Danh ngôn

Trong mọi cộng đồng, chúng ta cần một nhóm thiên thần gây rối.

We need, in every community, a group of angelic troublemakers.

(Bayard Rustin – trích bài phát biểu tại New York City 1963)

Trong mọi trường hợp, chắc chắn rằng sự thiếu hiểu biết, đi kèm với quyền lực, là kẻ thù tàn bạo nhất có thể có của công lý.

It is certain, in any case, that ignorance, allied with power, is the most ferocious enemy justice can have.

(James Baldwin - No Name in the Street 1972)

Các cuộc cách mạng và các cá nhân có thể bị giết hại, nhưng bạn không thể giết chết các ý tưởng.

While revolutionaries and individuals can be murdered, you cannot kill ideas.

(Thomas Sankara, một tuần trước khi bị ám sát, 1987)

Không có cảm giác nào cô đơn hơn việc bị chính đất nước mình trục xuất.

There's not a more lonely feeling than to be banished by my own country.

(Kiyo Sato – Kiyo’s Story 2009)

Ban Biên tập

Địa chỉ liên lạc:

1. Thơ

tho.vanviet.vd@gmail.com

2. Văn

vanviet.van14@gmail.com

3. Nghiên cứu Phê Bình

vanviet.ncpb@gmail.com

4. Vấn đề hôm nay

vanviet.vdhn1@gmail.com

5. Thư bạn đọc

vanviet.tbd14@gmail.com

6. Tư liệu

vanviet.tulieu@gmail.com

7. Văn học Miền Nam 54-75

vanhocmiennam5475@gmail.com

Tra cứu theo tên tác giả

Thứ Hai, 13 tháng 7, 2020

Từ Hán Việt gốc Nhật

Vương Trung Hiếu

(Nhân đọc bài TỪ HÁN VIỆT GỐC NHẬT TRONG TIẾNG VIỆT – tiếp nhận văn hoá phương Tây qua ngôn ngữ Bắc Á của GS Trần Đình Sử trên FB của dịch giả Hoàng Hưng (*), tôi xin phép viết bài này để góp phần cung cấp thêm thông tin cho bạn đọc về đề tài ‘Từ Hán Việt gốc Nhật’).

********
Trong tiếng Việt có khoảng 60 - 70% là từ Hán Việt, nhiều người nghĩ rằng những từ này có nguồn gốc từ Hán ngữ, song trên thực tế, có ít nhất 500 từ cần được gọi chính xác là từ Hán Việt gốc Nhật, chứ không phải gốc Trung Quốc.
Khoảng thế kỷ thứ 5 các nhà sư đem những văn bản chữ Hán vào nước Nhật, ban đầu những ký tự này được đọc theo âm Hán. Về sau người Nhật chế ra kiểu chữ gọi là Kanji (Hán tự), trong đó có một số chữ mượn từ Hán ngữ, song mang nghĩa mới và đọc theo tiếng Nhật. Một số từ do người Nhật nghĩ ra, không có trong từ vựng Hán ngữ, được gọi là Kokuji (Quốc tự) hay Wasei Kanji (Hòa chế Hán tự, tức ‘chữ Hán do người Nhật chế ra’). Nhìn chung , từ thời Đông Hán cho đến triều đại nhà Thanh (thế kỷ thứ 2 đến năm 1839), Trung Hoa là một cường quốc, ngôn ngữ của đất nước này có ảnh hưởng đáng kể đến Nhật Bản, trong khi đó chỉ có một số từ tiếng Nhật du nhập vào Hán ngữ do người Trung Hoa muốn tìm hiểu văn hóa và lịch sử nước Nhật. Họ mượn âm vị tiếng Nhật rồi chuyển sang các ký tự Hán ngữ là chủ yếu. Tuy nhiên, từ cuối thế kỷ 19 đến nửa đầu thế kỷ 20 thì tiếng Nhật đã góp phần quan trọng trong việc hình thành Hán ngữ hiện đại, bởi vì trong giai đoạn này, nước Nhật đã trở thành ‘cổng của phương Tây’. Người Nhật dịch rất nhiều tài liệu khoa học tự nhiên và xã hội của phương Tây để góp phần thúc đẩy sự phát triển của đất nước mình. Ngoài những tài liệu bằng tiếng Latin, Đức, Pháp, Ý, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha,…người Nhật còn dịch khối tri thức khổng lồ viết bằng tiếng Anh. Có thể nói rằng những thuật ngữ tiếng Anh (mọi mặt của đời sống) đã du nhập vào tiếng Nhật, trong đó có khá nhiều chữ viết theo kiểu Kanji (Hán tự) mà sau đó người Trung Quốc đã đưa vào ngôn ngữ của nước mình.
Không phải người Trung Quốc không biết dịch những tài liệu nước ngoài sang Hán ngữ, một số học giả Trung Quốc đã làm điều này. Khởi đầu là vào thời nhà Hán, một số từ ngoại lai đã được Trung Quốc thu nhận, đặc biệt là sau khi Trương Khiên (張騫(164? – 114 TCN) sang tìm hiểu Tây vực thì Trung Quốc đã tiếp thu nhiều thuật ngữ và khái niệm Phật giáo khi Phật giáo Trung Quốc bắt đầu phát triển ở các triều đại phía Nam và phía Bắc. Đến thế kỷ 20, nhà văn Nghiêm Phục (嚴複) đã tìm cách bảo vệ Hán ngữ trước ảnh hưởng của tiếng Nhật. Ông dịch rất nhiều tài liệu tiếng Anh và tạo ra những từ như 钞店 (sao điếm), 钞商 (sao thương), 版克 (bản khắc) để biểu thị cho khái niệm ‘bank’ trong tiếng Anh, nhằm thay thế cho từ vốn đã được sử dụng quen thuộc trong tiếng Nhật là 银行 (ngân hàng). Ngoài ra ông còn chế những từ khác như 计学 (kế học) và 资生学 (tư sinh học) để thay cho từ Nhật khác là 经济学 (kinh tế học); dùng 智学 (trí học) thay cho 哲学 (triết học); 群学 (quần học) thay cho 社会学 (xã hội học); 格致学 (cách trí học) thay cho 物理学 (vật lý học)… , song vẫn không thành công. Mặc dù sách của ông khá phổ biến ở Trung Quốc song những thuật ngữ do ông tạo ra lại có đời sống khá ngắn ngủi. Nhìn chung, học giả Trung Quốc dịch khá nhiều tài liệu từ những ngôn ngữ phương Tây, sáp nhập nhiều từ ngoại lai vào Hán ngữ. Số lượng từ này tỏ ra vượt trội hơn so với những từ ngoại lai gốc Nhật, song chúng lại ít được sử dụng, không phổ biến tại Trung Quốc. Trong khi đó việc mượn thuật ngữ theo cách viết kanji (Hán tự) của Nhật Bản xem ra dễ dàng hơn.
Trong luận văn A Study of Japanese Loanwords in Chinese của Chen Haijing (University of Oslo, 2014), tác giả cho biết quyển Từ điển từ ngoại lai hiện đại (现代 外来 词 词典) của Cao Danh Khải (高名凯) và Lưu Chính Đàm (劉正談) xuất bản năm 1958 chứa gần 10.000 từ, trong đó có 882 từ gốc Nhật. Ông chia những từ gốc Nhật này thành 4 loại và thống kê như sau: từ sử dụng trong cuộc sống hàng ngày có 78 từ [8.8%], thuật ngữ xã hội có 165 từ [18.7%], thuật ngữ chuyên ngành 563 từ [63.8%], những thuật ngữ khác76 từ [8.6%]. Trong tổng số 882 từ thì số lượng danh từ chiếm vị trí áp đảo: 703 từ [79.7%], động từ : 156 [17.7%], còn tính từ thì chỉ có 23 từ [2.6%].
Nhìn chung, từ gốc Nhật du nhập vào tiếng Trung Quốc phần lớn là những thuật ngữ chuyên ngành và những khái niệm tân tiến, trong đó khá nhiều từ du nhập vào tiếng Việt với tư cách là từ Hán Việt, có thể chia thành 3 loại là: 1. Từ Nhật Bản gốc như 武士道 wushidao (võ sĩ đạo) , 和服 hefu (hòa phục/kimono). 2. Từ xuất phát từ những ngôn ngữ phương Tây do người Nhật dịch bằng cách sử dụng từ Hán cổ, thí dụ: university = 大学 dàxué (đại học); world = 世界 shìjiè (thế giới). Có nhiều trường hợp cho thấy dù mượn ký tự Hán cổ để dịch nhưng người Nhật phát âm theo tiếng Nhật chứ không phải Trung Quốc: club = 俱乐部 (câu lạc bộ), phát âm là kurabu (Nhật), Jùlèbù (Trung Quốc); entrance =入口 (nhập khẩu), phát âm là iriguti (Nhật), rùkǒu (Trung Quốc)… 3. Đôi khi người Nhật sáng chế ra từ mới để dịc h: gland = 腺 (tuyến), đọc là sen (Nhật), xiàn (Trung Quốc)…
Người Trung Quốc đã nhập những từ tiếng Nhật chủ yếu qua 4 con đường: du lịch, du học, dịch sách báo và góp nhặt từ chính người Nhật làm việc, sinh sống tại Trung Quốc. Những từ mà người Trung Quốc nhập vào kho từ vựng Hán ngữ chủ yếu là những khái niệm mới mà họ muốn bổ sung, thí dụ như 民主 (dân chủ), 革命(cách mệnh), 自由 (tự do)…
Hiện nay Trung Quốc đã xuất bản hàng trăm từ điển để phổ biến ngôn ngữ nước họ. Có thể nói rằng 史籀篇 (Sử trứu thiên) là quyển từ điển đầu tiên của Trung Quốc (viết bằng ký tự Đại triện). Về thời điểm quyển này xuất hiện thì còn nhiều tranh cãi, một số học giả cho rằng từ điển này phổ biến vào thời Chu Tuyên Vương (827–782 TCN), song nhiều bậc thức giả ngày nay lại nhận định quyển này xuất hiện từ triều đại nhà Tần thời Chiến Quốc (khoảng 475–221 TCN).
Từ cuối thế kỷ 19 đến thế kỷ 20 các nhà ngôn ngữ Trung Quốc đã hệ thống từ vựng nước họ qua nhiều từ điển, cụ thể là Từ điển Hán ngữ hiện đại (现代汉语词典), xuất bản năm 1978, có thể xem là phổ biến nhất tại Trung Quốc. Nhờ thế, người dân ý thức hơn về ngôn ngữ của nước họ, trong đó phải kể đến bộ phận từ ngoại lai du nhập – những từ giúp nâng cao kiến thức và là phương tiện tiếp cận với thời trang và các xu hướng hiện đại trên thế giới.
Quyển Từ điển từ ngoại lai trong Hán ngữ (汉语外来语词典) của Sầm Kỳ Tường (岑麒祥) xuất bản năm 1990 và Từ ngoại lai trong Hán ngữ (汉语外来词) của Sử Hữu Vy (史有为) xuất bản năm 2000… cho thấy có hai loại từ: mượn trực tiếp từ ngôn ngữ nguồn và mượn gián tiếp thông qua ngôn ngữ thứ ba phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử. Việc mượn từ tiếng Nhật là gián tiếp. Kể từ thời Minh Trị thiên hoàng (1852 – 1912), một số lượng lớn thuật ngữ khoa học và kỹ thuật của phương Tây đã du nhập vào tiếng Nhật và đa số đều được viết theo kiểu Kanji (Hán tự), song được phát âm theo tiếng Nhật (kunyomi) khác hẳn với tiếng Trung Quốc. Song người Trung Quốc cũng dễ dàng tiếp nhận những từ mới này bằng nhiều cách: thông qua những sản phẩm của Nhật Bản nhưアイクリーム (眼霜/nhãn sương – kem dưỡng mắt), ボディーローション (润肤露/nhuận phu lộ - kem dưỡng thể), シャンプー (洗发水/tẩy phát thủy – dầu gội đầu)…
Ngành công nghiệp giải trí Nhật Bản du nhập vào Trung Quốc thông qua các phương tiện thông tin đại chúng. Việc Internet trở nên phổ biến đã giúp tăng tốc ‘mốt Nhật Bản’ khắp Trung Quốc. Những từ mới như 干物女(can vật nữ), dùng để chỉ ‘phụ nữ cá khô’ trong tiếng Nhật (những người nữ dành nhiều thời gian ở nhà, thích cuộc sống độc thân rồi trở thành cá khô). Đây là từ phổ biến ở Trung Quốc, song còn mới lạ ở Việt Nam.
Trong hệ thống chữ Kanji của Nhật Bản có những từ gọi là ‘Quốc tự’ (Kokuji) hay Hòa chế Hán tự (Wasei Kanji), tức chữ Hán do người Nhật chế ra, có thể chưa xuất hiện trong Hán ngữ (như 辻 tsuji = ngã tư đường, 峠 tōge = đỉnh đèo), song đáng ngạc nhiên là có từ giống hệt như chữ Nôm của người Việt, tuy vậy nghĩa trong hai ngôn ngữ là khác nhau: 畑 hatake (cánh đồng) trong tiếng Nhật không giống 畑 (vền, vặc, đèn) trong tiếng Việt.
Hiện nay Đại Hán – Hòa từ điển (大漢和辞典) được xem là quyển từ điển có số lượng Kanji lớn nhất ở Nhật Bản, với khoảng 50.000 từ ghép, ấn bản đầu tiên vào năm 1955-1960, gồm 13 tập, tổng cộng 13.757 trang. Tuy nhiên chỉ có khoảng 2. 136 từ được xem là Thường dụng Hán tự (jōyō kanji). Phần lớn những từ thông dụng này đều xuất hiện trong từ điển Hán ngữ, đặc biệt là trong quyển Trung Hoa Từ Hải (中華字海), xuất bản năm 1994 tại Trung Quốc, chứa 85. 568 từ.
Để tìm hiểu từ Hán Việt gốc Nhật có khoảng bao nhiêu từ trong tiếng Việt, ngoài những từ điển nêu trên, có lẽ chúng ta cần tìm hiểu những bộ từ điển khác, mới nhất và đầy đủ từ nhất tại Trung Quốc và Nhật Bản, đặc biệt là những từ điển từ ngoại lai mà các học giả, nhà nghiên cứu Trung Quốc cung cấp để đối chiếu với kho từ vựng tiếng Việt. Chúng ta có thể tìm hiểu những từ này qua Từ điển từ ngoại lai hiện đại (现代 外来 词 词典) của Cao Danh Khải (高名凯) và Lưu Chính Đàm (劉正談) xuất bản năm 1958; Từ điển từ ngoại lai trong Hán ngữ (漢語外來詞詞典) của Lưu Chính Đàm - 1985; Từ điển từ ngoại lai trong Hán ngữ (汉语外来语词典) của Sầm Kỳ Tường (岑麒祥) - 1990 và Từ ngoại lai trong Hán ngữ (汉语外来词) của Sử Hữu Vy (史有为] - 2000.
Dưới đây là một số từ Hán Việt gốc Nhật, chúng tôi có chú thích phiên âm Latin để bạn đọc dễ hình dung. Phần cuối bài viết này là phụ lục, cho thấy Bảng kê từ Hán Việt gốc Nhật:
Bách hóa điếm/cửa hàng bách hóa 百貨店 yakkaten, chính đảng 政党 seitō , chủ thể 主体shutai, công nghiệp 工業 kōgyō, dân tộc 民族 minzoku, đại hình 大型 ōgata , đầu tư 投資 tōshi , điện tử 電子 denshi, động mạch 動脈 dōmyaku, không gian 空間 kǖkan, lịch sử 歴史 rekishi , nguyên tử 原子denshi , nhập khẩu 入口 iriguchi , nông dân 農民 nōmin, quảng cáo 広告kōkoku, quốc tế 国際 kokusai , quyết toán 決算 kessan, thể dục 体育taiiku , thể thao 体操 taisō , thị trường 市場 shijō, thời gian 時間 jikan , tiểu hình 小型 kogata , trực tiếp 直接 chokusetsu , truyền nhiễm bệnh 伝染病 densenbyō, tự nhiên khoa học/khoa học tự nhiên 自然科学 shizen kagaku, tương đối 相対 sōtai , tuyệt đối 絶対 zettai, ưu thế 優勢 yǖsei , xã hội 社会 shakai, xí nghiệp 企業 kigyō, xuất bản 出版 shuppan, xuất khẩu 出口 deguchi...
Vương Trung Hiếu 12/7/2020
(*): Bài viết của GS Trần Đình Sử trên FB của dịch giả Hoàng Hưng:
https://www.facebook.com/nhavandoclap/posts/914582929054581
PHỤ LỤC
BẢNG KÊ TỪ HÁN VIỆT GỐC NHẬT
Âm cực 阴极, ám thị 暗示,âm trình 音程, ấn tượng 印象, ảnh tượng 影像, bác sĩ 博士, bác vật 博物, bạch kim 白金, bạch kỳ 白旗, bản chất 本质, bản họa 版画, bán kính 半径, bán kỳ 半旗 (half-mast), bành trướng 膨胀, bảo hiểm 保险, bảo hòa 饱和, bất động sản 不动产, bi kịch 悲剧, bi quan 悲观, biến áp khí 变压器, biên chế 编制, biện chứng pháp 辩证法, biểu quyết 表决, biểu tượng 表象,bình diện 平面,bình giá 评价, bình 坪,bối cảnh 背景,bồi thẩm viên 陪审员, bồi thẩm 陪审, bức xạ 辐射, ca kịch 歌剧, cách mệnh 革命,cải biên 改编, cải đính 改订, cảm tính 感性,cán bộ 干部, cán sự 干事, cảnh quan 警官, cảnh sát 警察, cao trào 高潮, cao xạ pháo 高射炮,cát địa 吉地,câu lạc bộ 俱乐部, câu lưu 拘留, chân không 真空,chất lượng 质量, chế bản 制版,chế ngự 制御,chế tài 制裁,chi bộ 支部, chỉ đạo 指导, chi phối 支配,chỉ số 指数,chỉ tiêu 指标, chiến tuyến 战线, chính đảng 政党,chính sách 政策,chủ bút 主笔, chủ động 主动, chủ nghĩa 主义, chủ nhân 主人,chủ quan 主观, chủ thể 主体, chung điểm 终点, chứng khoán 证券, cổ chướng 故障,cơ địa 基地,cơ điều 基调, cố định 固定,cố định 固定, Cơ đốc giáo 基督教,Cơ đốc 基督,cơ giới 机械,cơ quan 机关, công báo 公报, công bộc 公仆, công dân 公民, công doanh 公营, cộng hòa 共和, công lập 公立, cộng minh 共鸣, công nghiệp 工业, công nhận 公认, cộng sản chủ nghĩa 共产主义, công tố 公诉, công trái 公债, cụ thể 具体, cưỡng chế 强制, cương lĩnh 纲领, cuồng ngôn 狂言, đặc quyền 特权, đặc vụ 特务, đại bản dinh 大本营, đại biểu 代表, đại cục 大局, đại khí 大气,đại nghị sĩ 代议士, đại ngôn 代言,đàm phán 谈判, dân chủ 民主, dẫn độ 引渡,dân pháp 民法,đăng ký 登记, đạo cụ 道具,đầu cơ 投机,đầu tư 投资, đê áp 低压, đê điều 低调, đề kháng 抵抗, di truyền 遗传, dị vật 异物 , địa chất 地质, địa chất học 地质学, điện ba 电波, điện báo 电报, diễn dịch 演绎, điện lưu 电流, diễn tập 演习, diễn tấu 演奏,điện thoại 电话, diễn thuyết 演说, điện trì 电池, điện tử 电子, diễn xuất 演出, điều kiện 条件, dinh dưỡng 营养, dung môi 溶媒,dương cực 阳极, duy tâm luận 唯心论, duy vật luận 唯物论, dự toán 预算, định nghĩa 定义, đồ án 图案, đồ thư quán 图书馆, đoản ba 短波, độc bản 读本, độc chiếm 独占, độc tài 独裁, đối chiếu 对照, đối tượng 对象, đơn thuần 单纯, động cơ 动机, động lực học 动力学, động lực 动力, động lực 动力, động mạch 动脉, đồng minh 同盟, động sản 动产, động thái 动态, đồng tình 同情, động viên 动员, đức dục 德育, giả định 假定, giai cấp 阶级, giải phẫu 解剖, giải phóng 解放, giám định 鉴定, giản đơn 简单, giảng đàm 讲坛, giảng sư 讲师, giảng tập 讲习, giao cảm 交感, giáo dục học 教育学, giáo dưỡng 教养, giao hoán 交换, giáo huấn 校训, giao hưởng 交响, giáo khoa thư 教科书, giao tế 交际, giao thông 交通, giáo thụ 教授, giáo thư 觉书, hàn đới 寒带, hàn lưu 寒流, hàng không mẫu hạm 航空母舰, hệ thống 系统, hiến binh 宪兵, hiện kim 现金, hiến pháp 宪法, hiện thực 现实, hiệp định 协定, hiệp hội 协会, hiệp nghĩa 狭义, hiệu quả 效果, hình pháp 刑法, hồ quang 弧光, hóa học 化学, hóa thạch 化石, hóa trang phẩm 化妆品, hòa văn 和文, hoàn cảnh 环境, hoạt dược 活跃, học hội 学会, học lịch 学历, học sĩ 学士, học vị 学位, hội đàm 会谈, hội kế 会计, hội thoại 会话, hư vô chủ nghĩa 虚无主义, huấn lệnh 训令, huấn thoại 训话, huyễn tưởng 幻想, huyết sắc tố 血色素, kế hoạch 计划, kết hạch 结核, khắc phục 克服, khách quan 客观, khách thể 客体, khái lược 概略, khái niệm 概念, khái quát 概括, khái quát 概括, khán thủ 看守, khẩn trương 紧张, khẳng định 肯定, kháng nghị 抗议, khí chất 气质, khí thể 气体, khoa học 科学, khóa trình 课程, không gian 空间, khu trục hạm 驱逐舰, khuếch tán 扩散, kịch trường 剧场, kiến tập 见习, kiến trúc 建筑, kim bài 金牌, kim cương 金刚, kim dung 金融, kim ngạch 金额, kinh phí 经费, kinh tế học 经济学, kinh tế khủng hoảng 经济恐慌, kinh tế 经济, kỵ sĩ 骑士, kỹ sư 技师, lâm sàng 临床, lãng nhân 浪人, lãnh chiến 冷战, lãnh hải 领海, lãnh không 领空, lãnh thổ 领土, lao động tổ hợp 劳动组合, lao động 劳动, lập hiến 立宪, lập trường 立场, loại hình 类型, luận chiến 论战, luận đàm 论坛, luân lý học 伦理学, lực học 力学, lượng tử 量子, lưu cảm 流感, lưu thể 流体, lũy giảm 累减, lũy tiến 累进, lý luận 理论, lý sự 理事, lý tính 理性, lý trí 理智, lý 哩, mã 码, mạch động 脉动, mạn bút 漫笔, mẫn cảm 敏感, mạn đàm 漫谈, mao tế quản 毛细管, mật độ 密度, mệnh đề 命题, minh xác 明确, môi chất 媒质, mục đích 目的, mục tiêu 目标, mỹ cảm 美感, mỹ hóa 美化, mỹ thuật 美术, năng động 能动, năng lực 能力, năng suất 能率, ngân hàng 银行, ngẫu nhiên 偶然, nghệ thuật 艺术, nghị hội 议会, nghị quyết 议决, nghị viên 议员, nghị viện 议院, nghĩa vụ 义务, nghiệp vụ 业务, ngộ tính 悟性, ngữ nguyên học 语源学, nguyên lý 原理, nguyên soái 元帅, nguyên tắc 原则, nguyên tố 元素, nguyên tử 原子, nhã nhạc 雅乐, nhân cách 人格, nhân lực xa 人力车, nhân quyền 人权, nhân tuyển 人选, nhân văn chủ nghĩa 人文主义, nhập siêu 入超, nhật trình 日程, nhị trùng tấu 二重奏, nhiệt đới 热带, nhu đạo 柔道, nhu thuật 柔术, nội các 内阁, nội cần 内勤, nội dung 内容, nội phục 内服, nội tại 内在, ôn độ 温度, phạm trù 范畴, phẩm vị 品位, phản cảm 反感, phản đối 反对, phản động 反动, phân giải 分解, phân phối 分配, phán quyết 判决, phân số 分数, phân tích 分析, phân tửc分子, phản ứng 反应, phản xạ 反射, pháp đình 法庭, pháp nhân 法人, pháp luật 法律, phát minh 发明, phê bình 批评, phép (pháp) tắc 法则, phiếm thần luận 泛神论, phối cấp 配给, phong cầm 风琴, phong kiến 封建, phong tỏa 封锁, phong vị 风位, phóng xạ 放射, phủ định 否定, phủ nhận 否认, phủ quyết 否决, phục chế 复制, phức quan 副官, phục viên 复员, phục vụ 服务, phương án 方案, phương châm 方针, phương thức 方式, phương trình thức 方程式, quá độ 过渡, quân bộ 军部, quan chiếu 观照, quan điểm 观点, quan hệ 关系, quân nhu phẩm 军需品, quan niệm 观念, quân quốc chủ nghĩa 军国主义, quân tịch 军籍, quan trắc 观测, quảng cáo 广告, quang niên 光年, quảng trường 广场, quang tuyến 光线, quốc giáo 国教, quốc khố 国库, quốc lập 国立, quốc sự 国事, quốc tế 国际, quốc thể 国体, quốc thuế 国税, quy nạp 归纳, quy phạm 规范, quy tắc 规则, quyền hạn 权限, quyền uy 权威, quyết toán 决算, sách động 策动, sáng tác 创作, sĩ quan 士官, sinh lý học 生理学, sinh mệnh 生命, sinh sản 生产, sinh thái học 生态学, sở đắc thuế 所得税, sự biến 事变, sư đồ 使徒, sự vụ viên 事务员, tá phương 借方, tác giả 作者, tác phẩm 作品, tài đoàn 财团, tài phiệt 财阀, tài 才, tâm lý học 心理学, tân văn ký giả 新闻记者, tạp chí 杂志, tập đoàn 集团, tập kết 集结, tập trung 集中, tất yếu 必要, tế bào 细胞, thái dương 太阳, thái quang 采光, tham chiếu 参照, thám hiểm 探险, thẩm mỹ 审美, thẩm phán 审判, tham quan 参观, thẩm vấn 审问, thần kinh 神经, thần kinh 神经, thặng dư giá trị 剩余价值, thăng hoa 升华, thành phần 成分, thanh toán 清算, thành viên 成员, thâu nhập 输入, thâu xuất 输出, thể dục 体育, thế giới quan 世界观, thế kỷ 世纪, thể thao 体操, thi hành 施行, thị trường 市场, Thiên chúa 天主, thiên vị 单位, thiếu tướng 少将, thiếu úy, thoái hóa 退化, thời gian 时间, thời hiệu 时效, thời kế 时计, thôi miên thuật 催眠术, thôi miên 催眠, thời sự 时事, thống kê 统计, thông thái 通货, thủ công nghiệp 手工业, thứ kích 刺激, thủ tiêu 取消, thủ tục 手续, thừa nhận 承认, thực cảm 实感, thực quyền 实权, thương nghiệp 商业, thương pháp 商法, thường thức 常识, tích cực 积极, tiến hóa luận 进化论, tiến hóa 进化, tiền tuyến 前线, tiền vệ 前卫, tiền 钱, tiết kỳ 契机, tiêu bản 标本, tiêu cực 消极, tiểu hình 小型, tiêu hóa 消化, tiêu ngữ 标语, tiêu phí 消费, tiêu phòng 消防, tín dụng 信用, tín hiệu 信号, tín thác 信托, tình báo 情报, tĩnh mạch 静脉, tính năng 性能, tĩnh thái 静态, tinh thần 精神, tổ chức 组织, tổ hợp 组合, tổ hợp 组合, tọa đàm 座谈, tốc độ 速度, tốc ký 速记, tối huệ quốc 最惠国, tôn giáo 宗教, tổng động viên 总动员, tổng hợp 综合, tổng lãnh sự 总领事, tổng lý 总理, tri thức 知识, triển lãm hội 展览会, triết học 哲学, trọng điểm 重点, trọng tài 仲裁, trực giác 直觉, trực kính直径, trực quan直观, trực tiếp 直接, trung tướng 中将, trường hợp 场合, trường sở 场所, trừu tượng 抽象, truyền nhiễm bệnh 传染病, tư bản 资本, tự do 自由, tư lập 私立, tư liệu资料, tử ngoại tuyến (tia tử ngoại) 紫外线, tự nhiên đào thải 自然淘汰, tư pháp 私法, tự trị 自治, tư tưởng 思想, tuần dương hạm 巡洋舰, tương đối 相对, tượng trưng 象征, tưởng tượng 想象, tùy viên 随员, tuyên chiến 宣战, tuyển cử 选举, tuyên truyền 宣传, tuyến 腺, tuyệt đối 绝对, tỷ trọng 比重, vận động trường, vận động 运动, văn hóa 文化, văn học 文学, văn khố 文库, văn minh 文明, vật chất 物质, vật lý học 物理学, vật lý 物理, vệ sinh 卫生, võ đài 舞台, vô sản 无产, xã đoàn 社团, xã giao 社交, xã hội chủ nghĩa 社会主义, xã hội học 社会学, xã hội 社会, xâm lược 侵略, xâm phạm 侵犯, xí nghiệp 企业, xích 呎, xuất bản 出版, xuất phát điểm 出发点, xuất siêu 出超, xúc môi 触媒, y học 医学, ý nghĩa 意义, ý thức 意识.

12/7/2020

Nguồn: FB Vương Trung Hiếu