Danh ngôn
Trong mọi cộng đồng, chúng ta cần một nhóm thiên thần gây rối.
We need, in every community, a group of angelic troublemakers.
(Bayard Rustin – trích bài phát biểu tại New York City 1963)
Trong mọi trường hợp, chắc chắn rằng sự thiếu hiểu biết, đi kèm với quyền lực, là kẻ thù tàn bạo nhất có thể có của công lý.
It is certain, in any case, that ignorance, allied with power, is the most ferocious enemy justice can have.
(James Baldwin - No Name in the Street 1972)
Các cuộc cách mạng và các cá nhân có thể bị giết hại, nhưng bạn không thể giết chết các ý tưởng.
While revolutionaries and individuals can be murdered, you cannot kill ideas.
(Thomas Sankara, một tuần trước khi bị ám sát, 1987)
Không có cảm giác nào cô đơn hơn việc bị chính đất nước mình trục xuất.
There's not a more lonely feeling than to be banished by my own country.
(Kiyo Sato – Kiyo’s Story 2009)
Ban Biên tập
Địa chỉ liên lạc:
1. Thơ
tho.vanviet.vd@gmail.com
2. Văn
vanviet.van14@gmail.com
3. Nghiên cứu Phê Bình
vanviet.ncpb@gmail.com
4. Vấn đề hôm nay
vanviet.vdhn1@gmail.com
5. Thư bạn đọc
vanviet.tbd14@gmail.com
6. Tư liệu
vanviet.tulieu@gmail.com
7. Văn học Miền Nam 54-75
vanhocmiennam5475@gmail.com
Tra cứu theo tên tác giả
- A. A. Fadeev
- A. Puskin
- A. T.
- Abdulrazak Gurnah
- Abraham F. Lowenthal
- Ace Le
- Ace Lê
- Adam Gopnik
- Adonis
- Adrian Horton
- Agi Mishol
- Ajar
- Akiko Miki
- Alain Guillemin
- Alan Phan
- Alăng Văn Gáo
- Alăng Văn Giáo
- Aldous Huxley
- Aleksandr Griboedov
- Alesandr Blok
- Alex Marshall
- Alex Smith
- Alex Thai
- Alex-Thái Đình Võ
- Alexander Fadeev
- Alexander Solzhenitsyn
- Alexandra Alter
- Alexandre FERON
- Alice Munro
- Alina Lesik
- Alison Flood
- Allen Ginsberg
- Amanda Gorman
- Amartya Sen
- Amelia Glaser
- Amos Oz
- An Nam
- Anatole France
- Anatoly Gavrilov
- Anders Olsson
- André Breton
- André Menras
- André Menras – Hồ Cương Quyết
- André Menras Hồ Cương Quyết
- Andrea Hoa Pham
- Andrea Kendall-Taylor
- Andreas Fulda
- Andreas Wimmer
- Andrew Postman
- Andy Cao
- Anh Anh
- Anh Hồng
- Anh Hồng (nhà thơ)
- Ánh Liên
- Anh Nhi
- Anh Văn
- Anika Zeller
- Anna Akhmatova
- Anna Maria Bracale Ceruti
- Anna Mitchell
- Anne Carson
- Anne Hébert
- Anne Henochowicz
- Annie Ernaux
- António Jacinto
- Antôn Nguyễn Trường Thăng
- Archimedes L.A. Patti
- Arlette Quỳnh Anh Trần
- Arnold Schwarzenegger
- Arthur Koestler
- Arty Abel
- Arvind Subramanian
- Augustina
- Aurélie Coulon
- Aurelien Breeden
- Ba Sàm
- Bá Thụ Đàm
- Bạch Cúc
- Bạch Hoàn
- Bách Mỵ
- Bách Thân
- Bạch X. Phẻ
- Bạch Xuân Phẻ
- Bakhtin
- Ban Mai
- Bàn Văn Thòn
- Ban Vận động Văn đoàn Độc lập Việt Nam
- Bảo Huân
- Bảo La
- Bảo Nhi Lê
- Bảo Ninh
- Bảo Phác
- Bão Vũ
- Barbara Demick
- Bashô
- Batrioldman
- Bauxite Việt Nam
- Bắc Đảo
- Bắc Phong
- Bằng Việt
- BB Ngô
- Bei Dao
- Benjamin Péret
- Benjamin Ramm
- Bertolt Brecht
- Bertrand Russell
- Bettina Rheims
- Bích Ngân
- Biếm họa
- Biên Cương
- Biệt Hiệu
- Bilahari Kausikan
- Billy Collins
- Bình Nguyên Lộc
- Brahma Chellaney
- Branko Milanovic
- Brett Reilly
- Brian Pascus
- Brian Wu
- Brice Pedroletti
- Brodsky
- Bryan
- Bùi An
- Bùi Bảo Trúc
- Bùi Bích Hà
- Bùi Chát
- Bùi Chí Trung
- Bùi Chí Vinh
- Bùi Công Thuấn
- Bùi Công Trực
- Bùi Đức Lại
- Bùi Giáng
- Bùi Hải Quảng
- Bùi Hoàng Tám
- Bùi Hoằng Vị
- Bùi Huệ Chi
- Bui Huy Hoi Bui
- Bùi Mai Hạnh
- Bùi Mạnh Hùng
- Bùi Mẫn Hân
- Bùi Minh Quốc
- Bùi Ngọc Tấn
- Bùi Quang Thắng
- Bùi Suối Hoa
- Bùi Thanh Hiếu
- Bùi Thanh Phương
- Bùi Thanh Tuấn
- Bùi Thụy Băng
- Bùi Tiến An
- Bùi Trân Phượng
- Bùi Trọng Hiền
- Bùi Văn Kha
- Bùi Văn Nam Sơn
- Bùi Việt Sỹ
- Bùi Vĩnh Phúc
- Bùi Xuân Bách
- Bùi Xuân Đính
- Bùi-Viết Văn Đức
- Bulgakov
- Bửu Chỉ
- C.D.
- Cái Lư Hương
- Cái Trọng Ty
- Cam Ly
- Cảnh Chánh
- Cao Bảo Vân
- Cao Bình Minh
- Cao Chi
- Cao Gia An
- Cao Hành Kiện
- Cao Huy Thuần
- Cao Kim Ánh
- Cao La
- Cao Quang Nghiệp
- Cao Tần
- Cao Thị Hồng
- Cao Thu Cúc
- Cao Việt Dũng
- Cao Xuân Hạo
- Cao Xuân Huy
- Carl Bildt
- Carl O. Schuster
- Carlos Assunção
- Carolyn Mary Kleefeld
- Cát Linh
- Cẩm Tú
- Cấn Thị Thêu
- Chan Phuong
- Chanh Tam
- Charles Bo
- Charles Bukowski
- Charles Simic
- Chau Doan
- Chân Minh
- Chân Pháp Xa
- Chân Phương
- Chân Xuân Tản Viên
- Châu Diên
- Châu Hải Đường
- Châu Hồng Thủy
- Châu Hữu Quang
- Chenn
- Chế Diễm Trâm
- Chế Lan Viên
- Chi Mai
- Chi Phương
- Chiêu Dương
- Chiêu Khiêm
- Chiharu Shiota
- Chim Hải
- Chim Trắng
- Chinh Ba
- Chính Tâm
- Chính Vĩ
- Chinua Achebe
- Chơn Không Cao Ngọc Phượng
- Christian Gampert
- Christian Welzel
- Christina Mary Hjortlund
- Christoph Giesen
- Christoph Sator
- Christopher Balding
- Christopher Goscha
- Christy Wampole
- Chu Dương
- Chu Hảo
- Chu Hoạch
- Chu Kim
- Chu Mộng Long
- Chu Quang Tiềm
- Chu Tử
- Chu Văn Lễ
- Chu Văn Sơn
- Chu Vĩnh Hải
- Chu Vương Miện
- Chu Xuân Diên
- Chung Le
- Claire Simon
- Clay Phạm
- Concepcion de Leon
- Connie Hoàng
- Cora Engelbrecht
- Costica Bradatan
- Cổ Ngư
- Cù An Hưng
- Cù Huy Hà Vũ
- Cù Mai Công
- Cù Tuấn
- Cung Minh Huân
- Cung Tích Biền
- Cung Trầm Tưởng
- D. S. Likhachev
- Da Màu
- Dạ Ngân
- Dạ Thảo Phương
- Dã Tượng
- DAD
- Dadolin Murak
- Damien Keown
- Dan Bilefsky
- Dan Slater
- Dana Gioia
- Danh ngôn
- Dani Rodrik
- Daniel Halpern
- Daniel Hautzinger
- Daron Accemoglu
- David Brown
- David Gascoyne
- David Marchese
- David Weinberger
- Ðặng Thơ Thơ
- Demetrio Paparoni
- DEUTSCHE WELLE
- Di
- Di Li
- Diêm Liên Khoa
- Diễm Thi
- Diễm Tường
- Diễn đàn Thế kỷ
- Diệp Duy Liêm
- Diệp Huy
- Ðinh Cường
- Dino Buzatti
- Dipanjan Roy Chaudhury
- Dmitri Prokofyev
- Dmitry Burago
- Dmitry Muratov
- Doãn Cẩm Liên
- Doãn Mạnh Dũng
- Doãn Mẫn
- Doãn Quốc Sỹ
- Dominique Lemieux
- Donald Inglehart
- Donna Ashworth
- Ðỗ Quang Nghĩa
- Ðỗ Quyên
- Du Tử Lê
- Dung Nguyễn
- Dũng Phan
- Dũng Trung Kqd
- Dũng Vũ
- Duy Lam
- Duy Tân
- Duy Thanh
- Duy Thông
- Duyên Anh
- Dư Hoa
- Dư Kiệt
- Dư Thị Hoàn
- Dư Thu Vũ
- Dương Đại Triều Lâm
- Dương Đình Giao
- Dương Khánh Phương
- Dương Kiền
- Dương Ngạn
- Dương Nghiễm Mậu
- Dương Ngọc Thái
- Dương Như Nguyện
- Dương Phương Vinh
- Dương Thắng
- Dương Thiệu Tước
- Dương Thu Hương
- Dương Thuấn
- Dương Tú
- Dương Tường
- Dương Văn Ba
- Dylan Suher
- Đà Văn
- Đàm Hà Phú
- Đàm Hách Thành
- Đào An Khánh
- Đào Anh Kha
- Đào Công Tiến
- Đào Duy Anh
- Đào Hiếu
- Đào Lê Na
- Đào Ngọc Chương
- Đào Nguyên
- Đào Nguyễn
- Đào Nguyên Phương Thảo
- Đào Như
- Đào Phương Liên
- Đào Quang Toản
- Đào Tấn Phần
- Đào Thái Tôn
- Đào Thị Hương
- Đào Tiến Thi
- Đào Trung Đạo
- Đào Trường Phúc
- Đào Tuấn
- Đào Tuấn Ảnh
- Đào Văn Thuỵ
- Đào Văn Tiến
- Đào Vũ Anh Hùng
- Đặng Anh Đào
- Đặng Bích Phượng
- Đặng Chương Ngạn
- Đặng Đình Cung
- Đặng Đình Mạnh
- Đặng Hà
- Đặng Hải Sơn
- Đặng Hoàng Giang
- Đặng Hồng Nam
- Đặng Hùng Võ
- Đặng Hương Giang
- Đặng Hữu
- Đặng Mai Lan
- Đặng Mậu Tựu
- Đăng Nguyên
- Đặng Phùng Quân
- Đặng Quốc Thông
- Đặng Sơn Duân
- Đặng Thái
- Đăng Thành
- Đặng Thân
- Đặng Thị Hảo
- Đặng Thơ Thơ
- Đặng Tiến
- Đặng Tiến (Thái Nguyên)
- Đặng Trung Nghĩa
- Đặng Túy
- Đặng Văn Dũng
- Đặng Văn Hùng
- Đặng Văn Ngữ
- Đặng Văn Sinh
- Đặng Vũ Vương
- Đặng Xuân Thảo
- Đặng Xuân Xuyến
- Đằng-Giao
- Điểm Thọ
- Đinh Bá Anh
- Đinh Cường
- Đinh Hoàng Thắng
- Đinh Hùng
- Đình Kính
- Đinh Linh
- Đinh Ngọc Thu
- Đinh Phương
- Đinh Phương Thảo
- Đinh Quang Anh Thái
- Đinh Thanh Huyền
- Đinh Thị Như Thúy
- Đinh Trường Chinh
- Đinh Từ Bích Thuý
- Đinh Từ Bích Thúy
- Đinh Văn Đức
- Đinh Vũ Hoàng Nguyên
- Đinh Ý Nhi
- Đinh Yên Thảo
- Đoàn Ánh Thuận
- Đoàn Bảo Châu
- Đoàn Cầm Thi
- Đoàn Công Lê Huy
- Đoàn Hồng Lê
- Đoàn Huy Giao
- Đoàn Huyền
- Đoàn Khắc Xuyên
- Đoàn Lê Giang
- Đoàn Nhã Văn
- Đoàn Thanh Liêm
- Đoan Trang
- Đoàn Tùng Nguyễn
- Đoàn Tử Huyến
- Đoàn Việt Hùng
- Đoàn Xuân Kiên
- Đỗ Anh Hoa
- Đỗ Anh Tuấn
- Đỗ Cao Bảo
- Đỗ Duy Ngọc
- Đỗ Đức
- Đỗ Đức Đông Ngàn
- Đỗ Đức Hiểu
- Đỗ Hòa
- Đỗ Hoàng Diệu
- Đỗ Hồng Ngọc
- Đỗ Hồng Nhung
- Đỗ Hữu Chí
- Đỗ Kh
- Đỗ Kh.
- Đỗ Khiêm
- Đỗ Kim Thêm
- Đỗ Lai Thuý
- Đỗ Lai Thúy
- Đỗ Lê Anh Đào
- Đỗ Mạnh Hoàng
- Đỗ Minh Tuấn
- Đỗ Nghê
- Đỗ Ngọc
- Đỗ Ngọc Thống
- Đỗ Quang Nghĩa
- Đỗ Quang Vinh
- Đỗ Quý Toàn
- Đỗ Quyên
- Đỗ Quỳnh Dao
- Đỗ Thắng Cảnh
- Đỗ Thị Thu Trà
- Đỗ Thiên Anh Tuấn
- Đỗ Trí Vương
- Đỗ Trọng Khơi
- Đỗ Trung Quân
- Đỗ Trường
- Đỗ Tuyết Khanh
- Đồng Chuông Tử
- Đông Hoài
- Đông Hồ
- Đông Kha
- Đông Ngàn Đỗ Đức
- Đông Nghi
- Đức Ban
- Đức Đàm
- Đức Flying Bay
- Đức Hoàng
- Đức Lê
- Đức Phổ
- Đức Tâm
- Đức Tiến
- E.E. Cummings
- E.M. Chernoivanenko
- Eamonn Butler
- Eckart Kleßmann
- Eduardo Galeano
- Edward Hirsch
- Elena Pucillo Truong
- Elias Canetti
- Ellen Bass
- Eloisa Amezcua
- Emiel Roothooft
- Emmanuelle Jardonnet
- Eric Weiner
- Erica Frantz
- Erik Harms
- Erik Korling
- Euan Ward
- Evgheni Dobrenko
- F.N.
- Federico García Lorca
- Feliks Kuznesov
- Filip Lech
- Flanny O’Connor
- Florence Noiville
- Florian Altenhöner
- Francis Fukuyama
- Francis Fukuyma
- Frank Dikötter
- Frank O'Hara
- Frankfurt
- Fred Hiatt
- Friedrich Dürrenmatt
- Friedrich Nietzsche
- Fritz J. Raddatz
- Gabriel García Márquez
- Gaither Stewart
- Gaiutra Bahadur
- Gary Leupp
- Gặp gỡ và trò chuyện
- Georg Bönisch
- Georg Trakl
- George Burchett
- George Orwell
- George Perreault
- George Siemens
- Gerhard Will
- Germain Droogenbroodt
- Giang Dang
- Giang Lại Đức
- Giang Nam
- Giáng Vân
- Giáp Văn Dương
- Gideon Rachman
- Giuse Lê Công Đức
- Goethe
- Gonçalo Fernandes
- Gottfried Benn
- Graham Allison
- Grigory Yudin
- Günter Kunert
- Gyảng Anh Iên
- Hà Duy Phương
- Hà Dương Tuấn
- Hà Dương Tường
- Hà Đình Nguyên
- Hạ Đình Nguyên
- Hà Huy Sơn
- Hà Hương
- Hà Lệ Minh
- Hà Ngọc Hòa
- Hạ Nguyên
- Hà Nguyên Du
- Hà Nhân
- Hà Nhật
- Hà Phạm Phú
- Hà Quang Vinh
- Hà Sĩ Phu
- Hà Thanh Vân
- Hà Thế
- Hà Thị Minh Đạo
- Hà Thúc Sinh
- Hà Thủy Nguyên
- Hà Tùng Long
- Hà Tùng Sơn
- Hà Văn Thịnh
- Hà Văn Thùy
- Hà Vũ Trọng
- Hagi Kenaan
- Hai An Vu
- Hải Hạc
- Hải Ngọc
- Hai Thanh
- Han Dang
- Hàn Giang
- Han Kang
- Hàn Vĩnh Diệp
- Hạnh Nguyên
- Hạnh Phước
- Hạnh Viên
- Hannah Beech
- Hào Thiện Nhân
- Haruki Murakami
- Hân Hương
- Heiko Buschke
- Heinrich Heine
- Henri Michaux
- Henry David Thoreau
- Henry Wadsworth Longfellow
- Heriberto Araújo
- Hermann Hesse
- Hiền Trang
- Hiệp Ikaria
- Hiệu Minh
- Hiếu Tân
- Ho Lai-Ming
- Hòa Bình Lê
- Hoa Níp
- Hoài Hương
- Hoài Nam
- Hoài Phương
- Hoài Thanh
- Hoài Việt
- Hoài Ziang Duy
- Hoan Doan
- Hoàn Nguyễn
- Hoàng Ánh
- Hoàng Anh Tuấn
- Hoàng Cát
- Hoàng Cầm
- Hoàng Chí Hiếu
- Hoàng Chính
- Hoàng Cường Long
- Hoàng Dũng
- Hoàng Dương Tuấn
- Hoàng Đăng Khoa
- Hoàng Đỗ
- Hoàng Đông
- Hoàng Đức Truật
- Hoàng Hà
- Hoàng Hải Thủy
- Hoàng Hải Vân
- Hoảng Hãn
- Hoàng Hưng
- Hoàng Khởi Phong
- Hoàng Kim Oanh
- Hoàng Lại Giang
- Hoàng Lan
- Hoàng Lan Anh
- Hoàng Lan Chi
- Hoàng Lê
- Hoàng Lệ
- Hoàng Linh
- Hoàng Long
- Hoàng Mai Ðạt
- Hoàng Mạnh Hải
- Hoàng Minh Trí
- Hoàng Minh Tường
- Hoàng Nam
- Hoàng Nga
- Hoàng Ngọc Biên
- Hoàng Ngọc Hiến
- Hoàng Ngọc Nguyên
- Hoàng Ngọc Tuấn
- Hoàng Nguyễn
- Hoàng Nguyên Vũ
- Hoàng Nhơn
- Hoàng Nhuận Cầm
- Hoàng Phong Tuấn
- Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Hoàng Quân
- Hoàng Quốc Hải
- Hoàng Thị Hường
- Hoàng Thị Thu Thủy
- Hoàng Thu Phố
- Hoàng Thúy
- Hoàng Thuỵ Anh
- Hoàng Tiến
- Hoàng Trung Thông
- Hoàng Tuấn Công
- Hoàng Tuấn Phổ
- Hoàng Tùng
- Hoàng Tuỵ
- Hoàng Văn Sơn
- Hoàng Việt
- Hoàng Vũ Thuật
- Hoàng Xuân Phú
- Hoàng Xuân Sơn
- Hoàng Xuân Tuyền
- Hoàng Yến
- Horst Bienek
- Howard Gardner
- Hồ Anh Thái
- Hồ Bạch Thảo
- Hồ Bất Khuất
- Hồ Diệu Vân
- Hồ Dzếnh
- Hồ Đắc Vũ
- Hồ Đình Nghiêm
- Hồ Hải Thụy
- Hồ Hữu Tường
- Hồ Minh Tâm
- Hồ Ngọc Đại
- Hồ Như
- Hồ Phú Bông
- Hồ Tịnh Tình
- Hồ Trường An
- Hồ Tú Bảo
- Hội những người ủng hộ GS. Chu Hảo
- Hồng Anh
- Hồng Hoang
- Hồng Lê Thọ
- Hồng Phú
- Huệ Hương Hoàng
- Huguette Bertrand
- Huong Nguyen
- Huy Cận
- Huy Đức
- Huy Tưởng
- Huyền Thương
- Huỳnh Duy Lộc
- Huỳnh Hoa
- Huỳnh Hữu Uỷ
- Huỳnh Hữu Ủy
- Huỳnh Kim Báu
- Huỳnh Kim Quang
- Huỳnh Lê Nhật Tấn
- Huỳnh Liễu Ngạn
- Huỳnh Ngọc Chênh
- Huỳnh Như Phương
- Huỳnh Sơn Phước
- Huỳnh Tấn Mẫm
- Huỳnh Thế Du
- Huỳnh Thục Vy
- Huỳnh Trọng Khang
- Huỳnh Tuấn Anh
- Hứa Chương Nhuận
- Hương Lan
- Hường Thanh
- Hương Thủy
- Hữu Danh
- Hữu Đông
- Hữu Loan
- Hữu Mai
- Hữu Phương
- Ian Bui
- Ian Johnson
- Igor Poglazov
- Ilza Burchett
- Inrasara
- Iris Radisch
- Isabella Kwai
- Issa
- Issac Bashevis Singer
- Italo Calvino
- Iya Kiva
- J. M. Lotman
- J.B Nguyễn Hữu Vinh
- Jacques Attali
- Jacques Prévert
- Jake Johnson
- James Borton
- James Daniel Spears
- James G. Zumwalt
- James Grossman
- James Joyce
- James Poniewozik
- James Stavridis
- James WrightJuan Felipe Herrera
- Janos Kornai
- Jared Carters
- Jason Lopata
- Jason Morris-Jung
- Jay Nordlinger
- Jaya K.
- Jean Chesnaux
- Jean d'Ormesson
- Jean Piaget
- Jean Przyluski
- Jean Toomer
- Jean-Jacques Brochier
- Jean-Jacques Roth
- Jean-Louis Rocca
- Jean-Luc Chalumeau
- Jean-Marc Roberts
- Jean-Patrick Géraud
- Jean-Paul Sartre
- Jefferson Cowie
- Jeffrey Hanfover
- Jeffrey Nall
- Jessica Swoboda
- Jessie Yeung
- Jiayang Fan
- Jimmy Carter
- Joan Hua
- João Guimarães Rosa
- Joaquin Nguyễn Hòa
- John Barrow
- John Cheever
- John Freeman
- John Keane
- John McCain
- Jon Fosse
- Jonathan Dee
- Jonathan London
- Jörg Wischermann
- Jorge Amado
- Jorge Luis Borges
- Joschka Fischer
- Josée Lapointe
- Joseph Wong
- Joseph Wright
- Josh Rogin
- Joshua Rothman
- Juan Pablo Cardenal
- Juan Pablo Cardenal & Heriberto Araújo
- Julia Cagé
- Julio Cortázar
- Jun’ichiro Tanizaki
- Kahil Gibral
- Kai Hoàng
- Kale
- Kalynh Ngô
- Kamel Daoud
- Kao Phú
- Kap Seol
- Karel Appel
- Karen Tongson
- Kate Chopin
- Kazuo Shiraga
- Kenneth Nguyen
- Keorapetse Kgositsile
- Kerstin Holm
- Kều Jang
- Kha Lương Ngãi
- Khái Hưng
- Khaly Chàm
- Khang Quốc Ngọc
- Khánh
- Khánh Bình
- Khánh Duy
- Khánh Ly
- Khánh Mai
- Khanh Nguyen
- Khanh Pham
- Khánh Phương
- Khánh Trâm
- Khánh Trường
- Khét
- Khế Iêm
- Khiêm Nhu
- Khổng Đức Thiêm
- Khuất Đẩu
- Khuê Phạm
- Khuyết Thư
- Kiệm Hoàng
- Kiến Văn
- Kiệt Anh Hùng
- Kiệt Tấn
- Kiều Duy Vĩnh
- Kiều Loan
- Kiều Mai Sơn
- Kiều Maily
- Kiều Phong
- Kiều Thị An Giang
- Kim Ân
- Kim Chi
- Kim Dung
- Kim Hạnh
- Kim Thúy
- Kim Trần
- Kinh Bắc
- Kính Hòa
- Klaus Wiegerefe
- Kúm
- Kurt-Martin Mayer
- Kỳ Duyên
- Kyoko Numano
- L. N. Tolstoy
- L. V. H.
- La Khắc Hoà
- La Khắc Hòa
- Lã Nguyên
- Lại Nguyên Ân
- Lam Điền
- Lam Ngọc
- Lam Thái Hòa
- Lan Nguyên
- Lang Anh
- Langston Hughes
- LAP
- Larry Diamond
- Lars Vargö
- Laura Cappelle
- Laurent Sagalovitsch
- Lawrence Ferlinghetti
- Lâm Chương
- Lâm Duyên
- Lâm Hạnh
- Lâm Lê
- Lâm Ngân Mai
- Lâm Quang Mỹ
- Lâm Thị Mỹ Dạ
- Leon Trotsky
- Leonard Cohen
- Lê An Thế
- Lê Anh Hoài
- Lê Anh Hùng
- Lê Ân
- Lê Bá Đảng
- Lê Bích Vượng
- Lê Chiều Giang
- Lê Công Định
- Lê Công Giàu
- Lê Công Tư
- Lê Ðình Nhất Lang
- Lê Dũng
- Lê Duy Nam
- Lê Đạt
- Lê Đăng Doanh
- Lê Đình Cai
- Lê Đình Khẩn
- Lê Đình Thắng
- Lê Đỗ Huy
- Lê Đức Dục
- Lê Đức Thôn
- Lê Giang Trần
- Lê Hải
- Lệ Hằng
- Lê Hiệp
- Lê Hoài Nguyên
- Lê Hoàng Diễm Trang
- Lê Hoàng Lân
- Lê Học Lãnh Vân
- Lê Hồ Quang
- Lê Hồng Hà
- Lê Hồng Hiệp
- Lê Hồng Lâm
- Lê Hùng
- Lê Hùng Vọng
- Lê Huyền Ái Mỹ
- Lê Huỳnh Lâm
- Lê Hữu
- Lê Hữu Khoá
- Lê Hữu Khóa
- Lê Hữu Nam
- Lê Kế Lâm
- Lê Khải
- Lê Kim Duy
- Lê Ký Thương
- Lê Lạc Giao
- Lê Luân
- Lê Mã Lương
- Lê Mai
- Lê Mai Lĩnh
- Lê Mạnh Chiến
- Lê Mạnh Đức
- Lê Minh Chánh
- Lê Minh Hà
- Lê Minh Hiền
- Lê Minh Khuê
- Lê Minh Phong
- Lê Ngân Hằng
- Lê Ngọc Luân
- Lê Ngọc Sơn
- Lê Nguyễn
- Lê Nguyễn Duy Hậu
- Lê Nguyễn Hương Trà
- Lê Nguyên Long
- Lê Nguyên Vỹ
- Lê Như Bình
- Lê Oa Đằng
- Lê Phan
- Lê Phú Khải
- Lê Quang
- Lê Quang Đức
- Lê Quảng Hà
- Lê Quang Hợp
- Lê Quang Thành
- Lê Quân
- Lê Quốc Anh
- Lê Quỳnh
- Lê Quỳnh Mai
- Lê Sa Long
- Lê Si Na
- Lê Sơn
- Lê Tất Đạt
- Lê Tất Điều
- Lê Thanh Dũng
- Lê Thanh Hải
- Lê Thanh Phong
- Lê Thanh Trường
- Lê Thân
- lê thi diem thuý
- Lê Thị Hồng Minh
- Lê Thị Huệ
- Lê Thị Hường
- Lê Thị Oanh
- Lê Thị Thấm Vân
- Lê Thiết Cương
- Lê Thiếu Nhơn
- Lê Thọ Bình
- Lê Thời Tân
- Lê Thời Thôi
- Lê Thu Hiền
- Lê Thúy Bảo Liên
- Lê Tiên Long
- Lê Trí Tuệ
- Lê Trinh
- Lê Trọng Nghĩa
- Lê Trọng Nguyễn
- Lê Trung Tĩnh
- Lê Trường Thanh
- Lê Tuấn Huy
- Lê Tuyết Hạnh
- Lê Văn Bỉnh
- Lê Văn Hảo
- Lê Văn Hiếu
- Lê Văn Hòa
- Lê Văn Luân
- Lê Văn Sơn
- Lê Văn Trung
- Lê Văn Tùng
- Lê Vĩnh Tài
- Lê Vĩnh Triển
- Lê Vũ Trường Giang
- Lê Xuân Khoa
- Lê Xuyên
- Li Edelkoort
- Li Zhongqin
- Liêu Diệc Vũ
- Liêu Thái
- Liễu Trương
- Linh Nguyên
- Linh Văn
- Linh Vân
- Linh-Chân Brown
- LKH
- Lorca
- Louis Aragon
- Louise Glück
- Lộc Vàng
- Luân Hoán
- Ludwig von Mises
- Luke Hunt
- Luke Turner
- Lữ Kiều
- Lữ Quỳnh
- Lương Đào
- Lương Thiệu Quân
- Lương Thư Trung
- Lưu Á Châu
- Lưu Bình Nhưỡng
- Lưu Diệu Vân
- Lưu Đức Trung
- Lưu Hà
- Lưu Hiểu Ba
- Lưu Khánh Thơ
- Lưu Mê Lan
- Lưu Minh Hải
- Lưu Na
- Lưu Nhi Dũ
- Lưu Quang Vũ
- Lưu Thuỷ Hương
- Lưu Thủy Hương
- Lưu Trọng Văn
- Lưu Uyên Khôi
- Lý Đợi
- Ly Hoàng Ly
- Lý Ngang
- Ly Phạm
- Lý Quang Hoàn
- Lý Thanh
- Lý Tiến Dũng
- Lý Toàn Thắng
- Lý Trực Dũng
- Lý Xuân Hải
- Lydia Davis
- Lynh Bacardi
- LysP
- M. Gorky
- M.L. Gasparov
- Mạc Phong Tuyền
- Mạc Văn Trang
- Mạc Việt Hồng
- Mạch Nha
- Mạch Quang Thắng
- Madeleine Riffaud
- Mai An Nguyễn Anh Tuấn
- Mai Anh Tuấn
- Mai Bá Ấn
- Mai Bá Kiếm
- Mai Chanh
- Mai Hiền
- Mai Khôi
- Mai Kim Ngọc
- Mai Nhật
- Mai Ninh
- Mai Quốc Ấn
- Mai Quỳnh
- Mai Quỳnh Nam
- Mai Sơn
- Mai Thái Lĩnh
- Mai Thanh Sơn
- Mai Thảo
- Mai Tú Ân
- Mai Văn Hoan
- Mai Văn Phấn
- Mai Văn Tính
- Maki Starfield
- Mamleev
- Mạnh Kim
- Marc Andrus
- Marcel Reich-Ranicki
- Marci Shore
- Marco Ferrarese
- Margarita Lyutova
- Maria Donovan
- Maria Ressa
- Mario Vargas Llosa
- Marion Hennebert
- Mark B. Hamilton
- Mark Binelli
- Mark Frankland
- Mark Osaki
- Mark Strand
- Marta Hillers
- Martin Jankowski
- Martin Kulldorff
- Marty Robbins
- Mary Morose
- Mary Walsh
- Mathias Mayer
- Matthew Clayfield
- Matthew Crawford
- Maurice Blanchot
- Maximilian Steinbeis
- May
- Maya Angelou
- Mặc Đỗ
- Mặc Lâm
- Mân Côi
- McAmmond Nguyễn Thị Tư
- Media Văn Việt
- Michael Burawoy
- Michael Scammell
- Miêng
- Mike Ives
- Mikhail Shishkin
- Mikhail Viktorovich Zygar
- Milan Kundera
- Mimmi Diệu Hường Bergström
- MInh Anh
- Minh Huệ
- Minh Hùng
- Minh Luật
- Minh Quang – Lê Chiên
- Minh Quang Ho
- Minh Tâm
- Minh Thùy
- Minh Thư
- Minh Toàn
- Minh Tuấn
- Monica Berlin
- Mỹ Hằng
- Mỹ Lan
- N. S. Khrushchev
- Nam Dao
- Nam Dao Nguyễn Mạnh Hùng
- Nam Đan
- Nam Đông
- Nam Nguyên
- Nam Sơn
- Naowarat Pongpaiboon
- Natalia lacovelli
- Nataliya Zhynkina
- Natsume Sōseki
- Nay Aung
- ng. anhanh
- Ng.Uyển Nicole Dương
- Ngải Vị VỊ
- Ngân Xuyên
- Nghệ thuật
- Nghiêm Lương Thành
- Nghiêm Phương Mai
- Nghiêm Xuân Hồng
- Nghiên Cứu Phê Bình
- Ngo Thu
- Ngọc Anh
- Ngọc Duy Phan
- Ngoc Hien Bui
- Ngọc Linh
- Ngô Anh Tuấn
- Ngô Bảo Châu
- Ngô Đình Thẩm
- Ngô Đồng
- Ngô Hương Giang
- Ngô Khắc Tài
- Ngộ Không Phí Ngọc Hùng
- Ngô Liêm Khoan
- Ngô Minh
- Ngô Minh Khôi
- Ngô Ngọc Loan
- Ngô Ngọc Trai
- Ngô Nguyên Dũng
- Ngô Nhật Đăng
- Ngô Quốc Phương
- Ngô Quốc Thịnh
- Ngô Thế Vinh
- Ngô Thị Kim Cúc
- Ngô Thị Thanh Lịch
- Ngô Tùng Phong
- Ngô Tự Lập
- Ngô Văn
- Ngô Văn Giá
- Ngô Viết Nam Sơn
- Ngô Viết Trọng
- Ngô Vĩnh Long
- Ngô Xuân Hội
- Ngô Xuân Phúc
- Ngô Xuân Thảo
- Ngu Yên
- Nguyen Duc Thanh
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Anh Dũng
- Nguyễn Anh Tuấn
- Nguyễn Anh Tuấn - đạo diễn
- Nguyễn Bá Chung
- Nguyễn Bách Việt
- Nguyễn Bảo Chân
- Nguyễn Bắc Sơn
- Nguyên Bình
- Nguyên Cầm
- Nguyên Cẩn
- Nguyên Chánh
- Nguyễn Chí Hoan
- Nguyễn Chí Thuật
- Nguyễn Chí Trung
- Nguyễn Chí Tuyến
- Nguyễn Chinh Trung
- Nguyễn Cung Thông
- Nguyễn Cường
- Nguyễn Danh Bằng
- Nguyễn Danh Huế
- Nguyễn Danh Lam
- Nguyễn Ðăng Thường
- Nguyễn Duy
- Nguyễn Dương Quang
- Nguyễn Đạt
- Nguyễn Đắc Kiên
- Nguyễn Đắc Xuân
- Nguyễn Đăng Điệp
- Nguyễn Đăng Hưng
- Nguyễn Đăng Khoa
- Nguyễn Đăng Mạnh
- Nguyễn Đăng Na
- Nguyễn Đăng Quang
- Nguyễn Đăng Thường
- Nguyễn Đình Ấm
- Nguyễn Đình Bin
- Nguyễn Đình Bổn
- Nguyễn Đình Chú
- Nguyễn Đình Cống
- Nguyễn Đình Đăng
- Nguyễn Đình Huỳnh
- Nguyễn Đình Thắng
- Nguyễn Đình Thi
- Nguyễn Đình Toàn
- Nguyễn Đổng Chi
- Nguyễn Đông Thức
- Nguyễn Đức
- Nguyễn Đức Dương
- Nguyễn Đức Hiệp
- Nguyễn Đức Mậu
- Nguyễn Đức Sơn
- Nguyễn Đức Thắng
- Nguyễn Đức Tiến
- Nguyễn Đức Tùng
- Nguyễn Đức Tường
- Nguyễn Gia Trí
- Nguyên Giác
- Nguyên Giác Phan Tấn Hải
- Nguyễn Hà Luân
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Hải Yến
- Nguyễn Hàn Chung
- Nguyễn Hiến Lê
- Nguyễn Hoa Lư
- Nguyễn Hoài Nam
- Nguyễn Hoài Văn
- Nguyễn Hoài Vân
- Nguyễn Hoàn
- Nguyễn Hoàn Nguyên
- Nguyễn Hoàng Ánh
- Nguyễn Hoàng Anh Thư
- Nguyễn Hoàng Diệu Thủy
- Nguyễn Hoàng Diệu Thúy
- Nguyễn Hoàng Giao
- Nguyễn Hoàng Linh
- Nguyễn Hoàng Trung
- Nguyễn Hoàng Văn
- Nguyễn Hồng Anh
- Nguyễn Hồng Giao
- Nguyễn Hồng Hưng
- Nguyễn Hồng Lam
- Nguyễn Hồng Nhung
- Nguyễn Hồng Thục
- Nguyễn Huệ Chi
- Nguyễn Hùng
- Nguyễn Huy Hoàng
- Nguyễn Huy Thiệp
- Nguyễn Huy Vũ
- Nguyên Hưng
- Nguyễn Hưng Quốc
- Nguyễn Hương
- Nguyễn Hữu Đễ
- Nguyễn Hữu Hồng Minh
- Nguyễn Hữu Liêm
- Nguyễn Hữu Nhật
- Nguyễn Hữu Sơn
- Nguyễn Hữu Thiết
- Nguyễn Hữu Việt Hưng
- Nguyễn Hữu Vinh
- Nguyễn kc Hậu
- Nguyễn Khải
- Nguyễn Khánh Duy
- Nguyễn Khánh Trường
- Nguyễn Khắc An
- Nguyễn Khắc Bình
- Nguyễn Khắc Mai
- Nguyễn Khắc Phê
- Nguyễn Khắc Phi
- Nguyễn Khắc Phục
- Nguyễn Khiêm
- Nguyễn Khôi
- Nguyễn Kiến Phước
- Nguyễn Kiều Dung
- Nguyễn Kiều Hưng
- Nguyên Lạc
- Nguyễn Lãm Thắng
- Nguyễn Lan Phương
- Nguyễn Lân Bình
- Nguyễn Lân Thắng
- Nguyễn Lê Hồng Hưng
- Nguyễn Lệ Uyên
- Nguyễn Linh Giang
- Nguyễn Linh Quang
- Nguyễn Lộ Trạch
- Nguyễn Luận
- Nguyễn Lương Hải Khôi
- Nguyễn Lương Ngọc
- Nguyễn Lương Vỵ
- Nguyễn Mai
- Nguyễn Man Nhiên
- Nguyễn Mạnh An Dân
- Nguyễn Mạnh Côn
- Nguyễn Mạnh Đẩu
- Nguyễn Mạnh Tiến
- Nguyễn Manh Trinh
- Nguyễn Mạnh Trinh
- Nguyễn Mạnh Tuấn
- Nguyễn Mạnh Tường
- Nguyễn Minh Anh
- Nguyễn Minh Hòa
- Nguyễn Minh Kính
- Nguyễn Minh Nhị
- Nguyễn Minh Nhựt
- Nguyễn Minh Thuyết
- Nguyễn Mộng Giác
- Nguyên Ngọc
- Nguyễn Ngọc Chu
- Nguyễn Ngọc Giao
- Nguyễn Ngọc Hoa
- Nguyễn Ngọc Lanh
- Nguyễn Ngọc Liễm
- Nguyễn Ngọc Lung
- Nguyễn Ngọc Tâm
- Nguyễn Ngọc Thiện
- Nguyễn Ngọc Tú Anh
- Nguyễn Ngọc Tư
- Nguyên Nguyên
- Nguyễn Nguyên Bình
- Nguyễn Nhật Tín
- Nguyên Nhi
- Nguyễn Như Huy
- Nguyễn Phạm Hùng
- Nguyễn Phú Yên
- Nguyễn Phúc Vĩnh Ba
- Nguyễn Phượng
- Nguyễn Phương Đình
- Nguyễn Phương Mai
- Nguyễn Phương Mạnh
- Nguyễn Quang
- Nguyễn Quang A
- Nguyễn Quang Bình
- Nguyễn Quang Duy
- Nguyễn Quang Dy
- Nguyễn Quang Đồng
- Nguyễn Quang Hồng
- Nguyễn Quang Hưng
- Nguyễn Quang Lập
- Nguyễn Quang Thạch
- Nguyễn Quang Thân
- Nguyễn Quang Thiều
- Nguyễn Quang VInh
- Nguyễn Quân
- Nguyễn Quốc Lâm
- Nguyễn Quốc Thái
- Nguyễn Quốc Toàn
- Nguyễn Quốc Trụ
- Nguyễn Quốc Tuấn
- Nguyên Sa
- Nguyễn Sĩ Dũng
- Nguyễn Sơn Lâm
- Nguyễn Sỹ Phương
- Nguyễn Sỹ Tế
- Nguyễn Tà Cúc
- Nguyễn Tài Cẩn
- Nguyễn Tấn Cứ
- Nguyễn Tất Nhiên
- Nguyễn Thạch Giang
- Nguyễn Thái Hòa
- Nguyễn Thái Hợp
- Nguyễn Thái Sơn
- Nguyễn Thái Tuấn
- Nguyễn Thanh Bình
- Nguyễn Thanh Châu
- Nguyễn Thanh Giang
- Nguyễn Thanh Hiện
- Nguyễn Thanh Hùng
- Nguyễn Thanh Huy
- Nguyễn Thanh Huyền
- Nguyễn Thanh Mỹ
- Nguyễn Thành Nam
- Nguyễn Thanh Nghị
- Nguyễn Thanh Nguyệt
- Nguyễn Thành Phong
- Nguyễn Thanh Sơn
- Nguyễn Thành Sơn
- Nguyễn Thanh Tâm
- Nguyễn Thành Thi
- Nguyễn Thanh Tuyền
- Nguyễn Thanh Văn
- Nguyễn Thanh Việt
- Nguyễn Thế Hùng
- Nguyễn Thế Thanh
- Nguyễn Thị Bích Hậu
- Nguyễn Thị Bích Ngà
- Nguyễn Thị Bình
- Nguyễn thị Cỏ May
- Nguyễn Thị Dư Khánh
- Nguyễn Thị Hải
- Nguyễn Thị Hậu
- Nguyễn Thị Hiền
- Nguyễn Thị Hoàng
- Nguyễn Thị Hoàng Bắc
- Nguyễn Thị Khánh Minh
- Nguyễn Thị Khánh Trâm
- Nguyễn Thị Kim Chi
- Nguyễn Thị Kim Phụng
- Nguyễn Thị Minh Ngọc
- Nguyễn Thị Minh Thương
- Nguyễn Thị Ngọc Hải
- Nguyễn Thị Ngọc Nhung
- Nguyễn Thị Oanh
- Nguyễn Thị Phước
- Nguyễn Thị Thanh Bình
- Nguyễn Thị Thanh Hải
- Nguyễn Thị Thanh Lưu
- Nguyễn Thị Thanh Xuân
- Nguyễn Thị Thanh Yến
- Nguyễn Thị Thảo An
- Nguyễn Thị Thúy Hạnh
- Nguyễn Thị Thùy Linh
- Nguyễn Thị Thụy Vũ
- Nguyễn Thị Thuyền
- Nguyễn Thị Tịnh Thy
- Nguyễn Thị Từ Huy
- Nguyễn Thị Vinh
- Nguyễn Thiện Tống
- Nguyễn Thiện Tơ
- Nguyễn Thói Đời
- Nguyễn Thông
- Nguyễn Thu Quỳnh
- Nguyễn Thu Trang
- Nguyễn Thùy Dương
- Nguyễn Thúy Hạnh
- Nguyễn Thụy Long
- Nguyễn Thuỵ Phương
- Nguyễn Thùy Song Thanh
- Nguyễn Thỵ
- Nguyễn Thy Anh
- Nguyễn Tiến Dũng
- Nguyễn Tiến Lập
- Nguyễn Tiến Trung
- Nguyễn Tiến Văn
- Nguyễn Trần Bạt
- Nguyễn Tri Phương Đông
- Nguyễn Triệu Nam
- Nguyễn Trọng Bình
- Nguyễn Trọng Chức
- Nguyễn Trọng Huân
- Nguyễn Trọng Khôi
- Nguyễn Trọng Tạo
- Nguyễn Trung
- Nguyễn Trung Bảo
- Nguyễn Trung Dân
- Nguyễn Trung Hiếu
- Nguyễn Trung Kiên
- Nguyễn Trung Thuần
- Nguyễn Trường Giang
- Nguyễn Trường Huy
- Nguyễn Trường Uy
- Nguyễn Tuấn
- Nguyễn Tuấn Anh
- Nguyễn Tuấn Khoa
- Nguyễn Tùng
- Nguyễn Tùng Linh
- Nguyễn Tuyết Lan
- Nguyễn Tuyết Lộc
- Nguyễn Tư Nghiêm
- Nguyễn Tử Siêm
- Nguyễn Tường Bách
- Nguyễn Tường Thiết
- Nguyễn Tường Thụy
- Nguyễn Ước
- Nguyễn Vạn Phú
- Nguyễn Văn
- Nguyễn Văn Ba
- Nguyễn Văn Chính
- Nguyễn Văn Ðậu
- Nguyễn Văn Dũng
- Nguyễn Văn Đài
- Nguyễn Văn Gia
- Nguyễn Văn Hạnh
- Nguyễn Văn Hiệp
- Nguyễn Văn Hòa
- Nguyễn Văn Hùng
- Nguyễn Văn Huyên
- Nguyễn Văn Lợi
- Nguyễn Văn Lục
- Nguyễn Văn Miếng
- Nguyễn Văn Nghệ
- Nguyễn Văn Nho
- Nguyễn Văn Phong
- Nguyễn Văn Phú
- Nguyễn Văn Phước
- Nguyễn Văn Sâm
- Nguyễn Văn Sơn
- Nguyễn Văn Tao
- Nguyễn Văn Thiệu
- Nguyễn Văn Thọ
- Nguyễn Văn Trọng
- Nguyễn Văn Trung
- Nguyễn Văn Tuấn
- Nguyễn Văn Vĩnh
- Nguyễn Văn Xuân
- Nguyễn Vi Khải
- Nguyễn Vi Yên
- Nguyễn Viện
- Nguyễn Việt Anh
- Nguyễn Việt Chiến
- Nguyễn Viết Lãm
- Nguyễn Vĩnh Nguyên
- Nguyễn Vũ Hiệp
- Nguyễn Vũ Tiềm
- Nguyễn Vỹ
- Nguyễn Vy Khanh
- Nguyễn Xuân Diện
- Nguyễn Xuân Hằng
- Nguyễn Xuân Hoàng
- Nguyễn Xuân Hưng
- Nguyễn Xuân Khánh
- Nguyễn Xuân Khoát
- Nguyễn Xuân Nghĩa
- Nguyễn Xuân Nha
- Nguyễn Xuân Quang
- Nguyễn Xuân Thiệp
- Nguyễn Xuân Thọ
- Nguyễn Xuân Tiệp
- Nguyễn Xuân Tường Vy
- Nguyễn Xuân Xanh
- Nguyễn Ý Thuần
- Nguyên Yên
- Nguyễn-Chương Mt
- Nguyễn-hòa-Trước
- Nguyệt Chu
- Nguyệt Quỳnh
- Nguyệt Vi
- Ngự Thuyết
- Người Buôn Gió
- Ngyễn Trung Bảo
- Nh. Tay Ngàn
- Nhã
- Nhã Ca
- Nhã Duy
- Nhã Thuyên
- Nhan Do Thanh
- Nhân Hồng
- Nhật Chiêu
- Nhật Lệ
- Nhất Linh
- Nhật Tiến
- Nhật Tuấn
- Nhất Uyên
- Nhị Linh
- Nhị Ngã
- Nhóm Vì một Hà Nội xanh
- Như Huy
- Như Không
- Như Quỳnh
- Như Quỳnh de Prelle
- Như Ý
- Nhược Thủy
- Niall Ferguson
- Nick Hilden
- Nicolas Casey
- Nikulin
- Nina McPherson
- Ninh Dương
- Ninh Kiều
- Nobert Hummelt
- Nông Hồng Diệu
- NP Phan
- Obama
- Ocean Vương
- Octavio Paz
- Ogden Nash
- Oksana Zabuzhko
- Oleg Kashin
- Ondrej Slowik
- onggiaolang
- Orlando Figes
- Orwell
- Oscar Salemink
- Oscar Wilde
- Pablo Neruda
- Pablo Picasso
- Palmer
- Patrick Frater
- Patrick Lodge
- Paul Auster
- Paul Celan
- Paul Éluard
- Paul Hoover
- Paul Mendez
- Paul Mozur
- Paul Theroux
- Paul-François Paoli
- Paulus Lê Sơn
- Pavel Basinsky
- Pavlo Vyshebaba
- Paweł Kubiak
- Pawel Kuczynski
- Paweł Łepkowski
- Percy Mabandu
- Pervez Hoodbhoy
- Peter B. Zinoman
- Peter Hansen
- Peter Harvey
- Peter Kleiner
- Peter Singer
- Phạm Anh Tuấn
- Phạm Biểu Tâm
- Phạm Cao Hoàng
- Phạm Châu
- Phạm Chí Dũng
- Phạm Chi Lan
- Phạm Chu Sa
- Phạm Công Luận
- Phạm Công Thiện
- Phạm Công Út
- Phạm Duy
- Phạm Duy Nghĩa
- Phạm Đình Trọng
- Phạm Đình Vy
- Phạm Đoan Trang
- Phạm Hải Anh
- Phạm Hải Âu
- Phạm Hiền Mây
- Phạm Hoàng Quân
- Phạm Hồng Sơn
- Phạm Hùng Việt
- Phạm Huy Thông
- Phạm Khiêm Ích
- Phạm Kiều Tùng
- Phạm Kỳ Đăng
- Phạm Lệ Quyên
- Phạm Lê Vương Các
- Phạm Linh
- Phạm Lưu Vũ
- Phạm Minh Hoàng
- Phạm Minh Ngọc
- Phạm Minh Quân
- Phạm Minh Trung
- Phạm Ngọc Lư
- Phạm Ngọc Thái
- Phạm Ngọc Tiến
- Phạm Nguyên Trường
- Phạm Ngữ
- Phạm Phan Long
- Phạm Phú Cường
- Phạm Phú Hải
- Phạm Phú Minh
- Phạm Phú Phong
- Phạm Phú Thứ
- Phạm Phú Viết
- Phạm Phúc Thịnh
- Phạm Phương
- Phạm Quang Ái
- Phạm Quang Long
- Phạm Quang Trung
- Phạm Quang Tuấn
- Phạm Sỹ Sáu
- Phạm Tăng
- Phạm Thành
- Phạm Thành Hưng
- Phạm Thanh Nghiên
- Phạm Thảo Nguyên
- Phạm Thế Cường
- Phạm Thị
- Phạm Thị Anh Nga
- Phạm Thị Hoài
- Phạm Thị Kiều Ly
- Phạm Thị Ngọc
- Phạm Thị Phương
- Phạm Thiên Ân
- Phạm Thiên Thư
- Phạm Tín An Ninh
- Phạm Toàn
- Phạm Trần
- Phạm Trọng Chánh
- Phạm Trung Nghĩa
- Phạm Tuấn
- Phạm Tư Thanh Thiện
- Phạm Tường Vân
- Phạm Văn
- Phạm Văn Khoái
- Phạm Văn Quang
- Phạm Văn Song
- Phạm Văn Tình
- Phạm Văn Vũ
- Pham Viem Phuong
- Phạm Viêm Phương
- Phạm Viết Đào
- Phạm Việt Hưng
- Phạm Vũ Lửa Hạ
- Phạm Xuân Đài
- Phạm Xuân Hùng
- Phạm Xuân Nguyên
- Phạm Xuân Trường
- Phan An Sa
- Phan Ba
- Phan Bội Châu
- Phan Cẩm Thượng
- Phan Châu Thành
- Phan Cự Đệ
- Phan Đạo
- Phan Đắc Lữ
- Phan Đình Diệu
- Phan Độc Lập
- Phan Hải-Đăng
- Phan Hồng Giang
- Phan Huy Dũng
- Phan Huy Đường
- Phan Huy Lê
- Phan Huyền Thư
- Phan Kế Toại
- Phan Khôi
- Phan Lặng Yên
- Phan Mạnh Quỳnh
- Phan Nam Sinh
- Phan Ngọc
- Phan Nguyên
- Phan Nhật Nam
- Phan Nhiên Hạo
- Phan Ni Tấn
- Phan Phương Đạt
- Phan Quang
- Phan Tấn Hải
- Phan Tấn Uẩn
- Phan Thanh Bình
- Phan Thắng
- Phan Thế Hải
- Phan Thị Hà Dương
- Phan Thị Kim Phúc
- Phan Thị Trọng Tuyển
- Phan Thị Vàng Anh
- Phan Thu Vân
- Phan Thúy Hà
- Phan Trang Hy
- Phan Trí Đỉnh
- Phan Trọng Hoàng Linh
- Phan Văn Giưỡng
- Phan Văn Song
- Phan Văn Thắng
- Phan Vũ
- Phan Xine
- Phan Xuân Sinh
- Phannguyên Psg
- Phanxipăng
- Phaolô VI
- Pháp Hoan
- Pháp Vân
- Phapxa Chan
- Phát biểu nhận giải Văn Việt
- Phil Caputo
- Philip Larkin
- Philip Roth
- Phong Linh
- Phong Nguyen
- Phong Quang
- Phố Văn
- Phú Quang
- Phù Sa
- Phúc Lai GB
- Phúc Tiến
- Phunchok Stobdan
- Phùng Anh Kiệt
- Phùng Hi
- Phùng Hoài Ngọc
- Phùng Học Vinh
- Phùng Ngọc Kiên
- Phùng Nguyễn
- Phùng Quán
- Phùng Thành Chủng
- Phùng Thị Hạ Nguyên
- Phùng Thị Như Hà
- Phuong Ta
- Phương Hương
- Phương Phương
- Phương Thảo
- Phương Thuý
- Phương Uy
- Pierre Darriulat
- Pierre Lemieux
- Prashanth Parameswaran
- Qladimir Pyljow
- Quách Hạo Nhiên
- Quách Tấn
- Quách Thoại
- Quảng Diệu Trần Bảo Toàn
- Quang Dũng
- Quang Đức
- Quang Minh
- Quang Phan
- Quảng Tánh Trần Cầm
- Quậy Nguyễn
- Quế Hương
- Quốc Dũng
- Quốc Phương
- Quốc Toản
- Quyên Di
- Quyên Hoàng
- Quỳnh Iris de Prelle
- Quỳnh Vi
- Rabindranath Tagore
- Rainer Maria Rilke
- Ralph Chaplin
- Rebecca Mead
- Rebecca Solnit
- Reiner Traub
- Remo Verdickt
- Riccardo Gazzaniga
- Richard C. Paddock
- Richard Millet
- Richard Serra
- Robert Desnos
- Robert McCrump
- Roger Vu
- Roland Barthes
- Romain Rolland
- Ronald F. Inglehart
- Ruben David Gonzalez Gallego
- Russell Edson
- Ruth Ingram
- Ryszard Legutko
- Salman Rushdie
- Salvatore Babones
- Sam Dresser
- Sạn chữ
- Sandra Kerschbaumer
- Sara Teasdale
- Sarah Pulliam Bailey
- Sarah Thornton
- Sáu Nghệ
- Sergio Bitar
- Shakespeare
- Shannon Van Sant
- Sheikha A
- Sheila Fischman
- Sheila Ngoc Pham
- Sheri Berman
- Shigeeda Yutaka
- Shirin Ebadi
- Shukshin
- Simon Johnson
- Sire Apm Lukwesa
- Slavoj Žižek
- Sohaniim
- Son Kieu Mai
- Song Chi
- Song Hà
- Song Nguyễn
- Song Phạm
- Song Phan
- Song Thao
- Số đặc biệt
- Sơn Ca
- Sơn Hoàng Liên
- Sơn Kiều Mai
- Sơn Nam
- Stefano Harney
- Stephan Koester
- Stephen B. Young
- Steve Earle
- Susan Sontag
- Suzuki Katsuhiko
- Sương Nguyệt Minh
- Sương Quỳnh
- Svetlana Alexievich
- Svetlana Alexievitch
- Svetlana Alexiévitch
- Sylvia Plath
- T. Đ.
- T.Vấn
- Tạ Anh Thư
- Tạ Chí Đại Trường
- Tạ Duy Anh
- Tạ Tỵ
- Tạ Văn Tài
- Tạ Văn Thông
- Tạ Xuân Hải
- Tadeusz Rósewicz
- Tam Ích
- Tamarchenko
- Tàn Tuyết
- Tanaami Keiichi
- Taras Shevchenko
- Tarik Khaldi
- Tăng Quang
- Tâm An
- Tâm Chánh
- Tâm Don
- Tâm Thường Định
- Tâm Việt
- Tấn An
- Teolinda Gersão
- Teresa Mỹ Chúc
- Thạch Đạt Lang
- Thạch Quỳ
- Thạch Thảo
- Thái Bá Tân
- Thái Bá Vân
- Thái Bảo
- Thái Hà
- Thái Hạo
- Thái Kế Toại
- Thái Kim Lan
- Thái Ngọc San
- Thái Sinh
- Thái Thanh
- Thái Thăng Long
- Thái Tuấn
- Thái Văn
- Thái Văn Đào
- Thái Vũ
- Thạnh Đà
- Thanh Hằng - Anh Khoa
- Thành Lộc
- Thanh Nam
- Thanh Ngọc
- Thanh Phương
- Thanh Tâm Tuyền
- Thanh Thảo
- Thanh Thuỷ
- Thanh Trúc
- Thanh Tùng
- Thanh Xuân
- Thanhhà Lại
- Thảo Dân
- Thao Dinh
- Thảo luận
- Thảo Nguyên
- Thảo Trường
- Thảo Vy
- Thẩm Đống
- Thận Nhiên
- Thân Trọng Mẫn
- Thân Trọng Sơn
- Thế Dũng
- Thế Giang
- Thế Quân
- THẾ THANH
- Thế Uyên
- Thi Hoàng
- Thi Nguyên
- Thi sỹ ỦA
- Thi Vũ
- Thích Nhất Hạnh
- Thích Nữ Chân Không
- Thích Phước An
- Thierry Leclère
- Thierry Lentz
- Thiên Di
- Thiên Điểu
- Thiền Lâm
- Thiền Nguyễn
- Thiên Thai
- Thiện Tùng
- Thiện Ý
- Thiết Thạch
- Thiếu Khanh
- Thiều Mai Lâm
- Tho Nguyen
- Thomas A. Bass
- Thomas Bo Pedersen
- Thomas Mahler
- Thomas S. Mullaney
- Thông Đặng
- Thơ
- Thu Phong
- Thu Vàng
- Thuận
- Thuần Ngô
- Thuận Paris
- Thuận Thiên
- Thục Quyên
- Thụy An
- Thùy Dung
- Thụy Khuê
- Thùy Linh
- Thụy My
- Thủy Tiên
- Thư Bạn Đọc
- Thường Quán
- Thy An
- Tịch Ru
- Tiet Hung Thai
- Tiêu Dao Bảo Cự
- Tiêu Kiện Sinh
- Tiểu Tử
- Tillman Miller
- Timothy Brennan
- Timothy Garton Ash
- Timothy Snyder
- Tina Hà Giang
- Tomas Tranströmer
- Tô Đăng Khoa
- Tô Hải
- Tô Hoàng
- Tố Hữu
- Tô Lan Hương
- Tô Ngọc Vân
- Tô Thẩm Huy
- Tô Thùy Yên
- Tô Văn Trường
- Tôi Đây
- Tôn Thất Thông
- Tống Văn Công
- Trà Đóa
- Trà Nhiên
- Tracy K. Smith
- Tran Dinh Dung
- Tran Nam Dung
- Trang Châu
- Trang Hạ
- Trang Thanh
- Trang Thế Hy
- Trangđài Glassey Trầnguyễn
- Trangđài Glasssey-Trầnguyễn
- Trao đổi
- Trầm Tử Thiêng
- Trần Anh Hùng
- Trần Bá Đại Dương
- Trần Bang
- Trần Bình Nam
- Trần C. Trí
- Trần Cao Lĩnh
- Trần Cao Tường
- Trần Công Tâm
- Trần Công Tín
- Trần Dạ Từ
- Trần Dần
- Trần Doãn Nho
- Trần Dũng Thanh Huy
- Trần Duy
- Trần Duy Phiên
- Trần Duy Trung
- Trần Đăng Khoa
- Trần Đăng Tuấn
- Trần Đĩnh
- Trần Đình Bút
- Trần Đình Hoành
- Trần Đình Lương
- Trần Đình Sơn Cước
- Trần Đình Sử
- Trần Đình Triển
- Trần Đình Trợ
- Trần Độ
- Trần Đồng Minh
- Trần Đức Anh Sơn
- Trần Đức Thảo
- Trần Đức Tiến
- Trần Đức Tín
- Trần Đức Toản
- Trần Gia Huấn
- Trần Gia Ninh
- Trần Hà Linh
- Trần Hạ Tháp
- Trần Hạ Vi
- Trần Hải
- Trần Hạnh
- Trần Hậu
- Trần Hoài Anh
- Trần Hoài Thư
- Trần Hoàng Phố
- Trần Hoàng Trúc
- Trần Hoàng Vy
- Trần Hùng
- Trần Huy Bích
- Trần Huy Minh Phương
- Trần Huy Quang
- Trần Huỳnh Duy Thức
- Trần Hữu Dũng
- Trần Hữu Khánh
- Trần Hữu Quang
- Trần Hữu Tá
- Trần Hữu Thục
- Trần Khánh Triệu
- Trần Kiêm Đoàn
- Trần Kiêm Trinh Tiên
- Trần Kim Trắc
- Trần Kỳ Trung
- Trần Lam
- Trần Lê Sơn Ý
- Trần Lương
- Trần Lý Trí Tân
- Trần Mạnh Hảo
- Trần Mạnh Tuấn
- Trần Minh Phi
- Trần Minh Quốc
- Trần Mộng Tú
- Trần Nam Bình
- Trần Ngân Hà
- Trần Nghi Hoàng
- Trần Ngọc Cư
- Trần Ngọc Hiếu
- Trần Ngọc Tuấn
- Trần Ngọc Vương
- Trần Nguyên Đán
- Trần Nhã Thụy
- Trần Nhương
- Trần Phong Giao
- Trần Phong Vũ
- Trần Quang Đức
- Trần Quang Lộc
- Trần Quốc Nam
- Trần Quốc Thuận
- Trần Quốc Toàn
- Trần Quốc Trọng
- Trần Quốc Vượng
- Trần Quyết Thắng
- Trân Sa
- Trần Song Hào
- Trần Thành
- Trần Thanh Ái
- Trần Thanh Cảnh
- Trần Thanh Huy
- Trần Thanh Vân
- Trần Thắng
- Trần Thế Vĩnh
- Trần Thị Băng Thanh
- Trần Thị Diệu Tâm
- Trần Thị Lai Hồng
- Trần Thị Lam
- Trần Thị NgH.
- Trần Thị Nguyệt Mai
- Trần Thị Phương Phương
- Trần Thị Thanh Thoả
- Trần Thị Trường
- Trần Thiện Đạo
- Trần Thùy Mai
- Trần Tiến
- Trần Tiễn Cao Đăng
- Trần Tiến Dũng
- Trần Tiễn Khanh
- Trần Tố Nga
- Trần Trọng Dương
- Trần Trọng Thức
- Trần Trọng Vũ
- Trần Trung Chính
- Trần Trung Đạo
- Trần Tuấn
- Trần Từ Mai
- Trần Vàng Sao
- Trần Văn Chánh
- Trần Văn Đỉnh
- Trần Văn Khê
- Trần Văn Minh
- Trần Văn Nam
- Trần Văn Thọ
- Trần Văn Thủy
- Trần Văn Tý
- Trần Vấn Lệ
- Trần Việt Hà
- Trần Viết Ngạc
- Trần Vinh Dự
- Trần Vũ
- Trần Vũ Hải
- Trần Vương Thuấn
- Trần Vương Thuận
- Trần Wũ Khang
- Trần Xuân Hoài
- Trần Xuân Linh
- Trần Xuân Lĩnh
- Trần Xuân Thảo
- Trần Yên Hòa
- Trần Yên Nguyên
- Trên
- Trên Facebook
- Trên Facebook/Minds
- Trên kệ sách
- Trên trang diaCRITICS
- Trí Hiệu Dân
- Triều Anh
- Triều Hoa Đại
- Triêu Nhan
- Triều Sơn
- Triệu Tử Dương
- Trịnh Anh Tuấn
- Trịnh Bá Phương
- Trịnh Bách
- Trịnh Cao Hòa Thanh
- Trịnh Chu
- Trịnh Công Sơn
- Trịnh Cung
- Trịnh Duy Kỳ
- Trịnh Hữu Long
- Trịnh Kim Tiến
- Trịnh Lữ
- Trịnh Minh Tuấn
- Trịnh Sơn
- Trịnh Thanh Thủy
- Trịnh Thu Tuyết
- Trịnh Vĩnh Phúc
- Trịnh Xuân Thuận
- Trịnh Xuân Thủy
- Trịnh Y Thư
- Trọng Anh
- Trọng Phú
- Trọng Thành
- Tru Sa
- Trúc Giang
- Trúc Thông
- Trúc Ty
- Trump
- Trung Bảo
- Trung Dũng Kqd
- Trùng Dương
- Trung Trung Đỉnh
- Trư Sa
- Trường An
- Trương Anh Ngọc
- Trương Anh Thụy
- Trương Chính
- Trương Duy Nhất
- Trương Đăng Dung
- Trương Điện Thắng
- Trương Đình Phượng
- Trương Hồng Quang
- Trương Huy San
- Trường Minh
- Trương Ngọc Chương
- Trương Nguyên
- Trương Nguyện Thành
- Trương Nhân Tuấn
- Trương Phượng
- Trương Quang
- Trương Quang Đệ
- Trương Quang Nhuệ
- Trương Quang Vĩnh
- Trương Thị Ngọc Hân
- Trương Thiên Phàm
- Trương Thu Hiền
- Trương Tố Hoa
- Trương Trọng Nghĩa
- Trương Tửu
- Trương Văn Dân
- Trương Văn Vĩnh
- Trương Vũ
- Trương Xuân Thiên
- Tú Mỡ
- Tù Quốc Hoài
- Tù Sâm
- Tú Trung Hồ
- Tuấn Duy
- Tuấn Khanh
- Tuân Nguyễn
- Tuấn Thảo
- Tuệ Anh
- Tuệ Đăng
- Tuệ Nguyên
- Tuệ Nhân
- Tuệ Nhật
- Tuệ Sĩ
- Tuệ Sỹ
- Tùng Dương Cola
- Tung Nguyen
- Turner
- Túy Hồng
- Tuyết Nghi
- Tư
- Từ Dung
- Tư liệu
- Tử Linh
- Từ Mai Trần Huy Bích
- Từ Quốc Hoài
- Từ Sâm
- Từ Thức
- Tưởng
- Tương Lai
- Umberto Eco
- Uông Tăng Kỳ
- Uông Triều
- Uyển Ca
- Uyên Nguyễn
- Uyên Thao
- Uyên Vũ
- V. Erofiev
- Vàng A Giang
- Varlam Shalamov
- Vasco Gargalo
- Vasily Makarovich
- Văn
- Văn Biển
- Văn Cao
- Văn Chinh
- Văn Công Hùng
- Văn Giá
- Văn học
- Văn học Miền Nam 54-75
- Văn Như Cương
- Văn Quang
- Văn Tâm
- Văn Việt
- Văn.
- Vấn đề hôm nay
- Vận Động Ứng Cử Đại Biểu Quốc Hội 2016
- Vân Hạ
- Vân Phi
- Velcrow Ripper
- Veronica Melkozerova
- Vi Lãng
- Vi Trần
- Vi Yên
- Viet Thanh Nguyen
- Viên Linh
- Việt Bách
- Việt Bình
- Việt Dzũng
- Việt Khang
- Việt Lang
- Việt Phương
- Viktor Maslov
- Vinh Anh
- Vĩnh Hảo
- Vĩnh Quyền
- Virginia Heffernan
- Virginia Woolf
- Vladimir Nabokov
- Võ An Đôn
- Võ Anh Minh
- Võ Anh Thơ
- Võ Bá Cường
- Võ Đắc Danh
- Võ Định Hình
- Võ Đức Phúc
- Võ Hồng
- Võ Huy Tâm
- Võ Hương Quỳnh
- Võ Kỳ Điền
- Võ Ngàn Sông
- Võ Phiến
- Võ Thị Hảo
- Võ Thị Thu Hằng
- Võ Tiến Cường
- Võ Tòng Xuân
- Võ Trí Hảo
- Võ Văn Quản
- Võ Văn Tạo
- Võ Văn Thôn
- Võ Xuân Quế
- Võ Xuân Sơn
- Volker Weidermann
- Volodymyr Vynnychenko
- Volodymyr Zelenskyy
- Vũ Bằng
- Vũ Biện Điền
- Vũ Cao Đàm
- Vũ Cát Tường
- Vũ Đình Hòe
- Vũ Đình Huỳnh
- Vũ Đình Liên
- Vũ Đình Phòng
- Vũ Đức Khanh
- Vũ Đức Phúc
- Vũ Đức Sao Biển
- Vu Gia
- Vũ Hà Văn
- Vũ Hạnh
- Vũ Hoàng Chương
- Vũ Hoàng Thư
- Vũ Hồng Ánh
- Vũ Huy Ngọc
- Vũ Huy Quang
- Vũ Khắc Hoè
- Vũ Khắc Khoan
- Vũ Kim Hạnh
- Vũ Kim Thu
- Vũ Lâm
- Vũ Lập Nhật
- Vũ My Lan
- Vũ Ngọc Giao
- Vũ Ngọc Hoàng
- Vũ Ngọc Tâm
- Vũ Ngọc Tiến
- Vũ Nho
- Vũ Oanh
- Vũ Quang Việt
- Vũ Quí Hạo Nhiên
- Vũ Quốc Ngữ
- Vũ Quỳnh Hương
- Vũ Quỳnh Nh.
- Vũ Thành Sơn
- Vũ Thanh Tâm
- Vũ Thanh Tùng
- Vũ Thành Tự Anh
- Vũ Thế Khôi
- Vũ Thị Hải
- Vũ Thị Nhuận
- Vũ Thị Phương Anh
- Vũ Thị Phương Lan
- Vũ Thị Thanh
- Vũ Thị Thanh Mai
- Vũ Thư Hiên
- Vũ Tiến Lập
- Vũ Trọng Khải
- Vũ Tuấn Hoàng
- Vũ Từ Trang
- Vũ Tường
- Vũ Viết Tuân
- Vũ Xuân Tửu
- Vương Bích Ngọc
- Vương Đan
- Vương Huy
- Vương Ngọc Minh
- Vương Tiểu Nhị
- Vương Trí Nhàn
- Vương Trọng
- Vương Trùng Dương
- Vương Trung Hiếu
- Vy Thảo
- W. H. Auden
- Wa Praong
- Walt Whitman
- Walter Isaacson
- Wayne Karlin
- Wells
- Wendy Barker
- Wilhelm Schmid
- Will Nguyen
- William Carlos Williams
- William Nee
- William Stafford
- William Stanley Merwin
- Winston Phan Đào Nguyên
- Wislawa Szymborska
- Wolf Biermann
- Wolfgang Borchert
- Wynn Gadkar Wilcox
- Xie Tao
- Xuân Ba
- Xuân Diệu
- Xuân Dương
- Xuân Đài
- Xuân Minh
- Xuân Phượng
- Xuân Sách
- Xuân Thọ
- Xuân Vũ
- Xương Văn
- Y Chan
- Ý Nhi
- Y Uyên
- Yanis Varoufakis
- Yevgeny Yevtushenko
- Yên Ba
- Yên Khắc Chính
- Yến Năng
- Yên San
- Yên San Thụy Miên
- Yiyun Li
- Yoko Ogawa
- Yōko Ogawa
- Yoko Tawada
- Young Sang Lee
- Yuliya Ilchuk
- Yuno Bigboi
- Yves Sintomer
- Yvette Tan
- Zac Herman
Tự Lực văn đoàn – Văn học và cách mạng (43)
Thụy Khuê
Đời sống cách mạng Việt Nam ở Trung Quốc
Chúng ta có rất ít tài liệu tin được viết về đời sống của các nhà cách mạng sống bên Trung Hoa trong giai đoạn 1940-1945, như thể có một bức màn che đậy, hình như những người trong cuộc cả hai bên quốc cộng đều không muốn nói rõ tình hình.
Nghiêm Kế Tổ (cùng Vũ Hồng Khanh) là đảng viên kỳ cựu của Việt Nam Quốc Dân Đảng, trốn sang Tàu sau khởi nghiã Yên Bái, đến 1945 mới về nước. Ông viết cuốn Việt Nam máu lửa (Mai Lĩnh, 1954) về giai đoạn lịch sử 1945-1954, nhưng hầu như không nhắc đến thời kỳ 16 năm hoạt động ở Trung Hoa.
Nguyễn Tường Tam không viết lịch sử, mãi sau này trong tiểu thuyết Giòng Sông Thanh Thủy, Nhất Linh gián tiếp lên án những bạo lực của hai bên trong thời kỳ cách mạng.
Hoàng Văn Đào, trong Việt Nam Quốc Dân Đảng, là nhân chứng bên phiá quốc gia hiếm hoi viết về giai đoạn này, nhưng cần phải có một nhân chứng của bên Việt Minh để đối chất, thì mới có thể so sánh để tìm hiểu sự thật.
Hồi ký Những năm tháng ấy của Võ Nguyên Giáp có rất ít điều tin được.
Cuối cùng Hoàng Văn Hoan[1] là người viết rất kỹ về lịch sử đảng Cộng sản từ khi mới ra đời, và đặc biệt thời kỳ hải ngoại của Hồ Chí Minh trong cuốn hồi ký Giọt nước trong biển cả, do Nhóm tìm hiểu lịch sử, in năm 1991, tại Hoa Kỳ.
Giai đoạn mà chúng tôi đề cập đến ở đây là giai đoạn Hồ Chí Minh bị giam ở Liễu Châu [một huyện ở phiá bắc tỉnh Quảng Tây] cùng với Nguyễn Tường Tam, cũng là thời kỳ "bí mật" nhất, vì thiếu thông tin, nên mọi người thường tìm cách chắp vá những mảnh vụn.
Là người trung thành với chủ tịch Hồ Chí Minh, có mặt ở Liễu Châu trong thời kỳ này và đã sống nhiều năm trên đất Trung Hoa, Hoàng Văn Hoan cho biết ông đã tham khảo "một số tài liệu gốc của Quốc Dân Đảng Trung Quốc về các hoạt động của Hồ Chủ tịch khi ở Liễu Châu năm 1942-1943, việc Hồ Chủ tịch gặp Tư lệnh không quân Mỹ Chen-nớt-tơ [Chennault] và các hoạt động khác ở Côn Minh năm 1945..."[2]
Phần Thứ Tư của tác phẩm Giọt nước trong biển cả, ông dành chương III: Hồ Chủ Tịch bị bắt ở Trung Quốc và những hoạt động của Người và chương IV: Hồ Chủ Tịch đi Côn Minh gặp Tư lệnh không quân Mỹ, để viết về, hầu như, toàn bộ hoạt động của Hồ Chí Minh trong giai đoạn lưu vong 1942-1945.
Những điều Hoàng Văn Hoan viết về giai đoạn này, không thấy có ở đâu, và nếu so sánh với những chi tiết thấy trong sách Việt Nam Quốc Dân Đảng của Hoàng Văn Đào và hồi ký của Như Băng[3], đều ăn khớp.
Ông đề cao công lao của Hồ Chí Minh, trong những ngày ở Liễu Châu. Ông nói lên chủ đích, hành động và sự thành công của nhà lãnh đạo với những chi tiết đắt giá về tài liệu.
Tổng hợp thông tin trong sách của Hoàng Văn Đào và Hoàng Văn Hoan, ta biết thêm về giai đoạn đầu tiên ở Trung Quốc, hai bên quốc cộng tuy có chống nhau, nhưng chưa thực thụ chia rẽ, mà còn cộng tác.
Trong phần thứ hai của chương này, chúng tôi dùng những bài viết của Nguyễn Tường Tam, Hồ Lễ và Đỗ Tốn trên báo Việt Nam, số 64, (30-1-1946) Tết Bính Tuất, để tìm hiểu đời sống các thanh niên cách mạng quốc gia, họ đã trốn cuộc ruồng bắt của an ninh Pháp những năm 1940-1941, như thế nào, họ trốn đi bằng phương tiện gì và sống như thế nào trên đất khách.
***
Phần thứ nhất: Liễu Châu 1942-1944
Hồ Chí Minh đi Trung Quốc
Một số câu hỏi thường được đặt ra: Tại sao Hồ Chí Minh đi Trung Quốc vào thời điểm ấy? Tại sao ông bị bắt? thường không tìm được câu trả lời thoả đáng. Vấn đề Hồ Chí Minh gia nhập Việt Nam Cách Mạng Đồng Minh Hội, mỗi người bàn một cách, dường như mỗi người cũng chỉ nắm được một mẩu, không thể có cái nhìn toàn diện bằng Hoàng Văn Hoan.
Trong Giọt nước trong biển cả, ông vừa thuật, vừa giải, một cách mạch lạc rõ ràng, khiến chúng ta hiểu rõ hơn, không những hoạt động của Việt Minh, mà còn về cả tình hình chung của cách mạng Việt Nam ở Trung Hoa lúc bấy giờ.
Trước hết, ông viết về lý do tại sao Hồ Chí Minh đi Trung Quốc năm 1942:
"Sự thật là sau hơn một năm lãnh đạo công tác ở Cao Bằng, Việt Minh đã phát triển rộng trên khắp các tỉnh Việt Bắc, cuộc chiến tranh chống phát xít trên thế giới cũng phát triển nhanh chóng, Hồ Chủ tịch thấy cần phải đi Trùng Khánh gặp Tưởng Giới Thạch và bà Tống Khánh Linh, Chủ tịch "Phân hội Phản xâm lược của Đồng minh Trung Quốc" để đặt mối quan hệ chính thức với phía Trung Quốc, một trong năm nước lớn Đồng Minh chống phát xít.
Ngày 20-8-1942, anh Lê Quảng Ba đưa Bác đi từ Pác Bó đến biên giới Trung Quốc, rồi xếp đặt một đồng chí Trung Quốc đưa Bác đi, còn anh thì lại trở về nước. Khi đến phố Túc Vinh thuộc chuyên khu Thiên Bảo tỉnh Quảng Tây thì Bác bị bắt."[4]
Sau đó ông cho biết: Hồ Chí Minh bị bắt ngày 2-9-1942 trên quãng đường giữa Tịnh Tây đến Thiên Bảo (trang 236); ông cũng nói rõ việc đi Trùng Khánh của Hồ Chí Minh là có một danh nghiã, một chủ đích rõ ràng:
"Bác đi Trùng Khánh với danh nghiã là đại biểu "Phân hội Phản xâm lược đồng minh Việt Nam" đi gặp Tưởng Uỷ viên trưởng [Tưởng Giới Thạch] để tỏ lòng tôn kính và gặp người phụ trách "Phân hội Phản xâm lược đồng minh Trung Quốc [Tống Khánh Linh] để thương lượng công việc chống Nhật. Với danh nghiã như vậy, thì đáng lẽ Trung Quốc đang chống Nhật thì phải tiếp đãi thân mật và hết sức giúp đỡ, nhưng trái lại, đương cục địa phương lại lấy cớ giấy tờ không hợp lệ, tuỳ tiện bắt giải đi như một người tù mà chẳng cần xét hỏi gì cả."[5]
Phân hội Phản xâm lược đồng minh Việt Nam là do Hồ Chí Minh tạo ra, phỏng theo Phân hội Phản xâm lược đồng minh Trung Quốc do bà Tống Khánh Linh lãnh đạo. Lúc đó Nhật là kẻ thù của Tàu, và Nhật ở trong trục Đức, Ý, Nhật. Hồ Chí Minh lập ra "Phân hội" này theo khẩu hiệu chống Nhật với chủ ý chính trị làm đẹp lòng đồng minh, nhất là Tưởng Giới Thạch.
Xin nhắc lại, lúc ấy Tưởng Giới Thạch làm chủ nước Trung Hoa, cường quốc thứ tư thế giới, đóng đô ở Trùng Khánh, Mao Trạch Đông chưa có thanh thế gì. Muốn có sự hậu thuẫn để chống Pháp, cách mạng Việt Nam phải dựa vào sự giúp đỡ của Tưởng Giới Thạch. Về phiá quốc gia, sự giúp đỡ này là tự nhiên, vì Việt Nam Quốc Dân Đảng theo chủ nghiã Tam dân của Tôn Dật Tiên. Về phiá Việt Minh, mọi chuyện phức tạp hơn, muốn được sự giúp đỡ của Tưởng Giới Thạch, Hồ Chí Minh phải tỏ ra là người không cộng sản, và hết sức chống Nhật.
Việc Hồ Chí Minh bị bắt, chỉ vì lúc ấy, ông chưa nổi tiếng, cảnh sát địa phương Trung Hoa chưa biết ông là ai, họ bắt vì giấy tờ không hợp lệ.
Theo Hoàng Văn Hoan, mãi đến tháng 10-1942, Tỉnh Uỷ Cao Bằng mới biết và vận động "các đoàn thể dân chúng và kiều bào hải ngoại liên danh viết thư đòi phía Trung Quốc tha ngay nhà cách mạng lão thành Việt Nam đang lãnh đạo phong trào chống Nhật, một mặt phái anh Hoàng Đình Ròng đến biên giới lấy danh nghiã Phân hội Phản xâm lược đồng minh Việt Nam đánh điện cho Tôn Khoa, Viện trưởng viện lập pháp Trung Quốc yêu cầu tha ngay Hồ Chủ tịch."[6]
Hoàng Văn Hoan viết tiếp là ông Tôn Khoa có can thiệp với Trùng Khánh và Trùng Khánh ra lệnh cho Trương Phát Khuê [Tư lệnh quân khu bốn] xử lý việc này, nhưng lúc đó, Hồ Chí Minh đang bị giải đi trên đường Đồng Chính-Nam Ninh, nên Trương Phát Khuê không tìm ra manh mối. Việc này chưa chắc đã xẩy ra như thế, bởi vì lúc đó Hồ Chí Minh chưa phải là nhân vật nổi tiêng.
Hoàng Văn Hoan gửi một bức thư cho Thông tấn xã Trung Quốc, đề ngày 15-11-1942.
"Khi các thông tấn xã ở Trùng Khánh nhận được bức thư này thì Hồ Chủ Tịch đã bị giải đến Quế Lâm, nhưng qua một thời gian mấy tháng, Quế Lâm vẫn không điều tra ra manh mối, nên lại giải về cho Quân Khu bốn ở Liễu Châu để Quân Khu bốn xử lý. Quân khu bốn coi Hồ Chủ Tịch là một người tình nghi chính trị, giữ lại ở chỗ giam quân nhân, nhưng cung cấp ăn uống đầy đủ, được đọc sách báo và không bắt phải làm khổ công. Tháng 7-1943, Quân khu bốn quan sát biết là một nhân vật hoạt động quốc tế, Trương Phát Khuê liền chuyển về Bộ chính trị Quân khu và giao cho tướng Hầu Chí Minh, phụ trách việc "cảm hoá"".[7]
Những điều này hoàn toàn phù hợp với lời kể của Như Băng trong hồi ký (xem chương Những ngày sóng gió): Hồ Chí Minh được biệt đãi, ở phòng riêng, trong khi Nguyễn Tường Tam ở chung phòng với Đỗ Tốn và hai người khác.
Hoàng Văn Hoan viết tiếp:
"Đối với Hồ Chủ tịch, Hầu Chí Minh tỏ vẻ kính nể, thường cùng ngồi ăn uống và trò truyện rất bình đẳng, nhưng tìm hiểu về thân phận thì Hồ Chủ tịch cự tuyệt, không trả lời. Sau do sự phát giác của một nội tuyến (nội tuyến đây là tên phản đảng Trần Bảo) thì mới biết rõ Hồ Chí Minh là Lý Thụy, là Nguyễn Ái Quốc, là Hoàng Quốc Tuấn, là lãnh tụ cộng sản và lãnh tụ Việt Minh" (trang 237).
Việc này cũng phù hợp với việc không ai biết Hồ Chí Minh là ai, bởi vì chính ông giấu vết tích cộng sản của mình. Hoàng Văn Hoan xác định lại một lần nữa sự ưu đãi này với chứng cớ bằng văn bản:
"Trong bản báo cáo của Trương Phát Khuê gửi Trung Ương Quốc Dân Đảng hồi tháng 1- 1944 có đoạn nói: "Hồ Chí Minh từ lúc rời đến bộ Chính trị Quân khu vẫn được ưu đãi và được cảm hoá với một thái độ kính nể". Lúc đó Trương Phát Khuê đã có ý định tha Hồ Chủ Tịch về Việt Nam"[8].
Đó là tình hình của Hồ Chí Minh giữa năm 1943, qua sự tường thuật của Hoàng Văn Hoan.
Việc thành lập Việt Nam Cách Mạng Đồng Minh Hội
Đến đây, Hoàng Văn Hoan đi ngược thời gian, trở lại việc thành lập Việt Nam Cách Mạng Đồng Minh Hội, năm 1942, lúc đó Hồ Chí Minh mới bị bắt ở Tịnh Tây:
"Sau khi hai người Việt Nam Quốc Dân Đảng là Vũ Hồng Khanh và Nghiêm Kế Tổ, được Trùng Khánh làm hậu thuẫn, từ Côn Minh đến Liễu Châu, thì Quân khu bốn chuyển hướng, chuẩn bị thành lập Việt Nam Cách mạng Đồng minh Hội với ý định hoàn toàn gạt Việt Minh ra ngoài.
Ngày 1-10-1942, Đại hội thành lập Việt Nam Cách mạng Đồng minh hội (gọi tắt là Việt Cách) chính thức khai mạc ở Liễu Châu. Đại hội bầu ra Ban Chấp hành Trung ương gồm bẩy người là: Trương Bội Công, Nguyễn Hải Thần, Vũ Hồng Khanh, Nghiêm Kế Tổ, Trần Báo, Nông Kinh Du, Trương Trung Phụng; mà Uỷ viên thường vụ là Trương Bội Công, Nguyễn Hải Thần, Vũ Hồng Khanh. Xem danh sách thì Trương Bội Công, Nguyễn Hải Thần có địa vị cao, sự thực thì Vũ Hồng Khanh, Nghiêm Kế Tổ là người của Trùng Khánh, nắm ưu thế"[9].
Xin nhắc lại: Vũ Hồng Khanh và Nghiêm Kế Tổ, là hai đảng viên kỳ cựu của Quốc Dân Đảng, đã chạy thoát sang Trung Hoa sau khởi nghiã Yên Bái. Họ được học quân sự ở Trung Hoa, có trách nhiệm và chức vụ trong hàng ngũ Quốc Dân Đảng Trung Quốc, nên Hoàng Văn Hoan coi họ là "người của Trùng Khánh", có thế lực hơn những nhà cách mạng khác.
Những thông tin về việc thành lập Việt Nam Cách mạng Đồng minh Hội và danh sách Ban chấp hành Trung ương lần thứ nhất, do Hoàng Văn Hoan cung cấp trên đây ăn khớp với những gì Hoàng Văn Đào viết, chỉ trừ ngày khai mạc, Hoàng Văn Đào ghi là 10-10-1942 và cho biết lý do quyết định lập Việt Nam Cách mạng Đồng minh Hội, như sau: Tưởng Giới Thạch thấy tình hình cách mạng Việt Nam lưu vong phức tạp vì có nhiều đảng phái quá không thể trợ cấp riêng từng trường hợp được, nên ông giao cho Trương Phát Khuê quy tụ lại thành một tổ chức duy nhất, đó là: Việt Nam Cách Mạng Đồng Minh Hội[10].
Lúc đó những đảng phái theo Việt Minh, ở Trung Quốc cũng nhiều, nhưng không dám để lộ danh tính cộng sản. Khi Hồ Chí Minh được đưa về Liễu Châu, Hoàng Văn Hoan viết:
"Một văn phòng của Đại biểu chỉ đạo [Đồng Minh Hội] được thành lập do Tiêu Văn làm Chủ nhiệm.
"Tiêu Văn trao đổi ý kiến với Hồ Chủ Tịch về việc muốn triệu tập một cuộc đại hội để chỉnh đốn Việt Cách bằng cách đưa một số người mới vào ban lãnh đạo, trong đó có Hồ Chủ tịch."[11]
Điều này chứng tỏ Tiêu Văn không biết Hồ Chí Minh là cộng sản, mặc dầu ông đã bị Trần Bảo tố giác. Hoặc Tiêu Văn không để ý, hoặc đối với ông việc ấy không quan trọng.
Hoàng Văn Hoan viết:
"Hôi nghị Đại biểu họp tại Liễu Châu từ ngày 25 đến ngày 28-3-1944, gồm 15 đại biểu các đoàn thể, trong đó có đại biểu hội giải phóng ở Vân Nam là Lê Tùng Sơn vốn đã theo Việt Minh, đại biểu Biệt Động Quân ở Nam Ninh là Nguyễn Thanh Đồng cũng là Việt Minh, đại biểu đảng Đại Việt là Nguyễn Tường Tam và đại biểu "Phân hội Phản xâm lược đồng minh Việt Nam" là Hồ Chí Minh".[12]
Đây cũng là một tài liệu hiếm hoi vì Hoàng Văn Hoan viết rõ tên một số đại biểu tham dự đại hội, và ông nhận xét: "Những đoàn thể có đại biểu đến tham dự hội nghị lần này, trước kia không có chân trong Việt Cách", câu này chủ ý chỉ Nguyễn Tường Tam và Hồ Chí Minh.
Hoàng Văn Hoan viết tiếp:
"Kết quả việc chỉnh đốn lần này là: Trước kia bẩy người trong Ban chấp hành Trung ương có Nguyễn Hải Thần, Vũ Hồng Khanh, Nông Kinh Du, thì bây giờ ba người này chỉ ở trong Ban giám sát, ba người mới được thay vào là Lê Tùng Sơn, Bồ Xuân Luật và Trần Đình Xuyên. Hồ Chủ Tịch và Nguyễn Tường Tam được bầu làm Ủy viên Trung ương dự khuyết. Sau một thời gian, Trần Đình Xuyên bị gạt. Hồ Chủ tịch được trở thành Uỷ viên Trung ương chính thức. Thế là Hồ Chủ tịch đã có một địa vị vững chắc trong Việt Nam cách mạng đồng minh hội".[13]
Danh sách mới này cũng đúng với danh sách Hoàng Văn Đào, tuy giọng hai bên khác nhau, Hoàng Văn Hoan viết rõ ràng hơn Hoàng Văn Đào.
Tóm lại: Tháng 10-1942, Việt Nam Cách mạng Đồng minh hội, được thành lập với ban chấp hành đầu tiên, lúc đó, Hồ Chí Minh và Nguyễn Tường Tam chưa có mặt ở Liễu Châu.
Tháng 3-1944, Việt Nam Cách mạng Đồng minh hội, được "cải tổ", bầu lại, thêm nhiều đại diện mới, lần này Hồ Chí Minh và Nguyễn Tường Tam được bàu làm Uỷ viên Trung ương.
Chủ trương về Việt Nam của Việt Nam Cách mạng Đồng minh Hội
Hoàng Văn Đào viết:
"Thời cuộc biến chuyển mau lẹ, cuối năm 1943, VNCMĐMH phát động phong trào tuyên truyền cổ động cho tổ chức vào nội địa Việt Nam; đồng thời thiết lập trạm giao thông liên lạc ở biên khu để thu lượm tin tức và tuyên truyền VNCMĐMH vào quốc nội.
Trước hội nghị, mọi yếu nhân các đảng phái quốc gia đều làm ngơ, không biết lợi dụng cơ hội đó để phát triển cơ sở, lợi dụng thế đồng minh lãnh trách nhiệm, phái cán bộ về nội địa phối hợp với các đồng chí để hoạt động mà mọi người đương mong đợi từ lâu.
Trước hội nghị duy có ông Hồ Chí Minh giơ tay xin xung phong. Ông Hồ liền được cấp đầy đủ giấy tờ và công tác phí là 20 vạn quốc tệ với 20 thanh niên cán bộ, do ông Hồ tự ý lựa chọn những phần tử để điều khiển, mà hầu hết là đảng viên VNPHĐMH [Việt Nam Phục Quốc Đồng Minh Hội].[14]
Hoàng Văn Đào không viết rõ ngày Việt Nam Cách Mạng Đồng Minh Hội họp hội nghị để bàn chuyện "vào nội địa Việt Nam", nhưng chắc chắn là sau đại hội bàu lại Ban chấp hành, vì đã có Hồ Chí Minh tham dự, vậy đại hội này xẩy ra sau tháng 3-1944.
Hoàng Văn Đào viết rất rõ :"mọi yếu nhân các đảng phái quốc gia đều làm ngơ (...).duy có ông Hồ Chí Minh giơ tay xin xung phong", và ông đã thẳng cánh chỉ trích những người lãnh đạo quốc gia, trong đó có Nguyễn Hải Thần, Vũ Hồng Khanh và Nguyễn Tường Tam, không biết lợi dụng cơ hội đó để phát triển cơ sở, và việc Hồ Chí Minh giơ tay xin xung phong đã giúp ông thành công trong sự nghiệp cách mạng.
Hoàng Văn Hoan không ở trong phòng họp nên không biết chuyện này, lúc đó ông đã về Việt Nam, ông dựa vào tài liệu của Quốc Dân Đảng Trung Hoa để cho những thông tin khác:
"Ngày 9-8-1944, Hồ Chủ tịch được Trương Phát Khuê để cho hoàn toàn tự do để chuẩn bị về nước.
Trước khi về nước Hồ Chủ tịch dự thảo kế hoạch công tác và một số yêu cầu viện trợ cụ thể đưa Trương Phát Khuê. Kế hoạch công tác là xây dựng hai căn cứ địa du kích ở dọc biên giới tương đối gần nhau để có thể dễ bề liên lạc. Hai căn cứ địa cần độ 600 khẩu súng; ngoài ra còn cần 400 khẩu súng nữa để tổ chức một số tiểu đội, động thì đánh du kích, tĩnh thì làm vũ trang tuyên truyền. Về kinh phí thì xin cấp cho hai vạn năm nghìn tiền Đông Dương để chi phí về tiền ăn trong hai tháng đầu và một số tiền Trung Quốc đủ dùng trong lúc đi đường từ Liễu Châu về đến Việt Nam.
Về phần cá nhân, Hồ Chủ tịch yêu cầu mấy việc như sau:
1- Yêu cầu Trương Phát Khuê viết một bức thư gửi các đoàn thể yêu nước Việt Nam.
2- Yêu cầu có một thư uỷ nhiệm của Trung Ương Việt Cách phái Hồ Chủ tịch về nước công tác.
3- Yêu cầu cho một bản địa đồ Việt Nam dùng cho quân sự.
4- Yêu cầu Trương Phát Khuê cho một chứng minh thư dài hạn để tiện việc đi lại.
5- Xin một số tài liệu tuyên truyền như quyển Tội ác giặc Nhật[15] và một số tranh ảnh.
6- Xin một khẩu súng nhỏ để tự vệ.
7- Xin một ít kinh phí cần thiết cho cá nhân trong buổi đầu.
Sau khi nhận được kế hoạch công tác và yêu cầu về cá nhân, Trương Phát Khuê liền cấp cho:
- Một cái hộ chiếu dài hạn để tiện cho việc đi lại, các thứ giấy tờ cần thiết khác và một số thuốc chữa bệnh.
- Bẩy vạn sáu nghìn tiền Trung Quốc.
Đến như số kinh phí để xây dựng căn cứ địa và một số tiểu đội du kích thì còn nghiên cứu chưa cung cấp ngay.
Ngày 20 tháng 9 năm 1944, Hồ Chủ tịch cùng 18 cán bộ rời Liễu Châu qua Long Châu, Tịnh Tây, Bình Mãnh về Cao Bằng" [in đậm trong nguyên bản][16].
Những thông tin này rất quý giá, có lẽ ông chép thẳng trong hồ sơ của Quốc Dân Đảng Trung Quốc. Hoàng Văn Đào cho biết thêm: "Sau khi Hồ Chí Minh trở ra biên khu, Nguyễn Tường Tam cũng rời bỏ Liễu Châu, trở lên Côn Minh (Vân Nam) liên kết với Hải ngoại bộ VNQDĐ"[17].
Trong chương IV, kế tiếp, tựa đề: Hồ Chủ Tịch đi Côn Minh gặp Tư lệnh không quân Mỹ, Hoàng Văn Hoan viết về việc Hồ Chí Minh đi Côn Minh (Vân Nam) cuối năm 1944, gặp tướng Chen-nớt-tơ (Chennault) Tư lệnh không quân Mỹ ở Vân Nam. Hồ Chí Minh nói với vị tướng Mỹ: "Các tổ chức chống Nhật ở Việt Nam đều gia nhập mặt trận Việt Minh" và "Hiện nay tổ chức chống Nhật ở Việt Nam phát triển rất rộng. Nếu Mỹ giúp vũ khí đạn dược và phương tiện thì Việt Nam sẽ có lực lượng nhiều hơn để đánh phá quân Nhật".
Đây cũng là một chương quan trọng trong hồi ký lịch sử Giọt nước trong biển cả của Hoàng Văn Hoan.
***
Phần thứ hai: Số phận một số thanh niên trốn sang Tàu
Từ Việt Nam sang Trung Quốc, có ba tuyến đường chính:
- Phiá tây bắc, đi lối Lào Cai, Hà Giang sang Vân Nam.
- Phiá đông bắc, đi lối Cao Bằng, Lạng Sơn, sang Quảng Tây.
- Phiá biển đông, từ Hải Phòng đi tàu sang Quảng Châu (thủ phủ của Quảng Đông).
Ở thời điểm 1940, khi quân Nhật đã chiếm một phần nước Tàu và đang cầm chân quân Pháp tại Việt Nam, việc sang Tàu bằng đường biển do Nhật đảm bảo, đi từ Hải Phòng sang Quảng Châu. Nước Tàu lúc đó chia ra từng vùng: Tàu và Nhật. Riêng Quảng Châu, thủ phủ tỉnh Quảng Đông có sông Châu Giang, có khúc chia hai: một bên là Tàu, một bên là Nhật. Những người Việt Nam mới trốn sang Tàu, ở vùng thuộc Nhật. Họ tìm cách sang sông qua phía Tàu, để lên Liễu Châu, miền bắc Quảng Tây, nơi có nhiều nhà cách mạng Việt Nam tụ tập.
Những câu chuyện dưới đây kể về việc trốn sang Tàu cùa một số thanh niên theo Đại Việt Dân Chính và Việt Nam Quốc Dân Đảng, là hai đảng chủ trương chống Pháp, thân Nhật. Vị trí của họ thật bấp bênh, bởi vì Nhật là kẻ thù của Tàu.
Họ nhờ Nhật giúp đỡ để rời Việt Nam. Nhưng sang đến đất Tàu, họ lại tìm cách trốn sang vùng Tưởng Giới Thạch để nhờ sự giúp đỡ của Tưởng Giới Thạch cũng như Hồ Chí Minh. Vì vậy, khi đến Liễu Châu, họ bi bắt giam bởi vì đi từ vùng Nhật sang, Nguyễn Tường Tam bị bắt trong trường hợp đó.
Những thanh niên Việt đến Quảng Châu, rồi tìm cách đi Liễu Châu. Tới nơi bị giam nhiều tháng. Khi được thả, lại theo đường bộ từ Liễu Châu trở về Việt Nam. Một hành trình gian nan mà vô ích, vì không làm được việc gì, đã gây những rạn nứt sâu xa trong lòng những thanh niên yêu nước còn quá trẻ.
Trên báo Việt Nam, số 64, 30-1-1946, Tết Bính Tuất, đặc biệt có ba bài viết về tình trạng trốn sang Tàu của một số thanh niên vì sự ruồng bắt của Pháp:
- Tết đầu tiên ở hải ngoại của Nguyễn Tường Tam, viết về nơi trú ẩn của ông ở Quảng Châu, cùng với 12 đồng chí, tại trụ sở của đảng. 12 người chỉ có 4 người sống sót trở về nước.
- Những ngày phiêu bạt của Hồ Lễ, kể lại chuyến đi từ Hải Phòng sang Quảng Châu tháng tám năm 1941, của nhóm Việt Nam Quốc Dân Đảng. Ba ngày sau, tàu cập bến Hoàng Phố (một hải cảng của Quảng Đông). Ít lâu sau, trốn lên Liễu Châu, bị bắt giam hơn bốn tháng. Được tha, trốn về Nam Ninh, vào học trường quân sự. Khi Nhật tấn công Quảng Tây, được chính phủ Trung Hoa cấp giấy phép cho trở về nước. 9 người ra đi còn lại 5.
- Ả Hẩu của Đỗ Tốn, mô tả những ngày ở Quảng Châu năm 1941, rồi trốn lên Liễu Châu bị bắt giam hơn bốn tháng, sau đó một mình trốn về nước. 9 người ra đi từ Quảng Châu còn lại 3.
Ba truyện ngắn này, có tính cách nghệ thuật và lịch sử, giúp ta chọc thủng tấm màn bí mật, để biết rõ hơn về một thời kỳ tối tăm, mà ta có rất ít tin tức tin được, để hiểu rõ lịch sử Việt Nam.
Tết đầu tiên ở hải ngoại của Nhất Linh
Trong chương trước, chúng tôi đã xác định Nhất Linh sang Tàu vào khoảng đầu tháng 10 năm 1940, tuy chưa biết chắc ngày nào, bởi vì ông ghé Đài Loan trước, và không biết ông ở lại Đài Loan bao lâu.
Trong chương Con đường cách mạng, tôi dùng thông tin trong điện thư Aki Tanaka gửi ngày 7-9-2020, trong có câu:
"Komaki Omi (Tên thật: Omiya Komaki) viết hồi ký rằng ông đã giúp Nguyễn Tường Tam sang Tàu. Lúc đó qua Đài Loan (hồi đó là thuộc địa của Nhật) rồi mới sang Tàu".
Tôi vừa nhận được điện thư ngày 3-11-2021, Aki Tanaka đính chính:
"Hồi ký đó là không phải của Komaki Omi, mà của Komatsu Kiyoshi (làm cố vấn cho nhà văn hóa Nhật). Komatsu Kiyoshi đã tiểu thuyết hóa những gì ông đã trải nghiệm khi ông ở Việt Nam giúp cho việc giải phóng dân tộc Việt Nam, trong đó, tên của Komaki Omi được đổi thành Shimura".
Vậy tôi xin viết lại thông tin này như sau:
"Komatsu Kiyoshi (cố vấn cho nhà văn hóa Nhật), đã viết trong tiểu thuyết rằng Shimura [tức Komaki Omi, trong tiểu thuyết đổi tên thành Shimura] đã giúp Nguyễn Tường Tam sang Đài Loan".
Thành thật xin lỗi Tanaka Aki, vì đã không báo cho chị biết trước khi đưa tin này vào bài viết của tôi, để chị sửa lại, và xin độc giả lượng thứ.
Tết đầu tiên ở hải ngoại với bàn thờ Tổ quốc, Việt Nam số 64, tranh của Nhất Linh
Tài liệu đầu tiên viết về việc Nhất Linh ở bên Tàu là bài Tết đầu tiên ở hải ngoại của Nguyễn Tường Tam in trên báo Việt Nam, số 64, 30-1-1946, Tết Bính Tuất.
Nguyễn Tường Tam viết:
"Hồi đó, tất cả mười hai anh em đồng chí chúng tôi cùng chung sống ở trụ sở của đảng; một cái nhà ở trong cùng một cái ngõ con. Chung quanh không có người Việt Nam nào khác nữa. Năm ấy, gần Tết, trời rét một cách phi thường, và mưa bụi suốt ngày bay là qua cửa sổ buồng chúng tôi ngồi nghiên cứu và in sách, báo.
Cảnh buồn rầu về cuối năm ở nơi đất người, lòng tưởng nhớ nước nhà làm cho chúng tôi uể oải trong công việc, chỉ nghĩ đến việc ăn Tết, ăn tết thế nào cho thật long trọng mà tiền không phải mất. Sau cùng một anh đề nghị:
- Lập một bàn thờ Tổ quốc cho oai, còn ăn thì vẫn ăn muối ớt như ngày thường (...)
Một anh khác đề nghị:
- Chỉ lập một bàn thờ Tổ quốc thôi, còn bàn thờ Tổ tiên thì cấm hẳn.
Mọi người đều tán thành. Thế là vì nước quên nhà, đúng tinh thần cách mệnh lắm".
Bàn thờ nhỏ, chỉ có chỗ cho 20 bài vị. Tổ Hùng vương ở trên cao nhất. Bên cạnh các bài vị anh hùng cứu quốc, có "hai ghế" cho Phạm Hồng Thái và Nguyễn Thái Học. Chiều 30 Tết, họ đem bài vị Phạm Hồng Thái ra mộ thắp hương, rồi đem hương ở mộ về, châm lên bàn thờ Tổ quốc.
"Lúc đó ai cũng thấy nhói ở tim nghĩ đến nước Tổ hiện đương còn ở trong vòng giam hãm.
Chiều mây một trời buồn thê lương. Tôi đứng trên gác ba cúi nhìn gió lạnh lật những mặt sau trắng bạc của những cây lá gai mọc cạnh tường bên căn vườn trước nhà: lòng tôi trong một lúc hiu hắt nhớ quê hương, nhớ người mẹ già tóc bạc phơ giờ này chắc cũng đương ngong ngóng đợi con về (...)
Ngày mồng 3 chúng tôi hạ bàn thờ. Trước khi hạ còn bao nhiêu nến chúng tôi cùng đốt tất cả một lúc cho thật sáng rồi 12 anh em đứng thành vòng tròn xát cánh và quặt tay ra hai bên nắm chặt lấy tay nhau cùng thề trước bàn thờ Tổ Quốc là cùng nhau như một hy sinh phấn đấu để mong cứu nước ra khỏi vòng lầm than, người nào cũng rơm rớm nước mắt. Cái vòng đoàn kết mười hai người ấy đến nay về tới nước nếu có kết lại thì nhỏ bé quá: trong mười hai chỉ còn sống sót lại bốn người.
Nhưng thực ra vòng đó bây giờ lại rộng ra không biết đến thế nào. Tết này nếu có thể được cùng mấy nghìn vạn anh em chiến đấu, kết vòng lại mà đứng trước bàn thờ Tổ quốc thì cái vòng đó có lẽ vòng quanh bao trùm được cả đất nước". N.T.T.
Nhất Linh không viết rõ, nhưng ta chắc là Tết Tân Tỵ 1941. Bài viết thể hiện tinh thần của người lãnh đạo, nhưng vẫn ngụ tình cảm chân thật của một "người thường". Nhất Linh không cho biết trụ sở của đảng ở địa chỉ nào tại Quảng Châu. Có phải là chỗ trú của Đỗ Tốn và Hồ Lễ không?
Những ngày phiêu bạt của Hồ Lễ
Như trên đã nói: Lúc bấy giờ Trung Hoa do Tưởng Giới Thạch lãnh đạo là một trong bốn cường quốc đồng minh. Nước này đang bị Nhật xâm chiếm. Nhiều tỉnh một nửa là của Tưởng, một nửa đã bị Nhật chiếm. Quảng Châu là như vậy, bên này Châu Giang thuộc Tưởng, bên kia thuộc Nhật. Nhật chiếm một phần bờ biển nên độc quyền hàng hải. Người Việt sang Tàu, nếu muốn bớt nguy hiểm, chỉ có cách lấy tàu Nhật từ Hải Phòng sang Quảng Châu. Hồ Lễ ghi lại:
"Mùa hè năm 1941, sau khi tốt nghiệp ở trường ra, tôi thấy chán nản một cuộc đời quá ư bình thản. Thời ấy công cuộc Cách mệnh đã ngấm ngầm lan trong dân chúng. Được một người bạn thân giới thiệu, tôi không ngần ngại gì, xin gia nhập V.N.Q.D.Đ.
Cách đó ít lâu, Pháp hàng Nhật, đảng phái tôi và một ít đồng chí ra Hải ngoại, để điều tra và liên lạc với tất cả các đảng phái Cách mệnh. Rồi một buổi sáng mưa tầm tã, ngày 9 tháng 9 năm 1941, tôi cùng năm đồng chí thanh niên trốn ra Hải Phòng để đáp một chiếc tàu Nhật đi Quảng Châu (...) Lúc ấy vào khoảng hai giờ chiều ngày 11 tháng 8 năm 1941. Chúng tôi lên boong tàu nhìn theo mãi quê hương cho đến khi không còn trông thấy nữa (...) Sau ba ngày lênh đênh trên mặt biển, tàu cập bến Hoàng Phố, một hải cảng của Quảng Đông và ở đấy, chúng tôi đáp ô tô đi Quảng Châu".
Tại Quảng Châu, được Ngô Thành, là đồng chí của Phan Bội Châu hướng dẫn thăm thành phố và thăm "các nhà cách mệnh Việt Nam của cụ Cường Để". Ba tháng sau "công cuộc cách mạng trong nước bị vỡ lở, một ít đồng chí bị bắt, chúng tôi bị nghẽn đường tiếp tế và vì thế chúng tôi trải bao nỗi khổ sở thiếu thốn gian nan về vật chất cũng như tinh thần. Sau nhờ có anh N.T. T ra và nhờ sự lãnh đạo khéo léo của anh, lòng chúng tôi ai nấy lại phấn khởi.
Nhưng sau hơn một năm trời, và thấy công cuộc cách mệnh không ăn thua gì chúng tôi liền bỏ trốn sang đất Tưởng Giới Thạch".
Hồ Lễ là đảng viên Việt Nam Quốc Dân Đảng, vậy khi viết "nhờ sự lãnh đạo khéo léo của N.T.T," thì có lẽ NTT này chưa chắc đã là Nguyễn Tường Tam Nhất Linh. Nhóm của Hồ Lễ, chỉ rời Quảng Châu một năm sau, tức là cuối năm 1942. Và bị bắt ở Liễu Châu, bị giam trong hơn 4 tháng. Phải chăng bất cứ ai từ vùng địch (vùng Nhật) vào Liễu Châu (vùng Tưởng Giới Thạch) trong thời gian ấy, cũng bị giam hơn 4 tháng? Nhưng điều kiện giam cầm của nhóm Hồ Lễ khác hẳn những gì Như Băng mô tả trong hồi ký của bà. Hồ Lễ viết:
"Những ngày ở Liễu Châu là những ngày đau đớn nhất cho chúng tôi vì ở đây chúng tôi đã mất hai đồng chí, hai thanh niên hăng hái đã mắc bệnh chết trong ngục. Trong số 9 người đã chết mất hai, và hai người mất tích trong lúc rời Quảng Châu.
Còn lại năm. Chúng tôi ở đây đều bị giám thị, thành thử công cuộc cách mệnh không hoạt động được. Chúng tôi liền quyết định trốn về để xem xét tình hình trong nước.
Rời Liễu Châu chúng tôi đi bộ mất năm ngày tới Nam Ninh [thủ phủ Quảng Tây, cách Việt Nam 180 km]. Quãng đường này rất nguy hiểm vì dạo ấy nước Tầu có rất nhiều cướp đường có súng ống hẳn hoi (...)
Ngày thứ ba chúng tôi tới Cô-Lôn-Quan, nơi trước kia có cuộc xung đột kịch liệt nhất giữa quân đội Trung Nhật. Địa thế ở đây thật là hiểm trở, hai bên là núi cao ngất giữa chỉ có con đường độc đạo, và cũng là con đường nổi tiếng, vì nhiều giặc cướp (...) Đương lo lắng và sẵn sàng đợi tai nạn xẩy đến, chúng tôi gặp ngay một cái xác chết trần truồng máu hãy còn tươi người đó mới bị giết cách đó độ mười lăm phút thôi.
Trong tay không một thước sắt, chúng tôi ngơ ngác nhìn nhau. Quay đi quay lại không một bóng người, không một tiếng chim, gió lùa vào những rừng thông rít lên từng hồi ghệ rợn. Chúng tôi mỗi người chặt một cái gậy đi sát nhau, rảo bước, mặc số mệnh (...) Đến Nam Ninh muốn phá tan sự nghi ngờ của những nhà đương cục và cũng để luyện tập công cuộc tác chiến, chúng tôi gia nhập quân đội Trung Hoa.
Sáu tháng sau Nhật tấn công vào Quảng Tây. Chúng tôi vì là người ngoại quốc nên chính phủ cấp giấy cho về nước. Trong những ngày chờ đợi để có đủ khoản lộ phí, chúng tôi phải xoay ra bán thịt lợn".
Hồ Lễ về đến Hà Nội, nghỉ ngơi hai tháng. Khi Nhật đảo chính Pháp ngày 9-3-1945, người sinh viên mới ra trường này lại nhận nhiệm vụ lên đường hộ tống đoàn đại biểu sang Vân Nam rồi đi Trùng Khánh.
Ả Hẩu của Đỗ Tốn, Văn Hoá Ngày Nay số 11
Ả Hẩu của Đỗ Tốn
Đỗ Tốn viết truyện ngắn Ả Hẩu, in trên báo Việt Nam số 64 (30-1-1946) Tết Bính Tuất. Nhưng sau vào Nam, ông viết thêm, dài hơn, với những chi tiết đáng chú ý về lịch sử, in trên Văn Hoá Ngày Nay[18] từ số 9 đến số 11.
Ả Hẩu, có hai câu thơ mở đầu, thắm thiết:
"Chiều nay giở lại trang tình cũ.
Ta viết ra đây một quãng đời".
Và Đỗ Tốn đã viết về quãng đời đó bằng bút pháp xứng đáng Hoa vông vang.
Ả Hẩu, bản in trên nhật báo Việt Nam, chỉ có một nhân vật chính là Ả Hẩu, người hầu, người làm, nàng tiên với tấm lòng vàng như trong giấc mơ, Đỗ Tốn suốt đời không quên được.
Ả Hẩu, bản in trên Văn Hoá Ngày Nay có hai nhân vật: Ả Hầu và Sài Điền.
Sài Điền, là chuyện tàn ác trong cách mạng, đối trọng của Ả Hẩu.
Sài Điền
Đỗ Tốn sang Trung Hoa năm 1941, theo đường dây của Sài Điền:
"Hầu hết chúng tôi đều là những thanh niên trên dưới 20 tuổi, đương bị nhà đương cuộc Pháp ở trong nước lùng bắt nên phải lẩn tránh sang Quảng Châu. Ai đã giúp chúng tôi xuất ngoại: đó là một người tên Sài Điền - khi quân Nhật tấn công và chiếm đóng tỉnh Lạng Sơn vào hồi năm 1940 thì Sài Điền là vị Đại tá nắm quyền chỉ huy vùng chiếm đóng đó. Sài Điền nói tiếng Việt Nam thông thạo và tự giới thiệu là người Việt Nam đã sang Nhật lâu năm, nay trở về nước để giúp các người cách mạng V.N. giành lại nền độc lập cho Tổ Quốc. Cũng vì Sài Điền là người V. N. nên dân chúng ở Bắc Việt hồi đó đồn ầm lên rằng y là con trai ông Cường Để. Ở địa vị đó Sài Điền đã liên lạc được với một số đảng viên các đảng cách mạng Việt Nam hồi đó.
Sau đó ít lâu người Nhật trao trả lại cho Pháp tỉnh Lạng Sơn, làm cho hàng ngàn người V.N. phải bạt chạy lẩn tránh sang Tầu và bao ngàn người khác bị Pháp bắt bỏ tù; rồi đến khi người Pháp ruồng bắt chúng tôi ở Hà Nội thì Sài Điền liên lạc đưa chúng tôi lên tàu binh Nhật để sang Quảng Châu; nhóm ra đi chúng tôi hầu hết là thanh niên ngoại trừ vài người cầm đầu. Vì chúng tôi còn trẻ, ưa hoạt động, nhiều hiếu thắng, thích xa lạ, nên khi Sài Điền hứa đi Quảng Châu rồi sẽ đưa chúng tôi sang học trường quân sự tại Nhật thì chúng tôi nhận lời ngay.
Khi đã tới Quảng Châu, Sài Điền thuê một căn nhà cho chúng tôi ở, căn nhà này có hai tầng gác (...) Sài Điền dạy chúng tôi văn ngữ Nhật; hắn dạy rất giỏi, rất có thứ tự mạch lạc. Chúng tôi hấp thụ rất mau được văn mẹo Nhật ngữ, với tin tưởng rằng rồi đây sẽ vào trường Quân sự Nhật".[19]
Sau hơn nửa năm ở Quảng Châu, đang bị nạn đói hoành hành, Sài Điền không cho các thanh niên này hoạt động chính trị và bản thân ông ta cũng không động tĩnh gì. Họ lại được biết thêm: "Chính phủ Tưởng Giới Thạch đã treo giải thưởng cho ai lấy được thủ cấp của hắn vì hắn là một tên gián điệp lợi hại của Nhật. (...) Hắn cần nắm vững chúng tôi trong tay, không phải cốt để hại chúng tôi mà cốt chỉ tỏ cho nhà đương cuộc Nhật thấy là các nhà cách mạng Việt Nam liên lạc với hắn chặt chẽ. Hắn ở giữa, lấy tiền của nhà đương cuộc Nhật nói là để nuôi chúng tôi, rồi hắn lại lấy cả tiền của chúng tôi đem theo và cả tiền anh em ở trong nước gửi ra cho chúng tôi nữa".
Nhóm Đỗ Tốn họp nhau và quyết định thoát khỏi sự kiềm toả của Sài Điền. Họ bèn đòi Sài Điền đưa về nước, nhưng Sài Điền vẫn lấy hết cớ này đến cớ khác, kéo dài trong nhiều tháng, khiến họ quyết định "phải giết hắn đi" để trong nước không bị lừa thêm, và họ được giải thoát để tìm đường về nước hoặc đi chỗ khác hoạt động:
"Cuối cùng số lớn anh em trong bọn đi đến quyết định là phải giết hắn đi dù có phải đổi mạng. Cần phải hành động như vậy, một là để mở đường thoát cho một số anh em đi nơi khác hoạt động. Hai là để các anh em còn ở trong nước khỏi bị lừa thêm mãi, có hại lớn về sau.
Trong một buổi họp, anh X., người cầm đầu bọn chúng tôi lên tiếng hỏi: "Ai tình nguyện giết?" Tôi còn đương trẻ măng [21 tuổi], tôi cảm thấy tôi không thể đưa tay lên giết một mạng người, tôi không đủ can đảm!... Có lẽ ra lệnh cho tôi thì tôi sẽ giết đấy, nhưng "tình nguyện" thì không! Tôi ngồi im lặng. Giây phút nghiêm trọng như có điện trong không gian. Tôi không rõ thời gian nhanh chậm ra sao nữa nhưng tôi nhớ rồi có hai cánh tay giơ lên, tôi nhận ra Danh và Tiết.
Danh mới 21 tuổi đầu, và Tiết mới 18. Danh giơ tay thì tôi không lạ, nhưng còn Tiết... Tiết là con một gia đình buôn bán khá lớn ở Hà Nội lại là người công giáo sùng mộ, ngày ngày vẫn đi nhà thờ cầu kinh và trên cổ lúc nào cũng đeo ảnh Đức Mẹ! Tôi cúi đầu im lặng, tôi không thể hiểu được những động lực sâu xa của lòng dạ con người, thực tôi chưa thể hiểu được"[20].
Quyết định, nhưng trong nhiều tuần lễ, chưa thi hành. Một buổi sáng, Danh dậy sớm, rủ các bạn đến nhà Sài Điền, nói là để hối thúc hắn việc về Việt Nam. "Bọn chúng tôi có 9 người nhưng chỉ có 4 người tới nhà Sài Điền" là Danh, Tiết, Lễ và Tốn.
Cuộc sát hại xảy ra tàn bạo, không thể chép lại ở đây.
Sau đó Danh trốn ngay sang khu Tưởng Giới Thạch. Tiết ở lại nhận tội. Lễ và Tốn đi báo cảnh sát Tàu địa phương. Người thư ký của Sài Điền điện thoại báo Hiến binh Nhật.
"Hiến binh Nhật từ tứ phiá gươm tuốt trần, súng lục lăm lăm ở tay, ùa chạy tới bắt chúng tôi dẫn đi.
Tại trại Hiến binh, người Nhật đối đãi với chúng tôi rất nhã nhặn. Thấy chúng tôi còn ít tuổi nhất là Tiết mà quần áo còn đẫm máu sát nhân, bọn Nhật lại tỏ vẻ mến phục mới kỳ chứ.
Sau khi ngồi ở trại Hiến Binh Nhật độ một giờ đồng hồ thì có một thượng sĩ Hiến binh Nhật ở ngoài đi vô. Hắn tiến tới chỗ chúng tôi và ngỏ lời khen Tiết làm sao anh đã hạ nổi một người giỏi võ và kiếm như Sài Điền được?"[21]
Nửa giờ đồng hồ sau.
"Vị Thiếu tá chỉ huy hiến binh bước tới đứng trước mặt chúng tôi rồi cất tiếng hỏi:
- Các anh tới Quảng Châu có mục đích gì?
Chúng tôi nghiêm chỉnh đáp:
- Mục đích của chúng tôi là tranh đấu để giành lại nền độc lập cho nước chúng tôi.
Nghe xong hắn gật gù khen "tốt, tốt"".
Chiều hôm đó họ lấy khẩu cung, rồi bị giam một đêm, đến 3 giờ chiều hôm sau, được tha về: "Vị Thiếu tá đưa mắt nhìn chúng tôi một lượt đoạn hắn chậm chạp nói:
- Người Việt Nam xung đột với người Việt Nam, đó là chuyện nội bộ của các anh, người Nhật không muốn dính dáng tới. Tuy nhiên tôi khuyên các anh rằng từ nay trở đi đừng để xẩy ra những chuyện như thế nữa... Người Nhật cần giữ trật tự ở nơi đây (...)
- Thưa Thiếu tá, thế còn số phận chúng tôi ra sao?
- Các anh được tự do.”[22]
Đêm hôm ấy, "... tôi bỗng cảm thấy một nỗi buồn xa vắng mênh mông từ đâu từ từ trở về xâm lấn cả tâm hồn; căn phòng thiếu Danh (đã trốn) càng lạnh lẽo thêm.
Tôi nằm được một lát thì thấy Tiết từ phòng bên đi tới... Tiết nói:
- Em ngủ chung phòng với anh được không?”
Người sát thủ trẻ tuổi trở lại thành cậu bé sợ ma:
"Nằm phòng bên kia một mình em hơi rợn sợ anh ạ."
"Tôi trạnh nghĩ đến Danh, chẳng hiểu giờ phút này Danh đương rét mướt nằm ngủ trốn tránh ở một xó chợ nào, hay ở một gậm cầu nào hay ở đâu... và rồi bổng nhiên tôi thấy tủi thân muốn ứa nước mắt... tôi thấy tôi thương hại cho tất cả chúng tôi."[23]
Giết được Sài Điền, ít lâu sau họ tổ chức vượt Châu Giang sang bên kia sông thuộc khu Tưởng Giới Thạch, rồi đi về Liễu Châu.
"Chúng tôi bị giữ tại trụ sở Cảnh bị Tư lệnh bộ, nhưng được đặc biệt ở trong một phòng vẫn thường dành cho khách vãng lai, vật chất thì không thiếu thốn lắm, nhưng mất tự do."[24]
Đó cũng là nơi giam Nguyễn Tường Tam và Hồ Chí Minh. Tại đây Đỗ Tốn gặp Như Băng, trung uý truyền thông làm việc trong dinh tướng Trương Phát Khuê, và sẽ là người bạn đường tương lai. Sau Tết độ 2 tháng, Đỗ Tốn một mình lên đường về nước. Đó là mùa xuân năm 1943. Gần một tháng sau về đến Việt Nam.
Sài Điền là ai?
Theo những mô tả của Đỗ Tốn:
Sài Điền rời Việt Nam từ 11 tuổi, do các nhà tiền bối cách mạng đưa đi. Vì ở Nhật quá lâu và đưọc hấp thụ nền văn hoá Nhật, nên đã trở thành người Nhật.
Sài Điền là một tay kiếm cừ khôi, đã từng dự các cuộc đấu kiếm, tranh giải, và là giáo sư dạy lịch sử các đảng cách mạng thế giới ở trường đại học Oa Sê Đa ở Nhật.
Rất giỏi Hán Văn, nói tiếng Tàu quan hoả như các nhà trí thức Tàu. Trước kia Sài Điền đã giả danh người Tàu, giữ một địa vị quan trọng trong Bộ Ngoại Giao Tàu, làm tình báo cho Nhật, báo cho Nhật biết những bí mật của Tầu trong trận Lư Câu Kiều [7-7-37, được coi là trận mở đầu chiến tranh Trung-Nhật]. Khi việc vỡ lở, Sài Điền kịp chạy về Nhật.
Khi Nhật đánh chiếm Lạng Sơn, năm 1940, thì Sài Điền là Đại tá. Và sau đã "tự nguyện" đưa người Việt trốn Pháp, sang Tàu[25].
Sài Điền chính là Shibata, hay Trần Phước An, Trần Văn An, nhân vật mà Khái Hưng và Nhất Linh tìm gặp trong tháng 4-1941, và được tình báo Pháp ghi nhận trong bản Note Công an số 23670, ngày 3-11-1941, do François Guillemot ghi lại, chúng tôi đã đưa ra trong chương Con đường cách mạng:
"Ngày 31-10 vừa qua, cảnh sát đặc biệt Hà Nội đã bắt được nhà báo Trần Khánh Giư tại trụ sở của nhật báo Ngày Nay trước, ở số 80 Quan Thánh (...), cựu cộng tác viên của tờ báo này và lãnh đạo đảng Đại Việt Dân Chính. Đương sự nhận ngay liên hệ của mình với đảng.
Lời thú nhận của y xác nhận những thông tin ta đã thu lượm được từ trước về y, chủ yếu là chuyến đi tại/tới (à) Quảng Đông và Đài Loan cùng Nguyễn Tường Tam, trên một chiếc máy bay quân sự của Nhật vào tháng 4 vừa qua [4-1941] để gặp Trần Văn An tức Shibata (Trần Phước An)”[26].
Nhất Linh Khái Hưng tìm gặp Shibata tức Sài Điền trong tháng 4 năm 1941 để làm gì? Có phải để nhờ y tổ chức đưa các thanh niên Việt Nam sang Tầu không? Hay là lúc đó hai người đã nghi ngờ Shibata rồi? Đến gặp y để kiểm soát lại sự thể? Theo François Guillemot, nhà đương cuộc Pháp chỉ được thông báo có nhiều nhóm nổi dậy, kể từ tháng 7-194[27]. Vậy sự lùng bắt gắt gao có lẽ chỉ bắt đầu từ tháng 7-1941.
Nhóm Đỗ Tốn có lẽ là một trong những nhóm đầu tiên, sang Quảng Châu bằng sự tổ chức của Shibata, đi tàu Nhật. Hồ Lễ đi tháng 8 năm 1941, cũng đi tầu Nhật, nhưng chắc theo một diện khác. Hình như hai nhóm không biết nhau. Nhưng khi nhóm Đỗ Tốn biết sự phản bội của Sài Điền, quyết định giết y, thì chắc phải báo cáo Nguyễn Tường Tam (anh X. trong truyện Ả Hẩu) và chính anh X. đã hạ lệnh thi hành bản án.
Về việc này, Hoàng Văn Đào ghi:
"Sau thời gian vài tháng chiến đấu chống Pháp, Trần Trung Lập, Đoàn Kiểm Điểm, Vũ Chương cùng hàng trăm đồng chí bị Pháp bắt rồi sát hại tại thành Lạng Sơn. Còn Trần Phúc An cùng quân đội Nhật Bản rút khỏi Lạng Sơn về Hà Nội, bị Nguyễn Tường Tam ra lệnh giết chết"[28].
Thông tin của Hoàng Văn Đào sai, vì Nhất Linh và Khái Hưng còn gặp lại Trần Phúc An tháng 4 năm 1941, và theo truyện Ả Hẩu của Đỗ Tốn, Sài Điền bị ám sát vào khoảng cuối năm 1942, để giải thoát cho nhóm Đỗ Tốn chạy sang Liễu Châu.
Một chuyện lạ nữa, Sài Điền là mật thám của Nhật, vậy mà sau khi y bị ám sát, hai viên sĩ quan Nhật lại tỏ vẻ khen ngợi, không bỏ tù, có lẽ vì thông cảm cho những thanh yêu nước còn quá trẻ và cảm phục lòng can đảm của họ.
Ả Hẩu
Đỗ Tốn đang ốm, nằm bẹp trên gác một căn nhà ở Quảng Châu. Họ đến đây đã được một thời gian, trong thành phố Quảng Châu "thời ấy có thể gọi là cảnh địa ngục trần gian. Quân Nhật thì chỉ chiếm đóng được một vùng độ ba bốn chục cây số chung quanh thành phố" mà nạn đói đang hoành hành. "Ngày nào cũng có hàng trăm người chết đói". Những "cậu công tử" đi làm cách mạng, mượn một "người ở" trông nom cơm nước giặt giũ. Nhưng từ khi Pháp lùng bắt cách mạng ở trong nước, việc tiếp tế trở nên "tắc nghẽn", nhóm họ rơi vào cảnh túng thiếu phải ăn cơm với rau, với muối vừng, thì bà ở đã bỏ đi.
Hôm nay có "một đồng bào" ở đây, bỏ tiền ra thuê giúp cho một người ở mới, nàng là Ả Hẩu.
Ả Hẩu vào nhà đám con trai xa nhà, sống cẩu thả lười biếng, cuộn quần áo bẩn để riêng một xó, mặc hết đồ sạch, đem ra "mặc lại". Nàng "bắt" họ ăn phải ở sạch sẽ, nàng lau chùi phòng họ nhẵn bóng. Nàng bỏ tiền ra mua thức ăn cho họ. Tiền đâu ra? Họ dò hỏi người quen nàng mới biết: khi thì nàng đi vay, khi vừa mới lĩnh lương, có khi nàng bán cả hoa tai mua thức ăn cho họ. Có người mướn trả tiền công lớn nàng từ chối. Họ không có tiền trả lương, nàng ở không công. Họ đi trốn, nàng theo dẫn đường. Họ vào tù, nàng cũng vào theo để chăm nom cơm nước.
Hôm chia tay về nước ở Liễu Châu, "nàng dặn dò tôi nhiều điều, nàng nhắc tôi từ chiếc bàn chải đánh răng đến viên thuốc trừ cảm". Sau khi kiểm soát hành lý, "nàng ra đi mua về cho tôi một lọ dầu Nhị Thiên Đường và một hộp dầu cao Con Hổ."
"Có một lúc Ả Hẩu hỏi tôi về số tiền lộ phí của tôi - và theo ý nàng thì số tiền đó hơi eo hẹp, vì tôi thấy nàng ấn vào tay tôi một số tiền khá lớn... tôi gạt ra thì nàng không bằng lòng, nhất định nàng ấn tiền vào túi tôi bằng được, thân thiết nàng bảo:
- Ông nên cầm lấy để mà phòng thân... tính mạng các ông nên giữ gìn cẩn thận để mà giúp nước các ông...
Tôi thấy một nỗi gì đau đớn quặn lên trong lòng, như muốn trào ra mí mắt... một nỗi đứt rách, nhầu xé, đau xót, như muốn bật lên thành những tiếng nức nở..."[29]
Trên đường phiêu lưu, người thanh niên ấy đã trải bao khó khăn trở lực, nhưng cũng gặp những nghiã cử không ngờ: Đi từ Quảng Châu đến Liễu Châu, trên rừng gặp tên thổ phỉ, thương bọn thư sinh, y chia cho tiền mãi lộ; khi chia tay, y bắn phát súng hùng tráng lên trời làm quà ly biệt.
Một mình trên đường về nước, đến biên giới, mượn được hai người Thổ dẫn đường, họ thuộc lòng từng khe núi, từng ngõ ngách, trong vùng đồi núi âm u bất trắc, họ đã dẫn người thanh niên lưu lạc về tới Bắc Giang vô sự, và họ đã quay trở lại, biến vào rừng xanh như hai vị Sơn Thần.
Rồi ngày 11 tháng 11 năm 1944, Liễu Châu bị Nhật chiếm.
"Chẳng hiểu Ả Hẩu có thoát khỏi chết trước cuộc tấn công vũ bão của quân đội Nhật vào Liễu Châu không? Gặp các bạn đã cùng tôi phiêu bạt tôi vẩn thường lẩn thẩn hỏi thế (...) Tôi cảm thấy tôi cần gặp lại con người vàng ngọc ấy để mà tạ ơn... Tôi sẽ nắm lấy tay người, mà chẳng nói năng chi.
Trung Quốc mênh mang lớn rộng vô chừng đường đi từ tỉnh này qua tỉnh khác - nhất là trong vùng Quảng Đông, Quảng Tây - thường phải đi nhiều ngày qua núi rừng vắng vẻ mà tính mệnh con người đặt trong tay các "ông thổ phỉ". Ra đi Quảng Châu chín người chúng tôi, nay chỉ còn ba. Những bạn cùng đi, sống thì đã về, những ai vắng mặt đã gửi xác nơi đất khách. Tuy nhiên nhiều lúc tôi cứ đinh ninh tưởng như còn có một người rất cao quý, sao cứ nấn ná chưa chịu trở lại đất nước này để cùng tôi ôn lại những kỷ niệm của quãng đời gian nan.
Lẩn thẩn có khi tôi nghĩ: "hay đó chỉ là một nàng tiên ẩn mình trong một tấm thân mộc mạc trời sai xuống để giúp chúng tôi trong những ngày phiêu bạt?"
Mà biết đâu không có lẽ!...
Tôi còn nhớ bóng dáng nàng hôm tối từ biệt, chập chờn trong đêm sương mờ toả, ẩn hiện bềnh bồng đi dưới ánh trăng mờ rọi qua lá cây, để rồi tan loãng vào bóng đêm sực nức mùi dạ hương huyền ảo như một bóng yêu tinh vậy.
Nàng là Tiên hay yêu ma? Mà sao lúc đó gió đêm lạnh mà tôi lại choáng váng ngất ngây! Thực kỳ dị." [30]
Ả Hẩu là một truyện tình người, cao cả, vượt trên giới tuyến chiến tranh, quốc gia, dân tộc, xác định Đỗ Tốn như một nhà văn vô cùng nhân bản.
(Còn tiếp)
Thụy Khuê
thuykhue.free.fr
[1] Hoàng Văn Hoan (1905-
1991) (tên thật là Hoàng Ngọc Ẩn, sang Thái Lan đổi tên Thái là Nai Thông, khi về nước, lấy tên là Hoàng Văn Hoan (Hoàng Văn Đào, Việt Nam Quốc Dân Đảng, trang 39). Ông sinh năm 1905, tại làng Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. "Năm 1924 giác ngộ cách mạng. 1926, được tổ chức đưa đi Quảng Châu dự lớp huấn luyện do Hồ Chủ trịch chủ trì". Xong lớp này được vào tổ chức Việt Nam Thanh Niên Cách Mạng Đồng Chí Hội và đuợc gửi về nước hoạt động. Năm 1928, trốn qua Xiêm. Năm 1930, gia nhập đảng cộng sản Xiêm. 1936, qua Trung Quốc, cùng một số đồng chí ở Nam Kinh thành lập Việt Nam Độc Lập Đồng Minh Hội (Việt Minh). Năm 1940, Hồ Chí Minh từ Diên An về Côn Minh. 1941, Hồ Chí Minh về Pác Bó, Hoàng Văn Hoan được lệnh đi Long Châu [thuộc Quảng Tây, phiá tây giáp giới Cao Bằng] lập Biện sự xử Việt Minh ở Long Châu, rồi về Tịnh Tây [thuộc Quảng Tây], cùng với Phạm Văn Đồng, Võ Nguyên Giáp, Lê Thiết Hùng, Cao Hồng Lĩnh và một số người ở trong nước ra, công khai hoạt động dưới danh nghiã Việt Minh. 1942, ông hoạt động ở Liễu Châu, được Trương Phát Khuê [Tư lệnh quân khu 4] mượn làm dịch thuật viên cho "Trung-Việt biên khu chính trị công tác đội" ở Tịnh Tây. Ít lâu sau, ông bỏ Tịnh Tây về nước, hoạt động ở Cao Bằng, Lạng Sơn, góp phần xây dựng chiến khu Việt Bắc. Năm 1950, ông được cử làm Đại sứ Việt Nam tại Trung Quốc và Triều Tiên. Tháng 4-1957, ông về nước làm Phó Trưởng ban Thường vụ Quốc Hội. (Theo tiểu sử Hoàng Văn Hoan in cuối sách Giọt nước trong biển cả).
Năm 1957, Lê Duẩn ra Bắc, trở thành Tổng Bí thư. Cuộc tranh chấp giữa phái thân Trung Quốc và phái thân Liên Xô xảy ra. Là một đảng viên kỳ cựu, Hoàng Văn Hoan thuộc nhóm thân Trung Quốc, đối đầu trực tiếp với Lê Duẩn. Năm 1976, nhóm thân Trung Quốc bị khai trừ khỏi Trung Ương Đảng. Sự chia cắt càng sâu xa. Ngày 26-6-1979, Hoàng Văn Hoan bị kết án tử hình vắng mặt. Sau khi thoát ly sang Tàu, ngày 9-8-1979, ông viết lá Thư gửi toàn thể đồng bào Việt Nam kể tội "Lê Duẩn phản bội". Ông viết hồi ký lịch sử Giọt nước trong biển cả, hoàn thành tháng 2-1986, ở Bắc Kinh. Phần Thứ Bảy 1957-1979, cũng là phần cuối cùng của cuốn sách, tựa đề: Cách mạng Việt Nam với sự phản bội của Lê Duẩn.
[2] Hoàng Văn Hoan, Lời nói đầu, tháng 2 năm 1986 ở Bắc Kinh, Giọt nước trong biển cả, Nhóm tìm hiểu lịch sử in năm 1991 tại Hoa Kỳ, trang 4 và 5.
[3] Hồi ký Như Băng, vợ Đỗ Tốn, in trong sách Hoa vông vang, Ả Hẩu, Như Băng hồi ký (Việt Tide, Cali, 2019).
[4] Hoàng Văn Hoan, Giọt nước trong biển cả, trang 234-235).
[5] Hoàng Văn Hoan, Giọt nước trong biển cả, trang 235.
[6] Hoàng Văn Hoan, Giọt nước trong biển cả, trang 235.
[7] Hoàng Văn Hoan, Giọt nước trong biển cả, trang 237.
[8] Hoàng Văn Hoan, Giọt nước trong biển cả, trang 238.
[9] Hoàng Văn Hoan, Giọt nước trong biển cả, trang 238-239.
[10] Hoàng Văn Đào, Việt Nam Quốc Dân Đảng, trang 181.
[11] Hoàng Văn Hoan, Giọt nước trong biển cả, trang 239.
[12] Hoàng Văn Hoan, Giọt nước trong biển cả, trang 240.
[13] Hoàng Văn Hoan, Giọt nước trong biển cả, trang 240.
[14] Hoàng Văn Đào, Việt Nam Quốc Dân Đảng, trang 185.
[15] In đậm trong nguyên bản.
[16] Hoàng Văn Hoan, Giọt nước trong biển cả, trang 241-242.
[17] Hoàng Văn Đào, Việt Nam Quốc Dân Đảng, trang 186.
[18] Văn Hóa Ngày Nay của Nhất Linh, tại Sài Gòn, số 1 ra ngày 17-6-58, đến số 11, ngày 21-4-59, thì đình bản.
[19] Ả Hẩu, Văn Hoá Ngày Nay 9, trang 13.
[20] Ả Hẩu, Văn Hoá Ngày Nay số 9, trang 15.
[21] Ả Hẩu, Văn Hoá Ngày Nay số 10, trang 34.
[22] Ả Hẩu, Văn Hoá Ngày Nay số 10, trang 35.
[23] Ả Hẩu, Văn Hoá Ngày Nay số 10, trang 35-36.
[24] Ả Hẩu, Văn Hoá Ngày Nay số 11, trang 65.
[25] Ả Hẩu, Văn Hoá Ngày Nay số 9, trang 12-13.
[26] Nguyên văn tiếng Pháp: "Le 31 octobre écoulé, la police spéciale de Hanoi a arrêté au siège de l'ancien journal "Ngày Nay", no 80 avenue du Grand Bouddha, le publiciste Trần Khánh Giư [...] ex-collaborateur de ce journal et dirigeant du parti "Đại Việt Dân Chính". L'intéressé n'a fait aucune difficulté pour reconnaître son affiliation au parti. Ses aveux confirment les renseignements précédemment recueillis sur son activité, notamment en ce qui concerne le voyage qu'il a effectué à Canton et à Formose en compagnie de Nguyễn Tường Tam, à bord d'un avion militaire nippon au mois d'avril dernier pour y rencontrer Trần Văn An dit Shibata [Trần Phước An]" Note Công an số 23670, Hà Nội ngày 3-11-1941, về Đại Việt Dân Chính "Hoạt động quốc gia chống Pháp", CAOM, Toà Công Sứ Bắc Kỳ; in trong François Guillemot, Đại Việt, indépendance et révolution au Viêt-Nam, L'échec de la troisième voie (1938-1955) (Đại Việt, độc lập và cách mạng ở Việt Nam, sự thất bại của con đường thứ ba (1938-1955), Nxb Les Indes savantes, 2012, Paris, t. 87.
[27] François Guillemot, Đại Việt, indépendance et révolution au Viêt-Nam... trang 87.
[28] Hoàng Văn Đào, Việt Nam Quốc Dân Đảng, trang 181.
[29] Ả Hẩu, Văn Hoá Ngày Nay số 11, trang 67.
[30] Ả Hẩu, Văn Hoá Ngày Nay số 11, trang 69- 70.