Danh ngôn
Trong mọi cộng đồng, chúng ta cần một nhóm thiên thần gây rối.
We need, in every community, a group of angelic troublemakers.
(Bayard Rustin – trích bài phát biểu tại New York City 1963)
Trong mọi trường hợp, chắc chắn rằng sự thiếu hiểu biết, đi kèm với quyền lực, là kẻ thù tàn bạo nhất có thể có của công lý.
It is certain, in any case, that ignorance, allied with power, is the most ferocious enemy justice can have.
(James Baldwin - No Name in the Street 1972)
Các cuộc cách mạng và các cá nhân có thể bị giết hại, nhưng bạn không thể giết chết các ý tưởng.
While revolutionaries and individuals can be murdered, you cannot kill ideas.
(Thomas Sankara, một tuần trước khi bị ám sát, 1987)
Không có cảm giác nào cô đơn hơn việc bị chính đất nước mình trục xuất.
There's not a more lonely feeling than to be banished by my own country.
(Kiyo Sato – Kiyo’s Story 2009)
Ban Biên tập
Địa chỉ liên lạc:
1. Thơ
tho.vanviet.vd@gmail.com
2. Văn
vanviet.van14@gmail.com
3. Nghiên cứu Phê Bình
vanviet.ncpb@gmail.com
4. Vấn đề hôm nay
vanviet.vdhn1@gmail.com
5. Thư bạn đọc
vanviet.tbd14@gmail.com
6. Tư liệu
vanviet.tulieu@gmail.com
7. Văn học Miền Nam 54-75
vanhocmiennam5475@gmail.com
Tra cứu theo tên tác giả
- A. A. Fadeev
- A. Puskin
- A. T.
- Abdulrazak Gurnah
- Abraham F. Lowenthal
- Ace Le
- Ace Lê
- Adam Gopnik
- Adonis
- Adrian Horton
- Agi Mishol
- Ajar
- Akiko Miki
- Alain Guillemin
- Alan Phan
- Alăng Văn Gáo
- Alăng Văn Giáo
- Aldous Huxley
- Aleksandr Griboedov
- Alesandr Blok
- Alex Marshall
- Alex Smith
- Alex Thai
- Alex-Thái Đình Võ
- Alexander Fadeev
- Alexander Solzhenitsyn
- Alexandra Alter
- Alexandre FERON
- Alice Munro
- Alina Lesik
- Alison Flood
- Allen Ginsberg
- Amanda Gorman
- Amartya Sen
- Amelia Glaser
- Amos Oz
- An Nam
- Anatole France
- Anatoly Gavrilov
- Anders Olsson
- André Breton
- André Menras
- André Menras – Hồ Cương Quyết
- André Menras Hồ Cương Quyết
- Andrea Hoa Pham
- Andrea Kendall-Taylor
- Andreas Fulda
- Andreas Wimmer
- Andrew Postman
- Andy Cao
- Anh Anh
- Anh Hồng
- Anh Hồng (nhà thơ)
- Ánh Liên
- Anh Nhi
- Anh Văn
- Anika Zeller
- Anna Akhmatova
- Anna Maria Bracale Ceruti
- Anna Mitchell
- Anne Carson
- Anne Hébert
- Anne Henochowicz
- Annie Ernaux
- António Jacinto
- Antôn Nguyễn Trường Thăng
- Archimedes L.A. Patti
- Arlette Quỳnh Anh Trần
- Arnold Schwarzenegger
- Arthur Koestler
- Arty Abel
- Arvind Subramanian
- Augustina
- Aurélie Coulon
- Aurelien Breeden
- Ba Sàm
- Bá Thụ Đàm
- Bạch Cúc
- Bạch Hoàn
- Bách Mỵ
- Bách Thân
- Bạch X. Phẻ
- Bạch Xuân Phẻ
- Bakhtin
- Ban Mai
- Bàn Văn Thòn
- Ban Vận động Văn đoàn Độc lập Việt Nam
- Bảo Huân
- Bảo La
- Bảo Nhi Lê
- Bảo Ninh
- Bảo Phác
- Bão Vũ
- Barbara Demick
- Bashô
- Batrioldman
- Bauxite Việt Nam
- Bắc Đảo
- Bắc Phong
- Bằng Việt
- BB Ngô
- Bei Dao
- Benjamin Péret
- Benjamin Ramm
- Bertolt Brecht
- Bertrand Russell
- Bettina Rheims
- Bích Ngân
- Biếm họa
- Biên Cương
- Biệt Hiệu
- Bilahari Kausikan
- Billy Collins
- Bình Nguyên Lộc
- Brahma Chellaney
- Branko Milanovic
- Brett Reilly
- Brian Pascus
- Brian Wu
- Brice Pedroletti
- Brodsky
- Bryan
- Bùi An
- Bùi Bảo Trúc
- Bùi Bích Hà
- Bùi Chát
- Bùi Chí Trung
- Bùi Chí Vinh
- Bùi Công Thuấn
- Bùi Công Trực
- Bùi Đức Lại
- Bùi Giáng
- Bùi Hải Quảng
- Bùi Hoàng Tám
- Bùi Hoằng Vị
- Bùi Huệ Chi
- Bui Huy Hoi Bui
- Bùi Mai Hạnh
- Bùi Mạnh Hùng
- Bùi Mẫn Hân
- Bùi Minh Quốc
- Bùi Ngọc Tấn
- Bùi Quang Thắng
- Bùi Suối Hoa
- Bùi Thanh Hiếu
- Bùi Thanh Phương
- Bùi Thanh Tuấn
- Bùi Thụy Băng
- Bùi Tiến An
- Bùi Trân Phượng
- Bùi Trọng Hiền
- Bùi Văn Kha
- Bùi Văn Nam Sơn
- Bùi Việt Sỹ
- Bùi Vĩnh Phúc
- Bùi Xuân Bách
- Bùi Xuân Đính
- Bùi-Viết Văn Đức
- Bulgakov
- Bửu Chỉ
- C.D.
- Cái Lư Hương
- Cái Trọng Ty
- Cam Ly
- Cảnh Chánh
- Cao Bảo Vân
- Cao Bình Minh
- Cao Chi
- Cao Gia An
- Cao Hành Kiện
- Cao Huy Thuần
- Cao Kim Ánh
- Cao La
- Cao Quang Nghiệp
- Cao Tần
- Cao Thị Hồng
- Cao Thu Cúc
- Cao Việt Dũng
- Cao Xuân Hạo
- Cao Xuân Huy
- Carl Bildt
- Carl O. Schuster
- Carlos Assunção
- Carolyn Mary Kleefeld
- Cát Linh
- Cẩm Tú
- Cấn Thị Thêu
- Chan Phuong
- Chanh Tam
- Charles Bo
- Charles Bukowski
- Charles Simic
- Chau Doan
- Chân Minh
- Chân Pháp Xa
- Chân Phương
- Chân Xuân Tản Viên
- Châu Diên
- Châu Hải Đường
- Châu Hồng Thủy
- Châu Hữu Quang
- Chenn
- Chế Diễm Trâm
- Chế Lan Viên
- Chi Mai
- Chi Phương
- Chiêu Dương
- Chiêu Khiêm
- Chiharu Shiota
- Chim Hải
- Chim Trắng
- Chinh Ba
- Chính Tâm
- Chính Vĩ
- Chinua Achebe
- Chơn Không Cao Ngọc Phượng
- Christian Gampert
- Christian Welzel
- Christina Mary Hjortlund
- Christoph Giesen
- Christoph Sator
- Christopher Balding
- Christopher Goscha
- Christy Wampole
- Chu Dương
- Chu Hảo
- Chu Hoạch
- Chu Kim
- Chu Mộng Long
- Chu Quang Tiềm
- Chu Tử
- Chu Văn Lễ
- Chu Văn Sơn
- Chu Vĩnh Hải
- Chu Vương Miện
- Chu Xuân Diên
- Chung Le
- Claire Simon
- Clay Phạm
- Concepcion de Leon
- Connie Hoàng
- Cora Engelbrecht
- Costica Bradatan
- Cổ Ngư
- Cù An Hưng
- Cù Huy Hà Vũ
- Cù Mai Công
- Cù Tuấn
- Cung Minh Huân
- Cung Tích Biền
- Cung Trầm Tưởng
- D. S. Likhachev
- Da Màu
- Dạ Ngân
- Dạ Thảo Phương
- Dã Tượng
- DAD
- Dadolin Murak
- Damien Keown
- Dan Bilefsky
- Dan Slater
- Dana Gioia
- Danh ngôn
- Dani Rodrik
- Daniel Halpern
- Daniel Hautzinger
- Daron Accemoglu
- David Brown
- David Gascoyne
- David Marchese
- David Weinberger
- Ðặng Thơ Thơ
- Demetrio Paparoni
- DEUTSCHE WELLE
- Di
- Di Li
- Diêm Liên Khoa
- Diễm Thi
- Diễm Tường
- Diễn đàn Thế kỷ
- Diệp Duy Liêm
- Diệp Huy
- Ðinh Cường
- Dino Buzatti
- Dipanjan Roy Chaudhury
- Dmitri Prokofyev
- Dmitry Burago
- Dmitry Muratov
- Doãn Cẩm Liên
- Doãn Mạnh Dũng
- Doãn Mẫn
- Doãn Quốc Sỹ
- Dominique Lemieux
- Donald Inglehart
- Donna Ashworth
- Ðỗ Quang Nghĩa
- Ðỗ Quyên
- Du Tử Lê
- Dung Nguyễn
- Dũng Phan
- Dũng Trung Kqd
- Dũng Vũ
- Duy Lam
- Duy Tân
- Duy Thanh
- Duy Thông
- Duyên Anh
- Dư Hoa
- Dư Kiệt
- Dư Thị Hoàn
- Dư Thu Vũ
- Dương Đại Triều Lâm
- Dương Đình Giao
- Dương Khánh Phương
- Dương Kiền
- Dương Ngạn
- Dương Nghiễm Mậu
- Dương Ngọc Thái
- Dương Như Nguyện
- Dương Phương Vinh
- Dương Thắng
- Dương Thiệu Tước
- Dương Thu Hương
- Dương Thuấn
- Dương Tú
- Dương Tường
- Dương Văn Ba
- Dylan Suher
- Đà Văn
- Đàm Hà Phú
- Đàm Hách Thành
- Đào An Khánh
- Đào Anh Kha
- Đào Công Tiến
- Đào Duy Anh
- Đào Hiếu
- Đào Lê Na
- Đào Ngọc Chương
- Đào Nguyên
- Đào Nguyễn
- Đào Nguyên Phương Thảo
- Đào Như
- Đào Phương Liên
- Đào Quang Toản
- Đào Tấn Phần
- Đào Thái Tôn
- Đào Thị Hương
- Đào Tiến Thi
- Đào Trung Đạo
- Đào Trường Phúc
- Đào Tuấn
- Đào Tuấn Ảnh
- Đào Văn Thuỵ
- Đào Văn Tiến
- Đào Vũ Anh Hùng
- Đặng Anh Đào
- Đặng Bích Phượng
- Đặng Chương Ngạn
- Đặng Đình Cung
- Đặng Đình Mạnh
- Đặng Hà
- Đặng Hải Sơn
- Đặng Hoàng Giang
- Đặng Hồng Nam
- Đặng Hùng Võ
- Đặng Hương Giang
- Đặng Hữu
- Đặng Mai Lan
- Đặng Mậu Tựu
- Đăng Nguyên
- Đặng Phùng Quân
- Đặng Quốc Thông
- Đặng Sơn Duân
- Đặng Thái
- Đăng Thành
- Đặng Thân
- Đặng Thị Hảo
- Đặng Thơ Thơ
- Đặng Tiến
- Đặng Tiến (Thái Nguyên)
- Đặng Trung Nghĩa
- Đặng Túy
- Đặng Văn Dũng
- Đặng Văn Hùng
- Đặng Văn Ngữ
- Đặng Văn Sinh
- Đặng Vũ Vương
- Đặng Xuân Thảo
- Đặng Xuân Xuyến
- Đằng-Giao
- Điểm Thọ
- Đinh Bá Anh
- Đinh Cường
- Đinh Hoàng Thắng
- Đinh Hùng
- Đình Kính
- Đinh Linh
- Đinh Ngọc Thu
- Đinh Phương
- Đinh Phương Thảo
- Đinh Quang Anh Thái
- Đinh Thanh Huyền
- Đinh Thị Như Thúy
- Đinh Trường Chinh
- Đinh Từ Bích Thuý
- Đinh Từ Bích Thúy
- Đinh Văn Đức
- Đinh Vũ Hoàng Nguyên
- Đinh Ý Nhi
- Đinh Yên Thảo
- Đoàn Ánh Thuận
- Đoàn Bảo Châu
- Đoàn Cầm Thi
- Đoàn Công Lê Huy
- Đoàn Hồng Lê
- Đoàn Huy Giao
- Đoàn Huyền
- Đoàn Khắc Xuyên
- Đoàn Lê Giang
- Đoàn Nhã Văn
- Đoàn Thanh Liêm
- Đoan Trang
- Đoàn Tùng Nguyễn
- Đoàn Tử Huyến
- Đoàn Việt Hùng
- Đoàn Xuân Kiên
- Đỗ Anh Hoa
- Đỗ Anh Tuấn
- Đỗ Cao Bảo
- Đỗ Duy Ngọc
- Đỗ Đức
- Đỗ Đức Đông Ngàn
- Đỗ Đức Hiểu
- Đỗ Hòa
- Đỗ Hoàng Diệu
- Đỗ Hồng Ngọc
- Đỗ Hồng Nhung
- Đỗ Hữu Chí
- Đỗ Kh
- Đỗ Kh.
- Đỗ Khiêm
- Đỗ Kim Thêm
- Đỗ Lai Thuý
- Đỗ Lai Thúy
- Đỗ Lê Anh Đào
- Đỗ Mạnh Hoàng
- Đỗ Minh Tuấn
- Đỗ Nghê
- Đỗ Ngọc
- Đỗ Ngọc Thống
- Đỗ Quang Nghĩa
- Đỗ Quang Vinh
- Đỗ Quý Toàn
- Đỗ Quyên
- Đỗ Quỳnh Dao
- Đỗ Thắng Cảnh
- Đỗ Thị Thu Trà
- Đỗ Thiên Anh Tuấn
- Đỗ Trí Vương
- Đỗ Trọng Khơi
- Đỗ Trung Quân
- Đỗ Trường
- Đỗ Tuyết Khanh
- Đồng Chuông Tử
- Đông Hoài
- Đông Hồ
- Đông Kha
- Đông Ngàn Đỗ Đức
- Đông Nghi
- Đức Ban
- Đức Đàm
- Đức Flying Bay
- Đức Hoàng
- Đức Lê
- Đức Phổ
- Đức Tâm
- Đức Tiến
- E.E. Cummings
- E.M. Chernoivanenko
- Eamonn Butler
- Eckart Kleßmann
- Eduardo Galeano
- Edward Hirsch
- Elena Pucillo Truong
- Elias Canetti
- Ellen Bass
- Eloisa Amezcua
- Emiel Roothooft
- Emmanuelle Jardonnet
- Eric Weiner
- Erica Frantz
- Erik Harms
- Erik Korling
- Euan Ward
- Evgheni Dobrenko
- F.N.
- Federico García Lorca
- Feliks Kuznesov
- Filip Lech
- Flanny O’Connor
- Florence Noiville
- Florian Altenhöner
- Francis Fukuyama
- Francis Fukuyma
- Frank Dikötter
- Frank O'Hara
- Frankfurt
- Fred Hiatt
- Friedrich Dürrenmatt
- Friedrich Nietzsche
- Fritz J. Raddatz
- Gabriel García Márquez
- Gaither Stewart
- Gaiutra Bahadur
- Gary Leupp
- Gặp gỡ và trò chuyện
- Georg Bönisch
- Georg Trakl
- George Burchett
- George Orwell
- George Perreault
- George Siemens
- Gerhard Will
- Germain Droogenbroodt
- Giang Dang
- Giang Lại Đức
- Giang Nam
- Giáng Vân
- Giáp Văn Dương
- Gideon Rachman
- Giuse Lê Công Đức
- Goethe
- Gonçalo Fernandes
- Gottfried Benn
- Graham Allison
- Grigory Yudin
- Günter Kunert
- Gyảng Anh Iên
- Hà Duy Phương
- Hà Dương Tuấn
- Hà Dương Tường
- Hà Đình Nguyên
- Hạ Đình Nguyên
- Hà Huy Sơn
- Hà Hương
- Hà Lệ Minh
- Hà Ngọc Hòa
- Hạ Nguyên
- Hà Nguyên Du
- Hà Nhân
- Hà Nhật
- Hà Phạm Phú
- Hà Quang Vinh
- Hà Sĩ Phu
- Hà Thanh Vân
- Hà Thế
- Hà Thị Minh Đạo
- Hà Thúc Sinh
- Hà Thủy Nguyên
- Hà Tùng Long
- Hà Tùng Sơn
- Hà Văn Thịnh
- Hà Văn Thùy
- Hà Vũ Trọng
- Hagi Kenaan
- Hai An Vu
- Hải Hạc
- Hải Ngọc
- Hai Thanh
- Han Dang
- Hàn Giang
- Han Kang
- Hàn Vĩnh Diệp
- Hạnh Nguyên
- Hạnh Phước
- Hạnh Viên
- Hannah Beech
- Hào Thiện Nhân
- Haruki Murakami
- Hân Hương
- Heiko Buschke
- Heinrich Heine
- Henri Michaux
- Henry David Thoreau
- Henry Wadsworth Longfellow
- Heriberto Araújo
- Hermann Hesse
- Hiền Trang
- Hiệp Ikaria
- Hiệu Minh
- Hiếu Tân
- Ho Lai-Ming
- Hòa Bình Lê
- Hoa Níp
- Hoài Hương
- Hoài Nam
- Hoài Phương
- Hoài Thanh
- Hoài Việt
- Hoài Ziang Duy
- Hoan Doan
- Hoàn Nguyễn
- Hoàng Ánh
- Hoàng Anh Tuấn
- Hoàng Cát
- Hoàng Cầm
- Hoàng Chí Hiếu
- Hoàng Chính
- Hoàng Cường Long
- Hoàng Dũng
- Hoàng Dương Tuấn
- Hoàng Đăng Khoa
- Hoàng Đỗ
- Hoàng Đông
- Hoàng Đức Truật
- Hoàng Hà
- Hoàng Hải Thủy
- Hoàng Hải Vân
- Hoảng Hãn
- Hoàng Hưng
- Hoàng Khởi Phong
- Hoàng Kim Oanh
- Hoàng Lại Giang
- Hoàng Lan
- Hoàng Lan Anh
- Hoàng Lan Chi
- Hoàng Lê
- Hoàng Lệ
- Hoàng Linh
- Hoàng Long
- Hoàng Mai Ðạt
- Hoàng Mạnh Hải
- Hoàng Minh Trí
- Hoàng Minh Tường
- Hoàng Nam
- Hoàng Nga
- Hoàng Ngọc Biên
- Hoàng Ngọc Hiến
- Hoàng Ngọc Nguyên
- Hoàng Ngọc Tuấn
- Hoàng Nguyễn
- Hoàng Nguyên Vũ
- Hoàng Nhơn
- Hoàng Nhuận Cầm
- Hoàng Phong Tuấn
- Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Hoàng Quân
- Hoàng Quốc Hải
- Hoàng Thị Hường
- Hoàng Thị Thu Thủy
- Hoàng Thu Phố
- Hoàng Thúy
- Hoàng Thuỵ Anh
- Hoàng Tiến
- Hoàng Trung Thông
- Hoàng Tuấn Công
- Hoàng Tuấn Phổ
- Hoàng Tùng
- Hoàng Tuỵ
- Hoàng Văn Sơn
- Hoàng Việt
- Hoàng Vũ Thuật
- Hoàng Xuân Phú
- Hoàng Xuân Sơn
- Hoàng Xuân Tuyền
- Hoàng Yến
- Horst Bienek
- Howard Gardner
- Hồ Anh Thái
- Hồ Bạch Thảo
- Hồ Bất Khuất
- Hồ Diệu Vân
- Hồ Dzếnh
- Hồ Đắc Vũ
- Hồ Đình Nghiêm
- Hồ Hải Thụy
- Hồ Hữu Tường
- Hồ Minh Tâm
- Hồ Ngọc Đại
- Hồ Như
- Hồ Phú Bông
- Hồ Tịnh Tình
- Hồ Trường An
- Hồ Tú Bảo
- Hội những người ủng hộ GS. Chu Hảo
- Hồng Anh
- Hồng Hoang
- Hồng Lê Thọ
- Hồng Phú
- Huệ Hương Hoàng
- Huguette Bertrand
- Huong Nguyen
- Huy Cận
- Huy Đức
- Huy Tưởng
- Huyền Thương
- Huỳnh Duy Lộc
- Huỳnh Hoa
- Huỳnh Hữu Uỷ
- Huỳnh Hữu Ủy
- Huỳnh Kim Báu
- Huỳnh Kim Quang
- Huỳnh Lê Nhật Tấn
- Huỳnh Liễu Ngạn
- Huỳnh Ngọc Chênh
- Huỳnh Như Phương
- Huỳnh Sơn Phước
- Huỳnh Tấn Mẫm
- Huỳnh Thế Du
- Huỳnh Thục Vy
- Huỳnh Trọng Khang
- Huỳnh Tuấn Anh
- Hứa Chương Nhuận
- Hương Lan
- Hường Thanh
- Hương Thủy
- Hữu Danh
- Hữu Đông
- Hữu Loan
- Hữu Mai
- Hữu Phương
- Ian Bui
- Ian Johnson
- Igor Poglazov
- Ilza Burchett
- Inrasara
- Iris Radisch
- Isabella Kwai
- Issa
- Issac Bashevis Singer
- Italo Calvino
- Iya Kiva
- J. M. Lotman
- J.B Nguyễn Hữu Vinh
- Jacques Attali
- Jacques Prévert
- Jake Johnson
- James Borton
- James Daniel Spears
- James G. Zumwalt
- James Grossman
- James Joyce
- James Poniewozik
- James Stavridis
- James WrightJuan Felipe Herrera
- Janos Kornai
- Jared Carters
- Jason Lopata
- Jason Morris-Jung
- Jay Nordlinger
- Jaya K.
- Jean Chesnaux
- Jean d'Ormesson
- Jean Piaget
- Jean Przyluski
- Jean Toomer
- Jean-Jacques Brochier
- Jean-Jacques Roth
- Jean-Louis Rocca
- Jean-Luc Chalumeau
- Jean-Marc Roberts
- Jean-Patrick Géraud
- Jean-Paul Sartre
- Jefferson Cowie
- Jeffrey Hanfover
- Jeffrey Nall
- Jessica Swoboda
- Jessie Yeung
- Jiayang Fan
- Jimmy Carter
- Joan Hua
- João Guimarães Rosa
- Joaquin Nguyễn Hòa
- John Barrow
- John Cheever
- John Freeman
- John Keane
- John McCain
- Jon Fosse
- Jonathan Dee
- Jonathan London
- Jörg Wischermann
- Jorge Amado
- Jorge Luis Borges
- Joschka Fischer
- Josée Lapointe
- Joseph Wong
- Joseph Wright
- Josh Rogin
- Joshua Rothman
- Juan Pablo Cardenal
- Juan Pablo Cardenal & Heriberto Araújo
- Julia Cagé
- Julio Cortázar
- Jun’ichiro Tanizaki
- Kahil Gibral
- Kai Hoàng
- Kale
- Kalynh Ngô
- Kamel Daoud
- Kao Phú
- Kap Seol
- Karel Appel
- Karen Tongson
- Kate Chopin
- Kazuo Shiraga
- Kenneth Nguyen
- Keorapetse Kgositsile
- Kerstin Holm
- Kều Jang
- Kha Lương Ngãi
- Khái Hưng
- Khaly Chàm
- Khang Quốc Ngọc
- Khánh
- Khánh Bình
- Khánh Duy
- Khánh Ly
- Khánh Mai
- Khanh Nguyen
- Khanh Pham
- Khánh Phương
- Khánh Trâm
- Khánh Trường
- Khét
- Khế Iêm
- Khiêm Nhu
- Khổng Đức Thiêm
- Khuất Đẩu
- Khuê Phạm
- Khuyết Thư
- Kiệm Hoàng
- Kiến Văn
- Kiệt Anh Hùng
- Kiệt Tấn
- Kiều Duy Vĩnh
- Kiều Loan
- Kiều Mai Sơn
- Kiều Maily
- Kiều Phong
- Kiều Thị An Giang
- Kim Ân
- Kim Chi
- Kim Dung
- Kim Hạnh
- Kim Thúy
- Kim Trần
- Kinh Bắc
- Kính Hòa
- Klaus Wiegerefe
- Kúm
- Kurt-Martin Mayer
- Kỳ Duyên
- Kyoko Numano
- L. N. Tolstoy
- L. V. H.
- La Khắc Hoà
- La Khắc Hòa
- Lã Nguyên
- Lại Nguyên Ân
- Lam Điền
- Lam Ngọc
- Lam Thái Hòa
- Lan Nguyên
- Lang Anh
- Langston Hughes
- LAP
- Larry Diamond
- Lars Vargö
- Laura Cappelle
- Laurent Sagalovitsch
- Lawrence Ferlinghetti
- Lâm Chương
- Lâm Duyên
- Lâm Hạnh
- Lâm Lê
- Lâm Ngân Mai
- Lâm Quang Mỹ
- Lâm Thị Mỹ Dạ
- Leon Trotsky
- Leonard Cohen
- Lê An Thế
- Lê Anh Hoài
- Lê Anh Hùng
- Lê Ân
- Lê Bá Đảng
- Lê Bích Vượng
- Lê Chiều Giang
- Lê Công Định
- Lê Công Giàu
- Lê Công Tư
- Lê Ðình Nhất Lang
- Lê Dũng
- Lê Duy Nam
- Lê Đạt
- Lê Đăng Doanh
- Lê Đình Cai
- Lê Đình Khẩn
- Lê Đình Thắng
- Lê Đỗ Huy
- Lê Đức Dục
- Lê Đức Thôn
- Lê Giang Trần
- Lê Hải
- Lệ Hằng
- Lê Hiệp
- Lê Hoài Nguyên
- Lê Hoàng Diễm Trang
- Lê Hoàng Lân
- Lê Học Lãnh Vân
- Lê Hồ Quang
- Lê Hồng Hà
- Lê Hồng Hiệp
- Lê Hồng Lâm
- Lê Hùng
- Lê Hùng Vọng
- Lê Huyền Ái Mỹ
- Lê Huỳnh Lâm
- Lê Hữu
- Lê Hữu Khoá
- Lê Hữu Khóa
- Lê Hữu Nam
- Lê Kế Lâm
- Lê Khải
- Lê Kim Duy
- Lê Ký Thương
- Lê Lạc Giao
- Lê Luân
- Lê Mã Lương
- Lê Mai
- Lê Mai Lĩnh
- Lê Mạnh Chiến
- Lê Mạnh Đức
- Lê Minh Chánh
- Lê Minh Hà
- Lê Minh Hiền
- Lê Minh Khuê
- Lê Minh Phong
- Lê Ngân Hằng
- Lê Ngọc Luân
- Lê Ngọc Sơn
- Lê Nguyễn
- Lê Nguyễn Duy Hậu
- Lê Nguyễn Hương Trà
- Lê Nguyên Long
- Lê Nguyên Vỹ
- Lê Như Bình
- Lê Oa Đằng
- Lê Phan
- Lê Phú Khải
- Lê Quang
- Lê Quang Đức
- Lê Quảng Hà
- Lê Quang Hợp
- Lê Quang Thành
- Lê Quân
- Lê Quốc Anh
- Lê Quỳnh
- Lê Quỳnh Mai
- Lê Sa Long
- Lê Si Na
- Lê Sơn
- Lê Tất Đạt
- Lê Tất Điều
- Lê Thanh Dũng
- Lê Thanh Hải
- Lê Thanh Phong
- Lê Thanh Trường
- Lê Thân
- lê thi diem thuý
- Lê Thị Hồng Minh
- Lê Thị Huệ
- Lê Thị Hường
- Lê Thị Oanh
- Lê Thị Thấm Vân
- Lê Thiết Cương
- Lê Thiếu Nhơn
- Lê Thọ Bình
- Lê Thời Tân
- Lê Thời Thôi
- Lê Thu Hiền
- Lê Thúy Bảo Liên
- Lê Tiên Long
- Lê Trí Tuệ
- Lê Trinh
- Lê Trọng Nghĩa
- Lê Trọng Nguyễn
- Lê Trung Tĩnh
- Lê Trường Thanh
- Lê Tuấn Huy
- Lê Tuyết Hạnh
- Lê Văn Bỉnh
- Lê Văn Hảo
- Lê Văn Hiếu
- Lê Văn Hòa
- Lê Văn Luân
- Lê Văn Sơn
- Lê Văn Trung
- Lê Văn Tùng
- Lê Vĩnh Tài
- Lê Vĩnh Triển
- Lê Vũ Trường Giang
- Lê Xuân Khoa
- Lê Xuyên
- Li Edelkoort
- Li Zhongqin
- Liêu Diệc Vũ
- Liêu Thái
- Liễu Trương
- Linh Nguyên
- Linh Văn
- Linh Vân
- Linh-Chân Brown
- LKH
- Lorca
- Louis Aragon
- Louise Glück
- Lộc Vàng
- Luân Hoán
- Ludwig von Mises
- Luke Hunt
- Luke Turner
- Lữ Kiều
- Lữ Quỳnh
- Lương Đào
- Lương Thiệu Quân
- Lương Thư Trung
- Lưu Á Châu
- Lưu Bình Nhưỡng
- Lưu Diệu Vân
- Lưu Đức Trung
- Lưu Hà
- Lưu Hiểu Ba
- Lưu Khánh Thơ
- Lưu Mê Lan
- Lưu Minh Hải
- Lưu Na
- Lưu Nhi Dũ
- Lưu Quang Vũ
- Lưu Thuỷ Hương
- Lưu Thủy Hương
- Lưu Trọng Văn
- Lưu Uyên Khôi
- Lý Đợi
- Ly Hoàng Ly
- Lý Ngang
- Ly Phạm
- Lý Quang Hoàn
- Lý Thanh
- Lý Tiến Dũng
- Lý Toàn Thắng
- Lý Trực Dũng
- Lý Xuân Hải
- Lydia Davis
- Lynh Bacardi
- LysP
- M. Gorky
- M.L. Gasparov
- Mạc Phong Tuyền
- Mạc Văn Trang
- Mạc Việt Hồng
- Mạch Nha
- Mạch Quang Thắng
- Madeleine Riffaud
- Mai An Nguyễn Anh Tuấn
- Mai Anh Tuấn
- Mai Bá Ấn
- Mai Bá Kiếm
- Mai Chanh
- Mai Hiền
- Mai Khôi
- Mai Kim Ngọc
- Mai Nhật
- Mai Ninh
- Mai Quốc Ấn
- Mai Quỳnh
- Mai Quỳnh Nam
- Mai Sơn
- Mai Thái Lĩnh
- Mai Thanh Sơn
- Mai Thảo
- Mai Tú Ân
- Mai Văn Hoan
- Mai Văn Phấn
- Mai Văn Tính
- Maki Starfield
- Mamleev
- Mạnh Kim
- Marc Andrus
- Marcel Reich-Ranicki
- Marci Shore
- Marco Ferrarese
- Margarita Lyutova
- Maria Donovan
- Maria Ressa
- Mario Vargas Llosa
- Marion Hennebert
- Mark B. Hamilton
- Mark Binelli
- Mark Frankland
- Mark Osaki
- Mark Strand
- Marta Hillers
- Martin Jankowski
- Martin Kulldorff
- Marty Robbins
- Mary Morose
- Mary Walsh
- Mathias Mayer
- Matthew Clayfield
- Matthew Crawford
- Maurice Blanchot
- Maximilian Steinbeis
- May
- Maya Angelou
- Mặc Đỗ
- Mặc Lâm
- Mân Côi
- McAmmond Nguyễn Thị Tư
- Media Văn Việt
- Michael Burawoy
- Michael Scammell
- Miêng
- Mike Ives
- Mikhail Shishkin
- Mikhail Viktorovich Zygar
- Milan Kundera
- Mimmi Diệu Hường Bergström
- MInh Anh
- Minh Huệ
- Minh Hùng
- Minh Luật
- Minh Quang – Lê Chiên
- Minh Quang Ho
- Minh Tâm
- Minh Thùy
- Minh Thư
- Minh Toàn
- Minh Tuấn
- Monica Berlin
- Mỹ Hằng
- Mỹ Lan
- N. S. Khrushchev
- Nam Dao
- Nam Dao Nguyễn Mạnh Hùng
- Nam Đan
- Nam Đông
- Nam Nguyên
- Nam Sơn
- Naowarat Pongpaiboon
- Natalia lacovelli
- Nataliya Zhynkina
- Natsume Sōseki
- Nay Aung
- ng. anhanh
- Ng.Uyển Nicole Dương
- Ngải Vị VỊ
- Ngân Xuyên
- Nghệ thuật
- Nghiêm Lương Thành
- Nghiêm Phương Mai
- Nghiêm Xuân Hồng
- Nghiên Cứu Phê Bình
- Ngo Thu
- Ngọc Anh
- Ngọc Duy Phan
- Ngoc Hien Bui
- Ngọc Linh
- Ngô Anh Tuấn
- Ngô Bảo Châu
- Ngô Đình Thẩm
- Ngô Đồng
- Ngô Hương Giang
- Ngô Khắc Tài
- Ngộ Không Phí Ngọc Hùng
- Ngô Liêm Khoan
- Ngô Minh
- Ngô Minh Khôi
- Ngô Ngọc Loan
- Ngô Ngọc Trai
- Ngô Nguyên Dũng
- Ngô Nhật Đăng
- Ngô Quốc Phương
- Ngô Quốc Thịnh
- Ngô Thế Vinh
- Ngô Thị Kim Cúc
- Ngô Thị Thanh Lịch
- Ngô Tùng Phong
- Ngô Tự Lập
- Ngô Văn
- Ngô Văn Giá
- Ngô Viết Nam Sơn
- Ngô Viết Trọng
- Ngô Vĩnh Long
- Ngô Xuân Hội
- Ngô Xuân Phúc
- Ngô Xuân Thảo
- Ngu Yên
- Nguyen Duc Thanh
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Anh Dũng
- Nguyễn Anh Tuấn
- Nguyễn Anh Tuấn - đạo diễn
- Nguyễn Bá Chung
- Nguyễn Bách Việt
- Nguyễn Bảo Chân
- Nguyễn Bắc Sơn
- Nguyên Bình
- Nguyên Cầm
- Nguyên Cẩn
- Nguyên Chánh
- Nguyễn Chí Hoan
- Nguyễn Chí Thuật
- Nguyễn Chí Trung
- Nguyễn Chí Tuyến
- Nguyễn Chinh Trung
- Nguyễn Cung Thông
- Nguyễn Cường
- Nguyễn Danh Bằng
- Nguyễn Danh Huế
- Nguyễn Danh Lam
- Nguyễn Ðăng Thường
- Nguyễn Duy
- Nguyễn Dương Quang
- Nguyễn Đạt
- Nguyễn Đắc Kiên
- Nguyễn Đắc Xuân
- Nguyễn Đăng Điệp
- Nguyễn Đăng Hưng
- Nguyễn Đăng Khoa
- Nguyễn Đăng Mạnh
- Nguyễn Đăng Na
- Nguyễn Đăng Quang
- Nguyễn Đăng Thường
- Nguyễn Đình Ấm
- Nguyễn Đình Bin
- Nguyễn Đình Bổn
- Nguyễn Đình Chú
- Nguyễn Đình Cống
- Nguyễn Đình Đăng
- Nguyễn Đình Huỳnh
- Nguyễn Đình Thắng
- Nguyễn Đình Thi
- Nguyễn Đình Toàn
- Nguyễn Đổng Chi
- Nguyễn Đông Thức
- Nguyễn Đức
- Nguyễn Đức Dương
- Nguyễn Đức Hiệp
- Nguyễn Đức Mậu
- Nguyễn Đức Sơn
- Nguyễn Đức Thắng
- Nguyễn Đức Tiến
- Nguyễn Đức Tùng
- Nguyễn Đức Tường
- Nguyễn Gia Trí
- Nguyên Giác
- Nguyên Giác Phan Tấn Hải
- Nguyễn Hà Luân
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Hải Yến
- Nguyễn Hàn Chung
- Nguyễn Hiến Lê
- Nguyễn Hoa Lư
- Nguyễn Hoài Nam
- Nguyễn Hoài Văn
- Nguyễn Hoài Vân
- Nguyễn Hoàn
- Nguyễn Hoàn Nguyên
- Nguyễn Hoàng Ánh
- Nguyễn Hoàng Anh Thư
- Nguyễn Hoàng Diệu Thủy
- Nguyễn Hoàng Diệu Thúy
- Nguyễn Hoàng Giao
- Nguyễn Hoàng Linh
- Nguyễn Hoàng Trung
- Nguyễn Hoàng Văn
- Nguyễn Hồng Anh
- Nguyễn Hồng Giao
- Nguyễn Hồng Hưng
- Nguyễn Hồng Lam
- Nguyễn Hồng Nhung
- Nguyễn Hồng Thục
- Nguyễn Huệ Chi
- Nguyễn Hùng
- Nguyễn Huy Hoàng
- Nguyễn Huy Thiệp
- Nguyễn Huy Vũ
- Nguyên Hưng
- Nguyễn Hưng Quốc
- Nguyễn Hương
- Nguyễn Hữu Đễ
- Nguyễn Hữu Hồng Minh
- Nguyễn Hữu Liêm
- Nguyễn Hữu Nhật
- Nguyễn Hữu Sơn
- Nguyễn Hữu Thiết
- Nguyễn Hữu Việt Hưng
- Nguyễn Hữu Vinh
- Nguyễn kc Hậu
- Nguyễn Khải
- Nguyễn Khánh Duy
- Nguyễn Khánh Trường
- Nguyễn Khắc An
- Nguyễn Khắc Bình
- Nguyễn Khắc Mai
- Nguyễn Khắc Phê
- Nguyễn Khắc Phi
- Nguyễn Khắc Phục
- Nguyễn Khiêm
- Nguyễn Khôi
- Nguyễn Kiến Phước
- Nguyễn Kiều Dung
- Nguyễn Kiều Hưng
- Nguyên Lạc
- Nguyễn Lãm Thắng
- Nguyễn Lan Phương
- Nguyễn Lân Bình
- Nguyễn Lân Thắng
- Nguyễn Lê Hồng Hưng
- Nguyễn Lệ Uyên
- Nguyễn Linh Giang
- Nguyễn Linh Quang
- Nguyễn Lộ Trạch
- Nguyễn Luận
- Nguyễn Lương Hải Khôi
- Nguyễn Lương Ngọc
- Nguyễn Lương Vỵ
- Nguyễn Mai
- Nguyễn Man Nhiên
- Nguyễn Mạnh An Dân
- Nguyễn Mạnh Côn
- Nguyễn Mạnh Đẩu
- Nguyễn Mạnh Tiến
- Nguyễn Manh Trinh
- Nguyễn Mạnh Trinh
- Nguyễn Mạnh Tuấn
- Nguyễn Mạnh Tường
- Nguyễn Minh Anh
- Nguyễn Minh Hòa
- Nguyễn Minh Kính
- Nguyễn Minh Nhị
- Nguyễn Minh Nhựt
- Nguyễn Minh Thuyết
- Nguyễn Mộng Giác
- Nguyên Ngọc
- Nguyễn Ngọc Chu
- Nguyễn Ngọc Giao
- Nguyễn Ngọc Hoa
- Nguyễn Ngọc Lanh
- Nguyễn Ngọc Liễm
- Nguyễn Ngọc Lung
- Nguyễn Ngọc Tâm
- Nguyễn Ngọc Thiện
- Nguyễn Ngọc Tú Anh
- Nguyễn Ngọc Tư
- Nguyên Nguyên
- Nguyễn Nguyên Bình
- Nguyễn Nhật Tín
- Nguyên Nhi
- Nguyễn Như Huy
- Nguyễn Phạm Hùng
- Nguyễn Phú Yên
- Nguyễn Phúc Vĩnh Ba
- Nguyễn Phượng
- Nguyễn Phương Đình
- Nguyễn Phương Mai
- Nguyễn Phương Mạnh
- Nguyễn Quang
- Nguyễn Quang A
- Nguyễn Quang Bình
- Nguyễn Quang Duy
- Nguyễn Quang Dy
- Nguyễn Quang Đồng
- Nguyễn Quang Hồng
- Nguyễn Quang Hưng
- Nguyễn Quang Lập
- Nguyễn Quang Thạch
- Nguyễn Quang Thân
- Nguyễn Quang Thiều
- Nguyễn Quang VInh
- Nguyễn Quân
- Nguyễn Quốc Lâm
- Nguyễn Quốc Thái
- Nguyễn Quốc Toàn
- Nguyễn Quốc Trụ
- Nguyễn Quốc Tuấn
- Nguyên Sa
- Nguyễn Sĩ Dũng
- Nguyễn Sơn Lâm
- Nguyễn Sỹ Phương
- Nguyễn Sỹ Tế
- Nguyễn Tà Cúc
- Nguyễn Tài Cẩn
- Nguyễn Tấn Cứ
- Nguyễn Tất Nhiên
- Nguyễn Thạch Giang
- Nguyễn Thái Hòa
- Nguyễn Thái Hợp
- Nguyễn Thái Sơn
- Nguyễn Thái Tuấn
- Nguyễn Thanh Bình
- Nguyễn Thanh Châu
- Nguyễn Thanh Giang
- Nguyễn Thanh Hiện
- Nguyễn Thanh Hùng
- Nguyễn Thanh Huy
- Nguyễn Thanh Huyền
- Nguyễn Thanh Mỹ
- Nguyễn Thành Nam
- Nguyễn Thanh Nghị
- Nguyễn Thanh Nguyệt
- Nguyễn Thành Phong
- Nguyễn Thanh Sơn
- Nguyễn Thành Sơn
- Nguyễn Thanh Tâm
- Nguyễn Thành Thi
- Nguyễn Thanh Tuyền
- Nguyễn Thanh Văn
- Nguyễn Thanh Việt
- Nguyễn Thế Hùng
- Nguyễn Thế Thanh
- Nguyễn Thị Bích Hậu
- Nguyễn Thị Bích Ngà
- Nguyễn Thị Bình
- Nguyễn thị Cỏ May
- Nguyễn Thị Dư Khánh
- Nguyễn Thị Hải
- Nguyễn Thị Hậu
- Nguyễn Thị Hiền
- Nguyễn Thị Hoàng
- Nguyễn Thị Hoàng Bắc
- Nguyễn Thị Khánh Minh
- Nguyễn Thị Khánh Trâm
- Nguyễn Thị Kim Chi
- Nguyễn Thị Kim Phụng
- Nguyễn Thị Minh Ngọc
- Nguyễn Thị Minh Thương
- Nguyễn Thị Ngọc Hải
- Nguyễn Thị Ngọc Nhung
- Nguyễn Thị Oanh
- Nguyễn Thị Phước
- Nguyễn Thị Thanh Bình
- Nguyễn Thị Thanh Hải
- Nguyễn Thị Thanh Lưu
- Nguyễn Thị Thanh Xuân
- Nguyễn Thị Thanh Yến
- Nguyễn Thị Thảo An
- Nguyễn Thị Thúy Hạnh
- Nguyễn Thị Thùy Linh
- Nguyễn Thị Thụy Vũ
- Nguyễn Thị Thuyền
- Nguyễn Thị Tịnh Thy
- Nguyễn Thị Từ Huy
- Nguyễn Thị Vinh
- Nguyễn Thiện Tống
- Nguyễn Thiện Tơ
- Nguyễn Thói Đời
- Nguyễn Thông
- Nguyễn Thu Quỳnh
- Nguyễn Thu Trang
- Nguyễn Thùy Dương
- Nguyễn Thúy Hạnh
- Nguyễn Thụy Long
- Nguyễn Thuỵ Phương
- Nguyễn Thùy Song Thanh
- Nguyễn Thỵ
- Nguyễn Thy Anh
- Nguyễn Tiến Dũng
- Nguyễn Tiến Lập
- Nguyễn Tiến Trung
- Nguyễn Tiến Văn
- Nguyễn Trần Bạt
- Nguyễn Tri Phương Đông
- Nguyễn Triệu Nam
- Nguyễn Trọng Bình
- Nguyễn Trọng Chức
- Nguyễn Trọng Huân
- Nguyễn Trọng Khôi
- Nguyễn Trọng Tạo
- Nguyễn Trung
- Nguyễn Trung Bảo
- Nguyễn Trung Dân
- Nguyễn Trung Hiếu
- Nguyễn Trung Kiên
- Nguyễn Trung Thuần
- Nguyễn Trường Giang
- Nguyễn Trường Huy
- Nguyễn Trường Uy
- Nguyễn Tuấn
- Nguyễn Tuấn Anh
- Nguyễn Tuấn Khoa
- Nguyễn Tùng
- Nguyễn Tùng Linh
- Nguyễn Tuyết Lan
- Nguyễn Tuyết Lộc
- Nguyễn Tư Nghiêm
- Nguyễn Tử Siêm
- Nguyễn Tường Bách
- Nguyễn Tường Thiết
- Nguyễn Tường Thụy
- Nguyễn Ước
- Nguyễn Vạn Phú
- Nguyễn Văn
- Nguyễn Văn Ba
- Nguyễn Văn Chính
- Nguyễn Văn Ðậu
- Nguyễn Văn Dũng
- Nguyễn Văn Đài
- Nguyễn Văn Gia
- Nguyễn Văn Hạnh
- Nguyễn Văn Hiệp
- Nguyễn Văn Hòa
- Nguyễn Văn Hùng
- Nguyễn Văn Huyên
- Nguyễn Văn Lợi
- Nguyễn Văn Lục
- Nguyễn Văn Miếng
- Nguyễn Văn Nghệ
- Nguyễn Văn Nho
- Nguyễn Văn Phong
- Nguyễn Văn Phú
- Nguyễn Văn Phước
- Nguyễn Văn Sâm
- Nguyễn Văn Sơn
- Nguyễn Văn Tao
- Nguyễn Văn Thiệu
- Nguyễn Văn Thọ
- Nguyễn Văn Trọng
- Nguyễn Văn Trung
- Nguyễn Văn Tuấn
- Nguyễn Văn Vĩnh
- Nguyễn Văn Xuân
- Nguyễn Vi Khải
- Nguyễn Vi Yên
- Nguyễn Viện
- Nguyễn Việt Anh
- Nguyễn Việt Chiến
- Nguyễn Viết Lãm
- Nguyễn Vĩnh Nguyên
- Nguyễn Vũ Hiệp
- Nguyễn Vũ Tiềm
- Nguyễn Vỹ
- Nguyễn Vy Khanh
- Nguyễn Xuân Diện
- Nguyễn Xuân Hằng
- Nguyễn Xuân Hoàng
- Nguyễn Xuân Hưng
- Nguyễn Xuân Khánh
- Nguyễn Xuân Khoát
- Nguyễn Xuân Nghĩa
- Nguyễn Xuân Nha
- Nguyễn Xuân Quang
- Nguyễn Xuân Thiệp
- Nguyễn Xuân Thọ
- Nguyễn Xuân Tiệp
- Nguyễn Xuân Tường Vy
- Nguyễn Xuân Xanh
- Nguyễn Ý Thuần
- Nguyên Yên
- Nguyễn-Chương Mt
- Nguyễn-hòa-Trước
- Nguyệt Chu
- Nguyệt Quỳnh
- Nguyệt Vi
- Ngự Thuyết
- Người Buôn Gió
- Ngyễn Trung Bảo
- Nh. Tay Ngàn
- Nhã
- Nhã Ca
- Nhã Duy
- Nhã Thuyên
- Nhan Do Thanh
- Nhân Hồng
- Nhật Chiêu
- Nhật Lệ
- Nhất Linh
- Nhật Tiến
- Nhật Tuấn
- Nhất Uyên
- Nhị Linh
- Nhị Ngã
- Nhóm Vì một Hà Nội xanh
- Như Huy
- Như Không
- Như Quỳnh
- Như Quỳnh de Prelle
- Như Ý
- Nhược Thủy
- Niall Ferguson
- Nick Hilden
- Nicolas Casey
- Nikulin
- Nina McPherson
- Ninh Dương
- Ninh Kiều
- Nobert Hummelt
- Nông Hồng Diệu
- NP Phan
- Obama
- Ocean Vương
- Octavio Paz
- Ogden Nash
- Oksana Zabuzhko
- Oleg Kashin
- Ondrej Slowik
- onggiaolang
- Orlando Figes
- Orwell
- Oscar Salemink
- Oscar Wilde
- Pablo Neruda
- Pablo Picasso
- Palmer
- Patrick Frater
- Patrick Lodge
- Paul Auster
- Paul Celan
- Paul Éluard
- Paul Hoover
- Paul Mendez
- Paul Mozur
- Paul Theroux
- Paul-François Paoli
- Paulus Lê Sơn
- Pavel Basinsky
- Pavlo Vyshebaba
- Paweł Kubiak
- Pawel Kuczynski
- Paweł Łepkowski
- Percy Mabandu
- Pervez Hoodbhoy
- Peter B. Zinoman
- Peter Hansen
- Peter Harvey
- Peter Kleiner
- Peter Singer
- Phạm Anh Tuấn
- Phạm Biểu Tâm
- Phạm Cao Hoàng
- Phạm Châu
- Phạm Chí Dũng
- Phạm Chi Lan
- Phạm Chu Sa
- Phạm Công Luận
- Phạm Công Thiện
- Phạm Công Út
- Phạm Duy
- Phạm Duy Nghĩa
- Phạm Đình Trọng
- Phạm Đình Vy
- Phạm Đoan Trang
- Phạm Hải Anh
- Phạm Hải Âu
- Phạm Hiền Mây
- Phạm Hoàng Quân
- Phạm Hồng Sơn
- Phạm Hùng Việt
- Phạm Huy Thông
- Phạm Khiêm Ích
- Phạm Kiều Tùng
- Phạm Kỳ Đăng
- Phạm Lệ Quyên
- Phạm Lê Vương Các
- Phạm Linh
- Phạm Lưu Vũ
- Phạm Minh Hoàng
- Phạm Minh Ngọc
- Phạm Minh Quân
- Phạm Minh Trung
- Phạm Ngọc Lư
- Phạm Ngọc Thái
- Phạm Ngọc Tiến
- Phạm Nguyên Trường
- Phạm Ngữ
- Phạm Phan Long
- Phạm Phú Cường
- Phạm Phú Hải
- Phạm Phú Minh
- Phạm Phú Phong
- Phạm Phú Thứ
- Phạm Phú Viết
- Phạm Phúc Thịnh
- Phạm Phương
- Phạm Quang Ái
- Phạm Quang Long
- Phạm Quang Trung
- Phạm Quang Tuấn
- Phạm Sỹ Sáu
- Phạm Tăng
- Phạm Thành
- Phạm Thành Hưng
- Phạm Thanh Nghiên
- Phạm Thảo Nguyên
- Phạm Thế Cường
- Phạm Thị
- Phạm Thị Anh Nga
- Phạm Thị Hoài
- Phạm Thị Kiều Ly
- Phạm Thị Ngọc
- Phạm Thị Phương
- Phạm Thiên Ân
- Phạm Thiên Thư
- Phạm Tín An Ninh
- Phạm Toàn
- Phạm Trần
- Phạm Trọng Chánh
- Phạm Trung Nghĩa
- Phạm Tuấn
- Phạm Tư Thanh Thiện
- Phạm Tường Vân
- Phạm Văn
- Phạm Văn Khoái
- Phạm Văn Quang
- Phạm Văn Song
- Phạm Văn Tình
- Phạm Văn Vũ
- Pham Viem Phuong
- Phạm Viêm Phương
- Phạm Viết Đào
- Phạm Việt Hưng
- Phạm Vũ Lửa Hạ
- Phạm Xuân Đài
- Phạm Xuân Hùng
- Phạm Xuân Nguyên
- Phạm Xuân Trường
- Phan An Sa
- Phan Ba
- Phan Bội Châu
- Phan Cẩm Thượng
- Phan Châu Thành
- Phan Cự Đệ
- Phan Đạo
- Phan Đắc Lữ
- Phan Đình Diệu
- Phan Độc Lập
- Phan Hải-Đăng
- Phan Hồng Giang
- Phan Huy Dũng
- Phan Huy Đường
- Phan Huy Lê
- Phan Huyền Thư
- Phan Kế Toại
- Phan Khôi
- Phan Lặng Yên
- Phan Mạnh Quỳnh
- Phan Nam Sinh
- Phan Ngọc
- Phan Nguyên
- Phan Nhật Nam
- Phan Nhiên Hạo
- Phan Ni Tấn
- Phan Phương Đạt
- Phan Quang
- Phan Tấn Hải
- Phan Tấn Uẩn
- Phan Thanh Bình
- Phan Thắng
- Phan Thế Hải
- Phan Thị Hà Dương
- Phan Thị Kim Phúc
- Phan Thị Trọng Tuyển
- Phan Thị Vàng Anh
- Phan Thu Vân
- Phan Thúy Hà
- Phan Trang Hy
- Phan Trí Đỉnh
- Phan Trọng Hoàng Linh
- Phan Văn Giưỡng
- Phan Văn Song
- Phan Văn Thắng
- Phan Vũ
- Phan Xine
- Phan Xuân Sinh
- Phannguyên Psg
- Phanxipăng
- Phaolô VI
- Pháp Hoan
- Pháp Vân
- Phapxa Chan
- Phát biểu nhận giải Văn Việt
- Phil Caputo
- Philip Larkin
- Philip Roth
- Phong Linh
- Phong Nguyen
- Phong Quang
- Phố Văn
- Phú Quang
- Phù Sa
- Phúc Lai GB
- Phúc Tiến
- Phunchok Stobdan
- Phùng Anh Kiệt
- Phùng Hi
- Phùng Hoài Ngọc
- Phùng Học Vinh
- Phùng Ngọc Kiên
- Phùng Nguyễn
- Phùng Quán
- Phùng Thành Chủng
- Phùng Thị Hạ Nguyên
- Phùng Thị Như Hà
- Phuong Ta
- Phương Hương
- Phương Phương
- Phương Thảo
- Phương Thuý
- Phương Uy
- Pierre Darriulat
- Pierre Lemieux
- Prashanth Parameswaran
- Qladimir Pyljow
- Quách Hạo Nhiên
- Quách Tấn
- Quách Thoại
- Quảng Diệu Trần Bảo Toàn
- Quang Dũng
- Quang Đức
- Quang Minh
- Quang Phan
- Quảng Tánh Trần Cầm
- Quậy Nguyễn
- Quế Hương
- Quốc Dũng
- Quốc Phương
- Quốc Toản
- Quyên Di
- Quyên Hoàng
- Quỳnh Iris de Prelle
- Quỳnh Vi
- Rabindranath Tagore
- Rainer Maria Rilke
- Ralph Chaplin
- Rebecca Mead
- Rebecca Solnit
- Reiner Traub
- Remo Verdickt
- Riccardo Gazzaniga
- Richard C. Paddock
- Richard Millet
- Richard Serra
- Robert Desnos
- Robert McCrump
- Roger Vu
- Roland Barthes
- Romain Rolland
- Ronald F. Inglehart
- Ruben David Gonzalez Gallego
- Russell Edson
- Ruth Ingram
- Ryszard Legutko
- Salman Rushdie
- Salvatore Babones
- Sam Dresser
- Sạn chữ
- Sandra Kerschbaumer
- Sara Teasdale
- Sarah Pulliam Bailey
- Sarah Thornton
- Sáu Nghệ
- Sergio Bitar
- Shakespeare
- Shannon Van Sant
- Sheikha A
- Sheila Fischman
- Sheila Ngoc Pham
- Sheri Berman
- Shigeeda Yutaka
- Shirin Ebadi
- Shukshin
- Simon Johnson
- Sire Apm Lukwesa
- Slavoj Žižek
- Sohaniim
- Son Kieu Mai
- Song Chi
- Song Hà
- Song Nguyễn
- Song Phạm
- Song Phan
- Song Thao
- Số đặc biệt
- Sơn Ca
- Sơn Hoàng Liên
- Sơn Kiều Mai
- Sơn Nam
- Stefano Harney
- Stephan Koester
- Stephen B. Young
- Steve Earle
- Susan Sontag
- Suzuki Katsuhiko
- Sương Nguyệt Minh
- Sương Quỳnh
- Svetlana Alexievich
- Svetlana Alexievitch
- Svetlana Alexiévitch
- Sylvia Plath
- T. Đ.
- T.Vấn
- Tạ Anh Thư
- Tạ Chí Đại Trường
- Tạ Duy Anh
- Tạ Tỵ
- Tạ Văn Tài
- Tạ Văn Thông
- Tạ Xuân Hải
- Tadeusz Rósewicz
- Tam Ích
- Tamarchenko
- Tàn Tuyết
- Tanaami Keiichi
- Taras Shevchenko
- Tarik Khaldi
- Tăng Quang
- Tâm An
- Tâm Chánh
- Tâm Don
- Tâm Thường Định
- Tâm Việt
- Tấn An
- Teolinda Gersão
- Teresa Mỹ Chúc
- Thạch Đạt Lang
- Thạch Quỳ
- Thạch Thảo
- Thái Bá Tân
- Thái Bá Vân
- Thái Bảo
- Thái Hà
- Thái Hạo
- Thái Kế Toại
- Thái Kim Lan
- Thái Ngọc San
- Thái Sinh
- Thái Thanh
- Thái Thăng Long
- Thái Tuấn
- Thái Văn
- Thái Văn Đào
- Thái Vũ
- Thạnh Đà
- Thanh Hằng - Anh Khoa
- Thành Lộc
- Thanh Nam
- Thanh Ngọc
- Thanh Phương
- Thanh Tâm Tuyền
- Thanh Thảo
- Thanh Thuỷ
- Thanh Trúc
- Thanh Tùng
- Thanh Xuân
- Thanhhà Lại
- Thảo Dân
- Thao Dinh
- Thảo luận
- Thảo Nguyên
- Thảo Trường
- Thảo Vy
- Thẩm Đống
- Thận Nhiên
- Thân Trọng Mẫn
- Thân Trọng Sơn
- Thế Dũng
- Thế Giang
- Thế Quân
- THẾ THANH
- Thế Uyên
- Thi Hoàng
- Thi Nguyên
- Thi sỹ ỦA
- Thi Vũ
- Thích Nhất Hạnh
- Thích Nữ Chân Không
- Thích Phước An
- Thierry Leclère
- Thierry Lentz
- Thiên Di
- Thiên Điểu
- Thiền Lâm
- Thiền Nguyễn
- Thiên Thai
- Thiện Tùng
- Thiện Ý
- Thiết Thạch
- Thiếu Khanh
- Thiều Mai Lâm
- Tho Nguyen
- Thomas A. Bass
- Thomas Bo Pedersen
- Thomas Mahler
- Thomas S. Mullaney
- Thông Đặng
- Thơ
- Thu Phong
- Thu Vàng
- Thuận
- Thuần Ngô
- Thuận Paris
- Thuận Thiên
- Thục Quyên
- Thụy An
- Thùy Dung
- Thụy Khuê
- Thùy Linh
- Thụy My
- Thủy Tiên
- Thư Bạn Đọc
- Thường Quán
- Thy An
- Tịch Ru
- Tiet Hung Thai
- Tiêu Dao Bảo Cự
- Tiêu Kiện Sinh
- Tiểu Tử
- Tillman Miller
- Timothy Brennan
- Timothy Garton Ash
- Timothy Snyder
- Tina Hà Giang
- Tomas Tranströmer
- Tô Đăng Khoa
- Tô Hải
- Tô Hoàng
- Tố Hữu
- Tô Lan Hương
- Tô Ngọc Vân
- Tô Thẩm Huy
- Tô Thùy Yên
- Tô Văn Trường
- Tôi Đây
- Tôn Thất Thông
- Tống Văn Công
- Trà Đóa
- Trà Nhiên
- Tracy K. Smith
- Tran Dinh Dung
- Tran Nam Dung
- Trang Châu
- Trang Hạ
- Trang Thanh
- Trang Thế Hy
- Trangđài Glassey Trầnguyễn
- Trangđài Glasssey-Trầnguyễn
- Trao đổi
- Trầm Tử Thiêng
- Trần Anh Hùng
- Trần Bá Đại Dương
- Trần Bang
- Trần Bình Nam
- Trần C. Trí
- Trần Cao Lĩnh
- Trần Cao Tường
- Trần Công Tâm
- Trần Công Tín
- Trần Dạ Từ
- Trần Dần
- Trần Doãn Nho
- Trần Dũng Thanh Huy
- Trần Duy
- Trần Duy Phiên
- Trần Duy Trung
- Trần Đăng Khoa
- Trần Đăng Tuấn
- Trần Đĩnh
- Trần Đình Bút
- Trần Đình Hoành
- Trần Đình Lương
- Trần Đình Sơn Cước
- Trần Đình Sử
- Trần Đình Triển
- Trần Đình Trợ
- Trần Độ
- Trần Đồng Minh
- Trần Đức Anh Sơn
- Trần Đức Thảo
- Trần Đức Tiến
- Trần Đức Tín
- Trần Đức Toản
- Trần Gia Huấn
- Trần Gia Ninh
- Trần Hà Linh
- Trần Hạ Tháp
- Trần Hạ Vi
- Trần Hải
- Trần Hạnh
- Trần Hậu
- Trần Hoài Anh
- Trần Hoài Thư
- Trần Hoàng Phố
- Trần Hoàng Trúc
- Trần Hoàng Vy
- Trần Hùng
- Trần Huy Bích
- Trần Huy Minh Phương
- Trần Huy Quang
- Trần Huỳnh Duy Thức
- Trần Hữu Dũng
- Trần Hữu Khánh
- Trần Hữu Quang
- Trần Hữu Tá
- Trần Hữu Thục
- Trần Khánh Triệu
- Trần Kiêm Đoàn
- Trần Kiêm Trinh Tiên
- Trần Kim Trắc
- Trần Kỳ Trung
- Trần Lam
- Trần Lê Sơn Ý
- Trần Lương
- Trần Lý Trí Tân
- Trần Mạnh Hảo
- Trần Mạnh Tuấn
- Trần Minh Phi
- Trần Minh Quốc
- Trần Mộng Tú
- Trần Nam Bình
- Trần Ngân Hà
- Trần Nghi Hoàng
- Trần Ngọc Cư
- Trần Ngọc Hiếu
- Trần Ngọc Tuấn
- Trần Ngọc Vương
- Trần Nguyên Đán
- Trần Nhã Thụy
- Trần Nhương
- Trần Phong Giao
- Trần Phong Vũ
- Trần Quang Đức
- Trần Quang Lộc
- Trần Quốc Nam
- Trần Quốc Thuận
- Trần Quốc Toàn
- Trần Quốc Trọng
- Trần Quốc Vượng
- Trần Quyết Thắng
- Trân Sa
- Trần Song Hào
- Trần Thành
- Trần Thanh Ái
- Trần Thanh Cảnh
- Trần Thanh Huy
- Trần Thanh Vân
- Trần Thắng
- Trần Thế Vĩnh
- Trần Thị Băng Thanh
- Trần Thị Diệu Tâm
- Trần Thị Lai Hồng
- Trần Thị Lam
- Trần Thị NgH.
- Trần Thị Nguyệt Mai
- Trần Thị Phương Phương
- Trần Thị Thanh Thoả
- Trần Thị Trường
- Trần Thiện Đạo
- Trần Thùy Mai
- Trần Tiến
- Trần Tiễn Cao Đăng
- Trần Tiến Dũng
- Trần Tiễn Khanh
- Trần Tố Nga
- Trần Trọng Dương
- Trần Trọng Thức
- Trần Trọng Vũ
- Trần Trung Chính
- Trần Trung Đạo
- Trần Tuấn
- Trần Từ Mai
- Trần Vàng Sao
- Trần Văn Chánh
- Trần Văn Đỉnh
- Trần Văn Khê
- Trần Văn Minh
- Trần Văn Nam
- Trần Văn Thọ
- Trần Văn Thủy
- Trần Văn Tý
- Trần Vấn Lệ
- Trần Việt Hà
- Trần Viết Ngạc
- Trần Vinh Dự
- Trần Vũ
- Trần Vũ Hải
- Trần Vương Thuấn
- Trần Vương Thuận
- Trần Wũ Khang
- Trần Xuân Hoài
- Trần Xuân Linh
- Trần Xuân Lĩnh
- Trần Xuân Thảo
- Trần Yên Hòa
- Trần Yên Nguyên
- Trên
- Trên Facebook
- Trên Facebook/Minds
- Trên kệ sách
- Trên trang diaCRITICS
- Trí Hiệu Dân
- Triều Anh
- Triều Hoa Đại
- Triêu Nhan
- Triều Sơn
- Triệu Tử Dương
- Trịnh Anh Tuấn
- Trịnh Bá Phương
- Trịnh Bách
- Trịnh Cao Hòa Thanh
- Trịnh Chu
- Trịnh Công Sơn
- Trịnh Cung
- Trịnh Duy Kỳ
- Trịnh Hữu Long
- Trịnh Kim Tiến
- Trịnh Lữ
- Trịnh Minh Tuấn
- Trịnh Sơn
- Trịnh Thanh Thủy
- Trịnh Thu Tuyết
- Trịnh Vĩnh Phúc
- Trịnh Xuân Thuận
- Trịnh Xuân Thủy
- Trịnh Y Thư
- Trọng Anh
- Trọng Phú
- Trọng Thành
- Tru Sa
- Trúc Giang
- Trúc Thông
- Trúc Ty
- Trump
- Trung Bảo
- Trung Dũng Kqd
- Trùng Dương
- Trung Trung Đỉnh
- Trư Sa
- Trường An
- Trương Anh Ngọc
- Trương Anh Thụy
- Trương Chính
- Trương Duy Nhất
- Trương Đăng Dung
- Trương Điện Thắng
- Trương Đình Phượng
- Trương Hồng Quang
- Trương Huy San
- Trường Minh
- Trương Ngọc Chương
- Trương Nguyên
- Trương Nguyện Thành
- Trương Nhân Tuấn
- Trương Phượng
- Trương Quang
- Trương Quang Đệ
- Trương Quang Nhuệ
- Trương Quang Vĩnh
- Trương Thị Ngọc Hân
- Trương Thiên Phàm
- Trương Thu Hiền
- Trương Tố Hoa
- Trương Trọng Nghĩa
- Trương Tửu
- Trương Văn Dân
- Trương Văn Vĩnh
- Trương Vũ
- Trương Xuân Thiên
- Tú Mỡ
- Tù Quốc Hoài
- Tù Sâm
- Tú Trung Hồ
- Tuấn Duy
- Tuấn Khanh
- Tuân Nguyễn
- Tuấn Thảo
- Tuệ Anh
- Tuệ Đăng
- Tuệ Nguyên
- Tuệ Nhân
- Tuệ Nhật
- Tuệ Sĩ
- Tuệ Sỹ
- Tùng Dương Cola
- Tung Nguyen
- Turner
- Túy Hồng
- Tuyết Nghi
- Tư
- Từ Dung
- Tư liệu
- Tử Linh
- Từ Mai Trần Huy Bích
- Từ Quốc Hoài
- Từ Sâm
- Từ Thức
- Tưởng
- Tương Lai
- Umberto Eco
- Uông Tăng Kỳ
- Uông Triều
- Uyển Ca
- Uyên Nguyễn
- Uyên Thao
- Uyên Vũ
- V. Erofiev
- Vàng A Giang
- Varlam Shalamov
- Vasco Gargalo
- Vasily Makarovich
- Văn
- Văn Biển
- Văn Cao
- Văn Chinh
- Văn Công Hùng
- Văn Giá
- Văn học
- Văn học Miền Nam 54-75
- Văn Như Cương
- Văn Quang
- Văn Tâm
- Văn Việt
- Văn.
- Vấn đề hôm nay
- Vận Động Ứng Cử Đại Biểu Quốc Hội 2016
- Vân Hạ
- Vân Phi
- Velcrow Ripper
- Veronica Melkozerova
- Vi Lãng
- Vi Trần
- Vi Yên
- Viet Thanh Nguyen
- Viên Linh
- Việt Bách
- Việt Bình
- Việt Dzũng
- Việt Khang
- Việt Lang
- Việt Phương
- Viktor Maslov
- Vinh Anh
- Vĩnh Hảo
- Vĩnh Quyền
- Virginia Heffernan
- Virginia Woolf
- Vladimir Nabokov
- Võ An Đôn
- Võ Anh Minh
- Võ Anh Thơ
- Võ Bá Cường
- Võ Đắc Danh
- Võ Định Hình
- Võ Đức Phúc
- Võ Hồng
- Võ Huy Tâm
- Võ Hương Quỳnh
- Võ Kỳ Điền
- Võ Ngàn Sông
- Võ Phiến
- Võ Thị Hảo
- Võ Thị Thu Hằng
- Võ Tiến Cường
- Võ Tòng Xuân
- Võ Trí Hảo
- Võ Văn Quản
- Võ Văn Tạo
- Võ Văn Thôn
- Võ Xuân Quế
- Võ Xuân Sơn
- Volker Weidermann
- Volodymyr Vynnychenko
- Volodymyr Zelenskyy
- Vũ Bằng
- Vũ Biện Điền
- Vũ Cao Đàm
- Vũ Cát Tường
- Vũ Đình Hòe
- Vũ Đình Huỳnh
- Vũ Đình Liên
- Vũ Đình Phòng
- Vũ Đức Khanh
- Vũ Đức Phúc
- Vũ Đức Sao Biển
- Vu Gia
- Vũ Hà Văn
- Vũ Hạnh
- Vũ Hoàng Chương
- Vũ Hoàng Thư
- Vũ Hồng Ánh
- Vũ Huy Ngọc
- Vũ Huy Quang
- Vũ Khắc Hoè
- Vũ Khắc Khoan
- Vũ Kim Hạnh
- Vũ Kim Thu
- Vũ Lâm
- Vũ Lập Nhật
- Vũ My Lan
- Vũ Ngọc Giao
- Vũ Ngọc Hoàng
- Vũ Ngọc Tâm
- Vũ Ngọc Tiến
- Vũ Nho
- Vũ Oanh
- Vũ Quang Việt
- Vũ Quí Hạo Nhiên
- Vũ Quốc Ngữ
- Vũ Quỳnh Hương
- Vũ Quỳnh Nh.
- Vũ Thành Sơn
- Vũ Thanh Tâm
- Vũ Thanh Tùng
- Vũ Thành Tự Anh
- Vũ Thế Khôi
- Vũ Thị Hải
- Vũ Thị Nhuận
- Vũ Thị Phương Anh
- Vũ Thị Phương Lan
- Vũ Thị Thanh
- Vũ Thị Thanh Mai
- Vũ Thư Hiên
- Vũ Tiến Lập
- Vũ Trọng Khải
- Vũ Tuấn Hoàng
- Vũ Từ Trang
- Vũ Tường
- Vũ Viết Tuân
- Vũ Xuân Tửu
- Vương Bích Ngọc
- Vương Đan
- Vương Huy
- Vương Ngọc Minh
- Vương Tiểu Nhị
- Vương Trí Nhàn
- Vương Trọng
- Vương Trùng Dương
- Vương Trung Hiếu
- Vy Thảo
- W. H. Auden
- Wa Praong
- Walt Whitman
- Walter Isaacson
- Wayne Karlin
- Wells
- Wendy Barker
- Wilhelm Schmid
- Will Nguyen
- William Carlos Williams
- William Nee
- William Stafford
- William Stanley Merwin
- Winston Phan Đào Nguyên
- Wislawa Szymborska
- Wolf Biermann
- Wolfgang Borchert
- Wynn Gadkar Wilcox
- Xie Tao
- Xuân Ba
- Xuân Diệu
- Xuân Dương
- Xuân Đài
- Xuân Minh
- Xuân Phượng
- Xuân Sách
- Xuân Thọ
- Xuân Vũ
- Xương Văn
- Y Chan
- Ý Nhi
- Y Uyên
- Yanis Varoufakis
- Yevgeny Yevtushenko
- Yên Ba
- Yên Khắc Chính
- Yến Năng
- Yên San
- Yên San Thụy Miên
- Yiyun Li
- Yoko Ogawa
- Yōko Ogawa
- Yoko Tawada
- Young Sang Lee
- Yuliya Ilchuk
- Yuno Bigboi
- Yves Sintomer
- Yvette Tan
- Zac Herman
Đêm giữa ban ngày (kỳ 10)
17
Huỳnh Ngự không vội vã mở đầu công việc hàng ngày.
- Nào, bây chừ anh viết cho tui một cái báo cáo, ngắn thôi, một hai trang là đủ. - y nói, giọng ngọt sớt.
Tôi nhìn y, chờ đợi.
- Về Nguyễn Lương Bằng.
Tôi ngẩn người, tưởng mình nghe không rõ.
- ???
- Phải. Về Sao Đỏ.
Trời hỡi, đây là Trại giam Hà Nội của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa hay Hỏa Lò của Chính phủ Bảo hộ?
Đó là sự thật. Y nói với tôi bằng giọng nghiêm túc. Tôi không nghe nhầm. Đúng là người ta đang ra lệnh cho tôi viết một bản khai về Nguyễn Lương Bằng, như về một tên đồng vụ.
Chuyện gì đang xảy ra bên ngoài những bức tường đá Hỏa Lò? Chẳng lẽ người như Nguyễn Lương Bằng cũng đã bị bắt? Không, không thể thế được. Nếu Nguyễn Lương Bằng đã bị bắt Huỳnh Ngự sẽ nói bằng giọng khác, với những từ khác. Y sẽ nói đại loại: “Nè, bây chừ anh viết cho tôi một báo cáo về thằng Bằng, Nguyễn Lương Bằng. Anh biết hắn quá mà!”
Hay là... Lê Đức Thọ và Trần Quốc Hoàn đã làm đảo chính?
Khi còn ở ngoài tôi đã nghe người ta thì thào với nhau về khả năng Lê Đức Thọ truất quyền Lê Duẩn một ngày nào đó. Bề ngoài quan hệ Duẩn - Thọ có vẻ khăng khít đấy, thân thiết đấy, nhưng quan sát sự lộng hành của Thọ những người tinh ý cho rằng chẳng chóng thì chầy liên minh này sẽ tan vỡ. Dấu hiệu rạn nứt đầu tiên mà tôi thấy là thái độ coi thường Lê Đức Thọ của anh con rể Lê Duẩn, trước cùng học với tôi ở Moskva. Ai cũng biết mật thám riêng của Thọ đầy rẫy khắp nơi, Thọ không thể không biết thái độ của người nhà Lê Duẩn đối với mình.
Khôi hài thật, nếu như Lê Duẩn cũng bị đưa vào đây, ở xà lim bên cạnh.
Tôi suy nghĩ rất lung. Tại sao Huỳnh Ngự, một tên nhãi nhép tính về thâm niên cách mạng so với Nguyễn Lương Bằng lại dám bắt tôi làm bản khai về bậc tiền bối mà y xách mé gọi bằng tên trống không? Phải có một cái lý nào chứ? Chẳng gì hiện tại Nguyễn Lương Bằng vẫn đường đường là Trưởng ban Kiểm tra Trung ương, về mặt chính quyền còn là chủ nhiệm Ủy ban Thanh tra của chính phủ.
Đầu thập niên 60 cha tôi đang làm vụ trưởng Vụ lễ tân Bộ Ngoại giao thì bỗng có quyết định của Trung ương cử đi học trường Đảng cao cấp Nguyễn Ái Quốc. Việc cha tôi phải rời Bộ Ngoại giao liên quan tới bộ trưởng Ung Văn Khiêm[1]. Ông Khiêm là người có học, như phần đông những nhà mác-xít đầu tiên của Nam Bộ. Uy tín của ông trong hàng ngũ cách mạng cao hơn Lê Duẩn nhiều. Điều này trở nên bất lợi cho ông khi Lê Duẩn thành tổng bí thư. Lê Duẩn không ưa Ung Văn Khiêm, luôn thọc gậy bánh xe, tìm cách tống Ung Văn Khiêm về hưu. Vụ bản Tuyên bố chung Hồ Chí Minh ký với lãnh tụ đảng cộng sản Tiệp Khắc Novotny[2] do Ung Văn Khiêm thảo theo tinh thần Hội nghị các đảng cộng sản và công nhân quốc tế tại Moskva, Hồ Chí Minh duyệt rồi ký, sau Lê Đức Thọ đổ riệt trách nhiệm cho một mình Ung Văn Khiêm làm không đúng đường lối của Đảng để đưa ông ra khỏi Bộ Ngoại giao. Trong việc này bàn tay Lê Duẩn rất rõ.
Nhưng đó là chuyện về sau. Hồi đó ông Ung Văn Khiêm thấy cha tôi cứ phải giữ chức vụ trưởng mãi là không hợp lý, mới đề xuất cha tôi làm thứ trưởng. Bộ Chính trị không hài lòng về việc này. Có người cho rằng đó là do Lê Duẩn, với tính cách kẻ muốn sở hữu quyền lực tuyệt đối, vốn không ưa những lời nói ngược, mà cha tôi lại quá thẳng tính. Có thể ông vô tình nói ra một lời chỉ trích nào đó đối với những chủ trương hoặc việc làm của Lê Duẩn. Có người nói Lê Duẩn không ưa Ung Văn Khiêm, nên hay cản trở những điều ông Khiêm muốn làm, tôi thấy nhận xét đó có lý hơn. Trong thực tế, mọi việc Ung Văn Khiêm làm đều không được Lê Duẩn ủng hộ. Tuy nhiên, cả hai giả thuyết đều có căn cứ.
Đưa đi học Nguyễn Ái Quốc là cách nhẹ nhàng buộc cán bộ rời chức vụ. Cha tôi cũng biết như vậy. Học xong khóa Nguyễn Ái Quốc, cha tôi chuyển sang công tác tại Ủy ban thanh tra của chính phủ. Ông Nguyễn Lương Bằng kéo ông về làm với mình.
Trong công tác thanh tra, cha tôi tìm ra bằng chứng về sự lộng hành vi phạm các chế độ tài chính của Nhà nước ở một số nhân vật lãnh đạo. Ông đề nghị đưa việc này ra ánh sáng. Ông Nguyễn Lương Bằng vội gạt đi:
- Việc tế nhị, ta phải xin ý kiến Bác đã.
Cha tôi nói:
- Đây là việc có chứng cứ rành rành, anh việc gì mà ngại. Đảng đã phân công chức trách cho ta thì ta làm, hà tất lúc nào cũng phải xin ý kiến Bác. Anh lành quá, anh Cả ạ. Đảng giao cho anh thanh kiếm để anh bảo vệ sự trong sạch của Đảng mà anh không dám dùng nó thì nó rỉ mất thôi!
Tôi tình cờ được nghe mẩu đối thoại trên khi đưa nước sôi lên cho cha tôi pha trà tiếp ông Cả.
- Thấy việc bất bình mà ngoảnh mặt đi đã là tồi. Được giao chức trách bảo vệ dân mà thấy kẻ xâm phạm quyền lợi của dân thì bó tay ngồi đấy, sợ đụng phải chúng nó quan to chức lớn còn tồi hơn. - cha tôi than thở với ông Đặng Kim Giang - Tình cảnh như thế thì mày tính, tao còn ngồi đấy làm gì? Tao nói thẳng với Sao Đỏ: “Không dám làm việc theo lương tâm là làm trái lương tâm. Người quân tử không hành đạo là trái đạo! Anh để tôi về hưu”.
Tôi biết Nguyễn Lương Bằng từ năm tôi lên mười. Một hôm cha tôi trở về khuya, mặt đăm chiêu. Ông nói nhỏ với mẹ tôi: “Anh Sao Đỏ vượt ngục rồi!”
- Anh ấy hiện ở đâu? - mẹ tôi lo lắng.
- Đang đợi xem sao. Tụi nó lùng dữ lắm. Treo giải thưởng một vạn đồng Đông Dương cho cái đầu Sao Đỏ.
- Đã có chỗ trốn cho anh ấy chưa?
- Mình phải lo cho anh ấy thôi!
Mẹ tôi nói rằng không thể để Sao Đỏ ở nơi nào khác, mọi chỗ đều không an toàn, đều nguy hiểm. Phải đưa ông về nhà mình. Đó chính là chỗ mật thám ít ngờ nhất - chúng không nghĩ Nguyễn Lương Bằng lại về nhà người bạn tù vừa được tha.
Hôm sau cha tôi mang về tờ Tin Mới với dòng nhắn tin trong mục Rao vặt: “Ông Cả Hà Đông hiện ở đâu, về nhà ngay, cả nhà đang đợi ông”.
Một người đàn ông gày gò, đen đủi tới nhà tôi vào ban đêm rồi ở lại hẳn. Căn phòng nhỏ, nơi ở của chị Tường, người trông chúng tôi, được dọn dẹp lại dành riêng cho ông, lũ trẻ chúng tôi không được phép ra vào. Chúng tôi được bố mẹ dặn đi dặn lại rằng người ở trong nhà chúng tôi tên là Bác Cả Hà Đông và cấm chỉ không được nói với ai bác đang ở đây. Chị Tường ngoan đạo đã được cha mẹ tôi huấn luyện để biết cách bảo vệ cán bộ[3].
Tên gọi Bác Cả Hà Đông còn lại rất lâu trong trí nhớ của chúng tôi. Bí danh Ông Cả, Anh Cả của ông Nguyễn Lương Bằng có từ ngày đó. Nếu nó có trước chắc cha tôi đã không dám dùng nó trong mục Rao vặt để tìm ông.
Cha tôi đem về nhà một cái máy thu thanh Phillips, để nó trong phòng bác Cả. Đêm đêm cái mắt thần của nó ánh lên màu xanh lục trong vắt rất đẹp. Chính quyền thuộc địa bắt dân phải mang máy thu thanh đến Nha Bưu chính để kẹp chì không cho nghe đài ngoại quốc, chỉ được nghe đài Hà Nội và Sài Gòn. Cái máy Phillips không đăng ký, không bị kẹp chì, vẫn bắt được mọi đài trên thế giới. Đêm đêm bố mẹ tôi và bác Cả Hà đông ngồi rất khuya, áp tai vào bên loa nghe tiếng thì thào của nó. Bác Cả ở nhà tôi mấy tháng liền, cho tới khi vụ vượt ngục nhạt dần mới bỏ đi. Mẹ tôi sắm cho ông đủ lệ bộ để thành một ông chánh tổng hoặc lý trưởng ra tỉnh: ô Lục Soạn, áo the thâm, giày Gia Định...
Khi Nguyễn Lương Bằng vượt ngục Sơn La ông được một thanh niên người Thái trắng dẫn đường. Đưa ông đi khỏi địa phận Sơn La xong, trở về nhà anh bị Pháp bắt đem chặt đầu. Tôi đã tới bản Giảng, cách nhà tù Sơn La vài cây số, vào mùa thu năm 1965, để thăm gia đình anh thanh niên nọ. Trong ngôi nhà sàn xiêu vẹo chỉ còn lại bà mẹ anh, một bà lão lẩm cẩm, điếc lác, hỏi năm câu mới trả lời được một, câu trả lời lại chẳng ăn nhập gì với câu hỏi.
Thế mà người tù vượt ngục Nguyễn Lương Bằng chưa một lần trở lại bản Giảng để thăm hỏi bà lão tội nghiệp. Rõ ràng, ông là người không có ân nghĩa. Người đem cả sinh mạng mình giúp ông mà ông còn quên, nói chi đến đồng chí.
- Tôi biết rất ít về ông Nguyễn Lương Bằng. - tôi nói với Huỳnh Ngự - Từ ngày hòa bình lập lại ông ít đến nhà tôi.
- Anh nói sai rồi. Nguyễn Lương Bằng đến nhà anh nhiều nhất đấy.
Tôi nhún vai:
- Tôi làm sao biết được ông ấy đến nhà ai nhiều nhà ai ít.
- Nhưng anh sẽ viết chớ?
- Tôi biết viết gì về ông ấy. Chuyện quan điểm không phải chuyện để ông Nguyễn Lương Bằng nói với tôi.
Huỳnh Ngự tủm tỉm cười. Y ngả người trên ghế, đôi mắt lim dim.
- Tui có bảo anh viết dài đâu. Viết ít cũng được. Chỉ vài dòng cũng là báo cáo, miễn là báo cáo cho xác thực. Không cứ điều chi mình trực tiếp biết mới báo cáo. Anh cứ viết tuốt tuột những chi anh nghe được ở người khác, ông già kể lại chẳng hạn. Hoặc những chi ông già nói chuyện với người nào về Nguyễn Lương Bằng mà anh nghe thấy...
- Tôi nghe người ta nói nhiều về ông Nguyễn Lương Bằng. - tôi nói, làm ra vẻ thiện chí.
- Họ nói những chi?
- Chẳng hạn, ông là người rất liêm khiết, tuy hơi lẩm cẩm. Thời bí mật ông giữ quỹ Đảng, buồn cười lắm, ăn một hào ông cũng ghi sổ, qua đò mất một xu cũng ghi, mật thám mà bắt được cuốn sổ ấy thì chúng biết hết ông đi những đâu, ăn cơm đầu ghế hay ăn ở cơ sở không mất tiền...
- Cái nớ khỏi cần đưa vô báo cáo. - Huỳnh Ngự nhăn nhó - Anh nghe ông già nói chi về quan điểm của Nguyễn Lương Bằng?
Lại quan điểm! Cái gì Huỳnh Ngự nói rồi cũng dẫn tới chỗ ấy. Nó đã trở thành khối u trong não y.
Cha tôi rất quý Nguyễn Lương Bằng. Kỷ niệm về tình bạn của hai người tại nhà tù Sơn La còn lại một tấm ảnh cỡ 6 x 9, cả hai còn trẻ trong bộ quần áo cánh trắng với hàng số tù trên ngực. Tấm ảnh, nếu nó may mắn, chắc còn được giữ lại trong Viện bảo tàng cách mạng. Tôi nói nếu nó may mắn vì sau khi cha tôi bị bắt mọi hiện vật có dính dáng tới ông trong bảo tàng đều bị bỏ đi. Những hình ảnh của cuộc Cách mạng Tháng Tám có ông trong đó không thể bỏ được thì bị sửa lại, sao cho không nhận được người trong ảnh là ai. Kể cả những thước phim hiếm hoi mà kiều bào ta ở Pháp ghi lại về chuyến đi của phái đoàn Việt Nam sang dự Hội nghị Phôngtenơblô (Fontainebleau) cũng bị sửa lại, mặc dầu sửa phim xi-nê khó hơn sửa ảnh nhiều. Tấm ảnh ông Võ Nguyên Giáp và cha tôi di duyệt đội quân Giải phóng từ chiến khu Tân Trào về Hà Nội cũng bị sửa, cha tôi biến thành người khác.
Tại nhà tù Sơn La, Nguyễn Lương Bằng làm y sĩ, gọi bằng phe-mì[4]. Bề ngoài công việc của ông là trông nom tù ốm, bề trong ông là người lãnh đạo tù nhân chính trị. Cha tôi viết chữ đẹp, ban lãnh đạo tù nhân liền chạy cho cha tôi chân thư ký bàn giấy để việc liên lạc giữa các banh[5] được thuận tiện. Nội vụ trong tù đều do Ban đại diện tù nhân sắp xếp. Cùng tù với cha tôi có nhà cách mạng Tô Hiệu nổi tiếng, các ông Đặng Kim Giang, Hoàng Minh Chính, Lưu Động, Kỳ Vân - những người sau này bị bắt giam trong vụ “nhóm xét lại chống Đảng” - và cả hai hung thần của họ là Lê Đức Thọ và Trần Quốc Hoàn.
- Chuyện nhà tù Sơn La thì tôi có nghe. - tôi nói với Huỳnh Ngự - Chuyện quan điểm của ông Nguyễn Lương Bằng thế nào thì tôi không nghe nói.
- Hoàn toàn không? Nè, anh Hiên, tui nghe anh cũng muốn tin mà thấy khó tin quá. Tui muốn anh nói tui nghe nhận xét của riêng anh thôi về thái độ chánh trị của Nguyễn Lương Bằng, nói đại thể thôi, không cần đi sâu vào chi tiết. Trúng cũng được, mà trật cũng không sao. Chẳng lẽ khi Nguyễn Lương Bằng đến nhà anh chơi mà anh lại không ngồi tiếp khách cùng ông già, không nghe ổng nói chi về quan điểm, đường lối?
- Đâu có chuyện vô lễ như vậy được! Khách của cha là khách của cha, con cái không được phép hóng chuyện, không được phép nói leo. Gia giáo ở miền Bắc là thế!
Mỗi gia đình có phép tắc của nó. Đối với cha tôi, tôi mãi mãi là đứa trẻ. Nghe người trong nhà kể lại thì bác cả tôi khi đã đi làm rồi, có con cái rồi vẫn bị ông nội tôi đánh đòn bằng phất trần khi có lỗi.
Tôi nói dối. Tôi là đứa trẻ hư. Tôi bị cha tôi mắng nhiều về cái tật hóng chuyện người lớn. Chính nhờ thói xấu này mà trong trí nhớ của tôi còn giữ lại được những chuyện nên nhớ.
- Anh cứ viết ra những gì anh biết. Tui sẽ gợi ý thêm.
Tôi thở dài, chán ngán.
Thôi được, tôi sẽ viết về Sao Đỏ, người anh hùng thời thơ ấu của tôi. Viết những kỷ niệm không bao giờ phai nhòa về ông trong trí nhớ. Vào phút đó trước mắt tôi hiện lên hình ảnh ông Cả Hà Đông quần ống thấp ống cao đi khỏi nhà tôi, xách theo mấy viên ngói trong mảnh vải thay tay nải. Đó là ông đóng vai một người nhà giàu ở quê ra, được ai mách bảo tới nhà tôi mua đống ngói xếp ở lối cổng, ngoài đường nhìn vào ai cũng thấy. Vai kịch không chắc chắn lắm, vì đống ngói không phải của nhà tôi mà của nhà ông Trần Trọng Kim[6] ở sát nách, chung sân. Chẳng may mật thám hỏi thì phiền, may, chúng để ông đi qua không nghi ngờ.
Tôi trở về xà lim, ngồi yên lặng. Thành ngạc nhiên:
- Cậu sao buồn vậy?
- Tôi mệt. - tôi trả lời cho qua chuyện.
Còn trời, còn đất, còn non nước,
Có dễ ta đâu mãi thế này!
Thành lại ngâm thơ. Anh biết tôi đau, và anh không muốn chạm vào vết thương của tôi. Tôi nằm xuống, gối đầu trên đôi tay. Tôi nghe trong tiếng ngâm thơ buồn bã của Thành có âm hưởng của giọng hát ru con quen thuộc của vùng đồng bằng quê hương. Tôi cảm thấy được vỗ về, được an ủi.
Tôi đắm chìm trong những suy nghĩ miên man. Không, tất nhiên tôi sẽ không nói điều gì làm hại ông Nguyễn Lương Bằng. Ông đang bị mưu hại. Người ta, qua Huỳnh Ngự, muốn có những lời khai của tôi, với tư cách con của bạn ông, để dùng chúng làm bằng chứng buộc tội ông. Mưu toan buộc tội ông là rõ ràng, nhưng buộc ông vào tội gì thì tôi không thể đoán được. Chí ít thì ông cũng có tội quan hệ với cha tôi. Quan niệm về tội trong chủ nghĩa xã hội lạ lắm - nếu Nguyễn Lương Bằng có quan hệ bằng hữu với cha tôi, tất phải biết quan điểm chính trị của cha tôi, mà không báo cáo với Đảng có nghĩa là ông có tội.
Cuộc hỏi cung dẫn tôi về quá khứ gian khổ của những chiến sĩ cách mạng thời kỳ bí mật. Hình ảnh những cuộc vây bắt, những tiếng thì thào trong đêm của những người đang bị truy lùng, những người tù bị xích tay từng cặp xuống bến Phương Lâm qua thị xã Hòa Bình trong buổi sáng có sương mù trên sông Đà, cha tôi bên kia tấm lưới sắt Hỏa Lò... lướt qua trước mắt tôi. Những người cách mạng năm xưa đã xây dựng nên cái gì vậy?
Theo cái que chỉ của thợ cả, những người thợ rèn ngày đêm quai búa, hình dung mình đang làm nên bông hoa hạnh phúc cho nhân dân. Nhưng khi ngẩng đầu lên để lau mồ hôi đầm đìa trên mặt họ chợt nhận ra rằng trước mặt mình không phải bông hoa, mà là cái cùm kiên cố.
Cho đồng bào. Và cho chính họ.
18
Cái làm cho tôi suy nghĩ nhiều hơn cả trong những ngày tù đầu tiên là: lý do gì đã làm cho Lê Duẩn đồng tình với Lê Đức Thọ trong việc làm bất minh, thậm chí không hợp với tính cách anh chị của Lê Duẩn là dùng lối vu vạ để trấn áp những người chưa từng chống lại Duẩn? Và, hai là, việc bắt bớ diễn ra không phải vào lúc nào khác, mà chính là lúc này?
Tôi biết quá ít về nhà lãnh đạo nổi tiếng quyết đoán để có nhận định riêng. Những nhận xét của người khác về nhân vật này mà tôi nghe được không làm tôi hài lòng. Họ cũng chỉ biết về Lê Duẩn trong vai trò người chỉ huy, người lãnh đạo, về một số công việc Lê Duẩn đã làm trong miền Nam. Rất ít người được biết Lê Duẩn trong đời thường. Mà con người trong đời thường bao giờ cũng thật hơn, đúng hơn, giống họ hơn là khi ta nhìn họ trong trạng thái trưng diễn.
Tôi chỉ là một nhà báo quèn, tính theo bậc lương. Trong nấc thang đánh giá cán bộ theo mức độ tin tưởng của Đảng thì địa vị của tôi còn tệ hơn - tôi ở bậc cuối cùng. Trong số rất ít phóng viên được thoải mái ra vào cung đình có lẽ chỉ có Thép Mới[7] là người gần Lê Duẩn hơn cả. Điều đáng chú ý là trong kháng chiến chống Pháp anh cũng là người được Trường Chinh sủng ái. Các nhà lãnh đạo Việt Nam vốn có thói quen không dùng đệ tử của người tiền nhiệm, thế mà Lê Duẩn vẫn tiếp tục sử dụng Thép Mới, mới lạ. Đủ hiểu anh được Lê Duẩn tín nhiệm đến thế nào. Còn tại sao anh lại được hưởng cái vinh dự ấy thì không ai biết. Sau chiến thắng năm 1975 Lê Duẩn dành riêng cho anh cái vinh dự không ai có được là chấp bút cho tổng bí thư viết cuốn Thời Thắng Mỹ. Đó là bản anh hùng ca xưng tụng vị tổng bí thư anh minh một mình một ngựa lãnh đạo cuộc kháng chiến tới ngày toàn thắng. Hình ảnh Hồ Chí Minh, Phạm Văn Đồng, Võ Nguyên Giáp, Trường Chinh trong cuốn sách nhập nhòa như mấy cọng tầm gửi.
Cuốn sách gây ra nhiều tranh cãi. Nó bóp méo lịch sử. Những cán bộ tuyên giáo nói: đó là quan điểm của Đảng đối với toàn bộ cuộc kháng chiến chống Mỹ. Những người Nhưng đó là cuộc tranh cãi trong bóng tối, không ồn ào. Người Việt Nam khôn. Không ai dại gì để cho công an biết những ý nghĩ của họ.
Những người gần gụi và hiểu Lê Duẩn nói với tôi rằng bệnh “kiêu ngạo cộng sản” trong con người Lê Duẩn đã có ngay từ khi Lê Duẩn bước lên địa vị lãnh đạo tại miền Nam. Cộng với bệnh “kiêu ngạo cộng sản” là bệnh độc đoán, coi thường quần chúng. Nói “kiêu ngạo cộng sản” là cách nói sang, áp dụng cho các nhà lãnh đạo. Chứ trong đời thường, đó chẳng qua là tính cách anh chị của một “bố già”, trùm băng.
Song song với Thời Thắng Mỹ, phải kể cuốn Đại Thắng Mùa Xuân của đại tướng Văn Tiến Dũng[8] do Hồng Hà, em ruột Thép Mới, về sau này làm tổng biên tập báo Nhân dân, chấp bút. Nếu như Thời Thắng Mỹ được ca tụng như một tuyệt tác chính trị thì Đại Thắng Mùa Xuân bị phê phán khá gay gắt tuy nó cũng chẳng khác gì Thời Thắng Mỹ ở chỗ tác giả cũng tự bốc thơm một cách không giấu giếm. Văn Tiến Dũng quên một điều sơ đẳng: cái Lê Duẩn làm được thì Văn Tiến Dũng, dù có là đại tướng, không được phép làm.
Hồi ký Những Năm Tháng Quyết Định của đại tướng Hoàng Văn Thái[9] được người đọc đánh giá là khá nghiêm túc và có phần nào khoa học. Vì nghiêm túc, nó chìm trong im lặng. Tôi không được đọc cuốn này. Ở Sài Gòn, trừ những cuốn sách của các lãnh tụ bắt buộc phải bày trong tủ kính, các cửa hiệu sách chỉ bày các sách bán chạy.
Vai trò nhân dân được nhắc đến nhiều hơn cả trong cuốn Kết Thúc 30 Năm Chiến Tranh của thượng tướng Trần Văn Trà[10]. Những sĩ quan có mặt trong suốt cuộc chiến cho nó là cuốn sách chân thực nhất, đúng với nghĩa hồi ký, trong đó tác giả muốn nhìn lại và khách quan đánh giá các sự kiện chứ không phải muốn khoe mẽ. Kết Thúc 30 Năm Chiến Tranh[11] vừa được in ra ở Sài Gòn đã bị Lê Đức Thọ gọi điện vào ra lệnh thu hồi và cấm lưu hành.
Tôi kể về mấy cuốn sách để nói rằng sau chiến tranh mọi sự không êm đềm trong ngôi nhà người chiến thắng. Bên ly rượu liên hoan đã có những nụ cười gượng gạo che giấu những cặn đắng trong tim.
Tôi gặp thượng tướng Trà tại nhà riêng của ông ở đường Pasteur, chính vào giai đoạn cuốn sách của ông bị coi là “có vấn đề”. Cũng vào hồi này viên tư lệnh nổi tiếng trong trận đánh chiếm Sài Gòn đang cùng các ông Nguyễn Hộ, Tạ Bá Tòng dùng Câu lạc bộ những người kháng chiến cũ đấu tranh cho đổi mới, đòi mở rộng tự do dân chủ. Người thấp, mảnh khảnh, nụ cười hiền, ông khoe với tôi thứ cỏ quý ở sân nhà ông - cỏ Hàn Quốc, rất thấp, mọc đều tăm tắp, lá nhỏ li ti. Ngôi nhà, nghe nói là của một dược sĩ bỏ chạy trong những ngày tháng 4. 1975. “Mình ở nhờ thôi – ông nói – chủ nhà về thì trả lại họ”. Ông đòi tôi kể cho ông nghe về vụ án "nhóm xét lại chống Đảng". Tôi kể qua loa, rất vắn tắt. Tôi đã ngán kể về nó. Hồi ở R[12]., ông nói, ông có nghe nói về một vụ “xử lý nội bộ” nào đó, khi ấy ông đang bận tổ chức đường dây trên biển để chuyển vũ khí vào Nam nên ông không chú ý, ai ngờ sự việc lại trầm trọng đến thế. Ông nghe chăm chú, vẻ mặt đăm chiêu. Được nhà báo Thái Hồng và tướng Tô Ký[13] giới thiệu trước về tôi, cho nên ông không có thái độ dè chừng, là thái độ thường có trong cuộc gặp gỡ giữa hai người không quen biết, nhất là vào thời gian ấy.
Cuộc gặp gỡ để lại trong tôi ấn tượng dễ chịu – có vẻ Trần Văn Trà là nhà lãnh đạo mà những người cộng sản cấp tiến muốn có. Ông biết nghe, biết tranh luận bình đẳng, biết rút lui ý kiến trước lẽ phải. Tiếc thay, Lê Duẩn và Lê Đức Thọ lại không ưa Trần Văn Trà, cũng như đối với những người bỗng dưng nổi bật trong những tình huống không được dự kiến, Đối với những kẻ không được lòng tập đoàn Duẩn-Thọ, cách thông thường được áp dụng là cho những người như thế giữ một chức vụ làm vì, nói nôm là ngồi chơi xơi nước.
Trong ngôn từ báo chí phương Tây người ta dùng “bức màn sắt” để chỉ Liên Xô, nước cái gì cũng là bí mật đối với thế giới bên ngoài. Sau “bức màn sắt” đến “bức màn tre”, để chỉ mấy nước cộng sản châu Á. Người ta không hề biết rằng ngay tại các nước đó, “bức màn tre” không chỉ dành cho người phương Tây mà cho chính người nước đó. Đảng có thể giết người ở một nhà, mà hàng xóm nhà ấy không biết.
Tướng Trà mời tôi tới nhà với ý định rủ tôi cùng làm tờ Truyền Thống Kháng Chiến, tờ báo của Câu lạc bộ những người kháng chiến cũ. Ông không biết tôi trước đó, vậy thì chắc ý kiến này cũng lại là của nhà báo Thái Hồng và tướng Tô Ký. Tôi từ chối. Tôi nói tôi không sợ, nhưng tôi không tin những tiếng nói trung thực sẽ được Trung ương Đảng lắng nghe. Điều tôi tin chắc là rồi tờ báo sẽ bị đóng cửa, không nay thì mai, và những người làm báo không thể tránh khỏi bị khủng bố. Tôi mong ông tiên liệu chuyện này. Tướng Trà cho rằng cái nhìn của tôi đen tối, chứ bây giờ tình hình đã khác, bây giờ Đảng đã thấy cần thiết phải có sự góp ý với Đảng của nhiều người, nhằm nhanh chóng xây dựng lại đất nước. Chúng tôi tranh luận chút ít bên bàn trà rồi chia tay, mỗi người giữ ý của mình. Tướng Trà bảo dù sao thì tôi cũng nên tới trụ sở Câu lạc bộ những người kháng chiến cũ để gặp anh em, nếu không đứng trong tờ báo thì cũng góp ý kiến. Tôi đã đến, nhưng tôi giữ ý kiến của mình.
Những chuyện xảy ra sau đó chứng tỏ cái nhìn không lạc quan của tôi là đúng. Tờ Truyền Thống Kháng Chiến bị cấm, những người chủ trương tờ báo bị làm khó dễ, thậm chí có người bị bắt. Nhiều năm sau chính tướng Trà lại lên án tờ Truyền Thống Kháng Chiến mà ông từng khuyến khích mọi người làm. Tôi không hiểu sao ông lại hành xử như vậy. Việc này, dù ông có phải làm trong tình thế bị ép buộc đi chăng nữa cũng làm vấy bẩn rất nhiều danh tiếng về một con người trung thực mà ông có.
Tôi có gặp lại Thép Mới vài lần sau khi anh rời miền Bắc vào sống hẳn trong Sài Gòn, khoảng cuối những năm 80. Nghe nhiều người chê Thời Thắng Mỹ về sự không trung thực, tôi hỏi anh nghĩ gì về dư luận đó. Đang vui chuyện, Thép Mới quay ra nhìn tôi như nhìn một thằng bới móc. Sau khi tin rằng tôi không có ý xấu, Thép Mới vui vẻ trở lại, anh mỉm cười bối rối: “Cậu chưa viết theo com-măng[14] bao giờ à?”. Rõ ràng là với tôi, và cũng chỉ khi có hai người với nhau, anh không muốn thừa nhận đứa con tinh thần đã trót dại đẻ ra.
Thép Mới từng là một nhà báo tài ba. Tôi đọc bản dịch tuyệt hay cuốn Thời Gian Ủng Hộ Chúng Ta của Ilya Erenburg do Thép Mới dịch trong mấy năm đầu kháng chiến chống Pháp. Chúng tôi, những người lính trẻ, coi Thép Mới như thần tượng. Tôi quen Thép Mới từ những ngày đó. Năm 1956 chúng tôi gặp lại nhau tại Moskva. To béo hơn trước, không còn vẻ ngượng ngùng khi hỏi người khác về văn phong của mình, Thép Mới hỏi tôi có đọc mấy bài báo anh mới viết hay không. Tôi nói mấy lời chung chung rồi lảng sang chuyện khác. Tôi không tiện nói với anh về cảm giác của tôi - những bài báo của Thép Mới mỗi ngày một ồn ào những câu chữ sáo rỗng. Thép của anh rỉ rồi. Thép Mới cho tôi biết anh vừa cưới vợ. Vợ anh hóa ra là một bạn gái thời học trò của tôi. Chúng tôi uống rượu mừng anh lấy vợ ngay trong phòng anh tại khách sạn Belgrad.
Ba mươi năm sau, anh già xọm, mắt mờ, má chảy xệ, đã bỏ người vợ anh lấy hồi ấy, đã lấy vợ mới, nhưng chẳng còn gì để khoe. Vợ anh kể cho tôi nghe câu chuyện buồn vì sao họ bỏ nhau. Số là trong khi Thép Mới đi vào Nam (trong chiến tranh), thì Hoàng Tùng đến thăm vợ anh, toan cưỡng hiếp. Vợ anh chống lại, tống con dê già ra khỏi cửa. Khi Thép Mới trở về, nghe vợ mách, anh đã không nổi giận thì chớ, còn mắng vợ: “Cô không được phép nói chuyện này với bất cứ ai. Bôi xấu thủ trưởng của tôi cũng tức là bêu xấu Đảng. Im ngay!”.
Kể cũng nên nói vài dòng ở đây về cái sự phỏng vấn lãnh tụ. Thường thì chẳng có báo nào tự dưng phỏng vấn các vị ấy cả. Nếu Ban tuyên giáo thấy có nhu cầu quảng bá ý kiến của nhà lãnh đạo Đảng về một vấn đề nào đó thì văn phòng lãnh tụ tự sáng tác ra một bài phỏng vấn rồi gửi nó cho báo Đảng. Các báo khác sẽ đăng lại bài này. Còn khi có một phóng viên nước ngoài xin phỏng vấn thì anh ta sẽ được mời tới gặp lãnh tụ, hai bên uống trà, nói chuyện tầm phào một lát, chụp một bức ảnh chung, anh ta để những câu phỏng vấn lại, những câu trả lời anh ta sẽ nhận được sau. Những bài phỏng vấn của Winfred Burchet[15] gửi đi từ Hà Nội trong những năm chiến tranh được chế tạo đúng như thế. Trong khi chờ đợi, Burchet tối tối đi uống rượu mời của các nhà lãnh đạo văn hoá ở khách sạn Métropole hoặc Splendid (nay tên là Hòa bình), hoặc đi ăn chim quay với Nguyễn Tuân ở phố Tạ Hiền. Bài phỏng vấn rồi được gửi đi bằng télex của Việt Nam Thông tấn xã, không phải trả tiền. Tôi có gặp Winfred Burchet ở nhà Nguyễn Tuân. Ông nhận xét về Burchet: “Thằng cha này khôn lắm! Chẳng lập trường cái con mẹ gì đâu”.
Người ta phải thực hiện những bài phỏng vấn như vậy vì sợ các vị lãnh tụ nói ngẫu hứng dễ bị hớ. Đem so bài nói chuyện của Lê Duẩn với cũng bài ấy được đăng trên tờ Nhân dân thì thấy hai bài khác nhau một trời một vực. Tôi được nghe Lê Duẩn vài lần, cảm giác của tôi là chán lắm. Như thể nghe một cán bộ xóm giảng đạo Marx. Bài nói cương giọng bình dân, đôi khi lăng nhăng, lẩm cẩm, ba vạ đến nỗi người nghe không hiểu Lê Duẩn định nói cái gì, thế nhưng bài đăng báo thì khác hẳn: một bài viết đặc giọng hàn lâm, theo kiểu các lãnh tụ các nước xã hội chủ nghĩa, với rất nhiều trích dẫn các nhà kinh điển chủ nghĩa Marx. Sau mới biết những viên thư ký của lãnh tụ là tác giả.
Theo lời kể của những người biết gốc gác đương kim tổng bí thư thì Lê Duẩn quê ở Triệu Phong, Quảng Trị, con một gia đình khá giả. Lê Duẩn đã học qua bậc tiểu học, có hồi làm đường sắt, giữ chân bẻ ghi, những người tâng bốc gọi là thư ký hỏa xa. Cũng theo họ, từ nhỏ ông tỏ ra có tư chất thông minh. Thông minh như thế nào thì họ dẫn ra nhiều chuyện làm bằng, tiếc thay, những bằng chứng ấy lại không chứng tỏ một hệ số thông minh cao đáng kể. Đành phải mở một cái ngoặc đơn để nói rằng người Việt ta thường hay lầm lẫn hai khái niệm thông minh và láu cá. Chúng có ranh giới khá nhòe nhoẹt. Người thông minh thường không làm nổi cái mà kẻ láu cá làm được. Ngược lại, tên láu cá có gắng mấy cũng không nghĩ ra cái mà bộ óc thông minh có.
Được trực tiếp gặp gỡ các nhà cách mạng Việt Nam, được quan sát họ ở khoảng cách gần, tôi hiểu họ là ai. Phần nhiều họ là những người yêu nước, xuất thân từ những tầng lớp trung lưu và dưới trung lưu, do ý thức được thân phận nô lệ mà theo chân các nghĩa sĩ Cần vương, Đông kinh Nghĩa thục và sau khi những phong trào phục hồi nền quân chủ thất bại thì họ theo những người cách mạng lớp đàn em có xu hướng chủ nghĩa tam dân của Tôn Trung Sơn và chủ nghĩa cộng sản. Nói riêng những người sau này là đảng viên cộng sản thì trước khi vào Đảng cộng sản, họ là thành viên của các tổ chức Thanh niên Cách mạng Đồng chí hội, Tân Việt cách mạng đảng, An Nam Cộng sản đảng, Đông Dương Cộng sản Liên đoàn. Mang danh là những tổ chức cộng sản, những thành viên của các tổ chức này không hề biết đến chủ nghĩa Marx. Họ gia nhập tổ chức chỉ vi muốn chống thực dân, giành lại nền độc lập cho xứ sở. Điều này có thể giải thích được. Phần lớn họ thuộc tầng lớp trung lưu thành thạo, kiến thức học đường chỉ gồm một chút chữ Hán, một chút quốc ngữ, cả hai chút này không đủ dùng cho sự tiếp cận triết học phương Tây, mà chủ nghĩa Marx lại bắt nguồn từ đó, với phép biện chứng của Hegel làm cơ sở. Những tác phẩm chính bản của Marx và Engels chưa từng tới Việt Nam trong thời kỳ thuộc Pháp. Những người có học nhất trong những nhà được gọi là mác-xít ở Việt Nam chỉ được tiếp xúc với chủ nghĩa Marx qua những cuốn giáo trình nhập môn. Lác đác có vài người được đọc dăm ba cuốn khảo cứu nghiêm túc bằng tiếng Pháp. Trường Chinh là một trong những người hiếm hoi đó.
Chủ nghĩa Marx thường được nói tới ở Việt Nam thực chất là chủ nghĩa Lênin, hay là chủ nghĩa Marx theo cách diễn dịch của Lênin, tước bỏ phần khoa học (nghiên cứu về hàng hóa trong chủ nghĩa tư bản, về giá trị và giá trị thặng dư), nhấn mạnh khía cạnh cách mạng bạo lực, đấu tranh giai cấp và chuyên chính vô sản. Những khía cạnh này không được Đảng nói tới trong các tài liệu tuyên truyền trong thời kỳ bí mật. Điều này dễ hiểu. Vào thời kỳ đó Đảng chỉ nói nhiều tới đấu tranh phản đế, giành độc lập. Cướp được chính quyền rồi, thiết lập nhà nước Cộng hòa Dân chủ rồi, bước vào cuộc kháng chiến chống Pháp rồi người ta cũng chưa nói tới nó. Chỉ sau khi đã ăn sống nuốt tươi chủ nghĩa Mao người ta mới nhấn mạnh đấu tranh giai cấp và chuyên chính vô sản, coi đó là những tín điều của Kinh Thánh mác-xít.
Chủ nghĩa Lênin là do Stalin đặt ra, từ léninisme là do Stalin dùng đầu tiên, để trình bày không phải tư tưởng của Marx về thủ tiêu chủ nghĩa tư bản và xây dựng xã hội cộng sản, mà là quan điểm của Stalin về những vấn đề này, cho nên gọi là chủ nghĩa Stalin mới đúng. Những nhà nghiên cứu chủ nghĩa Marx ở Việt Nam chỉ được tiếp xúc với những ấn phẩm do Liên Xô cung cấp. Những trước tác thời Marx trẻ không được biết đến. Nguyên do là chúng không được giới học giả Liên Xô quan tâm, hoặc giả họ biết đấy nhưng không dám nêu lên những luận điểm yêu tự do ngỗ ngược của Marx, là những cái không hợp ý Stalin. Hậu quả là những nhà nghiên cứu đàn em ở Việt Nam không có sách để mà đọc. Trong Marx có hai con người, Marx trẻ và Marx già. Marx trẻ là người dân chủ và thực tiễn, Marx già thiên về tư biện, mà là tư biện khiên cưỡng, ý muốn thuyết phục đi trước sự lý giải cần có. Trong Marx có những mục tiêu nhân bản khiến nó lôi cuốn được nhiều người, kể cả những học giả tiếng tăm ở phương Tây.
Cả hai cái đó - chủ nghĩa Marx và chủ nghĩa Lênin hiểu đúng và hiểu không đúng, đều không phải là chủ nghĩa cộng sản ở Việt Nam. Ở Việt Nam có một chủ nghĩa cộng sản không dính dáng gì tới Marx hoặc Lênin hết. Nó là chủ nghĩa cộng sản bình dân. Nó kêu gọi đấu tranh cho một xã hội không có người bóc lột người, một cuộc sống tự do, công bằng và hạnh phúc, một địa cầu không biên giới. Nội dung của nó là như thế, không hơn không kém.
Đó chính là chủ nghĩa cộng sản mà cha mẹ tôi theo, là cái mà cha mẹ tôi muốn trao lại cho chúng tôi. Đó là một ước mơ, đến nay thì thấy nó là viển vông, là huyễn hoặc, nhưng lúc đó mọi người đều tin rằng nó có thể trở thành hiện thực. Ước mơ ấy sẽ mãi mãi còn lại với loài người. Chính chủ nghĩa Marx dung tục và thô thiển, mà nội hàm của nó là ước mơ nọ, chứ không phải chủ nghĩa Marx hàn lâm hoặc chủ nghĩa Marx cường đạo, đã kéo những người Việt Nam khốn khổ đi với nó để dựa vào nó mà tự giải phóng khỏi thân phận nô lệ. Hấp lực của nó vô cùng mạnh mẽ. Vào thời cha mẹ tôi rất nhiều người cách mạng tự hào nhận mình là cộng sản. Chính sự lầm lẫn này về sau đã sinh ra một nghịch lý: những người cộng sản thường tỏ ra là những chiến sĩ tài ba khi họ ít được học chủ nghĩa Marx, suy nghĩ như những người bình thường, còn khi bập bõm chủ nghĩa Marx rồi thì họ lại sa vào hết sai lầm này tới sai lầm khác.
Giữa hai cha con tôi đôi khi cũng có những cuộc trò chuyện về lý thuyết cách mạng. Cha tôi bộc bạch rằng trong công tác bí mật bề bộn, vừa phải lẩn trốn địch vừa vận động quần chúng, tổ chức và chắp nối các cơ sở cách mạng (là công việc chính trong hoạt động của ông), ông chưa bao giờ có thời giờ đọc hết một tác phẩm nào của Marx hoặc Engels. Ông chỉ bắt đầu đọc Marx sau khi hòa bình lập lại, gần một phần tư thế kỷ sau khi vào Đảng cộng sản. Đọc một cách vất vả. “Những cuốn sách quá khó hiểu đối với bố, ông nói. Bố ít học, lại không có năng khiếu về triết. Xét cho cùng, bố chỉ có thể là con kiến thợ của cách mạng mà thôi. Cho nên thế hệ các con có điều kiện để nghiên cứu thì ráng nghiên cứu cho kỹ các lý thuyết xã hội học. Lý thuyết là lý thuyết, nó không bao giờ thay thế được thực tiễn, nhưng không thể bỏ qua không nghiên cứu những gì các thế hệ đi trước nếu không muốn sa vào những sai lầm lẽ ra có thể tránh được”.
Người giảng cho cha tôi nghe về triết học mác-xít là Trần Đức Thảo[16]. Ông đúng là một triết gia, theo hình dung thông thường ở mọi người. Thấp bé, mảnh khảnh, cặp mắt sáng nhưng ngây dại, trông mà không nhìn, ông thường đến ăn cơm với cha tôi, bộ quần áo nhàu nát nhiều ngày không giặt và bốc mùi, say sưa nói về những vấn đề thuộc những tầng trời xa lắc. Xong bữa, ông mới chiếu cố bước xuống cõi trần, giải thích cho cha tôi những khái niệm trừu tượng của học thuyết Marx, thỉnh thoảng lại chêm vào những lời bình chướng tai đối với tư tưởng chính thống đang ngự trị trong Đảng cộng sản. Cha tôi chăm chú nghe, chỗ nào chưa hiểu, ông kiên nhẫn hỏi lại. Cha tôi kém hiểu biết, nhưng ông không giáo điều. Ông thường lấy hình ảnh con ngựa nhà đòn, với hai miếng da che mắt, chỉ nhìn thấy một đường để khuyên chúng tôi không được nhìn một chiều, nghe một tiếng.
Tôi hiểu các nhà lãnh đạo qua cha tôi. Phần lớn họ thuộc thế hệ cha tôi, trạc tuổi cha tôi. Họ có tiểu sử na ná như nhau, tất cả đều là những người yêu nước trước khi thành cộng sản. Trong đám đồng chí của mình, cha tôi thuộc số ít những người tương đối có học, vậy mà ông còn phải thú nhận sự dốt nát của ông về học thuyết cộng sản. Đủ thấy những người kia cũng chẳng hiểu biết hơn ông bao nhiêu, nếu như trời không phú cho cho họ trí thông minh lớn hơn. Bi kịch xảy ra cho cha tôi bắt nguồn từ đây - do ý thức được sự dốt nát của mình, ông chịu khó đọc, chịu khó học, để rồi kiến thức mà ông thu lượm được cuối cùng lại tách ông khỏi những đồng chí tự thị.
Lê Duẩn sớm tham gia các hoạt động chống Pháp, được các bậc cách mạng đàn anh dìu dắt vào đường cộng sản, có thời đã làm bí thư xứ ủy Trung kỳ, tham gia khởi nghĩa Nam kỳ, từng bị đi đày Côn đảo. Theo nhận xét của các ông Bùi Công Trừng, Ung Văn Khiêm thì Lê Duẩn là người cực đoan về tính cách, phóng túng trong hành xử. Ngay tại Côn Đảo, nơi những người tù không phân biệt xu hướng phải nương tựa nhau để chống lại kẻ thù chung, Lê Duẩn không chịu hòa hợp với những người yêu nước không cộng sản khác - những người tờ-rốt-kít, những đảng viên Quốc dân đảng.
Khi Cách mạng Tháng Tám thành công, Lê Duẩn còn lâu mới được coi là ngang hàng với những nhân vật nổi tiếng trong phong trào cách mạng miền Nam như Dương Bạch Mai, Trần Văn Giàu, Ung Văn Khiêm, Phạm Văn Bạch,... Những nhà cách mạng trí thức khi ra Hà Nội họp Quốc Hội và tham gia chính phủ đoàn kết dân tộc với tư cách đại diện miền Nam thành đồng bị kẹt lại ở miền Bắc vào thời điểm cuộc kháng chiến chống Pháp bùng nổ. Vắng mặt họ, Lê Duẩn mới dần dần từ những chức vụ khiêm tốn bước lên địa vị người lãnh đạo kháng chiến Nam bộ.
Cần phải thừa nhận rằng Lê Duẩn là người lãnh đạo giỏi. Những người bạn miền Nam tập kết của tôi nói về “anh Ba Duẩn” với giọng kính trọng và tự hào. Nhưng niềm tự hào này kéo dài không lâu. Sau khi “anh Ba” trở thành tổng bí thư, ông không làm gì được cho họ hơn là đẩy họ tới những miền hoang vu để khai hoang, lập ra các nông trường, khuyến dụ họ họp thành những tập đoàn sản xuất nhỏ nhoi để tự nuôi thân. Đến lúc ấy thì họ giận dữ. Khi con người nổi giận thì lẽ công bằng không còn nữa. Thay vì ca ngợi, họ nguyền rủa ông. Tôi tin niềm tự hào trước kia của họ hơn những lời nguyền rủa sau này. Lê Duẩn hay bất kỳ ai khác ở địa vị ông đều không thể làm gì hơn cho những người từ miền Nam màu mỡ ra miền Bắc nghèo khổ vừa bước ra khỏi cuộc chiến tranh kéo dài chín năm.
Bằng vào những câu chuyện kể của họ khi họ còn ngưỡng mộ “anh Ba” thì Lê Duẩn là người độc lập trong suy nghĩ, có biệt tài tổ chức, trong chỉ đạo có vẻ chặt chẽ nhưng lại linh hoạt, thoáng đấy mà nghiêm đấy. Hồi kháng chiến chống Pháp, mặc dầu ở xa Trung ương, những chủ trương chủ trương của ông đề ra vẫn khớp với chủ trương của Trung ương trong mọi mặt. Người ta sùng bái ông, gọi ông là Cụ Hồ miền Nam.
Thật vậy, trong một số lĩnh vực Lê Duẩn không sao chép những chủ trương của Trung ương Đảng, trong thực tế là của Hồ Chí Minh, Trường Chinh, đóng trong rừng già Việt Bắc. Lê Duẩn làm theo cách của mình. Trong khi miền Bắc nghe theo sự chỉ đạo trực tiếp của các cố vấn Trung Quốc ầm ầm bước vào Cải cách ruộng đất theo hình mẫu Cải cách thổ địa của Trung Quốc thì ở miền Nam Lê Duẩn kiên quyết không cho tiến hành Cải cách ruộng đất, tránh cho cuộc kháng chiến chống Pháp ở miền Nam những tổn thất chắc chắn là rất lớn một khi nó xảy ra. Một sự cưỡng lại cấp trên như thế không thể làm cho tổng bí thư Trường Chinh hài lòng.
Hiệp nghị Genève 1954 chia nước Việt Nam thành hai miền Nam Bắc. Tại Đại hội Đảng lao động Việt Nam lần thứ III năm 1960, trước sự sa sút trầm trọng uy tín của Đảng vì những sai lầm trong Cải cách ruộng đất, và cũng để xoa dịu nỗi bất bình trong quần chúng, chức vụ tổng bí thư do chủ tịch Đảng Hồ Chí Minh tạm kiêm nhiệm một thời gian nay được chính thức trao cho Lê Duẩn[17].
Mọi người đều ngạc nhiên trước kết quả của Đại hội.
Trong kháng chiến chống Pháp Võ Nguyên Giáp là nhân vật lãnh đạo đứng hàng thứ ba, chỉ sau có Hồ Chí Minh và Trường Chinh. Trường Chinh ra đi, chức tổng bí thư mặc nhiên phải thuộc về Võ Nguyên Giáp, hoặc chí ít là Phạm Văn Đồng, ai cũng nghĩ như vậy. Nhưng sự đời lại diễn ra theo cách khác. Theo của những người cộng sản thuộc thế hệ đầu tiên xét đoán thì cả Hồ Chí Minh lẫn Trường Chinh đều lo ngại ông tướng đã có quá nhiều vinh quang sẽ trở nên không dễ bảo sau cuộc đảo lộn ngôi thứ. Mà cả Hồ Chí Minh lẫn Trường Chinh đều muốn giữ lại vị trí trước kia của họ về thực chất, cho dù danh nghĩa không còn. Cần phải chọn một người có vị trí và uy tín kém hơn Võ Nguyên Giáp. Do biết ơn người cất nhắc mình, người đó sẽ vừa ngoan ngoãn vừa trung thành. Lê Duẩn thích hợp hơn cả với vai trò đó. Trong điều kiện đất nước chia hai, mà trước mắt là mục tiêu thống nhất đất nước thì đưa một người từng lãnh đạo miền Nam lên làm tổng bí thư cũng là lý do dễ thuyết phục. Tôi tin cách lý giải này hơn là cách lý giải của những người cho rằng Lê Duẩn được chọn vì có thâm niên ở tù cao hơn tướng Giáp.
Đó là may mắn trời cho đối với Lê Duẩn. Theo truyền thống, lãnh tụ suốt đời Trường Chinh sẽ chẳng bao giờ rời khỏi ghế tổng bí thư nếu như không xảy ra những tổn thất rùng rợn chưa từng có trong lịch sử dân tộc. Không phải những đồng chí nghiêm khắc trong Đảng mà những oan hồn Cải cách ruộng đất đã quật ngã không thương tiếc vị lãnh tụ đứng ở vị trí thứ hai trong Đảng, người mà chân dung đã được treo ở khắp các công sở, trong mọi nhà, được tung hô vạn tuế không kém Hồ Chí Minh là mấy[18].
Nhưng cũng từ đây Lê Duẩn bắt đầu những sai lầm làm mất đi uy tín đã có trong quần chúng, dù mới chỉ trên một phần đất nước.
Quyền lực là một thứ ma túy cực mạnh. Nó đã thấm vào máu thì con người mất hết tỉnh táo.
Miền Bắc cho đến khi ấy hoàn toàn nằm trong tay lớp cán bộ do Trường Chinh đào tạo. Tình hình này không thể không làm cho tân tổng bí thư lo ngại. Như một kỵ sĩ bất ngờ phải nhảy lên lưng con ngựa của người khác, Lê Duẩn lúng túng, lo con ngựa sẽ không phục tùng tay cương của chủ mới. Cần phải tìm người tháo gỡ tình hình. Sự lựa chọn rơi vào Sáu Búa Lê Đức Thọ.
Là người miền Bắc, được Trường Chinh cử vào Nam năm 1947 với tư cách ủy viên thường vụ Trung ương Đảng để nắm Trung ương cục miền Nam, nhưng Lê Đức Thọ đã không một lần tranh được chức bí thư miền. Theo các cán bộ cao cấp tập kết nói thì Lê Đức Thọ cũng có lúc hục hặc với Ba Duẩn, nhưng rồi ý thức được thân phận mình trên đất lạ, Lê Đức Thọ lại tìm sự liên minh với Ba Duẩn để trở thành Sáu Búa. Được bầu vào Bộ Chính trị trong Đại hội III, được giao trách nhiệm đọc Báo cáo về sửa đổi Điều lệ Đảng, Lê Đức Thọ từ đó chính thức giữ chức Trưởng ban Ban tổ chức Trung ương (mặc dầu trước đó đã tạm nắm vài năm) thay cho Lê Văn Lương phải ra đi do những sai lầm Chỉnh đốn tổ chức. Cái chuồng ngựa của Lê Văn Lương được Lê Đức Thọ phá bỏ. Thay vào đó là một hệ thống tổ chức hoàn toàn mới.
Hệ thống này không biết do chính Thọ nghĩ ra hay do quân sư nào mách nước, là đứa con lai mang hai dòng máu Gestapo-Stasi và cục Tổ chức Cán bộ của Khang Sinh (Kang Sheng)[19]. Theo nguyên tắc mới của Thọ mọi việc tổ chức và nhân sự nhất nhất phải qua sự kiểm tra của Ban tổ chức Trung ương. Mỗi đảng viên phải làm lại lý lịch, căn cứ vào thành phần xuất thân và quá trình công tác mà được ngành tổ chức đặt vào vị trí này hay vị trí khác. Thậm chí các đại biểu được các cấp bộ đảng bầu ra để đi dự Đại hội Đảng cũng phải trải qua một kỳ kiểm tra ngặt nghèo tư cách đại biểu. Với một quy chế như thế nền dân chủ trong Đảng chỉ là một nền dân chủ bị thiến. Nhưng về mặt khác thì đây thật là một tổ chức hoàn hảo mà bất cứ tên độc tài nào cũng muốn có.
Sự lựa chọn của Lê Duẩn là sáng suốt. Không ai có thể bằng Lê Đức Thọ trong số những người miền Bắc đã nhiều năm làm việc ở miền Nam dưới quyền Duẩn. Thêm nữa, được Lê Duẩn cất nhắc Thọ chắc chắn phải mang ơn Duẩn. Thọ chính là người duy nhất có thể tạo dựng một bộ máy cai trị vững chắc, loại trừ ảnh hưởng của Trường Chinh.
Thọ không phụ lòng tin cậy của đàn anh. Một mặt, dưới sự chỉ đạo của Thọ đội ngũ cán bộ mau chóng được sắp xếp lại theo ý muốn của Lê Duẩn. Những người tỏ ra quá trung thành với Trường Chinh dần dần bị thuyên chuyển khỏi những chức vụ quan trọng, thay chân họ là những đệ tử ruột của Thọ, tức của Duẩn.
Sự cải cách bộ máy quyền lực vô hình trung đã đem lại cho Thọ ảnh hưởng mỗi ngày một lớn, tạo ra một quyền lực nhị trùng trong thực tế. Mặt này là mặt Lê Duẩn không lường trước.
Người ta ví triều đại Lê Duẩn như thời Vua Lê - Chúa Trịnh. Vào những ngày lễ, ngày tết cứ trông số xe cộ đậu trước cung Vua và phủ Chúa mà biết quyền lực thực sự nằm trong tay ai. Mọi quan chức trong Đảng cũng như trong chính quyền (mà hai cái chỉ là một) đều lệ thuộc ngành tổ chức có hệ thống dọc từ Trung ương xuống đến cơ sở. Mọi việc thuyên chuyển, bổ nhiệm, cách chức, nhất nhất đều liên quan tới Ban Tổ chức Trung ương, mà người quyết định tối hậu là Sáu Búa. Cho nên, nếu số xe cộ đến chầu chực trước phủ Chúa có nhiều hơn trước cung Vua cũng là chuyện thường tình.
Lê Duẩn hiểu ra cơ sự khá muộn màng. Vua Lê mới không biết rằng Ban Tổ chức Trung ương, hay phủ Chúa, quyền lực còn lớn hơn vua. Ban Tổ chức Trung ương nhúng tay vào mọi việc lớn nhỏ, sắp đặt mọi quan chức, chỉ đạo các địa phương, nắm đến tận xã[20]. Vì cơ quan tổ chức quan trọng như vậy, cho nên các vụ trưởng trong Ban Tổ chức Trung ương được Thọ cho ăn lương (của Nhà nước) theo cấp chuyên viên 9, nghĩa là ngang lương bộ trưởng các bộ quan trọng (bộ trưởng các bộ làng nhàng chỉ ăn lương chuyên viên 7, chuyên viên 8). Điều khó hiểu và bất công này dưới bàn tay phù thuỷ của Lê Đức Thọ được cả cái xã hội ngoan ngoãn coi như lẽ đương nhiên.
Bên dưới Ban tổ chức Trung ương là Bộ Nội Vụ. Nó là bộ máy thực hành trấn phản, được Thọ trao cho đệ tử ruột là Trần Quốc Hoàn. Tôi sẽ nói tới mối quan hệ chủ tớ Thọ - Hoàn vào lúc khác. Nó là một chuyện thú vị, không phải chuyện thọc mạch đời tư, nhờ đó ta thấy cơ cấu băng đảng trong một nhà nước chuyên chế hình thành như thế nào.
Một hôm Hoàng Minh Chính đến chơi nhà Lê Đức Thọ gặp lúc Thọ đang nổi nóng vì một bà vụ trưởng. Bà ta đang vật nài thư ký riêng của Thọ xin gặp Thọ.
- Con mẹ ngu hết chỗ nói! - Thọ bực bội lớn tiếng trong khi tiếp Hoàng Minh Chính - Nó lải nhải suốt, một xin Đảng xét, hai xin Đảng xét. Mẹ kiếp, tao chưa có thời giờ xem lại nhân sự các Bộ, nó đã đâm đơn hết cửa này đến cửa khác. Tao chưa duyệt thì đừng có hòng. Nó phải hiểu Đảng là tao, là tao đây này! Còn đi xin ở chỗ nào nữa?
Bà này, tất nhiên, đã tính sai. Rồi bà ta cũng được làm thứ trưởng “Ba đảm đang”[21], cũng Hoàng Minh Chính cho biết, sau một cuộc tạ tội đầy nước mắt với “Anh Sáu”.
Những đảng viên kỳ cựu biết bản chất của Thọ, thấy Thọ nắm quá nhiều quyền lực, lại được Lê Duẩn ưu ái, lấy làm lo cho Đảng. Họ đặt mọi hi vọng vào Trường Chinh, hi vọng cựu tổng bí thư sẽ tìm cách ngăn cản sự lộng hành của Thọ.
Nhưng Trường Chinh hoặc không biết âm mưu sâu xa của Thọ, hoặc ý thức được thế yếu của mình trong thực tế, luôn tỏ ra khiêm tốn và nhường nhịn, khép nép đứng ké vào liên minh Duẩn - Thọ như một kẻ thua cuộc biết điều. Chí ít thì người ta cũng không bao giờ thấy ông dám hó hé điều gì có thể làm phật lòng kẻ đang chễm chệ ngồi trên ngôi vị vốn dĩ thuộc về ông.
Cho đến lúc xảy ra vụ xung đột giữa hai đường lối trong phong trào cộng sản quốc tế vị thế của Lê Duẩn đã vững lắm. Nhưng cũng vào thời điểm này Lê Duẩn bắt đầu cảm thấy e ngại những ý kiến bất bình của các đảng viên kỳ cựu đối với cách lãnh đạo tự quyền, phớt lờ những chuẩn mực sinh hoạt dân chủ tối thiểu. Việc Lê Duẩn chống những nghị quyết của Đại Hội XX về thực chất là sự bảo vệ quyền lực độc tôn.
Cần phải chặn đứng trào lưu đòi tự do dân chủ âm ỉ đã được Thọ phát hiện. Khẩu hiệu bảo vệ chủ nghĩa Marx-Lênin là chiêu bài tốt. Nó cho phép Ba Duẩn bóp chết mọi mưu toan phá hủy chế độ độc tài. Nó gìn giữ sự an toàn của ngai vàng. Nhưng không thể trắng trợn theo Bắc Kinh. Để chủ soái vui lòng, các lý thuyết gia nội hóa múa bút tạo nên hệ lý thuyết riêng của Lê Duẩn, gồm mấy điểm chủ chốt: một là, xây dựng chủ nghĩa xã hội dựa trên tinh thần làm chủ tập thể, hai là, tinh thần cách mạng tiến công - tiến công không ngừng, tiến công liên tục, lấn tới từng bước, đánh đổ từng bộ phận của chủ nghĩa đế quốc dựa trên sức mạnh kết hợp của ba dòng thác cách mạng. Với tư cách lý thuyết gia hàng đầu của cách mạng Việt Nam, thái thượng hoàng hụt Trường Chinh cũng ra công giúp rập Lê Duẩn trong mưu toan trở thành một trong những nhà kinh điển mác-xít cấp châu lục trong giai đoạn mới, để chứng minh Lê Duẩn không phải mao-ít.
Trường Chinh tự lột xác hay bị lép vế, là điều đến nay chưa ai hiểu rõ.
Hoàng Minh Chính kể: khi Nikita Khrushov nổ phát súng đầu tiên vào chế độ toàn trị và cá nhân Stalin, vào đầu năm 1956, Trường Chinh còn tỏ ra rất hăng hái ủng hộ cuộc cách tân chủ nghĩa xã hội. “Chủ nghĩa xã hội không thể cùng tồn tại với tệ sùng bái cá nhân. - Trường Chinh nói - Chủ nghĩa xã hội là dân chủ, sùng bái cá nhân là phản dân chủ, hai cái như nước với lửa, chỉ có thể là cái này hoặc cái kia, không thể hai cái cùng một lúc. Đồng chí Khrushov làm thế là phải lắm. Mà dũng cảm lắm”. Quan điểm này Trường Chinh không phải chỉ nói với một Hoàng Minh Chính.
Cũng theo Hoàng Minh Chính thì trong thâm tâm Trường Chinh không hài lòng với sự sùng bái cá nhân Hồ Chí Minh, mà ông ta nhận định là có, tuy ở mức độ không đến nỗi trầm trọng. Còn theo một số người gần gụi Trường Chinh nhiều hơn thì Trường Chinh là người háo danh ghê gớm, nhưng háo danh một cách kín đáo. Ông ta cần chống sùng bái cá nhân Hồ Chí Minh để kiến tạo sùng bái cá nhân mình. Vì lẽ đó ông ta đã tán thành Khrushov.
Nhà báo Trần Đĩnh có thời gian giúp việc Trường Chinh cho rằng đặc điểm nổi bật trong con người Trường Chinh là chủ nghĩa giáo điều, kinh viện. Chủ nghĩa xét lại (hiện đại hay không hiện đại là chuyện tầm phào, chuyện ngôn từ khẩu chiến lăng nhăng của đám mao-ít) chưa đủ vững chắc để trở thành giáo điều mới, cho nên Trường Chinh dễ dàng bỏ nó để chạy theo những lợi ích thực dụng. Tôi nghĩ rằng nhận xét của anh gần với sự thật.
Trong thời kỳ đầu cuộc kháng chiến chống Pháp kiến thức về chủ nghĩa Marx của tôi, cũng như của nhiều anh em khác, chỉ gói tròn trong một mớ chắp vá từ những cuốn triết học nhập môn của Politzer, Trần Văn Giàu, Đào Duy Anh[22] (Hình nhi thượng học và Hình nhi hạ học). Ngoài ra, có hai trước tác cũng được kể như sách gối đầu giường là cuốn Chủ Nghĩa Marx và Vấn Đề Văn Hóa Việt Nam và cuốn Trường Kỳ Kháng Chiến Nhất Định Thắng Lợi[23] của Trường Chinh.
Vào thời kỳ này sách rất hiếm, dùng sách phải rất cẩn thận - chỉ cần sơ ý một chút là những trang giấy bản mủn ngay ra trên tay. Nếu chẳng may nhà in đóng thiếu vài trang thì chúng tôi, những kẻ ham đọc, phải cần mẫn chép tay những trang thiếu để dán bù vào cho đủ. Tôi đã chép không biết bao nhiêu trang sách trong thời kỳ đó.
Về sau này, khoảng đầu thập niên 50, tôi tình cờ vớ được cuốn Chủ Nghĩa Cộng Sản Và Công Cuộc Phục Hưng Nền Văn Hóa Pháp của Roger Garaudy (1945). Đọc xong tôi mới ngã ngửa ra rằng ông Trường Chinh đáng kính của tôi đã làm một bản sao tuyệt vời của cuốn này trong trước tác Chủ Nghĩa Marx và Vấn Đề Văn Hóa Việt Nam, được ca tụng như một văn kiện có tính chất cương lĩnh. Bố cục cuốn sách gần như giữ nguyên, thậm chí Trường Chinh trích dẫn đúng những đoạn mà Roger Garaudy[24] trích dẫn Marx, Engels, và cả Jean Fréville[25]. Tiếp đó là sự phát hiện đáng buồn của tôi về cuốn Trường Kỳ Kháng Chiến Nhất Định Thắng Lợi. Nó quá giống cuốn Trì Cửu Chiến Luận (Bàn về đánh lâu dài) của Mao Trạch Đông, trừ đoạn mở đầu rất đẹp, là một áng văn hay. Tôi vẫn chịu ơn ông Trường Chinh về những gì tôi đã học được trong hai cuốn sách của ông, đặc biệt về văn chính luận. Cách hành văn của Trường Chinh không những đẹp mà còn trong sáng, dễ hiểu. Còn chuyện như thế có phải đạo văn hay không lại là chuyện khác. Nguyễn Du lấy cốt Đoạn Trường Tân Thanh mà làm ra Kiều, nhưng không phải vì thế mà người ta coi Kiều là tác phẩm đạo văn.
Nếu hai tác phẩm của Trường Chinh là đạo văn thì cuốn Sửa Đổi Lề Lối Làm Việc của ông Hồ Chí Minh cũng là đạo văn nốt. Nó là bản diễn nôm cuốn Chỉnh Đốn Văn Phong của Mao Trạch Đông cộng một chút Sự Tu Dưỡng Của Người Đảng Viên Cộng Sản của Lưu Thiếu Kỳ.
Hình như khi mình chưa đủ sức tự làm lấy thì bắt chước người không phải là xấu. Học giả Nguyễn Văn Ngọc[26] khi viết bài:”Tính hay bắt chước của người mình” cũng chỉ mới phàn nàn thôi, chứ cũng không có ý lên án. Tệ nhất là cái khác, như danh họa Picasso nói:”Bắt chước không xấu, tự bắt chước mới là xấu”.
Đáng buồn là sau này, khi Đảng cộng sản Việt Nam bớt bắt chước người ngoài thì lại sa vào thói quen tự bắt chước, mà lại tự bắt chước rặt những cái không ra gì.
Tôi đã đi lan man khỏi chủ đề.
Một câu hỏi khác được đặt ra là: vậy thì, trong tình hình vị thế của Lê Duẩn đã vững vàng như thế, ông ta cần gì phải trấn áp những người có ý kiến ngược?
Anh Phùng Mỹ, cán bộ Viện Triết học, trong khi bị giam chung cùng với tôi tại trại Tân Lập (Phú Thọ), cho rằng chúng tôi chẳng qua là vật hiến tế của Lê Duẩn dâng lên ban thờ Mao Trạch Đông. Theo anh phân tích thì đến lúc ấy đường lối chính chuyên với hai chồng cùng một lúc đã hết thời của nó, chẳng còn lừa được ai. Vì thế ban lãnh đạo Đảng quyết định bắt chúng tôi để chứng tỏ Việt Nam tuy có đường lối đối ngoại độc lập, nhưng về căn bản họ vẫn trung thành với đường lối Mao, vừa với tầm kiến thức của họ. Việc làm này vừa có tác dụng xoa dịu Mao, vừa là sự làm mình làm mẩy trước Liên Xô.
Tôi thật sự không biết việc bắt chúng tôi có phải mang ý nghĩa ấy không. Cả hồi đó, cả sau này.
Trong chuyện đường lối của Đảng cộng sản Việt Nam, với tất cả sự rối rắm làm nhiều người hiểu theo nhiều cách khác nhau, tôi nhớ tới nhận xét của anh bạn tôi, nhà báo Liên Xô Evgeni Kobelev, vào giữa thập niên 60: “Lê Duẩn tỏ ra thân Liên Xô nhiều quá là không có lợi cho Việt Nam đang chống Mỹ, cho nên phải làm bộ thân Trung Quốc”. Tôi cười, không buồn tranh luận với Kobelev. Anh ta cho rằng cái sự thân Trung Quốc chỉ là bề mặt, chứ đảng Việt Nam vẫn đồng tình với đường lối của Liên Xô sau Đại Hội XX. Trong thời kỳ này Kobelev đang viết cuốn Bông Sen Việt Nam ca ngợi chủ tịch Hồ Chí Minh, anh được các nhà lãnh đạo Việt Nam ưu ái, anh có nhầm về họ cũng không đáng ngạc nhiên. Cũng có cái nhìn sai lạc tương tự Kobelev, một nhân viên KGB ở Việt Nam báo cáo về cho ban lãnh đạo Đảng cộng sản Liên Xô rằng “dường như có một âm mưu đảo chính bất thành vừa xảy ra tại Hà Nội”, tức là nhân viên này chẳng biết quái gì về những việc đang xảy ra.
Báo cáo của nhân viên KGB chỉ chứng tỏ Liên Xô không hề nhúng tay vào chuyện âm mưu đảo chính, như Lê Đức Thọ vu cáo. Về bản báo cáo nọ của KGB tôi chỉ được biết vào năm 1993, do chị Inna Malkhanova, một nhà Việt Nam học người Nga kể lại. Chị được nghe nội dung bản báo cáo nói trên vào năm 1968, được đọc nguyên bản năm 1991, khi Liên Xô sụp đổ và chị có điều kiện tiếp cận một phần những tư liệu mật và tối mật của Đảng và Nhà nước xô-viết.
Trong thực tế, theo tôi, cuộc đấu tranh về quan điểm, đường lối mang tính chất dung tục, tính chất đời thường hơn người ta nghĩ. Trong nỗi lo lắng về quyền lực của Lê Duẩn, Võ Nguyên Giáp lồ lộ như một hiểm họa. Chính vì thế mà Lê Duẩn và Lê Đức Thọ bao giờ cũng nhất quán trong mục tiêu hạ uy thế tướng Giáp. Cả hai hiểu rất rõ rằng vị trí cao nhất trong Đảng lẽ ra phải thuộc tướng Giáp, chứ không thuộc về họ và tướng Giáp là người bất cứ lúc nào cũng có thể thay thế họ một khi họ trượt chân.
Trong cách tính toán của Duẩn - Thọ có sự đánh giá quá cao đối thủ!
Họ quá lo sợ trước uy tín của tướng Giáp trong quân đội. Họ quá lo sợ trước vầng hào quang người chiến thắng Điện Biên trong dân chúng. Tội thay, trên thực tế tướng Giáp không phải là đối thủ của cả Lê Duẩn võ biền lẫn Lê Đức Thọ mưu lược. Chiến lược đánh lui từng bước, đánh đổ từng bộ phận của Lê Duẩn chưa kịp đem ra dùng cho tướng Giáp thì tướng Giáp đã cài số lùi rồi.
Tôi đã nói tới chuyện nhà cầm quyền e dè trí thức như thế nào. Đúng là trong thời gian này trí thức có hướng về Võ Nguyên Giáp thật. Người ta tin tướng Giáp, bởi vì ông đã từng là “giáo sư trường Thăng Long”, chẳng gì cũng là trí thức, là người có học, chứ không phải loại dùi đục chấm mắm cáy.
Nhưng tướng Giáp lại chẳng phải như người ta nghĩ.
Ông đã phụ lòng tin của trí thức. Thậm chí khi đòn chuyên chính vô sản giáng xuống những người thân cận của ông, những chiến hữu của ông, ông đã không dám hé răng lấy một lời, mà chỉ ngoan ngoãn né qua một bên, mặc cho Lê Duẩn và Lê Đức Thọ muốn làm gì thì làm. Như một kẻ vô can, ông lẳng lặng khoanh tay nhìn cuộc khủng bố trắng diễn ra trước mắt.
Bây giờ thì ai cũng biết những người bị bắt trong vụ “nhóm xét lại chống Đảng” không hề có liên quan gì với tướng Giáp trong bất cứ mưu mô nào.
Việc Lê Đức Thọ đính họ vào tướng Giáp là sự ngụy tạo hoàn toàn. “Âm mưu đảo chính” không hề có. Thọ làm những việc đó chỉ để vu vạ cho tướng Giáp, để hạ bệ tướng Giáp, kẻ thù tiềm tàng, kẻ thù khả dĩ của Duẩn-Thọ mà thôi.
Những người bị Đảng coi là xét lại biết rõ Võ Nguyên Giáp chẳng đại diện cho ai. Ông chưa từng và không hề là đối cực, hoặc tệ hơn, đối thủ của cặp bài trùng Duẩn - Thọ.Ông có những bực mình với Lê Duẩn, là chuyện có thật, nhưng không hơn. Ông có đưa ra một số vấn đề hiện đại hóa quân đội, tức là có đi ngược với đường lối lấy chiến tranh du kích chống chiến tranh hiện đại của đương kim tổng bí thư và tướng Nguyễn Chí Thanh[27], nhưng ông không hề đụng tới dân chủ và tự do là những vấn đề cốt lõi của mọi phong trào phản kháng.
Điều làm tôi phải suy nghĩ là: nếu Duẩn - Thọ muốn dùng chúng tôi làm dê tế thần trong đền thờ Mao thì thời điểm 1967 đâu có phải là thời điểm đẹp nhất để dâng hương. Đáng lẽ phải làm việc này sớm hơn nhiều, từ đầu năm 1964 kia, bởi vì đó mới là thời điểm Mao và ban lãnh đạo Đảng cộng sản Trung Quốc cần Việt Nam có thái độ dứt khoát trong cuộc xung đột quan điểm giữa hai cường quốc xã hội chủ nghĩa.
Lê Duẩn và Lê Đức Thọ đã không bắt chúng tôi vào cuối năm 1963, hoặc 1964, hoặc chậm hơn nữa - 1965. Họ đã không làm gì hết. Họ tử tế, nhân đạo với các đồng chí chăng? Họ tôn trọng luật pháp, chỉ bắt khi đã hội thật đầy đủ những cái theo họ là chứng cứ chăng? Đó là điều không ai biết. Có vẻ như họ cắn răng chịu đựng bọn xét lại ngang tàng dám cãi bướng bề trên thêm mấy năm nữa, tới tận 1967 mới xuống tay.
Hóa ra không phải thế.
Duyên do là giữa canh bạc quốc tế mà hai tay chơi khát nước Duẩn-Thọ lao vào với vận mệnh Tổ quốc giắt lưng, cả hai bỗng giật mình thấy xì thẩu láng giềng đang sa vào bĩ cực. Bắc Triều Tiên bắt đầu đánh trống lảng. Anbani đột nhiên lừng chừng, lập trường chẳng ra ngô cũng chẳng ra khoai. Mặc dầu quan hệ Cuba-Liên Xô lủng củng, nhưng Cuba không ngả về phía Trung Quốc. Ông luật sư Fidel Castro[28] thừa hiểu rằng ở Trung Quốc không có gì của chủ nghĩa Marx, rằng dưới sự lãnh đạo của ông giáo làng ở Hồ Nam cả một đại lục mênh mông đang biến thành một chảo tạp pí lù lổn nhổn thịt xương đồng chí. Cái còn chung giữa ông và Mao chỉ là nền độc tài không thể để mất.
Các đảng cộng sản trên toàn thế giới mất dần uy tín trong quần chúng. Đảng viên ra khỏi đảng ngày một nhiều. Trong Đảng Lao động Việt Nam cũng xuất hiện sự phân hóa về quan điểm quốc tế, sự hoài nghi đường lối thân Trung Quốc của ban lãnh đạo Đảng.
Nhưng Duẩn - Thọ là người cẩn thận. Họ không dại gì tỏ ra cứng đầu với ông nông dân Ukraina nóng tính. Chỉ từ đầu năm 1967 trở đi, sau khi biết chắc chắn rằng Leonid Brezhnev[29] không phải là Nikita Khrushov, rằng đồng chí Brezhnev ưa các cuộc liên hoan trao huân chương hữu nghị và sưu tầm các kiểu xe du lịch hơn là những cuộc cãi vã về các thứ đường lối, ông kiên quyết đưa Liên Xô trở về lối cũ an toàn, tập đoàn Duẩn-Thọ mới dám quyết xuống tay diệt trừ hậu họa[30].
Đến đây kẻ đánh lên tiếng kẻng báo động về một đường lối sai lầm mới bị hạ ngục.
(Còn tiếp)
[1] Ung Văn Khiêm (1910-1991), bộ trưởng Bộ Ngoại giao từ 1961 đến 1963.
[2] Tổng bí thư Đảng cộng sản Tiệp Khắc từ năm 1953, sau khi người tiền nhiệm là Klemen Gotwald qua đời, chủ tịch nước từ 1957. Năm 1993 nước Tiệp Khắc – Tchekhoslovakia – kết thúc sự tồn tại của nó để ra đời hai nước: Cộng hòa Tchek và Cộng hòa Slovenia. Vì theo đường lối Stalin, Novotny bị thay bằng Dubchek vào năm 1968. Bản tuyên bố chung nói trên được viết theo tinh thần Hội nghị 81 Đảng cộng sản và công nhân năm 1960.
[3] Về sau này do được ông Nguyễn Lương Bằng báo cáo ghi công, chị Tường được nhận danh hiệu "có công với cách mạng", còn mẹ tôi thì không. Mẹ tôi chẳng suy nghĩ nhiều về chuyện này. Bà cho vậy cũng được, cũng phải, cần ghi công những người đã giúp đỡ cách mạng, còn mình đã là người cách mạng rồi, không phải ghi công làm gì. Thành thử trong những dịp đại lễ chị Tường được đứng trên lễ đài xem duyệt binh, còn mẹ tôi thì đứng ngoài đường Phan Chu Trinh xem đoàn quân duyệt binh về qua.
[4] Do tiếng Pháp infirmier.
[5] Khu giam giữ, bagne theo tiếng Pháp.
[6] Trần Trọng Kim (1883-1053), nhà giáo dục, nhà biên khảo văn học và sử học Việt Nam, bút hiệu Lệ Thần; thủ tướng Trần Trọng Kim được giao vua Bảo Đại giao trách nhiệm thành lập nội các vào ngày 17 tháng 4 năm 1945. Đây là chính phủ đầu tiên của nước Việt Nam độc lập và Trần Trọng Kim trở thành Thủ tướng đầu tiên của Việt Nam. Tháng 6 năm 1945, chính phủ Trần Trọng Kim đặt quốc hiệu là Đế quốc Việt Nam; đặt quốc thiều là bài "Đăng đàn cung"; quốc kỳ có "nền vàng hình chữ nhật, giữa có hình quẻ Ly màu đỏ thẫm". Nhà tôi hồi ấy ở số 65 phố Sergent Larrivé (phố Nhà Rượu, tức Nguyễn Công Trứ bây giờ), nhà ông Trần Trọng Kim ở số 67.
[7] Thép Mới, tên thật Hà Văn Lộc (1925-1991), nhà báo, nhà văn, làm việc trong những tờ báo của Đảng Cờ Giải Phóng, Cứu Quóc, Nhân Dân..
[8] Văn Tiến Dũng (1917-2002), đảng viên cộng sản từ năm 1936, có thời kỳ bị Trường Chinh ngờ vực không cho sinh hoạt, một sự khai trừ không chính thức, nhưng ông vẫn tiếp tục hoạt động, gây dựng được nhiều cơ sở đảng. Từng giữ các chức vụ cục trưởng Cục Chính trị, phó bí thư Quân uỷ trung ương, Tổng tham mưu trưởng, đại tướng QĐNDVN.
[9] Hoàng Văn Thái, tên thật Hoàng Văn Xiêm (1915-1986), Tổng tham mưu trưởng đầu tiên của Q ĐNDVN, từng là tham mưu trưởng chiến dịch Biên giới, chủ nhiệm Cục Quân huấn, Tư lệnh Quân Giải phóng Miền Nam Việt Nam, phó bí thư Trung ương cục miền Nam.
[10] Trần Văn Trà, tên thật Nguyễn Chấn (1919-1996), từng giữ nhiều chức vụ lãnh đạo ở miền Nam, tập kết ra Bắc làm phó Tổng tham mưu trưởng QĐNDVN, một trong những tướng lĩnh chủ chốt tham gia chiến tranh Đông Dương lần II, năm 1975 là chủ tịch uỷ ban quân quản Sài Gòn.
[11] Hồi ký của tướng Trà gồm nhiều tập, nhưng mới in tới tập 5 (cuốn 1) thì bị thu hồi.
[12] Đọc là Rờ, gọi tắt hậu cứ của các lực lượng vũ trang cộng sản nơi chiến trường miền Nam. Chắc do chữ Rú.
[13] Tô Ký (1919-1999), thiếu tướng QĐNDVN, nổi tiếng là một viên chỉ huy gan dạ, rất yêu thương binh lính dưới quyền.
[14] Đơn đặt hàng (commande, tiếng Pháp).
[15] Winfred Burchet (1911-1983), nhà báo người Úc, bị nghi là làm việc cho KGB (Liên Xô), sống lưu vong ở Bulgaria cho đến lúc chết. Burchet thường viết phóng sự cho nhiều báo cộng sản và thiên tả ở phương Tây, rất được giới lãnh đạo Trung Quốc, Việt Nam ưu ái, quan điểm mao-ít.
[16] Trần Đức Thảo (1917-1993) nhà triết học, từng ở Pháp nhiều năm. Ông tốt nghiệp trường Đại học Cao đẳng Sư phạm phố d’Ulm với luận án Phương pháp hiện tượng luận ở Husserl. Năm 1950-1951 xuất bản Triết học đi về đâu? và Hiện tượng luận và chủ nghĩa duy vật biện chứng, đánh dấu sự chuyển qua xu hướng mác-xít. Từng giữ chức phó giám đốc Đại học Sư phạm Văn khoa, chủ nhiệm khoa Sử, giáo sư môn lịch sử triết học ở Đại học tổng hợp Hà Nội. Trong khoảng giữa thập niên 50, khi có phong trào "Nhân văn - Giai phẩm", ông đề xướng thuyết “hạt nhân duy lý”, bị cấm giảng dạy, nhưng được phép sống vất vưởng trong sự đe nẹt và o ép. Ông qua đời ở Pháp, ngày 19. 4. 1993, di hài được đưa về nước chôn tại nghĩa trang Văn Điển (nghĩa trang dành cho cán bộ và nhân dân, chứ không phải nghĩa trang Mai Dịch dành cho các nhà lãnh đạo và danh nhân). Những kẻ đã hành hạ ông đặt hoa trên mộ ông và tuyên xưng ông là “nhà tư tưởng mác-xít trung thành với chủ nghĩa Mác đến hơi thở cuối cùng”.
[17] Từ năm 1956 Trường Chinh đã không còn là tổng bí thư Đảng. Hồ Chí Minh kiêm nhiệm hai chức - chủ tịch Đảng và tổng bí thư. Tân tổng bí thư chỉ được bầu chính thức trong Đại hội III (1960).
[18] Hồi ấy đã có một bài hát khá phổ biến, tôi không nhớ tên tác giả, với những lời lẽ như sau: "Sông núi này bừng lên xanh tươi vui đón ngày mai. Ta đón chào tương lai ta vẫy tay chào đồng chí. Ta hoan hô người Anh Cả Trường Chinh, bao năm lo cho đất Việt tự do... ".
[19] (1899-1975), nguyên ủy viên Quốc tế cộng sản, nguyên ủy viên Bộ Chính trị Đảng cộng sản Trung Quốc, phụ trách tổ chức và an ninh, nổi tiếng vì những vụ thanh trừng trong Đảng cộng sản Trung Quốc.
[20] Theo Điều lệ Đảng, Ban Tổ chức Trung ương là cơ quan trông nom công việc tổ chức và nhân sự của Đảng. Đáng chú ý là, Đảng công nhân dân tộc xã hội chủ nghĩa Đức (gọi tắt là Đảng Quốc xã) cũng lập ra một cơ quan tương tự là Gestapo (Geheime Staatspolizei) để bảo vệ Đảng Quốc xã và nhà nước phát-xít. Lúc đầu (1933), Gestapo chỉ là một bộ phận chính trị của nước Cộng hòa Weimar, sau phình to ra với quyền lực vô biên. Mục đích của Gestapo (cũng như của Ban Tổ chức Trung ương nói trên) là tiêu diệt mọi lực lượng chính trị chống đối nhà nước phát-xít. Ở Liên Xô, cơ quan có chức năng tương tự là KGB (Komitet Gosudarstvennoi Bezopasnosti) với một chút khác biệt: về danh nghĩa nó trực thuộc Hội đồng bộ trưởng, trong thực tế nó thực hiện những mệnh lệnh trực tiếp từ Bộ Chính trị của Đảng, phối hợp chặt chẽ với MVD (Bộ Nội vụ). Sự tương đồng này cho ta thấy cơ cấu nhà nước phát-xít và nhà nước xã hội chủ nghĩa có giống nhau.
[21] Ba đảm đang - phong trào do đảng cộng sản đề xướng, nhằm động viên lực lượng phụ nữ phục vụ chiến tranh.
[22] Đào Duy Anh (1904-1988) nhà nghiên cứu văn hóa, văn học dân gian, nhà sử học, nhà từ điển học nổi tiếng.
[23] Tháng 7 năm 1948 tại Hội nghị văn hóa toàn quốc lần thứ II, Trường Chinh đọc bản báo cáo nổi tiếng: Chủ nghĩa Mác và vấn đề văn hóa Việt Nam. Cuốn Trường kỳ kháng chiến nhất định thắng lợi ra đời vào giai đoạn đầu cuộc kháng chiến chống Pháp.
[24] Roger Garaudy (1913) lý thuyết gia mác-xít của ĐCS Pháp, tác giả khoảng 50 đầu sách về chủ nghĩa Marx và về tôn giáo, nguyên Ủy viên Bộ Chính trị đảng cộng sản Pháp. Cuốn Le Marxisme et la Renaissance de la culture Francaise ở Việt Nam ít người được đọc (Edit, Sociale 1946). Trong thập niên 60 Roger Garaudy đùng đùng tuyên bố sáng tác phải tự do, không cần đến Chủ nghĩa Hiện thực Xã hội chủ nghĩa (Chủ nghĩa hiện thực Không kiềm tỏa (Realisme Sans Rivage) bị các giới chức văn hóa Việt Nam lên án dữ dội, coi như một thứ hoa độc trong văn học.
[25] Jean Fréville, nhà phê bình văn học của tờ Humanité (Nhân Đạo, cơ quan ngôn luận của ĐCS Pháp), một trong những chủ biên của tờ này.
[26] (1890 - 1942) tác giả nhiều sách giáo khoa, sách giới thiệu văn học dân gian và văn học cổ Việt Nam, Trung Quốc.
[27] Trong thời gian này Nguyễn Chí Thanh được đôn lên làm đại tướng, được nói đến nhiều, như người lãnh đạo quân đội, Võ Nguyên Giáp không được nói tới nữa.
[28] Fidel Castro (1926), nhà độc tài nổi tiếng, đương kim chủ tịch nước Cuba cộng sản.
[29] Leonid Brezhnev (1906-1982) một nhân vật lãnh đạo ĐCS Liên Xô, Chủ tịch Xô-viết Tối cao Liên Xô (1960), Bí thư thứ nhất ĐCS Liên Xô (1964, sau khi hạ bệ Khrushov), Tổng bí thư (1966, năm ĐCS Liên Xô khôi phục chức danh này)
[30] Tháng 10 năm 1964, Nikita Khushov bị hạ bệ, nhưng đường lối đối nội và đối ngoại của Liên Xô về mặt công khai vẫn không có gì thay đổi. Trung Quốc vẫn gọi bộ ba Leonid Brezhnev, Alexei Kosygin và Podgorny là "cỗ xe tam mã của tên xà ích giấu mặt" (chữ dùng của tờ Pekin Information). Do không hiểu thực hư tình hình ở Liên Xô ban lãnh đạo Đảng Việt Nam vẫn còn e ngại, chưa dám đàn áp thẳng tay những người cộng sản đòi mở rộng dân chủ.