Danh ngôn
Trong mọi cộng đồng, chúng ta cần một nhóm thiên thần gây rối.
We need, in every community, a group of angelic troublemakers.
(Bayard Rustin – trích bài phát biểu tại New York City 1963)
Trong mọi trường hợp, chắc chắn rằng sự thiếu hiểu biết, đi kèm với quyền lực, là kẻ thù tàn bạo nhất có thể có của công lý.
It is certain, in any case, that ignorance, allied with power, is the most ferocious enemy justice can have.
(James Baldwin - No Name in the Street 1972)
Các cuộc cách mạng và các cá nhân có thể bị giết hại, nhưng bạn không thể giết chết các ý tưởng.
While revolutionaries and individuals can be murdered, you cannot kill ideas.
(Thomas Sankara, một tuần trước khi bị ám sát, 1987)
Không có cảm giác nào cô đơn hơn việc bị chính đất nước mình trục xuất.
There's not a more lonely feeling than to be banished by my own country.
(Kiyo Sato – Kiyo’s Story 2009)
Ban Biên tập
Địa chỉ liên lạc:
1. Thơ
tho.vanviet.vd@gmail.com
2. Văn
vanviet.van14@gmail.com
3. Nghiên cứu Phê Bình
vanviet.ncpb@gmail.com
4. Vấn đề hôm nay
vanviet.vdhn1@gmail.com
5. Thư bạn đọc
vanviet.tbd14@gmail.com
6. Tư liệu
vanviet.tulieu@gmail.com
7. Văn học Miền Nam 54-75
vanhocmiennam5475@gmail.com
Tra cứu theo tên tác giả
- A. A. Fadeev
- A. Puskin
- A. T.
- Abdulrazak Gurnah
- Abraham F. Lowenthal
- Ace Le
- Ace Lê
- Adam Gopnik
- Adonis
- Adrian Horton
- Agi Mishol
- Ajar
- Akiko Miki
- Alain Guillemin
- Alan Phan
- Alăng Văn Gáo
- Alăng Văn Giáo
- Aldous Huxley
- Aleksandr Griboedov
- Alex Marshall
- Alex Smith
- Alex Thai
- Alex-Thái Đình Võ
- Alexander Fadeev
- Alexander Solzhenitsyn
- Alexandra Alter
- Alexandre FERON
- Alice Munro
- Alina Lesik
- Alison Flood
- Allen Ginsberg
- Amanda Gorman
- Amartya Sen
- Amelia Glaser
- Amos Oz
- An Nam
- Anatole France
- Anatoly Gavrilov
- Anders Olsson
- André Breton
- André Menras
- André Menras – Hồ Cương Quyết
- André Menras Hồ Cương Quyết
- Andrea Hoa Pham
- Andrea Kendall-Taylor
- Andreas Fulda
- Andreas Wimmer
- Andrew Postman
- Andy Cao
- Anh Anh
- Anh Hồng
- Anh Hồng (nhà thơ)
- Ánh Liên
- Anh Nhi
- Anh Văn
- Anika Zeller
- Anna Akhmatova
- Anna Maria Bracale Ceruti
- Anna Mitchell
- Anne Carson
- Anne Hébert
- Anne Henochowicz
- Annie Ernaux
- António Jacinto
- Antôn Nguyễn Trường Thăng
- Archimedes L.A. Patti
- Arlette Quỳnh Anh Trần
- Arnold Schwarzenegger
- Arthur Koestler
- Arty Abel
- Arvind Subramanian
- Augustina
- Aurélie Coulon
- Aurelien Breeden
- Ba Sàm
- Bá Thụ Đàm
- Bạch Cúc
- Bạch Hoàn
- Bách Mỵ
- Bách Thân
- Bạch X. Phẻ
- Bạch Xuân Phẻ
- Bakhtin
- Ban Mai
- Bàn Văn Thòn
- Ban Vận động Văn đoàn Độc lập Việt Nam
- Bảo Huân
- Bảo La
- Bảo Nhi Lê
- Bảo Ninh
- Bảo Phác
- Bão Vũ
- Barbara Demick
- Bashô
- Batrioldman
- Bauxite Việt Nam
- Bắc Đảo
- Bắc Phong
- Bằng Việt
- BB Ngô
- Bei Dao
- Benjamin Péret
- Benjamin Ramm
- Bertolt Brecht
- Bertrand Russell
- Bettina Rheims
- Bích Ngân
- Biếm họa
- Biên Cương
- Biệt Hiệu
- Bilahari Kausikan
- Billy Collins
- Bình Nguyên Lộc
- Brahma Chellaney
- Branko Milanovic
- Brett Reilly
- Brian Pascus
- Brian Wu
- Brice Pedroletti
- Brodsky
- Bryan
- Bùi An
- Bùi Bảo Trúc
- Bùi Bích Hà
- Bùi Chát
- Bùi Chí Trung
- Bùi Chí Vinh
- Bùi Công Thuấn
- Bùi Công Trực
- Bùi Đức Lại
- Bùi Giáng
- Bùi Hải Quảng
- Bùi Hoàng Tám
- Bùi Hoằng Vị
- Bùi Huệ Chi
- Bui Huy Hoi Bui
- Bùi Mai Hạnh
- Bùi Mạnh Hùng
- Bùi Mẫn Hân
- Bùi Minh Quốc
- Bùi Ngọc Tấn
- Bùi Quang Thắng
- Bùi Suối Hoa
- Bùi Thanh Hiếu
- Bùi Thanh Phương
- Bùi Thanh Tuấn
- Bùi Thụy Băng
- Bùi Tiến An
- Bùi Trân Phượng
- Bùi Trọng Hiền
- Bùi Văn Kha
- Bùi Văn Nam Sơn
- Bùi Việt Sỹ
- Bùi Vĩnh Phúc
- Bùi Xuân Bách
- Bùi Xuân Đính
- Bùi-Viết Văn Đức
- Bulgakov
- Bửu Chỉ
- C.D.
- Cái Lư Hương
- Cái Trọng Ty
- Cam Ly
- Cảnh Chánh
- Cao Bảo Vân
- Cao Bình Minh
- Cao Chi
- Cao Gia An
- Cao Hành Kiện
- Cao Huy Thuần
- Cao Kim Ánh
- Cao La
- Cao Quang Nghiệp
- Cao Tần
- Cao Thị Hồng
- Cao Thu Cúc
- Cao Việt Dũng
- Cao Xuân Hạo
- Cao Xuân Huy
- Carl Bildt
- Carl O. Schuster
- Carlos Assunção
- Carolyn Mary Kleefeld
- Cát Linh
- Cẩm Tú
- Cấn Thị Thêu
- Chan Phuong
- Chanh Tam
- Charles Bo
- Charles Bukowski
- Charles Simic
- Chau Doan
- Chân Minh
- Chân Pháp Xa
- Chân Phương
- Chân Xuân Tản Viên
- Châu Diên
- Châu Hải Đường
- Châu Hồng Thủy
- Châu Hữu Quang
- Chenn
- Chế Diễm Trâm
- Chế Lan Viên
- Chi Mai
- Chi Phương
- Chiêu Dương
- Chiêu Khiêm
- Chiharu Shiota
- Chim Hải
- Chim Trắng
- Chinh Ba
- Chính Tâm
- Chính Vĩ
- Chinua Achebe
- Chơn Không Cao Ngọc Phượng
- Christian Gampert
- Christian Welzel
- Christina Mary Hjortlund
- Christoph Giesen
- Christoph Sator
- Christopher Balding
- Christopher Goscha
- Christy Wampole
- Chu Dương
- Chu Hảo
- Chu Hoạch
- Chu Kim
- Chu Mộng Long
- Chu Quang Tiềm
- Chu Tử
- Chu Văn Lễ
- Chu Văn Sơn
- Chu Vĩnh Hải
- Chu Vương Miện
- Chu Xuân Diên
- Chung Le
- Claire Simon
- Clay Phạm
- Concepcion de Leon
- Connie Hoàng
- Cora Engelbrecht
- Costica Bradatan
- Cổ Ngư
- Cù An Hưng
- Cù Huy Hà Vũ
- Cù Mai Công
- Cù Tuấn
- Cung Minh Huân
- Cung Tích Biền
- Cung Trầm Tưởng
- D. S. Likhachev
- Da Màu
- Dạ Ngân
- Dạ Thảo Phương
- Dã Tượng
- DAD
- Dadolin Murak
- Damien Keown
- Dan Bilefsky
- Dana Gioia
- Danh ngôn
- Dani Rodrik
- Daniel Halpern
- Daniel Hautzinger
- Daron Accemoglu
- David Brown
- David Gascoyne
- David Marchese
- David Weinberger
- Ðặng Thơ Thơ
- Demetrio Paparoni
- DEUTSCHE WELLE
- Di
- Di Li
- Diêm Liên Khoa
- Diễm Thi
- Diễm Tường
- Diễn đàn Thế kỷ
- Diệp Duy Liêm
- Diệp Huy
- Ðinh Cường
- Dino Buzatti
- Dipanjan Roy Chaudhury
- Dmitri Prokofyev
- Dmitry Burago
- Dmitry Muratov
- Doãn Cẩm Liên
- Doãn Mạnh Dũng
- Doãn Mẫn
- Doãn Quốc Sỹ
- Dominique Lemieux
- Donald Inglehart
- Donna Ashworth
- Ðỗ Quang Nghĩa
- Ðỗ Quyên
- Du Tử Lê
- Dung Nguyễn
- Dũng Phan
- Dũng Trung Kqd
- Dũng Vũ
- Duy Lam
- Duy Tân
- Duy Thanh
- Duy Thông
- Duyên Anh
- Dư Hoa
- Dư Kiệt
- Dư Thị Hoàn
- Dư Thu Vũ
- Dương Đại Triều Lâm
- Dương Đình Giao
- Dương Khánh Phương
- Dương Kiền
- Dương Ngạn
- Dương Nghiễm Mậu
- Dương Ngọc Thái
- Dương Như Nguyện
- Dương Phương Vinh
- Dương Thắng
- Dương Thiệu Tước
- Dương Thu Hương
- Dương Thuấn
- Dương Tú
- Dương Tường
- Dương Văn Ba
- Dylan Suher
- Đà Văn
- Đàm Hà Phú
- Đàm Hách Thành
- Đào An Khánh
- Đào Anh Kha
- Đào Công Tiến
- Đào Duy Anh
- Đào Hiếu
- Đào Lê Na
- Đào Ngọc Chương
- Đào Nguyên
- Đào Nguyễn
- Đào Nguyên Phương Thảo
- Đào Như
- Đào Phương Liên
- Đào Quang Toản
- Đào Tấn Phần
- Đào Thái Tôn
- Đào Thị Hương
- Đào Tiến Thi
- Đào Trung Đạo
- Đào Trường Phúc
- Đào Tuấn
- Đào Tuấn Ảnh
- Đào Văn Thuỵ
- Đào Văn Tiến
- Đào Vũ Anh Hùng
- Đặng Anh Đào
- Đặng Bích Phượng
- Đặng Chương Ngạn
- Đặng Đình Cung
- Đặng Đình Mạnh
- Đặng Hà
- Đặng Hải Sơn
- Đặng Hoàng Giang
- Đặng Hồng Nam
- Đặng Hùng Võ
- Đặng Hương Giang
- Đặng Hữu
- Đặng Mai Lan
- Đặng Mậu Tựu
- Đăng Nguyên
- Đặng Phùng Quân
- Đặng Quốc Thông
- Đặng Sơn Duân
- Đặng Thái
- Đăng Thành
- Đặng Thân
- Đặng Thị Hảo
- Đặng Thơ Thơ
- Đặng Tiến
- Đặng Tiến (Thái Nguyên)
- Đặng Trung Nghĩa
- Đặng Túy
- Đặng Văn Dũng
- Đặng Văn Hùng
- Đặng Văn Ngữ
- Đặng Văn Sinh
- Đặng Vũ Vương
- Đặng Xuân Thảo
- Đặng Xuân Xuyến
- Đằng-Giao
- Điểm Thọ
- Đinh Bá Anh
- Đinh Cường
- Đinh Hoàng Thắng
- Đinh Hùng
- Đình Kính
- Đinh Linh
- Đinh Ngọc Thu
- Đinh Phương
- Đinh Phương Thảo
- Đinh Quang Anh Thái
- Đinh Thanh Huyền
- Đinh Thị Như Thúy
- Đinh Trường Chinh
- Đinh Từ Bích Thuý
- Đinh Từ Bích Thúy
- Đinh Văn Đức
- Đinh Vũ Hoàng Nguyên
- Đinh Ý Nhi
- Đinh Yên Thảo
- Đoàn Ánh Thuận
- Đoàn Bảo Châu
- Đoàn Cầm Thi
- Đoàn Công Lê Huy
- Đoàn Hồng Lê
- Đoàn Huy Giao
- Đoàn Huyền
- Đoàn Khắc Xuyên
- Đoàn Lê Giang
- Đoàn Nhã Văn
- Đoàn Thanh Liêm
- Đoan Trang
- Đoàn Tùng Nguyễn
- Đoàn Tử Huyến
- Đoàn Việt Hùng
- Đoàn Xuân Kiên
- Đỗ Anh Hoa
- Đỗ Anh Tuấn
- Đỗ Cao Bảo
- Đỗ Duy Ngọc
- Đỗ Đức
- Đỗ Đức Đông Ngàn
- Đỗ Đức Hiểu
- Đỗ Hòa
- Đỗ Hoàng Diệu
- Đỗ Hồng Ngọc
- Đỗ Hồng Nhung
- Đỗ Hữu Chí
- Đỗ Kh
- Đỗ Kh.
- Đỗ Khiêm
- Đỗ Kim Thêm
- Đỗ Lai Thuý
- Đỗ Lai Thúy
- Đỗ Lê Anh Đào
- Đỗ Mạnh Hoàng
- Đỗ Minh Tuấn
- Đỗ Nghê
- Đỗ Ngọc
- Đỗ Ngọc Thống
- Đỗ Quang Nghĩa
- Đỗ Quang Vinh
- Đỗ Quý Toàn
- Đỗ Quyên
- Đỗ Quỳnh Dao
- Đỗ Thắng Cảnh
- Đỗ Thị Thu Trà
- Đỗ Thiên Anh Tuấn
- Đỗ Trí Vương
- Đỗ Trọng Khơi
- Đỗ Trung Quân
- Đỗ Trường
- Đỗ Tuyết Khanh
- Đồng Chuông Tử
- Đông Hoài
- Đông Hồ
- Đông Kha
- Đông Ngàn Đỗ Đức
- Đông Nghi
- Đức Ban
- Đức Đàm
- Đức Flying Bay
- Đức Hoàng
- Đức Lê
- Đức Phổ
- Đức Tâm
- Đức Tiến
- E.E. Cummings
- E.M. Chernoivanenko
- Eamonn Butler
- Eckart Kleßmann
- Eduardo Galeano
- Edward Hirsch
- Elena Pucillo Truong
- Elias Canetti
- Ellen Bass
- Eloisa Amezcua
- Emiel Roothooft
- Emmanuelle Jardonnet
- Eric Weiner
- Erica Frantz
- Erik Harms
- Erik Korling
- Euan Ward
- Evgheni Dobrenko
- F.N.
- Federico García Lorca
- Feliks Kuznesov
- Filip Lech
- Flanny O’Connor
- Florence Noiville
- Florian Altenhöner
- Francis Fukuyama
- Francis Fukuyma
- Frank Dikötter
- Frank O'Hara
- Frankfurt
- Fred Hiatt
- Friedrich Dürrenmatt
- Friedrich Nietzsche
- Fritz J. Raddatz
- Gabriel García Márquez
- Gaither Stewart
- Gaiutra Bahadur
- Gary Leupp
- Gặp gỡ và trò chuyện
- Georg Bönisch
- Georg Trakl
- George Burchett
- George Orwell
- George Perreault
- George Siemens
- Gerhard Will
- Germain Droogenbroodt
- Giang Dang
- Giang Lại Đức
- Giang Nam
- Giáng Vân
- Giáp Văn Dương
- Gideon Rachman
- Giuse Lê Công Đức
- Goethe
- Gonçalo Fernandes
- Gottfried Benn
- Graham Allison
- Grigory Yudin
- Günter Kunert
- Gyảng Anh Iên
- Hà Duy Phương
- Hà Dương Tuấn
- Hà Dương Tường
- Hà Đình Nguyên
- Hạ Đình Nguyên
- Hà Huy Sơn
- Hà Hương
- Hà Lệ Minh
- Hà Ngọc Hòa
- Hạ Nguyên
- Hà Nguyên Du
- Hà Nhân
- Hà Nhật
- Hà Phạm Phú
- Hà Quang Vinh
- Hà Sĩ Phu
- Hà Thanh Vân
- Hà Thế
- Hà Thị Minh Đạo
- Hà Thúc Sinh
- Hà Thủy Nguyên
- Hà Tùng Long
- Hà Tùng Sơn
- Hà Văn Thịnh
- Hà Văn Thùy
- Hà Vũ Trọng
- Hagi Kenaan
- Hai An Vu
- Hải Hạc
- Hải Ngọc
- Hai Thanh
- Han Dang
- Hàn Giang
- Han Kang
- Hàn Vĩnh Diệp
- Hạnh Nguyên
- Hạnh Phước
- Hạnh Viên
- Hannah Beech
- Hào Thiện Nhân
- Haruki Murakami
- Hân Hương
- Heiko Buschke
- Heinrich Heine
- Henri Michaux
- Henry David Thoreau
- Henry Wadsworth Longfellow
- Heriberto Araújo
- Hermann Hesse
- Hiền Trang
- Hiệp Ikaria
- Hiệu Minh
- Hiếu Tân
- Ho Lai-Ming
- Hòa Bình Lê
- Hoa Níp
- Hoài Hương
- Hoài Nam
- Hoài Phương
- Hoài Thanh
- Hoài Việt
- Hoài Ziang Duy
- Hoan Doan
- Hoàn Nguyễn
- Hoàng Ánh
- Hoàng Anh Tuấn
- Hoàng Cát
- Hoàng Cầm
- Hoàng Chí Hiếu
- Hoàng Chính
- Hoàng Cường Long
- Hoàng Dũng
- Hoàng Dương Tuấn
- Hoàng Đăng Khoa
- Hoàng Đỗ
- Hoàng Đông
- Hoàng Đức Truật
- Hoàng Hà
- Hoàng Hải Thủy
- Hoàng Hải Vân
- Hoảng Hãn
- Hoàng Hưng
- Hoàng Khởi Phong
- Hoàng Kim Oanh
- Hoàng Lại Giang
- Hoàng Lan
- Hoàng Lan Anh
- Hoàng Lan Chi
- Hoàng Lê
- Hoàng Lệ
- Hoàng Linh
- Hoàng Long
- Hoàng Mai Ðạt
- Hoàng Mạnh Hải
- Hoàng Minh Trí
- Hoàng Minh Tường
- Hoàng Nam
- Hoàng Nga
- Hoàng Ngọc Biên
- Hoàng Ngọc Hiến
- Hoàng Ngọc Nguyên
- Hoàng Ngọc Tuấn
- Hoàng Nguyễn
- Hoàng Nguyên Vũ
- Hoàng Nhơn
- Hoàng Nhuận Cầm
- Hoàng Phong Tuấn
- Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Hoàng Quân
- Hoàng Quốc Hải
- Hoàng Thị Hường
- Hoàng Thị Thu Thủy
- Hoàng Thu Phố
- Hoàng Thúy
- Hoàng Thuỵ Anh
- Hoàng Tiến
- Hoàng Trung Thông
- Hoàng Tuấn Công
- Hoàng Tuấn Phổ
- Hoàng Tùng
- Hoàng Tuỵ
- Hoàng Văn Sơn
- Hoàng Việt
- Hoàng Vũ Thuật
- Hoàng Xuân Phú
- Hoàng Xuân Sơn
- Hoàng Xuân Tuyền
- Hoàng Yến
- Horst Bienek
- Howard Gardner
- Hồ Anh Thái
- Hồ Bạch Thảo
- Hồ Bất Khuất
- Hồ Diệu Vân
- Hồ Dzếnh
- Hồ Đắc Vũ
- Hồ Đình Nghiêm
- Hồ Hải Thụy
- Hồ Hữu Tường
- Hồ Minh Tâm
- Hồ Ngọc Đại
- Hồ Như
- Hồ Phú Bông
- Hồ Tịnh Tình
- Hồ Trường An
- Hồ Tú Bảo
- Hội những người ủng hộ GS. Chu Hảo
- Hồng Anh
- Hồng Hoang
- Hồng Lê Thọ
- Hồng Phú
- Huệ Hương Hoàng
- Huguette Bertrand
- Huong Nguyen
- Huy Cận
- Huy Đức
- Huy Tưởng
- Huyền Thương
- Huỳnh Duy Lộc
- Huỳnh Hoa
- Huỳnh Hữu Uỷ
- Huỳnh Hữu Ủy
- Huỳnh Kim Báu
- Huỳnh Kim Quang
- Huỳnh Lê Nhật Tấn
- Huỳnh Liễu Ngạn
- Huỳnh Ngọc Chênh
- Huỳnh Như Phương
- Huỳnh Sơn Phước
- Huỳnh Tấn Mẫm
- Huỳnh Thế Du
- Huỳnh Thục Vy
- Huỳnh Trọng Khang
- Huỳnh Tuấn Anh
- Hứa Chương Nhuận
- Hương Lan
- Hường Thanh
- Hương Thủy
- Hữu Danh
- Hữu Đông
- Hữu Loan
- Hữu Mai
- Hữu Phương
- Ian Bui
- Ian Johnson
- Igor Poglazov
- Ilza Burchett
- Inrasara
- Iris Radisch
- Isabella Kwai
- Issa
- Issac Bashevis Singer
- Italo Calvino
- Iya Kiva
- J. M. Lotman
- J.B Nguyễn Hữu Vinh
- Jacques Attali
- Jacques Prévert
- Jake Johnson
- James Borton
- James Daniel Spears
- James G. Zumwalt
- James Grossman
- James Joyce
- James Poniewozik
- James Stavridis
- James WrightJuan Felipe Herrera
- Janos Kornai
- Jared Carters
- Jason Lopata
- Jason Morris-Jung
- Jay Nordlinger
- Jaya K.
- Jean Chesnaux
- Jean d'Ormesson
- Jean Piaget
- Jean Przyluski
- Jean Toomer
- Jean-Jacques Brochier
- Jean-Jacques Roth
- Jean-Louis Rocca
- Jean-Luc Chalumeau
- Jean-Marc Roberts
- Jean-Patrick Géraud
- Jean-Paul Sartre
- Jefferson Cowie
- Jeffrey Hanfover
- Jeffrey Nall
- Jessica Swoboda
- Jessie Yeung
- Jiayang Fan
- Jimmy Carter
- Joan Hua
- João Guimarães Rosa
- Joaquin Nguyễn Hòa
- John Barrow
- John Cheever
- John Freeman
- John Keane
- John McCain
- Jon Fosse
- Jonathan Dee
- Jonathan London
- Jörg Wischermann
- Jorge Amado
- Jorge Luis Borges
- Joschka Fischer
- Josée Lapointe
- Joseph Wright
- Josh Rogin
- Joshua Rothman
- Juan Pablo Cardenal
- Juan Pablo Cardenal & Heriberto Araújo
- Julia Cagé
- Julio Cortázar
- Jun’ichiro Tanizaki
- Kahil Gibral
- Kai Hoàng
- Kale
- Kalynh Ngô
- Kamel Daoud
- Kao Phú
- Kap Seol
- Karel Appel
- Karen Tongson
- Kate Chopin
- Kazuo Shiraga
- Kenneth Nguyen
- Keorapetse Kgositsile
- Kerstin Holm
- Kều Jang
- Kha Lương Ngãi
- Khái Hưng
- Khaly Chàm
- Khang Quốc Ngọc
- Khánh
- Khánh Bình
- Khánh Duy
- Khánh Ly
- Khánh Mai
- Khanh Nguyen
- Khanh Pham
- Khánh Phương
- Khánh Trâm
- Khánh Trường
- Khét
- Khế Iêm
- Khiêm Nhu
- Khổng Đức Thiêm
- Khuất Đẩu
- Khuê Phạm
- Khuyết Thư
- Kiệm Hoàng
- Kiến Văn
- Kiệt Anh Hùng
- Kiệt Tấn
- Kiều Duy Vĩnh
- Kiều Loan
- Kiều Mai Sơn
- Kiều Maily
- Kiều Phong
- Kiều Thị An Giang
- Kim Ân
- Kim Chi
- Kim Dung
- Kim Hạnh
- Kim Thúy
- Kim Trần
- Kinh Bắc
- Kính Hòa
- Klaus Wiegerefe
- Kúm
- Kurt-Martin Mayer
- Kỳ Duyên
- Kyoko Numano
- L. N. Tolstoy
- L. V. H.
- La Khắc Hoà
- La Khắc Hòa
- Lã Nguyên
- Lại Nguyên Ân
- Lam Điền
- Lam Ngọc
- Lam Thái Hòa
- Lan Nguyên
- Lang Anh
- Langston Hughes
- LAP
- Larry Diamond
- Lars Vargö
- Laura Cappelle
- Laurent Sagalovitsch
- Lawrence Ferlinghetti
- Lâm Chương
- Lâm Duyên
- Lâm Hạnh
- Lâm Lê
- Lâm Ngân Mai
- Lâm Quang Mỹ
- Lâm Thị Mỹ Dạ
- Leon Trotsky
- Leonard Cohen
- Lê An Thế
- Lê Anh Hoài
- Lê Anh Hùng
- Lê Ân
- Lê Bá Đảng
- Lê Bích Vượng
- Lê Chiều Giang
- Lê Công Định
- Lê Công Giàu
- Lê Công Tư
- Lê Ðình Nhất Lang
- Lê Dũng
- Lê Duy Nam
- Lê Đạt
- Lê Đăng Doanh
- Lê Đình Cai
- Lê Đình Khẩn
- Lê Đình Thắng
- Lê Đỗ Huy
- Lê Đức Dục
- Lê Đức Thôn
- Lê Giang Trần
- Lê Hải
- Lệ Hằng
- Lê Hiệp
- Lê Hoài Nguyên
- Lê Hoàng Diễm Trang
- Lê Hoàng Lân
- Lê Học Lãnh Vân
- Lê Hồ Quang
- Lê Hồng Hà
- Lê Hồng Hiệp
- Lê Hồng Lâm
- Lê Hùng
- Lê Hùng Vọng
- Lê Huyền Ái Mỹ
- Lê Huỳnh Lâm
- Lê Hữu
- Lê Hữu Khoá
- Lê Hữu Khóa
- Lê Hữu Nam
- Lê Kế Lâm
- Lê Khải
- Lê Kim Duy
- Lê Ký Thương
- Lê Lạc Giao
- Lê Luân
- Lê Mã Lương
- Lê Mai
- Lê Mai Lĩnh
- Lê Mạnh Chiến
- Lê Mạnh Đức
- Lê Minh Chánh
- Lê Minh Hà
- Lê Minh Hiền
- Lê Minh Khuê
- Lê Minh Phong
- Lê Ngân Hằng
- Lê Ngọc Luân
- Lê Ngọc Sơn
- Lê Nguyễn
- Lê Nguyễn Duy Hậu
- Lê Nguyễn Hương Trà
- Lê Nguyên Long
- Lê Nguyên Vỹ
- Lê Như Bình
- Lê Oa Đằng
- Lê Phan
- Lê Phú Khải
- Lê Quang
- Lê Quang Đức
- Lê Quảng Hà
- Lê Quang Hợp
- Lê Quang Thành
- Lê Quân
- Lê Quốc Anh
- Lê Quỳnh
- Lê Quỳnh Mai
- Lê Sa Long
- Lê Si Na
- Lê Sơn
- Lê Tất Đạt
- Lê Tất Điều
- Lê Thanh Dũng
- Lê Thanh Hải
- Lê Thanh Phong
- Lê Thanh Trường
- Lê Thân
- lê thi diem thuý
- Lê Thị Hồng Minh
- Lê Thị Huệ
- Lê Thị Hường
- Lê Thị Oanh
- Lê Thị Thấm Vân
- Lê Thiết Cương
- Lê Thiếu Nhơn
- Lê Thọ Bình
- Lê Thời Tân
- Lê Thời Thôi
- Lê Thu Hiền
- Lê Thúy Bảo Liên
- Lê Tiên Long
- Lê Trí Tuệ
- Lê Trinh
- Lê Trọng Nghĩa
- Lê Trọng Nguyễn
- Lê Trung Tĩnh
- Lê Trường Thanh
- Lê Tuấn Huy
- Lê Tuyết Hạnh
- Lê Văn Bỉnh
- Lê Văn Hảo
- Lê Văn Hiếu
- Lê Văn Hòa
- Lê Văn Luân
- Lê Văn Sơn
- Lê Văn Trung
- Lê Văn Tùng
- Lê Vĩnh Tài
- Lê Vĩnh Triển
- Lê Vũ Trường Giang
- Lê Xuân Khoa
- Lê Xuyên
- Li Edelkoort
- Li Zhongqin
- Liêu Diệc Vũ
- Liêu Thái
- Liễu Trương
- Linh Nguyên
- Linh Văn
- Linh Vân
- Linh-Chân Brown
- LKH
- Lorca
- Louis Aragon
- Louise Glück
- Lộc Vàng
- Luân Hoán
- Ludwig von Mises
- Luke Hunt
- Luke Turner
- Lữ Kiều
- Lữ Quỳnh
- Lương Đào
- Lương Thiệu Quân
- Lương Thư Trung
- Lưu Á Châu
- Lưu Bình Nhưỡng
- Lưu Diệu Vân
- Lưu Đức Trung
- Lưu Hà
- Lưu Hiểu Ba
- Lưu Khánh Thơ
- Lưu Mê Lan
- Lưu Minh Hải
- Lưu Na
- Lưu Nhi Dũ
- Lưu Quang Vũ
- Lưu Thuỷ Hương
- Lưu Thủy Hương
- Lưu Trọng Văn
- Lưu Uyên Khôi
- Lý Đợi
- Ly Hoàng Ly
- Lý Ngang
- Ly Phạm
- Lý Quang Hoàn
- Lý Thanh
- Lý Tiến Dũng
- Lý Toàn Thắng
- Lý Trực Dũng
- Lý Xuân Hải
- Lydia Davis
- Lynh Bacardi
- LysP
- M. Gorky
- M.L. Gasparov
- Mạc Phong Tuyền
- Mạc Văn Trang
- Mạc Việt Hồng
- Mạch Nha
- Mạch Quang Thắng
- Madeleine Riffaud
- Mai An Nguyễn Anh Tuấn
- Mai Anh Tuấn
- Mai Bá Ấn
- Mai Bá Kiếm
- Mai Chanh
- Mai Hiền
- Mai Khôi
- Mai Kim Ngọc
- Mai Nhật
- Mai Ninh
- Mai Quốc Ấn
- Mai Quỳnh
- Mai Quỳnh Nam
- Mai Sơn
- Mai Thái Lĩnh
- Mai Thanh Sơn
- Mai Thảo
- Mai Tú Ân
- Mai Văn Hoan
- Mai Văn Phấn
- Mai Văn Tính
- Maki Starfield
- Mamleev
- Mạnh Kim
- Marc Andrus
- Marcel Reich-Ranicki
- Marci Shore
- Marco Ferrarese
- Margarita Lyutova
- Maria Donovan
- Maria Ressa
- Mario Vargas Llosa
- Marion Hennebert
- Mark B. Hamilton
- Mark Binelli
- Mark Frankland
- Mark Osaki
- Mark Strand
- Marta Hillers
- Martin Jankowski
- Martin Kulldorff
- Marty Robbins
- Mary Morose
- Mary Walsh
- Mathias Mayer
- Matthew Clayfield
- Matthew Crawford
- Maurice Blanchot
- Maximilian Steinbeis
- May
- Maya Angelou
- Mặc Đỗ
- Mặc Lâm
- Mân Côi
- McAmmond Nguyễn Thị Tư
- Media Văn Việt
- Michael Burawoy
- Michael Scammell
- Miêng
- Mike Ives
- Mikhail Shishkin
- Mikhail Viktorovich Zygar
- Milan Kundera
- Mimmi Diệu Hường Bergström
- MInh Anh
- Minh Huệ
- Minh Hùng
- Minh Luật
- Minh Quang – Lê Chiên
- Minh Quang Ho
- Minh Tâm
- Minh Thùy
- Minh Thư
- Minh Toàn
- Minh Tuấn
- Monica Berlin
- Mỹ Hằng
- Mỹ Lan
- N. S. Khrushchev
- Nam Dao
- Nam Dao Nguyễn Mạnh Hùng
- Nam Đan
- Nam Đông
- Nam Nguyên
- Nam Sơn
- Naowarat Pongpaiboon
- Natalia lacovelli
- Nataliya Zhynkina
- Natsume Sōseki
- Nay Aung
- ng. anhanh
- Ng.Uyển Nicole Dương
- Ngải Vị VỊ
- Ngân Xuyên
- Nghệ thuật
- Nghiêm Lương Thành
- Nghiêm Phương Mai
- Nghiêm Xuân Hồng
- Nghiên Cứu Phê Bình
- Ngo Thu
- Ngọc Anh
- Ngọc Duy Phan
- Ngoc Hien Bui
- Ngọc Linh
- Ngô Anh Tuấn
- Ngô Bảo Châu
- Ngô Đình Thẩm
- Ngô Đồng
- Ngô Hương Giang
- Ngô Khắc Tài
- Ngộ Không Phí Ngọc Hùng
- Ngô Liêm Khoan
- Ngô Minh
- Ngô Minh Khôi
- Ngô Ngọc Loan
- Ngô Ngọc Trai
- Ngô Nguyên Dũng
- Ngô Nhật Đăng
- Ngô Quốc Phương
- Ngô Quốc Thịnh
- Ngô Thế Vinh
- Ngô Thị Kim Cúc
- Ngô Thị Thanh Lịch
- Ngô Tùng Phong
- Ngô Tự Lập
- Ngô Văn
- Ngô Văn Giá
- Ngô Viết Nam Sơn
- Ngô Viết Trọng
- Ngô Vĩnh Long
- Ngô Xuân Hội
- Ngô Xuân Phúc
- Ngô Xuân Thảo
- Ngu Yên
- Nguyen Duc Thanh
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Anh Dũng
- Nguyễn Anh Tuấn
- Nguyễn Anh Tuấn - đạo diễn
- Nguyễn Bá Chung
- Nguyễn Bách Việt
- Nguyễn Bảo Chân
- Nguyễn Bắc Sơn
- Nguyên Bình
- Nguyên Cầm
- Nguyên Cẩn
- Nguyên Chánh
- Nguyễn Chí Hoan
- Nguyễn Chí Thuật
- Nguyễn Chí Trung
- Nguyễn Chí Tuyến
- Nguyễn Chinh Trung
- Nguyễn Cung Thông
- Nguyễn Cường
- Nguyễn Danh Bằng
- Nguyễn Danh Huế
- Nguyễn Danh Lam
- Nguyễn Ðăng Thường
- Nguyễn Duy
- Nguyễn Dương Quang
- Nguyễn Đạt
- Nguyễn Đắc Kiên
- Nguyễn Đắc Xuân
- Nguyễn Đăng Điệp
- Nguyễn Đăng Hưng
- Nguyễn Đăng Khoa
- Nguyễn Đăng Mạnh
- Nguyễn Đăng Na
- Nguyễn Đăng Quang
- Nguyễn Đăng Thường
- Nguyễn Đình Ấm
- Nguyễn Đình Bin
- Nguyễn Đình Bổn
- Nguyễn Đình Chú
- Nguyễn Đình Cống
- Nguyễn Đình Đăng
- Nguyễn Đình Huỳnh
- Nguyễn Đình Thắng
- Nguyễn Đình Thi
- Nguyễn Đình Toàn
- Nguyễn Đổng Chi
- Nguyễn Đông Thức
- Nguyễn Đức
- Nguyễn Đức Dương
- Nguyễn Đức Hiệp
- Nguyễn Đức Mậu
- Nguyễn Đức Sơn
- Nguyễn Đức Thắng
- Nguyễn Đức Tiến
- Nguyễn Đức Tùng
- Nguyễn Đức Tường
- Nguyễn Gia Trí
- Nguyên Giác
- Nguyên Giác Phan Tấn Hải
- Nguyễn Hà Luân
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Hải Yến
- Nguyễn Hàn Chung
- Nguyễn Hiến Lê
- Nguyễn Hoa Lư
- Nguyễn Hoài Nam
- Nguyễn Hoài Văn
- Nguyễn Hoài Vân
- Nguyễn Hoàn
- Nguyễn Hoàn Nguyên
- Nguyễn Hoàng Ánh
- Nguyễn Hoàng Anh Thư
- Nguyễn Hoàng Diệu Thủy
- Nguyễn Hoàng Diệu Thúy
- Nguyễn Hoàng Giao
- Nguyễn Hoàng Linh
- Nguyễn Hoàng Trung
- Nguyễn Hoàng Văn
- Nguyễn Hồng Anh
- Nguyễn Hồng Giao
- Nguyễn Hồng Hưng
- Nguyễn Hồng Lam
- Nguyễn Hồng Nhung
- Nguyễn Hồng Thục
- Nguyễn Huệ Chi
- Nguyễn Hùng
- Nguyễn Huy Hoàng
- Nguyễn Huy Thiệp
- Nguyễn Huy Vũ
- Nguyên Hưng
- Nguyễn Hưng Quốc
- Nguyễn Hương
- Nguyễn Hữu Đễ
- Nguyễn Hữu Hồng Minh
- Nguyễn Hữu Liêm
- Nguyễn Hữu Nhật
- Nguyễn Hữu Sơn
- Nguyễn Hữu Thiết
- Nguyễn Hữu Việt Hưng
- Nguyễn Hữu Vinh
- Nguyễn kc Hậu
- Nguyễn Khải
- Nguyễn Khánh Duy
- Nguyễn Khánh Trường
- Nguyễn Khắc An
- Nguyễn Khắc Bình
- Nguyễn Khắc Mai
- Nguyễn Khắc Phê
- Nguyễn Khắc Phi
- Nguyễn Khắc Phục
- Nguyễn Khiêm
- Nguyễn Khôi
- Nguyễn Kiến Phước
- Nguyễn Kiều Dung
- Nguyễn Kiều Hưng
- Nguyên Lạc
- Nguyễn Lãm Thắng
- Nguyễn Lan Phương
- Nguyễn Lân Bình
- Nguyễn Lân Thắng
- Nguyễn Lê Hồng Hưng
- Nguyễn Lệ Uyên
- Nguyễn Linh Giang
- Nguyễn Linh Quang
- Nguyễn Lộ Trạch
- Nguyễn Luận
- Nguyễn Lương Hải Khôi
- Nguyễn Lương Ngọc
- Nguyễn Lương Vỵ
- Nguyễn Mai
- Nguyễn Man Nhiên
- Nguyễn Mạnh An Dân
- Nguyễn Mạnh Côn
- Nguyễn Mạnh Đẩu
- Nguyễn Mạnh Tiến
- Nguyễn Manh Trinh
- Nguyễn Mạnh Trinh
- Nguyễn Mạnh Tuấn
- Nguyễn Mạnh Tường
- Nguyễn Minh Anh
- Nguyễn Minh Hòa
- Nguyễn Minh Kính
- Nguyễn Minh Nhị
- Nguyễn Minh Nhựt
- Nguyễn Minh Thuyết
- Nguyễn Mộng Giác
- Nguyên Ngọc
- Nguyễn Ngọc Chu
- Nguyễn Ngọc Giao
- Nguyễn Ngọc Hoa
- Nguyễn Ngọc Lanh
- Nguyễn Ngọc Liễm
- Nguyễn Ngọc Lung
- Nguyễn Ngọc Tâm
- Nguyễn Ngọc Thiện
- Nguyễn Ngọc Tú Anh
- Nguyễn Ngọc Tư
- Nguyên Nguyên
- Nguyễn Nguyên Bình
- Nguyễn Nhật Tín
- Nguyên Nhi
- Nguyễn Như Huy
- Nguyễn Phạm Hùng
- Nguyễn Phú Yên
- Nguyễn Phúc Vĩnh Ba
- Nguyễn Phượng
- Nguyễn Phương Đình
- Nguyễn Phương Mai
- Nguyễn Phương Mạnh
- Nguyễn Quang
- Nguyễn Quang A
- Nguyễn Quang Bình
- Nguyễn Quang Duy
- Nguyễn Quang Dy
- Nguyễn Quang Đồng
- Nguyễn Quang Hồng
- Nguyễn Quang Hưng
- Nguyễn Quang Lập
- Nguyễn Quang Thạch
- Nguyễn Quang Thân
- Nguyễn Quang Thiều
- Nguyễn Quang VInh
- Nguyễn Quân
- Nguyễn Quốc Lâm
- Nguyễn Quốc Thái
- Nguyễn Quốc Toàn
- Nguyễn Quốc Trụ
- Nguyễn Quốc Tuấn
- Nguyên Sa
- Nguyễn Sĩ Dũng
- Nguyễn Sơn Lâm
- Nguyễn Sỹ Phương
- Nguyễn Sỹ Tế
- Nguyễn Tà Cúc
- Nguyễn Tài Cẩn
- Nguyễn Tấn Cứ
- Nguyễn Tất Nhiên
- Nguyễn Thạch Giang
- Nguyễn Thái Hòa
- Nguyễn Thái Hợp
- Nguyễn Thái Sơn
- Nguyễn Thái Tuấn
- Nguyễn Thanh Bình
- Nguyễn Thanh Châu
- Nguyễn Thanh Giang
- Nguyễn Thanh Hiện
- Nguyễn Thanh Hùng
- Nguyễn Thanh Huy
- Nguyễn Thanh Huyền
- Nguyễn Thanh Mỹ
- Nguyễn Thành Nam
- Nguyễn Thanh Nghị
- Nguyễn Thanh Nguyệt
- Nguyễn Thành Phong
- Nguyễn Thanh Sơn
- Nguyễn Thành Sơn
- Nguyễn Thanh Tâm
- Nguyễn Thành Thi
- Nguyễn Thanh Tuyền
- Nguyễn Thanh Văn
- Nguyễn Thanh Việt
- Nguyễn Thế Hùng
- Nguyễn Thế Thanh
- Nguyễn Thị Bích Hậu
- Nguyễn Thị Bích Ngà
- Nguyễn Thị Bình
- Nguyễn thị Cỏ May
- Nguyễn Thị Dư Khánh
- Nguyễn Thị Hải
- Nguyễn Thị Hậu
- Nguyễn Thị Hiền
- Nguyễn Thị Hoàng
- Nguyễn Thị Hoàng Bắc
- Nguyễn Thị Khánh Minh
- Nguyễn Thị Khánh Trâm
- Nguyễn Thị Kim Chi
- Nguyễn Thị Kim Phụng
- Nguyễn Thị Minh Ngọc
- Nguyễn Thị Minh Thương
- Nguyễn Thị Ngọc Hải
- Nguyễn Thị Ngọc Nhung
- Nguyễn Thị Oanh
- Nguyễn Thị Phước
- Nguyễn Thị Thanh Bình
- Nguyễn Thị Thanh Hải
- Nguyễn Thị Thanh Lưu
- Nguyễn Thị Thanh Xuân
- Nguyễn Thị Thanh Yến
- Nguyễn Thị Thảo An
- Nguyễn Thị Thúy Hạnh
- Nguyễn Thị Thùy Linh
- Nguyễn Thị Thụy Vũ
- Nguyễn Thị Thuyền
- Nguyễn Thị Tịnh Thy
- Nguyễn Thị Từ Huy
- Nguyễn Thị Vinh
- Nguyễn Thiện Tống
- Nguyễn Thiện Tơ
- Nguyễn Thói Đời
- Nguyễn Thông
- Nguyễn Thu Quỳnh
- Nguyễn Thu Trang
- Nguyễn Thùy Dương
- Nguyễn Thúy Hạnh
- Nguyễn Thụy Long
- Nguyễn Thuỵ Phương
- Nguyễn Thùy Song Thanh
- Nguyễn Thỵ
- Nguyễn Thy Anh
- Nguyễn Tiến Dũng
- Nguyễn Tiến Lập
- Nguyễn Tiến Trung
- Nguyễn Tiến Văn
- Nguyễn Trần Bạt
- Nguyễn Tri Phương Đông
- Nguyễn Triệu Nam
- Nguyễn Trọng Bình
- Nguyễn Trọng Chức
- Nguyễn Trọng Huân
- Nguyễn Trọng Khôi
- Nguyễn Trọng Tạo
- Nguyễn Trung
- Nguyễn Trung Bảo
- Nguyễn Trung Dân
- Nguyễn Trung Hiếu
- Nguyễn Trung Kiên
- Nguyễn Trung Thuần
- Nguyễn Trường Giang
- Nguyễn Trường Huy
- Nguyễn Trường Uy
- Nguyễn Tuấn
- Nguyễn Tuấn Anh
- Nguyễn Tuấn Khoa
- Nguyễn Tùng
- Nguyễn Tùng Linh
- Nguyễn Tuyết Lan
- Nguyễn Tuyết Lộc
- Nguyễn Tư Nghiêm
- Nguyễn Tử Siêm
- Nguyễn Tường Bách
- Nguyễn Tường Thiết
- Nguyễn Tường Thụy
- Nguyễn Ước
- Nguyễn Vạn Phú
- Nguyễn Văn
- Nguyễn Văn Ba
- Nguyễn Văn Chính
- Nguyễn Văn Ðậu
- Nguyễn Văn Dũng
- Nguyễn Văn Đài
- Nguyễn Văn Gia
- Nguyễn Văn Hạnh
- Nguyễn Văn Hiệp
- Nguyễn Văn Hòa
- Nguyễn Văn Hùng
- Nguyễn Văn Huyên
- Nguyễn Văn Lợi
- Nguyễn Văn Lục
- Nguyễn Văn Miếng
- Nguyễn Văn Nghệ
- Nguyễn Văn Nho
- Nguyễn Văn Phong
- Nguyễn Văn Phú
- Nguyễn Văn Phước
- Nguyễn Văn Sâm
- Nguyễn Văn Sơn
- Nguyễn Văn Tao
- Nguyễn Văn Thiệu
- Nguyễn Văn Thọ
- Nguyễn Văn Trọng
- Nguyễn Văn Trung
- Nguyễn Văn Tuấn
- Nguyễn Văn Vĩnh
- Nguyễn Văn Xuân
- Nguyễn Vi Khải
- Nguyễn Vi Yên
- Nguyễn Viện
- Nguyễn Việt Anh
- Nguyễn Việt Chiến
- Nguyễn Viết Lãm
- Nguyễn Vĩnh Nguyên
- Nguyễn Vũ Hiệp
- Nguyễn Vũ Tiềm
- Nguyễn Vỹ
- Nguyễn Vy Khanh
- Nguyễn Xuân Diện
- Nguyễn Xuân Hằng
- Nguyễn Xuân Hoàng
- Nguyễn Xuân Hưng
- Nguyễn Xuân Khánh
- Nguyễn Xuân Khoát
- Nguyễn Xuân Nghĩa
- Nguyễn Xuân Nha
- Nguyễn Xuân Quang
- Nguyễn Xuân Thiệp
- Nguyễn Xuân Thọ
- Nguyễn Xuân Tiệp
- Nguyễn Xuân Tường Vy
- Nguyễn Xuân Xanh
- Nguyễn Ý Thuần
- Nguyên Yên
- Nguyễn-Chương Mt
- Nguyễn-hòa-Trước
- Nguyệt Chu
- Nguyệt Quỳnh
- Nguyệt Vi
- Ngự Thuyết
- Người Buôn Gió
- Ngyễn Trung Bảo
- Nh. Tay Ngàn
- Nhã
- Nhã Ca
- Nhã Duy
- Nhã Thuyên
- Nhan Do Thanh
- Nhân Hồng
- Nhật Chiêu
- Nhật Lệ
- Nhất Linh
- Nhật Tiến
- Nhật Tuấn
- Nhất Uyên
- Nhị Linh
- Nhị Ngã
- Nhóm Vì một Hà Nội xanh
- Như Huy
- Như Không
- Như Quỳnh
- Như Quỳnh de Prelle
- Như Ý
- Nhược Thủy
- Niall Ferguson
- Nick Hilden
- Nicolas Casey
- Nikulin
- Nina McPherson
- Ninh Dương
- Ninh Kiều
- Nobert Hummelt
- Nông Hồng Diệu
- NP Phan
- Obama
- Ocean Vương
- Octavio Paz
- Ogden Nash
- Oksana Zabuzhko
- Oleg Kashin
- Ondrej Slowik
- onggiaolang
- Orlando Figes
- Orwell
- Oscar Salemink
- Oscar Wilde
- Pablo Neruda
- Pablo Picasso
- Palmer
- Patrick Frater
- Patrick Lodge
- Paul Auster
- Paul Celan
- Paul Éluard
- Paul Hoover
- Paul Mendez
- Paul Mozur
- Paul Theroux
- Paul-François Paoli
- Paulus Lê Sơn
- Pavel Basinsky
- Pavlo Vyshebaba
- Paweł Kubiak
- Pawel Kuczynski
- Paweł Łepkowski
- Percy Mabandu
- Pervez Hoodbhoy
- Peter B. Zinoman
- Peter Hansen
- Peter Harvey
- Peter Kleiner
- Peter Singer
- Phạm Anh Tuấn
- Phạm Biểu Tâm
- Phạm Cao Hoàng
- Phạm Châu
- Phạm Chí Dũng
- Phạm Chi Lan
- Phạm Chu Sa
- Phạm Công Luận
- Phạm Công Thiện
- Phạm Công Út
- Phạm Duy
- Phạm Duy Nghĩa
- Phạm Đình Trọng
- Phạm Đình Vy
- Phạm Đoan Trang
- Phạm Hải Anh
- Phạm Hải Âu
- Phạm Hiền Mây
- Phạm Hoàng Quân
- Phạm Hồng Sơn
- Phạm Hùng Việt
- Phạm Huy Thông
- Phạm Khiêm Ích
- Phạm Kiều Tùng
- Phạm Kỳ Đăng
- Phạm Lệ Quyên
- Phạm Lê Vương Các
- Phạm Linh
- Phạm Lưu Vũ
- Phạm Minh Hoàng
- Phạm Minh Ngọc
- Phạm Minh Quân
- Phạm Minh Trung
- Phạm Ngọc Lư
- Phạm Ngọc Thái
- Phạm Ngọc Tiến
- Phạm Nguyên Trường
- Phạm Ngữ
- Phạm Phan Long
- Phạm Phú Cường
- Phạm Phú Hải
- Phạm Phú Minh
- Phạm Phú Phong
- Phạm Phú Thứ
- Phạm Phú Viết
- Phạm Phúc Thịnh
- Phạm Phương
- Phạm Quang Ái
- Phạm Quang Long
- Phạm Quang Trung
- Phạm Quang Tuấn
- Phạm Sỹ Sáu
- Phạm Tăng
- Phạm Thành
- Phạm Thành Hưng
- Phạm Thanh Nghiên
- Phạm Thảo Nguyên
- Phạm Thế Cường
- Phạm Thị
- Phạm Thị Anh Nga
- Phạm Thị Hoài
- Phạm Thị Kiều Ly
- Phạm Thị Ngọc
- Phạm Thị Phương
- Phạm Thiên Ân
- Phạm Thiên Thư
- Phạm Tín An Ninh
- Phạm Toàn
- Phạm Trần
- Phạm Trọng Chánh
- Phạm Trung Nghĩa
- Phạm Tuấn
- Phạm Tư Thanh Thiện
- Phạm Tường Vân
- Phạm Văn
- Phạm Văn Khoái
- Phạm Văn Quang
- Phạm Văn Song
- Phạm Văn Tình
- Phạm Văn Vũ
- Pham Viem Phuong
- Phạm Viêm Phương
- Phạm Viết Đào
- Phạm Việt Hưng
- Phạm Vũ Lửa Hạ
- Phạm Xuân Đài
- Phạm Xuân Hùng
- Phạm Xuân Nguyên
- Phạm Xuân Trường
- Phan An Sa
- Phan Ba
- Phan Bội Châu
- Phan Cẩm Thượng
- Phan Châu Thành
- Phan Cự Đệ
- Phan Đạo
- Phan Đắc Lữ
- Phan Đình Diệu
- Phan Độc Lập
- Phan Hải-Đăng
- Phan Hồng Giang
- Phan Huy Dũng
- Phan Huy Đường
- Phan Huy Lê
- Phan Huyền Thư
- Phan Kế Toại
- Phan Khôi
- Phan Lặng Yên
- Phan Mạnh Quỳnh
- Phan Nam Sinh
- Phan Ngọc
- Phan Nguyên
- Phan Nhật Nam
- Phan Nhiên Hạo
- Phan Ni Tấn
- Phan Phương Đạt
- Phan Quang
- Phan Tấn Hải
- Phan Tấn Uẩn
- Phan Thanh Bình
- Phan Thắng
- Phan Thế Hải
- Phan Thị Hà Dương
- Phan Thị Kim Phúc
- Phan Thị Trọng Tuyển
- Phan Thị Vàng Anh
- Phan Thu Vân
- Phan Thúy Hà
- Phan Trang Hy
- Phan Trí Đỉnh
- Phan Trọng Hoàng Linh
- Phan Văn Giưỡng
- Phan Văn Song
- Phan Văn Thắng
- Phan Vũ
- Phan Xine
- Phan Xuân Sinh
- Phannguyên Psg
- Phanxipăng
- Phaolô VI
- Pháp Hoan
- Pháp Vân
- Phapxa Chan
- Phát biểu nhận giải Văn Việt
- Phil Caputo
- Philip Larkin
- Philip Roth
- Phong Linh
- Phong Nguyen
- Phong Quang
- Phố Văn
- Phú Quang
- Phù Sa
- Phúc Lai GB
- Phúc Tiến
- Phunchok Stobdan
- Phùng Anh Kiệt
- Phùng Hi
- Phùng Hoài Ngọc
- Phùng Học Vinh
- Phùng Ngọc Kiên
- Phùng Nguyễn
- Phùng Quán
- Phùng Thành Chủng
- Phùng Thị Hạ Nguyên
- Phùng Thị Như Hà
- Phuong Ta
- Phương Hương
- Phương Phương
- Phương Thảo
- Phương Thuý
- Phương Uy
- Pierre Darriulat
- Pierre Lemieux
- Prashanth Parameswaran
- Qladimir Pyljow
- Quách Hạo Nhiên
- Quách Tấn
- Quách Thoại
- Quảng Diệu Trần Bảo Toàn
- Quang Dũng
- Quang Đức
- Quang Minh
- Quang Phan
- Quảng Tánh Trần Cầm
- Quậy Nguyễn
- Quế Hương
- Quốc Dũng
- Quốc Phương
- Quốc Toản
- Quyên Di
- Quyên Hoàng
- Quỳnh Iris de Prelle
- Quỳnh Vi
- Rabindranath Tagore
- Rainer Maria Rilke
- Ralph Chaplin
- Rebecca Mead
- Rebecca Solnit
- Reiner Traub
- Remo Verdickt
- Riccardo Gazzaniga
- Richard C. Paddock
- Richard Millet
- Richard Serra
- Robert Desnos
- Robert McCrump
- Roger Vu
- Roland Barthes
- Romain Rolland
- Ronald F. Inglehart
- Ruben David Gonzalez Gallego
- Russell Edson
- Ruth Ingram
- Ryszard Legutko
- Salman Rushdie
- Salvatore Babones
- Sam Dresser
- Sạn chữ
- Sandra Kerschbaumer
- Sara Teasdale
- Sarah Pulliam Bailey
- Sarah Thornton
- Sáu Nghệ
- Sergio Bitar
- Shakespeare
- Shannon Van Sant
- Sheikha A
- Sheila Fischman
- Sheila Ngoc Pham
- Sheri Berman
- Shigeeda Yutaka
- Shirin Ebadi
- Shukshin
- Simon Johnson
- Sire Apm Lukwesa
- Slavoj Žižek
- Sohaniim
- Son Kieu Mai
- Song Chi
- Song Hà
- Song Nguyễn
- Song Phạm
- Song Phan
- Song Thao
- Số đặc biệt
- Sơn Ca
- Sơn Hoàng Liên
- Sơn Kiều Mai
- Sơn Nam
- Stefano Harney
- Stephan Koester
- Stephen B. Young
- Steve Earle
- Susan Sontag
- Suzuki Katsuhiko
- Sương Nguyệt Minh
- Sương Quỳnh
- Svetlana Alexievich
- Svetlana Alexievitch
- Svetlana Alexiévitch
- Sylvia Plath
- T. Đ.
- T.Vấn
- Tạ Anh Thư
- Tạ Chí Đại Trường
- Tạ Duy Anh
- Tạ Tỵ
- Tạ Văn Tài
- Tạ Văn Thông
- Tạ Xuân Hải
- Tadeusz Rósewicz
- Tam Ích
- Tamarchenko
- Tàn Tuyết
- Tanaami Keiichi
- Taras Shevchenko
- Tarik Khaldi
- Tăng Quang
- Tâm An
- Tâm Chánh
- Tâm Don
- Tâm Thường Định
- Tâm Việt
- Tấn An
- Teolinda Gersão
- Teresa Mỹ Chúc
- Thạch Đạt Lang
- Thạch Quỳ
- Thạch Thảo
- Thái Bá Tân
- Thái Bá Vân
- Thái Bảo
- Thái Hà
- Thái Hạo
- Thái Kế Toại
- Thái Kim Lan
- Thái Ngọc San
- Thái Sinh
- Thái Thanh
- Thái Thăng Long
- Thái Tuấn
- Thái Văn
- Thái Văn Đào
- Thái Vũ
- Thạnh Đà
- Thanh Hằng - Anh Khoa
- Thành Lộc
- Thanh Nam
- Thanh Ngọc
- Thanh Phương
- Thanh Tâm Tuyền
- Thanh Thảo
- Thanh Thuỷ
- Thanh Trúc
- Thanh Tùng
- Thanh Xuân
- Thanhhà Lại
- Thảo Dân
- Thao Dinh
- Thảo luận
- Thảo Nguyên
- Thảo Trường
- Thảo Vy
- Thẩm Đống
- Thận Nhiên
- Thân Trọng Mẫn
- Thân Trọng Sơn
- Thế Dũng
- Thế Giang
- Thế Quân
- THẾ THANH
- Thế Uyên
- Thi Hoàng
- Thi Nguyên
- Thi sỹ ỦA
- Thi Vũ
- Thích Nhất Hạnh
- Thích Nữ Chân Không
- Thích Phước An
- Thierry Leclère
- Thierry Lentz
- Thiên Di
- Thiên Điểu
- Thiền Lâm
- Thiền Nguyễn
- Thiên Thai
- Thiện Tùng
- Thiện Ý
- Thiết Thạch
- Thiếu Khanh
- Thiều Mai Lâm
- Tho Nguyen
- Thomas A. Bass
- Thomas Bo Pedersen
- Thomas Mahler
- Thomas S. Mullaney
- Thông Đặng
- Thơ
- Thu Phong
- Thu Vàng
- Thuận
- Thuần Ngô
- Thuận Paris
- Thuận Thiên
- Thục Quyên
- Thụy An
- Thùy Dung
- Thụy Khuê
- Thùy Linh
- Thụy My
- Thủy Tiên
- Thư Bạn Đọc
- Thường Quán
- Thy An
- Tịch Ru
- Tiet Hung Thai
- Tiêu Dao Bảo Cự
- Tiêu Kiện Sinh
- Tiểu Tử
- Tillman Miller
- Timothy Brennan
- Timothy Garton Ash
- Timothy Snyder
- Tina Hà Giang
- Tomas Tranströmer
- Tô Đăng Khoa
- Tô Hải
- Tô Hoàng
- Tố Hữu
- Tô Lan Hương
- Tô Ngọc Vân
- Tô Thẩm Huy
- Tô Thùy Yên
- Tô Văn Trường
- Tôi Đây
- Tôn Thất Thông
- Tống Văn Công
- Trà Đóa
- Trà Nhiên
- Tracy K. Smith
- Tran Dinh Dung
- Tran Nam Dung
- Trang Châu
- Trang Hạ
- Trang Thanh
- Trang Thế Hy
- Trangđài Glassey Trầnguyễn
- Trangđài Glasssey-Trầnguyễn
- Trao đổi
- Trầm Tử Thiêng
- Trần Anh Hùng
- Trần Bá Đại Dương
- Trần Bang
- Trần Bình Nam
- Trần C. Trí
- Trần Cao Lĩnh
- Trần Cao Tường
- Trần Công Tâm
- Trần Công Tín
- Trần Dạ Từ
- Trần Dần
- Trần Doãn Nho
- Trần Dũng Thanh Huy
- Trần Duy
- Trần Duy Phiên
- Trần Duy Trung
- Trần Đăng Khoa
- Trần Đăng Tuấn
- Trần Đĩnh
- Trần Đình Bút
- Trần Đình Hoành
- Trần Đình Lương
- Trần Đình Sơn Cước
- Trần Đình Sử
- Trần Đình Triển
- Trần Đình Trợ
- Trần Độ
- Trần Đồng Minh
- Trần Đức Anh Sơn
- Trần Đức Thảo
- Trần Đức Tiến
- Trần Đức Tín
- Trần Đức Toản
- Trần Gia Huấn
- Trần Gia Ninh
- Trần Hà Linh
- Trần Hạ Tháp
- Trần Hạ Vi
- Trần Hải
- Trần Hạnh
- Trần Hậu
- Trần Hoài Anh
- Trần Hoài Thư
- Trần Hoàng Phố
- Trần Hoàng Trúc
- Trần Hoàng Vy
- Trần Hùng
- Trần Huy Bích
- Trần Huy Minh Phương
- Trần Huy Quang
- Trần Huỳnh Duy Thức
- Trần Hữu Dũng
- Trần Hữu Khánh
- Trần Hữu Quang
- Trần Hữu Tá
- Trần Hữu Thục
- Trần Khánh Triệu
- Trần Kiêm Đoàn
- Trần Kiêm Trinh Tiên
- Trần Kim Trắc
- Trần Kỳ Trung
- Trần Lam
- Trần Lê Sơn Ý
- Trần Lương
- Trần Lý Trí Tân
- Trần Mạnh Hảo
- Trần Mạnh Tuấn
- Trần Minh Phi
- Trần Minh Quốc
- Trần Mộng Tú
- Trần Nam Bình
- Trần Ngân Hà
- Trần Nghi Hoàng
- Trần Ngọc Cư
- Trần Ngọc Hiếu
- Trần Ngọc Tuấn
- Trần Ngọc Vương
- Trần Nguyên Đán
- Trần Nhã Thụy
- Trần Nhương
- Trần Phong Giao
- Trần Phong Vũ
- Trần Quang Đức
- Trần Quang Lộc
- Trần Quốc Nam
- Trần Quốc Thuận
- Trần Quốc Toàn
- Trần Quốc Trọng
- Trần Quốc Vượng
- Trần Quyết Thắng
- Trân Sa
- Trần Song Hào
- Trần Thành
- Trần Thanh Ái
- Trần Thanh Cảnh
- Trần Thanh Huy
- Trần Thanh Vân
- Trần Thắng
- Trần Thế Vĩnh
- Trần Thị Băng Thanh
- Trần Thị Diệu Tâm
- Trần Thị Lai Hồng
- Trần Thị Lam
- Trần Thị NgH.
- Trần Thị Nguyệt Mai
- Trần Thị Phương Phương
- Trần Thị Thanh Thoả
- Trần Thị Trường
- Trần Thiện Đạo
- Trần Thùy Mai
- Trần Tiến
- Trần Tiễn Cao Đăng
- Trần Tiến Dũng
- Trần Tiễn Khanh
- Trần Tố Nga
- Trần Trọng Dương
- Trần Trọng Thức
- Trần Trọng Vũ
- Trần Trung Chính
- Trần Trung Đạo
- Trần Tuấn
- Trần Từ Mai
- Trần Vàng Sao
- Trần Văn Chánh
- Trần Văn Đỉnh
- Trần Văn Khê
- Trần Văn Minh
- Trần Văn Nam
- Trần Văn Thọ
- Trần Văn Thủy
- Trần Văn Tý
- Trần Vấn Lệ
- Trần Việt Hà
- Trần Viết Ngạc
- Trần Vinh Dự
- Trần Vũ
- Trần Vũ Hải
- Trần Vương Thuấn
- Trần Vương Thuận
- Trần Wũ Khang
- Trần Xuân Hoài
- Trần Xuân Linh
- Trần Xuân Lĩnh
- Trần Xuân Thảo
- Trần Yên Hòa
- Trần Yên Nguyên
- Trên
- Trên Facebook
- Trên Facebook/Minds
- Trên kệ sách
- Trên trang diaCRITICS
- Trí Hiệu Dân
- Triều Anh
- Triều Hoa Đại
- Triêu Nhan
- Triều Sơn
- Triệu Tử Dương
- Trịnh Anh Tuấn
- Trịnh Bá Phương
- Trịnh Bách
- Trịnh Cao Hòa Thanh
- Trịnh Chu
- Trịnh Công Sơn
- Trịnh Cung
- Trịnh Duy Kỳ
- Trịnh Hữu Long
- Trịnh Kim Tiến
- Trịnh Lữ
- Trịnh Minh Tuấn
- Trịnh Sơn
- Trịnh Thanh Thủy
- Trịnh Thu Tuyết
- Trịnh Vĩnh Phúc
- Trịnh Xuân Thuận
- Trịnh Xuân Thủy
- Trịnh Y Thư
- Trọng Anh
- Trọng Phú
- Trọng Thành
- Tru Sa
- Trúc Giang
- Trúc Thông
- Trúc Ty
- Trump
- Trung Bảo
- Trung Dũng Kqd
- Trùng Dương
- Trung Trung Đỉnh
- Trư Sa
- Trường An
- Trương Anh Ngọc
- Trương Anh Thụy
- Trương Chính
- Trương Duy Nhất
- Trương Đăng Dung
- Trương Điện Thắng
- Trương Đình Phượng
- Trương Hồng Quang
- Trương Huy San
- Trường Minh
- Trương Ngọc Chương
- Trương Nguyên
- Trương Nguyện Thành
- Trương Nhân Tuấn
- Trương Phượng
- Trương Quang
- Trương Quang Đệ
- Trương Quang Nhuệ
- Trương Quang Vĩnh
- Trương Thị Ngọc Hân
- Trương Thiên Phàm
- Trương Thu Hiền
- Trương Tố Hoa
- Trương Trọng Nghĩa
- Trương Tửu
- Trương Văn Dân
- Trương Văn Vĩnh
- Trương Vũ
- Trương Xuân Thiên
- Tú Mỡ
- Tù Quốc Hoài
- Tù Sâm
- Tú Trung Hồ
- Tuấn Duy
- Tuấn Khanh
- Tuân Nguyễn
- Tuấn Thảo
- Tuệ Anh
- Tuệ Đăng
- Tuệ Nguyên
- Tuệ Nhân
- Tuệ Nhật
- Tuệ Sĩ
- Tuệ Sỹ
- Tùng Dương Cola
- Tung Nguyen
- Turner
- Túy Hồng
- Tuyết Nghi
- Tư
- Từ Dung
- Tư liệu
- Tử Linh
- Từ Mai Trần Huy Bích
- Từ Quốc Hoài
- Từ Sâm
- Từ Thức
- Tưởng
- Tương Lai
- Umberto Eco
- Uông Tăng Kỳ
- Uông Triều
- Uyển Ca
- Uyên Nguyễn
- Uyên Thao
- Uyên Vũ
- V. Erofiev
- Vàng A Giang
- Varlam Shalamov
- Vasco Gargalo
- Vasily Makarovich
- Văn
- Văn Biển
- Văn Cao
- Văn Chinh
- Văn Công Hùng
- Văn Giá
- Văn học
- Văn học Miền Nam 54-75
- Văn Như Cương
- Văn Quang
- Văn Tâm
- Văn Việt
- Vấn đề hôm nay
- Vận Động Ứng Cử Đại Biểu Quốc Hội 2016
- Vân Hạ
- Vân Phi
- Velcrow Ripper
- Veronica Melkozerova
- Vi Lãng
- Vi Trần
- Vi Yên
- Viet Thanh Nguyen
- Viên Linh
- Việt Bách
- Việt Bình
- Việt Dzũng
- Việt Khang
- Việt Lang
- Việt Phương
- Viktor Maslov
- Vinh Anh
- Vĩnh Hảo
- Vĩnh Quyền
- Virginia Heffernan
- Virginia Woolf
- Vladimir Nabokov
- Võ An Đôn
- Võ Anh Minh
- Võ Anh Thơ
- Võ Bá Cường
- Võ Đắc Danh
- Võ Định Hình
- Võ Đức Phúc
- Võ Hồng
- Võ Huy Tâm
- Võ Hương Quỳnh
- Võ Kỳ Điền
- Võ Ngàn Sông
- Võ Phiến
- Võ Thị Hảo
- Võ Thị Thu Hằng
- Võ Tiến Cường
- Võ Tòng Xuân
- Võ Trí Hảo
- Võ Văn Quản
- Võ Văn Tạo
- Võ Văn Thôn
- Võ Xuân Quế
- Võ Xuân Sơn
- Volker Weidermann
- Volodymyr Vynnychenko
- Volodymyr Zelenskyy
- Vũ Bằng
- Vũ Biện Điền
- Vũ Cao Đàm
- Vũ Cát Tường
- Vũ Đình Hòe
- Vũ Đình Huỳnh
- Vũ Đình Liên
- Vũ Đình Phòng
- Vũ Đức Khanh
- Vũ Đức Phúc
- Vũ Đức Sao Biển
- Vu Gia
- Vũ Hà Văn
- Vũ Hạnh
- Vũ Hoàng Chương
- Vũ Hoàng Thư
- Vũ Hồng Ánh
- Vũ Huy Ngọc
- Vũ Huy Quang
- Vũ Khắc Hoè
- Vũ Khắc Khoan
- Vũ Kim Hạnh
- Vũ Kim Thu
- Vũ Lâm
- Vũ Lập Nhật
- Vũ My Lan
- Vũ Ngọc Giao
- Vũ Ngọc Hoàng
- Vũ Ngọc Tâm
- Vũ Ngọc Tiến
- Vũ Nho
- Vũ Oanh
- Vũ Quang Việt
- Vũ Quí Hạo Nhiên
- Vũ Quốc Ngữ
- Vũ Quỳnh Hương
- Vũ Quỳnh Nh.
- Vũ Thành Sơn
- Vũ Thanh Tâm
- Vũ Thanh Tùng
- Vũ Thành Tự Anh
- Vũ Thế Khôi
- Vũ Thị Hải
- Vũ Thị Nhuận
- Vũ Thị Phương Anh
- Vũ Thị Phương Lan
- Vũ Thị Thanh
- Vũ Thị Thanh Mai
- Vũ Thư Hiên
- Vũ Tiến Lập
- Vũ Trọng Khải
- Vũ Tuấn Hoàng
- Vũ Từ Trang
- Vũ Tường
- Vũ Viết Tuân
- Vũ Xuân Tửu
- Vương Bích Ngọc
- Vương Đan
- Vương Huy
- Vương Ngọc Minh
- Vương Tiểu Nhị
- Vương Trí Nhàn
- Vương Trọng
- Vương Trùng Dương
- Vương Trung Hiếu
- Vy Thảo
- W. H. Auden
- Wa Praong
- Walt Whitman
- Walter Isaacson
- Wayne Karlin
- Wells
- Wendy Barker
- Wilhelm Schmid
- Will Nguyen
- William Carlos Williams
- William Nee
- William Stafford
- William Stanley Merwin
- Winston Phan Đào Nguyên
- Wislawa Szymborska
- Wolf Biermann
- Wolfgang Borchert
- Wynn Gadkar Wilcox
- Xie Tao
- Xuân Ba
- Xuân Diệu
- Xuân Dương
- Xuân Đài
- Xuân Minh
- Xuân Phượng
- Xuân Sách
- Xuân Thọ
- Xuân Vũ
- Xương Văn
- Y Chan
- Ý Nhi
- Y Uyên
- Yanis Varoufakis
- Yevgeny Yevtushenko
- Yên Ba
- Yên Khắc Chính
- Yến Năng
- Yên San
- Yên San Thụy Miên
- Yiyun Li
- Yoko Ogawa
- Yōko Ogawa
- Yoko Tawada
- Young Sang Lee
- Yuliya Ilchuk
- Yuno Bigboi
- Yves Sintomer
- Yvette Tan
- Zac Herman
Văn học miền Nam 54-75 (457): Viên Linh (kỳ 1)
Tiểu sử:
Nhà văn Viên Linh tên thật là Nguyễn Nam, sinh ngày 20-1-1938 tại Hà Nam. Ông quê ở Đồng Văn, Phủ Lý.
Từ năm 1950, ông sống tại Hà Nội. Tác phẩm đầu tiên ông được trả nhuận bút viết năm 14 tuổi, đăng trên Nhật báo Tiếng Dân Hà Nội. Ông rời Hà Nội ra Hải Phòng vào Sài Gòn đêm 25 tháng 12 năm 1954.
Ông lớn lên và trưởng thành tại Sài Gòn. Hoàn toàn sống bằng nghể cầm bút từ 1962, là Tổng thư ký Tòa soạn nhiều tuần báo chuyên về văn học nghệ thuật như Kịch Ảnh, Nghệ Thuật, Khởi Hành, Hồng, Thời Tập... Là tác giả của hơn hai mươi cuốn sách trước 1975. Giải nhất Giải Văn chương Toàn quốc VNCH năm 1974 với tác phẩm Gió Thấp. Viên Linh là một tên tuổi khá nổi tiếng của văn học miền Nam từ những năm ‘60, ‘70 của thế kỷ trước.
Từ tháng 8 năm 1975, ông định cư tại Mỹ. Ông tiếp tục làm Chủ nhiệm Chủ bút nguyệt san Khởi Hành, Chủ Tịch Văn Bút Hải Ngoại 1993-199.
Tác phẩm:
- Hoá Thân (thi phẩm đầu tay, 1964)
- Thị Trấn Miền Đông (tân truyện, 1966)
- Cảnh Tượng Ðêm Nay (1966)
- Một Chỗ Nào Khác (1967)
- Cuối Cùng Em Đã Đến (1968)
- Cánh Cửa Đêm Thâu (1969)
- Chiều Hôm Gió Cuốn (1969)
- Cuối Trời Hôn Mê (1969)
- Mã Lộ (truyện dài, 1969)
- Tình nước mặn (truyện dài, 1972)
- Một Mùa Mê Hoặc (1973)
- Hạ đỏ có chàng tới hỏi (truyện, 1973)
- Lòng gương ý lược (truyện, 1973)
- Tới nơi em ở (truyện, 1973)
- Gió thấp (1974)
- Thuỷ Mộ Quan (thi phẩm, 1982)
- Chiêu niệm văn chương (biên khảo, 2000)
Viên Linh Trên Những Chặng Đường Thơ
HUỲNH HỮU ỦY
Viên Linh, Long Beach. California 1997. Ảnh Trương Tuấn
Mỗi người sống ở đời dường như chỉ là để bước đi và hoàn tất định mệnh của mình. Để đáp lại tiếng gọi của một vì sao giữa cõi không cùng mù mịt, tiếng gọi xa xăm ấy đôi lúc đã thấp thoáng hiện ra trên một đường chỉ tay, giữa những đường bản mệnh chằng chịt của đời người. Người thi sĩ ấy, tôi thấy rất rõ, là anh luôn tin ở sức mạnh kỳ bí ở cõi không cùng chi phối và dẫn anh về với cái đẹp. Bị cuốn hút vào giữa vực thẳm phiêu lãng, anh đã vận hành đời mình qua những đổi dời, mất mát, qua những dấu mốc của lịnh sử, của đất nước, có lúc hào sảng, nồng nàn, lúc thì đượm màu tan nát, bi thương, nhưng lúc nào cũng như lúc nào, sau cùng cũng là chỉ để sống cái kỳ diệu ẩn mật của một nhà thơ. Nhiều khi anh cũng vướng víu lắm chuyện rộn ràng, cười cợt cay đắng, buông thả với đám giang hồ, cứng rắn trong chuyện đời, ương ngạnh với xã hội chung quanh. Nhưng rồi đâu lại vào đó mà thôi, bởi vì anh chỉ là một thi sĩ, sứ mệnh của anh là sống đời một nhà thơ, để cưu mang sức nặng của một cuộc đời cô độc, để sống với niềm hoang vu thơ mộng đến không cùng, để làm con chim ưng nằm trên ngọn núi cao, bên bờ vực sâu, cắn nỗi sầu vào lòng, và luôn đối đầu với bóng đen và cõi hư vô bất tận.
Này biết vì sao cứ cạnh núi cao thì có vực sâu
Vì trên đó có con chim ưng nằm sầu mắt đỏ
.......
Ngó hoài cuộc đời đen tối
Những điểm sáng thình lình là những cõi hư vô
(Dạ Điểu, Hóa Thân, trang 87) (1)
Cũng như những bạn văn cùng thời, anh có những ngày tuổi trẻ thật sôi nổi. Nói đến những ngày ấy, chẳng thể nào không nhớ lại bóng dáng của những Nietzsche, Dostoievski, Malraux, Camus, Sartre, và nhiều khuôn mặt khác như Holderlin, Rilke, Heidegger, Éluard, Aragon đang trùm những cái bóng lớn xuống nền văn nghệ bấy giờ (2). Thì thời nào cũng vậy mà thôi; thời thượng, thời trang tạo thành cái đẹp sôi nổi của thời đại.
Giữa bầu khí ấy, anh đã chọn cho mình một hình ảnh riêng, một con người chính trực, là Camus, để theo đuổi và đồng hành. Sự chọn lựa lắm khi thực mơ hồ nhưng chọn lựa đã dựng nên hành trình, và mọi chuyện đã chuyển động theo hướng được chọn. Nhớ lại những ngày ấy, anh cũng phải nhận như mọi người chung quanh đã nhìn thấy, “Đó là những năm cuối thập niên năm mươi, những năm của hiện sinh, của bản ngã, của đời sống thanh niên thành phố vừa vào tuổi hai mươi, của “những đêm khuya ngã tư đèn vàng,” những đầu tháng tạp chí văn chương. Của...” (3).
Đó là thời của những tiếng thơ kỳ lạ, đột khởi sừng sững giữa trời thơ những Thanh Tâm Tuyền, Tô Thùy Yên, Nguyễn Đức Sơn... hay một khuôn mặt đã xuất hiện trước đó nhiều năm, từ thời tiền chiến, từ trước thời đất nước chia cắt, vẫn còn trụ vững một dáng đứng đồ sộ và vô cùng độc đáo: Đinh Hùng. Nhưng không phải chỉ là như vậy, giữa cái chung của thời đại, anh lại dựng cho riêng mình một cái cõi kỳ lạ thăm thẳm của siêu hình, của tối tăm lung linh, và đôi lúc lay động sáng lên qua một bức màn chắt lọc của trí tuệ, vậy nên đã có người, dường như là Phạm Duy thì phải, gọi thơ anh thời bấy giờ là một thứ Poésie cérébrale.
Chẳng biết có đúng không, nhưng tôi, bấy giờ ở tuổi vừa mới lớn, đọc thơ anh, tập Hóa Thân, tôi liên tưởng đến chàng trai trẻ Rimbaud đang để cho những lời lẽ huyền ảo cuốn đi, nồng nàn giữa những hòa hợp của âm thanh và hương sắc pha trộn, cuốn hút. Ở tuổi mười bảy, Arthur Rimbaud đã hát lên với rung cảm đầy tràn nhựa sống, rờn rợn cảm xúc.
Đêm tháng sáu! Mười bảy tuổi! Ta để mặc cho lòng say sưa
Với máu huyết bồng bột, nguồn thơ dồi dào như hơi men tràn ngập đầu óc.
Ta nói bâng-quơ, trên môi ta thoáng cảm thấy một cái hôn
Rờn rợn như một con vật nào đê-mê ở đó.
(Nuit de Juin! Dix-sept ans! On se laisse griser.
La sève est du champagne et vous monte à la tête.
On divague, on se sent aux lèvres un baiser
Qui palpite, là, comme une petite bête.) (4)
Cũng ở khoảng tuổi ấy, đúng hơn là đã già dặn hơn một chút, lớn hơn một chút, với độ tuổi 20, anh cũng thấy rờn rợn và rạo rực cái cảm giác khó tả, nhưng không phải chỉ ngưng lại ở đấy, anh nhìn xa hơn, bắt đầu khám phá chính mình, để tìm bản ngã và đã tìm thấy định mệnh của đời mình, tiệm tiến trong một quá trình phát triển và tàn lụi, có cái gì kỳ dị, tang thương, và hơi quái đản. Có lẽ đó là một chân dung được nhìn qua tấm kiếng soi siêu thực, được mò mẫm với những khám phá của tâm lý chiều sâu.
Tôi có mười ngón tay
Để nâng niu hạnh phúc
Từ khi ra chào đời
Móng một ngày một sắc.
Mười chi chia làm đôi
Hai chục năm góp lực
Nằm nghe rụng tương lai
Một ngày một sợi tóc.
Nằm nghe ngóng tương lai
Môi liếm dần nước mắt.
(Khai Sinh, Hóa Thân, trang 10)
Đó là những ngày khởi đầu của cõi thơ Viên Linh, nhưng may thay, anh là một người phương Đông, từ trong máu huyết đã nặng nợ với một nền văn hóa trầm mặc và quân bình, tổng hợp chất Hoa-Ấn cổ đại, Lạc Việt, và Đại Việt, nên hành trình của anh không phải chỉ là để đi tìm những cái diễm lệ của một mùa địa phủ. Anh trở lại, rồi tiếp tục rảo bước trên những chặng đường trầm thống của riêng mình, hòa nhập vào chiều sâu trầm thống của đất nước.
Ở khoảng tuổi ngoài 30, nhìn lại những ngày đã qua, anh có những dòng tự sự đẹp, tỉnh táo, và trầm lắng. Ở đây, anh đã buộc chặt đời mình vào một gút thắt định mệnh, gút thắt đó cũng chính là chọn lựa của anh: Năm anh chào đời cũng chính là năm Camus vừa hoàn tất vở kịch Le malentendu. Ngộ nhận làm thành bi kịch. Và rồi bi kịch sẽ tiếp theo bi kịch. Khởi điểm từ đó, anh đã bước đi trên những nẻo đường riêng của đời mình.
Y sinh ra đời vào năm
Một ông nhà văn Pháp
Viết xong một tác phẩm dài
Có nhan đề Ngộ Nhận
Y chăn trâu đến năm mười lăm tuổi
Thả diều trên cánh đồng làng
......
......
Em ơi y làm thơ viết truyện
Lại còn làm báo văn chương
......
Y nổi hứng chiều nay
Khi uống vài ly rượu đế
Ngồi lâm râm đoán chỉ bàn tay
Chằng chịt những đường bản mệnh.
Thây kệ là bên kia trái đất
Có người tri kỷ đợi dài
Thây kệ xuân hồng cỏ biếc
Bao lần trái địa cầu quay.
......
......
Y sinh ra đời vào năm
Một kẻ hoài nghi nhân loại
Lọt lòng
Lớn lên làm tên vô chính phủ
Một đời không phụng thờ ai (5)
......
......
Y bắt đầu yêu Lão Tử
Bắt đầu mê mệt Trang Sinh
Nghe gió nổi trên những tầng mây thẳm
Hình dung một cánh đại bàng
Giữa cuộc đời ngựa xe bụi bậm.
Mơ đập tan
Hình hài bé mọn
Làm sương mai gió bấc làm thủy thạch hải tần
Mênh mông chan hòa
Viễn viễn
......
(Lời Nôm gửi em Hoa, Chợ Lớn, 1974) (6)
Cái ám ảnh của một người phiêu lãng trong văn chương, hợp với những vấn đề thời thượng bấy giờ đã thúc đẩy anh cấu kết nên một không gian thơ khắc khoải, sâu hun hút. Anh mê thơ nên bỏ nhà đi lang bạt kỳ hồ rất sớm, ở tuổi 17 đã sống lặng lẽ nơi một căn gác nhỏ ngoài đời sống gia đình, rồi từ đó, anh sẽ đi qua nhiều gác trọ khác nữa, thực phong sương, tẩm nhiều bụi bậm cuộc đời (7). Đi lang bạt, anh nói là để kiếm sống, nhưng thực ra là để tìm thơ. Phải nói là để sống đời một thi sĩ, sống định mệnh của anh. Không những chỉ với thời thanh xuân ấy, mà cả suốt đời anh, cho mãi đến những ngày trước mắt hôm nay cũng vậy. Hiện anh đang lưu trú giữa một căn phòng đầy sách vở, hàng ngàn quyển sách chất dọc theo bờ tường, từ nền nhà đến mái nhà, và bao nhiêu là rượu, những chai rượu ngả nghiêng hay đứng sắp hàng nghênh ngang, bên những quyển sách đông tây kim cổ nghiêm chỉnh trên giá sách; căn phòng ấy đối với nhiều người là nơi làm việc của một chủ báo, một nhà nghiên cứu, một người viết lách nghiêm trang, nhưng tôi vẫn nhìn thấy thực chất của nó, vẫn là gác sách, mái nhà trọ, căn phòng xép của người khách giang hồ. Trong một tản văn rời viết thời trước, từ năm 1969, anh từng đã có dịp thổ lộ:
“Tôi nhớ lắm những năm luẩn quẩn suốt từ miệt ngoại ô này đến một miệt ngoại ô khác. Văn Nghệ ta không xuống từ một cửa trường; văn nghệ ta xuống từ những căn gác xép, những con hẻm tối.
Anh hỏi tôi về Thơ.
Chẳng có gì, Làm Thơ không phải rảnh mới làm, hứng mới làm.
Làm thơ là không làm gì khác. Lúc nào cũng phải nghĩ đến nó. Lúc nào cũng kiếm tìm. Ở đỉnh cây bên đường. Ở đáy ngõ cuối phố. Ở trên ngọn tóc trên đỉnh ngực dưới bụng nàng. Ở trong đầu giữa tim giữa trán chàng. Ở cát bụi ở sương gió. Ở một nghìn cửa sổ. Ở một dung nhan. Ở cái bàn cái ghế cái giường cái chiếu. Ở xe chạy thuyền trôi ở sức nóng ở nước lạnh. Ở trái bóng đỏ ở sợi tóc bạc ở ly rượu cay ở ngụm thuốc đắng. Ở đá bia mộ người ngoại tộc. Ở môi hồng trẻ nhỏ con thơ. Ở bạn ta hào sảng vợ người nghiêm trang. Ở con đường xe lửa bỏ hoang. Ở miền viễn xứ ở vùng cận em.
“Làm thơ lúc này lại càng khó. Chữ nghĩa nhịp điệu sinh khí của Thơ Tự Do đang biến đổi. Trầm xuống lặn vào. Và người bạn trung niên thi sĩ, anh vừa mở một cánh cửa mới cho Thi Ca, nhìn vào một ngôi nhà trống trải, ngó xuống một cánh rừng mênh mông. Muông thú và tu sĩ. Tiếng kêu và kinh tự.” (8)
Mấy điều bày tỏ đó không chỉ là tâm tình, mà là cách sống, và cũng là quan niệm về văn chương, nghệ thuật, đặc biệt là về thơ. Cái nhìn của anh về chữ nghĩa, và con đường của thơ coi vậy mà rất cập nhật và rạch ròi, anh đã thấy đâu là thời thượng, là bế tắc, và đâu là lối mở ra cho một chân trời mênh mông thực sự của thơ. Nhưng thôi, hãy khoan nói đến những trang thơ mới về sau, với âm điệu, kỹ pháp, thi pháp, hồn thơ chất ngất, cùng với sự cộng thông, chia sẻ, sống cùng, sống thực với nỗi đau của đất nước, của nhân dân, và đồng bào, chúng ta hãy đọc lại đôi dòng thơ của anh thời Hóa Thân, thời của những khắc khoải nhuốm đầy màu sắc siêu hình.
Trong khảo sát dưới đây, chúng ta sẽ đi qua những dấu mốc của đời thơ Viên Linh, khám phá lại một vũ trụ ẩn mật được phơi mở kỳ diệu qua ngôn ngữ, chữ nghĩa.
HÓA THÂN: CÕI MÙ MỊT CỦA MỘT TÂM THỨC LẠ THƯỜNG
Trần Tuấn Kiệt viết về Viên Linh trong sách Thi Ca Việt Nam Hiện Đại (Khai Trí xb, Sàigòn, 1967) đã nhận xét khá xác đáng về thơ Viên Linh thời Hoá Thân. Tôi lọc lại được mấy chữ từ ghi nhận của Trần Tuấn Kiệt: “Cõi mù mịt của một tâm thức lạ thường.” (9) Ghi nhận ấy là ánh lửa mà chúng ta có thể sử dụng để soi rọi khi đi tìm và khám phá lại những đáy sâu và vực thẳm lạ thường của thế giới Hoá Thân.
Dưới ánh lửa ấy, chúng ta hãy thử tiến sâu vào cõi thơ Viên Linh thời kỳ này. Ví dụ là cảnh tượng Viên Linh vẽ lại, từ một cõi “hỗn mang” nào đó, của chiều sâu vô thức vừa được vực dậy.
Chiều trên núi còn trông theo biển rỗi
Lúc này bầu trời âm u
Tôi vuốt ve bờ đá hốc thủng mòn
Thân thể quên là một giấc mơ.
Vì sao khuất rồi cùng niềm im lặng
Bầu trời mang lên giấu trên cao
Trong cuộc sống tuổi thơ già như sậy
Mọc chen chân ngoài cõi đớn đau.
Tôi lạnh lẽo đêm nằm dáng sâu
Rụng lốt chân chui cùng cỏ rối
Hạnh phúc mọc hoang khắp cánh đồng lầy
Trừ những lối đi những con đường kia.
Ôi, bước chân kẻ nào lao chạy
Đêm tàn đêm lưỡi hái treo lên.
Hoàng hôn chết rồi còn một cánh tay
Một sợi dây đen móc vào bóng tối
Tôi rơi bổng trong vòng va chạm hãi hùng.
Một mình xoay suốt cuộc tang thương.
(Hỗn Mang, trích toàn bài, Hóa Thân, trang 13-14)
Một cảnh tượng kỳ dị từ đáy thẳm tiềm thức, bay lượn giữa những giấc mơ hoang dại, phi lý, chẳng thể nào hiểu nổi. Bầu trời âm u, hốc đá thủng mòn, những bước chân lao chạy tìm kiếm hạnh phúc trên cánh đồng lầy hoang vắng bởi vì hạnh phúc chẳng hiện hữu trên những con đường thẳng tắp. Chỉ còn một nơi để bấu víu là sợi dây đen nối liền từ hoàng hôn đã chết và bóng tối sâu thẳm.
Trần Tuấn Kiệt cho là Viên Linh đã dựng nên cõi trú ngụ thâm u đó cho linh hồn mình,(10) nhưng ta cũng có thể nói, cái thẳm cùng ấy đã chọn tâm hồn nhà thơ để làm nơi ẩn náu. Ngôn ngữ không còn là phương tiện của nhà thơ, mà nhà thơ chính là phương tiện của ngôn ngữ, phương tiện để thơ sinh tồn và biểu lộ. Đã có một sự tương hợp giữa thi sĩ và thế giới thơ, và dù thế nào, thì cũng có một điều rất dễ nhận ra là thế giới đó của Viên Linh lúc nào cũng tỏa ra một sức hấp dẫn của bóng tối thâm u, mù mịt, sâu thẳm.
Sống lại một cảnh thực của thời thơ ấu, với nhà ga xe lửa, nơi anh chào đời mấy mươi năm trước, con đường sắt, và những đoàn tàu rầm rập chạy qua, thì cái quá khứ ảo mộng ấy cũng lại trở thành một cái gì đang làm tàn rã mọi sự, làm tàn rã xương thịt và cuộc đời.
Đêm đêm theo giấc mơ đời trở về cùng giấc ngủ
Giấc mơ trở về cùng giờ xe lửa qua
Con tàu đi rầm rầm dưới núi đá sâu
Tôi dơ hai cánh tay gầy níu
Bóng đèn lu cuối toa dài nỗi thở than
Quá khứ than ôi mang cánh trở về
Rỉa thân tôi rã dần thịt xương.
(Trở Về Mái Nhà Xưa, Hóa Thân, trang 93)
Và như vậy, hạnh phúc thực, tình yêu thực chỉ là một cái gì đầy hốt hoảng, khắc khoải, cằn cỗi, tối tăm, cô đơn, là một cuộc lưu đày khổ sai.
Nhận tôi với khuôn mặt này hốt hoảng
Con tin của niềm đau đớn em
Nhận tôi với thân thể này cằn cỗi
Con tin của cuộc đời em
Thần trí bay trong ngôi nhà dục vọng
Cánh hoang mang đáp xuống mối tình cờ
Nhận tôi xuống hôm nay như mãi mãi
Chúng ta đều cô đơn giữa những vòng ôm
Tình yêu có nghĩa như nhà tù
Ta nhận khổ sai tìm hạnh phúc
(Tin cho X, Hóa Thân, trang 105-106)
Ngay khi Viên Linh gợi nhớ về một kỷ niệm cũ, căn nhà anh lưu trú ngày nào ở một thị trấn miền Tây, trong bài thơ ngắn mang tên gọi Ngôi nhà tôi đã ở, thì tất cả đều hiện ra trong một hình thái âm u, khắc khoải, man dại, chúng ta hãy thử đọc lại:
Hồi đó tôi ở Miền Tây
Có cây sên cao âm thầm âm thầm
Lá xơ xác
Ở trên trời kêu và kêu
Một con tắc kè cụt mất cái đuôi
Như người đàn ông ba mươi tuổi nọ
Ngậm mảnh chai trong mồm hết sức
kêu than
Ngôi nhà ấy
Cư ngụ người vắng mặt
(Ngôi Nhà Tôi đã ở, Hóa Thân, trang 111)
Để vận dụng cách phân tích tiết điệu thi ảnh (chữ dùng của nhà nghiên cứu và phê bình văn học Bùi Xuân Bào để dịch thuật ngữ Rythmanalyse của Gaston Bachelard), chúng ta có thể nói rằng những hình ảnh thực ấy, rất thực, nhưng hơi có phần xù xì, kỳ cục vì đã được tuyển lọc một cách đặc biệt giữa nhiều hình ảnh thực khác, qua đôi mắt nhìn nửa siêu thực nửa tượng trưng. Như cây sên cao với lá xơ xác, cao lặng lẽ âm thầm vượt lên giữa bầu trời và con tắc kè cụt đuôi kêu và kêu mãi hoài, rồi hình ảnh người đàn ông ngậm mảnh chai trong mồm, kêu than thảm thiết. Người đàn ông ấy, có thể là thực, nhưng đã được đẩy đến tận cùng để trở thành tượng trưng hay là một ẩn dụ. Những thi ảnh ấy, đã hợp lại để cùng dựng nên nhịp điệu của một bầu khí xộc xệch, kỳ quái, từ chiều sâu cùng thẳm của một tâm hồn lãng tử hoang dại, hay nói ngược lại, tâm hồn hoang dại của nhà thơ đã kêu đòi những thi ảnh ấy phải hiện ra trong vũ trụ thơ của mình.
Chìa khóa mở cửa vào cõi mộng mị kỳ dị của vũ trụ thơ ấy vẫn còn là một bí mật. Tuy nhiên, ở chỗ này chỗ khác, chúng ta cũng có thể quan sát, sống với, và hơn nữa còn lý giải được phần nào. Như giấc mộng kỳ quái có lần đã hiện ra:
Tay bỗng rụng xương mọc dài nhánh nhọn
Mười ngón thù hâm cấu xước anh em
Tôi khiếp đảm thấy thân mình lả tả
(Ngẫu Tượng, Hóa Thân, trang 25)
Sự biến dạng, hóa thân của hình hài, chính là phản ứng của con người trước xã hội công nghiệp, như ngụ ngôn về một người đàn ông buổi sáng thức dậy thấy mình hóa thành con sâu khổng lồ. Con người cô độc giữa đám đông ấy đã nhập vào với những tìm kiếm và phản ứng của thời đại mà Kafka là điển hình. Ví dụ, trong cái thế giới ấy, có lần chúng ta đã nhìn thấy:
Những đêm lạ mọc chân tay dài ngoẵng
Lặng lủi về khua cõi tối êm
Ra sức dìm tôi lút đầu mộng mị
(Hồi Tưởng, Hóa Thân, trang 39)
Ở một nơi khác, sau cơn chấn động hung hiểm, cả một rừng chim muông vỗ cánh vây phủ lấy nhà thơ. Những cánh chim hoảng loạn ấy nói lên điều gì? Tiếng đập cánh hòa giải giữa nhà thơ và cuộc đời hay chỉ là ký hiệu của nỗi hốt hoảng, tuyệt vọng? Chính nhà thơ, anh đã mãi hoài tìm kiếm, chạy theo đuổi bắt, đi tìm một ý nghĩa nhân sinh, đào sâu để cố phát hiện bản ngã của chính mình, tra vấn và lục lọi, nhưng chỉ đụng đầu vào bức tường dày đặc của những giấc mơ dị dạng, được dựng nên từ một sức mạnh mù tối, vô vọng, không thể nào hiểu nổi.
Tôi chấn động hiệp cùng cơn trái đất
Chim muông ra ào ạt vỗ trên đầu
Khi tỉnh lại thấy quanh mình lặng lẽ
Tôi ngu đần tự hỏi gốc nguồn đâu
(Hóa Thân, trang 27)
Đó là những giấc mơ hoang tưởng về một thiên đường đã lỡ cần được hưng phục lại, nhưng cũng chẳng có lối để về. Ở đây có một người đàn ông/ Ngồi kề gần thiên đường khóc lóc. Nói tắt lại, là bế tắc. Bế tắc bên trong đưa đến cái bí hiểm bên ngoài, như cả một thời kỳ dài của những trường phái phá phách bí hiểm của phương Tây trước thời Đệ Nhị Thế Chiến. Đó là cái bế tắc của cả một thời đại, chứ không phải chỉ của một cá nhân lẻ loi. Thời Viên Linh viết Hóa Thân cũng chính là thời của Thanh Tâm Tuyền với Tôi Không Còn Cô Độc, Liên Đêm Mặt Trời Tìm Thấy, thời của Tô Thùy Yên viết Thân Phận Thi Sĩ. Người phát ngôn về thơ của cả một thời đại mới đã từng lên tiếng: “... Hơn bao giờ hết, người ta sẽ thấy các nhà thơ hôm nay là những ý thức muốn biểu diễn bằng thi ca... Họ muốn nhìn thực tế bằng con mắt trợn tròn căng thẳng phá vỡ hết mọi hình dáng để sự vật hiện ra với cái thực chất hỗn loạn không che đậy... Người ta lạc vào cái thế giới có những đêm tối nghẹn ngào, những ánh sáng lộ liễu, những bệnh viện lạnh lẽo, những nấm mồ hoang vu... Người làm thơ hôm nay chỉ là tên ăn mày - lẫn giữa đám khốn cùng - với một mẩu tự do sót lại.” (11)
Trong bế tắc và đổ vỡ, trong hỗn loạn rối mù, thi sĩ khẳng định ý thức và tự do của mình. Viên Linh cũng vậy, anh sống thời đại của mình và phát biểu bằng ngôn ngữ của thời đại. Viên Linh viết bài thơ tinh huyết trong những giấc mơ hỗn loạn của mình, để tụng ca cái đẹp giữa cảnh tro than, cũng là cách để khẳng định mình, chẳng cần đến một thiên đường nào khác, chẳng cần phục hưng những vàng son đã hủy.
Ở đây có một con ngựa
Người xà ích đã dong xe một mình
Và chẳng về
...
...
...
Chân dung em buồn thảm
Và đời ta quên mộng huyền bí kia
...
Em hãy nghe và đừng khóc
...
...
Bầu trời xanh cao một vệt đen treo
Và sự tình cờ rơi vào lòng chàng
Một sợi dây vừa đủ cho mình, đừng khóc
đừng khóc.
...
Thời kỳ lãng mạn đã chấm dứt
Chúng nó trở về trên đường đã đi
Song con ngựa thì què và người xà ích
tóc đã trắng
Ngồi lầm bầm chửi rủa
Chiếc xe thì bỏ không, chiếc trục mòn
Quay hoài dưới đất.
Ở đây có một người đàn ông
Ngồi kề gần thiên đường khóc lóc
Căn nhà đã bốc cháy
Cuộc đời tro tàn cây cối đen
Mọc lên và khô như than
Ngày y hối tiếc trở về
Bài thơ tôi làm cùng tinh huyết
Chẳng phải cho ai
Em hãy nghe và đừng khóc, đừng khóc.
Ở đây bọn chúng làm xong chiếc trống mặt da
Và gọi mỗi buổi chiều
Đàn voi trong núi kêu than thần thoại đã mất
Ôi đáy hồ sâu và cung điện của đời
...
...
(Phục Hưng, Hóa Thân, trang 101-104)
Những đoạn thơ được trích lại bên trên, thoạt tiên, tưởng như rời rạc, không ăn khớp vào nhau, nhưng thực ra đã hợp lại để tạo thành một toàn cảnh rất thơ mộng. Tất nhiên không phải là một bức tranh hiện thực, bởi vì nó đã được cấu kết theo một cách tạo hình khá lạ, gần như lối tạo hình trong hội họa Marc Chagall hay S. Dali. Những mảng hình chỗ này chỗ kia: Cỗ xe ngựa, người xà ích tóc bạc trắng sau chuyến hành trình dài tưởng là không trở về, gã đàn ông ngồi khóc bên cạnh thiên đường cửa đóng, căn nhà đã bốc cháy còn lại tro tàn, cung điện dưới đáy hồ sâu, và đàn voi kêu than về thần thoại đã mất. Một bức tranh đẹp cất lên tiếng nói, với những hình ảnh bay bổng, huyền bí, mộng ảo, mà vẫn gợi nên một cái gì đó sâu thẳm nối vào đời sống thực của chúng ta. Và thanh âm, vần điệu cũng vậy, có lẽ phải nói như Thanh Tâm Tuyền: “Vần của nó là vần ẩn giấu cách xa, nhịp điệu của nó là một thứ nhịp điệu rộng rãi, phức tạp ở một trình độ nghệ thuật cao hơn đối với thứ nhịp điệu đơn giản rút gọn..., là sự thể hiện nhịp điệu của ý thức.” (12) Hình ảnh, ngữ nghĩa, âm thanh của lời, vần điệu của câu, và nhịp điệu của cấu trúc toàn bộ bài thơ, tất cả đã hợp nhau để dựng một vũ trụ mới của thơ. Cái cõi “mù mịt của tâm thức lạ thường” ấy đã được dựng nên bằng một ý thức mới của thi ca.
MỘT GIÒNG LỤC BÁT MỚI VÀ LẠ
Ở bên trên, chúng ta đã có dịp nhìn lại góc cạnh này góc cạnh khác của đời thơ Viên Linh. Chúng ta đã đi qua chữ nghĩa phóng túng trong những cấu trúc tự do khi lật lại vài trang thơ trong Hoá Thân, nhưng đâu là chân dung thơ đích thực của Viên Linh? Gần đây, có dịp đọc lại và đọc kỹ thơ Viên Linh, tôi mới thấy rõ rằng Viên Linh là một tài năng thi ca quá đỗi lạ lùng, lại sống với thơ rất nghiêm cẩn, mê chữ, sống và lao động với chữ một cách thiêng liêng mà cần cù. Anh mơ mộng với cánh đồng thơ như người nông dân yêu thương đất đai, cần cù lao tác trên cánh đồng của mình, trở giấc từng ngày với mùa màng, săm soi từng bông lúa, mầm cây.
Thủ bút của Viên Linh về một bài thơ còn là bản thảo để quên trên kệ sách đã mười năm
Khi so sánh nhà thơ với người nông dân, tôi muốn nói đến người nông phu chân lấm tay bùn trong đồng ruộng Việt Nam. Viên Linh cũng vậy, thơ của Viên Linh bắt nguồn từ trong tình tự, tâm hồn và ngôn ngữ Việt Nam, khởi thủy từ những áng phong dao, đồng dao, ca dao, là suối nguồn, là dưỡng chất nuôi nấng tâm hồn đất nước từ bao nhiêu thế kỷ. Điều này cũng có thể hiểu được, vì thuở thiếu thời Viên Linh sống trong một gia đình nhà nho, giữa một làng quê của đồng bằng sông Hồng. Có lẽ trong bối cảnh ấy, anh đã tiếp thu bằng cả ngũ quan của mình, và trái tim anh đã chứa chan từ lúc nào cái đẹp trữ tình, mộc mạc, hồn hậu ấy. Vào đời, đến với văn chương rất sớm, tấm lòng mở rộng, tất nhiên chàng tuổi trẻ phải bị quyến rũ ngay vì cái tân kỳ nồng nàn, hăng hái đi tới với cái mới. Nhưng cùng lúc đó, có những lúc dừng chân bên đường, nghỉ ngơi đôi chút rồi suy nghĩ, rồi trăn trở, và cả chiều sâu của tâm hồn như hiện ra, rồi cái sâu thẳm của quá khứ được điều chỉnh, để hòa nhập vào giữa cảnh ngược xuôi của cuộc đời đang gióng trống phất cờ. Nên thơ Viên Linh không phải chỉ là những phát biểu phá phách, phá tan hoang nề nếp cũ, dẫm chân trên những lối đi mạnh mẽ, ngang tàng, bướng bỉnh. Anh đã tìm ra một sự hòa hợp, vẫn rất tân kỳ, rất kiểu cách, rất mới, mà lại tiếp nối được với nhịp đập từ bao nhiêu đời rồi của dân tộc. Giòng lục bát của Viên Linh đã chảy qua giữa nền thơ Việt Nam hiện đại, góp được một tiếng thơ lạ cho nền văn học của chúng ta.
Cách đây 45 năm, Viên Linh vừa bước qua biên giới tuổi 20, anh viết bài thơ lục bát Phượng Liên khá lạ, sầu lạnh và mênh mông. Hẳn là vì đọc bài thơ này mà Trần Tuấn Kiệt ghi chú: “Nói đến Viên Linh, người ta nghĩ ngay đến giòng thơ lục bát mới. Một nguồn thơ lạ đã thành hình với những cảm nghĩ siêu hình vây bọc lấy tâm hồn.” (13)
Hãy thử đọc lại Phượng Liên.
Anh đi hồn tiếc thương nhiều
Ngọn soan thưa lấp bóng chiều cuối sân.
Nẻo sầu đôi dạ phân vân
Nửa thân yên ngựa nửa thân tay mình.
Có hoài tuổi dại không em
Trời thôi ráng đỏ thu phiền không gian.
Mắt em đầy mộng điêu tàn
Yên nghe ván ấy xuôi tàng giang xa.
Thôi cồn với tháp bao la
Ngựa đi bước nhỏ mây là cửa ô.
Mai quen với dạ bơ thờ
Hơi nghe lãng đãng sương mù nhớ nhau.
Thôi còn giấc ngủ canh thâu
Một hành lang rộng vây sầu Phượng Liên.
(Phượng Liên, 1959, Hóa Thân, trang 62-63)
Gần với nỗi sầu rợn ngợp của Huy Cận trên mênh mông Tràng Giang, đôi chút yêu ma của Chế Lan Viên trong Điêu Tàn, cảnh tượng vắng lặng phủ trùm lên toàn cảnh, mang lại một cảm giác vô cùng cô liêu.
Cái vắng lặng của một tâm hồn cô độc phóng chiếu trên hành lang rộng và bóng dáng một người nữ rất liêu trai, thêm vào đó là vài hình ảnh lãnh đãng như ngọn soan thưa trong bóng chiều, cồn và tháp, dáng ngựa giữa những vầng mây, hẳn là những vầng mây xám, đã biến nơi đây thành một không gian siêu hình mênh mông. Chữ vây sầu ở câu cuối thực là một chữ rất hay. Cái hành lang rộng ấy vây phủ nỗi sầu của người, hay nỗi sầu của người bao phủ lấy cả hành lang. Mơ hồ và lan tỏa, từ người đến ngoại cảnh, hay ngược lại, từ ngoại cảnh đến người. Viên Linh đã có dịp nói thêm về bài thơ này: “Nàng thơ trong bài này là một hình ảnh cổ điển của một Hoàng Cung không có thật, trên bờ sông ma, đó là cái bóng lập lờ trong một hành lang của một tòa nhà cổ.” (14) Mờ ảo, mênh mông, vắng lặng, tắt lại là cô liêu, là thuộc tính mà cũng là bản tính, chất thơ và đời thơ của Viên Linh.
Lục bát là một thể thơ quen thuộc, thân thiết với tất cả mọi hạng người, hoặc cũng có thể nói là một thể thơ rất dân tộc. (Dường như người Chàm cũng có thể thơ lục bát như dân Việt.) Lục bát vì quen thuộc nên rất khó viết. Chỉ thiếu công lực một chút là rơi ngay vào chỗ thô thiển, vần vè, sáo ngữ. Cái rủi cho người viết lục bát là từ bao nhiêu đời trước đã có những bài ca dao quá đẹp, hơn thế nữa, cụ Nguyễn Du cũng đã lỡ viết những giòng lục bát thần tình, trác tuyệt. Người viết thơ lục bát thời nay phải có nội lực, phải sống thâm thiết cái hồn thơ, phải tu luyện và rèn tập chữ nghĩa, để nâng lục bát lên cao trong một cách nhìn độc đáo và sáng tạo, có nghĩa phải là mới và lạ. Viên Linh đã lao động với tình yêu vô hạn, trên những trang giấy và giòng mực của anh, để mang lại cho chúng ta những bài lục bát rất mới, rất kỳ lạ.
Hãy đọc thêm vài bài lục bát của Viên Linh để thấy ra được cái cao cường và sức quyến rũ kỳ lạ của lục bát Viên Linh. Dưới đây là một trong những tuyệt tác đó.
Đêm Trường
Nhớ em rồi Cúc Hoa xưa
Đêm nay dưới ngói trời mưa tầm tầm
Nhớ em vèo cái thu âm
Hồn theo bóng ngoại phân thân chín từng.
Nhớ em ly rượu còn lưng
So đôi đũa mộc cười bừng cơn say
Phải anh rồi phải anh đây
Bữa cơm hai bóng một ngày phần dương.
Nhớ anh chưa Cúc mắt vàng
Cúc xanh mi Cúc biếc hường trái tim
Cúc đen đâu đó Cúc mềm
Vùi anh trong bụng Cúc hiền như dao.
Năm năm đời trú mái sầu
Thời gian phai nhạt những màu yêu đương
Nhớ em lần lữa chiếu giường
Đêm nay lại một đêm trường như xưa.(15)
Đọc Đêm Trường, bất kỳ ai cũng có thể nhận rằng đây là một tuyệt tác. Bài thơ viết rất kỹ lưỡng và cầu kỳ. Kỹ lưỡng nơi từng chữ, từng câu, từng đoạn, vậy nhưng nó vẫn tỏa ra một hồn thơ rất kỳ lạ, chẳng bị vướng víu chút gì vào kỹ thuật. Tôi rất muốn lập lại ở đây lời bình Kiều của Tiên-Phong, Mộng-Liên-Đường chủ-nhân từ thời Minh Mệnh, để dùng những lời lẽ tài hoa thâm hậu ấy mà tán tụng Đêm Trường, nhưng thôi xin hẹn lại vào một dịp khác.
Đêm Trường quả đã gợi lên một cảnh tượng huyền ảo, bí mật. Cơn mưa tầm tầm dội xuống mái nhà, trời đất như mênh mông, xóa mờ không gian để có thể nối liền cuộc đời này, thế giới này với một thế giới khác ở cõi âm hồn. Cúc Hoa, một con người chắc chắn từng hiện hữu ở đời, bởi vì Viên Linh đã có lần xác định rằng thơ không phải là sản phẩm của tưởng tượng như một cuốn tiểu thuyết, mà là của đời mình, một phần đời mình (16). Nhưng Viên Linh đã nhập nhân vật thực ấy vào Cúc Hoa của một cổ tích từ đời nào, để từ đó người thơ còn có thể đi tìm nàng ở thế giới bên kia, bởi vì “Nàng là một thứ hạnh phúc địa ngục.” (17) Một thứ Orphée - Eurydice. Nội một chữ Cúc không thôi cũng đủ lạ rồi. Cúc là Cúc Hoa, mà cũng có thể là bông cúc vàng, rồi cúc hường, cúc xanh, cúc đen. Rồi thì “Vùi anh trong bụng Cúc hiền như dao” thì quả là đến chỗ lạ kỳ tuyệt vời mà không kỳ cục quái đản chút nào. Nhắc đến Cúc Hoa, hãy đọc thêm vài câu nữa về Cúc Hoa:
Ầm ầm mưa đổ bên tai
Cúc Hoa, anh ngủ nghìn tay kéo đầu
...
...
Đầm đầm máu nhỏ thân tươi
Cúc Hoa, em ngủ quên đời quạnh hiu
(Cúc Hoa, Hóa Thân, trang 10)
Bìa bọc ngoài tập thơ "Hóa Thân", Sài-Gòn 2010.
Khi tái bản Hóa Thân năm 1994, Viên Linh lại nhắc đến Cúc Hoa như là bài tựa cho sách trong kỳ in lại này. Viên Linh viết: “... Ngày xưa qua kính chiếu yêu, bóng em thấp thoáng lối về Địa Phủ thì bây giờ, nơi Dương Gian, chàng trai hai mươi tuổi ngày gặp em đó còn giữa trời tìm người xa khuất; hy vọng đường trần rồi rực rỡ tựa nẻo âm hồn, nơi chúng ta gặp lại; Và cây cầu Palikao trên sông Sàigòn, cây Cầu Sắt mù mịt trong mưa và đêm nồng nàn hương thơm Nhà Máy Rượu sẽ cùng chúng ta nối lại Bữa Tiệc Trần Gian còn bỏ dở, và trong thư phòng, giữa những cuốn sách, không ai còn cần đến chiếc kính soi ngàn dặm năm xưa.” (Hóa Thân, kỳ tái bản ở Đức, trang 7). Như vậy, rõ ràng đó là một kinh nghiệm sống động của nhà thơ, và chiếc cầu vồng rực rỡ nối liền Cúc Hoa và thi sĩ đã tạo nên vũ trụ thơ của Viên Linh. Cái vũ trụ ấy rõ ràng là luôn luôn được phủ trùm một vẻ huyền bí, mênh mông, và cô quạnh, và biết đâu chất cô đơn và cô độc của Viên Linh đã khởi đi từ đó, rồi càng lúc càng kiên cố vững chắc hơn, để hình thành thế giới thơ, mà cũng là nhân cách và cuộc đời của nhà thơ.
Đã đọc Phượng Liên, Đêm Trường, thì hãy đọc thêm vài đoạn nữa của Nghi Hoặc Nỗi Gì để thưởng thức cho tới nơi vài nét riêng của một giòng lục bát hiện đại: lục bát Viên Linh.
Bốn mươi nghi hoặc nỗi gì
Lòng sông bóng nguyệt thầm thì thời gian
Mưa rơi ừ tiếng ma đàn
Tuổi xanh trong mộng lá vàng trên cây.
...
...
...
Chơi văn có lúc buồn nôn
Năm năm như ốc mượn hồn thác sinh
Ta đi tan vỡ bóng hình
Cười lên nhân ảnh một mình mà quay.
Giờ đây ta biết giờ đây
Bốn mươi tuổi đó thân này còn tươi
Đêm nay ngoài phố mưa rơi
Là hư hay ảo cõi đời đang qua?
Năm xanh lục, tháng nâu đà
Ngày đen đêm trắng trong ta mấy màu
Nhìn đời cặp mắt đen sâu
Thương yêu trái đỏ hận sầu xám xanh.
Bâng khuâng tâm ý không thành
Vong niên còn tưởng vừa sinh kiếp này
Giật mình, đường chỉ trên tay
Nhủ ta nhìn lại tháng ngày đã đi.
Bốn mươi nghi hoặc nỗi gì
Lòng sông bóng nguyệt thầm thì thời gian
Con chim trốn tuyết xa đàn
Để tôi về ẩn nỗi hàn trong tôi. (18)
Chúng ta vừa đọc lại dăm bài thơ của Viên Linh, thời của nhiều phóng túng và khắc khoải với thơ tự do, rồi thời trở về với lục bát, hơi thở cố hữu tự nhiên của đất nước.
Các tác phẩm của Viên Linh (Nguồn: kệ sách Họa Xá)
Chúng ta cần nhớ đến dấu mốc lịch sử 1963. Bởi vì sau biến cố 63, một sự thôi thúc phục hưng những giá trị văn hóa đích thực của dân tộc đã tự động phát triển trên toàn cõi miền Nam. Trong lãnh vực thi ca cũng vậy, đã có khuynh hướng đi tìm lại một nhịp điệu quân bình, sáng sủa, và giản dị, nên thơ tự do cũng không còn cái say đắm hung hăng thơ mộng của ngày nào. Thay cho ngọn cờ dẫn đường phất lên với những: Tôi buồn khóc như buồn nôn / Ngoài phố / Nắng Thủy tinh / Tôi gọi tên tôi cho đỡ nhớ /.../../ Chiều Không xanh / Không Tím / Không hồng / Những Ống Khói Tàu mệt lả, một khuôn mặt mới, mặc dù xuất hiện đã từ bao nhiêu năm trước mà chưa được mọi người lưu tâm gì lắm, bắt đầu hồn nhiên chiếm lĩnh ngọn thi sơn, dựng một cục diện mới cho thi ca: Trung niên thi sĩ. (19) Viên Linh hoàn toàn đồng ý với cách nhìn ấy, và đã nhập cuộc với chuyển động ấy, như anh cũng đã từng nhìn nhận: “Làm thơ lúc này lại càng khó. Chữ nghĩa nhịp điệu sinh khí của Thơ Tự Do đang biến đổi. Trầm xuống lặn vào.
Và người bạn Trung niên thi sĩ, anh vừa mở một cánh cửa mới cho Thi Ca, nhìn vào một ngôi nhà trống trải, ngó xuống một cánh rừng mênh mông. Muông thú và tu sĩ. Tiếng kêu và Kinh tự.” (20)
Từ đó chúng ta sẽ thấy rằng Viên Linh đã trở lại và sống hoàn toàn với nhịp đập và hơi thở của đất nước, anh làm thơ lục bát, thơ 5 chữ, thơ 7 chữ, thơ nhị thập bát tú, mà ngay cả thơ tự do thì cũng với tiết nhịp êm đềm, mềm mại, và hiền hòa.
Tìm cho được một cách phát biểu thích hợp là cần thiết, nhưng cốt lõi vẫn là tấm lòng tha thiết với thơ. Anh sống với thơ, nghiêm trọng với thơ, cân nhắc với thơ. Như có lần, nói chuyện với nhà văn Nguyễn Xuân Hoàng, năm 1972, Viên Linh đã nói:
“Thi ca đối với tôi là một chuyện đáng sợ, một chuyện phải cực kỳ thận trọng. Đúng ra làm thơ là phải như chơi, thanh thản và dễ dãi, song tôi không thấy được như thế. Chạm đến thơ, tôi thường vứt bỏ mọi thứ khác để nhẹ bớt người đi mà leo qua cây cầu rất mong manh này.
“Như ông biết, bài thơ của tôi đăng trên VĂN số Xuân Nhâm Tý là bài thơ thứ hai mà tôi đưa đến tòa soạn trong vòng hai ngày. Ngày đầu tôi đưa bài khác. Khi tới đưa bài sau, tôi lấy lại bài trước về, để xé bỏ. Tôi tự xé bỏ như thế với mình, vì nghĩ rằng không phải lúc nào những cái mình viết ra cũng là văn chương. Có khi nó là đá quí, có khi nó là gạch ngói. Phải chi tôi có thể ngông cuồng được, hay giả khùng được, tôi sẽ làm thơ như gió. Huy Cận nói làm xong một bài thơ, mệt như ngủ với đàn bà. Ngủ với đàn bà xong, mình ngủ; nhưng làm xong một bài thơ, mình sẽ thức. Sẽ tỉnh táo hơn nữa. Sẽ vô cùng tỉnh táo. Huy Cận nói không đúng đâu.”(21)
Và trả lời tiếp câu hỏi “Ông vừa dùng hình ảnh cây cầu mong manh? Có thực ông cảm thấy như thế không?” Viên Linh trả lời:
“Luôn luôn tôi thấy như thế, trong những năm sau này. Một ngày kia, nếu ông làm thơ, ông sẽ thấy nó hiện ra. Rồi ông ngừng làm thơ, hay ông cứ cắm đầu bước. Ông có thể vượt qua mà ông cũng có thể ngã lộn cổ chết tốt. Tôi đã thấy nhiều người gẫy cổ dưới cây cầu của họ rồi.” (22)
Khi đọc những giòng này, dù chỉ trên một bài phỏng vấn với lối thường đàm, vậy mà tôi cũng đã phải khuyên chú trên lề trang sách. Một thời đại của những người làm thơ, có bao nhiêu người sống được với thơ, trân trọng với thơ như vậy?
Tôi xin trích thêm hai đoạn thơ nữa của Viên Linh viết trong thời điểm đó, tức là 1963-1975, để chấm dứt bài viết này, trước khi chuyển qua một thời kỳ khác: thời sau 1975, ở nước ngoài.
1) Đoạn cuối của bài thơ Con Tim Thất Lạc in trên Vấn Đề số 14:
Hãy cho tôi sống khắp cùng
Cho tôi làm con tim thất lạc
Cho tôi mãi mãi chờ mong
Một ngày mai được chuộc.
(1968)
Và 2) Đoạn cuối của Viễn Mơ, tức phần 11 của bài thơ khá dài trên Khởi Hành, số 32 (bộ cũ, Sài Gòn):
Đây là một bài thơ
Viết giữa đêm nguyệt tận
Tôi là kẻ viễn mơ
Muốn nhịp đời rất chậm.
Nhưng tựu chung có gì đáng nói
Vết thương rên rỉ hộ rồi
Kết thúc bài thơ sống:
“Tôi là di chúc thơ tôi.”
4.12.1969
Dù trong những giây phút mong manh nhất, thơ tự nó cũng đã lấp lánh ánh sáng hy vọng, để trở thành một thứ di chúc muôn thuở.
Nam California, Tháng 7.2004
Huỳnh Hữu Ủy
Nguồn: Mấy Chân Dung Văn Nghệ Hiện Đại
Văn Mới, 2013
CHÚ THÍCH:
(1) Tất cả những trích dẫn từ thi tập Hoá Thân đều dựa vào ấn bản in lại của Edition lmn, Bonn, Germany, 1994.
(2) Trong một nhận định về Nguyễn Đức Sơn trước đây, chúng tôi đã có dịp đề cập đến những bóng dáng này, là những triết gia, nhà văn, thi sĩ đã ảnh hưởng lớn trong việc hình thành nền văn nghệ miền Nam thời của thập niên 50-60. Nhận định về Viên Linh, chẳng thể nào không đề cập đến bối cảnh ấy, vậy nên chúng tôi phải lập lại điều ấy ở đây. Xin xem thêm: Huỳnh Hữu Ủy: “Nguyễn Đức Sơn: Một đỉnh thơ kỳ dị và cô độc”, Hợp Lưu, số 47, tháng 6 & 7 năm 1999. In lại trong Mấy Nẻo Đường của Nghệ Thuật và Chữ Nghĩa, Văn Nghệ, 1999.
(3) Lời của Viên Linh, in trên bìa sau Thi Tập Hóa Thân, sđd.
(4) B.Đ. Ái Mỹ trích dẫn và chuyển dịch trong bài viết bàn về Xuân Diệu Lại Thơ Thơ, Góp lời bạn Hoàng Trong Quỵ, Tạp chí Trong Khuê Phòng, số 83, năm thứ 3.1939. Võ Long Tê dẫn lại trong “Présence de Rimbaud au Vietnam. Essaie de bibliographie critique”, Publications du Centre de Documentation et d’ Études Vietnamiennes, Bibliothèque de la Conférence Épiscopale du Vietnam, pp.260-261, vol.1, Saigon, 1974.
(5) Chúng ta hãy để Viên Linh giải thích về mấy câu thơ này, “Một kẻ hoài nghi nhân loại... tên vô chính phủ, một đời không phụng thờ ai.” Khi nhà văn Nguyễn Xuân Hoàng, bút hiệu Nguyễn Nam Anh, hỏi chuyện Viên Linh trên số Văn đặc biệt về Thơ xuất bản ở Sàigòn năm 1972, N.X.H hỏi Viên Linh nhiều điều với mục đích “đi thật xa với Viên Linh”, trong đó có câu hỏi “Điều gì làm ông ghê tởm nhất?” thì Viên Linh đã trả lời cộc lốc và quyết liệt: “Khi đến trước cửa một cơ quan công quyền.” Câu trả lời thực gai góc, dữ dội, nhưng nếu diễn dịch ra cho nhẹ nhàng, thì tôi thấy khá gần với David Henry Thoreau hoặc các ẩn sĩ phương Đông của một thời xa xưa nào. Một thi sĩ tự do thực sự, để tiêu dao tự tại và để viết, thì có lẽ tốt nhất sẽ là một con người vô chính phủ.
(6) “Lời nôm gửi em Hoa, Thơ vào Thu”, Khởi Hành, số 73, California, tháng 11.2002, trang 29-30. Bài này trước 1975 đăng trên Tạp Chí Thời Tập, Sài Gòn.
(7) Xin xem thêm Viên Linh: "Ngôi nhà tôi đã ở", truyện ngắn, trong Những Truyện Ngắn Hay Nhất Của Quê Hương Chúng Ta, (Hai Mươi Năm Văn Học Miền Nam, 1954-1973), Sóng xuất bản, Sài Gòn, 1974, trang 695- 708. Khởi Hành in lại trên số 56, tháng 6, 2001 và "Ngôi nhà tôi đã ở", hồi tưởng của Nhã Ca, cũng có thể xem là lời bạt cho tập thơ Hóa Thân, viết vào tháng 4. 1964 ở Sài Gòn năm 1964 khi Hóa Thân được Tạp Chí Văn Nghệ ấn hành lần đầu tiên ở Sài Gòn năm 1964, có in lại trong ấn bản ở Đức năm 1994.
(8) Viên Linh, “Đường Bạch Dương”, Khởi Hành, số 71, Tháng 9.2002, trang 19.
(9) Trần Tuấn Kiệt, Thi Ca Việt Nam Hiện Đại 1880-1965, Nxb Khai Trí, Sài Gòn, 1967.
(10) Trần Tuấn Kiệt, Sđd, Trang 921.
(11) Thanh Tâm Tuyền, Nỗi buồn trong thơ hôm nay, 1956, in lại trên Văn, số đặc biệt về Thanh Tâm Tuyền, tháng 10.1972, Thụy Khuê trích dẫn trong Cấu Trúc Thơ, Văn Nghệ, California, Trang 40.
(12) Thanh Tâm Tuyền, Sđd, Trang 39.
(13) Trần Tuấn Kiệt, Sđd, Trang 921.
(14) Viên Linh, Nàng Thơ và Cảm Hứng, Khởi Hành, số 89, California, 2004, Trang 17.
(15) Đêm Trường, Thủy Mộ Quan, Thời Tập xb, California, 1992, trang 134-135. Đêm Trường in trong phần Dư Tập, tức là phần tập hợp những bài thơ viết ở Sàigòn trước 1975, tìm thấy lại rải rác nơi này nơi khác ở hải ngoại. Thủy Mộ Quan gồm ba phần, đúng ra là 3 thi tập được in gộp chung lại trong một ấn phẩm: 1) Thủy Mộ Quan bao gồm những bài thơ làm trong hai năm 1981 và 1982, tập trung vào biến cố người Việt ngoài biển Đông. 2) Ngoại Vực: Thơ làm từ 30 tháng 4 năm 1975 sau khi rời Sàigòn. Và 3) Dư Tập: Một số thơ đã đăng báo trước 1975 ở quê nhà.
(16) Viên Linh trả lời phỏng vấn của Nguyển Nam Anh, Văn số 198, đặc biệt về Thơ, Sài Gòn, 15.3.1972, trang 86.
(17) Viên Linh trả lởi phỏng vấn của Nguyễn Nam Anh, đã dẫn ở trên, trang 89.
(18) Nghi Hoặc Nỗi gì, Thủy Mộ Quan, Trang 94-102.
(19) Tức Bùi Giáng.
(20) Đã dẫn ở bên trên, xem lại chú thích (8).
(21), (22) Viên Linh trả lời phỏng vấn của Nguyễn Nam Anh, sđd, trang 90,91
Nguồn: http://www.hocxa.com/VanHoc/VienLinh/HuynhHuuUy_VienLinhTrenNhungChangDuongTho.php