Danh ngôn
Trong mọi cộng đồng, chúng ta cần một nhóm thiên thần gây rối.
We need, in every community, a group of angelic troublemakers.
(Bayard Rustin – trích bài phát biểu tại New York City 1963)
Trong mọi trường hợp, chắc chắn rằng sự thiếu hiểu biết, đi kèm với quyền lực, là kẻ thù tàn bạo nhất có thể có của công lý.
It is certain, in any case, that ignorance, allied with power, is the most ferocious enemy justice can have.
(James Baldwin - No Name in the Street 1972)
Các cuộc cách mạng và các cá nhân có thể bị giết hại, nhưng bạn không thể giết chết các ý tưởng.
While revolutionaries and individuals can be murdered, you cannot kill ideas.
(Thomas Sankara, một tuần trước khi bị ám sát, 1987)
Không có cảm giác nào cô đơn hơn việc bị chính đất nước mình trục xuất.
There's not a more lonely feeling than to be banished by my own country.
(Kiyo Sato – Kiyo’s Story 2009)
Ban Biên tập
Địa chỉ liên lạc:
1. Thơ
tho.vanviet.vd@gmail.com
2. Văn
vanviet.van14@gmail.com
3. Nghiên cứu Phê Bình
vanviet.ncpb@gmail.com
4. Vấn đề hôm nay
vanviet.vdhn1@gmail.com
5. Thư bạn đọc
vanviet.tbd14@gmail.com
6. Tư liệu
vanviet.tulieu@gmail.com
7. Văn học Miền Nam 54-75
vanhocmiennam5475@gmail.com
Tra cứu theo tên tác giả
- A. A. Fadeev
- A. Puskin
- A. T.
- Abdulrazak Gurnah
- Abraham F. Lowenthal
- Ace Le
- Ace Lê
- Adam Gopnik
- Adonis
- Adrian Horton
- Agi Mishol
- Ajar
- Akiko Miki
- Alain Guillemin
- Alan Phan
- Alăng Văn Gáo
- Alăng Văn Giáo
- Albert Camus
- Aldous Huxley
- Aleksandr Griboedov
- Alesandr Blok
- Alex Marshall
- Alex Smith
- Alex Thai
- Alex-Thái Đình Võ
- Alexander Fadeev
- Alexander Solzhenitsyn
- Alexandra Alter
- Alexandre FERON
- Alice Munro
- Alina Lesik
- Alison Flood
- Allen Ginsberg
- Amanda Gorman
- Amartya Sen
- Amelia Glaser
- Amos Oz
- An Nam
- Anatole France
- Anatoly Gavrilov
- Anders Olsson
- André Breton
- André Menras
- André Menras – Hồ Cương Quyết
- André Menras Hồ Cương Quyết
- Andrea Hoa Pham
- Andrea Kendall-Taylor
- Andreas Fulda
- Andreas Wimmer
- Andrew Postman
- Andy Cao
- Anh Anh
- Anh Hồng
- Anh Hồng (nhà thơ)
- Ánh Liên
- Anh Nhi
- Anh Văn
- Anika Zeller
- Anna Akhmatova
- Anna Maria Bracale Ceruti
- Anna Mitchell
- Anna Schmid
- Anne Carson
- Anne Cazaubon
- Anne Hébert
- Anne Henochowicz
- Anne Nguyễn
- Annie Ernaux
- António Jacinto
- Antôn Nguyễn Trường Thăng
- Archimedes L.A. Patti
- Arlette Quỳnh Anh Trần
- Arnold Schwarzenegger
- Artem Sakharov
- Arthur Koestler
- Arty Abel
- Arvind Subramanian
- Augustina
- Aurélie Coulon
- Aurelien Breeden
- Ba Sàm
- Bá Thụ Đàm
- Bạch Cúc
- Bạch Hoàn
- Bách Mỵ
- Bách Thân
- Bạch X. Phẻ
- Bạch Xuân Phẻ
- Bakhtin
- Ban Mai
- Bàn Văn Thòn
- Ban Vận động Văn đoàn Độc lập Việt Nam
- Bảo Chân
- Bảo Huân
- Bảo La
- Bảo Nhi Lê
- Bảo Ninh
- Bảo Phác
- Bảo Tích
- Bão Vũ
- Barbara Demick
- Bashô
- Batrioldman
- Bauxite Việt Nam
- Bắc Đảo
- Bắc Phong
- Bằng Việt
- BB Ngô
- Bei Dao
- Benjamin Péret
- Benjamin Ramm
- Bertolt Brecht
- Bertrand Russell
- Bettina Rheims
- Bích Ngân
- Biếm họa
- Biên Cương
- Biệt Hiệu
- Bilahari Kausikan
- Bill Hayton
- Billy Collins
- Bình Nguyên Lộc
- Brahma Chellaney
- Branko Milanovic
- Brett Reilly
- Brian Pascus
- Brian Wu
- Brice Pedroletti
- Brodsky
- Bryan
- Bùi An
- Bùi Bảo Trúc
- Bùi Bích Hà
- Bùi Chát
- Bùi Chí Trung
- Bùi Chí Vinh
- Bùi Công Thuấn
- Bùi Công Trực
- Bùi Đức Lại
- Bùi Giáng
- Bùi Hải Quảng
- Bùi Hoàng Tám
- Bùi Hoằng Vị
- Bùi Huệ Chi
- Bui Huy Hoi Bui
- Bùi Mai Hạnh
- Bùi Mạnh Hùng
- Bùi Mẫn Hân
- Bùi Minh Quốc
- Bùi Ngọc Tấn
- Bùi Quang Thắng
- Bùi Suối Hoa
- Bùi Thanh Hiếu
- Bùi Thanh Phương
- Bùi Thanh Tuấn
- Bùi Thụy Băng
- Bùi Tiến An
- Bùi Trân Phượng
- Bùi Trọng Hiền
- Bùi Văn Kha
- Bùi Văn Nam Sơn
- Bùi Việt Sỹ
- Bùi Vĩnh Phúc
- Bùi Xuân Bách
- Bùi Xuân Đính
- Bùi-Viết Văn Đức
- Bulgakov
- Bửu Chỉ
- C.D.
- Cái Lư Hương
- Cái Trọng Ty
- Cam Ly
- Cảnh Chánh
- Cao Bảo Vân
- Cao Bình Minh
- Cao Chi
- Cao Gia An
- Cao Hành Kiện
- Cao Huy Thuần
- Cao Kim Ánh
- Cao La
- Cao Quang Nghiệp
- Cao Tần
- Cao Thị Hồng
- Cao Thu Cúc
- Cao Việt Dũng
- Cao Xuân Hạo
- Cao Xuân Huy
- Carl Bildt
- Carl O. Schuster
- Carlos Assunção
- Carolyn Mary Kleefeld
- Cát Linh
- Cẩm Tú
- Cấn Thị Thêu
- Chan Phuong
- Chanh Tam
- Charles Bo
- Charles Bukowski
- Charles S. Kraszewski
- Charles Simic
- Chau Doan
- Chân Minh
- Chân Pháp Xa
- Chân Phương
- Chân Xuân Tản Viên
- Châu Diên
- Châu Hải Đường
- Châu Hồng Thủy
- Châu Hữu Quang
- Chenn
- Chế Diễm Trâm
- Chế Lan Viên
- Chi Mai
- Chi Phương
- Chiêu Dương
- Chiêu Khiêm
- Chiharu Shiota
- Chim Hải
- Chim Trắng
- Chinh Ba
- Chính Tâm
- Chính Vĩ
- Chinua Achebe
- Chơn Không Cao Ngọc Phượng
- Christian Gampert
- Christian Welzel
- Christina Mary Hjortlund
- Christoph Giesen
- Christoph Sator
- Christopher Balding
- Christopher Goscha
- Christy Wampole
- Chu Dương
- Chu Hảo
- Chu Hoạch
- Chu Kim
- Chu Mộng Long
- Chu Quang Tiềm
- Chu Tử
- Chu Văn Lễ
- Chu Văn Sơn
- Chu Vĩnh Hải
- Chu Vương Miện
- Chu Xuân Diên
- Chung Le
- Claire Simon
- Clay Phạm
- Concepcion de Leon
- Connie Hoàng
- Cora Engelbrecht
- Costica Bradatan
- Cổ Ngư
- Cù An Hưng
- Cù Huy Hà Vũ
- Cù Mai Công
- Cù Tuấn
- Cung Minh Huân
- Cung Tích Biền
- Cung Trầm Tưởng
- Cư sĩ Minh Đạt
- D. S. Likhachev
- Da Màu
- Dạ Ngân
- Dạ Thảo Phương
- Dã Tượng
- DAD
- Dadolin Murak
- Damien Keown
- Dan Bilefsky
- Dan Slater
- Dana Gioia
- Danh ngôn
- Dani Rodrik
- Daniel Halpern
- Daniel Hautzinger
- Daron Accemoglu
- David Brown
- David Gascoyne
- David Marchese
- David Weinberger
- Ðặng Thơ Thơ
- Demetrio Paparoni
- DEUTSCHE WELLE
- Di
- Di Li
- Diêm Liên Khoa
- Diễm Thi
- Diễm Tường
- Diễn đàn Thế kỷ
- Diệp Duy Liêm
- Diệp Huy
- Ðinh Cường
- Dino Buzatti
- Dipanjan Roy Chaudhury
- Dmitri Prokofyev
- Dmitry Burago
- Dmitry Muratov
- Doãn Cẩm Liên
- Doãn Mạnh Dũng
- Doãn Mẫn
- Doãn Quốc Sỹ
- Dominique Lemieux
- Donald Inglehart
- Donna Ashworth
- Ðỗ Quang Nghĩa
- Ðỗ Quyên
- Du Tử Lê
- Dung Nguyễn
- Dũng Phan
- Dũng Trung Kqd
- Dũng Vũ
- Duy Lam
- Duy Tân
- Duy Thanh
- Duy Thông
- duyên
- Duyên Anh
- Duyên Khánh
- Dư Hoa
- Dư Kiệt
- Dư Thị Hoàn
- Dư Thu Vũ
- Dương Đại Triều Lâm
- Dương Đình Giao
- Dương Khánh Phương
- Dương Kiền
- Dương Ngạn
- Dương Nghiễm Mậu
- Dương Ngọc Thái
- Dương Như Nguyện
- Dương Phương Vinh
- Dương Thắng
- Dương Thiệu Tước
- Dương Thu Hương
- Dương Thuấn
- Dương Tú
- Dương Tường
- Dương Văn Ba
- Dylan Suher
- Đà Văn
- Đàm Hà Phú
- Đàm Hách Thành
- Đào An Khánh
- Đào Anh Kha
- Đào Công Tiến
- Đào Duy Anh
- Đào Hiếu
- Đào Lê Na
- Đào Ngọc Chương
- Đào Nguyên
- Đào Nguyễn
- Đào Nguyên Phương Thảo
- Đào Như
- Đào Phương Liên
- Đào Quang Toản
- Đào Tấn Phần
- Đào Thái Tôn
- Đào Thị Hương
- Đào Tiến Thi
- Đào Trung Đạo
- Đào Trường Phúc
- Đào Tuấn
- Đào Tuấn Ảnh
- Đào Văn Thuỵ
- Đào Văn Tiến
- Đào Vũ Anh Hùng
- Đặng Anh Đào
- Đặng Bích Phượng
- Đặng Chương Ngạn
- Đặng Đình Cung
- Đặng Đình Mạnh
- Đặng Hà
- Đặng Hải Sơn
- Đặng Hoàng Giang
- Đặng Hồng Nam
- Đặng Hùng Võ
- Đặng Hương Giang
- Đặng Hữu
- Đặng Mai Lan
- Đặng Mậu Tựu
- Đăng Nguyên
- Đặng Phùng Quân
- Đặng Quốc Thông
- Đặng Sơn Duân
- Đặng Thái
- Đăng Thành
- Đặng Thân
- Đặng Thị Hảo
- Đặng Thơ Thơ
- Đặng Tiến
- Đặng Tiến (Thái Nguyên)
- Đặng Trung Nghĩa
- Đặng Túy
- Đặng Văn Dũng
- Đặng Văn Hùng
- Đặng Văn Ngữ
- Đặng Văn Sinh
- Đặng Vũ Vương
- Đặng Xuân Thảo
- Đặng Xuân Xuyến
- Đằng-Giao
- Điểm Thọ
- Đinh Bá Anh
- Đinh Cường
- Đinh Hoàng Thắng
- Đinh Hùng
- Đình Kính
- Đinh Lê Vũ
- Đinh Linh
- Đinh Ngọc Thu
- Đinh Phương
- Đinh Phương Thảo
- Đinh Quang Anh Thái
- Đinh Thanh Huyền
- Đinh Thị Như Thúy
- Đinh Trường Chinh
- Đinh Từ Bích Thuý
- Đinh Từ Bích Thúy
- Đinh Văn Đức
- Đinh Vũ Hoàng Nguyên
- Đinh Ý Nhi
- Đinh Yên Thảo
- Đoàn Ánh Thuận
- Đoàn Bảo Châu
- Đoàn Cầm Thi
- Đoàn Công Lê Huy
- Đoàn Hồng Lê
- Đoàn Huy Giao
- Đoàn Huyền
- Đoàn Khắc Xuyên
- Đoàn Lê Giang
- Đoàn Nhã Văn
- Đoàn Thanh Liêm
- Đoan Trang
- Đoàn Tùng Nguyễn
- Đoàn Tử Huyến
- Đoàn Việt Hùng
- Đoàn Xuân Kiên
- Đỗ Anh Hoa
- Đỗ Anh Tuấn
- Đỗ Bích Thuý
- Đỗ Cao Bảo
- Đỗ Duy Ngọc
- Đỗ Đức
- Đỗ Đức Đông Ngàn
- Đỗ Đức Hiểu
- Đỗ Hòa
- Đỗ Hoàng Diệu
- Đỗ Hồng Ngọc
- Đỗ Hồng Nhung
- Đỗ Hữu Chí
- Đỗ Kh
- Đỗ Kh.
- Đỗ Khiêm
- Đỗ Kim Thêm
- Đỗ Lai Thuý
- Đỗ Lai Thúy
- Đỗ Lê Anh Đào
- Đỗ Mạnh Hoàng
- Đỗ Minh Tuấn
- Đỗ Nghê
- Đỗ Ngọc
- Đỗ Ngọc Thống
- Đỗ Quang Nghĩa
- Đỗ Quang Vinh
- Đỗ Quý Toàn
- Đỗ Quyên
- Đỗ Quỳnh Dao
- Đỗ Thắng Cảnh
- Đỗ Thị Thu Trà
- Đỗ Thiên Anh Tuấn
- Đỗ Trí Vương
- Đỗ Trọng Khơi
- Đỗ Trung Quân
- Đỗ Trường
- Đỗ Tuyết Khanh
- Đồng Chuông Tử
- Đông Hoài
- Đông Hồ
- Đông Kha
- Đông Ngàn Đỗ Đức
- Đông Nghi
- Đức Ban
- Đức Đàm
- Đức Flying Bay
- Đức Hoàng
- Đức Lê
- Đức Phổ
- Đức Tâm
- Đức Tiến
- E. M. Forster
- E.E. Cummings
- E.M. Chernoivanenko
- Eamonn Butler
- Eckart Kleßmann
- Eduardo Galeano
- Edward Hirsch
- Elena Pucillo Truong
- Elias Canetti
- Ellen Bass
- Eloisa Amezcua
- Emiel Roothooft
- Emmanuelle Jardonnet
- Eric Henry
- Eric Weiner
- Erica Frantz
- Erik Harms
- Erik Korling
- Euan Ward
- Evgheni Dobrenko
- F.N.
- Federico García Lorca
- Feliks Kuznesov
- Filip Lech
- Flanny O’Connor
- Florence Noiville
- Florian Altenhöner
- Francis Fukuyama
- Francis Fukuyma
- Frank Dikötter
- Frank O'Hara
- Frankfurt
- Fred Hiatt
- Friedrich Dürrenmatt
- Friedrich Nietzsche
- Fritz J. Raddatz
- Gabriel García Márquez
- Gaither Stewart
- Gaiutra Bahadur
- Gary Leupp
- Gặp gỡ và trò chuyện
- Georg Bönisch
- Georg Trakl
- George Burchett
- George Orwell
- George Perreault
- George Siemens
- Georges Condominas
- Gerhard Will
- Germain Droogenbroodt
- Giang Dang
- Giang Lại Đức
- Giang Nam
- Giáng Vân
- Giáp Văn Dương
- Gideon Rachman
- Giuse Lê Công Đức
- Goethe
- Gonçalo Fernandes
- Gottfried Benn
- Graham Allison
- Grigory Yudin
- Günter Kunert
- Gyảng Anh Iên
- Hà Duy Phương
- Hà Dương Tuấn
- Hà Dương Tường
- Hà Đình Nguyên
- Hạ Đình Nguyên
- Hà Huy Sơn
- Hà Hương
- Hà Lệ Minh
- Hà Ngọc Hòa
- Hạ Nguyên
- Hà Nguyên Du
- Hà Nhân
- Hà Nhật
- Hà Phạm Phú
- Hà Quang Vinh
- Hà Sĩ Phu
- Hà Thanh Vân
- Hà Thế
- Hà Thị Minh Đạo
- Hà Thúc Sinh
- Hà Thủy Nguyên
- Hà Tùng Long
- Hà Tùng Sơn
- Hà Văn Thịnh
- Hà Văn Thùy
- Hà Vũ Trọng
- Hagi Kenaan
- Hai An Vu
- Hải Hạc
- Hải Ngọc
- Hai Thanh
- Han Dang
- Hàn Giang
- Han Kang
- Hàn Vĩnh Diệp
- Hạnh Diễm
- Hạnh Nguyên
- Hạnh Phước
- Hạnh Viên
- Hannah Beech
- Hào Thiện Nhân
- Haruki Murakami
- Hân Hương
- Heiko Buschke
- Heinrich Heine
- Henri Michaux
- Henry David Thoreau
- Henry Wadsworth Longfellow
- Heriberto Araújo
- Hermann Hesse
- Hiền Trang
- Hiệp Ikaria
- Hiệu Minh
- Hiếu Tân
- Ho Lai-Ming
- Hòa Bình Lê
- Hoa Níp
- Hoài Hương
- Hoài Nam
- Hoài Phương
- Hoài Thanh
- Hoài Việt
- Hoài Ziang Duy
- Hoan Doan
- Hoàn Nguyễn
- Hoàng Ánh
- Hoàng Anh Tuấn
- Hoàng Cát
- Hoàng Cầm
- Hoàng Chí Hiếu
- Hoàng Chính
- Hoàng Cường Long
- Hoàng Dũng
- Hoàng Dương Tuấn
- Hoàng Đăng Khoa
- Hoàng Đỗ
- Hoàng Đông
- Hoàng Đức Truật
- Hoàng Hà
- Hoàng Hải Thủy
- Hoàng Hải Vân
- Hoảng Hãn
- Hoàng Hưng
- Hoàng Khởi Phong
- Hoàng Kim Oanh
- Hoàng Lại Giang
- Hoàng Lan
- Hoàng Lan Anh
- Hoàng Lan Chi
- Hoàng Lê
- Hoàng Lệ
- Hoàng Linh
- Hoàng Long
- Hoàng Mai Ðạt
- Hoàng Mạnh Hải
- Hoàng Minh Trí
- Hoàng Minh Tường
- Hoàng Nam
- Hoàng Nga
- Hoàng Ngọc Biên
- Hoàng Ngọc Hiến
- Hoàng Ngọc Nguyên
- Hoàng Ngọc Tuấn
- Hoàng Nguyễn
- Hoàng Nguyên Vũ
- Hoàng Nhơn
- Hoàng Nhuận Cầm
- Hoàng Phong Tuấn
- Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Hoàng Quân
- Hoàng Quốc Hải
- Hoàng Thị Hường
- Hoàng Thị Thu Thủy
- Hoàng Thu Phố
- Hoàng Thúy
- Hoàng Thuỵ Anh
- Hoàng Tiến
- Hoàng Trung Thông
- Hoàng Tuấn Công
- Hoàng Tuấn Phổ
- Hoàng Tùng
- Hoàng Tuỵ
- Hoàng Văn Sơn
- Hoàng Việt
- Hoàng Vũ Sơn
- Hoàng Vũ Thuật
- Hoàng Xuân Phú
- Hoàng Xuân Sơn
- Hoàng Xuân Tuyền
- Hoàng Yến
- Horst Bienek
- Howard Gardner
- Hồ Anh Thái
- Hồ Bạch Thảo
- Hồ Bất Khuất
- Hồ Diệu Vân
- Hồ Dzếnh
- Hồ Đắc Vũ
- Hồ Đình Nghiêm
- Hồ Hải Thụy
- Hồ Hữu Tường
- Hồ Minh Tâm
- Hồ Ngọc Đại
- Hồ Như
- Hồ Phú Bông
- Hồ Tịnh Tình
- Hồ Trường An
- Hồ Tú Bảo
- Hội những người ủng hộ GS. Chu Hảo
- Hồng Anh
- Hồng Hoang
- Hồng Lê Thọ
- Hồng Phú
- Huệ Hương Hoàng
- Huguette Bertrand
- Huong Nguyen
- Huy Bảo
- Huy Cận
- Huy Đức
- Huy Tưởng
- Huyền Thương
- Huỳnh Duy Lộc
- Huỳnh Hoa
- Huỳnh Hữu Uỷ
- Huỳnh Hữu Ủy
- Huỳnh Kim Báu
- Huỳnh Kim Quang
- Huỳnh Lê Nhật Tấn
- Huỳnh Liễu Ngạn
- Huỳnh Ngọc Chênh
- Huỳnh Như Phương
- Huỳnh Sơn Phước
- Huỳnh Tấn Mẫm
- Huỳnh Thế Du
- Huỳnh Thục Vy
- Huỳnh Trọng Khang
- Huỳnh Tuấn Anh
- Hứa Chương Nhuận
- Hứa Lập Chí
- Hương Lan
- Hường Thanh
- Hương Thủy
- Hữu Danh
- Hữu Đông
- Hữu Loan
- Hữu Mai
- Hữu Phương
- Ian Bui
- Ian Johnson
- Igor Poglazov
- Ilza Burchett
- Inrasara
- Iris Radisch
- Isabella Kwai
- Issa
- Issac Bashevis Singer
- Italo Calvino
- Iya Kiva
- J. M. Lotman
- J.B Nguyễn Hữu Vinh
- Jacques Attali
- Jacques Prévert
- Jake Johnson
- James Borton
- James Daniel Spears
- James G. Zumwalt
- James Grossman
- James Joyce
- James Poniewozik
- James Stavridis
- James WrightJuan Felipe Herrera
- Janos Kornai
- Jared Carters
- Jason Lopata
- Jason Morris-Jung
- Jay Nordlinger
- Jaya K.
- Jean Chesnaux
- Jean d'Ormesson
- Jean Piaget
- Jean Przyluski
- Jean Toomer
- Jean-Jacques Brochier
- Jean-Jacques Roth
- Jean-Louis Rocca
- Jean-Luc Chalumeau
- Jean-Marc Roberts
- Jean-Patrick Géraud
- Jean-Paul Sartre
- Jefferson Cowie
- Jeffrey Hanfover
- Jeffrey Nall
- Jessica Swoboda
- Jessie Yeung
- Jiayang Fan
- Jimmy Carter
- Joan Hua
- João Guimarães Rosa
- Joaquin Nguyễn Hòa
- John Barrow
- John Cheever
- John Freeman
- John Keane
- John McCain
- Jon Fosse
- Jonathan Dee
- Jonathan London
- Jörg Wischermann
- Jorge Amado
- Jorge Luis Borges
- Joschka Fischer
- Josée Lapointe
- Joseph Wong
- Joseph Wright
- Josh Rogin
- Joshua Rothman
- Juan Pablo Cardenal
- Juan Pablo Cardenal & Heriberto Araújo
- Julia Cagé
- Julio Cortázar
- Jun’ichiro Tanizaki
- Kahil Gibral
- Kai Hoàng
- Kale
- Kalynh Ngô
- Kamel Daoud
- Kao Phú
- Kap Seol
- Karel Appel
- Karen Tongson
- Kate Chopin
- Kazuo Shiraga
- Kenneth Nguyen
- Keorapetse Kgositsile
- Kerstin Holm
- Kều Jang
- Kha Lương Ngãi
- Kha Tiệm Ly
- Khải Đơn
- Khái Hưng
- Khaly Chàm
- Khang Quốc Ngọc
- Khánh
- Khánh Bình
- Khánh Duy
- Khánh Ly
- Khánh Mai
- Khanh Nguyen
- Khanh Pham
- Khánh Phương
- Khánh Trâm
- Khánh Trường
- Khét
- Khế Iêm
- Khiêm Nhu
- Khổng Đức Thiêm
- Khuất Đẩu
- Khuất Thu Hồng
- Khuê Phạm
- Khuyết Thư
- Kiệm Hoàng
- Kiến Văn
- Kiệt Anh Hùng
- Kiệt Tấn
- Kiều Duy Vĩnh
- Kiều Loan
- Kiều Mai Sơn
- Kiều Maily
- Kiều Phong
- Kiều Thị An Giang
- Kim Ân
- Kim Chi
- Kim Dung
- Kim Hạnh
- Kim Thúy
- Kim Trần
- Kinh Bắc
- Kính Hòa
- Klaus Wiegerefe
- Kúm
- Kurt-Martin Mayer
- Kỳ Duyên
- Kyoko Numano
- L. N. Tolstoy
- L. V. H.
- La Khắc Hoà
- La Khắc Hòa
- Lã Nguyên
- Lại Nguyên Ân
- Lam Điền
- Lam Hạnh
- Lam Ngọc
- Lam Thái Hòa
- Lan Nguyên
- Lang Anh
- Langston Hughes
- LAP
- Larry Diamond
- Lars Vargö
- Laura Cappelle
- Laurent Sagalovitsch
- Lawrence Ferlinghetti
- Lâm Chương
- Lâm Duyên
- Lâm Hạnh
- Lâm Lê
- Lâm Ngân Mai
- Lâm Quang Mỹ
- Lâm Thị Mỹ Dạ
- Lenin
- Leon Trotsky
- Leonard Cohen
- Lê An Thế
- Lê Anh Hoài
- Lê Anh Hùng
- Lê Ân
- Lê Bá Đảng
- Lê Bích Vượng
- Lê Chiều Giang
- Lê Công Định
- Lê Công Giàu
- Lê Công Tư
- Lê Ðình Nhất Lang
- Lê Dũng
- Lê Duy Nam
- Lê Đạt
- Lê Đăng Doanh
- Lê Đình Cai
- Lê Đình Khẩn
- Lê Đình Thắng
- Lê Đỗ Huy
- Lê Đức Dục
- Lê Đức Thôn
- Lê Giang Trần
- Lê Hải
- Lệ Hằng
- Lê Hiệp
- Lê Hoài Nguyên
- Lê Hoàng Diễm Trang
- Lê Hoàng Lân
- Lê Học Lãnh Vân
- Lê Hồ Quang
- Lê Hồng Hà
- Lê Hồng Hiệp
- Lê Hồng Lâm
- Lê Hùng
- Lê Hùng Vọng
- Lê Huyền Ái Mỹ
- Lê Huỳnh Lâm
- Lê Hữu
- Lê Hữu Khoá
- Lê Hữu Khóa
- Lê Hữu Nam
- Lê Kế Lâm
- Lê Khải
- Lê Kim Duy
- Lê Ký Thương
- Lê Lạc Giao
- Lê Luân
- Lê Mã Lương
- Lê Mai
- Lê Mai Lĩnh
- Lê Mạnh Chiến
- Lê Mạnh Đức
- Lê Minh Chánh
- Lê Minh Hà
- Lê Minh Hiền
- Lê Minh Khuê
- Lê Minh Phong
- Lê Ngân Hằng
- Lê Ngọc Luân
- Lê Ngọc Sơn
- Lê Nguyễn
- Lê Nguyễn Duy Hậu
- Lê Nguyễn Hương Trà
- Lê Nguyên Long
- Lê Nguyên Vỹ
- Lê Như Bình
- Lê Oa Đằng
- Lê Phan
- Lê Phú Khải
- Lê Quang
- Lê Quang Đức
- Lê Quảng Hà
- Lê Quang Hợp
- Lê Quang Thành
- Lê Quân
- Lê Quốc Anh
- Lê Quỳnh
- Lê Quỳnh Mai
- Lê Sa Long
- Lê Si Na
- Lê Sơn
- Lê Tất Đạt
- Lê Tất Điều
- Lê Thanh Dũng
- Lê Thanh Hải
- Lê Thanh Phong
- Lê Thanh Trường
- Lê Thân
- lê thi diem thuý
- Lê Thị Hồng Minh
- Lê Thị Huệ
- Lê Thị Hường
- Lê Thị Oanh
- Lê Thị Thấm Vân
- Lê Thiết Cương
- Lê Thiếu Nhơn
- Lê Thọ Bình
- Lê Thời Tân
- Lê Thời Thôi
- Lê Thu Hiền
- Lê Thúy Bảo Liên
- Lê Tiên Long
- Lê Trí Tuệ
- Lê Trinh
- Lê Trọng Nghĩa
- Lê Trọng Nguyễn
- Lê Trung Tĩnh
- Lê Trường Thanh
- Lê Tuấn Huy
- Lê Tuyết Hạnh
- Lê Văn Bỉnh
- Lê Văn Hảo
- Lê Văn Hiếu
- Lê Văn Hòa
- Lê Văn Luân
- Lê Văn Sơn
- Lê Văn Trung
- Lê Văn Tùng
- Lê Vĩnh Tài
- Lê Vĩnh Triển
- Lê Vũ Trường Giang
- Lê Xuân Khoa
- Lê Xuyên
- Li Edelkoort
- Li Zhongqin
- Liêu Diệc Vũ
- Liêu Thái
- Liễu Trương
- Linh Nguyên
- Linh Văn
- Linh Vân
- Linh-Chân Brown
- LKH
- Lorca
- Louis Aragon
- Louise Glück
- Lộc Vàng
- Lợi Phan Mai
- Luân Hoán
- Ludwig von Mises
- Luke Hunt
- Luke Turner
- Lữ Kiều
- Lữ Quỳnh
- Lương Đào
- Lương Thiệu Quân
- Lương Thư Trung
- Lưu Á Châu
- Lưu Bình Nhưỡng
- Lưu Diệu Vân
- Lưu Đức Trung
- Lưu Hà
- Lưu Hiểu Ba
- Lưu Khánh Thơ
- Lưu Mê Lan
- Lưu Minh Hải
- Lưu Na
- Lưu Nhi Dũ
- Lưu Quang Vũ
- Lưu Thuỷ Hương
- Lưu Thủy Hương
- Lưu Trọng Văn
- Lưu Uyên Khôi
- Lý Đợi
- Lý Gia Trung
- Ly Hoàng Ly
- Lý Ngang
- Ly Phạm
- Lý Quang Hoàn
- Lý Thanh
- Lý Tiến Dũng
- Lý Toàn Thắng
- Lý Trực Dũng
- Lý Xuân Hải
- Lydia Davis
- Lynh Bacardi
- LysP
- M. Gorky
- M.L. Gasparov
- Mạc Phong Tuyền
- Mạc Văn Trang
- Mạc Việt Hồng
- Mạch Nha
- Mạch Quang Thắng
- Madeleine Riffaud
- Madlovics Bálint
- Magyar Bálint
- Mai An Nguyễn Anh Tuấn
- Mai Anh Tuấn
- Mai Bá Ấn
- Mai Bá Kiếm
- Mai Chanh
- Mai Hiền
- Mai Khôi
- Mai Kim Ngọc
- Mai Nhật
- Mai Ninh
- Mai Quốc Ấn
- Mai Quỳnh
- Mai Quỳnh Nam
- Mai Sơn
- Mai Thái Lĩnh
- Mai Thanh Sơn
- Mai Thảo
- Mai Tú Ân
- Mai Văn Hoan
- Mai Văn Phấn
- Mai Văn Tính
- Maki Starfield
- Mamleev
- Mạnh Kim
- Manuel Casimiro
- Mão Xuyên
- Marc Andrus
- Marcel Reich-Ranicki
- Marci Shore
- Marco Ferrarese
- Margarita Lyutova
- Maria Donovan
- Maria Ressa
- Mario Vargas Llosa
- Marion Hennebert
- Mark B. Hamilton
- Mark Binelli
- Mark Frankland
- Mark Osaki
- Mark Strand
- Marta Hillers
- Martin Jankowski
- Martin Kulldorff
- Marty Robbins
- Mary Morose
- Mary Walsh
- Mathias Mayer
- Matthew Clayfield
- Matthew Crawford
- Maurice Blanchot
- Maximilian Steinbeis
- May
- Maya Angelou
- Mặc Đỗ
- Mặc Lâm
- Mân Côi
- McAmmond Nguyễn Thị Tư
- Media Văn Việt
- Michael Burawoy
- Michael Scammell
- Miêng
- Mike Ives
- Mikhail Shishkin
- Mikhail Viktorovich Zygar
- Milan Kundera
- Mimmi Diệu Hường Bergström
- MInh Anh
- Minh Huệ
- Minh Hùng
- Minh Luật
- Minh Quang – Lê Chiên
- Minh Quang Ho
- Minh Tâm
- Minh Thùy
- Minh Thư
- Minh Toàn
- Minh Tuấn
- Monica Berlin
- Mỹ Hằng
- Mỹ Lan
- N. S. Khrushchev
- Nam Dao
- Nam Dao Nguyễn Mạnh Hùng
- Nam Đan
- Nam Đông
- Nam Nguyên
- Nam Sơn
- Naowarat Pongpaiboon
- Natalia lacovelli
- Nataliya Zhynkina
- Natsume Sōseki
- Nay Aung
- ng. anhanh
- Ng.Uyển Nicole Dương
- Ngải Vị VỊ
- Ngân Xuyên
- Nghệ thuật
- Nghĩa Đặng
- Nghiêm Lương Thành
- Nghiêm Phương Mai
- Nghiêm Xuân Hồng
- Nghiên Cứu Phê Bình
- Ngo Thu
- Ngọc Anh
- Ngọc Duy Phan
- Ngoc Hien Bui
- Ngọc Linh
- Ngô Anh Tuấn
- Ngô Bảo Châu
- Ngô Đình Thẩm
- Ngô Đồng
- Ngô Hương Giang
- Ngô Khắc Tài
- Ngộ Không Phí Ngọc Hùng
- Ngô Kim-Khôi
- Ngô Liêm Khoan
- Ngô Mai Phong
- Ngô Minh
- Ngô Minh Khôi
- Ngô Ngọc Loan
- Ngô Ngọc Trai
- Ngô Nguyên Dũng
- Ngô Nhật Đăng
- Ngô Quốc Phương
- Ngô Quốc Thịnh
- Ngô Thế Vinh
- Ngô Thị Kim Cúc
- Ngô Thị Thanh Lịch
- Ngô Tùng Phong
- Ngô Tự Lập
- Ngô Văn
- Ngô Văn Giá
- Ngô Viết Nam Sơn
- Ngô Viết Trọng
- Ngô Việt Trung
- Ngô Vĩnh Long
- Ngô Xuân Hội
- Ngô Xuân Phúc
- Ngô Xuân Thảo
- Ngu Yên
- Nguyen Duc Thanh
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Anh Dũng
- Nguyễn Anh Tuấn
- Nguyễn Anh Tuấn - đạo diễn
- Nguyễn Bá Chung
- Nguyễn Bách Việt
- Nguyễn Bảo Chân
- Nguyễn Bắc Sơn
- Nguyên Bình
- Nguyễn Bính
- Nguyên Cầm
- Nguyên Cẩn
- Nguyên Chánh
- Nguyễn Chí Hoan
- Nguyễn Chí Thuật
- Nguyễn Chí Trung
- Nguyễn Chí Tuyến
- Nguyễn Chinh Trung
- Nguyễn Cung Thông
- Nguyễn Cường
- Nguyễn Danh Bằng
- Nguyễn Danh Huế
- Nguyễn Danh Lam
- Nguyễn Ðăng Thường
- Nguyễn Duy
- Nguyễn Dương Quang
- Nguyễn Đạt
- Nguyễn Đắc Kiên
- Nguyễn Đắc Xuân
- Nguyễn Đăng Điệp
- Nguyễn Đăng Hưng
- Nguyễn Đăng Khoa
- Nguyễn Đăng Mạnh
- Nguyễn Đăng Na
- Nguyễn Đăng Quang
- Nguyễn Đăng Thường
- Nguyễn Đình Ấm
- Nguyễn Đình Bin
- Nguyễn Đình Bổn
- Nguyễn Đình Chú
- Nguyễn Đình Cống
- Nguyễn Đình Đăng
- Nguyễn Đình Huỳnh
- Nguyễn Đình Thắng
- Nguyễn Đình Thi
- Nguyễn Đình Toàn
- Nguyễn Đổng Chi
- Nguyễn Đông Thức
- Nguyễn Đức
- Nguyễn Đức Dương
- Nguyễn Đức Hiệp
- Nguyễn Đức Mậu
- Nguyễn Đức Sơn
- Nguyễn Đức Thắng
- Nguyễn Đức Tiến
- Nguyễn Đức Tùng
- Nguyễn Đức Tường
- Nguyễn Gia Trí
- Nguyên Giác
- Nguyên Giác Phan Tấn Hải
- Nguyễn Hà Luân
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Hải Yến
- Nguyễn Hàn Chung
- Nguyễn Hiến Lê
- Nguyễn Hoa Lư
- Nguyễn Hoài Nam
- Nguyễn Hoài Văn
- Nguyễn Hoài Vân
- Nguyễn Hoàn
- Nguyễn Hoàn Nguyên
- Nguyễn Hoàng Ánh
- Nguyễn Hoàng Anh Thư
- Nguyễn Hoàng Diệu Thủy
- Nguyễn Hoàng Diệu Thúy
- Nguyễn Hoàng Giao
- Nguyễn Hoàng Linh
- Nguyễn Hoàng Trung
- Nguyễn Hoàng Văn
- Nguyễn Hồng Anh
- Nguyễn Hồng Giao
- Nguyễn Hồng Hưng
- Nguyễn Hồng Lam
- Nguyễn Hồng Nhung
- Nguyễn Hồng Thục
- Nguyễn Huệ Chi
- Nguyễn Hùng
- Nguyễn Huy Hoàng
- Nguyễn Huy Thiệp
- Nguyễn Huy Vũ
- Nguyên Hưng
- Nguyễn Hưng Quốc
- Nguyễn Hương
- Nguyễn Hữu Đễ
- Nguyễn Hữu Hồng Minh
- Nguyễn Hữu Liêm
- Nguyễn Hữu Nhật
- Nguyễn Hữu Sơn
- Nguyễn Hữu Thiết
- Nguyễn Hữu Việt Hưng
- Nguyễn Hữu Vinh
- Nguyễn kc Hậu
- Nguyễn Khải
- Nguyễn Khánh Duy
- Nguyễn Khánh Trường
- Nguyễn Khắc An
- Nguyễn Khắc Bình
- Nguyễn Khắc Mai
- Nguyễn Khắc Ngân Vi
- Nguyễn Khắc Phê
- Nguyễn Khắc Phi
- Nguyễn Khắc Phục
- Nguyễn Khiêm
- Nguyễn Khôi
- Nguyễn Kiến Phước
- Nguyễn Kiều Dung
- Nguyễn Kiều Hưng
- Nguyễn Kim Hưng
- Nguyên Lạc
- Nguyễn Lãm Thắng
- Nguyễn Lan Phương
- Nguyễn Lân Bình
- Nguyễn Lân Thắng
- Nguyễn Lê Hồng Hưng
- Nguyễn Lệ Uyên
- Nguyễn Linh Giang
- Nguyễn Linh Quang
- Nguyễn Lộ Trạch
- Nguyễn Luận
- Nguyễn Lương Hải Khôi
- Nguyễn Lương Ngọc
- Nguyễn Lương Thịnh
- Nguyễn Lương Vỵ
- Nguyễn Mai
- Nguyễn Man Nhiên
- Nguyễn Mạnh An Dân
- Nguyễn Mạnh Côn
- Nguyễn Mạnh Đẩu
- Nguyễn Mạnh Tiến
- Nguyễn Manh Trinh
- Nguyễn Mạnh Trinh
- Nguyễn Mạnh Tuấn
- Nguyễn Mạnh Tường
- Nguyễn Minh Anh
- Nguyễn Minh Hòa
- Nguyễn Minh Kính
- Nguyễn Minh Nhị
- Nguyễn Minh Nhựt
- Nguyễn Minh Thuyết
- Nguyễn Mộng Giác
- Nguyên Ngọc
- Nguyễn Ngọc Chu
- Nguyễn Ngọc Đức
- Nguyễn Ngọc Giao
- Nguyễn Ngọc Hoa
- Nguyễn Ngọc Lanh
- Nguyễn Ngọc Liễm
- Nguyễn Ngọc Lung
- Nguyễn Ngọc Phương
- Nguyễn Ngọc Tâm
- Nguyễn Ngọc Thiện
- Nguyễn Ngọc Tú Anh
- Nguyễn Ngọc Tư
- Nguyên Nguyên
- Nguyễn Nguyên
- Nguyễn Nguyên Bình
- Nguyễn Nhật Lệ
- Nguyễn Nhật Tín
- Nguyên Nhi
- Nguyễn Như Huy
- Nguyễn Như Mây
- Nguyễn Phạm Hùng
- Nguyễn Phan Quế Mai
- Nguyễn Phú Yên
- Nguyễn Phúc Vĩnh Ba
- Nguyễn Phượng
- Nguyễn Phương Đình
- Nguyễn Phương Mai
- Nguyễn Phương Mạnh
- Nguyễn Quang
- Nguyễn Quang A
- Nguyễn Quang Bình
- Nguyễn Quang Duy
- Nguyễn Quang Dy
- Nguyễn Quang Đồng
- Nguyễn Quang Hồng
- Nguyễn Quang Hưng
- Nguyễn Quang Lập
- Nguyễn Quang Thạch
- Nguyễn Quang Thân
- Nguyễn Quang Thiều
- Nguyễn Quang VInh
- Nguyễn Quân
- Nguyễn Quốc Lâm
- Nguyễn Quốc Thái
- Nguyễn Quốc Toàn
- Nguyễn Quốc Trụ
- Nguyễn Quốc Tuấn
- Nguyễn Quốc Vương
- Nguyên Sa
- Nguyễn Sĩ Dũng
- Nguyễn Sơn Lâm
- Nguyễn Sỹ Phương
- Nguyễn Sỹ Tế
- Nguyễn Tà Cúc
- Nguyễn Tài Cẩn
- Nguyễn Tấn Cứ
- Nguyễn Tất Nhiên
- Nguyễn Thạch Giang
- Nguyễn Thái Hòa
- Nguyễn Thái Hợp
- Nguyễn Thái Sơn
- Nguyễn Thái Tuấn
- Nguyễn Thanh Bình
- Nguyễn Thanh Châu
- Nguyễn Thanh Giang
- Nguyễn Thanh Hiện
- Nguyễn Thanh Hùng
- Nguyễn Thanh Huy
- Nguyễn Thanh Huyền
- Nguyễn Thanh Mỹ
- Nguyễn Thành Nam
- Nguyễn Thanh Nghị
- Nguyễn Thanh Nguyệt
- Nguyễn Thành Phong
- Nguyễn Thanh Sơn
- Nguyễn Thành Sơn
- Nguyễn Thanh Tâm
- Nguyễn Thành Thi
- Nguyễn Thanh Tuyền
- Nguyễn Thanh Văn
- Nguyễn Thanh Việt
- Nguyễn Thế Hùng
- Nguyễn Thế Thanh
- Nguyễn Thị Ái Tiên
- Nguyễn Thị Bích Hậu
- Nguyễn Thị Bích Ngà
- Nguyễn Thị Bình
- Nguyễn thị Cỏ May
- Nguyễn Thị Dư Khánh
- Nguyễn Thị Hải
- Nguyễn Thị Hậu
- Nguyễn Thị Hiền
- Nguyễn Thị Hoàng
- Nguyễn Thị Hoàng Bắc
- Nguyễn Thị Hồng
- Nguyễn Thị Khánh Minh
- Nguyễn Thị Khánh Trâm
- Nguyễn Thị Kim Chi
- Nguyễn Thị Kim Phụng
- Nguyễn Thị Kim Thoa
- Nguyễn Thị Minh Ngọc
- Nguyễn Thị Minh Thương
- Nguyễn Thị Ngọc Hải
- Nguyễn Thị Ngọc Nhung
- Nguyễn Thị Oanh
- Nguyễn Thị Phước
- Nguyễn Thị Thanh Bình
- Nguyễn Thị Thanh Hải
- Nguyễn Thị Thanh Lưu
- Nguyễn Thị Thanh Xuân
- Nguyễn Thị Thanh Yến
- Nguyễn Thị Thảo An
- Nguyễn Thị Thúy Hạnh
- Nguyễn Thị Thùy Linh
- Nguyễn Thị Thụy Vũ
- Nguyễn Thị Thuyền
- Nguyễn Thị Tịnh Thy
- Nguyễn Thị Từ Huy
- Nguyễn Thị Vinh
- Nguyễn Thiện Tống
- Nguyễn Thiện Tơ
- Nguyễn Thói Đời
- Nguyễn Thông
- Nguyễn Thu Quỳnh
- Nguyễn Thu Trang
- Nguyễn Thụy Anh
- Nguyễn Thùy Dương
- Nguyễn Thúy Hạnh
- Nguyễn Thụy Long
- Nguyễn Thuỵ Phương
- Nguyễn Thùy Song Thanh
- Nguyễn Thỵ
- Nguyễn Thy Anh
- Nguyễn Tiến Dũng
- Nguyễn Tiến Lập
- Nguyễn Tiến Trung
- Nguyễn Tiến Văn
- Nguyễn Trần Bạt
- Nguyễn Tri Phương Đông
- Nguyễn Triệu Nam
- Nguyễn Trọng Bình
- Nguyễn Trọng Chức
- Nguyễn Trọng Huân
- Nguyễn Trọng Khôi
- Nguyễn Trọng Tạo
- Nguyễn Trung
- Nguyễn Trung Bảo
- Nguyễn Trung Dân
- Nguyễn Trung Hiếu
- Nguyễn Trung Kiên
- Nguyễn Trung Thuần
- Nguyễn Trường Giang
- Nguyễn Trường Huy
- Nguyễn Trường Uy
- Nguyễn Tuấn
- Nguyễn Tuấn Anh
- Nguyễn Tuấn Khoa
- Nguyễn Tùng
- Nguyễn Tùng Linh
- Nguyễn Tuyết Lan
- Nguyễn Tuyết Lộc
- Nguyễn Tư Nghiêm
- Nguyễn Tử Siêm
- Nguyễn Tường Bách
- Nguyễn Tường Thiết
- Nguyễn Tường Thụy
- Nguyễn Ước
- Nguyễn Vạn An
- Nguyễn Vạn Phú
- Nguyễn Văn
- Nguyễn Văn Ba
- Nguyễn Văn Chính
- Nguyễn Văn Ðậu
- Nguyễn Văn Dũng
- Nguyễn Văn Đài
- Nguyễn Văn Gia
- Nguyễn Văn Hạnh
- Nguyễn Văn Hiệp
- Nguyễn Văn Hòa
- Nguyễn Văn Hùng
- Nguyễn Văn Huyên
- Nguyễn Văn Lợi
- Nguyễn Văn Lục
- Nguyễn Văn Miếng
- Nguyễn Văn Nghệ
- Nguyễn Văn Nho
- Nguyễn Văn Phong
- Nguyễn Văn Phú
- Nguyễn Văn Phước
- Nguyễn Văn Sâm
- Nguyễn Văn Sơn
- Nguyễn Văn Tao
- Nguyễn Văn Thiệu
- Nguyễn Văn Thọ
- Nguyễn Văn Trọng
- Nguyễn Văn Trung
- Nguyễn Văn Tuấn
- Nguyễn Văn Vĩnh
- Nguyễn Văn Xuân
- Nguyễn Vi Khải
- Nguyễn Vi Yên
- Nguyễn Viện
- Nguyên Việt
- Nguyễn Việt Anh
- Nguyễn Việt Chiến
- Nguyễn Viết Dũng
- Nguyễn Viết Lãm
- Nguyễn Vĩnh Nguyên
- Nguyễn Vũ Hiệp
- Nguyễn Vũ Tiềm
- Nguyễn Vỹ
- Nguyễn Vy Khanh
- Nguyễn Xuân Diện
- Nguyễn Xuân Hằng
- Nguyễn Xuân Hoàng
- Nguyễn Xuân Hưng
- Nguyễn Xuân Khánh
- Nguyễn Xuân Khoát
- Nguyễn Xuân Nghĩa
- Nguyễn Xuân Nha
- Nguyễn Xuân Quang
- Nguyễn Xuân Thiệp
- Nguyễn Xuân Thọ
- Nguyễn Xuân Tiệp
- Nguyễn Xuân Tường Vy
- Nguyễn Xuân Vượng
- Nguyễn Xuân Xanh
- Nguyễn Ý Thuần
- Nguyên Yên
- Nguyễn-Chương Mt
- Nguyễn-hòa-Trước
- Nguyệt Chu
- Nguyệt Quỳnh
- Nguyệt Vi
- Ngự Thuyết
- Người Buôn Gió
- Ngyễn Trung Bảo
- Nh. Tay Ngàn
- Nhã
- Nhã Ca
- Nhã Duy
- Nhã Thuyên
- Nhan Do Thanh
- Nhân Hồng
- Nhật Chiêu
- Nhật Lệ
- Nhất Linh
- Nhật Tiến
- Nhật Tuấn
- Nhất Uyên
- Nhị Linh
- Nhị Ngã
- Nhóm Vì một Hà Nội xanh
- Như Huy
- Như Không
- Như Quỳnh
- Như Quỳnh de Prelle
- Như Ý
- Nhược Thủy
- Niall Ferguson
- Nick Hilden
- Nicolas Casey
- Nikulin
- Nina McPherson
- Ninh Dương
- Ninh Kiều
- Nobert Hummelt
- Nông Hồng Diệu
- NP Phan
- Obama
- Ocean Vương
- Octavio Paz
- Ogden Nash
- Oksana Zabuzhko
- Oleg Kashin
- Ondrej Slowik
- onggiaolang
- Orlando Figes
- Orwell
- Oscar Salemink
- Oscar Wilde
- Pablo Neruda
- Pablo Picasso
- Palmer
- Patrick Frater
- Patrick Lodge
- Paul Auster
- Paul Celan
- Paul Éluard
- Paul Hoover
- Paul Mendez
- Paul Mozur
- Paul Theroux
- Paul-François Paoli
- Paulus Lê Sơn
- Pavel Basinsky
- Pavlo Vyshebaba
- Paweł Kubiak
- Pawel Kuczynski
- Paweł Łepkowski
- Percy Mabandu
- Pervez Hoodbhoy
- Peter B. Zinoman
- Peter Hansen
- Peter Harvey
- Peter Kleiner
- Peter Singer
- Phạm Anh Tuấn
- Phạm Biểu Tâm
- Phạm Cao Hoàng
- Phạm Châu
- Phạm Chí Dũng
- Phạm Chi Lan
- Phạm Chu Sa
- Phạm Công Luận
- Phạm Công Thiện
- Phạm Công Trứ
- Phạm Công Út
- Phạm Duy
- Phạm Duy Nghĩa
- Phạm Đình Chương
- Phạm Đình Trọng
- Phạm Đình Vy
- Phạm Đoan Trang
- Phạm Hải Anh
- Phạm Hải Âu
- Phạm Hiền Mây
- Phạm Hoàng Quân
- Phạm Hồng Sơn
- Phạm Hùng Việt
- Phạm Huy Thông
- Phạm Khiêm Ích
- Phạm Kiều Tùng
- Phạm Kỳ Đăng
- Phạm Lệ Quyên
- Phạm Lê Vương Các
- Phạm Linh
- Phạm Lưu Vũ
- Phạm Minh Hoàng
- Phạm Minh Ngọc
- Phạm Minh Quân
- Phạm Minh Trung
- Phạm Ngọc Lư
- Phạm Ngọc Thái
- Phạm Ngọc Tiến
- Phạm Nguyên Trường
- Phạm Ngữ
- Phạm Phan Long
- Phạm Phú Cường
- Phạm Phú Hải
- Phạm Phú Minh
- Phạm Phú Phong
- Phạm Phú Thứ
- Phạm Phú Viết
- Phạm Phúc Thịnh
- Phạm Phương
- Phạm Quang Ái
- Phạm Quang Long
- Phạm Quang Trung
- Phạm Quang Tuấn
- Phạm Sỹ Sáu
- Phạm Tăng
- Phạm Thành
- Phạm Thành Hưng
- Phạm Thanh Nghiên
- Phạm Thảo Nguyên
- Phạm Thế Cường
- Phạm Thị
- Phạm Thị Anh Nga
- Phạm Thị Hoài
- Phạm Thị Kiều Ly
- Phạm Thị Ngọc
- Phạm Thị Phương
- Phạm Thiên Ân
- Phạm Thiên Thư
- Phạm Tín An Ninh
- Phạm Toàn
- Phạm Trần
- Phạm Trọng Chánh
- Phạm Trung Nghĩa
- Phạm Tuấn
- Phạm Tư Thanh Thiện
- Phạm Tường Vân
- Phạm Văn
- Phạm Văn Khoái
- Phạm Văn Quang
- Phạm Văn Tình
- Phạm Văn Vũ
- Pham Viem Phuong
- Phạm Viêm Phương
- Phạm Viết Đào
- Phạm Việt Hưng
- Phạm Vũ Lửa Hạ
- Phạm Xuân Đài
- Phạm Xuân Hùng
- Phạm Xuân Nguyên
- Phạm Xuân Trường
- Phan An Sa
- Phan Ba
- Phan Bội Châu
- Phan Cẩm Thượng
- Phan Châu Thành
- Phan Cự Đệ
- Phan Dương Hiệu
- Phan Đạo
- Phan Đắc Lữ
- Phan Đình Diệu
- Phan Độc Lập
- Phan Hải-Đăng
- Phan Hồng Giang
- Phan Huy Chú
- Phan Huy Dũng
- Phan Huy Đường
- Phan Huy Lê
- Phan Huyền Thư
- Phan Kế Toại
- Phan Khôi
- Phan Lặng Yên
- Phan Mạnh Quỳnh
- Phan Nam Sinh
- Phan Ngọc
- Phan Nguyên
- Phan Nhật Nam
- Phan Nhiên Hạo
- Phan Ni Tấn
- Phan Phương Đạt
- Phan Quang
- Phan Quỳnh Trâm
- Phan Tấn Hải
- Phan Tấn Uẩn
- Phan Thanh Bình
- Phan Thắng
- Phan Thế Hải
- Phan Thị Hà Dương
- Phan Thị Kim Phúc
- Phan Thị Trọng Tuyển
- Phan Thị Vàng Anh
- Phan Thu Vân
- Phan Thúy Hà
- Phan Trang Hy
- Phan Trí Đỉnh
- Phan Trọng Hoàng Linh
- Phan Văn Giưỡng
- Phan Văn Song
- Phan Văn Thắng
- Phan Vũ
- Phan Xine
- Phan Xuân Sinh
- Phannguyên Psg
- Phanxipăng
- Phaolô VI
- phap
- Pháp Hoan
- Pháp Vân
- Phapxa Chan
- Phát biểu nhận giải Văn Việt
- Phil Caputo
- Philip Larkin
- Philip Roth
- Phong Âm
- Phong Linh
- Phong Nguyen
- Phong Quang
- Phố Văn
- Phú Quang
- Phù Sa
- Phúc Lai GB
- Phúc Tiến
- Phunchok Stobdan
- Phùng Anh Kiệt
- Phùng Hi
- Phùng Hoài Ngọc
- Phùng Học Vinh
- Phùng Ngọc Kiên
- Phùng Nguyễn
- Phùng Quán
- Phùng Thành Chủng
- Phùng Thị Hạ Nguyên
- Phùng Thị Như Hà
- Phuong Ta
- Phương Hương
- Phương Phương
- Phương Thảo
- Phương Thuý
- Phương Uy
- Phương Xích Lô
- Pierre Darriulat
- Pierre Lemieux
- Prashanth Parameswaran
- Qladimir Pyljow
- Quách Hạo Nhiên
- Quách Tấn
- Quách Thoại
- Quảng Diệu Trần Bảo Toàn
- Quang Dũng
- Quang Đức
- Quang Minh
- Quang Phan
- Quảng Tánh Trần Cầm
- Quậy Nguyễn
- Quế Hương
- Quốc Dũng
- Quốc Phương
- Quốc Toản
- Quyên Di
- Quyên Hoàng
- Quỳnh Dao
- Quỳnh Hợp
- Quỳnh Iris de Prelle
- Quỳnh Vi
- Rabindranath Tagore
- Rachel Adams
- Rainer Maria Rilke
- Ralph Chaplin
- Rebecca Mead
- Rebecca Solnit
- Reiner Traub
- Remo Verdickt
- Riccardo Gazzaniga
- Richard C. Paddock
- Richard Millet
- Richard Serra
- Robert Desnos
- Robert McCrump
- Roger Vu
- Roland Barthes
- Romain Rolland
- Ronald F. Inglehart
- Ruben David Gonzalez Gallego
- Russell Edson
- Ruth Ingram
- Ryszard Legutko
- Salman Rushdie
- Salvatore Babones
- Sam Dresser
- Sạn chữ
- Sandra Kerschbaumer
- Sara Teasdale
- Sarah Pulliam Bailey
- Sarah Thornton
- Sáu Nghệ
- Sergio Bitar
- Shakespeare
- Shannon Van Sant
- Sheikha A
- Sheila Fischman
- Sheila Ngoc Pham
- Sheri Berman
- Shigeeda Yutaka
- Shirin Ebadi
- Shukshin
- Simon Johnson
- Sire Apm Lukwesa
- Slavoj Žižek
- Sohaniim
- Son Kieu Mai
- Song Chi
- Song Hà
- Song Nguyễn
- Song Phạm
- Song Phan
- Song Thao
- Số đặc biệt
- Sơn Ca
- Sơn Hoàng Liên
- Sơn Kiều Mai
- Sơn Nam
- Stalin
- Stefan Dege
- Stefano Harney
- Stephan Koester
- Stephen B. Young
- Steve Earle
- Susan Sontag
- Suzuki Katsuhiko
- Sương Nguyệt Minh
- Sương Quỳnh
- Svetlana Alexievich
- Svetlana Alexievitch
- Svetlana Alexiévitch
- Sylvia Plath
- T. Đ.
- T.Vấn
- Tạ Anh Thư
- Tạ Chí Đại Trường
- Tạ Duy Anh
- Tạ Tỵ
- Tạ Văn Tài
- Tạ Văn Thông
- Tạ Xuân Hải
- Tadeusz Rósewicz
- Tam Ích
- Tamarchenko
- Tàn Tuyết
- Tanaami Keiichi
- Taras Shevchenko
- Tarik Khaldi
- Tawada Yoko
- Tăng Quang
- Tâm An
- Tâm Bình
- Tâm Chánh
- Tâm Don
- Tâm Thường Định
- Tâm Việt
- Tấn An
- Teolinda Gersão
- Teresa Mỹ Chúc
- Thạch Đạt Lang
- Thạch Quỳ
- Thạch Thảo
- Thái Bá Tân
- Thái Bá Vân
- Thái Bảo
- Thái Hà
- Thái Hạo
- Thái Kế Toại
- Thái Kim Lan
- Thái Ngọc San
- Thái Phan Vàng Anh
- Thái Sinh
- Thái Thanh
- Thái Thăng Long
- Thái Tuấn
- Thái Văn
- Thái Văn Đào
- Thái Vũ
- Thạnh Đà
- Thanh Hằng - Anh Khoa
- Thành Lộc
- Thanh Nam
- Thanh Ngọc
- Thanh Phương
- Thanh Tâm Tuyền
- Thanh Thảo
- Thanh Thuỷ
- Thanh Trúc
- Thanh Tùng
- Thanh Xuân
- Thanhhà Lại
- Thảo Dân
- Thao Dinh
- Thảo luận
- Thảo Nguyên
- Thảo Trường
- Thảo Vy
- Thẩm Đống
- Thẩm Hoàng Long
- Thận Nhiên
- Thân Trọng Mẫn
- Thân Trọng Sơn
- Thế Dũng
- Thế Giang
- Thế Quân
- THẾ THANH
- Thế Uyên
- Thi Hoàng
- Thi Nguyên
- Thi sỹ ỦA
- Thi Vũ
- Thích Nhất Hạnh
- Thích Nữ Chân Không
- Thích Phước An
- Thích Quảng Độ
- Thierry Leclère
- Thierry Lentz
- Thiên Di
- Thiên Điểu
- Thiền Lâm
- Thiền Nguyễn
- Thiên Thai
- Thiện Tùng
- Thiện Ý
- Thiền Zen Paul Vân Thuyết
- Thiết Thạch
- Thiếu Khanh
- Thiều Mai Lâm
- Tho Nguyen
- Thomas A. Bass
- Thomas Bo Pedersen
- Thomas Mahler
- Thomas S. Mullaney
- Thông Đặng
- Thơ
- Thu Phong
- Thu Vàng
- Thuận
- Thuần Ngô
- Thuận Paris
- Thuận Thiên
- Thục Quyên
- Thụy An
- Thùy Dung
- Thụy Khuê
- Thùy Linh
- Thụy My
- Thủy Tiên
- Thư Bạn Đọc
- Thường Quán
- Thy An
- Tịch Ru
- Tiet Hung Thai
- Tiêu Dao Bảo Cự
- Tiêu Kiện Sinh
- Tiểu Tử
- Tillman Miller
- Timothy Brennan
- Timothy Garton Ash
- Timothy Snyder
- Tina Hà Giang
- Tom Fawthrop
- Tomas Tranströmer
- Tô Đăng Khoa
- Tô Hải
- Tô Hoàng
- Tố Hữu
- Tô Lan Hương
- Tô Ngọc Vân
- Tô Thẩm Huy
- Tô Thùy Yên
- Tô Văn Trường
- Tôi Đây
- Tôn Thất Thông
- Tống Văn Công
- Trà Bình
- Trà Đóa
- Trà Nhiên
- Tracy K. Smith
- Tran Dinh Dung
- Tran Nam Dung
- Trang Châu
- Trang Hạ
- Trang Thanh
- Trang Thế Hy
- Trangđài Glassey Trầnguyễn
- Trangđài Glasssey-Trầnguyễn
- Trao đổi
- Trầm Tử Thiêng
- Trần Anh Hùng
- Trần Bá Đại Dương
- Trần Bang
- Trần Bình Nam
- Trần C. Trí
- Trần Cao Lĩnh
- Trần Cao Tường
- Trần Công Tâm
- Trần Công Tín
- Trần Dạ Từ
- Trần Dần
- Trần Doãn Nho
- Trần Dũng Thanh Huy
- Trần Duy
- Trần Duy Phiên
- Trần Duy Trung
- Trần Đăng Khoa
- Trần Đăng Tuấn
- Trần Đĩnh
- Trần Đình Bút
- Trần Đình Hoành
- Trần Đình Lương
- Trần Đình Sơn Cước
- Trần Đình Sử
- Trần Đình Thắng
- Trần Đình Triển
- Trần Đình Trợ
- Trần Độ
- Trần Đồng Minh
- Trần Đức Anh Sơn
- Trần Đức Nguyên
- Trần Đức Thảo
- Trần Đức Tiến
- Trần Đức Tín
- Trần Đức Toản
- Trần Gia Huấn
- Trần Gia Ninh
- Trần Hà Linh
- Trần Hạ Tháp
- Trần Hạ Vi
- Trần Hải
- Trần Hạnh
- Trần Hậu
- Trần Hoài Anh
- Trần Hoài Thư
- Trần Hoàng Phố
- Trần Hoàng Trúc
- Trần Hoàng Vy
- Trần Hùng
- Trần Huy Bích
- Trần Huy Minh Phương
- Trần Huy Quang
- Trần Huỳnh Duy Thức
- Trần Hữu Dũng
- Trần Hữu Khánh
- Trần Hữu Quang
- Trần Hữu Tá
- Trần Hữu Thục
- Trần Khánh Triệu
- Trần Kiêm Đoàn
- Trần Kiêm Trinh Tiên
- Trần Kim Trắc
- Trần Kỳ Trung
- Trần Lam
- Trần Lê Sơn Ý
- Trần Lương
- Trần Lý Trí Tân
- Trần Mạnh Hảo
- Trần Mạnh Tuấn
- Trần Minh Phi
- Trần Minh Quốc
- Trần Mộng Tú
- Trần Nam Bình
- Trần Ngân Hà
- Trần Nghi Hoàng
- Trần Ngọc Cư
- Trần Ngọc Hiếu
- Trần Ngọc Tuấn
- Trần Ngọc Vương
- Trần Nguyên Đán
- Trần Nhã Thụy
- Trần Nhương
- Trần Phong Giao
- Trần Phong Vũ
- Trần Quang Đức
- Trần Quang Lộc
- Trần Quốc Nam
- Trần Quốc Thuận
- Trần Quốc Toàn
- Trần Quốc Trọng
- Trần Quốc Vượng
- Trần Quyết Thắng
- Trân Sa
- Trần Song Hào
- Trần Thành
- Trần Thanh Ái
- Trần Thanh Cảnh
- Trần Thanh Huy
- Trần Thanh Vân
- Trần Thắng
- Trần Thế Vĩnh
- Trần Thị Băng Thanh
- Trần Thị Diệu Tâm
- Trần Thị Lai Hồng
- Trần Thị Lam
- Trần Thị NgH.
- Trần Thị Nguyệt Mai
- Trần Thị Phương Phương
- Trần Thị Thanh Thoả
- Trần Thị Trường
- Trần Thiện Đạo
- Trần Thùy Mai
- Trần Tiến
- Trần Tiễn Cao Đăng
- Trần Tiến Dũng
- Trần Tiễn Khanh
- Trần Tố Nga
- Trần Trọng Dương
- Trần Trọng Thức
- Trần Trọng Vũ
- Trần Trung Chính
- Trần Trung Đạo
- Trần Tuấn
- Trần Từ Mai
- Trần Vàng Sao
- Trần Văn Chánh
- Trần Văn Chung
- Trần Văn Đỉnh
- Trần Văn Khê
- Trần Văn Minh
- Trần Văn Nam
- Trần Văn Thọ
- Trần Văn Thủy
- Trần Văn Tý
- Trần Vấn Lệ
- Trần Việt Hà
- Trần Viết Ngạc
- Trần Vinh Dự
- Trần Vũ
- Trần Vũ Hải
- Trần Vương Thuấn
- Trần Vương Thuận
- Trần Wũ Khang
- Trần Xuân Hoài
- Trần Xuân Kiêm
- Trần Xuân Linh
- Trần Xuân Lĩnh
- Trần Xuân Thảo
- Trần Yên Hòa
- Trần Yên Nguyên
- Trên
- Trên Facebook
- Trên Facebook/Minds
- Trên kệ sách
- Trên trang diaCRITICS
- Trí Hiệu Dân
- Triều Anh
- Triều Hoa Đại
- Triêu Nhan
- Triều Sơn
- Triệu Tử Dương
- Trịnh Anh Tuấn
- Trịnh Bá Phương
- Trịnh Bách
- Trịnh Cao Hòa Thanh
- Trịnh Chu
- Trịnh Công Sơn
- Trịnh Cung
- Trịnh Duy Kỳ
- Trịnh Hữu Long
- Trịnh Kim Tiến
- Trịnh Lữ
- Trịnh Minh Tuấn
- Trịnh Sơn
- Trịnh Thanh Thủy
- Trịnh Thu Tuyết
- Trịnh Vĩnh Phúc
- Trịnh Xuân Thuận
- Trịnh Xuân Thủy
- Trịnh Y Thư
- Trọng Anh
- Trọng Phú
- Trọng Thành
- Tru Sa
- Trúc Giang
- Trúc Thông
- Trúc Ty
- Trump
- Trung Bảo
- Trung Dũng Kqd
- Trung Dũng Kqđ
- Trùng Dương
- Trung Trung Đỉnh
- Trư Sa
- Trường An
- Trương Anh Ngọc
- Trương Anh Thụy
- Trương Chính
- Trương Duy Nhất
- Trương Đăng Dung
- Trương Điện Thắng
- Trương Đình Phượng
- Trương Hồng Quang
- Trương Huy San
- Trường Minh
- Trương Ngọc Chương
- Trương Nguyên
- Trương Nguyện Thành
- Trương Nhân Tuấn
- Trương Phượng
- Trương Quang
- Trương Quang Đệ
- Trương Quang Nhuệ
- Trương Quang Vĩnh
- Trương Thanh Thuận
- Trương Thị Ngọc Hân
- Trương Thiên Phàm
- Trương Thu Hiền
- Trương Tố Hoa
- Trương Trọng Nghĩa
- Trương Tửu
- Trương Văn Dân
- Trương Văn Vĩnh
- Trương Vũ
- Trương Xuân Thiên
- Tú Mỡ
- Tù Quốc Hoài
- Tù Sâm
- Tú Trung Hồ
- Tuấn Duy
- Tuấn Khanh
- Tuân Nguyễn
- Tuấn Thảo
- Tuệ Anh
- Tuệ Đăng
- Tuệ Nguyên
- Tuệ Nhân
- Tuệ Nhật
- Tuệ Sĩ
- Tuệ Sỹ
- Tùng Dương Cola
- Tung Nguyen
- Turner
- Túy Hồng
- Tuyết Nghi
- Tư
- Từ Dung
- Tư liệu
- Tử Linh
- Từ Mai Trần Huy Bích
- Từ Quốc Hoài
- Từ Sâm
- Từ Thức
- Tưởng
- Tương Lai
- Umberto Eco
- Uông Tăng Kỳ
- Uông Triều
- Uyển Ca
- Uyên Nguyên
- Uyên Nguyễn
- Uyên Thao
- Uyên Vũ
- V. Erofiev
- Vàng A Giang
- Varlam Shalamov
- Vasco Gargalo
- Vasily Makarovich
- Văn
- Văn Biển
- Văn Cao
- Văn Chinh
- Văn Công Hùng
- Văn Giá
- Văn học
- Văn học Miền Nam 54-75
- Văn Như Cương
- Văn Quang
- Văn Tâm
- Văn Việt
- Văn.
- Vấn đề hôm nay
- Vận Động Ứng Cử Đại Biểu Quốc Hội 2016
- Vân Hạ
- Vân Phi
- Velcrow Ripper
- Veronica Melkozerova
- Vi Lãng
- Vi Trần
- Vi Yên
- Viet Thanh Nguyen
- Viên Linh
- Việt Bách
- Việt Bình
- Việt Dzũng
- Việt Khang
- Việt Lang
- Việt Phương
- Viktor Astafyev
- Viktor Maslov
- Vinh Anh
- Vĩnh Hảo
- Vĩnh Quyền
- Virginia Heffernan
- Virginia Woolf
- Vladimir Nabokov
- Vladimir Voronov
- Võ An Đôn
- Võ Anh Minh
- Võ Anh Thơ
- Võ Bá Cường
- Võ Đắc Danh
- Võ Định Hình
- Võ Đức Phúc
- Võ Hồng
- Võ Huy Tâm
- Võ Hương Quỳnh
- Võ Kỳ Điền
- Võ Ngàn Sông
- Võ Phiến
- Võ Thị Hảo
- Võ Thị Thu Hằng
- Võ Tiến Cường
- Võ Tòng Xuân
- Võ Trí Hảo
- Võ Văn Quản
- Võ Văn Tạo
- Võ Văn Thôn
- Võ Xuân Quế
- Võ Xuân Sơn
- Volker Weidermann
- Volodymyr Vynnychenko
- Volodymyr Zelenskyy
- Vũ Bằng
- Vũ Biện Điền
- Vũ Cao Đàm
- Vũ Cát Tường
- Vũ Đình Hòe
- Vũ Đình Huỳnh
- Vũ Đình Liên
- Vũ Đình Phòng
- Vũ Đức Khanh
- Vũ Đức Phúc
- Vũ Đức Sao Biển
- Vu Gia
- Vũ Hà Văn
- Vũ Hạnh
- Vũ Hoàng Chương
- Vũ Hoàng Thư
- Vũ Hồng Ánh
- Vũ Huy Ngọc
- Vũ Huy Quang
- Vũ Khắc Hoè
- Vũ Khắc Khoan
- Vũ Kim Hạnh
- Vũ Kim Thu
- Vũ Lâm
- Vũ Lập Nhật
- Vũ My Lan
- Vũ Ngọc Giao
- Vũ Ngọc Hoàng
- Vũ Ngọc Tâm
- Vũ Ngọc Tiến
- Vũ Nho
- Vũ Oanh
- Vũ Quang Việt
- Vũ Quí Hạo Nhiên
- Vũ Quốc Ngữ
- Vũ Quỳnh Hương
- Vũ Quỳnh Nh.
- Vũ Thành Sơn
- Vũ Thanh Tâm
- Vũ Thanh Tùng
- Vũ Thành Tự Anh
- Vũ Thế Khôi
- Vũ Thị Hải
- Vũ Thị Nhuận
- Vũ Thị Phương Anh
- Vũ Thị Phương Lan
- Vũ Thị Thanh
- Vũ Thị Thanh Mai
- Vũ Thư Hiên
- Vũ Tiến Lập
- Vũ Trọng Khải
- Vũ Trọng Phụng
- Vũ Tuấn Hoàng
- Vũ Từ Trang
- Vũ Tường
- Vũ Viết Tuân
- Vũ Xuân Tửu
- Vương Bích Ngọc
- Vương Đan
- Vương Hỗ Ninh
- Vương Huy
- Vương Ngọc Minh
- Vương Tiểu Nhị
- Vương Trí Nhàn
- Vương Trọng
- Vương Trùng Dương
- Vương Trung Hiếu
- Vy Thảo
- W. H. Auden
- Wa Praong
- Walt Whitman
- Walter Isaacson
- Wayne Karlin
- Wells
- Wendy Barker
- Wiesiek Powaga
- Wilhelm Schmid
- Will Nguyen
- William Carlos Williams
- William Nee
- William Stafford
- William Stanley Merwin
- Winston Phan Đào Nguyên
- Wislawa Szymborska
- Władysław Reymont
- Wolf Biermann
- Wolfgang Borchert
- Wynn Gadkar Wilcox
- Xie Tao
- Xuân Ba
- Xuân Diệu
- Xuân Dương
- Xuân Đài
- Xuân Minh
- Xuân Phượng
- Xuân Sách
- Xuân Thọ
- Xuân Vũ
- Xương Văn
- Y Chan
- Ỷ Lan
- Ý Nhi
- Y Uyên
- Yanis Varoufakis
- Yevgeny Yevtushenko
- Yên Ba
- Yên Khắc Chính
- Yến Năng
- Yên San
- Yên San Thụy Miên
- Yên Thao
- Yiyun Li
- Yoko Ogawa
- Yōko Ogawa
- Yoko Tawada
- Young Sang Lee
- Yuliya Ilchuk
- Yuno Bigboi
- Yves Sintomer
- Yvette Tan
- Zac Herman
Không khói hoàng hôn (Tập II - kỳ 1)
Nguyễn Thị Kim Thoa
Những chặng đường y khoa của tôi
Tôi rất có duyên trong chuyện học. Cái duyên ấy được tạo tác nên bởi thầy cô từ cấp tiểu học biết kích thích tính tò mò của học sinh, và bản thân tôi luôn khao khát “khám phá những điều bí mật” trong sự sống tự nhiên và con người. Sách giáo khoa trình bày những kiến thức minh nhiên mà tôi thì cứ cho là bí mật, bởi vì tôi thường tự mình “khám phá” từ đầu hè hầu như tất cả các chương trình trong năm học tới. Cuối năm lớp nhì (lớp 4 bây giờ), anh Bửu Hàm, bạn học y khoa của anh trai tôi đem cho tôi cuốn sách Khoa Học Thường Thức do cha anh – cụ Ưng Luận biên soạn và xuất bản. Thế là mùa hè năm đó ngoài những cuộc rong chơi với bạn bè, hoặc một mình len lỏi “vườn Vỹ Dạ”, tôi đã miệt mài với cuốn Khoa Học Thường Thức và những cuốn sách giáo khoa lớp nhất khác. Cuối hè nói như ngôn ngữ ngày nay, tôi coi như “cơ bản” nắm bắt được chương trình lớp nhất.
Tôi thích cây cối, hoa lá, chim muông, sỏi đá và đặc biệt: Con Người. Từ thời học trung học đệ nhất cấp (cấp hai bây giờ) học Vạn vật (bây giờ là sinh học) với cô Minh Cầm, cô Nhàn... tôi có bộ sưu tầm hình ảnh cây lá, côn trùng, chim thú, Con Người dày và đẹp nhất lớp. Tôi thích con khỉ Paker được các nhà du hành Mỹ đưa lên vũ trụ lần đầu tiên. Tôi thích con mèo Orengey đóng phim. Tôi thích hình vị thần Atlas trong bộ sách địa lý của cha tôi. Tôi thích hoa Diên Vỹ trong tranh của họa sĩ Van Gooh. Tôi thích hoa Thạch Thảo trong thơ Appollinaire qua bản dịch của Bùi Giáng và nhạc Phạm Duy. Tôi thích ngắm bình minh trên biển Thuận An. Tôi thích ngắm chiều tím trên những ngọn núi xa nhìn từ bên này sông Hương. Tôi thích... Tôi thích...
Ôi cuộc đời học trò của tôi sao mà đẹp như vậy nếu mẹ tôi không bị chính quyền đánh bể nồi cơm sau khi môn bài gạo gia đình bị đình chỉ do vụ “gạo miền Trung” năm 1958, nếu cha tôi không vì bệnh mà chết sớm, nếu không có chiến tranh chết chóc trận Mậu Thân, nếu không có những cảnh đời đói khổ, chết chóc, bệnh tật...
Vào đệ nhị cấp (cấp ba bây giờ), tôi tham gia nhóm Hướng Thiện do bác Phạm Đăng Siêu chủ trì. Nhóm Hướng Thiện được thành lập tại nhà tôi với bốn thành viên trụ cột, kết nghĩa huynh đệ: Nguyễn Đắc Hồng (anh cả tôi), Phan Đăng Huy (còn gọi anh Sáu), Tống Viết Thành và Đoàn Thiện. (Nhóm Hướng Thiện sau này phát triển lên đến cả trăm thành viên. Cha Petitjean – thầy dạy thêm Pháp văn của tôi cũng thỉnh thoảng lui tới và đóng góp. Cha Petitjean và bác Phạm Đăng Siêu thường gặp gỡ trò chuyện về đề tài tôn giáo – văn hóa trong tinh thần thân thiện và tương kính có tôi chầu rìa). Cuối mỗi tuần, nhóm thường họp tại nhà tôi trước khi bắt đầu các cuộc hành thiện. Chủ trương của nhóm Hướng Thiện là gom góp gạo, áo quần cũ, tiền bạc trong bạn bè thân quen đem chia sẻ cho những gia đình nghèo khó tại thành phố Huế hay tại các làng xóm ở nông thôn. Tôi thường hay đạp xe theo bác Siêu tới một vài làng quê vùng ven nào đó cách Huế năm, mười cây số. Những lần đi như thế, bác Siêu thường dạy tôi cách thực hành Phật pháp giữa cuộc vô thường. Bác gợi ý sau này lên đại học nên chọn ngành y vì đất nước đang rất cần hàn gắn quá nhiều vết thương.
Kết thúc chương trình phổ thông, tôi nhìn lại xem như một cuộc du ngoạn. Kỳ thi tú tài một (1968) và tú tài hai (1969) tôi đều đạt thứ hạng cao.
Kết quả học tập như thế, con đường vào đại học của tôi khá rộng. Tôi có thể nộp đơn xin học bổng du học Mỹ về giáo dục, du học Đức về triết, du học Úc, Tân Tây Lan học về hóa dầu... hoặc ở lại Huế học sư phạm hay y khoa. Tôi đã chọn y vì tôi thích nhiều hơn những bí mật còn tiềm ẩn trong Con Người cả về tinh thần lẫn thể xác. Tôi chọn y vì có thể giúp ích được nhiều người giảm bớt đau thương như gợi ý của bác Siêu.
Chương trình y khoa lúc bấy giờ gồm bảy năm. Năm dự bị và sáu năm chính thức. Đó là chương trình y khoa tổng quát (y đa khoa). Các sinh viên tốt nghiệp sau một kỳ thi, trình luận án được công nhận là bác sĩ. Các bác sĩ được đào tạo tại các trường y lúc bấy giờ được bổ nhiệm vào các bệnh viện từ trung ương Sài Gòn, Huế, đến các bệnh viện tỉnh. Không ai phải chạy vạy đút lót xin việc như sau này trong chế độ Xã hội chủ nghĩa. Một số bác sĩ được trường Y giữ lại, đưa đi học chuyên khoa tại ngoại quốc, về làm phụ giảng. Các bác sĩ nam đến tuổi quân dịch được trưng tập vào quân đội, được phân bổ đến các quân y viện hay các đơn vị tác chiến đã tỏ ra thành thạo tay nghề và lương tâm chức nghiệp không thua kém các đồng nghiệp được đào tạo tại Sài Gòn hay ngoại quốc. Cũng không có sự chênh lệch quá xa giữa các thế hệ bác sĩ về văn hóa hay chuyên môn.
Để chính thức vào trường Y, tôi phải qua năm dự bị còn gọi là năm học chứng chỉ SPCN. Chứng chỉ SPCN được tổ chức tại trường đại học khoa học gồm 5 lớp. Hai lớp dự bị y khoa và ba lớp dự bị khoa học. Giảng đường rộng nên chứa được cả trăm sinh viên.
SPCN là viết tắt của bốn chữ: Science, Physic, Chemic, Naturelle. Đây là chương trình khoa học cơ bản nên từ việc dạy của các thầy cô, đến việc học của sinh viên, và các kỳ thi học kỳ cũng như kết thúc rất nghiêm túc. Hai lớp dự bị y khoa có khoảng 200 – 250 sinh viên, nhưng chỉ có chừng 120 sinh viên hoàn thành chứng chỉ SPCN. Các sinh viên thi hỏng chứng chỉ SPCN tìm đường khác cho tương lai của mình, hoặc phải vào lính (nếu là nam).
Năm dự bị chúng tôi học chương trình đại cương gồm nhiều môn học: Toán gồm các môn: Toán thống kê – xác xuất với thầy Lê Tự Hỷ, Tích phân vi phân với thầy Cao Đăng Nhơn, Tân đại số với thầy Nguyễn Dương. Lý gồm các môn: Nhiệt học với thầy Nguyễn Văn Thọ, Cơ học với thầy Nguyễn Phụng Hoàng, Điện từ với thầy Nguyễn Kim Thái. Sinh hóa học với thầy Nguyễn Phi Cúc, cô Nguyễn Thị Tuyết Mai. Anh văn với thầy Tôn Thất Viễn Bào... Tất cả các môn khoa học đều có giờ thực hành ở phòng thí nghiệm. Môn Sinh học: Làm các phẫu thức cây lá hoa, rồi vẽ lại các lớp cấu thành: hệ sube, hệ lỏi, các tế bào diệp lục... Mổ các con vật nhỏ như gián, chuột, sán đũa, cá rô... Mổ xong ghim trình bày trên giấy bìa cứng các bộ phận của nó như xúc biện của gián, hệ tiêu hóa của chuột, của sán... Vẽ lại các phẫu thức ấy trên giấy rô - ki. Tôi nhớ có một người bạn mổ trình bày rất đẹp, nhưng khâu vẽ chị ấy trình bày kém: chị vẽ con chuột không ra con chuột, con gián không ra con gián, đành không theo học y dược. Môn Vật lý: đo độ nhớt của các loại dầu, tính sức căn bề mặt của các loại chất lỏng... Hóa học: thực hiện các phản ứng thủy phân, acide hóa và kiềm hóa...
Cũng ở năm học này có một môn học tôi rất thích dù chỉ là môn nhiệm ý (không có trong chương trình thi): “Con người và môi trường sống”. Đây là môn học mới do sáng kiến của thầy khoa trưởng Nguyễn Văn Hai. Trong môn này sinh viên tự chọn và dịch một cuốn sách khoa học (không có sự kiểm soát của giáo sư). Cuốn sách tôi chọn là cuốn Médecin sous les Tropiques của Pierre Fourré. Tôi đã dịch cuốn này với sự giúp đỡ của cha Petitjean. Ngoài ra sinh viên còn được mời tham dự những buổi thuyết trình hay hội thảo về nhiều vấn đề ngoài chương trình thuộc các lãnh vực xã hội, tôn giáo, luật, kinh tế, văn học, nghệ thuật...
Tôi còn nhớ buổi nói chuyện rất hay của thầy Tôn Thất Viễn Bào với đề tài: “From the volcanoes to the rain”. Hay một bữa nói chuyện về thuốc ngừa thai của một dược sĩ tại hội trường của viện đại học. Trong buổi nói chuyện này có sự tranh luận rất sôi nổi giữa thầy khoa trưởng Nguyễn Văn Hai và thầy viện trưởng Lê Thanh Minh Châu: Có nên có hay không có sự quảng cáo thuốc ngừa thai? Thầy Nguyễn Văn Hai là một nhà giáo dục cấp tiến. Thầy muốn sinh viên nắm bắt một vấn đề thiết thực đối với xã hội và tuổi trẻ: Vấn đề dân số và kế hoạch hóa gia đình. Thầy Lê Thanh Minh Châu là người Công giáo: Vấn đề hạn chế sinh sản bằng biện pháp kỹ thuật động đến tín điều của giáo hội. (Sự thực này mãi mấy ngày sau chúng tôi mới sáng tỏ khi trao đổi với các bạn là giáo dân ở lớp Pháp văn của Cha Petitjean). Sau khi hai vị giáo sư lãnh đạo trường và viện bày tỏ nhận thức, quan điểm của mình, đến lượt sinh viên phát biểu. Sinh viên cũng chia làm hai cánh tự do bày tỏ ý kiến: Cánh ủng hộ thầy khoa trưởng, cánh ủng hộ thầy viện trưởng. Cuộc thuyết trình biến thành cuộc hội thảo: sôi nổi và tự do. Thầy viện trưởng không hề dùng quyền lực áp đặt tư tưởng lên cấp dưới và sinh viên.
Một buổi thuyết trình khác được tổ chức tại trường Luật do hai giảng viên rất trẻ thuyết trình, đề tài là Quốc tế công pháp. Cả hai thuyết trình viên đều rất hùng biện, cung cấp cho sinh viên chúng tôi các kiến thức sơ khởi và có tính cách lý thuyết về sự sự bình đẳng giữa các quốc gia, và luật pháp quốc tế bảo đảm hòa bình, độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của các quốc gia trong Liên Hiệp Quốc... Các thuyết trình viên còn cho biết mục tiêu, cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của Đại hội đồng, Hội đồng Bảo an, Hội đồng Quản thác, Ban thư ký và các tổ chức thành viên như Lương - Nông, Văn hóa - Giáo dục...
Cuối những buổi nói chuyện như thế thường là những buổi chiếu phim. Love Story, Spartacus, Docteur Zivago... là những phim hay chúng tôi được xem sau những buổi nói chuyện này.
Mặc dù chương trình học dày đặc các môn lý thuyết và thực hành, nhưng xen kẽ là những buổi nói chuyện ngoại khóa khiến sinh viên thích thú.
Sau khi đạt chứng chỉ SPCN để chính thức vào năm thứ nhất trường Y, các sinh viên phải qua một cuộc thi vấn đáp.
Tại buổi thi vấn đáp:
Ban giám khảo gồm 9 vị giáo sư: Bùi Duy Tâm, Lê Văn Bách, Nguyễn Văn Tự, Lê Xuân Công, Lê Bá Nhàn, Võ Đăng Đài, Lê Bá Vận, Bùi Minh Đức, Nguyễn Mạnh Hùng. Các sinh viên được gọi vào theo thứ tự a,b,c.
Sinh viên thí sinh ngồi trên một bàn nhỏ đối diện với bàn các giáo sư giám khảo, lần lượt trả lời các câu hỏi của từng vị giáo sư một.
Các câu hỏi đa phần thiên về kiến thức tổng quát: văn hóa, xã hội, lịch sử, văn học nghệ thuật... Qua đó, các vị giáo sư giám khảo đánh giá sinh viên có thích hợp với nghề y hay không.
Tôi không biết các bạn tôi được hỏi và trả lời như thế nào. Phần mình, tôi xin ghi lại:
Câu hỏi đầu tiên thầy Bùi Duy Tâm đặt cho tôi là: “Tại sao cô chọn ngành y?”. Tôi đã trả lời như những gì tôi đã viết ở trang đầu bài này. Tiếp theo thầy Bùi Duy Tâm hỏi: “Cô có biết Trường Chinh và Trương Chính là ai không”? Tôi trả lời rằng tôi không biết Trường Chinh là ai, nhưng Trương Chính thì tôi biết: Trương Chính là nhà nghiên cứu văn học dân gian của miền Bắc, tác giả cuốn sách Những bông hoa dại. Giáo sư Bùi Duy Tâm hỏi tiếp: “Do đâu cô biết như thế?” Tôi trả lời là hồi học trung học đệ nhất cấp, cô giáo dạy văn bảo học sinh sưu tầm ca dao tục ngữ. Tôi chạy đôn chạy đáo “điền dã” trong tất cả các mối quan hệ. Đặc biệt, cha tôi cho phép tôi sử dụng chiếc radio Philip của ông để tôi chờ nghe chương trình dẫn giải ca dao tục ngữ do linh mục Nguyễn Văn Thích phụ trách trên đài phát thanh Huế. Qua chương trình này tôi biết thêm nhiều chuyện, trong đó có chuyện Trương Chính là tác giả cuốn sách Những bông hoa dại. Giáo sư Bùi Duy Tâm tỏ vẻ hài lòng khi nghe tôi trả lời như thế.
Câu hỏi của thầy Võ Đăng Đài: “Cảm nhận của chị về vị béo khi ăn phở?”. Tôi trả lời là tôi không biết đích xác mùi vị của phở, vì tôi chưa được ăn. Tôi chỉ biết mùi vị của phở qua một “phế phẩm” là xương phở còn được gọi là “xí quách”. Mỗi tối ngồi học khuya nghe tiếng mõ lốc cốc, lốc cốc từ chiếc xe phở sắp tới trước đường, lòng dạ chị em chúng tôi nôn nao vì sắp được mẹ mua cho mấy cục xương có mùi vị thật hấp dẫn. Một vài rẻo thịt tuơ xác, mấy sợi gân và mấy vành sụn rã rời còn dính trên các ống và đầu xương, các sợi tủy chực long ra trong lòng các ống tủy... tất cả đều mềm lụn, thơm phức và béo ngậy, kích thích khứu giác, vị giác và cái bụng đói cồn cào của chúng tôi. Nó giúp chúng tôi có thêm năng lượng để tiếp tục buổi học khuya. Cái “phế phẩm” mà ngon lành như vậy huống hồ gì một tô phở nóng hổi đầy đủ các thứ nguyên liệu và phụ gia. Nghe tôi trả lời, cả hội đồng giáo sư đều phì cười.
Giám khảo thứ ba là thầy Lê Văn Bách: “Hai câu thơ mà người Huế ai cũng biết: Khô héo là gan cây đỉnh Ngự / Đầy vơi giọt lệ nước sông Hương là của ai”? Tôi bật miệng đọc luôn: “Con ơi ruột mẹ bấn như tương / Bảy nổi ba chìm quá thảm thương / Khô héo lá gan cây đỉnh Ngự / Đầy vơi giọt lệ nước sông Hương. Tác giả bốn câu thơ này là mẹ vua Duy Tân, vợ vua Thành Thái. Tôi mở cờ trong bụng vì cho rằng mình đã “trúng tủ”, nhưng giáo sư Bách đã làm tôi tiu nghỉu với câu hỏi tiếp theo: Mẹ vua Duy Tân tên gì? Tôi lấy làm xấu hổ vì không trả lời được.
Hội đồng giáo sư chỉ hỏi tôi có chừng ấy và cho tôi ra về.
Kết quả tôi lọt vào top 20 /100 thí sinh chính thức được công nhận là sinh viên y khoa khóa 10 đại học Y khoa Huế. Tin vui tiếp theo là tôi nhận được học bổng Y tế. Ngày đó trường Y có hai loại học bổng: học bổng Quốc gia do bộ Giáo dục đài thọ, học bổng Y tế do bộ Y tế đài thọ. Học bổng Y tế nhiều gấp 3 học bổng Quốc gia và được nhận một lần vào cuối năm. Học bổng Quốc gia gần bằng lương của một công nhân tân tuyển ngoại ngạch, đủ cho sinh viên ăn ở (tại ký túc xá và quán cơm sinh viên), và các nhu cầu căn bản của đời thường.
Gần tới hè, nhận được học bổng Y tế, tôi rất phấn khởi, lần đầu tiên có được một số tiền lớn như vậy. Tôi tặng mẹ một phần ba, một phần ba sắm áo quần cho chính mình và các em, cũng tặng các em mỗi đứa một ít, một phần ba còn lại tôi dành cho chuyến đi Sài Gòn sắp tới. Năm nào cũng vậy, chuyến đi Sài Gòn nhằm mục đích mua sách ở Mỹ Hiệp và lục tìm sách báo cũ trên vỉa hè Lê Lợi.
Đến cuối hè 1974, tủ sách của tôi có năm bảy trăm đầu sách. Tôi mở một ngoặc đơn ở đây để nói với các bạn trẻ ngày nay rằng là mỗi cuốn là một người bạn, cũng là một vị thầy, chúng ta tha hồ mà hỏi han tâm sự. Các bạn thử tính xem, xong ba cấp học: tiểu, trung và đại học, các bạn có bao nhiêu thầy cô và bằng hữu? Bốn năm mươi thầy cô chăng? Năm bảy chục bằng hữu chăng? Hay nhiều hơn số đó? Các bạn cọng các thầy cô và bằng hữu đó với mấy trăm bằng hữu và thầy cô là những cuốn sách, các bạn sẽ có một gia tài khấm khá tri thức và tâm hồn. Đóng ngoặc đơn.
Chuyến đi Sài Gòn đầu tiên bằng tiền học bổng y tế, ngoài mục đích mua sách, thăm viếng..., tôi còn có mục đích canh cánh từ sau cuộc thi vấn đáp để chính thức vào trường y là “ăn một tô phở”. Chuyến đi Sài Gòn lần ấy tôi đi với Hoài, cô bạn cùng lớp thân thiết. Hoài có nhà ở Sài Gòn nên trở thành người hướng dẫn tôi trong mọi chuyện. Hoài đưa tôi tới tiệm phở nổi tiếng Miền Nam lúc bấy giờ, Phở Tàu Bay. Nếu tôi nhớ không nhầm, Phở Tàu Bay nằm trên đường Lý Thái Tổ số 47. Phở Tàu Bay di cư từ Hà Nội sau 1954. Hoài nói mấy ông tướng gốc Bắc nghiện Phở Tàu Bay đến độ ra Huế hành quân, mỗi sáng chờ máy bay của Air VN mang phở từ Sài Gòn ra để ăn điểm tâm.
Lần đầu đối diện với tô phở, tôi bồi hồi xúc động bởi cái mùi thơm riêng biệt mà tôi không cảm nhận được từ những tô bún bò hay những tô mỳ quảng đặc sản của quê nội và quê ngoại Huế - Quảng của tôi. Rất nhiều gia vị phối hợp một cách hài hòa với nguyên liệu chính là thịt xương bò hầm quấn quít lấy khứu giác tôi. Cái tô sứ màu trắng ngõa miệng, cộng với màu xanh của hành ngò, màu nâu nhạt của mấy lát nạm, màu đỏ sẫm của mấy lát tái, màu trắng sáng, màu trắng trong của bánh phở và nước dùng gây ấn tượng một bức tranh nhỏ. Ở giữa hai tô phở của tôi và Hoài còn có một dĩa rau mùi gồm ngò gai, húng quế, một khay nhỏ gồm một chai tương ớt màu đỏ, một chai tương đậu màu nâu, một thẩu nhỏ ớt cắt miếng xanh đỏ dầm chua, một chai tiêu bột và một chai nước mắm; còn có một dĩa nhỏ đựng mấy lát chanh. Hoài nói: “Những thứ rau và gia vị này thực khách tùy nghi sử dụng ít nhiều hay không do yêu cầu của từng người. Ai ăn mặn thêm nước mắm, Ai ăn cay thêm ớt... Theo mình (Hoài), nên vắt thêm lát chanh và ngắt thêm mấy lá rau thơm. Ăn phở nhiều lần mới tìm cho mình một thói quen thích hợp...” Tôi vốn dị ứng với những gia vị chế biến ngoài gia đình; vả lại, rất nôn nao trước sự mời gọi của tô phở còn bốc khói. Tôi vắt chanh, ngắt rau bỏ vào tô và dùng đũa muỗng trộn theo lời Hoài. Những cảm nhận ban đầu không hề mất đi khi tôi dùng đũa và muỗng chậm rãi đưa thức ăn vào miệng rồi từ từ nhai, từ từ nuốt. Lúc này không còn màu sắc, chỉ còn mùi và vị quyện vào nhau cho tôi những cảm nhận tinh tế và sâu sắc mà tôi chỉ có thể thầm nói lên một tiếng: Ngon. Tiếng Ngon không chưa đủ. Nếu có tài văn chương, tôi có thể mô tả những cảm nhận ấy bằng những thuộc từ chính xác và đầy đủ hơn.
***
Năm thứ nhất trường Y Huế chúng tôi được học các môn học cơ bản. Các thầy đều là người Việt, dùng tiếng Việt nhưng các từ chuyên môn và sách tham khảo đều dùng tiếng Pháp, tiếng Anh, hoặc tiếng Đức (ít hơn). Các môn học gồm: Sinh lý (physiology) thầy Lê Văn Bách. Sinh hóa (biochemistry) thầy Võ Đăng Đài. Cơ thể học (Anatomy) thầy Lê Xuân Công. Mô phôi học (histiology) thầy Trà Văn Đỏ, thỉnh giảng từ đại học Y Sài Gòn. Môn Sinh hóa học có phần thực tập tại phòng thực tập sinh hóa: pha chế các phản ứng, chế nghiệm viên phụ trách thực hành là dược sĩ Bội Tiên và kỹ sư hóa Lê Thị Phước Hạnh. Môn cơ thể học có phần thực tập trên các mẩu xương người khô. Mỗi sinh viên chúng tôi có thể mượn các đầu lâu, xương tay chân đem về nhà để học. Vào năm thứ 2, thực hành môn cơ thể học có phần mổ xác. Trợ giảng phần thực hành này là bác sĩ Nguyễn Văn Chữ và anh Trần Tiễn Ngạc lớp trên tôi chừng 4 khóa.
Phòng mổ xác khá rộng, có hai bàn. Đến ngày học mổ xác, bác Khôi nhân viên của trường vớt các xác từ hầm formol đặt lên bàn. Sinh viên chia từng tốp nhỏ ba, bốn người dùng pince, kéo mổ theo chỉ dẫn của các bác sĩ trợ giảng.
Lễ Machabée: Hằng năm sau ngày khai giảng nhà trường tổ chức lễ Machabée, lễ cúng vong linh các thân xác vô thừa nhận đã giúp sinh viên học hỏi. Lớp y năm thứ hai trực tiếp học là lớp đứng ra tổ chức. Lễ được tổ chức theo cả hai nghi thức Công giáo và Phật giáo. Tuy tổ chức đơn giản nhưng từ trong tâm thức của mỗi sinh viên đều cảm nhận được cái trang trọng, kính cẩn và biết ơn bằng những nén hương, những lời cầu nguyện, và cả nước mắt của không ít nữ sinh viên.
Vê phần lý thuyết, hầu hết các thầy giảng bài và chúng tôi ghi chép, không có giáo án in sẵn. Ghi chép như thế nào cho kịp lời thầy giảng, ghi tắt, lấy note, tốc ký tùy từng sinh viên, sau đó vào thư viện đọc sách tham khảo thêm, soạn bài cho riêng mình. Sách tham khảo hầu hết bằng tiếng Pháp, tiếng Anh, tiếng Đức, không hề có sách tiếng Việt.
Các sách cơ bản về sinh hóa như Biochemistry của Mary Campell, Medical biochemistry, Clinical biochemstry, Biochemistry and genetic hoặc các sách về sinh lý như Medical Physiology của Barett, Physiology của Stefan Silbernag là những sách đắt hàng ở thư viện.
Nghe giảng, ghi chép và soạn bài là như thế, nhưng học y trí nhớ rất quan trọng; không thuộc nằm lòng không thể làm bài và thực hành được. Một đặc tính khác của sinh viên y khoa là óc phân tích và tổng hợp, nếu không có khả năng này, không học được. Tôi còn nhớ một câu hỏi trong bài thi Sinh hóa của thầy Võ Đăng Đài. “Hãy cho biết các phản ứng chuyển biến của hạt cơm khi ăn từ miệng cho đến khi thành chất phế thải”? Với cách thức ra đề như thế này, nếu học thuộc bài mà không nắm cơ chế, không biết lý luận thì không thế nào làm bài được cho dù có mang theo tài liệu.
Qua hai năm học các môn cơ bản, lên năm thứ ba chúng tôi đi thực tập bệnh viện buổi sáng, buổi chiều về trường học lý thuyết.
Năm thứ ba về lý thuyết chúng tôi bắt đầu học triệu chứng: triệu chứng học nội khoa, triệu chứng học ngoại khoa, triệu chứng học sản phụ khoa.
Ở giai đoạn này những cuốn sách triệu chứng học như Medical semiology của Bariety, Surgical semiology của Leger, Osbstetric and Gynecology semiology là những sách cần thiết. Thế nhưng không phải ai cũng mua được. Chúng tôi phải vào thư viện đọc, ghi chép về để học. Khoảng cuối năm 1972 đầu năm 1973, nhà sách Ưng Hạ có bán một số sách y khoa dạng photocopy của nhà sách Mỹ Hiệp Sài Gòn, sách có giá tương đối rẻ so với sách nguyên bản nhập về, do vậy sinh viên có thể mua được, nhưng số hạng cũng còn ít so với nhu cầu.
Phần thực tập tại bệnh viện: chúng tôi được chia thành từng nhóm, mỗi nhóm gồm 4 hay 5 sinh viên y ba, ba hay hai sinh viên y năm và một sinh viên nội trú (sinh viên y sáu). Mỗi nhóm do một bác sĩ trợ giảng chỉ dẫn, theo dõi kèm kẹp và cho điểm cuối mỗi kỳ thực tập ở một buồng bệnh.
Mỗi buổi sáng các sinh viên đến sớm làm bệnh án theo dõi diễn tiến của bệnh. Năm thứ ba chúng tôi nhận diện các triệu chứng, tổng hợp các triệu chứng thành hội chứng. Sinh viên năm thứ năm thêm một bước nữa là tổng hợp các hội chứng để định bệnh, lý giải các triệu chứng, tìm chẩn đoán phân biệt và theo dõi tiến triển. Sinh viên năm - nội trú xem như là một bác sĩ thực thụ: chẩn đoán, tìm biến chứng, theo dõi tiến triển bệnh và điều trị. Sinh viên năm ba có gì chưa sáng tỏ hỏi thêm các anh chị y năm, các anh năm thứ năm trao đổi hỏi thêm anh nội trú. Cứ thế chúng tôi cùng nhau học hỏi, xem nhau như anh em. Đến giờ bác sĩ trợ giảng khám bệnh, các anh vừa khám bệnh vừa giảng giải vừa cầm tay chỉ vẽ cho từng sinh viên năm ba chúng tôi, vừa giảng cơ chế bệnh lý, cách điều trị cho các anh năm trên. Tất cả những công việc trong ngày từ các em năm ba đến các anh chị nội trú mỗi người đều phải ghi chép từng ngày vào sổ thực tập, cuối tuần nộp lại tại văn phòng bộ môn; các thầy, các bác sĩ trợ giảng xem lại, sửa sai, phê bình, đóng góp ý kiến cho chúng tôi. Khi ngồi viết lại những dòng ký ức này tôi thật sự xúc động khi lần giở lại tập ghi chép thực tập năm xưa. Nhìn các thầy, các anh, sửa từng lỗi chính tả, chua thêm tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Đức các từ y học, những câu khen thưởng, những lời nhắc nhở cần đọc thêm sách gì, ở đâu... Nhờ sự tận tâm chỉ vẽ trong những năm tháng thực tập ngày đó, chúng tôi mới có được những kiến thức cơ bản khi bước những bước đầu tiên trong nghề Y.
Cũng cần nói thêm sinh viên y khoa hồi đó đi thực tập tại bệnh viện ai cũng cặp kè những cuốn handbook trong túi áo blouse. Handbook là những cuốn sách bỏ túi có đủ chuyên ngành: Handbook medecin, handbook pediatric, handbook surgycal... Những loại sách này có thể gởi mua ở sách vỉa hè Sài Gòn. Một đôi anh chị còn có loại sách lớn hơn một chút (cở 10x15) như Vademecum, Vademecum encéclopedique, Merck Manual.
Trong năm thứ ba, qua 9 tháng học tập chúng tôi đã qua ba khu bệnh lý: nội khoa, ngoại khoa, sản phụ khoa.
Tại khu nội thương, hai bác sĩ trợ giảng là bác sĩ Bùi An Bình và bác sĩ Trần Lương Hoa trực tiếp cầm tay chỉ việc, hàng tuần thầy Lê Văn Bách còn tổ chức trình bệnh và giảng giải những trường hợp khó. Tại những buổi trình bệnh sinh viên chúng tôi học hỏi được rất nhiều.
Tại khu ngoại thương các bác sĩ trợ giảng là bác sĩ Tôn Thất Hứa, bác sĩ Tôn Thất Chiểu, bác sĩ Đinh Sơn Thắng, bác sĩ Đỗ Như Đài trực tiếp hướng dẫn. Bác sĩ trưởng bộ môn Lê Xuân Công cũng tổ chức những buổi trình bệnh cuối tuần. Thực hành bệnh lý ngoại khoa chúng tôi được các đàn anh đàn chị chỉ dẫn tận tình từ cách dùng các loại pence, kéo, kìm... từ cách sử dụng kim cong, kim thẳng dần đến phụ mổ...
Bệnh lý học phụ sản có các bác sĩ trợ giảng: Văn Quảng, Phan Xuân Tứ, Lê Duyêt Tảo trực tiếp chỉ dẫn. Bác sĩ trưởng bộ môn Nguyễn Văn Tự cũng có những buổi trình bệnh giảng dạy trong tuần. Cái vui cũng là cái khó của chúng tôi khi đi thực tập tại sản phụ khoa là phải làm đầy đủ các chỉ tiêu được giao: bao nhiêu trường hợp sinh thường, bao nhiêu trường hợp sinh con so..., do vậy chúng tôi thường giành nhau nhận bệnh. Nhiều lúc nghĩ lại thấy đời sinh viên y thật thú vị.
Hết năm thứ ba chúng tôi có được kiến thức và kỹ năng căn bản về nội, ngoại, sản phụ khoa cả về lý thuyết lẫn thực hành.
Năm thứ tư chúng tôi học bệnh lý nhi khoa với bác sĩ Nguyễn Thị Tinh Châu và bác sĩ Hồ Đình Quế. Các chuyên khoa lẻ: Mắt với bác sĩ Lê Bá Vận. Tai mũi họng với bác sĩ Bùi Minh Đức, da liễu với bác sĩ Dương Đình Châu và bệnh Lao với bác sĩ Phạm Thị Xuân Quế.
Năm thứ tư chúng tôi thực tập tại khoa nhi nửa năm, tại các chuyên khoa lẻ nửa năm còn lại.
Ngoài bệnh lý nhi khoa, bệnh lý mắt, bệnh lý tai mũi họng, bệnh lý da liễu, bệnh lao, năm thứ tư chúng tôi học thêm các môn học cơ bản:
– Vi trùng, ký sinh trùng (Bacteriology – Parasitology) với thầy Lê Bá Nhàn. Thực tập môn vi trùng, ký sinh trùng chúng tôi được xem, đọc, học cách nhuộm các tiêu bản để nhận dạng các loại vi trùng, ký sinh trùng.
– Giải phẫu bệnh lý (Anapathology) với bác sĩ Tôn Thất Chiểu. Thực hành môn anapathology tại phòng thực tập, chúng tôi xem, đọc và học cách làm các phẫu thức bệnh lý.
– Huyết học với bác sĩ Villajos (người Tây Ban Nha), thầy Villajos giảng bài bằng tiếng Pháp với giọng Tây Nha nên rất khó nghe. Thực tập môn huyết học cũng được xem, đọc và làm các tiêu bản bệnh lý huyết học.
– Dược lý học (Pharmacology) với thầy Nguyễn Mạnh Hùng. Thầy Nguyễn Mạnh Hùng là người Việt nhưng giảng bài bằng tiếng Pháp.
Trong năm ba và năm tư chúng tôi học Y tế cộng đồng (Public Health) và Dịch tễ học (Epidemiology) với các bác sĩ quân y Mỹ: Zerzavi, Candela (các bác sĩ này giảng bài bằng tiếng Anh). Phẫu thuật nhi với bác sĩ Dupuis (bác sĩ Dupuis giảng bài bằng tiếng Pháp).
Từ năm thứ tư, những cuốn sách hầu như không một sinh viên y khoa nào không thế không biết là Harrison’ principles of internal medecine, Textbook of pediatrices của Nelson, Goldman Cecil medecine. Chúng tôi chầu chực nhau để mượn ở thư viện. Thư viện trường y hồi đó luôn đông sinh viên, tan trường ra về nếu đến chậm có khi hết chỗ ngồi. Mùa thi thư viện mở cửa đến 8 hay 9 giờ đêm.
Lên năm thứ năm chúng tôi quay trở lại học bệnh lý và điều trị. Phần bệnh lý nội thương (medical pathology), bệnh lý ngoại thương (surgycal pathology) và bệnh lý sản phụ khoa (Gyneco – obstetrico - pathology); các thầy giảng dạy là thầy Lê Văn Bách, thầy Lê Xuân Công, thầy Nguyễn Văn Tự.
Việc củng cố và phát triển kiến thức của năm thứ năm như vậy vô cùng cần thiết, nhưng rồi chương trình năm thứ năm của tôi cũng như những chương trình của hàng triệu sinh viên, học sinh khác trên khắp miền Nam phải dừng lại nửa chừng, bởi vì miền Bắc và Mặt Trận chuẩn bị tiến hành chiến dịch Hồ Chí Minh – Xuân 1975.
***
Từ đầu tháng 2. 1975 quân Cộng sản đánh chiếm thị xã Phước Long, 10 tháng 3 Ban Mê Thuộc bị xe tăng Bắc Việt nghiền nát, thành phố Huế kinh hoàng nhớ chết chóc Tết Mậu Thân 1968. Chợ búa náo loạn những tin đồn, trường học rã rời, đường phố nháo nhác, hàng ngàn gia đình bồng bế, gánh gồng di tản theo đường bộ, đường thủy vào Đà Nẵng. Đà Nẵng hỗn loạn, sân bay, bãi biển tràn ngập người tị nạn. Lính tráng, dân thường, đàn ông, đàn bà, người già, trẻ em mạnh ai nấy được, kiếm cho mình một chỗ trên máy bay, trên ghe thuyền tư nhân và tàu hải quân. Bạo lực tháo chạy và bạo lực tấn công không phân biệt gây chết chóc, tội ác và tuyệt vọng. Ngày 29 tháng 3 quân Cộng sản chiếm Đà Nẵng. Gia đình tôi và hàng chục ngàn gia đình khác không may mắn đành lục tục bồng bế gánh gồng quay trở lại Huế.
30.4 Sài Gòn thất thủ. Chiến tranh chấm dứt, nhưng bạo lực cách mạng Xã hội chủ nghĩa kiểu Cộng sản bắt đầu. Trường học mở cửa lại theo lệnh của chính quyền quân quản.
Khoảng 50% giáo sư, và khoảng 90% sinh viên trường Y quay trở lại với tâm trạng “hàng thần lơ láo”. Bộ khung cán bộ giảng dạy từ miền Bắc vào cùng với Ủy ban quân quản tách thầy trò chúng tôi làm hai nhóm lao động buổi sáng và học chính trị buổi chiều. Đạo đức xã hội chủ nghĩa được đúc kết thành vè “Lao động là vinh quang – Ngồi không ở nể xóm làng cười chê”. Theo đó, người Cộng sản cho rằng chỉ có làm việc bằng cơ bắp dưới chỉ trỏ của cán bộ đảng viên mới là lao động đúng nghĩa. Theo đó người công nhân làm việc trong các nhà máy xã hội chủ nghĩa, người nông dân làm việc trong các nông trường quốc doanh, các hợp tác xã nông nghiệp mới có giá trị hơn hết, và đáng sống hơn hết. Các loại hình lao động sản xuất khác, các thành phần xã hội khác cần phải được cải tạo theo mô hình và định hướng Xã hội chủ nghĩa mới có lý do tồn tại. Giữa các buổi lao động và học chính trị, chúng tôi phải tập hát Quốc tế ca và các bài ca ngợi đảng, ca ngợi bác, ca ngợi tình hữu nghị vô sản quốc tế, ca ngợi quân đội nhân dân đã đánh thắng hai cuộc kháng chiến thần thánh... Tôi còn nhớ một câu hát mà mỗi lần cất lên tôi cảm thấy đau đến xé lòng: “Như có bác Hồ trong ngày vui đại thắng”.
Về lao động, chúng tôi phải tập họp thành đội ngũ dưới sự chỉ đạo của các đoàn viên (những tín đồ cộng sản tân tòng, những cách mạng 30) cuốc xới các mảnh ruộng trước trường trồng rau muống, đào xới bất cứ mảnh đất nào còn sót lại quanh trường để trồng khoai sắn. Theo lệnh các đoàn viên lãnh đạo, chúng tôi vượt hàng rào phía đông bắc, phá vườn hoa hồng rất đẹp của các nữ tu Công giáo để trồng rau lang. Lúc bấy giờ, qua các “vị” này, chúng biết được rằng rau muống, rau lang và lá sắn có hàm lượng dinh dưỡng không thua kém thịt bò. Chúng tôi còn tham gia đào kênh thủy lợi nam sông Hương. Đây là công trình thủy lợi trọng điểm của Thừa Thiên – Huế nhằm kéo nước từ sông Hương băng qua núi đồi làng mạc phía tây nam thành phố để tưới cho 5000 mẫu ruộng thuộc khu vực huyện Hương Thủy. Nhưng, nước không thể chảy ngược, nên nước không thể về tới ruộng đồng theo ý chí của đảng Cộng sản, mặc dù hàng trăm ngàn công sức lao động đã bỏ ra, hàng ngàn ngôi mộ và hàng trăm ngôi nhà phải di dời. Kênh thủy lợi biến thành đường đi và hang ổ của chuột. Có người nói đây là biện pháp cải tạo trí thức tiểu tư sản thành trí thức xã hội chủ nghĩa nói riêng, và cải tạo nhân dân miền Nam nói chung.
Trí thức tiểu tư sản còn bị tẩy não bởi chương trình học chính trị. Chủ nghĩa Mác Lênin, chủ nghĩa Duy vật biện chứng, biện chứng lịch sử, Tuyên ngôn đảng Cộng sản, lịch sử đảng Cộng sản Việt Nam, lịch sử phong trào Cộng sản quốc tế là những từ ngữ tôi còn nhớ cho đến ngày nay với các khẩu hiệu: Trí phú địa hào – Đào tận gốc trốc tận rễ, Tôn giáo là thuốc phiện của nhân dân, chủ nghĩa xã hội nhất định thắng – chủ nghĩa tư bản nhất định thua, chủ nghĩa xã hội dân chủ một ngàn lần hơn chủ nghĩa tư bản, cải tạo xã hội chủ nghĩa là ăn cướp những gì đã bị ăn cướp, cả nước tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội... Trong khi chúng tôi đang học chính trị và lao động xã hội chủ nghĩa thì đảng Cộng sản tiến hành cải tạo Ngụy quân Ngụy quyền, cải tạo tư sản công thương nghiệp và đổi tiền. Tư sản công thương Huế tập trung trên hai dãy phố Trần Hưng Đạo và Phan Bội Châu với khoảng 100 cửa hàng bán lẻ trong số đó có khoảng 10 cửa hàng có mặt tiền rộng (5 -7 mét) bị cải tạo. Ở Gia Hội, An Cựu, Bến Ngự, Vỹ Dạ, Kim Long..., mỗi nơi cũng có vài cửa hàng chịu chung số phận.
Thực tế là các cửa hàng này bị ăn cướp: hàng hóa bị tịch thu, nhà bị lấy, gia chủ bị đày đi ở nơi khác hoặc lùi về phía bếp. Độc giả đời sau cần ghi nhớ là những gia đình bị cải tạo này trong chiến tranh họ đã đóng góp cho “cách mạng” qua các cơ sở nội thành.
Cải tạo xong thì đến lượt đổi tiền. Đổi tiền hai lượt cách nhau mấy tháng. Không riêng gì tư sản, tất cả nhân dân Miền Nam đều bị lột sạch, bất kể giàu nghèo. 1000 đồng tiền Ngụy đổi lấy 01 đồng tiền cách mạng. Qua hai lần đổi tiền như thế từ tháng 6. 1975 gia đình tôi có 6 nhân khẩu cầm hơi hàng ngày với ba khẩu phần được mua hàng tháng tổng cộng 12kg gạo, 36kg khoai sắn mốc hay bột mì, bo bo, 1,5 kg thịt heo. Tôi xin nói rõ hơn chuyện này: Gia đình tôi 6 người gồm mẹ, anh kế, tôi và 3 đứa em. Anh kế tôi, tôi và em gái kế đều là sinh viên nên được cấp sổ gạo và tiền học bổng mỗi tháng 15 đồng một người. Mẹ tôi và hai em đang học phổ thông không có gì. Tất cả 6 người sống qua ngày với ba tiêu chuẩn như thế. Nhiều gia đình khác còn bi đát hơn. Gia đình anh cả tôi chẳng hạn. Anh cả tôi là đại úy quân y Ngụy đi học tập cải tạo, chị dâu tôi là cán bộ lưu dung đang giảng dạy tại trường Y. Một mình chị với khẩu phần 4kg gaọ, 12 kg khoai sắn, 0,5 kg thịt nuôi sống ba đứa con dưới 10 tuổi. Chị Gái tôi còn bi đát hơn, chồng là sĩ quan Ngụy bị mất tích trong cuộc tháo chạy mấy tháng trước. Chị là cán bộ lưu dung tại Thư viện đại học Huế. Một mình chị với khẩu phần 4kg gạo, 12 kg khoai sắn khô, 0,5 kg thịt mỗi tháng nuôi sống 4 đứa con dưới 10 tuổi và cha mẹ chồng. Còn có nhiều gia đình bi đát gấp mười gấp trăm lần anh chị chúng tôi: Cha anh đi học tâp cải tạo chẳng biết bao giờ về, anh vượt biên bị bắt, nhà cửa bị cướp, mẹ mất việc, con không được vào đại học phải lê la đói khát đầu đường xó chợ hoặc phải đi kinh tế mới.
Tình cảnh chung của nhân dân Huế và nhân dân miền Nam là như thế. Không có gia đình nào là không bị cải tạo. Không Ngụy quân thì Ngụy quyền, không tư sản, trí thức thì cũng là dân Ngụy đều bị cải tạo, có nghĩa là đều bị ăn cướp. Như thế là từ chiến dịch tổng tấn công và nổi dậy mang tên Hồ Chí Minh mùa xuân 1975, Cộng sản miền Bắc đã chiến thắng hai lần và nhân dân miền Nam đã thua hai lần. Lần đầu là quân sự, lần sau là kinh tế, văn hóa, xã hội. Sau hai lần thắng và thua, đất nước tan hoang, mấy triệu người vượt biên, mấy trăm ngàn người đi học tập cải tạo, mấy chục ngàn người chết trong các nhà tù, mấy triệu người bị làm nhục, chết trên biển, mấy chục triệu người lâm vào tình trạng đói rách, tuyệt vọng.
Công cuộc cách mạng long trời lở đất với khẩu hiệu “tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên xã hội chủ nghĩa” của ông Lê Duẩn và đảng Cộng sản hoàn toàn thất bại. Thất bại này không chỉ là sai lầm mà còn là tội ác, di hại chẳng biết đến bao giờ?
Đảng Cộng sản đã biến cả dân tộc thành những con chuột bạch thí nghiệm cho một học thuyết, một ý thức hệ ngu xuẩn họ học mót từ Nga từ Tàu. Cách mạng gì mà coi trí thức là kẻ thù hàng đầu? Dân chủ gì mà đảng lãnh đạo toàn diện và tuyệt đối? Đạo đức gì mà dùng biện pháp ăn cướp và bạo lực để cải tạo con người?
Trở lại câu chuyện trường Y
Sau lao động cải tạo và học tập chính trị, trường Y và lớp Y 5 của tôi lần hồi đi vào cơ chế xã hội chủ nghĩa. Thêm một số thầy và sinh viên lẳng lặng bỏ đi Sài Gòn hoặc vượt biên. Hai sinh viên lớp dưới tự tử không thành. Một anh nhảy lầu, một anh uống thuốc độc. Một trong hai anh bất khuất này là con của một cán bộ tập kết trở về. Cha con bất đồng chính kiến dẫn đến bi kịch.
Chương trình Y 5 thuộc chế độ cũ của tôi bỏ dở vì chiến sự nay bị đình chỉ hẳn. Để bù vào thời gian bị mất do chiến tranh và thời gian lao động tẩy não, ban giám hiệu quyết định lớp Y 5 của tôi thay vì ra trường vào hè 1976, nay kéo dài thêm gần một năm, tháng 6. 1977 chúng tôi mới tốt nghiệp.
Như thế, tôi trải qua năm năm rưỡi trường Y Việt Nam Cộng Hoà và một năm rưỡi trường Y Xã hội chủ nghĩa. Một năm rưỡi Y Xã hội chủ nghĩa chủ yếu là đi cuốc đất trồng rau, đào kênh thủy lợi; và thực tập tại bệnh viện. Trong một năm rưỡi Y Xã hội chủ nghĩa này chia làm hai thời đoạn. Nửa năm đầu, ngoài thời gian lao động cải tạo và học chính trị như đã trình bày ở trên, chúng tôi đi thực tập tại bệnh viện với các giáo sư và giảng viên lưu dung: Lê Văn Bách, Nguyễn Văn Tự, Hoàng Trọng Châu, Văn Quảng, Phan Xuân Tứ... Một năm cuối thực tập bệnh viện với hai bác sĩ của “bên thắng cuộc”.
Trước năm 1975, trường Y còn gọi là Đại học Y khoa có chương trình đào tạo bác sĩ đa khoa. Giáo sư phụ trách các bộ môn gọi là trưởng bộ môn. Nay (sau 1975) đại học Y Huế theo mô hình miền Bắc, tổ chức chuyên khoa sau năm thứ tư. Lớp Y 5 của tôi không theo mô hình nào cả. Một nhóm nhỏ gồm 10 sinh viên trong đó có tôi được phân đi chuyên khoa nhi (gọi là nhi sơ bộ) dưới sự dẫn dắt của bác sĩ Nguyễn Cước (chủ nhiệm bộ môn) và bác sĩ Nguyễn Tấn Viên (trưởng khoa nhi bệnh viên Huế). Số sinh viên còn lại tiếp tục học đa khoa.
Hai bác sĩ Nguyễn Cước và Nguyễn Tấn Viên nghe đâu là những bác sĩ chuyên nhi hàng đầu của miền Bắc. Hai vị này dù dày dạng kinh nghiệm lâm sàng nhưng chỉ nắm bắt bệnh trên triệu chứng, xử lý có tính cách kỹ năng không ngoài các giáo trình tiếng Việt; về phần lập luận cơ chế bệnh lý hầu như hai vị này mù tịt. Họ không sử dụng được ngoại ngữ vì vậy mà cần có thời gian để “thầy” và “trò” hiểu biết nhau qua các từ chuyên môn. Tôi có một kỷ niệm không thể nào quên với bác sĩ Cước: Một đêm trực tại khoa nhi với cuốn Merck Manual, bác sĩ Cước bắt được tôi đang chú tâm đọc quyển sách này. Ông đã tịch thu cuốn sách của tôi. Nghe nói ông đã đem sách của tôi đi hỏi các thầy lưu dung và sau đó nhờ một đoàn viên đem trả lại cho tôi.
Một kỷ niệm khác với giáo sư Tôn Thất Tùng.
Tại khoa ngoại bệnh viện Trung ương Huế, chúng tôi gặp giáo sư Tôn Thất Tùng từ Bắc vào cùng anh con trai của ông, bác sĩ Tôn Thất Bách. Trong một buổi giao ban, tôi trình bày một trường hợp u trung thất (tumeur médiastine) chẩn đoán phân biệt với u lao (tumeur tuberculosic), ông hỏi tôi PPD là gì, tôi đã trả lời PPD là từ viết tắt của nhóm từ Purified Protein Derivative. Trong buổi giao ban chúng tôi hầu như sử dụng toàn tiếng Pháp, giáo sư Tôn Thất tùng tỏ vẻ rất ngạc nhiên. Tiếp theo ông giảng giải về phương pháp “mổ gan khô”. Sau này tôi mới biết đó là “phương pháp mổ gan nổi tiếng thế giới Tôn Thất Tùng”.
Giáo sư Tôn Thất Tùng có lối giảng giải thiên về cơ chế bệnh lý giống các thầy giáo của trường Y Huế trước 1975 của tôi. Ông nói giọng Huế pha Bắc nhẹ nhàng và cử chỉ thân thiện, lịch lãm. Đặc biệt tôi thấy ông rất vui khi nghe lại giọng Huế của tôi, có lúc ông đã nhại tiếng: “như rứa đó...” Tôi có cảm tưởng ông như một lão trượng đi xa bao năm nay trở về mái nhà xưa, tìm lại được những kỷ niệm thân thương sau một thời gian dài ly biệt. Khi ra về, chúng tôi gặp lại anh Tôn Thất Bách tại cổng bệnh viện; anh có vẻ lạ lẫm khi nhìn chúng tôi mặc áo dài.
Lớp Y 5 của tôi ra trường vào hè 1977. Nhóm mấy chục sinh viên đa khoa thi trước một hội đồng giám khảo gồm các giáo sư lưu dung: Cuộc thi nghiêm túc, khó khăn nhưng cuối cùng đều được công nhận tốt nghiệp vì ban giám hiệu mới quyết định như thế. Nhóm sinh viên “nhi sơ bộ” của tôi chỉ thi với hai giám khảo là bác sĩ Nguyễn Cước và bác sĩ Nguyễn Tấn Viên. Nói là thi cho oai chứ thật ra chỉ là một buổi trình bệnh cho có lệ. Suốt cả năm qua hai vị bác sĩ của “bên thắng cuộc” có dạy thêm cho chúng tôi bài học chuyên môn và đạo đức nào đâu!
Nhân đây tôi xin nói thêm về khóa 10 Y khoa Huế của tôi: Có chừng 120 sinh viên dự bị, vào vấn đáp còn lại chừng 80 sinh viên chính thức, cộng với số sinh viên năm trước ở lại thành ra tổng số chừng 100 người. Tổng số chừng 100 sinh viên khóa 10 bị đào thải từ từ từng năm một, cộng với hai người vượt biên sau tháng 5.1975, cuối cùng có chừng 40 được công nhận là bác sĩ. Kết quả này chứng tỏ đầu vào đại học Y Huế nói riêng và các đại học khác trong chế độ Việt Nam Cộng Hòa không khó lắm, nhưng qua học tập, thi cử rất nghiêm túc nên đầu ra toàn là những người xứng đáng cả về mặt chuyên môn lẫn đạo đức nghề nghiệp. Trong Xã hội chủ nghĩa thì trái lại: Đầu vào quá khó khăn, nhưng học hành thi cử lại quá cẩu thả, dễ dàng, đầu ra nhằm đáp ứng phong trào thi đua, càng nhiều càng tốt.
Trong hồi ký của mình, bác sĩ Lê Quang Thông kể lại Kỷ niệm với thầy Lê Văn Bách rằng là có một bạn cùng lớp chỉ thiếu nửa điểm môn Sinh lý đành phải ở lại lớp (Bay Vút – Lê Quang Thông). Bạn tôi Trần thị Quí về ăn Tết ở Đà Nẵng, năm mới ra chậm một ngày thực tập, thầy Lê Văn Bách không nói gì chỉ ghi vào sổ thực tập: ngày hè đi lại một tuần. Đến hè, bạn ấy phải ở lại Huế một mình để đi thực tập thêm một tuần.
Sinh viên khóa 10 Y khoa Huế còn học thêm Đông y theo sáng kiến của thầy Bùi Duy Tâm. Bác sĩ Trương Thìn dạy về huyệt đạo. Bác sĩ Trần Văn Tích dạy đông dược và ông Võ Như Nguyện dạy Hán văn. Việc học Đông y chỉ diễn ra gần nửa năm, khi thầy Bùi Duy Tâm thôi chức khoa trưởng, thầy Lê Bá Vận lên đảm trách thì môn Đông y bãi bỏ.
Việc học sau đại học của tôi dưới mái trường xã hội chủ nghĩa.
Năm 1986, Viện Nhi Hà Nội mở lớp chuyên khoa I chính qui đầu tiên. Tiêu chuẩn cho bệnh viện Đà Nẵng là ba học viên. Dĩ nhiên là ưu tiên cho các cấp lãnh đạo và đảng, đoàn viên. Các bác sĩ đảng, đoàn viên, người thì bận rộn chuyện đấu đá tranh giành vị trí tại khoa và tại các phòng, người thì bận chuyện nhà, chỉ có chị khoa trưởng buộc phải đi học để có bằng cấp mà giữ ghế; tôi và một anh đồng môn đàn em sau ba khóa bị cắt cử đi học. Ra Hà Nội học được một tháng, anh bạn đồng nghiệp bị gọi về không cho học nữa vì sưu tra lý lịch “gia đình có nợ máu với nhân dân”. Một mình tôi lang thang quanh Hà Nội. Hà Nội xanh đẹp nhưng nếp sống quả là quá xa lạ với tôi... Xa lạ đến mức tôi không thể nghĩ nó là như thế...
Lớp học toàn là người miền Bắc, đa phần là con ông cháu cha; các chị hàng ngày cứ chào xáo với nhau chuyện mua hàng ở chợ Tôn Đản. Ngồi nghe thầy giảng bài mà hai tay các chị cứ thoăn thoắt đan len. Chẳng nghe ai nói gì đến sách vở trong lúc tôi cố tìm hiểu họ đang đọc và học sách gì. Tôi ở trọ tại nhà một người quen, chị bạn đang làm nghiên cứu sinh lấy bằng phó tiến sĩ. Chị ấy hãnh diện khoe: “Thầy chủ trì luận văn đi Thái Lan về tặng chị một chiếc xi-líp màu đỏ”! Tôi bộp chộp phản ứng liền: Văn hóa gì mà lạ thế? Thầy tặng đồ lót cho học trò nữ! Chị bạn trả lời nhanh không kém: “Chị lạc hậu quá rồi, không thực tế gì hết. Thời buổi này mà mơ mộng như người Miền Nam thì lấy gì nuôi con?” Chị bạn tôi cũng là người miền Nam, làm dâu trong một gia đinh tập kết là cán bộ cao cấp, đi chợ Tôn Đản, nhà ở khu tập thể Trung Tự chỉ dành riêng cho cán bộ cấp bộ, thứ trưởng, mới ra Hà Nội có mấy năm mà đã “tiến bộ” hơn người miền Nam như tôi đến muôn đời. Thời điểm 1986 cả nước đang đói, nhà chị bạn không thiếu thừ gì, nhưng vẫn chưa thấy đủ. Một câu ca dao phổ biến ở miền Bắc: Tôn Đản là chợ vua quan / Vân Hồ là chợ trung gian nịnh thần / Bắc Qua là chợ thương nhân/ Vỉa hè là chợ nhân dân anh hùng. Trong chế độ Cộng sản: vua quan và nhân dân anh hùng cách biệt một trời một vực.
Việc học chuyên khoa I tại Viện Nhi Hà Nội chẳng có bài bản gì, học ở các khoa phòng, thầy giảng tại giường bệnh. Các thầy Chu Văn Tường (chuyên ngành tiêu hóa), thầy Lê Nam Trà (chuyên ngành thận niệu) Thầy Khanh (chuyên ngành huyết học), cô Nguyễn Thị Thu Nhạn (chuyên ngành nội tiết)... Tất cả các bài giảng lâm sàng cũng thiên về triệu chứng học hơn là cơ chế bệnh lý học... Sau một năm học, nghĩ lại tôi chẳng thu hoạch được gì về chuyên môn: không có cái gì mới, không có cái gì hay... Chỉ biết thêm miền Bắc có lắm chiêu trò.
Giữa một Hà Nội 1986 ăn kem Bờ Hồ với cái muỗng ăn phở, ăn bánh tôm Hồ Tây với cái rá nhựa đựng rau... Nhưng rồi tôi khám phá ra một Hà Nội tinh tế ngàn năm văn vật. Một hôm nọ, chị bạn – bác sĩ Minh Nguyệt mời đến nhà ăn bún ốc. Nhà bé tí tẹo như cái lổ mũi, là một góc chéo của một ngôi nhà cải tạo chia cho nhiều hộ gia đình. Bún ốc, cái tên dân dã, nhưng gia chủ lại là một phần của tinh hoa Hà Nội còn sót lại, còn bảo lưu những giá trị truyền thống một cách nhẫn nại và tư tin. Thức ăn được bài trí rất đẹp với những dụng cụ đều bằng sứ. Bún ốc không phải là cao lương, nhưng mỹ vị thì không chê vào đâu được. Sau bún ốc, tôi được mời tráng miệng với chuối bà hương chấm cốm làng Vòng. Cũng rất nhiều mỹ vị sau món tráng miệng đặc chất Hà Nội này. Thì ra, giữa Hà Nội điêu tàn do chiến tranh và sự cai trị thô bạo của đảng Cộng sản còn có một niềm hy vọng.
Năm 1994 Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh mở lớp chuyên khoa II nhi chính qui đầu tiên. Tôi ghi danh thi để theo học. Lý do duy nhất là muốn gần gia đình (chồng và các con tôi đang ở Sài Gòn).
Thi đầu vào chỉ có hai môn là ngoại ngữ và chuyên ngành nhi. Có 47 người tham gia thi, 9 người đủ điểm để học. Lớp học do các giáo sư, phó tiến sĩ phụ trách: cô Tạ Thị Ánh Hoa và các thầy Hoàng Trọng Kim, thầy Võ Công Đồng, thầy Nguyễn Trọng Lân...
Chúng tôi gồm bảy người chia nhau đi thực tập tại các khoa phòng bệnh viện Nhi đồng I và Nhi đồng II, tham gia giao ban ở các khoa, tham dự các buổi trình bệnh và báo cáo khoa học chung với sinh viên trường Y, các bác sĩ chuyên khoa một, các bác sĩ làm nghiên cứu sinh cao học. Về mặt lý thuyết: chương trình cập nhật các thông tin mới về nhi khoa, đặc biệt là ba chuyên ngành: miễn dịch học, tim bẩm sinh, bệnh lý sơ sinh. Ngoài các buổi lý thuyết và thực hành tại các bệnh viện nhi Sài Gòn, mỗi năm ba tháng chúng tôi về lại nơi làm việc của mình thu thập dữ liệu, chuẩn bị viết luận văn chuyên ngành. Cuối năm1997, chúng tôi trình luận văn tốt nghiệp.
***
Như thế là tôi trải qua 11 năm học Y: 7 năm y tổng quát và 4 năm y chuyên ngành nhi trong hai chế độ. Tôi đã làm bác sĩ gần 30 năm trong chế độ Cộng sản; nghỉ hưu 15 năm, trở lại bệnh viện nhiều lần trong tư cách người bệnh. Thời gian học tập, hành nghề và chữa bệnh đủ để tôi đưa ra nhận xét về hai chế độ y tế sau đây:
1/ Trong chế độ Việt Nam Cộng Hòa: Người học và làm nghề y tế, gần như tuyệt đại đa số xem công việc của mình là một đam mê, đồng thời là sứ mệnh nhằm phục vụ bệnh nhân là những Con Người. Họ đối xử với nhau tận tụy, thân ái và tôn kính trong quan hệ thầy trò, đồng nghiệp. Họ đối xử với bệnh nhân hết lòng trong công việc và ấm áp trong giao tiếp, quan tâm đến hoàn cảnh sống mà không can dự vào đời tư của bệnh nhân.
Trong chế độ Việt Nam Cộng Hòa bệnh viện được gọi là nhà thương. Ở đó người bệnh không phân biệt tầng lớp xã hội và khác biệt chính kiến, tất cả đều được miễn phí hoàn toàn từ khâu ăn ở, chẩn đoán, điều trị, thuốc men. Tại bệnh viện trung ương Huế, tôi đã thấy những bênh nhân là cán bộ Phong trào đô thị của Mặt trận. Tại quân y viện Nguyễn Tri Phương, tôi cũng đã thấy những chiến binh miền Bắc được cấp cứu chung phòng với những binh lính Việt Nam Cộng Hòa. Hoàn toàn không có chuyện bệnh nhân bị đùn đẩy, bị từ chối, bị khai thác bóc lột, bị phân biệt đối xử. Đa phần các bác sĩ có phòng mạch tư nhưng hoàn toàn không có chuyện công tư nhập nhằng, bệnh nhân không bị kê đơn trái với yêu cầu chuyên môn, không bị chèo kéo lừa mị, bóc lột. Các công ty dược không khống chế được các cơ sở y tế nhà nước từ bộ xuống các ty và chi, cũng không khống chế được các bệnh viện và các phòng mạch tư. Sự thật này không tuyệt đối, nhưng đại thể là như thế. Nhân đây cũng nói thêm về việc tuyển chọn học viên cho các trường y tế trung sơ cấp và việc tuyển chọn sinh viên cho các đại học y khoa: Mọi thanh niên nếu hội đủ các điều kiện sức khỏe, tuổi tác, học vấn đều có cơ hội ngang nhau, không phân biệt thành phần xã hội, không phân biệt giai cấp và ý thức hệ chính trị. Nói chung là đầu vào không khó lắm nhưng đầu ra là khung cửa hẹp. Khóa 10 Y khoa Huế của tôi đầu vào chừng 200 – 250 (ở 2 lớp dự bị), đầu ra còn khoảng 40. Các khóa đàn anh về trước, kết thúc trong chế độ Việt Nam Cộng Hòa đều có tỷ lệ gần như thế. Trong chế độ Việt Nam Cộng Hòa mọi sinh viên tốt nghiệp tại các trường: Sư phạm, Y khoa, Nông lâm súc, Kỹ thuật Phú Thọ đều được bổ nhiệm theo yêu cầu của cơ sở chuyên môn và thành tích học tập qua kỳ thi tốt nghiệp (chọn nhiệm sở theo thứ tự ưu tiên thứ hạng tốt nghiệp), không có chuyện đào tạo ra rồi bỏ đó. Các bác sĩ được trả lương đủ để sinh sống cho cá nhân và gia đình. Các bác sĩ có phòng mạch tư trở nên khấm khá bằng việc hành nghề chính đáng và khả năng chuyên môn của mình. Tôi lớn lên ở Miền Nam, là nơi báo chí tự do trong các lãnh vực đời thường (y tế, giáo dục...), chưa bao giờ tôi nghe một vụ tai tiếng nghề nghiệp do các y, bác sĩ gây ra.
2/ Trong chế độ Cộng sản trái lại, nghề y thông thường được xem là con đường làm quan đồng thời là nghề kiếm tiền như con buôn, thậm chí như kẻ trộm cướp. (tôi nói thông thường không có nghĩa là tất cả). Trong dân gian một thời phổ biến câu châm ngôn: Nhất Y nhì Dược, tạm được Bách khoa, Nông lâm qua loa, chuột chạy cùng sào mới vào Sư phạm. Quan niệm như vậy nên cánh cửa vào trường Y mở đóng, rộng hẹp tùy theo người có quyền lực: đảng Cộng sản. Một câu châm ngôn khác, thời bao cấp, thể hiện thứ tự quyền lực ấy: Nhất thân, nhì thế, tam tiền, tứ chế. Thời kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa lại có câu khác: Nhất hậu duệ, nhì quan hệ, ba tiền tệ, bốn trí tu (học giỏi-NTKT). Hai ưu tiên đầu thuộc về con ông cháu cha trong đảng, ưu tiên thứ ba thuộc về người có tiền chạy đúng cửa đảng viên chuyên trách, ưu tiên thứ tư thay đổi từ con em gia đình có công trong chiến tranh, trong xây dựng xã hội chủ nghĩa sang những học sinh giỏi. Tóm lại: Đảng và tiền gắn liền trường y và ngành y nói riêng. Đầu vào như thế, đầu ra cũng như thế.
Chương trình đại học Y trong chế độ Cộng sản kéo dài 6 năm. Một phần ba hay một phần tư thời gian trong 6 năm ấy sinh viên còn phải học chính trị (chủ nghĩa Mác Lê Nin và lịch sử đảng...). Quan hệ thầy trò trong chế độ Cộng sản vừa là quan hệ đồng chí, vừa là quan hệ đối tác lợi quyền. Chương trình và chế độ đào tạo, học tập như thế nên sinh viên ra trường chưa làm được việc xét về mặt chuyên môn lẫn đạo đức. Nếu không thân không thế, bác sĩ ra trường còn phải chạy việc với giá cả lớn nhỏ tùy vị trí công việc có kiếm ra tiền nhiều hay ít?
Đa phần, lương khởi đầu hiện nay của bác sĩ chừng 3.000.000 (ba triệu). Đầu tư tốn kém, lương bổng èo uột nên công việc chính của người bác sĩ trong chế độ Cộng sản là kiếm tiền và tạo thế. Kiếm tiền trực tiếp từ bệnh nhân, từ kinh phí quảng cáo, từ tiền đút lót của các công ty dược, các công ty vật liệu và trang thiết bị y tế tư bản nước ngoài, từ ngân sách nhà nước, từ quỹ bảo hiểm, từ các loại thuốc quí hiếm trong kho của bộ của các sở y tế hay các bệnh viện... Kiếm tiền để trở thành đảng viên, giành lấy một chức vụ kiếm ra tiền để lấy lại vốn, để kiếm lời. Người đảng viên bác sĩ trong chế độ Cộng sản ăn bất cứ thứ gì: từ sữa của các em bé sơ sinh, đến thuốc đặc trị của người bệnh ung thư, đến thủy tinh thể của người bị bị bệnh mắt, đến que thử và hóa chất trong kiểm tra HIV... Một dược sĩ làm cho một công ty dược nước ngoài nói với tôi rằng: Nền y tế của đất nước vận động theo sự điều hướng của các công ty dược và các công ty vật liệu, trang thiết bị y tế tư bản. Các công ty này gõ được cửa bất cứ nhân vật quyền lực nào từ trung ương xuống địa phương. Những chìa khóa vàng lớn nhỏ được các công ty tư bản kia sắm sửa để mở cửa các ông bà quyền lực. Để tranh giành các chìa khóa vàng, để chiếm đoạt công quĩ, các ông bà quyền lực trong đảng Cộng sản đã đấu đá nhau như kẻ thù, đã xem ngành y tế như một nghề béo bở để sắm xe sang, tậu nhà lớn và tích lũy bất động sản... Người bác sĩ đảng viên bất chấp sức khỏe, mạng sống của bệnh nhân và sự khốn cùng của gia đình họ.
Để kết thúc tôi xin kể hai câu chuyện về hai bác sĩ đảng viên.
Câu chuyện thứ nhất: Ngày tôi về hưu một nhóm nhỏ đồng nghiệp mời tôi một bữa cơm thân mật. Bữa cơm diễn ra tại quán “Cơm niêu đỏ” tại Đà Nẵng với 7 người. Bữa ăn gồm các món đặc sản Việt Nam: rau muống trộn tỏi, canh chua cá lóc, cà tím nướng tỏi. Ăn xong cô phục vụ đem biên lại đỏ tính tiền tới, theo thói quen các chị xúm lại xem tiền bao nhiêu, mắc rẻ như thế nào để lần sau còn đi. Một chị đảng viên sau khi xem, xếp tờ biên lại đỏ lại, bỏ vào ví thản nhiên nói:
“Cho tớ tờ biên lai đỏ này, con dâu tớ làm kế toán cho một cơ quan, nó rất cần biên lại đỏ để thanh toán”.
Tôi nghe người đảng viên này nói xong, các thức ăn trong bao tử tôi chực trào ra...
Câu chuyện thứ hai: Cũng ngày tôi về hưu, một nhóm nhỏ khác mời đi ăn nem lụi trong một buổi chiều chủ nhật. Ăn xong, mậu dịch viên đếm que tính tiền, một đảng viên trong nhóm kể rằng: “Thằng Đ con mình nó thông minh lắm, hồi mới năm tuổi đi ăn nem lụi như thế này nó đã dấu bớt que vào giỏ rác bên dưới”. Chị bạn kể một cách rất hãnh diện, chân thật và hồn nhiên.
Tôi không nêu tên hai bác sĩ đảng viên trong câu chuyện trên, bởi tôi nghĩ không cần thiết. Bạn đọc thử nghĩ xem có đảng viên nào trong đảng Cộng sản mà không khôn ngoan như thế, từ tổng bí thư trở xuống.