Danh ngôn
Trong mọi cộng đồng, chúng ta cần một nhóm thiên thần gây rối.
We need, in every community, a group of angelic troublemakers.
(Bayard Rustin – trích bài phát biểu tại New York City 1963)
Trong mọi trường hợp, chắc chắn rằng sự thiếu hiểu biết, đi kèm với quyền lực, là kẻ thù tàn bạo nhất có thể có của công lý.
It is certain, in any case, that ignorance, allied with power, is the most ferocious enemy justice can have.
(James Baldwin - No Name in the Street 1972)
Các cuộc cách mạng và các cá nhân có thể bị giết hại, nhưng bạn không thể giết chết các ý tưởng.
While revolutionaries and individuals can be murdered, you cannot kill ideas.
(Thomas Sankara, một tuần trước khi bị ám sát, 1987)
Không có cảm giác nào cô đơn hơn việc bị chính đất nước mình trục xuất.
There's not a more lonely feeling than to be banished by my own country.
(Kiyo Sato – Kiyo’s Story 2009)
Ban Biên tập
Địa chỉ liên lạc:
1. Thơ
tho.vanviet.vd@gmail.com
2. Văn
vanviet.van14@gmail.com
3. Nghiên cứu Phê Bình
vanviet.ncpb@gmail.com
4. Vấn đề hôm nay
vanviet.vdhn1@gmail.com
5. Thư bạn đọc
vanviet.tbd14@gmail.com
6. Tư liệu
vanviet.tulieu@gmail.com
7. Văn học Miền Nam 54-75
vanhocmiennam5475@gmail.com
Tra cứu theo tên tác giả
- A. A. Fadeev
- A. Puskin
- A. T.
- Abdulrazak Gurnah
- Abraham F. Lowenthal
- Ace Le
- Ace Lê
- Adam Gopnik
- Adonis
- Adrian Horton
- Agi Mishol
- Ajar
- Akiko Miki
- Alain Guillemin
- Alan Phan
- Alăng Văn Gáo
- Alăng Văn Giáo
- Aldous Huxley
- Aleksandr Griboedov
- Alex Marshall
- Alex Smith
- Alex Thai
- Alex-Thái Đình Võ
- Alexander Fadeev
- Alexander Solzhenitsyn
- Alexandra Alter
- Alexandre FERON
- Alice Munro
- Alina Lesik
- Alison Flood
- Allen Ginsberg
- Amanda Gorman
- Amartya Sen
- Amelia Glaser
- Amos Oz
- An Nam
- Anatole France
- Anatoly Gavrilov
- Anders Olsson
- André Breton
- André Menras
- André Menras – Hồ Cương Quyết
- André Menras Hồ Cương Quyết
- Andrea Hoa Pham
- Andrea Kendall-Taylor
- Andreas Fulda
- Andreas Wimmer
- Andrew Postman
- Andy Cao
- Anh Anh
- Anh Hồng
- Anh Hồng (nhà thơ)
- Ánh Liên
- Anh Nhi
- Anh Văn
- Anika Zeller
- Anna Akhmatova
- Anna Maria Bracale Ceruti
- Anna Mitchell
- Anne Carson
- Anne Hébert
- Anne Henochowicz
- Annie Ernaux
- António Jacinto
- Antôn Nguyễn Trường Thăng
- Archimedes L.A. Patti
- Arlette Quỳnh Anh Trần
- Arnold Schwarzenegger
- Arthur Koestler
- Arty Abel
- Arvind Subramanian
- Augustina
- Aurélie Coulon
- Aurelien Breeden
- Ba Sàm
- Bá Thụ Đàm
- Bạch Cúc
- Bạch Hoàn
- Bách Mỵ
- Bách Thân
- Bạch X. Phẻ
- Bạch Xuân Phẻ
- Bakhtin
- Ban Mai
- Bàn Văn Thòn
- Ban Vận động Văn đoàn Độc lập Việt Nam
- Bảo Huân
- Bảo La
- Bảo Nhi Lê
- Bảo Ninh
- Bảo Phác
- Bão Vũ
- Barbara Demick
- Bashô
- Batrioldman
- Bauxite Việt Nam
- Bắc Đảo
- Bắc Phong
- Bằng Việt
- BB Ngô
- Bei Dao
- Benjamin Péret
- Benjamin Ramm
- Bertolt Brecht
- Bertrand Russell
- Bettina Rheims
- Bích Ngân
- Biếm họa
- Biên Cương
- Biệt Hiệu
- Bilahari Kausikan
- Billy Collins
- Bình Nguyên Lộc
- Brahma Chellaney
- Branko Milanovic
- Brett Reilly
- Brian Pascus
- Brian Wu
- Brice Pedroletti
- Brodsky
- Bryan
- Bùi An
- Bùi Bảo Trúc
- Bùi Bích Hà
- Bùi Chát
- Bùi Chí Trung
- Bùi Chí Vinh
- Bùi Công Thuấn
- Bùi Công Trực
- Bùi Đức Lại
- Bùi Giáng
- Bùi Hải Quảng
- Bùi Hoàng Tám
- Bùi Hoằng Vị
- Bùi Huệ Chi
- Bui Huy Hoi Bui
- Bùi Mai Hạnh
- Bùi Mạnh Hùng
- Bùi Mẫn Hân
- Bùi Minh Quốc
- Bùi Ngọc Tấn
- Bùi Quang Thắng
- Bùi Suối Hoa
- Bùi Thanh Hiếu
- Bùi Thanh Phương
- Bùi Thanh Tuấn
- Bùi Thụy Băng
- Bùi Tiến An
- Bùi Trân Phượng
- Bùi Trọng Hiền
- Bùi Văn Kha
- Bùi Văn Nam Sơn
- Bùi Việt Sỹ
- Bùi Vĩnh Phúc
- Bùi Xuân Bách
- Bùi Xuân Đính
- Bùi-Viết Văn Đức
- Bulgakov
- Bửu Chỉ
- C.D.
- Cái Lư Hương
- Cái Trọng Ty
- Cam Ly
- Cảnh Chánh
- Cao Bảo Vân
- Cao Bình Minh
- Cao Chi
- Cao Gia An
- Cao Hành Kiện
- Cao Huy Thuần
- Cao Kim Ánh
- Cao La
- Cao Quang Nghiệp
- Cao Tần
- Cao Thị Hồng
- Cao Thu Cúc
- Cao Việt Dũng
- Cao Xuân Hạo
- Cao Xuân Huy
- Carl Bildt
- Carl O. Schuster
- Carlos Assunção
- Carolyn Mary Kleefeld
- Cát Linh
- Cẩm Tú
- Cấn Thị Thêu
- Chan Phuong
- Chanh Tam
- Charles Bo
- Charles Bukowski
- Charles Simic
- Chau Doan
- Chân Minh
- Chân Pháp Xa
- Chân Phương
- Chân Xuân Tản Viên
- Châu Diên
- Châu Hải Đường
- Châu Hồng Thủy
- Châu Hữu Quang
- Chenn
- Chế Diễm Trâm
- Chế Lan Viên
- Chi Mai
- Chi Phương
- Chiêu Dương
- Chiêu Khiêm
- Chiharu Shiota
- Chim Hải
- Chim Trắng
- Chinh Ba
- Chính Tâm
- Chính Vĩ
- Chinua Achebe
- Chơn Không Cao Ngọc Phượng
- Christian Gampert
- Christian Welzel
- Christina Mary Hjortlund
- Christoph Giesen
- Christoph Sator
- Christopher Balding
- Christopher Goscha
- Christy Wampole
- Chu Dương
- Chu Hảo
- Chu Hoạch
- Chu Kim
- Chu Mộng Long
- Chu Quang Tiềm
- Chu Tử
- Chu Văn Lễ
- Chu Văn Sơn
- Chu Vĩnh Hải
- Chu Vương Miện
- Chu Xuân Diên
- Chung Le
- Claire Simon
- Clay Phạm
- Concepcion de Leon
- Connie Hoàng
- Cora Engelbrecht
- Costica Bradatan
- Cổ Ngư
- Cù An Hưng
- Cù Huy Hà Vũ
- Cù Mai Công
- Cù Tuấn
- Cung Minh Huân
- Cung Tích Biền
- Cung Trầm Tưởng
- D. S. Likhachev
- Da Màu
- Dạ Ngân
- Dạ Thảo Phương
- Dã Tượng
- DAD
- Dadolin Murak
- Damien Keown
- Dan Bilefsky
- Dana Gioia
- Danh ngôn
- Dani Rodrik
- Daniel Halpern
- Daniel Hautzinger
- Daron Accemoglu
- David Brown
- David Gascoyne
- David Marchese
- David Weinberger
- Ðặng Thơ Thơ
- Demetrio Paparoni
- DEUTSCHE WELLE
- Di
- Di Li
- Diêm Liên Khoa
- Diễm Thi
- Diễm Tường
- Diễn đàn Thế kỷ
- Diệp Duy Liêm
- Diệp Huy
- Ðinh Cường
- Dino Buzatti
- Dipanjan Roy Chaudhury
- Dmitri Prokofyev
- Dmitry Burago
- Dmitry Muratov
- Doãn Cẩm Liên
- Doãn Mạnh Dũng
- Doãn Mẫn
- Doãn Quốc Sỹ
- Dominique Lemieux
- Donald Inglehart
- Donna Ashworth
- Ðỗ Quang Nghĩa
- Ðỗ Quyên
- Du Tử Lê
- Dung Nguyễn
- Dũng Phan
- Dũng Trung Kqd
- Dũng Vũ
- Duy Lam
- Duy Tân
- Duy Thanh
- Duy Thông
- Duyên Anh
- Dư Hoa
- Dư Kiệt
- Dư Thị Hoàn
- Dư Thu Vũ
- Dương Đại Triều Lâm
- Dương Đình Giao
- Dương Khánh Phương
- Dương Kiền
- Dương Ngạn
- Dương Nghiễm Mậu
- Dương Ngọc Thái
- Dương Như Nguyện
- Dương Phương Vinh
- Dương Thắng
- Dương Thiệu Tước
- Dương Thu Hương
- Dương Thuấn
- Dương Tú
- Dương Tường
- Dương Văn Ba
- Dylan Suher
- Đà Văn
- Đàm Hà Phú
- Đàm Hách Thành
- Đào An Khánh
- Đào Anh Kha
- Đào Công Tiến
- Đào Duy Anh
- Đào Hiếu
- Đào Lê Na
- Đào Ngọc Chương
- Đào Nguyên
- Đào Nguyễn
- Đào Nguyên Phương Thảo
- Đào Như
- Đào Phương Liên
- Đào Quang Toản
- Đào Tấn Phần
- Đào Thái Tôn
- Đào Thị Hương
- Đào Tiến Thi
- Đào Trung Đạo
- Đào Trường Phúc
- Đào Tuấn
- Đào Tuấn Ảnh
- Đào Văn Thuỵ
- Đào Văn Tiến
- Đào Vũ Anh Hùng
- Đặng Anh Đào
- Đặng Bích Phượng
- Đặng Chương Ngạn
- Đặng Đình Cung
- Đặng Đình Mạnh
- Đặng Hà
- Đặng Hải Sơn
- Đặng Hoàng Giang
- Đặng Hồng Nam
- Đặng Hùng Võ
- Đặng Hương Giang
- Đặng Hữu
- Đặng Mai Lan
- Đặng Mậu Tựu
- Đăng Nguyên
- Đặng Phùng Quân
- Đặng Quốc Thông
- Đặng Sơn Duân
- Đặng Thái
- Đăng Thành
- Đặng Thân
- Đặng Thị Hảo
- Đặng Thơ Thơ
- Đặng Tiến
- Đặng Tiến (Thái Nguyên)
- Đặng Trung Nghĩa
- Đặng Túy
- Đặng Văn Dũng
- Đặng Văn Hùng
- Đặng Văn Ngữ
- Đặng Văn Sinh
- Đặng Vũ Vương
- Đặng Xuân Thảo
- Đặng Xuân Xuyến
- Đằng-Giao
- Điểm Thọ
- Đinh Bá Anh
- Đinh Cường
- Đinh Hoàng Thắng
- Đinh Hùng
- Đình Kính
- Đinh Linh
- Đinh Ngọc Thu
- Đinh Phương
- Đinh Phương Thảo
- Đinh Quang Anh Thái
- Đinh Thanh Huyền
- Đinh Thị Như Thúy
- Đinh Trường Chinh
- Đinh Từ Bích Thuý
- Đinh Từ Bích Thúy
- Đinh Văn Đức
- Đinh Vũ Hoàng Nguyên
- Đinh Ý Nhi
- Đinh Yên Thảo
- Đoàn Ánh Thuận
- Đoàn Bảo Châu
- Đoàn Cầm Thi
- Đoàn Công Lê Huy
- Đoàn Hồng Lê
- Đoàn Huy Giao
- Đoàn Huyền
- Đoàn Khắc Xuyên
- Đoàn Lê Giang
- Đoàn Nhã Văn
- Đoàn Thanh Liêm
- Đoan Trang
- Đoàn Tùng Nguyễn
- Đoàn Tử Huyến
- Đoàn Việt Hùng
- Đoàn Xuân Kiên
- Đỗ Anh Hoa
- Đỗ Anh Tuấn
- Đỗ Cao Bảo
- Đỗ Duy Ngọc
- Đỗ Đức
- Đỗ Đức Đông Ngàn
- Đỗ Đức Hiểu
- Đỗ Hòa
- Đỗ Hoàng Diệu
- Đỗ Hồng Ngọc
- Đỗ Hồng Nhung
- Đỗ Hữu Chí
- Đỗ Kh
- Đỗ Kh.
- Đỗ Khiêm
- Đỗ Kim Thêm
- Đỗ Lai Thuý
- Đỗ Lai Thúy
- Đỗ Lê Anh Đào
- Đỗ Mạnh Hoàng
- Đỗ Minh Tuấn
- Đỗ Nghê
- Đỗ Ngọc
- Đỗ Ngọc Thống
- Đỗ Quang Nghĩa
- Đỗ Quang Vinh
- Đỗ Quý Toàn
- Đỗ Quyên
- Đỗ Quỳnh Dao
- Đỗ Thắng Cảnh
- Đỗ Thị Thu Trà
- Đỗ Thiên Anh Tuấn
- Đỗ Trí Vương
- Đỗ Trọng Khơi
- Đỗ Trung Quân
- Đỗ Trường
- Đỗ Tuyết Khanh
- Đồng Chuông Tử
- Đông Hoài
- Đông Hồ
- Đông Kha
- Đông Ngàn Đỗ Đức
- Đông Nghi
- Đức Ban
- Đức Đàm
- Đức Flying Bay
- Đức Hoàng
- Đức Lê
- Đức Phổ
- Đức Tâm
- Đức Tiến
- E.E. Cummings
- E.M. Chernoivanenko
- Eamonn Butler
- Eckart Kleßmann
- Eduardo Galeano
- Edward Hirsch
- Elena Pucillo Truong
- Elias Canetti
- Ellen Bass
- Eloisa Amezcua
- Emiel Roothooft
- Emmanuelle Jardonnet
- Eric Weiner
- Erica Frantz
- Erik Harms
- Erik Korling
- Euan Ward
- Evgheni Dobrenko
- F.N.
- Federico García Lorca
- Feliks Kuznesov
- Filip Lech
- Flanny O’Connor
- Florence Noiville
- Florian Altenhöner
- Francis Fukuyama
- Francis Fukuyma
- Frank Dikötter
- Frank O'Hara
- Frankfurt
- Fred Hiatt
- Friedrich Dürrenmatt
- Friedrich Nietzsche
- Fritz J. Raddatz
- Gabriel García Márquez
- Gaither Stewart
- Gaiutra Bahadur
- Gary Leupp
- Gặp gỡ và trò chuyện
- Georg Bönisch
- Georg Trakl
- George Burchett
- George Orwell
- George Perreault
- George Siemens
- Gerhard Will
- Germain Droogenbroodt
- Giang Dang
- Giang Lại Đức
- Giang Nam
- Giáng Vân
- Giáp Văn Dương
- Gideon Rachman
- Giuse Lê Công Đức
- Goethe
- Gonçalo Fernandes
- Gottfried Benn
- Graham Allison
- Grigory Yudin
- Günter Kunert
- Gyảng Anh Iên
- Hà Duy Phương
- Hà Dương Tuấn
- Hà Dương Tường
- Hà Đình Nguyên
- Hạ Đình Nguyên
- Hà Huy Sơn
- Hà Hương
- Hà Lệ Minh
- Hà Ngọc Hòa
- Hạ Nguyên
- Hà Nguyên Du
- Hà Nhân
- Hà Nhật
- Hà Phạm Phú
- Hà Quang Vinh
- Hà Sĩ Phu
- Hà Thanh Vân
- Hà Thế
- Hà Thị Minh Đạo
- Hà Thúc Sinh
- Hà Thủy Nguyên
- Hà Tùng Long
- Hà Tùng Sơn
- Hà Văn Thịnh
- Hà Văn Thùy
- Hà Vũ Trọng
- Hagi Kenaan
- Hai An Vu
- Hải Hạc
- Hải Ngọc
- Hai Thanh
- Han Dang
- Hàn Giang
- Han Kang
- Hàn Vĩnh Diệp
- Hạnh Nguyên
- Hạnh Phước
- Hạnh Viên
- Hannah Beech
- Hào Thiện Nhân
- Haruki Murakami
- Hân Hương
- Heiko Buschke
- Heinrich Heine
- Henri Michaux
- Henry David Thoreau
- Henry Wadsworth Longfellow
- Heriberto Araújo
- Hermann Hesse
- Hiền Trang
- Hiệp Ikaria
- Hiệu Minh
- Hiếu Tân
- Ho Lai-Ming
- Hòa Bình Lê
- Hoa Níp
- Hoài Hương
- Hoài Nam
- Hoài Phương
- Hoài Thanh
- Hoài Việt
- Hoài Ziang Duy
- Hoan Doan
- Hoàn Nguyễn
- Hoàng Ánh
- Hoàng Anh Tuấn
- Hoàng Cát
- Hoàng Cầm
- Hoàng Chí Hiếu
- Hoàng Chính
- Hoàng Cường Long
- Hoàng Dũng
- Hoàng Dương Tuấn
- Hoàng Đăng Khoa
- Hoàng Đỗ
- Hoàng Đông
- Hoàng Đức Truật
- Hoàng Hà
- Hoàng Hải Thủy
- Hoàng Hải Vân
- Hoảng Hãn
- Hoàng Hưng
- Hoàng Khởi Phong
- Hoàng Kim Oanh
- Hoàng Lại Giang
- Hoàng Lan
- Hoàng Lan Anh
- Hoàng Lan Chi
- Hoàng Lê
- Hoàng Lệ
- Hoàng Linh
- Hoàng Long
- Hoàng Mai Ðạt
- Hoàng Mạnh Hải
- Hoàng Minh Trí
- Hoàng Minh Tường
- Hoàng Nam
- Hoàng Nga
- Hoàng Ngọc Biên
- Hoàng Ngọc Hiến
- Hoàng Ngọc Nguyên
- Hoàng Ngọc Tuấn
- Hoàng Nguyễn
- Hoàng Nguyên Vũ
- Hoàng Nhơn
- Hoàng Nhuận Cầm
- Hoàng Phong Tuấn
- Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Hoàng Quân
- Hoàng Quốc Hải
- Hoàng Thị Hường
- Hoàng Thị Thu Thủy
- Hoàng Thu Phố
- Hoàng Thúy
- Hoàng Thuỵ Anh
- Hoàng Tiến
- Hoàng Trung Thông
- Hoàng Tuấn Công
- Hoàng Tuấn Phổ
- Hoàng Tùng
- Hoàng Tuỵ
- Hoàng Văn Sơn
- Hoàng Việt
- Hoàng Vũ Thuật
- Hoàng Xuân Phú
- Hoàng Xuân Sơn
- Hoàng Xuân Tuyền
- Hoàng Yến
- Horst Bienek
- Howard Gardner
- Hồ Anh Thái
- Hồ Bạch Thảo
- Hồ Bất Khuất
- Hồ Diệu Vân
- Hồ Dzếnh
- Hồ Đắc Vũ
- Hồ Đình Nghiêm
- Hồ Hải Thụy
- Hồ Hữu Tường
- Hồ Minh Tâm
- Hồ Ngọc Đại
- Hồ Như
- Hồ Phú Bông
- Hồ Tịnh Tình
- Hồ Trường An
- Hồ Tú Bảo
- Hội những người ủng hộ GS. Chu Hảo
- Hồng Anh
- Hồng Hoang
- Hồng Lê Thọ
- Hồng Phú
- Huệ Hương Hoàng
- Huguette Bertrand
- Huong Nguyen
- Huy Cận
- Huy Đức
- Huy Tưởng
- Huyền Thương
- Huỳnh Duy Lộc
- Huỳnh Hoa
- Huỳnh Hữu Uỷ
- Huỳnh Hữu Ủy
- Huỳnh Kim Báu
- Huỳnh Kim Quang
- Huỳnh Lê Nhật Tấn
- Huỳnh Liễu Ngạn
- Huỳnh Ngọc Chênh
- Huỳnh Như Phương
- Huỳnh Sơn Phước
- Huỳnh Tấn Mẫm
- Huỳnh Thế Du
- Huỳnh Thục Vy
- Huỳnh Trọng Khang
- Huỳnh Tuấn Anh
- Hứa Chương Nhuận
- Hương Lan
- Hường Thanh
- Hương Thủy
- Hữu Danh
- Hữu Đông
- Hữu Loan
- Hữu Mai
- Hữu Phương
- Ian Bui
- Ian Johnson
- Igor Poglazov
- Ilza Burchett
- Inrasara
- Iris Radisch
- Isabella Kwai
- Issa
- Issac Bashevis Singer
- Italo Calvino
- Iya Kiva
- J. M. Lotman
- J.B Nguyễn Hữu Vinh
- Jacques Attali
- Jacques Prévert
- Jake Johnson
- James Borton
- James Daniel Spears
- James G. Zumwalt
- James Grossman
- James Joyce
- James Poniewozik
- James Stavridis
- James WrightJuan Felipe Herrera
- Janos Kornai
- Jared Carters
- Jason Lopata
- Jason Morris-Jung
- Jay Nordlinger
- Jaya K.
- Jean Chesnaux
- Jean d'Ormesson
- Jean Piaget
- Jean Przyluski
- Jean Toomer
- Jean-Jacques Brochier
- Jean-Jacques Roth
- Jean-Louis Rocca
- Jean-Luc Chalumeau
- Jean-Marc Roberts
- Jean-Patrick Géraud
- Jean-Paul Sartre
- Jefferson Cowie
- Jeffrey Hanfover
- Jeffrey Nall
- Jessica Swoboda
- Jessie Yeung
- Jiayang Fan
- Jimmy Carter
- Joan Hua
- João Guimarães Rosa
- Joaquin Nguyễn Hòa
- John Barrow
- John Cheever
- John Freeman
- John Keane
- John McCain
- Jon Fosse
- Jonathan Dee
- Jonathan London
- Jörg Wischermann
- Jorge Amado
- Jorge Luis Borges
- Joschka Fischer
- Josée Lapointe
- Joseph Wright
- Josh Rogin
- Joshua Rothman
- Juan Pablo Cardenal
- Juan Pablo Cardenal & Heriberto Araújo
- Julia Cagé
- Julio Cortázar
- Jun’ichiro Tanizaki
- Kahil Gibral
- Kai Hoàng
- Kale
- Kalynh Ngô
- Kamel Daoud
- Kao Phú
- Kap Seol
- Karel Appel
- Karen Tongson
- Kate Chopin
- Kazuo Shiraga
- Kenneth Nguyen
- Keorapetse Kgositsile
- Kerstin Holm
- Kều Jang
- Kha Lương Ngãi
- Khái Hưng
- Khaly Chàm
- Khang Quốc Ngọc
- Khánh
- Khánh Bình
- Khánh Duy
- Khánh Ly
- Khánh Mai
- Khanh Nguyen
- Khanh Pham
- Khánh Phương
- Khánh Trâm
- Khánh Trường
- Khét
- Khế Iêm
- Khiêm Nhu
- Khổng Đức Thiêm
- Khuất Đẩu
- Khuê Phạm
- Khuyết Thư
- Kiệm Hoàng
- Kiến Văn
- Kiệt Anh Hùng
- Kiệt Tấn
- Kiều Duy Vĩnh
- Kiều Loan
- Kiều Mai Sơn
- Kiều Maily
- Kiều Phong
- Kiều Thị An Giang
- Kim Ân
- Kim Chi
- Kim Dung
- Kim Hạnh
- Kim Thúy
- Kim Trần
- Kinh Bắc
- Kính Hòa
- Klaus Wiegerefe
- Kúm
- Kurt-Martin Mayer
- Kỳ Duyên
- Kyoko Numano
- L. N. Tolstoy
- L. V. H.
- La Khắc Hoà
- La Khắc Hòa
- Lã Nguyên
- Lại Nguyên Ân
- Lam Điền
- Lam Ngọc
- Lam Thái Hòa
- Lan Nguyên
- Lang Anh
- Langston Hughes
- LAP
- Larry Diamond
- Lars Vargö
- Laura Cappelle
- Laurent Sagalovitsch
- Lawrence Ferlinghetti
- Lâm Chương
- Lâm Duyên
- Lâm Hạnh
- Lâm Lê
- Lâm Ngân Mai
- Lâm Quang Mỹ
- Lâm Thị Mỹ Dạ
- Leon Trotsky
- Leonard Cohen
- Lê An Thế
- Lê Anh Hoài
- Lê Anh Hùng
- Lê Ân
- Lê Bá Đảng
- Lê Bích Vượng
- Lê Chiều Giang
- Lê Công Định
- Lê Công Giàu
- Lê Công Tư
- Lê Ðình Nhất Lang
- Lê Dũng
- Lê Duy Nam
- Lê Đạt
- Lê Đăng Doanh
- Lê Đình Cai
- Lê Đình Khẩn
- Lê Đình Thắng
- Lê Đỗ Huy
- Lê Đức Dục
- Lê Đức Thôn
- Lê Giang Trần
- Lê Hải
- Lệ Hằng
- Lê Hiệp
- Lê Hoài Nguyên
- Lê Hoàng Diễm Trang
- Lê Hoàng Lân
- Lê Học Lãnh Vân
- Lê Hồ Quang
- Lê Hồng Hà
- Lê Hồng Hiệp
- Lê Hồng Lâm
- Lê Hùng
- Lê Hùng Vọng
- Lê Huyền Ái Mỹ
- Lê Huỳnh Lâm
- Lê Hữu
- Lê Hữu Khoá
- Lê Hữu Khóa
- Lê Hữu Nam
- Lê Kế Lâm
- Lê Khải
- Lê Kim Duy
- Lê Ký Thương
- Lê Lạc Giao
- Lê Luân
- Lê Mã Lương
- Lê Mai
- Lê Mai Lĩnh
- Lê Mạnh Chiến
- Lê Mạnh Đức
- Lê Minh Chánh
- Lê Minh Hà
- Lê Minh Hiền
- Lê Minh Khuê
- Lê Minh Phong
- Lê Ngân Hằng
- Lê Ngọc Luân
- Lê Ngọc Sơn
- Lê Nguyễn
- Lê Nguyễn Duy Hậu
- Lê Nguyễn Hương Trà
- Lê Nguyên Long
- Lê Nguyên Vỹ
- Lê Như Bình
- Lê Oa Đằng
- Lê Phan
- Lê Phú Khải
- Lê Quang
- Lê Quang Đức
- Lê Quảng Hà
- Lê Quang Hợp
- Lê Quang Thành
- Lê Quân
- Lê Quốc Anh
- Lê Quỳnh
- Lê Quỳnh Mai
- Lê Sa Long
- Lê Si Na
- Lê Sơn
- Lê Tất Đạt
- Lê Tất Điều
- Lê Thanh Dũng
- Lê Thanh Hải
- Lê Thanh Phong
- Lê Thanh Trường
- Lê Thân
- lê thi diem thuý
- Lê Thị Hồng Minh
- Lê Thị Huệ
- Lê Thị Hường
- Lê Thị Oanh
- Lê Thị Thấm Vân
- Lê Thiết Cương
- Lê Thiếu Nhơn
- Lê Thọ Bình
- Lê Thời Tân
- Lê Thời Thôi
- Lê Thu Hiền
- Lê Thúy Bảo Liên
- Lê Tiên Long
- Lê Trí Tuệ
- Lê Trinh
- Lê Trọng Nghĩa
- Lê Trọng Nguyễn
- Lê Trung Tĩnh
- Lê Trường Thanh
- Lê Tuấn Huy
- Lê Tuyết Hạnh
- Lê Văn Bỉnh
- Lê Văn Hảo
- Lê Văn Hiếu
- Lê Văn Hòa
- Lê Văn Luân
- Lê Văn Sơn
- Lê Văn Trung
- Lê Văn Tùng
- Lê Vĩnh Tài
- Lê Vĩnh Triển
- Lê Vũ Trường Giang
- Lê Xuân Khoa
- Lê Xuyên
- Li Edelkoort
- Li Zhongqin
- Liêu Diệc Vũ
- Liêu Thái
- Liễu Trương
- Linh Nguyên
- Linh Văn
- Linh Vân
- Linh-Chân Brown
- LKH
- Lorca
- Louis Aragon
- Louise Glück
- Lộc Vàng
- Luân Hoán
- Ludwig von Mises
- Luke Hunt
- Luke Turner
- Lữ Kiều
- Lữ Quỳnh
- Lương Đào
- Lương Thiệu Quân
- Lương Thư Trung
- Lưu Á Châu
- Lưu Bình Nhưỡng
- Lưu Diệu Vân
- Lưu Đức Trung
- Lưu Hà
- Lưu Hiểu Ba
- Lưu Khánh Thơ
- Lưu Mê Lan
- Lưu Minh Hải
- Lưu Na
- Lưu Nhi Dũ
- Lưu Quang Vũ
- Lưu Thuỷ Hương
- Lưu Thủy Hương
- Lưu Trọng Văn
- Lưu Uyên Khôi
- Lý Đợi
- Ly Hoàng Ly
- Lý Ngang
- Ly Phạm
- Lý Quang Hoàn
- Lý Thanh
- Lý Tiến Dũng
- Lý Toàn Thắng
- Lý Trực Dũng
- Lý Xuân Hải
- Lydia Davis
- Lynh Bacardi
- LysP
- M. Gorky
- M.L. Gasparov
- Mạc Phong Tuyền
- Mạc Văn Trang
- Mạc Việt Hồng
- Mạch Nha
- Mạch Quang Thắng
- Madeleine Riffaud
- Mai An Nguyễn Anh Tuấn
- Mai Anh Tuấn
- Mai Bá Ấn
- Mai Bá Kiếm
- Mai Chanh
- Mai Hiền
- Mai Khôi
- Mai Kim Ngọc
- Mai Nhật
- Mai Ninh
- Mai Quốc Ấn
- Mai Quỳnh
- Mai Quỳnh Nam
- Mai Sơn
- Mai Thái Lĩnh
- Mai Thanh Sơn
- Mai Thảo
- Mai Tú Ân
- Mai Văn Hoan
- Mai Văn Phấn
- Mai Văn Tính
- Maki Starfield
- Mamleev
- Mạnh Kim
- Marc Andrus
- Marcel Reich-Ranicki
- Marci Shore
- Marco Ferrarese
- Margarita Lyutova
- Maria Donovan
- Maria Ressa
- Mario Vargas Llosa
- Marion Hennebert
- Mark B. Hamilton
- Mark Binelli
- Mark Frankland
- Mark Osaki
- Mark Strand
- Marta Hillers
- Martin Jankowski
- Martin Kulldorff
- Marty Robbins
- Mary Morose
- Mary Walsh
- Mathias Mayer
- Matthew Clayfield
- Matthew Crawford
- Maurice Blanchot
- Maximilian Steinbeis
- May
- Maya Angelou
- Mặc Đỗ
- Mặc Lâm
- Mân Côi
- McAmmond Nguyễn Thị Tư
- Media Văn Việt
- Michael Burawoy
- Michael Scammell
- Miêng
- Mike Ives
- Mikhail Shishkin
- Mikhail Viktorovich Zygar
- Milan Kundera
- Mimmi Diệu Hường Bergström
- MInh Anh
- Minh Huệ
- Minh Hùng
- Minh Luật
- Minh Quang – Lê Chiên
- Minh Quang Ho
- Minh Tâm
- Minh Thùy
- Minh Thư
- Minh Toàn
- Minh Tuấn
- Monica Berlin
- Mỹ Hằng
- Mỹ Lan
- N. S. Khrushchev
- Nam Dao
- Nam Dao Nguyễn Mạnh Hùng
- Nam Đan
- Nam Đông
- Nam Nguyên
- Nam Sơn
- Naowarat Pongpaiboon
- Natalia lacovelli
- Nataliya Zhynkina
- Natsume Sōseki
- Nay Aung
- ng. anhanh
- Ng.Uyển Nicole Dương
- Ngải Vị VỊ
- Ngân Xuyên
- Nghệ thuật
- Nghiêm Lương Thành
- Nghiêm Phương Mai
- Nghiêm Xuân Hồng
- Nghiên Cứu Phê Bình
- Ngo Thu
- Ngọc Anh
- Ngọc Duy Phan
- Ngoc Hien Bui
- Ngọc Linh
- Ngô Anh Tuấn
- Ngô Bảo Châu
- Ngô Đình Thẩm
- Ngô Đồng
- Ngô Hương Giang
- Ngô Khắc Tài
- Ngộ Không Phí Ngọc Hùng
- Ngô Liêm Khoan
- Ngô Minh
- Ngô Minh Khôi
- Ngô Ngọc Loan
- Ngô Ngọc Trai
- Ngô Nguyên Dũng
- Ngô Nhật Đăng
- Ngô Quốc Phương
- Ngô Quốc Thịnh
- Ngô Thế Vinh
- Ngô Thị Kim Cúc
- Ngô Thị Thanh Lịch
- Ngô Tùng Phong
- Ngô Tự Lập
- Ngô Văn
- Ngô Văn Giá
- Ngô Viết Nam Sơn
- Ngô Viết Trọng
- Ngô Vĩnh Long
- Ngô Xuân Hội
- Ngô Xuân Phúc
- Ngô Xuân Thảo
- Ngu Yên
- Nguyen Duc Thanh
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Anh Dũng
- Nguyễn Anh Tuấn
- Nguyễn Anh Tuấn - đạo diễn
- Nguyễn Bá Chung
- Nguyễn Bách Việt
- Nguyễn Bảo Chân
- Nguyễn Bắc Sơn
- Nguyên Bình
- Nguyên Cầm
- Nguyên Cẩn
- Nguyên Chánh
- Nguyễn Chí Hoan
- Nguyễn Chí Thuật
- Nguyễn Chí Trung
- Nguyễn Chí Tuyến
- Nguyễn Chinh Trung
- Nguyễn Cung Thông
- Nguyễn Cường
- Nguyễn Danh Bằng
- Nguyễn Danh Huế
- Nguyễn Danh Lam
- Nguyễn Ðăng Thường
- Nguyễn Duy
- Nguyễn Dương Quang
- Nguyễn Đạt
- Nguyễn Đắc Kiên
- Nguyễn Đắc Xuân
- Nguyễn Đăng Điệp
- Nguyễn Đăng Hưng
- Nguyễn Đăng Khoa
- Nguyễn Đăng Mạnh
- Nguyễn Đăng Na
- Nguyễn Đăng Quang
- Nguyễn Đăng Thường
- Nguyễn Đình Ấm
- Nguyễn Đình Bin
- Nguyễn Đình Bổn
- Nguyễn Đình Chú
- Nguyễn Đình Cống
- Nguyễn Đình Đăng
- Nguyễn Đình Huỳnh
- Nguyễn Đình Thắng
- Nguyễn Đình Thi
- Nguyễn Đình Toàn
- Nguyễn Đổng Chi
- Nguyễn Đông Thức
- Nguyễn Đức
- Nguyễn Đức Dương
- Nguyễn Đức Hiệp
- Nguyễn Đức Mậu
- Nguyễn Đức Sơn
- Nguyễn Đức Thắng
- Nguyễn Đức Tiến
- Nguyễn Đức Tùng
- Nguyễn Đức Tường
- Nguyễn Gia Trí
- Nguyên Giác
- Nguyên Giác Phan Tấn Hải
- Nguyễn Hà Luân
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Hải Yến
- Nguyễn Hàn Chung
- Nguyễn Hiến Lê
- Nguyễn Hoa Lư
- Nguyễn Hoài Nam
- Nguyễn Hoài Văn
- Nguyễn Hoài Vân
- Nguyễn Hoàn
- Nguyễn Hoàn Nguyên
- Nguyễn Hoàng Ánh
- Nguyễn Hoàng Anh Thư
- Nguyễn Hoàng Diệu Thủy
- Nguyễn Hoàng Diệu Thúy
- Nguyễn Hoàng Giao
- Nguyễn Hoàng Linh
- Nguyễn Hoàng Trung
- Nguyễn Hoàng Văn
- Nguyễn Hồng Anh
- Nguyễn Hồng Giao
- Nguyễn Hồng Hưng
- Nguyễn Hồng Lam
- Nguyễn Hồng Nhung
- Nguyễn Hồng Thục
- Nguyễn Huệ Chi
- Nguyễn Hùng
- Nguyễn Huy Hoàng
- Nguyễn Huy Thiệp
- Nguyễn Huy Vũ
- Nguyên Hưng
- Nguyễn Hưng Quốc
- Nguyễn Hương
- Nguyễn Hữu Đễ
- Nguyễn Hữu Hồng Minh
- Nguyễn Hữu Liêm
- Nguyễn Hữu Nhật
- Nguyễn Hữu Sơn
- Nguyễn Hữu Thiết
- Nguyễn Hữu Việt Hưng
- Nguyễn Hữu Vinh
- Nguyễn kc Hậu
- Nguyễn Khải
- Nguyễn Khánh Duy
- Nguyễn Khánh Trường
- Nguyễn Khắc An
- Nguyễn Khắc Bình
- Nguyễn Khắc Mai
- Nguyễn Khắc Phê
- Nguyễn Khắc Phi
- Nguyễn Khắc Phục
- Nguyễn Khiêm
- Nguyễn Khôi
- Nguyễn Kiến Phước
- Nguyễn Kiều Dung
- Nguyễn Kiều Hưng
- Nguyên Lạc
- Nguyễn Lãm Thắng
- Nguyễn Lan Phương
- Nguyễn Lân Bình
- Nguyễn Lân Thắng
- Nguyễn Lê Hồng Hưng
- Nguyễn Lệ Uyên
- Nguyễn Linh Giang
- Nguyễn Linh Quang
- Nguyễn Lộ Trạch
- Nguyễn Luận
- Nguyễn Lương Hải Khôi
- Nguyễn Lương Ngọc
- Nguyễn Lương Vỵ
- Nguyễn Mai
- Nguyễn Man Nhiên
- Nguyễn Mạnh An Dân
- Nguyễn Mạnh Côn
- Nguyễn Mạnh Đẩu
- Nguyễn Mạnh Tiến
- Nguyễn Manh Trinh
- Nguyễn Mạnh Trinh
- Nguyễn Mạnh Tuấn
- Nguyễn Mạnh Tường
- Nguyễn Minh Anh
- Nguyễn Minh Hòa
- Nguyễn Minh Kính
- Nguyễn Minh Nhị
- Nguyễn Minh Nhựt
- Nguyễn Minh Thuyết
- Nguyễn Mộng Giác
- Nguyên Ngọc
- Nguyễn Ngọc Chu
- Nguyễn Ngọc Giao
- Nguyễn Ngọc Hoa
- Nguyễn Ngọc Lanh
- Nguyễn Ngọc Liễm
- Nguyễn Ngọc Lung
- Nguyễn Ngọc Tâm
- Nguyễn Ngọc Thiện
- Nguyễn Ngọc Tú Anh
- Nguyễn Ngọc Tư
- Nguyên Nguyên
- Nguyễn Nguyên Bình
- Nguyễn Nhật Tín
- Nguyên Nhi
- Nguyễn Như Huy
- Nguyễn Phạm Hùng
- Nguyễn Phú Yên
- Nguyễn Phúc Vĩnh Ba
- Nguyễn Phượng
- Nguyễn Phương Đình
- Nguyễn Phương Mai
- Nguyễn Phương Mạnh
- Nguyễn Quang
- Nguyễn Quang A
- Nguyễn Quang Bình
- Nguyễn Quang Duy
- Nguyễn Quang Dy
- Nguyễn Quang Đồng
- Nguyễn Quang Hồng
- Nguyễn Quang Hưng
- Nguyễn Quang Lập
- Nguyễn Quang Thạch
- Nguyễn Quang Thân
- Nguyễn Quang Thiều
- Nguyễn Quang VInh
- Nguyễn Quân
- Nguyễn Quốc Lâm
- Nguyễn Quốc Thái
- Nguyễn Quốc Toàn
- Nguyễn Quốc Trụ
- Nguyễn Quốc Tuấn
- Nguyên Sa
- Nguyễn Sĩ Dũng
- Nguyễn Sơn Lâm
- Nguyễn Sỹ Phương
- Nguyễn Sỹ Tế
- Nguyễn Tà Cúc
- Nguyễn Tài Cẩn
- Nguyễn Tấn Cứ
- Nguyễn Tất Nhiên
- Nguyễn Thạch Giang
- Nguyễn Thái Hòa
- Nguyễn Thái Hợp
- Nguyễn Thái Sơn
- Nguyễn Thái Tuấn
- Nguyễn Thanh Bình
- Nguyễn Thanh Châu
- Nguyễn Thanh Giang
- Nguyễn Thanh Hiện
- Nguyễn Thanh Hùng
- Nguyễn Thanh Huy
- Nguyễn Thanh Huyền
- Nguyễn Thanh Mỹ
- Nguyễn Thành Nam
- Nguyễn Thanh Nghị
- Nguyễn Thanh Nguyệt
- Nguyễn Thành Phong
- Nguyễn Thanh Sơn
- Nguyễn Thành Sơn
- Nguyễn Thanh Tâm
- Nguyễn Thành Thi
- Nguyễn Thanh Tuyền
- Nguyễn Thanh Văn
- Nguyễn Thanh Việt
- Nguyễn Thế Hùng
- Nguyễn Thế Thanh
- Nguyễn Thị Bích Hậu
- Nguyễn Thị Bích Ngà
- Nguyễn Thị Bình
- Nguyễn thị Cỏ May
- Nguyễn Thị Dư Khánh
- Nguyễn Thị Hải
- Nguyễn Thị Hậu
- Nguyễn Thị Hiền
- Nguyễn Thị Hoàng
- Nguyễn Thị Hoàng Bắc
- Nguyễn Thị Khánh Minh
- Nguyễn Thị Khánh Trâm
- Nguyễn Thị Kim Chi
- Nguyễn Thị Kim Phụng
- Nguyễn Thị Minh Ngọc
- Nguyễn Thị Minh Thương
- Nguyễn Thị Ngọc Hải
- Nguyễn Thị Ngọc Nhung
- Nguyễn Thị Oanh
- Nguyễn Thị Phước
- Nguyễn Thị Thanh Bình
- Nguyễn Thị Thanh Hải
- Nguyễn Thị Thanh Lưu
- Nguyễn Thị Thanh Xuân
- Nguyễn Thị Thanh Yến
- Nguyễn Thị Thảo An
- Nguyễn Thị Thúy Hạnh
- Nguyễn Thị Thùy Linh
- Nguyễn Thị Thụy Vũ
- Nguyễn Thị Thuyền
- Nguyễn Thị Tịnh Thy
- Nguyễn Thị Từ Huy
- Nguyễn Thị Vinh
- Nguyễn Thiện Tống
- Nguyễn Thiện Tơ
- Nguyễn Thói Đời
- Nguyễn Thông
- Nguyễn Thu Quỳnh
- Nguyễn Thu Trang
- Nguyễn Thùy Dương
- Nguyễn Thúy Hạnh
- Nguyễn Thụy Long
- Nguyễn Thuỵ Phương
- Nguyễn Thùy Song Thanh
- Nguyễn Thỵ
- Nguyễn Thy Anh
- Nguyễn Tiến Dũng
- Nguyễn Tiến Lập
- Nguyễn Tiến Trung
- Nguyễn Tiến Văn
- Nguyễn Trần Bạt
- Nguyễn Tri Phương Đông
- Nguyễn Triệu Nam
- Nguyễn Trọng Bình
- Nguyễn Trọng Chức
- Nguyễn Trọng Huân
- Nguyễn Trọng Khôi
- Nguyễn Trọng Tạo
- Nguyễn Trung
- Nguyễn Trung Bảo
- Nguyễn Trung Dân
- Nguyễn Trung Hiếu
- Nguyễn Trung Kiên
- Nguyễn Trung Thuần
- Nguyễn Trường Giang
- Nguyễn Trường Huy
- Nguyễn Trường Uy
- Nguyễn Tuấn
- Nguyễn Tuấn Anh
- Nguyễn Tuấn Khoa
- Nguyễn Tùng
- Nguyễn Tùng Linh
- Nguyễn Tuyết Lan
- Nguyễn Tuyết Lộc
- Nguyễn Tư Nghiêm
- Nguyễn Tử Siêm
- Nguyễn Tường Bách
- Nguyễn Tường Thiết
- Nguyễn Tường Thụy
- Nguyễn Ước
- Nguyễn Vạn Phú
- Nguyễn Văn
- Nguyễn Văn Ba
- Nguyễn Văn Chính
- Nguyễn Văn Ðậu
- Nguyễn Văn Dũng
- Nguyễn Văn Đài
- Nguyễn Văn Gia
- Nguyễn Văn Hạnh
- Nguyễn Văn Hiệp
- Nguyễn Văn Hòa
- Nguyễn Văn Hùng
- Nguyễn Văn Huyên
- Nguyễn Văn Lợi
- Nguyễn Văn Lục
- Nguyễn Văn Miếng
- Nguyễn Văn Nghệ
- Nguyễn Văn Nho
- Nguyễn Văn Phong
- Nguyễn Văn Phú
- Nguyễn Văn Phước
- Nguyễn Văn Sâm
- Nguyễn Văn Sơn
- Nguyễn Văn Tao
- Nguyễn Văn Thiệu
- Nguyễn Văn Thọ
- Nguyễn Văn Trọng
- Nguyễn Văn Trung
- Nguyễn Văn Tuấn
- Nguyễn Văn Vĩnh
- Nguyễn Văn Xuân
- Nguyễn Vi Khải
- Nguyễn Vi Yên
- Nguyễn Viện
- Nguyễn Việt Anh
- Nguyễn Việt Chiến
- Nguyễn Viết Lãm
- Nguyễn Vĩnh Nguyên
- Nguyễn Vũ Hiệp
- Nguyễn Vũ Tiềm
- Nguyễn Vỹ
- Nguyễn Vy Khanh
- Nguyễn Xuân Diện
- Nguyễn Xuân Hằng
- Nguyễn Xuân Hoàng
- Nguyễn Xuân Hưng
- Nguyễn Xuân Khánh
- Nguyễn Xuân Khoát
- Nguyễn Xuân Nghĩa
- Nguyễn Xuân Nha
- Nguyễn Xuân Quang
- Nguyễn Xuân Thiệp
- Nguyễn Xuân Thọ
- Nguyễn Xuân Tiệp
- Nguyễn Xuân Tường Vy
- Nguyễn Xuân Xanh
- Nguyễn Ý Thuần
- Nguyên Yên
- Nguyễn-Chương Mt
- Nguyễn-hòa-Trước
- Nguyệt Chu
- Nguyệt Quỳnh
- Nguyệt Vi
- Ngự Thuyết
- Người Buôn Gió
- Ngyễn Trung Bảo
- Nh. Tay Ngàn
- Nhã
- Nhã Ca
- Nhã Duy
- Nhã Thuyên
- Nhan Do Thanh
- Nhân Hồng
- Nhật Chiêu
- Nhật Lệ
- Nhất Linh
- Nhật Tiến
- Nhật Tuấn
- Nhất Uyên
- Nhị Linh
- Nhị Ngã
- Nhóm Vì một Hà Nội xanh
- Như Huy
- Như Không
- Như Quỳnh
- Như Quỳnh de Prelle
- Như Ý
- Nhược Thủy
- Niall Ferguson
- Nick Hilden
- Nicolas Casey
- Nikulin
- Nina McPherson
- Ninh Dương
- Ninh Kiều
- Nobert Hummelt
- Nông Hồng Diệu
- NP Phan
- Obama
- Ocean Vương
- Octavio Paz
- Ogden Nash
- Oksana Zabuzhko
- Oleg Kashin
- Ondrej Slowik
- onggiaolang
- Orlando Figes
- Orwell
- Oscar Salemink
- Oscar Wilde
- Pablo Neruda
- Pablo Picasso
- Palmer
- Patrick Frater
- Patrick Lodge
- Paul Auster
- Paul Celan
- Paul Éluard
- Paul Hoover
- Paul Mendez
- Paul Mozur
- Paul Theroux
- Paul-François Paoli
- Paulus Lê Sơn
- Pavel Basinsky
- Pavlo Vyshebaba
- Paweł Kubiak
- Pawel Kuczynski
- Paweł Łepkowski
- Percy Mabandu
- Pervez Hoodbhoy
- Peter B. Zinoman
- Peter Hansen
- Peter Harvey
- Peter Kleiner
- Peter Singer
- Phạm Anh Tuấn
- Phạm Biểu Tâm
- Phạm Cao Hoàng
- Phạm Châu
- Phạm Chí Dũng
- Phạm Chi Lan
- Phạm Chu Sa
- Phạm Công Luận
- Phạm Công Thiện
- Phạm Công Út
- Phạm Duy
- Phạm Duy Nghĩa
- Phạm Đình Trọng
- Phạm Đình Vy
- Phạm Đoan Trang
- Phạm Hải Anh
- Phạm Hải Âu
- Phạm Hiền Mây
- Phạm Hoàng Quân
- Phạm Hồng Sơn
- Phạm Hùng Việt
- Phạm Huy Thông
- Phạm Khiêm Ích
- Phạm Kiều Tùng
- Phạm Kỳ Đăng
- Phạm Lệ Quyên
- Phạm Lê Vương Các
- Phạm Linh
- Phạm Lưu Vũ
- Phạm Minh Hoàng
- Phạm Minh Ngọc
- Phạm Minh Quân
- Phạm Minh Trung
- Phạm Ngọc Lư
- Phạm Ngọc Thái
- Phạm Ngọc Tiến
- Phạm Nguyên Trường
- Phạm Ngữ
- Phạm Phan Long
- Phạm Phú Cường
- Phạm Phú Hải
- Phạm Phú Minh
- Phạm Phú Phong
- Phạm Phú Thứ
- Phạm Phú Viết
- Phạm Phúc Thịnh
- Phạm Phương
- Phạm Quang Ái
- Phạm Quang Long
- Phạm Quang Trung
- Phạm Quang Tuấn
- Phạm Sỹ Sáu
- Phạm Tăng
- Phạm Thành
- Phạm Thành Hưng
- Phạm Thanh Nghiên
- Phạm Thảo Nguyên
- Phạm Thế Cường
- Phạm Thị
- Phạm Thị Anh Nga
- Phạm Thị Hoài
- Phạm Thị Kiều Ly
- Phạm Thị Ngọc
- Phạm Thị Phương
- Phạm Thiên Ân
- Phạm Thiên Thư
- Phạm Tín An Ninh
- Phạm Toàn
- Phạm Trần
- Phạm Trọng Chánh
- Phạm Trung Nghĩa
- Phạm Tuấn
- Phạm Tư Thanh Thiện
- Phạm Tường Vân
- Phạm Văn
- Phạm Văn Khoái
- Phạm Văn Quang
- Phạm Văn Song
- Phạm Văn Tình
- Phạm Văn Vũ
- Pham Viem Phuong
- Phạm Viêm Phương
- Phạm Viết Đào
- Phạm Việt Hưng
- Phạm Vũ Lửa Hạ
- Phạm Xuân Đài
- Phạm Xuân Hùng
- Phạm Xuân Nguyên
- Phạm Xuân Trường
- Phan An Sa
- Phan Ba
- Phan Bội Châu
- Phan Cẩm Thượng
- Phan Châu Thành
- Phan Cự Đệ
- Phan Đạo
- Phan Đắc Lữ
- Phan Đình Diệu
- Phan Độc Lập
- Phan Hải-Đăng
- Phan Hồng Giang
- Phan Huy Dũng
- Phan Huy Đường
- Phan Huy Lê
- Phan Huyền Thư
- Phan Kế Toại
- Phan Khôi
- Phan Lặng Yên
- Phan Mạnh Quỳnh
- Phan Nam Sinh
- Phan Ngọc
- Phan Nguyên
- Phan Nhật Nam
- Phan Nhiên Hạo
- Phan Ni Tấn
- Phan Phương Đạt
- Phan Quang
- Phan Tấn Hải
- Phan Tấn Uẩn
- Phan Thanh Bình
- Phan Thắng
- Phan Thế Hải
- Phan Thị Hà Dương
- Phan Thị Kim Phúc
- Phan Thị Trọng Tuyển
- Phan Thị Vàng Anh
- Phan Thu Vân
- Phan Thúy Hà
- Phan Trang Hy
- Phan Trí Đỉnh
- Phan Trọng Hoàng Linh
- Phan Văn Giưỡng
- Phan Văn Song
- Phan Văn Thắng
- Phan Vũ
- Phan Xine
- Phan Xuân Sinh
- Phannguyên Psg
- Phanxipăng
- Phaolô VI
- Pháp Hoan
- Pháp Vân
- Phapxa Chan
- Phát biểu nhận giải Văn Việt
- Phil Caputo
- Philip Larkin
- Philip Roth
- Phong Linh
- Phong Nguyen
- Phong Quang
- Phố Văn
- Phú Quang
- Phù Sa
- Phúc Lai GB
- Phúc Tiến
- Phunchok Stobdan
- Phùng Anh Kiệt
- Phùng Hi
- Phùng Hoài Ngọc
- Phùng Học Vinh
- Phùng Ngọc Kiên
- Phùng Nguyễn
- Phùng Quán
- Phùng Thành Chủng
- Phùng Thị Hạ Nguyên
- Phùng Thị Như Hà
- Phuong Ta
- Phương Hương
- Phương Phương
- Phương Thảo
- Phương Thuý
- Phương Uy
- Pierre Darriulat
- Pierre Lemieux
- Prashanth Parameswaran
- Qladimir Pyljow
- Quách Hạo Nhiên
- Quách Tấn
- Quách Thoại
- Quảng Diệu Trần Bảo Toàn
- Quang Dũng
- Quang Đức
- Quang Minh
- Quang Phan
- Quảng Tánh Trần Cầm
- Quậy Nguyễn
- Quế Hương
- Quốc Dũng
- Quốc Phương
- Quốc Toản
- Quyên Di
- Quyên Hoàng
- Quỳnh Iris de Prelle
- Quỳnh Vi
- Rabindranath Tagore
- Rainer Maria Rilke
- Ralph Chaplin
- Rebecca Mead
- Rebecca Solnit
- Reiner Traub
- Remo Verdickt
- Riccardo Gazzaniga
- Richard C. Paddock
- Richard Millet
- Richard Serra
- Robert Desnos
- Robert McCrump
- Roger Vu
- Roland Barthes
- Romain Rolland
- Ronald F. Inglehart
- Ruben David Gonzalez Gallego
- Russell Edson
- Ruth Ingram
- Ryszard Legutko
- Salman Rushdie
- Salvatore Babones
- Sam Dresser
- Sạn chữ
- Sandra Kerschbaumer
- Sara Teasdale
- Sarah Pulliam Bailey
- Sarah Thornton
- Sáu Nghệ
- Sergio Bitar
- Shakespeare
- Shannon Van Sant
- Sheikha A
- Sheila Fischman
- Sheila Ngoc Pham
- Sheri Berman
- Shigeeda Yutaka
- Shirin Ebadi
- Shukshin
- Simon Johnson
- Sire Apm Lukwesa
- Slavoj Žižek
- Sohaniim
- Son Kieu Mai
- Song Chi
- Song Hà
- Song Nguyễn
- Song Phạm
- Song Phan
- Song Thao
- Số đặc biệt
- Sơn Ca
- Sơn Hoàng Liên
- Sơn Kiều Mai
- Sơn Nam
- Stefano Harney
- Stephan Koester
- Stephen B. Young
- Steve Earle
- Susan Sontag
- Suzuki Katsuhiko
- Sương Nguyệt Minh
- Sương Quỳnh
- Svetlana Alexievich
- Svetlana Alexievitch
- Svetlana Alexiévitch
- Sylvia Plath
- T. Đ.
- T.Vấn
- Tạ Anh Thư
- Tạ Chí Đại Trường
- Tạ Duy Anh
- Tạ Tỵ
- Tạ Văn Tài
- Tạ Văn Thông
- Tạ Xuân Hải
- Tadeusz Rósewicz
- Tam Ích
- Tamarchenko
- Tàn Tuyết
- Tanaami Keiichi
- Taras Shevchenko
- Tarik Khaldi
- Tăng Quang
- Tâm An
- Tâm Chánh
- Tâm Don
- Tâm Thường Định
- Tâm Việt
- Tấn An
- Teolinda Gersão
- Teresa Mỹ Chúc
- Thạch Đạt Lang
- Thạch Quỳ
- Thạch Thảo
- Thái Bá Tân
- Thái Bá Vân
- Thái Bảo
- Thái Hà
- Thái Hạo
- Thái Kế Toại
- Thái Kim Lan
- Thái Ngọc San
- Thái Sinh
- Thái Thanh
- Thái Thăng Long
- Thái Tuấn
- Thái Văn
- Thái Văn Đào
- Thái Vũ
- Thạnh Đà
- Thanh Hằng - Anh Khoa
- Thành Lộc
- Thanh Nam
- Thanh Ngọc
- Thanh Phương
- Thanh Tâm Tuyền
- Thanh Thảo
- Thanh Thuỷ
- Thanh Trúc
- Thanh Tùng
- Thanh Xuân
- Thanhhà Lại
- Thảo Dân
- Thao Dinh
- Thảo luận
- Thảo Nguyên
- Thảo Trường
- Thảo Vy
- Thẩm Đống
- Thận Nhiên
- Thân Trọng Mẫn
- Thân Trọng Sơn
- Thế Dũng
- Thế Giang
- Thế Quân
- THẾ THANH
- Thế Uyên
- Thi Hoàng
- Thi Nguyên
- Thi sỹ ỦA
- Thi Vũ
- Thích Nhất Hạnh
- Thích Nữ Chân Không
- Thích Phước An
- Thierry Leclère
- Thierry Lentz
- Thiên Di
- Thiên Điểu
- Thiền Lâm
- Thiền Nguyễn
- Thiên Thai
- Thiện Tùng
- Thiện Ý
- Thiết Thạch
- Thiếu Khanh
- Thiều Mai Lâm
- Tho Nguyen
- Thomas A. Bass
- Thomas Bo Pedersen
- Thomas Mahler
- Thomas S. Mullaney
- Thông Đặng
- Thơ
- Thu Phong
- Thu Vàng
- Thuận
- Thuần Ngô
- Thuận Paris
- Thuận Thiên
- Thục Quyên
- Thụy An
- Thùy Dung
- Thụy Khuê
- Thùy Linh
- Thụy My
- Thủy Tiên
- Thư Bạn Đọc
- Thường Quán
- Thy An
- Tịch Ru
- Tiet Hung Thai
- Tiêu Dao Bảo Cự
- Tiêu Kiện Sinh
- Tiểu Tử
- Tillman Miller
- Timothy Brennan
- Timothy Garton Ash
- Timothy Snyder
- Tina Hà Giang
- Tomas Tranströmer
- Tô Đăng Khoa
- Tô Hải
- Tô Hoàng
- Tố Hữu
- Tô Lan Hương
- Tô Ngọc Vân
- Tô Thẩm Huy
- Tô Thùy Yên
- Tô Văn Trường
- Tôi Đây
- Tôn Thất Thông
- Tống Văn Công
- Trà Đóa
- Trà Nhiên
- Tracy K. Smith
- Tran Dinh Dung
- Tran Nam Dung
- Trang Châu
- Trang Hạ
- Trang Thanh
- Trang Thế Hy
- Trangđài Glassey Trầnguyễn
- Trangđài Glasssey-Trầnguyễn
- Trao đổi
- Trầm Tử Thiêng
- Trần Anh Hùng
- Trần Bá Đại Dương
- Trần Bang
- Trần Bình Nam
- Trần C. Trí
- Trần Cao Lĩnh
- Trần Cao Tường
- Trần Công Tâm
- Trần Công Tín
- Trần Dạ Từ
- Trần Dần
- Trần Doãn Nho
- Trần Dũng Thanh Huy
- Trần Duy
- Trần Duy Phiên
- Trần Duy Trung
- Trần Đăng Khoa
- Trần Đăng Tuấn
- Trần Đĩnh
- Trần Đình Bút
- Trần Đình Hoành
- Trần Đình Lương
- Trần Đình Sơn Cước
- Trần Đình Sử
- Trần Đình Triển
- Trần Đình Trợ
- Trần Độ
- Trần Đồng Minh
- Trần Đức Anh Sơn
- Trần Đức Thảo
- Trần Đức Tiến
- Trần Đức Tín
- Trần Đức Toản
- Trần Gia Huấn
- Trần Gia Ninh
- Trần Hà Linh
- Trần Hạ Tháp
- Trần Hạ Vi
- Trần Hải
- Trần Hạnh
- Trần Hậu
- Trần Hoài Anh
- Trần Hoài Thư
- Trần Hoàng Phố
- Trần Hoàng Trúc
- Trần Hoàng Vy
- Trần Hùng
- Trần Huy Bích
- Trần Huy Minh Phương
- Trần Huy Quang
- Trần Huỳnh Duy Thức
- Trần Hữu Dũng
- Trần Hữu Khánh
- Trần Hữu Quang
- Trần Hữu Tá
- Trần Hữu Thục
- Trần Khánh Triệu
- Trần Kiêm Đoàn
- Trần Kiêm Trinh Tiên
- Trần Kim Trắc
- Trần Kỳ Trung
- Trần Lam
- Trần Lê Sơn Ý
- Trần Lương
- Trần Lý Trí Tân
- Trần Mạnh Hảo
- Trần Mạnh Tuấn
- Trần Minh Phi
- Trần Minh Quốc
- Trần Mộng Tú
- Trần Nam Bình
- Trần Ngân Hà
- Trần Nghi Hoàng
- Trần Ngọc Cư
- Trần Ngọc Hiếu
- Trần Ngọc Tuấn
- Trần Ngọc Vương
- Trần Nguyên Đán
- Trần Nhã Thụy
- Trần Nhương
- Trần Phong Giao
- Trần Phong Vũ
- Trần Quang Đức
- Trần Quang Lộc
- Trần Quốc Nam
- Trần Quốc Thuận
- Trần Quốc Toàn
- Trần Quốc Trọng
- Trần Quốc Vượng
- Trần Quyết Thắng
- Trân Sa
- Trần Song Hào
- Trần Thành
- Trần Thanh Ái
- Trần Thanh Cảnh
- Trần Thanh Huy
- Trần Thanh Vân
- Trần Thắng
- Trần Thế Vĩnh
- Trần Thị Băng Thanh
- Trần Thị Diệu Tâm
- Trần Thị Lai Hồng
- Trần Thị Lam
- Trần Thị NgH.
- Trần Thị Nguyệt Mai
- Trần Thị Phương Phương
- Trần Thị Thanh Thoả
- Trần Thị Trường
- Trần Thiện Đạo
- Trần Thùy Mai
- Trần Tiến
- Trần Tiễn Cao Đăng
- Trần Tiến Dũng
- Trần Tiễn Khanh
- Trần Tố Nga
- Trần Trọng Dương
- Trần Trọng Thức
- Trần Trọng Vũ
- Trần Trung Chính
- Trần Trung Đạo
- Trần Tuấn
- Trần Từ Mai
- Trần Vàng Sao
- Trần Văn Chánh
- Trần Văn Đỉnh
- Trần Văn Khê
- Trần Văn Minh
- Trần Văn Nam
- Trần Văn Thọ
- Trần Văn Thủy
- Trần Văn Tý
- Trần Vấn Lệ
- Trần Việt Hà
- Trần Viết Ngạc
- Trần Vinh Dự
- Trần Vũ
- Trần Vũ Hải
- Trần Vương Thuấn
- Trần Vương Thuận
- Trần Wũ Khang
- Trần Xuân Hoài
- Trần Xuân Linh
- Trần Xuân Lĩnh
- Trần Xuân Thảo
- Trần Yên Hòa
- Trần Yên Nguyên
- Trên
- Trên Facebook
- Trên Facebook/Minds
- Trên kệ sách
- Trên trang diaCRITICS
- Trí Hiệu Dân
- Triều Anh
- Triều Hoa Đại
- Triêu Nhan
- Triều Sơn
- Triệu Tử Dương
- Trịnh Anh Tuấn
- Trịnh Bá Phương
- Trịnh Bách
- Trịnh Cao Hòa Thanh
- Trịnh Chu
- Trịnh Công Sơn
- Trịnh Cung
- Trịnh Duy Kỳ
- Trịnh Hữu Long
- Trịnh Kim Tiến
- Trịnh Lữ
- Trịnh Minh Tuấn
- Trịnh Sơn
- Trịnh Thanh Thủy
- Trịnh Thu Tuyết
- Trịnh Vĩnh Phúc
- Trịnh Xuân Thuận
- Trịnh Xuân Thủy
- Trịnh Y Thư
- Trọng Anh
- Trọng Phú
- Trọng Thành
- Tru Sa
- Trúc Giang
- Trúc Thông
- Trúc Ty
- Trump
- Trung Bảo
- Trung Dũng Kqd
- Trùng Dương
- Trung Trung Đỉnh
- Trư Sa
- Trường An
- Trương Anh Ngọc
- Trương Anh Thụy
- Trương Chính
- Trương Duy Nhất
- Trương Đăng Dung
- Trương Điện Thắng
- Trương Đình Phượng
- Trương Hồng Quang
- Trương Huy San
- Trường Minh
- Trương Ngọc Chương
- Trương Nguyên
- Trương Nguyện Thành
- Trương Nhân Tuấn
- Trương Phượng
- Trương Quang
- Trương Quang Đệ
- Trương Quang Nhuệ
- Trương Quang Vĩnh
- Trương Thị Ngọc Hân
- Trương Thiên Phàm
- Trương Thu Hiền
- Trương Tố Hoa
- Trương Trọng Nghĩa
- Trương Tửu
- Trương Văn Dân
- Trương Văn Vĩnh
- Trương Vũ
- Trương Xuân Thiên
- Tú Mỡ
- Tù Quốc Hoài
- Tù Sâm
- Tú Trung Hồ
- Tuấn Duy
- Tuấn Khanh
- Tuân Nguyễn
- Tuấn Thảo
- Tuệ Anh
- Tuệ Đăng
- Tuệ Nguyên
- Tuệ Nhân
- Tuệ Nhật
- Tuệ Sĩ
- Tuệ Sỹ
- Tùng Dương Cola
- Tung Nguyen
- Turner
- Túy Hồng
- Tuyết Nghi
- Tư
- Từ Dung
- Tư liệu
- Tử Linh
- Từ Mai Trần Huy Bích
- Từ Quốc Hoài
- Từ Sâm
- Từ Thức
- Tưởng
- Tương Lai
- Umberto Eco
- Uông Tăng Kỳ
- Uông Triều
- Uyển Ca
- Uyên Nguyễn
- Uyên Thao
- Uyên Vũ
- V. Erofiev
- Vàng A Giang
- Varlam Shalamov
- Vasco Gargalo
- Vasily Makarovich
- Văn
- Văn Biển
- Văn Cao
- Văn Chinh
- Văn Công Hùng
- Văn Giá
- Văn học
- Văn học Miền Nam 54-75
- Văn Như Cương
- Văn Quang
- Văn Tâm
- Văn Việt
- Vấn đề hôm nay
- Vận Động Ứng Cử Đại Biểu Quốc Hội 2016
- Vân Hạ
- Vân Phi
- Velcrow Ripper
- Veronica Melkozerova
- Vi Lãng
- Vi Trần
- Vi Yên
- Viet Thanh Nguyen
- Viên Linh
- Việt Bách
- Việt Bình
- Việt Dzũng
- Việt Khang
- Việt Lang
- Việt Phương
- Viktor Maslov
- Vinh Anh
- Vĩnh Hảo
- Vĩnh Quyền
- Virginia Heffernan
- Virginia Woolf
- Vladimir Nabokov
- Võ An Đôn
- Võ Anh Minh
- Võ Anh Thơ
- Võ Bá Cường
- Võ Đắc Danh
- Võ Định Hình
- Võ Đức Phúc
- Võ Hồng
- Võ Huy Tâm
- Võ Hương Quỳnh
- Võ Kỳ Điền
- Võ Ngàn Sông
- Võ Phiến
- Võ Thị Hảo
- Võ Thị Thu Hằng
- Võ Tiến Cường
- Võ Tòng Xuân
- Võ Trí Hảo
- Võ Văn Quản
- Võ Văn Tạo
- Võ Văn Thôn
- Võ Xuân Quế
- Võ Xuân Sơn
- Volker Weidermann
- Volodymyr Vynnychenko
- Volodymyr Zelenskyy
- Vũ Bằng
- Vũ Biện Điền
- Vũ Cao Đàm
- Vũ Cát Tường
- Vũ Đình Hòe
- Vũ Đình Huỳnh
- Vũ Đình Liên
- Vũ Đình Phòng
- Vũ Đức Khanh
- Vũ Đức Phúc
- Vũ Đức Sao Biển
- Vu Gia
- Vũ Hà Văn
- Vũ Hạnh
- Vũ Hoàng Chương
- Vũ Hoàng Thư
- Vũ Hồng Ánh
- Vũ Huy Ngọc
- Vũ Huy Quang
- Vũ Khắc Hoè
- Vũ Khắc Khoan
- Vũ Kim Hạnh
- Vũ Kim Thu
- Vũ Lâm
- Vũ Lập Nhật
- Vũ My Lan
- Vũ Ngọc Giao
- Vũ Ngọc Hoàng
- Vũ Ngọc Tâm
- Vũ Ngọc Tiến
- Vũ Nho
- Vũ Oanh
- Vũ Quang Việt
- Vũ Quí Hạo Nhiên
- Vũ Quốc Ngữ
- Vũ Quỳnh Hương
- Vũ Quỳnh Nh.
- Vũ Thành Sơn
- Vũ Thanh Tâm
- Vũ Thanh Tùng
- Vũ Thành Tự Anh
- Vũ Thế Khôi
- Vũ Thị Hải
- Vũ Thị Nhuận
- Vũ Thị Phương Anh
- Vũ Thị Phương Lan
- Vũ Thị Thanh
- Vũ Thị Thanh Mai
- Vũ Thư Hiên
- Vũ Tiến Lập
- Vũ Trọng Khải
- Vũ Tuấn Hoàng
- Vũ Từ Trang
- Vũ Tường
- Vũ Viết Tuân
- Vũ Xuân Tửu
- Vương Bích Ngọc
- Vương Đan
- Vương Huy
- Vương Ngọc Minh
- Vương Tiểu Nhị
- Vương Trí Nhàn
- Vương Trọng
- Vương Trùng Dương
- Vương Trung Hiếu
- Vy Thảo
- W. H. Auden
- Wa Praong
- Walt Whitman
- Walter Isaacson
- Wayne Karlin
- Wells
- Wendy Barker
- Wilhelm Schmid
- Will Nguyen
- William Carlos Williams
- William Nee
- William Stafford
- William Stanley Merwin
- Winston Phan Đào Nguyên
- Wislawa Szymborska
- Wolf Biermann
- Wolfgang Borchert
- Wynn Gadkar Wilcox
- Xie Tao
- Xuân Ba
- Xuân Diệu
- Xuân Dương
- Xuân Đài
- Xuân Minh
- Xuân Phượng
- Xuân Sách
- Xuân Thọ
- Xuân Vũ
- Xương Văn
- Y Chan
- Ý Nhi
- Y Uyên
- Yanis Varoufakis
- Yevgeny Yevtushenko
- Yên Ba
- Yên Khắc Chính
- Yến Năng
- Yên San
- Yên San Thụy Miên
- Yiyun Li
- Yoko Ogawa
- Yōko Ogawa
- Yoko Tawada
- Young Sang Lee
- Yuliya Ilchuk
- Yuno Bigboi
- Yves Sintomer
- Yvette Tan
- Zac Herman
Văn học miền Nam 54-87 (198): Võ Hồng (1)
VÕ HỒNG
Võ Hồng lấy tên thật làm bút danh, sinh ngày 05-05-1921 (1) tại làng Ngân Sơn, xã An Thạch, huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên. Còn nhỏ hoc ở trường làng Ngân Sơn, trường phủ Tuy An, trường huyện Sông Cầu, rồi ra học trường Trung học Qui Nhơn. Năm 1940 học ban tú tài ở Hà Nội. Dưới thời chính phủ Trần Trọng Kim ông làm bí thư toà Tổng Ðốc 4 tỉnh miền nam Trung Việt đóng tại Ðà Lạt. Trong thời kháng chiến ông cùng vợ dạy học ở Trung học Lương Văn Chánh (Phú Yên) sau ông làm hiệu trưởng trường này. Năm 1953 bị bệnh xin nghỉ dài hạn. Năm 1954 đưa gia đình về sống ở Ðà Lạt. Từ năm 1956 về sống ở Nha Trang, dạy học ở các trường tư thục và nghỉ hưu năm 1982. Vợ ông, cô bé Marie Phan Diệu Báu xinh xắn ngày nào của xứ hoa Anh đào, đã cùng chồng dấn thân trong ngành giáo dục. Cuộc kháng chiến kham khổ đã làm hao mòn sức lực. Năm 1957 bà sớm lìa trần vì bệnh tim, để lại cho Võ Hồng 3 đứa con nhỏ . Cuộc sống đơn chiếc đã đeo đuổi ông từ ngày ấy và mái gia đình trọn vẹn sum họp đã trở thành một dĩ vãng xa xôi. Từ khi các con ông lần lượt rời bỏ ngôi nhà sinh trưởng, cuộc sống của ông chỉ còn là hiu quạnh. Vắng bóng người vợ, xa cách những đứa con và thiếu thốn những quây quần ông cháu. Ðó là tóm tắt cuộc đời quạnh quẽ trong căn phòng nhỏ của ông. Võ Hồng sớm cầm bút, truyện ngắn đầu tay Mùa gặt được đăng trên báo Tiểu thuyết thứ Bảy, Hà Nội năm 1939 với bút hiệu Ngân Sơn, khi ông còn là học sinh đệ tam niên (3e année). Mãi đến năm 1959 ông mới thật thụ gia nhập làng văn với tác phẩm đầu tay Hoài cố nhân. Sau 1975 trong một hoàn cảnh xã hội phân cực trầm trọng (trong và ngoài nước), muốn tiếp tục giữ vững ngòi bút độc lập của mình và tránh mọi thị phi hiểu lầm Võ Hồng đã giới hạn sinh hoạt văn nghệ của mình nơi địa phương Khánh Hòa, giới hạn ngòi bút của mình trong đề tài giáo dục và tuổi thơ, giữ cuộc sống trầm lặng ẩn dật. Cũng trong thời gian này nhà văn đã phải ẩn mình dưới 2 bút hiệu khác Võ An Thạch (2) và Võ Tri Thủy (3). Cho đến nay ông đã cho ra đời ngoài 8 tiểu thuyết và truyện dài, trên 70 truyện ngắn, nhiều tập tùy bút, bút ký, các tập truyện viết cho thiếu nhi, hơn 40 bài viết, bài khảo cứu, phê bình. Văn nghiệp của ông sống qua mọi thời đại vì nó luôn gắn chặt với quê hương, với người dân quê mộc mạc Phú Yên của ông.
----------------------------------------------------
(1) Ðây là ngày ghi trong giấy khai sinh, Võ Hồng sinh vào ngày 5 tháng Chạp năm Nhâm tuất tức vào ngày chủ nhật 21.01.1923.
(2) Sau 1975 trong những sinh hoạt với Hội Văn Nghệ địa phương Võ Hồng dùng bút hiệu này "để đề phòng ngòi bút biên tập thường tự ý sửa" - như lời giải thích của nhà văn - Sau năm 1990 khi tờ Tuổi trẻ Chủ nhật "bật mí" bút hiệu này Nhà Văn đành lấy lại bút hiệu Võ Hồng.
(3) Vào những năm đầu sau 1975 việc ấn bản tác phẩm của một nhà văn Miền Nam là một việc không tưởng. Vì thế năm 1984 tác phẩm "Ông Cháu " của nhà văn Võ Hồng đã được in tại nước ngoài với bút hiệu "Võ Tri Thủy", lấy tên người con gái út của Ông. Mãi đến năm 1988 "Thiên đường ở trên cao "mới được phép xuất bản trong nước như tác phẩm đầu tiên của ông sau 1975.
Nguồn: trang mạng Võ Hồng,
Các tác phẩm:
· Hoài cố nhân (1959)
· Vết hằn năm tháng (1965)
· Người về đầu non (1968)
· Những giọt đắng (1969)
· Tình yêu đất
· Áo em cài hoa trắng
· Như cánh chim bay (1971)
· Thiên đường ở trên cao (1987)
· Thời gian mây bay (1996)
· Hồn nhiên tuổi ngọc (1983)
· Một bông hồng cho cha
· Lời sám hối của cha
· Một ngày cho mẹ
· Nghĩ về mẹ
· Ngôi sao khiêm tốn
Nguyễn Vy Khanh viết về Võ Hồng
1- Võ Hồng, nhà giáo
Tác giả
Võ Hồng sinh ngày 2-12-1922 (khai sinh ghi 5-5-1921) tại làng Ngân Sơn, quận Tuy An, tỉnh Phú Yên. Con một gia đình điền chủ, sớm mồ côi mẹ. Học trường làng, trường phủ Tuy An và trường tỉnh Sông Cầu rồi trường Collège Qui Nhơn. Năm 1940, ông đậu bằng thành-chung, ra Hà Nội học tú tài. Năm 1943, Hà Nội bị đồng minh oanh tạc, ông bỏ về quê nhà. Năm 1945, ông lên Ðà Lạt giữ chức bí thư tòa Tổng đốc bốn tỉnh cực Nam Trung Việt thời nội các Trần Trọng Kim, sau đó ông trở lại Tuy Hòa dạy học. Ông làm hiệu trưởng một trường trung học thời kháng chiến. Năm 1954, ông vào định cư hẳn ở Nha Trang và dạy học tại các trường trung học Lê Quý Ðôn và Bồ Ðề. Ðầu thập niên 1970, ông được cử làm hội viên Hội đồng Văn hóa giáo dục. Ông lập gia đình với một giáo sư Anh văn và âm nhạc nhưng bà mất sớm; từ 1957, ông "gà trống" nuôi ba con lúc mẹ mất mới 9, 6 và 3 tuổi. Võ Hồng khởi viết truyện ngắn từ năm 1939 trên tuần báo Tiểu Thuyết Thứ Bảy (Hà Nội) với bút hiệu Ngân Sơn. Sau này viết báo ở trong Nam ông dùng tên thật làm bút hiệu.
Tác phẩm đã xuất bản gồm các tiểu thuyết: Hoài Cố Nhân (Ban Mai, 1959), Hoa Bươm Bướm (Lá Bối, 1966), Người Về Ðầu Non(Văn, 1968), Gió Cuốn (Lá Bối, 1968), Những Giọt Ðắng (Lá Bối, 1969), Nhánh Rong Phiêu Bạc (Lá Bối, 1970), Như Cánh Chim Bay (tiếp Hoa Bươm Bướm, Lá Bối, 1971). Các tập truyện ngắn: Lá Vẫn Xanh (Thời Mới, 1962), Vết Hằn Năm Tháng (Lá Bối, 1965), Khoảng Mát (An Tiêm, 1966), Con Suối Mùa Xuân (Lá Bối, 1966), Bên Kia Ðường (Mặt Trời, 1968), Trầm Mặc Cây Rừng (Lá Bối, 1971).
Và 3 tập truyện đơn: Áo Em Cài Hoa Trắng (Lá Bối, 1969. 30 tr.), Trận Ðòn Hòa Giải (Lá Bối, 1970. 31 tr.), Xuất Hành Năm Mới (Lá Bối, 1971. 28 tr.)
Tác-phẩm
Võ Hồng là một nhà văn tinh tế nhưng nhân hậu và mực thước, thận trọng: ông đúng là một nhà giáo viết văn. Ông viết rất đều đặn và kỹ lưỡng như sự kiên nhẫn cần có của nghề giáo. Văn ông giản dị, tươi mát nhưng không kém thơ mộng khi cần đến. Trong một phỏng vấn của Nguyễn Nam Anh trên tạp chí Văn năm 1972 (1), Võ Hồng đã cho biết hoàn cảnh góa vợ phải gần con nuôi con đã giúp ông viết đều và nhiều. Từ khi con đi học xa và có đứa đi du học, ông thú nhận viết khó hơn vì ông vẫn thích thăm bạn bè, ngao du thắng cảnh và quan sát sinh hoạt. Ðó là lý do ông đã khởi viết Tiếng Ca Lặng Lẽ để tiếp bộ Hoa Bươm Bướm và Như Cánh Chim Bay mà đến nay hình như vẫn chưa xuất bản.
Nếp xưa ngày cũ
Toàn bộ sự nghiệp của Võ Hồng như một dâng hiến cho quê hương Phú Yên của ông. Nếu Võ Phiến khởi nghiệp văn học và nổi danh với quê hương Bình Ðịnh thì Võ Hồng là Phú Yên. Trong các truyện dài hay truyện ngắn của ông, người đọc vẫn thấy rõ miền quê Ngân Sơn, Phú Yên trải qua nhiều thời phế hưng, mà các nhân vật cũng là những con người quê mùa hay thuần hậu của vùng trời đó. Ông tự cho sứ mạng viết lại quá khứ cho người trẻ: "Lịch sử là một dây xích dài gồm nhiều mắt xích nhỏ. Cái mắt xích Dĩ Vãng đó chưa hề được nói tới thì tôi phải ra công mô tả lại. Thế hệ của chúng tôi bị chiến tranh tàn phá quá nhiều, một số lớn đã chết, những nếp sống cũ lần lần bị xóa đi, thay thế bằng nếp sống mới. (...) Tôi muốn các thế hệ đàn em có dịp để thiết tha gắn bó với quê hương hơn" (1).
Người Về Ðầu Non kể chuyện quê hương thời thơ ấu, thời học trò và người Bác trong thực tế là cha nuôi. Từ thời thuộc Pháp qua những biến cố kháng chiến, tổng động viên, thuế nông nghiệp. Ðời sống dân dã mộc mạc, trong cách đặt tên, khai sinh theo "ngày tháng An-Nam". Cảnh đi coi gặt lúa vào ngày mùa. Hình ảnh học đường ngày xưa. Bao trùm là những tiếc nuối và đau thương về người thân. "Có những buổi chiều cô đơn vắng lặng, tôi thả hồn về từng chặng dĩ vãng, thấy lại Bác trong những khung cảnh sinh hoạt quen thuộc, từ gần gũi đến xa xôi, từ lần gặp Bác cuối cùng trí nhớ đi ngược thời gian về đến hình ảnh Bác cầm tay tôi dắt đi trên những con đường âm u cây lá trong vườn, ra cái bến nhỏ để cùng nhìn xuống dòng sông!" (tr. 136). Lúc tác giả thành người, lập gia đình, có con và có thể đền ơn là lúc chiến tranh vụt tới và người Bác vĩnh viễn ra đi. Tiễn đưa Bác đến nơi an nghỉ. "Tâm hồn tôi thấy trống vắng mỏi mệt, tôi nhắm mắt lại để trông về con đường quá khứ của mình. Có thể tin rằng Bác tôi đã mất rồi không? Ðã giã từ tôi vĩnh viễn, bây giờ đã nằm dưới lòng đất, suốt đời tôi không còn gặp mặt?" (tr. 119).
Hoài Cố Nhân là chuyện Lý, bạn tác giả. Anh và Xuân yêu nhau, nhưng hai gia đình đã khiến hai tâm hồn phải xa cách nhau. Khi họ được phép thành hôn thì sau ngắn ngủi bốn năm hạnh phúc, Lý lại sớm từ giã cõi đời: anh là nạn nhân của thời đại. Tác giả có rất nhiều cảm tình đối với Lý. "Mỗi lần đến thăm anh, tôi thản nhiên đi qua khoảng đất này. Vì không lưu ý, tôi chỉ mang máng nhớ nơi đây có lá xanh có cây phượng cao hoa đỏ, có vài con trâu gặm cỏ mơ màng...". Bạn ra đi, vợ con bạn ở lại cô đơn và đau khổ, nhất là họ vừa trải qua nhiều thử thách của tình yêu. Chị Xuân đau khổ hơn cả thời hai người yêu nhau mà phải đớn đau xa nhau, cái khổ hôm nay của chị trĩu nặng vì giờ chỉ còn có chị phải gánh lấy. "Nỗi khổ khi có người chung chịu, ta không thấy nặng nữa". Ðến thăm cháu là để sống lại ngày xưa. "Cháu Thảo trắng mũm mĩm, giống ba ở cái miệng, giống má ở đôi mắt. (...) Tôi hay bế cháu vào lòng, siết cháu thật chặt. Mỗi lần làm như thế, tôi có cảm tưởng như ngày nào siết chặt tay ba cháu".
Truyện Lạnh Tuổi Thơ (VHNT) vẽ cảnh "gà trống nuôi con", nói lên cái tình cảm tự nhiên tìm về dĩ vãng và thích sống với kỷ niệm, ôm ấp như không muốn buông. Người đọc như nghe được tiếng thở dài của người cha dù đã làm hết bổn phận vẫn không bù đắp trọn vẹn cho các con những khoảng trống tầm thường như hớp nước uống, như miếng ăn mà với người mẹ là những tự nhiên đến. Người thầy nhìn học trò viết "lưu bút ngày xanh" mà xót xa thời đã mất và cô đơn trước cuộc đời. Trong Vết Hằn Năm Tháng, kỷ niệm chồng chất, hiện rồi biến, có muốn ấp ủ cũng không còn có lý do. Kỷ niệm như những phù du của cuộc đời. Truyện có khuynh hướng tùy bút này như những tâm sự của chính tác giả.
Còn những cảnh không còn thấy nơi thị tứ như cảnh trồng cây cúc vạn thọ quanh sân nhà trong Lá Vẫn Xanh. Thời xưa người ta trồng hoa ăn Tết chứ không ai ra chợ mua hoa ăn Tết. Mứt thì bán theo quả mứt thay vì mứt trong gói trong hộp. Pháo đốt thì chỉ có pháo tre! Rồi những cảnh phụ nữ bưng rổ đi chợ trước khi biết đến giỏ xách bằng nhựa. Những tiếng cối xay và chày giã gạo! Những buổi lễ cúng trường ngày Tết (Lễ Cúng Trường, BKÐ) dễ gợi nơi lòng người tiếc nuối những cảnh cửa Khổng sân Trình! Những gói thuốc tễ, vv. Toàn là những qua mất, những xa lạ với người thị tứ hoặc thời mới!
Chuyện kháng-chiến và chiến tranh
Chiến tranh đã in sâu ở nhiều trang tác phẩm Võ Hồng. "Chiến tranh tràn lan mỗi ngày một rộng, làng tôi thành bãi chiến trường. Ðồng bào tản cư, bỏ nhà bỏ cửa, ruộng vườn để cỏ mọc hoang. Bác gái lần mò vào được với chúng tôi, mừng gặp con cháu nhưng mắt vẫn hướng về ngôi nhà cũ và về ngôi mộ bơ vơ ở lại một mình..." (Người Về Ðầu Non, tr. 135). Người chết cũng không yên. "Cụ mất vào lúc chiến dịch mở, đường xe kẹt không vô Tuy Hòa mua sắm được. Hôm hạ huyệt tình hình lại găng, thanh niên dân vệ tập trung về trụ sở Xã hết. Ði đưa đám mà sợ máy bay họ bắn lầm..." (tr. 125). Người Bác thân yêu của tác giả đã ra đi thời chiến tranh, mà người bạn Lý cũng ra đi khi chiến tranh tràn đến. Người vợ bên xác chồng và đứa con dại mang chiếc khăn tang ngơ ngác đôi mắt ngây thơ giữa hương trầm mộ chí. Cái thương tâm không to lớn nhưng đã quá lớn dù chỉ với hai mẹ góa con côi. Cái thương tâm mà tác giả đã thấy và sống và sẽ còn ở hoài với ông.
Hoa Bươm Bướm - truyện dài 18 chương, khởi từ thời Pháp thuộc, thời Nhật chiếm, đến thời kháng chiến. Võ Hồng muốn qua bộ truyện này vẽ lại một giai đoạn hào hùng và những nếp sống đã qua đi. Cẩm Quỳ, Luân, Thức, Mai Trang nói chung là những người trẻ hăng say nhập cuộc trong mọi hoàn cảnh, riêng Luân nhiều lần tỏ ra lừng khừng, thiếu niềm tin. Thức bỏ học Hà Nội về quê vì bom của đồng minh Mỹ; anh yêu Quỳ nhưng nhút nhát. Luân yêu hết Cẩm Quỳ đến Mai Trang trong cảnh điêu tàn và tản cư. Uống rượu mừng đình chiến, chưa kịp vui thì chiến tranh với Nhật Pháp lại đến. Vào cuối truyện, Mai Trang cao cả để Luân đi với Quỳ, lo từng chút cho chàng mà chàng thì "khờ khạo như mọi người đàn ông" (tr. 206VN). Nàng sẽ đốt từng tấm hình, từng kỷ niệm, đốt dĩ vãng và trả nhà, nơi vừa qua những ngày hạnh phúc; trả cho chủ nhà để đi Djiring!
Như Cánh Chim Bay là tiểu thuyết tiếp nối Hoa Bươm Bướm thời kháng chiến 1946-1954. "Khi nghe lệnh kháng chiến trở lại, thành phố Tuy Hòa náo loạn lên. Quân Pháp đóng ở Ðèo Cả có thể bất thần tấn công ra. Ðại bác nổ ầm. (...) Chỉ thị chạy tới tấp chạy từ tỉnh về huyện, về xã, thôi thúc việc kiểm điểm Dân quân, tập luyện Dân quân. Ðã tan rã hy vọng hòa bình bằng thương thuyết..." (tr. 85-86VN). Với những Ủy ban kháng chiến, những chương trình chống nạn mù chữ, chính phủ Nam kỳ tự trị. Những người làm "cách mạng" do hoàn cảnh đưa đẩy, tay ngang hay do địa phương đề bạt, kể cả "người cũ". Họ sẽ tuỳ nghi giải quyết chuyện thời thế mới. Những người xưa nay chỉ biết cày sâu cuốc bẫm "viết chữ chưa thẳng hàng", chân chất, vụng về, lại tình nguyện tham gia làm giáo viên để giải quyết nạn mù chữ lớn rộng ở vùng quê. Những hăng say trước ý nghĩa mới của cuộc đời của Luân, Quỳ,... thêm Phượng, Thúc,... Luân đã hăng say công tác hơn, tỏ ra chịu đựng hơn. Anh sẽ lấy Quỳ. Còn Tịch và Thúc theo trường kỳ kháng chiến, một ngày kia sẽ như những cánh chim sẽ bay về nhìn lại tổ cũ cành xưa.
Qua hai tập của bộ trường thiên tiểu thuyết về thời kháng chiến ở một vùng Phú Yên, Võ Hồng đã không vượt được không gian nhỏ bé của địa phương để có một cái nhìn rộng và toàn diện về cuộc chiến đó, khiến người đọc cùng thời với tác giả hoặc trẻ hơn không đủ thỏa mãn. Bức tranh xã hội đã lấn át hình ảnh cuộc chiến oai hùng chống thực dân. Chính tác giả đã hơn một lần thú nhận không sống nhiều kinh nghiệm chiến trường và cũng không có thì giờ thu thập tài liệu.
Tập tiểu thuyết Nhánh Rong Phiêu Bạt kể chuyện Thúy, em bé gái nạn nhân chiến tranh, cả gia đình bị bom chết hết, phải bỏ làng Xuân Phước lên tỉnh làm đầy tớ cho bà Ðức Lợi, rồi đi Diên Khánh ở đợ làm việc tráng bánh, nuôi heo, đi Phan Rang giữ em, bị đánh đập, phải theo thầy bói Huyền Linh, bị bắt vì không có tên trong sổ gia đình, bán trứng vịt lộn và cuối cùng bán bóng cao su xanh đỏ thì may mắn gặp lại một nữ dược sĩ quen bố mẹ ngày xưa nhận làm con nuôi cho đi học trở lại. Nhánh rong thời chiến đã may mắn có lại mái ấm gia đình, đời có "hậu", đúng như tin tưởng bình dân "ở hiền gặp lành"!
Trong các truyện ngắn khác chiến tranh cũng luôn có mặt: "chiến tranh dai dẳng tạo điều kiện cho con người bình đẳng với nhau trong niềm đau khổ. Gia đình nào cũng có những lỗ thủng lớn: hoặc là người chồng, người cha, hay người con ra đi không về. Những người đàn bà bơ vơ trong cuộc tranh đấu cam go với cuộc đời. Chiến tranh lan rộng, đời sống đắt đỏ, đi lại khó khăn, an ninh không bảo đảm... đó, những chặng cam go khúc khuỷu trên đoạn đường còn lại phải đi" (Hai Người Ðàn Ông, CSMX, tr. 30 VN). Bà Năm Xự trong Những Giọt Ðắng tiêu biểu cho nạn nhân cuộc chiến tranh dai dẳng trước 1975. Chuyến Về Tuy Hòa (TMCR) đưa tác giả đến với những vết tích của những trận đánh, những cuộc đời góa bụa và cái không khí chiến tranh thường trực ở ngay thị xã.
Viết về chiến tranh, Võ Hồng đã nói lên tiếng nói phẫn nộ của một người công dân bình thường, bất lực trước chiến tranh và thảm cảnh. Là nhà giáo, gần gũi tuổi trẻ, ông còn phẫn nộ hơn nữa khi không có thể làm được gì để chận đứng những tham vọng sai lầm của con người, những tàn hại văn hóa hậu quả của cuộc chiến tranh dai dẳng đó! Qua tác phẩm, Võ Hồng thường đã vẽ lại sự tình và nói lên phần nổi của tâm hồn các nhân vật, nhưng rất hiếm thấy Võ Hồng lộ rõ những suy nghĩ ray rứt về số phận con người hay tâm hồn sâu thẳm của con người. Người đọc Võ Hồng sẽ man mác buồn nhưng chắc sẽ không nổi loạn hay đi làm cách mạng!
Về bộ truyện Hoa Bươm Bướm, chủ đề là chiến tranh nhưng tác giả lại muốn nói lên "lòng yêu nhà, yêu làng xóm, yêu miền quê trở nên lòng yêu Tổ quốc": "Cuộc kháng chiến đã đẩy chàng (Luân) phiêu lưu từ miền tùng bách sương mù đến vùng cát vàng biển mặn, qua đô thị đổ nát, ghé lại những cánh đồng thơm ngát hoa cau, những vùng núi non hiểm trở. Không phải chỉ đi nhiều mà có được tình yêu nước đậm đà. Phải đi, phải ở, phải chia những ngọt bùi cay đắng, những hiểm nguy và hy vọng với miền đất, với đồng bào nơi mình hiện diện. Không phải thờ ơ đóng vai bàng quan, nhìn cảnh với đôi mắt nhà du lịch mà người ta có thể tận tình thương yêu đất nước. Mà phải được ràng buộc với nó bằng những xót thương, gian khổ" (NCCB, tr. 266-267). Dù đề cao tinh thần quốc gia dân tộc, cuốn Như Cánh Chim Bay vẫn đã bị kiểm duyệt miền Nam "ngâm lại" một thời gian không cho xuất bản, chỉ vì nói đến cuộc kháng chiến chống Pháp là cuộc chiến cho đến nay vẫn cần có một nhận chân lịch sử khách quan, nhất là cho thế hệ trưởng thành sau hai cuộc chiến.
Tình yêu đất
Toàn bộ tác phẩm của Võ Hồng tỏa thoát một tình yêu quê hương đất đai ruộng vườn nồng nàn. Lão Túc trong Tình Yêu Ðất (VHNT) tha thiết với đất ruộng, nghèo xác xơ quanh năm làm thuê làm mướn và mơ được làm chủ một mảnh đất do chính lão khai phá. Khi có thì một tai nạn trên mảnh đất đó sẽ kết thúc cuộc đời lão. Khi hấp hối, lão đã phải gắng mấp máy trối trăn muốn con mình nối nghiệp cha ông: "Miếng đất gò đình... thằng...".
Người Bác trong Người Về Ðầu Non dù chiến tranh và phải sống xa con cháu cũng không thể bỏ quê nhà mà lên chốn thành thị. "Làm sao mà bỏ cho được ngôi nhà tự mình ra công xây cất, khu vườn tự mình trông coi trồng trọt, những miếng ruộng tự mình mua mãi lần hồi. Tâm hồn của mình, quá khứ của mình in vết trên từng viên đá viên gạch, trên từng bụi chuối bờ tre. Con chim áp muỗi màu lông xanh xám đó, mỗi buổi chạng vạng tối đứng trên đầu nhà thả từng tràng tiếng hát, mình nghe từ hồi năm mười tuổi cho đến nay hơn bảy mươi tuổi trên đầu, quen thuộc với mình quá nỡ nào sống xa nó được?..." (tr. 117).
Cuộc sống làng quê được Võ Hồng nhiều lần tả đến. Truyện cô Ba Hường góa chồng gốc Hoa trong Dấu Chân Sa Mạc là chuyện dài của cả một làng quê với đủ hị nộ ái ố và đủ mọi nhân vật tiêu biểu cho một xã hội Việt Nam trước thập niên 1950. Như tiếng ê a đọc văn tự mua bán ruộng; "phu thê đồng công tạo mãi điền nhất khoảnh, tọa lạc tại Bạc má sứ, Hòa mai thôn... Ðông cận tiểu lộ, tây cận Nguyễn văn Phú điền, Nam cận..." (tr. 140VN). Như cô Ba Hường, nạn nhân của tính toán và giàu có, mới ngày nào đẹp mơn mởn nay đã "năng đau yếu" và chuẩn bị về với ông bà; trước sau tả hữu không còn ai, cơ ngơi to lớn trở thành sa mạc!
Trong Gió Cuốn, Nhàn sau khi đã chán chường đời sống ở thành thị làm mất phẩm chất làm người, cô về thôn quê ở với mẹ với hạnh phúc đơn sơ tìm lại. "... tôi dậy với tiếng chim sẻ ở mái hiên. Lá chuối đong đưa chào tôi ở khung cửa sổ. Tôi theo mẹ tôi ra vườn. Mẹ tôi cầm dao yếm cắt những tàu lá chuối khô. Bà đi giữa bóng râm. Hoa cau thơm, hoa bưởi tụ hợp về những đàn ong bướm bay lượn vòng. Lá môn, lá khoai sọ soi bóng trên mặt nước những con mương nhỏ..." (tr. 296 XT).
Nhân vật của Võ Hồng yêu đất đai ruộng vườn vì ông quan niệm quê hương đất nước có được như ngày nay là nhờ những người đó. Ông nói: "Quê hương được nuôi dưỡng, được bồi đắp, được bảo vệ bằng sức cần lao âm thầm của đại đa số những người sống đạm bạc nghèo nàn nơi thôn quê chớ đâu phải nhờ lớp thị dân sung sướng ở thành phố" (2).
Tình yêu
Tình yêu trong tác phẩm Võ Hồng nói chung là những chuyện tình kín đáo, mãnh liệt, nồng cháy nhưng trong khuôn khổ đời thường và lý trí. Ðơn giản như mối tình của anh chàng Long trong Người Thứ Ba (VHNT). Tụ, tán, giận hờn, nồng cháy và chia ly. Tình yêu đã khiến con người dù có bản năng thú vật vẫn giữ được nhân tính.
Trong Hoài Cố Nhân là chuyện tình không đơn thuần của Vân-Nhã-Diệp. Chuyện tình cao thượng, bền lâu và đẹp, Diệp sống bên vợ nhưng nghĩ đến tình nhân, yếu đuối nhưng không tội lỗi. Diệp và Vân gặp nhau buổi ban sơ nhưng cả hai giữ mối tình câm, rồi đường ai nấy đi nhưng lại nhớ đến nhau tìm đến nhau khi đâu đã vô đó. Diệp ta lại để quên lá thư của Vân để vợ lục áo giặt tìm thấy. "Ðọc xong, anh đốt những thư em đi... Nhớ nhé! Và nhất thiết từ giờ em không gởi thư cho anh nữa. Em không gặp anh nữa đâu. Ghét em đi. Yêu chị cho rõ nhiều. Yêu bao nhiêu cũng chưa đủ. Ghét em đi. Ðừng nói chuyện gì về em với chị. Anh nhớ nhé? Chị tốt lắm, tốt lắm... Nhưng làm đàn bà em hiểu...". Chị tốt cho nên anh cứ mơ tưởng suốt đời! Chuyện tình nghĩa vợ chồng thắm thiết nhưng có người vẫn chưa dứt khoát với quá khứ, vẫn nuôi mối tình đầu da diết lãng mạn dù chỉ là tình câm. Chuyện yếu đuối trong khuôn mẫu, yếu đuối lẽ thường và khuôn mẫu văn hóa của xã hội Việt Nam.
Thêm một mối tình dễ dàng tay ba: "Có pha thêm một chút đắng, vị ngọt của tình yêu mới làm cho người ta đam mê như khi đam mê hương vị của cà-phê. Từ hôm nay hai người đột nhiên rơi vào một mối tình dễ dàng tầm thường, anh thấy người nhẹ nhõm một cách chán ngắt, khi không còn phải vận dụng trí óc để đối phó. Trước mắt anh không còn một đối thủ xứng đáng để cho anh phải gắng sức mà chỉ còn phảng phất một cái bóng, một cái bóng không mất, không bao giờ mất" (Người Thứ Ba, VHNT, tr. 73?).
Tranh chấp tình yêu còn thấy trong tiểu thuyết Hoa Bươm Bướm, giữa Cẩn, Quỳ và Thức. Quỳ được theo đuổi vì nàng vừa đẹp vừa có học thức. Cuộc tình dài theo công cuộc chiến đấu chống Pháp. Tình của các cô các thầy giáo dĩ nhiên được Võ Hồng khai thác. Tình thầy Phúc với cô Liên. "Tình yêu vô vọng có một vẻ gì đau xót... có lẽ đẹp hơn, bền bỉ hơn những mối tình có kết quả" (Mùa Hoa Soan, CSMX, tr. 86VN).
Trầm Mặc Cây Rừng đưa tác giả về thời kháng chiến với những gặp gỡ những đứa học trò cũ nay đã trưởng thành trong số có Thịnh với "khuôn mặt dịu dàng thùy mị", "người con gái của thôn Diêu viên quê mùa mà giờ đây mỗi lần âm thầm nghĩ đến là tâm hồn tôi chợt thấy man mác nhớ và buồn, như một bầu trời đang nắng rỡ ràng bỗng có một áng mây trôi qua thành bóng rám âm u" (tr. 109VN). Tình yêu sẽ đến với người thầy, nhất là khi cô bạo bệnh qua đời. Ông sẽ tìm và sẽ gặp lại Thịnh nhưng oái ăm thay, Thịnh đã vừa lấy chồng, lấy Nhẫn, cũng là học trò cũ của ông chỉ với lý do "Bởi vì em không có hi vọng... Em nghèo". Người thầy sẽ trở nên ghét sự giàu sang của chính mình. "Tôi muốn đổi hết tất cả để lấy một căn nhà tranh sơ sài có bức tường đất trét màu vàng, có vuông sân nơi đó mọc một cây xoài quí, có người yêu dịu dàng là Thịnh, dòng suối mát của tôi, niềm an ủi của tôi, bàn tay Thiên thần nơi tôi gục vầng trán nhầu nát ưu tư" (tr. 125VN). Tình yêu mãnh liệt nhưng công thức lễ giáo, phản ứng lại nhẹ nhàng; đáng thương thay! Ðây là một trong nhiều truyện khiến người đọc phải nghĩ đến tâm sự của chính tác giả.
Tình yêu sẽ bớt đơn sơ. Trong Con Suối Mùa Xuân, "tôi" với Mỹ Khuê: "Tôi nuôi tình yêu không phải chỉ bằng đôi mắt nhìn và bằng vòng tay ôm. Tôi còn yêu bằng những sự tinh nghịch dí dỏm (...). Tâm hồn tôi không chịu được sự bằng phẳng. Tôi sợ những con đường dài tráng nhựa chạy thẳng tắp, rộng rãi và có nhiều bóng mát ở trên đầu... Tôi yêu sự đột ngột, bất ngờ..." (tr. 91VN). Tình chị có thể thành duyên em nhưng anh đàn ông vẫn cứ mơ tưởng "chị"!
Và tình yêu cũng sẽ có lúc phức tạp như cuộc đời trong cuộc chiến. Trong Hai Người Ðàn Ông, chàng và nàng đến rồi xa nhau trong lén lút, của hai người thiếu hay không thể có dự phóng tương lai. Trong Bên Kia Ðường, Võ Hồng lần đầu phân tích tình yêu dưới cái nhìn thể chất và vật chất. Huy không lấy được Quỳnh vì những thua kém đó, ít ra là trong ý nghĩ của anh. Truyện tả đời sống mới của thập niên 1960: tâm trạng người phụ nữ lên tiếng muốn một đời theo ý, ăn chơi sành sõi chẳng hạn, muốn có ý kiến khi lấy chồng, tính toán so sánh với bạn đồng sàng. "Hôn nhân đời nay đi mau với tốc lực siêu thanh của phản lực cơ, khi nghe tiếng nổ thì máy bay đã vượt xa mình rồi". Nếu chậm quá, đành với tình muộn, như Năm Nhiều, ngoài 40 vẫn cô ky nhưng ghen và yêu khỏi chê.
Xã hội miền Nam
Thực trạng xã hội những năm chiến tranh: trật tự xã hội đảo ngược, người dân bỏ thôn quê lên thành thị, giàu nghèo trở nên tương đối. Và thể diện. Và sở Mỹ. Trong Khoảng Mát, Bân làm nghề thu tiền rác, khủng hoảng vì chức nghiệp trong một xã hội đa đoan. Gặp lại Huệ, người yêu cũ nay lấy Mỹ. "Huệ lấy chồng Hoa Kỳ! Thật khó ai ngờ được cũng như khó ai ngờ rằng hôm nay tôi là nhân viên đi thu tiền rác. Con của một ông Thông-phán, cháu nội của một ông Lãnh-binh...". Mặc cảm khiến Bân bảo con ghi nghề bố là tư chức, còn với Huệ, Bân lẩm cẩm: "Anh làm ... lăng nhăng. Chả ra chi. Mình chạy tản cư đến chỗ lạ, may có việc làm ăn là quý rồi". Huệ còn tính theo chồng về Mỹ, chê quê nhà "hẹp hòi như cái đáy lò, như cái vũng nước". Nhưng Huệ thiếu tình yêu, anh chàng Bân sẽ vượt luân lý để than thở hứa hẹn: "Huệ ơi! Chúng ta hôm nay không còn ngây thơ nữa. Thân em giang hồ và thân anh đọa đày. Nên anh tin chắc chắn là lần sau anh sẽ hôn em đàng hoàng hơn. Không còn để mũi vào má em rồi hít như người ta hôn trẻ con nữa đâu ?". Gái giang hồ mà hay nhắc "chữ nghĩa" khiến trí thức xót xa chột dạ.
Gió Cuốn vẽ lại bức tranh xã hội Việt Nam thời chiến. Một xã hội bị đồng tiền Mỹ hủy hoại mọi giá trị văn hóa. Thang giá trị được sửa đổi cập nhật hóa theo tiền bạc. Vật giá càng leo thang thì đạo đức, lòng người càng đi xuống. Một xã hội chiến tranh khiến những người vì sinh kế và sự sống còn của gia đình đã phải khổ tâm cam nhục. Nhàn, Huệ, những người làm sở Mỹ. Thuyên, chồng Nhàn, một loại trí thức tiểu tư sản, sau khi vợ ra đi đã chạy theo vũ nữ Kiều Nga để kiếm tiền. Chàng căm thù cái nghèo do đó tìm đủ cách để thoát khỏi cảnh đen tối, Nhàn trở thành phương tiện cho chàng. Trác là người yêu Nhàn, tưởng nàng dễ chinh phục vì đang bỏ chồng, nhưng không ngờ Nhàn đã căm thù đàn ông chỉ muốn lao mình vào vực thẳm, Trác buồn lái xe nhanh bị tai nạn trở nên mất trí. Thuyên bị du đãng đâm chết, tư cách hèn hạ cũng chết theo. Nhàn vào nghĩa địa Mạc Ðĩnh Chi Sài Gòn thăm mộ. "Bao nhiêu suy tính mưu toan, bao nhiêu tàn nhẫn rốt cuộc đều trở về im lặng... Cầu mong anh siêu thăng về một miền phúc đức. Trong cuộc tái sinh, hãy chọn một xã hội bình ổn hơn..." (tr. 282). Vì chiến tranh mà thân phận con người chịu đủ đày đọa. Anh hùng hay thần tượng. Nhàn về lại thôn quê sinh sống, một đóa hoa sen gần bùn (sở Mỹ) mà chẳng hôi tanh mùi đô la. "Chúng tôi, Thuyên và tôi (Nhàn) là nạn nhân của một xã hội thiếu thần tượng chói sáng" (tr. 289). Nhàn về với mẹ: "Thành phố làm con ghê sợ. Con muốn sống đơn giản bằng gạo giã, bằng rau, bằng cá đồng, bằng tương... Thành phố thúc đẩy con người đua đòi và con người biến thành những hình giấy chạy quanh ngọn đèn cù..." (tr. 294). Trác tâm hồn vị tha, nay có tiền đi giúp những kẻ khốn đốn; anh trở thành một loại người lý tưởng về tình cảm và đạo đức. Truyện kết thúc trong hy vọng mới của một cuộc đời mới, qua hình ảnh bé Thu Hà. Gió Cuốn có giá trị của một tiểu thuyết luận đề phong tục.
Tác giả ví von hoa "những chậu hoa thược dược chậu cúc vào độ mồng mười hay Rằm tháng Giêng. Héo rủ xuống. Ðen điu, bẩn thỉu" với những người vội sống: "lũ thược dược, hoàng cúc đã cảm thấu cái thân phận đọa đày xơ xác cuối cùng của chúng nên được tươi đẹp nhởn nhơ ngày nào thì chúng cứ tận hưởng Hạnh phúc ngày đó? (...) những người đàn bà sống cuộc đời của những thân thược dược. Họ ở khắp các nẻo phố phường, ở những con đường có mang tên danh nhân và những con đường mới chỉ mang chữ số (...) Măng tô hai da, mặt đỏ mặt vàng. Mini Jupe màu tối. Khóe mắt vẽ xếch. Lông mày Audrey. Môi bóng mướt Polly Pink. Ðùi trắng. Mười một giờ rưỡi khuya xe Honda trả về. (...) Bởi vì trên mặt thùng rác không phải chỉ có những thân thược dược. Mà có cả gốc cải và vỏ khoai, tàu dừa và rựa cùn, dao gãy, máy ra dô hỏng. Có những tờ báo và những cuốn sách cũ nát nữa. Sự phân biệt bản chất dừng lại ở chỗ nào?" (tr. 274-276).
Chiến tranh dai dẳng khiến con người đâm ra hoang mang, sợ chết nhưng lại tò mò chuyện tận thế. Lá Vẫn Xanh là một chứng minh giản dị khởi từ tin đồn tận thế. Và trong Con Suối Mùa Xuân (CSMX), tác giả ghi lại những dâu biển và hoạt cảnh của thời tranh đấu Phật giáo và biến động miền Trung. Mỹ Khuê và "tôi" yêu nhau từ những kỷ niệm tranh đấu bên nhau. Tuổi trẻ hăng say và sẽ nhận chịu những hụt hẫng và ảo tưởng.
Thế giới học đường
Là nhà giáo do đó tác giả viết nhiều về đời sống học đường và chuyện các thầy các cô. Những tình nghĩa thầy trò đậm đà hiếm hoi trong một xã hội đề cao tiền bạc, chức tước. Những phút giây hạnh phúc của nghiệp "gõ đầu trẻ". Tình học trò như Tộc trong truyện Niềm Tin Chưa Mất (LVX) đã khiến người thầy quý mến sau khi đã vội xét thường tình: "Trong một xã hội nhiễm độc mà dối trá đã thành điển lệ, mà thù hằn đã thành khí giới phổ thông, quả tình nhân các của Tộc vươn lên như một chồi cây mạnh giúp tôi tin cậy ở cuộc đời...". Lúc học với thầy, Tộc hay bị thầy để ý phạt và la mắng, nhưng anh không bao giờ oán trách thầy mà trái lại, anh hay giúp thầy từ những việc như hái cau, vét giếng, ... Cả sau này khi đã rời bỏ quê hương đi xa và lập gia đình vẫn để ý giúp và thăm hỏi thầy. Thủy chung và thành thật đã hun đúc Tộc thành người tốt cho xã hội. "Tôi tin chắc sự làm giàu của Tộc rất trong sạch. Lòng thương yêu Thầy mà Tộc nói trong thư chắc chắn là thành thật, chứ không phải là một lời sáo, một công thức xã giao. Những mẫu sinh hoạt vụn vặt của Tộc khi còn đi học chắc chắn là không chịu sự chi phối của một thành kiến nào. Tâm hồn Tộc như cái phòng rộng trống trơn, không có xó kẹt, không có bóng tối. Tộc làm những điều mình nói và có thể nói cả những điều mình làm. Có thể nói cả những điều mình nghĩ nữa...".
Lễ Cúng Trường trong Bên Kia Ðường kể lại những cảnh sinh hoạt học đường ngày xa xưa: ngày hăm sáu tháng Chạp là lễ cúng trường, rồi đến Tết thầy. Và anh học trò tên Tộc, ngây ngô và tiêu biểu cho thời nông thôn tiếp xúc với nền học mới với chữ quốc ngữ và Pháp.
Trong Người Về Ðầu Non, tác giả hồi tưởng thời niên thiếu học trường sơ ấu, cảnh học ôn Toán chuẩn bị đi thi. "Ngày nào cũng hai bài toán đố. Nộp bài lên mà thấy thầy bệt cho hai gạch rồi vẽ một vòng tròn là cứ lặng lẽ lên nằm sấp ở chân bảng đen đợi. Khi đứa chót đã nộp bài rồi thì khoảng trống đã đầy những thân học trò nằm dài. Ðứa làm đúng hai bài phải chạy lên núi bẻ roi..." (tr. 33). Rồi đến cảnh lên tỉnh lỵ thi. "Một cậu học trò mười một tuổi ở từ nhà quê ra, nhút nhát rụt rè, tay cầm thẻ căn cước đi vào phòng này đến phòng khác để qua hết kỳ thi vấn đáp, chịu sự tra trấn của các giám khảo bệ vệ uy nghi, thật là một cực hình cho tinh thần của nó. Cái không khí nghiêm khắc lạnh lùng đó như đe dọa nó, ngôi trường trở thành một thứ tu viện thiêng liêng đóng kín cửa không muốn cho nó bước vào. Bao nhiêu những kiến thức nhồi thuộc lòng trong óc cứ lẫn lộn quay cuồng, ông Mai-hắc-đế và Bố Cái đại vương kề với sự bài tiết và phát huyết quản hồi huyết quản, nghề ruộng muối ở Lệ-uyên Tuyết diêm nghề trồng thuốc lá ở Sơn Hòa chập chờn hư ảo bên cạnh bài "đọc thêm" địa lý âm điệu du dương "Sông Cầu là bà già lão luyện, Tuy Hòa là thiếu nữ xuân xanh, Sông Cầu là chốn thừa lương, Tuy Hòa là nơi buôn bán..." (tr. 37).
Vết Hằn Năm Tháng là tập truyện gồm nhiều chuyện học đường. Truyện mở đầu, Những Bí Mật Của Anh Ðỗ Cúc, là thế giới học trò tinh nghịch. Những lá thư tình lâm ly và thất bại trong tình trường cắt nghĩa cuộc sống và lối dạy học của Ðỗ Cúc. Ðến truyện Vết Hằn Năm Tháng kể chuyện chấm thi. Người đẹp Thu Hà của phòng thi sẽ làm đẹp hơn những ngày phải vật lộn với số ký danh và những tên học trò xa lạ nơi chấm thi.
Những Nỗi Khổ Vụn Vặt trong tập Bên Kia Ðường là chuyện hậu trường chấm thi. Những gửi gắm, xin điểm, những lựa chọn trung tâm, những chủ khảo, những liên hệ trong nghề.
Mùa Hoa Soan (CSMX) chuyện vui buồn dạy học của Liên, một cô giáo tự cho yếu đuối trước học trò không hiền ngoan và yếu đuối cả với tình yêu của đồng nghiệp. Những cô giáo ra đời sớm bối rối trước học trò, thiếu "oai" trong khi trách nhiệm lớn. Khi lý tưởng quá hoặc thu hút bởi nghề nghiệp, các cô giáo sẽ thiếu thời giờ và tinh tế để đón nhận tình yêu. Trễ tràng và cô đơn. "Có những buổi tối nàng ngồi một mình ở bãi biển. Nền trời đen sẫm, chi chít sao (...) Dù không ai để ý đến, dù không ai biết cho, sóng biển vẫn cứ nhịp nhàng làm cái công việc của mình, không vội vàng mà cũng không trễ nải. Bắt đầu từ bao giờ và sẽ ngừng lại lúc nào? (...) Như những đợt sóng kế tiếp nhau mải miết chạy vào bờ, nàng và các bạn của nàng cũng kế tiếp nhau mà dạy dỗ, uốn nắn, lớp học sinh này dạy xong thì trao qua tay người bạn khác tiếp theo không nản, không mỏi, không ngừng" (tr. 87VN).
Ngoài các chủ đề nói trên, Nha Trang, nơi Võ Hồng sinh sống, đã có lúc đậm nét có lúc bàng bạc trong nhiều tác phẩm của ông. Nhiều truyện ngắn trong tập Con Suối Mùa Xuân lấy khung cảnh Nha Trang. Các truyện khác về học đường và tình yêu cũng thường xảy ra ở đó. Những con đường tình nhân Yersin, Ðộc Lập hay bãi biển vắng đêm về, sóng biển nhịp nhàng, những hòn đảo thấp thoáng ngoài xa. Những hiệu sách với những cô gái hiền bên quầy thu tiền, những buổi ci-nê êm đềm, những con người ngoài phố không vội bước,...
*
Văn Võ Hồng dí dỏm, nhẹ nhàng. Tranh thủ tình yêu nhẹ nhàng, thua cũng không sôi nổi, dù trong lòng chàng trai kế toán thua trận tình với lính Hải quân. "Thôi, mất Mỹ Khuê rồi. Hải quân chiến thắng mình rồi". Gặp lại người yêu, thì cũng chỉ tiếc nuối thụ động: "Da trắng ngà môi hồng nhạt. Chết chửa! Khi thoát ra ngoài vòng tay của tôi, sao Mỹ Khuê lại đẹp thế? Sao lại quí thế? Ðôi mắt đen mở to như lúc nào cũng chỉ nhìn thấy việc thiện. Ðôi cánh tay trắng muốt mà tôi đã có lần cầm lên và Mỹ Khuê khoe:
- Tay em béo đấy anh nhỉ? Và anh xem - nàng bẻ ngược mấy ngón tay ra đằng sau - ngón tay của em, lúc đi học đánh chuyền, chả đứa bạn nào ăn qua nổi
Tôi lợi dụng (...), cầm bàn tay đó, đặt lên môi hôn. Rồi nói:
- Bàn tay này sẽ thôi chơi đánh chuyền để mà lo săn sóc cho chồng, cho con.
Nàng rút tay, tát yêu vào má tôi. Than ôi! Ðó là lần khôn ngoan đầu tiên và cũng là cuối cùng của tôi. Hôm nay thì tôi chỉ đứng đàng xa mà nhìn nàng, lẫn lộn giữa đám đông..." (Con Suối Mùa Xuân, tr. 97VN). Xa là đúng, cái anh chàng "chậm chạp và nhiều khi vô ích", mẫu "người đàn ông có lương tâm" (tr. 106).
Cái ghen cũng lạ: "Mỹ Khuê bao giờ cũng bắt tôi đợi năm phút trước khi nàng từ phòng riêng bước ra... Mùi nước hoa thơm ngọt khiến trông nàng ngon như một cái bánh. Ðó là ý nghĩ cộc cằn mà tôi đã lỡ có. Giờ này thì chắc chắn là Phan đang ngồi vào cái ghế của tôi và Mỹ Khuê lại cứ ngon như một cái bánh..." (CSMX, tr. 101).
Còn cái ghen tự ái vì giàu nghèo nơi làng quê mãnh liệt hơn. Trong Dấu Chân Sa Mạc (CSMX), ông Học Mười góa vợ với cô Ba Hường góa, giàu và "khôn nẻ vỏ", kín đáo để ý nhau, nhưng khi ông tình cờ nghe người đàn bà đó cười nói về ông khi có người chê ông nghèo, thì ông quyết liệt đến độ hấp tấp tái giá với một cô gái hai mươi.
Võ Hồng có những nhận xét tâm lý sâu sắc. Chiến tranh lấy mất những người trai, các cô gái phải "tranh giành nhau cả những người đàn ông xấu trai (...) Ở đô thị, đàn bà nối đuôi đi vào hiệu uốn tóc, sửa da mặt, tẩy vết tàn nhang. Phải tranh giành những người đàn ông còn sót lại" (Tháng Năm Sương Mù, CSMX, tr. 21 VN). Trai 31 chưa vợ cũng bắt đầu lo, phải xem tử vi, rồi tự kỷ ám thị nhìn trước ngó sau đều thấy có người mê mình, như thầy giáo Phong trong Trả Thù (CSMX). Ảo tưởng, vì vấn đề là chính anh, con người không dứt khoát. Không dứt khoát nên mới áy náy, nhận tiền thối dư chần chừ không muốn trả lại vì người chủ bẩn chật, cuối cùng đem cho người nghèo tàn tật.
Võ Hồng có những nhận xét thâm trầm, ý nhị. Kể chuyện cô Ba Hường trong Dấu Chân Sa Mạc (CSMX), tác giả đã xót thương cô vì "cái cuộc đời cô đơn lạnh lẽo đó mang nhiều mâu thuẫn: cực khổ bởi vì giàu, dại khờ bởi vì quá khôn ngoan, bị bỏ quên bởi được mến chuộng. Ngoại trừ dùng Số Mệnh để mà giải thích và an phận còn thì, nếu dùng lý trí để mà suy xét cân nhắc thì tôi chắc nhiều người cũng sẽ như tôi xót thương mãi cho thân phận người đàn bà đó không biết nên xử sự như thế nào cho phải trong cái xã hội quá nhiều ác tâm, lường gạt" (tr. 144VN)
Khi viết về những ngày thơ ấu, giọng văn Võ Hồng tha thiết, chân chất với những chi tiết tầm thường của đời sống hơn Duyên Anh, Nguyên Hồng. Trong Người Về Ðầu Non, khi viết về những bài học vỡ lòng, tác giả đã cho thấy những mâu thuẫn giữa sách và đời: "Con ve cũng vậy, tôi chỉ biết con ve chó chứ chưa thấy con ve sầu. Nhưng có hề chi? Tôi cứ đọc và trong óc tự làm một bài dịch: NGHE con Nghê là con kỳ lân... A quả Na là trái mãng cầu... I cây Si là cây đa... Ơ quả Mơ là trái gì tròn tròn..." (tr. 22).
Mặt khác văn chương của Võ Hồng có đặc điểm đã sử dụng tiếng nói của người miền quê ông trong đối thoại và cả trong cách hành văn và dùng chữ của ông. Tình yêu quê hương, "lòng yêu những vật tầm thường nhất", khiến ông có một thái độ độc lập văn hóa, đề cao góc quê hương nhỏ bé của ông, bên cạnh những Hà Nội, Sài Gòn và Huế đầy dẫy trong văn chương. Muốn thưởng thức Võ Hồng, người đọc phải hiểu tấm lòng của ông đối với quê nhà.
*
Võ Hồng đã chứng tỏ sống nhiều, sống ở một miền Trung thân thương nhiều hệ lụy của chiến tranh, của con người nồng nhiệt và dễ căm thù khi phải đối đầu với những tranh chấp ý thức hệ. Một miền Trung đời sống khó khăn nhưng phong phú tình nghĩa và ý nghĩa cuộc đời. Nếu con người Trung của Võ Phiến cương quyết và dứt khoát ở ý thức thế nào thì con người Trung của Võ Hồng tha thiết với nhau chừng ấy. Và nếu Võ Phiến nặng về phân tích tâm lý một cách ý thức, tách bạch thì phân tích con người của Võ Hồng nhẹ nhàng, thâm trầm, như một nhà giáo giương cặp mắt nhân hậu nhìn đám học trò sôi nổi mà tự nhủ cuộc đời và con người đâu đơn giản có thế. Thời gian và chín chắn tư duy sẽ trả lời hết đấy thôi! Ðã vậy, Võ Hồng luôn tin "ở hiền gặp lành" và "bĩ cực thái lai"! Ông triết lý về cuộc đời: "Cuộc đời thường hay kết thúc đen tối bi thảm như vậy. Những ngôi nhà đổi chủ, những cửa hiệu xóa đi, lớp người lớn ngã xuống và lớp người nhỏ phân tán ra khắp nẻo. Con người nhẫn nại trong ý thức cam chịu, cuộc sống bắt rễ mong manh như lớp vảy trên da thạch sùng..." (NVÐN, tr. 70).
Võ Hồng thành công về truyện ngắn hơn là tiểu thuyết dài và ông được người đọc biết nhiều từ sau 1963 khi sách ông được nhà xuất bản Lá Bối và các cơ sở Phật giáo phổ biến. Không thấy Võ Hồng có mặt trong các tuyển tập truyện ngắn "hay" hoặc "tiêu biểu"của 21 năm văn học miền Nam, dù đây không phải là tiêu chuẩn. Nói chung, sự chân thành đã làm nên nghệ thuật văn chương Võ Hồng. Riêng các truyện dài của ông có giá trị tài liệu về phong tục, về nếp sống, về nhân tình ở vào một thời điểm. Ông muốn là một nhân chứng với sứ mạng giáo dục truyền kinh nghiệm cho những thế hệ đến sau. Có những truyện mới đọc người ta nghĩ ông có ý phỉ báng hay răn đe, nhưng đọc lại sẽ thấy tác giả chỉ muốn tỏ lộ lòng từ bi, thương hại ngay cả với những nhân vật không đáng thương hại. Tác phẩm của ông được các sách giáo khoa giảng văn trích dẫn từ 1963 và truyện Áo Em Cài Hoa Trắng viết cho thiếu nhi thường được chọn làm đề tài thuyết trình tại các trường học.
Sau 1975, vì hoàn cảnh chung, ông viết ít, nhưng đã có những bài tùy bút và truyện ngắn được người đọc thời hậu chiến tranh và "đổi mới" yêu thích. Những tâm tình thuần thành và nhân hậu của một người cả đời đã sống cho văn hóa giáo dục, cho quê hương và những con người chưa nhiễm "văn minh" của cuối thế kỷ XX. Các tùy bút trong Một Bông Hồng Cho Cha (Paris: An Tiêm, 1995) hoặc đã đăng báo như Mùa Xuân Nghe Tiếng Chim, cho thấy một Võ Hồng lạc lõng ở thời đại hôm nay, một Võ Hồng thương người và nhớ cảnh xưa đời cũ, thương nhớ trong bất lực, nhưng đã can đảm nói lên. Trong Lời Sám Hối Của Cha, phải thấm nhuần văn hóa đông phương lắm mới có thể làm người cha mà can đảm ân hận và tự trách mình trước con cái. Ngoài ra ông đã cho xuất bản các tuyển tập Trong Vùng Rêu Im Lặng (Nha Trang: Văn Học Nghệ Thuật Nha Trang, 1988) và Truyện Ngắn Chọn Lọc (Hà Nội: Hội Nhà Văn, 1994).
Trước thềm thiên kỷ mới, có thể nói tác phẩm của Võ Hồng là một phần văn hóa Việt Nam cũ đã ra đi không bao giờ trở lại!
Chú-thích:
* Các trích dẫn tác phẩm theo bản in lần đầu; khi dẫn sách tái bản ở hải ngoại, chúng tôi ghi kèm VN, Văn Nghệ hoặc XT, Xuân Thu.
"Nhà văn Võ Hồng", Nguyễn Nam Anh phỏng vấn. Văn (SG), 209, 1-9-1972, tr. 1-8.
Phỏng vấn Nguyễn Nam Anh. Bđd, tr. 8.
21-3-1997
(Nguyễn Vy-Khanh. Văn Học Việt Nam Thế Kỷ XX: Một Số Hiện Tượng Và Thể Loại.. Chương 18. Glendale CA: Ðại Nam, 2004).
2- Nghĩ và viết về Võ Hồng trong mất mát
Nguyễn Vy Khanh
Sau biến cố 30-4-1975, ở trong nước, sách báo miền Nam tự-do bị tịch thu và tiêu hủy, gần như toàn bộ các tác-giả bị cấm; ngoài nước thì các nhà xuất-bản như Sống Mới, Đại Nam, Xuân Thu đã in lại bằng cách chụp lại các ấn-bản có được hoặc chụp lại từ các thư viện Hoa-Kỳ như thư viện đại học Cornell ở Ithaca, NY và Library of Congress ở Washington D.C. Các sách in lại này rất kém về kỹ-thuật lẫn nghệ-thuật và được bày bán trước hết ở các tiệm tạp-hóa bên cạnh các tờ báo rất đơn sơ lần lượt xuất hiện mà tiếng Việt phải đánh dấu bằng tay và cạnh những chai nước mắm, gói phở khô mà phẩm chất cũng rất kém - cùng tình trạng với món ăn tinh thần nói trên. Đa số tác-phẩm của Võ Hồng đến với người đọc hải-ngoại ngay sau 1975 đều qua con đường đó! Từ những năm 1986, tác-phẩm Võ Hồng được tái bản, đánh máy, lên trang lại và hình-thức đẹp hơn với các nhà xuất-bản Văn-Nghệ (CA), An Tiêm (Paris).
Ngay sau khi ra đến ngước ngoài tị-nạn, chúng tôi đã vội viết những gì mình biết hoặc còn ghi nhớ, như về họ tên người Việt, về các thư-viện thời lịch triều, về tranh sơn mài, v.v. Vì nghề nghiệp thủ thư, tôi có nhiều cơ hội thăm các thư viện ở Bắc Mỹ nhất là ở Canada và tôi đã nhìn thấy một phần lý do miền Nam đã thua trận chiến-tranh 1957-1975: sách của cộng-sản Bắc Việt đầy dẫy ở các thư viện đại học và thư viện quốc-gia trong khi sách "quốc-gia" tìm mỏi mắt không có (ngoài vài pamphlet tổng quan của các tòa đại sứ), nghĩa là gần như chỉ có sách của Mỹ, Pháp và cộng-sản Hà Nội. Trong các đại học ngay sau 1975 chúng tôi chứng kiến sách Hà Nội, được viết hoặc dịch ra tiếng Pháp và Anh, bày bán cho sinh viên với giá rẻ mạt, 1, 2 dollars (Femme vietnamienne, Vietnamese Studies, Anthologie de la littérature vietnamienne, Hòn Đất roman, v.v.). "Súng đạn" tuyên truyền đã thêm thế mạnh cho họ, dù bá-đạo! Rồi sau nhiều năm sinh hoạt cộng đồng, hội-nhập, tôi đã nghĩ đến phải làm gì cho nền văn-học tự-do của miền Nam; mất nước thì một cá thể khó chuyển bại thành thắng, nhưng mất nền văn-học đó thì mỗi cá nhân cũng có thể đóng góp phần của mình và nếu không phục-hồi được thì ít ra cũng để lại dấu vết, tài-liệu cho các thế hệ sau. Thế là sau nhiều thập niên đọc, đã đến lúc phải bắt đầu viết, viết về những gì đã quan sát và hiểu biết, đó là lý do chúng tôi thật sự viết về văn-học sử từ năm 1995, bài đầu tiên là bài Miền Nam Khai Phóng gây được một số phản ứng vì trong đó lộ rõ ý muốn phục hồi và đem lại công bằng cho một mảng văn-học bị bỏ quên. Kế đó là những tác-giả mà chúng tôi đã sẵn nhận-xét, quan điểm, sau nhiều năm làm độc giả và mon men nghiên cứu văn-học, cũng như đã tìm lại được các tác-phẩm, như Võ Hồng, Duyên Anh, Bình Nguyên Lộc, v.v.
Như nhiều độc-giả khác, truyện Võ Hồng đã đến với tôi từ những giờ kim-văn ở trung-học, rồi với thời-gian, Võ Hồng đã trở thành một tác-giả được tôi trân quý. Tìm hiểu lý do thì lần dò dễ trở nên rối rắm (như những buổi đến nhà xuất-bản Lá Bối ở chung cư Vạn Hạnh để nhận sách Võ Hồng còn thơm mùi mực in!), nhưng những truyện mà tôi còn nhớ mãi đến hôm nay thì rõ ràng có những căn cớ: những mối tình nồng cháy nhưng nhẹ nhàng (người đẹp Thu Hà trong Vết Hằn Năm Tháng, thầy Phúc với cô Liên trong Mùa Hoa Soan, v.v.), những hoàn cảnh éo le nhưng thân thương muốn xảy ra mãi (chuyện thầy giáo Hà bị quá-khứ đuổi bắt khi mới điểm danh đến tên học trò Hà Vi trong truyện cùng tên, rồi chuyện thầy khác với cô học trò cũ tên Thịnh, "người con gái của thôn Diêu viên ... khuôn mặt dịu dàng thùy mị" trong Trầm Mặc Cây Rừng) - đã là những "tham-chiếu" trong quãng đời dài học đường và quãng ngắn làm thầy của chúng tôi. Ngoài vài truyện mà không gian của tác-phẩm là Tuy Hòa, phần còn lại, nhiều chuyện đã xảy ra ở Nha Trang, là vùng đất mà chúng tôi độc giả đã có nhiều liên hệ tình cảm và gia-đình dây dưa từ nhiều năm trước khi rời hẳn vì chiến-tranh từ buổi sáng định mệnh 1 tháng 4 năm 1975 và định cư ở nước ngoài sau đó. Bỏ nhiệm sở dạy học nơi mà tôi cứ tưởng sẽ ổn-cư sau nhiều năm làm người Sài-gòn, cũng là nơi tôi cuối cùng lập gia-đình và cắt đứt những mạng nhện tình cảm của một thời! Nha Trang, nơi Võ Hồng sinh sống, đã có lúc đậm nét có lúc bàng bạc trong nhiều tác phẩm của ông. Nhiều truyện ngắn trong tập Con Suối Mùa Xuân chẳng hạn lấy khung cảnh Nha Trang. Các truyện khác về học đường và tình yêu cũng thường xảy ra ở đó. Người đọc nào từng sinh sống nơi đó đều có thể nhận ra hình bóng trường xưa, đường phố cũ. Võ Hồng đưa tôi, một người đọc xa xứ, trở lại những con đường tình nhân Yersin, Độc Lập hay bãi biển vắng đêm về, sóng biển nhịp nhàng, những hòn đảo thấp thoáng ngoài xa. Những hiệu sách với những cô gái hiền bên quầy thu tiền, những buổi ci-nê êm đềm, những con người ngoài phố không vội bước,... Những cái đã mất, và trong những mất mát ấy - lớn hơn nữa là mất quê-hương, chúng tôi đã nghĩ và viết về Võ Hồng.
Trong bài tổng quan về Võ Hồng, chúng tôi đã đặt tựa đề là "Võ Hồng, nhà giáo" vì ông là một nhà văn tinh tế nhưng nhân hậu và mực thước, thận trọng; ông đúng là một nhà giáo viết văn hoặc nói khác đi, ông viết văn như một nhà giáo. Ông viết rất đều đặn và kỹ lưỡng như sự kiên nhẫn cần có của nghề giáo mà hình-thức và nội-dung được chăm sóc kỹ như những bài văn dạy trong nhà trường. Chúng tôi ghi lại các đề tài lớn đã được Võ Hồng đưa vào tác-phẩm: Nếp xưa ngày cũ, Tình yêu đất, Chuyện kháng-chiến và chiến tranh, Tình yêu, Bức tranh xã-hội miền Nam thời chiến và cuối cùng là Thế giới học đường. Bài viết đã đăng trên một số tạp-chí ở ngoài nước và là chương 18 trong tập biên khảo Văn Học Việt Nam Thế Kỷ XX: Một Số Hiện Tượng Và Thể Loại do nhà Đại Nam ở California xuất-bản năm 2004.
Võ Hồng viết về nếp xưa ngày cũ vì ông tự cho sứ mạng viết lại quá khứ cho người trẻ: "Lịch sử là một dây xích dài gồm nhiều mắt xích nhỏ. Cái mắt xích Dĩ Vãng đó chưa hề được nói tới thì tôi phải ra công mô tả lại. Thế hệ của chúng tôi bị chiến tranh tàn phá quá nhiều, một số lớn đã chết, những nếp sống cũ lần lần bị xóa đi, thay thế bằng nếp sống mới. (...) Tôi muốn các thế hệ đàn em có dịp để thiết tha gắn bó với quê hương hơn" ((Phỏng vấn của Nguyễn Nam Anh, tạp-chí Văn SG, 209, 1-9-1972). Nhân vật của Võ Hồng yêu đất đai ruộng vườn vì ông quan niệm quê hương đất nước có được như ngày nay là nhờ những người đó. Ông nói: "Quê hương được nuôi dưỡng, được bồi đắp, được bảo vệ bằng sức cần lao âm thầm của đại đa số những người sống đạm bạc nghèo nàn nơi thôn quê chớ đâu phải nhờ lớp thị dân sung sướng ở thành phố" (Bđd). Viết về chiến tranh, Võ Hồng đã nói lên tiếng nói phẫn nộ của một người công dân bình thường, bất lực trước chiến tranh và thảm cảnh. Thực trạng xã hội những năm chiến tranh: trật tự xã hội đảo ngược, người dân bỏ thôn quê lên thành thị, giàu nghèo trở nên tương đối. Bức tranh xã hội Việt Nam thời chiến, vì chiến tranh mà thân phận con người chịu đủ đày đọa. Là nhà giáo, gần gũi tuổi trẻ, ông còn phẫn nộ hơn nữa khi không có thể làm được gì để chận đứng những tham vọng sai lầm của con người, những tàn hại văn hóa hậu quả của cuộc chiến tranh dai dẵng đó! Tình yêu trong tác phẩm Võ Hồng nói chung là những chuyện tình kín đáo, mãnh liệt, nồng cháy nhưng trong khuôn khổ đời thường và lý trí. Là nhà giáo do đó tác giả viết nhiều về đời sống học đường và chuyện các thầy các cô. Những tình nghĩa thầy trò đậm đà hiếm hoi trong một xã hội đề cao vật-chất, tiền bạc và chức tước, cùng những phút giây hạnh phúc của nghiệp "gõ đầu trẻ"!
Võ Hồng đã chứng tỏ sống nhiều, sống ở một miền Trung thân thương nhiều hệ lụy của chiến tranh, của con người nồng nhiệt và dễ căm thù khi phải đối đầu với những tranh chấp ý thức hệ. Một miền Trung đời sống khó khăn nhưng phong phú tình nghĩa và ý nghĩa cuộc đời. Nếu con người Trung của Võ Phiến cương quyết và dứt khoát ở ý thức thế nào thì con người Trung của Võ Hồng tha thiết với nhau chừng ấy. Và nếu Võ Phiến nặng về phân tích tâm lý một cách ý thức, tách bạch, thì phân tích con người của Võ Hồng nhẹ nhàng, thâm trầm, như một nhà giáo giương cặp mắt nhân hậu nhìn đám học trò sôi nổi mà tự nhủ cuộc đời và con người đâu đơn giản có thế. Thời gian và chín chắn tư duy sẽ trả lời hết đấy thôi ! Đã vậy, Võ Hồng luôn tin "ở hiền gặp lành" và "bỉ cực thái lai"! Ông triết lý về cuộc đời: "Cuộc đời thường hay kết thúc đen tối bi thảm như vậy. Những ngôi nhà đổi chủ, những cửa hiệu xóa đi, lớp người lớn ngã xuống và lớp người nhỏ phân tán ra khắp nẻo. Con người nhẫn nại trong ý thức cam chịu, cuộc sống bắt rễ mong manh như lớp vảy trên da thạch sùng..." (Người Về Đầu Non, tr. 70).
Mặt khác, văn chương của Võ Hồng có đặc điểm đã sử dụng tiếng nói của người miền quê ông trong đối thoại và cả trong cách hành văn và dùng chữ của ông. Tình yêu quê hương, "lòng yêu những vật tầm thường nhất", khiến ông có một thái độ độc lập văn hóa, đề cao góc quê hương nhỏ bé của ông, bên cạnh những Hà Nội, Sài Gòn và Huế đầy dẫy trong văn chương. Muốn thưởng thức Võ Hồng, người đọc phải hiểu tấm lòng của ông đối với quê nhà và con người quê mùa, mộc mạc. Nói chung, sự chân thành đã làm nên nghệ thuật văn chương Võ Hồng. Riêng các truyện dài của ông có giá trị tài liệu về lịch-sử, phong tục, về nếp sống, về nhân tình ở vào một thời điểm. Ông muốn là một nhân chứng với sứ mạng giáo dục truyền kinh nghiệm cho những thế hệ đến sau. Có những truyện mới đọc người ta nghĩ ông có ý phỉ báng hay răn đe, nhưng đọc lại sẽ thấy tác giả chỉ muốn tỏ lộ lòng từ bi, thương hại ngay cả với những nhân vật không đáng thương hại. Tác phẩm của ông được các sách giáo khoa giảng văn trích dẫn từ 1963 và các truyện viết cho thiếu nhi như Áo Em Cài Hoa Trắng, Trận Đòn Hòa Giải thường được chọn làm đề tài thuyết trình tại các trường học.
*
Sau 1975, vì hoàn cảnh chung, ông viết ít, nhưng đã có những bài tùy bút và truyện ngắn được người đọc thời hậu chiến tranh và "Cởi Trói" văn-nghệ yêu thích. Có lúc ông ký hai bút danh mới là Võ An Thạch và Võ Tri Thủy. Những tâm tình thuần thành và nhân hậu của một người cả đời đã sống cho văn hóa giáo dục, cho quê hương và những con người chưa nhiễm "văn minh" của cuối thế kỷ XX. Các tùy bút trong Một Bông Hồng Cho Cha hoặc đã đăng báo như Mùa Xuân Nghe Tiếng Chim, v.v. cho thấy một Võ Hồng lạc lõng ở thời đại hôm nay, một Võ Hồng thương người và nhớ cảnh xưa đời cũ, thương nhớ trong bất lực, mất mát, nhưng ông đã vẫn can đảm nói lên. Trong Lời Sám Hối Của Cha, phải thấm nhuần văn hóa đông phương lắm mới có thể làm người cha mà can đảm ân hận và tự trách mình trước con cái. Tập tiểu-thuyết Thiên Đường Ở Trên Cao bản thảo viết từ những năm 1972-1978, nhưng đến 1988 mới được kiểm duyệt trong nước cho xuất-bản.
Một quy-hồi văn-nghệ đã xảy ra trong nước, một trở về với nhân bản và đời sống đa dạng. Từ năm 1987, nhiều tác-giả và tác-phẩm đã được "tái sinh" trong đó có Võ Hồng. Nhiều tuyển tập cùng tựa sách của ông đã được xuất-bản và tái bản, theo thứ tự thời-gian như sau:
Thiên Đường Ở Trên Cao (VH Thông Tin, 1988; NXB Trẻ 2002); Trong Vùng Rêu Im Lặng (Hội Văn Học Nghệ Thuật Nha Trang, 1988; NXB Tổng hợp Đồng Nai, 2004); Nhánh Rong Phiêu Bạt(VHNT Khánh Hòa, 1989); Vẫy Tay Ngậm Ngùi (Trẻ, 1992);Thương Mái Trường Xưa (Trẻ, 1993); Truyện Ngắn Chọn Lọc (Hà Nội: Hội Nhà Văn, 1994); Một Bông Hồng Cho Cha (Văn-Nghệ TPHCM, 1994, tb 1997; NXB Tổng hợp TPHCM, tb 2004; An Tiêm tb ở Pháp 1995); Vùng Trời Thơ Ấu (Trẻ, 1995); Chúng Tôi Có Mặt (NXB TPHCM, 2001); Tuổi Thơ Êm Đềm (Trẻ, 2001); Thơm Ngát Hương Cau (Trẻ, 2001) và Tuyển Tập Võ Hồng (NXB Văn-nghệ TPHCM & Trung tâm nghiên cứu Quốc học, 2003) là tập qui mô nhất với 1231 trang.
Ngoài ra, Võ Hồng còn là tác-giả tập Trầm Tư do NXB Trẻ in năm 1995 và NXB Văn-nghệ ở hải-ngoại tái-bản năm 2000, gồm những suy tư tản mạn theo dòng thời-gian được sưu tập, ghi lại. Trước và sau 1975, Võ Hồng vẫn có những tập truyện nhỏ cho giới trẻ, sau 1975 có Chia Tay Người Bạn Nhỏ (Trẻ, 1991). Đặc biệt Võ Hồng làm thơ và đã cho xuất-bản hai tập Hồn Nhiên Tuổi Ngọc (Trẻ, 1993) lời lẽ đơn sơ như tựa đề và Thời-Gian Mây Bay (Đồng Nai, 1996) gồm những bài từ nhiều thập niên qua, từ khi ông "mười tám đôi mươi" như nói trong lời Tựa. Một số tác-phẩm của Võ Hồng hậu-1987 đã đến với người đọc và thư viện hải-ngoại qua nhiều ngã. Hy vọng trong khung cảnh tự do văn-hóa ngoài này, sẽ có những nghiên cứu, luận án về Võ Hồng, như đã và đang xảy ra với văn-học miền Nam thời mở đầu, với Trương Vĩnh-Ký, Võ Phiến hay chủ nghĩa hiện sinh ở miền Nam, v.v.
Trong thời chiến-tranh và phân chia đất nước cũng như gần hai thập niên gần đây, tác-phẩm của Võ Hồng lúc nào cũng được trân quý, chứng tỏ chúng thật có giá trị tinh thần và lịch-sử và đã trãi qua được sàng lọc của thời-gian. Ông đã là nhà văn lớn của nửa hậu bán thế-kỷ XX, bề thế văn nghiệp của ông lớn không phải ở những triết lý, học thuyết có thể đề xướng trong các tác-phẩm mà là ở sự già dặn, phong phú và chân thật của tác-giả. Nhưng dù vậy, trước thềm thiên niên kỷ mới, ở một đất nước như Việt Nam đã nhiều truân chuyên, đau khổ, có thể nói tác phẩm của Võ Hồng là một phần văn hóa Việt cũ đã ra đi không bao giờ trở lại! Đây là hiện tượng trong nước in lại tác-phẩm của thời tiền phong văn học chữ quốc ngữ ở trong Nam cũng như các tác giả khác của miền Nam tự-do, họ được in lại, được tìm đọc và nghiên cứu ở các đại học; người quan sát không thể không đặt vấn-đề: phải chăng đây là đi tìm một thời văn học bị bỏ quên, hay trân trọng tìm lại cái phong hóa - những bóng dáng, những tấm gương, đã và đang mất dần? Phải chăng sau một thời liên lục chiến tranh, phân ly, loạn lạc, sai lầm, con người sống sót và hậu-sinh của họ muốn vớt vát lại phần nào những đạo lý, văn hóa đã bị rẻ rúng?
Montréal, 8-2005
Nguồn: http://www.vanchuongviet.org/index.php?comp=tacpham&action=detail&id=20005