm 1659, được linh mục Đỗ Quang Chính khám phá ở Thư viện Dòng Tên La Mã, và cho in trong sách Lịch sử chữ quốc ngữ 1620-1659 xuất bản năm 1972, tại Sài Gòn. Ông đã đặt tên cho văn bản này  là Lịch sử nước Annam, rồi ông ghi lại toàn bộ văn bản đã sửa theo lối viết ngày nay, kèm theo ảnh chụp bản gốc viết tay. Chúng tôi xin trích đoạn Mỵ Châu-Trọng Thủy, theo bản viết tay của Bento Thiện, y nguyên như bản gốc, không sửa:

    “Thuỡ ấy có một B. [Bua] là Triệu Vủ Hoàng, sang đánh B. An Dương Vương An Dương Vương lấi [lấy] nõ mà bắn, thì giạch [giặc] lièn chết ma [mà] B. An Dương Vương sinh ra được một con gái, tên là Michu [Mị Chu], B.Triệu Vũ Hoàng thì có con tlai [trai], tên là Triệu Thỉ mà Triệu Vũ giả nghiã làm hòa thuận, mà hai bên gã con cho nhau, B. An Duong Vương liền gã con cho con B. Vũ Hoàng. Đến khi đã lối [lấy] được, ở làm nhà cha vợ thấi [thấy] cha vợ đi vạng mạt [vắng mặt]. thì hỏi vợ rằng nào cáy [cái] nõ cha để đâu, lấi [lấy] cho anh xem, vợ ngờ là thật dạ, thì lấi nõ ra cho xem. Chẳng ng [ngờ] có ý ăn tlộm [trộm] lấi [lấy] cái nõ mà làm cải nõ khác tra vài [vào] cho kẻo còn thường [thiêng] đánh được cha mình, đoạn bảo vợ rằng anh về nước nhà cừ [cùng] B. cha, hoặc là ngài [ngày] sau hai nước chẵng iêu [yêu] nhau. Thì anh để cho em một áo Cẩn ngăn [ngan], ví bằng có đánh em theo Bua cha thì lấi [lấy] Cẩn nầy làm dấu cho anh biết đàng mà đi cừ [cùng]”[22]

    Lịch sử chữ quốc ngữ của Đỗ Quang Chính, trang 133

    Lịch sử chữ quốc ngữ của Đỗ Quang Chính, trang 134

    Trên đây là văn bản gốc Bento Thiện viết tay năm 1659, chưa sửa, rất khó đọc.

    So với chữ quốc ngữ ngày nay, ngoài những sự khác biệt về dấu (thời đó chưa hoàn chỉnh) còn có cách viết rất khác như: v viết là b (vua viết là bua), y viết là i (lấy viết là lấi), v.v., và dùng rất nhiều thì, là, mà, có lẽ do ảnh hưởng chữ Bồ. Các dấu chấm, phẩy chưa phân mình, vì ảnh hưởng chữ Nôm, chữ Hán (không có chấm phẩy).

    Và Bento Thiện chỉ kể chuyện, chưa (biết) tả cảnh vua An Dương Vương giết con gái, khi so sánh với văn “tả chân” về một vụ giết người của Huỳnh Tịnh Của trên Gia Định Báo sau này.

    Đỗ Quang Chính viết lại đoạn văn trên đây của  Bento Thiện (1659) sang chữ quốc ngữ hiện đại như sau:

    “Thuở ấy có một vua là Triệu Vũ Hoàng sang đánh vua An Dương Vương. An Dương Vương  lấy nỏ mà bắn thì thì giặc liền chết. Mà vua An Dương Vương sinh ra được một con gái tên là Mị Chu. Vua Triệu Vũ Hoàng thì có con trai tên là Trọng Thỉ. Mà Triệu Vũ giả nghiã làm hoà thuận, mà hai bên gả con cho nhau. Vua An Dương Vương liền gả con cho con vua Vũ Hoàng. Đến khi đã lấy được, ở làm nhà cha vợ; thấy cha vợ đi vắng mặt, thì hỏi vợ rằng: Nào cái nỏ cha để đâu, lấy cho anh xem? Vợ ngờ là thật dạ thì lấy nỏ ra cho xem. Chẳng ngờ có ý ăn trộm lấy nãy nỏ, mà làm nãy nỏ khác tra vào cho, kẻo còn thiêng đánh được cha mình. Đoạn bảo vợ rằng: anh về nước nhà cùng Vua cha, hoặc là ngày sau hai nước chẳng yêu nhau, thì anh để cho em một áo lông ngan; ví bằng có đánh [nhau], em [phải] theo Vua cha, thì lấy lông này làm dấu cho anh biết đàng mà đi cùng.”[23]

    Paulus Của là một trong những người đầu tiên đã viết loại “chữ mới” này trên Gia Định Báo.

    Paulus Của viết truyện ngắn quốc ngữ đầu tiên trên Gia Định Báo

    Sưu tập Thư viện quốc gia Pháp, mà chúng tôi dùng ở đây, không đầy đủ các số Gia Định Báo, tình cờ trong bài: “Huỳnh Tịnh Của, nhà báo tiếng Việt đầu tiên” của Trần Nhật Vy[24], có chép lại nguyên văn ba bản tin, ký tên Paulus Của, in trên ba số Gia Định Báo đầu tiên còn lưu lại, là số 4, số 5 và số 6, ra năm 1865 [chắc của Thư viện Khoa Học Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, nơi còn giữ được ba số Gia Định Báo, năm 1865].

    Những “mẩu tin” này, chính là những dòng “văn” quốc ngữ đầu tiên, từ khi Pháp hạ lệnh phải học chữ quốc ngữ. Chúng tôi xin chép lại dưới đây:

    - “Năm nay, mưa thuận đều trời đâu đó cũng có mưa, mùa màng làm chỗ nào cũng được, chỉ còn sợ hạng [hạn] tháng 7 mà thôi, nghe ra zân [dân] sự đã yên hơn ngày trước, lo làm ăn không còn lòng một zụ hai nữa, đám giao loạn đã nát, bọn tháp 10 cũng đã vắng tin, kẻ làm nghịch hồi đầu xuất thú cũng nhiều, những quân lấy trung ngãi quyên tiền mà ăn cùng xui zân làm loạn cũng đã bớt...” (Gia Định Báo, số 4, ngày 15-7-1865).

    - “Tháng trước quan Thượng thơ có truyền cho quan Bố Sai phủ Saigon đi vào trong làng Bình Hòa Gò Vấp mà làm sổ, biên nam phụ lão ấu, biên sanh tử nghề nghiệp, ruộng đất, biên thử một ít làng cho quan trên đặng biết, chẳng phải có ý biên mà tấn thuế thêm hay là lấy vườn đất ai, mà có nhiều người nghi nan sợ hãi zấu đi, không muốn khai cho thiệt, trong nhà có nhiều người khai ít, ruộng đất nhiều khai chừng một đôi miếng mà thôi, sợ quan có lấy đất đi hay là có bắt người mà đem đi đâu, lại nghe có kẻ muốn đút tiền cho làng ăn cho được khai ít vậy, những người làm thế ấy thì đã mất tiền mà có khi lại mắt [mắc] lấy tội zối quan, nào có ích gì, có làm sao mà phải làm đều zối trá như vậy...” (Gia Định Báo, số 5 ngày 15-8-1865).

    - “Tại Cần Giuộc, mới bắt đặng Huyện Đức là người của Quản Định cử để mà hay việc thâu thuế nội huyện Phước Lộc mà cấp cho quân giặc...” (Gia Định Báo, số 6, ngày 15-9-1865).

    Ba trích đoạn này rất đáng chú ý vì những lẽ sau đây:

    - Nếu chúng ta không tìm lại được ba số Gia Định Báo đầu tiên: 1, 2, 3, thì đây là những đoản văn quốc ngữ sớm nhất mà ta có được, từ khi Pháp ra lệnh phục hồi chữ quốc ngữ.

    - Giọng văn Paulus Của: tuy gọi những người chống Pháp là giao loạn, bọn tháp 10 [Đồng Tháp Mười?] làm nghịch, nhưng ông vẫn đưa vào hai chữ trung ngãi [trung nghiã] thầm chỉ họ. Đến bản tin sau, nói về những người khai bớt ruộng đất đi để trốn thuế, giọng ông không có gì đe dọa mà với ý khuyên răn: có làm sao mà phải làm đều zối trá như vậy?

    - Chỉ trừ ba điểm: chữ hạn viết là hạng, chữ dân viết là zân, chữ mắc viết là mắt. Những lỗi về dấu hỏi ngã, nếu có, là do thợ xếp chữ, họ xếp sai cả tên ông: Của thành Cũa, chứ không do Huỳnh Tịnh Của.

    - Điều quan trọng nhất là: văn quốc ngữ năm 1865 của Huỳnh Tịnh Của, rõ ràng và mạch lạc hơn văn quốc ngữ năm 1869 của Trương Vĩnh Ký, nếu so với văn bản Trương Vĩnh Ký viết in trên Gia Định Báo, ngày 24-9-1869, đã được trích dẫn ở trên.

    Còn một đoạn văn khác, cũng không có tựa đề, ký tên Paulus Của, đăng trên Gia Định Báo ngày 1-11-1867, chúng tôi coi là truyện ngắn đầu tiên viết bằng chữ quốc ngữ và đặt tên là Một vụ án mạng, xin in lại dưới đây:

    Một vụ án mạng

    Bữa mồng chín tháng mười chừng giờ thứ bẩy tối tại làng Khánh Hội có phát một án nhơn mạng.

    Có một người Annam làm thầy dạy học quốc ngữ ở trong làng ấy mắc nợ một người đờn bà lối xóm là bảy đồng bạc.

    Tối mồng chín người đờn bà ấy tới nhà thầy dạy học mà đòi bạc, hồi đó vợ thầy dạy học đi đọc kinh ở nhà thờ không có nhà. Chú thầy thấy đờn bà ấy đeo nhiều vàng bạc sanh lòng dữ, tính giết nó đi trước là khỏi trả nợ sau là đoạt đặng một mớ của; khi ấy người đờn bà ngồi trên ghế, chú thầy đi vào trong buồng lấy một cái cây lớn đi ra, lừa khi đờn bà vô ý, đánh ngang mang tai một cái, người đờn bà té dụi xuống thở è è, chú thầy thấy còn thở lấy dao rọc miệng, mà cũng không hết thở, liền lấy dao cắt họng, mà cũng chưa chắc là chết, lại lấy cây xăm xăm nát mặt người đờn bà, rồi thì lột lấy vàng bạc người đờn bà ấy đeo gói lại, còn xác không tính vác đi bỏ, song xác nặng vác không xong, mới cột tay chơn lại rinh đi ra sau đồng ném xuống dưới bùn cho mất tích. Rồi đó thầy ấy về đem vòng vàng lột của đờn bà vùi dưới bùn, tắt đèn ngồi khoanh tay bỏ tóc xả, người vợ đi nhà thờ về thấy chồng ngồi bỏ tóc xả khoanh tay, đèn thì tắt, thì hỏi làm sao mà tắt đèn ngồi bộ dị thường làm vậy? rồi đi thắp đèn thấy máu mủ tối tăm mày mặt, hỏi máu gì? thầy ấy mới nói: tao cắt cổ người ta chết rồi hỏi gì? vợ nghe chuyện dữ làm vậy thất kinh muốn la lên, nói người ta có chuyện gì cho đến cắt cổ? thằng chồng nghe vợ nói lớn tiếng thì nổi hành hung nói: “tao cắt họng mầy nữa”, người vợ đã bị chồng ăn hiếp nhiều phen, thấy chồng muốn làm dữ với mình, thì làm thinh không dám nhỉ hơi, nằm dài ra bất tỉnh nhơn sự, rồi tỉnh lại biểu phải đi nói với làng, thằng chồng mắc lương tâm cắn rúc [lấy mỏ mà xoi xỉa] ngồi không yên chạy vô chạy ra hoài, một lát có người chồng đờn bà bị giết chạy lại kiếm vợ, nói vợ tôi lại nhà thầy đòi bạc hồi sớm tới giờ sao không thấy về? Thầy dạy học nói chị ấy về đã lâu, không có ở đây, người chồng sanh nghi không nghe, tưởng thầy ấy giấu vợ mình, mới đi thưa với làng, làng tới biểu người chồng vào nhà thầy ấy mà kiếm, người này thiệt thà không dè thầy dạy học giết vợ mình, kiếm sơ sài trong nhà không thấy vợ thì thôi, rồi trở về rầu rĩ chạy hỏi lối xóm thì có một nhà gần nhà thầy dạy học nói có nghe tiếng la thể nầy: “tôi không có tội gì sao mà giết tôi”, người chồng mới nghi quyết cho thầy dạy học giết, vì cách năm bảy bữa trước có một người nói mất lòng thầy ấy thì thầy ấy cầm một cái cây lớn hằm hằm muốn đánh chết người ấy, may có người ta can thì mới thôi; lại có một con chó nhà gần qua cắn heo thầy ấy, thì thầy ấy lấy cái đọc rượt theo con chó, đâm con chó tại giữa nhà chủ nó, con chó phải một đọc nằm xuống chưa chết, thầy ấy chạy về nhà lấy một con dao lại chặt cho đứt lìa cổ con chó thì mới thôi.

    Vậy người chồng đờn bà bị cắt cổ lấy tích ấy đi thưa với làng một lần nữa, làng cũng chưa lấy làm tin người làm vậy mà cả gan giết người giữa xóm, song cũng phải nghe lời người mất vợ, cho dân canh xa xa giữ lấy thầy dậy học kẻo có đều gì mà thầy ấy trốn, để sáng ngày sẽ hay.

    Anh thầy muốn trốn chạy ra chạy vô gặp mấy người canh hỏi, tính trốn không nhẹm, mới lấy đôi vàng lột của người đờn bà bị cắt cổ, lại nhà anh xả nói thiệt ra, xin cho anh xả đôi vàng ấy cho được đi trốn, anh xả thấy vậy, chạy đi nói với các ông hương, đem nhau tới soát nhà anh thầy, thấy màu mủ bậy bạ lến bắt anh thầy đóng trăng lại; đến sáng ngày làng đi báo quan cho lính đi bắt thầy ấy thì thầy ấy khai mọi sự, chỉ xác bỏ tại chỗ nào, đồ lấy để đâu, học lại cách thế mình giết làm sao, không dấu chuyện gì, bây giờ giao việc về tam toà hỏi chưa thấy xử tên sát nhơn ấy ra làm sao, người vợ nó cũng bị bắt, người ta tưởng vợ nó không có tội gì về việc ấy.

    P. Cũa

    Câu chuyện án mạng trên đây không phải là bài tường thuật về một vụ giết người đã xảy ra, vì không có tên các nhân vật, nhưng lại có những dấu hiệu của một truyện ngắn hiện thực tả chân chưa từng được viết ở Việt Nam.

    Trước hết: một cảnh như thế, ta không thể nghe kẻ sát nhân “kể lại”, hoặc có thể “nhìn thấy” để mô tả lại. Ta chỉ có thể “tưởng tượng” ra. Và “tưởng tượng” là phương pháp của hư cấu, của sáng tác.

    Khi tiểu thuyết đã trở thành quen thuộc với các tác giả Việt Nam, khoảng những năm 30 của thế kỷ XX, lối viết hiện thực tả chân này cũng chưa mấy khi xuất hiện, trừ với Nam Cao, trong Chí Phèo, còn Vũ Trọng Phụng lại là một lối phóng họa trào phúng khác.

    Đoạn thành công và mới nhất ở đây, P. Của viết: “chú thầy đi vào trong buồng lấy một cái cây lớn đi ra, lừa khi đờn bà vô ý, đánh ngang mang tai một cái, người đờn bà té dụi xuống thở è è, chú thầy thấy còn thở lấy dao rọc miệng, mà cũng không hết thở, liền lấy dao cắt họng, mà cũng chưa chắc là chết, lại lấy cây xăm xăm nát mặt người đờn bà”.

    Tất cả đều chắc nịch: mỗi câu biểu dương một hành động chính xác, mỗi chữ đều dụng ý âm thanh đan cài động tác: “té dụi”, “thở è è”, “lấy dao rọc miệng”, “lấy dao cắt họng”, v.v. chỉ dùng chữ tối thiểu, nhưng chọn âm nghiã sắc nhọn, để đưa sự nhẫn tâm tàn ác, lạnh lùng lên đến cực điểm.

    So với lối văn của Nguyễn Trọng Quản trong Thầy Lazaro Phiền, viết năm 1887, sau đó 20 năm, mới thấy văn bản của Huỳnh Tịnh Của, “hiện đại” hơn nhiều.

    Một đoạn tiếp theo, không kém phần rùng rợn: “người vợ đi nhà thờ về thấy chồng ngồi bỏ tóc xả khoanh tay, đèn thì tắt, thì hỏi làm sao mà tắt đèn ngồi bộ dị thường làm vậy? rồi đi thắp đèn thấy máu mủ tối tăm mày mặt, hỏi máu gì? thầy ấy mới nói: tao cắt cổ người ta chết rồi hỏi gì? vợ nghe chuyện dữ làm vậy thất kinh muốn la lên, nói người ta có chuyện gì cho đến cắt cổ? thằng chồng nghe vợ nói lớn tiếng thì nổi hành hung nói: “tao cắt họng mầy nữa”.

    Một nhà văn sở hữu tiếng mẹ đẻ đến thế, không nhiều. Là người Bắc, tôi phải tra tự điển để hiểu lương tâm cắn rúc là gì, và thấy Đại Nam Quấc Âm tự vị ghi: rúc: lấy mỏ mà xoi rỉa. Vậy không phải Paulus Của viết sai chữ cắn rứt, mà cắn rúc tạo hình và tạo âm hơn và độc hơn cắn rứt rất nhiều. Cũng như đóng trăng, người Bắc không hiểu, tra Đại Nam Quấc Âm tự vị mới biết trăng còn nghiã là cùm và nhiều nghiã khác nữa [cùm, theo].

    Đoạn người thầy giáo giết chó cũng không kém phần rùng rợn: “lại có một con chó nhà gần qua cắn heo thầy ấy, thì thầy ấy lấy cái đọc rượt theo con chó, đâm con chó tại giữa nhà chủ nó, con chó phải một đọc nằm xuống chưa chết, thầy ấy chạy về nhà lấy một con dao lại chặt cho đứt lìa cổ con chó thì mới thôi.”

    Paulus Của đã đan cài hai yếu tố đối đầu: người thầy giáo dạy học (đạo đức) với việc giết (tàn bạo), trong ba cung bậc khác nhau: giết chủ nợ, giết chó, hăm giết vợ, một cách tự nhiên, như “ăn với thở”. Chính ở chỗ đó, nảy sinh sự quái dị của tác phẩm văn chương.

    Cho nên, tôi coi đây là truyện ngắn quốc ngữ đầu tiên của Việt Nam.

    Paulus Cuả đã đi trước những người cùng thời rất lâu: Thời ông, chưa ai viết truyện ngắn như thế, phải đợi hơn nửa thế kỷ sau, mới thấy xuất hiện những ngòi bút tả chân có tài.

    Trong khi chờ đợi những khám phá mới, chúng tôi xin xác định rằng: Huỳnh Tịnh Của chính là người viết truyện ngắn quốc ngữ có tầm vóc đầu tiên trong văn học chúng ta.

    Đến năm 1895, với bộ Đại Nam Quấc Âm tự vị (soạn khoảng 1888-1893, in 1895), Huỳnh Tịnh Của trở thành vị học giả đầu tiên xây dựng nền móng vững chãi cho nền quốc học Việt Nam.

    [1] Lá thư này, in trên Gia Định Báo tháng 1-1868 (số 1).

    [2] Theo Trần Văn Chi, trong bài Gia Định Báo, in trong Kỷ yếu triển lãm và hội thảo Trương Vĩnh Ký, tháng 12-2018 tại Nam California, do Ban tổ chức xuất bản, năm 2019, trang 37-43: Đầu năm 1862, phát hành công báo Bulletin officiel de l'expédition de Cochinchine (Nam Kỳ Viễn Chinh Công Báo) BOEC. Đầu tháng 7-1863, được thay thế bằng tờ Bulletin officiel de la Cochinchine française (Công báo Nam Pháp: BOCF). Cùng nội dung và hình thức. Ngày 1-1-1864, ra đời tờ Courrier de Saigon (Tây Cống Báo), nửa tháng một kỳ, hình thức giống báo đời thường. Nếu đọc Gia Định Báo, người ta sẽ thấy tờ báo này tiếp tục nhiệm vụ công báo của những tờ báo tiếng Pháp nói trên, nhưng viết bằng chữ quốc ngữ, cho người Việt hiểu.

    [3] Trần Văn Chi, Gia Định báo, in trong Kỷ yếu triển lãm và hội thảo Trương Vĩnh Ký, tháng 12-2018 tại Nam California, do Ban tổ chức xuất bản, năm 2019, trang 37-43.

    [4] Trần Văn Chi, Gia Định báo, in trong Kỷ yếu triển lãm và hội thảo Trương Vĩnh Ký, trang 38-39.

    [5] Theo bài của Gerdolle, về việc E. Potteaux bị kiện, trong Gia Định Báo, số ra ngày 1-5-1868.

    [6] Trần Văn Chi, Gia Định báo, in trong Kỷ yếu triển lãm và hội thảo Trương Vĩnh Ký, trang 38-39.

    [7] Trần Văn Chi ghi tên những người lần lượt trách nhiệm tờ báo: Ernest Potteaux (4-1865 đến 9-1869); Trương Vĩnh Ký (9-1869 đến 1872 hay 1873); J. Bonet (1872 hay 1873 đến 1881); Trương Minh Ký (1881 đến 1897); Nguyễn Văn Giàu (1897 đến 1908); Diệp văn Cương (1908 đến 1909). Chúng tôi chép lại những thông tin này với sự dè dặt thường lệ, vì không có đầy đủ số Gia Định Báo, để kiểm chứng. Và những số đọc đưọc, không thấy tên những người này làm “tổng tài”, trừ Trương Vĩnh Ký và Jean Bonet.

    [8] Võ Xuân Quế, Gia Định Báo ở Thư viện quốc gia Pháp và những điều chưa biết trên mạng Nghiên cứu lịch sử. https://nghiencuulichsu.com/2021/07/08/gia-di%cc%a3nh-bao-o%cc%89-thu-vie%cc%a3n-quoc-gia-phap-va-nhu%cc%83ng-dieu-chua-biet/, đăng ngày 8 tháng Bảy, 2021.

    [9] Trần Văn Chi ghi: ấn bản cuối cùng là ngày 31-12-1909 và Võ Xuân Quế ghi ngày 1-1-1910. Hai ngày này có thể xem là một, tức là hai ông đều ghi nhận Gia Định Báo ngừng ra vào cuối tháng 12-1909, đầu tháng 1-1910.

    [10] Trần Nhật Vy, Huỳnh Tịnh Của, nhà báo tiếng Việt đầu tiên, https://www.toiyeutiengnuoctoi.com/bai-7-huynh-tinh-cua-nha-bao-tieng-viet-dau-tien/, đăng ngày 28 tháng Mười Một, 2022.

    [11] Đây là chi tiết về các số báo: Số ngày 1-3-1866 (số 3) có bài viết về máy làm đường và máy cán bông của A. Burnel (thông ngôn), có tin án mạng, tin cháy nhà... của Phụng. Số ngày 1-4-1866 (số 4), có các bài của P. Của và Michel Minh. Số ra ngày 1-5-1866 (số 5), có bài của Joannes Liệu (trận đánh Tháp Mười), Phủ Ca (chuyện vây bắt cọp), P. Của (chuyện cướp, chuyện con giống cha, chuyện màu da của con người) Thomas Nhị (chuyện cướp của giết người). Số ngày 1-6-1866, (số 6) có bài của Joannes Liệu và nhiều bài của P. Của. Các số ngày 1-7-1866, (số 7) ngày 1-8-1866 (số 8) và ngày 1-10-1866 (số 10), có nhiều bài không ký tên. Số ngày 1-12-1866, chỉ có mục Tạp vụ, với nhiều bản tin của Paul Thới; và có Xà nạn truyện (truyện Nguyễn Trãi-Thị Lộ) của Phủ Ba-Tường và một số đoản văn không ký tên.

    [12] Đây là chi tiết: Các số tháng 1-1867 (số 1), tháng 2-1867 (số 2) và tháng 3-1867 (số 3) cung cấp nhiều tin về vụ “nổi loạn” ở Cao Mên, được [quân Pháp] dẹp ngay. Các bài viết không ký tên, trừ một bài ký tên Phủ, Ba-Tường. Số tháng 4-1867 (số 4) có bài của  P. Của. Số tháng 5-1867 (số 5) có bài của: G. A. Robert, A. Guisard, Chung. Số tháng 6-1867, có bài của: Aldriens Lottin, thầy dạy học tại nhà trường à Seyne [Seine, Paris] và bài của Paulus Của. Số tháng 7-1867, các bài viết không ký tên. Số tháng 8-1867, cũng vậy, có bài viết về cái chết của Phan Thanh Giản và một bài viết của Petrus Tân. Số tháng 9-1867, có bài viết của Tân Petrus, Thomas Sanh, Alamel, thông ngôn, P. Thới. Số tháng 10-1867, viết về chuyện Quản Định [Trương Công Định] sau Hiệp ước Nhâm Tuất (1862), không tuân lời vua, “làm giặc” trong miền Phước Lộc, Tân Hòa. Số tháng 11-1867, có hai bài đặc biệt: Một bài viết về nguồn gốc Sài Gòn, đi cùng với bài tường thuật một vụ án mạng ở Khánh Hội, sống động như một truyện ngắn hiện thực, ký tên P. Của. Hai bài này, có giá trị đặc biệt, sẽ được nghiên cứu ở dưới. Ngoài ra, trong sưu tập Gallica, không tìm thấy bài nào khác ký tên Paulus Của nữa; mãi hai mươi năm sau, trên báo ra ngày 10-7-1888 (số 25), mục Thứ vụ, mới có bài viết tựa đề Luận về ngải, ký Paulus Của, Đốc phủ sứ. Số tháng 12-1867, có bài viết về Tòng và Thuyên, hai con Phan Thanh Giản chống Pháp, “làm giặc”, học giỏi mà “kiêu ngạo”, “chỉ muốn làm lớn, gạt dân để lấy tiền”, không ký tên.

    [13] Đây là chi tiết: Số ngày 1-1-1868 (số 1) mục Công vụ in danh sách tên các làng phải nộp phạt vì giúp “giặc”, và các làng được tha thuế vì giúp bắt “giặc” [chữ “giặc” ở đây chỉ định nghĩa quân nổi lên chống Pháp]. Mục Tạp vụ ghi lá thư của Quan Lại Bộ thượng thư viết cho Quan Nguyên soái nói về việc thi cử của học trò Annam (đã in lại ở trên).Số ngày 1-3-1868 (số 3), mục Tạp vụ có bài viết của P. Thới, và vài bài khác không ký tên.Số ngày 1-4-1868 (số 4), mục Công vụ ghi tên 12 người trúng tuyển kỳ thi làm thày dạy ở Sài gòn và các tỉnh. Mục Tạp vụ, có bài của P. Thới, Minh, Gueldre, thông ngôn và nhiều bài không ký tên. Số ngày 1-5-1868 (số 5) bài về Công vụ in trong mục Tạp vụ, nhiều bài không ký tên. Số ngày 1-6-1868 (số 6) mục Công vụ ghi danh sách tội nhân bị kết án năm 1867. Số ngày 1-7-1868 (số 7) mục Công vụ, ghi danh sách tên những người đậu làm thầy dạy học. Mục Tạp vụ có bài của Maynadié, thông ngôn; Alamel, thông ngôn. Số ngày 1-8-1868 (số 8) in danh sách những người được bổ dạy quốc ngữ hoặc trúng tuyển kỳ thi dạy quốc ngữ. Mục Tạp vụ có bài viết của các tác giả: Ngoạn (ký lục) và Michel Minh.

    [14] Đây là chi tiết: Số ngày 1-2-1869 (số 2): mỗi tháng ra một lần. Số ngày 1-4-1869 (số 4): mỗi tháng ra bốn lần. Dưới tên Gia Định Báo ghi hai chữ Tập Vụ. Cả tờ báo chỉ có một mục Tập vụ, rất dài, do Aldricus lottin de la Peichardière, thầy dạy học trò Annam ký. Những bài sau không ký tên. Số ngày 1-6-1869 (số 3), dưới tên Gia Định Báo, trở lại hai chữ Công vụ. Số ngày 1-6-1869 (số 10) lại để hai chữ Tạp Vụ. Bài mới: Xem ra thuở triều nhà Hớn (sử) và truyện dài Ro Bên Son (Robinson Crusoé) đều không ký tên. Số ngày 1-6-1869 (số 11). Có thêm mục Chuyện góp (kể những chuyện giết người cướp của, chuyện cọp hóa người). Đăng tiếp Chuyện triều nhà Hớn, lần này ký tên Cùng. Số 1-6-1869 (số 12), thêm mục Lời rao. Có những bài văn: Chuyện cũ có ích trong phong hóa (truyện cổ trong thành Athena), Một người con trẻ gan dạ (chuyện một thanh niên lấy tay thọc miệng rút lưỡi chó sói, cứu người), đều không ký tên. Kể từ số này, bắt đầu đăng hàng tuần loạt bài Sách sử nói dón [tóm tắt] sự tích các đời vua trong nước Annam (Đời Hồng-Bàng-Thị), trước không ký tên, sau ký: Tôn Thọ Tường. Số 1-7-1869 (số 13), trên manchette đề lại hai chữ Tập vụ. Những số báo ngày 1-7-1869 (số 14), ngày 1-7-1869 (số 15), ngày 1-8-1869 (số 5), ngày 1-8-1869 (số 17) và ngày 1-8-1869 (số 18), không có gì thay đổi. Số 1-9-1869 (số 19), Potteaux ký tên lần chót: Kẻ làm nhựt trình, ở cuối báo.

    [15] Đây là chi tiết: Số ngày 24-10-1869 (số 23): Mục Công vụ có vài lệnh ngắn của Nguyên soái. Mục Tạp vụ tỏ rõ lòng “thương dân” của quan Nguyên Soái và chính phủ. Số ngày 1-12-1869 (số 28), Mục Công vụ ghi những chính sách về đạc điền của Soái phủ. Và mục Tạp vụ chỉ còn lại Chuyện sách sử nước Annam: Nhà tiền Lê. Cuối tờ báo này ghi: Lãnh thế việc nhựt trình: G. Janneau.

    [16] Đây là chi tiết: Số ra ngày 1-2-1870 (số 4), phần Công vụ, Nguyên soái de Cornulier-Luginière, ký. Phần Tạp vụ vẫn chỉ còn một Chuyện sách sử nước Annam [Thời Lê Đại Hành]. Số ra ngày 16-2-1870 (số 5), báo chỉ còn 2 trang, mục Công vụ do Quan Thống sát lục tỉnh Nam luật án vụ Philastre ký và Tạp vụ: Chuyện sách sử nước Annam. Số ra ngày 24-2-1870 (số 6), không thay đổi. Số ra ngày 1-3-1870 (số 7), mục Tạp vụ có bài viết của các thày giáo và thông ngôn ở các tỉnh: Thầy giáo tập Chợ lớn Đỗ Hữu Thân, Thông ngôn tại Trảng Bàng, J. B. Tràng, Giáo tập Kim, Michel Minh, Thông ngôn Thủ Dầu Một, P. Viên, Thaddeus Mười, Giáo tập Nguyễn Nghi Vinh, Montpellier. Chuyện sách sử nước Annam viết về Lê Long Đĩnh. Số ra ngày 8 và 16-3-1870 (số 8), mục Tạp vụ có các bài viết của: Bình Hòa giáo tập Trần Nhựt Cường; Nhĩ hạng giáo tập Nguyễn Văn Ninh; Thủ Đức giáo tập Nguyễn Vạn Ninh, Hóc môn giáo tập Dương Văn Lắm, Thông ngôn tại tỉnh [Biên hoà] Bình; Thiện, giáo tập hạng nhì. Số ra ngày 24-3-1870 (số 9) mục Tạp vụ có bài của: Giáo tập Chợ lớn Đỗ Hữu Thân; Biên Hoà, giáo tập Trần Văn Kim, Andreas Minh, Giáo tập tại Trảng Bàng, Nguyễn Văn Đê; Đỗ Đăng Vị, Thông ngôn Bình; Nhì hạng giáo tập Nguyễn Văn Giả, Giáo tập Nguyễn Văn Vận, Antoine Hạnh, Vua Ngọa Triều. Số ra ngày 1-4-1870 (số 10), vẫn đề: mỗi tháng in 4 lần. Mục Tạp vụ có vài bài không ký tên, báo chỉ có 2 trang.

    [17] Trích theo Trần Văn Chi, Trương Vĩnh Ký và Gia Định Báo, https://vietbao.com/a287813/truong-vinh-ky-va-gia-dinh-bao, đăng ngày 21 tháng Mười Một, 2018.

    [18] Trần Nhật Vy, Chữ quốc ngữ, chữ nước ta, kỳ 9 – Gia Định Báo, văn bản chữ quốc ngữ đầu tiên,b https://www.toiyeutiengnuoctoi.com/chu-quoc-ngu-chu-nuoc-ta-ky-9-gia-dinh-bao-van-ban-chu-quoc-ngu-dau-tien/, đăng ngày 3 tháng Năm, 2025.

    [19] Trần Văn Chi, Gia Định báo, in trong Kỷ yếu triển lãm và hội thảo Trương Vĩnh Ký, trang 43.

    [20] Đây là chi tiết: Số ngày 1-12-1883 (số 41) thấy có bài của Trương Minh Ký. Báo vẫn ra một tháng bốn lần. Mục Công vụ, Charles Thomson, Khâm mạng (Gouverneur) Nam Kỳ hiểu dụ các thuộc viên (trong Hội Đồng Quản Hạt). Béliard làm Giám đốc Nội vụ. Kể từ số này, Gia Định Báo bắt đầu in những buổi họp của Hội Đồng Quản Hạt. Có những tin tức đáng lưu ý: 1- Nghị định khảo hạch thi: Ban giám khảo do ông Silvestre, Giám đốc đứng đầu. Sau đến Huc, thông phán, Garnier-Laroche, commis princical, Pétrus Ký, thầy dạy tiếng phương Đông, Paulus Của, tri phủ, tất cả đều là thuộc viên. Khảo hạch tại trường Chasseloup-Laubat. 2- Mục Ngoài Công vụ viết về việc cho phép mở tiệm hút nha phiến. 3- Mục Thứ vụ, tương tự như mục Tạp vụ trước đây, có bài viết tựa đề Kẻ đánh xe máy mắc lầy, kể một chuyện xảy ra ở bên Pháp, dưới ký tên Diễn quốc ngữ: Trương Minh Ký. 4- Có bài Vòi rồng, gió trót, không ký tên. Cuối tờ báo, thấy tên E. Potteaux trở lại, trong ba năm, đến số báo ra ngày 7-6-1887 (số 23) mới không để tên Potteaux nữa. Số ngày 8-12-1883 (số 42), tương tự, mục Thứ vụ có bài Thú vật đau bệnh dịch khí, ký tên Diễn quốc ngữ Trương Minh Ký. Số ngày 15-12-1883 (số 43) Mục Công vụ và Ngoài Công vụ chiếm gần hết tờ báo. Mục Thứ vụ có một đoạn văn ngắn tựa đề Con cò quắm, ký: Diễn quốc ngữ Trương Minh Ký.

    [21] Đây là chi tiết các số báo kế tiếp: Số báo ra ngày 26-3-1887 (số 13) cũng hoàn toàn dành cho Công vụ. Số báo ngày 2- 4-1887 (số 14), cũng như trên. Đặc biệt quảng cáo hai cuốn sách: Thầy Lazaro Phiền của Nguyễn Trọng Quản và bản dịch Lục Vân Tiên sang tiếng Pháp của Bajot. [Bản dịch Lục Vân Tiên sang tiếng Pháp của Trương Vĩnh Ký (Poèmes populaires, no1-  Lục Vân Tiên truyện) in năm 1889, ra đời sau bản dịch Bajot 2 năm.] Số báo ra ngày 9-4-1887 (số 15), và số ra ngày 16-4-1887 (số 16), hoàn toàn dành cho mục Công vụ và mục Ngoài công vụ; dưới tờ báo vẫn đề tên E. Potteaux. Số báo ra ngày 7-6-1887 (số 23), cũng như trên, nhưng dưới tờ báo không đề tên E. Potteaux nữa. Các số báo ngày 14-6-1887 (số 24); 21-6-1887 (số 25); ngày 6-9-1887 (số 35); ngày 13-9-1887 (số 35), đều giống như trên.

    [22] Đoạn tiếp theo: “nóy [nói] đoạn về nước nhà lấi [lấy] cuôn [quân] đánh cha vợ mà cha vợ ngờ nõ còn thieng [thiêng] thì bắn. Chẵng ngờ đã mất phép, mà giach [giặc] đánh đến thì chại [chạy] mà con cừ [cùng] cưỡi ngưạ  theo cha mà giữ mlờy [lời] chẩv [chồng] bảo liền lấy Lão [Áo?] ngắn. Bỏ dấu cho chẩv [chồng] theo. Bua chại [chạy] đến gần sôn [sông] thì lạy [lại] gạp [gặp] cáy [cái] rùa ngài [ngày]  trước cho vuat [vuốt] ấy Lien bổo ràng [liền bảo rằng] con B. ấy là giach [giặc] xin B. giét [giết], B. liên [liền] giet con mớy [mới] khỏi giach [giặc], nàng ấy kêu khóc rằng tôy [tôi] lòn [lòng] dạy [dại], nghe ngườy [người] vì chẩv [chồng] cho đạo cha muôn phần, tôy xin. chết, máu nầi [nầy] bien [biến] ra hột tray [trai] ở ngoày biẻn đẩv [ở ngoài biển đảo],nàng ấy lièn [liền] chết, thì chẩv [chồng] theo chảng [chẳng] kịp, thấi [thấy] vợ đã chết, thì đến đêi [đấy]  thấi [thấy] có một giáng [giếng] sâu, thì lòn [lòng] thương vợ, liền gieo mình xuáng [xuống] mà chết nữa. Đến ngài [ngày] có ay [ai] được hột tray [trai] Kinh xấu, thì lấi [lấy] nước giáng [giếng] ấy mà rửa, thì lạy [lại] trog [trong] tốt ấy là duien [duyên] vợ chẩv [chồng] ngườy  ấi [người ấy] thì còn truièn [truyền] đến nay.” (trang 133-134) bản chụp lại trên Internet).

    [23] Đoạn tiếp theo: “Nói đoạn về nước nhà lấy quân đánh cha vợ, mà cha vợ ngờ nỏ còn thiêng thì bắn, chẳng ngờ đã mất phép; mà giặc đánh đến thì chạy, mà con cũng cưỡi ngựa theo cha; mà giữ lời chồng bảo, liền lấy lông ngan bỏ dấu cho chồng theo. Vua chạy đền gần sông thì lại gặp cái rùa ngày trước cho vuốt ấy. [Rùa] liền bảo rằng: con Vua, ấy là giặc, xin vua giết. Vua liền giết con mới khỏi giặc. Nàng ấy kêu khóc rằng: tôi lòng dại, nghe người vì chồng; cho đạo cha muôn phần, tôi xin chết, máu này biến ra hột trai ở ngoài biển Đông. Nàng ấy liền chết, thì chồng theo chẳng kịp. Thấy vợ đã chết, thì đến đấy thấy có một giếng sâu, thì lòng thương vợ, liền gieo mình xuống mà chết nữa. Đến ngày [sau], có ai được hột trai Kinh xấu, thì lấy nước giếng ấy mà rửa, thì lại trong tốt. Ấy là duyên vợ chồng người ấy thì còn truyền đến nay.”  (Lịch sử chữ quốc ngữ 1620-1659, của Đỗ Quang Chính, Tủ sách Ra Khơi, Sài Gòn, 1972, trang 110-111).

    [24] Bài Huỳnh Tịnh Của, nhà báo tiếng Việt đầu tiên của Trần Nhật Vy, https://www.toiyeutiengnuoctoi.com/bai-7-huynh-tinh-cua-nha-bao-tieng-viet-dau-tien/, đăng ngày 28 tháng Mười Một, 2022.

    Gửi email bài đăng này BlogThis! Chia sẻ lên X Chia sẻ lên Facebook
    Bài đăng Mới hơn Bài đăng Cũ hơn Trang chủ
    Văn Việt

     Blogger Template created with Artisteer by .