Danh ngôn

Trong mọi cộng đồng, chúng ta cần một nhóm thiên thần gây rối.

We need, in every community, a group of angelic troublemakers.

(Bayard Rustin – trích bài phát biểu tại New York City 1963)

Trong mọi trường hợp, chắc chắn rằng sự thiếu hiểu biết, đi kèm với quyền lực, là kẻ thù tàn bạo nhất có thể có của công lý.

It is certain, in any case, that ignorance, allied with power, is the most ferocious enemy justice can have.

(James Baldwin - No Name in the Street 1972)

Các cuộc cách mạng và các cá nhân có thể bị giết hại, nhưng bạn không thể giết chết các ý tưởng.

While revolutionaries and individuals can be murdered, you cannot kill ideas.

(Thomas Sankara, một tuần trước khi bị ám sát, 1987)

Không có cảm giác nào cô đơn hơn việc bị chính đất nước mình trục xuất.

There's not a more lonely feeling than to be banished by my own country.

(Kiyo Sato – Kiyo’s Story 2009)

Ban Biên tập

Địa chỉ liên lạc:

1. Thơ

tho.vanviet.vd@gmail.com

2. Văn

vanviet.van14@gmail.com

3. Nghiên cứu Phê Bình

vanviet.ncpb@gmail.com

4. Vấn đề hôm nay

vanviet.vdhn1@gmail.com

5. Thư bạn đọc

vanviet.tbd14@gmail.com

6. Tư liệu

vanviet.tulieu@gmail.com

7. Văn học Miền Nam 54-75

vanhocmiennam5475@gmail.com

Tra cứu theo tên tác giả

Chủ Nhật, 17 tháng 5, 2020

Thơ António Jacinto

Ngu Yên giới thiệu
image
(28 tháng 9, 1924 – 23 tháng 6, 1991)
Nguyên tên là António Jacinto do Amaral Martins.
Sinh trưởng tại Luanda, Angola. Gốc dân Bồ Đào Nha.

Làm thơ, viết truyện ngắn và làm chính trị. Bị bắt năm 1959. Bị đưa đến trại giam Tarrafal ở đảo Cape Verde từ 1961 đến 1972. Sau đó, ông bị đưa đến làm việc lại Lisbon dưới sự giám sát của nhà cầm quyền. Năm 1973, ông đào tẩu và gia nhập Phong Trào Nhân Dân Giải Phóng Angola (MPLA).
Sau khi giành lại độc lập, ông làm việc trong nội các của Tổng thống Agostinho Neto. Trước là Bộ trưởng Giáo dục và Văn hóa, sau là Tổng trưởng Hội đồng Văn hóa Quốc gia. Về hưu năm 1990. Qua đời tại Lisbon, Bồ Đào Nha.
Thơ của ông chủ yếu phản kháng sự đô hộ của Bồ Đào Nha. Nhiều bài thơ đã được phổ nhạc. Một số trở thành dân ca.
Tác phẩm:
- "O grande desafio" ("Thách thức lớn")
- "Poema da alienação" ("Bài thơ tha hóa")
- "Carta dum contratado" ("Thư của người lao động làm thuê")
- "Monangamba"
-"Canto interior de uma noite fantástica" ("Ca ngợi nội tình của một đêm kỳ diệu")
- "Era uma vez ("Ngày xưa")
- "Bailarina negra" ("Vũ nữ da đen")
- "Ah! Se pudésseis aqui ver poesia que não há!" ("Ôi, nếu mẹ có thể thấy ở đây không có thơ")
Thơ dịch:

Ôi, nếu mẹ có thể thấy ở đây không có thơ
Mẹ ơi,
một hình chữ nhật trống rỗng, một bức tường trắng xóa
Ba thanh sắt bắt ngang
Tám thanh sắt bắt dọc
Bên trong
Hai mươi bốn mét vuông
Mặt ngoài
Hai khung cửa sổ
Chứa
Mười hai ô gương chữ nhật
Những thanh sắt
in bóng trên gương
thành gương soi
Mẹ ơi, ngoài kia trời đêm
Vùng quê
Thị trấn
Hòn đảo
Quần đảo
không nhìn thấy thế giới
Mẹ ơi, chỉ sự chết chung quanh
Chết như bóng mờ băng ngang ô cửa
Chết không có miệng, không có mặt, không hét la
Mẹ ơi, bên ngoài còn một bên ngoài không thể thấy
Những gì chưa thấy vẫn tồn tại im lìm
Ôi, nếu mẹ có thể thấy nơi đây thơ không có thơ
Nơi đây không có thơ
Thật là buồn
Không còn thơ
Mẹ ơi, không có thơ, không có
Mẹ ơi,
Cưỡi con ngựa mây trắng
Mặt trăng nổi lửa đốt vải liệm
Mang gương mặt con tái mét bơ phờ
Hãy hôn con, những nụ hôn của mẹ, hãy hôn con
Ôi, nếu mẹ có thể thấy nơi đây không có thơ

Oh if you could see here poetry that does not exist
One empty rectangle, a whitewashed wall, Mother
Three horizontal iron bars Mother
With eight vertical bars, Mother
In all
Twenty four squares, Mother
In the external ring
Two window frames Mother
Contain
Twelve rectangles of glass, Mother
The bars, Mother
Project shadows on the glass
Made mirrors, Mother
There outside it is night, Mother
The countryside
The town
The island
The archipelago
The world that cannot be seen, Mother
From one side to another, Death, Mother
Death like a shadow that passes through the window pane
Mother
Death without a mouth, without a face, without screams,
Mother
And there outside is an outside that can't be seen, Mother
What one doesn't see remains silent, Mother
Oh if you could see here poetry that does not exist!
Mother
There is no poetry here
It is sad Mother
No longer to have poetry
Mother, there is no poetry, none
Mother
Riding a horse of white clouds
The moon on fire removes shrouds
Bringing to my pale and listless face
Kisses, Mother from you, kisses
Oh, if you could see here poetry that does not exist!
Nguồn: Burness, D. (1993). Echoes of The Sunbird. An Anthology of Contemporary African Poetry. Ohio University Africa Series, Number 62.

Cho Ovídio Martin
Từ đất đá
cất lên dãy nhà đá

Trong nhà đá
sinh ra
những đàn ông đá

Từ đá trên đảo
đàn ông ra đi mang theo giấc mơ trăng sáng

Trong dãy nhà đá
những phụ nữ đá đợi chờ
sau cảnh rễ đá và rau cỏ héo hon
- cây Purgueira đơn độc nở hoa thành trẻ con đá
khi những đàn ông đá
quay trở về

Bao lâu? Chờ bao lâu?
Bao lâu miễn đàn ông đá vừa ý.

For Ovídio Martins'
From the stony soil
spring forth stones made into houses

In the house of stone
are born
men who are stone

From the stone island
the men depart carrying dreams of moonlight

In the stone houses
women-stones stay behind
landscape of stone roots and withered vegetables
- purgueira plants alone flower into young stone children
on the return trip
of the men-stones

For how long? How long?
As long as the men-stones accept it!

Nguồn: Burness, D. (1993). Echoes of The Sunbird. An Anthology of Contemporary African Poetry. Ohio University Africa Series, Number 62.

Ngày mơ mộng
Hôm nay thứ sáu
trong tuần này, tháng này, năm này.
Có thể bất kỳ ngày nào khác
trong tuần khác, tháng khác, năm khác
quá khứ hoặc tương lai.

Tôi có thể là người khác hoặc kẻ khác
không ở tù hoặc tự do trong ngục giam
hoặc bị bắt ngay bây giờ.

Thay vì làm thơ tôi có thể làm việc khác
một việc có thể bất kỳ việc gì
Tôi có thể làm thợ mộc.
A, làm thợ mộc thật là sung sướng!
Đóng ghế,
ghế để ngồi, tôi cần ngồi nghỉ ngơi.

Nhìn vào gương soi
thấy hình ảnh tôi đang làm việc.

Fascine Day
Today is Friday
of this week, this month, this year.
It could be any other day
of another week, another month, another year
past or future.

And I could be someone else or another someone else
not in prison or free within prison or arrested at this moment.

Instead of making verse I could be something else
something that might have been something else
I could be a carpenter.
Oh, how I would enjoy being a carpenter!
to make chairs, chairs
for resting, I need to sit down and rest

I look in the mirror
and I see my image at work.
Nguồn: Burness, D. (1993). Echoes of The Sunbird. An Anthology of Contemporary African Poetry. Ohio University Africa Series, Number 62.

Monangamba (1)
Trên tài sản rộng lớn trời không mưa
chính mồ hôi từ trán tôi tưới xuống mùa màng:

Trên tài sản rộng lớn đồng cà phê đang chín
và những trái anh đào đã đỏ
là những giọt máu tôi trở thành nhựa cây.

            Cà phê sẽ được rang
            xay nhỏ, tán vụn
            sẽ thành đen, đen đượm màu thuê mướn lao động

Ôi, đen đượm màu thuê mướn lao động!
Hỏi chim đang hót
dòng suối thảnh thơi lang thang
và gió bay cao từ nội địa:

          Ai thức dậy sớm? Ai làm lụng vất vả?
         Ai khuân vác trên đường dài
         gánh võng hay khiêng đống lúa mì?
         Ai gặt hái được trả công rẻ rúng
         bằng bột bắp hư, cá ươn,
         bằng áo quần cũ, năm mươi đồng tiền
         đánh đập vì oán trách?

        Ai?

         Ai chăm sóc cho vườn kê mọc
        và rừng cam nở hoa?
        - Ai vậy?

Ai dâng tiền cho chủ nhân mua
xe, máy móc, đàn bà
và đầu nô lệ da đen thay thế động cơ?

Ai giúp người da trắng thịnh vượng
phình bụng và kiếm thêm tiền?
- Ai vậy?

Rồi con chim đang hót
dòng suối thảnh thơi lang thang
và gió bay cao từ nội địa
sẽ trả lời:

- Monangambeeeeeeee...

A! sau cùng hãy để ta leo lên cây dừa
cho ta uống rượu, uống rượu dừa
say sưa lúy túy rồi quên hết
- Monangambeeeeeeeee.........

GHI:
(1) Bài thơ này được ca sĩ và nhạc sĩ Pháp Colette Magny phổ nhạc và trình diễn năm 1964.

Monangamba
On that big estate there is no rain
it's the sweat of my brow that waters the crops:

On that big estate there is coffee ripe
and that cherry-redness
is drops of my blood turned sap.

           The coffee will be roasted
           ground, and crushed,
           will turn black, black with the colour of the contratado

Black with the colour of the contratado!

Ask the birds that sing,
the streams in carefree wandering
and the high wind from inland:

        Who gets up early? Who goes to toil?
        Who is it carries on the long road
        the hammock or bunch of kernels?
        Who reaps and for pay gets scorn
        rotten maize, rotten fish,
        ragged clothes, fifty angolarest
        beating for biting back?

        Who?

        Who makes the millet grow
        and the orange groves to flower?
       - Who?
Who gives the money for the boss to buy
cars, machinery, women
and Negro heads for motors?
Who makes the white man proper,
grow big-bellied - get much money?
- Who?

And the birds that sing,
the streams in carefree wandering
in the high wind from inland
will answer:

Ah! Let me at least climb the palm trees
Let me drink wine, palm wine
and fuddled by my drunkenness forget
- Monangambeeee.......

Nguồn: Moore, G. (2007). The Penguin Book of Modern African Poetry. Harmondsworth: Penguin.

Bài thơ tha hóa
Đây chưa phải là bài thơ của tôi
bài thơ viết từ hồn và máu
không
tôi thiếu hiểu biết, thiếu nội lực
không thể viết bài thơ tuyệt diệu
đang bên trong cảm xúc quay cuồng

Bài thơ tôi lang thang không mục đích
trong thành phố, băng qua bụi cây
bay xa theo tiếng gió
dâng cao theo sóng biển
trong Hành vi và Sinh tồn (1)

Bài thơ tôi ra khỏi nhà
ăn mặc sặc sỡ
rao bán bản thân
rao hàng
“n...ước chanh, nước ch...anh... đây!”

Bài thơ tôi chạy quanh đường lớn nhỏ
quấn mảnh vải dơ dáy trên đầu
tự hiến thân
chào hàng
“cá thu, cá mòi, cá cơm...
cá t...ươi, cá t...ốt... đây!”

Bài thơ tôi lê lết trong phố chợ
“b...áo hàng ng...ày đây!”
chưa nhật báo nào đăng
thơ tôi

Bài thơ tôi vào các quán cà-phê
“xổ số ngày mai... vé xổ số ngày mai...”
và thơ tôi xổ số
bánh quay, bánh quay
xoay nhanh, xoay nhanh
một chỗ không thay đổi
“xổ.. số ngày m...ai...xổ số ngày m...ai...”
‘xổ số... ng... ày m...ai... xổ s... ố ...ngày ma...i”

Bài thơ tôi đến từ khu ổ chuột
mỗi thứ Bảy bưng trả đồ giặt
mỗi thứ Hai đến nhận đồ dơ
mỗi thứ Bảy dâng nộp đồ sạch nộp luôn bản thân
mỗi thứ Hai dâng nộp bản thân và nhận đồ giặt

Bài thơ tôi khổ đau
vì cô gái của bà thợ giặt
thẹn thùng
trong phòng đóng kín
ông chủ vô lại biếng lười
đang chuẩn bị hãm hiếp một món ngon

Bài thơ tôi mãi dâm
trong khu da đen nơi căn lều bỏ ngỏ
“nhanh lên, nhanh lên
trả tiền
nhớ đến ngủ với em...”

Bài thơ tôi vô tư chơi đá banh
giữa đám đông toàn là đầy tớ
la to
“phá lưới bị lỗi, bàn thắng bị phạt...”

Bài thơ tôi làm thuê
lao động trong đồn điền cà phê
hợp đồng là gánh nặng
vác không xuể
“ôi, làm...thu... ê... lao đ... ộng...” (2)

Bài thơ tôi đi chân không trên đường

Bài thơ tôi làm trong cảng khuân vác
chất lên đầy
tải đi hết
ca hát cho thêm sức vác bao
“tué tué tué trr
arribium pulm pulm”
Bài thơ tôi buộc sợi dây thừng
gặp cảnh sát
bị phạt, ông chủ quên
ký giấy thông hành
đi làm việc
với tóc xù
“cạo trọc
gà nấu rục
ê, ông Giu-se” (3)

gậy chăn cầm cân nhắc
cái roi quất đùa chơi

Bài thơ tôi đi vào công viên, nấu bếp,
làm trong xưởng, trong quán rượu,
và ở tù nghèo nàn, rách rưới, dơ bẩn,
sống trong tối tăm ngu dại.
Bài thơ tôi không biết gì về bản thân
không biết tự biện hộ

Bài thơ tôi viết chỉ để hiến tặng
tự đầu hàng
vô điều kiện

Nhưng bài thơ tôi không theo định mệnh
là bài thơ đã đòi hỏi từ lâu
đã biết từ trước
Bài thơ tôi là tôi-trắng
phủ lên tôi-đen
cưỡi nhau qua đời sống

Ghi:
(1) Nguyên văn:
O meu poema anda por aí vadio / no mato ou na cidade / na voz do vento / no marulhar do mar / no Gesto e no Ser.
no Gesto e no Ser tương đương bên Anh ngữ: in Gesture and Being.
Dịch: “trong Hành vi và Sinh tồn. Tôi e rằng không đúng lắm nhưng không biết phải dịch ra sao. Theo bản dịch Anh ngữ trong sách The Penguin Book of Modern African Poetry, câu đó là “in the Aspect and the Being”. Từ Aspect lại càng khó dịch.
(2) Câu trong bản gốc là “Monangambéééé…”. Bản Anh ngữ đổi thành “contract wor-r-r-ker”.
(3) Zé: Gốc tiếng Âu Châu, chữ tắt của tên Joseph.

Poem of Alienation
This is not yet my poem
the poem of my soul and of my blood
no
I still lack knowledge and power to write my poem
the great poem I feel already turning in me

My poem wanders aimlessly
in the bush or in the city
in the voice of the wind
in the surge of the sea
in the Aspect of Being

My poem steps outside
wrapped in showy cloths
selling itself
selling
'lemons, buy me le-e-e-mons'

My poem runs through the streets
with a putrid cloth pad on its head
offering itself
offering
'mackerel,sardine,sprats
fine fish, fine fi-i-i-sh...'

My poem trudges the streets
'here J'urnal' 'Dai-i-i-ly'
and now newspaper caries my poem.
My poem goes into the cafés
'lott'ry draw-a-tomorra lott'ry draw-a-tomorra'
and the draw of my poem

wheel as it wheels
whirl as it whirls
never changes
'lott'ry draw-a-tomorra
lott'ry draw-a-tomorra'

My poem comes from the township
on Saturdays bring the washing
on Mondays take the washing
on Saturdays surrender the washing and surrender self
on Mondays surrender self and take washing

My poem is suffering
of the laundress's daughter
shyly
in the closed room
of a worthless boss idling
to build up an appetite for the violation

My poem is the prostitute
in the township at the broken door of her hut
'hurry hurry
pay your money
come and sleep with me'

My poem lightheartedly plays at ball
in a crowd where everyone is a servant
and shouts
'offside goal goal'

My poem is a contract worker
goes to the coffee fields to work
the contract is a bunden
that is hard to load
'contract wor-r-r-ker'

My poem walks barefoot in the street

My poem loads sacks in the port
fills holds
empties holds
and finds strength in singing
'tué tué tué trr
arrimbium puim puim'

My poem goes tied in ropes
met a policeman
paid a fine, the boss
forgot to sign the pass
goes on the roadwork
with hair shorn
'head shaved
chicken braised
o Zé'

a goad that weights
a whip that plays

My poem goes to the market works in the kitchen
goes to the workbench
fills the tavern and the goal
is poor ragged and dirty
lives in benighted ignorance
my poem knows nothing of itself
nor how to plead

My poem was made to give itself
to surrender itself
without asking for anything

But my poem is not fatalist
my poem is a poem that already wants
and already know
my poem is I-white
mounted on me-black
riding through life.


Thư của người lao động làm thuê
Em yêu dấu,
Anh muốn viết thư
để kể em nghe
về ước mơ
muốn gặp lại
về sợ hãi
sẽ mất em
về điều gì cảm thấy lớn hơn lòng tử tế
về căn bệnh mơ hồ đeo đuổi thâm tâm
về lòng khát khao anh hoàn toàn khuất phục...

Em yêu dấu
muốn viết thư này
để thổ lộ thầm kín
những hồi tưởng về em
về em
đôi môi đỏ màu lá Henna (1)
mái tóc đen màu bùn đậm
ánh mắt ngọt ngào như mật ong
vú săn cứng như quả cam dại
dáng điệu như mèo rừng
và khi em âu yếm
không còn gì sung sướng hơn...
Em yêu dấu
muốn viết thư này
để nhắc nhớ tháng ngày đôi ta hẹn hò
những đêm lạc lối trong đồng cỏ
nhớ bóng cây Mận phủ xuống đôi ta
ánh trăng xuyên qua rừng dừa vô tận
nhớ lại lúc điên cuồng
đam mê
và cay đắng
khi lìa xa...

Em yêu dấu,
anh muốn viết thư
để em đọc mà không thể không thở dài
để em giấu giếm cha Bombo
để em lẩn tránh mẹ Kieza
để em đọc lại không bị lạnh lẽo
bởi lãng quên
một lá thư mà cả trại Kilombo
không thư nào có thể sánh bằng...

Em yêu dấu,
anh muốn viết thư này
gửi gió mang đến em
mà cây điều, cây cà phê
linh cẩu và bò rừng
cá sấu và cá hồi
đều có thể thấu hiểu
nếu gió thổi thư lạc mất trên đường
thú vật và cây cối
thương xót sự khổ đau cùng cực của đôi ta
từ ca hát đến hát ca
từ khóc than đến than khóc
từ lắp bắp đến nhẹn ngào
chúng sẽ mang đến em còn tinh nguyên, sôi sục
những dòng chữ đang cháy
những dòng chữ buồn rầu trong thư
anh muốn viết lá thư tình này cho em...
Anh muốn viết cho em một lá thư...

Nhưng mà, em ơi, anh không thể hiểu
tại sao như vậy? tại sao như vậy? tại sao? em yêu,
sao em không biết đọc
còn anh, thật thất vọng não nề! – anh không biết viết!

GHI:
(1) Henna: Lá móng. Từ xưa đã dùng để nhuộm da hoặc xăm hình.

Letter from a Contract Worker
I wanted to write you a letter
my love,
a letter that would tell
of this desire
to see you
of this fear
of losing you
of this more than benevolence that I feel
of this indefinable ill that pursues me
of this yearning to which I live in total surrender…

I wanted to write you a letter
my love,
a letter of intimate secrets,
a letter of memories of you,
of you
of your lips red as henna
of your hair black as mud
of your eyes sweet as honey
of your breasts hard as wild orange
of your lynx gait
and of your caresses
such that I can find no better here…

I wanted to write you a letter
my love,
that would recall the days in our haunts
our nights lost in the long grass
that would recall the shade falling on us from the plum
trees
the moon filtering through the endless palm trees
that would recall the madness
of our passion
and the bitterness
of our separation…

I wanted to write you a letter
my love,
that you would not read without sighing
that you would hide from from papa Bombo
that you would withhold from mama Kieza
that you would reread without the coldness
of forgetting
a letter to which in all Kilombo
no other would stand comparison…

I wanted to write you a letter
my love
a letter that would be brought to you by the passing wind
a letter that the cashews and coffee trees
the hyenas and buffaloes
the alligators and grayling
could understand
so that if the wind should lose it on the way
the beasts and plants
with pity for our sharp suffering
from song to song
lament to lament
gabble to gabble
would bring you pure and hot
the burning words
the sorrowful words of the letter
I wanted to write to you…

I wanted to write you a letter…

But oh my love, I cannot understand
why it is, why, why, why it is, my dear
that you cannot read
and I – Oh the hopelessness! – cannot write!

Nguồn: Gerald Moore (2007). The Penguin Book of Modern African Poetry. Harmondsworth: Penguin.

Nhịp điệu trống tomtom
Nhịp điệu trống tomtom không vang trong máu
không trên làn da
không dưới làn da
Nhịp điệu trống tomtom vang trong tim tôi
đập trong tim
vỗ trong tim
Nhịp điệu trống tomtom không vang trong máu
không trên làn da
không dưới làn da
Nhịp điệu trống cơm vang lên đặc biệt
trong ý nghĩ tôi
theo ý nghĩ tôi
Tôi nghĩ về Châu Phi, cảm xúc Châu Phi, công nhận Châu Phi
Tôi ghét ở Châu Phi
Tôi yêu ở Châu Phi
Và tôi là Châu Phi
Nhịp điệu trống cơm vang đặc biệt
trong ý nghĩ tôi
theo ý nghĩ tôi
Tôi nghĩ về Châu Phi, cảm xúc Châu Phi, công nhận Châu Phi
Và tôi trở nên im lặng
Trong ngươi, cho ngươi, hỡi Châu Phi
Trong ngươi, cho ngươi, hỡi Châu Phi
           C  hâ  u    P  h  i
                          C  hâ  u    P  h  i
                                         C  hâ  u    P  h  i
The Rhythm of the Tomtom
The rhythm of the tomtom does not beat in my blood
Nor in my skin
Nor in my skin
The rhythm of the tomtom beats in my heart
In my heart
In my heart
The rhythm of the tomtom does not beat in my blood
Nor in my skin
Nor in my skin
The rhythm of the tomtom beats especially
In the way that I think
In the way that I think
I think Africa, I feel Africa, I proclaim Africa
I hate in Africa
I love in Africa
And I am Africa
The rhythm of the tomtom beats especially
In the way that I think
In the way that I think
I think Africa, I feel Africa, I proclaim Africa
And I become silent
Within you, for you, Africa
Within you, for you, Africa
                    A   fri   ca
                               A   fri   ca
                                           A   fri   ca
Nguồn: Burness, D. (1993). Echoes of The Sunbird. An Anthology of Contemporary African Poetry. Ohio University Africa Series, Number 62.
Sửa lại từ bản chính trích trong Những ngôi sao đen lóng lánh vòng nguyệt quế.
Ngu Yên
Mùa dịch COVID 19.



Houston, tháng 3, 2020.