Danh ngôn
Trong mọi cộng đồng, chúng ta cần một nhóm thiên thần gây rối.
We need, in every community, a group of angelic troublemakers.
(Bayard Rustin – trích bài phát biểu tại New York City 1963)
Trong mọi trường hợp, chắc chắn rằng sự thiếu hiểu biết, đi kèm với quyền lực, là kẻ thù tàn bạo nhất có thể có của công lý.
It is certain, in any case, that ignorance, allied with power, is the most ferocious enemy justice can have.
(James Baldwin - No Name in the Street 1972)
Các cuộc cách mạng và các cá nhân có thể bị giết hại, nhưng bạn không thể giết chết các ý tưởng.
While revolutionaries and individuals can be murdered, you cannot kill ideas.
(Thomas Sankara, một tuần trước khi bị ám sát, 1987)
Không có cảm giác nào cô đơn hơn việc bị chính đất nước mình trục xuất.
There's not a more lonely feeling than to be banished by my own country.
(Kiyo Sato – Kiyo’s Story 2009)
Ban Biên tập
Địa chỉ liên lạc:
1. Thơ
tho.vanviet.vd@gmail.com
2. Văn
vanviet.van14@gmail.com
3. Nghiên cứu Phê Bình
vanviet.ncpb@gmail.com
4. Vấn đề hôm nay
vanviet.vdhn1@gmail.com
5. Thư bạn đọc
vanviet.tbd14@gmail.com
6. Tư liệu
vanviet.tulieu@gmail.com
7. Văn học Miền Nam 54-75
vanhocmiennam5475@gmail.com
Tra cứu theo tên tác giả
- A. A. Fadeev
- A. Puskin
- A. T.
- Abdulrazak Gurnah
- Abraham F. Lowenthal
- Ace Le
- Ace Lê
- Adam Gopnik
- Adonis
- Adrian Horton
- Agi Mishol
- Ajar
- Akiko Miki
- Alain Guillemin
- Alan Phan
- Alăng Văn Gáo
- Alăng Văn Giáo
- Aldous Huxley
- Aleksandr Griboedov
- Alesandr Blok
- Alex Marshall
- Alex Smith
- Alex Thai
- Alex-Thái Đình Võ
- Alexander Fadeev
- Alexander Solzhenitsyn
- Alexandra Alter
- Alexandre FERON
- Alice Munro
- Alina Lesik
- Alison Flood
- Allen Ginsberg
- Amanda Gorman
- Amartya Sen
- Amelia Glaser
- Amos Oz
- An Nam
- Anatole France
- Anatoly Gavrilov
- Anders Olsson
- André Breton
- André Menras
- André Menras – Hồ Cương Quyết
- André Menras Hồ Cương Quyết
- Andrea Hoa Pham
- Andrea Kendall-Taylor
- Andreas Fulda
- Andreas Wimmer
- Andrew Postman
- Andy Cao
- Anh Anh
- Anh Hồng
- Anh Hồng (nhà thơ)
- Ánh Liên
- Anh Nhi
- Anh Văn
- Anika Zeller
- Anna Akhmatova
- Anna Maria Bracale Ceruti
- Anna Mitchell
- Anne Carson
- Anne Hébert
- Anne Henochowicz
- Annie Ernaux
- António Jacinto
- Antôn Nguyễn Trường Thăng
- Archimedes L.A. Patti
- Arlette Quỳnh Anh Trần
- Arnold Schwarzenegger
- Arthur Koestler
- Arty Abel
- Arvind Subramanian
- Augustina
- Aurélie Coulon
- Aurelien Breeden
- Ba Sàm
- Bá Thụ Đàm
- Bạch Cúc
- Bạch Hoàn
- Bách Mỵ
- Bách Thân
- Bạch X. Phẻ
- Bạch Xuân Phẻ
- Bakhtin
- Ban Mai
- Bàn Văn Thòn
- Ban Vận động Văn đoàn Độc lập Việt Nam
- Bảo Huân
- Bảo La
- Bảo Nhi Lê
- Bảo Ninh
- Bảo Phác
- Bão Vũ
- Barbara Demick
- Bashô
- Batrioldman
- Bauxite Việt Nam
- Bắc Đảo
- Bắc Phong
- Bằng Việt
- BB Ngô
- Bei Dao
- Benjamin Péret
- Benjamin Ramm
- Bertolt Brecht
- Bertrand Russell
- Bettina Rheims
- Bích Ngân
- Biếm họa
- Biên Cương
- Biệt Hiệu
- Bilahari Kausikan
- Billy Collins
- Bình Nguyên Lộc
- Brahma Chellaney
- Branko Milanovic
- Brett Reilly
- Brian Pascus
- Brian Wu
- Brice Pedroletti
- Brodsky
- Bryan
- Bùi An
- Bùi Bảo Trúc
- Bùi Bích Hà
- Bùi Chát
- Bùi Chí Trung
- Bùi Chí Vinh
- Bùi Công Thuấn
- Bùi Công Trực
- Bùi Đức Lại
- Bùi Giáng
- Bùi Hải Quảng
- Bùi Hoàng Tám
- Bùi Hoằng Vị
- Bùi Huệ Chi
- Bui Huy Hoi Bui
- Bùi Mai Hạnh
- Bùi Mạnh Hùng
- Bùi Mẫn Hân
- Bùi Minh Quốc
- Bùi Ngọc Tấn
- Bùi Quang Thắng
- Bùi Suối Hoa
- Bùi Thanh Hiếu
- Bùi Thanh Phương
- Bùi Thanh Tuấn
- Bùi Thụy Băng
- Bùi Tiến An
- Bùi Trân Phượng
- Bùi Trọng Hiền
- Bùi Văn Kha
- Bùi Văn Nam Sơn
- Bùi Việt Sỹ
- Bùi Vĩnh Phúc
- Bùi Xuân Bách
- Bùi Xuân Đính
- Bùi-Viết Văn Đức
- Bulgakov
- Bửu Chỉ
- C.D.
- Cái Lư Hương
- Cái Trọng Ty
- Cam Ly
- Cảnh Chánh
- Cao Bảo Vân
- Cao Bình Minh
- Cao Chi
- Cao Gia An
- Cao Hành Kiện
- Cao Huy Thuần
- Cao Kim Ánh
- Cao La
- Cao Quang Nghiệp
- Cao Tần
- Cao Thị Hồng
- Cao Thu Cúc
- Cao Việt Dũng
- Cao Xuân Hạo
- Cao Xuân Huy
- Carl Bildt
- Carl O. Schuster
- Carlos Assunção
- Carolyn Mary Kleefeld
- Cát Linh
- Cẩm Tú
- Cấn Thị Thêu
- Chan Phuong
- Chanh Tam
- Charles Bo
- Charles Bukowski
- Charles Simic
- Chau Doan
- Chân Minh
- Chân Pháp Xa
- Chân Phương
- Chân Xuân Tản Viên
- Châu Diên
- Châu Hải Đường
- Châu Hồng Thủy
- Châu Hữu Quang
- Chenn
- Chế Diễm Trâm
- Chế Lan Viên
- Chi Mai
- Chi Phương
- Chiêu Dương
- Chiêu Khiêm
- Chiharu Shiota
- Chim Hải
- Chim Trắng
- Chinh Ba
- Chính Tâm
- Chính Vĩ
- Chinua Achebe
- Chơn Không Cao Ngọc Phượng
- Christian Gampert
- Christian Welzel
- Christina Mary Hjortlund
- Christoph Giesen
- Christoph Sator
- Christopher Balding
- Christopher Goscha
- Christy Wampole
- Chu Dương
- Chu Hảo
- Chu Hoạch
- Chu Kim
- Chu Mộng Long
- Chu Quang Tiềm
- Chu Tử
- Chu Văn Lễ
- Chu Văn Sơn
- Chu Vĩnh Hải
- Chu Vương Miện
- Chu Xuân Diên
- Chung Le
- Claire Simon
- Clay Phạm
- Concepcion de Leon
- Connie Hoàng
- Cora Engelbrecht
- Costica Bradatan
- Cổ Ngư
- Cù An Hưng
- Cù Huy Hà Vũ
- Cù Mai Công
- Cù Tuấn
- Cung Minh Huân
- Cung Tích Biền
- Cung Trầm Tưởng
- D. S. Likhachev
- Da Màu
- Dạ Ngân
- Dạ Thảo Phương
- Dã Tượng
- DAD
- Dadolin Murak
- Damien Keown
- Dan Bilefsky
- Dan Slater
- Dana Gioia
- Danh ngôn
- Dani Rodrik
- Daniel Halpern
- Daniel Hautzinger
- Daron Accemoglu
- David Brown
- David Gascoyne
- David Marchese
- David Weinberger
- Ðặng Thơ Thơ
- Demetrio Paparoni
- DEUTSCHE WELLE
- Di
- Di Li
- Diêm Liên Khoa
- Diễm Thi
- Diễm Tường
- Diễn đàn Thế kỷ
- Diệp Duy Liêm
- Diệp Huy
- Ðinh Cường
- Dino Buzatti
- Dipanjan Roy Chaudhury
- Dmitri Prokofyev
- Dmitry Burago
- Dmitry Muratov
- Doãn Cẩm Liên
- Doãn Mạnh Dũng
- Doãn Mẫn
- Doãn Quốc Sỹ
- Dominique Lemieux
- Donald Inglehart
- Donna Ashworth
- Ðỗ Quang Nghĩa
- Ðỗ Quyên
- Du Tử Lê
- Dung Nguyễn
- Dũng Phan
- Dũng Trung Kqd
- Dũng Vũ
- Duy Lam
- Duy Tân
- Duy Thanh
- Duy Thông
- Duyên Anh
- Dư Hoa
- Dư Kiệt
- Dư Thị Hoàn
- Dư Thu Vũ
- Dương Đại Triều Lâm
- Dương Đình Giao
- Dương Khánh Phương
- Dương Kiền
- Dương Ngạn
- Dương Nghiễm Mậu
- Dương Ngọc Thái
- Dương Như Nguyện
- Dương Phương Vinh
- Dương Thắng
- Dương Thiệu Tước
- Dương Thu Hương
- Dương Thuấn
- Dương Tú
- Dương Tường
- Dương Văn Ba
- Dylan Suher
- Đà Văn
- Đàm Hà Phú
- Đàm Hách Thành
- Đào An Khánh
- Đào Anh Kha
- Đào Công Tiến
- Đào Duy Anh
- Đào Hiếu
- Đào Lê Na
- Đào Ngọc Chương
- Đào Nguyên
- Đào Nguyễn
- Đào Nguyên Phương Thảo
- Đào Như
- Đào Phương Liên
- Đào Quang Toản
- Đào Tấn Phần
- Đào Thái Tôn
- Đào Thị Hương
- Đào Tiến Thi
- Đào Trung Đạo
- Đào Trường Phúc
- Đào Tuấn
- Đào Tuấn Ảnh
- Đào Văn Thuỵ
- Đào Văn Tiến
- Đào Vũ Anh Hùng
- Đặng Anh Đào
- Đặng Bích Phượng
- Đặng Chương Ngạn
- Đặng Đình Cung
- Đặng Đình Mạnh
- Đặng Hà
- Đặng Hải Sơn
- Đặng Hoàng Giang
- Đặng Hồng Nam
- Đặng Hùng Võ
- Đặng Hương Giang
- Đặng Hữu
- Đặng Mai Lan
- Đặng Mậu Tựu
- Đăng Nguyên
- Đặng Phùng Quân
- Đặng Quốc Thông
- Đặng Sơn Duân
- Đặng Thái
- Đăng Thành
- Đặng Thân
- Đặng Thị Hảo
- Đặng Thơ Thơ
- Đặng Tiến
- Đặng Tiến (Thái Nguyên)
- Đặng Trung Nghĩa
- Đặng Túy
- Đặng Văn Dũng
- Đặng Văn Hùng
- Đặng Văn Ngữ
- Đặng Văn Sinh
- Đặng Vũ Vương
- Đặng Xuân Thảo
- Đặng Xuân Xuyến
- Đằng-Giao
- Điểm Thọ
- Đinh Bá Anh
- Đinh Cường
- Đinh Hoàng Thắng
- Đinh Hùng
- Đình Kính
- Đinh Linh
- Đinh Ngọc Thu
- Đinh Phương
- Đinh Phương Thảo
- Đinh Quang Anh Thái
- Đinh Thanh Huyền
- Đinh Thị Như Thúy
- Đinh Trường Chinh
- Đinh Từ Bích Thuý
- Đinh Từ Bích Thúy
- Đinh Văn Đức
- Đinh Vũ Hoàng Nguyên
- Đinh Ý Nhi
- Đinh Yên Thảo
- Đoàn Ánh Thuận
- Đoàn Bảo Châu
- Đoàn Cầm Thi
- Đoàn Công Lê Huy
- Đoàn Hồng Lê
- Đoàn Huy Giao
- Đoàn Huyền
- Đoàn Khắc Xuyên
- Đoàn Lê Giang
- Đoàn Nhã Văn
- Đoàn Thanh Liêm
- Đoan Trang
- Đoàn Tùng Nguyễn
- Đoàn Tử Huyến
- Đoàn Việt Hùng
- Đoàn Xuân Kiên
- Đỗ Anh Hoa
- Đỗ Anh Tuấn
- Đỗ Cao Bảo
- Đỗ Duy Ngọc
- Đỗ Đức
- Đỗ Đức Đông Ngàn
- Đỗ Đức Hiểu
- Đỗ Hòa
- Đỗ Hoàng Diệu
- Đỗ Hồng Ngọc
- Đỗ Hồng Nhung
- Đỗ Hữu Chí
- Đỗ Kh
- Đỗ Kh.
- Đỗ Khiêm
- Đỗ Kim Thêm
- Đỗ Lai Thuý
- Đỗ Lai Thúy
- Đỗ Lê Anh Đào
- Đỗ Mạnh Hoàng
- Đỗ Minh Tuấn
- Đỗ Nghê
- Đỗ Ngọc
- Đỗ Ngọc Thống
- Đỗ Quang Nghĩa
- Đỗ Quang Vinh
- Đỗ Quý Toàn
- Đỗ Quyên
- Đỗ Quỳnh Dao
- Đỗ Thắng Cảnh
- Đỗ Thị Thu Trà
- Đỗ Thiên Anh Tuấn
- Đỗ Trí Vương
- Đỗ Trọng Khơi
- Đỗ Trung Quân
- Đỗ Trường
- Đỗ Tuyết Khanh
- Đồng Chuông Tử
- Đông Hoài
- Đông Hồ
- Đông Kha
- Đông Ngàn Đỗ Đức
- Đông Nghi
- Đức Ban
- Đức Đàm
- Đức Flying Bay
- Đức Hoàng
- Đức Lê
- Đức Phổ
- Đức Tâm
- Đức Tiến
- E.E. Cummings
- E.M. Chernoivanenko
- Eamonn Butler
- Eckart Kleßmann
- Eduardo Galeano
- Edward Hirsch
- Elena Pucillo Truong
- Elias Canetti
- Ellen Bass
- Eloisa Amezcua
- Emiel Roothooft
- Emmanuelle Jardonnet
- Eric Weiner
- Erica Frantz
- Erik Harms
- Erik Korling
- Euan Ward
- Evgheni Dobrenko
- F.N.
- Federico García Lorca
- Feliks Kuznesov
- Filip Lech
- Flanny O’Connor
- Florence Noiville
- Florian Altenhöner
- Francis Fukuyama
- Francis Fukuyma
- Frank Dikötter
- Frank O'Hara
- Frankfurt
- Fred Hiatt
- Friedrich Dürrenmatt
- Friedrich Nietzsche
- Fritz J. Raddatz
- Gabriel García Márquez
- Gaither Stewart
- Gaiutra Bahadur
- Gary Leupp
- Gặp gỡ và trò chuyện
- Georg Bönisch
- Georg Trakl
- George Burchett
- George Orwell
- George Perreault
- George Siemens
- Gerhard Will
- Germain Droogenbroodt
- Giang Dang
- Giang Lại Đức
- Giang Nam
- Giáng Vân
- Giáp Văn Dương
- Gideon Rachman
- Giuse Lê Công Đức
- Goethe
- Gonçalo Fernandes
- Gottfried Benn
- Graham Allison
- Grigory Yudin
- Günter Kunert
- Gyảng Anh Iên
- Hà Duy Phương
- Hà Dương Tuấn
- Hà Dương Tường
- Hà Đình Nguyên
- Hạ Đình Nguyên
- Hà Huy Sơn
- Hà Hương
- Hà Lệ Minh
- Hà Ngọc Hòa
- Hạ Nguyên
- Hà Nguyên Du
- Hà Nhân
- Hà Nhật
- Hà Phạm Phú
- Hà Quang Vinh
- Hà Sĩ Phu
- Hà Thanh Vân
- Hà Thế
- Hà Thị Minh Đạo
- Hà Thúc Sinh
- Hà Thủy Nguyên
- Hà Tùng Long
- Hà Tùng Sơn
- Hà Văn Thịnh
- Hà Văn Thùy
- Hà Vũ Trọng
- Hagi Kenaan
- Hai An Vu
- Hải Hạc
- Hải Ngọc
- Hai Thanh
- Han Dang
- Hàn Giang
- Han Kang
- Hàn Vĩnh Diệp
- Hạnh Nguyên
- Hạnh Phước
- Hạnh Viên
- Hannah Beech
- Hào Thiện Nhân
- Haruki Murakami
- Hân Hương
- Heiko Buschke
- Heinrich Heine
- Henri Michaux
- Henry David Thoreau
- Henry Wadsworth Longfellow
- Heriberto Araújo
- Hermann Hesse
- Hiền Trang
- Hiệp Ikaria
- Hiệu Minh
- Hiếu Tân
- Ho Lai-Ming
- Hòa Bình Lê
- Hoa Níp
- Hoài Hương
- Hoài Nam
- Hoài Phương
- Hoài Thanh
- Hoài Việt
- Hoài Ziang Duy
- Hoan Doan
- Hoàn Nguyễn
- Hoàng Ánh
- Hoàng Anh Tuấn
- Hoàng Cát
- Hoàng Cầm
- Hoàng Chí Hiếu
- Hoàng Chính
- Hoàng Cường Long
- Hoàng Dũng
- Hoàng Dương Tuấn
- Hoàng Đăng Khoa
- Hoàng Đỗ
- Hoàng Đông
- Hoàng Đức Truật
- Hoàng Hà
- Hoàng Hải Thủy
- Hoàng Hải Vân
- Hoảng Hãn
- Hoàng Hưng
- Hoàng Khởi Phong
- Hoàng Kim Oanh
- Hoàng Lại Giang
- Hoàng Lan
- Hoàng Lan Anh
- Hoàng Lan Chi
- Hoàng Lê
- Hoàng Lệ
- Hoàng Linh
- Hoàng Long
- Hoàng Mai Ðạt
- Hoàng Mạnh Hải
- Hoàng Minh Trí
- Hoàng Minh Tường
- Hoàng Nam
- Hoàng Nga
- Hoàng Ngọc Biên
- Hoàng Ngọc Hiến
- Hoàng Ngọc Nguyên
- Hoàng Ngọc Tuấn
- Hoàng Nguyễn
- Hoàng Nguyên Vũ
- Hoàng Nhơn
- Hoàng Nhuận Cầm
- Hoàng Phong Tuấn
- Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Hoàng Quân
- Hoàng Quốc Hải
- Hoàng Thị Hường
- Hoàng Thị Thu Thủy
- Hoàng Thu Phố
- Hoàng Thúy
- Hoàng Thuỵ Anh
- Hoàng Tiến
- Hoàng Trung Thông
- Hoàng Tuấn Công
- Hoàng Tuấn Phổ
- Hoàng Tùng
- Hoàng Tuỵ
- Hoàng Văn Sơn
- Hoàng Việt
- Hoàng Vũ Thuật
- Hoàng Xuân Phú
- Hoàng Xuân Sơn
- Hoàng Xuân Tuyền
- Hoàng Yến
- Horst Bienek
- Howard Gardner
- Hồ Anh Thái
- Hồ Bạch Thảo
- Hồ Bất Khuất
- Hồ Diệu Vân
- Hồ Dzếnh
- Hồ Đắc Vũ
- Hồ Đình Nghiêm
- Hồ Hải Thụy
- Hồ Hữu Tường
- Hồ Minh Tâm
- Hồ Ngọc Đại
- Hồ Như
- Hồ Phú Bông
- Hồ Tịnh Tình
- Hồ Trường An
- Hồ Tú Bảo
- Hội những người ủng hộ GS. Chu Hảo
- Hồng Anh
- Hồng Hoang
- Hồng Lê Thọ
- Hồng Phú
- Huệ Hương Hoàng
- Huguette Bertrand
- Huong Nguyen
- Huy Cận
- Huy Đức
- Huy Tưởng
- Huyền Thương
- Huỳnh Duy Lộc
- Huỳnh Hoa
- Huỳnh Hữu Uỷ
- Huỳnh Hữu Ủy
- Huỳnh Kim Báu
- Huỳnh Kim Quang
- Huỳnh Lê Nhật Tấn
- Huỳnh Liễu Ngạn
- Huỳnh Ngọc Chênh
- Huỳnh Như Phương
- Huỳnh Sơn Phước
- Huỳnh Tấn Mẫm
- Huỳnh Thế Du
- Huỳnh Thục Vy
- Huỳnh Trọng Khang
- Huỳnh Tuấn Anh
- Hứa Chương Nhuận
- Hương Lan
- Hường Thanh
- Hương Thủy
- Hữu Danh
- Hữu Đông
- Hữu Loan
- Hữu Mai
- Hữu Phương
- Ian Bui
- Ian Johnson
- Igor Poglazov
- Ilza Burchett
- Inrasara
- Iris Radisch
- Isabella Kwai
- Issa
- Issac Bashevis Singer
- Italo Calvino
- Iya Kiva
- J. M. Lotman
- J.B Nguyễn Hữu Vinh
- Jacques Attali
- Jacques Prévert
- Jake Johnson
- James Borton
- James Daniel Spears
- James G. Zumwalt
- James Grossman
- James Joyce
- James Poniewozik
- James Stavridis
- James WrightJuan Felipe Herrera
- Janos Kornai
- Jared Carters
- Jason Lopata
- Jason Morris-Jung
- Jay Nordlinger
- Jaya K.
- Jean Chesnaux
- Jean d'Ormesson
- Jean Piaget
- Jean Przyluski
- Jean Toomer
- Jean-Jacques Brochier
- Jean-Jacques Roth
- Jean-Louis Rocca
- Jean-Luc Chalumeau
- Jean-Marc Roberts
- Jean-Patrick Géraud
- Jean-Paul Sartre
- Jefferson Cowie
- Jeffrey Hanfover
- Jeffrey Nall
- Jessica Swoboda
- Jessie Yeung
- Jiayang Fan
- Jimmy Carter
- Joan Hua
- João Guimarães Rosa
- Joaquin Nguyễn Hòa
- John Barrow
- John Cheever
- John Freeman
- John Keane
- John McCain
- Jon Fosse
- Jonathan Dee
- Jonathan London
- Jörg Wischermann
- Jorge Amado
- Jorge Luis Borges
- Joschka Fischer
- Josée Lapointe
- Joseph Wong
- Joseph Wright
- Josh Rogin
- Joshua Rothman
- Juan Pablo Cardenal
- Juan Pablo Cardenal & Heriberto Araújo
- Julia Cagé
- Julio Cortázar
- Jun’ichiro Tanizaki
- Kahil Gibral
- Kai Hoàng
- Kale
- Kalynh Ngô
- Kamel Daoud
- Kao Phú
- Kap Seol
- Karel Appel
- Karen Tongson
- Kate Chopin
- Kazuo Shiraga
- Kenneth Nguyen
- Keorapetse Kgositsile
- Kerstin Holm
- Kều Jang
- Kha Lương Ngãi
- Khái Hưng
- Khaly Chàm
- Khang Quốc Ngọc
- Khánh
- Khánh Bình
- Khánh Duy
- Khánh Ly
- Khánh Mai
- Khanh Nguyen
- Khanh Pham
- Khánh Phương
- Khánh Trâm
- Khánh Trường
- Khét
- Khế Iêm
- Khiêm Nhu
- Khổng Đức Thiêm
- Khuất Đẩu
- Khuê Phạm
- Khuyết Thư
- Kiệm Hoàng
- Kiến Văn
- Kiệt Anh Hùng
- Kiệt Tấn
- Kiều Duy Vĩnh
- Kiều Loan
- Kiều Mai Sơn
- Kiều Maily
- Kiều Phong
- Kiều Thị An Giang
- Kim Ân
- Kim Chi
- Kim Dung
- Kim Hạnh
- Kim Thúy
- Kim Trần
- Kinh Bắc
- Kính Hòa
- Klaus Wiegerefe
- Kúm
- Kurt-Martin Mayer
- Kỳ Duyên
- Kyoko Numano
- L. N. Tolstoy
- L. V. H.
- La Khắc Hoà
- La Khắc Hòa
- Lã Nguyên
- Lại Nguyên Ân
- Lam Điền
- Lam Ngọc
- Lam Thái Hòa
- Lan Nguyên
- Lang Anh
- Langston Hughes
- LAP
- Larry Diamond
- Lars Vargö
- Laura Cappelle
- Laurent Sagalovitsch
- Lawrence Ferlinghetti
- Lâm Chương
- Lâm Duyên
- Lâm Hạnh
- Lâm Lê
- Lâm Ngân Mai
- Lâm Quang Mỹ
- Lâm Thị Mỹ Dạ
- Leon Trotsky
- Leonard Cohen
- Lê An Thế
- Lê Anh Hoài
- Lê Anh Hùng
- Lê Ân
- Lê Bá Đảng
- Lê Bích Vượng
- Lê Chiều Giang
- Lê Công Định
- Lê Công Giàu
- Lê Công Tư
- Lê Ðình Nhất Lang
- Lê Dũng
- Lê Duy Nam
- Lê Đạt
- Lê Đăng Doanh
- Lê Đình Cai
- Lê Đình Khẩn
- Lê Đình Thắng
- Lê Đỗ Huy
- Lê Đức Dục
- Lê Đức Thôn
- Lê Giang Trần
- Lê Hải
- Lệ Hằng
- Lê Hiệp
- Lê Hoài Nguyên
- Lê Hoàng Diễm Trang
- Lê Hoàng Lân
- Lê Học Lãnh Vân
- Lê Hồ Quang
- Lê Hồng Hà
- Lê Hồng Hiệp
- Lê Hồng Lâm
- Lê Hùng
- Lê Hùng Vọng
- Lê Huyền Ái Mỹ
- Lê Huỳnh Lâm
- Lê Hữu
- Lê Hữu Khoá
- Lê Hữu Khóa
- Lê Hữu Nam
- Lê Kế Lâm
- Lê Khải
- Lê Kim Duy
- Lê Ký Thương
- Lê Lạc Giao
- Lê Luân
- Lê Mã Lương
- Lê Mai
- Lê Mai Lĩnh
- Lê Mạnh Chiến
- Lê Mạnh Đức
- Lê Minh Chánh
- Lê Minh Hà
- Lê Minh Hiền
- Lê Minh Khuê
- Lê Minh Phong
- Lê Ngân Hằng
- Lê Ngọc Luân
- Lê Ngọc Sơn
- Lê Nguyễn
- Lê Nguyễn Duy Hậu
- Lê Nguyễn Hương Trà
- Lê Nguyên Long
- Lê Nguyên Vỹ
- Lê Như Bình
- Lê Oa Đằng
- Lê Phan
- Lê Phú Khải
- Lê Quang
- Lê Quang Đức
- Lê Quảng Hà
- Lê Quang Hợp
- Lê Quang Thành
- Lê Quân
- Lê Quốc Anh
- Lê Quỳnh
- Lê Quỳnh Mai
- Lê Sa Long
- Lê Si Na
- Lê Sơn
- Lê Tất Đạt
- Lê Tất Điều
- Lê Thanh Dũng
- Lê Thanh Hải
- Lê Thanh Phong
- Lê Thanh Trường
- Lê Thân
- lê thi diem thuý
- Lê Thị Hồng Minh
- Lê Thị Huệ
- Lê Thị Hường
- Lê Thị Oanh
- Lê Thị Thấm Vân
- Lê Thiết Cương
- Lê Thiếu Nhơn
- Lê Thọ Bình
- Lê Thời Tân
- Lê Thời Thôi
- Lê Thu Hiền
- Lê Thúy Bảo Liên
- Lê Tiên Long
- Lê Trí Tuệ
- Lê Trinh
- Lê Trọng Nghĩa
- Lê Trọng Nguyễn
- Lê Trung Tĩnh
- Lê Trường Thanh
- Lê Tuấn Huy
- Lê Tuyết Hạnh
- Lê Văn Bỉnh
- Lê Văn Hảo
- Lê Văn Hiếu
- Lê Văn Hòa
- Lê Văn Luân
- Lê Văn Sơn
- Lê Văn Trung
- Lê Văn Tùng
- Lê Vĩnh Tài
- Lê Vĩnh Triển
- Lê Vũ Trường Giang
- Lê Xuân Khoa
- Lê Xuyên
- Li Edelkoort
- Li Zhongqin
- Liêu Diệc Vũ
- Liêu Thái
- Liễu Trương
- Linh Nguyên
- Linh Văn
- Linh Vân
- Linh-Chân Brown
- LKH
- Lorca
- Louis Aragon
- Louise Glück
- Lộc Vàng
- Luân Hoán
- Ludwig von Mises
- Luke Hunt
- Luke Turner
- Lữ Kiều
- Lữ Quỳnh
- Lương Đào
- Lương Thiệu Quân
- Lương Thư Trung
- Lưu Á Châu
- Lưu Bình Nhưỡng
- Lưu Diệu Vân
- Lưu Đức Trung
- Lưu Hà
- Lưu Hiểu Ba
- Lưu Khánh Thơ
- Lưu Mê Lan
- Lưu Minh Hải
- Lưu Na
- Lưu Nhi Dũ
- Lưu Quang Vũ
- Lưu Thuỷ Hương
- Lưu Thủy Hương
- Lưu Trọng Văn
- Lưu Uyên Khôi
- Lý Đợi
- Ly Hoàng Ly
- Lý Ngang
- Ly Phạm
- Lý Quang Hoàn
- Lý Thanh
- Lý Tiến Dũng
- Lý Toàn Thắng
- Lý Trực Dũng
- Lý Xuân Hải
- Lydia Davis
- Lynh Bacardi
- LysP
- M. Gorky
- M.L. Gasparov
- Mạc Phong Tuyền
- Mạc Văn Trang
- Mạc Việt Hồng
- Mạch Nha
- Mạch Quang Thắng
- Madeleine Riffaud
- Mai An Nguyễn Anh Tuấn
- Mai Anh Tuấn
- Mai Bá Ấn
- Mai Bá Kiếm
- Mai Chanh
- Mai Hiền
- Mai Khôi
- Mai Kim Ngọc
- Mai Nhật
- Mai Ninh
- Mai Quốc Ấn
- Mai Quỳnh
- Mai Quỳnh Nam
- Mai Sơn
- Mai Thái Lĩnh
- Mai Thanh Sơn
- Mai Thảo
- Mai Tú Ân
- Mai Văn Hoan
- Mai Văn Phấn
- Mai Văn Tính
- Maki Starfield
- Mamleev
- Mạnh Kim
- Marc Andrus
- Marcel Reich-Ranicki
- Marci Shore
- Marco Ferrarese
- Margarita Lyutova
- Maria Donovan
- Maria Ressa
- Mario Vargas Llosa
- Marion Hennebert
- Mark B. Hamilton
- Mark Binelli
- Mark Frankland
- Mark Osaki
- Mark Strand
- Marta Hillers
- Martin Jankowski
- Martin Kulldorff
- Marty Robbins
- Mary Morose
- Mary Walsh
- Mathias Mayer
- Matthew Clayfield
- Matthew Crawford
- Maurice Blanchot
- Maximilian Steinbeis
- May
- Maya Angelou
- Mặc Đỗ
- Mặc Lâm
- Mân Côi
- McAmmond Nguyễn Thị Tư
- Media Văn Việt
- Michael Burawoy
- Michael Scammell
- Miêng
- Mike Ives
- Mikhail Shishkin
- Mikhail Viktorovich Zygar
- Milan Kundera
- Mimmi Diệu Hường Bergström
- MInh Anh
- Minh Huệ
- Minh Hùng
- Minh Luật
- Minh Quang – Lê Chiên
- Minh Quang Ho
- Minh Tâm
- Minh Thùy
- Minh Thư
- Minh Toàn
- Minh Tuấn
- Monica Berlin
- Mỹ Hằng
- Mỹ Lan
- N. S. Khrushchev
- Nam Dao
- Nam Dao Nguyễn Mạnh Hùng
- Nam Đan
- Nam Đông
- Nam Nguyên
- Nam Sơn
- Naowarat Pongpaiboon
- Natalia lacovelli
- Nataliya Zhynkina
- Natsume Sōseki
- Nay Aung
- ng. anhanh
- Ng.Uyển Nicole Dương
- Ngải Vị VỊ
- Ngân Xuyên
- Nghệ thuật
- Nghiêm Lương Thành
- Nghiêm Phương Mai
- Nghiêm Xuân Hồng
- Nghiên Cứu Phê Bình
- Ngo Thu
- Ngọc Anh
- Ngọc Duy Phan
- Ngoc Hien Bui
- Ngọc Linh
- Ngô Anh Tuấn
- Ngô Bảo Châu
- Ngô Đình Thẩm
- Ngô Đồng
- Ngô Hương Giang
- Ngô Khắc Tài
- Ngộ Không Phí Ngọc Hùng
- Ngô Liêm Khoan
- Ngô Minh
- Ngô Minh Khôi
- Ngô Ngọc Loan
- Ngô Ngọc Trai
- Ngô Nguyên Dũng
- Ngô Nhật Đăng
- Ngô Quốc Phương
- Ngô Quốc Thịnh
- Ngô Thế Vinh
- Ngô Thị Kim Cúc
- Ngô Thị Thanh Lịch
- Ngô Tùng Phong
- Ngô Tự Lập
- Ngô Văn
- Ngô Văn Giá
- Ngô Viết Nam Sơn
- Ngô Viết Trọng
- Ngô Vĩnh Long
- Ngô Xuân Hội
- Ngô Xuân Phúc
- Ngô Xuân Thảo
- Ngu Yên
- Nguyen Duc Thanh
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Anh Dũng
- Nguyễn Anh Tuấn
- Nguyễn Anh Tuấn - đạo diễn
- Nguyễn Bá Chung
- Nguyễn Bách Việt
- Nguyễn Bảo Chân
- Nguyễn Bắc Sơn
- Nguyên Bình
- Nguyên Cầm
- Nguyên Cẩn
- Nguyên Chánh
- Nguyễn Chí Hoan
- Nguyễn Chí Thuật
- Nguyễn Chí Trung
- Nguyễn Chí Tuyến
- Nguyễn Chinh Trung
- Nguyễn Cung Thông
- Nguyễn Cường
- Nguyễn Danh Bằng
- Nguyễn Danh Huế
- Nguyễn Danh Lam
- Nguyễn Ðăng Thường
- Nguyễn Duy
- Nguyễn Dương Quang
- Nguyễn Đạt
- Nguyễn Đắc Kiên
- Nguyễn Đắc Xuân
- Nguyễn Đăng Điệp
- Nguyễn Đăng Hưng
- Nguyễn Đăng Khoa
- Nguyễn Đăng Mạnh
- Nguyễn Đăng Na
- Nguyễn Đăng Quang
- Nguyễn Đăng Thường
- Nguyễn Đình Ấm
- Nguyễn Đình Bin
- Nguyễn Đình Bổn
- Nguyễn Đình Chú
- Nguyễn Đình Cống
- Nguyễn Đình Đăng
- Nguyễn Đình Huỳnh
- Nguyễn Đình Thắng
- Nguyễn Đình Thi
- Nguyễn Đình Toàn
- Nguyễn Đổng Chi
- Nguyễn Đông Thức
- Nguyễn Đức
- Nguyễn Đức Dương
- Nguyễn Đức Hiệp
- Nguyễn Đức Mậu
- Nguyễn Đức Sơn
- Nguyễn Đức Thắng
- Nguyễn Đức Tiến
- Nguyễn Đức Tùng
- Nguyễn Đức Tường
- Nguyễn Gia Trí
- Nguyên Giác
- Nguyên Giác Phan Tấn Hải
- Nguyễn Hà Luân
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Hải Yến
- Nguyễn Hàn Chung
- Nguyễn Hiến Lê
- Nguyễn Hoa Lư
- Nguyễn Hoài Nam
- Nguyễn Hoài Văn
- Nguyễn Hoài Vân
- Nguyễn Hoàn
- Nguyễn Hoàn Nguyên
- Nguyễn Hoàng Ánh
- Nguyễn Hoàng Anh Thư
- Nguyễn Hoàng Diệu Thủy
- Nguyễn Hoàng Diệu Thúy
- Nguyễn Hoàng Giao
- Nguyễn Hoàng Linh
- Nguyễn Hoàng Trung
- Nguyễn Hoàng Văn
- Nguyễn Hồng Anh
- Nguyễn Hồng Giao
- Nguyễn Hồng Hưng
- Nguyễn Hồng Lam
- Nguyễn Hồng Nhung
- Nguyễn Hồng Thục
- Nguyễn Huệ Chi
- Nguyễn Hùng
- Nguyễn Huy Hoàng
- Nguyễn Huy Thiệp
- Nguyễn Huy Vũ
- Nguyên Hưng
- Nguyễn Hưng Quốc
- Nguyễn Hương
- Nguyễn Hữu Đễ
- Nguyễn Hữu Hồng Minh
- Nguyễn Hữu Liêm
- Nguyễn Hữu Nhật
- Nguyễn Hữu Sơn
- Nguyễn Hữu Thiết
- Nguyễn Hữu Việt Hưng
- Nguyễn Hữu Vinh
- Nguyễn kc Hậu
- Nguyễn Khải
- Nguyễn Khánh Duy
- Nguyễn Khánh Trường
- Nguyễn Khắc An
- Nguyễn Khắc Bình
- Nguyễn Khắc Mai
- Nguyễn Khắc Phê
- Nguyễn Khắc Phi
- Nguyễn Khắc Phục
- Nguyễn Khiêm
- Nguyễn Khôi
- Nguyễn Kiến Phước
- Nguyễn Kiều Dung
- Nguyễn Kiều Hưng
- Nguyên Lạc
- Nguyễn Lãm Thắng
- Nguyễn Lan Phương
- Nguyễn Lân Bình
- Nguyễn Lân Thắng
- Nguyễn Lê Hồng Hưng
- Nguyễn Lệ Uyên
- Nguyễn Linh Giang
- Nguyễn Linh Quang
- Nguyễn Lộ Trạch
- Nguyễn Luận
- Nguyễn Lương Hải Khôi
- Nguyễn Lương Ngọc
- Nguyễn Lương Vỵ
- Nguyễn Mai
- Nguyễn Man Nhiên
- Nguyễn Mạnh An Dân
- Nguyễn Mạnh Côn
- Nguyễn Mạnh Đẩu
- Nguyễn Mạnh Tiến
- Nguyễn Manh Trinh
- Nguyễn Mạnh Trinh
- Nguyễn Mạnh Tuấn
- Nguyễn Mạnh Tường
- Nguyễn Minh Anh
- Nguyễn Minh Hòa
- Nguyễn Minh Kính
- Nguyễn Minh Nhị
- Nguyễn Minh Nhựt
- Nguyễn Minh Thuyết
- Nguyễn Mộng Giác
- Nguyên Ngọc
- Nguyễn Ngọc Chu
- Nguyễn Ngọc Giao
- Nguyễn Ngọc Hoa
- Nguyễn Ngọc Lanh
- Nguyễn Ngọc Liễm
- Nguyễn Ngọc Lung
- Nguyễn Ngọc Tâm
- Nguyễn Ngọc Thiện
- Nguyễn Ngọc Tú Anh
- Nguyễn Ngọc Tư
- Nguyên Nguyên
- Nguyễn Nguyên Bình
- Nguyễn Nhật Tín
- Nguyên Nhi
- Nguyễn Như Huy
- Nguyễn Phạm Hùng
- Nguyễn Phú Yên
- Nguyễn Phúc Vĩnh Ba
- Nguyễn Phượng
- Nguyễn Phương Đình
- Nguyễn Phương Mai
- Nguyễn Phương Mạnh
- Nguyễn Quang
- Nguyễn Quang A
- Nguyễn Quang Bình
- Nguyễn Quang Duy
- Nguyễn Quang Dy
- Nguyễn Quang Đồng
- Nguyễn Quang Hồng
- Nguyễn Quang Hưng
- Nguyễn Quang Lập
- Nguyễn Quang Thạch
- Nguyễn Quang Thân
- Nguyễn Quang Thiều
- Nguyễn Quang VInh
- Nguyễn Quân
- Nguyễn Quốc Lâm
- Nguyễn Quốc Thái
- Nguyễn Quốc Toàn
- Nguyễn Quốc Trụ
- Nguyễn Quốc Tuấn
- Nguyên Sa
- Nguyễn Sĩ Dũng
- Nguyễn Sơn Lâm
- Nguyễn Sỹ Phương
- Nguyễn Sỹ Tế
- Nguyễn Tà Cúc
- Nguyễn Tài Cẩn
- Nguyễn Tấn Cứ
- Nguyễn Tất Nhiên
- Nguyễn Thạch Giang
- Nguyễn Thái Hòa
- Nguyễn Thái Hợp
- Nguyễn Thái Sơn
- Nguyễn Thái Tuấn
- Nguyễn Thanh Bình
- Nguyễn Thanh Châu
- Nguyễn Thanh Giang
- Nguyễn Thanh Hiện
- Nguyễn Thanh Hùng
- Nguyễn Thanh Huy
- Nguyễn Thanh Huyền
- Nguyễn Thanh Mỹ
- Nguyễn Thành Nam
- Nguyễn Thanh Nghị
- Nguyễn Thanh Nguyệt
- Nguyễn Thành Phong
- Nguyễn Thanh Sơn
- Nguyễn Thành Sơn
- Nguyễn Thanh Tâm
- Nguyễn Thành Thi
- Nguyễn Thanh Tuyền
- Nguyễn Thanh Văn
- Nguyễn Thanh Việt
- Nguyễn Thế Hùng
- Nguyễn Thế Thanh
- Nguyễn Thị Bích Hậu
- Nguyễn Thị Bích Ngà
- Nguyễn Thị Bình
- Nguyễn thị Cỏ May
- Nguyễn Thị Dư Khánh
- Nguyễn Thị Hải
- Nguyễn Thị Hậu
- Nguyễn Thị Hiền
- Nguyễn Thị Hoàng
- Nguyễn Thị Hoàng Bắc
- Nguyễn Thị Khánh Minh
- Nguyễn Thị Khánh Trâm
- Nguyễn Thị Kim Chi
- Nguyễn Thị Kim Phụng
- Nguyễn Thị Minh Ngọc
- Nguyễn Thị Minh Thương
- Nguyễn Thị Ngọc Hải
- Nguyễn Thị Ngọc Nhung
- Nguyễn Thị Oanh
- Nguyễn Thị Phước
- Nguyễn Thị Thanh Bình
- Nguyễn Thị Thanh Hải
- Nguyễn Thị Thanh Lưu
- Nguyễn Thị Thanh Xuân
- Nguyễn Thị Thanh Yến
- Nguyễn Thị Thảo An
- Nguyễn Thị Thúy Hạnh
- Nguyễn Thị Thùy Linh
- Nguyễn Thị Thụy Vũ
- Nguyễn Thị Thuyền
- Nguyễn Thị Tịnh Thy
- Nguyễn Thị Từ Huy
- Nguyễn Thị Vinh
- Nguyễn Thiện Tống
- Nguyễn Thiện Tơ
- Nguyễn Thói Đời
- Nguyễn Thông
- Nguyễn Thu Quỳnh
- Nguyễn Thu Trang
- Nguyễn Thùy Dương
- Nguyễn Thúy Hạnh
- Nguyễn Thụy Long
- Nguyễn Thuỵ Phương
- Nguyễn Thùy Song Thanh
- Nguyễn Thỵ
- Nguyễn Thy Anh
- Nguyễn Tiến Dũng
- Nguyễn Tiến Lập
- Nguyễn Tiến Trung
- Nguyễn Tiến Văn
- Nguyễn Trần Bạt
- Nguyễn Tri Phương Đông
- Nguyễn Triệu Nam
- Nguyễn Trọng Bình
- Nguyễn Trọng Chức
- Nguyễn Trọng Huân
- Nguyễn Trọng Khôi
- Nguyễn Trọng Tạo
- Nguyễn Trung
- Nguyễn Trung Bảo
- Nguyễn Trung Dân
- Nguyễn Trung Hiếu
- Nguyễn Trung Kiên
- Nguyễn Trung Thuần
- Nguyễn Trường Giang
- Nguyễn Trường Huy
- Nguyễn Trường Uy
- Nguyễn Tuấn
- Nguyễn Tuấn Anh
- Nguyễn Tuấn Khoa
- Nguyễn Tùng
- Nguyễn Tùng Linh
- Nguyễn Tuyết Lan
- Nguyễn Tuyết Lộc
- Nguyễn Tư Nghiêm
- Nguyễn Tử Siêm
- Nguyễn Tường Bách
- Nguyễn Tường Thiết
- Nguyễn Tường Thụy
- Nguyễn Ước
- Nguyễn Vạn Phú
- Nguyễn Văn
- Nguyễn Văn Ba
- Nguyễn Văn Chính
- Nguyễn Văn Ðậu
- Nguyễn Văn Dũng
- Nguyễn Văn Đài
- Nguyễn Văn Gia
- Nguyễn Văn Hạnh
- Nguyễn Văn Hiệp
- Nguyễn Văn Hòa
- Nguyễn Văn Hùng
- Nguyễn Văn Huyên
- Nguyễn Văn Lợi
- Nguyễn Văn Lục
- Nguyễn Văn Miếng
- Nguyễn Văn Nghệ
- Nguyễn Văn Nho
- Nguyễn Văn Phong
- Nguyễn Văn Phú
- Nguyễn Văn Phước
- Nguyễn Văn Sâm
- Nguyễn Văn Sơn
- Nguyễn Văn Tao
- Nguyễn Văn Thiệu
- Nguyễn Văn Thọ
- Nguyễn Văn Trọng
- Nguyễn Văn Trung
- Nguyễn Văn Tuấn
- Nguyễn Văn Vĩnh
- Nguyễn Văn Xuân
- Nguyễn Vi Khải
- Nguyễn Vi Yên
- Nguyễn Viện
- Nguyễn Việt Anh
- Nguyễn Việt Chiến
- Nguyễn Viết Lãm
- Nguyễn Vĩnh Nguyên
- Nguyễn Vũ Hiệp
- Nguyễn Vũ Tiềm
- Nguyễn Vỹ
- Nguyễn Vy Khanh
- Nguyễn Xuân Diện
- Nguyễn Xuân Hằng
- Nguyễn Xuân Hoàng
- Nguyễn Xuân Hưng
- Nguyễn Xuân Khánh
- Nguyễn Xuân Khoát
- Nguyễn Xuân Nghĩa
- Nguyễn Xuân Nha
- Nguyễn Xuân Quang
- Nguyễn Xuân Thiệp
- Nguyễn Xuân Thọ
- Nguyễn Xuân Tiệp
- Nguyễn Xuân Tường Vy
- Nguyễn Xuân Xanh
- Nguyễn Ý Thuần
- Nguyên Yên
- Nguyễn-Chương Mt
- Nguyễn-hòa-Trước
- Nguyệt Chu
- Nguyệt Quỳnh
- Nguyệt Vi
- Ngự Thuyết
- Người Buôn Gió
- Ngyễn Trung Bảo
- Nh. Tay Ngàn
- Nhã
- Nhã Ca
- Nhã Duy
- Nhã Thuyên
- Nhan Do Thanh
- Nhân Hồng
- Nhật Chiêu
- Nhật Lệ
- Nhất Linh
- Nhật Tiến
- Nhật Tuấn
- Nhất Uyên
- Nhị Linh
- Nhị Ngã
- Nhóm Vì một Hà Nội xanh
- Như Huy
- Như Không
- Như Quỳnh
- Như Quỳnh de Prelle
- Như Ý
- Nhược Thủy
- Niall Ferguson
- Nick Hilden
- Nicolas Casey
- Nikulin
- Nina McPherson
- Ninh Dương
- Ninh Kiều
- Nobert Hummelt
- Nông Hồng Diệu
- NP Phan
- Obama
- Ocean Vương
- Octavio Paz
- Ogden Nash
- Oksana Zabuzhko
- Oleg Kashin
- Ondrej Slowik
- onggiaolang
- Orlando Figes
- Orwell
- Oscar Salemink
- Oscar Wilde
- Pablo Neruda
- Pablo Picasso
- Palmer
- Patrick Frater
- Patrick Lodge
- Paul Auster
- Paul Celan
- Paul Éluard
- Paul Hoover
- Paul Mendez
- Paul Mozur
- Paul Theroux
- Paul-François Paoli
- Paulus Lê Sơn
- Pavel Basinsky
- Pavlo Vyshebaba
- Paweł Kubiak
- Pawel Kuczynski
- Paweł Łepkowski
- Percy Mabandu
- Pervez Hoodbhoy
- Peter B. Zinoman
- Peter Hansen
- Peter Harvey
- Peter Kleiner
- Peter Singer
- Phạm Anh Tuấn
- Phạm Biểu Tâm
- Phạm Cao Hoàng
- Phạm Châu
- Phạm Chí Dũng
- Phạm Chi Lan
- Phạm Chu Sa
- Phạm Công Luận
- Phạm Công Thiện
- Phạm Công Út
- Phạm Duy
- Phạm Duy Nghĩa
- Phạm Đình Trọng
- Phạm Đình Vy
- Phạm Đoan Trang
- Phạm Hải Anh
- Phạm Hải Âu
- Phạm Hiền Mây
- Phạm Hoàng Quân
- Phạm Hồng Sơn
- Phạm Hùng Việt
- Phạm Huy Thông
- Phạm Khiêm Ích
- Phạm Kiều Tùng
- Phạm Kỳ Đăng
- Phạm Lệ Quyên
- Phạm Lê Vương Các
- Phạm Linh
- Phạm Lưu Vũ
- Phạm Minh Hoàng
- Phạm Minh Ngọc
- Phạm Minh Quân
- Phạm Minh Trung
- Phạm Ngọc Lư
- Phạm Ngọc Thái
- Phạm Ngọc Tiến
- Phạm Nguyên Trường
- Phạm Ngữ
- Phạm Phan Long
- Phạm Phú Cường
- Phạm Phú Hải
- Phạm Phú Minh
- Phạm Phú Phong
- Phạm Phú Thứ
- Phạm Phú Viết
- Phạm Phúc Thịnh
- Phạm Phương
- Phạm Quang Ái
- Phạm Quang Long
- Phạm Quang Trung
- Phạm Quang Tuấn
- Phạm Sỹ Sáu
- Phạm Tăng
- Phạm Thành
- Phạm Thành Hưng
- Phạm Thanh Nghiên
- Phạm Thảo Nguyên
- Phạm Thế Cường
- Phạm Thị
- Phạm Thị Anh Nga
- Phạm Thị Hoài
- Phạm Thị Kiều Ly
- Phạm Thị Ngọc
- Phạm Thị Phương
- Phạm Thiên Ân
- Phạm Thiên Thư
- Phạm Tín An Ninh
- Phạm Toàn
- Phạm Trần
- Phạm Trọng Chánh
- Phạm Trung Nghĩa
- Phạm Tuấn
- Phạm Tư Thanh Thiện
- Phạm Tường Vân
- Phạm Văn
- Phạm Văn Khoái
- Phạm Văn Quang
- Phạm Văn Song
- Phạm Văn Tình
- Phạm Văn Vũ
- Pham Viem Phuong
- Phạm Viêm Phương
- Phạm Viết Đào
- Phạm Việt Hưng
- Phạm Vũ Lửa Hạ
- Phạm Xuân Đài
- Phạm Xuân Hùng
- Phạm Xuân Nguyên
- Phạm Xuân Trường
- Phan An Sa
- Phan Ba
- Phan Bội Châu
- Phan Cẩm Thượng
- Phan Châu Thành
- Phan Cự Đệ
- Phan Đạo
- Phan Đắc Lữ
- Phan Đình Diệu
- Phan Độc Lập
- Phan Hải-Đăng
- Phan Hồng Giang
- Phan Huy Dũng
- Phan Huy Đường
- Phan Huy Lê
- Phan Huyền Thư
- Phan Kế Toại
- Phan Khôi
- Phan Lặng Yên
- Phan Mạnh Quỳnh
- Phan Nam Sinh
- Phan Ngọc
- Phan Nguyên
- Phan Nhật Nam
- Phan Nhiên Hạo
- Phan Ni Tấn
- Phan Phương Đạt
- Phan Quang
- Phan Tấn Hải
- Phan Tấn Uẩn
- Phan Thanh Bình
- Phan Thắng
- Phan Thế Hải
- Phan Thị Hà Dương
- Phan Thị Kim Phúc
- Phan Thị Trọng Tuyển
- Phan Thị Vàng Anh
- Phan Thu Vân
- Phan Thúy Hà
- Phan Trang Hy
- Phan Trí Đỉnh
- Phan Trọng Hoàng Linh
- Phan Văn Giưỡng
- Phan Văn Song
- Phan Văn Thắng
- Phan Vũ
- Phan Xine
- Phan Xuân Sinh
- Phannguyên Psg
- Phanxipăng
- Phaolô VI
- Pháp Hoan
- Pháp Vân
- Phapxa Chan
- Phát biểu nhận giải Văn Việt
- Phil Caputo
- Philip Larkin
- Philip Roth
- Phong Linh
- Phong Nguyen
- Phong Quang
- Phố Văn
- Phú Quang
- Phù Sa
- Phúc Lai GB
- Phúc Tiến
- Phunchok Stobdan
- Phùng Anh Kiệt
- Phùng Hi
- Phùng Hoài Ngọc
- Phùng Học Vinh
- Phùng Ngọc Kiên
- Phùng Nguyễn
- Phùng Quán
- Phùng Thành Chủng
- Phùng Thị Hạ Nguyên
- Phùng Thị Như Hà
- Phuong Ta
- Phương Hương
- Phương Phương
- Phương Thảo
- Phương Thuý
- Phương Uy
- Pierre Darriulat
- Pierre Lemieux
- Prashanth Parameswaran
- Qladimir Pyljow
- Quách Hạo Nhiên
- Quách Tấn
- Quách Thoại
- Quảng Diệu Trần Bảo Toàn
- Quang Dũng
- Quang Đức
- Quang Minh
- Quang Phan
- Quảng Tánh Trần Cầm
- Quậy Nguyễn
- Quế Hương
- Quốc Dũng
- Quốc Phương
- Quốc Toản
- Quyên Di
- Quyên Hoàng
- Quỳnh Iris de Prelle
- Quỳnh Vi
- Rabindranath Tagore
- Rainer Maria Rilke
- Ralph Chaplin
- Rebecca Mead
- Rebecca Solnit
- Reiner Traub
- Remo Verdickt
- Riccardo Gazzaniga
- Richard C. Paddock
- Richard Millet
- Richard Serra
- Robert Desnos
- Robert McCrump
- Roger Vu
- Roland Barthes
- Romain Rolland
- Ronald F. Inglehart
- Ruben David Gonzalez Gallego
- Russell Edson
- Ruth Ingram
- Ryszard Legutko
- Salman Rushdie
- Salvatore Babones
- Sam Dresser
- Sạn chữ
- Sandra Kerschbaumer
- Sara Teasdale
- Sarah Pulliam Bailey
- Sarah Thornton
- Sáu Nghệ
- Sergio Bitar
- Shakespeare
- Shannon Van Sant
- Sheikha A
- Sheila Fischman
- Sheila Ngoc Pham
- Sheri Berman
- Shigeeda Yutaka
- Shirin Ebadi
- Shukshin
- Simon Johnson
- Sire Apm Lukwesa
- Slavoj Žižek
- Sohaniim
- Son Kieu Mai
- Song Chi
- Song Hà
- Song Nguyễn
- Song Phạm
- Song Phan
- Song Thao
- Số đặc biệt
- Sơn Ca
- Sơn Hoàng Liên
- Sơn Kiều Mai
- Sơn Nam
- Stefano Harney
- Stephan Koester
- Stephen B. Young
- Steve Earle
- Susan Sontag
- Suzuki Katsuhiko
- Sương Nguyệt Minh
- Sương Quỳnh
- Svetlana Alexievich
- Svetlana Alexievitch
- Svetlana Alexiévitch
- Sylvia Plath
- T. Đ.
- T.Vấn
- Tạ Anh Thư
- Tạ Chí Đại Trường
- Tạ Duy Anh
- Tạ Tỵ
- Tạ Văn Tài
- Tạ Văn Thông
- Tạ Xuân Hải
- Tadeusz Rósewicz
- Tam Ích
- Tamarchenko
- Tàn Tuyết
- Tanaami Keiichi
- Taras Shevchenko
- Tarik Khaldi
- Tăng Quang
- Tâm An
- Tâm Chánh
- Tâm Don
- Tâm Thường Định
- Tâm Việt
- Tấn An
- Teolinda Gersão
- Teresa Mỹ Chúc
- Thạch Đạt Lang
- Thạch Quỳ
- Thạch Thảo
- Thái Bá Tân
- Thái Bá Vân
- Thái Bảo
- Thái Hà
- Thái Hạo
- Thái Kế Toại
- Thái Kim Lan
- Thái Ngọc San
- Thái Sinh
- Thái Thanh
- Thái Thăng Long
- Thái Tuấn
- Thái Văn
- Thái Văn Đào
- Thái Vũ
- Thạnh Đà
- Thanh Hằng - Anh Khoa
- Thành Lộc
- Thanh Nam
- Thanh Ngọc
- Thanh Phương
- Thanh Tâm Tuyền
- Thanh Thảo
- Thanh Thuỷ
- Thanh Trúc
- Thanh Tùng
- Thanh Xuân
- Thanhhà Lại
- Thảo Dân
- Thao Dinh
- Thảo luận
- Thảo Nguyên
- Thảo Trường
- Thảo Vy
- Thẩm Đống
- Thận Nhiên
- Thân Trọng Mẫn
- Thân Trọng Sơn
- Thế Dũng
- Thế Giang
- Thế Quân
- THẾ THANH
- Thế Uyên
- Thi Hoàng
- Thi Nguyên
- Thi sỹ ỦA
- Thi Vũ
- Thích Nhất Hạnh
- Thích Nữ Chân Không
- Thích Phước An
- Thierry Leclère
- Thierry Lentz
- Thiên Di
- Thiên Điểu
- Thiền Lâm
- Thiền Nguyễn
- Thiên Thai
- Thiện Tùng
- Thiện Ý
- Thiết Thạch
- Thiếu Khanh
- Thiều Mai Lâm
- Tho Nguyen
- Thomas A. Bass
- Thomas Bo Pedersen
- Thomas Mahler
- Thomas S. Mullaney
- Thông Đặng
- Thơ
- Thu Phong
- Thu Vàng
- Thuận
- Thuần Ngô
- Thuận Paris
- Thuận Thiên
- Thục Quyên
- Thụy An
- Thùy Dung
- Thụy Khuê
- Thùy Linh
- Thụy My
- Thủy Tiên
- Thư Bạn Đọc
- Thường Quán
- Thy An
- Tịch Ru
- Tiet Hung Thai
- Tiêu Dao Bảo Cự
- Tiêu Kiện Sinh
- Tiểu Tử
- Tillman Miller
- Timothy Brennan
- Timothy Garton Ash
- Timothy Snyder
- Tina Hà Giang
- Tomas Tranströmer
- Tô Đăng Khoa
- Tô Hải
- Tô Hoàng
- Tố Hữu
- Tô Lan Hương
- Tô Ngọc Vân
- Tô Thẩm Huy
- Tô Thùy Yên
- Tô Văn Trường
- Tôi Đây
- Tôn Thất Thông
- Tống Văn Công
- Trà Đóa
- Trà Nhiên
- Tracy K. Smith
- Tran Dinh Dung
- Tran Nam Dung
- Trang Châu
- Trang Hạ
- Trang Thanh
- Trang Thế Hy
- Trangđài Glassey Trầnguyễn
- Trangđài Glasssey-Trầnguyễn
- Trao đổi
- Trầm Tử Thiêng
- Trần Anh Hùng
- Trần Bá Đại Dương
- Trần Bang
- Trần Bình Nam
- Trần C. Trí
- Trần Cao Lĩnh
- Trần Cao Tường
- Trần Công Tâm
- Trần Công Tín
- Trần Dạ Từ
- Trần Dần
- Trần Doãn Nho
- Trần Dũng Thanh Huy
- Trần Duy
- Trần Duy Phiên
- Trần Duy Trung
- Trần Đăng Khoa
- Trần Đăng Tuấn
- Trần Đĩnh
- Trần Đình Bút
- Trần Đình Hoành
- Trần Đình Lương
- Trần Đình Sơn Cước
- Trần Đình Sử
- Trần Đình Triển
- Trần Đình Trợ
- Trần Độ
- Trần Đồng Minh
- Trần Đức Anh Sơn
- Trần Đức Thảo
- Trần Đức Tiến
- Trần Đức Tín
- Trần Đức Toản
- Trần Gia Huấn
- Trần Gia Ninh
- Trần Hà Linh
- Trần Hạ Tháp
- Trần Hạ Vi
- Trần Hải
- Trần Hạnh
- Trần Hậu
- Trần Hoài Anh
- Trần Hoài Thư
- Trần Hoàng Phố
- Trần Hoàng Trúc
- Trần Hoàng Vy
- Trần Hùng
- Trần Huy Bích
- Trần Huy Minh Phương
- Trần Huy Quang
- Trần Huỳnh Duy Thức
- Trần Hữu Dũng
- Trần Hữu Khánh
- Trần Hữu Quang
- Trần Hữu Tá
- Trần Hữu Thục
- Trần Khánh Triệu
- Trần Kiêm Đoàn
- Trần Kiêm Trinh Tiên
- Trần Kim Trắc
- Trần Kỳ Trung
- Trần Lam
- Trần Lê Sơn Ý
- Trần Lương
- Trần Lý Trí Tân
- Trần Mạnh Hảo
- Trần Mạnh Tuấn
- Trần Minh Phi
- Trần Minh Quốc
- Trần Mộng Tú
- Trần Nam Bình
- Trần Ngân Hà
- Trần Nghi Hoàng
- Trần Ngọc Cư
- Trần Ngọc Hiếu
- Trần Ngọc Tuấn
- Trần Ngọc Vương
- Trần Nguyên Đán
- Trần Nhã Thụy
- Trần Nhương
- Trần Phong Giao
- Trần Phong Vũ
- Trần Quang Đức
- Trần Quang Lộc
- Trần Quốc Nam
- Trần Quốc Thuận
- Trần Quốc Toàn
- Trần Quốc Trọng
- Trần Quốc Vượng
- Trần Quyết Thắng
- Trân Sa
- Trần Song Hào
- Trần Thành
- Trần Thanh Ái
- Trần Thanh Cảnh
- Trần Thanh Huy
- Trần Thanh Vân
- Trần Thắng
- Trần Thế Vĩnh
- Trần Thị Băng Thanh
- Trần Thị Diệu Tâm
- Trần Thị Lai Hồng
- Trần Thị Lam
- Trần Thị NgH.
- Trần Thị Nguyệt Mai
- Trần Thị Phương Phương
- Trần Thị Thanh Thoả
- Trần Thị Trường
- Trần Thiện Đạo
- Trần Thùy Mai
- Trần Tiến
- Trần Tiễn Cao Đăng
- Trần Tiến Dũng
- Trần Tiễn Khanh
- Trần Tố Nga
- Trần Trọng Dương
- Trần Trọng Thức
- Trần Trọng Vũ
- Trần Trung Chính
- Trần Trung Đạo
- Trần Tuấn
- Trần Từ Mai
- Trần Vàng Sao
- Trần Văn Chánh
- Trần Văn Đỉnh
- Trần Văn Khê
- Trần Văn Minh
- Trần Văn Nam
- Trần Văn Thọ
- Trần Văn Thủy
- Trần Văn Tý
- Trần Vấn Lệ
- Trần Việt Hà
- Trần Viết Ngạc
- Trần Vinh Dự
- Trần Vũ
- Trần Vũ Hải
- Trần Vương Thuấn
- Trần Vương Thuận
- Trần Wũ Khang
- Trần Xuân Hoài
- Trần Xuân Linh
- Trần Xuân Lĩnh
- Trần Xuân Thảo
- Trần Yên Hòa
- Trần Yên Nguyên
- Trên
- Trên Facebook
- Trên Facebook/Minds
- Trên kệ sách
- Trên trang diaCRITICS
- Trí Hiệu Dân
- Triều Anh
- Triều Hoa Đại
- Triêu Nhan
- Triều Sơn
- Triệu Tử Dương
- Trịnh Anh Tuấn
- Trịnh Bá Phương
- Trịnh Bách
- Trịnh Cao Hòa Thanh
- Trịnh Chu
- Trịnh Công Sơn
- Trịnh Cung
- Trịnh Duy Kỳ
- Trịnh Hữu Long
- Trịnh Kim Tiến
- Trịnh Lữ
- Trịnh Minh Tuấn
- Trịnh Sơn
- Trịnh Thanh Thủy
- Trịnh Thu Tuyết
- Trịnh Vĩnh Phúc
- Trịnh Xuân Thuận
- Trịnh Xuân Thủy
- Trịnh Y Thư
- Trọng Anh
- Trọng Phú
- Trọng Thành
- Tru Sa
- Trúc Giang
- Trúc Thông
- Trúc Ty
- Trump
- Trung Bảo
- Trung Dũng Kqd
- Trùng Dương
- Trung Trung Đỉnh
- Trư Sa
- Trường An
- Trương Anh Ngọc
- Trương Anh Thụy
- Trương Chính
- Trương Duy Nhất
- Trương Đăng Dung
- Trương Điện Thắng
- Trương Đình Phượng
- Trương Hồng Quang
- Trương Huy San
- Trường Minh
- Trương Ngọc Chương
- Trương Nguyên
- Trương Nguyện Thành
- Trương Nhân Tuấn
- Trương Phượng
- Trương Quang
- Trương Quang Đệ
- Trương Quang Nhuệ
- Trương Quang Vĩnh
- Trương Thị Ngọc Hân
- Trương Thiên Phàm
- Trương Thu Hiền
- Trương Tố Hoa
- Trương Trọng Nghĩa
- Trương Tửu
- Trương Văn Dân
- Trương Văn Vĩnh
- Trương Vũ
- Trương Xuân Thiên
- Tú Mỡ
- Tù Quốc Hoài
- Tù Sâm
- Tú Trung Hồ
- Tuấn Duy
- Tuấn Khanh
- Tuân Nguyễn
- Tuấn Thảo
- Tuệ Anh
- Tuệ Đăng
- Tuệ Nguyên
- Tuệ Nhân
- Tuệ Nhật
- Tuệ Sĩ
- Tuệ Sỹ
- Tùng Dương Cola
- Tung Nguyen
- Turner
- Túy Hồng
- Tuyết Nghi
- Tư
- Từ Dung
- Tư liệu
- Tử Linh
- Từ Mai Trần Huy Bích
- Từ Quốc Hoài
- Từ Sâm
- Từ Thức
- Tưởng
- Tương Lai
- Umberto Eco
- Uông Tăng Kỳ
- Uông Triều
- Uyển Ca
- Uyên Nguyễn
- Uyên Thao
- Uyên Vũ
- V. Erofiev
- Vàng A Giang
- Varlam Shalamov
- Vasco Gargalo
- Vasily Makarovich
- Văn
- Văn Biển
- Văn Cao
- Văn Chinh
- Văn Công Hùng
- Văn Giá
- Văn học
- Văn học Miền Nam 54-75
- Văn Như Cương
- Văn Quang
- Văn Tâm
- Văn Việt
- Văn.
- Vấn đề hôm nay
- Vận Động Ứng Cử Đại Biểu Quốc Hội 2016
- Vân Hạ
- Vân Phi
- Velcrow Ripper
- Veronica Melkozerova
- Vi Lãng
- Vi Trần
- Vi Yên
- Viet Thanh Nguyen
- Viên Linh
- Việt Bách
- Việt Bình
- Việt Dzũng
- Việt Khang
- Việt Lang
- Việt Phương
- Viktor Maslov
- Vinh Anh
- Vĩnh Hảo
- Vĩnh Quyền
- Virginia Heffernan
- Virginia Woolf
- Vladimir Nabokov
- Võ An Đôn
- Võ Anh Minh
- Võ Anh Thơ
- Võ Bá Cường
- Võ Đắc Danh
- Võ Định Hình
- Võ Đức Phúc
- Võ Hồng
- Võ Huy Tâm
- Võ Hương Quỳnh
- Võ Kỳ Điền
- Võ Ngàn Sông
- Võ Phiến
- Võ Thị Hảo
- Võ Thị Thu Hằng
- Võ Tiến Cường
- Võ Tòng Xuân
- Võ Trí Hảo
- Võ Văn Quản
- Võ Văn Tạo
- Võ Văn Thôn
- Võ Xuân Quế
- Võ Xuân Sơn
- Volker Weidermann
- Volodymyr Vynnychenko
- Volodymyr Zelenskyy
- Vũ Bằng
- Vũ Biện Điền
- Vũ Cao Đàm
- Vũ Cát Tường
- Vũ Đình Hòe
- Vũ Đình Huỳnh
- Vũ Đình Liên
- Vũ Đình Phòng
- Vũ Đức Khanh
- Vũ Đức Phúc
- Vũ Đức Sao Biển
- Vu Gia
- Vũ Hà Văn
- Vũ Hạnh
- Vũ Hoàng Chương
- Vũ Hoàng Thư
- Vũ Hồng Ánh
- Vũ Huy Ngọc
- Vũ Huy Quang
- Vũ Khắc Hoè
- Vũ Khắc Khoan
- Vũ Kim Hạnh
- Vũ Kim Thu
- Vũ Lâm
- Vũ Lập Nhật
- Vũ My Lan
- Vũ Ngọc Giao
- Vũ Ngọc Hoàng
- Vũ Ngọc Tâm
- Vũ Ngọc Tiến
- Vũ Nho
- Vũ Oanh
- Vũ Quang Việt
- Vũ Quí Hạo Nhiên
- Vũ Quốc Ngữ
- Vũ Quỳnh Hương
- Vũ Quỳnh Nh.
- Vũ Thành Sơn
- Vũ Thanh Tâm
- Vũ Thanh Tùng
- Vũ Thành Tự Anh
- Vũ Thế Khôi
- Vũ Thị Hải
- Vũ Thị Nhuận
- Vũ Thị Phương Anh
- Vũ Thị Phương Lan
- Vũ Thị Thanh
- Vũ Thị Thanh Mai
- Vũ Thư Hiên
- Vũ Tiến Lập
- Vũ Trọng Khải
- Vũ Tuấn Hoàng
- Vũ Từ Trang
- Vũ Tường
- Vũ Viết Tuân
- Vũ Xuân Tửu
- Vương Bích Ngọc
- Vương Đan
- Vương Huy
- Vương Ngọc Minh
- Vương Tiểu Nhị
- Vương Trí Nhàn
- Vương Trọng
- Vương Trùng Dương
- Vương Trung Hiếu
- Vy Thảo
- W. H. Auden
- Wa Praong
- Walt Whitman
- Walter Isaacson
- Wayne Karlin
- Wells
- Wendy Barker
- Wilhelm Schmid
- Will Nguyen
- William Carlos Williams
- William Nee
- William Stafford
- William Stanley Merwin
- Winston Phan Đào Nguyên
- Wislawa Szymborska
- Wolf Biermann
- Wolfgang Borchert
- Wynn Gadkar Wilcox
- Xie Tao
- Xuân Ba
- Xuân Diệu
- Xuân Dương
- Xuân Đài
- Xuân Minh
- Xuân Phượng
- Xuân Sách
- Xuân Thọ
- Xuân Vũ
- Xương Văn
- Y Chan
- Ý Nhi
- Y Uyên
- Yanis Varoufakis
- Yevgeny Yevtushenko
- Yên Ba
- Yên Khắc Chính
- Yến Năng
- Yên San
- Yên San Thụy Miên
- Yiyun Li
- Yoko Ogawa
- Yōko Ogawa
- Yoko Tawada
- Young Sang Lee
- Yuliya Ilchuk
- Yuno Bigboi
- Yves Sintomer
- Yvette Tan
- Zac Herman
Văn học Miền Nam 54-75 (708): Trần Doãn Nho (kỳ 3)
ngút ngàn
Qua khỏi khu phố chợ khá rộn rịp của vùng ngoại ô, và cái đồn lính có thép gai rào chằng chịt, xe đò bắt đầu đổ dốc. Hai bên đường, nhà cửa thưa thớt dần. Những đồi thông xanh xuất hiện trong tầm mắt. Xuống hết dốc, xe lại nặng nề lên dốc. Buổi chiều không nắng, rơi mênh mang trên cây lá, trên con đường vắng lặng. Phía xa, rừng núi xanh um, mập mờ, ẩn giấu. Nguyên ngồi thật im, trí nhớ thả lỏng, bay đầy những hình ảnh mơ hồ. Ngày tháng dồn lại trong một quá khứ chơi vơi, nhạt nhòa. Thỉnh thoảng, Nguyên kéo cổ áo lên túm lại ở đàng trước. Mấy ngày trở lại đây, trời không mưa, mặt trời có lúc lấp ló, nhưng cái lạnh cắt da cắt thịt vẫn còn thấp thoáng đâu đó, ngây ngấy. Những người trong xe chừng như đều muốn ngồi khít bên nhau, lặng lẽ. Bên ngoài cũng lặng lẽ. Con đường về vùng núi lên dốc xuống dốc chập chùng. Buồn. Những ngày cuối năm dễ mang lại thứ cảm giác xao xuyến kỳ quặc. Nguyên cúi xuống, tẩn mẩn lấy guốc chà nát mấy cái vỏ đậu phụng dưới sàn xe. Lúc ngẩng lên, Nguyên bắt gặp nụ cười của người đàn bà ngồi ở hàng đối diện. Tự dưng, Nguyên cũng mỉm cười. Xe đến một ngã ba, xe quẹo về phía mặt. Đàn Nam Giao quạnh quẽ. Con đường ở bên kia dẫn về dòng Thiên An, vắng thật vắng. Những cây thông xanh ngát đã xuất hiện hai bên đường. Những người trong xe thò đầu nhìn ra ngoài, chỉ trừ người đàn bà trước mặt Nguyên vẫn ngồi im. Khi bà ta đưa tay sửa lại đầu tóc, Nguyên mới để ý thấy vành khăn tang trắng quấn trên đầu, ẩn sau chiếc khăn choàng ấm. Thấy Nguyên nhìn chăm chú, người đàn bà lại cười, nụ cười nửa như có vẻ tự nhiên nửa như muốn tạo một thân mật. Chợt Nguyên thấy thông cảm sâu xa nụ cười là lạ đó. Nguyên muốn hỏi người đàn bà một câu, nhưng lại thôi. Nguyên kéo cổ áo len lên nhìn ra ngoài. Sương mù loang loáng ở đám thông xa. Những con đường mòn đất đỏ ngoằn ngoèo, lạnh tanh, dẫn xuống những căn nhà đâu ở phía dưới, khuất sau cây lá. Sao buồn quá thế này!
Xe bắt đầu đến một khoảng đường bằng. Mấy căn nhà hai bên đường mới sơn phết lại trông như mới. Sửa soạn làm gì ở những vùng vắng vẻ như thế này nhỉ? Người tài xế chợt nói lớn:
– Gần đến cầu Lim rồi. Có ai xuống cầu Lim không?
Nguyên giật mình, đưa tay vuốt lại mái tóc, cầm xách ny lông lên, nhìn phía trước. Người đàn bà trước mặt lại nhìn Nguyên, cười lặng lẽ. Nguyên nói lớn:
– Cho tôi xuống đây.
Nói xong, Nguyên hấp tấp đứng dậy, nhìn người đàn bà cười nhẹ tỏ ý chào. Khi Nguyên bước đến gần, người đàn bà hỏi:
– Cô đi thăm mộ ở đây à?
Nguyên dạ thật nhỏ. Xe ngừng. Nguyên quay lại hỏi người đàn bà:
– Rứa bác cũng đi thăm mộ?
Người đàn bà gật đầu, nói nhanh như thể đã muốn nói từ đầu:
– Thăm mộ đứa con tui. Hắn chết năm ngoái, chết mồng ba Tết.
Âm thanh nằng nặng của chữ “chết” thoát ra từ miệng người đàn bà làm Nguyên chợt rùng mình. Nguyên gật đầu chào một lần nữa rồi hấp tấp bước xuống xe. Xe từ từ chạy. Nguyên nhìn theo, thấy người đàn bà vẫn hướng về phía Nguyên. Nguyên ghé vào cái quán nhỏ bên đường mua mấy thẻ nhang. Bà cụ già nhìn chăm Nguyên:
– Đến bữa ni cô mới đi thăm mộ lận?
– Dạ, mấy bữa trước cháu định đi, nhưng mà nghĩ phải lên đây, cháu thấy buồn quá mệ à!
– Cô đi thăm mộ ai rứa?
Nguyên đáp nhanh như thật:
– Dạ, cháu thăm mộ người anh bà con.
Bà cụ chép miệng nói tội nghiệp. Nguyên chào bà cụ rồi đi. Đến con đường mòn chạy sâu vào trong, Nguyên tần ngần bước chậm lại. Đến lúc này, Nguyên mới thấy lòng mình xao động mạnh. Lối mòn hoang vu này dẫn Nguyên vào nơi yên nghỉ của Xuân đó sao? Lối mòn quanh năm chắc chỉ ghi dấu những bước chân lạnh lùng, thầm lặng. Lối mòn đưa mỗi người đến những gặp gỡ không hình không dáng, đến những thổn thức ứ trào. Có ai rình rập quanh đây không? Có biến cố nào chợt xảy ra làm nổ bùng cái khung cảnh câm nín vô lý này? Nguyên hoang mang nhìn quanh. Cây lá lay động. Một tiếng súng có thể bất chợt nổ lên hay một bóng người lạ hoắc có thể xuất hiện bất thần sau đó với đôi mắt dọa nạt? Nguyên băn khoăn nghĩ tại sao không rủ thằng Thắng đi, tại sao Nguyên lại nhất định đi một mình. Buổi hẹn hò này đâu cần phải sợ có người thứ ba! Vì người thứ hai vốn chỉ là một đồi đất nhỏ bé, tròn trĩnh và những hòn sỏi cọng với một hoài vọng mù mờ. Đôi mắt cay cay, Nguyên đưa tay chặm mắt, bước nhanh. Người đàn ông già đang quét sân, nhìn thấy Nguyên, vội bỏ chổi đi ra. Ông ta lên tiếng:
– Cô bữa ni mới lên thăm mộ há? Tưởng cô đi ở xứ mô rồi chớ. Cái mộ đó tui mới vun thêm đất hôm qua. Chà, mấy bữa trời mưa dầm, đất nó trôi hết. Cách đây chín mười hôm, người nhà có lên thăm, thấy không có cô, tui tính hỏi, mà quên mất.
– Dạ, cháu cảm ơn chú. Chút nữa, cháu ra nói chuyện với chú sau.
Nguyên bước đi. Qua khỏi cổng tre, Nguyên đã nhìn thấy ngôi mộ của Xuân nằm đó. Nguyên bàng hoàng. Những nấm mộ khác lạnh lùng, quạnh quẽ, có nấm đã được vun quén lại, có nấm cỏ mọc xanh, chứng tích của sự bỏ quên, một bỏ quên tầm thường, vô tội mà buồn bã. Những ngọn cỏ nhỏ bé lay động ngu ngơ. Những sự sống nằm trên sự chết. Những khai sinh nằm trên cái tàn rữa, tiêu hủy. Những hiện diện vây phủ những vắng mặt muôn thuở. Sự nối tiếp tình cờ, hợp lý và khó hiểu. Nguyên dừng lại, đứng yên, mắt như mờ đi. Một lát, Nguyên mở ví xách lấy cái khăn tang trắng buộc quanh đầu. Em tầm thường như thế này đây Xuân. Em chỉ quấn khăn tang tại đây, với anh trong chiều nay. Trước khi đến đây, em đã giấu nó, vì em không muốn người ta biết là em đang nhớ anh. Và em sẽ bỏ vào trong ví khi em trở về. Nhưng khăn tang là gì Xuân nhỉ? Nguyên bước về phía mộ Xuân, ngẫm nghĩ lang bang và lại gỡ vội chiếc khăn tang bỏ lại vào trong ví xách.
Đến trước mộ Xuân, Nguyên đặt ví xuống đất, ngồi trên tảng đá cạnh đó. Ngôi mộ chắc đã được người đàn ông đắp thêm đất, sửa sang lại. Ngôi mộ tròn trĩnh với những hòn đá nhỏ lẫn lộn trong đất. Trước đây nửa tháng chắc hẳn cỏ cũng mọc đầy trên đây như mấy nấm mộ đàng kia. Hôm trước, bên nhà Xuân có cho gọi Nguyên cùng đi thăm Xuân và “chạp mã” luôn, nhưng Nguyên từ chối, viện cớ bận. Nguyên chỉ thích đi một mình như thế này. Một mình để ray rứt nhớ tiếc. Một mình để tưởng tượng về một cuộc hẹn hò, dù là thứ hẹn hò mù mịt, quạnh quẽ.
Nguyên vuốt tóc ra sau gáy, nhìn sững tấm mộ bia: Trần Văn Xuân. Trần Văn Xuân, tên anh đó hả? Anh đã mất hết, chỉ còn một cái tên cộng thêm vài giòng chữ ngày tháng sinh khắc sâu trong đá có tô thêm màu đỏ. Thế này sao? Trong trí tưởng Nguyên, Trần Văn Xuân trở về bằng một hình tượng nhòe nhoẹt. Nguyên cúi mặt úp trong lòng bàn tay, mơ hồ nhớ từng dáng nét của Xuân. Bàn tay Xuân cầm chặt tay Nguyên trong đêm tỏ tình đầu tiên gây cho Nguyên một cảm giác xôn xao kỳ quặc. Cảm giác đó giờ như trở lại trong Nguyên thật đầy. Bàn tay Xuân nóng ấm, có những đường gân xanh. Bàn tay đã thận trọng, dò dẫm trước khi nắm chặt bàn tay Nguyên đưa Nguyên đến tuyệt đỉnh xúc động. Sau giây phút đó, trên chiếc ghế đá mát rượi của công viên trước trường Đồng Khánh, Nguyên đã thực sự cảm thấy cuộc đời vừa bắt đầu, kỳ tuyệt như những vì sao run rẩy trong sâu thẳm của bầu trời đêm. Giờ còn gì nữa. Bàn tay Xuân đã rã rời thành những đốt xương khô vô nghĩa trong lòng đất. Cả những ngón chân, cả khuôn mặt, cả dáng nét, cả nụ cười, cả vòng tay ngọt ngào, thân thiết.
Hôm đào xác Xuân, Nguyên đã đứng lặng người chứng kiến sự rã rời đó. Ba người lính vừa xớt một khoảng cỏ, Nguyên đã thấy một đôi giầy ló lên. Có phải Xuân không hay một ai khác? Nguyên vừa hy vọng vừa khẩn cầu hy vọng đó không là sự thật. Đến khi tấm thẻ căn cước, tấm khăn thêu có hai chữ XN, tấm hình Nguyên vàng vọt được lục từ trong túi áo của xác chết, Nguyên mới sững sờ, ngây ngất. Sợ Nguyên xỉu, người ta đã kéo Nguyên đi chỗ khác. Nhưng Nguyên không chịu. Nguyên đứng bên móng cầu tỉnh bơ nhìn người ta đào xới. Mắt Nguyên mở thao láo nhìn người ta moi xác Xuân lên. Không có Xuân. Chỉ có cái đầu lâu với những lỗ hổng, những xương tay, xương chân, xương sườn…Người ta lần lượt rũ trong bộ áo quần ra những khúc xương lì lợm, đen đủi rồi gói từng cái một vào trong những tấm giấy trắng. Nguyên lạnh lùng, bình thản đến mất cả cảm giác. Nguyên nghe như có những âm vang xa xăm vọng lại trong đầu. Trời ơi, Xuân đó sao? Xuân vụn rời, tàn rữa, rụng rơi. Nguyên đứng vòng tay lại. Tâm hồn Nguyên như bay chơi vơi ở một không gian mù mịt nào. Mắt Nguyên ráo hoảnh như chưa hề có nước mắt. Có tiếng réo gọi thảng thốt xa xăm từ một nơi nào vọng lại. Nguyên choáng váng cả người. Đống xương của Xuân được bọc lại bỏ vào hòm và được khiêng lên chiếc xe quân sự. Một lá cờ phủ lên. Nguyên thẫn thờ leo lên xe, mắt đăm đăm nhìn về một phía và không thấy gì hết.
Nguyên ngẩng mặt lên. Nước mắt đã nhòe. Hai bàn tay đã ướt. Nguyên lấy khăn chặm nước mắt. Chiếc bia mộ với những giòng chữ son đỏ nhảy múa, buồn thiu. Nguyên lấy mấy cây nhang đốt lên cắm trước mộ Xuân. Mùi hương thoang thoảng và làn khói quyện tròn làm Nguyên bình tĩnh lại. Nguyên nhìn quanh. Trong đám lau sậy bên kia, có khuôn mặt nào đang ẩn giấu nhìn Nguyên không? Buổi chiều thật lạnh trên khu nghĩa trang. Nguyên kéo cổ áo len lên và chợt rùng mình. Nguyên lấy tấm ảnh chụp bán thân Xuân ra nhìn ngắm. Nhìn ảnh, nước mắt chảy dài trên má Nguyên. Đôi môi của Xuân có vẻ như muốn cười với Nguyên. Đôi mắt Xuân tinh nghịch. Tường Nguyên. Tường Nguyên…Nguyên nhắm mắt lại, úp hình Xuân giữa ngực. Âm thanh réo gọi trong Nguyên, chập chùng, thảm thiết. Âm thanh như toát ra từ một cõi im vắng, khô cằn. Buổi sáng trông anh trên đường. Buổi chiều chờ anh trước cổng trường. Hôm nào giận anh, em bỏ đi trước. Tiếng gọi của anh ở sau buồn rầu, ân hận. Nguyên. Tường Nguyên. Không, em không nghe đâu, anh phải đến năn nỉ, van lơn em mới chịu. Tối mồng một Tết, anh còn đến nhà năn nỉ gọi Tường Nguyên, Tường Nguyên đừng giận anh nữa. Phải chi tối đó, anh khoan về! Phải chi anh đừng vội vã nghe lời kêu gọi của họ mà mặc áo quần đi trình diện!
Nguyên buông lỏng tay. Tấm hình Xuân rơi xuống đất. Nguyên lượm lên bỏ vào trong ví. Những cây nhang đã cháy gần hết. Nguyên đứng trước mộ Xuân chấp tay vái, rồi yên lặng. Bộ quần áo đen của Nguyên hiện rõ trong khu nghĩa trang im vắng, quạnh quẽ. Có tiếng con chim sẻ đâu đó kêu chiêm chiếp thật gần. Nguyên xách ví bước đi. Nguyên vào nhà người đàn ông nói vài câu cám ơn. Người đàn ông xuýt xoa nói:
– Tội nghiệp! Cô chừng ấy tuổi mà đã góa chồng.
Nguyên nói nhỏ:
– Dạ, tụi con mới làm lễ hỏi.
– Ừ! Làm lễ hỏi rồi cũng như đã nên vợ nên chồng.
Nguyên đưa cho người đàn ông trăm bạc rồi chào ông ta, bước đi. Con đường mòn lạnh tanh, buồn bã dẫn Nguyên rời một cuộc hẹn hò đơn độc. Ra đến đường, Nguyên đón xe về Từ Đàm, rồi sau đó, lên xe lam về phố. Những đồi thông xanh, những im lìm hoang vắng đã lùi lại đàng sau cùng với nấm mộ Xuân tẻ lạnh. Dốc Nam Giao thật dài. Nguyên ngồi chụm hai chân, hai bàn tay đặt lên đầu gối trong một dáng co ro buồn. Trí óc Nguyên vẫn còn đọng lại những dòng chữ son đỏ trên tấm mộ bia nhảy múa. Nghe xe sắp xuống hết dốc, Nguyên ngẩng đầu lên, đăm đăm nhìn chiếc cầu gãy đổ hiện dần trước mặt. Xuân đã từng nằm đó với những đốt xương trơ trụi. Một cảm giác tê tái đột ngột làm Nguyên run lên. Nguyên quay mặt nhìn đi phía khác, cố tưởng tượng ra một hình ảnh nào đó không rõ nét. Tuấn!
Đúng là Tuấn. Tuấn với nỗi khao khát kỳ lạ hiện rõ trên khuôn mặt. Tuấn đó, sự thực đó Nguyên. Còn gì mà cứ phải mải miết hoài vọng về một dĩ vãng mù mờ! Nguyên nhìn những người đi đường và chợt xôn xao. Xe chạy dọc theo bờ sông An Cựu. Giòng nước trong xanh, lững lờ. Giòng nước bình yên êm ả quên bẵng ngày tháng. Một năm qua đi như mơ. Một năm rồi, những cái vô nghĩa đã trở thành có nghĩa.
Xe ngừng để khách xuống rồi chạy quẹo qua cầu. Gió lạnh luồn vào xe. Nguyên khép hai đầu gối lại, cố tưởng nghĩ đến một niềm vui. Nỗi ân hận gợn lên, thoáng qua nhanh, Nguyên lấy chiếc “băng-đô” buộc lại đầu tóc. Đường Lê Lợi thênh thang. Hàng cây bên đường đã rụng hết lá. Những cánh áo len bay lưọn bình thản. Đến cầu Trường Tiền, xe ngừng lại đợi đèn xanh. Những đoàn xe từ bên kia cầu nối đuôi chen chúc chạy qua. Đợi một lát, xe lăm rú mạnh leo lên chiếc vài gỗ tạm bợ nối hai nhịp cầu gãy đổ. Cái vài gỗ thô kệch, lì lợm đó là chứng tích lồ lộ còn sót lại của những ngày chiến tranh trong thành phố. Cầu Trường Tiền sáu vài mười hai nhịp bây giờ trông hết sức gàn dở. Một ngày phải đạp xe đạp qua lại cầu vài lần, Nguyên cảm thấy ấm ức tiếc nuối. Trong những ngày mưa dầm dề, cầu Trường Tiền nằm im lìm, buồn đến không chịu được.
Qua khỏi cầu, xe lam quẹo về phố. Phố xá những ngày cuối năm rộn rã, dập dìu. Một năm đã qua rồi đó. Những vết đổ vỡ, nám đen của các căn phố vẫn còn, nhưng dường như không đủ để gợi lại đậm đà những tang thương cũ. Tự dưng, Nguyên mỉm cười vu vơ. Xe dừng lại, Nguyên trả tiền, hấp tấp leo xuống. Nguyên lục ví tìm lược chải đầu. Chiếc khăn tang trắng dồn lại một chỗ. Nguyên chợt nghe lòng mình xao động. Còn gì mà phải hoài vọng mải miết về một dĩ vãng mù mờ!
Nguyên đi dọc theo hè phố. Những nụ cười chào. Những cái vẫy tay thân quen. Nguyên bỗng muốn chào hỏi tất cả mọi người. Họ đó, họ ở trước mặt, họ ở chung quanh. Họ còn mở môi, còn liếc nhìn, còn vẫy tay. Phải chăng nên trở lại với đời sống và quên đi nỗi chết hoang vắng âm u? Khu nghĩa trang quạnh hiu với nấm mồ Xuân tròn trĩnh bỗng trở lại đột ngột trong trí tưởng. Nguyên cắn môi nghĩ đến sự quên lãng chóng vánh của con người. Mọi người ở đó, đang vui sống, còn ai đang nhớ đến những người đã vĩnh viễn rời bỏ họ, rời rã trong lòng đất? Như Xuân. Còn ai trong giờ này còn nhớ đến Xuân? Nguyên đột ngột cảm thấy ân hận. Bước chân Nguyên chùng lại.
Tường Nguyên Tường Nguyên Tường Nguyên…Tiếng gọi reo vui của một người. Nguyên nhìn về phía tiếng gọi. Tuấn! Tuấn dừng xe lại bên lề đường nhìn Nguyên cười tươi. Nguyên cũng mỉm cười. Một niềm vui vừa chợt trở lại, xóa nhòa nỗi băn khoăn. Tuấn nhìn Nguyên đăm đăm, khuôn mặt rạng rỡ như bình minh. Sự thực đó mà Nguyên, Nguyên nhủ thầm. Tuấn xuýt xoa:
– Chà, Nguyên lại mặc áo đen nữa. Đã đẹp đã buồn lại càng đẹp với buồn!
– Gặp anh lúc nào cũng nghe được chừng đó. Bộ Nguyên không biết anh đang mỉa Nguyên sao?
Tuấn dựng xe lại, đến đứng trước mặt Nguyên:
– Ai dám mỉa Nguyên. Anh thấy sao anh nói vậy mà. Nguyên định đi đâu đây?
Nguyên định nói thật là vừa đi thăm mộ Xuân về, nhưng lại thôi. Nguyên cười nhẹ:
– Chẳng định đi đâu cả. Ở nhà buồn buồn, Nguyên mặc áo quần đi xem thiên hạ sắm Tết.
– Nguyên không sắm Tết sao?
– Thôi, Nguyên ngán lắm rồi. Như năm ngoái, sắm được bao nhiêu phải bỏ lại bấy nhiêu mà chạy. Nghĩ lại Tết mà còn rùng mình. Bộ anh chưa ngán Tết hả?
Tuấn nói, giọng quả quyết:
– Anh chắc là không thể có thêm một Mậu Thân thứ hai nữa đâu.
Nguyên im lặng sửa lại cái “băng-đô” trên đầu tóc. Có bất trắc nào được biết trước đâu? Mồng Một Tết còn đi chơi với Xuân, tối mồng Một còn nghe Xuân gọi Tường Nguyên Tường Nguyên, thế mà sáng hôm sau là tất cả đều mất hút, vụn nát. Nguyên nhìn Tuấn, cố cười thật tươi:
– Thôi, bỏ qua chuyện đó đi. Bây giờ anh đi đâu?
– Đi lang thang như Nguyên vậy. Gặp Nguyên mừng ghê đi.
– Thật không?
– Thật chớ sao không.
– Vậy bây giờ anh đưa Nguyên đi chơi nhé, chịu không?
Một tia vui đã thấy trong mắt Tuấn. Tia vui chạy nhanh trên khuôn mặt và vỡ ra thành nụ cười:
– Nguyên không đùa bỡn với anh chứ?
Giọng Tuấn nửa xôn xao nửa dè dặt. Nhìn thái độ của Tuấn, Nguyên bỗng cảm thấy thích thú. Nguyên đang cố tạo ra một nỗi vui tạm bợ để khỏa lấp một hình ảnh hay đang thực sự đón nhận một bắt đầu mới mẻ? Chút băn khoăn vụt tan biến khi Tuấn mời Nguyên ngồi lên xe. Nguyên ngồi sau Tuấn, cố giữ một khoảng cách với thân thể Tuấn. Có ai quen đang trố mắt nhìn Nguyên và nghĩ về Nguyên với những ý tưởng không đẹp? Người ta sẽ cho rằng Nguyên quá vội vã khi bắt đầu một cuộc tình mới? Cũng không sao. Mỗi người có một tư riêng. Trong những giờ phút nào đó, mỗi người có quyền bất chấp tất cả để sống với tư riêng của mình chứ. Nhưng tư riêng của Nguyên như thế nào đây? Là những niềm vui tình cờ khỏa lấp dĩ vãng? Hay là nỗi băn khoăn giữa một nấm mồ lạnh và một nụ cười vui? Nguyên vụt bật cười:
– Đi đâu bây giờ anh Tuấn?
– Anh cũng đang định hỏi Nguyên đó.
Nguyên cố làm ra vẻ nghiêm nghị:
– Nguyên cho phép anh đưa Nguyên bất cứ đâu.
Tuấn cười rú xe chạy. Nguyên cố gượng người để luôn có một khoảng cách nhỏ với Tuấn, một khoảng nhỏ cần thiết. Tuấn cho xe chạy nhanh ra khỏi phố. Tuấn quay đầu lui nói:
– Thực tình, anh chẳng biết đi đâu bây giờ.
Đi đâu? Nguyên cũng không hiểu rõ mình đang muốn đi đâu và làm gì. Giữa khuôn mặt khao khát cùng với những bày tỏ nhiệt liệt của Tuấn và nỗi vui tình cờ của Nguyên khi gặp Tuấn vẫn còn một khoảng cách. Từ lâu, Tuấn vẫn chưa dám vượt qua. Còn Nguyên, ngay cả bây giờ, Nguyên không thấy mình nôn nao chờ đợi chi hết. Tuấn, sự thực trước mắt Nguyên đó. Nguyên gặp Tuấn trong ngày đưa đám Xuân. Những an ủi, những săn đón của Tuấn lúc đầu thực vô nghĩa. Nhưng dần dà, chúng làm Nguyên xúc động. Cho đến một lúc nào đó, Nguyên mơ hồ nhận ra sự hiện diện của Tuấn bỗng có một ý nghĩa đối với Nguyên. Có lúc, Nguyên đã quên bẵng Xuân để rồi sau đó nghĩ lại, Nguyên ân hận, vùi mình vào những nuối tiếc ray rứt. Nhưng Tuấn vẫn có mặt quanh Nguyên. Những buổi sáng những buổi chiều. Những biểu tỏ nhẹ nhàng nhưng tha thiết. Như hôm nay, Nguyên đã một mình đi tìm kiếm những hình ảnh cũ để được xót xa. Và khi trở về lại gặp Tuấn. Tuấn, em đang lợi dụng anh để quên hay thực sự là em muốn dứt khoát quên hẳn tất cả để lại bắt đầu?
Tuấn chạy xe vào Thành Nội, qua những con đường vắng và buồn, rồi lại chạy ra phố, qua bên kia cầu Tràng Tiền. Buổi chiều lờ đờ, mênh mang. Những câu chuyện bâng quơ, nhập nhằng, đứt khúc. Nguyên cảm thấy mệt mỏi, nhưng không muốn về. Những điều Tuấn nói bỗng không còn gây cho Nguyên một thích thú nào nữa. Nguyên cảm thấy lạnh. Tâm hồn Nguyên chừng như bay ở một vùng sương khói nào! Một buổi chiều qua đi. Tết sẽ đến. Có gì sẽ xảy ra nữa không? Tuấn im lặng một lúc lâu. Tuấn đang nghĩ gì? Đang trù tính bày tỏ những lời tha thiết mới bạo dạn hơn và rõ ràng hơn? Hay đang chán nản vì thái độ của Nguyên.
Buổi chiều thấp xuống, tàn dần. Qua khỏi Ty Bưu Điện, Tuấn chạy xe chậm, rẽ vào một con đường nhỏ, dừng lại. Tuấn nói:
– Đi đâu nữa Nguyên? Nguyên mệt chưa? Đã muốn về chưa?
Nguyên im lặng, suy nghĩ. Một lát, Nguyên đáp:
– Về cũng được mà đi nữa cũng được.
Tuấn quay mặt nhìn Nguyên cười:
– Tụi mình vào quán nước gần đây nhé. Nguyên chịu không?
Nguyên gật đầu. Tuấn dựng xe, đưa Nguyên vào một quán nước vắng người. Tuấn uống cà phê. Nguyên uống nước ngọt. Tuấn im lặng nhìn vơ vẩn, thỉnh thoảng cầm ly cà phê xoay xoay trên bàn. Nguyên hớp từng ngụm nhỏ nước, nghĩ bâng quơ về những ngày tháng buồn vui, những hạnh phúc đến và mất hút. Những chờ đợi buồn bã. Sao Tuấn không nói gì đi Tuấn?
Tuấn nhìn thẳng vào Nguyên khuôn mặt thấp thoáng những nét buồn. Một lát, Tuấn thở ra, rồi nói:
– Đời sống nhiều khi bị dĩ vãng ám ảnh quá hả Nguyên? Có những điều mình muốn nói lại không nói được. Có những việc muốn làm cũng không làm được. Nguyên có nghĩ như vậy không?
Nguyên cười nhẹ:
– Cũng có thể đó anh.
Khuôn mặt Tuấn chừng như trầm xuống. Nguyên bỗng cảm thấy tội nghiệp cho Tuấn tội nghiệp cho mình. Dĩ vãng thì ích gì mà người ta cứ bị dày vò mải miết? Tuấn hớp một ngụm cà phê, nói:
– Hồi chiều mới gặp Nguyên thấy vui quá sức. Bây giờ lại thấy buồn.
– Đi với Nguyên anh buồn hả?
– Không. Có lẽ vì thấy Nguyên buồn.
Nguyên cảm thấy xúc động. Buồn thật. Những niềm vui tình cờ qua mau. Mỗi người ưa thích trở lại với chính mình, ray rứt. Một cái thú đau thương. Tuấn đứng dậy trả tiền rồi rủ Nguyên đi. Bóng tối đã phủ xuống. Bây giờ, Nguyên mới chợt cảm thấy mình liều lĩnh. Hai người đi sát cạnh nhau. Trong một thoáng, Nguyên nghe trong lòng xao động. Một cảm giác lạ hoắc chạy dài trên cơ thể. Tuấn bỗng nắm bàn tay Nguyên. Nguyên để yên. Bàn tay lạnh đang bóp nhẹ những ngón tay Nguyên. Nguyên nghe hơi thở dồn dập của Tuấn bên tai. Bỗng Nguyên đột ngột nhớ đến bàn tay nóng ấm của Xuân. Bàn tay đã đưa Nguyên bay vút lên cao, kỳ diệu của một buổi hẹn hò nào. Xuân, Xuân đó sao?
Nguyên giật mình, rút nhẹ bàn tay khỏi Tuấn. Nguyên cúi đầu xuống, bước thật chậm, tâm hồn mênh mang. Tuấn im lặng. Có một cái gì rơi hẫng đâu đó, không hình dáng. Một cái gì tan vỡ thật nhẹ, buồn buồn. Nguyên kéo cổ áo len lên, rùng mình. Âm thanh một tiếng gọi xa xăm vang vọng. Như một gợi dậy tha thiết. Như một hoài vọng ngút ngàn.
(Tạp chí Vấn Đề, Sài Gòn, số 32, tháng 3/1970)
đàm thoại với nhà văn Trần Doãn Nho
Lương Thư Trung (LTT):
Anh Trần Doãn Nho thân mến,
Nhớ lần đầu gặp anh cách nay 13 năm, nhơn tôi đi dự buổi ra mắt thi tập Thơ Tuyển của thi sĩ Tô Thùy Yên tổ chức tại Boston (Massachusetts), năm1998, lúc bấy giờ nhà văn Trần Hoài Thư giới thiệu anh, trước năm 1975 có viết trên tạp chí Văn ở Sài Gòn. Vậy xin anh có thể chia sẻ một chút là anh có bài đăng trên Văn từ lúc nào và ngoài tạp chí Văn, lúc bấy giờ anh còn cộng tác thêm với tạp chí văn học nào nữa không, thưa anh?
Trần Doãn Nho (TDN):
Mến chào anh Lương Thư Trung,
Bài đầu tiên đăng trên Văn là một bài thơ, vào mùa hè năm 1967, trong một số chuyên về Thơ, đặc biệt giới thiệu nhà thơ Nga Eugène Evtouchenko. Truyện ngắn đầu tiên đăng trên Văn là vào đầu năm 1969 và sau đó thêm vài truyện nữa. Ngoài truyện, tôi cũng có viết tiểu luận văn chương và điểm sách cho Văn và Tân Văn (cũng do Trần Phong Giao chủ trương).Ngoài ra, tôi có truyện in trên Vấn Đề (Mai Thảo chủ bút), Bách Khoa, tiểu luận và thơ trên Khởi Hành (Viên Linh chủ bút) và một số bài thơ và truyện trên Đối Diện.
LTT:
Tôi có đọc truyện ngắn Con mắt thủy tinh trên Văn số 132 ngày 15-6-1969 có chủ đề "Phượng trong thành nội" với nhân vật chính là Trang với đoạn văn mở đầu: "Khi lật đến bản nhạc "Tình Khúc Thứ Nhất", Trang bổng đột ngột nhớ đến Quyền, cô nữ y tá Tổng-Y-Viện Cộng Hoà . Dáng cô bé nhỏ nhắn như quá lỏng lẻo đàng sau cái "blouse" rộng thùng thình. Trang gọi đùa cô bé là con mèo. Cô bé cười, mắt nhấp nháy nửa muốn cười nửa trông thật buồn…" ; để rồi anh kết sau hơn 12 trang báo in với những dòng cuối quả là buồn: "Trang hoảng hốt. Chưa bao giờ Trang thấy khuôn mặt mình quái đản như vậy. Đột nhiên, Trang có cảm tưởng nó không phải của mình, nó xa lạ, kỳ dị. Trang hấp tấp gắn mảnh thủy tinh vào lỗ hổng con mắt, rồi đi nằm. Suốt đêm, Trang bị ám ảnh bởi khuôn mặt của mình, không ngủ được."
Thưa anh, anh có còn nhớ anh viết truyện này trong hoàn cảnh nào không?
TDN:
Nhân vật trong truyện là một người ở chung phòng trọ hồi tôi vào học ở Sài Gòn. Anh ấy là một thương binh, được giải ngũ. Trong hoàn cảnh chiến tranh vào thời kỳ cao điểm (1968,1969), trở thành thương binh, được giải ngũ và được lãnh tiền lương hàng tháng, trong điều kiện toàn thân lành lặn, chỉ có mất một con mắt, anh ấy, theo tôi, là quá may mắn. Tuy nhiên, theo như lời anh ta tâm sự, anh không cảm thấy may mắn như tôi nghĩ. Đó là bối cảnh của câu truyện. Anh bạn này, sau khi đọc xong truyện, kết luận một câu (mà tôi còn nhớ mãi): mấy nhà văn thường hay khai thác nỗi đau khổ của người khác để nổi tiếng!
LTT:
Là một tác giả viết văn lâu năm, anh nghĩ sao về lời kết luận của anh bạn này? Có phải nhà văn muốn khai thác nỗi đau của người khác hay chỉ vì cảm thông với nỗi đau của người khác mà viết nên những dòng chữ chan chứa nỗi đau?
TDN:
Anh hỏi, mà thực ra là anh đã trả lời thay cho người viết. "Nỗi đau" riêng của người khác, cũng như nỗi đau của chính mình, nói cho cùng, đều là là chất liệu, là kinh nghiệm nhân sinh mà người viết cần có để chế biến thành tác phẩm. Sáng tác, hiểu theo một nghĩa nào đó, là một nỗ lực biến nỗi đau riêng thành nỗi đau chung. Nói cho cùng, nếu không có những nỗi đau, có lẽ cũng không có văn chương.Tuy nhiên, riêng tôi, tôi cảm thông được tâm trạng của anh bạn chung phòng. “Con mắt thủy tinh”, dù chỉ sử dụng một số chi tiết điển hình từ anh ấy, cũng chạm đến nỗi đau riêng của anh. Chạm đến nỗi đau riêng đôi khi tạo ra một nỗi đau khác.
LTT:
Như anh viết : "Chạm đến nỗi đau riêng đôi khi tạo ra một nỗi đau khác", anh làm tôi nhớ tới phần tiểu thuyết tâm lý với tiểu thuyết gia Marivaux (1688-1763) thuộc thế kỷ XVIII, qua hai tác phẩm La vie de Marianne và Le Paysan parvenu, mặc dù ông không thoát được ảnh hưởng các tiểu thuyết gia thế kỷ trước, nhưng ông đã đưa ra được khía cạnh mới là đi sâu vào việc tìm hiểu tâm lý nhân vật với các khía cạnh phức tạp trong tâm tình của mỗi nhân vật ấy; tất cả nó có liên đới với nhau giống như khi người ta ném một hòn đá xuống một hồ nước, gây nên những gợn nước làm thành vô số vòng tròn đồng tâm, và tâm lý nhân vật khi gặp một sự thể nào đó thì nó cũng phản ứng liên tục vào tâm trạng của họ như vậy. Anh có thể nói thêm một chút về "những nỗi đau khác" ấy được không, thưa anh?
TDN:
Nỗi đau khác đây không phải ở nhân vật tiểu thuyết. Tôi đề cập đến tâm lý thông thường của người đời. Từa tựa như "khơi lại vết thương lòng". Khơi lại một nỗi đau có thể không làm người ta đau lại cùng một nỗi đau, nhưng tạo nên một nỗi đau mới, "nỗi đau của nỗi đau". Cách hiểu của tôi có lẽ không khác lắm với hiệu ứng vòng tròn đồng tâm trên mặt nước khi có một vật thể chạm vào, của Marivaux. Trở lại với trường hợp người bạn chung phòng. Anh ta tên Trang và tôi đã sử dụng tên thật của anh trong truyện. Anh ta có hỏi tôi, giọng tỏ ra bực bội: Sao không dùng một tên khác mà lại dùng ngay tên tôi? Tôi đáp cho qua chuyện: tôi thích tên Trang. Thực ra, dùng ngay chính tên của anh giúp tôi dễ tưởng tượng hơn. Nghĩa là tạo ra một liên hệ giữa nhân vật thực và nhân vật ảo. Đây là một kinh nghiệm riêng: khi sử dụng chất liệu của một ai đó ngoài đời, nếu ta dùng ngay tên người đó, tôi cảm thấy dễ viết hơn. Có lẽ do ta có một "cái gì đó" để bám víu trong khi đầu óc mình đang phiêu diêu vào cõi hư cấu chăng?
LTT:
Đó là chuyện văn, bây giờ thử đề cập đến chuyện thơ. Tình cờ tôi đọc được bài thơ “Lịch sử” của anh trên tạp chí Đối Diện (1968) với hai đoạn cuối, anh viết:
……
nhưng lỡ tim em bị thủng
em hãy cố mở mắt ra nhìn ánh mặt trời
hay nhìn một vì sao
hãy nhớ đến vài người thân yêu nhất
hãy nhớ nụ cười thần thánh của tình nhân
nếu còn sức thì nhớ thêm vài thằng bạn
rồi nhắm mắt ngủ yên như cỏ như cây
em cứ yên trí đi
vì những người còn lại sẽ ghi lên giấy
em là một anh hùng
một anh hùng vô danh trong những anh hùng vô danh
của lịch sử đó em”.
(Đối Diện, 1968)
Và một bài nữa, cũng trên Đối Diện cùng năm, “Những đứa con của Chúa” mà anh dùng ba câu mở đầu bài thơ làm ba câu kết bài thơ:
lạy Chúa, nếu quả thật có Chúa trên trần gian
xin Chúa hãy ban cho loài người một nụ cười
và đừng bao giờ thêm một lời phán xét
……..
lạy Chúa, nếu quả thật có Chúa trên trần gian
xin Chúa hãy ban cho loài người một nụ cười
và đừng bao giờ phán xét.
(Đối Diện, 1968)
Nhưng có lẽ bài thơ “Cuồng ngâm” (ký tên Trần Hữu Thục) trên tạp chí Văn năm 1967, kỷ niệm Đệ Tứ Chu Niên xin ghi lại dưới đây; ở đó có chút gì khơi gợi lại lớp thanh niên trai trẻ nơi thành thị lúc bấy giờ luôn băn khoăn trăn trở về thân phận của chính họ giữa những mùa chinh chiến ngập tràn:
Cuồng ngâm
Có một lần ta nhìn sao rụng xuống
Ta ngỡ ngàng nghe thân thể vỡ tan
Ta cúi xuống và không tìm ra ta nữa
Không có ta không có ta cả đến nghìn năm
Ôi lịch sử, ta đã là lịch sử
lịch sử trên tay ta lịch sử trên tóc ta
nghìn năm sau và một nghìn năm trước
có ta rồi và cũng chẳng có ta
cho ta làm tất cả những người đã chết
cho ta làm bóng tối cho ta làm cây xanh
cho ta chết để không bao giờ chết nữa
chỉ có ta một mình chỉ có ta một mình
cho đập vỡ muôn ngàn ngôi cổ mộ
đập vỡ đền đài đập vỡ cả trời mây
để ta nghe một mình con dế mèn ca hát
một mình con chim đập cánh tung bay
có một lần nhìn trời sao ta khóc
ta thẩn thờ đi tìm một khoảng không gian
một khoảng không gian không buồn không tủi
không đau thương không giận không hờn
cho ta đừng bao giờ còn bộ óc
đừng giận đừng vui đừng khóc đừng cười
cho ta ngủ yên dù ở một nơi nào trên mặt đất
ta ru cây cỏ ta ru loài người
đừng nhắc ta về một dòng sông sầu thảm
đừng nhắc ta một lần lập quốc một thuở xâm lăng
đừng nhắc ta một lần thua một lần chiến thăng
gì là nhục nhã gì là oai hùng!
lịch sử ơi lịch sử buồn như bóng tối
nào có gì để bớt có gì để thêm
lịch sử ơi ta đã là lịch sử
lịch sử buồn ôi lịch sử không tim.
(VĂN, 1967)
Vào những năm tháng ấy, dường như học sinh, sinh viên phần lớn đều có đọc cuốn “Ý Thức Mới Trong Văn Nghệ và Triết Học” của Phạm Công Thiện, cũng như quyển “Tự Do Đầu Tiên và Cuối Cùng” của Krishnamurti do Phạm Công Thiện dịch mà nội dung cuốn sách thứ hai này bao gồm nhiều vấn đề liên quan đến kiến thức, nỗi cô đơn, nỗi đau khổ, về chiến tranh, về tín ngưỡng nơi Thượng Đế, về Thượng Đế, về tình yêu, về thời gian, về sự chết và nhiều lắm những chủ đề có liên quan đến con người cùng hoàn cảnh chung quanh vây bọc lấy con người… Xin anh vui lòng cho hỏi thêm một chút là các bài thơ vừa trích của anh đuợc anh sáng tác trong hoàn cảnh nào? Và anh có chịu ảnh hưởng phần nào bởi các tác phẩm vừa nêu của Phạm Công Thiện, của Krishnamurti hoặc của các triết gia nào khác vào những năm 1960-1970 không, thưa anh?
TDN:
Chắc chắn là có anh Trung à. Nhưng không phải chỉ Phạm Công Thiện hay Krishnamurti, mà của nhiều luồng tư tưởng khác nhau: hiện sinh, thiền, phân tâm, tính dục…Không những đọc sách báo ở ngoài mà còn được học qua trong trường. Lúc đó, tôi đang học triết.
Nhưng tác động lớn nhất là hiện thực chiến tranh. Anh biết, năm 1967 là năm cao điểm của cuộc chiến Việt Nam với sự hiện diện của gần nửa triệu quân Mỹ. Nhiều và rất nhiều trận đánh ác liệt diễn ra trên khắp miền đất nước để rồi đầu năm 1968, chiến tranh diễn ra ngay ở thành phố với trận Mậu Thân. Suốt 26 ngày ở Huế đầu năm Mậu Thân, tôi sống trong và sống với chiến tranh. Bom đạn và chết chóc diễn ra ngay trước mắt, ở quanh nhà, trên đường phố…Nếu không may mắn, có lẽ tôi cũng đã trở thành nạn nhân chiến tranh. Tuy được hoãn dịch (học vấn) nhưng chung quanh tôi, bạn bè, bà con, hàng xóm láng giềng đều lần lượt đi vào quân đội. Cuộc tử sinh không còn là vấn nạn triết lý và là vấn nạn của đời sống.
Nếu “Cuồng ngâm” chứa đựng một thứ tuyệt vọng siêu hình (và có vẻ làm dáng) thì hai bài kia làm sau Mậu Thân, là tâm trạng thảng thốt thực sự. Mọi lạc quan về một đất nước hòa bình gần như đổ vỡ. Không chỉ thơ mà hầu hết các truyện ngắn tôi viết trong thời gian này đâu đó trên các tạp chí đều phảng phất tâm trạng đó. Và không phải chỉ mình tôi, mà hầu hết sáng tác của “những cây bút trẻ” (cụm từ mà tờ Văn gọi những người viết mới chúng tôi) đều như thế. Nhất là những cây bút vừa cầm súng vừa viết như Y Uyên, Trần Hoài Thư, Lê Bá Lăng, Lê Văn Thiện…Khác với tôi là dân thành phố nhìn chiến tranh với cái nhìn (y như) của một kẻ đứng ngoài, truyện của họ hừng hực khói lửa, đầy máu và nước mắt. Họ viết về hiện thực và chẳng cần bất cứ một triết lý nào, anh Trung ạ. Đọc lại thơ và truyện sáng tác thời đó (qua mấy tập thơ, văn miền Nam do Thư Ấn Quán tái bản gần đây), ta thấy rõ điều này.
Theo tôi, đó thực sự là một nền văn học chiến tranh với tất cả những hiện thực sống động của nó. Bi thảm nhưng tràn đầy nhân bản. Hoàn toàn khác hẳn với nền văn học tuyên truyền của miền Bắc.
LTT:
Với nhà thơ Âu Thị Phục An, trong bài trò chuyện vừa qua trên Da Màu chị cho biết, chị có truyện đăng trên Văn lần đầu nhưng sau này chị lại làm thơ nhiều; còn anh thì ngược lại, có thơ đăng lần đầu trên Văn nhưng sau này anh lại chuyên viết truyện. Theo anh, đây chỉ vì sở thích hay cái nghiệp của mỗi người ?
TDN:
Nói “nghiệp” nghe nặng nề quá. Viết lách nói chung, theo tôi, chỉ là một cái thú, thú bịa chuyện. Viết văn thì có nhiều điều để bịa hơn thơ. Thành thử, tôi thích viết văn hơn làm thơ. Nói thiệt với anh, tôi đã gửi năm, ba truyện ngắn cho Văn trước đó, nhưng không được chọn đăng. Không những ở Văn, tôi còn gửi cho vài ba tạp chí văn học khác như Văn Học hay Nghệ Thuật nhưng cũng đều bị từ chối. Chán nản quá, tôi gửi thử bài thơ. Và được chọn đăng. Một thời gian sau đó, ước ao của tôi mới được thỏa: truyện ngắn “Ngày tháng cằn” được đăng ở Văn số 121, kỷ niệm Đệ Ngũ Chu Niên. Cũng phải trải qua đôi chút “gian nan”, như tôi đã có dịp ghi lại trong “ Một chút Trần Phong Giao” trên Da Màu. Mà nghĩ cũng lạ, hồi đó, chỉ khi nào có bài được in ở Văn, thì mới cảm thấy mình là…nhà văn!
Nhân tiện, tôi cũng khoe với anh, trước khi có bài in ở Văn, tôi đã từng có một bài thơ (lục bát cua gái) được đăng ở… Phụ Nữ Diễn Đàn và hai truyện ngắn và vài bài thơ được đăng ở tạp chí Xây Dựng do Trung Tâm Huấn Luyện Cảnh Sát Quốc Gia Vũng Tàu, vào khoảng những năm 1960,1961, với một bút hiệu nghe rất học trò: Hạnh Băng.
LTT:
Mà sao lại là “Hạnh Băng” thưa anh? Anh có còn nhớ bài thơ ấy không?
TDN:
Hạnh là một cô bé tên Hạnh. Còn Băng là …Băng.
Bài thơ có 18 hay 20 câu có tựa đề là “Nhớ mong”, nói về một cô gái học lớp Đệ Lục(bây giờ là lớp 7), ngày nào cũng đạp xe đi học ngang qua nhà tôi (tôi học Đệ Tứ). Sáng nào, tôi cũng đứng ở góc vườn đợi nhìn cô đạp xe đi ngang trước khi đi học. Có lúc cũng đạp theo sau lưng cô, nhưng vừa đạp vừa run. Tôi còn nhớ bài thơ được đăng ở một góc nhỏ xíu, bên cạnh một ô quảng cáo dầu Nhị Thiên Đường chiếm gần cả trang. Lâu quá, tôi chỉ nhớ lỏm bỏm ít câu, xin ghi lại cho vui:
Em đi xe đạp ngang nhà
Góc vườn tôi đứng trông ra bồi hồi
Buổi chiều nhìn áng mây trôi
Nhớ em tôi viết mấy lời vu vơ
… Sáng nay không thấy em qua
Góc vuờn tôi đứng rất là nhớ mong ….
Trời ơi, mới đó mà 50 chục năm đã trôi qua rồi, anh Trung à.
LTT:
Thời gian lúc nào cũng vậy, thưa anh, có dừng lại bao giờ! Mới đó mà cũng đã năm mươi năm rồi những “nhớ mong” ngày nào! Nhơn những ngày đầu năm âm lịch, anh có thể chia sẻ một chút về việc tác giả giải thích về tác phẩm của mình, nó có mang một giá trị nào về mặt xác định tính chất hay hoặc dở của tác phẩm không, thưa anh?
TDN:
Như tôi có trình bày trong bài viết về cái gọi là “tác giả” (chắc anh cũng đã đọc qua trên Da Màu hay ở Hợp Lưu, bài “Tác giả, cuộc thăng trầm”), một khi tác phẩm đã ra đời rồi, ý kiến của tác giả giải thích về tác phẩm của mình cũng chỉ là ý kiến như bao ý kiến khác, không có một ưu tiên nào và không chắc đã đúng và có giá trị. Trước đây, ta thường cho rằng tác phẩm chính là tác giả, hay nếu không thì tác phẩm cũng mang nặng dấu ấn của tác giả. Hiểu được ý tác giả nói gì qua tác phẩm là xem như xong. Thực ra, sau này, người ta cho rằng không chỉ có tác giả, mà độc giả cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc hình thành ý nghĩa của tác phẩm. Ý nghĩa của tác phẩm là một liên kết tác giả-tác phẩm-độc giả. Ý nghĩa mà tác giả muốn gửi gắm là một chuyện; ý nghĩa mà độc giả tìm ra khi đọc là một chuyện khác, có khi hoàn toàn khác. Chẳng lạ gì, có trường hợp, trong lúc tác giả tự cho rằng mình đã mang hết tinh túy của đời sống trải ra trên trang giấy thì độc giả lại không tìm thấy gì trên đó cả. Thậm chí, ngược lại. Dở và hay, theo tôi, không nằm trong thẩm quyền của tác giả.
LTT:
Như anh biết, khuynh hướng tả chân cổ điển diễn tả sự thật đúng như thật, nó luôn luôn chú trọng đến những phần xấu xa và hèn kém của con người. Nhơn nhắc đến khuynh hướng tả chân, tôi còn nhớ dường như người ta cần nhận định rõ là nên tả chân đến giới hạn nào? Chú trọng đến hạng người nào trong xã hội và cần nói lên những điều gì và bỏ qua những điểm nào không nên nói; rồi hướng về đâu trong kết cấu câu truyện và cách giải quyết câu truyện như thế nào… Từ những phân chia ra các khác biệt như vậy mà khuynh hướng tả chân ngày xưa thường được phân chia ra cá thảy chín, hoặc mười loại khác nhau …
Dường như trong các tác phẩm của anh mà tôi đã đọc như “Vết xước đầu đời”, “Căn phòng thao thức” và truyện dài “Dặm trường”, chúng nặng về tả chân, mà nhất là tả chân theo khuynh hướng cổ điển vừa nêu. Anh nghĩ sao về nhận xét này, thưa anh?
TDN:
Thú thật với anh, khi viết là viết, chứ tôi không hề tự buộc mình một khuynh hướng nào hết. Tuy nhiên, ám ảnh lớn nhất của tôi là phản ảnh được một phần nào đó diện mạo của hiện thực, của những gì mình đã từng trải nghiệm trong cuộc sống. Thì là tả chân đó thôi. Thú thật, tôi không rạch ròi chọn cách tả chân nào trong số những loại mà anh đã đề cập. Khác với một số truyện ngắn, dù là tả chân, nhưng chỉ là những nét chấm phá, trong “Dặm trường”, tôi đẩy tả chân đến độ đậm đặc. Thay vì khái quát hóa, tôi sự- kiện- hóa, chi tiết hóa hiện thực. Trong một lá thư gửi riêng, ông Võ Phiến bảo là “Dặm trường” “chật ních” sự kiện.
Chọn cách viết này một phần nào là do cách nhìn của tôi về diện mạo của cái xã hội lạ lùng sau khi Cộng Sản chiếm miền Nam. Theo tôi, đó là xã hội của những sự kiện. Sự kiện tiếp nối sự kiện và bản thân con người cũng trở thành sự kiện. Nhìn quanh cuộc sống, ta chỉ thấy toàn là nhu cầu và những nhu cầu. Không có siêu hình, không triết lý, không lãng mạn… (Anh đọc lại một trích đoạn từ “Dặm trường” có tựa đề “Quen” đã đi trên Da Màu vào dịp 30/4/2010). Chỉ có con người và nhu cầu, con người và sự vật. Mọi người chấp nhận mọi thứ chỉ để được tồn tại. Giành giật, láo lường, phản bội. Mọi giá trị lộn tùng phèo. Những nhân vật trong “Dặm trường” sống trong một thế giới của sự kiện. Cách hay nhất là để cho sự kiện tự chúng nói lên ý nghĩa (facts speak for themselves). Do đó, thay vì đưa vào những cảm nghĩ và lý luận hay quan điểm (qua miệng của nhân vật hay ý nghĩ), tôi diễn tả sự kiện, dùng cử chỉ và những đối thoại thông thường. Nhân vật của tôi thường rất ít triêt lý mà chỉ “hành động”. Thay vì bày tỏ trực tiếp một thái độ, một nhận định, tôi đi lòng vòng quanh các sự kiện, mô tả chúng, vừa để dẫn người đọc hòa nhập được vào tình huống và tự tìm ra một “điều gì đó” trong cái mớ bề bộn các sự kiện.
LTT:
Về cái nét trong các nhân vật của anh, như trong bài viết “Thử đọc lại vài trang sách của Trần Doãn Nho”trên Da Màu, tôi có ghi nhận là nhân vật của anh dù nam hay nữ, dù hèn hay sang, họ có chung cái nét là khá thông minh. Thông minh trong ý tưởng, trong suy nghĩ, trong đối đáp và nhật là thông minh trong cách giải quyết những khúc quanh của cuộc đời. Họ không buông xuôi theo một định mệnh mang tính tắc trách nào. Họ lao vào đời và chấp nhận thân phận mình bằng tất cả trách nhiệm của một người trong cuộc. Phải chăng đó là tính cách đáng trân quý của những nhân vật tiểu thuyết hay là của những con người có thật trong dòng đời với biết bao biến thiên dâu bể một thời kỳ mà đất nước và con người bị xô đẩy vào con đường không còn một tia sáng le lói nào ! Xin anh chia sẻ thêm một chút về cách tạo nhân vật cùng tính cách của các nhân vật ấy trong các truyện của anh được không, thưa anh?
TDN:
Anh cho rằng các nhân vật của tôi “Thông minh trong ý tưởng, trong suy nghĩ, trong đối đáp và nhất là thông minh trong cách giải quyết những khúc quanh của cuộc đời. Họ không buông xuôi theo một định mệnh mang tính tắc trách nào. Họ lao vào đời và chấp nhận thân phận mình bằng tất cả trách nhiệm của một người trong cuộc.”
Thực ra, nhân vật của tôi hầu hết đều là những nhân vật “lai”, anh Trung ạ. Tôi không hề có ý định tạo ra những nhân vật “chính diện” – hiểu như là cái gì đối nghịch với “phản diện”, với cái “không tà”. Nhân vật của tôi thường chênh vênh, tiêu cực, nửa chính nửa tà, luôn luôn tưởng mình làm chủ được các hành động của mình và các biến cố, trong lúc thực ra, họ bị cuộc sống lôi kéo đi… ngoài ý muốn. Đó là những con người thất bại, không những trong cuộc sống mà ngay trong chính ý định của mình mà không biết, vẫn cứ tưởng mình vẫn là mình, thậm chí vẫn tưởng mình ..thành công. Trong các hành động của họ và ngay trong tâm tưởng của họ, biên giới giữa cái đúng và cái sai rất nhập nhòe, mờ nhạt . Đó là ý tưởng chủ đạo khi xây dựng nên các nhân vật trong các truyện ngắn, và đặc biệt là nhân vật Hạnh trong “Dặm trường”.
LTT:
Về “tính dục” trong truyện anh là một hiển nhiên. Cũng như trong các trang sách của Lâm Chương, trong văn anh lác đác những cảnh mật thiết giữa hai nhân vật nam và nữ là một cái gì đó nếu mà thiếu nó thì Trần Doãn Nho và Lâm Chương sẽ là hai nhà tu, không còn là hai nhà văn nữa rồi. Tôi thấy trong Dặm trường, cảnh hai nhân vật nam và nữ, họ gặp nhau sau những tháng ngày xa cách giữa cảnh rừng trầm mặc và những chiếc lá rụng thành một lớp dày rung chuyển dưới thân thể nóng bỏng của hai người đã làm cho Dặm trường mang đầy cái hương liệu tiểu thuyết của nó…
TDN:
Như anh nhận xét, yếu tố tình dục trong các sáng tác của tôi khá đậm.
Tình dục trong văn chương không phải là điều gì mới mẻ. Nó đã có mặt trong nhiều tác phẩm văn chương cổ điển Trung Hoa. Ở Việt Nam, truyện Kiều cũng phảng phất tình dục. Thơ Hồ Xuân Hương cũng thế. Ở miền Nam trước 1975, tình dục cũng đã có mặt trang văn chương, dù không được phổ biến. Chẳng hạn như “Tình cao thượng” của Nguyễn Mạnh Côn, một vài truyện ngắn khác của Võ Phiến hay trong truyện của Thế Uyên, Túy Hồng hay Nguyễn Thị Thụy Vũ… Nhưng nói chung trong một hoàn cảnh xã hội như xã hội miền Nam thời đó, tình dục trong văn chương vẫn còn là thứ tình dục “ấp úng”, chưa nhà văn nào can đảm khai thác đến nơi đến chốn. Sau 1975, ra nước ngoài, với một môi trường mới mẻ, cởi mở và được tiếp cận với văn chương thế giới, nơi mà chuyện tình dục chỉ là “chuyện thường ngày ở huyện”, tình dục trong văn chương Việt Nam Hải Ngoại dần dần cũng đã trở thành “chuyện thường ngày ở huyện.” Ở trong nước cũng thế. Không những trong văn mà còn ở trong thơ. Thực tình mà nói, đối với người sáng tác, tình dục là cuộc sống, là một chất liệu như các chất liệu khác cho sáng tác văn chương. Dẫu vậy, do nhiều nguyên nhân tâm lý cũng như xã hội, sử dụng yếu tố tình dục đòi hỏi sự đắn đo, thận trọng.
Với tôi, tình dục trong sáng tác cần phải có. Nó như một thứ gia vị, hay nói như anh,” một thứ hương liệu tiểu thuyết”. Văn chương, ngoài cái thơ mộng, dí dỏm, nhân bản…cũng phải có thêm cái gì đăng đắng, cay cay, mằn mặn, bùi bùi… để có thể vượt qua. Nói hơi quá, theo tôi, khuớc từ (hay lên án) đưa tình dục vào văn chương cũng là một… sự kỳ thị, kỳ thị với cuộc sống (cuộc sống vốn đâu có tội tình gì!), anh Trung à. Riêng cá nhân tôi, đưa tình dục vào một số sáng tác cũng có phần “méo mó nghề nghiệp”. Trước 1975, tôi có dịp nghiên cứu ít nhiều về phân tâm học, nên chịu ảnh hưởng. Với phân tâm học, như anh biết, tình dục đóng một vai trò khá quan trọng trong việc hình thành cá tính, quan điểm sống cũng như quan hệ với xã hội. Nó là một sức mạnh vô thức, phần nào chi phối các hành vi, cử chỉ và thái độ của con người.
LTT:
Như anh vừa nêu:” Với phân tâm học, tính dục đóng một vai trò quan trọng trong việc hình thành cá tính, quan điểm sống cũng như quan hệ với xã hội”. Xin anh nói rõ thêm một chút về quan điểm này và có gì làm bằng chứng cụ thể không, thưa anh ?
TDN:
Phân tâm học là một lý thuyết tâm lý đưa đến nhiều thay đổi về tư tưởng trong thế kỷ 20, khó có thể giải thích qua chỉ vài giòng hay một bài viết ngắn, anh Trung à. Như tôi đã nói, tôi bị “méo mó nghề nghiệp”, nghĩa là bị ảnh hưởng, nên tìm cách xây dựng nhân vật dựa trên một vài quan điểm mà thực sự đến nay vẫn còn là đề tài tranh cãi. Thành thử nếu anh hỏi bằng chứng thì tôi …đành chịu.
LTT:
Theo ý tôi, khi sáng tác, có thể người ta dựa trên sự thật, có thể hoàn toàn là hư cấu; nhưng hư cấu hay sự thật, cả hai đều không quan trọng bằng những tiếng động, những lời thì thầm, những gì đã xảy ra có hợp với tâm trạng và cảnh ngộ của hai nhân vật vào một khoảnh khắc ngàn vàng đó hay không mới là điều quan trọng. Và sự việc xảy ra mà không làm trục trặc dòng suy nghĩ của người đọc, không phải đặt lại những câu hỏi tại sao họ gặp nhau ở giữa rừng và tại sao họ lại hiến thân cho nhau, vân… vân và vân … vân…. Điều đó cho thấy dù là hư cấu hay có thật, tác giả đã làm xong phần viết truyện của mình một cách hoàn bị rồi. Còn truyện có được khen hay chê, nhân vật có còn được ai nhớ và nhắc hay không, lại là phần khác, không phải do nơi tác giả nữa. Anh nghĩ sao về nhận xét thiển cận này?
TDN:
Chắc là anh đề cập đến đoạn cuối của “Dặm trường”, là đoạn mô tả cảnh gặp gỡ bất ngờ giữa rừng trong trại cải tạo giữa nhân vật chồng và nhân vật vợ, hai người ân ái với nhau sau đó mới nhận ra nhau. Phải không anh Trung?
LTT:
Phải, anh Nho à.
TDN:
Cũng như anh, nhiều độc giả thắc mắc, không phải vì cảnh ân ái, mà cảnh vợ chồng gặp nhau mà không nhận ra nhau. Cảnh đó hoàn toàn phi lý và nói như anh, có gì “trục trặc”. Vâng, không những trục trặc mà hoàn toàn trục trặc. Thực ra, đó là một trục trặc cố ý. Thay vì để cho độc giả khép sách lại và …đi chơi, tôi muốn để lại trong đầu độc giả một dấu hỏi, nghĩa là một trục trặc. Kể ra như thế là có phần “gian”.
Thông thường thì dù là chấp nhận hư cấu, người ta thích mọi sự đều diễn ra hợp tình, hợp lý và không quá xa sự thật. Kết thúc của “Dặm trường”, nếu có thể gọi là một “kết thúc”, đều nằm ngoài cả ba cái đó. Tôi chọn kiểu kết thúc này như một giả thiết. Anh để ý mà xem, trong suốt truyện, tôi đã đưa vào bao nhiều điều vô lý tưởng chừng như không thể nào có trong cuộc sống, ấy thế mà chúng lại là sự thật, chẳng hạn như cả chuyến tàu đều bị tuôn hết hàng hóa, hoặc chuyện đổi tiền năm 1985 hay chuyện “xây dựng xã hội chủ nghĩa”…Hay gần đây hơn, biến cố 11/9 ở Hoa Kỳ. Thực mà như ảo và còn hơn cả ảo. Ảo mà lại như thực. Biên giới giữa thực và ảo không lúc nào mỏng manh như lúc này. Có điều, nếu độc giả lưu ý cách đối thoại và khung cảnh mà tôi cố ý tạo ra, thì đó một cảnh giả. Tất cả chỉ là do lòng “tơ tưởng” đi đến độ hoang tưởng của anh chàng tù nhân Lục vắng đàn bà lâu ngày mà sinh ra. (cảnh trong rừng này là cảnh tôi đã kinh qua vô số lần khi ở trong trại tù khi đi tìm bổi, giang, lồ ô…). Khi viết chương này, tôi nghĩ đến cái thời hồng hoang, thời của Adam và Eva. Tôi cũng nghĩ đến Hạnh như một bóng ma, có thể lúc đó đang bị chìm tàu trong một chuyến vượt biên nào đó ngoài khơi Thái Bình Dương. Tóm lại, là giả thiết. Bằng cách bắt chước cái gọi là “hiện thực thần kỳ”, từ chỗ rất hiện thực, tôi đột ngột đẩy tất cả vào hoang đường. Từ thực, tôi đẩy đến ảo. Như là một lối thoát ra khỏi không khí chất chứa toàn là sự kiện trong suốt truyện.
Nhà văn Phạm Xuân Đài (trong bài “Đọc Dặm trường”, thế Kỷ 21, số 150, tháng 10/2001) phần nào chia xẻ tâm tư của tác giả, khi ông nhận xét: “chương cuối là một chương mang không khí siêu thực. Sự việc diễn ra như một tượng trưng, một cô kết thoát khỏi mọi thực tế tàn nhẫn của cả một bi kịch dài (…) Ngay đối thoại của họ sau đó cũng như những lời vang vọng từ đâu đó của hoang dã”.
Nhiều độc giả khác không chia xẻ cái nhìn đó.
Riêng anh, anh nhận xét: “Điều đó cho thấy dù là hư cấu hay có thật, tác giả đã làm xong phần viết truyện của mình một cách hoàn bị rồi. Còn truyện có được khen hay chê, nhân vật có còn được ai nhớ và nhắc hay không, lại là phần khác, không phải do nơi tác giả nữa.”
Đúng như thế, anh Trung à. Công việc của tác giả là: hoàn tất tác phẩm. Và chỉ như thế mà thôi.Theo tôi, thái độ hay nhất của tác giả là: đừng nên hoang tưởng về tác phẩm đã ra đời của mình.
Riêng tôi, khi viết xong mấy trăm trang chữ của “Dặm trường”, đọc đi đọc lại, sửa lên sửa xuống, thêm đoạn này bỏ đoạn kia, lòng phân vân không biết số phận nó như thế nào, tôi nghĩ đến người phụ nữ mang nặng đẻ đau, bèn viết ở trang cuối cùng: “Viết rồi, đọc lại, muốn viết lại từ đầu, nhưng quá muộn. Nó đã chào đời.” Và tôi quyết định cho nó ra đời, lòng bỗng dưng nhẹ nhõm.
Hơn mười năm sau, đọc lại, cảm giác cũng không mấy khác. Vâng, với tôi, “Dặm trường” chứa đựng nhiều nhược điểm điển hình của một truyện dài đầu tay. Không những chỉ “Dặm trường”, mà đọc lại những gì mình viết, bao giờ tôi cũng có cảm giác thất vọng. Nếu xem mỗi tác phẩm là một đứa con thì đứa con nào dường như đều có khuyết tật. Thế mà lạ, tôi vẫn tiếp tục viết. Và rồi lại thất vọng. Tôi nhận ra một điều, anh Trung à: cái lạ của văn chương là không phải cứ thích viết hay là nó hay và thích… viết dở là nó dở. Văn chương cũng không hẳn là sở học. Không hẳn là tay nghề. Văn chương không phải là thứ người ta có thể cưỡng cầu. Văn chương hình như chỉ là …văn chương. Thích viết ư, mời cầm bút lên mà viết. Bằng tấm lòng. Hay ư, dở ư….
Nhưng tôi vẫn có cảm giác tự hào: sự có mặt. Đối với những gì tôi đã viết ra, tôi không “cưng” chúng, nhưng thành thật quý chúng. Văn chương, nghĩ cho cùng, là sự có mặt. Với tôi, viết là một cách thế hiện diện. Hơn thế, một thách đố với những thất vọng về chính mình. Trong một hy vọng vượt qua khỏi mình. Chừng đó là đã quá lớn cho một giấc mơ rồi, anh Trung à!
LTT:
Lâu này, tôi thấy anh cũng viết lai rai, nhưng không đều đặn như thời gian đầu khi mới qua định cư. Lâu quá mới đọc được tùy bút “T(uy)ết trắng” của anh trên Da Màu vào ngày mùng một Tết Tân Mão này. Thời gian sau này, hình như cách viết của anh có khác. Anh có còn viết thêm truyện nào mang đậm chất tính dục nữa không? Và với anh nhơn Tết này, ở khía cạnh viết lách, anh mê gì nhứt trong những ngày sắp tới, thưa anh ?
TDN:
Hiện nay, đề tài tính dục không còn (hay ít) ám ảnh tôi nữa. Sau một số thử nghiệm, tôi có cảm giác mình vượt qua được nó rồi. Có lẽ vì trong xã hội Mỹ (và xã hội VN hiện nay), yếu tố tính dục không còn bị húy kỵ như xưa, nên vấn đề chuyển sang phía khác. Tôi lại bị ám ảnh bởi một yếu tố khác: chữ. Chữ/ nghĩa là động lực gây ra vô vàn điều xấu trên thế gian. Chữ và nghĩa, hai vấn nạn lớn của con người trong thời đại truyền thông. Chung quanh ta toàn là chữ và chữ. Số chữ thì giới hạn mà nghĩa thì vô cùng. Chúng ta bị chữ vây bủa và uốn nắn mà vẫn cứ tưởng mình làm chủ được mình. Tôi đang tìm hiểu về “Ký hiệu học” (Semiotics) là môn nghiên cứu về các ký hiệu (signs), đặc biệt là chữ và vấn đề ẩn dụ (cũng liên quan đến chữ) và dự định viết một tiểu luận về vấn đề này. Và cũng đang sáng tác một truyện ngắn liên quan đến “chữ”. Ngoài ra, trong năm này, tôi sẽ in tiếp một tập truyện ngắn gồm có những truyện và tùy bút tôi đã viết trong thời gian trước đây.
LTT:
Ngoài ra, được biết anh còn ký bút hiệu Thế Quân trong mục "Tin Văn" trên tạp chí Văn Học ở California do nhà văn Nguyễn Mộng Giác làm chủ bút. Với công việc này chắc anh phải đọc báo văn học ngoại quốc nhiều, dĩ nhiên mất nhiều thì giờ. Anh có thể chia sẻ một chút về công việc đúc kết các trang tin văn này và những trở ngại cùng lợi ích của công việc đúc kết này trong sáng tác của anh có nhiều lắm không, thưa anh?
TDN:
Cám ơn anh nhắc đến Thế Quân. Vâng, với bút hiệu này, tôi đã phụ trách phần “Tin Văn” cho tờ Văn Học trong gần 4 năm, từ số 179 (tháng 3/2001) cho đến số 222 (tháng 11&12 /2004, khi Văn Học được chuyển giao cho nhà văn Cao Xuân Huy. Trong những lần ghé quận Cam (California), thăm anh Nguyễn Mộng Giác, chứng kiến anh một mình một chợ dành rất nhiều thời gian để chăm lo cho tờ Văn Học, với tấm lòng muốn duy trì tiếng nói văn chương của người Việt hải ngoại, thấy anh Giác gần như hy sinh công việc sáng tác, tôi nhận lời tiếp tay anh bằng cách phụ trách hẳn phần Tin Văn. Một mặt, để phổ biến tin tức và văn học thế giới đến độc giả Việt Nam, mặt khác, để lấp đầy một số trang, đỡ đi một phần nào nỗi lo lắng bài vở mà người chủ biên nào cũng đêm ngày lo lắng. Với trung bình khoảng 10 trang tin văn cho một số báo, tôi cũng khá bận bịu. Ngày nào cũng phải đọc nhiều tờ báo văn học khác nhau, tìm tin, lựa tin rồi tra cứu về tác giả và tác phẩm. Đọc và dịch. Với ý định để cho độc giả nắm vững ngọn nguồn, nói là tin, thực ra, không chỉ là đưa tin, bản tin nào tôi cũng cố gắng viết như một bài viết và có khi viết hẳn thành một tiểu luận.
Lúc đầu là do muốn đóng góp, đến khi quen, tôi đâm ra thích thú với công việc. Vì nhờ đó, mà tôi có dịp đi sâu vào sinh hoạt văn chương thế giới, có dịp tiếp cận được cái phong phú, cái đa dạng của văn chương nhiều nước. Càng biết, càng học hỏi mới càng thấy mình nhỏ bé và càng thấy cái cộng hòa văn chương Việt Nam mình còn chật chội, còn thiếu thốn, còn khiêm tốn quá.
Tôi xem thời gian phụ trách Tin Văn cho tờ Văn Học là thời gian nghiên cứu và học hỏi. Cuốn “Tác giả, tác phẩm và sự kiện” là thành quả của thời gian làm Tin Văn.
LTT:
Xin chân thành cảm ơn anh đã chia sẻ vài chi tiết về cách viết truyện của anh, giúp tôi lãnh hội thêm phần nào tâm lý các nhân vật mà anh dựng nên với nhiều dụng ý. Nhơn dịp đầu năm mới Tân Mão, kính chúc anh và gia đình nhiều sức khoẻ, vạn an. Và lúc nào tôi cũng hy vọng đọc được thêm nhiều các sáng tác mới của anh trong những ngày sắp tới.
TDN:
Anh Lương Thư Trung thân mến,
Vai hàng chia xẻ cùng anh. Như là một kỷ niệm. Rất bạn bè và rất văn chương. Cho tôi gửi lời thăm chị và các cháu cùng cháu ngoại và cháu nội.
LTT:
Anh Trần Doãn Nho,
Một lần nữa xin cảm ơn anh rất nhiều.
Trân trọng kính chào anh.
(Thực hiện qua điện thư.
Houston, Ngày Mùng Sáu Tết Tân Mão, nhằm ngày 09-02-2011)