Danh ngôn
Trong mọi cộng đồng, chúng ta cần một nhóm thiên thần gây rối.
We need, in every community, a group of angelic troublemakers.
(Bayard Rustin – trích bài phát biểu tại New York City 1963)
Trong mọi trường hợp, chắc chắn rằng sự thiếu hiểu biết, đi kèm với quyền lực, là kẻ thù tàn bạo nhất có thể có của công lý.
It is certain, in any case, that ignorance, allied with power, is the most ferocious enemy justice can have.
(James Baldwin - No Name in the Street 1972)
Các cuộc cách mạng và các cá nhân có thể bị giết hại, nhưng bạn không thể giết chết các ý tưởng.
While revolutionaries and individuals can be murdered, you cannot kill ideas.
(Thomas Sankara, một tuần trước khi bị ám sát, 1987)
Không có cảm giác nào cô đơn hơn việc bị chính đất nước mình trục xuất.
There's not a more lonely feeling than to be banished by my own country.
(Kiyo Sato – Kiyo’s Story 2009)
Ban Biên tập
Địa chỉ liên lạc:
1. Thơ
tho.vanviet.vd@gmail.com
2. Văn
vanviet.van14@gmail.com
3. Nghiên cứu Phê Bình
vanviet.ncpb@gmail.com
4. Vấn đề hôm nay
vanviet.vdhn1@gmail.com
5. Thư bạn đọc
vanviet.tbd14@gmail.com
6. Tư liệu
vanviet.tulieu@gmail.com
7. Văn học Miền Nam 54-75
vanhocmiennam5475@gmail.com
Tra cứu theo tên tác giả
- A. A. Fadeev
- A. Puskin
- A. T.
- Abdulrazak Gurnah
- Abraham F. Lowenthal
- Ace Le
- Ace Lê
- Adam Gopnik
- Adonis
- Adrian Horton
- Agi Mishol
- Ajar
- Akiko Miki
- Alain Guillemin
- Alan Phan
- Alăng Văn Gáo
- Alăng Văn Giáo
- Aldous Huxley
- Aleksandr Griboedov
- Alesandr Blok
- Alex Marshall
- Alex Smith
- Alex Thai
- Alex-Thái Đình Võ
- Alexander Fadeev
- Alexander Solzhenitsyn
- Alexandra Alter
- Alexandre FERON
- Alice Munro
- Alina Lesik
- Alison Flood
- Allen Ginsberg
- Amanda Gorman
- Amartya Sen
- Amelia Glaser
- Amos Oz
- An Nam
- Anatole France
- Anatoly Gavrilov
- Anders Olsson
- André Breton
- André Menras
- André Menras – Hồ Cương Quyết
- André Menras Hồ Cương Quyết
- Andrea Hoa Pham
- Andrea Kendall-Taylor
- Andreas Fulda
- Andreas Wimmer
- Andrew Postman
- Andy Cao
- Anh Anh
- Anh Hồng
- Anh Hồng (nhà thơ)
- Ánh Liên
- Anh Nhi
- Anh Văn
- Anika Zeller
- Anna Akhmatova
- Anna Maria Bracale Ceruti
- Anna Mitchell
- Anne Carson
- Anne Hébert
- Anne Henochowicz
- Annie Ernaux
- António Jacinto
- Antôn Nguyễn Trường Thăng
- Archimedes L.A. Patti
- Arlette Quỳnh Anh Trần
- Arnold Schwarzenegger
- Arthur Koestler
- Arty Abel
- Arvind Subramanian
- Augustina
- Aurélie Coulon
- Aurelien Breeden
- Ba Sàm
- Bá Thụ Đàm
- Bạch Cúc
- Bạch Hoàn
- Bách Mỵ
- Bách Thân
- Bạch X. Phẻ
- Bạch Xuân Phẻ
- Bakhtin
- Ban Mai
- Bàn Văn Thòn
- Ban Vận động Văn đoàn Độc lập Việt Nam
- Bảo Huân
- Bảo La
- Bảo Nhi Lê
- Bảo Ninh
- Bảo Phác
- Bão Vũ
- Barbara Demick
- Bashô
- Batrioldman
- Bauxite Việt Nam
- Bắc Đảo
- Bắc Phong
- Bằng Việt
- BB Ngô
- Bei Dao
- Benjamin Péret
- Benjamin Ramm
- Bertolt Brecht
- Bertrand Russell
- Bettina Rheims
- Bích Ngân
- Biếm họa
- Biên Cương
- Biệt Hiệu
- Bilahari Kausikan
- Billy Collins
- Bình Nguyên Lộc
- Brahma Chellaney
- Branko Milanovic
- Brett Reilly
- Brian Pascus
- Brian Wu
- Brice Pedroletti
- Brodsky
- Bryan
- Bùi An
- Bùi Bảo Trúc
- Bùi Bích Hà
- Bùi Chát
- Bùi Chí Trung
- Bùi Chí Vinh
- Bùi Công Thuấn
- Bùi Công Trực
- Bùi Đức Lại
- Bùi Giáng
- Bùi Hải Quảng
- Bùi Hoàng Tám
- Bùi Hoằng Vị
- Bùi Huệ Chi
- Bui Huy Hoi Bui
- Bùi Mai Hạnh
- Bùi Mạnh Hùng
- Bùi Mẫn Hân
- Bùi Minh Quốc
- Bùi Ngọc Tấn
- Bùi Quang Thắng
- Bùi Suối Hoa
- Bùi Thanh Hiếu
- Bùi Thanh Phương
- Bùi Thanh Tuấn
- Bùi Thụy Băng
- Bùi Tiến An
- Bùi Trân Phượng
- Bùi Trọng Hiền
- Bùi Văn Kha
- Bùi Văn Nam Sơn
- Bùi Việt Sỹ
- Bùi Vĩnh Phúc
- Bùi Xuân Bách
- Bùi Xuân Đính
- Bùi-Viết Văn Đức
- Bulgakov
- Bửu Chỉ
- C.D.
- Cái Lư Hương
- Cái Trọng Ty
- Cam Ly
- Cảnh Chánh
- Cao Bảo Vân
- Cao Bình Minh
- Cao Chi
- Cao Gia An
- Cao Hành Kiện
- Cao Huy Thuần
- Cao Kim Ánh
- Cao La
- Cao Quang Nghiệp
- Cao Tần
- Cao Thị Hồng
- Cao Thu Cúc
- Cao Việt Dũng
- Cao Xuân Hạo
- Cao Xuân Huy
- Carl Bildt
- Carl O. Schuster
- Carlos Assunção
- Carolyn Mary Kleefeld
- Cát Linh
- Cẩm Tú
- Cấn Thị Thêu
- Chan Phuong
- Chanh Tam
- Charles Bo
- Charles Bukowski
- Charles Simic
- Chau Doan
- Chân Minh
- Chân Pháp Xa
- Chân Phương
- Chân Xuân Tản Viên
- Châu Diên
- Châu Hải Đường
- Châu Hồng Thủy
- Châu Hữu Quang
- Chenn
- Chế Diễm Trâm
- Chế Lan Viên
- Chi Mai
- Chi Phương
- Chiêu Dương
- Chiêu Khiêm
- Chiharu Shiota
- Chim Hải
- Chim Trắng
- Chinh Ba
- Chính Tâm
- Chính Vĩ
- Chinua Achebe
- Chơn Không Cao Ngọc Phượng
- Christian Gampert
- Christian Welzel
- Christina Mary Hjortlund
- Christoph Giesen
- Christoph Sator
- Christopher Balding
- Christopher Goscha
- Christy Wampole
- Chu Dương
- Chu Hảo
- Chu Hoạch
- Chu Kim
- Chu Mộng Long
- Chu Quang Tiềm
- Chu Tử
- Chu Văn Lễ
- Chu Văn Sơn
- Chu Vĩnh Hải
- Chu Vương Miện
- Chu Xuân Diên
- Chung Le
- Claire Simon
- Clay Phạm
- Concepcion de Leon
- Connie Hoàng
- Cora Engelbrecht
- Costica Bradatan
- Cổ Ngư
- Cù An Hưng
- Cù Huy Hà Vũ
- Cù Mai Công
- Cù Tuấn
- Cung Minh Huân
- Cung Tích Biền
- Cung Trầm Tưởng
- D. S. Likhachev
- Da Màu
- Dạ Ngân
- Dạ Thảo Phương
- Dã Tượng
- DAD
- Dadolin Murak
- Damien Keown
- Dan Bilefsky
- Dan Slater
- Dana Gioia
- Danh ngôn
- Dani Rodrik
- Daniel Halpern
- Daniel Hautzinger
- Daron Accemoglu
- David Brown
- David Gascoyne
- David Marchese
- David Weinberger
- Ðặng Thơ Thơ
- Demetrio Paparoni
- DEUTSCHE WELLE
- Di
- Di Li
- Diêm Liên Khoa
- Diễm Thi
- Diễm Tường
- Diễn đàn Thế kỷ
- Diệp Duy Liêm
- Diệp Huy
- Ðinh Cường
- Dino Buzatti
- Dipanjan Roy Chaudhury
- Dmitri Prokofyev
- Dmitry Burago
- Dmitry Muratov
- Doãn Cẩm Liên
- Doãn Mạnh Dũng
- Doãn Mẫn
- Doãn Quốc Sỹ
- Dominique Lemieux
- Donald Inglehart
- Donna Ashworth
- Ðỗ Quang Nghĩa
- Ðỗ Quyên
- Du Tử Lê
- Dung Nguyễn
- Dũng Phan
- Dũng Trung Kqd
- Dũng Vũ
- Duy Lam
- Duy Tân
- Duy Thanh
- Duy Thông
- Duyên Anh
- Dư Hoa
- Dư Kiệt
- Dư Thị Hoàn
- Dư Thu Vũ
- Dương Đại Triều Lâm
- Dương Đình Giao
- Dương Khánh Phương
- Dương Kiền
- Dương Ngạn
- Dương Nghiễm Mậu
- Dương Ngọc Thái
- Dương Như Nguyện
- Dương Phương Vinh
- Dương Thắng
- Dương Thiệu Tước
- Dương Thu Hương
- Dương Thuấn
- Dương Tú
- Dương Tường
- Dương Văn Ba
- Dylan Suher
- Đà Văn
- Đàm Hà Phú
- Đàm Hách Thành
- Đào An Khánh
- Đào Anh Kha
- Đào Công Tiến
- Đào Duy Anh
- Đào Hiếu
- Đào Lê Na
- Đào Ngọc Chương
- Đào Nguyên
- Đào Nguyễn
- Đào Nguyên Phương Thảo
- Đào Như
- Đào Phương Liên
- Đào Quang Toản
- Đào Tấn Phần
- Đào Thái Tôn
- Đào Thị Hương
- Đào Tiến Thi
- Đào Trung Đạo
- Đào Trường Phúc
- Đào Tuấn
- Đào Tuấn Ảnh
- Đào Văn Thuỵ
- Đào Văn Tiến
- Đào Vũ Anh Hùng
- Đặng Anh Đào
- Đặng Bích Phượng
- Đặng Chương Ngạn
- Đặng Đình Cung
- Đặng Đình Mạnh
- Đặng Hà
- Đặng Hải Sơn
- Đặng Hoàng Giang
- Đặng Hồng Nam
- Đặng Hùng Võ
- Đặng Hương Giang
- Đặng Hữu
- Đặng Mai Lan
- Đặng Mậu Tựu
- Đăng Nguyên
- Đặng Phùng Quân
- Đặng Quốc Thông
- Đặng Sơn Duân
- Đặng Thái
- Đăng Thành
- Đặng Thân
- Đặng Thị Hảo
- Đặng Thơ Thơ
- Đặng Tiến
- Đặng Tiến (Thái Nguyên)
- Đặng Trung Nghĩa
- Đặng Túy
- Đặng Văn Dũng
- Đặng Văn Hùng
- Đặng Văn Ngữ
- Đặng Văn Sinh
- Đặng Vũ Vương
- Đặng Xuân Thảo
- Đặng Xuân Xuyến
- Đằng-Giao
- Điểm Thọ
- Đinh Bá Anh
- Đinh Cường
- Đinh Hoàng Thắng
- Đinh Hùng
- Đình Kính
- Đinh Linh
- Đinh Ngọc Thu
- Đinh Phương
- Đinh Phương Thảo
- Đinh Quang Anh Thái
- Đinh Thanh Huyền
- Đinh Thị Như Thúy
- Đinh Trường Chinh
- Đinh Từ Bích Thuý
- Đinh Từ Bích Thúy
- Đinh Văn Đức
- Đinh Vũ Hoàng Nguyên
- Đinh Ý Nhi
- Đinh Yên Thảo
- Đoàn Ánh Thuận
- Đoàn Bảo Châu
- Đoàn Cầm Thi
- Đoàn Công Lê Huy
- Đoàn Hồng Lê
- Đoàn Huy Giao
- Đoàn Huyền
- Đoàn Khắc Xuyên
- Đoàn Lê Giang
- Đoàn Nhã Văn
- Đoàn Thanh Liêm
- Đoan Trang
- Đoàn Tùng Nguyễn
- Đoàn Tử Huyến
- Đoàn Việt Hùng
- Đoàn Xuân Kiên
- Đỗ Anh Hoa
- Đỗ Anh Tuấn
- Đỗ Cao Bảo
- Đỗ Duy Ngọc
- Đỗ Đức
- Đỗ Đức Đông Ngàn
- Đỗ Đức Hiểu
- Đỗ Hòa
- Đỗ Hoàng Diệu
- Đỗ Hồng Ngọc
- Đỗ Hồng Nhung
- Đỗ Hữu Chí
- Đỗ Kh
- Đỗ Kh.
- Đỗ Khiêm
- Đỗ Kim Thêm
- Đỗ Lai Thuý
- Đỗ Lai Thúy
- Đỗ Lê Anh Đào
- Đỗ Mạnh Hoàng
- Đỗ Minh Tuấn
- Đỗ Nghê
- Đỗ Ngọc
- Đỗ Ngọc Thống
- Đỗ Quang Nghĩa
- Đỗ Quang Vinh
- Đỗ Quý Toàn
- Đỗ Quyên
- Đỗ Quỳnh Dao
- Đỗ Thắng Cảnh
- Đỗ Thị Thu Trà
- Đỗ Thiên Anh Tuấn
- Đỗ Trí Vương
- Đỗ Trọng Khơi
- Đỗ Trung Quân
- Đỗ Trường
- Đỗ Tuyết Khanh
- Đồng Chuông Tử
- Đông Hoài
- Đông Hồ
- Đông Kha
- Đông Ngàn Đỗ Đức
- Đông Nghi
- Đức Ban
- Đức Đàm
- Đức Flying Bay
- Đức Hoàng
- Đức Lê
- Đức Phổ
- Đức Tâm
- Đức Tiến
- E.E. Cummings
- E.M. Chernoivanenko
- Eamonn Butler
- Eckart Kleßmann
- Eduardo Galeano
- Edward Hirsch
- Elena Pucillo Truong
- Elias Canetti
- Ellen Bass
- Eloisa Amezcua
- Emiel Roothooft
- Emmanuelle Jardonnet
- Eric Weiner
- Erica Frantz
- Erik Harms
- Erik Korling
- Euan Ward
- Evgheni Dobrenko
- F.N.
- Federico García Lorca
- Feliks Kuznesov
- Filip Lech
- Flanny O’Connor
- Florence Noiville
- Florian Altenhöner
- Francis Fukuyama
- Francis Fukuyma
- Frank Dikötter
- Frank O'Hara
- Frankfurt
- Fred Hiatt
- Friedrich Dürrenmatt
- Friedrich Nietzsche
- Fritz J. Raddatz
- Gabriel García Márquez
- Gaither Stewart
- Gaiutra Bahadur
- Gary Leupp
- Gặp gỡ và trò chuyện
- Georg Bönisch
- Georg Trakl
- George Burchett
- George Orwell
- George Perreault
- George Siemens
- Gerhard Will
- Germain Droogenbroodt
- Giang Dang
- Giang Lại Đức
- Giang Nam
- Giáng Vân
- Giáp Văn Dương
- Gideon Rachman
- Giuse Lê Công Đức
- Goethe
- Gonçalo Fernandes
- Gottfried Benn
- Graham Allison
- Grigory Yudin
- Günter Kunert
- Gyảng Anh Iên
- Hà Duy Phương
- Hà Dương Tuấn
- Hà Dương Tường
- Hà Đình Nguyên
- Hạ Đình Nguyên
- Hà Huy Sơn
- Hà Hương
- Hà Lệ Minh
- Hà Ngọc Hòa
- Hạ Nguyên
- Hà Nguyên Du
- Hà Nhân
- Hà Nhật
- Hà Phạm Phú
- Hà Quang Vinh
- Hà Sĩ Phu
- Hà Thanh Vân
- Hà Thế
- Hà Thị Minh Đạo
- Hà Thúc Sinh
- Hà Thủy Nguyên
- Hà Tùng Long
- Hà Tùng Sơn
- Hà Văn Thịnh
- Hà Văn Thùy
- Hà Vũ Trọng
- Hagi Kenaan
- Hai An Vu
- Hải Hạc
- Hải Ngọc
- Hai Thanh
- Han Dang
- Hàn Giang
- Han Kang
- Hàn Vĩnh Diệp
- Hạnh Nguyên
- Hạnh Phước
- Hạnh Viên
- Hannah Beech
- Hào Thiện Nhân
- Haruki Murakami
- Hân Hương
- Heiko Buschke
- Heinrich Heine
- Henri Michaux
- Henry David Thoreau
- Henry Wadsworth Longfellow
- Heriberto Araújo
- Hermann Hesse
- Hiền Trang
- Hiệp Ikaria
- Hiệu Minh
- Hiếu Tân
- Ho Lai-Ming
- Hòa Bình Lê
- Hoa Níp
- Hoài Hương
- Hoài Nam
- Hoài Phương
- Hoài Thanh
- Hoài Việt
- Hoài Ziang Duy
- Hoan Doan
- Hoàn Nguyễn
- Hoàng Ánh
- Hoàng Anh Tuấn
- Hoàng Cát
- Hoàng Cầm
- Hoàng Chí Hiếu
- Hoàng Chính
- Hoàng Cường Long
- Hoàng Dũng
- Hoàng Dương Tuấn
- Hoàng Đăng Khoa
- Hoàng Đỗ
- Hoàng Đông
- Hoàng Đức Truật
- Hoàng Hà
- Hoàng Hải Thủy
- Hoàng Hải Vân
- Hoảng Hãn
- Hoàng Hưng
- Hoàng Khởi Phong
- Hoàng Kim Oanh
- Hoàng Lại Giang
- Hoàng Lan
- Hoàng Lan Anh
- Hoàng Lan Chi
- Hoàng Lê
- Hoàng Lệ
- Hoàng Linh
- Hoàng Long
- Hoàng Mai Ðạt
- Hoàng Mạnh Hải
- Hoàng Minh Trí
- Hoàng Minh Tường
- Hoàng Nam
- Hoàng Nga
- Hoàng Ngọc Biên
- Hoàng Ngọc Hiến
- Hoàng Ngọc Nguyên
- Hoàng Ngọc Tuấn
- Hoàng Nguyễn
- Hoàng Nguyên Vũ
- Hoàng Nhơn
- Hoàng Nhuận Cầm
- Hoàng Phong Tuấn
- Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Hoàng Quân
- Hoàng Quốc Hải
- Hoàng Thị Hường
- Hoàng Thị Thu Thủy
- Hoàng Thu Phố
- Hoàng Thúy
- Hoàng Thuỵ Anh
- Hoàng Tiến
- Hoàng Trung Thông
- Hoàng Tuấn Công
- Hoàng Tuấn Phổ
- Hoàng Tùng
- Hoàng Tuỵ
- Hoàng Văn Sơn
- Hoàng Việt
- Hoàng Vũ Thuật
- Hoàng Xuân Phú
- Hoàng Xuân Sơn
- Hoàng Xuân Tuyền
- Hoàng Yến
- Horst Bienek
- Howard Gardner
- Hồ Anh Thái
- Hồ Bạch Thảo
- Hồ Bất Khuất
- Hồ Diệu Vân
- Hồ Dzếnh
- Hồ Đắc Vũ
- Hồ Đình Nghiêm
- Hồ Hải Thụy
- Hồ Hữu Tường
- Hồ Minh Tâm
- Hồ Ngọc Đại
- Hồ Như
- Hồ Phú Bông
- Hồ Tịnh Tình
- Hồ Trường An
- Hồ Tú Bảo
- Hội những người ủng hộ GS. Chu Hảo
- Hồng Anh
- Hồng Hoang
- Hồng Lê Thọ
- Hồng Phú
- Huệ Hương Hoàng
- Huguette Bertrand
- Huong Nguyen
- Huy Cận
- Huy Đức
- Huy Tưởng
- Huyền Thương
- Huỳnh Duy Lộc
- Huỳnh Hoa
- Huỳnh Hữu Uỷ
- Huỳnh Hữu Ủy
- Huỳnh Kim Báu
- Huỳnh Kim Quang
- Huỳnh Lê Nhật Tấn
- Huỳnh Liễu Ngạn
- Huỳnh Ngọc Chênh
- Huỳnh Như Phương
- Huỳnh Sơn Phước
- Huỳnh Tấn Mẫm
- Huỳnh Thế Du
- Huỳnh Thục Vy
- Huỳnh Trọng Khang
- Huỳnh Tuấn Anh
- Hứa Chương Nhuận
- Hương Lan
- Hường Thanh
- Hương Thủy
- Hữu Danh
- Hữu Đông
- Hữu Loan
- Hữu Mai
- Hữu Phương
- Ian Bui
- Ian Johnson
- Igor Poglazov
- Ilza Burchett
- Inrasara
- Iris Radisch
- Isabella Kwai
- Issa
- Issac Bashevis Singer
- Italo Calvino
- Iya Kiva
- J. M. Lotman
- J.B Nguyễn Hữu Vinh
- Jacques Attali
- Jacques Prévert
- Jake Johnson
- James Borton
- James Daniel Spears
- James G. Zumwalt
- James Grossman
- James Joyce
- James Poniewozik
- James Stavridis
- James WrightJuan Felipe Herrera
- Janos Kornai
- Jared Carters
- Jason Lopata
- Jason Morris-Jung
- Jay Nordlinger
- Jaya K.
- Jean Chesnaux
- Jean d'Ormesson
- Jean Piaget
- Jean Przyluski
- Jean Toomer
- Jean-Jacques Brochier
- Jean-Jacques Roth
- Jean-Louis Rocca
- Jean-Luc Chalumeau
- Jean-Marc Roberts
- Jean-Patrick Géraud
- Jean-Paul Sartre
- Jefferson Cowie
- Jeffrey Hanfover
- Jeffrey Nall
- Jessica Swoboda
- Jessie Yeung
- Jiayang Fan
- Jimmy Carter
- Joan Hua
- João Guimarães Rosa
- Joaquin Nguyễn Hòa
- John Barrow
- John Cheever
- John Freeman
- John Keane
- John McCain
- Jon Fosse
- Jonathan Dee
- Jonathan London
- Jörg Wischermann
- Jorge Amado
- Jorge Luis Borges
- Joschka Fischer
- Josée Lapointe
- Joseph Wong
- Joseph Wright
- Josh Rogin
- Joshua Rothman
- Juan Pablo Cardenal
- Juan Pablo Cardenal & Heriberto Araújo
- Julia Cagé
- Julio Cortázar
- Jun’ichiro Tanizaki
- Kahil Gibral
- Kai Hoàng
- Kale
- Kalynh Ngô
- Kamel Daoud
- Kao Phú
- Kap Seol
- Karel Appel
- Karen Tongson
- Kate Chopin
- Kazuo Shiraga
- Kenneth Nguyen
- Keorapetse Kgositsile
- Kerstin Holm
- Kều Jang
- Kha Lương Ngãi
- Khái Hưng
- Khaly Chàm
- Khang Quốc Ngọc
- Khánh
- Khánh Bình
- Khánh Duy
- Khánh Ly
- Khánh Mai
- Khanh Nguyen
- Khanh Pham
- Khánh Phương
- Khánh Trâm
- Khánh Trường
- Khét
- Khế Iêm
- Khiêm Nhu
- Khổng Đức Thiêm
- Khuất Đẩu
- Khuê Phạm
- Khuyết Thư
- Kiệm Hoàng
- Kiến Văn
- Kiệt Anh Hùng
- Kiệt Tấn
- Kiều Duy Vĩnh
- Kiều Loan
- Kiều Mai Sơn
- Kiều Maily
- Kiều Phong
- Kiều Thị An Giang
- Kim Ân
- Kim Chi
- Kim Dung
- Kim Hạnh
- Kim Thúy
- Kim Trần
- Kinh Bắc
- Kính Hòa
- Klaus Wiegerefe
- Kúm
- Kurt-Martin Mayer
- Kỳ Duyên
- Kyoko Numano
- L. N. Tolstoy
- L. V. H.
- La Khắc Hoà
- La Khắc Hòa
- Lã Nguyên
- Lại Nguyên Ân
- Lam Điền
- Lam Ngọc
- Lam Thái Hòa
- Lan Nguyên
- Lang Anh
- Langston Hughes
- LAP
- Larry Diamond
- Lars Vargö
- Laura Cappelle
- Laurent Sagalovitsch
- Lawrence Ferlinghetti
- Lâm Chương
- Lâm Duyên
- Lâm Hạnh
- Lâm Lê
- Lâm Ngân Mai
- Lâm Quang Mỹ
- Lâm Thị Mỹ Dạ
- Leon Trotsky
- Leonard Cohen
- Lê An Thế
- Lê Anh Hoài
- Lê Anh Hùng
- Lê Ân
- Lê Bá Đảng
- Lê Bích Vượng
- Lê Chiều Giang
- Lê Công Định
- Lê Công Giàu
- Lê Công Tư
- Lê Ðình Nhất Lang
- Lê Dũng
- Lê Duy Nam
- Lê Đạt
- Lê Đăng Doanh
- Lê Đình Cai
- Lê Đình Khẩn
- Lê Đình Thắng
- Lê Đỗ Huy
- Lê Đức Dục
- Lê Đức Thôn
- Lê Giang Trần
- Lê Hải
- Lệ Hằng
- Lê Hiệp
- Lê Hoài Nguyên
- Lê Hoàng Diễm Trang
- Lê Hoàng Lân
- Lê Học Lãnh Vân
- Lê Hồ Quang
- Lê Hồng Hà
- Lê Hồng Hiệp
- Lê Hồng Lâm
- Lê Hùng
- Lê Hùng Vọng
- Lê Huyền Ái Mỹ
- Lê Huỳnh Lâm
- Lê Hữu
- Lê Hữu Khoá
- Lê Hữu Khóa
- Lê Hữu Nam
- Lê Kế Lâm
- Lê Khải
- Lê Kim Duy
- Lê Ký Thương
- Lê Lạc Giao
- Lê Luân
- Lê Mã Lương
- Lê Mai
- Lê Mai Lĩnh
- Lê Mạnh Chiến
- Lê Mạnh Đức
- Lê Minh Chánh
- Lê Minh Hà
- Lê Minh Hiền
- Lê Minh Khuê
- Lê Minh Phong
- Lê Ngân Hằng
- Lê Ngọc Luân
- Lê Ngọc Sơn
- Lê Nguyễn
- Lê Nguyễn Duy Hậu
- Lê Nguyễn Hương Trà
- Lê Nguyên Long
- Lê Nguyên Vỹ
- Lê Như Bình
- Lê Oa Đằng
- Lê Phan
- Lê Phú Khải
- Lê Quang
- Lê Quang Đức
- Lê Quảng Hà
- Lê Quang Hợp
- Lê Quang Thành
- Lê Quân
- Lê Quốc Anh
- Lê Quỳnh
- Lê Quỳnh Mai
- Lê Sa Long
- Lê Si Na
- Lê Sơn
- Lê Tất Đạt
- Lê Tất Điều
- Lê Thanh Dũng
- Lê Thanh Hải
- Lê Thanh Phong
- Lê Thanh Trường
- Lê Thân
- lê thi diem thuý
- Lê Thị Hồng Minh
- Lê Thị Huệ
- Lê Thị Hường
- Lê Thị Oanh
- Lê Thị Thấm Vân
- Lê Thiết Cương
- Lê Thiếu Nhơn
- Lê Thọ Bình
- Lê Thời Tân
- Lê Thời Thôi
- Lê Thu Hiền
- Lê Thúy Bảo Liên
- Lê Tiên Long
- Lê Trí Tuệ
- Lê Trinh
- Lê Trọng Nghĩa
- Lê Trọng Nguyễn
- Lê Trung Tĩnh
- Lê Trường Thanh
- Lê Tuấn Huy
- Lê Tuyết Hạnh
- Lê Văn Bỉnh
- Lê Văn Hảo
- Lê Văn Hiếu
- Lê Văn Hòa
- Lê Văn Luân
- Lê Văn Sơn
- Lê Văn Trung
- Lê Văn Tùng
- Lê Vĩnh Tài
- Lê Vĩnh Triển
- Lê Vũ Trường Giang
- Lê Xuân Khoa
- Lê Xuyên
- Li Edelkoort
- Li Zhongqin
- Liêu Diệc Vũ
- Liêu Thái
- Liễu Trương
- Linh Nguyên
- Linh Văn
- Linh Vân
- Linh-Chân Brown
- LKH
- Lorca
- Louis Aragon
- Louise Glück
- Lộc Vàng
- Luân Hoán
- Ludwig von Mises
- Luke Hunt
- Luke Turner
- Lữ Kiều
- Lữ Quỳnh
- Lương Đào
- Lương Thiệu Quân
- Lương Thư Trung
- Lưu Á Châu
- Lưu Bình Nhưỡng
- Lưu Diệu Vân
- Lưu Đức Trung
- Lưu Hà
- Lưu Hiểu Ba
- Lưu Khánh Thơ
- Lưu Mê Lan
- Lưu Minh Hải
- Lưu Na
- Lưu Nhi Dũ
- Lưu Quang Vũ
- Lưu Thuỷ Hương
- Lưu Thủy Hương
- Lưu Trọng Văn
- Lưu Uyên Khôi
- Lý Đợi
- Ly Hoàng Ly
- Lý Ngang
- Ly Phạm
- Lý Quang Hoàn
- Lý Thanh
- Lý Tiến Dũng
- Lý Toàn Thắng
- Lý Trực Dũng
- Lý Xuân Hải
- Lydia Davis
- Lynh Bacardi
- LysP
- M. Gorky
- M.L. Gasparov
- Mạc Phong Tuyền
- Mạc Văn Trang
- Mạc Việt Hồng
- Mạch Nha
- Mạch Quang Thắng
- Madeleine Riffaud
- Mai An Nguyễn Anh Tuấn
- Mai Anh Tuấn
- Mai Bá Ấn
- Mai Bá Kiếm
- Mai Chanh
- Mai Hiền
- Mai Khôi
- Mai Kim Ngọc
- Mai Nhật
- Mai Ninh
- Mai Quốc Ấn
- Mai Quỳnh
- Mai Quỳnh Nam
- Mai Sơn
- Mai Thái Lĩnh
- Mai Thanh Sơn
- Mai Thảo
- Mai Tú Ân
- Mai Văn Hoan
- Mai Văn Phấn
- Mai Văn Tính
- Maki Starfield
- Mamleev
- Mạnh Kim
- Marc Andrus
- Marcel Reich-Ranicki
- Marci Shore
- Marco Ferrarese
- Margarita Lyutova
- Maria Donovan
- Maria Ressa
- Mario Vargas Llosa
- Marion Hennebert
- Mark B. Hamilton
- Mark Binelli
- Mark Frankland
- Mark Osaki
- Mark Strand
- Marta Hillers
- Martin Jankowski
- Martin Kulldorff
- Marty Robbins
- Mary Morose
- Mary Walsh
- Mathias Mayer
- Matthew Clayfield
- Matthew Crawford
- Maurice Blanchot
- Maximilian Steinbeis
- May
- Maya Angelou
- Mặc Đỗ
- Mặc Lâm
- Mân Côi
- McAmmond Nguyễn Thị Tư
- Media Văn Việt
- Michael Burawoy
- Michael Scammell
- Miêng
- Mike Ives
- Mikhail Shishkin
- Mikhail Viktorovich Zygar
- Milan Kundera
- Mimmi Diệu Hường Bergström
- MInh Anh
- Minh Huệ
- Minh Hùng
- Minh Luật
- Minh Quang – Lê Chiên
- Minh Quang Ho
- Minh Tâm
- Minh Thùy
- Minh Thư
- Minh Toàn
- Minh Tuấn
- Monica Berlin
- Mỹ Hằng
- Mỹ Lan
- N. S. Khrushchev
- Nam Dao
- Nam Dao Nguyễn Mạnh Hùng
- Nam Đan
- Nam Đông
- Nam Nguyên
- Nam Sơn
- Naowarat Pongpaiboon
- Natalia lacovelli
- Nataliya Zhynkina
- Natsume Sōseki
- Nay Aung
- ng. anhanh
- Ng.Uyển Nicole Dương
- Ngải Vị VỊ
- Ngân Xuyên
- Nghệ thuật
- Nghiêm Lương Thành
- Nghiêm Phương Mai
- Nghiêm Xuân Hồng
- Nghiên Cứu Phê Bình
- Ngo Thu
- Ngọc Anh
- Ngọc Duy Phan
- Ngoc Hien Bui
- Ngọc Linh
- Ngô Anh Tuấn
- Ngô Bảo Châu
- Ngô Đình Thẩm
- Ngô Đồng
- Ngô Hương Giang
- Ngô Khắc Tài
- Ngộ Không Phí Ngọc Hùng
- Ngô Liêm Khoan
- Ngô Minh
- Ngô Minh Khôi
- Ngô Ngọc Loan
- Ngô Ngọc Trai
- Ngô Nguyên Dũng
- Ngô Nhật Đăng
- Ngô Quốc Phương
- Ngô Quốc Thịnh
- Ngô Thế Vinh
- Ngô Thị Kim Cúc
- Ngô Thị Thanh Lịch
- Ngô Tùng Phong
- Ngô Tự Lập
- Ngô Văn
- Ngô Văn Giá
- Ngô Viết Nam Sơn
- Ngô Viết Trọng
- Ngô Vĩnh Long
- Ngô Xuân Hội
- Ngô Xuân Phúc
- Ngô Xuân Thảo
- Ngu Yên
- Nguyen Duc Thanh
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Anh Dũng
- Nguyễn Anh Tuấn
- Nguyễn Anh Tuấn - đạo diễn
- Nguyễn Bá Chung
- Nguyễn Bách Việt
- Nguyễn Bảo Chân
- Nguyễn Bắc Sơn
- Nguyên Bình
- Nguyên Cầm
- Nguyên Cẩn
- Nguyên Chánh
- Nguyễn Chí Hoan
- Nguyễn Chí Thuật
- Nguyễn Chí Trung
- Nguyễn Chí Tuyến
- Nguyễn Chinh Trung
- Nguyễn Cung Thông
- Nguyễn Cường
- Nguyễn Danh Bằng
- Nguyễn Danh Huế
- Nguyễn Danh Lam
- Nguyễn Ðăng Thường
- Nguyễn Duy
- Nguyễn Dương Quang
- Nguyễn Đạt
- Nguyễn Đắc Kiên
- Nguyễn Đắc Xuân
- Nguyễn Đăng Điệp
- Nguyễn Đăng Hưng
- Nguyễn Đăng Khoa
- Nguyễn Đăng Mạnh
- Nguyễn Đăng Na
- Nguyễn Đăng Quang
- Nguyễn Đăng Thường
- Nguyễn Đình Ấm
- Nguyễn Đình Bin
- Nguyễn Đình Bổn
- Nguyễn Đình Chú
- Nguyễn Đình Cống
- Nguyễn Đình Đăng
- Nguyễn Đình Huỳnh
- Nguyễn Đình Thắng
- Nguyễn Đình Thi
- Nguyễn Đình Toàn
- Nguyễn Đổng Chi
- Nguyễn Đông Thức
- Nguyễn Đức
- Nguyễn Đức Dương
- Nguyễn Đức Hiệp
- Nguyễn Đức Mậu
- Nguyễn Đức Sơn
- Nguyễn Đức Thắng
- Nguyễn Đức Tiến
- Nguyễn Đức Tùng
- Nguyễn Đức Tường
- Nguyễn Gia Trí
- Nguyên Giác
- Nguyên Giác Phan Tấn Hải
- Nguyễn Hà Luân
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Hải Yến
- Nguyễn Hàn Chung
- Nguyễn Hiến Lê
- Nguyễn Hoa Lư
- Nguyễn Hoài Nam
- Nguyễn Hoài Văn
- Nguyễn Hoài Vân
- Nguyễn Hoàn
- Nguyễn Hoàn Nguyên
- Nguyễn Hoàng Ánh
- Nguyễn Hoàng Anh Thư
- Nguyễn Hoàng Diệu Thủy
- Nguyễn Hoàng Diệu Thúy
- Nguyễn Hoàng Giao
- Nguyễn Hoàng Linh
- Nguyễn Hoàng Trung
- Nguyễn Hoàng Văn
- Nguyễn Hồng Anh
- Nguyễn Hồng Giao
- Nguyễn Hồng Hưng
- Nguyễn Hồng Lam
- Nguyễn Hồng Nhung
- Nguyễn Hồng Thục
- Nguyễn Huệ Chi
- Nguyễn Hùng
- Nguyễn Huy Hoàng
- Nguyễn Huy Thiệp
- Nguyễn Huy Vũ
- Nguyên Hưng
- Nguyễn Hưng Quốc
- Nguyễn Hương
- Nguyễn Hữu Đễ
- Nguyễn Hữu Hồng Minh
- Nguyễn Hữu Liêm
- Nguyễn Hữu Nhật
- Nguyễn Hữu Sơn
- Nguyễn Hữu Thiết
- Nguyễn Hữu Việt Hưng
- Nguyễn Hữu Vinh
- Nguyễn kc Hậu
- Nguyễn Khải
- Nguyễn Khánh Duy
- Nguyễn Khánh Trường
- Nguyễn Khắc An
- Nguyễn Khắc Bình
- Nguyễn Khắc Mai
- Nguyễn Khắc Phê
- Nguyễn Khắc Phi
- Nguyễn Khắc Phục
- Nguyễn Khiêm
- Nguyễn Khôi
- Nguyễn Kiến Phước
- Nguyễn Kiều Dung
- Nguyễn Kiều Hưng
- Nguyên Lạc
- Nguyễn Lãm Thắng
- Nguyễn Lan Phương
- Nguyễn Lân Bình
- Nguyễn Lân Thắng
- Nguyễn Lê Hồng Hưng
- Nguyễn Lệ Uyên
- Nguyễn Linh Giang
- Nguyễn Linh Quang
- Nguyễn Lộ Trạch
- Nguyễn Luận
- Nguyễn Lương Hải Khôi
- Nguyễn Lương Ngọc
- Nguyễn Lương Vỵ
- Nguyễn Mai
- Nguyễn Man Nhiên
- Nguyễn Mạnh An Dân
- Nguyễn Mạnh Côn
- Nguyễn Mạnh Đẩu
- Nguyễn Mạnh Tiến
- Nguyễn Manh Trinh
- Nguyễn Mạnh Trinh
- Nguyễn Mạnh Tuấn
- Nguyễn Mạnh Tường
- Nguyễn Minh Anh
- Nguyễn Minh Hòa
- Nguyễn Minh Kính
- Nguyễn Minh Nhị
- Nguyễn Minh Nhựt
- Nguyễn Minh Thuyết
- Nguyễn Mộng Giác
- Nguyên Ngọc
- Nguyễn Ngọc Chu
- Nguyễn Ngọc Giao
- Nguyễn Ngọc Hoa
- Nguyễn Ngọc Lanh
- Nguyễn Ngọc Liễm
- Nguyễn Ngọc Lung
- Nguyễn Ngọc Tâm
- Nguyễn Ngọc Thiện
- Nguyễn Ngọc Tú Anh
- Nguyễn Ngọc Tư
- Nguyên Nguyên
- Nguyễn Nguyên Bình
- Nguyễn Nhật Tín
- Nguyên Nhi
- Nguyễn Như Huy
- Nguyễn Phạm Hùng
- Nguyễn Phú Yên
- Nguyễn Phúc Vĩnh Ba
- Nguyễn Phượng
- Nguyễn Phương Đình
- Nguyễn Phương Mai
- Nguyễn Phương Mạnh
- Nguyễn Quang
- Nguyễn Quang A
- Nguyễn Quang Bình
- Nguyễn Quang Duy
- Nguyễn Quang Dy
- Nguyễn Quang Đồng
- Nguyễn Quang Hồng
- Nguyễn Quang Hưng
- Nguyễn Quang Lập
- Nguyễn Quang Thạch
- Nguyễn Quang Thân
- Nguyễn Quang Thiều
- Nguyễn Quang VInh
- Nguyễn Quân
- Nguyễn Quốc Lâm
- Nguyễn Quốc Thái
- Nguyễn Quốc Toàn
- Nguyễn Quốc Trụ
- Nguyễn Quốc Tuấn
- Nguyên Sa
- Nguyễn Sĩ Dũng
- Nguyễn Sơn Lâm
- Nguyễn Sỹ Phương
- Nguyễn Sỹ Tế
- Nguyễn Tà Cúc
- Nguyễn Tài Cẩn
- Nguyễn Tấn Cứ
- Nguyễn Tất Nhiên
- Nguyễn Thạch Giang
- Nguyễn Thái Hòa
- Nguyễn Thái Hợp
- Nguyễn Thái Sơn
- Nguyễn Thái Tuấn
- Nguyễn Thanh Bình
- Nguyễn Thanh Châu
- Nguyễn Thanh Giang
- Nguyễn Thanh Hiện
- Nguyễn Thanh Hùng
- Nguyễn Thanh Huy
- Nguyễn Thanh Huyền
- Nguyễn Thanh Mỹ
- Nguyễn Thành Nam
- Nguyễn Thanh Nghị
- Nguyễn Thanh Nguyệt
- Nguyễn Thành Phong
- Nguyễn Thanh Sơn
- Nguyễn Thành Sơn
- Nguyễn Thanh Tâm
- Nguyễn Thành Thi
- Nguyễn Thanh Tuyền
- Nguyễn Thanh Văn
- Nguyễn Thanh Việt
- Nguyễn Thế Hùng
- Nguyễn Thế Thanh
- Nguyễn Thị Bích Hậu
- Nguyễn Thị Bích Ngà
- Nguyễn Thị Bình
- Nguyễn thị Cỏ May
- Nguyễn Thị Dư Khánh
- Nguyễn Thị Hải
- Nguyễn Thị Hậu
- Nguyễn Thị Hiền
- Nguyễn Thị Hoàng
- Nguyễn Thị Hoàng Bắc
- Nguyễn Thị Khánh Minh
- Nguyễn Thị Khánh Trâm
- Nguyễn Thị Kim Chi
- Nguyễn Thị Kim Phụng
- Nguyễn Thị Minh Ngọc
- Nguyễn Thị Minh Thương
- Nguyễn Thị Ngọc Hải
- Nguyễn Thị Ngọc Nhung
- Nguyễn Thị Oanh
- Nguyễn Thị Phước
- Nguyễn Thị Thanh Bình
- Nguyễn Thị Thanh Hải
- Nguyễn Thị Thanh Lưu
- Nguyễn Thị Thanh Xuân
- Nguyễn Thị Thanh Yến
- Nguyễn Thị Thảo An
- Nguyễn Thị Thúy Hạnh
- Nguyễn Thị Thùy Linh
- Nguyễn Thị Thụy Vũ
- Nguyễn Thị Thuyền
- Nguyễn Thị Tịnh Thy
- Nguyễn Thị Từ Huy
- Nguyễn Thị Vinh
- Nguyễn Thiện Tống
- Nguyễn Thiện Tơ
- Nguyễn Thói Đời
- Nguyễn Thông
- Nguyễn Thu Quỳnh
- Nguyễn Thu Trang
- Nguyễn Thùy Dương
- Nguyễn Thúy Hạnh
- Nguyễn Thụy Long
- Nguyễn Thuỵ Phương
- Nguyễn Thùy Song Thanh
- Nguyễn Thỵ
- Nguyễn Thy Anh
- Nguyễn Tiến Dũng
- Nguyễn Tiến Lập
- Nguyễn Tiến Trung
- Nguyễn Tiến Văn
- Nguyễn Trần Bạt
- Nguyễn Tri Phương Đông
- Nguyễn Triệu Nam
- Nguyễn Trọng Bình
- Nguyễn Trọng Chức
- Nguyễn Trọng Huân
- Nguyễn Trọng Khôi
- Nguyễn Trọng Tạo
- Nguyễn Trung
- Nguyễn Trung Bảo
- Nguyễn Trung Dân
- Nguyễn Trung Hiếu
- Nguyễn Trung Kiên
- Nguyễn Trung Thuần
- Nguyễn Trường Giang
- Nguyễn Trường Huy
- Nguyễn Trường Uy
- Nguyễn Tuấn
- Nguyễn Tuấn Anh
- Nguyễn Tuấn Khoa
- Nguyễn Tùng
- Nguyễn Tùng Linh
- Nguyễn Tuyết Lan
- Nguyễn Tuyết Lộc
- Nguyễn Tư Nghiêm
- Nguyễn Tử Siêm
- Nguyễn Tường Bách
- Nguyễn Tường Thiết
- Nguyễn Tường Thụy
- Nguyễn Ước
- Nguyễn Vạn Phú
- Nguyễn Văn
- Nguyễn Văn Ba
- Nguyễn Văn Chính
- Nguyễn Văn Ðậu
- Nguyễn Văn Dũng
- Nguyễn Văn Đài
- Nguyễn Văn Gia
- Nguyễn Văn Hạnh
- Nguyễn Văn Hiệp
- Nguyễn Văn Hòa
- Nguyễn Văn Hùng
- Nguyễn Văn Huyên
- Nguyễn Văn Lợi
- Nguyễn Văn Lục
- Nguyễn Văn Miếng
- Nguyễn Văn Nghệ
- Nguyễn Văn Nho
- Nguyễn Văn Phong
- Nguyễn Văn Phú
- Nguyễn Văn Phước
- Nguyễn Văn Sâm
- Nguyễn Văn Sơn
- Nguyễn Văn Tao
- Nguyễn Văn Thiệu
- Nguyễn Văn Thọ
- Nguyễn Văn Trọng
- Nguyễn Văn Trung
- Nguyễn Văn Tuấn
- Nguyễn Văn Vĩnh
- Nguyễn Văn Xuân
- Nguyễn Vi Khải
- Nguyễn Vi Yên
- Nguyễn Viện
- Nguyễn Việt Anh
- Nguyễn Việt Chiến
- Nguyễn Viết Lãm
- Nguyễn Vĩnh Nguyên
- Nguyễn Vũ Hiệp
- Nguyễn Vũ Tiềm
- Nguyễn Vỹ
- Nguyễn Vy Khanh
- Nguyễn Xuân Diện
- Nguyễn Xuân Hằng
- Nguyễn Xuân Hoàng
- Nguyễn Xuân Hưng
- Nguyễn Xuân Khánh
- Nguyễn Xuân Khoát
- Nguyễn Xuân Nghĩa
- Nguyễn Xuân Nha
- Nguyễn Xuân Quang
- Nguyễn Xuân Thiệp
- Nguyễn Xuân Thọ
- Nguyễn Xuân Tiệp
- Nguyễn Xuân Tường Vy
- Nguyễn Xuân Xanh
- Nguyễn Ý Thuần
- Nguyên Yên
- Nguyễn-Chương Mt
- Nguyễn-hòa-Trước
- Nguyệt Chu
- Nguyệt Quỳnh
- Nguyệt Vi
- Ngự Thuyết
- Người Buôn Gió
- Ngyễn Trung Bảo
- Nh. Tay Ngàn
- Nhã
- Nhã Ca
- Nhã Duy
- Nhã Thuyên
- Nhan Do Thanh
- Nhân Hồng
- Nhật Chiêu
- Nhật Lệ
- Nhất Linh
- Nhật Tiến
- Nhật Tuấn
- Nhất Uyên
- Nhị Linh
- Nhị Ngã
- Nhóm Vì một Hà Nội xanh
- Như Huy
- Như Không
- Như Quỳnh
- Như Quỳnh de Prelle
- Như Ý
- Nhược Thủy
- Niall Ferguson
- Nick Hilden
- Nicolas Casey
- Nikulin
- Nina McPherson
- Ninh Dương
- Ninh Kiều
- Nobert Hummelt
- Nông Hồng Diệu
- NP Phan
- Obama
- Ocean Vương
- Octavio Paz
- Ogden Nash
- Oksana Zabuzhko
- Oleg Kashin
- Ondrej Slowik
- onggiaolang
- Orlando Figes
- Orwell
- Oscar Salemink
- Oscar Wilde
- Pablo Neruda
- Pablo Picasso
- Palmer
- Patrick Frater
- Patrick Lodge
- Paul Auster
- Paul Celan
- Paul Éluard
- Paul Hoover
- Paul Mendez
- Paul Mozur
- Paul Theroux
- Paul-François Paoli
- Paulus Lê Sơn
- Pavel Basinsky
- Pavlo Vyshebaba
- Paweł Kubiak
- Pawel Kuczynski
- Paweł Łepkowski
- Percy Mabandu
- Pervez Hoodbhoy
- Peter B. Zinoman
- Peter Hansen
- Peter Harvey
- Peter Kleiner
- Peter Singer
- Phạm Anh Tuấn
- Phạm Biểu Tâm
- Phạm Cao Hoàng
- Phạm Châu
- Phạm Chí Dũng
- Phạm Chi Lan
- Phạm Chu Sa
- Phạm Công Luận
- Phạm Công Thiện
- Phạm Công Út
- Phạm Duy
- Phạm Duy Nghĩa
- Phạm Đình Trọng
- Phạm Đình Vy
- Phạm Đoan Trang
- Phạm Hải Anh
- Phạm Hải Âu
- Phạm Hiền Mây
- Phạm Hoàng Quân
- Phạm Hồng Sơn
- Phạm Hùng Việt
- Phạm Huy Thông
- Phạm Khiêm Ích
- Phạm Kiều Tùng
- Phạm Kỳ Đăng
- Phạm Lệ Quyên
- Phạm Lê Vương Các
- Phạm Linh
- Phạm Lưu Vũ
- Phạm Minh Hoàng
- Phạm Minh Ngọc
- Phạm Minh Quân
- Phạm Minh Trung
- Phạm Ngọc Lư
- Phạm Ngọc Thái
- Phạm Ngọc Tiến
- Phạm Nguyên Trường
- Phạm Ngữ
- Phạm Phan Long
- Phạm Phú Cường
- Phạm Phú Hải
- Phạm Phú Minh
- Phạm Phú Phong
- Phạm Phú Thứ
- Phạm Phú Viết
- Phạm Phúc Thịnh
- Phạm Phương
- Phạm Quang Ái
- Phạm Quang Long
- Phạm Quang Trung
- Phạm Quang Tuấn
- Phạm Sỹ Sáu
- Phạm Tăng
- Phạm Thành
- Phạm Thành Hưng
- Phạm Thanh Nghiên
- Phạm Thảo Nguyên
- Phạm Thế Cường
- Phạm Thị
- Phạm Thị Anh Nga
- Phạm Thị Hoài
- Phạm Thị Kiều Ly
- Phạm Thị Ngọc
- Phạm Thị Phương
- Phạm Thiên Ân
- Phạm Thiên Thư
- Phạm Tín An Ninh
- Phạm Toàn
- Phạm Trần
- Phạm Trọng Chánh
- Phạm Trung Nghĩa
- Phạm Tuấn
- Phạm Tư Thanh Thiện
- Phạm Tường Vân
- Phạm Văn
- Phạm Văn Khoái
- Phạm Văn Quang
- Phạm Văn Song
- Phạm Văn Tình
- Phạm Văn Vũ
- Pham Viem Phuong
- Phạm Viêm Phương
- Phạm Viết Đào
- Phạm Việt Hưng
- Phạm Vũ Lửa Hạ
- Phạm Xuân Đài
- Phạm Xuân Hùng
- Phạm Xuân Nguyên
- Phạm Xuân Trường
- Phan An Sa
- Phan Ba
- Phan Bội Châu
- Phan Cẩm Thượng
- Phan Châu Thành
- Phan Cự Đệ
- Phan Đạo
- Phan Đắc Lữ
- Phan Đình Diệu
- Phan Độc Lập
- Phan Hải-Đăng
- Phan Hồng Giang
- Phan Huy Dũng
- Phan Huy Đường
- Phan Huy Lê
- Phan Huyền Thư
- Phan Kế Toại
- Phan Khôi
- Phan Lặng Yên
- Phan Mạnh Quỳnh
- Phan Nam Sinh
- Phan Ngọc
- Phan Nguyên
- Phan Nhật Nam
- Phan Nhiên Hạo
- Phan Ni Tấn
- Phan Phương Đạt
- Phan Quang
- Phan Tấn Hải
- Phan Tấn Uẩn
- Phan Thanh Bình
- Phan Thắng
- Phan Thế Hải
- Phan Thị Hà Dương
- Phan Thị Kim Phúc
- Phan Thị Trọng Tuyển
- Phan Thị Vàng Anh
- Phan Thu Vân
- Phan Thúy Hà
- Phan Trang Hy
- Phan Trí Đỉnh
- Phan Trọng Hoàng Linh
- Phan Văn Giưỡng
- Phan Văn Song
- Phan Văn Thắng
- Phan Vũ
- Phan Xine
- Phan Xuân Sinh
- Phannguyên Psg
- Phanxipăng
- Phaolô VI
- Pháp Hoan
- Pháp Vân
- Phapxa Chan
- Phát biểu nhận giải Văn Việt
- Phil Caputo
- Philip Larkin
- Philip Roth
- Phong Linh
- Phong Nguyen
- Phong Quang
- Phố Văn
- Phú Quang
- Phù Sa
- Phúc Lai GB
- Phúc Tiến
- Phunchok Stobdan
- Phùng Anh Kiệt
- Phùng Hi
- Phùng Hoài Ngọc
- Phùng Học Vinh
- Phùng Ngọc Kiên
- Phùng Nguyễn
- Phùng Quán
- Phùng Thành Chủng
- Phùng Thị Hạ Nguyên
- Phùng Thị Như Hà
- Phuong Ta
- Phương Hương
- Phương Phương
- Phương Thảo
- Phương Thuý
- Phương Uy
- Pierre Darriulat
- Pierre Lemieux
- Prashanth Parameswaran
- Qladimir Pyljow
- Quách Hạo Nhiên
- Quách Tấn
- Quách Thoại
- Quảng Diệu Trần Bảo Toàn
- Quang Dũng
- Quang Đức
- Quang Minh
- Quang Phan
- Quảng Tánh Trần Cầm
- Quậy Nguyễn
- Quế Hương
- Quốc Dũng
- Quốc Phương
- Quốc Toản
- Quyên Di
- Quyên Hoàng
- Quỳnh Iris de Prelle
- Quỳnh Vi
- Rabindranath Tagore
- Rainer Maria Rilke
- Ralph Chaplin
- Rebecca Mead
- Rebecca Solnit
- Reiner Traub
- Remo Verdickt
- Riccardo Gazzaniga
- Richard C. Paddock
- Richard Millet
- Richard Serra
- Robert Desnos
- Robert McCrump
- Roger Vu
- Roland Barthes
- Romain Rolland
- Ronald F. Inglehart
- Ruben David Gonzalez Gallego
- Russell Edson
- Ruth Ingram
- Ryszard Legutko
- Salman Rushdie
- Salvatore Babones
- Sam Dresser
- Sạn chữ
- Sandra Kerschbaumer
- Sara Teasdale
- Sarah Pulliam Bailey
- Sarah Thornton
- Sáu Nghệ
- Sergio Bitar
- Shakespeare
- Shannon Van Sant
- Sheikha A
- Sheila Fischman
- Sheila Ngoc Pham
- Sheri Berman
- Shigeeda Yutaka
- Shirin Ebadi
- Shukshin
- Simon Johnson
- Sire Apm Lukwesa
- Slavoj Žižek
- Sohaniim
- Son Kieu Mai
- Song Chi
- Song Hà
- Song Nguyễn
- Song Phạm
- Song Phan
- Song Thao
- Số đặc biệt
- Sơn Ca
- Sơn Hoàng Liên
- Sơn Kiều Mai
- Sơn Nam
- Stefano Harney
- Stephan Koester
- Stephen B. Young
- Steve Earle
- Susan Sontag
- Suzuki Katsuhiko
- Sương Nguyệt Minh
- Sương Quỳnh
- Svetlana Alexievich
- Svetlana Alexievitch
- Svetlana Alexiévitch
- Sylvia Plath
- T. Đ.
- T.Vấn
- Tạ Anh Thư
- Tạ Chí Đại Trường
- Tạ Duy Anh
- Tạ Tỵ
- Tạ Văn Tài
- Tạ Văn Thông
- Tạ Xuân Hải
- Tadeusz Rósewicz
- Tam Ích
- Tamarchenko
- Tàn Tuyết
- Tanaami Keiichi
- Taras Shevchenko
- Tarik Khaldi
- Tăng Quang
- Tâm An
- Tâm Chánh
- Tâm Don
- Tâm Thường Định
- Tâm Việt
- Tấn An
- Teolinda Gersão
- Teresa Mỹ Chúc
- Thạch Đạt Lang
- Thạch Quỳ
- Thạch Thảo
- Thái Bá Tân
- Thái Bá Vân
- Thái Bảo
- Thái Hà
- Thái Hạo
- Thái Kế Toại
- Thái Kim Lan
- Thái Ngọc San
- Thái Sinh
- Thái Thanh
- Thái Thăng Long
- Thái Tuấn
- Thái Văn
- Thái Văn Đào
- Thái Vũ
- Thạnh Đà
- Thanh Hằng - Anh Khoa
- Thành Lộc
- Thanh Nam
- Thanh Ngọc
- Thanh Phương
- Thanh Tâm Tuyền
- Thanh Thảo
- Thanh Thuỷ
- Thanh Trúc
- Thanh Tùng
- Thanh Xuân
- Thanhhà Lại
- Thảo Dân
- Thao Dinh
- Thảo luận
- Thảo Nguyên
- Thảo Trường
- Thảo Vy
- Thẩm Đống
- Thận Nhiên
- Thân Trọng Mẫn
- Thân Trọng Sơn
- Thế Dũng
- Thế Giang
- Thế Quân
- THẾ THANH
- Thế Uyên
- Thi Hoàng
- Thi Nguyên
- Thi sỹ ỦA
- Thi Vũ
- Thích Nhất Hạnh
- Thích Nữ Chân Không
- Thích Phước An
- Thierry Leclère
- Thierry Lentz
- Thiên Di
- Thiên Điểu
- Thiền Lâm
- Thiền Nguyễn
- Thiên Thai
- Thiện Tùng
- Thiện Ý
- Thiết Thạch
- Thiếu Khanh
- Thiều Mai Lâm
- Tho Nguyen
- Thomas A. Bass
- Thomas Bo Pedersen
- Thomas Mahler
- Thomas S. Mullaney
- Thông Đặng
- Thơ
- Thu Phong
- Thu Vàng
- Thuận
- Thuần Ngô
- Thuận Paris
- Thuận Thiên
- Thục Quyên
- Thụy An
- Thùy Dung
- Thụy Khuê
- Thùy Linh
- Thụy My
- Thủy Tiên
- Thư Bạn Đọc
- Thường Quán
- Thy An
- Tịch Ru
- Tiet Hung Thai
- Tiêu Dao Bảo Cự
- Tiêu Kiện Sinh
- Tiểu Tử
- Tillman Miller
- Timothy Brennan
- Timothy Garton Ash
- Timothy Snyder
- Tina Hà Giang
- Tomas Tranströmer
- Tô Đăng Khoa
- Tô Hải
- Tô Hoàng
- Tố Hữu
- Tô Lan Hương
- Tô Ngọc Vân
- Tô Thẩm Huy
- Tô Thùy Yên
- Tô Văn Trường
- Tôi Đây
- Tôn Thất Thông
- Tống Văn Công
- Trà Đóa
- Trà Nhiên
- Tracy K. Smith
- Tran Dinh Dung
- Tran Nam Dung
- Trang Châu
- Trang Hạ
- Trang Thanh
- Trang Thế Hy
- Trangđài Glassey Trầnguyễn
- Trangđài Glasssey-Trầnguyễn
- Trao đổi
- Trầm Tử Thiêng
- Trần Anh Hùng
- Trần Bá Đại Dương
- Trần Bang
- Trần Bình Nam
- Trần C. Trí
- Trần Cao Lĩnh
- Trần Cao Tường
- Trần Công Tâm
- Trần Công Tín
- Trần Dạ Từ
- Trần Dần
- Trần Doãn Nho
- Trần Dũng Thanh Huy
- Trần Duy
- Trần Duy Phiên
- Trần Duy Trung
- Trần Đăng Khoa
- Trần Đăng Tuấn
- Trần Đĩnh
- Trần Đình Bút
- Trần Đình Hoành
- Trần Đình Lương
- Trần Đình Sơn Cước
- Trần Đình Sử
- Trần Đình Triển
- Trần Đình Trợ
- Trần Độ
- Trần Đồng Minh
- Trần Đức Anh Sơn
- Trần Đức Thảo
- Trần Đức Tiến
- Trần Đức Tín
- Trần Đức Toản
- Trần Gia Huấn
- Trần Gia Ninh
- Trần Hà Linh
- Trần Hạ Tháp
- Trần Hạ Vi
- Trần Hải
- Trần Hạnh
- Trần Hậu
- Trần Hoài Anh
- Trần Hoài Thư
- Trần Hoàng Phố
- Trần Hoàng Trúc
- Trần Hoàng Vy
- Trần Hùng
- Trần Huy Bích
- Trần Huy Minh Phương
- Trần Huy Quang
- Trần Huỳnh Duy Thức
- Trần Hữu Dũng
- Trần Hữu Khánh
- Trần Hữu Quang
- Trần Hữu Tá
- Trần Hữu Thục
- Trần Khánh Triệu
- Trần Kiêm Đoàn
- Trần Kiêm Trinh Tiên
- Trần Kim Trắc
- Trần Kỳ Trung
- Trần Lam
- Trần Lê Sơn Ý
- Trần Lương
- Trần Lý Trí Tân
- Trần Mạnh Hảo
- Trần Mạnh Tuấn
- Trần Minh Phi
- Trần Minh Quốc
- Trần Mộng Tú
- Trần Nam Bình
- Trần Ngân Hà
- Trần Nghi Hoàng
- Trần Ngọc Cư
- Trần Ngọc Hiếu
- Trần Ngọc Tuấn
- Trần Ngọc Vương
- Trần Nguyên Đán
- Trần Nhã Thụy
- Trần Nhương
- Trần Phong Giao
- Trần Phong Vũ
- Trần Quang Đức
- Trần Quang Lộc
- Trần Quốc Nam
- Trần Quốc Thuận
- Trần Quốc Toàn
- Trần Quốc Trọng
- Trần Quốc Vượng
- Trần Quyết Thắng
- Trân Sa
- Trần Song Hào
- Trần Thành
- Trần Thanh Ái
- Trần Thanh Cảnh
- Trần Thanh Huy
- Trần Thanh Vân
- Trần Thắng
- Trần Thế Vĩnh
- Trần Thị Băng Thanh
- Trần Thị Diệu Tâm
- Trần Thị Lai Hồng
- Trần Thị Lam
- Trần Thị NgH.
- Trần Thị Nguyệt Mai
- Trần Thị Phương Phương
- Trần Thị Thanh Thoả
- Trần Thị Trường
- Trần Thiện Đạo
- Trần Thùy Mai
- Trần Tiến
- Trần Tiễn Cao Đăng
- Trần Tiến Dũng
- Trần Tiễn Khanh
- Trần Tố Nga
- Trần Trọng Dương
- Trần Trọng Thức
- Trần Trọng Vũ
- Trần Trung Chính
- Trần Trung Đạo
- Trần Tuấn
- Trần Từ Mai
- Trần Vàng Sao
- Trần Văn Chánh
- Trần Văn Đỉnh
- Trần Văn Khê
- Trần Văn Minh
- Trần Văn Nam
- Trần Văn Thọ
- Trần Văn Thủy
- Trần Văn Tý
- Trần Vấn Lệ
- Trần Việt Hà
- Trần Viết Ngạc
- Trần Vinh Dự
- Trần Vũ
- Trần Vũ Hải
- Trần Vương Thuấn
- Trần Vương Thuận
- Trần Wũ Khang
- Trần Xuân Hoài
- Trần Xuân Linh
- Trần Xuân Lĩnh
- Trần Xuân Thảo
- Trần Yên Hòa
- Trần Yên Nguyên
- Trên
- Trên Facebook
- Trên Facebook/Minds
- Trên kệ sách
- Trên trang diaCRITICS
- Trí Hiệu Dân
- Triều Anh
- Triều Hoa Đại
- Triêu Nhan
- Triều Sơn
- Triệu Tử Dương
- Trịnh Anh Tuấn
- Trịnh Bá Phương
- Trịnh Bách
- Trịnh Cao Hòa Thanh
- Trịnh Chu
- Trịnh Công Sơn
- Trịnh Cung
- Trịnh Duy Kỳ
- Trịnh Hữu Long
- Trịnh Kim Tiến
- Trịnh Lữ
- Trịnh Minh Tuấn
- Trịnh Sơn
- Trịnh Thanh Thủy
- Trịnh Thu Tuyết
- Trịnh Vĩnh Phúc
- Trịnh Xuân Thuận
- Trịnh Xuân Thủy
- Trịnh Y Thư
- Trọng Anh
- Trọng Phú
- Trọng Thành
- Tru Sa
- Trúc Giang
- Trúc Thông
- Trúc Ty
- Trump
- Trung Bảo
- Trung Dũng Kqd
- Trùng Dương
- Trung Trung Đỉnh
- Trư Sa
- Trường An
- Trương Anh Ngọc
- Trương Anh Thụy
- Trương Chính
- Trương Duy Nhất
- Trương Đăng Dung
- Trương Điện Thắng
- Trương Đình Phượng
- Trương Hồng Quang
- Trương Huy San
- Trường Minh
- Trương Ngọc Chương
- Trương Nguyên
- Trương Nguyện Thành
- Trương Nhân Tuấn
- Trương Phượng
- Trương Quang
- Trương Quang Đệ
- Trương Quang Nhuệ
- Trương Quang Vĩnh
- Trương Thị Ngọc Hân
- Trương Thiên Phàm
- Trương Thu Hiền
- Trương Tố Hoa
- Trương Trọng Nghĩa
- Trương Tửu
- Trương Văn Dân
- Trương Văn Vĩnh
- Trương Vũ
- Trương Xuân Thiên
- Tú Mỡ
- Tù Quốc Hoài
- Tù Sâm
- Tú Trung Hồ
- Tuấn Duy
- Tuấn Khanh
- Tuân Nguyễn
- Tuấn Thảo
- Tuệ Anh
- Tuệ Đăng
- Tuệ Nguyên
- Tuệ Nhân
- Tuệ Nhật
- Tuệ Sĩ
- Tuệ Sỹ
- Tùng Dương Cola
- Tung Nguyen
- Turner
- Túy Hồng
- Tuyết Nghi
- Tư
- Từ Dung
- Tư liệu
- Tử Linh
- Từ Mai Trần Huy Bích
- Từ Quốc Hoài
- Từ Sâm
- Từ Thức
- Tưởng
- Tương Lai
- Umberto Eco
- Uông Tăng Kỳ
- Uông Triều
- Uyển Ca
- Uyên Nguyễn
- Uyên Thao
- Uyên Vũ
- V. Erofiev
- Vàng A Giang
- Varlam Shalamov
- Vasco Gargalo
- Vasily Makarovich
- Văn
- Văn Biển
- Văn Cao
- Văn Chinh
- Văn Công Hùng
- Văn Giá
- Văn học
- Văn học Miền Nam 54-75
- Văn Như Cương
- Văn Quang
- Văn Tâm
- Văn Việt
- Văn.
- Vấn đề hôm nay
- Vận Động Ứng Cử Đại Biểu Quốc Hội 2016
- Vân Hạ
- Vân Phi
- Velcrow Ripper
- Veronica Melkozerova
- Vi Lãng
- Vi Trần
- Vi Yên
- Viet Thanh Nguyen
- Viên Linh
- Việt Bách
- Việt Bình
- Việt Dzũng
- Việt Khang
- Việt Lang
- Việt Phương
- Viktor Maslov
- Vinh Anh
- Vĩnh Hảo
- Vĩnh Quyền
- Virginia Heffernan
- Virginia Woolf
- Vladimir Nabokov
- Võ An Đôn
- Võ Anh Minh
- Võ Anh Thơ
- Võ Bá Cường
- Võ Đắc Danh
- Võ Định Hình
- Võ Đức Phúc
- Võ Hồng
- Võ Huy Tâm
- Võ Hương Quỳnh
- Võ Kỳ Điền
- Võ Ngàn Sông
- Võ Phiến
- Võ Thị Hảo
- Võ Thị Thu Hằng
- Võ Tiến Cường
- Võ Tòng Xuân
- Võ Trí Hảo
- Võ Văn Quản
- Võ Văn Tạo
- Võ Văn Thôn
- Võ Xuân Quế
- Võ Xuân Sơn
- Volker Weidermann
- Volodymyr Vynnychenko
- Volodymyr Zelenskyy
- Vũ Bằng
- Vũ Biện Điền
- Vũ Cao Đàm
- Vũ Cát Tường
- Vũ Đình Hòe
- Vũ Đình Huỳnh
- Vũ Đình Liên
- Vũ Đình Phòng
- Vũ Đức Khanh
- Vũ Đức Phúc
- Vũ Đức Sao Biển
- Vu Gia
- Vũ Hà Văn
- Vũ Hạnh
- Vũ Hoàng Chương
- Vũ Hoàng Thư
- Vũ Hồng Ánh
- Vũ Huy Ngọc
- Vũ Huy Quang
- Vũ Khắc Hoè
- Vũ Khắc Khoan
- Vũ Kim Hạnh
- Vũ Kim Thu
- Vũ Lâm
- Vũ Lập Nhật
- Vũ My Lan
- Vũ Ngọc Giao
- Vũ Ngọc Hoàng
- Vũ Ngọc Tâm
- Vũ Ngọc Tiến
- Vũ Nho
- Vũ Oanh
- Vũ Quang Việt
- Vũ Quí Hạo Nhiên
- Vũ Quốc Ngữ
- Vũ Quỳnh Hương
- Vũ Quỳnh Nh.
- Vũ Thành Sơn
- Vũ Thanh Tâm
- Vũ Thanh Tùng
- Vũ Thành Tự Anh
- Vũ Thế Khôi
- Vũ Thị Hải
- Vũ Thị Nhuận
- Vũ Thị Phương Anh
- Vũ Thị Phương Lan
- Vũ Thị Thanh
- Vũ Thị Thanh Mai
- Vũ Thư Hiên
- Vũ Tiến Lập
- Vũ Trọng Khải
- Vũ Tuấn Hoàng
- Vũ Từ Trang
- Vũ Tường
- Vũ Viết Tuân
- Vũ Xuân Tửu
- Vương Bích Ngọc
- Vương Đan
- Vương Huy
- Vương Ngọc Minh
- Vương Tiểu Nhị
- Vương Trí Nhàn
- Vương Trọng
- Vương Trùng Dương
- Vương Trung Hiếu
- Vy Thảo
- W. H. Auden
- Wa Praong
- Walt Whitman
- Walter Isaacson
- Wayne Karlin
- Wells
- Wendy Barker
- Wilhelm Schmid
- Will Nguyen
- William Carlos Williams
- William Nee
- William Stafford
- William Stanley Merwin
- Winston Phan Đào Nguyên
- Wislawa Szymborska
- Wolf Biermann
- Wolfgang Borchert
- Wynn Gadkar Wilcox
- Xie Tao
- Xuân Ba
- Xuân Diệu
- Xuân Dương
- Xuân Đài
- Xuân Minh
- Xuân Phượng
- Xuân Sách
- Xuân Thọ
- Xuân Vũ
- Xương Văn
- Y Chan
- Ý Nhi
- Y Uyên
- Yanis Varoufakis
- Yevgeny Yevtushenko
- Yên Ba
- Yên Khắc Chính
- Yến Năng
- Yên San
- Yên San Thụy Miên
- Yiyun Li
- Yoko Ogawa
- Yōko Ogawa
- Yoko Tawada
- Young Sang Lee
- Yuliya Ilchuk
- Yuno Bigboi
- Yves Sintomer
- Yvette Tan
- Zac Herman
Tự Lực văn đoàn – Văn học và cách mạng (42)
Thụy Khuê
Những ngày sóng gió
Từ tháng 9-1940, Tự Lực văn đoàn đi vào bão tố:
Ngày Nay số cuối cùng 224, ra ngày 7-9-1940.
Nhất Linh chạy sang Tàu (vào khoảng cuối tháng 9-1940) do người Nhật giúp đỡ.
Khái Hưng sang Tàu tháng 4-1941, nhưng ít lâu sau, trở về Việt Nam.
Từ tháng 7-1941, Đại Việt Dân Chính và một số đảng phái quốc gia khác bị truy lùng gắt gao.
Hoàng Đạo, Nguyễn Gia Trí bị bắt ngày 16-9, Khái Hưng, ngày 31-10- 41, tại Hà Nội.
Ngày 4-10-1941, Trương Tử Anh, đảng trưởng Đại Việt Quốc Dân Đảng bị bắt tại Hà Nội[1].
Thạch Lam qua đời ngày 27-6-1942.
Ngày 9-3-1945, Nhật đảo chính Pháp.
Ngày 17-4-1945, chính phủ Trần Trọng Kim ra đời.
Ngày 5-5-1945, Ngày Nay Kỷ Nguyên Mới ra số báo đầu tiên.
Chương này tìm hiểu những thăng trầm của Tự Lực văn đoàn trong giai đoạn 1940-1945, thời kỳ tan rã, cho đến khi Việt Minh lên nắm chính quyền, với những tiểu đoạn:
- Khái Hưng, Hoàng Đạo, Nguyễn Gia Trí ở Vụ Bản.
- Tình trạng sáng tác của Nguyễn Gia Trí sau khi ra tù.
- Hoạt động của Nhất Linh ở bên Tàu.
- Báo Ngày Nay Kỷ Nguyên Mới.
- Ngày vua Bảo Đại thoái vị.
***
An trí ở Vụ Bản
Theo lời Nguyễn Tường Triệu, khi ông vào thăm cha nuôi ở Sở Liêm phóng gần Đấu xảo, Khái Hưng nói với con: "Chú Long và chú Gia Trí bị [bắt] trước, Tây nó đánh đau lắm, những gì phải khai hai người đã nói hết, papa vào sau cứ theo đó mà khai nên chỉ bị sơ sơ thôi"[2].
Rồi Khái Hưng, Hoàng Đạo, Nguyễn Gia Trí bị đưa đi an trí ở Vụ Bản, châu Lạc Sơn, tỉnh Hoà Bình. Nguyễn Tường Triệu kể: "Chừng ba bốn tháng sau papa được chuyển lên trại An Trí tại Vụ Bản" và tại trại giam này "chú Long, chú Trí phải đẩy xe nước vào rừng lấy củi, papa may mắn vì yếu đuối được phụ việc ở nhà thương"[3].
Như vậy, cả ba người bị chuyển lên Vụ Bản vào khoảng tháng giêng, tháng hai năm 1942.
Nguyễn Thị Thế viết trong hồi ký:
"Anh Tư tôi [Hoàng Đạo] bị bắt, bị tra tấn bằng điện dữ dội, anh gan lỳ không chịu tiết lộ gì nên họ cho đi an trí ở huyện Vụ Bản, Vĩnh Bình cùng với ông Khái Hưng, suốt trong hai năm, ông Khái Hưng làm y tá vì có biết chút ít về thuốc, anh Tư trông coi về ẩm thực sang chợ mua thức ăn về anh em trong tù thổi nấu lấy ăn nên cũng khá và đầy đủ hơn.
Mỗi tháng chị Tư lại lên thăm, lần nào cũng quà cáp biếu hậu hỹ lão giám đốc nên họ cũng nể. Vì khi chị lên thăm, anh được tự do vào rừng chơi, vẫn mặc âu phục như đi săn. Cũng vì không có chứng cớ rõ rệt, chỉ mới tình nghi thôi, họ thừa biết anh Tam tôi mới là nhân vật quan trọng"[4]
Nhà báo Như Phong Lê Văn Tiến viết: "bị đưa đi đầy tại trại giam Vụ Bản, châu Lạc Sơn, tỉnh Hoà Bình. Vùng này cư dân là người Mường, họa sĩ [Nguyễn Gia Trí] ghi lại cảnh trí nơi bị lưu đầy"[5].
Như vậy, tình hình trại giam không đến nỗi khắc nghiệt, cho nên Nguyễn Gia Trí vẫn có điều kiện phác họa tranh và Khái Hưng đã viết những tác phẩm giá trị ở Vụ Bản.
Nguyễn Tường Triệu viết: "Bị an trí một năm, papa được tha về Hà Nội (...) "cậu Hàng Bè" [Nhất Linh] vẫn biệt vô âm tín, chú Long Hoàng Đạo kẹt ở Vụ Bản, bác Thế Lữ quay sang diễn kịch, chú Trí vẫn mải mê với tranh sơn mài trên đường Quần Ngựa"[6].
Tóm lại, theo trí nhớ của Nguyễn Tường Triệu, ta có thể tạm xác định Khái Hưng được tha trước tiên, vào khoảng tháng 3, tháng 4 năm 1943.
Ra tù, Khái Hưng tập hợp những bài viết của Thạch Lam trong loạt phóng sự Hà Nội băm sáu phố phường, viết tựa (bài tựa ghi ngày 20-7-1943) và cho xuất bản, lúc đó Thạch Lam mất đã được một năm.
***
Hoạt động của Nguyễn Gia Trí sau khi ra tù
Nguyễn Gia Trí, theo lời Hoàng Tích Chù, do Hoàng Hưng ghi lại trong bài Nguyễn Gia Trí, bậc đạo sư của sơn mài nghệ thuật[7], đã được người Pháp: "bảo lãnh ông ra khỏi nhà tù khi ông bị bắt vì hoạt động chống Tây (Theo HS Hoàng Tích Chù, thì ông Trí bị bắt quả tang chứa vũ khí trong xưởng vẽ, những vũ khí chính ông mua bằng tiền bán tranh cho Tây".
Theo lời Nguyễn Tường Triệu trích dẫn ở trên, Nguyễn Gia Trí ra tù trước Hoàng Đạo, và ông tiếp tục làm tranh sơn mài trên đường Quần Ngựa.
Hoàng Hưng viết:
"Những năm sau đó [sau 1938] là thời kỳ tìm tòi sáng tạo đầy sung mãn của Nguyễn Gia Trí để hoàn thiện kỹ thuật và phong cách của riêng mình. Ông lập xưởng vẽ riêng ở làng Thịnh Hào, Ngã Tư Sở (Một điều thú vị là những thợ sơn mài của Nguyễn Gia Trí lúc ấy sau này đều nổi tiếng trong các ngành nghệ thuật: Kim Lân nhà văn, Nguyễn Trọng Hợp họa sĩ, Nguyễn Đăng Bẩy nhà quay phim).
Những năm 1940 Nguyễn Gia Trí là họa sĩ thành công nhất ở Việt Nam. Tác phẩm của ông được tính giá theo tấc và hầu như chỉ dân Tây thượng lưu có khả năng mua. Họ đặt tranh ngay từ khi mới trông thấy phác thảo. Hai vợ chồng công sứ Cresson xắn quần, nhấc váy, lội nước vào làng Thịnh Hào để lấy tranh. Họ gọi ông là "Génie asiatique" (Thiên tài châu Á)[8].
Có sự sai biệt về điạ chỉ giữa bài của Nguyễn Tường Triệu và bài của Hoàng Hưng:
Xưởng tranh của Nguyễn Gia Trí ở Ngã Tư Sở (theo Hoàng Hưng) hay ở đường Quần Ngựa (theo Nguyễn Tường Triệu)? Chúng tôi nghĩ rằng: lúc đầu Nguyễn Gia Trí có xưởng ở Ngã Tư Sở, sau ông dọn lên Quần Ngựa, gần Hồ Tây.
Theo Hoàng Hưng, những năm 1940 Nguyễn Gia Trí là họa sĩ thành công nhất ở Việt Nam; chắc không sai, nhưng cũng nên biết: kể từ 1938, Nguyễn Gia Trí đã trở thành đảng viên đảng Hưng Việt (buổi họp đầu tiên của đảng ở nhà ông, theo lời Khái Hưng trong Xiềng xích). Vậy, nhờ tiền những bức tranh bán cho Tây, Nguyễn Gia Trí có phương tiện phục vụ cách mạng; có thể nói ông là người "kinh tài" cho đảng từ những ngày đầu và sau này, trong thời gian lưu vong ở Hồng Kông, ông vẫn dùng hội họa để nuôi các đồng chí Quốc Dân Đảng.
Trong lá thư Nguyễn Gia Trí viết cho Phạm Tăng đề ngày 2-8-74, trong tập Những lá thư Nguyễn Gia Trí gửi Phạm Tăng, có đoạn sau đây:
"Số là ở Paris, có ông bà Drouin (77 Bd Suchet, Paris 16e) là những người tôi quen biết từ thủa còn học Trường Bưởi, đã khuyến khích tôi trong sự học hành và tôi cũng còn chịu ơn cứu mạng nữa. Hồi 1942-45 tôi có làm cho ông bà D. một bức tranh lớn (3m10x4m40) gồm 10 tấm sơn mài ghép lại, vẫn để ở 51 Av. Georges Mandel, Paris 16e vì nơi ở hiện tại quá chật hẹp, muốn bán đi (...) Vậy xin anh vì tôi nghĩ cách giúp đỡ ông bà D. giới thiệu và bán bức tranh lớn nói trên thì tôi cảm ơn anh vô cùng. Tôi rất tha thiết với vấn đề này vì muốn bù đáp phần nào mối thịnh tình ân nghĩa ông bà D. (cùng với cụ Y) đã dành cho tôi thủa xưa."[9]
Câu: "ông bà Drouin (...) đã khuyến khích tôi trong sự học hành và tôi cũng còn chịu ơn cứu mạng nữa" chỉ một nghiã cử lớn, không biết trong trường hợp nào, khiến Nguyễn Gia Trí nhớ ơn và đã dành tác phẩm quan trọng nhất của mình cho ông bà Drouin.
Câu "Hồi 1942-45 tôi có làm cho ông bà D. một bức tranh lớn (3m10x4m40) gồm 10 tấm sơn mài ghép lại" chứng tỏ bức tranh này (tác phẩm lớn nhất của Nguyễn Gia Trí) làm cho ông bà Drouin, đã được phác thảo từ hồi còn ở nhà tù Vụ Bản và đến khi được tha, ông thực hiện trong hai năm từ 1943 đến 1945.
Như Phong Lê Văn Tiến viết về thời kỳ làm tranh 1943-45, của Nguyễn Gia Trí như sau và nói rõ hơn về địa chỉ Quần Ngựa:
"Thời gian này họa sĩ bị đưa từ nơi lưu đầy về quản thúc tại Hà Nội. Không được phép dời khỏi nơi cư trú, họa sĩ lập xưởng vẽ ở chân đê La Thành, khoảng giữa đường từ Núi Nùng (Vườn Bách Thảo) đến trường đua ngựa cũ. Lúc đó chiến tranh thế giới vào hồi kết thúc, Đông Dương bị quân đội Nhật chiếm đóng và bị Đồng Minh phong toả ngặt nghèo, mọi vật dụng đều thiếu hiếm, mặc dầu vậy, hoạ sĩ cũng cố gắng tạo điều kiện để thử nghiệm những chất màu mới và nâng cao kỹ thuật sơn mài. Hồi này những tác phẩm của Nguyễn Gia Trí rất được trân trọng trong giới yêu chuộng hội họa người Âu ở Hà Nội. Sau khi chiến tranh thế giới chấm dứt, nhiều tác phẩm lớn của Nguyễn Gia Trí được đưa sang Pháp và vài nước khác ở châu Âu."[10]
Tóm lại, trong thời gian từ 1943 đến 1945, Nguyễn Gia Trí được tha về, nhưng vẫn bị quản thúc tại Hà Nội. Đó là thời kỳ sáng tác sung mãn, ông thực hiện những bức tranh lớn và bán cho Pháp. Tiền để làm gì? Chắc hẳn ông vẫn tiếp tục "kinh tài" cho đảng của ông.
***
Nguyễn Tường Tam bị giam ở Liễu Châu
Theo Nghiêm Kế Tổ: "Năm 1941, tại Liễu Châu các lãnh tụ Trương Bội Công, Nguyễn Hải Thần, Vũ Hồng Khanh, Nghiêm Kế Tổ, Trần Bảo, Trương Trung Phụng, Nông Kinh Dầu, thành lập Việt Nam Cách Mạng Đồng Minh Hội"[11].
Nguyễn Hải Thần theo Phan Bội Châu từ thời kỳ Đông du, cùng thế hệ với Lương Ngọc Quyến, được đào tạo ở Nhật; ông được coi là nhà cách mạng tiền bối, thủ lãnh Việt Nam Cách Mệnh Đồng Minh Hội (gọi tắt là Việt Cách).
Theo hồi ký của Như Băng, sẽ nói rõ ở dưới, gia đình Nông Kinh Dầu và Nông Quốc Long đã đem cả tài sản ra nuôi quân cách mạng chống Pháp từ hồi quân Nhật tiến vào Lạng Sơn.
Về Nguyễn Tường Tam, như chúng tôi đã trình bày trong chương trước: Nguyễn Tường Tam chạy sang Trung Hoa vào khoảng cuối tháng 9 đầu tháng 10-1940.
Nhiều thông tin đồng quy cho biết, khoảng 1942-1943, Nguyễn Tường Tam bị giam ở Liễu Châu.
1- Bà Nguyễn Thị Thế viết về việc "anh Tam" bị bắt như sau:
"Sau này tôi được biết anh Tam nhờ người Nhật trốn qua Nhật, ở ít lâu thấy không nhờ gì được, anh sang Tầu. Đến nơi lại bị nghi là gián điệp cho Nhật nên bị giam mất bốn tháng. Sau nhờ cụ Nguyễn Hải Thần biết tin can thiệp cho được thả ra, anh lại tiếp xúc với các anh em đảng phái lưu vong qua bên đó tiếp tục hoạt động"[12].
2- Hoàng Văn Đào viết:
"Trong khi ấy [trong khi thành lập Việt Nam Cách Mệnh Đồng Minh Hội] có tin Nguyễn Tường Tam bị nhà chức trách địa phương Trung Hoa bắt giam ở hang đá Liễu Châu.
Nguyên từ sau ngày quân đội Nhật Bản tiến vào Việt Nam, ĐVDC [Đại Việt Dân Chính] bị Pháp khám phá và đàn áp, anh em ông Nguyễn Tường Tam trốn sang Trung Hoa vào cuối năm 1942. Sang Trung Hoa, ông Tam đổi tên là Nguyễn Tường Dũng [Dũng, nhân vật trong Đoạn Tuyệt] (...) Nhà chức trách địa phương Trung Hoa tình nghi Nguyễn Tường Dũng là gián điệp của Nhật Bản được phái từ Quảng Châu tới, để phá hoại tổ chức VNCMĐMH [Việt Nam Cách Mệnh Đồng Minh Hội].
Vũ Hồng Khanh cùng Nghiêm Kế Tổ xin phép Trương Phát Khuê được phép vào hang đá thăm Nguyễn Tường Tam. Tư lệnh Trương Phát Khuê cho biết còn có một người cách mạng Việt Nam nữa, cũng bị bắt giam, khai tên là Hồ Chí Minh. (...) Hai họ Vũ, Nghiêm cũng đề nghị với ban chấp hành Việt Nam Cách Mệnh Đồng Minh Hội đứng ra can thiệp xin trả tự do cho Nguyễn Tường Tam và Hồ Chí Minh"[13].
3- Nghiêm Kế Tổ là người "trực tiếp tham dự vào việc giải cứu" này; trong cuốn Việt nam máu lửa, in năm 1954, ông ghi lại như sau:
"Khi lãnh tụ Cộng sản là cụ Hồ Chí Minh bị bắt giam tại Trung Hoa (Liễu Châu), hoạt động Việt Minh còn kém cỏi. Nhờ sự can thiệp của một Ủy viên Việt Nam Cách Mệnh Đồng Minh Hội (Nghiêm Kế Tổ) với chính phủ Trùng Khánh để xin tự do cho ông Nguyễn Tường Tam cũng bị giữ, tiện thể và vận động cho cả hai người, nên Cụ Hồ nhờ đó cũng được giải phóng.
Sau khi Cụ Hồ Chí Minh thoát lao tù, cụ được các tướng lĩnh Trung Hoa thân Cộng giúp đỡ tìm cách cho về nước nên Việt Minh càng ngày càng tiến triển hoạt động. (Chú thích của Nghiêm Kế Tổ: Cụ Hồ Chí Minh được tướng Ngô Trạch, Tham mưu trưởng Đệ Tứ Chiến Khu và Tiêu Văn giúp đỡ. Tướng Ngô Trạch đã bị xử tử mới đây [1954] ở Đài Loan, Tiêu Văn hiện nay ở hàng ngũ Trung Cộng)[14].
4- Võ Nguyên Giáp, năm 1974, trong cuốn Những năm tháng không thể nào quên, đưa ra một thoại khác:
"Ba năm về trước [1942] trong một chuyến đi ra ngoài để tìm gặp các đồng chí lãnh đạo Đảng Cộng Sản Trung Quốc, Bác đã bị bọn Quốc dân đảng Trung Hoa bắt giữ. Chúng đã đưa Bác qua hơn ba chục nhà tù. Các đoàn thể chính trị trong nước đã kịp thời đấu tranh, đòi bọn Quốc dân đảng phải thả nhà hoạt động cách mạng Việt Nam. Tuy vậy, Bác vẫn bị chúng giữ tại Liễu Châu. Bác đã tìm ra vì đâu bọn Tưởng không trả lại tự do cho mình. Chính là vì ở Liễu Châu, bọn chúng có một tổ chức chính trị tay sai là Việt Nam cách mệnh đồng minh hội do Trương Bội Công và Nguyễn Hải Thần cầm đầu. Bọn này đã vu cho Bác sang đây để phá tổ chức của chúng.
Sau một thời gian khá lâu, Bác mới được trả lại tự do. Bác đòi trở về nước và đưa theo một vài hội viên của Cách mệnh đồng minh do mình lựa chọn. Trương Phát Khuê đồng ý. Nhưng Trương Bội Công và Nguyễn Hải Thần phản đối. Do đó, khi bác trở về nước, không có người của bọn này đi theo."[15]
5- Những trang hồi ký của bà Nguyễn Thị Như Băng (tên thật là Nguyễn Thị Thủy, khi sang học quân sự bên Tàu mới đổi tên là Như Băng) vợ nhà văn Đỗ Tốn, in trong tập Hoa vông vang, Ả Hẩu, Như Băng hồi ký (Việt tide, 2019, California) cung cấp một số thông tin khác lạ, với lối viết tự nhiên, chân thật:
Năm 1939, gia đình Nguyễn Thị Thủy sống ở Lạng Sơn, cha mất sớm, nhà có hai con trai và ba chị em gái đều rất đẹp. Quân Nhật vào Lạng Sơn, ít lâu sau quân cách mạng nổi dậy,"các anh các chị [cách mạng] ai cũng mặc quần áo đen, mình đeo lựu đạn và dao găm", một chị hô khẩu hiệu "đứng dậy để đòi độc lập tự do cho đất nước". Thủy mới 15 tuổi, thích lắm, xin gia nhập. Cùng lúc đó, thực dân quay trở lại, lùng bắt rất nguy kịch, quân cách mạng phải trốn vào rừng, rồi chạy sang Tàu, trong đó có Thủy và nhóm gia đình ông Nông Quốc Long và Nông Kinh Dầu. Người Tàu cho ở trong làng, nhưng sống rất cực khổ.
"Ít lâu sau, chính phủ Tưởng Giới Thạch đồng ý cho quân cách mạng Việt Nam vào sâu trong đất Tàu và được huấn luyện quân sự.
Trong số 32 phụ nữ, có 10 người được chọn học ngành vô tuyến điện. Thủy là một trong 10 người đó (...) Sau sáu tháng thì họ lại đưa 10 chị em về Liễu Châu, ở đây học chung với nam sinh viên (...) Khi mãn khoá chỉ có hai người là Thủy và Vinh (...) Thuỷ và Vinh được đưa đến làm tại Tổng Tham Mưu, tại dinh Tướng Trương Phát Khuê. Hai người được ưu đãi lắm (...). Lúc đó Vinh và Thủy được gắn lon Trung uý (…).
1943- Độ đó có nghe mấy anh em Việt Nam bị Tàu giam giữ tại trong Bộ. Thủy và Vinh thường hay lại thăm, mấy người này bị giam lỏng, không bị giam trong tù, nhưng chỉ được đi lại trong Bộ Tổng Tham mưu thôi, đôi khi muốn ra ngoài phải xin phép. Lại thăm thì thấy có một ông độ trạc ngoài năm mươi ở một phòng còn bốn người khác thì ở phòng bên kia. Ít lâu sau hỏi ra mới biết ông trạc ngoài 50 đó là Nguyễn Ái Quốc (Hồ Chí Minh), còn mấy anh phòng bên kia là Nguyễn Tường Tam, Tế [Đỗ Tốn], Lữ, Bảng.
Ông Hồ Chí Minh thấy Thủy lại thăm cứ nói là "lại đây bác dạy học"; hồi đó ông cho xem mấy xấp giấy viết chữ ngòng ngoèo như con giun, không hiểu chữ gì nên Thủy cũng không thích học. Nếu độ đó cứ lại học với ông thì chắc nay Thủy đã trở thành cán bộ cao cấp của cộng sản VN rồi"[16]
Vì đi "thăm tù", Thủy và Đỗ Tốn gặp gỡ và yêu nhau. Đỗ Tốn trốn về nước trước. Năm 1944, Thủy cũng đào ngũ trốn về Lạng Sơn. Họ cưới nhau ngày 10-12-1945.
Những dòng hồi ký của Như Băng, vô tình cho chúng ta biết rõ điều kiện giam giữ Hồ Chí Minh, Nguyễn Tường Tam, Đỗ Tốn... ở Liễu Châu. Sự "giam" này có vẻ không nặng nề như nhiều người mô tả: ở trong "hang đá"; mà ở trong Bộ Tổng tham mưu của tướng Trương Phát Khuê, vẫn được tiếp xúc với người ngoài, chỉ khi ra ngoài thì phải xin phép, tất nhiên có thể vẫn hoạt động (ngầm) được. Ông tướng Trương Phát Khuê đối đãi với ông Hồ Chí Minh như một lãnh tụ cách mạng, còn Nguyễn Tường Tam lúc đó chắc chưa có tiếng, nên phải ở chung với những người trẻ.
***
Hoạt động của Nguyễn Tường Tam ở Trung Hoa
Hoạt động đầu tiên của Nguyễn Tường Tam ở Tàu, còn lại dấu vết là việc ông liên kết các chính đảng quốc gia thành một tổ chức hợp nhất, gọi là Đại Việt Quốc Gia Liên Minh (chúng tôi đã trình bày trong chương trước). Ông viết bản Ký trình, với chủ đích: "Thống nhất các đảng phái quốc gia" dưới một chủ nghiã duy nhất: Duy dân (tức chủ nghiã Phan Bội Châu đổi mới) một chỉ huy, một lá cờ, và một đảng ca.
Tổ chức này bao gồm các đảng: Việt Nam Cách Mệnh Đồng Minh Hội, Đại Việt Dân chính, Việt Nam Quốc Dân Đảng, Đại Việt Duy Dân (Lý Đông A), và Đại Việt Quốc Dân Đảng (Trương Tử Anh).
Năm 1943, đệ nhị thế chiến chuyển sang thắng lợi về phe Đồng minh, những nhà cách mạng Việt Nam chủ trương dựa vào Nhật, bắt đầu đổi hướng, quay sang theo Tàu, Nguyễn Tường Bách giải thích:
"Cho đến năm 1943, quân Đồng minh đã thắng lợi một cách rõ rệt. Đức Ý Nhật phải lui ở khắp các mặt trận. Quân Nhật thất bại, đó mà điều mà mọi người cảm thấy không thể dựa vào thế lực Nhật được nữa. Những người chủ trương dựa vào Nhật ngày trước thì nay lại quay đầu sang dựa vào thế lực Đồng minh Anh Mỹ và Trung hoa của Tưởng Giới Thạch. Họ cho rằng quân Trung hoa sẽ đánh bại Nhật và sẽ giúp cho Việt nam dựng lên độc lập. Trong số đó có anh Tam và một số anh em đã chạy sang Trung quốc. Họ dứt bỏ bọn Nhật để lén đến Liễu Châu (Quảng Tây) là nơi có quân đội Trung hoa Quốc dân đảng (...)
Anh Tam sau này lại tìm đến Vân Nam để gặp những phần tử của Việt Nam Quốc Dân Đảng ở đó, đứng đầu là Vũ Hồng Khanh. Có lẽ vì hâm mộ lịch sử của Việt Nam Quốc Dân Đảng và cũng chủ trương giống nhau trong việc liên kết với Trung quốc để chống Pháp, Nhật, họ đã đồng ý hợp tác với nhau và quyết định mang tổ chức Đại Việt Dân Chính sát nhập vào Việt Nam Quốc Dân Đảng.
Quyết định này do một anh em bí mật theo đường Hà Giang về Hà Nội giao cho chúng tôi.
Lúc đó các anh Long, Khái Hưng và Gia Trí cùng nhiều anh em khác mới được tha về. Họ bắt đầu nối lại những mối liên lạc cũ và cũng bắt đầu hoạt động trở lại để chờ những ngày quyết liệt mà ai cũng cảm thấy sắp rồn [dồn] tới"[17]
Như vậy, theo Nguyễn Tường Bách, năm 1943, Nguyễn Tường Tam đã quyết định sáp nhập Đại Việt Dân Chính vào Việt Nam Quốc Dân Đảng. Nhưng đây mới chỉ là quyết định miệng, đến năm 1945, mới ký giấy chính thức.
Theo Hoàng Văn Đào, đầu năm 1944, ở trong nước, một số đảng viên Việt Nam Quốc Dân Đảng: Nguyễn Thế Nghiệp, Nguyễn Ngọc Sơn, Nguyễn Hữu Đạt, Ngô Thúc Địch và Nhượng Tống, thành lập Tân Việt Nam Quốc Dân Đảng. Đảng này liên minh với bốn đảng bạn: Đại Việt Quốc Dân Đảng (của Trương Tử Anh), Đại Việt Quốc Xã (của Nguyễn Xuân Tiếu), Đại Việt Duy Dân (của Lý Đông A) và Đại Việt Dân Chính (của Nguyễn Tường Tam) thành Mặt trận Đại Việt Quốc Gia Liên Minh, với chủ trương "Thân Nhật để hạ Pháp"[18].
Vẫn theo Hoàng Văn Đào, tháng 5-1945, tại Trùng Khánh, Đại Việt Quốc Dân Đảng của Trương Tử Anh, Việt Nam Quốc Dân Đảng của Vũ Hồng Khanh và Đại Việt Dân Chính của Nguyễn Tường Tam chính thức ký quyết nghị hợp nhất ba đảng. Trung ương đảng bộ được thành lập. Đảng kỳ là lá cờ sao trắng của Đại Việt Quốc Dân Đảng. Đảng ca là bài Việt Nam minh châu trời đông của Hùng Lân. Trụ sở công khai đặt tại trường tiểu học Đỗ Hữu Vị, Hà Nội, từ ngày 15-12-1945. Đảng bộ tổ chức thành hai bộ phận: bí mật và công khai. Tối cao bí mật chỉ huy bộ gồm có: Trương Tử Anh, Nguyễn Tiến Hỷ, Vũ Hồng Khanh, Nghiêm Kế Tổ và Nguyễn Tường Tam. Trương Tử Anh làm chủ tịch, Vũ Hồng Khanh là bí thư trưởng. Lấy danh xưng duy nhất là Quốc Dân Đảng. Còn được gọi là Mặt trận Quốc Dân Đảng. Bắc Việt và Trung Việt được chia làm bảy chiến khu. Ngoài sự đóng góp của các đảng viên, Quốc Dân Đảng không có một nguồn lợi kinh tế nào[19].
***
Báo Ngày Nay Kỷ Nguyên Mới
Ngày 9-3-1945, Nhật đảo chính Pháp, trả lại chính quyền cho vua Bảo Đại.
Ngày17-4-1945, chính phủ Trần Trọng Kim ra đời.
Trong nhiều thập kỷ, chính phủ Trần Trọng Kim được coi là "bù nhìn" và đã nhận được bao nhiêu điều phỉ báng, bôi nhọ. Nhưng nếu đọc báo Ngày Nay Kỷ Nguyên Mới, ta thấy hiện ra một bối cảnh khác hẳn.
Đối với nhóm Tự Lực văn đoàn, sau ngày 9-3-45, một "kỷ nguyên mới" vừa được mở ra.
Ngày 5-5-1945, báo Ngày Nay tục bản, khổ nhỏ, mang tên Ngày Nay Kỷ Nguyên Mới với Khái Hưng, Hoàng Đạo, Nguyễn Gia Trí, Tô Ngọc Vân, và cả ê- kíp Ngày Nay cũ: Tú Mỡ, Trần Tiêu, Trọng Lang, Thanh Tịnh, Thế Lữ, Nguyễn Tường Bách, cùng với những cây bút "bên ngoài" như Vũ Ngọc Phan, Nguyễn Hoạt, Vũ Đình Liên, Huyền Kiêu, Đoàn Văn Cừ... tất cả cộng tác với Ngày Nay Kỷ Nguyên Mới, có chung lập trường ủng hộ chính phủ Trần Trọng Kim và tố cáo tội ác của chế độ thực dân.
Tờ báo do Nguyễn Tường Bách (lúc đó đã học xong y khoa) đứng tên chủ nhiệm; Nguyễn Trọng Trạc, trị sự. Trụ sở tòa báo vẫn ở nhà Khái Hưng, 80 Quan Thánh.
Ngày Nay Kỷ Nguyên Mới có khuynh hướng cực đoan, từ tranh vẽ của Nguyễn Gia Trí đến các bài viết: như thể sau bao nhiêu năm bị gò ép dưới gông cùm, nay thực dân đã bị đuổi, ta tha hồ vạch tội, không sợ bị bắt, bị hành hạ đánh đập như trước nữa.
Ngày Nay Kỷ Nguyên Mới số 1
Bìa: tranh Nguyễn Gia Trí vẽ Lý Toét nhảy múa mừng "Độc lập, Tự do" và Lý Toét nghĩ lại ngày trước, dưới thời thực dân, mình chỉ có "tự do chết đói".
Nội dung Ngày Nay Kỷ Nguyên Mới
Ngày Nay Kỷ Nguyên Mới số 1 (5-5-45) nêu rõ sự vui mừng của mọi người trước cảnh "nước nhà độc lập", xác định lập trường và diện mạo tờ báo.
Trang đầu, bên trái, có bài xã thuyết Ngày Nay sống lại, trình bày lý do hiện diện, sau hơn bốn năm im lặng, bởi vì thời cơ đã đến.
Trang đầu, bên mặt, bài Đại Việt độc lập, ghi lại những sự kiện quan trọng vừa xẩy ra, như muốn chứng minh tại sao có niềm tin mới, tại sao Ngày Nay trở lại văn đàn:
- Ngày 9-3-1945, quân đội Nhật khai chiến với quân đội Pháp.
- Ngày 11, thủ tướng Nhật Koiso tuyên bố trước quốc hội Nhật Bản: "Nước Nhật sẽ hết sức giúp đỡ dân tộc Việt Nam để thực hiện nền độc lập".
- Cũng ngày 11, đức Bảo Đại tuyên bố tại điện Cần Chính bãi bỏ bản hiệp ước Pháp-Nam đặt cuộc bảo hộ Pháp tại nước Nam, và tuyên bố độc lập.
- Ngày 12, nội các Nhật thông cáo: "Chính phủ Nhật không có một tham vọng về đất đai nào đối với Đông Dương (…)".
- Ngày 16, vị tổng tư lệnh quân đội Nhật tự đảm nhận lấy chức Toàn quyền Đông dương (…).
- Ngày 17-3, đức Bảo Đại ban hành đạo dụ số 1 lấy hiệu "Dân vi quý" làm nền tảng cho nước Đại Việt độc lập.
- Ngày 17-4, Nội các Trần Trọng Kim thành lập.
- Ngày 22-4, Hội nghị Đại Đông Á tuyên bố sẽ tận lực giúp đỡ các dân tộc Việt-nam, Cao-mên, Ai-lao thực hiện nền độc lập.
Bài Đại Việt độc lập được đóng khung, trân trọng in trên trang đầu, phiá trái, chỗ quan trọng nhất của tờ báo, vừa là một nhận định về "tình thế độc lập của nước nhà", vừa xác nhận chính phủ Nhật Bản đã có những "cam kết công khai" đối với Việt Nam.
Trang kế tiếp có hai bài của Hoàng Đạo.
Bài đầu Nội các Trần Trọng Kim bắt đầu làm việc là bài chào đón Nội các Trần Trọng Kim, tóm tắt niềm tin chung của mọi người vào nội các độc lập đầu tiên, và trích dẫn những lời tuyên bố của Thủ tướng Trần Trọng Kim về chương trình hành động, Hoàng Đạo viết:
"Tin Nội Các Trần Trọng Kim thành lập lan ra khắp giới một cách rất mau chóng. Quốc dân ai ai cũng cảm thấy như cất hẳn một gánh nặng, vui vẻ loan báo cho người chung quanh biết để cùng nhau mừng cho quốc gia đã có một cột trụ vững vàng chắc chắn.
Ông Trần Trọng Kim là một bậc lão thành, các vị thượng thư mới lại là những người thượng lưu trí thức, có bằng cấp cao, có tài cán nhiều. Nội Các đầu tiên của nước Việt ta có cơ vững lái chèo trong cơn sóng gió.
Trong sự hoan hô của mọi giới, mọi người, Nội Các Trần Trọng Kim bắt đầu làm việc. Thủ Tướng Đại Việt, sau khi nhận chức, tuyên bố hôm 17 tháng tư vừa qua:
"Tôi từ đây về sau, việc thứ nhất là làm cho đạt cái hy vọng của quốc dân Việt Nam, khiến Việt Nam thành một quốc gia độc lập, khôi phục trạng thái từ xưa và lo toan cho ngày càng mạnh mẽ toàn vẹn.
Việc thứ hai là lo giải quyết vần đề gạo ăn, vì trước hai vấn đề chính trị và văn hoá, cốt yếu nhất là vấn đề gạo ăn.
Việc thứ ba là kiến thiết tâm lý dân tộc Việt Nam (...) cải thiện phương châm giáo dục, chấn hưng thanh niên (...).
Công việc to tát, nhiệm vụ nặng nề, nhưng khắp nước Việt, không một người dân Việt nào không đặt hết hy vọng vào Nội Các để Nội Các làm trọn được phận sự thiêng liêng trong thời khắc nghiêm trọng này".
Hoàng Đạo thường kiệm lời khen, những lời trong bài viết này chứng tỏ ông hết sức tin tưởng vào nội các mới.
Trong bài thứ hai Chính phủ Việt Nam cần phải làm những gì? Hoàng Đạo góp ý kiến, nêu ra ba nguyên tắc cốt yếu:
1- Thống nhất nước Việt Nam: Ba kỳ thu lại một mối.
2- Củng cố địa vị quốc tế của nước Việt.
3- Ở trong nước, nhiệm vụ hệ trọng nhất của nội các là thực hành khẩu hiệu "Dân vi quý", sự thực hành đó có nghiã là chiêu tập Đại hội nghị toàn quốc để đi đến một Hiến pháp.
Khái Hưng, trong mục Tiếng vang, dành riêng cho những tiếng vang chính trị, giới thiệu các đảng phái mới lập ra "như nấm" sau ngày 9-3-45. Đặc biệt ông giới thiệu Tân Việt Nam Quốc Dân Đảng của Nhượng Tống.
Phần thứ hai của tờ báo viết về nạn đói đang hoành hành ở miền Bắc: ngoài những bản điều tra, thống kê, là những bài phân tích nguyên nhân, đưa ra giải pháp, đặc biệt bài của kỹ sư canh nông Hoàng Văn Đức, phóng sự của Trọng Lang về người chết đói trên đường phố...
Nhà phê bình Vũ Ngọc Phan xuất hiện trong bài Căn nguyên lịch sử của tinh thần độc lập Việt Nam, duyệt lại lịch sử ngàn năm cho tới thời Pháp thuộc, để chứng minh không lúc nào người Việt rời bỏ tinh thần độc lập của mình. Và ông kết luận:
"Khởi quốc gia Việt Nam thật là bền vững biết chừng nào. Mà tất cả sự bền chặt mạnh mẽ ấy đều do ở tinh thần độc lập mà ra, cái tinh thần đã chung đúc hàng nghìn năm bằng xương và bằng máu."
Khái Hưng đi đoạn hậu với trường thiên tiểu thuyết Xiềng Xích, đọc tiểu thuyết này, ta mới thấy sự tự do, độc lập, có thật, bởi vì lần đầu tiên, lịch sử một tổ chức cách mạng chống Pháp (một hội kín) được tường thuật chi tiết trên báo, không sợ kiểm duyệt, không sợ bị bắt.
Ngày Nay Kỷ Nguyên Mới số 2
Ngày Nay Kỷ Nguyên Mới số 2 (12-5-45), dùng toàn bộ để vạch mặt chế độ thực dân. Trên tờ báo này ta thấy rõ tính cách không nhân nhượng của họ đối với thực dân Pháp:
Tranh bìa Nguyễn Gia Trí vẽ một tay thực dân bự đang ngồi ăn giở đĩa thức ăn là người Viêt Nam, vừa nhai vừa nói: Ta ăn mi là ta giải thoát cho mi, báo hiệu chủ đề của số báo này.
Phần đầu Hoàng Đạo tiếp tục góp ý với chính phủ Trần Trọng Kim trong việc nội trị.
Tiếp đến, dưới tiêu đề: Chính sách thực dân không thể tồn tại trên thế giới được! Hoàng Đạo viết ba bài, chỉ cần nhìn tựa đã hiểu nội dung nói gì: Những mặt nạ của chế độ thực dân, Mẫu quốc âu yếm các con "thuộc địa" và Bộ mặt thực của chế độ thực dân. Ngoài ra còn có bài: Thuộc điạ hai chữ phải xoá bỏ trên địa đồ thế giới, ký Ngày Nay chắc cũng của Hoàng Đạo.
Sau đó là loạt bài: "Thực dân, chính sách vô nhân đạo, đã hết thời" của nhiều tác giả.
Vũ Ngọc Phan viết Chính sách khai hoá bằng súng đạn với đề tựa dài, in đậm: "Trong ba năm (từ cuối năm 1929 đến năm 1933) bọn cầm quyền Pháp đã giết bao nhiêu dân quê Việt Nam trong các cuộc biểu tình và đã tuyên bao nhiêu án tử hình và khổ sai đối với các nhà cách mệnh Việt Nam để đàn áp phong trào bài Pháp". Đó là một bài điều tra, nghiên cứu, với những thống kê, con số, rút ra từ các tài liệu của Pháp:
"Trong ba năm: 1100 người Việt Nam bị kết án, những án ấy chia ra như sau:
112 án tử hình; 229 án khổ sai chung thân và cấm cố; 250 án hai mươi năm khổ sai và cấm cố; 130 án từ 5 đến 8 năm khổ sai và cấm cố; 318 án từ 2 tháng đến 4 năm tù".
Về phiá dân quê bị giết oan:
"Trong ba năm ấy, người Pháp lại dùng bom và súng liên thanh để giải tán các cuộc biểu tình, tổng số dân quê Việt Nam bị người Pháp giết trong các cuộc hội họp ấy là 1320 người, [in đậm trong nguyên bản] chưa kể số người chết ở các làng bị triệt hạ bằng phi cơ oanh tạc.
Vì không có chỗ để giam cầm (theo lời khai của viên thiếu tá Pháp khai trước toà án Hà Nội ngày 17-6-1933, thì các ngục thất đông tù phạm quá, Robin [Thống sứ Bắc kỳ] đã dặn miệng rằng: "Giết bớt đi!"), tầu Martinère của Pháp phải đưa 538 chính trị phạm ở miền Bắc Việt Nam sang Inini [Guyane]. Năm 1933, tầu Forbin của Pháp lại phải đưa 1.800 người Việt Nam nữa bị khổ thai chung thân sang Guyane."
Bài viết của Vũ Ngọc Phan ngắn nhưng đầy đủ chi tiết các con số về thực trạng tù nhân chính trị Việt Nam dưới chế độ thực dân Pháp.
Khái Hưng viết bài Bọn thực dân Pháp vô nhân đạo đã diễn một tấn thảm kịch trên sân khấu Cổ Am, tả lại biến cố Cổ Am 1930, trong cuộc khởi nghiã Yên Bái, việc Trần Quang Diệu chỉ huy chiếm hai huyện Phù Dực và Vĩnh Bảo, bắt giết tri huyện Hoàng Gia Mô, và Cổ Am bị Pháp dội bom báo thù như thế nào. Bài của Khái Hưng được viết thành một vở kịch sáu màn, mang tính chất thời sự khốc liệt như một bi kịch Hy Lạp.
Ngày Nay Kỷ Nguyên Mới số 3 (19-5-45) vẫn tiếp tục đưa ra những góp ý với chính phủ Trần Trọng Kim về việc nội trị, với ba bài: Bước đầu của nội các và Vẫn vấn đề cần nhất: Tiền, ký Ngày Nay. Và bài Vài nguyên tắc kiến thiết: Khoa học của Nguyễn Tường Bách.
Đáng chú ý hơn cả là bài: Cái mầm độc lập dưới mắt bọn mật thám Pháp - Việt Nam Quốc Dân Đảng của Huyền Hà. Đây là bản lược dịch tài liệu của Marty, với những phác họa chân dung Nguyễn Thái Học, Phó Đức Chính, Nguyễn Khắc Nhu (Xứ Nhu)... của Tô Ngọc Vân. Huyền Hà viết đoạn mở đầu như sau:
"Trong khi chờ đợi các bậc đàn anh đã tham dự vào công cuộc của "Việt Nam Quốc Dân Đảng" xuất đầu lộ diện để công bố những tài liệu đầy đủ rồi rào [dồi dào] về những trang sử đẫm máu của phong trào cách mệnh hồi năm 1930, chúng tôi may mắn được xem cuốn: Contribution à l'histoire des mouvements politiques de L'Indochine française - Documents. Vol. n II- Le "Việt Nam Quốc Dân Đảng" ou "Parti national annamite" au Tonkin (1927-1932).
Góp vào lịch sử các cuộc chính biến ở Đông Pháp - Tài liệu tập số II - Việt Nam Quốc Dân Đảng ở Bắc Kỳ (1927-1932)[20] do chính phủ Đông Pháp xuất bản và... giữ bản quyền!
Cuốn sách mỏng này - nói cho đúng là bản in tờ biên bản đệ trình lên thượng ty - của viên quyền giám đốc nha Chính trị và Liêm phóng Louis Marty viết hồi tháng 10 năm 1933. Y không quên lấy tư cách là một kẻ đắc thế mà mạt sát hết thẩy mọi người trong Việt Nam Quốc Dân Đảng. Y cho Nguyễn Thái Học là "một gã trẻ măng, thiếu thông minh, nhưng đầy kiêu ngạo" (un tout jeune homme, dépourvu d'intelligence mais plein de vanité)[21], y bảo rằng những vai chủ động hồi đó chỉ là "một dúm thanh niên, phần đông là đói khát và vô học thức (cette poignée de jeunes gens, pour la plupart faméliques et sans instruction). Và những cuộc tàn sát ở Cổ Am, Yên bái, Nghệ tĩnh, Hốc môn, vân vân, là một dịp cho y phô trương "cái nền cai trị của thuộc địa sẵn sàng những lực lượng binh bị và cảnh sát lẫm liệt mà ai nấy đều biết (l'adminstration coloniale disposant des forces militaires et de police imposantes que l'on sait).
Cái lực lượng ghê gớm ấy, chúng tôi đã biết sau đêm mùng 9 tháng ba dương lịch vừa rồi. Và chúng tôi không quên rằng cách đây ngót hai mươi năm, "một dúm" người Việt Nam đã có can đảm đứng lên cảnh tỉnh đồng bào và đặt một cái mốc trên con đường độc lập, mặc dầu có những cuộc đán áp dã man của "cái nền cai trị ở thuộc địa" ấy" (Ngày Nay Kỷ Nguyên Mới số 3, 19-5-45)
Những số kế tiếp, Ngày Nay Kỷ Nguyên Mới tiếp tục con đường tranh đấu, tiếp tay với chính phủ Trần Trọng Kim trong việc quản trị đất nước đang đói và xây dựng một nhà nước pháp quyền, làm luật, viết Hiến pháp...
Nhiều loạt bài phóng sự được tung ra, như phóng sự Sống sót của Trọng Lang, viết về những người "sóng sót" sau ngày 9-3, dưới chế độ mới mà họ không còn là chủ nữa, Lời toà soạn nói rõ nội dung: "Thiên phóng sự này tả tình cảnh của bọn thực dân Pháp sống sót lại sau đêm mùng 9, của tụi Việt gian đã sống sau gót thực dân, của lũ "me" lỡ bước, của những kẻ vong bản đã nhập Pháp tịch" (số 8, 23-6-45).
Loạt phóng sự Chợ đen muôn mặt của Nguyễn Hoạt, từ số 8 (23-6-45) đến số 11(14-7-45), tố cáo sự tham lạm của Mouvoisin, Giám đốc nha Kinh tế Bắc kỳ, và bọn tay sai Pháp, Việt vô lương tâm, làm giầu trên lưng dân nghèo, trong số đó viên Công sứ Gorrec ở Phúc Yên, từ năm 1942 đến 1944, đã "ăn cắp, làm chợ đen và lạm dụng quyền hạn để trục lợi đến như thế nào?" Phóng sự của Nguyễn Hoạt là những bản điều tra có con số, đúng hơn là những bản cáo trạng trước toà án, với bằng cớ và đưa tên thủ phạm rành rành. Tệ hại nhất là sự dung túng nạn đầu cơ, buôn chợ đen, dẫn dến tình trạng thiếu nguyên liệu, thợ không có việc làm, thất nghiệp, đói. Nạn chợ đen thóc gạo và những mánh khoé biển lận của bọn tay sai Gorrec đã dẫn đến nạn dân chết đói trong vùng.
Trần Tiêu đưa ra phóng sự Cải cách trong một làng (số 9, 30-6-45) và (số 10, 7-7-45), về các tệ đoan làng xã và đề nghị cải cách. Bài đầu tiên viết về việc cải cách ở làng Cổ Am, quê hương ông và Khái Hưng.
Nhà thơ Vũ Đình Liên, trong bài Hiến Pháp và hội nghị lập hiến (số 10, 7-7-45), dưới ngòi bút luật gia, ông đề xuất tổ chức Hội nghị Lập hiến. Trong số 11 (14-7-45), Vũ Đình Liên viết bài Quân chủ lập hiến giải thích thế nào là chế dộ quân chủ lập hiến, ông so sánh hiến pháp dân chủ Pháp và hiến pháp quân chủ lập hiến Anh, và đòi hỏi điều kiện cho một chính thể Quân chủ lập hiến Việt Nam. Cũng trong số báo này, Vũ Ngọc Phan viết bài Ảnh hưởng của văn học về đường xã hội và chính trị khảo luận về ảnh hưởng văn học trong đời sống chính trị xã hội xưa và nay.
Hoàng Đạo trong bài Vấn đề kinh tế - Đã đến lúc nước ta cần phải kỹ nghệ hoá (số 12) thúc đẩy việc kỹ nghệ hoá như một chính sách cần thiết để Việt Nam thoát khỏi tình trạng lạc hậu.
Ngày Nay phỏng vấn bộ trưởng Phan Anh, thành viên của Hội đồng Dự Thảo Hiến Pháp (số 12 và 13), về tiến trình của việc lập Hiến Pháp.
Vũ Đình Liên trong bài Nhiệm vụ và địa vị của giới cần lao trong xã hội Việt Nam mới (số 13) đưa ra vai trò quan trọng của giới cần lao. Nguyễn Tường Bách đề nghị việc cải cách giáo dục. Vũ Ngọc Phan bàn việc cải cách nghề nông; bàn về việc bài trừ những tệ đoan trong cách làm văn học.
Đó là những bài viết tâm huyết của những nhà văn, nhà thơ, nhà phê bình, không chuyên về chính trị, xã hội, nhưng lại có tính chất nền tảng, khởi đầu cho một giai đoạn mới, sửa soạn cho Việt Nam trên đường kiến thiết, đi vào thế giới hiện đại và thành lập chế độ dân chủ.
Ngày 6-8-45, quả bom nguyên tử đầu tiên nổ ở Hiroshima, ngày 9-8-45, quả thứ nhì nổ ở Nagasaki.
Ngày15-8-45, Nhật Hoàng tuyên bố đầu hàng vô điều kiện.
Ngày Nay Kỷ Nguyên Mới đóng cửa sau số 16, ra ngày 18-8-1945.
Ngày 19-8-1845, Việt Minh lên nắm chính quyền.
Chiều ngày 23-8-45, vua Bảo Đại làm lễ thoái vị, trao quyền lại cho chính phủ Việt Minh.
***
Ngày vua Bảo Đại thoái vị
Cách đây hai mươi năm, khi viết về Nguyễn Tiến Lãng, tôi đọc cuốn Les chemins de la révolte (Những nẻo đường nổi dậy, Paris, 1953), một tiểu thuyết tự truyện viết về quãng đời ông từ 1945 đến 1951. Câu chuyện bắt đầu như sau: Lê Văn Nguyên [Nguyễn Tiến Lãng] đang nghỉ hè ở nhà cha vợ là Trần Phạm [Phạm Quỳnh], thượng thư về hưu. Ngày 28-8-1945, có hai người lạ mặt được lệnh đến dẫn hai cha con đi. Ông Trần Phạm lên xe trước, Nguyên lên sau, ông Phạm nói một câu vu vơ như với chính mình: "Các vị này bảo Hoàng đế đã thoái vị". Nguyên hỏi lại: "Thật không thày?". Ông không trả lời.
Đó là câu trao đổi duy nhất giữa hai cha con. Câu nói của ông Phạm đã cho biết một sự thật mà có lẽ khi viết, Nguyễn Tiến Lãng không để ý: Vua Bảo Đại thoái vị trước ngày 28-8-1945, là ngày Phạm Quỳnh bị bắt cùng với Nguyễn Tiến Lãng ở biệt thự Hoa Đường. Hai người công an đã cho ông Phạm biết tin đó. (Xin chú thích: ngày 28-8 do Nguyễn Tiến Lãng ghi lại, có tài liệu viết Phạm Quỳnh bị bắt ngày 23-8-45).
Câu nói của Phạm Quỳnh trong bối cảnh này làm chất bi đát thấm vào lòng người, khiến tôi chú ý đến ngày vua Bảo Đại thoái vị. Và từ đó, cố gắng tìm hiểu, tại sao một ngày quan trọng như thế, mà cho đến nay vẫn chưa được xác định thoả đáng. Bởi vì ngày 30-8-1945, được chính thức công nhận, không ăn khớp với thực tại, và không giống những gì cựu hoàng Bảo Đại ghi trong hồi ký.
Đoàn Thêm ghi trong danh sách Việc từng ngày:
"24-8-45: Lễ thoái vị trước cửa Ngọ Môn, Huế: Vua Bảo Đại trao kiếm vàng cùng ấn ngọc cho đại diện VM là Trần Huy Liệu"[22].
Đoàn Thêm thường dựa vào tin tức trên báo, hoặc vào công báo. Mà trong thời điểm ấy, thông tin khó khăn, lễ thoái vị không đình đám (có khoảng ngàn người tham dự như nhà vua kể lại, ở dưới), nên báo chí đưa tin sai trật một ngày là thường.
Nghiêm Kế Tổ ghi trong Quê hương máu lửa:
"Ngày 25-8-45, không khí bàng bạc buồn tênh muôn thủa của đế đô đã chứng kiến cuộc "bể dâu" tại Ngọ Môn Đài. Vị Hoàng Đế cuối cùng của Triều Nguyễn cũng như của dân tộc Việt Nam nghiêm trang trao Bửu Kiếm và Ngọc Tỷ, biểu hiệu Ngai Vàng cho Đại Diện Cách Mạng: Nguyễn Lương Bằng, đại diện tổng bộ; Trần Huy Liệu, phó chủ tịch Ủy Ban Giải Phóng Lâm Thời và Cù Huy Cận, Uỷ viên."[23]
Nghiêm Kế Tổ không có mặt, ông dựa vào ngày ghi dưới bản chiếu thoái vị mà ông có trong tay và cho in lại trong sách Quê hương máu lửa.
Võ Nguyên Giáp ghi trong Những năm tháng không thể nào quên:
"Tại Huế, ngày 23 tháng Tám, mười lăm vạn đồng bào nội, ngoại thành tuần hành thị uy trên các đường phố.
Uỷ ban khởi nghiã đưa thư đòi Bảo Đại thoái vị. Các lực lượng vũ trang khởi nghiã chiếm các công sở và lùng bắt bọn Việt gian. Trước áp lực to lớn của cách mạng, Bảo Đại tuyên bố sẵn sàng từ giã ngôi vua. (...)
Anh Trần Huy Liệu, anh Nguyễn Lương Bằng và anh Cù Huy Cận được cử vào Huế. Ngày 30 tháng Tám, cửa Ngọ môn tại hoàng thành mở rộng đón phái đoàn của Cách mạng. Bảo Đại đọc chiếu thoái vị, trao lại ấn, kiếm để trở thành người công dân của một nước tự do. Hàng vạn đồng bào hân hoan chứng kiến những giờ phút cuối cùng của triều Nguyễn"[24].
Võ Nguyên Giáp cũng không ở Huế, ông ghi lại một số chuyện không biết rút ra từ đâu và một số điểm khác theo sách Phạm Khắc Hoè.
Phạm Khắc Hoè tường thuật kỹ những ngày cuối cùng của triều Nguyễn trong cuốn Từ triều đình Huế đến chiến khu Việt Bắc, ngày tháng do ông sắp xếp lại. Việc vua thoái vị được ông viết như sau:
"Sáng ngày 29 tháng 8, nhân dân Huế tổ chức mít-tinh trọng thể ở sân vận động để hoan nghênh Phái đoàn Chính phủ cách mạng lâm thời từ Hà Nội vào nhận sự thoái vị của Bảo Đại"[25]
"Trưa 30 tháng 8-1945, cờ vàng nhà vua được kéo lên lại trên kỳ đài. Đồng bào bắt đầu tập hợp trước Ngọ Môn, khoảng 2 giờ đã có hàng vạn người. Từ các ngả đường, những đoàn người vẫn tiếp tục kéo đến mỗi lúc một đông, đứng chật ních cả bãi cỏ rất lớn trước Ngọ Môn.
Đúng 4 giờ, xe Phái đoàn Chính phủ cách mạng cắm cờ đỏ sao vàng tiến vào cửa chính giữa của Ngọ Môn, giữa tiếng hoan hô nhiệt liệt của hơn năm vạn nhân dân nội ngoại thành Huế.
Phái đoàn trên xe bước xuống, thì tôi và Hoàng tùng đệ Vĩnh Cẩn đón mời lên lầu Ngũ Phụng của Ngọ Môn. Ở đây, Bảo Đại khăn vàng, áo vàng, quần trắng; giầy dừa thêu rồng ra đón phái đoàn.
Sau câu chuyện xã giao, buổi lễ bắt đầu:
Trước hết, ông Trần Huy Liệu nói cho đồng bào rõ ý nghiã của việc Phái đoàn thay mặt Chính phủ cách mạng lâm thời vào nhận sự thoái vị của Bảo Đại (...)
Sau đó, Bảo Đại đọc tờ Chiếu thoái vị một cách xúc động có khi tắt cả tiếng. Bảo Đại đọc xong thì trên kỳ dài cờ vàng của nhà vua từ từ hạ xuống và lá cờ nền đỏ thắm tươi long lanh năm cánh sao vàng được kéo lên giữa những tiếng vỗ tay, những tiếng hoan hô như sấm cắt ngang bởi 21 phát súng lệnh vang lên chào quốc kỳ mới của tổ quốc hồi sinh."[26]
Phạm Khắc Hoè là người thân cận vua và hoàng hậu, nên những điều ông thuật lại được nhiều người tin, tuy ông tô điểm cho hoành tráng hơn nhiều so với thoại của cựu hoàng Bảo Đại. Ở trang 77, ông viết: Trưa 30 tháng 8-1945, Bảo Đại làm lễ thoái vị, vậy mà sáu trang trước, trang 71, ông lại viết:
"...Khoảng 11 giờ đêm hôm ấy [26-8] anh Tôn Quang Phiệt đến đánh thức tôi dậy nói: "Tối hôm kia, say sưa nói chuyện thơ Tố Hữu, tôi quên hỏi anh cho xem bản chiếu thoái vị. Chiều nay nghe dân chúng đi xem ở Phú Văn Lâu về tấm tắc khen hay và đã làm cho nhiều người rơi nước mắt"[27].
Câu: "Chiều nay nghe dân chúng đi xem ở Phú Văn Lâu về tấm tắc khen hay và đã làm cho nhiều người rơi nước mắt" có nghiã là: chiều hôm 26-8, dân chúng đi xem vua đọc chiếu thoái vị ở Phú Vân Lâu về, khen hay, nhiều người rơi lệ.
Nhưng ở trang trước, trang 70, ông lại viết: "Hai giờ chiều ngày 26, Bảo Đại làm lễ báo cáo việc thoái vị với tổ tiên ở Thế miếu là nơi thờ Gia Long và các vua nối tiếp. Việc này đã được loan báo trước cho "văn võ bá quan" mời tới dự, nhưng đến phút cuối cùng không ai tới cả"[28].
Câu này có nghiã là: Hai giờ chiều ngày 26-8, vua Bảo Đại làm lễ bá cáo thoái vị với tổ tiên ở Thế miếu, có mời văn võ bá quan tới dự, nhưng không ai tới cả.
Vậy, chiều ngày 26-8, vua làm gì? Vua đọc chiếu thoái vị ở Phú Vân Lâu, khiến dân chúng đi xem về tấm tắc khen hay, hay vua làm lễ báo cáo thoái vị với tổ tiên ở Thế miếu, không ai đến dự?
Tóm lại, Phạm Khắc Hoè, có lẽ vì phải sửa ngày vua đọc chiếu thoái vị thành 30-8, cho nên ông loạng quạng khi lắp ghép thứ tự mọi việc đã xẩy ra.
Hồi ký của cựu hoàng Bảo Đại
Hồi ký Le Dragon d'Annam, của cựu hoàng Bảo Đại do Nxb Plon in tại Paris, năm 1980, được Nguyễn Phước Tộc dịch sang tiếng Việt là "Con rồng Việt Nam", xuất bản năm 1990. Cuốn sách này khá phổ biến, được trích dẫn nhiều trong các bài Wikipédia tiếng Việt, viết về vua Bảo Đại hoặc ngày lễ thoái vị. Trừ ngày thoái vị, Wikipédia vẫn viết theo thoại "chính thống" là 30-8-1945.
Về ngày lễ thoái vị, cựu hoàng Bảo Đại, trong hồi ký Con rồng Việt Nam, kể lại:
Một hôm (ông không nói rõ ngày nào) viên Chủ sự Bưu điện Huế đem vào trình ông một bức điện tín đặc biệt, từ Hà Nội gửi vào, nội dung như sau:
"Trước ý chí đồng nhất của toàn thể dân chúng Việt Nam, sẵn sàng hy sinh tất cả để cứu vãn nền độc lập quốc gia, chúng tôi thành kính xin đức Hoàng đế hãy làm một cử chỉ lịch sử để từ bỏ ngai vàng."
Bức điện này được ký dưới là "Ủy ban Nhân dân Cứu quốc" đại diện cho tất cả mọi đảng phái, và tầng lớp dân chúng.
Chẳng cần biết rõ ai là người thủ xuống, bản điện văn này đã phản ảnh một ý chí vô cùng thành thực. Người thảo ra bức điện văn là những nhà ái quốc y như tôi, đều mong mỏi độc lập và thống nhứt cho tổ quốc Việt Nam (...)
Tôi liền gởi một điện tín vu vơ, y như người ném cái chai xuống biển... Bằng vô tuyến điện, tôi gửi cho "Uỷ ban Nhân dân Cứu quốc" ở Hà Nội:
"Đáp ứng lời kêu gọi của Uỷ ban, tôi sẵn sàng thoái vị. Trước giờ quyết định này của lịch sử quốc gia, đoàn kết là sống, chia rẽ là chết. Tôi sẵn sàng hy sinh tất cả mọi quyền lợi, để cho sự đoàn kết được thành tựu, và yêu cầu đại diện của Uỷ ban sớm tới Huế, để nhận bàn giao.
Trong đêm ấy, vẫn chỉ có Vĩnh Cẩn bên cạnh, tôi soạn bản tuyên ngôn thoái vị.
Sáng ngày 23 tháng tám, hai phái viên của Việt Minh đến cung điện. Đó là những người đại diện cho Việt Nam Độc Lập Đồng Minh, do Hà Nội cử vào. Trần Huy Liệu trưởng phái đoàn là phó chủ tịch của Uỷ ban. (...) Kẻ đồng hành là Cù Huy Cận trông thật vô nghiã. Tôi không khỏi thất vọng.
Trần Huy Liệu trình tôi một tờ giấy ủy quyền, tên ký lằng nhằng khó đọc, và tuyên bố một giọng khá trịnh trọng:
- Nhân danh dân tộc Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh của mặt trận giải phóng đất nước cho chúng tôi vinh dự đến gần Hoàng thượng, để nhận ấn kiếm.
Đó là lần đầu tiên mà tôi nghe thấy tên Chủ tịch Hồ Chí Minh. Tôi liền đưa bản tuyên ngôn thoái vị. Trần Huy Liệu bàn với người đồng hành, nói nhỏ vài câu, rồi ngoảnh sang tôi và nói:
- Thưa Hoàng thượng, nhân danh dân tộc Việt Nam, chúng tôi nhận bản văn này rất nhẹ nhàng, không câu nệ. Nhưng, chúng tôi kính xin Hoàng thượng cho tổ chức một buổi lễ vắn tắt, trong đó xin Hoàng thượng công khai tuyên bố cho mọi người biết.
Đến chiều, trước hàng nghìn người tụ hội vội vàng trước cửa Ngọ Môn, tôi bận trào phục và đọc bản tuyên ngôn thoái vị, đề ngày 25 tháng 8 năm 1945 dưới đây:
(...)
Bản tuyên ngôn được đọc trong sự yên lặng hoàn toàn. Tôi quan sát các khán giả đứng hàng đầu. Tất cả các vẻ mặt đều tỏ vẻ ngạc nhiên cùng cực. Nam và nữ đều ngẩn ngơ. Bản tuyên ngôn thoái vị của tôi như tiếng sét đánh xuống ngang đầu họ. Họ lặng người đi.
Trong một bầu không khí bực dọc, tôi trao nhanh ấn tín, quốc bảo của hoàng triều cho Trần Huy Liệu, mà chính ông ta cũng có cảm tưởng như tự trên mây mà lại. Trong khi tôi hồi cung, đám đông tan rã, không một tiếng kêu. (...)
Rất ít tin tức lọt đến tai tôi. Không có báo chí, không có đài. Chỉ riêng Việt Minh có những phương tiện truyền tin.
Nhờ một người cán bộ ở Hà Nội cho biết, ngày 29 tháng 8, một chính phủ lâm thời do Hồ Chí Minh cầm đầu đã được thành lập. Đến ngày 2 tháng 9, tuyên ngôn long trọng về nền độc lập của Việt Nam và mở đầu triều đại của nền Dân chủ Cộng hòa"[29].
Qua những dòng trích dẫn trên đây trong sách của cựu hoàng Bảo Đại, một số sự kiện lộ rõ:
Sáng ngày 23 tháng tám, Trần Huy Liệu và Cù Huy Cận vào yết kiến vua, họ chỉ là đại diện của Việt Nam Độc Lập Đồng Minh Hội, tức Việt Minh. Lúc đó chưa chính thức có Chính phủ Lâm thời.
Theo lời yêu cầu của Trần Huy Liệu, vua cho tổ chức lễ thoái vị ngay chiều hôm đó ở Ngọ Môn, tức là lễ thoái vị được tổ chức chiều ngày 23 tháng 8. Buổi lễ có hàng nghìn người tham dự, chứ không phải hàng vạn người như Phạm Khắc Hoè viết.
Vua đọc bản Tuyên ngôn thoái vị đề ngày 25 tháng 8.
Ngày 29 tháng 8, mới chính thức có Chính phủ Lâm thời.
Cho nên phải sửa ngày thoái vị thành 30 tháng 8, vì Chính phủ Lâm thời mới đủ chính danh để tiếp nhận ấn tín của hoàng triều nhà Nguyễn.
Việc sửa ngày vua thoái vị, thành 30 tháng 8, có lẽ chỉ vì lo lắng sự chính danh của một chính phủ vừa thành lập. Nay đã 76 năm qua, sự chính danh không còn quan trọng nữa, mà sự thực lịch sử quan trọng hơn. Chúng tôi nghĩ các nhà viết sử nên quan tâm đến vấn đề này: Nếu muốn bác bỏ ngày lễ thoái vị là ngày 23 tháng 8, do chính tay vua viết, thì phải đưa ra những chứng cớ thuyết phục.
(Còn tiếp)
Thụy Khuê
thuykhue.free.fr
[1]Theo François Guillemot, Đại Việt, indépendance et révolution au Việt Nam,
L'échec de la troisième voie (1938-1955) (Đại Việt, độc lập và cách mạng ở Việt Nam, Sự thất bại của con đường thứ ba (1938-1955), Nxb Les Indes Savantes, Paris, 2012. t. 87.
Tác phẩm của François Guillemot là một công trình nghiên cứu khoa học, ông đọc nhiều tài liệu Pháp-Việt và phỏng vấn những nhân chứng Đại Việt đã sống trong thời kỳ này, ở Mỹ. Guillemot phối hợp những thông tin về phiá Đại Việt, Việt Minh, và sao lục những tin tình báo của Pháp, tạo ra một tác phẩm công phu, hơn 700 trang khổ lớn, không những về các đảng Đại Việt mà còn soi sáng những điểm quan trọng khác trong thời kỳ lịch sử cận đại này.
[2] Nguyễn Tường Triệu, Papa toà báo, Thế Kỷ 21, số tưởng niệm Khái Hưng (tháng 12-1997), in lại trong Nhất Linh người nghệ sĩ, người chiến sĩ, Nxb Thế Kỷ, California, 2004, t. 167.
[3] Nguyễn Tường Triệu, Papa toà báo, in trong Nhất Linh người nghệ sĩ, người chiến sĩ, t. 167.
[4] Nguyễn Thị Thế, Hồi ký về gia đình Nguyễn Tường, Nhất Linh, Hoàng Đạo, Thạch Lam, Văn Hoá Ngày Nay, tái bản lần thứ ba, 1996, CA, Hoa Kỳ, t. 124.
[5] Như Phong Lê Văn Tiến và bộ sưu tập ký hoạ, phác thảo của Nguyễn Gia Trí, Thế Kỷ 21, số 189-190, tháng 1 và 2, năm 2005.
[6] Nguyễn Tường Triệu, Papa toà báo, Thế Kỷ 21, số tưởng niệm Khái Hưng (tháng 12-1997), in lại trong Nhất Linh người nghệ sĩ, người chiến sĩ, Nxb Thế Kỷ, California, 2004, trang t.168.
[7] Hoàng Hưng, Nguyễn Gia Trí, bậc đạo sư của sơn mài nghệ thuật (SG, 5-4-1998, in lại trên vanviet.info, tư liệu, 5-12-2017).
[8] Hoàng Hưng, Nguyễn Gia Trí, bậc đạo sư của sơn mài nghệ thuật. Bài đã dẫn.
[9] Trong tập tài liệu: Những lá thư Nguyễn Gia Trí gửi Phạm Tăng, bài 3, Số phận bức tranh lớn nhất của Nguyễn Gia Trí, in trên: thuykhue.free.fr và vanviet.info.
[10] Như Phong Lê Văn Tiến và bộ sưu tập ký hoạ, phác thảo của Nguyễn Gia Trí, Thế Kỷ 21, số 189-190, tháng 1 và 2, năm 2005, t. 45.
[11] Nghiêm Kế Tổ, Việt Nam máu lửa, Nxb Mai Lĩnh, in tại nhà in Võ Văn Vân, Sài Gòn, 1954, trang 85.
Theo Hoàng Văn Đào, Việt Nam Cách Mệnh Đồng Minh Hội được thành lập ngày 10-10-1942; ông ghi thành phần của những người sáng lập: Nguyễn Hải Thần, Trương Bội Công, Trần Bảo, Trương Trung Phụng (vô đảng phái), Vũ Hồng Khanh, Nghiêm Kế Tổ (Việt Nam Quốc Dân Đảng), v.v. (Hoàng Văn Đào, Việt Nam Quốc Dân Đảng, trang 182-183).
[12] Nguyễn Thị Thế, Hồi ký về gia đình Nguyễn Tường, t. 124.
[13] Hoàng Văn Đào, Việt Nam Quốc Dân Đảng, trang 184-185.
[14] Nghiêm Kế Tổ, Việt Nam máu lửa, Nxb Mai Lĩnh, in tại nhà in Võ Văn Vân, Sài Gòn, 1954, trang 29.
[15] Võ Nguyên Giáp, Những năm tháng không thể nào quên, lời Võ Nguyên Giáp, Hữu Mai ghi, Nxb Quân Đội Nhân Dân, Hà Nội 1974, trang 61-62.
[16] Sách Hoa vông vang, Ả Hẩu, Như Băng hồi ký (Việt tide, 2019, California), trang 199-203.
[17] Nguyễn Tường Bách, Việt Nam những ngày lịch sử, Tủ sách nghiên cứu sử địa, Montréal, 1981, trang 38-39.
[18] Hoàng Văn Đào, Việt Nam Quốc Dân Đảng, t. 198.
[19] Hoàng Văn Đào, Việt Nam Quốc Dân Đảng, t. 242, 243, 246.
[20] Những chữ in đậm là trong nguyên bản.
[21] Câu này, năm 1967, Long Điền, trong tập san Sử Điạ, dịch là "Nguyễn Thái Học là một người rất trẻ, đần độn nhưng đầy tự kiêu".
[22] Đoàn Thêm, 1945-1965 Việc từng ngày Hai mươi năm qua, Xuân Thu tái bản, không đề năm, trang 12.
[23] Nghiêm Kế Tổ, Việt Nam máu lửa, trang 38.
[24] Võ Nguyên Giáp, Những năm tháng không thể nào quên, Nxb Quân Đội Nhân Dân, Hà Nôi, 1974, trang 21.
[25] Phạm Khắc Hoè, Từ triều đình Huế đến chiến khu Việt Bắc, Nxb Hà Nội, 1983, trang 75.
[26] Phạm Khắc Hoè, Từ triều đình Huế đến chiến khu Việt Bắc, Nxb Hà Nội, 1983, trang 77-78.
[27] Phạm Khắc Hoè, Từ triều đình Huế đến chiến khu Việt Bắc, Nxb Hà Nội, 1983, trang71.
[28] Phạm Khắc Hoè, Từ triều đình Huế đến chiến khu Việt Bắc, Nxb Hà Nội, 1983, trang 70-71.
[29] Bảo Đại, Con rồng Việt Nam, trích các trang 183, 186, 188 và 190.