Danh ngôn
Trong mọi cộng đồng, chúng ta cần một nhóm thiên thần gây rối.
We need, in every community, a group of angelic troublemakers.
(Bayard Rustin – trích bài phát biểu tại New York City 1963)
Trong mọi trường hợp, chắc chắn rằng sự thiếu hiểu biết, đi kèm với quyền lực, là kẻ thù tàn bạo nhất có thể có của công lý.
It is certain, in any case, that ignorance, allied with power, is the most ferocious enemy justice can have.
(James Baldwin - No Name in the Street 1972)
Các cuộc cách mạng và các cá nhân có thể bị giết hại, nhưng bạn không thể giết chết các ý tưởng.
While revolutionaries and individuals can be murdered, you cannot kill ideas.
(Thomas Sankara, một tuần trước khi bị ám sát, 1987)
Không có cảm giác nào cô đơn hơn việc bị chính đất nước mình trục xuất.
There's not a more lonely feeling than to be banished by my own country.
(Kiyo Sato – Kiyo’s Story 2009)
Ban Biên tập
Địa chỉ liên lạc:
1. Thơ
tho.vanviet.vd@gmail.com
2. Văn
vanviet.van14@gmail.com
3. Nghiên cứu Phê Bình
vanviet.ncpb@gmail.com
4. Vấn đề hôm nay
vanviet.vdhn1@gmail.com
5. Thư bạn đọc
vanviet.tbd14@gmail.com
6. Tư liệu
vanviet.tulieu@gmail.com
7. Văn học Miền Nam 54-75
vanhocmiennam5475@gmail.com
Tra cứu theo tên tác giả
- A. A. Fadeev
- A. Puskin
- A. T.
- Abdulrazak Gurnah
- Abraham F. Lowenthal
- Ace Le
- Ace Lê
- Adam Gopnik
- Adonis
- Adrian Horton
- Agi Mishol
- Ajar
- Akiko Miki
- Alain Guillemin
- Alan Phan
- Alăng Văn Gáo
- Alăng Văn Giáo
- Aldous Huxley
- Aleksandr Griboedov
- Alesandr Blok
- Alex Marshall
- Alex Smith
- Alex Thai
- Alex-Thái Đình Võ
- Alexander Fadeev
- Alexander Solzhenitsyn
- Alexandra Alter
- Alexandre FERON
- Alice Munro
- Alina Lesik
- Alison Flood
- Allen Ginsberg
- Amanda Gorman
- Amartya Sen
- Amelia Glaser
- Amos Oz
- An Nam
- Anatole France
- Anatoly Gavrilov
- Anders Olsson
- André Breton
- André Menras
- André Menras – Hồ Cương Quyết
- André Menras Hồ Cương Quyết
- Andrea Hoa Pham
- Andrea Kendall-Taylor
- Andreas Fulda
- Andreas Wimmer
- Andrew Postman
- Andy Cao
- Anh Anh
- Anh Hồng
- Anh Hồng (nhà thơ)
- Ánh Liên
- Anh Nhi
- Anh Văn
- Anika Zeller
- Anna Akhmatova
- Anna Maria Bracale Ceruti
- Anna Mitchell
- Anne Carson
- Anne Hébert
- Anne Henochowicz
- Annie Ernaux
- António Jacinto
- Antôn Nguyễn Trường Thăng
- Archimedes L.A. Patti
- Arlette Quỳnh Anh Trần
- Arnold Schwarzenegger
- Arthur Koestler
- Arty Abel
- Arvind Subramanian
- Augustina
- Aurélie Coulon
- Aurelien Breeden
- Ba Sàm
- Bá Thụ Đàm
- Bạch Cúc
- Bạch Hoàn
- Bách Mỵ
- Bách Thân
- Bạch X. Phẻ
- Bạch Xuân Phẻ
- Bakhtin
- Ban Mai
- Bàn Văn Thòn
- Ban Vận động Văn đoàn Độc lập Việt Nam
- Bảo Huân
- Bảo La
- Bảo Nhi Lê
- Bảo Ninh
- Bảo Phác
- Bão Vũ
- Barbara Demick
- Bashô
- Batrioldman
- Bauxite Việt Nam
- Bắc Đảo
- Bắc Phong
- Bằng Việt
- BB Ngô
- Bei Dao
- Benjamin Péret
- Benjamin Ramm
- Bertolt Brecht
- Bertrand Russell
- Bettina Rheims
- Bích Ngân
- Biếm họa
- Biên Cương
- Biệt Hiệu
- Bilahari Kausikan
- Billy Collins
- Bình Nguyên Lộc
- Brahma Chellaney
- Branko Milanovic
- Brett Reilly
- Brian Pascus
- Brian Wu
- Brice Pedroletti
- Brodsky
- Bryan
- Bùi An
- Bùi Bảo Trúc
- Bùi Bích Hà
- Bùi Chát
- Bùi Chí Trung
- Bùi Chí Vinh
- Bùi Công Thuấn
- Bùi Công Trực
- Bùi Đức Lại
- Bùi Giáng
- Bùi Hải Quảng
- Bùi Hoàng Tám
- Bùi Hoằng Vị
- Bùi Huệ Chi
- Bui Huy Hoi Bui
- Bùi Mai Hạnh
- Bùi Mạnh Hùng
- Bùi Mẫn Hân
- Bùi Minh Quốc
- Bùi Ngọc Tấn
- Bùi Quang Thắng
- Bùi Suối Hoa
- Bùi Thanh Hiếu
- Bùi Thanh Phương
- Bùi Thanh Tuấn
- Bùi Thụy Băng
- Bùi Tiến An
- Bùi Trân Phượng
- Bùi Trọng Hiền
- Bùi Văn Kha
- Bùi Văn Nam Sơn
- Bùi Việt Sỹ
- Bùi Vĩnh Phúc
- Bùi Xuân Bách
- Bùi Xuân Đính
- Bùi-Viết Văn Đức
- Bulgakov
- Bửu Chỉ
- C.D.
- Cái Lư Hương
- Cái Trọng Ty
- Cam Ly
- Cảnh Chánh
- Cao Bảo Vân
- Cao Bình Minh
- Cao Chi
- Cao Gia An
- Cao Hành Kiện
- Cao Huy Thuần
- Cao Kim Ánh
- Cao La
- Cao Quang Nghiệp
- Cao Tần
- Cao Thị Hồng
- Cao Thu Cúc
- Cao Việt Dũng
- Cao Xuân Hạo
- Cao Xuân Huy
- Carl Bildt
- Carl O. Schuster
- Carlos Assunção
- Carolyn Mary Kleefeld
- Cát Linh
- Cẩm Tú
- Cấn Thị Thêu
- Chan Phuong
- Chanh Tam
- Charles Bo
- Charles Bukowski
- Charles Simic
- Chau Doan
- Chân Minh
- Chân Pháp Xa
- Chân Phương
- Chân Xuân Tản Viên
- Châu Diên
- Châu Hải Đường
- Châu Hồng Thủy
- Châu Hữu Quang
- Chenn
- Chế Diễm Trâm
- Chế Lan Viên
- Chi Mai
- Chi Phương
- Chiêu Dương
- Chiêu Khiêm
- Chiharu Shiota
- Chim Hải
- Chim Trắng
- Chinh Ba
- Chính Tâm
- Chính Vĩ
- Chinua Achebe
- Chơn Không Cao Ngọc Phượng
- Christian Gampert
- Christian Welzel
- Christina Mary Hjortlund
- Christoph Giesen
- Christoph Sator
- Christopher Balding
- Christopher Goscha
- Christy Wampole
- Chu Dương
- Chu Hảo
- Chu Hoạch
- Chu Kim
- Chu Mộng Long
- Chu Quang Tiềm
- Chu Tử
- Chu Văn Lễ
- Chu Văn Sơn
- Chu Vĩnh Hải
- Chu Vương Miện
- Chu Xuân Diên
- Chung Le
- Claire Simon
- Clay Phạm
- Concepcion de Leon
- Connie Hoàng
- Cora Engelbrecht
- Costica Bradatan
- Cổ Ngư
- Cù An Hưng
- Cù Huy Hà Vũ
- Cù Mai Công
- Cù Tuấn
- Cung Minh Huân
- Cung Tích Biền
- Cung Trầm Tưởng
- D. S. Likhachev
- Da Màu
- Dạ Ngân
- Dạ Thảo Phương
- Dã Tượng
- DAD
- Dadolin Murak
- Damien Keown
- Dan Bilefsky
- Dan Slater
- Dana Gioia
- Danh ngôn
- Dani Rodrik
- Daniel Halpern
- Daniel Hautzinger
- Daron Accemoglu
- David Brown
- David Gascoyne
- David Marchese
- David Weinberger
- Ðặng Thơ Thơ
- Demetrio Paparoni
- DEUTSCHE WELLE
- Di
- Di Li
- Diêm Liên Khoa
- Diễm Thi
- Diễm Tường
- Diễn đàn Thế kỷ
- Diệp Duy Liêm
- Diệp Huy
- Ðinh Cường
- Dino Buzatti
- Dipanjan Roy Chaudhury
- Dmitri Prokofyev
- Dmitry Burago
- Dmitry Muratov
- Doãn Cẩm Liên
- Doãn Mạnh Dũng
- Doãn Mẫn
- Doãn Quốc Sỹ
- Dominique Lemieux
- Donald Inglehart
- Donna Ashworth
- Ðỗ Quang Nghĩa
- Ðỗ Quyên
- Du Tử Lê
- Dung Nguyễn
- Dũng Phan
- Dũng Trung Kqd
- Dũng Vũ
- Duy Lam
- Duy Tân
- Duy Thanh
- Duy Thông
- Duyên Anh
- Dư Hoa
- Dư Kiệt
- Dư Thị Hoàn
- Dư Thu Vũ
- Dương Đại Triều Lâm
- Dương Đình Giao
- Dương Khánh Phương
- Dương Kiền
- Dương Ngạn
- Dương Nghiễm Mậu
- Dương Ngọc Thái
- Dương Như Nguyện
- Dương Phương Vinh
- Dương Thắng
- Dương Thiệu Tước
- Dương Thu Hương
- Dương Thuấn
- Dương Tú
- Dương Tường
- Dương Văn Ba
- Dylan Suher
- Đà Văn
- Đàm Hà Phú
- Đàm Hách Thành
- Đào An Khánh
- Đào Anh Kha
- Đào Công Tiến
- Đào Duy Anh
- Đào Hiếu
- Đào Lê Na
- Đào Ngọc Chương
- Đào Nguyên
- Đào Nguyễn
- Đào Nguyên Phương Thảo
- Đào Như
- Đào Phương Liên
- Đào Quang Toản
- Đào Tấn Phần
- Đào Thái Tôn
- Đào Thị Hương
- Đào Tiến Thi
- Đào Trung Đạo
- Đào Trường Phúc
- Đào Tuấn
- Đào Tuấn Ảnh
- Đào Văn Thuỵ
- Đào Văn Tiến
- Đào Vũ Anh Hùng
- Đặng Anh Đào
- Đặng Bích Phượng
- Đặng Chương Ngạn
- Đặng Đình Cung
- Đặng Đình Mạnh
- Đặng Hà
- Đặng Hải Sơn
- Đặng Hoàng Giang
- Đặng Hồng Nam
- Đặng Hùng Võ
- Đặng Hương Giang
- Đặng Hữu
- Đặng Mai Lan
- Đặng Mậu Tựu
- Đăng Nguyên
- Đặng Phùng Quân
- Đặng Quốc Thông
- Đặng Sơn Duân
- Đặng Thái
- Đăng Thành
- Đặng Thân
- Đặng Thị Hảo
- Đặng Thơ Thơ
- Đặng Tiến
- Đặng Tiến (Thái Nguyên)
- Đặng Trung Nghĩa
- Đặng Túy
- Đặng Văn Dũng
- Đặng Văn Hùng
- Đặng Văn Ngữ
- Đặng Văn Sinh
- Đặng Vũ Vương
- Đặng Xuân Thảo
- Đặng Xuân Xuyến
- Đằng-Giao
- Điểm Thọ
- Đinh Bá Anh
- Đinh Cường
- Đinh Hoàng Thắng
- Đinh Hùng
- Đình Kính
- Đinh Linh
- Đinh Ngọc Thu
- Đinh Phương
- Đinh Phương Thảo
- Đinh Quang Anh Thái
- Đinh Thanh Huyền
- Đinh Thị Như Thúy
- Đinh Trường Chinh
- Đinh Từ Bích Thuý
- Đinh Từ Bích Thúy
- Đinh Văn Đức
- Đinh Vũ Hoàng Nguyên
- Đinh Ý Nhi
- Đinh Yên Thảo
- Đoàn Ánh Thuận
- Đoàn Bảo Châu
- Đoàn Cầm Thi
- Đoàn Công Lê Huy
- Đoàn Hồng Lê
- Đoàn Huy Giao
- Đoàn Huyền
- Đoàn Khắc Xuyên
- Đoàn Lê Giang
- Đoàn Nhã Văn
- Đoàn Thanh Liêm
- Đoan Trang
- Đoàn Tùng Nguyễn
- Đoàn Tử Huyến
- Đoàn Việt Hùng
- Đoàn Xuân Kiên
- Đỗ Anh Hoa
- Đỗ Anh Tuấn
- Đỗ Cao Bảo
- Đỗ Duy Ngọc
- Đỗ Đức
- Đỗ Đức Đông Ngàn
- Đỗ Đức Hiểu
- Đỗ Hòa
- Đỗ Hoàng Diệu
- Đỗ Hồng Ngọc
- Đỗ Hồng Nhung
- Đỗ Hữu Chí
- Đỗ Kh
- Đỗ Kh.
- Đỗ Khiêm
- Đỗ Kim Thêm
- Đỗ Lai Thuý
- Đỗ Lai Thúy
- Đỗ Lê Anh Đào
- Đỗ Mạnh Hoàng
- Đỗ Minh Tuấn
- Đỗ Nghê
- Đỗ Ngọc
- Đỗ Ngọc Thống
- Đỗ Quang Nghĩa
- Đỗ Quang Vinh
- Đỗ Quý Toàn
- Đỗ Quyên
- Đỗ Quỳnh Dao
- Đỗ Thắng Cảnh
- Đỗ Thị Thu Trà
- Đỗ Thiên Anh Tuấn
- Đỗ Trí Vương
- Đỗ Trọng Khơi
- Đỗ Trung Quân
- Đỗ Trường
- Đỗ Tuyết Khanh
- Đồng Chuông Tử
- Đông Hoài
- Đông Hồ
- Đông Kha
- Đông Ngàn Đỗ Đức
- Đông Nghi
- Đức Ban
- Đức Đàm
- Đức Flying Bay
- Đức Hoàng
- Đức Lê
- Đức Phổ
- Đức Tâm
- Đức Tiến
- E.E. Cummings
- E.M. Chernoivanenko
- Eamonn Butler
- Eckart Kleßmann
- Eduardo Galeano
- Edward Hirsch
- Elena Pucillo Truong
- Elias Canetti
- Ellen Bass
- Eloisa Amezcua
- Emiel Roothooft
- Emmanuelle Jardonnet
- Eric Weiner
- Erica Frantz
- Erik Harms
- Erik Korling
- Euan Ward
- Evgheni Dobrenko
- F.N.
- Federico García Lorca
- Feliks Kuznesov
- Filip Lech
- Flanny O’Connor
- Florence Noiville
- Florian Altenhöner
- Francis Fukuyama
- Francis Fukuyma
- Frank Dikötter
- Frank O'Hara
- Frankfurt
- Fred Hiatt
- Friedrich Dürrenmatt
- Friedrich Nietzsche
- Fritz J. Raddatz
- Gabriel García Márquez
- Gaither Stewart
- Gaiutra Bahadur
- Gary Leupp
- Gặp gỡ và trò chuyện
- Georg Bönisch
- Georg Trakl
- George Burchett
- George Orwell
- George Perreault
- George Siemens
- Gerhard Will
- Germain Droogenbroodt
- Giang Dang
- Giang Lại Đức
- Giang Nam
- Giáng Vân
- Giáp Văn Dương
- Gideon Rachman
- Giuse Lê Công Đức
- Goethe
- Gonçalo Fernandes
- Gottfried Benn
- Graham Allison
- Grigory Yudin
- Günter Kunert
- Gyảng Anh Iên
- Hà Duy Phương
- Hà Dương Tuấn
- Hà Dương Tường
- Hà Đình Nguyên
- Hạ Đình Nguyên
- Hà Huy Sơn
- Hà Hương
- Hà Lệ Minh
- Hà Ngọc Hòa
- Hạ Nguyên
- Hà Nguyên Du
- Hà Nhân
- Hà Nhật
- Hà Phạm Phú
- Hà Quang Vinh
- Hà Sĩ Phu
- Hà Thanh Vân
- Hà Thế
- Hà Thị Minh Đạo
- Hà Thúc Sinh
- Hà Thủy Nguyên
- Hà Tùng Long
- Hà Tùng Sơn
- Hà Văn Thịnh
- Hà Văn Thùy
- Hà Vũ Trọng
- Hagi Kenaan
- Hai An Vu
- Hải Hạc
- Hải Ngọc
- Hai Thanh
- Han Dang
- Hàn Giang
- Han Kang
- Hàn Vĩnh Diệp
- Hạnh Nguyên
- Hạnh Phước
- Hạnh Viên
- Hannah Beech
- Hào Thiện Nhân
- Haruki Murakami
- Hân Hương
- Heiko Buschke
- Heinrich Heine
- Henri Michaux
- Henry David Thoreau
- Henry Wadsworth Longfellow
- Heriberto Araújo
- Hermann Hesse
- Hiền Trang
- Hiệp Ikaria
- Hiệu Minh
- Hiếu Tân
- Ho Lai-Ming
- Hòa Bình Lê
- Hoa Níp
- Hoài Hương
- Hoài Nam
- Hoài Phương
- Hoài Thanh
- Hoài Việt
- Hoài Ziang Duy
- Hoan Doan
- Hoàn Nguyễn
- Hoàng Ánh
- Hoàng Anh Tuấn
- Hoàng Cát
- Hoàng Cầm
- Hoàng Chí Hiếu
- Hoàng Chính
- Hoàng Cường Long
- Hoàng Dũng
- Hoàng Dương Tuấn
- Hoàng Đăng Khoa
- Hoàng Đỗ
- Hoàng Đông
- Hoàng Đức Truật
- Hoàng Hà
- Hoàng Hải Thủy
- Hoàng Hải Vân
- Hoảng Hãn
- Hoàng Hưng
- Hoàng Khởi Phong
- Hoàng Kim Oanh
- Hoàng Lại Giang
- Hoàng Lan
- Hoàng Lan Anh
- Hoàng Lan Chi
- Hoàng Lê
- Hoàng Lệ
- Hoàng Linh
- Hoàng Long
- Hoàng Mai Ðạt
- Hoàng Mạnh Hải
- Hoàng Minh Trí
- Hoàng Minh Tường
- Hoàng Nam
- Hoàng Nga
- Hoàng Ngọc Biên
- Hoàng Ngọc Hiến
- Hoàng Ngọc Nguyên
- Hoàng Ngọc Tuấn
- Hoàng Nguyễn
- Hoàng Nguyên Vũ
- Hoàng Nhơn
- Hoàng Nhuận Cầm
- Hoàng Phong Tuấn
- Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Hoàng Quân
- Hoàng Quốc Hải
- Hoàng Thị Hường
- Hoàng Thị Thu Thủy
- Hoàng Thu Phố
- Hoàng Thúy
- Hoàng Thuỵ Anh
- Hoàng Tiến
- Hoàng Trung Thông
- Hoàng Tuấn Công
- Hoàng Tuấn Phổ
- Hoàng Tùng
- Hoàng Tuỵ
- Hoàng Văn Sơn
- Hoàng Việt
- Hoàng Vũ Thuật
- Hoàng Xuân Phú
- Hoàng Xuân Sơn
- Hoàng Xuân Tuyền
- Hoàng Yến
- Horst Bienek
- Howard Gardner
- Hồ Anh Thái
- Hồ Bạch Thảo
- Hồ Bất Khuất
- Hồ Diệu Vân
- Hồ Dzếnh
- Hồ Đắc Vũ
- Hồ Đình Nghiêm
- Hồ Hải Thụy
- Hồ Hữu Tường
- Hồ Minh Tâm
- Hồ Ngọc Đại
- Hồ Như
- Hồ Phú Bông
- Hồ Tịnh Tình
- Hồ Trường An
- Hồ Tú Bảo
- Hội những người ủng hộ GS. Chu Hảo
- Hồng Anh
- Hồng Hoang
- Hồng Lê Thọ
- Hồng Phú
- Huệ Hương Hoàng
- Huguette Bertrand
- Huong Nguyen
- Huy Cận
- Huy Đức
- Huy Tưởng
- Huyền Thương
- Huỳnh Duy Lộc
- Huỳnh Hoa
- Huỳnh Hữu Uỷ
- Huỳnh Hữu Ủy
- Huỳnh Kim Báu
- Huỳnh Kim Quang
- Huỳnh Lê Nhật Tấn
- Huỳnh Liễu Ngạn
- Huỳnh Ngọc Chênh
- Huỳnh Như Phương
- Huỳnh Sơn Phước
- Huỳnh Tấn Mẫm
- Huỳnh Thế Du
- Huỳnh Thục Vy
- Huỳnh Trọng Khang
- Huỳnh Tuấn Anh
- Hứa Chương Nhuận
- Hương Lan
- Hường Thanh
- Hương Thủy
- Hữu Danh
- Hữu Đông
- Hữu Loan
- Hữu Mai
- Hữu Phương
- Ian Bui
- Ian Johnson
- Igor Poglazov
- Ilza Burchett
- Inrasara
- Iris Radisch
- Isabella Kwai
- Issa
- Issac Bashevis Singer
- Italo Calvino
- Iya Kiva
- J. M. Lotman
- J.B Nguyễn Hữu Vinh
- Jacques Attali
- Jacques Prévert
- Jake Johnson
- James Borton
- James Daniel Spears
- James G. Zumwalt
- James Grossman
- James Joyce
- James Poniewozik
- James Stavridis
- James WrightJuan Felipe Herrera
- Janos Kornai
- Jared Carters
- Jason Lopata
- Jason Morris-Jung
- Jay Nordlinger
- Jaya K.
- Jean Chesnaux
- Jean d'Ormesson
- Jean Piaget
- Jean Przyluski
- Jean Toomer
- Jean-Jacques Brochier
- Jean-Jacques Roth
- Jean-Louis Rocca
- Jean-Luc Chalumeau
- Jean-Marc Roberts
- Jean-Patrick Géraud
- Jean-Paul Sartre
- Jefferson Cowie
- Jeffrey Hanfover
- Jeffrey Nall
- Jessica Swoboda
- Jessie Yeung
- Jiayang Fan
- Jimmy Carter
- Joan Hua
- João Guimarães Rosa
- Joaquin Nguyễn Hòa
- John Barrow
- John Cheever
- John Freeman
- John Keane
- John McCain
- Jon Fosse
- Jonathan Dee
- Jonathan London
- Jörg Wischermann
- Jorge Amado
- Jorge Luis Borges
- Joschka Fischer
- Josée Lapointe
- Joseph Wong
- Joseph Wright
- Josh Rogin
- Joshua Rothman
- Juan Pablo Cardenal
- Juan Pablo Cardenal & Heriberto Araújo
- Julia Cagé
- Julio Cortázar
- Jun’ichiro Tanizaki
- Kahil Gibral
- Kai Hoàng
- Kale
- Kalynh Ngô
- Kamel Daoud
- Kao Phú
- Kap Seol
- Karel Appel
- Karen Tongson
- Kate Chopin
- Kazuo Shiraga
- Kenneth Nguyen
- Keorapetse Kgositsile
- Kerstin Holm
- Kều Jang
- Kha Lương Ngãi
- Khải Đơn
- Khái Hưng
- Khaly Chàm
- Khang Quốc Ngọc
- Khánh
- Khánh Bình
- Khánh Duy
- Khánh Ly
- Khánh Mai
- Khanh Nguyen
- Khanh Pham
- Khánh Phương
- Khánh Trâm
- Khánh Trường
- Khét
- Khế Iêm
- Khiêm Nhu
- Khổng Đức Thiêm
- Khuất Đẩu
- Khuê Phạm
- Khuyết Thư
- Kiệm Hoàng
- Kiến Văn
- Kiệt Anh Hùng
- Kiệt Tấn
- Kiều Duy Vĩnh
- Kiều Loan
- Kiều Mai Sơn
- Kiều Maily
- Kiều Phong
- Kiều Thị An Giang
- Kim Ân
- Kim Chi
- Kim Dung
- Kim Hạnh
- Kim Thúy
- Kim Trần
- Kinh Bắc
- Kính Hòa
- Klaus Wiegerefe
- Kúm
- Kurt-Martin Mayer
- Kỳ Duyên
- Kyoko Numano
- L. N. Tolstoy
- L. V. H.
- La Khắc Hoà
- La Khắc Hòa
- Lã Nguyên
- Lại Nguyên Ân
- Lam Điền
- Lam Ngọc
- Lam Thái Hòa
- Lan Nguyên
- Lang Anh
- Langston Hughes
- LAP
- Larry Diamond
- Lars Vargö
- Laura Cappelle
- Laurent Sagalovitsch
- Lawrence Ferlinghetti
- Lâm Chương
- Lâm Duyên
- Lâm Hạnh
- Lâm Lê
- Lâm Ngân Mai
- Lâm Quang Mỹ
- Lâm Thị Mỹ Dạ
- Leon Trotsky
- Leonard Cohen
- Lê An Thế
- Lê Anh Hoài
- Lê Anh Hùng
- Lê Ân
- Lê Bá Đảng
- Lê Bích Vượng
- Lê Chiều Giang
- Lê Công Định
- Lê Công Giàu
- Lê Công Tư
- Lê Ðình Nhất Lang
- Lê Dũng
- Lê Duy Nam
- Lê Đạt
- Lê Đăng Doanh
- Lê Đình Cai
- Lê Đình Khẩn
- Lê Đình Thắng
- Lê Đỗ Huy
- Lê Đức Dục
- Lê Đức Thôn
- Lê Giang Trần
- Lê Hải
- Lệ Hằng
- Lê Hiệp
- Lê Hoài Nguyên
- Lê Hoàng Diễm Trang
- Lê Hoàng Lân
- Lê Học Lãnh Vân
- Lê Hồ Quang
- Lê Hồng Hà
- Lê Hồng Hiệp
- Lê Hồng Lâm
- Lê Hùng
- Lê Hùng Vọng
- Lê Huyền Ái Mỹ
- Lê Huỳnh Lâm
- Lê Hữu
- Lê Hữu Khoá
- Lê Hữu Khóa
- Lê Hữu Nam
- Lê Kế Lâm
- Lê Khải
- Lê Kim Duy
- Lê Ký Thương
- Lê Lạc Giao
- Lê Luân
- Lê Mã Lương
- Lê Mai
- Lê Mai Lĩnh
- Lê Mạnh Chiến
- Lê Mạnh Đức
- Lê Minh Chánh
- Lê Minh Hà
- Lê Minh Hiền
- Lê Minh Khuê
- Lê Minh Phong
- Lê Ngân Hằng
- Lê Ngọc Luân
- Lê Ngọc Sơn
- Lê Nguyễn
- Lê Nguyễn Duy Hậu
- Lê Nguyễn Hương Trà
- Lê Nguyên Long
- Lê Nguyên Vỹ
- Lê Như Bình
- Lê Oa Đằng
- Lê Phan
- Lê Phú Khải
- Lê Quang
- Lê Quang Đức
- Lê Quảng Hà
- Lê Quang Hợp
- Lê Quang Thành
- Lê Quân
- Lê Quốc Anh
- Lê Quỳnh
- Lê Quỳnh Mai
- Lê Sa Long
- Lê Si Na
- Lê Sơn
- Lê Tất Đạt
- Lê Tất Điều
- Lê Thanh Dũng
- Lê Thanh Hải
- Lê Thanh Phong
- Lê Thanh Trường
- Lê Thân
- lê thi diem thuý
- Lê Thị Hồng Minh
- Lê Thị Huệ
- Lê Thị Hường
- Lê Thị Oanh
- Lê Thị Thấm Vân
- Lê Thiết Cương
- Lê Thiếu Nhơn
- Lê Thọ Bình
- Lê Thời Tân
- Lê Thời Thôi
- Lê Thu Hiền
- Lê Thúy Bảo Liên
- Lê Tiên Long
- Lê Trí Tuệ
- Lê Trinh
- Lê Trọng Nghĩa
- Lê Trọng Nguyễn
- Lê Trung Tĩnh
- Lê Trường Thanh
- Lê Tuấn Huy
- Lê Tuyết Hạnh
- Lê Văn Bỉnh
- Lê Văn Hảo
- Lê Văn Hiếu
- Lê Văn Hòa
- Lê Văn Luân
- Lê Văn Sơn
- Lê Văn Trung
- Lê Văn Tùng
- Lê Vĩnh Tài
- Lê Vĩnh Triển
- Lê Vũ Trường Giang
- Lê Xuân Khoa
- Lê Xuyên
- Li Edelkoort
- Li Zhongqin
- Liêu Diệc Vũ
- Liêu Thái
- Liễu Trương
- Linh Nguyên
- Linh Văn
- Linh Vân
- Linh-Chân Brown
- LKH
- Lorca
- Louis Aragon
- Louise Glück
- Lộc Vàng
- Luân Hoán
- Ludwig von Mises
- Luke Hunt
- Luke Turner
- Lữ Kiều
- Lữ Quỳnh
- Lương Đào
- Lương Thiệu Quân
- Lương Thư Trung
- Lưu Á Châu
- Lưu Bình Nhưỡng
- Lưu Diệu Vân
- Lưu Đức Trung
- Lưu Hà
- Lưu Hiểu Ba
- Lưu Khánh Thơ
- Lưu Mê Lan
- Lưu Minh Hải
- Lưu Na
- Lưu Nhi Dũ
- Lưu Quang Vũ
- Lưu Thuỷ Hương
- Lưu Thủy Hương
- Lưu Trọng Văn
- Lưu Uyên Khôi
- Lý Đợi
- Ly Hoàng Ly
- Lý Ngang
- Ly Phạm
- Lý Quang Hoàn
- Lý Thanh
- Lý Tiến Dũng
- Lý Toàn Thắng
- Lý Trực Dũng
- Lý Xuân Hải
- Lydia Davis
- Lynh Bacardi
- LysP
- M. Gorky
- M.L. Gasparov
- Mạc Phong Tuyền
- Mạc Văn Trang
- Mạc Việt Hồng
- Mạch Nha
- Mạch Quang Thắng
- Madeleine Riffaud
- Mai An Nguyễn Anh Tuấn
- Mai Anh Tuấn
- Mai Bá Ấn
- Mai Bá Kiếm
- Mai Chanh
- Mai Hiền
- Mai Khôi
- Mai Kim Ngọc
- Mai Nhật
- Mai Ninh
- Mai Quốc Ấn
- Mai Quỳnh
- Mai Quỳnh Nam
- Mai Sơn
- Mai Thái Lĩnh
- Mai Thanh Sơn
- Mai Thảo
- Mai Tú Ân
- Mai Văn Hoan
- Mai Văn Phấn
- Mai Văn Tính
- Maki Starfield
- Mamleev
- Mạnh Kim
- Mão Xuyên
- Marc Andrus
- Marcel Reich-Ranicki
- Marci Shore
- Marco Ferrarese
- Margarita Lyutova
- Maria Donovan
- Maria Ressa
- Mario Vargas Llosa
- Marion Hennebert
- Mark B. Hamilton
- Mark Binelli
- Mark Frankland
- Mark Osaki
- Mark Strand
- Marta Hillers
- Martin Jankowski
- Martin Kulldorff
- Marty Robbins
- Mary Morose
- Mary Walsh
- Mathias Mayer
- Matthew Clayfield
- Matthew Crawford
- Maurice Blanchot
- Maximilian Steinbeis
- May
- Maya Angelou
- Mặc Đỗ
- Mặc Lâm
- Mân Côi
- McAmmond Nguyễn Thị Tư
- Media Văn Việt
- Michael Burawoy
- Michael Scammell
- Miêng
- Mike Ives
- Mikhail Shishkin
- Mikhail Viktorovich Zygar
- Milan Kundera
- Mimmi Diệu Hường Bergström
- MInh Anh
- Minh Huệ
- Minh Hùng
- Minh Luật
- Minh Quang – Lê Chiên
- Minh Quang Ho
- Minh Tâm
- Minh Thùy
- Minh Thư
- Minh Toàn
- Minh Tuấn
- Monica Berlin
- Mỹ Hằng
- Mỹ Lan
- N. S. Khrushchev
- Nam Dao
- Nam Dao Nguyễn Mạnh Hùng
- Nam Đan
- Nam Đông
- Nam Nguyên
- Nam Sơn
- Naowarat Pongpaiboon
- Natalia lacovelli
- Nataliya Zhynkina
- Natsume Sōseki
- Nay Aung
- ng. anhanh
- Ng.Uyển Nicole Dương
- Ngải Vị VỊ
- Ngân Xuyên
- Nghệ thuật
- Nghiêm Lương Thành
- Nghiêm Phương Mai
- Nghiêm Xuân Hồng
- Nghiên Cứu Phê Bình
- Ngo Thu
- Ngọc Anh
- Ngọc Duy Phan
- Ngoc Hien Bui
- Ngọc Linh
- Ngô Anh Tuấn
- Ngô Bảo Châu
- Ngô Đình Thẩm
- Ngô Đồng
- Ngô Hương Giang
- Ngô Khắc Tài
- Ngộ Không Phí Ngọc Hùng
- Ngô Liêm Khoan
- Ngô Minh
- Ngô Minh Khôi
- Ngô Ngọc Loan
- Ngô Ngọc Trai
- Ngô Nguyên Dũng
- Ngô Nhật Đăng
- Ngô Quốc Phương
- Ngô Quốc Thịnh
- Ngô Thế Vinh
- Ngô Thị Kim Cúc
- Ngô Thị Thanh Lịch
- Ngô Tùng Phong
- Ngô Tự Lập
- Ngô Văn
- Ngô Văn Giá
- Ngô Viết Nam Sơn
- Ngô Viết Trọng
- Ngô Vĩnh Long
- Ngô Xuân Hội
- Ngô Xuân Phúc
- Ngô Xuân Thảo
- Ngu Yên
- Nguyen Duc Thanh
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Anh Dũng
- Nguyễn Anh Tuấn
- Nguyễn Anh Tuấn - đạo diễn
- Nguyễn Bá Chung
- Nguyễn Bách Việt
- Nguyễn Bảo Chân
- Nguyễn Bắc Sơn
- Nguyên Bình
- Nguyên Cầm
- Nguyên Cẩn
- Nguyên Chánh
- Nguyễn Chí Hoan
- Nguyễn Chí Thuật
- Nguyễn Chí Trung
- Nguyễn Chí Tuyến
- Nguyễn Chinh Trung
- Nguyễn Cung Thông
- Nguyễn Cường
- Nguyễn Danh Bằng
- Nguyễn Danh Huế
- Nguyễn Danh Lam
- Nguyễn Ðăng Thường
- Nguyễn Duy
- Nguyễn Dương Quang
- Nguyễn Đạt
- Nguyễn Đắc Kiên
- Nguyễn Đắc Xuân
- Nguyễn Đăng Điệp
- Nguyễn Đăng Hưng
- Nguyễn Đăng Khoa
- Nguyễn Đăng Mạnh
- Nguyễn Đăng Na
- Nguyễn Đăng Quang
- Nguyễn Đăng Thường
- Nguyễn Đình Ấm
- Nguyễn Đình Bin
- Nguyễn Đình Bổn
- Nguyễn Đình Chú
- Nguyễn Đình Cống
- Nguyễn Đình Đăng
- Nguyễn Đình Huỳnh
- Nguyễn Đình Thắng
- Nguyễn Đình Thi
- Nguyễn Đình Toàn
- Nguyễn Đổng Chi
- Nguyễn Đông Thức
- Nguyễn Đức
- Nguyễn Đức Dương
- Nguyễn Đức Hiệp
- Nguyễn Đức Mậu
- Nguyễn Đức Sơn
- Nguyễn Đức Thắng
- Nguyễn Đức Tiến
- Nguyễn Đức Tùng
- Nguyễn Đức Tường
- Nguyễn Gia Trí
- Nguyên Giác
- Nguyên Giác Phan Tấn Hải
- Nguyễn Hà Luân
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Hải Yến
- Nguyễn Hàn Chung
- Nguyễn Hiến Lê
- Nguyễn Hoa Lư
- Nguyễn Hoài Nam
- Nguyễn Hoài Văn
- Nguyễn Hoài Vân
- Nguyễn Hoàn
- Nguyễn Hoàn Nguyên
- Nguyễn Hoàng Ánh
- Nguyễn Hoàng Anh Thư
- Nguyễn Hoàng Diệu Thủy
- Nguyễn Hoàng Diệu Thúy
- Nguyễn Hoàng Giao
- Nguyễn Hoàng Linh
- Nguyễn Hoàng Trung
- Nguyễn Hoàng Văn
- Nguyễn Hồng Anh
- Nguyễn Hồng Giao
- Nguyễn Hồng Hưng
- Nguyễn Hồng Lam
- Nguyễn Hồng Nhung
- Nguyễn Hồng Thục
- Nguyễn Huệ Chi
- Nguyễn Hùng
- Nguyễn Huy Hoàng
- Nguyễn Huy Thiệp
- Nguyễn Huy Vũ
- Nguyên Hưng
- Nguyễn Hưng Quốc
- Nguyễn Hương
- Nguyễn Hữu Đễ
- Nguyễn Hữu Hồng Minh
- Nguyễn Hữu Liêm
- Nguyễn Hữu Nhật
- Nguyễn Hữu Sơn
- Nguyễn Hữu Thiết
- Nguyễn Hữu Việt Hưng
- Nguyễn Hữu Vinh
- Nguyễn kc Hậu
- Nguyễn Khải
- Nguyễn Khánh Duy
- Nguyễn Khánh Trường
- Nguyễn Khắc An
- Nguyễn Khắc Bình
- Nguyễn Khắc Mai
- Nguyễn Khắc Phê
- Nguyễn Khắc Phi
- Nguyễn Khắc Phục
- Nguyễn Khiêm
- Nguyễn Khôi
- Nguyễn Kiến Phước
- Nguyễn Kiều Dung
- Nguyễn Kiều Hưng
- Nguyên Lạc
- Nguyễn Lãm Thắng
- Nguyễn Lan Phương
- Nguyễn Lân Bình
- Nguyễn Lân Thắng
- Nguyễn Lê Hồng Hưng
- Nguyễn Lệ Uyên
- Nguyễn Linh Giang
- Nguyễn Linh Quang
- Nguyễn Lộ Trạch
- Nguyễn Luận
- Nguyễn Lương Hải Khôi
- Nguyễn Lương Ngọc
- Nguyễn Lương Thịnh
- Nguyễn Lương Vỵ
- Nguyễn Mai
- Nguyễn Man Nhiên
- Nguyễn Mạnh An Dân
- Nguyễn Mạnh Côn
- Nguyễn Mạnh Đẩu
- Nguyễn Mạnh Tiến
- Nguyễn Manh Trinh
- Nguyễn Mạnh Trinh
- Nguyễn Mạnh Tuấn
- Nguyễn Mạnh Tường
- Nguyễn Minh Anh
- Nguyễn Minh Hòa
- Nguyễn Minh Kính
- Nguyễn Minh Nhị
- Nguyễn Minh Nhựt
- Nguyễn Minh Thuyết
- Nguyễn Mộng Giác
- Nguyên Ngọc
- Nguyễn Ngọc Chu
- Nguyễn Ngọc Giao
- Nguyễn Ngọc Hoa
- Nguyễn Ngọc Lanh
- Nguyễn Ngọc Liễm
- Nguyễn Ngọc Lung
- Nguyễn Ngọc Tâm
- Nguyễn Ngọc Thiện
- Nguyễn Ngọc Tú Anh
- Nguyễn Ngọc Tư
- Nguyên Nguyên
- Nguyễn Nguyên
- Nguyễn Nguyên Bình
- Nguyễn Nhật Tín
- Nguyên Nhi
- Nguyễn Như Huy
- Nguyễn Phạm Hùng
- Nguyễn Phú Yên
- Nguyễn Phúc Vĩnh Ba
- Nguyễn Phượng
- Nguyễn Phương Đình
- Nguyễn Phương Mai
- Nguyễn Phương Mạnh
- Nguyễn Quang
- Nguyễn Quang A
- Nguyễn Quang Bình
- Nguyễn Quang Duy
- Nguyễn Quang Dy
- Nguyễn Quang Đồng
- Nguyễn Quang Hồng
- Nguyễn Quang Hưng
- Nguyễn Quang Lập
- Nguyễn Quang Thạch
- Nguyễn Quang Thân
- Nguyễn Quang Thiều
- Nguyễn Quang VInh
- Nguyễn Quân
- Nguyễn Quốc Lâm
- Nguyễn Quốc Thái
- Nguyễn Quốc Toàn
- Nguyễn Quốc Trụ
- Nguyễn Quốc Tuấn
- Nguyên Sa
- Nguyễn Sĩ Dũng
- Nguyễn Sơn Lâm
- Nguyễn Sỹ Phương
- Nguyễn Sỹ Tế
- Nguyễn Tà Cúc
- Nguyễn Tài Cẩn
- Nguyễn Tấn Cứ
- Nguyễn Tất Nhiên
- Nguyễn Thạch Giang
- Nguyễn Thái Hòa
- Nguyễn Thái Hợp
- Nguyễn Thái Sơn
- Nguyễn Thái Tuấn
- Nguyễn Thanh Bình
- Nguyễn Thanh Châu
- Nguyễn Thanh Giang
- Nguyễn Thanh Hiện
- Nguyễn Thanh Hùng
- Nguyễn Thanh Huy
- Nguyễn Thanh Huyền
- Nguyễn Thanh Mỹ
- Nguyễn Thành Nam
- Nguyễn Thanh Nghị
- Nguyễn Thanh Nguyệt
- Nguyễn Thành Phong
- Nguyễn Thanh Sơn
- Nguyễn Thành Sơn
- Nguyễn Thanh Tâm
- Nguyễn Thành Thi
- Nguyễn Thanh Tuyền
- Nguyễn Thanh Văn
- Nguyễn Thanh Việt
- Nguyễn Thế Hùng
- Nguyễn Thế Thanh
- Nguyễn Thị Ái Tiên
- Nguyễn Thị Bích Hậu
- Nguyễn Thị Bích Ngà
- Nguyễn Thị Bình
- Nguyễn thị Cỏ May
- Nguyễn Thị Dư Khánh
- Nguyễn Thị Hải
- Nguyễn Thị Hậu
- Nguyễn Thị Hiền
- Nguyễn Thị Hoàng
- Nguyễn Thị Hoàng Bắc
- Nguyễn Thị Khánh Minh
- Nguyễn Thị Khánh Trâm
- Nguyễn Thị Kim Chi
- Nguyễn Thị Kim Phụng
- Nguyễn Thị Minh Ngọc
- Nguyễn Thị Minh Thương
- Nguyễn Thị Ngọc Hải
- Nguyễn Thị Ngọc Nhung
- Nguyễn Thị Oanh
- Nguyễn Thị Phước
- Nguyễn Thị Thanh Bình
- Nguyễn Thị Thanh Hải
- Nguyễn Thị Thanh Lưu
- Nguyễn Thị Thanh Xuân
- Nguyễn Thị Thanh Yến
- Nguyễn Thị Thảo An
- Nguyễn Thị Thúy Hạnh
- Nguyễn Thị Thùy Linh
- Nguyễn Thị Thụy Vũ
- Nguyễn Thị Thuyền
- Nguyễn Thị Tịnh Thy
- Nguyễn Thị Từ Huy
- Nguyễn Thị Vinh
- Nguyễn Thiện Tống
- Nguyễn Thiện Tơ
- Nguyễn Thói Đời
- Nguyễn Thông
- Nguyễn Thu Quỳnh
- Nguyễn Thu Trang
- Nguyễn Thùy Dương
- Nguyễn Thúy Hạnh
- Nguyễn Thụy Long
- Nguyễn Thuỵ Phương
- Nguyễn Thùy Song Thanh
- Nguyễn Thỵ
- Nguyễn Thy Anh
- Nguyễn Tiến Dũng
- Nguyễn Tiến Lập
- Nguyễn Tiến Trung
- Nguyễn Tiến Văn
- Nguyễn Trần Bạt
- Nguyễn Tri Phương Đông
- Nguyễn Triệu Nam
- Nguyễn Trọng Bình
- Nguyễn Trọng Chức
- Nguyễn Trọng Huân
- Nguyễn Trọng Khôi
- Nguyễn Trọng Tạo
- Nguyễn Trung
- Nguyễn Trung Bảo
- Nguyễn Trung Dân
- Nguyễn Trung Hiếu
- Nguyễn Trung Kiên
- Nguyễn Trung Thuần
- Nguyễn Trường Giang
- Nguyễn Trường Huy
- Nguyễn Trường Uy
- Nguyễn Tuấn
- Nguyễn Tuấn Anh
- Nguyễn Tuấn Khoa
- Nguyễn Tùng
- Nguyễn Tùng Linh
- Nguyễn Tuyết Lan
- Nguyễn Tuyết Lộc
- Nguyễn Tư Nghiêm
- Nguyễn Tử Siêm
- Nguyễn Tường Bách
- Nguyễn Tường Thiết
- Nguyễn Tường Thụy
- Nguyễn Ước
- Nguyễn Vạn Phú
- Nguyễn Văn
- Nguyễn Văn Ba
- Nguyễn Văn Chính
- Nguyễn Văn Ðậu
- Nguyễn Văn Dũng
- Nguyễn Văn Đài
- Nguyễn Văn Gia
- Nguyễn Văn Hạnh
- Nguyễn Văn Hiệp
- Nguyễn Văn Hòa
- Nguyễn Văn Hùng
- Nguyễn Văn Huyên
- Nguyễn Văn Lợi
- Nguyễn Văn Lục
- Nguyễn Văn Miếng
- Nguyễn Văn Nghệ
- Nguyễn Văn Nho
- Nguyễn Văn Phong
- Nguyễn Văn Phú
- Nguyễn Văn Phước
- Nguyễn Văn Sâm
- Nguyễn Văn Sơn
- Nguyễn Văn Tao
- Nguyễn Văn Thiệu
- Nguyễn Văn Thọ
- Nguyễn Văn Trọng
- Nguyễn Văn Trung
- Nguyễn Văn Tuấn
- Nguyễn Văn Vĩnh
- Nguyễn Văn Xuân
- Nguyễn Vi Khải
- Nguyễn Vi Yên
- Nguyễn Viện
- Nguyễn Việt Anh
- Nguyễn Việt Chiến
- Nguyễn Viết Lãm
- Nguyễn Vĩnh Nguyên
- Nguyễn Vũ Hiệp
- Nguyễn Vũ Tiềm
- Nguyễn Vỹ
- Nguyễn Vy Khanh
- Nguyễn Xuân Diện
- Nguyễn Xuân Hằng
- Nguyễn Xuân Hoàng
- Nguyễn Xuân Hưng
- Nguyễn Xuân Khánh
- Nguyễn Xuân Khoát
- Nguyễn Xuân Nghĩa
- Nguyễn Xuân Nha
- Nguyễn Xuân Quang
- Nguyễn Xuân Thiệp
- Nguyễn Xuân Thọ
- Nguyễn Xuân Tiệp
- Nguyễn Xuân Tường Vy
- Nguyễn Xuân Xanh
- Nguyễn Ý Thuần
- Nguyên Yên
- Nguyễn-Chương Mt
- Nguyễn-hòa-Trước
- Nguyệt Chu
- Nguyệt Quỳnh
- Nguyệt Vi
- Ngự Thuyết
- Người Buôn Gió
- Ngyễn Trung Bảo
- Nh. Tay Ngàn
- Nhã
- Nhã Ca
- Nhã Duy
- Nhã Thuyên
- Nhan Do Thanh
- Nhân Hồng
- Nhật Chiêu
- Nhật Lệ
- Nhất Linh
- Nhật Tiến
- Nhật Tuấn
- Nhất Uyên
- Nhị Linh
- Nhị Ngã
- Nhóm Vì một Hà Nội xanh
- Như Huy
- Như Không
- Như Quỳnh
- Như Quỳnh de Prelle
- Như Ý
- Nhược Thủy
- Niall Ferguson
- Nick Hilden
- Nicolas Casey
- Nikulin
- Nina McPherson
- Ninh Dương
- Ninh Kiều
- Nobert Hummelt
- Nông Hồng Diệu
- NP Phan
- Obama
- Ocean Vương
- Octavio Paz
- Ogden Nash
- Oksana Zabuzhko
- Oleg Kashin
- Ondrej Slowik
- onggiaolang
- Orlando Figes
- Orwell
- Oscar Salemink
- Oscar Wilde
- Pablo Neruda
- Pablo Picasso
- Palmer
- Patrick Frater
- Patrick Lodge
- Paul Auster
- Paul Celan
- Paul Éluard
- Paul Hoover
- Paul Mendez
- Paul Mozur
- Paul Theroux
- Paul-François Paoli
- Paulus Lê Sơn
- Pavel Basinsky
- Pavlo Vyshebaba
- Paweł Kubiak
- Pawel Kuczynski
- Paweł Łepkowski
- Percy Mabandu
- Pervez Hoodbhoy
- Peter B. Zinoman
- Peter Hansen
- Peter Harvey
- Peter Kleiner
- Peter Singer
- Phạm Anh Tuấn
- Phạm Biểu Tâm
- Phạm Cao Hoàng
- Phạm Châu
- Phạm Chí Dũng
- Phạm Chi Lan
- Phạm Chu Sa
- Phạm Công Luận
- Phạm Công Thiện
- Phạm Công Trứ
- Phạm Công Út
- Phạm Duy
- Phạm Duy Nghĩa
- Phạm Đình Trọng
- Phạm Đình Vy
- Phạm Đoan Trang
- Phạm Hải Anh
- Phạm Hải Âu
- Phạm Hiền Mây
- Phạm Hoàng Quân
- Phạm Hồng Sơn
- Phạm Hùng Việt
- Phạm Huy Thông
- Phạm Khiêm Ích
- Phạm Kiều Tùng
- Phạm Kỳ Đăng
- Phạm Lệ Quyên
- Phạm Lê Vương Các
- Phạm Linh
- Phạm Lưu Vũ
- Phạm Minh Hoàng
- Phạm Minh Ngọc
- Phạm Minh Quân
- Phạm Minh Trung
- Phạm Ngọc Lư
- Phạm Ngọc Thái
- Phạm Ngọc Tiến
- Phạm Nguyên Trường
- Phạm Ngữ
- Phạm Phan Long
- Phạm Phú Cường
- Phạm Phú Hải
- Phạm Phú Minh
- Phạm Phú Phong
- Phạm Phú Thứ
- Phạm Phú Viết
- Phạm Phúc Thịnh
- Phạm Phương
- Phạm Quang Ái
- Phạm Quang Long
- Phạm Quang Trung
- Phạm Quang Tuấn
- Phạm Sỹ Sáu
- Phạm Tăng
- Phạm Thành
- Phạm Thành Hưng
- Phạm Thanh Nghiên
- Phạm Thảo Nguyên
- Phạm Thế Cường
- Phạm Thị
- Phạm Thị Anh Nga
- Phạm Thị Hoài
- Phạm Thị Kiều Ly
- Phạm Thị Ngọc
- Phạm Thị Phương
- Phạm Thiên Ân
- Phạm Thiên Thư
- Phạm Tín An Ninh
- Phạm Toàn
- Phạm Trần
- Phạm Trọng Chánh
- Phạm Trung Nghĩa
- Phạm Tuấn
- Phạm Tư Thanh Thiện
- Phạm Tường Vân
- Phạm Văn
- Phạm Văn Khoái
- Phạm Văn Quang
- Phạm Văn Tình
- Phạm Văn Vũ
- Pham Viem Phuong
- Phạm Viêm Phương
- Phạm Viết Đào
- Phạm Việt Hưng
- Phạm Vũ Lửa Hạ
- Phạm Xuân Đài
- Phạm Xuân Hùng
- Phạm Xuân Nguyên
- Phạm Xuân Trường
- Phan An Sa
- Phan Ba
- Phan Bội Châu
- Phan Cẩm Thượng
- Phan Châu Thành
- Phan Cự Đệ
- Phan Đạo
- Phan Đắc Lữ
- Phan Đình Diệu
- Phan Độc Lập
- Phan Hải-Đăng
- Phan Hồng Giang
- Phan Huy Dũng
- Phan Huy Đường
- Phan Huy Lê
- Phan Huyền Thư
- Phan Kế Toại
- Phan Khôi
- Phan Lặng Yên
- Phan Mạnh Quỳnh
- Phan Nam Sinh
- Phan Ngọc
- Phan Nguyên
- Phan Nhật Nam
- Phan Nhiên Hạo
- Phan Ni Tấn
- Phan Phương Đạt
- Phan Quang
- Phan Tấn Hải
- Phan Tấn Uẩn
- Phan Thanh Bình
- Phan Thắng
- Phan Thế Hải
- Phan Thị Hà Dương
- Phan Thị Kim Phúc
- Phan Thị Trọng Tuyển
- Phan Thị Vàng Anh
- Phan Thu Vân
- Phan Thúy Hà
- Phan Trang Hy
- Phan Trí Đỉnh
- Phan Trọng Hoàng Linh
- Phan Văn Giưỡng
- Phan Văn Song
- Phan Văn Thắng
- Phan Vũ
- Phan Xine
- Phan Xuân Sinh
- Phannguyên Psg
- Phanxipăng
- Phaolô VI
- Pháp Hoan
- Pháp Vân
- Phapxa Chan
- Phát biểu nhận giải Văn Việt
- Phil Caputo
- Philip Larkin
- Philip Roth
- Phong Linh
- Phong Nguyen
- Phong Quang
- Phố Văn
- Phú Quang
- Phù Sa
- Phúc Lai GB
- Phúc Tiến
- Phunchok Stobdan
- Phùng Anh Kiệt
- Phùng Hi
- Phùng Hoài Ngọc
- Phùng Học Vinh
- Phùng Ngọc Kiên
- Phùng Nguyễn
- Phùng Quán
- Phùng Thành Chủng
- Phùng Thị Hạ Nguyên
- Phùng Thị Như Hà
- Phuong Ta
- Phương Hương
- Phương Phương
- Phương Thảo
- Phương Thuý
- Phương Uy
- Pierre Darriulat
- Pierre Lemieux
- Prashanth Parameswaran
- Qladimir Pyljow
- Quách Hạo Nhiên
- Quách Tấn
- Quách Thoại
- Quảng Diệu Trần Bảo Toàn
- Quang Dũng
- Quang Đức
- Quang Minh
- Quang Phan
- Quảng Tánh Trần Cầm
- Quậy Nguyễn
- Quế Hương
- Quốc Dũng
- Quốc Phương
- Quốc Toản
- Quyên Di
- Quyên Hoàng
- Quỳnh Iris de Prelle
- Quỳnh Vi
- Rabindranath Tagore
- Rainer Maria Rilke
- Ralph Chaplin
- Rebecca Mead
- Rebecca Solnit
- Reiner Traub
- Remo Verdickt
- Riccardo Gazzaniga
- Richard C. Paddock
- Richard Millet
- Richard Serra
- Robert Desnos
- Robert McCrump
- Roger Vu
- Roland Barthes
- Romain Rolland
- Ronald F. Inglehart
- Ruben David Gonzalez Gallego
- Russell Edson
- Ruth Ingram
- Ryszard Legutko
- Salman Rushdie
- Salvatore Babones
- Sam Dresser
- Sạn chữ
- Sandra Kerschbaumer
- Sara Teasdale
- Sarah Pulliam Bailey
- Sarah Thornton
- Sáu Nghệ
- Sergio Bitar
- Shakespeare
- Shannon Van Sant
- Sheikha A
- Sheila Fischman
- Sheila Ngoc Pham
- Sheri Berman
- Shigeeda Yutaka
- Shirin Ebadi
- Shukshin
- Simon Johnson
- Sire Apm Lukwesa
- Slavoj Žižek
- Sohaniim
- Son Kieu Mai
- Song Chi
- Song Hà
- Song Nguyễn
- Song Phạm
- Song Phan
- Song Thao
- Số đặc biệt
- Sơn Ca
- Sơn Hoàng Liên
- Sơn Kiều Mai
- Sơn Nam
- Stefano Harney
- Stephan Koester
- Stephen B. Young
- Steve Earle
- Susan Sontag
- Suzuki Katsuhiko
- Sương Nguyệt Minh
- Sương Quỳnh
- Svetlana Alexievich
- Svetlana Alexievitch
- Svetlana Alexiévitch
- Sylvia Plath
- T. Đ.
- T.Vấn
- Tạ Anh Thư
- Tạ Chí Đại Trường
- Tạ Duy Anh
- Tạ Tỵ
- Tạ Văn Tài
- Tạ Văn Thông
- Tạ Xuân Hải
- Tadeusz Rósewicz
- Tam Ích
- Tamarchenko
- Tàn Tuyết
- Tanaami Keiichi
- Taras Shevchenko
- Tarik Khaldi
- Tawada Yoko
- Tăng Quang
- Tâm An
- Tâm Chánh
- Tâm Don
- Tâm Thường Định
- Tâm Việt
- Tấn An
- Teolinda Gersão
- Teresa Mỹ Chúc
- Thạch Đạt Lang
- Thạch Quỳ
- Thạch Thảo
- Thái Bá Tân
- Thái Bá Vân
- Thái Bảo
- Thái Hà
- Thái Hạo
- Thái Kế Toại
- Thái Kim Lan
- Thái Ngọc San
- Thái Sinh
- Thái Thanh
- Thái Thăng Long
- Thái Tuấn
- Thái Văn
- Thái Văn Đào
- Thái Vũ
- Thạnh Đà
- Thanh Hằng - Anh Khoa
- Thành Lộc
- Thanh Nam
- Thanh Ngọc
- Thanh Phương
- Thanh Tâm Tuyền
- Thanh Thảo
- Thanh Thuỷ
- Thanh Trúc
- Thanh Tùng
- Thanh Xuân
- Thanhhà Lại
- Thảo Dân
- Thao Dinh
- Thảo luận
- Thảo Nguyên
- Thảo Trường
- Thảo Vy
- Thẩm Đống
- Thận Nhiên
- Thân Trọng Mẫn
- Thân Trọng Sơn
- Thế Dũng
- Thế Giang
- Thế Quân
- THẾ THANH
- Thế Uyên
- Thi Hoàng
- Thi Nguyên
- Thi sỹ ỦA
- Thi Vũ
- Thích Nhất Hạnh
- Thích Nữ Chân Không
- Thích Phước An
- Thierry Leclère
- Thierry Lentz
- Thiên Di
- Thiên Điểu
- Thiền Lâm
- Thiền Nguyễn
- Thiên Thai
- Thiện Tùng
- Thiện Ý
- Thiết Thạch
- Thiếu Khanh
- Thiều Mai Lâm
- Tho Nguyen
- Thomas A. Bass
- Thomas Bo Pedersen
- Thomas Mahler
- Thomas S. Mullaney
- Thông Đặng
- Thơ
- Thu Phong
- Thu Vàng
- Thuận
- Thuần Ngô
- Thuận Paris
- Thuận Thiên
- Thục Quyên
- Thụy An
- Thùy Dung
- Thụy Khuê
- Thùy Linh
- Thụy My
- Thủy Tiên
- Thư Bạn Đọc
- Thường Quán
- Thy An
- Tịch Ru
- Tiet Hung Thai
- Tiêu Dao Bảo Cự
- Tiêu Kiện Sinh
- Tiểu Tử
- Tillman Miller
- Timothy Brennan
- Timothy Garton Ash
- Timothy Snyder
- Tina Hà Giang
- Tomas Tranströmer
- Tô Đăng Khoa
- Tô Hải
- Tô Hoàng
- Tố Hữu
- Tô Lan Hương
- Tô Ngọc Vân
- Tô Thẩm Huy
- Tô Thùy Yên
- Tô Văn Trường
- Tôi Đây
- Tôn Thất Thông
- Tống Văn Công
- Trà Đóa
- Trà Nhiên
- Tracy K. Smith
- Tran Dinh Dung
- Tran Nam Dung
- Trang Châu
- Trang Hạ
- Trang Thanh
- Trang Thế Hy
- Trangđài Glassey Trầnguyễn
- Trangđài Glasssey-Trầnguyễn
- Trao đổi
- Trầm Tử Thiêng
- Trần Anh Hùng
- Trần Bá Đại Dương
- Trần Bang
- Trần Bình Nam
- Trần C. Trí
- Trần Cao Lĩnh
- Trần Cao Tường
- Trần Công Tâm
- Trần Công Tín
- Trần Dạ Từ
- Trần Dần
- Trần Doãn Nho
- Trần Dũng Thanh Huy
- Trần Duy
- Trần Duy Phiên
- Trần Duy Trung
- Trần Đăng Khoa
- Trần Đăng Tuấn
- Trần Đĩnh
- Trần Đình Bút
- Trần Đình Hoành
- Trần Đình Lương
- Trần Đình Sơn Cước
- Trần Đình Sử
- Trần Đình Triển
- Trần Đình Trợ
- Trần Độ
- Trần Đồng Minh
- Trần Đức Anh Sơn
- Trần Đức Thảo
- Trần Đức Tiến
- Trần Đức Tín
- Trần Đức Toản
- Trần Gia Huấn
- Trần Gia Ninh
- Trần Hà Linh
- Trần Hạ Tháp
- Trần Hạ Vi
- Trần Hải
- Trần Hạnh
- Trần Hậu
- Trần Hoài Anh
- Trần Hoài Thư
- Trần Hoàng Phố
- Trần Hoàng Trúc
- Trần Hoàng Vy
- Trần Hùng
- Trần Huy Bích
- Trần Huy Minh Phương
- Trần Huy Quang
- Trần Huỳnh Duy Thức
- Trần Hữu Dũng
- Trần Hữu Khánh
- Trần Hữu Quang
- Trần Hữu Tá
- Trần Hữu Thục
- Trần Khánh Triệu
- Trần Kiêm Đoàn
- Trần Kiêm Trinh Tiên
- Trần Kim Trắc
- Trần Kỳ Trung
- Trần Lam
- Trần Lê Sơn Ý
- Trần Lương
- Trần Lý Trí Tân
- Trần Mạnh Hảo
- Trần Mạnh Tuấn
- Trần Minh Phi
- Trần Minh Quốc
- Trần Mộng Tú
- Trần Nam Bình
- Trần Ngân Hà
- Trần Nghi Hoàng
- Trần Ngọc Cư
- Trần Ngọc Hiếu
- Trần Ngọc Tuấn
- Trần Ngọc Vương
- Trần Nguyên Đán
- Trần Nhã Thụy
- Trần Nhương
- Trần Phong Giao
- Trần Phong Vũ
- Trần Quang Đức
- Trần Quang Lộc
- Trần Quốc Nam
- Trần Quốc Thuận
- Trần Quốc Toàn
- Trần Quốc Trọng
- Trần Quốc Vượng
- Trần Quyết Thắng
- Trân Sa
- Trần Song Hào
- Trần Thành
- Trần Thanh Ái
- Trần Thanh Cảnh
- Trần Thanh Huy
- Trần Thanh Vân
- Trần Thắng
- Trần Thế Vĩnh
- Trần Thị Băng Thanh
- Trần Thị Diệu Tâm
- Trần Thị Lai Hồng
- Trần Thị Lam
- Trần Thị NgH.
- Trần Thị Nguyệt Mai
- Trần Thị Phương Phương
- Trần Thị Thanh Thoả
- Trần Thị Trường
- Trần Thiện Đạo
- Trần Thùy Mai
- Trần Tiến
- Trần Tiễn Cao Đăng
- Trần Tiến Dũng
- Trần Tiễn Khanh
- Trần Tố Nga
- Trần Trọng Dương
- Trần Trọng Thức
- Trần Trọng Vũ
- Trần Trung Chính
- Trần Trung Đạo
- Trần Tuấn
- Trần Từ Mai
- Trần Vàng Sao
- Trần Văn Chánh
- Trần Văn Đỉnh
- Trần Văn Khê
- Trần Văn Minh
- Trần Văn Nam
- Trần Văn Thọ
- Trần Văn Thủy
- Trần Văn Tý
- Trần Vấn Lệ
- Trần Việt Hà
- Trần Viết Ngạc
- Trần Vinh Dự
- Trần Vũ
- Trần Vũ Hải
- Trần Vương Thuấn
- Trần Vương Thuận
- Trần Wũ Khang
- Trần Xuân Hoài
- Trần Xuân Linh
- Trần Xuân Lĩnh
- Trần Xuân Thảo
- Trần Yên Hòa
- Trần Yên Nguyên
- Trên
- Trên Facebook
- Trên Facebook/Minds
- Trên kệ sách
- Trên trang diaCRITICS
- Trí Hiệu Dân
- Triều Anh
- Triều Hoa Đại
- Triêu Nhan
- Triều Sơn
- Triệu Tử Dương
- Trịnh Anh Tuấn
- Trịnh Bá Phương
- Trịnh Bách
- Trịnh Cao Hòa Thanh
- Trịnh Chu
- Trịnh Công Sơn
- Trịnh Cung
- Trịnh Duy Kỳ
- Trịnh Hữu Long
- Trịnh Kim Tiến
- Trịnh Lữ
- Trịnh Minh Tuấn
- Trịnh Sơn
- Trịnh Thanh Thủy
- Trịnh Thu Tuyết
- Trịnh Vĩnh Phúc
- Trịnh Xuân Thuận
- Trịnh Xuân Thủy
- Trịnh Y Thư
- Trọng Anh
- Trọng Phú
- Trọng Thành
- Tru Sa
- Trúc Giang
- Trúc Thông
- Trúc Ty
- Trump
- Trung Bảo
- Trung Dũng Kqd
- Trùng Dương
- Trung Trung Đỉnh
- Trư Sa
- Trường An
- Trương Anh Ngọc
- Trương Anh Thụy
- Trương Chính
- Trương Duy Nhất
- Trương Đăng Dung
- Trương Điện Thắng
- Trương Đình Phượng
- Trương Hồng Quang
- Trương Huy San
- Trường Minh
- Trương Ngọc Chương
- Trương Nguyên
- Trương Nguyện Thành
- Trương Nhân Tuấn
- Trương Phượng
- Trương Quang
- Trương Quang Đệ
- Trương Quang Nhuệ
- Trương Quang Vĩnh
- Trương Thị Ngọc Hân
- Trương Thiên Phàm
- Trương Thu Hiền
- Trương Tố Hoa
- Trương Trọng Nghĩa
- Trương Tửu
- Trương Văn Dân
- Trương Văn Vĩnh
- Trương Vũ
- Trương Xuân Thiên
- Tú Mỡ
- Tù Quốc Hoài
- Tù Sâm
- Tú Trung Hồ
- Tuấn Duy
- Tuấn Khanh
- Tuân Nguyễn
- Tuấn Thảo
- Tuệ Anh
- Tuệ Đăng
- Tuệ Nguyên
- Tuệ Nhân
- Tuệ Nhật
- Tuệ Sĩ
- Tuệ Sỹ
- Tùng Dương Cola
- Tung Nguyen
- Turner
- Túy Hồng
- Tuyết Nghi
- Tư
- Từ Dung
- Tư liệu
- Tử Linh
- Từ Mai Trần Huy Bích
- Từ Quốc Hoài
- Từ Sâm
- Từ Thức
- Tưởng
- Tương Lai
- Umberto Eco
- Uông Tăng Kỳ
- Uông Triều
- Uyển Ca
- Uyên Nguyễn
- Uyên Thao
- Uyên Vũ
- V. Erofiev
- Vàng A Giang
- Varlam Shalamov
- Vasco Gargalo
- Vasily Makarovich
- Văn
- Văn Biển
- Văn Cao
- Văn Chinh
- Văn Công Hùng
- Văn Giá
- Văn học
- Văn học Miền Nam 54-75
- Văn Như Cương
- Văn Quang
- Văn Tâm
- Văn Việt
- Văn.
- Vấn đề hôm nay
- Vận Động Ứng Cử Đại Biểu Quốc Hội 2016
- Vân Hạ
- Vân Phi
- Velcrow Ripper
- Veronica Melkozerova
- Vi Lãng
- Vi Trần
- Vi Yên
- Viet Thanh Nguyen
- Viên Linh
- Việt Bách
- Việt Bình
- Việt Dzũng
- Việt Khang
- Việt Lang
- Việt Phương
- Viktor Maslov
- Vinh Anh
- Vĩnh Hảo
- Vĩnh Quyền
- Virginia Heffernan
- Virginia Woolf
- Vladimir Nabokov
- Võ An Đôn
- Võ Anh Minh
- Võ Anh Thơ
- Võ Bá Cường
- Võ Đắc Danh
- Võ Định Hình
- Võ Đức Phúc
- Võ Hồng
- Võ Huy Tâm
- Võ Hương Quỳnh
- Võ Kỳ Điền
- Võ Ngàn Sông
- Võ Phiến
- Võ Thị Hảo
- Võ Thị Thu Hằng
- Võ Tiến Cường
- Võ Tòng Xuân
- Võ Trí Hảo
- Võ Văn Quản
- Võ Văn Tạo
- Võ Văn Thôn
- Võ Xuân Quế
- Võ Xuân Sơn
- Volker Weidermann
- Volodymyr Vynnychenko
- Volodymyr Zelenskyy
- Vũ Bằng
- Vũ Biện Điền
- Vũ Cao Đàm
- Vũ Cát Tường
- Vũ Đình Hòe
- Vũ Đình Huỳnh
- Vũ Đình Liên
- Vũ Đình Phòng
- Vũ Đức Khanh
- Vũ Đức Phúc
- Vũ Đức Sao Biển
- Vu Gia
- Vũ Hà Văn
- Vũ Hạnh
- Vũ Hoàng Chương
- Vũ Hoàng Thư
- Vũ Hồng Ánh
- Vũ Huy Ngọc
- Vũ Huy Quang
- Vũ Khắc Hoè
- Vũ Khắc Khoan
- Vũ Kim Hạnh
- Vũ Kim Thu
- Vũ Lâm
- Vũ Lập Nhật
- Vũ My Lan
- Vũ Ngọc Giao
- Vũ Ngọc Hoàng
- Vũ Ngọc Tâm
- Vũ Ngọc Tiến
- Vũ Nho
- Vũ Oanh
- Vũ Quang Việt
- Vũ Quí Hạo Nhiên
- Vũ Quốc Ngữ
- Vũ Quỳnh Hương
- Vũ Quỳnh Nh.
- Vũ Thành Sơn
- Vũ Thanh Tâm
- Vũ Thanh Tùng
- Vũ Thành Tự Anh
- Vũ Thế Khôi
- Vũ Thị Hải
- Vũ Thị Nhuận
- Vũ Thị Phương Anh
- Vũ Thị Phương Lan
- Vũ Thị Thanh
- Vũ Thị Thanh Mai
- Vũ Thư Hiên
- Vũ Tiến Lập
- Vũ Trọng Khải
- Vũ Tuấn Hoàng
- Vũ Từ Trang
- Vũ Tường
- Vũ Viết Tuân
- Vũ Xuân Tửu
- Vương Bích Ngọc
- Vương Đan
- Vương Huy
- Vương Ngọc Minh
- Vương Tiểu Nhị
- Vương Trí Nhàn
- Vương Trọng
- Vương Trùng Dương
- Vương Trung Hiếu
- Vy Thảo
- W. H. Auden
- Wa Praong
- Walt Whitman
- Walter Isaacson
- Wayne Karlin
- Wells
- Wendy Barker
- Wilhelm Schmid
- Will Nguyen
- William Carlos Williams
- William Nee
- William Stafford
- William Stanley Merwin
- Winston Phan Đào Nguyên
- Wislawa Szymborska
- Wolf Biermann
- Wolfgang Borchert
- Wynn Gadkar Wilcox
- Xie Tao
- Xuân Ba
- Xuân Diệu
- Xuân Dương
- Xuân Đài
- Xuân Minh
- Xuân Phượng
- Xuân Sách
- Xuân Thọ
- Xuân Vũ
- Xương Văn
- Y Chan
- Ý Nhi
- Y Uyên
- Yanis Varoufakis
- Yevgeny Yevtushenko
- Yên Ba
- Yên Khắc Chính
- Yến Năng
- Yên San
- Yên San Thụy Miên
- Yên Thao
- Yiyun Li
- Yoko Ogawa
- Yōko Ogawa
- Yoko Tawada
- Young Sang Lee
- Yuliya Ilchuk
- Yuno Bigboi
- Yves Sintomer
- Yvette Tan
- Zac Herman
NHỮNG MẢNH RỒNG (kỳ 4)
HOÀNG MINH TƯỜNG
TIỂU THUYẾT
6
Vũ Bảo Huy chưa muốn dời nước Mỹ. Sáu tháng trôi vèo đi, ngỡ như anh vừa mới sang đây tuần trước, hôm qua, hôm kia. Một nước Mỹ hoàn toàn không như người ta nhồi nhét vào đầu anh, như anh tưởng, như anh nghĩ,… đã cuốn hút anh, khiến anh say mê khám phá. Huy đã đến khu nhà thiếu tiện nghi của những người da màu ở Harlem, New York, đã đến chia sẻ với những người vô gia cư dọc đoạn sông Santa Ana từ Freeway 57 đến W.17th St, đã tha thẩn hàng giờ đầy buồn bã giữa People Park, ở thành phố đại học Berkeley, California, nơi khởi nguồn của những cuộc xuống đường với bạt ngàn băng rôn, khẩu hiệu, cờ đỏ của hàng ngàn sinh viên, hàng vạn người ủng hộ Việt Nam, phản đối cuộc chiến tranh của Mỹ…, nay trở thành nơi tụ tập của người ăn xin và vô gia cư khắp nơi dồn về; đã gặp không ít những người xin ăn, những kẻ nghiện hút, những ả gái điếm vật vờ trong phố tối đèn đỏ, những vụ sả súng điên cuồng vào trường học… Nước Mỹ vẫn còn nhiều mảng tối. Nhưng đó không phải là tội lỗi của nước Mỹ, mà đó là bản chất của cuộc sống. Một nước Mỹ ngày càng khiến anh kinh ngạc trước sự hùng vĩ, hào phóng của sông núi, đất đai, trước sự rộng mở và lòng nhân ái, tình đồng loại và sự nghĩa hiệp, khát vọng tự do và cơ chế hoàn thiện quyền năng Người. Chỉ riêng bang California, bang tập trung gần hai triệu người Việt, có khí hậu, thổ nhưỡng, sinh cảnh gần như nước Việt, diện tích gấp rưỡi nước Việt, dân số bằng một phần ba nước Việt, nhưng mênh mông, phì nhiêu, đa dạng, thuận lợi hơn nhiều lần nước Việt. Trời đất đã cho những kẻ tha hương một chốn nương thân lý tưởng, hơn cả nơi họ đã sinh ra. Người Việt đến đây hầu như không quá khó khăn để thích nghi với thời tiết khí hậu, ngược lại hai mùa nóng lạnh hài hòa, không đến mức khắc nghiệt. Ấy là chưa kể vùng bồn địa mênh mông chạy từ San Francisco, San Jose xuống Los Angeles suốt mấy trăm mile, rộng hàng mấy chục mile, là kho lương thực thực phẩm của toàn nước Mỹ. Ấy là chưa kể đến hệ thống giao thông hiện đại dày đặc đến từng thị tứ, trang trại. Ấy là chưa kể đến nền hành pháp hoàn hảo, nền giáo dục y tế trên cả tầm mơ ước… Sáu tháng Huy đã gửi về toà soạn bốn feuilleton, hai mươi tin bài và nhiều ảnh phóng sự. Và nữa, hai truyện ngắn cho tờ Văn Chương, được in trang trọng ở trang Giới thiệu tác giả. Một sức viết đến chính Huy cũng phải ngạc nhiên. Cuộc sống nơi đây như tuôn chảy qua ngòi bút anh, đặc biệt là những chuyển động của cộng đồng người Việt. Nếu thế hệ người Việt sau năm 1975, thế hệ thứ nhất, với tất cả nỗi hận thù của phía bại trận, nỗi thống khổ của kẻ lưu vong, sự cùng cực của những thuyền nhân tị nạn…, từng trải qua những năm tháng vật vã để mưu sinh và hoà nhập xứ người, thì đến thế hệ thứ hai, thứ ba, gần hai triệu người Mỹ gốc Việt đã thực sự trở thành một phần của Hợp chúng quốc Hoa Kỳ, đã không hổ thẹn mà nói rằng con Rồng nước Việt từ bờ tây Thái Bình Dương đã phung phí văng ra những mảnh rồng, thậm chí những cục phân rồng, và ở bờ đông đại dương mênh mông kia, những mảnh rồng ấy đã bám trụ, đã hồi sinh, những con Rồng cháu Tiên đang sinh sôi, phát triển…
Chưa bao giờ Huy thăng hoa và tràn đầy sinh lực như hôm nay. Chẳng bù cho năm ngoái, trước khi đi Mỹ, rặn mãi mỗi tháng cũng chỉ được một bài và mấy tin vụn, vừa đủ chỉ tiêu. Hoá ra, khi đời sống nhạt hoét, giả chân lẫn lộn, khi tâm hồn chai sạn, lòng tin bị lừa gạt… thì ngòi bút còn nặng hơn cả lưỡi cày.
Huy chưa muốn dời nước Mỹ vì lẽ gì? Thời hạn của dự án tìm hiểu nước Mỹ do Chính phủ Hoa Kỳ tài trợ cho các nhà báo Việt Nam đã hết. Thằng Kao Đăng cùng làm báo Việt Trẻ với anh vừa gửi email sang: Mày về chậm, dù chỉ một tuần cũng phải buộc thôi việc. Bốn feuilleton của mày, ban thư ký vứt sọt rác. Tổng biên tập tuyên bố trước cuộc họp vừa rồi: Văn chương Vũ Bảo Huy hồi này sặc mùi bơ thừa sữa cặn. Liệu mà tính, theo tao, hãy làm như Tôn Tẫn, “tam thập lục kế, tẩu vi thượng sách”. Vậy là đã rõ. Kao Đăng đã bóng gió viện đến binh pháp Tôn Tử nước Tàu, ba mươi sáu chước, chước chuồn là hơn. Chuồn đi đâu? Tất nhiên là không đi đâu cả, mà tìm cách ở lại Mỹ. Bên nhà vẫn cho người theo dõi Huy từng bước. Và tất nhiên, bên nhà tức là bên này. Mỗi động thái của Huy trên đất Mỹ, đều không qua nổi màng lưới công an dày đặc như thiên la địa võng.
Suốt trên chuyến bay từ Washington DC về San Francisco, lòng Huy trĩu nặng. Anh tưởng như đây là chuyến bay cuối cùng anh được về với Mỹ Hằng. Chín ngày nữa, anh sẽ từ giã nàng. Vé máy bay về Tân Sơn Nhất, là vé khứ hồi, và anh đã định sẵn lịch trình.
Bây giờ thì Huy phải thú nhận: Anh không muốn dời nước Mỹ chính là vì Hằng. Sáu tháng qua, Mỹ Hằng, chứ không phải nước Mỹ đã cho anh sống những ngày thần tiên. Phải mất gần sáu giờ trên máy bay để vật vã trăn trở và phải là chuyến bay cuối cùng khi sắp dời nước Mỹ, Huy mới thú nhận với lòng mình cái điều mà lâu nay anh cứ tìm mọi cách lảng tránh ấy. Với anh, Hằng chính là nước Mỹ.
Có trớ trêu không, cái mối tình của Huy?
Thoạt đầu là sự thờ ơ, thậm chí lạnh lùng khi Huy gặp Mỹ Hằng trong buổi anh giới thiệu tập phóng sự “Từ Bayon bốn mặt đến cuộc đời muôn mặt”. Huy vốn không mấy cảm tình với các nữ doanh nhân nói chung, và đặc biệt là các Việt kiều Mỹ. Hình như họ đều có chung mẫu số là sự kiêu căng và hợm của. Có một lý do của sự ghẻ lạnh ấy: Huy vừa trải qua những ngày căng thẳng trong cuộc sống gia đình. Anh sống ly thân với Thuỳ đã hai năm nay, nhưng anh không có nhu cầu kết thân với phụ nữ. Cuộc sống hôn nhân chẳng khác nào cõi địa ngục. Anh chán ghét hết thảy, cả gia đình, cả cơ quan và công việc mà mới một năm trước đó anh còn đam mê cháy bỏng. “Tập phóng sự này là chắt lọc mười lăm năm làm báo. Không biết sau đây tôi còn viết được nữa không - Huy nói với bạn đọc của mình - Một người lính, khi cố thoát ra khỏi sự huyễn hoặc ma quái của những nụ cười đá thì dường như buông tay bất lực trước cuộc đời muôn mặt. Anh ta luôn trong trạng thái đối diện với những nụ cười hoá thạch…” Hình như Mỹ Hằng là người có linh cảm đặc biệt. Chị như thấu thị được ánh mắt Huy. Ánh mắt quá mệt mỏi và hoang hoải, bất định, mà chỉ có ở những người đang khủng hoảng niềm tin, đang chán sống, đang hoài nghi tất cả. Chị không những đã đọc được tâm trạng của anh mà còn buộc anh phải thổ lộ, giãi bày. Và những chuyến đi tìm hiểu môi trường đầu tư của đoàn doanh nhân Hoa Kỳ mà Huy trong tốp nhà báo được mời đi cùng, đã kéo họ xích lại gần nhau.
Cho đến chuyến đi cuối cùng trước khi Hằng về Mỹ, là chuyến đi riêng giữa hai người. Mỹ Hằng muốn chính Huy, chỉ riêng Huy, đưa chị từ làng quê Cảnh Dương của chị, ngược sông Gianh, rẽ sông Son, vào động Phong Nha. Con thuyền du lịch lắp động cơ nhưng êm ru ngược dòng sông đẹp như cổ tích. Hiếm có dòng sông nào thơ mộng như sông Gianh. “Nước Mỹ không có những cảnh nên thơ như thế này - Hằng chỉ những vạt ngô mướt xanh, những mảng lúa hoe vàng trườn từ mép nước tới dải núi đá thấp thoáng hoa gạo đỏ, trầm trồ - Anh Huy biết không, Hằng là người quê gốc Quảng Bình mà bây chừ mới được về với con sông quê đó”. “Nhưng Hằng có biết, dưới lòng con sông Gianh là bao nhiêu lớp xương người trầm tích…?” Và Huy, như một thầy giáo dạy sử, đã kể cho Hằng nghe về những cuộc chiến đẫm máu suốt gần hai thế kỷ thời Trịnh Nguyễn phân tranh, về những năm tháng thời kỳ Cần Vương khi vua Hàm Nghi đưa bầu đoàn thê tử và quan quân triều đình từ Huế ra đây lập phòng tuyến chống Pháp, về những trận bắn phá ác liệt Quảng Bình của không quân và hải quân Mỹ mở đầu cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc. Và có điều này, hình như là cơ duyên xui khiến: Lần đầu tiên Huy kể với Hằng về người cha của mình.
- Hằng biết không, chính trên dòng sông này, cha Huy đã bước vào cuộc đời chiến sỹ. Nghe đồng đội của cha kể lại, thì đó là một chiến công anh hùng. Cha đã dám đánh Mỹ, dám hiên ngang đối đầu với cả đội quân Mỹ với vũ khí tối tân hiện đại nhất thời bấy giờ. Cuộc chiến đấu diễn ra ban đêm và nhanh đến mức không ai kịp ghi lại. Đó là một ngày hạm đội Mỹ phong toả ngoài khơi, máy bay từ hạm đội quần đảo tìm diệt trên bờ. Thuỷ lôi Mỹ thả dày đặc cửa sông, ngăn chặn mọi phương tiện, trong đó có con phà mà đơn vị cha quản lý. Hôm ấy là ngày thứ ba mạ từ ngoài quê vào thăm cha. Chập tối có người bạn trên Lệ Sơn gửi cho cha một con cá vược lớn, loại cá đặc sản sông Gianh để làm bữa liên hoan tiễn mạ. Nửa đêm có xe quân sự ra bắc, cha sẽ gửi mạ về quê Hà Tĩnh. Tiễn mạ đi rồi, bỗng có người đến thì thào. Và cha vội vã ra chỗ giấu tàu. Chi bộ tổ chức kết nạp Đảng và làm lễ truy điệu sống cho cha và hai người nữa ngay trên sạp tàu. Con tàu kéo theo hệ thống rà phá thuỷ lôi lao ra cửa biển. Chỉ nửa tiếng sau, tàu lọt giữa trận địa thuỷ lôi dày đặc. Một tiếng nổ lớn và một cột lửa vụt lên từ cửa sông, nhấn chìm tất cả…
Câu chuyện sẽ còn tiếp tục nếu Hằng không khóc nhiều đến thế… “Thôi Huy, đừng kể nữa… Hằng sợ…”
Nhưng đó mới là khúc mở đầu của cuộc đời Huy. Một cuộc đời đầy éo le, trắc trở mà những nhà tiểu thuyết tài ba, với trí tưởng tượng phong phú nhất cũng không bịa ra nổi. Sau này, phần tiếp của câu chuyện, Mỹ Hằng đã được nghe Huy kể trong căn phòng 35.000 USD một đêm ở giữa trái tim nước Mỹ. Lúc ấy, Hằng để mặc cho nước mắt mình chảy tràn khuôn ngực trần của Huy. Nàng muốn tưới cho trái tim anh dịu lại.
- Câu chuyện về cái chết của những người anh hùng vô danh ấy, mãi sau này, tức là cách đây ba năm, mới được một người đồng ngũ của cha Huy quê ở Hậu Lộc kể lại cho một nhà báo. Cả đơn vị thanh niên xung phong bảo đảm giao thông đường sông của cha năm ấy đã bị xoá sổ. Những người từng sống và công tác ở bến phà Gianh, hoặc đã chết, hoặc tản mác về quê quán, hưu trí ở các nơi. Vả lại, buổi kết nạp và truy điệu ấy, diễn ra trong đêm, vẻn vẹn nửa giờ, chỉ với vài ba người…
- Quả là một hy sinh cao cả vì lý tưởng…
- Lý tưởng ư? - Huy bỗng nhếch môi giễu cợt - Sau này người ta cứ gán hào quang anh hùng cho những cái chết như thế, chứ khi ấy cha còn biết chọn con đường nào khác? Ông bà nội Huy thuộc thành phần địa chủ. Cha học xong lớp 10 không được đi đại học, thậm chí một trường trung cấp cũng không thể. Ở nhà làm xã viên hợp tác xã công điểm một ngày vài lạng thóc, không đủ sống. Vả lại trai làng đi hết, ở lại vừa lạc lõng, vừa hèn hạ, không dám ngẩng đầu nhìn ai. Để bớt một miệng ăn cho gia đình, để tránh những cái nhìn thương hại, khinh bỉ, chỉ còn cách xung phong đi bộ đội. Con trai nông thôn miền Bắc khi ấy chỉ còn cách đổi đời, cứu vớt danh dự, thoát khỏi cảnh tù túng, quẩn quanh… là đi bộ đội. “Đường ra trận mùa này đẹp lắm” là cảm hứng thật của nhà thơ Phạm Tiến Duật khi ông chứng kiến cảnh những đoàn quân trùng trùng ra trận. Họ đi vào chỗ chết mà như đi trẩy hội. Bởi khi đó cả nước chỗ nào chẳng bom đạn, chẳng là chỗ chết? Đi chiến trường là hội chứng lên đồng tập thể, là cảm hứng say máu của đám đông. Huống chi, cha Huy còn có trách nhiệm với cả gia đình, cả dòng họ, là phải viết lại bản lý lịch quá đen do bậc sinh thành để lại. Chết xanh cỏ, sống đỏ ngực. Cha tự thề như thế và viết đơn bằng máu xin được ra mặt trận... Nhưng với cái lý lịch xám xịt, việc đi bộ đội cũng không dễ dàng. Nhờ có tài bơi lội, nên cha mới được biên chế vào một đơn vị thanh niên xung phong bảo vệ đường thuỷ ở cửa sông Gianh…
- Còn mẹ? Sau cái đêm chia tay với cha ở bến phà?
- Ba ngày vào thăm cha ở sông Gianh ấy, chính là thời gian mạ hoài thai Huy. Khi mạ mang thai hai tháng thì có giấy báo tử cha Huy. Mạ giấu mình đã có thai, buồn chán bỏ quê chồng về nhà mẹ đẻ trên thượng nguồn sông Ngàn Sâu. Rồi mạ cũng phải mang cái bụng chửa về nhà. Không ai tin mạ có thai với cha. Cái tin mạ chửa hoang lan nhanh như gió mùa đông bắc. Bà nội và các anh chị, chú bác cấm cửa. Mạ đành phải về quê ngoại sinh con. Vì quá đau buồn lại trong hoàn cảnh khó khăn, mạ đẻ Huy khi chưa đầy tám tháng. Bà nội và các chú bác liền làm một phép tính. Vậy là rõ rồi. Tội chửa hoang càng không thể thanh minh. Năm ấy mạ mới hai mươi tuổi, cái tuổi đẹp nhất của đời con gái. Ba năm sau, có một đơn vị bộ đội từ ngoài Bắc đến đóng quân ở làng. Một đêm, mạ gửi Huy cho bà ngoại, đi theo đoàn quân ấy vượt Trường Sơn…
Mỹ Hằng tưới đẫm nước mắt lên mặt, lên ngực Huy. Khóc bao nhiêu cho đủ để khoả lấp, xoa dịu cho Huy những đau khổ đầu đời? Kỳ lạ, sao với Huy, Hằng lại mau nước mắt đến thế. Từng sống với hai người chồng, ngài thượng nghị sỹ John Whanscoth và tỷ phú Acthur Nicolai Akharov, nhưng ngay cả phải chia tay vĩnh viễn với họ, Hằng cũng rất dè sẻn nước mắt. Không dám tự thú, vì quá tàn nhẫn, nhưng trong đáy trái tim, Hằng biết, hai cuộc hôn nhân ấy là những giải pháp tình thế của cuộc đời nàng. Còn có thể làm gì khác ở Đà Nẵng trong những năm chiến tranh ấy, với một nữ sinh yếu đuối như nàng? Không rơi vào tay một trong hai chàng sỹ quan hải quân trẻ ngông cuồng và bất cần đời từng si mê nàng như muốn thoả mãn một thú chơi, như tấn thảm kịch trong câu thơ của Nguyễn Bắc Sơn: “Mai ta đụng trận ta còn sống/ Về ghé sông Mao phá phách chơi/ Chia sớt nỗi buồn cùng gái điếm/ Đốt tiền mua vội một ngày vui…”, thì cũng trở thành gái bao của một quán bar, hay thê thảm hơn, sẽ sớm trở thành một chinh phụ chờ chồng, một nàng vọng phu hoá đá…
Nhưng với Huy thì khác, hoàn toàn khác. Hằng đã bị quyến rũ ngay từ cái buổi nghe Huy giới thiệu tập phóng sự của anh. Một sức hút bởi vẻ đẹp trí tuệ, một thiên tư bẩm sinh và một thế giới nội tâm phong phú, một nhãn quan độc lập, khác hẳn những người đàn ông mà Hằng đã gặp. Những con chữ của Huy không sáo mòn, hời hợt, nhạt hoét và giả dối như nhan nhản trên những trang sách thường gặp, mà nó luôn cựa quậy, sống động như chính đời sống, nó chân thật và không hề cơ hội, xu nịnh, nó giúp người đọc nhìn thấu những vấn đề cốt lõi của kiếp người, lật ngược thực tại, làm ta đôi khi phải gấp sách lại, tự vấn, tranh biện với ai đó… Những trang sách của Huy, những cuộc trò chuyện với Huy, ngay cả khi anh im lặng, mắt hoang hoải một nỗi buồn, một sự hoài nghi, cũng giúp Hằng hiểu thêm rất nhiều về lịch sử và truyền thống văn hoá, về những miền quê vốn là đất nước mình mà hầu như xa lạ.
- Anh còn nhớ cái lần chúng mình đi thuyền ngược sông Gianh không?
- Hằng cũng khóc nhè như đêm nay, ngay giữa trái tim nước Mỹ này. Em khóc cho đến khi thuyền vào cửa động Phong Nha…
- Vào chốn động tiên mà em chẳng còn tâm trí nào để hưởng thụ thiên nhiên. Lúc mình dời thuyền lên bãi nhũ đá, em thấy thương anh vô cùng. Em tự hỏi, sao cho đến bây giờ, khi em đã là người đàn bà ngoài tuổi bốn mươi, đã qua hai lần đò, đã quá dạn dĩ cuộc đời, em mới được gặp anh?
- Và anh đọc thấy điều ấy trong mắt em. Đúng hơn là qua những giọt nước mắt… Và không chần chừ gì nữa, anh đã kéo em vào lòng…
- Lần đầu tiên trong đời em biết thế nào là nụ hôn của tình yêu. Em như đang tuổi hai mươi… Anh đã chuộc lại cho em tất cả những năm tháng lầm lỡ, vô định của mình…
Hằng trườn lên người Huy, phủ lên môi anh một nụ hôn thật dài.
- Buồn cười thật. Cho đến trước khi anh sang Mỹ, em mới biết anh kém tuổi em… - Hằng bật cười, chọc ngón tay vào cổ Huy – To gan thiệt, dám yêu chị… Mà này, em hỏi thiệt nhé. Đi với em, có thấy mắc cỡ không?
Huy gật đầu, muốn trêu nàng. Nhưng Hằng lại thoáng thở dài. Lần này nước mắt chỉ hoen ra hai khoé. Hằng thấy tủi, vì nghĩ anh sẽ cả thèm chóng chán…
- Anh không có tuổi trẻ, nên lúc nào cũng cảm thấy mình già… Còn em, không phải nịnh đầm đâu nhé, ngay cả bây giờ, em vẫn thiếu nữ… Ước gì chúng mình mãi như trong câu thơ Quang Dũng: “ Em mãi là hai mươi tuổi. Anh mãi là mùa xanh xưa…”
Cái đêm ở khách sạn Four Seasons ấy, Huy thật đa tình. Huy toàn nói những lời có cánh. Nhưng quả thật, Hằng là người đàn bà không có tuổi. Trong ánh đèn huyền ảo, nàng còn đẹp hơn cả thần vệ nữ. Mấy tháng qua, mỗi lần bên nhau ân ái, Huy luôn tự hỏi, chắc nàng phải tốn tiền mỹ viện ngang cỡ nữ hoàng điện ảnh Madona nên mới có một làn da, một thân hình tuyệt mĩ nhường ấy?
***
Hình ảnh của Hằng sẽ choán hết tâm chí Huy trên suốt chuyến bay, nếu như không xuất hiện người đàn ông từ hàng ghế trên đi qua chỗ anh, kéo anh đột ngột trở về một quá vãng không xa. Người đàn ông này giờ mập hơn, phương phi hơn, nhưng đôi mắt xếch sau cặp kính cận dày, và nốt ruồi ở giữa trán thì không thể lẫn được. Không còn nghi ngờ gì nữa, đúng là tiến sỹ sinh học Phạm Đăng Sinh, thành uỷ viên, phó hiệu trưởng trường Đại học Công nghệ cao Sài Gòn. Mười bốn năm trước, khoảng cuối năm 1986, trong một đợt học chính trị, Huy từng nghe ông tiến sỹ thuyết giảng tại hội trường lớn thành phố về đường lối Đổi mới do Đảng khởi xướng. Rồi ngay sau đó, Huy đã có cuộc phỏng vấn ông cho báo Việt Trẻ. Hồi ấy, tình hình kinh tế Việt Nam suy kiệt thảm hại, sa lầy sâu ở Campuchia, bị Mỹ và các nước cấm vận, đường lối bế tắc. Phạm Đăng Sinh nổi lên như một hiện tượng cấp tiến. Nhiều nguồn tin úp mở: Sinh chính là ê kíp của đồng chí TXB, đồng chí HP. Nếu phái đa nguyên sắp tới thắng thế, Sinh sẽ giữ một cương vị cực kỳ quan trọng... Huy không thể quên buổi phỏng vấn ông tiến sỹ thành uỷ viên vừa qua tuổi bốn mươi ấy. Một phong thái đĩnh đạc, một bộ óc thông tuệ, một niềm tin sắt đá. “Tớ được đào tạo từ trong lò chủ nghĩa cộng sản nên tớ hiểu nó lắm. Anh em mình nói chuyện tào lao ngoài lề, chớ có viết lên báo nhé. Lẽ ra ngay sau năm 1975 chúng ta đã phải bắt tay ngay với Mỹ và giải quyết con đường hoà hợp theo cách khác, nhất là tránh can thiệp quá sâu vào Campuchia… thì bây giờ ta đã ngang Singapore, Hàn Quốc. Phải coi cái mốc 1975, là đã kết thúc một giai đoạn. Đúng sai rồi lịch sử sẽ phán xét. Nhưng không thể đi con đường cũ, không thể lấy miền Bắc chụp cho miền Nam. Đã đến lúc phải đa nguyên, đa nguyên chính trị đồng thời đa nguyên kinh tế, văn hoá, xã hội… Mô hình độc đảng, toàn trị như Liên Xô và các nước Đông Âu tất yếu sẽ sụp đổ… Hơn lúc nào hết chúng ta phải nghĩ đến Tổ quốc chứ không phải giai cấp như ông Mác, ông Lê xui dại…” Nghe ông tiến sỹ thành uỷ viên nói mà Huy nổi da gà. Phải có kiến văn sâu rộng và tầm nhìn xa lắm, phải có những ai đó thế lực lắm trên thượng đỉnh ngoài Hà Nội chống lưng, mới dám nói năng như thế. Buổi phỏng vấn ấy rất lý thú, nhưng Huy không viết bài. Anh là phóng viên trẻ, vừa từ chiến trường Campuchia về, chưa khẳng định được vị trí trong toà soạn và uy tín nghề nghiệp. Vả lại, có viết cũng không báo nào dám đăng. Bẵng đi hơn một năm, Huy trở lại trường Đại học tìm Sinh thì được biết, ông tiến sỹ đã chuyển đi nơi khác. Nơi khác nào? Có người thì thào: Cầm đèn chạy trước ô tô, hăng máu vịt đòi đa nguyên đa đảng, ngồi chơi xơi nước rồi. Người khác lại bảo: Đang ngồi bóc lịch. Vào Chí Hoà mà tìm.
Mười lăm năm qua, nhiều lần Huy đã chủ tâm tìm kiếm vị tiến sỹ thành uỷ viên bỗng dưng mất hút như bị phép ma thuật, trên khắp dải đất hình chữ S, nào ngờ giờ đây ông đang hiện diện ở nước Mỹ, đang trên cùng chuyến bay với Huy về San Francisco.
- Xin chào tiến sỹ Phạm Đăng Sinh - Huy chủ động hỏi khi máy bay vừa dừng trên đường băng.
Ông khách nhìn sững, mắt kính dày như hai pha đèn dọi thẳng vào Huy, rồi ông reo khẽ:
- Huy nhà báo phải không? Mình vẫn đọc ông trên mạng... Sang đây như bọn mình hay đi công tác?
Câu hỏi mách bảo Huy rằng ngày ấy ông tiến sỹ đã trốn khỏi Sài Gòn theo con đường vượt biên. Chuyến bay duy nhất chỉ có hai người gốc Việt, cho nên họ nhanh chóng trở nên thân thiết.
- Hiện mình với vợ con đang sống ở Toronto, Canada. Hồi ấy mình không chuồn nhanh thì bị tống vào nhà đá. Chuyện mình sang bên này khác nào vượt qua bẩy tầng địa ngục, khổ ải trầm luân lắm, kể cả ngày không hết…
Huy chợt buồn ngơ ngẩn. Hàng triệu cuộc ra đi. Hàng triệu cảnh trầm luân, đoạ đày… Thế hệ đầu tiên của người Việt xa xứ, mỗi cuộc đời là một thiên tiểu thuyết.
Khi hai người ra tới cửa nhà ga, tưởng như phải chia tay nhau đi hai ngả, nào ngờ, đón họ lại là một đoàn. Việt Yến, Đoan Diễm và David Bùi tíu tít chạy lại ôm hôn và đỡ hành lý cho Huy, còn bà Nhạn và Thuyền Nhân thì trang trọng và thân thiết tặng hoa ông Sinh và giới thiệu ông với mọi người.
- Anh em tôi nhận ra nhau từ trên máy bay. Hoá ra lại là người quen biết từ ngày còn ở Sài Gòn - Ông Sinh nói với bà thông gia - Còn ông Huy có biết quan hệ giữa tôi và gia đình bà Nhạn đây là thế nào không? Chúng tôi là thông gia với nhau đấy. Thằng Lương VĩnhToản con trưởng nhà văn Nhân Mục lấy con Phạm Thu Huyền nhà tôi. Hai vợ chồng cháu hiện đang sống ở Vancouver.
Hai chiếc xe do hai tài xế Thuyền Nhân và David Bùi lái, nối đuôi nhau theo đường lên cầu Bay Brigde. Đây là tuyến đường vòng do ông Phạm Đăng Sinh chọn. Mỗi lần về San Francisco, ông Sinh luôn muốn đi con đường này để được phóng tầm mắt trên mênh mông vịnh biển. Ông bảo, từ đây, phóng tầm mắt qua Cổng Vàng, nhìn xuyên đại dương mênh mông sẽ thấy quê nhà. Rất nhiều lần qua đây, đêm về ông lại nằm mơ mình được tắm ở những bãi biển Trà Cổ, Đồ Sơn, Sầm Sơn, Đà Nẵng, Nha Trang, Mũi Né, Vũng Tàu… Cũng đi con đường này, ngang qua khu Evergreen, ông Sinh lại được ngắm những thảm hoa vàng, mềm mại non tơ như những cánh đồng cải ngồng quê Việt trải dài như bất tận…
- Ông Huy còn nhiều diễm phúc hơn chúng tôi, vì ông luôn được sống giữa lòng quê Việt, luôn được nhìn thấy những mùa hoa cải vàng bên sông, luôn được tắm biển ở Nha Trang, Vũng Tàu… còn tôi ở tận miền đông Canada muôn vàn cách trở, chỉ mỗi lần về Cali mới được hoài vọng về cố hương…
Câu nói của ông Sinh, như muối sát vào lòng bà Nhạn, khiến bà phải lấy khăn tay chấm mắt. Cử chỉ ấy bỗng làm Hành bối rối. Anh cho xe đi chậm lại, lánh sang lane phía ngoài và quay sang nói với mẹ:
- Hay chúng ta ghé Grand Century ăn trưa. Con sẽ nhờ bạn đón ba và bác Thái Đàm đến…
Bà Nhàn vội xua tay:
- Về nhà mình con ạ. Mẹ và Việt Yến đã chuẩn bị cơm sẵn rồi. Ba và bác Đàm đang chờ…
***
Cuộc hội ngộ đông vui đến không ngờ. Ba ông già như bạn cố tri, thật là tri âm, tri kỷ, chuyện này níu sang chuyện kia, bất tận.
Loáng cái, bà Nhạn và Việt Yến được sự trợ giúp của Đoan Diễm đã hoàn tất một bàn tiệc bốc khói thơm lừng. Toàn món ăn Việt: Gà luộc rắc lá chanh, chân giò nấu giả cầy, nem Sài Gòn, giò chả Bắc, đặc biệt có món canh cua đồng nấu mướp rau đay và cà muối ăn với cơm gạo Nàng Hương. Tất cả nguyên liệu này bà Nhạn đều mua tại khu thương mại của người Việt ở San Jose, ngay cả những món rau thơm hai miền Nam Bắc, cả thịt chó mắm tôm, lòng lợn tiết canh… cũng luôn sẵn như quê nhà.
Ông Sinh mở va ly lấy ra một chai rượu trong vắt, đặt giữa bàn tiệc:
- Đây là chai rượu làng Vân chính hiệu, một người bà con vừa từ Việt Nam mang sang biếu tôi. Làng Vân Hà, huyện Việt Yên, Bắc Giang, quê hương của loại mỹ tửu nổi tiếng này, giờ chỉ còn một người đàn bà nắm được công thức men và bí quyết nấu rượu truyền thống làng Vân, đó là bà cụ Tom, năm nay cũng đã hơn tám mươi. Nào, cháu Hành, rót rượu để mời ba mẹ và bác Thái Đàm cùng mọi người.
Cả Thuyền Nhân và Việt Yến, Đoan Diễm cùng tíu tít, lấy ly, rót rượu, mang đến từng người. Riêng David Bùi thì cứ ngồi ngẩn ngắm Diễm và chờ đợi ánh nhìn của nàng, nhưng càng lúc càng thất vọng vì chỉ thấy những ánh mắt như có lửa của Diễm luôn quấn quýt lấy Thuyền Nhân.
Rượu làng Vân và những món ăn quê kiểng chỉ làm ba ông già càng thương nhớ quê nhà. Để mặc cho bọn trẻ cụng ly, chúc tụng, ba ông chụm nhau một góc. Ông Sinh lại lấy từ trong va ly ra tập tư liệu vừa chữ nho, vừa bản dịch chữ Việt dày đến gang tay xếp trên bàn, rồi thao thao thuyết trình:
- Đây là tài liệu mới nhất về Mạc tộc ở Việt Nam. Còn đây là tài liệu cuộc hội thảo về Dương Kinh. Đây là tư liệu về Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm với triều đại nhà Mạc… Tính từ đời cụ thuỷ tổ Mạc Hiển Dĩnh phát tích từ làng Long Động xã Nam Tân huyện Nam Sách, Hải Dương, làm quan đến chức Thượng thư, Hàn lâm viện học sỹ, đời vua Lý Nhân tông, thì tôi và ông Thái Đàm thuộc đời thứ 26. Nếu tính từ đời viễn tổ lưỡng quốc Trạng nguyên Mạc Đĩnh Chi, một nhà đại văn hoá thời Trần, thì chúng ta thuộc đời thứ 19. Thế mới biết sức sống quật cường của dân tộc Việt. Năm 1592, Trịnh Tùng phò vua Lê đánh tan quân Mạc, nhà Mạc thất thủ Thăng Long lên cố thủ ở Cao Bằng 85 năm nữa. Để tránh khỏi bị tàn sát và trả thù, con cháu họ Mạc đổi họ thay tên phát tán đi khắp nơi, với nguyên tắc “khử túc bất khử thủ”,” biến dị nhi đồng”, chữ Mạc có thể đổi thành các chữ khác, bỏ các nét chân nhưng giữ bộ “thảo đầu” hoặc nét đầu làm dấu để sau này nhận ra nhau. Lại có nguyên tắc nữa, là lấy chữ Đăng làm tên lót họ, như Lê Đăng, Phan Đăng, Nguyễn Đăng…, hoặc lấy họ Mẹ (Bùi, Đặng) làm họ để sau này nhận ra nhau… Vì thế, họ Mạc đổi thành Hoàng, Phạm, Phan, Lều, Liêu, Tô, Thái, Bùi, Đặng, Tạ, Lê Đăng, Nguyễn Đăng… nhiều tới 55 họ, với hơn 500 chi, ở rải rác tại 32 tỉnh thành cả nước và các châu lục trên thế giới… Kỳ lạ lắm các vị ơi, đây là đôi câu đối sấm của Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm, quan đầu triều Mạc và người thầy của mấy đời vua Mạc: “Tứ bách niên tiền chung phục thuỷ/ Thập tam thế hậu dị nhi đồng”, tức là, “Bốn trăm năm trước, cuối cùng trở lại như ban đầu/ Mười ba đời sau dù khác biệt vẫn tìm lại nguồn chung” . Ấy là vào năm 1992, đúng sau 400 năm kể từ năm 1592, năm nhà Mạc thất thủ Thăng Long, ứng nghiệm với lời sấm Trạng Trình, hậu thế lại bàn đến nhà Mạc, lại tháo cởi cho nhà Mạc cái tiếng Nguỵ triều đã từng bị các triều Lê, Nguyễn xoá khỏi lịch sử, bôi bẩn trong lịch sử, hoặc viết, nhận định, đánh giá khác đi, sai lệch đi. Và đúng mười ba đời, kể từ cuộc tao loạn cuối thế kỷ XVI đó, con cháu họ Mạc lại tìm thấy nhau, lại quy về một tổ tông. Bằng phương pháp nghiên cứu Tân sử học (New history), Xã hội sử học (Social history), các nhà khoa học lịch sử đã bắt đầu xới lên những cuộc thảo luận, bàn định lại về triều đại nhà Mạc, để rồi, năm 1994, cuộc hội thảo khoa học đầu tiên tầm cỡ Quốc gia về Vương triều Mạc được khởi phát tại Kiến Thuỵ, Hải Phòng, nơi phát tích của Vương triều Mạc. Nên nhớ rằng hai câu sấm này Trạng Trình viết khi triều Mạc còn đang lúc hưng thịnh. Cuộc chiến Nam Bắc triều còn đang thế giằng co. Chính Nguyễn Bỉnh Khiêm, khi ấy cũng đã cho Đoan Quận công Nguyễn Hoàng mấy chữ: “Hoành Sơn nhất đái, vạn đại dung thân”, để sau này, nhờ lời mách bảo ấy mà Nguyễn Hoàng và các chúa Nguyễn đã trụ vững sau dải Hoành Sơn và mở cõi về phương nam, tạo nên một bức Đại Nam toàn đồ và một Biển Đông bao la cho con cháu như ngày nay - Ông Sinh đưa ra một trang ảnh chụp - Còn đây, là hỉnh ảnh thanh long đao của Thái tổ Mạc Đăng Dung được tìm thấy tại khu nhà thờ họ Phạm ở thôn Ngọc Tỉnh, Xuân Trường, Nam Định. Thanh long đao đã bị hoen gỉ vì chôn dưới đất ngót trăm năm, cân nặng 25,6 kilogam, dài tới 2,55 mét. Theo các nhà khảo cổ học thì đây là thanh long đao vào loại cổ nhất châu Á, có kích thước ngang với thanh đại đao của Quan Vân Trường thời Tam Quốc…
Ông Thái Đàm run run cầm tập tư liệu do ông Sinh đưa cho:
- Đây rồi. Chi họ Thái ở Lý Nhân, Hà Nam của tôi đây rồi. Theo phả hệ, chúng tôi thuộc phái hệ của thế tử Mạc Đăng Bình… Ông tổ tôi là Thái Liêm, chuyển từ Nghệ An ra từ đời vua Lê Hiển Tông…
Từ nãy, với máu nghề nghiệp, Vũ Bảo Huy vẫn thầm lặng làm nhiệm vụ phóng viên. Anh ghi âm và chụp ảnh, chuẩn bị cho một bài ghi chép, một clip tư liệu về những ngày ở Mỹ, giờ, bỗng dừng máy, góp vào câu chuyện:
- Với những tư liệu này, chúng ta sẽ kiện báo Phục Quốc về tội vu khống được rồi. Ông Thái Đàm không phải là người Hoa, mà là người Việt trăm phần trăm, là hậu duệ đời thứ 19 của lưỡng quốc trạng nguyên Mạc Đĩnh Chi.
Ông Nhân Mục hưởng ứng:
- Và cần nói rõ thêm: Việc nhà cầm quyền Việt Nam xua đuổi ông Thái Đàm và vợ con ra khỏi Việt Nam năm 1979 là một tội ác. Vu ông là người Hoa để cướp ngôi nhà mặt phố Hàng Buồm, là thủ đoạn đê tiện của những kẻ mất hết nhân tính. Việc kiện có thể tiến hành sau, nhưng ngay tuần tới phải có bài trên mặt báo.
Ông Sinh giơ ngón tay trỏ, như muốn chốt lại:
- Không thể để báo Phục Quốc dùng diễn đàn thoá mạ và vu cáo những người yêu nước Việt. Tôi muốn ngay ngày mai chúng ta mời ông Thái Đàm, ông Nhân Mục, cháu David Bùi, cháu Thuyền Nhân, những người có tên trong bài báo của tác giả Linh Giác cùng anh em ta kéo đến chi nhánh tòa soạn…
***
Trong khi mọi người tranh luận sôi nổi và chuyền tay nhau cây trâm cổ mà ông Nhân Mục vừa mang khoe, thì Đoan Diễm kéo Hành ra ngoài.
- Xuống nhà kho cho em xem chiếc valy bảo vật của mẹ anh nhé - Diễm đẩy Hành đi, như cảnh sát áp tải một tội phạm.
Khi cánh cửa nhà kho đã khép lại, bóng tối, mùi ẩm mốc, mùi thời gian như từ trong các ngóc ngách cùng ùa ra, khiến Diễm bỗng đứng sững như nàng vừa lọt vào một thế giới cổ tích. Từ các góc nhà, từ những hốc tối, hàng trăm đồ vật cùng giương mắt thao láo, cùng vươn ra những cánh tay kỳ dị. Hai chiếc xe đạp mi ni hoen gỉ, bị xẹp lốp bỗng như cựa quậy. Bộ salon kềnh càng như phồng lên mời ngồi. Chiếc võng dù đu đưa như vẫn đang có ai nằm. Mấy chiếc bàn học chất đầy báo cũ bỗng lật giở soàn soạt. Vòng courroie của chiếc máy khâu ở góc phòng chợt chuyển động. Những cặp sách, ba lô du lịch nhất tề động cựa, thòi ra cả mấy chiếc bút chì. Và kia, một chiếc valy da bò đã ngả màu nâu bóng. Chiếc valy chứa hộp ống tre, trong đựng cuốn gia phả dòng họ Phạm và chiếc trâm cổ, chỉ dấu của cội nguồn… Diễm định tiến lại chiếc valy, thì ngay gần đấy bỗng loé lên con mắt độc nhỡn màu nước biển của cô búp bê có mớ tóc vàng, bị mất một cánh tay. Khốn khổ búp bê tật nguyền. Con mắt bị mất như một hốc tối sâu hút. Và cánh tay còn lại cứ chớp chới như cánh chim. Búp bê cứ ngỡ như đang gặp mẹ. Con mắt còn lại nhìn Diễm với ánh nhìn đau đớn…
Diễm đứng tựa vào chiếc giá sách hỏng, áp chặt hai bàn tay lên ngực mình. Trong đó, như có con chim nhỏ vừa muốn vùng bay ra đã vội nằm thoi thóp thở và lắng nghe tiếng vọng của sóng gió đại dương từ nơi nào xa lắm…
Câu chuyện bà Nhạn kể cho Diễm nghe, như được tái dựng lại hoàn toàn. Trong tiếng sóng gào, tiếng gió giật, tiếng súng, tiếng la hét của bọn cướp biển, có tiếng kêu thét của người chồng, của con gái và tiếng khóc chào đời của Thuyền Nhân. Chập chờn trước mắt Diễm, cô búp bê một mắt, một tay bỗng biến thành bác sỹ Hương Giang. Bác sỹ bế Thuyền Nhân lên một chiếc giường làm bằng một con sóng bạc đầu, trôi đến đảo Ruồi. Theo sau là người mẹ và hai đứa con của bác sỹ Hương Giang. Họ bước từ rạn san hô lên đảo với những bước chân máu chảy ròng ròng. Lập tức những đàn ruồi đen đặc kéo đến. Chúng làm thành những đám mây đen che kín bầu trời. Chúng bay vù vù như hàng vạn máy bay phản lực quanh Thuyền Nhân, chĩa những chiếc vòi tua tủa vào cậu bé. Hai người đàn bà và hai đứa trẻ thay nhau chống trả với ruồi và lũ dòi bọ do chúng đẻ ra, để bảo vệ Thuyền Nhân. Nhưng rồi, bác sỹ Hương Giang đã bị bầy ruồi đánh gục…
Diễm bỗng ôm mặt và khóc nấc lên.
Linh cảm như có gì sắp đổ sập sau lưng mình, Hành vội quay lại.
- Kìa Diễm… Em làm sao vậy?
Tiếng Hành thảng thốt trong khoảng tối. Diễm ôm chầm lấy anh, như thể chính nàng đang sắp chìm trên biển.
- Thuyền Nhân ơi. Em thương anh quá… Sao anh lại có thể sống sót được… đến bây giờ?
7
So với nhật báo Quê Việt, tờ báo hàng đầu của người Việt hải ngoại, tuần báo Phục Quốc sinh sau đẻ muộn hơn, nhưng ngày càng thu hút được đông đảo bạn đọc, đang có cơ vượt mặt bậc đàn anh. Người thổi làn gió mới, thay đổi toàn bộ diện mạo lẫn nội dung tờ báo không thể là ai khác, ngoài Lê Sa Biền.
Tốt nghiệp Đại học Văn khoa Sài Gòn năm 1972, Lê Sa Biền chọn hướng làm báo chuyên nghiệp, cùng lúc viết cho mấy tờ đối lập: Chánh nghĩa, Trắng Đen, Tia sáng, Văn đàn, Chính luận... Có tuần, Lê Sa Biền có bài trên cả chục tờ báo. Có dạo, ban ngày Biền dẫn đầu đoàn ký giả biểu tình chống chính phủ, tối chui vào nhà in, viết được dòng nào đưa ngay cho thợ sắp chữ để kịp phát hành vào chiều hôm sau. Với bút danh Thức Tỉnh, những bài phóng sự về phong trào đòi dân chủ, về hướng sống của thanh niên, về giấc mơ thống nhất, lúc nào cũng hừng hực lửa, thôi thúc lớp trẻ miền Nam đòi lật đổ chính quyền Sài Gòn, ủng hộ Mặt trận Giải phóng. Đã hai lần Biền bị bắt vào bót Catinat, vào khám Chí Hoà, chút nữa bị đày đi Côn Đảo.
Sau giải phóng, nhờ được coi là thành phần báo chí đối lập, lại có ông cậu ruột đại tá quân đội Bắc Việt làm trong uỷ ban quân quản thành phố bảo lãnh, Lê Sa Biền không phải đi học tập cải tạo, mà tham gia viết bài ngay cho một vài tờ báo mới. Là cây bút chủ lực của tờ Tin Sáng cho đến khi tờ báo này đóng cửa, Biền chuyển sang tờ Việt Trẻ, làm tới phó phòng phóng viên.
Sáu năm làm báo dưới chế độ Xã hội Chủ nghĩa, Biền đã hiểu thấu cốt lõi của báo chí tuyên truyền cộng sản. Hoàn toàn khác biệt, hoàn toàn đối lập với những ngày Biền làm báo dưới chính thể Việt Nam Cộng hoà. Ngày trước, không đồng tình có thể viết bài phản biện, không báo này đăng thì báo khác đăng, miễn là đúng pháp luật. Ngày trước, ngòi bút của nhà báo có thể bênh vực những người nghèo, những kẻ bị ức hiếp, nhà báo có thể đình công, ký giả có thể xuống đường ăn mày phản đối chính sách sai lầm của chính phủ. Các báo in sai phải xin lỗi, thậm chí bị kiện ra toà, chủ bút đi tù hoặc phá sản. Báo chí là quyền lực thứ tư, khắc tinh của áp bức, cường quyền. Tranh biện, phản biện trở thành động lực phát triển xã hội, làm cho xã hội minh bạch, nhân dân coi báo chí là đại diện của mình để kiểm soát guồng máy quyền lực… Bây giờ khác hẳn. Hơn sáu trăm tờ báo chỉ có một ông Tổng biên tập, một ông Tổng vô hình nhưng đầy quyền năng và không thiếu tàn bạo. Chỉ một cú điện thoại từ đâu đó, cũng đủ xoá tên một nhà báo, khiến anh ta vĩnh viễn gẫy bút.
Có lần, ra Hà Nội chơi với mấy người bạn ở cơ quan đại diện, vào dịp giao ban báo chí sáng thứ ba hàng tuần, Biền xin trưởng đại diện cho được đi dự, để biết. Lần đầu trong đời Biền được vào số 8 Nguyễn Cảnh Chân, tổng hành dinh của hệ thống chăn dắt tư tưởng. Khu nhà hai tầng vốn là trường Albert Sarraut dạy con em Pháp và số người Việt có máu mặt thời thuộc địa, nay thành công sở, vẫn giữ vẻ khoáng đạt thân mật như một học đường. Hội trường giao ban là một phòng lớn ở tầng trệt mở ra khoảng sân rộng. Có cảm giác giống lớp học ngày xưa, vẫn giữ nguyên những bộ bàn ghế học trò, chia làm ba dãy, mỗi bàn là ba tổng biên tập, hoặc đại diện tương đương. Vụ báo chí Bộ Văn hoá, đại diện Tổng cục chính trị Quân đội, Tổng biên tập các báo lớn, như báo Nhân Dân, Quân Đội, Tiền Phong, Phụ Nữ, Đại Đoàn Kết, Văn Nghệ… thường chiếm mấy hàng bàn đầu, như các lớp trưởng, lớp phó, hoặc ban cán sự. Tổng biên tập, trưởng đại diện các báo nhỏ, các chuyên viên theo dõi báo chí một số bộ, ban, ngành ngồi các dãy bàn sau. Có hôm, có sự kiện quan trọng, liên quan đến một bộ chủ quản nào đó, thành phần mời giao ban còn đông hơn, thêm cả các bộ, ban, ngành, tòa án, viện kiểm sát, thậm chí đại diện các tỉnh có liên quan…, đại biểu phải kê thêm ghế hoặc đứng phía dưới, ngoài hành lang.
Đúng giờ giao ban, Trưởng ban Tư tưởng Văn hoá, cùng các phó ban, vụ trưởng các vụ trực thuộc, trong đó người đề dẫn thường là vụ trưởng báo chí, từ các phòng kế bên, từ trên tầng hai, lục tục vào hội trường. Lần đầu tiên Biền thấy mặt trưởng ban, một ông già lưng còng, tóc bạc rễ tre, trán ngắn, mắt lồi, có giọng nói khàn nhưng trầm và vang. Ông chậm rãi bước đến trước bục, phía dưới tấm bảng đen, hai tay chắp vào nhau, đưa lên ngang trán, rung rung: “Kính chào các đồng chí!”. Rồi ông nở nụ cười hết cỡ. Ai cũng thấy ông cười với riêng mình. Biền chột dạ, muốn lẩn đi, vì anh không phải đại biểu tham dự cuộc giao ban này, nhưng ông trưởng ban đã giơ tay chào Biền: “Đại biểu mới hả? Hoan nghênh báo Việt Trẻ, đại diện cho phương nam thân yêu”. Môi Biền méo xệch, thấy rưng rưng một niềm xúc động.
Lúc ấy, Biền như nuốt lấy từng lời. Sau khi đồng chí Vụ trưởng nói về tình hình báo chí tuần qua, nhấn mạnh ưu khuyết điểm của vài tờ báo, phương hướng tuyên truyền và những vấn đề cụ thể cần xuất hiện trên mặt báo tuần tới, đến lượt đồng chí Trưởng ban. Ông bước lên bục, lia đôi mắt kính như quyét rađa, rồi như thầy giáo trước bầy con nít, thao thao bất tuyệt cho đến hết giờ.
- Các đồng chí ạ, có những vấn đề nhạy cảm, có những vấn đề thuộc về bí mật nội bộ, báo chí cần tránh đề cập đến. Tôi đã nhắc nhở các đồng chí nhiều lần rồi. Vậy mà số báo ngày 12, ba tờ báo cùng nhất loạt đưa lên một vấn đề hết sức nhạy cảm. Tổng biên tập ba tờ báo hôm nay có đây không? - Trưởng ban quắc mắt nhìn xuống chỗ ba cánh tay vừa giơ lên, như ông thầy nghiêm khắc quở trách học trò - Tôi đề nghị ba ông Tổng biên tập đứng lên cho mọi người cùng thấy. Đó, ba chiến sỹ tiên phong trên mặt trận văn hoá tư tưởng của Đảng đó. Rõ là vạch áo cho người xem lưng, chưa? Lạy ông tôi ở bụi này, chưa? Sáng nay BBC và RFA nó vừa bêu riếu chúng ta đấy. Đành rằng một ông bí thư tỉnh uỷ có thể khai lý lịch không kín kẽ, hoặc hơi man trá một tí, để được phong anh hùng lực lượng võ trang. Nhưng đây là câu chuyện nội bộ, là bí mật của tổ chức. Bảo vệ cán bộ tức là bảo vệ Đảng. Đồng chí bí thư đó đang thay mặt Đảng lãnh đạo một tỉnh lớn mấy triệu dân, đang giữ vai trò nòng cốt của Đảng ở một địa bàn hết sức nhạy cảm, các đồng chí có biết không? Bới bèo ra bọ như thế có dụng ý gì? Các thế lực thù địch nó chỉ chờ cơ hội nội bộ chúng ta đấu đá nhau để kích động quần chúng vô hiệu hoá vai trò của Đảng, đòi chia quyền lãnh đạo của Đảng. Hãy nhớ lời di chúc của Bác Hồ: “Giữ đoàn kết trong Đảng như giữ gìn con ngươi của mắt mình”. Bây giờ bới cái chăn ra, tìm rận, thì cái chăn nào chẳng có. Và thế là đã làm hoen ố, làm mờ đục con ngươi của mắt mình. Tội với Đảng to lắm các đồng chí ạ. Chưa hết, tờ Thuần Phong ngay trong số báo cuối tuần vừa rồi, lại có luôn bài điều tra về đồng chí hiệu trưởng HG cưỡng dâm học trò ngay trong phòng lãnh đạo. Dơ dáy quá. Khốn nạn quá. Các anh làm báo kiểu gì thế? Báo chí gì mà lúc nào cũng cướp, giết, hiếp, mở ra là thấy học trò đánh thầy giáo, bố chồng hủ hoá với con dâu, công an đóng vai anh hùng Núp trấn lột người đi đường… Trong khi cả nước có bao nhiêu tấm gương trên các mặt trận lao động sản xuất, bảo vệ chủ quyền, nghiên cứu, phát minh… thì các anh không đưa, toàn đưa chuyện giật gân, câu khách…”
Một cánh tay, rồi một người cao gầy, kính trắng, đột ngột đứng dậy:
- Thưa đồng chí trưởng ban, theo tôi, loạt bài về đồng chí bí thư và thầy hiệu trưởng vừa nêu không phải là giật gân câu khách, mà là sự thật… Đó là nhiệm vụ của báo chí…
Ông trưởng ban giật phắt cặp kính, đôi tròng con ngươi như muốn bắn về phía người vừa nói, rồi chắp hai tay, điệu bộ như một kịch sỹ humour tài ba:
- Con xin lạy bố… Làm báo cách mạng mà bố lại muốn đưa hết những sự thật trần trụi này lên, thì chỉ ba bữa, chính quyền do chúng ta gây dựng lên, tôi xin nhắc lại, chính quyền công nông do Đảng ta tạo dựng lên bằng biết bao xương máu của hàng chục triệu người, của các thế hệ… chỉ vài tháng sẽ sụp đổ. Chỗ này, lại phải quay lại lập trường Marxit - Lêninit, phải quán triệt chuyên chính vô sản, như Lênin đã dạy. Không thể lẫn lộn báo chí cách mạng và báo chí tư sản. Nói toẹt ra là ta phải dùng thủ đoạn, thủ đoạn cách mạng các đồng chí ạ. Mặt trận tư tưởng, cụ thể là báo chí tuyên truyền, là thứ vũ khí mà Đảng ta quyết không để rơi vào tay kẻ khác. Lênin vĩ đại thính nhạy vấn đề này lắm. Người nói, một khi tuyên truyền đã ngấm vào quần chúng thì nó có sức mạnh hơn cả một đội quân… Kinh chưa? Cùng với quân đội và công an, đội ngũ trí thức trong các hoạt động báo chí truyền thông, văn học nghệ thuật, khoa học giáo dục… tạo thành ba quả đấm thép bảo vệ Đảng và chính quyền. Đừng ảo tưởng Đảng ta sẽ cho phép có báo chí, xuất bản tư nhân. Mặt trận báo chí truyền thông phải được định hướng từng ngày. Mỗi tổng biên tập phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Đảng về tờ báo của mình. Lát nữa tôi sẽ nói kỹ, chỉ ra từng việc cần tuyên truyền trong tuần tới…
Lê Sa Biền như thấy mình đang rơi xuống tầng địa ngục. Những lời từ chính mồm ông trưởng ban thốt ra, khiến Biền kinh sợ. Anh có cảm giác như bộ mặt ông trưởng ban với đôi mắt lồi, cái mũi nhọn, như mỗi lúc một vuốt dài ra, và cái lưỡi đỏ lòm uốn éo như một con rắn độc…
Sau chuyến ra thăm Hà Nội ấy, Biền không còn một chút hứng thú gì với công việc làm báo. Cũng thời kỳ ấy, anh bị ngồi chơi xơi nước vì loạt bài phóng sự điều tra về vụ ăn hối lộ ở cảng biển K. Quá bế tắc và ngao ngán, Biền lặng lẽ móc nối với đường dây tổ chức vượt biên. Hai năm sau, Biền và vợ con đã đến được miền đất hứa bờ tây nước Mỹ.
Hơn mười năm trên xứ người, Biền kiếm sống bằng những nghề không dính líu gì đến báo chí. Sửa chữa và kinh doanh ô tô; kinh doanh nhà hàng; dạy học môn lịch sử ở trường phổ thông… Nhưng rồi anh vẫn không trốn khỏi nghiệp làm báo. Anh vẫn không nguôi ngoai một hoài bão được làm báo như cái thuở ban đầu, được vạch mặt một nền báo chí giả dối, lừa phỉnh mà anh từng biết. Thời cơ ấy đã đến. Ông chủ bút tờ Phục Quốc chết vì bệnh ung thư, mấy người bạn liền bỏ tiền mua lại, rồi rủ Lê Sa Biền về, cùng chấn hưng tờ báo.
Ý thức được tính cạnh tranh, từ ngày Lê Sa Biền làm tổng biên tập, nhận ra tờ Quê Việt dường như có khuynh hướng thân Hà Nội, ông liền đẩy tính khác biệt của tờ báo lên tầm đối kháng. Đối kháng ở nội dung bài vở, học thuật; ở đội ngũ cộng tác viên; ở chế độ nhuận bút; ở hình thức trình bày; ở phương thức phát hành, huy động quảng cáo… Nhưng quyết liệt nhất, cơ bản nhất vẫn là đối kháng về lập trường tư tưởng: Không chấp nhận chủ nghĩa cộng sản, thể chế toàn trị cộng sản. Chiến đấu đến cùng cho một nước Việt không cộng sản, một nước Việt hòa đồng với thế giới Tự do.
***
Khi nhà văn Nhân Mục cùng Vũ Bảo Huy dẫn một đoàn trên chiếc Land cruise chín chỗ đến toà sọan báo Phục Quốc, thì tại đây đang có một cuộc seminar. Hội trường có sức chứa hơn hai trăm người, đông chật không còn ghế trống. Diễn giả là một Việt kiều quốc tịch Pháp sang California theo lời mời của Hiệp hội người Việt hải ngoại.
Vừa bước vào hội trường, nhà văn Nhân Mục như không còn tin ở mắt mình. Ông bấm tay Thái Đàm, rồi lại bấm tay Phạm Đăng Sinh ra hiệu cho hai bạn, như muốn hỏi: Ai đang đăng đàn diễn thuyết trên kia? Một thoáng nhắm mắt, nhà văn có cảm giác như đang bé lại, đang ngược thời gian trở về những phố cổ rêu mốc, mái ngói âm dương trồi sụt như những dòng nhạc nhảy múa dưới những vòm cây cổ thụ. Vụt từ trong sâu thẳm ký ức của ông, hiện lên hình ảnh cậu bé Mạc Tuyên, thường gọi là Tuyên kều, học sinh lớp đệ nhất trường tiểu học Hàng Vôi năm mươi năm về trước. Hai năm đầu cấp, Tuyên học trường Hàng Than, giữa học kỳ năm thứ ba, mới chuyển sang. Thái Đàm không biết Tuyên kều vì ngày ấy lớp Thái Đàm học ca chiều. Tuyên dễ được mọi người nhớ vì cậu ta cao nhất lớp, xếp hàng thường đứng sau cùng. Ngay tuần đầu Tuyên đã chứng tỏ là một thần đồng. Giờ tiếng Pháp nào của thầy Cao Nhuận, cậu ta cũng được mời lên đọc và chữa bài mẫu. Cho đến giờ Lương Vĩnh Nhân còn nhớ bài thơ “Hồ nước”( Le lac), trong tập “Trầm tư” (Méditations) của A. De Lamartine do Tuyên kều dịch:
…“ Aimons donc, aimons donc! De l’heure fugitive
Hâtons – nous, jouissons!
L’homme n’a point de port, le temps n’a point de rive
ll coule , et nous passons…..”
(Hãy yêu, hãy yêu, từng phút giây hối hả
Hãy tận hưởng mau đi đừng nấn ná
Nhân sinh không bến, thời gian chẳng bờ
Đời chảy hoài, ta trôi dạt bơ vơ…)
Năm cuối bậc tiểu học, cả hai đều đỗ vào trường Bưởi. Nhưng chỉ có Lương Vĩnh Nhân theo học hết khoá. Giữa năm 1952, Tuyên kều bỗng biến mất. Mãi sau này mới biết, Việt Minh cho người về đón mẹ con cậu lên ATK, nơi bố cậu đang giữ một trọng trách trong chính phủ kháng chiến. Năm 1954, trước khi Lương Vĩnh Nhân đi Nam, nghe bạn bè kháo nhau, ngay sau khi lên Việt Bắc, Tuyên kều được tuyển vào trường thiếu sinh quân, rồi đi học Trung Quốc, Liên Xô…
Chẳng lẽ người đang hùng biện trên diễn đàn kia lại là Mạc Tuyên, người bạn học của trường Hàng Vôi và trường Bưởi năm nào? Nhân Mục đang loay hoay tìm câu trả lời, thì Thái Đàm ghé tai ông:
- Nhà thơ Lưu Sơn. Toi không nhớ à? Hồi học trường Hàng Vôi và trường Bưởi hắn có tên là Mạc Tuyên. Không học lớp Moi, nhưng hình như học cùng lớp với Toi?
Phạm Đăng Sinh cũng thì thào:
- Nhà thơ Lưu Sơn thuộc lớp nhà thơ chống Mỹ ở miền Bắc kiêm dịch giả tiếng Nga, chuyên dịch thơ Puskin và Lecmontov. Cả hai cha con đều là nạn nhân của vụ án Xét lại. Bị tù mười năm không án. Sau trốn sang Đông Âu rồi sang Pháp…
Trời ơi, không ngờ có lúc trái đất lại bé bằng quả bưởi. Diễn giả Lưu Sơn kia chính là Tuyên kều của ngày xưa - Nhân Mục thở dài, ứa nước mắt - Cái lứa thiếu niên của ông, những học sinh trường Bưởi, trường Bonal, trường Vinh, trường Quốc học, trường Nguyễn Hoàng, trường Pétrus Ký… một thế hệ vàng, như chim bị xẻ đàn, tan tác trong hai cuộc chiến, thù hận trong cuộc nội chiến, trở thành tử thù của nhau, đối nghịch nhau một mất một còn, đa số kẻ đã bị chôn vùi trong lửa đạn, bị làm mồi cho cá đại dương. Và bây giờ, một trong số còn lại thuộc phe bại trận đang ngồi quanh đây, những mái đầu bạc trắng, những gương mặt già nua, nhàu nhĩ, hốc hác. Cả cái hội trường hai trăm chỗ ngồi này, trắng xoá những mái đầu, hiếm lắm mới có một vài gương mặt trẻ, bởi chúng không nghe được tiếng mẹ đẻ, bởi chúng đã thành công dân Mỹ, thậm chí chúng không còn nhớ chúng là người Việt. Vậy mà những con người cóc cáy già nua ngồi đây đang mang trên vai một sứ mệnh phục quốc, đang muốn cắm lại ngọn cờ vàng trên dinh Độc Lập, trên đỉnh Tháp Rùa. Mỉa mai thay, đáng thương thay là sự ảo tưởng vĩ đại. Chính Lưu Sơn, nhà thơ tài hoa kiêm dịch giả nổi tiếng, tác giả của tập tự truyện “Hộp đen quyền lực đỏ” kia, cũng chỉ như một con rối trong mắt nhà cầm quyền Hà Nội. Bay sang tận bên này Thái Bình Dương để chửi đổng về cố quốc thì còn thảm hại hơn cả một mụ nạ dòng ra mãi ngoài đồng mà chõ mồm về làng chửi cái thằng ôn dịch đêm qua vừa đè mình ra hiếp, vừa bắt trộm con gà mái tơ…
Chừng như thấy đám người đến sau thuộc loại khách sang, nhân viên toà soạn vội mời lên hàng ghế dự phòng sát ngay bục diễn giả.
- Thưa quí vị - Lưu Sơn lịch sự chắp tay chào đoàn khách mới đến rồi tiếp tục diễn giảng - Trên tay tôi là ấn phẩm “ Hối hận lúc hoàng hôn”(*) của tác giả Tri Vũ - Phan Ngọc Khuê, vừa được xuất bản tại Paris. Đây là câu chuyện tác giả ghi lại những cuộc trò chuyện với nhà triết học hàng đầu của Việt Nam, người đã có cuộc tranh luận nảy lửa trên tạp chí Les Temps Modernes với nhà văn kiêm nhà triết học lừng danh Jean - Paul Sartre, và đã thắng thế. Con người đó, không xa lạ gì với chúng ta. Đó là triết gia Trần Đức Thảo, niềm tự hào hiếm hoi về nền triết học của người Việt. Nếu cứ ở lại Paris, chắc chắn giáo sư Trần đã trở thành một tên tuổi khổng lồ và sẽ có những trước tác mang tầm thế giới. Nhưng năm 1951, vì quá yêu nước, ông đã để lại tất cả, địa vị, tiền bạc, danh vọng…, để trở về Việt Bắc, dưới sự lãnh đạo của lãnh tụ tối cao, cùng với nhân dân kháng chiến. Và như chúng ta đã biết, con người trí thức đích thực của giáo sư Trần, cũng như nhiều tên tuổi khác, những Nguyễn Mạnh Tường, Nguyễn Hữu Đang, Trương Tửu, Phan Khôi, Trần Dần, Hoàng Cầm, Lê Đạt, Văn Cao…, đã khiến ông trở thành nạn nhân của vụ Nhân văn Giai phẩm, thực chất là một cuộc tiêu diệt khát vọng tự do của giới trí thức tinh hoa. Hơn bốn mươi năm sống như chết, từ tù nhân của chế độ toàn trị tới tù nhân của chính bản thân, giáo sư Trần sống như một cái bóng, như một ông già lẩm cẩm, cô độc trong một gian phòng khu tập thể Kim Liên, Hà Nội, ông sống đấy mà tưởng như đã trở thành thiên cổ, nếu như không có cuộc đào thoát sang Paris lúc cuối đời. Nói là cuộc đào thoát là đúng cả nghĩa đen và nghĩa bóng. Bởi suốt từ khi giáo sư Trần bị quy là cầm đầu vụ Nhân văn Giai phẩm, ông liền bị tước hết danh vị, tư cách công dân, bị quản thúc, bị cách li khỏi đồng nghiệp. Cho tới khi chính quyền cộng sản
mở cửa, một vài người bạn mến phục tài năng của ông, dùng ảnh hưởng và những mối quan hệ của mình, mời ông vào Sài Gòn rồi tổ chức cho ông sang Pháp. Ấy là vào năm 1991, giáo sư Trần được sang Paris chữa bệnh, kết hợp công tác “thuyết phục và hoà giải với Việt Kiều”. Thưa quí vị, quí vị có biết vì sao phải thuyết phục và hoà giải không? Bởi như các vị đều biết, phong trào yêu nước của người Việt tại Pháp đã phát triển từ hồi đầu thế kỷ XX với những nhà yêu nước tiên phong: Nguyễn An Ninh, Phan Văn Hùm, Phan Chu Trinh, Nguyễn Thế Truyền, Nguyễn Ái Quốc… Cho tới trước năm 1975, Hội người Việt Nam tại Pháp là hội người Việt hùng mạnh nhất toàn cầu, đã lên tới gần mười nghìn hội viên. Suốt bao nhiêu năm ủng hộ tận tình vô điều kiện cuộc cách mạng dân tộc dân chủ ở trong nước, vậy mà đến những năm 1990, số hội viên chỉ còn không quá bẩy trăm người, Việt kiều đã quay lưng với cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa, đòi xoá bỏ chế độ độc đảng toàn trị, thậm chí bất hợp tác với chính quyền Hà Nội. Trong thời gian tiếp xúc với giới trí thức Việt Kiều ở Paris, chẳng những giáo sư Trần không giải thích và hoà giải được gì, mà được sự khích lệ và hỗ trợ của họ, đã thức tỉnh, nói đúng hơn là đã phản tỉnh. Ông tiếp tục nghiền ngẫm những trải nghiệm bốn mươi năm nằm trong chăn cộng sản để gấp rút hoàn thành cuốn sách quan trọng nhất đời mình. Từ một tín đồ đích thực của chủ nghĩa Marx, qua nửa đời trải nghiệm sự vận hành chủ nghĩa ấy ở Việt Nam, ông đã đi đến kết luận: “Chủ nghĩa Marx là sai. Ông Marx sai. Chính ông Hegel sai, rồi ông Marx lấy lại phương pháp của ông Hegel, nên ông ấy càng sai. Cả đời Trần Đức Thảo mù quáng cả tin vào ý thức đấu tranh giai cấp của Marx, đi theo cái sai lầm của Marx. Nhìn lại quá khứ, biết bao trí thức cũng hèn như Thảo, chỉ biết theo đuôi ca ngợi lãnh tụ và đảng, ca ngợi chủ nghĩa Marx, thì Nhân dân và Tổ quốc còn biết trông cậy vào ai? Tội ác cứ tiếp tục hoành hành, xã hội cứ tiếp tục suy đồi vì giả dối, vì tội lỗi. Tất cả do đám trí thức hèn như Thảo… Ở Hà Nội họ bảo: Cứ giữ danh nghĩa ông Marx thì ăn tiền. Vậy là họ thừa biết ông Marx sai, cả ông Hồ cũng sai, nhưng nếu không thờ Bụt thì làm sao được ăn oản?” Một cuốn sách cuối đời trưng ra những điều như thế thì là chuyện động trời. Và nhà triết học số một của Việt Nam phải chết. Thưa quí vị, chúng tôi sang đây không phải để nói xấu cộng sản. Bởi không cần nói, các quí vị cũng đã hiểu đến tim đen của họ rồi. Nhưng với cái chết của giáo sư Trần, thì sự thâm độc đã đến tột cùng, thủ đoạn hèn hạ ẩn giấu dưới bộ mặt giả người kinh tởm làm sao. Ngay khi phát hiện ra ý đồ giáo sư định viết cuốn sách bóc trần chân tướng cộng sản, họ đã bí mật theo dõi từng bước đi, từng cuộc trò chuyện, tiếp xúc của ông. Để rồi chỉ đợi đến khi giáo sư định đào thoát khỏi sự kiềm toả của họ, là họ ra tay. Giáo sư Trần chết đột ngột vào tối ngày 24 tháng tư năm 1993, khi ông chuẩn bị dời Đại sứ quán để đến một nơi do Hội những người yêu mến Trần Đức Thảo thu xếp, để tiếp tục hoàn thành những chương cuối của cuốn sách. Rất có thể hậu thế sẽ mãi mãi không được đọc kiệt tác ấy, ngay cả những chương bản thảo đã hoàn thành của ông. Và cuốn sách “Hối hận lúc hoàng hôn” do những người yêu kính ông viết lại, phần nào kể với bạn đọc những trăng trối cuối đời của nhà triết học tài danh và bất hạnh ...
Cả hội trường lặng đi, như cố nén trong tim những tiếng khóc. Một người đột ngột giơ tay đứng lên.
- Thưa nhà thơ Lưu Sơn, ông cũng là người đào thoát khỏi chế độ cộng sản như triết gia Trần Đức Thảo. Vậy ông có thể kể cho nghe về cuộc đào thoát của mình?
Đợi mọi người yên lặng trở lại, diễn giả chậm rãi giơ lên một cuốn sách.
- Thưa quí vị. Tôi cũng như quí vị, chúng ta đều là những kẻ bị đuổi khỏi Tổ quốc, chứ không phải đào thoát. Không ai muốn đào thoát, ngay cả khi quê hương lầm than nhất, đất nước đau thương nhất. Cuốn “Hộp đen quyền lực đỏ” này đã nói rõ điều đó. Thực ra là họ không cho tôi sống, như một con người. Ngay cả khi tôi đã được ra tù, đã đi làm ăn ở nhiều nơi, khi thì biên tập cho một tập san của ngành, khi làm phiên dịch cho một tập đoàn… nhưng họ vẫn cho người theo dõi. Chỉ đến khi tôi được một doanh nghiệp mời làm phiên dịch cho một hội chợ thương mại ở Nga, tôi mới tìm cách ở lại… Rồi tôi sang Ba Lan, Đức, và cuối cùng tìm được nơi định cư, nước Pháp. Nhân đây xin nói thêm mấy điều mà cuốn sách chưa tiện nhắc tới. Thầy Tôi, tên khai sinh là Mạc Đạt, quê gốc phủ Trường Yên, Nam Định, học sinh trường Bưởi, tham gia bãi khoá, bị đuổi học, rồi tham gia phong trào yêu nước, gia nhập đảng cộng sản từ năm 1939, sau lên Việt Bắc, do trung thành, mẫn cán, được chọn vào nhóm cần vụ vòng trong cho lãnh tụ tối cao, chuyên lo rượu ngoại và thuốc lá hảo hạng cho thượng cấp, được thượng cấp đổi tên Mạc Đạt thành Lưu Định. Thượng cấp bảo: “Tên của chú không ổn, Mạc gần nghĩa với mất chú hiểu không? Nhà Mạc từng phải chui lủi ở Cao Bằng, con cháu phải mai danh ẩn tích để tồn tại. Đã Mạc thì còn Đạt thế nào được. Chúng ta đang ở trên đất Định Hoá, tôi đổi tên mới cho chú để ghi nhớ mãi vùng quê kháng chiến”. Năm 1952, cha con gặp nhau tại ATK, việc đầu tiên là thầy tôi đổi tên cho tôi. “Thầy được lãnh tụ tối cao đổi họ tên là Lưu Định, nay thầy đổi tên cho con là Lưu Sơn, để ghi nhớ muôn đời vùng sơn cước thần thánh này”.Thầy tôi bảo thế hôm tiễn tôi đi học trường thiếu sinh quân bên Nam Ninh, Trung Quốc. Ba năm sau, tôi tiếp tục được đi học ở Liên Xô. Vậy là cả nhà tôi hàm ơn cách mạng, một lòng đi theo cách mạng. Thầy tôi, những năm 1966,1967 trước khi về nghỉ hưu, được điều sang Liên Xô, đặc trách công tác ngoại thương. Đây vừa là cách trả ơn người tiền bối cách mạng, vừa là cách đẩy khéo để nhường chức quyền cho phe phái đang nắm quyền lực. Còn tôi, năm ấy vừa lên chức trưởng phòng dịch thuật của một nhà xuất bản. Nhưng rồi, thưa các vị, phúc bất trùng lai, hoạ vô đơn chí. Do phe cánh cộng sản đánh nhau, do nội bộ cộng sản Hà Nội muốn thanh trừng nhau, thầy tôi đột ngột bị gọi về nước, bị vu cho là gián điệp của Liên Xô, là trong nhóm cầm đầu Xét Lại. Bị bắt giam Hoả Lò, ông phát điên, nửa đêm tru như chó sói… Chỉ hai tháng sau, tôi bị bắt khi đang đạp xe trên đường từ cơ quan về nhà. Tôi bị giam ngay cạnh buồng thầy tôi. Một năm sau, vì bệnh điên của thầy tôi phát nặng, ông được thả về nhà cho mẹ tôi chăm sóc, còn tôi tiếp tục trải qua bẩy trại giam trong tám năm nữa, cho tới năm 1976 mới được tha nhưng không có bản án… Các quý vị có thể đọc tiểu thuyết “Chuyện kể năm 2000” vừa xuất bản đã bị thu hồi của nhà văn Bùi Ngọc Tấn, một người bạn trong vụ án Xét Lại như tôi, để hiểu về nhà tù cộng sản…
-----------------------------------
(*) Sau này xuất bản có tựa đề: ”Trần Đức Thảo, những lời trăng trối”.
H.M.T.