Danh ngôn

Trong mọi cộng đồng, chúng ta cần một nhóm thiên thần gây rối.

We need, in every community, a group of angelic troublemakers.

(Bayard Rustin – trích bài phát biểu tại New York City 1963)

Trong mọi trường hợp, chắc chắn rằng sự thiếu hiểu biết, đi kèm với quyền lực, là kẻ thù tàn bạo nhất có thể có của công lý.

It is certain, in any case, that ignorance, allied with power, is the most ferocious enemy justice can have.

(James Baldwin - No Name in the Street 1972)

Các cuộc cách mạng và các cá nhân có thể bị giết hại, nhưng bạn không thể giết chết các ý tưởng.

While revolutionaries and individuals can be murdered, you cannot kill ideas.

(Thomas Sankara, một tuần trước khi bị ám sát, 1987)

Không có cảm giác nào cô đơn hơn việc bị chính đất nước mình trục xuất.

There's not a more lonely feeling than to be banished by my own country.

(Kiyo Sato – Kiyo’s Story 2009)

Ban Biên tập

Địa chỉ liên lạc:

1. Thơ

tho.vanviet.vd@gmail.com

2. Văn

vanviet.van14@gmail.com

3. Nghiên cứu Phê Bình

vanviet.ncpb@gmail.com

4. Vấn đề hôm nay

vanviet.vdhn1@gmail.com

5. Thư bạn đọc

vanviet.tbd14@gmail.com

6. Tư liệu

vanviet.tulieu@gmail.com

7. Văn học Miền Nam 54-75

vanhocmiennam5475@gmail.com

Tra cứu theo tên tác giả

Thứ Tư, 25 tháng 1, 2017

Thơ Bei Dao

 

Thơ Beidao 1

 

Bei Dao mang đến cuộc Hội thảo thơ “Giving word to the Inviolability of Life” tại Trung tâm thơ đương đại (Đại học Josai Tokyo, Nhật Bản) một chùm thơ 6 bài. Trong số đó, bài thơ Hoàn chỉnh (Perfect) đã được chọn để khắc trên đá tại cơ sở Chi Ba của trường.

Buổi lễ khánh thành được tổ chức trang trọng dưới cơn mưa nặng hạt, trước sự chứng kiến của bà Hiệu trưởng Noriko Mizuta, ông chủ tịch giải thưởng Cikada Lars Vargo, các nhà thơ tham dự hội thảo, các giáo sư, các nhân viên và đông đảo sinh viên của trường.

Văn Việt trân trọng giới thiệu cùng bạn đọc chùm thơ của ông qua bản dịch từ tiếng Trung Quốc của dịch giả Thiếu Khanh và một vài hình ảnh trong buổi lễ vinh danh Thơ.

 

Văn Việt

 

Thơ Bắc Đảo ()

                                     

Người dch:Thiếu Khanh

(Có tham khảo bản dịch tiếng Anh của David Hinton và Yanbing Chen trong cuốn “The Rose of Time” (nhưng tên chữ Hán là “時間的玟瑰  - Báu vật của Thời gian) do dịch giả Eliot Weinberger tập hợp.)

 

 

二月                                        NHỊ NGUYỆT

                                                (February)

 

夜正趋于完美                                      Dạ chính xu vu hoàn mỹ

我在语言中漂流                      Ngã tại ngữ ngôn trung phiêu lưu

死亡的乐器                             Tử vong đích nhạc khí

满了冰`                                Sung mãn liễu băng

    

谁在日子的裂缝上歌唱,      Thùy tại nhật tử đích liệt phùng thượng ca xướng,

变苦                                  thủy biến khổ hỏa

焰失血                                                 diễm thất huyết

山猫般奔向星星                     Sơn miêu bàn bôn hướng tinh tinh

必有一种形式                         Tất hữu nhất chủng hình thức

才能做梦                                 Tài năng tố mộng

    

在早晨的寒冷中                     Tại tảo thần đích hàn lãnh trung

一只觉醒的鸟                          Nhất chỉ giác đích điểu

更接近真理                             Canh tiếp cận chân lý

而我和我的                         Nhu ngã hòa ngã đích thi

一起下沉                                 Nhất khởi hạ trầm

 

书中的二月                              Thư trung đích nhị nguyệt

某些动作与阴                      Mỗ ta động tác dữ âm ảnh

 

THÁNG HAI

 

Đêm tiến dần đến hoàn hảo

Ta đang phiêu lưu trong ngôn ngữ

Nhạc cụ tử vong

Đầy băng giá

 

Ai đang hát trong khe nứt của ngày

Nước biến thành lửa đắng cay

Ngọn lửa mất máu

Những con báo nhảy quanh về phía các ngôi sao

Tất có một dạng hình thức

Tài năng làm nên mộng tưởng

 

Trong cái lạnh của buổi sáng

Một con chim sớm thức giấc

Khi đến gần với chân lý

Mà tôi cùng với thơ tôi

Cùng bắt đầu chìm

 

Tháng Hai trong sách

Vài động tác nào đó cùng với âm ảnh

 

*

 

早晨                                        Tảo Thần

                                                (Morning)

 

那些如灯                     Na ta ngư nội tạng như đăng

又亮了一次醒来,                  Hựu lượng liễu nhất thứ tỉnh lai

口中含                                 khẩu trung hàm diêm

好似初喜悦                        hảo tự sơ thường hỉ duyệt

我出去散房子学会            Ngã xuất khứ tán bộ phòng tử học hội

听一些                                      Khuynh thính nhất ta thụ

身某人成了英雄                Chuyển thân mỗ nhân thành liễu anh hùng

用手                                      tất tu dụng thủ thế

和打的人                 vấn hậu điểu hòa đả điểu đích nhân

 

SÁNG SỚM

 

Kìa chút ruột cá như đèn

Khi tỉnh dậy lại sáng ra

Trong miệng ngậm muối

Ngon như mới nếm điều vui thú

Ta tản bộ đến chỗ phỏng học

Nghiêng tai nghe vài cây cối

Biến ai đó thành kẻ anh hùng hiểu biết

Tất phải đưa tay lên

Chào con chim cùng kẻ bắn chim.

 

*

 

 

                                        Ngã Môn

                                                (We)

 

失魂落魄                                 Thất hồn lạc phách

提着灯追赶春天,             đề trứ đăng lung truy cản xuân thiên

                                thương ba phát lượng

杯子转动                                Bôi tử chuyển động

线                                      quang tuyến bị sáng tạo

看那迷人的                   khan na mê nhân đích thời khắc

潜入                         Đạo tặc tiềm nhập bưu cục

出叫喊                                      Tín phát xuất khiếu

子啊                                      hảm đinh tử a đinh tử

 

不可更改                    Giá ca từ bất khả canh cải

木柴紧紧搂`                       Mộc sài khẩn khẩn lâu tại

一起找听众                Nhất khởi tầm trảo thính chúng tầm trảo

 

 

CHÚNG TA

 

Kinh hồn mất vía

Đưa cao lồng đèn đuổi theo mùa xuân

Cái sẹo đau vầng tóc trắng

Chiếc chén xoay vần

Tạo ra ánh sáng

Hãy xem lúc con người mê muội

Kẻ trộm lẻn vào Bưu cục

Thư tín kêu lên

Gào đinh tử ồ đinh tử

 

Lời ca ấy không thể thay đổi

Ôm chặt lấy mớ củi

Một phen tìm kiếm người nghe

 

*

 

零度以上的風景                            Linh độ dĩ thượng đích phong cảnh

(Landscape Over Zero)


是鷂鷹教會歌聲游泳              Thị diêu ưng giáo hội ca thanh du vịnh
是歌聲追溯那最初的風
          Thị ca thanh truy tố na tối sơ đích phong
我們交換歡樂的碎片
              Ngã môn giao hoán hoan lạc đích toái phiến
從不同的方向
                         Tòng bất đồng đích phương hướng
進入家庭
                                 tiến nhập gia đình
是父親確認了黑暗
                  Thị phụ thân xác nhận liễu hắc ám
是黑暗通向經典的閃電
          Thị hắc ám thông hướng kinh kiển đích thiểm điện

哭泣之門砰然關閉
                  Khốc khấp chi môn phanh nhiên quan bế
回聲在追趕它的叫喊
              Hồi thanh tại truy cản tha đích khiếu hảm

是筆在絕望中開花
                  Thị bút tại tuyệt vọng trung khai hoa
是花反抗著必然的旅程
          Thị hoa phản kháng trứ tất nhiên đích lữ trình

是愛的光線醒來
                     Thị ái đích quang tuyến tinh lai
照亮零度以上的風景
              Chiếu lượng linh độ dĩ thượng đích phong cảnh.

 

 

PHONG CẢNH TRÊN TỌA ĐỘ SỐ KHÔNG

 

Đó là lúc con chim ưng dạy tiếng hót bơi qua (*)

Đó là tiếng ca đuổi theo làn gió xa xưa nhất

Chúng tôi trao đổi nhau mấy mẩu chuyện vui

Từ nhiều nơi khác nhau

Cùng vào gia đình

Đó là phụ thân đã xác nhận sự đen tối

Sự đen tối ấy dẫn tới ánh chớp kinh điển

 

Cánh cửa khóc than hốt nhiên đóng sập

Âm vọng đuổi theo tiếng kêu khóc

 

Đó là ngọn bút nở hoa trong tuyệt vọng

Bông hoa ấy chống lại cuộc hành trình không tránh khỏi

 

Đó là tia sáng tình yêu hồi tỉnh

Chiếu sáng cảnh quan trên tọa độ số không.

 

 

Ghi chú của người dịch:

 

(*) Câu này có vẻ khó hiểu. David Hinton và Yanbing Chen dịch:

It’s hawk teaching song to swim

(Đó là chim diều hâu dạy hát để bơi)

 

Trên trang Blog - 詩 + 人 (Bắc Đảo – Thơ  và người), câu thơ này được Gs Clayton Eshleman và Ts Lucas Klein dịch:

It is the sparrow hawk who teaches song to swim
(Đó là con chim diều hâu dạy bài hát bơi lội)

 

Như vậy rõ ràng câu thơ được ngắt sau chữ giáo (是鷂鷹教 – Thị diêu ưng giáo) nhưng năm chữ còn lại (會歌聲游泳) khó dịch cho thông nghĩa!

Thơ Beidao2

 

 

                             Vô đề


在父
平坦的想象中   Tại phụ thân bình thản đích tưởng tượng trung

孩子的叫喊       hài tử môn cố chấp đích khiếu hảm

于撞上了高山           chung vu chàng thượng liễu cao sơn

不要惊慌                      bất yếu kinh hoảng

我沿着某些的想       ngã duyên trứ mổ ta thụ đích tưởng

法从口吃向歌唱       pháp tòng khẩu cật chuyển hướng ca xướng.


来自方的悲           Lai tự viễn phương đích bi thương

是一                            thị nhất chủng quyền lực

我用它桌子               ngã dụng tha cứ trác tử

有人为爱情出           hữu nhân vị ái tình xuất phát

而一座殿追随   nhi nhất tọa cung điện truy tùy phong bạo

驶过很多王朝               sử quá ngận đa vương triều

 

家具的生活以外,   Đái gia cụ đích sinh hoạt dĩ ngoại

跳蚤擂大鼓               khiêu tảo lôi động đại cổ

道士们练习升天           đạo sĩ môn luyện tập thăng thiên

青春深入小巷              thanh xuân thâm nhập tiểu hạng

夜的逻辑而哭                     vi dạ đích la tập nhi khốc

我得到休息                            ngã đắc đáo hưu tức

 

 

KHÔNG ĐỀ

 

Trong sự tưởng tượng phẳng lặng của phụ thân

Tiếng kêu réo của bọn trẻ con cứng đầu

Cuối cùng động đến non cao

Đừng hoảng sợ

Tôi đi dọc theo hàng cây suy tưởng

Miệng bỗng hát cà lăm

 

Nỗi sầu từ phương nào đến

Đó là một loại quyền lực

Tôi dùng nó cưa cái bàn

Có người vì tình mà xuống tóc (*)

Ngồi trong cung điện mà đuổi theo cơn cuồng phong

Trải qua rất nhiều triều đại

 

Mang theo đồ dùng sinh hoạt bên ngoài

Nhảy múa sớm đánh trống lớn (**)

Bọn đạo sĩ tập bay lên trời

Tuổi xanh vào sâu trong ngõ hẻm

Bật khóc vì sự thuận lý của đêm

Ta có được sự nghỉ ngơi

 

 

Ghi chú của người dịch:

 

(*) David Hinton và Yanbing Chen dịch câu này:
someone sets out for the sake of love

(Có người bỏ ra đi vì tình)

Nhưng chữ phát () nghĩa là tóc, nên xuất phát () chỉ có thể hiểu là xuống tóc, chớ không phải ra đi.

 

(**) Hai câu này,  bản dịch của David Hinton và Yanbing Chen dịch:

“beyond life with home

Furnishings fleas beat a huge drum.

(Xa cuộc sống với đồ đạc

trong nhà những con bọ chét đánh cái trống khổng lồ.)

có lẽ các dịch giả thấy chữ (tảo) có nghĩa là con bọ chét (hoặc con rệp) mà không biết chữ này cũng được dùng cùng nghĩa với chữ (tảo) là sớm.

 

                                                    Bắc Đảo

 

完 整                                               Hoàn Chỉnh

 

在完整的一天的尽                        Tại hoàn chỉnh đích nhất thiên đích tận đầu

一些搜寻爱情的小人物                    Nhất ta sưu tầm ái tình đích tiểu nhân vật

在黄昏留下了                            Tại hoàng hôn lưu hạ liễu thương ngân

 

必有完整的睡眠                                Tất hữu hoàn chỉnh đích thụy miên

天使在其中怀某些                        Thiên sứ tại kỳ trung quan hoài mỗ ta

花的特                                        Khai hoa đích đặc quyền

 

当完整的罪行                        Đương hoàn chỉnh đích tội hành tiến hành thì

表才会准                                    Chung biểu tài hội chuẩn thì

才会                                    Hỏa xa tài hội khai động

 

琥珀里完整的火焰                            Hổ phách hoàn chỉnh đích hỏa diễm

争的客人                                    Chiến tranh đích khách nhân môn

着它取暖                                        Vi trứ tha thủ noãn

 

,完整的月亮升起                    Lãnh trường, hoàn chỉnh đích nguyệt lưng thăng khởi

一个药剂师在配制                            Nhất cá dược tễ sư tại phối chế

毒的时间                                        Kịch độc đích thì gian

 

 

 

HOÀN CHỈNH

 

Vào cuối một ngày hoàn chỉnh

Có người tìm kiếm những kẻ tầm thường của tình yêu

Trong hoàng hôn để lại dấu thương đau

 

Ắt có được giấc ngủ hoàn chỉnh

Trong đó vị thiên sứ lo nghĩ về kẻ nào

Có đặc quyền nở hoa

 

Khi tội ác hoàn chỉnh đang được thực hiện

Tiếng chuông báo đúng thời

Khả năng xe lửa gặp lúc khởi động

 

Ánh lửa hoàn chỉnh trong viên hổ phách

Bọn khách mời của chiến tranh

Vây quanh đó cho ấm

 

Một vùng lạnh lẽo, ánh sáng trăng hoàn chỉnh dâng lên

Một vị dược sư đang bào chế

Thứ thuốc cực độc của thời gian