Danh ngôn
Trong mọi cộng đồng, chúng ta cần một nhóm thiên thần gây rối.
We need, in every community, a group of angelic troublemakers.
(Bayard Rustin – trích bài phát biểu tại New York City 1963)
Trong mọi trường hợp, chắc chắn rằng sự thiếu hiểu biết, đi kèm với quyền lực, là kẻ thù tàn bạo nhất có thể có của công lý.
It is certain, in any case, that ignorance, allied with power, is the most ferocious enemy justice can have.
(James Baldwin - No Name in the Street 1972)
Các cuộc cách mạng và các cá nhân có thể bị giết hại, nhưng bạn không thể giết chết các ý tưởng.
While revolutionaries and individuals can be murdered, you cannot kill ideas.
(Thomas Sankara, một tuần trước khi bị ám sát, 1987)
Không có cảm giác nào cô đơn hơn việc bị chính đất nước mình trục xuất.
There's not a more lonely feeling than to be banished by my own country.
(Kiyo Sato – Kiyo’s Story 2009)
Ban Biên tập
Địa chỉ liên lạc:
1. Thơ
tho.vanviet.vd@gmail.com
2. Văn
vanviet.van14@gmail.com
3. Nghiên cứu Phê Bình
vanviet.ncpb@gmail.com
4. Vấn đề hôm nay
vanviet.vdhn1@gmail.com
5. Thư bạn đọc
vanviet.tbd14@gmail.com
6. Tư liệu
vanviet.tulieu@gmail.com
7. Văn học Miền Nam 54-75
vanhocmiennam5475@gmail.com
Tra cứu theo tên tác giả
- A. A. Fadeev
- A. Puskin
- A. T.
- Abdulrazak Gurnah
- Abraham F. Lowenthal
- Ace Le
- Ace Lê
- Adam Gopnik
- Adonis
- Adrian Horton
- Agi Mishol
- Ajar
- Akiko Miki
- Alain Guillemin
- Alan Phan
- Alăng Văn Gáo
- Alăng Văn Giáo
- Albert Camus
- Aldous Huxley
- Aleksandr Griboedov
- Alesandr Blok
- Alex Marshall
- Alex Smith
- Alex Thai
- Alex-Thái Đình Võ
- Alexander Fadeev
- Alexander Solzhenitsyn
- Alexandra Alter
- Alexandre FERON
- Alice Munro
- Alina Lesik
- Alison Flood
- Allen Ginsberg
- Amanda Gorman
- Amartya Sen
- Amelia Glaser
- Amos Oz
- An Nam
- Anatole France
- Anatoly Gavrilov
- Anders Olsson
- André Breton
- André Menras
- André Menras – Hồ Cương Quyết
- André Menras Hồ Cương Quyết
- Andrea Hoa Pham
- Andrea Kendall-Taylor
- Andreas Fulda
- Andreas Wimmer
- Andrew Postman
- Andy Cao
- Anh Anh
- Anh Hồng
- Anh Hồng (nhà thơ)
- Ánh Liên
- Anh Nhi
- Anh Văn
- Anika Zeller
- Anna Akhmatova
- Anna Maria Bracale Ceruti
- Anna Mitchell
- Anna Schmid
- Anne Carson
- Anne Cazaubon
- Anne Hébert
- Anne Henochowicz
- Anne Nguyễn
- Annie Ernaux
- António Jacinto
- Antôn Nguyễn Trường Thăng
- Archimedes L.A. Patti
- Arlette Quỳnh Anh Trần
- Arnold Schwarzenegger
- Artem Sakharov
- Arthur Koestler
- Arty Abel
- Arvind Subramanian
- Augustina
- Aurélie Coulon
- Aurelien Breeden
- Ba Sàm
- Bá Thụ Đàm
- Bạch Cúc
- Bạch Hoàn
- Bách Mỵ
- Bách Thân
- Bạch X. Phẻ
- Bạch Xuân Phẻ
- Bakhtin
- Ban Mai
- Bàn Văn Thòn
- Ban Vận động Văn đoàn Độc lập Việt Nam
- Bảo Chân
- Bảo Huân
- Bảo La
- Bảo Nhi Lê
- Bảo Ninh
- Bảo Phác
- Bảo Tích
- Bão Vũ
- Barbara Demick
- Bashô
- Batrioldman
- Bauxite Việt Nam
- Bắc Đảo
- Bắc Phong
- Bằng Việt
- BB Ngô
- Bei Dao
- Benjamin Péret
- Benjamin Ramm
- Bertolt Brecht
- Bertrand Russell
- Bettina Rheims
- Bích Ngân
- Biếm họa
- Biên Cương
- Biệt Hiệu
- Bilahari Kausikan
- Bill Hayton
- Billy Collins
- Bình Nguyên Lộc
- Brahma Chellaney
- Branko Milanovic
- Brett Reilly
- Brian Pascus
- Brian Wu
- Brice Pedroletti
- Brodsky
- Bryan
- Bùi An
- Bùi Bảo Trúc
- Bùi Bích Hà
- Bùi Chát
- Bùi Chí Trung
- Bùi Chí Vinh
- Bùi Công Thuấn
- Bùi Công Trực
- Bùi Đức Lại
- Bùi Giáng
- Bùi Hải Quảng
- Bùi Hoàng Tám
- Bùi Hoằng Vị
- Bùi Huệ Chi
- Bui Huy Hoi Bui
- Bùi Mai Hạnh
- Bùi Mạnh Hùng
- Bùi Mẫn Hân
- Bùi Minh Quốc
- Bùi Ngọc Tấn
- Bùi Quang Thắng
- Bùi Suối Hoa
- Bùi Thanh Hiếu
- Bùi Thanh Phương
- Bùi Thanh Tuấn
- Bùi Thụy Băng
- Bùi Tiến An
- Bùi Trân Phượng
- Bùi Trọng Hiền
- Bùi Văn Kha
- Bùi Văn Nam Sơn
- Bùi Việt Sỹ
- Bùi Vĩnh Phúc
- Bùi Xuân Bách
- Bùi Xuân Đính
- Bùi-Viết Văn Đức
- Bulgakov
- Bửu Chỉ
- C.D.
- Cái Lư Hương
- Cái Trọng Ty
- Cam Ly
- Cảnh Chánh
- Cao Bảo Vân
- Cao Bình Minh
- Cao Chi
- Cao Gia An
- Cao Hành Kiện
- Cao Huy Thuần
- Cao Kim Ánh
- Cao La
- Cao Quang Nghiệp
- Cao Tần
- Cao Thị Hồng
- Cao Thu Cúc
- Cao Việt Dũng
- Cao Xuân Hạo
- Cao Xuân Huy
- Carl Bildt
- Carl O. Schuster
- Carlos Assunção
- Carolyn Mary Kleefeld
- Cát Linh
- Cẩm Tú
- Cấn Thị Thêu
- Chan Phuong
- Chanh Tam
- Charles Bo
- Charles Bukowski
- Charles S. Kraszewski
- Charles Simic
- Chau Doan
- Chân Minh
- Chân Pháp Xa
- Chân Phương
- Chân Xuân Tản Viên
- Châu Diên
- Châu Hải Đường
- Châu Hồng Thủy
- Châu Hữu Quang
- Chenn
- Chế Diễm Trâm
- Chế Lan Viên
- Chi Mai
- Chi Phương
- Chiêu Dương
- Chiêu Khiêm
- Chiharu Shiota
- Chim Hải
- Chim Trắng
- Chinh Ba
- Chính Tâm
- Chính Vĩ
- Chinua Achebe
- Chơn Không Cao Ngọc Phượng
- Christian Gampert
- Christian Welzel
- Christina Mary Hjortlund
- Christoph Giesen
- Christoph Sator
- Christopher Balding
- Christopher Goscha
- Christy Wampole
- Chu Dương
- Chu Hảo
- Chu Hoạch
- Chu Kim
- Chu Mộng Long
- Chu Quang Tiềm
- Chu Tử
- Chu Văn Lễ
- Chu Văn Sơn
- Chu Vĩnh Hải
- Chu Vương Miện
- Chu Xuân Diên
- Chung Le
- Claire Simon
- Clay Phạm
- Concepcion de Leon
- Connie Hoàng
- Cora Engelbrecht
- Costica Bradatan
- Cổ Ngư
- Cù An Hưng
- Cù Huy Hà Vũ
- Cù Mai Công
- Cù Tuấn
- Cung Minh Huân
- Cung Tích Biền
- Cung Trầm Tưởng
- Cư sĩ Minh Đạt
- D. S. Likhachev
- Da Màu
- Dạ Ngân
- Dạ Thảo Phương
- Dã Tượng
- DAD
- Dadolin Murak
- Damien Keown
- Dan Bilefsky
- Dan Slater
- Dana Gioia
- Danh ngôn
- Dani Rodrik
- Daniel Halpern
- Daniel Hautzinger
- Daron Accemoglu
- David Brown
- David Gascoyne
- David Marchese
- David Weinberger
- Ðặng Thơ Thơ
- Demetrio Paparoni
- DEUTSCHE WELLE
- Di
- Di Li
- Diêm Liên Khoa
- Diễm Thi
- Diễm Tường
- Diễn đàn Thế kỷ
- Diệp Duy Liêm
- Diệp Huy
- Ðinh Cường
- Dino Buzatti
- Dipanjan Roy Chaudhury
- Dmitri Prokofyev
- Dmitry Burago
- Dmitry Muratov
- Doãn Cẩm Liên
- Doãn Mạnh Dũng
- Doãn Mẫn
- Doãn Quốc Sỹ
- Dominique Lemieux
- Donald Inglehart
- Donna Ashworth
- Ðỗ Quang Nghĩa
- Ðỗ Quyên
- Du Tử Lê
- Dung Nguyễn
- Dũng Phan
- Dũng Trung Kqd
- Dũng Vũ
- Duy Lam
- Duy Tân
- Duy Thanh
- Duy Thông
- duyên
- Duyên Anh
- Duyên Khánh
- Dư Hoa
- Dư Kiệt
- Dư Thị Hoàn
- Dư Thu Vũ
- Dương Đại Triều Lâm
- Dương Đình Giao
- Dương Khánh Phương
- Dương Kiền
- Dương Ngạn
- Dương Nghiễm Mậu
- Dương Ngọc Thái
- Dương Như Nguyện
- Dương Phương Vinh
- Dương Thắng
- Dương Thiệu Tước
- Dương Thu Hương
- Dương Thuấn
- Dương Tú
- Dương Tường
- Dương Văn Ba
- Dylan Suher
- Đà Văn
- Đàm Hà Phú
- Đàm Hách Thành
- Đào An Khánh
- Đào Anh Kha
- Đào Công Tiến
- Đào Duy Anh
- Đào Hiếu
- Đào Lê Na
- Đào Ngọc Chương
- Đào Nguyên
- Đào Nguyễn
- Đào Nguyên Phương Thảo
- Đào Như
- Đào Phương Liên
- Đào Quang Toản
- Đào Tấn Phần
- Đào Thái Tôn
- Đào Thị Hương
- Đào Tiến Thi
- Đào Trung Đạo
- Đào Trường Phúc
- Đào Tuấn
- Đào Tuấn Ảnh
- Đào Văn Thuỵ
- Đào Văn Tiến
- Đào Vũ Anh Hùng
- Đặng Anh Đào
- Đặng Bích Phượng
- Đặng Chương Ngạn
- Đặng Đình Cung
- Đặng Đình Mạnh
- Đặng Hà
- Đặng Hải Sơn
- Đặng Hoàng Giang
- Đặng Hồng Nam
- Đặng Hùng Võ
- Đặng Hương Giang
- Đặng Hữu
- Đặng Mai Lan
- Đặng Mậu Tựu
- Đăng Nguyên
- Đặng Phùng Quân
- Đặng Quốc Thông
- Đặng Sơn Duân
- Đặng Thái
- Đăng Thành
- Đặng Thân
- Đặng Thị Hảo
- Đặng Thơ Thơ
- Đặng Tiến
- Đặng Tiến (Thái Nguyên)
- Đặng Trung Nghĩa
- Đặng Túy
- Đặng Văn Dũng
- Đặng Văn Hùng
- Đặng Văn Ngữ
- Đặng Văn Sinh
- Đặng Vũ Vương
- Đặng Xuân Thảo
- Đặng Xuân Xuyến
- Đằng-Giao
- Điểm Thọ
- Đinh Bá Anh
- Đinh Cường
- Đinh Hoàng Thắng
- Đinh Hùng
- Đình Kính
- Đinh Lê Vũ
- Đinh Linh
- Đinh Ngọc Thu
- Đinh Phương
- Đinh Phương Thảo
- Đinh Quang Anh Thái
- Đinh Thanh Huyền
- Đinh Thị Như Thúy
- Đinh Trường Chinh
- Đinh Từ Bích Thuý
- Đinh Từ Bích Thúy
- Đinh Văn Đức
- Đinh Vũ Hoàng Nguyên
- Đinh Ý Nhi
- Đinh Yên Thảo
- Đoàn Ánh Thuận
- Đoàn Bảo Châu
- Đoàn Cầm Thi
- Đoàn Công Lê Huy
- Đoàn Hồng Lê
- Đoàn Huy Giao
- Đoàn Huyền
- Đoàn Khắc Xuyên
- Đoàn Lê Giang
- Đoàn Nhã Văn
- Đoàn Thanh Liêm
- Đoan Trang
- Đoàn Tùng Nguyễn
- Đoàn Tử Huyến
- Đoàn Việt Hùng
- Đoàn Xuân Kiên
- Đỗ Anh Hoa
- Đỗ Anh Tuấn
- Đỗ Bích Thuý
- Đỗ Cao Bảo
- Đỗ Duy Ngọc
- Đỗ Đức
- Đỗ Đức Đông Ngàn
- Đỗ Đức Hiểu
- Đỗ Hòa
- Đỗ Hoàng Diệu
- Đỗ Hồng Ngọc
- Đỗ Hồng Nhung
- Đỗ Hữu Chí
- Đỗ Kh
- Đỗ Kh.
- Đỗ Khiêm
- Đỗ Kim Thêm
- Đỗ Lai Thuý
- Đỗ Lai Thúy
- Đỗ Lê Anh Đào
- Đỗ Mạnh Hoàng
- Đỗ Minh Tuấn
- Đỗ Nghê
- Đỗ Ngọc
- Đỗ Ngọc Thống
- Đỗ Quang Nghĩa
- Đỗ Quang Vinh
- Đỗ Quý Toàn
- Đỗ Quyên
- Đỗ Quỳnh Dao
- Đỗ Thắng Cảnh
- Đỗ Thị Thu Trà
- Đỗ Thiên Anh Tuấn
- Đỗ Trí Vương
- Đỗ Trọng Khơi
- Đỗ Trung Quân
- Đỗ Trường
- Đỗ Tuyết Khanh
- Đồng Chuông Tử
- Đông Hoài
- Đông Hồ
- Đông Kha
- Đông Ngàn Đỗ Đức
- Đông Nghi
- Đức Ban
- Đức Đàm
- Đức Flying Bay
- Đức Hoàng
- Đức Lê
- Đức Phổ
- Đức Tâm
- Đức Tiến
- E. M. Forster
- E.E. Cummings
- E.M. Chernoivanenko
- Eamonn Butler
- Eckart Kleßmann
- Eduardo Galeano
- Edward Hirsch
- Elena Pucillo Truong
- Elias Canetti
- Ellen Bass
- Eloisa Amezcua
- Emiel Roothooft
- Emmanuelle Jardonnet
- Eric Henry
- Eric Weiner
- Erica Frantz
- Erik Harms
- Erik Korling
- Euan Ward
- Evgheni Dobrenko
- F.N.
- Federico García Lorca
- Feliks Kuznesov
- Filip Lech
- Flanny O’Connor
- Florence Noiville
- Florian Altenhöner
- Francis Fukuyama
- Francis Fukuyma
- Frank Dikötter
- Frank O'Hara
- Frankfurt
- Fred Hiatt
- Friedrich Dürrenmatt
- Friedrich Nietzsche
- Fritz J. Raddatz
- Gabriel García Márquez
- Gaither Stewart
- Gaiutra Bahadur
- Gary Leupp
- Gặp gỡ và trò chuyện
- Georg Bönisch
- Georg Trakl
- George Burchett
- George Orwell
- George Perreault
- George Siemens
- Georges Condominas
- Gerhard Will
- Germain Droogenbroodt
- Giang Dang
- Giang Lại Đức
- Giang Nam
- Giáng Vân
- Giáp Văn Dương
- Gideon Rachman
- Giuse Lê Công Đức
- Goethe
- Gonçalo Fernandes
- Gottfried Benn
- Graham Allison
- Grigory Yudin
- Günter Kunert
- Gyảng Anh Iên
- Hà Duy Phương
- Hà Dương Tuấn
- Hà Dương Tường
- Hà Đình Nguyên
- Hạ Đình Nguyên
- Hà Huy Sơn
- Hà Hương
- Hà Lệ Minh
- Hà Ngọc Hòa
- Hạ Nguyên
- Hà Nguyên Du
- Hà Nhân
- Hà Nhật
- Hà Phạm Phú
- Hà Quang Vinh
- Hà Sĩ Phu
- Hà Thanh Vân
- Hà Thế
- Hà Thị Minh Đạo
- Hà Thúc Sinh
- Hà Thủy Nguyên
- Hà Tùng Long
- Hà Tùng Sơn
- Hà Văn Thịnh
- Hà Văn Thùy
- Hà Vũ Trọng
- Hagi Kenaan
- Hai An Vu
- Hải Hạc
- Hải Ngọc
- Hai Thanh
- Han Dang
- Hàn Giang
- Han Kang
- Hàn Vĩnh Diệp
- Hạnh Diễm
- Hạnh Nguyên
- Hạnh Phước
- Hạnh Viên
- Hannah Beech
- Hào Thiện Nhân
- Haruki Murakami
- Hân Hương
- Heiko Buschke
- Heinrich Heine
- Henri Michaux
- Henry David Thoreau
- Henry Wadsworth Longfellow
- Heriberto Araújo
- Hermann Hesse
- Hiền Trang
- Hiệp Ikaria
- Hiệu Minh
- Hiếu Tân
- Ho Lai-Ming
- Hòa Bình Lê
- Hoa Níp
- Hoài Hương
- Hoài Nam
- Hoài Phương
- Hoài Thanh
- Hoài Việt
- Hoài Ziang Duy
- Hoan Doan
- Hoàn Nguyễn
- Hoàng Ánh
- Hoàng Anh Tuấn
- Hoàng Cát
- Hoàng Cầm
- Hoàng Chí Hiếu
- Hoàng Chính
- Hoàng Cường Long
- Hoàng Dũng
- Hoàng Dương Tuấn
- Hoàng Đăng Khoa
- Hoàng Đỗ
- Hoàng Đông
- Hoàng Đức Truật
- Hoàng Hà
- Hoàng Hải Thủy
- Hoàng Hải Vân
- Hoảng Hãn
- Hoàng Hưng
- Hoàng Khởi Phong
- Hoàng Kim Oanh
- Hoàng Lại Giang
- Hoàng Lan
- Hoàng Lan Anh
- Hoàng Lan Chi
- Hoàng Lê
- Hoàng Lệ
- Hoàng Linh
- Hoàng Long
- Hoàng Mai Ðạt
- Hoàng Mạnh Hải
- Hoàng Minh Trí
- Hoàng Minh Tường
- Hoàng Nam
- Hoàng Nga
- Hoàng Ngọc Biên
- Hoàng Ngọc Hiến
- Hoàng Ngọc Nguyên
- Hoàng Ngọc Tuấn
- Hoàng Nguyễn
- Hoàng Nguyên Vũ
- Hoàng Nhơn
- Hoàng Nhuận Cầm
- Hoàng Phong Tuấn
- Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Hoàng Quân
- Hoàng Quốc Hải
- Hoàng Thị Hường
- Hoàng Thị Thu Thủy
- Hoàng Thu Phố
- Hoàng Thúy
- Hoàng Thuỵ Anh
- Hoàng Tiến
- Hoàng Trung Thông
- Hoàng Tuấn Công
- Hoàng Tuấn Phổ
- Hoàng Tùng
- Hoàng Tuỵ
- Hoàng Văn Sơn
- Hoàng Việt
- Hoàng Vũ Sơn
- Hoàng Vũ Thuật
- Hoàng Xuân Phú
- Hoàng Xuân Sơn
- Hoàng Xuân Tuyền
- Hoàng Yến
- Horst Bienek
- Howard Gardner
- Hồ Anh Thái
- Hồ Bạch Thảo
- Hồ Bất Khuất
- Hồ Diệu Vân
- Hồ Dzếnh
- Hồ Đắc Vũ
- Hồ Đình Nghiêm
- Hồ Hải Thụy
- Hồ Hữu Tường
- Hồ Minh Tâm
- Hồ Ngọc Đại
- Hồ Như
- Hồ Phú Bông
- Hồ Tịnh Tình
- Hồ Trường An
- Hồ Tú Bảo
- Hội những người ủng hộ GS. Chu Hảo
- Hồng Anh
- Hồng Hoang
- Hồng Lê Thọ
- Hồng Phú
- Huệ Hương Hoàng
- Huguette Bertrand
- Huong Nguyen
- Huy Bảo
- Huy Cận
- Huy Đức
- Huy Tưởng
- Huyền Thương
- Huỳnh Duy Lộc
- Huỳnh Hoa
- Huỳnh Hữu Uỷ
- Huỳnh Hữu Ủy
- Huỳnh Kim Báu
- Huỳnh Kim Quang
- Huỳnh Lê Nhật Tấn
- Huỳnh Liễu Ngạn
- Huỳnh Ngọc Chênh
- Huỳnh Như Phương
- Huỳnh Sơn Phước
- Huỳnh Tấn Mẫm
- Huỳnh Thế Du
- Huỳnh Thục Vy
- Huỳnh Trọng Khang
- Huỳnh Tuấn Anh
- Hứa Chương Nhuận
- Hứa Lập Chí
- Hương Lan
- Hường Thanh
- Hương Thủy
- Hữu Danh
- Hữu Đông
- Hữu Loan
- Hữu Mai
- Hữu Phương
- Ian Bui
- Ian Johnson
- Igor Poglazov
- Ilza Burchett
- Inrasara
- Iris Radisch
- Isabella Kwai
- Issa
- Issac Bashevis Singer
- Italo Calvino
- Iya Kiva
- J. M. Lotman
- J.B Nguyễn Hữu Vinh
- Jacques Attali
- Jacques Prévert
- Jake Johnson
- James Borton
- James Daniel Spears
- James G. Zumwalt
- James Grossman
- James Joyce
- James Poniewozik
- James Stavridis
- James WrightJuan Felipe Herrera
- Janos Kornai
- Jared Carters
- Jason Lopata
- Jason Morris-Jung
- Jay Nordlinger
- Jaya K.
- Jean Chesnaux
- Jean d'Ormesson
- Jean Piaget
- Jean Przyluski
- Jean Toomer
- Jean-Jacques Brochier
- Jean-Jacques Roth
- Jean-Louis Rocca
- Jean-Luc Chalumeau
- Jean-Marc Roberts
- Jean-Patrick Géraud
- Jean-Paul Sartre
- Jefferson Cowie
- Jeffrey Hanfover
- Jeffrey Nall
- Jessica Swoboda
- Jessie Yeung
- Jiayang Fan
- Jimmy Carter
- Joan Hua
- João Guimarães Rosa
- Joaquin Nguyễn Hòa
- John Barrow
- John Cheever
- John Freeman
- John Keane
- John McCain
- Jon Fosse
- Jonathan Dee
- Jonathan London
- Jörg Wischermann
- Jorge Amado
- Jorge Luis Borges
- Joschka Fischer
- Josée Lapointe
- Joseph Wong
- Joseph Wright
- Josh Rogin
- Joshua Rothman
- Juan Pablo Cardenal
- Juan Pablo Cardenal & Heriberto Araújo
- Julia Cagé
- Julio Cortázar
- Jun’ichiro Tanizaki
- Kahil Gibral
- Kai Hoàng
- Kale
- Kalynh Ngô
- Kamel Daoud
- Kao Phú
- Kap Seol
- Karel Appel
- Karen Tongson
- Kate Chopin
- Kazuo Shiraga
- Kenneth Nguyen
- Kenzaburo Oe
- Keorapetse Kgositsile
- Kerstin Holm
- Kều Jang
- Kha Lương Ngãi
- Kha Tiệm Ly
- Khải Đơn
- Khái Hưng
- Khaly Chàm
- Khang Quốc Ngọc
- Khánh
- Khánh Bình
- Khánh Duy
- Khánh Ly
- Khánh Mai
- Khanh Nguyen
- Khanh Pham
- Khánh Phương
- Khánh Trâm
- Khánh Trường
- Khét
- Khế Iêm
- Khiêm Nhu
- Khổng Đức Thiêm
- Khuất Đẩu
- Khuất Thu Hồng
- Khuê Phạm
- Khuyết Thư
- Kiệm Hoàng
- Kiến Văn
- Kiệt Anh Hùng
- Kiệt Tấn
- Kiều Duy Vĩnh
- Kiều Loan
- Kiều Mai Sơn
- Kiều Maily
- Kiều Phong
- Kiều Thị An Giang
- Kim Ân
- Kim Chi
- Kim Dung
- Kim Hạnh
- Kim Thúy
- Kim Trần
- Kinh Bắc
- Kính Hòa
- Klaus Wiegerefe
- Kúm
- Kurt-Martin Mayer
- Kỳ Duyên
- Kyoko Numano
- L. N. Tolstoy
- L. V. H.
- La Khắc Hoà
- La Khắc Hòa
- Lã Nguyên
- Lại Nguyên Ân
- Lam Điền
- Lam Hạnh
- Lam Ngọc
- Lam Thái Hòa
- Lan Nguyên
- Lang Anh
- Langston Hughes
- LAP
- Larry Diamond
- Lars Vargö
- Laura Cappelle
- Laurent Sagalovitsch
- Lawrence Ferlinghetti
- Lâm Chương
- Lâm Duyên
- Lâm Hạnh
- Lâm Lê
- Lâm Ngân Mai
- Lâm Quang Mỹ
- Lâm Thị Mỹ Dạ
- Lenin
- Leon Trotsky
- Leonard Cohen
- Lê An Thế
- Lê Anh Hoài
- Lê Anh Hùng
- Lê Ân
- Lê Bá Đảng
- Lê Bích Vượng
- Lê Chiều Giang
- Lê Công Định
- Lê Công Giàu
- Lê Công Tư
- Lê Ðình Nhất Lang
- Lê Dũng
- Lê Duy Nam
- Lê Đạt
- Lê Đăng Doanh
- Lê Đình Cai
- Lê Đình Khẩn
- Lê Đình Thắng
- Lê Đỗ Huy
- Lê Đức Dục
- Lê Đức Thôn
- Lê Giang Trần
- Lê Hải
- Lệ Hằng
- Lê Hiệp
- Lê Hoài Nguyên
- Lê Hoàng Diễm Trang
- Lê Hoàng Lân
- Lê Học Lãnh Vân
- Lê Hồ Quang
- Lê Hồng Hà
- Lê Hồng Hiệp
- Lê Hồng Lâm
- Lê Hùng
- Lê Hùng Vọng
- Lê Huyền Ái Mỹ
- Lê Huỳnh Lâm
- Lê Hữu
- Lê Hữu Khoá
- Lê Hữu Khóa
- Lê Hữu Nam
- Lê Kế Lâm
- Lê Khải
- Lê Kim Duy
- Lê Ký Thương
- Lê Lạc Giao
- Lê Luân
- Lê Mã Lương
- Lê Mai
- Lê Mai Lĩnh
- Lê Mạnh Chiến
- Lê Mạnh Đức
- Lê Minh Chánh
- Lê Minh Hà
- Lê Minh Hiền
- Lê Minh Khuê
- Lê Minh Phong
- Lê Ngân Hằng
- Lê Ngọc Luân
- Lê Ngọc Sơn
- Lê Nguyễn
- Lê Nguyễn Duy Hậu
- Lê Nguyễn Hương Trà
- Lê Nguyên Long
- Lê Nguyên Vỹ
- Lê Như Bình
- Lê Oa Đằng
- Lê Phan
- Lê Phú Khải
- Lê Quang
- Lê Quang Đức
- Lê Quảng Hà
- Lê Quang Hợp
- Lê Quang Thành
- Lê Quân
- Lê Quốc Anh
- Lê Quỳnh
- Lê Quỳnh Mai
- Lê Sa Long
- Lê Si Na
- Lê Sơn
- Lê Tất Đạt
- Lê Tất Điều
- Lê Thanh Dũng
- Lê Thanh Hải
- Lê Thanh Phong
- Lê Thanh Trường
- Lê Thân
- lê thi diem thuý
- Lê Thị Hồng Minh
- Lê Thị Huệ
- Lê Thị Hường
- Lê Thị Oanh
- Lê Thị Thấm Vân
- Lê Thiết Cương
- Lê Thiếu Nhơn
- Lê Thọ Bình
- Lê Thời Tân
- Lê Thời Thôi
- Lê Thu Hiền
- Lê Thúy Bảo Liên
- Lê Tiên Long
- Lê Trí Tuệ
- Lê Trinh
- Lê Trọng Nghĩa
- Lê Trọng Nguyễn
- Lê Trung Tĩnh
- Lê Trường Thanh
- Lê Tuấn Huy
- Lê Tuyết Hạnh
- Lê Văn Bỉnh
- Lê Văn Hảo
- Lê Văn Hiếu
- Lê Văn Hòa
- Lê Văn Luân
- Lê Văn Sơn
- Lê Văn Trung
- Lê Văn Tùng
- Lê Vĩnh Tài
- Lê Vĩnh Triển
- Lê Vũ Trường Giang
- Lê Xuân Khoa
- Lê Xuyên
- Li Edelkoort
- Li Zhongqin
- Liêu Diệc Vũ
- Liêu Thái
- Liễu Trương
- Linh Nguyên
- Linh Văn
- Linh Vân
- Linh-Chân Brown
- LKH
- Lorca
- Louis Aragon
- Louise Glück
- Lộc Vàng
- Lợi Phan Mai
- Luân Hoán
- Ludwig von Mises
- Luke Hunt
- Luke Turner
- Lữ Kiều
- Lữ Quỳnh
- Lương Đào
- Lương Thiệu Quân
- Lương Thư Trung
- Lưu Á Châu
- Lưu Bình Nhưỡng
- Lưu Diệu Vân
- Lưu Đức Trung
- Lưu Hà
- Lưu Hiểu Ba
- Lưu Khánh Thơ
- Lưu Mê Lan
- Lưu Minh Hải
- Lưu Na
- Lưu Nhi Dũ
- Lưu Quang Vũ
- Lưu Thuỷ Hương
- Lưu Thủy Hương
- Lưu Trọng Văn
- Lưu Uyên Khôi
- Lý Đợi
- Lý Gia Trung
- Ly Hoàng Ly
- Lý Ngang
- Ly Phạm
- Lý Quang Hoàn
- Lý Thanh
- Lý Tiến Dũng
- Lý Toàn Thắng
- Lý Trực Dũng
- Lý Xuân Hải
- Lydia Davis
- Lynh Bacardi
- LysP
- M. Gorky
- M.L. Gasparov
- Mạc Phong Tuyền
- Mạc Văn Trang
- Mạc Việt Hồng
- Mạch Nha
- Mạch Quang Thắng
- Madeleine Riffaud
- Madlovics Bálint
- Magyar Bálint
- Mai An Nguyễn Anh Tuấn
- Mai Anh Tuấn
- Mai Bá Ấn
- Mai Bá Kiếm
- Mai Chanh
- Mai Hiền
- Mai Khôi
- Mai Kim Ngọc
- Mai Nhật
- Mai Ninh
- Mai Quốc Ấn
- Mai Quỳnh
- Mai Quỳnh Nam
- Mai Sơn
- Mai Thái Lĩnh
- Mai Thanh Sơn
- Mai Thảo
- Mai Tú Ân
- Mai Văn Hoan
- Mai Văn Phấn
- Mai Văn Tính
- Maki Starfield
- Mamleev
- Mạnh Kim
- Manuel Casimiro
- Mão Xuyên
- Marc Andrus
- Marcel Reich-Ranicki
- Marci Shore
- Marco Ferrarese
- Margarita Lyutova
- Maria Donovan
- Maria Ressa
- Mario Vargas Llosa
- Marion Hennebert
- Mark B. Hamilton
- Mark Binelli
- Mark Frankland
- Mark Osaki
- Mark Strand
- Marta Hillers
- Martin Jankowski
- Martin Kulldorff
- Marty Robbins
- Mary Morose
- Mary Walsh
- Mathias Mayer
- Matthew Clayfield
- Matthew Crawford
- Maurice Blanchot
- Maximilian Steinbeis
- May
- Maya Angelou
- Mặc Đỗ
- Mặc Lâm
- Mân Côi
- McAmmond Nguyễn Thị Tư
- Media Văn Việt
- Michael Burawoy
- Michael Scammell
- Miêng
- Mike Ives
- Mikhail Shishkin
- Mikhail Viktorovich Zygar
- Milan Kundera
- Mimmi Diệu Hường Bergström
- MInh Anh
- Minh Huệ
- Minh Hùng
- Minh Luật
- Minh Quang – Lê Chiên
- Minh Quang Ho
- Minh Tâm
- Minh Thùy
- Minh Thư
- Minh Toàn
- Minh Tuấn
- Monica Berlin
- Mỹ Hằng
- Mỹ Lan
- N. S. Khrushchev
- Nam Dao
- Nam Dao Nguyễn Mạnh Hùng
- Nam Đan
- Nam Đông
- Nam Nguyên
- Nam Sơn
- Naowarat Pongpaiboon
- Natalia lacovelli
- Nataliya Zhynkina
- Natsume Sōseki
- Nay Aung
- ng. anhanh
- Ng.Uyển Nicole Dương
- Ngải Vị VỊ
- Ngân Xuyên
- Nghệ thuật
- Nghĩa Đặng
- Nghiêm Lương Thành
- Nghiêm Phương Mai
- Nghiêm Xuân Hồng
- Nghiên Cứu Phê Bình
- Ngo Thu
- Ngọc Anh
- Ngọc Duy Phan
- Ngoc Hien Bui
- Ngọc Linh
- Ngô Anh Tuấn
- Ngô Bảo Châu
- Ngô Đình Thẩm
- Ngô Đồng
- Ngô Hương Giang
- Ngô Khắc Tài
- Ngộ Không Phí Ngọc Hùng
- Ngô Kim-Khôi
- Ngô Liêm Khoan
- Ngô Mai Phong
- Ngô Minh
- Ngô Minh Khôi
- Ngô Ngọc Loan
- Ngô Ngọc Trai
- Ngô Nguyên Dũng
- Ngô Nhật Đăng
- Ngô Quốc Phương
- Ngô Quốc Thịnh
- Ngô Thế Vinh
- Ngô Thị Kim Cúc
- Ngô Thị Thanh Lịch
- Ngô Tùng Phong
- Ngô Tự Lập
- Ngô Văn
- Ngô Văn Giá
- Ngô Viết Nam Sơn
- Ngô Viết Trọng
- Ngô Việt Trung
- Ngô Vĩnh Long
- Ngô Xuân Hội
- Ngô Xuân Phúc
- Ngô Xuân Thảo
- Ngu Yên
- Nguyen Duc Thanh
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Anh Dũng
- Nguyễn Anh Tuấn
- Nguyễn Anh Tuấn - đạo diễn
- Nguyễn Bá Chung
- Nguyễn Bách Việt
- Nguyễn Bảo Chân
- Nguyễn Bắc Sơn
- Nguyên Bình
- Nguyễn Bính
- Nguyên Cầm
- Nguyên Cẩn
- Nguyên Chánh
- Nguyễn Chí Hoan
- Nguyễn Chí Thuật
- Nguyễn Chí Trung
- Nguyễn Chí Tuyến
- Nguyễn Chinh Trung
- Nguyễn Cung Thông
- Nguyễn Cường
- Nguyễn Danh Bằng
- Nguyễn Danh Huế
- Nguyễn Danh Lam
- Nguyễn Ðăng Thường
- Nguyễn Duy
- Nguyễn Dương Quang
- Nguyễn Đạt
- Nguyễn Đắc Kiên
- Nguyễn Đắc Xuân
- Nguyễn Đăng Điệp
- Nguyễn Đăng Hưng
- Nguyễn Đăng Khoa
- Nguyễn Đăng Mạnh
- Nguyễn Đăng Na
- Nguyễn Đăng Quang
- Nguyễn Đăng Thường
- Nguyễn Đình Ấm
- Nguyễn Đình Bin
- Nguyễn Đình Bổn
- Nguyễn Đình Chú
- Nguyễn Đình Cống
- Nguyễn Đình Đăng
- Nguyễn Đình Huỳnh
- Nguyễn Đình Thắng
- Nguyễn Đình Thi
- Nguyễn Đình Toàn
- Nguyễn Đổng Chi
- Nguyễn Đông Thức
- Nguyễn Đức
- Nguyễn Đức Dương
- Nguyễn Đức Hiệp
- Nguyễn Đức Mậu
- Nguyễn Đức Sơn
- Nguyễn Đức Thắng
- Nguyễn Đức Tiến
- Nguyễn Đức Tùng
- Nguyễn Đức Tường
- Nguyễn Gia Trí
- Nguyên Giác
- Nguyên Giác Phan Tấn Hải
- Nguyễn Hà Luân
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Hải Yến
- Nguyễn Hàn Chung
- Nguyễn Hiến Lê
- Nguyễn Hoa Lư
- Nguyễn Hoài Nam
- Nguyễn Hoài Văn
- Nguyễn Hoài Vân
- Nguyễn Hoàn
- Nguyễn Hoàn Nguyên
- Nguyễn Hoàng Ánh
- Nguyễn Hoàng Anh Thư
- Nguyễn Hoàng Diệu Thủy
- Nguyễn Hoàng Diệu Thúy
- Nguyễn Hoàng Giao
- Nguyễn Hoàng Linh
- Nguyễn Hoàng Trung
- Nguyễn Hoàng Văn
- Nguyễn Hồng Anh
- Nguyễn Hồng Giao
- Nguyễn Hồng Hưng
- Nguyễn Hồng Lam
- Nguyễn Hồng Nhung
- Nguyễn Hồng Thục
- Nguyễn Huệ Chi
- Nguyễn Hùng
- Nguyễn Huy Hoàng
- Nguyễn Huy Thiệp
- Nguyễn Huy Vũ
- Nguyên Hưng
- Nguyễn Hưng Quốc
- Nguyễn Hương
- Nguyễn Hữu Đễ
- Nguyễn Hữu Hồng Minh
- Nguyễn Hữu Liêm
- Nguyễn Hữu Nhật
- Nguyễn Hữu Sơn
- Nguyễn Hữu Thiết
- Nguyễn Hữu Việt Hưng
- Nguyễn Hữu Vinh
- Nguyễn kc Hậu
- Nguyễn Khải
- Nguyễn Khánh Duy
- Nguyễn Khánh Trường
- Nguyễn Khắc An
- Nguyễn Khắc Bình
- Nguyễn Khắc Mai
- Nguyễn Khắc Ngân Vi
- Nguyễn Khắc Phê
- Nguyễn Khắc Phi
- Nguyễn Khắc Phục
- Nguyễn Khiêm
- Nguyễn Khôi
- Nguyễn Kiến Phước
- Nguyễn Kiều Dung
- Nguyễn Kiều Hưng
- Nguyễn Kim Hưng
- Nguyên Lạc
- Nguyễn Lãm Thắng
- Nguyễn Lan Phương
- Nguyễn Lân Bình
- Nguyễn Lân Thắng
- Nguyễn Lê Hồng Hưng
- Nguyễn Lệ Uyên
- Nguyễn Linh Giang
- Nguyễn Linh Quang
- Nguyễn Lộ Trạch
- Nguyễn Luận
- Nguyễn Lương Hải Khôi
- Nguyễn Lương Ngọc
- Nguyễn Lương Thịnh
- Nguyễn Lương Vỵ
- Nguyễn Mai
- Nguyễn Man Nhiên
- Nguyễn Mạnh An Dân
- Nguyễn Mạnh Côn
- Nguyễn Mạnh Đẩu
- Nguyễn Mạnh Tiến
- Nguyễn Manh Trinh
- Nguyễn Mạnh Trinh
- Nguyễn Mạnh Tuấn
- Nguyễn Mạnh Tường
- Nguyễn Minh Anh
- Nguyễn Minh Hòa
- Nguyễn Minh Kính
- Nguyễn Minh Nhị
- Nguyễn Minh Nhựt
- Nguyễn Minh Thuyết
- Nguyễn Mộng Giác
- Nguyên Ngọc
- Nguyễn Ngọc Chu
- Nguyễn Ngọc Đức
- Nguyễn Ngọc Giao
- Nguyễn Ngọc Hoa
- Nguyễn Ngọc Lanh
- Nguyễn Ngọc Liễm
- Nguyễn Ngọc Lung
- Nguyễn Ngọc Phương
- Nguyễn Ngọc Tâm
- Nguyễn Ngọc Thiện
- Nguyễn Ngọc Tú Anh
- Nguyễn Ngọc Tư
- Nguyên Nguyên
- Nguyễn Nguyên
- Nguyễn Nguyên Bình
- Nguyễn Nhật Lệ
- Nguyễn Nhật Tín
- Nguyên Nhi
- Nguyễn Như Huy
- Nguyễn Như Mây
- Nguyễn Phạm Hùng
- Nguyễn Phan Quế Mai
- Nguyễn Phú Yên
- Nguyễn Phúc Vĩnh Ba
- Nguyễn Phượng
- Nguyễn Phương Đình
- Nguyễn Phương Mai
- Nguyễn Phương Mạnh
- Nguyễn Quang
- Nguyễn Quang A
- Nguyễn Quang Bình
- Nguyễn Quang Duy
- Nguyễn Quang Dy
- Nguyễn Quang Đồng
- Nguyễn Quang Hồng
- Nguyễn Quang Hưng
- Nguyễn Quang Lập
- Nguyễn Quang Thạch
- Nguyễn Quang Thân
- Nguyễn Quang Thiều
- Nguyễn Quang VInh
- Nguyễn Quân
- Nguyễn Quốc Lâm
- Nguyễn Quốc Thái
- Nguyễn Quốc Toàn
- Nguyễn Quốc Trụ
- Nguyễn Quốc Tuấn
- Nguyễn Quốc Vương
- Nguyên Sa
- Nguyễn Sĩ Dũng
- Nguyễn Sơn Lâm
- Nguyễn Sỹ Phương
- Nguyễn Sỹ Tế
- Nguyễn Tà Cúc
- Nguyễn Tài Cẩn
- Nguyễn Tấn Cứ
- Nguyễn Tất Nhiên
- Nguyễn Thạch Giang
- Nguyễn Thái Hòa
- Nguyễn Thái Hợp
- Nguyễn Thái Sơn
- Nguyễn Thái Tuấn
- Nguyễn Thanh Bình
- Nguyễn Thanh Châu
- Nguyễn Thanh Giang
- Nguyễn Thanh Hiện
- Nguyễn Thanh Hùng
- Nguyễn Thanh Huy
- Nguyễn Thanh Huyền
- Nguyễn Thanh Mỹ
- Nguyễn Thành Nam
- Nguyễn Thanh Nghị
- Nguyễn Thanh Nguyệt
- Nguyễn Thành Phong
- Nguyễn Thanh Sơn
- Nguyễn Thành Sơn
- Nguyễn Thanh Tâm
- Nguyễn Thành Thi
- Nguyễn Thanh Tuyền
- Nguyễn Thanh Văn
- Nguyễn Thanh Việt
- Nguyễn Thế Hùng
- Nguyễn Thế Thanh
- Nguyễn Thị Ái Tiên
- Nguyễn Thị Bích Hậu
- Nguyễn Thị Bích Ngà
- Nguyễn Thị Bình
- Nguyễn thị Cỏ May
- Nguyễn Thị Dư Khánh
- Nguyễn Thị Hải
- Nguyễn Thị Hậu
- Nguyễn Thị Hiền
- Nguyễn Thị Hoàng
- Nguyễn Thị Hoàng Bắc
- Nguyễn Thị Hồng
- Nguyễn Thị Khánh Minh
- Nguyễn Thị Khánh Trâm
- Nguyễn Thị Kim Chi
- Nguyễn Thị Kim Phụng
- Nguyễn Thị Kim Thoa
- Nguyễn Thị Minh Ngọc
- Nguyễn Thị Minh Thương
- Nguyễn Thị Ngọc Hải
- Nguyễn Thị Ngọc Nhung
- Nguyễn Thị Oanh
- Nguyễn Thị Phước
- Nguyễn Thị Thanh Bình
- Nguyễn Thị Thanh Hải
- Nguyễn Thị Thanh Lưu
- Nguyễn Thị Thanh Xuân
- Nguyễn Thị Thanh Yến
- Nguyễn Thị Thảo An
- Nguyễn Thị Thúy Hạnh
- Nguyễn Thị Thùy Linh
- Nguyễn Thị Thụy Vũ
- Nguyễn Thị Thuyền
- Nguyễn Thị Tịnh Thy
- Nguyễn Thị Từ Huy
- Nguyễn Thị Vinh
- Nguyễn Thiện Tống
- Nguyễn Thiện Tơ
- Nguyễn Thói Đời
- Nguyễn Thông
- Nguyễn Thu Quỳnh
- Nguyễn Thu Trang
- Nguyễn Thụy Anh
- Nguyễn Thùy Dương
- Nguyễn Thúy Hạnh
- Nguyễn Thụy Long
- Nguyễn Thuỵ Phương
- Nguyễn Thùy Song Thanh
- Nguyễn Thỵ
- Nguyễn Thy Anh
- Nguyễn Tiến Dũng
- Nguyễn Tiến Lập
- Nguyễn Tiến Trung
- Nguyễn Tiến Văn
- Nguyễn Trần Bạt
- Nguyễn Tri Phương Đông
- Nguyễn Triệu Nam
- Nguyễn Trọng Bình
- Nguyễn Trọng Chức
- Nguyễn Trọng Huân
- Nguyễn Trọng Khôi
- Nguyễn Trọng Tạo
- Nguyễn Trung
- Nguyễn Trung Bảo
- Nguyễn Trung Dân
- Nguyễn Trung Hiếu
- Nguyễn Trung Kiên
- Nguyễn Trung Thuần
- Nguyễn Trường Giang
- Nguyễn Trường Huy
- Nguyễn Trường Uy
- Nguyễn Tuấn
- Nguyễn Tuấn Anh
- Nguyễn Tuấn Khoa
- Nguyễn Tùng
- Nguyễn Tùng Linh
- Nguyễn Tuyết Lan
- Nguyễn Tuyết Lộc
- Nguyễn Tư Nghiêm
- Nguyễn Tử Siêm
- Nguyễn Tường Bách
- Nguyễn Tường Thiết
- Nguyễn Tường Thụy
- Nguyễn Ước
- Nguyễn Vạn An
- Nguyễn Vạn Phú
- Nguyễn Văn
- Nguyễn Văn Ba
- Nguyễn Văn Chính
- Nguyễn Văn Ðậu
- Nguyễn Văn Dũng
- Nguyễn Văn Đài
- Nguyễn Văn Gia
- Nguyễn Văn Hạnh
- Nguyễn Văn Hiệp
- Nguyễn Văn Hòa
- Nguyễn Văn Hùng
- Nguyễn Văn Huyên
- Nguyễn Văn Lợi
- Nguyễn Văn Lục
- Nguyễn Văn Miếng
- Nguyễn Văn Nghệ
- Nguyễn Văn Nho
- Nguyễn Văn Phong
- Nguyễn Văn Phú
- Nguyễn Văn Phước
- Nguyễn Văn Sâm
- Nguyễn Văn Sơn
- Nguyễn Văn Tao
- Nguyễn Văn Thiệu
- Nguyễn Văn Thọ
- Nguyễn Văn Trọng
- Nguyễn Văn Trung
- Nguyễn Văn Tuấn
- Nguyễn Văn Vĩnh
- Nguyễn Văn Xuân
- Nguyễn Vi Khải
- Nguyễn Vi Yên
- Nguyễn Viện
- Nguyên Việt
- Nguyễn Việt Anh
- Nguyễn Việt Chiến
- Nguyễn Viết Dũng
- Nguyễn Viết Lãm
- Nguyễn Vĩnh Nguyên
- Nguyễn Vũ Hiệp
- Nguyễn Vũ Tiềm
- Nguyễn Vỹ
- Nguyễn Vy Khanh
- Nguyễn Xuân Diện
- Nguyễn Xuân Hằng
- Nguyễn Xuân Hoàng
- Nguyễn Xuân Hưng
- Nguyễn Xuân Khánh
- Nguyễn Xuân Khoát
- Nguyễn Xuân Nghĩa
- Nguyễn Xuân Nha
- Nguyễn Xuân Quang
- Nguyễn Xuân Thiệp
- Nguyễn Xuân Thọ
- Nguyễn Xuân Tiệp
- Nguyễn Xuân Tường Vy
- Nguyễn Xuân Vượng
- Nguyễn Xuân Xanh
- Nguyễn Ý Thuần
- Nguyên Yên
- Nguyễn-Chương Mt
- Nguyễn-hòa-Trước
- Nguyệt Chu
- Nguyệt Quỳnh
- Nguyệt Vi
- Ngự Thuyết
- Người Buôn Gió
- Ngyễn Trung Bảo
- Nh. Tay Ngàn
- Nhã
- Nhã Ca
- Nhã Duy
- Nhã Thuyên
- Nhan Do Thanh
- Nhân Hồng
- Nhật Chiêu
- Nhật Lệ
- Nhất Linh
- Nhật Tiến
- Nhật Tuấn
- Nhất Uyên
- Nhị Linh
- Nhị Ngã
- Nhóm Vì một Hà Nội xanh
- Như Huy
- Như Không
- Như Quỳnh
- Như Quỳnh de Prelle
- Như Ý
- Nhược Thủy
- Niall Ferguson
- Nick Hilden
- Nicolas Casey
- Nikulin
- Nina McPherson
- Ninh Dương
- Ninh Kiều
- Nobert Hummelt
- Nông Hồng Diệu
- NP Phan
- Obama
- Ocean Vương
- Octavio Paz
- Ogden Nash
- Oksana Zabuzhko
- Oleg Kashin
- Ondrej Slowik
- onggiaolang
- Orlando Figes
- Orwell
- Oscar Salemink
- Oscar Wilde
- Pablo Neruda
- Pablo Picasso
- Palmer
- Patrick Frater
- Patrick Lodge
- Paul Auster
- Paul Celan
- Paul Éluard
- Paul Hoover
- Paul Mendez
- Paul Mozur
- Paul Theroux
- Paul-François Paoli
- Paulus Lê Sơn
- Pavel Basinsky
- Pavlo Vyshebaba
- Paweł Kubiak
- Pawel Kuczynski
- Paweł Łepkowski
- Percy Mabandu
- Pervez Hoodbhoy
- Peter B. Zinoman
- Peter Hansen
- Peter Harvey
- Peter Kleiner
- Peter Singer
- Phạm Anh Tuấn
- Phạm Biểu Tâm
- Phạm Cao Hoàng
- Phạm Châu
- Phạm Chí Dũng
- Phạm Chi Lan
- Phạm Chu Sa
- Phạm Công Luận
- Phạm Công Thiện
- Phạm Công Trứ
- Phạm Công Út
- Phạm Duy
- Phạm Duy Nghĩa
- Phạm Đình Chương
- Phạm Đình Trọng
- Phạm Đình Vy
- Phạm Đoan Trang
- Phạm Hải Anh
- Phạm Hải Âu
- Phạm Hiền Mây
- Phạm Hoàng Quân
- Phạm Hồng Sơn
- Phạm Hùng Việt
- Phạm Huy Thông
- Phạm Khiêm Ích
- Phạm Kiều Tùng
- Phạm Kỳ Đăng
- Phạm Lệ Quyên
- Phạm Lê Vương Các
- Phạm Linh
- Phạm Lưu Vũ
- Phạm Minh Hoàng
- Phạm Minh Ngọc
- Phạm Minh Quân
- Phạm Minh Trung
- Phạm Ngọc Lư
- Phạm Ngọc Thái
- Phạm Ngọc Tiến
- Phạm Nguyên Trường
- Phạm Ngữ
- Phạm Phan Long
- Phạm Phú Cường
- Phạm Phú Hải
- Phạm Phú Minh
- Phạm Phú Phong
- Phạm Phú Thứ
- Phạm Phú Viết
- Phạm Phúc Thịnh
- Phạm Phương
- Phạm Quang Ái
- Phạm Quang Long
- Phạm Quang Trung
- Phạm Quang Tuấn
- Phạm Sỹ Sáu
- Phạm Tăng
- Phạm Thành
- Phạm Thành Hưng
- Phạm Thanh Nghiên
- Phạm Thảo Nguyên
- Phạm Thế Cường
- Phạm Thị
- Phạm Thị Anh Nga
- Phạm Thị Hoài
- Phạm Thị Kiều Ly
- Phạm Thị Ngọc
- Phạm Thị Phương
- Phạm Thiên Ân
- Phạm Thiên Thư
- Phạm Tín An Ninh
- Phạm Toàn
- Phạm Trần
- Phạm Trọng Chánh
- Phạm Trung Nghĩa
- Phạm Tuấn
- Phạm Tư Thanh Thiện
- Phạm Tường Vân
- Phạm Văn
- Phạm Văn Khoái
- Phạm Văn Quang
- Phạm Văn Tình
- Phạm Văn Vũ
- Pham Viem Phuong
- Phạm Viêm Phương
- Phạm Viết Đào
- Phạm Việt Hưng
- Phạm Vũ Lửa Hạ
- Phạm Xuân Đài
- Phạm Xuân Hùng
- Phạm Xuân Nguyên
- Phạm Xuân Trường
- Phan An Sa
- Phan Ba
- Phan Bội Châu
- Phan Cẩm Thượng
- Phan Châu Thành
- Phan Cự Đệ
- Phan Dương Hiệu
- Phan Đạo
- Phan Đắc Lữ
- Phan Đình Diệu
- Phan Độc Lập
- Phan Hải-Đăng
- Phan Hồng Giang
- Phan Huy Chú
- Phan Huy Dũng
- Phan Huy Đường
- Phan Huy Lê
- Phan Huyền Thư
- Phan Kế Toại
- Phan Khôi
- Phan Lặng Yên
- Phan Mạnh Quỳnh
- Phan Nam Sinh
- Phan Ngọc
- Phan Nguyên
- Phan Nhật Nam
- Phan Nhiên Hạo
- Phan Ni Tấn
- Phan Phương Đạt
- Phan Quang
- Phan Quỳnh Trâm
- Phan Tấn Hải
- Phan Tấn Uẩn
- Phan Thanh Bình
- Phan Thắng
- Phan Thế Hải
- Phan Thị Hà Dương
- Phan Thị Kim Phúc
- Phan Thị Trọng Tuyển
- Phan Thị Vàng Anh
- Phan Thu Vân
- Phan Thúy Hà
- Phan Trang Hy
- Phan Trí Đỉnh
- Phan Trọng Hoàng Linh
- Phan Văn Giưỡng
- Phan Văn Song
- Phan Văn Thắng
- Phan Vũ
- Phan Xine
- Phan Xuân Sinh
- Phannguyên Psg
- Phanxipăng
- Phaolô VI
- phap
- Pháp Hoan
- Pháp Vân
- Phapxa Chan
- Phát biểu nhận giải Văn Việt
- Phil Caputo
- Philip Larkin
- Philip Roth
- Phong Âm
- Phong Linh
- Phong Nguyen
- Phong Quang
- Phố Văn
- Phú Quang
- Phù Sa
- Phúc Lai GB
- Phúc Tiến
- Phunchok Stobdan
- Phùng Anh Kiệt
- Phùng Hi
- Phùng Hoài Ngọc
- Phùng Học Vinh
- Phùng Ngọc Kiên
- Phùng Nguyễn
- Phùng Quán
- Phùng Thành Chủng
- Phùng Thị Hạ Nguyên
- Phùng Thị Như Hà
- Phuong Ta
- Phương Hương
- Phương Phương
- Phương Thảo
- Phương Thuý
- Phương Uy
- Phương Xích Lô
- Pierre Darriulat
- Pierre Lemieux
- Prashanth Parameswaran
- Qladimir Pyljow
- Quách Hạo Nhiên
- Quách Tấn
- Quách Thoại
- Quảng Diệu Trần Bảo Toàn
- Quang Dũng
- Quang Đức
- Quang Minh
- Quang Phan
- Quảng Tánh Trần Cầm
- Quậy Nguyễn
- Quế Hương
- Quốc Dũng
- Quốc Phương
- Quốc Toản
- Quyên Di
- Quyên Hoàng
- Quỳnh Dao
- Quỳnh Hợp
- Quỳnh Iris de Prelle
- Quỳnh Vi
- Rabindranath Tagore
- Rachel Adams
- Rainer Maria Rilke
- Ralph Chaplin
- Rebecca Mead
- Rebecca Solnit
- Reiner Traub
- Remo Verdickt
- Riccardo Gazzaniga
- Richard C. Paddock
- Richard Millet
- Richard Serra
- Robert Desnos
- Robert McCrump
- Roger Vu
- Roland Barthes
- Romain Rolland
- Ronald F. Inglehart
- Ruben David Gonzalez Gallego
- Russell Edson
- Ruth Ingram
- Ryszard Legutko
- Salman Rushdie
- Salvatore Babones
- Sam Dresser
- Sạn chữ
- San Phi
- Sandra Kerschbaumer
- Sara Teasdale
- Sarah Pulliam Bailey
- Sarah Thornton
- Sáu Nghệ
- Sergio Bitar
- Shakespeare
- Shannon Van Sant
- Sheikha A
- Sheila Fischman
- Sheila Ngoc Pham
- Sheri Berman
- Shigeeda Yutaka
- Shirin Ebadi
- Shukshin
- Simon Johnson
- Sire Apm Lukwesa
- Slavoj Žižek
- Sohaniim
- Son Kieu Mai
- Song Chi
- Song Hà
- Song Nguyễn
- Song Phạm
- Song Phan
- Song Thao
- Số đặc biệt
- Sơn Ca
- Sơn Hoàng Liên
- Sơn Kiều Mai
- Sơn Nam
- Stalin
- Stefan Dege
- Stefano Harney
- Stephan Koester
- Stephen B. Young
- Steve Earle
- Susan Sontag
- Suzuki Katsuhiko
- Sương Nguyệt Minh
- Sương Quỳnh
- Svetlana Alexievich
- Svetlana Alexievitch
- Svetlana Alexiévitch
- Sylvia Plath
- T. Đ.
- T.Vấn
- Tạ Anh Thư
- Tạ Chí Đại Trường
- Tạ Duy Anh
- Tạ Tỵ
- Tạ Văn Tài
- Tạ Văn Thông
- Tạ Xuân Hải
- Tadeusz Rósewicz
- Tam Ích
- Tamarchenko
- Tàn Tuyết
- Tanaami Keiichi
- Taras Shevchenko
- Tarik Khaldi
- Tawada Yoko
- Tăng Quang
- Tâm An
- Tâm Bình
- Tâm Chánh
- Tâm Don
- Tâm Thường Định
- Tâm Việt
- Tấn An
- Teolinda Gersão
- Teresa Mỹ Chúc
- Thạch Đạt Lang
- Thạch Quỳ
- Thạch Thảo
- Thái Bá Tân
- Thái Bá Vân
- Thái Bảo
- Thái Hà
- Thái Hạo
- Thái Kế Toại
- Thái Kim Lan
- Thái Ngọc San
- Thái Phan Vàng Anh
- Thái Sinh
- Thái Thanh
- Thái Thăng Long
- Thái Tuấn
- Thái Văn
- Thái Văn Đào
- Thái Vũ
- Thạnh Đà
- Thanh Hằng - Anh Khoa
- Thành Lộc
- Thanh Nam
- Thanh Ngọc
- Thanh Phương
- Thanh Tâm Tuyền
- Thanh Thảo
- Thanh Thuỷ
- Thanh Trúc
- Thanh Tùng
- Thanh Xuân
- Thanhhà Lại
- Thảo Dân
- Thao Dinh
- Thảo luận
- Thảo Nguyên
- Thảo Trường
- Thảo Vy
- Thẩm Đống
- Thẩm Hoàng Long
- Thận Nhiên
- Thân Trọng Mẫn
- Thân Trọng Sơn
- Thế Dũng
- Thế Giang
- Thế Quân
- THẾ THANH
- Thế Uyên
- Thi Hoàng
- Thi Nguyên
- Thi sỹ ỦA
- Thi Vũ
- Thích Nhất Hạnh
- Thích Nữ Chân Không
- Thích Phước An
- Thích Quảng Độ
- Thierry Leclère
- Thierry Lentz
- Thiên Di
- Thiên Điểu
- Thiền Lâm
- Thiền Nguyễn
- Thiên Thai
- Thiện Tùng
- Thiện Ý
- Thiền Zen Paul Vân Thuyết
- Thiết Thạch
- Thiếu Khanh
- Thiều Mai Lâm
- Tho Nguyen
- Thomas A. Bass
- Thomas Bo Pedersen
- Thomas Mahler
- Thomas S. Mullaney
- Thông Đặng
- Thơ
- Thu Phong
- Thu Vàng
- Thuận
- Thuần Ngô
- Thuận Paris
- Thuận Thiên
- Thục Quyên
- Thụy An
- Thùy Dung
- Thụy Khuê
- Thùy Linh
- Thụy My
- Thủy Tiên
- Thư Bạn Đọc
- Thường Quán
- Thy An
- Tịch Ru
- Tiet Hung Thai
- Tiêu Dao Bảo Cự
- Tiêu Kiện Sinh
- Tiểu Tử
- Tillman Miller
- Timothy Brennan
- Timothy Garton Ash
- Timothy Snyder
- Tina Hà Giang
- Tom Fawthrop
- Tomas Tranströmer
- Tô Đăng Khoa
- Tô Hải
- Tô Hoàng
- Tố Hữu
- Tô Lan Hương
- Tô Ngọc Vân
- Tô Thẩm Huy
- Tô Thùy Yên
- Tô Văn Trường
- Tôi Đây
- Tôn Thất Thông
- Tống Văn Công
- Trà Bình
- Trà Đóa
- Trà Nhiên
- Tracy K. Smith
- Tran Dinh Dung
- Tran Nam Dung
- Trang Châu
- Trang Hạ
- Trang Thanh
- Trang Thế Hy
- Trangđài Glassey Trầnguyễn
- Trangđài Glasssey-Trầnguyễn
- Trao đổi
- Trầm Tử Thiêng
- Trần Anh Hùng
- Trần Bá Đại Dương
- Trần Bang
- Trần Bình Nam
- Trần C. Trí
- Trần Cao Lĩnh
- Trần Cao Tường
- Trần Công Tâm
- Trần Công Tín
- Trần Dạ Từ
- Trần Dần
- Trần Doãn Nho
- Trần Dũng Thanh Huy
- Trần Duy
- Trần Duy Phiên
- Trần Duy Trung
- Trần Đăng Khoa
- Trần Đăng Tuấn
- Trần Đĩnh
- Trần Đình Bút
- Trần Đình Hoành
- Trần Đình Lương
- Trần Đình Sơn Cước
- Trần Đình Sử
- Trần Đình Thắng
- Trần Đình Triển
- Trần Đình Trợ
- Trần Độ
- Trần Đồng Minh
- Trần Đức Anh Sơn
- Trần Đức Nguyên
- Trần Đức Thảo
- Trần Đức Tiến
- Trần Đức Tín
- Trần Đức Toản
- Trần Gia Huấn
- Trần Gia Ninh
- Trần Hà Linh
- Trần Hạ Tháp
- Trần Hạ Vi
- Trần Hải
- Trần Hạnh
- Trần Hậu
- Trần Hoài Anh
- Trần Hoài Thư
- Trần Hoàng Phố
- Trần Hoàng Trúc
- Trần Hoàng Vy
- Trần Hùng
- Trần Huy Bích
- Trần Huy Minh Phương
- Trần Huy Quang
- Trần Huỳnh Duy Thức
- Trần Hữu Dũng
- Trần Hữu Khánh
- Trần Hữu Quang
- Trần Hữu Tá
- Trần Hữu Thục
- Trần Khánh Triệu
- Trần Kiêm Đoàn
- Trần Kiêm Trinh Tiên
- Trần Kim Trắc
- Trần Kỳ Trung
- Trần Lam
- Trần Lê Hoa Tranh
- Trần Lê Sơn Ý
- Trần Lương
- Trần Lý Trí Tân
- Trần Mạnh Hảo
- Trần Mạnh Tuấn
- Trần Minh Phi
- Trần Minh Quốc
- Trần Mộng Tú
- Trần Nam Bình
- Trần Ngân Hà
- Trần Nghi Hoàng
- Trần Ngọc Cư
- Trần Ngọc Hiếu
- Trần Ngọc Tuấn
- Trần Ngọc Vương
- Trần Nguyên Đán
- Trần Nhã Thụy
- Trần Nhương
- Trần Phong Giao
- Trần Phong Vũ
- Trần Quang Đức
- Trần Quang Lộc
- Trần Quốc Nam
- Trần Quốc Thuận
- Trần Quốc Toàn
- Trần Quốc Trọng
- Trần Quốc Vượng
- Trần Quyết Thắng
- Trân Sa
- Trần Song Hào
- Trần Thành
- Trần Thanh Ái
- Trần Thanh Cảnh
- Trần Thanh Huy
- Trần Thanh Vân
- Trần Thắng
- Trần Thế Vĩnh
- Trần Thị Băng Thanh
- Trần Thị Diệu Tâm
- Trần Thị Lai Hồng
- Trần Thị Lam
- Trần Thị NgH.
- Trần Thị Nguyệt Mai
- Trần Thị Phương Phương
- Trần Thị Thanh Thoả
- Trần Thị Trường
- Trần Thiện Đạo
- Trần Thùy Mai
- Trần Tiến
- Trần Tiễn Cao Đăng
- Trần Tiến Dũng
- Trần Tiễn Khanh
- Trần Tố Nga
- Trần Trọng Dương
- Trần Trọng Thức
- Trần Trọng Vũ
- Trần Trung Chính
- Trần Trung Đạo
- Trần Tuấn
- Trần Từ Mai
- Trần Vàng Sao
- Trần Văn Chánh
- Trần Văn Chung
- Trần Văn Đỉnh
- Trần Văn Khê
- Trần Văn Minh
- Trần Văn Nam
- Trần Văn Thọ
- Trần Văn Thủy
- Trần Văn Tý
- Trần Vấn Lệ
- Trần Việt Hà
- Trần Viết Ngạc
- Trần Vinh Dự
- Trần Vũ
- Trần Vũ Hải
- Trần Vương Thuấn
- Trần Vương Thuận
- Trần Wũ Khang
- Trần Xuân Hoài
- Trần Xuân Kiêm
- Trần Xuân Linh
- Trần Xuân Lĩnh
- Trần Xuân Thảo
- Trần Yên Hòa
- Trần Yên Nguyên
- Trên
- Trên Facebook
- Trên Facebook/Minds
- Trên kệ sách
- Trên trang diaCRITICS
- Trí Hiệu Dân
- Triều Anh
- Triều Hoa Đại
- Triêu Nhan
- Triều Sơn
- Triệu Tử Dương
- Trịnh Anh Tuấn
- Trịnh Bá Phương
- Trịnh Bách
- Trịnh Cao Hòa Thanh
- Trịnh Chu
- Trịnh Công Sơn
- Trịnh Cung
- Trịnh Duy Kỳ
- Trịnh Hữu Long
- Trịnh Kim Tiến
- Trịnh Lữ
- Trịnh Minh Tuấn
- Trịnh Sơn
- Trịnh Thanh Thủy
- Trịnh Thu Tuyết
- Trịnh Vĩnh Phúc
- Trịnh Xuân Thuận
- Trịnh Xuân Thủy
- Trịnh Y Thư
- Trọng Anh
- Trọng Phú
- Trọng Thành
- Tru Sa
- Trúc Giang
- Trúc Thông
- Trúc Ty
- Trump
- Trung Bảo
- Trung Dũng Kqd
- Trung Dũng Kqđ
- Trùng Dương
- Trung Trung Đỉnh
- Trư Sa
- Trường An
- Trương Anh Ngọc
- Trương Anh Thụy
- Trương Chính
- Trương Duy Nhất
- Trương Đăng Dung
- Trương Điện Thắng
- Trương Đình Phượng
- Trương Hồng Quang
- Trương Huy San
- Trường Minh
- Trương Ngọc Chương
- Trương Nguyên
- Trương Nguyện Thành
- Trương Nhân Tuấn
- Trương Phượng
- Trương Quang
- Trương Quang Đệ
- Trương Quang Nhuệ
- Trương Quang Vĩnh
- Trương Thanh Thuận
- Trương Thị Ngọc Hân
- Trương Thiên Phàm
- Trương Thu Hiền
- Trương Tố Hoa
- Trương Trọng Nghĩa
- Trương Tửu
- Trương Văn Dân
- Trương Văn Vĩnh
- Trương Vũ
- Trương Xuân Thiên
- Tú Mỡ
- Tù Quốc Hoài
- Tù Sâm
- Tú Trung Hồ
- Tuấn Duy
- Tuấn Khanh
- Tuân Nguyễn
- Tuấn Thảo
- Tuệ Anh
- Tuệ Đăng
- Tuệ Nguyên
- Tuệ Nhân
- Tuệ Nhật
- Tuệ Sĩ
- Tuệ Sỹ
- Tùng Dương Cola
- Tung Nguyen
- Turner
- Túy Hồng
- Tuyết Nghi
- Tư
- Từ Dung
- Tư liệu
- Tử Linh
- Từ Mai Trần Huy Bích
- Từ Quốc Hoài
- Từ Sâm
- Từ Thức
- Tưởng
- Tương Lai
- Umberto Eco
- Uông Tăng Kỳ
- Uông Triều
- Uyển Ca
- Uyên Nguyên
- Uyên Nguyễn
- Uyên Thao
- Uyên Vũ
- V. Erofiev
- Vàng A Giang
- Varlam Shalamov
- Vasco Gargalo
- Vasily Makarovich
- Văn
- Văn Biển
- Văn Cao
- Văn Chinh
- Văn Công Hùng
- Văn Giá
- Văn học
- Văn học Miền Nam 54-75
- Văn Như Cương
- Văn Quang
- Văn Tâm
- Văn Việt
- Văn.
- Vấn đề hôm nay
- Vận Động Ứng Cử Đại Biểu Quốc Hội 2016
- Vân Hạ
- Vân Phi
- Velcrow Ripper
- Veronica Melkozerova
- Vi Lãng
- Vi Trần
- Vi Yên
- Viet Thanh Nguyen
- Viên Linh
- Việt Bách
- Việt Bình
- Việt Dzũng
- Việt Khang
- Việt Lang
- Việt Phương
- Viktor Astafyev
- Viktor Maslov
- Vinh Anh
- Vĩnh Hảo
- Vĩnh Quyền
- Virginia Heffernan
- Virginia Woolf
- Vladimir Nabokov
- Vladimir Voronov
- Võ An Đôn
- Võ Anh Minh
- Võ Anh Thơ
- Võ Bá Cường
- Võ Đắc Danh
- Võ Định Hình
- Võ Đức Phúc
- Võ Hồng
- Võ Huy Tâm
- Võ Hương Quỳnh
- Võ Kỳ Điền
- Võ Ngàn Sông
- Võ Phiến
- Võ Thị Hảo
- Võ Thị Thu Hằng
- Võ Tiến Cường
- Võ Tòng Xuân
- Võ Trí Hảo
- Võ Văn Quản
- Võ Văn Tạo
- Võ Văn Thôn
- Võ Xuân Quế
- Võ Xuân Sơn
- Volker Weidermann
- Volodymyr Vynnychenko
- Volodymyr Zelenskyy
- Vũ Bằng
- Vũ Biện Điền
- Vũ Cao Đàm
- Vũ Cát Tường
- Vũ Đình Hòe
- Vũ Đình Huỳnh
- Vũ Đình Liên
- Vũ Đình Phòng
- Vũ Đức Khanh
- Vũ Đức Phúc
- Vũ Đức Sao Biển
- Vu Gia
- Vũ Hà Văn
- Vũ Hạnh
- Vũ Hoàng Chương
- Vũ Hoàng Thư
- Vũ Hồng Ánh
- Vũ Huy Ngọc
- Vũ Huy Quang
- Vũ Khắc Hoè
- Vũ Khắc Khoan
- Vũ Kim Hạnh
- Vũ Kim Thu
- Vũ Lâm
- Vũ Lập Nhật
- Vũ My Lan
- Vũ Ngọc Giao
- Vũ Ngọc Hoàng
- Vũ Ngọc Tâm
- Vũ Ngọc Tiến
- Vũ Nho
- Vũ Oanh
- Vũ Quang Việt
- Vũ Quí Hạo Nhiên
- Vũ Quốc Ngữ
- Vũ Quỳnh Hương
- Vũ Quỳnh Nh.
- Vũ Thành Sơn
- Vũ Thanh Tâm
- Vũ Thanh Tùng
- Vũ Thành Tự Anh
- Vũ Thế Khôi
- Vũ Thị Hải
- Vũ Thị Nhuận
- Vũ Thị Phương Anh
- Vũ Thị Phương Lan
- Vũ Thị Thanh
- Vũ Thị Thanh Mai
- Vũ Thư Hiên
- Vũ Tiến Lập
- Vũ Trọng Khải
- Vũ Trọng Phụng
- Vũ Tuấn Hoàng
- Vũ Từ Trang
- Vũ Tường
- Vũ Viết Tuân
- Vũ Xuân Tửu
- Vương Bích Ngọc
- Vương Đan
- Vương Hỗ Ninh
- Vương Huy
- Vương Ngọc Minh
- Vương Tiểu Nhị
- Vương Trí Nhàn
- Vương Trọng
- Vương Trùng Dương
- Vương Trung Hiếu
- Vy Thảo
- W. H. Auden
- Wa Praong
- Walt Whitman
- Walter Isaacson
- Wayne Karlin
- Wells
- Wendy Barker
- Wiesiek Powaga
- Wilhelm Schmid
- Will Nguyen
- William Carlos Williams
- William Nee
- William Stafford
- William Stanley Merwin
- Winston Phan Đào Nguyên
- Wislawa Szymborska
- Władysław Reymont
- Wolf Biermann
- Wolfgang Borchert
- Wynn Gadkar Wilcox
- Xie Tao
- Xuân Ba
- Xuân Diệu
- Xuân Dương
- Xuân Đài
- Xuân Minh
- Xuân Phượng
- Xuân Sách
- Xuân Thọ
- Xuân Vũ
- Xương Văn
- Y Chan
- Ỷ Lan
- Ý Nhi
- Y Uyên
- Yanis Varoufakis
- Yevgeny Yevtushenko
- Yên Ba
- Yên Khắc Chính
- Yến Năng
- Yên San
- Yên San Thụy Miên
- Yên Thao
- Yiyun Li
- Yoko Ogawa
- Yōko Ogawa
- Yoko Tawada
- Young Sang Lee
- Yuliya Ilchuk
- Yuno Bigboi
- Yves Sintomer
- Yvette Tan
- Zac Herman
Tuổi trẻ, Nước mắt, Máu và Nụ cười ưu uất trong truyện TRẦN HOÀI THƯ
Nguyễn Lệ Uyên
Ngày 27/5/2023 chị Nguyễn Ngọc Yến, hiền nội của nhà văn Trần Hoài Thư trút hơi thở cuối cùng sau hơn 10 năm bị stroke, nằm trong nursing home. Đúng một năm sau, cũng ngày 27/5/2024 Trần Hoài Thư (sau khi lo xong “căn nhà” giữa vườn cây rộn tiếng chim cho chị) cũng từ giã bạn văn để “Theo Em”!
Trích đăng bài viết sau để tưởng nhớ người bạn văn thân thiết và người Chị một thời cưu mang tôi những ngày lưu lạc ở Cần thơ. Vâng, Anh Chị đang cầm tay nhau, thanh thản ngồi “Quán” ở miền Mây Trắng bềnh bồng với nụ cười mềm muôn thuở! Bài viết này như một nén hương tưởng nhớ Anh Chị Nguyễn Ngọc Yến - Trần Hoài Thư.
(Anh đang viết, cuống cuồng hối hả.
Anh sợ sẽ không còn được dịp để viết thêm nữa. THT)
Trần Hoài Thư đến với văn chương rất sớm, sớm hơn truyện ngắn đầu tay Nước Mắt Tuổi Thơ đăng trên tạp chí Bách Khoa năm 1965. Và nếu phân chia các giai đoạn văn học miền Nam theo cách của Võ Phiến (xem Văn Học Miền Nam, tập tổng quan, nxb Văn Nghệ, Hoa Kỳ 2000) thì Trần Hoài Thư được xếp vào Những Cây Bút Trẻ (theo cách gọi thời đó) giai đoạn 1964-1975; giai đoạn mà chiến cuộc bắt đầu bùng nổ dữ dội.
Với một bối cảnh như vậy, hầu hết nguồn tài nguyên nhân lực ở cả hai miền đều đổ dồn vào cuộc tranh chấp dưới mỹ từ ý thức hệ. Hàng lớp lớp thanh niên lên đường. Lên đường và ngã xuống. Nước mắt và máu và khăn tang, lên đường và xương trắng tràn lan khắp núi rừng! để sau đó có một Hoàng Yên Trang tử trận ở vùng sình lầy Chương Thiện; một Nguyễn Phương Loan bỏ mình trên ĐăkTô, Kon Tum; một Y Uyên chết thảm ở đồi Nora dưới chân núi Tà Lơn, Phan Thiết… là những tiêu biểu của thế hệ nhà văn trẻ trong thời loạn ly 1964-1975.
Trong hàng hàng lớp lớp những bất hạnh, đau thương không cùng đó, có đầy đủ những thanh niên ở các lớp trước sau terminales, ở các giảng đường, là những công chức cùng hàng ngàn thanh niên nông dân, lao động khác. Những Phan Nhật Nam, Thảo Trường, Du Tử Lê, Trang Châu, Thế Uyên, Dương Kiền, Lê Văn Thiện, Hà Thúc Sinh, Lâm Chương, Hồ Minh Dũng, Lê Bá Lăng, Luân Hoán… không đếm xuể, không phải là những trường hợp riêng biệt. Nó là những tử số đông đảo quay cuồng trong mẫu số chung khổng lồ: Chiến Tranh! Những tử số ấy không phải để chung tay xây dựng đất nước mà bỗng chốc trở thành nguồn nhân lực quan trọng, cung cấp cho cỗ máy nghiền thịt xương một cách phi lý và dơ bẩn nhất trong lịch sử dân tộc.
Trần Hoài Thư nằm trong số đó. Từ một giáo sư toán ở trường trung học Trần Cao Vân, Tam Kỳ, ông đã phải từ giã đồng nghiệp, học trò, viên phấn, bảng đen, nhập ngũ khoá 24 SQTB Thủ Đức, để làm một cuộc góp phần đông đảo cho sứ mệnh thiêng liêng và đẹp đẽ kia, được sử dụng như những tấm đệm lót cho mưu đồ tranh giành quyền lực của hai miền Nam – Bắc.
Anh em miền Nam và anh em miền Bắc lên đường. Anh em trên núi và anh em dưới biển vung mã tấu súng đạn bắn nhau: Đó là những bất hạnh và bi thảm nhất của dân tộc mà chúng ta đã phải đưa vai gánh chịu. Nhưng, trong những bất hạnh và bi thương kia, các nhà văn trẻ miền Nam chưa hề nghĩ và viết những gì xảy ra quanh mình theo đường một chiều, mà ngược lại: “…cho đến khi lớn lên, đầu óc đã tạm đủ để suy xét thì khổ một nỗi, hệ thống tuyên truyền của VNCH lại có giá trị phản tuyên truyền nhiều hơn là tuyên truyền” (Cao Xuân Huy, tựa, Tháng ba gãy súng). Dẫn tự sự này của nhà văn quá cố Cao Xuân Huy để thấy rằng các nhà văn trẻ miền Nam khi cầm súng ra mặt trận không phải là không có ý thức về vị trí, hành động và trách nhiệm trong cuộc chiến không do mình chọn lựa, trước sự tồn vong của dân tộc và sự lừa mị của những kẻ cầm quyền!
Với những khả năng, sự tỉnh táo, mẫn tiệp và ý thức, về trách nhiệm như vậy, Trần Hoài Thư chấp nhận vị trí chiến đấu oan nghiệt nhất mà không kêu gào, phẫn nộ, bình thản bước tới, nhập cuộc với trò chơi súng đạn: Ông được phiên chế vào Đại đội 405 Thám kích Sư đoàn 22/BB với chức vụ Trung đội trưởng. Đây có lẽ là trường hợp kỳ cục nhất trong quân sử VNCH. Bởi vì với mức cận thị 7 độ thì ông có thể giải ngũ hoặc xếp loại 2, nghĩa là không phải tác chiến. Đằng này không những ông phải cầm súng như bao nhiêu chiến binh khác, mà còn cầm súng ở một đơn vị luôn đối mặt với sự sống và cái chết rất mong manh, chỉ trong đường tơ kẽ tóc (!?). Phải chăng đây là định mệnh vạch sẵn cho ông, cầm sẵn trong tay sự sống chết có thể nhìn thấy rất rõ ràng? Nói chuyện với Du Tử Lê, ông thản nhiên: “Không thể ngờ chỉ trong vòng hơn ba năm, tôi đã trải qua hai trào Đại đội trưởng ở đơn vị Thám kích. Xin giải thích rõ, chỉ vùng II, mới có Thám Kích. Nó được thành lập do sự đòi hỏi của chiến trường miền núi. Cần người có kinh nghiệm chẳng những về chiến trường, mà còn thông hiểu tiếng thiểu số. Đa số những người lính này, gốc Thượng và Nùng. Sau thêm những người Kinh được tuyển chọn từ các trung đoàn…” (https://dutule.com/a10355/tran-hoai-thu). Đó là một đơn vị mà: "tính mệnh của mọi cấp trong Đại đội/Thám kích như “chỉ mành treo chuông” mỗi một khi được sử dụng. Ai vào thám kích mà ra khỏi được, không chết, ít nhất cũng mang theo vài chiếc thẹo trên mình." như qua bài viết của Văn Nguyên Dưỡng nguyên cựu trưởng phòng 2/SĐ22BB. (Tạp chí Thư Quán Bản Thảo số 46 tháng 4-2011).
Nhưng chính trong thời gian đơn vị ông đóng quân ở cầu Bà Gi (Bình Định) lại là thời gian ông viết được nhiều nhất: hàng chục truyện ngắn và thơ của ông đều đặn xuất hiện trên các tạp chí văn nghệ Sài Gòn. Ông viết dễ dàng còn hơn đưa ly rượu lên miệng: Viết dưới hầm; trùm poncho dưới giao thông hào, bật đèn pin để viết; viết trong lúc dừng quân, trong quán cà phê; viết khi chân, ngực băng kín trong quân y viện… nghĩa là ông thể thể viết trong bất kỳ tư thế, không gian và thời gian nào ông cảm thấy mạch văn đang có dấu hiệu chảy trào ra khỏi con người ông, trườn qua cây bút và mảnh giấy tựa như con suối màu xuân. Bởi vậy, văn ông cứ tự nhiên như cây cỏ mọc lên, đôi khi thiếu đi chiều sâu, nhưng lại phơi bày những thực tế trần trụi đang diễn ra từng ngày từng tháng trên mảnh đất tan hoang, khốn khổ này!
Tôi vẫn luôn tự hỏi và tự trả lời, rằng tại sao trong khoảng cách sống chết cận kề bên nhau mà ông vẫn tỉnh táo để viết truyện, làm thơ, không phải loại tầm tầm, mà luôn gây ấn tượng mạnh cho người đọc? Bút lực mạnh mẽ chăng? Là một con tằm theo đúng nghĩa rút ruột nhả tơ chăng? Hay hơn thế nữa, tài năng vượt giới hạn? Không, theo tôi, tất cả là một trong Trần Hoài Thư. Đọc lai Nỗi bơ vơ của bầy ngựa hoang xuất bản năm 1968, Những vì sao vĩnh biệt năm 1970 hay những truyện ông viết ở xứ người, vẫn một chất giọng, tâm cảm ẩn đầy những cảm xúc chân thật. Chính tâm hồn và trái tim nhạy cảm nơi ông khi chạm vào đời sống, như một khúc xạ sống động, giúp cho ông có cái nhìn lung linh đa chiều. Nôm na, là ông sống (theo nghĩa rộng) hết mình với ngoại cảnh và nhân vật của ông. Ông và chúng đã hoà tan vào nhau để tạo ra những khúc đồng vọng đầy ắp cả “thế giới ta bà” quanh mình. Thứ đến, trong một truyện ngắn của ông (quên mất tên), có một đoạn có thể giải thích tại sao ông viết, tỉnh tảo để viết: “Anh đang viết, cuống cuồng hối hả. Anh sợ sẽ không còn dịp để viết thêm được nữa”. Đó là cái chết như cái bóng chập chờn, lay lắt sát bên ông, rình rập bên cạnh ông!
Và, hơn hết, tuổi thơ của Trần Hoài Thư không suôn sẻ như bao đứa trẻ khác: gia đình ly tán, phải sống mấy năm trong trại mồ côi Nha Trang, có vẻ như khiến trái tim và tâm hồn ông trở nên nhạy cảm hơn khi nhìn ra thế giới bên ngoài. Điều này khiến người đọc dễ nhận ra trong hầu hết những truyện ngắn của ông, từ bối cảnh đến nhân vật, lời thoại luôn có chất giọng nghẹn ngào nhưng không rên rỉ, than oán, chỉ còn lại là sự hiện hữu cái bóng chông chênh của chính mình. Những sự vật, khung cảnh ông miêu tả, thường cô độc, trơ trọi; hoặc giữa sự thanh thoát tưởng như đang bước trên đường trăng thì liền sau đó người đọc chợt khám phá ra nỗi cô đơn chảy tràn, đau xoáy, như hai đoạn văn dẫn sau đây: “Tôi đã rót đầy cốc rượu mạnh. Chai rượu chơ vơ giữa bàn tiệc, không ai màng đến. Nhưng chỉ có một mình tôi. Tôi nốc vào. Cho say một chút. Cho ấm đời thêm một chút. Cho tuổi mình lai láng thêm một chút. Cho tôi can đảm thêm một chút…. Không có trăng sao thì tôi sẽ tưởng tượng một bầu trời trăng sao, để tôi còn nhớ về một đêm nào ở Huế” (Người về trăm năm).
“Người bạn nhỏ Péry. Người bạn nhỏ xa cách ngàn trùng. Mùa hoa muồng đã lại, mùa hoa cà phê đã nở, mùa hoa cúc rừng đã báo hiệu dưới ánh nắng tháng hè, nhưng đối với tôi, lúc này, những mùa ấy là những mùa kỷ niệm đau đớn nhất đời người” (Thị trấn cà phê hoa, Thời Tập số 23 ngày 15 tháng 4 năm 1975).
Đây là hai truyện ngắn viết trong khoảng thời gian cách xa nhau đến 20 năm, một hoài nhớ về mối tình lỡ, và truyện kia là bối cảnh vùng đất cao nguyên, tình cờ gặp cô gái Thượng. Cái đẹp đến bất ngờ với ông trộn lẫn vào thời điểm lửa đạn lan rộng, khiến giọng văn của ông biến thành giọng thơ dậy lên chút tức tưởi, tấy lên nỗi đau xé lòng!
Thời thơ ấu, ông đã không có cái may mắn, hạnh phúc bé nhỏ, nhưng khi lớn lên, bước vào đời, ông cũng không tìm đâu ra chút thanh thản, bình yên. Đời đối với ông luôn là những xô đẩy vật vờ. Có thể ví thân phận ông như chiếc lá bị cuốn trôi, nhấn chìm trong dòng nước xoáy mùa lũ. Sự tàn khốc, khốn cùng kia như một định mệnh đã an bài, đã đóng đinh câu rút cuộc đời ông. May và rủi là hai khái niệm vô hình trên bình diện chữ nghĩa. Còn với cá nhân ông, nó đã cụ thể hoá bằng hình hài có tay có chân, mặt mũi; thậm chí cả đến gào thét, phẫn uất. “Nhưng ba không biết, con đang ở trong thế hệ trẻ tuổi mà ba đã kết án. Ba không biết tuổi trẻ của con đang nổi loạn, bất mãn, thao thức. Tuổi trẻ của con đầy những xâu xé, giành giựt từ ý thức. Ba đã chối bỏ ý thức. Nhưng còn con. Qua sách vở con đọc, qua lịch sử mà con đã sống và lớn lên, qua xứ Huế mà con đã cô đơn, qua tình yêu mà con đã vấp phải, qua mấy bức tường thành mà con bị giam hãm” (Bên trời).
Sau biến cố 75, những người như ông đều chịu chung số phận của những kẻ bị “trừng giới” nhưng không thong dong ca hát như khi Tô Đông Pha thuở xưa trên đường đi biếm trích (từ Lĩnh Nam qua Hoàng Châu, Quảng Châu, Lô Sơn), mà là những xiềng xích, gông cùm:
“- Nhưng còn anh, không ai săn sóc anh?
-Anh là tù nhân rồi, cần gì săn sóc. Có cảnh vệ quản giáo và cả trung đoàn bảo vệ cho anh rồi” (Đà Nẵng quê em).
Cảnh xiềng xích kia, qua lời thoại, người đọc không tìm đâu ra vẻ hằn học, than oán, đau thương, đổ lỗi. Cả 23 từ trong mẫu thoại, thốt ra từ cửa miệng nhân vật Anh một cách bình thản, như chân dung của gã lữ hành cô độc, lầm lũi bước về phía khốn luỵ. Và chỉ chừng đó thôi, cũng đủ vẽ ra trọn vẹn cảnh sống ở trại trừng giới rồi, người đọc dẫu khó tính đến đâu, theo tôi, không thể đòi hỏi gì hơn. Chỉ chừng đó. Đọc và tưởng tượng. Đọc và rợn người, đau xót cho thân phận những tù binh như ông. Câu nói của anh chàng tù nhân kia, đọc lướt có vẻ bình thường như bao câu nói bình thường khác. Nhưng ngừng một lát, nghỉ hơi một chút, lắng nghe những con chữ xộc xệch thấm vào trí não, tôi thấy có cái gì đó, sền sệt, nhão nhoét. Nó trần trụi một cách thê thảm. Mà con hơn cả thê thảm nữa, nó đụng gần đến sự nứt toát, tự huỷ như những chiếc hầm tự huỷ bốc mùi. Bốn năm trong trại tù giam, hẳn nhiên ông phải gánh chịu và chứng kiến lắm cảnh đau đớn, ê chề, và không ít những tủi nhục. Đó là một ông Giang hoá điên: “Người đàn ông, bây giờ, như một con thú quái dị, dù y vẫn có hai chân và bộ phận sinh dục. Y trần truồng, đầu tóc như thể một ổ rạ ổ rơm trên ấy chí rận, đất, cát làm đồn làm lũy. Đôi mắt sâu hun hút, hình như chẳng còn nhìn ra đôi võng mô. Cả thân thể y thì khô đét, trơ những khúc ba sườn. Y vẫn cố gắng la:
– Tại sao bọn mày lại bắt tao? Tao là Hoàng minh Giang, Trường Chinh ngày xưa còn sợ tao…
– Thôi đủ rồi, chúng tôi lạy ông. Bọn nó đến kia kìa…
– Tao là bạn của Hồ chí Minh, tại sao bọn mày không nể tao hả?” (Người và Quỷ)
Sau điên là bệnh tật, là đói khát, là những gì ngoài đời không ai tưởng tượng nổi. Chỉ có thể xảy ra trong thời điểm đó, ở khung cảnh đó, nơi chỉ có một thế giới duy nhất trên trần gian mới có: trại trừng giới! Ở đây, chất người tự hạ thấp xuống và miếng ăn được nâng lên cao. Nhân phẩm và đạo đức như cái pitton sút ốc: “Thịt. Ông liên tưởng đến miếng thịt nướng bốc mùi thơm ngậy mà nước miếng như chực tuôn trào. Lần đầu tiên nhai miếng thịt chuột cống, miệng ông vẫn còn lợm khi nhớ đến những mảnh da loét đỏ lòm hay sần sùi những vết ghẻ lở. Nhưng bây giờ, ông đã khám phá, bên trong lớp lông xám xịt và hôi thúi là cả một thức ăn tuyệt diệu. Khỏi cần nhổ lông, cứ thui từ từ, lớp da sẽ bốc ra, để lộ lớp mỡ trắng. Ông sẽ xé ra từng miếng nhỏ, vừa chấm muối vừa nhai thật chậm rãi. Lúc ấy hình như những bắp cơ của ông cũng chuyển động theo. Và máu trong người ông hình như cũng chảy mạnh” (Người và quỷ).
Đọc đoạn văn trên không khiến chúng ta buồn nôn mà gần như một thứ men rượu cồn lan toả rất nhanh trong cơ thể khiến ta say, không phải cái say cơ học mà say bởi dậy men chua xót, đau đớn đến bùi ngùi như có kẻ cầm lưỡi dao bén ngọt lóc từng mảnh da thịt trên người, từng lát, từng chút một! Những hình ảnh và động tác trên, khiến ta nhớ ngay đến La peste của J.P Sartre và truyện Sau trận Dịch hạch của Dương Nghiễm Mậu trên tạp chí Văn Nghệ số 7 tháng 8/1961!
Hầu hết những truyện ngắn của Trần Hoài Thư đều có loại men khác thường đó, chỉ riêng mình ông mới sở hữu một cách tài hoa, đến nỗi sau khi đọc bản thảo “Nhật ký hành quân”, từ quân y viện gửỉ về, thư ký toà soạn Văn quyết định làm một số đặc biệt về những cây bút trẻ, và dưới truyện ngắn này, ông Trần Phong Giao nhận xét: “Nhật ký trên được viết tại quân y viện, sau lần bị thương thứ hai. Mặc dù bị cận thị rất nặng, Trần Hoài Thư hiện vẫn đang chiến đấu trong một đơn vị thám sát miền duyên hải Trung phần. Trong văn có nghẹn ngào hơi rượu, nhưng người đọc tinh ý chắc sẽ còn bắt gặp nhiều hơn thế nữa…” (Văn, số 114).
Điều mà ông Trần Phong Giao gọi là “nghẹn ngào hơi rượu” chính là sự bất lực của con người trước một thực tế phi lý và phũ phàng nhất. Và ở bất kỳ truyện nào, những nhân vật của ông dường như cũng đều quay quắt trong cảnh khốn cùng đó: Tiếng nấc nghẹn ngào tiếc nuối trong mối tình đổ vỡ, cảnh lênh đênh giữa đại dương mênh mông mà tiếng sóng vỗ nghe như tiếng rên thảm của những người phụ nữa bị hãm hiếp trước mắt những người đàn ông bị bắt trói, đánh đập. Hay những xao xác nơi xứ người khi gặp lại đồng đội cũ, với cô bạn Trung Hoa vừa mới quen trong lớp học…
Truyện viết về chiến tranh cũng thế. Không hề thấy ông gắn những nụ cười lên môi các nhân vật ông tạo ra, nếu có cũng chỉ là nụ cười méo xệch như nhân vật Năm Râu, Ba Cận Thị, Y Đao, Nay Lát… như trong truyện Thư về người đồng đội cũ sau 25 năm thất lạc: “Lúc này, chúng ta có quyền thẩm định về giá trị của chiến tranh và lịch sử. Nhưng tôi không thể bình an khi cái cuồng điên kia đã trở thành thú tính. Họ rõ ràng hơn chúng ta. Bởi vì họ có cả một khối thép thành trì bên ngoài và khối thép căm thù bên trong đầu óc, và con tim họ. Còn chúng ta thì cô đơn. Qua xứ Mỹ anh đã hiểu về nỗi cô đơn ấy. Chúng ta đã chiến đấu trong nỗi cô đơn và quả cảm. Và chết cũng quả cảm và cô đơn. Như bao nhiêu đứa con của một đại đội bộ binh”. Thay vì những đồng đội cũ liên lạc được với nhau, ôm nhau mừng tủi, thì ông lại đẩy bút pháp của mình qua ngã hồi tưởng về những trận đánh năm xưa ở ĐăkTô, Buôn Ma Thuột, Gành Ráng… với những thây người cháy đen, cong queo… và tan hàng… và tù binh!
Những truyện ngắn trước kia, ngay ngoài mặt trận cũng vậy, ông viết y như những thước phim hành động rất thật, rất sống động: Nhân vật Tôi chính là ông, người chỉ huy Trung đội Thám Kích, trong tình thế cả Trung đội bị phục kích, bị chết và bị thương gần hết, kể cả ông. Ông đã chiến đấu bên cạnh những người lính của mình, trong hoàn cảnh, đến sỏi đá cũng nát nhừ như cám ở Trung đội ông, để cuối cùng phải thốt lên những lời tuyệt vọng, đau đớn, phi lý nhất: “Quá hèn!”:
“… Ngồi nghe họ nói nhiều về anh, nhớ anh rưng rưng nước mắt. Làm sao tôi quên, anh mặc bộ đồ rằn, vác trên vai thằng lính bị thương, chạy như bay… nhìn rõ ràng anh té xuống, hai tay buông ra và nằm sấp. Thiếu uý Chấn chết… một vợ năm con. Tôi thì quá hèn. Hèn. Đến thằng truyền tin, bị thương ở chân và tay, không lết nữa, tôi cũng chả khiêng được, như lời kêu cứu của nó vào buổi trưa địa ngục. Tôi khóc… Hường ơi, rán bò sau bụi, lết đi… Tao cũng bị thương, xích ra bị bắn… Mày xem, xung quanh đâu có ai. Luông bị thương, Phong bị thương, tao nữa… Tao ra thì bị bắn. Nó canh sẵn…
-Đ.m. Thiếu uý !
Tôi úp mặt vào đất sỏi, khóc như đứa trẻ” (“Nhật ký hành quân,” Văn, số 114).
Biết làm sao hơn trong tình cảnh bi thảm như vậy. Sự bất lực đã trở thành hèn nhát. Nhưng chính cái hèn nhát đang bao phủ khắp người, có được lôi ra, thừa nhận rằng tôi hèn nhát hay cố tình cất giấu, biện minh để giũ bỏ trách nhiệm trước đồng đội? Đâu là sự hy sinh cao cả và đâu là trốn chạy chính là nỗi dằn xé tâm can đến “nghẹn ngào hơi rượu” như ông Trần Phong Giao nhận xét ở trên.
Trở lại với trốn chạy và hy sinh, hèn nhát và can đảm cùng trách nhiệm của người chỉ huy ngoài mặt trận khi “Tôi úp mặt vào đất sỏi, khóc như một đứa trẻ” sau khi nghe thuộc cấp ngắc ngoải la lên: “Đ.m. Thiếu uý!” tôi chắc đã có hàng ngàn trường hợp như vậy ngoài chiến trường, như nhân vật Trần Viết Gián của Lê Văn Thiện trong truyện ngắn Trong lớp khói màu: Nhân vật ấy bị thương, ngã xuống chỉ cách đồng đội mấy bước chạy từ lề đường, nhưng không cứu được. Lớp khói màu bắn ra muộn màng, chỉ có thể vây bọc lấy thi thể đồng đội, để sau đó anh ta không bị bắn bồi đến nát ngứu ra thôi. Trách ai?
Có đọc Tháng ba gãy súng và phần tựa tập hồi ký này của Cao Xuân Huy, mới thấy hết nỗi đau đớn của Trần Hoài Thư “khóc như một đứa trẻ con”. Ông viết: “Chúng ta thua không phải vì kẻ địch mạnh mà vì trong hàng ngũ chúng ta có quá nhiều kẻ phản bội và hèn nhát. Chính vì lòng thù hận sự hèn nhát và vô trách nhiệm của cấp chỉ huy nên hình ảnh và diễn tiến những ngày cuối cùng trước khi cả Lữ đoàn tan rã và bị bắt bởi hơn một Đại đội du kích VC…” (Cao Xuân Huy, Tháng ba gãy súng).
Sự vô trách nhiệm và hèn nhát của những ông tướng chỉ huy của Cao Xuân Huy và nhân vật Tôi của Trần Hoài Thư khác nhau xa. Vì vậy, khi dẫn ra, không cố ý so sánh, mà trên hết là để nhìn lại một cách rõ ràng bộ mặt nhếch nhác của cuộc chiến tương tàn từ nhiều góc độ khác nhau, lón nhỏ khác nhau… ở đó có một Đại đội quái dị Thám kích 405 với một nhiệm vụ cũng quái dị là đẩy các binh lính vào tử lộ?
Đã đành, có rất nhiều nhà văn miền Nam viết về chiến tranh, nhưng mỗi người mỗi vẻ. Bộ mặt chiến tranh trong những tác phẩm của Phan Nhật Nam mang đậm tính chiến đấu, của Thế Uyên có chút bi hài chua xót, của Trang Châu thì chừng mực, Y Uyên thì lạnh lùng… Với riêng Trần Hoài Thư, cái mạch văn ngắn, dồn dập khiến người đọc phải nín thở, giống những thước phim quay nhanh để người xem luôn phải dán mắt vào màn ảnh, bởi diễn biến luôn thay đổi: “Tiếng đạn trọng pháo vẫn tiếp tục câu đi dưới bầu trời nắng lửa. Chiếc cầu Nam Ổ quằn quại dưới bánh xích chiến xa. Những chiếc xe quân đội tiếp tục chuyển quân về hướng Bắc. Không gian mịt mù khói và bụi. Mặt trận vẫn miệt mài. Không dám nhớ nhưng vẫn nhớ. Không dám nghĩ nhưng vẫn nghĩ. Nghĩ gì, nhớ gì. Những tín hiệu cứ đánh về. Binh đoàn Bắc quân xe tăng đại pháo. Những đoàn xe Nga sô theo đường mòn HCM tiếp tục chuyển quân về miền Nam. Những tin tình báo cho biết có một cuộc tập trung tại ngả ba biên giới. Nghĩ gì nhớ gì. Trực thăng không còn ưu tiên, phản lực mõi mòn chờ đợi, pháo binh bắn yểm trợ cầm chừng… Thế giới đã quay lưng. Mùa mưa và mặt trận. Vòng kiểm soát thu hẹp. Làng xóm cũng thu hẹp. Thành phố vẫn ăn chơi. Đài Hà Nội vẫn gào vẫn thét. Quân đội ta trung với đảng hiếu với dân… Hay là thời điểm cuối cùng của một trận chiến. Hay là người khôn còn sống, người dại ra đi. Hay là bắt đầu cho một cơn đại hồng thủy để Thượng Đế động lòng bảo ông Noah đóng tàu cứu độ. Bởi vậy, anh phải về chờ chiếc tàu của ông Noah. Rồi anh sẽ dẫn em đi, bến bờ sẽ bỏ lại, sống thêm trăm năm như người tiền sử” (Đà Nẵng quê em).
Ông quan sát thật kỹ, suy ngẫm thật kỹ bộ mặt gớm ghiếc và tàn nhẫn của chiến tranh, nên đôi khi, có vẻ như ông vừa là người trực tiếp tham dự, vừa là kẻ bàng quang đứng bên lề ngắm nhìn một cách sắc gọn: “Như con chó tật nguyền của đại đội này. Nó cũng tự biết dù phải sống ở một nơi khác – bình an cách mấy – nhưng làm sao nó thấy được những người chủ đã để dành cho nó từng miếng bánh, miếng cơm, đã dẫn nó xuống đồi săn thỏ săn chồn. Bởi vì, ít ra nó đã tìm được mái nhà” (Đà Nẵng quê em).
Trong chiến tranh luôn có sự phi lý và điên rồ. Nhưng càng phi lý và điên rồ hơn khi mà cấp chỉ huy ngồi ở những nơi an toàn, có máy điều hoà, một tay bưng ly rượu champagne, tay kia cầm chiếc que inox chỉ lên sa bàn, điều khiển trận đánh cách xa họ đến hàng chục, thậm chí hàng trăm cây số. Sự thật ngoài mặt trận và cái giả tưởng trên sa bàn được họ đánh đồng rồi ra lệnh; cấp dưới phải tuân lệnh: “Rõ ràng đây là một cuộc thí quân. Họ ra lệnh chúng tôi phải chiếm đồi với M16, và lựu đạn, trong khi địch ẩn núp trong những hang kiên cố, với lợi thế là thấy rõ chúng tôi, còn chúng tôi thì như những kẻ đui mù. Họ không hiểu chiến trường chó má này vì họ ở trên trời hay ở đàng sau. Họ làm sao hiểu chúng tôi làm sao có đủ khứu giác của lũ chó săn để có thể đánh hơi địch hay có đôi mắt thần để biết địch đang làm gì. Chúng tôi chỉ biết tuân lệnh, không cần biết địch đã dọn sẵn mâm, chờ chúng tôi có mặt là đại liên hai bên sườn nả xuống như mưa để cả bọn ngã nhào lăn lộn đủ kiểu mà bị thương mà chết. Tư ơi! Thế nào cũng có quân tiếp viện. Tôi đã cố an ủi thằng bạn trung đội trưởng trung đội bốn. Nhưng Tư cứ một chặp lại rên rỉ. Cả hai chân tao,bụng tao bị trúng đạn. Trời ơi, tao đau quá. Tao chịu không nổi. Cho tao một viên đạn. Tao van mày hãy bắn tao đi. Nó van tôi, van một thằng bạn” (Chiến tran”).
Kết quả của cái gọi là chiến tranh, là đánh nhau ấy là gì? Chết. Những cái chết vô duyên, tức tưởi cùng nỗi đau nát ruột của những người sống sót: “Thiếu úy ơi, thiếu úy tại sao không giữ gìn chồng em để ảnh phải chết thảm như vầy hả thiếu úy. Anh ơi, sao anh lại bỏ mẹ con em. Anh chết gì mà thảm quá hở anh".Chị rống lên. Thằng bé cũng khóc thét. Tôi mất hết bình tĩnh. Bây giờ tôi có ý nghĩ là làm loạn. Tôi điên khùng chụp súng chạy ra ngoài, nhắm phía ngọn đồi chó đẻ và bắn cuồng điên…” (Chiến tranh).
Trong hồi ký Tháng ba gãy súng của Cao Xuân Huy, ông đã phẫn nộ với cấp chỉ huy ở đâu đó vì cái kiểu điều động di tản chiến thuật một cách ngớ ngẩn, khiến cả Lữ đoàn TQLC bị vây đánh tơi tả, tự chết nước (tranh nhau ra tàu, lộn vào bờ), tổn thất gần hết ở cửa biển Thuận An trong những ngày cuối cùng, thì ở Chiến Tranh của Trần Hoài Thư cũng có cái không khí từa tựa như vậy. Một đằng là toàn cảnh một đằng là cận cảnh nhưng đều có kết cục bi thảm vì “họ không hiểu chiến trường chó má này”!
“Chiến trường chó má” của Trần Hoài Thư thật phức tạp: Ta, địch, đồng bào ruột thịt đều lẫn vào nhau, gần gũi nhau. Chỉ mới hôm qua thôi còn gặp nhau, thân mật, thì hôm sau đã là phía bên kia, chết banh ruột như Lài trong Nhật ký hành quân. Đến thiên tài quân sự cỡ Napoléon có sống dậy điều khiển cuộc chiến này hẳn ông cũng giơ tay bất lực: Bởi họ là đồng bào của ta, mũi không cao, mắt không xanh, tóc không vàng, cùng một giọng nói, làm sao phân biệt, như sự mô tả đến trần trụi sau đây: “Lính bắt một nhóm người gồm ông già, bà già, đàn bà và trẻ con từ dưới hầm lên. Nhóm người khốn khổ đang ngồi trên nền gạch khóc lóc. Bên họ là những gói vải lớn hay va li thiếc. Tôi bảo lính khám đồ đạc của họ. Mụ đàn bà có chiếc va li thiếc, run rẩy không cho lính mở. Hắn tức mình đá và chửi: Đến đâu, đàn ông thanh niên không có, sao mụ lại có bầu. Chồng mụ nhảy núi phải không? Tôi nhìn suốt các gương mặt. Các gương mặt đang vươn lên từ những đống tro tàn, đang co ro nhăn nhúm cùng những đôi mắt van lơn sợ hãi” (Nhật ký hành quân).
Và từ sự bất lực, chuyển đến trạng thái giận dữ: “Vâng, tôi không thể hiểu. Tôi hét, giận dữ: Tại sao đồng bào lại ở đây, hở hở. Đồng bào không biết đây là vùng oanh kích tự do hay sao?”.
Chính những người dân vô tội kia, trong thời điểm đó, hoặc chấp nhận bên này hoặc bên kia, không có sự chọn lựa thứ hai. Nhưng ở bên nào thì cũng đụng mặt những bất toàn, để sau đó là những cô đơn, ưu uất vây chặt lấy cuộc sống trước mặt, như ông già Tư chèo đò: “Trong khi bom đạn đuổi đàn con cháu của ông ra những cánh đồng lúa để giết nhau, thì ông vẫn còn ngồi lại để mỗi ngày ra bờ sông nghe tiếng gọi đò” (Khu chiến, Văn số 181, năm 1971).
Tất cả chỉ vì nguyên cớ: “Núi đã vô tình quyến rũ một lớp người. Sông cũng đã mang đi một lớp người, về bên kia sông, về thành phố. Anh đi lính. Dì Quít thì làm gái bán bar, và chị Thanh thì lạc loài đâu đó sau khi người chồng tử trận.”(Sông Cái, Văn, 1971)
Mệt mỏi, tuyệt vọng đan xen giữa những niềm hy vọng, mơ ước nhỏ bé đều là tâm trạng chung cho tất cả mọi người trong thời điểm khắc nghiệt nhất của lửa đạn trùng trùng, không phân biệt là thường dân, binh lính bên này hay bên kia, ngoại trừ những kẻ cầm đầu luôn miệng hô hào “Bình Long anh dũng, KonTum kiên cường, Bình Định… đốt cháy cả dãy Trường Sơn…”. Nhưng những ước mơ nhỏ bé long lanh sáng như hạt sương ban mai liệu “có về được không?” Câu hỏi có vẻ tầm thường này, dường như ông đặt ra vấn đề lương tâm cho những người cao nhất: “Con sông Gò bồi vẫn yên chảy. Anh bỏ súng xuống, nhìn con đường mà anh bảo vệ hằng ngày, mà nghĩ đến một buổi mai nào đó, anh có thể trở về bình yên nơi chốn cũ bằng một chuyến xe lam, để thăm lại ngôi giáo đường có cần an ten cao vút, có những nhánh sứ, khô tróc vỏ nỗi lên trên nền trời mây trắng. Không biết anh có về được không?” (Gò Bồi bên kia sông).
Như viết ở trên, hiếm khi bắt gặp những nụ cười trong truyện Trần Hoài Thư; có chăng cũng chỉ là những nụ cười bợt nhạt, móp méo. Đó là những nụ cười không hình dạng, chới với, chập chờn như từ tầng sâu địa ngục trồi lên, thọc tay kéo nhếch môi ra: cười như mếu! Duy nhất, tôi đọc được trong truyện Viễn Thám và khám phá ra ông có một nụ cười thật trọn vẹn, nụ cười của hạnh phúc vô bờ, mà ngay từ thuở ấu thơ đến giờ ông mới hé lộ ra, như thể một loài hoa hiếm quí trăm năm mới nở một lần. Một nụ cười đẹp tựa bức tranh La Joconde, như đôi môi thuần khiết của Đức mẹ Đồng trinh, mang đầy chất nhân văn. Đọc kỹ đoạn văn này, tôi tự hỏi, nếu tất cả Trăm con trên Núi dưới Biển đều “có những con tim của tuổi trẻ Việt Nam” trong thời điểm kinh hoàng lửa đạn đó, liệu tất cả có đồng loạt bỏ súng xuống, ôm chầm lấy nhau mà khóc, mà tủi thẹn với tổ tông, hối hận để dẹp tắt đống lửa hận thù cao ngút tầng xanh kia?: “Trung đội thám kích đang săn tin về một đơn vị Bắc quân mới xâm nhập vùng Trường sơn, đã không ngờ gặp một cặp bộ đội đang hát bên bờ suối. Quân thù đó nhưng người lính đã không bắn. "Tôi không thể chơi cái trò dã man như vậy. Tôi muốn người thanh niên kia, ít ra, có một giờ phút vĩnh cửu (…) Tiếng hát như nói lên những điều câm nín từ những con tim của tuổi trẻ Việt Nam…. Tiếng hát như dậy khỏi mồ, bạt cả gió, khiến rừng như thể im phăng phắc lá như thể thôi lay động trên cành. Và ít ra, tôi vẫn còn hiểu rằng, mỗi người đều có trái tim. Và trái tim thì lúc nào cũng sống vĩnh cửu" (Viễn thám). Đó cũng là một lý do tại sao, góp một phần nhỏ, khiến sau thời gian không lâu, ông bỏ ngũ. Nhưng lý do gần nhất, như trong lá thư ông gởi về cho Mai Thảo, và tạp chí Vấn Đề đăng lên khoảng đầu năm 1971, giải thích tại sao ông lại bỏ ngũ cũng như quyết định của ông trở lại quân ngũ: « Từ Nha Trang,… Tôi đã bỏ đơn vị. Tôi muốn có một thái độ, nhất là trong lúc này : tham nhũng, bất công, thối nát, tranh giành. Đại đội tôi chỉ 50 người. Lính một số biệt phái nhà mấy quan lớn. Tôi bỏ ra đi khi nghe tin Hà Thúc Nhơn chết. Tôi mong các anh để ý đến những người viết miền Trung. Tôi mong Vấn Đề nói lên được nỗi khốn khổ của chúng tôi.
…Bây giờ tôi chỉ còn chờ ngày ra tòa. Có điều chắc chắn là tôi sẽ trở lại quân ngũ: tôi muốn như vậy. (Tạp chí Vấn Đề, 1971):
(Bức thư của Trần Hoài Thư gửi cho Mai Thảo ngày 18.11.1970, quyết định trở lại đơn vị
sau nhiều tháng bỏ ngũ. tạp chí Vấn Đề đăng bức thư vào đầu năm 1971 ).
Dẫn ra đoạn này để thấy thái độ và trách nhiệm của Trần Hoài Thư, với sự chọn lựa duy nhất lúc đó : Đào tẩu khỏi ĐĐ 405 tử thần! Chấp nhận quân lao, giáng cấp; để sau đó ông thực hiện đúng điều ông tự hứa « chắc chắn tôi sẽ trở lại quân ngũ ». Chưa đầy tháng sau kể từ khi nằm trong quân lao, ông lại bị tống ra SĐ23/BB và tiếp tục hành quân ở đâu đó trên DăkTo.
Ngày ông quyết định rời bỏ ĐĐ 405 Thám kích, anh bạn văn Lữ Quỳnh đã dùng xe jeep đơn vị Quân y đưa ông qua bên kia đèo Cù Mông, vĩnh biệt chảo lửa Bình Định. Sự chọn lựa của ông cũng xuất phát từ « những con tim của tuổi trẻ Việt Nam ». Ông có cái lý của mình. (Và dẫu sao, nhân đây tôi cũng xin cảm ơn, dù muộn màng, đến anh « Đại Bàng » thân thiết đã cứu sống được một nhà văn, vì nếu không, với tình hình chiến trường sôi bỏng lúc đó, biết đâu lại không xảy ra một Y Uyên, Hoàng Yên Trang… thứ hai?) : “Tôi nói với Cầm: Anh nghĩ rồi đây chiến tranh sẽ chấm dứt. Miền Nam và miền Bắc sẽ sum họp. Mọi người sẽ ngồi lại và tha thứ lẫn nhau. Rồi em về Nha Trang. Anh cũng trở lại cùng Nha Trang. Anh sẽ xin dạy trở lại. Rồi anh sẽ xin cưới em…” (Nha Trang).
(ảnh chụp năm 1969 tại nhà NgLu ở Tuy Hòa
PNL, THT, NgLu, PVN)
Ông sẽ và đã không cưới được nhân vật trong truyện, nhưng có một nhân vật khác thế chỗ, trở thành nhân vật chính cho truyện dài đời ông, nâng ông đứng dậy suốt quãng thời gian còn lại, sau ngày bi thảm của dân tộc!
Nụ cười trên môi ông hiếm hoi, bởi máu ông đã đổ ra nhiều lần thế chỗ. Còn nước mắt thì trải dài suốt cả cuộc đời, từ khi xa “người cha mặc áo lương đen”, mẹ đưa ông vào trại mồ côi cho đến khi ra chiến trường, chứng kiến ngày tan hàng nhão nhoẹt cộng với 4 năm tù giam, vượt biển, định cư… Nhân thân ông giống như kẻ tội đồ Chúa bắt phải hứng chịu mọi tai ách. Ông có vẻ như những nhân vật “dân Do Thái” trước năm 1948, là gã hành khất của đời, suốt tuổi ấu thơ đến lúc trưởng thành, là cái bóng chập chờn, tiếng hát ma quái trên nóc tháp Hời hoang phế!
Thân phận ông là thân phận của kẻ lưu đày. Ra khỏi trại tù, ông lại mang một tư thế lưu đày khác, bị xô ra khỏi lề xã hội mới, xã hội mà ở đó luôn luôn đố kỵ, ngờ vực như thể chính những con người bị đố kỵ kia không phải là đồng bào, máu mủ.
Đó là những công chức, quân nhân bên này mà người anh em bên kia gán cho cái tên mỹ miều Nguỵ quân, Nguỵ quyền, may mắn được sống sót trở về từ trại giam. Hầu hết trong số họ đều phải bắt đầu lại từ đầu một cách khó khăn, tất nhiên không phải là những vị trí cũ, dẫu bọt bèo, mà đa phần là “chạy chợ”, làm bất cứ nghề lương thiện nào, ngoại trừ những tên giả trá, trơ trẽn. “Nhân vật” của Trần Hoài Thư trong truyện Người về trăm năm cũng vậy: Bán cà rem dạo. Trong bối cảnh xã hội ngày đó, ai cũng thông cảm chia sẻ nhau về chuyện mưu sinh. Bán cà rem vẫn là một nghề kiếm sống, không ăn giựt ai, không chiếm đoạt tài sản, ruộng vườn của ai, không trá hình xua đuổi người dân ra khỏi nơi chôn nhau cắt rún đi đến “thiên đường kinh tế mới” như một ngục tù thứ hai: “Chiếc xe đạp. Thùng cà rem. Chiếc chuông đồng. Chiếc mũ rơm. Và chiếc áo lính cũ. Đó là gia tài của một kẻ trở về. Tôi sẽ mặc lại chiếc áo của một thời mà may mắn còn sót lại trong xó tủ nào” (Người bán cà rem dạo).
Nhưng, điều kỳ lạ, thay vì những que cà rem kia là một phần ngàn từng hạt gạo kiếm được trong ngày để nuôi sống vợ con, thì ông lại coi đó như là những món quà kỳ diệu cho các em bé Cần Thơ, là những phiên ảnh của tuổi thơ có quá nhiều mất mát nơi ông. Những hình ảnh và suy nghĩ ở đoạn dẫn sau không hề hư cấu. Nó thật đến hơn trăm phần trăm, khi Hạc Thành Hoa tình cờ nhìn thấy ông ở Cần Thơ trong tình cảnh này. Và lại những giọt nước mắt, nghẹn ngào, đau xót tuôn trào…: “Tôi sẽ tặng em một cây. Một cây đâu có nghĩa lý gì. Bởi vì tôi biết người cha của em cũng như tôi, cũng mang chiếc áo lính này. Còn nữa. Còn những em bé mà tôi gặp từ Bình Minh về Phụng Hiệp, từ Tân Quới về Phong Điền, hai chân em khẳng khiu, đôi mắt nai ngơ ngác, trong manh áo vá, mà đời của em bị mang thêm cái ách làm con ngụy, các em cứ đến bên thùng cà rem của tôi, cứ lựa cây nào em ưa thích, cà rem đường chảy, kem chuối, kem màu… Cứ chạy theo xe tôi, cứ la hò: Ông bán cà rem cho không bọn bây ơi” (Người bán cà rem dạo).
Thân phận của tên bán cà rem hình như cũng không yên ổn: bị gọi lên một cơ quan văn nghệ nghe thuyết giảng, phỉnh dụ và đe nẹt: “Ngày xưa tuổi trẻ của tôi chỉ dệt bằng mơ ước. Yêu thương và tha thứ. Tôi gọi tôi gào người ta, bên này và bên kia, hãy trả lại tuổi trẻ cho chúng tôi, nhưng bây giờ chẳng có yêu thương tha thứ, mà trái lại là căm thù” (Người bán cà rem dạo).
Đứng trước thực trạng xã hội sau ngày “giải phóng,” có quá nhiều chệch choạc ở cả hai miền, mâu thuẫn nảy sinh âm ỉ từ việc nhà cầm quyền không thực hiện đúng lời hứa “hoà giải hoà hợp” mà trước đó đã trương trong 10 Điểm… của Măt Trận DTGPMNVN, khiến hàng triệu người phải bỏ nước ra đi, hàng ngàn người chìm sâu dưới “Thuỷ mộ quan”, bị hãm hiếp… Điều này giải thích tại sao nhiều trí thức, thân hào nhân sĩ phải lên tiếng. Người trong cuộc, đã bỏ hơn nửa đời người theo lý tưởng cộng sản, là bộ đội tập kết năm 1954 phải kêu lên: “Thảm kịch của đảng cộng sản thực ra đã bắt đầu ngay từ ngày 30-4-1975. Sự bẽ bàng còn lớn hơn vinh quang chiến thắng. Hòa bình và thống nhất đã chỉ phơi bày một miền Bắc xã hội chủ nghĩa thua kém miền Nam, xô bồ và thối nát, về mọi mặt. "Tính hơn hẳn" của chủ nghĩa Mác-Lênin trở thành một trò cười. Sự tồi dở của nó được phơi bày rõ rệt cùng với sự nghèo khổ cùng cực của đồng bào miền Bắc.(Châu Hiển Lý, Bộ đội tập kết năm 1954 – nguồn: nhungsukien/blog).
Sau đó ông đặt ra nhiều câu hỏi tại sao. Và đây là một trong những “tại sao” kia: “Tại sao sau khi được "giải phóng" khỏi gông cùm của Mỹ-Ngụy, hàng triệu người phải vượt biên tìm tự do trong cái chết gần kề, ngoài biển cả mênh mông?” (“Châu Hải Lý”).
Trần Hoài Thư cũng như bao nhiêu người khác, có điều kiện (hoặc không) đều tìm cách trốn ra nước ngoài, bằng thuyền nan, vượt rừng qua Cambodge tới Thái Lan… Nghĩa là bằng mọi cách để không phải chịu cảnh trả thù, dằn xóc, mặc dù họ biết mọi bất trắc đang nằm sẵn trong lòng tay: “Bao nhiêu người đã không may. Bao nhiêu người đã nằm dưới lòng biển. Bao nhiêu người con gái đã bị hãm hiếp và bị bắt cóc. Mắt tôi thấy chúng thay phiên, lưng trần đen bóng mồ hôi, và có người con gái tóc dài tung tóe, nhảy ào xuống biển”(Những ngày ở đảo).
Sau những tháng ngày khổ nạn, cuối cùng những người ra đi và may măn cũng tìm được bến bờ tự do như mong đợi. Nhưng thực tế không phải là thiên đường dẫu tự do thì dư thừa như rác thải. Mọi người rất vất vả để hoà nhập vào xã hội mới. Họ hối hả leo lên metro, bus, hối hả lái xe trên đường cao tốc; chúi đầu làm việc, làm overtime, làm như con quay, bất cứ trời giá lạnh hay tuyết phủ trắng đường: “Đời sống Mỹ là thế đấy. Bằng mồ hôi và cả tủi nhục. Nhưng mình có thể nhận được phần thưởng từ những giọt mồ hôi của mình” (Ngày đầu ở xứ người).
Đó mới chỉ là cái riêng tư, còn xã hội, đời sống bên ngoài thì sao? Lại thêm một bi kịch thứ hai: “Đôi khi anh bắt gặp một vài người mà anh biết chắc là đồng hương, nhưng anh không dám mở miệng. Hình như họ không muốn tiếp xúc. Đó là bản chất của người Việt Nam hay là vì chúng ta đang sống trong một thời đại nghi kỵ, chia rẽ và tị hiềm” (Ngày đầu ở xứ người).
Và: “Bỗng dưng có một tên Việt Nam ngồi thu mình trong toa tàu vào một ngày đầu năm ở xứ người. Hắn câm, điếc. Hắn có nhà nhưng không có nhà. Hắn có vợ con nhưng không có vợ con. Hắn trở về, nhưng không biết đâu là mái nhà của hắn” (Ngày đầu ở xứ người).
Bức tranh toàn cảnh này, ông vẽ ra với một giọng văn thổn thức, hoài nhớ đến nao lòng. Và hình như đây chính là phong cách của ông, văn phong của chính riêng ông. Dù sau đó ông có gặp một Chi Ming Wang, hay một cô gái Việt trong lớp học …. ông luôn mơ ngóng về khung trời viễn xứ, nơi xa xôi đó đang bầu trời xanh thẳm, tầng mây trắng bay, là mùa xuân, cành mai, nồi bánh chưng, hay hình ảnh người vợ bên thềm giếng ngày nào. Nhưng tất cả đều xa lắc. Mộng tan thì còn lại nỗi bất hạnh chổng chơ trên mặt đất trắng tuyết: “Tôi ngần ngại. Hình như có một khoảng cách vô hình ngăn chia giữa tôi và nàng. Có lẽ đầu óc tôi vẫn còn bị ám ảnh bởi lịch sử. Nhưng nàng đã nói một câu mà tôi không thể tin nổi:
– Việt Nam và Trung Quốc đều có nỗi bất hạnh chung.
Tôi thật sự xúc động. Thì ra chúng tôi cũng vẫn có cùng chung cảnh ngộ. Việt Nam, Trung Quốc, Liên Sô, Cao Miên, Cuba, và các nước Đông Âu.
Tôi nhìn thẳng mắt nàng rồi nói:
– Vâng. Cả hai” (Chi Ming Wang).
Đoạn cuối: Vâng, thế hệ chúng tôi là thế hệ bất hạnh nhất, bi thảm nhất. Tuổi trẻ chúng tôi đã hứng đủ mọi lằn roi đến từ nhiều phía khác nhau. Những khuôn mặt và thân người phải oằn lưng gánh đỡ. Trong ngục tù hay bên ngoài, nơi được xưng tụng bằng nhiều mỹ từ nhất trên thế gian này và cả sự cô đơn của kẻ lạc loài xa xứ, thảy đều có “nỗi bơ vơ của bầy ngựa hoang.” Cắm đầu chạy. Miệt mài chạy mà đường đi thì không đến!
Đoạn kết của thế hệ này sẽ vẫn phải còn thở hồng hộc như trâu cày đồng, thở bằng mũi, miệng, tai; thở bằng mông đít và các đầu ngón tay chân, trên từng sợi tóc mặn đắng mồ hôi của tủi nhục, không phân biệt đó là những kẻ đang ngụ tạm quê người, hay còn ở quê nhà thở khói chiều vi vu bên anh Cuội dưới gốc da, ru ta những mộng mị hoang tưởng trên đời, rung bã, mệt mỏi, ê chề.
Trần Hoài Thư bên bờ đại dương chắc cũng vậy. Nhưng có điều may mắn hơn là bên cạnh còn có nhân vật chính của ông, lái xe đi về hơn 10 tiếng trong mưa tuyết đến thư viện Cornell để ông ngồi sau tranh thủ khâu từng tay sách (nhiều bạn văn và độc giả gọi việc làm này của ông là vá lại di sản văn học miền Nam bị bức tử! Có lúc ông tự lái, xe choài trên tuyết trơn, lật ngang đường chắc ông cũng không hay? Vợ vào shopping còn ông thì ngồi ngoài parking, tiếp tục đưa mũi kim luồn qua từng trang sách (tự đánh máy in lại) mà ông nâng niu quí trọng. Cảm ơn người chị một thời cưu mang tôi những năm tháng long đong ở Cần Thơ (trong tâm khảm, tôi luôn coi chị như người chị ruột của mình). Món bún bò Huế tôi đãi chị ở quán ông Ba Bụng, Bình Thuỷ khi nhận được nhuận bút (truyện ngắn đăng trên Văn cùng lúc với Trần Hoài Thư, Trần Hữu Thục, Hạc Thành Hoa…), lúc đó chị kêu cay, nước mắt chị chảy. Vị cay và một chút nước mắt ngày nào như một định mệnh báo trước khi chị hỏi tôi về Trần Hoài Thư: “Em thân với ông nhà văn này, hỏi thật, ngoài đời ổng có dữ dội, sa đọa, bất cần đời… như những nhân vật trong truyện của ổng không?” Tôi không nhớ đã trả lời chị ra sao, nhưng giữa năm 1971, đang thụ huấn tại quân trường Thủ Đức,bất ngờ chị gửi thư vào “…ráng kiếm cái phép về ăn cưới chị và anh Thư”. Và tôi đã xin được giấy phép vù về Sài Gòn dự đám cưới anh chị (Đám cưới thời chiến https://thantrinhomhue.com/2021/06/16/dam-cuoi-thoi-chien-nguyen-le-uyen/)
Thật trọn vẹn, thật ngọt ngào. Định mệnh đã trói chị vào nước mắt và nụ cười cùng cay đắng của Trần Hoài Thư, là thềm giếng, cành mai, và mùi thơm bánh chưng sôi ùng ục trong nồi chiều giao thừa. Như vậy có nghĩa rằng, Trần Hoài Thư sẽ còn có những tác phẩm văn học để đời, mà công lớn thuộc về chị.
(Trích từ tập Trang Sách & Những giấc mơ bay tập II, Thư Ấn Quán HK 2012, nhuận sắc tại Tuy Hòa tháng 5/2025)