Danh ngôn
Trong mọi cộng đồng, chúng ta cần một nhóm thiên thần gây rối.
We need, in every community, a group of angelic troublemakers.
(Bayard Rustin – trích bài phát biểu tại New York City 1963)
Trong mọi trường hợp, chắc chắn rằng sự thiếu hiểu biết, đi kèm với quyền lực, là kẻ thù tàn bạo nhất có thể có của công lý.
It is certain, in any case, that ignorance, allied with power, is the most ferocious enemy justice can have.
(James Baldwin - No Name in the Street 1972)
Các cuộc cách mạng và các cá nhân có thể bị giết hại, nhưng bạn không thể giết chết các ý tưởng.
While revolutionaries and individuals can be murdered, you cannot kill ideas.
(Thomas Sankara, một tuần trước khi bị ám sát, 1987)
Không có cảm giác nào cô đơn hơn việc bị chính đất nước mình trục xuất.
There's not a more lonely feeling than to be banished by my own country.
(Kiyo Sato – Kiyo’s Story 2009)
Ban Biên tập
Địa chỉ liên lạc:
1. Thơ
tho.vanviet.vd@gmail.com
2. Văn
vanviet.van14@gmail.com
3. Nghiên cứu Phê Bình
vanviet.ncpb@gmail.com
4. Vấn đề hôm nay
vanviet.vdhn1@gmail.com
5. Thư bạn đọc
vanviet.tbd14@gmail.com
6. Tư liệu
vanviet.tulieu@gmail.com
7. Văn học Miền Nam 54-75
vanhocmiennam5475@gmail.com
Tra cứu theo tên tác giả
- A. A. Fadeev
- A. Puskin
- A. T.
- Abdulrazak Gurnah
- Abraham F. Lowenthal
- Ace Le
- Ace Lê
- Adam Gopnik
- Adonis
- Adrian Horton
- Agi Mishol
- Ái Điểu
- Ajar
- Akiko Miki
- Alain Guillemin
- Alan Phan
- Alăng Văn Gáo
- Alăng Văn Giáo
- Albert Camus
- Aldous Huxley
- Aleksandr Griboedov
- Alesandr Blok
- Alex Marshall
- Alex Smith
- Alex Thai
- Alex-Thái Đình Võ
- Alexander Fadeev
- Alexander Solzhenitsyn
- Alexandra Alter
- Alexandre FERON
- Alice Munro
- Alina Lesik
- Alison Flood
- Allen Ginsberg
- Amanda Gorman
- Amartya Sen
- Amelia Glaser
- Amos Oz
- An Nam
- Anatole France
- Anatoly Gavrilov
- Anders Olsson
- André Breton
- André Menras
- André Menras – Hồ Cương Quyết
- André Menras Hồ Cương Quyết
- Andrea Hoa Pham
- Andrea Kendall-Taylor
- Andreas Fulda
- Andreas Wimmer
- Andrew Postman
- Andy Cao
- Anh Anh
- Anh Hồng
- Anh Hồng (nhà thơ)
- Ánh Liên
- Anh Nhi
- Anh Văn
- Anika Zeller
- Anna Akhmatova
- Anna Maria Bracale Ceruti
- Anna Mitchell
- Anna Schmid
- Anne Carson
- Anne Cazaubon
- Anne Hébert
- Anne Henochowicz
- Anne Nguyễn
- Annie Ernaux
- António Jacinto
- Antôn Nguyễn Trường Thăng
- Archimedes L.A. Patti
- Arlette Quỳnh Anh Trần
- Arnold Schwarzenegger
- Artem Sakharov
- Arthur Koestler
- Arty Abel
- Arvind Subramanian
- Augustina
- Aurélie Coulon
- Aurelien Breeden
- Ba Sàm
- Bá Thụ Đàm
- Bạch Cúc
- Bạch Hoàn
- Bách Mỵ
- Bách Thân
- Bạch X. Phẻ
- Bạch Xuân Phẻ
- Bakhtin
- Ban Mai
- Bàn Văn Thòn
- Ban Vận động Văn đoàn Độc lập Việt Nam
- Bảo Chân
- Bảo Huân
- Bảo La
- Bảo Nhi Lê
- Bảo Ninh
- Bảo Phác
- Bảo Tích
- Bão Vũ
- Barbara Demick
- Bashô
- Batrioldman
- Bauxite Việt Nam
- Bắc Đảo
- Bắc Phong
- Bằng Việt
- BB Ngô
- Bei Dao
- Benjamin Péret
- Benjamin Ramm
- Bertolt Brecht
- Bertrand Russell
- Bettina Rheims
- Bích Ngân
- Biếm họa
- Biên Cương
- Biệt Hiệu
- Bilahari Kausikan
- Bill Hayton
- Billy Collins
- Bình Nguyên Lộc
- Brahma Chellaney
- Branko Milanovic
- Brett Reilly
- Brian Pascus
- Brian Wu
- Brice Pedroletti
- Brodsky
- Bryan
- Bùi An
- Bùi Bảo Trúc
- Bùi Bắc
- Bùi Bích Hà
- Bùi Chát
- Bùi Chí Trung
- Bùi Chí Vinh
- Bùi Công Thuấn
- Bùi Công Trực
- Bùi Đức Lại
- Bùi Giáng
- Bùi Hải Quảng
- Bùi Hoàng Tám
- Bùi Hoằng Vị
- Bùi Huệ Chi
- Bùi Huy
- Bui Huy Hoi Bui
- Bùi Mai Hạnh
- Bùi Mạnh Hùng
- Bùi Mẫn Hân
- Bùi Minh Quốc
- Bùi Ngọc Tấn
- Bùi Quang Thắng
- Bùi Suối Hoa
- Bùi Thanh Hiếu
- Bùi Thanh Phương
- Bùi Thanh Tuấn
- Bùi Thụy Băng
- Bùi Tiến An
- Bùi Trân Phượng
- Bùi Trọng Hiền
- Bùi Văn Kha
- Bùi Văn Nam Sơn
- Bùi Việt Sỹ
- Bùi Vĩnh Phúc
- Bùi Xuân Bách
- Bùi Xuân Đính
- Bùi-Viết Văn Đức
- Bulgakov
- Bửu Chỉ
- C.D.
- Cái Lư Hương
- Cái Trọng Ty
- Cam Ly
- Cameron Shingleton
- Cảnh Chánh
- Cao Bảo Vân
- Cao Bình Minh
- Cao Chi
- Cao Gia An
- Cao Hành Kiện
- Cao Huy Thuần
- Cao Kim Ánh
- Cao La
- Cao Quang Nghiệp
- Cao Tần
- Cao Thị Hồng
- Cao Thu Cúc
- Cao Việt Dũng
- Cao Xuân Hạo
- Cao Xuân Huy
- Carl Bildt
- Carl O. Schuster
- Carlos Assunção
- Carolyn Mary Kleefeld
- Cát Linh
- Cẩm Tú
- Cấn Thị Thêu
- Chan Phuong
- Chanh Tam
- Charles Bo
- Charles Bukowski
- Charles S. Kraszewski
- Charles Simic
- ChatKP
- Chau Doan
- Châm Khanh
- Chân Minh
- Chân Pháp Xa
- Chân Phương
- Chân Xuân Tản Viên
- Châu Diên
- Châu Hải Đường
- Châu Hồng Thủy
- Châu Hữu Quang
- Chenn
- Chế Diễm Trâm
- Chế Lan Viên
- Chi Mai
- Chi Phương
- Chiêu Dương
- Chiêu Khiêm
- Chiharu Shiota
- Chim Hải
- Chim Trắng
- Chinh Ba
- Chính Tâm
- Chính Vĩ
- Chinua Achebe
- Chơn Không Cao Ngọc Phượng
- Christian Gampert
- Christian Welzel
- Christina Mary Hjortlund
- Christoph Giesen
- Christoph Sator
- Christopher Balding
- Christopher Goscha
- Christy Wampole
- Chu Dương
- Chu Hảo
- Chu Hoạch
- Chu Kim
- Chu Mộng Long
- Chu Quang Tiềm
- Chu Tử
- Chu Văn Lễ
- Chu Văn Sơn
- Chu Vĩnh Hải
- Chu Vương Miện
- Chu Xuân Diên
- Chung Le
- Claire Simon
- Clay Phạm
- Concepcion de Leon
- Connie Hoàng
- Cora Engelbrecht
- Costica Bradatan
- Cổ Ngư
- Công Nguyễn
- Cù An Hưng
- Cù Huy Hà Vũ
- Cù Mai Công
- Cù Tuấn
- Cung Minh Huân
- Cung Tích Biền
- Cung Trầm Tưởng
- Cư sĩ Minh Đạt
- D. S. Likhachev
- Da Màu
- Dạ Ngân
- Dạ Thảo Phương
- Dã Tượng
- DAD
- Dadolin Murak
- Damien Keown
- Dan Bilefsky
- Dan Slater
- Dana Gioia
- Danh ngôn
- Dani Rodrik
- Daniel Halpern
- Daniel Hautzinger
- Daron Accemoglu
- David Brown
- David Gascoyne
- David Marchese
- David Weinberger
- Ðặng Thơ Thơ
- Demetrio Paparoni
- DEUTSCHE WELLE
- Di
- Di Li
- Diêm Liên Khoa
- Diễm Thi
- Diễm Tường
- Diễn đàn Thế kỷ
- Diệp Duy Liêm
- Diệp Huy
- Ðinh Cường
- Dino Buzatti
- Dipanjan Roy Chaudhury
- Dmitri Prokofyev
- Dmitry Burago
- Dmitry Muratov
- Doãn Cẩm Liên
- Doãn Mạnh Dũng
- Doãn Mẫn
- Doãn Quốc Sỹ
- Dominique Lemieux
- Donald Inglehart
- Donna Ashworth
- Ðỗ Quang Nghĩa
- Ðỗ Quyên
- Du Tử Lê
- Dung Nguyễn
- Dũng Phan
- Dũng Trung Kqd
- Dũng Vũ
- Duy Lam
- Duy Tân
- Duy Thanh
- Duy Thông
- duyên
- Duyên Anh
- Duyên Khánh
- Dư Hoa
- Dư Kiệt
- Dư Thị Hoàn
- Dư Thu Vũ
- Dương Đại Triều Lâm
- Dương Đình Giao
- Dương Khánh Phương
- Dương Kiền
- Dương Ngạn
- Dương Nghiễm Mậu
- Dương Ngọc Thái
- Dương Như Nguyện
- Dương Phương Vinh
- Dương Thắng
- Dương Thiệu Tước
- Dương Thu Hương
- Dương Thuấn
- Dương Tú
- Dương Tường
- Dương Văn Ba
- Dương Vân
- Dylan Suher
- Đà Văn
- Đàm Hà Phú
- Đàm Hách Thành
- Đào An Khánh
- Đào Anh Kha
- Đào Công Tiến
- Đào Duy Anh
- Đào Hiếu
- Đào Lê Na
- Đào Ngọc Chương
- Đào Nguyên
- Đào Nguyễn
- Đào Nguyên Phương Thảo
- Đào Như
- Đào Phương Liên
- Đào Quang Toản
- Đào Tấn Phần
- Đào Thái Tôn
- Đào Thị Hương
- Đào Tiến Thi
- Đào Trung Đạo
- Đào Trường Phúc
- Đào Tuấn
- Đào Tuấn Ảnh
- Đào Văn Thuỵ
- Đào Văn Tiến
- Đào Vũ Anh Hùng
- Đặng Anh Đào
- Đặng Bích Phượng
- Đặng Chương Ngạn
- Đặng Đình Cung
- Đặng Đình Mạnh
- Đặng Hà
- Đặng Hải Sơn
- Đặng Hoàng Giang
- Đặng Hồng Nam
- Đặng Hùng Võ
- Đặng Hương Giang
- Đặng Hữu
- Đặng Mai Lan
- Đặng Mậu Tựu
- Đăng Nguyên
- Đặng Phùng Quân
- Đặng Quốc Thông
- Đặng Sơn Duân
- Đặng Thái
- Đăng Thành
- Đặng Thân
- Đặng Thị Hảo
- Đặng Thơ Thơ
- Đặng Tiến
- Đặng Tiến (Thái Nguyên)
- Đặng Trung Nghĩa
- Đặng Túy
- Đặng Văn Dũng
- Đặng Văn Hùng
- Đặng Văn Ngữ
- Đặng Văn Sinh
- Đặng Vũ Vương
- Đặng Xuân Thảo
- Đặng Xuân Xuyến
- Đằng-Giao
- Điểm Thọ
- Đinh Bá Anh
- Đinh Cường
- Đinh Hoàng Thắng
- Đinh Hồng Phúc
- Đinh Hùng
- Đình Kính
- Đinh Lê Vũ
- Đinh Linh
- Đinh Ngọc Thu
- Đinh Phương
- Đinh Phương Thảo
- Đinh Quang Anh Thái
- Đinh Thanh Huyền
- Đinh Thị Như Thúy
- Đinh Trường Chinh
- Đinh Từ Bích Thuý
- Đinh Từ Bích Thúy
- Đinh Văn Đức
- Đinh Vũ Hoàng Nguyên
- Đinh Ý Nhi
- Đinh Yên Thảo
- Đoàn Ánh Thuận
- Đoàn Bảo Châu
- Đoàn Cầm Thi
- Đoàn Công Lê Huy
- Đoàn Hồng Lê
- Đoàn Huy Giao
- Đoàn Huyền
- Đoàn Khắc Xuyên
- Đoàn Lê Giang
- Đoàn Nhã Văn
- Đoàn Thanh Liêm
- Đoan Trang
- Đoàn Tùng Nguyễn
- Đoàn Tử Huyến
- Đoàn Việt Hùng
- Đoàn Xuân Kiên
- Đỗ Anh Hoa
- Đỗ Anh Tuấn
- Đỗ Bích Thuý
- Đỗ Cao Bảo
- Đỗ Duy Ngọc
- Đỗ Đức
- Đỗ Đức Đông Ngàn
- Đỗ Đức Hiểu
- Đỗ Hòa
- Đỗ Hoàng Diệu
- Đỗ Hồng Ngọc
- Đỗ Hồng Nhung
- Đỗ Hữu Chí
- Đỗ Kh
- Đỗ Kh.
- Đỗ Khiêm
- Đỗ Kim Thêm
- Đỗ Lai Thuý
- Đỗ Lai Thúy
- Đỗ Lê Anh Đào
- Đỗ Mạnh Hoàng
- Đỗ Minh Tuấn
- Đỗ Nghê
- Đỗ Ngọc
- Đỗ Ngọc Thống
- Đỗ Quang Nghĩa
- Đỗ Quang Vinh
- Đỗ Quý Toàn
- Đỗ Quyên
- Đỗ Quỳnh Dao
- Đỗ Thái Bình
- Đỗ Thắng Cảnh
- Đỗ Thị Thu Trà
- Đỗ Thiên Anh Tuấn
- Đỗ Trí Vương
- Đỗ Trọng Khơi
- Đỗ Trung Quân
- Đỗ Trường
- Đỗ Tuyết Khanh
- Đồng Chuông Tử
- Đông Hoài
- Đông Hồ
- Đông Kha
- Đông Ngàn Đỗ Đức
- Đông Nghi
- Đức Ban
- Đức Đàm
- Đức Flying Bay
- Đức Hoàng
- Đức Lê
- Đức Phổ
- Đức Tâm
- Đức Tiến
- E. M. Forster
- E.E. Cummings
- E.M. Chernoivanenko
- Eamonn Butler
- Eckart Kleßmann
- Eduardo Galeano
- Edward Hirsch
- Elena Pucillo Truong
- Elias Canetti
- Ellen Bass
- Eloisa Amezcua
- Emiel Roothooft
- Emma Loffhagen
- Emmanuelle Jardonnet
- Eric Henry
- Eric Weiner
- Erica Frantz
- Erik Harms
- Erik Korling
- Euan Ward
- Evgheni Dobrenko
- F.N.
- Federico García Lorca
- Feliks Kuznesov
- Filip Lech
- Flanny O’Connor
- Florence Noiville
- Florian Altenhöner
- Francis Fukuyama
- Francis Fukuyma
- Frank Dikötter
- Frank O'Hara
- Frankfurt
- Fred Hiatt
- Friedrich Dürrenmatt
- Friedrich Nietzsche
- Fritz J. Raddatz
- Gã Khờ
- Gabriel García Márquez
- Gaither Stewart
- Gaiutra Bahadur
- Gary Leupp
- Gặp gỡ và trò chuyện
- Georg Bönisch
- Georg Trakl
- George Burchett
- George Orwell
- George Perreault
- George Siemens
- Georges Condominas
- Gérard Noiriel
- Gerhard Will
- Germain Droogenbroodt
- Giang Dang
- Giang Lại Đức
- Giang Nam
- Giáng Vân
- Giáp Văn Dương
- Gideon Rachman
- Giuse Lê Công Đức
- Goethe
- Gonçalo Fernandes
- Gottfried Benn
- Graham Allison
- Grigory Yudin
- Günter Kunert
- Gyảng Anh Iên
- Hà Duy Phương
- Hà Dương Tuấn
- Hà Dương Tường
- Hà Đình Nguyên
- Hạ Đình Nguyên
- Hà Huy Khoái
- Hà Huy Sơn
- Hà Hương
- Hà Lệ Minh
- Hà Ngọc Hòa
- Hạ Nguyên
- Hà Nguyên Du
- Hà Nhân
- Hà Nhật
- Hà Phạm Phú
- Hà Quang Vinh
- Hà Sĩ Phu
- Hà Thanh Vân
- Hà Thế
- Hà Thị Minh Đạo
- Hà Thúc Sinh
- Hà Thủy Nguyên
- Hà Tùng Long
- Hà Tùng Sơn
- Hà Văn Thịnh
- Hà Văn Thùy
- Hà Vũ Trọng
- Hagi Kenaan
- Hai An Vu
- Hải Hạc
- Hải Ngọc
- Hai Thanh
- Han Dang
- Hàn Giang
- Han Kang
- Hàn Vĩnh Diệp
- Hạnh Diễm
- Hạnh Nguyên
- Hạnh Phước
- Hạnh Viên
- Hannah Beech
- Hào Thiện Nhân
- Hari Kunzru
- Haruki Murakami
- Hân Hương
- Heiko Buschke
- Heinrich Heine
- Henri Michaux
- Henry David Thoreau
- Henry Wadsworth Longfellow
- Heriberto Araújo
- Hermann Hesse
- Hiền Trang
- Hiệp Ikaria
- Hiệu Minh
- Hiếu Tân
- Ho Lai-Ming
- Hòa Bình Lê
- Hoa Níp
- Hoài Hương
- Hoài Nam
- Hoài Phương
- Hoài Thanh
- Hoài Việt
- Hoài Ziang Duy
- Hoan Doan
- Hoàn Nguyễn
- Hoàng Ánh
- Hoàng Anh Tuấn
- Hoàng Cát
- Hoàng Cầm
- Hoàng Chí Hiếu
- Hoàng Chính
- Hoàng Cường Long
- Hoàng Dũng
- Hoàng Dương Tuấn
- Hoàng Đăng Khoa
- Hoàng Đỗ
- Hoàng Đông
- Hoàng Đức Truật
- Hoàng Hà
- Hoàng Hải Thủy
- Hoàng Hải Vân
- Hoảng Hãn
- Hoàng Hôn
- Hoàng Hưng
- Hoàng Khởi Phong
- Hoàng Kim Oanh
- Hoàng Lại Giang
- Hoàng Lan
- Hoàng Lan Anh
- Hoàng Lan Chi
- Hoàng Lê
- Hoàng Lệ
- Hoàng Linh
- Hoàng Long
- Hoàng Mai Ðạt
- Hoàng Mạnh Hải
- Hoàng Minh Trí
- Hoàng Minh Tường
- Hoàng Nam
- Hoàng Nga
- Hoàng Ngọc Biên
- Hoàng Ngọc Hiến
- Hoàng Ngọc Nguyên
- Hoàng Ngọc Tuấn
- Hoàng Nguyễn
- Hoàng Nguyên Vũ
- Hoàng Nhơn
- Hoàng Nhuận Cầm
- Hoàng Phong Tuấn
- Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Hoàng Quân
- Hoàng Quốc Hải
- Hoàng Thị Hường
- Hoàng Thị Thu Thủy
- Hoàng Thu Phố
- Hoàng Thúy
- Hoàng Thuỵ Anh
- Hoàng Tiến
- Hoàng Trung Thông
- Hoàng Tuấn Công
- Hoàng Tuấn Phổ
- Hoàng Tùng
- Hoàng Tuỵ
- Hoàng Tư Giang
- Hoàng Văn Sơn
- Hoàng Việt
- Hoàng Vũ Sơn
- Hoàng Vũ Thuật
- Hoàng Xuân Phú
- Hoàng Xuân Sơn
- Hoàng Xuân Tuyền
- Hoàng Yến
- Horst Bienek
- Howard Gardner
- Hồ Anh Thái
- Hồ Bạch Thảo
- Hồ Bất Khuất
- Hồ Diệu Vân
- Hồ Dzếnh
- Hồ Đắc Vũ
- Hồ Đình Nghiêm
- Hồ Hải Thụy
- Hồ Hữu Tường
- Hồ Minh Tâm
- Hồ Ngọc Đại
- Hồ Như
- Hồ Phú Bông
- Hồ Tịnh Tình
- Hồ Trường An
- Hồ Tú Bảo
- Hội những người ủng hộ GS. Chu Hảo
- Hồng Anh
- Hồng Hoang
- Hồng Lê Thọ
- Hồng Phú
- Huệ Hương Hoàng
- Huguette Bertrand
- Huong Nguyen
- Huy Bảo
- Huy Cận
- Huy Đức
- Huy Tưởng
- Huyền Thương
- Huỳnh Duy Lộc
- Huỳnh Hoa
- Huỳnh Hữu Uỷ
- Huỳnh Hữu Ủy
- Huỳnh Kim Báu
- Huỳnh Kim Quang
- Huỳnh Lê Nhật Tấn
- Huỳnh Liễu Ngạn
- Huỳnh Ngọc Chênh
- Huỳnh Như Phương
- Huỳnh Sơn Phước
- Huỳnh Tấn Mẫm
- Huỳnh Thế Du
- Huỳnh Thục Vy
- Huỳnh Trọng Khang
- Huỳnh Tuấn Anh
- Hứa Chương Nhuận
- Hứa Lập Chí
- Hương Lan
- Hường Thanh
- Hương Thủy
- Hữu Danh
- Hữu Đông
- Hữu Loan
- Hữu Mai
- Hữu Phương
- Ian Bui
- Ian Johnson
- Igor Poglazov
- Ilza Burchett
- Inrasara
- Iris Radisch
- Isabella Kwai
- Issa
- Issac Bashevis Singer
- Italo Calvino
- Iya Kiva
- J. M. Lotman
- J.B Nguyễn Hữu Vinh
- Jacques Attali
- Jacques Prévert
- Jake Johnson
- James Borton
- James Daniel Spears
- James G. Zumwalt
- James Grossman
- James Joyce
- James Poniewozik
- James Stavridis
- James WrightJuan Felipe Herrera
- Jang Kều
- Janos Kornai
- Jared Carters
- Jason Lopata
- Jason Morris-Jung
- Jay Nordlinger
- Jaya K.
- Jean Chesnaux
- Jean d'Ormesson
- Jean Piaget
- Jean Przyluski
- Jean Toomer
- Jean-Jacques Brochier
- Jean-Jacques Roth
- Jean-Louis Rocca
- Jean-Luc Chalumeau
- Jean-Marc Roberts
- Jean-Patrick Géraud
- Jean-Paul Sartre
- Jefferson Cowie
- Jeffrey Hanfover
- Jeffrey Nall
- Jessica Swoboda
- Jessie Yeung
- Jiayang Fan
- Jimmy Carter
- Joan Hua
- João Guimarães Rosa
- Joaquin Nguyễn Hòa
- John Barrow
- John Cheever
- John D. Howard
- John Freeman
- John Keane
- John McCain
- Jon Fosse
- Jonathan Dee
- Jonathan London
- Jonathan Scott Holloway
- Jörg Wischermann
- Jorge Amado
- Jorge Luis Borges
- Joschka Fischer
- Josée Lapointe
- Joseph Wong
- Joseph Wright
- Josh Rogin
- Joshua Rothman
- Juan Pablo Cardenal
- Juan Pablo Cardenal & Heriberto Araújo
- Julia Cagé
- Julio Cortázar
- Jun’ichiro Tanizaki
- Kahil Gibral
- Kai Hoàng
- Kale
- Kalynh Ngô
- Kamel Daoud
- Kao Phú
- Kap Seol
- Karel Appel
- Karen Tongson
- Kate Chopin
- Kazuo Shiraga
- Kenneth Nguyen
- Kenzaburo Oe
- Keorapetse Kgositsile
- Kerstin Holm
- Kều Jang
- Kha Lương Ngãi
- Kha Tiệm Ly
- Khải Đơn
- Khái Hưng
- Khaled Juma
- Khaly Chàm
- Khang Quốc Ngọc
- Khánh
- Khánh Bình
- Khánh Duy
- Khánh Ly
- Khánh Mai
- Khanh Nguyen
- Khanh Pham
- Khánh Phương
- Khánh Trâm
- Khánh Trường
- Khét
- Khế Iêm
- Khiêm Nhu
- Khổng Đức Thiêm
- Khuất Đẩu
- Khuất Thu Hồng
- Khuê Minh Nguyệt
- Khuê Phạm
- Khuyết Thư
- Kiệm Hoàng
- Kiến Văn
- Kiệt Anh Hùng
- Kiệt Tấn
- Kiều Duy Vĩnh
- Kiều Loan
- Kiều Mai Sơn
- Kiều Maily
- Kiều Phong
- Kiều Thị An Giang
- Kim Ân
- Kim Chi
- Kim Dung
- Kim Hạnh
- Kim Thúy
- Kim Trần
- Kim Yi-deum
- Kinh Bắc
- Kính Hòa
- Klaus Wiegerefe
- Kobayashi Issa
- Kúm
- Kurt-Martin Mayer
- Kỳ Duyên
- Kyoko Numano
- L. N. Tolstoy
- L. V. H.
- La Khắc Hoà
- La Khắc Hòa
- Lã Nguyên
- Lại Nguyên Ân
- Lam Điền
- Lam Hạnh
- Lam Ngọc
- Lam Thái Hòa
- Lan Nguyên
- Lang Anh
- Langston Hughes
- LAP
- Larry Diamond
- Lars Vargö
- László Krasznahorkai
- Laura Cappelle
- Laurent Sagalovitsch
- Lawrence Ferlinghetti
- Lâm Chương
- Lâm Duyên
- Lâm Hạnh
- Lâm Lê
- Lâm Ngân Mai
- Lâm Quang Mỹ
- Lâm Thị Mỹ Dạ
- Lenin
- Leon Trotsky
- Leonard Cohen
- Leonardo da Vinci
- Lê An Thế
- Lê Anh Hoài
- Lê Anh Hùng
- Lê Ân
- Lê Bá Đảng
- Lê Bích Vượng
- Lê Chiều Giang
- Lê Công Định
- Lê Công Giàu
- Lê Công Tư
- Lê Ðình Nhất Lang
- Lê Dũng
- Lê Duy Nam
- Lê Đạt
- Lê Đăng Doanh
- Lê Đình Cai
- Lê Đình Khẩn
- Lê Đình Thắng
- Lê Đỗ Huy
- Lê Đức Dục
- Lê Đức Thôn
- Lê Giang Trần
- Lê Hải
- Lệ Hằng
- Lê Hiệp
- Lê Hoài Nguyên
- Lê Hoàng Diễm Trang
- Lê Hoàng Lân
- Lê Học Lãnh Vân
- Lê Hồ Quang
- Lê Hồng Hà
- Lê Hồng Hiệp
- Lê Hồng Lâm
- Lê Hùng
- Lê Hùng Vọng
- Lê Huyền Ái Mỹ
- Lê Huỳnh Lâm
- Lê Hữu
- Lê Hữu Khoá
- Lê Hữu Khóa
- Lê Hữu Nam
- Lê Kế Lâm
- Lê Khải
- Lê Kim Duy
- Lê Ký Thương
- Lê Lạc Giao
- Lê Luân
- Lê Mã Lương
- Lê Mai
- Lê Mai Lĩnh
- Lê Mạnh Chiến
- Lê Mạnh Đức
- Lê Minh
- Lê Minh Chánh
- Lê Minh Hà
- Lê Minh Hiền
- Lê Minh Khuê
- Lê Minh Phong
- Lê Ngân Hằng
- Lê Ngọc Luân
- Lê Ngọc Sơn
- Lê Nguyễn
- Lê Nguyễn Duy Hậu
- Lê Nguyễn Hương Trà
- Lê Nguyên Long
- Lê Nguyên Vỹ
- Lê Như Bình
- Lê Oa Đằng
- Lê Phan
- Lê Phú Khải
- Lê Quang
- Lê Quang Đức
- Lê Quảng Hà
- Lê Quang Hợp
- Lê Quang Thành
- Lê Quân
- Lê Quốc Anh
- Lê Quỳnh
- Lê Quỳnh Mai
- Lê Sa Long
- Lê Si Na
- Lê Sơn
- Lê Tất Đạt
- Lê Tất Điều
- Lê Thanh Dũng
- Lê Thanh Hải
- Lê Thanh Phong
- Lê Thanh Trường
- Lê Thân
- lê thi diem thuý
- Lê Thị Hồng Minh
- Lê Thị Huệ
- Lê Thị Hường
- Lê Thị Oanh
- Lê Thị Thấm Vân
- Lê Thiết Cương
- Lê Thiếu Nhơn
- Lê Thọ Bình
- Lê Thời Tân
- Lê Thời Thôi
- Lê Thu Hiền
- Lê Thúy Bảo Liên
- Lê Tiên Long
- Lê Trí Tuệ
- Lê Trinh
- Lê Trọng Nghĩa
- Lê Trọng Nguyễn
- Lê Trung Tĩnh
- Lê Trường Thanh
- Lê Tuấn Huy
- Lê Tuyết Hạnh
- Lê Văn Bỉnh
- Lê Văn Hảo
- Lê Văn Hiếu
- Lê Văn Hòa
- Lê Văn Hùng Vĩ
- Lê Văn Luân
- Lê Văn Sơn
- Lê Văn Trung
- Lê Văn Tùng
- Lê Vĩnh Tài
- Lê Vĩnh Triển
- Lê Vũ Trường Giang
- Lê Xuân Khoa
- Lê Xuyên
- Li Edelkoort
- Li Tana
- Li Zhongqin
- Liêu Diệc Vũ
- Liêu Thái
- Liễu Trương
- Linh Nguyên
- Linh Văn
- Linh Vân
- Linh-Chân Brown
- LKH
- Lorca
- Louis Aragon
- Louise Glück
- Lộc Vàng
- Lợi Phan Mai
- Luân Hoán
- Ludwig von Mises
- Luke Hunt
- Luke Turner
- Lữ Kiều
- Lữ Quỳnh
- Lương Đào
- Lương Thiệu Quân
- Lương Thư Trung
- Lưu Á Châu
- Lưu Bình Nhưỡng
- Lưu Diệu Vân
- Lưu Đức Trung
- Lưu Hà
- Lưu Hiểu Ba
- Lưu Khánh Thơ
- Lưu Mê Lan
- Lưu Minh Hải
- Lưu Na
- Lưu Nhi Dũ
- Lưu Quang Vũ
- Lưu Thuỷ Hương
- Lưu Thủy Hương
- Lưu Trọng Văn
- Lưu Uyên Khôi
- Lý Đợi
- Lý Gia Trung
- Ly Hoàng Ly
- Lý Ngang
- Ly Phạm
- Lý Quang Hoàn
- Lý Thanh
- Lý Tiến Dũng
- Lý Toàn Thắng
- Lý Trực Dũng
- Lý Xuân Hải
- Lydia Davis
- Lynh Bacardi
- LysP
- M. Gorky
- M.L. Gasparov
- Mạc Phong Tuyền
- Mạc Văn Trang
- Mạc Việt Hồng
- Mạch Nha
- Mạch Quang Thắng
- Madeleine Riffaud
- Madlovics Bálint
- Magyar Bálint
- Mahmoud Darwish
- Mai An Nguyễn Anh Tuấn
- Mai Anh Tuấn
- Mai Bá Ấn
- Mai Bá Kiếm
- Mai Chanh
- Mai Đỗ
- Mai Hiền
- Mai Khôi
- Mai Kim Ngọc
- Mai Lý
- Mai Nhật
- Mai Ninh
- Mai Quốc Ấn
- Mai Quỳnh
- Mai Quỳnh Nam
- Mai Sơn
- Mai Thái Lĩnh
- Mai Thanh Sơn
- Mai Thảo
- Mai Tú Ân
- Mai Văn Hoan
- Mai Văn Phấn
- Mai Văn Tính
- Maki Starfield
- Mamleev
- Mạnh Kim
- Manuel Casimiro
- Mão Xuyên
- Marc Andrus
- Marcel Reich-Ranicki
- Marci Shore
- Marco Ferrarese
- Margarita Lyutova
- Marguerite Duras
- Maria Donovan
- Maria Ressa
- Marie Lê Thị Hoa
- Mario Vargas Llosa
- Marion Hennebert
- Mark B. Hamilton
- Mark Binelli
- Mark Frankland
- Mark Osaki
- Mark Strand
- Marta Hillers
- Martin Jankowski
- Martin Kulldorff
- Marty Robbins
- Mary Morose
- Mary Walsh
- Matei Vişniec
- Mathias Mayer
- Matthew Clayfield
- Matthew Crawford
- Maurice Blanchot
- Maximilian Steinbeis
- May
- Maya Angelou
- Mặc Đỗ
- Mặc Lâm
- Mân Côi
- McAmmond Nguyễn Thị Tư
- Media Văn Việt
- Mia Pluger
- Michael Burawoy
- Michael Scammell
- Miêng
- Mike Ives
- Mikhail Shishkin
- Mikhail Viktorovich Zygar
- Milan Kundera
- Mimmi Diệu Hường Bergström
- MInh Anh
- Minh Huệ
- Minh Hùng
- Minh Luật
- Minh Quang – Lê Chiên
- Minh Quang Ho
- Minh Tâm
- Minh Thùy
- Minh Thư
- Minh Toàn
- Minh Tuấn
- Minh Tự
- Monica Berlin
- Mỹ Hằng
- Mỹ Lan
- N. S. Khrushchev
- Nadine Murtaja
- Nam Dao
- Nam Dao Nguyễn Mạnh Hùng
- Nam Đan
- Nam Đông
- Nam Nguyên
- Nam Sơn
- Naowarat Pongpaiboon
- Natalia lacovelli
- Nataliya Zhynkina
- Natsume Sōseki
- Nay Aung
- ng. anhanh
- Ng.Uyển Nicole Dương
- Ngải Vị VỊ
- Ngân Xuyên
- Nghệ thuật
- Nghĩa Đặng
- Nghiêm Lương Thành
- Nghiêm Phương Mai
- Nghiêm Xuân Hồng
- Nghiên Cứu Phê Bình
- Ngo Thu
- Ngọc Anh
- Ngọc Duy Phan
- Ngoc Hien Bui
- Ngọc Linh
- Ngô Anh Tuấn
- Ngô Bảo Châu
- Ngô Đình Thẩm
- Ngô Đồng
- Ngô Hương Giang
- Ngô Khắc Tài
- Ngộ Không Phí Ngọc Hùng
- Ngô Kim Khôi
- Ngô Kim-Khôi
- Ngô Liêm Khoan
- Ngô Lực
- Ngô Mai Phong
- Ngô Minh
- Ngô Minh Khôi
- Ngô Ngọc Loan
- Ngô Ngọc Trai
- Ngô Nguyên Dũng
- Ngô Nhật Đăng
- Ngô Quốc Phương
- Ngô Quốc Thịnh
- Ngô Thế Vinh
- Ngô Thị Kim Cúc
- Ngô Thị Thanh Lịch
- Ngô Thị Thu Ngần
- Ngô Tùng Phong
- Ngô Tự Lập
- Ngô Văn
- Ngô Văn Giá
- Ngô Viết Nam Sơn
- Ngô Viết Trọng
- Ngô Việt Trung
- Ngô Vĩnh Long
- Ngô Xuân Hội
- Ngô Xuân Phúc
- Ngô Xuân Thảo
- Ngu Yên
- Nguyen Duc Thanh
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Anh Dũng
- Nguyễn Anh Tuấn
- Nguyễn Anh Tuấn - đạo diễn
- Nguyễn Bá Chung
- Nguyễn Bách Việt
- Nguyễn Bảo Chân
- Nguyễn Bắc Sơn
- Nguyên Bình
- Nguyễn Bính
- Nguyên Cầm
- Nguyên Cẩn
- Nguyên Chánh
- Nguyễn Chí Hoan
- Nguyễn Chí Thuật
- Nguyễn Chí Trung
- Nguyễn Chí Tuyến
- Nguyễn Chinh Trung
- Nguyễn Cung Thông
- Nguyễn Cường
- Nguyễn Danh Bằng
- Nguyễn Danh Huế
- Nguyễn Danh Lam
- Nguyễn Ðăng Thường
- Nguyễn Duy
- Nguyễn Dương Quang
- Nguyễn Đạt
- Nguyễn Đắc Kiên
- Nguyễn Đắc Xuân
- Nguyễn Đăng Điệp
- Nguyễn Đăng Hưng
- Nguyễn Đăng Khoa
- Nguyễn Đăng Mạnh
- Nguyễn Đăng Na
- Nguyễn Đăng Quang
- Nguyễn Đăng Thường
- Nguyễn Đình Ấm
- Nguyễn Đình Bin
- Nguyễn Đình Bổn
- Nguyễn Đình Chú
- Nguyễn Đình Cống
- Nguyễn Đình Đăng
- Nguyễn Đình Huỳnh
- Nguyễn Đình Phượng Uyển
- Nguyễn Đình Thắng
- Nguyễn Đình Thi
- Nguyễn Đình Toàn
- Nguyễn Đông A
- Nguyễn Đổng Chi
- Nguyễn Đông Thức
- Nguyễn Đức
- Nguyễn Đức Dương
- Nguyễn Đức Hiệp
- Nguyễn Đức Mậu
- Nguyễn Đức Sơn
- Nguyễn Đức Thắng
- Nguyễn Đức Tiến
- Nguyễn Đức Tùng
- Nguyễn Đức Tường
- Nguyễn Gia Trí
- Nguyên Giác
- Nguyên Giác Phan Tấn Hải
- Nguyễn Hà Luân
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Hải Yến
- Nguyễn Hàn Chung
- Nguyễn Hiến Lê
- Nguyễn Hoa Lư
- Nguyễn Hoài Nam
- Nguyễn Hoài Văn
- Nguyễn Hoài Vân
- Nguyễn Hoàn
- Nguyễn Hoàn Nguyên
- Nguyễn Hoàng Ánh
- Nguyễn Hoàng Anh Thư
- Nguyễn Hoàng Diệu Thủy
- Nguyễn Hoàng Diệu Thúy
- Nguyễn Hoàng Giao
- Nguyễn Hoàng Linh
- Nguyễn Hoàng Trung
- Nguyễn Hoàng Văn
- Nguyễn Hồng Anh
- Nguyễn Hồng Giao
- Nguyễn Hồng Hưng
- Nguyễn Hồng Lam
- Nguyễn Hồng Nhung
- Nguyễn Hồng Thục
- Nguyễn Huệ Chi
- Nguyễn Hùng
- Nguyễn Huy Hoàng
- Nguyễn Huy Thiệp
- Nguyễn Huy Vũ
- Nguyên Hưng
- Nguyễn Hưng Quốc
- Nguyễn Hương
- Nguyễn Hữu Đễ
- Nguyễn Hữu Hồng Minh
- Nguyễn Hữu Liêm
- Nguyễn Hữu Nhật
- Nguyễn Hữu Sơn
- Nguyễn Hữu Thiết
- Nguyễn Hữu Việt Hưng
- Nguyễn Hữu Vinh
- Nguyễn kc Hậu
- Nguyễn Khải
- Nguyễn Khánh Duy
- Nguyễn Khánh Trường
- Nguyễn Khắc An
- Nguyễn Khắc Bình
- Nguyễn Khắc Mai
- Nguyễn Khắc Ngân Vi
- Nguyễn Khắc Phê
- Nguyễn Khắc Phi
- Nguyễn Khắc Phục
- Nguyễn Khiêm
- Nguyễn Khôi
- Nguyễn Kiến Phước
- Nguyễn Kiều Dung
- Nguyễn Kiều Hưng
- Nguyễn Kim Hưng
- Nguyên Lạc
- Nguyễn Lam Điền
- Nguyễn Lãm Thắng
- Nguyễn Lan Phương
- Nguyễn Lâm Cẩn
- Nguyễn Lân Bình
- Nguyễn Lân Thắng
- Nguyễn Lê Hồng Hưng
- Nguyễn Lệ Uyên
- Nguyễn Linh Giang
- Nguyễn Linh Quang
- Nguyễn Lộ Trạch
- Nguyễn Luận
- Nguyễn Lương Hải Khôi
- Nguyễn Lương Ngọc
- Nguyễn Lương Thịnh
- Nguyễn Lương Vỵ
- Nguyễn Mai
- Nguyễn Man Nhiên
- Nguyễn Mạnh An Dân
- Nguyễn Mạnh Côn
- Nguyễn Mạnh Đẩu
- Nguyễn Mạnh Tiến
- Nguyễn Manh Trinh
- Nguyễn Mạnh Trinh
- Nguyễn Mạnh Tuấn
- Nguyễn Mạnh Tường
- Nguyễn Minh Anh
- Nguyễn Minh Hòa
- Nguyễn Minh Kính
- Nguyễn Minh Nhị
- Nguyễn Minh Nhựt
- Nguyễn Minh Thuyết
- Nguyễn Mộng Giác
- Nguyên Ngọc
- Nguyễn Ngọc Chu
- Nguyễn Ngọc Đức
- Nguyễn Ngọc Giao
- Nguyễn Ngọc Hoa
- Nguyễn Ngọc Lanh
- Nguyễn Ngọc Liễm
- Nguyễn Ngọc Lung
- Nguyễn Ngọc Phương
- Nguyễn Ngọc Tâm
- Nguyễn Ngọc Thiện
- Nguyễn Ngọc Tú Anh
- Nguyễn Ngọc Tư
- Nguyên Nguyên
- Nguyễn Nguyên
- Nguyễn Nguyên Bình
- Nguyễn Nguyệt Cầm
- Nguyễn Nhật Lệ
- Nguyễn Nhật Tín
- Nguyên Nhi
- Nguyễn Như Huy
- Nguyễn Như Mây
- Nguyễn Phạm Hùng
- Nguyễn Phan Quế Mai
- Nguyễn Phú Yên
- Nguyễn Phúc Vĩnh Ba
- Nguyễn Phượng
- Nguyễn Phương Đình
- Nguyễn Phương Mai
- Nguyễn Phương Mạnh
- Nguyễn Quang
- Nguyễn Quang A
- Nguyễn Quang Bình
- Nguyễn Quang Duy
- Nguyễn Quang Dy
- Nguyễn Quang Đồng
- Nguyễn Quang Hồng
- Nguyễn Quang Hưng
- Nguyễn Quang Lập
- Nguyễn Quang Thạch
- Nguyễn Quang Thân
- Nguyễn Quang Thiều
- Nguyễn Quang VInh
- Nguyễn Quân
- Nguyễn Quốc Chánh
- Nguyễn Quốc Chính
- Nguyễn Quốc Lâm
- Nguyễn Quốc Tấn Trung
- Nguyễn Quốc Thái
- Nguyễn Quốc Toàn
- Nguyễn Quốc Trụ
- Nguyễn Quốc Tuấn
- Nguyễn Quốc Vương
- Nguyễn Quỳnh Hương
- Nguyên Sa
- Nguyễn Sĩ Dũng
- Nguyễn Sơn Lâm
- Nguyễn Sỹ Phương
- Nguyễn Sỹ Tế
- Nguyễn Tà Cúc
- Nguyễn Tài Cẩn
- Nguyễn Tấn Cứ
- Nguyễn Tất Nhiên
- Nguyễn Thạch Giang
- Nguyễn Thái Hòa
- Nguyễn Thái Hợp
- Nguyễn Thái Sơn
- Nguyễn Thái Tuấn
- Nguyễn Thanh Bình
- Nguyễn Thanh Châu
- Nguyễn Thanh Giang
- Nguyễn Thanh Hiện
- Nguyễn Thanh Hùng
- Nguyễn Thanh Huy
- Nguyễn Thanh Huyền
- Nguyễn Thanh Mỹ
- Nguyễn Thành Nam
- Nguyễn Thanh Nghị
- Nguyễn Thanh Nguyệt
- Nguyễn Thành Phong
- Nguyễn Thanh Sơn
- Nguyễn Thành Sơn
- Nguyễn Thanh Tâm
- Nguyễn Thành Thi
- Nguyễn Thanh Tuyền
- Nguyễn Thanh Văn
- Nguyễn Thanh Việt
- Nguyễn Thế Hùng
- Nguyễn Thế Thanh
- Nguyễn Thị Ái Tiên
- Nguyễn Thị Bích Hậu
- Nguyễn Thị Bích Ngà
- Nguyễn Thị Bình
- Nguyễn thị Cỏ May
- Nguyễn Thị Dư Khánh
- Nguyễn Thị Hải
- Nguyễn Thị Hậu
- Nguyễn Thị Hiền
- Nguyễn Thị Hoàng
- Nguyễn Thị Hoàng Bắc
- Nguyễn Thị Hồng
- Nguyễn Thị Khánh Minh
- Nguyễn Thị Khánh Trâm
- Nguyễn Thị Kim Chi
- Nguyễn Thị Kim Phụng
- Nguyễn Thị Kim Thoa
- Nguyễn Thị Minh Ngọc
- Nguyễn Thị Minh Thái
- Nguyễn Thị Minh Thương
- Nguyễn Thị Ngọc Hải
- Nguyễn Thị Ngọc Nhung
- Nguyễn Thị Oanh
- Nguyễn Thị Phước
- Nguyễn Thị Thanh Bình
- Nguyễn Thị Thanh Hải
- Nguyễn Thị Thanh Lưu
- Nguyễn Thị Thanh Xuân
- Nguyễn Thị Thanh Yến
- Nguyễn Thị Thảo An
- Nguyễn Thị Thúy Hạnh
- Nguyễn Thị Thùy Linh
- Nguyễn Thị Thụy Vũ
- Nguyễn Thị Thuyền
- Nguyễn Thị Tịnh Thy
- Nguyễn Thị Từ Huy
- Nguyễn Thị Vinh
- Nguyễn Thiện Tống
- Nguyễn Thiện Tơ
- Nguyễn Thói Đời
- Nguyễn Thông
- Nguyễn Thu Quỳnh
- Nguyễn Thu Trang
- Nguyễn Thụy Anh
- Nguyễn Thùy Dương
- Nguyễn Thúy Hạnh
- Nguyễn Thụy Long
- Nguyễn Thuỵ Phương
- Nguyễn Thùy Song Thanh
- Nguyễn Thỵ
- Nguyễn Thy Anh
- Nguyễn Tiến Dũng
- Nguyễn Tiến Lập
- Nguyễn Tiến Trung
- Nguyễn Tiến Văn
- Nguyễn Trần Bạt
- Nguyễn Tri Phương Đông
- Nguyễn Triệu Nam
- Nguyễn Trọng Bình
- Nguyễn Trọng Chức
- Nguyễn Trọng Huân
- Nguyễn Trọng Khôi
- Nguyễn Trọng Tạo
- Nguyễn Trung
- Nguyễn Trung Bảo
- Nguyễn Trung Dân
- Nguyễn Trung Hiếu
- Nguyễn Trung Kiên
- Nguyễn Trung Thuần
- Nguyễn Trường Giang
- Nguyễn Trường Huy
- Nguyễn Trường Uy
- Nguyễn Tuấn
- Nguyễn Tuấn Anh
- Nguyễn Tuấn Khoa
- Nguyễn Tùng
- Nguyễn Tùng Linh
- Nguyễn Tuyết Lan
- Nguyễn Tuyết Lộc
- Nguyễn Tư Nghiêm
- Nguyễn Tử Siêm
- Nguyễn Tường Bách
- Nguyễn Tường Thiết
- Nguyễn Tường Thụy
- Nguyễn Ước
- Nguyễn Vạn An
- Nguyễn Vạn Phú
- Nguyễn Văn
- Nguyễn Văn Ba
- Nguyễn Văn Chính
- Nguyễn Văn Ðậu
- Nguyễn Văn Dũng
- Nguyễn Văn Đài
- Nguyễn Văn Gia
- Nguyễn Văn Hạnh
- Nguyễn Văn Hiệp
- Nguyễn Văn Hòa
- Nguyễn Văn Hùng
- Nguyễn Văn Huyên
- Nguyễn Văn Lợi
- Nguyễn Văn Lục
- Nguyễn Văn Miếng
- Nguyễn Văn Nghệ
- Nguyễn Văn Nho
- Nguyễn Văn Phong
- Nguyễn Văn Phú
- Nguyễn Văn Phước
- Nguyễn Văn Sâm
- Nguyễn Văn Sơn
- Nguyễn Văn Tao
- Nguyễn Văn Thiệu
- Nguyễn Văn Thọ
- Nguyễn Văn Trọng
- Nguyễn Văn Trung
- Nguyễn Văn Tuấn
- Nguyễn Văn Vĩnh
- Nguyễn Văn Xuân
- Nguyễn Vi Khải
- Nguyễn Vi Yên
- Nguyễn Viện
- Nguyên Việt
- Nguyễn Việt Anh
- Nguyễn Việt Chiến
- Nguyễn Viết Dũng
- Nguyễn Viết Lãm
- Nguyễn Vĩnh Nguyên
- Nguyễn Vũ Hiệp
- Nguyễn Vũ Tiềm
- Nguyễn Vỹ
- Nguyễn Vy Khanh
- Nguyễn Xuân Diện
- Nguyễn Xuân Hằng
- Nguyễn Xuân Hoàng
- Nguyễn Xuân Hưng
- Nguyễn Xuân Khánh
- Nguyễn Xuân Khoát
- Nguyễn Xuân Nghĩa
- Nguyễn Xuân Nha
- Nguyễn Xuân Quang
- Nguyễn Xuân Thiệp
- Nguyễn Xuân Thọ
- Nguyễn Xuân Tiệp
- Nguyễn Xuân Tường Vy
- Nguyễn Xuân Vượng
- Nguyễn Xuân Xanh
- Nguyễn Ý Thuần
- Nguyên Yên
- Nguyễn-Chương Mt
- Nguyễn-hòa-Trước
- Nguyệt Chu
- Nguyệt Quỳnh
- Nguyệt Vi
- Ngự Thuyết
- Người Buôn Gió
- Ngyễn Trung Bảo
- Nh. Tay Ngàn
- Nhã
- Nhã Ca
- Nhã Duy
- Nhã Thuyên
- Nhan Do Thanh
- Nhân Hồng
- Nhật Chiêu
- Nhật Lệ
- Nhất Linh
- Nhật Thanh
- Nhật Tiến
- Nhật Tuấn
- Nhất Uyên
- Nhị Linh
- Nhị Ngã
- Nhóm Vì một Hà Nội xanh
- Như Huy
- Như Không
- Như Quỳnh
- Như Quỳnh de Prelle
- Như Ý
- Nhược Thủy
- Niall Ferguson
- Nick Hilden
- Nicolas Casey
- Nikulin
- Nina McPherson
- Ninh Dương
- Ninh Kiều
- Nobert Hummelt
- Nông Hồng Diệu
- NP Phan
- Obama
- Ocean Vương
- Octavio Paz
- Ogden Nash
- Oksana Zabuzhko
- Oleg Kashin
- Ondrej Slowik
- onggiaolang
- Orlando Figes
- Orwell
- Oscar Salemink
- Oscar Wilde
- Pablo Neruda
- Pablo Picasso
- Palmer
- Patrick Frater
- Patrick Lodge
- Paul Auster
- Paul Celan
- Paul Éluard
- Paul Hoover
- Paul Mendez
- Paul Mozur
- Paul Theroux
- Paul-François Paoli
- Paulus Lê Sơn
- Pavel Basinsky
- Pavel Basynski
- Pavlo Vyshebaba
- Paweł Kubiak
- Pawel Kuczynski
- Paweł Łepkowski
- Percy Mabandu
- Pervez Hoodbhoy
- Peter B. Zinoman
- Peter Bradshaw
- Peter Hansen
- Peter Harvey
- Peter Kleiner
- Peter Singer
- Phạm Anh Tuấn
- Phạm Biểu Tâm
- Phạm Cao Hoàng
- Phạm Châu
- Phạm Chí Dũng
- Phạm Chi Lan
- Phạm Chu Sa
- Phạm Công Luận
- Phạm Công Thiện
- Phạm Công Trứ
- Phạm Công Út
- Phạm Duy
- Phạm Duy Nghĩa
- Phạm Đình Chương
- Phạm Đình Trọng
- Phạm Đình Vy
- Phạm Đoan Trang
- Phạm Hải Anh
- Phạm Hải Âu
- Phạm Hiền Mây
- Phạm Hoàng Quân
- Phạm Hồng Sơn
- Phạm Hùng Việt
- Phạm Huy Thông
- Phạm Khánh Duy
- Phạm Khiêm Ích
- Phạm Kiều Tùng
- Phạm Kỳ Đăng
- Phạm Lệ Quyên
- Phạm Lê Vương Các
- Phạm Linh
- Phạm Lưu Vũ
- Phạm Minh Hoàng
- Phạm Minh Ngọc
- Phạm Minh Quân
- Phạm Minh Trung
- Phạm Ngọc Lư
- Phạm Ngọc Thái
- Phạm Ngọc Tiến
- Phạm Nguyên Trường
- Phạm Ngữ
- Phạm Phan Long
- Phạm Phú Cường
- Phạm Phú Hải
- Phạm Phú Minh
- Phạm Phú Phong
- Phạm Phú Thứ
- Phạm Phú Viết
- Phạm Phúc Thịnh
- Phạm Phương
- Phạm Quang Ái
- Phạm Quang Long
- Phạm Quang Trung
- Phạm Quang Tuấn
- Phạm Sỹ Sáu
- Phạm Tăng
- Phạm Thành
- Phạm Thành Hưng
- Phạm Thanh Nghiên
- Phạm Thảo Nguyên
- Phạm Thế Cường
- Phạm Thị
- Phạm Thị Anh Nga
- Phạm Thị Điệp Giang
- Phạm Thị Hoài
- Phạm Thị Kiều Ly
- Phạm Thị Ngọc
- Phạm Thị Phương
- Phạm Thiên Ân
- Phạm Thiên Thư
- Phạm Tín An Ninh
- Phạm Toàn
- Phạm Trần
- Phạm Trọng Chánh
- Phạm Trung Nghĩa
- Phạm Tuấn
- Phạm Tư Thanh Thiện
- Phạm Tường Vân
- Phạm Văn
- Phạm Văn Khoái
- Phạm Văn Quang
- Phạm Văn Tình
- Phạm Văn Vũ
- Pham Viem Phuong
- Phạm Viêm Phương
- Phạm Viết Đào
- Phạm Việt Hưng
- Phạm Vũ Lửa Hạ
- Phạm Xuân Đài
- Phạm Xuân Hùng
- Phạm Xuân Nguyên
- Phạm Xuân Trường
- Phan An Sa
- Phan Ba
- Phan Bội Châu
- Phan Cẩm Thượng
- Phan Châu Thành
- Phan Cự Đệ
- Phan Dương Hiệu
- Phan Đan
- Phan Đạo
- Phan Đắc Lữ
- Phan Đình Diệu
- Phan Độc Lập
- Phan Hải-Đăng
- Phan Hồng Giang
- Phan Huy Chú
- Phan Huy Dũng
- Phan Huy Đường
- Phan Huy Lê
- Phan Huyền Thư
- Phan Kế Toại
- Phan Khôi
- Phan Kim Hổ
- Phan Lặng Yên
- Phan Mạnh Quỳnh
- Phan Nam Sinh
- Phan Ngọc
- Phan Nguyên
- Phan Nhật Nam
- Phan Nhiên Hạo
- Phan Ni Tấn
- Phan Phương Đạt
- Phan Quang
- Phan Quỳnh Trâm
- Phan Tấn Hải
- Phan Tấn Uẩn
- Phan Thanh Bình
- Phan Thanh Sơn Nam
- Phan Thanh Tâm
- Phan Thắng
- Phan Thế Hải
- Phan Thị Hà Dương
- Phan Thị Kim Phúc
- Phan Thị Trọng Tuyển
- Phan Thị Vàng Anh
- Phan Thu Vân
- Phan Thuý Hà
- Phan Thúy Hà
- Phan Trang Hy
- Phan Trí Đỉnh
- Phan Trọng Hoàng Linh
- Phan Trọng Văn
- Phan Văn Giưỡng
- Phan Văn Song
- Phan Văn Thắng
- Phan Vũ
- Phan Xine
- Phan Xuân Sinh
- Phannguyên Psg
- Phanxipăng
- Phaolô VI
- phap
- Pháp Hoan
- Pháp Vân
- Phapxa Chan
- Phát biểu nhận giải Văn Việt
- Phi Hà
- Phil Caputo
- Philip Larkin
- Philip Roth
- Phong Âm
- Phong Linh
- Phong Nguyen
- Phong Quang
- Phố Văn
- Phú Quang
- Phù Sa
- Phúc Lai GB
- Phúc Tiến
- Phunchok Stobdan
- Phùng Anh Kiệt
- Phùng Hi
- Phùng Hoài Ngọc
- Phùng Học Vinh
- Phùng Ngọc Kiên
- Phùng Nguyễn
- Phùng Quán
- Phùng Thành Chủng
- Phùng Thị Hạ Nguyên
- Phùng Thị Như Hà
- Phuong Ta
- Phương Hương
- Phương Phương
- Phương Thảo
- Phương Thuý
- Phương Uy
- Phương Xích Lô
- Pierre Bayard
- Pierre Darriulat
- Pierre Lemieux
- Prashanth Parameswaran
- Qladimir Pyljow
- Quách Hạo Nhiên
- Quách Tấn
- Quách Thoại
- Quảng Diệu Trần Bảo Toàn
- Quang Dũng
- Quang Đức
- Quang Minh
- Quang Phan
- Quảng Tánh Trần Cầm
- Quậy Nguyễn
- Quế Hương
- Quốc Dũng
- Quốc Phương
- Quốc Toản
- Quyên Di
- Quyên Hoàng
- Quỳnh Dao
- Quỳnh Hợp
- Quỳnh Iris de Prelle
- Quỳnh Vi
- Rabindranath Tagore
- Rachel Adams
- Rainer Maria Rilke
- Ralph Chaplin
- Rebecca Mead
- Rebecca Solnit
- Reiner Traub
- Remo Verdickt
- Riccardo Gazzaniga
- Richard C. Paddock
- Richard Millet
- Richard Serra
- Richard Seymur
- Robert Desnos
- Robert McCrump
- Roger Vu
- Roland Barthes
- Romain Rolland
- Ronald F. Inglehart
- Ruben David Gonzalez Gallego
- Russell Edson
- Ruth Ingram
- Ryszard Legutko
- Saint-John Perse
- Salman Rushdie
- Salvatore Babones
- Sam Dresser
- Sạn chữ
- San Phi
- Sandra Kerschbaumer
- Sara Teasdale
- Sarah Pulliam Bailey
- Sarah Thornton
- Sáu Nghệ
- Sergio Bitar
- Shaimaa El Sabbagh
- Shakespeare
- Shannon Van Sant
- Sheikha A
- Sheila Fischman
- Sheila Ngoc Pham
- Sheri Berman
- Shigeeda Yutaka
- Shirin Ebadi
- Shukshin
- Simon Johnson
- Sire Apm Lukwesa
- Slavoj Žižek
- Sohaniim
- Son Kieu Mai
- Song Chi
- Song Hà
- Song Nguyễn
- Song Phạm
- Song Phan
- Song Thao
- Số đặc biệt
- Sơn Ca
- Sơn Hoàng Liên
- Sơn Kiều Mai
- Sơn Nam
- Stalin
- Stefan Dege
- Stefano Harney
- Stephan Koester
- Stephen B. Young
- Steve Earle
- Susan Sontag
- Suzuki Katsuhiko
- Sương Nguyệt Minh
- Sương Quỳnh
- Svetlana Alexievich
- Svetlana Alexievitch
- Svetlana Alexiévitch
- Sylvia Plath
- T. Đ.
- T.Vấn
- Tạ Anh Thư
- Tạ Chí Đại Trường
- Tạ Duy Anh
- Tạ Tỵ
- Tạ Văn Tài
- Tạ Văn Thông
- Tạ Xuân Hải
- Tadeusz Rósewicz
- Tam Ích
- Tamarchenko
- Tàn Tuyết
- Tanaami Keiichi
- Taras Shevchenko
- Tarik Khaldi
- Tawada Yoko
- Tawfiq Zayyad
- Tăng Quang
- Tâm An
- Tâm Bình
- Tâm Chánh
- Tâm Don
- Tâm Thường Định
- Tâm Việt
- Tấn An
- Teolinda Gersão
- Teresa Mỹ Chúc
- Thạch Đạt Lang
- Thạch Quỳ
- Thạch Thảo
- Thái Bá Tân
- Thái Bá Vân
- Thái Bảo
- Thái Hà
- Thái Hạo
- Thái Kế Toại
- Thái Kim Lan
- Thái Ngọc San
- Thái Phan Vàng Anh
- Thái Sinh
- Thái Thanh
- Thái Thăng Long
- Thái Tuấn
- Thái Văn
- Thái Văn Đào
- Thái Vũ
- Thanh Chung
- Thạnh Đà
- Thanh Hằng - Anh Khoa
- Thành Lộc
- Thanh Nam
- Thanh Ngọc
- Thanh Phương
- Thanh Tâm Tuyền
- Thanh Thảo
- Thanh Thuỷ
- Thanh Trúc
- Thanh Tùng
- Thanh Xuân
- Thanhhà Lại
- Thảo Dân
- Thao Dinh
- Thảo luận
- Thảo Nguyên
- Thảo Trường
- Thảo Vy
- Thẩm Đống
- Thẩm Hoàng Long
- Thận Nhiên
- Thân Trọng Mẫn
- Thân Trọng Sơn
- Thế Dũng
- Thế Giang
- Thế Quân
- THẾ THANH
- Thế Uyên
- Thi Hoàng
- Thi Nguyên
- Thi sỹ ỦA
- Thi Vũ
- Thích Nhất Hạnh
- Thích Nữ Chân Không
- Thích Phước An
- Thích Quảng Độ
- Thierry Leclère
- Thierry Lentz
- Thiên Di
- Thiên Điểu
- Thiền Lâm
- Thiền Nguyễn
- Thiên Thai
- Thiện Tùng
- Thiện Ý
- Thiền Zen Paul Vân Thuyết
- Thiết Thạch
- Thiếu Khanh
- Thiều Mai Lâm
- Tho Nguyen
- Thọ Nguyễn
- Thomas A. Bass
- Thomas Bo Pedersen
- Thomas Mahler
- Thomas S. Mullaney
- Thông Đặng
- Thơ
- Thơ Marie Howe
- Thụ Nguyên
- Thu Phong
- Thu Vàng
- Thuận
- Thuần Ngô
- Thuận Paris
- Thuận Thiên
- Thục Quyên
- Thụy An
- Thùy Dung
- Thụy Khuê
- Thùy Linh
- Thụy My
- Thủy Tiên
- Thư Bạn Đọc
- Thường Quán
- Thy An
- Tịch Ru
- Tiet Hung Thai
- Tiền Giang
- Tiêu Dao Bảo Cự
- Tiêu Kiện Sinh
- Tiêu Toàn
- Tiểu Tử
- Tiểu Vũ
- Tillman Miller
- Timothy Brennan
- Timothy Garton Ash
- Timothy Snyder
- Tina Hà Giang
- Tino Cao
- Tobi Trần
- Tom Fawthrop
- Tomas Tranströmer
- Tô Đăng Khoa
- Tô Hải
- Tô Hoàng
- Tố Hữu
- Tô Lan Hương
- Tô Ngọc Vân
- Tô Thẩm Huy
- Tô Thùy Yên
- Tô Văn Trường
- Tôi Đây
- Tôn Thất Thông
- Tôn Thất Tùng
- Tống Văn Công
- Trà Bình
- Trà Đóa
- Trà Nhiên
- Tracy K. Smith
- Tran Dinh Dung
- Tran Nam Dung
- Trang Châu
- Trang Hạ
- Trang Thanh
- Trang Thế Hy
- Trangđài Glassey Trầnguyễn
- Trangđài Glasssey-Trầnguyễn
- Trao đổi
- Trầm Tử Thiêng
- Trần Anh Hùng
- Trần Bá Đại Dương
- Trần Bang
- Trần Bình Nam
- Trần C. Trí
- Trần Cao Lĩnh
- Trần Cao Tường
- Trần Công Tâm
- Trần Công Tín
- Trần Dạ Từ
- Trần Dần
- Trần Doãn Nho
- Trần Dũng Thanh Huy
- Trần Duy
- Trần Duy Phiên
- Trần Duy Trung
- Trần Đăng Khoa
- Trần Đăng Tuấn
- Trần Đĩnh
- Trần Đình Bút
- Trần Đình Hoành
- Trần Đình Lương
- Trần Đình Sơn Cước
- Trần Đình Sử
- Trần Đình Thắng
- Trần Đình Triển
- Trần Đình Trợ
- Trần Độ
- Trần Đồng Minh
- Trần Đức Anh Sơn
- Trần Đức Nguyên
- Trần Đức Thảo
- Trần Đức Tiến
- Trần Đức Tín
- Trần Đức Toản
- Trần Gia Huấn
- Trần Gia Ninh
- Trần Hà Linh
- Trần Hạ Tháp
- Trần Hạ Vi
- Trần Hải
- Trần Hạnh
- Trần Hậu
- Trần Hoài Anh
- Trần Hoài Thư
- Trần Hoàng Phố
- Trần Hoàng Trúc
- Trần Hoàng Vy
- Trần Hùng
- Trần Huy Bích
- Trần Huy Mẫn
- Trần Huy Minh Phương
- Trần Huy Quang
- Trần Huỳnh Duy Thức
- Trần Hữu Dũng
- Trần Hữu Khánh
- Trần Hữu Quang
- Trần Hữu Tá
- Trần Hữu Thục
- Trần Khánh Triệu
- Trần Kiêm Đoàn
- Trần Kiêm Trinh Tiên
- Trần Kim Trắc
- Trần Kỳ Trung
- Trần Lam
- Trần Lê Hoa Tranh
- Trần Lê Sơn Ý
- Trần Lương
- Trần Lý Trí Tân
- Trần Mạnh Hảo
- Trần Mạnh Tuấn
- Trần Minh Phi
- Trần Minh Quốc
- Trần Mộng Tú
- Trần Nam Bình
- Trần Ngân Hà
- Trần Nghi Hoàng
- Trần Ngọc Cư
- Trần Ngọc Hiếu
- Trần Ngọc Tuấn
- Trần Ngọc Vương
- Trần Nguyên Đán
- Trần Nhã Thụy
- Trần Nhương
- Trần Phong Giao
- Trần Phong Vũ
- Trần Quang Đức
- Trần Quang Lộc
- Trần Quốc Anh
- Trần Quốc Nam
- Trần Quốc Thuận
- Trần Quốc Toàn
- Trần Quốc Trọng
- Trần Quốc Vượng
- Trần Quyết Thắng
- Trân Sa
- Trần Song Hào
- Trần Thành
- Trần Thanh Ái
- Trần Thanh Cảnh
- Trần Thanh Huy
- Trần Thanh Vân
- Trần Thắng
- Trần Thế Vĩnh
- Trần Thị Băng Thanh
- Trần Thị Diệu Tâm
- Trần Thị Lai Hồng
- Trần Thị Lam
- Trần Thị NgH.
- Trần Thị Nguyệt Mai
- Trần Thị Phương Phương
- Trần Thị Thanh Thoả
- Trần Thị Thu Hoài
- Trần Thị Trường
- Trần Thiện Đạo
- Trần Thùy Mai
- Trần Tiến
- Trần Tiễn Cao Đăng
- Trần Tiến Dũng
- Trần Tiễn Khanh
- Trần Tố Nga
- Trần Trọng Dương
- Trần Trọng Thức
- Trần Trọng Vũ
- Trần Trung Chính
- Trần Trung Đạo
- Trần Tuấn
- Trần Từ Mai
- Trần Vàng Sao
- Trần Văn Chánh
- Trần Văn Chung
- Trần Văn Đỉnh
- Trần Văn Khê
- Trần Văn Minh
- Trần Văn Nam
- Trần Văn Thọ
- Trần Văn Thủy
- Trần Văn Tý
- Trần Vấn Lệ
- Trần Việt Hà
- Trần Viết Ngạc
- Trần Vinh Dự
- Trần Vũ
- Trần Vũ Hải
- Trần Vương Thuấn
- Trần Vương Thuận
- Trần Wũ Khang
- Trần Xuân Hoài
- Trần Xuân Kiêm
- Trần Xuân Linh
- Trần Xuân Lĩnh
- Trần Xuân Thảo
- Trần Yên Hòa
- Trần Yên Nguyên
- Trên
- Trên Facebook
- Trên Facebook/Minds
- Trên kệ sách
- Trên trang diaCRITICS
- Trí Hiệu Dân
- Triều Anh
- Triều Hoa Đại
- Triêu Nhan
- Triều Sơn
- Triệu Tử Dương
- Trịnh Anh Tuấn
- Trịnh Bá Phương
- Trịnh Bách
- Trịnh Cao Hòa Thanh
- Trịnh Chu
- Trịnh Công Sơn
- Trịnh Cung
- Trịnh Duy Kỳ
- Trịnh Hữu Long
- Trịnh Kim Tiến
- Trịnh Lữ
- Trịnh Minh Tuấn
- Trịnh Sơn
- Trịnh Thanh Thủy
- Trịnh Thu Tuyết
- Trịnh Vĩnh Phúc
- Trịnh Xuân Thuận
- Trịnh Xuân Thủy
- Trịnh Y Thư
- Trọng Anh
- Trọng Phú
- Trọng Thành
- Tru Sa
- Trúc Giang
- Trúc Thông
- Trúc Ty
- Trump
- Trung Bảo
- Trung Dũng Kqd
- Trung Dũng Kqđ
- Trùng Dương
- Trung Trung Đỉnh
- Trư Sa
- Trường An
- Trương Anh Ngọc
- Trương Anh Thụy
- Trương Chính
- Trương Duy Nhất
- Trương Đăng Dung
- Trương Điện Thắng
- Trương Đình Phượng
- Trương Hồng Quang
- Trương Huy San
- Trường Minh
- Trương Ngọc Chương
- Trương Nguyên
- Trương Nguyện Thành
- Trương Nhân Tuấn
- Trương Phượng
- Trương Quang
- Trương Quang Đệ
- Trương Quang Nhuệ
- Trương Quang Vĩnh
- Trương Thanh Thuận
- Trương Thị An Na
- Trương Thị Ngọc Hân
- Trương Thiên Phàm
- Trương Thu Hiền
- Trương Tố Hoa
- Trương Trọng Nghĩa
- Trương Tửu
- Trương Văn Dân
- Trương Văn Vĩnh
- Trương Vũ
- Trương Xuân Thiên
- Tú Mỡ
- Tù Quốc Hoài
- Tù Sâm
- Tú Trung Hồ
- Tuấn Duy
- Tuấn Khanh
- Tuân Nguyễn
- Tuấn Thảo
- Tuệ Anh
- Tuệ Đăng
- Tuệ Nguyên
- Tuệ Nhân
- Tuệ Nhật
- Tuệ Sĩ
- Tuệ Sỹ
- Tùng Dương Cola
- Tung Nguyen
- Turner
- Túy Hồng
- Tuyết Nghi
- Tư
- Từ Dung
- Tư liệu
- Tử Linh
- Từ Mai Trần Huy Bích
- Từ Quốc Hoài
- Từ Sâm
- Từ Thức
- Tưởng
- Tương Lai
- Umberto Eco
- Uông Tăng Kỳ
- Uông Triều
- Uyển Ca
- Uyên Nguyên
- Uyên Nguyễn
- Uyên Thao
- Uyên Vũ
- V. Erofiev
- Vàng A Giang
- Varlam Shalamov
- Vasco Gargalo
- Vasily Makarovich
- Văn
- Văn Biển
- Văn Cao
- Văn Chinh
- Văn Công Hùng
- Văn Giá
- Văn học
- Văn học Miền Nam 54-75
- Văn Như Cương
- Văn Quang
- Văn Tâm
- Văn Việt
- Văn.
- Vấn đề hôm nay
- Vận Động Ứng Cử Đại Biểu Quốc Hội 2016
- Vân Hạ
- Vân Phi
- Velcrow Ripper
- Veronica Melkozerova
- Vi Lãng
- Vi Trần
- Vi Yên
- Viet Thanh Nguyen
- Viên Linh
- Việt Bách
- Việt Bình
- Việt Dzũng
- Việt Khang
- Việt Lang
- Việt Phương
- Viktor Astafyev
- Viktor Maslov
- Vinh Anh
- Vĩnh Hảo
- Vĩnh Quyền
- Virginia Heffernan
- Virginia Woolf
- Vladimir Nabokov
- Vladimir Voronov
- Võ An Đôn
- Võ Anh Minh
- Võ Anh Thơ
- Võ Bá Cường
- Võ Đắc Danh
- Võ Định Hình
- Võ Đức Phúc
- Võ Hồng
- Võ Huy Tâm
- Võ Hương Quỳnh
- Võ Kỳ Điền
- Võ Ngàn Sông
- Võ Phiến
- Võ Thị Hảo
- Võ Thị Thu Hằng
- Võ Tiến Cường
- Võ Tòng Xuân
- Võ Trí Hảo
- Võ Văn Quản
- Võ Văn Tạo
- Võ Văn Thôn
- Võ Xuân Quế
- Võ Xuân Sơn
- Volker Weidermann
- Volodymyr Vynnychenko
- Volodymyr Zelenskyy
- Vũ
- Vũ Bằng
- Vũ Biện Điền
- Vũ Cao Đàm
- Vũ Cát Tường
- Vũ Đình Hòe
- Vũ Đình Huỳnh
- Vũ Đình Liên
- Vũ Đình Phòng
- Vũ Đức Khanh
- Vũ Đức Phúc
- Vũ Đức Sao Biển
- Vu Gia
- Vũ Hà Văn
- Vũ Hạnh
- Vũ Hoàng Chương
- Vũ Hoàng Thư
- Vũ Hồng Ánh
- Vũ Huy Ngọc
- Vũ Huy Quang
- Vũ Khắc Hoè
- Vũ Khắc Khoan
- Vũ Kim Hạnh
- Vũ Kim Thu
- Vũ Lâm
- Vũ Lập Nhật
- Vũ My Lan
- Vũ Ngọc Giao
- Vũ Ngọc Hoàng
- Vũ Ngọc Tâm
- Vũ Ngọc Tiến
- Vũ Nho
- Vũ Oanh
- Vũ Quang Việt
- Vũ Quí Hạo Nhiên
- Vũ Quốc Ngữ
- Vũ Quỳnh Hương
- Vũ Quỳnh Nh.
- Vũ Thành Sơn
- Vũ Thanh Tâm
- Vũ Thanh Tùng
- Vũ Thành Tự Anh
- Vũ Thế Khôi
- Vũ Thị Hải
- Vũ Thị Nhuận
- Vũ Thị Phương Anh
- Vũ Thị Phương Lan
- Vũ Thị Thanh
- Vũ Thị Thanh Mai
- Vũ Thư Hiên
- Vũ Tiến Lập
- Vũ Trọng Khải
- Vũ Trọng Phụng
- Vũ Tuấn Hoàng
- Vũ Từ Trang
- Vũ Tường
- Vũ Viết Tuân
- Vũ Xuân Tửu
- Vương Bích Ngọc
- Vương Đan
- Vương Hỗ Ninh
- Vương Huy
- Vương Ngọc Minh
- Vương Tiểu Nhị
- Vương Trí Nhàn
- Vương Trọng
- Vương Trùng Dương
- Vương Trung Hiếu
- Vy Thảo
- W. H. Auden
- Wa Praong
- Walt Whitman
- Walter Isaacson
- Wayne Karlin
- Wells
- Wendy Barker
- Wiesiek Powaga
- Wilhelm Schmid
- Will Nguyen
- William Carlos Williams
- William Nee
- William Stafford
- William Stanley Merwin
- Winston Phan Đào Nguyên
- Wislawa Szymborska
- Władysław Reymont
- Wolf Biermann
- Wolfgang Borchert
- Wynn Gadkar Wilcox
- Xie Tao
- Xuân Ba
- Xuân Diệu
- Xuân Dương
- Xuân Đài
- Xuân Minh
- Xuân Phượng
- Xuân Sách
- Xuân Thọ
- Xuân Vũ
- Xương Văn
- Y Chan
- Ỷ Lan
- Ý Nhi
- Y Uyên
- Yanis Varoufakis
- Yasmine M’Barek
- Yevgeny Yevtushenko
- Yên Ba
- Yên Khắc Chính
- Yến Năng
- Yên San
- Yên San Thụy Miên
- Yên Thao
- Yiyun Li
- Yoko Ogawa
- Yōko Ogawa
- Yoko Tawada
- Yosano Akiko
- Young Sang Lee
- Yuliya Ilchuk
- Yuno Bigboi
- Yves Sintomer
- Yvette Tan
- Zac Herman
Hoàng đế Gia Long: Từ xác lập chủ quyền quốc gia thống nhất đến kiến tạo quyền lực nhà Nguyễn
Tino Cao
(En français ci-dessous)

Điện Minh Thành ở lăng Gia Long
Trong lịch sử Việt Nam cận đại, ít có nhân vật nào mang tính lưỡng diện và gây tranh luận dai dẳng như Nguyễn Phúc Ánh (hay Nguyễn Ánh), vị hoàng đế sáng lập triều Nguyễn dưới niên hiệu Gia Long (1802-1820). Hình tượng của ông luôn đứng ở giao điểm giữa hai tiến trình song hành: quá trình thống nhất quốc gia sau hơn hai thế kỉ phân tranh và sự mở đầu cho quan hệ phức tạp giữa Việt Nam với phương Tây. Các công trình học thuật viết bằng tiếng Pháp trong hơn một thế kỉ qua cung cấp một kho tư liệu phong phú, không chỉ ghi chép sự kiện mà còn phản ánh những quan điểm sử luận, từ diễn ngôn thuộc địa tán dương đến các nỗ lực phê phán, giải huyền thoại hóa.
Nghiên cứu về Nguyễn Ánh trong ngữ cảnh học thuật Pháp bắt đầu từ đầu thế kỉ 20, khi Charles B. Maybon, Léopold Cadière và Adrien Launay khai thác kho tư liệu truyền giáo và hành chính lưu trữ ở Paris, Huế và Pondichéry (Ấn Độ). Sau đó, các nhà biên khảo như Georges Taboulet, Frédéric Mantienne, Emmanuel Poisson đã mở rộng hướng tiếp cận từ miêu tả sự kiện sang phân tích cơ chế quyền lực, chiến lược chính trị và văn hóa triều đại. Nhờ đó, có thể lần theo cách mà giới nghiên cứu Pháp đã kiến tạo một hình ảnh Nguyễn Ánh vừa là nhân vật chính trị - lịch sử bản địa, vừa là biểu tượng cho cuộc gặp gỡ giữa hai nền văn minh ở cuối thế kỉ 18.
Điểm then chốt của bài khảo luận này là xem xét Nguyễn Phúc Ánh trong vai trò lịch sử của ông, không tô điểm và không lên án, chỉ nhìn nhận ông qua các nguồn sử liệu tiếng Pháp đã lưu hành trong giới nghiên cứu quốc tế. Có thể nhận diện ông trên hai tầng ý nghĩa: một, công cuộc thống nhất và kiến thiết nhà nước trung ương hóa sau nội chiến; hai, những hạn chế của một mô hình quyền lực dựa trên trật tự Nho giáo truyền thống, trong khi thế giới quanh ông đang bước vào quỹ đạo hiện đại hóa.
- Nguyễn Phúc Ánh và sự hình thành một trật tự mới trong bối cảnh khủng hoảng cuối thế kỉ 18
Các tác phẩm đầu tiên bằng tiếng Pháp viết về giai đoạn này đều xuất hiện trong khuôn khổ học thuật của Viện Viễn Đông Bác Cổ (École française d’Extrême-Orient - EFEO). Trong Histoire moderne du pays d’Annam (1592-1820) (Paris, 1919), Charles B. Maybon đã mô tả giai đoạn cuối của các chúa Nguyễn với ngòi bút vừa ghi chép, vừa phê phán. Ông viết: “La chute des Nguyên du Sud ne fut pas une simple défaite militaire; ce fut la ruine d’un système politique affaibli par deux siècles de compromis” (Sự sụp đổ của các chúa Nguyễn ở phương Nam không chỉ là một thất bại quân sự mà là sự tan rã của một hệ thống chính trị đã suy yếu sau hai thế kỉ thỏa hiệp). Nhận định này cho thấy Maybon xem Nguyễn Ánh như sản phẩm của một giai đoạn khủng hoảng cơ cấu hơn là chỉ của chiến tranh.
Từ góc nhìn tư liệu, Adrien Launay trong Histoire de la mission de Cochinchine (1658-1823) (Paris, 1884) đã ghi chép tỉ mỉ các hoạt động của các giáo sĩ, đặc biệt là Giám mục Pierre Pigneau de Béhaine (Bá Đa Lộc), người đóng vai trò then chốt trong việc cầu viện sự giúp đỡ của Pháp. Trong tập II, Launay trích lại bức thư của Bá Đa Lộc gửi Bộ Hải quân Pháp năm 1787: “Le prince Nguyên-Anh m’a confié la destinée de son royaume; il demande l’appui du roi Très Chrétien pour relever son trône” (Hoàng tử Nguyễn Ánh đã gửi gắm vận mệnh vương quốc cho tôi, ông cầu xin sự trợ giúp của đức vua Kitô giáo để phục hồi ngai vàng). Câu văn này, dù mang giọng điệu tôn giáo, đã được các tác giả Pháp sau đó dùng để dẫn chứng cho một giai đoạn “hợp tác thân hữu” giữa hai bên.
Tuy nhiên, nếu đọc kĩ các thư tín mà Léopold Cadière công bố trong “Documents relatifs à l’époque de Gia-long” (Bulletin de l’École française d’Extrême-Orient, 1912), ta thấy một bức tranh thực tế hơn. Trong các thư gửi từ vùng Quảng Nam và Sài Gòn, các giáo sĩ mô tả một Nguyễn Ánh nhiều toan tính, biết tận dụng quan hệ với người Pháp mà vẫn giữ quyền kiểm soát. Cadière trích lại lời của linh mục Lelabousse: “Ce prince est d’une prudence rare; il sait user des Européens sans jamais se mettre à leur merci” (Vị hoàng tử này có sự thận trọng hiếm có; ông biết sử dụng người châu Âu mà không bao giờ để mình lệ thuộc). Đây là một nhận định quan trọng, cho thấy trong khi sử liệu thế kỉ 19 có xu hướng xem Nguyễn Ánh như “người được giúp đỡ”, các nhà biên khảo sau này nhận ra ông là người chủ động điều tiết mối quan hệ ấy.
Charles Maybon khi viết về giai đoạn lưu vong của Nguyễn Ánh ở Xiêm La cũng không mô tả ông như một kẻ cầu cạnh. Ông nhận định: “Il apprit des Siamois et des Européens l’art de la guerre maritime, mais il conserva le sens annamite de l’ordre et de la hiérarchie” (Ông học được từ người Xiêm La và người châu Âu nghệ thuật chiến tranh trên biển, nhưng vẫn giữ được tinh thần trật tự và tôn ti của người An Nam). Nhận định ấy cho thấy cốt lõi trong chiến lược khôi phục quyền lực của Nguyễn Ánh là sự kết hợp giữa kĩ thuật du nhập từ bên ngoài và nguyên tắc trị quốc truyền thống để tái lập trật tự nhà nước.
Vào năm 1787, với sự trung gian của Bá Đa Lộc, Nguyễn Ánh kí hiệp ước Versailles với đại diện Pháp. Tuy nhiên, hiệp ước này hầu như không được thực thi vì tình hình chính trị tại Pháp thay đổi. Các học giả người Pháp sau này, đặc biệt là Georges Taboulet trong La geste française en Indochine (Paris, 1955), đã xem sự kiện ấy như “một cơ hội lịch sử bị bỏ lỡ”. Taboulet viết: “Si la France eût tenu parole, la Cochinchine serait devenue un royaume ami et non un protectorat un siècle plus tard” (Nếu nước Pháp đã giữ lời hứa, thì xứ Nam Kì đã trở thành một vương quốc thân hữu chứ không phải là một xứ bảo hộ một thế kỉ sau đó). Ở đây, Taboulet không giấu giọng điệu tiếc nuối, phản ánh khuynh hướng sử quan hậu thuộc địa nhìn quá khứ như lời biện minh cho vai trò “khai sáng” của Pháp tại Đông Dương.
Trong khi đó, Frédéric Mantienne, trong Mgr Pigneau de Béhaine, dignitaire de Cochinchine (Paris, 1999), dựa trên nguồn lưu trữ của Bộ Hải quân và Bộ Ngoại giao Pháp, đã đưa ra kết luận khác. Ông chứng minh rằng chính quyền Pháp thời Louis 16 chỉ kí hiệp ước trên danh nghĩa, còn việc hỗ trợ thực tế đến từ mạng lưới tư nhân gồm các nhà buôn và thủy thủ. Mantienne viết: “L’aide européenne fut privée et circonstancielle; elle ne décida pas seule de la victoire de Nguyên-Anh” (Sự trợ giúp của người châu Âu mang tính cá nhân và ngẫu nhiên, nó không phải là yếu tố duy nhất quyết định chiến thắng của Nguyễn Ánh). Câu này cho thấy sự điều chỉnh học thuật: thay vì khẳng định công lao của người Pháp, các nhà nghiên cứu hiện đại đặt trọng tâm vào khả năng tổ chức và chiến lược nội sinh của Nguyễn Ánh.
Thực tế, các thành công quân sự của Nguyễn Ánh trong thập niên 1790 phần lớn dựa trên việc tổ chức lại lực lượng hải quân và bộ binh, áp dụng kĩ thuật đóng tàu kiểu châu Âu nhưng duy trì hệ thống chỉ huy Nho giáo. Emmanuel Poisson, trong chuyên khảo “Remédier à la crise… dans la principauté des Nguyễn” (trong Le Viêt Nam: dynamiques d’un État précolonial, Paris, INALCO, 2012), nhận xét: “Le futur Gia-Long sut transformer l’adversité en laboratoire politique” (Vị vua tương lai Gia Long đã biết biến nghịch cảnh thành một phòng thí nghiệm chính trị). Theo Poisson, quá trình khôi phục quyền lực của Nguyễn Ánh là một giai đoạn “thử nghiệm thể chế”, nơi ông điều chỉnh cơ cấu quan lại, mở rộng quyền thu thuế ở các vùng tái chiếm và dùng những tướng lĩnh có kinh nghiệm thực chiến hơn là lớp quý tộc cũ.
Đến năm 1802, khi Nguyễn Ánh đánh chiếm Thăng Long và lên ngôi, các công trình tiếng Pháp đều thống nhất rằng đây là mốc chấm dứt hơn hai thế kỉ phân tranh. Maybon khẳng định: “L’unité territoriale du Viêt-Nam, pour la première fois, était réalisée par un souverain du Sud” (Sự thống nhất lãnh thổ của Việt Nam lần đầu tiên được hoàn thành dưới tay của một vị quân chủ phương Nam). Nhưng ngay sau câu đó, ông bổ sung thêm nhận xét sắc sảo: “L’unité n’efface pas la diversité; elle la contient” (Cuộc thống nhất không xóa bỏ sự khác biệt, mà bao hàm nó). Ý này mở ra hướng phân tích mới cho các học giả đi sau: nhà nước Gia Long được hình thành trên sự dung hợp cưỡng ép của nhiều vùng văn hóa khác nhau, và do đó luôn tiềm ẩn xung đột giữa Bắc - Trung - Nam.
Từ các chứng cứ trên, có thể thấy trong các nguồn tư liệu tiếng Pháp, Nguyễn Phúc Ánh xuất hiện không phải như một nhân vật thuần túy chịu ơn viện trợ ngoại quốc mà là người biết vận dụng mọi nguồn lực để tái thiết trật tự chính trị. Nếu giới truyền giáo mô tả ông bằng giọng điệu tôn giáo và lòng trung thành, thì các học giả thế kỉ 20 và 21 nhìn nhận ông như một chính khách thực dụng, có khả năng điều phối ngoại lực trong giới hạn quyền tự chủ chính trị.
- Hình tượng Gia Long trong tư tưởng và phương pháp luận của các học giả người Pháp: từ huyền thoại thuộc địa đến diễn giải phê phán
Hình tượng Nguyễn Phúc Ánh trong các công trình viết bằng tiếng Pháp không phải là một trục thẳng tiến đi từ ca tụng một chiều đến đánh giá khách quan mà là kết quả của một quá trình tự điều chỉnh lâu dài trong tư duy sử học châu Âu, từ diễn ngôn đế quốc thế kỉ 19 đến quan niệm phê phán hậu thuộc địa ở cuối thế kỉ 20. Việc khảo sát các tác phẩm chính yếu của Georges Taboulet, Léopold Cadière, Frédéric Mantienne và Emmanuel Poisson cho phép nhận ra không chỉ nội dung về Nguyễn Ánh mà còn cả cách thức người Pháp hình dung về Việt Nam như một không gian tri thức nơi khoa học lịch sử và chính trị đế quốc từng hòa vào nhau làm một.
2.1. Từ diễn ngôn “mission civilisatrice” đến việc thần thánh hóa vai trò của người Pháp
Vào giữa thế kỉ 20, khi trật tự thuộc địa Đông Dương đã định hình, La geste française en Indochine (Paris, 1955) của Georges Taboulet trở thành công trình tổng hợp có tầm ảnh hưởng lớn. Cuốn sách ra đời không chỉ với mục tiêu ghi lại lịch sử mà còn như một bản anh hùng ca về “tầm vóc nước Pháp ở châu Á”. Câu mở đầu của chương nói về Nguyễn Ánh đã nêu rõ thái độ ấy: “Il fallait un prince pour comprendre la France et un évêque pour comprendre l’Annam” (Cần có một vị hoàng tử để hiểu nước Pháp và một vị giám mục để hiểu nước An Nam). Cấu trúc song đối này đặt Bá Đa Lộc và Nguyễn Ánh trong thế tương liên giữa “kẻ khai hóa” và “kẻ được khai hóa”, một ẩn dụ phổ biến của tư tưởng mission civilisatrice (sứ mệnh khai hóa).
Trong diễn giải của Taboulet, mối liên hệ giữa hai nhân vật không đơn thuần là chính trị mà là biểu tượng của “sự gặp gỡ giữa lí trí Âu châu và trật tự Á Đông”. Khi ông viết “La civilisation française toucha pour la première fois les côtes de la Cochinchine” (Nền văn minh Pháp lần đầu tiên chạm đến bờ biển Nam Kì), Taboulet không chỉ ghi lại một sự kiện mà tạo dựng một huyền thoại khởi nguyên cho sự hiện diện của Pháp tại Đông Dương. Ở đây, Nguyễn Ánh trở thành mắt xích đầu tiên trong một chuỗi lịch sử tất yếu dẫn tới vấn đề bảo hộ sau này.
Điều đáng chú ý là Taboulet, như nhiều tác giả cùng thời, đã đồng nhất lịch sử với tiến trình chính trị của đế quốc, một lối viết mà Michel de Certeau gọi là “l’écriture du pouvoir” (viết bằng quyền lực). Nguyễn Ánh trong mắt họ không chỉ là nhân vật của Việt Nam mà còn là biểu tượng cho khả năng “hấp thụ văn minh Pháp”. Chính trong diễn ngôn đó, l’évêque d’Adran – giám mục Bá Đa Lộc – được nâng lên thành “le fondateur moral du Viêt-Nam moderne” – “người sáng lập tinh thần của Việt Nam hiện đại”, còn Nguyễn Ánh chỉ là người được hướng dẫn đến ánh sáng.
Tuy nhiên, khi đối chiếu với các nguồn gốc mà Taboulet trích, đặc biệt là tập Documents relatifs à l’époque de Gia-long của Léopold Cadière (BEFEO, 1912) và Histoire de la mission de Cochinchine của Adrien Launay (1884), có thể nhận ra một sự khác biệt căn bản. Những bản thư từ gốc của các giáo sĩ và sĩ quan Pháp lại mô tả Nguyễn Ánh như người đầy tính toán và độc lập. Bức thư đề ngày 10 tháng 3 năm 1790 của Jean-Baptiste Chaigneau viết: “Le roi m’emploie comme un conseiller, non comme un chef” (Nhà vua dùng tôi như cố vấn chứ không như chỉ huy). Câu này, nếu được giữ nguyên bối cảnh, phản bác hoàn toàn luận điểm về sự lệ thuộc. Khi Taboulet trích nhưng cắt bỏ bối cảnh, ông đã chuyển trọng tâm từ quan hệ tương tác sang quan hệ phục tùng, biến thực tiễn hợp tác thành tiền lệ của bảo hộ.
2.2. Sự trỗi dậy của phương pháp phê phán và việc giải huyền thoại hóa
Sau năm 1945, cùng với quá trình tan rã của hệ thống thuộc địa, các nhà nghiên cứu người Pháp bắt đầu đặt câu hỏi về chính nguồn gốc tri thức của mình. Đây là thời điểm Frédéric Mantienne xuất hiện như một trong những tiếng nói tiên phong cho phương pháp sử học phê phán. Trong Mgr Pigneau de Béhaine, dignitaire de Cochinchine (Paris, Karthala, 1999), Mantienne sử dụng hồ sơ của Bộ Hải quân, Bộ Ngoại giao và các kho lưu trữ tôn giáo, đưa ra một thẩm định khác về “huyền thoại Versailles 1787”.
Mantienne viết: “L’expédition prévue ne partit jamais; la Révolution bouleversa tout le dispositif” (Cuộc viễn chinh dự kiến đã không bao giờ diễn ra; cách mạng Pháp đã đảo lộn toàn bộ kế hoạch). Ông chỉ ra rằng hiệp ước kí giữa Bá Đa Lộc và đại diện Pháp chỉ tồn tại trên giấy, không hề được phê chuẩn chính thức. Do đó, “Le mythe d’un protectorat moral né en 1787 n’a pas de fondement historique” (Huyền thoại về một bảo hộ tinh thần ra đời năm 1787 không có cơ sở lịch sử). Ở đây, Mantienne không chỉ điều chỉnh một chi tiết tư liệu mà đặt lại toàn bộ cấu trúc diễn giải về quan hệ Việt-Pháp. Theo ông, thay vì mối quan hệ khai hóa, đó là mối quan hệ ngẫu hợp trong thời kì biến động toàn cầu.
Đóng góp của Mantienne nằm ở việc ông tách rời nghiên cứu lịch sử khỏi ngôn ngữ chính trị. Thay vì kể lại “công lao Pháp”, ông hỏi “vì sao câu chuyện ấy được kể như vậy”. Chính sự hoài nghi phương pháp ấy đánh dấu bước chuyển từ sử học thực dân sang sử học tự phản tỉnh. Khi khẳng định rằng “l’aide européenne fut privée et circonstancielle” (sự giúp đỡ của người châu Âu mang tính cá nhân và tình thế), Mantienne đưa Nguyễn Ánh ra khỏi vị thế thụ động, đặt ông trở lại vai trò tác nhân trong mạng lưới chính trị khu vực Đông Nam Á cuối thế kỉ 18.
2.3. Từ lịch sử sự kiện đến lịch sử cơ cấu: Gia Long trong nghiên cứu chính trị khu vực
Thế hệ học giả kế tiếp, tiêu biểu là Emmanuel Poisson, đã đưa nghiên cứu về Gia Long ra khỏi khung “liên minh Việt-Pháp” để đặt vào paradigm phân tích thể chế và khu vực. Trong La monarchie des Nguyễn et l’administration du pouvoir (INALCO, 2012), Poisson vận dụng phương pháp lịch sử chính trị so sánh, đặt Gia Long bên cạnh các mô hình quân chủ khu vực như Xiêm La và Miến Điện. Ông nhận xét: “Gia-Long fut moins le bénéficiaire d’une assistance européenne que l’artisan d’une restauration étatique” (Gia Long không phải là người hưởng lợi từ một sự trợ giúp châu Âu mà là người kiến tạo việc khôi phục nhà nước).
Poisson cho rằng sự nghiệp của Gia Long không thể hiểu bằng phạm trù “Pháp giúp Việt Nam” mà phải xem như một dự án tái lập quyền lực trung ương trong điều kiện đa cực. Ông phân tích hàng loạt chiếu chỉ về việc tổ chức lại hành chính, cải tổ thuế khóa và xây dựng các thành lũy kiểu Vauban. Các yếu tố phương Tây được ông đánh giá như “kĩ thuật hóa trị quốc” (technologisation du pouvoir) chứ không phải “Tây hóa”. Poisson viết: “Les techniques européennes furent naturalisées dans une logique mandarinale” (Các kĩ thuật châu Âu được bản địa hóa trong logic quan liêu Nho giáo). Chính điểm này cho thấy sự tinh tế trong phương pháp nghiên cứu lịch sử của Poisson: thay vì nhấn mạnh sự khác biệt văn minh, ông chú trọng cơ chế chuyển hóa tri thức, tức cách triều Nguyễn tiếp nhận và định nghĩa công nghệ du nhập ngoại lai trong một khuôn khổ chính trị truyền thống.
Cách nhìn của Poisson gợi lại tinh thần histoire totale của trường phái Annales: nhìn lịch sử như mạng lưới nhiều tầng và đa chiều, trong đó con người, thiết chế và tư tưởng cùng vận động. Ông không hỏi “ai giúp ai”, mà hỏi “tại sao mô hình ấy tồn tại được”. Nhờ vậy, Gia Long xuất hiện không phải là nhân vật phụ trong lịch sử châu Á mà là trung tâm của một quá trình bản địa hóa tri thức.
2.4. Sự chuyển dịch ngôn ngữ và cái nhìn hậu thuộc địa
Nếu đọc dọc hơn một thế kỉ các công trình viết bằng tiếng Pháp, ta nhận ra không chỉ sự thay đổi trong tư liệu, mà quan trọng hơn, là sự thay đổi trong ngôn ngữ mô tả quyền lực. Taboulet viết bằng giọng hùng biện của một sử quan đế quốc, mỗi hành động của người Pháp được gắn cho cái nhãn mission và civilisation. Nhưng Mantienne viết bằng giọng kiểm chứng của nhà sử học phê phán. Và Poisson thì viết bằng giọng phân tích của nhà nghiên cứu thể chế.
Sự thay đổi đó đồng nghĩa với việc Gia Long được chuyển từ huyền thoại thuộc địa sang đối tượng lịch sử. Ông không còn là biểu tượng của câu chuyện nước Pháp ban ơn, cũng không đơn thuần là nhân vật của Việt Nam, mà là điểm cắt giữa hai không gian tri thức: một không gian châu Âu đang tự chất vấn di sản đế quốc và một không gian Á Đông đang được định nghĩa lại qua diễn ngôn học thuật.
Trong một hội thảo tại INALCO năm 2015, Poisson nhận định: “Relire Gia-Long, c’est relire aussi la France en Asie” (Đọc lại Gia Long cũng là đọc lại chính nước Pháp ở châu Á). Câu nói này thể hiện rõ tinh thần của sử học phê phán đương đại: mỗi khi phương Tây viết về phương Đông, họ đồng thời viết lại chính mình.
Từ thế kỉ 19 đến thế kỉ 21, Nguyễn Phúc Ánh đi qua ba giai đoạn trong văn bản học của giới nghiên cứu lịch sử người Pháp, từ biểu tượng khai hóa, sang đối tượng phân tích, rồi thành nhân chứng cho sự chuyển mình của chính sử học châu Âu. Ở đó, hình tượng Gia Long không còn đứng yên, mà trở thành một diễn ngôn di động (discours mobile), nơi những ý niệm về văn minh, chủ quyền và hiện đại liên tục được liên tục chất vấn và định nghĩa lại.
- Di sản chính trị và giới hạn của một nhà kiến tạo: từ Nguyễn Ánh đến triều Nguyễn sơ kì
Sự đăng quang của Nguyễn Ánh năm 1802 đánh dấu một trong những bước ngoặt căn bản của lịch sử Việt Nam: kết thúc thời kì phân tranh và hình thành một nhà nước thống nhất có quy mô lãnh thổ và cấu trúc hành chính lớn chưa từng có. Trong các công trình học thuật viết bằng tiếng Pháp, sự kiện này không chỉ được xem là thành tựu quân sự hay chính trị mà còn là một mô hình tái lập quyền lực sau khủng hoảng, tương đồng với những tiến trình phục hưng ở châu Á cuối thế kỉ 18. Charles B. Maybon, trong Histoire moderne du pays d’Annam (Paris, 1919), đã khẳng định: “Par la volonté d’un seul homme, l’Annam retrouva l’unité et la paix” (Bằng ý chí của một con người, xứ An Nam tìm lại được sự thống nhất và hòa bình). Nhưng ông cũng thêm ngay sau đó: “Mais cette paix fut une paix d’ordre, non de liberté” (Song nền hòa bình ấy là hòa bình của trật tự, không phải của tự do). Nhận định ngắn ấy, về thực chất, mở ra một nhánh nghiên cứu phân tích mà nhiều nhà sử học người Pháp sau này tiếp tục theo đuổi: liệu Gia Long là người sáng tạo ra trật tự hay là người phong ấn cho nó.
3.1. Từ khôi phục đến thể chế hóa: ý chí lập quốc và mô hình quyền lực
Gia Long không chỉ là người thống nhất đất nước mà còn là người tái cấu trúc cơ chế cai trị. Trong nhãn quan của Frédéric Mantienne, sự ra đời của triều Nguyễn không đơn thuần là sự kế tục quyền lực phong kiến mà là kết quả của một quá trình dung hợp hai hệ lí tính - “celle du confucianisme et celle de la technologie occidentale” (lí tính Nho giáo và lí tính kĩ thuật phương Tây). Nhận định ấy không phải tán dương mà phản ánh cách nhà nước Gia Long chính danh hóa quyền lực truyền thống bằng kĩ thuật mới, tức là hợp thức hóa hiện đại thông qua khuôn khổ Nho giáo.
Các thành lũy kiểu Vauban ở Huế, Đồng Hới, Gia Định là những biểu tượng vật chất của sự lai ghép ấy: hình thể châu Âu, nhưng nguyên tắc tổ chức và vận hành lại tuân theo mô hình hành chính Á Đông, trật tự không chỉ là chiến lược quân sự mà còn là biểu tượng của đạo lí. Ở đây, “kĩ thuật” trở thành một dạng biểu hiện của chính trị. Poisson khi khảo sát các sắc lệnh của Gia Long gọi đó là “technologie du pouvoir” (kĩ thuật của quyền lực): hợp thức hóa tính tập quyền bằng các công cụ tổ chức và kiểm soát hành chính tinh vi. Theo ông, đó là hình thức “hiện đại hóa bảo thủ”, một cách mở cửa kĩ thuật mà không mở cửa tư tưởng.
Trên phương diện tư tưởng, Gia Long kế thừa mô hình “vua Nho giáo” của Minh - Thanh, nhưng lại vận dụng linh hoạt trong hoàn cảnh hậu nội chiến. Trong cách diễn giải của Emmanuel Poisson, ông là “le restaurateur d’un État moral” (người phục hưng một nhà nước đạo đức). Thay vì cải cách cấu trúc kinh tế, Gia Long tập trung vào việc tái lập chuẩn mực đạo lí như nền tảng chính trị. Đây là nguyên nhân khiến các nhà nghiên cứu Pháp hiện đại thường xếp ông vào nhóm quân chủ “reconstructeurs” (người tái thiết), tương tự Rama I ở Xiêm La hay Kangxi ở Trung Hoa, những vị vua đã khôi phục trật tự sau khủng hoảng và kiến tạo mô hình nhà nước hậu nội chiến.
3.2. Bộ luật Gia Long và ý niệm về quyền lực như một trật tự đạo lí
Bộ Hoàng Việt luật lệ (1815), được các học giả phương Tây gọi là Code Gia Long (bộ luật Gia Long), từ lâu đã trở thành trọng tâm trong việc đánh giá di sản tư tưởng chính trị của ông. Georges Taboulet ca ngợi nó là “un monument juridique” (một công trình pháp luật đồ sộ), còn Poisson cho rằng đó là “un compromis entre morale et discipline” (một thỏa hiệp giữa đạo lí và kỉ luật). Tuy nhiên, nếu chỉ xem đây là bộ luật mô phỏng Trung Hoa thì chưa đủ. Các học giả người Pháp đã chỉ ra rằng Code Gia Long không sao chép luật nhà Thanh mà là sự pháp điển hóa của một khái niệm chính trị đặc thù: quyền lực như biểu hiện của trật tự đạo đức.
Trong văn hóa Nho giáo, ordre moral và ordre politique (trật tự đạo lí và trật tự chính trị) vốn là hai mặt của cùng một nguyên tắc: trị quốc bằng đạo. Gia Long đưa nguyên tắc đó vào luật, đồng thời bổ sung yếu tố quản lí hành chính theo cách phương Tây, bao gồm hệ thống sổ bộ, quy định thuế và hình phạt cụ thể hóa. Mantienne gọi đây là “un État administratif à légitimation morale” (một nhà nước hành chính có nền chính danh đạo đức). Điều này giải thích vì sao triều Nguyễn duy trì được tính ổn định cao dù không mở rộng quyền tự do công dân, theo hướng chính danh không dựa trên pháp quyền hiện đại mà trên đạo lí trị quốc.
Tuy vậy, chính cấu trúc hợp nhất giữa đạo và quyền ấy cũng tạo nên hạn chế căn bản của hệ thống. Emmanuel Poisson nhận xét: “La restauration de Gia-Long ne fut pas une réforme; elle fut une consolidation” (Sự phục hưng của Gia Long không phải là cải cách, mà là sự củng cố). Trong logic đó, nhà nước được tổ chức hoàn hảo để duy trì trật tự, nhưng không có cơ chế nội sinh để thay đổi. Khi “đạo” được pháp điển hóa, nó mất đi tính linh hoạt vốn có. Cũng chính vì thế mà những thế hệ kế vị, đặc biệt từ Minh Mạng đến Tự Đức, triều đình nhà Nguyễn tiếp tục duy trì mô hình “đạo trị” ấy mà không thể chuyển hóa thành mô hình pháp trị hay kinh tế mở.
3.3. Tính thực dụng và giới hạn của chính sách đối ngoại
Một vấn đề gây nhiều tranh luận là thái độ của Gia Long đối với Thiên Chúa giáo và người châu Âu. Trái với huyền thoại thuộc địa cho rằng ông “mở cửa” với Pháp, các nghiên cứu hiện đại chỉ ra ông hành xử theo nguyên tắc cân bằng quyền lực. Mantienne viết: “La tolérance religieuse de Gia-Long fut pragmatique, non idéologique” (Sự khoan dung tôn giáo của Gia Long mang tính thực dụng chứ không xuất phát từ ý thức hệ). Ông nhận thức được giá trị kĩ thuật và thương mại của người châu Âu, nhưng đồng thời lo ngại ảnh hưởng tư tưởng và tín ngưỡng từ họ.
Trong chính sách ngoại giao, Gia Long duy trì nghi thức triều cống với Trung Hoa, mở quan hệ với Xiêm La và vẫn liên lạc với một số thương nhân Pháp, nhưng không bước ra ngoài khuôn khổ “vương quyền nội trị”. Poisson gọi đây là “une diplomatie de clôture” (ngoại giao khép kín), nghĩa là duy trì hòa hiếu nhưng trong giới hạn kiểm soát. So với các triều đình khu vực cùng thời, đó là sự lựa chọn mang tính tự vệ khôn ngoan hơn là cứng nhắc.
Tuy nhiên, cái giá của sự thận trọng ấy là việc chậm trễ trong nhận thức toàn cầu hóa đang hình thành. Georges Taboulet bình luận: “L’Annam s’endormit sur son unité” (Xứ An Nam ngủ quên trên sự thống nhất của mình). Câu nói này không chỉ là lời cảnh báo mà chính là một phán đoán lịch sử: trật tự mà Gia Long xây dựng là trật tự khép kín, ổn định nhưng tĩnh tại, vững chắc nhưng khó biến đổi.
3.4. Di sản hai mặt: tính bền vững của trật tự và cái giá của ổn định
Nhìn toàn cục lịch sử khu vực và thế giới, các nhà nghiên cứu người Pháp xem Gia Long như hình mẫu của monarchie reconstructrice (quân chủ tái thiết) - một mô hình đặc trưng của thế kỉ 18-19 ở châu Á. Alain Forest nhận định trong Les missionnaires français au Vietnam (1658-1858) (Paris, 1998): “La monarchie de Gia-Long incarna la résistance du modèle asiatique face à la modernité européenne” (Nền quân chủ của Gia Long thể hiện sự phản ứng của mô hình Á Đông trước tính chất hiện đại của châu Âu). Sự phản ứng ấy không đơn giản chỉ phản ánh tính chất bảo thủ mà còn là chiến lược bảo tồn văn hóa trong bối cảnh toàn cầu đang bị châu Âu định đoạt.
Ở đây, cần hiểu rằng Gia Long không chỉ là người dựng lại quốc gia mà còn là người đặt ra “biên giới tinh thần” cho Việt Nam trước làn sóng toàn cầu hóa đầu thế kỉ 19. Ông không ngăn cản kĩ thuật nhưng giữ chặt đạo lí; ông không từ chối hợp tác nhưng luôn đặt ra giới hạn chính trị rõ ràng. Có thể nói, trong con mắt của giới học giả người Pháp, Gia Long là nhân vật cuối cùng của thời cổ điển và là người đầu tiên của thời hiện đại. Chính sự trung gian đó khiến ông trở thành chủ đề hấp dẫn trong diễn ngôn lịch sử: vừa là hình tượng của phục hưng, vừa là biểu tượng của đình trệ.
Poisson đã khái quát nghịch lí ấy bằng câu: “En voulant clore la guerre civile, Gia-Long ferma aussi la porte du changement” (Khi muốn chấm dứt nội chiến, Gia Long cũng khép lại cánh cửa của đổi thay). Câu này không phải lời trách cứ mà là nhận định về quy luật lịch sử: trong mọi nỗ lực tái lập trật tự, ổn định luôn mang trong nó hạt mầm của trì trệ.
Tuy vậy, chính trật tự ấy đã giúp Việt Nam duy trì được bản sắc chính trị và lãnh thổ gần nửa thế kỉ. Alain Forest gọi đó là “la persistance structurelle de l’État vietnamien” (tính bền vững cấu trúc của nhà nước Việt Nam). Từ góc nhìn này, có thể nói Gia Long không chỉ là con người của quá khứ mà còn là người định hình cách Việt Nam đối diện với thế giới hiện đại: thận trọng, có tổ chức, nhưng luôn cảnh giác trước mọi biến động.
3.5. Gia Long: một hình tượng lịch sử đa tầng
Trong toàn bộ nghiên cứu học thuật tiếng Pháp suốt thế kỉ 20 và cả đầu thế kỉ 21, Gia Long được giải mã không còn theo nghĩa như “anh hùng dân tộc” hay “kẻ phản bội” mà như một điểm hội tụ của các xung lực lịch sử đối nghịch: thống nhất và khép kín, hiện đại hóa và bảo thủ, sáng tạo và duy trì. Ông là nhân vật cho phép các sử gia, nhất là giới học giả Pháp, thử nghiệm nhiều khung tư duy: từ chính trị học cổ điển đến lịch sử tư tưởng, từ xã hội học quyền lực đến hậu thực dân học. Chính nhờ vậy, Gia Long đã vượt khỏi biên giới quốc gia để trở thành trường hợp so sánh trong lịch sử toàn cầu về các mô hình tái lập quyền lực sau nội chiến.
Nếu ở phần đầu thế kỉ 20, Taboulet biến ông thành biểu tượng cho “sự khai hóa của Pháp”, thì đến cuối thế kỉ 20, Mantienne và Poisson xem xét lại ông như một chủ thể triều đại, tự xây dựng trật tự trong bối cảnh thế giới bị phương Tây chi phối. Hình tượng ấy, trong giới học thuật châu Âu hiện nay, được hiểu như một discours historique complexe (diễn ngôn lịch sử phức hợp), ở đó quá khứ Việt Nam không chỉ được kể lại mà là không gian phản chiếu cho những suy tư của châu Âu về chính mình: về quyền lực, trật tự và giới hạn của khai hóa.
- ••••
Nguyễn Phúc Ánh, tức hoàng đế Gia Long, là một nhân vật của những nghịch lí. Các công trình tiếng Pháp, từ Maybon đến Poisson, đã lần lượt khắc họa ông như người vừa kiến tạo vừa giới hạn, vừa mở ra một triều đại mới vừa giam hãm sự biến đổi. Ông thống nhất lãnh thổ, khôi phục trật tự, đặt nền móng hành chính và pháp lí cho một nhà nước trung ương tập quyền. Song ông cũng thiết lập một mô hình quyền lực khép kín, củng cố Nho giáo và hạn chế những luồng tư tưởng cải cách có thể nảy sinh.
Nếu diễn ngôn nửa đầu thế kỉ 20 xem Gia Long như “sản phẩm của ảnh hưởng Pháp”, thì từ cuối thế kỉ 20 trở đi, các nhà nghiên cứu người Pháp đã nhận ra ông như một tác nhân bản địa, biết lợi dụng hoàn cảnh quốc tế để đạt mục tiêu thống nhất. Chính sự định vị cân bằng này làm thay đổi cách đọc lịch sử Việt Nam đầu thế kỉ 19 trong ngữ cảnh toàn cầu.
Đọc lại toàn bộ tư liệu, cá nhân tôi cho rằng Gia Long không phải là biểu tượng của sự thần phục, cũng không hoàn toàn là hình mẫu của tự cường mà là người mang trong mình sự giằng co giữa hai trật tự: một trật tự Á Đông đang suy tàn và một trật tự thế giới mới đang hình thành. Hành động của ông, vì thế, vừa mang tính chiến lược củng cố và phát triển, lại vừa phản ánh nỗi lo sợ mất đi tính ổn định mà mọi nhà kiến tạo quyền lực trong thời đại biến động đều phải đối diện.
Gia Long xuất hiện trong lịch sử như hình ảnh của một vị quân vương biết dung hòa giữa lí trí chính trị và sự thận trọng của bản năng bảo tồn, giữa khát vọng mở cửa với nỗi lo đánh mất chủ quyền. Việc đọc lại những tư liệu viết về ông không nhằm kết án hay minh oan, “lật sử” hay “không lật sử”, mà để nhận ra cách lịch sử đã được kiến tạo quanh ông. Những hành động và lựa chọn của ông, trong tương quan giữa bối cảnh Việt Nam và trật tự thế giới đầu thế kỉ 19, đã được mỗi thế hệ nghiên cứu lịch sử đọc lại và tái hiện theo những hệ quy chiếu tri thức khác nhau. Mỗi lần được nhìn nhận lại, Gia Long không chỉ xuất hiện như một nhân vật của quá khứ mà còn phản chiếu sự chuyển hóa trong tư duy lịch sử, nơi quyền lực, đạo lí và bản sắc luôn được chất vấn lại trong tiến trình tự nhận thức của chính người làm sử.
***
́ : ’ ́ ̀
Dans l’histoire vietnamienne moderne, rares sont les figures aussi ambivalentes et aussi longuement débattues que celle de Nguyen Anh (ou Nguyen Phuc Anh), l’empereur fondateur de la dynastie Nguyễn sous le nom de règne Gia Long (1802-1820). Son image se situe au croisement de deux processus parallèles: d’une part, la réunification nationale après plus de deux siècles de division; d’autre part, l’ouverture d’une relation complexe entre le Viêt Nam et l’Occident. Les travaux scientifiques rédigés en français depuis plus d’un siècle constituent un corpus riche qui, au-delà de la chronique des événements, reflète l’évolution des points de vue historiographiques, du discours colonial laudatif aux entreprises critiques de démystification.
L’étude de Nguyen Anh dans le contexte académique français débute au début du vingtième siècle, lorsque Charles B. Maybon, Léopold Cadière et Adrien Launay explorent les archives missionnaires et administratives conservées à Paris, Hué et Pondichéry (Inde). Des historiens tels que Georges Taboulet, Frédéric Mantienne et Emmanuel Poisson élargissent ensuite l’approche, passant de la simple description événementielle à l’analyse des mécanismes de pouvoir, des stratégies politiques et de la culture dynastique. On peut ainsi retracer la manière dont les chercheurs français ont construit l’image de Nguyen Anh à la fois comme acteur politico-historique indigène et comme symbole d’une rencontre entre deux civilisations à la fin du dix-huitième siècle.
Le point central de cette étude est de considérer Nguyen Anh dans son rôle historique, sans l’idéaliser ni le condamner, en s’appuyant exclusivement sur les sources francophones diffusées dans la recherche internationale. Deux niveaux d’identification se dégagent: d’abord, la campagne de réunification et la construction d’un État centralisé après la guerre civile; ensuite, les limites d’un modèle de pouvoir fondé sur l’ordre confucéen traditionnel, alors que le monde environnant entrait dans une trajectoire de modernisation.
- Nguyen Anh et la formation d’un nouvel ordre dans la crise de la fin du dix-huitième siècle
Les premières études en français sur cette période paraissent dans le cadre de l’École française d’Extrême-Orient (EFEO). Dans Histoire moderne du pays d’Annam (1592-1820) (Paris, 1919), Charles B. Maybon décrit les derniers temps des seigneurs Nguyen en historien-chroniqueur et en critique. Il écrit: “La chute des Nguyen du Sud ne fut pas une simple défaite militaire; ce fut la ruine d’un système politique affaibli par deux siècles de compromis”. Cette remarque montre que Maybon voit en Nguyen Anh le produit d’une crise structurelle plutôt que d’un pur conflit militaire.
Du point de vue des sources, Adrien Launay, dans Histoire de la mission de Cochinchine (1658-1823) (Paris, 1884), consigne avec précision les activités des missionnaires, notamment celles de l’évêque Pierre Pigneau de Béhaine, qui joue un rôle clé dans la sollicitation d’un appui français. Dans le tome II, Launay cite une lettre adressée en 1787 au ministère de la Marine: “Le prince Nguyen Anh m’a confié la destinée de son royaume; il demande l’appui du roi Très Chrétien pour relever son trône”. Bien qu’empreinte de rhétorique religieuse, cette phrase sera ensuite mobilisée pour illustrer une phase de “coopération amicale” entre les deux parties.
Cependant, la lecture attentive des lettres que Léopold Cadière publie dans “Documents relatifs à l’époque de Gia Long” (Bulletin de l’EFEO, 1912) révèle un tableau plus nuancé. Dans des missives envoyées depuis Quang Nam et Sai Gon, les missionnaires décrivent un Nguyen Anh calculateur, sachant tirer parti de ses relations avec les Européens tout en gardant la main. Cadière cite le père Lelabousse: “Ce prince est d’une prudence rare; il sait user des Européens sans jamais se mettre à leur merci”. Ce jugement est essentiel: là où certaines sources du dix-neuvième siècle présentent Nguyen Anh comme “assisté”, des chercheurs ultérieurs le reconsidèrent comme acteur plein et entier de la relation.
Décrivant l’exil de Nguyen Anh au Siam, Maybon ne le dépeint pas en suppliant. Il note: “Il apprit des Siamois et des Européens l’art de la guerre maritime, mais il conserva le sens annamite de l’ordre et de la hiérarchie”. Le cœur de sa stratégie de restauration apparaît ainsi comme une combinaison entre techniques importées et principes étatiques traditionnels.
En 1787, par l’entremise de Monseigneur Pigneau de Béhaine, Nguyen Anh signe à Versailles un traité avec un représentant français. Celui-ci reste toutefois lettre morte en raison de la conjoncture politique en France. Des chercheurs postérieurs, notamment Georges Taboulet dans La geste française en Indochine (Paris, 1955), y verront “une opportunité historique manqué”. Taboulet écrit: “Si la France eût tenu parole, la Cochinchine serait devenue un royaume ami et non un protectorat un siècle plus tard”. Le ton de regret reflète une perspective historiographique qui relit le passé pour justifier le rôle “civilisateur” de la France en Indochine.
À l’inverse, Frédéric Mantienne, dans Monseigneur Pigneau de Béhaine, dignitaire de Cochinchine (Paris, 1999), à partir des archives de la Marine et du Quai d’Orsay, parvient à une conclusion différente: l’État français sous Louis XVI n’a signé le traité qu’à titre formel et l’aide effective provint de réseaux privés de marchands et de marins. Mantienne écrit: “L’aide européenne fut privée et circonstancielle; elle ne décida pas seule de la victoire de Nguyen Anh”. Le centre de gravité historiographique se déplace alors vers l’organisation et la stratégie endogènes de Nguyen Anh.
De fait, les succès militaires de Nguyen Anh dans les années 1790 reposent largement sur la réorganisation de la marine et de l’infanterie, l’adoption de techniques da de construction navale à l’européenne et le maintien d’une chaîne de commandement confucéenne. Emmanuel Poisson, dans “Remédier à la crise… dans la principauté des Nguyen” (Le Vietnam: dynamiques d’un État précolonial, Paris, INALCO, 2012), observe: “Le futur Gia Long sut transformer l’adversité en laboratoire politique”. Pour Poisson, la restauration du pouvoir par Nguyen Anh constitue une phase d’expérimentation institutionnelle: ajustement de la bureaucratie, extension du droit de lever l’impôt sur les territoires reconquis, promotion de chefs de guerre expérimentés au-delà de l’ancienne noblesse.
En 1802, lorsque Nguyen Anh s’empare de Thang Long et accède au trône, la plupart des travaux francophones s’accordent à y voir la clôture de plus de deux siècles de division. Maybon affirme: “L’unité territoriale du Vietnam, pour la première fois, était réalisée par un souverain du Sud”. Il précise aussitôt: “L’unité n’efface pas la diversité; elle la contient”. De quoi ouvrir une voie d’analyse féconde: l’État de Gia Long s’édifie sur une fusion contrainte de plusieurs aires culturelles et charrie dès lors des tensions latentes entre Nord, Centre et Sud.
En somme, dans les sources francophones, Nguyen Anh n’apparaît pas comme simple bénéficiaire d’un secours étranger, mais comme celui qui mobilise toutes les ressources disponibles pour reconstruire l’ordre politique. Si les missionnaires le dépeignent dans un langage de fidélité religieuse, les historiens des vingtième et vingt-et-unième siècles le considèrent comme un homme d’État pragmatique, capable d’absorber des apports extérieurs sans renoncer à l’autonomie politique.
- L’image de Gia Long chez les chercheurs français: de la légende coloniale à l’interprétation critique
L’image de Nguyen Anh dans les travaux francophones ne suit pas une trajectoire linéaire allant de la célébration à l’objectivation; elle résulte d’un long processus d’auto-ajustement de la pensée historienne européenne, du discours impérial du dix-neuvième siècle aux approches critiques postcoloniales de la fin du vingtième siècle. L’examen des œuvres majeures de Georges Taboulet, Léopold Cadière, Frédéric Mantienne et Emmanuel Poisson éclaire non seulement le contenu relatif à Nguyen Anh, mais aussi la manière dont le Vietnam est conceptualisé comme espace de savoir où histoire et politique impériale se nouent.
2.1. Du discours de la “mission civilisatrice” à la sacralisation du rôle français
Au milieu du vingtième siècle, alors que l’ordre colonial indochinois est stabilisé, La geste française en Indochine (Paris, 1955) de Georges Taboulet s’impose comme une synthèse influente. Plus qu’un récit, l’ouvrage se veut épopée de “l’envergure de la France en Asie”. Le chapitre consacré à Nguyen Anh s’ouvre ainsi: “Il fallait un prince pour comprendre la France et un évêque pour comprendre l’Annam”. La dichotomie place Béhaine et Nguyen Anh dans le rapport “civilisateur/civilisé”, topique de la mission civilisatrice.
Dans cette perspective, la relation n’est pas seulement politique, elle symbolise la “rencontre entre rationalité européenne et ordre asiatique”. Lorsque Taboulet écrit: “La civilisation française toucha pour la première fois les côtes de la Cochinchine”, il ne se borne pas à constater un fait, il érige un mythe fondateur de la présence française. Nguyen Anh devient alors le premier maillon d’une chaîne menant logiquement au protectorat.
Or, confrontée aux sources originelles qu’il cite, Documents relatifs à l’époque de Gia Long (Cadière, 1912) et Histoire de la mission de Cochinchine (Launay, 1884), cette lecture se fissure. Les lettres de missionnaires et d’officiers décrivent un souverain réfléchi et indépendant. Ainsi, Jean-Baptiste Chaigneau (10 mars 1790): “Le roi m’emploie comme un conseiller, non comme un chef”. Replacée dans son contexte, la phrase infirme l’idée de dépendance et rétablit la relation de coopération.
2.2. L’émergence de la méthode critique et la démystification
Après 1945, avec le démantèlement des empires coloniaux, les chercheurs français interrogent les fondements de leur propre récit. Frédéric Mantienne s’y distingue comme pionnier d’une méthode critique. Dans Mgr Pigneau de Béhaine, dignitaire de Cochinchine (Paris, Karthala, 1999), il exploite archives de la Marine, du Quai d’Orsay et fonds religieux pour réévaluer le “mythe de Versailles 1787”. Il écrit: “L’expédition prévue ne partit jamais; la Révolution bouleversa tout le dispositif”. Le traité signé n’a pas été validé; “le mythe d’un protectorat moral né en 1787 n’a pas de fondement historique”. Dès lors, la relation Vietnam-France n’est plus civilisatrice par essence, mais contingente dans un contexte mondial en bouleversement.
2.3. De l’événement au structurel: Gia Long dans les études politiques régionales
La génération suivante, notamment Emmanuel Poisson, décentre l’analyse hors du cadre “alliance Viêt Nam-France” pour l’inscrire dans un paradigme institutionnel et régional comparé. Dans La monarchie des Nguyen et l’administration du pouvoir (INALCO, 2012), Poisson note: “Gia Long fut moins le bénéficiaire d’une assistance européenne que l’artisan d’une restauration étatique”.
Il étudie une série d’édits relatifs à la réorganisation administrative, à la réforme fiscale et à l’édification de places fortes de type Vauban. Les apports occidentaux relèvent d’une “technologisation du pouvoir” plutôt que d’une “occidentalisation”. “Les techniques européennes furent naturalisées dans une logique mandarinale”. L’intérêt se déplace de la différence de civilisation vers les mécanismes de conversion des savoirs: comment la dynastie Nguyen intègre et redéfinit des technologies importées dans un cadre politique traditionnel.
2.4. Le déplacement du langage et le regard postcolonial
Sur plus d’un siècle de publications, on observe moins un changement de sources qu’une mutation du langage pour dire le pouvoir. Taboulet écrit avec la verve d’un historien impérial; Mantienne, avec la voix du critique; Poisson, avec le ton de l’analyste institutionnel.
Ainsi, Gia Long passe de la légende coloniale à l’objet historique. Il n’est plus symbole d’un “don” français ni simple figure vietnamienne, mais point de croisement entre un espace européen en examen de conscience et un espace asiatique redéfini par l’académie. Lors d’un colloque à l’INALCO en 2015, Poisson résume: “Relire Gia Long, c’est relire aussi la France en Asie”. Du dix-neuvième au vingt-et-unième siècle, Nguyen Phuc Anh traverse trois régimes discursifs: figure de la civilisation, objet d’analyse, puis témoin de la transformation de l’historiographie européenne. Son image devient un “discours mobile” où se rejouent civilisation, souveraineté et modernité.
- Héritage politique et limites d’un bâtisseur d’État: de Nguyen Anh aux débuts de la dynastie Nguyen
L’accession au trône de Nguyen Anh en 1802 constitue un tournant majeur: fin des divisions et formation d’un État unifié doté d’une envergure territoriale et d’une architecture administrative inédites. Dans les travaux francophones, l’événement est moins un simple succès politico-militaire qu’un modèle de reconstruction post-crise, comparable à d’autres “renaissances” asiatiques de la fin du dix-huitième siècle. Maybon écrit: “Par la volonté d’un seul homme, l’Annam retrouva l’unité et la paix”, ajoutant aussitôt: “Mais cette paix fut une paix d’ordre, non de liberté”. Question directrice: Gia Long a-t-il créé l’ordre ou l’a-t-il scellé?
3.1. De la restauration à l’institutionnalisation: volonté fondatrice et modèle de pouvoir
Gia Long ne se borne pas à réunifier: il refonde les mécanismes de gouvernement. Pour Frédéric Mantienne, l’avènement des Nguyen résulte d’une fusion de deux rationalités, “celle du confucianisme et celle de la technologie occidentale”. L’État de Gia Long légitime le pouvoir traditionnel par la technique, autrement dit il intègre une modernité instrumentale dans un cadre confucéen.
Les fortifications de type Vauban à Hué, Dong Hoi, Gia Dinh incarnent cette hybridation: morphologie européenne, principes d’organisation asiatiques. Ici, la technique devient politique. Poisson parle de “technologie du pouvoir”: légitimer la centralisation par des outils administratifs et de contrôle sophistiqués. Il y voit une “modernisation conservatrice”: ouverture technique sans ouverture idéologique.
Sur le plan doctrinal, Gia Long hérite du modèle du “roi lettré” des Ming-Qing, mais l’adapte au contexte d’après-guerre civile. Poisson le qualifie de “restaurateur d’un État moral”: plutôt que de transformer l’économie, il rétablit des normes morales comme socle du politique. D’où son classement, chez plusieurs historiens, parmi les monarques “reconstructeurs” (Rama I au Siam, Kangxi en Chine), artisans d’un ordre post-crise.
3.2. Le Code Gia Long et l’idée du pouvoir comme ordre moral
Le “Hoàng Việt luật lệ” (1815), dit “Code Gia Long”, demeure central pour évaluer l’héritage politico-juridique du règne. Taboulet y voit “un monument juridique”, Poisson “un compromis entre morale et discipline”. Loin d’un simple calque du droit Qing, le Code codifie une conception politique précise: le pouvoir comme expression d’un ordre moral.
Dans la culture confucéenne, ordre moral et ordre politique sont les deux faces d’un même principe, gouverner par la vertu. Gia Long insuffle ce principe dans la loi et y adjoint des instruments administratifs inspirés de l’Occident (registres, fiscalité, sanctions précises). Mantienne parle d’État administratif à légitimation morale. Ce schéma explique la stabilité élevée de la dynastie, au prix d’un faible élargissement des libertés publiques, la légitimité reposant moins sur l’État de droit moderne que sur une éthique de gouvernement.
Mais cette structure porte sa limite: “La restauration de Gia Long ne fut pas une réforme; elle fut une consolidation”, note Poisson. L’État est optimal pour maintenir l’ordre, non pour s’auto-transformer. La vertu codifiée perd sa flexibilité; de Minh Mang à Tu Duc, le modèle de “gouvernement par la vertu” perdure sans basculer vers un État de droit ou une économie ouverte.
3.3. Pragmatismes et limites de la politique extérieure
L’attitude de Gia Long face au christianisme et aux Européens nourrit le débat. À rebours de la légende d’une “ouverture” à la France, les études récentes montrent une logique d’équilibre des puissances. Mantienne écrit: “La tolérance religieuse de Gia Long fut pragmatique, non idéologique”. Il valorise l’utilité technique et commerciale des Européens tout en redoutant l’influence de leurs idées et croyances.
À l’extérieur, Gia Long maintient les rites de tribut à la Chine, développe des liens avec le Siam et conserve des relations avec des marchands français, sans dépasser le cadre d’une “souveraineté interne”. Poisson parle de “diplomatie de clôture”: pacification sous contrôle. Le prix de cette prudence est un retard d’acculturation à la mondialisation naissante. Taboulet résume: “L’Annam s’endormit sur son unité”.
3.4. Un héritage à deux faces: durabilité de l’ordre et coût de la stabilité
À l’échelle régionale et globale, Gia Long incarne un modèle de monarchie reconstructrice caractéristique des dix-huitième - dix-neuvième siècles en Asie. Alain Forest note, dans Les missionnaires français au Vietnam (1658-1858) (Paris, 1998): “La monarchie de Gia Long incarna la résistance du modèle asiatique face à la modernité européenne”. Ce réflexe n’est pas qu’un conservatisme, c’est aussi une stratégie de préservation dans un monde dominé par l’Europe.
Gia Long ne se contente pas de rebâtir la nation, il fixe une “frontière spirituelle” face aux premières vagues de mondialisation du début du dix-neuvième siècle. Il accepte la technique, mais garde la morale; il n’exclut pas la coopération, mais en dessine les limites politiques. Aux yeux de nombreux historiens français, il est à la fois le dernier prince du classique et le premier de la modernité, ce qui fait de lui une figure à la fois de restauration et d’impasse. Poisson formule le paradoxe: “En voulant clore la guerre civile, Gia Long ferma aussi la porte du changement”.
Cette stabilité a toutefois permis au Vietnam de préserver son identité politique et territoriale pendant près d’un demi-siècle. Forest parle de “persistance structurelle de l’État vietnamien”. Sous cet angle, Gia Long n’est pas qu’un homme du passé: il façonne la manière vietnamienne d’entrer dans la modernité, prudente, organisée et vigilante.
3.5. Gia Long: une image historique à strates multiples
Dans la recherche francophone du vingtième siècle et du début du vingt-et-unième, Gia Long n’est plus lu selon l’alternative “héros national/traître”, mais comme point de convergence de forces contradictoires: réunification et fermeture, modernisation et conservatisme, innovation et conservation. Il sert de terrain d’essai à de multiples cadres d’analyse, de la science politique à l’histoire des idées, de la sociologie du pouvoir aux études postcoloniales. Ainsi, il dépasse les frontières nationales pour devenir un cas de comparaison global sur les modèles de reconstruction de l’autorité après guerre civile.
Si, au début du vingtième siècle, Taboulet en fait un symbole de “l’éveil français”, à la fin du vingtième, Mantienne et Poisson le revoient comme acteur dynastique, artisan autonome d’une restauration étatique dans un monde dominé par l’Occident. Cette image, dans le milieu académique européen contemporain, est comprise comme un discours historique complexe, où le passé vietnamien sert de miroir aux réflexions européennes sur elles-mêmes: pouvoir, ordre et limites de la “civilisation”.
- ••••
Nguyen Phuc Anh, l’empereur Gia Long, est un personnage des paradoxes. Les études francophones, de Maybon à Poisson, l’ont décrit tour à tour comme constructeur et comme limite, comme celui qui inaugure une dynastie et en scelle l’immobilisme. Il réunit le territoire, restaure l’ordre et pose les fondations administratives et juridiques d’un État centralisé. Mais il installe aussi un modèle de pouvoir fermé, consolide le confucianisme et freine des courants de réforme possibles.
Si les discours de la première moitié du vingtième siècle l’ont vu comme “produit de l’influence française”, à partir de la fin du vingtième siècle les chercheurs français le reconnaissent comme un acteur local capable d’exploiter les circonstances internationales pour parvenir à l’unité. Cette position d’équilibre renouvelle la lecture du Vietnam du début du dix-neuvième siècle à l’échelle globale.
Relisant l’ensemble des sources, on peut proposer que Gia Long n’est ni symbole de servitude ni pur modèle d’autonomie, mais l’homme d’une tension entre deux ordres: un ordre asiatique en déclin et un ordre mondial en formation. Son action conjugue consolidation et souci de stabilité, dilemme de tout bâtisseur de pouvoir en temps de bouleversements.
Gia Long apparaît comme un souverain qui allie raison politique et prudence de la préservation, volonté d’ouverture et crainte de perdre la souveraineté. La relecture des sources le concernant ne vise ni à condamner ni à disculper, ni à “renverser l’histoire”, mais à reconnaître la manière dont l’histoire s’est construite autour de lui. Ses actes et ses choix, dans la corrélation entre contexte vietnamien et ordre mondial du début du dix-neuvième siècle, ont été relus et restitués par chaque génération selon des référentiels de savoir distincts. À chaque nouvelle lecture, Gia Long n’est pas seulement un personnage du passé: il reflète aussi les métamorphoses de la pensée historique, là où pouvoir, morale et identité ne cessent d’être remis en question dans le processus d’auto-compréhension de l’historien.
* Références:
Charles B. Maybon, Histoire moderne du pays d’Annam (1592-1820), Paris: Imprimerie Nationale, 1919.
https://gallica.bnf.fr/ark:/12148/bpt6k115983g
Adrien Launay, Histoire de la mission de Cochinchine (1658-1823), Paris: Missions Étrangères de Paris, 1884.
https://books.google.com/.../Histoire_de_la_mission_de...
Léopold Cadière, “Documents relatifs à l’époque de Gia-long”, Bulletin de l’École française d’Extrême-Orient, vol. XII, 1912.
https://os.pennds.org/.../pdf.../BEFEO/1912_12_7_Cadiere.pdf
Georges Taboulet, La geste française en Indochine, Paris: Adrien-Maisonneuve, 1955.
https://bibliotheques-specialisees.paris.fr/.../pf0000286631
Frédéric Mantienne, Mgr Pigneau de Béhaine, dignitaire de Cochinchine, Paris: Karthala, 1999.
https://openlibrary.org/.../Mgr._Pierre_Pigneaux_%C3%A9v...
Emmanuel Poisson, “La monarchie des Nguyễn et l’administration du pouvoir”, Le Viêt Nam : dynamiques d’un État précolonial, Paris: INALCO, 2012.
Alain Forest, Les missionnaires français au Vietnam, 1658–1858, Paris: L’Harmattan, 1998
https://www.persee.fr/doc/befeo_0336-1519_1999_num_86_1_3445