Danh ngôn
Trong mọi cộng đồng, chúng ta cần một nhóm thiên thần gây rối.
We need, in every community, a group of angelic troublemakers.
(Bayard Rustin – trích bài phát biểu tại New York City 1963)
Trong mọi trường hợp, chắc chắn rằng sự thiếu hiểu biết, đi kèm với quyền lực, là kẻ thù tàn bạo nhất có thể có của công lý.
It is certain, in any case, that ignorance, allied with power, is the most ferocious enemy justice can have.
(James Baldwin - No Name in the Street 1972)
Các cuộc cách mạng và các cá nhân có thể bị giết hại, nhưng bạn không thể giết chết các ý tưởng.
While revolutionaries and individuals can be murdered, you cannot kill ideas.
(Thomas Sankara, một tuần trước khi bị ám sát, 1987)
Không có cảm giác nào cô đơn hơn việc bị chính đất nước mình trục xuất.
There's not a more lonely feeling than to be banished by my own country.
(Kiyo Sato – Kiyo’s Story 2009)
Ban Biên tập
Địa chỉ liên lạc:
1. Thơ
tho.vanviet.vd@gmail.com
2. Văn
vanviet.van14@gmail.com
3. Nghiên cứu Phê Bình
vanviet.ncpb@gmail.com
4. Vấn đề hôm nay
vanviet.vdhn1@gmail.com
5. Thư bạn đọc
vanviet.tbd14@gmail.com
6. Tư liệu
vanviet.tulieu@gmail.com
7. Văn học Miền Nam 54-75
vanhocmiennam5475@gmail.com
Tra cứu theo tên tác giả
- A. A. Fadeev
- A. Puskin
- A. T.
- Abdulrazak Gurnah
- Abraham F. Lowenthal
- Ace Le
- Ace Lê
- Adam Gopnik
- Adonis
- Adrian Horton
- Agi Mishol
- Ajar
- Akiko Miki
- Alain Guillemin
- Alan Phan
- Alăng Văn Gáo
- Alăng Văn Giáo
- Aldous Huxley
- Aleksandr Griboedov
- Alesandr Blok
- Alex Marshall
- Alex Smith
- Alex Thai
- Alex-Thái Đình Võ
- Alexander Fadeev
- Alexander Solzhenitsyn
- Alexandra Alter
- Alexandre FERON
- Alice Munro
- Alina Lesik
- Alison Flood
- Allen Ginsberg
- Amanda Gorman
- Amartya Sen
- Amelia Glaser
- Amos Oz
- An Nam
- Anatole France
- Anatoly Gavrilov
- Anders Olsson
- André Breton
- André Menras
- André Menras – Hồ Cương Quyết
- André Menras Hồ Cương Quyết
- Andrea Hoa Pham
- Andrea Kendall-Taylor
- Andreas Fulda
- Andreas Wimmer
- Andrew Postman
- Andy Cao
- Anh Anh
- Anh Hồng
- Anh Hồng (nhà thơ)
- Ánh Liên
- Anh Nhi
- Anh Văn
- Anika Zeller
- Anna Akhmatova
- Anna Maria Bracale Ceruti
- Anna Mitchell
- Anne Carson
- Anne Hébert
- Anne Henochowicz
- Annie Ernaux
- António Jacinto
- Antôn Nguyễn Trường Thăng
- Archimedes L.A. Patti
- Arlette Quỳnh Anh Trần
- Arnold Schwarzenegger
- Arthur Koestler
- Arty Abel
- Arvind Subramanian
- Augustina
- Aurélie Coulon
- Aurelien Breeden
- Ba Sàm
- Bá Thụ Đàm
- Bạch Cúc
- Bạch Hoàn
- Bách Mỵ
- Bách Thân
- Bạch X. Phẻ
- Bạch Xuân Phẻ
- Bakhtin
- Ban Mai
- Bàn Văn Thòn
- Ban Vận động Văn đoàn Độc lập Việt Nam
- Bảo Huân
- Bảo La
- Bảo Nhi Lê
- Bảo Ninh
- Bảo Phác
- Bão Vũ
- Barbara Demick
- Bashô
- Batrioldman
- Bauxite Việt Nam
- Bắc Đảo
- Bắc Phong
- Bằng Việt
- BB Ngô
- Bei Dao
- Benjamin Péret
- Benjamin Ramm
- Bertolt Brecht
- Bertrand Russell
- Bettina Rheims
- Bích Ngân
- Biếm họa
- Biên Cương
- Biệt Hiệu
- Bilahari Kausikan
- Billy Collins
- Bình Nguyên Lộc
- Brahma Chellaney
- Branko Milanovic
- Brett Reilly
- Brian Pascus
- Brian Wu
- Brice Pedroletti
- Brodsky
- Bryan
- Bùi An
- Bùi Bảo Trúc
- Bùi Bích Hà
- Bùi Chát
- Bùi Chí Trung
- Bùi Chí Vinh
- Bùi Công Thuấn
- Bùi Công Trực
- Bùi Đức Lại
- Bùi Giáng
- Bùi Hải Quảng
- Bùi Hoàng Tám
- Bùi Hoằng Vị
- Bùi Huệ Chi
- Bui Huy Hoi Bui
- Bùi Mai Hạnh
- Bùi Mạnh Hùng
- Bùi Mẫn Hân
- Bùi Minh Quốc
- Bùi Ngọc Tấn
- Bùi Quang Thắng
- Bùi Suối Hoa
- Bùi Thanh Hiếu
- Bùi Thanh Phương
- Bùi Thanh Tuấn
- Bùi Thụy Băng
- Bùi Tiến An
- Bùi Trân Phượng
- Bùi Trọng Hiền
- Bùi Văn Kha
- Bùi Văn Nam Sơn
- Bùi Việt Sỹ
- Bùi Vĩnh Phúc
- Bùi Xuân Bách
- Bùi Xuân Đính
- Bùi-Viết Văn Đức
- Bulgakov
- Bửu Chỉ
- C.D.
- Cái Lư Hương
- Cái Trọng Ty
- Cam Ly
- Cảnh Chánh
- Cao Bảo Vân
- Cao Bình Minh
- Cao Chi
- Cao Gia An
- Cao Hành Kiện
- Cao Huy Thuần
- Cao Kim Ánh
- Cao La
- Cao Quang Nghiệp
- Cao Tần
- Cao Thị Hồng
- Cao Thu Cúc
- Cao Việt Dũng
- Cao Xuân Hạo
- Cao Xuân Huy
- Carl Bildt
- Carl O. Schuster
- Carlos Assunção
- Carolyn Mary Kleefeld
- Cát Linh
- Cẩm Tú
- Cấn Thị Thêu
- Chan Phuong
- Chanh Tam
- Charles Bo
- Charles Bukowski
- Charles Simic
- Chau Doan
- Chân Minh
- Chân Pháp Xa
- Chân Phương
- Chân Xuân Tản Viên
- Châu Diên
- Châu Hải Đường
- Châu Hồng Thủy
- Châu Hữu Quang
- Chenn
- Chế Diễm Trâm
- Chế Lan Viên
- Chi Mai
- Chi Phương
- Chiêu Dương
- Chiêu Khiêm
- Chiharu Shiota
- Chim Hải
- Chim Trắng
- Chinh Ba
- Chính Tâm
- Chính Vĩ
- Chinua Achebe
- Chơn Không Cao Ngọc Phượng
- Christian Gampert
- Christian Welzel
- Christina Mary Hjortlund
- Christoph Giesen
- Christoph Sator
- Christopher Balding
- Christopher Goscha
- Christy Wampole
- Chu Dương
- Chu Hảo
- Chu Hoạch
- Chu Kim
- Chu Mộng Long
- Chu Quang Tiềm
- Chu Tử
- Chu Văn Lễ
- Chu Văn Sơn
- Chu Vĩnh Hải
- Chu Vương Miện
- Chu Xuân Diên
- Chung Le
- Claire Simon
- Clay Phạm
- Concepcion de Leon
- Connie Hoàng
- Cora Engelbrecht
- Costica Bradatan
- Cổ Ngư
- Cù An Hưng
- Cù Huy Hà Vũ
- Cù Mai Công
- Cù Tuấn
- Cung Minh Huân
- Cung Tích Biền
- Cung Trầm Tưởng
- D. S. Likhachev
- Da Màu
- Dạ Ngân
- Dạ Thảo Phương
- Dã Tượng
- DAD
- Dadolin Murak
- Damien Keown
- Dan Bilefsky
- Dan Slater
- Dana Gioia
- Danh ngôn
- Dani Rodrik
- Daniel Halpern
- Daniel Hautzinger
- Daron Accemoglu
- David Brown
- David Gascoyne
- David Marchese
- David Weinberger
- Ðặng Thơ Thơ
- Demetrio Paparoni
- DEUTSCHE WELLE
- Di
- Di Li
- Diêm Liên Khoa
- Diễm Thi
- Diễm Tường
- Diễn đàn Thế kỷ
- Diệp Duy Liêm
- Diệp Huy
- Ðinh Cường
- Dino Buzatti
- Dipanjan Roy Chaudhury
- Dmitri Prokofyev
- Dmitry Burago
- Dmitry Muratov
- Doãn Cẩm Liên
- Doãn Mạnh Dũng
- Doãn Mẫn
- Doãn Quốc Sỹ
- Dominique Lemieux
- Donald Inglehart
- Donna Ashworth
- Ðỗ Quang Nghĩa
- Ðỗ Quyên
- Du Tử Lê
- Dung Nguyễn
- Dũng Phan
- Dũng Trung Kqd
- Dũng Vũ
- Duy Lam
- Duy Tân
- Duy Thanh
- Duy Thông
- Duyên Anh
- Dư Hoa
- Dư Kiệt
- Dư Thị Hoàn
- Dư Thu Vũ
- Dương Đại Triều Lâm
- Dương Đình Giao
- Dương Khánh Phương
- Dương Kiền
- Dương Ngạn
- Dương Nghiễm Mậu
- Dương Ngọc Thái
- Dương Như Nguyện
- Dương Phương Vinh
- Dương Thắng
- Dương Thiệu Tước
- Dương Thu Hương
- Dương Thuấn
- Dương Tú
- Dương Tường
- Dương Văn Ba
- Dylan Suher
- Đà Văn
- Đàm Hà Phú
- Đàm Hách Thành
- Đào An Khánh
- Đào Anh Kha
- Đào Công Tiến
- Đào Duy Anh
- Đào Hiếu
- Đào Lê Na
- Đào Ngọc Chương
- Đào Nguyên
- Đào Nguyễn
- Đào Nguyên Phương Thảo
- Đào Như
- Đào Phương Liên
- Đào Quang Toản
- Đào Tấn Phần
- Đào Thái Tôn
- Đào Thị Hương
- Đào Tiến Thi
- Đào Trung Đạo
- Đào Trường Phúc
- Đào Tuấn
- Đào Tuấn Ảnh
- Đào Văn Thuỵ
- Đào Văn Tiến
- Đào Vũ Anh Hùng
- Đặng Anh Đào
- Đặng Bích Phượng
- Đặng Chương Ngạn
- Đặng Đình Cung
- Đặng Đình Mạnh
- Đặng Hà
- Đặng Hải Sơn
- Đặng Hoàng Giang
- Đặng Hồng Nam
- Đặng Hùng Võ
- Đặng Hương Giang
- Đặng Hữu
- Đặng Mai Lan
- Đặng Mậu Tựu
- Đăng Nguyên
- Đặng Phùng Quân
- Đặng Quốc Thông
- Đặng Sơn Duân
- Đặng Thái
- Đăng Thành
- Đặng Thân
- Đặng Thị Hảo
- Đặng Thơ Thơ
- Đặng Tiến
- Đặng Tiến (Thái Nguyên)
- Đặng Trung Nghĩa
- Đặng Túy
- Đặng Văn Dũng
- Đặng Văn Hùng
- Đặng Văn Ngữ
- Đặng Văn Sinh
- Đặng Vũ Vương
- Đặng Xuân Thảo
- Đặng Xuân Xuyến
- Đằng-Giao
- Điểm Thọ
- Đinh Bá Anh
- Đinh Cường
- Đinh Hoàng Thắng
- Đinh Hùng
- Đình Kính
- Đinh Linh
- Đinh Ngọc Thu
- Đinh Phương
- Đinh Phương Thảo
- Đinh Quang Anh Thái
- Đinh Thanh Huyền
- Đinh Thị Như Thúy
- Đinh Trường Chinh
- Đinh Từ Bích Thuý
- Đinh Từ Bích Thúy
- Đinh Văn Đức
- Đinh Vũ Hoàng Nguyên
- Đinh Ý Nhi
- Đinh Yên Thảo
- Đoàn Ánh Thuận
- Đoàn Bảo Châu
- Đoàn Cầm Thi
- Đoàn Công Lê Huy
- Đoàn Hồng Lê
- Đoàn Huy Giao
- Đoàn Huyền
- Đoàn Khắc Xuyên
- Đoàn Lê Giang
- Đoàn Nhã Văn
- Đoàn Thanh Liêm
- Đoan Trang
- Đoàn Tùng Nguyễn
- Đoàn Tử Huyến
- Đoàn Việt Hùng
- Đoàn Xuân Kiên
- Đỗ Anh Hoa
- Đỗ Anh Tuấn
- Đỗ Cao Bảo
- Đỗ Duy Ngọc
- Đỗ Đức
- Đỗ Đức Đông Ngàn
- Đỗ Đức Hiểu
- Đỗ Hòa
- Đỗ Hoàng Diệu
- Đỗ Hồng Ngọc
- Đỗ Hồng Nhung
- Đỗ Hữu Chí
- Đỗ Kh
- Đỗ Kh.
- Đỗ Khiêm
- Đỗ Kim Thêm
- Đỗ Lai Thuý
- Đỗ Lai Thúy
- Đỗ Lê Anh Đào
- Đỗ Mạnh Hoàng
- Đỗ Minh Tuấn
- Đỗ Nghê
- Đỗ Ngọc
- Đỗ Ngọc Thống
- Đỗ Quang Nghĩa
- Đỗ Quang Vinh
- Đỗ Quý Toàn
- Đỗ Quyên
- Đỗ Quỳnh Dao
- Đỗ Thắng Cảnh
- Đỗ Thị Thu Trà
- Đỗ Thiên Anh Tuấn
- Đỗ Trí Vương
- Đỗ Trọng Khơi
- Đỗ Trung Quân
- Đỗ Trường
- Đỗ Tuyết Khanh
- Đồng Chuông Tử
- Đông Hoài
- Đông Hồ
- Đông Kha
- Đông Ngàn Đỗ Đức
- Đông Nghi
- Đức Ban
- Đức Đàm
- Đức Flying Bay
- Đức Hoàng
- Đức Lê
- Đức Phổ
- Đức Tâm
- Đức Tiến
- E.E. Cummings
- E.M. Chernoivanenko
- Eamonn Butler
- Eckart Kleßmann
- Eduardo Galeano
- Edward Hirsch
- Elena Pucillo Truong
- Elias Canetti
- Ellen Bass
- Eloisa Amezcua
- Emiel Roothooft
- Emmanuelle Jardonnet
- Eric Weiner
- Erica Frantz
- Erik Harms
- Erik Korling
- Euan Ward
- Evgheni Dobrenko
- F.N.
- Federico García Lorca
- Feliks Kuznesov
- Filip Lech
- Flanny O’Connor
- Florence Noiville
- Florian Altenhöner
- Francis Fukuyama
- Francis Fukuyma
- Frank Dikötter
- Frank O'Hara
- Frankfurt
- Fred Hiatt
- Friedrich Dürrenmatt
- Friedrich Nietzsche
- Fritz J. Raddatz
- Gabriel García Márquez
- Gaither Stewart
- Gaiutra Bahadur
- Gary Leupp
- Gặp gỡ và trò chuyện
- Georg Bönisch
- Georg Trakl
- George Burchett
- George Orwell
- George Perreault
- George Siemens
- Gerhard Will
- Germain Droogenbroodt
- Giang Dang
- Giang Lại Đức
- Giang Nam
- Giáng Vân
- Giáp Văn Dương
- Gideon Rachman
- Giuse Lê Công Đức
- Goethe
- Gonçalo Fernandes
- Gottfried Benn
- Graham Allison
- Grigory Yudin
- Günter Kunert
- Gyảng Anh Iên
- Hà Duy Phương
- Hà Dương Tuấn
- Hà Dương Tường
- Hà Đình Nguyên
- Hạ Đình Nguyên
- Hà Huy Sơn
- Hà Hương
- Hà Lệ Minh
- Hà Ngọc Hòa
- Hạ Nguyên
- Hà Nguyên Du
- Hà Nhân
- Hà Nhật
- Hà Phạm Phú
- Hà Quang Vinh
- Hà Sĩ Phu
- Hà Thanh Vân
- Hà Thế
- Hà Thị Minh Đạo
- Hà Thúc Sinh
- Hà Thủy Nguyên
- Hà Tùng Long
- Hà Tùng Sơn
- Hà Văn Thịnh
- Hà Văn Thùy
- Hà Vũ Trọng
- Hagi Kenaan
- Hai An Vu
- Hải Hạc
- Hải Ngọc
- Hai Thanh
- Han Dang
- Hàn Giang
- Han Kang
- Hàn Vĩnh Diệp
- Hạnh Nguyên
- Hạnh Phước
- Hạnh Viên
- Hannah Beech
- Hào Thiện Nhân
- Haruki Murakami
- Hân Hương
- Heiko Buschke
- Heinrich Heine
- Henri Michaux
- Henry David Thoreau
- Henry Wadsworth Longfellow
- Heriberto Araújo
- Hermann Hesse
- Hiền Trang
- Hiệp Ikaria
- Hiệu Minh
- Hiếu Tân
- Ho Lai-Ming
- Hòa Bình Lê
- Hoa Níp
- Hoài Hương
- Hoài Nam
- Hoài Phương
- Hoài Thanh
- Hoài Việt
- Hoài Ziang Duy
- Hoan Doan
- Hoàn Nguyễn
- Hoàng Ánh
- Hoàng Anh Tuấn
- Hoàng Cát
- Hoàng Cầm
- Hoàng Chí Hiếu
- Hoàng Chính
- Hoàng Cường Long
- Hoàng Dũng
- Hoàng Dương Tuấn
- Hoàng Đăng Khoa
- Hoàng Đỗ
- Hoàng Đông
- Hoàng Đức Truật
- Hoàng Hà
- Hoàng Hải Thủy
- Hoàng Hải Vân
- Hoảng Hãn
- Hoàng Hưng
- Hoàng Khởi Phong
- Hoàng Kim Oanh
- Hoàng Lại Giang
- Hoàng Lan
- Hoàng Lan Anh
- Hoàng Lan Chi
- Hoàng Lê
- Hoàng Lệ
- Hoàng Linh
- Hoàng Long
- Hoàng Mai Ðạt
- Hoàng Mạnh Hải
- Hoàng Minh Trí
- Hoàng Minh Tường
- Hoàng Nam
- Hoàng Nga
- Hoàng Ngọc Biên
- Hoàng Ngọc Hiến
- Hoàng Ngọc Nguyên
- Hoàng Ngọc Tuấn
- Hoàng Nguyễn
- Hoàng Nguyên Vũ
- Hoàng Nhơn
- Hoàng Nhuận Cầm
- Hoàng Phong Tuấn
- Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Hoàng Quân
- Hoàng Quốc Hải
- Hoàng Thị Hường
- Hoàng Thị Thu Thủy
- Hoàng Thu Phố
- Hoàng Thúy
- Hoàng Thuỵ Anh
- Hoàng Tiến
- Hoàng Trung Thông
- Hoàng Tuấn Công
- Hoàng Tuấn Phổ
- Hoàng Tùng
- Hoàng Tuỵ
- Hoàng Văn Sơn
- Hoàng Việt
- Hoàng Vũ Thuật
- Hoàng Xuân Phú
- Hoàng Xuân Sơn
- Hoàng Xuân Tuyền
- Hoàng Yến
- Horst Bienek
- Howard Gardner
- Hồ Anh Thái
- Hồ Bạch Thảo
- Hồ Bất Khuất
- Hồ Diệu Vân
- Hồ Dzếnh
- Hồ Đắc Vũ
- Hồ Đình Nghiêm
- Hồ Hải Thụy
- Hồ Hữu Tường
- Hồ Minh Tâm
- Hồ Ngọc Đại
- Hồ Như
- Hồ Phú Bông
- Hồ Tịnh Tình
- Hồ Trường An
- Hồ Tú Bảo
- Hội những người ủng hộ GS. Chu Hảo
- Hồng Anh
- Hồng Hoang
- Hồng Lê Thọ
- Hồng Phú
- Huệ Hương Hoàng
- Huguette Bertrand
- Huong Nguyen
- Huy Cận
- Huy Đức
- Huy Tưởng
- Huyền Thương
- Huỳnh Duy Lộc
- Huỳnh Hoa
- Huỳnh Hữu Uỷ
- Huỳnh Hữu Ủy
- Huỳnh Kim Báu
- Huỳnh Kim Quang
- Huỳnh Lê Nhật Tấn
- Huỳnh Liễu Ngạn
- Huỳnh Ngọc Chênh
- Huỳnh Như Phương
- Huỳnh Sơn Phước
- Huỳnh Tấn Mẫm
- Huỳnh Thế Du
- Huỳnh Thục Vy
- Huỳnh Trọng Khang
- Huỳnh Tuấn Anh
- Hứa Chương Nhuận
- Hương Lan
- Hường Thanh
- Hương Thủy
- Hữu Danh
- Hữu Đông
- Hữu Loan
- Hữu Mai
- Hữu Phương
- Ian Bui
- Ian Johnson
- Igor Poglazov
- Ilza Burchett
- Inrasara
- Iris Radisch
- Isabella Kwai
- Issa
- Issac Bashevis Singer
- Italo Calvino
- Iya Kiva
- J. M. Lotman
- J.B Nguyễn Hữu Vinh
- Jacques Attali
- Jacques Prévert
- Jake Johnson
- James Borton
- James Daniel Spears
- James G. Zumwalt
- James Grossman
- James Joyce
- James Poniewozik
- James Stavridis
- James WrightJuan Felipe Herrera
- Janos Kornai
- Jared Carters
- Jason Lopata
- Jason Morris-Jung
- Jay Nordlinger
- Jaya K.
- Jean Chesnaux
- Jean d'Ormesson
- Jean Piaget
- Jean Przyluski
- Jean Toomer
- Jean-Jacques Brochier
- Jean-Jacques Roth
- Jean-Louis Rocca
- Jean-Luc Chalumeau
- Jean-Marc Roberts
- Jean-Patrick Géraud
- Jean-Paul Sartre
- Jefferson Cowie
- Jeffrey Hanfover
- Jeffrey Nall
- Jessica Swoboda
- Jessie Yeung
- Jiayang Fan
- Jimmy Carter
- Joan Hua
- João Guimarães Rosa
- Joaquin Nguyễn Hòa
- John Barrow
- John Cheever
- John Freeman
- John Keane
- John McCain
- Jon Fosse
- Jonathan Dee
- Jonathan London
- Jörg Wischermann
- Jorge Amado
- Jorge Luis Borges
- Joschka Fischer
- Josée Lapointe
- Joseph Wong
- Joseph Wright
- Josh Rogin
- Joshua Rothman
- Juan Pablo Cardenal
- Juan Pablo Cardenal & Heriberto Araújo
- Julia Cagé
- Julio Cortázar
- Jun’ichiro Tanizaki
- Kahil Gibral
- Kai Hoàng
- Kale
- Kalynh Ngô
- Kamel Daoud
- Kao Phú
- Kap Seol
- Karel Appel
- Karen Tongson
- Kate Chopin
- Kazuo Shiraga
- Kenneth Nguyen
- Keorapetse Kgositsile
- Kerstin Holm
- Kều Jang
- Kha Lương Ngãi
- Khái Hưng
- Khaly Chàm
- Khang Quốc Ngọc
- Khánh
- Khánh Bình
- Khánh Duy
- Khánh Ly
- Khánh Mai
- Khanh Nguyen
- Khanh Pham
- Khánh Phương
- Khánh Trâm
- Khánh Trường
- Khét
- Khế Iêm
- Khiêm Nhu
- Khổng Đức Thiêm
- Khuất Đẩu
- Khuê Phạm
- Khuyết Thư
- Kiệm Hoàng
- Kiến Văn
- Kiệt Anh Hùng
- Kiệt Tấn
- Kiều Duy Vĩnh
- Kiều Loan
- Kiều Mai Sơn
- Kiều Maily
- Kiều Phong
- Kiều Thị An Giang
- Kim Ân
- Kim Chi
- Kim Dung
- Kim Hạnh
- Kim Thúy
- Kim Trần
- Kinh Bắc
- Kính Hòa
- Klaus Wiegerefe
- Kúm
- Kurt-Martin Mayer
- Kỳ Duyên
- Kyoko Numano
- L. N. Tolstoy
- L. V. H.
- La Khắc Hoà
- La Khắc Hòa
- Lã Nguyên
- Lại Nguyên Ân
- Lam Điền
- Lam Ngọc
- Lam Thái Hòa
- Lan Nguyên
- Lang Anh
- Langston Hughes
- LAP
- Larry Diamond
- Lars Vargö
- Laura Cappelle
- Laurent Sagalovitsch
- Lawrence Ferlinghetti
- Lâm Chương
- Lâm Duyên
- Lâm Hạnh
- Lâm Lê
- Lâm Ngân Mai
- Lâm Quang Mỹ
- Lâm Thị Mỹ Dạ
- Leon Trotsky
- Leonard Cohen
- Lê An Thế
- Lê Anh Hoài
- Lê Anh Hùng
- Lê Ân
- Lê Bá Đảng
- Lê Bích Vượng
- Lê Chiều Giang
- Lê Công Định
- Lê Công Giàu
- Lê Công Tư
- Lê Ðình Nhất Lang
- Lê Dũng
- Lê Duy Nam
- Lê Đạt
- Lê Đăng Doanh
- Lê Đình Cai
- Lê Đình Khẩn
- Lê Đình Thắng
- Lê Đỗ Huy
- Lê Đức Dục
- Lê Đức Thôn
- Lê Giang Trần
- Lê Hải
- Lệ Hằng
- Lê Hiệp
- Lê Hoài Nguyên
- Lê Hoàng Diễm Trang
- Lê Hoàng Lân
- Lê Học Lãnh Vân
- Lê Hồ Quang
- Lê Hồng Hà
- Lê Hồng Hiệp
- Lê Hồng Lâm
- Lê Hùng
- Lê Hùng Vọng
- Lê Huyền Ái Mỹ
- Lê Huỳnh Lâm
- Lê Hữu
- Lê Hữu Khoá
- Lê Hữu Khóa
- Lê Hữu Nam
- Lê Kế Lâm
- Lê Khải
- Lê Kim Duy
- Lê Ký Thương
- Lê Lạc Giao
- Lê Luân
- Lê Mã Lương
- Lê Mai
- Lê Mai Lĩnh
- Lê Mạnh Chiến
- Lê Mạnh Đức
- Lê Minh Chánh
- Lê Minh Hà
- Lê Minh Hiền
- Lê Minh Khuê
- Lê Minh Phong
- Lê Ngân Hằng
- Lê Ngọc Luân
- Lê Ngọc Sơn
- Lê Nguyễn
- Lê Nguyễn Duy Hậu
- Lê Nguyễn Hương Trà
- Lê Nguyên Long
- Lê Nguyên Vỹ
- Lê Như Bình
- Lê Oa Đằng
- Lê Phan
- Lê Phú Khải
- Lê Quang
- Lê Quang Đức
- Lê Quảng Hà
- Lê Quang Hợp
- Lê Quang Thành
- Lê Quân
- Lê Quốc Anh
- Lê Quỳnh
- Lê Quỳnh Mai
- Lê Sa Long
- Lê Si Na
- Lê Sơn
- Lê Tất Đạt
- Lê Tất Điều
- Lê Thanh Dũng
- Lê Thanh Hải
- Lê Thanh Phong
- Lê Thanh Trường
- Lê Thân
- lê thi diem thuý
- Lê Thị Hồng Minh
- Lê Thị Huệ
- Lê Thị Hường
- Lê Thị Oanh
- Lê Thị Thấm Vân
- Lê Thiết Cương
- Lê Thiếu Nhơn
- Lê Thọ Bình
- Lê Thời Tân
- Lê Thời Thôi
- Lê Thu Hiền
- Lê Thúy Bảo Liên
- Lê Tiên Long
- Lê Trí Tuệ
- Lê Trinh
- Lê Trọng Nghĩa
- Lê Trọng Nguyễn
- Lê Trung Tĩnh
- Lê Trường Thanh
- Lê Tuấn Huy
- Lê Tuyết Hạnh
- Lê Văn Bỉnh
- Lê Văn Hảo
- Lê Văn Hiếu
- Lê Văn Hòa
- Lê Văn Luân
- Lê Văn Sơn
- Lê Văn Trung
- Lê Văn Tùng
- Lê Vĩnh Tài
- Lê Vĩnh Triển
- Lê Vũ Trường Giang
- Lê Xuân Khoa
- Lê Xuyên
- Li Edelkoort
- Li Zhongqin
- Liêu Diệc Vũ
- Liêu Thái
- Liễu Trương
- Linh Nguyên
- Linh Văn
- Linh Vân
- Linh-Chân Brown
- LKH
- Lorca
- Louis Aragon
- Louise Glück
- Lộc Vàng
- Luân Hoán
- Ludwig von Mises
- Luke Hunt
- Luke Turner
- Lữ Kiều
- Lữ Quỳnh
- Lương Đào
- Lương Thiệu Quân
- Lương Thư Trung
- Lưu Á Châu
- Lưu Bình Nhưỡng
- Lưu Diệu Vân
- Lưu Đức Trung
- Lưu Hà
- Lưu Hiểu Ba
- Lưu Khánh Thơ
- Lưu Mê Lan
- Lưu Minh Hải
- Lưu Na
- Lưu Nhi Dũ
- Lưu Quang Vũ
- Lưu Thuỷ Hương
- Lưu Thủy Hương
- Lưu Trọng Văn
- Lưu Uyên Khôi
- Lý Đợi
- Ly Hoàng Ly
- Lý Ngang
- Ly Phạm
- Lý Quang Hoàn
- Lý Thanh
- Lý Tiến Dũng
- Lý Toàn Thắng
- Lý Trực Dũng
- Lý Xuân Hải
- Lydia Davis
- Lynh Bacardi
- LysP
- M. Gorky
- M.L. Gasparov
- Mạc Phong Tuyền
- Mạc Văn Trang
- Mạc Việt Hồng
- Mạch Nha
- Mạch Quang Thắng
- Madeleine Riffaud
- Mai An Nguyễn Anh Tuấn
- Mai Anh Tuấn
- Mai Bá Ấn
- Mai Bá Kiếm
- Mai Chanh
- Mai Hiền
- Mai Khôi
- Mai Kim Ngọc
- Mai Nhật
- Mai Ninh
- Mai Quốc Ấn
- Mai Quỳnh
- Mai Quỳnh Nam
- Mai Sơn
- Mai Thái Lĩnh
- Mai Thanh Sơn
- Mai Thảo
- Mai Tú Ân
- Mai Văn Hoan
- Mai Văn Phấn
- Mai Văn Tính
- Maki Starfield
- Mamleev
- Mạnh Kim
- Marc Andrus
- Marcel Reich-Ranicki
- Marci Shore
- Marco Ferrarese
- Margarita Lyutova
- Maria Donovan
- Maria Ressa
- Mario Vargas Llosa
- Marion Hennebert
- Mark B. Hamilton
- Mark Binelli
- Mark Frankland
- Mark Osaki
- Mark Strand
- Marta Hillers
- Martin Jankowski
- Martin Kulldorff
- Marty Robbins
- Mary Morose
- Mary Walsh
- Mathias Mayer
- Matthew Clayfield
- Matthew Crawford
- Maurice Blanchot
- Maximilian Steinbeis
- May
- Maya Angelou
- Mặc Đỗ
- Mặc Lâm
- Mân Côi
- McAmmond Nguyễn Thị Tư
- Media Văn Việt
- Michael Burawoy
- Michael Scammell
- Miêng
- Mike Ives
- Mikhail Shishkin
- Mikhail Viktorovich Zygar
- Milan Kundera
- Mimmi Diệu Hường Bergström
- MInh Anh
- Minh Huệ
- Minh Hùng
- Minh Luật
- Minh Quang – Lê Chiên
- Minh Quang Ho
- Minh Tâm
- Minh Thùy
- Minh Thư
- Minh Toàn
- Minh Tuấn
- Monica Berlin
- Mỹ Hằng
- Mỹ Lan
- N. S. Khrushchev
- Nam Dao
- Nam Dao Nguyễn Mạnh Hùng
- Nam Đan
- Nam Đông
- Nam Nguyên
- Nam Sơn
- Naowarat Pongpaiboon
- Natalia lacovelli
- Nataliya Zhynkina
- Natsume Sōseki
- Nay Aung
- ng. anhanh
- Ng.Uyển Nicole Dương
- Ngải Vị VỊ
- Ngân Xuyên
- Nghệ thuật
- Nghiêm Lương Thành
- Nghiêm Phương Mai
- Nghiêm Xuân Hồng
- Nghiên Cứu Phê Bình
- Ngo Thu
- Ngọc Anh
- Ngọc Duy Phan
- Ngoc Hien Bui
- Ngọc Linh
- Ngô Anh Tuấn
- Ngô Bảo Châu
- Ngô Đình Thẩm
- Ngô Đồng
- Ngô Hương Giang
- Ngô Khắc Tài
- Ngộ Không Phí Ngọc Hùng
- Ngô Liêm Khoan
- Ngô Minh
- Ngô Minh Khôi
- Ngô Ngọc Loan
- Ngô Ngọc Trai
- Ngô Nguyên Dũng
- Ngô Nhật Đăng
- Ngô Quốc Phương
- Ngô Quốc Thịnh
- Ngô Thế Vinh
- Ngô Thị Kim Cúc
- Ngô Thị Thanh Lịch
- Ngô Tùng Phong
- Ngô Tự Lập
- Ngô Văn
- Ngô Văn Giá
- Ngô Viết Nam Sơn
- Ngô Viết Trọng
- Ngô Vĩnh Long
- Ngô Xuân Hội
- Ngô Xuân Phúc
- Ngô Xuân Thảo
- Ngu Yên
- Nguyen Duc Thanh
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Anh Dũng
- Nguyễn Anh Tuấn
- Nguyễn Anh Tuấn - đạo diễn
- Nguyễn Bá Chung
- Nguyễn Bách Việt
- Nguyễn Bảo Chân
- Nguyễn Bắc Sơn
- Nguyên Bình
- Nguyên Cầm
- Nguyên Cẩn
- Nguyên Chánh
- Nguyễn Chí Hoan
- Nguyễn Chí Thuật
- Nguyễn Chí Trung
- Nguyễn Chí Tuyến
- Nguyễn Chinh Trung
- Nguyễn Cung Thông
- Nguyễn Cường
- Nguyễn Danh Bằng
- Nguyễn Danh Huế
- Nguyễn Danh Lam
- Nguyễn Ðăng Thường
- Nguyễn Duy
- Nguyễn Dương Quang
- Nguyễn Đạt
- Nguyễn Đắc Kiên
- Nguyễn Đắc Xuân
- Nguyễn Đăng Điệp
- Nguyễn Đăng Hưng
- Nguyễn Đăng Khoa
- Nguyễn Đăng Mạnh
- Nguyễn Đăng Na
- Nguyễn Đăng Quang
- Nguyễn Đăng Thường
- Nguyễn Đình Ấm
- Nguyễn Đình Bin
- Nguyễn Đình Bổn
- Nguyễn Đình Chú
- Nguyễn Đình Cống
- Nguyễn Đình Đăng
- Nguyễn Đình Huỳnh
- Nguyễn Đình Thắng
- Nguyễn Đình Thi
- Nguyễn Đình Toàn
- Nguyễn Đổng Chi
- Nguyễn Đông Thức
- Nguyễn Đức
- Nguyễn Đức Dương
- Nguyễn Đức Hiệp
- Nguyễn Đức Mậu
- Nguyễn Đức Sơn
- Nguyễn Đức Thắng
- Nguyễn Đức Tiến
- Nguyễn Đức Tùng
- Nguyễn Đức Tường
- Nguyễn Gia Trí
- Nguyên Giác
- Nguyên Giác Phan Tấn Hải
- Nguyễn Hà Luân
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Hải Yến
- Nguyễn Hàn Chung
- Nguyễn Hiến Lê
- Nguyễn Hoa Lư
- Nguyễn Hoài Nam
- Nguyễn Hoài Văn
- Nguyễn Hoài Vân
- Nguyễn Hoàn
- Nguyễn Hoàn Nguyên
- Nguyễn Hoàng Ánh
- Nguyễn Hoàng Anh Thư
- Nguyễn Hoàng Diệu Thủy
- Nguyễn Hoàng Diệu Thúy
- Nguyễn Hoàng Giao
- Nguyễn Hoàng Linh
- Nguyễn Hoàng Trung
- Nguyễn Hoàng Văn
- Nguyễn Hồng Anh
- Nguyễn Hồng Giao
- Nguyễn Hồng Hưng
- Nguyễn Hồng Lam
- Nguyễn Hồng Nhung
- Nguyễn Hồng Thục
- Nguyễn Huệ Chi
- Nguyễn Hùng
- Nguyễn Huy Hoàng
- Nguyễn Huy Thiệp
- Nguyễn Huy Vũ
- Nguyên Hưng
- Nguyễn Hưng Quốc
- Nguyễn Hương
- Nguyễn Hữu Đễ
- Nguyễn Hữu Hồng Minh
- Nguyễn Hữu Liêm
- Nguyễn Hữu Nhật
- Nguyễn Hữu Sơn
- Nguyễn Hữu Thiết
- Nguyễn Hữu Việt Hưng
- Nguyễn Hữu Vinh
- Nguyễn kc Hậu
- Nguyễn Khải
- Nguyễn Khánh Duy
- Nguyễn Khánh Trường
- Nguyễn Khắc An
- Nguyễn Khắc Bình
- Nguyễn Khắc Mai
- Nguyễn Khắc Phê
- Nguyễn Khắc Phi
- Nguyễn Khắc Phục
- Nguyễn Khiêm
- Nguyễn Khôi
- Nguyễn Kiến Phước
- Nguyễn Kiều Dung
- Nguyễn Kiều Hưng
- Nguyên Lạc
- Nguyễn Lãm Thắng
- Nguyễn Lan Phương
- Nguyễn Lân Bình
- Nguyễn Lân Thắng
- Nguyễn Lê Hồng Hưng
- Nguyễn Lệ Uyên
- Nguyễn Linh Giang
- Nguyễn Linh Quang
- Nguyễn Lộ Trạch
- Nguyễn Luận
- Nguyễn Lương Hải Khôi
- Nguyễn Lương Ngọc
- Nguyễn Lương Vỵ
- Nguyễn Mai
- Nguyễn Man Nhiên
- Nguyễn Mạnh An Dân
- Nguyễn Mạnh Côn
- Nguyễn Mạnh Đẩu
- Nguyễn Mạnh Tiến
- Nguyễn Manh Trinh
- Nguyễn Mạnh Trinh
- Nguyễn Mạnh Tuấn
- Nguyễn Mạnh Tường
- Nguyễn Minh Anh
- Nguyễn Minh Hòa
- Nguyễn Minh Kính
- Nguyễn Minh Nhị
- Nguyễn Minh Nhựt
- Nguyễn Minh Thuyết
- Nguyễn Mộng Giác
- Nguyên Ngọc
- Nguyễn Ngọc Chu
- Nguyễn Ngọc Giao
- Nguyễn Ngọc Hoa
- Nguyễn Ngọc Lanh
- Nguyễn Ngọc Liễm
- Nguyễn Ngọc Lung
- Nguyễn Ngọc Tâm
- Nguyễn Ngọc Thiện
- Nguyễn Ngọc Tú Anh
- Nguyễn Ngọc Tư
- Nguyên Nguyên
- Nguyễn Nguyên Bình
- Nguyễn Nhật Tín
- Nguyên Nhi
- Nguyễn Như Huy
- Nguyễn Phạm Hùng
- Nguyễn Phú Yên
- Nguyễn Phúc Vĩnh Ba
- Nguyễn Phượng
- Nguyễn Phương Đình
- Nguyễn Phương Mai
- Nguyễn Phương Mạnh
- Nguyễn Quang
- Nguyễn Quang A
- Nguyễn Quang Bình
- Nguyễn Quang Duy
- Nguyễn Quang Dy
- Nguyễn Quang Đồng
- Nguyễn Quang Hồng
- Nguyễn Quang Hưng
- Nguyễn Quang Lập
- Nguyễn Quang Thạch
- Nguyễn Quang Thân
- Nguyễn Quang Thiều
- Nguyễn Quang VInh
- Nguyễn Quân
- Nguyễn Quốc Lâm
- Nguyễn Quốc Thái
- Nguyễn Quốc Toàn
- Nguyễn Quốc Trụ
- Nguyễn Quốc Tuấn
- Nguyên Sa
- Nguyễn Sĩ Dũng
- Nguyễn Sơn Lâm
- Nguyễn Sỹ Phương
- Nguyễn Sỹ Tế
- Nguyễn Tà Cúc
- Nguyễn Tài Cẩn
- Nguyễn Tấn Cứ
- Nguyễn Tất Nhiên
- Nguyễn Thạch Giang
- Nguyễn Thái Hòa
- Nguyễn Thái Hợp
- Nguyễn Thái Sơn
- Nguyễn Thái Tuấn
- Nguyễn Thanh Bình
- Nguyễn Thanh Châu
- Nguyễn Thanh Giang
- Nguyễn Thanh Hiện
- Nguyễn Thanh Hùng
- Nguyễn Thanh Huy
- Nguyễn Thanh Huyền
- Nguyễn Thanh Mỹ
- Nguyễn Thành Nam
- Nguyễn Thanh Nghị
- Nguyễn Thanh Nguyệt
- Nguyễn Thành Phong
- Nguyễn Thanh Sơn
- Nguyễn Thành Sơn
- Nguyễn Thanh Tâm
- Nguyễn Thành Thi
- Nguyễn Thanh Tuyền
- Nguyễn Thanh Văn
- Nguyễn Thanh Việt
- Nguyễn Thế Hùng
- Nguyễn Thế Thanh
- Nguyễn Thị Bích Hậu
- Nguyễn Thị Bích Ngà
- Nguyễn Thị Bình
- Nguyễn thị Cỏ May
- Nguyễn Thị Dư Khánh
- Nguyễn Thị Hải
- Nguyễn Thị Hậu
- Nguyễn Thị Hiền
- Nguyễn Thị Hoàng
- Nguyễn Thị Hoàng Bắc
- Nguyễn Thị Khánh Minh
- Nguyễn Thị Khánh Trâm
- Nguyễn Thị Kim Chi
- Nguyễn Thị Kim Phụng
- Nguyễn Thị Minh Ngọc
- Nguyễn Thị Minh Thương
- Nguyễn Thị Ngọc Hải
- Nguyễn Thị Ngọc Nhung
- Nguyễn Thị Oanh
- Nguyễn Thị Phước
- Nguyễn Thị Thanh Bình
- Nguyễn Thị Thanh Hải
- Nguyễn Thị Thanh Lưu
- Nguyễn Thị Thanh Xuân
- Nguyễn Thị Thanh Yến
- Nguyễn Thị Thảo An
- Nguyễn Thị Thúy Hạnh
- Nguyễn Thị Thùy Linh
- Nguyễn Thị Thụy Vũ
- Nguyễn Thị Thuyền
- Nguyễn Thị Tịnh Thy
- Nguyễn Thị Từ Huy
- Nguyễn Thị Vinh
- Nguyễn Thiện Tống
- Nguyễn Thiện Tơ
- Nguyễn Thói Đời
- Nguyễn Thông
- Nguyễn Thu Quỳnh
- Nguyễn Thu Trang
- Nguyễn Thùy Dương
- Nguyễn Thúy Hạnh
- Nguyễn Thụy Long
- Nguyễn Thuỵ Phương
- Nguyễn Thùy Song Thanh
- Nguyễn Thỵ
- Nguyễn Thy Anh
- Nguyễn Tiến Dũng
- Nguyễn Tiến Lập
- Nguyễn Tiến Trung
- Nguyễn Tiến Văn
- Nguyễn Trần Bạt
- Nguyễn Tri Phương Đông
- Nguyễn Triệu Nam
- Nguyễn Trọng Bình
- Nguyễn Trọng Chức
- Nguyễn Trọng Huân
- Nguyễn Trọng Khôi
- Nguyễn Trọng Tạo
- Nguyễn Trung
- Nguyễn Trung Bảo
- Nguyễn Trung Dân
- Nguyễn Trung Hiếu
- Nguyễn Trung Kiên
- Nguyễn Trung Thuần
- Nguyễn Trường Giang
- Nguyễn Trường Huy
- Nguyễn Trường Uy
- Nguyễn Tuấn
- Nguyễn Tuấn Anh
- Nguyễn Tuấn Khoa
- Nguyễn Tùng
- Nguyễn Tùng Linh
- Nguyễn Tuyết Lan
- Nguyễn Tuyết Lộc
- Nguyễn Tư Nghiêm
- Nguyễn Tử Siêm
- Nguyễn Tường Bách
- Nguyễn Tường Thiết
- Nguyễn Tường Thụy
- Nguyễn Ước
- Nguyễn Vạn Phú
- Nguyễn Văn
- Nguyễn Văn Ba
- Nguyễn Văn Chính
- Nguyễn Văn Ðậu
- Nguyễn Văn Dũng
- Nguyễn Văn Đài
- Nguyễn Văn Gia
- Nguyễn Văn Hạnh
- Nguyễn Văn Hiệp
- Nguyễn Văn Hòa
- Nguyễn Văn Hùng
- Nguyễn Văn Huyên
- Nguyễn Văn Lợi
- Nguyễn Văn Lục
- Nguyễn Văn Miếng
- Nguyễn Văn Nghệ
- Nguyễn Văn Nho
- Nguyễn Văn Phong
- Nguyễn Văn Phú
- Nguyễn Văn Phước
- Nguyễn Văn Sâm
- Nguyễn Văn Sơn
- Nguyễn Văn Tao
- Nguyễn Văn Thiệu
- Nguyễn Văn Thọ
- Nguyễn Văn Trọng
- Nguyễn Văn Trung
- Nguyễn Văn Tuấn
- Nguyễn Văn Vĩnh
- Nguyễn Văn Xuân
- Nguyễn Vi Khải
- Nguyễn Vi Yên
- Nguyễn Viện
- Nguyễn Việt Anh
- Nguyễn Việt Chiến
- Nguyễn Viết Lãm
- Nguyễn Vĩnh Nguyên
- Nguyễn Vũ Hiệp
- Nguyễn Vũ Tiềm
- Nguyễn Vỹ
- Nguyễn Vy Khanh
- Nguyễn Xuân Diện
- Nguyễn Xuân Hằng
- Nguyễn Xuân Hoàng
- Nguyễn Xuân Hưng
- Nguyễn Xuân Khánh
- Nguyễn Xuân Khoát
- Nguyễn Xuân Nghĩa
- Nguyễn Xuân Nha
- Nguyễn Xuân Quang
- Nguyễn Xuân Thiệp
- Nguyễn Xuân Thọ
- Nguyễn Xuân Tiệp
- Nguyễn Xuân Tường Vy
- Nguyễn Xuân Xanh
- Nguyễn Ý Thuần
- Nguyên Yên
- Nguyễn-Chương Mt
- Nguyễn-hòa-Trước
- Nguyệt Chu
- Nguyệt Quỳnh
- Nguyệt Vi
- Ngự Thuyết
- Người Buôn Gió
- Ngyễn Trung Bảo
- Nh. Tay Ngàn
- Nhã
- Nhã Ca
- Nhã Duy
- Nhã Thuyên
- Nhan Do Thanh
- Nhân Hồng
- Nhật Chiêu
- Nhật Lệ
- Nhất Linh
- Nhật Tiến
- Nhật Tuấn
- Nhất Uyên
- Nhị Linh
- Nhị Ngã
- Nhóm Vì một Hà Nội xanh
- Như Huy
- Như Không
- Như Quỳnh
- Như Quỳnh de Prelle
- Như Ý
- Nhược Thủy
- Niall Ferguson
- Nick Hilden
- Nicolas Casey
- Nikulin
- Nina McPherson
- Ninh Dương
- Ninh Kiều
- Nobert Hummelt
- Nông Hồng Diệu
- NP Phan
- Obama
- Ocean Vương
- Octavio Paz
- Ogden Nash
- Oksana Zabuzhko
- Oleg Kashin
- Ondrej Slowik
- onggiaolang
- Orlando Figes
- Orwell
- Oscar Salemink
- Oscar Wilde
- Pablo Neruda
- Pablo Picasso
- Palmer
- Patrick Frater
- Patrick Lodge
- Paul Auster
- Paul Celan
- Paul Éluard
- Paul Hoover
- Paul Mendez
- Paul Mozur
- Paul Theroux
- Paul-François Paoli
- Paulus Lê Sơn
- Pavel Basinsky
- Pavlo Vyshebaba
- Paweł Kubiak
- Pawel Kuczynski
- Paweł Łepkowski
- Percy Mabandu
- Pervez Hoodbhoy
- Peter B. Zinoman
- Peter Hansen
- Peter Harvey
- Peter Kleiner
- Peter Singer
- Phạm Anh Tuấn
- Phạm Biểu Tâm
- Phạm Cao Hoàng
- Phạm Châu
- Phạm Chí Dũng
- Phạm Chi Lan
- Phạm Chu Sa
- Phạm Công Luận
- Phạm Công Thiện
- Phạm Công Út
- Phạm Duy
- Phạm Duy Nghĩa
- Phạm Đình Trọng
- Phạm Đình Vy
- Phạm Đoan Trang
- Phạm Hải Anh
- Phạm Hải Âu
- Phạm Hiền Mây
- Phạm Hoàng Quân
- Phạm Hồng Sơn
- Phạm Hùng Việt
- Phạm Huy Thông
- Phạm Khiêm Ích
- Phạm Kiều Tùng
- Phạm Kỳ Đăng
- Phạm Lệ Quyên
- Phạm Lê Vương Các
- Phạm Linh
- Phạm Lưu Vũ
- Phạm Minh Hoàng
- Phạm Minh Ngọc
- Phạm Minh Quân
- Phạm Minh Trung
- Phạm Ngọc Lư
- Phạm Ngọc Thái
- Phạm Ngọc Tiến
- Phạm Nguyên Trường
- Phạm Ngữ
- Phạm Phan Long
- Phạm Phú Cường
- Phạm Phú Hải
- Phạm Phú Minh
- Phạm Phú Phong
- Phạm Phú Thứ
- Phạm Phú Viết
- Phạm Phúc Thịnh
- Phạm Phương
- Phạm Quang Ái
- Phạm Quang Long
- Phạm Quang Trung
- Phạm Quang Tuấn
- Phạm Sỹ Sáu
- Phạm Tăng
- Phạm Thành
- Phạm Thành Hưng
- Phạm Thanh Nghiên
- Phạm Thảo Nguyên
- Phạm Thế Cường
- Phạm Thị
- Phạm Thị Anh Nga
- Phạm Thị Hoài
- Phạm Thị Kiều Ly
- Phạm Thị Ngọc
- Phạm Thị Phương
- Phạm Thiên Ân
- Phạm Thiên Thư
- Phạm Tín An Ninh
- Phạm Toàn
- Phạm Trần
- Phạm Trọng Chánh
- Phạm Trung Nghĩa
- Phạm Tuấn
- Phạm Tư Thanh Thiện
- Phạm Tường Vân
- Phạm Văn
- Phạm Văn Khoái
- Phạm Văn Quang
- Phạm Văn Song
- Phạm Văn Tình
- Phạm Văn Vũ
- Pham Viem Phuong
- Phạm Viêm Phương
- Phạm Viết Đào
- Phạm Việt Hưng
- Phạm Vũ Lửa Hạ
- Phạm Xuân Đài
- Phạm Xuân Hùng
- Phạm Xuân Nguyên
- Phạm Xuân Trường
- Phan An Sa
- Phan Ba
- Phan Bội Châu
- Phan Cẩm Thượng
- Phan Châu Thành
- Phan Cự Đệ
- Phan Đạo
- Phan Đắc Lữ
- Phan Đình Diệu
- Phan Độc Lập
- Phan Hải-Đăng
- Phan Hồng Giang
- Phan Huy Dũng
- Phan Huy Đường
- Phan Huy Lê
- Phan Huyền Thư
- Phan Kế Toại
- Phan Khôi
- Phan Lặng Yên
- Phan Mạnh Quỳnh
- Phan Nam Sinh
- Phan Ngọc
- Phan Nguyên
- Phan Nhật Nam
- Phan Nhiên Hạo
- Phan Ni Tấn
- Phan Phương Đạt
- Phan Quang
- Phan Tấn Hải
- Phan Tấn Uẩn
- Phan Thanh Bình
- Phan Thắng
- Phan Thế Hải
- Phan Thị Hà Dương
- Phan Thị Kim Phúc
- Phan Thị Trọng Tuyển
- Phan Thị Vàng Anh
- Phan Thu Vân
- Phan Thúy Hà
- Phan Trang Hy
- Phan Trí Đỉnh
- Phan Trọng Hoàng Linh
- Phan Văn Giưỡng
- Phan Văn Song
- Phan Văn Thắng
- Phan Vũ
- Phan Xine
- Phan Xuân Sinh
- Phannguyên Psg
- Phanxipăng
- Phaolô VI
- Pháp Hoan
- Pháp Vân
- Phapxa Chan
- Phát biểu nhận giải Văn Việt
- Phil Caputo
- Philip Larkin
- Philip Roth
- Phong Linh
- Phong Nguyen
- Phong Quang
- Phố Văn
- Phú Quang
- Phù Sa
- Phúc Lai GB
- Phúc Tiến
- Phunchok Stobdan
- Phùng Anh Kiệt
- Phùng Hi
- Phùng Hoài Ngọc
- Phùng Học Vinh
- Phùng Ngọc Kiên
- Phùng Nguyễn
- Phùng Quán
- Phùng Thành Chủng
- Phùng Thị Hạ Nguyên
- Phùng Thị Như Hà
- Phuong Ta
- Phương Hương
- Phương Phương
- Phương Thảo
- Phương Thuý
- Phương Uy
- Pierre Darriulat
- Pierre Lemieux
- Prashanth Parameswaran
- Qladimir Pyljow
- Quách Hạo Nhiên
- Quách Tấn
- Quách Thoại
- Quảng Diệu Trần Bảo Toàn
- Quang Dũng
- Quang Đức
- Quang Minh
- Quang Phan
- Quảng Tánh Trần Cầm
- Quậy Nguyễn
- Quế Hương
- Quốc Dũng
- Quốc Phương
- Quốc Toản
- Quyên Di
- Quyên Hoàng
- Quỳnh Iris de Prelle
- Quỳnh Vi
- Rabindranath Tagore
- Rainer Maria Rilke
- Ralph Chaplin
- Rebecca Mead
- Rebecca Solnit
- Reiner Traub
- Remo Verdickt
- Riccardo Gazzaniga
- Richard C. Paddock
- Richard Millet
- Richard Serra
- Robert Desnos
- Robert McCrump
- Roger Vu
- Roland Barthes
- Romain Rolland
- Ronald F. Inglehart
- Ruben David Gonzalez Gallego
- Russell Edson
- Ruth Ingram
- Ryszard Legutko
- Salman Rushdie
- Salvatore Babones
- Sam Dresser
- Sạn chữ
- Sandra Kerschbaumer
- Sara Teasdale
- Sarah Pulliam Bailey
- Sarah Thornton
- Sáu Nghệ
- Sergio Bitar
- Shakespeare
- Shannon Van Sant
- Sheikha A
- Sheila Fischman
- Sheila Ngoc Pham
- Sheri Berman
- Shigeeda Yutaka
- Shirin Ebadi
- Shukshin
- Simon Johnson
- Sire Apm Lukwesa
- Slavoj Žižek
- Sohaniim
- Son Kieu Mai
- Song Chi
- Song Hà
- Song Nguyễn
- Song Phạm
- Song Phan
- Song Thao
- Số đặc biệt
- Sơn Ca
- Sơn Hoàng Liên
- Sơn Kiều Mai
- Sơn Nam
- Stefano Harney
- Stephan Koester
- Stephen B. Young
- Steve Earle
- Susan Sontag
- Suzuki Katsuhiko
- Sương Nguyệt Minh
- Sương Quỳnh
- Svetlana Alexievich
- Svetlana Alexievitch
- Svetlana Alexiévitch
- Sylvia Plath
- T. Đ.
- T.Vấn
- Tạ Anh Thư
- Tạ Chí Đại Trường
- Tạ Duy Anh
- Tạ Tỵ
- Tạ Văn Tài
- Tạ Văn Thông
- Tạ Xuân Hải
- Tadeusz Rósewicz
- Tam Ích
- Tamarchenko
- Tàn Tuyết
- Tanaami Keiichi
- Taras Shevchenko
- Tarik Khaldi
- Tăng Quang
- Tâm An
- Tâm Chánh
- Tâm Don
- Tâm Thường Định
- Tâm Việt
- Tấn An
- Teolinda Gersão
- Teresa Mỹ Chúc
- Thạch Đạt Lang
- Thạch Quỳ
- Thạch Thảo
- Thái Bá Tân
- Thái Bá Vân
- Thái Bảo
- Thái Hà
- Thái Hạo
- Thái Kế Toại
- Thái Kim Lan
- Thái Ngọc San
- Thái Sinh
- Thái Thanh
- Thái Thăng Long
- Thái Tuấn
- Thái Văn
- Thái Văn Đào
- Thái Vũ
- Thạnh Đà
- Thanh Hằng - Anh Khoa
- Thành Lộc
- Thanh Nam
- Thanh Ngọc
- Thanh Phương
- Thanh Tâm Tuyền
- Thanh Thảo
- Thanh Thuỷ
- Thanh Trúc
- Thanh Tùng
- Thanh Xuân
- Thanhhà Lại
- Thảo Dân
- Thao Dinh
- Thảo luận
- Thảo Nguyên
- Thảo Trường
- Thảo Vy
- Thẩm Đống
- Thận Nhiên
- Thân Trọng Mẫn
- Thân Trọng Sơn
- Thế Dũng
- Thế Giang
- Thế Quân
- THẾ THANH
- Thế Uyên
- Thi Hoàng
- Thi Nguyên
- Thi sỹ ỦA
- Thi Vũ
- Thích Nhất Hạnh
- Thích Nữ Chân Không
- Thích Phước An
- Thierry Leclère
- Thierry Lentz
- Thiên Di
- Thiên Điểu
- Thiền Lâm
- Thiền Nguyễn
- Thiên Thai
- Thiện Tùng
- Thiện Ý
- Thiết Thạch
- Thiếu Khanh
- Thiều Mai Lâm
- Tho Nguyen
- Thomas A. Bass
- Thomas Bo Pedersen
- Thomas Mahler
- Thomas S. Mullaney
- Thông Đặng
- Thơ
- Thu Phong
- Thu Vàng
- Thuận
- Thuần Ngô
- Thuận Paris
- Thuận Thiên
- Thục Quyên
- Thụy An
- Thùy Dung
- Thụy Khuê
- Thùy Linh
- Thụy My
- Thủy Tiên
- Thư Bạn Đọc
- Thường Quán
- Thy An
- Tịch Ru
- Tiet Hung Thai
- Tiêu Dao Bảo Cự
- Tiêu Kiện Sinh
- Tiểu Tử
- Tillman Miller
- Timothy Brennan
- Timothy Garton Ash
- Timothy Snyder
- Tina Hà Giang
- Tomas Tranströmer
- Tô Đăng Khoa
- Tô Hải
- Tô Hoàng
- Tố Hữu
- Tô Lan Hương
- Tô Ngọc Vân
- Tô Thẩm Huy
- Tô Thùy Yên
- Tô Văn Trường
- Tôi Đây
- Tôn Thất Thông
- Tống Văn Công
- Trà Đóa
- Trà Nhiên
- Tracy K. Smith
- Tran Dinh Dung
- Tran Nam Dung
- Trang Châu
- Trang Hạ
- Trang Thanh
- Trang Thế Hy
- Trangđài Glassey Trầnguyễn
- Trangđài Glasssey-Trầnguyễn
- Trao đổi
- Trầm Tử Thiêng
- Trần Anh Hùng
- Trần Bá Đại Dương
- Trần Bang
- Trần Bình Nam
- Trần C. Trí
- Trần Cao Lĩnh
- Trần Cao Tường
- Trần Công Tâm
- Trần Công Tín
- Trần Dạ Từ
- Trần Dần
- Trần Doãn Nho
- Trần Dũng Thanh Huy
- Trần Duy
- Trần Duy Phiên
- Trần Duy Trung
- Trần Đăng Khoa
- Trần Đăng Tuấn
- Trần Đĩnh
- Trần Đình Bút
- Trần Đình Hoành
- Trần Đình Lương
- Trần Đình Sơn Cước
- Trần Đình Sử
- Trần Đình Triển
- Trần Đình Trợ
- Trần Độ
- Trần Đồng Minh
- Trần Đức Anh Sơn
- Trần Đức Thảo
- Trần Đức Tiến
- Trần Đức Tín
- Trần Đức Toản
- Trần Gia Huấn
- Trần Gia Ninh
- Trần Hà Linh
- Trần Hạ Tháp
- Trần Hạ Vi
- Trần Hải
- Trần Hạnh
- Trần Hậu
- Trần Hoài Anh
- Trần Hoài Thư
- Trần Hoàng Phố
- Trần Hoàng Trúc
- Trần Hoàng Vy
- Trần Hùng
- Trần Huy Bích
- Trần Huy Minh Phương
- Trần Huy Quang
- Trần Huỳnh Duy Thức
- Trần Hữu Dũng
- Trần Hữu Khánh
- Trần Hữu Quang
- Trần Hữu Tá
- Trần Hữu Thục
- Trần Khánh Triệu
- Trần Kiêm Đoàn
- Trần Kiêm Trinh Tiên
- Trần Kim Trắc
- Trần Kỳ Trung
- Trần Lam
- Trần Lê Sơn Ý
- Trần Lương
- Trần Lý Trí Tân
- Trần Mạnh Hảo
- Trần Mạnh Tuấn
- Trần Minh Phi
- Trần Minh Quốc
- Trần Mộng Tú
- Trần Nam Bình
- Trần Ngân Hà
- Trần Nghi Hoàng
- Trần Ngọc Cư
- Trần Ngọc Hiếu
- Trần Ngọc Tuấn
- Trần Ngọc Vương
- Trần Nguyên Đán
- Trần Nhã Thụy
- Trần Nhương
- Trần Phong Giao
- Trần Phong Vũ
- Trần Quang Đức
- Trần Quang Lộc
- Trần Quốc Nam
- Trần Quốc Thuận
- Trần Quốc Toàn
- Trần Quốc Trọng
- Trần Quốc Vượng
- Trần Quyết Thắng
- Trân Sa
- Trần Song Hào
- Trần Thành
- Trần Thanh Ái
- Trần Thanh Cảnh
- Trần Thanh Huy
- Trần Thanh Vân
- Trần Thắng
- Trần Thế Vĩnh
- Trần Thị Băng Thanh
- Trần Thị Diệu Tâm
- Trần Thị Lai Hồng
- Trần Thị Lam
- Trần Thị NgH.
- Trần Thị Nguyệt Mai
- Trần Thị Phương Phương
- Trần Thị Thanh Thoả
- Trần Thị Trường
- Trần Thiện Đạo
- Trần Thùy Mai
- Trần Tiến
- Trần Tiễn Cao Đăng
- Trần Tiến Dũng
- Trần Tiễn Khanh
- Trần Tố Nga
- Trần Trọng Dương
- Trần Trọng Thức
- Trần Trọng Vũ
- Trần Trung Chính
- Trần Trung Đạo
- Trần Tuấn
- Trần Từ Mai
- Trần Vàng Sao
- Trần Văn Chánh
- Trần Văn Đỉnh
- Trần Văn Khê
- Trần Văn Minh
- Trần Văn Nam
- Trần Văn Thọ
- Trần Văn Thủy
- Trần Văn Tý
- Trần Vấn Lệ
- Trần Việt Hà
- Trần Viết Ngạc
- Trần Vinh Dự
- Trần Vũ
- Trần Vũ Hải
- Trần Vương Thuấn
- Trần Vương Thuận
- Trần Wũ Khang
- Trần Xuân Hoài
- Trần Xuân Linh
- Trần Xuân Lĩnh
- Trần Xuân Thảo
- Trần Yên Hòa
- Trần Yên Nguyên
- Trên
- Trên Facebook
- Trên Facebook/Minds
- Trên kệ sách
- Trên trang diaCRITICS
- Trí Hiệu Dân
- Triều Anh
- Triều Hoa Đại
- Triêu Nhan
- Triều Sơn
- Triệu Tử Dương
- Trịnh Anh Tuấn
- Trịnh Bá Phương
- Trịnh Bách
- Trịnh Cao Hòa Thanh
- Trịnh Chu
- Trịnh Công Sơn
- Trịnh Cung
- Trịnh Duy Kỳ
- Trịnh Hữu Long
- Trịnh Kim Tiến
- Trịnh Lữ
- Trịnh Minh Tuấn
- Trịnh Sơn
- Trịnh Thanh Thủy
- Trịnh Thu Tuyết
- Trịnh Vĩnh Phúc
- Trịnh Xuân Thuận
- Trịnh Xuân Thủy
- Trịnh Y Thư
- Trọng Anh
- Trọng Phú
- Trọng Thành
- Tru Sa
- Trúc Giang
- Trúc Thông
- Trúc Ty
- Trump
- Trung Bảo
- Trung Dũng Kqd
- Trùng Dương
- Trung Trung Đỉnh
- Trư Sa
- Trường An
- Trương Anh Ngọc
- Trương Anh Thụy
- Trương Chính
- Trương Duy Nhất
- Trương Đăng Dung
- Trương Điện Thắng
- Trương Đình Phượng
- Trương Hồng Quang
- Trương Huy San
- Trường Minh
- Trương Ngọc Chương
- Trương Nguyên
- Trương Nguyện Thành
- Trương Nhân Tuấn
- Trương Phượng
- Trương Quang
- Trương Quang Đệ
- Trương Quang Nhuệ
- Trương Quang Vĩnh
- Trương Thị Ngọc Hân
- Trương Thiên Phàm
- Trương Thu Hiền
- Trương Tố Hoa
- Trương Trọng Nghĩa
- Trương Tửu
- Trương Văn Dân
- Trương Văn Vĩnh
- Trương Vũ
- Trương Xuân Thiên
- Tú Mỡ
- Tù Quốc Hoài
- Tù Sâm
- Tú Trung Hồ
- Tuấn Duy
- Tuấn Khanh
- Tuân Nguyễn
- Tuấn Thảo
- Tuệ Anh
- Tuệ Đăng
- Tuệ Nguyên
- Tuệ Nhân
- Tuệ Nhật
- Tuệ Sĩ
- Tuệ Sỹ
- Tùng Dương Cola
- Tung Nguyen
- Turner
- Túy Hồng
- Tuyết Nghi
- Tư
- Từ Dung
- Tư liệu
- Tử Linh
- Từ Mai Trần Huy Bích
- Từ Quốc Hoài
- Từ Sâm
- Từ Thức
- Tưởng
- Tương Lai
- Umberto Eco
- Uông Tăng Kỳ
- Uông Triều
- Uyển Ca
- Uyên Nguyễn
- Uyên Thao
- Uyên Vũ
- V. Erofiev
- Vàng A Giang
- Varlam Shalamov
- Vasco Gargalo
- Vasily Makarovich
- Văn
- Văn Biển
- Văn Cao
- Văn Chinh
- Văn Công Hùng
- Văn Giá
- Văn học
- Văn học Miền Nam 54-75
- Văn Như Cương
- Văn Quang
- Văn Tâm
- Văn Việt
- Văn.
- Vấn đề hôm nay
- Vận Động Ứng Cử Đại Biểu Quốc Hội 2016
- Vân Hạ
- Vân Phi
- Velcrow Ripper
- Veronica Melkozerova
- Vi Lãng
- Vi Trần
- Vi Yên
- Viet Thanh Nguyen
- Viên Linh
- Việt Bách
- Việt Bình
- Việt Dzũng
- Việt Khang
- Việt Lang
- Việt Phương
- Viktor Maslov
- Vinh Anh
- Vĩnh Hảo
- Vĩnh Quyền
- Virginia Heffernan
- Virginia Woolf
- Vladimir Nabokov
- Võ An Đôn
- Võ Anh Minh
- Võ Anh Thơ
- Võ Bá Cường
- Võ Đắc Danh
- Võ Định Hình
- Võ Đức Phúc
- Võ Hồng
- Võ Huy Tâm
- Võ Hương Quỳnh
- Võ Kỳ Điền
- Võ Ngàn Sông
- Võ Phiến
- Võ Thị Hảo
- Võ Thị Thu Hằng
- Võ Tiến Cường
- Võ Tòng Xuân
- Võ Trí Hảo
- Võ Văn Quản
- Võ Văn Tạo
- Võ Văn Thôn
- Võ Xuân Quế
- Võ Xuân Sơn
- Volker Weidermann
- Volodymyr Vynnychenko
- Volodymyr Zelenskyy
- Vũ Bằng
- Vũ Biện Điền
- Vũ Cao Đàm
- Vũ Cát Tường
- Vũ Đình Hòe
- Vũ Đình Huỳnh
- Vũ Đình Liên
- Vũ Đình Phòng
- Vũ Đức Khanh
- Vũ Đức Phúc
- Vũ Đức Sao Biển
- Vu Gia
- Vũ Hà Văn
- Vũ Hạnh
- Vũ Hoàng Chương
- Vũ Hoàng Thư
- Vũ Hồng Ánh
- Vũ Huy Ngọc
- Vũ Huy Quang
- Vũ Khắc Hoè
- Vũ Khắc Khoan
- Vũ Kim Hạnh
- Vũ Kim Thu
- Vũ Lâm
- Vũ Lập Nhật
- Vũ My Lan
- Vũ Ngọc Giao
- Vũ Ngọc Hoàng
- Vũ Ngọc Tâm
- Vũ Ngọc Tiến
- Vũ Nho
- Vũ Oanh
- Vũ Quang Việt
- Vũ Quí Hạo Nhiên
- Vũ Quốc Ngữ
- Vũ Quỳnh Hương
- Vũ Quỳnh Nh.
- Vũ Thành Sơn
- Vũ Thanh Tâm
- Vũ Thanh Tùng
- Vũ Thành Tự Anh
- Vũ Thế Khôi
- Vũ Thị Hải
- Vũ Thị Nhuận
- Vũ Thị Phương Anh
- Vũ Thị Phương Lan
- Vũ Thị Thanh
- Vũ Thị Thanh Mai
- Vũ Thư Hiên
- Vũ Tiến Lập
- Vũ Trọng Khải
- Vũ Tuấn Hoàng
- Vũ Từ Trang
- Vũ Tường
- Vũ Viết Tuân
- Vũ Xuân Tửu
- Vương Bích Ngọc
- Vương Đan
- Vương Huy
- Vương Ngọc Minh
- Vương Tiểu Nhị
- Vương Trí Nhàn
- Vương Trọng
- Vương Trùng Dương
- Vương Trung Hiếu
- Vy Thảo
- W. H. Auden
- Wa Praong
- Walt Whitman
- Walter Isaacson
- Wayne Karlin
- Wells
- Wendy Barker
- Wilhelm Schmid
- Will Nguyen
- William Carlos Williams
- William Nee
- William Stafford
- William Stanley Merwin
- Winston Phan Đào Nguyên
- Wislawa Szymborska
- Wolf Biermann
- Wolfgang Borchert
- Wynn Gadkar Wilcox
- Xie Tao
- Xuân Ba
- Xuân Diệu
- Xuân Dương
- Xuân Đài
- Xuân Minh
- Xuân Phượng
- Xuân Sách
- Xuân Thọ
- Xuân Vũ
- Xương Văn
- Y Chan
- Ý Nhi
- Y Uyên
- Yanis Varoufakis
- Yevgeny Yevtushenko
- Yên Ba
- Yên Khắc Chính
- Yến Năng
- Yên San
- Yên San Thụy Miên
- Yiyun Li
- Yoko Ogawa
- Yōko Ogawa
- Yoko Tawada
- Young Sang Lee
- Yuliya Ilchuk
- Yuno Bigboi
- Yves Sintomer
- Yvette Tan
- Zac Herman
Vài lời hồi đáp cho “Vài nhận xét...” về việc dịch thuật cuốn Sự kiến tạo xã hội về thực tại
Trần Hữu Quang
Bản dịch tiếng Việt của công trình Sự kiến tạo xã hội về thực tại của Peter Berger và Thomas Luckmann1 từ khi được Nhà xuất bản Tri thức ấn hành đến nay đã được năm năm. Mới đây, tôi có dịp được đọc những ý kiến và nhận xét của ông Phạm Văn Bích về bản dịch này qua bài viết “Vài nhận xét về một dịch phẩm được Giải sách hay 2020”,2 trong đó, ông đã “vạch rõ rằng bản dịch mắc không ít lỗi”, theo lời ông, và đã tìm ra “nhiều chỗ sai”, vẫn theo lời ông, trong phần Nhập đề và phần 1 của bản dịch (tức tr. 7-72 trong bản dịch tiếng Việt, theo lời ông Bích là tương ứng với 46 trang bản gốc tiếng Anh, theo ấn bản mà ông Bích sử dụng). Bài viết sau đây nhằm hồi đáp lại những nhận xét của ông Phạm Văn Bích, và cũng nhân dịp này, nhằm giải thích rõ thêm một số cách thức dịch thuật của chúng tôi cũng như một vài ý tưởng của các tác giả Peter Berger và Thomas Luckmann cho ông Bích cũng như cho những độc giả có quan tâm.
Trước hết, tôi xin cám ơn ông Phạm Văn Bích đã dành thời gian để đọc, đối chiếu với bản gốc tiếng Anh và nhất là đã vạch ra cho tôi thấy một số sai lầm trong bản dịch tiếng Việt.
Với tư cách là người chủ biên dịch thuật và người hiệu đính của bản dịch, tôi nhận toàn bộ trách nhiệm về tất cả những sai sót trong bản dịch, chứ không phải nhóm tham gia biên dịch. Tôi xin minh định là tôi chưa bao giờ nghĩ rằng bản dịch này là một bản dịch hoàn hảo, tuyệt nhiên không có sai lầm hoặc thiếu sót. Ngay ở cuối bài giới thiệu cuốn sách, tôi đã viết như sau: “Cuốn sách này không thể tránh khỏi những điều sai sót hoặc lầm lẫn, và trách nhiệm về chuyện này lẽ tất nhiên hoàn toàn thuộc về chúng tôi. Chúng tôi thành thực mong độc giả lượng thứ và hy vọng được tận tình chỉ bảo để chúng tôi có dịp sửa chữa và bổ khuyết” (tr. xciii).
Trong bài nhận xét của ông Phạm Văn Bích, có những điểm phê phán mà tôi nhận thấy là xác đáng, tuy nhiên cũng có những điểm không xác đáng mà tôi nghĩ là cần trao đổi lại hoặc cần bác bỏ. Để thuận tiện cho ông Phạm Văn Bích và những người theo dõi câu chuyện này, tôi xin đề cập đến từng trường hợp (mà ông Bích gọi là “Ví dụ”) theo thứ tự mà ông Bích đã trình bày.
VÍ DỤ 1:
* Bản gốc tiếng Anh: “What is real?” (tr. 13).3 Bản dịch tiếng Việt: “Đâu là cái có thực?” (tr. 8).
Ông Phạm Văn Bích nhận xét về câu dịch trên như sau: “Nguyên văn câu hỏi trong tiếng Anh chỉ bao gồm vẻn vẹn ba từ, tưởng chừng đơn giản mà đã bị dịch sai hoàn toàn. Sách giáo trình - giáo khoa nào dạy, và từ điển nào giải nghĩa ‘what’ là ‘đâu’? Làm sao có thể dịch ‘what’ là ‘đâu’ được?” Và theo ông Bích thì cần dịch câu trên là: “Cái gì là có thực?”
Tôi xin thưa với ông Phạm Văn Bích: theo từ điển Anh-Việt thì đúng là “what” không phải là “đâu”, nhưng trong tiếng Việt thì từ “đâu” (sử dụng trong một câu hỏi theo dạng “đâu là...?”) lại có thể được dùng theo nghĩa “what”.
Trong cuốn Từ điển tiếng Việt của Hoàng Phê, nghĩa thứ năm của từ “đâu” được ghi như sau: “5. Từ dùng để chỉ một cái, một điều nào đó không rõ, cần được xác định, là nguyên do hoặc kết quả, hay là điểm đạt tới, của sự việc nói đến (thường dùng để hỏi).”4 Ta có thể nghĩ tới vài ví dụ minh họa cho nghĩa này của từ “đâu” như sau, chẳng hạn: Đâu là giá trị của cuộc đời? Đâu là sự thật của vụ việc? Đâu là ý nghĩa quan trọng nhất của cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng? Đâu là điểm mới trong quan hệ đối ngoại của các nước Tây Âu hiện nay? Đâu là sự khác nhau giữa địa tô phong kiến và địa tô tư bản chủ nghĩa? Đâu là nguyên nhân của tình trạng bỏ học nơi trẻ em vùng nông thôn? Từ “đâu là” trong những câu hỏi vừa nêu chắc hẳn không thể được hiểu là “where”, mà phải được hiểu là “what” trong tiếng Anh.
Như vậy, mệnh đề “Đâu là cái có thực?” của chúng tôi không phải “đã bị dịch sai hoàn toàn” như lời ông Phạm Văn Bích, mà ngược lại, theo tôi, đây là một cách dịch chính xác.
VÍ DỤ 2:
* Bản gốc tiếng Anh: “…we have so far ignored developments that might theoretically be relevant to the sociology of knowledge but that have not been so considered by their own protagonists” (tr. 24). Bản dịch tiếng Việt: “… cho đến giờ, chúng tôi đã bỏ qua không nói đến những bước tiến triển có thể có liên quan về mặt lý thuyết đến môn xã hội học nhận thức nhưng lại không được những người chống đối chúng coi là như vậy” (tr. 25).
Về từ “protagonists”, ông Phạm Văn Bích nhận xét đúng: chúng tôi đã hiểu sai từ tiếng Anh, nên chúng tôi đã dịch phản nghĩa. Về cụm từ “their own protagonists”, ông Bích đề nghị dịch là “chính những người tán thành chúng”, nhưng tôi sẽ sửa lại là “chính những người chủ xướng chúng” thì mới đúng với nghĩa câu này hơn.
* Bản gốc tiếng Anh: “In other words, we have limited ourselves to developments that, so to speak, sailed under the banner ‘sociology of knowledge’” (tr. 24). Bản dịch tiếng Việt: “Nói cách khác, chúng tôi đã chỉ đề cập đến những bước tiến triển phải nói là chỉ mang trực tiếp nhãn hiệu ‘xã hội học nhận thức’” (tr. 25).
Tôi đồng ý với ông Phạm Văn Bích là chúng tôi đã hiểu sai cụm từ “so to speak”, do đó sẽ sửa lại là “tạm gọi là”.
Đối với cụm từ “under the banner”, ông Phạm Văn Bích cho rằng theo từ điển Anh-Việt thì phải dịch là “dưới ngọn cờ”, và nhóm dịch chúng tôi “đã dịch hoàn toàn không theo nghĩa của từ điển”. Xin thưa rằng lúc dịch, vì chúng tôi e ngại rằng hình ảnh “dưới ngọn cờ ‘xã hội học nhận thức’” có thể gây khó hiểu hoặc gây hiểu lầm cho độc giả người Việt (vì cụm từ “dưới ngọn cờ” thường được dùng ở Việt Nam trong những trường hợp như dưới ngọn cờ của một tổ chức cách mạng, hay dưới ngọn cờ của một phong trào khởi nghĩa... chẳng hạn), cho nên chúng tôi đã cố tìm một thuật ngữ khác để thể hiện ý nghĩa này, và đó là “mang trực tiếp nhãn hiệu ‘xã hội học nhận thức’”. Đây là trường hợp mà chúng tôi dịch thoát đi, tức là không dịch nguyên văn từ này, mà sử dụng một từ khác tương đương trong tiếng Việt cho dễ hiểu hơn. Nếu ông Phạm Văn Bích phê phán chúng tôi là dịch không sát, thì tôi có thể đồng ý; nhưng với việc ông quy kết rằng chúng tôi đã “dịch sai”, dịch “hoàn toàn không theo nghĩa của từ điển”, và “biến nghĩa nó [tức từ này] theo cách hiểu riêng và kỳ quái như vậy”, thì sự phê phán của ông quả là nghiệt ngã (“dịch sai”), và lại võ đoán nữa (“kỳ quái”) vì cách dịch của chúng tôi không hề trái ngược với ý tưởng của bản gốc.
Dù sao đi nữa thì tôi cũng sẽ sửa lại cách dịch câu trên bằng một cách khác như sau để ý nghĩa được sáng sủa hơn: “Nói cách khác, chúng tôi đã chỉ đề cập đến những bước tiến triển tạm gọi là nằm dưới danh nghĩa ‘xã hội học nhận thức’.” (So sánh với câu đề nghị của ông Phạm Văn Bích là “Nói cách khác, chúng tôi tự giới hạn mình chỉ ở những bước tiến triển tạm gọi là dưới ngọn cờ ‘xã hội học nhận thức’”, thì tôi thiết nghĩ câu mà tôi vừa sửa lại trên đây sáng sủa hơn nhiều.)
Cũng ở Ví dụ 2 này, ông Phạm Văn Bích có nhắc tới cụm từ “xã hội học nhận thức” và cho rằng cách dịch này “có thể gây tranh cãi”, nhưng rất tiếc ông lại “tạm gác tranh luận [về việc này] sang một bên”, nên tôi không rõ ý kiến của ông và không thể thảo luận thêm về điểm này ở đây. Nhân đây, xin nói thêm với độc giả là tôi đã trình bày khá kỹ lưỡng những ý kiến của mình là vì sao lại cần gọi bộ môn “sociology of knowledge” là “xã hội học nhận thức”, chứ không phải là xã hội học tri thức, xã hội học hiểu biết, hay xã hội học kiến thức (xin xem tr. lxv-lxvi).
VÍ DỤ 3:
* Bản gốc tiếng Anh: “If this interpretation is correct, the sociology of knowledge takes up a problem originally posited by historical scholarship – in a narrower focus, to be sure, but with an interest in essentially the same questions” (tr. 17). Bản dịch tiếng Việt: “Nếu cách lý giải này là đúng, thì môn xã hội học nhận thức quả là đã tiếp nhận một vấn đề vốn lúc đầu từng được giới nghiên cứu sử học đặt ra – dĩ nhiên với một chủ điểm hẹp hơn, nhưng về cơ bản là quan tâm đến cùng những câu hỏi như nhau” (tr. 12).
Ông Phạm Văn Bích nhận xét như sau: “‘Focus’ không hề mang nghĩa ‘chủ điểm’ như đã dịch sai, mà là ‘tiêu điểm’, ‘trung tâm’, ‘điểm trọng tâm’ (Từ điển Anh-Việt, tr. 640).” Chúng tôi không hề “dịch sai” như ông Bích quy kết một cách võ đoán, vì từ “chủ điểm” có nghĩa là “nội dung chủ yếu”,5 nội dung chính, hay điểm căn bản, và như vậy, nội hàm của từ “chủ điểm” không khác biệt chút nào so với những nghĩa mà ông Bích đã nêu.
VÍ DỤ 4:
* Bản gốc tiếng Anh: “Nietzschean ideas were less explicitly continued in the sociology of knowledge, but they belong very much to its general intellectual background and to the ‘mood’ within which it arose” (tr. 19). Bản dịch tiếng Việt: “Các ý tưởng của Nietzsche đã không tiếp tục dòng suy nghĩ xã hội học nhận thức một cách rõ ràng, nhưng chúng vẫn chủ yếu nằm trong bối cảnh tư tưởng chung của dòng suy nghĩ này và vào ‘tâm trạng’ mà trong đó nó nảy sinh.” (tr. 15) (những chỗ nhấn mạnh ở hai câu tiếng Anh và tiếng Việt này là do ông Phạm Văn Bích).
Ông Phạm Văn Bích cho rằng câu này được “dịch sai hẳn ý tác giả: các ý tưởng (…) đã được tiếp tục (…) thì nhóm dịch thành ‘các ý tưởng (…) đã không tiếp tục’ – tức là một lần nữa dịch phản nghĩa.”
Nhưng xin thưa là chúng tôi dịch câu này hoàn toàn đúng. Trong câu nhận xét trên đây, sở dĩ ông Bích lầm tưởng rằng chúng tôi “dịch sai” và “dịch phản nghĩa” chính là vì ông Bích đã trích dẫn không đầy đủ các từ khiến cho mệnh đề của chúng tôi trở nên què quặt: ông Bích chỉ ghi là “các ý tưởng (…) đã không tiếp tục”, trong khi đó, câu đầy đủ của chúng tôi là “các ý tưởng (…) đã không tiếp tục (…) một cách rõ ràng”.
Cụm từ “đã không tiếp tục một cách rõ ràng” mang ý nghĩa giống như cụm từ “đã tiếp tục một cách không rõ ràng”. Tương tự như cách ta nói, chẳng hạn: “không nói một cách rõ ràng” thì cũng có nghĩa như “nói một cách không rõ ràng”; hay “không làm một cách kỹ lưỡng” cũng có nghĩa như “làm một cách không kỹ lưỡng”.
Sở dĩ cụm từ “were less explicitly continued” được chúng tôi dịch là “đã không tiếp tục [...] một cách rõ ràng” (thay vì dịch là “đã tiếp tục [...] một cách ít rõ ràng hơn”) là bởi vì dịch như vậy thì mệnh đề trước mới có ý nghĩa lô-gic với mệnh đề sau một cách sáng sủa hơn, cả hai mệnh đề vốn được nối kết bằng liên từ “nhưng” (“but”).6 Như vậy, trong câu đang bàn ở đây, nếu nối mệnh đề thứ nhất với mệnh đề thứ hai thông qua liên từ “nhưng”, thì người đọc sẽ hiểu rõ rệt hơn nghĩa của toàn bộ câu: “[...] đã không tiếp tục [...] một cách rõ ràng, nhưng chúng vẫn chủ yếu nằm trong [...].”
Nếu dịch nguyên văn từng chữ như ông Bích đề nghị: “[...] đã được tiếp tục một cách ít rõ nét hơn [...], nhưng phần nhiều chúng vẫn nằm trong [...]”, thì câu này không phải sai, nhưng về mặt lô-gic, người đọc sẽ khó mà hiểu tại sao lại có từ “nhưng” nằm giữa hai mệnh đề.
Giữa một giải pháp sáng sủa hơn và một giải pháp ít sáng sủa hơn, chúng tôi đã chọn giải pháp sáng sủa hơn, đó là dịch cụm từ “were less explicitly continued” là “đã không tiếp tục [...] một cách rõ ràng”.
Còn về việc chuyển từ thể bị động sang thể chủ động trong mệnh đề này mà ông Phạm Văn Bích phê phán, thì tôi nghĩ rằng việc này là cần thiết vì nó có tác dụng làm cho câu văn tiếng Việt bớt nặng nề đi mà vẫn không hề làm trái với ý tưởng của các tác giả.
Ngoài ra, tôi cũng đã thêm vào cụm từ “dòng suy nghĩ” trước cụm từ “xã hội học nhận thức” nhằm làm cho ý tưởng của các tác giả được dễ hiểu hơn. Ông Bích cho rằng chúng tôi đã “tự tiện thêm vào cụm từ ‘dòng suy nghĩ’ mà nguyên ngữ không có” – ở đây, chúng tôi không “tự tiện” mà chủ động thêm vào một cách có ý thức nhằm làm cho nghĩa của câu được sáng sủa hơn. Điều sơ suất ở đây là đáng lý phải đặt “dòng suy nghĩ” vào trong hai dấu ngoặc đứng [ ], để độc giả biết là do dịch giả đưa thêm vào.
Dù đã nêu ra một số ý kiến như trên, nhưng tôi sẽ tiếp tục sửa lại câu trên (nhằm làm cho câu được sáng sủa hơn nữa) như sau: “Nietzsche đã không tiếp tục một cách rõ ràng [như trước đó] các ý tưởng của mình trong [dòng suy nghĩ] xã hội học nhận thức, nhưng chúng vẫn chủ yếu nằm trong bối cảnh tư tưởng chung của [dòng suy nghĩ] này và trong ‘tâm trạng’ mà trong đó nó nảy sinh” (những chỗ in đậm là những chỗ tôi mới sửa).
* Bản gốc tiếng Anh: “Nietzsche’s anti-idealism” (tr. 19). Bản dịch tiếng Việt: “xu hướng chống duy tâm của Nietzsche” (tr. 15).
Ở đây, ông Phạm Văn Bích nhận xét rằng chúng tôi “dịch không sát ý”, vì “ở tiếng Anh thuộc lĩnh vực triết học các đuôi từ ‘-ism’ mang nghĩa là ‘chủ nghĩa’, ‘học thuyết’, ‘chủ thuyết’, v.v., chứ không phải ‘xu hướng’ như đã dịch”, và ông Bích cho rằng phải dịch cụm từ trên đây là “chủ thuyết chống duy tâm của Nietzsche”.
Theo tôi, chúng ta chỉ nên dịch là “chủ nghĩa”, “học thuyết” hay “chủ thuyết” đối với những thuật ngữ nào nói về một học thuyết (doctrine) hay một lý thuyết (theory) mà thôi. Về trường hợp “anti-idealism” của Nietzsche: mặc dù bản thân “idealism” đúng là một học thuyết hay chủ thuyết,7 nhưng “anti-idealism” thì lại không phải là một học thuyết hay chủ thuyết, mà chỉ là một trong những quan điểm hay xu hướng tư tưởng của Nietzsche mà thôi (cho dù có thể là xu hướng quan trọng nhất); vì thế chúng tôi đã dịch là “xu hướng chống duy tâm” của Nietzsche.
Tôi nghĩ rằng trong lãnh vực triết học nói riêng và lãnh vực khoa học xã hội nói chung, những thuật ngữ có hậu tố “-ism” không nhất thiết phải dịch tất cả đều là “chủ nghĩa”, “học thuyết”, “chủ thuyết”, mà cần dịch một cách linh hoạt, tùy từng trường hợp và tùy từng văn cảnh. Tôi xin nêu ra sau đây một số thuật ngữ có hậu tố “-ism” (xuất hiện ngay trong cuốn sách này của Berger và Luckmann) mà tôi chia ra thành từng nhóm thuật ngữ có thể được dịch theo những cách thức khác nhau.
- Nhóm thuật ngữ có thể được dịch là “chủ nghĩa”, “học thuyết”, “chủ thuyết”: marxism (chủ nghĩa mác-xít, hay lý thuyết mác-xít, ví dụ tr. 14); capitalism (chủ nghĩa tư bản, ví dụ tr. 133); communism (chủ nghĩa cộng sản) (nhưng cũng có văn cảnh mà chúng tôi buộc phải dịch là “phong trào cộng sản”, ví dụ trong câu sau: “Sự chuyển hóa của những nhà trí thức cách mạng thành những nhà chính đáng hóa cho status quo [nguyên trạng] có thể được khảo sát dưới hình thức ‘thuần túy’ về mặt thực tiễn trong lịch sử phát triển của phong trào cộng sản ở Nga” (tr. 189) (bản gốc: “The transformation of revolutionary intellectuals into legitimators of the status quo can be studied in practically ‘pure’ form in the development of Russian Communism”, tr. 229)…
- Nhóm thuật ngữ có thể được dịch là “trào lưu”, “trường phái”, “thuyết”, v.v.: symbolic interactionism (“trường phái tương tác biểu tượng”, xem chú thích ở tr. 31); existentialism (“thuyết hiện sinh” của Jean-Paul Sartre, xem chú thích ở tr. 80)…
- Nhóm thuật ngữ có thể được dịch là “xu hướng”, “khuynh hướng”, “tư tưởng”, “quan điểm”, v.v.: historicism (tư tưởng duy sử luận, ví dụ tr. 16); economic determinism (quan điểm quyết định luận kinh tế, hay sự quyết định luận kinh tế, ví dụ tr. 14 [khó mà dịch là “chủ nghĩa quyết định kinh tế” hay “chủ nghĩa tất định kinh tế” được]); relativism (xu hướng tương đối luận, ví dụ tr. 17); positivism (quan điểm thực chứng luận, ví dụ tr. 272)…
- Nhóm những thuật ngữ có hậu tố “-ism” nhưng lại có thể được dịch một cách uyển chuyển tùy theo văn cảnh: pluralism8 (sự đa nguyên, tình trạng đa nguyên, v.v.), ví dụ: “Tình trạng đa nguyên thường xuất hiện sau những hoàn cảnh biến đổi xã hội nhanh chóng, [nhưng] trong thực tế bản thân sự đa nguyên cũng là một nhân tố thúc đẩy [sự biến đổi ấy]…” (tr. 186; bản gốc: “The pluralistic situation goes with conditions of rapid social change, indeed pluralism itself is an accelerating factor…”, tr. 143); pragmatism9 (óc thực dụng), ví dụ trong câu sau: “Có thể nói chính là theo cách thức này mà một thứ óc thực dụng trá hình xuất hiện trở lại” (tr. 178; bản gốc: “It is possible to say that in this manner a pseudo-pragmatism is reintroduced”, tr. 137); symbolism10 (lãnh vực biểu tượng, cấp độ biểu tượng, v.v.), ví dụ: “Lúc đó, ở cấp độ biểu tượng, sự tín hiệu hóa bằng ngôn ngữ đạt tới mức độ tách rời tối đa khỏi cái ‘ở đây và bây giờ’ của đời sống thường nhật…” (tr. 64; bản gốc: “On the level of symbolism, then, linguistic signification attains the maximum detachment from the 'here and now' of everyday life…”, tr. 55); scepticism11 (thái độ hoài nghi, xu hướng hoài nghi, v.v.), ví dụ: “Sự đa nguyên tạo điều kiện thuận lợi cho cả thái độ hoài nghi lẫn sự canh tân, và vì thế, tự nội tại, nó mang tính chất lật đổ đối với thực tại được-coi-là-đương-nhiên của status quo [nguyên trạng] truyền thống” (tr. 186, bản gốc: “Pluralism encourages both scepticism and innovation and is thus inherently subversive of the taken-for-grantXin lỗi là tôi đã nói hơi dài dòng về những thuật ngữ tiếng Anh có hậu tố “-ism”, nhưng tôi thiết tưởng là cũng nên làm rõ điểm ấy nhân dịp này.
VÍ DỤ 5
* Bản gốc tiếng Anh: “While Merton concentrated on the work of Mannheim, who was for him the sociologist of knowledge par excellence, he stressed the significance of the Durkheim school and of the work of Pitirim Sorokin” (tr. 23). Bản dịch tiếng Việt: “Khi Merton quan tâm đến sự nghiệp của Mannheim, người mà ông coi là nhà xã hội học nhận thức par excellence [thượng thặng], ông cũng đã nhấn mạnh đến tầm quan trọng của trường phái Durkheim và sự nghiệp của Pitirim Sorokin” (tr. 22).
Ở câu này, tôi đồng ý với sự phê phán của ông Phạm Văn Bích về việc đã dịch sai từ “while”. Còn động từ “concentrate” mà chúng tôi dịch là “quan tâm đến” thì thực ra không phải là “dịch sai” như ông Bích phán xét, mà là chưa sát nghĩa lắm. Tôi sẽ sửa lại như sau: “Tuy Merton tập trung vào sự nghiệp của Mannheim [...], nhưng ông cũng đã nhấn mạnh đến...”
Tuy nhiên, liên quan tới cụm từ “work of Mannheim” và “work of Pitirim Sorokin” mà chúng tôi dịch là “sự nghiệp của Mannheim” và “sự nghiệp của Pitirim Sorokin”, thì ông Phạm Văn Bích cho rằng phải dịch là “tác phẩm của Mannheim” và “tác phẩm của Pitirim Sorokin”, vì “[trong] (Từ điển Anh – Việt, trang 1941), [...] không có nghĩa là ‘sự nghiệp’ như đã dịch”. Theo tôi, trong tiếng Việt, khi ta nói tới “sự nghiệp” (work) của một nhà văn hay một nhà nghiên cứu (ví dụ khi ta nói về “thân thế và sự nghiệp của Nguyễn Du”), thì đương nhiên ta nghĩ tới toàn bộ những tác phẩm hay những công trình nghiên cứu của họ. Vả lại, trong từ điển tiếng Anh Oxford Advanced Learner’s Dictionary of Current English, cũng có định nghĩa từ “work” theo nghĩa “sự nghiệp” mà tôi vừa nêu (xem nghĩa thứ bảy của từ “work”): “Product of work: 7. [uncountable] A thing or things that are produced as a result of work. [Ex.:] She’s an artist whose work I really admire”.12
Vì thế, theo tôi, việc chúng tôi dịch “work of Mannheim” và “work of Pitirim Sorokin” là “sự nghiệp của Mannheim” và “sự nghiệp của Pitirim Sorokin” là việc hoàn toàn đúng.
VÍ DỤ 6:
* Bản gốc tiếng Anh: “While I am capable of engaging in doubt about its reality, I am obliged to suspend such doubt as I routinely exist in everyday life” (tr. 37). Bản dịch tiếng Việt: “Nếu tôi có khả năng bắt đầu hoài nghi về thực tại này, thì tôi bị buộc phải gác lại sự hoài nghi đó vì tôi vẫn phải tồn tại theo nề nếp thông thường trong đời sống thường nhật” (tr. 42).
Tôi đồng ý với ông Phạm Văn Bích về việc dịch sai từ “while” trong câu này, nhưng ông Bích lại cho rằng “[c]ần dịch là ‘mặc dù’ (hoặc ‘tuy’) mới lột tả đúng ý tác giả”. Thực ra, nghĩa “mặc dù” hay “tuy” chỉ là một trong những nghĩa của từ “while” mà thôi, và nằm ở thứ tự thứ tư trong từ điển Oxford,13 tức không phải nghĩa quan trọng nhất. Trong tiếng Anh, liên từ “mặc dù” hay “tuy” là “although” hay “though”, và trong cuốn The Social Construction of Reality, Berger và Luckmann cũng đã rất nhiều lần sử dụng hai liên từ “although” và “though” này. Vậy tại sao trong câu trên, hai tác giả này lại không dùng từ “although” hay “though”, mà lại dùng từ “while”? Nếu ông Bích đồng ý với tôi là dịch thì phải trung thành với bản gốc, vậy tại sao ta buộc phải dịch là “tuy” hoặc “mặc dù”, trong khi ta có thể sử dụng từ “trong khi” hay “trong lúc” cho đúng với văn bản gốc?
Vì thế, theo tôi, tôi sẽ sửa lại câu trên như sau: “Trong lúc tôi có khả năng hoài nghi về thực tại này, thì tôi [vẫn] bị buộc phải gác lại sự hoài nghi đó…”
Riêng về cụm từ “doubt about its reality” mà ông Phạm Văn Bích đề nghị sửa lại là “hoài nghi về sự có thật của nó”, thì thực ra, việc dịch “hoài nghi về thực tại này” như chúng tôi đã làm thì có lẽ chính xác hơn, bởi lẽ trước câu này ba dòng, Berger và Luckmann đã nói tới cụm từ “the reality of everyday life” (thực tại của đời sống thường nhật, tr. 42), do đó “its reality” ở đây có nghĩa là “reality of everyday life”: “thực tại này” có nghĩa là “thực tại của đời sống thường nhật” vừa được đề cập ở câu trên.
VÍ DỤ 7:
* Bản gốc tiếng Anh: “Put negatively, it is comparatively difficult to impose rigid patterns upon face-to-face interaction” (tr. 44). Bản dịch tiếng Việt: “Nhìn dưới góc độ âm bản, những khuôn mẫu cứng nhắc thường khó mà tồn tại được trong tình huống tương giao trực diện” (tr. 50).
Về câu dịch trên đây, ông Phạm Văn Bích nhận xét rằng cụm từ “nhìn dưới góc độ âm bản” của chúng tôi có thể khiến cho câu này “trở nên bí hiểm, khó hiểu”. Tuy nhiên, nếu dịch cụm từ “put negatively” là “diễn đạt dưới góc độ sự cấm đoán” như ông Bích đề nghị, thì tôi e là lại đi xa quá so với bản gốc (vì bản gốc là “negatively” nhưng lại được dịch là “sự cấm đoán”), và thực ra là ông Bích hiểu sai ý tưởng của hai tác giả Berger và Luckmann. Tôi sẽ lý giải nhận xét này của mình qua những dòng tiếp theo sau đây.
Trước hết, ở đây, để dịch từ “negative”, chúng tôi đã vay mượn từ “âm bản” trong lãnh vực nhiếp ảnh mà tôi nghĩ rằng đó là cách diễn đạt tương đối phù hợp nhất trong tiếng Việt đối với câu này, cũng như trong một số trường hợp khác tương tự (vả lại, các từ điển Anh-Việt cũng thường có nghĩa này khi nêu ra các nghĩa của từ “negative”). Theo Từ điển tiếng Việt của Hoàng Phê, âm bản là “ảnh chụp hay quay phim trên đó những chỗ sáng ứng với những chỗ tối trong thực tế, và ngược lại”,14 hiểu theo nghĩa đối lập với “dương bản”.15
“Nhìn dưới góc độ âm bản” cũng tương tự như nhìn phía mặt trái (đối lập với mặt phải [của một đồ vật chẳng hạn]; phải và trái ở đây được hiểu theo nghĩa trung tính, chứ không phải theo nghĩa đúng/sai), hay là nhìn theo mặt sấp (đối lập với mặt ngửa; ngửa và sấp tương tự như hai mặt của một đồng xu), hay là nhìn từ góc độ tiêu cực (đối lập với tích cực; tích cực và tiêu cực [positive/negative] ở đây được hiểu theo nghĩa trung tính, chứ không phải theo nghĩa tốt/xấu, hay/dở), hay là nhìn dưới thể bị động (đối lập với thể chủ động [thuật ngữ ngôn ngữ học]; chủ động và bị động [active/passive] hiểu theo nghĩa trung tính, chứ không phải theo nghĩa năng động, tích cực / thụ động, tiêu cực).
Thực ra, cụm từ “put negatively” (cũng như “put differently” ở một đoạn sau) là cụm từ dùng để nối ý sắp nói ra với ý của câu đứng ngay trước đó. Hai câu này trong bản gốc tiếng Anh như sau: “It follows that relations with others in the face-to-face situation are highly flexible. Put negatively, it is comparatively difficult to impose rigid patterns upon face-to-face interaction” (tr. 44). Bản dịch tiếng Việt: “Hệ quả là những mối liên hệ với tha nhân trong tình huống trực diện thường hết sức linh hoạt. Nhìn dưới góc độ âm bản, những khuôn mẫu cứng nhắc thường khó mà tồn tại được trong tình huống tương giao trực diện” (tr. 50). Câu ngay phía trước thể hiện cách nhìn dưới góc độ dương bản (tiếng Anh: put positively) (“những mối liên hệ với tha nhân (...) thường hết sức linh hoạt”); còn câu sau thể hiện cách nhìn dưới góc độ âm bản (“put negatively”) (hay cũng có thể dịch là “nhìn dưới góc độ ngược lại”) (“những khuôn mẫu cứng nhắc thường khó mà tồn tại được...”).
“Nhìn dưới góc độ âm bản, những khuôn mẫu cứng nhắc thường khó mà tồn tại được trong tình huống tương giao trực diện” (tr. 50): câu này có nghĩa là nhìn từ mặt trái (hay nhìn dưới thể bị động), thì trong hoàn cảnh gặp gỡ trực tiếp, mặt đối mặt giữa ta với một người khác, ta thường khó mà giữ được, khó mà duy trì được những cái khuôn có sẵn (trong đầu của ta) về người ấy (bao gồm cả những định kiến của ta về người ấy), và nhờ vào cơ hội gặp gỡ trực diện, ta thường buộc phải thay đổi hoặc từ bỏ cái “khuôn mẫu” sẵn có của ta về họ (hay “cách hiểu” cũ của ta về họ) bằng một cái nhìn mới hơn, sát với thực tại hơn. Sau câu mà tôi vừa trích dẫn trên đây, Berger và Luckmann đã giải thích rõ hơn ý tưởng (mà tôi vừa diễn giải) qua những dòng sau: “Lấy ví dụ, tôi có thể coi một người khác nào đó như một kẻ có ác cảm cố hữu đối với tôi và tôi cư xử với anh ta theo khuôn mẫu ‘quan hệ ác cảm’ theo cách hiểu của tôi. Tuy nhiên, khi gặp gỡ trực tiếp, người kia có thể đối xử với tôi bằng những thái độ và hành động trái ngược với khuôn mẫu ấy, có thể đến mức mà tôi đi đến chỗ từ bỏ cái khuôn mẫu ấy vì nó không thích hợp và tôi sẽ nhìn anh ta một cách thân thiện” (tr. 50, những chỗ nhấn mạnh là do tôi, T.H.Q.).
Do đó, trở lại với đề nghị của ông Phạm Văn Bích là cần phải dịch cụm từ “put negatively” bằng cụm từ “diễn đạt dưới góc độ sự cấm đoán”, thì tôi nghĩ rằng cụm từ này của ông Bích diễn đạt sai ý tưởng của Berger và Luckmann. Cụm từ “put negatively” chỉ đơn giản là một cụm từ mang chức năng nối kết giữa câu trước (mang tính chất positive, dương bản) với câu sau (mang tính chất negative, âm bản), chứ chẳng hề liên quan gì tới nội dung của các mối liên hệ tương tác xã hội như ông Bích suy diễn và ngộ nhận. Sự ngộ nhận này được bộc lộ rõ rệt qua ý kiến sau đây của ông Bích: “Theo tôi, câu này hàm ý rằng xét dưới góc độ sự cấm đoán thì khó mà cấm thế này thế kia một cách nghiệt ngã trong giao tiếp mặt đối mặt. Nói cách khác, khó lòng bắt buộc sự tương giao trực diện phải tuân theo những khuôn mẫu cấm đoán khắt khe, cứng nhắc.” Ý kiến này của ông Phạm Văn Bích chứng tỏ rằng, rất tiếc, ông không hiểu gì về câu trên cũng như về ý nghĩa của cả đoạn văn bản này của Berger và Luckmann.
Ở đây, trong bối cảnh tương giao trực diện (tức là gặp gỡ trực tiếp mặt đối mặt), theo Berger và Luckmann, chẳng có gì là “cấm đoán” cả, cũng chẳng có chuyện “cấm thế này thế kia một cách nghiệt ngã”, và lại càng không hề có “những khuôn mẫu cấm đoán khắt khe, cứng nhắc” mà người ta phải tuân theo như ông Phạm Văn Bích suy diễn. Theo Berger và Luckmann, ở mệnh đề này, những “khuôn mẫu” ấy chính là những cách nhìn hay cách hiểu có sẵn trong đầu tôi về những người khác (kể cả những định kiến của tôi về họ), chúng thường “áp đặt” lên tôi (tr. 51; bản gốc: “to impose”, tr. 45), “định đoạt các hành động của tôi” (tr. 52; bản gốc: “determine my actions”, tr. 45), chi phối các thái độ và ứng xử của tôi đối với người khác – chứ chúng hoàn toàn không phải là “những khuôn mẫu cấm đoán”.
Với những lý do vừa nêu, tôi nghĩ là không thể đồng ý với giải pháp của ông Phạm Văn Bích là dịch cụm từ “put negatively” bằng cụm từ “diễn đạt dưới góc độ sự cấm đoán” được, vì làm như vậy thì sẽ trái hoàn toàn với ý tưởng của các tác giả Berger và Luckmann. Và do đó, theo tôi, dịch bằng cụm từ “nhìn dưới góc độ âm bản” thì hợp lý và chính xác.
Theo ông Phạm Văn Bích thì nên dịch mệnh đề trên như sau: “... so ra thì khó mà bắt buộc sự tương giao trực diện phải gò theo những khuôn mẫu cứng nhắc” (chỗ nhấn mạnh là do tôi, T.H.Q.). Nhưng theo tôi, cách dịch này cũng lại đi quá xa so với bản gốc, vì ở đây “sự tương giao trực diện” chỉ là một tình huống, một bối cảnh (trong đó diễn ra những mối liên hệ trực tiếp mặt đối mặt giữa tôi với người khác), chứ chẳng có gì “bắt buộc” nó cả. Như tôi vừa đề cập ở đoạn trên, ý niệm về sự “áp đặt” ở đây là sự áp đặt của những khuôn mẫu cứng nhắc (có sẵn trong đầu của tôi) vào các thái độ và ứng xử của tôi đối với người khác trong tình huống tương giao trực diện. Vì thế, nếu dịch là “... khó mà bắt buộc sự tương giao trực diện phải gò theo những khuôn mẫu cứng nhắc” thì câu này trở nên vừa khó hiểu, vừa không chính xác.
Cũng trong câu trên, động từ “to impose... upon...” quả là nếu dịch sát nghĩa thì đó là “áp đặt... vào...”, nhưng các tác giả Berger và Luckmann đã viết câu này một cách quá cô đọng, và họ mặc định hiểu ngầm một vài cụm từ cần thiết mà tôi ghi thêm vào trong dấu ngoặc đứng như sau (nếu dịch sát theo nguyên bản): “… tương đối khó mà áp đặt những khuôn mẫu cứng nhắc [sẵn có trong đầu tôi về người khác] vào [các thái độ và ứng xử của tôi đối với người khác trong] tình huống tương giao trực diện.” Vì thế, thay vì dịch theo sát từng từ, chúng tôi đã cấu trúc lại và viết lại mệnh đề này như sau: “...những khuôn mẫu cứng nhắc thường khó mà tồn tại được trong tình huống tương giao trực diện”, nhằm làm cho câu tiếng Việt trở nên sáng sủa và dễ hiểu hơn mà không hề phản lại ý nghĩa câu này của Berger và Luckmann; còn ý tưởng về sự “áp đặt” thì sẽ được chúng tôi sử dụng trong một mệnh đề sau (ở tr. 51, như sẽ đề cập ở phía dưới).
Ông Phạm Văn Bích còn phê phán chúng tôi rằng “[c]ùng cụm từ ‘face- to-face interaction’ nhưng ở trên thì dịch là ‘tình huống tương giao trực diện’, còn ở dưới lại là ‘sự tương giao trực diện’”, và từ đó đánh giá rằng cách dịch của chúng tôi là “tùy tiện”. Nhưng tôi xin thưa với ông Bích là ở câu này, sở dĩ chúng tôi sử dụng cụm từ “tình huống tương giao trực diện” là vì ở câu ngay trước đó, Berger và Luckmann đã viết như sau: “Hệ quả là những mối liên hệ với tha nhân trong tình huống trực diện thường hết sức linh hoạt” (tr. 50; bản gốc: “It follows that relations with others in the face-to-face situation are highly flexible”, tr. 44 – chỗ nhấn mạnh là do tôi, T.H.Q.), nên ở câu sau, chúng tôi đã tiếp tục sử dụng thuật ngữ “tình huống” cho phù hợp với văn mạch của đoạn này – nếu có thiếu sót thì đây là một sơ suất kỹ thuật của chúng tôi là không đưa từ “tình huống” vào trong hai dấu ngoặc đứng để độc giả biết rõ là do dịch giả thêm vào. Vả lại, suy cho cùng thì cả cụm từ “tình huống tương giao trực diện” lẫn cụm từ “sự tương giao trực diện” cũng không phải là hai thực tại khác biệt nhau, càng chẳng phải là đối nghịch nhau, nên ông Phạm Văn Bích cho rằng chúng tôi làm như thế là “tùy tiện” thì tôi e rằng sự đánh giá này có quá khắc nghiệt chăng.
Trong câu trên, dựa trên sự phê bình của ông Phạm Văn Bích, tôi sẽ sửa lại từ “khó” bằng cụm từ “tương đối khó” (“comparatively difficult”) cho sát với bản gốc. Rõ ràng đây không phải là do chúng tôi dịch sai, mà chỉ là một chi tiết mà chúng tôi vô tình dịch chưa sát với bản gốc. Vả lại, trong văn mạch của câu này, sự khác biệt giữa từ “khó” và cụm từ “tương đối khó” chỉ là một sự khác biệt không đáng kể (tức là không hề làm cho ý nghĩa của câu này có chút mảy may thay đổi nào), chứ không hẳn đấy là những “mức độ khác hẳn nhau” như ông Bích nói, và lại càng không phải là cơ sở để ông Bích đi đến lời chê trách “quả là tùy tiện !” đối với cách dịch của chúng tôi.
* Bản gốc tiếng Anh: “Put differently, while it is comparatively difficult to impose rigid patterns on face-to-face interaction, even it is patterned from the beginning if it takes place within the routines of everyday life” (tr. 45). Bản dịch tiếng Việt: “Nói khác đi, tuy tương đối khó áp đặt những khuôn mẫu cứng nhắc vào trong sự tương giao trực diện, nhưng sự tương giao này vẫn diễn ra theo khuôn mẫu ngay từ đầu nếu nó xảy ra trong khuôn khổ những nề nếp sinh hoạt của đời sống thường nhật” (tr. 51).
Ở câu trên đây, ông Phạm Văn Bích đề nghị thay thế mệnh đề “tuy tương đối khó áp đặt những khuôn mẫu cứng nhắc vào trong sự tương giao trực diện” của chúng tôi bằng mệnh đề “tuy so sánh thì khó bắt buộc sự tương giao trực diện phải gò theo những khuôn mẫu cứng nhắc”, nhưng tôi nhận thấy mệnh đề này của ông Bích dường như còn khó hiểu hơn (nhất là với cụm từ “tuy so sánh thì khó bắt buộc…”), và cũng không chính xác (xin xem lại ý kiến của tôi ở đoạn trên liên quan tới cụm từ “khó bắt buộc sự tương giao trực diện”).
VÍ DỤ 8:
* Bản gốc tiếng Anh: “The social construction of reality” (nhan đề cuốn sách). Bản dịch tiếng Việt: “Sự kiến tạo xã hội về thực tại” (nhan đề cuốn sách).
Trước tiên, tôi đồng ý với ông Phạm Văn Bích là tôi đã sử dụng không đúng những cụm từ “tựa đề”, “tựa chính” và “tựa phụ” (dựa trên một thói quen sai lầm) – đáng lẽ phải dùng từ “nhan đề” (title) mới đúng.
Về nhan đề của cuốn sách, ông Phạm Văn Bích cho rằng đây là “cách dịch không thỏa đáng đối với nhan đề của cuốn sách”, vì theo lời ông, “thực ra [nhan đề này] không nắm bắt được, càng không làm rõ, mà che mờ đi ý tưởng chủ đạo của sách”.
Nhân đây, tôi xin nói rằng cái nhan đề của cuốn sách này chính là điều đã khiến chúng tôi đau đầu và băn khoăn nhất trong toàn bộ cuốn sách, kể từ khi bắt tay vào việc dịch cho đến phút cuối cùng trước khi gởi bản thảo cho nhà xuất bản! Quả thực, từng có lúc tôi định chọn nhan đề cho cuốn sách là “Sự kiến tạo thực tại về mặt xã hội” (y hệt như ông Phạm Văn Bích đã đề nghị), hoặc “Sự kiến tạo mang tính xã hội đối với thực tại” (xin xem chú thích của tôi ở tr. 10).
Đúng như ông Phạm Văn Bích đã nói, hai tác giả Berger và Luckmann đã viết ngay ở những dòng đầu tiên của phần Nhập đề rằng “Các luận điểm căn bản của luận đề của tập sách này nằm hàm ẩn ngay trong cái tựa chính […] của cuốn sách, đó là: thực tại được kiến tạo về mặt xã hội” (tr. 7) (bản gốc mệnh đề này: “reality is socially constructed”, tr. 13). Thực ra, mệnh đề cuối cùng vừa nêu cũng chỉ là một cách dịch của chúng tôi mà thôi, bởi lẽ cụm từ “socially constructed” (“được kiến tạo về mặt xã hội”) còn có thể có những cách hiểu khác, chẳng hạn như: được kiến tạo “trên bình diện xã hội”, hay “mang tính chất xã hội”, hay “theo cách thức xã hội” (xin xem chú thích của tôi ở tr. xviii và tr. 7).
Hai tác giả Berger và Luckmann đã viết trong đoạn trích dẫn trên đây rằng ý tưởng (“reality is socially constructed”, tr. 13) chỉ “nằm hàm ẩn” (“implicit”, tr. 13) trong cái nhan đề chính mà thôi. Chính vì thế, chúng tôi không thể đưa cái ý tưởng “hàm ẩn” lên thành nhan đề cuốn sách (giống như ông Phạm Văn Bích đề nghị), mà buộc phải tìm cách chọn một cách dịch cái nhan đề, và cuối cùng giải pháp đó là: “Sự kiến tạo xã hội về thực tại”.
Cụm từ “sự kiến tạo xã hội” (social construction) lẽ tất nhiên là một thuật ngữ mới trong tiếng Việt, nhưng tôi hy vọng độc giả người Việt sẽ dần dà làm quen với thuật ngữ này, cũng tương tự như một số thuật ngữ khoa học xã hội khác đã từng được du nhập trước đây như “sự phân hóa xã hội” (social differentiation), “sự phân tầng xã hội” (social stratification), “sự tin cậy xã hội” (social trust), “sự tương tác xã hội” (social interaction), hay “sự tái sản xuất xã hội” (social reproduction)… (trong đó từ “xã hội” được sử dụng như một tính từ). Nếu cần phải diễn giải rõ ràng hơn và hơi dài dòng hơn, thì theo tôi, nhan đề “Sự kiến tạo xã hội về thực tại” có thể được hiểu là “Sự kiến tạo mang tính xã hội đối với thực tại”.
VÀI Ý CUỐI CÙNG
Vào cuối bản nhận xét, ông Phạm Văn Bích đã nêu ra cả một bản danh sách tựa như một bản kể tội của chúng tôi: “Các lỗi thuộc nhiều loại: dịch phản nghĩa, sai hẳn nghĩa lẫn sắc thái, nhiều lần không dựa vào từ điển mà tự tiện bịa đặt ra nghĩa khác theo cách hiểu riêng của nhóm dịch (đúng kiểu ‘một mình một chợ’), không nhất quán về chuyển nghĩa cùng một từ và cụm từ trong cùng văn cảnh v.v.”
Rất tiếc là cho đến lúc này, tôi chưa thấy ông Phạm Văn Bích nêu ra được những chỗ nào là mâu thuẫn về cách dịch hoặc “không nhất quán về [việc] chuyển nghĩa cùng một từ và cụm từ trong cùng văn cảnh” (như lời ông nói) để tôi tiếp tục sửa chữa.
Ông Phạm Văn Bích còn tiếp tục nói rằng “mỗi loại sai sót đã xảy ra không chỉ một lần, và không phải những trường hợp đơn lẻ, mà lặp đi lặp lại”. Nhưng xin thưa: ông Bích chỉ tìm ra lỗi dịch sai từ “while” có hai lần, ngoài ra không có loại lỗi nào khác “lặp đi lặp lại” như ông Bích tưởng tượng.
Để cho thật khách quan, tôi xin thống kê lại dưới đây tất cả các trường hợp mà ông Phạm Văn Bích đã nêu, sau khi tôi đã trả lời và giải thích về từng trường hợp một trong bài hồi đáp này (theo đánh giá của tôi, tất nhiên):
- trường hợp lỗi phản nghĩa: 1 từ.
- trường hợp lỗi dịch sai từ: 4 từ.
- trường hợp sơ suất kỹ thuật: 2 cụm từ (không đưa cụm từ vào trong dấu ngoặc đứng để độc giả biết là do người dịch đưa thêm).
- trường hợp dịch không sát theo bản gốc (nhưng không sai): 2 từ hay cụm từ.
- trường hợp dịch thoát (tức dùng từ khác trong tiếng Việt để thay từ tiếng Anh): 2 từ hay cụm từ.
- trường hợp dịch đúng (tức hoàn toàn không sai): 10 từ, cụm từ hay mệnh đề.
Như vậy, tổng cộng chỉ có 5 trường hợp thực sự là “lỗi” (trong đó: 1 lỗi phản nghĩa, và 4 lỗi dịch sai từ) mà ông Phạm Văn Bích phát hiện trong tổng cộng 65 trang bản dịch của chúng tôi (tr. 7-72). Phần lớn những trường hợp mà ông Bích quy kết là “lỗi”, là “dịch sai” thì đều không phải như thế, như tôi đã giải thích trong bài này.
Ở cuối bài nhận xét, ông Phạm Văn Bích kết luận rằng nhóm dịch giả “nhiều lần không dựa vào từ điển mà tự tiện bịa đặt ra nghĩa khác theo cách hiểu riêng của nhóm dịch (đúng kiểu ‘một mình một chợ’)”. Tôi thực sự không ngờ là một người cùng làm việc trong giới học thuật khoa học xã hội lại có thể buông lời chê trách cay nghiệt như vậy đối với chúng tôi!
Những từ ngữ mà ông đã sử dụng trong bài nhận xét khi nói về nhóm dịch chúng tôi như “tùy tiện”, “tự tiện”, “bịa đặt”, “một mình một chợ” không khỏi khiến tôi có cảm giác rằng việc nhận xét của ông Phạm Văn Bích hình như đã vượt ra khỏi chuyện trao đổi học thuật để lấn sang chuyện phán xét chúng tôi về mặt đạo đức nghề nghiệp và nhân cách – hiển nhiên đây là điều mà chúng tôi không thể nào chấp nhận được. Ông Phạm Văn Bích có thể tìm ra một số lỗi trong bản dịch của chúng tôi, và cũng có thể ông không đồng ý với chúng tôi về phương pháp dịch thuật hay cách thức sử dụng từ ngữ tiếng Việt, nhưng rõ ràng là không thể từ đó mà cho rằng chúng tôi chỉ toàn là những kẻ làm việc cẩu thả chuyên “tự tiện bịa đặt ra nghĩa khác”, và ông là người duy nhất đúng về mọi điểm. Thông qua nội dung và ngữ điệu của bài nhận xét, tôi cảm thấy hình như chính ông Phạm Văn Bích mới là người hành xử theo kiểu “một mình một chợ”, chứ không phải chúng tôi.
Thực ra, theo tôi, nguyên cớ sâu xa của bài nhận xét của ông Phạm Văn Bích đối với chúng tôi có lẽ bắt nguồn từ chỗ quan niệm về công việc dịch thuật của ông khác biệt quá xa so với quan niệm của chúng tôi. Có thể nêu ra một vài điểm cụ thể bộc lộ ngay trong bài nhận xét của ông:
- Ông Bích cho rằng người dịch lúc nào cũng phải dùng từ ngữ có trong từ điển thì mới được. Tôi thì lại không nghĩ đơn giản như thế. Ông Bích nhắc tới chuyện “từ điển” rất nhiều lần trong bài nhận xét của ông; ông chê trách cách dịch của chúng tôi rằng “[t]ức là họ đã dịch hoàn toàn không theo nghĩa của từ điển” (chẳng hạn khi ông nói từ “banner” mà chúng tôi không dịch là “ngọn cờ”, mà lại dùng một từ khác), và ở phần cuối, ông kết luận là chúng tôi “nhiều lần không dựa vào từ điển”. Trong công việc dịch thuật, việc tra từ điển đương nhiên là chuyện cần thiết, nhưng cũng là chuyện quá sơ đẳng. Bởi lẽ, theo tôi, nếu người dịch lúc nào cũng chỉ chăm chăm vào các nghĩa được nêu trong từ điển mà lại không chú ý hoặc bỏ quên bối cảnh (context) của văn bản cũng như cấu trúc tư tưởng của tác giả, và cũng không quan tâm tới lối diễn đạt trong tiếng Việt, thì điều này sẽ dễ dẫn tới một thảm họa dịch thuật. Tôi hoàn toàn không đồng ý với việc chỉ dùng từ ngữ nào có trong từ điển, vì nếu làm như thế thì quá máy móc. Ta nên nhớ rằng mỗi ngôn ngữ đều có nhiều lối nói, lối diễn đạt hết sức phong phú và linh hoạt (dù là tiếng Việt, tiếng Anh hay tiếng Pháp thì cũng thế), do đó nếu cứ nhất nhất chỉ dựa vào từ điển để dịch thì dễ dẫn đến những câu khó hiểu hoặc ngô nghê.
- Ông Bích hình như cho rằng đã dịch là phải theo sát bản gốc từng câu từng chữ một. Tôi thì lại không nghĩ như thế: trong lãnh vực khoa học xã hội, dĩ nhiên, người dịch phải cố gắng trung thành tối đa với bản gốc, nhưng người dịch có thể dịch một cách uyển chuyển theo từng đoạn tùy vào văn mạch, và nhất là cần làm sao diễn đạt được theo văn phong của người Việt. Và một sản phẩm dịch thuật cũng còn phụ thuộc cả vào văn phong của cá nhân người dịch nữa. Vì thế, ở các nước phát triển, chuyện một công trình có thể có nhiều bản dịch khác nhau là hoàn toàn bình thường.
- Ông Bích cho rằng một mệnh đề tiếng Anh viết theo thể bị động (passive voice) thì nhất thiết phải dịch ra tiếng Việt theo thể bị động. Tôi thì lại nghĩ ngược lại: vì trong văn phong khoa học xã hội, người Anh hay người Pháp thường sử dụng thể bị động, nhưng người Việt thì lại thường dùng thể chủ động (active voice); cho nên, người dịch nên chuyển sang thể chủ động trong những trường hợp nào có thể làm được, nhằm làm cho bản dịch của mình trở nên xuôi chảy và sáng sủa hơn.
- Ông Bích cho rằng những thuật ngữ triết học Anh ngữ nào có hậu tố “-ism” thì đều nhất thiết phải dịch là chủ nghĩa, chủ thuyết, học thuyết. Tôi nghĩ hoàn toàn khác với ông Bích, và về điểm này thì tôi đã trình bày trong bài này rồi.
Dịch không phải là sáng tác, dĩ nhiên, nhưng dịch cũng không phải là chuyện thuần túy kỹ thuật. Theo tôi, dịch là một công việc mang tính văn hóa.
Có một điều khiến tôi ngạc nhiên là như sau: ở đầu bài nhận xét, ông Phạm Văn Bích cho biết là ông đã sử dụng hai công cụ tra cứu cho bài nhận xét của mình, bao gồm hai cuốn từ điển là Từ điển Anh-Việt (của Viện Ngôn ngữ học) và The Concise Oxford Dictionary of Current English, nhưng tôi không thấy ông Bích nói là ông sử dụng cuốn từ điển tiếng Việt nào cho việc này. Tôi thiết tưởng là việc sử dụng từ điển tiếng Việt cũng hết sức thiết yếu trong việc dịch thuật, hiệu đính hay phê bình một bản dịch từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (nếu có làm như vậy thì có lẽ ông Bích sẽ tránh được nhiều nhận xét sai lầm và vu oan đối với chúng tôi trong bài nhận xét).
Tôi xin mạn phép nhắc lại một ý đã nêu lúc ban đầu: tôi (cũng như cả nhóm dịch giả) không hề nghĩ rằng bản dịch này là hoàn hảo, không có sai sót, và lại càng không nghĩ rằng khả năng của mình là vẹn toàn, mặc dù chúng tôi đã cố gắng hết mức có thể có trong suốt quá trình làm việc.
Dựa trên tinh thần cầu thị khoa học và tinh thần hoài nghi khoa học, tôi cho rằng cái gì mình dịch sai thì phải nhận là sai, còn cái gì phải trao đổi thêm cho rõ nghĩa thì cần trao đổi thẳng thắn. Và tôi đã thực sự làm như vậy trong bài hồi đáp này. Đối với những điểm sai sót, nếu cuốn sách này có dịp được tái bản, thì tôi sẽ sửa chữa vào bản dịch; còn trước mắt, tôi sẽ đưa những điểm ấy vào một bản đính chính.
Cuối cùng, tôi xin nói rằng hoài bão của tôi và nhóm dịch giả khi nỗ lực làm công việc dịch thuật này cách đây hơn năm năm là chỉ mong muốn đưa một công trình có nhiều ý nghĩa học thuật trong lãnh vực khoa học xã hội của thế giới đến được với độc giả và giới nghiên cứu ở trong nước, ngoài ra không có bất cứ mục tiêu gì khác.
Sài Gòn, ngày 9-12-2020 T.H.Q.
1 Peter L. Berger và Thomas Luckmann, Sự kiến tạo xã hội về thực tại. Khảo luận về xã hội học nhận thức (1966), Trần Hữu Quang chủ biên dịch thuật, giới thiệu và chú giải (nhóm dịch giả: Đinh Hồng Phúc, Huỳnh Thị Phương Mai, Nguyễn Thị Ngọc Nhung, Trần Hạnh Minh Phương, Trần Hữu Quang, Trần Nguyễn Tường Oanh, Trương Thị Hiền, Vũ Ngọc Xuân Ánh, Vũ Thị Thu Thanh), Hà Nội, Nxb Tri thức, 2015 (những số trang ghi trong bài này đều là từ cuốn sách này).
2 Có thể đọc bài này tại đường dẫn sau đây: (PDF) Bản dịch tiếng Việt cuốn sách: SỰ KIẾN TẠO XÃ HỘI VỀ THỰC TẠI - KHẢO LUẬN VỀ XÃ HỘI HỌC NHẬN THỨC (Tác giả: Berger, P. và Luckmann, T. 1966) | Đỗ Thiên Kính - Academia.edu
3 Trong bài này, những số trang của bản gốc tiếng Anh là dựa trên ấn bản sau: Peter L. Berger, Thomas Luckmann, The Social Construction of Reality. A Treatise in the Sociology of Knowledge (1966), Harmondsworth, Penguin Books, 1971.
4 Hoàng Phê (chủ biên), Từ điển tiếng Việt, in lần thứ bảy, có sửa chữa và bổ sung, Hà Nội, Đà Nẵng, Nxb Đà Nẵng, Viện Ngôn ngữ học, Trung tâm Từ điển học, 2000, tr. 298.
5 Từ “chủ điểm” được Từ điển tiếng Việt định nghĩa như sau: “Nội dung chủ yếu của từng phần trong chương trình một môn học ở bậc phổ thông” (Hoàng Phê, sách đã dẫn, tr. 174).
6 Nhân đây, xin đọc lại nghĩa của liên từ “nhưng” trong Từ điển tiếng Việt: Nhưng = “Từ biểu thị điều sắp nêu ra ngược với ý do điều vừa nói đến có thể gợi ra. [Ví dụ:] Việc nhỏ, nhưng có ý nghĩa lớn. Muốn đi xem, nhưng không có vé” (Hoàng Phê, sách đã dẫn, tr. 728).
7 Xem Robert Audi (Gen. Ed.), The Cambridge Dictionary of Philosophy, New York, Cambridge University Press, 3rd edition, 2015, tr. 491.
8 Pluralism = “1. The existence of many different groups of people in one society, for example people of different races or of different political or religious beliefs. 2. The belief that it is possible and good for different groups of people to live together in peace in one society” (A. S. Hornby, Oxford Advanced Learner’s Dictionary of Current English, sixth edition, edited by Sally Wehmeier, Oxford, Oxford University Press, 2000, tr. 971).
9 Pragmatism = “Thinking about solving problems in a practical and sensible way rather than by having fixed ideas and theories” (A. S. Hornby, sách đã dẫn, tr. 990).
10 Symbolism = “The use of symbols to represent ideas, especially in art and literature” (A. S. Hornby, sách đã dẫn, tr. 1318).
11 Scepticism = “An attitude of doubting that claims or statements are true or that something will happen” (A. S. Hornby, sách đã dẫn, tr. 1140).
12 A. S. Hornby, sách đã dẫn, tr. 1492.
13 A. S. Hornby, sách đã dẫn, tr. 1475.
14 Hoàng Phê, sách đã dẫn, tr. 16. Ở đây, có lẽ cũng cần tham khảo thêm ý nghĩa của từ “âm” trong tiếng Việt: âm (nghĩa thứ hai) là “2. Từ dùng để chỉ một trong hai mặt đối lập nhau (thường coi là mặt tiêu cực; mặt kia là dương), như đêm (đối lập với ngày), mặt trăng (đối lập với mặt trời), nữ (đối lập với nam), chết (đối lập với sống), ngửa (đối lập với sấp), v.v. [Ví dụ:] (…) Chiều âm của một trục” (Hoàng Phê, sách đã dẫn, tr. 16).
15 Dương bản = “Ảnh chụp trên đó những phần trắng, đen phản ánh đúng những chỗ sáng, tối trên vật” (Hoàng Phê, sách đã dẫn, tr. 272).
PHỤ LỤC
VÀI NHẬN XÉT VỀ MỘT DỊCH PHẨM ĐƯỢC GIẢI SÁCH HAY 2020 (*)
Phạm Văn Bích
Theo tin đã đưa trong bài “Tác giả 13 tuổi đoạt giải Sách hay 2020” của Thiên Anh (Báo Thanh niên on line, ngày 28/9/2020), thì dịch phẩm “Sự kiến tạo xã hội về thực tại” (tác giả P. Berger và T. Luckmann, dịch giả Trần Hữu Quang và nhóm dịch giả) được giải Sách hay 2020, hạng mục sách nghiên cứu của Viện giáo dục IRED. Tuy nhiên, cần vạch rõ rằng bản dịch mắc không ít lỗi. Bài viết này xin nêu ra và phân tích một vài trong số đó nhằm cung cấp thông tin nhiều chiều cho độc giả về dịch phẩm trên.
Sau khi sách in ra, năm 2016 tôi đã thử đọc đối chiếu một phần (tổng cộng 46 trang tiếng Anh) trong nguyên ngữ của hai học giả Mỹ (Berger, P. and Luckmann, T. 1966. The social construction of reality: a treatise in the sociology of knowledge. New York: A Doubleday Anchore Books) với bản dịch tiếng Việt (Berger, P. và Luckmann, T. 2015. Sự kiến tạo xã hội về thực tại – Khảo luận về xã hội học nhận thức. Trần Hữu Quang chủ biên dịch thuật, giới thiệu và chú giải. Hà Nội: Nhà xuất bản Tri thức).
Công cụ tra cứu ở đây gồm “Từ điển Anh – Việt” thông dụng của Viện ngôn ngữ (Hà Nội, 1992, Nhà xuất bản khoa học xã hội) và “The concise Oxford dictionary of current English” do D. Thompson chủ biên (Ninth Edition. 1995. Oxford: Oxford University Press). Kết quả cho thấy có nhiều chỗ sai, nên sửa chữa trong bản dịch. Sau đây xin nêu chỉ một vài ví dụ rút ra từ “Nhập đề” và phần I của bản dịch. Để tiện theo dõi, tôi trình bày mỗi ví dụ trong một hộp dưới dạng bốn mục: đầu tiên là nguyên ngữ tiếng Anh (viết gọn là Tiếng Anh, có nêu số trang viết tắt là p.), tiếp đến bản dịch tiếng Việt (viết gọn: Tiếng Việt, số trang – tr.), tiếp nữa là bình luận nhận xét về cách đã dịch ví dụ đó (viết gọn: Nhận xét), và cuối cùng là gợi ý sửa chữa (viết gọn: Gợi ý sửa). Những chữ đáng chú ý được in đậm làm nổi bật lên.
Ví dụ 1:
Tiếng Anh: What is real? (page 1)
Tiếng Việt: Đâu là cái có thực? (trang 8)
Nhận xét: Nguyên văn câu hỏi trong tiếng Anh chỉ bao gồm vẻn vẹn ba từ, tưởng chừng đơn giản mà đã bị dịch sai hoàn toàn. Sách giáo trình - giáo khoa nào dạy, và từ điển nào giải nghĩa “what” là “đâu”? Làm sao có thể dịch “what” là “đâu” được?
Gợi ý sửa: Cái gì là có thực?
Ví dụ 2:
Tiếng Anh: Furthermore, we have so far ignored developments that might theoretically be relevant to the sociology of knowledge but that have not been so considered by their own protagonists. In other words, we have limited ourselves to developments that, so to speak, sailed under the banner “sociology of knowledge” (considering the theory of ideology to be a part of the latter). (p. 12)
Tiếng Việt: Hơn nữa, cho đến giờ, chúng tôi đã bỏ qua không nói đến những bước tiến triển có thể có liên quan về mặt lý thuyết đến môn xã hội học nhận thức nhưng lại không được những người chống đối chúng coi là như vậy. Nói cách khác, chúng tôi chỉ đề cập đến những bước tiến triển phải nói là chỉ mang trực tiếp nhãn hiệu “xã hội học nhận thức” (vốn coi lý thuyết về ý thức hệ là một phần của môn xã hội học nhận thức). (tr. 25)
Nhận xét: Nhóm dịch chuyển ngữ “sociology of knowledge” là “xã hội học nhận thức”, và tự coi cách làm của mình là “xác đáng nhất” (Trần Hữu Quang. “Một lý thuyết về xã hội theo lối tiếp cận hiện tượng học của P. Berger và T. Luckmann”. Trong: Peter Berger và Thomas Luckmann. 2015. Sự kiến tạo xã hội về thực tại – Khảo luận về xã hội học nhận thức. Trần Hữu Quang chủ biên dịch thuật, giới thiệu và chú giải. Hà Nội: Nhà xuất bản Tri thức, trang lxvi).
Nhưng cách dịch này có thể gây tranh cãi. Dù tạm gác tranh luận sang một bên song người đọc không thể bỏ qua đoạn này. Từ “protagonist” được Từ điển Anh – Việt (trang 1316) giải nghĩa là “người tán thành, người bênh vực”, nhưng nó đã bị dịch là “người chống đối”. Như vậy quá trái ngược – tán thành bị hiểu là chống đối – tức dịch phản nghĩa! Thật đúng y câu “dịch là phản”!
- “So to speak” khi ví von không mang sắc thái quả quyết mạnh mẽ “phải nói là” như đã dịch, mà hàm ý nhẹ hơn nhiều. Theo từ điển Oxford (trang 1318), “so to say (or speak)” là “an expression of reserve or apology for an exaggeration or neologism etc.” (một thành ngữ thể hiện sự dè dặt hoặc xin lỗi về một sự phóng đại hay một từ mới được sáng chế ra v.v). Như vậy thành ngữ này hàm ý rằng điều người nói không hoàn toàn giống như đã ví von. Vì thế không thể dịch “so to speak” thành “phải nói là”. Cần dịch “tạm gọi là”, “có thể tạm coi như”.
- “Banner” là ngọn cờ (Từ điển Anh – Việt, trang 140), nên “under the banner” là “dưới ngọn cờ” nhưng nhóm dịch đã biến hóa nó thành “trực tiếp mang nhãn hiệu”! Tức là họ đã dịch hoàn toàn không theo nghĩa của từ điển. Nếu nhóm không nhận đây là dịch sai thì vì sao và dựa trên cơ sở nào mà họ biến nghĩa nó theo cách hiểu riêng và kỳ quái như vậy?
Gợi ý sửa: Hơn nữa, cho đến giờ, chúng tôi đã bỏ qua những bước tiến triển có thể có liên quan về mặt lý thuyết đến môn xã hội học nhận thức nhưng lại không được chính những người tán thành chúng coi là như vậy. Nói cách khác, chúng tôi tự giới hạn mình chỉ ở những bước tiến triển tạm gọi là dưới ngọn cờ “xã hội học nhận thức” (vốn coi lý thuyết về ý thức hệ là một phần của môn xã hội học nhận thức).
Ví dụ 3:
Tiếng Anh: If this interpretation is correct, the sociology of knowledge takes up a problem originally posited by historical scholarship – in a narrower focus, to be sure, but with an interest in essentially the same questions. (p. 5)
Tiếng Việt: Nếu cách lý giải này là đúng, thì môn xã hội học nhận thức quả là đã tiếp nhận một vấn đề vốn lúc đầu từng được giới nghiên cứu sử học đặt ra – dĩ nhiên với một chủ điểm hẹp hơn, nhưng về cơ bản là quan tâm đến cùng những câu hỏi như nhau. (tr. 12)
Nhận xét: “Focus” không hề mang nghĩa “chủ điểm” như đã dịch sai, mà là “tiêu điểm”, “trung tâm”, “điểm trọng tâm” (Từ điển Anh – Việt, trang 640).
Gợi ý sửa: Nếu cách lý giải này là đúng, thì môn xã hội học nhận thức quả là đã tiếp nhận một vấn đề vốn lúc đầu từng được giới nghiên cứu sử học đặt ra – dĩ nhiên với một tiêu điểm hẹp hơn, nhưng về cơ bản là quan tâm đến cùng những câu hỏi như nhau.
Ví dụ 4:
Tiếng Anh: Nietzschean ideas were less explicitly continued in the sociology of knowledge, but they belong very much to its general intellectual background and to the “mood” within which it arose. Nietzsche’s anti-idealism, despite the differences in content not unlike Marx’s in form, added additional perspectives on human thought as an instrument in the struggle for survival and power. (p. 7)
Tiếng Việt: Các ý tưởng của Nietzsche đã không tiếp tục dòng suy nghĩ xã hội học nhận thức một cách rõ ràng, nhưng chúng vẫn chủ yếu nằm trong bối cảnh tư tưởng chung của dòng suy nghĩ này và vào “tâm trạng” mà trong đó nó nảy sinh. Xu hướng chống duy tâm của Nietzsche – mặc dù có những khác biệt về nội dung, nhưng không phải là không giống với Marx về hình thức – đã đưa thêm những nhãn quan mới về tư duy của con người xét như một công cụ trong cuộc đấu tranh để sinh tồn và giành quyền lực. (tr. 15)
Nhận xét: Đoạn trích này gồm hai câu: - Câu đầu tiên thì dịch sai hẳn ý tác giả: các ý tưởng (…) đã được tiếp tục (…) thì nhóm dịch thành “các ý tưởng (…) đã không tiếp tục” - tức là một lần nữa dịch phản nghĩa. Chưa hết, về mặt ngữ pháp dạng câu thụ động đã bị chuyển thành dạng chủ động, và cụm từ “…trong xã hội học nhận thức…” vốn giữ vai trò trạng ngữ chỉ nơi chốn ở nguyên ngữ thì nhóm dịch lại biến hóa nó thành bổ ngữ: “các ý tưởng … đã không tiếp tục dòng suy nghĩ xã hội học nhận thức…”. Hơn nữa người dịch còn tự tiện thêm vào cụm từ “dòng suy nghĩ” mà nguyên ngữ không có. - Câu thứ hai dịch không sát ý: “chủ thuyết chống duy tâm” thì bị chuyển nghĩa thành “xu hướng chống duy tâm” (trong khi ở tiếng Anh thuộc lĩnh vực triết học các đuôi từ “-ism” mang nghĩa là “chủ nghĩa”, “học thuyết”, “chủ thuyết” v.v., chứ không phải “xu hướng” như đã dịch).
Gợi ý sửa: Các ý tưởng của Nietzsche đã được tiếp tục một cách ít rõ nét hơn trong xã hội học nhận thức, nhưng phần nhiều chúng vẫn nằm trong bối cảnh tư tưởng chung của bộ môn này và trong “tâm trạng” nơi nảy sinh nó. Chủ thuyết chống duy tâm của Nietzsche - mặc dù có những khác biệt về nội dung, nhưng không phải là không giống với chủ thuyết chống duy tâm của Marx về hình thức – đã bổ sung thêm những nhãn quan coi tư duy của con người như một công cụ trong cuộc đấu tranh để sinh tồn và giành quyền lực.
Ví dụ 5:
Tiếng Anh: While Merton concentrated on the work of Mannheim, who was for him the sociologist of knowledge par excellence, he stressed the significance of the Durkheim school and of the work of Pitirim Sorokin. (p. 11)
Tiếng Việt: Khi Merton quan tâm đến sự nghiệp của Mannheim, người mà ông coi là nhà xã hội học nhận thức par excellence [thượng thặng], ông cũng nhấn mạnh đến tầm quan trọng của trường phái Durkheim và sự nghiệp của Pitirim Sorokin. (tr. 22)
Nhận xét: - Từ điển Anh – Việt giải nghĩa “while” là “trong lúc, trong khi, đang khi, đang lúc” (trang 1922). Nhưng theo Từ điển Oxford (trang 1596) “while” có nhiều nghĩa khác nữa: không chỉ “trong khi”, mà còn hàm ý “in spite of the fact that; although” (mặc dù). Vấn đề là nên chọn nghĩa nào. Chọn “khi” như đã dịch thì chỉ nói lên rằng Merton làm cả hai việc cùng một lúc, và không nói lên quan hệ giữa hai việc, do đó không đáng lưu tâm. Nên dịch là “tuy” hay “mặc dù” mới lột tả đúng ý tác giả, vì đây là câu có kết cấu hai vế nhằm nhấn mạnh sự khác biệt, thậm chí tương phản giữa hai vế đó (“tuy… nhưng…”; “mặc dù … nhưng…”). - Mặt khác, động từ “concentrate” ở ví dụ 5 nghĩa là “tập trung” (Từ điển Anh – Việt, trang 322), chứ không phải “quan tâm đến” như đã dịch sai. - Danh từ “work” mang nhiều nghĩa, trong đó thích hợp nhất ở đây là “tác phẩm” (Từ điển Anh – Việt, trang 1941), chứ không có nghĩa là “sự nghiệp” như đã dịch.
Gợi ý sửa: Tuy Merton tập trung vào tác phẩm của Mannheim, người mà ông coi là nhà xã hội học nhận thức par excellence [thượng thặng], nhưng ông cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của trường phái Durkheim và tác phẩm của Pitirim Sorokin.
Ví dụ 6:
Tiếng Anh: While I am capable of engaging in doubt about its reality, I am obliged to suspend such doubt as I routinely exist in everyday life. (p. 23)
Tiếng Việt: Nếu tôi có khả năng bắt đầu hoài nghi về thực tại này, thì tôi bị buộc phải gác lại sự hoài nghi đó vì tôi vẫn phải tồn tại theo nề nếp thông thường trong đời sống thường nhật. (tr. 42)
Nhận xét: “While…” ở đây không được chuyển nghĩa là “khi” như ví dụ 5 ở trên nữa, mà bị nhóm dịch bịa đặt ra và gán cho nghĩa “nếu” (tức là nghĩa này hoàn toàn không có trong từ điển Anh – Việt và Oxford), còn phần đầu của câu bị biến dạng thành kết cấu “nếu…thì…”. Do đó ý nghĩa của phần này trong câu dịch đã sai hẳn với nguyên ngữ. Tương tự như đã nêu ở nhận xét trong ví dụ 5, theo từ điển Oxford trang 1596, “while” có nhiều nghĩa - không chỉ mang nghĩa “trong khi”, mà còn hàm ý “tuy”, “mặc dù”. Cần dịch là “mặc dù” (hoặc “tuy”) mới lột tả đúng ý tác giả, vì đây là câu có kết cấu hai vế nhằm nhấn mạnh sự khác biệt, thậm chí tương phản giữa hai vế đó (“mặc dù…nhưng…”).
Gợi ý sửa: Mặc dù tôi có khả năng hoài nghi về sự có thật của nó, nhưng tôi buộc phải gác lại sự hoài nghi đó vì tôi vẫn phải tồn tại theo nề nếp thông thường trong đời sống thường nhật.
Ví dụ 7:
Tiếng Anh: - Put negatively, it is comparatively difficult to impose rigid patterns upon face-to-face interaction. (p. 30) - Put differently, while it is comparatively difficult to impose rigid patterns on face-to-face interaction, even it is patterned from the beginning if it takes place within the routines of everyday life. (p. 30)
Tiếng Việt: - Nhìn dưới góc độ âm bản, những khuôn mẫu cứng nhắc thường khó mà tồn tại được trong tình huống tương giao trực diện. (tr. 50) - Nói khác đi, tuy tương đối khó áp đặt những khuôn mẫu cứng nhắc vào trong sự tương giao trực diện, nhưng sự tương giao này vẫn diễn ra theo khuôn mẫu ngay từ đầu nếu nó xảy ra trong khuôn khổ những nề nếp sinh hoạt của đời sống thường nhật [...]. (tr. 51)
Nhận xét: - Vẫn theo từ điển Oxford (trang 911), thì “negative” mang nhiều nghĩa, và dùng để thể hiện sự phủ định (denial), cấm đoán (prohibition) hay từ chối (refusal) v.v. Dịch là “nhìn dưới góc độ âm bản” khiến câu trở nên bí hiểm, khó hiểu. Âm bản có liên quan gì tới sự tương giao trực diện và những khuôn mẫu cứng nhắc đang bàn ở đây? Vì sao nhìn dưới góc độ âm bản? Nhìn như thế nghĩa là gì???
Theo tôi, câu này hàm ý rằng xét dưới góc độ sự cấm đoán thì khó mà cấm thế này thế kia một cách nghiệt ngã trong giao tiếp mặt đối mặt. Nói cách khác, khó lòng bắt buộc sự tương giao trực diện phải tuân theo những khuôn mẫu cấm đoán khắt khe, cứng nhắc. Vậy nên sửa thành “diễn đạt dưới góc độ sự cấm đoán”.
- Cùng một động từ “to impose” được dùng trong hai câu trích, mà ở câu trên thì nó đã bị dịch thành “tồn tại”, còn ở câu dưới – dịch là “áp đặt”.
- Cùng cụm từ “face-to-face interaction” nhưng ở trên thì dịch là “tình huống tương giao trực diện”, còn ở dưới lại là “sự tương giao trực diện”.
- Cùng cụm từ “comparatively difficult” song ở câu trên thì dịch là “khó”, còn ở dưới là “tương đối khó” – tức là mức độ khác hẳn nhau.
Thiết nghĩ ba trường hợp trên đã đủ để rút ra nhận xét về cách dịch: quả là tùy tiện! Tình trạng này có lẽ phần nào là hậu quả khó tránh khỏi của việc một cuốn sách được chia ra cho tới 9 người dịch (còn xé lẻ hơn là “chia năm sẻ bảy), khiến cùng một từ nhưng mỗi người lại dịch theo cách riêng. Tuy nhiên người chủ biên dịch thuật cần cùng cả nhóm bàn luận và đi đến thỏa thuận thống nhất càng nhiều càng tốt, và chịu trách nhiệm chung, chứ không thể để quá tùy tiện như trên. Chính những chỗ này cần đến vai trò của người điều phối (chủ biên dịch thuật), nhưng ông Trần Hữu Quang đã thể hiện rất mờ nhạt. Và vì nhiều người tham gia, một cách hữu hiệu để gia tăng sự thống nhất và nhất quán trong khi dịch là tránh tình trạng mỗi người dùng một từ điển riêng, mà nên cùng tra cứu một từ điển thông dụng – ví dụ Từ điển Anh – Việt của Viện ngôn ngữ. Cần lưu ý điều này, đặc biệt trong bối cảnh thị trường sách xuất hiện nhan nhản đủ mọi loại từ điển khác nhau hiện nay.
Gợi ý sửa: - Diễn đạt dưới góc độ sự cấm đoán, so ra thì khó mà bắt buộc sự tương giao trực diện phải gò theo những khuôn mẫu cứng nhắc.
- Diễn đạt một cách khác đi, tuy so sánh thì khó bắt buộc sự tương giao trực diện phải gò theo những khuôn mẫu cứng nhắc, nhưng ngay từ đầu sự tương giao này đã diễn ra theo khuôn mẫu nếu nó xảy ra trong khuôn khổ những nề nếp sinh hoạt của đời sống thường nhật.
Ví dụ 8: Đây là ví dụ được nêu ra cuối cùng nhưng hiện diện ở ngay tờ đầu tiên của sách, tức tờ bìa, và bao trùm lên hết thảy. Đó là cách dịch không thỏa đáng đối với nhan đề của cuốn sách.
Tiếng Anh: “The social construction of reality […]”
Tiếng Việt: “Sự kiến tạo xã hội về thực tại […]”
Nhận xét: Nếu nhìn vào mặt chữ của nhan đề mà không đọc kỹ sách và không nghiền ngẫm chủ đề sách thì người ta dễ thấy cách dịch trên xem ra có vẻ ổn. Nhưng thực ra nó không nắm bắt được, càng không làm rõ, mà che mờ đi ý tưởng chủ đạo của sách. Ý tưởng này không lẩn khuất đâu xa, mà đã được hai tác giả trình bày ngay ở câu đầu tiên: “The basic contentions of the argument of this book are implicit in its title […], namely, that reality is socially constructed […]” (p. 1). Nhóm dịch đã chuyển nghĩa câu trên thành: “Các luận điểm căn bản của luận đề của tập sách này nằm hàm ẩn ngay trong cái tựa chính […] của cuốn sách, đó là: thực tại được kiến tạo về mặt xã hội […]” (tr. 7). Khoan hãy nói về cách chọn từ trong lời dịch, trước hết chúng ta cần nêu rõ điều sau đây. Bằng những chữ mà tôi in đậm, các tác giả đã đưa ra một sự tóm tắt cực kỳ cô đọng, súc tích cho luận điểm cơ bản của sách; cuốn sách là một nỗ lực để chứng minh rằng thực tại không tồn tại độc lập với con người tới mức người ta không thể rũ bỏ nó, mà thực tại được kiến tạo ra. Ý tưởng chủ đạo của sách không phải “sự kiến tạo xã hội về thực tại”, mà là sự kiến tạo thực tại về mặt xã hội. Nhan đề sách chính là một cách diễn đạt khác của câu mà tôi in đậm trên đây. Tuy nhiên khi dịch “cái tựa chính” (từ mà nhóm dịch dùng để chỉ nhan đề sách) họ đã hoàn toàn không nhận ra mối liên hệ giữa lời khẳng định mở đầu này với nhan đề sách, và không tính tới câu trên, tức là không tận dụng được cái manh mối sẵn có và hữu ích ấy. Cách dịch của họ không nói lên sự kiến tạo thực tại, tức là không thể hiện được luận điểm căn bản đó. Đấy là chưa kể một vấn đề nữa như sau. Nhóm dịch chuyển ngữ “title” (p. 1, vừa dẫn ở trên) thành “cái tựa chính” (tr.7, vừa dẫn trên); trong khi đó họ cũng dịch “Preface” (p. v) thành “Lời tựa” (tr. 3). Tức là hai từ tiếng Anh khác nhau đều bị họ dùng chung “tựa” để chuyển nghĩa, bất chấp thực tế rằng Từ điển tiếng Anh (trang 1750) giải nghĩa “title” là “tên (sách), nhan đề”, và chỉ riêng “preface” (trang 1287) mới mang nghĩa “lời tựa, lời nói đầu (sách); lời mở đầu (bài nói)”. Cứ theo cách dịch dễ gây lẫn lộn của họ thì độc giả khó mà phân biệt được nhan đề sách ở bìa với “Lời tựa” đặt ở đầu sách.
Gợi ý sửa: “Sự kiến tạo thực tại về mặt xã hội […]”.
Tóm lại, tôi đối chiếu chỉ 46 trang - chứ không phải toàn bộ - nguyên ngữ với bản dịch và nhặt ra những ví dụ trên (chắc còn sót). Khuôn khổ bài báo không cho phép đưa thêm ví dụ, nhất là những trường hợp mang tính quá chuyên sâu, đậm chất học thuật (chẳng hạn sự không thỏa đáng trong cách dịch tên chuyên ngành “sociology of knowledge”). Các lỗi thuộc nhiều loại: dịch phản nghĩa, sai hẳn nghĩa lẫn sắc thái, nhiều lần không dựa vào từ điển mà tự tiện bịa đặt ra nghĩa khác theo cách hiểu riêng của nhóm dịch (đúng kiểu “một mình một chợ”), không nhất quán về chuyển nghĩa cùng một từ và cụm từ trong cùng văn cảnh v.v. Trong số đó thì dịch phản nghĩa thuộc loại lỗi nặng, cần tuyệt đối tránh trong dịch thuật. Hơn nữa, những chỗ vừa đối chiếu cho thấy rằng mỗi loại sai sót đã xảy ra không chỉ một lần, và không phải những trường hợp đơn lẻ, mà lặp đi lặp lại. Điều đó khiến khó mà tin rằng phần còn lại của cuốn sách sẽ không mắc lỗi.
Đây là một cuốn sách khó, khiến “[…] có người chê là khó đọc […]” - như vị chủ biên dịch thuật đã nêu ra trong bài giới thiệu ở đầu sách (trang xvi). Với nguyên ngữ, ngay cả chuyên gia trong ngành và thuộc những nước nói tiếng Anh, có nền xã hội học phát triển cao hơn chúng ta cũng nhận xét tương tự. Một nhà nghiên cứu từ Anh thừa nhận: “Cuốn sách này hơi khó đọc, có lẽ chỉ dành cho độc giả thật sự chuyên tâm” (Bruce, S. 2016. Dẫn luận về xã hội học. Hà Nội: Nhà xuất bản Hồng Đức – Văn Lang, trang 179). Nhưng trái ngược với cảm tưởng nhọc nhằn, khó đọc của nhiều người, ông Trần Hữu Quang nhận xét: “Đây là một cuốn sách tương đối dễ đọc […] so với nhiều cuốn lý thuyết xã hội học khác, đáng chú ý là được lồng vào rất nhiều thí dụ minh họa cụ thể dễ hiểu, và nhất là được viết với lối văn phong khá hài hước ở nhiều đoạn” (trang xvi). Cũng khá hài hước là trong khi sách được mô tả bằng những từ như “tương đối dễ đọc”, “dễ hiểu” thì bản dịch đã mắc lỗi như trên.
Vì vậy, thật đáng kinh ngạc là bản dịch mắc lỗi đó đã được trao giải Sách hay 2020. Trong trường hợp này người ta không khỏi băn khoăn rằng làm thế nào và theo tiêu chuẩn gì mà dịch phẩm này được giải? Những người xét trao giải có đối chiếu bản dịch với nguyên ngữ không? Nếu không đối chiếu, thì vì sao không, và vì sao không đối chiếu mà trao giải? Nếu đối chiếu, thì họ có nhận ra sai sót không? Hay họ thấy sai, nhưng cho là “chuyện vặt”, không đáng kể và bỏ qua được?