Danh ngôn
Trong mọi cộng đồng, chúng ta cần một nhóm thiên thần gây rối.
We need, in every community, a group of angelic troublemakers.
(Bayard Rustin – trích bài phát biểu tại New York City 1963)
Trong mọi trường hợp, chắc chắn rằng sự thiếu hiểu biết, đi kèm với quyền lực, là kẻ thù tàn bạo nhất có thể có của công lý.
It is certain, in any case, that ignorance, allied with power, is the most ferocious enemy justice can have.
(James Baldwin - No Name in the Street 1972)
Các cuộc cách mạng và các cá nhân có thể bị giết hại, nhưng bạn không thể giết chết các ý tưởng.
While revolutionaries and individuals can be murdered, you cannot kill ideas.
(Thomas Sankara, một tuần trước khi bị ám sát, 1987)
Không có cảm giác nào cô đơn hơn việc bị chính đất nước mình trục xuất.
There's not a more lonely feeling than to be banished by my own country.
(Kiyo Sato – Kiyo’s Story 2009)
Ban Biên tập
Địa chỉ liên lạc:
1. Thơ
tho.vanviet.vd@gmail.com
2. Văn
vanviet.van14@gmail.com
3. Nghiên cứu Phê Bình
vanviet.ncpb@gmail.com
4. Vấn đề hôm nay
vanviet.vdhn1@gmail.com
5. Thư bạn đọc
vanviet.tbd14@gmail.com
6. Tư liệu
vanviet.tulieu@gmail.com
7. Văn học Miền Nam 54-75
vanhocmiennam5475@gmail.com
Tra cứu theo tên tác giả
- A. A. Fadeev
- A. Puskin
- A. T.
- Abdulrazak Gurnah
- Abraham F. Lowenthal
- Ace Le
- Ace Lê
- Adam Gopnik
- Adonis
- Adrian Horton
- Agi Mishol
- Ái Điểu
- Ajar
- Akiko Miki
- Alain Guillemin
- Alan Phan
- Alăng Văn Gáo
- Alăng Văn Giáo
- Albert Camus
- Aldous Huxley
- Aleksandr Griboedov
- Alesandr Blok
- Alex Marshall
- Alex Smith
- Alex Thai
- Alex-Thái Đình Võ
- Alexander Fadeev
- Alexander Solzhenitsyn
- Alexandra Alter
- Alexandre FERON
- Alice Munro
- Alina Lesik
- Alison Flood
- Allen Ginsberg
- Amanda Gorman
- Amartya Sen
- Amelia Glaser
- Amos Oz
- An Nam
- Anatole France
- Anatoly Gavrilov
- Anders Olsson
- André Breton
- André Menras
- André Menras – Hồ Cương Quyết
- André Menras Hồ Cương Quyết
- Andrea Hoa Pham
- Andrea Kendall-Taylor
- Andreas Fulda
- Andreas Wimmer
- Andrew Postman
- Andy Cao
- Anh Anh
- Anh Hồng
- Anh Hồng (nhà thơ)
- Ánh Liên
- Anh Nhi
- Anh Văn
- Anika Zeller
- Anna Akhmatova
- Anna Maria Bracale Ceruti
- Anna Mitchell
- Anna Schmid
- Anne Carson
- Anne Cazaubon
- Anne Hébert
- Anne Henochowicz
- Anne Nguyễn
- Annie Ernaux
- António Jacinto
- Antôn Nguyễn Trường Thăng
- Archimedes L.A. Patti
- Arlette Quỳnh Anh Trần
- Arnold Schwarzenegger
- Artem Sakharov
- Arthur Koestler
- Arty Abel
- Arvind Subramanian
- Augustina
- Aurélie Coulon
- Aurelien Breeden
- Ba Sàm
- Bá Thụ Đàm
- Bạch Cúc
- Bạch Hoàn
- Bách Mỵ
- Bách Thân
- Bạch X. Phẻ
- Bạch Xuân Phẻ
- Bakhtin
- Ban Mai
- Bàn Văn Thòn
- Ban Vận động Văn đoàn Độc lập Việt Nam
- Bảo Chân
- Bảo Huân
- Bảo La
- Bảo Nhi Lê
- Bảo Ninh
- Bảo Phác
- Bảo Tích
- Bão Vũ
- Barbara Demick
- Bashô
- Batrioldman
- Bauxite Việt Nam
- Bắc Đảo
- Bắc Phong
- Bằng Việt
- BB Ngô
- Bei Dao
- Benjamin Péret
- Benjamin Ramm
- Bertolt Brecht
- Bertrand Russell
- Bettina Rheims
- Bích Ngân
- Biếm họa
- Biên Cương
- Biệt Hiệu
- Bilahari Kausikan
- Bill Hayton
- Billy Collins
- Bình Nguyên Lộc
- Brahma Chellaney
- Branko Milanovic
- Brett Reilly
- Brian Pascus
- Brian Wu
- Brice Pedroletti
- Brodsky
- Bryan
- Bùi An
- Bùi Bảo Trúc
- Bùi Bắc
- Bùi Bích Hà
- Bùi Chát
- Bùi Chí Trung
- Bùi Chí Vinh
- Bùi Công Thuấn
- Bùi Công Trực
- Bùi Đức Lại
- Bùi Giáng
- Bùi Hải Quảng
- Bùi Hoàng Tám
- Bùi Hoằng Vị
- Bùi Huệ Chi
- Bùi Huy
- Bui Huy Hoi Bui
- Bùi Mai Hạnh
- Bùi Mạnh Hùng
- Bùi Mẫn Hân
- Bùi Minh Quốc
- Bùi Ngọc Tấn
- Bùi Quang Thắng
- Bùi Suối Hoa
- Bùi Thanh Hiếu
- Bùi Thanh Phương
- Bùi Thanh Tuấn
- Bùi Thụy Băng
- Bùi Tiến An
- Bùi Trân Phượng
- Bùi Trọng Hiền
- Bùi Văn Kha
- Bùi Văn Nam Sơn
- Bùi Việt Sỹ
- Bùi Vĩnh Phúc
- Bùi Xuân Bách
- Bùi Xuân Đính
- Bùi-Viết Văn Đức
- Bulgakov
- Bửu Chỉ
- C.D.
- Cái Lư Hương
- Cái Trọng Ty
- Cam Ly
- Cameron Shingleton
- Cảnh Chánh
- Cao Bảo Vân
- Cao Bình Minh
- Cao Chi
- Cao Gia An
- Cao Hành Kiện
- Cao Huy Thuần
- Cao Kim Ánh
- Cao La
- Cao Quang Nghiệp
- Cao Tần
- Cao Thị Hồng
- Cao Thu Cúc
- Cao Việt Dũng
- Cao Xuân Hạo
- Cao Xuân Huy
- Carl Bildt
- Carl O. Schuster
- Carlos Assunção
- Carolyn Mary Kleefeld
- Cát Linh
- Cẩm Tú
- Cấn Thị Thêu
- Chan Phuong
- Chanh Tam
- Charles Bo
- Charles Bukowski
- Charles S. Kraszewski
- Charles Simic
- ChatKP
- Chau Doan
- Châm Khanh
- Chân Minh
- Chân Pháp Xa
- Chân Phương
- Chân Xuân Tản Viên
- Châu Diên
- Châu Hải Đường
- Châu Hồng Thủy
- Châu Hữu Quang
- Chenn
- Chế Diễm Trâm
- Chế Lan Viên
- Chi Mai
- Chi Phương
- Chiêu Dương
- Chiêu Khiêm
- Chiharu Shiota
- Chim Hải
- Chim Trắng
- Chinh Ba
- Chính Tâm
- Chính Vĩ
- Chinua Achebe
- Chơn Không Cao Ngọc Phượng
- Christian Gampert
- Christian Welzel
- Christina Mary Hjortlund
- Christoph Giesen
- Christoph Sator
- Christopher Balding
- Christopher Goscha
- Christy Wampole
- Chu Dương
- Chu Hảo
- Chu Hoạch
- Chu Kim
- Chu Mộng Long
- Chu Quang Tiềm
- Chu Tử
- Chu Văn Lễ
- Chu Văn Sơn
- Chu Vĩnh Hải
- Chu Vương Miện
- Chu Xuân Diên
- Chung Le
- Claire Simon
- Clay Phạm
- Concepcion de Leon
- Connie Hoàng
- Cora Engelbrecht
- Costica Bradatan
- Cổ Ngư
- Công Nguyễn
- Cù An Hưng
- Cù Huy Hà Vũ
- Cù Mai Công
- Cù Tuấn
- Cung Minh Huân
- Cung Tích Biền
- Cung Trầm Tưởng
- Cư sĩ Minh Đạt
- D. S. Likhachev
- Da Màu
- Dạ Ngân
- Dạ Thảo Phương
- Dã Tượng
- DAD
- Dadolin Murak
- Damien Keown
- Dan Bilefsky
- Dan Slater
- Dana Gioia
- Danh ngôn
- Dani Rodrik
- Daniel Halpern
- Daniel Hautzinger
- Daron Accemoglu
- David Brown
- David Gascoyne
- David Marchese
- David Weinberger
- Ðặng Thơ Thơ
- Demetrio Paparoni
- DEUTSCHE WELLE
- Di
- Di Li
- Diêm Liên Khoa
- Diễm Thi
- Diễm Tường
- Diễn đàn Thế kỷ
- Diệp Duy Liêm
- Diệp Huy
- Ðinh Cường
- Dino Buzatti
- Dipanjan Roy Chaudhury
- Dmitri Prokofyev
- Dmitry Burago
- Dmitry Muratov
- Doãn Cẩm Liên
- Doãn Mạnh Dũng
- Doãn Mẫn
- Doãn Quốc Sỹ
- Dominique Lemieux
- Donald Inglehart
- Donna Ashworth
- Ðỗ Quang Nghĩa
- Ðỗ Quyên
- Du Tử Lê
- Dung Nguyễn
- Dũng Phan
- Dũng Trung Kqd
- Dũng Vũ
- Duy Lam
- Duy Tân
- Duy Thanh
- Duy Thông
- duyên
- Duyên Anh
- Duyên Khánh
- Dư Hoa
- Dư Kiệt
- Dư Thị Hoàn
- Dư Thu Vũ
- Dương Đại Triều Lâm
- Dương Đình Giao
- Dương Khánh Phương
- Dương Kiền
- Dương Ngạn
- Dương Nghiễm Mậu
- Dương Ngọc Thái
- Dương Như Nguyện
- Dương Phương Vinh
- Dương Thắng
- Dương Thiệu Tước
- Dương Thu Hương
- Dương Thuấn
- Dương Tú
- Dương Tường
- Dương Văn Ba
- Dương Vân
- Dylan Suher
- Đà Văn
- Đàm Hà Phú
- Đàm Hách Thành
- Đào An Khánh
- Đào Anh Kha
- Đào Công Tiến
- Đào Duy Anh
- Đào Hiếu
- Đào Lê Na
- Đào Ngọc Chương
- Đào Nguyên
- Đào Nguyễn
- Đào Nguyên Phương Thảo
- Đào Như
- Đào Phương Liên
- Đào Quang Toản
- Đào Tấn Phần
- Đào Thái Tôn
- Đào Thị Hương
- Đào Tiến Thi
- Đào Trung Đạo
- Đào Trường Phúc
- Đào Tuấn
- Đào Tuấn Ảnh
- Đào Văn Thuỵ
- Đào Văn Tiến
- Đào Vũ Anh Hùng
- Đặng Anh Đào
- Đặng Bích Phượng
- Đặng Chương Ngạn
- Đặng Đình Cung
- Đặng Đình Mạnh
- Đặng Hà
- Đặng Hải Sơn
- Đặng Hoàng Giang
- Đặng Hồng Nam
- Đặng Hùng Võ
- Đặng Hương Giang
- Đặng Hữu
- Đặng Mai Lan
- Đặng Mậu Tựu
- Đăng Nguyên
- Đặng Phùng Quân
- Đặng Quốc Thông
- Đặng Sơn Duân
- Đặng Thái
- Đăng Thành
- Đặng Thân
- Đặng Thị Hảo
- Đặng Thơ Thơ
- Đặng Tiến
- Đặng Tiến (Thái Nguyên)
- Đặng Trung Nghĩa
- Đặng Túy
- Đặng Văn Dũng
- Đặng Văn Hùng
- Đặng Văn Ngữ
- Đặng Văn Sinh
- Đặng Vũ Vương
- Đặng Xuân Thảo
- Đặng Xuân Xuyến
- Đằng-Giao
- Điểm Thọ
- Đinh Bá Anh
- Đinh Cường
- Đinh Hoàng Thắng
- Đinh Hồng Phúc
- Đinh Hùng
- Đình Kính
- Đinh Lê Vũ
- Đinh Linh
- Đinh Ngọc Thu
- Đinh Phương
- Đinh Phương Thảo
- Đinh Quang Anh Thái
- Đinh Thanh Huyền
- Đinh Thị Như Thúy
- Đinh Trường Chinh
- Đinh Từ Bích Thuý
- Đinh Từ Bích Thúy
- Đinh Văn Đức
- Đinh Vũ Hoàng Nguyên
- Đinh Ý Nhi
- Đinh Yên Thảo
- Đoàn Ánh Thuận
- Đoàn Bảo Châu
- Đoàn Cầm Thi
- Đoàn Công Lê Huy
- Đoàn Hồng Lê
- Đoàn Huy Giao
- Đoàn Huyền
- Đoàn Khắc Xuyên
- Đoàn Lê Giang
- Đoàn Nhã Văn
- Đoàn Thanh Liêm
- Đoan Trang
- Đoàn Tùng Nguyễn
- Đoàn Tử Huyến
- Đoàn Việt Hùng
- Đoàn Xuân Kiên
- Đỗ Anh Hoa
- Đỗ Anh Tuấn
- Đỗ Bích Thuý
- Đỗ Cao Bảo
- Đỗ Duy Ngọc
- Đỗ Đức
- Đỗ Đức Đông Ngàn
- Đỗ Đức Hiểu
- Đỗ Hòa
- Đỗ Hoàng Diệu
- Đỗ Hồng Ngọc
- Đỗ Hồng Nhung
- Đỗ Hữu Chí
- Đỗ Kh
- Đỗ Kh.
- Đỗ Khiêm
- Đỗ Kim Thêm
- Đỗ Lai Thuý
- Đỗ Lai Thúy
- Đỗ Lê Anh Đào
- Đỗ Mạnh Hoàng
- Đỗ Minh Tuấn
- Đỗ Nghê
- Đỗ Ngọc
- Đỗ Ngọc Thống
- Đỗ Quang Nghĩa
- Đỗ Quang Vinh
- Đỗ Quý Toàn
- Đỗ Quyên
- Đỗ Quỳnh Dao
- Đỗ Thái Bình
- Đỗ Thắng Cảnh
- Đỗ Thị Thu Trà
- Đỗ Thiên Anh Tuấn
- Đỗ Trí Vương
- Đỗ Trọng Khơi
- Đỗ Trung Quân
- Đỗ Trường
- Đỗ Tuyết Khanh
- Đồng Chuông Tử
- Đông Hoài
- Đông Hồ
- Đông Kha
- Đông Ngàn Đỗ Đức
- Đông Nghi
- Đức Ban
- Đức Đàm
- Đức Flying Bay
- Đức Hoàng
- Đức Lê
- Đức Phổ
- Đức Tâm
- Đức Tiến
- E. M. Forster
- E.E. Cummings
- E.M. Chernoivanenko
- Eamonn Butler
- Eckart Kleßmann
- Eduardo Galeano
- Edward Hirsch
- Elena Pucillo Truong
- Elias Canetti
- Ellen Bass
- Eloisa Amezcua
- Emiel Roothooft
- Emmanuelle Jardonnet
- Eric Henry
- Eric Weiner
- Erica Frantz
- Erik Harms
- Erik Korling
- Euan Ward
- Evgheni Dobrenko
- F.N.
- Federico García Lorca
- Feliks Kuznesov
- Filip Lech
- Flanny O’Connor
- Florence Noiville
- Florian Altenhöner
- Francis Fukuyama
- Francis Fukuyma
- Frank Dikötter
- Frank O'Hara
- Frankfurt
- Fred Hiatt
- Friedrich Dürrenmatt
- Friedrich Nietzsche
- Fritz J. Raddatz
- Gã Khờ
- Gabriel García Márquez
- Gaither Stewart
- Gaiutra Bahadur
- Gary Leupp
- Gặp gỡ và trò chuyện
- Georg Bönisch
- Georg Trakl
- George Burchett
- George Orwell
- George Perreault
- George Siemens
- Georges Condominas
- Gérard Noiriel
- Gerhard Will
- Germain Droogenbroodt
- Giang Dang
- Giang Lại Đức
- Giang Nam
- Giáng Vân
- Giáp Văn Dương
- Gideon Rachman
- Giuse Lê Công Đức
- Goethe
- Gonçalo Fernandes
- Gottfried Benn
- Graham Allison
- Grigory Yudin
- Günter Kunert
- Gyảng Anh Iên
- Hà Duy Phương
- Hà Dương Tuấn
- Hà Dương Tường
- Hà Đình Nguyên
- Hạ Đình Nguyên
- Hà Huy Khoái
- Hà Huy Sơn
- Hà Hương
- Hà Lệ Minh
- Hà Ngọc Hòa
- Hạ Nguyên
- Hà Nguyên Du
- Hà Nhân
- Hà Nhật
- Hà Phạm Phú
- Hà Quang Vinh
- Hà Sĩ Phu
- Hà Thanh Vân
- Hà Thế
- Hà Thị Minh Đạo
- Hà Thúc Sinh
- Hà Thủy Nguyên
- Hà Tùng Long
- Hà Tùng Sơn
- Hà Văn Thịnh
- Hà Văn Thùy
- Hà Vũ Trọng
- Hagi Kenaan
- Hai An Vu
- Hải Hạc
- Hải Ngọc
- Hai Thanh
- Han Dang
- Hàn Giang
- Han Kang
- Hàn Vĩnh Diệp
- Hạnh Diễm
- Hạnh Nguyên
- Hạnh Phước
- Hạnh Viên
- Hannah Beech
- Hào Thiện Nhân
- Hari Kunzru
- Haruki Murakami
- Hân Hương
- Heiko Buschke
- Heinrich Heine
- Henri Michaux
- Henry David Thoreau
- Henry Wadsworth Longfellow
- Heriberto Araújo
- Hermann Hesse
- Hiền Trang
- Hiệp Ikaria
- Hiệu Minh
- Hiếu Tân
- Ho Lai-Ming
- Hòa Bình Lê
- Hoa Níp
- Hoài Hương
- Hoài Nam
- Hoài Phương
- Hoài Thanh
- Hoài Việt
- Hoài Ziang Duy
- Hoan Doan
- Hoàn Nguyễn
- Hoàng Ánh
- Hoàng Anh Tuấn
- Hoàng Cát
- Hoàng Cầm
- Hoàng Chí Hiếu
- Hoàng Chính
- Hoàng Cường Long
- Hoàng Dũng
- Hoàng Dương Tuấn
- Hoàng Đăng Khoa
- Hoàng Đỗ
- Hoàng Đông
- Hoàng Đức Truật
- Hoàng Hà
- Hoàng Hải Thủy
- Hoàng Hải Vân
- Hoảng Hãn
- Hoàng Hôn
- Hoàng Hưng
- Hoàng Khởi Phong
- Hoàng Kim Oanh
- Hoàng Lại Giang
- Hoàng Lan
- Hoàng Lan Anh
- Hoàng Lan Chi
- Hoàng Lê
- Hoàng Lệ
- Hoàng Linh
- Hoàng Long
- Hoàng Mai Ðạt
- Hoàng Mạnh Hải
- Hoàng Minh Trí
- Hoàng Minh Tường
- Hoàng Nam
- Hoàng Nga
- Hoàng Ngọc Biên
- Hoàng Ngọc Hiến
- Hoàng Ngọc Nguyên
- Hoàng Ngọc Tuấn
- Hoàng Nguyễn
- Hoàng Nguyên Vũ
- Hoàng Nhơn
- Hoàng Nhuận Cầm
- Hoàng Phong Tuấn
- Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Hoàng Quân
- Hoàng Quốc Hải
- Hoàng Thị Hường
- Hoàng Thị Thu Thủy
- Hoàng Thu Phố
- Hoàng Thúy
- Hoàng Thuỵ Anh
- Hoàng Tiến
- Hoàng Trung Thông
- Hoàng Tuấn Công
- Hoàng Tuấn Phổ
- Hoàng Tùng
- Hoàng Tuỵ
- Hoàng Tư Giang
- Hoàng Văn Sơn
- Hoàng Việt
- Hoàng Vũ Sơn
- Hoàng Vũ Thuật
- Hoàng Xuân Phú
- Hoàng Xuân Sơn
- Hoàng Xuân Tuyền
- Hoàng Yến
- Horst Bienek
- Howard Gardner
- Hồ Anh Thái
- Hồ Bạch Thảo
- Hồ Bất Khuất
- Hồ Diệu Vân
- Hồ Dzếnh
- Hồ Đắc Vũ
- Hồ Đình Nghiêm
- Hồ Hải Thụy
- Hồ Hữu Tường
- Hồ Minh Tâm
- Hồ Ngọc Đại
- Hồ Như
- Hồ Phú Bông
- Hồ Tịnh Tình
- Hồ Trường An
- Hồ Tú Bảo
- Hội những người ủng hộ GS. Chu Hảo
- Hồng Anh
- Hồng Hoang
- Hồng Lê Thọ
- Hồng Phú
- Huệ Hương Hoàng
- Huguette Bertrand
- Huong Nguyen
- Huy Bảo
- Huy Cận
- Huy Đức
- Huy Tưởng
- Huyền Thương
- Huỳnh Duy Lộc
- Huỳnh Hoa
- Huỳnh Hữu Uỷ
- Huỳnh Hữu Ủy
- Huỳnh Kim Báu
- Huỳnh Kim Quang
- Huỳnh Lê Nhật Tấn
- Huỳnh Liễu Ngạn
- Huỳnh Ngọc Chênh
- Huỳnh Như Phương
- Huỳnh Sơn Phước
- Huỳnh Tấn Mẫm
- Huỳnh Thế Du
- Huỳnh Thục Vy
- Huỳnh Trọng Khang
- Huỳnh Tuấn Anh
- Hứa Chương Nhuận
- Hứa Lập Chí
- Hương Lan
- Hường Thanh
- Hương Thủy
- Hữu Danh
- Hữu Đông
- Hữu Loan
- Hữu Mai
- Hữu Phương
- Ian Bui
- Ian Johnson
- Igor Poglazov
- Ilza Burchett
- Inrasara
- Iris Radisch
- Isabella Kwai
- Issa
- Issac Bashevis Singer
- Italo Calvino
- Iya Kiva
- J. M. Lotman
- J.B Nguyễn Hữu Vinh
- Jacques Attali
- Jacques Prévert
- Jake Johnson
- James Borton
- James Daniel Spears
- James G. Zumwalt
- James Grossman
- James Joyce
- James Poniewozik
- James Stavridis
- James WrightJuan Felipe Herrera
- Jang Kều
- Janos Kornai
- Jared Carters
- Jason Lopata
- Jason Morris-Jung
- Jay Nordlinger
- Jaya K.
- Jean Chesnaux
- Jean d'Ormesson
- Jean Piaget
- Jean Przyluski
- Jean Toomer
- Jean-Jacques Brochier
- Jean-Jacques Roth
- Jean-Louis Rocca
- Jean-Luc Chalumeau
- Jean-Marc Roberts
- Jean-Patrick Géraud
- Jean-Paul Sartre
- Jefferson Cowie
- Jeffrey Hanfover
- Jeffrey Nall
- Jessica Swoboda
- Jessie Yeung
- Jiayang Fan
- Jimmy Carter
- Joan Hua
- João Guimarães Rosa
- Joaquin Nguyễn Hòa
- John Barrow
- John Cheever
- John D. Howard
- John Freeman
- John Keane
- John McCain
- Jon Fosse
- Jonathan Dee
- Jonathan London
- Jörg Wischermann
- Jorge Amado
- Jorge Luis Borges
- Joschka Fischer
- Josée Lapointe
- Joseph Wong
- Joseph Wright
- Josh Rogin
- Joshua Rothman
- Juan Pablo Cardenal
- Juan Pablo Cardenal & Heriberto Araújo
- Julia Cagé
- Julio Cortázar
- Jun’ichiro Tanizaki
- Kahil Gibral
- Kai Hoàng
- Kale
- Kalynh Ngô
- Kamel Daoud
- Kao Phú
- Kap Seol
- Karel Appel
- Karen Tongson
- Kate Chopin
- Kazuo Shiraga
- Kenneth Nguyen
- Kenzaburo Oe
- Keorapetse Kgositsile
- Kerstin Holm
- Kều Jang
- Kha Lương Ngãi
- Kha Tiệm Ly
- Khải Đơn
- Khái Hưng
- Khaled Juma
- Khaly Chàm
- Khang Quốc Ngọc
- Khánh
- Khánh Bình
- Khánh Duy
- Khánh Ly
- Khánh Mai
- Khanh Nguyen
- Khanh Pham
- Khánh Phương
- Khánh Trâm
- Khánh Trường
- Khét
- Khế Iêm
- Khiêm Nhu
- Khổng Đức Thiêm
- Khuất Đẩu
- Khuất Thu Hồng
- Khuê Phạm
- Khuyết Thư
- Kiệm Hoàng
- Kiến Văn
- Kiệt Anh Hùng
- Kiệt Tấn
- Kiều Duy Vĩnh
- Kiều Loan
- Kiều Mai Sơn
- Kiều Maily
- Kiều Phong
- Kiều Thị An Giang
- Kim Ân
- Kim Chi
- Kim Dung
- Kim Hạnh
- Kim Thúy
- Kim Trần
- Kinh Bắc
- Kính Hòa
- Klaus Wiegerefe
- Kobayashi Issa
- Kúm
- Kurt-Martin Mayer
- Kỳ Duyên
- Kyoko Numano
- L. N. Tolstoy
- L. V. H.
- La Khắc Hoà
- La Khắc Hòa
- Lã Nguyên
- Lại Nguyên Ân
- Lam Điền
- Lam Hạnh
- Lam Ngọc
- Lam Thái Hòa
- Lan Nguyên
- Lang Anh
- Langston Hughes
- LAP
- Larry Diamond
- Lars Vargö
- László Krasznahorkai
- Laura Cappelle
- Laurent Sagalovitsch
- Lawrence Ferlinghetti
- Lâm Chương
- Lâm Duyên
- Lâm Hạnh
- Lâm Lê
- Lâm Ngân Mai
- Lâm Quang Mỹ
- Lâm Thị Mỹ Dạ
- Lenin
- Leon Trotsky
- Leonard Cohen
- Leonardo da Vinci
- Lê An Thế
- Lê Anh Hoài
- Lê Anh Hùng
- Lê Ân
- Lê Bá Đảng
- Lê Bích Vượng
- Lê Chiều Giang
- Lê Công Định
- Lê Công Giàu
- Lê Công Tư
- Lê Ðình Nhất Lang
- Lê Dũng
- Lê Duy Nam
- Lê Đạt
- Lê Đăng Doanh
- Lê Đình Cai
- Lê Đình Khẩn
- Lê Đình Thắng
- Lê Đỗ Huy
- Lê Đức Dục
- Lê Đức Thôn
- Lê Giang Trần
- Lê Hải
- Lệ Hằng
- Lê Hiệp
- Lê Hoài Nguyên
- Lê Hoàng Diễm Trang
- Lê Hoàng Lân
- Lê Học Lãnh Vân
- Lê Hồ Quang
- Lê Hồng Hà
- Lê Hồng Hiệp
- Lê Hồng Lâm
- Lê Hùng
- Lê Hùng Vọng
- Lê Huyền Ái Mỹ
- Lê Huỳnh Lâm
- Lê Hữu
- Lê Hữu Khoá
- Lê Hữu Khóa
- Lê Hữu Nam
- Lê Kế Lâm
- Lê Khải
- Lê Kim Duy
- Lê Ký Thương
- Lê Lạc Giao
- Lê Luân
- Lê Mã Lương
- Lê Mai
- Lê Mai Lĩnh
- Lê Mạnh Chiến
- Lê Mạnh Đức
- Lê Minh
- Lê Minh Chánh
- Lê Minh Hà
- Lê Minh Hiền
- Lê Minh Khuê
- Lê Minh Phong
- Lê Ngân Hằng
- Lê Ngọc Luân
- Lê Ngọc Sơn
- Lê Nguyễn
- Lê Nguyễn Duy Hậu
- Lê Nguyễn Hương Trà
- Lê Nguyên Long
- Lê Nguyên Vỹ
- Lê Như Bình
- Lê Oa Đằng
- Lê Phan
- Lê Phú Khải
- Lê Quang
- Lê Quang Đức
- Lê Quảng Hà
- Lê Quang Hợp
- Lê Quang Thành
- Lê Quân
- Lê Quốc Anh
- Lê Quỳnh
- Lê Quỳnh Mai
- Lê Sa Long
- Lê Si Na
- Lê Sơn
- Lê Tất Đạt
- Lê Tất Điều
- Lê Thanh Dũng
- Lê Thanh Hải
- Lê Thanh Phong
- Lê Thanh Trường
- Lê Thân
- lê thi diem thuý
- Lê Thị Hồng Minh
- Lê Thị Huệ
- Lê Thị Hường
- Lê Thị Oanh
- Lê Thị Thấm Vân
- Lê Thiết Cương
- Lê Thiếu Nhơn
- Lê Thọ Bình
- Lê Thời Tân
- Lê Thời Thôi
- Lê Thu Hiền
- Lê Thúy Bảo Liên
- Lê Tiên Long
- Lê Trí Tuệ
- Lê Trinh
- Lê Trọng Nghĩa
- Lê Trọng Nguyễn
- Lê Trung Tĩnh
- Lê Trường Thanh
- Lê Tuấn Huy
- Lê Tuyết Hạnh
- Lê Văn Bỉnh
- Lê Văn Hảo
- Lê Văn Hiếu
- Lê Văn Hòa
- Lê Văn Hùng Vĩ
- Lê Văn Luân
- Lê Văn Sơn
- Lê Văn Trung
- Lê Văn Tùng
- Lê Vĩnh Tài
- Lê Vĩnh Triển
- Lê Vũ Trường Giang
- Lê Xuân Khoa
- Lê Xuyên
- Li Edelkoort
- Li Tana
- Li Zhongqin
- Liêu Diệc Vũ
- Liêu Thái
- Liễu Trương
- Linh Nguyên
- Linh Văn
- Linh Vân
- Linh-Chân Brown
- LKH
- Lorca
- Louis Aragon
- Louise Glück
- Lộc Vàng
- Lợi Phan Mai
- Luân Hoán
- Ludwig von Mises
- Luke Hunt
- Luke Turner
- Lữ Kiều
- Lữ Quỳnh
- Lương Đào
- Lương Thiệu Quân
- Lương Thư Trung
- Lưu Á Châu
- Lưu Bình Nhưỡng
- Lưu Diệu Vân
- Lưu Đức Trung
- Lưu Hà
- Lưu Hiểu Ba
- Lưu Khánh Thơ
- Lưu Mê Lan
- Lưu Minh Hải
- Lưu Na
- Lưu Nhi Dũ
- Lưu Quang Vũ
- Lưu Thuỷ Hương
- Lưu Thủy Hương
- Lưu Trọng Văn
- Lưu Uyên Khôi
- Lý Đợi
- Lý Gia Trung
- Ly Hoàng Ly
- Lý Ngang
- Ly Phạm
- Lý Quang Hoàn
- Lý Thanh
- Lý Tiến Dũng
- Lý Toàn Thắng
- Lý Trực Dũng
- Lý Xuân Hải
- Lydia Davis
- Lynh Bacardi
- LysP
- M. Gorky
- M.L. Gasparov
- Mạc Phong Tuyền
- Mạc Văn Trang
- Mạc Việt Hồng
- Mạch Nha
- Mạch Quang Thắng
- Madeleine Riffaud
- Madlovics Bálint
- Magyar Bálint
- Mahmoud Darwish
- Mai An Nguyễn Anh Tuấn
- Mai Anh Tuấn
- Mai Bá Ấn
- Mai Bá Kiếm
- Mai Chanh
- Mai Đỗ
- Mai Hiền
- Mai Khôi
- Mai Kim Ngọc
- Mai Lý
- Mai Nhật
- Mai Ninh
- Mai Quốc Ấn
- Mai Quỳnh
- Mai Quỳnh Nam
- Mai Sơn
- Mai Thái Lĩnh
- Mai Thanh Sơn
- Mai Thảo
- Mai Tú Ân
- Mai Văn Hoan
- Mai Văn Phấn
- Mai Văn Tính
- Maki Starfield
- Mamleev
- Mạnh Kim
- Manuel Casimiro
- Mão Xuyên
- Marc Andrus
- Marcel Reich-Ranicki
- Marci Shore
- Marco Ferrarese
- Margarita Lyutova
- Marguerite Duras
- Maria Donovan
- Maria Ressa
- Marie Lê Thị Hoa
- Mario Vargas Llosa
- Marion Hennebert
- Mark B. Hamilton
- Mark Binelli
- Mark Frankland
- Mark Osaki
- Mark Strand
- Marta Hillers
- Martin Jankowski
- Martin Kulldorff
- Marty Robbins
- Mary Morose
- Mary Walsh
- Matei Vişniec
- Mathias Mayer
- Matthew Clayfield
- Matthew Crawford
- Maurice Blanchot
- Maximilian Steinbeis
- May
- Maya Angelou
- Mặc Đỗ
- Mặc Lâm
- Mân Côi
- McAmmond Nguyễn Thị Tư
- Media Văn Việt
- Mia Pluger
- Michael Burawoy
- Michael Scammell
- Miêng
- Mike Ives
- Mikhail Shishkin
- Mikhail Viktorovich Zygar
- Milan Kundera
- Mimmi Diệu Hường Bergström
- MInh Anh
- Minh Huệ
- Minh Hùng
- Minh Luật
- Minh Quang – Lê Chiên
- Minh Quang Ho
- Minh Tâm
- Minh Thùy
- Minh Thư
- Minh Toàn
- Minh Tuấn
- Minh Tự
- Monica Berlin
- Mỹ Hằng
- Mỹ Lan
- N. S. Khrushchev
- Nadine Murtaja
- Nam Dao
- Nam Dao Nguyễn Mạnh Hùng
- Nam Đan
- Nam Đông
- Nam Nguyên
- Nam Sơn
- Naowarat Pongpaiboon
- Natalia lacovelli
- Nataliya Zhynkina
- Natsume Sōseki
- Nay Aung
- ng. anhanh
- Ng.Uyển Nicole Dương
- Ngải Vị VỊ
- Ngân Xuyên
- Nghệ thuật
- Nghĩa Đặng
- Nghiêm Lương Thành
- Nghiêm Phương Mai
- Nghiêm Xuân Hồng
- Nghiên Cứu Phê Bình
- Ngo Thu
- Ngọc Anh
- Ngọc Duy Phan
- Ngoc Hien Bui
- Ngọc Linh
- Ngô Anh Tuấn
- Ngô Bảo Châu
- Ngô Đình Thẩm
- Ngô Đồng
- Ngô Hương Giang
- Ngô Khắc Tài
- Ngộ Không Phí Ngọc Hùng
- Ngô Kim Khôi
- Ngô Kim-Khôi
- Ngô Liêm Khoan
- Ngô Lực
- Ngô Mai Phong
- Ngô Minh
- Ngô Minh Khôi
- Ngô Ngọc Loan
- Ngô Ngọc Trai
- Ngô Nguyên Dũng
- Ngô Nhật Đăng
- Ngô Quốc Phương
- Ngô Quốc Thịnh
- Ngô Thế Vinh
- Ngô Thị Kim Cúc
- Ngô Thị Thanh Lịch
- Ngô Thị Thu Ngần
- Ngô Tùng Phong
- Ngô Tự Lập
- Ngô Văn
- Ngô Văn Giá
- Ngô Viết Nam Sơn
- Ngô Viết Trọng
- Ngô Việt Trung
- Ngô Vĩnh Long
- Ngô Xuân Hội
- Ngô Xuân Phúc
- Ngô Xuân Thảo
- Ngu Yên
- Nguyen Duc Thanh
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Anh Dũng
- Nguyễn Anh Tuấn
- Nguyễn Anh Tuấn - đạo diễn
- Nguyễn Bá Chung
- Nguyễn Bách Việt
- Nguyễn Bảo Chân
- Nguyễn Bắc Sơn
- Nguyên Bình
- Nguyễn Bính
- Nguyên Cầm
- Nguyên Cẩn
- Nguyên Chánh
- Nguyễn Chí Hoan
- Nguyễn Chí Thuật
- Nguyễn Chí Trung
- Nguyễn Chí Tuyến
- Nguyễn Chinh Trung
- Nguyễn Cung Thông
- Nguyễn Cường
- Nguyễn Danh Bằng
- Nguyễn Danh Huế
- Nguyễn Danh Lam
- Nguyễn Ðăng Thường
- Nguyễn Duy
- Nguyễn Dương Quang
- Nguyễn Đạt
- Nguyễn Đắc Kiên
- Nguyễn Đắc Xuân
- Nguyễn Đăng Điệp
- Nguyễn Đăng Hưng
- Nguyễn Đăng Khoa
- Nguyễn Đăng Mạnh
- Nguyễn Đăng Na
- Nguyễn Đăng Quang
- Nguyễn Đăng Thường
- Nguyễn Đình Ấm
- Nguyễn Đình Bin
- Nguyễn Đình Bổn
- Nguyễn Đình Chú
- Nguyễn Đình Cống
- Nguyễn Đình Đăng
- Nguyễn Đình Huỳnh
- Nguyễn Đình Thắng
- Nguyễn Đình Thi
- Nguyễn Đình Toàn
- Nguyễn Đổng Chi
- Nguyễn Đông Thức
- Nguyễn Đức
- Nguyễn Đức Dương
- Nguyễn Đức Hiệp
- Nguyễn Đức Mậu
- Nguyễn Đức Sơn
- Nguyễn Đức Thắng
- Nguyễn Đức Tiến
- Nguyễn Đức Tùng
- Nguyễn Đức Tường
- Nguyễn Gia Trí
- Nguyên Giác
- Nguyên Giác Phan Tấn Hải
- Nguyễn Hà Luân
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Hải Yến
- Nguyễn Hàn Chung
- Nguyễn Hiến Lê
- Nguyễn Hoa Lư
- Nguyễn Hoài Nam
- Nguyễn Hoài Văn
- Nguyễn Hoài Vân
- Nguyễn Hoàn
- Nguyễn Hoàn Nguyên
- Nguyễn Hoàng Ánh
- Nguyễn Hoàng Anh Thư
- Nguyễn Hoàng Diệu Thủy
- Nguyễn Hoàng Diệu Thúy
- Nguyễn Hoàng Giao
- Nguyễn Hoàng Linh
- Nguyễn Hoàng Trung
- Nguyễn Hoàng Văn
- Nguyễn Hồng Anh
- Nguyễn Hồng Giao
- Nguyễn Hồng Hưng
- Nguyễn Hồng Lam
- Nguyễn Hồng Nhung
- Nguyễn Hồng Thục
- Nguyễn Huệ Chi
- Nguyễn Hùng
- Nguyễn Huy Hoàng
- Nguyễn Huy Thiệp
- Nguyễn Huy Vũ
- Nguyên Hưng
- Nguyễn Hưng Quốc
- Nguyễn Hương
- Nguyễn Hữu Đễ
- Nguyễn Hữu Hồng Minh
- Nguyễn Hữu Liêm
- Nguyễn Hữu Nhật
- Nguyễn Hữu Sơn
- Nguyễn Hữu Thiết
- Nguyễn Hữu Việt Hưng
- Nguyễn Hữu Vinh
- Nguyễn kc Hậu
- Nguyễn Khải
- Nguyễn Khánh Duy
- Nguyễn Khánh Trường
- Nguyễn Khắc An
- Nguyễn Khắc Bình
- Nguyễn Khắc Mai
- Nguyễn Khắc Ngân Vi
- Nguyễn Khắc Phê
- Nguyễn Khắc Phi
- Nguyễn Khắc Phục
- Nguyễn Khiêm
- Nguyễn Khôi
- Nguyễn Kiến Phước
- Nguyễn Kiều Dung
- Nguyễn Kiều Hưng
- Nguyễn Kim Hưng
- Nguyên Lạc
- Nguyễn Lam Điền
- Nguyễn Lãm Thắng
- Nguyễn Lan Phương
- Nguyễn Lân Bình
- Nguyễn Lân Thắng
- Nguyễn Lê Hồng Hưng
- Nguyễn Lệ Uyên
- Nguyễn Linh Giang
- Nguyễn Linh Quang
- Nguyễn Lộ Trạch
- Nguyễn Luận
- Nguyễn Lương Hải Khôi
- Nguyễn Lương Ngọc
- Nguyễn Lương Thịnh
- Nguyễn Lương Vỵ
- Nguyễn Mai
- Nguyễn Man Nhiên
- Nguyễn Mạnh An Dân
- Nguyễn Mạnh Côn
- Nguyễn Mạnh Đẩu
- Nguyễn Mạnh Tiến
- Nguyễn Manh Trinh
- Nguyễn Mạnh Trinh
- Nguyễn Mạnh Tuấn
- Nguyễn Mạnh Tường
- Nguyễn Minh Anh
- Nguyễn Minh Hòa
- Nguyễn Minh Kính
- Nguyễn Minh Nhị
- Nguyễn Minh Nhựt
- Nguyễn Minh Thuyết
- Nguyễn Mộng Giác
- Nguyên Ngọc
- Nguyễn Ngọc Chu
- Nguyễn Ngọc Đức
- Nguyễn Ngọc Giao
- Nguyễn Ngọc Hoa
- Nguyễn Ngọc Lanh
- Nguyễn Ngọc Liễm
- Nguyễn Ngọc Lung
- Nguyễn Ngọc Phương
- Nguyễn Ngọc Tâm
- Nguyễn Ngọc Thiện
- Nguyễn Ngọc Tú Anh
- Nguyễn Ngọc Tư
- Nguyên Nguyên
- Nguyễn Nguyên
- Nguyễn Nguyên Bình
- Nguyễn Nguyệt Cầm
- Nguyễn Nhật Lệ
- Nguyễn Nhật Tín
- Nguyên Nhi
- Nguyễn Như Huy
- Nguyễn Như Mây
- Nguyễn Phạm Hùng
- Nguyễn Phan Quế Mai
- Nguyễn Phú Yên
- Nguyễn Phúc Vĩnh Ba
- Nguyễn Phượng
- Nguyễn Phương Đình
- Nguyễn Phương Mai
- Nguyễn Phương Mạnh
- Nguyễn Quang
- Nguyễn Quang A
- Nguyễn Quang Bình
- Nguyễn Quang Duy
- Nguyễn Quang Dy
- Nguyễn Quang Đồng
- Nguyễn Quang Hồng
- Nguyễn Quang Hưng
- Nguyễn Quang Lập
- Nguyễn Quang Thạch
- Nguyễn Quang Thân
- Nguyễn Quang Thiều
- Nguyễn Quang VInh
- Nguyễn Quân
- Nguyễn Quốc Chánh
- Nguyễn Quốc Chính
- Nguyễn Quốc Lâm
- Nguyễn Quốc Tấn Trung
- Nguyễn Quốc Thái
- Nguyễn Quốc Toàn
- Nguyễn Quốc Trụ
- Nguyễn Quốc Tuấn
- Nguyễn Quốc Vương
- Nguyễn Quỳnh Hương
- Nguyên Sa
- Nguyễn Sĩ Dũng
- Nguyễn Sơn Lâm
- Nguyễn Sỹ Phương
- Nguyễn Sỹ Tế
- Nguyễn Tà Cúc
- Nguyễn Tài Cẩn
- Nguyễn Tấn Cứ
- Nguyễn Tất Nhiên
- Nguyễn Thạch Giang
- Nguyễn Thái Hòa
- Nguyễn Thái Hợp
- Nguyễn Thái Sơn
- Nguyễn Thái Tuấn
- Nguyễn Thanh Bình
- Nguyễn Thanh Châu
- Nguyễn Thanh Giang
- Nguyễn Thanh Hiện
- Nguyễn Thanh Hùng
- Nguyễn Thanh Huy
- Nguyễn Thanh Huyền
- Nguyễn Thanh Mỹ
- Nguyễn Thành Nam
- Nguyễn Thanh Nghị
- Nguyễn Thanh Nguyệt
- Nguyễn Thành Phong
- Nguyễn Thanh Sơn
- Nguyễn Thành Sơn
- Nguyễn Thanh Tâm
- Nguyễn Thành Thi
- Nguyễn Thanh Tuyền
- Nguyễn Thanh Văn
- Nguyễn Thanh Việt
- Nguyễn Thế Hùng
- Nguyễn Thế Thanh
- Nguyễn Thị Ái Tiên
- Nguyễn Thị Bích Hậu
- Nguyễn Thị Bích Ngà
- Nguyễn Thị Bình
- Nguyễn thị Cỏ May
- Nguyễn Thị Dư Khánh
- Nguyễn Thị Hải
- Nguyễn Thị Hậu
- Nguyễn Thị Hiền
- Nguyễn Thị Hoàng
- Nguyễn Thị Hoàng Bắc
- Nguyễn Thị Hồng
- Nguyễn Thị Khánh Minh
- Nguyễn Thị Khánh Trâm
- Nguyễn Thị Kim Chi
- Nguyễn Thị Kim Phụng
- Nguyễn Thị Kim Thoa
- Nguyễn Thị Minh Ngọc
- Nguyễn Thị Minh Thái
- Nguyễn Thị Minh Thương
- Nguyễn Thị Ngọc Hải
- Nguyễn Thị Ngọc Nhung
- Nguyễn Thị Oanh
- Nguyễn Thị Phước
- Nguyễn Thị Thanh Bình
- Nguyễn Thị Thanh Hải
- Nguyễn Thị Thanh Lưu
- Nguyễn Thị Thanh Xuân
- Nguyễn Thị Thanh Yến
- Nguyễn Thị Thảo An
- Nguyễn Thị Thúy Hạnh
- Nguyễn Thị Thùy Linh
- Nguyễn Thị Thụy Vũ
- Nguyễn Thị Thuyền
- Nguyễn Thị Tịnh Thy
- Nguyễn Thị Từ Huy
- Nguyễn Thị Vinh
- Nguyễn Thiện Tống
- Nguyễn Thiện Tơ
- Nguyễn Thói Đời
- Nguyễn Thông
- Nguyễn Thu Quỳnh
- Nguyễn Thu Trang
- Nguyễn Thụy Anh
- Nguyễn Thùy Dương
- Nguyễn Thúy Hạnh
- Nguyễn Thụy Long
- Nguyễn Thuỵ Phương
- Nguyễn Thùy Song Thanh
- Nguyễn Thỵ
- Nguyễn Thy Anh
- Nguyễn Tiến Dũng
- Nguyễn Tiến Lập
- Nguyễn Tiến Trung
- Nguyễn Tiến Văn
- Nguyễn Trần Bạt
- Nguyễn Tri Phương Đông
- Nguyễn Triệu Nam
- Nguyễn Trọng Bình
- Nguyễn Trọng Chức
- Nguyễn Trọng Huân
- Nguyễn Trọng Khôi
- Nguyễn Trọng Tạo
- Nguyễn Trung
- Nguyễn Trung Bảo
- Nguyễn Trung Dân
- Nguyễn Trung Hiếu
- Nguyễn Trung Kiên
- Nguyễn Trung Thuần
- Nguyễn Trường Giang
- Nguyễn Trường Huy
- Nguyễn Trường Uy
- Nguyễn Tuấn
- Nguyễn Tuấn Anh
- Nguyễn Tuấn Khoa
- Nguyễn Tùng
- Nguyễn Tùng Linh
- Nguyễn Tuyết Lan
- Nguyễn Tuyết Lộc
- Nguyễn Tư Nghiêm
- Nguyễn Tử Siêm
- Nguyễn Tường Bách
- Nguyễn Tường Thiết
- Nguyễn Tường Thụy
- Nguyễn Ước
- Nguyễn Vạn An
- Nguyễn Vạn Phú
- Nguyễn Văn
- Nguyễn Văn Ba
- Nguyễn Văn Chính
- Nguyễn Văn Ðậu
- Nguyễn Văn Dũng
- Nguyễn Văn Đài
- Nguyễn Văn Gia
- Nguyễn Văn Hạnh
- Nguyễn Văn Hiệp
- Nguyễn Văn Hòa
- Nguyễn Văn Hùng
- Nguyễn Văn Huyên
- Nguyễn Văn Lợi
- Nguyễn Văn Lục
- Nguyễn Văn Miếng
- Nguyễn Văn Nghệ
- Nguyễn Văn Nho
- Nguyễn Văn Phong
- Nguyễn Văn Phú
- Nguyễn Văn Phước
- Nguyễn Văn Sâm
- Nguyễn Văn Sơn
- Nguyễn Văn Tao
- Nguyễn Văn Thiệu
- Nguyễn Văn Thọ
- Nguyễn Văn Trọng
- Nguyễn Văn Trung
- Nguyễn Văn Tuấn
- Nguyễn Văn Vĩnh
- Nguyễn Văn Xuân
- Nguyễn Vi Khải
- Nguyễn Vi Yên
- Nguyễn Viện
- Nguyên Việt
- Nguyễn Việt Anh
- Nguyễn Việt Chiến
- Nguyễn Viết Dũng
- Nguyễn Viết Lãm
- Nguyễn Vĩnh Nguyên
- Nguyễn Vũ Hiệp
- Nguyễn Vũ Tiềm
- Nguyễn Vỹ
- Nguyễn Vy Khanh
- Nguyễn Xuân Diện
- Nguyễn Xuân Hằng
- Nguyễn Xuân Hoàng
- Nguyễn Xuân Hưng
- Nguyễn Xuân Khánh
- Nguyễn Xuân Khoát
- Nguyễn Xuân Nghĩa
- Nguyễn Xuân Nha
- Nguyễn Xuân Quang
- Nguyễn Xuân Thiệp
- Nguyễn Xuân Thọ
- Nguyễn Xuân Tiệp
- Nguyễn Xuân Tường Vy
- Nguyễn Xuân Vượng
- Nguyễn Xuân Xanh
- Nguyễn Ý Thuần
- Nguyên Yên
- Nguyễn-Chương Mt
- Nguyễn-hòa-Trước
- Nguyệt Chu
- Nguyệt Quỳnh
- Nguyệt Vi
- Ngự Thuyết
- Người Buôn Gió
- Ngyễn Trung Bảo
- Nh. Tay Ngàn
- Nhã
- Nhã Ca
- Nhã Duy
- Nhã Thuyên
- Nhan Do Thanh
- Nhân Hồng
- Nhật Chiêu
- Nhật Lệ
- Nhất Linh
- Nhật Thanh
- Nhật Tiến
- Nhật Tuấn
- Nhất Uyên
- Nhị Linh
- Nhị Ngã
- Nhóm Vì một Hà Nội xanh
- Như Huy
- Như Không
- Như Quỳnh
- Như Quỳnh de Prelle
- Như Ý
- Nhược Thủy
- Niall Ferguson
- Nick Hilden
- Nicolas Casey
- Nikulin
- Nina McPherson
- Ninh Dương
- Ninh Kiều
- Nobert Hummelt
- Nông Hồng Diệu
- NP Phan
- Obama
- Ocean Vương
- Octavio Paz
- Ogden Nash
- Oksana Zabuzhko
- Oleg Kashin
- Ondrej Slowik
- onggiaolang
- Orlando Figes
- Orwell
- Oscar Salemink
- Oscar Wilde
- Pablo Neruda
- Pablo Picasso
- Palmer
- Patrick Frater
- Patrick Lodge
- Paul Auster
- Paul Celan
- Paul Éluard
- Paul Hoover
- Paul Mendez
- Paul Mozur
- Paul Theroux
- Paul-François Paoli
- Paulus Lê Sơn
- Pavel Basinsky
- Pavel Basynski
- Pavlo Vyshebaba
- Paweł Kubiak
- Pawel Kuczynski
- Paweł Łepkowski
- Percy Mabandu
- Pervez Hoodbhoy
- Peter B. Zinoman
- Peter Bradshaw
- Peter Hansen
- Peter Harvey
- Peter Kleiner
- Peter Singer
- Phạm Anh Tuấn
- Phạm Biểu Tâm
- Phạm Cao Hoàng
- Phạm Châu
- Phạm Chí Dũng
- Phạm Chi Lan
- Phạm Chu Sa
- Phạm Công Luận
- Phạm Công Thiện
- Phạm Công Trứ
- Phạm Công Út
- Phạm Duy
- Phạm Duy Nghĩa
- Phạm Đình Chương
- Phạm Đình Trọng
- Phạm Đình Vy
- Phạm Đoan Trang
- Phạm Hải Anh
- Phạm Hải Âu
- Phạm Hiền Mây
- Phạm Hoàng Quân
- Phạm Hồng Sơn
- Phạm Hùng Việt
- Phạm Huy Thông
- Phạm Khánh Duy
- Phạm Khiêm Ích
- Phạm Kiều Tùng
- Phạm Kỳ Đăng
- Phạm Lệ Quyên
- Phạm Lê Vương Các
- Phạm Linh
- Phạm Lưu Vũ
- Phạm Minh Hoàng
- Phạm Minh Ngọc
- Phạm Minh Quân
- Phạm Minh Trung
- Phạm Ngọc Lư
- Phạm Ngọc Thái
- Phạm Ngọc Tiến
- Phạm Nguyên Trường
- Phạm Ngữ
- Phạm Phan Long
- Phạm Phú Cường
- Phạm Phú Hải
- Phạm Phú Minh
- Phạm Phú Phong
- Phạm Phú Thứ
- Phạm Phú Viết
- Phạm Phúc Thịnh
- Phạm Phương
- Phạm Quang Ái
- Phạm Quang Long
- Phạm Quang Trung
- Phạm Quang Tuấn
- Phạm Sỹ Sáu
- Phạm Tăng
- Phạm Thành
- Phạm Thành Hưng
- Phạm Thanh Nghiên
- Phạm Thảo Nguyên
- Phạm Thế Cường
- Phạm Thị
- Phạm Thị Anh Nga
- Phạm Thị Điệp Giang
- Phạm Thị Hoài
- Phạm Thị Kiều Ly
- Phạm Thị Ngọc
- Phạm Thị Phương
- Phạm Thiên Ân
- Phạm Thiên Thư
- Phạm Tín An Ninh
- Phạm Toàn
- Phạm Trần
- Phạm Trọng Chánh
- Phạm Trung Nghĩa
- Phạm Tuấn
- Phạm Tư Thanh Thiện
- Phạm Tường Vân
- Phạm Văn
- Phạm Văn Khoái
- Phạm Văn Quang
- Phạm Văn Tình
- Phạm Văn Vũ
- Pham Viem Phuong
- Phạm Viêm Phương
- Phạm Viết Đào
- Phạm Việt Hưng
- Phạm Vũ Lửa Hạ
- Phạm Xuân Đài
- Phạm Xuân Hùng
- Phạm Xuân Nguyên
- Phạm Xuân Trường
- Phan An Sa
- Phan Ba
- Phan Bội Châu
- Phan Cẩm Thượng
- Phan Châu Thành
- Phan Cự Đệ
- Phan Dương Hiệu
- Phan Đan
- Phan Đạo
- Phan Đắc Lữ
- Phan Đình Diệu
- Phan Độc Lập
- Phan Hải-Đăng
- Phan Hồng Giang
- Phan Huy Chú
- Phan Huy Dũng
- Phan Huy Đường
- Phan Huy Lê
- Phan Huyền Thư
- Phan Kế Toại
- Phan Khôi
- Phan Kim Hổ
- Phan Lặng Yên
- Phan Mạnh Quỳnh
- Phan Nam Sinh
- Phan Ngọc
- Phan Nguyên
- Phan Nhật Nam
- Phan Nhiên Hạo
- Phan Ni Tấn
- Phan Phương Đạt
- Phan Quang
- Phan Quỳnh Trâm
- Phan Tấn Hải
- Phan Tấn Uẩn
- Phan Thanh Bình
- Phan Thanh Sơn Nam
- Phan Thanh Tâm
- Phan Thắng
- Phan Thế Hải
- Phan Thị Hà Dương
- Phan Thị Kim Phúc
- Phan Thị Trọng Tuyển
- Phan Thị Vàng Anh
- Phan Thu Vân
- Phan Thúy Hà
- Phan Trang Hy
- Phan Trí Đỉnh
- Phan Trọng Hoàng Linh
- Phan Trọng Văn
- Phan Văn Giưỡng
- Phan Văn Song
- Phan Văn Thắng
- Phan Vũ
- Phan Xine
- Phan Xuân Sinh
- Phannguyên Psg
- Phanxipăng
- Phaolô VI
- phap
- Pháp Hoan
- Pháp Vân
- Phapxa Chan
- Phát biểu nhận giải Văn Việt
- Phi Hà
- Phil Caputo
- Philip Larkin
- Philip Roth
- Phong Âm
- Phong Linh
- Phong Nguyen
- Phong Quang
- Phố Văn
- Phú Quang
- Phù Sa
- Phúc Lai GB
- Phúc Tiến
- Phunchok Stobdan
- Phùng Anh Kiệt
- Phùng Hi
- Phùng Hoài Ngọc
- Phùng Học Vinh
- Phùng Ngọc Kiên
- Phùng Nguyễn
- Phùng Quán
- Phùng Thành Chủng
- Phùng Thị Hạ Nguyên
- Phùng Thị Như Hà
- Phuong Ta
- Phương Hương
- Phương Phương
- Phương Thảo
- Phương Thuý
- Phương Uy
- Phương Xích Lô
- Pierre Bayard
- Pierre Darriulat
- Pierre Lemieux
- Prashanth Parameswaran
- Qladimir Pyljow
- Quách Hạo Nhiên
- Quách Tấn
- Quách Thoại
- Quảng Diệu Trần Bảo Toàn
- Quang Dũng
- Quang Đức
- Quang Minh
- Quang Phan
- Quảng Tánh Trần Cầm
- Quậy Nguyễn
- Quế Hương
- Quốc Dũng
- Quốc Phương
- Quốc Toản
- Quyên Di
- Quyên Hoàng
- Quỳnh Dao
- Quỳnh Hợp
- Quỳnh Iris de Prelle
- Quỳnh Vi
- Rabindranath Tagore
- Rachel Adams
- Rainer Maria Rilke
- Ralph Chaplin
- Rebecca Mead
- Rebecca Solnit
- Reiner Traub
- Remo Verdickt
- Riccardo Gazzaniga
- Richard C. Paddock
- Richard Millet
- Richard Serra
- Richard Seymur
- Robert Desnos
- Robert McCrump
- Roger Vu
- Roland Barthes
- Romain Rolland
- Ronald F. Inglehart
- Ruben David Gonzalez Gallego
- Russell Edson
- Ruth Ingram
- Ryszard Legutko
- Saint-John Perse
- Salman Rushdie
- Salvatore Babones
- Sam Dresser
- Sạn chữ
- San Phi
- Sandra Kerschbaumer
- Sara Teasdale
- Sarah Pulliam Bailey
- Sarah Thornton
- Sáu Nghệ
- Sergio Bitar
- Shaimaa El Sabbagh
- Shakespeare
- Shannon Van Sant
- Sheikha A
- Sheila Fischman
- Sheila Ngoc Pham
- Sheri Berman
- Shigeeda Yutaka
- Shirin Ebadi
- Shukshin
- Simon Johnson
- Sire Apm Lukwesa
- Slavoj Žižek
- Sohaniim
- Son Kieu Mai
- Song Chi
- Song Hà
- Song Nguyễn
- Song Phạm
- Song Phan
- Song Thao
- Số đặc biệt
- Sơn Ca
- Sơn Hoàng Liên
- Sơn Kiều Mai
- Sơn Nam
- Stalin
- Stefan Dege
- Stefano Harney
- Stephan Koester
- Stephen B. Young
- Steve Earle
- Susan Sontag
- Suzuki Katsuhiko
- Sương Nguyệt Minh
- Sương Quỳnh
- Svetlana Alexievich
- Svetlana Alexievitch
- Svetlana Alexiévitch
- Sylvia Plath
- T. Đ.
- T.Vấn
- Tạ Anh Thư
- Tạ Chí Đại Trường
- Tạ Duy Anh
- Tạ Tỵ
- Tạ Văn Tài
- Tạ Văn Thông
- Tạ Xuân Hải
- Tadeusz Rósewicz
- Tam Ích
- Tamarchenko
- Tàn Tuyết
- Tanaami Keiichi
- Taras Shevchenko
- Tarik Khaldi
- Tawada Yoko
- Tawfiq Zayyad
- Tăng Quang
- Tâm An
- Tâm Bình
- Tâm Chánh
- Tâm Don
- Tâm Thường Định
- Tâm Việt
- Tấn An
- Teolinda Gersão
- Teresa Mỹ Chúc
- Thạch Đạt Lang
- Thạch Quỳ
- Thạch Thảo
- Thái Bá Tân
- Thái Bá Vân
- Thái Bảo
- Thái Hà
- Thái Hạo
- Thái Kế Toại
- Thái Kim Lan
- Thái Ngọc San
- Thái Phan Vàng Anh
- Thái Sinh
- Thái Thanh
- Thái Thăng Long
- Thái Tuấn
- Thái Văn
- Thái Văn Đào
- Thái Vũ
- Thạnh Đà
- Thanh Hằng - Anh Khoa
- Thành Lộc
- Thanh Nam
- Thanh Ngọc
- Thanh Phương
- Thanh Tâm Tuyền
- Thanh Thảo
- Thanh Thuỷ
- Thanh Trúc
- Thanh Tùng
- Thanh Xuân
- Thanhhà Lại
- Thảo Dân
- Thao Dinh
- Thảo luận
- Thảo Nguyên
- Thảo Trường
- Thảo Vy
- Thẩm Đống
- Thẩm Hoàng Long
- Thận Nhiên
- Thân Trọng Mẫn
- Thân Trọng Sơn
- Thế Dũng
- Thế Giang
- Thế Quân
- THẾ THANH
- Thế Uyên
- Thi Hoàng
- Thi Nguyên
- Thi sỹ ỦA
- Thi Vũ
- Thích Nhất Hạnh
- Thích Nữ Chân Không
- Thích Phước An
- Thích Quảng Độ
- Thierry Leclère
- Thierry Lentz
- Thiên Di
- Thiên Điểu
- Thiền Lâm
- Thiền Nguyễn
- Thiên Thai
- Thiện Tùng
- Thiện Ý
- Thiền Zen Paul Vân Thuyết
- Thiết Thạch
- Thiếu Khanh
- Thiều Mai Lâm
- Tho Nguyen
- Thọ Nguyễn
- Thomas A. Bass
- Thomas Bo Pedersen
- Thomas Mahler
- Thomas S. Mullaney
- Thông Đặng
- Thơ
- Thơ Marie Howe
- Thụ Nguyên
- Thu Phong
- Thu Vàng
- Thuận
- Thuần Ngô
- Thuận Paris
- Thuận Thiên
- Thục Quyên
- Thụy An
- Thùy Dung
- Thụy Khuê
- Thùy Linh
- Thụy My
- Thủy Tiên
- Thư Bạn Đọc
- Thường Quán
- Thy An
- Tịch Ru
- Tiet Hung Thai
- Tiền Giang
- Tiêu Dao Bảo Cự
- Tiêu Kiện Sinh
- Tiêu Toàn
- Tiểu Tử
- Tiểu Vũ
- Tillman Miller
- Timothy Brennan
- Timothy Garton Ash
- Timothy Snyder
- Tina Hà Giang
- Tino Cao
- Tobi Trần
- Tom Fawthrop
- Tomas Tranströmer
- Tô Đăng Khoa
- Tô Hải
- Tô Hoàng
- Tố Hữu
- Tô Lan Hương
- Tô Ngọc Vân
- Tô Thẩm Huy
- Tô Thùy Yên
- Tô Văn Trường
- Tôi Đây
- Tôn Thất Thông
- Tôn Thất Tùng
- Tống Văn Công
- Trà Bình
- Trà Đóa
- Trà Nhiên
- Tracy K. Smith
- Tran Dinh Dung
- Tran Nam Dung
- Trang Châu
- Trang Hạ
- Trang Thanh
- Trang Thế Hy
- Trangđài Glassey Trầnguyễn
- Trangđài Glasssey-Trầnguyễn
- Trao đổi
- Trầm Tử Thiêng
- Trần Anh Hùng
- Trần Bá Đại Dương
- Trần Bang
- Trần Bình Nam
- Trần C. Trí
- Trần Cao Lĩnh
- Trần Cao Tường
- Trần Công Tâm
- Trần Công Tín
- Trần Dạ Từ
- Trần Dần
- Trần Doãn Nho
- Trần Dũng Thanh Huy
- Trần Duy
- Trần Duy Phiên
- Trần Duy Trung
- Trần Đăng Khoa
- Trần Đăng Tuấn
- Trần Đĩnh
- Trần Đình Bút
- Trần Đình Hoành
- Trần Đình Lương
- Trần Đình Sơn Cước
- Trần Đình Sử
- Trần Đình Thắng
- Trần Đình Triển
- Trần Đình Trợ
- Trần Độ
- Trần Đồng Minh
- Trần Đức Anh Sơn
- Trần Đức Nguyên
- Trần Đức Thảo
- Trần Đức Tiến
- Trần Đức Tín
- Trần Đức Toản
- Trần Gia Huấn
- Trần Gia Ninh
- Trần Hà Linh
- Trần Hạ Tháp
- Trần Hạ Vi
- Trần Hải
- Trần Hạnh
- Trần Hậu
- Trần Hoài Anh
- Trần Hoài Thư
- Trần Hoàng Phố
- Trần Hoàng Trúc
- Trần Hoàng Vy
- Trần Hùng
- Trần Huy Bích
- Trần Huy Mẫn
- Trần Huy Minh Phương
- Trần Huy Quang
- Trần Huỳnh Duy Thức
- Trần Hữu Dũng
- Trần Hữu Khánh
- Trần Hữu Quang
- Trần Hữu Tá
- Trần Hữu Thục
- Trần Khánh Triệu
- Trần Kiêm Đoàn
- Trần Kiêm Trinh Tiên
- Trần Kim Trắc
- Trần Kỳ Trung
- Trần Lam
- Trần Lê Hoa Tranh
- Trần Lê Sơn Ý
- Trần Lương
- Trần Lý Trí Tân
- Trần Mạnh Hảo
- Trần Mạnh Tuấn
- Trần Minh Phi
- Trần Minh Quốc
- Trần Mộng Tú
- Trần Nam Bình
- Trần Ngân Hà
- Trần Nghi Hoàng
- Trần Ngọc Cư
- Trần Ngọc Hiếu
- Trần Ngọc Tuấn
- Trần Ngọc Vương
- Trần Nguyên Đán
- Trần Nhã Thụy
- Trần Nhương
- Trần Phong Giao
- Trần Phong Vũ
- Trần Quang Đức
- Trần Quang Lộc
- Trần Quốc Anh
- Trần Quốc Nam
- Trần Quốc Thuận
- Trần Quốc Toàn
- Trần Quốc Trọng
- Trần Quốc Vượng
- Trần Quyết Thắng
- Trân Sa
- Trần Song Hào
- Trần Thành
- Trần Thanh Ái
- Trần Thanh Cảnh
- Trần Thanh Huy
- Trần Thanh Vân
- Trần Thắng
- Trần Thế Vĩnh
- Trần Thị Băng Thanh
- Trần Thị Diệu Tâm
- Trần Thị Lai Hồng
- Trần Thị Lam
- Trần Thị NgH.
- Trần Thị Nguyệt Mai
- Trần Thị Phương Phương
- Trần Thị Thanh Thoả
- Trần Thị Thu Hoài
- Trần Thị Trường
- Trần Thiện Đạo
- Trần Thùy Mai
- Trần Tiến
- Trần Tiễn Cao Đăng
- Trần Tiến Dũng
- Trần Tiễn Khanh
- Trần Tố Nga
- Trần Trọng Dương
- Trần Trọng Thức
- Trần Trọng Vũ
- Trần Trung Chính
- Trần Trung Đạo
- Trần Tuấn
- Trần Từ Mai
- Trần Vàng Sao
- Trần Văn Chánh
- Trần Văn Chung
- Trần Văn Đỉnh
- Trần Văn Khê
- Trần Văn Minh
- Trần Văn Nam
- Trần Văn Thọ
- Trần Văn Thủy
- Trần Văn Tý
- Trần Vấn Lệ
- Trần Việt Hà
- Trần Viết Ngạc
- Trần Vinh Dự
- Trần Vũ
- Trần Vũ Hải
- Trần Vương Thuấn
- Trần Vương Thuận
- Trần Wũ Khang
- Trần Xuân Hoài
- Trần Xuân Kiêm
- Trần Xuân Linh
- Trần Xuân Lĩnh
- Trần Xuân Thảo
- Trần Yên Hòa
- Trần Yên Nguyên
- Trên
- Trên Facebook
- Trên Facebook/Minds
- Trên kệ sách
- Trên trang diaCRITICS
- Trí Hiệu Dân
- Triều Anh
- Triều Hoa Đại
- Triêu Nhan
- Triều Sơn
- Triệu Tử Dương
- Trịnh Anh Tuấn
- Trịnh Bá Phương
- Trịnh Bách
- Trịnh Cao Hòa Thanh
- Trịnh Chu
- Trịnh Công Sơn
- Trịnh Cung
- Trịnh Duy Kỳ
- Trịnh Hữu Long
- Trịnh Kim Tiến
- Trịnh Lữ
- Trịnh Minh Tuấn
- Trịnh Sơn
- Trịnh Thanh Thủy
- Trịnh Thu Tuyết
- Trịnh Vĩnh Phúc
- Trịnh Xuân Thuận
- Trịnh Xuân Thủy
- Trịnh Y Thư
- Trọng Anh
- Trọng Phú
- Trọng Thành
- Tru Sa
- Trúc Giang
- Trúc Thông
- Trúc Ty
- Trump
- Trung Bảo
- Trung Dũng Kqd
- Trung Dũng Kqđ
- Trùng Dương
- Trung Trung Đỉnh
- Trư Sa
- Trường An
- Trương Anh Ngọc
- Trương Anh Thụy
- Trương Chính
- Trương Duy Nhất
- Trương Đăng Dung
- Trương Điện Thắng
- Trương Đình Phượng
- Trương Hồng Quang
- Trương Huy San
- Trường Minh
- Trương Ngọc Chương
- Trương Nguyên
- Trương Nguyện Thành
- Trương Nhân Tuấn
- Trương Phượng
- Trương Quang
- Trương Quang Đệ
- Trương Quang Nhuệ
- Trương Quang Vĩnh
- Trương Thanh Thuận
- Trương Thị An Na
- Trương Thị Ngọc Hân
- Trương Thiên Phàm
- Trương Thu Hiền
- Trương Tố Hoa
- Trương Trọng Nghĩa
- Trương Tửu
- Trương Văn Dân
- Trương Văn Vĩnh
- Trương Vũ
- Trương Xuân Thiên
- Tú Mỡ
- Tù Quốc Hoài
- Tù Sâm
- Tú Trung Hồ
- Tuấn Duy
- Tuấn Khanh
- Tuân Nguyễn
- Tuấn Thảo
- Tuệ Anh
- Tuệ Đăng
- Tuệ Nguyên
- Tuệ Nhân
- Tuệ Nhật
- Tuệ Sĩ
- Tuệ Sỹ
- Tùng Dương Cola
- Tung Nguyen
- Turner
- Túy Hồng
- Tuyết Nghi
- Tư
- Từ Dung
- Tư liệu
- Tử Linh
- Từ Mai Trần Huy Bích
- Từ Quốc Hoài
- Từ Sâm
- Từ Thức
- Tưởng
- Tương Lai
- Umberto Eco
- Uông Tăng Kỳ
- Uông Triều
- Uyển Ca
- Uyên Nguyên
- Uyên Nguyễn
- Uyên Thao
- Uyên Vũ
- V. Erofiev
- Vàng A Giang
- Varlam Shalamov
- Vasco Gargalo
- Vasily Makarovich
- Văn
- Văn Biển
- Văn Cao
- Văn Chinh
- Văn Công Hùng
- Văn Giá
- Văn học
- Văn học Miền Nam 54-75
- Văn Như Cương
- Văn Quang
- Văn Tâm
- Văn Việt
- Văn.
- Vấn đề hôm nay
- Vận Động Ứng Cử Đại Biểu Quốc Hội 2016
- Vân Hạ
- Vân Phi
- Velcrow Ripper
- Veronica Melkozerova
- Vi Lãng
- Vi Trần
- Vi Yên
- Viet Thanh Nguyen
- Viên Linh
- Việt Bách
- Việt Bình
- Việt Dzũng
- Việt Khang
- Việt Lang
- Việt Phương
- Viktor Astafyev
- Viktor Maslov
- Vinh Anh
- Vĩnh Hảo
- Vĩnh Quyền
- Virginia Heffernan
- Virginia Woolf
- Vladimir Nabokov
- Vladimir Voronov
- Võ An Đôn
- Võ Anh Minh
- Võ Anh Thơ
- Võ Bá Cường
- Võ Đắc Danh
- Võ Định Hình
- Võ Đức Phúc
- Võ Hồng
- Võ Huy Tâm
- Võ Hương Quỳnh
- Võ Kỳ Điền
- Võ Ngàn Sông
- Võ Phiến
- Võ Thị Hảo
- Võ Thị Thu Hằng
- Võ Tiến Cường
- Võ Tòng Xuân
- Võ Trí Hảo
- Võ Văn Quản
- Võ Văn Tạo
- Võ Văn Thôn
- Võ Xuân Quế
- Võ Xuân Sơn
- Volker Weidermann
- Volodymyr Vynnychenko
- Volodymyr Zelenskyy
- Vũ
- Vũ Bằng
- Vũ Biện Điền
- Vũ Cao Đàm
- Vũ Cát Tường
- Vũ Đình Hòe
- Vũ Đình Huỳnh
- Vũ Đình Liên
- Vũ Đình Phòng
- Vũ Đức Khanh
- Vũ Đức Phúc
- Vũ Đức Sao Biển
- Vu Gia
- Vũ Hà Văn
- Vũ Hạnh
- Vũ Hoàng Chương
- Vũ Hoàng Thư
- Vũ Hồng Ánh
- Vũ Huy Ngọc
- Vũ Huy Quang
- Vũ Khắc Hoè
- Vũ Khắc Khoan
- Vũ Kim Hạnh
- Vũ Kim Thu
- Vũ Lâm
- Vũ Lập Nhật
- Vũ My Lan
- Vũ Ngọc Giao
- Vũ Ngọc Hoàng
- Vũ Ngọc Tâm
- Vũ Ngọc Tiến
- Vũ Nho
- Vũ Oanh
- Vũ Quang Việt
- Vũ Quí Hạo Nhiên
- Vũ Quốc Ngữ
- Vũ Quỳnh Hương
- Vũ Quỳnh Nh.
- Vũ Thành Sơn
- Vũ Thanh Tâm
- Vũ Thanh Tùng
- Vũ Thành Tự Anh
- Vũ Thế Khôi
- Vũ Thị Hải
- Vũ Thị Nhuận
- Vũ Thị Phương Anh
- Vũ Thị Phương Lan
- Vũ Thị Thanh
- Vũ Thị Thanh Mai
- Vũ Thư Hiên
- Vũ Tiến Lập
- Vũ Trọng Khải
- Vũ Trọng Phụng
- Vũ Tuấn Hoàng
- Vũ Từ Trang
- Vũ Tường
- Vũ Viết Tuân
- Vũ Xuân Tửu
- Vương Bích Ngọc
- Vương Đan
- Vương Hỗ Ninh
- Vương Huy
- Vương Ngọc Minh
- Vương Tiểu Nhị
- Vương Trí Nhàn
- Vương Trọng
- Vương Trùng Dương
- Vương Trung Hiếu
- Vy Thảo
- W. H. Auden
- Wa Praong
- Walt Whitman
- Walter Isaacson
- Wayne Karlin
- Wells
- Wendy Barker
- Wiesiek Powaga
- Wilhelm Schmid
- Will Nguyen
- William Carlos Williams
- William Nee
- William Stafford
- William Stanley Merwin
- Winston Phan Đào Nguyên
- Wislawa Szymborska
- Władysław Reymont
- Wolf Biermann
- Wolfgang Borchert
- Wynn Gadkar Wilcox
- Xie Tao
- Xuân Ba
- Xuân Diệu
- Xuân Dương
- Xuân Đài
- Xuân Minh
- Xuân Phượng
- Xuân Sách
- Xuân Thọ
- Xuân Vũ
- Xương Văn
- Y Chan
- Ỷ Lan
- Ý Nhi
- Y Uyên
- Yanis Varoufakis
- Yasmine M’Barek
- Yevgeny Yevtushenko
- Yên Ba
- Yên Khắc Chính
- Yến Năng
- Yên San
- Yên San Thụy Miên
- Yên Thao
- Yiyun Li
- Yoko Ogawa
- Yōko Ogawa
- Yoko Tawada
- Yosano Akiko
- Young Sang Lee
- Yuliya Ilchuk
- Yuno Bigboi
- Yves Sintomer
- Yvette Tan
- Zac Herman
120 năm Jean-Paul Sartre (1905-2025) – Bài diễn thuyết thứ hai: Chức năng của trí thức(*)
Jean-Paul Sartre
Đinh Hồng Phúc dịch
1
NHỮNG SỰ MÂU THUẪN
Chúng ta đã xác định trí thức trong sự hiện hữu của họ. Bây giờ, cần phải bàn về chức năng của họ. Nhưng liệu họ có chức năng nào không? Quả thực, rõ ràng là không ai trao quyền cho họ để thực hiện một chức năng nào cả. Giai cấp thống trị mơ hồ về họ: chỉ muốn xem trí thức như một kỹ thuật viên của tri thức, hoặc một công chức nhỏ trong hệ thống kiến trúc thượng tầng. Các giai cấp bị áp bức không thể sản sinh ra họ, bởi trí thức chỉ có thể xuất phát từ chuyên gia của chân lý thực tiễn, mà chuyên gia này lại được sản sinh từ những sự lựa chọn của giai cấp thống trị, tức là từ phần giá trị thặng dư mà giai cấp ấy phân bổ để sản sinh ra họ. Đối với tầng lớp trung lưu – mà trí thức thuộc về –, tuy họ cũng chịu ngay từ đầu những giằng xé tương tự, khi chính họ là hiện thân cho mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản, nhưng những mâu thuẫn của họ không được trải nghiệm ở cấp độ huyền thoại và tri thức, giữa chủ nghĩa đặc thù và tính phổ quát. Do đó, trí thức không thể được ủy nhiệm một cách có ý thức để đại diện cho họ.
Ta hãy nói rằng trí thức được xác định bởi việc không nhận được sự ủy nhiệm từ bất kỳ ai và không được trao địa vị bởi bất kỳ quyền lực nào. Với tư cách đó, anh ta không phải là sản phẩm của một quyết định nào cả – không giống như bác sĩ, giáo sư,… những người hoạt động như công cụ của quyền lực – mà là sản phẩm quái đản của những xã hội quái đản. Không ai đòi hỏi sự tồn tại của trí thức, không ai công nhận anh ta (không phải Nhà nước, không phải giới tinh hoa quyền lực, không phải các nhóm lợi ích, không phải các bộ máy của giai cấp bị bóc lột, cũng không phải quần chúng); người ta có thể quan tâm đến những gì trí thức nói, chứ không quan tâm đến chính sự tồn tại của anh ta. Một lời khuyên ăn kiêng, cùng với phần giải thích, sẽ được nhắc lại đầy tự hào: “Bác sĩ của tôi đã bảo thế.” Ngược lại, nếu một luận cứ của người trí thức có sức thuyết phục và được đám đông tiếp nhận, nó sẽ được tiếp nhận như một chân lý tự mình, không liên quan gì đến người đầu tiên đã phát biểu ra nó. Nó sẽ trở thành một lập luận vô danh, ngay từ đầu đã được xem như là của tất cả mọi người. Trí thức bị xóa bỏ bởi chính cách mà người ta sử dụng sản phẩm trí tuệ của mình.
Vì vậy, không ai trao cho trí thức dù chỉ một chút quyền lợi hay địa vị. Và thực tế, sự hiện hữu của anh ta là không thể chấp nhận, bởi ngay chính sự hiện hữu ấy cũng không thể chấp nhận bản thân mình, vì nó chính là cái bất khả tính đã được sống trải của việc trở thành một kỹ thuật viên thuần túy của tri thức thực tiễn trong xã hội chúng ta. Định nghĩa này khiến trí thức trở thành kẻ thiếu thốn nhất trong nhân loại: rõ ràng anh ta không thể thuộc về giới tinh hoa, bởi ngay từ đầu anh ta không sở hữu bất kỳ tri thức nào và do đó cũng không nắm giữ bất kỳ quyền lực nào. Anh ta không tự nhận mình là người giảng dạy, mặc dù thường xuất thân từ giới giáo chức, bởi vì ngay từ đầu anh ta là một kẻ không biết gì. Nếu anh ta là một giáo sư hay một nhà khoa học, anh ta có thể biết một số điều, nhưng lại không thể suy ra chúng từ những nguyên lý đích thực. Với tư cách là trí thức, anh ta tìm kiếm: những giới hạn thô bạo hoặc tinh vi mà chủ nghĩa đặc thù áp đặt lên cái phổ quát và huyền thoại áp đặt lên chân lý, khiến chân lý dường như bị treo lửng trong đó, đã biến anh ta thành một người tra xét.
Anh ta trước tiên tra xét về chính bản thân mình để biến cái tồn tại đầy mâu thuẫn mà người ta đã gán cho anh thành một toàn thể hài hòa. Nhưng đây không thể là mục tiêu duy nhất của anh ta, vì anh ta cho rằng chỉ có thể khám phá bí mật của mình và giải quyết mâu thuẫn nội tại của mình bằng cách áp dụng các phương pháp nghiêm ngặt mà anh ta sử dụng trong lĩnh vực chuyên môn của mình với tư cách là một kỹ thuật viên tri thức thực tiễn vào chính xã hội đã sản sinh ra anh ta, vào ý hệ của xã hội ấy, vào các cấu trúc của xã hội ấy, vào các lựa chọn của xã hội ấy, vào thực tiễn (praxis) của xã hội ấy: tự do nghiên cứu (và tranh luận), tính chặt chẽ trong việc tra xét và chứng cứ, truy tìm sự thật (vén mở cái tồn tại và những xung đột của nó), tính phổ quát của những kết quả đạt được.
Tuy nhiên, những đặc điểm trừu tượng này không đủ để tạo thành một phương pháp thực sự khả dụng cho đối tượng nghiên cứu riêng của trí thức. Thật vậy, đối tượng nghiên cứu cụ thể của anh ta có hai mặt, vừa đối lập với nhau vừa bổ trợ cho nhau. Anh ta phải tự nắm bắt chính mình trong bối cảnh xã hội, vì xã hội đã tạo nên anh ta, và điều này chỉ có thể thực hiện được nếu anh ta nghiên cứu toàn bộ xã hội, xem xét cách mà xã hội, tại một thời điểm nhất định, sản sinh ra các trí thức. Từ đó nảy sinh một sự đảo ngược liên tục: sự quy chiếu từ bản thân ra thế giới và sự quy chiếu từ thế giới trở lại bản thân, điều này khiến ta không thể nhầm lẫn đối tượng nghiên cứu của người trí thức với đối tượng nghiên cứu của nhân học. Thực vậy, anh ta không thể xem xét toàn bộ xã hội một cách khách quan, bởi vì anh ta tìm thấy trong chính mình mâu thuẫn cơ bản của nó. Nhưng anh ta cũng không thể chỉ dừng lại ở một sự chất vấn mang tính chủ quan về chính bản thân mình, bởi vì thực chất anh ta được gắn chặt trong một xã hội cụ thể đã tạo ra anh ta. Những nhận xét này cho chúng ta thấy rằng:
1° Đối tượng nghiên cứu của trí thức đòi hỏi phải chuyên biệt hóa phương pháp trừu tượng mà chúng ta vừa bàn đến. Thực vậy, trong quá trình liên tục đảo ngược điểm nhìn để vượt qua một mâu thuẫn cụ thể, hai mô-men – sự nội tâm hóa cái bên ngoài và sự ngoại hiện hóa cái bên trong – phải được liên kết chặt chẽ với nhau. Mối liên kết giữa các mặt đối lập này chính là phép biện chứng. Đây là một phương pháp mà trí thức không thể giảng dạy; khi anh ta thức tỉnh với thân phận mới và muốn xóa bỏ “nỗi nhọc nhằn của cuộc hiện sinh”[1] của mình, anh ta chưa hề biết đến quy trình biện chứng: chính đối tượng nghiên cứu, với tính hai mặt và sự liên kết giữa hai mặt đó, sẽ dần dần áp đặt phương pháp này lên anh ta; nhưng ngay cả khi kết thúc nghiên cứu, trí thức vẫn chưa có hiểu biết chặt chẽ về phương pháp đã được áp đặt.
2° Dù thế nào đi nữa, tính hàm hồ của đối tượng mà người trí thức hướng đến đã khiến anh ta xa rời tính phổ quát trừu tượng.
Quả thực, sai lầm của các “triết gia” là tin rằng có thể trực tiếp áp dụng phương pháp phổ quát (và phân tích) vào xã hội mà họ đang sống, trong khi thực ra họ sống trong xã hội đó, và chính nó đã quy định ta về mặt lịch sử, đến mức những định kiến của ý hệ xã hội đã len lỏi vào cả công trình nghiên cứu có vẻ khách quan của họ, và thậm chí cả trong chính ý chí muốn chống lại các định kiến đó. Lý do của sai lầm này rất rõ ràng: họ là những trí thức hữu cơ[2], làm việc cho chính giai cấp đã sản sinh ra họ, và tính phổ quát của họ chẳng qua chỉ là tính phổ quát giả tạo của giai cấp tư sản tự xem mình là giai cấp phổ quát. Vì vậy, khi tìm kiếm con người, họ chỉ chạm đến con người tư sản mà thôi. Nghiên cứu trí thức thật, nếu muốn giải phóng chân lý ra khỏi những huyền thoại đang che phủ nó thì phải bắt đầu từ chính hoàn cảnh xã hội – lịch sử riêng biệt của người nghiên cứu. Người đó cần phải định vị chính mình trong thế giới xã hội để nắm bắt và phá bỏ, cả bên trong lẫn bên ngoài mình, những giới hạn mà ý hệ đã áp đặt lên tri thức. Chính trong hoàn cảnh cụ thể mà tiến trình biện chứng giữa sự nội tâm hóa và sự ngoại hiện hóa mới có thể diễn ra, tư tưởng của trí thức phải liên tục tự quay trở lại chính mình để luôn nhận biết mình như một tính phổ quát cá biệt, tức là bị cá biệt hóa một cách âm thầm bởi những định kiến giai cấp đã ăn sâu từ thời thơ ấu, ngay cả khi tưởng rằng nó đã thoát khỏi chúng và đạt đến tính phổ quát.
Chỉ xin nêu một ví dụ: đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc (như một ý hệ của chủ nghĩa đế quốc) bằng những luận cứ phổ quát, dựa trên hiểu biết nhân học của chúng ta là chưa đủ, vì các luận cứ ấy có thể có sức thuyết phục ở cấp độ phổ quát, nhưng phân biệt chủng tộc là một thái độ cụ thể trong đời sống hàng ngày; vì vậy, người ta có thể chân thành đưa ra một diễn ngôn chống phân biệt chủng tộc mang tính phổ quát, nhưng trong những tầng sâu vô thức, gắn với thời thơ ấu, còn lưu bóng dáng phân biệt chủng tộc, và vì thế trong đời sống hàng ngày, anh ta vẫn hành xử như một kẻ phân biệt chủng tộc mà không hề nhận ra điều đó. Do đó, dù có nỗ lực đến mấy, ngay cả khi chứng minh được tính phi lý của chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, nhưng nếu không liên tục phản tư để xóa bỏ tận gốc rễ não trạng phân biệt chủng tộc đã ăn sâu từ thời thơ ấu bằng quá trình tra xét nghiêm chỉnh về "con quái vật vô song", tức tự ngã của chính mình, thì rốt cuộc anh ta cũng chẳng làm nên trò trống gì.
Ở cấp độ này, người trí thức – dù qua công việc chuyên môn về tri thức, mức lương hay mức sống – vẫn không ngừng tự xác định mình là một anh tiểu tư sản được tuyển chọn, vẫn phải đấu tranh chống lại chính giai cấp của mình, bởi lẽ dưới ảnh hưởng của giai cấp thống trị, giai cấp tiểu tư sản tất yếu tái sản sinh nơi anh ta ý hệ tư sản, những tư tưởng và tình cảm tiểu tư sản. Do đó, người trí thức là một "kỹ thuật viên của cái phổ quát", đấy là người nhận ra rằng ngay trong lĩnh vực của mình, tính phổ quát không phải là cái sẵn có, mà phải luôn được kiến tạo.
Một trong những nguy cơ lớn nhất mà trí thức phải tránh, nếu muốn tiến xa hơn trong công cuộc của mình, là phổ quát hóa một cách vội vàng. Tôi từng thấy có người, vì quá nôn nóng đạt đến cái phổ quát, đã lên án các vụ tấn công khủng bố của người Algeria trong chiến tranh Algeria giống hệt như cách họ lên án sự đàn áp của thực dân Pháp. Đó chính là chính là điển hình của thứ phổ quát giả hiệu kiểu tư sản. Trái lại, cần phải hiểu rằng cuộc nổi dậy của Algeria – một cuộc nổi dậy của những người nghèo, không có vũ khí, bị săn đuổi bởi một chế độ cảnh sát hoá – không thể không chọn chiến khu và bom đạn. Như vậy, trong cuộc đấu tranh chống lại chính mình, người trí thức buộc phải nhìn nhận xã hội như một cuộc đấu tranh giữa các nhóm cụ thể, được đặc thù hóa bởi cấu trúc, vị trí và số phận của họ để giành lấy địa vị phổ quát. Trái ngược với tư tưởng tư sản, anh ta phải nhận thức được rằng con người không hiện hữu. Nhưng, đồng thời, khi biết rằng anh ta vẫn chưa phải là một con người, anh ta phải nắm bắt, cả trong mình lẫn bên ngoài mình – và ngược lại – con người như là một thực thể còn phải được kiến tạo. Như Pong đã nói: con người là tương lai của con người. Chống lại thuyết nhân bản tư sản, sự tự ý thức của người trí thức vừa cho thấy tính cá biệt của anh ta, vừa cho thấy rằng chính từ đó mà con người tự trao cho mình mục tiêu xa xôi của một công cuộc thực tiễn diễn ra mỗi ngày.
3° Vì lẽ đó, một lời chê trách thường nhắm vào trí thức thực ra là vô nghĩa: người ta thường xem gã trí thức như là một thực thể trừu tượng, sống bằng cái phổ quát thuần túy, chỉ biết đến những giá trị “trí tuệ”, một thực thể phủ định thuần túy, một kẻ lý sự không thấu cảm các giá trị của cảm tính, một “kẻ khô như ngói”. Thật ra, nguyên nhân của những lời chê trách ấy cũng không khó hiểu: trí thức trước hết là một tác nhân của tri thức thực tiễn, và hiếm khi nào anh ta từ bỏ vai trò ấy khi trở thành trí thức. Đúng là anh ta chủ trương đưa các phương pháp chính xác ra khỏi lĩnh vực quen thuộc của chúng, đặc biệt nhằm làm tan rã ý hệ thống trị, cả bên ngoài lẫn trong chính bản thân anh ta. Ý hệ này hiện ra trước anh ta như những dòng suy nghĩ mơ hồ, khó xác định, và những giá trị được gọi là "cảm tính" và "sống còn" để tô vẽ cho khía cạnh vốn dĩ là hoàn toàn phi lý của chúng." Nhưng mục tiêu của anh ta là hiện thực hóa chủ thể thực tiễn và khám phá những nguyên tắc của một xã hội có thể sản sinh và nâng đỡ chủ thể ấy; trong khi chờ đợi, anh ta tiến hành cuộc tra xét của mình ở mọi cấp độ và cố gắng tự thay đổi không chỉ trong tư duy mà còn trong cảm tính của mình.
Điều đó có nghĩa là anh ta muốn, trong phạm vi có thể, kiến tạo trong chính mình và ở người khác sự thống nhất thực sự của con người, một sự giành lại quyền làm chủ đối với những mục tiêu bị áp đặt lên hành động của mỗi người (và chính vì vậy, những mục tiêu ấy sẽ mang ý nghĩa khác), xóa bỏ tình trạng tha hóa, kiến tạo tự do đích thực cho tư tưởng bằng cách xóa bỏ ở bên ngoài những cấm đoán xã hội nảy sinh ra từ các cấu trúc giai cấp, và ở bên trong, những ức chế và cơ chế tự kiểm duyệt. Nếu có một dạng cảm tính mà anh ta khước từ, thì đó là cảm tính giai cấp, cụ thể chẳng hạn như cảm tính phân biệt chủng tộc phong phú và đa dạng, nhưng anh ta từ chối nó để nhường chỗ cho một cảm tính còn phong phú hơn: một cảm tính chi phối các mối quan hệ tương hỗ của con người. Không ai dám chắc rằng anh ta có thể đạt được điều đó một cách trọn vẹn, nhưng đó là con đường mà anh ta chỉ ra, cũng là con đường mà anh ta chỉ ra cho chính mình. Nếu anh ta phản kháng, thì đó chỉ là ý hệ (và những hệ quả thực tiễn của nó), trong chừng mực mà ý hệ, bất kể đến từ đâu, luôn là một sự thay thế dối trá và mơ hồ cho ý thức giai cấp; vì thế, sự phản kháng của anh ta chỉ là một mô-men phủ định trong một thực tiễn mà anh ta không thể tự mình thực hiện, mà chỉ có thể được thực hiện bởi toàn thể các giai cấp bị áp bức và bóc lột, và ý nghĩa khẳng định của thực tiễn ấy – ngay cả khi anh ta chỉ mới lờ mờ thấy được – là sự ra đời một xã hội những con người tự do trong một tương lai xa.
4° Trái lại, công việc biện chứng giữa một cái phổ quát cá biệt và những cái phổ quát cá biệt khác không bao giờ được tiến hành trước hết trong cái trừu tượng. Ý hệ bị chống lại được hiện thực hóa trong từng khoảnh khắc bởi sự kiện. Cần phải hiểu rằng ý hệ không đến với chúng ta như một tập hợp các mệnh đề rõ ràng, mà như một cách thức để vừa biểu hiện vừa che giấu sự kiện cụ thể. Phân biệt chủng tộc chẳng hạn, đôi khi – nhưng hiếm hoi – biểu hiện qua sách vở (chúng ta đã có Nước Pháp Do Thái của Drumont), nhưng nó biểu hiện thường xuyên hơn nhiều qua các sự kiện trong đó nó là một động cơ ẩn giấu – chẳng hạn như trong vụ án Dreyfus, và qua những lời biện minh mà truyền thông đại chúng đưa ra thoáng qua, bằng cách vòng vo ngụy biện, cho các hành vi bạo lực phân biệt chủng tộc – dù chúng mang hình thức hợp pháp (như trong vụ Dreyfus), dưới dạng hành hình tập thể, hay dưới các hình thức trung gian khác – vì chúng là một trong những khía cạnh chủ yếu cấu thành chính sự kiện đó.
Người trí thức, để thoát khỏi dạng phân biệt chủng tộc đã ăn sâu trong chính mình và là thứ mà anh ta không ngừng đấu tranh chống lại, có thể thể hiện cuộc đấu tranh ấy cùng với những tư tưởng của mình trong một cuốn sách. Nhưng điều quan trọng hơn cả là không ngừng vạch trần bằng hành động những ngụy biện cố gắng biện minh cho việc kết tội một người Do Thái chỉ vì anh ta là người Do Thái, hay cho bất kỳ cuộc thảm sát chủng tộc nào; tóm lại là phải hành động ở cấp độ sự kiện để tạo ra những sự kiện cụ thể nhằm chống lại các vụ thảm sát hoặc những phán quyết phân biệt chủng tộc của tòa án, bằng cách phơi bày bạo lực của những kẻ đặc quyền trong sự trần trụi của nó. Ở đây tôi gọi sự kiện là một sự kiện mang theo một ý niệm, tức là một cái phổ quát cá biệt, bởi vì nó giới hạn ý niệm phổ quát mà nó mang theo bằng chính tính cá biệt của một sự kiện có ngày tháng, vị trí và hoàn cảnh cụ thể, diễn ra vào một thời điểm cụ thể trong dòng lịch sử của một quốc gia và đồng thời kết tinh, tổng hợp toàn bộ lịch sử đó, trong chừng mực mà nó chính là sản phẩm được kết tinh từ lịch sử ấy. Điều đó, thực ra, có nghĩa là người trí thức chính vì vậy mà luôn phải đối mặt với thực tại cụ thể, và không thể đáp lại nó bằng gì khác ngoài một câu trả lời cụ thể.
5° Kẻ thù trực tiếp nhất của trí thức là cái mà tôi sẽ gọi là trí thức giả, và Nizan gọi là chó canh cửa, được giai cấp thống trị huy động để bảo vệ ý hệ giai cấp đặc quyền [idéologie particulariste], bằng những luận cứ tự nhận là chặt chẽ, tức là được trình bày như thể là sản phẩm của các phương pháp khoa học chính xác. Thật vậy, họ có một điểm chung với trí thức thật: cả hai đều vốn là những kỹ thuật viên của tri thức thực tiễn. Sẽ là quá đơn giản nếu cho rằng trí thức giả trước hết là một kẻ bán mình. Trừ khi ta hiểu thị trường đã biến một kỹ thuật viên tri thức thành một trí thức giả theo cách ít đơn giản hơn thường thấy. Giả sử rằng có những viên chức cấp thấp trong thượng tầng kiến trúc cảm thấy lợi ích của họ gắn liền với lợi ích của giai cấp thống trị – điều này là đúng – và họ chỉ muốn cảm thấy điều đó – mà như vậy là gạt bỏ điều ngược lại, vốn cũng đúng không kém. Nói cách khác, họ không muốn nhìn nhận sự tha hóa của những con người mà họ đang là hoặc có thể trở thành, mà chỉ quan tâm đến quyền lực của các viên chức (mà họ cũng là một phần của nó). Thế nên họ mang dáng vẻ của trí thức và bắt đầu phản kháng ý hệ của giai cấp thống trị giống như những người trí thức thật. Nhưng đó là một sự phản kháng giả tạo, được sắp đặt sao cho nó tự triệt tiêu chính mình và qua đó cho thấy rằng ý hệ thống trị là không thể bị lật đổ. Nói cách khác, trí thức giả không nói không một cách dứt khoát như trí thức thật; họ nuôi dưỡng những kiểu nói như: “không... nhưng mà...” hoặc “tôi biết rõ... nhưng mà vẫn...”. Những luận cứ này có thể khiến trí thức thật cảm thấy bối rối, vì bản thân anh ta – với tư cách là một viên chức – có xu hướng quá dễ dàng chấp nhận chúng và sử dụng chúng để chống lại con quái vật mà anh ta đang là, nhằm loại bỏ nó, thay vào đó là một kỹ thuật viên thuần túy. Nhưng vì tất yếu, anh ta buộc phải bác bỏ những luận cứ ấy – chính bởi anh ta đã là “con quái vật” mà chúng không thể nào thuyết phục nổi. Vì vậy, anh ta khước từ các luận cứ “cải lương”, và trên thực tế, chỉ có thể bác bỏ chúng bằng cách ngày càng trở nên cấp tiến hơn. Chủ nghĩa cấp tiến và lao động trí thức thật ra là một, và chính những luận cứ “ôn hòa” của phe cải lương lại đẩy người trí thức vào con đường này, bằng cách cho anh ta thấy rằng hoặc là phải phản kháng ngay từ những nguyên lý nền tảng của giai cấp thống trị hoặc phục vụ nó trong khi làm ra vẻ phản kháng. Chẳng hạn, nhiều trí thức giả ở nước ta đã nói (về cuộc chiến tranh Đông Dương của chúng ta hoặc trong thời kỳ chiến tranh Algérie): “Các phương pháp thực dân của chúng ta chưa đúng như lẽ ra chúng phải thế, có quá nhiều bất bình đẳng trong các lãnh thổ hải ngoại của chúng ta. Nhưng tôi phản đối mọi hình thức bạo lực, dù nó đến từ đâu; tôi không muốn trở thành kẻ hành quyết cũng không muốn là nạn nhân, và chính vì thế tôi phản đối cuộc nổi dậy của người bản địa chống lại những người thực dân.” Đối với một tư duy đang trở nên cấp tiến triệt để, rõ ràng rằng lập trường giả danh tính phổ quát ấy thực chất chẳng khác gì tuyên bố rằng: “Tôi ủng hộ thứ bạo lực dai dẳng mà những kẻ thực dân áp đặt lên người bản địa (bóc lột thặng dư, thất nghiệp, suy dinh dưỡng – tất cả được duy trì bằng khủng bố); dù sao thì đó cũng là cái ác ít hơn, và rồi sẽ tự hết; nhưng tôi phản đối bạo lực mà người bản địa có thể dùng để tự giải phóng mình khỏi những kẻ thực dân đang áp bức họ.” Điều này khiến tư duy cấp tiến buộc phải nhận ra rằng: một khi người ta đã cấm người bị áp bức sử dụng bạo lực phản kháng, thì việc đưa ra vài lời trách nhẹ nhàng với bọn áp bức (kiểu như: tăng lương chút đi”, “ít ra thì cũng có động thái nào đó chứ”, “xin hãy công bằng hơn chút xíu!”) cũng chẳng còn ý nghĩa gì nữa. Những kẻ áp bức thừa biết rằng những lời trách cứ ấy chỉ là vỏ bọc, bởi vì trí thức giả tự cho mình quyền ngăn cản các lực lượng thực sự của người bị áp bức biến các yêu sách của họ thành đấu tranh có hậu thuẫn vũ trang. Nếu những người bị trị không nổi dậy hàng loạt, những kẻ thực dân thừa biết rằng sẽ không có lực lượng tổ chức nào tại chính quốc đứng ra ủng hộ chính nghĩa của họ. Thế nên, bọn thực dân chẳng có gì phải lo lắng khi thấy kẻ trí thức giả góp phần làm người bị áp bức từ bỏ con đường nổi dậy, bằng cách ru ngủ họ bằng cái bẫy của chủ nghĩa cải lương (réformisme). Vì thế, tư tưởng cấp tiến của người trí thức luôn được thúc đẩy tiến xa hơn bởi chính các lập luận và thái độ của giới trí thức giả; trong cuộc đối thoại giữa trí thức giả và trí thức thật, các luận cứ cải lương chủ nghĩa và kết quả thực tế của chúng (tức là hiện trạng) tất yếu buộc người trí thức thật phải trở thành nhà cách mạng, bởi vì họ hiểu rằng cải lương thực chất chỉ là một diễn ngôn có lợi ích kép: vừa phục vụ giai cấp thống trị, vừa cho phép các kỹ thuật viên của tri thức thực tiễn tỏ ra như thể họ có một khoảng cách nào đó với kẻ thuê họ, tức là với chính giai cấp ấy.
Tất cả những ai ngay từ hôm nay đã tự cho mình đứng trên lập trường phổ quát đều khiến người ta thấy yên tâm: cái phổ quát hiện thời được làm nên từ những kẻ trí thức giả. Người trí thức thật – tức kẻ tự nhận thấy mình như một con quái vật giữa cơn bất an – lại khiến người ta bất an: cái phổ quát của con người vẫn còn phải được tạo ra. Rất nhiều trí thức giả đã hăng hái ủng hộ phong trào của Gary Davis. Mục tiêu là ngay lập tức trở thành công dân thế giới và thiết lập hòa bình phổ quát trên Trái Đất. “Tuyệt vời,” một người Việt Nam nói với một trí thức giả người Pháp, thành viên của phong trào ấy, “vậy thì hãy bắt đầu bằng việc đòi hòa bình cho Việt Nam, vì đó là nơi đang có chiến tranh.” – “Không đời nào,” người kia đáp. “Làm vậy là giúp cộng sản.” Anh ta muốn hòa bình nói chung, chứ không phải một nền hòa bình cụ thể nào cả, bởi điều đó sẽ có lợi hoặc cho những kẻ đế quốc, hoặc cho các dân tộc thuộc địa. Nhưng nếu người ta muốn hòa bình phổ quát mà không muốn một nền hòa bình cụ thể nào, thì người ta chỉ chỉ dừng lại ở việc lên án chiến tranh bằng những lời đạo đức suông. Mà điều đó thì ai cũng làm, kể cả Tổng thống Johnson. Chính nhờ thái độ của giới trí thức giả mà người ta – như tôi đã nói trong bài diễn thuyết trước – đi đến chỗ xem trí thức là những kẻ đạo đức giả và duy tâm, những kẻ lên án chiến tranh bằng luận điểm đạo đức và mơ mộng rằng, trong thế giới đầy bạo lực này, một ngày nào đó sẽ ngự trị một nền hòa bình lý tưởng – không phải là một trật tự nhân loại mới được xây dựng trên nền tảng chấm dứt mọi cuộc chiến bằng chiến thắng của những kẻ bị áp bức, mà đúng hơn là một ý niệm hòa bình rơi từ trên trời xuống. Trí thức thật, vì là người cấp tiến, do đó không phải là một kẻ duy tâm hay đạo đức giáo điều: anh ta biết rằng nền hòa bình duy nhất có giá trị ở Việt Nam sẽ phải trả giá bằng nước mắt và máu, anh ta biết rằng nó bắt đầu bằng việc rút quân đội Mỹ và chấm dứt các cuộc ném bom, tức là bằng sự thất bại của Hoa Kỳ. Nói cách khác, chính bản chất đầy mâu thuẫn ấy buộc anh ta phải dấn thân vào mọi cuộc xung đột trong thời đại chúng ta, bởi vì tất cả chúng – xung đột giai cấp, dân tộc hay chủng tộc – đều là những hệ quả cụ thể của sự áp bức những kẻ yếu thế bởi giai cấp thống trị, với tư cách là kẻ bị áp bức có ý thức về thân phận của mình, luôn đứng về phía những người bị áp bức.
Tuy nhiên, cần nhấn mạnh lại rằng lập trường của anh ta không phải là lập trường khoa học. Anh ta dò dẫm áp dụng một phương pháp nghiêm ngặt cho những đối tượng chưa biết rõ, và giải huyền chúng trong quá trình tự giải huyền chính mình. Anh ta thực hiện một hành động thực tiễn nhằm phơi bày sự thật bằng cách chống lại các ý hệ và lột trần thứ bạo lực mà chúng đang che đậy hoặc biện minh. Anh ta dấn thân để một ngày nào đó, một tính phổ quát xã hội có thể thành hiện thực – nơi tất cả mọi người thật sự tự do, bình đẳng và huynh đệ – và con người sẽ có thể tiếp cận tri thức thực tiễn trong chính sự tự do mà nó đòi hỏi và không còn mâu thuẫn nào nữa. Còn hiện tại, anh ta vẫn tiếp tục tra xét và liên tục mắc sai lầm, không có định hướng nào khác ngoài tính chặt chẽ biện chứng và tinh thần triệt để của mình.
2
TRÍ THỨC VÀ QUẦN CHÚNG
Trí thức cô độc vì không ai ủy nhiệm cho anh ta. Thế nhưng – và đây chính là một trong những mâu thuẫn của anh ta – anh ta không thể tự giải phóng mình nếu không đồng thời giải phóng những người khác. Bởi vì mỗi con người đều có những mục đích riêng của mình, nhưng chúng liên tục bị hệ thống tước đoạt. Và vì sự tha hóa lan đến cả giai cấp thống trị, ngay cả những thành viên của nó cũng làm việc vì những mục đích phi nhân, không thuộc về họ, tức là về cơ bản vì lợi nhuận. Do đó, khi nhận thức mâu thuẫn của chính mình như là biểu hiện cá biệt của những mâu thuẫn khách quan, người trí thức trở nên liên đới với tất cả những ai đang đấu tranh cho chính mình và cho những người khác, chống lại những mâu thuẫn đó.
Tuy nhiên, không thể quan niệm rằng người trí thức thực hiện công việc của mình chỉ bằng cách nghiên cứu đơn thuần về ý hệ đã được nhồi vào mình (ví dụ, bằng cách đem nó phân tích theo những phương pháp phê phán thông thường) và trong Weltanschauung[3] của anh ta, tức như một cặp kính lọc mà anh ta đeo trên mũi và qua đó nhìn thế giới. Mâu thuẫn mà lúc đầu anh ta mang chỉ được sống trải như một nỗi thống khổ. Để có thể nhìn nó một cách khách quan, anh ta cần phải tạo ra một khoảng cách với nó. Thế nhưng, đó là điều mà anh ta không thể làm nếu không có sự trợ giúp từ bên ngoài. Thực tế, tác nhân lịch sử này, vốn bị hoàn cảnh quy định hoàn toàn, chính là cái đối lập của một ý thức bao quát từ trên cao. Nếu anh ta cố đặt mình trong tương lai để hiểu lấy chính mình (như chúng ta có thể hiểu những xã hội đã qua), thì anh ta sẽ hoàn toàn lạc mất mục tiêu của mình: anh ta không biết gì về tương lai, hoặc nếu có thể lờ mờ đoán được một phần, thì cũng chỉ dựa trên chính những định kiến mà anh ta đang có, tức là xuất phát từ mâu thuẫn mà anh ta muốn quay lại để suy xét. Nếu anh ta cố gắng đặt mình một cách lý tưởng ra ngoài xã hội để phán xét ý hệ của giai cấp thống trị, thì trong trường hợp tốt nhất, anh ta sẽ mang theo chính mâu thuẫn của mình; còn trong trường hợp tệ nhất, anh ta sẽ đồng nhất mình với giai cấp tư sản thượng lưu – giai cấp đứng trên giai cấp trung lưu về mặt kinh tế và cúi xuống nhìn họ – và như vậy, anh ta sẽ chấp nhận hệ tư tưởng của họ một cách không chút phản kháng. Vì thế, anh ta chỉ còn một cách duy nhất để hiểu được xã hội mà mình đang sống, đó là nhìn nó từ quan điểm của những người bị thiệt thòi nhất.
Những người ấy không đại diện cho cái phổ quát, bởi cái phổ quát ấy hiện chưa tồn tại ở đâu cả, mà cho đại đa số, nhưng lại bị đặc thù hóa bởi áp bức và bóc lột: họ bị biến thành sản phẩm của chính những gì họ làm ra, khi bị cướp mất mục đích sống của mình (giống hệt như các kỹ thuật viên của tri thức thực tiễn), và bị biến thành những công cụ đặc thù của guồng máy sản xuất, bị định nghĩa bởi chính các công cụ mà họ làm ra – và chính những công cụ ấy lại áp đặt công việc lên họ. Cuộc đấu tranh của họ chống lại sự đặc thù hóa phi lý ấy cũng đưa họ hướng đến cái phổ quát – không phải là cái phổ quát kiểu tư sản, khi nó tự cho mình là đại diện cho toàn nhân loại – mà là một tính phổ quát cụ thể, xuất phát từ sự phủ định thực tiễn: được sinh ra từ việc xóa bỏ các đặc thù giai cấp và sự hình thành của một xã hội không còn giai cấp. Khả thể thực sự duy nhất để có một điểm nhìn gián cách đối với toàn bộ ý hệ do giai cấp thống trị áp đặt, chính là đứng về phía những người mà chính sự hiện hữu của họ đã mâu thuẫn với ý hệ đó. Giai cấp vô sản công nhân và nông dân, chỉ bằng hiện hữu của mình, đã cho thấy rằng xã hội của chúng ta là đặc thù và được tổ chức theo kết cấu giai cấp. Việc có hai tỷ người suy dinh dưỡng trong tổng số ba tỷ dân là một sự thật căn bản khác của các xã hội hiện nay – chính điều đó, chứ không phải sự ngu xuẩn do những tay trí thức giả bịa ra (sự thịnh vượng chung). Các giai cấp bị bóc lột – dù mức độ ý thức của họ có thể khác nhau và họ có thể bị ý hệ tư sản thâm nhập sâu sắc – vẫn mang đặc điểm là có trí tuệ khách quan. Trí tuệ này không phải là một thiên phú, mà nảy sinh từ lập trường của họ đối với xã hội – lập trường triệt để duy nhất: bất kể lựa chọn chính trị của họ là gì (có thể là cam chịu, giữ phẩm giá hay cải lương), trong chừng mực mà trí tuệ khách quan bị nhiễu loạn bởi sự xen vào của những giá trị mà giai cấp thống trị đã nhồi nhét vào họ).
Quan điểm khách quan này tạo ra tư tưởng quần chúng, một tư tưởng nhìn xã hội từ cái nền tảng, tức là từ tầng lớp thấp nhất, tầng lớp có khả năng triệt để hoá nhất, từ đó mà người ta nhìn giai cấp thống trị và những kẻ liên minh với họ từ góc nhìn ngược lên, từ dưới lên trên, không còn như các tinh hoa văn hóa, mà như những pho tượng khổng lồ, với bệ tượng đè nặng lên các giai cấp đang tái sản xuất đời sống. Cái nhìn này không còn ở không còn ở tầm mức của bất bạo động, của sự công nhận lẫn nhau hay phép lịch sự (như cách mà giới tư sản – vốn ngang hàng nhau – nhìn nhau trong mắt, như thể bình đẳng), mà là từ điểm nhìn của bạo lực bị áp đặt, của lao động bị tha hóa và những nhu cầu cơ bản nhất. Tư tưởng triệt để và giản đơn này, nếu người trí thức có thể tiếp nhận nó cho chính mình, anh ta sẽ thấy vị trí thực sự của mình: nhìn mình từ dưới lên, chối bỏ giai cấp của mình, nhưng vẫn bị chi phối bởi giai cấp ấy theo hai cách (vì anh ta xuất thân từ đó, nó cấu thành bối cảnh tâm lý-xã hội của anh ta, và vì anh lại tái gia nhập vào nó với tư cách là kỹ thuật viên tri thức, đè trọn sức nặng của mình lên các giai cấp bình dân, bởi vì thu nhập của anh được trích ra từ chính phần giá trị thặng dư mà họ sản xuất. Anh ta sẽ hiểu rõ tính hàm hồ trong vị thế của mình và, và nếu anh ta áp dụng các phương pháp biện chứng nghiêm ngặt để phân tích những sự thật căn bản ấy, anh ta sẽ hiểu được sự thật về xã hội tư sản chỉ khi đứng trong hàng ngũ và học hỏi từ các tầng lớp bình dân, và từ bỏ những ảo tưởng cải lương còn sót lại, anh ta sẽ trở nên triệt để, trở thành một nhà cách mạng, nhận ra rằng quần chúng không còn cách nào khác ngoài việc đập tan những thần tượng đang đè bẹp họ. Nhiệm vụ mới của anh ta khi ấy sẽ là chống lại sự hồi sinh liên tục trong quần chúng của những ý hệ làm tê liệt họ.
Tuy nhiên, ở cấp độ này, những mâu thuẫn mới lại nảy sinh. 1° Trước hết là mâu thuẫn sau đây: các giai cấp bị thiệt thòi, xét như là chính nó, không sản sinh ra trí thức, bởi lẽ chính sự tích lũy tư bản mới cho phép các giai cấp thống trị tạo ra và gia tăng một nguồn vốn kỹ thuật. Dĩ nhiên, đôi khi “hệ thống” cũng tuyển mộ một số kỹ thuật viên tri thức thực tiễn từ các giai cấp bị bóc lột (10% ở Pháp), nhưng dù nguồn gốc của những kỹ thuật viên này là từ quần chúng, thì họ vẫn ngay lập tức bị tích hợp vào giai cấp trung lưu thông qua công việc, tiền lương và mức sống của họ. Nói cách khác, các giai cấp bị thiệt thòi không sản sinh ra những đại diện hữu cơ của trí tuệ khách quan vốn thuộc về họ. Một trí thức hữu cơ của giai cấp vô sản, chừng nào cách mạng chưa diễn ra, vẫn là một mâu thuẫn in adjecto[4]; hơn nữa, nếu anh ta sinh ra từ chính các giai cấp mà tình cảnh của họ đòi hỏi tính phổ quát, thì nếu anh ta có thể tồn tại, anh ta cũng sẽ không phải là con quái vật mà chúng ta đã mô tả, kẻ được định nghĩa bởi ý thức bất hạnh của mình. 2° Mâu thuẫn thứ hai là hệ quả tất yếu của mâu thuẫn trước đó: giả sử rằng người trí thức, tuy không được các giai cấp bình dân sản sinh ra một cách hữu cơ, nhưng vẫn muốn liên kết với họ, để tiếp nhận trí tuệ khách quan của họ và để trao cho các phương pháp nghiêm ngặt của mình những nguyên tắc được hình thành từ tư tưởng quần chúng thì anh ta sẽ lập tức vấp phải sự nghi ngờ, và điều đó hoàn toàn dễ hiểu, từ phía những người mà anh ta muốn liên minh. Trên thực tế, anh ta không thể tránh khỏi việc giới công nhân nhìn nhận anh ta như một thành viên của giai cấp trung lưu, tức là của những giai cấp mà theo định nghĩa có mối liên hệ đồng lõa với giai cấp tư sản. Do đó, trí thức bị ngăn cách bởi một rào cản với những con người mà anh ta muốn tiếp thu quan điểm của họ, mà đó lại là quan điểm hướng đến phổ quát hóa. Đó là một lời chê trách người trí thức thường hay nhận phải – một luận cứ của giới cầm quyền, gồm giai cấp thống trị và trung lưu, được dàn dựng bởi các trí thức giả ăn lương của họ: “Anh – một kẻ tiểu tư sản, được hấp thụ văn hóa tư sản từ bé và đang sống trong tầng lớp trung lưu – làm sao dám nhận mình đại diện cho trí tuệ khách quan của các giai cấp công nhân, những người mà anh chẳng hề tiếp xúc, và họ cũng không cần đến anh?”. Và thực vậy, dường như ở đây có một vòng luẩn quẩn: bởi để đấu tranh chống lại tính đặc thù trá hình của ý hệ thống trị, thì cần phải đứng về phía những người mà chính sự hiện hữu của họ đã bác bỏ toàn bộ ý hệ đó. Nhưng để đứng trên lập trường đó, thì cần phải chưa từng là một kẻ tiểu tư sản, bởi nền giáo dục mà chúng ta hấp thụ đã đầu độc ta ngay từ đầu, và đến tận xương tủy. Và bởi chính mâu thuẫn giữa ý hệ phân biệt giai cấp và tri thức phổ quát trong người tiểu tư sản là thứ tạo nên người trí thức, thì cần phải không còn là trí thức nữa.
Giới trí thức hoàn toàn ý thức được mâu thuẫn mới này: và rất thường khi họ vấp phải nó rồi không thể tiến xa hơn. Hoặc là vì họ trở nên quá khiêm nhường trước các giai cấp bị bóc lột (đó là lý do vì sao họ luôn bị cám dỗ tự nhận mình là vô sản hoặc cố gắng trở thành vô sản); hoặc vì mâu thuẫn ấy trở thành nguồn gốc cho sự nghi kỵ lẫn nhau giữa họ (người này nghi ngờ tư tưởng của người kia âm thầm bị chi phối bởi ý hệ tư sản, bởi chính anh ta cũng là một kẻ tiểu tư sản bị cám dỗ, và thấy trong người khác hình ảnh phản chiếu của chính mình); hoặc vì tuyệt vọng trước sự nghi kỵ mà mình là đối tượng, anh ta rút lui, và vì không thể trở lại làm một kỹ thuật viên tri thức đơn thuần mà có thể hòa giải với chính mình, anh ta biến thành một trí thức giả.
Gia nhập một đảng quần chúng – một cám dỗ khác nữa – cũng không giải quyết được vấn đề. Sự nghi kỵ vẫn còn đó; những cuộc tranh cãi không ngừng nảy sinh xoay quanh vai trò của trí thức và các nhà lý luận trong Đảng. Đây là điều đã thường xuyên xảy ra ở nước chúng tôi. Đây cũng chính là điều đã xảy ra ở Nhật Bản, vào khoảng năm 1930, dưới thời Fukumoto, khi nhà cộng sản Mizuno rời khỏi Đảng Cộng sản Nhật Bản, cáo buộc đảng này là “một nhóm tranh luận lý thuyết bị chi phối bởi ý hệ tiểu tư sản của những trí thức suy thoái”. Vậy thì ai dám khẳng định rằng mình đại diện cho trí tuệ khách quan và là nhà lý luận của chính trí tuệ đó? Là những người cho rằng cuộc Duy Tân Minh Trị là một cuộc cách mạng tư sản? Hay là những người phủ nhận điều đó? Và nếu ban lãnh đạo của Đảng quyết định dựa trên những lý do chính trị, tức là những lý do thực tiễn, thì ai dám nói rằng, khi những lý do này thay đổi, họ sẽ không thay đổi cả nhân sự lẫn quan điểm? Nếu điều đó xảy ra, thì những người còn lý thuyết bị kết án, dù chỉ thêm một khoảnh khắc ngắn ngủi, chắc chắn sẽ bị coi là những trí thức suy thoái, nghĩa là đơn giản chỉ bị coi là trí thức, bởi vì sự suy thoái chính là đặc điểm sâu xa mà mọi trí thức – khi phát hiện ra nó trong chính mình – đều nổi dậy chống lại. Vậy nên, nếu những trí thức tiểu tư sản vì chính mâu thuẫn nội tại của mình mà bị thúc đẩy phải phục vụ cho giai cấp lao động thì họ sẽ phục vụ với mọi rủi ro và hiểm nguy; họ có thể là những nhà lý luận cho giai cấp ấy, nhưng không bao giờ là những trí thức hữu cơ của nó, và mâu thuẫn của họ, dù đã được làm sáng tỏ và thấu hiểu, vẫn sẽ tồn tại đến tận cùng: đây là bằng chứng cho thấy họ không thể, như chúng ta đã thấy, nhận ủy nhiệm từ bất kỳ ai.
3
VAI TRÒ CỦA TRÍ THỨC
Hai mâu thuẫn bổ sung này gây khó xử, nhưng không nghiêm trọng như vẻ ngoài. Thật ra các giai cấp bị bóc lột không cần một ý hệ mà cần chân lý thực tiễn về xã hội. Nói cách khác, họ không cần đến một hình ảnh huyền thoại về chính mình; điều họ cần là hiểu biết về thế giới để có thể thay đổi nó. Điều đó đồng thời có nghĩa là họ đòi hỏi được đặt vào vị trí lịch sử – xã hội cụ thể (bởi vì hiểu về một giai cấp đồng thời là về tất cả các giai cấp và tầng lớp khác và về mối tương quan lực lượng giữa chúng), để khám phá mục đích hữu cơ của họ và hoạt động thực tiễn để đạt được những mục đích ấy. Tóm lại, họ cần phải chiếm lĩnh chân lý thực tiễn của chính mình, điều đó có nghĩa là họ đòi hỏi phải nắm bắt chính mình cả trong tính đặc thù lịch sử của họ (như cách họ đã được hình thành qua hai cuộc cách mạng công nghiệp, cùng với ký ức giai cấp, tức là những gì còn tồn tại một cách vật chất từ các cấu trúc xã hội trong quá khứ: những người công nhân ở Saint-Nazaire là những những nhân chứng sống cho một hình thái xưa cũ của giai cấp vô sản) và trong cuộc đấu tranh của họ cho quá trình phổ quát hoá (tức là chống lại sự bóc lột, áp bức, tha hóa, bất bình đẳng, sự hy sinh của người lao động vì lợi nhuận). Mối quan hệ biện chứng giữa hai yêu cầu đó chính là điều người ta gọi là ý thức giai cấp. Và chính ở cấp độ này, trí thức mới có thể phục vụ nhân dân. Không phải với tư cách là những kỹ thuật viên của tri thức phổ quát, vì bản thân họ cũng ở trong một vị trí nhất định, và các giai cấp “bị thiệt thòi” cũng vậy. Nhưng nói cho chính xác là với tư cách một cái phổ quát cá biệt, bởi ở người trí thức, sự tự ý thức là hành động phơi bày tính đặc thù giai cấp của mình, đồng thời là sự nhận diện một sứ mệnh phổ quát mâu thuẫn với nó, từ đó mở ra con đường vượt lên trên sự đặc thù ấy, tiến tới việc phổ quát hóa cái đặc thù, xuất phát từ chính cái đặc thù đó. Và bởi vì giai cấp lao động muốn thay đổi thế giới bắt đầu từ chính bản thân họ chứ không phải từ một điểm xuất phát mang tính phổ quát trừu tượng, nên có một sự song hành giữa nỗ lực của người trí thức trong việc vươn tới cái phổ quát và phong trào của các giai cấp lao động. Theo nghĩa này, tuy người trí thức không thể nào thuộc về những giai cấp ấy ngay từ đầu, thì việc anh ta nhận thức được tình trạng mình bị quy định bởi hoàn cảnh, dù chỉ với tư cách là một thành viên của giai cấp trung lưu, vẫn là điều đáng quý. Và vấn đề không nằm ở chỗ anh ta chối bỏ hoàn cảnh của mình, mà là ở chỗ anh ta biết sử dụng trải nghiệm từ hoàn cảnh đó để giúp định vị giai cấp lao động, đồng thời sử dụng các kỹ thuật của cái phổ quát mà anh ta sở hữu để soi sáng cho giai cấp ấy trong nỗ lực hướng tới sự phổ quát hóa. Ở cấp độ này, chính mâu thuẫn nội tại đã sản sinh ra trí thức lại cho phép anh ta tiếp cận tính đặc thù lịch sử của giai cấp vô sản bằng những phương pháp phổ quát (như phương pháp lịch sử, phân tích cấu trúc, và biện chứng), đồng thời nắm bắt được nỗ lực phổ quát hóa ngay trong chính sự đặc thù ấy – bởi vì nỗ lực đó xuất phát từ một lịch sử riêng biệt và vẫn giữ lại dấu ấn lịch sử đó, ngay cả khi nó đòi hỏi cách mạng phải được hiện thân trong thực tiễn cụ thể. Chính bằng cách áp dụng phương pháp biện chứng, nắm bắt cái cá biệt qua các yêu cầu phổ quát, và hiểu cái phổ quát như là một quá trình đi từ cái cá biệt đến sự phổ quát hóa, người trí thức, với tư cách là người tự nhận thức được mâu thuẫn cấu thành nên bản thân mình, mới có thể góp phần vào việc hình thành ý thức giai cấp của giai cấp vô sản.
Tuy nhiên, tính đặc thù về giai cấp của trí thức có thể liên tục làm sai lệch nỗ lực lý luận của anh ta. Vì vậy, đúng là trí thức phải không ngừng đấu tranh chống lại ý hệ, thứ luôn tái sinh, luôn hồi sinh dưới những hình thức mới, được nuôi dưỡng bởi hoàn cảnh xuất thân ban đầu cũng như quá trình giáo dục của chính anh ta. Để làm điều đó, anh ta có hai phương tiện, và phải sử dụng cả hai đồng thời: 1° một sự tự phê phán liên tục (anh ta không được nhầm lẫn cái phổ quát – thứ mà anh ta thực hành với tư cách là một chuyên gia về tri thức thực tiễn, (kiểu như công thức y = f(x)) – với nỗ lực đặc thù của một nhóm xã hội cụ thể trong quá trình hướng đến phổ quát hóa: nếu anh ta tự nhận mình là người canh giữ chân lý phổ quát, thì ngay lập tức anh ta bị giới hạn trở lại trong tính đặc thù, tức là rơi vào ảo tưởng cũ của giai cấp tư sản đang lầm tưởng rằng mình là đại diện phổ quát cho toàn thể nhân loại. Người trí thức phải luôn giữ ý thức rằng mình là một kẻ tiểu tư sản ly khai khỏi hàng ngũ – và rằng mình liên tục bị lôi kéo trở lại để hình thành nên tư tưởng cho chính giai cấp đó. Anh ta phải hiểu rằng mình không bao giờ hoàn toàn miễn nhiễm với các ý hệ như chủ nghĩa phổ quát khép kín (thứ tự cho là đã hoàn thiện và vì thế loại trừ mọi tính đặc thù trong quá trình phổ quát hóa), chủ nghĩa chủng tộc, chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi, chủ nghĩa đế quốc, v.v. (Ở nước chúng tôi, chúng tôi gọi là “cánh tả biết điều” một kiểu cánh tả tôn trọng các giá trị của cánh hữu, ngay cả khi họ ý thức rằng mình không chia sẻ chúng; đó chính là kiểu “cánh tả của chúng tôi” trong thời kỳ chiến tranh Algérie.) Tất cả những thái độ này, ngay khi anh ta tố cáo chúng, có thể len lỏi vào chính lời tố cáo của anh ta – và hoàn toàn chính đáng khi những người da đen Mỹ lên án sự trịch thượng kiểu cha chú đến từ những người trí thức da trắng tự cho mình là chống phân biệt chủng tộc. Do đó, trí thức không thể hoà nhập với giai cấp lao động bằng cách nói rằng: “Tôi không còn là tiểu tư sản nữa, tôi vận động tự do trong cái phổ quát.” Trái lại, anh ta phải nghĩ: tôi là một kẻ tiểu tư sản; nếu tôi đã chọn đứng về phía giai cấp công nhân và nông dân để cố gắng giải quyết mâu thuẫn nội tại của mình thì điều đó không có nghĩa là tôi đã thôi là một tiểu tư sản. Đơn giản là, bằng cách liên tục tự phê phán và triệt để hóa chính mình, tôi có thể từng bước khước từ những sự quy định mang tính tiểu tư sản của mình – dù điều đó chẳng có ai để ý ngoài chính tôi.
2° Sự gắn bó cụ thể và không điều kiện với hành động của các giai cấp bị áp bức. Lý thuyết, trên thực tế, chỉ là một giai đoạn trong thực tiễn: đó là giai đoạn giúp đánh giá những khả thể. Vì vậy, nếu đúng là lý thuyết có thể soi sáng thực tiễn, thì cũng đúng rằng nó bị quy định bởi toàn bộ quá trình hành động và bị đặc thù hóa bởi chính quá trình đó, – bởi lẽ, trước khi tự khẳng định mình, lý thuyết được sinh ra một cách tự nhiên từ bên trong một hành động luôn mang tính đặc thù. Do đó, nhiệm vụ của trí thức không phải là phán xét hành động khi nó còn chưa bắt đầu, thúc ép nó diễn ra hay điều phối từng giai đoạn của nó. Mà trái lại, phải tham gia phong trào khi nó đã khởi sự, ở cấp độ sức mạnh sơ khai của nó (dù là một cuộc đình công tự phát hay đã được định hướng bởi các tổ chức), phải hoà mình vào đó, tham gia một cách thực chất, để cho chính phong trào ấy thấm vào mình và nâng đỡ mình; và chỉ khi ấy, trong chừng mực mà anh ta nhận ra điều đó là cần thiết, mới có thể bắt đầu giải mã bản chất của phong trào, làm sáng tỏ ý nghĩa cũng như những khả thể của nó. Chính trong chừng mực mà thực tiễn chung đưa anh ta hòa nhập vào phong trào chung của giai cấp vô sản thì anh ta mới có thể, từ bên trong những mâu thuẫn nội tại (hành động mang tính đặc thù tại khởi điểm nhưng có xu hướng phổ quát hóa trong mục tiêu cuối cùng), nhận thức được tính đặc thù và những tham vọng phổ quát hóa của nó như một lực lượng vừa gần gũi (khi trí thức có chung mục tiêu, đối mặt với cùng rủi ro) vừa xa lạ, đưa anh ta rời xa khỏi con người cũ của mình, nhưng đồng thời vẫn là một thực tại có sẵn và không thể chạm tới. Đây là những điều kiện lý tưởng để nhận thức và xác lập những đặc điểm riêng biệt cũng như các đòi hỏi mang tính phổ quát của một lực lượng vô sản. Chính với tư cách là một người không bao giờ được hòa nhập hoàn toàn, thậm chí bị gạt ra ngoài ngay cả trong những hành động cách mạng bạo lực; chính với tư cách là một ý thức bị giằng xé, không thể hàn gắn được, mà chuyên gia về cái phổ quát mới có thể phục vụ cho phong trào phổ quát hóa từ quần chúng: anh ta sẽ không bao giờ hoàn toàn là người trong cuộc (vì khi quá gần, anh ta sẽ bị cuốn vào và đánh mất khả năng phản tư), cũng không bao giờ hoàn toàn là người ngoài (bởi ngay khi anh ta bắt đầu hành động, anh ta đã bị xem là kẻ phản bội trong mắt giai cấp thống trị và cả giai cấp xuất thân của chính mình bởi vì anh ta sử dụng chính tri thức kỹ thuật mà họ đã cho anh ta để chống lại họ. Bị giai cấp đặc quyền ruồng bỏ, bị giai cấp bị áp bức nghi ngờ (vì chính nền văn hóa mà anh ta mang đến cho họ), lúc ấy anh ta mới có thể bắt đầu công việc của mình. Vậy, rốt cuộc, công việc ấy là gì? Theo tôi, ta có thể mô tả nó như sau:
1° Đấu tranh chống lại sự tái sinh liên tục của ý hệ trong các giai cấp bình dân. Nghĩa là, cần phá bỏ cả từ bên ngoài lẫn bên trong mọi hình ảnh ý hệ mà họ tự xây dựng về chính mình và về sức mạnh của họ (chẳng hạn như “người anh hùng tích cực”, “sự sùng bái cá nhân”, hay “sự thần thánh hóa giai cấp vô sản”, những điều có vẻ như do giai cấp công nhân sản sinh ra nhưng thực chất lại là sự vay mượn từ ý hệ tư sản; với tư cách ấy, chúng cần phải bị phá hủy);
2° Sử dụng vốn tri thức mà giai cấp thống trị đã trao cho mình để nâng cao văn hóa đại chúng – tức là, đặt nền móng cho một nền văn hóa phổ quát;
3° Nếu hoàn cảnh cho phép và trong tình hình hiện tại, đào tạo các kỹ thuật viên tri thức thực tiễn trong các giai cấp bị thiệt thòi – những giai cấp vốn không thể tự mình sản sinh ra lực lượng như thế – và biến họ thành những trí thức hữu cơ của giai cấp công nhân, hoặc ít nhất là những kỹ thuật viên tiệm cận nhất với hình mẫu trí thức hữu cơ ấy, những người mà, trên thực tế, là không thể tạo ra;
4° Khôi phục những mục tiêu riêng của trí thức (như tính phổ quát của tri thức, tự do tư tưởng, chân lý) bằng cách xem đó là một mục tiêu thực sự để tất cả cùng đạt được trong cuộc đấu tranh – nghĩa là tương lai của nhân loại;
5° Làm cho hành động đang diễn ra trở nên triệt để hơn, bằng cách chỉ ra những mục tiêu dài hạn nằm vượt ngoài các yêu sách trước mắt – nghĩa là, hiểu tiến trình phổ quát hóa như mục đích lịch sử của giai cấp lao động;
6° Đặt mình vào vị trí chống lại mọi hình thức quyền lực – kể cả quyền lực chính trị thể hiện qua các đảng của quần chúng và bộ máy tổ chức của giai cấp công nhân – để trở thành người bảo vệ cho các mục đích lịch sử mà quần chúng đang theo đuổi; bởi vì, trên thực tế, mục đích chỉ thực sự tồn tại như là sự thống nhất của các phương tiện đã được dùng, nên anh ta cần xem xét các phương tiện ấy theo nguyên tắc rằng mọi phương tiện đều có thể chấp nhận được nếu chúng hiệu quả, trừ khi chúng làm sai lệch chính mục đích đang được theo đuổi.
Đoạn 6 đặt ra một khó khăn mới: nếu anh ta đặt mình vào phục vụ phong trào quần chúng thì anh ta phải tuân thủ kỷ luật để tránh làm suy yếu tổ chức của quần chúng; nhưng nếu anh ta có nhiệm vụ phải làm sáng tỏ mối quan hệ thực tiễn giữa phương tiện và mục đích thì anh ta không bao giờ được từ bỏ vai trò phê phán của mình để bảo toàn ý nghĩa căn bản của mục tiêu đấu tranh. Nhưng mâu thuẫn này không nên khiến chúng ta bận tâm: đó là việc của anh ta, đó là việc của trí thức chiến đấu; anh ta sẽ sống với trạng thái căng thẳng ấy, với ít nhiều may mắn hay bất hạnh. Tất cả những gì chúng ta có thể nói về vấn đề này là: trong các đảng phái hoặc tổ chức quần chúng phải cần phải có những nhà trí thức gắn bó với quyền lực chính trị, điều này thể hiện mức kỷ luật cao nhất và khả năng phê phán thấp nhất có thể; và cũng cần có những người trí thức bên ngoài đảng, những người gắn bó cá nhân với phong trào nhưng từ bên ngoài, điều này đồng nghĩa với mức kỷ luật thấp nhất và mức phê phán cao nhất có thể. Giữa những người này và những người kia (tức là giữa những kẻ cơ hội và những người cực tả), có một vũng đầm của những người trí thức đang dao động lập trường, gồm cả những người không đảng nhưng nghiêm túc tuân thủ kỷ luật lẫn những người gần như đã ra khỏi Đảng, đã mài sắc sự phê phán của họ. Thông qua họ, một dạng thẩm thấu thay thế cho sự đối kháng, người ta vào rồi người ta lại ra khỏi Đảng. Dù sao đi nữa, ngay cả khi các xung đột đối kháng trở nên yếu đi thì những mâu thuẫn và chia rẽ triền miên vẫn là số phận cố hữu của tập thể xã hội mà giới trí thức tạo thành – càng đặc biệt hơn bởi vì trong số họ đã có không ít kẻ giả danh trí thức trà trộn vào, những “viên cảnh sát” [flics] duy nhất đủ khả năng hiểu được những vấn đề của chính giới trí thức. Chỉ những ai ngộ nhận rằng mình đang sống trong thời đại của cái phổ quát, chứ không phải trong thời đại của nỗ lực phổ quát hóa, mới có thể thấy ngạc nhiên trước sự hỗn độn của các cuộc phản biện, thứ đã biến xung đột thành trạng thái bản thể bên trong của giới trí thức. Điều chắc chắn là tư duy chỉ tiến bộ thông qua mâu thuẫn. Cần nhấn mạnh rằng những bất đồng ấy có thể trở nên nghiêm trọng đến mức gây chia rẽ sâu sắc trong giới trí thức (như đã xảy ra sau một thất bại, trong thời kỳ thoái trào, sau Đại hội lần thứ 20, sau cuộc can thiệp của Liên Xô vào Budapest, hay khi đối diện với các mâu thuẫn Trung – Xô), và trong những trường hợp như vậy, chúng có nguy cơ làm suy yếu cả phong trào lẫn tư tưởng cách mạng (cũng như phong trào quần chúng nói chung). Chính vì lý do đó, giới trí thức phải cố gắng thiết lập, duy trì hoặc tái lập một sự thống nhất mang tính đối kháng giữa họ, tức là một sự đồng thuận theo tinh thần biện chứng, bằng cách khẳng định rằng mâu thuẫn là tất yếu và việc tổng hợp biện chứng các mặt đối lập để đạt đến một sự thống nhất ở cấp độ cao hơn luôn là điều có thể thực hiện được; do đó, không phải là cố chấp ép người khác phải chấp nhận quan điểm của mình, mà là tạo ra, thông qua sự thấu hiểu sâu sắc cả hai lập trường, những điều kiện của khả thể để vượt lên trên cả hai.
Chúng ta đã đi đến kết luận của cuộc khảo sát này. Chúng ta biết rằng người trí thức là tác nhân của tri thức thực tiễn, và rằng mâu thuẫn chủ yếu của anh ta (tính phổ quát trong nghề nghiệp, tính đặc thù của giai cấp) thúc đẩy anh ta gia nhập phong trào hướng đến sự phổ quát hóa của các giai cấp bị thiệt thòi, vì họ về cơ bản có cùng mục tiêu với anh ta; trong khi đó, giai cấp thống trị lại biến anh ta thành công cụ cho một mục đích cụ thể, không phải là mục đích của anh ta, và do đó, anh ta không có quyền đánh giá nó.
Tuy nhiên, ngay cả khi được định nghĩa như vậy, anh ta vẫn không được bất kỳ ai ủy nhiệm: bị giới lao động nghi ngờ, bị giai cấp thống trị coi là kẻ phản bội, từ chối giai cấp xuất thân của mình nhưng không bao giờ có thể hoàn toàn thoát khỏi nó; anh ta lại gặp phải những mâu thuẫn của mình, dù đã biến đổi và trở nên sâu sắc hơn, ngay cả trong các đảng phái bình dân; ngay cả trong những tổ chức đó, nếu anh ta có tham gia thì anh ta vừa cảm thấy gắn bó vừa cảm thấy bị loại trừ, vì anh ta vẫn luôn trong trạng thái xung đột ngầm với quyền lực chính trị. Ở đâu anh ta cũng là kẻ không thể hòa nhập. Chính giai cấp của anh ta cũng không muốn anh ta, giống như cách anh ta không muốn thuộc về nó; nhưng không có một giai cấp nào khác dang tay đón nhận anh ta. Vậy làm sao có thể nói đến một chức năng của trí thức? Chẳng phải anh ta đúng hơn là một kẻ thừa, một sản phẩm hỏng hóc của các giai cấp trung lưu, bị buộc phải sống bên lề các giai cấp bị thiệt thòi do những khiếm khuyết của mình, nhưng không bao giờ thực sự hoà nhập với họ? Ngày nay, nhiều người thuộc mọi giai cấp đều cho rằng trí thức đang tự phong cho mình những chức năng không hề tồn tại.
Theo một nghĩa nào đó, điều này là đúng. Và trí thức biết rõ điều đó. Anh ta không thể yêu cầu bất kỳ ai xác lập về mặt pháp lý chức năng của mình: anh ta là một sản phẩm phụ của xã hội chúng ta, và mâu thuẫn bên trong anh ta – giữa chân lý và niềm tin, giữa tri thức và ý hệ, giữa tư duy tự do và nguyên tắc quyền uy – không phải là kết quả của một thực tiễn có chủ đích, mà là một phản ứng nội tại trong chính anh ta, tức là sự kết hợp trong một cá nhân duy nhất của những cấu trúc vốn dĩ không tương thích với nhau.
Nhưng nếu nhìn kỹ hơn, những mâu thuẫn của anh ta cũng chính là mâu thuẫn của mỗi cá nhân và của toàn xã hội. Mục đích của tất cả mọi người đều bị đánh cắp, tất cả đều chỉ là phương tiện cho những mục đích vượt ngoài tầm kiểm soát của họ, và những mục đích đó về bản chất là phi nhân tính. Tất cả đều bị giằng xé giữa tư duy khách quan và ý hệ. Chỉ đơn giản là những mâu thuẫn này thường tồn tại ở cấp độ sống trải và chúng biểu hiện hoặc qua sự không thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu, hoặc qua những cảm giác bất an (chẳng hạn như ở những người làm công ăn lương thuộc giai cấp trung lưu), mà nguyên nhân của chúng không được tìm hiểu. Điều đó không có nghĩa là con người không đau khổ vì chúng, trái lại là đằng khác, và người ta hoàn toàn có thể chết hoặc phát điên vì chúng. Điều còn thiếu, do không có những công cụ tư duy chính xác, chính là khả năng tự ý thức có tính phản tư.
Và mỗi người, dù có nhận ra hay không, đều hướng đến ý thức phản tư này, một thứ ý thức có thể giúp con người giành lại quyền kiểm soát đối với xã hội hoang dã đã biến anh ta thành quái vật và nô lệ này. Người trí thức, do chính mâu thuẫn nội tại của mình, cái trở thành chức năng của anh ta, bị thúc đẩy phải đạt đến sự tự ý thức, trước hết cho bản thân, và từ đó, cho tất cả mọi người. Theo nghĩa này, anh ta bị tất cả mọi người nghi ngờ, vì ngay từ đầu, anh ta đã là một kẻ phản kháng, do đó là một kẻ phản bội tiềm tàng; nhưng theo một nghĩa khác, anh ta thực hiện quá trình tự ý thức này thay cho tất cả mọi người.
Hãy hiểu rằng tất cả mọi người đều có thể lặp lại quá trình đó sau anh ta. Chắc chắn, bởi vì anh ta luôn bị đặt trong một hoàn cảnh cụ thể và mang tính lịch sử, nên quá trình vạch trần sự thật mà anh ta cố gắng thực hiện luôn bị giới hạn bởi những định kiến không ngừng tái sinh và bởi sự nhầm lẫn giữa tính phổ quát đã được hoàn tất với quá trình phổ quát hóa đang diễn ra; thêm vào đó là sự thiếu hiểu biết lịch sử của anh ta nữa (do các công cụ nghiên cứu của anh ta còn hạn chế). Nhưng a) anh ta không biểu đạt xã hội theo cách mà nó sẽ được nhìn nhận bởi nhà sử học trong tương lai, mà theo cách mà nó có thể hiểu về chính mình; và mức độ thiếu hiểu biết của anh ta chính là mức độ thiếu hiểu biết tối thiểu cấu thành nên xã hội của anh ta; b) do đó, anh ta không phải là người không bao giờ sai lầm, trái lại, anh ta thường xuyên phạm sai lầm, nhưng nhưng những sai lầm đó, trong chừng mực không thể tránh khỏi, phản ánh mức sai lệch tối thiểu vốn thuộc về bản chất của các giai cấp bị áp bức trong một bối cảnh lịch sử.
Thông qua cuộc đấu tranh của trí thức chống lại những mâu thuẫn của chính mình, cả bên trong lẫn bên ngoài anh ta, xã hội lịch sử bắt đầu hình thành một cái nhìn về chính mình: một cái nhìn còn lưỡng lự, mơ hồ và bị chi phối bởi hoàn cảnh bên ngoài. Xã hội cố gắng suy nghĩ về chính mình theo cách thực tiễn, tức là xác định các cấu trúc và mục đích của nó, tóm lại là quá trình vươn đến cái phổ quát, dựa trên những phương pháp mà anh ta đã phát triển từ các kỹ thuật tri thức. Theo một nghĩa nào đó, người trí thức tự xem mình là người canh giữ các mục tiêu nền tảng (như sự giải phóng, phổ quát hóa, và do đó là quá trình nhân tính hóa con người). Nhưng hãy hiểu cho rõ: trong lòng xã hội, kỹ thuật viên tri thức thực tiễn, với tư cách là một công chức cấp thấp trong kiến trúc thượng tầng, có một mức độ quyền lực nhất định; còn trí thức, vốn xuất thân từ kỹ thuật viên này, vẫn không hề có quyền lực, ngay cả khi anh ta có mối liên hệ gần gũi với ban lãnh đạo của Đảng. Bởi vì mối liên hệ này, ở một cấp độ khác, khiến anh ta tái hiện lại vai trò của một viên chức cấp thấp trong kiến trúc thượng tầng; và mặc dù chấp nhận vị trí ấy vì kỷ luật anh ta phải liên tục phản kháng nó và không bao giờ được ngừng vạch trần mối quan hệ giữa các phương tiện được lựa chọn với những mục đích hữu cơ. Với tư cách đó, anh ta không chỉ là chứng nhân của sự thật mà còn có thể trở thành kẻ tử đạo vì nó: mọi quyền lực, bất kể là gì, đều muốn sử dụng những người trí thức cho mục đích tuyên truyền của mình, nhưng lại nghi ngờ họ và luôn bắt đầu các cuộc thanh trừng chính trị từ họ. Bất kể thế nào, miễn là anh ta còn có thể viết và nói, anh ta vẫn là người bảo vệ các giai cấp bình dân chống lại sự bá quyền của giai cấp thống trị và chống chủ nghĩa cơ hội của bộ máy đại diện cho quần chúng.
Khi một xã hội, sau một biến động lớn (thất bại trong chiến tranh, bị kẻ thù chiếm đóng), đánh mất ý hệ và hệ giá trị của mình thì nó thường, gần như vô thức, giao phó cho những người trí thức nhiệm vụ phá bỏ và tái thiết. Và dĩ nhiên, họ không thay thế ý hệ lỗi thời bằng một ý hệ khác, một ý hệ cũng mang tính đặc thù và cho phép tái thiết lại cùng một xã hội cũ, như người ta vẫn ngầm kỳ vọng ở họ; ngược lại, họ cố gắng triệt tiêu toàn bộ ý hệ, và xác định những mục đích lịch sử của giai cấp lao động. Do đó, khi xảy ra trường hợp giai cấp thống trị giành lại được thế thượng phong – như ở Nhật Bản vào khoảng năm 1950 – họ trách móc trí thức vì đã không làm tròn bổn phận của mình, tức là vì đã không chỉnh vá lại ý hệ cũ để thích ứng với hoàn cảnh mới (nghĩa là đã không hành xử theo đúng vai trò thông thường của một kỹ thuật viên tri thức thực tiễn). Cùng vào thời điểm đó, có thể giai cấp công nhân (hoặc vì mức sống đang được cải thiện, hoặc vì ý hệ thống trị vẫn còn mạnh mẽ, hoặc vì họ đổ lỗi cho trí thức về những thất bại của mình, hoặc vì họ cần một khoảng dừng) kết án hành động trước đây của trí thức và bỏ mặc anh ta trong cô độc. Nhưng sự cô độc này là số phận của anh ta, bởi vì nó sinh ra từ chính mâu thuẫn cấu thành nên con người anh ta. Và cũng giống như việc anh ta không thể thoát ra khỏi mâu thuẫn ấy khi sống cộng sinh với các giai cấp bị bóc lột, những người mà anh ta không thể là trí thức hữu cơ của họ, anh ta không thể từ bỏ vai trò của mình khi thất bại bằng một sự rút lui giả tạo và vô ích, trừ phi anh ta từ bỏ tư cách trí thức để trở thành một kẻ trí thức giả. Thực tế là, khi anh ta làm việc với các giai cấp bị bóc lột, sự đồng hành bề ngoài đó không có nghĩa là anh ta đúng; và trong những thời kỳ thoái trào, sự cô độc gần như tuyệt đối của anh ta cũng không có nghĩa là anh ta đã sai. Nói cách khác, số đông không quyết định gì trong chuyện này. Sứ mệnh của người trí thức là sống với mâu thuẫn của mình thay cho tất cả, và vượt qua mâu thuẫn ấy thay cho tất cả bằng tinh thần triệt để, tức là bằng cách áp dụng các kỹ thuật để bóc trần sự thật bị che đậy dưới những lớp màn ảo tưởng và dối trá. Chính nhờ mâu thuẫn của mình, anh ta trở thành người canh giữ nền dân chủ: anh ta chất vấn tính chất trừu tượng của các quyền trong nền “dân chủ” tư sản, không phải vì anh ta muốn xóa bỏ những quyền đó, mà vì anh ta muốn bổ sung chúng bằng các quyền cụ thể của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, trong khi vẫn duy trì chân lý có hiệu lực thực tế (fonctionnelle) của tự do trong mọi nền dân chủ.
(*) Trích Biện hộ cho trí thức của Jean-Paul Sartre, do Phạm Anh Tuấn và Đinh Hồng Phúc dịch, Công ty TNHH Sách Thật – Nxb Hội Nhà văn, 2025
[1] La difficulté d’être.
[2] “l’intellectuels organiques” – khái niệm do Antonio Gramsci (1891-1937) đưa ra để chỉ nhóm trí thức gắn bó một cách tự nhiên (“hữu cơ”) với một giai cấp cụ thể và tham gia vào việc tổ chức và phát triển hệ tư tưởng của giai cấp ấy. (Nd)
[3] Tiếng Đức – thế giới quan (Nd).
[4] Tiếng La tinh – trong thuật ngữ (Nd).