Danh ngôn
Trong mọi cộng đồng, chúng ta cần một nhóm thiên thần gây rối.
We need, in every community, a group of angelic troublemakers.
(Bayard Rustin – trích bài phát biểu tại New York City 1963)
Trong mọi trường hợp, chắc chắn rằng sự thiếu hiểu biết, đi kèm với quyền lực, là kẻ thù tàn bạo nhất có thể có của công lý.
It is certain, in any case, that ignorance, allied with power, is the most ferocious enemy justice can have.
(James Baldwin - No Name in the Street 1972)
Các cuộc cách mạng và các cá nhân có thể bị giết hại, nhưng bạn không thể giết chết các ý tưởng.
While revolutionaries and individuals can be murdered, you cannot kill ideas.
(Thomas Sankara, một tuần trước khi bị ám sát, 1987)
Không có cảm giác nào cô đơn hơn việc bị chính đất nước mình trục xuất.
There's not a more lonely feeling than to be banished by my own country.
(Kiyo Sato – Kiyo’s Story 2009)
Ban Biên tập
Địa chỉ liên lạc:
1. Thơ
tho.vanviet.vd@gmail.com
2. Văn
vanviet.van14@gmail.com
3. Nghiên cứu Phê Bình
vanviet.ncpb@gmail.com
4. Vấn đề hôm nay
vanviet.vdhn1@gmail.com
5. Thư bạn đọc
vanviet.tbd14@gmail.com
6. Tư liệu
vanviet.tulieu@gmail.com
7. Văn học Miền Nam 54-75
vanhocmiennam5475@gmail.com
Tra cứu theo tên tác giả
- A. A. Fadeev
- A. Puskin
- A. T.
- Abdulrazak Gurnah
- Abraham F. Lowenthal
- Ace Le
- Ace Lê
- Adam Gopnik
- Adonis
- Adrian Horton
- Agi Mishol
- Ajar
- Akiko Miki
- Alain Guillemin
- Alan Phan
- Alăng Văn Gáo
- Alăng Văn Giáo
- Albert Camus
- Aldous Huxley
- Aleksandr Griboedov
- Alesandr Blok
- Alex Marshall
- Alex Smith
- Alex Thai
- Alex-Thái Đình Võ
- Alexander Fadeev
- Alexander Solzhenitsyn
- Alexandra Alter
- Alexandre FERON
- Alice Munro
- Alina Lesik
- Alison Flood
- Allen Ginsberg
- Amanda Gorman
- Amartya Sen
- Amelia Glaser
- Amos Oz
- An Nam
- Anatole France
- Anatoly Gavrilov
- Anders Olsson
- André Breton
- André Menras
- André Menras – Hồ Cương Quyết
- André Menras Hồ Cương Quyết
- Andrea Hoa Pham
- Andrea Kendall-Taylor
- Andreas Fulda
- Andreas Wimmer
- Andrew Postman
- Andy Cao
- Anh Anh
- Anh Hồng
- Anh Hồng (nhà thơ)
- Ánh Liên
- Anh Nhi
- Anh Văn
- Anika Zeller
- Anna Akhmatova
- Anna Maria Bracale Ceruti
- Anna Mitchell
- Anna Schmid
- Anne Carson
- Anne Cazaubon
- Anne Hébert
- Anne Henochowicz
- Anne Nguyễn
- Annie Ernaux
- António Jacinto
- Antôn Nguyễn Trường Thăng
- Archimedes L.A. Patti
- Arlette Quỳnh Anh Trần
- Arnold Schwarzenegger
- Artem Sakharov
- Arthur Koestler
- Arty Abel
- Arvind Subramanian
- Augustina
- Aurélie Coulon
- Aurelien Breeden
- Ba Sàm
- Bá Thụ Đàm
- Bạch Cúc
- Bạch Hoàn
- Bách Mỵ
- Bách Thân
- Bạch X. Phẻ
- Bạch Xuân Phẻ
- Bakhtin
- Ban Mai
- Bàn Văn Thòn
- Ban Vận động Văn đoàn Độc lập Việt Nam
- Bảo Chân
- Bảo Huân
- Bảo La
- Bảo Nhi Lê
- Bảo Ninh
- Bảo Phác
- Bảo Tích
- Bão Vũ
- Barbara Demick
- Bashô
- Batrioldman
- Bauxite Việt Nam
- Bắc Đảo
- Bắc Phong
- Bằng Việt
- BB Ngô
- Bei Dao
- Benjamin Péret
- Benjamin Ramm
- Bertolt Brecht
- Bertrand Russell
- Bettina Rheims
- Bích Ngân
- Biếm họa
- Biên Cương
- Biệt Hiệu
- Bilahari Kausikan
- Bill Hayton
- Billy Collins
- Bình Nguyên Lộc
- Brahma Chellaney
- Branko Milanovic
- Brett Reilly
- Brian Pascus
- Brian Wu
- Brice Pedroletti
- Brodsky
- Bryan
- Bùi An
- Bùi Bảo Trúc
- Bùi Bích Hà
- Bùi Chát
- Bùi Chí Trung
- Bùi Chí Vinh
- Bùi Công Thuấn
- Bùi Công Trực
- Bùi Đức Lại
- Bùi Giáng
- Bùi Hải Quảng
- Bùi Hoàng Tám
- Bùi Hoằng Vị
- Bùi Huệ Chi
- Bui Huy Hoi Bui
- Bùi Mai Hạnh
- Bùi Mạnh Hùng
- Bùi Mẫn Hân
- Bùi Minh Quốc
- Bùi Ngọc Tấn
- Bùi Quang Thắng
- Bùi Suối Hoa
- Bùi Thanh Hiếu
- Bùi Thanh Phương
- Bùi Thanh Tuấn
- Bùi Thụy Băng
- Bùi Tiến An
- Bùi Trân Phượng
- Bùi Trọng Hiền
- Bùi Văn Kha
- Bùi Văn Nam Sơn
- Bùi Việt Sỹ
- Bùi Vĩnh Phúc
- Bùi Xuân Bách
- Bùi Xuân Đính
- Bùi-Viết Văn Đức
- Bulgakov
- Bửu Chỉ
- C.D.
- Cái Lư Hương
- Cái Trọng Ty
- Cam Ly
- Cảnh Chánh
- Cao Bảo Vân
- Cao Bình Minh
- Cao Chi
- Cao Gia An
- Cao Hành Kiện
- Cao Huy Thuần
- Cao Kim Ánh
- Cao La
- Cao Quang Nghiệp
- Cao Tần
- Cao Thị Hồng
- Cao Thu Cúc
- Cao Việt Dũng
- Cao Xuân Hạo
- Cao Xuân Huy
- Carl Bildt
- Carl O. Schuster
- Carlos Assunção
- Carolyn Mary Kleefeld
- Cát Linh
- Cẩm Tú
- Cấn Thị Thêu
- Chan Phuong
- Chanh Tam
- Charles Bo
- Charles Bukowski
- Charles S. Kraszewski
- Charles Simic
- Chau Doan
- Chân Minh
- Chân Pháp Xa
- Chân Phương
- Chân Xuân Tản Viên
- Châu Diên
- Châu Hải Đường
- Châu Hồng Thủy
- Châu Hữu Quang
- Chenn
- Chế Diễm Trâm
- Chế Lan Viên
- Chi Mai
- Chi Phương
- Chiêu Dương
- Chiêu Khiêm
- Chiharu Shiota
- Chim Hải
- Chim Trắng
- Chinh Ba
- Chính Tâm
- Chính Vĩ
- Chinua Achebe
- Chơn Không Cao Ngọc Phượng
- Christian Gampert
- Christian Welzel
- Christina Mary Hjortlund
- Christoph Giesen
- Christoph Sator
- Christopher Balding
- Christopher Goscha
- Christy Wampole
- Chu Dương
- Chu Hảo
- Chu Hoạch
- Chu Kim
- Chu Mộng Long
- Chu Quang Tiềm
- Chu Tử
- Chu Văn Lễ
- Chu Văn Sơn
- Chu Vĩnh Hải
- Chu Vương Miện
- Chu Xuân Diên
- Chung Le
- Claire Simon
- Clay Phạm
- Concepcion de Leon
- Connie Hoàng
- Cora Engelbrecht
- Costica Bradatan
- Cổ Ngư
- Cù An Hưng
- Cù Huy Hà Vũ
- Cù Mai Công
- Cù Tuấn
- Cung Minh Huân
- Cung Tích Biền
- Cung Trầm Tưởng
- Cư sĩ Minh Đạt
- D. S. Likhachev
- Da Màu
- Dạ Ngân
- Dạ Thảo Phương
- Dã Tượng
- DAD
- Dadolin Murak
- Damien Keown
- Dan Bilefsky
- Dan Slater
- Dana Gioia
- Danh ngôn
- Dani Rodrik
- Daniel Halpern
- Daniel Hautzinger
- Daron Accemoglu
- David Brown
- David Gascoyne
- David Marchese
- David Weinberger
- Ðặng Thơ Thơ
- Demetrio Paparoni
- DEUTSCHE WELLE
- Di
- Di Li
- Diêm Liên Khoa
- Diễm Thi
- Diễm Tường
- Diễn đàn Thế kỷ
- Diệp Duy Liêm
- Diệp Huy
- Ðinh Cường
- Dino Buzatti
- Dipanjan Roy Chaudhury
- Dmitri Prokofyev
- Dmitry Burago
- Dmitry Muratov
- Doãn Cẩm Liên
- Doãn Mạnh Dũng
- Doãn Mẫn
- Doãn Quốc Sỹ
- Dominique Lemieux
- Donald Inglehart
- Donna Ashworth
- Ðỗ Quang Nghĩa
- Ðỗ Quyên
- Du Tử Lê
- Dung Nguyễn
- Dũng Phan
- Dũng Trung Kqd
- Dũng Vũ
- Duy Lam
- Duy Tân
- Duy Thanh
- Duy Thông
- duyên
- Duyên Anh
- Duyên Khánh
- Dư Hoa
- Dư Kiệt
- Dư Thị Hoàn
- Dư Thu Vũ
- Dương Đại Triều Lâm
- Dương Đình Giao
- Dương Khánh Phương
- Dương Kiền
- Dương Ngạn
- Dương Nghiễm Mậu
- Dương Ngọc Thái
- Dương Như Nguyện
- Dương Phương Vinh
- Dương Thắng
- Dương Thiệu Tước
- Dương Thu Hương
- Dương Thuấn
- Dương Tú
- Dương Tường
- Dương Văn Ba
- Dylan Suher
- Đà Văn
- Đàm Hà Phú
- Đàm Hách Thành
- Đào An Khánh
- Đào Anh Kha
- Đào Công Tiến
- Đào Duy Anh
- Đào Hiếu
- Đào Lê Na
- Đào Ngọc Chương
- Đào Nguyên
- Đào Nguyễn
- Đào Nguyên Phương Thảo
- Đào Như
- Đào Phương Liên
- Đào Quang Toản
- Đào Tấn Phần
- Đào Thái Tôn
- Đào Thị Hương
- Đào Tiến Thi
- Đào Trung Đạo
- Đào Trường Phúc
- Đào Tuấn
- Đào Tuấn Ảnh
- Đào Văn Thuỵ
- Đào Văn Tiến
- Đào Vũ Anh Hùng
- Đặng Anh Đào
- Đặng Bích Phượng
- Đặng Chương Ngạn
- Đặng Đình Cung
- Đặng Đình Mạnh
- Đặng Hà
- Đặng Hải Sơn
- Đặng Hoàng Giang
- Đặng Hồng Nam
- Đặng Hùng Võ
- Đặng Hương Giang
- Đặng Hữu
- Đặng Mai Lan
- Đặng Mậu Tựu
- Đăng Nguyên
- Đặng Phùng Quân
- Đặng Quốc Thông
- Đặng Sơn Duân
- Đặng Thái
- Đăng Thành
- Đặng Thân
- Đặng Thị Hảo
- Đặng Thơ Thơ
- Đặng Tiến
- Đặng Tiến (Thái Nguyên)
- Đặng Trung Nghĩa
- Đặng Túy
- Đặng Văn Dũng
- Đặng Văn Hùng
- Đặng Văn Ngữ
- Đặng Văn Sinh
- Đặng Vũ Vương
- Đặng Xuân Thảo
- Đặng Xuân Xuyến
- Đằng-Giao
- Điểm Thọ
- Đinh Bá Anh
- Đinh Cường
- Đinh Hoàng Thắng
- Đinh Hùng
- Đình Kính
- Đinh Lê Vũ
- Đinh Linh
- Đinh Ngọc Thu
- Đinh Phương
- Đinh Phương Thảo
- Đinh Quang Anh Thái
- Đinh Thanh Huyền
- Đinh Thị Như Thúy
- Đinh Trường Chinh
- Đinh Từ Bích Thuý
- Đinh Từ Bích Thúy
- Đinh Văn Đức
- Đinh Vũ Hoàng Nguyên
- Đinh Ý Nhi
- Đinh Yên Thảo
- Đoàn Ánh Thuận
- Đoàn Bảo Châu
- Đoàn Cầm Thi
- Đoàn Công Lê Huy
- Đoàn Hồng Lê
- Đoàn Huy Giao
- Đoàn Huyền
- Đoàn Khắc Xuyên
- Đoàn Lê Giang
- Đoàn Nhã Văn
- Đoàn Thanh Liêm
- Đoan Trang
- Đoàn Tùng Nguyễn
- Đoàn Tử Huyến
- Đoàn Việt Hùng
- Đoàn Xuân Kiên
- Đỗ Anh Hoa
- Đỗ Anh Tuấn
- Đỗ Bích Thuý
- Đỗ Cao Bảo
- Đỗ Duy Ngọc
- Đỗ Đức
- Đỗ Đức Đông Ngàn
- Đỗ Đức Hiểu
- Đỗ Hòa
- Đỗ Hoàng Diệu
- Đỗ Hồng Ngọc
- Đỗ Hồng Nhung
- Đỗ Hữu Chí
- Đỗ Kh
- Đỗ Kh.
- Đỗ Khiêm
- Đỗ Kim Thêm
- Đỗ Lai Thuý
- Đỗ Lai Thúy
- Đỗ Lê Anh Đào
- Đỗ Mạnh Hoàng
- Đỗ Minh Tuấn
- Đỗ Nghê
- Đỗ Ngọc
- Đỗ Ngọc Thống
- Đỗ Quang Nghĩa
- Đỗ Quang Vinh
- Đỗ Quý Toàn
- Đỗ Quyên
- Đỗ Quỳnh Dao
- Đỗ Thắng Cảnh
- Đỗ Thị Thu Trà
- Đỗ Thiên Anh Tuấn
- Đỗ Trí Vương
- Đỗ Trọng Khơi
- Đỗ Trung Quân
- Đỗ Trường
- Đỗ Tuyết Khanh
- Đồng Chuông Tử
- Đông Hoài
- Đông Hồ
- Đông Kha
- Đông Ngàn Đỗ Đức
- Đông Nghi
- Đức Ban
- Đức Đàm
- Đức Flying Bay
- Đức Hoàng
- Đức Lê
- Đức Phổ
- Đức Tâm
- Đức Tiến
- E. M. Forster
- E.E. Cummings
- E.M. Chernoivanenko
- Eamonn Butler
- Eckart Kleßmann
- Eduardo Galeano
- Edward Hirsch
- Elena Pucillo Truong
- Elias Canetti
- Ellen Bass
- Eloisa Amezcua
- Emiel Roothooft
- Emmanuelle Jardonnet
- Eric Henry
- Eric Weiner
- Erica Frantz
- Erik Harms
- Erik Korling
- Euan Ward
- Evgheni Dobrenko
- F.N.
- Federico García Lorca
- Feliks Kuznesov
- Filip Lech
- Flanny O’Connor
- Florence Noiville
- Florian Altenhöner
- Francis Fukuyama
- Francis Fukuyma
- Frank Dikötter
- Frank O'Hara
- Frankfurt
- Fred Hiatt
- Friedrich Dürrenmatt
- Friedrich Nietzsche
- Fritz J. Raddatz
- Gabriel García Márquez
- Gaither Stewart
- Gaiutra Bahadur
- Gary Leupp
- Gặp gỡ và trò chuyện
- Georg Bönisch
- Georg Trakl
- George Burchett
- George Orwell
- George Perreault
- George Siemens
- Georges Condominas
- Gerhard Will
- Germain Droogenbroodt
- Giang Dang
- Giang Lại Đức
- Giang Nam
- Giáng Vân
- Giáp Văn Dương
- Gideon Rachman
- Giuse Lê Công Đức
- Goethe
- Gonçalo Fernandes
- Gottfried Benn
- Graham Allison
- Grigory Yudin
- Günter Kunert
- Gyảng Anh Iên
- Hà Duy Phương
- Hà Dương Tuấn
- Hà Dương Tường
- Hà Đình Nguyên
- Hạ Đình Nguyên
- Hà Huy Sơn
- Hà Hương
- Hà Lệ Minh
- Hà Ngọc Hòa
- Hạ Nguyên
- Hà Nguyên Du
- Hà Nhân
- Hà Nhật
- Hà Phạm Phú
- Hà Quang Vinh
- Hà Sĩ Phu
- Hà Thanh Vân
- Hà Thế
- Hà Thị Minh Đạo
- Hà Thúc Sinh
- Hà Thủy Nguyên
- Hà Tùng Long
- Hà Tùng Sơn
- Hà Văn Thịnh
- Hà Văn Thùy
- Hà Vũ Trọng
- Hagi Kenaan
- Hai An Vu
- Hải Hạc
- Hải Ngọc
- Hai Thanh
- Han Dang
- Hàn Giang
- Han Kang
- Hàn Vĩnh Diệp
- Hạnh Diễm
- Hạnh Nguyên
- Hạnh Phước
- Hạnh Viên
- Hannah Beech
- Hào Thiện Nhân
- Haruki Murakami
- Hân Hương
- Heiko Buschke
- Heinrich Heine
- Henri Michaux
- Henry David Thoreau
- Henry Wadsworth Longfellow
- Heriberto Araújo
- Hermann Hesse
- Hiền Trang
- Hiệp Ikaria
- Hiệu Minh
- Hiếu Tân
- Ho Lai-Ming
- Hòa Bình Lê
- Hoa Níp
- Hoài Hương
- Hoài Nam
- Hoài Phương
- Hoài Thanh
- Hoài Việt
- Hoài Ziang Duy
- Hoan Doan
- Hoàn Nguyễn
- Hoàng Ánh
- Hoàng Anh Tuấn
- Hoàng Cát
- Hoàng Cầm
- Hoàng Chí Hiếu
- Hoàng Chính
- Hoàng Cường Long
- Hoàng Dũng
- Hoàng Dương Tuấn
- Hoàng Đăng Khoa
- Hoàng Đỗ
- Hoàng Đông
- Hoàng Đức Truật
- Hoàng Hà
- Hoàng Hải Thủy
- Hoàng Hải Vân
- Hoảng Hãn
- Hoàng Hưng
- Hoàng Khởi Phong
- Hoàng Kim Oanh
- Hoàng Lại Giang
- Hoàng Lan
- Hoàng Lan Anh
- Hoàng Lan Chi
- Hoàng Lê
- Hoàng Lệ
- Hoàng Linh
- Hoàng Long
- Hoàng Mai Ðạt
- Hoàng Mạnh Hải
- Hoàng Minh Trí
- Hoàng Minh Tường
- Hoàng Nam
- Hoàng Nga
- Hoàng Ngọc Biên
- Hoàng Ngọc Hiến
- Hoàng Ngọc Nguyên
- Hoàng Ngọc Tuấn
- Hoàng Nguyễn
- Hoàng Nguyên Vũ
- Hoàng Nhơn
- Hoàng Nhuận Cầm
- Hoàng Phong Tuấn
- Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Hoàng Quân
- Hoàng Quốc Hải
- Hoàng Thị Hường
- Hoàng Thị Thu Thủy
- Hoàng Thu Phố
- Hoàng Thúy
- Hoàng Thuỵ Anh
- Hoàng Tiến
- Hoàng Trung Thông
- Hoàng Tuấn Công
- Hoàng Tuấn Phổ
- Hoàng Tùng
- Hoàng Tuỵ
- Hoàng Văn Sơn
- Hoàng Việt
- Hoàng Vũ Sơn
- Hoàng Vũ Thuật
- Hoàng Xuân Phú
- Hoàng Xuân Sơn
- Hoàng Xuân Tuyền
- Hoàng Yến
- Horst Bienek
- Howard Gardner
- Hồ Anh Thái
- Hồ Bạch Thảo
- Hồ Bất Khuất
- Hồ Diệu Vân
- Hồ Dzếnh
- Hồ Đắc Vũ
- Hồ Đình Nghiêm
- Hồ Hải Thụy
- Hồ Hữu Tường
- Hồ Minh Tâm
- Hồ Ngọc Đại
- Hồ Như
- Hồ Phú Bông
- Hồ Tịnh Tình
- Hồ Trường An
- Hồ Tú Bảo
- Hội những người ủng hộ GS. Chu Hảo
- Hồng Anh
- Hồng Hoang
- Hồng Lê Thọ
- Hồng Phú
- Huệ Hương Hoàng
- Huguette Bertrand
- Huong Nguyen
- Huy Bảo
- Huy Cận
- Huy Đức
- Huy Tưởng
- Huyền Thương
- Huỳnh Duy Lộc
- Huỳnh Hoa
- Huỳnh Hữu Uỷ
- Huỳnh Hữu Ủy
- Huỳnh Kim Báu
- Huỳnh Kim Quang
- Huỳnh Lê Nhật Tấn
- Huỳnh Liễu Ngạn
- Huỳnh Ngọc Chênh
- Huỳnh Như Phương
- Huỳnh Sơn Phước
- Huỳnh Tấn Mẫm
- Huỳnh Thế Du
- Huỳnh Thục Vy
- Huỳnh Trọng Khang
- Huỳnh Tuấn Anh
- Hứa Chương Nhuận
- Hứa Lập Chí
- Hương Lan
- Hường Thanh
- Hương Thủy
- Hữu Danh
- Hữu Đông
- Hữu Loan
- Hữu Mai
- Hữu Phương
- Ian Bui
- Ian Johnson
- Igor Poglazov
- Ilza Burchett
- Inrasara
- Iris Radisch
- Isabella Kwai
- Issa
- Issac Bashevis Singer
- Italo Calvino
- Iya Kiva
- J. M. Lotman
- J.B Nguyễn Hữu Vinh
- Jacques Attali
- Jacques Prévert
- Jake Johnson
- James Borton
- James Daniel Spears
- James G. Zumwalt
- James Grossman
- James Joyce
- James Poniewozik
- James Stavridis
- James WrightJuan Felipe Herrera
- Janos Kornai
- Jared Carters
- Jason Lopata
- Jason Morris-Jung
- Jay Nordlinger
- Jaya K.
- Jean Chesnaux
- Jean d'Ormesson
- Jean Piaget
- Jean Przyluski
- Jean Toomer
- Jean-Jacques Brochier
- Jean-Jacques Roth
- Jean-Louis Rocca
- Jean-Luc Chalumeau
- Jean-Marc Roberts
- Jean-Patrick Géraud
- Jean-Paul Sartre
- Jefferson Cowie
- Jeffrey Hanfover
- Jeffrey Nall
- Jessica Swoboda
- Jessie Yeung
- Jiayang Fan
- Jimmy Carter
- Joan Hua
- João Guimarães Rosa
- Joaquin Nguyễn Hòa
- John Barrow
- John Cheever
- John Freeman
- John Keane
- John McCain
- Jon Fosse
- Jonathan Dee
- Jonathan London
- Jörg Wischermann
- Jorge Amado
- Jorge Luis Borges
- Joschka Fischer
- Josée Lapointe
- Joseph Wong
- Joseph Wright
- Josh Rogin
- Joshua Rothman
- Juan Pablo Cardenal
- Juan Pablo Cardenal & Heriberto Araújo
- Julia Cagé
- Julio Cortázar
- Jun’ichiro Tanizaki
- Kahil Gibral
- Kai Hoàng
- Kale
- Kalynh Ngô
- Kamel Daoud
- Kao Phú
- Kap Seol
- Karel Appel
- Karen Tongson
- Kate Chopin
- Kazuo Shiraga
- Kenneth Nguyen
- Kenzaburo Oe
- Keorapetse Kgositsile
- Kerstin Holm
- Kều Jang
- Kha Lương Ngãi
- Kha Tiệm Ly
- Khải Đơn
- Khái Hưng
- Khaly Chàm
- Khang Quốc Ngọc
- Khánh
- Khánh Bình
- Khánh Duy
- Khánh Ly
- Khánh Mai
- Khanh Nguyen
- Khanh Pham
- Khánh Phương
- Khánh Trâm
- Khánh Trường
- Khét
- Khế Iêm
- Khiêm Nhu
- Khổng Đức Thiêm
- Khuất Đẩu
- Khuất Thu Hồng
- Khuê Phạm
- Khuyết Thư
- Kiệm Hoàng
- Kiến Văn
- Kiệt Anh Hùng
- Kiệt Tấn
- Kiều Duy Vĩnh
- Kiều Loan
- Kiều Mai Sơn
- Kiều Maily
- Kiều Phong
- Kiều Thị An Giang
- Kim Ân
- Kim Chi
- Kim Dung
- Kim Hạnh
- Kim Thúy
- Kim Trần
- Kinh Bắc
- Kính Hòa
- Klaus Wiegerefe
- Kúm
- Kurt-Martin Mayer
- Kỳ Duyên
- Kyoko Numano
- L. N. Tolstoy
- L. V. H.
- La Khắc Hoà
- La Khắc Hòa
- Lã Nguyên
- Lại Nguyên Ân
- Lam Điền
- Lam Hạnh
- Lam Ngọc
- Lam Thái Hòa
- Lan Nguyên
- Lang Anh
- Langston Hughes
- LAP
- Larry Diamond
- Lars Vargö
- Laura Cappelle
- Laurent Sagalovitsch
- Lawrence Ferlinghetti
- Lâm Chương
- Lâm Duyên
- Lâm Hạnh
- Lâm Lê
- Lâm Ngân Mai
- Lâm Quang Mỹ
- Lâm Thị Mỹ Dạ
- Lenin
- Leon Trotsky
- Leonard Cohen
- Lê An Thế
- Lê Anh Hoài
- Lê Anh Hùng
- Lê Ân
- Lê Bá Đảng
- Lê Bích Vượng
- Lê Chiều Giang
- Lê Công Định
- Lê Công Giàu
- Lê Công Tư
- Lê Ðình Nhất Lang
- Lê Dũng
- Lê Duy Nam
- Lê Đạt
- Lê Đăng Doanh
- Lê Đình Cai
- Lê Đình Khẩn
- Lê Đình Thắng
- Lê Đỗ Huy
- Lê Đức Dục
- Lê Đức Thôn
- Lê Giang Trần
- Lê Hải
- Lệ Hằng
- Lê Hiệp
- Lê Hoài Nguyên
- Lê Hoàng Diễm Trang
- Lê Hoàng Lân
- Lê Học Lãnh Vân
- Lê Hồ Quang
- Lê Hồng Hà
- Lê Hồng Hiệp
- Lê Hồng Lâm
- Lê Hùng
- Lê Hùng Vọng
- Lê Huyền Ái Mỹ
- Lê Huỳnh Lâm
- Lê Hữu
- Lê Hữu Khoá
- Lê Hữu Khóa
- Lê Hữu Nam
- Lê Kế Lâm
- Lê Khải
- Lê Kim Duy
- Lê Ký Thương
- Lê Lạc Giao
- Lê Luân
- Lê Mã Lương
- Lê Mai
- Lê Mai Lĩnh
- Lê Mạnh Chiến
- Lê Mạnh Đức
- Lê Minh Chánh
- Lê Minh Hà
- Lê Minh Hiền
- Lê Minh Khuê
- Lê Minh Phong
- Lê Ngân Hằng
- Lê Ngọc Luân
- Lê Ngọc Sơn
- Lê Nguyễn
- Lê Nguyễn Duy Hậu
- Lê Nguyễn Hương Trà
- Lê Nguyên Long
- Lê Nguyên Vỹ
- Lê Như Bình
- Lê Oa Đằng
- Lê Phan
- Lê Phú Khải
- Lê Quang
- Lê Quang Đức
- Lê Quảng Hà
- Lê Quang Hợp
- Lê Quang Thành
- Lê Quân
- Lê Quốc Anh
- Lê Quỳnh
- Lê Quỳnh Mai
- Lê Sa Long
- Lê Si Na
- Lê Sơn
- Lê Tất Đạt
- Lê Tất Điều
- Lê Thanh Dũng
- Lê Thanh Hải
- Lê Thanh Phong
- Lê Thanh Trường
- Lê Thân
- lê thi diem thuý
- Lê Thị Hồng Minh
- Lê Thị Huệ
- Lê Thị Hường
- Lê Thị Oanh
- Lê Thị Thấm Vân
- Lê Thiết Cương
- Lê Thiếu Nhơn
- Lê Thọ Bình
- Lê Thời Tân
- Lê Thời Thôi
- Lê Thu Hiền
- Lê Thúy Bảo Liên
- Lê Tiên Long
- Lê Trí Tuệ
- Lê Trinh
- Lê Trọng Nghĩa
- Lê Trọng Nguyễn
- Lê Trung Tĩnh
- Lê Trường Thanh
- Lê Tuấn Huy
- Lê Tuyết Hạnh
- Lê Văn Bỉnh
- Lê Văn Hảo
- Lê Văn Hiếu
- Lê Văn Hòa
- Lê Văn Luân
- Lê Văn Sơn
- Lê Văn Trung
- Lê Văn Tùng
- Lê Vĩnh Tài
- Lê Vĩnh Triển
- Lê Vũ Trường Giang
- Lê Xuân Khoa
- Lê Xuyên
- Li Edelkoort
- Li Zhongqin
- Liêu Diệc Vũ
- Liêu Thái
- Liễu Trương
- Linh Nguyên
- Linh Văn
- Linh Vân
- Linh-Chân Brown
- LKH
- Lorca
- Louis Aragon
- Louise Glück
- Lộc Vàng
- Lợi Phan Mai
- Luân Hoán
- Ludwig von Mises
- Luke Hunt
- Luke Turner
- Lữ Kiều
- Lữ Quỳnh
- Lương Đào
- Lương Thiệu Quân
- Lương Thư Trung
- Lưu Á Châu
- Lưu Bình Nhưỡng
- Lưu Diệu Vân
- Lưu Đức Trung
- Lưu Hà
- Lưu Hiểu Ba
- Lưu Khánh Thơ
- Lưu Mê Lan
- Lưu Minh Hải
- Lưu Na
- Lưu Nhi Dũ
- Lưu Quang Vũ
- Lưu Thuỷ Hương
- Lưu Thủy Hương
- Lưu Trọng Văn
- Lưu Uyên Khôi
- Lý Đợi
- Lý Gia Trung
- Ly Hoàng Ly
- Lý Ngang
- Ly Phạm
- Lý Quang Hoàn
- Lý Thanh
- Lý Tiến Dũng
- Lý Toàn Thắng
- Lý Trực Dũng
- Lý Xuân Hải
- Lydia Davis
- Lynh Bacardi
- LysP
- M. Gorky
- M.L. Gasparov
- Mạc Phong Tuyền
- Mạc Văn Trang
- Mạc Việt Hồng
- Mạch Nha
- Mạch Quang Thắng
- Madeleine Riffaud
- Madlovics Bálint
- Magyar Bálint
- Mai An Nguyễn Anh Tuấn
- Mai Anh Tuấn
- Mai Bá Ấn
- Mai Bá Kiếm
- Mai Chanh
- Mai Hiền
- Mai Khôi
- Mai Kim Ngọc
- Mai Nhật
- Mai Ninh
- Mai Quốc Ấn
- Mai Quỳnh
- Mai Quỳnh Nam
- Mai Sơn
- Mai Thái Lĩnh
- Mai Thanh Sơn
- Mai Thảo
- Mai Tú Ân
- Mai Văn Hoan
- Mai Văn Phấn
- Mai Văn Tính
- Maki Starfield
- Mamleev
- Mạnh Kim
- Manuel Casimiro
- Mão Xuyên
- Marc Andrus
- Marcel Reich-Ranicki
- Marci Shore
- Marco Ferrarese
- Margarita Lyutova
- Maria Donovan
- Maria Ressa
- Mario Vargas Llosa
- Marion Hennebert
- Mark B. Hamilton
- Mark Binelli
- Mark Frankland
- Mark Osaki
- Mark Strand
- Marta Hillers
- Martin Jankowski
- Martin Kulldorff
- Marty Robbins
- Mary Morose
- Mary Walsh
- Mathias Mayer
- Matthew Clayfield
- Matthew Crawford
- Maurice Blanchot
- Maximilian Steinbeis
- May
- Maya Angelou
- Mặc Đỗ
- Mặc Lâm
- Mân Côi
- McAmmond Nguyễn Thị Tư
- Media Văn Việt
- Michael Burawoy
- Michael Scammell
- Miêng
- Mike Ives
- Mikhail Shishkin
- Mikhail Viktorovich Zygar
- Milan Kundera
- Mimmi Diệu Hường Bergström
- MInh Anh
- Minh Huệ
- Minh Hùng
- Minh Luật
- Minh Quang – Lê Chiên
- Minh Quang Ho
- Minh Tâm
- Minh Thùy
- Minh Thư
- Minh Toàn
- Minh Tuấn
- Monica Berlin
- Mỹ Hằng
- Mỹ Lan
- N. S. Khrushchev
- Nam Dao
- Nam Dao Nguyễn Mạnh Hùng
- Nam Đan
- Nam Đông
- Nam Nguyên
- Nam Sơn
- Naowarat Pongpaiboon
- Natalia lacovelli
- Nataliya Zhynkina
- Natsume Sōseki
- Nay Aung
- ng. anhanh
- Ng.Uyển Nicole Dương
- Ngải Vị VỊ
- Ngân Xuyên
- Nghệ thuật
- Nghĩa Đặng
- Nghiêm Lương Thành
- Nghiêm Phương Mai
- Nghiêm Xuân Hồng
- Nghiên Cứu Phê Bình
- Ngo Thu
- Ngọc Anh
- Ngọc Duy Phan
- Ngoc Hien Bui
- Ngọc Linh
- Ngô Anh Tuấn
- Ngô Bảo Châu
- Ngô Đình Thẩm
- Ngô Đồng
- Ngô Hương Giang
- Ngô Khắc Tài
- Ngộ Không Phí Ngọc Hùng
- Ngô Kim-Khôi
- Ngô Liêm Khoan
- Ngô Mai Phong
- Ngô Minh
- Ngô Minh Khôi
- Ngô Ngọc Loan
- Ngô Ngọc Trai
- Ngô Nguyên Dũng
- Ngô Nhật Đăng
- Ngô Quốc Phương
- Ngô Quốc Thịnh
- Ngô Thế Vinh
- Ngô Thị Kim Cúc
- Ngô Thị Thanh Lịch
- Ngô Tùng Phong
- Ngô Tự Lập
- Ngô Văn
- Ngô Văn Giá
- Ngô Viết Nam Sơn
- Ngô Viết Trọng
- Ngô Việt Trung
- Ngô Vĩnh Long
- Ngô Xuân Hội
- Ngô Xuân Phúc
- Ngô Xuân Thảo
- Ngu Yên
- Nguyen Duc Thanh
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Anh Dũng
- Nguyễn Anh Tuấn
- Nguyễn Anh Tuấn - đạo diễn
- Nguyễn Bá Chung
- Nguyễn Bách Việt
- Nguyễn Bảo Chân
- Nguyễn Bắc Sơn
- Nguyên Bình
- Nguyễn Bính
- Nguyên Cầm
- Nguyên Cẩn
- Nguyên Chánh
- Nguyễn Chí Hoan
- Nguyễn Chí Thuật
- Nguyễn Chí Trung
- Nguyễn Chí Tuyến
- Nguyễn Chinh Trung
- Nguyễn Cung Thông
- Nguyễn Cường
- Nguyễn Danh Bằng
- Nguyễn Danh Huế
- Nguyễn Danh Lam
- Nguyễn Ðăng Thường
- Nguyễn Duy
- Nguyễn Dương Quang
- Nguyễn Đạt
- Nguyễn Đắc Kiên
- Nguyễn Đắc Xuân
- Nguyễn Đăng Điệp
- Nguyễn Đăng Hưng
- Nguyễn Đăng Khoa
- Nguyễn Đăng Mạnh
- Nguyễn Đăng Na
- Nguyễn Đăng Quang
- Nguyễn Đăng Thường
- Nguyễn Đình Ấm
- Nguyễn Đình Bin
- Nguyễn Đình Bổn
- Nguyễn Đình Chú
- Nguyễn Đình Cống
- Nguyễn Đình Đăng
- Nguyễn Đình Huỳnh
- Nguyễn Đình Thắng
- Nguyễn Đình Thi
- Nguyễn Đình Toàn
- Nguyễn Đổng Chi
- Nguyễn Đông Thức
- Nguyễn Đức
- Nguyễn Đức Dương
- Nguyễn Đức Hiệp
- Nguyễn Đức Mậu
- Nguyễn Đức Sơn
- Nguyễn Đức Thắng
- Nguyễn Đức Tiến
- Nguyễn Đức Tùng
- Nguyễn Đức Tường
- Nguyễn Gia Trí
- Nguyên Giác
- Nguyên Giác Phan Tấn Hải
- Nguyễn Hà Luân
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Hải Yến
- Nguyễn Hàn Chung
- Nguyễn Hiến Lê
- Nguyễn Hoa Lư
- Nguyễn Hoài Nam
- Nguyễn Hoài Văn
- Nguyễn Hoài Vân
- Nguyễn Hoàn
- Nguyễn Hoàn Nguyên
- Nguyễn Hoàng Ánh
- Nguyễn Hoàng Anh Thư
- Nguyễn Hoàng Diệu Thủy
- Nguyễn Hoàng Diệu Thúy
- Nguyễn Hoàng Giao
- Nguyễn Hoàng Linh
- Nguyễn Hoàng Trung
- Nguyễn Hoàng Văn
- Nguyễn Hồng Anh
- Nguyễn Hồng Giao
- Nguyễn Hồng Hưng
- Nguyễn Hồng Lam
- Nguyễn Hồng Nhung
- Nguyễn Hồng Thục
- Nguyễn Huệ Chi
- Nguyễn Hùng
- Nguyễn Huy Hoàng
- Nguyễn Huy Thiệp
- Nguyễn Huy Vũ
- Nguyên Hưng
- Nguyễn Hưng Quốc
- Nguyễn Hương
- Nguyễn Hữu Đễ
- Nguyễn Hữu Hồng Minh
- Nguyễn Hữu Liêm
- Nguyễn Hữu Nhật
- Nguyễn Hữu Sơn
- Nguyễn Hữu Thiết
- Nguyễn Hữu Việt Hưng
- Nguyễn Hữu Vinh
- Nguyễn kc Hậu
- Nguyễn Khải
- Nguyễn Khánh Duy
- Nguyễn Khánh Trường
- Nguyễn Khắc An
- Nguyễn Khắc Bình
- Nguyễn Khắc Mai
- Nguyễn Khắc Ngân Vi
- Nguyễn Khắc Phê
- Nguyễn Khắc Phi
- Nguyễn Khắc Phục
- Nguyễn Khiêm
- Nguyễn Khôi
- Nguyễn Kiến Phước
- Nguyễn Kiều Dung
- Nguyễn Kiều Hưng
- Nguyễn Kim Hưng
- Nguyên Lạc
- Nguyễn Lãm Thắng
- Nguyễn Lan Phương
- Nguyễn Lân Bình
- Nguyễn Lân Thắng
- Nguyễn Lê Hồng Hưng
- Nguyễn Lệ Uyên
- Nguyễn Linh Giang
- Nguyễn Linh Quang
- Nguyễn Lộ Trạch
- Nguyễn Luận
- Nguyễn Lương Hải Khôi
- Nguyễn Lương Ngọc
- Nguyễn Lương Thịnh
- Nguyễn Lương Vỵ
- Nguyễn Mai
- Nguyễn Man Nhiên
- Nguyễn Mạnh An Dân
- Nguyễn Mạnh Côn
- Nguyễn Mạnh Đẩu
- Nguyễn Mạnh Tiến
- Nguyễn Manh Trinh
- Nguyễn Mạnh Trinh
- Nguyễn Mạnh Tuấn
- Nguyễn Mạnh Tường
- Nguyễn Minh Anh
- Nguyễn Minh Hòa
- Nguyễn Minh Kính
- Nguyễn Minh Nhị
- Nguyễn Minh Nhựt
- Nguyễn Minh Thuyết
- Nguyễn Mộng Giác
- Nguyên Ngọc
- Nguyễn Ngọc Chu
- Nguyễn Ngọc Đức
- Nguyễn Ngọc Giao
- Nguyễn Ngọc Hoa
- Nguyễn Ngọc Lanh
- Nguyễn Ngọc Liễm
- Nguyễn Ngọc Lung
- Nguyễn Ngọc Phương
- Nguyễn Ngọc Tâm
- Nguyễn Ngọc Thiện
- Nguyễn Ngọc Tú Anh
- Nguyễn Ngọc Tư
- Nguyên Nguyên
- Nguyễn Nguyên
- Nguyễn Nguyên Bình
- Nguyễn Nhật Lệ
- Nguyễn Nhật Tín
- Nguyên Nhi
- Nguyễn Như Huy
- Nguyễn Như Mây
- Nguyễn Phạm Hùng
- Nguyễn Phan Quế Mai
- Nguyễn Phú Yên
- Nguyễn Phúc Vĩnh Ba
- Nguyễn Phượng
- Nguyễn Phương Đình
- Nguyễn Phương Mai
- Nguyễn Phương Mạnh
- Nguyễn Quang
- Nguyễn Quang A
- Nguyễn Quang Bình
- Nguyễn Quang Duy
- Nguyễn Quang Dy
- Nguyễn Quang Đồng
- Nguyễn Quang Hồng
- Nguyễn Quang Hưng
- Nguyễn Quang Lập
- Nguyễn Quang Thạch
- Nguyễn Quang Thân
- Nguyễn Quang Thiều
- Nguyễn Quang VInh
- Nguyễn Quân
- Nguyễn Quốc Lâm
- Nguyễn Quốc Thái
- Nguyễn Quốc Toàn
- Nguyễn Quốc Trụ
- Nguyễn Quốc Tuấn
- Nguyễn Quốc Vương
- Nguyên Sa
- Nguyễn Sĩ Dũng
- Nguyễn Sơn Lâm
- Nguyễn Sỹ Phương
- Nguyễn Sỹ Tế
- Nguyễn Tà Cúc
- Nguyễn Tài Cẩn
- Nguyễn Tấn Cứ
- Nguyễn Tất Nhiên
- Nguyễn Thạch Giang
- Nguyễn Thái Hòa
- Nguyễn Thái Hợp
- Nguyễn Thái Sơn
- Nguyễn Thái Tuấn
- Nguyễn Thanh Bình
- Nguyễn Thanh Châu
- Nguyễn Thanh Giang
- Nguyễn Thanh Hiện
- Nguyễn Thanh Hùng
- Nguyễn Thanh Huy
- Nguyễn Thanh Huyền
- Nguyễn Thanh Mỹ
- Nguyễn Thành Nam
- Nguyễn Thanh Nghị
- Nguyễn Thanh Nguyệt
- Nguyễn Thành Phong
- Nguyễn Thanh Sơn
- Nguyễn Thành Sơn
- Nguyễn Thanh Tâm
- Nguyễn Thành Thi
- Nguyễn Thanh Tuyền
- Nguyễn Thanh Văn
- Nguyễn Thanh Việt
- Nguyễn Thế Hùng
- Nguyễn Thế Thanh
- Nguyễn Thị Ái Tiên
- Nguyễn Thị Bích Hậu
- Nguyễn Thị Bích Ngà
- Nguyễn Thị Bình
- Nguyễn thị Cỏ May
- Nguyễn Thị Dư Khánh
- Nguyễn Thị Hải
- Nguyễn Thị Hậu
- Nguyễn Thị Hiền
- Nguyễn Thị Hoàng
- Nguyễn Thị Hoàng Bắc
- Nguyễn Thị Hồng
- Nguyễn Thị Khánh Minh
- Nguyễn Thị Khánh Trâm
- Nguyễn Thị Kim Chi
- Nguyễn Thị Kim Phụng
- Nguyễn Thị Kim Thoa
- Nguyễn Thị Minh Ngọc
- Nguyễn Thị Minh Thương
- Nguyễn Thị Ngọc Hải
- Nguyễn Thị Ngọc Nhung
- Nguyễn Thị Oanh
- Nguyễn Thị Phước
- Nguyễn Thị Thanh Bình
- Nguyễn Thị Thanh Hải
- Nguyễn Thị Thanh Lưu
- Nguyễn Thị Thanh Xuân
- Nguyễn Thị Thanh Yến
- Nguyễn Thị Thảo An
- Nguyễn Thị Thúy Hạnh
- Nguyễn Thị Thùy Linh
- Nguyễn Thị Thụy Vũ
- Nguyễn Thị Thuyền
- Nguyễn Thị Tịnh Thy
- Nguyễn Thị Từ Huy
- Nguyễn Thị Vinh
- Nguyễn Thiện Tống
- Nguyễn Thiện Tơ
- Nguyễn Thói Đời
- Nguyễn Thông
- Nguyễn Thu Quỳnh
- Nguyễn Thu Trang
- Nguyễn Thụy Anh
- Nguyễn Thùy Dương
- Nguyễn Thúy Hạnh
- Nguyễn Thụy Long
- Nguyễn Thuỵ Phương
- Nguyễn Thùy Song Thanh
- Nguyễn Thỵ
- Nguyễn Thy Anh
- Nguyễn Tiến Dũng
- Nguyễn Tiến Lập
- Nguyễn Tiến Trung
- Nguyễn Tiến Văn
- Nguyễn Trần Bạt
- Nguyễn Tri Phương Đông
- Nguyễn Triệu Nam
- Nguyễn Trọng Bình
- Nguyễn Trọng Chức
- Nguyễn Trọng Huân
- Nguyễn Trọng Khôi
- Nguyễn Trọng Tạo
- Nguyễn Trung
- Nguyễn Trung Bảo
- Nguyễn Trung Dân
- Nguyễn Trung Hiếu
- Nguyễn Trung Kiên
- Nguyễn Trung Thuần
- Nguyễn Trường Giang
- Nguyễn Trường Huy
- Nguyễn Trường Uy
- Nguyễn Tuấn
- Nguyễn Tuấn Anh
- Nguyễn Tuấn Khoa
- Nguyễn Tùng
- Nguyễn Tùng Linh
- Nguyễn Tuyết Lan
- Nguyễn Tuyết Lộc
- Nguyễn Tư Nghiêm
- Nguyễn Tử Siêm
- Nguyễn Tường Bách
- Nguyễn Tường Thiết
- Nguyễn Tường Thụy
- Nguyễn Ước
- Nguyễn Vạn An
- Nguyễn Vạn Phú
- Nguyễn Văn
- Nguyễn Văn Ba
- Nguyễn Văn Chính
- Nguyễn Văn Ðậu
- Nguyễn Văn Dũng
- Nguyễn Văn Đài
- Nguyễn Văn Gia
- Nguyễn Văn Hạnh
- Nguyễn Văn Hiệp
- Nguyễn Văn Hòa
- Nguyễn Văn Hùng
- Nguyễn Văn Huyên
- Nguyễn Văn Lợi
- Nguyễn Văn Lục
- Nguyễn Văn Miếng
- Nguyễn Văn Nghệ
- Nguyễn Văn Nho
- Nguyễn Văn Phong
- Nguyễn Văn Phú
- Nguyễn Văn Phước
- Nguyễn Văn Sâm
- Nguyễn Văn Sơn
- Nguyễn Văn Tao
- Nguyễn Văn Thiệu
- Nguyễn Văn Thọ
- Nguyễn Văn Trọng
- Nguyễn Văn Trung
- Nguyễn Văn Tuấn
- Nguyễn Văn Vĩnh
- Nguyễn Văn Xuân
- Nguyễn Vi Khải
- Nguyễn Vi Yên
- Nguyễn Viện
- Nguyên Việt
- Nguyễn Việt Anh
- Nguyễn Việt Chiến
- Nguyễn Viết Dũng
- Nguyễn Viết Lãm
- Nguyễn Vĩnh Nguyên
- Nguyễn Vũ Hiệp
- Nguyễn Vũ Tiềm
- Nguyễn Vỹ
- Nguyễn Vy Khanh
- Nguyễn Xuân Diện
- Nguyễn Xuân Hằng
- Nguyễn Xuân Hoàng
- Nguyễn Xuân Hưng
- Nguyễn Xuân Khánh
- Nguyễn Xuân Khoát
- Nguyễn Xuân Nghĩa
- Nguyễn Xuân Nha
- Nguyễn Xuân Quang
- Nguyễn Xuân Thiệp
- Nguyễn Xuân Thọ
- Nguyễn Xuân Tiệp
- Nguyễn Xuân Tường Vy
- Nguyễn Xuân Vượng
- Nguyễn Xuân Xanh
- Nguyễn Ý Thuần
- Nguyên Yên
- Nguyễn-Chương Mt
- Nguyễn-hòa-Trước
- Nguyệt Chu
- Nguyệt Quỳnh
- Nguyệt Vi
- Ngự Thuyết
- Người Buôn Gió
- Ngyễn Trung Bảo
- Nh. Tay Ngàn
- Nhã
- Nhã Ca
- Nhã Duy
- Nhã Thuyên
- Nhan Do Thanh
- Nhân Hồng
- Nhật Chiêu
- Nhật Lệ
- Nhất Linh
- Nhật Tiến
- Nhật Tuấn
- Nhất Uyên
- Nhị Linh
- Nhị Ngã
- Nhóm Vì một Hà Nội xanh
- Như Huy
- Như Không
- Như Quỳnh
- Như Quỳnh de Prelle
- Như Ý
- Nhược Thủy
- Niall Ferguson
- Nick Hilden
- Nicolas Casey
- Nikulin
- Nina McPherson
- Ninh Dương
- Ninh Kiều
- Nobert Hummelt
- Nông Hồng Diệu
- NP Phan
- Obama
- Ocean Vương
- Octavio Paz
- Ogden Nash
- Oksana Zabuzhko
- Oleg Kashin
- Ondrej Slowik
- onggiaolang
- Orlando Figes
- Orwell
- Oscar Salemink
- Oscar Wilde
- Pablo Neruda
- Pablo Picasso
- Palmer
- Patrick Frater
- Patrick Lodge
- Paul Auster
- Paul Celan
- Paul Éluard
- Paul Hoover
- Paul Mendez
- Paul Mozur
- Paul Theroux
- Paul-François Paoli
- Paulus Lê Sơn
- Pavel Basinsky
- Pavlo Vyshebaba
- Paweł Kubiak
- Pawel Kuczynski
- Paweł Łepkowski
- Percy Mabandu
- Pervez Hoodbhoy
- Peter B. Zinoman
- Peter Hansen
- Peter Harvey
- Peter Kleiner
- Peter Singer
- Phạm Anh Tuấn
- Phạm Biểu Tâm
- Phạm Cao Hoàng
- Phạm Châu
- Phạm Chí Dũng
- Phạm Chi Lan
- Phạm Chu Sa
- Phạm Công Luận
- Phạm Công Thiện
- Phạm Công Trứ
- Phạm Công Út
- Phạm Duy
- Phạm Duy Nghĩa
- Phạm Đình Chương
- Phạm Đình Trọng
- Phạm Đình Vy
- Phạm Đoan Trang
- Phạm Hải Anh
- Phạm Hải Âu
- Phạm Hiền Mây
- Phạm Hoàng Quân
- Phạm Hồng Sơn
- Phạm Hùng Việt
- Phạm Huy Thông
- Phạm Khiêm Ích
- Phạm Kiều Tùng
- Phạm Kỳ Đăng
- Phạm Lệ Quyên
- Phạm Lê Vương Các
- Phạm Linh
- Phạm Lưu Vũ
- Phạm Minh Hoàng
- Phạm Minh Ngọc
- Phạm Minh Quân
- Phạm Minh Trung
- Phạm Ngọc Lư
- Phạm Ngọc Thái
- Phạm Ngọc Tiến
- Phạm Nguyên Trường
- Phạm Ngữ
- Phạm Phan Long
- Phạm Phú Cường
- Phạm Phú Hải
- Phạm Phú Minh
- Phạm Phú Phong
- Phạm Phú Thứ
- Phạm Phú Viết
- Phạm Phúc Thịnh
- Phạm Phương
- Phạm Quang Ái
- Phạm Quang Long
- Phạm Quang Trung
- Phạm Quang Tuấn
- Phạm Sỹ Sáu
- Phạm Tăng
- Phạm Thành
- Phạm Thành Hưng
- Phạm Thanh Nghiên
- Phạm Thảo Nguyên
- Phạm Thế Cường
- Phạm Thị
- Phạm Thị Anh Nga
- Phạm Thị Hoài
- Phạm Thị Kiều Ly
- Phạm Thị Ngọc
- Phạm Thị Phương
- Phạm Thiên Ân
- Phạm Thiên Thư
- Phạm Tín An Ninh
- Phạm Toàn
- Phạm Trần
- Phạm Trọng Chánh
- Phạm Trung Nghĩa
- Phạm Tuấn
- Phạm Tư Thanh Thiện
- Phạm Tường Vân
- Phạm Văn
- Phạm Văn Khoái
- Phạm Văn Quang
- Phạm Văn Tình
- Phạm Văn Vũ
- Pham Viem Phuong
- Phạm Viêm Phương
- Phạm Viết Đào
- Phạm Việt Hưng
- Phạm Vũ Lửa Hạ
- Phạm Xuân Đài
- Phạm Xuân Hùng
- Phạm Xuân Nguyên
- Phạm Xuân Trường
- Phan An Sa
- Phan Ba
- Phan Bội Châu
- Phan Cẩm Thượng
- Phan Châu Thành
- Phan Cự Đệ
- Phan Dương Hiệu
- Phan Đạo
- Phan Đắc Lữ
- Phan Đình Diệu
- Phan Độc Lập
- Phan Hải-Đăng
- Phan Hồng Giang
- Phan Huy Chú
- Phan Huy Dũng
- Phan Huy Đường
- Phan Huy Lê
- Phan Huyền Thư
- Phan Kế Toại
- Phan Khôi
- Phan Lặng Yên
- Phan Mạnh Quỳnh
- Phan Nam Sinh
- Phan Ngọc
- Phan Nguyên
- Phan Nhật Nam
- Phan Nhiên Hạo
- Phan Ni Tấn
- Phan Phương Đạt
- Phan Quang
- Phan Quỳnh Trâm
- Phan Tấn Hải
- Phan Tấn Uẩn
- Phan Thanh Bình
- Phan Thắng
- Phan Thế Hải
- Phan Thị Hà Dương
- Phan Thị Kim Phúc
- Phan Thị Trọng Tuyển
- Phan Thị Vàng Anh
- Phan Thu Vân
- Phan Thúy Hà
- Phan Trang Hy
- Phan Trí Đỉnh
- Phan Trọng Hoàng Linh
- Phan Văn Giưỡng
- Phan Văn Song
- Phan Văn Thắng
- Phan Vũ
- Phan Xine
- Phan Xuân Sinh
- Phannguyên Psg
- Phanxipăng
- Phaolô VI
- phap
- Pháp Hoan
- Pháp Vân
- Phapxa Chan
- Phát biểu nhận giải Văn Việt
- Phil Caputo
- Philip Larkin
- Philip Roth
- Phong Âm
- Phong Linh
- Phong Nguyen
- Phong Quang
- Phố Văn
- Phú Quang
- Phù Sa
- Phúc Lai GB
- Phúc Tiến
- Phunchok Stobdan
- Phùng Anh Kiệt
- Phùng Hi
- Phùng Hoài Ngọc
- Phùng Học Vinh
- Phùng Ngọc Kiên
- Phùng Nguyễn
- Phùng Quán
- Phùng Thành Chủng
- Phùng Thị Hạ Nguyên
- Phùng Thị Như Hà
- Phuong Ta
- Phương Hương
- Phương Phương
- Phương Thảo
- Phương Thuý
- Phương Uy
- Phương Xích Lô
- Pierre Darriulat
- Pierre Lemieux
- Prashanth Parameswaran
- Qladimir Pyljow
- Quách Hạo Nhiên
- Quách Tấn
- Quách Thoại
- Quảng Diệu Trần Bảo Toàn
- Quang Dũng
- Quang Đức
- Quang Minh
- Quang Phan
- Quảng Tánh Trần Cầm
- Quậy Nguyễn
- Quế Hương
- Quốc Dũng
- Quốc Phương
- Quốc Toản
- Quyên Di
- Quyên Hoàng
- Quỳnh Dao
- Quỳnh Hợp
- Quỳnh Iris de Prelle
- Quỳnh Vi
- Rabindranath Tagore
- Rachel Adams
- Rainer Maria Rilke
- Ralph Chaplin
- Rebecca Mead
- Rebecca Solnit
- Reiner Traub
- Remo Verdickt
- Riccardo Gazzaniga
- Richard C. Paddock
- Richard Millet
- Richard Serra
- Robert Desnos
- Robert McCrump
- Roger Vu
- Roland Barthes
- Romain Rolland
- Ronald F. Inglehart
- Ruben David Gonzalez Gallego
- Russell Edson
- Ruth Ingram
- Ryszard Legutko
- Salman Rushdie
- Salvatore Babones
- Sam Dresser
- Sạn chữ
- San Phi
- Sandra Kerschbaumer
- Sara Teasdale
- Sarah Pulliam Bailey
- Sarah Thornton
- Sáu Nghệ
- Sergio Bitar
- Shakespeare
- Shannon Van Sant
- Sheikha A
- Sheila Fischman
- Sheila Ngoc Pham
- Sheri Berman
- Shigeeda Yutaka
- Shirin Ebadi
- Shukshin
- Simon Johnson
- Sire Apm Lukwesa
- Slavoj Žižek
- Sohaniim
- Son Kieu Mai
- Song Chi
- Song Hà
- Song Nguyễn
- Song Phạm
- Song Phan
- Song Thao
- Số đặc biệt
- Sơn Ca
- Sơn Hoàng Liên
- Sơn Kiều Mai
- Sơn Nam
- Stalin
- Stefan Dege
- Stefano Harney
- Stephan Koester
- Stephen B. Young
- Steve Earle
- Susan Sontag
- Suzuki Katsuhiko
- Sương Nguyệt Minh
- Sương Quỳnh
- Svetlana Alexievich
- Svetlana Alexievitch
- Svetlana Alexiévitch
- Sylvia Plath
- T. Đ.
- T.Vấn
- Tạ Anh Thư
- Tạ Chí Đại Trường
- Tạ Duy Anh
- Tạ Tỵ
- Tạ Văn Tài
- Tạ Văn Thông
- Tạ Xuân Hải
- Tadeusz Rósewicz
- Tam Ích
- Tamarchenko
- Tàn Tuyết
- Tanaami Keiichi
- Taras Shevchenko
- Tarik Khaldi
- Tawada Yoko
- Tăng Quang
- Tâm An
- Tâm Bình
- Tâm Chánh
- Tâm Don
- Tâm Thường Định
- Tâm Việt
- Tấn An
- Teolinda Gersão
- Teresa Mỹ Chúc
- Thạch Đạt Lang
- Thạch Quỳ
- Thạch Thảo
- Thái Bá Tân
- Thái Bá Vân
- Thái Bảo
- Thái Hà
- Thái Hạo
- Thái Kế Toại
- Thái Kim Lan
- Thái Ngọc San
- Thái Phan Vàng Anh
- Thái Sinh
- Thái Thanh
- Thái Thăng Long
- Thái Tuấn
- Thái Văn
- Thái Văn Đào
- Thái Vũ
- Thạnh Đà
- Thanh Hằng - Anh Khoa
- Thành Lộc
- Thanh Nam
- Thanh Ngọc
- Thanh Phương
- Thanh Tâm Tuyền
- Thanh Thảo
- Thanh Thuỷ
- Thanh Trúc
- Thanh Tùng
- Thanh Xuân
- Thanhhà Lại
- Thảo Dân
- Thao Dinh
- Thảo luận
- Thảo Nguyên
- Thảo Trường
- Thảo Vy
- Thẩm Đống
- Thẩm Hoàng Long
- Thận Nhiên
- Thân Trọng Mẫn
- Thân Trọng Sơn
- Thế Dũng
- Thế Giang
- Thế Quân
- THẾ THANH
- Thế Uyên
- Thi Hoàng
- Thi Nguyên
- Thi sỹ ỦA
- Thi Vũ
- Thích Nhất Hạnh
- Thích Nữ Chân Không
- Thích Phước An
- Thích Quảng Độ
- Thierry Leclère
- Thierry Lentz
- Thiên Di
- Thiên Điểu
- Thiền Lâm
- Thiền Nguyễn
- Thiên Thai
- Thiện Tùng
- Thiện Ý
- Thiền Zen Paul Vân Thuyết
- Thiết Thạch
- Thiếu Khanh
- Thiều Mai Lâm
- Tho Nguyen
- Thomas A. Bass
- Thomas Bo Pedersen
- Thomas Mahler
- Thomas S. Mullaney
- Thông Đặng
- Thơ
- Thu Phong
- Thu Vàng
- Thuận
- Thuần Ngô
- Thuận Paris
- Thuận Thiên
- Thục Quyên
- Thụy An
- Thùy Dung
- Thụy Khuê
- Thùy Linh
- Thụy My
- Thủy Tiên
- Thư Bạn Đọc
- Thường Quán
- Thy An
- Tịch Ru
- Tiet Hung Thai
- Tiêu Dao Bảo Cự
- Tiêu Kiện Sinh
- Tiểu Tử
- Tillman Miller
- Timothy Brennan
- Timothy Garton Ash
- Timothy Snyder
- Tina Hà Giang
- Tom Fawthrop
- Tomas Tranströmer
- Tô Đăng Khoa
- Tô Hải
- Tô Hoàng
- Tố Hữu
- Tô Lan Hương
- Tô Ngọc Vân
- Tô Thẩm Huy
- Tô Thùy Yên
- Tô Văn Trường
- Tôi Đây
- Tôn Thất Thông
- Tống Văn Công
- Trà Bình
- Trà Đóa
- Trà Nhiên
- Tracy K. Smith
- Tran Dinh Dung
- Tran Nam Dung
- Trang Châu
- Trang Hạ
- Trang Thanh
- Trang Thế Hy
- Trangđài Glassey Trầnguyễn
- Trangđài Glasssey-Trầnguyễn
- Trao đổi
- Trầm Tử Thiêng
- Trần Anh Hùng
- Trần Bá Đại Dương
- Trần Bang
- Trần Bình Nam
- Trần C. Trí
- Trần Cao Lĩnh
- Trần Cao Tường
- Trần Công Tâm
- Trần Công Tín
- Trần Dạ Từ
- Trần Dần
- Trần Doãn Nho
- Trần Dũng Thanh Huy
- Trần Duy
- Trần Duy Phiên
- Trần Duy Trung
- Trần Đăng Khoa
- Trần Đăng Tuấn
- Trần Đĩnh
- Trần Đình Bút
- Trần Đình Hoành
- Trần Đình Lương
- Trần Đình Sơn Cước
- Trần Đình Sử
- Trần Đình Thắng
- Trần Đình Triển
- Trần Đình Trợ
- Trần Độ
- Trần Đồng Minh
- Trần Đức Anh Sơn
- Trần Đức Nguyên
- Trần Đức Thảo
- Trần Đức Tiến
- Trần Đức Tín
- Trần Đức Toản
- Trần Gia Huấn
- Trần Gia Ninh
- Trần Hà Linh
- Trần Hạ Tháp
- Trần Hạ Vi
- Trần Hải
- Trần Hạnh
- Trần Hậu
- Trần Hoài Anh
- Trần Hoài Thư
- Trần Hoàng Phố
- Trần Hoàng Trúc
- Trần Hoàng Vy
- Trần Hùng
- Trần Huy Bích
- Trần Huy Minh Phương
- Trần Huy Quang
- Trần Huỳnh Duy Thức
- Trần Hữu Dũng
- Trần Hữu Khánh
- Trần Hữu Quang
- Trần Hữu Tá
- Trần Hữu Thục
- Trần Khánh Triệu
- Trần Kiêm Đoàn
- Trần Kiêm Trinh Tiên
- Trần Kim Trắc
- Trần Kỳ Trung
- Trần Lam
- Trần Lê Hoa Tranh
- Trần Lê Sơn Ý
- Trần Lương
- Trần Lý Trí Tân
- Trần Mạnh Hảo
- Trần Mạnh Tuấn
- Trần Minh Phi
- Trần Minh Quốc
- Trần Mộng Tú
- Trần Nam Bình
- Trần Ngân Hà
- Trần Nghi Hoàng
- Trần Ngọc Cư
- Trần Ngọc Hiếu
- Trần Ngọc Tuấn
- Trần Ngọc Vương
- Trần Nguyên Đán
- Trần Nhã Thụy
- Trần Nhương
- Trần Phong Giao
- Trần Phong Vũ
- Trần Quang Đức
- Trần Quang Lộc
- Trần Quốc Nam
- Trần Quốc Thuận
- Trần Quốc Toàn
- Trần Quốc Trọng
- Trần Quốc Vượng
- Trần Quyết Thắng
- Trân Sa
- Trần Song Hào
- Trần Thành
- Trần Thanh Ái
- Trần Thanh Cảnh
- Trần Thanh Huy
- Trần Thanh Vân
- Trần Thắng
- Trần Thế Vĩnh
- Trần Thị Băng Thanh
- Trần Thị Diệu Tâm
- Trần Thị Lai Hồng
- Trần Thị Lam
- Trần Thị NgH.
- Trần Thị Nguyệt Mai
- Trần Thị Phương Phương
- Trần Thị Thanh Thoả
- Trần Thị Trường
- Trần Thiện Đạo
- Trần Thùy Mai
- Trần Tiến
- Trần Tiễn Cao Đăng
- Trần Tiến Dũng
- Trần Tiễn Khanh
- Trần Tố Nga
- Trần Trọng Dương
- Trần Trọng Thức
- Trần Trọng Vũ
- Trần Trung Chính
- Trần Trung Đạo
- Trần Tuấn
- Trần Từ Mai
- Trần Vàng Sao
- Trần Văn Chánh
- Trần Văn Chung
- Trần Văn Đỉnh
- Trần Văn Khê
- Trần Văn Minh
- Trần Văn Nam
- Trần Văn Thọ
- Trần Văn Thủy
- Trần Văn Tý
- Trần Vấn Lệ
- Trần Việt Hà
- Trần Viết Ngạc
- Trần Vinh Dự
- Trần Vũ
- Trần Vũ Hải
- Trần Vương Thuấn
- Trần Vương Thuận
- Trần Wũ Khang
- Trần Xuân Hoài
- Trần Xuân Kiêm
- Trần Xuân Linh
- Trần Xuân Lĩnh
- Trần Xuân Thảo
- Trần Yên Hòa
- Trần Yên Nguyên
- Trên
- Trên Facebook
- Trên Facebook/Minds
- Trên kệ sách
- Trên trang diaCRITICS
- Trí Hiệu Dân
- Triều Anh
- Triều Hoa Đại
- Triêu Nhan
- Triều Sơn
- Triệu Tử Dương
- Trịnh Anh Tuấn
- Trịnh Bá Phương
- Trịnh Bách
- Trịnh Cao Hòa Thanh
- Trịnh Chu
- Trịnh Công Sơn
- Trịnh Cung
- Trịnh Duy Kỳ
- Trịnh Hữu Long
- Trịnh Kim Tiến
- Trịnh Lữ
- Trịnh Minh Tuấn
- Trịnh Sơn
- Trịnh Thanh Thủy
- Trịnh Thu Tuyết
- Trịnh Vĩnh Phúc
- Trịnh Xuân Thuận
- Trịnh Xuân Thủy
- Trịnh Y Thư
- Trọng Anh
- Trọng Phú
- Trọng Thành
- Tru Sa
- Trúc Giang
- Trúc Thông
- Trúc Ty
- Trump
- Trung Bảo
- Trung Dũng Kqd
- Trung Dũng Kqđ
- Trùng Dương
- Trung Trung Đỉnh
- Trư Sa
- Trường An
- Trương Anh Ngọc
- Trương Anh Thụy
- Trương Chính
- Trương Duy Nhất
- Trương Đăng Dung
- Trương Điện Thắng
- Trương Đình Phượng
- Trương Hồng Quang
- Trương Huy San
- Trường Minh
- Trương Ngọc Chương
- Trương Nguyên
- Trương Nguyện Thành
- Trương Nhân Tuấn
- Trương Phượng
- Trương Quang
- Trương Quang Đệ
- Trương Quang Nhuệ
- Trương Quang Vĩnh
- Trương Thanh Thuận
- Trương Thị Ngọc Hân
- Trương Thiên Phàm
- Trương Thu Hiền
- Trương Tố Hoa
- Trương Trọng Nghĩa
- Trương Tửu
- Trương Văn Dân
- Trương Văn Vĩnh
- Trương Vũ
- Trương Xuân Thiên
- Tú Mỡ
- Tù Quốc Hoài
- Tù Sâm
- Tú Trung Hồ
- Tuấn Duy
- Tuấn Khanh
- Tuân Nguyễn
- Tuấn Thảo
- Tuệ Anh
- Tuệ Đăng
- Tuệ Nguyên
- Tuệ Nhân
- Tuệ Nhật
- Tuệ Sĩ
- Tuệ Sỹ
- Tùng Dương Cola
- Tung Nguyen
- Turner
- Túy Hồng
- Tuyết Nghi
- Tư
- Từ Dung
- Tư liệu
- Tử Linh
- Từ Mai Trần Huy Bích
- Từ Quốc Hoài
- Từ Sâm
- Từ Thức
- Tưởng
- Tương Lai
- Umberto Eco
- Uông Tăng Kỳ
- Uông Triều
- Uyển Ca
- Uyên Nguyên
- Uyên Nguyễn
- Uyên Thao
- Uyên Vũ
- V. Erofiev
- Vàng A Giang
- Varlam Shalamov
- Vasco Gargalo
- Vasily Makarovich
- Văn
- Văn Biển
- Văn Cao
- Văn Chinh
- Văn Công Hùng
- Văn Giá
- Văn học
- Văn học Miền Nam 54-75
- Văn Như Cương
- Văn Quang
- Văn Tâm
- Văn Việt
- Văn.
- Vấn đề hôm nay
- Vận Động Ứng Cử Đại Biểu Quốc Hội 2016
- Vân Hạ
- Vân Phi
- Velcrow Ripper
- Veronica Melkozerova
- Vi Lãng
- Vi Trần
- Vi Yên
- Viet Thanh Nguyen
- Viên Linh
- Việt Bách
- Việt Bình
- Việt Dzũng
- Việt Khang
- Việt Lang
- Việt Phương
- Viktor Astafyev
- Viktor Maslov
- Vinh Anh
- Vĩnh Hảo
- Vĩnh Quyền
- Virginia Heffernan
- Virginia Woolf
- Vladimir Nabokov
- Vladimir Voronov
- Võ An Đôn
- Võ Anh Minh
- Võ Anh Thơ
- Võ Bá Cường
- Võ Đắc Danh
- Võ Định Hình
- Võ Đức Phúc
- Võ Hồng
- Võ Huy Tâm
- Võ Hương Quỳnh
- Võ Kỳ Điền
- Võ Ngàn Sông
- Võ Phiến
- Võ Thị Hảo
- Võ Thị Thu Hằng
- Võ Tiến Cường
- Võ Tòng Xuân
- Võ Trí Hảo
- Võ Văn Quản
- Võ Văn Tạo
- Võ Văn Thôn
- Võ Xuân Quế
- Võ Xuân Sơn
- Volker Weidermann
- Volodymyr Vynnychenko
- Volodymyr Zelenskyy
- Vũ Bằng
- Vũ Biện Điền
- Vũ Cao Đàm
- Vũ Cát Tường
- Vũ Đình Hòe
- Vũ Đình Huỳnh
- Vũ Đình Liên
- Vũ Đình Phòng
- Vũ Đức Khanh
- Vũ Đức Phúc
- Vũ Đức Sao Biển
- Vu Gia
- Vũ Hà Văn
- Vũ Hạnh
- Vũ Hoàng Chương
- Vũ Hoàng Thư
- Vũ Hồng Ánh
- Vũ Huy Ngọc
- Vũ Huy Quang
- Vũ Khắc Hoè
- Vũ Khắc Khoan
- Vũ Kim Hạnh
- Vũ Kim Thu
- Vũ Lâm
- Vũ Lập Nhật
- Vũ My Lan
- Vũ Ngọc Giao
- Vũ Ngọc Hoàng
- Vũ Ngọc Tâm
- Vũ Ngọc Tiến
- Vũ Nho
- Vũ Oanh
- Vũ Quang Việt
- Vũ Quí Hạo Nhiên
- Vũ Quốc Ngữ
- Vũ Quỳnh Hương
- Vũ Quỳnh Nh.
- Vũ Thành Sơn
- Vũ Thanh Tâm
- Vũ Thanh Tùng
- Vũ Thành Tự Anh
- Vũ Thế Khôi
- Vũ Thị Hải
- Vũ Thị Nhuận
- Vũ Thị Phương Anh
- Vũ Thị Phương Lan
- Vũ Thị Thanh
- Vũ Thị Thanh Mai
- Vũ Thư Hiên
- Vũ Tiến Lập
- Vũ Trọng Khải
- Vũ Trọng Phụng
- Vũ Tuấn Hoàng
- Vũ Từ Trang
- Vũ Tường
- Vũ Viết Tuân
- Vũ Xuân Tửu
- Vương Bích Ngọc
- Vương Đan
- Vương Hỗ Ninh
- Vương Huy
- Vương Ngọc Minh
- Vương Tiểu Nhị
- Vương Trí Nhàn
- Vương Trọng
- Vương Trùng Dương
- Vương Trung Hiếu
- Vy Thảo
- W. H. Auden
- Wa Praong
- Walt Whitman
- Walter Isaacson
- Wayne Karlin
- Wells
- Wendy Barker
- Wiesiek Powaga
- Wilhelm Schmid
- Will Nguyen
- William Carlos Williams
- William Nee
- William Stafford
- William Stanley Merwin
- Winston Phan Đào Nguyên
- Wislawa Szymborska
- Władysław Reymont
- Wolf Biermann
- Wolfgang Borchert
- Wynn Gadkar Wilcox
- Xie Tao
- Xuân Ba
- Xuân Diệu
- Xuân Dương
- Xuân Đài
- Xuân Minh
- Xuân Phượng
- Xuân Sách
- Xuân Thọ
- Xuân Vũ
- Xương Văn
- Y Chan
- Ỷ Lan
- Ý Nhi
- Y Uyên
- Yanis Varoufakis
- Yevgeny Yevtushenko
- Yên Ba
- Yên Khắc Chính
- Yến Năng
- Yên San
- Yên San Thụy Miên
- Yên Thao
- Yiyun Li
- Yoko Ogawa
- Yōko Ogawa
- Yoko Tawada
- Young Sang Lee
- Yuliya Ilchuk
- Yuno Bigboi
- Yves Sintomer
- Yvette Tan
- Zac Herman
Không khói hoàng hôn (tập II - kỳ 2)
Nguyễn Thị Kim Thoa
Chiếc đèn ló thụt
Giữa tháng tư năm 1975 gia đình tôi từ Đà Nẵng trở lại Huế sau chuyến di tản dài gần hai tháng. Chúng tôi thở phào vì nhà cửa vẫn y nguyên không sụp đổ do bom đạn, cũng không bị đập phá bởi những người tạm cư khi chúng tôi vắng mặt. Trên đại thể, biến cố 1975 không để lại những hậu quả nặng nề như biến cố 1968. Anh cả tôi NĐH – đại úy quân y, đi học tập cải tạo 06 tháng, được về nhà sớm hơn những người cùng cảnh ngộ. Anh rể tôi PVT trung úy bộ binh bị mất tích trong cơn tháo chạy tán loạn. Chị gái lớn của tôi NTKH, người của Mặt trận trong phong trào đô thị ở Đà Lạt, bị chết do tai nạn giao thông trong một chuyến về thăm ông anh cả đang cải tạo ở Cồn Tiên. Như thế biến cố 1975 đã để lại cho gia đình tôi một tổn thất, một nỗi đau lớn. Nhưng mẹ tôi, như một gà mẹ xòe đôi cánh khẳng khiu che chở cho đàn con còn lại, đã trấn an chúng tôi bằng một nhận định: Chiến tranh kéo dài quá lâu, chết chóc, thù hận, đổ vỡ quá nhiều, kết thúc như vậy là tốt lắm rồi. Tôi đồng ý và chia sẻ tấm lòng của mẹ, chúng tôi nén vào lòng nỗi đau riêng, cố gắng hòa nhập vào cuộc “đổi đời”. Nhưng cái được gọi là hòa bình và cuộc cách mạng Xã hội chủ nghĩa long trời lở đất, từng bước khiến chúng tôi ngỡ ngàng và thất vọng. Những vết thương chiến tranh chỉ được khâu vá vội vã và tạm bợ ở lớp da bên ngoài. Những cắt xé, rách vỡ ở lớp bì mô bên dưới, những ung thối ở lục phủ ngũ tạng vẫn còn y nguyên và cuộc đấu tranh giai cấp không khoan nhượng đã làm tăng thêm những vết thương mới.
Tôi trở lại trường y nơi mà thầy trò, bạn bè đã thân quen sáu năm tròn nay trở nên e dè, thận trọng, chẳng có nụ cười trọn vẹn của niềm vui tái ngộ, chỉ có những lời chào hỏi chiếu lệ, những cái bắt tay hững hờ, những ánh mắt thăm dò, tra vấn, ái ngại. Đất nước đã thống nhất, nhưng lòng người thì tiếp tục cắt chia. Nhiều người thu mình lại trong các vỏ bọc tưởng rằng đã kiên cố. Nhiều người khác kín đáo bày tỏ nhiều thất vọng quá sớm chỉ sau mấy ngày vồ vập đón mừng cuộc trùng phùng mong ước chờ đợi suốt hai chục năm với người ruột thịt. Những người khác nữa, hăm hở, xông xáo bày tỏ quan điểm lập trường và quyền lực cách mạng một cách quá đáng và bệnh hoạn – một thứ quyền lực được ban phát từ một đấng nào đó, được quơ cào, nắm bắt nóng vội và cơ hội.
Chúng tôi ngày hai buổi bị đẩy vào hai nơi chẳng một ai muốn đến. Buổi sáng đi bệnh viện thực tập và buổi chiều đến giảng đường để học chính trị.
Ở bệnh viện, ngoại trừ một vài buổi may mắn gặp được các đại sư cỡ Tôn Thất Tùng vừa có trình độ chuyên môn cao, sâu và rộng, vừa có phong cách giao tiếp lịch sự tinh tế, còn lại suốt một năm chúng tôi bị bắt buộc phải chấp nhận những ông thầy, những bác sĩ giả, chọn không đúng nghề. Và như thế chúng tôi – thầy trò của trường y cũ và các vị ở Bắc vào tiếp quản đã xảy ra hằng ngày những chuyện trái khoáy. Những chuyện trái khoáy đầy tính chất bi hài đó nếu kể hết là cả một cuốn sách dài, tôi không có ý định kể lại ở đây.
Ở giảng đường các buổi học chính trị thực tế là những cuộc tẩy não tại chỗ, một cuộc trấn áp tinh thần chúng tôi hoàn toàn không chờ đợi. Thay vì dạy và học, chúng tôi: Thầy và trò đã diễn ra một tương quan đáng buồn. Thầy thì chửi bới, ca tụng rất thiếu căn cớ và tầm phào. Trò thì ghi ghi chép chép, gà gà gật gật rồi vỗ tay tán thưởng râm ran. Giảng đường của trường Đại học biến thành một lán trại quân đội, đặc biệt là trong những ngày đổi tiền.
Huế những tháng đầu của hòa bình, thống nhất và cách mạng Xã hội chủ nghĩa qua tiếp nhận của tôi không những có một khoảng cách lớn giữa ước mơ và hiện thực, giữa lời nói và việc làm, mà còn là một cuộc vận động bi đát và hài hước ngoài sức tưởng tượng trong khắp các ngõ ngách của cuộc sống và trong sâu thẳm của tâm hồn.
PVD, một sinh viên năm thứ tư đã nhảy lầu tự tử vì bị sỉ nhục bới chính người cha đi tập kết về – người mà mẹ con anh đã khắc khoải trông mong chờ đợi suốt hai mươi năm. Quần ống loe, mái tóc dài và nói năng tự do là nguyên nhân của tấn bi kịch. Tất cả những thứ ấy đối với người chính ủy đều là sản phẩm của văn hóa đồi trụy, là con đẻ của chủ nghĩa tư bản và đế quốc Mỹ xâm lược. Như thế là hai mươi năm người mẹ đã nuôi dạy con trong lầm lạc, người con trở nên hư đốn phản động. Và như thế là người chồng, người cha mà hai mẹ con đã mong đợi mỏi mòn suốt hai mươi năm nay đã trở về với cung cách và lời ăn tiếng nói của một kẻ xa lạ, một quan tòa, sản phẩm của một phía chiến tranh. Và như thế hòa bình đã không lập lại, thống nhất đã không thực hiện nơi cái gia đình bé nhỏ tội nghiệp này.
H bạn cùng lớp với tôi, có nhà ở đường phố THĐ, cha mẹ là một chủ tiệm buôn không lấy gì to lớn. Cha H là cựu kháng chiến, là người đã đóng góp cho Mặt trận trong chiến tranh chống Mỹ. Chiến tranh kết thúc. Gia đình H bỗng nhiên trở thành kẻ thù của giai cấp, bị cải tạo. Gia đình gồm 6 người, bị đẩy về phía sau căn phố, cửa mở ra khu ổ chuột phía bờ hồ. Phần chính của căn phố và tiệm buôn bị trưng thu trưng dụng, bản hiệu cũ bị gỡ xuống, bảng hiệu mới treo lên. Cửa hàng thương mãi quốc doanh thay thế thương mãi tư sản tư doanh. Mặt tiền đường Trần Hưng Đạo trở nên xơ xác tiêu điều. Tôi đến tìm H bởi hơn hai ngày bạn không đi học. Cửa nhà sau đóng kín bưng. Bà con lối xóm bảo gia đình H đã chuyển đi Sài Gòn. Sự thật chỉ đúng một nửa. H đã vượt biên cùng với hai người em trai. Cô em út cùng với ba mẹ đi làm rẫy ở Long Khánh. Tôi biết chuyện này mấy năm về sau. Hòa bình và thống nhất đối với gia đình H là chuyện viễn mơ.
Đây là chuyện nhà tôi. Một ngày giáp Tết 1975, chúng tôi có một người khách to cao oai vệ. Ông là một vị tướng cách mạng. Người mà mẹ tôi vẫn thường nhắc kể cùng chúng tôi với rất nhiều cảm phục và quý mến. Người mà thời niên thiếu đã cùng chạy nhảy vui đùa với mẹ và các cậu tôi như những người bạn thân thiết, người mà ông ngoại tôi đã cưu mang giúp đỡ trong một thời gian dài để thực hiện tình ruột thịt và cũng để bày tỏ lòng yêu nước. Ông tướng là anh em chú bác ruột của mẹ tôi. Chúng tôi kêu bằng cậu. Cậu H cái tên chúng tôi thuộc nằm lòng bởi những câu chuyện của mẹ tôi nói về ông là những sự tích anh hùng. Chúng tôi đã sung sướng lắng nghe và hãnh diện vì mình là con cháu của nhà cách mạng như thế. Cuộc viếng thăm của ông đã làm tăng thêm niềm sung sướng và hãnh diện của chúng tôi. Nhưng rồi chúng tôi chỉ thấy mặt ông lần đầu và cũng là lần cuối. Ông đã từ giã chúng tôi vội vã vì: “mắc bận những công vụ quan trọng” mặc dù mẹ tôi đã khẩn khoản mời ông ở lại ăn bữa cơm đoàn tụ. Sau tết âm lịch Bính Thìn (1976), cậu HĐTh em ruột ông tướng HĐH từ Hội An ra Huế thăm chúng tôi, mẹ tôi kể chuyện cuộc thăm viếng cập rập của ông anh, cậu HĐTh không tế nhị và giữ gìn gì, đã thật thà nói với mẹ tôi: “Anh ấy sợ chứ không phải bận công vụ. Anh ấy thắc mắc cô làm gì cho Mỹ – Ngụy mà ở cái nhà to như vậy” ?
Căn nhà của chúng tôi đang ở đã làm cho ông tướng cách mạng sợ là nhà thờ tổ tiên do ông nội tôi để lại. Nhà trệt khá to nhưng cũ kỹ. Ba tôi là cựu kháng chiến, đã hối tiếc suốt mấy năm trước khi qua đời vì không được tiếp tục chiến đấu cho nền độc lập của nước nhà.
Từ sau 1954, mẹ tôi một mình chạy vạy để nuôi chồng bệnh yếu và đàn con thơ dại bữa đói bữa no. Bà sang lại một sạp hàng bán tạp hóa, bút chỉ văn phòng tại chợ Đông Ba. Cậu H nhìn qua ngôi nhà to lớn đã quá sợ nên không kịp hỏi han cô em họ và cũng là bạn bè thân thiết thuở thiếu thời về tình cảnh mẹ góa con côi sau những biến cố to lớn 1968, 1972, 1975. Đối với mẹ tôi, chiến tranh đã kết thúc thật sự vì con trai – anh cả chúng tôi, đã bảo tồn được sinh mạng cho dù phải đi học tập cải tạo và người anh chú bác đã trở về cho dù tâm hồn có chuyển hóa thế nào. Nhưng đối với riêng tôi, thái độ và cách ứng xử của cậu H, một “vị tướng của quân đội nhân dân” đã góp phần làm tôi sợ cách mạng, sợ Xã hội chủ nghĩa. Tôi là sinh viên Y khoa, nếu không có biến cố 1975 tôi đã là bác sĩ, tình trạng tâm lý của vị tướng cách mạng theo tôi là một dạng thái tâm thần phân liệt, quá nghi ngờ, hoang tưởng về một ám hại của bất cứ ai không phải là bản thân mình. Tình trạng tâm lý bệnh hoạn này qua kinh nghiệm giao tiếp tôi thấy diễn ra khá phổ biến nơi những người có quyền lực của chế độ mới. Bên gia đình nhà chồng tôi cũng xảy ra một trường hợp tương tự. Ông anh chồng tôi, một sĩ quan cấp tá và ông tướng HĐH của gia đình bên ngoại tôi rất giống nhau trong các nhận định về miền Nam và cách ứng xử với bà con ruột thịt sống trong vùng kiểm soát của chính phủ Việt Nam Cộng Hòa. Họ sợ cả hai chiều: Sợ liên lụy với quần chúng sống trong lòng địch và sợ sự xoi mói phê bình của người cùng phe. Nếu điều đó là tàn tích của chiến tranh thì không là vấn đề lớn. Bởi một khi chiến tranh bị đẩy lùi tình trạng tâm lý lệch lạc sẽ chấm dứt với các biện pháp của y tế. Trong trường hợp nó là kết quả của cuộc vận động cách mạng Xã hội chủ nghĩa thì vấn đề trở nên trầm trọng, bởi nó, theo tôi là vấn đế của văn hóa. Cách mạng Xã hội chủ nghĩa theo những gì chúng tôi nhận được từ các buổi học tập chính trị là cuộc cách mạng cuối cùng của xã hội loài người mà lại bắt đầu bằng sự sợ hãi và nghi ngờ không những với đối phương mà còn với quần chúng và nhất là với những đồng chí của chính mình thì đó là tình trang rối loạn tâm thần chứ không phải là một cuộc cách mạng do những con người lành mạnh cả hai phương diện trí tuệ và tâm lý chủ trương và tiến hành nhằm mục đích tối hậu là phục vụ con người.
Suy nghĩ như thế nhưng cũng chỉ với một mình, không dám trao đổi, chia sẻ với bất cứ ai, bởi các mối quan hệ ngoài gia đình đã trở nên đáng ngại.
Một sự kiện khác đáng buồn cũng đã xảy ra tại nhà tôi vào đầu niên khóa 1975 - 1976. Một hôm từ trường về, tôi thấy nhà có khách, mẹ tôi đang ngồi nói chuyện với ông tổ trưởng dân phố và ba thanh niên có vẻ là bộ đội. Đối với gia đình tôi, ông tổ trưởng dân phố là chỗ thân quen, chúng tôi biết ông và cả gia đình ông là người của Mặt trận từ tết Mậu Thân. Do vậy mà dù ông xuất hiện với ba thanh niên lạ chúng tôi cũng chẳng lo ngại gì. Ông tổ trưởng dân phố đề nghị mẹ tôi cho ba thanh niên bộ đội giải ngũ ở trọ để đi học đại học. Nhà tôi rộng nên chúng tôi đã chấp nhận đề nghị của ông tổ trưởng khá dễ dàng. Như thế căn nhà mà mấy tháng sau ông tướng cách mạng là cậu họ tôi đã sợ nên vội lánh xa, bắt đầu từ đó có thêm ba người đã từng là bộ đội cách mạng cư trú. Nhà rộng, vườn rộng, lòng chúng tôi cũng không hẹp. Ba thanh niên đã quen với khung cảnh thênh thang của núi rừng tỏ ra vừa lòng và dễ mến trong suốt thời gian đầu ở chung với chúng tôi. Nhưng rồi chuyện đáng buồn đã xảy ra, chỉ đối với riêng tôi là trầm trọng. Đối với những người khác trong gia đình tôi mãi cho đến ba năm sau, khi ba anh sinh viên tốt nghiệp, ra đi không để lại điều gì đáng chê trách.
Trước khi kể lại câu chuyện “đối với riêng tôi là trầm trọng”, tôi xin giới thiệu ông tổ trưởng dân phố. Bởi theo tôi không có ông tổ trưởng dân phố, sẽ không có ba anh sinh viên bộ đội cư trú trong nhà tôi. Và như thế sẽ không có câu chuyện đối với riêng tôi là trầm trọng một cách đáng buồn.
Ông tổ trưởng dân phố tên là TPT, ông là dân ngụ cư, có lẽ là tầng lớp trên ở nông thôn. Tôi không biết đích xác gia đình ông đến ở Vỹ Dạ vào thời kỳ nào. Tôi biết nhà ông xây trên mảnh đất mua lại của phủ Vy Dã, phủ lớn nhất và cũng suy tàn sớm nhất ở Vỹ Dạ. Đến thế hệ tôi phủ Vy Dã chỉ còn lại một cái cổng có mái che đổ nát và điêu tàn. Từ cổng ngó vào là một con hẻm nhỏ sâu hun hút cuối hẻm là căn nhà nhỏ xác xơ của một người cháu đời thứ tư hay thứ năm gì đó của nhà quí tộc chủ nhân. Hai bên con hẻm là những ngôi nhà to nhỏ sang hèn khác nhau của những người từ nông thôn lên hay từ nơi khác đến. Ông TPT không ở trong con hẻm này, ông ở trong con hẻm bên cạnh cũng là đất của phủ Vy Dã đã cắt bán. Nhà ông T sống bằng nghề đại lý mắm ruốc đem từ các làng ven biển lên phân phối cho các chợ nội ngoại thành phố Huế. Suốt ngày xe cộ tấp nập (đa phần là xích lô, xe kéo (ở Huế còn gọi là xe bò) ra vào nhà ông T. Vợ chồng ông T có sáu người con, một trai, năm gái. Năm người con gái xinh đẹp, mạnh khỏe không cô nào học hết phổ thông. Nhà có con gái xinh đẹp lại bình dân nên cũng tấp nập ra vào những người trai trẻ, có cả sĩ quan quân đội Cộng Hòa trong số ấy. Điều làm cho bà con lối xóm bàn tán và chê bai là lần lượt người con trai và bốn cô gái lớn vắng bặt trong xóm. Không có đám cưới nào được tổ chức chứng tỏ họ cưới vợ và đi lấy chồng. Người lối xóm đa phần từ nông thôn tới nên dư luận là một sức mạnh. Người ta hỏi thẳng vợ chồng ông T rằng các con ông đã đi đâu? Cả hai tỏ ra buồn rầu trả lời:
– “Thằng con trai đi theo tụi du đảng và mấy đứa con gái bỏ nhà trốn theo trai”.
Do thái độ như vậy của vợ chồng ông T đối với đám con hư hỏng nên bà con lối xóm cũng chỉ đàm tiếu sau lưng.
Ông TPT là người hòa nhã, trung hậu, quan tâm và đối xử với bà con quanh xóm một cách tử tế. Trong biến cố Mậu Thân ông xuất hiện trước đa số bà con như một ông thần hộ mệnh. Là người của Mặt trận (bà con gọi là Việt cộng nằm vùng) nhưng ông lại che chở và dẫn đường cho một số sĩ quan cấp thấp của quân đội Cộng Hòa quanh xóm trốn tránh bạo lực cách mạng. Anh trai tôi – NĐH – là một trong số đó.
Đêm ba mươi tết Mậu Thân, tiếng pháo nổ râm ran hơn mọi năm. Chúng tôi đang quây quần bên bàn đổ Xăm hường, ông T gõ cửa vào nói nhỏ với mẹ tôi:
– “Quân giải phóng đã về, bà cho đại úy trốn đâu đó trong nhà, đừng bơi qua sông, đợi cơ hội thoát thân”.
Sáng mùng một, chừng năm sáu du kích và ông T đến nhà tôi. Một du kích nói:
– “Nhà này có một đại úy ngụy, ông ấy đâu hãy mau ra trình diện quân Cách mạng”.
Me tôi chưa kịp trả lời, ông T đã chen vào:
– “Thằng cha đó máu me cờ bạc, có biết gì gia đình
tết nhứt, giờ này chắc đỏ đen sát phạt nhau bên câu lạc bộ bọn sĩ quan rồi”.
Mấy người du kích sục sạo định bắn lên trần nhà, nhưng ông T đã kịp thời cản ngăn:
– “ Kỷ luật Mặt trận không được làm hại nhà dân, các anh làm thế nào để sau này tôi còn ăn nói với bà con”.
Thế là anh tôi thoát nạn. Cả nhà thở phào nhẹ nhỏm. Sáng ngày mùng bốn Tết, ông T vào nhà và nói nhỏ với mẹ tôi:
– “Quân Cách mạng đang tập trung họp ở chợ Vỹ Dạ, bà cho đại úy xuống và chạy qua đập, có chúng tôi canh chừng”.
Anh tôi từ trần nhà leo xuống, không kịp thay áo quần, cùng với mấy sĩ quan khác trong thôn chạy qua Đập Đá theo sự hướng dẫn của một cô gái mặc áo đen đội mũ tai bèo là con gái ông T.
Thái độ của ông T “Việt Cộng nằm vùng” đối với gia đình tôi và những gia đình khác quanh xóm hoàn toàn trong sáng và tự nguyện. Không có lợi lộc, không có hậu ý chính trị.
Sau biến cố 1975, người con trai và bốn cô con gái của ông T lần lượt trở về. Té ra họ không theo du đảng, cũng không theo trai. Họ theo Giải phóng. Họ làm gì đó trong guồng máy của chế độ mới, nhưng thái độ của cả nhà vẫn bình thường, không vênh váo, không tỏ ra quyền lực.
Sau này khi mẹ tôi qua đời, họ đến thăm, phúng điếu, thắp hương và đưa mẹ tôi một quãng đường.
Ông T Việt cộng nằm vùng là như thế, nên khi ông đưa ba sinh viên – bộ đội đến nhà, mẹ tôi vui vẻ sắp xếp chỗ ở cho họ. Căn nhà ngang chia hai. Nửa phía ngoài dành cho anh trai kế tôi và hai người bạn cùng học y với chúng tôi, nửa phía trong dành cho ba anh sinh viên sư phạm cựu kháng chiến.
Sự xuất hiện và tồn tại lâu dài ba người mới đến không làm chúng tôi lúng túng, không gây trở ngại khó khăn gì cho sinh hoạt của gia đình chúng tôi. (Mọi sinh hoạt, ăn uống đều riêng). Hoàn cảnh sống và sinh hoạt có chênh lệch đôi chút nhưng không là vấn đề. Tất cả đều sống nhờ tiêu chuẩn lương thực, thực phẩm, công nghệ phẩm hàng tháng, khó khăn nhiều nhưng không đói. Họ là sinh viên Sư phạm có phụ cấp hàng tháng. Tôi và anh tôi học Y có phụ cấp ít hơn, bù lại mẹ tôi có sạp hàng nhỏ bán tạp hóa ở chợ Đông Ba thu nhập hàng ngày chẳng được bao nhiêu nhưng cũng tạm đắp đổi các nhu cầu cấp thiết cho cả nhà gồm sáu nhân khẩu. Tôi còn có cô em kế là sinh viên Sư phạm năm thứ ba và hai đứa áp út và út đang học trung học.
Tôi và anh kế là sinh viên Y khoa năm cuối (chương trình 7 năm), ba người ở trọ là sinh viên Sư phạm năm đầu nhưng cùng trang lứa. Chúng tôi từ trường trung học vào Đại học. Họ vào Đại học sau sáu bảy năm tham gia cuộc chiến. Những kiến thức chúng tôi thu nhận được từ trường phổ thông và đại học trong những điều kiện tương đối tốt hơn họ, bất cứ ai cũng có thể có được nếu ở trong hoàn cảnh xã hội và gia đình tương tự. Nhưng những gì ba anh sinh viên sống sót trở về từ cuộc chiến ác liệt và đẫm máu kết tập và un đúc nên đối với tôi là những câu chuyện truyền kỳ.
Trong đời thường tôi đã là đứa hiếu kỳ. Cuộc chiến tranh được kể lại từ những người tiểu anh hùng càng kích thích thêm tính tò mò của tôi. Thành thật mà nói, những sinh viên ở trọ đã thích ứng với gia đình tôi rất nhanh. Họ cởi mở năng động và sẵn sàng giúp đỡ chúng tôi trong một số công việc thường ngày. Thấy chúng tôi chẻ củi, xách nước, quét sân, làm vườn, họ xăn tay giành lấy. Những buổi tối mất điện hay rảnh rỗi họ ra sân ca hát và chuyện trò râm ran. Chúng tôi bị cuốn hút vào những câu chuyện và lời ca tiếng hát của họ.
Những câu chuyện họ kể, những lời giải đáp các câu hỏi do tò mò, hiếu kỳ của chúng tôi là tình cờ và tự phát, không được chuẩn bị trước như những buổi học chính trị tại trường đại học. Qua họ tôi biết nhiều hơn về miền Bắc, về cuộc chiến ở miền Nam mà họ là người trong cuộc về một phía, và chúng tôi – bản thân tôi – là người ngoài cuộc hoặc ở bên lề, thậm chí về phía đối nghịch.
Tôi không có năng khiếu âm nhạc, nhưng hay hát nho nhỏ một mình và đặc biệt thích nghe hát và sưu tầm các nhạc phẩm. Trước 1975 mỗi lần ngồi vào bàn học, tôi thường mở radio nghe các chương trình ca nhạc của đài Sài Gòn, Huế và cả đài Giải Phóng, đài Hà Nội. Mở nhỏ, vừa nghe vừa học bài hay làm bài. Tôi còn sưu tầm các nhạc phẩm in riêng rẽ hay thành tập của các nhà xuất bản, đặc biệt nhà xuất bản Tinh Hoa. Tôi không có thành kiến với bất cứ thể loại âm nhạc nào. Hành khúc, tình ca, dân ca, nhạc thính phòng hay “nhạc kẹo kéo” (nhạc boléro)... Tôi không phân biệt đối xử với nhạc miền Nam hay nhạc miền Bắc. Theo tôi không có nhạc nhạc Quốc Gia hay nhạc Cộng Sản.
Mỗi lần ba anh sinh viên ở trọ ra sân, tôi cũng xách cái ghế nhỏ ra sân hay ngồi ở cái ghế xích đu trên hiên nhà để nghe họ hát. Tôi lắng nghe thích thú các giọng ca mộc mạc hồn nhiên của họ. Với cây ghi-ta trong tay, họ say sưa tự tin hát tất cả các bài ca kháng chiến trước đây họ đã hát trên rừng.
“Đảng đã cho ta một mùa xuân...”
“ Đảng đã cho ta sáng mắt sáng lòng...”
“Anh đang bộ hành quân pháo lăn dài chiến dịch,
bồi hồi đêm xung kích chợt nghe tiếng pháo reo, ngôi sao trong mắt em trong những đêm không ngủ, giáo án em vẫn mở cho ánh sao băng vào... bục giảng dưới hầm sâu em cũng là chiến sĩ...”
“Muỗi bay rừng già cho dài tay áo...
“Từng đôi chim bay đi, tiếng ca rộn ràng, cánh chim xao xuyến gió mùa xuân, gởi về miền Nam yêu thương nhắn rằng ta ngày đêm mong nhớ... Về tương lai ngày quê hương màu xanh áo mới chứa chan niềm tin... bốn phương, gió mưa, buồn thương, mùa đông và mây mù sẽ tan...”
Nghe họ hát, nhìn dáng vẻ và nét mặt của họ lờ mờ dưới ánh trăng tôi nhận ra rằng họ đã có một thời trai trẻ đẹp, gian khổ và hào hùng. Cuộc chiến tranh đẫm máu, khốc liệt bớt đi một phần xa lạ với chúng tôi.
Nhưng những câu chuyện kể về những trải nghiệm chiến tranh của từng người một thật sự cuốn hút chúng tôi. Ba người sinh viên ở trọ chẳng phải là một nhóm chiến đấu từ trên rừng cũng không phải là người cùng quê. Thực tế họ đến từ những làng quê khác nhau và đã chiến đấu trong những đơn vị và địa bàn khác nhau.
Những câu chuyện của họ đa phần là kể cho nhau nghe, nội dung tùy thuộc vào ký ức nào đó hay một ý tưởng nào đó chợt nẩy nở trong đầu của người này, được tiếp nối bởi một ký ức hay một ý tưởng nào đó của người kia, và cứ thế câu chuyện lan man diễn biến không theo một chủ đề, một trật tự nào cả, thông thường là đầu Ngô mình Sở, đầu voi đuôi chuột. Được, anh chàng người xứ Nghệ đang say sưa kể về “tiểu đoàn lá bép” của anh tại miền Đông Nam Bộ trong những ngày đói khát sau Mậu Thân bị cắt ngang bởi những bữa ăn được kể cho đỡ đói của anh chàng người Đồng Hới tên Bường tại một hốc núi nào đó ở ngã ba biên giới. Câu chuyện được tiếp nối bởi một trận dội bom của máy bay B52 làm cả một đại đội tan nát khi mới dừng chân bắc bếp chuẩn bị bữa ăn sau chuyến hành quân dài tại thung lũng A-Shau. Anh chàng thứ ba người Hà Nội giải thích lý do sống sót của mình vì đi chậm do đang lên cơn sốt rét... Như thế, tùy theo tình tiết của các câu chuyện mà họ đã khóc sướt mướt hay bò lăn ra cười, hết cười lại khóc, lại hát, lại ca.
Thành thật mà nói tôi đã rất thích nghe về cuộc chiến tranh chống Mỹ qua những câu chuyện và những bài hát của ba người lính trên sân nhà tôi trong những đêm mất điện. Và sự thật là những hiểu biết của tôi tăng lên rất nhiều so với trước đây (1975) và so với những buổi học chính trị có bài bản và được trình bày thao thao bất tuyệt bởi các giảng viên tuyên huấn.
Thấy tôi có vẻ thích thú hóng chuyện, anh sinh viên cựu kháng chiến tên Bình người Hà Nội đem tặng tôi cây đèn ló thụt – một dụng cụ tùy thân trong thời kháng chiến anh vẫn để trong một góc ba lô sau ngày hòa bình. Trước khi nói về cây đèn ló thụt, tôi viết thêm về anh bộ đội là cháu ngoại của Huế này. Mẹ Bình là một thiếu nữ Huế, học sinh Đồng Khánh, tham gia cách mạng tháng Tám và kháng chiến chống Pháp. Cuộc kháng chiến đã đẩy bà từ thành phố Huế lên chiến khu Thừa Thiên, ra khu Bốn, lên Điện Biên Phủ. Bà trở thành du kích, từ du kích, bà trở thành ca sĩ, kịch sĩ trong đoàn kịch do nhà văn Thanh Tịnh điều hành. Trên những chặng đường chiến đấu và lưu diễn, bà yêu một đồng chí nghệ sĩ, tình yêu của họ kết tụ bằng cuộc hôn nhân và Bình đã mở mắt chào đời giữa bốn bề lửa đạn. Bình tên anh, là khát vọng của bố mẹ và cũng là khát vọng chung của cả dân tộc: Hòa Bình. Anh vào lính và ngày chuẩn bị đi Nam, mẹ anh bảo nếu có thể chọn lựa, anh nên về lại Huế, chiến đấu trên mảnh đất mà bà đã sinh ra, lớn lên và đã giã từ để lao vào cuộc chiến.
– “Vì nền độc lập của dân tộc mà mẹ em đã ra đi, cũng vì nền độc lập của dân tộc và sự vẹn toàn thống nhất đất nước mà em thay mẹ trở về, Huế đối với mẹ là cái gì đó vô cùng thiêng liêng.” Bình nói với tôi.
– “Còn vì Chủ nghĩa xã hội nữa chứ? Tôi hỏi.
– “Có thể với bố với mẹ và cũng chỉ ba bốn năm đầu. Với em thì không, Tuyệt đối không. Bình trở nên buồn bã và cộc lốc.
Mấy ngày sau Bình đem cho tôi cây đèn ló thụt và nói với tôi một thôi dài:
– “Chị có vẻ quan tâm quá mức bình thường tới cuộc chiến tranh mà em đã bỏ cả quãng thời gian đẹp đẽ nhất của đời người – tuổi trẻ – để tham dự. Cây đèn này đã theo em trong những năm tháng khó khăn gian khổ và mộng mị ấy. Đã có lúc em xem nó như một kỷ vật và có ý định bảo lưu nó trọn đời. Nay thì thôi. Em biếu chị. Độc lập mà không có tự do, mà chuyên chính toàn diện và tuyệt đối thì còn tệ hơn nhà Nguyễn quân chủ và phong kiến. Thống nhất mà người đàn áp bóc lột người có thua gì thực dân cướp nước chia để trị. Triều đình nhà Nguyễn dẫu có thế nào cũng đã để lại những giá trị vật chất và tinh thần không ai có thể phủ nhận. Còn chế độ này trong lãnh vực giáo dục và đào tạo – mà em là nạn nhân trực tiếp – đang tàn phá tâm hồn dân tộc mà cha ông đã gây dựng hàng ngàn năm...
Càng lúc tôi càng sững sờ trước lời bộc bạch mãnh liệt của Bình. Tôi nắm chặt cây đèn ló thụt trong hai bàn tay như người mất hồn. Đứng bất động một hồi lâu, Bình bỏ đi lúc nào tôi không chú ý.
Mấy ngày sau tôi phát hiện Bình vắng mặt. Tôi hỏi hai người bạn còn lại, họ trả lời rằng Bình đã bỏ đi cả tuần không nói năng gì. Có khả năng anh đã về Hà Nội.
Cây đèn ló thụt Bình tặng, tôi để tại một góc của tủ sách. Cây đèn mà trong chiến tranh Bình đã xem như một vật tùy thân không thể tách lìa, cây đèn mà đã có lúc Bình xem như là chứng tích của một thời trai trẻ trách nhiệm và cống hiến vì nền độc lập của đất nước, vì tự do và hạnh phúc của dân tộc. Tại sao Bình không trân trọng giữ nó như dự định lúc còn chiến tranh? Tại sao Bình mang nó cho tôi với lời bóng gió mỉa mai rằng tôi đã quan tâm quá mức bình thường tới cuộc chiến? Phải chăng anh đã phủ nhận tất cả để rồi phủ nhận luôn chính bản thân mình? Rất nhiều câu hỏi tôi tự đặt ra cho bản thân sau sự kiện Bình đột ngột rời bỏ Đại Học, rời bỏ Huế?
Bình ra đi chẳng bao lâu thì chỗ của anh trong căn phòng mẹ tôi dành cho ba sinh viên cựu kháng chiến có một người điền khuyết. Sự thay đổi nhân sự này mẹ tôi không được hỏi ý kiến mặc dù các sinh viên được cư trú miễn phí từ lúc đầu đến thời điểm này (cuối năm 1976)
Vào một ngày áp tết âm lịch Bính Thìn (1976) trong lúc đang nấu nướng ở bếp, tôi nghe có tiếng cãi vã ồn ào trong phòng các anh ở trọ. Cuộc cãi vã biến thành cuộc xung đột chưa đến mức độ thượng cẳng tay hạ cẳng chân nhưng xem ra nghiêm trọng. Họ đã chửi bới nhau thậm tệ khiến tôi tò mò chú ý lắng nghe. Thì ra nguyên nhân của cuộc xung đột là sự ăn chia thế nào đó về số tiền họ kiếm được từ những vụ trộm cắp các thiết bị điện nước tại các giảng đường, hành lang, khu vệ sinh của các phân khoa trường Đại học và các khu vực công cộng của thành phố.
Họ đã tiến hành các vụ trộm từ lâu, từ thời còn có Bình. Phải chăng đây cũng là một lý do gần để Bình từ bỏ...
Tôi trở lại bàn học, cầm cây đèn ló thụt mà Bình đã “vứt bỏ” – cho tôi, “vì chị đã quan tâm đến cuộc kháng chiến quá mức bình thường”.
Cây đèn ló thụt là một nhặt nhạnh, gắn kết một cách khéo léo các phế liệu từ cuộc chiến tranh. Nó gồm hai phần: Hộp đèn bằng kim loại hình trái xoan cắt bằng chóp dưới làm đế, chóp trên là một cái nắp có chức năng làm chóa ngăn sáng và che gió (phần này có lẽ cắt từ vỏ đạn M79). Phần đèn là một cái chai thủy tinh nguyên là cái chai nước hoa ngoại nhập. Miệng chai nhỏ, nắp chai kín và bền. Ruột đèn là cái vỏ đạn thẳng đứng từ đáy chai lên gần miệng chai, có chức năng làm giá đỡ cho bọng và tim đèn. Tim đèn luồng trong một cái ruột bút bi bằng đồng ló lên khỏi miệng chai một chút. Lò xo của ruột bút bi có nhiệm vụ nén và hoàn lực. Khi sử dụng, mở nút chai, đầu bút bi mang tim đèn bật ló lên. Khi hết sử dụng, đậy vặn nút chai, đầu bút bi mang tim đèn bị đẩy thụt vào.
Rõ ràng cây đèn ló thụt là một kỷ vật xinh xắn, ghi dấu những chặng đường khó khăn và mộng mị của một thời trai trẻ nếu cuộc chiến tranh kinh hoàng với những tổn thất to lớn ngoài sức tưởng tượng của bất cứ ai (hàng chục triệu người chết, thương tật thể xác và tâm hồn trong nhiều thế hệ, đất nước tan hoang trở lại thời kỳ đồ đá) mà kết quả cuối cùng là một đất nước độc lập, thống nhất, hòa bình thật sự, nhân dân được tự do hạnh phúc thật sự. Trong trường hợp cuộc chiến tranh chỉ để lại “những chiến thắng rỗng” và một chế độ mà “lịch sử” đã đặt để trên đầu trên vai, trên lưng nhân dân một chế độ cha truyền con nối gồm “những người có công” vênh váo, cửa quyền, lòng dạ ích kỷ hẹp hòi, chai đá, trí óc mụ mẫm, tủn mủn chẳng có gì ngoài căn bệnh hoang tưởng, tâm thần phân liệt, thì rõ ràng cây đèn ló thụt là biểu tượng chân thật của đất nước sau chiến tranh.
Bình đã vứt bỏ cái biểu tượng ấy. Tôi hiểu và chia sẻ một phần nỗi buồn bã và thất vọng của anh. Tôi cầm cây đèn đi xuống bếp và vứt nó vào sọt rác.
Khu nhà buổi chiều im ắng, mẹ, anh trai và các em tôi chưa về. Trong căn phòng dành cho các sinh viên cựu kháng chiến không còn tiếng cãi vã khấu ó. Chỉ có tiếng rì rầm to nhỏ. Tôi hy vọng đó không phải là âm thanh của một kế hoạch của những tên đạo chích đang được đào tạo để trở thành người lãnh đạo và quản lý đất nước mà nói như người cán bộ tuyên huấn ở giảng đường trường Đại học rằng: “Lịch sử đã trao sứ mệnh cho đảng ta”.
Người bác sĩ và những cơn go của sản phụ
Tôi bắt đầu Ký ức trường Y với một sự kiện nhỏ xuất hiện vào đầu năm học cuối. Sự kiện diễn ra trong một đêm trọng đông năm Ất Mẹo – 1975. Đêm trời rất lạnh vì đây là xứ Huế, và đây cũng là mùa đông đầu tiên người Huế đối diện với cuộc cách mạng Xã hội Chủ nghĩa. Trong lòng người Huế manh nha hai cực đối lập từ một biến cố to lớn. Có niềm vui tràn trề của người chiến thắng và trùng phùng. Cũng có nỗi đau và niềm cực nhục của những người chiến bại và chia ly. Gia đình tôi có người ở cả hai phía. Do vậy nỗi niềm tưởng có thể chia đều. Nhưng cuộc sống con người chẳng hề đơn giản như thế. Bởi giá trị lịch sử trong trường hợp Việt Nam cận hiện đại vô cùng tương đối. Đúng sai, tốt xấu, hiền lương và ác hiểm gần như không có ranh giới. Người Mỹ đã ra đi, chiến tranh đã chấm dứt, đất nước đã liền một dải, đó là sự thật. Sự thật này đáp ứng ước vọng của nhiều người trong cộng đồng dân tộc. Nhưng cách mạng Xã hội Chủ nghĩa lại là một sự thật khác. Sự thật này chỉ thể hiện ý chí của một thiểu số. Và đa số trở thành lũ chuột thí nghiệm của một giấc mơ hoang đường. Một cuộc xung đột mới tức thời nổ ra trong mỗi một con người, mỗi một gia đình, mỗi một địa phương và trong cả đất nước. Chỉ sau một đêm, thiểu số “người giải phóng” trở thành đầu mối của rất nhiều tai ương hoạn nạn cho đa số quần chúng “được giải phóng”. Hiện thực tăm tối của cuộc cách mạng Xã hội Chủ nghĩa đã đẩy cuộc chiến tranh huyền thoại chống xâm lược từng bước ra khỏi ký ức của nhân dân. Thay vì tiếp tục học để chuẩn bị tốt nghiệp, chúng tôi, tất cả mọi sinh viên trường Y Huế và sinh viên các trường đại học khác trên toàn miền Nam ngày hai buổi bị đẩy đi lao động chân tay tại các ao hồ, đồng bãi và học tập chính trị tại các giảng đường. Trong thời gian ấy các sinh viên y khoa chúng tôi còn thay nhau trực tại các khoa phòng của bệnh viện. Và sự kiện đáng nhớ nhất suốt bảy năm học trường Y của tôi trở thành bài học để đời.
Tại phòng chờ sinh hôm ấy, một tốp sinh viên từ năm thứ ba đến năm thứ sáu, cùng các nữ hộ sinh, chúng tôi chia nhau tiếp nhận những sản phụ có vóc dáng và thể trạng khác nhau. Đa phần với bụng bầu lớn, mặt mày nhăn nhó, áo quần xộc xệch. Sản phụ do tôi đảm nhận trái lại là một người khác thường, chị gầy guộc nhỏ nhắn, đến ngày sinh nở mà vẫn nhẹ nhàng thanh mảnh. Làn da xanh tái, chiếc áo sơ mi nam màu xanh đậm rộng thùng thình, chiếc khăn móc bằng len màu đen khoát quanh bờ vai là dấu chỉ của sản phụ. Nhìn kỹ mới thấy cái bụng bầu nhỏ bé nhô lên dưới chiếc quần thun ống túm.
Chị đưa cho tôi tấm căn cước và giấy giới thiệu của cơ quan để làm thủ tục nhập viện. Qua những giấy tờ ấy tôi biết chị tên: Nguyễn Hữu Tịnh Biên, sinh năm 1946, trình độ đại học, nhân viên văn phòng, chồng sĩ quan quân đội Cộng hòa mất tích, địa chỉ Hương Lưu, Hương Thủy, Thừa Thiên Huế.
Qua khai thác bệnh sử, tôi biết thêm: đây là lần sinh thứ tư của sản phụ có Para: 4004(1)… Ngày kinh cuối cùng: 20 – 3. Ngày sinh dự đoán: 27 tháng 10.
Có thai lần thứ tư nhưng cái bụng bầu của chị còn nhỏ hơn so với bụng bầu những thai phụ con so. Bề cao tử cung 34cm, một bề cao có thể tiên lượng đây là một bào thai suy dinh dưỡng. Cân nặng của thai nhi chắc không đầy 2,5kg.
Sản phụ khai chiều nay khi bê đặt chồng sách vào kệ, chị thấy ra chất mè tây và tối nay chị thấy ối rỉ. Kinh nghiệm qua ba lần sinh, chị biết mình sắp chuyển dạ nên đến bệnh viện mặc dù chưa có cơn đau.
Người phụ nữ mảnh mai, xanh mướt ngồi một mình nơi ghế đợi cùng với chiếc giỏ mây cũ đựng các vật dụng cho trẻ sơ sinh. Trên tay chị là một tập giấy gồm nhiều tờ rời khác nhau được lấy từ các tập vở cũ, đóng lại bằng mấy sợi len đỏ, buộc thêm một cây bút bi lủng lẳng. Tập giấy đầy chữ viết cũng với nhiều màu mực khác nhau: xanh, đen, tím và có trang bằng cả bút chì. Tôi thấy chị lật từng trang đọc lẩm bẩm rồi thỉnh thoảng cúi đầu viết mấy dòng vào trang trống.
Trong phòng chờ sinh, các sản phụ rên rỉ vì cơn đau. Có người bíu vào thành cửa sổ hành lang, có người bíu vào vai chồng hay người thân như muốn san sẻ bớt cái đau, và cũng có người rên la khóc thét. Riêng chị Tịnh Biên ngồi yên nơi chiếc ghế dài, tay cầm tập giấy, chốc chốc lại dở ra đọc rồi viết. Khuôn mặt trái xoan trắng xanh thỉnh thoảng cau lại bởi cái nhíu mày, cái mím môi chịu đựng.
Tôi gọi tên chị và hỏi danh tính người nhà đi cùng để ghi hồ sơ. Chị cho biết: Khi cần báo tin cho bà: Cao Thị Liên Ngộ địa chỉ: số… đường Hồ Xuân Hương, Gia Hội.
Vì không thấy cơn đau nên các nữ hộ sinh không chú ý lắm đến sản phụ này. Nhưng cái tên Tịnh Biên của chị, cái tên Liên Ngộ của bà mẹ, cái dáng mảnh mai, cái cách chịu đựng cùng dáng vẻ cô đơn đến mủi lòng đã gây sự chú ý cho tôi. Một lần nữa tôi nói với người nữ hộ sinh trưởng ca trực đêm đó: Ca này, để dành cho tôi.
Người nữ hộ sinh cười và nói:
– Con thứ tư thai nhỏ, chắc đỡ dễ thôi.
– Có lẽ thế, tôi trả lời lấy lệ, nhưng trong thâm tâm tôi nghĩ đây là một ca khó. Đau đẻ là chuyện bình thường. Không đau mà đẻ là có vấn đề. Phần khác vì vẻ đẹp dung dị, thanh thoát, vì dáng vẻ cô đơn, lẻ loi của sản phụ đã khiến tôi muốn nhận đỡ ca này.
Người sản phụ vẫn ngồi một mình, một rồi hai giờ trôi qua, không thấy có thân nhân đến. Mười một giờ đêm, các sản phụ lên cơn đau đi quanh căn phòng chờ sinh, những người khác chưa có cơn đau đã lên giường yên ngủ. Người sản phụ tên Tịnh Biên của tôi vẫn ngồi lặng lẽ lật từng trang giấy, đọc và viết. Tôi đến gần, chị vội gấp tập giấy lại.
– Nếu không thấy có cơn đau chị nên vào giường nằm nghỉ một chốc cho khỏe. Tôi nói.
– Bụng cấn khó nằm lắm, chắc thai xuống rồi, tôi đi lại một vài vòng cho đỡ cấn. Nói rồi chị đứng dậy, tay vẫn không rời tập giấy, chị đi lui đi tới trong phòng chờ sinh. Một mình và cô đơn.
– Sao chưa thấy người nhà của chị đến? tôi lại hỏi tiếp.
Vừa dứt câu hỏi tôi thấy một bà già trạc 70, mặc bộ áo quần màu lam, khoát bên ngoài chiếc áo len cánh màu tím than, đầu trùm một chiếc khăn nỉ ca rô màu mận chín. Một tay bà dắt bé gái khoảng 3 tuổi thúng thính trong chiếc áo len đan tay rộng quá cỡ màu hồng đã cũ, tay kia bà xách chiếc giỏ bện bằng sợi ni-lon đựng chiếc bình thủy và chai nước đi lại. Sau lưng bà còn một bé gái chừng 7 tuổi và một bé trai nhỏ hơn. Cả hai đều mặc những chiếc áo len màu xanh nước biển đậm. Ba đứa trẻ đều được trang bị mũ, tất tay, tất chân đan bằng len rất khéo. Đứa bé gái nhỏ nhất nắm chặt lấy tay bà, hai đứa còn lại rụt rè nhìn quanh. Trông thấy bà già và ba đứa trẻ, sản phụ lên tiếng:
– Sao mạ không cho các cháu ngủ rồi đi.
– Dì Tịnh Bân đi làm chưa về, mạ sợ con sinh không có ai nên dắt luôn cả ba đứa nó đi. Con Tịnh An nó khóc hỏi mẹ nên mạ thấy cũng tội, hồi trưa mạ đã cho bọn trẻ ngủ thêm rồi.
Tôi nói với sản phụ:
– Chị nên nghỉ cho khỏe để chốc nữa lấy sức mà sinh.
Chị đứng dậy, ba đứa nhỏ vây quanh chị. Chị đưa tay xoa đầu đứa nhỏ nhất và bảo.
– Con sắp có em rồi, phải ngoan hơn nữa nhé.
– Có em rồi ba có về không mẹ? thằng anh hỏi.
Chị lại xoa đầu thằng anh và nói:
– Ba bận nhiều việc lắm, mẹ con mình còn phải chờ ba xong công việc chưa đã.
Sản phụ nói trong nghẹn ngào rồi đưa tay chùi vội nước mắt.
– Có ba hay không có ba An Bình là con trai lớn trong nhà phải giúp bà và mẹ chứ.
Bà lão cầm tay thằng bé nói rồi cười gắng gượng.
Đi qua lại vài vòng, bỗng chị gọi:
– Cô ơi, hình như tôi đã vỡ ối.
Tôi rời bàn trực đến cạnh chị, đúng là ối đã vỡ. Tôi dìu chị vào phòng sinh đồng thời bảo cô nữ hộ sinh thực tập cầm theo chiếc giỏ mây để soạn đồ cho em bé.
Tôi đếm cơn go tử cung và thăm khám âm đạo.
Cơn go ngắn, thưa, cổ tử cung mở hai phân nhưng ối đã vỡ.
Tôi bốc bụng(2) tạo cơn go. Một vài cơn go xuất hiện, tầng suất thưa nhưng cường độ lại rất mạnh, cơn go hằn lên dưới lớp da bụng mỏng không có lấy một tổ chức mỡ nào.
Mười phút trôi qua cơn go vẫn thưa, thỉnh thoảng người sản phụ khẽ rên nho nhỏ, chị gọi thầm tên ai đó và rồi từ khóe mắt những giọt lệ lăn dài. Nhìn người sản phụ trên bàn sinh, cô đơn, chịu đựng, thiếu bóng dáng người đàn ông của mình, lòng tôi se thắt lại. Tôi đi lại chỗ chiếc giỏ mây kiểm tra xơ tả của em bé trong lúc chờ đợi cơn go tiếp theo.
Trong chiếc giỏ mây tôi thấy có ba tấm xơ (áo trẻ sơ sinh) hồng đã bạc màu, áo thuộc loại vải tốt, nhãn hiệu Baby vẫn còn rõ nét, được ủi xếp ngay ngắn, năm tấm tả xéo bằng vải ca tê trắng đã đổi sang màu ngà khổ rộng, may viền rất kỹ, xếp ủi cận thận. Hai tấm khăn lông cỡ lớn màu vàng tuy đã cũ nhưng rất mềm mại. Hai đôi bao tay và hai đôi tất chân may từ phin nõn, bên trong đường may được vắt sổ bằng tay. Một bộ đồ len sơ sinh gồm áo, mũ, tất tay, tất chân màu hồng đã cũ còn thơm mùi long não. Tất cả các thứ đó đều có thêu ở góc hai chữ BH lồng nhau theo mẫu chữ viết rông, màu chỉ đỏ thẫm. Một bình sữa bằng thủy tinh với hai nắm vú cao su mềm đặt trong một chiếc hộp giấy bìa cứng. Hai cuộn băng rốn màu vàng được quấn lại cẩn thận, buộc chung quanh bằng những sợi len đỏ. Một hộp vải rà miệng cho trẻ may bằng thứ vải mùng mịn. Chai mật ong nhỏ bọc chặc bằng giấy báo, gói trong chiếc khăn mặt cũ, đặt ở góc giỏ. Tất cả những vật dùng cho đứa trẻ sắp chào đời đều là đồ cũ nhưng được chuẩn bị kỹ lưỡng, tinh tươm đã khiến cho tôi xúc động.
Nghĩ về cơn đau của người phụ nữ khi vượt cạn, tôi
ước gì họ có được người chồng bên cạnh và được nghe những giai điệu các bài ca yêu thích.
Từng cơn gió mùa đông lọt qua các khe cửa lá sách
bị hỏng trong chiến tranh chưa được sửa chữa, làm tôi rùng mình.
“Nghe gió lạnh về đêm. Hai mười sầu dâng mắt biếc. Thương cho người rồi lạnh lùng riêng”. Tình cờ tôi bật lên tiếng hát khe khẽ.
Ngoài phòng chờ sinh vẫn còn những tiếng rên la “mẹ ơi đau quá… anh ơi đau quá… trời ơi đau quá…”. Phòng sinh bên cạnh có tiếng oe oe của một đứa trẻ vừa lọt lòng. Tiếng bánh xe đẩy sản phụ chuyển phòng hay chuyển đi mổ. Tiếng người nhà nói chuyện hoặc hỏi thăm nhau. Một dãy ba phòng sinh nối tiếp không có hệ thống cách âm nên vẫn nghe những âm thanh tạp nhạp như thế.
Tôi ra ngoài tìm người nhà của sản phụ để hỏi xem họ có muốn lấy nhau(3) về chôn hay không? Tập tục của người dân xứ này là hay đem nhau về chôn ở gốc chuối hay bụi dâu (nếu là bé gái người ta thường chôn ở gốc chuối cho đứa bé mát da mát thịt, nếu là bé trai người ta thường hay chôn dưới bụi dâu tằm để mong người con trai về sau sẽ tang bồng hồ thỉ).
Tôi nhìn quanh và thấy bốn bà cháu đang ngồi nằm trên một tấm ni-lon dưới chân cầu thang. Thấy tôi bà lão vội chạy lại hỏi:
– Em nó sinh chưa cô?
– Chưa đâu thưa bà, cổ tử cung mới mở ba phân thôi, nhưng vì ối đã vỡ nên phải theo dõi thêm. Cháu hỏi bà có muốn lấy cái nhau về không. Nếu có bà đưa cho cháu cái bao ni-lon.
Bà lão vội lục túi xách lấy ra một cái om đất đưa cho tôi. Bà nói:
– Cô có thể bỏ nhau vào đây.
– Sao bà không kiếm cái túi ni-lon cho nó tiện.
– Cái túi ni-lon làm cái nhau nó nóng, tội em bé, mình chịu khó ôm cái om này để về chôn luôn thể.
Thấy bà lão chuẩn bị kỹ càng cho đứa cháu sắp ra đời, tôi bồi hồi xúc động cầm cái om đi vào, vừa đi vừa nghĩ: Có mấy người mẹ xứ Huế còn giữ được những tập tục này? Đến thế hệ mình chắc tất cả đều bỏ vào thùng phế thải.
Gần một giờ trôi qua, cổ tử cung đã mở gần tám phân, xóa gần hết, nhưng cơn go vẫn còn thưa, đầu thai nhi còn cao lỏng.
– Nên chuyền ocytocin cho đẻ chỉ huy, chị nữ hộ sinh góp ý.
Tôi phân vân nghĩ, có lẽ phải hỏi thêm ý kiến của bác sĩ trưởng tua.
– Mời bác sĩ trưởng tua, tôi bảo.
– Không cần đâu, thai nhi nhỏ, chuyền thuốc chắc đầu sẽ xuống. Chi nữ hộ sinh nói tiếp.
– Hãy mời bác sĩ trưởng tua, có thêm ý kiến vẫn hơn, tôi nói nhẹ nhàng nhưng cương quyết.
Bác sĩ trưởng tua trực hôm đó là vị bác sĩ giảng viên trường Y.
– Có gì không Thoa, vừa bước vào, anh đã hỏi.
– Con thứ tư, thai nhỏ, ối vỡ, đỉnh phô, mở tám phân, cổ xóa hết, đầu còn cao lỏng, tim thai tốt, cơn go mạnh tần suất thưa. Tôi trình bày.
Người bác sĩ xem lại hồ sơ, nghe lại tim thai, khám âm đạo kiểm tra.
– Chuyền ocytocin không bác sĩ. Chị nữ hộ sinh hỏi.
– Không đâu, cho largactil, bốc bụng và đẩy, tôi sẽ lận col(4). Người bác sĩ nói rồi quay qua tôi, anh bảo:
– Đây là l’état spasmodique(5), em phải cẩn thận. Cơn go thưa nhưng cường độ mạnh, thường có ở những phụ nữ có quá nhiều stress(6), ocytocin có thể làm vỡ tử cung. Dùng spasmolytic và lận col không được thì phải césarienne(7). Chuẩn bị cắt sàn âm đạo.
– Con thứ tư thai nhỏ, sao phải cắt sàn âm đạo. Tôi hỏi.
– L’état spasmodique, cắt sàn âm đạo để an toàn cho đứa nhỏ và tránh mất đàn hồi vùng âm đạo cho sản phụ về sau.
Người bác sĩ trưởng tua vừa giảng giải vừa chăm chú làm, thỉnh thoảng anh nói với sản phụ:
– Chị gắng rặn thêm vài hơi nữa, cháu sắp ra rồi. Chị thích cháu trai hay cháu gái… Anh nói và đôi lúc huýt sáo nhỏ một giai điệu.
Cách anh trò chuyện hoặc hát nhỏ trong lúc thao tác không những làm cho sản phụ an lòng mà làm cho cả tôi cũng thấy bình tâm hơn trong một ca đỡ khó.
Trên mặt sản phụ lấm tấm mồ hôi, nước da xanh trắng của chị lại càng xanh trắng hơn. Khi cơn go đến, sản phụ níu chặt thành giường nhưng tay vẫn không rời tập giấy.
– Đầu cháu sắp xuống rồi, chị rán rặn một hơi dài nữa đi, người bác sĩ nói với sản phụ đồng thời anh bảo tôi chuẩn bị cắt sàn âm đạo.
Anh nhẹ nhàng đưa hai ngón tay lận col, kẹp và đưa đứa bé ra ngoài khi tôi vừa cắt xong sàn âm đạo.
– Một hoàng tử – anh nói lớn.
Tiếng khóc oe oe của đứa trẻ làm gương mặt người sản phụ sáng lên, chị nhoẽn miệng cười nhưng rồi vì kiệt sức chị đã lịm đi. Tập giấy trong tay chị rơi xuống nền nhà.
Kẹp cắt rốn rồi đưa đứa trẻ cho chị nữ hộ sinh chăm sóc, người bác sĩ cởi găng tay và bảo với tôi:
– Làm épisiotomie(8) cẩn thận, may ba lớp. Cơ địa của sản phụ này rất dễ bị bung chỉ may.
Nói rồi anh bắt mạch, kiểm tra lại huyết áp. Anh cúi xuống lượm tập giấy lên và nói:
– Không biết kinh sách gì mà chị ấy giữ kỹ thế.
Cẩn thận anh lật từng trang, nhưng đọc được mấy dòng, vẻ mặt cau lại, anh thận trọng đặt tập giấy lại dưới tay sản phụ. Anh hít thật sâu và thở ra một hơi dài.
– “Còn có cơn go nào đau hơn”? Anh nói một mình.
Anh đến bên nôi nhìn đứa bé một hồi lâu rồi bước ra khỏi phòng vừa đi vừa huýt sáo câu hát “Trẻ thơ ơi, trẻ thơ ơi, tin buồn từ ngày mẹ cho mang nặng kiếp người”.
Tôi cầm tập giấy đầy chữ viết đọc lướt:
– Ngày… tháng … năm… Bãi biển Thuận An, cát sao trắng quá, biển sao xanh quá, em đi đã ba ngày từ làng trên xuống làng dưới…
– Ngày… tháng… năm… Có quá nhiều ngôi mộ vô danh do dân làng chôn vội… biết tìm đâu?...
– Ngày… tháng … năm… Nếu linh thiêng xin cho em tìm ra nơi anh nằm…
– 12 giờ đêm 24 tháng 9 năm Ất mão: anh ơi! Em sắp vượt cạn một mình…
– “Còn có cơn go nào đau hơn”? Tôi lập lại lời vị bác sĩ đàn anh. Cũng một mình.
Ca sinh khó đã kết thúc, hai mẹ con chị Tịnh Biên được chuyển về phòng hậu sản. Sinh viên thực tập bọn tôi một số về phòng trực, số còn lại tiếp tục theo dõi các sản phụ chưa sinh. Chúng tôi mỗi người chọn một chỗ để nghỉ ngơi hoặc tụ đôi tụ ba trò chuyện. Tôi được các bạn ưu tiên cho ngả lưng trên chiếc giường duy nhất. Muốn chợp mắt một lúc nhưng không tài nào ngủ được. Tôi vốn sức khỏe không tốt, từ sau “biến cố đổi đời” lại thêm chứng mất ngủ. Mất ngủ do đói và cũng do rối rắm trong lòng nhiều chuyện. Là sinh viên chúng tôi có trợ cấp 18 đồng, trên lý thuyết được mua các nhu yếu phẩm và 4kg gạo thêm 12kg khoai sắn khô bằng số tiền ấy. Với tiêu chuẩn đó không đủ dinh dưỡng cho một nhân khẩu huống hồ còn chia sẻ cho người không được ưu tiên trong gia đình. Thông thường chúng tôi đói hay thiếu thốn nhất là những đêm trực. Đêm hôm đó đói cộng với tình cảnh người sản phụ “đẻ không đau” khiến lòng tôi xốn xang xao xuyến.
Môt tháng trước người chị thứ hai của tôi cũng là một sản phụ của nơi này. Chị hai tôi và người sản phụ có tên Tịnh Biên có hoàn cảnh tương đồng. Cũng có chồng mất tích tại của biển Thuận An, cũng bụng mang dạ chửa, cũng có ba đứa con tay dắt tay bồng, cũng viên chức nhà nước lưu dung, cũng lang thang thất thểu đi tìm chồng mỗi cuối tuần khắp một dãy làng ven biển từ Thuận An đến Đà Nẵng dưới nắng cháy, mưa dầm, và rét buốt, cũng đói, cũng khát, cũng nhớ thương, cô đơn và tuyệt vọng. Chỉ có một sự khác nhau giữa hai người: Chị tôi, khi đau đẻ thì kêu la, khóc thét vì có mẹ, có em là tôi bên cạnh, có anh rể là bác sĩ sản khoa đứng ngoài yểm trợ tinh thần, nên mọi đau thương như được san sẻ. Cuộc sinh nở diễn ra bình thường chóng vánh. Tôi đã thở phào nhẹ nhõm khi đứa bé chào đời. Còn người sản phụ có tên Tịnh Biên của tôi, mọi đau thương nhung nhớ chị nuốt vào trong một mình. Khi cuộc vượt cạn diễn ra chị đang cưu mang một nỗi đau khác âm thầm nhưng khốc liệt hơn. Cơn đau tinh thần đã làm biến mất cái đau thực thể, cơn go không đủ để tạo những chuyển động khả dĩ mở đường cho đứa bé ra khỏi lòng mẹ. Ca đẻ trở nên khó, nếu không có bác sĩ giỏi, việc sinh nở của hai mẹ con sẽ có kết quả xấu với những mức độ khác nhau. Dĩ nhiên tôi đã thở phào khi ca đẻ mình phụ trách mẹ tròn con vuông nhờ sự hiểu biết thấu đáo, định bệnh chính xác, y lệnh dứt khoát, kỹ năng khéo léo và đặc biệt nhờ lòng tận tụy và phong cách rất nhân văn của người bác sĩ trưởng tua.
Những khoảng thời gian còn lại của đêm trực tôi đã
trằn trọc không yên trên chiếc giường các bạn đã ưu tiên: “Có cơn go nào đau hơn”…, câu nói bỏ lửng của người bác sĩ trưởng tua đã đeo bám tôi cho đến sáng.
Đến giờ làm việc của sáng hôm ấy, khi nhóm sinh viên thực tập chúng tôi đã tề tựu đông đủ ở phòng trực, người bác sĩ trưởng tua bước vào với giai điệu huýt sáo vui như một lời chào.
Bắt đầu từ năm thứ ba, sinh viên chúng tôi dần dần tiếp cận, thân quen, quí mến và kính trọng người bác sĩ trẻ có kiến thức uyên thâm, có lòng tận tụy với công việc, có thái độ hòa ái, chu đáo với đàn em, đặc biệt hay huýt sáo, hát hay đọc nho nhỏ một khúc nhạc, một đoạn thơ. “Sinh hoạt văn nghệ” của anh không có tính cách phô trương, không gây ồn ào, huyên náo làm khó chịu đám đông, nó chỉ vừa đủ để lọt tai một vài người gần gũi, là lời chào buổi sáng, là sự chia sẻ nỗi đau và gây niềm tin cho sản phụ, là lời tự sự kín đáo, là câu nói bỏ lửng mà đồng nghiệp, đàn em (sinh viên lớp dưới) và học trò tình cờ nghe được.
Nội dung buổi giao ca sáng hôm ấy của người bác sĩ trưởng tua là một bài giảng rất kỹ về l’état spasmodique ở sản phụ mà khi đêm anh đã ra y lệnh và thao tác chỉ dẫn. Mấy dòng ký ức này tôi không ghi lại diễn biến buổi giao ban ấy. Tôi chỉ nhớ lại những nhấn mạnh xa đề mà vị bác sĩ giảng viên trưởng tua đã cố tình lưu ý tất cả chúng tôi. Anh nói: “Người thầy thuốc thực hiện đầy đủ chức năng nghiệp vụ của mình khi đặt sản phụ trong bối cảnh sống của họ. Không có một giải pháp duy nhất cho tất cả mọi đối tượng. Mỗi đối tượng là một giải pháp. Những bài học ở giảng đường dù có sâu rộng và chính xác đến đâu cũng chỉ là những nguyên lý. Một nguyên lý khi đem áp dụng vào thực tế trở thành những giải pháp khác nhau. Thế giới sản phụ trải nghiệm là một thế giới đau thương và thường trực biến động. Người sản phụ đến với chúng ta không nhất thiết chỉ có cơn đau ở vùng dạ con. Cùng một lúc trên cơ thể sản phụ có hai hay nhiều cơn đau khác nhau hoành hành. Các cơn đau tương tác và chế ngự lẫn nhau. Có thấm thấu các cơn đau của người sản phụ, người thầy thuốc sản khoa mới đến gần đạo lý nghề và nghiệp của mình…”
Xin lỗi bác sĩ Văn Quảng, người bác sĩ trẻ giảng viên trong mấy dòng ký ức này là anh. Người sinh viên năm thứ sáu anh trực tiếp chỉ dạy trong đêm trực cuối năm 1975 là tôi. Tôi xin chịu lời trách mắng của anh rằng câu chữ anh đã nói trong buổi giảng bài gần bốn mươi năm trước tôi tường thuật lại không được chính xác vào thời điểm này (tháng 8 – 2012). Giả định rằng do một cơ duyên nào đó, thầy trò, đàn anh, đàn em của trường Y khoa Huế ngày xưa tình cờ gặp nhau, mừng mừng, tủi tủi ôn lại quãng đường đã qua, chúng ta không khỏi thốt lên những lời mà người ngoài cuộc mới nghe qua chẳng hiểu mô tê, ất giáp gì. Mâu thuẫn và thiếu logic quá: Thay đổi, thay đổi nhiều quá… y như ngày xưa… chẳng khác tí nào… Thay đổi, thay đổi, thay đổi… Bởi chúng ta không nằm ngoài cuộc vận hành. Thế, tuy nhiên cho dù cuộc vận hành như thế nào, thì sinh viên y Huế vẫn y như ngày xưa: Vẫn nhớ ơn và trọng kính các giáo sư, các thầy các thế hệ đàn anh đàn chị. Và, tất cả chúng ta: Thầy cũng như trò, đàn anh chị cũng như đàn em đều tìm thấy ý nghĩa của cuộc sống với trọn vẹn lời thề Hippocrates và Hải Thượng Lãn Ông.
Ghi chú
(1) Bốc bụng: một động tác đặc biệt để tạo cơn go khi sản phụ vượt cạn.
(2) Para: một chỉ số trong sản khoa, chỉ lần sinh, lấn sảy, lần chết và số con còn sống.
(3) Nhau: nhau thai có nơi còn gọi là rau thai, bộ phận nuôi thai nhi khi còn trong bụng mẹ.
(4) Col: cổ tử cung
(5) L’état spasmodique: cơ địa co thắt.
(6) Stress: chấn động tinh thần
(7) Césarienne: mổ đẻ
(8) Épisiotomie: cắt may sàn âm đạo, từ dùng hiện tại là cắt may tầng sinh môn.