Danh ngôn
Trong mọi cộng đồng, chúng ta cần một nhóm thiên thần gây rối.
We need, in every community, a group of angelic troublemakers.
(Bayard Rustin – trích bài phát biểu tại New York City 1963)
Trong mọi trường hợp, chắc chắn rằng sự thiếu hiểu biết, đi kèm với quyền lực, là kẻ thù tàn bạo nhất có thể có của công lý.
It is certain, in any case, that ignorance, allied with power, is the most ferocious enemy justice can have.
(James Baldwin - No Name in the Street 1972)
Các cuộc cách mạng và các cá nhân có thể bị giết hại, nhưng bạn không thể giết chết các ý tưởng.
While revolutionaries and individuals can be murdered, you cannot kill ideas.
(Thomas Sankara, một tuần trước khi bị ám sát, 1987)
Không có cảm giác nào cô đơn hơn việc bị chính đất nước mình trục xuất.
There's not a more lonely feeling than to be banished by my own country.
(Kiyo Sato – Kiyo’s Story 2009)
Ban Biên tập
Địa chỉ liên lạc:
1. Thơ
tho.vanviet.vd@gmail.com
2. Văn
vanviet.van14@gmail.com
3. Nghiên cứu Phê Bình
vanviet.ncpb@gmail.com
4. Vấn đề hôm nay
vanviet.vdhn1@gmail.com
5. Thư bạn đọc
vanviet.tbd14@gmail.com
6. Tư liệu
vanviet.tulieu@gmail.com
7. Văn học Miền Nam 54-75
vanhocmiennam5475@gmail.com
Tra cứu theo tên tác giả
- A. A. Fadeev
- A. Puskin
- A. T.
- Abdulrazak Gurnah
- Abraham F. Lowenthal
- Ace Le
- Ace Lê
- Adam Gopnik
- Adonis
- Adrian Horton
- Agi Mishol
- Ajar
- Akiko Miki
- Alain Guillemin
- Alan Phan
- Alăng Văn Gáo
- Alăng Văn Giáo
- Albert Camus
- Aldous Huxley
- Aleksandr Griboedov
- Alesandr Blok
- Alex Marshall
- Alex Smith
- Alex Thai
- Alex-Thái Đình Võ
- Alexander Fadeev
- Alexander Solzhenitsyn
- Alexandra Alter
- Alexandre FERON
- Alice Munro
- Alina Lesik
- Alison Flood
- Allen Ginsberg
- Amanda Gorman
- Amartya Sen
- Amelia Glaser
- Amos Oz
- An Nam
- Anatole France
- Anatoly Gavrilov
- Anders Olsson
- André Breton
- André Menras
- André Menras – Hồ Cương Quyết
- André Menras Hồ Cương Quyết
- Andrea Hoa Pham
- Andrea Kendall-Taylor
- Andreas Fulda
- Andreas Wimmer
- Andrew Postman
- Andy Cao
- Anh Anh
- Anh Hồng
- Anh Hồng (nhà thơ)
- Ánh Liên
- Anh Nhi
- Anh Văn
- Anika Zeller
- Anna Akhmatova
- Anna Maria Bracale Ceruti
- Anna Mitchell
- Anna Schmid
- Anne Carson
- Anne Cazaubon
- Anne Hébert
- Anne Henochowicz
- Anne Nguyễn
- Annie Ernaux
- António Jacinto
- Antôn Nguyễn Trường Thăng
- Archimedes L.A. Patti
- Arlette Quỳnh Anh Trần
- Arnold Schwarzenegger
- Artem Sakharov
- Arthur Koestler
- Arty Abel
- Arvind Subramanian
- Augustina
- Aurélie Coulon
- Aurelien Breeden
- Ba Sàm
- Bá Thụ Đàm
- Bạch Cúc
- Bạch Hoàn
- Bách Mỵ
- Bách Thân
- Bạch X. Phẻ
- Bạch Xuân Phẻ
- Bakhtin
- Ban Mai
- Bàn Văn Thòn
- Ban Vận động Văn đoàn Độc lập Việt Nam
- Bảo Chân
- Bảo Huân
- Bảo La
- Bảo Nhi Lê
- Bảo Ninh
- Bảo Phác
- Bảo Tích
- Bão Vũ
- Barbara Demick
- Bashô
- Batrioldman
- Bauxite Việt Nam
- Bắc Đảo
- Bắc Phong
- Bằng Việt
- BB Ngô
- Bei Dao
- Benjamin Péret
- Benjamin Ramm
- Bertolt Brecht
- Bertrand Russell
- Bettina Rheims
- Bích Ngân
- Biếm họa
- Biên Cương
- Biệt Hiệu
- Bilahari Kausikan
- Bill Hayton
- Billy Collins
- Bình Nguyên Lộc
- Brahma Chellaney
- Branko Milanovic
- Brett Reilly
- Brian Pascus
- Brian Wu
- Brice Pedroletti
- Brodsky
- Bryan
- Bùi An
- Bùi Bảo Trúc
- Bùi Bích Hà
- Bùi Chát
- Bùi Chí Trung
- Bùi Chí Vinh
- Bùi Công Thuấn
- Bùi Công Trực
- Bùi Đức Lại
- Bùi Giáng
- Bùi Hải Quảng
- Bùi Hoàng Tám
- Bùi Hoằng Vị
- Bùi Huệ Chi
- Bui Huy Hoi Bui
- Bùi Mai Hạnh
- Bùi Mạnh Hùng
- Bùi Mẫn Hân
- Bùi Minh Quốc
- Bùi Ngọc Tấn
- Bùi Quang Thắng
- Bùi Suối Hoa
- Bùi Thanh Hiếu
- Bùi Thanh Phương
- Bùi Thanh Tuấn
- Bùi Thụy Băng
- Bùi Tiến An
- Bùi Trân Phượng
- Bùi Trọng Hiền
- Bùi Văn Kha
- Bùi Văn Nam Sơn
- Bùi Việt Sỹ
- Bùi Vĩnh Phúc
- Bùi Xuân Bách
- Bùi Xuân Đính
- Bùi-Viết Văn Đức
- Bulgakov
- Bửu Chỉ
- C.D.
- Cái Lư Hương
- Cái Trọng Ty
- Cam Ly
- Cảnh Chánh
- Cao Bảo Vân
- Cao Bình Minh
- Cao Chi
- Cao Gia An
- Cao Hành Kiện
- Cao Huy Thuần
- Cao Kim Ánh
- Cao La
- Cao Quang Nghiệp
- Cao Tần
- Cao Thị Hồng
- Cao Thu Cúc
- Cao Việt Dũng
- Cao Xuân Hạo
- Cao Xuân Huy
- Carl Bildt
- Carl O. Schuster
- Carlos Assunção
- Carolyn Mary Kleefeld
- Cát Linh
- Cẩm Tú
- Cấn Thị Thêu
- Chan Phuong
- Chanh Tam
- Charles Bo
- Charles Bukowski
- Charles S. Kraszewski
- Charles Simic
- Chau Doan
- Chân Minh
- Chân Pháp Xa
- Chân Phương
- Chân Xuân Tản Viên
- Châu Diên
- Châu Hải Đường
- Châu Hồng Thủy
- Châu Hữu Quang
- Chenn
- Chế Diễm Trâm
- Chế Lan Viên
- Chi Mai
- Chi Phương
- Chiêu Dương
- Chiêu Khiêm
- Chiharu Shiota
- Chim Hải
- Chim Trắng
- Chinh Ba
- Chính Tâm
- Chính Vĩ
- Chinua Achebe
- Chơn Không Cao Ngọc Phượng
- Christian Gampert
- Christian Welzel
- Christina Mary Hjortlund
- Christoph Giesen
- Christoph Sator
- Christopher Balding
- Christopher Goscha
- Christy Wampole
- Chu Dương
- Chu Hảo
- Chu Hoạch
- Chu Kim
- Chu Mộng Long
- Chu Quang Tiềm
- Chu Tử
- Chu Văn Lễ
- Chu Văn Sơn
- Chu Vĩnh Hải
- Chu Vương Miện
- Chu Xuân Diên
- Chung Le
- Claire Simon
- Clay Phạm
- Concepcion de Leon
- Connie Hoàng
- Cora Engelbrecht
- Costica Bradatan
- Cổ Ngư
- Cù An Hưng
- Cù Huy Hà Vũ
- Cù Mai Công
- Cù Tuấn
- Cung Minh Huân
- Cung Tích Biền
- Cung Trầm Tưởng
- Cư sĩ Minh Đạt
- D. S. Likhachev
- Da Màu
- Dạ Ngân
- Dạ Thảo Phương
- Dã Tượng
- DAD
- Dadolin Murak
- Damien Keown
- Dan Bilefsky
- Dan Slater
- Dana Gioia
- Danh ngôn
- Dani Rodrik
- Daniel Halpern
- Daniel Hautzinger
- Daron Accemoglu
- David Brown
- David Gascoyne
- David Marchese
- David Weinberger
- Ðặng Thơ Thơ
- Demetrio Paparoni
- DEUTSCHE WELLE
- Di
- Di Li
- Diêm Liên Khoa
- Diễm Thi
- Diễm Tường
- Diễn đàn Thế kỷ
- Diệp Duy Liêm
- Diệp Huy
- Ðinh Cường
- Dino Buzatti
- Dipanjan Roy Chaudhury
- Dmitri Prokofyev
- Dmitry Burago
- Dmitry Muratov
- Doãn Cẩm Liên
- Doãn Mạnh Dũng
- Doãn Mẫn
- Doãn Quốc Sỹ
- Dominique Lemieux
- Donald Inglehart
- Donna Ashworth
- Ðỗ Quang Nghĩa
- Ðỗ Quyên
- Du Tử Lê
- Dung Nguyễn
- Dũng Phan
- Dũng Trung Kqd
- Dũng Vũ
- Duy Lam
- Duy Tân
- Duy Thanh
- Duy Thông
- duyên
- Duyên Anh
- Duyên Khánh
- Dư Hoa
- Dư Kiệt
- Dư Thị Hoàn
- Dư Thu Vũ
- Dương Đại Triều Lâm
- Dương Đình Giao
- Dương Khánh Phương
- Dương Kiền
- Dương Ngạn
- Dương Nghiễm Mậu
- Dương Ngọc Thái
- Dương Như Nguyện
- Dương Phương Vinh
- Dương Thắng
- Dương Thiệu Tước
- Dương Thu Hương
- Dương Thuấn
- Dương Tú
- Dương Tường
- Dương Văn Ba
- Dylan Suher
- Đà Văn
- Đàm Hà Phú
- Đàm Hách Thành
- Đào An Khánh
- Đào Anh Kha
- Đào Công Tiến
- Đào Duy Anh
- Đào Hiếu
- Đào Lê Na
- Đào Ngọc Chương
- Đào Nguyên
- Đào Nguyễn
- Đào Nguyên Phương Thảo
- Đào Như
- Đào Phương Liên
- Đào Quang Toản
- Đào Tấn Phần
- Đào Thái Tôn
- Đào Thị Hương
- Đào Tiến Thi
- Đào Trung Đạo
- Đào Trường Phúc
- Đào Tuấn
- Đào Tuấn Ảnh
- Đào Văn Thuỵ
- Đào Văn Tiến
- Đào Vũ Anh Hùng
- Đặng Anh Đào
- Đặng Bích Phượng
- Đặng Chương Ngạn
- Đặng Đình Cung
- Đặng Đình Mạnh
- Đặng Hà
- Đặng Hải Sơn
- Đặng Hoàng Giang
- Đặng Hồng Nam
- Đặng Hùng Võ
- Đặng Hương Giang
- Đặng Hữu
- Đặng Mai Lan
- Đặng Mậu Tựu
- Đăng Nguyên
- Đặng Phùng Quân
- Đặng Quốc Thông
- Đặng Sơn Duân
- Đặng Thái
- Đăng Thành
- Đặng Thân
- Đặng Thị Hảo
- Đặng Thơ Thơ
- Đặng Tiến
- Đặng Tiến (Thái Nguyên)
- Đặng Trung Nghĩa
- Đặng Túy
- Đặng Văn Dũng
- Đặng Văn Hùng
- Đặng Văn Ngữ
- Đặng Văn Sinh
- Đặng Vũ Vương
- Đặng Xuân Thảo
- Đặng Xuân Xuyến
- Đằng-Giao
- Điểm Thọ
- Đinh Bá Anh
- Đinh Cường
- Đinh Hoàng Thắng
- Đinh Hùng
- Đình Kính
- Đinh Lê Vũ
- Đinh Linh
- Đinh Ngọc Thu
- Đinh Phương
- Đinh Phương Thảo
- Đinh Quang Anh Thái
- Đinh Thanh Huyền
- Đinh Thị Như Thúy
- Đinh Trường Chinh
- Đinh Từ Bích Thuý
- Đinh Từ Bích Thúy
- Đinh Văn Đức
- Đinh Vũ Hoàng Nguyên
- Đinh Ý Nhi
- Đinh Yên Thảo
- Đoàn Ánh Thuận
- Đoàn Bảo Châu
- Đoàn Cầm Thi
- Đoàn Công Lê Huy
- Đoàn Hồng Lê
- Đoàn Huy Giao
- Đoàn Huyền
- Đoàn Khắc Xuyên
- Đoàn Lê Giang
- Đoàn Nhã Văn
- Đoàn Thanh Liêm
- Đoan Trang
- Đoàn Tùng Nguyễn
- Đoàn Tử Huyến
- Đoàn Việt Hùng
- Đoàn Xuân Kiên
- Đỗ Anh Hoa
- Đỗ Anh Tuấn
- Đỗ Bích Thuý
- Đỗ Cao Bảo
- Đỗ Duy Ngọc
- Đỗ Đức
- Đỗ Đức Đông Ngàn
- Đỗ Đức Hiểu
- Đỗ Hòa
- Đỗ Hoàng Diệu
- Đỗ Hồng Ngọc
- Đỗ Hồng Nhung
- Đỗ Hữu Chí
- Đỗ Kh
- Đỗ Kh.
- Đỗ Khiêm
- Đỗ Kim Thêm
- Đỗ Lai Thuý
- Đỗ Lai Thúy
- Đỗ Lê Anh Đào
- Đỗ Mạnh Hoàng
- Đỗ Minh Tuấn
- Đỗ Nghê
- Đỗ Ngọc
- Đỗ Ngọc Thống
- Đỗ Quang Nghĩa
- Đỗ Quang Vinh
- Đỗ Quý Toàn
- Đỗ Quyên
- Đỗ Quỳnh Dao
- Đỗ Thắng Cảnh
- Đỗ Thị Thu Trà
- Đỗ Thiên Anh Tuấn
- Đỗ Trí Vương
- Đỗ Trọng Khơi
- Đỗ Trung Quân
- Đỗ Trường
- Đỗ Tuyết Khanh
- Đồng Chuông Tử
- Đông Hoài
- Đông Hồ
- Đông Kha
- Đông Ngàn Đỗ Đức
- Đông Nghi
- Đức Ban
- Đức Đàm
- Đức Flying Bay
- Đức Hoàng
- Đức Lê
- Đức Phổ
- Đức Tâm
- Đức Tiến
- E. M. Forster
- E.E. Cummings
- E.M. Chernoivanenko
- Eamonn Butler
- Eckart Kleßmann
- Eduardo Galeano
- Edward Hirsch
- Elena Pucillo Truong
- Elias Canetti
- Ellen Bass
- Eloisa Amezcua
- Emiel Roothooft
- Emmanuelle Jardonnet
- Eric Henry
- Eric Weiner
- Erica Frantz
- Erik Harms
- Erik Korling
- Euan Ward
- Evgheni Dobrenko
- F.N.
- Federico García Lorca
- Feliks Kuznesov
- Filip Lech
- Flanny O’Connor
- Florence Noiville
- Florian Altenhöner
- Francis Fukuyama
- Francis Fukuyma
- Frank Dikötter
- Frank O'Hara
- Frankfurt
- Fred Hiatt
- Friedrich Dürrenmatt
- Friedrich Nietzsche
- Fritz J. Raddatz
- Gabriel García Márquez
- Gaither Stewart
- Gaiutra Bahadur
- Gary Leupp
- Gặp gỡ và trò chuyện
- Georg Bönisch
- Georg Trakl
- George Burchett
- George Orwell
- George Perreault
- George Siemens
- Georges Condominas
- Gerhard Will
- Germain Droogenbroodt
- Giang Dang
- Giang Lại Đức
- Giang Nam
- Giáng Vân
- Giáp Văn Dương
- Gideon Rachman
- Giuse Lê Công Đức
- Goethe
- Gonçalo Fernandes
- Gottfried Benn
- Graham Allison
- Grigory Yudin
- Günter Kunert
- Gyảng Anh Iên
- Hà Duy Phương
- Hà Dương Tuấn
- Hà Dương Tường
- Hà Đình Nguyên
- Hạ Đình Nguyên
- Hà Huy Sơn
- Hà Hương
- Hà Lệ Minh
- Hà Ngọc Hòa
- Hạ Nguyên
- Hà Nguyên Du
- Hà Nhân
- Hà Nhật
- Hà Phạm Phú
- Hà Quang Vinh
- Hà Sĩ Phu
- Hà Thanh Vân
- Hà Thế
- Hà Thị Minh Đạo
- Hà Thúc Sinh
- Hà Thủy Nguyên
- Hà Tùng Long
- Hà Tùng Sơn
- Hà Văn Thịnh
- Hà Văn Thùy
- Hà Vũ Trọng
- Hagi Kenaan
- Hai An Vu
- Hải Hạc
- Hải Ngọc
- Hai Thanh
- Han Dang
- Hàn Giang
- Han Kang
- Hàn Vĩnh Diệp
- Hạnh Diễm
- Hạnh Nguyên
- Hạnh Phước
- Hạnh Viên
- Hannah Beech
- Hào Thiện Nhân
- Haruki Murakami
- Hân Hương
- Heiko Buschke
- Heinrich Heine
- Henri Michaux
- Henry David Thoreau
- Henry Wadsworth Longfellow
- Heriberto Araújo
- Hermann Hesse
- Hiền Trang
- Hiệp Ikaria
- Hiệu Minh
- Hiếu Tân
- Ho Lai-Ming
- Hòa Bình Lê
- Hoa Níp
- Hoài Hương
- Hoài Nam
- Hoài Phương
- Hoài Thanh
- Hoài Việt
- Hoài Ziang Duy
- Hoan Doan
- Hoàn Nguyễn
- Hoàng Ánh
- Hoàng Anh Tuấn
- Hoàng Cát
- Hoàng Cầm
- Hoàng Chí Hiếu
- Hoàng Chính
- Hoàng Cường Long
- Hoàng Dũng
- Hoàng Dương Tuấn
- Hoàng Đăng Khoa
- Hoàng Đỗ
- Hoàng Đông
- Hoàng Đức Truật
- Hoàng Hà
- Hoàng Hải Thủy
- Hoàng Hải Vân
- Hoảng Hãn
- Hoàng Hưng
- Hoàng Khởi Phong
- Hoàng Kim Oanh
- Hoàng Lại Giang
- Hoàng Lan
- Hoàng Lan Anh
- Hoàng Lan Chi
- Hoàng Lê
- Hoàng Lệ
- Hoàng Linh
- Hoàng Long
- Hoàng Mai Ðạt
- Hoàng Mạnh Hải
- Hoàng Minh Trí
- Hoàng Minh Tường
- Hoàng Nam
- Hoàng Nga
- Hoàng Ngọc Biên
- Hoàng Ngọc Hiến
- Hoàng Ngọc Nguyên
- Hoàng Ngọc Tuấn
- Hoàng Nguyễn
- Hoàng Nguyên Vũ
- Hoàng Nhơn
- Hoàng Nhuận Cầm
- Hoàng Phong Tuấn
- Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Hoàng Quân
- Hoàng Quốc Hải
- Hoàng Thị Hường
- Hoàng Thị Thu Thủy
- Hoàng Thu Phố
- Hoàng Thúy
- Hoàng Thuỵ Anh
- Hoàng Tiến
- Hoàng Trung Thông
- Hoàng Tuấn Công
- Hoàng Tuấn Phổ
- Hoàng Tùng
- Hoàng Tuỵ
- Hoàng Văn Sơn
- Hoàng Việt
- Hoàng Vũ Sơn
- Hoàng Vũ Thuật
- Hoàng Xuân Phú
- Hoàng Xuân Sơn
- Hoàng Xuân Tuyền
- Hoàng Yến
- Horst Bienek
- Howard Gardner
- Hồ Anh Thái
- Hồ Bạch Thảo
- Hồ Bất Khuất
- Hồ Diệu Vân
- Hồ Dzếnh
- Hồ Đắc Vũ
- Hồ Đình Nghiêm
- Hồ Hải Thụy
- Hồ Hữu Tường
- Hồ Minh Tâm
- Hồ Ngọc Đại
- Hồ Như
- Hồ Phú Bông
- Hồ Tịnh Tình
- Hồ Trường An
- Hồ Tú Bảo
- Hội những người ủng hộ GS. Chu Hảo
- Hồng Anh
- Hồng Hoang
- Hồng Lê Thọ
- Hồng Phú
- Huệ Hương Hoàng
- Huguette Bertrand
- Huong Nguyen
- Huy Bảo
- Huy Cận
- Huy Đức
- Huy Tưởng
- Huyền Thương
- Huỳnh Duy Lộc
- Huỳnh Hoa
- Huỳnh Hữu Uỷ
- Huỳnh Hữu Ủy
- Huỳnh Kim Báu
- Huỳnh Kim Quang
- Huỳnh Lê Nhật Tấn
- Huỳnh Liễu Ngạn
- Huỳnh Ngọc Chênh
- Huỳnh Như Phương
- Huỳnh Sơn Phước
- Huỳnh Tấn Mẫm
- Huỳnh Thế Du
- Huỳnh Thục Vy
- Huỳnh Trọng Khang
- Huỳnh Tuấn Anh
- Hứa Chương Nhuận
- Hứa Lập Chí
- Hương Lan
- Hường Thanh
- Hương Thủy
- Hữu Danh
- Hữu Đông
- Hữu Loan
- Hữu Mai
- Hữu Phương
- Ian Bui
- Ian Johnson
- Igor Poglazov
- Ilza Burchett
- Inrasara
- Iris Radisch
- Isabella Kwai
- Issa
- Issac Bashevis Singer
- Italo Calvino
- Iya Kiva
- J. M. Lotman
- J.B Nguyễn Hữu Vinh
- Jacques Attali
- Jacques Prévert
- Jake Johnson
- James Borton
- James Daniel Spears
- James G. Zumwalt
- James Grossman
- James Joyce
- James Poniewozik
- James Stavridis
- James WrightJuan Felipe Herrera
- Janos Kornai
- Jared Carters
- Jason Lopata
- Jason Morris-Jung
- Jay Nordlinger
- Jaya K.
- Jean Chesnaux
- Jean d'Ormesson
- Jean Piaget
- Jean Przyluski
- Jean Toomer
- Jean-Jacques Brochier
- Jean-Jacques Roth
- Jean-Louis Rocca
- Jean-Luc Chalumeau
- Jean-Marc Roberts
- Jean-Patrick Géraud
- Jean-Paul Sartre
- Jefferson Cowie
- Jeffrey Hanfover
- Jeffrey Nall
- Jessica Swoboda
- Jessie Yeung
- Jiayang Fan
- Jimmy Carter
- Joan Hua
- João Guimarães Rosa
- Joaquin Nguyễn Hòa
- John Barrow
- John Cheever
- John Freeman
- John Keane
- John McCain
- Jon Fosse
- Jonathan Dee
- Jonathan London
- Jörg Wischermann
- Jorge Amado
- Jorge Luis Borges
- Joschka Fischer
- Josée Lapointe
- Joseph Wong
- Joseph Wright
- Josh Rogin
- Joshua Rothman
- Juan Pablo Cardenal
- Juan Pablo Cardenal & Heriberto Araújo
- Julia Cagé
- Julio Cortázar
- Jun’ichiro Tanizaki
- Kahil Gibral
- Kai Hoàng
- Kale
- Kalynh Ngô
- Kamel Daoud
- Kao Phú
- Kap Seol
- Karel Appel
- Karen Tongson
- Kate Chopin
- Kazuo Shiraga
- Kenneth Nguyen
- Kenzaburo Oe
- Keorapetse Kgositsile
- Kerstin Holm
- Kều Jang
- Kha Lương Ngãi
- Kha Tiệm Ly
- Khải Đơn
- Khái Hưng
- Khaly Chàm
- Khang Quốc Ngọc
- Khánh
- Khánh Bình
- Khánh Duy
- Khánh Ly
- Khánh Mai
- Khanh Nguyen
- Khanh Pham
- Khánh Phương
- Khánh Trâm
- Khánh Trường
- Khét
- Khế Iêm
- Khiêm Nhu
- Khổng Đức Thiêm
- Khuất Đẩu
- Khuất Thu Hồng
- Khuê Phạm
- Khuyết Thư
- Kiệm Hoàng
- Kiến Văn
- Kiệt Anh Hùng
- Kiệt Tấn
- Kiều Duy Vĩnh
- Kiều Loan
- Kiều Mai Sơn
- Kiều Maily
- Kiều Phong
- Kiều Thị An Giang
- Kim Ân
- Kim Chi
- Kim Dung
- Kim Hạnh
- Kim Thúy
- Kim Trần
- Kinh Bắc
- Kính Hòa
- Klaus Wiegerefe
- Kúm
- Kurt-Martin Mayer
- Kỳ Duyên
- Kyoko Numano
- L. N. Tolstoy
- L. V. H.
- La Khắc Hoà
- La Khắc Hòa
- Lã Nguyên
- Lại Nguyên Ân
- Lam Điền
- Lam Hạnh
- Lam Ngọc
- Lam Thái Hòa
- Lan Nguyên
- Lang Anh
- Langston Hughes
- LAP
- Larry Diamond
- Lars Vargö
- Laura Cappelle
- Laurent Sagalovitsch
- Lawrence Ferlinghetti
- Lâm Chương
- Lâm Duyên
- Lâm Hạnh
- Lâm Lê
- Lâm Ngân Mai
- Lâm Quang Mỹ
- Lâm Thị Mỹ Dạ
- Lenin
- Leon Trotsky
- Leonard Cohen
- Lê An Thế
- Lê Anh Hoài
- Lê Anh Hùng
- Lê Ân
- Lê Bá Đảng
- Lê Bích Vượng
- Lê Chiều Giang
- Lê Công Định
- Lê Công Giàu
- Lê Công Tư
- Lê Ðình Nhất Lang
- Lê Dũng
- Lê Duy Nam
- Lê Đạt
- Lê Đăng Doanh
- Lê Đình Cai
- Lê Đình Khẩn
- Lê Đình Thắng
- Lê Đỗ Huy
- Lê Đức Dục
- Lê Đức Thôn
- Lê Giang Trần
- Lê Hải
- Lệ Hằng
- Lê Hiệp
- Lê Hoài Nguyên
- Lê Hoàng Diễm Trang
- Lê Hoàng Lân
- Lê Học Lãnh Vân
- Lê Hồ Quang
- Lê Hồng Hà
- Lê Hồng Hiệp
- Lê Hồng Lâm
- Lê Hùng
- Lê Hùng Vọng
- Lê Huyền Ái Mỹ
- Lê Huỳnh Lâm
- Lê Hữu
- Lê Hữu Khoá
- Lê Hữu Khóa
- Lê Hữu Nam
- Lê Kế Lâm
- Lê Khải
- Lê Kim Duy
- Lê Ký Thương
- Lê Lạc Giao
- Lê Luân
- Lê Mã Lương
- Lê Mai
- Lê Mai Lĩnh
- Lê Mạnh Chiến
- Lê Mạnh Đức
- Lê Minh Chánh
- Lê Minh Hà
- Lê Minh Hiền
- Lê Minh Khuê
- Lê Minh Phong
- Lê Ngân Hằng
- Lê Ngọc Luân
- Lê Ngọc Sơn
- Lê Nguyễn
- Lê Nguyễn Duy Hậu
- Lê Nguyễn Hương Trà
- Lê Nguyên Long
- Lê Nguyên Vỹ
- Lê Như Bình
- Lê Oa Đằng
- Lê Phan
- Lê Phú Khải
- Lê Quang
- Lê Quang Đức
- Lê Quảng Hà
- Lê Quang Hợp
- Lê Quang Thành
- Lê Quân
- Lê Quốc Anh
- Lê Quỳnh
- Lê Quỳnh Mai
- Lê Sa Long
- Lê Si Na
- Lê Sơn
- Lê Tất Đạt
- Lê Tất Điều
- Lê Thanh Dũng
- Lê Thanh Hải
- Lê Thanh Phong
- Lê Thanh Trường
- Lê Thân
- lê thi diem thuý
- Lê Thị Hồng Minh
- Lê Thị Huệ
- Lê Thị Hường
- Lê Thị Oanh
- Lê Thị Thấm Vân
- Lê Thiết Cương
- Lê Thiếu Nhơn
- Lê Thọ Bình
- Lê Thời Tân
- Lê Thời Thôi
- Lê Thu Hiền
- Lê Thúy Bảo Liên
- Lê Tiên Long
- Lê Trí Tuệ
- Lê Trinh
- Lê Trọng Nghĩa
- Lê Trọng Nguyễn
- Lê Trung Tĩnh
- Lê Trường Thanh
- Lê Tuấn Huy
- Lê Tuyết Hạnh
- Lê Văn Bỉnh
- Lê Văn Hảo
- Lê Văn Hiếu
- Lê Văn Hòa
- Lê Văn Luân
- Lê Văn Sơn
- Lê Văn Trung
- Lê Văn Tùng
- Lê Vĩnh Tài
- Lê Vĩnh Triển
- Lê Vũ Trường Giang
- Lê Xuân Khoa
- Lê Xuyên
- Li Edelkoort
- Li Zhongqin
- Liêu Diệc Vũ
- Liêu Thái
- Liễu Trương
- Linh Nguyên
- Linh Văn
- Linh Vân
- Linh-Chân Brown
- LKH
- Lorca
- Louis Aragon
- Louise Glück
- Lộc Vàng
- Lợi Phan Mai
- Luân Hoán
- Ludwig von Mises
- Luke Hunt
- Luke Turner
- Lữ Kiều
- Lữ Quỳnh
- Lương Đào
- Lương Thiệu Quân
- Lương Thư Trung
- Lưu Á Châu
- Lưu Bình Nhưỡng
- Lưu Diệu Vân
- Lưu Đức Trung
- Lưu Hà
- Lưu Hiểu Ba
- Lưu Khánh Thơ
- Lưu Mê Lan
- Lưu Minh Hải
- Lưu Na
- Lưu Nhi Dũ
- Lưu Quang Vũ
- Lưu Thuỷ Hương
- Lưu Thủy Hương
- Lưu Trọng Văn
- Lưu Uyên Khôi
- Lý Đợi
- Lý Gia Trung
- Ly Hoàng Ly
- Lý Ngang
- Ly Phạm
- Lý Quang Hoàn
- Lý Thanh
- Lý Tiến Dũng
- Lý Toàn Thắng
- Lý Trực Dũng
- Lý Xuân Hải
- Lydia Davis
- Lynh Bacardi
- LysP
- M. Gorky
- M.L. Gasparov
- Mạc Phong Tuyền
- Mạc Văn Trang
- Mạc Việt Hồng
- Mạch Nha
- Mạch Quang Thắng
- Madeleine Riffaud
- Madlovics Bálint
- Magyar Bálint
- Mahmoud Darwish
- Mai An Nguyễn Anh Tuấn
- Mai Anh Tuấn
- Mai Bá Ấn
- Mai Bá Kiếm
- Mai Chanh
- Mai Hiền
- Mai Khôi
- Mai Kim Ngọc
- Mai Nhật
- Mai Ninh
- Mai Quốc Ấn
- Mai Quỳnh
- Mai Quỳnh Nam
- Mai Sơn
- Mai Thái Lĩnh
- Mai Thanh Sơn
- Mai Thảo
- Mai Tú Ân
- Mai Văn Hoan
- Mai Văn Phấn
- Mai Văn Tính
- Maki Starfield
- Mamleev
- Mạnh Kim
- Manuel Casimiro
- Mão Xuyên
- Marc Andrus
- Marcel Reich-Ranicki
- Marci Shore
- Marco Ferrarese
- Margarita Lyutova
- Maria Donovan
- Maria Ressa
- Mario Vargas Llosa
- Marion Hennebert
- Mark B. Hamilton
- Mark Binelli
- Mark Frankland
- Mark Osaki
- Mark Strand
- Marta Hillers
- Martin Jankowski
- Martin Kulldorff
- Marty Robbins
- Mary Morose
- Mary Walsh
- Mathias Mayer
- Matthew Clayfield
- Matthew Crawford
- Maurice Blanchot
- Maximilian Steinbeis
- May
- Maya Angelou
- Mặc Đỗ
- Mặc Lâm
- Mân Côi
- McAmmond Nguyễn Thị Tư
- Media Văn Việt
- Michael Burawoy
- Michael Scammell
- Miêng
- Mike Ives
- Mikhail Shishkin
- Mikhail Viktorovich Zygar
- Milan Kundera
- Mimmi Diệu Hường Bergström
- MInh Anh
- Minh Huệ
- Minh Hùng
- Minh Luật
- Minh Quang – Lê Chiên
- Minh Quang Ho
- Minh Tâm
- Minh Thùy
- Minh Thư
- Minh Toàn
- Minh Tuấn
- Monica Berlin
- Mỹ Hằng
- Mỹ Lan
- N. S. Khrushchev
- Nam Dao
- Nam Dao Nguyễn Mạnh Hùng
- Nam Đan
- Nam Đông
- Nam Nguyên
- Nam Sơn
- Naowarat Pongpaiboon
- Natalia lacovelli
- Nataliya Zhynkina
- Natsume Sōseki
- Nay Aung
- ng. anhanh
- Ng.Uyển Nicole Dương
- Ngải Vị VỊ
- Ngân Xuyên
- Nghệ thuật
- Nghĩa Đặng
- Nghiêm Lương Thành
- Nghiêm Phương Mai
- Nghiêm Xuân Hồng
- Nghiên Cứu Phê Bình
- Ngo Thu
- Ngọc Anh
- Ngọc Duy Phan
- Ngoc Hien Bui
- Ngọc Linh
- Ngô Anh Tuấn
- Ngô Bảo Châu
- Ngô Đình Thẩm
- Ngô Đồng
- Ngô Hương Giang
- Ngô Khắc Tài
- Ngộ Không Phí Ngọc Hùng
- Ngô Kim-Khôi
- Ngô Liêm Khoan
- Ngô Mai Phong
- Ngô Minh
- Ngô Minh Khôi
- Ngô Ngọc Loan
- Ngô Ngọc Trai
- Ngô Nguyên Dũng
- Ngô Nhật Đăng
- Ngô Quốc Phương
- Ngô Quốc Thịnh
- Ngô Thế Vinh
- Ngô Thị Kim Cúc
- Ngô Thị Thanh Lịch
- Ngô Tùng Phong
- Ngô Tự Lập
- Ngô Văn
- Ngô Văn Giá
- Ngô Viết Nam Sơn
- Ngô Viết Trọng
- Ngô Việt Trung
- Ngô Vĩnh Long
- Ngô Xuân Hội
- Ngô Xuân Phúc
- Ngô Xuân Thảo
- Ngu Yên
- Nguyen Duc Thanh
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Anh Dũng
- Nguyễn Anh Tuấn
- Nguyễn Anh Tuấn - đạo diễn
- Nguyễn Bá Chung
- Nguyễn Bách Việt
- Nguyễn Bảo Chân
- Nguyễn Bắc Sơn
- Nguyên Bình
- Nguyễn Bính
- Nguyên Cầm
- Nguyên Cẩn
- Nguyên Chánh
- Nguyễn Chí Hoan
- Nguyễn Chí Thuật
- Nguyễn Chí Trung
- Nguyễn Chí Tuyến
- Nguyễn Chinh Trung
- Nguyễn Cung Thông
- Nguyễn Cường
- Nguyễn Danh Bằng
- Nguyễn Danh Huế
- Nguyễn Danh Lam
- Nguyễn Ðăng Thường
- Nguyễn Duy
- Nguyễn Dương Quang
- Nguyễn Đạt
- Nguyễn Đắc Kiên
- Nguyễn Đắc Xuân
- Nguyễn Đăng Điệp
- Nguyễn Đăng Hưng
- Nguyễn Đăng Khoa
- Nguyễn Đăng Mạnh
- Nguyễn Đăng Na
- Nguyễn Đăng Quang
- Nguyễn Đăng Thường
- Nguyễn Đình Ấm
- Nguyễn Đình Bin
- Nguyễn Đình Bổn
- Nguyễn Đình Chú
- Nguyễn Đình Cống
- Nguyễn Đình Đăng
- Nguyễn Đình Huỳnh
- Nguyễn Đình Thắng
- Nguyễn Đình Thi
- Nguyễn Đình Toàn
- Nguyễn Đổng Chi
- Nguyễn Đông Thức
- Nguyễn Đức
- Nguyễn Đức Dương
- Nguyễn Đức Hiệp
- Nguyễn Đức Mậu
- Nguyễn Đức Sơn
- Nguyễn Đức Thắng
- Nguyễn Đức Tiến
- Nguyễn Đức Tùng
- Nguyễn Đức Tường
- Nguyễn Gia Trí
- Nguyên Giác
- Nguyên Giác Phan Tấn Hải
- Nguyễn Hà Luân
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Hải Yến
- Nguyễn Hàn Chung
- Nguyễn Hiến Lê
- Nguyễn Hoa Lư
- Nguyễn Hoài Nam
- Nguyễn Hoài Văn
- Nguyễn Hoài Vân
- Nguyễn Hoàn
- Nguyễn Hoàn Nguyên
- Nguyễn Hoàng Ánh
- Nguyễn Hoàng Anh Thư
- Nguyễn Hoàng Diệu Thủy
- Nguyễn Hoàng Diệu Thúy
- Nguyễn Hoàng Giao
- Nguyễn Hoàng Linh
- Nguyễn Hoàng Trung
- Nguyễn Hoàng Văn
- Nguyễn Hồng Anh
- Nguyễn Hồng Giao
- Nguyễn Hồng Hưng
- Nguyễn Hồng Lam
- Nguyễn Hồng Nhung
- Nguyễn Hồng Thục
- Nguyễn Huệ Chi
- Nguyễn Hùng
- Nguyễn Huy Hoàng
- Nguyễn Huy Thiệp
- Nguyễn Huy Vũ
- Nguyên Hưng
- Nguyễn Hưng Quốc
- Nguyễn Hương
- Nguyễn Hữu Đễ
- Nguyễn Hữu Hồng Minh
- Nguyễn Hữu Liêm
- Nguyễn Hữu Nhật
- Nguyễn Hữu Sơn
- Nguyễn Hữu Thiết
- Nguyễn Hữu Việt Hưng
- Nguyễn Hữu Vinh
- Nguyễn kc Hậu
- Nguyễn Khải
- Nguyễn Khánh Duy
- Nguyễn Khánh Trường
- Nguyễn Khắc An
- Nguyễn Khắc Bình
- Nguyễn Khắc Mai
- Nguyễn Khắc Ngân Vi
- Nguyễn Khắc Phê
- Nguyễn Khắc Phi
- Nguyễn Khắc Phục
- Nguyễn Khiêm
- Nguyễn Khôi
- Nguyễn Kiến Phước
- Nguyễn Kiều Dung
- Nguyễn Kiều Hưng
- Nguyễn Kim Hưng
- Nguyên Lạc
- Nguyễn Lãm Thắng
- Nguyễn Lan Phương
- Nguyễn Lân Bình
- Nguyễn Lân Thắng
- Nguyễn Lê Hồng Hưng
- Nguyễn Lệ Uyên
- Nguyễn Linh Giang
- Nguyễn Linh Quang
- Nguyễn Lộ Trạch
- Nguyễn Luận
- Nguyễn Lương Hải Khôi
- Nguyễn Lương Ngọc
- Nguyễn Lương Thịnh
- Nguyễn Lương Vỵ
- Nguyễn Mai
- Nguyễn Man Nhiên
- Nguyễn Mạnh An Dân
- Nguyễn Mạnh Côn
- Nguyễn Mạnh Đẩu
- Nguyễn Mạnh Tiến
- Nguyễn Manh Trinh
- Nguyễn Mạnh Trinh
- Nguyễn Mạnh Tuấn
- Nguyễn Mạnh Tường
- Nguyễn Minh Anh
- Nguyễn Minh Hòa
- Nguyễn Minh Kính
- Nguyễn Minh Nhị
- Nguyễn Minh Nhựt
- Nguyễn Minh Thuyết
- Nguyễn Mộng Giác
- Nguyên Ngọc
- Nguyễn Ngọc Chu
- Nguyễn Ngọc Đức
- Nguyễn Ngọc Giao
- Nguyễn Ngọc Hoa
- Nguyễn Ngọc Lanh
- Nguyễn Ngọc Liễm
- Nguyễn Ngọc Lung
- Nguyễn Ngọc Phương
- Nguyễn Ngọc Tâm
- Nguyễn Ngọc Thiện
- Nguyễn Ngọc Tú Anh
- Nguyễn Ngọc Tư
- Nguyên Nguyên
- Nguyễn Nguyên
- Nguyễn Nguyên Bình
- Nguyễn Nhật Lệ
- Nguyễn Nhật Tín
- Nguyên Nhi
- Nguyễn Như Huy
- Nguyễn Như Mây
- Nguyễn Phạm Hùng
- Nguyễn Phan Quế Mai
- Nguyễn Phú Yên
- Nguyễn Phúc Vĩnh Ba
- Nguyễn Phượng
- Nguyễn Phương Đình
- Nguyễn Phương Mai
- Nguyễn Phương Mạnh
- Nguyễn Quang
- Nguyễn Quang A
- Nguyễn Quang Bình
- Nguyễn Quang Duy
- Nguyễn Quang Dy
- Nguyễn Quang Đồng
- Nguyễn Quang Hồng
- Nguyễn Quang Hưng
- Nguyễn Quang Lập
- Nguyễn Quang Thạch
- Nguyễn Quang Thân
- Nguyễn Quang Thiều
- Nguyễn Quang VInh
- Nguyễn Quân
- Nguyễn Quốc Chính
- Nguyễn Quốc Lâm
- Nguyễn Quốc Thái
- Nguyễn Quốc Toàn
- Nguyễn Quốc Trụ
- Nguyễn Quốc Tuấn
- Nguyễn Quốc Vương
- Nguyên Sa
- Nguyễn Sĩ Dũng
- Nguyễn Sơn Lâm
- Nguyễn Sỹ Phương
- Nguyễn Sỹ Tế
- Nguyễn Tà Cúc
- Nguyễn Tài Cẩn
- Nguyễn Tấn Cứ
- Nguyễn Tất Nhiên
- Nguyễn Thạch Giang
- Nguyễn Thái Hòa
- Nguyễn Thái Hợp
- Nguyễn Thái Sơn
- Nguyễn Thái Tuấn
- Nguyễn Thanh Bình
- Nguyễn Thanh Châu
- Nguyễn Thanh Giang
- Nguyễn Thanh Hiện
- Nguyễn Thanh Hùng
- Nguyễn Thanh Huy
- Nguyễn Thanh Huyền
- Nguyễn Thanh Mỹ
- Nguyễn Thành Nam
- Nguyễn Thanh Nghị
- Nguyễn Thanh Nguyệt
- Nguyễn Thành Phong
- Nguyễn Thanh Sơn
- Nguyễn Thành Sơn
- Nguyễn Thanh Tâm
- Nguyễn Thành Thi
- Nguyễn Thanh Tuyền
- Nguyễn Thanh Văn
- Nguyễn Thanh Việt
- Nguyễn Thế Hùng
- Nguyễn Thế Thanh
- Nguyễn Thị Ái Tiên
- Nguyễn Thị Bích Hậu
- Nguyễn Thị Bích Ngà
- Nguyễn Thị Bình
- Nguyễn thị Cỏ May
- Nguyễn Thị Dư Khánh
- Nguyễn Thị Hải
- Nguyễn Thị Hậu
- Nguyễn Thị Hiền
- Nguyễn Thị Hoàng
- Nguyễn Thị Hoàng Bắc
- Nguyễn Thị Hồng
- Nguyễn Thị Khánh Minh
- Nguyễn Thị Khánh Trâm
- Nguyễn Thị Kim Chi
- Nguyễn Thị Kim Phụng
- Nguyễn Thị Kim Thoa
- Nguyễn Thị Minh Ngọc
- Nguyễn Thị Minh Thương
- Nguyễn Thị Ngọc Hải
- Nguyễn Thị Ngọc Nhung
- Nguyễn Thị Oanh
- Nguyễn Thị Phước
- Nguyễn Thị Thanh Bình
- Nguyễn Thị Thanh Hải
- Nguyễn Thị Thanh Lưu
- Nguyễn Thị Thanh Xuân
- Nguyễn Thị Thanh Yến
- Nguyễn Thị Thảo An
- Nguyễn Thị Thúy Hạnh
- Nguyễn Thị Thùy Linh
- Nguyễn Thị Thụy Vũ
- Nguyễn Thị Thuyền
- Nguyễn Thị Tịnh Thy
- Nguyễn Thị Từ Huy
- Nguyễn Thị Vinh
- Nguyễn Thiện Tống
- Nguyễn Thiện Tơ
- Nguyễn Thói Đời
- Nguyễn Thông
- Nguyễn Thu Quỳnh
- Nguyễn Thu Trang
- Nguyễn Thụy Anh
- Nguyễn Thùy Dương
- Nguyễn Thúy Hạnh
- Nguyễn Thụy Long
- Nguyễn Thuỵ Phương
- Nguyễn Thùy Song Thanh
- Nguyễn Thỵ
- Nguyễn Thy Anh
- Nguyễn Tiến Dũng
- Nguyễn Tiến Lập
- Nguyễn Tiến Trung
- Nguyễn Tiến Văn
- Nguyễn Trần Bạt
- Nguyễn Tri Phương Đông
- Nguyễn Triệu Nam
- Nguyễn Trọng Bình
- Nguyễn Trọng Chức
- Nguyễn Trọng Huân
- Nguyễn Trọng Khôi
- Nguyễn Trọng Tạo
- Nguyễn Trung
- Nguyễn Trung Bảo
- Nguyễn Trung Dân
- Nguyễn Trung Hiếu
- Nguyễn Trung Kiên
- Nguyễn Trung Thuần
- Nguyễn Trường Giang
- Nguyễn Trường Huy
- Nguyễn Trường Uy
- Nguyễn Tuấn
- Nguyễn Tuấn Anh
- Nguyễn Tuấn Khoa
- Nguyễn Tùng
- Nguyễn Tùng Linh
- Nguyễn Tuyết Lan
- Nguyễn Tuyết Lộc
- Nguyễn Tư Nghiêm
- Nguyễn Tử Siêm
- Nguyễn Tường Bách
- Nguyễn Tường Thiết
- Nguyễn Tường Thụy
- Nguyễn Ước
- Nguyễn Vạn An
- Nguyễn Vạn Phú
- Nguyễn Văn
- Nguyễn Văn Ba
- Nguyễn Văn Chính
- Nguyễn Văn Ðậu
- Nguyễn Văn Dũng
- Nguyễn Văn Đài
- Nguyễn Văn Gia
- Nguyễn Văn Hạnh
- Nguyễn Văn Hiệp
- Nguyễn Văn Hòa
- Nguyễn Văn Hùng
- Nguyễn Văn Huyên
- Nguyễn Văn Lợi
- Nguyễn Văn Lục
- Nguyễn Văn Miếng
- Nguyễn Văn Nghệ
- Nguyễn Văn Nho
- Nguyễn Văn Phong
- Nguyễn Văn Phú
- Nguyễn Văn Phước
- Nguyễn Văn Sâm
- Nguyễn Văn Sơn
- Nguyễn Văn Tao
- Nguyễn Văn Thiệu
- Nguyễn Văn Thọ
- Nguyễn Văn Trọng
- Nguyễn Văn Trung
- Nguyễn Văn Tuấn
- Nguyễn Văn Vĩnh
- Nguyễn Văn Xuân
- Nguyễn Vi Khải
- Nguyễn Vi Yên
- Nguyễn Viện
- Nguyên Việt
- Nguyễn Việt Anh
- Nguyễn Việt Chiến
- Nguyễn Viết Dũng
- Nguyễn Viết Lãm
- Nguyễn Vĩnh Nguyên
- Nguyễn Vũ Hiệp
- Nguyễn Vũ Tiềm
- Nguyễn Vỹ
- Nguyễn Vy Khanh
- Nguyễn Xuân Diện
- Nguyễn Xuân Hằng
- Nguyễn Xuân Hoàng
- Nguyễn Xuân Hưng
- Nguyễn Xuân Khánh
- Nguyễn Xuân Khoát
- Nguyễn Xuân Nghĩa
- Nguyễn Xuân Nha
- Nguyễn Xuân Quang
- Nguyễn Xuân Thiệp
- Nguyễn Xuân Thọ
- Nguyễn Xuân Tiệp
- Nguyễn Xuân Tường Vy
- Nguyễn Xuân Vượng
- Nguyễn Xuân Xanh
- Nguyễn Ý Thuần
- Nguyên Yên
- Nguyễn-Chương Mt
- Nguyễn-hòa-Trước
- Nguyệt Chu
- Nguyệt Quỳnh
- Nguyệt Vi
- Ngự Thuyết
- Người Buôn Gió
- Ngyễn Trung Bảo
- Nh. Tay Ngàn
- Nhã
- Nhã Ca
- Nhã Duy
- Nhã Thuyên
- Nhan Do Thanh
- Nhân Hồng
- Nhật Chiêu
- Nhật Lệ
- Nhất Linh
- Nhật Tiến
- Nhật Tuấn
- Nhất Uyên
- Nhị Linh
- Nhị Ngã
- Nhóm Vì một Hà Nội xanh
- Như Huy
- Như Không
- Như Quỳnh
- Như Quỳnh de Prelle
- Như Ý
- Nhược Thủy
- Niall Ferguson
- Nick Hilden
- Nicolas Casey
- Nikulin
- Nina McPherson
- Ninh Dương
- Ninh Kiều
- Nobert Hummelt
- Nông Hồng Diệu
- NP Phan
- Obama
- Ocean Vương
- Octavio Paz
- Ogden Nash
- Oksana Zabuzhko
- Oleg Kashin
- Ondrej Slowik
- onggiaolang
- Orlando Figes
- Orwell
- Oscar Salemink
- Oscar Wilde
- Pablo Neruda
- Pablo Picasso
- Palmer
- Patrick Frater
- Patrick Lodge
- Paul Auster
- Paul Celan
- Paul Éluard
- Paul Hoover
- Paul Mendez
- Paul Mozur
- Paul Theroux
- Paul-François Paoli
- Paulus Lê Sơn
- Pavel Basinsky
- Pavlo Vyshebaba
- Paweł Kubiak
- Pawel Kuczynski
- Paweł Łepkowski
- Percy Mabandu
- Pervez Hoodbhoy
- Peter B. Zinoman
- Peter Hansen
- Peter Harvey
- Peter Kleiner
- Peter Singer
- Phạm Anh Tuấn
- Phạm Biểu Tâm
- Phạm Cao Hoàng
- Phạm Châu
- Phạm Chí Dũng
- Phạm Chi Lan
- Phạm Chu Sa
- Phạm Công Luận
- Phạm Công Thiện
- Phạm Công Trứ
- Phạm Công Út
- Phạm Duy
- Phạm Duy Nghĩa
- Phạm Đình Chương
- Phạm Đình Trọng
- Phạm Đình Vy
- Phạm Đoan Trang
- Phạm Hải Anh
- Phạm Hải Âu
- Phạm Hiền Mây
- Phạm Hoàng Quân
- Phạm Hồng Sơn
- Phạm Hùng Việt
- Phạm Huy Thông
- Phạm Khiêm Ích
- Phạm Kiều Tùng
- Phạm Kỳ Đăng
- Phạm Lệ Quyên
- Phạm Lê Vương Các
- Phạm Linh
- Phạm Lưu Vũ
- Phạm Minh Hoàng
- Phạm Minh Ngọc
- Phạm Minh Quân
- Phạm Minh Trung
- Phạm Ngọc Lư
- Phạm Ngọc Thái
- Phạm Ngọc Tiến
- Phạm Nguyên Trường
- Phạm Ngữ
- Phạm Phan Long
- Phạm Phú Cường
- Phạm Phú Hải
- Phạm Phú Minh
- Phạm Phú Phong
- Phạm Phú Thứ
- Phạm Phú Viết
- Phạm Phúc Thịnh
- Phạm Phương
- Phạm Quang Ái
- Phạm Quang Long
- Phạm Quang Trung
- Phạm Quang Tuấn
- Phạm Sỹ Sáu
- Phạm Tăng
- Phạm Thành
- Phạm Thành Hưng
- Phạm Thanh Nghiên
- Phạm Thảo Nguyên
- Phạm Thế Cường
- Phạm Thị
- Phạm Thị Anh Nga
- Phạm Thị Hoài
- Phạm Thị Kiều Ly
- Phạm Thị Ngọc
- Phạm Thị Phương
- Phạm Thiên Ân
- Phạm Thiên Thư
- Phạm Tín An Ninh
- Phạm Toàn
- Phạm Trần
- Phạm Trọng Chánh
- Phạm Trung Nghĩa
- Phạm Tuấn
- Phạm Tư Thanh Thiện
- Phạm Tường Vân
- Phạm Văn
- Phạm Văn Khoái
- Phạm Văn Quang
- Phạm Văn Tình
- Phạm Văn Vũ
- Pham Viem Phuong
- Phạm Viêm Phương
- Phạm Viết Đào
- Phạm Việt Hưng
- Phạm Vũ Lửa Hạ
- Phạm Xuân Đài
- Phạm Xuân Hùng
- Phạm Xuân Nguyên
- Phạm Xuân Trường
- Phan An Sa
- Phan Ba
- Phan Bội Châu
- Phan Cẩm Thượng
- Phan Châu Thành
- Phan Cự Đệ
- Phan Dương Hiệu
- Phan Đạo
- Phan Đắc Lữ
- Phan Đình Diệu
- Phan Độc Lập
- Phan Hải-Đăng
- Phan Hồng Giang
- Phan Huy Chú
- Phan Huy Dũng
- Phan Huy Đường
- Phan Huy Lê
- Phan Huyền Thư
- Phan Kế Toại
- Phan Khôi
- Phan Lặng Yên
- Phan Mạnh Quỳnh
- Phan Nam Sinh
- Phan Ngọc
- Phan Nguyên
- Phan Nhật Nam
- Phan Nhiên Hạo
- Phan Ni Tấn
- Phan Phương Đạt
- Phan Quang
- Phan Quỳnh Trâm
- Phan Tấn Hải
- Phan Tấn Uẩn
- Phan Thanh Bình
- Phan Thắng
- Phan Thế Hải
- Phan Thị Hà Dương
- Phan Thị Kim Phúc
- Phan Thị Trọng Tuyển
- Phan Thị Vàng Anh
- Phan Thu Vân
- Phan Thúy Hà
- Phan Trang Hy
- Phan Trí Đỉnh
- Phan Trọng Hoàng Linh
- Phan Văn Giưỡng
- Phan Văn Song
- Phan Văn Thắng
- Phan Vũ
- Phan Xine
- Phan Xuân Sinh
- Phannguyên Psg
- Phanxipăng
- Phaolô VI
- phap
- Pháp Hoan
- Pháp Vân
- Phapxa Chan
- Phát biểu nhận giải Văn Việt
- Phil Caputo
- Philip Larkin
- Philip Roth
- Phong Âm
- Phong Linh
- Phong Nguyen
- Phong Quang
- Phố Văn
- Phú Quang
- Phù Sa
- Phúc Lai GB
- Phúc Tiến
- Phunchok Stobdan
- Phùng Anh Kiệt
- Phùng Hi
- Phùng Hoài Ngọc
- Phùng Học Vinh
- Phùng Ngọc Kiên
- Phùng Nguyễn
- Phùng Quán
- Phùng Thành Chủng
- Phùng Thị Hạ Nguyên
- Phùng Thị Như Hà
- Phuong Ta
- Phương Hương
- Phương Phương
- Phương Thảo
- Phương Thuý
- Phương Uy
- Phương Xích Lô
- Pierre Darriulat
- Pierre Lemieux
- Prashanth Parameswaran
- Qladimir Pyljow
- Quách Hạo Nhiên
- Quách Tấn
- Quách Thoại
- Quảng Diệu Trần Bảo Toàn
- Quang Dũng
- Quang Đức
- Quang Minh
- Quang Phan
- Quảng Tánh Trần Cầm
- Quậy Nguyễn
- Quế Hương
- Quốc Dũng
- Quốc Phương
- Quốc Toản
- Quyên Di
- Quyên Hoàng
- Quỳnh Dao
- Quỳnh Hợp
- Quỳnh Iris de Prelle
- Quỳnh Vi
- Rabindranath Tagore
- Rachel Adams
- Rainer Maria Rilke
- Ralph Chaplin
- Rebecca Mead
- Rebecca Solnit
- Reiner Traub
- Remo Verdickt
- Riccardo Gazzaniga
- Richard C. Paddock
- Richard Millet
- Richard Serra
- Robert Desnos
- Robert McCrump
- Roger Vu
- Roland Barthes
- Romain Rolland
- Ronald F. Inglehart
- Ruben David Gonzalez Gallego
- Russell Edson
- Ruth Ingram
- Ryszard Legutko
- Salman Rushdie
- Salvatore Babones
- Sam Dresser
- Sạn chữ
- San Phi
- Sandra Kerschbaumer
- Sara Teasdale
- Sarah Pulliam Bailey
- Sarah Thornton
- Sáu Nghệ
- Sergio Bitar
- Shakespeare
- Shannon Van Sant
- Sheikha A
- Sheila Fischman
- Sheila Ngoc Pham
- Sheri Berman
- Shigeeda Yutaka
- Shirin Ebadi
- Shukshin
- Simon Johnson
- Sire Apm Lukwesa
- Slavoj Žižek
- Sohaniim
- Son Kieu Mai
- Song Chi
- Song Hà
- Song Nguyễn
- Song Phạm
- Song Phan
- Song Thao
- Số đặc biệt
- Sơn Ca
- Sơn Hoàng Liên
- Sơn Kiều Mai
- Sơn Nam
- Stalin
- Stefan Dege
- Stefano Harney
- Stephan Koester
- Stephen B. Young
- Steve Earle
- Susan Sontag
- Suzuki Katsuhiko
- Sương Nguyệt Minh
- Sương Quỳnh
- Svetlana Alexievich
- Svetlana Alexievitch
- Svetlana Alexiévitch
- Sylvia Plath
- T. Đ.
- T.Vấn
- Tạ Anh Thư
- Tạ Chí Đại Trường
- Tạ Duy Anh
- Tạ Tỵ
- Tạ Văn Tài
- Tạ Văn Thông
- Tạ Xuân Hải
- Tadeusz Rósewicz
- Tam Ích
- Tamarchenko
- Tàn Tuyết
- Tanaami Keiichi
- Taras Shevchenko
- Tarik Khaldi
- Tawada Yoko
- Tăng Quang
- Tâm An
- Tâm Bình
- Tâm Chánh
- Tâm Don
- Tâm Thường Định
- Tâm Việt
- Tấn An
- Teolinda Gersão
- Teresa Mỹ Chúc
- Thạch Đạt Lang
- Thạch Quỳ
- Thạch Thảo
- Thái Bá Tân
- Thái Bá Vân
- Thái Bảo
- Thái Hà
- Thái Hạo
- Thái Kế Toại
- Thái Kim Lan
- Thái Ngọc San
- Thái Phan Vàng Anh
- Thái Sinh
- Thái Thanh
- Thái Thăng Long
- Thái Tuấn
- Thái Văn
- Thái Văn Đào
- Thái Vũ
- Thạnh Đà
- Thanh Hằng - Anh Khoa
- Thành Lộc
- Thanh Nam
- Thanh Ngọc
- Thanh Phương
- Thanh Tâm Tuyền
- Thanh Thảo
- Thanh Thuỷ
- Thanh Trúc
- Thanh Tùng
- Thanh Xuân
- Thanhhà Lại
- Thảo Dân
- Thao Dinh
- Thảo luận
- Thảo Nguyên
- Thảo Trường
- Thảo Vy
- Thẩm Đống
- Thẩm Hoàng Long
- Thận Nhiên
- Thân Trọng Mẫn
- Thân Trọng Sơn
- Thế Dũng
- Thế Giang
- Thế Quân
- THẾ THANH
- Thế Uyên
- Thi Hoàng
- Thi Nguyên
- Thi sỹ ỦA
- Thi Vũ
- Thích Nhất Hạnh
- Thích Nữ Chân Không
- Thích Phước An
- Thích Quảng Độ
- Thierry Leclère
- Thierry Lentz
- Thiên Di
- Thiên Điểu
- Thiền Lâm
- Thiền Nguyễn
- Thiên Thai
- Thiện Tùng
- Thiện Ý
- Thiền Zen Paul Vân Thuyết
- Thiết Thạch
- Thiếu Khanh
- Thiều Mai Lâm
- Tho Nguyen
- Thomas A. Bass
- Thomas Bo Pedersen
- Thomas Mahler
- Thomas S. Mullaney
- Thông Đặng
- Thơ
- Thu Phong
- Thu Vàng
- Thuận
- Thuần Ngô
- Thuận Paris
- Thuận Thiên
- Thục Quyên
- Thụy An
- Thùy Dung
- Thụy Khuê
- Thùy Linh
- Thụy My
- Thủy Tiên
- Thư Bạn Đọc
- Thường Quán
- Thy An
- Tịch Ru
- Tiet Hung Thai
- Tiêu Dao Bảo Cự
- Tiêu Kiện Sinh
- Tiểu Tử
- Tillman Miller
- Timothy Brennan
- Timothy Garton Ash
- Timothy Snyder
- Tina Hà Giang
- Tom Fawthrop
- Tomas Tranströmer
- Tô Đăng Khoa
- Tô Hải
- Tô Hoàng
- Tố Hữu
- Tô Lan Hương
- Tô Ngọc Vân
- Tô Thẩm Huy
- Tô Thùy Yên
- Tô Văn Trường
- Tôi Đây
- Tôn Thất Thông
- Tống Văn Công
- Trà Bình
- Trà Đóa
- Trà Nhiên
- Tracy K. Smith
- Tran Dinh Dung
- Tran Nam Dung
- Trang Châu
- Trang Hạ
- Trang Thanh
- Trang Thế Hy
- Trangđài Glassey Trầnguyễn
- Trangđài Glasssey-Trầnguyễn
- Trao đổi
- Trầm Tử Thiêng
- Trần Anh Hùng
- Trần Bá Đại Dương
- Trần Bang
- Trần Bình Nam
- Trần C. Trí
- Trần Cao Lĩnh
- Trần Cao Tường
- Trần Công Tâm
- Trần Công Tín
- Trần Dạ Từ
- Trần Dần
- Trần Doãn Nho
- Trần Dũng Thanh Huy
- Trần Duy
- Trần Duy Phiên
- Trần Duy Trung
- Trần Đăng Khoa
- Trần Đăng Tuấn
- Trần Đĩnh
- Trần Đình Bút
- Trần Đình Hoành
- Trần Đình Lương
- Trần Đình Sơn Cước
- Trần Đình Sử
- Trần Đình Thắng
- Trần Đình Triển
- Trần Đình Trợ
- Trần Độ
- Trần Đồng Minh
- Trần Đức Anh Sơn
- Trần Đức Nguyên
- Trần Đức Thảo
- Trần Đức Tiến
- Trần Đức Tín
- Trần Đức Toản
- Trần Gia Huấn
- Trần Gia Ninh
- Trần Hà Linh
- Trần Hạ Tháp
- Trần Hạ Vi
- Trần Hải
- Trần Hạnh
- Trần Hậu
- Trần Hoài Anh
- Trần Hoài Thư
- Trần Hoàng Phố
- Trần Hoàng Trúc
- Trần Hoàng Vy
- Trần Hùng
- Trần Huy Bích
- Trần Huy Minh Phương
- Trần Huy Quang
- Trần Huỳnh Duy Thức
- Trần Hữu Dũng
- Trần Hữu Khánh
- Trần Hữu Quang
- Trần Hữu Tá
- Trần Hữu Thục
- Trần Khánh Triệu
- Trần Kiêm Đoàn
- Trần Kiêm Trinh Tiên
- Trần Kim Trắc
- Trần Kỳ Trung
- Trần Lam
- Trần Lê Hoa Tranh
- Trần Lê Sơn Ý
- Trần Lương
- Trần Lý Trí Tân
- Trần Mạnh Hảo
- Trần Mạnh Tuấn
- Trần Minh Phi
- Trần Minh Quốc
- Trần Mộng Tú
- Trần Nam Bình
- Trần Ngân Hà
- Trần Nghi Hoàng
- Trần Ngọc Cư
- Trần Ngọc Hiếu
- Trần Ngọc Tuấn
- Trần Ngọc Vương
- Trần Nguyên Đán
- Trần Nhã Thụy
- Trần Nhương
- Trần Phong Giao
- Trần Phong Vũ
- Trần Quang Đức
- Trần Quang Lộc
- Trần Quốc Nam
- Trần Quốc Thuận
- Trần Quốc Toàn
- Trần Quốc Trọng
- Trần Quốc Vượng
- Trần Quyết Thắng
- Trân Sa
- Trần Song Hào
- Trần Thành
- Trần Thanh Ái
- Trần Thanh Cảnh
- Trần Thanh Huy
- Trần Thanh Vân
- Trần Thắng
- Trần Thế Vĩnh
- Trần Thị Băng Thanh
- Trần Thị Diệu Tâm
- Trần Thị Lai Hồng
- Trần Thị Lam
- Trần Thị NgH.
- Trần Thị Nguyệt Mai
- Trần Thị Phương Phương
- Trần Thị Thanh Thoả
- Trần Thị Trường
- Trần Thiện Đạo
- Trần Thùy Mai
- Trần Tiến
- Trần Tiễn Cao Đăng
- Trần Tiến Dũng
- Trần Tiễn Khanh
- Trần Tố Nga
- Trần Trọng Dương
- Trần Trọng Thức
- Trần Trọng Vũ
- Trần Trung Chính
- Trần Trung Đạo
- Trần Tuấn
- Trần Từ Mai
- Trần Vàng Sao
- Trần Văn Chánh
- Trần Văn Chung
- Trần Văn Đỉnh
- Trần Văn Khê
- Trần Văn Minh
- Trần Văn Nam
- Trần Văn Thọ
- Trần Văn Thủy
- Trần Văn Tý
- Trần Vấn Lệ
- Trần Việt Hà
- Trần Viết Ngạc
- Trần Vinh Dự
- Trần Vũ
- Trần Vũ Hải
- Trần Vương Thuấn
- Trần Vương Thuận
- Trần Wũ Khang
- Trần Xuân Hoài
- Trần Xuân Kiêm
- Trần Xuân Linh
- Trần Xuân Lĩnh
- Trần Xuân Thảo
- Trần Yên Hòa
- Trần Yên Nguyên
- Trên
- Trên Facebook
- Trên Facebook/Minds
- Trên kệ sách
- Trên trang diaCRITICS
- Trí Hiệu Dân
- Triều Anh
- Triều Hoa Đại
- Triêu Nhan
- Triều Sơn
- Triệu Tử Dương
- Trịnh Anh Tuấn
- Trịnh Bá Phương
- Trịnh Bách
- Trịnh Cao Hòa Thanh
- Trịnh Chu
- Trịnh Công Sơn
- Trịnh Cung
- Trịnh Duy Kỳ
- Trịnh Hữu Long
- Trịnh Kim Tiến
- Trịnh Lữ
- Trịnh Minh Tuấn
- Trịnh Sơn
- Trịnh Thanh Thủy
- Trịnh Thu Tuyết
- Trịnh Vĩnh Phúc
- Trịnh Xuân Thuận
- Trịnh Xuân Thủy
- Trịnh Y Thư
- Trọng Anh
- Trọng Phú
- Trọng Thành
- Tru Sa
- Trúc Giang
- Trúc Thông
- Trúc Ty
- Trump
- Trung Bảo
- Trung Dũng Kqd
- Trung Dũng Kqđ
- Trùng Dương
- Trung Trung Đỉnh
- Trư Sa
- Trường An
- Trương Anh Ngọc
- Trương Anh Thụy
- Trương Chính
- Trương Duy Nhất
- Trương Đăng Dung
- Trương Điện Thắng
- Trương Đình Phượng
- Trương Hồng Quang
- Trương Huy San
- Trường Minh
- Trương Ngọc Chương
- Trương Nguyên
- Trương Nguyện Thành
- Trương Nhân Tuấn
- Trương Phượng
- Trương Quang
- Trương Quang Đệ
- Trương Quang Nhuệ
- Trương Quang Vĩnh
- Trương Thanh Thuận
- Trương Thị Ngọc Hân
- Trương Thiên Phàm
- Trương Thu Hiền
- Trương Tố Hoa
- Trương Trọng Nghĩa
- Trương Tửu
- Trương Văn Dân
- Trương Văn Vĩnh
- Trương Vũ
- Trương Xuân Thiên
- Tú Mỡ
- Tù Quốc Hoài
- Tù Sâm
- Tú Trung Hồ
- Tuấn Duy
- Tuấn Khanh
- Tuân Nguyễn
- Tuấn Thảo
- Tuệ Anh
- Tuệ Đăng
- Tuệ Nguyên
- Tuệ Nhân
- Tuệ Nhật
- Tuệ Sĩ
- Tuệ Sỹ
- Tùng Dương Cola
- Tung Nguyen
- Turner
- Túy Hồng
- Tuyết Nghi
- Tư
- Từ Dung
- Tư liệu
- Tử Linh
- Từ Mai Trần Huy Bích
- Từ Quốc Hoài
- Từ Sâm
- Từ Thức
- Tưởng
- Tương Lai
- Umberto Eco
- Uông Tăng Kỳ
- Uông Triều
- Uyển Ca
- Uyên Nguyên
- Uyên Nguyễn
- Uyên Thao
- Uyên Vũ
- V. Erofiev
- Vàng A Giang
- Varlam Shalamov
- Vasco Gargalo
- Vasily Makarovich
- Văn
- Văn Biển
- Văn Cao
- Văn Chinh
- Văn Công Hùng
- Văn Giá
- Văn học
- Văn học Miền Nam 54-75
- Văn Như Cương
- Văn Quang
- Văn Tâm
- Văn Việt
- Văn.
- Vấn đề hôm nay
- Vận Động Ứng Cử Đại Biểu Quốc Hội 2016
- Vân Hạ
- Vân Phi
- Velcrow Ripper
- Veronica Melkozerova
- Vi Lãng
- Vi Trần
- Vi Yên
- Viet Thanh Nguyen
- Viên Linh
- Việt Bách
- Việt Bình
- Việt Dzũng
- Việt Khang
- Việt Lang
- Việt Phương
- Viktor Astafyev
- Viktor Maslov
- Vinh Anh
- Vĩnh Hảo
- Vĩnh Quyền
- Virginia Heffernan
- Virginia Woolf
- Vladimir Nabokov
- Vladimir Voronov
- Võ An Đôn
- Võ Anh Minh
- Võ Anh Thơ
- Võ Bá Cường
- Võ Đắc Danh
- Võ Định Hình
- Võ Đức Phúc
- Võ Hồng
- Võ Huy Tâm
- Võ Hương Quỳnh
- Võ Kỳ Điền
- Võ Ngàn Sông
- Võ Phiến
- Võ Thị Hảo
- Võ Thị Thu Hằng
- Võ Tiến Cường
- Võ Tòng Xuân
- Võ Trí Hảo
- Võ Văn Quản
- Võ Văn Tạo
- Võ Văn Thôn
- Võ Xuân Quế
- Võ Xuân Sơn
- Volker Weidermann
- Volodymyr Vynnychenko
- Volodymyr Zelenskyy
- Vũ Bằng
- Vũ Biện Điền
- Vũ Cao Đàm
- Vũ Cát Tường
- Vũ Đình Hòe
- Vũ Đình Huỳnh
- Vũ Đình Liên
- Vũ Đình Phòng
- Vũ Đức Khanh
- Vũ Đức Phúc
- Vũ Đức Sao Biển
- Vu Gia
- Vũ Hà Văn
- Vũ Hạnh
- Vũ Hoàng Chương
- Vũ Hoàng Thư
- Vũ Hồng Ánh
- Vũ Huy Ngọc
- Vũ Huy Quang
- Vũ Khắc Hoè
- Vũ Khắc Khoan
- Vũ Kim Hạnh
- Vũ Kim Thu
- Vũ Lâm
- Vũ Lập Nhật
- Vũ My Lan
- Vũ Ngọc Giao
- Vũ Ngọc Hoàng
- Vũ Ngọc Tâm
- Vũ Ngọc Tiến
- Vũ Nho
- Vũ Oanh
- Vũ Quang Việt
- Vũ Quí Hạo Nhiên
- Vũ Quốc Ngữ
- Vũ Quỳnh Hương
- Vũ Quỳnh Nh.
- Vũ Thành Sơn
- Vũ Thanh Tâm
- Vũ Thanh Tùng
- Vũ Thành Tự Anh
- Vũ Thế Khôi
- Vũ Thị Hải
- Vũ Thị Nhuận
- Vũ Thị Phương Anh
- Vũ Thị Phương Lan
- Vũ Thị Thanh
- Vũ Thị Thanh Mai
- Vũ Thư Hiên
- Vũ Tiến Lập
- Vũ Trọng Khải
- Vũ Trọng Phụng
- Vũ Tuấn Hoàng
- Vũ Từ Trang
- Vũ Tường
- Vũ Viết Tuân
- Vũ Xuân Tửu
- Vương Bích Ngọc
- Vương Đan
- Vương Hỗ Ninh
- Vương Huy
- Vương Ngọc Minh
- Vương Tiểu Nhị
- Vương Trí Nhàn
- Vương Trọng
- Vương Trùng Dương
- Vương Trung Hiếu
- Vy Thảo
- W. H. Auden
- Wa Praong
- Walt Whitman
- Walter Isaacson
- Wayne Karlin
- Wells
- Wendy Barker
- Wiesiek Powaga
- Wilhelm Schmid
- Will Nguyen
- William Carlos Williams
- William Nee
- William Stafford
- William Stanley Merwin
- Winston Phan Đào Nguyên
- Wislawa Szymborska
- Władysław Reymont
- Wolf Biermann
- Wolfgang Borchert
- Wynn Gadkar Wilcox
- Xie Tao
- Xuân Ba
- Xuân Diệu
- Xuân Dương
- Xuân Đài
- Xuân Minh
- Xuân Phượng
- Xuân Sách
- Xuân Thọ
- Xuân Vũ
- Xương Văn
- Y Chan
- Ỷ Lan
- Ý Nhi
- Y Uyên
- Yanis Varoufakis
- Yevgeny Yevtushenko
- Yên Ba
- Yên Khắc Chính
- Yến Năng
- Yên San
- Yên San Thụy Miên
- Yên Thao
- Yiyun Li
- Yoko Ogawa
- Yōko Ogawa
- Yoko Tawada
- Young Sang Lee
- Yuliya Ilchuk
- Yuno Bigboi
- Yves Sintomer
- Yvette Tan
- Zac Herman
Không khói hoàng hôn (kỳ 4)
Nguyễn Thị Kim Thoa
Cha Mẹ tôi
Ông bà nội tôi có tám người con, ba trai năm gái. Cha tôi thứ tư nhưng là con trai đầu và duy nhất còn lại bởi hai chú tôi thứ năm và thứ bảy chết sớm. Bà nội tôi cũng chết sớm. Năm cô tôi, ba cô đi lấy chồng và lần lượt ra ở riêng. Khu nhà vườn rộng thênh thang, chỉ còn lại bốn người: Ông nội, cha, cô Sáu, cô Tám trở nên hiu quạnh.
Cha tôi chưa qua tuổi trưởng thành đã là chỗ dựa tinh thần cho ông nội tôi, cho cô Sáu và cô Tám, đồng thời là chỉnh mắm treo đầu giàn của gia đình Nguyễn Đắc.
Mười tám tuổi cha tôi phải đi lấy vợ. Bởi nhà Nguyễn Đắc cần có một nội tướng. Nhà Nguyễn Đắc cần hơn những đứa con trai nối dõi tông đường.
Ngày cưới của cha mẹ tôi, giữa bốn bề bà con hai họ, xóm giềng và bè bạn, quà cưới của cô Cả (cô Nguyễn thị Minh Hảo) dành cho mẹ tôi là chiếc đòn gánh với những lời mà ngày nay gọi là trao truyền sứ mệnh, làm cho không khí của lễ nghi thêm nặng nề và là một dấu ấn trọn đời cho nàng dâu sau này là mẹ tôi, cô con gái mười bảy tuổi, “viên kim cương” của gia đình bên ngoại tôi, đồng thời là một hoa khôi của Hội An thời bấy giờ (năm 1934). Sau ngày cha tôi mất, mỗi lần nhớ nghĩ lại kỷ niệm trăm năm một thuở ấy, vừa khóc vừa cười giữa đám năm đứa con gái tụi tôi, mẹ tôi giải thích:
“Cô Cả đã làm một việc quá đáng nhưng không phải không có nguyên do. Thứ nhất là những tin tức từ Hội An mà gia đình bên nội thu thập được đã làm cho các cô lo ngại: Gia đình bên ngoại giàu có, mẹ là con gái cầu tự sau sáu anh trai, được cưng chiều, chỉ biết học hành, vui chơi và “tiểu thuyết”. Thời bấy giờ những Tố Tâm của Hoàng Ngọc Phách, Đoạn Tuyệt, Đôi Bạn của Nhất Linh… là sách cấm của các gia đình có con gái theo đòi tân học. Thứ hai cha là chỉnh mắm treo đầu giàn của gia đình Nguyễn Đắc. Ông nội chưa già lắm nhưng thường xuyên ốm đau, sức khỏe yếu kém. Cô Sáu chuẩn bị đi lấy chồng, cô Tám còn quá nhỏ. Cả bốn người cần được hầu hạ, chăm sóc, nâng niu. Tuy có người giúp việc (lúc bấy giờ gọi là đầy tớ, con ở) nhưng lại thiếu một nội tướng lo toan giềng mối, coi sóc trong ngoài. Các cô lớn đã lấy chồng có gia đình riêng. Cô Cả thương cha, thương em, nóng lòng, rối trí chẳng biết làm gì hơn là răn đe trước”.
Cha tôi – chỉnh mắm treo đầu giàn của gia đình Nguyễn Đắc. Câu nói thông thường không lấy gì khó hiểu lắm về mặt ngữ nghĩa, nhưng đối với tôi theo năm tháng lớn lên là những chặng đường khám phá.
Tôi sinh năm 1950. Cha tôi mất năm 1963. Trừ đi ba năm đầu đời tôi sinh ra và sống với mẹ ở Hội An (thời gian này cha tôi đi ở tù), trừ đi ba năm cha tôi đi làm công chức (1959 – 1962) ở Quảng Nam mỗi tuần chỉ về Huế với chúng tôi trong ngày chủ nhật, trừ đi mấy năm tôi ngày hai buổi đến trường và những lúc rong chơi cùng bạn bè…. thời gian còn lại trừ trước trừ sau, tính tới tính lui chẳng còn được bao nhiêu cho gia đình sum họp, cha con bồng bế, hôn hít, cõng đèo, tỉ tê nói cười, hỏi han, lẫy hờn, trò chuyện. Khi ngồi viết những dòng ký ức này, ngoài sáu mươi tuổi, tôi ước gì được gặp lại cha một lần để ôm cha thật chặt, để nhìn thật sâu vào đôi mắt buồn rười rượi và nụ cười không trọn, để cảm nhận thấu đáo những tình cảm đằm thắm, kín đáo, sâu nặng ông dành cho mẹ và anh chị em chúng tôi, để sẻ chia phần nào những đau đớn, giằng xé, trăn trở, ray rức, nuối tiếc khôn nguôi mỗi khi ông nhớ nghĩ về các mối quan hệ khác to lớn hơn và không kém phần sâu nặng là tổ tiên, dòng họ, đất nước.
Những tóm lược sau đây do mẹ tôi kể lại, một phần tôi kết tập từ những câu chuyện tình cờ nghe được và những cảm nhận từ những câu nói bâng quơ bỏ lửng, từ những khúc nhạc quân hành cha tôi hát mỗi lần cõng tôi trên vai đi dạo quanh vườn và nhất là những động thái không chỉnh hợp, tưng tửng như người đãng trí của ông.
Cha tôi, Nguyễn Đắc Hào, sinh năm 1916, lúc bấy giờ ông bà nội tôi là chủ một căn phố buôn bán đồ cổ ở Gia Hội – Huế. Việc buôn bán đồ cổ của ông bà tôi phát đạt, nhưng tình trạng sức khỏe của mọi người bắt đầu có vấn đề. Trong căn phố hình ống phía trước là những tủ, kệ trưng bày các mặt hàng, phía sau là khu vực sinh hoạt và kho chứa chật ních những giường tủ, bàn ghế, rương thùng chất đầy của cải và đồ vật gia dụng.
Bà nội tôi mặc dầu có những triệu chứng không bình thường báo trước một căn bệnh nan y (theo nhận định của tôi sau này) nhưng vẫn bù đầu với những công việc của một người vợ, người mẹ, một bà chủ, nhất là vẫn tiếp tục mang nặng đẻ đau: chú Năm (Nguyễn Đắc Bích), cô Sáu (Nguyễn Thị Tự Nhiên) chú Bảy (Nguyễn Đắc Giống), cô Tám (Nguyễn Thị Thanh Tâm) lục tục chào đời sau cha tôi.
Căn phố hình ống chỉ mở cửa mặt tiền vào thời điểm bán buôn và đóng tất cả thời gian còn lại, là không gian thở cho hàng chục con người đồng thời là khối choán bởi không biết bao nhiêu chủng loại tĩnh vật, dấu tích của nhiều trình độ mỹ thuật và văn minh. Cha tôi đã mở mắt chào đời và hơn chục năm lớn lên trong cái khung cảnh là điều kiện sống cho con người và cũng đồng thời là cảnh giới của chuột bọ, nấm mốc, vi sinh, vi trùng là nguyên nhân của bệnh tật, là sứ giả của thần chết.
Thời bấy giờ, những thập niên đầu của thế kỷ 20, bệnh lao phổi còn là một trong “tứ chứng nan y”, là tai ương hoạn nạn khủng khiếp, đồng thời là điều sỉ nhục cho cá nhân gia đình người bệnh, y học thì chưa tìm ra thuốc đặc trị và phương pháp cứu chữa – ngăn ngừa hữu hiệu, xã hội lại e dè, lo sợ, xa lánh và trong chừng mực tỏ ra ghê tởm khi giao tiếp. Người bệnh mặc cảm, cô đơn, tuyệt vọng và chỉ còn có con đường chờ chết.
Cô Cả tôi (Nguyễn Thị Minh Hảo) lấy chồng được khi lời đồn đại về gia đình Nguyễn Đắc bị ho lao chưa phổ biến (khi bà nội tôi còn sống). Cô Hai (Nguyễn Thị Xuân Mai), nhan sắc tuyệt vời, có học (là nữ sinh Đồng Khánh) và nghề nghiệp đàng hoàng (Y tá), có người yêu danh giá (dược sĩ PDĐ) nhưng gia đình phía đàng trai không chịu hỏi cưới vì lời đồn quái ác về căn bệnh nan y. Cô Ba (Nguyễn Thị Túy Sâm) công dung ngôn hạnh vẹn toàn, đã qua tuổi cập kê, không thiếu người dòm ngó nhưng đành “đứng đó,” và “ở vậy” không chỉ là một nguy cơ mà còn là một thực tế nhãn tiền.
Trước tai biến của gia đình và viễn cảnh không lấy gì sáng sũa trên đường tình duyên, lần lược cô Hai rồi cô Ba đành đi theo một giải pháp mà ông nội tôi xem ra “cũng đành”: lấy chồng Tây. Lấy chồng Tây, cả hai cô Xuân Mai và Túy Sâm trong những mức độ khác nhau đều mang tâm sự “bán mình chuộc cha” của Thúy Kiều. Gả bán con gái cho Tây, ông nội tôi cay đắng và khổ nhục hơn rất nhiều lần Vương ông trong Đoạn Trường Tân Thanh. Trong Đoạn Trường Tân Thanh, Thúy Kiều chủ động bán mình chuộc cha. Trong hoạn nạn ho lao của gia đình Nguyễn Đắc, ông nội tôi không hoàn toàn bị động khi gả bán con gái mình cho “hai thằng Tây” ở Tòa Khâm sứ.
Thời bấy giờ, không như bây giờ, lấy Tây (cho dù có mai mối, hỏi cưới đàng hoàn, lễ nghi đầy đủ) chẳng phải là điều danh giá mà còn là điều sỉ nhục. Cha tôi chia phần với ông nội tôi nỗi cay đắng và sỉ nhục “đưa giặc về nhà”. Mặt khác cha tôi còn cho rằng tội lỗi của mình còn nặng nề hơn, bởi ông nội tôi không hành động vì mục đích cá nhân mà chủ yếu để cứu những mầm sống còn lại trong gia đình Nguyễn Đắc: Cha tôi, cô Sáu, cô Tám và ông cậu Mới của chúng tôi. Chủ yếu là cha tôi, bởi cha tôi là chỉnh mắm treo đầu giàn…
Gả bán con gái cho Tây, từ bỏ cửa hàng đồ cổ ở Gia Hội là giải pháp chẳng đặng đừng mà ông nội tôi đã chọn lựa để di tản cha tôi, cô Sáu, cô Tám và ông cậu Mới của chúng tôi. Nhưng di tản mọi người đến đâu còn là vấn đề của ông nội tôi và các cô lớn (chị của cha tôi).
Bán cửa hàng đồ cổ đối với ông nội tôi không chỉ là việc chấm dứt công việc làm ăn sinh sống, mà còn từ giã rất nhiều dấu tích suốt cả cuộc đời truy tìm cái đẹp. Việc chọn mua khu nhà vườn Vỹ Dạ cũng là một chọn lựa không chỉ đơn thuần nhằm thay đổi môi trường sống mà còn là cuộc hành hương âm thầm trở về chốn cũ vốn là tài sản của ông sơ chúng tôi (cha tôi gọi là ông cố). Với sự hối thúc của các cô lớn, ông nội tôi đã không so đo tính toán khi quyết định mua cho được khu nhà vườn này. Phong thanh (đối với tôi) ông sơ tôi lúc sinh thời là một nhân vật thuộc phe Hồng Bảo bị thua trong cuộc tranh chấp ngai vàng thời Thiệu Trị – Tự Đức. Phe Hồng Nhậm thắng, Hồng Nhậm lên ngôi hiệu là Tự Đức. Tự Đức thay Thiệu Trị nắm giữ quyền lực vương triều nhà Nguyễn, nắm chặt lưỡi gươm công lí. Hồng Bảo bị bức tử, các đồng sự bị chém đầu, bị tịch biên gia sản, bị kiết ra khỏi họ tộc, anh em con cháu (những người được tha) bị đuổi về phía họ mẹ. Ông cố tôi trở thành Nguyễn Đắc Truyền từ cái biến cố đẫm máu ấy. Mấy tháng trước khi ngã bệnh và qua đời, một lần cha tôi chở anh Sáu tôi (Nguyễn Đắc Hùng) và tôi đi thăm mả tổ tiên. Đến một ngôi mộ cổ với nấm đất và cái bia nhỏ đơn sơ ông buồn rầu nói: “Đây là ngôi mộ không đầu của ông sơ các con, sau này lớn lên cố gắng trùng tu”. Chỉ có vậy, cha tôi chẳng nói gì thêm ngoài tiếng thở dài cố mà không dấu được những uẩn khúc trong lòng.
Trở lại khu nhà vườn ở Vỹ Dạ với ông nội tôi.
Nói là khu nhà vườn thực ra chỉ có khu vườn hoang tàn, tất cả nhà cửa lớn nhỏ đều rách nát. Ông nội tôi với sự đóng góp công sức tiền bạc của cô Hai, cô Ba (hai cô lấy chồng Tây) đã trùng tu vườn tược và xây mới khu nhà theo qui cách nửa tây nửa ta. Nhà xây gạch, nền cao, hiên rộng, không có cột, lợp ngói âm dương và đóng trần, khu vực thờ tự riêng biệt ngăn cách với các phòng ngủ.
Nhà gồm hai dãy ngang dọc. Dãy ngang là nhà chính với khu thờ tự và bốn phòng ngủ. Dãy dọc là công trình phụ gồm bếp và phòng ăn, khu vệ sinh, các phòng ở nhỏ cho người giúp việc. Và đặc biệt xây một cái nhà nhỏ cho ông cậu Mới riêng rẽ ở góc sau vườn.
Về khu vườn Vỹ Dạ chưa được mười năm ông nội tôi qua đời sau khi cưới vợ cho cha tôi và nhìn thấy đứa cháu nội đầu tiên (anh Cả tôi: Nguyễn Đắc Hồng) mở mắt chào đời.
Như thế nhà Nguyễn Đắc đã có người nối dõi. Như thế là cha mẹ tôi đã bước đầu thực hiện nghĩa vụ thiêng liêng mà ông nội và các cô tôi giao phó. Tôi nói bước đầu, bởi theo ý nguyện của tất cả mọi người, nhà Nguyễn Đắc phải sinh sôi nẩy nở, con đàn cháu đống, bàn thờ và bếp núc phải nồng nàn hương lửa, mồ mả tổ tiên phải được trùng tu chăm sóc. Và như thế, cái đòn gánh cô Cả làm quà trong lễ cưới ngày một oằn xuống trên đôi vai thanh mảnh của mẹ tôi, và nặng nề hơn trong lòng cha tôi. Và như thế, trong vòng hai mươi lăm năm, mười anh chị em (năm trai, năm gái) chúng tôi lần lược ra đời.
Thờ cúng tổ tiên, nuôi dạy đàn con khôn lớn, giữ gìn cơ nghiệp là sứ mệnh mà cha mẹ tôi phải chu toàn trong bối cảnh đất nước thù trong giặc ngoài, chiến tranh khốc liệt và đeo đẳng.
Tại khu nhà vườn Vỹ Dạ, cha mẹ tôi thay ông nội tôi gả chồng cho cô Sáu (Nguyễn Thị Tự Nhiên).
Tại khu nhà vườn Vỹ Dạ, tháng 3 năm 1945, Nhật đảo chánh, cha mẹ tôi cưu mang và bí mật tổ chức đưa gia đình cô Hai, cô Ba (chồng Tây và những đứa con lai) trốn khỏi Huế vào Đà Nẵng, Sài Gòn để về Pháp sau đó. Cô Tám (Nguyễn Thị Thanh Tâm) cũng đi Pháp cùng hai chị trong dịp này.
Tại khu vườn Vỹ Dạ, cha tôi theo Việt Minh làm cách mạng tháng Tám, đi kháng chiến mấy năm, trở về, bị tù, sum họp cùng mẹ và anh em chúng tôi cũng được mấy năm trong buồn phiền, khắc khoải, giằng xé, qui y Phật rồi bị bệnh ung thư qua đời vào cái tuổi chưa tới năm mươi.
Cũng như các em (Nguyễn Thị Kim Dung, Nguyễn thị Kim Hạnh, Nguyễn Đắc Hàm), tôi ít may mắn hơn các anh chị (Nguyễn Đắc Hồng, Nguyễn Thị Kim Hoa, Nguyễn Thị Kim Ngọc, Nguyễn Đắc Hùng) có nhiều thời gian hơn sống trong tình yêu thương của cha lẫn mẹ. Lên bốn tuổi tôi mới được gặp và nhận ra cha mình. Đó là cuối năm 1953, khi cha tôi được tha từ nhà giam Thừa Phủ, ông tức tốc vào Hội An đón mẹ và anh chị em chúng tôi về Huế.
Đó là lần đầu tiên tôi có một cảm xúc mới lạ nửa ngại ngùng nửa thích thú khi người đàn ông mà mẹ tôi bảo là “cha con đó” đến gần và ôm lấy tôi với dáng vẻ, cử chỉ dịu dàng và nụ cười không trọn. “Nụ cười không trọn” là từ ngữ sau này tôi dùng để mô tả niềm vui cha tôi biểu hiện, nhưng lúc ấy tôi đã cảm nhận được và nhớ mãi, bới chính cái nụ cười không trọn ấy đã cuốn hút tâm trí non dại nhưng khao khát mãnh liệt những điều bí mật của đứa trẻ lên bốn là tôi. Chính cái nụ cười không trọn ấy đã xóa nhanh khoảng cách xa lạ khi cha con lần đầu mới gặp và nhân dần lên niềm trìu mến thương yêu và tin kính trọn vẹn đối với người cha tôi không có may mắn ở gần trọn tuổi ấu thơ, và càng không may mắn hơn khi ông sớm qua đời, bỏ lại chúng tôi thơ dại.
Bất cứ đứa trẻ nào cho dù sinh ra và lớn lên trong giàu sang sung túc, được bao bọc bởi tình thương trọn vẹn của mẹ đến đâu, nhưng không có cha cũng mất đi một nửa phần đời xanh tươi mộng mị. Tôi đã nghĩ thế từ lúc làm mẹ và tôi đã tiếp tục nghĩ nhiều hơn như thế cho đến lúc làm bà, mặc dù tôi cũng như rất nhiều người phụ nữ Việt Nam nào khác đã trải nghiệm đến tận cùng nỗi khó khăn giữa cõi nhân gian bất hạnh, cũng đã mang nặng đẻ đau trong thiếu đói, cũng đã bên ướt mẹ nằm bên ráo con lăn.
Lại thêm một lần ngỡ ngàng khi tôi đến khu nhà vườn Vỹ Dạ. Nhà to cao thoáng rộng và ở trong vườn. Khác với Hội An, vườn ở trong nhà, cái giếng trời trong nhà ngoại tôi ở Hội An hồi đó tôi gọi là vườn bởi nó có mấy bồn hoa, chậu cây, mấy viên đá, mấy cái tượng nhỏ và một khoảng trời tí tẹo. Ở đó tôi thường đứng hoặc ngồi ở lan can căn gác phía sau để nhìn nắng mưa hoặc ngắm trăng sao. Nhà ở Vỹ Dạ nhìn ở bất cứ khung cửa nào cũng thấy cây cỏ ngổn ngang, rậm rạp và trời thì rất cao, rất xa khi thời tiết tốt và rất thấp rất gần khi mưa bão. Tôi sợ. Sau này tôi mới biết vườn đã không được chăm sóc từ mùa thu năm 1945 khi cha tôi theo Việt Minh đi kháng chiến. Từ kháng chiến về cha tôi bệnh liên miên rồi lại bị tù, mẹ tôi dắt díu các anh chị tôi về Hội An. Dãy nhà dọc cho thuê nên ngôi nhà chính và toàn bộ khu vườn gần như vắng chủ suốt nhiều năm. Cha tôi bị bắt vì ở kháng chiến về mà không khai báo, không nộp súng đầu hàng, cũng không chịu hợp tác cùng chính phủ của Quốc trưởng Bảo Đại như nhiều người khác.
Để ổn định và tạo điều kiện cho cuộc sống của cả gia đình, cha tôi bắt tay ngay vào việc làm một cái quán nhỏ ở sát đường để mẹ tôi buôn bán tạp hóa. Cha tôi với sự góp sức của ông cậu Mới cải tạo khu vườn theo hướng thực dụng, thu nhỏ diện tích cây cảnh, mở rộng diện tích sắn khoai, bắp đậu, rau dưa, bầu bí. Cha tôi còn sắm một cái xuồng nhỏ chẳng biết để làm gì? Để vớt rong làm phân bón cho cây, để đi câu, hay vì mục đích nào khác? Khu vườn nhanh chóng thay da đổi thịt. Tôi bớt sợ. Cuộc sống của gia đình tôi cũng lần hồi đi vào sinh hoạt bình thường. Các anh chị tôi đi học. Em kế tôi – Nguyễn Thị Kim Dung tiếp tục khóc dạ đề. Hai em áp út và út của tôi: Nguyễn Thị Kim Hạnh, Nguyễn Đắc Hàm lục tục mở mắt chào đời. Và cha tôi không còn là chỉnh mắm treo đầu giàn mà thực thụ là cột trụ đồng thời là trung tâm của gia đình Nguyễn Đắc.
Các cô tôi ở trong hay ngoài nước, các chú bác họ của tôi ở Gia Hội, Từ Đàm thường xuyên thư từ lui tới thăm hỏi và tham gia Tết nhất, cưới hỏi chạp kỵ, chẳng biết có ai phát hiện và hỏi tại sao cha tôi có nụ cười không trọn, hay chỉ có mẹ, chị hai và tôi?
Thời bấy giờ chưa có nhà giữ trẻ và trường mẫu giáo. Mẹ tôi phải thuê người giúp việc bồng bế em kế tôi Nguyễn Thị Kim Dung để mẹ tôi có đủ thời giờ chợ búa và chăm lo quán tạp hóa. Tôi năm sáu tuổi thường xuyên theo cha ra vườn và làm bạn với ông cậu Mới. Dường như cả cha và tôi đều có nhu cầu “bè bạn” để bù lại những năm tháng cha – con vì tình thế phải chia lìa. Ông thường gọi tôi là “Chó con” để sai phái việc này việc nọ hay chỉ bảo với lời giải thích nên hoặc không nên làm thế nọ thế kia. Tôi biết hơn các anh chị nhiều về cây cỏ, hoa lá, chim thú và đất đai, phân nước là nhờ những lúc theo cha ra vườn và sau đó bổ sung các kiến thức bằng những hình ảnh và tranh màu rất đẹp và các chú giải trong cuốn tự điển Larousse. Cha thỉnh thoảng đặt tôi lên vai để hái trái ổi, trái mận hay trái mãng cầu, để nhìn cho rõ mấy con chim sâu con mới nở đang há những chiếc mỏ đỏ chót và kêu ríu rít trong cái ổ mà cha mẹ nó đã đan kết trên cành sung...
Rất nhiều lần cha cõng tôi đi quanh vườn vừa đi vừa hát nho nhỏ chỉ đủ cho hai cha con cùng nghe:
– “Mờ trong bóng chiều, một đoàn quân thấp thoáng, núi cây rừng lắng tiếng nghe hình dáng của người anh hùng, lạnh lùng theo trống dồn trên khu đồi hoang yên trong chiều buông…” (Chiến Sĩ Vô Danh – Phạm Duy)
– “Nhưng than ôi có một chiều thu lá thu rơi, có một chiều thu lá thu rơi, ôm súng nhìn quê tôi mơ trông bóng ngày về – mơ trông bóng ngày về – quê tôi nhìn chân trời mờ sương, quê tôi là bao niềm yêu thương…” (Làng Tôi – Chung Quân)
Cũng có lúc cao hứng ông hát to lên như hét:
– “Đây An Phú Đông – Ôi An Phú Đông ngày nào quân đi reo vang hùng dũng. Đây An Phú Đông – Ôi An Phú Đông muôn đời uy linh sống với núi sông…” (An Phú Đông – Võ Đức Thu)
Khi cha tôi theo Việt Minh đi kháng chiến chống Pháp tôi chưa ra đời. Sau này lớn lên nhiều lúc tôi hỏi cắc cớ: Tôi đã ở đâu khi cha tôi đi đánh nhau với Tây. Tại sao Việt Minh và cha tôi phải đánh Tây? Cuộc kháng chiến đó khó khăn khốc liệt, chết chóc, thương tật, đói khát, hạnh phúc và đau khổ như thế nào?
Tiếp theo là những thắc mắc có tính nhà trường và sách vở: Cuộc chiến tranh ấy liên quan thế nào với công cuộc đề kháng và đầu hàng của triều đình nhà Nguyễn? Cuộc chiến tranh ấy liên quan thế nào với các phong trào kháng chiến của nông dân và sĩ phu ở Nam kỳ, các phong trào Cần Vương, Văn Thân, Duy Tân, chống thuế, Đông Du… ở Trung, Bắc kỳ?
Thành thật mà nói lúc bấy giờ tôi chẳng hiểu, chẳng biết gì nội dung các câu, các bài cha tôi hát. Nghe nhiều lần nên nhớ. Nhưng cảm nhận và xúc động thì có thật từ đầu và cứ thế tăng dần lên như đứa bé nằm nôi thấm hết những lời ru của mẹ. Dường như cảm xúc dẫn truyền từ cha tôi len ngấm vào tôi theo từng nhịp bước và âm giọng của ông. Đến “Đây An Phú Đông – ôi An Phú Đông…” khi cha tôi đột ngột chuyển từ “lời ru tha thiết” qua tiếng thét và nhịp nhảy “của uất hận, reo ca và quyết chiến,” thì tôi hoảng hồn suýt bị văng khỏi lưng ông. Lần đầu là như thế, nhưng những lần sau tôi đã biết chuẩn bị, hai tay bám vào cổ, hai chân ép sát vào hông ông để cùng ông hoà nhập trong một vũ khúc kỳ lạ mà chỉ có hai cha con chúng tôi mới thấm thấu hết những cảm xúc chẳng ai khác chia sẻ được.
Sau này lớn lên nhớ nghĩ về những vũ khúc kỳ lạ ở trong vườn và những nụ cười không trọn của cha, quan sát mỗi tối, mỗi sáng ông ôm cái radio Phillip một mình nghe tin tức từ đài BBC, đài Hà Nội, tôi tự truy tìm, lý giải mối quan hệ giữa cha tôi và cuộc chiến tranh mà vì một lý do nào đó ông đã bỏ cuộc từ lúc mới bắt đầu?
Cha tôi đi kháng chiến đâu khoảng ba năm, một đêm nào đó giữa năm 1948 ông tả tơi rách nát trở về với chứng sốt rét kéo dài chữa trị cả năm trời mới hết, dư chứng là sơ gan rồi ung thư gan dẫn đến cái chết. Đây là lời kể của mẹ tôi. Như thế theo mẹ tôi, cha tôi từ bỏ kháng chiến vì chứng sốt rét kéo dài. Sau này tôi nghĩ đây là một lý do, nhưng không phải là lý do duy nhất. Còn chuyện các cô tôi lấy chồng Tây? – Ông nội tôi đưa giặc về nhà? – Chuyện cha tôi đưa hai ông anh rể Tây đi trốn? – Còn chuyện ý thức hệ? – Còn chuyện Cộng sản – Quốc gia?
Chuyện Cộng sản – Quốc gia có thể loại trừ. Bằng chứng là từ chiến khu về cha không khai báo, không nộp súng đầu hàng, không đi làm công chức để nuôi vợ đợ con, và chấp nhận tù tội. Bằng chứng là cha đã vạch kế hoạch dài hạn cho cuộc sống của cả gia đình: Mẹ tôi buôn bán nhỏ lẻ, cha tôi và ông cậu Mới tận dụng đất vươn để trồng trọt chăn nuôi (sau khi thiết lập bàn thờ Phật, cha bỏ chăn nuôi) và tập tành nề nếp sinh hoạt gia đình đơn giản và tiết kiệm. Bằng chứng là sau hiệp định Genève (tháng 7 – 1954) mấy người bạn (các ông Lê Khắc Duyệt, Võ Như Nguyện, Hòa Giai…) đến nhà rủ cha tôi tham gia phong trào Cách mạng Quốc Gia – Ủng hộ Ngô Đình Diệm, cha từ chối. Năm 1958 sau khi thi đậu tú tài toàn phần, anh Cả tôi muốn vào trường Võ bị Đà Lạt để trở thành sĩ quan quân đội Việt Nam Cộng Hòa, cha tôi cực lực phản đối. Ông đưa ra hai lý do: Chọn binh nghiệp để làm lẽ tiến thân là đi theo con đường chiến tranh, mà chiến tranh theo ông chẳng hay ho gì. Thứ hai chiến tranh để chống lại miền Bắc cho dù vì lý do gì cũng đồng nghĩa chống lại độc lập và thống nhất đất nước.
Cũng trong năm 1954 có người (các ông Bửu Đáp, Ngô Võ Anh) rủ cha tôi tham gia phong trào Hòa Bình, kêu gọi chính quyền Ngô Đình Diệm tiến hành hiệp thương, tổ chức tổng tuyển cử thống nhất đất nước theo tinh thần Hiệp định Genève…, ông đã ậm ừ, bỏ đó, không tham gia. Theo ông thống nhất trong trường hợp này là phải sống dưới chế độ Cộng Sản, mà sống dưới chế độ Cộng Sản thì cha tôi đã có kinh nghiệm ba năm đi kháng chiến. Đây là những thông tin và lí giải của mẹ tôi trong một lần tôi cật vấn sau Tết Mậu Thân. Sau Tết Mậu Thân, nhân cái chết của ông chú họ Nguyễn Đắc Dự, một người rất tích cực trong ngành công an của Việt Nam Cộng Hòa, mẹ tôi bảo rằng: “Cha tôi đã đúng khi từ bỏ kháng chiến mà không trở thành người Quốc Gia”.
Sống ở miền Nam, sau 1954 mà không trở thành người Quốc Gia là cả một vấn đề. Vấn đề đó đã lớn với một thanh niên chưa lập gia đình. Dường như Phạm Công Thiện hay một vị tu sĩ tình thế nào đó đã bày tỏ rằng trong bối cảnh cuộc chiến tranh (Quốc – Cộng, Việt– Mỹ), người thanh niên chỉ có một lựa chọn là đi tu.
Vấn đề đó đối với cha tôi lại càng to lớn hơn. Ông không thể bỏ vợ con, bàn thờ, mồ mả để vào chùa. Ông quy y thờ Phật với sự chỉ dẫn của Ôn Tường Vân (Thích Tịnh Khiết). Khu vực thờ tự của nhà Nguyễn Đắc do ông nội tôi thiết lập, cha tôi bày biện thêm và sắp xếp lại theo qui hoạch mới: Tiền Phật – hậu linh. Các lễ kỵ chạp tết nhứt cũng theo đó mà thay đổi trong tinh thần hội nhập Việt – Phật. Trước đây chỉ thờ cúng tổ tiên và vong linh con cháu (người chết trẻ). Nay cũng thờ cúng tổ tiên theo tinh thần và nghi thức của Phật giáo. Cùng với cha và mẹ, anh chị em chúng tôi cũng trở thành Phật tử. Đạo Phật đã đi vào nhà và tâm hồn của từng thanh viên gia đình Nguyễn Đắc mà không có bất cứ một xung đột giằng xé nào.
Như thế, cha tôi đã điều hướng gia đình đi theo con đường của đạo Phật. Và Phật giáo đang điều hướng các Phật tử theo con đường cư trần lạc đạo. Nghĩa là đạo Phật gắn bó với dân tộc, đất nước và thế giới. Phật giáo vì dân tộc, đất nước, nhân loại và chúng sinh mà thực hành giáo pháp từ bi hỷ xả, từ bỏ tham sân si, hóa giải các mối xung đột dân tộc và thế giới bằng dũng cảm và trí tuệ theo bát chánh đạo.
Ăn chay niệm Phật, thực hành giáo pháp, gần gũi với Hòa thượng Thích Tịnh Khiết và các sư tăng chùa Tường Vân giúp cha tôi tạm thời giải tỏa phần nào những buồn phiền, trăn trở, giằng xé âm ỉ trong lòng ông.
Con đường Phật giáo theo ông còn rất xa, rất dài và gập ghềnh khúc khuỷu, trong khi bản thân ông, gia đình Nguyễn Đắc, các cộng đồng Phật tử và cả miền Nam đang đối diện với cơn bão lớn đang sầm sập ập tới bao trùm, đe dọa tiêu diệt tất cả.
Tinh hoa của đạo Phật, con đường của Phật giáo, sự đồng thuận của Phật tử và niềm hy vọng nhen nhúm trong lòng cha tôi ví như một nụ hoa mới nhú, chưa kịp nở đã bị thiêu đốt, hủy hoại chôn vùi bởi bạo lực phi nhân khủng khiếp đến từ hai phía. Đó là chuyện về sau.
Trở lại với cha tôi và gia đình Nguyễn Đắc sau 1954.
Công việc buôn bán của gia đình bên ngoại tôi ở Hội An trở nên đình trệ, sa sút từ cách mạng tháng Tám. Cuộc kháng chiến chống Pháp đã thu hút gia đình cậu Ba tôi (Huỳnh Đắc Hiển) đi về vùng tự do, và cậu Sáu tôi (Huỳnh Đắc Viên) vào chiến khu. Sau hiệp định Gennève cậu Ba và hai anh Huỳnh Đắc Tân và Huỳnh Đắc Cương hồi cư về lại Hội An và lâm vào tình trạng khó khăn lúng túng (mợ Ba đã qua đời trong chiến tranh). Cha tôi vào thăm và đề nghị cậu Ba cho hai anh Tân và Cương ra Huế tiếp tục ăn học. Như thế là gia đình Nguyễn Đắc gia tăng nhân số và cha mẹ tôi phải hoạch định lại công việc làm ăn. Cái quán tạp hóa bé nhỏ và kết quả lao động tài tử từ vườn tược không đủ cho chi tiêu, sinh hoạt của một tá con người ngoài ăn mặc, cúng giỗ chạp kỵ, còn phải chi phí thêm về bệnh tật, học hành và những nhu cầu cấp thiết khác. Cái quán tạp hóa được chuyển đổi thành đại lý bán gạo lẻ của công ty mễ cốc Hưng Long do ông bà Hồng Dũ Hồ là chỗ thân quen với cha tôi làm chủ. Đại lý bán gạo xem ra “có đủ gạo” cho cả gia đình mà nhu cầu ngày một phát triển. Nhưng chẳng được bao lâu tai họa ập đến từ phía “phe Quốc Gia” không còn là của Quốc trưởng Bảo Đại mà là của Tổng thống Ngô Đình Diệm.
Sự cố là Ngô Đình Cẩn, em út, và bà Cả Lễ, chị gái của Ngô Đình Diệm chủ trương một vụ làm ăn lớn: bán gạo cho miền Bắc. Tòa đại sứ Mỹ biết được báo cho Ngô Đình Diệm. Ngô Đình Diệm ra lệnh điều tra, trừng trị thích đáng để làm sạch chế độ. Ngô Đình Cẩn và bà Cả Lễ đổ tội cho Trần văn Mẹo và Ung Bảo Toàn là bộ trưởng và tổng giám đốc Nha kinh tế. Vì rõ ràng là phía ngoài các bao gạo chở bán cho miền Bắc đều in nhãn hiệu EN (Economie Nationale) xuất từ kho của bộ và nha kinh tế.
Kết quả là Trần Văn Mẹo bị mất chức bộ trưởng, Ung Bảo Toàn bị ba năm tù, và Bùi Quang Sơn, kẻ trực tiếp thực hiện kế hoạch của Ngô Đình Cẩn và Cả Lễ bị sáu tháng tù treo.
Người chủ trương và thu lợi từ việc bán gạo cho miền Bắc là Ngô Đình Cẩn và bà Cả Lễ thì bình chân như vại vì là em của Tổng thống Ngô Đình Diệm nổi tiếng thanh liêm và trong sạch.
Trớ trêu hơn thế nữa là hệ thống chân rít phân phối gạo ở cơ sở được cấp môn bài từ công ty mễ cốc Hưng Long chẳng biết vì lý do gì lại bị vạ lây. Mẹ tôi và những người cùng cảnh ngộ sau mấy tháng lao đao chạy vạy để thoát án oan và khỏi bị tịch thu môn bài. Án oan thì thoát, môn bài thì không.
Như thế là hủ gạo của gia đình Nguyễn Đắc bị đánh bể. Giải thích chuyện này, theo mẹ tôi kể, cha tôi bảo ngoài lí do tham nhũng còn có lí do chính trị và tôn giáo. Ngô Đình Cẩn nhân vụ án “tiếp tế gạo cho miền Bắc” đã đẩy những gia đình “liên can” đến một chọn lựa: Theo đạo và đầu hàng chế độ thì giữ được hủ gạo (tiếp tục cấp môn bài), bằng không thì chấp nhận đói khổ.
Quả tình sau “vụ án gạo” gia đình tôi thực sự lâm vào tình thế đói khổ, cùng quẩn. Bạn bè cha tôi (các ông Lê Khắc Duyệt, Võ Như Nguyện, Ưng Tương, Hòa Giai…) khuyên cha tôi giả dại qua ải: Xin đi làm công chức để cứu vợ cứu con. Nhưng đi làm với điều kiện bày tỏ lập trường chống Cộng và trung thành với lãnh tụ anh minh Ngô Đình Diệm, cụ thể là gia nhập đảng Cần Lao hoặc theo đạo Công giáo, tốt hơn là cả hai, để trở thành người Quốc gia thực thụ.
Mẹ tôi sau “vụ án gạo” trở nên suy sụp, lại mang bầu đứa con thứ mười (em trai út của tôi – Nguyễn Đắc Hàm). Để cứu vãn tình thế nguy ngập của gia đình, cha tôi đành đầu hàng một nửa, làm đơn xin đi làm công chức nhưng không tham gia tố Cộng, diệt Cộng, không vào đảng Cần Lao, không theo đạo Công giáo. Phe Quốc gia cũng chấp nhận cha tôi một nửa, đẩy ông đi làm thư lại tại quận Tiên Phước tỉnh Quảng Nam, nơi mà hàng đêm ông nghe những âm thanh của hận thù, chết chóc và hàng ngày ông chứng kiến những chiếc bao bố căn phồng xác chết trôi trên sông Thu Bồn.
Suốt ba năm đi làm công chức ở Tiên Phước (1959– 1962) cha tôi chỉ về nhà vào những dịp lễ Tết và các tối thứ bảy, chủ nhật hàng tuần, đến sáng thứ hai phải thức dậy sớm để vào lại Tiên Phước. Trong ba năm ấy tôi chẳng còn thấy nụ cười không trọn trên môi ông. Rất nhiều lần trong đêm khuya những tối thứ bảy hay chủ nhật ông trở lại nhà, trên chiếc giường Hồng Kông ông nội tôi để lại, tôi nghe mẹ tôi khóc râm rức khi cha tôi kể về cuộc sống vô vọng của người dân Tiên Phước trong hận thù chết chóc triền miên. Chiến tranh không còn diễn ra từ một phía. Người dân hoặc ở phía này, hoặc ở phía kia, tham dự vào cuộc chém giết, hoặc đứng giữa hai lằn đạn.
Để chạy cho cha tôi về Tòa thị chính Huế, mẹ tôi, qua trung gian của người mối lái, hối lộ “ông cậu” Ngô Đình Cẩn chiếc độc lư bằng ngọc, một trong những bảo vật ông nội tôi để lại sau khi bán cửa hàng đồ cổ ở Gia Hội. Đầu năm 1962, cha tôi được thuyên chuyển về Huế. Đi làm chưa được một năm thì ngã bệnh. Bệnh xơ gan rồi ung thư gan do sốt rét kéo dài.
Con ngựa đau cả tàu nhịn cỏ, huống hồ con ngựa đầu tàu bị một trong tứ chứng nan y. Cha tôi vật vã với những cơn đau dữ dội ở vùng bụng, và những cơn đau âm ỉ ở trong đầu. Mẹ tôi tiếp tục bán những đồ cổ của ông nội tôi còn bảo lưu được để thuốc thang chạy chữa và mua thuốc phiện, thuê người tiêm làm giảm nhẹ những con đau vùng bụng của cha tôi. Nhưng những cơn đau âm ỉ trong trí óc tâm can thì chẳng có ai trong gia đình Nguyễn Đắc có thể sẻ chia được ngoài trừ mẹ tôi và nhà sư Thích Tịnh Khiết. Cái đòn gánh – quà tặng cô Cả dành cho mẹ tôi trong ngày cưới 28 năm về trước đến thời điểm 1962 mới thật sự là của riêng bà. Nuôi con, kỵ chạp, mồ mả, tết nhứt, cưới hỏi, giao tiếp xóm giềng, họ tộc, bạn bè và cả chiến tranh…. Tất cả ở trên vai bà. Hơn ai hết cha tôi biết rõ điều này.
Tôi 13 tuổi đã thấy nước mắt chảy dài trên má cha lúc lâm chung (tháng 6-1963)
Cha mẹ tôi có với nhau mười người con, hai người chết sớm (anh Tư Nguyễn Đắc Hoàng, anh năm Nguyễn Đắc Hiệp), còn lại tám đứa. Đứa đầu (anh Cả tôi – Nguyễn Đắc Hồng) 26 tuổi, đứa cuối (em út tôi – Nguyễn Đắc Hàm) 4 tuổi, nhưng chẳng có đứa nào không là mối lo của cha mẹ tôi. Đặc biệt anh Cả tôi tuy đến tuổi trưởng thành nhưng là nỗi bất an lớn nhất của cha mẹ tôi. Bởi vì anh là con trai trưởng, là người sẽ thay cha tôi trong vai trò làm chủ gia đình Nguyễn Đắc một mai ông chết đi. Trong tám đứa con còn lại, cha tôi đã để nhiều thời gian và tâm sức dành cho đứa con đầu lòng hơn bất cứ đứa nào, nhưng cha tôi vẫn thấy mình chưa làm tròn trách nhiệm với anh. Trong khoảng thời gian anh Cả tôi từ tuổi thiếu niên (năm 1946, anh Cả tôi 10 tuổi) đến tuổi thanh niên (1953) cha tôi vắng mặt vì đi kháng chiến và ở tù, do vậy tình cảm và cả trách nhiệm nuôi dạy uốn nắn của người cha dành cho con trai không đầy đủ. Ở tuổi 26, cái tuổi đã định hình về cơ thể và nhân cách, nhưng anh Cả tôi đã bày tỏ một khuynh hướng sống làm cha tôi lo lắng.
Sinh thời cha tôi và anh Cả đã có gì đó trục trặc trong quan hệ cha con. Cha tôi làm chủ một gia đình nhưng không gia trưởng, đối xử ngang hàng với vợ và thân ái với tất cả các con. Cha tôi lo và sống cho gia đình Nguyễn Đắc vì gia đình Nguyễn Đắc là một giá trị cho dù cái giá trị ấy khiếm khuyết và bất toàn. Anh Cả tôi trái lại. Anh bày tỏ tác phong cá nhân và gia trưởng rất sớm. Anh xem gia đình Nguyễn Đắc là chỗ dựa, là tài sản sẽ do mình làm chủ và có toàn quyền trên đó. Anh cũng không quan tâm gì đến dân tộc và đất nước, anh chỉ muốn được sống thoải mái và tự do trong cuộc đời mà anh là trung tâm.
Sinh thời cha tôi gắn mình với cuộc kháng chiến chống Pháp vì một đất nước Việt nam độc lập và thống nhất từ “Ải Nam Quan đến mũi Cà Mau”, và nghĩ về sự chia cắt Bắc – Nam là chuyện tạm thời. Về mặt nhận thức cha tôi hoàn toàn chống lại cái khuynh hướng biến miền Nam thành một quốc gia riêng biệt theo chủ trương, sách lược của Mỹ và Ngô Đình Diệm. Trên phương diện ý thức hệ, cha tôi hoàn toàn mơ hồ về chủ nghĩa Cộng sản. Nếu chủ nghĩa Cộng sản là dân tộc độc lập và quan tâm nhiều hơn cho những người cùng khổ thì không có gì mâu thuẫn với cha tôi. Nhưng chủ nghĩa Cộng sản là những gì ông đã trải nghiệm trong mấy năm đi kháng chiến (ở mặt trận Thanh Nghệ Tĩnh) thì ông rất sợ.
Bốn mươi chín năm làm chỉnh mắm treo đầu giàn và làm chủ gia đình Nguyễn Đắc, làm dân trong một đất nước bị xâm lược, chống xâm lược, xung đột dân tộc và nội chiến, cuộc đời ngắn ngủi của cha tôi đi từ bi kịch này đến bi kịch khác: Thảm kịch tổ tiên dẫn đến họ tộc nhập nhằng và ho lao đang là tai ương hoạn nạn; tình tự và ý thức dân tộc mạnh mẽ nhưng trong nhà có đến hai người chị và một người em gái “lấy Tây”, thậm chí còn cưu mang che chở và dẫn đường cho họ chạy trốn; xem kháng chiến là một giá trị, một cứu cánh, nhưng bỏ lỡ nửa chừng; muốn nước nhà thống nhất, nhưng không tham gia phong trào Hòa Bình và Mặt trận Giải phóng; sợ sống dưới chế độ Cộng Sản, nhưng chẳng muốn trở thành người Quốc Gia; nỗ lực gắn kết với gia đình, thương yêu vợ con rất mực, nhưng không đủ thời gian, sức lực để sống với, và chu toàn các trách nhiệm.
Cha tôi – người đã trao cho tôi nụ cười không trọn khi lần đầu mới gặp.
Cha tôi – người đã để lại cho mẹ và anh em chúng tôi những dòng nước mắt khi vĩnh biệt.
Nụ cười không trọn và những dòng nước mắt của người cha vô cùng thương kính đã theo tôi suốt cả cuộc đời (năm nay tôi đã ngoài 60 tuổi), mỗi ngày lớn lên tôi càng thấm thía nỗi đau đời, và nhận biết thấu đáo hơn sự thật lịch sử của một (hay nhiều) gia tộc, của một (hay nhiều) triều đại chỉ là những giá trị tương đối, thông thường là giả vọng, và những người trực tiếp hay gián tiêp tạo tác nên, hay tham dự vào, nếu không biết tra vấn, trăn trở, giằng xé, hổ thẹn và sám hối, thì rốt cùng chỉ là kẻ chiến thắng hoang tưởng và bất lương.
Vài đoạn ngắn viết thêm vào câu chuyện cha - mẹ tôi
*Anh Cả tôi.
Anh Cả tôi: Nguyễn Đắc Hồng, sinh năm 1936, là niềm hy vọng của ông nội tôi lúc lìa đời, là cục cưng của gia đình Nguyễn Đắc, nhưng lại là nỗi bất an thường trực của cha mẹ tôi trong suốt những năm tại thế.
Anh thấp người nhưng khỏe mạnh, rắn chắc, sáng dạ, học hành thi cử thong thả nhưng ham chơi, ngại khó, bày tỏ khuynh hướng tự kỷ trung tâm và gia trưởng sớm.
Hai mươi hai tuổi thi đậu tú tài (do chiến tranh, đa phần thanh thiếu niên nam nữ sinh vào các thập niên giữa thế kỷ 20 đều bị gián đoạn việc học hành thi cử), mặc cho cha mẹ tôi can ngăn, anh Cả tôi cương quyết nộp đơn thi vào trường Võ Bị Đà Lạt. Nhưng chiều cao không đủ, trường Võ Bị không nhận hồ sơ, nên con đường binh nghiệp của anh Cả tôi dang dở. Theo lời khuyên của cha mẹ tôi anh thi vào trường Y khoa Huế, học được vài năm, bỏ, xin đi dạy trung học được vài năm, bỏ, tình nguyện vào trường sĩ quan trừ bị Thủ Đức. Ra trường, không muốn làm lính chiến, nhờ quan hệ gia đình, anh Cả tôi trở thành lính kiểng, sĩ quan hành chánh Quân y, cấp bậc cuối cùng khi bị bắt đi cải tạo (1975) là đại úy. Con đường làm người Quốc gia của anh Cả tôi bắt đầu, trải qua, và kết thúc như thế. Nhưng trong những dịp tình cờ hay do một người nào đó trong gia đình chủ động bàn thảo về vấn đề Nam – Bắc, Cộng sản – Quốc gia, anh Cả tôi khẳng định lập trường Quốc Gia, không đội trời chung với Cộng Sản, ủng hộ chế độ Việt Nam Cộng Hòa, bảo vệ miền Nam như một nước riêng biệt. Nhiều lần anh chê trách cha tôi cứ tơ tưởng đến Việt Minh và kháng chiến, không chịu ủng hộ chế độ và đi làm quan chức như các ông Lê khắc Duyệt, Võ Như Nguyện, Ưng Tương… để vợ con nhờ vả, lên xe xuống ngựa, để không đi mãi chiếc vespa cũ kỹ do ông dượng Tôn Thất Tương để lại khi đi làm phó tỉnh trưởng Phan Thiết. Nghe con trai nói năng và hành động như thế nhiều lần, cha tôi chỉ biết buồn rầu và im lặng.
Anh Cả và chị Hai tôi thì thường xuyên tỏ ra xung đột lập trường chính trị Quốc gia – Cộng sản mỗi khi có dịp, đặc biệt là sau biến cố Mậu Thân. Mỗi lần đến tết, đài truyền hình chiếu lại những phim tài liệu tố cáo tội ác Cộng sản, thế nào cũng xảy ra các cuộc tranh cãi quyết liệt giữa anh Cả và chị Hai tôi. Người này phụ họa theo những luận điểm tố cộng của chính quyền Việt Nam Cộng Hòa, người kia lí giải để chống chế bênh vực cho Mặt Trận. Mẹ tôi không tranh luận với anh Cả, bằng một thái độ nhẹ nhàng, bà bảo không nên đem những chuyện quốc gia đại sự vào nhà, đặc biệt trong những ngày lễ Tết gia đình cần không khí sum họp yên vui.
Nói thì nói vậy nhưng mẹ tôi, cũng như tôi, chia sẻ nhiều hơn những gì chị Hai tôi suy nghĩ và phát biểu. Cá nhân tôi, vào thời điểm đó, do chú tâm vào chuyện học hành, ít để ý đến vấn đề chính trị và không có hiểu biết nhiều về người Cộng sản như sau 1975, nên tôi thấy chị Hai tôi có lý nhiều hơn anh Cả tôi. Sự phân định đúng sai của tôi căn cứ vào thái độ và cách ứng xử của mỗi người đối với cha mẹ, anh em trong nhà và cả đối với xóm giềng họ tộc. Chị Hai tôi quan tâm, thương yêu, tận tụy và nhường nhịn trong tất cả mọi quan hệ, Anh Cả tôi thì trái lại.
Chị hai không chỉ bày tỏ chính kiến bằng lời nói suông. Sau 1975, chúng tôi mới biết chị hoạt động cho Mặt trận Giải phóng. Chiến tranh kết thúc, từ Đà Lạt về, chị đi thăm, tích cực làm các thủ tục bảo lãnh cho anh trai và đã chết vì tai nạn giao thông trên đường đi đến Cồn Tiên, nơi anh Cả tôi bị giam giữ cải tạo.
Cha tôi có năm chị em gái. Theo thứ tự tôi gọi là cô Cả (Nguyễn Thị Minh Hảo), cô Ba (Nguyễn Thị Xuân Mai), cô Tư (Nguyễn Thị Túy Sâm), cô Năm (Nguyễn Thị Tự Nhiên), cô Tám (Nguyễn Thị Thanh Tâm).
Sau đây là đôi dòng về năm người cô tôi nhớ và ghi chép lại từ lời kể của mẹ tôi.
Năm cô tôi trông như năm hạt nổ. Nhiều người quen biết với gia đình tôi thời bấy giờ bảo như thế. Mẹ tôi thì bảo đó là năm bông hoa. Mỗi bông hoa có một vẻ đẹp riêng, nhưng tất cả đều đẹp. Đẹp nổi tiếng. Cả năm cô được ông bà nội tôi chăm chút cho theo đòi tân học cũng như cha tôi và hai ông chú. Nhưng tai họa ập đến, bà nội tôi, ông cậu Mới, (em út bà nội tôi) và hai chú tôi bị ho lao. Bà nội và hai chú tôi lần lượt qua đời. Cuộc sống của gia đình Nguyễn Đắc gồm ông nội, cha tôi, ông cậu Mới và các cô tôi trong cơn nguy biến đã rẽ theo một lối không ai lường trước được. Hai trong năm cô lấy chồng Tây. Căn phố bán buôn đồ cổ ở Gia Hội phải bán. Khu nhà vườn Vỹ Dạ được chọn mua và xây dựng lại làm nơi cư trú mới cho những người còn lại.
– Cô Cả (Nguyễn Thị Minh Hảo) đi lấy chồng khi tai họa “ho lao” của gia đình Nguyễn Đắc chưa bùng phát gây tiếng tăm ra ngoài. Nhưng số phận của cô Cả không thể không gắn liền với số phận của cha và các em mình. Bởi chẳng bao lâu bà nội tôi qua đời và hai chú tôi ngã bệnh trầm trọng rồi chết. Cô và chồng cô, dượng Ưng Ký (thuộc phủ Tuy Lý) đã nghiêng vai gánh vác việc nhà cùng ông nội tôi và đã chia phần nỗi cay đắng khi cô Hai, rồi cô Ba chọn giải pháp “lấy chồng Tây” để cứu vãn tình trạng suy sụp và giảm nhẹ tai biến của gia đình.
Cô Cả và dượng có bảy người con. Ba trai là các anh Bửu Đán, Bửu Hiên, Bửu Nhân. Bốn gái là các chị Công tằng tôn nữ Minh Tâm, Công tằng tôn nữ Minh Nguyệt, Công tằng tôn nữ Minh Phương và Công tằng tôn nữ Minh Ngọc. Tất cả các anh chị lớn lên học hành, thành đạt và lao đao cùng chế độ Việt nam Cộng hòa. Hai anh Bửu Đán và Bửu Hiên là sĩ quan của quân đội miền Nam nhưng anh Bửu Nhân lại vừa đi học đại học lại vừa trốn lính. Chiến tranh kết thúc anh Bửu Hiên đã là tử sĩ của Việt nam Cộng hòa, anh Bửu Đán đi học tập cải tạo nhiều năm rồi đi Mỹ theo diện HO. Anh sinh viên trốn lính rồi làm thợ rèn dởm để yên thân, uống rượu và trông coi bàn thờ mồ mả. Chẳng biết vì bản chất hay vì điều kiện sống, anh Bửu Nhân, người sinh viên trốn lính trong chế độ cũ, người thợ rèn say rượu trong chế độ mới lại rất gắn bó với gia đình bên ngoại (Nguyễn Đắc) chúng tôi. Anh quan tâm đến mồ mả kỵ chạp, tết nhất. Anh chia sẻ khó khăn của mẹ và anh em chúng tôi trong điều kiện eo hẹp của mình. Có điều anh không giấu giếm nỗi bất bằng với anh Cả tôi một cách quyết liệt. Anh cho rằng anh Cả tôi giả dối và ích kỷ.
Chị Công tằng tôn nữ Minh Tâm con gái đầu của cô Cả tôi cũng là một trường hợp đặc biệt. Không chỉ là người có nhan sắc mà còn là một phụ nữ đảm đang và đức hạnh. Chị học không cao (chưa xong trung học), vợ của một sĩ quan cao cấp của chế độ Việt Nam Cộng Hòa (chuẩn tướng Nguyễn Văn Điềm), nhưng ăn ở với mọi người (trong đó có chúng tôi) thật tử tế. Trong tất cả các ngày cúng kỵ chị đều tham dự với tư cách là người làm bếp chính. Cũng như anh Bửu Nhân, chị Minh Tâm và chồng đã đối xử với mẹ và anh em chúng tôi hết lòng. Nhờ anh chị mà anh Cả tôi trở thành lính kiểng. Nhờ anh chị mà hoạn nạn của gia đình chúng tôi sau tết Mậu Thân giảm nhẹ phần nào. Nhờ anh chị mà một người hàng xóm tốt bụng bị tình nghi là Việt Cộng bị bắt sau biến cố tết Mậu Thân được thả tự do theo yêu cầu của mẹ tôi. Anh Điềm chết trong những ngày cuối của cuộc chiến tranh. Chị Minh Tâm đem đàn con về quê làm ruộng theo lời căn dặn của chồng.
– Cô Ba (Nguyễn Thị Xuân Mai) và cô Tư (Nguyễn Thị Túy Sâm) của tôi đều là nữ sinh Đồng Khánh, đã thi đậu tiểu học (primière) và đã theo các khóa đào tạo nghề. Cô Ba làm Y tá tại bệnh viện Huế. Cô Tư làm giáo viên ở Bái Thượng Thanh Hóa. Cả hai đều có người yêu và nhiều chàng trai ngấp nghé.
Người yêu của cô Ba là PDĐ, một người sau này là dược sĩ nổi tiếng. Hai người đã có khế ước (hai bên gia đình đã làm lễ hỏi) nhưng những lời đồn đại “ho lao dòng” đã làm gia đình nhà trai sợ, đi hồi (hủy bỏ lễ hỏi). Cô Ba thất tình muốn đi tu, nhưng rồi theo một cơ duyên nào đó cô quyết định lấy chồng Tây. Việc cô Ba quyết định “bán mình” đã làm cho cả nhà ông nội tôi choáng váng. Nhưng cô Ba đã quyết định với những lý lẽ vững chắc cộng thêm tình trạng khốn đốn của gia đình đang gặp phải đã khiến ông nội tôi và cô Cả ngã lòng. Như thế là ông René Robert trở thành rể của gia đình Nguyễn Đắc với điều kiện cưới hỏi theo đúng phong tục tập quán truyền thống của người Việt Nam. Ông René Robert là phó sứ tại tòa Khâm Huế, là người có học vấn cao, am hiểu văn hóa phong tục tập quán Việt Nam, tôn trọng vợ và gia đình vợ. Cô Ba là một nhan sắc, có học, lại có đầy đủ đức tính của một phụ nữ Huế vào thời buổi đó, nên cuộc hôn nhân có điều kiện lúc khởi đầu, từng bước trở thành cuộc hôn nhân mẫu mực theo truyền thống của hai nền văn hóa Pháp – Việt. Trước khi rời Việt Nam (sau Nhật đảo chánh tháng 3 năm 1945) cô Hai và dượng René Robert đã sinh được ba người con: Genevellier, François, Maiva. Sau khi về Pháp họ tiếp tục có thêm bốn anh chị nữa: Paul, Vincent, Maunique, Thérese. Tất cả đều học hành đậu đạt và thành công trong nghề nghiệp.
Trước khi qua đời dượng René Robert đề nghị các anh chị họ của tôi bán trang trại ở Douaie lấy tiền đóng phí ở viện dưỡng lão cao cấp cho cô tôi ở Paris và tổ chức đưa cô về thăm lại quê nhà. Các anh chị họ đã tỏ ra là những người con có hiếu, họ trân trọng và thương yêu mẹ hết lòng. Trong thời gian cô tôi ở nhà dưỡng lão họ thay phiên nhau hàng tuần vào thăm và bầu bạn với mẹ.
Con gái tôi (Hảo Nhiên) trong thời gian du học tại Đan Mạch đã ghé thăm bà cô ở Pháp và đã phải khâm phục khi thấy cậu François cõng mẹ leo cầu thang đi khám bệnh (về già cô không chịu đi thang máy và đặc biệt ưa được cõng, không chịu ngồi xe lăn), và hàng tuần vào chủ nhật đưa mẹ đi ăn các món quen thuộc tại nhà hàng Việt.
Năm 1998 anh François và chị Maiva cùng chồng (đã li dị) là Basto đưa cô tôi về thăm lại ngôi nhà ở Vỹ Dạ và thành phố Huế. Lúc bấy giờ cô Ba (Xuân Mai) đã ngồi xe lăn. Cứ xem các anh chị chăm sóc cho mẹ, đặc biệt anh con rể cũ Basto là một bác sĩ người Đức chăm chút cô Ba như một người con có hiếu nhất, đồng thời như một y tá tận tụy nhất, đã khiến tôi tự nhìn lại mình và cảm thấy hổ thẹn.
Lúc sinh thời cô Ba viết thư về Việt Nam cho chúng tôi từ hai địa chỉ sau:
18 Avenue Gambetta – Paris – France.
13 Cuelenacre 59500 Douaie – France.
Sau khi đi Việt Nam về các anh chị con cô Ba đã viết thư cho chúng tôi đề nghị được ghi tên vào gia phả nhà Nguyễn Đắc.
– Cô Tư (Nguyễn Thị Túy Sâm) là người có vẻ đẹp kỳ lạ với đôi mắt buồn ảo não mà bất cứ ai nhìn vào cũng bị cuốn hút (nguyên văn lời mẹ tôi).
Cô đi dạy ở Bái Thượng Thanh Hóa, cũng bị khủng hoảng gia đình và tình duyên như cô Ba. Thấy chị (cô Ba tôi) lấy chồng Tây mà tạo dựng được một gia đình đề huề hạnh phúc, qua trung gian của ông anh rể René Robert, cô Ba chấp nhận làm đám cưới với một sĩ quan dòng dõi quí tộc cũng tòng sự tại Tòa Khâm: ông Henri Dubasty. Do nhu cầu công việc, ông Henri Dubasty thường phải đổi đi nơi này nơi nọ trong các tỉnh thuộc địa phận quản lý của tòa Khâm nên thời gian gia đình cô Tư ở Huế không nhiều. Tuy nhiên năm nào về lại Huế, vào các dịp kỵ chạp, Tết, hay chủ nhật, cô Tư cùng dượng Dubasty cũng về thăm và tham dự các lễ cúng giỗ. Cũng như dượng René Robert, dượng Henri Dubasty không lạy nhưng đứng chắp tay trang nghiêm trước bàn thờ cho đến khi lễ cúng kết thúc. Đối với ông nội, cha tôi và các cô Sáu, cô Tám, dượng Dubasty bao giờ cũng một mực bày tỏ thái độ trân trọng và thân ái. Đối với cô Tư dượng luôn đối xử bình đẳng với tình cảm đằm thắm và mối quan tâm đặc biệt chu đáo.
Từ sau khi về Pháp, gia đình cô Tư cư trú tại một tỉnh nào đó ở miền nam nước Pháp, sự liên lạc với quê nhà thường qua địa chỉ của cô Ba ở Paris. Qua các liên lạc ấy tôi biết cô dượng có hai con học hành thành đạt, gia đình đuề huề hạnh phúc, vẫn nhớ Huế, nhớ nhà vườn ở Vỹ Dạ và thăm hỏi chúng tôi với tấm lòng của một bà cô xa xứ. Thư viết cho tôi, ngoài các nội dung thời vụ, bao giờ cô Ba cũng nhắc nhở tôi chăm sóc cơ thể, nhan sắc và đặc biệt giữ gìn làn da. Cô bảo: Nhan sắc phụ nữ là một giá trị, một sức mạnh. Tôi là một phụ nữ không có nhan sắc nên những lời nhắc nhở của cô Ba xem như là một kiến thức.
– Cô Sáu Nguyễn Thị Tự Nhiên là bông hoa đẹp nhất trong năm bông hoa của nhà Nguyễn Đắc. Đó là một vẻ đẹp hoàn chỉnh từ chiều cao, dáng dấp, da mặt, mắt mũi, răng miệng, tóc tai đến lời ăn tiếng nói. Đó là lời bình phẩm của mẹ tôi. Sau khi thi đậu primière cô học thêm vài năm ở trường Đồng Khánh rồi nghỉ. Cô trông coi của hàng bán sách Ưng Ký của vợ chồng cô Cả trên đường phố chính đối diện chợ Đông Ba. Mẹ tôi bảo nhờ cô Sáu mà cửa hàng sách Ưng Ký khách vào ra tấp nập. Các thanh niên vào tiệm Ưng Ký để ngắm và trao thư cho người bán sách là mục đích chính, mua sách chỉ là một cái cớ. Tối nào cô Sáu về nhà cũng trao cho mẹ tôi một tập thư tình. Sau này đôi lần mẹ tôi nói đùa: “Nếu ngày đó mẹ giữ lại những lá thư ấy, e rằng bây giờ mẹ đã giàu to nhờ xuất bản tập thư tình lâm li lãng mạn.”
Cô Sáu không gắn bó với tiệm sách Ưng Ký lâu dài, cô cũng không gây hy vọng cho bất cứ một anh chàng nào trong số những người tình si. Cô có người yêu và quyết định lấy chồng sớm. Người yêu của cô Sáu là ông Tôn Thất Tương, con trai bà thứ thất của ông Thượng thư đương chức và hư quyền Tôn Thất Ngân, nhà đối diện. Cha tôi cực lực phản đối cuộc hôn nhân này bởi hai lẽ: Thứ nhất nhà ông Tôn Thất Ngân khinh khỉnh, không muốn làm sui gia với gia đình có con gái lấy Tây, lại “ho lao dòng”, thứ hai ông Tôn Thất Tương xấu trai. Mặc dù hai nhà không ưng thuận, nhưng cô Sáu và ông Tôn Thất Tương vẫn quyết nên vợ nên chồng. Mẹ tôi hỏi:
– “Cô đẹp như vậy, có nhiều người hâm mộ vây quanh như vậy sao cô không chọn lấy một người tương xứng?”
Cô bảo:
– “Nhan sắc chỉ được một thời, vả lại hoàn cảnh nhà mình cũng chẳng lấy gì hoàn hảo. Chị Ba, chị Tư phải lấy Tây, em muốn có một người thương yêu chân thật để sống ở đời”.
Suy nghĩ và sự lựa chọn của cô Sáu là chính xác. Chồng cô, dượng Tôn Thất Tương, là một người như thế, đã ăn đời ở kiếp với cô. Sau khi cưới, cô theo dượng vào sống ở Phan Thiết. Dượng làm công chức, cô tề gia nội trợ. Cô dượng sinh cư lập nghiệp ở Phan Thiết cho đến 1975, có với nhau một đàn con sáu đứa. Nhiều năm dượng Tôn Thất Tương làm phó tỉnh trưởng nhưng nhà cửa thanh bạch, cô Sáu chấp nhận đời sống đơn giản, đạm bạc, không khoe nhan sắc cũng không chứng tỏ bà này bà nọ.
Năm 1977 tôi có dịp vào Sài Gòn, ghé thăm cô dượng tại một căn nhà nhỏ trong một xóm lao động thuộc khu vực bàn cờ. Căn nhà nhỏ tối tăm thiếu thốn những tiện nghi sơ đẳng. Đây là kết quả lao động của suốt cả cuộc đời dượng Tôn Thất Tương đi làm công chức dưới chế độ Việt Nam Cộng Hòa. Cũng như cha tôi, dượng thường bị một vài trong số sáu người con chê trách chẳng biết thức thời, không chịu vận dụng chức quyền và vị trí xã hội để sắm xe tậu nhà tạo dựng gia đình giàu có. Chiến tranh kết thúc, dượng không đi học tập cải tạo vì đã về hưu, cũng không bị tịch biên gia sản vì gia sản chẳng có gì. Cô dượng chỉ phải trả lại căn nhà được cấp bởi nhà nước cũ cho nhà nước mới và dọn về Sài Gòn. Sinh thời cha tôi thương cô Sáu hơn bất cứ cô nào trong năm chị em gái, vì cô đã chọn một cuộc sống gia đình thanh bạch giữa một thời đoạn nhiễu nhương của đất nước. Sinh thời cha tôi cũng quí trọng ông em rể Tôn Thất Tương bởi vì ông là công chức nhưng không vinh thân phì gia trong chế độ Việt nam Cộng hòa.
– Cô Tám Nguyễn Thị Thanh Tâm rời đất nước theo chị Hai, chị Ba đi Pháp khi chưa đầy 17 tuổi. Năm ấy là năm 1945. Từ 1945 cho đến khi lìa đời (khoảng 1999 hay 2000) cô Tám không hề liên lạc gì với gia đình chúng tôi ở Vỹ Dạ. Đối với tôi, cô Tám chỉ hiện hữu qua lời kể của mẹ tôi, qua những dòng thư của cô Hai và cô Ba và qua những lời kể của chị Ba (Nguyễn thị Kim Ngọc) của tôi định cư tại Pháp sau 1975. Mẹ tôi nói rằng cô Tám là một bông hoa hàm tiếu tươi tắn và khỏe mạnh báo hiệu một nhan sắc lộng lẫy không thua kém các chị, còn có phần trội hơn ở dáng vẻ tự nhiên, linh hoạt và tràn đầy sức sống.
Các cô và cha tôi đã suy nghĩ rất nhiều khi quyết định để cô Tám ra đi. Họ so sánh hoàn cảnh Việt Nam và Pháp vào thời điểm 1945 khi gia đình cô Hai, cô Ba về hẳn bên đó. Cô Cả và dượng Ưng Ký còn gởi con trai đầu của mình – anh Bửu Đán – đi theo để có điều kiện học tập. Các dượng Robert và Dubasty cũng nhiệt tình bảo lãnh. Nhưng việc học và lập thân của cô Tám và cả anh Bửu Đán hoàn toàn thất bại. Anh Bửu Đán đẹp trai ham chơi thích nhảy đầm đã làm cho mọi người lo sợ nên cô dượng Cả quyết định rút về. Cô Tám thì hết ở Paris với gia đình cô Hai, cô Ba phải đưa về nhà mình tại một tỉnh miền Nam nước Pháp để tránh xa các lây nhiễm xấu xa ở nơi phồn hoa đô hội. Cô Hai, cô ba đã cố gắng hết sức để giúp cô Tám nhưng đành bó tay. Cô Tám tự tách khỏi gia đình hai chị và ra riêng để tiếp tục cuộc “khủng hoảng”. Cô lấy chồng là một nhân viên cảnh sát, có một con trai. Chồng chết cô chung sống với một cư dân Đức và kéo lê cuộc sống tàn tạ của mình cho đến cuối đời.
Chị ba và con gái tôi kể lại rằng: Đến viện dưỡng lão cô Hai chẳng mang gì theo ngoài tập album gắn đầy ảnh gia đình ở Huế và ở Pháp, nhiều nhất vẫn là ảnh cô Tám. Ngắm nhìn ảnh ai cũng nói cô Tám Thanh Tâm là người đẹp nhất trong số năm cô. Cô Hai nghe lời bình phẩm nước mắt chảy dài, lặp đi lặp một câu: “Đẹp, đẹp, đẹp. Giá mà nó không đẹp.” Nói xong rồi lại khóc. Dường như cô nuối tiếc và ân hận nhiều lắm.
Mẹ tôi kể lúc sinh thời cha tôi nói: “đưa cô Tám đi Pháp là cả một sai lầm không thể tha thứ, và người chịu trách nhiệm lớn nhất vẫn là ông. Ông đã biết một mà không biết mười, đã không thương yêu em gái đầy đủ khi để cô Tám ra đi. Nước Pháp sau thế chiến II tuy là nước Đồng minh thắng trận nhưng gặp phải một khối vấn đề: Mặc cảm đầu hàng và bị Đức chiếm đóng, trí thức và tuổi trẻ khủng hoảng niềm tin, khủng hoảng đạo lý, xã hội trở nên rối bời, bọn cầm quyền mê muội điên cuồng tái chiếm Đông Dương nhằm phục hồi vị trí cường quốc dẫn đến tình trạng kinh tế suy đồi, ngân khố trống rổng, phải nợ nần, chia rẽ nội bộ. Cô Tám đi về phía đó rõ ràng là hoa lạc giữa rừng gươm. Đưa cô Tám vào bối cảnh đó rõ ràng là đưa trứng cho ác. Nhan sắc trong trường hợp cô Tám là một tai họa. Không đưa cô Tám về là một tội lỗi”.
Nghe chuyện cô Tám, càng thương cảm bao nhiêu tôi càng thấm thía nỗi đau và ray rứt của cha bấy nhiêu. Nhưng biết làm thế nào được, sau khi cô Tám ra đi, cha tôi đi kháng chiến, trở về bệnh tật và tù tội, mẹ tôi phải đưa chúng tôi về Hội An nương náu bên ngoại một thời gian… Hòa bình lập lại ban giao giữa Pháp và chính phủ Ngô Đình Diệm đứt đoạn. Gia đình tôi còn phải đối đấu với những hoạn nạn từ phía Quốc Gia.
Vài hình ảnh về cha mẹ và các cô tôi
Ảnh cha mẹ tôi hồi mới cưới nhau với thủ bút của cha tôi (1934)
Các cô tôi, từ trái sang phải: cô Túy Sâm – cô Xuân Mai – cô Thanh Tâm ở Việt Nam trước khi qua Pháp
Từ trái sang phải: cô Xuân Mai – cô Thanh Tâm – cô Túy Sâm về già ở Pháp
Cô Xuân Mai và chồng (ông René Robert) tại nhà ông nội tôi ở Vỹ Dạ
Vị giám mục, Ông René Robert cùng gia đình vua Bảo Đại và các triều thần An Nam (ông Robert đứng sau vị giám mục)
Nỗi nhớ quê của bà cô xa xứ