Danh ngôn
Trong mọi cộng đồng, chúng ta cần một nhóm thiên thần gây rối.
We need, in every community, a group of angelic troublemakers.
(Bayard Rustin – trích bài phát biểu tại New York City 1963)
Trong mọi trường hợp, chắc chắn rằng sự thiếu hiểu biết, đi kèm với quyền lực, là kẻ thù tàn bạo nhất có thể có của công lý.
It is certain, in any case, that ignorance, allied with power, is the most ferocious enemy justice can have.
(James Baldwin - No Name in the Street 1972)
Các cuộc cách mạng và các cá nhân có thể bị giết hại, nhưng bạn không thể giết chết các ý tưởng.
While revolutionaries and individuals can be murdered, you cannot kill ideas.
(Thomas Sankara, một tuần trước khi bị ám sát, 1987)
Không có cảm giác nào cô đơn hơn việc bị chính đất nước mình trục xuất.
There's not a more lonely feeling than to be banished by my own country.
(Kiyo Sato – Kiyo’s Story 2009)
Ban Biên tập
Địa chỉ liên lạc:
1. Thơ
tho.vanviet.vd@gmail.com
2. Văn
vanviet.van14@gmail.com
3. Nghiên cứu Phê Bình
vanviet.ncpb@gmail.com
4. Vấn đề hôm nay
vanviet.vdhn1@gmail.com
5. Thư bạn đọc
vanviet.tbd14@gmail.com
6. Tư liệu
vanviet.tulieu@gmail.com
7. Văn học Miền Nam 54-75
vanhocmiennam5475@gmail.com
Tra cứu theo tên tác giả
- A. A. Fadeev
- A. Puskin
- A. T.
- Abdulrazak Gurnah
- Abraham F. Lowenthal
- Ace Le
- Ace Lê
- Adam Gopnik
- Adonis
- Adrian Horton
- Agi Mishol
- Ajar
- Akiko Miki
- Alain Guillemin
- Alan Phan
- Alăng Văn Gáo
- Alăng Văn Giáo
- Aldous Huxley
- Aleksandr Griboedov
- Alesandr Blok
- Alex Marshall
- Alex Smith
- Alex Thai
- Alex-Thái Đình Võ
- Alexander Fadeev
- Alexander Solzhenitsyn
- Alexandra Alter
- Alexandre FERON
- Alice Munro
- Alina Lesik
- Alison Flood
- Allen Ginsberg
- Amanda Gorman
- Amartya Sen
- Amelia Glaser
- Amos Oz
- An Nam
- Anatole France
- Anatoly Gavrilov
- Anders Olsson
- André Breton
- André Menras
- André Menras – Hồ Cương Quyết
- André Menras Hồ Cương Quyết
- Andrea Hoa Pham
- Andrea Kendall-Taylor
- Andreas Fulda
- Andreas Wimmer
- Andrew Postman
- Andy Cao
- Anh Anh
- Anh Hồng
- Anh Hồng (nhà thơ)
- Ánh Liên
- Anh Nhi
- Anh Văn
- Anika Zeller
- Anna Akhmatova
- Anna Maria Bracale Ceruti
- Anna Mitchell
- Anne Carson
- Anne Hébert
- Anne Henochowicz
- Annie Ernaux
- António Jacinto
- Antôn Nguyễn Trường Thăng
- Archimedes L.A. Patti
- Arlette Quỳnh Anh Trần
- Arnold Schwarzenegger
- Arthur Koestler
- Arty Abel
- Arvind Subramanian
- Augustina
- Aurélie Coulon
- Aurelien Breeden
- Ba Sàm
- Bá Thụ Đàm
- Bạch Cúc
- Bạch Hoàn
- Bách Mỵ
- Bách Thân
- Bạch X. Phẻ
- Bạch Xuân Phẻ
- Bakhtin
- Ban Mai
- Bàn Văn Thòn
- Ban Vận động Văn đoàn Độc lập Việt Nam
- Bảo Huân
- Bảo La
- Bảo Nhi Lê
- Bảo Ninh
- Bảo Phác
- Bão Vũ
- Barbara Demick
- Bashô
- Batrioldman
- Bauxite Việt Nam
- Bắc Đảo
- Bắc Phong
- Bằng Việt
- BB Ngô
- Bei Dao
- Benjamin Péret
- Benjamin Ramm
- Bertolt Brecht
- Bertrand Russell
- Bettina Rheims
- Bích Ngân
- Biếm họa
- Biên Cương
- Biệt Hiệu
- Bilahari Kausikan
- Billy Collins
- Bình Nguyên Lộc
- Brahma Chellaney
- Branko Milanovic
- Brett Reilly
- Brian Pascus
- Brian Wu
- Brice Pedroletti
- Brodsky
- Bryan
- Bùi An
- Bùi Bảo Trúc
- Bùi Bích Hà
- Bùi Chát
- Bùi Chí Trung
- Bùi Chí Vinh
- Bùi Công Thuấn
- Bùi Công Trực
- Bùi Đức Lại
- Bùi Giáng
- Bùi Hải Quảng
- Bùi Hoàng Tám
- Bùi Hoằng Vị
- Bùi Huệ Chi
- Bui Huy Hoi Bui
- Bùi Mai Hạnh
- Bùi Mạnh Hùng
- Bùi Mẫn Hân
- Bùi Minh Quốc
- Bùi Ngọc Tấn
- Bùi Quang Thắng
- Bùi Suối Hoa
- Bùi Thanh Hiếu
- Bùi Thanh Phương
- Bùi Thanh Tuấn
- Bùi Thụy Băng
- Bùi Tiến An
- Bùi Trân Phượng
- Bùi Trọng Hiền
- Bùi Văn Kha
- Bùi Văn Nam Sơn
- Bùi Việt Sỹ
- Bùi Vĩnh Phúc
- Bùi Xuân Bách
- Bùi Xuân Đính
- Bùi-Viết Văn Đức
- Bulgakov
- Bửu Chỉ
- C.D.
- Cái Lư Hương
- Cái Trọng Ty
- Cam Ly
- Cảnh Chánh
- Cao Bảo Vân
- Cao Bình Minh
- Cao Chi
- Cao Gia An
- Cao Hành Kiện
- Cao Huy Thuần
- Cao Kim Ánh
- Cao La
- Cao Quang Nghiệp
- Cao Tần
- Cao Thị Hồng
- Cao Thu Cúc
- Cao Việt Dũng
- Cao Xuân Hạo
- Cao Xuân Huy
- Carl Bildt
- Carl O. Schuster
- Carlos Assunção
- Carolyn Mary Kleefeld
- Cát Linh
- Cẩm Tú
- Cấn Thị Thêu
- Chan Phuong
- Chanh Tam
- Charles Bo
- Charles Bukowski
- Charles Simic
- Chau Doan
- Chân Minh
- Chân Pháp Xa
- Chân Phương
- Chân Xuân Tản Viên
- Châu Diên
- Châu Hải Đường
- Châu Hồng Thủy
- Châu Hữu Quang
- Chenn
- Chế Diễm Trâm
- Chế Lan Viên
- Chi Mai
- Chi Phương
- Chiêu Dương
- Chiêu Khiêm
- Chiharu Shiota
- Chim Hải
- Chim Trắng
- Chinh Ba
- Chính Tâm
- Chính Vĩ
- Chinua Achebe
- Chơn Không Cao Ngọc Phượng
- Christian Gampert
- Christian Welzel
- Christina Mary Hjortlund
- Christoph Giesen
- Christoph Sator
- Christopher Balding
- Christopher Goscha
- Christy Wampole
- Chu Dương
- Chu Hảo
- Chu Hoạch
- Chu Kim
- Chu Mộng Long
- Chu Quang Tiềm
- Chu Tử
- Chu Văn Lễ
- Chu Văn Sơn
- Chu Vĩnh Hải
- Chu Vương Miện
- Chu Xuân Diên
- Chung Le
- Claire Simon
- Clay Phạm
- Concepcion de Leon
- Connie Hoàng
- Cora Engelbrecht
- Costica Bradatan
- Cổ Ngư
- Cù An Hưng
- Cù Huy Hà Vũ
- Cù Mai Công
- Cù Tuấn
- Cung Minh Huân
- Cung Tích Biền
- Cung Trầm Tưởng
- D. S. Likhachev
- Da Màu
- Dạ Ngân
- Dạ Thảo Phương
- Dã Tượng
- DAD
- Dadolin Murak
- Damien Keown
- Dan Bilefsky
- Dan Slater
- Dana Gioia
- Danh ngôn
- Dani Rodrik
- Daniel Halpern
- Daniel Hautzinger
- Daron Accemoglu
- David Brown
- David Gascoyne
- David Marchese
- David Weinberger
- Ðặng Thơ Thơ
- Demetrio Paparoni
- DEUTSCHE WELLE
- Di
- Di Li
- Diêm Liên Khoa
- Diễm Thi
- Diễm Tường
- Diễn đàn Thế kỷ
- Diệp Duy Liêm
- Diệp Huy
- Ðinh Cường
- Dino Buzatti
- Dipanjan Roy Chaudhury
- Dmitri Prokofyev
- Dmitry Burago
- Dmitry Muratov
- Doãn Cẩm Liên
- Doãn Mạnh Dũng
- Doãn Mẫn
- Doãn Quốc Sỹ
- Dominique Lemieux
- Donald Inglehart
- Donna Ashworth
- Ðỗ Quang Nghĩa
- Ðỗ Quyên
- Du Tử Lê
- Dung Nguyễn
- Dũng Phan
- Dũng Trung Kqd
- Dũng Vũ
- Duy Lam
- Duy Tân
- Duy Thanh
- Duy Thông
- Duyên Anh
- Dư Hoa
- Dư Kiệt
- Dư Thị Hoàn
- Dư Thu Vũ
- Dương Đại Triều Lâm
- Dương Đình Giao
- Dương Khánh Phương
- Dương Kiền
- Dương Ngạn
- Dương Nghiễm Mậu
- Dương Ngọc Thái
- Dương Như Nguyện
- Dương Phương Vinh
- Dương Thắng
- Dương Thiệu Tước
- Dương Thu Hương
- Dương Thuấn
- Dương Tú
- Dương Tường
- Dương Văn Ba
- Dylan Suher
- Đà Văn
- Đàm Hà Phú
- Đàm Hách Thành
- Đào An Khánh
- Đào Anh Kha
- Đào Công Tiến
- Đào Duy Anh
- Đào Hiếu
- Đào Lê Na
- Đào Ngọc Chương
- Đào Nguyên
- Đào Nguyễn
- Đào Nguyên Phương Thảo
- Đào Như
- Đào Phương Liên
- Đào Quang Toản
- Đào Tấn Phần
- Đào Thái Tôn
- Đào Thị Hương
- Đào Tiến Thi
- Đào Trung Đạo
- Đào Trường Phúc
- Đào Tuấn
- Đào Tuấn Ảnh
- Đào Văn Thuỵ
- Đào Văn Tiến
- Đào Vũ Anh Hùng
- Đặng Anh Đào
- Đặng Bích Phượng
- Đặng Chương Ngạn
- Đặng Đình Cung
- Đặng Đình Mạnh
- Đặng Hà
- Đặng Hải Sơn
- Đặng Hoàng Giang
- Đặng Hồng Nam
- Đặng Hùng Võ
- Đặng Hương Giang
- Đặng Hữu
- Đặng Mai Lan
- Đặng Mậu Tựu
- Đăng Nguyên
- Đặng Phùng Quân
- Đặng Quốc Thông
- Đặng Sơn Duân
- Đặng Thái
- Đăng Thành
- Đặng Thân
- Đặng Thị Hảo
- Đặng Thơ Thơ
- Đặng Tiến
- Đặng Tiến (Thái Nguyên)
- Đặng Trung Nghĩa
- Đặng Túy
- Đặng Văn Dũng
- Đặng Văn Hùng
- Đặng Văn Ngữ
- Đặng Văn Sinh
- Đặng Vũ Vương
- Đặng Xuân Thảo
- Đặng Xuân Xuyến
- Đằng-Giao
- Điểm Thọ
- Đinh Bá Anh
- Đinh Cường
- Đinh Hoàng Thắng
- Đinh Hùng
- Đình Kính
- Đinh Linh
- Đinh Ngọc Thu
- Đinh Phương
- Đinh Phương Thảo
- Đinh Quang Anh Thái
- Đinh Thanh Huyền
- Đinh Thị Như Thúy
- Đinh Trường Chinh
- Đinh Từ Bích Thuý
- Đinh Từ Bích Thúy
- Đinh Văn Đức
- Đinh Vũ Hoàng Nguyên
- Đinh Ý Nhi
- Đinh Yên Thảo
- Đoàn Ánh Thuận
- Đoàn Bảo Châu
- Đoàn Cầm Thi
- Đoàn Công Lê Huy
- Đoàn Hồng Lê
- Đoàn Huy Giao
- Đoàn Huyền
- Đoàn Khắc Xuyên
- Đoàn Lê Giang
- Đoàn Nhã Văn
- Đoàn Thanh Liêm
- Đoan Trang
- Đoàn Tùng Nguyễn
- Đoàn Tử Huyến
- Đoàn Việt Hùng
- Đoàn Xuân Kiên
- Đỗ Anh Hoa
- Đỗ Anh Tuấn
- Đỗ Cao Bảo
- Đỗ Duy Ngọc
- Đỗ Đức
- Đỗ Đức Đông Ngàn
- Đỗ Đức Hiểu
- Đỗ Hòa
- Đỗ Hoàng Diệu
- Đỗ Hồng Ngọc
- Đỗ Hồng Nhung
- Đỗ Hữu Chí
- Đỗ Kh
- Đỗ Kh.
- Đỗ Khiêm
- Đỗ Kim Thêm
- Đỗ Lai Thuý
- Đỗ Lai Thúy
- Đỗ Lê Anh Đào
- Đỗ Mạnh Hoàng
- Đỗ Minh Tuấn
- Đỗ Nghê
- Đỗ Ngọc
- Đỗ Ngọc Thống
- Đỗ Quang Nghĩa
- Đỗ Quang Vinh
- Đỗ Quý Toàn
- Đỗ Quyên
- Đỗ Quỳnh Dao
- Đỗ Thắng Cảnh
- Đỗ Thị Thu Trà
- Đỗ Thiên Anh Tuấn
- Đỗ Trí Vương
- Đỗ Trọng Khơi
- Đỗ Trung Quân
- Đỗ Trường
- Đỗ Tuyết Khanh
- Đồng Chuông Tử
- Đông Hoài
- Đông Hồ
- Đông Kha
- Đông Ngàn Đỗ Đức
- Đông Nghi
- Đức Ban
- Đức Đàm
- Đức Flying Bay
- Đức Hoàng
- Đức Lê
- Đức Phổ
- Đức Tâm
- Đức Tiến
- E.E. Cummings
- E.M. Chernoivanenko
- Eamonn Butler
- Eckart Kleßmann
- Eduardo Galeano
- Edward Hirsch
- Elena Pucillo Truong
- Elias Canetti
- Ellen Bass
- Eloisa Amezcua
- Emiel Roothooft
- Emmanuelle Jardonnet
- Eric Weiner
- Erica Frantz
- Erik Harms
- Erik Korling
- Euan Ward
- Evgheni Dobrenko
- F.N.
- Federico García Lorca
- Feliks Kuznesov
- Filip Lech
- Flanny O’Connor
- Florence Noiville
- Florian Altenhöner
- Francis Fukuyama
- Francis Fukuyma
- Frank Dikötter
- Frank O'Hara
- Frankfurt
- Fred Hiatt
- Friedrich Dürrenmatt
- Friedrich Nietzsche
- Fritz J. Raddatz
- Gabriel García Márquez
- Gaither Stewart
- Gaiutra Bahadur
- Gary Leupp
- Gặp gỡ và trò chuyện
- Georg Bönisch
- Georg Trakl
- George Burchett
- George Orwell
- George Perreault
- George Siemens
- Gerhard Will
- Germain Droogenbroodt
- Giang Dang
- Giang Lại Đức
- Giang Nam
- Giáng Vân
- Giáp Văn Dương
- Gideon Rachman
- Giuse Lê Công Đức
- Goethe
- Gonçalo Fernandes
- Gottfried Benn
- Graham Allison
- Grigory Yudin
- Günter Kunert
- Gyảng Anh Iên
- Hà Duy Phương
- Hà Dương Tuấn
- Hà Dương Tường
- Hà Đình Nguyên
- Hạ Đình Nguyên
- Hà Huy Sơn
- Hà Hương
- Hà Lệ Minh
- Hà Ngọc Hòa
- Hạ Nguyên
- Hà Nguyên Du
- Hà Nhân
- Hà Nhật
- Hà Phạm Phú
- Hà Quang Vinh
- Hà Sĩ Phu
- Hà Thanh Vân
- Hà Thế
- Hà Thị Minh Đạo
- Hà Thúc Sinh
- Hà Thủy Nguyên
- Hà Tùng Long
- Hà Tùng Sơn
- Hà Văn Thịnh
- Hà Văn Thùy
- Hà Vũ Trọng
- Hagi Kenaan
- Hai An Vu
- Hải Hạc
- Hải Ngọc
- Hai Thanh
- Han Dang
- Hàn Giang
- Han Kang
- Hàn Vĩnh Diệp
- Hạnh Nguyên
- Hạnh Phước
- Hạnh Viên
- Hannah Beech
- Hào Thiện Nhân
- Haruki Murakami
- Hân Hương
- Heiko Buschke
- Heinrich Heine
- Henri Michaux
- Henry David Thoreau
- Henry Wadsworth Longfellow
- Heriberto Araújo
- Hermann Hesse
- Hiền Trang
- Hiệp Ikaria
- Hiệu Minh
- Hiếu Tân
- Ho Lai-Ming
- Hòa Bình Lê
- Hoa Níp
- Hoài Hương
- Hoài Nam
- Hoài Phương
- Hoài Thanh
- Hoài Việt
- Hoài Ziang Duy
- Hoan Doan
- Hoàn Nguyễn
- Hoàng Ánh
- Hoàng Anh Tuấn
- Hoàng Cát
- Hoàng Cầm
- Hoàng Chí Hiếu
- Hoàng Chính
- Hoàng Cường Long
- Hoàng Dũng
- Hoàng Dương Tuấn
- Hoàng Đăng Khoa
- Hoàng Đỗ
- Hoàng Đông
- Hoàng Đức Truật
- Hoàng Hà
- Hoàng Hải Thủy
- Hoàng Hải Vân
- Hoảng Hãn
- Hoàng Hưng
- Hoàng Khởi Phong
- Hoàng Kim Oanh
- Hoàng Lại Giang
- Hoàng Lan
- Hoàng Lan Anh
- Hoàng Lan Chi
- Hoàng Lê
- Hoàng Lệ
- Hoàng Linh
- Hoàng Long
- Hoàng Mai Ðạt
- Hoàng Mạnh Hải
- Hoàng Minh Trí
- Hoàng Minh Tường
- Hoàng Nam
- Hoàng Nga
- Hoàng Ngọc Biên
- Hoàng Ngọc Hiến
- Hoàng Ngọc Nguyên
- Hoàng Ngọc Tuấn
- Hoàng Nguyễn
- Hoàng Nguyên Vũ
- Hoàng Nhơn
- Hoàng Nhuận Cầm
- Hoàng Phong Tuấn
- Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Hoàng Quân
- Hoàng Quốc Hải
- Hoàng Thị Hường
- Hoàng Thị Thu Thủy
- Hoàng Thu Phố
- Hoàng Thúy
- Hoàng Thuỵ Anh
- Hoàng Tiến
- Hoàng Trung Thông
- Hoàng Tuấn Công
- Hoàng Tuấn Phổ
- Hoàng Tùng
- Hoàng Tuỵ
- Hoàng Văn Sơn
- Hoàng Việt
- Hoàng Vũ Thuật
- Hoàng Xuân Phú
- Hoàng Xuân Sơn
- Hoàng Xuân Tuyền
- Hoàng Yến
- Horst Bienek
- Howard Gardner
- Hồ Anh Thái
- Hồ Bạch Thảo
- Hồ Bất Khuất
- Hồ Diệu Vân
- Hồ Dzếnh
- Hồ Đắc Vũ
- Hồ Đình Nghiêm
- Hồ Hải Thụy
- Hồ Hữu Tường
- Hồ Minh Tâm
- Hồ Ngọc Đại
- Hồ Như
- Hồ Phú Bông
- Hồ Tịnh Tình
- Hồ Trường An
- Hồ Tú Bảo
- Hội những người ủng hộ GS. Chu Hảo
- Hồng Anh
- Hồng Hoang
- Hồng Lê Thọ
- Hồng Phú
- Huệ Hương Hoàng
- Huguette Bertrand
- Huong Nguyen
- Huy Cận
- Huy Đức
- Huy Tưởng
- Huyền Thương
- Huỳnh Duy Lộc
- Huỳnh Hoa
- Huỳnh Hữu Uỷ
- Huỳnh Hữu Ủy
- Huỳnh Kim Báu
- Huỳnh Kim Quang
- Huỳnh Lê Nhật Tấn
- Huỳnh Liễu Ngạn
- Huỳnh Ngọc Chênh
- Huỳnh Như Phương
- Huỳnh Sơn Phước
- Huỳnh Tấn Mẫm
- Huỳnh Thế Du
- Huỳnh Thục Vy
- Huỳnh Trọng Khang
- Huỳnh Tuấn Anh
- Hứa Chương Nhuận
- Hương Lan
- Hường Thanh
- Hương Thủy
- Hữu Danh
- Hữu Đông
- Hữu Loan
- Hữu Mai
- Hữu Phương
- Ian Bui
- Ian Johnson
- Igor Poglazov
- Ilza Burchett
- Inrasara
- Iris Radisch
- Isabella Kwai
- Issa
- Issac Bashevis Singer
- Italo Calvino
- Iya Kiva
- J. M. Lotman
- J.B Nguyễn Hữu Vinh
- Jacques Attali
- Jacques Prévert
- Jake Johnson
- James Borton
- James Daniel Spears
- James G. Zumwalt
- James Grossman
- James Joyce
- James Poniewozik
- James Stavridis
- James WrightJuan Felipe Herrera
- Janos Kornai
- Jared Carters
- Jason Lopata
- Jason Morris-Jung
- Jay Nordlinger
- Jaya K.
- Jean Chesnaux
- Jean d'Ormesson
- Jean Piaget
- Jean Przyluski
- Jean Toomer
- Jean-Jacques Brochier
- Jean-Jacques Roth
- Jean-Louis Rocca
- Jean-Luc Chalumeau
- Jean-Marc Roberts
- Jean-Patrick Géraud
- Jean-Paul Sartre
- Jefferson Cowie
- Jeffrey Hanfover
- Jeffrey Nall
- Jessica Swoboda
- Jessie Yeung
- Jiayang Fan
- Jimmy Carter
- Joan Hua
- João Guimarães Rosa
- Joaquin Nguyễn Hòa
- John Barrow
- John Cheever
- John Freeman
- John Keane
- John McCain
- Jon Fosse
- Jonathan Dee
- Jonathan London
- Jörg Wischermann
- Jorge Amado
- Jorge Luis Borges
- Joschka Fischer
- Josée Lapointe
- Joseph Wong
- Joseph Wright
- Josh Rogin
- Joshua Rothman
- Juan Pablo Cardenal
- Juan Pablo Cardenal & Heriberto Araújo
- Julia Cagé
- Julio Cortázar
- Jun’ichiro Tanizaki
- Kahil Gibral
- Kai Hoàng
- Kale
- Kalynh Ngô
- Kamel Daoud
- Kao Phú
- Kap Seol
- Karel Appel
- Karen Tongson
- Kate Chopin
- Kazuo Shiraga
- Kenneth Nguyen
- Keorapetse Kgositsile
- Kerstin Holm
- Kều Jang
- Kha Lương Ngãi
- Khái Hưng
- Khaly Chàm
- Khang Quốc Ngọc
- Khánh
- Khánh Bình
- Khánh Duy
- Khánh Ly
- Khánh Mai
- Khanh Nguyen
- Khanh Pham
- Khánh Phương
- Khánh Trâm
- Khánh Trường
- Khét
- Khế Iêm
- Khiêm Nhu
- Khổng Đức Thiêm
- Khuất Đẩu
- Khuê Phạm
- Khuyết Thư
- Kiệm Hoàng
- Kiến Văn
- Kiệt Anh Hùng
- Kiệt Tấn
- Kiều Duy Vĩnh
- Kiều Loan
- Kiều Mai Sơn
- Kiều Maily
- Kiều Phong
- Kiều Thị An Giang
- Kim Ân
- Kim Chi
- Kim Dung
- Kim Hạnh
- Kim Thúy
- Kim Trần
- Kinh Bắc
- Kính Hòa
- Klaus Wiegerefe
- Kúm
- Kurt-Martin Mayer
- Kỳ Duyên
- Kyoko Numano
- L. N. Tolstoy
- L. V. H.
- La Khắc Hoà
- La Khắc Hòa
- Lã Nguyên
- Lại Nguyên Ân
- Lam Điền
- Lam Ngọc
- Lam Thái Hòa
- Lan Nguyên
- Lang Anh
- Langston Hughes
- LAP
- Larry Diamond
- Lars Vargö
- Laura Cappelle
- Laurent Sagalovitsch
- Lawrence Ferlinghetti
- Lâm Chương
- Lâm Duyên
- Lâm Hạnh
- Lâm Lê
- Lâm Ngân Mai
- Lâm Quang Mỹ
- Lâm Thị Mỹ Dạ
- Leon Trotsky
- Leonard Cohen
- Lê An Thế
- Lê Anh Hoài
- Lê Anh Hùng
- Lê Ân
- Lê Bá Đảng
- Lê Bích Vượng
- Lê Chiều Giang
- Lê Công Định
- Lê Công Giàu
- Lê Công Tư
- Lê Ðình Nhất Lang
- Lê Dũng
- Lê Duy Nam
- Lê Đạt
- Lê Đăng Doanh
- Lê Đình Cai
- Lê Đình Khẩn
- Lê Đình Thắng
- Lê Đỗ Huy
- Lê Đức Dục
- Lê Đức Thôn
- Lê Giang Trần
- Lê Hải
- Lệ Hằng
- Lê Hiệp
- Lê Hoài Nguyên
- Lê Hoàng Diễm Trang
- Lê Hoàng Lân
- Lê Học Lãnh Vân
- Lê Hồ Quang
- Lê Hồng Hà
- Lê Hồng Hiệp
- Lê Hồng Lâm
- Lê Hùng
- Lê Hùng Vọng
- Lê Huyền Ái Mỹ
- Lê Huỳnh Lâm
- Lê Hữu
- Lê Hữu Khoá
- Lê Hữu Khóa
- Lê Hữu Nam
- Lê Kế Lâm
- Lê Khải
- Lê Kim Duy
- Lê Ký Thương
- Lê Lạc Giao
- Lê Luân
- Lê Mã Lương
- Lê Mai
- Lê Mai Lĩnh
- Lê Mạnh Chiến
- Lê Mạnh Đức
- Lê Minh Chánh
- Lê Minh Hà
- Lê Minh Hiền
- Lê Minh Khuê
- Lê Minh Phong
- Lê Ngân Hằng
- Lê Ngọc Luân
- Lê Ngọc Sơn
- Lê Nguyễn
- Lê Nguyễn Duy Hậu
- Lê Nguyễn Hương Trà
- Lê Nguyên Long
- Lê Nguyên Vỹ
- Lê Như Bình
- Lê Oa Đằng
- Lê Phan
- Lê Phú Khải
- Lê Quang
- Lê Quang Đức
- Lê Quảng Hà
- Lê Quang Hợp
- Lê Quang Thành
- Lê Quân
- Lê Quốc Anh
- Lê Quỳnh
- Lê Quỳnh Mai
- Lê Sa Long
- Lê Si Na
- Lê Sơn
- Lê Tất Đạt
- Lê Tất Điều
- Lê Thanh Dũng
- Lê Thanh Hải
- Lê Thanh Phong
- Lê Thanh Trường
- Lê Thân
- lê thi diem thuý
- Lê Thị Hồng Minh
- Lê Thị Huệ
- Lê Thị Hường
- Lê Thị Oanh
- Lê Thị Thấm Vân
- Lê Thiết Cương
- Lê Thiếu Nhơn
- Lê Thọ Bình
- Lê Thời Tân
- Lê Thời Thôi
- Lê Thu Hiền
- Lê Thúy Bảo Liên
- Lê Tiên Long
- Lê Trí Tuệ
- Lê Trinh
- Lê Trọng Nghĩa
- Lê Trọng Nguyễn
- Lê Trung Tĩnh
- Lê Trường Thanh
- Lê Tuấn Huy
- Lê Tuyết Hạnh
- Lê Văn Bỉnh
- Lê Văn Hảo
- Lê Văn Hiếu
- Lê Văn Hòa
- Lê Văn Luân
- Lê Văn Sơn
- Lê Văn Trung
- Lê Văn Tùng
- Lê Vĩnh Tài
- Lê Vĩnh Triển
- Lê Vũ Trường Giang
- Lê Xuân Khoa
- Lê Xuyên
- Li Edelkoort
- Li Zhongqin
- Liêu Diệc Vũ
- Liêu Thái
- Liễu Trương
- Linh Nguyên
- Linh Văn
- Linh Vân
- Linh-Chân Brown
- LKH
- Lorca
- Louis Aragon
- Louise Glück
- Lộc Vàng
- Luân Hoán
- Ludwig von Mises
- Luke Hunt
- Luke Turner
- Lữ Kiều
- Lữ Quỳnh
- Lương Đào
- Lương Thiệu Quân
- Lương Thư Trung
- Lưu Á Châu
- Lưu Bình Nhưỡng
- Lưu Diệu Vân
- Lưu Đức Trung
- Lưu Hà
- Lưu Hiểu Ba
- Lưu Khánh Thơ
- Lưu Mê Lan
- Lưu Minh Hải
- Lưu Na
- Lưu Nhi Dũ
- Lưu Quang Vũ
- Lưu Thuỷ Hương
- Lưu Thủy Hương
- Lưu Trọng Văn
- Lưu Uyên Khôi
- Lý Đợi
- Ly Hoàng Ly
- Lý Ngang
- Ly Phạm
- Lý Quang Hoàn
- Lý Thanh
- Lý Tiến Dũng
- Lý Toàn Thắng
- Lý Trực Dũng
- Lý Xuân Hải
- Lydia Davis
- Lynh Bacardi
- LysP
- M. Gorky
- M.L. Gasparov
- Mạc Phong Tuyền
- Mạc Văn Trang
- Mạc Việt Hồng
- Mạch Nha
- Mạch Quang Thắng
- Madeleine Riffaud
- Mai An Nguyễn Anh Tuấn
- Mai Anh Tuấn
- Mai Bá Ấn
- Mai Bá Kiếm
- Mai Chanh
- Mai Hiền
- Mai Khôi
- Mai Kim Ngọc
- Mai Nhật
- Mai Ninh
- Mai Quốc Ấn
- Mai Quỳnh
- Mai Quỳnh Nam
- Mai Sơn
- Mai Thái Lĩnh
- Mai Thanh Sơn
- Mai Thảo
- Mai Tú Ân
- Mai Văn Hoan
- Mai Văn Phấn
- Mai Văn Tính
- Maki Starfield
- Mamleev
- Mạnh Kim
- Marc Andrus
- Marcel Reich-Ranicki
- Marci Shore
- Marco Ferrarese
- Margarita Lyutova
- Maria Donovan
- Maria Ressa
- Mario Vargas Llosa
- Marion Hennebert
- Mark B. Hamilton
- Mark Binelli
- Mark Frankland
- Mark Osaki
- Mark Strand
- Marta Hillers
- Martin Jankowski
- Martin Kulldorff
- Marty Robbins
- Mary Morose
- Mary Walsh
- Mathias Mayer
- Matthew Clayfield
- Matthew Crawford
- Maurice Blanchot
- Maximilian Steinbeis
- May
- Maya Angelou
- Mặc Đỗ
- Mặc Lâm
- Mân Côi
- McAmmond Nguyễn Thị Tư
- Media Văn Việt
- Michael Burawoy
- Michael Scammell
- Miêng
- Mike Ives
- Mikhail Shishkin
- Mikhail Viktorovich Zygar
- Milan Kundera
- Mimmi Diệu Hường Bergström
- MInh Anh
- Minh Huệ
- Minh Hùng
- Minh Luật
- Minh Quang – Lê Chiên
- Minh Quang Ho
- Minh Tâm
- Minh Thùy
- Minh Thư
- Minh Toàn
- Minh Tuấn
- Monica Berlin
- Mỹ Hằng
- Mỹ Lan
- N. S. Khrushchev
- Nam Dao
- Nam Dao Nguyễn Mạnh Hùng
- Nam Đan
- Nam Đông
- Nam Nguyên
- Nam Sơn
- Naowarat Pongpaiboon
- Natalia lacovelli
- Nataliya Zhynkina
- Natsume Sōseki
- Nay Aung
- ng. anhanh
- Ng.Uyển Nicole Dương
- Ngải Vị VỊ
- Ngân Xuyên
- Nghệ thuật
- Nghiêm Lương Thành
- Nghiêm Phương Mai
- Nghiêm Xuân Hồng
- Nghiên Cứu Phê Bình
- Ngo Thu
- Ngọc Anh
- Ngọc Duy Phan
- Ngoc Hien Bui
- Ngọc Linh
- Ngô Anh Tuấn
- Ngô Bảo Châu
- Ngô Đình Thẩm
- Ngô Đồng
- Ngô Hương Giang
- Ngô Khắc Tài
- Ngộ Không Phí Ngọc Hùng
- Ngô Liêm Khoan
- Ngô Minh
- Ngô Minh Khôi
- Ngô Ngọc Loan
- Ngô Ngọc Trai
- Ngô Nguyên Dũng
- Ngô Nhật Đăng
- Ngô Quốc Phương
- Ngô Quốc Thịnh
- Ngô Thế Vinh
- Ngô Thị Kim Cúc
- Ngô Thị Thanh Lịch
- Ngô Tùng Phong
- Ngô Tự Lập
- Ngô Văn
- Ngô Văn Giá
- Ngô Viết Nam Sơn
- Ngô Viết Trọng
- Ngô Vĩnh Long
- Ngô Xuân Hội
- Ngô Xuân Phúc
- Ngô Xuân Thảo
- Ngu Yên
- Nguyen Duc Thanh
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Anh Dũng
- Nguyễn Anh Tuấn
- Nguyễn Anh Tuấn - đạo diễn
- Nguyễn Bá Chung
- Nguyễn Bách Việt
- Nguyễn Bảo Chân
- Nguyễn Bắc Sơn
- Nguyên Bình
- Nguyên Cầm
- Nguyên Cẩn
- Nguyên Chánh
- Nguyễn Chí Hoan
- Nguyễn Chí Thuật
- Nguyễn Chí Trung
- Nguyễn Chí Tuyến
- Nguyễn Chinh Trung
- Nguyễn Cung Thông
- Nguyễn Cường
- Nguyễn Danh Bằng
- Nguyễn Danh Huế
- Nguyễn Danh Lam
- Nguyễn Ðăng Thường
- Nguyễn Duy
- Nguyễn Dương Quang
- Nguyễn Đạt
- Nguyễn Đắc Kiên
- Nguyễn Đắc Xuân
- Nguyễn Đăng Điệp
- Nguyễn Đăng Hưng
- Nguyễn Đăng Khoa
- Nguyễn Đăng Mạnh
- Nguyễn Đăng Na
- Nguyễn Đăng Quang
- Nguyễn Đăng Thường
- Nguyễn Đình Ấm
- Nguyễn Đình Bin
- Nguyễn Đình Bổn
- Nguyễn Đình Chú
- Nguyễn Đình Cống
- Nguyễn Đình Đăng
- Nguyễn Đình Huỳnh
- Nguyễn Đình Thắng
- Nguyễn Đình Thi
- Nguyễn Đình Toàn
- Nguyễn Đổng Chi
- Nguyễn Đông Thức
- Nguyễn Đức
- Nguyễn Đức Dương
- Nguyễn Đức Hiệp
- Nguyễn Đức Mậu
- Nguyễn Đức Sơn
- Nguyễn Đức Thắng
- Nguyễn Đức Tiến
- Nguyễn Đức Tùng
- Nguyễn Đức Tường
- Nguyễn Gia Trí
- Nguyên Giác
- Nguyên Giác Phan Tấn Hải
- Nguyễn Hà Luân
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Hải Yến
- Nguyễn Hàn Chung
- Nguyễn Hiến Lê
- Nguyễn Hoa Lư
- Nguyễn Hoài Nam
- Nguyễn Hoài Văn
- Nguyễn Hoài Vân
- Nguyễn Hoàn
- Nguyễn Hoàn Nguyên
- Nguyễn Hoàng Ánh
- Nguyễn Hoàng Anh Thư
- Nguyễn Hoàng Diệu Thủy
- Nguyễn Hoàng Diệu Thúy
- Nguyễn Hoàng Giao
- Nguyễn Hoàng Linh
- Nguyễn Hoàng Trung
- Nguyễn Hoàng Văn
- Nguyễn Hồng Anh
- Nguyễn Hồng Giao
- Nguyễn Hồng Hưng
- Nguyễn Hồng Lam
- Nguyễn Hồng Nhung
- Nguyễn Hồng Thục
- Nguyễn Huệ Chi
- Nguyễn Hùng
- Nguyễn Huy Hoàng
- Nguyễn Huy Thiệp
- Nguyễn Huy Vũ
- Nguyên Hưng
- Nguyễn Hưng Quốc
- Nguyễn Hương
- Nguyễn Hữu Đễ
- Nguyễn Hữu Hồng Minh
- Nguyễn Hữu Liêm
- Nguyễn Hữu Nhật
- Nguyễn Hữu Sơn
- Nguyễn Hữu Thiết
- Nguyễn Hữu Việt Hưng
- Nguyễn Hữu Vinh
- Nguyễn kc Hậu
- Nguyễn Khải
- Nguyễn Khánh Duy
- Nguyễn Khánh Trường
- Nguyễn Khắc An
- Nguyễn Khắc Bình
- Nguyễn Khắc Mai
- Nguyễn Khắc Phê
- Nguyễn Khắc Phi
- Nguyễn Khắc Phục
- Nguyễn Khiêm
- Nguyễn Khôi
- Nguyễn Kiến Phước
- Nguyễn Kiều Dung
- Nguyễn Kiều Hưng
- Nguyên Lạc
- Nguyễn Lãm Thắng
- Nguyễn Lan Phương
- Nguyễn Lân Bình
- Nguyễn Lân Thắng
- Nguyễn Lê Hồng Hưng
- Nguyễn Lệ Uyên
- Nguyễn Linh Giang
- Nguyễn Linh Quang
- Nguyễn Lộ Trạch
- Nguyễn Luận
- Nguyễn Lương Hải Khôi
- Nguyễn Lương Ngọc
- Nguyễn Lương Vỵ
- Nguyễn Mai
- Nguyễn Man Nhiên
- Nguyễn Mạnh An Dân
- Nguyễn Mạnh Côn
- Nguyễn Mạnh Đẩu
- Nguyễn Mạnh Tiến
- Nguyễn Manh Trinh
- Nguyễn Mạnh Trinh
- Nguyễn Mạnh Tuấn
- Nguyễn Mạnh Tường
- Nguyễn Minh Anh
- Nguyễn Minh Hòa
- Nguyễn Minh Kính
- Nguyễn Minh Nhị
- Nguyễn Minh Nhựt
- Nguyễn Minh Thuyết
- Nguyễn Mộng Giác
- Nguyên Ngọc
- Nguyễn Ngọc Chu
- Nguyễn Ngọc Giao
- Nguyễn Ngọc Hoa
- Nguyễn Ngọc Lanh
- Nguyễn Ngọc Liễm
- Nguyễn Ngọc Lung
- Nguyễn Ngọc Tâm
- Nguyễn Ngọc Thiện
- Nguyễn Ngọc Tú Anh
- Nguyễn Ngọc Tư
- Nguyên Nguyên
- Nguyễn Nguyên Bình
- Nguyễn Nhật Tín
- Nguyên Nhi
- Nguyễn Như Huy
- Nguyễn Phạm Hùng
- Nguyễn Phú Yên
- Nguyễn Phúc Vĩnh Ba
- Nguyễn Phượng
- Nguyễn Phương Đình
- Nguyễn Phương Mai
- Nguyễn Phương Mạnh
- Nguyễn Quang
- Nguyễn Quang A
- Nguyễn Quang Bình
- Nguyễn Quang Duy
- Nguyễn Quang Dy
- Nguyễn Quang Đồng
- Nguyễn Quang Hồng
- Nguyễn Quang Hưng
- Nguyễn Quang Lập
- Nguyễn Quang Thạch
- Nguyễn Quang Thân
- Nguyễn Quang Thiều
- Nguyễn Quang VInh
- Nguyễn Quân
- Nguyễn Quốc Lâm
- Nguyễn Quốc Thái
- Nguyễn Quốc Toàn
- Nguyễn Quốc Trụ
- Nguyễn Quốc Tuấn
- Nguyên Sa
- Nguyễn Sĩ Dũng
- Nguyễn Sơn Lâm
- Nguyễn Sỹ Phương
- Nguyễn Sỹ Tế
- Nguyễn Tà Cúc
- Nguyễn Tài Cẩn
- Nguyễn Tấn Cứ
- Nguyễn Tất Nhiên
- Nguyễn Thạch Giang
- Nguyễn Thái Hòa
- Nguyễn Thái Hợp
- Nguyễn Thái Sơn
- Nguyễn Thái Tuấn
- Nguyễn Thanh Bình
- Nguyễn Thanh Châu
- Nguyễn Thanh Giang
- Nguyễn Thanh Hiện
- Nguyễn Thanh Hùng
- Nguyễn Thanh Huy
- Nguyễn Thanh Huyền
- Nguyễn Thanh Mỹ
- Nguyễn Thành Nam
- Nguyễn Thanh Nghị
- Nguyễn Thanh Nguyệt
- Nguyễn Thành Phong
- Nguyễn Thanh Sơn
- Nguyễn Thành Sơn
- Nguyễn Thanh Tâm
- Nguyễn Thành Thi
- Nguyễn Thanh Tuyền
- Nguyễn Thanh Văn
- Nguyễn Thanh Việt
- Nguyễn Thế Hùng
- Nguyễn Thế Thanh
- Nguyễn Thị Bích Hậu
- Nguyễn Thị Bích Ngà
- Nguyễn Thị Bình
- Nguyễn thị Cỏ May
- Nguyễn Thị Dư Khánh
- Nguyễn Thị Hải
- Nguyễn Thị Hậu
- Nguyễn Thị Hiền
- Nguyễn Thị Hoàng
- Nguyễn Thị Hoàng Bắc
- Nguyễn Thị Khánh Minh
- Nguyễn Thị Khánh Trâm
- Nguyễn Thị Kim Chi
- Nguyễn Thị Kim Phụng
- Nguyễn Thị Minh Ngọc
- Nguyễn Thị Minh Thương
- Nguyễn Thị Ngọc Hải
- Nguyễn Thị Ngọc Nhung
- Nguyễn Thị Oanh
- Nguyễn Thị Phước
- Nguyễn Thị Thanh Bình
- Nguyễn Thị Thanh Hải
- Nguyễn Thị Thanh Lưu
- Nguyễn Thị Thanh Xuân
- Nguyễn Thị Thanh Yến
- Nguyễn Thị Thảo An
- Nguyễn Thị Thúy Hạnh
- Nguyễn Thị Thùy Linh
- Nguyễn Thị Thụy Vũ
- Nguyễn Thị Thuyền
- Nguyễn Thị Tịnh Thy
- Nguyễn Thị Từ Huy
- Nguyễn Thị Vinh
- Nguyễn Thiện Tống
- Nguyễn Thiện Tơ
- Nguyễn Thói Đời
- Nguyễn Thông
- Nguyễn Thu Quỳnh
- Nguyễn Thu Trang
- Nguyễn Thùy Dương
- Nguyễn Thúy Hạnh
- Nguyễn Thụy Long
- Nguyễn Thuỵ Phương
- Nguyễn Thùy Song Thanh
- Nguyễn Thỵ
- Nguyễn Thy Anh
- Nguyễn Tiến Dũng
- Nguyễn Tiến Lập
- Nguyễn Tiến Trung
- Nguyễn Tiến Văn
- Nguyễn Trần Bạt
- Nguyễn Tri Phương Đông
- Nguyễn Triệu Nam
- Nguyễn Trọng Bình
- Nguyễn Trọng Chức
- Nguyễn Trọng Huân
- Nguyễn Trọng Khôi
- Nguyễn Trọng Tạo
- Nguyễn Trung
- Nguyễn Trung Bảo
- Nguyễn Trung Dân
- Nguyễn Trung Hiếu
- Nguyễn Trung Kiên
- Nguyễn Trung Thuần
- Nguyễn Trường Giang
- Nguyễn Trường Huy
- Nguyễn Trường Uy
- Nguyễn Tuấn
- Nguyễn Tuấn Anh
- Nguyễn Tuấn Khoa
- Nguyễn Tùng
- Nguyễn Tùng Linh
- Nguyễn Tuyết Lan
- Nguyễn Tuyết Lộc
- Nguyễn Tư Nghiêm
- Nguyễn Tử Siêm
- Nguyễn Tường Bách
- Nguyễn Tường Thiết
- Nguyễn Tường Thụy
- Nguyễn Ước
- Nguyễn Vạn Phú
- Nguyễn Văn
- Nguyễn Văn Ba
- Nguyễn Văn Chính
- Nguyễn Văn Ðậu
- Nguyễn Văn Dũng
- Nguyễn Văn Đài
- Nguyễn Văn Gia
- Nguyễn Văn Hạnh
- Nguyễn Văn Hiệp
- Nguyễn Văn Hòa
- Nguyễn Văn Hùng
- Nguyễn Văn Huyên
- Nguyễn Văn Lợi
- Nguyễn Văn Lục
- Nguyễn Văn Miếng
- Nguyễn Văn Nghệ
- Nguyễn Văn Nho
- Nguyễn Văn Phong
- Nguyễn Văn Phú
- Nguyễn Văn Phước
- Nguyễn Văn Sâm
- Nguyễn Văn Sơn
- Nguyễn Văn Tao
- Nguyễn Văn Thiệu
- Nguyễn Văn Thọ
- Nguyễn Văn Trọng
- Nguyễn Văn Trung
- Nguyễn Văn Tuấn
- Nguyễn Văn Vĩnh
- Nguyễn Văn Xuân
- Nguyễn Vi Khải
- Nguyễn Vi Yên
- Nguyễn Viện
- Nguyễn Việt Anh
- Nguyễn Việt Chiến
- Nguyễn Viết Lãm
- Nguyễn Vĩnh Nguyên
- Nguyễn Vũ Hiệp
- Nguyễn Vũ Tiềm
- Nguyễn Vỹ
- Nguyễn Vy Khanh
- Nguyễn Xuân Diện
- Nguyễn Xuân Hằng
- Nguyễn Xuân Hoàng
- Nguyễn Xuân Hưng
- Nguyễn Xuân Khánh
- Nguyễn Xuân Khoát
- Nguyễn Xuân Nghĩa
- Nguyễn Xuân Nha
- Nguyễn Xuân Quang
- Nguyễn Xuân Thiệp
- Nguyễn Xuân Thọ
- Nguyễn Xuân Tiệp
- Nguyễn Xuân Tường Vy
- Nguyễn Xuân Xanh
- Nguyễn Ý Thuần
- Nguyên Yên
- Nguyễn-Chương Mt
- Nguyễn-hòa-Trước
- Nguyệt Chu
- Nguyệt Quỳnh
- Nguyệt Vi
- Ngự Thuyết
- Người Buôn Gió
- Ngyễn Trung Bảo
- Nh. Tay Ngàn
- Nhã
- Nhã Ca
- Nhã Duy
- Nhã Thuyên
- Nhan Do Thanh
- Nhân Hồng
- Nhật Chiêu
- Nhật Lệ
- Nhất Linh
- Nhật Tiến
- Nhật Tuấn
- Nhất Uyên
- Nhị Linh
- Nhị Ngã
- Nhóm Vì một Hà Nội xanh
- Như Huy
- Như Không
- Như Quỳnh
- Như Quỳnh de Prelle
- Như Ý
- Nhược Thủy
- Niall Ferguson
- Nick Hilden
- Nicolas Casey
- Nikulin
- Nina McPherson
- Ninh Dương
- Ninh Kiều
- Nobert Hummelt
- Nông Hồng Diệu
- NP Phan
- Obama
- Ocean Vương
- Octavio Paz
- Ogden Nash
- Oksana Zabuzhko
- Oleg Kashin
- Ondrej Slowik
- onggiaolang
- Orlando Figes
- Orwell
- Oscar Salemink
- Oscar Wilde
- Pablo Neruda
- Pablo Picasso
- Palmer
- Patrick Frater
- Patrick Lodge
- Paul Auster
- Paul Celan
- Paul Éluard
- Paul Hoover
- Paul Mendez
- Paul Mozur
- Paul Theroux
- Paul-François Paoli
- Paulus Lê Sơn
- Pavel Basinsky
- Pavlo Vyshebaba
- Paweł Kubiak
- Pawel Kuczynski
- Paweł Łepkowski
- Percy Mabandu
- Pervez Hoodbhoy
- Peter B. Zinoman
- Peter Hansen
- Peter Harvey
- Peter Kleiner
- Peter Singer
- Phạm Anh Tuấn
- Phạm Biểu Tâm
- Phạm Cao Hoàng
- Phạm Châu
- Phạm Chí Dũng
- Phạm Chi Lan
- Phạm Chu Sa
- Phạm Công Luận
- Phạm Công Thiện
- Phạm Công Út
- Phạm Duy
- Phạm Duy Nghĩa
- Phạm Đình Trọng
- Phạm Đình Vy
- Phạm Đoan Trang
- Phạm Hải Anh
- Phạm Hải Âu
- Phạm Hiền Mây
- Phạm Hoàng Quân
- Phạm Hồng Sơn
- Phạm Hùng Việt
- Phạm Huy Thông
- Phạm Khiêm Ích
- Phạm Kiều Tùng
- Phạm Kỳ Đăng
- Phạm Lệ Quyên
- Phạm Lê Vương Các
- Phạm Linh
- Phạm Lưu Vũ
- Phạm Minh Hoàng
- Phạm Minh Ngọc
- Phạm Minh Quân
- Phạm Minh Trung
- Phạm Ngọc Lư
- Phạm Ngọc Thái
- Phạm Ngọc Tiến
- Phạm Nguyên Trường
- Phạm Ngữ
- Phạm Phan Long
- Phạm Phú Cường
- Phạm Phú Hải
- Phạm Phú Minh
- Phạm Phú Phong
- Phạm Phú Thứ
- Phạm Phú Viết
- Phạm Phúc Thịnh
- Phạm Phương
- Phạm Quang Ái
- Phạm Quang Long
- Phạm Quang Trung
- Phạm Quang Tuấn
- Phạm Sỹ Sáu
- Phạm Tăng
- Phạm Thành
- Phạm Thành Hưng
- Phạm Thanh Nghiên
- Phạm Thảo Nguyên
- Phạm Thế Cường
- Phạm Thị
- Phạm Thị Anh Nga
- Phạm Thị Hoài
- Phạm Thị Kiều Ly
- Phạm Thị Ngọc
- Phạm Thị Phương
- Phạm Thiên Ân
- Phạm Thiên Thư
- Phạm Tín An Ninh
- Phạm Toàn
- Phạm Trần
- Phạm Trọng Chánh
- Phạm Trung Nghĩa
- Phạm Tuấn
- Phạm Tư Thanh Thiện
- Phạm Tường Vân
- Phạm Văn
- Phạm Văn Khoái
- Phạm Văn Quang
- Phạm Văn Song
- Phạm Văn Tình
- Phạm Văn Vũ
- Pham Viem Phuong
- Phạm Viêm Phương
- Phạm Viết Đào
- Phạm Việt Hưng
- Phạm Vũ Lửa Hạ
- Phạm Xuân Đài
- Phạm Xuân Hùng
- Phạm Xuân Nguyên
- Phạm Xuân Trường
- Phan An Sa
- Phan Ba
- Phan Bội Châu
- Phan Cẩm Thượng
- Phan Châu Thành
- Phan Cự Đệ
- Phan Đạo
- Phan Đắc Lữ
- Phan Đình Diệu
- Phan Độc Lập
- Phan Hải-Đăng
- Phan Hồng Giang
- Phan Huy Dũng
- Phan Huy Đường
- Phan Huy Lê
- Phan Huyền Thư
- Phan Kế Toại
- Phan Khôi
- Phan Lặng Yên
- Phan Mạnh Quỳnh
- Phan Nam Sinh
- Phan Ngọc
- Phan Nguyên
- Phan Nhật Nam
- Phan Nhiên Hạo
- Phan Ni Tấn
- Phan Phương Đạt
- Phan Quang
- Phan Tấn Hải
- Phan Tấn Uẩn
- Phan Thanh Bình
- Phan Thắng
- Phan Thế Hải
- Phan Thị Hà Dương
- Phan Thị Kim Phúc
- Phan Thị Trọng Tuyển
- Phan Thị Vàng Anh
- Phan Thu Vân
- Phan Thúy Hà
- Phan Trang Hy
- Phan Trí Đỉnh
- Phan Trọng Hoàng Linh
- Phan Văn Giưỡng
- Phan Văn Song
- Phan Văn Thắng
- Phan Vũ
- Phan Xine
- Phan Xuân Sinh
- Phannguyên Psg
- Phanxipăng
- Phaolô VI
- Pháp Hoan
- Pháp Vân
- Phapxa Chan
- Phát biểu nhận giải Văn Việt
- Phil Caputo
- Philip Larkin
- Philip Roth
- Phong Linh
- Phong Nguyen
- Phong Quang
- Phố Văn
- Phú Quang
- Phù Sa
- Phúc Lai GB
- Phúc Tiến
- Phunchok Stobdan
- Phùng Anh Kiệt
- Phùng Hi
- Phùng Hoài Ngọc
- Phùng Học Vinh
- Phùng Ngọc Kiên
- Phùng Nguyễn
- Phùng Quán
- Phùng Thành Chủng
- Phùng Thị Hạ Nguyên
- Phùng Thị Như Hà
- Phuong Ta
- Phương Hương
- Phương Phương
- Phương Thảo
- Phương Thuý
- Phương Uy
- Pierre Darriulat
- Pierre Lemieux
- Prashanth Parameswaran
- Qladimir Pyljow
- Quách Hạo Nhiên
- Quách Tấn
- Quách Thoại
- Quảng Diệu Trần Bảo Toàn
- Quang Dũng
- Quang Đức
- Quang Minh
- Quang Phan
- Quảng Tánh Trần Cầm
- Quậy Nguyễn
- Quế Hương
- Quốc Dũng
- Quốc Phương
- Quốc Toản
- Quyên Di
- Quyên Hoàng
- Quỳnh Iris de Prelle
- Quỳnh Vi
- Rabindranath Tagore
- Rainer Maria Rilke
- Ralph Chaplin
- Rebecca Mead
- Rebecca Solnit
- Reiner Traub
- Remo Verdickt
- Riccardo Gazzaniga
- Richard C. Paddock
- Richard Millet
- Richard Serra
- Robert Desnos
- Robert McCrump
- Roger Vu
- Roland Barthes
- Romain Rolland
- Ronald F. Inglehart
- Ruben David Gonzalez Gallego
- Russell Edson
- Ruth Ingram
- Ryszard Legutko
- Salman Rushdie
- Salvatore Babones
- Sam Dresser
- Sạn chữ
- Sandra Kerschbaumer
- Sara Teasdale
- Sarah Pulliam Bailey
- Sarah Thornton
- Sáu Nghệ
- Sergio Bitar
- Shakespeare
- Shannon Van Sant
- Sheikha A
- Sheila Fischman
- Sheila Ngoc Pham
- Sheri Berman
- Shigeeda Yutaka
- Shirin Ebadi
- Shukshin
- Simon Johnson
- Sire Apm Lukwesa
- Slavoj Žižek
- Sohaniim
- Son Kieu Mai
- Song Chi
- Song Hà
- Song Nguyễn
- Song Phạm
- Song Phan
- Song Thao
- Số đặc biệt
- Sơn Ca
- Sơn Hoàng Liên
- Sơn Kiều Mai
- Sơn Nam
- Stefano Harney
- Stephan Koester
- Stephen B. Young
- Steve Earle
- Susan Sontag
- Suzuki Katsuhiko
- Sương Nguyệt Minh
- Sương Quỳnh
- Svetlana Alexievich
- Svetlana Alexievitch
- Svetlana Alexiévitch
- Sylvia Plath
- T. Đ.
- T.Vấn
- Tạ Anh Thư
- Tạ Chí Đại Trường
- Tạ Duy Anh
- Tạ Tỵ
- Tạ Văn Tài
- Tạ Văn Thông
- Tạ Xuân Hải
- Tadeusz Rósewicz
- Tam Ích
- Tamarchenko
- Tàn Tuyết
- Tanaami Keiichi
- Taras Shevchenko
- Tarik Khaldi
- Tăng Quang
- Tâm An
- Tâm Chánh
- Tâm Don
- Tâm Thường Định
- Tâm Việt
- Tấn An
- Teolinda Gersão
- Teresa Mỹ Chúc
- Thạch Đạt Lang
- Thạch Quỳ
- Thạch Thảo
- Thái Bá Tân
- Thái Bá Vân
- Thái Bảo
- Thái Hà
- Thái Hạo
- Thái Kế Toại
- Thái Kim Lan
- Thái Ngọc San
- Thái Sinh
- Thái Thanh
- Thái Thăng Long
- Thái Tuấn
- Thái Văn
- Thái Văn Đào
- Thái Vũ
- Thạnh Đà
- Thanh Hằng - Anh Khoa
- Thành Lộc
- Thanh Nam
- Thanh Ngọc
- Thanh Phương
- Thanh Tâm Tuyền
- Thanh Thảo
- Thanh Thuỷ
- Thanh Trúc
- Thanh Tùng
- Thanh Xuân
- Thanhhà Lại
- Thảo Dân
- Thao Dinh
- Thảo luận
- Thảo Nguyên
- Thảo Trường
- Thảo Vy
- Thẩm Đống
- Thận Nhiên
- Thân Trọng Mẫn
- Thân Trọng Sơn
- Thế Dũng
- Thế Giang
- Thế Quân
- THẾ THANH
- Thế Uyên
- Thi Hoàng
- Thi Nguyên
- Thi sỹ ỦA
- Thi Vũ
- Thích Nhất Hạnh
- Thích Nữ Chân Không
- Thích Phước An
- Thierry Leclère
- Thierry Lentz
- Thiên Di
- Thiên Điểu
- Thiền Lâm
- Thiền Nguyễn
- Thiên Thai
- Thiện Tùng
- Thiện Ý
- Thiết Thạch
- Thiếu Khanh
- Thiều Mai Lâm
- Tho Nguyen
- Thomas A. Bass
- Thomas Bo Pedersen
- Thomas Mahler
- Thomas S. Mullaney
- Thông Đặng
- Thơ
- Thu Phong
- Thu Vàng
- Thuận
- Thuần Ngô
- Thuận Paris
- Thuận Thiên
- Thục Quyên
- Thụy An
- Thùy Dung
- Thụy Khuê
- Thùy Linh
- Thụy My
- Thủy Tiên
- Thư Bạn Đọc
- Thường Quán
- Thy An
- Tịch Ru
- Tiet Hung Thai
- Tiêu Dao Bảo Cự
- Tiêu Kiện Sinh
- Tiểu Tử
- Tillman Miller
- Timothy Brennan
- Timothy Garton Ash
- Timothy Snyder
- Tina Hà Giang
- Tomas Tranströmer
- Tô Đăng Khoa
- Tô Hải
- Tô Hoàng
- Tố Hữu
- Tô Lan Hương
- Tô Ngọc Vân
- Tô Thẩm Huy
- Tô Thùy Yên
- Tô Văn Trường
- Tôi Đây
- Tôn Thất Thông
- Tống Văn Công
- Trà Đóa
- Trà Nhiên
- Tracy K. Smith
- Tran Dinh Dung
- Tran Nam Dung
- Trang Châu
- Trang Hạ
- Trang Thanh
- Trang Thế Hy
- Trangđài Glassey Trầnguyễn
- Trangđài Glasssey-Trầnguyễn
- Trao đổi
- Trầm Tử Thiêng
- Trần Anh Hùng
- Trần Bá Đại Dương
- Trần Bang
- Trần Bình Nam
- Trần C. Trí
- Trần Cao Lĩnh
- Trần Cao Tường
- Trần Công Tâm
- Trần Công Tín
- Trần Dạ Từ
- Trần Dần
- Trần Doãn Nho
- Trần Dũng Thanh Huy
- Trần Duy
- Trần Duy Phiên
- Trần Duy Trung
- Trần Đăng Khoa
- Trần Đăng Tuấn
- Trần Đĩnh
- Trần Đình Bút
- Trần Đình Hoành
- Trần Đình Lương
- Trần Đình Sơn Cước
- Trần Đình Sử
- Trần Đình Triển
- Trần Đình Trợ
- Trần Độ
- Trần Đồng Minh
- Trần Đức Anh Sơn
- Trần Đức Thảo
- Trần Đức Tiến
- Trần Đức Tín
- Trần Đức Toản
- Trần Gia Huấn
- Trần Gia Ninh
- Trần Hà Linh
- Trần Hạ Tháp
- Trần Hạ Vi
- Trần Hải
- Trần Hạnh
- Trần Hậu
- Trần Hoài Anh
- Trần Hoài Thư
- Trần Hoàng Phố
- Trần Hoàng Trúc
- Trần Hoàng Vy
- Trần Hùng
- Trần Huy Bích
- Trần Huy Minh Phương
- Trần Huy Quang
- Trần Huỳnh Duy Thức
- Trần Hữu Dũng
- Trần Hữu Khánh
- Trần Hữu Quang
- Trần Hữu Tá
- Trần Hữu Thục
- Trần Khánh Triệu
- Trần Kiêm Đoàn
- Trần Kiêm Trinh Tiên
- Trần Kim Trắc
- Trần Kỳ Trung
- Trần Lam
- Trần Lê Sơn Ý
- Trần Lương
- Trần Lý Trí Tân
- Trần Mạnh Hảo
- Trần Mạnh Tuấn
- Trần Minh Phi
- Trần Minh Quốc
- Trần Mộng Tú
- Trần Nam Bình
- Trần Ngân Hà
- Trần Nghi Hoàng
- Trần Ngọc Cư
- Trần Ngọc Hiếu
- Trần Ngọc Tuấn
- Trần Ngọc Vương
- Trần Nguyên Đán
- Trần Nhã Thụy
- Trần Nhương
- Trần Phong Giao
- Trần Phong Vũ
- Trần Quang Đức
- Trần Quang Lộc
- Trần Quốc Nam
- Trần Quốc Thuận
- Trần Quốc Toàn
- Trần Quốc Trọng
- Trần Quốc Vượng
- Trần Quyết Thắng
- Trân Sa
- Trần Song Hào
- Trần Thành
- Trần Thanh Ái
- Trần Thanh Cảnh
- Trần Thanh Huy
- Trần Thanh Vân
- Trần Thắng
- Trần Thế Vĩnh
- Trần Thị Băng Thanh
- Trần Thị Diệu Tâm
- Trần Thị Lai Hồng
- Trần Thị Lam
- Trần Thị NgH.
- Trần Thị Nguyệt Mai
- Trần Thị Phương Phương
- Trần Thị Thanh Thoả
- Trần Thị Trường
- Trần Thiện Đạo
- Trần Thùy Mai
- Trần Tiến
- Trần Tiễn Cao Đăng
- Trần Tiến Dũng
- Trần Tiễn Khanh
- Trần Tố Nga
- Trần Trọng Dương
- Trần Trọng Thức
- Trần Trọng Vũ
- Trần Trung Chính
- Trần Trung Đạo
- Trần Tuấn
- Trần Từ Mai
- Trần Vàng Sao
- Trần Văn Chánh
- Trần Văn Đỉnh
- Trần Văn Khê
- Trần Văn Minh
- Trần Văn Nam
- Trần Văn Thọ
- Trần Văn Thủy
- Trần Văn Tý
- Trần Vấn Lệ
- Trần Việt Hà
- Trần Viết Ngạc
- Trần Vinh Dự
- Trần Vũ
- Trần Vũ Hải
- Trần Vương Thuấn
- Trần Vương Thuận
- Trần Wũ Khang
- Trần Xuân Hoài
- Trần Xuân Linh
- Trần Xuân Lĩnh
- Trần Xuân Thảo
- Trần Yên Hòa
- Trần Yên Nguyên
- Trên
- Trên Facebook
- Trên Facebook/Minds
- Trên kệ sách
- Trên trang diaCRITICS
- Trí Hiệu Dân
- Triều Anh
- Triều Hoa Đại
- Triêu Nhan
- Triều Sơn
- Triệu Tử Dương
- Trịnh Anh Tuấn
- Trịnh Bá Phương
- Trịnh Bách
- Trịnh Cao Hòa Thanh
- Trịnh Chu
- Trịnh Công Sơn
- Trịnh Cung
- Trịnh Duy Kỳ
- Trịnh Hữu Long
- Trịnh Kim Tiến
- Trịnh Lữ
- Trịnh Minh Tuấn
- Trịnh Sơn
- Trịnh Thanh Thủy
- Trịnh Thu Tuyết
- Trịnh Vĩnh Phúc
- Trịnh Xuân Thuận
- Trịnh Xuân Thủy
- Trịnh Y Thư
- Trọng Anh
- Trọng Phú
- Trọng Thành
- Tru Sa
- Trúc Giang
- Trúc Thông
- Trúc Ty
- Trump
- Trung Bảo
- Trung Dũng Kqd
- Trùng Dương
- Trung Trung Đỉnh
- Trư Sa
- Trường An
- Trương Anh Ngọc
- Trương Anh Thụy
- Trương Chính
- Trương Duy Nhất
- Trương Đăng Dung
- Trương Điện Thắng
- Trương Đình Phượng
- Trương Hồng Quang
- Trương Huy San
- Trường Minh
- Trương Ngọc Chương
- Trương Nguyên
- Trương Nguyện Thành
- Trương Nhân Tuấn
- Trương Phượng
- Trương Quang
- Trương Quang Đệ
- Trương Quang Nhuệ
- Trương Quang Vĩnh
- Trương Thị Ngọc Hân
- Trương Thiên Phàm
- Trương Thu Hiền
- Trương Tố Hoa
- Trương Trọng Nghĩa
- Trương Tửu
- Trương Văn Dân
- Trương Văn Vĩnh
- Trương Vũ
- Trương Xuân Thiên
- Tú Mỡ
- Tù Quốc Hoài
- Tù Sâm
- Tú Trung Hồ
- Tuấn Duy
- Tuấn Khanh
- Tuân Nguyễn
- Tuấn Thảo
- Tuệ Anh
- Tuệ Đăng
- Tuệ Nguyên
- Tuệ Nhân
- Tuệ Nhật
- Tuệ Sĩ
- Tuệ Sỹ
- Tùng Dương Cola
- Tung Nguyen
- Turner
- Túy Hồng
- Tuyết Nghi
- Tư
- Từ Dung
- Tư liệu
- Tử Linh
- Từ Mai Trần Huy Bích
- Từ Quốc Hoài
- Từ Sâm
- Từ Thức
- Tưởng
- Tương Lai
- Umberto Eco
- Uông Tăng Kỳ
- Uông Triều
- Uyển Ca
- Uyên Nguyễn
- Uyên Thao
- Uyên Vũ
- V. Erofiev
- Vàng A Giang
- Varlam Shalamov
- Vasco Gargalo
- Vasily Makarovich
- Văn
- Văn Biển
- Văn Cao
- Văn Chinh
- Văn Công Hùng
- Văn Giá
- Văn học
- Văn học Miền Nam 54-75
- Văn Như Cương
- Văn Quang
- Văn Tâm
- Văn Việt
- Văn.
- Vấn đề hôm nay
- Vận Động Ứng Cử Đại Biểu Quốc Hội 2016
- Vân Hạ
- Vân Phi
- Velcrow Ripper
- Veronica Melkozerova
- Vi Lãng
- Vi Trần
- Vi Yên
- Viet Thanh Nguyen
- Viên Linh
- Việt Bách
- Việt Bình
- Việt Dzũng
- Việt Khang
- Việt Lang
- Việt Phương
- Viktor Maslov
- Vinh Anh
- Vĩnh Hảo
- Vĩnh Quyền
- Virginia Heffernan
- Virginia Woolf
- Vladimir Nabokov
- Võ An Đôn
- Võ Anh Minh
- Võ Anh Thơ
- Võ Bá Cường
- Võ Đắc Danh
- Võ Định Hình
- Võ Đức Phúc
- Võ Hồng
- Võ Huy Tâm
- Võ Hương Quỳnh
- Võ Kỳ Điền
- Võ Ngàn Sông
- Võ Phiến
- Võ Thị Hảo
- Võ Thị Thu Hằng
- Võ Tiến Cường
- Võ Tòng Xuân
- Võ Trí Hảo
- Võ Văn Quản
- Võ Văn Tạo
- Võ Văn Thôn
- Võ Xuân Quế
- Võ Xuân Sơn
- Volker Weidermann
- Volodymyr Vynnychenko
- Volodymyr Zelenskyy
- Vũ Bằng
- Vũ Biện Điền
- Vũ Cao Đàm
- Vũ Cát Tường
- Vũ Đình Hòe
- Vũ Đình Huỳnh
- Vũ Đình Liên
- Vũ Đình Phòng
- Vũ Đức Khanh
- Vũ Đức Phúc
- Vũ Đức Sao Biển
- Vu Gia
- Vũ Hà Văn
- Vũ Hạnh
- Vũ Hoàng Chương
- Vũ Hoàng Thư
- Vũ Hồng Ánh
- Vũ Huy Ngọc
- Vũ Huy Quang
- Vũ Khắc Hoè
- Vũ Khắc Khoan
- Vũ Kim Hạnh
- Vũ Kim Thu
- Vũ Lâm
- Vũ Lập Nhật
- Vũ My Lan
- Vũ Ngọc Giao
- Vũ Ngọc Hoàng
- Vũ Ngọc Tâm
- Vũ Ngọc Tiến
- Vũ Nho
- Vũ Oanh
- Vũ Quang Việt
- Vũ Quí Hạo Nhiên
- Vũ Quốc Ngữ
- Vũ Quỳnh Hương
- Vũ Quỳnh Nh.
- Vũ Thành Sơn
- Vũ Thanh Tâm
- Vũ Thanh Tùng
- Vũ Thành Tự Anh
- Vũ Thế Khôi
- Vũ Thị Hải
- Vũ Thị Nhuận
- Vũ Thị Phương Anh
- Vũ Thị Phương Lan
- Vũ Thị Thanh
- Vũ Thị Thanh Mai
- Vũ Thư Hiên
- Vũ Tiến Lập
- Vũ Trọng Khải
- Vũ Tuấn Hoàng
- Vũ Từ Trang
- Vũ Tường
- Vũ Viết Tuân
- Vũ Xuân Tửu
- Vương Bích Ngọc
- Vương Đan
- Vương Huy
- Vương Ngọc Minh
- Vương Tiểu Nhị
- Vương Trí Nhàn
- Vương Trọng
- Vương Trùng Dương
- Vương Trung Hiếu
- Vy Thảo
- W. H. Auden
- Wa Praong
- Walt Whitman
- Walter Isaacson
- Wayne Karlin
- Wells
- Wendy Barker
- Wilhelm Schmid
- Will Nguyen
- William Carlos Williams
- William Nee
- William Stafford
- William Stanley Merwin
- Winston Phan Đào Nguyên
- Wislawa Szymborska
- Wolf Biermann
- Wolfgang Borchert
- Wynn Gadkar Wilcox
- Xie Tao
- Xuân Ba
- Xuân Diệu
- Xuân Dương
- Xuân Đài
- Xuân Minh
- Xuân Phượng
- Xuân Sách
- Xuân Thọ
- Xuân Vũ
- Xương Văn
- Y Chan
- Ý Nhi
- Y Uyên
- Yanis Varoufakis
- Yevgeny Yevtushenko
- Yên Ba
- Yên Khắc Chính
- Yến Năng
- Yên San
- Yên San Thụy Miên
- Yiyun Li
- Yoko Ogawa
- Yōko Ogawa
- Yoko Tawada
- Young Sang Lee
- Yuliya Ilchuk
- Yuno Bigboi
- Yves Sintomer
- Yvette Tan
- Zac Herman
Đọc thơ 13: Trần Dạ Từ, thuở làm thơ yêu em
Nguyễn Đức Tùng
Trần Dạ Từ & Jim Webb, Capitol Hill, VA., Tháng Hai, 28, 1992.
Tình yêu thám hiểm những bí mật của con người. Không ở đâu người ta có thể hạnh phúc hơn hay tuyệt vọng hơn, hèn yếu hơn hay cao cả hơn, như trong tình yêu.
Em ngồi đây, ngồi sát nữa, người thương
Kìa những ngày thơ rụng đỏ chân tường
Kìa sự sống như những chiều bãi biển
Thơ Trần Dạ Từ là tình yêu thời mới lớn, say đắm vụng về, và tình yêu của người đứng tuổi, trải qua hoạn nạn, tù đày. Đó là tiếng thơ giàu vần điệu, không có nhiều khai phá về ngôn ngữ; tuy vậy khả năng đào sâu của tác giả vào các đề tài tưởng như đã rất cũ, từ đó mở ra những ngã rẽ cảm xúc làm người đọc bất ngờ. Trong thơ Trần Dạ Từ có một nỗi buồn rầu, phiền muộn, như khái niệm blue của người Mỹ, mặc dù thế, thơ ấy không tuyệt vọng, than thở, bi lụy. Ngôn ngữ bám rễ vào đời sống thành thị, dân nghèo, tầng lớp cơ cực. Sự dằn vặt, lối nghĩ ngợi, phân vân, là tiêu biểu cho những người trẻ tuổi trong một xã hội tự do và lo âu, chứa mầm loạn lạc từ bên trong hoặc bên ngoài. Thơ ông như lời độc thoại có kịch tính, lời nói không hướng tới người đọc mà hướng tới một nhân vật nào khác, có mặt trong bài thơ hoặc ngoài bài thơ, đứng đâu đó trước mặt chúng ta. Ngôn ngữ ấy tìm cách ghi lại ký ức, phản ánh đời sống cùng thời, đời sống trí thức không chịu thỏa hiệp.
Chuồng gà đã bỏ không từ lâu
Chả còn tiếng gì giục giã nữa
Trong các góc phòng và cánh cửa
Bóng tối đập đôi cánh vùng vằng
Thơ ca dạy ta cách vượt qua biên giới giữa bóng tối và ngày mới, giữa căm phẫn và thương xót, cách đi qua sự trống rỗng vô nghĩa của tồn tại, truy tìm những thực tại mới hay ý nghĩa của những thực tại ấy. Thơ Trần Dạ Từ, mặt khác, ca ngợi tình yêu, niềm vui vỡ òa lồng ngực của tuổi trẻ; có bài được phổ thành ca khúc nổi tiếng. Trong giai đoạn sớm, tính chất yêu đời và hồn nhiên của ông vẫn nổi bật hơn cả.
Tỉnh dậy dưới chân đồi
Ruộng ngô ai ngào ngạt
Chạy khắp ruộng tìm coi
Nào ngờ em trốn mất
Được nén lại trong kích thước năm chữ, nhiều khổ thơ, "Mùa Ngô Cũ" là một trong những bài thơ trong sáng, dễ đọc. Trần Dạ Từ cũng có nhiều bài thơ tình khác, cùng thời, đôi khi ngôn ngữ khá cũ kỹ, rõ ràng do ông chưa thoát ra khỏi ảnh hưởng của thơ tiền chiến. Khi vượt qua được ảnh hưởng ấy, ông có những bài thành công hơn hẳn.
Rất sớm, tình yêu từ thời niên thiếu đã pha đậm tình dục, mạnh mẽ, cảm xúc, gần như điên rồ, trong bài thơ lục bát ngắn:
Biết yêu người thủa mười lăm
Trong vườn ngây dại ta nằm sót sa
Cỏ cây ồ ạt ra hoa
Chùm môi bông phượng la đà tới lui
Khi không da thịt cả cười
Cùng ta trộn lẫn đất trời với em
(Buổi Hẹn Đầu, toàn bài)
Thể xác ấy không chỉ ao ước tình nhân mà còn muốn ôm lấy cả đất trời, cùng bao thèm muốn khác. Da thịt tự cười, vì muốn xé toang giới hạn của chúng. Như thế là ông đã dùng cỏ cây để mô tả một thứ tình yêu ướt đẫm thể xác trước hay cùng thời với Bùi Giáng: cỏ trong mình mẩy em sầu ra sao.
Tuy đã làm chủ các loại thơ vần điệu, nhưng thực ra chỉ ở thể tự do, thơ Trần Dạ Từ mới hoàn toàn sảng khoái, phóng túng, rào rạt.
Anh sẽ về, câu chuyện mùa thanh trà
Dăm ba nỗi đớn đau đôi chút niềm hối tiếc
Là tình yêu chúng ta
Hai trái tim nhỏ nhoi
Gom lại báo động thế kỷ này
Những đất đai chia cắt
Công phẫn ngực, nghẹn ngào hơi
Chờ chóng mặt
Là tình yêu chúng ta
Hai nỗi bi thương cộng một
Tiếng kêu tổ quốc này
Đòi mở mắt
Hai niềm tin hèn mọn những lòng tin chất ngất
Bài hát ấy nhắc anh thời có em
(Thơ Tình Năm Tám)
Trần Dạ Từ làm thơ từ thời trẻ, khoảng những năm 1950, nhưng bút hiệu ấy chỉ xuất hiện cùng với những bài thơ tình đầu tiên từ năm 1957 trên bán nguyệt san Gió Mới do Nguyên Sa chủ bút, và từ năm 1958 trên tạp chí Sáng Tạo, Mai Thảo chủ biên. Sinh tại miền Bắc, Trần Dạ Từ là nhà thơ miền Nam thời chiến tranh hai mươi năm. Nửa đầu của những năm sáu mươi, thời kỳ miền Nam biến động, với chiến tranh lan rộng, cũng là lúc thơ ông thực sự đổi khác. Đó là thơ tuổi của hai mươi chấn động và nhập cuộc, không chỉ trên trang giấy mà còn trong đám đông. Những bài thời kỳ này tới sau nhưng được tập hợp in thành sách trước, trong tập "Tỏ Tình Trong Đêm", xuất bản 1965. Sách sau đó bị tịch thu vì tính chất phản chiến (1). Thơ của tuổi trẻ chiến tranh và bụi bặm thành phố.
Khi buổi chiều rụng xuống lũ cột đèn đứng lên
Con phố này nỗi đau buồn bật sáng
Lời hát ru an lành từ nguồn cội nay bị đẩy sâu vào tình huống hoang tàn tang tóc của cuộc chiến:
Ru con mượn bóng thay người
Mượn bia làm gối mượn trời làm chăn
Mượn giông mượn bão làm màn
Mượn cây làm quạt mượn tàn làm hiên
Mượn sao làm mắt mẹ hiền
Mượn nơi chiến trận làm miền rong chơi
Mượn xương máu bọc nụ cười
Mượn cơn bom đạn làm lời ru con
(Bài Ru Mới, toàn bài)
Riêng những bài thơ tình đầu tiên, tuy tới sớm hơn, từ những năm 1950, nhưng mãi tới 1971 mới được in thành sách, trong tập "Thuở Làm Thơ Yêu Em"(2). Thuở là một khoảng thời gian rộng, nhiều ngày hay nhiều năm, thay đổi tùy mỗi người, tùy ký ức, vì thuở là nhớ lại. Thuở làm thơ là một lịch sử, một chương của lịch sử nối vào những chương khác. Đó là không gian bạn đã sống, thời gian bạn đã yêu, thở, chết, sống lại. Một khúc quanh, một dòng sông, một cây cầu gãy, bạn ngắm nhìn, đặt tay lên, và bạn lắng nghe: tiếng rì rầm tàu chạy.
Người đi qua đời tôi
Chiều âm vang tiếng sóng
Bàn tay mềm khói sương
Tiếng hát nào hơ nóng
Chúng ta có những ngày như vậy, mùa hè ríu rít chim chóc, mùa đông ảm đạm chết người, mùa thu lịm tắt, cỏ cây không hồi phục. Thơ tình Trần Dạ Từ như căn nhà, bếp lửa, cánh cửa sổ, ở đó bạn từng ngồi xuống giữa những người khác, trước mặt một người khác. Những bài thơ ngắn nén chặt, bạn không thể buông ra giữa chừng, như một thể thống nhất, giữa sự vật, thời gian đi qua nhanh như cắt khiến lịch sử không kịp hiện hữu. Khi thì như đứa trẻ lớn lên trên đường phố, dan díu, hóa thân.
Tường vôi trắng là hồn
Dù về sau tác giả làm thơ tự do nhiều hơn, lục bát Trần Dạ Từ vẫn là một dòng tươi tắn, mới lạ, tài hoa. Tình yêu như niềm vui thú: niềm vui của tình yêu là có thật, lớn lao, khó cắt nghĩa, bàng hoàng; nhận thức về nó đẹp như ảo giác. Trong các loại tình như tình mẫu tử, tình yêu bí nhiệm đối với đấng tối cao, tình huynh đệ, tình nhân loại, thì tình yêu nam nữ biến ảo nhất, bất ngờ, ngọt ngào, chua xót nhất, để lại dấu ấn lớn lao bậc nhất trong đời sống cá nhân.
Tiếng cười đâu đó giòn tan
Nụ hôn ngày đó miên man một đời
Tình yêu như một công việc: sống là công việc khó khăn, sống trong tình yêu càng khó khăn. Những thử thách của chiến tranh, tù đày, nghèo đói, các hoàn cảnh phi nhân tính, guồng máy bạo lực xấu xa, và các cá nhân độc ác quanh ta, thuộc đủ mọi lập trường, lúc nào cũng hiện diện. Thơ tình vừa ca ngợi tình yêu vừa chuẩn bị cho người đọc nỗi âu lo của các nhân vật, sự hoang mang, số phận đen tối của họ. Những người yêu nhau phải kết hợp để vượt qua nghịch cảnh, nhưng họ cũng phải vượt qua yếu đuối của chính họ, tan rã của chính họ.
Lần đầu ta ghé môi hôn
Những con ve nhỏ hết hồn kêu vang
Vườn xanh, cỏ biếc, trưa vàng
Nghìn cây phượng vĩ huy hoàng trổ bông
Trên môi ta, vạn đóa hồng
Hôn em trời đất một lòng chứa chan
Tiếng cười đâu đó ròn tan
Nụ hôn ngày đó miên man một đời
Hôm nay chợt nhớ thương người
Tiếng ve mùa cũ rụng rời vai anh
Trưa vàng, cỏ biếc, vườn xanh
Môi ai chín đỏ đầu cành phượng xưa.
(Nụ Hôn Đầu, toàn bài)
Đây là bài thơ tình nổi tiếng của Trần Dạ Từ, và, tôi nghĩ, một trong những bài lục bát hay nhất của mọi thời đại. Hình ảnh và giọng điệu di chuyển giữa lối kể chuyện và ca khúc; một câu chuyện thông thường, không có gì đặc biệt. Chỉ là mối tình đầu. Và tình đầu nào cũng tan vỡ, và khi nhớ lại bạn không thể nào hiểu tại sao nó tan vỡ. Tình đầu bao giờ cũng đẹp vì được bạn nhớ lại và vì nó đẹp thật. Một mối tình đẹp như thế phải được đặt trong bối cảnh thơ mộng hợp với lứa tuổi mới lớn. Cái tài tình của Trần Dạ Từ là ở đây: khung cảnh. Một khung cảnh giản dị, thuần phác. Có thể có người cho rằng đó là khung cảnh thuần túy nghệ thuật, không có thực. Điều thú vị là tất cả những cảnh được mô tả, trưa vàng, cỏ biếc, tiếng ve, đều là cảnh thông thường, dễ gặp trong một mùa hè nhiệt đới, không phải cảnh mai lan cúc trúc như trong thơ Đường, cũng không phải cảnh đượm màu giấc mơ:
Vùng cúc bên ngoài đọng dưới sương
(Xuân Diệu)
Cũng không cách điệu như trong lục bát tiền chiến:
Nghiêng nghiêng mái tóc hương nồng
Thời gian lặng rót một dòng buồn tênh
(Lưu Trọng Lư)
Thơ Trần Dạ Từ, vào những năm khởi đầu của miền Nam, cố gắng vượt khỏi ảnh hưởng của thơ lãng mạn, chạm tới khuynh hướng hiện đại, nghiêng về tả thực, về một khuynh hướng ngôn ngữ giản dị và trực tiếp, khách quan. Trong toàn bài thơ, chỉ có một hình ảnh có vẻ không thật, nhưng lại được tác giả chỉ ra rõ ràng:
Trên môi ta, vạn đóa hồng
Đó là cách nói tượng trưng, hơn là hình ảnh của bài thơ. Câu thơ ấy thực ra không có gì đặc biệt, nhưng dễ được người đọc chấp nhận vì nó chủ ý nói về một tâm sự chứ không mô tả. Cái hay của toàn bài là sự mô tả sống động, mặc dù giản dị, các hình ảnh được lặp đi lặp lại, mở đầu và kết thúc cân đối, ngắn gọn mà miên man, vì gợi lên nhiều hoài niệm, khơi đúng mạch tình cảm nhiều người. Đó là cách đọc liên văn bản. Anh chỉ cần biết, đối với anh, tình yêu là mới, cái cầm tay là mới, môi hôn là mới.
Lần đầu ta ghé môi hôn
Những con ve nhỏ hết hồn kêu vang
Vô thức tình yêu.
Tiếng ve râm ran ở đâu? Hàng cây, lưng chừng giữa trời và đất. Nhưng thật ra chúng từ đâu tới? Một lần tôi trở lại Huế, vào chùa Thiên Mụ buổi trưa, đi thẩn thơ trong vườn, nhớ người thiếu nữ tên một loài hoa đã cùng đi qua đó nhiều năm trước, trong im lặng, chợt trỗi vang lừng âm nhạc kỳ lạ, có dễ hàng chục năm tôi chưa được nghe. Thứ âm nhạc ấy vang lên, không phải từ một phía mà hai, bốn phía, khắp nơi, không phải từ những nhành cây nơi ta biết loài ve sầu thường sống ở đó, mà từ trên trời, đám mây, từ dưới đất, trong cỏ, từ phía sau chiếc xe hơi trong vụ tự thiêu nổi tiếng kia. Và lúc đó tôi biết rằng tôi được nghe tiếng ve lần đầu, miên man thế này:
Vườn xanh, cỏ biếc, trưa vàng
Nghìn cây phượng vĩ huy hoàng trổ bông
Như vậy xúc cảm là mới nếu sự kết hợp hình ảnh là mới. Mới và chân thành. Dựa vào một nhạc điệu quen thuộc, lục bát Trần Dạ Từ sử dụng hình ảnh không xa lạ nhưng trong một kết hợp lạ, ít nhất là đến thời điểm ấy, và sự trở lại của nó ở đoạn cuối, vừa là sự kết thúc đẹp vừa là sự mở lớn chiều kích xúc cảm, nâng chúng lên. Sự đau khổ mà số phận mang lại còn chưa đến, những tình nhân hãy còn ngây thơ. Thế giới với ta là một. Chúng ta yêu nhau, trời đất yêu nhau. Chúng ta muốn hòa bình. Muốn bên nhau đời đời.
Hôn em trời đất một lòng chứa chan
Trời đất một lòng với chúng ta. Trời đất dung chứa chúng ta và được làm đầy lên bởi tình yêu của chúng ta. Nhưng rồi cũng như tất cả những mối tình đầu khác, tình yêu chỉ tự ý thức về mình khi nó không còn hiện hữu, như linh hồn nhìn ngắm lại cuộc hiện sinh của mình sau khi đã bay ngoài cõi.
Hôm nay chợt nhớ thương người
Tiếng ve mùa cũ rụng rời vai anh
Tự do của một đất nước cũng tự ý thức về mình như thế, một khi không còn nữa.
Và hạnh phúc cũng thế. Tuổi thơ càng thế.
Nhưng thiên nhiên vẫn ở đó, tan nát rồi bền bỉ, bối cảnh tình yêu vẫn còn. Sức mạnh của ký ức mang chúng ta trở lại, giữa đất trời, trong đúng thứ phối hợp màu sắc như hội họa.
Trưa vàng, cỏ biếc, vườn xanh
Đây là sự sắp xếp lại câu lục trên kia:
Vườn xanh, cỏ biếc, trưa vàng
Chính sự tráo đổi các cặp chữ, trưa từ trước ra sau, vườn từ sau ra trước, gây ra ấn tượng xáo trộn thời gian, chuyển ngược kim đồng hồ. Chính nhờ sự chuyển dịch vừa tự nhiên vừa nhân tạo ấy mà thi sĩ gặp được người cũ của mình.
Môi ai chín đỏ đầu cành phượng xưa
Đỏ như vết thương.
Một bài thơ tình nở bừng bừng như phượng mà vẫn dịu dàng khiêm tốn. Đó là sự quan sát bị phân rã trong thời đại tối tăm, một tình nhân đứng đó giữa đổi thay thời thế, bơ vơ tìm dấu tình đầu như nguồn cội. Cảm giác được thấy lại lần đầu tiên sự bừng nở và lụi tàn của mùa hạnh phúc. Có sự giao thoa giữa giấc mơ và hiện thực, giữa quá khứ và hiện tại, sự tự vấn giữa sôi nổi thèm khát và hoài niệm. Trong vài trường hợp khác, có bước nhảy vọt giữa ý nghĩa này và ý nghĩa khác, hoặc giữa ý nghĩa và vô nghĩa:
Người đi qua đời tôi
Hồn lưng mùa rét mướt
Người đi qua đời tôi
Chiều ầm vang tiếng sóng
Bàn tay mềm khói sương
Như thế là có vị của siêu thực.
Tuy nhiên thơ ông nhắc nhở người đọc về hiện hữu của thế giới khác, của người khác, khi chúng ta đã vào hẳn bên trong tâm hồn tác giả. Không có một thiên đường để mất. Quá khứ ám ảnh:
Những ngày thơ đánh mất
Còn níu theo chân đòi
Tình yêu của Trần Dạ Từ già hơn tuổi của mình, triết lý, suy nghiệm.
Người đi qua đời tôi
Hồn lưng mùa rét mướt
Đường bay đầy lá mùa
Vàng xưa đầy dấu chân
Lòng vắng như ngày tháng
Đen tối vùng lãng quên
Đó là tình yêu bị đánh cắp. Cơn bão bên kia thành phố sắp tới. Thời gian không thuộc về chúng ta. Cuộc chiến tranh không thuộc về chúng ta. Mọi thứ ngoài tầm kiểm soát của tuổi trẻ, của thi sĩ. Ngay cả trong những bài thơ tình như bài này, âm điệu thì du dương, vì vậy đã được phổ nhạc, ngôn ngữ của ông vẫn cứ sắc bén. Sau khi thi sĩ nói xong, mọi người đều thấy đó là ngôn ngữ bình dân, dễ dàng, gần như ai nói cũng được, nhưng trước ông, không ai nói thế.
Không ai nói:
Người đi qua đời tôi
Không ai nói:
Mây mù lên mấy vai
Gió mù lên mấy trời
Chưa ai từng nói:
Không nhớ gì sao người
Ngôn ngữ đằm thắm mà cứng cỏi, dồn nén mà bồi hồi. Sự thân mật trong thơ Trần Dạ Từ là đặc biệt. Sự thân mật: đó là khoảng cách giữa tác giả và người đọc, giữa người đọc và nhân vật văn chương. Mặc dù thoạt nhìn, thơ ông kín đáo độc thoại, không có giao tế, kịch, một ngôn ngữ thầm thì, nhưng đó là trò chuyện giữa hai người dưới ngọn đèn mờ tỏ, kể lại chuyện tình dưới đêm trăng, vết thương trong bùn lầy nước đọng, tội ác trong rừng, các biên giới mà thơ trữ tình muốn chạm tới. Giọng nói của người kể chuyện nhỏ nhẹ nhưng rõ ràng, chi tiết, tỉnh thức, soi sáng, tự ý thức về mình, của một cá nhân vừa yếu đuối vừa mạnh mẽ. Dù đôi khi tác giả chỉ nói về một sự vật thoáng qua, một kỷ niệm nhỏ.
Thủa làm thơ yêu em
Trời mưa chưa ướt áo
Hoa cúc vàng chân thềm
Gió may lưng bờ dậu
Chiều sương dầy bốn phía
Lòng anh mấy ngã ba
Tiếng đời đi rất nhẹ
Nhịp sầu lên thiết tha
Thủa làm thơ yêu em
Cả giòng sông thương nhớ
Cả vai cầu tay nghiêng
Tương tư trời thành phố
Anh đi rồi lại đến
Bài thơ không hết lời
Bao nhiêu lần hò hẹn
Sớm chiều sao xa xôi
Mười bẩy năm chợt thức
Bây giờ là bao giờ
Bàn tay trên m ái tóc
Nghìn sau còn bâng quơ.
(Thuở Làm Thơ Yêu Em, toàn bài)
Một trong những lợi thế của phong cách trầm tư, độc thoại, với cấu trúc rộng mở, buông lỏng, như trong bài thơ này, là các câu thơ nối vào nhau một cách liên tục nhưng không quá chặt chẽ, các hình ảnh có thể đảo ngược, thậm chí trật tự thời gian cũng có thể xáo trộn, nhưng câu chuyện ấy vẫn là câu chuyện được kể lại, tuy rời rạc, chắp nối mà vẫn chỉ có thể là của một người, và của người ấy mà thôi. Đó là nhờ giọng điệu âu yếm và lo âu. Lo âu nhưng không sợ hãi. Thật ra đó là một hình thức suy nghĩ về tương lai, sự tiên đoán về những sự kiện sắp xảy ra, nhu cầu định hướng trong một thực tại hỗn loạn của tình y êu và ly tán, của tội ác chống con người trong chiến tranh và sau chiến tranh, của sự nhầm lẫn giữa sự thật và gian dối. Tình yêu đầy âu yếm và xao xuyến là của một người hoàn toàn lành mạnh đi giữa những hoàn cảnh khắc nghiệt.
Năm suốt những con đường mưa giông
Năm dọc những bờ hè giá rét
Năm với lời vỗ về chiều tàn
Năm cùng tiếng trở mình khuya khoắt
(Giã Từ Năm Thìn, trong tập Tỏ Tình Trong Đêm)
Bên kia âu lo là chờ đợi. Bên kia chờ đợi là hy vọng. Là giấc mơ hòa bình, và khi đã có hòa bình là giấc mơ tự do, vì đó là một nền hòa bình trong tù đày. Thơ mô tả đời sống thực, hối hả xáo trộn, biến ảo khôn lường, nhịp đập của đời sống, sự vui thú, chán chường mệt mỏi. Cảm giác ngột ngạt nóng nảy của thời đại kinh hoàng, bóng ma chiến tranh ngày một tới gần, vừa đi qua, bạn vừa nhìn thấy nó. Sự nổi loạn ngấm ngầm, sự lạc đường. Khi ngôn ngữ thơ mô tả một tâm trạng lo lắng, một vết thương tình yêu, sức mạnh của chúng bộc lộ. Thơ Trần Dạ Từ viết ở thể hiện tại, mô tả sự vật trong vị trí di chuyển, đầy sức sống, hơi thở. Cái nhìn của nhà thơ bao giờ cũng là cái nhìn trở lại, nhận thức và nhận thức lần nữa, tình yêu là tình yêu lớn lên, gần như trưởng thành ngay ở tuổi nhỏ, điều ấy có liên quan gì đến cuộc đời riêng của tác giả hay không, những kinh nghiệm riêng tư, có lẽ không ai biết. Nhà thơ không rời bỏ thế gian mà chỉ đi xa và quay trở lại, mỗi lần một tình cảm mới một cái nhìn mới, cũng như những bài thơ làm thời trẻ của ông, chúng bỏ ta đi rồi quay trở lại, như tia sáng ban mai, không rời bỏ hoàn toàn. Mặc dù thơ Trần Dạ Từ trong sáng, không phải bài nào đoạn thơ nào cũng được thế, không phải vì chúng khó hiểu mà vì chúng gợi lên những góc khuất, riêng tư đến nỗi mọi diễn dịch tùy thuộc ở người đọc.
Tuổi trẻ đi qua một lần, một lần thôi
Tôi hèn nhát như một loài dế cỏ
Hạnh phúc đi qua một lần
Cũng chỉ một lần thôi
Và sự tan vỡ ấy làm mọi người cười rộ
(Buổi Trưa về Thị Nghè)
Một bài thơ trở nên khó hiểu khi nó quay lưng với người đọc. Hoặc vì sự quay lưng ấy là cần thiết cho người đọc hoặc vì cần thiết cho chính nó. Những bài thơ thế sự của Trần Dạ Từ chua chát, buồn rầu, là những câu mô tả ngắn gọn, một nghệ thuật làm thơ hiện đang bị bỏ quên. Mỗi chi tiết của bài thơ đều hướng về phía kết thúc hoặc nhằm tạo dựng một không khí, như thể bài thơ là ngôi nhà. Tập thơ "Tỏ tình trong đêm", giữa những cuộc đảo chính, một xã hội phân rã, trước ngọn lửa chiến tranh dâng cao, là một lời "tỏ tình" kiểu khác. Của một tình yêu già trước tuổi.
Năm đọa đầy những đêm giới nghiêm
Năm đằng đẵng những ngày tuyệt thực
Năm máu chảy và năm ruột mềm
(Giã Từ Năm Thìn)
Suy nghiệm triết lý đầy chất thơ. Sự trao đổi vị trí giữa nhà thơ và sự vật, cảnh vật bên ngoài hóa thành tâm cảnh và ngược lại, tôi biến thành em và em biến thành tôi.
Cho tôi xin nửa bóng trăng ngoài
Với nửa mùa thu trong mắt ai
Lá rụng bao nhiêu hè phố cũ
Sao nghe lòng rưng rưng nhớ người
(Trăng Mười Sáu)
Trong giai đoạn sau của miền Nam, chúng ta thấy sự mất cân bằng trong ngôn ngữ thơ thời ấy. Trần Dạ Từ nhắc đến mặt trời, mùa hè, mùa nắng, bông phượng, con đường, hè phố, chân tường, sự lấp lánh, và chúng không phải là những vật trang sức mà chính là linh hồn của thế giới mà ông đi qua, đẹp nhưng sẽ mất. Những hình ảnh ấy được sắp xếp sao cho chúng làm nổi bật lên nhân dáng khốn khổ của tác giả hay của bạn bè, cùng giai đoạn. Thơ ông là ánh sáng và bóng tối, ánh sáng của quá khứ và bóng tối của tương lai. Vì vậy sự quay trở lại của Trần Dạ Từ không phải chỉ là hoài niệm, mà còn là hy vọng, không phải chỉ là cái chết mà còn là sự vượt qua cái chết. Cảnh vật trong thơ là cảnh vật dễ gặp, đâu cũng có, khi đẹp đẽ rực rỡ, khi chán nản buồn rầu, thật ra đều là cảnh vật trong tâm hồn ông, kẻ thường xuyên trầm tư trước thế sự. Nỗi trầm tư trong thơ ông không phải là triết lý siêu hình mà là phản ứng tất nhiên của người trí thức trước một thời đại, là sự tra vấn của nhà thơ đối với lương tâm mình. Đó là sự chuyển hóa các tình huống khách quan thành điều kiện tâm lý, là sự lý giải trật tự của đời sống, bằng bước đi của cá nhân. Lịch sử dân tộc là tập hợp tổng thể các tính cách cá nhân. Là cuộc huynh đệ thương tàn, sự phá hủy của những giá trị dân tộc.
Tặng cho em cuộc chiến hung tàn
Trên quê hương của bao nhiêu bà mẹ
Nơi đồng bào ta ăn bom đạn thay cơm
Nơi lá chuối khô được bện làm mũ tang
vẫn không đủ để đội đầu con trẻ
(Tặng Vật Tỏ Tình)
Nhiều năm sau, sau cuộc đổi đời của dân tộc, từ trong tù đày, Trần Dạ Từ viết "Hòn Đá Làm Ra Lửa"(3) . Thật ra đây không phải là lần đầu tiên Trần Dạ Từ phải đi tù và làm thơ trong tù. Thời 1963, Đệ nhất Cộng hoà, ông đi tù trong vài tháng, còn sau 1975, hơn mười hai năm. Trong năm 1963 ác liệt, ông viết những câu thơ dũng cảm, làm rung động lòng người:
Nửa đêm nàng bị bịt mắt dẫn về đó
Chúng tra khảo nàng để tìm chàng
Nàng bị cặp điện vào hai tai
bị cặp điện vào vú
Trong khi đó chàng ở sát cạnh nàng
Ở ngay trong tim nàng
Ở những nơi mình nàng rõ
(Thơ Viết Trong Tù 1963)
"Hòn Đá Làm Ra Lửa" lại là một bài thơ dài, có thể gọi là trường thi hay trường ca. Một bài thơ nhân chứng. Và là một bài thơ tình, kiểu khác. Mạnh mẽ hơn, đau xót, nhưng trầm tĩnh hơn. Giọng điệu của tác giả thay đổi, khi lạnh lùng khách quan, khi nghĩ ngợi, khi hài hước châm biếm, khi ân cần thương cảm. Một trong những phong cách của Trần Dạ Từ là tính độc thoại. Cấu trúc của bài thơ là cấu trúc mở, gồm những mặt phẳng liên tiếp cắt ngang. Lịch sử các nhà thơ không thể tách rời khỏi lịch sử của những thứ sau đây: một xã hội tự do, một đất nước chiến tranh, sự sụp đổ, sự đàn áp. Dù vô tình hay với ý thức rõ rệt, các nhà thơ thuộc thế hệ Trần Dạ Từ tích hợp thể thơ trữ tình cá nhân, bắt nguồn từ truyền thống lãng mạn tiền chiến nhưng táo bạo đi xa hơn, tách ra, đôi khi như sự nổi loạn, đôi khi chỉ là sự tiếp tục dấn bước, với một ngôn ngữ trực tiếp, dũng cảm, rách xé, rời rạc, phẫn nộ, lo âu, có tính chất phê phán, đặc trưng cho một thời đại tan vỡ.
Khỏi cần sần sùi nữa
Hòn đá cổ sơ đen đúa của ta
Tôi biết chúng ta sẽ ra sao
Bạn bè chúng ta. Kẻ thù chúng ta
Quê hương đẫm lệ và thế giới ngộp khói
Tôi biết chúng ta sẽ gặp nhau thế nào
Trong mắt. Trong cổ. Trong ngực em
Trong mắt. Trong cổ. Trong ngực tôi
Ngọn lửa ta hớn hở, tung tăng
Tình yêu là tự do vượt khỏi ràng buộc nghi lễ, truyền thống. Hơn thế nữa, vượt khỏi những khổ đau bí mật và những bất hạnh bị chính ta đè nén do định kiến và quy ước. Tình yêu không phải là mục đích tự thân mà là hành trình, và chính trong hành trình ấy mà tình yêu nảy nở, trở nên bền vững.
Có thể chúng ta sẽ sống sót. Sẽ trở về
Cùng vuốt ve lại trang giấy bị vò nát ném bỏ
Cùng bắt đầu lại. Từ chỗ được bôi xóa
Một điểm đặc sắc của thơ Trần Dạ Từ là điểm nhìn của người kể chuyện, chúng thay đổi, từ các phía khác. Tình yêu như sự kết hợp giữa người nam và người nữ. Tình yêu là hôn nhân, giữa chồng và vợ qua chiến tranh, tù đày, hoạn nạn. Khi chúng ta yêu nhau, mọi thứ ta nghĩ và làm đều là cơ hội chia sẻ, cơ hội của ánh sáng. Bất kỳ một quan hệ nào cũng sẽ thay đổi qua thời gian, tình yêu cũng thế, nhưng chính trong thử thách mà chúng lớn lên. Chính là khả năng của một con người được tái hợp với cái bình thường, sau những năm mất tự do, chính khả năng của họ chạm tay vào một cánh tay yêu dấu, một cánh cửa quen thuộc, chính khả năng ấy làm nên ý nghĩa của phẩm giá con người. Trần Dạ Từ có khả năng nhìn vào sự vật, hòn đá, vật vô tri, sờ lên chúng, cọ sát chúng vào nhau làm phát sáng lửa.
Chỉ có tôi và em cất giữ
Rời nhau ra. Lặng lẽ. Dư thừa
Hợp đôi lại, chúng làm ra lửa
Em hay người nữ trong thơ Trần Dạ Từ là chủ đề đặc biệt. Trong những bài thơ viết về sau, người nữ là vợ, là mẹ, là người đàn bà tri âm tri kỷ của tác giả. Tình yêu là hôn nhân. Hôn nhân là sự mất mát, bất hạnh, chia lìa, nhưng cũng là niềm tin, cứu rỗi, là cái còn lại sau cùng của ý chí tự do. Như vậy hôn nhân là thiêng liêng, tình yêu là nơi nương tựa. Nhưng người nữ ấy cũng trôi dạt, long đong như bao số phận khác, vì vậy đó còn là lo âu. Thơ ông là thơ về nỗi lo âu, triền miên, ám ảnh.
Tôi không biết giờ này em ra sao
Có lượm lại đủ lũ con cái tan tác không
Em có gì để ăn. Cho chúng ăn
Em làm cách gì để thở. Cho chúng thở
Em còn chỗ nào để nương náu, tạm bợ
Trần Dạ Từ sử dụng một từ vựng không lớn trong các bài thơ tình, nhưng khi chuyển sang làm thơ thế sự, đặc biệt những bài viết trong tù, ông sử dụng nhiều hơn các chữ ít dùng trước đó, trần trụi, đời thường, thậm chí gai góc dữ dội. Đen đúa, sần sùi, không đáng một xu, quạ không thèm mổ, kiến không thèm bu, em đã nhe răng, ăn nhằm gì, rôm rả, nước miếng ứa, chẳng hề hấn gì là những chữ chúng ta gặp trong thơ ông giai đoạn sau. Chính sự cần thiết của việc bày tỏ, giao tiếp, của sự mở một cánh cửa mà có việc sử dụng một ngôn ngữ đời thường đến thế, dân gian, mãnh liệt, hài hước và khinh mạn, có sự bất cần và phản kháng đến thế. Các nhà thơ tài năng sử dụng ngôn ngữ trần tục khi cần thiết. Hơn thế, ngoài những nghĩa thông thường có thể tìm thấy trong từ điển, chữ trong thơ Trần Dạ Từ có ý nghĩa riêng, tạo cảm xúc riêng, hồi ức riêng, những tham chiếu khác nhau ở người đọc khác nhau. Dù vậy, chữ của ông không mang lại cảm giác mơ hồ, phân vân (ambiguity) như một số nhà thơ khó đọc khác. Thơ ông dễ hiểu, khá giản dị, gần như trong sáng, trong nhiều đoạn, nhiều bài. Nhiều chữ trong thơ có thể giãn nở, nới rộng để bao gồm nghĩa khác cho những văn cảnh khác. Giọng điệu có tính tuyên bố, biểu hiện, trực tiếp, nhưng vẫn không thô ráp, đó là nhờ sự tinh tế.
Tôi sẽ sửng sốt nhìn. Sẽ thật thà mô tả
Cho bạn hữu và kẻ thù cùng biết
Những hạt cơm tương lai
Phải cười như thế nào
Trong con mắt háu đói của nhân loại
Thơ hy vọng giữ lại giây phút của lịch sử, đóng đinh các số phận lên bức tường ký ức, làm cho người chết sống lại, làm cho trí tưởng tượng trở thành phương tiện duy nhất của con người vượt khỏi hoàn cảnh phi nhân. Sự thương tiếc mà thơ ca mang lại mở ra mối tương thông giữa nhà thơ và thế giới bên ngoài, kéo dài sự sống sót của một nền văn hóa qua khỏi ngọn lửa bạo động, chống lại hủy diệt, thắp một ngọn đèn nhỏ bên cửa sổ, cuối đường. Xã hội miền Nam, dưới một chế độ nay đã hoàn toàn biến mất, ngày ấy trong chiến tranh, đầy những khiếm khuyết, những âm mưu, những lầm lỗi, vẫn là một nền dân chủ đang hoàn thiện, vẫn là một xã hội có tính chất dân sự cao nhất cho đến nay, chưa hề được đánh giá một cách công bằng, thì nay đã được thơ ca nhìn nhận lại.
Phải rồi. Chúng ta có chung một thành phố
Nơi định mệnh chân dài của mỗi người đã ngủ
Những cây me Nguyên Sa canh cửa dịu dàng
Cột điện Thanh Tâm Tuyền dữ tợn
Quán rượu Mai Thảo, Phạm Đình Chương
Đêm nguyệt cầm Cung Tiến.
Thơ ấy là một loại thơ nhân chứng được viết trong hoàn cảnh bi đát, cá nhân, trực tiếp, với góc nhìn cận cảnh, với ngôn ngữ giản dị và mỉa mai, tự tin và ngậm ngùi, trong một ý thức sáng rõ mà dịu dàng. Nếu so sánh thơ viết sau này với những bài thơ trước đó, Trần Dạ Từ là một trong những người viết thực sự thay đổi bút pháp. Nếu Thanh Tâm Tuyền từ sở trường thơ tự do trở lại với thơ cổ điển có vần, chẳng hạn, thì Trần Dạ Từ thay đổi theo hướng ngược lại, những bài thơ trong tù một số lớn được viết dưới thể tự do, hoặc có vần nhưng âm điệu phóng khoáng. Sự va đập dữ dội của hiện thực, sự tan vỡ của những niềm hi vọng vào một tương lai tự do, sự đàn áp, săn đuổi, để lại dấu ấn rất sâu trong thơ Trần Dạ Từ. Khác với nền thơ có phần hư vô, chán nản, ít chịu trách nhiệm trước đây ở miền Nam, thơ ông sau này là tiếng nói dõng dạc, kẻ đứng thật trên đôi chân của mình trước dông bão. Trong tiếng gào thét của xã hội mới, giọng nói nhỏ nhẹ, quyết liệt nhưng hóm hỉnh của ông vang lên như sự từ chối thua cuộc, sự thản nhiên bất khuất, trong một ngôn ngữ dửng dưng mà xúc động, nén lại.
Chúng ta có chung một thời đại
Con đường tình ngoằn ngoèo của Phạm Duy
Khu rừng lau mênh mông của Doãn Quốc Sĩ
Mụ đế quốc khốn khổ của Võ Phiến
Những khuôn mặt dị dạng trong thế giới của Choé
Trong chiến tranh, chúng ta mơ hòa bình; trong cảnh tù đày, chúng ta sẽ mơ tự do. Nhưng trong cả chiến tranh và hòa bình, trong cả tù đày và tự do, người nghệ sĩ đều phải nghĩ đến nhân phẩm.
Không thứ cờ quạt nào vấy nhơ nổi bầu trời
Không thứ chủ nghĩa nào bôi bẩn được trí nhớ
Đồi núi và em mặc chung áo nắng vàng
Suối nước và em đi chung từng bước chân
Giản dị như ngày nào, em tới
Chúng ta dễ dàng nhận ra nhau
Và nụ cười em rì rào cùng cỏ cây mặt đất:
“À. Anh ấy nằm đây
Phải vậy chớ
Anh ấy vẫn giữ nó
Hòn đá làm ra lửa.”
"Hòn đá làm ra lửa" vừa là câu chuyện kể, có mở đầu và kết thúc, có những diễn tiến phù hợp với tiểu sử tác giả, vừa là sự phản kháng đối với các ảo tưởng, nhưng đó cũng là một bài thơ trữ tình. Mối quan tâm của nó là sự hành hạ đối với con người, các chủ nghĩa mê tín, sự vượt qua chúng, không những bằng lòng dũng cảm mà còn bằng tình yêu, không những bằng sự phản kháng mà còn bằng lòng tin. Tôi nghĩ rằng lòng tin là ý tưởng cốt lõi của toàn bộ tác phẩm này. Lòng tin vào điều gì? Vào nhân cách, vào giá trị nhân loại, lòng tin vào một nửa đất nước tự do, thật ra là giấc mơ cao nhất của tất cả người Việt, dù họ ý thức được điều đó hay không, đã bị đánh bại trong chiến tranh, vào một xã hội được hướng dẫn bởi công lý, vào lý tưởng hay sự tìm kiếm lý tưởng của thế hệ mình. Bài thơ nói về tình yêu, lòng chung thủy, tính dũng cảm, sự điềm tĩnh với chút bùi ngùi, và sự thèm khát đoàn tụ, của kẻ phải đi qua những ngày đen tối. Cấu trúc của bài thơ là một cấu trúc khó định hình, vì dựa vào các hình ảnh và ý tưởng đầy cảm hứng, chúng là dịp để bày tỏ các quan niệm về đời sống và về chính trị, nhưng chúng hiện hữu trước hết như những hình ảnh và ngôn ngữ thơ ca. Đó là sự thương tiếc đối với những giá trị đã mất, là hoài niệm về một tình yêu, sự làm sống lại những điều tưởng như đã chết, tự tin và hi vọng.
Trong một bài thơ khác, Trần Dạ Từ cũng đã từng viết:
Trời đã sáng trời đã sáng rồi thật
Từ phía sau chuồng gà bỏ không
Mùi rác ải bốc lên ngây ngất
Trong các tổ rơm dưới mái hiên
Chim sẻ đã thức dậy ríu rít
Một ngày mới đang bắt đầu rì rào
Cây tùng nhắc nhở cây râm bụt
Tình yêu là cách nhìn ra bên ngoài, là cách sống giữa thiên nhiên, nhưng trong thơ ông, đó cũng là nhìn vào bên trong, sự trở lại. Tình yêu là trở lại. Làm thế nào để một người có thể vượt qua thời gian, đi tìm tuổi thanh xuân? Chỉ bằng cách nhìn vào bên trong, sống lại chính đời sống của mình, kéo dài đời sống ấy. Trước cái đẹp, trước hoài niệm, trước nỗi buồn, con người trở nên khiêm tốn. Con người khiêm tốn hơn trong một xã hội văn minh. Thì ra khiêm tốn chỉ sinh ra từ sự kính trọng đối với người khác, và sự kính trọng đối với người khác sinh ra trong một bầu khí quyển tự do. Sự gắn bó của tâm hồn vào những mất mát làm tăng thương tổn và cùng thời làm tăng cái đẹp.
Bao nhiêu đổi thay rồi, kẻ ngu đần hỡi
Nàng đã không còn nữa, mày vẫn ôm
Hai cánh tay bầm tím chiếc cầu vồng nhiệt đới
Đứa trẻ thơ nghèo khó dắt thằng mù qua sông
(Những Ngày Xa Huế)
Thương nhớ xảy ra trong khoảng cách. Khoảng cách càng lớn, trong không gian hay thời gian, thương nhớ càng tăng lên. Như vậy tình yêu trong Trần Dạ Từ là thương nhớ, nghĩ về, sống lại. Tình yêu ấy được sinh trở lại bởi khoảng cách, hoài niệm. Hoài niệm là đặt bạn vào vị trí ngoại biên và đối tượng được hoài niệm di chuyển về trung tâm. Đó là một trong những vẻ đẹp của thơ hiện đại. Những hình ảnh của vật thể bên ngoài trở thành ám ảnh nội tâm, và ngược lại. Thủ pháp nhân cách hóa được Trần Dạ Từ sử dụng thường xuyên, trở thành một trong những phương pháp chính yếu của thơ ông. Là một trong những nhà thơ di chuyển dễ dàng nhất từ thơ có vần sang thơ tự do và ngược lại, ông có thể cùng lúc viết những bài thơ tình vần điệu và những bài thơ tình tự do. Giữa những bài thơ ấy, đôi khi có những khoảnh khắc, những khúc quanh, những cửa sổ. Sự quan sát đôi khi tỉ mỉ, đôi khi phác họa, nhưng đều nhấn mạnh chi tiết quan trọng, đóng dấu các mốc thời gian vào không gian. Ngôn ngữ thơ ông là sự bắc cầu giữa vẻ đẹp và hiện thực mới, giữa vẻ đẹp và sự thất bại, giữa niềm đau có thật của chiến tranh và mất mát có thật của hòa bình. Sự nối kết ấy không bền vững, chính cái không bền vững làm nên tâm trạng hoang mang của một thế hệ. Đôi khi trong bài thơ của ông có một khoảng sáng lấp lánh, như giữa đêm tối bạn chợt nhận ra một sự thật, hay một vết thương, hay một vẻ đẹp. Vào giây phút ấy bạn tỉnh thức cùng nhà thơ, ngồi xuống với tác giả trước bài thơ, cảm nhận tiếng bước chân từ xa của nó, của một người thân yêu đã xa lâu ngày.
Ném lên. Ném lên. Ném lên nữa
Từng trái bắp. Từng lát đường
Ném lên. Ném lên. Ném lên nữa
Từng gói thuốc. Từng vắt cơm
Ném cả gánh hàng rong
Ném tràn như nước mắt
Ném hết. Ném hết
Ném cho người đi đầy
Tấm lòng Phan Rang.
Tấm lòng. Ôi ViệtNam
(Tấm Lòng Phan Rang)(4)
Tình đồng bào. Thơ nhân chứng chống lại quên lãng. Khả năng quên lãng, khả năng sống trong một xã hội không có lịch sử, có thể tồn tại ở nhiều người thiếu can đảm và thiếu trung thành với các nguyên tắc, bọn cơ hội, đầy rẫy dưới những chế độ chính trị khác nhau. Sáng tạo được sinh ra bởi giây phút mà phẩm chất làm người chiếu sáng nhất, chống lại hư vô, chống lại bôi xóa, chống lại phản bội lịch sử. Mặc dù không phải là một nhà thơ có tuyên ngôn trường phái rõ ràng, Trần Dạ Từ thể hiện khuynh hướng hiện đại từ sớm. Đó là khuynh hướng tin vào sự hiện hữu đương thời, giây phút sáng tạo, hình mẫu văn hóa, khả năng rời bỏ sự ràng buộc của quá khứ. Bài thơ "Hòn đá làm ra lửa" vận động như một cấu trúc trầm tư và mô tả. Bài thơ tập trung vào các chi tiết cụ thể, ngắn gọn, có thật, trong những đoạn thơ đặc biệt, sự mô tả ấy chuyển thành những suy nghĩ triết lý, sự phản kháng, tiếng cười và tiếng khóc thầm lặng lẽ, xao xuyến trước cuộc đời bất trắc và lòng tin vững mạnh vào giá trị của một truyền thống xã hội đã mất.Trần Dạ Từ chưa bao giờ tỏ ra nghi ngờ sức mạnh của ngôn ngữ như một số nhà thơ sau này. Nỗi băn khoăn có tính triết học ấy ít xảy ra trong một xã hội đầy biến động khi ngôn ngữ hiển nhiên trở thành phương tiện quan trọng và cuối cùng của việc gìn giữ các niềm tin và truyền đi những giá trị cao quý. Kẻ sống sót sau chiến tranh vừa cảm thấy có lỗi với người đã mất, bạn bè mình, đồng thời tự mang thêm trách nhiệm của những người ấy trên vai, trong cuộc hành trình đi qua cái chết.
Có thể sẽ không còn. Cũng chẳng mất đi đâu
Dòng chảy nào không thẩm thấu, không bốc hơi
Có thể chúng ta vẫn quân quất đâu đó
Như bọt nước tung tóe reo vui
Nơi này. Nơi kia
Trong bước đi bất tận của dòng suối sinh nở
Khác với các nhà thơ hậu Auschwitz của châu Âu như Samuel Beckett, các nhà thơ Việt Nam thời kỳ sau này có nhiều niềm tin hơn vào khả năng bày tỏ và giao tiếp của thơ ca. Rõ ràng là trong một bối cảnh kinh hoàng không kém, hỗn loạn không kém, vì nhiều lý do, các nhà thơ ấy tin rằng họ có thể vượt qua thời đại khó khăn mà không gục ngã, bằng sự can đảm của người tin vào các giá trị mà họ bảo vệ. Tôi cho rằng chính niềm tin ấy trực tiếp dẫn họ đến niềm tin vào ngôn ngữ, hiện tượng ít tra vấn đối với nó.
Cánh cửa bứt khỏi cổng. Nhà bứt khỏi người
Trang giấy bứt khỏi mặt bàn
Chữ nghĩa bứt khỏi sách
Đó là hoàn cảnh bên ngoài chống lại ngôn ngữ. Đó là sự truy vấn hiện thực, một hiện thực không bình thường. Mặc dù hình như Trần Dạ Từ chỉ nói về những điều ông biết, sống với chúng, đã nghiền ngẫm chúng, như tình yêu thời trẻ và năm tháng tù đày, sự thật của chúng không phải là không có gì để bàn cãi nữa. Sự hoang dã của điều kiện sống trong nhà tù và điều kiện xã hội bên ngoài, đặc biệt những năm bảy mươi tám mươi thế kỷ trước, là chống lại văn hóa dân tộc. Niềm hy vọng của tác giả trong bài thơ "Hòn đá làm ra lửa" có phải là một ảo tưởng không? Có phải những năm tháng tù đày sẽ chấm dứt và tự do sẽ xuất hiện. Có phải sự đoàn tụ của hai người yêu nhau sẽ làm nên một ngày mới, có phải sự kết hợp giữa hai hòn đá sẽ làm ra lửa. Có phải đó là niềm lạc quan không thực tế? Ngày nay nhìn lại sau chừng ấy năm, người đọc có thể nghĩ thế, và họ có thể đúng. Nhưng vào khoảnh khắc ấy của lịch sử, niềm hy vọng ấy không phải chỉ là hy vọng. Đó là khả năng sống sót của một nạn nhân, nhờ thế người tù ấy có thể bước qua mặt đất bùn lầy, giúp họ ngẩng đầu lên trong buổi sáng tháng Giêng.
Tôi biết bạn bè chúng ta, kẻ thù chúng ta
Quê hương đẫm lệ và thế giới ngộp khói của chúng ta sẽ ra sao
Tôi biết chúng ta sẽ gặp nhau thế nào
Trong mắt. Trong cổ. Trong ngực em
Trong mắt. Trong cổ. Trong ngực tôi
Tôi nghe nó thì thầm
"Chẳng hề hấn gì. Chẳng hề hấn gì"
Và tôi mỉm cười
Thư thái hình ảnh em bước tới
Thơ Trần Dạ Từ, như thế, là một tình yêu tự ý thức. Tình yêu thực sự bao giờ cũng ngây thơ, gần như tuổi trẻ, xúc cảm, bồng bột, mạnh mẽ, điên cuồng, ít tự ý thức. Nhưng đến một lúc nào, bỗng dưng mọi chuyện trở thành giản dị trước mặt bạn, như chân trời mở ra sau một khúc quanh. Bạn vẫn còn dũng cảm và liều lĩnh, nhưng bạn hiểu được giới hạn của mình. Thi sĩ hiểu rằng giữa tình yêu và cuộc đời, giữa trái tim và hiện thực, nhiều khi có những sự thật khác. Bao giờ cũng có một khoảng cách. Phương pháp của Trần Dạ Từ là sử dụng các vần điệu cổ điển, thậm chí các hình ảnh cũng không mới, để nói về một tình cảm rất mới. Tình yêu thì có gì mới? Nhân loại ngàn đời vẫn yêu nhau như thế. Nhưng thi sĩ không cần biết điều ấy. Thật khó khăn để tự nhìn lại mình. Một bài thơ tự nhìn lại mình khi phải đi xa một quãng, giữ được khoảng cách với đối tượng của nó. Thơ trong tù của Trần Dạ Từ đóng góp vào dòng thơ lừng lẫy của những tù nhân lương tâm: Vũ Hoàng Chương, Thanh Tâm Tuyền, Tô Thùy Yên, Nguyễn Chí Thiện, Cung Trầm Tưởng, Trần Dạ Từ, Hoàng Hưng, Hà Thúc Sinh. Những bài thơ nổi bật của ông: Thơ mừng sinh nhật Nhã 83, Chôn bạn ngày mưa, Hòn đá làm ra lửa. Giai đoạn ở tù, và sau đó nữa, bài thơ Hòn Đá Làm Ra Lửa dài như trường ca, dữ dội, huyền ảo, phát sáng. Bài thơ đứng vững chãi như tư cách của người tù lương tâm. Đi qua một xã hội chiến tranh, những ngày mất tự do và bị hành hạ, cuộc sống lưu vong, những gánh nặng, bài thơ như một người ngồi bên kia đường trong một quán cà phê tồi tàn, ở một góc tối mà bạn không nhìn rõ vì bạn ở ngoài mới bước vào, nhưng định thần lại bạn có thể nhìn thấy. Như vậy sức mạnh của bài thơ nằm ở sự chuyển hóa, ở khả năng thay đổi, sự phức tạp của hình ảnh, của ngôn ngữ, của thông điệp, sự phức tạp ấy đã từng làm hỏng nhiều bài thơ của các tác giả khác nhau và ngay cả những người viết tài năng cũng bị nó dẫn đi lạc đường, đã trở thành quyền lực của ngôn ngữ trong trường hợp "Hòn đá làm ra lửa". Đó là một bài thơ vừa độc thoại vừa đối thoại, vừa trữ tình vừa có tính kịch, nhiều mô tả mà vẫn đi giữa thức điệu trầm tư sâu lắng. Từ ngữ phóng khoáng mà chặt chẽ, phép tu từ khéo léo ẩn kín. Cấu trúc thoáng đãng, nửa như một bài hành, nửa như một trường ca, đi dọc xương sống thời gian, quay vòng trở lại, với điệp khúc, các hình ảnh lặp lại, như xáo trộn của ký ức. Đôi khi một câu thơ rất tự nhiên mà dung chứa hình ảnh kỳ lạ. Người khác đối với ta không phải là địa ngục. Người khác đối với ta là chú tâm, là hy vọng, là ý nghĩa. Bạn biết cách để nhận thức cái khác, sự hiện hữu của nó, giá trị của nó. Nhận thức về cái khác ấy làm bạn mỉm cười, cúi đầu xuống. Thơ trữ tình không kêu gọi, không trực tiếp chỉ ra viễn kiến của tác giả. Nhưng trong những bài thơ thành công, cái tôi của tác giả, dâng hiến tâm hồn mình, bày tỏ, tâm sự, đưa người đọc vào chốn riêng tư, đi dọc hành lang của tuổi ấu thơ, đứng nép chung một mái hiên mùa mưa cũ. Cũng như trong tình yêu, chỉ sự hiện diện đã làm đầy tất cả. Sự gần gũi, tin tưởng, sự không phân biệt giữa một người đem lòng yêu người khác và một người được yêu thương, sự đồng nhất ấy là cao quý trong những quan hệ giữa người và người. Thơ làm xúc động người đọc không chỉ bằng kêu gọi, thương khóc, hay bày tỏ thái độ, nước mắt, sự kêu ca, thậm chí, căm giận lộ rõ. Tất nhiên không phải bao giờ Trần Dạ Từ cũng được thế, trong một số bài thơ, một số đoạn thơ, ông vẫn không giữ được bình tĩnh đối với kẻ thù. Nhiều người cũng có nhược điểm ấy, họ quên mất rằng trong các tranh luận lịch sử, dù trong văn chương hay các cuộc bầu cử, trong khi chúng ta giận dữ thì kẻ thù bình tĩnh. Mục đích của tranh luận không phải là kẻ đối diện, mục đích của nó là khán giả. Thật ra cũng chính bằng cảm xúc dữ dội mà ông viết được những câu thơ ít người viết được trong hoàn cảnh khốn khổ, ở vị trí cao hơn hẳn so với tội ác.
Chiến tranh. Cách mạng. Ngày hội của quần chúng
Tội nghiệp. Họ được dạy dỗ thế
Tội nghiệp. Họ tin sống tin chết như thế
Đó gần như là sự ngạo nghễ. Nhưng trước đó nhà thơ cũng đã có lúc nói:
Tôi quên nói với em điều này:
Tôi yêu em đến mức có thể yêu luôn
những người đang gọi chúng ta là kẻ thù
Hòn đá bình thường mà kỳ dị kia chính là một nhân vật, nhân vật thứ ba của bài thơ tình. Trong bài thơ dài ấy còn có nhiều người khác.
Nguyễn. Và Nguyễn. Và Nguyễn nữa. Sắp chết
Sẽ đến lượt Lưu. Đến lượt Lê. Đến lượt Doãn
Có thể sẽ không còn chúng ta
Câu thơ bi đát, lớn lao. Có thể sẽ không còn chúng ta, người trí thức tự do. Tinh hoa của dân tộc. Điều ấy thật đáng sợ. Sự mất mát, thua cuộc, sự sụp đổ của một nửa đất nước, sự tan vỡ của những hạnh phúc, sau những thứ ấy con người sống thế nào? Bằng lòng tri ân không ngớt đối với cuộc đời, sự giữ gìn cẩn thận các giá trị văn hóa. Lòng tự trọng, kiên nhẫn lặng lẽ, sự trầm tư, cảm giác vững chãi khi đặt chân lên mặt đất, cảm giác thuộc về. Và lòng tin, bao dung, có cái cười mỉm rất lặng lẽ.
Lửa và khói. Hạnh phúc và lỗi lầm
Chúng ta đã bứt ra khỏi nhau
Em mất tích. Em kiệt sức. Em một mình
Thật quá nặng cho em
Làm sao em thở
Trong một thời đại như hôm nay, thơ ca hoặc là lạc đường hoặc là tìm lại được sứ mệnh của nó, ngôn ngữ hoặc là bị xé nát, bị lạm dụng, bị biến đổi hoặc là tìm thấy sức mạnh lớn nhất của nó, khả năng chia sẻ.
Lòng ta ở với người
Dù thân ta đầy ải
Dù sức ta đĩa dầu vơi
Vẫn sáng lên một lời
Lời ta ở với người
Bài thơ này được tác giả phổ nhạc. Trần Dạ Từ là một nghệ sĩ đa năng: làm báo, làm thơ, viết nhạc. Là tác giả của nhiều ca khúc. Nhờ những người như ông, thơ và nhạc nắm tay nhau như hai tri kỷ.
Chàng thi sĩ ngu ngơ
Và năm tháng bơ vơ
Bờ nắng bờ mưa
Mẹ già khô héo
Nợ nần kêu réo
Ân oán mè nheo
Xương máu hò reo
Bạn hãy nghe "Gọi Tên Dòng Sông"(5). Khi tôi nghe Tuấn Ngọc hát bài này, hay Quang Tuấn, trong một bài khác, tôi nhận ra sức mạnh của âm nhạc, của âm thanh, của sự hiện diện của người khác. Nhân đây, cần nói thêm rằng khi ca từ đạt đến đỉnh cao của vẻ đẹp ngôn ngữ, chúng tựa như thơ. Chính vì vậy mà nhiều người nghĩ lầm rằng ca từ cũng là thơ, nhưng thật ra, tuy có nhiều điểm tương đồng, chúng vẫn khác nhau. Thơ là ngôn ngữ trên nền trắng im lặng. Ca từ, hay lời của ca khúc, là ngôn ngữ trên nền của âm thanh. Chính các giai điệu, các nhạc cụ, cấu trúc thính phòng, không gian, khán giả... tạo ra hậu cảnh hay môi trường của ca khúc. Như vậy, thơ không cần môi trường, ca khúc cần môi trường. Mặt khác, như thi sĩ Hayden Carruth (6) nói: lịch sử thực sự của văn học là lịch sử của tình yêu. Ngôn ngữ, cũng như âm nhạc, không làm thay đổi lịch sử, nhưng có thể thay đổi cái nhìn của chúng ta đối với nó. Xuyên suốt nhiều năm, mặc dù với số lượng tác phẩm không lớn, Trần Dạ Từ thường xuyên trở lại với những ưu tư về thế sự, nỗi lo âu đối với đời sống và xã hội cùng thời, những tra vấn có tính triết học đối với số phận cá nhân, không ngừng trở lại với tình yêu và phẩm chất của nó, sự vui thú, chia sẻ, sự hy sinh. Ngôn ngữ thơ ngắn gọn, nhiều động từ, nghĩa cụ thể, nặng về mô tả, giọng thản nhiên, hài hước, có chút bi phẫn nhưng không cay đắng, là một câu chuyện kể có thứ tự trước sau với những mảnh rời xếp chồng lên nhau. Đó là câu chuyện của hai người yêu nhau, của vợ và chồng hay tình nhân, sự chia tay nhưng không đổ vỡ, sự xa cách nhưng gắn bó, sự mất mát nhưng vẫn sở hữu. Sự thua trận nhưng vững vàng, lòng tin vào chiến thắng cuối cùng của lương tâm. Cấu trúc của một bài thơ hay thường có những điểm uốn về tư duy hoặc giọng điệu, đôi khi những bước ngoặt. Điều này thấy rõ hơn trong những bài thơ dài, trường ca, nhưng cũng có thể xuất hiện ở những bài thơ ngắn khác. Nhân vật trong bài thơ Hòn đá làm ra lửa có thể xem là tác giả. Hoàn cảnh và điều kiện của nhân vật ấy, trong tù đày, dành một không gian cho riêng mình, một lãnh thổ của tự chủ, nhẫn nại, lòng yêu đời, như cánh cửa đêm đêm vẫn mở lòng ra hít thở khí trời.
Không hề từ mặt trời từ gió nồm
Chính từ lửa chung của đôi ta
Những cành phượng chụm đầu bốc cháy
Lợp đỏ một mùa hè ngây dại
Thơ trữ tình còn là nhận thức, triết lý về xã hội. Trong hầu hết các bài thơ của Trần Dạ Từ, có những khúc quanh, đưa người đọc từ chỗ tối ra chỗ sáng, hoặc ngược lại từ sự mất mát đến hoài niệm, từ cái chết đến hy vọng, từ trạng thái an toàn, hòa bình tạm thời đến chiến tranh. Thơ ông có một nhịp điệu âm nhạc giấu kín, bề ngoài phóng túng mà bên trong chặt chẽ. Tôi chưa thấy ai viết về một thành phố, Sài Gòn phải không, văn xuôi mà nhiều nhạc tính như thế này.
Chớp mắt. Thấy mình có trong nhau
Mở cửa. Thấy anh em đông đủ
Bắt tay, chào hỏi. Thấy thành phố
Bước đi, trò truyện. Thấy quê hương
Hất mặt, vươn vai. Thấy bầu trời
Hít hà. Thấy thời đại mình thở
Phải rồi. Chúng ta có chung một thành phố
Nhạc tính ẩn kín ấy là niềm lạc quan, tình yêu đời sống, niềm tin vào con người, vang mãi trong ngôn ngữ của Trần Dạ Từ năm này qua năm khác, như vốn quý mà dân tộc ký truyền lại. Giọng điệu ấy là độc thoại, trữ tình, nhưng vẫn có tính đối thoại, giao tiếp, tính kịch. Một người muốn chia sẻ, trước hết phải khiêm tốn và mạnh mẽ, nhẫn nhục và khoan thứ, và ấm áp.
Sự nhẹ nhõm tự nhiên trong việc chọn chữ làm cho sự giản dị trở thành cái đẹp tự nó, và hình ảnh sắc bén và giàu có, ý tưởng rõ ràng, và có cả một nhân cách đứng đằng sau những bài thơ viết trong ngày khó khăn của đời mình, tất cả những thứ ấy đã làm ông trở thành một trong những nhà thơ nhân chứng quan trọng của thời thế hôm nay, của tình yêu hôm nay.
Đêm biếc cành soan, thơm giấc mơ
Đầu hiên hoa trắng nở bao giờ
Em mười sáu tuổi trăng mười sáu
Áo lụa phơi buồn sân gió xưa
Kể từ những bài thơ tình đầu đời, được nhiều người yêu mến, trong một không gian hạnh phúc, những ngày dậy thì của miền Nam, đến những bài thơ thế sự đa đoan của giai đoạn chiến tranh khốc liệt, đến những bài thơ viết trong tù và sau đó, trong hoàn cảnh nhiễu nhương, thơ Trần Dạ Từ cốt lõi vẫn là thơ tình, là lòng say mê đắm đuối đối với cái đẹp và lương thiện, là lời ca hát không ngừng của hạnh phúc đôi lứa, thanh sạch vững vàng.
Của một buổi sáng tháng Giêng rực rỡ.
Nguyễn Đức Tùng
Tháng 4 năm 2018
(trong chuỗi bài Đọc Thơ, bài 13)
Chú thích:
(1) Trích đoạn chú thích của nhà thơ Trần Dạ Từ: Tỏ Tình Trong Đêm, xuất bản bởi Tạp chí Tiếng Nói, Sàigòn 1965. Sau khi phát hành, tập thơ bị thu hồi giấy phép xuất bản vì lý do “vi phạm sự kiểm duyệt”, sách bị tịch thu. Một số thơ trong tập được chuyển sang Anh ngữ và phổ biến tại Hoa Kỳ thời cuối thập niên 60’ bởi Giáo sư Huỳnh Sanh Thông tại Đại Học Yale và một số dịch giả khác. Các bản dịch Anh ngữ của Huỳnh Sanh Thông được in lại trong “An Anthology of Vietnamese Poems: from the Eleventh through the Twentieth Centuries” do Yale University Press xuất bản năm 1996. Bản thảo được đánh máy lại từ ấn bản đầu tiên do một thân hữu tại Pháp còn giữ trao cho tác giả năm 1991. Một số câu, đoạn thơ từng bị sai lạc khi phổ biến dưới sự kiểm duyệt được chỉnh sửa lại theo trí nhớ.
(2) Tập thứ hai này được Giải thưởng văn chương toàn quốc năm 1971 - 1972. Trang đầu tiên của tập thơ ghi: Thuở Làm Thơ Yêu Em, Phổ nhạc: Cung Tiến, Phạm Đình Chương, Phạm Duy, Bìa và minh họa : Nguyễn Trung, NXB Thương Yêu 1971.
Từ 1971 tới 1975, sách ba lần được tái bản.
Bài tiểu luận này khởi đầu từ thơ Trần Dạ Từ trong tập ấy.
(3) Hòn Đá Làm Ra Lửa (chú thích của tác giả, bản gốc): Trại tù Gia Trung-Hàm Tân, Vietnam 1979 – 1988. Viết thành chữ lần đầu tại Thụy Điển, tháng 11, 1988.
(4) Chú thích củaTrần Dạ Từ cho "Tấm Lòng Phan Rang". - Ở đầu bài: "Nơi đoàn xe chở tù đi lưu đày phải ngừng đổ xăng, vào buổi trưa ngày 30 tháng 8 năm 1977" - Ở cuối bài: "Ca khúc Trần Dạ Từ 1978. Thu thanh lần đầu: Nguyên Khang, trong CD 2015, “Thương Linh: Bay”. Trình diễn lần đầu: Lê Uyên . Segerstrom Center for the Arts. Costa Mesa, California, May 30, 2015"
(5) Ca khúc "Gọi Tên Dòng Sông"
www.youtube.com/watch?v=BuzwgRX6sPs
Trình diễn lần đầu: Tuấn Ngọc, Segerstrom Center for the Arts. Costa Mesa, California, May 30, 2015.
Trước 1975, tại Saigon Trần Dạ Từ từng nhiều năm chủ trương Tuần báo nghệ thuật "Truyền thanh và truyền hình," đồng thời là nhà sản xuất chương trình âm nhạc cho Đài phát thanh. Qua những năm tù đày, những bài thơ ngắn khác được ông phổ nhạc thành "bài hát thơ" theo nghĩa như cặp đôi từng được mô tả trong kinh Vệ Đà "Anh là bài hát / Em là câu thơ".
(6) "the real history of literature is the history of love", ghi theo trí nhớ của người viết.
Tài liệu tham khảo:
* Cám ơn nhà thơ Trần Dạ Từ đã cung cấp những văn bản chính xác, kèm các chú thích, mà người viết đã dùng để trích đăng thơ và đưa vào chú thích trong tiểu luận này. NĐT.
* Đỗ Quý Toàn, Tìm thơ trong tiếng nói, NXB Thanh Văn, 1992
* Caroline Forché, Against Forgetting, NXB Norton, 1993
* Thi Vũ, Bốn mươi năm thơ Việt Nam, 1945-1985, NXB Quê mẹ, Paris 1993
* Hanna Segal, Psychoanalysis, Literature and War, NXB Routledge, London, 1997
* David Constantine, A Living Language, NXB Bloodaxe, 2004