Danh ngôn
Trong mọi cộng đồng, chúng ta cần một nhóm thiên thần gây rối.
We need, in every community, a group of angelic troublemakers.
(Bayard Rustin – trích bài phát biểu tại New York City 1963)
Trong mọi trường hợp, chắc chắn rằng sự thiếu hiểu biết, đi kèm với quyền lực, là kẻ thù tàn bạo nhất có thể có của công lý.
It is certain, in any case, that ignorance, allied with power, is the most ferocious enemy justice can have.
(James Baldwin - No Name in the Street 1972)
Các cuộc cách mạng và các cá nhân có thể bị giết hại, nhưng bạn không thể giết chết các ý tưởng.
While revolutionaries and individuals can be murdered, you cannot kill ideas.
(Thomas Sankara, một tuần trước khi bị ám sát, 1987)
Không có cảm giác nào cô đơn hơn việc bị chính đất nước mình trục xuất.
There's not a more lonely feeling than to be banished by my own country.
(Kiyo Sato – Kiyo’s Story 2009)
Ban Biên tập
Địa chỉ liên lạc:
1. Thơ
tho.vanviet.vd@gmail.com
2. Văn
vanviet.van14@gmail.com
3. Nghiên cứu Phê Bình
vanviet.ncpb@gmail.com
4. Vấn đề hôm nay
vanviet.vdhn1@gmail.com
5. Thư bạn đọc
vanviet.tbd14@gmail.com
6. Tư liệu
vanviet.tulieu@gmail.com
7. Văn học Miền Nam 54-75
vanhocmiennam5475@gmail.com
Tra cứu theo tên tác giả
- A. A. Fadeev
- A. Puskin
- A. T.
- Abdulrazak Gurnah
- Abraham F. Lowenthal
- Ace Le
- Ace Lê
- Adam Gopnik
- Adonis
- Adrian Horton
- Agi Mishol
- Ajar
- Akiko Miki
- Alain Guillemin
- Alan Phan
- Alăng Văn Gáo
- Alăng Văn Giáo
- Aldous Huxley
- Aleksandr Griboedov
- Alesandr Blok
- Alex Marshall
- Alex Smith
- Alex Thai
- Alex-Thái Đình Võ
- Alexander Fadeev
- Alexander Solzhenitsyn
- Alexandra Alter
- Alexandre FERON
- Alice Munro
- Alina Lesik
- Alison Flood
- Allen Ginsberg
- Amanda Gorman
- Amartya Sen
- Amelia Glaser
- Amos Oz
- An Nam
- Anatole France
- Anatoly Gavrilov
- Anders Olsson
- André Breton
- André Menras
- André Menras – Hồ Cương Quyết
- André Menras Hồ Cương Quyết
- Andrea Hoa Pham
- Andrea Kendall-Taylor
- Andreas Fulda
- Andreas Wimmer
- Andrew Postman
- Andy Cao
- Anh Anh
- Anh Hồng
- Anh Hồng (nhà thơ)
- Ánh Liên
- Anh Nhi
- Anh Văn
- Anika Zeller
- Anna Akhmatova
- Anna Maria Bracale Ceruti
- Anna Mitchell
- Anne Carson
- Anne Hébert
- Anne Henochowicz
- Annie Ernaux
- António Jacinto
- Antôn Nguyễn Trường Thăng
- Archimedes L.A. Patti
- Arlette Quỳnh Anh Trần
- Arnold Schwarzenegger
- Arthur Koestler
- Arty Abel
- Arvind Subramanian
- Augustina
- Aurélie Coulon
- Aurelien Breeden
- Ba Sàm
- Bá Thụ Đàm
- Bạch Cúc
- Bạch Hoàn
- Bách Mỵ
- Bách Thân
- Bạch X. Phẻ
- Bạch Xuân Phẻ
- Bakhtin
- Ban Mai
- Bàn Văn Thòn
- Ban Vận động Văn đoàn Độc lập Việt Nam
- Bảo Huân
- Bảo La
- Bảo Nhi Lê
- Bảo Ninh
- Bảo Phác
- Bão Vũ
- Barbara Demick
- Bashô
- Batrioldman
- Bauxite Việt Nam
- Bắc Đảo
- Bắc Phong
- Bằng Việt
- BB Ngô
- Bei Dao
- Benjamin Péret
- Benjamin Ramm
- Bertolt Brecht
- Bertrand Russell
- Bettina Rheims
- Bích Ngân
- Biếm họa
- Biên Cương
- Biệt Hiệu
- Bilahari Kausikan
- Billy Collins
- Bình Nguyên Lộc
- Brahma Chellaney
- Branko Milanovic
- Brett Reilly
- Brian Pascus
- Brian Wu
- Brice Pedroletti
- Brodsky
- Bryan
- Bùi An
- Bùi Bảo Trúc
- Bùi Bích Hà
- Bùi Chát
- Bùi Chí Trung
- Bùi Chí Vinh
- Bùi Công Thuấn
- Bùi Công Trực
- Bùi Đức Lại
- Bùi Giáng
- Bùi Hải Quảng
- Bùi Hoàng Tám
- Bùi Hoằng Vị
- Bùi Huệ Chi
- Bui Huy Hoi Bui
- Bùi Mai Hạnh
- Bùi Mạnh Hùng
- Bùi Mẫn Hân
- Bùi Minh Quốc
- Bùi Ngọc Tấn
- Bùi Quang Thắng
- Bùi Suối Hoa
- Bùi Thanh Hiếu
- Bùi Thanh Phương
- Bùi Thanh Tuấn
- Bùi Thụy Băng
- Bùi Tiến An
- Bùi Trân Phượng
- Bùi Trọng Hiền
- Bùi Văn Kha
- Bùi Văn Nam Sơn
- Bùi Việt Sỹ
- Bùi Vĩnh Phúc
- Bùi Xuân Bách
- Bùi Xuân Đính
- Bùi-Viết Văn Đức
- Bulgakov
- Bửu Chỉ
- C.D.
- Cái Lư Hương
- Cái Trọng Ty
- Cam Ly
- Cảnh Chánh
- Cao Bảo Vân
- Cao Bình Minh
- Cao Chi
- Cao Gia An
- Cao Hành Kiện
- Cao Huy Thuần
- Cao Kim Ánh
- Cao La
- Cao Quang Nghiệp
- Cao Tần
- Cao Thị Hồng
- Cao Thu Cúc
- Cao Việt Dũng
- Cao Xuân Hạo
- Cao Xuân Huy
- Carl Bildt
- Carl O. Schuster
- Carlos Assunção
- Carolyn Mary Kleefeld
- Cát Linh
- Cẩm Tú
- Cấn Thị Thêu
- Chan Phuong
- Chanh Tam
- Charles Bo
- Charles Bukowski
- Charles Simic
- Chau Doan
- Chân Minh
- Chân Pháp Xa
- Chân Phương
- Chân Xuân Tản Viên
- Châu Diên
- Châu Hải Đường
- Châu Hồng Thủy
- Châu Hữu Quang
- Chenn
- Chế Diễm Trâm
- Chế Lan Viên
- Chi Mai
- Chi Phương
- Chiêu Dương
- Chiêu Khiêm
- Chiharu Shiota
- Chim Hải
- Chim Trắng
- Chinh Ba
- Chính Tâm
- Chính Vĩ
- Chinua Achebe
- Chơn Không Cao Ngọc Phượng
- Christian Gampert
- Christian Welzel
- Christina Mary Hjortlund
- Christoph Giesen
- Christoph Sator
- Christopher Balding
- Christopher Goscha
- Christy Wampole
- Chu Dương
- Chu Hảo
- Chu Hoạch
- Chu Kim
- Chu Mộng Long
- Chu Quang Tiềm
- Chu Tử
- Chu Văn Lễ
- Chu Văn Sơn
- Chu Vĩnh Hải
- Chu Vương Miện
- Chu Xuân Diên
- Chung Le
- Claire Simon
- Clay Phạm
- Concepcion de Leon
- Connie Hoàng
- Cora Engelbrecht
- Costica Bradatan
- Cổ Ngư
- Cù An Hưng
- Cù Huy Hà Vũ
- Cù Mai Công
- Cù Tuấn
- Cung Minh Huân
- Cung Tích Biền
- Cung Trầm Tưởng
- D. S. Likhachev
- Da Màu
- Dạ Ngân
- Dạ Thảo Phương
- Dã Tượng
- DAD
- Dadolin Murak
- Damien Keown
- Dan Bilefsky
- Dan Slater
- Dana Gioia
- Danh ngôn
- Dani Rodrik
- Daniel Halpern
- Daniel Hautzinger
- Daron Accemoglu
- David Brown
- David Gascoyne
- David Marchese
- David Weinberger
- Ðặng Thơ Thơ
- Demetrio Paparoni
- DEUTSCHE WELLE
- Di
- Di Li
- Diêm Liên Khoa
- Diễm Thi
- Diễm Tường
- Diễn đàn Thế kỷ
- Diệp Duy Liêm
- Diệp Huy
- Ðinh Cường
- Dino Buzatti
- Dipanjan Roy Chaudhury
- Dmitri Prokofyev
- Dmitry Burago
- Dmitry Muratov
- Doãn Cẩm Liên
- Doãn Mạnh Dũng
- Doãn Mẫn
- Doãn Quốc Sỹ
- Dominique Lemieux
- Donald Inglehart
- Donna Ashworth
- Ðỗ Quang Nghĩa
- Ðỗ Quyên
- Du Tử Lê
- Dung Nguyễn
- Dũng Phan
- Dũng Trung Kqd
- Dũng Vũ
- Duy Lam
- Duy Tân
- Duy Thanh
- Duy Thông
- Duyên Anh
- Dư Hoa
- Dư Kiệt
- Dư Thị Hoàn
- Dư Thu Vũ
- Dương Đại Triều Lâm
- Dương Đình Giao
- Dương Khánh Phương
- Dương Kiền
- Dương Ngạn
- Dương Nghiễm Mậu
- Dương Ngọc Thái
- Dương Như Nguyện
- Dương Phương Vinh
- Dương Thắng
- Dương Thiệu Tước
- Dương Thu Hương
- Dương Thuấn
- Dương Tú
- Dương Tường
- Dương Văn Ba
- Dylan Suher
- Đà Văn
- Đàm Hà Phú
- Đàm Hách Thành
- Đào An Khánh
- Đào Anh Kha
- Đào Công Tiến
- Đào Duy Anh
- Đào Hiếu
- Đào Lê Na
- Đào Ngọc Chương
- Đào Nguyên
- Đào Nguyễn
- Đào Nguyên Phương Thảo
- Đào Như
- Đào Phương Liên
- Đào Quang Toản
- Đào Tấn Phần
- Đào Thái Tôn
- Đào Thị Hương
- Đào Tiến Thi
- Đào Trung Đạo
- Đào Trường Phúc
- Đào Tuấn
- Đào Tuấn Ảnh
- Đào Văn Thuỵ
- Đào Văn Tiến
- Đào Vũ Anh Hùng
- Đặng Anh Đào
- Đặng Bích Phượng
- Đặng Chương Ngạn
- Đặng Đình Cung
- Đặng Đình Mạnh
- Đặng Hà
- Đặng Hải Sơn
- Đặng Hoàng Giang
- Đặng Hồng Nam
- Đặng Hùng Võ
- Đặng Hương Giang
- Đặng Hữu
- Đặng Mai Lan
- Đặng Mậu Tựu
- Đăng Nguyên
- Đặng Phùng Quân
- Đặng Quốc Thông
- Đặng Sơn Duân
- Đặng Thái
- Đăng Thành
- Đặng Thân
- Đặng Thị Hảo
- Đặng Thơ Thơ
- Đặng Tiến
- Đặng Tiến (Thái Nguyên)
- Đặng Trung Nghĩa
- Đặng Túy
- Đặng Văn Dũng
- Đặng Văn Hùng
- Đặng Văn Ngữ
- Đặng Văn Sinh
- Đặng Vũ Vương
- Đặng Xuân Thảo
- Đặng Xuân Xuyến
- Đằng-Giao
- Điểm Thọ
- Đinh Bá Anh
- Đinh Cường
- Đinh Hoàng Thắng
- Đinh Hùng
- Đình Kính
- Đinh Linh
- Đinh Ngọc Thu
- Đinh Phương
- Đinh Phương Thảo
- Đinh Quang Anh Thái
- Đinh Thanh Huyền
- Đinh Thị Như Thúy
- Đinh Trường Chinh
- Đinh Từ Bích Thuý
- Đinh Từ Bích Thúy
- Đinh Văn Đức
- Đinh Vũ Hoàng Nguyên
- Đinh Ý Nhi
- Đinh Yên Thảo
- Đoàn Ánh Thuận
- Đoàn Bảo Châu
- Đoàn Cầm Thi
- Đoàn Công Lê Huy
- Đoàn Hồng Lê
- Đoàn Huy Giao
- Đoàn Huyền
- Đoàn Khắc Xuyên
- Đoàn Lê Giang
- Đoàn Nhã Văn
- Đoàn Thanh Liêm
- Đoan Trang
- Đoàn Tùng Nguyễn
- Đoàn Tử Huyến
- Đoàn Việt Hùng
- Đoàn Xuân Kiên
- Đỗ Anh Hoa
- Đỗ Anh Tuấn
- Đỗ Cao Bảo
- Đỗ Duy Ngọc
- Đỗ Đức
- Đỗ Đức Đông Ngàn
- Đỗ Đức Hiểu
- Đỗ Hòa
- Đỗ Hoàng Diệu
- Đỗ Hồng Ngọc
- Đỗ Hồng Nhung
- Đỗ Hữu Chí
- Đỗ Kh
- Đỗ Kh.
- Đỗ Khiêm
- Đỗ Kim Thêm
- Đỗ Lai Thuý
- Đỗ Lai Thúy
- Đỗ Lê Anh Đào
- Đỗ Mạnh Hoàng
- Đỗ Minh Tuấn
- Đỗ Nghê
- Đỗ Ngọc
- Đỗ Ngọc Thống
- Đỗ Quang Nghĩa
- Đỗ Quang Vinh
- Đỗ Quý Toàn
- Đỗ Quyên
- Đỗ Quỳnh Dao
- Đỗ Thắng Cảnh
- Đỗ Thị Thu Trà
- Đỗ Thiên Anh Tuấn
- Đỗ Trí Vương
- Đỗ Trọng Khơi
- Đỗ Trung Quân
- Đỗ Trường
- Đỗ Tuyết Khanh
- Đồng Chuông Tử
- Đông Hoài
- Đông Hồ
- Đông Kha
- Đông Ngàn Đỗ Đức
- Đông Nghi
- Đức Ban
- Đức Đàm
- Đức Flying Bay
- Đức Hoàng
- Đức Lê
- Đức Phổ
- Đức Tâm
- Đức Tiến
- E.E. Cummings
- E.M. Chernoivanenko
- Eamonn Butler
- Eckart Kleßmann
- Eduardo Galeano
- Edward Hirsch
- Elena Pucillo Truong
- Elias Canetti
- Ellen Bass
- Eloisa Amezcua
- Emiel Roothooft
- Emmanuelle Jardonnet
- Eric Weiner
- Erica Frantz
- Erik Harms
- Erik Korling
- Euan Ward
- Evgheni Dobrenko
- F.N.
- Federico García Lorca
- Feliks Kuznesov
- Filip Lech
- Flanny O’Connor
- Florence Noiville
- Florian Altenhöner
- Francis Fukuyama
- Francis Fukuyma
- Frank Dikötter
- Frank O'Hara
- Frankfurt
- Fred Hiatt
- Friedrich Dürrenmatt
- Friedrich Nietzsche
- Fritz J. Raddatz
- Gabriel García Márquez
- Gaither Stewart
- Gaiutra Bahadur
- Gary Leupp
- Gặp gỡ và trò chuyện
- Georg Bönisch
- Georg Trakl
- George Burchett
- George Orwell
- George Perreault
- George Siemens
- Gerhard Will
- Germain Droogenbroodt
- Giang Dang
- Giang Lại Đức
- Giang Nam
- Giáng Vân
- Giáp Văn Dương
- Gideon Rachman
- Giuse Lê Công Đức
- Goethe
- Gonçalo Fernandes
- Gottfried Benn
- Graham Allison
- Grigory Yudin
- Günter Kunert
- Gyảng Anh Iên
- Hà Duy Phương
- Hà Dương Tuấn
- Hà Dương Tường
- Hà Đình Nguyên
- Hạ Đình Nguyên
- Hà Huy Sơn
- Hà Hương
- Hà Lệ Minh
- Hà Ngọc Hòa
- Hạ Nguyên
- Hà Nguyên Du
- Hà Nhân
- Hà Nhật
- Hà Phạm Phú
- Hà Quang Vinh
- Hà Sĩ Phu
- Hà Thanh Vân
- Hà Thế
- Hà Thị Minh Đạo
- Hà Thúc Sinh
- Hà Thủy Nguyên
- Hà Tùng Long
- Hà Tùng Sơn
- Hà Văn Thịnh
- Hà Văn Thùy
- Hà Vũ Trọng
- Hagi Kenaan
- Hai An Vu
- Hải Hạc
- Hải Ngọc
- Hai Thanh
- Han Dang
- Hàn Giang
- Han Kang
- Hàn Vĩnh Diệp
- Hạnh Nguyên
- Hạnh Phước
- Hạnh Viên
- Hannah Beech
- Hào Thiện Nhân
- Haruki Murakami
- Hân Hương
- Heiko Buschke
- Heinrich Heine
- Henri Michaux
- Henry David Thoreau
- Henry Wadsworth Longfellow
- Heriberto Araújo
- Hermann Hesse
- Hiền Trang
- Hiệp Ikaria
- Hiệu Minh
- Hiếu Tân
- Ho Lai-Ming
- Hòa Bình Lê
- Hoa Níp
- Hoài Hương
- Hoài Nam
- Hoài Phương
- Hoài Thanh
- Hoài Việt
- Hoài Ziang Duy
- Hoan Doan
- Hoàn Nguyễn
- Hoàng Ánh
- Hoàng Anh Tuấn
- Hoàng Cát
- Hoàng Cầm
- Hoàng Chí Hiếu
- Hoàng Chính
- Hoàng Cường Long
- Hoàng Dũng
- Hoàng Dương Tuấn
- Hoàng Đăng Khoa
- Hoàng Đỗ
- Hoàng Đông
- Hoàng Đức Truật
- Hoàng Hà
- Hoàng Hải Thủy
- Hoàng Hải Vân
- Hoảng Hãn
- Hoàng Hưng
- Hoàng Khởi Phong
- Hoàng Kim Oanh
- Hoàng Lại Giang
- Hoàng Lan
- Hoàng Lan Anh
- Hoàng Lan Chi
- Hoàng Lê
- Hoàng Lệ
- Hoàng Linh
- Hoàng Long
- Hoàng Mai Ðạt
- Hoàng Mạnh Hải
- Hoàng Minh Trí
- Hoàng Minh Tường
- Hoàng Nam
- Hoàng Nga
- Hoàng Ngọc Biên
- Hoàng Ngọc Hiến
- Hoàng Ngọc Nguyên
- Hoàng Ngọc Tuấn
- Hoàng Nguyễn
- Hoàng Nguyên Vũ
- Hoàng Nhơn
- Hoàng Nhuận Cầm
- Hoàng Phong Tuấn
- Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Hoàng Quân
- Hoàng Quốc Hải
- Hoàng Thị Hường
- Hoàng Thị Thu Thủy
- Hoàng Thu Phố
- Hoàng Thúy
- Hoàng Thuỵ Anh
- Hoàng Tiến
- Hoàng Trung Thông
- Hoàng Tuấn Công
- Hoàng Tuấn Phổ
- Hoàng Tùng
- Hoàng Tuỵ
- Hoàng Văn Sơn
- Hoàng Việt
- Hoàng Vũ Thuật
- Hoàng Xuân Phú
- Hoàng Xuân Sơn
- Hoàng Xuân Tuyền
- Hoàng Yến
- Horst Bienek
- Howard Gardner
- Hồ Anh Thái
- Hồ Bạch Thảo
- Hồ Bất Khuất
- Hồ Diệu Vân
- Hồ Dzếnh
- Hồ Đắc Vũ
- Hồ Đình Nghiêm
- Hồ Hải Thụy
- Hồ Hữu Tường
- Hồ Minh Tâm
- Hồ Ngọc Đại
- Hồ Như
- Hồ Phú Bông
- Hồ Tịnh Tình
- Hồ Trường An
- Hồ Tú Bảo
- Hội những người ủng hộ GS. Chu Hảo
- Hồng Anh
- Hồng Hoang
- Hồng Lê Thọ
- Hồng Phú
- Huệ Hương Hoàng
- Huguette Bertrand
- Huong Nguyen
- Huy Cận
- Huy Đức
- Huy Tưởng
- Huyền Thương
- Huỳnh Duy Lộc
- Huỳnh Hoa
- Huỳnh Hữu Uỷ
- Huỳnh Hữu Ủy
- Huỳnh Kim Báu
- Huỳnh Kim Quang
- Huỳnh Lê Nhật Tấn
- Huỳnh Liễu Ngạn
- Huỳnh Ngọc Chênh
- Huỳnh Như Phương
- Huỳnh Sơn Phước
- Huỳnh Tấn Mẫm
- Huỳnh Thế Du
- Huỳnh Thục Vy
- Huỳnh Trọng Khang
- Huỳnh Tuấn Anh
- Hứa Chương Nhuận
- Hương Lan
- Hường Thanh
- Hương Thủy
- Hữu Danh
- Hữu Đông
- Hữu Loan
- Hữu Mai
- Hữu Phương
- Ian Bui
- Ian Johnson
- Igor Poglazov
- Ilza Burchett
- Inrasara
- Iris Radisch
- Isabella Kwai
- Issa
- Issac Bashevis Singer
- Italo Calvino
- Iya Kiva
- J. M. Lotman
- J.B Nguyễn Hữu Vinh
- Jacques Attali
- Jacques Prévert
- Jake Johnson
- James Borton
- James Daniel Spears
- James G. Zumwalt
- James Grossman
- James Joyce
- James Poniewozik
- James Stavridis
- James WrightJuan Felipe Herrera
- Janos Kornai
- Jared Carters
- Jason Lopata
- Jason Morris-Jung
- Jay Nordlinger
- Jaya K.
- Jean Chesnaux
- Jean d'Ormesson
- Jean Piaget
- Jean Przyluski
- Jean Toomer
- Jean-Jacques Brochier
- Jean-Jacques Roth
- Jean-Louis Rocca
- Jean-Luc Chalumeau
- Jean-Marc Roberts
- Jean-Patrick Géraud
- Jean-Paul Sartre
- Jefferson Cowie
- Jeffrey Hanfover
- Jeffrey Nall
- Jessica Swoboda
- Jessie Yeung
- Jiayang Fan
- Jimmy Carter
- Joan Hua
- João Guimarães Rosa
- Joaquin Nguyễn Hòa
- John Barrow
- John Cheever
- John Freeman
- John Keane
- John McCain
- Jon Fosse
- Jonathan Dee
- Jonathan London
- Jörg Wischermann
- Jorge Amado
- Jorge Luis Borges
- Joschka Fischer
- Josée Lapointe
- Joseph Wong
- Joseph Wright
- Josh Rogin
- Joshua Rothman
- Juan Pablo Cardenal
- Juan Pablo Cardenal & Heriberto Araújo
- Julia Cagé
- Julio Cortázar
- Jun’ichiro Tanizaki
- Kahil Gibral
- Kai Hoàng
- Kale
- Kalynh Ngô
- Kamel Daoud
- Kao Phú
- Kap Seol
- Karel Appel
- Karen Tongson
- Kate Chopin
- Kazuo Shiraga
- Kenneth Nguyen
- Keorapetse Kgositsile
- Kerstin Holm
- Kều Jang
- Kha Lương Ngãi
- Khái Hưng
- Khaly Chàm
- Khang Quốc Ngọc
- Khánh
- Khánh Bình
- Khánh Duy
- Khánh Ly
- Khánh Mai
- Khanh Nguyen
- Khanh Pham
- Khánh Phương
- Khánh Trâm
- Khánh Trường
- Khét
- Khế Iêm
- Khiêm Nhu
- Khổng Đức Thiêm
- Khuất Đẩu
- Khuê Phạm
- Khuyết Thư
- Kiệm Hoàng
- Kiến Văn
- Kiệt Anh Hùng
- Kiệt Tấn
- Kiều Duy Vĩnh
- Kiều Loan
- Kiều Mai Sơn
- Kiều Maily
- Kiều Phong
- Kiều Thị An Giang
- Kim Ân
- Kim Chi
- Kim Dung
- Kim Hạnh
- Kim Thúy
- Kim Trần
- Kinh Bắc
- Kính Hòa
- Klaus Wiegerefe
- Kúm
- Kurt-Martin Mayer
- Kỳ Duyên
- Kyoko Numano
- L. N. Tolstoy
- L. V. H.
- La Khắc Hoà
- La Khắc Hòa
- Lã Nguyên
- Lại Nguyên Ân
- Lam Điền
- Lam Ngọc
- Lam Thái Hòa
- Lan Nguyên
- Lang Anh
- Langston Hughes
- LAP
- Larry Diamond
- Lars Vargö
- Laura Cappelle
- Laurent Sagalovitsch
- Lawrence Ferlinghetti
- Lâm Chương
- Lâm Duyên
- Lâm Hạnh
- Lâm Lê
- Lâm Ngân Mai
- Lâm Quang Mỹ
- Lâm Thị Mỹ Dạ
- Leon Trotsky
- Leonard Cohen
- Lê An Thế
- Lê Anh Hoài
- Lê Anh Hùng
- Lê Ân
- Lê Bá Đảng
- Lê Bích Vượng
- Lê Chiều Giang
- Lê Công Định
- Lê Công Giàu
- Lê Công Tư
- Lê Ðình Nhất Lang
- Lê Dũng
- Lê Duy Nam
- Lê Đạt
- Lê Đăng Doanh
- Lê Đình Cai
- Lê Đình Khẩn
- Lê Đình Thắng
- Lê Đỗ Huy
- Lê Đức Dục
- Lê Đức Thôn
- Lê Giang Trần
- Lê Hải
- Lệ Hằng
- Lê Hiệp
- Lê Hoài Nguyên
- Lê Hoàng Diễm Trang
- Lê Hoàng Lân
- Lê Học Lãnh Vân
- Lê Hồ Quang
- Lê Hồng Hà
- Lê Hồng Hiệp
- Lê Hồng Lâm
- Lê Hùng
- Lê Hùng Vọng
- Lê Huyền Ái Mỹ
- Lê Huỳnh Lâm
- Lê Hữu
- Lê Hữu Khoá
- Lê Hữu Khóa
- Lê Hữu Nam
- Lê Kế Lâm
- Lê Khải
- Lê Kim Duy
- Lê Ký Thương
- Lê Lạc Giao
- Lê Luân
- Lê Mã Lương
- Lê Mai
- Lê Mai Lĩnh
- Lê Mạnh Chiến
- Lê Mạnh Đức
- Lê Minh Chánh
- Lê Minh Hà
- Lê Minh Hiền
- Lê Minh Khuê
- Lê Minh Phong
- Lê Ngân Hằng
- Lê Ngọc Luân
- Lê Ngọc Sơn
- Lê Nguyễn
- Lê Nguyễn Duy Hậu
- Lê Nguyễn Hương Trà
- Lê Nguyên Long
- Lê Nguyên Vỹ
- Lê Như Bình
- Lê Oa Đằng
- Lê Phan
- Lê Phú Khải
- Lê Quang
- Lê Quang Đức
- Lê Quảng Hà
- Lê Quang Hợp
- Lê Quang Thành
- Lê Quân
- Lê Quốc Anh
- Lê Quỳnh
- Lê Quỳnh Mai
- Lê Sa Long
- Lê Si Na
- Lê Sơn
- Lê Tất Đạt
- Lê Tất Điều
- Lê Thanh Dũng
- Lê Thanh Hải
- Lê Thanh Phong
- Lê Thanh Trường
- Lê Thân
- lê thi diem thuý
- Lê Thị Hồng Minh
- Lê Thị Huệ
- Lê Thị Hường
- Lê Thị Oanh
- Lê Thị Thấm Vân
- Lê Thiết Cương
- Lê Thiếu Nhơn
- Lê Thọ Bình
- Lê Thời Tân
- Lê Thời Thôi
- Lê Thu Hiền
- Lê Thúy Bảo Liên
- Lê Tiên Long
- Lê Trí Tuệ
- Lê Trinh
- Lê Trọng Nghĩa
- Lê Trọng Nguyễn
- Lê Trung Tĩnh
- Lê Trường Thanh
- Lê Tuấn Huy
- Lê Tuyết Hạnh
- Lê Văn Bỉnh
- Lê Văn Hảo
- Lê Văn Hiếu
- Lê Văn Hòa
- Lê Văn Luân
- Lê Văn Sơn
- Lê Văn Trung
- Lê Văn Tùng
- Lê Vĩnh Tài
- Lê Vĩnh Triển
- Lê Vũ Trường Giang
- Lê Xuân Khoa
- Lê Xuyên
- Li Edelkoort
- Li Zhongqin
- Liêu Diệc Vũ
- Liêu Thái
- Liễu Trương
- Linh Nguyên
- Linh Văn
- Linh Vân
- Linh-Chân Brown
- LKH
- Lorca
- Louis Aragon
- Louise Glück
- Lộc Vàng
- Luân Hoán
- Ludwig von Mises
- Luke Hunt
- Luke Turner
- Lữ Kiều
- Lữ Quỳnh
- Lương Đào
- Lương Thiệu Quân
- Lương Thư Trung
- Lưu Á Châu
- Lưu Bình Nhưỡng
- Lưu Diệu Vân
- Lưu Đức Trung
- Lưu Hà
- Lưu Hiểu Ba
- Lưu Khánh Thơ
- Lưu Mê Lan
- Lưu Minh Hải
- Lưu Na
- Lưu Nhi Dũ
- Lưu Quang Vũ
- Lưu Thuỷ Hương
- Lưu Thủy Hương
- Lưu Trọng Văn
- Lưu Uyên Khôi
- Lý Đợi
- Ly Hoàng Ly
- Lý Ngang
- Ly Phạm
- Lý Quang Hoàn
- Lý Thanh
- Lý Tiến Dũng
- Lý Toàn Thắng
- Lý Trực Dũng
- Lý Xuân Hải
- Lydia Davis
- Lynh Bacardi
- LysP
- M. Gorky
- M.L. Gasparov
- Mạc Phong Tuyền
- Mạc Văn Trang
- Mạc Việt Hồng
- Mạch Nha
- Mạch Quang Thắng
- Madeleine Riffaud
- Mai An Nguyễn Anh Tuấn
- Mai Anh Tuấn
- Mai Bá Ấn
- Mai Bá Kiếm
- Mai Chanh
- Mai Hiền
- Mai Khôi
- Mai Kim Ngọc
- Mai Nhật
- Mai Ninh
- Mai Quốc Ấn
- Mai Quỳnh
- Mai Quỳnh Nam
- Mai Sơn
- Mai Thái Lĩnh
- Mai Thanh Sơn
- Mai Thảo
- Mai Tú Ân
- Mai Văn Hoan
- Mai Văn Phấn
- Mai Văn Tính
- Maki Starfield
- Mamleev
- Mạnh Kim
- Marc Andrus
- Marcel Reich-Ranicki
- Marci Shore
- Marco Ferrarese
- Margarita Lyutova
- Maria Donovan
- Maria Ressa
- Mario Vargas Llosa
- Marion Hennebert
- Mark B. Hamilton
- Mark Binelli
- Mark Frankland
- Mark Osaki
- Mark Strand
- Marta Hillers
- Martin Jankowski
- Martin Kulldorff
- Marty Robbins
- Mary Morose
- Mary Walsh
- Mathias Mayer
- Matthew Clayfield
- Matthew Crawford
- Maurice Blanchot
- Maximilian Steinbeis
- May
- Maya Angelou
- Mặc Đỗ
- Mặc Lâm
- Mân Côi
- McAmmond Nguyễn Thị Tư
- Media Văn Việt
- Michael Burawoy
- Michael Scammell
- Miêng
- Mike Ives
- Mikhail Shishkin
- Mikhail Viktorovich Zygar
- Milan Kundera
- Mimmi Diệu Hường Bergström
- MInh Anh
- Minh Huệ
- Minh Hùng
- Minh Luật
- Minh Quang – Lê Chiên
- Minh Quang Ho
- Minh Tâm
- Minh Thùy
- Minh Thư
- Minh Toàn
- Minh Tuấn
- Monica Berlin
- Mỹ Hằng
- Mỹ Lan
- N. S. Khrushchev
- Nam Dao
- Nam Dao Nguyễn Mạnh Hùng
- Nam Đan
- Nam Đông
- Nam Nguyên
- Nam Sơn
- Naowarat Pongpaiboon
- Natalia lacovelli
- Nataliya Zhynkina
- Natsume Sōseki
- Nay Aung
- ng. anhanh
- Ng.Uyển Nicole Dương
- Ngải Vị VỊ
- Ngân Xuyên
- Nghệ thuật
- Nghiêm Lương Thành
- Nghiêm Phương Mai
- Nghiêm Xuân Hồng
- Nghiên Cứu Phê Bình
- Ngo Thu
- Ngọc Anh
- Ngọc Duy Phan
- Ngoc Hien Bui
- Ngọc Linh
- Ngô Anh Tuấn
- Ngô Bảo Châu
- Ngô Đình Thẩm
- Ngô Đồng
- Ngô Hương Giang
- Ngô Khắc Tài
- Ngộ Không Phí Ngọc Hùng
- Ngô Liêm Khoan
- Ngô Minh
- Ngô Minh Khôi
- Ngô Ngọc Loan
- Ngô Ngọc Trai
- Ngô Nguyên Dũng
- Ngô Nhật Đăng
- Ngô Quốc Phương
- Ngô Quốc Thịnh
- Ngô Thế Vinh
- Ngô Thị Kim Cúc
- Ngô Thị Thanh Lịch
- Ngô Tùng Phong
- Ngô Tự Lập
- Ngô Văn
- Ngô Văn Giá
- Ngô Viết Nam Sơn
- Ngô Viết Trọng
- Ngô Vĩnh Long
- Ngô Xuân Hội
- Ngô Xuân Phúc
- Ngô Xuân Thảo
- Ngu Yên
- Nguyen Duc Thanh
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Anh Dũng
- Nguyễn Anh Tuấn
- Nguyễn Anh Tuấn - đạo diễn
- Nguyễn Bá Chung
- Nguyễn Bách Việt
- Nguyễn Bảo Chân
- Nguyễn Bắc Sơn
- Nguyên Bình
- Nguyên Cầm
- Nguyên Cẩn
- Nguyên Chánh
- Nguyễn Chí Hoan
- Nguyễn Chí Thuật
- Nguyễn Chí Trung
- Nguyễn Chí Tuyến
- Nguyễn Chinh Trung
- Nguyễn Cung Thông
- Nguyễn Cường
- Nguyễn Danh Bằng
- Nguyễn Danh Huế
- Nguyễn Danh Lam
- Nguyễn Ðăng Thường
- Nguyễn Duy
- Nguyễn Dương Quang
- Nguyễn Đạt
- Nguyễn Đắc Kiên
- Nguyễn Đắc Xuân
- Nguyễn Đăng Điệp
- Nguyễn Đăng Hưng
- Nguyễn Đăng Khoa
- Nguyễn Đăng Mạnh
- Nguyễn Đăng Na
- Nguyễn Đăng Quang
- Nguyễn Đăng Thường
- Nguyễn Đình Ấm
- Nguyễn Đình Bin
- Nguyễn Đình Bổn
- Nguyễn Đình Chú
- Nguyễn Đình Cống
- Nguyễn Đình Đăng
- Nguyễn Đình Huỳnh
- Nguyễn Đình Thắng
- Nguyễn Đình Thi
- Nguyễn Đình Toàn
- Nguyễn Đổng Chi
- Nguyễn Đông Thức
- Nguyễn Đức
- Nguyễn Đức Dương
- Nguyễn Đức Hiệp
- Nguyễn Đức Mậu
- Nguyễn Đức Sơn
- Nguyễn Đức Thắng
- Nguyễn Đức Tiến
- Nguyễn Đức Tùng
- Nguyễn Đức Tường
- Nguyễn Gia Trí
- Nguyên Giác
- Nguyên Giác Phan Tấn Hải
- Nguyễn Hà Luân
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Hải Yến
- Nguyễn Hàn Chung
- Nguyễn Hiến Lê
- Nguyễn Hoa Lư
- Nguyễn Hoài Nam
- Nguyễn Hoài Văn
- Nguyễn Hoài Vân
- Nguyễn Hoàn
- Nguyễn Hoàn Nguyên
- Nguyễn Hoàng Ánh
- Nguyễn Hoàng Anh Thư
- Nguyễn Hoàng Diệu Thủy
- Nguyễn Hoàng Diệu Thúy
- Nguyễn Hoàng Giao
- Nguyễn Hoàng Linh
- Nguyễn Hoàng Trung
- Nguyễn Hoàng Văn
- Nguyễn Hồng Anh
- Nguyễn Hồng Giao
- Nguyễn Hồng Hưng
- Nguyễn Hồng Lam
- Nguyễn Hồng Nhung
- Nguyễn Hồng Thục
- Nguyễn Huệ Chi
- Nguyễn Hùng
- Nguyễn Huy Hoàng
- Nguyễn Huy Thiệp
- Nguyễn Huy Vũ
- Nguyên Hưng
- Nguyễn Hưng Quốc
- Nguyễn Hương
- Nguyễn Hữu Đễ
- Nguyễn Hữu Hồng Minh
- Nguyễn Hữu Liêm
- Nguyễn Hữu Nhật
- Nguyễn Hữu Sơn
- Nguyễn Hữu Thiết
- Nguyễn Hữu Việt Hưng
- Nguyễn Hữu Vinh
- Nguyễn kc Hậu
- Nguyễn Khải
- Nguyễn Khánh Duy
- Nguyễn Khánh Trường
- Nguyễn Khắc An
- Nguyễn Khắc Bình
- Nguyễn Khắc Mai
- Nguyễn Khắc Phê
- Nguyễn Khắc Phi
- Nguyễn Khắc Phục
- Nguyễn Khiêm
- Nguyễn Khôi
- Nguyễn Kiến Phước
- Nguyễn Kiều Dung
- Nguyễn Kiều Hưng
- Nguyên Lạc
- Nguyễn Lãm Thắng
- Nguyễn Lan Phương
- Nguyễn Lân Bình
- Nguyễn Lân Thắng
- Nguyễn Lê Hồng Hưng
- Nguyễn Lệ Uyên
- Nguyễn Linh Giang
- Nguyễn Linh Quang
- Nguyễn Lộ Trạch
- Nguyễn Luận
- Nguyễn Lương Hải Khôi
- Nguyễn Lương Ngọc
- Nguyễn Lương Vỵ
- Nguyễn Mai
- Nguyễn Man Nhiên
- Nguyễn Mạnh An Dân
- Nguyễn Mạnh Côn
- Nguyễn Mạnh Đẩu
- Nguyễn Mạnh Tiến
- Nguyễn Manh Trinh
- Nguyễn Mạnh Trinh
- Nguyễn Mạnh Tuấn
- Nguyễn Mạnh Tường
- Nguyễn Minh Anh
- Nguyễn Minh Hòa
- Nguyễn Minh Kính
- Nguyễn Minh Nhị
- Nguyễn Minh Nhựt
- Nguyễn Minh Thuyết
- Nguyễn Mộng Giác
- Nguyên Ngọc
- Nguyễn Ngọc Chu
- Nguyễn Ngọc Giao
- Nguyễn Ngọc Hoa
- Nguyễn Ngọc Lanh
- Nguyễn Ngọc Liễm
- Nguyễn Ngọc Lung
- Nguyễn Ngọc Tâm
- Nguyễn Ngọc Thiện
- Nguyễn Ngọc Tú Anh
- Nguyễn Ngọc Tư
- Nguyên Nguyên
- Nguyễn Nguyên Bình
- Nguyễn Nhật Tín
- Nguyên Nhi
- Nguyễn Như Huy
- Nguyễn Phạm Hùng
- Nguyễn Phú Yên
- Nguyễn Phúc Vĩnh Ba
- Nguyễn Phượng
- Nguyễn Phương Đình
- Nguyễn Phương Mai
- Nguyễn Phương Mạnh
- Nguyễn Quang
- Nguyễn Quang A
- Nguyễn Quang Bình
- Nguyễn Quang Duy
- Nguyễn Quang Dy
- Nguyễn Quang Đồng
- Nguyễn Quang Hồng
- Nguyễn Quang Hưng
- Nguyễn Quang Lập
- Nguyễn Quang Thạch
- Nguyễn Quang Thân
- Nguyễn Quang Thiều
- Nguyễn Quang VInh
- Nguyễn Quân
- Nguyễn Quốc Lâm
- Nguyễn Quốc Thái
- Nguyễn Quốc Toàn
- Nguyễn Quốc Trụ
- Nguyễn Quốc Tuấn
- Nguyên Sa
- Nguyễn Sĩ Dũng
- Nguyễn Sơn Lâm
- Nguyễn Sỹ Phương
- Nguyễn Sỹ Tế
- Nguyễn Tà Cúc
- Nguyễn Tài Cẩn
- Nguyễn Tấn Cứ
- Nguyễn Tất Nhiên
- Nguyễn Thạch Giang
- Nguyễn Thái Hòa
- Nguyễn Thái Hợp
- Nguyễn Thái Sơn
- Nguyễn Thái Tuấn
- Nguyễn Thanh Bình
- Nguyễn Thanh Châu
- Nguyễn Thanh Giang
- Nguyễn Thanh Hiện
- Nguyễn Thanh Hùng
- Nguyễn Thanh Huy
- Nguyễn Thanh Huyền
- Nguyễn Thanh Mỹ
- Nguyễn Thành Nam
- Nguyễn Thanh Nghị
- Nguyễn Thanh Nguyệt
- Nguyễn Thành Phong
- Nguyễn Thanh Sơn
- Nguyễn Thành Sơn
- Nguyễn Thanh Tâm
- Nguyễn Thành Thi
- Nguyễn Thanh Tuyền
- Nguyễn Thanh Văn
- Nguyễn Thanh Việt
- Nguyễn Thế Hùng
- Nguyễn Thế Thanh
- Nguyễn Thị Bích Hậu
- Nguyễn Thị Bích Ngà
- Nguyễn Thị Bình
- Nguyễn thị Cỏ May
- Nguyễn Thị Dư Khánh
- Nguyễn Thị Hải
- Nguyễn Thị Hậu
- Nguyễn Thị Hiền
- Nguyễn Thị Hoàng
- Nguyễn Thị Hoàng Bắc
- Nguyễn Thị Khánh Minh
- Nguyễn Thị Khánh Trâm
- Nguyễn Thị Kim Chi
- Nguyễn Thị Kim Phụng
- Nguyễn Thị Minh Ngọc
- Nguyễn Thị Minh Thương
- Nguyễn Thị Ngọc Hải
- Nguyễn Thị Ngọc Nhung
- Nguyễn Thị Oanh
- Nguyễn Thị Phước
- Nguyễn Thị Thanh Bình
- Nguyễn Thị Thanh Hải
- Nguyễn Thị Thanh Lưu
- Nguyễn Thị Thanh Xuân
- Nguyễn Thị Thanh Yến
- Nguyễn Thị Thảo An
- Nguyễn Thị Thúy Hạnh
- Nguyễn Thị Thùy Linh
- Nguyễn Thị Thụy Vũ
- Nguyễn Thị Thuyền
- Nguyễn Thị Tịnh Thy
- Nguyễn Thị Từ Huy
- Nguyễn Thị Vinh
- Nguyễn Thiện Tống
- Nguyễn Thiện Tơ
- Nguyễn Thói Đời
- Nguyễn Thông
- Nguyễn Thu Quỳnh
- Nguyễn Thu Trang
- Nguyễn Thùy Dương
- Nguyễn Thúy Hạnh
- Nguyễn Thụy Long
- Nguyễn Thuỵ Phương
- Nguyễn Thùy Song Thanh
- Nguyễn Thỵ
- Nguyễn Thy Anh
- Nguyễn Tiến Dũng
- Nguyễn Tiến Lập
- Nguyễn Tiến Trung
- Nguyễn Tiến Văn
- Nguyễn Trần Bạt
- Nguyễn Tri Phương Đông
- Nguyễn Triệu Nam
- Nguyễn Trọng Bình
- Nguyễn Trọng Chức
- Nguyễn Trọng Huân
- Nguyễn Trọng Khôi
- Nguyễn Trọng Tạo
- Nguyễn Trung
- Nguyễn Trung Bảo
- Nguyễn Trung Dân
- Nguyễn Trung Hiếu
- Nguyễn Trung Kiên
- Nguyễn Trung Thuần
- Nguyễn Trường Giang
- Nguyễn Trường Huy
- Nguyễn Trường Uy
- Nguyễn Tuấn
- Nguyễn Tuấn Anh
- Nguyễn Tuấn Khoa
- Nguyễn Tùng
- Nguyễn Tùng Linh
- Nguyễn Tuyết Lan
- Nguyễn Tuyết Lộc
- Nguyễn Tư Nghiêm
- Nguyễn Tử Siêm
- Nguyễn Tường Bách
- Nguyễn Tường Thiết
- Nguyễn Tường Thụy
- Nguyễn Ước
- Nguyễn Vạn Phú
- Nguyễn Văn
- Nguyễn Văn Ba
- Nguyễn Văn Chính
- Nguyễn Văn Ðậu
- Nguyễn Văn Dũng
- Nguyễn Văn Đài
- Nguyễn Văn Gia
- Nguyễn Văn Hạnh
- Nguyễn Văn Hiệp
- Nguyễn Văn Hòa
- Nguyễn Văn Hùng
- Nguyễn Văn Huyên
- Nguyễn Văn Lợi
- Nguyễn Văn Lục
- Nguyễn Văn Miếng
- Nguyễn Văn Nghệ
- Nguyễn Văn Nho
- Nguyễn Văn Phong
- Nguyễn Văn Phú
- Nguyễn Văn Phước
- Nguyễn Văn Sâm
- Nguyễn Văn Sơn
- Nguyễn Văn Tao
- Nguyễn Văn Thiệu
- Nguyễn Văn Thọ
- Nguyễn Văn Trọng
- Nguyễn Văn Trung
- Nguyễn Văn Tuấn
- Nguyễn Văn Vĩnh
- Nguyễn Văn Xuân
- Nguyễn Vi Khải
- Nguyễn Vi Yên
- Nguyễn Viện
- Nguyễn Việt Anh
- Nguyễn Việt Chiến
- Nguyễn Viết Lãm
- Nguyễn Vĩnh Nguyên
- Nguyễn Vũ Hiệp
- Nguyễn Vũ Tiềm
- Nguyễn Vỹ
- Nguyễn Vy Khanh
- Nguyễn Xuân Diện
- Nguyễn Xuân Hằng
- Nguyễn Xuân Hoàng
- Nguyễn Xuân Hưng
- Nguyễn Xuân Khánh
- Nguyễn Xuân Khoát
- Nguyễn Xuân Nghĩa
- Nguyễn Xuân Nha
- Nguyễn Xuân Quang
- Nguyễn Xuân Thiệp
- Nguyễn Xuân Thọ
- Nguyễn Xuân Tiệp
- Nguyễn Xuân Tường Vy
- Nguyễn Xuân Xanh
- Nguyễn Ý Thuần
- Nguyên Yên
- Nguyễn-Chương Mt
- Nguyễn-hòa-Trước
- Nguyệt Chu
- Nguyệt Quỳnh
- Nguyệt Vi
- Ngự Thuyết
- Người Buôn Gió
- Ngyễn Trung Bảo
- Nh. Tay Ngàn
- Nhã
- Nhã Ca
- Nhã Duy
- Nhã Thuyên
- Nhan Do Thanh
- Nhân Hồng
- Nhật Chiêu
- Nhật Lệ
- Nhất Linh
- Nhật Tiến
- Nhật Tuấn
- Nhất Uyên
- Nhị Linh
- Nhị Ngã
- Nhóm Vì một Hà Nội xanh
- Như Huy
- Như Không
- Như Quỳnh
- Như Quỳnh de Prelle
- Như Ý
- Nhược Thủy
- Niall Ferguson
- Nick Hilden
- Nicolas Casey
- Nikulin
- Nina McPherson
- Ninh Dương
- Ninh Kiều
- Nobert Hummelt
- Nông Hồng Diệu
- NP Phan
- Obama
- Ocean Vương
- Octavio Paz
- Ogden Nash
- Oksana Zabuzhko
- Oleg Kashin
- Ondrej Slowik
- onggiaolang
- Orlando Figes
- Orwell
- Oscar Salemink
- Oscar Wilde
- Pablo Neruda
- Pablo Picasso
- Palmer
- Patrick Frater
- Patrick Lodge
- Paul Auster
- Paul Celan
- Paul Éluard
- Paul Hoover
- Paul Mendez
- Paul Mozur
- Paul Theroux
- Paul-François Paoli
- Paulus Lê Sơn
- Pavel Basinsky
- Pavlo Vyshebaba
- Paweł Kubiak
- Pawel Kuczynski
- Paweł Łepkowski
- Percy Mabandu
- Pervez Hoodbhoy
- Peter B. Zinoman
- Peter Hansen
- Peter Harvey
- Peter Kleiner
- Peter Singer
- Phạm Anh Tuấn
- Phạm Biểu Tâm
- Phạm Cao Hoàng
- Phạm Châu
- Phạm Chí Dũng
- Phạm Chi Lan
- Phạm Chu Sa
- Phạm Công Luận
- Phạm Công Thiện
- Phạm Công Út
- Phạm Duy
- Phạm Duy Nghĩa
- Phạm Đình Trọng
- Phạm Đình Vy
- Phạm Đoan Trang
- Phạm Hải Anh
- Phạm Hải Âu
- Phạm Hiền Mây
- Phạm Hoàng Quân
- Phạm Hồng Sơn
- Phạm Hùng Việt
- Phạm Huy Thông
- Phạm Khiêm Ích
- Phạm Kiều Tùng
- Phạm Kỳ Đăng
- Phạm Lệ Quyên
- Phạm Lê Vương Các
- Phạm Linh
- Phạm Lưu Vũ
- Phạm Minh Hoàng
- Phạm Minh Ngọc
- Phạm Minh Quân
- Phạm Minh Trung
- Phạm Ngọc Lư
- Phạm Ngọc Thái
- Phạm Ngọc Tiến
- Phạm Nguyên Trường
- Phạm Ngữ
- Phạm Phan Long
- Phạm Phú Cường
- Phạm Phú Hải
- Phạm Phú Minh
- Phạm Phú Phong
- Phạm Phú Thứ
- Phạm Phú Viết
- Phạm Phúc Thịnh
- Phạm Phương
- Phạm Quang Ái
- Phạm Quang Long
- Phạm Quang Trung
- Phạm Quang Tuấn
- Phạm Sỹ Sáu
- Phạm Tăng
- Phạm Thành
- Phạm Thành Hưng
- Phạm Thanh Nghiên
- Phạm Thảo Nguyên
- Phạm Thế Cường
- Phạm Thị
- Phạm Thị Anh Nga
- Phạm Thị Hoài
- Phạm Thị Kiều Ly
- Phạm Thị Ngọc
- Phạm Thị Phương
- Phạm Thiên Ân
- Phạm Thiên Thư
- Phạm Tín An Ninh
- Phạm Toàn
- Phạm Trần
- Phạm Trọng Chánh
- Phạm Trung Nghĩa
- Phạm Tuấn
- Phạm Tư Thanh Thiện
- Phạm Tường Vân
- Phạm Văn
- Phạm Văn Khoái
- Phạm Văn Quang
- Phạm Văn Song
- Phạm Văn Tình
- Phạm Văn Vũ
- Pham Viem Phuong
- Phạm Viêm Phương
- Phạm Viết Đào
- Phạm Việt Hưng
- Phạm Vũ Lửa Hạ
- Phạm Xuân Đài
- Phạm Xuân Hùng
- Phạm Xuân Nguyên
- Phạm Xuân Trường
- Phan An Sa
- Phan Ba
- Phan Bội Châu
- Phan Cẩm Thượng
- Phan Châu Thành
- Phan Cự Đệ
- Phan Đạo
- Phan Đắc Lữ
- Phan Đình Diệu
- Phan Độc Lập
- Phan Hải-Đăng
- Phan Hồng Giang
- Phan Huy Dũng
- Phan Huy Đường
- Phan Huy Lê
- Phan Huyền Thư
- Phan Kế Toại
- Phan Khôi
- Phan Lặng Yên
- Phan Mạnh Quỳnh
- Phan Nam Sinh
- Phan Ngọc
- Phan Nguyên
- Phan Nhật Nam
- Phan Nhiên Hạo
- Phan Ni Tấn
- Phan Phương Đạt
- Phan Quang
- Phan Tấn Hải
- Phan Tấn Uẩn
- Phan Thanh Bình
- Phan Thắng
- Phan Thế Hải
- Phan Thị Hà Dương
- Phan Thị Kim Phúc
- Phan Thị Trọng Tuyển
- Phan Thị Vàng Anh
- Phan Thu Vân
- Phan Thúy Hà
- Phan Trang Hy
- Phan Trí Đỉnh
- Phan Trọng Hoàng Linh
- Phan Văn Giưỡng
- Phan Văn Song
- Phan Văn Thắng
- Phan Vũ
- Phan Xine
- Phan Xuân Sinh
- Phannguyên Psg
- Phanxipăng
- Phaolô VI
- Pháp Hoan
- Pháp Vân
- Phapxa Chan
- Phát biểu nhận giải Văn Việt
- Phil Caputo
- Philip Larkin
- Philip Roth
- Phong Linh
- Phong Nguyen
- Phong Quang
- Phố Văn
- Phú Quang
- Phù Sa
- Phúc Lai GB
- Phúc Tiến
- Phunchok Stobdan
- Phùng Anh Kiệt
- Phùng Hi
- Phùng Hoài Ngọc
- Phùng Học Vinh
- Phùng Ngọc Kiên
- Phùng Nguyễn
- Phùng Quán
- Phùng Thành Chủng
- Phùng Thị Hạ Nguyên
- Phùng Thị Như Hà
- Phuong Ta
- Phương Hương
- Phương Phương
- Phương Thảo
- Phương Thuý
- Phương Uy
- Pierre Darriulat
- Pierre Lemieux
- Prashanth Parameswaran
- Qladimir Pyljow
- Quách Hạo Nhiên
- Quách Tấn
- Quách Thoại
- Quảng Diệu Trần Bảo Toàn
- Quang Dũng
- Quang Đức
- Quang Minh
- Quang Phan
- Quảng Tánh Trần Cầm
- Quậy Nguyễn
- Quế Hương
- Quốc Dũng
- Quốc Phương
- Quốc Toản
- Quyên Di
- Quyên Hoàng
- Quỳnh Iris de Prelle
- Quỳnh Vi
- Rabindranath Tagore
- Rainer Maria Rilke
- Ralph Chaplin
- Rebecca Mead
- Rebecca Solnit
- Reiner Traub
- Remo Verdickt
- Riccardo Gazzaniga
- Richard C. Paddock
- Richard Millet
- Richard Serra
- Robert Desnos
- Robert McCrump
- Roger Vu
- Roland Barthes
- Romain Rolland
- Ronald F. Inglehart
- Ruben David Gonzalez Gallego
- Russell Edson
- Ruth Ingram
- Ryszard Legutko
- Salman Rushdie
- Salvatore Babones
- Sam Dresser
- Sạn chữ
- Sandra Kerschbaumer
- Sara Teasdale
- Sarah Pulliam Bailey
- Sarah Thornton
- Sáu Nghệ
- Sergio Bitar
- Shakespeare
- Shannon Van Sant
- Sheikha A
- Sheila Fischman
- Sheila Ngoc Pham
- Sheri Berman
- Shigeeda Yutaka
- Shirin Ebadi
- Shukshin
- Simon Johnson
- Sire Apm Lukwesa
- Slavoj Žižek
- Sohaniim
- Son Kieu Mai
- Song Chi
- Song Hà
- Song Nguyễn
- Song Phạm
- Song Phan
- Song Thao
- Số đặc biệt
- Sơn Ca
- Sơn Hoàng Liên
- Sơn Kiều Mai
- Sơn Nam
- Stefano Harney
- Stephan Koester
- Stephen B. Young
- Steve Earle
- Susan Sontag
- Suzuki Katsuhiko
- Sương Nguyệt Minh
- Sương Quỳnh
- Svetlana Alexievich
- Svetlana Alexievitch
- Svetlana Alexiévitch
- Sylvia Plath
- T. Đ.
- T.Vấn
- Tạ Anh Thư
- Tạ Chí Đại Trường
- Tạ Duy Anh
- Tạ Tỵ
- Tạ Văn Tài
- Tạ Văn Thông
- Tạ Xuân Hải
- Tadeusz Rósewicz
- Tam Ích
- Tamarchenko
- Tàn Tuyết
- Tanaami Keiichi
- Taras Shevchenko
- Tarik Khaldi
- Tăng Quang
- Tâm An
- Tâm Chánh
- Tâm Don
- Tâm Thường Định
- Tâm Việt
- Tấn An
- Teolinda Gersão
- Teresa Mỹ Chúc
- Thạch Đạt Lang
- Thạch Quỳ
- Thạch Thảo
- Thái Bá Tân
- Thái Bá Vân
- Thái Bảo
- Thái Hà
- Thái Hạo
- Thái Kế Toại
- Thái Kim Lan
- Thái Ngọc San
- Thái Sinh
- Thái Thanh
- Thái Thăng Long
- Thái Tuấn
- Thái Văn
- Thái Văn Đào
- Thái Vũ
- Thạnh Đà
- Thanh Hằng - Anh Khoa
- Thành Lộc
- Thanh Nam
- Thanh Ngọc
- Thanh Phương
- Thanh Tâm Tuyền
- Thanh Thảo
- Thanh Thuỷ
- Thanh Trúc
- Thanh Tùng
- Thanh Xuân
- Thanhhà Lại
- Thảo Dân
- Thao Dinh
- Thảo luận
- Thảo Nguyên
- Thảo Trường
- Thảo Vy
- Thẩm Đống
- Thận Nhiên
- Thân Trọng Mẫn
- Thân Trọng Sơn
- Thế Dũng
- Thế Giang
- Thế Quân
- THẾ THANH
- Thế Uyên
- Thi Hoàng
- Thi Nguyên
- Thi sỹ ỦA
- Thi Vũ
- Thích Nhất Hạnh
- Thích Nữ Chân Không
- Thích Phước An
- Thierry Leclère
- Thierry Lentz
- Thiên Di
- Thiên Điểu
- Thiền Lâm
- Thiền Nguyễn
- Thiên Thai
- Thiện Tùng
- Thiện Ý
- Thiết Thạch
- Thiếu Khanh
- Thiều Mai Lâm
- Tho Nguyen
- Thomas A. Bass
- Thomas Bo Pedersen
- Thomas Mahler
- Thomas S. Mullaney
- Thông Đặng
- Thơ
- Thu Phong
- Thu Vàng
- Thuận
- Thuần Ngô
- Thuận Paris
- Thuận Thiên
- Thục Quyên
- Thụy An
- Thùy Dung
- Thụy Khuê
- Thùy Linh
- Thụy My
- Thủy Tiên
- Thư Bạn Đọc
- Thường Quán
- Thy An
- Tịch Ru
- Tiet Hung Thai
- Tiêu Dao Bảo Cự
- Tiêu Kiện Sinh
- Tiểu Tử
- Tillman Miller
- Timothy Brennan
- Timothy Garton Ash
- Timothy Snyder
- Tina Hà Giang
- Tomas Tranströmer
- Tô Đăng Khoa
- Tô Hải
- Tô Hoàng
- Tố Hữu
- Tô Lan Hương
- Tô Ngọc Vân
- Tô Thẩm Huy
- Tô Thùy Yên
- Tô Văn Trường
- Tôi Đây
- Tôn Thất Thông
- Tống Văn Công
- Trà Đóa
- Trà Nhiên
- Tracy K. Smith
- Tran Dinh Dung
- Tran Nam Dung
- Trang Châu
- Trang Hạ
- Trang Thanh
- Trang Thế Hy
- Trangđài Glassey Trầnguyễn
- Trangđài Glasssey-Trầnguyễn
- Trao đổi
- Trầm Tử Thiêng
- Trần Anh Hùng
- Trần Bá Đại Dương
- Trần Bang
- Trần Bình Nam
- Trần C. Trí
- Trần Cao Lĩnh
- Trần Cao Tường
- Trần Công Tâm
- Trần Công Tín
- Trần Dạ Từ
- Trần Dần
- Trần Doãn Nho
- Trần Dũng Thanh Huy
- Trần Duy
- Trần Duy Phiên
- Trần Duy Trung
- Trần Đăng Khoa
- Trần Đăng Tuấn
- Trần Đĩnh
- Trần Đình Bút
- Trần Đình Hoành
- Trần Đình Lương
- Trần Đình Sơn Cước
- Trần Đình Sử
- Trần Đình Triển
- Trần Đình Trợ
- Trần Độ
- Trần Đồng Minh
- Trần Đức Anh Sơn
- Trần Đức Thảo
- Trần Đức Tiến
- Trần Đức Tín
- Trần Đức Toản
- Trần Gia Huấn
- Trần Gia Ninh
- Trần Hà Linh
- Trần Hạ Tháp
- Trần Hạ Vi
- Trần Hải
- Trần Hạnh
- Trần Hậu
- Trần Hoài Anh
- Trần Hoài Thư
- Trần Hoàng Phố
- Trần Hoàng Trúc
- Trần Hoàng Vy
- Trần Hùng
- Trần Huy Bích
- Trần Huy Minh Phương
- Trần Huy Quang
- Trần Huỳnh Duy Thức
- Trần Hữu Dũng
- Trần Hữu Khánh
- Trần Hữu Quang
- Trần Hữu Tá
- Trần Hữu Thục
- Trần Khánh Triệu
- Trần Kiêm Đoàn
- Trần Kiêm Trinh Tiên
- Trần Kim Trắc
- Trần Kỳ Trung
- Trần Lam
- Trần Lê Sơn Ý
- Trần Lương
- Trần Lý Trí Tân
- Trần Mạnh Hảo
- Trần Mạnh Tuấn
- Trần Minh Phi
- Trần Minh Quốc
- Trần Mộng Tú
- Trần Nam Bình
- Trần Ngân Hà
- Trần Nghi Hoàng
- Trần Ngọc Cư
- Trần Ngọc Hiếu
- Trần Ngọc Tuấn
- Trần Ngọc Vương
- Trần Nguyên Đán
- Trần Nhã Thụy
- Trần Nhương
- Trần Phong Giao
- Trần Phong Vũ
- Trần Quang Đức
- Trần Quang Lộc
- Trần Quốc Nam
- Trần Quốc Thuận
- Trần Quốc Toàn
- Trần Quốc Trọng
- Trần Quốc Vượng
- Trần Quyết Thắng
- Trân Sa
- Trần Song Hào
- Trần Thành
- Trần Thanh Ái
- Trần Thanh Cảnh
- Trần Thanh Huy
- Trần Thanh Vân
- Trần Thắng
- Trần Thế Vĩnh
- Trần Thị Băng Thanh
- Trần Thị Diệu Tâm
- Trần Thị Lai Hồng
- Trần Thị Lam
- Trần Thị NgH.
- Trần Thị Nguyệt Mai
- Trần Thị Phương Phương
- Trần Thị Thanh Thoả
- Trần Thị Trường
- Trần Thiện Đạo
- Trần Thùy Mai
- Trần Tiến
- Trần Tiễn Cao Đăng
- Trần Tiến Dũng
- Trần Tiễn Khanh
- Trần Tố Nga
- Trần Trọng Dương
- Trần Trọng Thức
- Trần Trọng Vũ
- Trần Trung Chính
- Trần Trung Đạo
- Trần Tuấn
- Trần Từ Mai
- Trần Vàng Sao
- Trần Văn Chánh
- Trần Văn Đỉnh
- Trần Văn Khê
- Trần Văn Minh
- Trần Văn Nam
- Trần Văn Thọ
- Trần Văn Thủy
- Trần Văn Tý
- Trần Vấn Lệ
- Trần Việt Hà
- Trần Viết Ngạc
- Trần Vinh Dự
- Trần Vũ
- Trần Vũ Hải
- Trần Vương Thuấn
- Trần Vương Thuận
- Trần Wũ Khang
- Trần Xuân Hoài
- Trần Xuân Linh
- Trần Xuân Lĩnh
- Trần Xuân Thảo
- Trần Yên Hòa
- Trần Yên Nguyên
- Trên
- Trên Facebook
- Trên Facebook/Minds
- Trên kệ sách
- Trên trang diaCRITICS
- Trí Hiệu Dân
- Triều Anh
- Triều Hoa Đại
- Triêu Nhan
- Triều Sơn
- Triệu Tử Dương
- Trịnh Anh Tuấn
- Trịnh Bá Phương
- Trịnh Bách
- Trịnh Cao Hòa Thanh
- Trịnh Chu
- Trịnh Công Sơn
- Trịnh Cung
- Trịnh Duy Kỳ
- Trịnh Hữu Long
- Trịnh Kim Tiến
- Trịnh Lữ
- Trịnh Minh Tuấn
- Trịnh Sơn
- Trịnh Thanh Thủy
- Trịnh Thu Tuyết
- Trịnh Vĩnh Phúc
- Trịnh Xuân Thuận
- Trịnh Xuân Thủy
- Trịnh Y Thư
- Trọng Anh
- Trọng Phú
- Trọng Thành
- Tru Sa
- Trúc Giang
- Trúc Thông
- Trúc Ty
- Trump
- Trung Bảo
- Trung Dũng Kqd
- Trùng Dương
- Trung Trung Đỉnh
- Trư Sa
- Trường An
- Trương Anh Ngọc
- Trương Anh Thụy
- Trương Chính
- Trương Duy Nhất
- Trương Đăng Dung
- Trương Điện Thắng
- Trương Đình Phượng
- Trương Hồng Quang
- Trương Huy San
- Trường Minh
- Trương Ngọc Chương
- Trương Nguyên
- Trương Nguyện Thành
- Trương Nhân Tuấn
- Trương Phượng
- Trương Quang
- Trương Quang Đệ
- Trương Quang Nhuệ
- Trương Quang Vĩnh
- Trương Thị Ngọc Hân
- Trương Thiên Phàm
- Trương Thu Hiền
- Trương Tố Hoa
- Trương Trọng Nghĩa
- Trương Tửu
- Trương Văn Dân
- Trương Văn Vĩnh
- Trương Vũ
- Trương Xuân Thiên
- Tú Mỡ
- Tù Quốc Hoài
- Tù Sâm
- Tú Trung Hồ
- Tuấn Duy
- Tuấn Khanh
- Tuân Nguyễn
- Tuấn Thảo
- Tuệ Anh
- Tuệ Đăng
- Tuệ Nguyên
- Tuệ Nhân
- Tuệ Nhật
- Tuệ Sĩ
- Tuệ Sỹ
- Tùng Dương Cola
- Tung Nguyen
- Turner
- Túy Hồng
- Tuyết Nghi
- Tư
- Từ Dung
- Tư liệu
- Tử Linh
- Từ Mai Trần Huy Bích
- Từ Quốc Hoài
- Từ Sâm
- Từ Thức
- Tưởng
- Tương Lai
- Umberto Eco
- Uông Tăng Kỳ
- Uông Triều
- Uyển Ca
- Uyên Nguyễn
- Uyên Thao
- Uyên Vũ
- V. Erofiev
- Vàng A Giang
- Varlam Shalamov
- Vasco Gargalo
- Vasily Makarovich
- Văn
- Văn Biển
- Văn Cao
- Văn Chinh
- Văn Công Hùng
- Văn Giá
- Văn học
- Văn học Miền Nam 54-75
- Văn Như Cương
- Văn Quang
- Văn Tâm
- Văn Việt
- Văn.
- Vấn đề hôm nay
- Vận Động Ứng Cử Đại Biểu Quốc Hội 2016
- Vân Hạ
- Vân Phi
- Velcrow Ripper
- Veronica Melkozerova
- Vi Lãng
- Vi Trần
- Vi Yên
- Viet Thanh Nguyen
- Viên Linh
- Việt Bách
- Việt Bình
- Việt Dzũng
- Việt Khang
- Việt Lang
- Việt Phương
- Viktor Maslov
- Vinh Anh
- Vĩnh Hảo
- Vĩnh Quyền
- Virginia Heffernan
- Virginia Woolf
- Vladimir Nabokov
- Võ An Đôn
- Võ Anh Minh
- Võ Anh Thơ
- Võ Bá Cường
- Võ Đắc Danh
- Võ Định Hình
- Võ Đức Phúc
- Võ Hồng
- Võ Huy Tâm
- Võ Hương Quỳnh
- Võ Kỳ Điền
- Võ Ngàn Sông
- Võ Phiến
- Võ Thị Hảo
- Võ Thị Thu Hằng
- Võ Tiến Cường
- Võ Tòng Xuân
- Võ Trí Hảo
- Võ Văn Quản
- Võ Văn Tạo
- Võ Văn Thôn
- Võ Xuân Quế
- Võ Xuân Sơn
- Volker Weidermann
- Volodymyr Vynnychenko
- Volodymyr Zelenskyy
- Vũ Bằng
- Vũ Biện Điền
- Vũ Cao Đàm
- Vũ Cát Tường
- Vũ Đình Hòe
- Vũ Đình Huỳnh
- Vũ Đình Liên
- Vũ Đình Phòng
- Vũ Đức Khanh
- Vũ Đức Phúc
- Vũ Đức Sao Biển
- Vu Gia
- Vũ Hà Văn
- Vũ Hạnh
- Vũ Hoàng Chương
- Vũ Hoàng Thư
- Vũ Hồng Ánh
- Vũ Huy Ngọc
- Vũ Huy Quang
- Vũ Khắc Hoè
- Vũ Khắc Khoan
- Vũ Kim Hạnh
- Vũ Kim Thu
- Vũ Lâm
- Vũ Lập Nhật
- Vũ My Lan
- Vũ Ngọc Giao
- Vũ Ngọc Hoàng
- Vũ Ngọc Tâm
- Vũ Ngọc Tiến
- Vũ Nho
- Vũ Oanh
- Vũ Quang Việt
- Vũ Quí Hạo Nhiên
- Vũ Quốc Ngữ
- Vũ Quỳnh Hương
- Vũ Quỳnh Nh.
- Vũ Thành Sơn
- Vũ Thanh Tâm
- Vũ Thanh Tùng
- Vũ Thành Tự Anh
- Vũ Thế Khôi
- Vũ Thị Hải
- Vũ Thị Nhuận
- Vũ Thị Phương Anh
- Vũ Thị Phương Lan
- Vũ Thị Thanh
- Vũ Thị Thanh Mai
- Vũ Thư Hiên
- Vũ Tiến Lập
- Vũ Trọng Khải
- Vũ Tuấn Hoàng
- Vũ Từ Trang
- Vũ Tường
- Vũ Viết Tuân
- Vũ Xuân Tửu
- Vương Bích Ngọc
- Vương Đan
- Vương Huy
- Vương Ngọc Minh
- Vương Tiểu Nhị
- Vương Trí Nhàn
- Vương Trọng
- Vương Trùng Dương
- Vương Trung Hiếu
- Vy Thảo
- W. H. Auden
- Wa Praong
- Walt Whitman
- Walter Isaacson
- Wayne Karlin
- Wells
- Wendy Barker
- Wilhelm Schmid
- Will Nguyen
- William Carlos Williams
- William Nee
- William Stafford
- William Stanley Merwin
- Winston Phan Đào Nguyên
- Wislawa Szymborska
- Wolf Biermann
- Wolfgang Borchert
- Wynn Gadkar Wilcox
- Xie Tao
- Xuân Ba
- Xuân Diệu
- Xuân Dương
- Xuân Đài
- Xuân Minh
- Xuân Phượng
- Xuân Sách
- Xuân Thọ
- Xuân Vũ
- Xương Văn
- Y Chan
- Ý Nhi
- Y Uyên
- Yanis Varoufakis
- Yevgeny Yevtushenko
- Yên Ba
- Yên Khắc Chính
- Yến Năng
- Yên San
- Yên San Thụy Miên
- Yiyun Li
- Yoko Ogawa
- Yōko Ogawa
- Yoko Tawada
- Young Sang Lee
- Yuliya Ilchuk
- Yuno Bigboi
- Yves Sintomer
- Yvette Tan
- Zac Herman
Đồng bằng (kỳ 4)
Nguyên Ngọc
Nhà văn Nguyên Ngọc ở căn cứ Quân khu 5, năm 1963
Cuối tháng 4-1965 tôi rời Bình Định, trở về quân khu lúc này vẫn đóng ở vùng núi Nam Quảng Nam. Vùng giải phóng đã mở rộng thênh thang, địch cụm lại ở các thành phố, thị xã và từng đoạn trên quốc lộ 1. Nông thôn đã về ta. Đường giao liên không phải leo mãi Trường Sơn cao tít nữa, nay men dọc theo triền đồng bằng ven núi, xơ xác nhưng vẫn vui.
Nhưng lạ thế, tôi đi, không vui. Ray rứt một nỗi nhớ và lo mơ hồ. Nhớ Tâm không nhiều, thật vậy. Tôi vẫn coi Tâm là cô em gái nhỏ rất thân thương, thương nhất, và biết rõ dầu về sau thế nào đi nữa anh em vẫn sẽ thương nhớ nhau suốt đời. Chỉ hơi ngại cho Tâm. Tôi biết tính Tâm, rất hăng, rất “bôn”, xông xáo và tự trọng cao, những kiểu người như vậy mới chân ướt chân ráo vào chiến trường thường rất dễ hy sinh. Ở chiến trường, phải dũng cảm nhưng phải biết khôn nữa. Tâm thừa dũng cảm, nhưng biết khôn thì chưa nhiều… Nhưng rồi chiến trận sẽ dạy cho tất cả, tôi nghĩ…
Nhớ day dứt là nhớ Phước Lý. Nhớ cô gái biển hồn nhiên và đằm thắm, kín đáo và táo bạo “của tôi” ở đấy. Nhớ chị Ngũ, chị Công, nhớ Trác, Dạt, Tùng, Ngãi… một nhúm du kích Phước Lý của tôi. Nhớ các mẹ, các chị, các cụ, các cháu, toàn một loại dân biển thật thà nhưng táo tợn, ăn sóng nói gió, liều lĩnh và nghĩa tình… Nhớ da diết, dữ dội, cho đến nỗi nhiều lúc đã muốn vứt bỏ tất cả, mặc điện quân khu gọi, cứ liều quay trở lại Phước Lý. Nhớ ghê gớm và đau đớn đến vậy, bởi vì tôi biết, biết một cách vô lý nhưng chắc chắn rồi có lúc tôi sẽ… quên họ, tất cả họ. Bởi vì họ là vô số, vô danh, là tất cả nhưng đồng thời chẳng là gì cả trong cuộc chiến, cuộc đời ồ ạt, nháo nhào này. Họ chỉ là nhân dân. Mà nhân dân thì bao giờ, thời nào cũng sẽ bị bỏ quên, một khi “sự nghiệp anh hùng” đã xong, đã đi qua. Chính tôi cũng sẽ quên. Nhớ đau đớn đến như là một ân hận, một thú tội trước vậy…
Tôi đi lang thang, chần chừ suốt dọc đường giao liên từ Bình Định về Quảng Nam, lẽo đẽo mang cái nỗi buồn nhớ lẩn quẩn vẩn vơ ấy.
Lại nữa, ngày ấy, đầu 1965, thế cách mạng mở ra như chẻ tre, toàn thắng “chiến tranh đặc biệt” gần như đã chắc chắn, có thể sờ mó được bằng tay. Người ta đổ ra tham gia ồ ạt, hồ hởi, đủ loại, người nào mặt mày cũng hớn hở. Tôi thì, thú thật, tôi “thích” những ngày gay cấn, khó khăn, khắc nghiệt hơn. Những ngày đó, đen trắng rõ ràng, nhìn mặt, đánh hơi biết rõ ngay tâm địa từng anh, ai thật ai giả, ai đứng vững, ai sắp gục ngã. Cái tốt sáng trưng, cái giả lồ lộ… Còn như lúc này, tôi chăm chú hàng trăm, hàng ngàn người vui vẻ, ồn ào đi cùng tôi đây trên đường giao liên, lẩn thẩn cố đoán ra, nay mai ác liệt lại, ác liệt hơn, theo kiểu nào chưa biết nhưng chắc chắn, trong số họ ai là người còn tiếp tục trụ được, ai ngay từ bây giờ đã mang trong mình mầm của cơ hội, của giả trá, thậm chí của đầu hàng? Ngay cả trong cơ quan tôi, trong bạn bè, người thân tôi nữa? Ai?
Tôi đi buồn, hơi lạc lõng giữa đoàn người đông nghịt, im lặng trầm ngâm một mình…
Không hề ngờ một sự kiện lịch sử đang chờ phía trước, rất gần.
Tối 6 tháng 5-1965 về đến trạm Tứ Mỹ, chính cái thôn Tứ Mỹ đầu tiên được giải phóng mấy năm trước ấy. Phan Tứ không còn lót ổ ở đấy nữa, anh đã ra Bắc chữa gai cột sống.
Tối vừa đến trạm Tứ Mỹ, mệt, treo võng, chỉ phủi chân, ngủ vùi ngay.
Mờ sáng hôm sau, bị đánh thức vì tiếng bom và tiếng pháo nổ xối xả. “Pháo hạm”, tôi nhận ra ngay, pháo lớn loại trên 200 ly từ các hạm tàu ngoài biển bắn vào. Máy bay rợp trời. Chưa bao giờ tôi thấy máy bay nhiều đến thế. Ba bốn chục cái phản lực. Vài trăm trực thăng, loại “cá lẹp” bắn rốc-két hàng tràng, loại “sâu róm”, loại “quả chuối”… chở mỗi chiếc đúng một trung đội súng ống đầy đủ. Lại nghe cả tiếng xe tăng, khá rõ, âm âm rất sâu trong lòng đất từ phía biển dội lại…
– Chuyện gì thế này?
Tôi chỉ kịp nghĩ: một cuộc càn rất lớn.
Cuốn võng, xốc ba-lô, vội đi thẳng về quân khu nghe nói đóng ở “suối văn công”, cách Tứ Mỹ nửa ngày đường.
Vừa về đến nơi, có lệnh anh Chu Huy Mân gọi sang, tất cả các trưởng phó phòng ban. (Tư lệnh Chu Huy Mân rất lạ, anh đặt ra ở Cục Chính trị quân khu một cái gọi là Ban Văn học, không hề có trong biên chế chính thức của quân đội. Tôi được cử làm trưởng ban. Nguyễn Chí Trung vẫn là bí thư chi bộ.)
Anh Chu Huy Mân nói rất chậm rãi:
– Sáng nay, mồng 7 tháng 5-1965, sư đoàn thủy quân lục chiến đầu tiên quân viễn chinh Mỹ đã đổ bộ vào Kỳ Liên, Nam Tam Kỳ. (Lúc này chưa có tên Chu Lai, tôi có đọc một bài trên báo Sao và vạch của quân đội Mỹ viết rằng chính họ cũng không biết tên Chu Lai do ai đặt ra. Có đủ thứ thuyết.)
À, ra thế. Cái cảnh tôi tình cờ được chứng kiến sáng nay là vậy: cảnh mở đầu cuộc chiến tranh cục bộ của Mỹ ở miền Nam, bước ngoặt lớn nhất của chiến tranh Việt Nam, nước Mỹ chính thức đánh nhau với Việt Nam. Cũng lạ, điều ấy không khiến ai trong chúng tôi ngạc nhiên, bất ngờ. Mỹ thì Mỹ, biết tay nhau phen này.
Cuộc họp của tư lệnh Chu Huy Mân không kéo dài, hẳn anh đã tính toán khả năng này không chỉ mới hôm nay. Bàn bạc qua lại một chút, rồi anh kết luận, ra lệnh ba việc rõ ràng: Một, nhanh chóng tổ chức lực lượng du kích bao vây quân Mỹ vừa đổ ở Kỳ Liên lại. (Thực ra lúc ấy hầu hết chúng tôi không ai biết Kỳ Liên chính xác là chỗ nào, phải mở bản đồ ra tìm mãi: một xóm nhỏ không tên tuổi toàn cát trắng và phi lao, nằm gần quốc lộ 1, sát ranh giới Quảng Nam và Quảng Ngãi, gần chỗ gọi là Dốc Sỏi.) Cái gọi là “tổ chức du kích vây ngay quân Mỹ lại” chỉ mấy tháng sau đã trở thành “Vành đai diệt Mỹ” nổi tiếng và lan ra khắp nơi.
Hai, lệnh: Tham mưu, chính trị, hậu cần quân khu nhanh chóng xuống Quảng Nam, tìm chọn một đại đội bộ đội địa phương, tập trung chuẩn bị đánh một trận tiêu diệt gọn cho kỳ được một đại đội Mỹ. Nhắc đi nhắc lại: một đại đội bộ đội địa phương, tuyệt đối không dùng đến quân chủ lực. Chứng minh một đại đội bộ đội địa phương ta đủ khả năng tiêu diệt một đại đội quân chính quy Mỹ.
Và lệnh thứ ba, rất bất ngờ: chuẩn bị đến tháng 12 năm nay tổ chức Đại hội Dũng sĩ diệt Mỹ toàn quân khu.
Thôi, giải tán! Anh tuyên bố. Tôi vừa bước ra được mấy bước, nghe tiếng anh gọi: Ngọc, ở lại với mình một chút. Tôi quay lại. Ngồi xuống đi, anh bảo. Có việc này mình muốn nói riêng với cậu. Tình hình bây giờ, cậu biết rồi đấy. Số phận dân tộc treo đầu sợi tóc. Cậu có thể viết cho mình một Hịch tướng sĩ của thời đánh Mỹ không? Cần lắm lúc này.
Tôi đứng dậy: Báo cáo anh, được, tôi làm được.
Xin nói thêm một chút về tướng Chu Huy Mân. Đó là một vị tướng hơi khác thường. Anh vào thay tướng Nguyễn Đôn năm 1964. Tướng Đôn chuyển sang Lào. Việc đầu tiên tướng Mân làm là ra lệnh “Hạ sơn!”, không lẩn quẩn bám dựa mãi trên núi cao nữa, kiên quyết đưa bộ đội chủ lực xuống đồng bằng mà đánh, đánh giữa ban ngày, tất nhiên phải tập dần từng bước, từ trung đội, đại đội, tiểu đoàn, rồi trung đoàn, sư đoàn. Đấy cũng là lúc Mỹ bắt đầu triển khai chiến thuật trực thăng vận và thiết xa vận, rất ác liệt. Đánh giữa đồng bằng trống trải tất phải đào công sự, thiếu xẻng, anh ra lệnh mỗi người lính chặt một khúc gỗ, vót nhọn, đào công sự thay xẻng. Vào chiến trường tướng Mân mang theo cả một tủ sách toàn tác phẩm kinh điển, từ Tolstoï, Dostoïevski cho đến Pouchkin, Lermontov… Có hôm anh goi điện, rủ tôi sang ăn cơm, “Bà xã mình mới gửi cho một hũ mắm tôm, sẵn rau rừng, ngon tuyệt!…”. Tôi luôn gọi anh bằng anh, vì thật sự rất thân.
Bây giờ anh giao nhiệm vụ cho tôi: một Hịch tướng sĩ của thời hiện đại.
Đêm ấy tôi về ngồi viết tùy bút Đường chúng ta đi. Không dầu đèn gì cả, chuẩn bị một lô cây trúc khô chẻ sẵn làm đôi, đốt lên và đặt hơi chúc nghiêng để giữ cháy liên tục, hết cây này nối cây khác. Viết một mạch. Đến sáng thì xong.
Vừa lúc máy in từ Hà Nội gửi cho Khu 5 vào đến nơi. Chuyện này cũng khá nhiêu khê và buồn cười. Từ khi tôi vào và gặp tướng Nguyễn Đôn hồi 1962, Khu 5 đã điện Hà Nội xin máy in. Đáng lẽ gửi cho chúng tôi một máy Minerve loại máy đứng, đạp bằng chân, nhỏ, tương đối gọn nhẹ, dễ sử dụng, di chuyển, cũng in được một trang khổ báo Nhân Đân, Hà Nội lại theo phương châm ưu tiên tất cả cho chiến trường, gửi cho chúng tôi một cái máy nằm hiện đại hiệu Osaka của Nhật, to bằng ba bốn cái mặt bàn bình thường, vốn phải chạy điện. Cái khối sắt to đùng ấy khiêng từ Hà Nội, mất ba năm, thì vào tới trạm đầu mối, tức là ranh giới đầu tiên của Khu 5. Được tin chúng tôi mừng quá, lập tức cử Thu Bồn là tay trẻ khỏe. tháo vát nhất, dẫn theo một đại đội công binh phá đá chặt cây mở đường ra đón, hì hục hơn tháng mới đưa được vào vị trí đã chuẩn bị. Nguyễn Chí Trung bàn với tôi ta ra ngay tạp chí Văn nghệ Quân giải phóng Khu 5 số 1. Đường chúng ta đi của tôi đăng số ấy. Cách chúng tôi làm báo lúc bấy giờ: cặm cụi ngồi viết, duyệt, xúm nhau lại cùng làm mise (dàn trang), rồi tự mình cầm bản thảo chạy đi nhà in thường cách một ngày đường để khỏi chết chùm vì bom, lao vào sắp chữ cùng anh em, đọc dò morasse, rồi cùng anh em hì hục quay máy vì làm gì có điện. Nguyên tắc bấy giờ là hạn chế tối đa những vị trí phát nhiệt bất thường, bọn Mỹ thậm chí chơi trò thả những chiếc đài ngửi hơi nước đái dọc các đường hành quân của ta, chỗ nào lính Việt Cộng tập trung đái nhiều là lộ, liền bị ăn bom.
Chúng tôi thậm chí còn tham gia đi phát hành đưa tạp chí đến từng đơn vị…
Ra xong tạp chí số 1 rồi, đang đà, phải làm tiếp số 2 chứ. Nguyễn Chí Trung bảo lần trước cậu viết tùy bút rồi, lần này phải làm truyện ngắn. Cậu vừa đi Bình Định về, làm tiếp một truyện ngắn về đồng bằng cho ngon… Tôi ngồi mấy đêm, thử viết về Bình Định, chẳng ăn thua, chữ nghĩa cứ nằm bẹp ra giấy, đành bỏ. Trở lại với miền núi thôi. Trước đó tôi có đi một chuyến xuống Quảng Nam, lúc trở về đáng lẽ lên ngõ Trà Mi, nhưng gặp một trận càn cản đường, phải ra tận miền núi phía Bắc tìm lối vòng về. Mấy ngày thì hết gao, tạt vào một làng người Cơ Tu xin ăn. Sau này mới biết làng đó tên là Nóc Ông Tía. Làm quen với một anh tên là Đề, lân la hỏi chuyện biết hồi 1959 anh từng đứng đầu một nhóm thanh niên nổi dậy dùng giáo mác tiêu diệt một tiểu đội quân Sài Gòn vào khủng bố dân làng. Đấy là cuộc khởi nghĩa đầu tiên ở miền núi Quảng Nam và miền Trung, trước cả Trà Bồng. Hay dựng một truyện ngắn lấy vụ này làm cốt nhỉ, tôi nghĩ. Tôi chắc những người cầm bút đều biết rằng viết trước hết không phải chỉ cần có một ý tưởng, nhất là một ý tưởng chính trị dù to tát hay ho đến đâu. Mà là phải làm cho kỳ được cái trò ma thuật này: bằng các con chữ là cái thứ vốn nằm bẹp nối tiếp một cách tuyến tính trên mặt phẳng của trang giấy chỉ có hai chiều, bỗng đứng dậy sống động và rộn rã, không còn là đồ vật nữa mà là sinh vật, trên trang giấy cũng bỗng hóa thành không gian ba chiều (hay như vật lý hiện đại ngày nay cho biết, có thể còn nhiều chiều hơn nữa bị cuộn lại đâu đó), nghĩa là đã trở thành một thế giới, có bầu khí quyển, có gió có nắng có mưa, có hệ thực vật và động vật, có một nhân loại, một hệ sống với thậm chí cả hệ đạo đức của riêng nó, vừa có thực vừa hoàn toàn chưa hề có, và quan trọng hơn nhiều, hoàn toàn độc lập với chính anh. Nó dắt dẫn anh đi, và anh, người cầm bút chỉ có việc, chỉ có thể đi theo nó, cho đến cùng…
Những ngày ấy, quân viễn chinh Mỹ đổ vào, bỗng nhớ Nguyễn Thi quá chừng, Thi đang sống thế nào, đang làm gì trong ấy… Cánh rừng Tây Thừa Thiên là chỗ Thi và tôi dừng lại một ngày treo võng năm tâm sự cùng nhau trước khi chia tay, có thể là lần cuối cùng, Thi sẽ tạt qua phía Tây mượn một đoạn đường trên đất Campuchia rồi vòng về Tây Ninh, Nam Bộ, tôi sẽ vượt qua quốc lộ 14, tạt về Kontum rồi xuống Quân khu 5. Hai anh em dặn nhau ba điều: một, tình hình này, về trong ấy nhất thiết không tự xưng là nhà văn, làm tất cả những gì cuộc chiến đang cần không đòi hỏi bất cứ điều kiện gì, chỉ trở lại cầm bút khi việc cầm bút thực sự cần thiết hơn cầm súng; hai, chỉ trở ra Hà Nội bằng đường số 1, quyết không thèm leo Trường Sơn nữa, nghĩa là toàn thắng mới trở ra; và ba, chết hết cả hai thì thôi, còn một đứa thì đi tìm gia đình cho đứa kia. Thi nói riêng với tôi, anh còn một đứa con gái sinh ở Sài Gòn mà anh chưa hề biết mặt, nó tên là Trang Thu, nếu sau chiến tranh Thi không còn, “thì Ngọc cố đi tìm nó cho mình”… Nơi chúng tôi nói với nhau những lời hóa ra là cuối cùng đó là một rừng xà nu. Xà nu là loại thông ba lá chỉ mọc ở độ cao trên 1500 mét, vạm vỡ và hùng vĩ. Xà nu là tiếng Xơ Đăng… Tôi bỗng hiểu nếu tôi tả được một rừng xà nu thật xà nu, đến mức có thể sờ mó được trên mặt giấy lớp vỏ nhám sì sần sùi của nó, có thể chạm nhẹ ngón tay vào những giọt nhựa ứa ra từ thân cây, thoạt đầu trong veo như những hạt ngọc long lanh, rồi mỗi lúc một đầy và to lên, trở màu vàng óng, thơm một vị thơm thanh nhã có chút ngọt, một phần biến thành bụi vàng bay lả tả trong những luồng nắng chiếu từ trên cao rọi thẳng xuống cũng bỗng vàng óng lên vị bụi nhựa xà nu. Phấn thông vàng của Xuân Diệu chính là đây. Riêng từ những vết thương do người chặt hay bị trúng mảnh pháo thì nhựa ứa ra rất nhọc nhằn, vón lại thành từng cục máu lớn, lâu lắm mới lành…
Tả được một rừng xà nu thật xà nu rồi thì bỗng nhiên bao nhiêu các thứ khác ùa đến, không còn là kỷ niệm nữa mà sống động và chủ động khác thường, anh Đề của Nóc Ông Tía, cụ Mết của làng Xốp Dùi tôi từng biết từ hồi kháng chiến chống Pháp (bấy giờ Tây Nguyên có hai nhân vật đặc sắc, ông Núp người Ba Na ở làng S’tor tỉnh Gia Lai và ông Mết người Xơ Đăng ở làng Xốp Dùi tỉnh Kontum, đều định phong Anh hùng, nhưng rồi đang thời Khu 5 bắt đầu giảm tô và thí điểm cải cách ruộng đất, có ý kiến ông Mết là già làng, tầng lớp trên, gần như địa chủ hay phú nông ở miền núi, nên thôi!). Chị Dít là một cán bộ phụ nữ Dẻ Triêng tôi từng gặp trong một hội nghị nào đó. Tất nhiên tôi cần thêm một cô chị gái của Dít, bịa ra một cô Mai không khó gì, cả một cậu bé Heng của thế hệ nối tiếp nữa, và những bà cụ già lụm cụm bò xuống thang nhà sàn… tôi từng gặp, thân thiết suốt mấy mươi năm Tây Nguyên, chỉ cần nhắm mắt lại là nhìn thấy họ, nghe họ ăn nói và đi lại. Họ đến, tự chọn vai, tự nhận lấy số phận riêng và ràng buộc các số phận lại với nhau, tự tạo ra và dắt dẫn câu truyện, đến từng chi tiết hành vi, tính cách… mặc xác ý đồ tác giả. Chỉ có một điều: cái tên nhân vật Đề có thật ở Nóc Ông Tía rất không ổn. Nó Kinh quá. Tôi có biết một chút tiếng Xơ Đăng, tôi gọi anh là Tơ Nú, trong tiếng Xơ Đăng có nghĩa là dũng sĩ. Gọi tên Tơ Nú tức thì hiện ra một chàng trai trẻ Xơ Đăng cường tráng, không thể khác. Cũng may, tôi đã không thô bạo can thiệp gì vào hành động và số phận của họ, dù họ vốn có nguyên mẫu thật ngoài đời hay mới được bịa thêm. Hành động của họ nhiều khi khiến tôi bất ngờ. Tôi biết nhựa xà nu cháy rất đượm và lỡ bết vào tay thì rất khó gỡ ra, vậy là chi tiết Tơ Nú bị đốt mười đốt ngón tay bằng nhựa xà nu tự nó đến, và việc Tơ Nú khi đã dồn được thằng Dục vào đáy hầm rồi, không dùng súng cũng không rút dao găm mà chỉ nhất thiết bóp cổ nó cho đến chết bằng mười ngón tay mỗi ngón chỉ còn hai đốt cũng là tất yếu của truyện, tôi có muốn khác cũng chịu (ở chỗ này tôi có nhầm: Tơ Nú bị đốt cả mười đầu ngón tay thì hai ngón cái chỉ còn một đốt thôi chứ, không thấy người đọc nào nhắc nhở, chắc họ rộng lòng tha cho tôi)… Rừng xà nu được in ở tạp chí Văn nghệ Quân giải phóng Khu 5 số 2.
Những ngày quân viễn chinh Mỹ mới đổ vào, ở bãi Xuân Thiều, Đà Nẵng ngày 8-3-1965, ở Chu Lai ngày 7-5-1965, tình hình thực tế trên chiến trường chưa có gì thay đổi rõ rệt. Đúng ra là một tình trạng xen kẽ giữa chiến tranh đặc biệt đã hấp hối nhưng còn chưa chết hẳn và chiến tranh cục bộ chớm bắt đầu. Ngày 26-5-1965 đại đội 2 của tiểu đoàn 70 bộ đội địa phương Quảng Nam đã đánh trận Núi Thành, tiêu diệt một đại đội Mỹ trên vành đai bao quanh căn cứ Chu Lai. Nhưng đến ngày 29-5 trung đoàn 1 của anh Lê Hữu Trữ còn đánh trận Ba Gia tiêu diệt một chiến đoàn quân Sài Gòn do tướng Nguyễn Chánh Thi chỉ huy. Vùng giải phóng ở đồng bằng Khu 5 vẫn còn khá rộng rãi và tự do. Sau chuyến Bình Định, tôi tranh thủ một chuyến xuống Quảng Nam.
Và lại có chuyện về Thu Bồn, chuyện khá dông dài, xin kể dần. Khởi đầu từ hồi 9 năm chiến tranh chống Pháp kia. Suốt 9 năm ấy, Quảng Nam giữ được một nửa tỉnh phía Nam là vùng tự do, có chính quyền của ta đàng hoàng. Ủy ban hành chính - kháng chiến Quảng Nam thường đóng ở vùng bán sơn địa hai huyện Quế Sơn, Tiên Phước. Thu Bồn có một người anh trai là cán bộ ủy ban ấy, và Thu Bồn bấy giờ khoảng 15-16 đi theo anh. Lại có một anh cán bộ khác của ủy ban có cô em gái đi theo, tên là Thu, nhỏ hơn Thu Bồn khoảng vài tuổi. Dễ hiểu thôi, trên núi quanh đi quẩn lại có ai nữa đâu: hai cô cậu yêu nhau. Trong quân đội ta có một lớp lính gọi là “lính Genève”, họ vào bộ đội đúng lúc hiệp định Genève vừa ký, chưa đánh nhau ngày nào thì đi tập kết. Thu Bồn thuộc lớp lính ấy. Anh đi tập kết, Thu ở lại. Tôi đi xuống Quảng Nam, Thu Bồn đưa cho một tấm ảnh Thu, nhờ tìm hỏi xem giờ cô ấy ở đâu. Yêu cầu rất lạ lùng, tấm ảnh nhỏ bằng đầu ngón tay cái, chụp từ thời còn lận đận đánh Tây, tôi gói kỹ trong ni lông, giữ bo bo trên túi áo ngực, đi giữa một vùng chiến tranh, gặp ai cũng đưa ra hỏi: Có biết cô này không… Vậy mà sự đời chuyện gì cũng có thể xảy ra: gặp anh Mẫn, trưởng ban Tuyên huấn Quảng Nam, thường gọi là Mẫn Lồi, anh có cặp mắt hơi lồi, đưa ảnh, anh cầm, nghiêng đầu ngắm qua ngắm lại một hồi, rồi… “Con ni… con ni… là con Thu chớ ai nữa, con bà Cọng ở ngoài Điện Tiến, Điện Bàn, nhà bà Cọng là cơ sở quen thuộc mà, bây giờ con Thu ở trong Sài Gòn, cán bộ hợp pháp của đặc khu ủy Sài Gòn - Chợ Lớn…”. Tôi về báo lại Thu Bồn, anh viết thư cho Thu, nhờ cơ sở gửi qua bà Cọng, chuyển vào Sài Gòn. Ngày ấy, người ta xử sự với nhau rất tình nghĩa. Ít lâu sau chúng tôi nhận được điện của đặc khu ủy Sài Gòn đề nghị nếu Khu 5 đồng ý, trong ấy sẽ bố trí cho chị Thu ra đoàn tụ với “chồng chưa cưới”. Thu bay từ Sài Gòn ra Đà Nẵng, đi xe đò từ Đà Nẵng vào Tam Kỳ, rồi lần tìm lên đến chỗ chúng tôi, bấy giờ đóng trên đầu một ngọn thác gọi là Thác Nước Trắng, thuộc Trà Mi. Thu đến trạm B, là trạm đón tiếp của quân khu, trạm báo vào, Thu Bồn ra đón, đưa về khu A. Quá vui. Chúng tôi cho người xuống đồng bằng, mua hơn chục gà vịt và đủ các thứ, chuẩn bị làm đám cưới cho hai cô cậu… Thì đúng đêm 2 tháng 8-1965. Cơ quan bộ tư lệnh quân khu bị một trận B32 như trời giáng, trận B52 đầu tiên ở Khu 5. Chúng tôi ăn ở còn quá sơ hở, đêm thắp cả măng-sông, lộ là phải. Chúng bắt đầu thả từ 1 giờ sáng, 11 tốp, mỗi tốp 3 chiếc, vị chi tất cả là 33 chiếc, mỗi chiếc vài trăm trái bom đủ loại. Chúng tôi đã biết là B52 đâu, từng loạt bom trút xuống rào rào, ngồi dưới hầm cứ tưởng là tiếng máy bay phản lực lao xuống. Toàn bộ khu vực cơ quan bộ tư lệnh đều trúng bom. Vậy mà, rất kỳ lạ, chẳng chết ai cả, chỉ có một cậu thông tin điện đài xuống hầm không dứt khoát, bị mảnh bom phạt mất một miếng mông. Lúc đã im, chúng tôi ngoi lên, thấy cứ giữa hai chiếc hầm có đúng một quả bom, không quả nào trúng ngay hầm, kỳ thế... Sau bom, vẫn còn là đêm, không khí bỗng lạnh tanh đáng sợ. Anh Đặng Vũ Hiệp, chủ nhiệm chính trị quân khu, gọi các trưởng phòng ban hội ý, xem nên xử trí thế nào lúc này đây, rút ra hay cứ trụ lại? Trụ lại, nếu trận bom vừa rồi là chúng dọn bãi, sáng mai sẽ đổ quân, cơ quan toàn lính cùi chỏ, đánh đá thế nào? Còn rút ra bây giờ, nhỡ chúng quay lại ném bom tiếp, mình đã thoát ly công sự, thương vong sẽ rất lớn. Bàn qua tính lại, chưa dứt khoát, cuối cùng anh Đặng Vũ Hiệp đứng dậy: Thôi, tao đánh bạc: Rút ra!… Không dễ chút nào, chúng tôi men theo bờ thác lần xuống. Cây rừng đổ ngổn ngang chặng chịt. Đang vật lộn với đám cây đổ và dây rừng, bỗng nghe tiếng máy bay âm âm. Nằm xuống! Ai đó hô to. Một loạt ánh chớp. Anh Nguyễn Hồ, cán bộ bộ phận thi đua Cục Chính trị hét to: Hô khẩu hiệu đi! May quá, chưa ai kịp hô; sẽ là “Hồ Chí Minh muôn năm!”, “Đảng…”. Chờ mãi, chẳng nghe bom nổ. Thì ra, đúng cách của Mỹ, sau trận oanh tạc, sẽ đến máy bay chụp ảnh hiện trường… Sáu giờ sáng chúng tôi mới ra khỏi rừng. Gì thì gì, tìm một chỗ tương đối kín đáo, ngồi nghỉ đã. Và mở đài Hoa Kỳ. Đài trịnh trọng loan báo: đêm qua pháo đài bay B32 của quân đội Hoa Kỳ đã tiêu diệt hoàn toàn bộ tư lệnh Quân khu 5 của Việt Cộng. À, ra là B52 lừng danh, biết nhau rồi nhé, cũng chẳng ghê gớm lắm… Thiệt hại nặng nhất vụ này là Thu Bồn và Thu, toàn bộ gà vịt và mọi thứ chuẩn bị đám cưới bay sạch. Anh Đặng Vũ Hiệp tuyên bố: Coi như cưới xong rồi, cho hai đứa tha hồ!…
Quân khu có một bệnh viện, gọi là C17, do anh V. là chỗ khá thân với chúng tôi làm giám đốc. Thu có chút tay nghề y tá, chúng tôi bàn, anh V. đồng ý nhận Thu về đấy.
Năm sau, Thu sinh cháu trai đầu tiên, đặt tên là Hùng.
Nói thật, hồi ấy chúng rất sợ cảnh lấy vợ ở chiến trường mà lại phải sống chủ yếu trên rừng. Tôi biết có anh đội trưởng văn công lấy vợ trong hoàn cảnh đó. Suốt thời gian chị ấy có thai, anh lụi hụi đi đốt than tích trữ cả bao tải to tướng. Đến lúc chị nằm nơi, theo đúng tục ở quê ta, trong rừng lại rất rét, anh phải còng lưng thổi từng chậu lửa cho chị hơ, cả mái tóc từ đó về sau quăn tít và vàng sém gội rửa bao nhiêu cũng không đen lại được… Nhưng Thu Bồn là tay rất khỏe, sức vóc cứ như bất tận, lại rất tháo vát, anh vượt qua được hết. Và tôi phải nói điều này: Thu Bồn một khi đã yêu thì yêu đến hết mình, tận tụy đến cùng (… cho đến khi chuyển sang yêu người khác, cũng sẽ lại hết mình, tân tụy, đến cùng như thế…, chuyện này tôi sẽ nói tiếp sau. Anh là người thừa sức cho nhiều tình yêu liên tiếp, cuộc nào cũng chung thủy hết mình…)
Mỹ vào, chúng tôi càng lao xuống chiến trường.
Nguyễn Chí Trung đi Ba Gia. Rồi sau đó bám riết đến thành chuyên gia sâu về mảng mặt trận Quảng Ngãi, đặc biệt vùng Đức Phổ rất ác liệt và phức tạp.
Phan Đình Côn đi Ba Tơ, hy sinh trận đánh đồn Minh Long.
Liên Nam đi hai chuyến về quê hương Phú Yên của anh, chuyến đầu tuy Mỹ đã vào nhưng chưa triển khai hoạt động bao nhiêu, nông thôn còn giải phóng rộn ràng, anh gặp và yêu một cô du kích. Anh trở về quân khu, xin đi tiếp chuyến thứ hai định cưới cô gái đã hẹn, chẳng ngờ tình hình đã khác hẳn, Mỹ mở chiến dịch “Hải Yến” đánh Phú Yên tơi bời, cô du kích hẹn hò của anh đã bỏ chạy theo địch. Liên Nam trở về ốm liệt giường, và… có dấu hiệu muốn tháo lui. Thật tình chúng tôi rất ngại những anh đã có biểu hiện muốn rút lui. Nhỡ … Chúng tôi bố trí cho anh ra Bắc. Tôi viết một lá thư gửi anh Vũ Cao, nhờ giúp Liên Nam chữa bệnh và học hành…
Thu Bồn và tôi đi Quảng Đà.
Cuối 1965, Hà Nội bổ sung thêm cho chúng tôi một loạt anh chị em: Vương Linh, Bùi Minh Quốc, Nguyễn Mỹ, Khánh Cao, Phương Thảo, Trần Vũ Mai… Chu Cẩm Phong đã vào trước, từ cuối 64. Trừ Vương Linh ở núi giữ nhà, tất cả đều lao xuống Quảng Đà, chiến trường trọng điểm vì bao quanh căn cứ hải lục không quân lớn của Mỹ ở Đà Nẵng. Cả Nguyễn Chí Trung, Bùi Minh Quốc từ Quảng Ngãi cũng dồn ra đây…
Củng cố xong các căn cứ lớn Đà Nẵng, Chu Lai, Mỹ mở rộng hoạt động, ác liệt tăng từng ngày.
Tháng 12-1965, giữ đúng kế hoạch định từ tháng 5, quân khu mở Đại hội dũng sĩ diệt Mỹ. Trong số đại biểu Quảng Đà lên đại hội, có cô Hoa, xã đội phó xã Điện Hòa, nơi tôi từng quen biết hồi chống Pháp. Tôi đề nghị cho tôi theo cô Hoa ra Quảng Đà, ý định sẽ xuống Điện Hòa.
Anh Võ Chí Công dặn:
– Ra Quảng Đà, chỉ được ở tỉnh, không được xuống huyện.
Lại viết cả một lá thư cho anh Hồ Nghinh, bí thư Quảng Đà: Không được cho thằng Ngọc xuống đồng bằng. Có chuyện gì, khu sẽ “bắt đền”!
… Nhưng tôi thuyết phục anh Nghinh:
– Ở quân khu là núi, ở chỗ anh cũng là núi, có khi còn nguy hiểm hơn núi quân khu. Anh không cho tôi xuống đồng bằng, thà trả tôi về quân khu còn hơn.
Anh Nghinh nghe đã hơi xiêu. Nhân có anh Quốc, bí thư Điện Bàn lên tỉnh họp, tôi đề nghị anh Nghinh cho tôi theo anh Quốc xuống Điện Bàn. Anh Quốc cũng vận động hộ tôi. Anh Nghinh bảo:
– Ừ, đi thì đi. Giao cho ông Quốc chịu trách nhiệm đó nghe.
Quốc nói cứng:
– Đảm bảo. Tôi chết thì ông Ngọc mới chết.
(Về sau anh Quốc hy sinh năm 1969.)
Vậy là tôi được xuống Điện Bàn. Cơ quan huyện đóng ngay Gò Nổi, một cái cù lao lớn giữa hai nhánh sông Thu Bồn. Đóng nghênh ngang giữa đồng bằng, cách quốc lộ 1 vài cây số, cách Đà Nẵng chỉ mươi cây đường chim bay.
Quốc giữ rịt tôi ở cạnh anh suốt hai tuần. Hai tuần ấy, tôi khám phá ra được “chỗ yếu” của anh. Số là bấy giờ có chế độ phân công từng huyện ủy viên xuống phụ trách từng mảng vài ba xã. Vừa lúc có một huyện ủy viên hy sinh. Tôi gạ Quốc:
– Để mình ra thay ông ấy cho!
Quốc đang bí. Anh phân vân, nhưng cuối cùng đồng ý: “Tui coi bộ ông cũng đánh nhau được. Nhưng mà cẩn thận nghen, có chuyện gì ông Nghinh lại gõ đầu tui…”
Tôi vượt sông Thu Bồn, băng qua tỉnh lộ 100 tại cây số 6 cách đồn Bình Long không xa, qua xã Điện Thọ, băng một cánh đồng có cái tên rất lạ, “cánh đồng thí thân” (nghe nói ngày xưa có một cuộc huyết chiến của nông dân mấy xã giành đất ở đây). Thì đến bờ sông La Thọ, bên kia sông là Điện Hòa, một xã xung yếu nằm trên “vành đai diệt Mỹ”, cách sân bay Đà Nẵng chỉ 4, 5 cây số đường chim bay. Vừa tới bờ sông, nghe bên kia súng nổ ran. Tôi thấy một đám hơn 10 du kích đang túm tụm bàn tán chuyện gì đó sau một bụi tre. Chen vào, thì gặp Hoa, cô xã đội phó từng quen ở đại hội thi đua quân khu. Hoa reo lên:
– Ô, anh Thành, may quá! (Bấy giờ tôi lấy tên là Thành).
Cô ríu rít giới thiệu với đồng đội, rất oai: “Cán bộ quân khu về”.
Tôi sà luôn vào đám. Ra đó là đám du kích Điện Hòa bị bọn Mỹ đổ lên càn đột ngột, chạy dạt tạm sang bên này sông, đang bàn kế hoạch trở về đánh. Vẫn cái thói việc gì cũng tham gia, tôi hỏi qua tình hình, rồi ngồi bệt luôn xuống đó, dùng que vẽ sơ đồ ngay mặt đất, tính kế hoạch cùng anh em. Trong đám có một anh chàng rất trẻ, người đậm, chắc: Trương Văn Hòa, xã đội trưởng, sau này là anh hùng quân đội.
Hòa hỏi:
– Ý anh Thành răng?
Tôi đề nghị chia hai mũi, một bám chắc đường xe lửa, nơi có địa hình cao khống chế, dùng trung liên bắn rát toàn cánh đồng từ sông Bàu Sấu vào sông La Thọ, không cho bọn Mỹ ào lên, ép nó xuống phía Phái Nhì và Xóm Bùng. Mũi thứ hai vòng xuống phía Đông, bí mật vượt sông La Thọ, bất ngờ đánh thọc hông. Chắc chắn nó sẽ tháo chạy.
Hòa bảo:
– Quân khu có vẻ sáng suốt đấy!
Tôi đi cùng mũi thứ nhất, có cả Hoa.
Hòa dẫn mũi thứ hai.
Trận đánh thành công thật.
Đó là cuộc “nhập tịch” của tôi vào Điện Hòa. Từ đấy tôi được chính thức công nhận là dân Điện Hòa chính cống.
Và tôi ở đấy một năm rưỡi.
Giả là bí thư xã. Nhưng anh bảo:
– Thôi cứ coi như tôi là phó bí thư, anh là chánh bí thư. Ta cùng nhau.
Điện Hòa bị cắt đôi bởi con sông Bàu Sấu, hẹp mà rất sâu. Chúng tôi tạm chia làm hai cánh: tôi phụ trách cánh Bắc sông, có thôn Bích Bắc, giáp với Hòa Vang, đồn Mỹ khoảng đại đội ở Bàu Sấu, và căn cứ trung đoàn Mỹ đóng ở Trảng Nhật, giáp ngoại vi sân bay Đà Nẵng. Giả phụ trách cánh Nam, từ Bàu Sấu tới La Thọ.
Những ngày tháng Điện Hòa, với tôi, là những ngày tháng hạnh phúc.
Địch ê hề ra đó, muốn đánh lúc nào thì đánh. Có lúc trong xã ngang dọc mỗi bề không tới hai cây số vuông, quân Mỹ, quân Sài Gòn, cả quân Nam Hàn, đóng dày tới 11 cái đồn lớn nhỏ. Nhưng dân tốt vô cùng. Trong đồn là địch, ngoài đồn, cách mươi mét, đã là của ta. Địch ra khỏi đồn, bữa nào ta thấy khỏe, vui, tính nước làm ăn được thì tổ chức đánh. Bữa nào chán, mệt, thấy bất lợi, thì chui hầm bí mật, đã có dân bảo vệ. Hay tạt qua Điện Thọ, bên ấy dễ bị ăn pháo, nhưng Mỹ lên khó hơn. Thật lạ, địch hàng ngàn, ta có vài chục du kích. Nhưng quyền chủ động vẫn về mình. Bởi tất cả dân là ta. Tôi có một kinh nghiệm: ở chiến trường, dễ chết nhất là khi đang đi trên đường, chuyển từ xã, huyện này sang xã, huyện khác. Thật tình, những lúc đó tôi rất sợ. Những lúc đó anh có ba cái bất lợi căn bản: quy luật địch, không biết (thì ra mỗi thằng địch ở mỗi đồn đều có những thói quen, những “quy luật” hành động riêng, khác nhau); địa hình, không biết, gặp bí dễ chạy bậy tự đâm đầu vào chỗ chết; và nguy nhất, dân cũng không biết, ai đáng tin cậy, có thể gửi cả tính mạng mình, ai phải tránh xa. Ở xã, trái lại, có thể “bất tử”: anh hiểu tận tim đen tính cách riêng từng đồn giặc; địa hình, anh thuộc hơn lòng bàn tay; và dân là của anh, hơn cả ruột thịt. Mỗi lần đồn địch thay quân, các bà các chị lập tức tìm cách lên đồn, mang quá cáp cây nhà lá vườn lên chào mừng các ông Mỹ mới đến, và về báo cho ta tỉ mỉ coi bộ tính cách tâm địa bọn chỉ huy và lính mới này thế nào.
Tất nhiên, chiến tranh mà lại, cũng hàng trăm phen hút chết.
Tôi có một “gia đình riêng” của mình ở Phái Nhất (ở đây người ta gọi xóm là phái), khi nào hoạt động cánh Bắc mệt quá thì về đó nghỉ ngơi vài ba hôm: gia đình bà Vịnh. Có ông bà Vịnh, chị Liễu, con gái ông bà, hai đời chồng đều là liệt sỹ, con gái chị Liễu tên là Hồng. Sát cạnh đó là nhà anh chị Tới, năm đứa nhỏ, đứa con gái lớn 14 tuổi tên là Lợi, ba đứa trai lút chút và đứa út con gái tên là Ánh. Về sau gia đình anh Tới hy sinh gần hết: anh bị Mỹ bắn chết trên cánh đồng trước nhà khi đang đi gặt; chị bị bắn chết ở bờ sông La Thọ; ba đứa con trai chết vì pháo, một loại pháo Mỹ ác hiểm, chúng tôi gọi là pháo chìm, quả pháo chui sâu xuống đất 3-4 mét mới nổ, chỉ nghe một tiếng “ục” âm sâu trong lòng đất: ba đứa trốn trong hầm, bị trúng một quả pháo chìm, lúc khiêng ra tỉnh khô như không, không xây xát chút nào, nhưng mấy phút sau một đứa ngã ngửa ra chết ngay, đứa thứ hai bỗng vùng chạy một vòng quanh sân rồi gục xuống, máu ộc ra như xối, đứa thứ ba nắm lấy tay mẹ, cắn một cái thật đau, rồi từ từ mở trừng hai mắt trắng dã. Trong suốt đời tôi, bữa đó lần đầu tiên tôi khóc òa. Chỉ còn có Lợi và Ánh. Cho đến nay tôi còn giữ được một lá thư của Lợi viết cho tôi cuối năm 1972, lúc tôi đã về quân khu. Cháu viết: “Bây giờ cháu chỉ còn có con Ánh. Cháu là bí thư thanh niên, có thể hy sinh bất cứ lúc nào. Cháu định gửi con Ánh lên cho chú. Chú nhận nó làm con nuôi, được không chú? Cả dòng họ cháu nay chỉ còn nó là giọt máu cuối cùng…”
Tôi cuống quít viết thư cho Lợi: “Gửi Ánh lên cho chú ngay đi!”
Nhưng… muộn mất rồi. Quảng Đà bấy giờ bị “cày trắng”. Thư đi mất hơn ba tháng. Lợi không kịp nhận được thư tôi. Cháu hy sinh đầu năm 1973, mấy ngày sau hiệp định Paris. Không còn ai để gửi Ánh lên cho tôi nữa.
Năm 1980 tôi có trở về thăm Điện Hòa. Ở trụ sở gặp một cô gái thư ký ủy ban, dong dỏng cao, mũi thẳng, lông mày mảnh, mi cong vút.
Chuẩn, bí thư xã, hỏi:
– Đố chú Thành biết đứa nào đây?
– …
– Ánh, mi không nhận ra chú Thành à? Cái con!
Ông Vịnh cũng chết vì pháo. Chị Liễu, cũng vì trận pháo ấy, bị mất một chân. Cháu Hồng, con gái chị, nay đã có chồng, có con. Bà Vịnh, trên 70 rồi, vẫn còn khỏe. Mấy mẹ con bán một cái quán tạp hóa đủ trăm thứ linh tinh. Hôm tôi về, hồi 1980 ấy, bà Vịnh chửi:
– Tưởng chừ mi làm to, mi đi mất mặt luôn rồi chớ!
Chị Liễu kể với tôi chị được phát thẻ thương binh, rồi sau đó có một đoàn kiểm tra của tỉnh do cái ông gì đó oai lắm dẫn đầu về, hạch sách một hồi, cuối cùng thu mất thẻ thương binh của chị. Lý do: bị thương trong lúc không có ai giao nhiệm vụ! – quy định bằng văn bản hẳn hoi của Bộ Thương binh Xã hội rất bài bản tận ngoài thủ đô. Hồi đó, khoảng 1970-71, địch chủ trương quét trắng đồng bằng Quảng Đà, đẩy quân ta không còn chỗ dựa, Điện Hòa chỉ còn không tới 20 người dân trụ bám đến cùng, chúng tôi giục bà con hoặc lên núi hoặc chạy lánh tạm vào thành phố, chúng tôi có nhiệm vụ chúng tôi phải ở đây, bà con ở đây thì chết hết… Bà Vịnh chửi: Đừng khinh chúng tao. Tao đi rồi, ai nuôi ai coi hầm bí mật cho bọn bay mà nhiệm với vụ…
Vụ tước thẻ thương binh của chị Liễu, tôi giận quá, viết thư cho anh Hoàng Minh Thắng, chủ tịch tỉnh: “Các anh ăn ở bạc với nhân dân lắm. Các anh quên hết rồi!...”
Anh Thắng không giận.
Lần sau tôi về lại, chị Liễu bảo:
– “Nó” trả thẻ lại cho tau rồi… Mà báu gì cái của ấy, tau không thèm nhận!
Anh Thắng phải nhờ tôi về dỗ hoài mới xong.
… Nhưng đó là chuyện mãi về sau.
Hồi giữa 1967, một hôm đi hoạt động cánh Bắc trở về nhà bà Vịnh, tôi chui luôn vào cái hầm tránh pháo đắp ngay giữa nhà, quên báo cho bà Vịnh và chị Liễu hay, định chỉ chợp mắt một lát, không ngờ ngủ say mê mệt.
Chẳng may bọn Mỹ từ đồn Bàu Sấu kéo lên, sục vào xóm. Chị Liễu chui vào hầm, định dọn dẹp vài cái đồ đạc gì đấy, thấy tôi đang ngủ say. Chị lạnh toát cả người.
Tôi tỉnh dậy, đã nghe tiếng tụi Mỹ xì xồ ngay trước cửa nhà.
Tôi cầm khẩu súng ngắn đã lên đạn trong tay, tay trái là quả lựu đạn đã tháo chốt an toàn.
Phen này, chắc chắn toi mạng rồi. Nhưng vấn đề không phải ở đó. Tôi dại, chết đáng đời! Nhưng chúng sẽ giết cả nhà này, bà Vịnh, chị Liễu, cháu Hồng, sẽ tàn sát cả xóm này đã chứa chấp tôi… Tôi sẽ chết không nhắm mắt được.
Chị Liễu ngồi chắn ngay trước cửa hầm. Tôi hiểu: chị quyết chết thì chết, không cho thằng Mỹ nào mò vào hầm. Bà Vịnh – cái bà già hiền khô ấy mới ghê gớm làm sao –, bà nói đủ thứ xí lô xí là lung tung, pha chè, mời nước, bưng cả ổ trứng gà đang ấp ra cho chúng nó ăn sống… Và cả xóm, chẳng biết theo tín hiệu nào, ào đến, quây lấy bọn Mỹ. Lại cảnh các cô gái sà vào ôm cứng từng đứa, để cho chúng làm đủ trò dơ bẩn…
Suốt hai tiếng đồng hồ.
Tôi, cái thằng tôi vô tích sự, được cứu thoát trận ấy.
Bà Vịnh chửi cho tôi một trận như tát nước…
Thân nhất với tôi ở Điện Hòa tất nhiên là Giả, bí thư xã (tuy anh tự nhận là phó, tôn tôi làm trưởng một cách vô nguyên tắc). Giả yêu tôi thật tình, mê nữa là khác. Chúng tôi hai đứa, một cánh Bắc, một cánh Nam, thế nào hai ba bữa cũng phải gặp nhau một lần, chụm đầu bàn đủ thứ công việc. Lần đầu tiên tôi biết thế nào là công việc ở xã: trăm nghìn thứ bà rằn. Chính phủ trung ương có mấy chục bộ, mỗi bộ một chuyên ngành, lại mấy trăm vụ, cục, mỗi vụ, cục một chuyên môn, cái nào cũng “quan trọng nhất”, cũng “cấp bách hàng đầu”; xuống tỉnh, mỗi tỉnh có mấy chục ban bệ; xuống huyện, lại hàng chục phòng… Tất cả cái mớ bòng bong ấy dồn lại thành một đống đổ xuống trên đầu anh xã lơ thơ có vài mống: đánh giặc, lo súng ống đạn dược, tổ chức du kích (và hàng chục thứ tổ chức, đoàn thể nam, phụ, lão, ấu khác), thống kê trâu cày, thống kê trâu đẻ, thống kê trâu bị pháo bắn chết, trâu bị thương, nghé còn lành, bị thương và chết, rồi bò, bê, heo, gà, vịt nữa, hồ sơ công điền công thổ, công tác thương binh và liệt sĩ, thủy lợi, xử kiện đủ loại, cưới xin, gả bán, ghen tuông, li dị, kết nạp Đảng, khai trừ Đảng, giống má loại gì, đủ thiếu, đào hầm bí mật và huy động dân công, mua gạo mua thuốc mua vải mua trăm thứ cho cấp trên, dạy tiếng Anh bồi cho các bà các cô đi đấu tranh chính trị với Mỹ, bắt liên lạc nội thành, tuyển biệt động và lính chủ lực cho tỉnh cho khu,… Cuộc đời có cái gì, ở xã có cái ấy, và tất cả đều phải vừa quần nhau với Mỹ vừa làm. Tôi và Giả chia nhau, quần quật suốt ngày đêm.
Vài ba đêm lại hẹn gặp nhau một lần, hội ý hội báo, rồi kéo nhau đi ngủ lấy sức. Chui ngay vào đám gai ô-rô sát hàng rào Mỹ mà ngủ, đấy là nơi an toàn nhất: địch không thể ngờ và đỡ bị pháo thường bắn cầm canh vào các xóm. Tôi để ý bao giờ Giả cũng nằm chắn ngang người về phía cái lô cốt Mỹ đen lù lù trong đêm: anh có ý che đạn cho tôi, nhỡ thằng lính gác ngứa tay bắn bậy.
Có lần tôi bị một trung đội Mỹ vây, định bắt sống ở cánh Bắc, Giả đang ở cánh Nam huy động tất cả du kích ra sát bờ sông Bàu Sấu, có bao nhiêu súng xả sang bắn rát, yểm hộ cho tôi. Rồi anh dẫn một tiểu đội lội bừa qua sông, liều lĩnh xông vào đánh túi bụi, nhờ thế mà tôi chạy thoát.
Trong xã hầu như ngày nào cũng có người chết vì bom đạn. Có một cô nữ du kích, chỉ mới 15-16, tên là Nghệ, ở xóm Phường, con gái nông dân mà đẹp rực rỡ, nhong nhỏng cao, thân hình như người mẫu, giản dị, chất phác mà cứ như mời gọi, nụ cười sáng trưng. Nghệ đi cùng một số chị em lên căn cứ của tỉnh ở Hòn Tàu lĩnh vũ khí, về đến đầu cầu xe lửa Kỳ Lam thì bị Mỹ phục kích bắn chết, không hiểu sao lần này chúng cố bám giữ cả tháng không cho ta lấy xác, đến khi chúng rút thì xác đã phân hủy bấy ra, chị Lan là xã đội phó ra hốt vừa xương vừa thịt dồn lại chỉ còn được hai rổ, khóc ròng suốt đường gánh về…
Còn cái chết của Luyến, xã đội phó nữa. Rất đẹp trai, đã có vợ, một con trai nhỏ, phụ trách một tiểu đội cùng tôi ở cánh Bắc. Chúng tôi họp du kích thường dặn nhau đánh Mỹ phải cố lấy cho được súng của chúng. Luyến hăng quá, một trận cố xông lên cướp kỳ được khẩu AR15 của một tên lính Mỹ, anh bị thương hôn mê. Anh em khiêng về, để ở nhà ông Hoán nguyên là môt địa chủ rất tốt, đặt nằm trên chiếc bàn dài chỗ cả nhà vẫn dọn cơm. Mò tìm khắp người không thấy vết thương ở đâu. Cuối cùng mới tìm ra một lỗ nhỏ hơn đầu ngón tay út lẫn dưới tóc gần đỉnh đầu: một mảnh đạn M79 chui vào não. Đêm đó có anh bác sĩ ở huyện xuống nhưng đi tay không. Phải mổ gắp mảnh đạn ra. Anh bác sĩ đành dùng đục thợ mộc mà đục sọ chan chát, Luyến hôn mê, nhưng chúng tôi vây quanh rợn người. Dùng kéo nhỏ cố gắp mảnh đạn, nhưng não là chất nhầy, cứ động đến mảnh đạn lại chạy chỗ khác, không sao gắp được. Những ngày sau đó không ngày nào không đánh nhau, không thể để Mỹ bắt sống Luyến, vừa đánh vừa phân một tiểu đội khiêng Luyến chạy. Bàn hay là đưa lên căn cứ trên núi có bệnh viện tỉnh, nhưng gia đình nhất định không nghe. “Lên trên đó núi rừng, về sau mồ mả biết đâu mà tìm…”.
Một đêm tháng chạp, lạnh, chúng tôi ngại chui bụi gai ô-rô hoài, tôi cùng Giả từ cánh Bắc về, rủ nhau vào ngủ nhờ nhà bà Chánh ở xóm Đồng, cạnh sông Bàu Sấu. Trời rét, ngủ như chết. Bỗng bà Chánh đập chân, gọi:
– Dậy, dậy. Địch lên!
Tôi choàng dậy, vừa hửng sáng, ra đứng bờ chè tàu trước sân quan sát. Còn mờ sương. Nhận ra một hàng lính từ phía quốc lộ 1 kéo lên. Chúng tôi đã có kinh nghiệm: bọn lính Sài Gòn thường đi đội hình rất dày, dồn cục lộn xộn. Ngại nhất đám này càn, sục hầm bí mật rất ác. Bọn này đây đi thưa, cự ly rất đều, lại cao lớn, vậy chắc chắn là Mỹ. Mỹ thì không lo, chúng ồ ạt nhưng lớ ngớ.
Tôi hỏi Giả:
– Ta tránh qua sông sang Bích Bắc hay chui hầm bí mật?
– Trời này lội sông ớn lắm. Thôi, chui hầm đi.
May quá chúng tôi đã không qua sông. Sau mới biết, song song với cánh bên này chúng còn lên một cánh bên kia sông đón lõng chúng tôi bơi sang,
Chúng tôi chui một cái hầm bí mật đào sát bờ sông, ngay chỗ có dựng cái xe nước kéo bằng trâu, lợi dụng những tấm vỉ tre đan rất dày chắn bờ xe nước để giấu miệng hầm. Dỡ một miếng vỉ tre ra, chui vào, kéo đậy lại thật khéo, thế là xong.
Chẳng ngờ có một điều chúng tôi không tính hết: bờ xe nước thường đặt chỗ có địa hình cao ven sông, lại có một vành đất đắp cao quanh chỗ dành cho trâu kéo. Trong một trận đánh thông thường, bất cứ anh chỉ huy nào cũng sẽ chọn vị trí khá lợi hại này để bố trí hỏa lực, khống chế trận địa. Hai anh em vừa chui hầm thì một tiểu đội Mỹ kéo tới ngồi ngay trên đầu, khẩu đại liên cực nhanh của chúng đặt cách chỏm đầu chúng tôi chỉ vài tấc đất. Ghé mắt nhìn qua tấm vỉ tre, thấy rõ bụng từng thằng Mỹ cởi trần đỏ au. Chỉ cần một thằng trong bọn ngứa chân đạp mạnh vào miếng vỉ tre là chúng tôi phơi mặt ra, chạy đằng trời!...
Hai chúng tôi ngồi dưới đít Mỹ như vậy suốt một ngày ròng rã. Căng thẳng quên cả đói và buồn ngủ. Thỉnh thoảng lại nghe động rột rột, tưởng chúng mò xuống, sau mới biết bọn Mỹ thấy cái xe nước lạ, bên chúng làm gì có, chúng xúm lại quay thử chơi, nước đổ rào rào…
Tôi với Giả, hai đứa hai khẩu tiểu liên đã lên đạn, lựu đạn mở chốt an toàn cầm tay. Tôi rất ghét và ngại chui hầm bí mật. Đánh nhau, chui hầm bí mật là tự nhốt chặt mình vào thế bị động. Nhỡ lộ, chỉ còn một trong hai cách: hoặc bất ngờ đạp nắp hầm, tung nhanh lên một quả lựu đạn, nhảy phóc lên, quét bừa một loạt tiểu liên, nếu có, lợi dụng lúc chúng chưa kịp định thần, đạp ào qua đầu chúng mà chạy. Tuyệt đối không được chạy ngược lại. Cầm chắc 8-9 phần cái chết, nhưng dẫu sao cũng còn 1-2 phần may thoát, sống… Cách thứ hai: giơ hai tay lên, đầu hàng!
Thú thật chúng tôi đều sợ bị bắt hơn sợ chết. Chết là hết. Bị bắt thì… còn dài: tù tội, tra tấn, sỉ nhục…, và dẫu còn sống sau này trở về, bao nhiêu tra vấn, nghi kị, hạch sách của đồng đội, đồng chí, của tổ chức, của ánh mắt bà con nữa…
Tôi thì thào với Giả:
– Vậy nghe. Thề đi.
“Vậy” tức là quyết phương án một.
Giả nói:
– Thề!
Tôi để ý mấy lần Giả ẩy tôi về phía sau, chen lên trước, sát miệng hầm: anh ấy quyết định lộ sẽ nhảy lên trước, liều chết, cho tôi chạy, may ra còn thoát.
Suốt một ngày. Dài lê thê và căng thẳng đến mức khoảng nửa buổi chiều, không cưỡng nổi, tôi gục ngủ mê mệt. Giả cứ phải véo vào đùi, sợ tôi ngủ say, ngáy to thì nguy. Ở hầm rất dễ ngủ quên…
Tối, Mỹ rút. Chúng tôi thoát. Đêm ấy trở về Phái Nhất, bà Vịnh chửi Giả:
– Bữa ni mà ông Thành chết, thì mi đừng hòng ló mặt về đây với tau.
Giả nói, bình thản:
– Anh Thành hy sinh thì tui cũng không trở về đâu. Bà đừng lo…
Giả với tôi là như vậy, suốt một năm rưỡi Điện Hòa. Sống chết có nhau. Cũng có lần tôi cứu Giả. Nhưng anh bảo vệ tôi là chính, như là vị thần hộ mệnh của tôi. Những ngày ấy tôi hay nghĩ, nhiều lúc một cách khó chịu, bực tức: tôi là cái thá gì trong cuộc chiến sống mái từng ngày này mà bao nhiêu người cứ sẵn sàng chết để cứu tôi: bà Vịnh, chị Liễu, anh chị Tới, cháu Lợi, Giả, Xuân (chính trị viên xã đội), Trương Văn Hòa, cô Hoa xã đội phó… Không tính, không kể hết được bao nhiêu lần.
Còn có bà Cửu Trấu nữa, một “nhân vật” không thể hiểu, đến nay vẫn còn sống.
Bà chẳng làm gì hết, suốt chiến tranh dài. Bà chỉ bán một cái quán mì Quảng. Tôi đã nói ở Điện Hòa, con đường xe lửa chạy qua xã – tất nhiên đã bị phá hoại hết, chỉ còn cái nền đường – chiếm vị trí cao khống chế. Trên cả cái tuyến “chiến lũy” tự nhiên ấy, lại có một chỗ nhô cao hơn hẳn, trước là nền ga Đông Quan, nay quen gọi là “dốc Cửu Trấu”. Dĩ nhiên thằng địch nào cũng dồn hết chú ý vào chỗ đó. Chúng tôi gọi đó là cái “họng ca-nông”: bao nhiêu bom, pháo, rốc-két, tên lửa, napalm, bom từ trường, bom tấn… đều trút hết xuống đấy. “Chiến công” duy nhất của bà Cửu Trấu là suốt chiến tranh, từ đầu đến cuối, cái quán của bà vẫn cứ trơ trơ đứng đó, bà vẫn cứ bán mì Quảng, vậy thôi, như không. Mỹ đốt, làm lại. Bom phá, dựng lại. Nhà cửa thì cần gì. Quyết định là cái cối đá. Mỹ lên, bà đem ném cái cối đã xuống hố bom trước nhà, lúc nào cũng ngập nước. Mỹ rút, bà vớt cối lên, xay bột, vậy là có mì. Mì Quảng là món ăn của con người Việt đang đi, trên đường dài Nam tiến, rất cơ động, miễn có bột tráng ra lá mì, ăn với gì cũng được, thịt heo, thịt bò, thịt gà, thịt vịt, cá, cùng lắm vài con ếch cũng xong. Chúng tôi đi đánh nhau, đi công tác các cánh về, ghé qua ăn mì, trả tiền hẳn hoi. Cũng có khi ăn chịu. Hoặc có lần bà tuyên bố: Bữa ni bọn bay đánh ngon, tau đãi, không lấy tiền!...
Thời 1971-72, Điện Hòa bị “cày trắng”. Một xã gần 5000 dân chỉ còn lơ thơ vài chục người trụ bám. Hoang vu một vùng Điện Bàn, Hòa Vang như mặt trăng. Vậy mà cái quán mì Quảng dốc Cửu Trấu vẫn còn. Đêm chúng tôi đi qua vùng đất bỗng rộng ra mênh mông gần như tuyệt đối không có người, một cái cây xanh cũng không, vẫn có thể ghé ăn mì quán Cửu Trấu. “Lương tâm nghề nghiệp” bà Cửu vẫn nguyên vẹn: vẫn hoàn toàn đúng chất mì Quảng, lát mì bao giờ cũng săn, vàng rộm, phớt một lớp mỡ mỏng, rau sống đàng hoàng, lạc rang giã rất mịn, không quá cháy một hạt, nước lèo ngọt lịm… Chúng tôi yên tâm. Quán mì bà Cửu Trấu còn đó. Vậy là ta vẫn còn. Cuộc chiến đấu vẫn còn…
Gần đây tôi có về thăm. Bà Cửu nay đã 92 tuổi, không còn bán mì nổi nữa. Thằng con trai bỏ đi lang bạt. Bà sống một mình, trong một căn lều rách nát, vẫn đúng nguyên trên nền quán cũ.
– Mẹ có nhận ra con không? – Tôi hỏi.
– Thằng Thành hả? Bao nhiêu đứa chết hết, răng mi còn sống?
Tôi biết trả lời làm sao!