Danh ngôn
Trong mọi cộng đồng, chúng ta cần một nhóm thiên thần gây rối.
We need, in every community, a group of angelic troublemakers.
(Bayard Rustin – trích bài phát biểu tại New York City 1963)
Trong mọi trường hợp, chắc chắn rằng sự thiếu hiểu biết, đi kèm với quyền lực, là kẻ thù tàn bạo nhất có thể có của công lý.
It is certain, in any case, that ignorance, allied with power, is the most ferocious enemy justice can have.
(James Baldwin - No Name in the Street 1972)
Các cuộc cách mạng và các cá nhân có thể bị giết hại, nhưng bạn không thể giết chết các ý tưởng.
While revolutionaries and individuals can be murdered, you cannot kill ideas.
(Thomas Sankara, một tuần trước khi bị ám sát, 1987)
Không có cảm giác nào cô đơn hơn việc bị chính đất nước mình trục xuất.
There's not a more lonely feeling than to be banished by my own country.
(Kiyo Sato – Kiyo’s Story 2009)
Ban Biên tập
Địa chỉ liên lạc:
1. Thơ
tho.vanviet.vd@gmail.com
2. Văn
vanviet.van14@gmail.com
3. Nghiên cứu Phê Bình
vanviet.ncpb@gmail.com
4. Vấn đề hôm nay
vanviet.vdhn1@gmail.com
5. Thư bạn đọc
vanviet.tbd14@gmail.com
6. Tư liệu
vanviet.tulieu@gmail.com
7. Văn học Miền Nam 54-75
vanhocmiennam5475@gmail.com
Tra cứu theo tên tác giả
- A. A. Fadeev
- A. Puskin
- A. T.
- Abdulrazak Gurnah
- Abraham F. Lowenthal
- Ace Le
- Ace Lê
- Adam Gopnik
- Adonis
- Adrian Horton
- Agi Mishol
- Ajar
- Akiko Miki
- Alain Guillemin
- Alan Phan
- Alăng Văn Gáo
- Alăng Văn Giáo
- Aldous Huxley
- Aleksandr Griboedov
- Alesandr Blok
- Alex Marshall
- Alex Smith
- Alex Thai
- Alex-Thái Đình Võ
- Alexander Fadeev
- Alexander Solzhenitsyn
- Alexandra Alter
- Alexandre FERON
- Alice Munro
- Alina Lesik
- Alison Flood
- Allen Ginsberg
- Amanda Gorman
- Amartya Sen
- Amelia Glaser
- Amos Oz
- An Nam
- Anatole France
- Anatoly Gavrilov
- Anders Olsson
- André Breton
- André Menras
- André Menras – Hồ Cương Quyết
- André Menras Hồ Cương Quyết
- Andrea Hoa Pham
- Andrea Kendall-Taylor
- Andreas Fulda
- Andreas Wimmer
- Andrew Postman
- Andy Cao
- Anh Anh
- Anh Hồng
- Anh Hồng (nhà thơ)
- Ánh Liên
- Anh Nhi
- Anh Văn
- Anika Zeller
- Anna Akhmatova
- Anna Maria Bracale Ceruti
- Anna Mitchell
- Anne Carson
- Anne Hébert
- Anne Henochowicz
- Annie Ernaux
- António Jacinto
- Antôn Nguyễn Trường Thăng
- Archimedes L.A. Patti
- Arlette Quỳnh Anh Trần
- Arnold Schwarzenegger
- Arthur Koestler
- Arty Abel
- Arvind Subramanian
- Augustina
- Aurélie Coulon
- Aurelien Breeden
- Ba Sàm
- Bá Thụ Đàm
- Bạch Cúc
- Bạch Hoàn
- Bách Mỵ
- Bách Thân
- Bạch X. Phẻ
- Bạch Xuân Phẻ
- Bakhtin
- Ban Mai
- Bàn Văn Thòn
- Ban Vận động Văn đoàn Độc lập Việt Nam
- Bảo Huân
- Bảo La
- Bảo Nhi Lê
- Bảo Ninh
- Bảo Phác
- Bão Vũ
- Barbara Demick
- Bashô
- Batrioldman
- Bauxite Việt Nam
- Bắc Đảo
- Bắc Phong
- Bằng Việt
- BB Ngô
- Bei Dao
- Benjamin Péret
- Benjamin Ramm
- Bertolt Brecht
- Bertrand Russell
- Bettina Rheims
- Bích Ngân
- Biếm họa
- Biên Cương
- Biệt Hiệu
- Bilahari Kausikan
- Billy Collins
- Bình Nguyên Lộc
- Brahma Chellaney
- Branko Milanovic
- Brett Reilly
- Brian Pascus
- Brian Wu
- Brice Pedroletti
- Brodsky
- Bryan
- Bùi An
- Bùi Bảo Trúc
- Bùi Bích Hà
- Bùi Chát
- Bùi Chí Trung
- Bùi Chí Vinh
- Bùi Công Thuấn
- Bùi Công Trực
- Bùi Đức Lại
- Bùi Giáng
- Bùi Hải Quảng
- Bùi Hoàng Tám
- Bùi Hoằng Vị
- Bùi Huệ Chi
- Bui Huy Hoi Bui
- Bùi Mai Hạnh
- Bùi Mạnh Hùng
- Bùi Mẫn Hân
- Bùi Minh Quốc
- Bùi Ngọc Tấn
- Bùi Quang Thắng
- Bùi Suối Hoa
- Bùi Thanh Hiếu
- Bùi Thanh Phương
- Bùi Thanh Tuấn
- Bùi Thụy Băng
- Bùi Tiến An
- Bùi Trân Phượng
- Bùi Trọng Hiền
- Bùi Văn Kha
- Bùi Văn Nam Sơn
- Bùi Việt Sỹ
- Bùi Vĩnh Phúc
- Bùi Xuân Bách
- Bùi Xuân Đính
- Bùi-Viết Văn Đức
- Bulgakov
- Bửu Chỉ
- C.D.
- Cái Lư Hương
- Cái Trọng Ty
- Cam Ly
- Cảnh Chánh
- Cao Bảo Vân
- Cao Bình Minh
- Cao Chi
- Cao Gia An
- Cao Hành Kiện
- Cao Huy Thuần
- Cao Kim Ánh
- Cao La
- Cao Quang Nghiệp
- Cao Tần
- Cao Thị Hồng
- Cao Thu Cúc
- Cao Việt Dũng
- Cao Xuân Hạo
- Cao Xuân Huy
- Carl Bildt
- Carl O. Schuster
- Carlos Assunção
- Carolyn Mary Kleefeld
- Cát Linh
- Cẩm Tú
- Cấn Thị Thêu
- Chan Phuong
- Chanh Tam
- Charles Bo
- Charles Bukowski
- Charles Simic
- Chau Doan
- Chân Minh
- Chân Pháp Xa
- Chân Phương
- Chân Xuân Tản Viên
- Châu Diên
- Châu Hải Đường
- Châu Hồng Thủy
- Châu Hữu Quang
- Chenn
- Chế Diễm Trâm
- Chế Lan Viên
- Chi Mai
- Chi Phương
- Chiêu Dương
- Chiêu Khiêm
- Chiharu Shiota
- Chim Hải
- Chim Trắng
- Chinh Ba
- Chính Tâm
- Chính Vĩ
- Chinua Achebe
- Chơn Không Cao Ngọc Phượng
- Christian Gampert
- Christian Welzel
- Christina Mary Hjortlund
- Christoph Giesen
- Christoph Sator
- Christopher Balding
- Christopher Goscha
- Christy Wampole
- Chu Dương
- Chu Hảo
- Chu Hoạch
- Chu Kim
- Chu Mộng Long
- Chu Quang Tiềm
- Chu Tử
- Chu Văn Lễ
- Chu Văn Sơn
- Chu Vĩnh Hải
- Chu Vương Miện
- Chu Xuân Diên
- Chung Le
- Claire Simon
- Clay Phạm
- Concepcion de Leon
- Connie Hoàng
- Cora Engelbrecht
- Costica Bradatan
- Cổ Ngư
- Cù An Hưng
- Cù Huy Hà Vũ
- Cù Mai Công
- Cù Tuấn
- Cung Minh Huân
- Cung Tích Biền
- Cung Trầm Tưởng
- D. S. Likhachev
- Da Màu
- Dạ Ngân
- Dạ Thảo Phương
- Dã Tượng
- DAD
- Dadolin Murak
- Damien Keown
- Dan Bilefsky
- Dan Slater
- Dana Gioia
- Danh ngôn
- Dani Rodrik
- Daniel Halpern
- Daniel Hautzinger
- Daron Accemoglu
- David Brown
- David Gascoyne
- David Marchese
- David Weinberger
- Ðặng Thơ Thơ
- Demetrio Paparoni
- DEUTSCHE WELLE
- Di
- Di Li
- Diêm Liên Khoa
- Diễm Thi
- Diễm Tường
- Diễn đàn Thế kỷ
- Diệp Duy Liêm
- Diệp Huy
- Ðinh Cường
- Dino Buzatti
- Dipanjan Roy Chaudhury
- Dmitri Prokofyev
- Dmitry Burago
- Dmitry Muratov
- Doãn Cẩm Liên
- Doãn Mạnh Dũng
- Doãn Mẫn
- Doãn Quốc Sỹ
- Dominique Lemieux
- Donald Inglehart
- Donna Ashworth
- Ðỗ Quang Nghĩa
- Ðỗ Quyên
- Du Tử Lê
- Dung Nguyễn
- Dũng Phan
- Dũng Trung Kqd
- Dũng Vũ
- Duy Lam
- Duy Tân
- Duy Thanh
- Duy Thông
- Duyên Anh
- Dư Hoa
- Dư Kiệt
- Dư Thị Hoàn
- Dư Thu Vũ
- Dương Đại Triều Lâm
- Dương Đình Giao
- Dương Khánh Phương
- Dương Kiền
- Dương Ngạn
- Dương Nghiễm Mậu
- Dương Ngọc Thái
- Dương Như Nguyện
- Dương Phương Vinh
- Dương Thắng
- Dương Thiệu Tước
- Dương Thu Hương
- Dương Thuấn
- Dương Tú
- Dương Tường
- Dương Văn Ba
- Dylan Suher
- Đà Văn
- Đàm Hà Phú
- Đàm Hách Thành
- Đào An Khánh
- Đào Anh Kha
- Đào Công Tiến
- Đào Duy Anh
- Đào Hiếu
- Đào Lê Na
- Đào Ngọc Chương
- Đào Nguyên
- Đào Nguyễn
- Đào Nguyên Phương Thảo
- Đào Như
- Đào Phương Liên
- Đào Quang Toản
- Đào Tấn Phần
- Đào Thái Tôn
- Đào Thị Hương
- Đào Tiến Thi
- Đào Trung Đạo
- Đào Trường Phúc
- Đào Tuấn
- Đào Tuấn Ảnh
- Đào Văn Thuỵ
- Đào Văn Tiến
- Đào Vũ Anh Hùng
- Đặng Anh Đào
- Đặng Bích Phượng
- Đặng Chương Ngạn
- Đặng Đình Cung
- Đặng Đình Mạnh
- Đặng Hà
- Đặng Hải Sơn
- Đặng Hoàng Giang
- Đặng Hồng Nam
- Đặng Hùng Võ
- Đặng Hương Giang
- Đặng Hữu
- Đặng Mai Lan
- Đặng Mậu Tựu
- Đăng Nguyên
- Đặng Phùng Quân
- Đặng Quốc Thông
- Đặng Sơn Duân
- Đặng Thái
- Đăng Thành
- Đặng Thân
- Đặng Thị Hảo
- Đặng Thơ Thơ
- Đặng Tiến
- Đặng Tiến (Thái Nguyên)
- Đặng Trung Nghĩa
- Đặng Túy
- Đặng Văn Dũng
- Đặng Văn Hùng
- Đặng Văn Ngữ
- Đặng Văn Sinh
- Đặng Vũ Vương
- Đặng Xuân Thảo
- Đặng Xuân Xuyến
- Đằng-Giao
- Điểm Thọ
- Đinh Bá Anh
- Đinh Cường
- Đinh Hoàng Thắng
- Đinh Hùng
- Đình Kính
- Đinh Linh
- Đinh Ngọc Thu
- Đinh Phương
- Đinh Phương Thảo
- Đinh Quang Anh Thái
- Đinh Thanh Huyền
- Đinh Thị Như Thúy
- Đinh Trường Chinh
- Đinh Từ Bích Thuý
- Đinh Từ Bích Thúy
- Đinh Văn Đức
- Đinh Vũ Hoàng Nguyên
- Đinh Ý Nhi
- Đinh Yên Thảo
- Đoàn Ánh Thuận
- Đoàn Bảo Châu
- Đoàn Cầm Thi
- Đoàn Công Lê Huy
- Đoàn Hồng Lê
- Đoàn Huy Giao
- Đoàn Huyền
- Đoàn Khắc Xuyên
- Đoàn Lê Giang
- Đoàn Nhã Văn
- Đoàn Thanh Liêm
- Đoan Trang
- Đoàn Tùng Nguyễn
- Đoàn Tử Huyến
- Đoàn Việt Hùng
- Đoàn Xuân Kiên
- Đỗ Anh Hoa
- Đỗ Anh Tuấn
- Đỗ Cao Bảo
- Đỗ Duy Ngọc
- Đỗ Đức
- Đỗ Đức Đông Ngàn
- Đỗ Đức Hiểu
- Đỗ Hòa
- Đỗ Hoàng Diệu
- Đỗ Hồng Ngọc
- Đỗ Hồng Nhung
- Đỗ Hữu Chí
- Đỗ Kh
- Đỗ Kh.
- Đỗ Khiêm
- Đỗ Kim Thêm
- Đỗ Lai Thuý
- Đỗ Lai Thúy
- Đỗ Lê Anh Đào
- Đỗ Mạnh Hoàng
- Đỗ Minh Tuấn
- Đỗ Nghê
- Đỗ Ngọc
- Đỗ Ngọc Thống
- Đỗ Quang Nghĩa
- Đỗ Quang Vinh
- Đỗ Quý Toàn
- Đỗ Quyên
- Đỗ Quỳnh Dao
- Đỗ Thắng Cảnh
- Đỗ Thị Thu Trà
- Đỗ Thiên Anh Tuấn
- Đỗ Trí Vương
- Đỗ Trọng Khơi
- Đỗ Trung Quân
- Đỗ Trường
- Đỗ Tuyết Khanh
- Đồng Chuông Tử
- Đông Hoài
- Đông Hồ
- Đông Kha
- Đông Ngàn Đỗ Đức
- Đông Nghi
- Đức Ban
- Đức Đàm
- Đức Flying Bay
- Đức Hoàng
- Đức Lê
- Đức Phổ
- Đức Tâm
- Đức Tiến
- E.E. Cummings
- E.M. Chernoivanenko
- Eamonn Butler
- Eckart Kleßmann
- Eduardo Galeano
- Edward Hirsch
- Elena Pucillo Truong
- Elias Canetti
- Ellen Bass
- Eloisa Amezcua
- Emiel Roothooft
- Emmanuelle Jardonnet
- Eric Weiner
- Erica Frantz
- Erik Harms
- Erik Korling
- Euan Ward
- Evgheni Dobrenko
- F.N.
- Federico García Lorca
- Feliks Kuznesov
- Filip Lech
- Flanny O’Connor
- Florence Noiville
- Florian Altenhöner
- Francis Fukuyama
- Francis Fukuyma
- Frank Dikötter
- Frank O'Hara
- Frankfurt
- Fred Hiatt
- Friedrich Dürrenmatt
- Friedrich Nietzsche
- Fritz J. Raddatz
- Gabriel García Márquez
- Gaither Stewart
- Gaiutra Bahadur
- Gary Leupp
- Gặp gỡ và trò chuyện
- Georg Bönisch
- Georg Trakl
- George Burchett
- George Orwell
- George Perreault
- George Siemens
- Gerhard Will
- Germain Droogenbroodt
- Giang Dang
- Giang Lại Đức
- Giang Nam
- Giáng Vân
- Giáp Văn Dương
- Gideon Rachman
- Giuse Lê Công Đức
- Goethe
- Gonçalo Fernandes
- Gottfried Benn
- Graham Allison
- Grigory Yudin
- Günter Kunert
- Gyảng Anh Iên
- Hà Duy Phương
- Hà Dương Tuấn
- Hà Dương Tường
- Hà Đình Nguyên
- Hạ Đình Nguyên
- Hà Huy Sơn
- Hà Hương
- Hà Lệ Minh
- Hà Ngọc Hòa
- Hạ Nguyên
- Hà Nguyên Du
- Hà Nhân
- Hà Nhật
- Hà Phạm Phú
- Hà Quang Vinh
- Hà Sĩ Phu
- Hà Thanh Vân
- Hà Thế
- Hà Thị Minh Đạo
- Hà Thúc Sinh
- Hà Thủy Nguyên
- Hà Tùng Long
- Hà Tùng Sơn
- Hà Văn Thịnh
- Hà Văn Thùy
- Hà Vũ Trọng
- Hagi Kenaan
- Hai An Vu
- Hải Hạc
- Hải Ngọc
- Hai Thanh
- Han Dang
- Hàn Giang
- Han Kang
- Hàn Vĩnh Diệp
- Hạnh Nguyên
- Hạnh Phước
- Hạnh Viên
- Hannah Beech
- Hào Thiện Nhân
- Haruki Murakami
- Hân Hương
- Heiko Buschke
- Heinrich Heine
- Henri Michaux
- Henry David Thoreau
- Henry Wadsworth Longfellow
- Heriberto Araújo
- Hermann Hesse
- Hiền Trang
- Hiệp Ikaria
- Hiệu Minh
- Hiếu Tân
- Ho Lai-Ming
- Hòa Bình Lê
- Hoa Níp
- Hoài Hương
- Hoài Nam
- Hoài Phương
- Hoài Thanh
- Hoài Việt
- Hoài Ziang Duy
- Hoan Doan
- Hoàn Nguyễn
- Hoàng Ánh
- Hoàng Anh Tuấn
- Hoàng Cát
- Hoàng Cầm
- Hoàng Chí Hiếu
- Hoàng Chính
- Hoàng Cường Long
- Hoàng Dũng
- Hoàng Dương Tuấn
- Hoàng Đăng Khoa
- Hoàng Đỗ
- Hoàng Đông
- Hoàng Đức Truật
- Hoàng Hà
- Hoàng Hải Thủy
- Hoàng Hải Vân
- Hoảng Hãn
- Hoàng Hưng
- Hoàng Khởi Phong
- Hoàng Kim Oanh
- Hoàng Lại Giang
- Hoàng Lan
- Hoàng Lan Anh
- Hoàng Lan Chi
- Hoàng Lê
- Hoàng Lệ
- Hoàng Linh
- Hoàng Long
- Hoàng Mai Ðạt
- Hoàng Mạnh Hải
- Hoàng Minh Trí
- Hoàng Minh Tường
- Hoàng Nam
- Hoàng Nga
- Hoàng Ngọc Biên
- Hoàng Ngọc Hiến
- Hoàng Ngọc Nguyên
- Hoàng Ngọc Tuấn
- Hoàng Nguyễn
- Hoàng Nguyên Vũ
- Hoàng Nhơn
- Hoàng Nhuận Cầm
- Hoàng Phong Tuấn
- Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Hoàng Quân
- Hoàng Quốc Hải
- Hoàng Thị Hường
- Hoàng Thị Thu Thủy
- Hoàng Thu Phố
- Hoàng Thúy
- Hoàng Thuỵ Anh
- Hoàng Tiến
- Hoàng Trung Thông
- Hoàng Tuấn Công
- Hoàng Tuấn Phổ
- Hoàng Tùng
- Hoàng Tuỵ
- Hoàng Văn Sơn
- Hoàng Việt
- Hoàng Vũ Thuật
- Hoàng Xuân Phú
- Hoàng Xuân Sơn
- Hoàng Xuân Tuyền
- Hoàng Yến
- Horst Bienek
- Howard Gardner
- Hồ Anh Thái
- Hồ Bạch Thảo
- Hồ Bất Khuất
- Hồ Diệu Vân
- Hồ Dzếnh
- Hồ Đắc Vũ
- Hồ Đình Nghiêm
- Hồ Hải Thụy
- Hồ Hữu Tường
- Hồ Minh Tâm
- Hồ Ngọc Đại
- Hồ Như
- Hồ Phú Bông
- Hồ Tịnh Tình
- Hồ Trường An
- Hồ Tú Bảo
- Hội những người ủng hộ GS. Chu Hảo
- Hồng Anh
- Hồng Hoang
- Hồng Lê Thọ
- Hồng Phú
- Huệ Hương Hoàng
- Huguette Bertrand
- Huong Nguyen
- Huy Cận
- Huy Đức
- Huy Tưởng
- Huyền Thương
- Huỳnh Duy Lộc
- Huỳnh Hoa
- Huỳnh Hữu Uỷ
- Huỳnh Hữu Ủy
- Huỳnh Kim Báu
- Huỳnh Kim Quang
- Huỳnh Lê Nhật Tấn
- Huỳnh Liễu Ngạn
- Huỳnh Ngọc Chênh
- Huỳnh Như Phương
- Huỳnh Sơn Phước
- Huỳnh Tấn Mẫm
- Huỳnh Thế Du
- Huỳnh Thục Vy
- Huỳnh Trọng Khang
- Huỳnh Tuấn Anh
- Hứa Chương Nhuận
- Hương Lan
- Hường Thanh
- Hương Thủy
- Hữu Danh
- Hữu Đông
- Hữu Loan
- Hữu Mai
- Hữu Phương
- Ian Bui
- Ian Johnson
- Igor Poglazov
- Ilza Burchett
- Inrasara
- Iris Radisch
- Isabella Kwai
- Issa
- Issac Bashevis Singer
- Italo Calvino
- Iya Kiva
- J. M. Lotman
- J.B Nguyễn Hữu Vinh
- Jacques Attali
- Jacques Prévert
- Jake Johnson
- James Borton
- James Daniel Spears
- James G. Zumwalt
- James Grossman
- James Joyce
- James Poniewozik
- James Stavridis
- James WrightJuan Felipe Herrera
- Janos Kornai
- Jared Carters
- Jason Lopata
- Jason Morris-Jung
- Jay Nordlinger
- Jaya K.
- Jean Chesnaux
- Jean d'Ormesson
- Jean Piaget
- Jean Przyluski
- Jean Toomer
- Jean-Jacques Brochier
- Jean-Jacques Roth
- Jean-Louis Rocca
- Jean-Luc Chalumeau
- Jean-Marc Roberts
- Jean-Patrick Géraud
- Jean-Paul Sartre
- Jefferson Cowie
- Jeffrey Hanfover
- Jeffrey Nall
- Jessica Swoboda
- Jessie Yeung
- Jiayang Fan
- Jimmy Carter
- Joan Hua
- João Guimarães Rosa
- Joaquin Nguyễn Hòa
- John Barrow
- John Cheever
- John Freeman
- John Keane
- John McCain
- Jon Fosse
- Jonathan Dee
- Jonathan London
- Jörg Wischermann
- Jorge Amado
- Jorge Luis Borges
- Joschka Fischer
- Josée Lapointe
- Joseph Wong
- Joseph Wright
- Josh Rogin
- Joshua Rothman
- Juan Pablo Cardenal
- Juan Pablo Cardenal & Heriberto Araújo
- Julia Cagé
- Julio Cortázar
- Jun’ichiro Tanizaki
- Kahil Gibral
- Kai Hoàng
- Kale
- Kalynh Ngô
- Kamel Daoud
- Kao Phú
- Kap Seol
- Karel Appel
- Karen Tongson
- Kate Chopin
- Kazuo Shiraga
- Kenneth Nguyen
- Keorapetse Kgositsile
- Kerstin Holm
- Kều Jang
- Kha Lương Ngãi
- Khái Hưng
- Khaly Chàm
- Khang Quốc Ngọc
- Khánh
- Khánh Bình
- Khánh Duy
- Khánh Ly
- Khánh Mai
- Khanh Nguyen
- Khanh Pham
- Khánh Phương
- Khánh Trâm
- Khánh Trường
- Khét
- Khế Iêm
- Khiêm Nhu
- Khổng Đức Thiêm
- Khuất Đẩu
- Khuê Phạm
- Khuyết Thư
- Kiệm Hoàng
- Kiến Văn
- Kiệt Anh Hùng
- Kiệt Tấn
- Kiều Duy Vĩnh
- Kiều Loan
- Kiều Mai Sơn
- Kiều Maily
- Kiều Phong
- Kiều Thị An Giang
- Kim Ân
- Kim Chi
- Kim Dung
- Kim Hạnh
- Kim Thúy
- Kim Trần
- Kinh Bắc
- Kính Hòa
- Klaus Wiegerefe
- Kúm
- Kurt-Martin Mayer
- Kỳ Duyên
- Kyoko Numano
- L. N. Tolstoy
- L. V. H.
- La Khắc Hoà
- La Khắc Hòa
- Lã Nguyên
- Lại Nguyên Ân
- Lam Điền
- Lam Ngọc
- Lam Thái Hòa
- Lan Nguyên
- Lang Anh
- Langston Hughes
- LAP
- Larry Diamond
- Lars Vargö
- Laura Cappelle
- Laurent Sagalovitsch
- Lawrence Ferlinghetti
- Lâm Chương
- Lâm Duyên
- Lâm Hạnh
- Lâm Lê
- Lâm Ngân Mai
- Lâm Quang Mỹ
- Lâm Thị Mỹ Dạ
- Leon Trotsky
- Leonard Cohen
- Lê An Thế
- Lê Anh Hoài
- Lê Anh Hùng
- Lê Ân
- Lê Bá Đảng
- Lê Bích Vượng
- Lê Chiều Giang
- Lê Công Định
- Lê Công Giàu
- Lê Công Tư
- Lê Ðình Nhất Lang
- Lê Dũng
- Lê Duy Nam
- Lê Đạt
- Lê Đăng Doanh
- Lê Đình Cai
- Lê Đình Khẩn
- Lê Đình Thắng
- Lê Đỗ Huy
- Lê Đức Dục
- Lê Đức Thôn
- Lê Giang Trần
- Lê Hải
- Lệ Hằng
- Lê Hiệp
- Lê Hoài Nguyên
- Lê Hoàng Diễm Trang
- Lê Hoàng Lân
- Lê Học Lãnh Vân
- Lê Hồ Quang
- Lê Hồng Hà
- Lê Hồng Hiệp
- Lê Hồng Lâm
- Lê Hùng
- Lê Hùng Vọng
- Lê Huyền Ái Mỹ
- Lê Huỳnh Lâm
- Lê Hữu
- Lê Hữu Khoá
- Lê Hữu Khóa
- Lê Hữu Nam
- Lê Kế Lâm
- Lê Khải
- Lê Kim Duy
- Lê Ký Thương
- Lê Lạc Giao
- Lê Luân
- Lê Mã Lương
- Lê Mai
- Lê Mai Lĩnh
- Lê Mạnh Chiến
- Lê Mạnh Đức
- Lê Minh Chánh
- Lê Minh Hà
- Lê Minh Hiền
- Lê Minh Khuê
- Lê Minh Phong
- Lê Ngân Hằng
- Lê Ngọc Luân
- Lê Ngọc Sơn
- Lê Nguyễn
- Lê Nguyễn Duy Hậu
- Lê Nguyễn Hương Trà
- Lê Nguyên Long
- Lê Nguyên Vỹ
- Lê Như Bình
- Lê Oa Đằng
- Lê Phan
- Lê Phú Khải
- Lê Quang
- Lê Quang Đức
- Lê Quảng Hà
- Lê Quang Hợp
- Lê Quang Thành
- Lê Quân
- Lê Quốc Anh
- Lê Quỳnh
- Lê Quỳnh Mai
- Lê Sa Long
- Lê Si Na
- Lê Sơn
- Lê Tất Đạt
- Lê Tất Điều
- Lê Thanh Dũng
- Lê Thanh Hải
- Lê Thanh Phong
- Lê Thanh Trường
- Lê Thân
- lê thi diem thuý
- Lê Thị Hồng Minh
- Lê Thị Huệ
- Lê Thị Hường
- Lê Thị Oanh
- Lê Thị Thấm Vân
- Lê Thiết Cương
- Lê Thiếu Nhơn
- Lê Thọ Bình
- Lê Thời Tân
- Lê Thời Thôi
- Lê Thu Hiền
- Lê Thúy Bảo Liên
- Lê Tiên Long
- Lê Trí Tuệ
- Lê Trinh
- Lê Trọng Nghĩa
- Lê Trọng Nguyễn
- Lê Trung Tĩnh
- Lê Trường Thanh
- Lê Tuấn Huy
- Lê Tuyết Hạnh
- Lê Văn Bỉnh
- Lê Văn Hảo
- Lê Văn Hiếu
- Lê Văn Hòa
- Lê Văn Luân
- Lê Văn Sơn
- Lê Văn Trung
- Lê Văn Tùng
- Lê Vĩnh Tài
- Lê Vĩnh Triển
- Lê Vũ Trường Giang
- Lê Xuân Khoa
- Lê Xuyên
- Li Edelkoort
- Li Zhongqin
- Liêu Diệc Vũ
- Liêu Thái
- Liễu Trương
- Linh Nguyên
- Linh Văn
- Linh Vân
- Linh-Chân Brown
- LKH
- Lorca
- Louis Aragon
- Louise Glück
- Lộc Vàng
- Luân Hoán
- Ludwig von Mises
- Luke Hunt
- Luke Turner
- Lữ Kiều
- Lữ Quỳnh
- Lương Đào
- Lương Thiệu Quân
- Lương Thư Trung
- Lưu Á Châu
- Lưu Bình Nhưỡng
- Lưu Diệu Vân
- Lưu Đức Trung
- Lưu Hà
- Lưu Hiểu Ba
- Lưu Khánh Thơ
- Lưu Mê Lan
- Lưu Minh Hải
- Lưu Na
- Lưu Nhi Dũ
- Lưu Quang Vũ
- Lưu Thuỷ Hương
- Lưu Thủy Hương
- Lưu Trọng Văn
- Lưu Uyên Khôi
- Lý Đợi
- Ly Hoàng Ly
- Lý Ngang
- Ly Phạm
- Lý Quang Hoàn
- Lý Thanh
- Lý Tiến Dũng
- Lý Toàn Thắng
- Lý Trực Dũng
- Lý Xuân Hải
- Lydia Davis
- Lynh Bacardi
- LysP
- M. Gorky
- M.L. Gasparov
- Mạc Phong Tuyền
- Mạc Văn Trang
- Mạc Việt Hồng
- Mạch Nha
- Mạch Quang Thắng
- Madeleine Riffaud
- Mai An Nguyễn Anh Tuấn
- Mai Anh Tuấn
- Mai Bá Ấn
- Mai Bá Kiếm
- Mai Chanh
- Mai Hiền
- Mai Khôi
- Mai Kim Ngọc
- Mai Nhật
- Mai Ninh
- Mai Quốc Ấn
- Mai Quỳnh
- Mai Quỳnh Nam
- Mai Sơn
- Mai Thái Lĩnh
- Mai Thanh Sơn
- Mai Thảo
- Mai Tú Ân
- Mai Văn Hoan
- Mai Văn Phấn
- Mai Văn Tính
- Maki Starfield
- Mamleev
- Mạnh Kim
- Marc Andrus
- Marcel Reich-Ranicki
- Marci Shore
- Marco Ferrarese
- Margarita Lyutova
- Maria Donovan
- Maria Ressa
- Mario Vargas Llosa
- Marion Hennebert
- Mark B. Hamilton
- Mark Binelli
- Mark Frankland
- Mark Osaki
- Mark Strand
- Marta Hillers
- Martin Jankowski
- Martin Kulldorff
- Marty Robbins
- Mary Morose
- Mary Walsh
- Mathias Mayer
- Matthew Clayfield
- Matthew Crawford
- Maurice Blanchot
- Maximilian Steinbeis
- May
- Maya Angelou
- Mặc Đỗ
- Mặc Lâm
- Mân Côi
- McAmmond Nguyễn Thị Tư
- Media Văn Việt
- Michael Burawoy
- Michael Scammell
- Miêng
- Mike Ives
- Mikhail Shishkin
- Mikhail Viktorovich Zygar
- Milan Kundera
- Mimmi Diệu Hường Bergström
- MInh Anh
- Minh Huệ
- Minh Hùng
- Minh Luật
- Minh Quang – Lê Chiên
- Minh Quang Ho
- Minh Tâm
- Minh Thùy
- Minh Thư
- Minh Toàn
- Minh Tuấn
- Monica Berlin
- Mỹ Hằng
- Mỹ Lan
- N. S. Khrushchev
- Nam Dao
- Nam Dao Nguyễn Mạnh Hùng
- Nam Đan
- Nam Đông
- Nam Nguyên
- Nam Sơn
- Naowarat Pongpaiboon
- Natalia lacovelli
- Nataliya Zhynkina
- Natsume Sōseki
- Nay Aung
- ng. anhanh
- Ng.Uyển Nicole Dương
- Ngải Vị VỊ
- Ngân Xuyên
- Nghệ thuật
- Nghiêm Lương Thành
- Nghiêm Phương Mai
- Nghiêm Xuân Hồng
- Nghiên Cứu Phê Bình
- Ngo Thu
- Ngọc Anh
- Ngọc Duy Phan
- Ngoc Hien Bui
- Ngọc Linh
- Ngô Anh Tuấn
- Ngô Bảo Châu
- Ngô Đình Thẩm
- Ngô Đồng
- Ngô Hương Giang
- Ngô Khắc Tài
- Ngộ Không Phí Ngọc Hùng
- Ngô Liêm Khoan
- Ngô Minh
- Ngô Minh Khôi
- Ngô Ngọc Loan
- Ngô Ngọc Trai
- Ngô Nguyên Dũng
- Ngô Nhật Đăng
- Ngô Quốc Phương
- Ngô Quốc Thịnh
- Ngô Thế Vinh
- Ngô Thị Kim Cúc
- Ngô Thị Thanh Lịch
- Ngô Tùng Phong
- Ngô Tự Lập
- Ngô Văn
- Ngô Văn Giá
- Ngô Viết Nam Sơn
- Ngô Viết Trọng
- Ngô Vĩnh Long
- Ngô Xuân Hội
- Ngô Xuân Phúc
- Ngô Xuân Thảo
- Ngu Yên
- Nguyen Duc Thanh
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Anh Dũng
- Nguyễn Anh Tuấn
- Nguyễn Anh Tuấn - đạo diễn
- Nguyễn Bá Chung
- Nguyễn Bách Việt
- Nguyễn Bảo Chân
- Nguyễn Bắc Sơn
- Nguyên Bình
- Nguyên Cầm
- Nguyên Cẩn
- Nguyên Chánh
- Nguyễn Chí Hoan
- Nguyễn Chí Thuật
- Nguyễn Chí Trung
- Nguyễn Chí Tuyến
- Nguyễn Chinh Trung
- Nguyễn Cung Thông
- Nguyễn Cường
- Nguyễn Danh Bằng
- Nguyễn Danh Huế
- Nguyễn Danh Lam
- Nguyễn Ðăng Thường
- Nguyễn Duy
- Nguyễn Dương Quang
- Nguyễn Đạt
- Nguyễn Đắc Kiên
- Nguyễn Đắc Xuân
- Nguyễn Đăng Điệp
- Nguyễn Đăng Hưng
- Nguyễn Đăng Khoa
- Nguyễn Đăng Mạnh
- Nguyễn Đăng Na
- Nguyễn Đăng Quang
- Nguyễn Đăng Thường
- Nguyễn Đình Ấm
- Nguyễn Đình Bin
- Nguyễn Đình Bổn
- Nguyễn Đình Chú
- Nguyễn Đình Cống
- Nguyễn Đình Đăng
- Nguyễn Đình Huỳnh
- Nguyễn Đình Thắng
- Nguyễn Đình Thi
- Nguyễn Đình Toàn
- Nguyễn Đổng Chi
- Nguyễn Đông Thức
- Nguyễn Đức
- Nguyễn Đức Dương
- Nguyễn Đức Hiệp
- Nguyễn Đức Mậu
- Nguyễn Đức Sơn
- Nguyễn Đức Thắng
- Nguyễn Đức Tiến
- Nguyễn Đức Tùng
- Nguyễn Đức Tường
- Nguyễn Gia Trí
- Nguyên Giác
- Nguyên Giác Phan Tấn Hải
- Nguyễn Hà Luân
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Hải Yến
- Nguyễn Hàn Chung
- Nguyễn Hiến Lê
- Nguyễn Hoa Lư
- Nguyễn Hoài Nam
- Nguyễn Hoài Văn
- Nguyễn Hoài Vân
- Nguyễn Hoàn
- Nguyễn Hoàn Nguyên
- Nguyễn Hoàng Ánh
- Nguyễn Hoàng Anh Thư
- Nguyễn Hoàng Diệu Thủy
- Nguyễn Hoàng Diệu Thúy
- Nguyễn Hoàng Giao
- Nguyễn Hoàng Linh
- Nguyễn Hoàng Trung
- Nguyễn Hoàng Văn
- Nguyễn Hồng Anh
- Nguyễn Hồng Giao
- Nguyễn Hồng Hưng
- Nguyễn Hồng Lam
- Nguyễn Hồng Nhung
- Nguyễn Hồng Thục
- Nguyễn Huệ Chi
- Nguyễn Hùng
- Nguyễn Huy Hoàng
- Nguyễn Huy Thiệp
- Nguyễn Huy Vũ
- Nguyên Hưng
- Nguyễn Hưng Quốc
- Nguyễn Hương
- Nguyễn Hữu Đễ
- Nguyễn Hữu Hồng Minh
- Nguyễn Hữu Liêm
- Nguyễn Hữu Nhật
- Nguyễn Hữu Sơn
- Nguyễn Hữu Thiết
- Nguyễn Hữu Việt Hưng
- Nguyễn Hữu Vinh
- Nguyễn kc Hậu
- Nguyễn Khải
- Nguyễn Khánh Duy
- Nguyễn Khánh Trường
- Nguyễn Khắc An
- Nguyễn Khắc Bình
- Nguyễn Khắc Mai
- Nguyễn Khắc Phê
- Nguyễn Khắc Phi
- Nguyễn Khắc Phục
- Nguyễn Khiêm
- Nguyễn Khôi
- Nguyễn Kiến Phước
- Nguyễn Kiều Dung
- Nguyễn Kiều Hưng
- Nguyên Lạc
- Nguyễn Lãm Thắng
- Nguyễn Lan Phương
- Nguyễn Lân Bình
- Nguyễn Lân Thắng
- Nguyễn Lê Hồng Hưng
- Nguyễn Lệ Uyên
- Nguyễn Linh Giang
- Nguyễn Linh Quang
- Nguyễn Lộ Trạch
- Nguyễn Luận
- Nguyễn Lương Hải Khôi
- Nguyễn Lương Ngọc
- Nguyễn Lương Vỵ
- Nguyễn Mai
- Nguyễn Man Nhiên
- Nguyễn Mạnh An Dân
- Nguyễn Mạnh Côn
- Nguyễn Mạnh Đẩu
- Nguyễn Mạnh Tiến
- Nguyễn Manh Trinh
- Nguyễn Mạnh Trinh
- Nguyễn Mạnh Tuấn
- Nguyễn Mạnh Tường
- Nguyễn Minh Anh
- Nguyễn Minh Hòa
- Nguyễn Minh Kính
- Nguyễn Minh Nhị
- Nguyễn Minh Nhựt
- Nguyễn Minh Thuyết
- Nguyễn Mộng Giác
- Nguyên Ngọc
- Nguyễn Ngọc Chu
- Nguyễn Ngọc Giao
- Nguyễn Ngọc Hoa
- Nguyễn Ngọc Lanh
- Nguyễn Ngọc Liễm
- Nguyễn Ngọc Lung
- Nguyễn Ngọc Tâm
- Nguyễn Ngọc Thiện
- Nguyễn Ngọc Tú Anh
- Nguyễn Ngọc Tư
- Nguyên Nguyên
- Nguyễn Nguyên Bình
- Nguyễn Nhật Tín
- Nguyên Nhi
- Nguyễn Như Huy
- Nguyễn Phạm Hùng
- Nguyễn Phú Yên
- Nguyễn Phúc Vĩnh Ba
- Nguyễn Phượng
- Nguyễn Phương Đình
- Nguyễn Phương Mai
- Nguyễn Phương Mạnh
- Nguyễn Quang
- Nguyễn Quang A
- Nguyễn Quang Bình
- Nguyễn Quang Duy
- Nguyễn Quang Dy
- Nguyễn Quang Đồng
- Nguyễn Quang Hồng
- Nguyễn Quang Hưng
- Nguyễn Quang Lập
- Nguyễn Quang Thạch
- Nguyễn Quang Thân
- Nguyễn Quang Thiều
- Nguyễn Quang VInh
- Nguyễn Quân
- Nguyễn Quốc Lâm
- Nguyễn Quốc Thái
- Nguyễn Quốc Toàn
- Nguyễn Quốc Trụ
- Nguyễn Quốc Tuấn
- Nguyên Sa
- Nguyễn Sĩ Dũng
- Nguyễn Sơn Lâm
- Nguyễn Sỹ Phương
- Nguyễn Sỹ Tế
- Nguyễn Tà Cúc
- Nguyễn Tài Cẩn
- Nguyễn Tấn Cứ
- Nguyễn Tất Nhiên
- Nguyễn Thạch Giang
- Nguyễn Thái Hòa
- Nguyễn Thái Hợp
- Nguyễn Thái Sơn
- Nguyễn Thái Tuấn
- Nguyễn Thanh Bình
- Nguyễn Thanh Châu
- Nguyễn Thanh Giang
- Nguyễn Thanh Hiện
- Nguyễn Thanh Hùng
- Nguyễn Thanh Huy
- Nguyễn Thanh Huyền
- Nguyễn Thanh Mỹ
- Nguyễn Thành Nam
- Nguyễn Thanh Nghị
- Nguyễn Thanh Nguyệt
- Nguyễn Thành Phong
- Nguyễn Thanh Sơn
- Nguyễn Thành Sơn
- Nguyễn Thanh Tâm
- Nguyễn Thành Thi
- Nguyễn Thanh Tuyền
- Nguyễn Thanh Văn
- Nguyễn Thanh Việt
- Nguyễn Thế Hùng
- Nguyễn Thế Thanh
- Nguyễn Thị Bích Hậu
- Nguyễn Thị Bích Ngà
- Nguyễn Thị Bình
- Nguyễn thị Cỏ May
- Nguyễn Thị Dư Khánh
- Nguyễn Thị Hải
- Nguyễn Thị Hậu
- Nguyễn Thị Hiền
- Nguyễn Thị Hoàng
- Nguyễn Thị Hoàng Bắc
- Nguyễn Thị Khánh Minh
- Nguyễn Thị Khánh Trâm
- Nguyễn Thị Kim Chi
- Nguyễn Thị Kim Phụng
- Nguyễn Thị Minh Ngọc
- Nguyễn Thị Minh Thương
- Nguyễn Thị Ngọc Hải
- Nguyễn Thị Ngọc Nhung
- Nguyễn Thị Oanh
- Nguyễn Thị Phước
- Nguyễn Thị Thanh Bình
- Nguyễn Thị Thanh Hải
- Nguyễn Thị Thanh Lưu
- Nguyễn Thị Thanh Xuân
- Nguyễn Thị Thanh Yến
- Nguyễn Thị Thảo An
- Nguyễn Thị Thúy Hạnh
- Nguyễn Thị Thùy Linh
- Nguyễn Thị Thụy Vũ
- Nguyễn Thị Thuyền
- Nguyễn Thị Tịnh Thy
- Nguyễn Thị Từ Huy
- Nguyễn Thị Vinh
- Nguyễn Thiện Tống
- Nguyễn Thiện Tơ
- Nguyễn Thói Đời
- Nguyễn Thông
- Nguyễn Thu Quỳnh
- Nguyễn Thu Trang
- Nguyễn Thùy Dương
- Nguyễn Thúy Hạnh
- Nguyễn Thụy Long
- Nguyễn Thuỵ Phương
- Nguyễn Thùy Song Thanh
- Nguyễn Thỵ
- Nguyễn Thy Anh
- Nguyễn Tiến Dũng
- Nguyễn Tiến Lập
- Nguyễn Tiến Trung
- Nguyễn Tiến Văn
- Nguyễn Trần Bạt
- Nguyễn Tri Phương Đông
- Nguyễn Triệu Nam
- Nguyễn Trọng Bình
- Nguyễn Trọng Chức
- Nguyễn Trọng Huân
- Nguyễn Trọng Khôi
- Nguyễn Trọng Tạo
- Nguyễn Trung
- Nguyễn Trung Bảo
- Nguyễn Trung Dân
- Nguyễn Trung Hiếu
- Nguyễn Trung Kiên
- Nguyễn Trung Thuần
- Nguyễn Trường Giang
- Nguyễn Trường Huy
- Nguyễn Trường Uy
- Nguyễn Tuấn
- Nguyễn Tuấn Anh
- Nguyễn Tuấn Khoa
- Nguyễn Tùng
- Nguyễn Tùng Linh
- Nguyễn Tuyết Lan
- Nguyễn Tuyết Lộc
- Nguyễn Tư Nghiêm
- Nguyễn Tử Siêm
- Nguyễn Tường Bách
- Nguyễn Tường Thiết
- Nguyễn Tường Thụy
- Nguyễn Ước
- Nguyễn Vạn Phú
- Nguyễn Văn
- Nguyễn Văn Ba
- Nguyễn Văn Chính
- Nguyễn Văn Ðậu
- Nguyễn Văn Dũng
- Nguyễn Văn Đài
- Nguyễn Văn Gia
- Nguyễn Văn Hạnh
- Nguyễn Văn Hiệp
- Nguyễn Văn Hòa
- Nguyễn Văn Hùng
- Nguyễn Văn Huyên
- Nguyễn Văn Lợi
- Nguyễn Văn Lục
- Nguyễn Văn Miếng
- Nguyễn Văn Nghệ
- Nguyễn Văn Nho
- Nguyễn Văn Phong
- Nguyễn Văn Phú
- Nguyễn Văn Phước
- Nguyễn Văn Sâm
- Nguyễn Văn Sơn
- Nguyễn Văn Tao
- Nguyễn Văn Thiệu
- Nguyễn Văn Thọ
- Nguyễn Văn Trọng
- Nguyễn Văn Trung
- Nguyễn Văn Tuấn
- Nguyễn Văn Vĩnh
- Nguyễn Văn Xuân
- Nguyễn Vi Khải
- Nguyễn Vi Yên
- Nguyễn Viện
- Nguyễn Việt Anh
- Nguyễn Việt Chiến
- Nguyễn Viết Lãm
- Nguyễn Vĩnh Nguyên
- Nguyễn Vũ Hiệp
- Nguyễn Vũ Tiềm
- Nguyễn Vỹ
- Nguyễn Vy Khanh
- Nguyễn Xuân Diện
- Nguyễn Xuân Hằng
- Nguyễn Xuân Hoàng
- Nguyễn Xuân Hưng
- Nguyễn Xuân Khánh
- Nguyễn Xuân Khoát
- Nguyễn Xuân Nghĩa
- Nguyễn Xuân Nha
- Nguyễn Xuân Quang
- Nguyễn Xuân Thiệp
- Nguyễn Xuân Thọ
- Nguyễn Xuân Tiệp
- Nguyễn Xuân Tường Vy
- Nguyễn Xuân Xanh
- Nguyễn Ý Thuần
- Nguyên Yên
- Nguyễn-Chương Mt
- Nguyễn-hòa-Trước
- Nguyệt Chu
- Nguyệt Quỳnh
- Nguyệt Vi
- Ngự Thuyết
- Người Buôn Gió
- Ngyễn Trung Bảo
- Nh. Tay Ngàn
- Nhã
- Nhã Ca
- Nhã Duy
- Nhã Thuyên
- Nhan Do Thanh
- Nhân Hồng
- Nhật Chiêu
- Nhật Lệ
- Nhất Linh
- Nhật Tiến
- Nhật Tuấn
- Nhất Uyên
- Nhị Linh
- Nhị Ngã
- Nhóm Vì một Hà Nội xanh
- Như Huy
- Như Không
- Như Quỳnh
- Như Quỳnh de Prelle
- Như Ý
- Nhược Thủy
- Niall Ferguson
- Nick Hilden
- Nicolas Casey
- Nikulin
- Nina McPherson
- Ninh Dương
- Ninh Kiều
- Nobert Hummelt
- Nông Hồng Diệu
- NP Phan
- Obama
- Ocean Vương
- Octavio Paz
- Ogden Nash
- Oksana Zabuzhko
- Oleg Kashin
- Ondrej Slowik
- onggiaolang
- Orlando Figes
- Orwell
- Oscar Salemink
- Oscar Wilde
- Pablo Neruda
- Pablo Picasso
- Palmer
- Patrick Frater
- Patrick Lodge
- Paul Auster
- Paul Celan
- Paul Éluard
- Paul Hoover
- Paul Mendez
- Paul Mozur
- Paul Theroux
- Paul-François Paoli
- Paulus Lê Sơn
- Pavel Basinsky
- Pavlo Vyshebaba
- Paweł Kubiak
- Pawel Kuczynski
- Paweł Łepkowski
- Percy Mabandu
- Pervez Hoodbhoy
- Peter B. Zinoman
- Peter Hansen
- Peter Harvey
- Peter Kleiner
- Peter Singer
- Phạm Anh Tuấn
- Phạm Biểu Tâm
- Phạm Cao Hoàng
- Phạm Châu
- Phạm Chí Dũng
- Phạm Chi Lan
- Phạm Chu Sa
- Phạm Công Luận
- Phạm Công Thiện
- Phạm Công Út
- Phạm Duy
- Phạm Duy Nghĩa
- Phạm Đình Trọng
- Phạm Đình Vy
- Phạm Đoan Trang
- Phạm Hải Anh
- Phạm Hải Âu
- Phạm Hiền Mây
- Phạm Hoàng Quân
- Phạm Hồng Sơn
- Phạm Hùng Việt
- Phạm Huy Thông
- Phạm Khiêm Ích
- Phạm Kiều Tùng
- Phạm Kỳ Đăng
- Phạm Lệ Quyên
- Phạm Lê Vương Các
- Phạm Linh
- Phạm Lưu Vũ
- Phạm Minh Hoàng
- Phạm Minh Ngọc
- Phạm Minh Quân
- Phạm Minh Trung
- Phạm Ngọc Lư
- Phạm Ngọc Thái
- Phạm Ngọc Tiến
- Phạm Nguyên Trường
- Phạm Ngữ
- Phạm Phan Long
- Phạm Phú Cường
- Phạm Phú Hải
- Phạm Phú Minh
- Phạm Phú Phong
- Phạm Phú Thứ
- Phạm Phú Viết
- Phạm Phúc Thịnh
- Phạm Phương
- Phạm Quang Ái
- Phạm Quang Long
- Phạm Quang Trung
- Phạm Quang Tuấn
- Phạm Sỹ Sáu
- Phạm Tăng
- Phạm Thành
- Phạm Thành Hưng
- Phạm Thanh Nghiên
- Phạm Thảo Nguyên
- Phạm Thế Cường
- Phạm Thị
- Phạm Thị Anh Nga
- Phạm Thị Hoài
- Phạm Thị Kiều Ly
- Phạm Thị Ngọc
- Phạm Thị Phương
- Phạm Thiên Ân
- Phạm Thiên Thư
- Phạm Tín An Ninh
- Phạm Toàn
- Phạm Trần
- Phạm Trọng Chánh
- Phạm Trung Nghĩa
- Phạm Tuấn
- Phạm Tư Thanh Thiện
- Phạm Tường Vân
- Phạm Văn
- Phạm Văn Khoái
- Phạm Văn Quang
- Phạm Văn Song
- Phạm Văn Tình
- Phạm Văn Vũ
- Pham Viem Phuong
- Phạm Viêm Phương
- Phạm Viết Đào
- Phạm Việt Hưng
- Phạm Vũ Lửa Hạ
- Phạm Xuân Đài
- Phạm Xuân Hùng
- Phạm Xuân Nguyên
- Phạm Xuân Trường
- Phan An Sa
- Phan Ba
- Phan Bội Châu
- Phan Cẩm Thượng
- Phan Châu Thành
- Phan Cự Đệ
- Phan Đạo
- Phan Đắc Lữ
- Phan Đình Diệu
- Phan Độc Lập
- Phan Hải-Đăng
- Phan Hồng Giang
- Phan Huy Dũng
- Phan Huy Đường
- Phan Huy Lê
- Phan Huyền Thư
- Phan Kế Toại
- Phan Khôi
- Phan Lặng Yên
- Phan Mạnh Quỳnh
- Phan Nam Sinh
- Phan Ngọc
- Phan Nguyên
- Phan Nhật Nam
- Phan Nhiên Hạo
- Phan Ni Tấn
- Phan Phương Đạt
- Phan Quang
- Phan Tấn Hải
- Phan Tấn Uẩn
- Phan Thanh Bình
- Phan Thắng
- Phan Thế Hải
- Phan Thị Hà Dương
- Phan Thị Kim Phúc
- Phan Thị Trọng Tuyển
- Phan Thị Vàng Anh
- Phan Thu Vân
- Phan Thúy Hà
- Phan Trang Hy
- Phan Trí Đỉnh
- Phan Trọng Hoàng Linh
- Phan Văn Giưỡng
- Phan Văn Song
- Phan Văn Thắng
- Phan Vũ
- Phan Xine
- Phan Xuân Sinh
- Phannguyên Psg
- Phanxipăng
- Phaolô VI
- Pháp Hoan
- Pháp Vân
- Phapxa Chan
- Phát biểu nhận giải Văn Việt
- Phil Caputo
- Philip Larkin
- Philip Roth
- Phong Linh
- Phong Nguyen
- Phong Quang
- Phố Văn
- Phú Quang
- Phù Sa
- Phúc Lai GB
- Phúc Tiến
- Phunchok Stobdan
- Phùng Anh Kiệt
- Phùng Hi
- Phùng Hoài Ngọc
- Phùng Học Vinh
- Phùng Ngọc Kiên
- Phùng Nguyễn
- Phùng Quán
- Phùng Thành Chủng
- Phùng Thị Hạ Nguyên
- Phùng Thị Như Hà
- Phuong Ta
- Phương Hương
- Phương Phương
- Phương Thảo
- Phương Thuý
- Phương Uy
- Pierre Darriulat
- Pierre Lemieux
- Prashanth Parameswaran
- Qladimir Pyljow
- Quách Hạo Nhiên
- Quách Tấn
- Quách Thoại
- Quảng Diệu Trần Bảo Toàn
- Quang Dũng
- Quang Đức
- Quang Minh
- Quang Phan
- Quảng Tánh Trần Cầm
- Quậy Nguyễn
- Quế Hương
- Quốc Dũng
- Quốc Phương
- Quốc Toản
- Quyên Di
- Quyên Hoàng
- Quỳnh Iris de Prelle
- Quỳnh Vi
- Rabindranath Tagore
- Rainer Maria Rilke
- Ralph Chaplin
- Rebecca Mead
- Rebecca Solnit
- Reiner Traub
- Remo Verdickt
- Riccardo Gazzaniga
- Richard C. Paddock
- Richard Millet
- Richard Serra
- Robert Desnos
- Robert McCrump
- Roger Vu
- Roland Barthes
- Romain Rolland
- Ronald F. Inglehart
- Ruben David Gonzalez Gallego
- Russell Edson
- Ruth Ingram
- Ryszard Legutko
- Salman Rushdie
- Salvatore Babones
- Sam Dresser
- Sạn chữ
- Sandra Kerschbaumer
- Sara Teasdale
- Sarah Pulliam Bailey
- Sarah Thornton
- Sáu Nghệ
- Sergio Bitar
- Shakespeare
- Shannon Van Sant
- Sheikha A
- Sheila Fischman
- Sheila Ngoc Pham
- Sheri Berman
- Shigeeda Yutaka
- Shirin Ebadi
- Shukshin
- Simon Johnson
- Sire Apm Lukwesa
- Slavoj Žižek
- Sohaniim
- Son Kieu Mai
- Song Chi
- Song Hà
- Song Nguyễn
- Song Phạm
- Song Phan
- Song Thao
- Số đặc biệt
- Sơn Ca
- Sơn Hoàng Liên
- Sơn Kiều Mai
- Sơn Nam
- Stefano Harney
- Stephan Koester
- Stephen B. Young
- Steve Earle
- Susan Sontag
- Suzuki Katsuhiko
- Sương Nguyệt Minh
- Sương Quỳnh
- Svetlana Alexievich
- Svetlana Alexievitch
- Svetlana Alexiévitch
- Sylvia Plath
- T. Đ.
- T.Vấn
- Tạ Anh Thư
- Tạ Chí Đại Trường
- Tạ Duy Anh
- Tạ Tỵ
- Tạ Văn Tài
- Tạ Văn Thông
- Tạ Xuân Hải
- Tadeusz Rósewicz
- Tam Ích
- Tamarchenko
- Tàn Tuyết
- Tanaami Keiichi
- Taras Shevchenko
- Tarik Khaldi
- Tăng Quang
- Tâm An
- Tâm Chánh
- Tâm Don
- Tâm Thường Định
- Tâm Việt
- Tấn An
- Teolinda Gersão
- Teresa Mỹ Chúc
- Thạch Đạt Lang
- Thạch Quỳ
- Thạch Thảo
- Thái Bá Tân
- Thái Bá Vân
- Thái Bảo
- Thái Hà
- Thái Hạo
- Thái Kế Toại
- Thái Kim Lan
- Thái Ngọc San
- Thái Sinh
- Thái Thanh
- Thái Thăng Long
- Thái Tuấn
- Thái Văn
- Thái Văn Đào
- Thái Vũ
- Thạnh Đà
- Thanh Hằng - Anh Khoa
- Thành Lộc
- Thanh Nam
- Thanh Ngọc
- Thanh Phương
- Thanh Tâm Tuyền
- Thanh Thảo
- Thanh Thuỷ
- Thanh Trúc
- Thanh Tùng
- Thanh Xuân
- Thanhhà Lại
- Thảo Dân
- Thao Dinh
- Thảo luận
- Thảo Nguyên
- Thảo Trường
- Thảo Vy
- Thẩm Đống
- Thận Nhiên
- Thân Trọng Mẫn
- Thân Trọng Sơn
- Thế Dũng
- Thế Giang
- Thế Quân
- THẾ THANH
- Thế Uyên
- Thi Hoàng
- Thi Nguyên
- Thi sỹ ỦA
- Thi Vũ
- Thích Nhất Hạnh
- Thích Nữ Chân Không
- Thích Phước An
- Thierry Leclère
- Thierry Lentz
- Thiên Di
- Thiên Điểu
- Thiền Lâm
- Thiền Nguyễn
- Thiên Thai
- Thiện Tùng
- Thiện Ý
- Thiết Thạch
- Thiếu Khanh
- Thiều Mai Lâm
- Tho Nguyen
- Thomas A. Bass
- Thomas Bo Pedersen
- Thomas Mahler
- Thomas S. Mullaney
- Thông Đặng
- Thơ
- Thu Phong
- Thu Vàng
- Thuận
- Thuần Ngô
- Thuận Paris
- Thuận Thiên
- Thục Quyên
- Thụy An
- Thùy Dung
- Thụy Khuê
- Thùy Linh
- Thụy My
- Thủy Tiên
- Thư Bạn Đọc
- Thường Quán
- Thy An
- Tịch Ru
- Tiet Hung Thai
- Tiêu Dao Bảo Cự
- Tiêu Kiện Sinh
- Tiểu Tử
- Tillman Miller
- Timothy Brennan
- Timothy Garton Ash
- Timothy Snyder
- Tina Hà Giang
- Tomas Tranströmer
- Tô Đăng Khoa
- Tô Hải
- Tô Hoàng
- Tố Hữu
- Tô Lan Hương
- Tô Ngọc Vân
- Tô Thẩm Huy
- Tô Thùy Yên
- Tô Văn Trường
- Tôi Đây
- Tôn Thất Thông
- Tống Văn Công
- Trà Đóa
- Trà Nhiên
- Tracy K. Smith
- Tran Dinh Dung
- Tran Nam Dung
- Trang Châu
- Trang Hạ
- Trang Thanh
- Trang Thế Hy
- Trangđài Glassey Trầnguyễn
- Trangđài Glasssey-Trầnguyễn
- Trao đổi
- Trầm Tử Thiêng
- Trần Anh Hùng
- Trần Bá Đại Dương
- Trần Bang
- Trần Bình Nam
- Trần C. Trí
- Trần Cao Lĩnh
- Trần Cao Tường
- Trần Công Tâm
- Trần Công Tín
- Trần Dạ Từ
- Trần Dần
- Trần Doãn Nho
- Trần Dũng Thanh Huy
- Trần Duy
- Trần Duy Phiên
- Trần Duy Trung
- Trần Đăng Khoa
- Trần Đăng Tuấn
- Trần Đĩnh
- Trần Đình Bút
- Trần Đình Hoành
- Trần Đình Lương
- Trần Đình Sơn Cước
- Trần Đình Sử
- Trần Đình Triển
- Trần Đình Trợ
- Trần Độ
- Trần Đồng Minh
- Trần Đức Anh Sơn
- Trần Đức Thảo
- Trần Đức Tiến
- Trần Đức Tín
- Trần Đức Toản
- Trần Gia Huấn
- Trần Gia Ninh
- Trần Hà Linh
- Trần Hạ Tháp
- Trần Hạ Vi
- Trần Hải
- Trần Hạnh
- Trần Hậu
- Trần Hoài Anh
- Trần Hoài Thư
- Trần Hoàng Phố
- Trần Hoàng Trúc
- Trần Hoàng Vy
- Trần Hùng
- Trần Huy Bích
- Trần Huy Minh Phương
- Trần Huy Quang
- Trần Huỳnh Duy Thức
- Trần Hữu Dũng
- Trần Hữu Khánh
- Trần Hữu Quang
- Trần Hữu Tá
- Trần Hữu Thục
- Trần Khánh Triệu
- Trần Kiêm Đoàn
- Trần Kiêm Trinh Tiên
- Trần Kim Trắc
- Trần Kỳ Trung
- Trần Lam
- Trần Lê Sơn Ý
- Trần Lương
- Trần Lý Trí Tân
- Trần Mạnh Hảo
- Trần Mạnh Tuấn
- Trần Minh Phi
- Trần Minh Quốc
- Trần Mộng Tú
- Trần Nam Bình
- Trần Ngân Hà
- Trần Nghi Hoàng
- Trần Ngọc Cư
- Trần Ngọc Hiếu
- Trần Ngọc Tuấn
- Trần Ngọc Vương
- Trần Nguyên Đán
- Trần Nhã Thụy
- Trần Nhương
- Trần Phong Giao
- Trần Phong Vũ
- Trần Quang Đức
- Trần Quang Lộc
- Trần Quốc Nam
- Trần Quốc Thuận
- Trần Quốc Toàn
- Trần Quốc Trọng
- Trần Quốc Vượng
- Trần Quyết Thắng
- Trân Sa
- Trần Song Hào
- Trần Thành
- Trần Thanh Ái
- Trần Thanh Cảnh
- Trần Thanh Huy
- Trần Thanh Vân
- Trần Thắng
- Trần Thế Vĩnh
- Trần Thị Băng Thanh
- Trần Thị Diệu Tâm
- Trần Thị Lai Hồng
- Trần Thị Lam
- Trần Thị NgH.
- Trần Thị Nguyệt Mai
- Trần Thị Phương Phương
- Trần Thị Thanh Thoả
- Trần Thị Trường
- Trần Thiện Đạo
- Trần Thùy Mai
- Trần Tiến
- Trần Tiễn Cao Đăng
- Trần Tiến Dũng
- Trần Tiễn Khanh
- Trần Tố Nga
- Trần Trọng Dương
- Trần Trọng Thức
- Trần Trọng Vũ
- Trần Trung Chính
- Trần Trung Đạo
- Trần Tuấn
- Trần Từ Mai
- Trần Vàng Sao
- Trần Văn Chánh
- Trần Văn Đỉnh
- Trần Văn Khê
- Trần Văn Minh
- Trần Văn Nam
- Trần Văn Thọ
- Trần Văn Thủy
- Trần Văn Tý
- Trần Vấn Lệ
- Trần Việt Hà
- Trần Viết Ngạc
- Trần Vinh Dự
- Trần Vũ
- Trần Vũ Hải
- Trần Vương Thuấn
- Trần Vương Thuận
- Trần Wũ Khang
- Trần Xuân Hoài
- Trần Xuân Linh
- Trần Xuân Lĩnh
- Trần Xuân Thảo
- Trần Yên Hòa
- Trần Yên Nguyên
- Trên
- Trên Facebook
- Trên Facebook/Minds
- Trên kệ sách
- Trên trang diaCRITICS
- Trí Hiệu Dân
- Triều Anh
- Triều Hoa Đại
- Triêu Nhan
- Triều Sơn
- Triệu Tử Dương
- Trịnh Anh Tuấn
- Trịnh Bá Phương
- Trịnh Bách
- Trịnh Cao Hòa Thanh
- Trịnh Chu
- Trịnh Công Sơn
- Trịnh Cung
- Trịnh Duy Kỳ
- Trịnh Hữu Long
- Trịnh Kim Tiến
- Trịnh Lữ
- Trịnh Minh Tuấn
- Trịnh Sơn
- Trịnh Thanh Thủy
- Trịnh Thu Tuyết
- Trịnh Vĩnh Phúc
- Trịnh Xuân Thuận
- Trịnh Xuân Thủy
- Trịnh Y Thư
- Trọng Anh
- Trọng Phú
- Trọng Thành
- Tru Sa
- Trúc Giang
- Trúc Thông
- Trúc Ty
- Trump
- Trung Bảo
- Trung Dũng Kqd
- Trùng Dương
- Trung Trung Đỉnh
- Trư Sa
- Trường An
- Trương Anh Ngọc
- Trương Anh Thụy
- Trương Chính
- Trương Duy Nhất
- Trương Đăng Dung
- Trương Điện Thắng
- Trương Đình Phượng
- Trương Hồng Quang
- Trương Huy San
- Trường Minh
- Trương Ngọc Chương
- Trương Nguyên
- Trương Nguyện Thành
- Trương Nhân Tuấn
- Trương Phượng
- Trương Quang
- Trương Quang Đệ
- Trương Quang Nhuệ
- Trương Quang Vĩnh
- Trương Thị Ngọc Hân
- Trương Thiên Phàm
- Trương Thu Hiền
- Trương Tố Hoa
- Trương Trọng Nghĩa
- Trương Tửu
- Trương Văn Dân
- Trương Văn Vĩnh
- Trương Vũ
- Trương Xuân Thiên
- Tú Mỡ
- Tù Quốc Hoài
- Tù Sâm
- Tú Trung Hồ
- Tuấn Duy
- Tuấn Khanh
- Tuân Nguyễn
- Tuấn Thảo
- Tuệ Anh
- Tuệ Đăng
- Tuệ Nguyên
- Tuệ Nhân
- Tuệ Nhật
- Tuệ Sĩ
- Tuệ Sỹ
- Tùng Dương Cola
- Tung Nguyen
- Turner
- Túy Hồng
- Tuyết Nghi
- Tư
- Từ Dung
- Tư liệu
- Tử Linh
- Từ Mai Trần Huy Bích
- Từ Quốc Hoài
- Từ Sâm
- Từ Thức
- Tưởng
- Tương Lai
- Umberto Eco
- Uông Tăng Kỳ
- Uông Triều
- Uyển Ca
- Uyên Nguyễn
- Uyên Thao
- Uyên Vũ
- V. Erofiev
- Vàng A Giang
- Varlam Shalamov
- Vasco Gargalo
- Vasily Makarovich
- Văn
- Văn Biển
- Văn Cao
- Văn Chinh
- Văn Công Hùng
- Văn Giá
- Văn học
- Văn học Miền Nam 54-75
- Văn Như Cương
- Văn Quang
- Văn Tâm
- Văn Việt
- Văn.
- Vấn đề hôm nay
- Vận Động Ứng Cử Đại Biểu Quốc Hội 2016
- Vân Hạ
- Vân Phi
- Velcrow Ripper
- Veronica Melkozerova
- Vi Lãng
- Vi Trần
- Vi Yên
- Viet Thanh Nguyen
- Viên Linh
- Việt Bách
- Việt Bình
- Việt Dzũng
- Việt Khang
- Việt Lang
- Việt Phương
- Viktor Maslov
- Vinh Anh
- Vĩnh Hảo
- Vĩnh Quyền
- Virginia Heffernan
- Virginia Woolf
- Vladimir Nabokov
- Võ An Đôn
- Võ Anh Minh
- Võ Anh Thơ
- Võ Bá Cường
- Võ Đắc Danh
- Võ Định Hình
- Võ Đức Phúc
- Võ Hồng
- Võ Huy Tâm
- Võ Hương Quỳnh
- Võ Kỳ Điền
- Võ Ngàn Sông
- Võ Phiến
- Võ Thị Hảo
- Võ Thị Thu Hằng
- Võ Tiến Cường
- Võ Tòng Xuân
- Võ Trí Hảo
- Võ Văn Quản
- Võ Văn Tạo
- Võ Văn Thôn
- Võ Xuân Quế
- Võ Xuân Sơn
- Volker Weidermann
- Volodymyr Vynnychenko
- Volodymyr Zelenskyy
- Vũ Bằng
- Vũ Biện Điền
- Vũ Cao Đàm
- Vũ Cát Tường
- Vũ Đình Hòe
- Vũ Đình Huỳnh
- Vũ Đình Liên
- Vũ Đình Phòng
- Vũ Đức Khanh
- Vũ Đức Phúc
- Vũ Đức Sao Biển
- Vu Gia
- Vũ Hà Văn
- Vũ Hạnh
- Vũ Hoàng Chương
- Vũ Hoàng Thư
- Vũ Hồng Ánh
- Vũ Huy Ngọc
- Vũ Huy Quang
- Vũ Khắc Hoè
- Vũ Khắc Khoan
- Vũ Kim Hạnh
- Vũ Kim Thu
- Vũ Lâm
- Vũ Lập Nhật
- Vũ My Lan
- Vũ Ngọc Giao
- Vũ Ngọc Hoàng
- Vũ Ngọc Tâm
- Vũ Ngọc Tiến
- Vũ Nho
- Vũ Oanh
- Vũ Quang Việt
- Vũ Quí Hạo Nhiên
- Vũ Quốc Ngữ
- Vũ Quỳnh Hương
- Vũ Quỳnh Nh.
- Vũ Thành Sơn
- Vũ Thanh Tâm
- Vũ Thanh Tùng
- Vũ Thành Tự Anh
- Vũ Thế Khôi
- Vũ Thị Hải
- Vũ Thị Nhuận
- Vũ Thị Phương Anh
- Vũ Thị Phương Lan
- Vũ Thị Thanh
- Vũ Thị Thanh Mai
- Vũ Thư Hiên
- Vũ Tiến Lập
- Vũ Trọng Khải
- Vũ Tuấn Hoàng
- Vũ Từ Trang
- Vũ Tường
- Vũ Viết Tuân
- Vũ Xuân Tửu
- Vương Bích Ngọc
- Vương Đan
- Vương Huy
- Vương Ngọc Minh
- Vương Tiểu Nhị
- Vương Trí Nhàn
- Vương Trọng
- Vương Trùng Dương
- Vương Trung Hiếu
- Vy Thảo
- W. H. Auden
- Wa Praong
- Walt Whitman
- Walter Isaacson
- Wayne Karlin
- Wells
- Wendy Barker
- Wilhelm Schmid
- Will Nguyen
- William Carlos Williams
- William Nee
- William Stafford
- William Stanley Merwin
- Winston Phan Đào Nguyên
- Wislawa Szymborska
- Wolf Biermann
- Wolfgang Borchert
- Wynn Gadkar Wilcox
- Xie Tao
- Xuân Ba
- Xuân Diệu
- Xuân Dương
- Xuân Đài
- Xuân Minh
- Xuân Phượng
- Xuân Sách
- Xuân Thọ
- Xuân Vũ
- Xương Văn
- Y Chan
- Ý Nhi
- Y Uyên
- Yanis Varoufakis
- Yevgeny Yevtushenko
- Yên Ba
- Yên Khắc Chính
- Yến Năng
- Yên San
- Yên San Thụy Miên
- Yiyun Li
- Yoko Ogawa
- Yōko Ogawa
- Yoko Tawada
- Young Sang Lee
- Yuliya Ilchuk
- Yuno Bigboi
- Yves Sintomer
- Yvette Tan
- Zac Herman
Di sản tinh thần của Lưu Hiểu Ba
[TƯỞNG NIỆM BA NĂM NGÀY MẤT LƯU HIỂU BA, 2017-2020]
Trương Tố Hoa
Nguyễn Trung Kiên dịch
*
Vào ngày 13 tháng Bảy năm 2017, Tiến sĩ Lưu Hiểu Ba, người được trao Giải thưởng Nobel Hòa bình, đã qua đời sau một thời gian dài chịu đựng khủng bố chính trị, kiểm duyệt sáng tác văn học, và bị cầm tù. Với kiến thức sâu rộng, đặc biệt xuất sắc, rất nhiệt tình và cực kỳ năng động, Lưu Hiểu Ba đã dâng hiến sáu mươi mốt năm cuộc đời quý giá của mình cho sự nghiệp vĩ đại để đấu tranh cho tự do, bảo vệ nhân quyền và nhân phẩm và thiết lập nền dân chủ hiến định. Ông không chỉ là biểu tượng của chủ nghĩa tự do đương đại ở Trung Quốc và là nhà vận động chủ chốt trong các phong trào dân chủ, mà còn là nhà lãnh đạo tinh thần xuất sắc trong việc duy trì các giá trị phổ quát và lương tâm đạo đức chống lại chủ nghĩa toàn trị và nền chuyên chế trong thế giới ngày nay.
Sự ra đi không đúng lúc của Lưu Hiểu Ba đã khiến những người có lương tri trên toàn thế giới tràn ngập sự đau buồn và công phẫn sâu sắc, và họ đã sử dụng nhiều cách khác nhau để tưởng nhớ, thương tiếc, thừa nhận và trân trọng lưu giữ những gì thuộc về ông, cầu nguyện chân thành cho ông và gia đình ông. Là đồng nghiệp và đồng đội của ông, chúng tôi có nghĩa vụ phải phân tích cẩn trọng di sản tinh thần, trí tuệ và chính trị của ông để truyền lại ngọn đuốc lý tưởng và đạo đức của ông. Dưới đây là quan điểm của tôi trên cơ sở tham khảo quan điểm của những người khác.
TINH THẦN KẾ THỪA VÀ ỦNG HỘ NHỮNG TƯ TƯỞNG TỰ DO
Trong suốt cuộc đời của mình, điều mà Lưu Hiểu Ba coi trọng nhất là tự do, và điều ông căm ghét nhất là hệ thống độc tài kiềm chế tự do. Đã tiếp nhận và đi theo chủ nghĩa tự do khi còn trẻ, ông không bao giờ nao núng giương cao ngọn cờ của chủ nghĩa tự do, đề cao và truyền lại những tư tưởng tự do, dũng cảm bảo vệ học thuyết về tự do, kiên trì phát biểu và thực hành chủ nghĩa tự do.
Chủ nghĩa tự do là gì? Chủ nghĩa tự do là một giá trị chủ đạo và là nguyên tắc cơ bản của thế giới văn minh ngày nay, và cũng là một vũ khí mạnh mẽ chống lại mọi hình thức của chủ nghĩa chuyên chế, toàn trị và độc tài. Trong hơn ba trăm năm phát triển, qua những nỗ lực của John Locke, Montesquieu, David Hume, Adam Smith, George Byron, Percy Shelley, Edmund Burke, Wilhelm von Humboldt, Benjamin Constant, Alexis de Tocqueville, Immanuel Kant, John Stuart Mill, John Dalberg-Acton, Thomas Paine, Thomas Jefferson, Friedrich Hayek và Karl Popper, chủ nghĩa tự do đã dần dần định hình được bốn khía cạnh. Đầu tiên là chủ nghĩa tự do chính trị, với các quan niệm cơ bản về thiết lập nền chính trị hiến định, thực hiện dân chủ đại diện và pháp trị, và bảo vệ quyền con người. Thứ hai là chủ nghĩa tự do kinh tế, với ý nghĩa cốt lõi là bảo vệ tài sản cá nhân, thực hiện kinh tế thị trường và giảm thiểu sự can thiệp cũng như kiểm soát của nhà nước đối với các hoạt động kinh tế. Thứ ba là chủ nghĩa tự do xã hội, liên quan đến công bằng xã hội và bảo vệ các điều kiện sống và quyền cơ bản của người yếu thế. Thứ tư là chủ nghĩa tự do cá nhân, với sự nhấn mạnh vào các giá trị và quyền cá nhân, cũng như sự đảm bảo rằng cá nhân nhận được sự tôn trọng cao nhất và hưởng các quyền và phẩm giá cơ bản. Các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa tự do, bao gồm tự do cá nhân và phẩm giá cá nhân, tự do ngôn luận, khoan dung tôn giáo, chủ quyền của nhân dân, nhân quyền phổ quát, pháp trị, chính quyền minh bạch và cởi mở, những hạn chế đối với quyền lực của chính quyền, bảo vệ tài sản cá nhân, các quyền bình đẳng cơ bản, kinh tế thị trường tự do, và thương mại tự do, đã ăn sâu vào tâm trí của người dân ở hầu hết các quốc gia và đã biến chủ nghĩa tự do trở thành một nền văn minh phổ quát được thừa nhận toàn cầu.
Như Lý Thân Chi đã chỉ ra, chủ nghĩa tự do không phải là một truyền thống trong hàng nghìn năm của nền văn minh Trung Hoa, mà là kết quả của việc học tập phương Tây vốn đã lan sang phương Đông. Chủ nghĩa tự do được giới thiệu đến Trung Quốc hơn một trăm năm trước. Người đầu tiên đưa ra khái niệm tự do cho Trung Quốc là Nghiêm Phục. Ông đã dịch cuốn 'On Liberty' [Về tự do] của John Stuart Mill và mang tới một định nghĩa kinh điển về tự do cho Trung Quốc: “Một người nên được tự do làm theo ý mình trong những mối quan tâm của mình; (nhưng anh ta không nên tự do làm những gì mình thích nếu điều đó ảnh hưởng đến người khác với cái cớ là chuyện của họ cũng là chuyện của anh ta)”. Hơn nữa, “anh không được tự biến mình thành nỗi phiền hà cho người khác”. Năm 1895, đối mặt với tình trạng nguy kịch của Trung Quốc sau thất bại trong Chiến tranh Trung-Nhật lần thứ Nhất và tóm tắt kinh nghiệm lịch sử kể từ sau Chiến tranh Nha phiến, Nghiêm Phục đã xuất bản 'On the Speed of World Change' [Về tốc độ của sự thay đổi trên thế giới], trong đó tuyên bố rõ ràng rằng mấu chốt của sự khác biệt giữa phương Tây thịnh vượng và hùng mạnh với Trung Quốc yếu đuối và nghèo nàn là “một bên được tự do, một bên mất tự do”.
Sau Nghiêm Phục, Lương Khải Siêu đã xuất bản bài tiểu luận ‘Về Tự do’ vào tháng Năm năm 1902, chỉ ra rằng tuyên bố của Patrick Henry: “Hãy trao cho tôi tự do hoặc ban cho tôi cái chết” là nền tảng mà các quốc gia ở châu Âu và châu Mỹ được thành lập trong suốt thế kỷ XVIII và XIX. Hơn nữa, trong ‘Về một nhân dân mới’ [On the New People], Lương tuyên bố, “Liệu ý thức về tự do có thể áp dụng cho Trung Quốc ngày nay? Tự do, như một khái niệm phổ biến trên thế giới và là yếu tố thiết yếu của cuộc sống con người, có thể được áp dụng ở mọi nơi”.
Thái Nguyên Bồi, người trở thành chủ tịch của Đại học Bắc Kinh vào năm 1917, đã sử dụng chính sách “gồm các tác phẩm kinh điển vĩ đại, thu thập nhiều trường phái, tự do tư tưởng và tính bao trùm” để biến Đại học Bắc Kinh thành một trường đại học hiện đại thực sự và là nền tảng để giới thiệu và thúc đẩy chủ nghĩa tự do ở Trung Quốc.
Do đó, Nghiêm Phục, Lương Khải Siêu và Thái Nguyên Bồi được coi là những người sáng lập chủ nghĩa tự do Trung Quốc, đồng thời là đại diện của thế hệ theo chủ nghĩa tự do đầu tiên của Trung Quốc. Theo sau Nghiêm, Lương và Thái, người tiếp theo giương cao ngọn cờ của chủ nghĩa tự do là Hồ Thích, người suốt đời đã bảo vệ tự do tư tưởng, tự do ngôn luận, tự do tôn giáo và tự do chính trị. Do đó, Hồ Thích được coi là đại diện chính của thế hệ thứ hai trong sự phát triển lịch sử của chủ nghĩa tự do ở Trung Quốc hiện đại.
Năm 1949 là một bước ngoặt lịch sử. Khi Đảng Cộng sản Trung Quốc (ĐCSTQ) nắm quyền thông qua một cuộc cách mạng bạo lực và bất hợp pháp, một số lượng lớn trí thức theo chủ nghĩa tự do như Hồ Thích đã chuyển đến Đài Loan. “Cha đẻ của Hiến pháp Cộng hòa Trung Hoa”, Trương Quân Mại (Carsun Chang), và các học giả nổi tiếng khác đã sống lưu vong ở nước ngoài. Từ đó trở đi, những hoa trái của chủ nghĩa tự do ở Trung Quốc bị phân tán và mờ dần trong bối cảnh của sự tàn phá. Dưới sự đàn áp chính trị liên tục của chế độ toàn trị của ĐCSTQ, những trí thức tự do còn lại ở Trung Quốc đại lục cũng bị đàn áp tàn bạo thông qua cuộc “đấu tranh giai cấp” và “chế độ độc tài vô sản”, bị bỏ tù vì hàng loạt tội danh hoặc bị buộc phải đi cải tạo tư tưởng. Sau chiến dịch chống phái hữu năm 1957, những trí thức theo chủ nghĩa tự do đã bị buộc phải im lặng và bị cô lập. Mãi đến đầu thập niên 1970, mầm mống của chủ nghĩa tự do bắt đầu xuất hiện trở lại một cách khôn khéo trong Phong trào ngày 5 tháng Tư năm 1976 và dần trở thành vũ khí tư tưởng đáng gờm chống lại chế độ chuyên chế và toàn trị.
Từ Phong Ngũ Tứ đến Phong trào Dân chủ vào cuối thập niên 1970, sau đó đến phong trào khai sáng tư tưởng và giải phóng ý thức hệ của thập niên 1980 và Phong trào Dân chủ nắm 1989, một nhóm trí thức mới theo chủ nghĩa tự do xuất hiện tại Trung Quốc đại lục, hình thành nên chủ nghĩa tự do Trung Quốc thế hệ thứ ba, và sự hồi sinh của chủ nghĩa tự do có tác động ý thức hệ sâu rộng và quan trọng đến sự chuyển đổi xã hội và cải cách chính trị ở Trung Quốc. Tôi coi các nhân vật đại diện của chủ nghĩa tự do Trung Quốc trong thời kỳ này là Hồ Bình, Trần Tử Minh và Lưu Hiểu Ba.
Hồ Bình (sinh ngày 18 tháng Tám năm 1947, hiện đang sống ở New York) đã hoàn thành bài tiểu luận dài “Về tự do ngôn luận” của mình vào tháng Bảy năm 1975. Ấn bản thứ tư của bài báo của ông đã được xuất bản dưới dạng một số đặc biệt của một tạp chí ‘Fertile Soil’ xuất bản trong thời gian diễn ra Phong trào Bức tường Dân chủ ở Bắc Kinh vào tháng Hai năm 1979. Phiên bản thứ năm của nó được hoàn thành vào đầu năm 1980, và vào tháng Mười Một, ông đã tham gia tranh cử trong cuộc bầu cử làm Phó Đoàn Đại biểu Nhân dân của quận Hải Điện Âu, nơi ông từng là sinh viên tại Đại học Bắc Kinh, bài báo đã được sao chép vào áp phích lớn và phân phát xung quanh trường làm tài liệu cho chiến dịch tranh cử. Sau đó, một phiên bản in roneo đã được phổ biến ở nước ngoài và được xuất bản thành nhiều đợt trên tờ nguyệt san ‘The Seventies’ (sau đổi tên thành 'The Nineties') vào năm 1981. Năm 1986, bài báo được in lần đầu tiên ở Trung Quốc đại lục vào tháng Bảy và tháng Chín trên tạp chí ‘Diễn đàn Tuổi trẻ’ ở Vũ Hán. Được sao chép và phân phối tại các cơ sở trong cả nước, bài tiểu luận của Hồ Bình đã đóng góp đáng kể vào sự hồi sinh của chủ nghĩa tự do ở Trung Quốc. Kể từ đó, Hồ Bình đã trở thành một nhà văn với lượng tác phẩm khổng lồ, nhưng việc ông rời khỏi Trung Quốc nhiều năm trước và sự kiểm duyệt của chính quyền đối với các bài báo của ông đã hạn chế ảnh hưởng của ông ở Trung Quốc.
Trần Tử Minh (sinh ngày 8 tháng Một năm 1952, mất ngày 21 tháng Mười năm 2014) từng tham gia các Phong trào Ngũ Tứ, Phong trào Bức tường Dân chủ, phong trào giải phóng tư tưởng và Phong trào Dân chủ năm 1989. Mặc dù nhiều lần bị cầm tù, ông là một soạn giả từng viết và biên soạn một lượng lớn các tác phẩm được độc giả đón nhận về chủ nghĩa tự do chính trị, lý thuyết về dân chủ hiến định và lịch sử các phong trào dân chủ ở Trung Quốc. Các tác phẩm của ông cuối cùng đã được biên soạn thành một bộ tuyển tập gồm mười hai tập, cùng với các ấn phẩm khác. Đáng tiếc, do sự kiểm duyệt của chính quyền, Trần Tử Minh chỉ có thể xuất bản ở Trung Quốc đại lục bằng bút danh. Chính sự ra đời của thời đại Internet đã cho phép lưu hành các bài báo và suy nghĩ của Trần Tử Minh.
Lưu Hiểu Ba là người trẻ nhất trong ba người này. Ông là thành viên trong nhóm sinh viên đầu tiên được nhận vào đại học sau kỳ thi tuyển sinh đại học quốc gia, được nối lại vào năm 1977 sau Cách mạng văn hóa. Ông đã nhận bằng thạc sĩ văn chương năm 1984 và tiến sĩ văn chương năm 1988. Trong thập niên 1980, ông đã xuất bản ‘Phê phán về Lựa chọn: Các cuộc đối thoại với Lý Trạch Hậu’ (1988), luận án tiến sĩ ‘Thẩm mỹ và Tự do của con người’ (1988), ‘Đám sương mù của Siêu hình học’ (1989) và ‘Trần trụi đi về phía Thượng đế’ (1989). Chính quyền Trung Quốc đã chỉ định cuốn ‘Phê phán về Lựa chọn’ phải lưu hành nội bộ, trong khi ba cuốn kia bị cấm ngay sau khi phát hành. ‘Trần trụi đi về phía Thượng đế’ đã bị thu hồi và tiêu hủy ngay trước khi nó ra thị trường. Việc xuất bản những cuốn sách này đánh dấu sự chuyển đổi của Lưu từ một thanh niên cánh tả chịu ảnh hưởng sâu sắc của chủ nghĩa Mác thành một trí thức theo chủ nghĩa tự do.
Nếu Lưu Hiểu Ba được coi là một người theo đuổi tự do học thuật trước năm 1989, thì kinh nghiệm về Phong trào Dân chủ năm 1989 đã nhanh chóng biến thành ông một người theo chủ nghĩa tự do chính trị, ủng hộ nhân quyền, dân chủ, pháp trị và chủ nghĩa hiến định. Sau Phong trào Dân chủ năm 1989, Lưu Hiểu Ba đã viết hơn một nghìn bài báo về các vấn đề thời sự. Cụ thể là kiệt tác ‘Thức tỉnh dân sự: Buổi bình minh của một Trung Quốc tự do’ và “Linh Bát Hiến Chương’, mà ông tham gia soạn thảo và khởi xướng, thể hiện sâu sắc các giá trị phổ quát và các nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa tự do chính trị và có ảnh hưởng sâu rộng đến phong trào đòi xác lập nền dân chủ hiến định tại Trung Quốc đại lục, khiến ông xứng đáng trở thành biểu tượng của chủ nghĩa tự do đương đại ở Trung Quốc.
Trong cuốn sách ‘Thức tỉnh dân sự’, Lưu Hiểu Ba đã viết rằng “sở hữu cá nhân là nền tảng của chủ nghĩa hiến định tự do". Ông cũng đưa ra chín yêu cầu chính trị tập trung vào cuộc đấu tranh vì quyền dân sự: 1) cải cách kinh tế, 2) cải cách pháp lý, 3) cải cách hành chính, 4) cải cách truyền thông, 5) cải cách đại hội nhân dân, 6) cải cách bầu cử, 7) cải cách tài chính và thuế, 8) cải cách quân sự và 9) cải cách giáo dục. Ông bảo vệ quyền hợp pháp của dân chúng tham gia vào các vấn đề công cộng và chỉ trích mạnh mẽ ‘lý thuyết về nền dân chủ phát triển dần dần’.
Linh Bát Hiến Chương chỉ ra: “Tự do là cốt lõi của giá trị nhân bản phổ quát. Tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do hội họp, tự do lập hội, tự do cư trú và tự do bãi công, biểu tình và phản đối, bên cạnh những quyền tự do khác, là những hình thức của quyền tự do. Không có tự do, Trung Quốc sẽ chẳng bao giờ đến gần được những lý tưởng của thế giới văn minh”. Đặc biệt, Linh Bát Hiến Chương trình bày một số khuyến nghị chính trị (Khuyến nghị 7-14) để thực hiện nguyên tắc về tự do.
Lưu Hiểu Ba bị bắt và kết án bởi liên quan đến việc soạn thảo và khởi xướng Linh Bát Hiến Chương. Tại tòa, ông đã đọc lời tuyên bố gây xúc động: “Tôi không có kẻ thù: Tuyên bố cuối cùng của tôi”:
“Tự do biểu đạt là cơ sở của quyền con người, là gốc rễ của bản chất con người và là cội nguồn của sự thật. Giết chết tự do ngôn luận là xúc phạm nhân quyền, bóp nghẹt bản chất con người và đàn áp sự thật.
Tôi cảm thấy trách nhiệm của mình như một công dân Trung Quốc là phải cố gắng nhận ra trong thực tế quyền tự do biểu đạt được ghi trong hiến pháp của đất nước chúng ta. Không có gì là phạm tội trong bất cứ điều gì tôi đã làm, nhưng tôi sẽ không khiếu nại, ngay cả khi phải đối mặt với các cáo buộc chống lại tôi."
Đối mặt với những cáo buộc và tù đày, Lưu Hiểu Ba không nghĩ đến sự an toàn của chính mình mà chỉ nghĩ đến việc chấm dứt sự kiểm duyệt văn chương ở Trung Quốc, và mang lại tự do ngôn luận và tự do biểu đạt cho các giá trị, ý tưởng, niềm tin và quan điểm chính trị. Điều này thể hiện đầy đủ sự khích lệ của ông đối với công lý, sự hy sinh cho công bình và tình bạn cao cả.
Trung Quốc đương đại có một số lượng lớn trí thức đã góp phần vào sự hồi sinh của chủ nghĩa tự do. Tuy nhiên, về ảnh hưởng xã hội trong việc kết hợp tri thức và hành động, không ai vượt qua được Lưu Hiểu Ba. Đó là lý do tại sao Lưu Hiểu Ba là một đại diện xuất sắc của thế hệ trí thức theo chủ nghĩa tự do thứ ba ở Trung Quốc đại lục và xứng đáng được coi là biểu tượng của chủ nghĩa tự do Trung Quốc đương đại.
LÒNG CAN ĐẢM CỦA ‘TRI HÀNH HỢP NHẤT’ VÀ TINH THẦN SẴN SÀNG CHỊU TRÁCH NHIỆM
Cần đặc biệt chỉ ra rằng chủ nghĩa tự do mà Lưu Hiểu Ba tán thành đã liên tục bác bỏ chủ nghĩa hoài nghi. Dưới sự cai trị mang tính cưỡng chế của chế độ toàn trị và nền chuyên chế, việc không tham gia vào các vấn đề hiện tại và một thứ chủ nghĩa hoài nghi, vốn an toàn về chính trị, đã chiếm ưu thế trong xã hội Trung Quốc, nhưng Lưu Hiểu Ba tràn đầy tinh thần ‘tri hành hợp nhất’; không sợ hãi, ông “đã nắm lấy đạo đức và công lý trên đôi vai sắt đá, và đã viết bằng một ngòi bút lạnh lùng”. Những câu này bắt nguồn từ chính trị gia triều đại nhà Minh Dương Kế Thịnh (1516-1555) trong cuốn sách ‘Tuyển tập Dương Kế Thịnh’. Nó đề cập đến việc đảm nhận nhiệm vụ cứu quốc gia và nhân dân.
Trong bài tiểu luận năm 2002, “Sự nghèo nàn của tinh thần phản kháng trong quảng đại dân chúng Trung Quốc” nhân kỷ niệm 13 năm sự kiện ngày Bốn tháng Sáu, Lưu Lưu Hiểu Ba đã viết:
"Nhà triết học Vương Dương Minh”, nổi tiếng với trường phái “trí lương tri” [thực hiện triệt để điều hiểu biết tốt lành] và “tri hành hợp nhất”, từng nói: “Tri thức mà thiếu hành động thì chỉ là sự dốt nát”. Thật không may, hầu hết trí thức Trung Quốc đều đang trong tình trạng “dốt nát” của thực trạng “tri bất hành” này. Trong thế giới ngày nay, nơi sự phân công lao động ngày càng trở nên toàn diện, sự thống nhất về tri thức và hành động của những người trí thức có nghĩa là không bị kiểm soát bởi bất cứ quyền lực bên ngoài nào và thể hiện sự hiểu biết của mình một cách trung thực. Tuy nhiên, trong bối cảnh Trung Quốc đương đại, nơi giới trí thức bị đe dọa và bị cản trở bởi sự khủng bố và dối trá có hệ thống, sự ‘tri hành hợp nhất’ của những người trí thức có nghĩa là thể hiện chân thực tri thức của bạn với lương tâm và sự can đảm khi đối mặt với khủng bố. Đây là sứ mệnh thiêng liêng của những người trí thức”.
Lưu Hiểu Ba đều diễn ngôn và hành động theo cách này. Vào tháng Sáu năm 1989, khi Phong trào Dân chủ Thiên An Môn nổ ra, Lưu Hiểu Ba đang là học giả thỉnh giảng tại Đại học Columbia (Hoa Kỳ), nhưng ông đã bay từ New York đến Bắc Kinh và tham gia vào phong trào dân chủ gây chấn động này, giữ vững chiến tuyến từ đầu đến cuối và trở thành một trong những đại diện trí thức quan trọng trong phong trào. Sau vụ thảm sát ngày Bốn tháng Sáu đó, khi những người khác lựa chọn rời bỏ đất nước để xin tị nạn hoặc thậm chí từ bỏ phong trào dân chủ, ông đã lựa chọn gánh vác trách nhiệm kép bảo vệ công lý và và tự do hóa chính trị bất chấp sự bị làm nhục, và khăng khăng ở lại Trung Quốc để tiếp tục cuộc đấu tranh. Ông đã trải qua hai mươi tám năm tiếp theo ở trong và ngoài nhà tù, và trong hầu hết thời gian này, ông đều bị giam giữ. Ông đã dành thời gian bên ngoài nhà tù để phát ngôn những lời kêu gọi mạnh mẽ về tự do, dân chủ và nhân quyền, đồng thời tham gia gần như mọi trận chiến trên chiến tuyến của phong trào xã hội vì tự do và dân chủ, thách thức mọi nguy hiểm và khó khăn.
Không lâu sau khi ra tù năm 1991, Lưu Hiểu Ba đã đến nhà giáo sư Đinh Tử Lâm, người có con trai bị giết trong vụ thảm sát ngày Bốn tháng Sáu đó. Đinh Tử Lâm (sinh năm 1936) và chồng, Khương Bồi Khôn (1934-2015), là thành viên nhóm sáng lập phong trào ‘Các bà mẹ Thiên An Môn’, một nhóm các thành viên gia đình của các nạn nhân ngày Bốn tháng Sáu đang tìm kiếm công lý cho các nạn nhân, đánh giá lại phong trào dân chủ và sự đàn áp bạo lực của chính phủ. Trong hồi ký của mình, bà Đinh viết:
“Ngày hôm đó, Khương [Bồi Khôn] đã kể vắn tắt với anh ấy về việc tham gia phong trào sinh viên của Liên Ân và tình hình trước và sau khi Liên Ân qua đời. [Lưu] trở nên quay cuồng và tự trách mình, và nửa tiếng sau anh ấy quay lại với một bó hoa tươi, và bất ngờ khuỵu xuống khóc trước bàn thờ của Liên Ân... Tất cả chúng tôi đều chìm ngập trong một nỗi đau buồn không thể kiềm chế. Hôm sau, anh ấy lại đến nhà tôi, và trước bàn thờ của Liên Ân, anh đọc to bài thơ mình mới sáng tác đêm trước, 'Dành tặng tuổi mười bảy'. Giọng anh nghẹn ngào nức nở, nỗi đau khiến anh không chịu đựng nổi”.
Sau đó, Lưu Hiểu Ba tiếp tục gặp rủi ro rất lớn trong những nỗ lực vô song của mình để giúp đỡ các gia đình nạn nhân và phong trào 'Các bà mẹ Thiên An Môn' trong cuộc đấu tranh bảo vệ quyền lợi của họ. Ông đã viết nhiều bài báo để giành được sự ủng hộ cho các gia đình và phong trào 'Các bà mẹ Thiên An Môn' trong cộng đồng quốc tế, và ông đã đi đầu trong việc đề cử phong trào 'Các bà mẹ Thiên An Môn' cho Giải thưởng Nobel Hòa bình. Sau khi Lưu Hiểu Ba qua đời, Đinh Tử Lâm, đã già yếu, đại diện cho 'Các bà mẹ Thiên An Môn' bày tỏ lời chia buồn: “Mặc dù anh đã mất đi tự do và mất đi sinh mệnh, anh vẫn sở hữu tình yêu vĩ đại của thế giới mà không ai trên Trái Đất có thể sánh được. Trong trái tim chúng tôi, anh luôn sống mãi”.
Vào ngày 20 tháng Hai năm 1995, Lưu Hiểu Ba đã tham gia cùng với Bao Tuân Tín, Vương Nhã Thủy, Trần Tử Minh, Từ Văn Lập và những người khác để soạn thảo và ký kết “Bản đề xuất chống tham nhũng gửi tới Phiên họp toàn thể lần thứ Ba của Đại hội nhân dân toàn quốc lần thứ Tám”, đề xuất bảy mục cho cải cách ngắn hạn và năm mục cho cải cách dài hạn. Lưu Hiểu Ba cũng tham gia cùng Bao Tuân Tín trong việc công bố một bức thư ngỏ yêu cầu Vương Nhã Thủy phải được chăm sóc y tế, và thu thập chữ ký từ những trí thức nổi tiếng. Vào tháng Năm năm 1995, Lưu Hiểu Ba đã tham gia cùng Trần Tiểu Bình trong việc soạn thảo “Rút ra bài học trả bằng máu trong tiến trình thúc đẩy nền dân chủ và pháp trị: Lời kêu gọi nhân dịp kỷ niệm sáu năm Sự kiện mồng Bốn tháng Sáu” và thu thập chữ ký. Trước khi tuyên bố chính thức được ban hành, Lưu Hiểu Ba đã bị Sở Công an Thành phố Bắc Kinh giam giữ “dưới sự giám sát của dân cư” ở vùng ngoại ô Bắc Kinh và không được trả tự do cho đến tháng Hai năm 1996.
Vào tháng Tám năm 1996, Lưu Hiểu Ba đã gặp nhà bất đồng chính kiến nổi tiếng Vương Tây Triết tại Quảng Châu, và sau khi thảo luận về một số vấn đề quan tâm chung, họ đã quyết định gửi “Các quan điểm về một số vấn đề quan trọng của nước ta” đến Quốc Dân Đảng [tại Đài Loan] và đến Đảng cộng sản Trung Quốc. Được ban hành vào ngày kỷ niệm thứ năm mươi mốt của Hiệp định Nhị Thập mà hai đảng đã ký kết vào ngày 10 tháng Mười năm 1945, nó được gọi là Tuyên bố Nhị Thập và động chạm đến nền tảng chính trị của việc thống nhất với Đài Loan, vấn đề Tây Tạng, sự củng cố hệ thống của Quốc hội, và vấn đề Quần đảo Điếu Ngư. Hai ngày trước khi tuyên bố này chính thức được ban hành, Sở Công an thành phố Bắc Kinh một lần nữa bắt giữ Lưu Hiểu Ba, và cuối cùng ông bị kết án ba năm cải tạo lao động về tội gây rối xã hội. Ông bị giam giữ tại Trại Cải tạo Lao động Đại Liên cho đến khi hoàn thành bản án vào tháng Mười năm 1999.
Trong bài viết của mình, “Internet và tôi”, Lưu Hiểu Ba đã viết: “Khi tôi kết thúc ba năm tù vào ngày 7 tháng Mười năm 1999, tôi trở về nhà để tìm chiếc máy vi tính mà một người bạn đã tặng cho vợ tôi. Ngay sau khi tôi trở về, chiếc máy vi tính đó đã trở thành công cụ viết lách của tôi”. Từ đó trở đi, ông sử dụng máy tính và Internet để viết và đăng hơn một nghìn bài bình luận về các vấn đề thời sự, thúc đẩy các giá trị phổ quát, tự do, dân chủ, nhân quyền, pháp quyền và chủ nghĩa hiến định, gây ảnh hưởng rất lớn đến toàn xã hội.
Trong buổi bình minh của thế kỷ mới, Lưu Hiểu Ba liên tục dẫn dắt các phong trào bảo vệ dân chủ và quyền. Từ việc hỗ trợ bốn thành viên trong Nhóm Nghiên cứu Thanh niên Mới [Nhóm Nghiên cứu Thanh niên Mới được thành lập năm 1999 bởi Dương Tử Lập (sinh năm 1971), Hứa Nguy (sinh năm 1974), Kim Hải Khoa (sinh năm 1976) và Trương Hồng Hải (sinh năm 1973) để thảo luận về các vấn đề chính trị. Cả bốn người đã bị bắt vào tháng Ba năm 2001 vì tội lật đổ chính quyền], đến việc giải cứu Lưu Địch [(sinh năm 1981), đã trở thành một biểu tượng của tự do ngôn luận sau khi bị giam giữ vào năm 2002 vì những bài viết mà cô đăng trên Internet với bút danh ‘Chuột thép không gỉ’], Đỗ Đạo Bân [(sinh năm 1964) đã bị bắt vào tháng Mười năm 2003 vì đăng các bài viết trên Internet ủng hộ dân chủ và nhân quyền] và các nạn nhân khác của các án văn chương; từ việc hỗ trợ các học viên Pháp Luân Công bị đàn áp đến cuộc biểu tình phản đối về cái chết của Tôn Chí Cương [(1976-2003), một sinh viên tốt nghiệp đại học và công nhân nhập cư, đã bị đánh đến chết trong một trung tâm giam giữ và hồi hương cưỡng bức vào tháng Ba năm 2003 sau khi bị giam giữ tại Quảng Châu vì không có giấy phép cư trú thích hợp. Một sự phản đối công khai về cái chết của Tôn đã dẫn đến việc bãi bỏ hệ thống giam giữ và hồi hương cưỡng bức], từ việc phản đối chính phủ chặn mạng Internet để đến việc kêu gọi xóa bỏ tội kích động lật đổ chinsh quyền; từ việc phản đối vụ xả súng ở Sán Đầu [Vào tháng 12 năm 2005, Cảnh sát Vũ trang Nhân dân đã nổ súng vào cư dân của làng Sán Đầu, tỉnh Quảng Đông, những người đang phản đối việc xây dựng một máy phát điện gió trên đất nông nghiệp mà không được bồi thường thích đáng cho nông dân buộc phải di rời. Chính quyền thừa nhận ba người thiệt mạng và tám người bị thương do vụ nổ súng] và đóng cửa trang web ‘Thế kỷ Trung Quốc’ [trang web tập trung vào việc phát triển và văn hóa xã hội Trung Quốc, đã buộc phải đóng cửa trong tháng Bảy năm 2006] đến việc phản đối chính phủ đàn áp người bảo vệ quyền lợi của người mù Trần Quang Thành [(sinh năm 1971) là một luật sư mù, tự học, người đã bị giam giữ nhiều lần và quản thúc tại gia vì công việc bảo vệ quyền lợi của mình; ông đã được tị nạn chính trị tại Hoa Kỳ vào năm 2012], và các luật sư nhân quyền Cao Chí Thăng [(sinh năm 1964) cũng là một luật sư bảo vệ quyền lợi, người đã nhiều lần bị giam cầm và bị quản thúc tại gia] và Đằng Bưu [(sinh năm 1973), học giả người và là luật sư bảo vệ nhân quyền], và cuối cùng là tham gia vào chiến dịch lấy chữ ký của phong trào “Cùng một thế giới, Cùng một giấc mơ, Cùng một nhân quyền”.
Lưu Hiểu Ba đã liên tục viết các bài báo và tham gia soạn thảo các bức thư ngỏ và kháng cáo mà sẽ tạo ra ảnh hưởng xã hội đáng kể. Tuân thủ khái niệm tự do và nhân quyền trên hết, Lưu Hiểu Ba đã viết hơn một trăm bình luận nhắm vào các quan chức trong ĐCSTQ về các vấn đề như gây áp lực cho Đài Loan về nền dân chủ, tước đoạt quyền tự do của người dân Hồng Kông và vi phạm nhân quyền đối với người dân Tây Tạng và Tân Cương. Sau cuộc đàn áp ở Tây Tạng vào tháng Ba năm 2008, Lưu Hiểu Ba đã cùng với Vương Lực Hùng và những người khác đưa ra “Bản kiến nghị hai mươi mốt điểm” về cách xử lý tình hình ở Tây Tạng, đây lần đầu tiên các công dân Trung Quốc đại lục đưa ra tuyên bố chung về vấn đề Tây Tạng. Nhận xét về cái chết của Lưu Hiểu Ba vào ngày 14 tháng Bảy năm 2017, Đức Đạt Lai Lạt Ma đã đưa ra tuyên bố:
“Tôi vô cùng đau buồn khi biết rằng người được trao Giải thưởng Nobel Hòa bình Lưu Hiểu Ba đã qua đời trong khi đang phải chịu án tù rất nặng. Tôi gửi lời cầu nguyện và chia buồn với vợ ông, Lưu Hà, và các thành viên khác trong gia đình ông.
Mặc dù ông không còn sống, tất cả chúng ta có thể tôn vinh Lưu Hiểu Ba tốt nhất bằng cách thực hiện các nguyên tắc mà ông đã thể hiện từ lâu, điều này sẽ dẫn đến một Trung Quốc hài hòa, ổn định và thịnh vượng hơn.
Tôi tin rằng những nỗ lực không ngừng nghỉ của người được trao Giải thưởng Nobel Lưu Hiểu Ba trong sự nghiệp đấu tranh giành tự do sẽ có kết quả lâu dài”.
Trong một bài viết kỷ niệm Lưu Hiểu Ba, vị lãnh tụ của người Ngô Duy Nhĩ tại Tân Cương, Mehmet Emin Hazret, đã viết: “Lưu Lưu Hiểu Ba là người bạn thân thiết của người Ngô Duy Nhĩ. Bài báo ‘Quyền tự trị’, mà ông đã xuất bản vào tháng Mười Một năm 2000, đã yêu cầu Hiến pháp Trung Quốc và Luật về Khu tự trị thuộc quốc gia phải bảo vệ quyền tự trị thực sự của người Ngô Duy Nhĩ và người Tây Tạng.
Vào tháng Bảy năm 2001, Lưu Hiểu Ba đã tham gia thành lập Trung tâm Văn bút Độc lập Trung Quốc (ICPC). Ông được bầu làm chủ tịch thứ hai của ICPC vào tháng 11 năm 2003 và tái đắc cử vào ngày 2 tháng 11 năm 2005. Khi kết thúc nhiệm kỳ thứ hai vào tháng Mười năm 2007, Lưu Hiểu Ba tiếp tục phục vụ trong hội đồng ICPC cho đến khi ông bị bắt trở lại vào tháng 12 năm 2008. Trong bốn năm Lưu Hiểu Ba làm chủ tịch, ICPC đã phát triển nhanh chóng. Các thành viên sống ở Trung Quốc đại lục bắt đầu đông hơn những người sống ở nước ngoài, và uy tín và ảnh hưởng ngày càng tăng của ICPC ở Trung Quốc đã dẫn đến một số lời kêu gọi chưa từng có đối với quyền tự do ngôn luận và tự do sáng tác. Đây là một lý do tại sao chính quyền ĐCSTQ bắt đầu sợ Lưu Hiểu Ba và quyết tâm loại bỏ ông.
Trong khi Lưu Hiểu Ba tiếp tục dấn thân hết mình vào sự nghiệp tự do và dân chủ của Trung Quốc, ông cũng có tình cảm nhân văn của một công dân thế giới. Một ngày sau ngày 11 tháng Chín năm 2001, khi các cuộc tấn công khủng bố nhằm vào Hoa Kỳ, Lưu Hiểu Ba và bạn bè đã cùng nhau gửi thư ngỏ tới Tổng thống George W. Bush và công dân Hoa Kỳ bày tỏ sự thông cảm và ủng hộ người dân Mỹ, đồng thời lên án kịch liệt bạo lực của chủ nghĩa khủng bố quốc tế chống lại loài người. Bức thư ngỏ đã được đăng trên Internet và thu thập được 673 chữ ký.
Vì lý do này, cái chết của Lưu Hiểu Ba đã thu hút không chỉ những lời chia buồn và hồi tưởng chân thành từ các nhà hoạt động dân chủ, bảo vệ quyền và các trí thức tự do của Trung Quốc, mà còn thu hút được những lời đánh giá cao về ông từ các tổ chức nhân quyền quốc tế và các tổ chức bảo vệ công lý.
MỘT TINH THẦN KHÔNG CHỊU KHUẤT PHỤC ĐỂ KHÁM PHÁ CON ĐƯỜNG ĐI TỚI NỀN CHÍNH TRỊ HIẾN ĐỊNH
Sau khi trải nghiệm Phong trào Dân chủ năm 1989 và Cuộc thảm sát ngày Bốn tháng Sau, Lưu Hiểu Ba đã suy nghĩ làm thế nào để đối đầu với sự cai trị toàn trị và văn hóa bạo lực của ĐCSTQ. Ông đã chọn phương tiện khả thi để huy động các lực lượng quần chúng tham gia thúc đẩy tiến trình dân chủ hóa của Trung Quốc và khám phá con đường tối đa hóa các biện pháp bất bạo động và hòa bình để đạt được sự chuyển đổi dân chủ và thiết lập một nhà nước hiến định. Cuối cùng, ông đã dành hai mươi năm cuối đời để viết các bài báo thể hiện ý thức hệ của nền dân chủ lập hiến và con đường chuyển đổi dân chủ của Trung Quốc, được thu thập và xuất bản năm 2005 với tựa đề “Thức tỉnh dân sự”. Trong cuốn sách này, ông đã tìm hiểu toàn diện các điều kiện tối ưu để Trung Quốc thực hiện cải cách chính trị: sự gia tăng quyền công dân và sự suy giảm quyền lực của bộ máy quan liêu, cải cách quyền sở hữu, sự thức tỉnh trong nhận thức về nhân quyền, sự trỗi dậy trong các phong trào của công nhân, sự thực hành dân chủ cơ sở và quyền tự trị, phong trào của quần chúng bảo vệ quyền tự do ngôn luận trên Internet, sự thúc đẩy của quần chúng đối với cải cách báo chí và sự gia tăng các quan điểm bất đồng trong hệ thống chính trị. Ông đã giải thích một cách có hệ thống về sự phát triển của nhiều khía cạnh khác nhau của xã hội Trung Quốc và cách thức những điều này liên quan đến dân chủ hóa chính trị tại Trung Quốc. Ông tin rằng Trung Quốc đã trải qua những rắc rối và học được nhiều bài học trong nỗ lực kéo dài một trăm năm để hiện đại hóa từ năm 1848 đến 1949, nhưng cuối cùng đã đi theo con đường tồi tệ nhất có thể bằng cách chọn mô hình toàn trị cộng sản của Liên Xô. Cái chết bởi nguyên nhân tự nhiên của Mao được theo sau bởi một nỗ lực hiện đại hóa mới khi ĐCSTQ thời kỳ hậu Mao theo đuổi các cải cách khập khiễng do Đặng Tiểu Bình đề xướng. Vào đầu thế kỷ XXI, mặc dù hiện đại hóa của Trung Quốc vẫn chưa đi đúng đường hướng, nhưng môi trường bên trong và bên ngoài của nó đã mang đến một cơ hội vàng khi xu hướng quốc tế thuận lợi và một xã hội mà người dẫn đã thức tỉnh để cùng tham gia nhằm thúc đẩy Trung Quốc đi đúng hướng.
Để khai thác trí tuệ tập thể của dân chúng nhằm tìm hiểu sâu về con đường hướng tới chuyển đổi dân chủ của Trung Quốc và tạo điều kiện cho việc thành lập một hệ thống chính trị hiến hiến và dân chủ, Lưu Hiểu Ba, Thái Sở và tôi đã thành lập tạp chí điện tử ‘Trung Quốc dân chủ’ ở nước ngoài vào tháng Mười năm 2006. Lưu Hiểu Ba từng là tổng biên tập và đặt mục tiêu của tạp chí ‘Trung Quốc Dân chủ’ là “tự do, dân chủ, nhân quyền, pháp trị và chủ nghĩa hiến định”. Cá nhân ông phụ trách kế hoạch làm việc của tạp chí và công việc liên lạc bên ngoài, tổ chức một nhóm biên tập cơ hữu và ban cố vấn chất lượng cao, liên lạc và mời một lượng lớn các học giả, nhà bình luận chính trị, và các nhà hoạt động dân chủ để viết bài cho tạp chí. Kể từ đó, ‘Trung Quốc Dân chủ’ đã xuất bản hơn sáu nghìn bài viết với các nội dung như kỷ niệm sự kiện ngày Bốn tháng Sáu, mô tả tình hình hiện tại và triển vọng của sự chuyển đổi dân chủ của Trung Quốc, và khám phá những con đường khả thi đối với sự chuyển đổi này. Số ra kỷ niệm 100 năm Cách mạng Tân Hợi, bình luận về làn sóng dân chủ hóa quốc tế lần thứ tư và quá trình chuyển đổi dân chủ của Trung Quốc. Nó đã phân tích mối quan hệ giữa chuyển đổi dân chủ và cải cách hệ thống chính trị, xã hội dân sự, các phong trào xã hội, thời đại Internet và phương châm biên tập của tạp chí. Nghiên cứu và thảo luận toàn diện, nhiều mặt về các vấn đề và khó khăn khác nhau của quá trình chuyển đổi dân chủ của Trung Quốc đã đưa ra nhiều quan điểm tư tưởng có giá trị. Khoảng 90 phần trăm các nhà văn viết cho tạp chí ‘Trung Quốc Dân chủ’ là ở Trung Quốc đại lục, với 10 phần trăm còn lại cư trú trên toàn thế giới. Tất cả những nỗ lực này là nhằm thúc đẩy quá trình dân chủ hóa của Trung Quốc, chấm dứt chế độ chuyên chế độc đảng, và đóng góp hướng dẫn lý thuyết có giá trị và kinh nghiệm tích lũy phong phú để thiết lập nền chính trị hiến định.
Khoảng năm 2005, Lưu Hiểu Ba và tôi cùng một vài người bạn cùng chính kiến bắt đầu nghiên cứu một chương trình chính trị nhằm tối đa hóa sự đồng thuận giữa các lực lượng dân chủ trong quần chúng để tập hợp các lực lượng dân chủ trong nhân dân, những người bảo vệ quyền tự do và những người theo chủ nghĩa tự do cùng nhau thúc đẩy tiến trình của nền dân chủ lập hiến của Trung Quốc. Tài liệu về chương trình này này là ‘Linh Bát Hiến Chương’, được ban hành vào ngày 9 tháng 12 năm 2008.
Lưu Hiểu Ba đã tham gia trong suốt quá trình hình thành nên ‘Linh Bát Hiến Chương’, từ việc xem xét, lập kế hoạch, soạn thảo, thảo luận, sửa đổi và hài hòa các quan điểm về nội dung đến hoàn thiện và thu thập chữ ký. Bởi vì Lưu Hiểu Ba là chủ tịch của ICPC và là Tổng Biên tập của tạp chí ‘Trung Quốc dân chủ’ vào thời điểm đó, ông có nhiều công việc phải giải quyết, vì vậy những người bạn của chúng tôi đã chọn tôi để đưa ra bản thảo ban đầu (tạm thời có tên là ‘Tài liệu Chính trị’) với sự giúp đỡ của Hà Vĩnh Cầm (người đã sử dụng bút danh Ôn Khắc Kiện) và Vương Chí Tịnh (người đã sử dụng bút danh Vương Đức Bang). Bao Tuân Tín đã thực hiện kế hoạch và định hướng tổng thể, trong khi Hiểu Ba chịu trách nhiệm liên hệ với mọi người từ tất cả các lĩnh vực và thu thập quan điểm của họ để kết hợp vào việc sửa đổi văn bản. Dự thảo ban đầu được chia thành một chương trình chung dành cho chính trị, kinh tế, xã hội và văn hóa. Vì tôi thiếu chuyên môn về các vấn đề kinh tế, tôi đã yêu cầu Hà Vĩnh Cầm, người từng học về kinh tế, soạn thảo phần đó. Hầu hết các nội dung là về chính trị, và khi tôi gặp khó khăn trong việc xử lý một vấn đề cụ thể, tôi đã hỏi ý kiến Lưu Tuấn Ninh - một người rất hữu ích. Vương Chí Thanh đã giúp tôi triệu tập nhiều cuộc thảo luận trực tuyến về văn bản này và thu thập phản hồi gợi ý một số sửa đổi. Khương Khải Sinh cũng là một trong những người tham gia sớm nhất và cung cấp quan điểm thích hợp mà đã được đưa vào văn bản. Ở giai đoạn cuối, Triệu Trường Thanh đã lấp đầy những khoảng trống trong phần kết luận của văn bản. Chuyên gia về bầu cử Diêu Lập Phát đã đóng một vai trò quan trọng trong việc liên lạc với mọi người trong cả nước và thu thập chữ ký.
Quá trình soạn thảo đã tham khảo một số lượng lớn các tài liệu chính liên quan đến chuyển đổi dân chủ và bảo vệ nhân quyền ở các quốc gia trên toàn thế giới. Bản thảo đầu tiên được viết vào cuối năm 2005 với tổng cộng sáu mươi bài viết và hơn mười nghìn ký tự. Trong quá trình thảo luận, Bao Tuân Tín, Lưu Hiểu Ba và những người bạn khác cho rằng tài liệu này quá dài và các điều khoản của nó quá nhiều, nên nó ngắn gọn hơn, và một số công thức của nó cần phải cân nhắc thêm. Kết hợp các đề xuất của Lưu Hiểu Ba, của Bao và những người tham gia khác, tôi đã thực hiện bảy hoặc tám sửa đổi trong năm 2006, giảm văn bản xuống còn hơn bốn nghìn từ và ba mươi lăm bài viết. Vào thời điểm đó, chúng tôi ước tính rằng chúng tôi có thể thu thập được một trăm chữ ký nhưng quyết định không xuất bản vào cuối năm 2006 vì một số người tham gia cảm thấy đó không phải là thời điểm tối ưu. Chúng tôi đã tổ chức một số cuộc họp thảo luận trong năm 2007 để tiếp tục sửa đổi văn bản. Một cuộc họp, vào tháng Sáu năm đó, đã được tổ chức tại quê nhà của Đinh Tử Lâm tại làng Hạ Doanh thuộc quận Diên Khánh ở Bắc Kinh. Những người tham gia bao gồm Lưu Hiểu Ba, Bao Tuân Tín, Đinh Tử Lâm, Khương Bồi Khôn, Khương Khải Sinh, Mạc Thiểu Bình, Dương Kiến Lập, tôi, người cha của anh Triệu – một người bị giết trong ngày Bốn tháng Sáu, và những người khác.
Những người tham gia đã đạt được đồng thuận cao về việc chứng thực các giá trị phổ quát và thiết lập một hệ thống dân chủ hiến định, và chỉ có một số quan điểm khác nhau về các vấn đề như hệ thống liên bang, chế độ toàn trị, hệ thống đất đai, Pháp Luân Công và các tín ngưỡng tôn giáo phổ biến. Mọi người cũng có quan điểm và đề xuất riêng của họ về một số bài viết và cách viết cụ thể. Sau mỗi cuộc họp, các ý kiến và đề xuất của mọi người đã được đưa vào một bản sửa đổi khác của văn bản. Theo cách này, văn bản đã trải qua nhiều lần sửa đổi trong năm 2007 và tổng số bài đã giảm xuống còn khoảng hai mươi bài. Chúng tôi một lần nữa xem xét xuất bản tài liệu vào cuối năm 2007, nhưng một số người tham gia cảm thấy thời gian vẫn chưa chín muồi và đề xuất mở rộng phạm vi người tham gia bao gồm một số người ủng hộ dân chủ, các doanh nhân, và các trí thức vị công chúng trong bộ máy chính quyền. Điều đó khiến chúng tôi quyết định công bố năm 2008.
Lưu Hiểu Ba đã nỗ lực to lớn vào việc thu thập chữ ký. Ông và tôi đã cùng nhau đến thăm nhà kinh tế học Mao Vu Thức, nhà văn và nhà hoạt động chính trị Bảo Thông, Giáo sư luật Giang Bình và những người nổi tiếng khác về sự liêm chính và uy tín trong bộ máy chính trị. Hơn nữa, Hiểu Ba đã đích thân lấy các bản sao của văn bản và gặp gỡ riêng với hơn bảy mươi người, kiên nhẫn giải thích từng bài một cho họ và thu thập quan điểm để sửa đổi cũng như xin chữ ký của họ. Ông cũng ủy thác cho bạn bè ở các thành phố khác đến thăm những người nổi tiếng ở nơi họ sinh sống và thu thập chữ ký. Cùng với nỗ lực của những người tham gia khác trong việc giới thiệu văn bản, chúng tôi đã thu thập được 303 chữ ký đầu tiên từ khắp cả nước, nhiều hơn gấp ba lần dự kiến ban đầu của chúng tôi là 100 chữ ký.
Năm 2008 là năm kỷ niệm 100 năm Trung Quốc công bố bản Hiến pháp đầu tiên, kỷ niệm 60 năm Tuyên ngôn Nhân quyền, kỷ niệm 30 năm ngày thành lập phong trào Bức tường Dân chủ và kỷ niệm 10 năm Chính phủ Trung Quốc ký kết Công ước Quốc tế về các Quyền dân sự và chính trị. Chúng tôi nhất trí quyết định ban hành tài liệu vào ngày 10 tháng 12, kỷ niệm 60 năm Tuyên ngôn Nhân quyền và gọi đó là ‘Linh Bát Hiến Chương’. Lưu Hiểu Ba là người đã hoàn thiện văn bản, tinh chỉnh bản dự thảo dựa trên đề xuất của mọi người trong một nỗ lực để làm cho nó phù hợp, cô đọng và tinh tế. Đó là cách nó trở thành ‘Linh Bát Hiến Chương’, gồm mười chín điều (khuyến nghị) với tổng số 4.024 ký tự.
Nhiều người thuộc mọi tầng lớp đã tham gia vào quá trình soạn thảo, thảo luận, sửa đổi và định hình ‘Linh Bát Hiến Chương’, đưa ra những quan điểm và đề xuất có giá trị. Theo nghĩa này, ‘Linh Bát Hiến Chương’ là sự kết tinh của kiến thức dựa trên làm việc nhóm, và là kết quả của sự cân nhắc và suy tính lâu dài. Như nhà triết học Từ Hữu Ngư đã nói: “Có thể coi đó là sản phẩm tập thể của các trí thức Trung Quốc theo đuổi tự do và dân chủ, và là bài kiểm tra lịch sử mà họ đã trả sau Cuộc thảm sát ngày Bốn tháng Sáu. Nó cũng phản ánh nỗ lực cá nhân của Hiểu Ba trong nỗ lực thay đổi định hướng và cải tiến”.
Kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2017, nhóm thu thập chữ ký của ‘Linh Bát Hiến Chương’ đã tiến hành ba mươi sáu lần lấy chữ ký, nâng tổng số người ký ‘Linh Bát Hiến Chương’ lên 13.520 người, và số chữ ký tiếp tục được thu thập. Chiến dịch lấy chữ ký sẽ còn tiếp tục cho đến khi Trung Quốc vận hành nền chính trị hiến định và gia nhập hàng ngũ các nước dân chủ.
Chính trong những điều kiện cực kỳ khó khăn như vậy, những trí thức theo chủ nghĩa tự do của Trung Quốc như Lưu Hiểu Ba đôi khi đã hy sinh mạng sống của họ để tìm cách đạt được tự do và giải phóng, làm thế nào để bảo vệ hiệu quả phẩm giá và quyền con người, làm thế nào để thiết lập một hệ thống chính trị dân chủ hiến định và làm thế nào để dẫn dắt Trung Quốc vào con đường của nền văn minh hiện đại. Bảo Tông chỉ ra: “Lưu Hiểu Ba đã tìm thấy con đường ít kháng cự nhất và con đường có nhiều nền tảng nhất. Mục tiêu cuối cùng của ông là một mục tiêu mà không ai dám phản đối công khai. Nếu Trung Quốc thực sự dấn thân vào con đường dân chủ hóa, thì nó sẽ không chỉ vì hạnh phúc của người dân Trung Quốc, mà cả thế giới cũng sẽ được hưởng lợi từ một quốc gia lớn, có trách nhiệm. Điều này có thể đóng một vai trò tích cực lớn trong sự phát triển chung của nền văn minh nhân loại”.
Tinh thần liên tục kiên trì đấu tranh để theo đuổi tự do bất chấp mọi thoái trào, tri hành hợp nhất, biến lời nói thành hành động, đấu tranh cho dân chủ, bảo vệ nhân quyền và nhân phẩm, và kiên cường khám phá con đường xây dựng chủ nghĩa hợp hiến của Trung Quốc ở Lưu Hiểu Ba là di sản tinh thần quý giá mà ông đã để lại cho chúng ta. Lưu Hiểu Ba đã tận hiến cuộc đời của mình trong cuộc đấu tranh cho sự nghiệp vĩ đại của tự do và dân chủ. Khi tro cốt của ông về với biển, ông sẽ làm giàu cho mảnh đất Trung Hoa vĩ đại và gia tăng lợi ích nền văn minh thế giới. Ngọn lửa tự do sẽ bùng cháy mãi mãi; “ngọn đuốc được truyền lại và chúng ta không biết nó sẽ tắt ở nơi nào”./.
*
VỀ TÁC GIẢ
Trương Tố Hoa là học giả, nhà văn, giám đốc và biên tập viên của tờ ‘Trung Quốc Dân chủ’, và là thành viên chính của phong trào ‘Linh Bát Hiến Chương’. Ông từng ở trong Ủy ban thường trực của Ủy ban Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Trung Quốc và là thư ký của Ủy ban Trung ương Đoàn Thanh niên của Cơ quan Nhà nước, trước khi bị bãi nhiệm sau Sự kiện ngày Sáu tháng Tư.
*
Nguồn: Zhang Zuhua (2020). "Liu Xiaobo’s Spiritual Heritage". In: Leedom-Ackerman, Joanne (eds.) (2020). 'The Journey of Liu Xiaobo: From Dark Horse to Nobel Laureate'. Lincoln, NE: University of Nebraska Press, Imprint: Potomac Books, pp. 14-31.
*
PHỤ LỤC
*
LINH BÁT HIẾN CHƯƠNG
I. Lời nói đầu
Một trăm năm đã trôi qua kể từ ngày bản hiến pháp đầu tiên của Trung Quốc được chấp bút. Năm 2008 cũng đánh dấu dịp kỷ niệm lần thứ 60 ngày công bố bản Tuyên ngôn Nhân quyền Phổ quát của Liên hiệp quốc, kỷ niệm lần thứ 13 ngày xuất hiện Bức tường Dân chủ ở Bắc Kinh và kỷ niệm lần thứ 10 ngày Trung Quốc ký kết bản Công ước Quốc tế về Các Quyền Dân sự và Chính trị. Chúng ta sắp kỷ niệm lần thứ 20 vụ thảm sát các sinh viên ủng hộ dân chủ biểu tình ở Thiên An Môn. Nhân dân Trung Quốc, những người đã trải qua các thảm hoạ về nhân quyền và biết bao cuộc đấu tranh suốt các năm tháng đó, bây giờ nhiều người đã nhận thức rõ rằng tự do, bình đẳng và nhân quyền là những giá trị phổ quát của nhân loại và chế độ dân chủ với một chính phủ hợp hiến là khuôn khổ căn bản để bảo vệ những giá trị này.
Xa rời những giá trị đó, cách tiếp cận đối với chính sách “hiện đại hoá” của chính phủ Trung Quốc đã chứng tỏ là một thảm hoạ. Chính phủ đã tước đoạt các quyền của người dân, chà đạp phẩm giá của họ và làm băng hoại mối quan hệ bình thường giữa người với người. Chúng tôi xin hỏi: Trong thế kỉ XXI nước Trung Hoa sẽ đi về đâu? Đất nước tiếp tục “hiện đại hoá” dưới sự lãnh đạo của chính quyền độc tài hay sẽ đón nhận những giá trị nhân quyền phổ quát, sẽ nhập vào dòng chủ lưu của những dân tộc văn minh và xây dựng chế độ dân chủ? Đấy là những câu hỏi không thể nào bỏ qua được.
Cú giáng bất ngờ của phương Tây lên Trung Quốc trong thế kỉ XIX đã lột trần hệ thống độc tài thối nát và đánh dấu bước khởi đầu của điều thường được gọi là “những thay đổi vĩ đại nhất trong mấy ngàn năm qua” của Trung Quốc. Tiếp theo đó là “phong trào tự lực cánh sinh”, nhưng đơn giản đấy chỉ là nhằm áp dụng công nghệ để đóng tầu chiến và chạy theo những mục tiêu vật chất của phương Tây mà thôi. Thất bại nhục nhã trong trận hải chiến trước Nhật Bản vào năm 1895 một lần nữa khẳng định tính lỗi thời của hệ thống cai trị ở Trung Quốc. Nỗ lực đầu tiên nhằm cải tạo nền chính trị theo hướng hiện đại đã diễn ra cùng với những cuộc cải cách vào mùa hè bất hạnh năm 1898, nhưng những cuộc cải cách này đã bị các lực lượng bảo thủ cực đoan trong triều đình Trung Hoa tiêu diệt một cách tàn nhẫn. Với cuộc cách mạng năm 1911, khởi đầu của nhà nước cộng hoà đầu tiên ở châu Á, hệ thống vương triều độc tài đã tồn tại hàng thế kỉ tưởng như cuối cùng đã đến hồi cáo chung. Nhưng xung đột xã hội bên trong và áp lực từ bên ngoài đã không cho chúng ta làm việc đó, Trung Quốc rơi vào tình trạng cát cứ của các sứ quân và nước cộng hoà mới trở thành một giấc mộng chóng qua.
Sự thất bại của cả “tự lực cánh sinh” lẫn cải cách chính trị đã buộc nhiều bậc tiền bối của chúng ta phải suy tư trăn trở với câu hỏi: phải chăng “căn bệnh văn hoá” là nguyên nhân đưa đất nước đến tình trạng khổ đau. Tâm trạng này đã tạo cơ hội, trong thời gian diễn ra Phong trào Ngũ Tứ hồi cuối thập niên 1910, cho cuộc đấu tranh vì “khoa học và dân chủ”. Nhưng nỗ lực này cũng đã bị nhấn chìm vì loạn sứ quân và cuộc xâm lăng của Nhật Bản (bắt đầu ở Mãn Châu vào năm 1931) đã dẫn đến cuộc khủng hoảng trên bình diện quốc gia.
Chiến thắng Nhật Bản vào năm 1945 đã tạo cho Trung Quốc thêm cơ hội nữa trên con đường tiến đến một nhà nước hiện đại, nhưng việc cộng sản đánh bại phe quốc gia trong cuộc nội chiến đã đẩy đất nước vào địa ngục của chủ nghĩa toàn trị. Nuớc “Trung Hoa mới” xuất hiện vào năm 1949 tuyên bố rằng “nhân dân là chủ” nhưng trên thực tế đã lập ra một hệ thống trong đó Đảng nắm tất cả quyền lực. Đảng Cộng sản Trung Quốc nắm quyền kiểm soát tất cả các cơ quan nhà nước và tất cả các nguồn lực chính trị, kinh tế và xã hội và sử dụng các nguồn lực đó để tạo ra một loạt thảm hoạ về nhân quyền, trong đó có Chiến dịch chống hữu khuynh (1957), Đại nhảy vọt (1958-1960), Cách mạng Văn hoá (1966-1969), Thảm sát ngày 4 tháng 6 năm 1989 (ở quảng trường Thiên An Môn) và việc trù dập đang được tiến hành đối với các tôn giáo chưa được nhà nước cho phép hoạt động cũng như đàn áp phong trào Duy quyền Vận động [một phong trào với mục đích bảo vệ quyền công dân đã được công bố trong Hiến pháp Trung Quốc và đấu tranh cho nhân quyền đã được các công ước quốc tế mà chính phủ Trung Quốc ký kết, thừa nhận]. Suốt thời gian đó, nhân dân Trung Quốc đã phải trả giá quá đắt. Hàng chục triệu người chết, mấy thế hệ đã chứng kiến quyền tự do, hạnh phúc và nhân phẩm bị chà đạp một cách thô bạo.
Trong hai thập niên cuối cùng của thế kỷ XX, chính sách “cải cách và mở cửa” của chính phủ đã giúp cho người dân Trung Quốc thoát khỏi cảnh nghèo đói triền miên và chế độ toàn trị của Mao Trạch Ðông và làm gia tăng đáng kể của cải và mức sống của nhiều người Trung Quốc cũng như đã khôi phục một phần quyền tự do hoạt động kinh tế và quyền lợi kinh tế. Xã hội dân sự bắt đầu phát triển và những lời kêu gọi đòi có thêm nhiều quyền hơn và nhiều tự do chính trị hơn cũng gia tăng nhanh chóng. Khi đi theo nền kinh tế thị trường và sở hữu tư nhân, giới tinh hoa nắm quyền cũng bắt đầu chuyển dần từ hoàn toàn bác bỏ “các quyền” sang công nhận một phần các quyền đó.
Năm 1998 chính phủ Trung Quốc đã ký kết hai công ước nhân quyền quốc tế quan trọng, năm 2004 họ đã sửa đổi hiến pháp để thêm vào câu “tôn trọng và bảo vệ nhân quyền” và trong năm nay, 2008, họ đã hứa xúc tiến “kế hoạch hành động vì nhân quyền trên toàn quốc”. Đáng tiếc là, sự tiến triển mới chỉ nằm trên giấy mà thôi. Thực tế chính trị, ai cũng dễ dàng nhận ra, là Trung Quốc có rất nhiều luật nhưng lại không được cai trị bằng luật pháp; có một hiến pháp, nhưng không có chính phủ hợp hiến. Giới tinh hoa nắm quyền tiếp tục bám víu vào quyền lực độc đoán và chống lại mọi xu hướng cải cách chính trị.
Kết quả thật khôi hài là nạn tham nhũng của các quan chức địa phương, xói mòn chế độ pháp trị, nhân quyền yếu kém, đạo đức xã hội suy đồi, chủ nghĩa tư bản thân hữu, bất bình đẳng giữa người giàu và người nghèo gia tăng, phá huỷ môi trường tự nhiên cũng như môi trường nhân văn và lịch sử và một loạt xung đột xã hội khác, đặc biệt là trong thời gian gần đây, mâu thuẫn giữa cán bộ và nhân dân ngày càng thêm sâu sắc.
Trong khi những vụ xung đột và khủng hoảng đang ngày càng căng thẳng hơn lúc nào hết thì giới cầm quyền vẫn tiếp tục chà đạp và tước đoạt các quyền tự do, quyền sở hữu tài sản và quyền mưu cầu hạnh phúc của nhân dân mà không sợ bị trừng phạt, thì chúng tôi đã nhận thấy những người hoàn toàn không có quyền hành gì – tức là những nhóm người dễ bị tổn thương, những người bị đàn áp và theo dõi, những người đã đã bị đối xử tàn tệ.
Nguồn: FB Nguyễn Trung Kiên