Danh ngôn
Trong mọi cộng đồng, chúng ta cần một nhóm thiên thần gây rối.
We need, in every community, a group of angelic troublemakers.
(Bayard Rustin – trích bài phát biểu tại New York City 1963)
Trong mọi trường hợp, chắc chắn rằng sự thiếu hiểu biết, đi kèm với quyền lực, là kẻ thù tàn bạo nhất có thể có của công lý.
It is certain, in any case, that ignorance, allied with power, is the most ferocious enemy justice can have.
(James Baldwin - No Name in the Street 1972)
Các cuộc cách mạng và các cá nhân có thể bị giết hại, nhưng bạn không thể giết chết các ý tưởng.
While revolutionaries and individuals can be murdered, you cannot kill ideas.
(Thomas Sankara, một tuần trước khi bị ám sát, 1987)
Không có cảm giác nào cô đơn hơn việc bị chính đất nước mình trục xuất.
There's not a more lonely feeling than to be banished by my own country.
(Kiyo Sato – Kiyo’s Story 2009)
Ban Biên tập
Địa chỉ liên lạc:
1. Thơ
tho.vanviet.vd@gmail.com
2. Văn
vanviet.van14@gmail.com
3. Nghiên cứu Phê Bình
vanviet.ncpb@gmail.com
4. Vấn đề hôm nay
vanviet.vdhn1@gmail.com
5. Thư bạn đọc
vanviet.tbd14@gmail.com
6. Tư liệu
vanviet.tulieu@gmail.com
7. Văn học Miền Nam 54-75
vanhocmiennam5475@gmail.com
Tra cứu theo tên tác giả
- A. A. Fadeev
- A. Puskin
- A. T.
- Abdulrazak Gurnah
- Abraham F. Lowenthal
- Ace Le
- Ace Lê
- Adam Gopnik
- Adonis
- Adrian Horton
- Agi Mishol
- Ajar
- Akiko Miki
- Alain Guillemin
- Alan Phan
- Alăng Văn Gáo
- Alăng Văn Giáo
- Aldous Huxley
- Aleksandr Griboedov
- Alesandr Blok
- Alex Marshall
- Alex Smith
- Alex Thai
- Alex-Thái Đình Võ
- Alexander Fadeev
- Alexander Solzhenitsyn
- Alexandra Alter
- Alexandre FERON
- Alice Munro
- Alina Lesik
- Alison Flood
- Allen Ginsberg
- Amanda Gorman
- Amartya Sen
- Amelia Glaser
- Amos Oz
- An Nam
- Anatole France
- Anatoly Gavrilov
- Anders Olsson
- André Breton
- André Menras
- André Menras – Hồ Cương Quyết
- André Menras Hồ Cương Quyết
- Andrea Hoa Pham
- Andrea Kendall-Taylor
- Andreas Fulda
- Andreas Wimmer
- Andrew Postman
- Andy Cao
- Anh Anh
- Anh Hồng
- Anh Hồng (nhà thơ)
- Ánh Liên
- Anh Nhi
- Anh Văn
- Anika Zeller
- Anna Akhmatova
- Anna Maria Bracale Ceruti
- Anna Mitchell
- Anne Carson
- Anne Hébert
- Anne Henochowicz
- Annie Ernaux
- António Jacinto
- Antôn Nguyễn Trường Thăng
- Archimedes L.A. Patti
- Arlette Quỳnh Anh Trần
- Arnold Schwarzenegger
- Arthur Koestler
- Arty Abel
- Arvind Subramanian
- Augustina
- Aurélie Coulon
- Aurelien Breeden
- Ba Sàm
- Bá Thụ Đàm
- Bạch Cúc
- Bạch Hoàn
- Bách Mỵ
- Bách Thân
- Bạch X. Phẻ
- Bạch Xuân Phẻ
- Bakhtin
- Ban Mai
- Bàn Văn Thòn
- Ban Vận động Văn đoàn Độc lập Việt Nam
- Bảo Huân
- Bảo La
- Bảo Nhi Lê
- Bảo Ninh
- Bảo Phác
- Bão Vũ
- Barbara Demick
- Bashô
- Batrioldman
- Bauxite Việt Nam
- Bắc Đảo
- Bắc Phong
- Bằng Việt
- BB Ngô
- Bei Dao
- Benjamin Péret
- Benjamin Ramm
- Bertolt Brecht
- Bertrand Russell
- Bettina Rheims
- Bích Ngân
- Biếm họa
- Biên Cương
- Biệt Hiệu
- Bilahari Kausikan
- Billy Collins
- Bình Nguyên Lộc
- Brahma Chellaney
- Branko Milanovic
- Brett Reilly
- Brian Pascus
- Brian Wu
- Brice Pedroletti
- Brodsky
- Bryan
- Bùi An
- Bùi Bảo Trúc
- Bùi Bích Hà
- Bùi Chát
- Bùi Chí Trung
- Bùi Chí Vinh
- Bùi Công Thuấn
- Bùi Công Trực
- Bùi Đức Lại
- Bùi Giáng
- Bùi Hải Quảng
- Bùi Hoàng Tám
- Bùi Hoằng Vị
- Bùi Huệ Chi
- Bui Huy Hoi Bui
- Bùi Mai Hạnh
- Bùi Mạnh Hùng
- Bùi Mẫn Hân
- Bùi Minh Quốc
- Bùi Ngọc Tấn
- Bùi Quang Thắng
- Bùi Suối Hoa
- Bùi Thanh Hiếu
- Bùi Thanh Phương
- Bùi Thanh Tuấn
- Bùi Thụy Băng
- Bùi Tiến An
- Bùi Trân Phượng
- Bùi Trọng Hiền
- Bùi Văn Kha
- Bùi Văn Nam Sơn
- Bùi Việt Sỹ
- Bùi Vĩnh Phúc
- Bùi Xuân Bách
- Bùi Xuân Đính
- Bùi-Viết Văn Đức
- Bulgakov
- Bửu Chỉ
- C.D.
- Cái Lư Hương
- Cái Trọng Ty
- Cam Ly
- Cảnh Chánh
- Cao Bảo Vân
- Cao Bình Minh
- Cao Chi
- Cao Gia An
- Cao Hành Kiện
- Cao Huy Thuần
- Cao Kim Ánh
- Cao La
- Cao Quang Nghiệp
- Cao Tần
- Cao Thị Hồng
- Cao Thu Cúc
- Cao Việt Dũng
- Cao Xuân Hạo
- Cao Xuân Huy
- Carl Bildt
- Carl O. Schuster
- Carlos Assunção
- Carolyn Mary Kleefeld
- Cát Linh
- Cẩm Tú
- Cấn Thị Thêu
- Chan Phuong
- Chanh Tam
- Charles Bo
- Charles Bukowski
- Charles Simic
- Chau Doan
- Chân Minh
- Chân Pháp Xa
- Chân Phương
- Chân Xuân Tản Viên
- Châu Diên
- Châu Hải Đường
- Châu Hồng Thủy
- Châu Hữu Quang
- Chenn
- Chế Diễm Trâm
- Chế Lan Viên
- Chi Mai
- Chi Phương
- Chiêu Dương
- Chiêu Khiêm
- Chiharu Shiota
- Chim Hải
- Chim Trắng
- Chinh Ba
- Chính Tâm
- Chính Vĩ
- Chinua Achebe
- Chơn Không Cao Ngọc Phượng
- Christian Gampert
- Christian Welzel
- Christina Mary Hjortlund
- Christoph Giesen
- Christoph Sator
- Christopher Balding
- Christopher Goscha
- Christy Wampole
- Chu Dương
- Chu Hảo
- Chu Hoạch
- Chu Kim
- Chu Mộng Long
- Chu Quang Tiềm
- Chu Tử
- Chu Văn Lễ
- Chu Văn Sơn
- Chu Vĩnh Hải
- Chu Vương Miện
- Chu Xuân Diên
- Chung Le
- Claire Simon
- Clay Phạm
- Concepcion de Leon
- Connie Hoàng
- Cora Engelbrecht
- Costica Bradatan
- Cổ Ngư
- Cù An Hưng
- Cù Huy Hà Vũ
- Cù Mai Công
- Cù Tuấn
- Cung Minh Huân
- Cung Tích Biền
- Cung Trầm Tưởng
- D. S. Likhachev
- Da Màu
- Dạ Ngân
- Dạ Thảo Phương
- Dã Tượng
- DAD
- Dadolin Murak
- Damien Keown
- Dan Bilefsky
- Dan Slater
- Dana Gioia
- Danh ngôn
- Dani Rodrik
- Daniel Halpern
- Daniel Hautzinger
- Daron Accemoglu
- David Brown
- David Gascoyne
- David Marchese
- David Weinberger
- Ðặng Thơ Thơ
- Demetrio Paparoni
- DEUTSCHE WELLE
- Di
- Di Li
- Diêm Liên Khoa
- Diễm Thi
- Diễm Tường
- Diễn đàn Thế kỷ
- Diệp Duy Liêm
- Diệp Huy
- Ðinh Cường
- Dino Buzatti
- Dipanjan Roy Chaudhury
- Dmitri Prokofyev
- Dmitry Burago
- Dmitry Muratov
- Doãn Cẩm Liên
- Doãn Mạnh Dũng
- Doãn Mẫn
- Doãn Quốc Sỹ
- Dominique Lemieux
- Donald Inglehart
- Donna Ashworth
- Ðỗ Quang Nghĩa
- Ðỗ Quyên
- Du Tử Lê
- Dung Nguyễn
- Dũng Phan
- Dũng Trung Kqd
- Dũng Vũ
- Duy Lam
- Duy Tân
- Duy Thanh
- Duy Thông
- Duyên Anh
- Dư Hoa
- Dư Kiệt
- Dư Thị Hoàn
- Dư Thu Vũ
- Dương Đại Triều Lâm
- Dương Đình Giao
- Dương Khánh Phương
- Dương Kiền
- Dương Ngạn
- Dương Nghiễm Mậu
- Dương Ngọc Thái
- Dương Như Nguyện
- Dương Phương Vinh
- Dương Thắng
- Dương Thiệu Tước
- Dương Thu Hương
- Dương Thuấn
- Dương Tú
- Dương Tường
- Dương Văn Ba
- Dylan Suher
- Đà Văn
- Đàm Hà Phú
- Đàm Hách Thành
- Đào An Khánh
- Đào Anh Kha
- Đào Công Tiến
- Đào Duy Anh
- Đào Hiếu
- Đào Lê Na
- Đào Ngọc Chương
- Đào Nguyên
- Đào Nguyễn
- Đào Nguyên Phương Thảo
- Đào Như
- Đào Phương Liên
- Đào Quang Toản
- Đào Tấn Phần
- Đào Thái Tôn
- Đào Thị Hương
- Đào Tiến Thi
- Đào Trung Đạo
- Đào Trường Phúc
- Đào Tuấn
- Đào Tuấn Ảnh
- Đào Văn Thuỵ
- Đào Văn Tiến
- Đào Vũ Anh Hùng
- Đặng Anh Đào
- Đặng Bích Phượng
- Đặng Chương Ngạn
- Đặng Đình Cung
- Đặng Đình Mạnh
- Đặng Hà
- Đặng Hải Sơn
- Đặng Hoàng Giang
- Đặng Hồng Nam
- Đặng Hùng Võ
- Đặng Hương Giang
- Đặng Hữu
- Đặng Mai Lan
- Đặng Mậu Tựu
- Đăng Nguyên
- Đặng Phùng Quân
- Đặng Quốc Thông
- Đặng Sơn Duân
- Đặng Thái
- Đăng Thành
- Đặng Thân
- Đặng Thị Hảo
- Đặng Thơ Thơ
- Đặng Tiến
- Đặng Tiến (Thái Nguyên)
- Đặng Trung Nghĩa
- Đặng Túy
- Đặng Văn Dũng
- Đặng Văn Hùng
- Đặng Văn Ngữ
- Đặng Văn Sinh
- Đặng Vũ Vương
- Đặng Xuân Thảo
- Đặng Xuân Xuyến
- Đằng-Giao
- Điểm Thọ
- Đinh Bá Anh
- Đinh Cường
- Đinh Hoàng Thắng
- Đinh Hùng
- Đình Kính
- Đinh Linh
- Đinh Ngọc Thu
- Đinh Phương
- Đinh Phương Thảo
- Đinh Quang Anh Thái
- Đinh Thanh Huyền
- Đinh Thị Như Thúy
- Đinh Trường Chinh
- Đinh Từ Bích Thuý
- Đinh Từ Bích Thúy
- Đinh Văn Đức
- Đinh Vũ Hoàng Nguyên
- Đinh Ý Nhi
- Đinh Yên Thảo
- Đoàn Ánh Thuận
- Đoàn Bảo Châu
- Đoàn Cầm Thi
- Đoàn Công Lê Huy
- Đoàn Hồng Lê
- Đoàn Huy Giao
- Đoàn Huyền
- Đoàn Khắc Xuyên
- Đoàn Lê Giang
- Đoàn Nhã Văn
- Đoàn Thanh Liêm
- Đoan Trang
- Đoàn Tùng Nguyễn
- Đoàn Tử Huyến
- Đoàn Việt Hùng
- Đoàn Xuân Kiên
- Đỗ Anh Hoa
- Đỗ Anh Tuấn
- Đỗ Cao Bảo
- Đỗ Duy Ngọc
- Đỗ Đức
- Đỗ Đức Đông Ngàn
- Đỗ Đức Hiểu
- Đỗ Hòa
- Đỗ Hoàng Diệu
- Đỗ Hồng Ngọc
- Đỗ Hồng Nhung
- Đỗ Hữu Chí
- Đỗ Kh
- Đỗ Kh.
- Đỗ Khiêm
- Đỗ Kim Thêm
- Đỗ Lai Thuý
- Đỗ Lai Thúy
- Đỗ Lê Anh Đào
- Đỗ Mạnh Hoàng
- Đỗ Minh Tuấn
- Đỗ Nghê
- Đỗ Ngọc
- Đỗ Ngọc Thống
- Đỗ Quang Nghĩa
- Đỗ Quang Vinh
- Đỗ Quý Toàn
- Đỗ Quyên
- Đỗ Quỳnh Dao
- Đỗ Thắng Cảnh
- Đỗ Thị Thu Trà
- Đỗ Thiên Anh Tuấn
- Đỗ Trí Vương
- Đỗ Trọng Khơi
- Đỗ Trung Quân
- Đỗ Trường
- Đỗ Tuyết Khanh
- Đồng Chuông Tử
- Đông Hoài
- Đông Hồ
- Đông Kha
- Đông Ngàn Đỗ Đức
- Đông Nghi
- Đức Ban
- Đức Đàm
- Đức Flying Bay
- Đức Hoàng
- Đức Lê
- Đức Phổ
- Đức Tâm
- Đức Tiến
- E.E. Cummings
- E.M. Chernoivanenko
- Eamonn Butler
- Eckart Kleßmann
- Eduardo Galeano
- Edward Hirsch
- Elena Pucillo Truong
- Elias Canetti
- Ellen Bass
- Eloisa Amezcua
- Emiel Roothooft
- Emmanuelle Jardonnet
- Eric Weiner
- Erica Frantz
- Erik Harms
- Erik Korling
- Euan Ward
- Evgheni Dobrenko
- F.N.
- Federico García Lorca
- Feliks Kuznesov
- Filip Lech
- Flanny O’Connor
- Florence Noiville
- Florian Altenhöner
- Francis Fukuyama
- Francis Fukuyma
- Frank Dikötter
- Frank O'Hara
- Frankfurt
- Fred Hiatt
- Friedrich Dürrenmatt
- Friedrich Nietzsche
- Fritz J. Raddatz
- Gabriel García Márquez
- Gaither Stewart
- Gaiutra Bahadur
- Gary Leupp
- Gặp gỡ và trò chuyện
- Georg Bönisch
- Georg Trakl
- George Burchett
- George Orwell
- George Perreault
- George Siemens
- Gerhard Will
- Germain Droogenbroodt
- Giang Dang
- Giang Lại Đức
- Giang Nam
- Giáng Vân
- Giáp Văn Dương
- Gideon Rachman
- Giuse Lê Công Đức
- Goethe
- Gonçalo Fernandes
- Gottfried Benn
- Graham Allison
- Grigory Yudin
- Günter Kunert
- Gyảng Anh Iên
- Hà Duy Phương
- Hà Dương Tuấn
- Hà Dương Tường
- Hà Đình Nguyên
- Hạ Đình Nguyên
- Hà Huy Sơn
- Hà Hương
- Hà Lệ Minh
- Hà Ngọc Hòa
- Hạ Nguyên
- Hà Nguyên Du
- Hà Nhân
- Hà Nhật
- Hà Phạm Phú
- Hà Quang Vinh
- Hà Sĩ Phu
- Hà Thanh Vân
- Hà Thế
- Hà Thị Minh Đạo
- Hà Thúc Sinh
- Hà Thủy Nguyên
- Hà Tùng Long
- Hà Tùng Sơn
- Hà Văn Thịnh
- Hà Văn Thùy
- Hà Vũ Trọng
- Hagi Kenaan
- Hai An Vu
- Hải Hạc
- Hải Ngọc
- Hai Thanh
- Han Dang
- Hàn Giang
- Han Kang
- Hàn Vĩnh Diệp
- Hạnh Nguyên
- Hạnh Phước
- Hạnh Viên
- Hannah Beech
- Hào Thiện Nhân
- Haruki Murakami
- Hân Hương
- Heiko Buschke
- Heinrich Heine
- Henri Michaux
- Henry David Thoreau
- Henry Wadsworth Longfellow
- Heriberto Araújo
- Hermann Hesse
- Hiền Trang
- Hiệp Ikaria
- Hiệu Minh
- Hiếu Tân
- Ho Lai-Ming
- Hòa Bình Lê
- Hoa Níp
- Hoài Hương
- Hoài Nam
- Hoài Phương
- Hoài Thanh
- Hoài Việt
- Hoài Ziang Duy
- Hoan Doan
- Hoàn Nguyễn
- Hoàng Ánh
- Hoàng Anh Tuấn
- Hoàng Cát
- Hoàng Cầm
- Hoàng Chí Hiếu
- Hoàng Chính
- Hoàng Cường Long
- Hoàng Dũng
- Hoàng Dương Tuấn
- Hoàng Đăng Khoa
- Hoàng Đỗ
- Hoàng Đông
- Hoàng Đức Truật
- Hoàng Hà
- Hoàng Hải Thủy
- Hoàng Hải Vân
- Hoảng Hãn
- Hoàng Hưng
- Hoàng Khởi Phong
- Hoàng Kim Oanh
- Hoàng Lại Giang
- Hoàng Lan
- Hoàng Lan Anh
- Hoàng Lan Chi
- Hoàng Lê
- Hoàng Lệ
- Hoàng Linh
- Hoàng Long
- Hoàng Mai Ðạt
- Hoàng Mạnh Hải
- Hoàng Minh Trí
- Hoàng Minh Tường
- Hoàng Nam
- Hoàng Nga
- Hoàng Ngọc Biên
- Hoàng Ngọc Hiến
- Hoàng Ngọc Nguyên
- Hoàng Ngọc Tuấn
- Hoàng Nguyễn
- Hoàng Nguyên Vũ
- Hoàng Nhơn
- Hoàng Nhuận Cầm
- Hoàng Phong Tuấn
- Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Hoàng Quân
- Hoàng Quốc Hải
- Hoàng Thị Hường
- Hoàng Thị Thu Thủy
- Hoàng Thu Phố
- Hoàng Thúy
- Hoàng Thuỵ Anh
- Hoàng Tiến
- Hoàng Trung Thông
- Hoàng Tuấn Công
- Hoàng Tuấn Phổ
- Hoàng Tùng
- Hoàng Tuỵ
- Hoàng Văn Sơn
- Hoàng Việt
- Hoàng Vũ Thuật
- Hoàng Xuân Phú
- Hoàng Xuân Sơn
- Hoàng Xuân Tuyền
- Hoàng Yến
- Horst Bienek
- Howard Gardner
- Hồ Anh Thái
- Hồ Bạch Thảo
- Hồ Bất Khuất
- Hồ Diệu Vân
- Hồ Dzếnh
- Hồ Đắc Vũ
- Hồ Đình Nghiêm
- Hồ Hải Thụy
- Hồ Hữu Tường
- Hồ Minh Tâm
- Hồ Ngọc Đại
- Hồ Như
- Hồ Phú Bông
- Hồ Tịnh Tình
- Hồ Trường An
- Hồ Tú Bảo
- Hội những người ủng hộ GS. Chu Hảo
- Hồng Anh
- Hồng Hoang
- Hồng Lê Thọ
- Hồng Phú
- Huệ Hương Hoàng
- Huguette Bertrand
- Huong Nguyen
- Huy Cận
- Huy Đức
- Huy Tưởng
- Huyền Thương
- Huỳnh Duy Lộc
- Huỳnh Hoa
- Huỳnh Hữu Uỷ
- Huỳnh Hữu Ủy
- Huỳnh Kim Báu
- Huỳnh Kim Quang
- Huỳnh Lê Nhật Tấn
- Huỳnh Liễu Ngạn
- Huỳnh Ngọc Chênh
- Huỳnh Như Phương
- Huỳnh Sơn Phước
- Huỳnh Tấn Mẫm
- Huỳnh Thế Du
- Huỳnh Thục Vy
- Huỳnh Trọng Khang
- Huỳnh Tuấn Anh
- Hứa Chương Nhuận
- Hương Lan
- Hường Thanh
- Hương Thủy
- Hữu Danh
- Hữu Đông
- Hữu Loan
- Hữu Mai
- Hữu Phương
- Ian Bui
- Ian Johnson
- Igor Poglazov
- Ilza Burchett
- Inrasara
- Iris Radisch
- Isabella Kwai
- Issa
- Issac Bashevis Singer
- Italo Calvino
- Iya Kiva
- J. M. Lotman
- J.B Nguyễn Hữu Vinh
- Jacques Attali
- Jacques Prévert
- Jake Johnson
- James Borton
- James Daniel Spears
- James G. Zumwalt
- James Grossman
- James Joyce
- James Poniewozik
- James Stavridis
- James WrightJuan Felipe Herrera
- Janos Kornai
- Jared Carters
- Jason Lopata
- Jason Morris-Jung
- Jay Nordlinger
- Jaya K.
- Jean Chesnaux
- Jean d'Ormesson
- Jean Piaget
- Jean Przyluski
- Jean Toomer
- Jean-Jacques Brochier
- Jean-Jacques Roth
- Jean-Louis Rocca
- Jean-Luc Chalumeau
- Jean-Marc Roberts
- Jean-Patrick Géraud
- Jean-Paul Sartre
- Jefferson Cowie
- Jeffrey Hanfover
- Jeffrey Nall
- Jessica Swoboda
- Jessie Yeung
- Jiayang Fan
- Jimmy Carter
- Joan Hua
- João Guimarães Rosa
- Joaquin Nguyễn Hòa
- John Barrow
- John Cheever
- John Freeman
- John Keane
- John McCain
- Jon Fosse
- Jonathan Dee
- Jonathan London
- Jörg Wischermann
- Jorge Amado
- Jorge Luis Borges
- Joschka Fischer
- Josée Lapointe
- Joseph Wong
- Joseph Wright
- Josh Rogin
- Joshua Rothman
- Juan Pablo Cardenal
- Juan Pablo Cardenal & Heriberto Araújo
- Julia Cagé
- Julio Cortázar
- Jun’ichiro Tanizaki
- Kahil Gibral
- Kai Hoàng
- Kale
- Kalynh Ngô
- Kamel Daoud
- Kao Phú
- Kap Seol
- Karel Appel
- Karen Tongson
- Kate Chopin
- Kazuo Shiraga
- Kenneth Nguyen
- Keorapetse Kgositsile
- Kerstin Holm
- Kều Jang
- Kha Lương Ngãi
- Khái Hưng
- Khaly Chàm
- Khang Quốc Ngọc
- Khánh
- Khánh Bình
- Khánh Duy
- Khánh Ly
- Khánh Mai
- Khanh Nguyen
- Khanh Pham
- Khánh Phương
- Khánh Trâm
- Khánh Trường
- Khét
- Khế Iêm
- Khiêm Nhu
- Khổng Đức Thiêm
- Khuất Đẩu
- Khuê Phạm
- Khuyết Thư
- Kiệm Hoàng
- Kiến Văn
- Kiệt Anh Hùng
- Kiệt Tấn
- Kiều Duy Vĩnh
- Kiều Loan
- Kiều Mai Sơn
- Kiều Maily
- Kiều Phong
- Kiều Thị An Giang
- Kim Ân
- Kim Chi
- Kim Dung
- Kim Hạnh
- Kim Thúy
- Kim Trần
- Kinh Bắc
- Kính Hòa
- Klaus Wiegerefe
- Kúm
- Kurt-Martin Mayer
- Kỳ Duyên
- Kyoko Numano
- L. N. Tolstoy
- L. V. H.
- La Khắc Hoà
- La Khắc Hòa
- Lã Nguyên
- Lại Nguyên Ân
- Lam Điền
- Lam Ngọc
- Lam Thái Hòa
- Lan Nguyên
- Lang Anh
- Langston Hughes
- LAP
- Larry Diamond
- Lars Vargö
- Laura Cappelle
- Laurent Sagalovitsch
- Lawrence Ferlinghetti
- Lâm Chương
- Lâm Duyên
- Lâm Hạnh
- Lâm Lê
- Lâm Ngân Mai
- Lâm Quang Mỹ
- Lâm Thị Mỹ Dạ
- Leon Trotsky
- Leonard Cohen
- Lê An Thế
- Lê Anh Hoài
- Lê Anh Hùng
- Lê Ân
- Lê Bá Đảng
- Lê Bích Vượng
- Lê Chiều Giang
- Lê Công Định
- Lê Công Giàu
- Lê Công Tư
- Lê Ðình Nhất Lang
- Lê Dũng
- Lê Duy Nam
- Lê Đạt
- Lê Đăng Doanh
- Lê Đình Cai
- Lê Đình Khẩn
- Lê Đình Thắng
- Lê Đỗ Huy
- Lê Đức Dục
- Lê Đức Thôn
- Lê Giang Trần
- Lê Hải
- Lệ Hằng
- Lê Hiệp
- Lê Hoài Nguyên
- Lê Hoàng Diễm Trang
- Lê Hoàng Lân
- Lê Học Lãnh Vân
- Lê Hồ Quang
- Lê Hồng Hà
- Lê Hồng Hiệp
- Lê Hồng Lâm
- Lê Hùng
- Lê Hùng Vọng
- Lê Huyền Ái Mỹ
- Lê Huỳnh Lâm
- Lê Hữu
- Lê Hữu Khoá
- Lê Hữu Khóa
- Lê Hữu Nam
- Lê Kế Lâm
- Lê Khải
- Lê Kim Duy
- Lê Ký Thương
- Lê Lạc Giao
- Lê Luân
- Lê Mã Lương
- Lê Mai
- Lê Mai Lĩnh
- Lê Mạnh Chiến
- Lê Mạnh Đức
- Lê Minh Chánh
- Lê Minh Hà
- Lê Minh Hiền
- Lê Minh Khuê
- Lê Minh Phong
- Lê Ngân Hằng
- Lê Ngọc Luân
- Lê Ngọc Sơn
- Lê Nguyễn
- Lê Nguyễn Duy Hậu
- Lê Nguyễn Hương Trà
- Lê Nguyên Long
- Lê Nguyên Vỹ
- Lê Như Bình
- Lê Oa Đằng
- Lê Phan
- Lê Phú Khải
- Lê Quang
- Lê Quang Đức
- Lê Quảng Hà
- Lê Quang Hợp
- Lê Quang Thành
- Lê Quân
- Lê Quốc Anh
- Lê Quỳnh
- Lê Quỳnh Mai
- Lê Sa Long
- Lê Si Na
- Lê Sơn
- Lê Tất Đạt
- Lê Tất Điều
- Lê Thanh Dũng
- Lê Thanh Hải
- Lê Thanh Phong
- Lê Thanh Trường
- Lê Thân
- lê thi diem thuý
- Lê Thị Hồng Minh
- Lê Thị Huệ
- Lê Thị Hường
- Lê Thị Oanh
- Lê Thị Thấm Vân
- Lê Thiết Cương
- Lê Thiếu Nhơn
- Lê Thọ Bình
- Lê Thời Tân
- Lê Thời Thôi
- Lê Thu Hiền
- Lê Thúy Bảo Liên
- Lê Tiên Long
- Lê Trí Tuệ
- Lê Trinh
- Lê Trọng Nghĩa
- Lê Trọng Nguyễn
- Lê Trung Tĩnh
- Lê Trường Thanh
- Lê Tuấn Huy
- Lê Tuyết Hạnh
- Lê Văn Bỉnh
- Lê Văn Hảo
- Lê Văn Hiếu
- Lê Văn Hòa
- Lê Văn Luân
- Lê Văn Sơn
- Lê Văn Trung
- Lê Văn Tùng
- Lê Vĩnh Tài
- Lê Vĩnh Triển
- Lê Vũ Trường Giang
- Lê Xuân Khoa
- Lê Xuyên
- Li Edelkoort
- Li Zhongqin
- Liêu Diệc Vũ
- Liêu Thái
- Liễu Trương
- Linh Nguyên
- Linh Văn
- Linh Vân
- Linh-Chân Brown
- LKH
- Lorca
- Louis Aragon
- Louise Glück
- Lộc Vàng
- Luân Hoán
- Ludwig von Mises
- Luke Hunt
- Luke Turner
- Lữ Kiều
- Lữ Quỳnh
- Lương Đào
- Lương Thiệu Quân
- Lương Thư Trung
- Lưu Á Châu
- Lưu Bình Nhưỡng
- Lưu Diệu Vân
- Lưu Đức Trung
- Lưu Hà
- Lưu Hiểu Ba
- Lưu Khánh Thơ
- Lưu Mê Lan
- Lưu Minh Hải
- Lưu Na
- Lưu Nhi Dũ
- Lưu Quang Vũ
- Lưu Thuỷ Hương
- Lưu Thủy Hương
- Lưu Trọng Văn
- Lưu Uyên Khôi
- Lý Đợi
- Ly Hoàng Ly
- Lý Ngang
- Ly Phạm
- Lý Quang Hoàn
- Lý Thanh
- Lý Tiến Dũng
- Lý Toàn Thắng
- Lý Trực Dũng
- Lý Xuân Hải
- Lydia Davis
- Lynh Bacardi
- LysP
- M. Gorky
- M.L. Gasparov
- Mạc Phong Tuyền
- Mạc Văn Trang
- Mạc Việt Hồng
- Mạch Nha
- Mạch Quang Thắng
- Madeleine Riffaud
- Mai An Nguyễn Anh Tuấn
- Mai Anh Tuấn
- Mai Bá Ấn
- Mai Bá Kiếm
- Mai Chanh
- Mai Hiền
- Mai Khôi
- Mai Kim Ngọc
- Mai Nhật
- Mai Ninh
- Mai Quốc Ấn
- Mai Quỳnh
- Mai Quỳnh Nam
- Mai Sơn
- Mai Thái Lĩnh
- Mai Thanh Sơn
- Mai Thảo
- Mai Tú Ân
- Mai Văn Hoan
- Mai Văn Phấn
- Mai Văn Tính
- Maki Starfield
- Mamleev
- Mạnh Kim
- Marc Andrus
- Marcel Reich-Ranicki
- Marci Shore
- Marco Ferrarese
- Margarita Lyutova
- Maria Donovan
- Maria Ressa
- Mario Vargas Llosa
- Marion Hennebert
- Mark B. Hamilton
- Mark Binelli
- Mark Frankland
- Mark Osaki
- Mark Strand
- Marta Hillers
- Martin Jankowski
- Martin Kulldorff
- Marty Robbins
- Mary Morose
- Mary Walsh
- Mathias Mayer
- Matthew Clayfield
- Matthew Crawford
- Maurice Blanchot
- Maximilian Steinbeis
- May
- Maya Angelou
- Mặc Đỗ
- Mặc Lâm
- Mân Côi
- McAmmond Nguyễn Thị Tư
- Media Văn Việt
- Michael Burawoy
- Michael Scammell
- Miêng
- Mike Ives
- Mikhail Shishkin
- Mikhail Viktorovich Zygar
- Milan Kundera
- Mimmi Diệu Hường Bergström
- MInh Anh
- Minh Huệ
- Minh Hùng
- Minh Luật
- Minh Quang – Lê Chiên
- Minh Quang Ho
- Minh Tâm
- Minh Thùy
- Minh Thư
- Minh Toàn
- Minh Tuấn
- Monica Berlin
- Mỹ Hằng
- Mỹ Lan
- N. S. Khrushchev
- Nam Dao
- Nam Dao Nguyễn Mạnh Hùng
- Nam Đan
- Nam Đông
- Nam Nguyên
- Nam Sơn
- Naowarat Pongpaiboon
- Natalia lacovelli
- Nataliya Zhynkina
- Natsume Sōseki
- Nay Aung
- ng. anhanh
- Ng.Uyển Nicole Dương
- Ngải Vị VỊ
- Ngân Xuyên
- Nghệ thuật
- Nghiêm Lương Thành
- Nghiêm Phương Mai
- Nghiêm Xuân Hồng
- Nghiên Cứu Phê Bình
- Ngo Thu
- Ngọc Anh
- Ngọc Duy Phan
- Ngoc Hien Bui
- Ngọc Linh
- Ngô Anh Tuấn
- Ngô Bảo Châu
- Ngô Đình Thẩm
- Ngô Đồng
- Ngô Hương Giang
- Ngô Khắc Tài
- Ngộ Không Phí Ngọc Hùng
- Ngô Liêm Khoan
- Ngô Minh
- Ngô Minh Khôi
- Ngô Ngọc Loan
- Ngô Ngọc Trai
- Ngô Nguyên Dũng
- Ngô Nhật Đăng
- Ngô Quốc Phương
- Ngô Quốc Thịnh
- Ngô Thế Vinh
- Ngô Thị Kim Cúc
- Ngô Thị Thanh Lịch
- Ngô Tùng Phong
- Ngô Tự Lập
- Ngô Văn
- Ngô Văn Giá
- Ngô Viết Nam Sơn
- Ngô Viết Trọng
- Ngô Vĩnh Long
- Ngô Xuân Hội
- Ngô Xuân Phúc
- Ngô Xuân Thảo
- Ngu Yên
- Nguyen Duc Thanh
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Anh Dũng
- Nguyễn Anh Tuấn
- Nguyễn Anh Tuấn - đạo diễn
- Nguyễn Bá Chung
- Nguyễn Bách Việt
- Nguyễn Bảo Chân
- Nguyễn Bắc Sơn
- Nguyên Bình
- Nguyên Cầm
- Nguyên Cẩn
- Nguyên Chánh
- Nguyễn Chí Hoan
- Nguyễn Chí Thuật
- Nguyễn Chí Trung
- Nguyễn Chí Tuyến
- Nguyễn Chinh Trung
- Nguyễn Cung Thông
- Nguyễn Cường
- Nguyễn Danh Bằng
- Nguyễn Danh Huế
- Nguyễn Danh Lam
- Nguyễn Ðăng Thường
- Nguyễn Duy
- Nguyễn Dương Quang
- Nguyễn Đạt
- Nguyễn Đắc Kiên
- Nguyễn Đắc Xuân
- Nguyễn Đăng Điệp
- Nguyễn Đăng Hưng
- Nguyễn Đăng Khoa
- Nguyễn Đăng Mạnh
- Nguyễn Đăng Na
- Nguyễn Đăng Quang
- Nguyễn Đăng Thường
- Nguyễn Đình Ấm
- Nguyễn Đình Bin
- Nguyễn Đình Bổn
- Nguyễn Đình Chú
- Nguyễn Đình Cống
- Nguyễn Đình Đăng
- Nguyễn Đình Huỳnh
- Nguyễn Đình Thắng
- Nguyễn Đình Thi
- Nguyễn Đình Toàn
- Nguyễn Đổng Chi
- Nguyễn Đông Thức
- Nguyễn Đức
- Nguyễn Đức Dương
- Nguyễn Đức Hiệp
- Nguyễn Đức Mậu
- Nguyễn Đức Sơn
- Nguyễn Đức Thắng
- Nguyễn Đức Tiến
- Nguyễn Đức Tùng
- Nguyễn Đức Tường
- Nguyễn Gia Trí
- Nguyên Giác
- Nguyên Giác Phan Tấn Hải
- Nguyễn Hà Luân
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Hải Yến
- Nguyễn Hàn Chung
- Nguyễn Hiến Lê
- Nguyễn Hoa Lư
- Nguyễn Hoài Nam
- Nguyễn Hoài Văn
- Nguyễn Hoài Vân
- Nguyễn Hoàn
- Nguyễn Hoàn Nguyên
- Nguyễn Hoàng Ánh
- Nguyễn Hoàng Anh Thư
- Nguyễn Hoàng Diệu Thủy
- Nguyễn Hoàng Diệu Thúy
- Nguyễn Hoàng Giao
- Nguyễn Hoàng Linh
- Nguyễn Hoàng Trung
- Nguyễn Hoàng Văn
- Nguyễn Hồng Anh
- Nguyễn Hồng Giao
- Nguyễn Hồng Hưng
- Nguyễn Hồng Lam
- Nguyễn Hồng Nhung
- Nguyễn Hồng Thục
- Nguyễn Huệ Chi
- Nguyễn Hùng
- Nguyễn Huy Hoàng
- Nguyễn Huy Thiệp
- Nguyễn Huy Vũ
- Nguyên Hưng
- Nguyễn Hưng Quốc
- Nguyễn Hương
- Nguyễn Hữu Đễ
- Nguyễn Hữu Hồng Minh
- Nguyễn Hữu Liêm
- Nguyễn Hữu Nhật
- Nguyễn Hữu Sơn
- Nguyễn Hữu Thiết
- Nguyễn Hữu Việt Hưng
- Nguyễn Hữu Vinh
- Nguyễn kc Hậu
- Nguyễn Khải
- Nguyễn Khánh Duy
- Nguyễn Khánh Trường
- Nguyễn Khắc An
- Nguyễn Khắc Bình
- Nguyễn Khắc Mai
- Nguyễn Khắc Phê
- Nguyễn Khắc Phi
- Nguyễn Khắc Phục
- Nguyễn Khiêm
- Nguyễn Khôi
- Nguyễn Kiến Phước
- Nguyễn Kiều Dung
- Nguyễn Kiều Hưng
- Nguyên Lạc
- Nguyễn Lãm Thắng
- Nguyễn Lan Phương
- Nguyễn Lân Bình
- Nguyễn Lân Thắng
- Nguyễn Lê Hồng Hưng
- Nguyễn Lệ Uyên
- Nguyễn Linh Giang
- Nguyễn Linh Quang
- Nguyễn Lộ Trạch
- Nguyễn Luận
- Nguyễn Lương Hải Khôi
- Nguyễn Lương Ngọc
- Nguyễn Lương Vỵ
- Nguyễn Mai
- Nguyễn Man Nhiên
- Nguyễn Mạnh An Dân
- Nguyễn Mạnh Côn
- Nguyễn Mạnh Đẩu
- Nguyễn Mạnh Tiến
- Nguyễn Manh Trinh
- Nguyễn Mạnh Trinh
- Nguyễn Mạnh Tuấn
- Nguyễn Mạnh Tường
- Nguyễn Minh Anh
- Nguyễn Minh Hòa
- Nguyễn Minh Kính
- Nguyễn Minh Nhị
- Nguyễn Minh Nhựt
- Nguyễn Minh Thuyết
- Nguyễn Mộng Giác
- Nguyên Ngọc
- Nguyễn Ngọc Chu
- Nguyễn Ngọc Giao
- Nguyễn Ngọc Hoa
- Nguyễn Ngọc Lanh
- Nguyễn Ngọc Liễm
- Nguyễn Ngọc Lung
- Nguyễn Ngọc Tâm
- Nguyễn Ngọc Thiện
- Nguyễn Ngọc Tú Anh
- Nguyễn Ngọc Tư
- Nguyên Nguyên
- Nguyễn Nguyên Bình
- Nguyễn Nhật Tín
- Nguyên Nhi
- Nguyễn Như Huy
- Nguyễn Phạm Hùng
- Nguyễn Phú Yên
- Nguyễn Phúc Vĩnh Ba
- Nguyễn Phượng
- Nguyễn Phương Đình
- Nguyễn Phương Mai
- Nguyễn Phương Mạnh
- Nguyễn Quang
- Nguyễn Quang A
- Nguyễn Quang Bình
- Nguyễn Quang Duy
- Nguyễn Quang Dy
- Nguyễn Quang Đồng
- Nguyễn Quang Hồng
- Nguyễn Quang Hưng
- Nguyễn Quang Lập
- Nguyễn Quang Thạch
- Nguyễn Quang Thân
- Nguyễn Quang Thiều
- Nguyễn Quang VInh
- Nguyễn Quân
- Nguyễn Quốc Lâm
- Nguyễn Quốc Thái
- Nguyễn Quốc Toàn
- Nguyễn Quốc Trụ
- Nguyễn Quốc Tuấn
- Nguyên Sa
- Nguyễn Sĩ Dũng
- Nguyễn Sơn Lâm
- Nguyễn Sỹ Phương
- Nguyễn Sỹ Tế
- Nguyễn Tà Cúc
- Nguyễn Tài Cẩn
- Nguyễn Tấn Cứ
- Nguyễn Tất Nhiên
- Nguyễn Thạch Giang
- Nguyễn Thái Hòa
- Nguyễn Thái Hợp
- Nguyễn Thái Sơn
- Nguyễn Thái Tuấn
- Nguyễn Thanh Bình
- Nguyễn Thanh Châu
- Nguyễn Thanh Giang
- Nguyễn Thanh Hiện
- Nguyễn Thanh Hùng
- Nguyễn Thanh Huy
- Nguyễn Thanh Huyền
- Nguyễn Thanh Mỹ
- Nguyễn Thành Nam
- Nguyễn Thanh Nghị
- Nguyễn Thanh Nguyệt
- Nguyễn Thành Phong
- Nguyễn Thanh Sơn
- Nguyễn Thành Sơn
- Nguyễn Thanh Tâm
- Nguyễn Thành Thi
- Nguyễn Thanh Tuyền
- Nguyễn Thanh Văn
- Nguyễn Thanh Việt
- Nguyễn Thế Hùng
- Nguyễn Thế Thanh
- Nguyễn Thị Bích Hậu
- Nguyễn Thị Bích Ngà
- Nguyễn Thị Bình
- Nguyễn thị Cỏ May
- Nguyễn Thị Dư Khánh
- Nguyễn Thị Hải
- Nguyễn Thị Hậu
- Nguyễn Thị Hiền
- Nguyễn Thị Hoàng
- Nguyễn Thị Hoàng Bắc
- Nguyễn Thị Khánh Minh
- Nguyễn Thị Khánh Trâm
- Nguyễn Thị Kim Chi
- Nguyễn Thị Kim Phụng
- Nguyễn Thị Minh Ngọc
- Nguyễn Thị Minh Thương
- Nguyễn Thị Ngọc Hải
- Nguyễn Thị Ngọc Nhung
- Nguyễn Thị Oanh
- Nguyễn Thị Phước
- Nguyễn Thị Thanh Bình
- Nguyễn Thị Thanh Hải
- Nguyễn Thị Thanh Lưu
- Nguyễn Thị Thanh Xuân
- Nguyễn Thị Thanh Yến
- Nguyễn Thị Thảo An
- Nguyễn Thị Thúy Hạnh
- Nguyễn Thị Thùy Linh
- Nguyễn Thị Thụy Vũ
- Nguyễn Thị Thuyền
- Nguyễn Thị Tịnh Thy
- Nguyễn Thị Từ Huy
- Nguyễn Thị Vinh
- Nguyễn Thiện Tống
- Nguyễn Thiện Tơ
- Nguyễn Thói Đời
- Nguyễn Thông
- Nguyễn Thu Quỳnh
- Nguyễn Thu Trang
- Nguyễn Thùy Dương
- Nguyễn Thúy Hạnh
- Nguyễn Thụy Long
- Nguyễn Thuỵ Phương
- Nguyễn Thùy Song Thanh
- Nguyễn Thỵ
- Nguyễn Thy Anh
- Nguyễn Tiến Dũng
- Nguyễn Tiến Lập
- Nguyễn Tiến Trung
- Nguyễn Tiến Văn
- Nguyễn Trần Bạt
- Nguyễn Tri Phương Đông
- Nguyễn Triệu Nam
- Nguyễn Trọng Bình
- Nguyễn Trọng Chức
- Nguyễn Trọng Huân
- Nguyễn Trọng Khôi
- Nguyễn Trọng Tạo
- Nguyễn Trung
- Nguyễn Trung Bảo
- Nguyễn Trung Dân
- Nguyễn Trung Hiếu
- Nguyễn Trung Kiên
- Nguyễn Trung Thuần
- Nguyễn Trường Giang
- Nguyễn Trường Huy
- Nguyễn Trường Uy
- Nguyễn Tuấn
- Nguyễn Tuấn Anh
- Nguyễn Tuấn Khoa
- Nguyễn Tùng
- Nguyễn Tùng Linh
- Nguyễn Tuyết Lan
- Nguyễn Tuyết Lộc
- Nguyễn Tư Nghiêm
- Nguyễn Tử Siêm
- Nguyễn Tường Bách
- Nguyễn Tường Thiết
- Nguyễn Tường Thụy
- Nguyễn Ước
- Nguyễn Vạn Phú
- Nguyễn Văn
- Nguyễn Văn Ba
- Nguyễn Văn Chính
- Nguyễn Văn Ðậu
- Nguyễn Văn Dũng
- Nguyễn Văn Đài
- Nguyễn Văn Gia
- Nguyễn Văn Hạnh
- Nguyễn Văn Hiệp
- Nguyễn Văn Hòa
- Nguyễn Văn Hùng
- Nguyễn Văn Huyên
- Nguyễn Văn Lợi
- Nguyễn Văn Lục
- Nguyễn Văn Miếng
- Nguyễn Văn Nghệ
- Nguyễn Văn Nho
- Nguyễn Văn Phong
- Nguyễn Văn Phú
- Nguyễn Văn Phước
- Nguyễn Văn Sâm
- Nguyễn Văn Sơn
- Nguyễn Văn Tao
- Nguyễn Văn Thiệu
- Nguyễn Văn Thọ
- Nguyễn Văn Trọng
- Nguyễn Văn Trung
- Nguyễn Văn Tuấn
- Nguyễn Văn Vĩnh
- Nguyễn Văn Xuân
- Nguyễn Vi Khải
- Nguyễn Vi Yên
- Nguyễn Viện
- Nguyễn Việt Anh
- Nguyễn Việt Chiến
- Nguyễn Viết Lãm
- Nguyễn Vĩnh Nguyên
- Nguyễn Vũ Hiệp
- Nguyễn Vũ Tiềm
- Nguyễn Vỹ
- Nguyễn Vy Khanh
- Nguyễn Xuân Diện
- Nguyễn Xuân Hằng
- Nguyễn Xuân Hoàng
- Nguyễn Xuân Hưng
- Nguyễn Xuân Khánh
- Nguyễn Xuân Khoát
- Nguyễn Xuân Nghĩa
- Nguyễn Xuân Nha
- Nguyễn Xuân Quang
- Nguyễn Xuân Thiệp
- Nguyễn Xuân Thọ
- Nguyễn Xuân Tiệp
- Nguyễn Xuân Tường Vy
- Nguyễn Xuân Xanh
- Nguyễn Ý Thuần
- Nguyên Yên
- Nguyễn-Chương Mt
- Nguyễn-hòa-Trước
- Nguyệt Chu
- Nguyệt Quỳnh
- Nguyệt Vi
- Ngự Thuyết
- Người Buôn Gió
- Ngyễn Trung Bảo
- Nh. Tay Ngàn
- Nhã
- Nhã Ca
- Nhã Duy
- Nhã Thuyên
- Nhan Do Thanh
- Nhân Hồng
- Nhật Chiêu
- Nhật Lệ
- Nhất Linh
- Nhật Tiến
- Nhật Tuấn
- Nhất Uyên
- Nhị Linh
- Nhị Ngã
- Nhóm Vì một Hà Nội xanh
- Như Huy
- Như Không
- Như Quỳnh
- Như Quỳnh de Prelle
- Như Ý
- Nhược Thủy
- Niall Ferguson
- Nick Hilden
- Nicolas Casey
- Nikulin
- Nina McPherson
- Ninh Dương
- Ninh Kiều
- Nobert Hummelt
- Nông Hồng Diệu
- NP Phan
- Obama
- Ocean Vương
- Octavio Paz
- Ogden Nash
- Oksana Zabuzhko
- Oleg Kashin
- Ondrej Slowik
- onggiaolang
- Orlando Figes
- Orwell
- Oscar Salemink
- Oscar Wilde
- Pablo Neruda
- Pablo Picasso
- Palmer
- Patrick Frater
- Patrick Lodge
- Paul Auster
- Paul Celan
- Paul Éluard
- Paul Hoover
- Paul Mendez
- Paul Mozur
- Paul Theroux
- Paul-François Paoli
- Paulus Lê Sơn
- Pavel Basinsky
- Pavlo Vyshebaba
- Paweł Kubiak
- Pawel Kuczynski
- Paweł Łepkowski
- Percy Mabandu
- Pervez Hoodbhoy
- Peter B. Zinoman
- Peter Hansen
- Peter Harvey
- Peter Kleiner
- Peter Singer
- Phạm Anh Tuấn
- Phạm Biểu Tâm
- Phạm Cao Hoàng
- Phạm Châu
- Phạm Chí Dũng
- Phạm Chi Lan
- Phạm Chu Sa
- Phạm Công Luận
- Phạm Công Thiện
- Phạm Công Út
- Phạm Duy
- Phạm Duy Nghĩa
- Phạm Đình Trọng
- Phạm Đình Vy
- Phạm Đoan Trang
- Phạm Hải Anh
- Phạm Hải Âu
- Phạm Hiền Mây
- Phạm Hoàng Quân
- Phạm Hồng Sơn
- Phạm Hùng Việt
- Phạm Huy Thông
- Phạm Khiêm Ích
- Phạm Kiều Tùng
- Phạm Kỳ Đăng
- Phạm Lệ Quyên
- Phạm Lê Vương Các
- Phạm Linh
- Phạm Lưu Vũ
- Phạm Minh Hoàng
- Phạm Minh Ngọc
- Phạm Minh Quân
- Phạm Minh Trung
- Phạm Ngọc Lư
- Phạm Ngọc Thái
- Phạm Ngọc Tiến
- Phạm Nguyên Trường
- Phạm Ngữ
- Phạm Phan Long
- Phạm Phú Cường
- Phạm Phú Hải
- Phạm Phú Minh
- Phạm Phú Phong
- Phạm Phú Thứ
- Phạm Phú Viết
- Phạm Phúc Thịnh
- Phạm Phương
- Phạm Quang Ái
- Phạm Quang Long
- Phạm Quang Trung
- Phạm Quang Tuấn
- Phạm Sỹ Sáu
- Phạm Tăng
- Phạm Thành
- Phạm Thành Hưng
- Phạm Thanh Nghiên
- Phạm Thảo Nguyên
- Phạm Thế Cường
- Phạm Thị
- Phạm Thị Anh Nga
- Phạm Thị Hoài
- Phạm Thị Kiều Ly
- Phạm Thị Ngọc
- Phạm Thị Phương
- Phạm Thiên Ân
- Phạm Thiên Thư
- Phạm Tín An Ninh
- Phạm Toàn
- Phạm Trần
- Phạm Trọng Chánh
- Phạm Trung Nghĩa
- Phạm Tuấn
- Phạm Tư Thanh Thiện
- Phạm Tường Vân
- Phạm Văn
- Phạm Văn Khoái
- Phạm Văn Quang
- Phạm Văn Song
- Phạm Văn Tình
- Phạm Văn Vũ
- Pham Viem Phuong
- Phạm Viêm Phương
- Phạm Viết Đào
- Phạm Việt Hưng
- Phạm Vũ Lửa Hạ
- Phạm Xuân Đài
- Phạm Xuân Hùng
- Phạm Xuân Nguyên
- Phạm Xuân Trường
- Phan An Sa
- Phan Ba
- Phan Bội Châu
- Phan Cẩm Thượng
- Phan Châu Thành
- Phan Cự Đệ
- Phan Đạo
- Phan Đắc Lữ
- Phan Đình Diệu
- Phan Độc Lập
- Phan Hải-Đăng
- Phan Hồng Giang
- Phan Huy Dũng
- Phan Huy Đường
- Phan Huy Lê
- Phan Huyền Thư
- Phan Kế Toại
- Phan Khôi
- Phan Lặng Yên
- Phan Mạnh Quỳnh
- Phan Nam Sinh
- Phan Ngọc
- Phan Nguyên
- Phan Nhật Nam
- Phan Nhiên Hạo
- Phan Ni Tấn
- Phan Phương Đạt
- Phan Quang
- Phan Tấn Hải
- Phan Tấn Uẩn
- Phan Thanh Bình
- Phan Thắng
- Phan Thế Hải
- Phan Thị Hà Dương
- Phan Thị Kim Phúc
- Phan Thị Trọng Tuyển
- Phan Thị Vàng Anh
- Phan Thu Vân
- Phan Thúy Hà
- Phan Trang Hy
- Phan Trí Đỉnh
- Phan Trọng Hoàng Linh
- Phan Văn Giưỡng
- Phan Văn Song
- Phan Văn Thắng
- Phan Vũ
- Phan Xine
- Phan Xuân Sinh
- Phannguyên Psg
- Phanxipăng
- Phaolô VI
- Pháp Hoan
- Pháp Vân
- Phapxa Chan
- Phát biểu nhận giải Văn Việt
- Phil Caputo
- Philip Larkin
- Philip Roth
- Phong Linh
- Phong Nguyen
- Phong Quang
- Phố Văn
- Phú Quang
- Phù Sa
- Phúc Lai GB
- Phúc Tiến
- Phunchok Stobdan
- Phùng Anh Kiệt
- Phùng Hi
- Phùng Hoài Ngọc
- Phùng Học Vinh
- Phùng Ngọc Kiên
- Phùng Nguyễn
- Phùng Quán
- Phùng Thành Chủng
- Phùng Thị Hạ Nguyên
- Phùng Thị Như Hà
- Phuong Ta
- Phương Hương
- Phương Phương
- Phương Thảo
- Phương Thuý
- Phương Uy
- Pierre Darriulat
- Pierre Lemieux
- Prashanth Parameswaran
- Qladimir Pyljow
- Quách Hạo Nhiên
- Quách Tấn
- Quách Thoại
- Quảng Diệu Trần Bảo Toàn
- Quang Dũng
- Quang Đức
- Quang Minh
- Quang Phan
- Quảng Tánh Trần Cầm
- Quậy Nguyễn
- Quế Hương
- Quốc Dũng
- Quốc Phương
- Quốc Toản
- Quyên Di
- Quyên Hoàng
- Quỳnh Iris de Prelle
- Quỳnh Vi
- Rabindranath Tagore
- Rainer Maria Rilke
- Ralph Chaplin
- Rebecca Mead
- Rebecca Solnit
- Reiner Traub
- Remo Verdickt
- Riccardo Gazzaniga
- Richard C. Paddock
- Richard Millet
- Richard Serra
- Robert Desnos
- Robert McCrump
- Roger Vu
- Roland Barthes
- Romain Rolland
- Ronald F. Inglehart
- Ruben David Gonzalez Gallego
- Russell Edson
- Ruth Ingram
- Ryszard Legutko
- Salman Rushdie
- Salvatore Babones
- Sam Dresser
- Sạn chữ
- Sandra Kerschbaumer
- Sara Teasdale
- Sarah Pulliam Bailey
- Sarah Thornton
- Sáu Nghệ
- Sergio Bitar
- Shakespeare
- Shannon Van Sant
- Sheikha A
- Sheila Fischman
- Sheila Ngoc Pham
- Sheri Berman
- Shigeeda Yutaka
- Shirin Ebadi
- Shukshin
- Simon Johnson
- Sire Apm Lukwesa
- Slavoj Žižek
- Sohaniim
- Son Kieu Mai
- Song Chi
- Song Hà
- Song Nguyễn
- Song Phạm
- Song Phan
- Song Thao
- Số đặc biệt
- Sơn Ca
- Sơn Hoàng Liên
- Sơn Kiều Mai
- Sơn Nam
- Stefano Harney
- Stephan Koester
- Stephen B. Young
- Steve Earle
- Susan Sontag
- Suzuki Katsuhiko
- Sương Nguyệt Minh
- Sương Quỳnh
- Svetlana Alexievich
- Svetlana Alexievitch
- Svetlana Alexiévitch
- Sylvia Plath
- T. Đ.
- T.Vấn
- Tạ Anh Thư
- Tạ Chí Đại Trường
- Tạ Duy Anh
- Tạ Tỵ
- Tạ Văn Tài
- Tạ Văn Thông
- Tạ Xuân Hải
- Tadeusz Rósewicz
- Tam Ích
- Tamarchenko
- Tàn Tuyết
- Tanaami Keiichi
- Taras Shevchenko
- Tarik Khaldi
- Tăng Quang
- Tâm An
- Tâm Chánh
- Tâm Don
- Tâm Thường Định
- Tâm Việt
- Tấn An
- Teolinda Gersão
- Teresa Mỹ Chúc
- Thạch Đạt Lang
- Thạch Quỳ
- Thạch Thảo
- Thái Bá Tân
- Thái Bá Vân
- Thái Bảo
- Thái Hà
- Thái Hạo
- Thái Kế Toại
- Thái Kim Lan
- Thái Ngọc San
- Thái Sinh
- Thái Thanh
- Thái Thăng Long
- Thái Tuấn
- Thái Văn
- Thái Văn Đào
- Thái Vũ
- Thạnh Đà
- Thanh Hằng - Anh Khoa
- Thành Lộc
- Thanh Nam
- Thanh Ngọc
- Thanh Phương
- Thanh Tâm Tuyền
- Thanh Thảo
- Thanh Thuỷ
- Thanh Trúc
- Thanh Tùng
- Thanh Xuân
- Thanhhà Lại
- Thảo Dân
- Thao Dinh
- Thảo luận
- Thảo Nguyên
- Thảo Trường
- Thảo Vy
- Thẩm Đống
- Thận Nhiên
- Thân Trọng Mẫn
- Thân Trọng Sơn
- Thế Dũng
- Thế Giang
- Thế Quân
- THẾ THANH
- Thế Uyên
- Thi Hoàng
- Thi Nguyên
- Thi sỹ ỦA
- Thi Vũ
- Thích Nhất Hạnh
- Thích Nữ Chân Không
- Thích Phước An
- Thierry Leclère
- Thierry Lentz
- Thiên Di
- Thiên Điểu
- Thiền Lâm
- Thiền Nguyễn
- Thiên Thai
- Thiện Tùng
- Thiện Ý
- Thiết Thạch
- Thiếu Khanh
- Thiều Mai Lâm
- Tho Nguyen
- Thomas A. Bass
- Thomas Bo Pedersen
- Thomas Mahler
- Thomas S. Mullaney
- Thông Đặng
- Thơ
- Thu Phong
- Thu Vàng
- Thuận
- Thuần Ngô
- Thuận Paris
- Thuận Thiên
- Thục Quyên
- Thụy An
- Thùy Dung
- Thụy Khuê
- Thùy Linh
- Thụy My
- Thủy Tiên
- Thư Bạn Đọc
- Thường Quán
- Thy An
- Tịch Ru
- Tiet Hung Thai
- Tiêu Dao Bảo Cự
- Tiêu Kiện Sinh
- Tiểu Tử
- Tillman Miller
- Timothy Brennan
- Timothy Garton Ash
- Timothy Snyder
- Tina Hà Giang
- Tomas Tranströmer
- Tô Đăng Khoa
- Tô Hải
- Tô Hoàng
- Tố Hữu
- Tô Lan Hương
- Tô Ngọc Vân
- Tô Thẩm Huy
- Tô Thùy Yên
- Tô Văn Trường
- Tôi Đây
- Tôn Thất Thông
- Tống Văn Công
- Trà Đóa
- Trà Nhiên
- Tracy K. Smith
- Tran Dinh Dung
- Tran Nam Dung
- Trang Châu
- Trang Hạ
- Trang Thanh
- Trang Thế Hy
- Trangđài Glassey Trầnguyễn
- Trangđài Glasssey-Trầnguyễn
- Trao đổi
- Trầm Tử Thiêng
- Trần Anh Hùng
- Trần Bá Đại Dương
- Trần Bang
- Trần Bình Nam
- Trần C. Trí
- Trần Cao Lĩnh
- Trần Cao Tường
- Trần Công Tâm
- Trần Công Tín
- Trần Dạ Từ
- Trần Dần
- Trần Doãn Nho
- Trần Dũng Thanh Huy
- Trần Duy
- Trần Duy Phiên
- Trần Duy Trung
- Trần Đăng Khoa
- Trần Đăng Tuấn
- Trần Đĩnh
- Trần Đình Bút
- Trần Đình Hoành
- Trần Đình Lương
- Trần Đình Sơn Cước
- Trần Đình Sử
- Trần Đình Triển
- Trần Đình Trợ
- Trần Độ
- Trần Đồng Minh
- Trần Đức Anh Sơn
- Trần Đức Thảo
- Trần Đức Tiến
- Trần Đức Tín
- Trần Đức Toản
- Trần Gia Huấn
- Trần Gia Ninh
- Trần Hà Linh
- Trần Hạ Tháp
- Trần Hạ Vi
- Trần Hải
- Trần Hạnh
- Trần Hậu
- Trần Hoài Anh
- Trần Hoài Thư
- Trần Hoàng Phố
- Trần Hoàng Trúc
- Trần Hoàng Vy
- Trần Hùng
- Trần Huy Bích
- Trần Huy Minh Phương
- Trần Huy Quang
- Trần Huỳnh Duy Thức
- Trần Hữu Dũng
- Trần Hữu Khánh
- Trần Hữu Quang
- Trần Hữu Tá
- Trần Hữu Thục
- Trần Khánh Triệu
- Trần Kiêm Đoàn
- Trần Kiêm Trinh Tiên
- Trần Kim Trắc
- Trần Kỳ Trung
- Trần Lam
- Trần Lê Sơn Ý
- Trần Lương
- Trần Lý Trí Tân
- Trần Mạnh Hảo
- Trần Mạnh Tuấn
- Trần Minh Phi
- Trần Minh Quốc
- Trần Mộng Tú
- Trần Nam Bình
- Trần Ngân Hà
- Trần Nghi Hoàng
- Trần Ngọc Cư
- Trần Ngọc Hiếu
- Trần Ngọc Tuấn
- Trần Ngọc Vương
- Trần Nguyên Đán
- Trần Nhã Thụy
- Trần Nhương
- Trần Phong Giao
- Trần Phong Vũ
- Trần Quang Đức
- Trần Quang Lộc
- Trần Quốc Nam
- Trần Quốc Thuận
- Trần Quốc Toàn
- Trần Quốc Trọng
- Trần Quốc Vượng
- Trần Quyết Thắng
- Trân Sa
- Trần Song Hào
- Trần Thành
- Trần Thanh Ái
- Trần Thanh Cảnh
- Trần Thanh Huy
- Trần Thanh Vân
- Trần Thắng
- Trần Thế Vĩnh
- Trần Thị Băng Thanh
- Trần Thị Diệu Tâm
- Trần Thị Lai Hồng
- Trần Thị Lam
- Trần Thị NgH.
- Trần Thị Nguyệt Mai
- Trần Thị Phương Phương
- Trần Thị Thanh Thoả
- Trần Thị Trường
- Trần Thiện Đạo
- Trần Thùy Mai
- Trần Tiến
- Trần Tiễn Cao Đăng
- Trần Tiến Dũng
- Trần Tiễn Khanh
- Trần Tố Nga
- Trần Trọng Dương
- Trần Trọng Thức
- Trần Trọng Vũ
- Trần Trung Chính
- Trần Trung Đạo
- Trần Tuấn
- Trần Từ Mai
- Trần Vàng Sao
- Trần Văn Chánh
- Trần Văn Đỉnh
- Trần Văn Khê
- Trần Văn Minh
- Trần Văn Nam
- Trần Văn Thọ
- Trần Văn Thủy
- Trần Văn Tý
- Trần Vấn Lệ
- Trần Việt Hà
- Trần Viết Ngạc
- Trần Vinh Dự
- Trần Vũ
- Trần Vũ Hải
- Trần Vương Thuấn
- Trần Vương Thuận
- Trần Wũ Khang
- Trần Xuân Hoài
- Trần Xuân Linh
- Trần Xuân Lĩnh
- Trần Xuân Thảo
- Trần Yên Hòa
- Trần Yên Nguyên
- Trên
- Trên Facebook
- Trên Facebook/Minds
- Trên kệ sách
- Trên trang diaCRITICS
- Trí Hiệu Dân
- Triều Anh
- Triều Hoa Đại
- Triêu Nhan
- Triều Sơn
- Triệu Tử Dương
- Trịnh Anh Tuấn
- Trịnh Bá Phương
- Trịnh Bách
- Trịnh Cao Hòa Thanh
- Trịnh Chu
- Trịnh Công Sơn
- Trịnh Cung
- Trịnh Duy Kỳ
- Trịnh Hữu Long
- Trịnh Kim Tiến
- Trịnh Lữ
- Trịnh Minh Tuấn
- Trịnh Sơn
- Trịnh Thanh Thủy
- Trịnh Thu Tuyết
- Trịnh Vĩnh Phúc
- Trịnh Xuân Thuận
- Trịnh Xuân Thủy
- Trịnh Y Thư
- Trọng Anh
- Trọng Phú
- Trọng Thành
- Tru Sa
- Trúc Giang
- Trúc Thông
- Trúc Ty
- Trump
- Trung Bảo
- Trung Dũng Kqd
- Trùng Dương
- Trung Trung Đỉnh
- Trư Sa
- Trường An
- Trương Anh Ngọc
- Trương Anh Thụy
- Trương Chính
- Trương Duy Nhất
- Trương Đăng Dung
- Trương Điện Thắng
- Trương Đình Phượng
- Trương Hồng Quang
- Trương Huy San
- Trường Minh
- Trương Ngọc Chương
- Trương Nguyên
- Trương Nguyện Thành
- Trương Nhân Tuấn
- Trương Phượng
- Trương Quang
- Trương Quang Đệ
- Trương Quang Nhuệ
- Trương Quang Vĩnh
- Trương Thị Ngọc Hân
- Trương Thiên Phàm
- Trương Thu Hiền
- Trương Tố Hoa
- Trương Trọng Nghĩa
- Trương Tửu
- Trương Văn Dân
- Trương Văn Vĩnh
- Trương Vũ
- Trương Xuân Thiên
- Tú Mỡ
- Tù Quốc Hoài
- Tù Sâm
- Tú Trung Hồ
- Tuấn Duy
- Tuấn Khanh
- Tuân Nguyễn
- Tuấn Thảo
- Tuệ Anh
- Tuệ Đăng
- Tuệ Nguyên
- Tuệ Nhân
- Tuệ Nhật
- Tuệ Sĩ
- Tuệ Sỹ
- Tùng Dương Cola
- Tung Nguyen
- Turner
- Túy Hồng
- Tuyết Nghi
- Tư
- Từ Dung
- Tư liệu
- Tử Linh
- Từ Mai Trần Huy Bích
- Từ Quốc Hoài
- Từ Sâm
- Từ Thức
- Tưởng
- Tương Lai
- Umberto Eco
- Uông Tăng Kỳ
- Uông Triều
- Uyển Ca
- Uyên Nguyễn
- Uyên Thao
- Uyên Vũ
- V. Erofiev
- Vàng A Giang
- Varlam Shalamov
- Vasco Gargalo
- Vasily Makarovich
- Văn
- Văn Biển
- Văn Cao
- Văn Chinh
- Văn Công Hùng
- Văn Giá
- Văn học
- Văn học Miền Nam 54-75
- Văn Như Cương
- Văn Quang
- Văn Tâm
- Văn Việt
- Văn.
- Vấn đề hôm nay
- Vận Động Ứng Cử Đại Biểu Quốc Hội 2016
- Vân Hạ
- Vân Phi
- Velcrow Ripper
- Veronica Melkozerova
- Vi Lãng
- Vi Trần
- Vi Yên
- Viet Thanh Nguyen
- Viên Linh
- Việt Bách
- Việt Bình
- Việt Dzũng
- Việt Khang
- Việt Lang
- Việt Phương
- Viktor Maslov
- Vinh Anh
- Vĩnh Hảo
- Vĩnh Quyền
- Virginia Heffernan
- Virginia Woolf
- Vladimir Nabokov
- Võ An Đôn
- Võ Anh Minh
- Võ Anh Thơ
- Võ Bá Cường
- Võ Đắc Danh
- Võ Định Hình
- Võ Đức Phúc
- Võ Hồng
- Võ Huy Tâm
- Võ Hương Quỳnh
- Võ Kỳ Điền
- Võ Ngàn Sông
- Võ Phiến
- Võ Thị Hảo
- Võ Thị Thu Hằng
- Võ Tiến Cường
- Võ Tòng Xuân
- Võ Trí Hảo
- Võ Văn Quản
- Võ Văn Tạo
- Võ Văn Thôn
- Võ Xuân Quế
- Võ Xuân Sơn
- Volker Weidermann
- Volodymyr Vynnychenko
- Volodymyr Zelenskyy
- Vũ Bằng
- Vũ Biện Điền
- Vũ Cao Đàm
- Vũ Cát Tường
- Vũ Đình Hòe
- Vũ Đình Huỳnh
- Vũ Đình Liên
- Vũ Đình Phòng
- Vũ Đức Khanh
- Vũ Đức Phúc
- Vũ Đức Sao Biển
- Vu Gia
- Vũ Hà Văn
- Vũ Hạnh
- Vũ Hoàng Chương
- Vũ Hoàng Thư
- Vũ Hồng Ánh
- Vũ Huy Ngọc
- Vũ Huy Quang
- Vũ Khắc Hoè
- Vũ Khắc Khoan
- Vũ Kim Hạnh
- Vũ Kim Thu
- Vũ Lâm
- Vũ Lập Nhật
- Vũ My Lan
- Vũ Ngọc Giao
- Vũ Ngọc Hoàng
- Vũ Ngọc Tâm
- Vũ Ngọc Tiến
- Vũ Nho
- Vũ Oanh
- Vũ Quang Việt
- Vũ Quí Hạo Nhiên
- Vũ Quốc Ngữ
- Vũ Quỳnh Hương
- Vũ Quỳnh Nh.
- Vũ Thành Sơn
- Vũ Thanh Tâm
- Vũ Thanh Tùng
- Vũ Thành Tự Anh
- Vũ Thế Khôi
- Vũ Thị Hải
- Vũ Thị Nhuận
- Vũ Thị Phương Anh
- Vũ Thị Phương Lan
- Vũ Thị Thanh
- Vũ Thị Thanh Mai
- Vũ Thư Hiên
- Vũ Tiến Lập
- Vũ Trọng Khải
- Vũ Tuấn Hoàng
- Vũ Từ Trang
- Vũ Tường
- Vũ Viết Tuân
- Vũ Xuân Tửu
- Vương Bích Ngọc
- Vương Đan
- Vương Huy
- Vương Ngọc Minh
- Vương Tiểu Nhị
- Vương Trí Nhàn
- Vương Trọng
- Vương Trùng Dương
- Vương Trung Hiếu
- Vy Thảo
- W. H. Auden
- Wa Praong
- Walt Whitman
- Walter Isaacson
- Wayne Karlin
- Wells
- Wendy Barker
- Wilhelm Schmid
- Will Nguyen
- William Carlos Williams
- William Nee
- William Stafford
- William Stanley Merwin
- Winston Phan Đào Nguyên
- Wislawa Szymborska
- Wolf Biermann
- Wolfgang Borchert
- Wynn Gadkar Wilcox
- Xie Tao
- Xuân Ba
- Xuân Diệu
- Xuân Dương
- Xuân Đài
- Xuân Minh
- Xuân Phượng
- Xuân Sách
- Xuân Thọ
- Xuân Vũ
- Xương Văn
- Y Chan
- Ý Nhi
- Y Uyên
- Yanis Varoufakis
- Yevgeny Yevtushenko
- Yên Ba
- Yên Khắc Chính
- Yến Năng
- Yên San
- Yên San Thụy Miên
- Yiyun Li
- Yoko Ogawa
- Yōko Ogawa
- Yoko Tawada
- Young Sang Lee
- Yuliya Ilchuk
- Yuno Bigboi
- Yves Sintomer
- Yvette Tan
- Zac Herman
Nhà văn Nguyên Ngọc: Tây Nguyên – “quá chút nữa thì không còn cưỡng lại nổi”
Nguyễn Hồng Anh thực hiện
Bài phỏng vấn dưới đây là phần tiếp theo nội dung nói chuyện của chúng tôi cùng nhà văn Nguyên Ngọc (phần trước, chúng tôi đã công bố trên Văn Việt ngày 19/3/2023). Trong một sáng tháng Ba mát trời, tại ngôi nhà yên tĩnh của mình ở Hội An, những ký ức về Tây Nguyên được ông lần giở lại sôi nổi qua giọng kể – như vẫn vậy mỗi lần ông có dịp nói về vùng đất quá nhiều gắn bó với cuộc đời mình... Bài nói chuyện như một tổng kết từ kháng chiến đến hoạt động văn nghệ, và khái quát thành “triết học Tây Nguyên” – theo cách nói của nhà văn. Một số nội dung ở đây đã được ông viết thành các bài ký sâu sắc trong tập truyện “Các bạn tôi ở trên ấy”. Một số điều lần đầu ông kể lại…
Nhà văn Nguyên Ngọc và người phỏng vấn – Hội An, tháng 3/2023
N.H.A: Ông có thể kể sơ lược sự gặp gỡ ban đầu giữa Tây Nguyên và cuộc kháng chiến?
Nguyên Ngọc: Như đã nói, ngày 23/9/1945, chỉ một tháng sau Cách mạng tháng Tám, Pháp đã quay lại chiếm Sài Gòn, nhưng khi đánh rộng ra đến Đèo Cả thì không đủ sức đi tiếp nữa. Giữa vùng đồng bằng duyên hải Nam Trung bộ còn lại với Tây Nguyên, họ chọn dồn sức lên chiếm Tây Nguyên vì đây là vùng đất cao khống chế. Các nhà quân sự đều nói ai làm chủ Tây Nguyên sẽ làm chủ Nam Đông Dương. Cũng vậy năm 1975 chính quyền Sài Gòn bỏ Tây Nguyên, lập tức tất cả sụp đổ. Cuộc kháng chiến chống Pháp chín năm ở Liên khu 5 về cơ bản là cuộc giành giật khó nhọc và kéo dài giữa ta và đối phương vùng cao nguyên chiến lược này, tuy những năm đầu mặt trận ở đây trông chừng không mấy ồn ào.
Người Tây Nguyên quen sống tự do, không muốn chịu thống trị áp bức nào, nên hồi đầu thế kỷ XX khi người Pháp đến chiếm, đã vấp ngay nhiều cuộc nổi dậy chống lại, một số cuộc lớn như khởi nghĩa của Nơ Trang Lơn ở vùng Đak Nông ngày nay, hay phong trào Nước Xu ở Bắc Tây Nguyên mà ông Núp hồi trẻ có tham gia…
Người Tây Nguyên không ưa thống trị của Pháp, nhưng cũng không thích người Kinh, do một số thương lái lên buôn bán lừa đảo. Người Pháp lại kích thêm vào mối chia rẽ này, họ bày ra cái gọi là “chính sách muối” (politique du sel), nộp một cái đầu Việt Minh thì được Pháp đổi cho ba bát muối. Trong rừng, vị gì, chua đắng ngọt bùi đều đủ, chỉ vị mặn là tuyệt đối không. Ở đây hạt muối là hạt vàng. Người ta đành đốt rễ tranh lấy tro mà ăn để có một chút vị chát.
Muốn giành lại vùng cao nguyên chiến lược này thì phải nắm được dân, bằng công việc kiên trì gọi là “gây cơ sở”. Muốn gây cơ sở, cụ thể là rỉ rả nói chuyện với người ta để mà tuyên truyền, thuyết phục, thì điều kiện đầu tiên là phải gặp được nhau. Hóa ra khó nhất là “gặp”. Mình đi đông thì họ chạy mất, đi ít thì họ bắt, cắt đầu đổi muối Tây!
Gây cơ sở thì không thể dùng bộ đội chủ lực, hoạt động ở Tây Nguyên bấy giờ chủ yếu là các đội vũ trang tuyên truyền. Tôi có một người quen, tên là Nguyễn Huy Chương, từng là đội trưởng vũ trang tuyên truyền ở Đak Lak thời ấy, về sau làm đến chính ủy sư đoàn, rồi phó chính ủy quân khu. Anh kể hồi bấy giờ tính mãi không biết làm sao gặp cho được dân. Cuối cùng nghĩ ra một kế: bí mật rình ở bìa rẫy, buổi chiều sẫm, khi những người lao động chính đã về hết rồi, chỉ còn một bà già nán lại nhặt củi rơi để tối về sưởi, đêm Tây Nguyên vốn rất lạnh; bèn xông ra kéo bà già ấy vào rừng, dọa ngay không được la hét, la lên thì tôi bắn! Bà già thì hoảng loạn, mình thì ú ớ tiếng Ê Đê, đã nói được gì đâu. Giữ lại lâu thì lộ, phải thả về, dặn về tuyệt đối không được nói lại với ai, và chiều ngày sau ra lại đây gặp tôi, sai thì tôi vào làng bắn chết… Liều thế, rồi phập phồng kéo dài hàng tháng… Cho đến một hôm, bà cụ đã bình tĩnh và khá quen, bỗng hỏi: “Con ở ngoài rừng thế này, ăn gì mà sống được?”. Lần sau bà mẹ ra (anh đã gọi bà bằng Mí = Mẹ) còn cầm theo một nắm cơm. Nắm cơm đầu tiên của một người mẹ Ê Đê mang vào rừng cho một người con là lính Việt Minh. Một bước lớn và quyết định đã được vượt qua… Rồi lần khác, hàng mấy tháng sau, theo lời dặn dò rất cẩn thận của Chương, mẹ còn dẫn ra thêm một bà già khác mà mẹ tin cậy nhất trong làng… Cứ thế, tổ phụ nữ kháng chiến đầu tiên ra đời. Bao giờ đầu tiên cũng là các bà mẹ… Tổ phụ nữ thứ hai, trẻ và xông xáo hơn. Rồi tổ thanh niên. Và du kích. Đến lúc này Huy Chương và đồng đội đã có thể vào làng, thoạt tiên ban đêm, nhiều đêm, rồi ban ngày… Quân Pháp đánh hơi, nhưng chúng mò vào làng đã khó. Vì người Ê Đê đã bắt đầu cắm chông, bảo để chống thú rừng, thực tế chống Tây đi lùng… Cho đến khi du kích công khai chống càn… Bao nhiêu lâu cái công việc rị mọ ấy? Giỏi nhất sáu tháng, thông thường một năm. Hồi bấy giờ Đak Lak có một trung đoàn gọi là trung đoàn 84, phương thức hoạt động danh nghĩa là đại đội độc lập, tiểu đoàn tập trung, nhưng thực tế chỉ có một đại đội độc lập gọi là đại đội 17 thường đứng ở vùng M’Lá, Cà Lúi cách ranh giới Phú Yên không xa, làm chỗ dựa cho hàng chục đội vũ trang tuyên truyền tiến thoái lúc thuận lợi hay khó khăn…
N.H.A: Ông đến với Tây Nguyên từ năm nào?
Nguyên Ngọc: Tôi lên Tây Nguyên lần đầu vào cuối năm 1950, như thế là rất muộn đối với Tây Nguyên, khi các đội vũ trang tuyên truyền đã tiến được khá sâu vào nội địa. Tôi đi cùng tiểu đoàn 39 thuộc trung đoàn chủ lực 108 được điều từ Quảng Nam vào Phú Yên để áp tải dân công đưa gạo lên Đak Lak cho các đội võ trang tuyên truyền, đã đông đúc và hoạt động mạnh đến mức phải dùng lực lượng dân công lớn tiếp tế gạo, có đội đã đi đến sát biên giới Campuchia, tức đã có làng kháng chiến Ê Đê hay Mơ Nông xuất hiện tận đấy. Quân Pháp phản ứng mạnh hơn. Đã tạo được thế giằng co trên chiến trường. Tuy nhiên vẫn còn chưa đến lúc có thể đưa lực lượng chủ lực lên mở các trận đánh lớn. Còn mất đến hơn ba năm nữa…
Tiểu đoàn 39 áp tải dân công chuyển gạo xong lại rút trở ra Quảng Nam.
- Về cùng chứ? Tiểu đoàn trưởng Tường Vinh hỏi.
- Anh về trước. Tôi ở lại đã, muốn la cà thêm với núi rừng ít nữa.
- Bị mấy ông võ trang tuyên truyền cù rủ rồi chứ gì!…
Tôi đi Đak Lak bấy giờ là với danh nghĩa phóng viên mặt trận của báo Vệ quốc quân (tiền thân của báo Quân đội nhân dân) Liên khu 5. Tờ báo ấy có một anh Chủ nhiệm tên là Trương Khả Liệu (tức nhà thơ Hà Kiều ở Sài Gòn sau này). Anh Liệu thả phóng viên tự do muốn đi đâu thì đi, miễn là đi ra mặt trận, thỉnh thoảng gửi về đôi mẩu tin hoặc một bài tường thuật ngắn. Tôi báo tin ở lại Đak Lak, anh không hề phản đối.
Tôi sinh ra ở Đà Nẵng, sống tuổi thơ ở Hội An, toàn ven biển, nhưng tạng người lại hợp với rừng, gặp rừng núi thì thoải mái và bị thu hút, viết dễ và dễ viết hay.
N.H.A: Như vậy từ 1950, ông đến và ở lại, khởi đầu “mối duyên” giữa ông với Tây Nguyên. Ông có thể kể thêm về hoạt động và quan sát của ông khi đi sâu vào lòng Tây Nguyên những năm tháng “đầu đời” đó?
Nguyên Ngọc: Tôi ở lại, nhưng không đi với vũ trang tuyên truyền. Tình cờ gặp ba người thật hay và bị họ cù rủ vào một vụ nghe chừng có thể hấp dẫn…
Duyên số thật. Ba người. Thứ nhất là chị Hải, con gái ông đại biểu đầu tiên của tỉnh Phú Yên ở Quốc hội khóa Một. Chị được Hội Phụ nữ Phú Yên tăng cường cho Đak Lak khi kinh nghiệm của các đội vũ trang tuyên truyền cho thấy công tác dân vận trên này trước tiên cần nhằm vào các mẹ, các chị. Chị Hải lớn hơn mấy anh em chúng tôi vài tuổi, chúng tôi gọi chị là Mai Đoa (tiếng Ê Đê: Mai = Chị; Đoa = Hai). Người thứ hai là Nhật Lai, nhạc sĩ mới vào nghề, anh yêu em gái chị Hải, chị Hải rủ, anh đi theo, và rồi sẽ bị Tây Nguyên mê hoặc tới sa đà với nó. Người thứ ba là Y Yơn, người Jarai quê ở Buôn Sam một làng cổ nổi tiếng tận cuối tỉnh Đak Lak giáp Gia Lai. (Ê Đê và Jarai là hai tộc người gần nhau, tiếng nói gần giống nhau).
Đak Lak, bấy giờ là tỉnh rộng nhất Tây Nguyên (chưa cắt riêng Đak Nông ra như ngày nay) từng có một ông công sứ Tây rất độc đáo, tên là Léopold Sabatier, cai trị từ 1913 đến 1926. Sabatier là người đã phát hiện, sưu tầm và dịch ra tiếng Pháp tác phẩm lớn nhất của văn học dân gian Tây Nguyên, trường ca Đam San, đem khoe nó với thế giới. Ông cũng sưu tập được toàn bộ Luật tục Ê Đê và tổ chức cai trị Đak Lak bằng một tòa án luật tục. Sabatier mở trường, bắt mỗi làng phải cử một đứa trẻ con đến học, làng nào không tuân lệnh thì chủ làng bị bắt, đánh đập thậm tệ. Trường dạy tiếng Ê Đê, tiếng Pháp, phong tục tập quán và văn hóa Ê Đê, đào tạo ra lớp trí thức đầu tiên của Tây Nguyên (về sau hầu hết những người này đều trở thành cán bộ cách mạng). Tha thiết bảo tồn nguyên vẹn văn hóa bản địa, Sabatier chủ trương đóng chặt cửa địa bàn Đak Lak, cấm tất cả người ngoại lai xâm nhập, người Việt, người Hoa, cả người Pháp. Dựa vào Luật tục sưu tầm được, ông viết và tuyên đọc một bản văn có vần gọi là “Lời ca Nguyện thề” (Palabre du Serment), tập họp tất cả các tù trưởng địa phương trong một lễ hội Ăn thề lớn tôn vinh ông làm Đại Tù trưởng của toàn xứ Đak Lak… Cuối cùng ông bị chính những người Pháp đồng bào của ông đang ham hố vào chiếm đất làm đồn điền cao su vận động Toàn quyền Đông Dương Pasquier cách chức, đuổi về nước. Sabatier lủi thủi trở về Pháp, mang theo một cô gái Ê Đê làm con nuôi, mà ông gọi tên là Hbia. Ở Tây Nguyên tên Hbia cũng tương tự như tên Eva trong văn hóa phương Tây, là người đàn bà đầu tiên của loài người và của Huyền thoại, cũng là biểu tượng của Xứ sở, trong trường hợp này là Xứ sở bị đánh mất. Dường như bi kịch của Sabatier chừng nào đó là báo hiệu sớm của bi kịch Tây Nguyên mãi về sau, giữa bảo tồn vùng đất tuyệt diệu này cùng bản sắc của nó, đối mặt với tham vọng hùng hổ vào khai thác nó đến tàn bạo của các nhóm lợi ích xảo quyệt và hung dữ…
Y Yơn là một học trò muộn của Sabatier. Khi Y Yơn ra đời thì công sứ Sabatier bị đuổi đã lâu, nhưng kiểu trường của ông vẫn còn, kỷ luật bắt người đi học vẫn nguyên, học trò đến trường vẫn coi đại tù trưởng Sabatier là thần tượng và chịu ảnh hưởng sâu sắc tình yêu cùng tư tưởng của ông. Buôn Sam làng Y Yơn có một đứa học trò tên là Y Khí bị chết, thấy Y Yơn hát hay người ta bắt đi học thay, dù là đứa bé con nhà nghèo nhất làng. Nghèo nhất vì cả cha anh, ông Y Tam và mẹ anh, bà H’Lum quanh năm chẳng chịu làm ăn, chỉ say mê múa hát và chế ra đủ thứ nhạc cụ kỳ lạ, nghèo cho đến nỗi khi sinh ra anh, bà H’Lum đã định đập cho chết luôn, sợ không nuôi nổi, nhưng ông Y Tam giành lại, ông muốn dạy con còn hát hay hơn cả ông.
Cách mạng tháng Tám, Y Yơn có làm Phó Chủ tịch huyện Buôn Hồ một thời gian, khi Pháp đánh lên, mặt trận Buôn Hồ bị vỡ, anh chạy về vùng giáp ranh Phú Yên, được cử làm hiệu trưởng một trường văn hóa, bị Pháp bắt trong một trận càn, nhờ hát hay khi lính Pháp bảo hát cho chúng nghe, nhân chúng sơ hở anh chạy thoát, và gặp chị Hải cùng Nhật Lai. Tôi cũng gặp ba người đúng thời gian này. Họ đang định lập ra một thứ gọi là đội Tuyên truyền công tác, chuyên đi làm dân vận trong các làng bằng cách biểu diễn văn nghệ múa hát, đóng kịch tự chế ra, một gánh hát rong tự phát giữa chiến tranh. Chắc chị Hải là người có ý tưởng, được tỉnh Đak Lak đồng ý bởi tỉnh cử anh Thuấn từng là huyện ủy viên làm đội trưởng của gánh hát rong này. Bốn người (đã có thêm anh Thuấn) thấy tôi là dân báo chí văn nghệ bèn rủ đi theo. Ít lâu sau tuyển thêm hai chị Ê Đê, một chị tên là H’Un.
Vậy là xuất hiện một tổ chức không có trong hệ thống hay biên chế nào cả, vũ trang tuyên truyền không phải, chúng tôi làm sao vũ trang được bằng họ, gánh hát chay cũng không, bởi chúng tôi cũng có ít vũ khí, hai súng các-bin và một khẩu súng trường dài ngoẵng, anh Thuấn đội trưởng thì có súng lục ru-lô, và trường hợp gặp Pháp o ép quá cũng có nổ súng chống cự, còn thì chủ yếu cố tránh chúng. Cũng có lần phối hợp với du kích vài làng cùng chống càn. Sau này đọc tiểu thuyết “Lạc rừng” của Trung Trung Đỉnh tôi thấy cái lực lượng vũ trang kỳ lạ đánh Mỹ anh mô tả có vẻ hơi giống chúng tôi, chỉ có điều trình độ chúng tôi có vẻ thô sơ hơn, và chúng tôi lại thiên về múa hát. Như vậy chị Hải là người sáng lập, anh Thuấn là lãnh đạo, Nhật Lai với tôi và hai chị Ê Đê là đội viên, còn Y Yơn là nhân vật đặc biệt, anh là linh hồn của đội. Hát múa kịch đều do anh sáng tác và chủ trì. Anh còn dạy chúng tôi tiếng Ê Đê. Tuyên truyền tất nhiên phải rành tiếng Ê Đê, hát rồi đóng kịch cũng vậy, bấy giờ tôi đã có thể tự mình đăng đàn tuyên truyền bằng tiếng Ê Đê trong làng, nói dông dài hàng tiếng. Cũng nghe hiểu được phần nào các cụ già kể Khan (trường ca), các mẹ các chị hát dân ca hay nói kiểu tục ngữ. Lại có thể la cà thâu đêm hút rượu cần với trai gái các làng, nghe và biết được bao nhiêu điều hay và lạ. Đặc biệt Y Yơn có bài hát Gọi heo rất tuyệt, bao giờ người nghe cũng không cầm được nước mắt. Ở Tây Nguyên người ta không nuôi heo chuồng mà thả rông, chỉ buổi chiều nắng đã sắp tắt các bà già và các cô gái đứng ở bìa làng cất tiếng ót ót gọi heo, và đàn heo như một lũ trẻ con lon ton chạy ùa về chen chúc vục mõm vào máng rau cám đua nhau táp lấy táp để ngon lành. Người Tây Nguyên đi xa quê xa làng không nhớ gì bằng tiếng ót ót gọi heo đó buổi chiều tà của mẹ hay của cô gái yêu. Y Yơn, rồi Nhật Lai cũng bắt đầu sáng tác một số bài hát kêu gọi kháng chiến, đều dựa theo dân ca, nhưng nhớ lại không gì bằng bài Gọi heo của Y Yơn. Mỗi trận đánh Tây xong, đêm liên hoan, du kích lại hát Gọi heo. Gọi heo trở thành bài hát kêu gọi kháng chiến đánh Tây. Sáng tác nhạc cách mạng kiểu Y Yơn là vậy.
Chúng tôi thường tiếp sau các đội vũ trang tuyên truyền, khi các anh vũ trang gây được cơ sở đầu tiên rồi, chúng tôi làm tiếp công việc củng cố và phát triển. Cũng có lúc Pháp bung ra càn quét rát quá, chúng tôi phải tạm lui về núi Dleya. Dleya là cụm núi lớn nhất của Đak Lak, và là núi thiêng. Có một buôn Dleya đã xây được cơ sở vững chắc ở chân núi, chúng tôi lui về núi thì làng Dleya là chốt án ngữ bảo vệ. Bà con Ê Đê thường không dám đi sâu vào cụm núi thiêng này. Có bao nhiêu chuyện lạ về Dleya. Đấy là nơi ngự trị của các Yang tức Thần linh, con người không được chạm tới. Cũng có lời đồn trong ấy có người rừng. Một đội trinh sát có lần vào sâu trong Dleya, đêm đốt lửa, bỗng nghe tiếng hú vang từ rừng sâu, rồi một tốp người trần truồng lông lá chạy ùa đến, sửng sốt đứng nhìn lửa. Người rừng Dleya còn chưa biết lửa. Cũng có người bảo trong ấy có người, có làng thật, là những làng từng chống Pháp khi họ mới vào chiếm Tây Nguyên hàng trăm năm trước. Thua, các làng ấy rút lui vào cụm núi lớn này, cắt mọi liên lạc với thế giới bên ngoài, chỉ thỉnh thoảng có người cải trang từ trong ấy mang các sản vật ra đổi lấy muối, rồi lại lặng lẽ biến vào rừng, làng trong ấy chỉ thiếu muối…
Thực tế những năm ấy ở Đak Lak, ở Tây Nguyên là vậy, hiện thực khó nhọc của công cuộc gây cơ sở giành dân và giằng co với Pháp, chen lẫn với huyền hoặc của núi rừng mờ ảo và linh thiêng. Còn tôi thì được nhúng mình đầm đìa trong cuộc, núi rừng còn nửa hoang dã cứ thế thấm vào da thịt, bản năng nhiều hơn là ý thức…
N.H.A: Sau đó, biến cố nào khiến ông rời khỏi Đak Lak?
Nguyên Ngọc: Tháng 5 năm 1951 chúng tôi hoạt động ở Krong Pách, là khu vực có rừng ngập nước. Đêm 15 tháng 5 công tác dân vận múa hát ở Buôn Kreah Prong, xong ra ngủ lại ở một cánh rừng thưa ven đầm nước. Ngủ ở đó vì cách bờ đầm vài chục mét có một gò đất nhỏ nhô lên trên đó có một cái giếng nước ngọt. Chọn vị trí như vậy mà ngủ là ý thức quân sự rất tồi, Tây tập kích từ trong rừng đánh ra chỉ còn đường đâm đầu xuống đầm. Mờ sáng hôm sau chúng tôi bị tập kích thật, chắc lộ từ đêm ở trong làng. Tảng sáng, chị Un dậy sớm tìm ra gò đất có giếng để đánh răng thì vấp ngay một tên lính Tây đang loay hoay tìm chỗ bố trí đón lõng chúng tôi. Nó bắn một phát. Lập tức súng nổ bốn bề. Chúng tôi vùng chạy. Được một khoảng, tôi chạy sau, thấy máu xối ra ở chân chị Hải. Cũng may, chị Un ra đầm sớm, bọn Tây chưa khép xong vòng vây. Anh Thuấn và chị Un bị bắt, còn thì thoát. Chạy khỏi vòng vây rồi, chúng tôi dìu chị Hải vào một khóm rừng rậm. Chẳng có bông băng, chúng tôi xé áo băng vết thương cho chị, chị bị thương gần chỗ kín của phụ nữ, rất khó cầm máu. Ngày ấy còn chưa có võng, phải lấy chăn buộc chặt hai đầu làm võng, chặt cây làm đòn, ba anh em Y Yơn, Nhật Lai và tôi thay nhau khiêng chị về núi Dleya. Từ Krong Pách về Dleya phải qua hai quốc lộ 21 và 19. Mỗi lần qua lộ, tất nhiên toàn về đêm, tôi bò ra trước, lấy hòn đá ném lên mặt đường xem chừng động tĩnh, Y Yơn và Nhật Lai mới khiêng cáng vượt qua. Hai ngày hai đêm thì về tới Dleya. Tìm một con suối nhỏ thật kín trong rừng, cất lều, nuôi chị Hải. Có chút thuốc men nào đâu, bông băng cũng không. Bấy giờ tôi đã có một bà mẹ nuôi ở làng Dleya, tên là Amí H’Jú. Chỉ có bà mới được vào núi thăm chị Hải, bà nấu lá rừng rửa vết thương cho chị, tìm lá thuốc cho chị uống. Đang lúc bọn Pháp nghi ta ở Dleya, tìm cách mò vào núi. Chúng tôi phối hợp với du kích Dleya đánh chặn mấy lần. Núi sâu rất lạnh, ngày không thể đốt lửa sợ lộ khói, đêm cũng không thể nhóm bếp to. Thuốc lá rừng của Amí H’Jú không cứu được chị Hải. Chị cứ hao mòn dần, hơn tháng thì chị chết. Đấy là người phụ nữ Kinh đầu tiên hy sinh ở Tây Nguyên.
Chị Hải chết, anh Thuấn và chị Un bị bắt, đội tuyên truyền của chúng tôi rời rạc dần, rồi tan. Nhật Lai và Y Yơn ở lại Đak Lak, tiếp tục công tác văn nghệ ở tỉnh. Tôi đi dần ra phía Bắc, năm 1952 tới Gia Lai, cuối năm ấy ra đến Kontum, vùng Ba Na, đi đến đâu thường tìm bám vào các đội vũ trang tuyên truyền…
N.H.A: Và ông đã có tác phẩm đầu tiên về Tây Nguyên từ những năm tháng đi thực tế và chiến đấu đó?
Nguyên Ngọc: Đó là một sáng tác tên “Pra”, với nhân vật chính là Ama Yơk.
Đội của chúng tôi hoạt động được mấy tháng thì bỗng có người đến xin gia nhập, một ông già tự xưng tên là Ama Yơk, tóc bạc, râu ria xồm xoàm, khoác một khẩu súng kíp, hỏi quê ở đâu thì khai sâu tít trong núi Dleya, lại kể rằng làng của ông tên là Pra, có con suối nước chảy ngược từ dưới lên trên, từng đánh Tây từ trước khi có Cách mạng, thua phải chạy vào núi, nay thấy Cách mạng lại nổi lên ông bèn tìm đến xin theo. Ông học rất nhanh bài hát Gọi heo, đêm vào các làng cùng hát với Y Yơn, mỗi người một bè, người cao người thấp, nghe rất lạ…
Ama Yơk ở với chúng tôi được vài tháng, rồi một đêm, sau khi biểu diễn ở một làng, ông lặng lẽ biến mất, cũng bất ngờ như khi đến. Thời ấy ở trên này mọi thứ còn lỏng lẻo, Ama Yơk đến rồi đi, cứ như thật như hư, chợt hiện ra rồi chợt biến mất, chúng tôi cũng chẳng mấy thắc mắc…
Giữa năm 1952, ở Gia Lai, tôi viết và gửi về cho anh Trương Khả Liệu sáng tác dài tên là “Pra”, ghi thể loại là bút ký, kể về một làng trong núi Dleya, với nhân vật chính Ama Yơk đúng như tôi từng gặp và sống cùng mấy tháng, người và việc nửa hiện thực nửa huyền thoại, kể chuyện Ama Yơk dẫn đầu dân làng Pra nổi lên khởi nghĩa chống Pháp từ giữa rừng sâu… Báo Vệ quốc quân đăng làm nhiều kỳ, mỗi kỳ đều ghi “Kỳ sau đăng tiếp”… Nhưng đến kỳ thứ 5 thì bỏ dở và im lặng lờ đi luôn, bởi tôi viết đến đó thì tắc, không biết dắt dẫn nhân vật của mình đi đâu nữa. Anh Liệu viết thư cho tôi an ủi: Không sao, chưa tiếp được cứ để đó, có ngày sẽ tìm ra… Sau này ra Hà Nội tôi có đến Thư viện quốc gia tìm đọc lại, thấy đúng đấy là một kiểu tiểu thuyết chứ chẳng phải bút ký, khi viết đã học hành lý luận gì đâu, làm sao phân biệt thể loại. Thời ấy Hà Nội còn chưa có photocopy, không lưu lại được, rồi Thư viện lại cho ai đó mượn báo lưu trữ, nghe nói người mượn bỗng bị bệnh điên, báo mượn chắc gia đình đem bán đồng nát, cái viết đầu tay dở dang của tôi mất biệt luôn, chẳng còn dấu tích…
N.H.A: Sống đủ lâu với con người Tây Nguyên có lẽ đã giúp ông nhận diện được điều gì là đặc trưng nhất nơi họ, từ trong suy nghĩ đến thể hiện trong văn chương của ông?Nguyên Ngọc: Tất nhiên có câu hỏi: Người Tây Nguyên từ đâu đến? Con đường đi của họ trong lịch sử lâu dài như thế nào, để hình thành nên “đặc trưng” của họ? Hãy thử nói về người Jarai, tộc người đông nhất, chiếm vùng trung tâm rộng rãi của Tây Nguyên vắt từ Đông sang Tây, từng là trung gian nối kết hai vương quốc lớn và lâu đời, Champa ở bên này với Khmer ở bên kia. Về ngôn ngữ, tiếng Jarai gần giống hệt tiếng Chăm, nói hoàn toàn có thể hiểu nhau. Thậm chí nhiều nhà khoa học coi người Jarai là người Chăm lên Tây Nguyên. Nếu quả vậy, tại sao lại có những người Chăm lên Tây Nguyên để trở thành người Jarai, tức những người vốn ở đồng bằng lại lên núi để trở thành một tộc người miền núi? Giáo sư James C. Scott ở Đại học Yale Hoa Kỳ đã thử trả lời câu hỏi này, trong một phạm vi rộng lớn hơn: ở toàn vùng đồng bằng và cao nguyên Đông Nam Á, trong đó Nam Đông Dương là một phần. Năm 2009, Scott cho xuất bản cuốn sách quan trọng Nghệ thuật để không bị cai trị (The Art of Not Being Governed: An Anarchist History of Upland Southeast Asia, Yale University Press). Ông cho rằng khi các dân tộc ở đồng bằng Đông Nam Á, do những tác động khác nhau, phát triển thành các quốc gia có Nhà nước, thì những người không muốn bị cai trị bởi các Nhà nước ấy đã bỏ chạy lên núi, và trở thành những thực thể mà ta gọi là các tộc người thiểu số trên Cao nguyên. Scott còn có bài viết “Núi và Tự do” (“Mountains and Freedom, or Why Civilizations Can't Climb Mountains”. Critique internationale, volume 11, issue 2, 2001, tr. 85-104) trong đó ông bảo các nền văn minh thì không biết leo núi, lại còn có nhận xét: tiếng Sanskrit của các quốc gia Nam Á văn minh không bao giờ leo cao được quá 500 mét!
Suy theo kiểu James C. Scott, khi người Chăm vốn từ các đảo ở biển Nam đến cư trú trên vùng duyên hải Nam Trung bộ, do ảnh hưởng của văn hóa Ấn Độ, phát triển thành Vương quốc với Nhà nước Champa, thì những người Chăm không muốn chấp nhận sự cai trị của Nhà nước đó đã bỏ chạy lên Tây Nguyên để trở thành người Jarai. Họ lên núi để tìm tự chủ và tự do.
Về địa hình, Tây Nguyên có đặc điểm nổi bật: thoai thoải ở sườn Tây xuôi dần về Mekong, nhưng lại dốc đứng trên sườn Đông đổ xuống duyên hải Nam Trung bộ. Từ đồng bằng Nam Trung bộ chỉ có thể đi lên Tây Nguyên theo những đường mòn độc đạo cao vút. Có thể nhận ra và gọi tên các con đường hiểm trở ấy mà người Chăm ly khai với Nhà nước Champa đang hình thành đã quyết mạo hiểm leo lên, hẳn từ những thời rất xa xưa, để trở thành người Jarai tự do: lối đi nay đã thành quốc lộ 19, từ Quy Nhơn, liên tiếp trèo qua hai ngọn đèo đều chót vót An Khê rồi Mang Yang, lên Pleiku; và đường trước đây mang tên số 7, nay gọi là quốc lộ 25, từ Tuy Hòa, qua Cheo Reo, cũng lên Pleiku …
Tuy nhiên, có phải chỉ Jarai?
Người Ê Đê ở Đak Lak cũng có cách kể về con đường từ đồng bằng duyên hải Nam Trung bộ đi lên Tây Nguyên của mình, họ có truyền thuyết về nơi gọi là Lỗ Đất Adreh. Hai anh chàng Ê Đê mải miết đuổi một con heo rừng ủi phá rẫy, chui theo nó vào một lỗ đất hun hút, đến khi thoát ra ở đầu lỗ bên kia thì thấy một vùng đất đỏ mênh mông muông thú và cây cỏ tốt tươi trù phú… Họ bèn quay về dẫn cả cộng đồng của mình nô nức lên miền đất hứa vừa khám phá được. Ở Đak Lak ngày nay người ta có thể chỉ rõ cái lỗ đất Adreh hạnh phúc ấy: đấy chính xác là đèo Phượng Hoàng ngày nay trên quốc lộ 23, xuất phát từ Nha Trang, qua Ninh Hòa, từ đó leo Trường Sơn ở đoạn này càng dốc đứng, để lên tới Buôn Ma Thuột…
Không chỉ có truyền thuyết hay huyền thoại, hãy nghe các nhà khoa học nói về các xã hội Tây Nguyên trong lịch sử. Trong tác phẩm Rú Mọi (Les Jungles Moï, Paris: Emile Larose, 1912; bản tiếng Việt Rừng người Thượng do Lưu Đình Tuân dịch, Nguyên Ngọc hiệu đính, Nxb Tri thức, 2008) đặc sắc, sau khi đã chăm chú khảo sát khắp từ Nam đến Bắc, Henri Maître nhận xét hình thái xã hội ông vừa đi qua: Tây Nguyên “gồm các làng rời rạc và độc lập”.
Cũng nói về “các làng độc lập và rời rạc” đó, hơn 20 năm sau, 1937, trong sách Mọi Kontum hai nhà dân tộc học đầu tiên của Việt Nam Nguyễn Kinh Chi và Nguyễn Đổng Chi viết: “… Dầu to hay nhỏ, mỗi làng Ba Na là một tiểu quốc gia hoàn toàn độc lập, không phục tùng dưới quyền thống trị nào khác”…
Vậy đó, “đặc trưng” của những người đã quyết bỏ đồng bằng, leo lên núi, tất nhiên từ những thời rất xa xôi đến mịt mù, đủ thời gian để hình thành những tộc người riêng biệt.
N.H.A: Nơi đặc trưng ấy cũng đã sản sinh ra một anh hùng Núp, người đã gặp gỡ người lính - nhà văn Nguyên Ngọc như một cuộc hạnh ngộ?Nguyên Ngọc: Năm 1952 và đầu 1953, tôi đi theo các đội vũ trang tuyên truyền và một số tổ chức chính trị làm công tác dân vận ở Bắc Tây Nguyên, từ Gia Lai ra tới Kontum, được sống với các tộc người khác nhau, Jarai, Ba Na rồi Xơ Đăng, cả Dẻ Triêng ở mạn cao Đakglei... Tình hình ở đây cũng tương tự như đã kể ở Đak Lak. Từ khoảng 1953, hoạt động kiên trì giành dân và phát động chiến tranh du kích đã tạo được thế trận thuận lợi ở đây để đưa các đơn vị chủ lực lên mở các trận đánh lớn. Trong khi đó, cuối 1953 đầu 1954, song song với Điện Biên Phủ, địch mở chiến dịch Atlante nhằm đánh chiếm vùng tự do của Liên khu 5. Ta chủ trương chỉ dùng bộ đội địa phương và dân quân du kích đối phó ở đồng bằng, chủ động đưa quân chủ lực lên mở chiến dịch Bắc Tây Nguyên, trong một đêm đánh hạ 3 đồn trên hướng cửa mở vào thị xã Kontum, tiêu diệt 1 tiểu đoàn và 1 đại đội lính Âu Phi, 1 đại đội quân địa phương, sau đó phát triển lên phía Bắc truy kích quân địch tận Attopeu ở Nam Lào, đồng thời chặn đường phía Nam, quân Pháp hoảng hốt bỏ thị xã Kontum mà chạy. Giữa tháng 2-1954, ta tiêu diệt tiếp đồn Đak Đoa ở Gia Lai, là cứ điểm án ngữ che chở cho quốc lộ 19 (còn quốc lộ 19 thì cắt đôi Tây Nguyên, như vậy với chiến thắng Đak Đoa toàn bộ vùng Bắc Tây Nguyên đã được giải phóng, trong khi chiến dịch Atlante của Pháp ở đồng bằng thất bại hoàn toàn). Tôi bị thương trong trận Đak Đoa, được khiêng 10 ngày về bệnh xá Ba Tơ, nằm một tháng thì lành. Nghe quân ta đã chuyển vào vùng quanh An Khê, tôi đi bộ từ Ba Tơ vào Bình Định, tìm đường lên An Khê. Bấy giờ chiến tranh Triều Tiên đã kết thúc, quân Pháp ở Triều Tiên rút về Đông Dương, lập thành Binh đoàn cơ động số 100 (GM 100), đóng ở An Khê, giữ đường 19 từ An Khê đến Pleiku, tạo thành tuyến ngăn quân ta tiếp tục tràn xuống Nam Tây Nguyên. Quân khu 5 được giao nhiệm vụ kìm giữ GM 100 không cho nó ra Điên Biên Phủ. Đương nhiên không chỉ kìm chặt, quân khu 5 còn muốn tiêu diệt nó. Đúng ra bị tiêu diệt ở đồn Đak Đoa đã là 1 đại đội của GM 100 từ Triều Tiên về. Và trận đánh Đak Đoa rất ác liệt, quyết đánh đến lần thứ ba mới hạ được đồn, chính là để tăng sức ép xuống quốc lộ 19, buộc GM 100 phải bỏ chạy từ An Khê về Pleiku, sẽ tiêu diệt nó trên đường. Tính chuyện lớn như vậy nên không hề đơn giản. Phải liên tục đánh một số trận thăm dò và uy hiếp, buộc bọn GM 100 ở An Khê phải tính chuyện bỏ chạy. Đồng thời trinh sát kỹ đường 19 chuẩn bị cho trận phục kích lớn.
Làng S’tơr của Núp (tức làng Kông Hoa trong Đất nước đứng lên) nằm cách đường 19 khoảng mươi cây số về phía Bắc, Núp là chỉ huy du kích S’tơr. Chúng tôi đóng trong làng và trong rừng quanh làng, những đêm trinh sát đường 19 bao giờ cũng có Núp và du kích của Núp đi cùng, được Núp dẫn đường và cùng nhau mò mẫm bò đi sờ cho kỳ tận tay từng đặc điểm địa hình. Đêm nào cũng thức trắng đến rạng sáng, về lại ôm nhau ngủ vùi… Tôi quen thân Núp từ đấy, cả bà mẹ Núp và chị Liêu vợ Núp, được coi như người thân trong gia đình. Ở Núp tôi nhận ra một Ama Yơk khác, cũng từ quá khứ huyền hoặc của lịch sử Tây Nguyên mà đi ra, nhưng trẻ trung và đang bước tới xa hơn trên đường hiện đại hóa khó nhọc và xúc động, tìm đến với cuộc chiến đấu hiện đại và rộng lớn hơn của một đất nước với một cuộc sống mới lạ và rộng lớn hơn…
Sau một loạt trận đánh thăm dò và gây sức ép của ta, ngày 24 tháng 6-1954 GM 100 bỏ An Khê để chạy về Pleiku và rơi vào trận địa phục kích của ta ở Đak Pơ, ngay đúng tại ngã ba từ làng S’tơr của Núp đâm ra đường 19, và bị tiêu diệt hoàn toàn. Nghe bảo Cụ Hồ có lần gọi đấy là trận giao thông chiến lớn nhất thế giới, riêng số xe còn nguyên thu được là 229 chiếc. Đêm chiến thắng tôi gặp lại Núp trên mặt đường, anh đứng trên một chiếc xe chiến lợi phẩm như vậy mỗi vai khoác một khẩu súng, thêm một khẩu nữa cầm tay, tay còn lại vẫy chào, và gọi: “Về nhà chớ, mẹ với Liêu chờ lâu quá rồi!”.
Không thể về được, lại có lệnh hành quân lên bao vây Pleiku, một cánh quân khác đang phát triển về hướng Buôn Ma Thuột, một cánh nữa đang trên đường xuống Nha Trang… Thế trận cứ gần như 1975 sau này… Nhưng rồi tất cả phải dừng lại: Hiệp định đình chiến đã được ký ở Genève. Có anh khóc òa vì tiếc…
N.H.A: Từ gặp gỡ đó, ông Núp trở thành nguyên mẫu cho nhân vật trong tác phẩm của ông như thế nào?
Nguyên Ngọc: Liên khu 5 mở Đại hội thi đua, ngay tại Phù Cát, Bình Định, nguyên là hậu cứ của mặt trận An Khê. Núp được cử đi đại hội, tiếng Kinh mới bập bẹ, chữ thì hoàn toàn chưa biết i tờ. Tôi viết báo cáo cho Núp ở Đại hội. Rồi Núp đi tập kết trước tôi, ra Hà Nội, dự Đại hội thi đua toàn quốc và được tuyên dương Anh hùng quân đội. Tôi đi tập kết chuyến cuối cùng, trong đội hình sư đoàn 324, ra đến Sầm Sơn ngày 19 tháng 5-1955, về đóng quân ở Tĩnh Gia, Thanh Hóa, rồi ở Đô Lương, Nghệ An. Ngày 2 tháng 9-1955, chân ướt chân ráo ra Hà Nội do Tổng cục Chính trị quân đội mở trại sáng tác về các anh hùng quân đội, triệu tập mỗi sư đoàn một người. Tôi được gọi vì có anh Dương Minh Đẩu nguyên là Phó Ban tuyên huấn quân khu 5 về Tổng cục trước giới thiệu Khu 5 có cậu Ngọc có vẻ cũng viết được đấy cứ gọi thử xem. Tôi về trại ngơ ngác và rất run, gặp một loạt các bậc đàn anh nổi tiếng từng văn kỳ thanh bất kiến kỳ hình, Nguyễn Khắc Thứ đã có bộ tiểu thuyết Đất chuyển hai tập dày cộp, Phùng Quán đang gây xôn xao với Vượt Côn Đảo, Hồ Phương thì có Thư nhà từng vang dội, Nguyễn Khải đã có giải thưởng văn nghệ quân khu 3… Tất nhiên tôi xin viết anh hùng Tây Nguyên của khu 5, ông Núp.
Trại viết của quân đội bấy giờ rất kỳ lạ, lấy giường cá nhân của bộ đội kê lên làm bàn, bốn người ngồi bốn góc đối diện nhau cứ thế mà sáng tác tiểu thuyết. Phần đông các anh đều phải đi gặp anh hùng để lấy tài liệu, chỉ có tôi chẳng phải đi đâu, ông Núp là bạn tôi mà. Vả chăng, dù chẳng dám nói với ai, may quá ngay từ đầu tôi đã biết tôi đâu có viết trần mỗi ông Núp, còn Ama Yơk của tôi nữa chứ, rồi Y Yơn, và bao nhiêu con người ở trên ấy tôi từng gặp, từng biết, từng thuộc suốt những năm lang thang ngấm mình đầm đìa Tây Nguyên, cả đất trời rừng núi trên ấy nữa, đất nước và con người. Nay có ông Núp là để gửi vào đấy bao nhiêu tích lũy dồn nén những năm tháng vùi mình say mê.
Bấy giờ ông Núp học trường văn hóa bên Gia Lâm, tôi viết được một số trang thì xin sang ở cùng ông, tối hai anh em đốt lửa ngay giữa nhà cho đỡ nhớ Tây Nguyên. Cứ viết xong từng chương tôi lại đọc cho ông Núp nghe, tất nhiên dù viết người thật việc thật vẫn phải hư cấu rất nhiều, bởi nói cho cùng viết bao giờ cũng là viết về chính mình, trải nghiệm của mình, tự chiều sâu của cuộc đời mình cho đến lúc đó, tôi hiểu và tin điều ấy. Đọc cho ông Núp nghe rồi hỏi thấy sao, lần nào ông cũng đều trả lời “Được đấy! Đúng rồi!”. Đúng với Tây Nguyên tự trong ông, ông chấp nhận, tôi hiểu vậy… Bấy giờ anh Từ Bích Hoàng phụ trách trại sáng tác, nổi tiếng hiền như bụt, nhưng vẫn kỷ luật rất nghiêm, anh quy định phải viết xong trọn trong ba tháng, từ 2-9 đến 2-12-1955 hạn phải nộp quyển. Tôi nộp đúng 12 giờ trưa ngày 2 tháng 12. Hồi ấy sức trẻ, viết ngày đêm, nộp quyển xong tôi mượn thẻ ra vào cổng doanh trại của Phùng Quán, một mình ra phố đi lang thang, đầu óc không còn biết gì nữa…
Xong trại, chúng tôi được cho đi tham gia cải cách ruộng, “để biết nông dân và nông thôn” theo lời ông Nguyễn Chí Thanh hồi đó là Chủ nhiệm Tổng cục chính trị quân đội. Tôi đi Thủy Nguyên, ngoại ô Hải Phòng cùng Nguyễn Khải và Nguyễn Trọng Oánh. May quá, cả ba chúng tôi chưa kịp bắn tên địa chủ nào thì cải cách được phát hiện sai và dừng lại. Lẽ ra chúng tôi sẽ được trả về đơn vị cũ của mình, chắc sẽ trở thành một số anh cán bộ tuyên huấn nào đó. Nhưng trong thời gian chúng tôi đi cải cách lại nổ ra vụ Nhân văn Giai phẩm, như ta đều biết, bắt đầu từ trong quân đội. Các anh Trần Dần, Hoàng Cầm, Tử Phát, Phùng Quán bị đuổi ra khỏi quân đội. Chúng tôi được giữ lại để thay thế… Và trở thành nhà văn chuyên nghiệp.
Lại là duyên số…
N.H.A: Theo ông, văn chương viết về đề tài Tây Nguyên còn điều gì cần khai thác (sâu) thêm?
Nguyên Ngọc: Có lẽ trước hết nên nói viết về Tây Nguyên cần tránh điều gì? Ngoài tuyệt tác Chúng tôi ăn rừng (Nous avons mangé la forêt de la pierre-génie Gôo. Paris: Mercure de France, 1957; bản dịch của Trần Thị Lan Anh, Phan Ngọc Hà, Trịnh Thu Hồng, Nguyễn Thu Phương; Nguyên Ngọc hiệu đính, Nxb Thế giới, 2020). Georges Condominas còn có một tác phẩm rất hay tên là Kỳ lạ từng ngày (L’exotique est quotidien. Paris: Plon, 1965). Đúng ra không nên dịch từ “exotique”, thậm chí hầu như không thể dịch. Tra Le Petit Robert là từ điển thường dẫn từ nguyên thì thấy từ này có tiền tố Hy Lạp “exo” có nghĩa là “ở bên ngoài” (en dehors). Ở bên ngoài cái gì? Đi tiếp: qui n’appartient pas aux civilisations occidentales = không thuộc các nền văn minh phương Tây, và qui provient des pays chauds et lointains = đến từ các đất nước nóng và ở xa. Vậy thì đích thị rồi, “exotique” chỉ có thể ra đời khi các quốc gia thuộc nền văn minh phương Tây thực hiện chủ nghĩa thực dân, đi chiếm thuộc địa thường ở vùng ven xích đạo, nóng và xa xôi, đến đấy họ sửng sốt nhìn thấy những thứ quá ư lạ lùng không hề có ở các xã hội gọi là văn minh của họ. Họ bèn gọi những thứ ấy, nơi ấy là “exotique”. Theo cách ấy, Tây Nguyên đúng là quá “exotique”. Từ nhà rông, nhà dài, đàn đá, đàn t’rưng khô rồi nước, cả cồng chiêng…, như chính Condominas từng nói: như những giống chim lạ sặc sỡ. Đấy là những biểu hiện ra bên ngoài của văn hóa, độc đáo, quyến rũ. Nhưng cũng tiềm tàng hiểm nguy. Bởi nếu dừng lại ở đó, mê mẩn với chừng đó, thì sẽ không đi đến được những hồn cốt đằng sau, là nền tảng của những biểu hiện ấy và bị chính vẻ sặc sỡ của những biểu hiện ấy che lấp. Cho nên “exotique” còn có nghĩa xấu, chê bai (péjoratif), chỉ thói hám lạ, thường gặp ở một số nhà dân tộc học và người cầm bút vội vã và cạn cợt. Viết về Tây Nguyên rất dễ sa vào hám lạ, hời hợt bên ngoài, vội vàng chộp lạ và khoe lạ. UNESCO đã rất tinh tế khi không dừng ở cồng chiêng, cũng không nói âm nhạc cồng chiêng, mà khẳng định Không gian văn hóa cồng chiêng mới là thực thể được công nhận di sản văn hóa thế giới, cần được tôn vinh và bảo tồn. Không gian văn hóa cồng chiêng là Rừng và Làng. Rừng mất và làng đổ xuống vì không còn quyền sở hữu tập thể của cộng đồng làng đối với đất và rừng, thì cồng chiêng chỉ còn là xác trơ.
Vượt qua được thói hám lạ, thì sẽ đạt được “chiều sâu thêm” của Tây Nguyên.
Cũng cần nói điều này: trong gần 50 năm qua, từ sau 1975, do những tác động không thận trọng của ta mặc dầu đã được cảnh báo, Tây Nguyên đã thay đổi quá nhiều. Tôi đã có lần viết: Tây Nguyên đã vượt ngưỡng. Chẳng hạn về dân số, chỉ trong khoảng hơn 30 năm Tây Nguyên đã tăng gấp 5 lần, lại chủ yếu tăng cơ học, tức do đưa người từ nơi khác đến, khiến cơ cấu dân cư đảo lộn lớn. Hiện nay người Kinh ở Tây Nguyên đã chiếm 75 tới 80%. Những người ở nơi khác đến, theo chỗ tôi được biết, lại hầu như không được chuẩn bị chút gì về mặt tư tưởng, tâm lý, thái độ khi đến một vùng văn hóa hết sức đặc trưng như thế này.
Cho nên hỏi “cần khai thác (sâu) thêm” gì, chắc đã đến lúc trả lời: Cần viết về mối quan hệ giữa người Kinh với người dân tộc tại chỗ hiện nay, trách nhiệm của người Kinh trong mối quan hệ đó. Người dân tộc tại chỗ vốn là đa số tuyệt đối tại chỗ, đã trở nên thiểu số tuyệt đối tại chỗ, không còn là động lực phát triển chính của nơi này nữa. Nhưng nếu họ không thật sự phát triển, thì vùng chiến lược Tây Nguyên không thể ổn định. Theo tôi, người Kinh ở Tây Nguyên hiện nay cần biết trách nhiệm của mình trong sự phát triển đó.
N.H.A: Nhà văn và tác phẩm văn học Việt Nam hiện đại nào viết về Tây Nguyên, theo đánh giá của ông, là đáng kể hơn cả, và vì sao?
Nguyên Ngọc: Tôi xin giới thiệu với bạn đọc một nhà văn từng và đang còn viết về Tây Nguyên rất hay: Trung Trung Đỉnh. Đây là một trường hợp may mắn hiếm hoi và hơi bất ngờ, cho văn học, cho Tây Nguyên và đề tài Tây Nguyên, cho cả chính anh ấy. Trung Trung Đỉnh quê ở Vĩnh Bảo, Hải Phòng, là học sinh nhập ngũ, được đưa vào chiến trường miền Nam thời chống Mỹ, trong đội hình của một binh đoàn hàng nghìn người đủ nguồn gốc và đến từ vô số hoàn cảnh khác nhau. Anh bị sốt rét, phải nằm lại ở một trạm giao liên trên đường Trường Sơn, đến khi hơi khỏi bệnh, tỉnh dậy, thì cái binh đoàn hàng nghìn người của anh đã đi tít tắp tận đâu đâu không còn ai biết. Thời ấy người ta gọi những người như anh là lính lạc ngũ. Bấy giờ các đơn vị ở chiến trường thường định kỳ cử cán bộ ra trạm đầu mối, tức trạm giao liên đầu tiên ở cửa ngõ của Khu 5, để nhận quân từ miền Bắc bổ sung vào. Ngoài quân số được nhận theo quy định, anh cán bộ ấy còn tranh thủ “vét” thêm những người lính lạc ngũ đủ loại rải rác trên các trạm dọc đường. Trung Trung Đỉnh được một anh cán bộ như vậy “vét”, hỏi “Muốn đi với tao không”, liền mừng quá xin theo ngay. Được anh ta dẫn về một nơi có cái tên rất chung chung, K8, tít tận rừng sâu, sau này mới biết tên là Kông Chơ Ro. Hóa ra là chiến khu của một đơn vị bộ đội địa phương toàn người Ba Na: Một cậu học trò Hải Phòng, lần đầu tiên ra đời và sa vào chiến tranh, đột ngột rơi tõm vào giữa một đám đông ở giữa rừng toàn người Ba Na, chỉ có người Ba Na với nhau, từ đó cùng ăn ở, đánh giặc theo kiểu Ba Na cùng với họ, tăng gia sản xuất để có cái ăn mà tồn tại cùng họ, nhanh chóng nói tiếng Ba Na y hệt như họ, vui buồn sống chết cùng họ, Ba Na hóa hoàn toàn – mà Ba Na như tôi từng được biết lại là dân tộc nghệ sĩ nhất Tây Nguyên với triết lý sống nổi tiếng: làm chỉ vừa đủ ăn thôi, còn để thời giờ và sức lực mà chơi chứ! Thậm chí Trung Trung Đỉnh còn Ba Na hơn cả người Ba Na, đến mức ngày 30 tháng 4-1975 anh đang ở trại sản xuất của đơn vị vốn thường đặt xa doanh trại để khỏi chết chùm vì bom B52, mê mẩn với rẫy, với rừng, hoàn toàn không biết chuyện gì đã xảy ra trên đất nước và chiến trường, chờ mãi không thấy người của đơn vị đến liên lạc, thử chạy về doanh trại xem sao thì chẳng thấy còn ai, hỏi quanh hàng xóm mãi mới biết Sài Gòn đã giải phóng rồi, người ta đã kéo về thành phố hết…
Nghĩ cho cùng thì một trường hợp đi lạc vào Tây Nguyên vào Ba Na giữa chiến tranh của Trung Trung Đỉnh cũng không quá lạ đến mức không thể không có thật. Điều hay là nó đã rơi vào đúng anh, đã tìm chọn rất đúng anh bằng một cuộc đi lạc đầy ngẫu nhiên nhận ra, rơi vào, khám phá và đánh thức dậy ở anh một nhà văn đúng cho Tây Nguyên, rất Tây Nguyên, rất Ba Na, cứ như anh được sinh ra cho sự thức dậy này. Trung Trung Đỉnh có một cuốn tiểu thuyết rất lạ (một cuốn tiểu thuyết hay, tất nhiên, tôi muốn nhấn mạnh, rất lạ) tên là Lạc rừng: Một nhóm người Ba Na lang thang và đánh Mỹ, cõng theo một ông già, bởi vì họ là một nhóm lang thang và một cộng đồng Ba Na dù rất nhỏ và đang đánh nhau thì không thể không có một ông già làm linh hồn kết nối, họ thay nhau cõng ông, nuôi ông bằng cách các cô gái thay nhau cho ông bú. Cho đến khi bắt được một tên tù binh Mỹ, họ bèn giao cho nó cõng ông già, cứ thế mà vừa đi vừa đánh… Chưa ai tả chiến tranh nhân dân ở Tây Nguyên theo kiểu này, nhưng vậy đó, văn học không phải là lý luận quân sự. Và Lạc rừng không chỉ nói về chiến tranh ở Tây Nguyên, nó là tiểu thuyết về Tây Nguyên, về Ba Na. Tây Nguyên chùng chình giữa truyền thống và hiện đại hóa. Thậm chí Tây Nguyên hiện đại hóa – đương nhiên tất yếu – theo cách của nó…
Vẫn mong có một nhà điện ảnh thật tài, lại rất hiểu và yêu Tây Nguyên để làm một bộ phim theo cuốn tiểu thuyết đặc sắc và rất lạ này. Có thể kết hợp với Đêm nguyệt thực, một truyện ngắn cũng rất hay của Trung Trung Đỉnh.
N.H.A: Không chỉ sống cùng, sống với Tây Nguyên, sau này ông cũng đọc và dịch nhiều công trình nghiên cứu có giá trị về vùng đất này…
Nguyên Ngọc: Một chị bạn quan tâm về Tây Nguyên nói với tôi: muốn nghiên cứu Tây Nguyên, một trong những điều kiện cần thiết là nên rành tiếng Pháp. May quá, tôi được học tiếng Pháp từ bé, và sau đó không bỏ. Từ cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX người Pháp đã vào Tây Nguyên một cách rất bài bản, và trong hơn một thế kỷ đã nghiên cứu Tây Nguyên rất sâu sắc, bằng các chuyên gia tâm huyết, lại được đào tạo nghiêm túc.
Đầu tiên là các đoàn thám hiểm khảo sát. Ở trên tôi đã nhắc đến Henri Maître và tác phẩm đặc sắc Rú Mọi của ông. Được xuất bản năm 1912, đến nay, hơn 100 năm sau, chưa có khảo sát toàn bộ Tây Nguyên nào vượt qua được nó. Ngoài Rú Mọi, Maître còn được giải thưởng của Viện Hàn lâm Pháp về tập bản đồ Tây Nguyên. Ông cũng là người đầu tiên xác định được các tộc người Tây Nguyên dựa theo ngôn ngữ… Xin nói thêm: ông là một nhân viên trung cấp bình thường được cử đi chuẩn bị thực địa.
Song song với các nhà thám hiểm là các nhà truyền giáo. Bị triều đình Huế ráo riết truy sát, họ tìm đường tránh lên Tây Nguyên, sau nhiều nỗ lực thất bại, cuối cùng đến được vùng người Ba Na ở Kontum, lập nên xứ đạo Kontum, đến nay vẫn là xứ đạo Công giáo lớn nhất ở Tây Nguyên. Các giáo sĩ, như Guerlach, Dourrisboure… viết về hành trình truyền giáo của họ, qua đó cùng lúc hình thành những hồ sơ dân tộc học nghiêm chỉnh, chặt chẽ khoa học, tỉ mỉ và sinh động về các tộc người tại chỗ, Ba Na, Rơ Măm, Xơ Đăng…
Sau đó là các nhà cai trị. Họ được đào tạo rất vững chắc về nhân học, dân tộc học, có thể thấy người Pháp đã chủ ý bố trí ở miền đất đặc biệt này những nhà cai trị là nhà văn hóa. Như Léopold Sabatier với Đak Lak. Ở Kontum thì có Paul Guilleminet, người đã góp phần rất cơ bản trong nghiên cứu sâu về Ba Na.
Cuối cùng mới đến các nhà khoa học thực thụ. Một lực lượng chuyên nghiệp toàn diện và thật sự hùng mạnh. Vừa gồm những tác giả chuyên sâu về từng tộc người, từng chuyên ngành, Anne Hauteclocque-Howe về Ê Đê, Maurice về M’nông, Georges Condominas về M’nông Gar, Jean Boulbet về Mạ, Jacques Dournes về Stiêng và Jarai, Antomarchi về ngôn ngữ học, Jouin về y tế dân tộc học…, vừa đề cập tới những vấn đề nhân học hay dân tộc học, lịch sử và xã hội khái quát và có tính cách lý thuyết. Như bên cạnh tuyệt tác Chúng tôi ăn rừng, Condominas còn có tác phẩm lý thuyết rất quan trọng Không gian xã hội vùng Đông Nam Á (L’Espace social. A propos de l’Asie du Sud-Est. Paris: Flammarion, 1980; Thanh Hằng, Ngọc Hà dịch, Hồ Hải Thụy hiệu đính, Nxb Văn hóa, 1997), Jacques Dournes thì có công trình dày dặn, công phu và uyên bác Pötao, một lý thuyết về quyền lực ở người Jarai Đông Dương (Pötao: une théorie du pouvoir chez les Indochinois jöraï. Paris: Flammarion, 1977; Nguyên Ngọc dịch, Nxb Tri thức, 2013)…
Quả thật đấy là may mắn lớn cho Tây Nguyên, cho chúng ta. Muốn nói gì thì nói, người Pháp đã để lại cho chúng ta một gia tài đồ sộ và vô giá, để mà hiểu cho đúng, cho thấu đáo Tây Nguyên của mình, đất nước và con người. Và cho tôi nói điều này: trong hiểu biết, như bao giờ cũng vậy, sẽ nhận ra được cả những cảnh báo, thậm chí cảnh báo nghiêm khắc cho sống còn. Yêu nước, yêu Tây Nguyên thì phải biết tận dụng gia tài ấy. Trước hết bằng cách dịch nó ra tiếng Việt, cho người Việt, người lãnh đạo chung và tại chỗ, người cai trị ở tất cả các cấp, và mấy triệu người Kinh nay đang sống cùng người bản địa Tây Nguyên.
Do tình thế chung, cả do thói bạc bẽo của chúng ta nữa, khi người Pháp đi, thì tiếng Pháp ở ta cũng đi theo họ. Tôi hoàn toàn có ý thức về việc dành ra một phần thời gian và sức lực đáng kể trong đời sống và sự nghiệp của mình để góp phần tự mình chuyển ngữ, và tham gia tổ chức việc chuyển ngữ cái gia tài quý báu đó (bao gồm cả hiệu đính các bản sách chuyển ngữ, một công việc ai từng làm đều có thể biết, làm nghiêm túc thì còn tốn sức và nhọc nhằn hơn cả tự mình dịch).
Cũng phải nói, làm công việc đó cũng là cho chính tôi. Để tự mình cắt nghĩa cho chính mình, hiểu cho thấu chính cái vốn mình đã may mắn được sống bao nhiêu năm. Và nôm na, để có thể viết được đậm đà về “Các bạn tôi ở trên ấy”.
N.H.A: Và cuối cùng, điều gì ở rừng Tây Nguyên khiến ông bị lôi cuốn nhất, lôi cuốn đến mức “quá chút nữa thì không còn cưỡng lại nổi” như ông viết trong Các bạn tôi ở trên ấy?
Nguyên Ngọc: Trong tác phẩm Rừng, Đàn bà, Điên loạn (Forêt, femme, folie : une traversée de l’imaginaire jörai. Paris : Aubier-Montaigne, 1978; bản dịch của Nguyên Ngọc, Nxb Hội Nhà văn, 2006), Jacques Dournes viết một câu rất lạ: “Người Jarai không thể sống thiếu rừng, nhưng người Jarai cũng sợ quá nhiều rừng”. “Không thể thiếu rừng”, có thể hiểu được rồi (dù lại hay quên). Nhưng còn “rất sợ quá nhiều rừng”, tại sao?
Dournes từng sống ở Tây Nguyên trước sau 23 năm, trong đó liên tục 15 năm ở vùng Jarai. Tác phẩm này viết về người Jarai, song đúng ra câu nói trên của ông cũng là về người Tây Nguyên nói chung. Và về nhân sinh quan, thậm chí vũ trụ quan Jarai, Tây Nguyên. Về mối quan hệ Người với Rừng, Xã hội với Tự nhiên. Về cách Tây Nguyên xử lý mối quan hệ căn bản và quan trọng nhất này, cũng là mối quan hệ căn bản và quan trọng nhất của nhân loại. Ở Tây Nguyên, Tự nhiên tức là Rừng. Trước khi có Người, thì chỉ có Rừng, tức Tự nhiên, chỉ có Hoang dã. Muốn thành Người, thành Xã hội, thành Văn hóa, phải tách mình ra khỏi Tự nhiên, khỏi Rừng, khỏi Hoang dã đó. Chính ở đây thành vấn đề: Tách ra thế nào đây? Tách ra luôn chăng? Tách hẳn, tách luôn, biền biệt, thì sẽ rơi vào khô khốc, cạn kiệt, cằn cỗi, như thế giới ngày nay đã cho thấy và báo động. Cách của Tây Nguyên là tách ra mà không tách hẳn, không tách luôn, không cắt đứt, tách ra mà vẫn còn dính vào, vẫn còn bắt rễ, nhúng rễ ở trong ấy, cũng có thể nói là tách tạm thôi. Cuộc đời là “cõi tạm” mà lại! Và ở Tây Nguyên có tục “bỏ mả”, người chết rồi chỉ được chôn tạm, chờ làm một nhà mồ thật đẹp trên ngôi mả tạm ấy (chính trong dịp này Tây Nguyên phô trương nghệ thuật tượng gỗ nhà mồ nổi tiếng của mình), rồi người ta làm lễ bỏ mả, lễ hội lớn nhất, rộn rã và vui nhất của Tây Nguyên, thường huy động cả một vùng, diễn ra vào mùa xuân, cũng là mùa Ninh Nông, mùa nông nhàn,… từ đó bỏ hẳn ngôi mộ ấy (cùng với những pho tượng gỗ tuyệt vời của nó) cho tàn phai với mưa nắng và thời gian. Con Người từ Rừng đi ra nay đã được trả lại cho Rừng. Trịnh Công Sơn hát: “… rồi một mai ta trở về cát bụi”. Người Tây Nguyên: “…là rừng ta trở lại về rừng!”…
Vậy đó, rừng đối với con người Tây Nguyên, rừng nguyên thủy ở đầu này, ngọn nguồn từ đó con người đi ra, rừng cũng lại hun hút ở đầu kia, nơi con người trở về.
Cũng vậy đó, định nghĩa con người Tây Nguyên. Đấy là con người vừa dám tách mình ra khỏi Hoang dã, lại vừa biết và dám tự để mình còn dính, còn nhùng nhằng, còn gần với Nó, luôn bị Nó níu kéo, luôn có nguy cơ rơi trở lại vào trong ấy, rơi trở lại vào Hoang dã, đến mất mình. Đấy là triết học Tây Nguyên, cốt lõi của Văn hóa Tây Nguyên. Một thế chông chênh bền vững, một thế bền vững chông chênh. Người Tây Nguyên là người biết sống bền vững một cách chông chênh, luôn bị níu kéo ở hai đầu.
Mà nghĩ cho cùng, Văn hóa thật thì bao giờ cũng vậy, không bao giờ chỉ một bề.
Jacques Dournes viết: Sức níu kéo ấy ám ảnh đến cả các nhà bác học nghiên cứu thực vật đi qua rừng.
Huống nữa là tôi.
Hội An, 9/3/2023