Danh ngôn
Trong mọi cộng đồng, chúng ta cần một nhóm thiên thần gây rối.
We need, in every community, a group of angelic troublemakers.
(Bayard Rustin – trích bài phát biểu tại New York City 1963)
Trong mọi trường hợp, chắc chắn rằng sự thiếu hiểu biết, đi kèm với quyền lực, là kẻ thù tàn bạo nhất có thể có của công lý.
It is certain, in any case, that ignorance, allied with power, is the most ferocious enemy justice can have.
(James Baldwin - No Name in the Street 1972)
Các cuộc cách mạng và các cá nhân có thể bị giết hại, nhưng bạn không thể giết chết các ý tưởng.
While revolutionaries and individuals can be murdered, you cannot kill ideas.
(Thomas Sankara, một tuần trước khi bị ám sát, 1987)
Không có cảm giác nào cô đơn hơn việc bị chính đất nước mình trục xuất.
There's not a more lonely feeling than to be banished by my own country.
(Kiyo Sato – Kiyo’s Story 2009)
Ban Biên tập
Địa chỉ liên lạc:
1. Thơ
tho.vanviet.vd@gmail.com
2. Văn
vanviet.van14@gmail.com
3. Nghiên cứu Phê Bình
vanviet.ncpb@gmail.com
4. Vấn đề hôm nay
vanviet.vdhn1@gmail.com
5. Thư bạn đọc
vanviet.tbd14@gmail.com
6. Tư liệu
vanviet.tulieu@gmail.com
7. Văn học Miền Nam 54-75
vanhocmiennam5475@gmail.com
Tra cứu theo tên tác giả
- A. A. Fadeev
- A. Puskin
- A. T.
- Abdulrazak Gurnah
- Abraham F. Lowenthal
- Ace Le
- Ace Lê
- Adam Gopnik
- Adonis
- Adrian Horton
- Agi Mishol
- Ajar
- Akiko Miki
- Alain Guillemin
- Alan Phan
- Alăng Văn Gáo
- Alăng Văn Giáo
- Aldous Huxley
- Aleksandr Griboedov
- Alesandr Blok
- Alex Marshall
- Alex Smith
- Alex Thai
- Alex-Thái Đình Võ
- Alexander Fadeev
- Alexander Solzhenitsyn
- Alexandra Alter
- Alexandre FERON
- Alice Munro
- Alina Lesik
- Alison Flood
- Allen Ginsberg
- Amanda Gorman
- Amartya Sen
- Amelia Glaser
- Amos Oz
- An Nam
- Anatole France
- Anatoly Gavrilov
- Anders Olsson
- André Breton
- André Menras
- André Menras – Hồ Cương Quyết
- André Menras Hồ Cương Quyết
- Andrea Hoa Pham
- Andrea Kendall-Taylor
- Andreas Fulda
- Andreas Wimmer
- Andrew Postman
- Andy Cao
- Anh Anh
- Anh Hồng
- Anh Hồng (nhà thơ)
- Ánh Liên
- Anh Nhi
- Anh Văn
- Anika Zeller
- Anna Akhmatova
- Anna Maria Bracale Ceruti
- Anna Mitchell
- Anne Carson
- Anne Hébert
- Anne Henochowicz
- Annie Ernaux
- António Jacinto
- Antôn Nguyễn Trường Thăng
- Archimedes L.A. Patti
- Arlette Quỳnh Anh Trần
- Arnold Schwarzenegger
- Arthur Koestler
- Arty Abel
- Arvind Subramanian
- Augustina
- Aurélie Coulon
- Aurelien Breeden
- Ba Sàm
- Bá Thụ Đàm
- Bạch Cúc
- Bạch Hoàn
- Bách Mỵ
- Bách Thân
- Bạch X. Phẻ
- Bạch Xuân Phẻ
- Bakhtin
- Ban Mai
- Bàn Văn Thòn
- Ban Vận động Văn đoàn Độc lập Việt Nam
- Bảo Huân
- Bảo La
- Bảo Nhi Lê
- Bảo Ninh
- Bảo Phác
- Bão Vũ
- Barbara Demick
- Bashô
- Batrioldman
- Bauxite Việt Nam
- Bắc Đảo
- Bắc Phong
- Bằng Việt
- BB Ngô
- Bei Dao
- Benjamin Péret
- Benjamin Ramm
- Bertolt Brecht
- Bertrand Russell
- Bettina Rheims
- Bích Ngân
- Biếm họa
- Biên Cương
- Biệt Hiệu
- Bilahari Kausikan
- Billy Collins
- Bình Nguyên Lộc
- Brahma Chellaney
- Branko Milanovic
- Brett Reilly
- Brian Pascus
- Brian Wu
- Brice Pedroletti
- Brodsky
- Bryan
- Bùi An
- Bùi Bảo Trúc
- Bùi Bích Hà
- Bùi Chát
- Bùi Chí Trung
- Bùi Chí Vinh
- Bùi Công Thuấn
- Bùi Công Trực
- Bùi Đức Lại
- Bùi Giáng
- Bùi Hải Quảng
- Bùi Hoàng Tám
- Bùi Hoằng Vị
- Bùi Huệ Chi
- Bui Huy Hoi Bui
- Bùi Mai Hạnh
- Bùi Mạnh Hùng
- Bùi Mẫn Hân
- Bùi Minh Quốc
- Bùi Ngọc Tấn
- Bùi Quang Thắng
- Bùi Suối Hoa
- Bùi Thanh Hiếu
- Bùi Thanh Phương
- Bùi Thanh Tuấn
- Bùi Thụy Băng
- Bùi Tiến An
- Bùi Trân Phượng
- Bùi Trọng Hiền
- Bùi Văn Kha
- Bùi Văn Nam Sơn
- Bùi Việt Sỹ
- Bùi Vĩnh Phúc
- Bùi Xuân Bách
- Bùi Xuân Đính
- Bùi-Viết Văn Đức
- Bulgakov
- Bửu Chỉ
- C.D.
- Cái Lư Hương
- Cái Trọng Ty
- Cam Ly
- Cảnh Chánh
- Cao Bảo Vân
- Cao Bình Minh
- Cao Chi
- Cao Gia An
- Cao Hành Kiện
- Cao Huy Thuần
- Cao Kim Ánh
- Cao La
- Cao Quang Nghiệp
- Cao Tần
- Cao Thị Hồng
- Cao Thu Cúc
- Cao Việt Dũng
- Cao Xuân Hạo
- Cao Xuân Huy
- Carl Bildt
- Carl O. Schuster
- Carlos Assunção
- Carolyn Mary Kleefeld
- Cát Linh
- Cẩm Tú
- Cấn Thị Thêu
- Chan Phuong
- Chanh Tam
- Charles Bo
- Charles Bukowski
- Charles Simic
- Chau Doan
- Chân Minh
- Chân Pháp Xa
- Chân Phương
- Chân Xuân Tản Viên
- Châu Diên
- Châu Hải Đường
- Châu Hồng Thủy
- Châu Hữu Quang
- Chenn
- Chế Diễm Trâm
- Chế Lan Viên
- Chi Mai
- Chi Phương
- Chiêu Dương
- Chiêu Khiêm
- Chiharu Shiota
- Chim Hải
- Chim Trắng
- Chinh Ba
- Chính Tâm
- Chính Vĩ
- Chinua Achebe
- Chơn Không Cao Ngọc Phượng
- Christian Gampert
- Christian Welzel
- Christina Mary Hjortlund
- Christoph Giesen
- Christoph Sator
- Christopher Balding
- Christopher Goscha
- Christy Wampole
- Chu Dương
- Chu Hảo
- Chu Hoạch
- Chu Kim
- Chu Mộng Long
- Chu Quang Tiềm
- Chu Tử
- Chu Văn Lễ
- Chu Văn Sơn
- Chu Vĩnh Hải
- Chu Vương Miện
- Chu Xuân Diên
- Chung Le
- Claire Simon
- Clay Phạm
- Concepcion de Leon
- Connie Hoàng
- Cora Engelbrecht
- Costica Bradatan
- Cổ Ngư
- Cù An Hưng
- Cù Huy Hà Vũ
- Cù Mai Công
- Cù Tuấn
- Cung Minh Huân
- Cung Tích Biền
- Cung Trầm Tưởng
- D. S. Likhachev
- Da Màu
- Dạ Ngân
- Dạ Thảo Phương
- Dã Tượng
- DAD
- Dadolin Murak
- Damien Keown
- Dan Bilefsky
- Dan Slater
- Dana Gioia
- Danh ngôn
- Dani Rodrik
- Daniel Halpern
- Daniel Hautzinger
- Daron Accemoglu
- David Brown
- David Gascoyne
- David Marchese
- David Weinberger
- Ðặng Thơ Thơ
- Demetrio Paparoni
- DEUTSCHE WELLE
- Di
- Di Li
- Diêm Liên Khoa
- Diễm Thi
- Diễm Tường
- Diễn đàn Thế kỷ
- Diệp Duy Liêm
- Diệp Huy
- Ðinh Cường
- Dino Buzatti
- Dipanjan Roy Chaudhury
- Dmitri Prokofyev
- Dmitry Burago
- Dmitry Muratov
- Doãn Cẩm Liên
- Doãn Mạnh Dũng
- Doãn Mẫn
- Doãn Quốc Sỹ
- Dominique Lemieux
- Donald Inglehart
- Donna Ashworth
- Ðỗ Quang Nghĩa
- Ðỗ Quyên
- Du Tử Lê
- Dung Nguyễn
- Dũng Phan
- Dũng Trung Kqd
- Dũng Vũ
- Duy Lam
- Duy Tân
- Duy Thanh
- Duy Thông
- Duyên Anh
- Dư Hoa
- Dư Kiệt
- Dư Thị Hoàn
- Dư Thu Vũ
- Dương Đại Triều Lâm
- Dương Đình Giao
- Dương Khánh Phương
- Dương Kiền
- Dương Ngạn
- Dương Nghiễm Mậu
- Dương Ngọc Thái
- Dương Như Nguyện
- Dương Phương Vinh
- Dương Thắng
- Dương Thiệu Tước
- Dương Thu Hương
- Dương Thuấn
- Dương Tú
- Dương Tường
- Dương Văn Ba
- Dylan Suher
- Đà Văn
- Đàm Hà Phú
- Đàm Hách Thành
- Đào An Khánh
- Đào Anh Kha
- Đào Công Tiến
- Đào Duy Anh
- Đào Hiếu
- Đào Lê Na
- Đào Ngọc Chương
- Đào Nguyên
- Đào Nguyễn
- Đào Nguyên Phương Thảo
- Đào Như
- Đào Phương Liên
- Đào Quang Toản
- Đào Tấn Phần
- Đào Thái Tôn
- Đào Thị Hương
- Đào Tiến Thi
- Đào Trung Đạo
- Đào Trường Phúc
- Đào Tuấn
- Đào Tuấn Ảnh
- Đào Văn Thuỵ
- Đào Văn Tiến
- Đào Vũ Anh Hùng
- Đặng Anh Đào
- Đặng Bích Phượng
- Đặng Chương Ngạn
- Đặng Đình Cung
- Đặng Đình Mạnh
- Đặng Hà
- Đặng Hải Sơn
- Đặng Hoàng Giang
- Đặng Hồng Nam
- Đặng Hùng Võ
- Đặng Hương Giang
- Đặng Hữu
- Đặng Mai Lan
- Đặng Mậu Tựu
- Đăng Nguyên
- Đặng Phùng Quân
- Đặng Quốc Thông
- Đặng Sơn Duân
- Đặng Thái
- Đăng Thành
- Đặng Thân
- Đặng Thị Hảo
- Đặng Thơ Thơ
- Đặng Tiến
- Đặng Tiến (Thái Nguyên)
- Đặng Trung Nghĩa
- Đặng Túy
- Đặng Văn Dũng
- Đặng Văn Hùng
- Đặng Văn Ngữ
- Đặng Văn Sinh
- Đặng Vũ Vương
- Đặng Xuân Thảo
- Đặng Xuân Xuyến
- Đằng-Giao
- Điểm Thọ
- Đinh Bá Anh
- Đinh Cường
- Đinh Hoàng Thắng
- Đinh Hùng
- Đình Kính
- Đinh Linh
- Đinh Ngọc Thu
- Đinh Phương
- Đinh Phương Thảo
- Đinh Quang Anh Thái
- Đinh Thanh Huyền
- Đinh Thị Như Thúy
- Đinh Trường Chinh
- Đinh Từ Bích Thuý
- Đinh Từ Bích Thúy
- Đinh Văn Đức
- Đinh Vũ Hoàng Nguyên
- Đinh Ý Nhi
- Đinh Yên Thảo
- Đoàn Ánh Thuận
- Đoàn Bảo Châu
- Đoàn Cầm Thi
- Đoàn Công Lê Huy
- Đoàn Hồng Lê
- Đoàn Huy Giao
- Đoàn Huyền
- Đoàn Khắc Xuyên
- Đoàn Lê Giang
- Đoàn Nhã Văn
- Đoàn Thanh Liêm
- Đoan Trang
- Đoàn Tùng Nguyễn
- Đoàn Tử Huyến
- Đoàn Việt Hùng
- Đoàn Xuân Kiên
- Đỗ Anh Hoa
- Đỗ Anh Tuấn
- Đỗ Cao Bảo
- Đỗ Duy Ngọc
- Đỗ Đức
- Đỗ Đức Đông Ngàn
- Đỗ Đức Hiểu
- Đỗ Hòa
- Đỗ Hoàng Diệu
- Đỗ Hồng Ngọc
- Đỗ Hồng Nhung
- Đỗ Hữu Chí
- Đỗ Kh
- Đỗ Kh.
- Đỗ Khiêm
- Đỗ Kim Thêm
- Đỗ Lai Thuý
- Đỗ Lai Thúy
- Đỗ Lê Anh Đào
- Đỗ Mạnh Hoàng
- Đỗ Minh Tuấn
- Đỗ Nghê
- Đỗ Ngọc
- Đỗ Ngọc Thống
- Đỗ Quang Nghĩa
- Đỗ Quang Vinh
- Đỗ Quý Toàn
- Đỗ Quyên
- Đỗ Quỳnh Dao
- Đỗ Thắng Cảnh
- Đỗ Thị Thu Trà
- Đỗ Thiên Anh Tuấn
- Đỗ Trí Vương
- Đỗ Trọng Khơi
- Đỗ Trung Quân
- Đỗ Trường
- Đỗ Tuyết Khanh
- Đồng Chuông Tử
- Đông Hoài
- Đông Hồ
- Đông Kha
- Đông Ngàn Đỗ Đức
- Đông Nghi
- Đức Ban
- Đức Đàm
- Đức Flying Bay
- Đức Hoàng
- Đức Lê
- Đức Phổ
- Đức Tâm
- Đức Tiến
- E.E. Cummings
- E.M. Chernoivanenko
- Eamonn Butler
- Eckart Kleßmann
- Eduardo Galeano
- Edward Hirsch
- Elena Pucillo Truong
- Elias Canetti
- Ellen Bass
- Eloisa Amezcua
- Emiel Roothooft
- Emmanuelle Jardonnet
- Eric Weiner
- Erica Frantz
- Erik Harms
- Erik Korling
- Euan Ward
- Evgheni Dobrenko
- F.N.
- Federico García Lorca
- Feliks Kuznesov
- Filip Lech
- Flanny O’Connor
- Florence Noiville
- Florian Altenhöner
- Francis Fukuyama
- Francis Fukuyma
- Frank Dikötter
- Frank O'Hara
- Frankfurt
- Fred Hiatt
- Friedrich Dürrenmatt
- Friedrich Nietzsche
- Fritz J. Raddatz
- Gabriel García Márquez
- Gaither Stewart
- Gaiutra Bahadur
- Gary Leupp
- Gặp gỡ và trò chuyện
- Georg Bönisch
- Georg Trakl
- George Burchett
- George Orwell
- George Perreault
- George Siemens
- Gerhard Will
- Germain Droogenbroodt
- Giang Dang
- Giang Lại Đức
- Giang Nam
- Giáng Vân
- Giáp Văn Dương
- Gideon Rachman
- Giuse Lê Công Đức
- Goethe
- Gonçalo Fernandes
- Gottfried Benn
- Graham Allison
- Grigory Yudin
- Günter Kunert
- Gyảng Anh Iên
- Hà Duy Phương
- Hà Dương Tuấn
- Hà Dương Tường
- Hà Đình Nguyên
- Hạ Đình Nguyên
- Hà Huy Sơn
- Hà Hương
- Hà Lệ Minh
- Hà Ngọc Hòa
- Hạ Nguyên
- Hà Nguyên Du
- Hà Nhân
- Hà Nhật
- Hà Phạm Phú
- Hà Quang Vinh
- Hà Sĩ Phu
- Hà Thanh Vân
- Hà Thế
- Hà Thị Minh Đạo
- Hà Thúc Sinh
- Hà Thủy Nguyên
- Hà Tùng Long
- Hà Tùng Sơn
- Hà Văn Thịnh
- Hà Văn Thùy
- Hà Vũ Trọng
- Hagi Kenaan
- Hai An Vu
- Hải Hạc
- Hải Ngọc
- Hai Thanh
- Han Dang
- Hàn Giang
- Han Kang
- Hàn Vĩnh Diệp
- Hạnh Nguyên
- Hạnh Phước
- Hạnh Viên
- Hannah Beech
- Hào Thiện Nhân
- Haruki Murakami
- Hân Hương
- Heiko Buschke
- Heinrich Heine
- Henri Michaux
- Henry David Thoreau
- Henry Wadsworth Longfellow
- Heriberto Araújo
- Hermann Hesse
- Hiền Trang
- Hiệp Ikaria
- Hiệu Minh
- Hiếu Tân
- Ho Lai-Ming
- Hòa Bình Lê
- Hoa Níp
- Hoài Hương
- Hoài Nam
- Hoài Phương
- Hoài Thanh
- Hoài Việt
- Hoài Ziang Duy
- Hoan Doan
- Hoàn Nguyễn
- Hoàng Ánh
- Hoàng Anh Tuấn
- Hoàng Cát
- Hoàng Cầm
- Hoàng Chí Hiếu
- Hoàng Chính
- Hoàng Cường Long
- Hoàng Dũng
- Hoàng Dương Tuấn
- Hoàng Đăng Khoa
- Hoàng Đỗ
- Hoàng Đông
- Hoàng Đức Truật
- Hoàng Hà
- Hoàng Hải Thủy
- Hoàng Hải Vân
- Hoảng Hãn
- Hoàng Hưng
- Hoàng Khởi Phong
- Hoàng Kim Oanh
- Hoàng Lại Giang
- Hoàng Lan
- Hoàng Lan Anh
- Hoàng Lan Chi
- Hoàng Lê
- Hoàng Lệ
- Hoàng Linh
- Hoàng Long
- Hoàng Mai Ðạt
- Hoàng Mạnh Hải
- Hoàng Minh Trí
- Hoàng Minh Tường
- Hoàng Nam
- Hoàng Nga
- Hoàng Ngọc Biên
- Hoàng Ngọc Hiến
- Hoàng Ngọc Nguyên
- Hoàng Ngọc Tuấn
- Hoàng Nguyễn
- Hoàng Nguyên Vũ
- Hoàng Nhơn
- Hoàng Nhuận Cầm
- Hoàng Phong Tuấn
- Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Hoàng Quân
- Hoàng Quốc Hải
- Hoàng Thị Hường
- Hoàng Thị Thu Thủy
- Hoàng Thu Phố
- Hoàng Thúy
- Hoàng Thuỵ Anh
- Hoàng Tiến
- Hoàng Trung Thông
- Hoàng Tuấn Công
- Hoàng Tuấn Phổ
- Hoàng Tùng
- Hoàng Tuỵ
- Hoàng Văn Sơn
- Hoàng Việt
- Hoàng Vũ Thuật
- Hoàng Xuân Phú
- Hoàng Xuân Sơn
- Hoàng Xuân Tuyền
- Hoàng Yến
- Horst Bienek
- Howard Gardner
- Hồ Anh Thái
- Hồ Bạch Thảo
- Hồ Bất Khuất
- Hồ Diệu Vân
- Hồ Dzếnh
- Hồ Đắc Vũ
- Hồ Đình Nghiêm
- Hồ Hải Thụy
- Hồ Hữu Tường
- Hồ Minh Tâm
- Hồ Ngọc Đại
- Hồ Như
- Hồ Phú Bông
- Hồ Tịnh Tình
- Hồ Trường An
- Hồ Tú Bảo
- Hội những người ủng hộ GS. Chu Hảo
- Hồng Anh
- Hồng Hoang
- Hồng Lê Thọ
- Hồng Phú
- Huệ Hương Hoàng
- Huguette Bertrand
- Huong Nguyen
- Huy Cận
- Huy Đức
- Huy Tưởng
- Huyền Thương
- Huỳnh Duy Lộc
- Huỳnh Hoa
- Huỳnh Hữu Uỷ
- Huỳnh Hữu Ủy
- Huỳnh Kim Báu
- Huỳnh Kim Quang
- Huỳnh Lê Nhật Tấn
- Huỳnh Liễu Ngạn
- Huỳnh Ngọc Chênh
- Huỳnh Như Phương
- Huỳnh Sơn Phước
- Huỳnh Tấn Mẫm
- Huỳnh Thế Du
- Huỳnh Thục Vy
- Huỳnh Trọng Khang
- Huỳnh Tuấn Anh
- Hứa Chương Nhuận
- Hương Lan
- Hường Thanh
- Hương Thủy
- Hữu Danh
- Hữu Đông
- Hữu Loan
- Hữu Mai
- Hữu Phương
- Ian Bui
- Ian Johnson
- Igor Poglazov
- Ilza Burchett
- Inrasara
- Iris Radisch
- Isabella Kwai
- Issa
- Issac Bashevis Singer
- Italo Calvino
- Iya Kiva
- J. M. Lotman
- J.B Nguyễn Hữu Vinh
- Jacques Attali
- Jacques Prévert
- Jake Johnson
- James Borton
- James Daniel Spears
- James G. Zumwalt
- James Grossman
- James Joyce
- James Poniewozik
- James Stavridis
- James WrightJuan Felipe Herrera
- Janos Kornai
- Jared Carters
- Jason Lopata
- Jason Morris-Jung
- Jay Nordlinger
- Jaya K.
- Jean Chesnaux
- Jean d'Ormesson
- Jean Piaget
- Jean Przyluski
- Jean Toomer
- Jean-Jacques Brochier
- Jean-Jacques Roth
- Jean-Louis Rocca
- Jean-Luc Chalumeau
- Jean-Marc Roberts
- Jean-Patrick Géraud
- Jean-Paul Sartre
- Jefferson Cowie
- Jeffrey Hanfover
- Jeffrey Nall
- Jessica Swoboda
- Jessie Yeung
- Jiayang Fan
- Jimmy Carter
- Joan Hua
- João Guimarães Rosa
- Joaquin Nguyễn Hòa
- John Barrow
- John Cheever
- John Freeman
- John Keane
- John McCain
- Jon Fosse
- Jonathan Dee
- Jonathan London
- Jörg Wischermann
- Jorge Amado
- Jorge Luis Borges
- Joschka Fischer
- Josée Lapointe
- Joseph Wong
- Joseph Wright
- Josh Rogin
- Joshua Rothman
- Juan Pablo Cardenal
- Juan Pablo Cardenal & Heriberto Araújo
- Julia Cagé
- Julio Cortázar
- Jun’ichiro Tanizaki
- Kahil Gibral
- Kai Hoàng
- Kale
- Kalynh Ngô
- Kamel Daoud
- Kao Phú
- Kap Seol
- Karel Appel
- Karen Tongson
- Kate Chopin
- Kazuo Shiraga
- Kenneth Nguyen
- Keorapetse Kgositsile
- Kerstin Holm
- Kều Jang
- Kha Lương Ngãi
- Khái Hưng
- Khaly Chàm
- Khang Quốc Ngọc
- Khánh
- Khánh Bình
- Khánh Duy
- Khánh Ly
- Khánh Mai
- Khanh Nguyen
- Khanh Pham
- Khánh Phương
- Khánh Trâm
- Khánh Trường
- Khét
- Khế Iêm
- Khiêm Nhu
- Khổng Đức Thiêm
- Khuất Đẩu
- Khuê Phạm
- Khuyết Thư
- Kiệm Hoàng
- Kiến Văn
- Kiệt Anh Hùng
- Kiệt Tấn
- Kiều Duy Vĩnh
- Kiều Loan
- Kiều Mai Sơn
- Kiều Maily
- Kiều Phong
- Kiều Thị An Giang
- Kim Ân
- Kim Chi
- Kim Dung
- Kim Hạnh
- Kim Thúy
- Kim Trần
- Kinh Bắc
- Kính Hòa
- Klaus Wiegerefe
- Kúm
- Kurt-Martin Mayer
- Kỳ Duyên
- Kyoko Numano
- L. N. Tolstoy
- L. V. H.
- La Khắc Hoà
- La Khắc Hòa
- Lã Nguyên
- Lại Nguyên Ân
- Lam Điền
- Lam Ngọc
- Lam Thái Hòa
- Lan Nguyên
- Lang Anh
- Langston Hughes
- LAP
- Larry Diamond
- Lars Vargö
- Laura Cappelle
- Laurent Sagalovitsch
- Lawrence Ferlinghetti
- Lâm Chương
- Lâm Duyên
- Lâm Hạnh
- Lâm Lê
- Lâm Ngân Mai
- Lâm Quang Mỹ
- Lâm Thị Mỹ Dạ
- Leon Trotsky
- Leonard Cohen
- Lê An Thế
- Lê Anh Hoài
- Lê Anh Hùng
- Lê Ân
- Lê Bá Đảng
- Lê Bích Vượng
- Lê Chiều Giang
- Lê Công Định
- Lê Công Giàu
- Lê Công Tư
- Lê Ðình Nhất Lang
- Lê Dũng
- Lê Duy Nam
- Lê Đạt
- Lê Đăng Doanh
- Lê Đình Cai
- Lê Đình Khẩn
- Lê Đình Thắng
- Lê Đỗ Huy
- Lê Đức Dục
- Lê Đức Thôn
- Lê Giang Trần
- Lê Hải
- Lệ Hằng
- Lê Hiệp
- Lê Hoài Nguyên
- Lê Hoàng Diễm Trang
- Lê Hoàng Lân
- Lê Học Lãnh Vân
- Lê Hồ Quang
- Lê Hồng Hà
- Lê Hồng Hiệp
- Lê Hồng Lâm
- Lê Hùng
- Lê Hùng Vọng
- Lê Huyền Ái Mỹ
- Lê Huỳnh Lâm
- Lê Hữu
- Lê Hữu Khoá
- Lê Hữu Khóa
- Lê Hữu Nam
- Lê Kế Lâm
- Lê Khải
- Lê Kim Duy
- Lê Ký Thương
- Lê Lạc Giao
- Lê Luân
- Lê Mã Lương
- Lê Mai
- Lê Mai Lĩnh
- Lê Mạnh Chiến
- Lê Mạnh Đức
- Lê Minh Chánh
- Lê Minh Hà
- Lê Minh Hiền
- Lê Minh Khuê
- Lê Minh Phong
- Lê Ngân Hằng
- Lê Ngọc Luân
- Lê Ngọc Sơn
- Lê Nguyễn
- Lê Nguyễn Duy Hậu
- Lê Nguyễn Hương Trà
- Lê Nguyên Long
- Lê Nguyên Vỹ
- Lê Như Bình
- Lê Oa Đằng
- Lê Phan
- Lê Phú Khải
- Lê Quang
- Lê Quang Đức
- Lê Quảng Hà
- Lê Quang Hợp
- Lê Quang Thành
- Lê Quân
- Lê Quốc Anh
- Lê Quỳnh
- Lê Quỳnh Mai
- Lê Sa Long
- Lê Si Na
- Lê Sơn
- Lê Tất Đạt
- Lê Tất Điều
- Lê Thanh Dũng
- Lê Thanh Hải
- Lê Thanh Phong
- Lê Thanh Trường
- Lê Thân
- lê thi diem thuý
- Lê Thị Hồng Minh
- Lê Thị Huệ
- Lê Thị Hường
- Lê Thị Oanh
- Lê Thị Thấm Vân
- Lê Thiết Cương
- Lê Thiếu Nhơn
- Lê Thọ Bình
- Lê Thời Tân
- Lê Thời Thôi
- Lê Thu Hiền
- Lê Thúy Bảo Liên
- Lê Tiên Long
- Lê Trí Tuệ
- Lê Trinh
- Lê Trọng Nghĩa
- Lê Trọng Nguyễn
- Lê Trung Tĩnh
- Lê Trường Thanh
- Lê Tuấn Huy
- Lê Tuyết Hạnh
- Lê Văn Bỉnh
- Lê Văn Hảo
- Lê Văn Hiếu
- Lê Văn Hòa
- Lê Văn Luân
- Lê Văn Sơn
- Lê Văn Trung
- Lê Văn Tùng
- Lê Vĩnh Tài
- Lê Vĩnh Triển
- Lê Vũ Trường Giang
- Lê Xuân Khoa
- Lê Xuyên
- Li Edelkoort
- Li Zhongqin
- Liêu Diệc Vũ
- Liêu Thái
- Liễu Trương
- Linh Nguyên
- Linh Văn
- Linh Vân
- Linh-Chân Brown
- LKH
- Lorca
- Louis Aragon
- Louise Glück
- Lộc Vàng
- Luân Hoán
- Ludwig von Mises
- Luke Hunt
- Luke Turner
- Lữ Kiều
- Lữ Quỳnh
- Lương Đào
- Lương Thiệu Quân
- Lương Thư Trung
- Lưu Á Châu
- Lưu Bình Nhưỡng
- Lưu Diệu Vân
- Lưu Đức Trung
- Lưu Hà
- Lưu Hiểu Ba
- Lưu Khánh Thơ
- Lưu Mê Lan
- Lưu Minh Hải
- Lưu Na
- Lưu Nhi Dũ
- Lưu Quang Vũ
- Lưu Thuỷ Hương
- Lưu Thủy Hương
- Lưu Trọng Văn
- Lưu Uyên Khôi
- Lý Đợi
- Ly Hoàng Ly
- Lý Ngang
- Ly Phạm
- Lý Quang Hoàn
- Lý Thanh
- Lý Tiến Dũng
- Lý Toàn Thắng
- Lý Trực Dũng
- Lý Xuân Hải
- Lydia Davis
- Lynh Bacardi
- LysP
- M. Gorky
- M.L. Gasparov
- Mạc Phong Tuyền
- Mạc Văn Trang
- Mạc Việt Hồng
- Mạch Nha
- Mạch Quang Thắng
- Madeleine Riffaud
- Mai An Nguyễn Anh Tuấn
- Mai Anh Tuấn
- Mai Bá Ấn
- Mai Bá Kiếm
- Mai Chanh
- Mai Hiền
- Mai Khôi
- Mai Kim Ngọc
- Mai Nhật
- Mai Ninh
- Mai Quốc Ấn
- Mai Quỳnh
- Mai Quỳnh Nam
- Mai Sơn
- Mai Thái Lĩnh
- Mai Thanh Sơn
- Mai Thảo
- Mai Tú Ân
- Mai Văn Hoan
- Mai Văn Phấn
- Mai Văn Tính
- Maki Starfield
- Mamleev
- Mạnh Kim
- Marc Andrus
- Marcel Reich-Ranicki
- Marci Shore
- Marco Ferrarese
- Margarita Lyutova
- Maria Donovan
- Maria Ressa
- Mario Vargas Llosa
- Marion Hennebert
- Mark B. Hamilton
- Mark Binelli
- Mark Frankland
- Mark Osaki
- Mark Strand
- Marta Hillers
- Martin Jankowski
- Martin Kulldorff
- Marty Robbins
- Mary Morose
- Mary Walsh
- Mathias Mayer
- Matthew Clayfield
- Matthew Crawford
- Maurice Blanchot
- Maximilian Steinbeis
- May
- Maya Angelou
- Mặc Đỗ
- Mặc Lâm
- Mân Côi
- McAmmond Nguyễn Thị Tư
- Media Văn Việt
- Michael Burawoy
- Michael Scammell
- Miêng
- Mike Ives
- Mikhail Shishkin
- Mikhail Viktorovich Zygar
- Milan Kundera
- Mimmi Diệu Hường Bergström
- MInh Anh
- Minh Huệ
- Minh Hùng
- Minh Luật
- Minh Quang – Lê Chiên
- Minh Quang Ho
- Minh Tâm
- Minh Thùy
- Minh Thư
- Minh Toàn
- Minh Tuấn
- Monica Berlin
- Mỹ Hằng
- Mỹ Lan
- N. S. Khrushchev
- Nam Dao
- Nam Dao Nguyễn Mạnh Hùng
- Nam Đan
- Nam Đông
- Nam Nguyên
- Nam Sơn
- Naowarat Pongpaiboon
- Natalia lacovelli
- Nataliya Zhynkina
- Natsume Sōseki
- Nay Aung
- ng. anhanh
- Ng.Uyển Nicole Dương
- Ngải Vị VỊ
- Ngân Xuyên
- Nghệ thuật
- Nghiêm Lương Thành
- Nghiêm Phương Mai
- Nghiêm Xuân Hồng
- Nghiên Cứu Phê Bình
- Ngo Thu
- Ngọc Anh
- Ngọc Duy Phan
- Ngoc Hien Bui
- Ngọc Linh
- Ngô Anh Tuấn
- Ngô Bảo Châu
- Ngô Đình Thẩm
- Ngô Đồng
- Ngô Hương Giang
- Ngô Khắc Tài
- Ngộ Không Phí Ngọc Hùng
- Ngô Liêm Khoan
- Ngô Minh
- Ngô Minh Khôi
- Ngô Ngọc Loan
- Ngô Ngọc Trai
- Ngô Nguyên Dũng
- Ngô Nhật Đăng
- Ngô Quốc Phương
- Ngô Quốc Thịnh
- Ngô Thế Vinh
- Ngô Thị Kim Cúc
- Ngô Thị Thanh Lịch
- Ngô Tùng Phong
- Ngô Tự Lập
- Ngô Văn
- Ngô Văn Giá
- Ngô Viết Nam Sơn
- Ngô Viết Trọng
- Ngô Vĩnh Long
- Ngô Xuân Hội
- Ngô Xuân Phúc
- Ngô Xuân Thảo
- Ngu Yên
- Nguyen Duc Thanh
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Anh Dũng
- Nguyễn Anh Tuấn
- Nguyễn Anh Tuấn - đạo diễn
- Nguyễn Bá Chung
- Nguyễn Bách Việt
- Nguyễn Bảo Chân
- Nguyễn Bắc Sơn
- Nguyên Bình
- Nguyên Cầm
- Nguyên Cẩn
- Nguyên Chánh
- Nguyễn Chí Hoan
- Nguyễn Chí Thuật
- Nguyễn Chí Trung
- Nguyễn Chí Tuyến
- Nguyễn Chinh Trung
- Nguyễn Cung Thông
- Nguyễn Cường
- Nguyễn Danh Bằng
- Nguyễn Danh Huế
- Nguyễn Danh Lam
- Nguyễn Ðăng Thường
- Nguyễn Duy
- Nguyễn Dương Quang
- Nguyễn Đạt
- Nguyễn Đắc Kiên
- Nguyễn Đắc Xuân
- Nguyễn Đăng Điệp
- Nguyễn Đăng Hưng
- Nguyễn Đăng Khoa
- Nguyễn Đăng Mạnh
- Nguyễn Đăng Na
- Nguyễn Đăng Quang
- Nguyễn Đăng Thường
- Nguyễn Đình Ấm
- Nguyễn Đình Bin
- Nguyễn Đình Bổn
- Nguyễn Đình Chú
- Nguyễn Đình Cống
- Nguyễn Đình Đăng
- Nguyễn Đình Huỳnh
- Nguyễn Đình Thắng
- Nguyễn Đình Thi
- Nguyễn Đình Toàn
- Nguyễn Đổng Chi
- Nguyễn Đông Thức
- Nguyễn Đức
- Nguyễn Đức Dương
- Nguyễn Đức Hiệp
- Nguyễn Đức Mậu
- Nguyễn Đức Sơn
- Nguyễn Đức Thắng
- Nguyễn Đức Tiến
- Nguyễn Đức Tùng
- Nguyễn Đức Tường
- Nguyễn Gia Trí
- Nguyên Giác
- Nguyên Giác Phan Tấn Hải
- Nguyễn Hà Luân
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Hải Yến
- Nguyễn Hàn Chung
- Nguyễn Hiến Lê
- Nguyễn Hoa Lư
- Nguyễn Hoài Nam
- Nguyễn Hoài Văn
- Nguyễn Hoài Vân
- Nguyễn Hoàn
- Nguyễn Hoàn Nguyên
- Nguyễn Hoàng Ánh
- Nguyễn Hoàng Anh Thư
- Nguyễn Hoàng Diệu Thủy
- Nguyễn Hoàng Diệu Thúy
- Nguyễn Hoàng Giao
- Nguyễn Hoàng Linh
- Nguyễn Hoàng Trung
- Nguyễn Hoàng Văn
- Nguyễn Hồng Anh
- Nguyễn Hồng Giao
- Nguyễn Hồng Hưng
- Nguyễn Hồng Lam
- Nguyễn Hồng Nhung
- Nguyễn Hồng Thục
- Nguyễn Huệ Chi
- Nguyễn Hùng
- Nguyễn Huy Hoàng
- Nguyễn Huy Thiệp
- Nguyễn Huy Vũ
- Nguyên Hưng
- Nguyễn Hưng Quốc
- Nguyễn Hương
- Nguyễn Hữu Đễ
- Nguyễn Hữu Hồng Minh
- Nguyễn Hữu Liêm
- Nguyễn Hữu Nhật
- Nguyễn Hữu Sơn
- Nguyễn Hữu Thiết
- Nguyễn Hữu Việt Hưng
- Nguyễn Hữu Vinh
- Nguyễn kc Hậu
- Nguyễn Khải
- Nguyễn Khánh Duy
- Nguyễn Khánh Trường
- Nguyễn Khắc An
- Nguyễn Khắc Bình
- Nguyễn Khắc Mai
- Nguyễn Khắc Phê
- Nguyễn Khắc Phi
- Nguyễn Khắc Phục
- Nguyễn Khiêm
- Nguyễn Khôi
- Nguyễn Kiến Phước
- Nguyễn Kiều Dung
- Nguyễn Kiều Hưng
- Nguyên Lạc
- Nguyễn Lãm Thắng
- Nguyễn Lan Phương
- Nguyễn Lân Bình
- Nguyễn Lân Thắng
- Nguyễn Lê Hồng Hưng
- Nguyễn Lệ Uyên
- Nguyễn Linh Giang
- Nguyễn Linh Quang
- Nguyễn Lộ Trạch
- Nguyễn Luận
- Nguyễn Lương Hải Khôi
- Nguyễn Lương Ngọc
- Nguyễn Lương Vỵ
- Nguyễn Mai
- Nguyễn Man Nhiên
- Nguyễn Mạnh An Dân
- Nguyễn Mạnh Côn
- Nguyễn Mạnh Đẩu
- Nguyễn Mạnh Tiến
- Nguyễn Manh Trinh
- Nguyễn Mạnh Trinh
- Nguyễn Mạnh Tuấn
- Nguyễn Mạnh Tường
- Nguyễn Minh Anh
- Nguyễn Minh Hòa
- Nguyễn Minh Kính
- Nguyễn Minh Nhị
- Nguyễn Minh Nhựt
- Nguyễn Minh Thuyết
- Nguyễn Mộng Giác
- Nguyên Ngọc
- Nguyễn Ngọc Chu
- Nguyễn Ngọc Giao
- Nguyễn Ngọc Hoa
- Nguyễn Ngọc Lanh
- Nguyễn Ngọc Liễm
- Nguyễn Ngọc Lung
- Nguyễn Ngọc Tâm
- Nguyễn Ngọc Thiện
- Nguyễn Ngọc Tú Anh
- Nguyễn Ngọc Tư
- Nguyên Nguyên
- Nguyễn Nguyên Bình
- Nguyễn Nhật Tín
- Nguyên Nhi
- Nguyễn Như Huy
- Nguyễn Phạm Hùng
- Nguyễn Phú Yên
- Nguyễn Phúc Vĩnh Ba
- Nguyễn Phượng
- Nguyễn Phương Đình
- Nguyễn Phương Mai
- Nguyễn Phương Mạnh
- Nguyễn Quang
- Nguyễn Quang A
- Nguyễn Quang Bình
- Nguyễn Quang Duy
- Nguyễn Quang Dy
- Nguyễn Quang Đồng
- Nguyễn Quang Hồng
- Nguyễn Quang Hưng
- Nguyễn Quang Lập
- Nguyễn Quang Thạch
- Nguyễn Quang Thân
- Nguyễn Quang Thiều
- Nguyễn Quang VInh
- Nguyễn Quân
- Nguyễn Quốc Lâm
- Nguyễn Quốc Thái
- Nguyễn Quốc Toàn
- Nguyễn Quốc Trụ
- Nguyễn Quốc Tuấn
- Nguyên Sa
- Nguyễn Sĩ Dũng
- Nguyễn Sơn Lâm
- Nguyễn Sỹ Phương
- Nguyễn Sỹ Tế
- Nguyễn Tà Cúc
- Nguyễn Tài Cẩn
- Nguyễn Tấn Cứ
- Nguyễn Tất Nhiên
- Nguyễn Thạch Giang
- Nguyễn Thái Hòa
- Nguyễn Thái Hợp
- Nguyễn Thái Sơn
- Nguyễn Thái Tuấn
- Nguyễn Thanh Bình
- Nguyễn Thanh Châu
- Nguyễn Thanh Giang
- Nguyễn Thanh Hiện
- Nguyễn Thanh Hùng
- Nguyễn Thanh Huy
- Nguyễn Thanh Huyền
- Nguyễn Thanh Mỹ
- Nguyễn Thành Nam
- Nguyễn Thanh Nghị
- Nguyễn Thanh Nguyệt
- Nguyễn Thành Phong
- Nguyễn Thanh Sơn
- Nguyễn Thành Sơn
- Nguyễn Thanh Tâm
- Nguyễn Thành Thi
- Nguyễn Thanh Tuyền
- Nguyễn Thanh Văn
- Nguyễn Thanh Việt
- Nguyễn Thế Hùng
- Nguyễn Thế Thanh
- Nguyễn Thị Bích Hậu
- Nguyễn Thị Bích Ngà
- Nguyễn Thị Bình
- Nguyễn thị Cỏ May
- Nguyễn Thị Dư Khánh
- Nguyễn Thị Hải
- Nguyễn Thị Hậu
- Nguyễn Thị Hiền
- Nguyễn Thị Hoàng
- Nguyễn Thị Hoàng Bắc
- Nguyễn Thị Khánh Minh
- Nguyễn Thị Khánh Trâm
- Nguyễn Thị Kim Chi
- Nguyễn Thị Kim Phụng
- Nguyễn Thị Minh Ngọc
- Nguyễn Thị Minh Thương
- Nguyễn Thị Ngọc Hải
- Nguyễn Thị Ngọc Nhung
- Nguyễn Thị Oanh
- Nguyễn Thị Phước
- Nguyễn Thị Thanh Bình
- Nguyễn Thị Thanh Hải
- Nguyễn Thị Thanh Lưu
- Nguyễn Thị Thanh Xuân
- Nguyễn Thị Thanh Yến
- Nguyễn Thị Thảo An
- Nguyễn Thị Thúy Hạnh
- Nguyễn Thị Thùy Linh
- Nguyễn Thị Thụy Vũ
- Nguyễn Thị Thuyền
- Nguyễn Thị Tịnh Thy
- Nguyễn Thị Từ Huy
- Nguyễn Thị Vinh
- Nguyễn Thiện Tống
- Nguyễn Thiện Tơ
- Nguyễn Thói Đời
- Nguyễn Thông
- Nguyễn Thu Quỳnh
- Nguyễn Thu Trang
- Nguyễn Thùy Dương
- Nguyễn Thúy Hạnh
- Nguyễn Thụy Long
- Nguyễn Thuỵ Phương
- Nguyễn Thùy Song Thanh
- Nguyễn Thỵ
- Nguyễn Thy Anh
- Nguyễn Tiến Dũng
- Nguyễn Tiến Lập
- Nguyễn Tiến Trung
- Nguyễn Tiến Văn
- Nguyễn Trần Bạt
- Nguyễn Tri Phương Đông
- Nguyễn Triệu Nam
- Nguyễn Trọng Bình
- Nguyễn Trọng Chức
- Nguyễn Trọng Huân
- Nguyễn Trọng Khôi
- Nguyễn Trọng Tạo
- Nguyễn Trung
- Nguyễn Trung Bảo
- Nguyễn Trung Dân
- Nguyễn Trung Hiếu
- Nguyễn Trung Kiên
- Nguyễn Trung Thuần
- Nguyễn Trường Giang
- Nguyễn Trường Huy
- Nguyễn Trường Uy
- Nguyễn Tuấn
- Nguyễn Tuấn Anh
- Nguyễn Tuấn Khoa
- Nguyễn Tùng
- Nguyễn Tùng Linh
- Nguyễn Tuyết Lan
- Nguyễn Tuyết Lộc
- Nguyễn Tư Nghiêm
- Nguyễn Tử Siêm
- Nguyễn Tường Bách
- Nguyễn Tường Thiết
- Nguyễn Tường Thụy
- Nguyễn Ước
- Nguyễn Vạn Phú
- Nguyễn Văn
- Nguyễn Văn Ba
- Nguyễn Văn Chính
- Nguyễn Văn Ðậu
- Nguyễn Văn Dũng
- Nguyễn Văn Đài
- Nguyễn Văn Gia
- Nguyễn Văn Hạnh
- Nguyễn Văn Hiệp
- Nguyễn Văn Hòa
- Nguyễn Văn Hùng
- Nguyễn Văn Huyên
- Nguyễn Văn Lợi
- Nguyễn Văn Lục
- Nguyễn Văn Miếng
- Nguyễn Văn Nghệ
- Nguyễn Văn Nho
- Nguyễn Văn Phong
- Nguyễn Văn Phú
- Nguyễn Văn Phước
- Nguyễn Văn Sâm
- Nguyễn Văn Sơn
- Nguyễn Văn Tao
- Nguyễn Văn Thiệu
- Nguyễn Văn Thọ
- Nguyễn Văn Trọng
- Nguyễn Văn Trung
- Nguyễn Văn Tuấn
- Nguyễn Văn Vĩnh
- Nguyễn Văn Xuân
- Nguyễn Vi Khải
- Nguyễn Vi Yên
- Nguyễn Viện
- Nguyễn Việt Anh
- Nguyễn Việt Chiến
- Nguyễn Viết Lãm
- Nguyễn Vĩnh Nguyên
- Nguyễn Vũ Hiệp
- Nguyễn Vũ Tiềm
- Nguyễn Vỹ
- Nguyễn Vy Khanh
- Nguyễn Xuân Diện
- Nguyễn Xuân Hằng
- Nguyễn Xuân Hoàng
- Nguyễn Xuân Hưng
- Nguyễn Xuân Khánh
- Nguyễn Xuân Khoát
- Nguyễn Xuân Nghĩa
- Nguyễn Xuân Nha
- Nguyễn Xuân Quang
- Nguyễn Xuân Thiệp
- Nguyễn Xuân Thọ
- Nguyễn Xuân Tiệp
- Nguyễn Xuân Tường Vy
- Nguyễn Xuân Xanh
- Nguyễn Ý Thuần
- Nguyên Yên
- Nguyễn-Chương Mt
- Nguyễn-hòa-Trước
- Nguyệt Chu
- Nguyệt Quỳnh
- Nguyệt Vi
- Ngự Thuyết
- Người Buôn Gió
- Ngyễn Trung Bảo
- Nh. Tay Ngàn
- Nhã
- Nhã Ca
- Nhã Duy
- Nhã Thuyên
- Nhan Do Thanh
- Nhân Hồng
- Nhật Chiêu
- Nhật Lệ
- Nhất Linh
- Nhật Tiến
- Nhật Tuấn
- Nhất Uyên
- Nhị Linh
- Nhị Ngã
- Nhóm Vì một Hà Nội xanh
- Như Huy
- Như Không
- Như Quỳnh
- Như Quỳnh de Prelle
- Như Ý
- Nhược Thủy
- Niall Ferguson
- Nick Hilden
- Nicolas Casey
- Nikulin
- Nina McPherson
- Ninh Dương
- Ninh Kiều
- Nobert Hummelt
- Nông Hồng Diệu
- NP Phan
- Obama
- Ocean Vương
- Octavio Paz
- Ogden Nash
- Oksana Zabuzhko
- Oleg Kashin
- Ondrej Slowik
- onggiaolang
- Orlando Figes
- Orwell
- Oscar Salemink
- Oscar Wilde
- Pablo Neruda
- Pablo Picasso
- Palmer
- Patrick Frater
- Patrick Lodge
- Paul Auster
- Paul Celan
- Paul Éluard
- Paul Hoover
- Paul Mendez
- Paul Mozur
- Paul Theroux
- Paul-François Paoli
- Paulus Lê Sơn
- Pavel Basinsky
- Pavlo Vyshebaba
- Paweł Kubiak
- Pawel Kuczynski
- Paweł Łepkowski
- Percy Mabandu
- Pervez Hoodbhoy
- Peter B. Zinoman
- Peter Hansen
- Peter Harvey
- Peter Kleiner
- Peter Singer
- Phạm Anh Tuấn
- Phạm Biểu Tâm
- Phạm Cao Hoàng
- Phạm Châu
- Phạm Chí Dũng
- Phạm Chi Lan
- Phạm Chu Sa
- Phạm Công Luận
- Phạm Công Thiện
- Phạm Công Út
- Phạm Duy
- Phạm Duy Nghĩa
- Phạm Đình Trọng
- Phạm Đình Vy
- Phạm Đoan Trang
- Phạm Hải Anh
- Phạm Hải Âu
- Phạm Hiền Mây
- Phạm Hoàng Quân
- Phạm Hồng Sơn
- Phạm Hùng Việt
- Phạm Huy Thông
- Phạm Khiêm Ích
- Phạm Kiều Tùng
- Phạm Kỳ Đăng
- Phạm Lệ Quyên
- Phạm Lê Vương Các
- Phạm Linh
- Phạm Lưu Vũ
- Phạm Minh Hoàng
- Phạm Minh Ngọc
- Phạm Minh Quân
- Phạm Minh Trung
- Phạm Ngọc Lư
- Phạm Ngọc Thái
- Phạm Ngọc Tiến
- Phạm Nguyên Trường
- Phạm Ngữ
- Phạm Phan Long
- Phạm Phú Cường
- Phạm Phú Hải
- Phạm Phú Minh
- Phạm Phú Phong
- Phạm Phú Thứ
- Phạm Phú Viết
- Phạm Phúc Thịnh
- Phạm Phương
- Phạm Quang Ái
- Phạm Quang Long
- Phạm Quang Trung
- Phạm Quang Tuấn
- Phạm Sỹ Sáu
- Phạm Tăng
- Phạm Thành
- Phạm Thành Hưng
- Phạm Thanh Nghiên
- Phạm Thảo Nguyên
- Phạm Thế Cường
- Phạm Thị
- Phạm Thị Anh Nga
- Phạm Thị Hoài
- Phạm Thị Kiều Ly
- Phạm Thị Ngọc
- Phạm Thị Phương
- Phạm Thiên Ân
- Phạm Thiên Thư
- Phạm Tín An Ninh
- Phạm Toàn
- Phạm Trần
- Phạm Trọng Chánh
- Phạm Trung Nghĩa
- Phạm Tuấn
- Phạm Tư Thanh Thiện
- Phạm Tường Vân
- Phạm Văn
- Phạm Văn Khoái
- Phạm Văn Quang
- Phạm Văn Song
- Phạm Văn Tình
- Phạm Văn Vũ
- Pham Viem Phuong
- Phạm Viêm Phương
- Phạm Viết Đào
- Phạm Việt Hưng
- Phạm Vũ Lửa Hạ
- Phạm Xuân Đài
- Phạm Xuân Hùng
- Phạm Xuân Nguyên
- Phạm Xuân Trường
- Phan An Sa
- Phan Ba
- Phan Bội Châu
- Phan Cẩm Thượng
- Phan Châu Thành
- Phan Cự Đệ
- Phan Đạo
- Phan Đắc Lữ
- Phan Đình Diệu
- Phan Độc Lập
- Phan Hải-Đăng
- Phan Hồng Giang
- Phan Huy Dũng
- Phan Huy Đường
- Phan Huy Lê
- Phan Huyền Thư
- Phan Kế Toại
- Phan Khôi
- Phan Lặng Yên
- Phan Mạnh Quỳnh
- Phan Nam Sinh
- Phan Ngọc
- Phan Nguyên
- Phan Nhật Nam
- Phan Nhiên Hạo
- Phan Ni Tấn
- Phan Phương Đạt
- Phan Quang
- Phan Tấn Hải
- Phan Tấn Uẩn
- Phan Thanh Bình
- Phan Thắng
- Phan Thế Hải
- Phan Thị Hà Dương
- Phan Thị Kim Phúc
- Phan Thị Trọng Tuyển
- Phan Thị Vàng Anh
- Phan Thu Vân
- Phan Thúy Hà
- Phan Trang Hy
- Phan Trí Đỉnh
- Phan Trọng Hoàng Linh
- Phan Văn Giưỡng
- Phan Văn Song
- Phan Văn Thắng
- Phan Vũ
- Phan Xine
- Phan Xuân Sinh
- Phannguyên Psg
- Phanxipăng
- Phaolô VI
- Pháp Hoan
- Pháp Vân
- Phapxa Chan
- Phát biểu nhận giải Văn Việt
- Phil Caputo
- Philip Larkin
- Philip Roth
- Phong Linh
- Phong Nguyen
- Phong Quang
- Phố Văn
- Phú Quang
- Phù Sa
- Phúc Lai GB
- Phúc Tiến
- Phunchok Stobdan
- Phùng Anh Kiệt
- Phùng Hi
- Phùng Hoài Ngọc
- Phùng Học Vinh
- Phùng Ngọc Kiên
- Phùng Nguyễn
- Phùng Quán
- Phùng Thành Chủng
- Phùng Thị Hạ Nguyên
- Phùng Thị Như Hà
- Phuong Ta
- Phương Hương
- Phương Phương
- Phương Thảo
- Phương Thuý
- Phương Uy
- Pierre Darriulat
- Pierre Lemieux
- Prashanth Parameswaran
- Qladimir Pyljow
- Quách Hạo Nhiên
- Quách Tấn
- Quách Thoại
- Quảng Diệu Trần Bảo Toàn
- Quang Dũng
- Quang Đức
- Quang Minh
- Quang Phan
- Quảng Tánh Trần Cầm
- Quậy Nguyễn
- Quế Hương
- Quốc Dũng
- Quốc Phương
- Quốc Toản
- Quyên Di
- Quyên Hoàng
- Quỳnh Iris de Prelle
- Quỳnh Vi
- Rabindranath Tagore
- Rainer Maria Rilke
- Ralph Chaplin
- Rebecca Mead
- Rebecca Solnit
- Reiner Traub
- Remo Verdickt
- Riccardo Gazzaniga
- Richard C. Paddock
- Richard Millet
- Richard Serra
- Robert Desnos
- Robert McCrump
- Roger Vu
- Roland Barthes
- Romain Rolland
- Ronald F. Inglehart
- Ruben David Gonzalez Gallego
- Russell Edson
- Ruth Ingram
- Ryszard Legutko
- Salman Rushdie
- Salvatore Babones
- Sam Dresser
- Sạn chữ
- Sandra Kerschbaumer
- Sara Teasdale
- Sarah Pulliam Bailey
- Sarah Thornton
- Sáu Nghệ
- Sergio Bitar
- Shakespeare
- Shannon Van Sant
- Sheikha A
- Sheila Fischman
- Sheila Ngoc Pham
- Sheri Berman
- Shigeeda Yutaka
- Shirin Ebadi
- Shukshin
- Simon Johnson
- Sire Apm Lukwesa
- Slavoj Žižek
- Sohaniim
- Son Kieu Mai
- Song Chi
- Song Hà
- Song Nguyễn
- Song Phạm
- Song Phan
- Song Thao
- Số đặc biệt
- Sơn Ca
- Sơn Hoàng Liên
- Sơn Kiều Mai
- Sơn Nam
- Stefano Harney
- Stephan Koester
- Stephen B. Young
- Steve Earle
- Susan Sontag
- Suzuki Katsuhiko
- Sương Nguyệt Minh
- Sương Quỳnh
- Svetlana Alexievich
- Svetlana Alexievitch
- Svetlana Alexiévitch
- Sylvia Plath
- T. Đ.
- T.Vấn
- Tạ Anh Thư
- Tạ Chí Đại Trường
- Tạ Duy Anh
- Tạ Tỵ
- Tạ Văn Tài
- Tạ Văn Thông
- Tạ Xuân Hải
- Tadeusz Rósewicz
- Tam Ích
- Tamarchenko
- Tàn Tuyết
- Tanaami Keiichi
- Taras Shevchenko
- Tarik Khaldi
- Tăng Quang
- Tâm An
- Tâm Chánh
- Tâm Don
- Tâm Thường Định
- Tâm Việt
- Tấn An
- Teolinda Gersão
- Teresa Mỹ Chúc
- Thạch Đạt Lang
- Thạch Quỳ
- Thạch Thảo
- Thái Bá Tân
- Thái Bá Vân
- Thái Bảo
- Thái Hà
- Thái Hạo
- Thái Kế Toại
- Thái Kim Lan
- Thái Ngọc San
- Thái Sinh
- Thái Thanh
- Thái Thăng Long
- Thái Tuấn
- Thái Văn
- Thái Văn Đào
- Thái Vũ
- Thạnh Đà
- Thanh Hằng - Anh Khoa
- Thành Lộc
- Thanh Nam
- Thanh Ngọc
- Thanh Phương
- Thanh Tâm Tuyền
- Thanh Thảo
- Thanh Thuỷ
- Thanh Trúc
- Thanh Tùng
- Thanh Xuân
- Thanhhà Lại
- Thảo Dân
- Thao Dinh
- Thảo luận
- Thảo Nguyên
- Thảo Trường
- Thảo Vy
- Thẩm Đống
- Thận Nhiên
- Thân Trọng Mẫn
- Thân Trọng Sơn
- Thế Dũng
- Thế Giang
- Thế Quân
- THẾ THANH
- Thế Uyên
- Thi Hoàng
- Thi Nguyên
- Thi sỹ ỦA
- Thi Vũ
- Thích Nhất Hạnh
- Thích Nữ Chân Không
- Thích Phước An
- Thierry Leclère
- Thierry Lentz
- Thiên Di
- Thiên Điểu
- Thiền Lâm
- Thiền Nguyễn
- Thiên Thai
- Thiện Tùng
- Thiện Ý
- Thiết Thạch
- Thiếu Khanh
- Thiều Mai Lâm
- Tho Nguyen
- Thomas A. Bass
- Thomas Bo Pedersen
- Thomas Mahler
- Thomas S. Mullaney
- Thông Đặng
- Thơ
- Thu Phong
- Thu Vàng
- Thuận
- Thuần Ngô
- Thuận Paris
- Thuận Thiên
- Thục Quyên
- Thụy An
- Thùy Dung
- Thụy Khuê
- Thùy Linh
- Thụy My
- Thủy Tiên
- Thư Bạn Đọc
- Thường Quán
- Thy An
- Tịch Ru
- Tiet Hung Thai
- Tiêu Dao Bảo Cự
- Tiêu Kiện Sinh
- Tiểu Tử
- Tillman Miller
- Timothy Brennan
- Timothy Garton Ash
- Timothy Snyder
- Tina Hà Giang
- Tomas Tranströmer
- Tô Đăng Khoa
- Tô Hải
- Tô Hoàng
- Tố Hữu
- Tô Lan Hương
- Tô Ngọc Vân
- Tô Thẩm Huy
- Tô Thùy Yên
- Tô Văn Trường
- Tôi Đây
- Tôn Thất Thông
- Tống Văn Công
- Trà Đóa
- Trà Nhiên
- Tracy K. Smith
- Tran Dinh Dung
- Tran Nam Dung
- Trang Châu
- Trang Hạ
- Trang Thanh
- Trang Thế Hy
- Trangđài Glassey Trầnguyễn
- Trangđài Glasssey-Trầnguyễn
- Trao đổi
- Trầm Tử Thiêng
- Trần Anh Hùng
- Trần Bá Đại Dương
- Trần Bang
- Trần Bình Nam
- Trần C. Trí
- Trần Cao Lĩnh
- Trần Cao Tường
- Trần Công Tâm
- Trần Công Tín
- Trần Dạ Từ
- Trần Dần
- Trần Doãn Nho
- Trần Dũng Thanh Huy
- Trần Duy
- Trần Duy Phiên
- Trần Duy Trung
- Trần Đăng Khoa
- Trần Đăng Tuấn
- Trần Đĩnh
- Trần Đình Bút
- Trần Đình Hoành
- Trần Đình Lương
- Trần Đình Sơn Cước
- Trần Đình Sử
- Trần Đình Triển
- Trần Đình Trợ
- Trần Độ
- Trần Đồng Minh
- Trần Đức Anh Sơn
- Trần Đức Thảo
- Trần Đức Tiến
- Trần Đức Tín
- Trần Đức Toản
- Trần Gia Huấn
- Trần Gia Ninh
- Trần Hà Linh
- Trần Hạ Tháp
- Trần Hạ Vi
- Trần Hải
- Trần Hạnh
- Trần Hậu
- Trần Hoài Anh
- Trần Hoài Thư
- Trần Hoàng Phố
- Trần Hoàng Trúc
- Trần Hoàng Vy
- Trần Hùng
- Trần Huy Bích
- Trần Huy Minh Phương
- Trần Huy Quang
- Trần Huỳnh Duy Thức
- Trần Hữu Dũng
- Trần Hữu Khánh
- Trần Hữu Quang
- Trần Hữu Tá
- Trần Hữu Thục
- Trần Khánh Triệu
- Trần Kiêm Đoàn
- Trần Kiêm Trinh Tiên
- Trần Kim Trắc
- Trần Kỳ Trung
- Trần Lam
- Trần Lê Sơn Ý
- Trần Lương
- Trần Lý Trí Tân
- Trần Mạnh Hảo
- Trần Mạnh Tuấn
- Trần Minh Phi
- Trần Minh Quốc
- Trần Mộng Tú
- Trần Nam Bình
- Trần Ngân Hà
- Trần Nghi Hoàng
- Trần Ngọc Cư
- Trần Ngọc Hiếu
- Trần Ngọc Tuấn
- Trần Ngọc Vương
- Trần Nguyên Đán
- Trần Nhã Thụy
- Trần Nhương
- Trần Phong Giao
- Trần Phong Vũ
- Trần Quang Đức
- Trần Quang Lộc
- Trần Quốc Nam
- Trần Quốc Thuận
- Trần Quốc Toàn
- Trần Quốc Trọng
- Trần Quốc Vượng
- Trần Quyết Thắng
- Trân Sa
- Trần Song Hào
- Trần Thành
- Trần Thanh Ái
- Trần Thanh Cảnh
- Trần Thanh Huy
- Trần Thanh Vân
- Trần Thắng
- Trần Thế Vĩnh
- Trần Thị Băng Thanh
- Trần Thị Diệu Tâm
- Trần Thị Lai Hồng
- Trần Thị Lam
- Trần Thị NgH.
- Trần Thị Nguyệt Mai
- Trần Thị Phương Phương
- Trần Thị Thanh Thoả
- Trần Thị Trường
- Trần Thiện Đạo
- Trần Thùy Mai
- Trần Tiến
- Trần Tiễn Cao Đăng
- Trần Tiến Dũng
- Trần Tiễn Khanh
- Trần Tố Nga
- Trần Trọng Dương
- Trần Trọng Thức
- Trần Trọng Vũ
- Trần Trung Chính
- Trần Trung Đạo
- Trần Tuấn
- Trần Từ Mai
- Trần Vàng Sao
- Trần Văn Chánh
- Trần Văn Đỉnh
- Trần Văn Khê
- Trần Văn Minh
- Trần Văn Nam
- Trần Văn Thọ
- Trần Văn Thủy
- Trần Văn Tý
- Trần Vấn Lệ
- Trần Việt Hà
- Trần Viết Ngạc
- Trần Vinh Dự
- Trần Vũ
- Trần Vũ Hải
- Trần Vương Thuấn
- Trần Vương Thuận
- Trần Wũ Khang
- Trần Xuân Hoài
- Trần Xuân Linh
- Trần Xuân Lĩnh
- Trần Xuân Thảo
- Trần Yên Hòa
- Trần Yên Nguyên
- Trên
- Trên Facebook
- Trên Facebook/Minds
- Trên kệ sách
- Trên trang diaCRITICS
- Trí Hiệu Dân
- Triều Anh
- Triều Hoa Đại
- Triêu Nhan
- Triều Sơn
- Triệu Tử Dương
- Trịnh Anh Tuấn
- Trịnh Bá Phương
- Trịnh Bách
- Trịnh Cao Hòa Thanh
- Trịnh Chu
- Trịnh Công Sơn
- Trịnh Cung
- Trịnh Duy Kỳ
- Trịnh Hữu Long
- Trịnh Kim Tiến
- Trịnh Lữ
- Trịnh Minh Tuấn
- Trịnh Sơn
- Trịnh Thanh Thủy
- Trịnh Thu Tuyết
- Trịnh Vĩnh Phúc
- Trịnh Xuân Thuận
- Trịnh Xuân Thủy
- Trịnh Y Thư
- Trọng Anh
- Trọng Phú
- Trọng Thành
- Tru Sa
- Trúc Giang
- Trúc Thông
- Trúc Ty
- Trump
- Trung Bảo
- Trung Dũng Kqd
- Trùng Dương
- Trung Trung Đỉnh
- Trư Sa
- Trường An
- Trương Anh Ngọc
- Trương Anh Thụy
- Trương Chính
- Trương Duy Nhất
- Trương Đăng Dung
- Trương Điện Thắng
- Trương Đình Phượng
- Trương Hồng Quang
- Trương Huy San
- Trường Minh
- Trương Ngọc Chương
- Trương Nguyên
- Trương Nguyện Thành
- Trương Nhân Tuấn
- Trương Phượng
- Trương Quang
- Trương Quang Đệ
- Trương Quang Nhuệ
- Trương Quang Vĩnh
- Trương Thị Ngọc Hân
- Trương Thiên Phàm
- Trương Thu Hiền
- Trương Tố Hoa
- Trương Trọng Nghĩa
- Trương Tửu
- Trương Văn Dân
- Trương Văn Vĩnh
- Trương Vũ
- Trương Xuân Thiên
- Tú Mỡ
- Tù Quốc Hoài
- Tù Sâm
- Tú Trung Hồ
- Tuấn Duy
- Tuấn Khanh
- Tuân Nguyễn
- Tuấn Thảo
- Tuệ Anh
- Tuệ Đăng
- Tuệ Nguyên
- Tuệ Nhân
- Tuệ Nhật
- Tuệ Sĩ
- Tuệ Sỹ
- Tùng Dương Cola
- Tung Nguyen
- Turner
- Túy Hồng
- Tuyết Nghi
- Tư
- Từ Dung
- Tư liệu
- Tử Linh
- Từ Mai Trần Huy Bích
- Từ Quốc Hoài
- Từ Sâm
- Từ Thức
- Tưởng
- Tương Lai
- Umberto Eco
- Uông Tăng Kỳ
- Uông Triều
- Uyển Ca
- Uyên Nguyễn
- Uyên Thao
- Uyên Vũ
- V. Erofiev
- Vàng A Giang
- Varlam Shalamov
- Vasco Gargalo
- Vasily Makarovich
- Văn
- Văn Biển
- Văn Cao
- Văn Chinh
- Văn Công Hùng
- Văn Giá
- Văn học
- Văn học Miền Nam 54-75
- Văn Như Cương
- Văn Quang
- Văn Tâm
- Văn Việt
- Văn.
- Vấn đề hôm nay
- Vận Động Ứng Cử Đại Biểu Quốc Hội 2016
- Vân Hạ
- Vân Phi
- Velcrow Ripper
- Veronica Melkozerova
- Vi Lãng
- Vi Trần
- Vi Yên
- Viet Thanh Nguyen
- Viên Linh
- Việt Bách
- Việt Bình
- Việt Dzũng
- Việt Khang
- Việt Lang
- Việt Phương
- Viktor Maslov
- Vinh Anh
- Vĩnh Hảo
- Vĩnh Quyền
- Virginia Heffernan
- Virginia Woolf
- Vladimir Nabokov
- Võ An Đôn
- Võ Anh Minh
- Võ Anh Thơ
- Võ Bá Cường
- Võ Đắc Danh
- Võ Định Hình
- Võ Đức Phúc
- Võ Hồng
- Võ Huy Tâm
- Võ Hương Quỳnh
- Võ Kỳ Điền
- Võ Ngàn Sông
- Võ Phiến
- Võ Thị Hảo
- Võ Thị Thu Hằng
- Võ Tiến Cường
- Võ Tòng Xuân
- Võ Trí Hảo
- Võ Văn Quản
- Võ Văn Tạo
- Võ Văn Thôn
- Võ Xuân Quế
- Võ Xuân Sơn
- Volker Weidermann
- Volodymyr Vynnychenko
- Volodymyr Zelenskyy
- Vũ Bằng
- Vũ Biện Điền
- Vũ Cao Đàm
- Vũ Cát Tường
- Vũ Đình Hòe
- Vũ Đình Huỳnh
- Vũ Đình Liên
- Vũ Đình Phòng
- Vũ Đức Khanh
- Vũ Đức Phúc
- Vũ Đức Sao Biển
- Vu Gia
- Vũ Hà Văn
- Vũ Hạnh
- Vũ Hoàng Chương
- Vũ Hoàng Thư
- Vũ Hồng Ánh
- Vũ Huy Ngọc
- Vũ Huy Quang
- Vũ Khắc Hoè
- Vũ Khắc Khoan
- Vũ Kim Hạnh
- Vũ Kim Thu
- Vũ Lâm
- Vũ Lập Nhật
- Vũ My Lan
- Vũ Ngọc Giao
- Vũ Ngọc Hoàng
- Vũ Ngọc Tâm
- Vũ Ngọc Tiến
- Vũ Nho
- Vũ Oanh
- Vũ Quang Việt
- Vũ Quí Hạo Nhiên
- Vũ Quốc Ngữ
- Vũ Quỳnh Hương
- Vũ Quỳnh Nh.
- Vũ Thành Sơn
- Vũ Thanh Tâm
- Vũ Thanh Tùng
- Vũ Thành Tự Anh
- Vũ Thế Khôi
- Vũ Thị Hải
- Vũ Thị Nhuận
- Vũ Thị Phương Anh
- Vũ Thị Phương Lan
- Vũ Thị Thanh
- Vũ Thị Thanh Mai
- Vũ Thư Hiên
- Vũ Tiến Lập
- Vũ Trọng Khải
- Vũ Tuấn Hoàng
- Vũ Từ Trang
- Vũ Tường
- Vũ Viết Tuân
- Vũ Xuân Tửu
- Vương Bích Ngọc
- Vương Đan
- Vương Huy
- Vương Ngọc Minh
- Vương Tiểu Nhị
- Vương Trí Nhàn
- Vương Trọng
- Vương Trùng Dương
- Vương Trung Hiếu
- Vy Thảo
- W. H. Auden
- Wa Praong
- Walt Whitman
- Walter Isaacson
- Wayne Karlin
- Wells
- Wendy Barker
- Wilhelm Schmid
- Will Nguyen
- William Carlos Williams
- William Nee
- William Stafford
- William Stanley Merwin
- Winston Phan Đào Nguyên
- Wislawa Szymborska
- Wolf Biermann
- Wolfgang Borchert
- Wynn Gadkar Wilcox
- Xie Tao
- Xuân Ba
- Xuân Diệu
- Xuân Dương
- Xuân Đài
- Xuân Minh
- Xuân Phượng
- Xuân Sách
- Xuân Thọ
- Xuân Vũ
- Xương Văn
- Y Chan
- Ý Nhi
- Y Uyên
- Yanis Varoufakis
- Yevgeny Yevtushenko
- Yên Ba
- Yên Khắc Chính
- Yến Năng
- Yên San
- Yên San Thụy Miên
- Yiyun Li
- Yoko Ogawa
- Yōko Ogawa
- Yoko Tawada
- Young Sang Lee
- Yuliya Ilchuk
- Yuno Bigboi
- Yves Sintomer
- Yvette Tan
- Zac Herman
Ghi chép về một ngày khó quên
Nguyễn Quang Lập
Ngày nào trên thế gian đều là ngày đáng nhớ của người này, ngày đáng quên của người khác; ngày đặc biệt của người này, ngày bình thường của người khác. Ngày 30.4 cũng vậy. Nó là ngày đáng nhớ của George Washington, Tổng thống Mỹ đầu tiên. 30.4.1789 trên ban công Tòa nhà Liên bang Phố Wall thành phố New York, G. Washington đọc lời tuyên thệ nhậm chức Tổng thống dân cử đầu tiên của Hoa Kỳ. Với Gerald Ford, Tổng thống Mỹ thứ 38, ngày 30.4.1975 là ngày đáng quên, khi ông đã trực tiếp điều hành một cuộc tháo chạy nhục nhã nhất lịch sử nước Mỹ.
Nhà văn Duyên Anh gọi ngày 30.4.1975 là “Ngày Sài Gòn dài nhất”. Học theo Hans Speidel, Duyên Anh cũng viết một cuốn sách có tên “Ngày dài nhất”. Chỉ khác “Ngày dài nhất” của Hans Speidel là ngày mở đầu chiến dịch Overlord của quân Đồng Minh nhằm tiêu diệt Phát xít Đức, chiến dịch tấn công từ biển vào đất liền lớn nhất trong lịch sử, trận Normandie ngày 6.6.1944; “Ngày dài nhất” của Duyên Anh là ngày kết thúc Chiến dịch Hồ Chí Minh, chấm dứt thể chế Đệ nhị Cộng hoà.
Dù thế nào mặc lòng, với người Việt đó là một ngày khó quên.
*
Trốn chạy khỏi Đà Nẵng ngày 30.3.75. Ảnh: David H. Kennerly.
0g.Trong một ngôi nhà nhỏ Xóm Lách - Yên Đổ (chứ không phải cư xá Chu Mạnh Trinh quận Phú Nhuận, nơi nhiều văn nghệ sĩ Sài Gòn vẫn sinh sống), Duyên Anh ngồi im lìm với chai rượu Rémi Martin đã rỗng và cái gạt tàn lớn đầy vun mẩu thuốc lá. Sài Gòn yên tĩnh sau cơn hôi của điên khùng chiều qua (29.4), chỉ còn tiếng máy bay trực thăng rền rĩ phía Đại sứ quán Mỹ trong chiến dịch Frequent Wind (được dịch lung tung: Gió lớn, Gió đều, Gió thường xuyên) lúc 11g51 ngày 29.4 để di tản nốt hơn 10.000 người Mỹ và người Việt “có nguy cơ cao”.
Khi tất cả đường băng Tân Sơn Nhất bị hỏng, máy bay có cánh không thể cất cánh hạ cánh được, Bộ trưởng Quốc phòng James Schlesinger trực tiếp chỉ huy chiến dịch Talon Vise di tản bằng máy bay có cánh C141, C130 gọi về Nhà Trắng, nói như hét: “Vì Chúa, đề nghị dùng máy bay lên thẳng!”. Nhà Trắng chuyển sang “Lựa chọn 4”, dùng tất cả trực thăng ở Hạm đội 7, chiến dịch Talon Vise chuyển sang chiến dịch Frequent Wind cho máy bay trực thăng. Đô đốc Noel Gayler, Tư lệnh quân đội Mỹ ở Thái Bình Dương huy động 81/85 chiếc trực thăng, trong đó có 36 chiếc Chinook loại lớn. Đài phát thanh Quân đội Mỹ ở “Nhà số 7” đường Hồng Thập Tự phát sóng mật hiệu, cứ cách mười lăm phút lại thông báo: “Nhiệt độ ở Sài Gòn là 105 độ F và đang tăng”. Tiếp liền là giọng ca Bing Crosby hát bài “Noel tuyết trắng”.
Giờ này Bing Crosby vẫn hát: “Tôi đang mơ về một Giáng sinh trắng…”, Chiến dịch Gió lớn vẫn chưa ngưng. Duyên Anh đoán Phạm Duy đã bay được nửa chặng đường. Cả ông và Phạm Duy đều bị USIS, Sở Di trú Hoa Kỳ tại Sài Gòn, cho nhỡ tàu. Lần đầu tiên bị Mỹ lừa, hai văn nghệ sĩ nổi tiếng bậc nhất Miền Nam sốc nặng. Nhờ con, Phạm Duy cũng leo lên được máy bay. Trước đó ông đã rối rít tìm cách gọi cho Duyên Anh: “Tìm lối thoát lẹ đi, đừng tin Mỹ. Bọn Mỹ chó đẻ lắm.” Rốt cuộc Phạm Duy đành phải theo bọn “chó đẻ”.
Phạm Duy còn may mắn hơn nhà văn Chu Tử, chủ nhiệm báo Sống. Chu Tử ghét Mỹ hơn cả Phạm Duy, sức tàn lực kiệt, đi đứng còn không vững, vậỵ mà cũng “Get out”. Ông theo tàu Việt Nam Thương Tín rời sông Lòng Tàu (Cần Giờ) chừng vài hải lý thì bị một quả đạn pháo cối bắn đuổi theo tàu. 4000 sinh mạng trên tàu không ai chết, mỗi Chu Tử chết. Tháng Tư 1966 một số kẻ bợ đỡ Đệ Nhị Cộng hoà căm hờn bút lực Chu Tử đã ám sát ông bằng bốn viên đạn súng lục xuyên qua cổ răng miệng. Vậy mà ông không chết. Tháng tư 1975 ông lại chết vì một mảnh đạn vu vơ, lãng xẹt.
0g, Duyên Anh chìm trong rượu, Chu Tử chìm xuống đáy biển Cần Giờ. Bạn đọc của Chu Tử trên tàu Việt Nam Thương Tín đã thuỷ táng cho ông. Duyên Anh vẫn thức. Ông ráng ngồi đợi cái kết của cuộc chiến 30 năm. Ừ thôi, không đi được thì ngồi xem nó kết ra làm sao, âu cũng là thiên chức nhà văn. Trước khi bị USIS cho ăn quả lừa, Duyên Anh không bao giờ ngồi đợi điều không muốn, giờ đây là niềm an ủi đắng cay của ông.
Thời khắc ấy tại Sở chỉ huy chiến dịch Hồ Chí Minh ở Ấp Căm Xe (nay là Ấp Tân Định) xã Minh Tân, huyện Dầu Tiếng, Bình Dương, Đại tướng Văn Tiến Dũng cũng hút thuốc uống rượu nhưng không say khướt chẳng buồn thiu như Duyên Anh. Tướng Dũng và các cộng sự của ông đang phấn khích. Chưa khi nào các ông ra trận mà tốc độ “di tản chiến thuật” của quân lực Cộng hòa còn nhanh hơn cả mức tấn công của bộ đội. Ngày 5.2.1975 trước khi lên chiếc Antonov 24 bay vào Đồng Hới, khởi đầu Chiến dịch 275, ông còn nhìn thấy nơi giáp ranh Hà Nội - Giáp Bát bên phải quốc lộ 1, cây cột cây số đã tróc sơn màu đỏ trắng trổ một dòng chỉ dấu: “Sài Gòn 1789km”, thấy nó xa vời vợi. Chẳng ngờ giờ này ông đang ở nơi cách Sài Gòn chưa đầy 40km, chỉ trưa mai thôi ông sẽ tới Sài Gòn. Khó nói gì hơn hai tiếng thần kỳ. Giờ G. bắt đầu từ 0g 29.4, đại quân của ông chia thành năm cánh xuất quân tiến về Sài Gòn. “Đến 24 giờ 00 ngày 29-4-1975, toàn thể lực lượng tiến công vào Sài Gòn sẵn sàng như một chiếc búa thần đã vung lên, kẻ địch sắp bị trừng phạt co rúm lại, run sợ nhìn chiếc búa thần đang bổ xuống.” Tướng Dũng đã viết vậy trong sách “Đại thắng mùa xuân.”
Đại sứ Graham Martin tiễn phu nhân lên máy bay lúc 0g, khi không thể lùi được nữa. Cầm chịch cuộc di tản, Matrin muốn người Mỹ ra đi thong thả, tránh một cuộc tháo chạy hỗn loạn “làm mất mặt nước Mỹ”. Martin cấm cả phu nhân đại sứ, bà Dorothy Martin mà mọi người thương mến vẫn gọi là Dottie, không được đóng gói đồ đạc, người ngoài trông thấy sẽ đồn ầm lên: “Ông bà Đại sứ chạy rồi.” Bà Dottie chỉ được 11 phút chuẩn bị, vừa đủ một túi xách nhỏ lên máy bay. Cập rập vội vàng bà quên cả việc nấu cho chồng món lagu thịt bò tươi Củ Chi, khiến bà băn khoăn suốt chặng đường về nước Mỹ. Chồng bà đã thức trắng từ chiến dịch Talon Vise đến chiến dịch Frequent Wind, ngót nghét 74 giờ.
2g. Đại sứ Graham Martin gọi điện cho người trực tiếp điều hành trực thăng, Đô đốc Noel Gayler, ông cần 30 chuyến trực thăng CH53 chứ không phải 19 chuyến CH46. Gayler báo cho Martin hay, tình báo quân đội Mỹ cho biết cánh Tây Bắc Cộng quân chỉ cách Sài Gòn 20 km, và nói: Ngài định ở lại đón cộng sản sao? Martin làm như không có vấn đề gì, cố đùa, nói, không lo. Sứ quán Mỹ sát ngay Sứ quán Pháp, cùng lắm tôi phóng xuyên tường qua xin Đại sứ Mérillon tá túc. Và nếu bà Mérillon xinh đẹp không đi Ba Lê thì tôi xin tá túc ở phòng bả. Gayler mật báo cho Nhà trắng: Martin chưa chịu kết thúc cuộc di tản, “Ông ta đòi tát cạn cái giếng không đáy.”
Vừa xong câu chuyện với Gayler, Martin bỗng đùng đùng chạy bộ về đường Phùng Khắc Khoan, không ai hiểu chuyện gì. Giờ này ông Đại sứ ra đường là cực kì nguy hiểm. Hai trung sĩ cận vệ Jim Daisy và Colin Broussard hớt hải đuổi theo. Hoá ra Đại sứ về tư thất tìm con chó nhỏ Nit Noy lông đen xù, người bạn yêu quí của Janet con gái ông. Martin có bốn con, con trai cả vừa chết vì tai nạn ô tô. Con nuôi Glen Dill Mann, trung uý lái máy bay trực thăng, tử trận ở Tây Nguyên năm 1965, khi ông đang làm Đại sứ Thái Lan. Còn hai con gái là Janet và Nancy, bốn cháu nội, ngoại. Tất cả đều yêu Nit Noy. Martin ôm lấy con Nit Noy quay về Tòa Đại sứ, để lại toàn bộ đồ đạc trong nhà cho bọn hôi của.
Khi ấy ở Biên Hoà, Chuẩn tướng Trần Quang Khôi, Tư lệnh lữ đoàn 3 kỵ binh, Quân lực Cộng hòa nhận được điện Thiếu tướng Lê Minh Đảo, Tư lệnh sư đoàn 18 bộ binh, qua máy bộ đàm PC 25: “Báo anh hay tôi bị quân địch tràn ngập, Long Bình đã bị chúng chiếm.” Khôi hỏi: “Anh hiện giờ ở đâu? Có cần gì tôi không?” Ðảo đáp: “Tôi hiện ở gần nghĩa trang Quân Ðội, đang rút đi về hướng Thủ Ðức.” Sau đó không còn liên lạc được với tướng Đảo nữa. Người hùng trận Xuân Lộc vang dội khắp Miền Nam, trận duy nhất Quân lực Cộng hoà cầm cự với Cộng quân được ba ngày, bỗng nhiên mất tích. Đồn rầm lên tướng Lê Minh Đảo tử thủ đến cùng và bị bắt. Không phải, tướng Đảo đã giả trang thường dân nhảy xe lam về Sài Gòn. Trên xe có hai bộ đội trinh sát mặc quân phục bộ đội, công khai nói họ là ai và động viên người trên xe cứ bình tĩnh, đừng hoảng sợ. Đến ngã ba Tam Hiệp (Biên Hòa), hai bộ đội nhảy xuống và trả tiền xe đàng hoàng. Tướng Đảo nghĩ bụng, mình thua là phải rồi. Quân mình chưa đánh đã cướp giật tùm lum, quân người ta như vầy. Ông về Sài Gòn trốn biệt không làm gì hết, đợi ngày ra trình diện.
2g30. Trong phòng ngủ cựu Tổng thống Nguyễn Văn Thiệu ở Dinh Độc Lập, Tổng thống Dương Văn Minh vẫn ngồi thức chờ đoàn đi sứ trở về. 17g30 chiều qua, tức cách đây 7 tiếng, Dương Văn Minh quyết gỡ gạc cú chót cái gọi là “hoà hợp - hoà giải và chính phủ liên hiệp”. Vốn là hậu vệ bóng đá nổi tiếng tuyển Thủ Dầu Một tỉnh Bình Dương, Dương Văn Minh quyết giữ khung thành đến cùng dù khung thành đã bỏ trống, sân bóng chỉ còn mỗi ông và khung thành, trong khi đối phương còn nguyên cả 11 cầu thủ. Ông gửi một sứ đoàn đến trại David, trụ sở của “Phái đoàn quân sự bốn bên” đóng gần sân bay Tân Sơn Nhất, nơi Đại tá Võ Đông Giang đại diện Chính phủ Lâm Thời Cộng hoà Miền Nam Việt Nam (CPLTCHMNVN) thường trực. Sứ đoàn gồm có Luật sư Trần Ngọc Liễng, Giáo sư Châu Tâm Luân và Linh mục Chân Tín. Họ đã được Đại tá Võ Đông Giang tiếp đãi lịch sử bằng món chuối chín truyền thống “của nhà trồng được” và trả lời vừa thật lịch sự vừa thật phũ phàng: “Không có chuyện thương thuyết. Chính quyền Cách mạng sẽ xoá bỏ chính quyền Sài Gòn.” Sứ đoàn được mời ngủ qua đêm để tránh bom rơi đạn lạc, khéo léo giữ lại để làm con tin. Ông Minh không nhận được thông tin, chẳng có ai gọi điện cho ông, sốt ruột ông cứ ngồi bó gối trông ra cho đến sáng.
Từ trái qua phải: Giám đốc CIA William Colby, Bộ trưởng Ngoại giao Henry Kissinger và Chủ tịch Ban tham mưu liên quân - Đại tướng George Brown,
19g30 (giờ Hoa Thịnh Đốn) ngày 28.4.1975 khi nghe tin Việt Cộng bác bỏ đề nghị ngừng bắn của Tổng thống Dương Văn Minh. Ảnh: David H. Kennerly.
Đại sứ Martin cũng không ngủ. Cú điện thoại của Kissinger dựng Martin dậy vào lúc 2h30. Kissingger yêu cầu “cho Tổng thống biết” con số di tản còn lại cuối cùng tại Toà Đại sứ. Martin nói phứa “ngay và luôn”: cả thảy 729 người bao gồm có 500 người Việt, 173 thuỷ quân lục chiến (TQLC) và 53 người Mỹ dân sự. Kissinger nhẩm rất nhanh, chỉ cần 9 chuyến trực thăng CH53 sẽ bốc hết. Lúc này tại Hoa Thịnh Đốn là 14g ngày 29.4, Kissinger vui vẻ ước tính 2 giờ nữa là xong, ông cho Ron Nessen Thư kí báo chí Nhà Trắng thông báo cuộc họp báo dự kiến lúc 14g sẽ cho lùi lại lúc 16g.
Nửa giờ sau Martin lại gửi công điện cho Nhà Trắng cho biết còn 1.100 người Việt chứ không phải 500 người. Kissinger ngao ngán hết nổi, không thể hiểu con số cuối cùng của Martin là sao nữa. Ron Nessen nói đùa, ông Martin sẽ di tản 1.100 người Việt cuối cùng trong số 500 người Việt cuối cùng. Dù biết Martin đang cố di tản càng nhiều càng tốt người Việt, ngoài việc giữ sĩ diện cho nước Mỹ, là một chút tình của ông với người Việt, con ông đã chết trận ở nơi đây. Nhưng không vì thế mà để mặc cho Martin tát “cái giếng không đáy”, tiếp tục báo các con số ma, Tổng thống Ford quyết định chấm dứt cuộc di tản.
3g15. Trực thăng CH46 đáp xuống sân thượng, viên phi công trao cho Martin thư viết tay của Đô đốc Gayler cho biết lệnh Tổng thống: Chỉ có 9 chuyến trực thăng nữa, không hơn. Đại sứ phải lên trực thăng chuyến cuối cùng. Mặt Martin bạc trắng. Eva Kim, thư ký riêng của Đại sứ chào ông và lên máy bay. Đi sau cô là nhà báo George Arthur, phóng viên báo Los Angeles Times trong tay ôm cái bọc nhỏ giấu con Nit Noy. Martin sợ người ta trông thấy con chó ông Đại sứ được lên máy bay trong khi bao nhiêu người Việt đang kẹt lại.
3g30. Kissinger gọi điện cho Martin cho hay kể từ giờ phút này trực thăng chỉ chở người Mỹ di tản. “Ông và các vị anh hùng của ông bây giờ là phải trở về nhà.” Dứt lời Kissinger đặt máy, sợ Martin lại phân bua xin xỏ. Martin biết khi ông chưa lên máy bay thì cuộc di tản chưa chấm dứt, nên ông đã cố dây dưa nhiều lần. Với Kissinger, cuộc di tản là của người Mỹ chẳng của ai khác, kể cả Đại tướng Đại Hàn đang kẹt trong Tòa Đại sứ Mỹ. Như Charles de Gaulle chỉ biết đội nước Pháp lên đầu, dù là người Do Thái, Kissingger vẫn coi nước Mỹ “là riêng là thứ nhất”. Frank Snepp, chuyên viên CIA, tác giả cuốn “Cuộc tháo chạy tán loạn”, kể: Nhiều công chức ở Nhà Trắng nói, nếu dân Mỹ ai cũng như Kissinger thì quốc kỳ Mỹ không cần vẽ 50 ngôi sao mà vẽ một con rắn với lời chú: “Xin đừng giẫm lên tôi.” Vậy mà ngài Ngoại trưởng còn than thở với các nhà báo, nếu biết trước việc cắt giảm viện trợ của Quốc hội Mỹ, (thì ông) đã không thương thuyết Hiệp định Paris. Lời than sặc mùi đạo đức giả.
3g40. 12 chuyên viên cuối cùng của Tòa Đại sứ lên máy bay, trong có Frank Snepp, ông viết: “Máy bay vượt qua trung tâm Thành phố, theo đường Vũng Tàu, con đường quen thuộc Chủ nhật tôi vẫn thường đi. Máy bay vừa qua Biên Hòa, rẽ vào hướng Đông, thì tôi thấy kho Long Bình nổ, một loạt nấm nhỏ nguyên tử bốc lên. Trên hệ thống đường từ Sài Gòn đi Xuân Lộc, hàng nghìn xe vận tải, xe tăng, chắc là của Bắc Việt Nam, đang chạy từ từ về Biên Hòa, xe nào cũng sáng đèn.”
3g45. Tom Polgar, trưởng chi nhánh CIA tại Sài Gòn, gửi công điện về Nhà Trắng: “Chúng tôi đề nghị đóng cửa Tòa Đại sứ lúc 4g30 vì còn nhu cầu phá huỷ hết máy móc truyền thông. Đây là công điện cuối cùng của Tòa Đại sứ Sài Gòn.”
Martin đi xuống sân Tòa Đại sứ. Còn 420 người Việt đang chầu chực được lên máy bay. Ông bị viêm phổi, nói không còn ra tiếng: “Kể từ giờ này sân thượng đón máy bay CH46 chở người Mỹ, còn máy bay CH53 lớn hơn sẽ đáp xuống đây đón quí vị.” Đó là lời nói dối cuối cùng của ông Đại sứ với người Việt. Sau đó đám lính TQLC lùa hết người Việt xuống sân, họ chốt hết các cửa cầu thang lên sân thượng. Tiếng la hét rân trời của 420 người Việt, họ biết ông Đại sứ nói dối. Martin đứng ngây như kẻ điếc. Chiến tranh làm người Sài Gòn nhạy bén hơn về sự nói dối, làm người Mỹ dối trá thành thục hơn.
4g42. Chiếc CH46 có tên “Lady Ace 09” viết bằng sơn xanh hai bên hông, đáp xuống sân thượng Tòa Đại sứ. Viên phi công to như con gấu, Đại úy Jerry Berry hiền lành cố làm ra vẻ lạnh lùng nói với Martin: “Thưa ngài, Tổng thống Ford ra lệnh cho tôi đưa ngài lên trực thăng này, nếu ngài không tự nguyện leo lên. Đây là lúc phải rời đi.” Martin hiểu nếu ông không chịu đi thì chính viên phi công này sẽ bế ông lên ném vào máy bay.
Graham Martin cúi mặt để cho Jerry Berry dìu lên trực thăng. Sau ông có Tuỳ viên báo chí John Hogan, Chi nhánh trưởng CIA Tom Polgar và Đại tá George Jacobson, cố vấn đặc biệt của Đại sứ. Như một xác chết di động, Martin lần từng bước lên cầu thang máy bay. Người đàn ông miền Nam nước Mỹ cao ráo đẹp trai như một cao bồi xinê, quyến rũ đến nỗi phu nhân tướng John Murray, chỉ huy quốc phòng Mỹ tại Sài Gòn, đã phải rên lên: “Không có ai đáng mê bằng Martin!”, hơn hai năm ở Việt Nam đã thành cái xác không hồn, da dẻ tái nhợt mặt mày xám xịt. Đôi mắt từng làm rụng cuống tim bao nhiêu phụ nữ giờ đây u tối lạnh lẽo.
Qua pha đèn người ta thấy ông Đại sứ đang lên máy bay, 420 người gào thét thất thanh réo gọi tên ông. Vì một tai nạn giao thông, Martin không quay được từ trái ra phía sau, trong khi cầu thang máy bay chếch về hướng phải, ông không nhìn được sau lưng mình 420 người Việt lần cuối. Martin!... Martin! Tiếng kêu đau đớn giận dữ xé rách Sài Gòn nửa đêm về sáng, khiến trời cũng phải khóc. Một cơn mưa nhẹ rải khắp Sài Gòn. Ở Xóm Lách Duyên Anh đứng giữa sân ngửa mặt đón cơn mưa. Ông viết: “4g30: Trời lất phất mưa. Không phải sương rây. Sẽ xảy ra chuyện gì những giờ sắp tới?”.
4g48. Máy bay “Lady Ace 09” rời nóc Toà Đại sứ. Trên cao, sở chỉ huy nhỏ trong máy bay C130 phát tín hiệu: “Cọp (Tiger)!! Cọp! Cọp!”. Nhận được tín hiệu báo tin ông Đại sứ đã bay, Đô đốc Noel Gayler gọi cho Bộ trưởng Quốc phòng Schlesinger, Schlesinger báo cho Bộ trưởng Ngoại giao Kissinger. Lúc ấy ở Hoa Thịnh Đốn là 17g, Kissinger bước vào phòng họp báo với vẻ tự tin sảng khoái, ông nói: “Đại sứ của chúng ta đã ra đi, và cuộc di tản có thể được nói là hoàn tất.” Một nhà báo hỏi ngay: “Không còn một người Mỹ nào ở Sài Gòn?”. Kissinger đáp: “Đúng vậy”. Tiếng vỗ tay rần rần. Các nhà báo rào rào túa đi gửi tin.
5g. Sài Gòn đang ngủ, chưa thấy nhà ai mở cửa. Đường phố vắng hoe. Không lẽ cơn hôi của điên khùng chiều hôm qua khiến mọi người khó ra khỏi giường giờ này? Không phải. Số hôi của không tới một phần nghìn. Nhà báo Jean Lartéguy nói đúng: Giờ này 3 triệu người Sài Gòn đang nín thở dò đài Giải Phóng để nghe phản ứng hoà hay đánh từ phía bên kia.
“Phía bên kia” hết thảy đang thức, đại quân tướng Dũng đang hăm hở tiến quân. Sách “Một thời nhiễu nhương” của Bạch Hạc Trần Đức Minh cẩn thận chép: “Vào lúc 5 giờ sáng ngày 30 tháng 4 các cánh quân của Quân đội Bắc Việt đồng loạt tiến công.” Cả thảy năm cánh quân. Cánh quân Tây Bắc tiến đánh phi trường Tân Sơn Nhất. Cánh quân phía Bắc tiến chiếm Bộ Tổng tham mưu. Cánh quân Tây Nam tiến chiếm Bộ Tư lệnh biệt khu Sài Gòn và Tổng nha Cảnh sát. Cánh quân phía Đông từ Biên Hoà theo Quốc lộ về Sài Gòn. Cánh quân Đông Nam từ cầu Đồng Nai theo xa lộ Biên Hoà về Dinh Độc Lập.
6g00. Hoa Thịnh Đốn là 18g. Kissinger vừa ra khỏi phòng họp báo gặp ngay Chánh văn phòng Nhà Trắng Donald Rumsfeld, ông này nói vừa nhận được điện của Schlesinger, hãy còn 11 người lính TQLC canh giữ Tòa Đại sứ. Kissinger phát điên quát tháo ầm ĩ, chửi thẳng cái tên Schlesinger. Chửi rồi bỏ đi, không thèm quay lại phòng họp báo đính chính. Donald Rumsfeld kể, ông đã trực tiếp gặp Tổng thống Ford, nói: “Cuộc chiến tranh này đã có quá nhiều lời nói dối. Không nên chấm dứt cuộc chiến bằng một lời nói dối.” Ford đồng ý để cho Thư kí báo chí Nhà Trắng Ron Nesson đính chính lại điều này.
6g30. Hoa Thịnh Đốn là 18g30. David Hume Kennerly, Nhiếp ảnh gia Tổng thống Ford chụp được bức ảnh thời khắc Kissinger và Brent Scowcroft, Phó cố vấn an ninh quốc gia cùng đưa tay xem đồng hồ. Họ đang chờ đợi thông tin 11 lính TQLC đã được cứu khỏi Tòa Đại sứ Sài Gòn hay chưa. Tổng thống Ford coi Kennerly như người nhà. Nhờ vậy mà Kennerly được sang Việt Nam chuyến 20.4.75 và ông có cả một chùm phóng sự ảnh để đời về Việt Nam những ngày cuối cùng của cuộc chiến, xứng danh nhiếp ảnh gia giải Pulitzer. Trước khi đi Việt Nam, vì buổi tối không rút được tiền, Kennerly hỏi mượn Ford và bất ngờ thâý trong ví tổng thống số một thế giới còn có mỗi 47 đô. 27.4 Kennerly trở về, ông trả lại Ford 47 đô cùng thông báo: “Tin tốt là chiến tranh đã qua đi. Tin xấu là chúng ta đã bị thua.”
Kissinger và Brent Scowcroft cùng đưa tay xem đồng hồ. Ảnh David Hume Kennerly.
7g. Trung tướng Nguyễn Phúc Vĩnh Lộc, Tổng tham mưu trưởng; Trung tướng Trần Văn Trung, Tổng cục trưởng Chiến tranh chính trị; Đại tá Trần Ngọc Huyến và một số sĩ quan khác lên đoàn xe rời Bộ Tổng tham mưu đến Công xưởng hải quân, dùng một chiếc tàu hư duy nhất còn để ở xưởng vượt sông Sài Gòn ra biển. Tướng Vĩnh Lộc thay chức Tổng tham mưu trưởng của Đại tướng Cao Văn Viên. Đại tướng Viên đã bỏ chạy chiều ngày 28.4 cùng với Chuẩn tướng Trần Văn Thọ, Trưởng phòng 3 Bộ Tổng tham mưu. Tướng Viên ra đi để lại đơn từ chức đặt lên bàn làm việc, lấy trụ cờ hiệu nhỏ dằn lên. Không ai biết ông đi lúc nào, kể cả viên phi công lái máy bay trực thăng cho ông.
Đáng ra Cao Văn Viên nên từ chức Tổng tham mưu trưởng ngay khi ông vừa nhậm chức này năm 1972. Olivier Todd, tác giả cuốn “Tháng Tư nghiệt ngã”, nhận xét: “Từ năm 1965 đến 1973, các tướng tá ở Miền Nam trong tất cả mọi cuộc hành quân từ nhỏ tới lớn, từ việc đi tuần tiễu, đi mở đường, nằm đường, đến các cuộc tìm và diệt địch, chạm súng, chiều ngang hay chiều sâu, nhảy dù hay trực thăng vận v.v. tất cả đều có nhu cầu được hoả lực pháo binh, trực thăng vũ trang hay oanh tạc cơ yểm trợ tối đa, nếu không được pháo đài bay B52 từ Thái Lan, đảo Guam hay từ Phi luật Tân qua trải thảm trước… Họ đã quá tùy thuộc và còn đang tùy thuộc vào hỏa lực yểm trợ của phi pháo và không trợ.” Một quân đội ra trận kiểu đó đến Chúa làm tư lệnh Bộ Tổng tham mưu cũng chào thua. Napoléon nói rồi: “Chúa chỉ đứng về phe nào có các tiểu đoàn lớn nhất, mạnh nhất”, chứ không phải các đội quân chưa xông trận đã cầu viện. Tướng Viên nhìn nhận Bộ Tổng tham mưu của ông chỉ có nhiệm vụ tư vấn mà thôi, mọi việc đã có Tổng thống Thiệu bắt tay chỉ ngón. Bất kì lúc nào cấp dưới đề đạt lên, ông chỉ có hai câu: “Anh đã trình Tổng thống chưa?”, “Anh cứ trực tiếp làm việc với Tổng thống đi.” Tổng thống cũng không bằng người Mỹ, khi các tướng tuỳ viên quân sự Mỹ, John Murray hay Fred Weyand, gọi sang, ông chỉ có hai tiếng: “OK, thanks!”. Đại tướng Cao Văn Viên quá hiểu quân đội của ông đánh đấm theo châm ngôn Hoa Kỳ: “Ai chi tiền người ấy chỉ huy”. Thế thì chiều 28.4 tướng Viên mới ra đi là quá trễ.
Tướng Lộc cầm chức tướng Viên liền đọc Nhật lệnh nghiêm trị những quân nhân đào ngũ, gọi các tướng bỏ nước cầu vinh là những kẻ phản bội. Sài Gòn lại lên cơn hy vọng. Vĩnh Lộc mê văn Duyên Anh, thuộc lòng vài cuốn sách của Duyên Anh khiến nhà văn hết sức mến yêu và tin tưởng vị tướng này. Vào giây phút tướng lĩnh đua nhau tháo chạy, tối qua trên màn ảnh nhỏ của đài Truyền hình Việt Nam băng tần số 9, tướng Vĩnh Lộc đang chắp tay sau lưng đi đi lại lại mắng mỏ kẻ bỏ chạy, Duyên Anh nức nở mừng thầm: “Của tin còn một tướng này làm ghi”. Ai dè sáng nay tướng Vĩnh Lộc cũng chạy nốt.
Dù gì Tướng Vĩnh Lộc cũng là một trong các tướng tá bỏ chạy muộn nhất, chỉ khi nước đến chân mới chịu nhảy. Tướng Nguyễn Cao Kỳ từng thề với Đài BBC: “Tôi còn cái quần đùi cũng ở lại Việt Nam đánh nhau với cộng sản” đã bỏ chạy từ 10g sáng hôm qua bằng trực thăng Huey của riêng ông. Tướng Kỳ còn lôi theo cả tướng Ngô Quang Trưởng, vị tướng tài ba nhất Quân lực Cộng hòa, người đã từng thề trước ba quân: “Ai muốn lấy Đà Nẵng hay bước qua xác Trưởng này.” Con rể nhà văn Thạch Lam từ khi đáp xuống Soái hạm Blue Ridge tự nhiên cấm khẩu, cứ đứng yên một chỗ nhìn vô bờ, ai hỏi gì cũng không nói.
Nguyễn Cao Kỳ (giữa), Ngô Quang Trưởng (phải) vừa đáp trực thăng xuống tàu sân bay Midway ngày 29.4.1975 (sau đó được đưa sang soái hạm Blue Ridge). Ảnh: Internet.
7g30. 11 Lính Mỹ TQLC trên nóc Tòa Đại sứ chờ đợi mòn mỏi hơn hai giờ, đến nỗi họ tính phải chui qua Đại sứ Pháp xin tị nạn. Cuối cùng máy bay cũng đã đến. Chiếc CH46 đáp lên nóc, vẫn Đại úy Jerry Berry đón họ. Viên phi công này đã bay 18 giờ rưỡi trong tổng số 20 giờ của Chiến dịch Frequent Wind. 11 lính Mỹ cuối cùng leo lên trực thăng cuối cùng. Trung sĩ Juan Valdez đẩy đít người đi trước và hét lên: “Tôi là người cuối cùng!”.
Máy bay cất cánh lúc 7g53 phút, vừa lúc nhiều người Việt leo lên được nóc Tòa Đại sứ. Họ lao vào trực thăng CH46 khi nó đã bay lên. Thế là hết. Những người Việt bị bỏ rơi cuối cùng nằm sấp ngửa ngổn ngang trên sân thượng, lặng ngắt.
Giờ ấy Hoa Thịnh Đốn là 20g01 29.4. Tổng thống Ford lẻn khỏi bữa tiệc tối chiêu đãi Quốc vương Jordan, ngài Hussein, tới Phòng đưa đón khách của Nhà Trắng sát ngay đó để nhận điện thoại Bộ trưởng Quốc phòng Schlessinger báo tin về 11 lính Mỹ TQLC đã được cứu thoát. Kennerly cũng chụp được ảnh này, ông viết: “…sự dính líu của Mỹ tại Việt Nam giờ đã thực sự chấm dứt. Tổng thống cảm thấy vô cùng nhẹ nhõm.”
Nhưng đó cũng chỉ là tin vịt. Còn nhiều người Mỹ ở Miền Nam vì nhiều lý do khác nhau đã không tham gia cuộc di tản. Sách “Những ngày cuối cùng của Việt Nam Cộng hoà”, nhà nghiên cứu Lịch sử - Mỹ thuật, giáo sư Nguyễn Khắc Ngữ chép: “Những người bị bỏ lại có cả 70 người Hoa-Kỳ, một số khá lớn những người Việt làm việc cho Tòa Đại sứ đến phút cuối cùng. Họ được hẹn đến điểm tập trung nhưng không thấy xe bus và trực thăng đến đón. Ngoài ra họ còn bỏ quên hai xác của TQLC Mỹ chết trong vụ pháo kích ở trụ sở DAO và còn quàn tại nhà Bịnh viện Cứu thế.” Hai lính TQLC Mỹ này là Hạ sĩ Darwin Judge và Hạ sĩ Charles McMahon. Họ mới đến Sài Gòn hơn chục ngày để phục vụ di tản và trúng đạn pháo 130 ly vào lúc 4g30 sáng ngày 29.4.
Hạ sĩ Darwin Judge (trái) và Hạ sĩ Charles McMahon. Hai lính Mỹ chết trận cuối cùng ở Việt Nam. Ảnh: Alan Dawson.
Trong số 70 người Mỹ nói trên có một trung uý Mỹ, không rõ tên gì. Dân đường Yên Đổ (nay là Lý Chính Thắng) thấy ông chiều 29.4 nhảy lên nóc nhà cầm cái chổi phất trần xua đuổi những trực thăng Mỹ đi đón dân di tản bay tới, hét thật to: Cục cứt! Cục cứt… Cút! Cút!
8g. Sài Gòn tứ phương súng nổ. Quân tướng Dũng chiếm thế thượng phong. Tăng bộ đội bao vây bốn hướng. Tăng sư 304 vượt được cầu Long Bình. Tăng đại đội 7 tiểu đoàn 5 trung đoàn 24 sư đoàn 10 chiếm được Bệnh viện Vì Dân. Bộ đội sư 323 đánh bật sư 25 Quân lực Cộng hòa chiếm được Khiên Cương, đang tiến vào Xa lộ Đại Hàn. Tăng của Binh đoàn I đang đánh vào Bến Cát.
Nội thành Sài Gòn vẫn yên tĩnh. Đường Hiền Vương (nay là Võ Thị Sáu) nhiều quán phở gà vẫn mở. Đường Đồng Khánh (nay là Trần Hưng Đạo B) khách vẫn vào ra các quán hủ tiếu. Đường Nguyễn Văn Thinh (nay là Mạc Thị Bưởi) vẫn đầy những quán bánh mì. Quán cà phê hai vỉa hè đường Nguyễn Huệ vẫn đông Khách. Sáng nay Sài Gòn hầu như không quán cà phê nào đóng cửa dù đường phố có vẻ vắng hơn ngày thường.
Sài Gòn thật lạ. Yên hàn chỉ một tiếng súng là bao nhiêu người bu tới xúm đen xúm đỏ, giờ súng nổ rân trời ai nấy tỉnh như không. Đường phố nhiều nhà đóng cửa, nhà nào còn ở lại gia chủ vẫn ra sân thong thả tưới hoa. Ở nơi đang diễn ra chiến sự, cà phê vỉa hè vẫn có người ngồi. Thấy bộ đội ôm súng rật rật chạy qua người ta chỉ dè dặt ngó theo, không ai hoảng sợ bỏ chạy. Có người còn vui vẻ gọi với: “Quí anh giải phóng mạnh giỏi!”, “Cà phê đã mấy chú Giải phóng ơi!”…
Lúc này ở Dinh Thủ tướng số 7 Đại lộ Thống Nhất (nay là đường Lê Duẩn), Tổng thống Dương Văn Minh họp Tân nội các của Vũ Văn Mẫu, ông nói: “Để tránh cho người dân Sài Gòn những tai hoạ đã xảy ra như ở Đà Nẵng, mà còn có thể tồi tệ hơn, tôi quyết định trao quyền cho Chính phủ Lâm thời Miền Nam Việt Nam”. Không ai lên tiếng phản đối hay đồng tình. Im lặng như một nấm mồ. Thế là hậu vệ Thủ Dầu Một quyết định không chỉ trao cầu môn mà trao cả sân bóng cho đối phương.
8g30. Vẫn như mọi ngày Phạm Xuân Ẩn ngồi ở café Givral nằm ở góc đường Tự do (nay là Đồng Khởi) và Lê Lợi. Quán cà phê trứ danh, từng được Graham Green đưa vào tiểu thuyết “Người Mỹ trầm lặng”. Và những vị khách trứ danh, trong đó có “Điệp viên hoàn hảo” khét tiếng Phạm Xuân Ẩn và con chó Berger biết nghe tiếng Pháp. Lúc này không có Cao Giao, Trịnh Công Sơn hay những người bạn khác, ông Ẩn ngồi một mình trầm ngâm. Giờ này ông vẫn trong vai phóng viên báo Time. Vợ con đã gửi sang Mỹ, mình ông ở lại cùng con chó Berger. Ai hỏi vì sao không đi ông đều bảo bà già đang ốm. Kỳ thực ông ở lại để đón ông Mười Hương, chỉ huy trực tiếp của ông. Nhờ bám trụ đến cùng café Givral, Phạm Xuân Ẩn đã cứu được Trần Kim Tuyến, trùm mật vụ Đệ Nhất cộng hòa thời Ngô Đình Diệm một bàn thua trông thấy.
Vì chủ quan nghĩ rằng cỡ như ông người Mỹ không bao giờ bỏ, Trần Kim Tuyến bỏ mất nhiều cơ hội để ra đi. Vợ của ông, bà Jackie, và các con đang ở Singapore, ông Tuyến nhởn nhơ đến ngày 29.4 mới biết người Mỹ đã cho ông nhỡ tàu. Thế cùng ông phải chạy đến nhờ Phạm Xuân Ẩn. Suốt ngày 29.4 ông Ẩn không cách gì đưa được ông Tuyến vào trong Toà Đại sứ. 16g, khi đã tuyệt vọng, thốt nhiên ông Ẩn nhớ đến trùm CIA ở Sài Gòn, ông Thomas Polgar. Lập tức ông gọi cho Polgar. “Đưa ngay đến 22 Gia Long, nhanh lên, chuyến bay cuối cùng đó!”, Polgar đáp gọn. 22 Gia Long (nay là Lý Tự Trọng) là tư thất của John Pittman, phó của Polgar. Đây là nơi CIA Mỹ dùng để đón những cộng tác viên của họ để di tản. Phạm Xuân Ẩn kéo Trần Kim Tuyến chạy đến 22 Gia Long vừa lúc cửa kéo đang từ từ hạ xuống. Ông Ẩn lao tới đỡ lấy cánh cửa khi nó còn cách mặt đất chừng 1m, hét lên: “Theo lệnh của Đại sứ, phải cho người này vào!”. Không cần biết lính bảo vệ đồng ý hay không, Phạm Xuân Ẩn miệng nói tay đẩy ông Tuyến chui vào. Thân già da cóc, ông Tuyến chạy cầu thang bộ lên sân thượng đến cầu thang máy bay thì kiệt sức, không leo lên được, nằm sấp dưới chân cầu thang. Từ trên máy bay Trung tướng Trần Văn Đôn trông thấy, ông tụt xuống cầu thang quắp lấy Trần Kim Tuyến, cứ thế chạy ngược lên máy bay. May ông Tuyến nhỏ bé ông Đôn còn quắp được. Chuyến trực thăng cuối cùng ở 22 Gia Long cất cánh đúng 18g20. Chuyện như phim hành động.
Nhiều người nhầm đây là nóc nhà Toà Đại sứ, không phải, nó là nóc nhà 22 Gia Long. Vào lúc 18g ngày 29.4.1975 người cuối cùng là ông Trần Kim Tuyến.
Khi đó Trung tướng Phó Thủ tướng - Bộ trưởng Quốc phòng Trần Văn Đôn đã leo lên được máy bay. Ảnh Hubert Van Es.
Ngã Bảy Chuồng Bò (quận 10) dân chúng đã căng biểu ngữ: “Hoan hô Quân giải phóng chiến thắng!”. Nhiều cờ xanh đỏ của Mặt trận Giải phóng, có cả cờ đỏ sao vàng. Từ hôm qua đến giờ này Sài Gòn chỉ có hai loại cờ, một là ở những công sở người ta treo những tấm vải trắng ngụ ý cờ trắng, hai là cờ tam tài của Pháp ở những công thự nước ngoài. Ngã Bảy Chuồng Bò là khu vực cắm cờ giải phóng sớm nhất. Sau tuyên cáo đầu hàng của Dương Văn Minh, khu vực này rợp cờ xanh đỏ và cờ đỏ sao vàng.
9g. Dương Văn Minh tiếp ông François Vanuxem, tướng Pháp hồi hưu, thạc sĩ triết học. François Vanuxem từng có nhiều cố vấn cho cả Diệm và Thiệu. Ngồi cạnh ông Minh là Lý Quý Chung vừa được đưa vào Chính phủ Vũ Văn Mẫu, chức Tổng trưởng, tức Bộ trưởng, Bộ Thông tin. Tướng Vanuxem cố vấn cho Tổng thống Minh chạy sang phía người Tàu. Nếu Chính quyền Việt Nam Cộng hoà lên tiếng cầu cứu người Tàu, người ta sẽ đem quân đánh chiếm Miền Bắc để Việt Nam Cộng hoà có cái mà thương thuyết. Không biết đúng sai thật giả ra sao, ông Minh nghe đến người Tàu đã nhăn mặt. Ông lịch sự chối khéo, đuổi khéo. Vanuxem vừa quay lưng ông Minh đã quay lại cười cười nói với Lý Quý Chung: “Mình làm tay sai cho Pháp, rồi tay sai cho Mỹ, giờ còn làm tay sai cho Tàu, chắc chết.” Nghe sao mà thương.
9g30. Ông Vũ Ánh, Giám đốc Sở Thời sự Đài phát thanh Sài Gòn, người trực Đài suốt ngày đêm kể từ ngày 28.4 khi mà lãnh đạo nhà đài đã bỏ chạy. Trong bài “Giây phút hấp hối của Việt Nam Cộng hòa”, Vũ Ánh kể: “Chúng tôi uống cà phê, ăn mì gói, hút thuốc đến khoảng 9 giờ 30 (sáng 30-4) vừa định vào phòng tin tức thì Thư ký trực hốt hoảng chạy từ trên lầu xuống: “Ông ơi, văn phòng Tổng thống điện thoại xin cử người sang thâu băng hiệu triệu”.Vừa lúc ấy nữ phóng viên Yến Tuyết vào đài. Cô đòi đi theo kỹ thuật viên sang thu thanh nhưng tôi không cho. Tôi chỉ định Lê Phú Bổn và một kỹ thuật viên là anh Hồ Ổn sang Phủ Thủ tướng, số 7 đường Thống Nhất, Tổng thống Dương Văn Minh và Nội Các chờ họ ở đó.
Bổn thu thanh và mang vào Đài vài phút trước 10 giờ sáng và nói: “Đầu hàng rồi. Tổng thống lệnh cho phát ngay, không cần hoàn chỉnh”. Tôi đưa cuốn băng cho Vũ Thành An. Nội dung cuốn băng chỉ dài chưa đầy 5 phút, trong đó Tổng thống Dương Văn Minh kêu gọi quân nhân, cảnh sát và các lực lượng bán quân sự “giữ vị trí, buông súng để bàn giao chính quyền trong vòng trật tự”. Bản hiệu triệu này do chính Tổng thống Dương Văn Minh đọc theo một script do chính ông viết trên một mảnh giấy. Nhưng cuốn băng chỉ phát được một lần vào lúc 10 giờ 15 phút sáng 30-4-1975.”
Ông Vũ Ánh nói Đài phát thanh Sài Gòn chỉ phát bản “Hiệu triệu” một lần, tại sao người ta nghe được nhiều lần? Ấy là vì các Đài phát thanh Giải phóng, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài BBC và Đài VOA đã thu từ Đài Sài Gòn và phát lại nhiều lần.
9g45. Trước khi sang Dinh Độc Lập để đón “Phía bên kia”, Tổng thống Dương Văn Minh nói với Tân nội các: “Bắt đầu từ giờ phút này sự ràng buộc giữa anh em chúng ta không còn nữa. Mỗi người hoàn toàn tự do theo quyết định sự chọn lựa của mình.” Không ai khóc cũng không ai cười.
Sau đó Dương Văn Minh và Tân nội các sang Dinh Độc lập. Toàn bộ tám chiếc mô tô cảnh sát danh dự, hộ tống xe Tổng thống. Lần đầu tiên cũng là lần cuối cùng Dương Văn Minh được hưởng chế độ vi hành trên đường phố của một Tổng thống.
10h15. Đài phát thanh Sài Gòn phát bản “Tuyên cáo” đầu hàng của Tổng thống Dương Văn Minh. Nhà sử học trứ danh Tạ Chí Đại Trường trong cuốn “Một khoảnh Việt Nam Cộng hoà nối dài” đã chép: “…lúc radio loan tin Tổng thống Dương Văn Minh loan báo “chờ bàn giao chính quyền”, tôi bật dậy: “Đầu hàng rồi!”. Cả hẻm ồ lên: “Hết chiến tranh!”. Giản dị quá.”
10g30. Bộ đội trung đoàn 24 sư đoàn 10 chiếm được cổng số 5 Sân bay Tân Sơn Nhất. Lính Cộng hoà ôm súng ngồi ngẩn, họ đã nghe tuyên cáo của Tổng thống. Bộ đội cũng đã biết tuyên cáo này, họ đối xử rất nhẹ nhàng với lính Cộng hoà. Bộ đội tập trung tù binh lại yêu cầu lính Cộng hoà nộp vũ khí, cởi hết quân phục, rồi ai về nhà nấy. Lính Cộng hoà làm theo nhưng rất ít người về. Họ ngồi lại, không ai nói với ai, có người khóc.
Lữ đoàn 203 tăng - thiết giáp qua cầu Sài Gòn. Một dàn tăng M48 của lính Cộng hoà nghênh chiến. Tàu chiến Quân lực Cộng hòa giữa sông đang lao tới. Đúng lúc Dương Văn Minh đọc tuyên cáo. Tất cả khựng lại. Thừa dịp tăng Lữ đoàn bộ đội 203 tiến vào Hàng Xanh, chục chiếc tăng chia làm hai ngả. Năm chiếc vào đường Hồng Thập Tự (nay là Xô Viết Nghệ Tĩnh và Nguyễn Thị Minh Khai), năm chiếc vào đường Phan Thanh Giản (nay là Điện Biên Phủ). Cả hai cánh đều hướng về Dinh Độc Lập.
Một trung đội lính Cộng hoà ngồi dưới chân cầu Sài Gòn, họ hút với nhau một điếu thuốc rồi giải tán. Giản dị như cày xong thửa ruộng.
Khắp các đường phố ngổn ngang áo quần mũ mão giày dép lính Cộng hoà. Từng tốp năm ba người lính Cộng hoà mặc quần đùi lủi thủi đi bên vỉa hè.
Nhà báo Jean Lartéguy, tác giả cuốn “Vĩnh biệt Sài Gòn”, kể về ít phút sau lệnh đầu hàng của Dương Văn Minh trên Đài phát thanh Sài Gòn, ông viết: “Và bỗng nhiên, từ nơi quan sát, tôi trông thấy một đơn vị Dù (Quân lực Cộng hòa) di chuyển dọc hai bên đường Catinat (nay là đường Đồng Khởi) theo đội hình chiến đấu. Súng cầm tay, họ điều động trong một trật tự hoàn hảo. Khi các sĩ quan ra dấu, họ ngừng lại, núp sau những cánh cửa rồi tiến lên. Sắp giao tranh tại Sài Gòn chăng? Trông những người lính này quyết tâm lắm. Khi tới ngang nhà hàng Continental họ quẹo về hướng chợ Bến Thành. Một hiệu lệnh được ban ra. Thế là họ trút bỏ hết quân phục và khí giới với đồ trang bị rồi bỏ chạy.”
Sau tuyên bố tan hàng của Dương Văn Minh, một đại tá Quân lực Cộng hòa và hơn 100 biệt động quân rút về Đại học Vạn Hạnh, định chiếm nơi này làm nơi tử thủ. Nguyễn Hữu Thái, nguyên Chủ tịch Hội Sinh viên Sài Gòn, cùng nhiều sinh viên đã ngăn cản nhóm biệt động quân này. Đại tá ra lệnh cho các biệt động quân bỏ khí giới và quân phục. Nguyễn Hữu Thái đã cấp cho mỗi người một giấy chứng nhận ronéo, ghi: “Binh sĩ này đã nộp súng và được phép về nhà”. Ký: Uỷ ban sinh viên - học sinh Cách mạng.
11g. Chiến sự ở Tân Sơn Nhất đã tạm yên, bộ đội đã làm chủ hoàn toàn. Cổng chính vào sân bay nhiều lính Cộng hoà mặc quần đùi túm tụm đứng ngồi hút thuốc uống nước. Gần đấy có bức tượng nhỏ tạc lính Mỹ TQLC với hàng chữ: “Sự hy sinh cao cả của Người lính đồng minh không bao giờ bị lãng quên”. Nghe nói Tổng thống Thiệu cho dựng tượng này vào năm 1970 để nhớ những lính Mỹ chết trong chiến tranh, chủ yếu để nịnh Mỹ.
Giờ này ông chủ bức tượng lính Mỹ kia, cựu Tổng thống Nguyễn Văn Thiệu, đang ăn cơm với anh trai là Đại sứ Nguyễn Văn Kiểu ở Đài Bắc. Không biết trong bữa cơm ông Thiệu nói những gì, chắc chắn sẽ có chửi Mỹ trong câu chuyện. Năm 1973 sau Hiệp định Paris ông Thiệu đã chửi Kissinger là “Thằng chó đẻ”. Tất nhiên là chửi sau lưng nhưng Kissinger nghe được, ông thề sẽ không bao giờ ghé lại Sài Gòn. Tổng thống Richard Nixon ra sức xoa dịu Kissinger, dỗ như dỗ con nít, nói: “Không có gì đâu. Rồi ông sẽ thấy ông không phải là con chó đẻ.”
Giờ này ngày hôm qua 29.4, bà Anna Chennault từ Mỹ bay sang Đài Bắc gặp Thiệu. Người đẹp quí bà này là quả phụ tướng Claire Chennault – Cựu tư lệnh Không đoàn 14 Phi Hổ (Flying Tigers) nhóm tình nguyện của Mỹ nổi tiếng trong Đệ nhị thế chiến (ông này đã tặng ảnh có chữ kí cho Hồ Chí Minh năm 1945 ở Côn Minh, nhờ vậy mà thiên hạ đồn rầm lên Việt Minh được Mỹ ủng hộ). Chồng chết, bà Anna Chennault hoạt động lobby cho Đài Loan với Mỹ, năm 1968 bà đã xúi Thiệu tẩy chay Hội nghị Paris giúp Richard Nixon Đảng Cộng hoà đả bại Hubert Humphrey Đảng Dân Chủ, đắc cử Tổng thống. Bà Chennault gửi lời nhắn của Nhà Trắng không cho Thiệu tị nạn: “Tổng thống nên đi nơi khác, nhưng gia đình có thể vào Hoa Kỳ được.” Mỹ có đem kiệu rước ông Thiệu cũng không thèm vào đất nước của “Thằng chó đẻ”. Ông Thiệu nhếch mép cười, nói: “Làm kẻ thù của Hoa Kỳ thì dễ, nhưng làm bạn của họ thì thật khó.” Khó dễ tuỳ ở ông, khi người ta không muốn làm bạn với ông nữa thì khó lắm.
Nữ ký giả Ý Oriana Fallaci xếp Tổng thống Nguyễn Văn Thiệu vào một trong 10 lãnh tụ giỏi nhất thế giới. Lãnh tụ giỏi nhất thế giới coi “Tổ quốc” của ông tương ứng với các khoản viện trợ Mỹ. 1,4 tỷ đô từ sông Bến Hải vào đến Mũi Cà Mau. 1,1 tỷ đô “hy sinh” 5 tỉnh phía Bắc, từ Quảng Trị đến Quảng Ngãi. 900 triệu đô “hy sinh nốt 7 tỉnh Cao nguyên và 5 tỉnh duyên hải Nam miền Trung. 750 triệu đô “Tổ quốc” của ông Thiệu “Đầu nhỏ đít to” Sài Gòn và vùng châu thổ sông Cửu Long và cái đầu nhỏ Tuy Hoà. Từ “Quyết không nhường một tấc đất” đến “Giữ được bao nhiêu hay bấy nhiêu”, ông Thiệu đã “bảo vệ Tổ quốc” theo cách các cò đất. “Ta có thể ví sự mất tiền xấp xỉ như mất đất vậy”, chân lý của tướng John Murray cũng là chân lý “cò đất” của Tổng thống Nguyễn Văn Thiệu.
Chân lý ấy chống lại “Tổ quốc” của ông Thiệu nhưng giúp ông và tướng lĩnh kiếm được khẳm tiền. Khi bỏ nước ra đi, ông Thiệu chỉ mang theo 200 ngàn đô và một ít nữ trang của phu nhân Tổng thống, bà Nguyễn Thị Mai Anh. Nhưng sách “55 ngày & 55 đêm – Cuộc sụp đổ của Việt Nam Cộng hòa” của Chính Đạo Vũ Ngự Chiêu, cho hay: “Ngoài số vàng 5 triệu Mỹ kim ở Thuỵ Sĩ, tài sản Thiệu thu thập được qua việc trộm của công, buôn lậu nha phiến, vàng bạc, kim cương, và buôn bán các chức vụ Chánh Án, Tỉnh Trưởng, Tư Lệnh Sư đoàn, v.v. ước lượng vào khoảng 50 triệu Mỹ kim. Đường dây chuyển ngân là Công ty Hàng Không Việt Nam, do sui gia của Thiệu chỉ huy.”
Ông Thiệu và hệ thống ươn hèn vì tham nhũng của ông đã cho Quốc hội Mỹ một câu trả lời trước yêu cầu của Tổng thống Ford 722 triệu đô viện trợ quân sự và 250 triệu đô viện trợ kinh tế ngày 19.4.75, là: “Get out, fast” (Rút ngay, thực nhanh), không có câu trả lời thứ hai.
11g15. Tổng nha Cảnh sát tan hàng không còn một ai. Ông Thái Doãn Mẫn kể, khi cánh quân Ban an ninh T4 của Thành Uỷ Sài Gòn do ông dẫn đầu vào tới đây thì đã vắng vẻ. Một nồi cơm điện ăn chưa hết, cơm hãy còn nóng.
Trường đua Phú Thọ, hai xe tăng T54 bộ đội và M48 Quân lực Cộng hòa đấu nhau. Cả hai đều cháy dính vào nhau. Lính hai xe không ai sống sót.
Lăng Cha Cả một dàn xe tăng M48 Quân lực Cộng hòa sáu chiếc dàn hàng ngang đứng trơ giữa đường, lính tráng chạy đâu cả.
Sách “Những ngày cuối cùng của Việt Nam Cộng hoà” của Nguyễn Khắc Ngữ chép: “Trên đường Gia Long, hai xe vận tải nhà binh chế tạo tại Nga mang hiệu Motolova, cho một trung đội Việt Cộng (VC) mặc quân phục đến chiếm Bộ Quốc phòng. Khi bộ đội VC chạy vào Bộ Quốc phòng thì một Trung tá Việt Nam Cộng hoà đang đứng ở cột cờ rút súng toan tự tử. Các bộ đội VC vội vàng chạy lại ôm lấy ông ta và giật lấy súng. Đó là Trung tá Nguyễn Văn Cung, một sĩ quan tác chiến thuộc sư đoàn 18 Bộ binh. Khi Dương Văn Minh tuyên bố đầu hàng, Nguyễn Văn Cung cùng ba sĩ quan khác lấy một xe Jeep chạy về Bộ Quốc phòng. Bộ đội VC đã vào đến Sài Gòn, ông hoàn toàn thất vọng định tự tử. Nguyễn Văn Cung bị VC bắt đi, ông đã nói thẳng với họ rằng: “Các ông là người thắng trận, chúng tôi là người thua trận. Các ông có chính quyền, có súng đạn trong tay, các ông đem tôi bắn bỏ, đời tôi cũng không ân hận.” Một cán binh VC đã bảo Cung: “Cách mạng không cần cái chết của anh. Cách mạng cần anh suy ngẫm về những tội ác mà anh đã phạm, làm lại cuộc đời một người dân lương thiện.”
Chuyên gia kinh tế Huỳnh Bửu Sơn, người đã trực tiếp kiểm kê 16 tấn vàng Chính quyền Việt Nam Cộng hoà để lại (mà người ta đồn “Ông Thiệu đã mang đi.”) Ông Sơn cùng nhiều người dân túa ra hai bên đường Thống Nhất “xem bộ đội”. Ông kể: “Khoảng 11g tôi nghe tiếng gầm rít của xích sắt toán xe tăng đầu tiên tiến vào trung tâm thành phố từ ngõ Thị Nghè. Tôi và một số người khác kéo nhau đến sát tường rào trường Dược để xem. Đứng cạnh tôi là anh Đại uý dù Quân lực Cộng hòa, người chỉ huy đại đội dù đóng trên tầng ba Đại học Dược. Anh còn mặc nguyên bộ áo rằn ri của lính dù, chỉ để đầu trần. Đột nhiên, chiếc xe tăng cắm cờ giải phóng đi đầu quay ngoắt lại, leo lên lề đường, tiến sát vào bờ rào. Tôi có cảm tưởng như nòng pháo đang chĩa thẳng vào mặt mình. Tôi nhìn thấy rất rõ họng súng đen ngòm với những khía hình răng cưa ở miệng súng. Một người lính trên pháo tháp đột nhiên đứng dậy, rút khẩu súng K.54 ra lên cò và chĩa thẳng vào anh Đại uý dù đang đứng sát cạnh tôi. Thời gian bỗng như đông lại trong đầu tôi. Tôi có cảm giác sẽ nghe tiếng súng nổ, và người lính dù đổ gục xuống. Nhưng một người lính khác cũng đang đứng trên pháo tháp, có lẽ là người chỉ huy, đưa bàn tay gạt khẩu K.54 xuống. Anh từ tốn hỏi người lính dù: “Đã đầu hàng rồi, sao anh còn ở đây?”. Người lính dù cũng bình tĩnh trả lời: “Chúng tôi đã tuân lệnh buông súng, tôi chỉ đứng đây xem thôi.” Người chỉ huy phất tay ra hiệu, chiếc xe tăng đột nhiên quay ngoắt ra nhanh không kém và chạy ầm ầm về phía trước, hướng về Dinh Độc Lập. Đoàn xe tăng gồm năm, sáu chiếc tiếp tục kéo theo sau, tiếng xích sắt kêu rít mặt đường nhựa. Sau một lúc tôi nghe tiếng ầm thật lớn. Tôi cứ nghĩ là tiếng đại bác nổ, sau này mới biết là tiếng xe tăng húc đổ cổng dinh.”
Đó là chiếc xe tăng 390 của lữ đoàn 203, người chỉ huy hỏi viên Đại uý dù là thiếu uý Lê Văn Phượng. Người chụp được bức ảnh độc nhất vô nhị chiếc tăng 390 húc đổ cổng Dinh Độc lập là nữ nhà báo Pháp Françoise Demulder, người mẫu nghiệp dư, nhà báo cũng nghiệp dư. Bà đã bám theo Dương Văn Minh vào dinh. Khi trung tá Nguyễn Văn Binh ra đóng cổng Dinh, bà chạy ra và phục sẵn. Nửa giờ sau, xe tăng 390 lao đến húc cổng. Thế là Demulder có bức ảnh để đời.
11g25. Không xác định được giờ xe tăng húc đổ cổng Dinh Độc Lập: 12g05? 10g45? 11g10? 11g15? 12g10? 11g30?, vì không có bằng chứng xác thực để xác định là giờ nào? “Bên Thắng Cuộc” của Huy Đức kể chuyện treo cờ trên nóc Dinh Độc Lập, sách này chép: “Phải mất khá lâu, ba người đi cùng mới giúp Bùi Quang Thận hạ lá cờ ba sọc vàng xuống bởi nó khá lớn và được buộc dây chắc chắn. Bùi Quang Thận kéo lá cờ của Mặt trận Dân tộc Giải phóng nửa xanh nửa đỏ có sao vàng ở giữa lên, sau khi viết và ký tên vào: “11g30 ngày 30-4. Thận”. Cứ tin ông Thận có đồng hồ, trước khi ký tên vào cờ ông có nhìn đồng hồ. Căn cứ vào giờ treo cờ có thể đoán thời gian ông Thận tới Dinh Độc Lập là khoảng 11g20-11g25, cùng thời gian với xe tăng 390 húc đổ cổng Dinh.
“Hồi kí không tên” của nhà báo Lý Quý Chung, người luôn bên Dương Văn Minh ở Dinh Độc Lập trưa 30.4, sách này chép: “Khoảng hơn 11g30 sáng, chiếc tăng đầu tiên loại T.54 xuất hiện ở từ đầu kia đại lộ Thống Nhất, phía Thảo Cầm Viên. Tổng thống Minh và các thành viên chính phủ cùng một số dân biểu nghị sĩ ra đứng tiền đình của Dinh Độc Lập để chuẩn bị đón tiếp. Chiếc tăng to lớn tiến gần, đến khoảng Nhà thờ Đức Bà thì đột ngột bắn chỉ thiên hai phát đại bác gây hoảng hốt cho tất cả mọi người đang đứng chờ ở tiền đình. Thế là tất cả lui vào phòng làm việc của ông Thiệu và lo lắng chờ.
Chỉ ít phút sau, tiếng chân người vang dội trong đại sảnh, có cả tiếng khua vũ khí và tiếng đạn lên nòng. Rồi tiếng hô to từ phía đại sảnh: “Mọi người đi ra khỏi phòng ngay!”… Người bước ra khỏi phòng trước tiên là Tổng thống Dương Văn Minh. Tiếp theo là Thủ tướng Vũ Văn Mẫu. Ông Minh và ông Mẫu đều rất bình tĩnh, sự bình tĩnh của hai ông cũng truyền sang tôi. Tôi trao cái cặp da xách tay của tôi cho Dân biểu Thạch Phen rồi mạnh dạn bước theo.
Chúng tôi vừa ra hành lang để đi đến đại sảnh thì ở đầu kia có nhiều bộ đội cầm súng và hô to: “Mọi người giơ hai tay lên!”. Ông Minh, ông Mẫu và tôi cùng mọi người đi phía sau đều nhất loạt giơ tay. Ra đến đại sảnh, tôi thấy có nhiều người mặc thường phục cũng có mặt lẫn với bộ đội. Tôi nhận ra một số gương mặt quen thuộc, đã từng hoạt động báo chí hoặc trong các phong trào đấu tranh học sinh sinh viên. Tôi nhớ hình như có anh Nguyễn Vạn Hồng (tức Cung Văn), Triệu Bình, Nguyễn Hữu Thái, Huỳnh Văn Tòng, v.v. Ai đó, tôi không nhớ rõ, chạy đến ôm tôi nâng lên khỏi mặt đất và nói to trong sự mừng rỡ tột cùng: “Mình thắng rồi!”, trong lúc hai tay tôi vẫn giơ cao trong tư thế đầu hàng. Nước mắt tôi trào ra, tôi khóc…”
Tin rằng đó là những giọt nước mắt thành thật của nhà báo Lý Quý Chung, sau này là Thư ký Toà soạn báo Lao Động, bút danh Chánh Trinh.
11g30. Đại uý Bùi Quang Thận là người treo cờ giải phóng lên nóc Dinh Độc Lập vào 11g30, việc này có vật chứng là chữ ký ông Thận ghi ngày giờ trên lá cờ. Nhưng ai là người đưa ông Thận lên nóc Dinh Độc Lập để treo cờ? Có năm người tự nhận chính mình. Có lẽ cả năm đều không nói dối. Trên nóc Dinh Độc Lập trưa 30.4 có nhiều cờ Giải phóng được treo lên sau lá cờ của Bùi Quang Thận. Cả năm người đưa năm bộ đội khác nhau vào năm thời điểm khác nhau lên nóc Dinh Độc Lập. Chẳng ai biết tên các bộ đội mình đã dẫn đường. Ngày hôm sau 1.5.1975 báo chí đăng tên bộ đội Bùi Quang Thận treo cờ thì cả năm người đều tin bộ đội được mình đưa đi treo cờ tên là Bùi Quang Thận. Vì thế mới có chuyện giờ treo cờ cũng khác nhau: 12g30, 11g30, 11g, 12g15. Còn việc đâm bổ vào kính tường và sợ vào cầu thang máy, thời điểm đó bộ đội nào cũng vậy cả.
Vẫn “Hồi ký không tên”, nhà báo Lý Quý Chung viết: “Một người bộ đội (tôi không rõ quân hàm) nói với Tổng thống Minh: “Anh chỉ cho tôi đường đi lên để hạ cờ ngụy quyền.” Ông Minh quay qua tôi đứng bên cạnh: “Chung, toa hướng dẫn người này lên sân thượng.” Sau này tôi mới biết đó là Đại uý Bùi Quang Thận. Nói về sự kiện 30.4 tại Dinh Độc Lập có một bài viết kể tên một ai đó đã đưa bộ đội lên hạ cờ. Tôi không biết ở Dinh Độc Lập còn có một nơi nào khác treo cờ hay không ngoài cột cờ sân thượng. Năm 1990, khi kỷ niệm 15 năm giải phóng Miền Nam, một hãng truyền hình Nhật có mời tôi và Trung tá Bùi Quang Thận cùng tái hiện lại những giây phút tôi đưa Đại uý Thận lên sân thượng Dinh Độc Lập để hạ cờ của chế độ Sài Gòn.”
Câu chuyện của ông Lý Quý Chung làm tôi tin chính ông là người dẫn đường cho Đại uý Bùi Quang Thận. Dù có mấy phút gần nhau và đã 15 năm ông Thận có thể quên, nhưng khi tái hiện cùng nhau, quay đi quay lại nhiều lần, nhất định ông Thận sẽ nhớ. Nếu không phải Lý Quý Chung dẫn đường, Bùi Quang Thận sẽ lên tiếng.
11g40. Tại Bộ Tổng tham mưu Việt Nam Cộng hoà, Trung sĩ Trần Văn Minh đã tự sát bằng súng Colt 45. Trung sĩ Huỳnh Hồng Hiệp kể: “Sau lưng tôi, Minh khóc và nói một mình “Thôi rồi, mất nước rồi.” Nói xong anh Minh bước tới gần cột cờ, nghiêm chỉnh đưa tay lên, chào xong móc khẩu Colt 45 bên hông kê lên màng tang. Một tiếng nổ đơn độc vang lên. Tôi chắc tiếng nổ đó đã hòa tan trong tiếng máy của hàng trăm chiếc xe Honda, Vespa, Suzuki. Minh ngã xuống.”
Trước đó 10 phút, 11g30, dưới chân tượng đài TQLC, đối diện với toà nhà Quốc hội Việt Nam Cộng hoà Trung tá cảnh sát Nguyễn Văn Long cũng tự sát bằng súng Colt 45. Trung tá Nguyễn Văn Long sinh tại Phú Hội, Huế ngày 1 tháng 6 năm 1919, 56 tuổi, là người cao tuổi nhất trong số các vị tuẫn tiết.
Một danh sách 38 tướng tá tự sát trong ngày 30.4. Thiếu tướng Nguyễn Khoa Nam 11g30. Chuẩn tướng Lê Văn Hưng 20g45. Chuẩn tướng Lê Nguyên Vỹ 11g. Chuẩn tướng Trần Văn Hai 12g đêm. Thiếu tướng Phạm Văn Phú 12g trưa. Còn lại là 31 sĩ quan cấp tá, trong đó có Trung tá Nguyễn Văn Long.
12g. Ông Nguyễn Hữu Thái, người có mặt từ khi bộ đội vào Dinh Độc Lập 11g30 cho đến khi Đài phát thanh Sài Gòn thu phát xong tuyên cáo Đầu hàng vô điều kiện 13g30. Ông Thái đã kể cho con gái ông những gì xảy ra từ 12g-13g30, đăng trong sách: “30.4.75 Sự kiện & Đối thoại của một gia đình”, xin trích đoạn: “Binh lính bảo vệ Dinh Độc Lập đã bị dồn lại tập trung trên bãi cỏ trước Dinh, để tay lên đầu, không ai bị còng tay. Các chỉ huy cấp thấp Quân giải phóng cũng có người muốn trói các thành viên trong nội các Dương Văn Minh. Nhưng Chính uỷ xe tăng 203 Bùi Văn Tùng xuất hiện, ông khá hoà nhã nhưng cương quyết, chỉ mời các ông Tổng thống Dương Văn Minh, Thủ tướng Vũ Văn Mẫu ra đài phát thanh nói lời đầu hàng. Chính uỷ Bùi Văn Tùng thảo ra lời đầu hàng. Tướng Minh có đề nghị chỉ nêu chức danh Đại tướng để nhân dân có cảm tình hơn, không nên dùng chữ “Tổng thống” dân không ưa. Nhưng ông Tùng không chịu, yêu cầu nêu cả chức danh tổng thống thì mới ra lệnh được cho cả quân sự và dân sự. Dù sao ông Minh cũng làm Tổng thống được ba ngày rồi.
Các bên đều mệt mỏi, mất ngủ nên Tổng thống Minh đọc va vấp mấy lần. Máy Đài vẫn chạy nhưng nhân viên Đài đã biến đi đâu mất cả. Khi Chỉnh uỷ Tùng thảo lời đầu hàng cho Tướng Minh đọc, sinh viên phải chạy đi tìm kỹ thuật viên, nhà ở gần đài, đến vận hành. Nội dung phát ba phụ trách, làm luôn MC, chủ yếu phát đi các lời của Tổng thống Minh, Chính uỷ Tùng, cùng Thủ tướng Mẫu kêu gọi công nhân viên chức bàn giao cho Cách mạng và sinh hoạt bình thường.”
12g30. Kissinger đòi trả lại nửa giải Nobel Hoà Bình 1973 (nửa giải còn lại thuộc về Lê Đức Thọ nhưng ông đã không nhận từ đầu). Nhà báo Olivier Todd, tác giả cuốn “Tháng Tư nghiệt ngã”, cho hay: Cũng trong ngày 30 tháng 4 này, ông Kissinger viết thư cho bà Lionnaes, thư ký của giải Nobel về Hoà Bình. Ông mong muốn được trả lại cả giải thưởng và số tiền. Nhưng Uỷ ban ở Na Uy từ khước. Olivier Todd bình luận: “Đối với ông Kissinger, với tư cách con người, và một người của chính quyền, sự kiện Sài Gòn thất thủ đã thể hiện một sự thất bại thật to lớn, thật rõ ràng và thật nặng nề cho sự nghiệp của ông ta.”
13g. Dương Văn Minh đọc tuyên cáo “Đầu hàng vô điều kiện” cho Nguyễn Hữu Thái ghi âm, chấm dứt nhiệm kì Tổng thống ngắn nhất lịch sử thế giới, cũng có thể ngắn nhất lịch sử loài người.
13g30. Nghe tuyên cáo “Đầu hàng vô điều kiện” của Dương Văn Minh phát trên Đài Sài Gòn, nghe cả tiếng MC Nguyễn Hữu Thái, biết Nguyễn Hữu Thái đang ở Đài, Trịnh Công Sơn, Huỳnh Ngọc Chênh và một số sinh viên chạy đến Đài. Nguyễn Hữu Thái quyết định làm một chương trình phát thanh. Nguyễn Hữu Thái mở đầu: “…Cách mạng Sài Gòn, Chợ Lớn Gia Định và chúng tôi xin công bố là thành phố Sài Gòn đã được giải phóng lúc 12 giờ ngày hôm nay, 30 tháng 4 năm 1975. Chúng tôi xin đồng bào hãy bình thản và bình tĩnh tiếp tục cuộc sống bình thường. Quân đội cách mạng đã làm chủ hoàn toàn thành phố và hiện tại chúng tôi […]. Như thanh niên sinh viên học sinh Sài Gòn và toàn quốc đã biết, chúng tôi xin giới thiệu anh Sơn có thể nói vài lời và cũng là hát cho quý vị nghe một bài ngăn ngắn.” Trịnh Công Sơn phát biểu: “Tôi, nhạc sĩ Trịnh Công Sơn, rất vui mừng và cảm động gặp và nói chuyện với tất cả các anh em nghệ sĩ ở miền Nam Việt Nam này… Tôi xin hát một bài. Hiện tại ở trên đài thì không có đàn guitar, tôi xin hát lại cái bài “Nối vòng tay lớn”. Hôm nay, thật sự cái vòng tay lớn đã được nối kết. Và Trịnh Công Sơn đập nhịp hát cùng vài anh em: “Rừng núi dang tay nối lại biển xa/ Ta đi vòng tay lớn mãi để nối sơn hà…”
Tàu Trường Xuân là tàu ra đi cuối cùng. Khi Trịnh Công Sơn và nhóm sinh viên hát “Nối vòng tay lớn” trên Đài phát thanh Sài Gòn, con tàu trọng tải 2.500 tấn, dài 85m, rộng 12m, chở 4000 ngàn nhân mạng rời Thương cảng Sài Gòn, không ai ngăn cản. Chẳng may tàu chết máy trôi dạt ngoài khơi mấy ngày liền. Không nước không thực phẩm, bốn ngàn người đói khát phơi nắng, không ít người chết và tự tử. May có tàu hàng Đan Mạch của Thuyền trưởng Olsen phát hiện và cấp cứu, đưa về Hương Cảng lúc 19g ngày 4.5.75.
Tàu Trường Xuân 13g30 ngày 30.4.1975. Ảnh: Internet.
14g30. Nhiều người cứ tưởng chiến tranh đã chấm dứt lúc 13g30, giờ mà Trịnh Công Sơn trực tiếp hát “Nối vòng tay lớn” trên Đài phát thanh Sài Gòn. Nhưng không. Cuộc chiến vẫn còn ở một góc Thành phố.
Ở sân bay Tân Sơn Nhất, một nhóm lính Cộng hoà với một khẩu M.60 và hơn chục khẩu AR15. Bộ đội trung đoàn 24, sư đoàn 10 ra sức dùng loa và bụm tay kêu gọi đầu hàng nhưng họ vẫn không chịu, đáp lại hàng tràng súng máy và M79. Không thể buộc nhóm lính Cộng hoà tan hàng, bộ đội điều tới một tăng T.54 với họng súng DK.100 ly trực chỉ vào ổ kháng cự nã độc một phát viên đạn xuyên (không phải đạn phá, để không tiêu diệt cả ổ). Đó mới là viên đạn cuối cùng của Chiến dịch Hồ Chí Minh, cũng là viên đạn cuối cùng của chiến tranh, vừa đúng 14g30.
Khoảng 10g sáng ngày 30-4-1975, bộ đội từ hướng Hóc Môn tiến vào trung tâm thành phố Sài Gòn đang đi ngang qua đường Trương Minh Giảng (Lê Văn Sỹ) quận 3. Ảnh Nguyễn Đình Đạt
Bộ đội Đại đội 7, tiểu đoàn 5, trung đoàn 24, sư 10 vừa chấm dứt cuộc chiến nói trên, đi bộ thành hàng trên vỉa hè, mặt mày ai nấy nhàu nhĩ nhem nhuốc ám khói. Họ mệt mỏi lầm lì đi. Từ quán cà phê một cô gái chạy ra chặn lấy anh bộ đội trắng trẻo đẹp trai đi cuối, chụp lấy tay anh, nói: “Cho em bắt tay chú giải phóng!”. Rồi cô le te chạy, vừa chạy vừa cười. Anh lính trẻ mỉm cười tẽn tò, nhìn theo cô gái. Đó là Trung sĩ Hoàng Ấu Phương, 20 năm sau là nhà văn Bảo Ninh, tác giả cuốn tiểu thuyết bất hủ: “Nỗi buồn chiến tranh.”
Củ Chi 17.3.2023
NQL