Danh ngôn
Trong mọi cộng đồng, chúng ta cần một nhóm thiên thần gây rối.
We need, in every community, a group of angelic troublemakers.
(Bayard Rustin – trích bài phát biểu tại New York City 1963)
Trong mọi trường hợp, chắc chắn rằng sự thiếu hiểu biết, đi kèm với quyền lực, là kẻ thù tàn bạo nhất có thể có của công lý.
It is certain, in any case, that ignorance, allied with power, is the most ferocious enemy justice can have.
(James Baldwin - No Name in the Street 1972)
Các cuộc cách mạng và các cá nhân có thể bị giết hại, nhưng bạn không thể giết chết các ý tưởng.
While revolutionaries and individuals can be murdered, you cannot kill ideas.
(Thomas Sankara, một tuần trước khi bị ám sát, 1987)
Không có cảm giác nào cô đơn hơn việc bị chính đất nước mình trục xuất.
There's not a more lonely feeling than to be banished by my own country.
(Kiyo Sato – Kiyo’s Story 2009)
Ban Biên tập
Địa chỉ liên lạc:
1. Thơ
tho.vanviet.vd@gmail.com
2. Văn
vanviet.van14@gmail.com
3. Nghiên cứu Phê Bình
vanviet.ncpb@gmail.com
4. Vấn đề hôm nay
vanviet.vdhn1@gmail.com
5. Thư bạn đọc
vanviet.tbd14@gmail.com
6. Tư liệu
vanviet.tulieu@gmail.com
7. Văn học Miền Nam 54-75
vanhocmiennam5475@gmail.com
Tra cứu theo tên tác giả
- A. A. Fadeev
- A. Puskin
- A. T.
- Abdulrazak Gurnah
- Abraham F. Lowenthal
- Ace Le
- Ace Lê
- Adam Gopnik
- Adonis
- Adrian Horton
- Agi Mishol
- Ajar
- Akiko Miki
- Alain Guillemin
- Alan Phan
- Alăng Văn Gáo
- Alăng Văn Giáo
- Aldous Huxley
- Aleksandr Griboedov
- Alesandr Blok
- Alex Marshall
- Alex Smith
- Alex Thai
- Alex-Thái Đình Võ
- Alexander Fadeev
- Alexander Solzhenitsyn
- Alexandra Alter
- Alexandre FERON
- Alice Munro
- Alina Lesik
- Alison Flood
- Allen Ginsberg
- Amanda Gorman
- Amartya Sen
- Amelia Glaser
- Amos Oz
- An Nam
- Anatole France
- Anatoly Gavrilov
- Anders Olsson
- André Breton
- André Menras
- André Menras – Hồ Cương Quyết
- André Menras Hồ Cương Quyết
- Andrea Hoa Pham
- Andrea Kendall-Taylor
- Andreas Fulda
- Andreas Wimmer
- Andrew Postman
- Andy Cao
- Anh Anh
- Anh Hồng
- Anh Hồng (nhà thơ)
- Ánh Liên
- Anh Nhi
- Anh Văn
- Anika Zeller
- Anna Akhmatova
- Anna Maria Bracale Ceruti
- Anna Mitchell
- Anne Carson
- Anne Hébert
- Anne Henochowicz
- Annie Ernaux
- António Jacinto
- Antôn Nguyễn Trường Thăng
- Archimedes L.A. Patti
- Arlette Quỳnh Anh Trần
- Arnold Schwarzenegger
- Arthur Koestler
- Arty Abel
- Arvind Subramanian
- Augustina
- Aurélie Coulon
- Aurelien Breeden
- Ba Sàm
- Bá Thụ Đàm
- Bạch Cúc
- Bạch Hoàn
- Bách Mỵ
- Bách Thân
- Bạch X. Phẻ
- Bạch Xuân Phẻ
- Bakhtin
- Ban Mai
- Bàn Văn Thòn
- Ban Vận động Văn đoàn Độc lập Việt Nam
- Bảo Huân
- Bảo La
- Bảo Nhi Lê
- Bảo Ninh
- Bảo Phác
- Bão Vũ
- Barbara Demick
- Bashô
- Batrioldman
- Bauxite Việt Nam
- Bắc Đảo
- Bắc Phong
- Bằng Việt
- BB Ngô
- Bei Dao
- Benjamin Péret
- Benjamin Ramm
- Bertolt Brecht
- Bertrand Russell
- Bettina Rheims
- Bích Ngân
- Biếm họa
- Biên Cương
- Biệt Hiệu
- Bilahari Kausikan
- Billy Collins
- Bình Nguyên Lộc
- Brahma Chellaney
- Branko Milanovic
- Brett Reilly
- Brian Pascus
- Brian Wu
- Brice Pedroletti
- Brodsky
- Bryan
- Bùi An
- Bùi Bảo Trúc
- Bùi Bích Hà
- Bùi Chát
- Bùi Chí Trung
- Bùi Chí Vinh
- Bùi Công Thuấn
- Bùi Công Trực
- Bùi Đức Lại
- Bùi Giáng
- Bùi Hải Quảng
- Bùi Hoàng Tám
- Bùi Hoằng Vị
- Bùi Huệ Chi
- Bui Huy Hoi Bui
- Bùi Mai Hạnh
- Bùi Mạnh Hùng
- Bùi Mẫn Hân
- Bùi Minh Quốc
- Bùi Ngọc Tấn
- Bùi Quang Thắng
- Bùi Suối Hoa
- Bùi Thanh Hiếu
- Bùi Thanh Phương
- Bùi Thanh Tuấn
- Bùi Thụy Băng
- Bùi Tiến An
- Bùi Trân Phượng
- Bùi Trọng Hiền
- Bùi Văn Kha
- Bùi Văn Nam Sơn
- Bùi Việt Sỹ
- Bùi Vĩnh Phúc
- Bùi Xuân Bách
- Bùi Xuân Đính
- Bùi-Viết Văn Đức
- Bulgakov
- Bửu Chỉ
- C.D.
- Cái Lư Hương
- Cái Trọng Ty
- Cam Ly
- Cảnh Chánh
- Cao Bảo Vân
- Cao Bình Minh
- Cao Chi
- Cao Gia An
- Cao Hành Kiện
- Cao Huy Thuần
- Cao Kim Ánh
- Cao La
- Cao Quang Nghiệp
- Cao Tần
- Cao Thị Hồng
- Cao Thu Cúc
- Cao Việt Dũng
- Cao Xuân Hạo
- Cao Xuân Huy
- Carl Bildt
- Carl O. Schuster
- Carlos Assunção
- Carolyn Mary Kleefeld
- Cát Linh
- Cẩm Tú
- Cấn Thị Thêu
- Chan Phuong
- Chanh Tam
- Charles Bo
- Charles Bukowski
- Charles Simic
- Chau Doan
- Chân Minh
- Chân Pháp Xa
- Chân Phương
- Chân Xuân Tản Viên
- Châu Diên
- Châu Hải Đường
- Châu Hồng Thủy
- Châu Hữu Quang
- Chenn
- Chế Diễm Trâm
- Chế Lan Viên
- Chi Mai
- Chi Phương
- Chiêu Dương
- Chiêu Khiêm
- Chiharu Shiota
- Chim Hải
- Chim Trắng
- Chinh Ba
- Chính Tâm
- Chính Vĩ
- Chinua Achebe
- Chơn Không Cao Ngọc Phượng
- Christian Gampert
- Christian Welzel
- Christina Mary Hjortlund
- Christoph Giesen
- Christoph Sator
- Christopher Balding
- Christopher Goscha
- Christy Wampole
- Chu Dương
- Chu Hảo
- Chu Hoạch
- Chu Kim
- Chu Mộng Long
- Chu Quang Tiềm
- Chu Tử
- Chu Văn Lễ
- Chu Văn Sơn
- Chu Vĩnh Hải
- Chu Vương Miện
- Chu Xuân Diên
- Chung Le
- Claire Simon
- Clay Phạm
- Concepcion de Leon
- Connie Hoàng
- Cora Engelbrecht
- Costica Bradatan
- Cổ Ngư
- Cù An Hưng
- Cù Huy Hà Vũ
- Cù Mai Công
- Cù Tuấn
- Cung Minh Huân
- Cung Tích Biền
- Cung Trầm Tưởng
- D. S. Likhachev
- Da Màu
- Dạ Ngân
- Dạ Thảo Phương
- Dã Tượng
- DAD
- Dadolin Murak
- Damien Keown
- Dan Bilefsky
- Dan Slater
- Dana Gioia
- Danh ngôn
- Dani Rodrik
- Daniel Halpern
- Daniel Hautzinger
- Daron Accemoglu
- David Brown
- David Gascoyne
- David Marchese
- David Weinberger
- Ðặng Thơ Thơ
- Demetrio Paparoni
- DEUTSCHE WELLE
- Di
- Di Li
- Diêm Liên Khoa
- Diễm Thi
- Diễm Tường
- Diễn đàn Thế kỷ
- Diệp Duy Liêm
- Diệp Huy
- Ðinh Cường
- Dino Buzatti
- Dipanjan Roy Chaudhury
- Dmitri Prokofyev
- Dmitry Burago
- Dmitry Muratov
- Doãn Cẩm Liên
- Doãn Mạnh Dũng
- Doãn Mẫn
- Doãn Quốc Sỹ
- Dominique Lemieux
- Donald Inglehart
- Donna Ashworth
- Ðỗ Quang Nghĩa
- Ðỗ Quyên
- Du Tử Lê
- Dung Nguyễn
- Dũng Phan
- Dũng Trung Kqd
- Dũng Vũ
- Duy Lam
- Duy Tân
- Duy Thanh
- Duy Thông
- Duyên Anh
- Dư Hoa
- Dư Kiệt
- Dư Thị Hoàn
- Dư Thu Vũ
- Dương Đại Triều Lâm
- Dương Đình Giao
- Dương Khánh Phương
- Dương Kiền
- Dương Ngạn
- Dương Nghiễm Mậu
- Dương Ngọc Thái
- Dương Như Nguyện
- Dương Phương Vinh
- Dương Thắng
- Dương Thiệu Tước
- Dương Thu Hương
- Dương Thuấn
- Dương Tú
- Dương Tường
- Dương Văn Ba
- Dylan Suher
- Đà Văn
- Đàm Hà Phú
- Đàm Hách Thành
- Đào An Khánh
- Đào Anh Kha
- Đào Công Tiến
- Đào Duy Anh
- Đào Hiếu
- Đào Lê Na
- Đào Ngọc Chương
- Đào Nguyên
- Đào Nguyễn
- Đào Nguyên Phương Thảo
- Đào Như
- Đào Phương Liên
- Đào Quang Toản
- Đào Tấn Phần
- Đào Thái Tôn
- Đào Thị Hương
- Đào Tiến Thi
- Đào Trung Đạo
- Đào Trường Phúc
- Đào Tuấn
- Đào Tuấn Ảnh
- Đào Văn Thuỵ
- Đào Văn Tiến
- Đào Vũ Anh Hùng
- Đặng Anh Đào
- Đặng Bích Phượng
- Đặng Chương Ngạn
- Đặng Đình Cung
- Đặng Đình Mạnh
- Đặng Hà
- Đặng Hải Sơn
- Đặng Hoàng Giang
- Đặng Hồng Nam
- Đặng Hùng Võ
- Đặng Hương Giang
- Đặng Hữu
- Đặng Mai Lan
- Đặng Mậu Tựu
- Đăng Nguyên
- Đặng Phùng Quân
- Đặng Quốc Thông
- Đặng Sơn Duân
- Đặng Thái
- Đăng Thành
- Đặng Thân
- Đặng Thị Hảo
- Đặng Thơ Thơ
- Đặng Tiến
- Đặng Tiến (Thái Nguyên)
- Đặng Trung Nghĩa
- Đặng Túy
- Đặng Văn Dũng
- Đặng Văn Hùng
- Đặng Văn Ngữ
- Đặng Văn Sinh
- Đặng Vũ Vương
- Đặng Xuân Thảo
- Đặng Xuân Xuyến
- Đằng-Giao
- Điểm Thọ
- Đinh Bá Anh
- Đinh Cường
- Đinh Hoàng Thắng
- Đinh Hùng
- Đình Kính
- Đinh Linh
- Đinh Ngọc Thu
- Đinh Phương
- Đinh Phương Thảo
- Đinh Quang Anh Thái
- Đinh Thanh Huyền
- Đinh Thị Như Thúy
- Đinh Trường Chinh
- Đinh Từ Bích Thuý
- Đinh Từ Bích Thúy
- Đinh Văn Đức
- Đinh Vũ Hoàng Nguyên
- Đinh Ý Nhi
- Đinh Yên Thảo
- Đoàn Ánh Thuận
- Đoàn Bảo Châu
- Đoàn Cầm Thi
- Đoàn Công Lê Huy
- Đoàn Hồng Lê
- Đoàn Huy Giao
- Đoàn Huyền
- Đoàn Khắc Xuyên
- Đoàn Lê Giang
- Đoàn Nhã Văn
- Đoàn Thanh Liêm
- Đoan Trang
- Đoàn Tùng Nguyễn
- Đoàn Tử Huyến
- Đoàn Việt Hùng
- Đoàn Xuân Kiên
- Đỗ Anh Hoa
- Đỗ Anh Tuấn
- Đỗ Cao Bảo
- Đỗ Duy Ngọc
- Đỗ Đức
- Đỗ Đức Đông Ngàn
- Đỗ Đức Hiểu
- Đỗ Hòa
- Đỗ Hoàng Diệu
- Đỗ Hồng Ngọc
- Đỗ Hồng Nhung
- Đỗ Hữu Chí
- Đỗ Kh
- Đỗ Kh.
- Đỗ Khiêm
- Đỗ Kim Thêm
- Đỗ Lai Thuý
- Đỗ Lai Thúy
- Đỗ Lê Anh Đào
- Đỗ Mạnh Hoàng
- Đỗ Minh Tuấn
- Đỗ Nghê
- Đỗ Ngọc
- Đỗ Ngọc Thống
- Đỗ Quang Nghĩa
- Đỗ Quang Vinh
- Đỗ Quý Toàn
- Đỗ Quyên
- Đỗ Quỳnh Dao
- Đỗ Thắng Cảnh
- Đỗ Thị Thu Trà
- Đỗ Thiên Anh Tuấn
- Đỗ Trí Vương
- Đỗ Trọng Khơi
- Đỗ Trung Quân
- Đỗ Trường
- Đỗ Tuyết Khanh
- Đồng Chuông Tử
- Đông Hoài
- Đông Hồ
- Đông Kha
- Đông Ngàn Đỗ Đức
- Đông Nghi
- Đức Ban
- Đức Đàm
- Đức Flying Bay
- Đức Hoàng
- Đức Lê
- Đức Phổ
- Đức Tâm
- Đức Tiến
- E.E. Cummings
- E.M. Chernoivanenko
- Eamonn Butler
- Eckart Kleßmann
- Eduardo Galeano
- Edward Hirsch
- Elena Pucillo Truong
- Elias Canetti
- Ellen Bass
- Eloisa Amezcua
- Emiel Roothooft
- Emmanuelle Jardonnet
- Eric Weiner
- Erica Frantz
- Erik Harms
- Erik Korling
- Euan Ward
- Evgheni Dobrenko
- F.N.
- Federico García Lorca
- Feliks Kuznesov
- Filip Lech
- Flanny O’Connor
- Florence Noiville
- Florian Altenhöner
- Francis Fukuyama
- Francis Fukuyma
- Frank Dikötter
- Frank O'Hara
- Frankfurt
- Fred Hiatt
- Friedrich Dürrenmatt
- Friedrich Nietzsche
- Fritz J. Raddatz
- Gabriel García Márquez
- Gaither Stewart
- Gaiutra Bahadur
- Gary Leupp
- Gặp gỡ và trò chuyện
- Georg Bönisch
- Georg Trakl
- George Burchett
- George Orwell
- George Perreault
- George Siemens
- Gerhard Will
- Germain Droogenbroodt
- Giang Dang
- Giang Lại Đức
- Giang Nam
- Giáng Vân
- Giáp Văn Dương
- Gideon Rachman
- Giuse Lê Công Đức
- Goethe
- Gonçalo Fernandes
- Gottfried Benn
- Graham Allison
- Grigory Yudin
- Günter Kunert
- Gyảng Anh Iên
- Hà Duy Phương
- Hà Dương Tuấn
- Hà Dương Tường
- Hà Đình Nguyên
- Hạ Đình Nguyên
- Hà Huy Sơn
- Hà Hương
- Hà Lệ Minh
- Hà Ngọc Hòa
- Hạ Nguyên
- Hà Nguyên Du
- Hà Nhân
- Hà Nhật
- Hà Phạm Phú
- Hà Quang Vinh
- Hà Sĩ Phu
- Hà Thanh Vân
- Hà Thế
- Hà Thị Minh Đạo
- Hà Thúc Sinh
- Hà Thủy Nguyên
- Hà Tùng Long
- Hà Tùng Sơn
- Hà Văn Thịnh
- Hà Văn Thùy
- Hà Vũ Trọng
- Hagi Kenaan
- Hai An Vu
- Hải Hạc
- Hải Ngọc
- Hai Thanh
- Han Dang
- Hàn Giang
- Han Kang
- Hàn Vĩnh Diệp
- Hạnh Nguyên
- Hạnh Phước
- Hạnh Viên
- Hannah Beech
- Hào Thiện Nhân
- Haruki Murakami
- Hân Hương
- Heiko Buschke
- Heinrich Heine
- Henri Michaux
- Henry David Thoreau
- Henry Wadsworth Longfellow
- Heriberto Araújo
- Hermann Hesse
- Hiền Trang
- Hiệp Ikaria
- Hiệu Minh
- Hiếu Tân
- Ho Lai-Ming
- Hòa Bình Lê
- Hoa Níp
- Hoài Hương
- Hoài Nam
- Hoài Phương
- Hoài Thanh
- Hoài Việt
- Hoài Ziang Duy
- Hoan Doan
- Hoàn Nguyễn
- Hoàng Ánh
- Hoàng Anh Tuấn
- Hoàng Cát
- Hoàng Cầm
- Hoàng Chí Hiếu
- Hoàng Chính
- Hoàng Cường Long
- Hoàng Dũng
- Hoàng Dương Tuấn
- Hoàng Đăng Khoa
- Hoàng Đỗ
- Hoàng Đông
- Hoàng Đức Truật
- Hoàng Hà
- Hoàng Hải Thủy
- Hoàng Hải Vân
- Hoảng Hãn
- Hoàng Hưng
- Hoàng Khởi Phong
- Hoàng Kim Oanh
- Hoàng Lại Giang
- Hoàng Lan
- Hoàng Lan Anh
- Hoàng Lan Chi
- Hoàng Lê
- Hoàng Lệ
- Hoàng Linh
- Hoàng Long
- Hoàng Mai Ðạt
- Hoàng Mạnh Hải
- Hoàng Minh Trí
- Hoàng Minh Tường
- Hoàng Nam
- Hoàng Nga
- Hoàng Ngọc Biên
- Hoàng Ngọc Hiến
- Hoàng Ngọc Nguyên
- Hoàng Ngọc Tuấn
- Hoàng Nguyễn
- Hoàng Nguyên Vũ
- Hoàng Nhơn
- Hoàng Nhuận Cầm
- Hoàng Phong Tuấn
- Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Hoàng Quân
- Hoàng Quốc Hải
- Hoàng Thị Hường
- Hoàng Thị Thu Thủy
- Hoàng Thu Phố
- Hoàng Thúy
- Hoàng Thuỵ Anh
- Hoàng Tiến
- Hoàng Trung Thông
- Hoàng Tuấn Công
- Hoàng Tuấn Phổ
- Hoàng Tùng
- Hoàng Tuỵ
- Hoàng Văn Sơn
- Hoàng Việt
- Hoàng Vũ Thuật
- Hoàng Xuân Phú
- Hoàng Xuân Sơn
- Hoàng Xuân Tuyền
- Hoàng Yến
- Horst Bienek
- Howard Gardner
- Hồ Anh Thái
- Hồ Bạch Thảo
- Hồ Bất Khuất
- Hồ Diệu Vân
- Hồ Dzếnh
- Hồ Đắc Vũ
- Hồ Đình Nghiêm
- Hồ Hải Thụy
- Hồ Hữu Tường
- Hồ Minh Tâm
- Hồ Ngọc Đại
- Hồ Như
- Hồ Phú Bông
- Hồ Tịnh Tình
- Hồ Trường An
- Hồ Tú Bảo
- Hội những người ủng hộ GS. Chu Hảo
- Hồng Anh
- Hồng Hoang
- Hồng Lê Thọ
- Hồng Phú
- Huệ Hương Hoàng
- Huguette Bertrand
- Huong Nguyen
- Huy Cận
- Huy Đức
- Huy Tưởng
- Huyền Thương
- Huỳnh Duy Lộc
- Huỳnh Hoa
- Huỳnh Hữu Uỷ
- Huỳnh Hữu Ủy
- Huỳnh Kim Báu
- Huỳnh Kim Quang
- Huỳnh Lê Nhật Tấn
- Huỳnh Liễu Ngạn
- Huỳnh Ngọc Chênh
- Huỳnh Như Phương
- Huỳnh Sơn Phước
- Huỳnh Tấn Mẫm
- Huỳnh Thế Du
- Huỳnh Thục Vy
- Huỳnh Trọng Khang
- Huỳnh Tuấn Anh
- Hứa Chương Nhuận
- Hương Lan
- Hường Thanh
- Hương Thủy
- Hữu Danh
- Hữu Đông
- Hữu Loan
- Hữu Mai
- Hữu Phương
- Ian Bui
- Ian Johnson
- Igor Poglazov
- Ilza Burchett
- Inrasara
- Iris Radisch
- Isabella Kwai
- Issa
- Issac Bashevis Singer
- Italo Calvino
- Iya Kiva
- J. M. Lotman
- J.B Nguyễn Hữu Vinh
- Jacques Attali
- Jacques Prévert
- Jake Johnson
- James Borton
- James Daniel Spears
- James G. Zumwalt
- James Grossman
- James Joyce
- James Poniewozik
- James Stavridis
- James WrightJuan Felipe Herrera
- Janos Kornai
- Jared Carters
- Jason Lopata
- Jason Morris-Jung
- Jay Nordlinger
- Jaya K.
- Jean Chesnaux
- Jean d'Ormesson
- Jean Piaget
- Jean Przyluski
- Jean Toomer
- Jean-Jacques Brochier
- Jean-Jacques Roth
- Jean-Louis Rocca
- Jean-Luc Chalumeau
- Jean-Marc Roberts
- Jean-Patrick Géraud
- Jean-Paul Sartre
- Jefferson Cowie
- Jeffrey Hanfover
- Jeffrey Nall
- Jessica Swoboda
- Jessie Yeung
- Jiayang Fan
- Jimmy Carter
- Joan Hua
- João Guimarães Rosa
- Joaquin Nguyễn Hòa
- John Barrow
- John Cheever
- John Freeman
- John Keane
- John McCain
- Jon Fosse
- Jonathan Dee
- Jonathan London
- Jörg Wischermann
- Jorge Amado
- Jorge Luis Borges
- Joschka Fischer
- Josée Lapointe
- Joseph Wong
- Joseph Wright
- Josh Rogin
- Joshua Rothman
- Juan Pablo Cardenal
- Juan Pablo Cardenal & Heriberto Araújo
- Julia Cagé
- Julio Cortázar
- Jun’ichiro Tanizaki
- Kahil Gibral
- Kai Hoàng
- Kale
- Kalynh Ngô
- Kamel Daoud
- Kao Phú
- Kap Seol
- Karel Appel
- Karen Tongson
- Kate Chopin
- Kazuo Shiraga
- Kenneth Nguyen
- Keorapetse Kgositsile
- Kerstin Holm
- Kều Jang
- Kha Lương Ngãi
- Khải Đơn
- Khái Hưng
- Khaly Chàm
- Khang Quốc Ngọc
- Khánh
- Khánh Bình
- Khánh Duy
- Khánh Ly
- Khánh Mai
- Khanh Nguyen
- Khanh Pham
- Khánh Phương
- Khánh Trâm
- Khánh Trường
- Khét
- Khế Iêm
- Khiêm Nhu
- Khổng Đức Thiêm
- Khuất Đẩu
- Khuê Phạm
- Khuyết Thư
- Kiệm Hoàng
- Kiến Văn
- Kiệt Anh Hùng
- Kiệt Tấn
- Kiều Duy Vĩnh
- Kiều Loan
- Kiều Mai Sơn
- Kiều Maily
- Kiều Phong
- Kiều Thị An Giang
- Kim Ân
- Kim Chi
- Kim Dung
- Kim Hạnh
- Kim Thúy
- Kim Trần
- Kinh Bắc
- Kính Hòa
- Klaus Wiegerefe
- Kúm
- Kurt-Martin Mayer
- Kỳ Duyên
- Kyoko Numano
- L. N. Tolstoy
- L. V. H.
- La Khắc Hoà
- La Khắc Hòa
- Lã Nguyên
- Lại Nguyên Ân
- Lam Điền
- Lam Ngọc
- Lam Thái Hòa
- Lan Nguyên
- Lang Anh
- Langston Hughes
- LAP
- Larry Diamond
- Lars Vargö
- Laura Cappelle
- Laurent Sagalovitsch
- Lawrence Ferlinghetti
- Lâm Chương
- Lâm Duyên
- Lâm Hạnh
- Lâm Lê
- Lâm Ngân Mai
- Lâm Quang Mỹ
- Lâm Thị Mỹ Dạ
- Leon Trotsky
- Leonard Cohen
- Lê An Thế
- Lê Anh Hoài
- Lê Anh Hùng
- Lê Ân
- Lê Bá Đảng
- Lê Bích Vượng
- Lê Chiều Giang
- Lê Công Định
- Lê Công Giàu
- Lê Công Tư
- Lê Ðình Nhất Lang
- Lê Dũng
- Lê Duy Nam
- Lê Đạt
- Lê Đăng Doanh
- Lê Đình Cai
- Lê Đình Khẩn
- Lê Đình Thắng
- Lê Đỗ Huy
- Lê Đức Dục
- Lê Đức Thôn
- Lê Giang Trần
- Lê Hải
- Lệ Hằng
- Lê Hiệp
- Lê Hoài Nguyên
- Lê Hoàng Diễm Trang
- Lê Hoàng Lân
- Lê Học Lãnh Vân
- Lê Hồ Quang
- Lê Hồng Hà
- Lê Hồng Hiệp
- Lê Hồng Lâm
- Lê Hùng
- Lê Hùng Vọng
- Lê Huyền Ái Mỹ
- Lê Huỳnh Lâm
- Lê Hữu
- Lê Hữu Khoá
- Lê Hữu Khóa
- Lê Hữu Nam
- Lê Kế Lâm
- Lê Khải
- Lê Kim Duy
- Lê Ký Thương
- Lê Lạc Giao
- Lê Luân
- Lê Mã Lương
- Lê Mai
- Lê Mai Lĩnh
- Lê Mạnh Chiến
- Lê Mạnh Đức
- Lê Minh Chánh
- Lê Minh Hà
- Lê Minh Hiền
- Lê Minh Khuê
- Lê Minh Phong
- Lê Ngân Hằng
- Lê Ngọc Luân
- Lê Ngọc Sơn
- Lê Nguyễn
- Lê Nguyễn Duy Hậu
- Lê Nguyễn Hương Trà
- Lê Nguyên Long
- Lê Nguyên Vỹ
- Lê Như Bình
- Lê Oa Đằng
- Lê Phan
- Lê Phú Khải
- Lê Quang
- Lê Quang Đức
- Lê Quảng Hà
- Lê Quang Hợp
- Lê Quang Thành
- Lê Quân
- Lê Quốc Anh
- Lê Quỳnh
- Lê Quỳnh Mai
- Lê Sa Long
- Lê Si Na
- Lê Sơn
- Lê Tất Đạt
- Lê Tất Điều
- Lê Thanh Dũng
- Lê Thanh Hải
- Lê Thanh Phong
- Lê Thanh Trường
- Lê Thân
- lê thi diem thuý
- Lê Thị Hồng Minh
- Lê Thị Huệ
- Lê Thị Hường
- Lê Thị Oanh
- Lê Thị Thấm Vân
- Lê Thiết Cương
- Lê Thiếu Nhơn
- Lê Thọ Bình
- Lê Thời Tân
- Lê Thời Thôi
- Lê Thu Hiền
- Lê Thúy Bảo Liên
- Lê Tiên Long
- Lê Trí Tuệ
- Lê Trinh
- Lê Trọng Nghĩa
- Lê Trọng Nguyễn
- Lê Trung Tĩnh
- Lê Trường Thanh
- Lê Tuấn Huy
- Lê Tuyết Hạnh
- Lê Văn Bỉnh
- Lê Văn Hảo
- Lê Văn Hiếu
- Lê Văn Hòa
- Lê Văn Luân
- Lê Văn Sơn
- Lê Văn Trung
- Lê Văn Tùng
- Lê Vĩnh Tài
- Lê Vĩnh Triển
- Lê Vũ Trường Giang
- Lê Xuân Khoa
- Lê Xuyên
- Li Edelkoort
- Li Zhongqin
- Liêu Diệc Vũ
- Liêu Thái
- Liễu Trương
- Linh Nguyên
- Linh Văn
- Linh Vân
- Linh-Chân Brown
- LKH
- Lorca
- Louis Aragon
- Louise Glück
- Lộc Vàng
- Luân Hoán
- Ludwig von Mises
- Luke Hunt
- Luke Turner
- Lữ Kiều
- Lữ Quỳnh
- Lương Đào
- Lương Thiệu Quân
- Lương Thư Trung
- Lưu Á Châu
- Lưu Bình Nhưỡng
- Lưu Diệu Vân
- Lưu Đức Trung
- Lưu Hà
- Lưu Hiểu Ba
- Lưu Khánh Thơ
- Lưu Mê Lan
- Lưu Minh Hải
- Lưu Na
- Lưu Nhi Dũ
- Lưu Quang Vũ
- Lưu Thuỷ Hương
- Lưu Thủy Hương
- Lưu Trọng Văn
- Lưu Uyên Khôi
- Lý Đợi
- Ly Hoàng Ly
- Lý Ngang
- Ly Phạm
- Lý Quang Hoàn
- Lý Thanh
- Lý Tiến Dũng
- Lý Toàn Thắng
- Lý Trực Dũng
- Lý Xuân Hải
- Lydia Davis
- Lynh Bacardi
- LysP
- M. Gorky
- M.L. Gasparov
- Mạc Phong Tuyền
- Mạc Văn Trang
- Mạc Việt Hồng
- Mạch Nha
- Mạch Quang Thắng
- Madeleine Riffaud
- Mai An Nguyễn Anh Tuấn
- Mai Anh Tuấn
- Mai Bá Ấn
- Mai Bá Kiếm
- Mai Chanh
- Mai Hiền
- Mai Khôi
- Mai Kim Ngọc
- Mai Nhật
- Mai Ninh
- Mai Quốc Ấn
- Mai Quỳnh
- Mai Quỳnh Nam
- Mai Sơn
- Mai Thái Lĩnh
- Mai Thanh Sơn
- Mai Thảo
- Mai Tú Ân
- Mai Văn Hoan
- Mai Văn Phấn
- Mai Văn Tính
- Maki Starfield
- Mamleev
- Mạnh Kim
- Mão Xuyên
- Marc Andrus
- Marcel Reich-Ranicki
- Marci Shore
- Marco Ferrarese
- Margarita Lyutova
- Maria Donovan
- Maria Ressa
- Mario Vargas Llosa
- Marion Hennebert
- Mark B. Hamilton
- Mark Binelli
- Mark Frankland
- Mark Osaki
- Mark Strand
- Marta Hillers
- Martin Jankowski
- Martin Kulldorff
- Marty Robbins
- Mary Morose
- Mary Walsh
- Mathias Mayer
- Matthew Clayfield
- Matthew Crawford
- Maurice Blanchot
- Maximilian Steinbeis
- May
- Maya Angelou
- Mặc Đỗ
- Mặc Lâm
- Mân Côi
- McAmmond Nguyễn Thị Tư
- Media Văn Việt
- Michael Burawoy
- Michael Scammell
- Miêng
- Mike Ives
- Mikhail Shishkin
- Mikhail Viktorovich Zygar
- Milan Kundera
- Mimmi Diệu Hường Bergström
- MInh Anh
- Minh Huệ
- Minh Hùng
- Minh Luật
- Minh Quang – Lê Chiên
- Minh Quang Ho
- Minh Tâm
- Minh Thùy
- Minh Thư
- Minh Toàn
- Minh Tuấn
- Monica Berlin
- Mỹ Hằng
- Mỹ Lan
- N. S. Khrushchev
- Nam Dao
- Nam Dao Nguyễn Mạnh Hùng
- Nam Đan
- Nam Đông
- Nam Nguyên
- Nam Sơn
- Naowarat Pongpaiboon
- Natalia lacovelli
- Nataliya Zhynkina
- Natsume Sōseki
- Nay Aung
- ng. anhanh
- Ng.Uyển Nicole Dương
- Ngải Vị VỊ
- Ngân Xuyên
- Nghệ thuật
- Nghiêm Lương Thành
- Nghiêm Phương Mai
- Nghiêm Xuân Hồng
- Nghiên Cứu Phê Bình
- Ngo Thu
- Ngọc Anh
- Ngọc Duy Phan
- Ngoc Hien Bui
- Ngọc Linh
- Ngô Anh Tuấn
- Ngô Bảo Châu
- Ngô Đình Thẩm
- Ngô Đồng
- Ngô Hương Giang
- Ngô Khắc Tài
- Ngộ Không Phí Ngọc Hùng
- Ngô Liêm Khoan
- Ngô Minh
- Ngô Minh Khôi
- Ngô Ngọc Loan
- Ngô Ngọc Trai
- Ngô Nguyên Dũng
- Ngô Nhật Đăng
- Ngô Quốc Phương
- Ngô Quốc Thịnh
- Ngô Thế Vinh
- Ngô Thị Kim Cúc
- Ngô Thị Thanh Lịch
- Ngô Tùng Phong
- Ngô Tự Lập
- Ngô Văn
- Ngô Văn Giá
- Ngô Viết Nam Sơn
- Ngô Viết Trọng
- Ngô Vĩnh Long
- Ngô Xuân Hội
- Ngô Xuân Phúc
- Ngô Xuân Thảo
- Ngu Yên
- Nguyen Duc Thanh
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Anh Dũng
- Nguyễn Anh Tuấn
- Nguyễn Anh Tuấn - đạo diễn
- Nguyễn Bá Chung
- Nguyễn Bách Việt
- Nguyễn Bảo Chân
- Nguyễn Bắc Sơn
- Nguyên Bình
- Nguyên Cầm
- Nguyên Cẩn
- Nguyên Chánh
- Nguyễn Chí Hoan
- Nguyễn Chí Thuật
- Nguyễn Chí Trung
- Nguyễn Chí Tuyến
- Nguyễn Chinh Trung
- Nguyễn Cung Thông
- Nguyễn Cường
- Nguyễn Danh Bằng
- Nguyễn Danh Huế
- Nguyễn Danh Lam
- Nguyễn Ðăng Thường
- Nguyễn Duy
- Nguyễn Dương Quang
- Nguyễn Đạt
- Nguyễn Đắc Kiên
- Nguyễn Đắc Xuân
- Nguyễn Đăng Điệp
- Nguyễn Đăng Hưng
- Nguyễn Đăng Khoa
- Nguyễn Đăng Mạnh
- Nguyễn Đăng Na
- Nguyễn Đăng Quang
- Nguyễn Đăng Thường
- Nguyễn Đình Ấm
- Nguyễn Đình Bin
- Nguyễn Đình Bổn
- Nguyễn Đình Chú
- Nguyễn Đình Cống
- Nguyễn Đình Đăng
- Nguyễn Đình Huỳnh
- Nguyễn Đình Thắng
- Nguyễn Đình Thi
- Nguyễn Đình Toàn
- Nguyễn Đổng Chi
- Nguyễn Đông Thức
- Nguyễn Đức
- Nguyễn Đức Dương
- Nguyễn Đức Hiệp
- Nguyễn Đức Mậu
- Nguyễn Đức Sơn
- Nguyễn Đức Thắng
- Nguyễn Đức Tiến
- Nguyễn Đức Tùng
- Nguyễn Đức Tường
- Nguyễn Gia Trí
- Nguyên Giác
- Nguyên Giác Phan Tấn Hải
- Nguyễn Hà Luân
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Hải Yến
- Nguyễn Hàn Chung
- Nguyễn Hiến Lê
- Nguyễn Hoa Lư
- Nguyễn Hoài Nam
- Nguyễn Hoài Văn
- Nguyễn Hoài Vân
- Nguyễn Hoàn
- Nguyễn Hoàn Nguyên
- Nguyễn Hoàng Ánh
- Nguyễn Hoàng Anh Thư
- Nguyễn Hoàng Diệu Thủy
- Nguyễn Hoàng Diệu Thúy
- Nguyễn Hoàng Giao
- Nguyễn Hoàng Linh
- Nguyễn Hoàng Trung
- Nguyễn Hoàng Văn
- Nguyễn Hồng Anh
- Nguyễn Hồng Giao
- Nguyễn Hồng Hưng
- Nguyễn Hồng Lam
- Nguyễn Hồng Nhung
- Nguyễn Hồng Thục
- Nguyễn Huệ Chi
- Nguyễn Hùng
- Nguyễn Huy Hoàng
- Nguyễn Huy Thiệp
- Nguyễn Huy Vũ
- Nguyên Hưng
- Nguyễn Hưng Quốc
- Nguyễn Hương
- Nguyễn Hữu Đễ
- Nguyễn Hữu Hồng Minh
- Nguyễn Hữu Liêm
- Nguyễn Hữu Nhật
- Nguyễn Hữu Sơn
- Nguyễn Hữu Thiết
- Nguyễn Hữu Việt Hưng
- Nguyễn Hữu Vinh
- Nguyễn kc Hậu
- Nguyễn Khải
- Nguyễn Khánh Duy
- Nguyễn Khánh Trường
- Nguyễn Khắc An
- Nguyễn Khắc Bình
- Nguyễn Khắc Mai
- Nguyễn Khắc Phê
- Nguyễn Khắc Phi
- Nguyễn Khắc Phục
- Nguyễn Khiêm
- Nguyễn Khôi
- Nguyễn Kiến Phước
- Nguyễn Kiều Dung
- Nguyễn Kiều Hưng
- Nguyên Lạc
- Nguyễn Lãm Thắng
- Nguyễn Lan Phương
- Nguyễn Lân Bình
- Nguyễn Lân Thắng
- Nguyễn Lê Hồng Hưng
- Nguyễn Lệ Uyên
- Nguyễn Linh Giang
- Nguyễn Linh Quang
- Nguyễn Lộ Trạch
- Nguyễn Luận
- Nguyễn Lương Hải Khôi
- Nguyễn Lương Ngọc
- Nguyễn Lương Thịnh
- Nguyễn Lương Vỵ
- Nguyễn Mai
- Nguyễn Man Nhiên
- Nguyễn Mạnh An Dân
- Nguyễn Mạnh Côn
- Nguyễn Mạnh Đẩu
- Nguyễn Mạnh Tiến
- Nguyễn Manh Trinh
- Nguyễn Mạnh Trinh
- Nguyễn Mạnh Tuấn
- Nguyễn Mạnh Tường
- Nguyễn Minh Anh
- Nguyễn Minh Hòa
- Nguyễn Minh Kính
- Nguyễn Minh Nhị
- Nguyễn Minh Nhựt
- Nguyễn Minh Thuyết
- Nguyễn Mộng Giác
- Nguyên Ngọc
- Nguyễn Ngọc Chu
- Nguyễn Ngọc Giao
- Nguyễn Ngọc Hoa
- Nguyễn Ngọc Lanh
- Nguyễn Ngọc Liễm
- Nguyễn Ngọc Lung
- Nguyễn Ngọc Tâm
- Nguyễn Ngọc Thiện
- Nguyễn Ngọc Tú Anh
- Nguyễn Ngọc Tư
- Nguyên Nguyên
- Nguyễn Nguyên
- Nguyễn Nguyên Bình
- Nguyễn Nhật Tín
- Nguyên Nhi
- Nguyễn Như Huy
- Nguyễn Phạm Hùng
- Nguyễn Phú Yên
- Nguyễn Phúc Vĩnh Ba
- Nguyễn Phượng
- Nguyễn Phương Đình
- Nguyễn Phương Mai
- Nguyễn Phương Mạnh
- Nguyễn Quang
- Nguyễn Quang A
- Nguyễn Quang Bình
- Nguyễn Quang Duy
- Nguyễn Quang Dy
- Nguyễn Quang Đồng
- Nguyễn Quang Hồng
- Nguyễn Quang Hưng
- Nguyễn Quang Lập
- Nguyễn Quang Thạch
- Nguyễn Quang Thân
- Nguyễn Quang Thiều
- Nguyễn Quang VInh
- Nguyễn Quân
- Nguyễn Quốc Lâm
- Nguyễn Quốc Thái
- Nguyễn Quốc Toàn
- Nguyễn Quốc Trụ
- Nguyễn Quốc Tuấn
- Nguyên Sa
- Nguyễn Sĩ Dũng
- Nguyễn Sơn Lâm
- Nguyễn Sỹ Phương
- Nguyễn Sỹ Tế
- Nguyễn Tà Cúc
- Nguyễn Tài Cẩn
- Nguyễn Tấn Cứ
- Nguyễn Tất Nhiên
- Nguyễn Thạch Giang
- Nguyễn Thái Hòa
- Nguyễn Thái Hợp
- Nguyễn Thái Sơn
- Nguyễn Thái Tuấn
- Nguyễn Thanh Bình
- Nguyễn Thanh Châu
- Nguyễn Thanh Giang
- Nguyễn Thanh Hiện
- Nguyễn Thanh Hùng
- Nguyễn Thanh Huy
- Nguyễn Thanh Huyền
- Nguyễn Thanh Mỹ
- Nguyễn Thành Nam
- Nguyễn Thanh Nghị
- Nguyễn Thanh Nguyệt
- Nguyễn Thành Phong
- Nguyễn Thanh Sơn
- Nguyễn Thành Sơn
- Nguyễn Thanh Tâm
- Nguyễn Thành Thi
- Nguyễn Thanh Tuyền
- Nguyễn Thanh Văn
- Nguyễn Thanh Việt
- Nguyễn Thế Hùng
- Nguyễn Thế Thanh
- Nguyễn Thị Ái Tiên
- Nguyễn Thị Bích Hậu
- Nguyễn Thị Bích Ngà
- Nguyễn Thị Bình
- Nguyễn thị Cỏ May
- Nguyễn Thị Dư Khánh
- Nguyễn Thị Hải
- Nguyễn Thị Hậu
- Nguyễn Thị Hiền
- Nguyễn Thị Hoàng
- Nguyễn Thị Hoàng Bắc
- Nguyễn Thị Hồng
- Nguyễn Thị Khánh Minh
- Nguyễn Thị Khánh Trâm
- Nguyễn Thị Kim Chi
- Nguyễn Thị Kim Phụng
- Nguyễn Thị Minh Ngọc
- Nguyễn Thị Minh Thương
- Nguyễn Thị Ngọc Hải
- Nguyễn Thị Ngọc Nhung
- Nguyễn Thị Oanh
- Nguyễn Thị Phước
- Nguyễn Thị Thanh Bình
- Nguyễn Thị Thanh Hải
- Nguyễn Thị Thanh Lưu
- Nguyễn Thị Thanh Xuân
- Nguyễn Thị Thanh Yến
- Nguyễn Thị Thảo An
- Nguyễn Thị Thúy Hạnh
- Nguyễn Thị Thùy Linh
- Nguyễn Thị Thụy Vũ
- Nguyễn Thị Thuyền
- Nguyễn Thị Tịnh Thy
- Nguyễn Thị Từ Huy
- Nguyễn Thị Vinh
- Nguyễn Thiện Tống
- Nguyễn Thiện Tơ
- Nguyễn Thói Đời
- Nguyễn Thông
- Nguyễn Thu Quỳnh
- Nguyễn Thu Trang
- Nguyễn Thùy Dương
- Nguyễn Thúy Hạnh
- Nguyễn Thụy Long
- Nguyễn Thuỵ Phương
- Nguyễn Thùy Song Thanh
- Nguyễn Thỵ
- Nguyễn Thy Anh
- Nguyễn Tiến Dũng
- Nguyễn Tiến Lập
- Nguyễn Tiến Trung
- Nguyễn Tiến Văn
- Nguyễn Trần Bạt
- Nguyễn Tri Phương Đông
- Nguyễn Triệu Nam
- Nguyễn Trọng Bình
- Nguyễn Trọng Chức
- Nguyễn Trọng Huân
- Nguyễn Trọng Khôi
- Nguyễn Trọng Tạo
- Nguyễn Trung
- Nguyễn Trung Bảo
- Nguyễn Trung Dân
- Nguyễn Trung Hiếu
- Nguyễn Trung Kiên
- Nguyễn Trung Thuần
- Nguyễn Trường Giang
- Nguyễn Trường Huy
- Nguyễn Trường Uy
- Nguyễn Tuấn
- Nguyễn Tuấn Anh
- Nguyễn Tuấn Khoa
- Nguyễn Tùng
- Nguyễn Tùng Linh
- Nguyễn Tuyết Lan
- Nguyễn Tuyết Lộc
- Nguyễn Tư Nghiêm
- Nguyễn Tử Siêm
- Nguyễn Tường Bách
- Nguyễn Tường Thiết
- Nguyễn Tường Thụy
- Nguyễn Ước
- Nguyễn Vạn Phú
- Nguyễn Văn
- Nguyễn Văn Ba
- Nguyễn Văn Chính
- Nguyễn Văn Ðậu
- Nguyễn Văn Dũng
- Nguyễn Văn Đài
- Nguyễn Văn Gia
- Nguyễn Văn Hạnh
- Nguyễn Văn Hiệp
- Nguyễn Văn Hòa
- Nguyễn Văn Hùng
- Nguyễn Văn Huyên
- Nguyễn Văn Lợi
- Nguyễn Văn Lục
- Nguyễn Văn Miếng
- Nguyễn Văn Nghệ
- Nguyễn Văn Nho
- Nguyễn Văn Phong
- Nguyễn Văn Phú
- Nguyễn Văn Phước
- Nguyễn Văn Sâm
- Nguyễn Văn Sơn
- Nguyễn Văn Tao
- Nguyễn Văn Thiệu
- Nguyễn Văn Thọ
- Nguyễn Văn Trọng
- Nguyễn Văn Trung
- Nguyễn Văn Tuấn
- Nguyễn Văn Vĩnh
- Nguyễn Văn Xuân
- Nguyễn Vi Khải
- Nguyễn Vi Yên
- Nguyễn Viện
- Nguyễn Việt Anh
- Nguyễn Việt Chiến
- Nguyễn Viết Lãm
- Nguyễn Vĩnh Nguyên
- Nguyễn Vũ Hiệp
- Nguyễn Vũ Tiềm
- Nguyễn Vỹ
- Nguyễn Vy Khanh
- Nguyễn Xuân Diện
- Nguyễn Xuân Hằng
- Nguyễn Xuân Hoàng
- Nguyễn Xuân Hưng
- Nguyễn Xuân Khánh
- Nguyễn Xuân Khoát
- Nguyễn Xuân Nghĩa
- Nguyễn Xuân Nha
- Nguyễn Xuân Quang
- Nguyễn Xuân Thiệp
- Nguyễn Xuân Thọ
- Nguyễn Xuân Tiệp
- Nguyễn Xuân Tường Vy
- Nguyễn Xuân Xanh
- Nguyễn Ý Thuần
- Nguyên Yên
- Nguyễn-Chương Mt
- Nguyễn-hòa-Trước
- Nguyệt Chu
- Nguyệt Quỳnh
- Nguyệt Vi
- Ngự Thuyết
- Người Buôn Gió
- Ngyễn Trung Bảo
- Nh. Tay Ngàn
- Nhã
- Nhã Ca
- Nhã Duy
- Nhã Thuyên
- Nhan Do Thanh
- Nhân Hồng
- Nhật Chiêu
- Nhật Lệ
- Nhất Linh
- Nhật Tiến
- Nhật Tuấn
- Nhất Uyên
- Nhị Linh
- Nhị Ngã
- Nhóm Vì một Hà Nội xanh
- Như Huy
- Như Không
- Như Quỳnh
- Như Quỳnh de Prelle
- Như Ý
- Nhược Thủy
- Niall Ferguson
- Nick Hilden
- Nicolas Casey
- Nikulin
- Nina McPherson
- Ninh Dương
- Ninh Kiều
- Nobert Hummelt
- Nông Hồng Diệu
- NP Phan
- Obama
- Ocean Vương
- Octavio Paz
- Ogden Nash
- Oksana Zabuzhko
- Oleg Kashin
- Ondrej Slowik
- onggiaolang
- Orlando Figes
- Orwell
- Oscar Salemink
- Oscar Wilde
- Pablo Neruda
- Pablo Picasso
- Palmer
- Patrick Frater
- Patrick Lodge
- Paul Auster
- Paul Celan
- Paul Éluard
- Paul Hoover
- Paul Mendez
- Paul Mozur
- Paul Theroux
- Paul-François Paoli
- Paulus Lê Sơn
- Pavel Basinsky
- Pavlo Vyshebaba
- Paweł Kubiak
- Pawel Kuczynski
- Paweł Łepkowski
- Percy Mabandu
- Pervez Hoodbhoy
- Peter B. Zinoman
- Peter Hansen
- Peter Harvey
- Peter Kleiner
- Peter Singer
- Phạm Anh Tuấn
- Phạm Biểu Tâm
- Phạm Cao Hoàng
- Phạm Châu
- Phạm Chí Dũng
- Phạm Chi Lan
- Phạm Chu Sa
- Phạm Công Luận
- Phạm Công Thiện
- Phạm Công Trứ
- Phạm Công Út
- Phạm Duy
- Phạm Duy Nghĩa
- Phạm Đình Trọng
- Phạm Đình Vy
- Phạm Đoan Trang
- Phạm Hải Anh
- Phạm Hải Âu
- Phạm Hiền Mây
- Phạm Hoàng Quân
- Phạm Hồng Sơn
- Phạm Hùng Việt
- Phạm Huy Thông
- Phạm Khiêm Ích
- Phạm Kiều Tùng
- Phạm Kỳ Đăng
- Phạm Lệ Quyên
- Phạm Lê Vương Các
- Phạm Linh
- Phạm Lưu Vũ
- Phạm Minh Hoàng
- Phạm Minh Ngọc
- Phạm Minh Quân
- Phạm Minh Trung
- Phạm Ngọc Lư
- Phạm Ngọc Thái
- Phạm Ngọc Tiến
- Phạm Nguyên Trường
- Phạm Ngữ
- Phạm Phan Long
- Phạm Phú Cường
- Phạm Phú Hải
- Phạm Phú Minh
- Phạm Phú Phong
- Phạm Phú Thứ
- Phạm Phú Viết
- Phạm Phúc Thịnh
- Phạm Phương
- Phạm Quang Ái
- Phạm Quang Long
- Phạm Quang Trung
- Phạm Quang Tuấn
- Phạm Sỹ Sáu
- Phạm Tăng
- Phạm Thành
- Phạm Thành Hưng
- Phạm Thanh Nghiên
- Phạm Thảo Nguyên
- Phạm Thế Cường
- Phạm Thị
- Phạm Thị Anh Nga
- Phạm Thị Hoài
- Phạm Thị Kiều Ly
- Phạm Thị Ngọc
- Phạm Thị Phương
- Phạm Thiên Ân
- Phạm Thiên Thư
- Phạm Tín An Ninh
- Phạm Toàn
- Phạm Trần
- Phạm Trọng Chánh
- Phạm Trung Nghĩa
- Phạm Tuấn
- Phạm Tư Thanh Thiện
- Phạm Tường Vân
- Phạm Văn
- Phạm Văn Khoái
- Phạm Văn Quang
- Phạm Văn Tình
- Phạm Văn Vũ
- Pham Viem Phuong
- Phạm Viêm Phương
- Phạm Viết Đào
- Phạm Việt Hưng
- Phạm Vũ Lửa Hạ
- Phạm Xuân Đài
- Phạm Xuân Hùng
- Phạm Xuân Nguyên
- Phạm Xuân Trường
- Phan An Sa
- Phan Ba
- Phan Bội Châu
- Phan Cẩm Thượng
- Phan Châu Thành
- Phan Cự Đệ
- Phan Đạo
- Phan Đắc Lữ
- Phan Đình Diệu
- Phan Độc Lập
- Phan Hải-Đăng
- Phan Hồng Giang
- Phan Huy Dũng
- Phan Huy Đường
- Phan Huy Lê
- Phan Huyền Thư
- Phan Kế Toại
- Phan Khôi
- Phan Lặng Yên
- Phan Mạnh Quỳnh
- Phan Nam Sinh
- Phan Ngọc
- Phan Nguyên
- Phan Nhật Nam
- Phan Nhiên Hạo
- Phan Ni Tấn
- Phan Phương Đạt
- Phan Quang
- Phan Tấn Hải
- Phan Tấn Uẩn
- Phan Thanh Bình
- Phan Thắng
- Phan Thế Hải
- Phan Thị Hà Dương
- Phan Thị Kim Phúc
- Phan Thị Trọng Tuyển
- Phan Thị Vàng Anh
- Phan Thu Vân
- Phan Thúy Hà
- Phan Trang Hy
- Phan Trí Đỉnh
- Phan Trọng Hoàng Linh
- Phan Văn Giưỡng
- Phan Văn Song
- Phan Văn Thắng
- Phan Vũ
- Phan Xine
- Phan Xuân Sinh
- Phannguyên Psg
- Phanxipăng
- Phaolô VI
- Pháp Hoan
- Pháp Vân
- Phapxa Chan
- Phát biểu nhận giải Văn Việt
- Phil Caputo
- Philip Larkin
- Philip Roth
- Phong Linh
- Phong Nguyen
- Phong Quang
- Phố Văn
- Phú Quang
- Phù Sa
- Phúc Lai GB
- Phúc Tiến
- Phunchok Stobdan
- Phùng Anh Kiệt
- Phùng Hi
- Phùng Hoài Ngọc
- Phùng Học Vinh
- Phùng Ngọc Kiên
- Phùng Nguyễn
- Phùng Quán
- Phùng Thành Chủng
- Phùng Thị Hạ Nguyên
- Phùng Thị Như Hà
- Phuong Ta
- Phương Hương
- Phương Phương
- Phương Thảo
- Phương Thuý
- Phương Uy
- Pierre Darriulat
- Pierre Lemieux
- Prashanth Parameswaran
- Qladimir Pyljow
- Quách Hạo Nhiên
- Quách Tấn
- Quách Thoại
- Quảng Diệu Trần Bảo Toàn
- Quang Dũng
- Quang Đức
- Quang Minh
- Quang Phan
- Quảng Tánh Trần Cầm
- Quậy Nguyễn
- Quế Hương
- Quốc Dũng
- Quốc Phương
- Quốc Toản
- Quyên Di
- Quyên Hoàng
- Quỳnh Iris de Prelle
- Quỳnh Vi
- Rabindranath Tagore
- Rainer Maria Rilke
- Ralph Chaplin
- Rebecca Mead
- Rebecca Solnit
- Reiner Traub
- Remo Verdickt
- Riccardo Gazzaniga
- Richard C. Paddock
- Richard Millet
- Richard Serra
- Robert Desnos
- Robert McCrump
- Roger Vu
- Roland Barthes
- Romain Rolland
- Ronald F. Inglehart
- Ruben David Gonzalez Gallego
- Russell Edson
- Ruth Ingram
- Ryszard Legutko
- Salman Rushdie
- Salvatore Babones
- Sam Dresser
- Sạn chữ
- Sandra Kerschbaumer
- Sara Teasdale
- Sarah Pulliam Bailey
- Sarah Thornton
- Sáu Nghệ
- Sergio Bitar
- Shakespeare
- Shannon Van Sant
- Sheikha A
- Sheila Fischman
- Sheila Ngoc Pham
- Sheri Berman
- Shigeeda Yutaka
- Shirin Ebadi
- Shukshin
- Simon Johnson
- Sire Apm Lukwesa
- Slavoj Žižek
- Sohaniim
- Son Kieu Mai
- Song Chi
- Song Hà
- Song Nguyễn
- Song Phạm
- Song Phan
- Song Thao
- Số đặc biệt
- Sơn Ca
- Sơn Hoàng Liên
- Sơn Kiều Mai
- Sơn Nam
- Stefano Harney
- Stephan Koester
- Stephen B. Young
- Steve Earle
- Susan Sontag
- Suzuki Katsuhiko
- Sương Nguyệt Minh
- Sương Quỳnh
- Svetlana Alexievich
- Svetlana Alexievitch
- Svetlana Alexiévitch
- Sylvia Plath
- T. Đ.
- T.Vấn
- Tạ Anh Thư
- Tạ Chí Đại Trường
- Tạ Duy Anh
- Tạ Tỵ
- Tạ Văn Tài
- Tạ Văn Thông
- Tạ Xuân Hải
- Tadeusz Rósewicz
- Tam Ích
- Tamarchenko
- Tàn Tuyết
- Tanaami Keiichi
- Taras Shevchenko
- Tarik Khaldi
- Tawada Yoko
- Tăng Quang
- Tâm An
- Tâm Chánh
- Tâm Don
- Tâm Thường Định
- Tâm Việt
- Tấn An
- Teolinda Gersão
- Teresa Mỹ Chúc
- Thạch Đạt Lang
- Thạch Quỳ
- Thạch Thảo
- Thái Bá Tân
- Thái Bá Vân
- Thái Bảo
- Thái Hà
- Thái Hạo
- Thái Kế Toại
- Thái Kim Lan
- Thái Ngọc San
- Thái Sinh
- Thái Thanh
- Thái Thăng Long
- Thái Tuấn
- Thái Văn
- Thái Văn Đào
- Thái Vũ
- Thạnh Đà
- Thanh Hằng - Anh Khoa
- Thành Lộc
- Thanh Nam
- Thanh Ngọc
- Thanh Phương
- Thanh Tâm Tuyền
- Thanh Thảo
- Thanh Thuỷ
- Thanh Trúc
- Thanh Tùng
- Thanh Xuân
- Thanhhà Lại
- Thảo Dân
- Thao Dinh
- Thảo luận
- Thảo Nguyên
- Thảo Trường
- Thảo Vy
- Thẩm Đống
- Thận Nhiên
- Thân Trọng Mẫn
- Thân Trọng Sơn
- Thế Dũng
- Thế Giang
- Thế Quân
- THẾ THANH
- Thế Uyên
- Thi Hoàng
- Thi Nguyên
- Thi sỹ ỦA
- Thi Vũ
- Thích Nhất Hạnh
- Thích Nữ Chân Không
- Thích Phước An
- Thierry Leclère
- Thierry Lentz
- Thiên Di
- Thiên Điểu
- Thiền Lâm
- Thiền Nguyễn
- Thiên Thai
- Thiện Tùng
- Thiện Ý
- Thiết Thạch
- Thiếu Khanh
- Thiều Mai Lâm
- Tho Nguyen
- Thomas A. Bass
- Thomas Bo Pedersen
- Thomas Mahler
- Thomas S. Mullaney
- Thông Đặng
- Thơ
- Thu Phong
- Thu Vàng
- Thuận
- Thuần Ngô
- Thuận Paris
- Thuận Thiên
- Thục Quyên
- Thụy An
- Thùy Dung
- Thụy Khuê
- Thùy Linh
- Thụy My
- Thủy Tiên
- Thư Bạn Đọc
- Thường Quán
- Thy An
- Tịch Ru
- Tiet Hung Thai
- Tiêu Dao Bảo Cự
- Tiêu Kiện Sinh
- Tiểu Tử
- Tillman Miller
- Timothy Brennan
- Timothy Garton Ash
- Timothy Snyder
- Tina Hà Giang
- Tomas Tranströmer
- Tô Đăng Khoa
- Tô Hải
- Tô Hoàng
- Tố Hữu
- Tô Lan Hương
- Tô Ngọc Vân
- Tô Thẩm Huy
- Tô Thùy Yên
- Tô Văn Trường
- Tôi Đây
- Tôn Thất Thông
- Tống Văn Công
- Trà Đóa
- Trà Nhiên
- Tracy K. Smith
- Tran Dinh Dung
- Tran Nam Dung
- Trang Châu
- Trang Hạ
- Trang Thanh
- Trang Thế Hy
- Trangđài Glassey Trầnguyễn
- Trangđài Glasssey-Trầnguyễn
- Trao đổi
- Trầm Tử Thiêng
- Trần Anh Hùng
- Trần Bá Đại Dương
- Trần Bang
- Trần Bình Nam
- Trần C. Trí
- Trần Cao Lĩnh
- Trần Cao Tường
- Trần Công Tâm
- Trần Công Tín
- Trần Dạ Từ
- Trần Dần
- Trần Doãn Nho
- Trần Dũng Thanh Huy
- Trần Duy
- Trần Duy Phiên
- Trần Duy Trung
- Trần Đăng Khoa
- Trần Đăng Tuấn
- Trần Đĩnh
- Trần Đình Bút
- Trần Đình Hoành
- Trần Đình Lương
- Trần Đình Sơn Cước
- Trần Đình Sử
- Trần Đình Triển
- Trần Đình Trợ
- Trần Độ
- Trần Đồng Minh
- Trần Đức Anh Sơn
- Trần Đức Thảo
- Trần Đức Tiến
- Trần Đức Tín
- Trần Đức Toản
- Trần Gia Huấn
- Trần Gia Ninh
- Trần Hà Linh
- Trần Hạ Tháp
- Trần Hạ Vi
- Trần Hải
- Trần Hạnh
- Trần Hậu
- Trần Hoài Anh
- Trần Hoài Thư
- Trần Hoàng Phố
- Trần Hoàng Trúc
- Trần Hoàng Vy
- Trần Hùng
- Trần Huy Bích
- Trần Huy Minh Phương
- Trần Huy Quang
- Trần Huỳnh Duy Thức
- Trần Hữu Dũng
- Trần Hữu Khánh
- Trần Hữu Quang
- Trần Hữu Tá
- Trần Hữu Thục
- Trần Khánh Triệu
- Trần Kiêm Đoàn
- Trần Kiêm Trinh Tiên
- Trần Kim Trắc
- Trần Kỳ Trung
- Trần Lam
- Trần Lê Sơn Ý
- Trần Lương
- Trần Lý Trí Tân
- Trần Mạnh Hảo
- Trần Mạnh Tuấn
- Trần Minh Phi
- Trần Minh Quốc
- Trần Mộng Tú
- Trần Nam Bình
- Trần Ngân Hà
- Trần Nghi Hoàng
- Trần Ngọc Cư
- Trần Ngọc Hiếu
- Trần Ngọc Tuấn
- Trần Ngọc Vương
- Trần Nguyên Đán
- Trần Nhã Thụy
- Trần Nhương
- Trần Phong Giao
- Trần Phong Vũ
- Trần Quang Đức
- Trần Quang Lộc
- Trần Quốc Nam
- Trần Quốc Thuận
- Trần Quốc Toàn
- Trần Quốc Trọng
- Trần Quốc Vượng
- Trần Quyết Thắng
- Trân Sa
- Trần Song Hào
- Trần Thành
- Trần Thanh Ái
- Trần Thanh Cảnh
- Trần Thanh Huy
- Trần Thanh Vân
- Trần Thắng
- Trần Thế Vĩnh
- Trần Thị Băng Thanh
- Trần Thị Diệu Tâm
- Trần Thị Lai Hồng
- Trần Thị Lam
- Trần Thị NgH.
- Trần Thị Nguyệt Mai
- Trần Thị Phương Phương
- Trần Thị Thanh Thoả
- Trần Thị Trường
- Trần Thiện Đạo
- Trần Thùy Mai
- Trần Tiến
- Trần Tiễn Cao Đăng
- Trần Tiến Dũng
- Trần Tiễn Khanh
- Trần Tố Nga
- Trần Trọng Dương
- Trần Trọng Thức
- Trần Trọng Vũ
- Trần Trung Chính
- Trần Trung Đạo
- Trần Tuấn
- Trần Từ Mai
- Trần Vàng Sao
- Trần Văn Chánh
- Trần Văn Đỉnh
- Trần Văn Khê
- Trần Văn Minh
- Trần Văn Nam
- Trần Văn Thọ
- Trần Văn Thủy
- Trần Văn Tý
- Trần Vấn Lệ
- Trần Việt Hà
- Trần Viết Ngạc
- Trần Vinh Dự
- Trần Vũ
- Trần Vũ Hải
- Trần Vương Thuấn
- Trần Vương Thuận
- Trần Wũ Khang
- Trần Xuân Hoài
- Trần Xuân Linh
- Trần Xuân Lĩnh
- Trần Xuân Thảo
- Trần Yên Hòa
- Trần Yên Nguyên
- Trên
- Trên Facebook
- Trên Facebook/Minds
- Trên kệ sách
- Trên trang diaCRITICS
- Trí Hiệu Dân
- Triều Anh
- Triều Hoa Đại
- Triêu Nhan
- Triều Sơn
- Triệu Tử Dương
- Trịnh Anh Tuấn
- Trịnh Bá Phương
- Trịnh Bách
- Trịnh Cao Hòa Thanh
- Trịnh Chu
- Trịnh Công Sơn
- Trịnh Cung
- Trịnh Duy Kỳ
- Trịnh Hữu Long
- Trịnh Kim Tiến
- Trịnh Lữ
- Trịnh Minh Tuấn
- Trịnh Sơn
- Trịnh Thanh Thủy
- Trịnh Thu Tuyết
- Trịnh Vĩnh Phúc
- Trịnh Xuân Thuận
- Trịnh Xuân Thủy
- Trịnh Y Thư
- Trọng Anh
- Trọng Phú
- Trọng Thành
- Tru Sa
- Trúc Giang
- Trúc Thông
- Trúc Ty
- Trump
- Trung Bảo
- Trung Dũng Kqd
- Trùng Dương
- Trung Trung Đỉnh
- Trư Sa
- Trường An
- Trương Anh Ngọc
- Trương Anh Thụy
- Trương Chính
- Trương Duy Nhất
- Trương Đăng Dung
- Trương Điện Thắng
- Trương Đình Phượng
- Trương Hồng Quang
- Trương Huy San
- Trường Minh
- Trương Ngọc Chương
- Trương Nguyên
- Trương Nguyện Thành
- Trương Nhân Tuấn
- Trương Phượng
- Trương Quang
- Trương Quang Đệ
- Trương Quang Nhuệ
- Trương Quang Vĩnh
- Trương Thị Ngọc Hân
- Trương Thiên Phàm
- Trương Thu Hiền
- Trương Tố Hoa
- Trương Trọng Nghĩa
- Trương Tửu
- Trương Văn Dân
- Trương Văn Vĩnh
- Trương Vũ
- Trương Xuân Thiên
- Tú Mỡ
- Tù Quốc Hoài
- Tù Sâm
- Tú Trung Hồ
- Tuấn Duy
- Tuấn Khanh
- Tuân Nguyễn
- Tuấn Thảo
- Tuệ Anh
- Tuệ Đăng
- Tuệ Nguyên
- Tuệ Nhân
- Tuệ Nhật
- Tuệ Sĩ
- Tuệ Sỹ
- Tùng Dương Cola
- Tung Nguyen
- Turner
- Túy Hồng
- Tuyết Nghi
- Tư
- Từ Dung
- Tư liệu
- Tử Linh
- Từ Mai Trần Huy Bích
- Từ Quốc Hoài
- Từ Sâm
- Từ Thức
- Tưởng
- Tương Lai
- Umberto Eco
- Uông Tăng Kỳ
- Uông Triều
- Uyển Ca
- Uyên Nguyễn
- Uyên Thao
- Uyên Vũ
- V. Erofiev
- Vàng A Giang
- Varlam Shalamov
- Vasco Gargalo
- Vasily Makarovich
- Văn
- Văn Biển
- Văn Cao
- Văn Chinh
- Văn Công Hùng
- Văn Giá
- Văn học
- Văn học Miền Nam 54-75
- Văn Như Cương
- Văn Quang
- Văn Tâm
- Văn Việt
- Văn.
- Vấn đề hôm nay
- Vận Động Ứng Cử Đại Biểu Quốc Hội 2016
- Vân Hạ
- Vân Phi
- Velcrow Ripper
- Veronica Melkozerova
- Vi Lãng
- Vi Trần
- Vi Yên
- Viet Thanh Nguyen
- Viên Linh
- Việt Bách
- Việt Bình
- Việt Dzũng
- Việt Khang
- Việt Lang
- Việt Phương
- Viktor Maslov
- Vinh Anh
- Vĩnh Hảo
- Vĩnh Quyền
- Virginia Heffernan
- Virginia Woolf
- Vladimir Nabokov
- Võ An Đôn
- Võ Anh Minh
- Võ Anh Thơ
- Võ Bá Cường
- Võ Đắc Danh
- Võ Định Hình
- Võ Đức Phúc
- Võ Hồng
- Võ Huy Tâm
- Võ Hương Quỳnh
- Võ Kỳ Điền
- Võ Ngàn Sông
- Võ Phiến
- Võ Thị Hảo
- Võ Thị Thu Hằng
- Võ Tiến Cường
- Võ Tòng Xuân
- Võ Trí Hảo
- Võ Văn Quản
- Võ Văn Tạo
- Võ Văn Thôn
- Võ Xuân Quế
- Võ Xuân Sơn
- Volker Weidermann
- Volodymyr Vynnychenko
- Volodymyr Zelenskyy
- Vũ Bằng
- Vũ Biện Điền
- Vũ Cao Đàm
- Vũ Cát Tường
- Vũ Đình Hòe
- Vũ Đình Huỳnh
- Vũ Đình Liên
- Vũ Đình Phòng
- Vũ Đức Khanh
- Vũ Đức Phúc
- Vũ Đức Sao Biển
- Vu Gia
- Vũ Hà Văn
- Vũ Hạnh
- Vũ Hoàng Chương
- Vũ Hoàng Thư
- Vũ Hồng Ánh
- Vũ Huy Ngọc
- Vũ Huy Quang
- Vũ Khắc Hoè
- Vũ Khắc Khoan
- Vũ Kim Hạnh
- Vũ Kim Thu
- Vũ Lâm
- Vũ Lập Nhật
- Vũ My Lan
- Vũ Ngọc Giao
- Vũ Ngọc Hoàng
- Vũ Ngọc Tâm
- Vũ Ngọc Tiến
- Vũ Nho
- Vũ Oanh
- Vũ Quang Việt
- Vũ Quí Hạo Nhiên
- Vũ Quốc Ngữ
- Vũ Quỳnh Hương
- Vũ Quỳnh Nh.
- Vũ Thành Sơn
- Vũ Thanh Tâm
- Vũ Thanh Tùng
- Vũ Thành Tự Anh
- Vũ Thế Khôi
- Vũ Thị Hải
- Vũ Thị Nhuận
- Vũ Thị Phương Anh
- Vũ Thị Phương Lan
- Vũ Thị Thanh
- Vũ Thị Thanh Mai
- Vũ Thư Hiên
- Vũ Tiến Lập
- Vũ Trọng Khải
- Vũ Tuấn Hoàng
- Vũ Từ Trang
- Vũ Tường
- Vũ Viết Tuân
- Vũ Xuân Tửu
- Vương Bích Ngọc
- Vương Đan
- Vương Huy
- Vương Ngọc Minh
- Vương Tiểu Nhị
- Vương Trí Nhàn
- Vương Trọng
- Vương Trùng Dương
- Vương Trung Hiếu
- Vy Thảo
- W. H. Auden
- Wa Praong
- Walt Whitman
- Walter Isaacson
- Wayne Karlin
- Wells
- Wendy Barker
- Wilhelm Schmid
- Will Nguyen
- William Carlos Williams
- William Nee
- William Stafford
- William Stanley Merwin
- Winston Phan Đào Nguyên
- Wislawa Szymborska
- Wolf Biermann
- Wolfgang Borchert
- Wynn Gadkar Wilcox
- Xie Tao
- Xuân Ba
- Xuân Diệu
- Xuân Dương
- Xuân Đài
- Xuân Minh
- Xuân Phượng
- Xuân Sách
- Xuân Thọ
- Xuân Vũ
- Xương Văn
- Y Chan
- Ý Nhi
- Y Uyên
- Yanis Varoufakis
- Yevgeny Yevtushenko
- Yên Ba
- Yên Khắc Chính
- Yến Năng
- Yên San
- Yên San Thụy Miên
- Yên Thao
- Yiyun Li
- Yoko Ogawa
- Yōko Ogawa
- Yoko Tawada
- Young Sang Lee
- Yuliya Ilchuk
- Yuno Bigboi
- Yves Sintomer
- Yvette Tan
- Zac Herman
Từ mở rộng biên cương trên bản đồ đến xây dựng đảo nhân tạo: Lịch sử 100 năm tranh chấp biển Đông (8)
Tác giả: Lê Oa Đằng
Việt dịch: Phan Văn Song
從地圖開疆到人工造島:百年南海紛爭史
黎蝸藤
CÔNG TY SÁCH NGŨ NAM
ĐÀI BẮC-2017
III.3. Trung Quốc “tiếp thu” các đảo ở biển Đông
Ngày 14/8/1945, Đồng minh tuyên bố Nhật Bản chính thức đầu hàng và trong cùng ngày ban bố “Lệnh bình thường số 1”, công bố 5 khu vực tiếp nhận đầu hàng. Trong đó khu vực phía Bắc vĩ tuyến 16° N của Đông Dương do Trung Quốc tiếp nhận đầu hàng, khu vực phía Nam vĩ tuyến 16° N do Tổng chỉ huy chiến khu Đông Nam Á (Anh) và tư lệnh Australia tiếp nhận đầu hàng.
Theo sắp xếp tiếp nhận đầu hàng này, Hoàng Sa nằm ởA 15° đến 17° vĩ bắc, miễn cưỡng có thể tính là nằm trong phạm vi tiếp nhận đầu hàng của Trung Quốc, còn Trường Sa nằm trong khu vực tiếp nhận đầu hàng của Anh và Australia. Thực ra, trước đó rất sớm, việc tiếp nhận đầu hàng của Trường Sa đã được tiến hành rồi: ngày 10/8/1945, tại đảo Spratly (Trường Sa Lớn) Hải quân Anh chính thức tiếp nhận sự đầu hàng của Nhật Bản; ngày 21/11/ 1945, ba chiếc tàu chiến Mĩ đến đảo Ba Bình (đảo lớn nhất trong quần đảo Trường Sa) thực hiện xử lí quân chiếm đóng Nhật Bản trên đảo này.[285] Còn Hoàng Sa không hề có trình tự tiếp nhận đầu hàng chính thức, quân Nhật tự động rút lui khỏi Hoàng Sa về đảo Hải Nam.
Cần phải chỉ ra là: thứ nhất, tiếp nhận đầu hàng không phải có nghĩa là quy thuộc chủ quyền, ví dụ như Trung Quốc tiếp nhận đầu hàng ở miền Bắc Việt Nam, sau đó trao lại cho Pháp; thứ hai, ở Hoàng Sa không có một nghi thức tiếp nhận đầu hàng, bất kể người Pháp hay là người Trung Quốc khi quay lại Hoàng Sa vào năm 1946, đều không có lính Nhật nào trên đảo, vì vậy lấy việc tiếp nhận đầu hàng làm lí do để đến Hoàng Sa là không đứng vững; thứ ba nghi thức tiếp nhận đầu hàng ở Trường Sa đã được quân đội Anh hoàn thành vào ngày 10/8 trước khi Thế chiến II kết thúc, vì vậy cái gọi là “tiếp nhận đầu hàng” ở Trường Sa năm 1946 của Trung Quốc là không tồn tại. Tuy nhiên, điều đáng chú ý là việc tiếp nhận đầu hàng cùng sự hiện diện quân sự của Trung Quốc ở miền Bắc Việt Nam có quan hệ hết sức quan trọng đối với sự phát triển của tình hình Hoàng Sa và Trường Sa sau đó, khi Pháp trở lại biển Đông sau chiến tranh, nước này luôn luôn lo lắng về thái độ của Trung Quốc.
Sau chiến tranh, việc quan trọng hàng đầu của Trung Quốc trong vấn đề lãnh thổ phía Nam là “thu hồi Đài Loan”. Ngay khi chiến tranh kết thúc, ngày 29/8 Tưởng Giới Thạch liền bổ nhiệm Trần Nghi làm trưởng quan hành chính tỉnh Đài Loan, ngày 1/9 tuyên bố thành lập “Văn phòng trưởng quan hành chính tỉnh Đài Loan” và “Bộ Tổng tư lệnh Cảnh vệ tỉnh Đài Loan” tại Trùng Khánh, đồng thời uỷ nhiệm Trần Nghi kiêm nhiệm Tổng tư lệnh “Bộ Tổng tư lệnh Cảnh vệ tỉnh Đài Loan”. Ngày 15/10, Quân đội chính phủ Quốc dân đổ bộ lên cảng Cơ Long. Ngày 25/10, Đài Loan tiến hành lễ tiếp nhận đầu hàng, văn phòng trưởng quan hành chính tỉnh Đài Loan chính thức hoạt động, Trần Nghi tuyên bố Đài Loan và quần đảo Bành Hồ chính thức đưa vào bản đồ Trung Quốc trở lại, Đài Loan đã được thu hồi.
Đối với các đảo biển Đông bao gồm Đông Sa, Hoàng Sa và Trường Sa, ban đầu Trung Quốc không hề để ý đến. Mãi đến ngày 19/4/1946, khi Trần Nghi gửi thư cho Bộ Ngoại giao thì mới gây sự chú ý của Trung Quốc đối với các đảo biển Đông. Hóa ra trong thời chiến các trạm khí tượng ở Trường Sa và Hoàng Sa đều do đài khí tượng của Đài Loan quản lí. Sau chiến tranh, 5 nhân viên công tác đài khí tượng do Toàn quyền Đài Loan phái đến đảo Hoàng Sa đã mất tích 2 năm. Trại tù binh San Francisco ở Mĩ gửi thư cho phía Đài Loan, cho biết hai người trong số đó đã được quân Mĩ cứu, nhưng vẫn còn 3 người không rõ tung tích, mong phía Đài Loan giúp đỡ tìm kiếm.
Vì vậy, họ tra cứu các ghi chép, vào ngày 8/12/1945, đài khí tượng Đài Loan phái một tàu cứu hộ đến Hoàng Sa tìm kiếm, phát hiện Hoàng Sa không có một bóng người, phần lớn thiết bị đã bị phá huỷ, phỏng đoán 3 người còn lại có thể theo người Pháp rút về Việt Nam. Lúc này, trong thư gửi cho trung ương, Trần Nghi mới đề xuất: “Quần đảo Hoàng Sa vốn thuộc lãnh thổ nước ta, nên để tỉnh chúng tôi hay tỉnh Quảng Đông tiếp thu?”[286]
Cùng ngày, Trần Nghi lại gửi thư cho Viện Hành chính đề xuất: (1) Hoàng Sa là lãnh thổ của Trung Quốc, có nên để Đài Loan tiếp thu hay không?; (2) Đông Sa gần Đài Loan, lại có ngư dân Đài Loan hoạt động, dự kiến để Đài Loan tiếp thu; (3) Quần đảo Tân Nam trong thời kì Nhật trị thuộc Cao Hùng quản lí, hiện đang tích cực chuẩn bị tiếp thu, xin chuyển điện cho Bộ Tổng tự lệnh quân đội Mĩ ở Philippines nhờ giúp đỡ.[287]
Đáng để nhắc đến là trong “Tuyển tập sử liệu” do Đài Loan xuất bản có nhắc đến việc “tháng 11 năm Dân quốc thứ 34 (1945), Cục Khí tượng thuộc Văn phòng trưởng quan hành chính Đài Loan phái người đến tiếp thu trạm đo đạc khí hậu ở Hoàng Sa”, đồng thời đưa ra sử liệu: trong giấy thông hành do Tổng tư lệnh Cảnh vệ cấp phát ngày 20/11 có bản tiếng Trung và tiếng Anh, cho phép một tàu cứu hộ ra biển, thời gian có hiệu lực là từ ngày 20/11 đến ngày 30/12. Sau đó “Tuyển tập sử liệu” miêu tả vì “đi lại khó khăn không thể đến nơi được”.[288] Nhưng “Tuyển tập lịch sử” lại cho thấy một bức ảnh của một hồ sơ được tạo ra vào năm Dân quốc thứ 63 (năm 1974), trong đó thấy có một tấm bia gỗ viết “Cục Khí tượng Văn phòng trưởng quan hành chính Đài Loan đã tiếp thu xong”. Lời ghi chú bên cạnh bức ảnh chỉ rõ đây là “Bia kỉ niệm Văn phòng trưởng quan hành chính Đài Loan tiếp thu trạm đo đạc khí hậu Tây Sa” tháng 11/1945.[289] Trong “Tuyển tập sử liệu” không giải thích vì sao phía trước nói “đi lại khó khăn không thể đến nơi được”, sau đó lại nói đến việc dựng bia kỉ niệm ở đó. Hơn nữa vì sao “đi lại khó khăn không thể đến nơi được” mà trong thư ngày 19/4/1946 Trần Nghi lại nói rằng ngày 8/12 ông có phái thuyền đến đó? Hiện vẫn không rõ. Rất có thể ngày 8/12 thực sự có “tàu cứu hộ” xuất phát đi Hoàng Sa, mục đích chuyến đi của Đài khí tượng là tiếp thu trạm đo đạc khí hậu Hoàng Sa hay tìm kiếm nhân viên mất tích, hoặc có thể cả hai. Trên hai tấm giấy thông hành này đều có đóng dấu của Trần Nghi, nhưng không khẳng định ông có đích thân tham dự vào việc này hay không. Tuy nhiên, xét từ bức thư Trần Nghi gửi Viện Hành chính ngày 19/4/1946, việc đi đến Hoàng Sa tháng 12/1945 chắc chắn không thể được coi là hành động tiếp thu Hoàng Sa. Tóm lại, sự kiện năm 1945 này không làm ông chú ý, cũng không nghĩ đến việc “tiếp thu Hoàng Sa và quần đảo Tân Nam” vào lúc đó, mãi đến khi nhận được thư của phía Mĩ năm 1946 ông mới đem ra bàn với Bộ Ngoại giao và Viện Hành chính.
Qua đó, các đảo biển Đông bị lãng quên nay mới trở lại tầm ngắm của chính phủ Trung Quốc. Viện Hành chính lập tức gửi thư cho Bộ Ngoại giao và Bộ Nội chính, yêu cầu nghiên cứu các công việc liên quan đến việc tiếp thu. Bộ Ngoại giao cho rằng Hoàng Sa là nơi tranh chấp giữa Trung quốc và Pháp trước chiến tranh, trong Thế chiến thứ hai, ban đầu bị Pháp chiếm đóng rồi bị Nhật chiếm lấy sau đó, nên để Trung Quốc tiếp thu, nhưng chọn để Quảng Đông hay Đài Loan tiếp thu thì do Bộ Nội chính định đoạt; Đông Sa thuộc lãnh thổ Trung Quốc, xem như có thể do Đài Loan quản lí sau khi thu hồi; quần đảo Tân Nam thì “không thuộc phạm vi chuyên ngành của Bộ chúng tôi”, do đó trong trả lời không có nhắc đến.[290]
Tiếp đó, Trung Quốc bắt đầu tích cực chuẩn bị việc tiếp thu. Đối với Hoàng Sa, Bộ Ngoại giao bắt đầu chỉnh lí hồ sơ có liên quan đến Hoàng Sa để đề phòng phía Pháp có thể cản trở. Đối với quần đảo Tân Nam,[291] Bộ Ngoại giao chỉ thị tòa Lãnh sự ở Manila tìm đến quân Mĩ đóng ở Philippines để nhờ giúp đỡ.[292] Nhưng quân Mĩ đóng ở Philippines cho rằng những đảo này không phải là khu vực quản lí của mình, muốn Trung Quốc đàm phán với Tổng tư lệnh MacArthur ở Tokyo.[293] Do đó, Bộ Ngoại giao yêu cầu đại diện ở Nhật đàm phán với McArthur,[294] nhưng không thấy văn bản về việc này, không biết có liên hệ với McArthur hay chưa cũng như không biết được phản ứng của phía Mĩ.
Mới đầu, công tác tiếp thu của Trung Quốc đối với Hoàng Sa và quần đảo Tân Nam là độc lập. Hoàng Sa và Đông Sa tương đối đơn giản, rất nhanh chóng bắt đầu thực hiện theo trình tự cụ thể, hạ tuần tháng 5 thì đã bắt đầu chỉ định sẽ do đơn vị bộ đội nào tiến hành tiếp thu. Ngày 12/9, đảo Đông Sa do toàn bộ 64D được phái từ một trong những binh đoàn 159B tiến vào chiếm giữ.[295] Vì khoảng cách tương đối xa, lại có khả năng tranh chấp ngoại giao, nên việc tiếp thu Tây Sa (Hoàng Sa) được thảo luận cùng với Nam Sa (Macclesfield Bank) và Đoàn Sa (Trường Sa) sau đó. Nhưng về vấn đề quần đảo Tân Nam, do nhận thức không đầy đủ về địa lí và lịch sử nên dẫn đến tranh luận rất lớn. Lúc này, do Philippines đã đưa ra yêu sách với quần đảo Tân Nam (xem phần sau), khi tiếp thu quần đảo Tân Nam Trung Quốc không thể không thận trọng hơn. Đâu là ranh giới của quần đảo Tân Nam ? Quần đảo Tân Nam mà người Philippines chỉ ra có phải chính là quần đảo Tân Nam mà Đài Loan chỉ ra không? Quan hệ của nó với quần đảo Nam Sa, quần đảo Đoàn Sa như thế nào đều không thể biết được. Mới đầu có người cho rằng quần đảo Tân Nam chính là quần đảo Nam Sa (tức quần đảo Trung Sa hiện nay),[296] nhưng qua nghiên cứu của Tổng lãnh sự Manila mới sáng tỏ là quần đảo Tân Nam và quần đảo Nam Sa của Trung Quốc không phải một, mà là quần đảo Đoàn Sa.[297] Nhưng Đoàn Sa và quần đảo Tân Nam có phải là một hay không vẫn còn có nghi vấn. Khi mở rộng biên giới trên bản đồ lần thứ nhất năm 1935, Trung Quốc đặt tên cho Spratly Islands (Trường Sa) là Đoàn Sa vốn là tên dịch ra tiếng Trung của Tizard Islands, nó chỉ để gọi các đảo ở phía Bắc quần đảo Tân Nam. Vì vậy trong bản đồ của Trung Quốc, Đoàn Sa có lúc chỉ toàn bộ quần đảo Tân Nam, có lúc chỉ chỉ các đảo phía Bắc của quần đảo Tân Nam. Tình hình lộn xộn này mới được làm sáng tỏ trong bức điện cuối tháng 8 mà Tổng lãnh sự quán ở Manila gửi Bộ Hải quân: “Kiểm tra thấy quần đảo Tân Nam (Shinnan Gunto) không phải tên gọi khác của quần đảo Nam Sa (Macclesfield Bank), quần đảo này nằm ở giữa quần đảo Nam Sa, Philippines, Borneo và bán đảo Đông Dương, bao gồm tất cả đảo và đá ở biển Nam Trung Quốc, đảo chính của nó bao gồm quần đảo Đoàn Sa (Tizard Bank), đảo Trung Tiểu (Loaita Bank), đảo Thiên Tân (Thitu Island), đá Bắc Hiểm (North Danger) và đảo Tây Điểu (Spratly hay Storm Island)...”[298] Phải mất trọn vẹn hai tháng để làm rõ vấn đề này.
Đến tháng 8, Viện Hành chính quyết định giao tỉnh Quảng Đông tạm thực hiện việc tiếp thu “các quần đảo Đông Sa, Tây Sa, Nam Sa, Đoàn Sa”,[299] không biết được vì sao không để Đài Loan tiếp thu, có thể là muốn tiện việc thống nhất hành động. Ngày 20/9, Bộ Nội chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng và Hải quân cùng tổ chức hội nghị về việc tiếp thu “quần đảo Đoàn Sa”. Hội nghị đã thảo luận các vấn đề địa lí có liên quan đến quần đảo Tân Nam. Hải quân nói quần đảo Đoàn Sa chỉ là một bộ phận của quần đảo Tân Nam, nhưng Đài Loan nói quần đảo Đoàn Sa chính là quần đảo Tân Nam, hơn nữa hai bên đưa ra giải thích khác nhau về vị trí quần đảo Tân Nam, Hải quân nói quần đảo Tân Nam nằm giữa 112° đến 117° kinh Đông, Đài Loan nói giữa 111° đến 117° kinh Đông. Rốt cuộc phải xác định vị trí và tên gọi cũng như phạm vi của quần đảo này như thế nào? Cuối cùng, các bên quyết định: (1) Tỉnh Quảng Đông tiếp thu quần đảo Đoàn Sa càng sớm càng tốt với sự giúp đỡ của Bộ Quốc phòng, phạm vi địa lí tiếp thu do Bộ Nội chính định ra; (2) Về vị trí địa lí quần đảo này và tên gọi các đảo thuộc về nó, Bộ Nội chính cần phải chỉnh vẽ lại trên bản đồ chi tiết; (3) Trước mắt không cần nêu ra vấn đề chủ quyền của quần đảo này với các nước, nhưng để ứng phó với các tranh chấp có thể phát sinh trong tương lai, Bộ Nội chính, Bộ Quốc phòng và Bộ Tổng tư lệnh Hải quân cần gửi các tư liệu có liên quan cho Bộ Ngoại giao để dùng cho việc giao thiệp.[300]
Ngày 25/9, bốn bộ lại họp lần nữa, Bộ Nội chính đưa ra bản vẽ “Nam Hải chư đảo vị trí lược đồ” (南海諸島位置略圖: Lược đồ vị trí các đảo biển Đông) được vẽ và bản dịch “Nam Hải chư đảo danh xưng nhất lãm biểu” (南海諸島 名稱一覽表: Bảng kê tên gọi các đảo biển Đông). Cuộc họp đã thống nhất phân định khu vực tiếp thu theo bản đồ của Bộ Nội Chính, và trước khi tiếp thu hoàn toàn, không công bố ra bên ngoài.[301] Trong bản đồ và bảng kê tên gọi này, quần đảo Tân Nam được chính thức đặt tên là quần đảo Nam Sa, “quần đảo Nam Sa” được đặt tên lại là “quần đảo Trung Sa”, còn quần đảo Đoàn Sa là nhóm đảo, đá ở phía Bắc quần đảo Tân Nam, nhưng tên gọi các đảo, đá cơ bản như phiên bản năm 1935.[302]
Trong bản đồ này đã xuất hiện đường chữ U do 8 đoạn rời nhau tạo thành,[303] đây là sự xuất hiện sớm nhất của nguyên mẫu “đường 9 đoạn” sau này trong văn kiện chính thức. Cách vẽ cơ bản giống với “đường 9 đoạn”, bao gồm cả bãi Chiêm Mỗ (詹姆沙: Chiêm Mỗ sa, nay gọi là bãi ngầm Tăng Mẫu / James Shoal). Xét từ quá trình ra đời, có thể thấy rằng mục đích của đường này chỉ là để chỉ định phạm vi các đảo tiếp thu. Trong “Nam Hải chư đảo danh xưng nhất lãm biểu” (Bảng kê tên gọi các đảo biển Đông) không hề bao gồm đá Dân Chủ (đảo Hoàng Nham/ Scarborough Shoal). Sau quá trình chuẩn bị này, ngày 9/10, Bộ Quốc phòng chủ trì tổ chức “Hội nghị tiến quân chiếm đóng quần đảo Nam Hải” với sự tham gia của Bộ Ngoại giao, Bộ Nội chính, Cục Quân vụ, Bộ Tổng tư lệnh Hải quân, Bộ Tổng tư lệnh Không quân, Bộ Tổng tư lệnh Liên cần... Quyết định rằng Hải quân hoàn thành công tác tiến quân chiếm đóng Tây Sa, Nam Sa (quần đảo Trung Sa) và Đoàn Sa (quần đảo Nam Sa) trước ngày 7/11, việc quân sự của các quần đảo tạm do hành doanh Quảng Châu quản lí, Bộ Ngoại giao phải làm công tác chuẩn bị ngoại giao, nhưng tạm không nêu ra vấn đề chủ quyền với các nước.[304]
Sau khi người Nhật rút đi, xuất hiện khoảng trống quyền lực ở các đảo biển Đông. Năm 1946, người Pháp đã đổ bộ lên đảo San Hô (Hoàng Sa) ở Hoàng Sa và đảo Trường Sa Lớn ở Trường Sa nhưng phía Trung Quốc dường như không biết điều đó (xem III.5), còn Philippines mới độc lập đã tuyên bố có chủ quyền đối với Trường Sa, nhưng không có hành động thực tế (xem phần sau). Trung Quốc ý thức về những tranh chấp ngoại giao mà Hoàng Sa và Trường Sa sẽ gây ra nên quyết định chiếm đóng các đảo biển Đông càng sớm càng tốt, đặc biệt là Hoàng Sa và Trường Sa đang có tranh chấp. Hành động này nếu không bí mật thì cũng không hề công khai. Có thể thấy, Trung Quốc biết rõ tình hình quốc tế có tranh chấp về chủ quyền, nên muốn chiếm càng sớm càng tốt để tạo thành sự đã rồi, tạo cơ sở cho các tranh chấp ngoại giao có thể xảy ra sau này. Vì vậy, mặc dù Trung Quốc định nghĩa hành động này là “tiếp thu” nghe có vẻ quang minh chính đại nhưng vẫn tiến hành không công khai.
Hải quân mỏng yếu của Trung Quốc bị Nhật Bản tiêu diệt hoàn toàn trong chiến tranh, không có sẵn để có thể dùng đi “tiếp thu” Hoàng Sa và Trường Sa. May gặp dịp sau chiến tranh Mĩ dư thừa số lượng lớn vật tư quân sự, vì vậy phía Mĩ đã tặng cho Trung Quốc một lô tàu chiến trong Thế chiến II theo “Đạo luật thuê mượn” (Lend-Lease Act), đúng vào lúc có thể dùng vào công tác tiếp thu. Vào ngày 29/10, bốn tàu chiến (Vĩnh Hưng, nguyên là USS Embattle, thuyền trưởng Lưu Nghi Mẫn; Trung Kiến, nguyên là LST-716, thuyền trưởng Trương Liên Thụy; Thái Bình, nguyên là USS Decker, thuyền trưởng Mạch Sĩ Nghiêu; Trung Nghiệp, nguyên là LST-1056, thuyền trưởng Lí Đôn Khiêm) xuất phát từ Thượng Hải, dừng lại ở Hổ Môn một thời gian ngắn, bổ sung nhân viên đo vẽ, ngày 6/11 từ Hổ Môn lên đường đến Du Lâm, Hải Nam, bổ sung vật tư và thuê ngư dân địa phương làm hướng đạo. Sau đó, đoàn chia làm hai nhóm, Diêu Nhữ Ngọc chỉ huy hai tàu “Vĩnh Hưng” và “Trung Kiến” đến Hoàng Sa ngày 24/11, dựng “Bia kỉ niệm Hải quân thu hồi quần đảo Tây Sa” trên đảo Vĩnh Hưng (khi đó vẫn gọi là đảo Vũ Đức hoặc đảo Cây, đảo Phú Lâm, Woody Island), đồng thời để lại một đơn vị quân trú đóng và xây dựng một trạm khí tượng.
Lâm Tuân thì chỉ huy tàu “Thái Bình” và “Trung Nghiệp” đến đảo Thái Bình (khi đó gọi là đảo Trường) vào ngày 12/12. Đây là lần đầu tiên chính phủ Trung Quốc tuyên bố chủ quyền ở Trường Sa được lịch sử ghi chép có thể tra cứu. Trên đảo Thái Bình (Ba Bình), quan quân đã cử hành nghi thức tiếp thu, tuyên bố đảo Thái Bình do tỉnh Quảng Đông quản lí, đồng thời thành lập Ban Quản lí quần đảo Nam Sa trên đảo Thái Bình. Quan quân cũng dựng bia đá, kéo quốc kì và đã phá bỏ kiến trúc cũ của Nhật Bản xây dựng trên đảo Thái Bình. Trên đảo còn thấy bia đá do người Pháp để lại vào tháng 10 cùng năm.[305] Nhân viên khoa học kĩ thuật cùng đi còn đo vẽ bản đồ địa hình, khảo sát môi trường tự nhiên cũng như thu thập một số khoáng vật và mẫu đất. Bia đá quan quân lập trên đảo Thái Bình khắc chữ “Trung Hoa Dân quốc dựng lại ngày 12 tháng 10”. Nhưng trên thực tế đó là lần đầu tiên Trung Quốc lập bia ở quần đảo Trường Sa.
Sau đó vào tháng 3/1947 Trung Quốc lại phái tàu Thái Bình đến đảo Đông Sa, đồng thời tuyên bố Đông Sa, Tây Sa, Nam Sa đều thuộc quyền quản lí của Hải quân.[306]Đến lúc đó, Trung Quốc cho rằng các đảo ở biển Đông “đều nằm dưới quyền quản lí chủ quyền của chính phủ Trung Quốc một lần nữa”.[307] Nhưng điều này còn có nhiều nghi vấn. Thứ nhất, từ “một lần nữa” không hề chuẩn xác, đó là lần đầu tiên Trung Quốc quản lí Trường Sa; thứ hai, Trung Quốc chỉ đến đảo Ba Bình mà đánh đồng với việc đã quản lí toàn bộ Trường Sa là có vấn đề; thứ ba, khi đó nước Pháp có đóng quân ở Hoàng Sa, Trung Quốc chỉ tiến quân chiếm đóng đảo Phú Lâm ở phía Đông, không hề quản lí toàn bộ Hoàng Sa. Hành động của Trung Quốc bị Pháp phản đối, và Pháp cũng không thừa nhận chủ quyền của Trung Quốc ở Hoàng Sa và Trường Sa. Tàu thuyền Trung Quốc dùng khi “thu hồi” Hoàng Sa và Trường Sa đều là tàu thuyền do Mĩ tặng Trung Quốc. Nếu như không có số tàu này, Trung Quốc trên cơ bản có thể không có cách nào “thu hồi” các đảo biển Đông trước nước khác (chẳng hạn như Philippines). Thế nhưng gần đây Bộ trưởng Ngoại giao Trung Quốc Vương Nghị lại nói “Trung Quốc và Mĩ lúc đó là đồng minh, quân Trung Quốc lúc đó ngồi trên tàu chiến của Mĩ để thu hồi quần đảo Nam Sa, điểm này các bạn Mĩ phải rất rõ chứ”.[308] Ý Vương Nghị nói bóng gió là việc Trung Quốc ‘thu hồi’ các đảo ở biển Đông được phía Mĩ ủng hộ. Kiểu lập luận này quả là sằng bậy – quân Trung Quốc khi đó không hề ngồi trên “tàu chiến của Mĩ”, mà là ngồi trên “tàu chiến của Mĩ tặng” để ‘thu hồi’ quần đảo Trường Sa. Hơn nữa, khi đó không hề có chuyện Mĩ biết trước kế hoạch thu hồi của Trung Quốc. Sau khi Mĩ tặng tàu chiến cho Trung Quốc, những tàu chiến này chính là tàu chiến của Trung Quốc, không có bất cứ quan hệ gì với Mĩ nữa. Nếu không, nếu như Trung Quốc bán hoặc tặng vũ khí cho nước khác, được nước đó dùng để đánh nhau, thì liệu có thể nói là Trung Quốc ủng hộ nước đó đánh nhau không?
III.4. Mở rộng biên cương trên bản đồ lần thứ hai và sự xuất hiện đường đứt đoạn hình chữ U
Ngay sau khi Trung Quốc tiếp thu và đóng quân ở các đảo biển Đông, Trung Quốc và Pháp đã có tranh chấp về chủ quyền quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa (xem tiết sau). Trung Quốc khi đó vẫn chưa chính thức công bố việc tiếp thu quần đảo Hoàng Sa, cũng vẫn chưa công bố phạm vi quần đảo Trường Sa. Do đó, để củng cố tính hợp pháp của chủ quyền Hoàng Sa, Trường Sa, chính phủ Dân quốc quyết định thảo luận về việc có cần công bố quá trình tiếp thu hay không, công bố thế nào và đâu là phạm vi lãnh thổ của Trung Quốc ở Hoàng Sa và Trường Sa mà Trung Quốc muốn nêu ra trong công bố. Về hai vấn đề đầu, thái độ các bên cơ bản giống nhau, tức là cần phải công bố, công bố trong nước thì tốt hơn. Nhưng về vấn đề thứ ba, mặc dù trước khi tiếp thu đã xác định phạm vi quần đảo Trường Sa, nhưng việc có nên công bố theo phạm vi này hay không vẫn còn gây tranh cãi, Lâm Tuân - người chủ trì việc tiếp thu, đã đưa ra 3 phương án về cách tiếp thu của Trung Quốc ở quần đảo Trường Sa để bàn cho việc công bố: thứ nhất, lấy quần đảo Tân Nam của Nhật Bản làm phạm vi, tức là tất cả các đảo, bãi, đá từ 7° đến 12° vĩ Bắc, 111° đến 117° kinh Đông, nhưng e là quá gần đảo Palawan của Philippines; thứ hai, từ 7° đến 12° vĩ Bắc, 111° đến 115,5° kinh Đông; thứ ba, 10° đến 12° vĩ Bắc, 114° đến 115° kinh Đông.[309] Ông cho rằng phương án 2 lí tưởng nhất, tức là cần phải từ bỏ các đảo nhỏ ở phía Đông gần với Philippines.[310] Nhưng Bộ Nội chính cho rằng cần phải tuyên bố chiếm hữu toàn bộ quần đảo Trường Sa.
Ngày 14/4/1947, Bộ Nội chính mời các cơ quan có liên quan họp, thảo luận “Phương án xác định và công bố phạm vi và chủ quyền Tây Sa, Nam Sa”, kết quả là:
(1) “Cực Nam phạm vi lãnh thổ biển Đông phải đến bãi Tăng Mẫu, trước chiến tranh chống Nhật phạm vi này đã được các xuất bản phẩm của các cơ quan, trường học và nhà sách của nước ta lấy làm chuẩn, và từng có việc Bộ Nội chính trình phương án lên, nhưng vẫn theo phương án cũ không thay đổi”;
(2) “Việc công bố chủ quyền quần đảo Tây Sa, Nam Sa do Bộ Nội chính trình phương án lên chính phủ Dân Quốc sau khi đặt tên, vẫn do Bộ Nội chính thông báo cả nước biết. Trước khi công bố, Bộ Tổng tư lệnh Hải quân phải cố gắng hết sức tiến quân chiếm đóng tất cả các đảo thuộc quần đảo này càng nhiều càng tốt”.[311]
Nhưng có thể do Lâm Tuân vẫn kiên quyết, Viện Hành chính có vẻ thấy rằng có thể bàn bạc lại.[312] Ngày 10/6, Viện Hành chính tổ chức hội nghị 3 bên gồm Bộ Nội chính, Bộ Quốc phòng và Bộ Ngoại giao để thảo luận công việc có liên quan. Công bố phạm vi quần đảo Tây Sa là toàn bộ quần đảo Tây Sa, các ý kiến về cơ bản nhất trí, nhưng phạm vi quần đảo Nam Sa thì có quan điểm khác nhau. Đại biểu Bộ Nội chính Phó Giác Kim cho rằng phải lấy ấn phẩm về phạm vi lãnh thổ Nam HảiHải mà Bộ Nội chính xuất bản trước chiến tranh làm chuẩn, công bố tiếp thu toàn bộ quần đảo Nam Sa. Bộ Quốc phòng thì cho rằng kiến nghị của Lâm Tuân chỉ là kiến nghị của cá nhân, không đại diện Bộ Quốc phòng; “tuy nhiên, kiểm tra phạm vi kiểm soát của Nhật với quần đảo Nam Sa cũng xác định là bao gồm toàn bộ các đảo, nhưng không xa đến biển quốc tế ở phía Tây, ta tiếp thu từ trong tay người Nhật, hiển nhiên vẫn có thể lấy phạm vi này làm chuẩn” (tức lấy phạm vi quần đảo Tân Nam của Nhật Bản). Bộ Ngoại giao cho rằng trước tiên Bộ Quốc phòng sẽ đưa quân đến trú đóng ở những điểm quan trọng trong quần đảo, sau đó sẽ quyết định phạm vi và cách thức thông báo. Cuối cùng, hội nghị quyết định:
(1) Phạm vi công bố phải theo phạm vi lãnh thổ Nam Hải do Bộ Nội chính đệ trình làm chuẩn;
(2) Việc công bố phải được thực hiện trong nước qua tuyên bố báo chí, và Bộ Nội vụ nên biên soạn lịch sử, địa lí cùng thiết bị cũng như bản đồ giải thích kèm theo của quần đảo Tây Sa, Nam Sa trình chính phủ để lưu hồ sơ, đồng thời thông báo cho các cơ sở và trường học trong nước biết;
(3) Về thời gian công bố, phải chờ sau khi tiến quân chiếm đóng các đảo quan trọng của quần đảo Nam Sa (như đảo Song Tử và đảo Nam Uy) và sau khi lập các cột mốc đánh dấu lãnh thổ trên các đảo thứ yếu lân cận rồi mới công bố.[313]
Trong bản thẩm tra giải thích của Bộ Ngoại giao, những thảo luận khi đó được miêu tả nhiều hơn. Hải quân đề nghị để tránh va chạm với Philippines phải từ bỏ các đảo vô dụng gần nước này, hạn chế phạm vi Nam Sa ở quần đảo từ 7° đến 12° vĩ Bắc, 111° đến 115° 30’ kinh Đông. Nhưng hội nghị cho rằng có 4 lí do không thể theo đề nghị của Hải quân: (1) Việc hoạch định cương giới một nước phải lấy chủ quyền thuộc về ai làm căn cứ, không thể vì có tranh chấp với nước khác, sợ tranh chấp mà từ bỏ; (2) Nam Sa đã là lãnh thổ của ta, hơn nữa phạm vi thu hồi xác định trước đó đã xác định tọa độ là “4° đến 12° vĩ Bắc, 111° 30’ đến 117° kinh Đông, cực Nam biên giới nước ta là đảo James ở 4° vĩ Bắc”, không phải nghi ngờ gì nữa; (3) Dù những đảo dự tính bỏ đi không có giá trị kinh tế nhưng về quân sự có lợi cho hoạt động của tàu ngầm, huống chi là chủ quyền ở đó, cũng không thể từ bỏ, “mở rộng lãnh thổ, không lo lãnh thổ quốc gia quá nhiều, người ta muốn còn chẳng được, lẽ nào chúng ta có thể tự mình cam tâm từ bỏ”; (4) Lãnh hải cũng là một bộ phận của lãnh thổ quốc gia, liên quan đến chủ quyền, không dễ dàng từ bỏ, vả lại quần đảo Nam Sa cách đảo Palawan trên 12 hải lí, ngoài 3 hải lí lãnh hải mỗi bên ra, hai bên còn cách nhau một khoảng biển quốc tế đáng kể. Về phương thức tuyên bố thì sử dụng phương thức công bố trong nước, không cần sử dụng phương thức tuyên bố quốc tế, vì “quần đảo Nam Sa dựa theo báo cáo của Bộ Nội chính về địa lí và lịch sử là lãnh thổ nước ta đã có căn cứ.” Nhưng chỉ công bố toàn bộ quần đảo là phạm vi thu hồi thì chưa đủ, phải nhanh chóng chiếm đóng thực sự mới là thượng sách.[314]
Trong lần thảo luận này quyết định không lựa chọn thi hành phương thức công bố quốc tế, tác giả cho rằng lí do thực sự là sợ quốc tế phản đối. Cái gọi là “quần đảo Nam Sa dựa theo báo cáo của Bộ Nội chính về địa lí và lịch sử là lãnh thổ nước ta đã có căn cứ”, theo thảo luận phần trên, ngay cả chưa tới mức cả vú lấp miệng em thì chứng lí cũng yếu kém – Trung Quốc chưa từng nêu ra với quốc tế rằng quần đảo Trường Sa thuộc nước này thì dùng cái gì để nói “đã có căn cứ” ? Động thái của Trung Quốc chẳng qua là thông qua các tuyên bố trong nước cùng lúc với việc kiểm soát thực tế càng sớm càng tốt để tạo ra ấn tưởng giả về “sự đã rồi”. Dù như thế nào, căn cứ theo quyết định hội nghị, ngày 15/7 Viện Hành chính đưa ra huấn lệnh: (1) Về phạm vi Tây Sa, Nam Sa, phạm vi của cả hai đều là toàn bộ quần đảo; (2) Về việc tuyên bố thu hồi các đảo thì Tây Sa không cần tuyên bố (vì đã tuyên bố nhiều lần), và vì Nam Sa chỉ thực sự chiếm đảo Thái Bình nên không cần phải tuyên bố toàn bộ hoặc một phần thuộc về ta; (3) Nước ta cần phải phái quân đến chiếm đóng các nơi như bãi Song Tử và đảo Spratly... (4) Trong tương lai, khi nào và dùng phương thức nào tuyên bố các quần đảo này thuộc về ta hoặc do ta thu hồi cần phải xem tình hình chiếm đóng thực tế ở quần đảo Tây Sa, Nam Sa rồi họp để quyết định.[315]
Do đó, Ti Phương vực Bộ Nội chính tiến hành công tác đặt tên một lần nữa. Trước đó, Bộ Nội chính đã đổi tên quần đảo Nam Sa trước đây thành quần đảo Trung Sa, đổi tên quần đảo Đoàn Sa trước đây thành quần đảo Nam Sa. Sau khi tiếp thu quần đảo Tây Sa, ngày 3/4, đảo Vũ Đức (Woody Island, trước đây cũng có tên là đảo Lâm) của Tây Sa được đổi tên thành đảo Vĩnh Hưng, đảo Trường (Itu Aba Island) của Nam Sa được đổi tên thành đảo Thái Bình (lấy tên tàu chiến của Trung Quốc khi tiếp thu để đặt tên).[316] Sau đó, tiến hành “khử Tây hóa” tên gọi các đảo thêm một bước. Tháng 10, Bộ Nội chính đã xác định phương án.[317] Tháng 12, Bộ Nội chính phê duyệt tên gọi mới của các đảo ở biển Đông, cũng xuất bản “Nam Hải chư đảo tân cựu danh xưng đối chiếu biểu” (南海諸島新舊名稱對照 表: Bảng đối chiếu tên gọi cũ mới các đảo biển Đông).[318]
Cùng lúc với việc xác định tên gọi, Bộ Nội chính cũng vạch ra vị trí các đảo ở biển Đông, và xuất bản “Nam Hải chư đảo vị trí đồ” (南海諸島位置圖: Bản đồ vị trí các đảo biển Đông) (Hình 15), trên bản đồ có vẽ đường 11 đoạn.
Trong sách “Nam Hải chư đảo địa lí chí lược” (南海諸島地理志略: Sơ lược địa lí các đảo ở biển Đông) do Trịnh Tư Ước biên soạn, Ti Phương vực chủ biên xuất bản tháng 11 cũng có đính kèm bản đồ này và bảng đối chiếu tên gọi các đảo bằng tiếng Trung và tiếng Anh rất chi tiết. Tháng 2/1948, Ti Phương vực Bộ Nội chính phát hành “Trung Hoa dân quốc hành chính khu vực đồ” (中華民國行政區 域圖: Bản đồ khu vực hành chính Trung Hoa Dân quốc),[319] các đảo biển Đông và đường đứt đoạn xuất hiện ở trên bản đồ nhỏ ở góc dưới phải của bản đồ lớn. Ba xuất bản phẩm này đều là xuất bản phẩm chính thức của nhà nước, đại biểu cho quyền uy và ý chí của chính phủ. Trong đường 11 đoạn, 2 đoạn ở Vịnh Bắc Bộ sau này bị chính phủ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa xóa đi, trở thành đường 9 đoạn được mọi người biết đến hiện nay, nước ngoài thường gọi nó là đường chữ U, cũng có người gọi là đường lưỡi bò.
Phiên bản ban đầu của “Nam Hải chư đảo vị trí đồ” là bản đồ đường 8 đoạn tháng 9/1946.[320] Từ phần thảo luận trên, có thể thấy rằng sự xuất hiện của bản đồ này nhằm giải quyết phạm vi tiếp thu của Hải quân đối với các đảo ở biển Đông, đặc biệt là phạm vi quần đảo Trường Sa mà lập ra. Vì vậy, hàm nghĩa của đường chữ U này chỉ là để chỉ định phạm vi các quần đảo, đánh dấu chúng là “lãnh thổ” của Trung Quốc. Nó không phải là một đường biên giới biển, cũng như không liên quan gì với bất cứ quyền lợi biển nào. Trong thảo luận của các bộ vào ngày 10/ 6, lãnh hải Trung Quốc được thừa nhận rõ ràng chỉ có 3 hải lí, giữa Trường Sa và đảo Palawan của Philippines có vùng biển quốc tế, do đó đường đứt đoạn không phải là đường lãnh hải.[321] Khi đó, mặc dù Tổng thống Mĩ Harry S. Truman tuyên bố đường tài nguyên trong phạm vi 200 hải lí,[322] nhưng khi vẽ đường này, Trung Quốc chưa hề nhắc đến tuyên bố của Truman, có thể thấy mục đích ban đầu của đường này không liên quan gì với quyền lợi tài nguyên biển.
Hình 15: “Nam Hải chư đảo vị trí đồ” (Bản đồ vị trí các đảo ở biển Đông) do Bộ Nội chính Chính phủ Quốc Dân xuất bản (1947)
Thực ra, trước thế chiến hai đã thấy đường chữ U trong các bản đồ không chính thức riêng lẻ của Trung Quốc. Vào năm 1941, trong sách “Trung Hoa Dân Quốc địa lí tân đồ” (中國民國地理新圖: Bản đồ địa lí mới Trung Hoa Dân Quốc) do Hồ Tấn Tiếp chủ biên đã xuất hiện đường phạm vi, bao gồm Đông Sa và Hoàng Sa bên trong.[323] Trong “Trung Hoa tối tân hình thế đồ” (中華最新形勢圖: Bản đồ hình thế mới nhất của Trung Hoa) do Đồ Tư Thông chủ biên cũng có đường phạm vi này, nhưng điểm cực Nam kéo dài đến khoảng 15° N.[324] Sau sự kiện 9 đảo nhỏ năm 1933, cùng với việc mở rộng biên giới trên bản đồ lần thứ nhất của Bộ Nội chính, bản đồ mới xuất bản ngoài việc thường ghi rõ 4 quần đảo lớn ra, còn có một số vẽ thêm vào đường phạm vi hình chữ U, nhưng phần lớn đều giới hạn trong 7° đến 9° N.[325]
Bản đồ đầu tiên vẽ bãi ngầm Tăng Mẫu vào trong đường chữ U thường được xem là bản đồ do Bạch Mi Sơ vẽ năm 1936. Trong tình hình trong nước và quốc tế khi đó, tuyệt đại bộ phận học giả Trung Quốc đều có tình cảm dân tộc mạnh mẽ. Dưới ngòi bút của họ, lãnh thổ “trước kia” của Trung Quốc càng lớn càng tốt, thậm chí cả những vùng lãnh thổ trước kia căn bản không thuộc Trung Quốc cũng bị xem là “đất đai bị mất” của Trung Quốc, ví dụ Triều Tiên, Việt Nam, Lưu Cầu (Ryukyu), thậm chí Afghanistan và Trung Á... Bạch Mi Sơ là một trong các đại diện. Ông là nhà địa lí học nổi tiếng, vào năm 1925 đã xuất bản sách “Trung Hoa Dân Quốc tỉnh khu toàn chí” (中華民國省區全志: Ghi chép toàn bộ các tỉnh, khu vực của Trung Hoa Dân Quốc) khoảng 4 triệu chữ (khi đó vẫn chưa có Nam Sa, cũng không có đường 9 đoạn). Năm 1929, sau khi bị loại khỏi Đại học Sư phạm Bắc Kinh, từ một nhà địa lí tương đối thuần túy ông bắt đầu trở nên cực đoan, trở thành coi “sinh mệnh nhân dân gửi vào trời đất, sức mạnh đất nước dựa vào lãnh thổ”, nhấn mạnh địa lí học phải phục vụ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ đất nước.[326] Ông ta lần lượt xuất bản các bản đồ và sách như “Trung Quốc quốc sỉ đồ” (中國國恥圖: Bản đồ sỉ nhục của Trung Quốc), “Biên cương thất địa sử lược” (邊疆失 地史略: Sơ lược lịch sử đất biên cương bị mất) cùng các bản đồ và sách khác.[327] Từ tên sách có thể biết những sách này đều thổi phồng “nỗi nhục”. Đáng chú ý là mặc dù “Trung Quốc quốc sỉ đồ”[328] (Hình 16) ra sức khuếch đại chủ nghĩa dân tộc nhưng trong bản đồ không có quần đảo Nam Sa, trái lại có quần đảo Sulu của Philippines. Bản đồ khác do Đồ Tư Thông xuất bản năm 1927 là “Trung Hoa cương giới biến thiên đồ” (中華疆界變遷圖: Bản đồ sự thay đổi biên giới của Trung Hoa)[329] (Hình 17), trong bản đồ có hai đường biên giới quốc gia là “biên giới quốc gia hiện tại” và “biên giới quốc gia trước kia”. Biên giới quốc gia trước kia thì bao gồm hầu như toàn bộ Đông Nam Á và quần đảo Sulu, nhưng không có quần đảo Trường Sa, còn biên giới hiện tại chỉ bao gồm quần đảo Hoàng Sa, tương tự như “Trung Quốc quốc sỉ đồ”.
Hình 16: “Trung Quốc quốc sỉ đồ” của Bạch Mi Sơ
Sau lần mở rộng biên giới trên bản đồ lần thứ nhất vào năm 1935, Bạch Mi Sơ nhanh chóng theo kịp tình hình. Vào năm 1936, trong bản in mới của “Trung Quốc kiến thiết tân đồ” (中國建設新圖: Bản đồ mới về kiến thiết Trung Quốc) do ông ta biên soạn có “Hải cương nam triển hậu chi Trung Quốc toàn đồ” (海疆南展後之中國全圖: Bản đồ toàn bộ Trung Quốc sau khi mở rộng biên giới biển về phía Nam) (Hình 18),[330] phạm vi của đường này đến khoảng 4° vĩ Bắc, đã bao gồm bãi ngầm Tăng Mẫu.[331] Tuy nhiên, bản đồ này không giải thích chứng cứ cho phạm vi này một cách thuyết phục, chỉ nêu rằng “tháng 7 năm thứ 22, Pháp chiếm 6 đảo ở biển Đông, sau đó Cục Đo đạc đường biển Bộ Hải quân đo đạc thực tế hai quần đảo Nam Sa, Đoàn Sa, nói chung đó là nơi ngư dân nước ta mưu sinh, chủ quyền của chúng đương nhiên thuộc về ta. Tháng 4 năm thứ 24, tập san của Uỷ ban thẩm tra bản đồ thuỷ bộ trung ương công bố bản đồ các đảo ở Nam Hải của Trung Quốc, phía Nam của biên giới biển kéo dài đến quần đảo Đoàn Sa, cực Nam đến bãi Tăng Mẫu, vừa đúng 4° vĩ Bắc, đó là quá trình phát triển của biên giới biển về phía Nam”.[332] Đoạn văn này có chỗ không đúng thực tế: năm 1933, Bộ Hải quân Trung Quốc không hề có chuyện gọi là “đo đạc thực tế hai quần đảo Nam Sa, Đoàn Sa”; nhưng cũng cho thấy rõ sự thật về chuyện mở rộng biên giới trên bản đồ. Kết hợp với khuynh hướng dân tộc chủ nghĩa của ông, chứng cứ này phần lớn là chủ quan. Bản đồ này của Bạch Mi Sơ đã trở thành tiền thân của đường chữ U bao trùm toàn bộ biển Đông, cực Nam đến bãi ngầm Tăng Mẫu sau này.
Hình 17: “Trung Hoa cương giới biến thiên đồ” của Đồ Tư Thông (1927)
Hình 18: “Trung Quốc kiến thiết tân đồ” của Bạch Mi Sơ (1936)
Ngoài ra, có một nhà bản đồ khác là Trần Đạc cũng vẽ đường chữ U lên trên biển vào khoảng năm 1935 với những thay đổi của nó cũng tương tư như đường của Bạch Mi Sơ. Trong bản in “Trung Quốc cương vực biến thiên đồ” (中國疆域變遷圖: Bản đồ thay đổi cương vực Trung Quốc) năm 1934 của ông, đường chữ U chỉ đến Hoàng Sa và Trung Sa (khi đó gọi là Nam Sa, Hình 19), trong “Trung Quốc cương vực biến thiên đồ” (Hình 20) xuất bản năm 1936 đường ranh giới từ chỗ biên giới Trung-Triều ở Hoàng Hải kéo dài liên tục đến biển Đông. Phần ở biển Đông gần giống với đường của Bạch Mi Sơ nhưng không biểu thị rõ bãi ngầm Tăng Mẫu.
Một bản đồ khác là “Trung Quốc phân tỉnh minh tế đồ” (中國分省明細圖: Bản đồ chi tiết phân chia các tỉnh của Trung Quốc) (1940, Hình 21) cũng có đường phạm vi này, diện tích bao phủ lớn hơn phiên bản của Bạch Mi Sơ và đường 9 đoạn sau này, về cơ bản vẽ sát vào đường bờ biển của các nước khác ở ven biển Đông. Xét đến việc từ cuối thời Thanh cho đến năm 1940, Trung Quốc chưa hề có một lần thực thi chủ quyền mang tính thực chất ở quần đảo Trường Sa (không kể việc mở rộng biên giới trên bản đồ) cũng như Trung Quốc khi đó đang có chiến tranh với Nhật, biển Đông cơ bản là bị Nhật Bản kiểm soát, mà các nhà bản đồ Trung Quốc có thể vẽ ra đường biên giới như vậy thì quả thực đáng kinh ngạc.
Hình 19: “Trung Quốc cương vực biến thiên đồ” của Trần Đạc (1934)
Hình 20: “Trung Quốc cương vực biến thiên đồ” của Trần Đạc (1936)
Hình 21: “Trung Quốc phân tỉnh minh tế đồ” (1940)
Sau khi “Nam Hải chư đảo vị trí đồ” được công bố vào năm 1947, các bản đồ mới đều vẽ thêm đường phạm vi mở rộng đến bãi ngầm Tăng Mẫu giống như vậy. Tuy nhieen, cách vẽ đường phạm vi khi đó là rất không cố định. Ví dụ mặc dù “Trung Quốc phân tỉnh tân địa đồ” (中國分省新地圖: Bản đồ mới về phân chia tỉnh của Trung Quốc) (1947, Hình 22) đã phản ánh thành quả việc đặt tên quần đảo Trung Sa và quần đảo Nam Sa cũng như đường phạm vi nhưng chưa vẽ toàn bộ đường phạm vi. Còn bản in lần thứ 5 “Trung Hoa Dân Quốc tân đồ” (中華民國新圖: Bản đồ mới của Trung Hoa Dân Quốc) do “Thân báo” vẽ (1948, Hình 23) cũng đã tiếp thu thành quả mở rộng biên cương mới nhất. Tuy nhiên, khác với bản đồ trên, đường phân giới biển Đông vẫn tiếp tục dùng đường liền nhưng đường liền này khác với đường 11 đoạn tiêu chuẩn. Vì vậy, việc vẽ đường phạm vi này như thế nào khi đó vẫn chưa có tiêu chuẩn thống nhất. Xét đến việc bản đồ do Trung Quốc xuất bản đều trải qua sự kiểm tra và xác nhận của nhà nước, điều này cho thấy đầy đủ rằng miễn là đường này bao gồm các đảo biển Đông ở bên trong thì đã đạt yêu cầu của Bộ Nội chính, còn về phạm vi và hình thức cụ thể (đường đứt hay là đường liền) đều không quan trọng.
Phạm vi đường đứt đoạn rất lớn, ngoài Hoàng Sa và Trường Sa ra, những đường này hầu như đều vẽ đến bờ biển các nước Philippines, Malaysia, Brunei và Việt Nam..., còn phần Tây Nam của đường đứt đoạn có một vùng biển lớn không có đảo nào. Việc vẽ lên bản đồ một phạm vi lớn như vậy có thể gọi là “mở rộng biên giới trên bản đồ lần thứ hai”. Từ việc phân tích sử liệu ở trên, về cơ bản có thể khẳng định rằng việc mở rộng này là do muốn xác định toàn bộ các đảo đã đặt tên năm 1935 là phạm vi lãnh thổ Trung Quốc. Phần Tây Nam mặc dù không có đảo nhưng có các bãi ngầm nằm trong danh mục các đảo năm 1935, nên cũng được khoanh vào trong phạm vi đường đứt đoạn. Các bãi ngầm ở phía Nam như bãi ngầm Tăng Mẫu, trong thời kì Nhật Bản thống trị cũng như trong sách địa lí thông dụng đều không được xem là một bộ phận của quần đảo Trường Sa, nhưng do trong bảng kê tên các đảo năm 1935 đã được xác định là “điểm cực Nam”, vì vậy đường đứt đoạn cũng mở rộng đến mức áp sát bờ biển Borneo.
Hình 22: Trung Quốc phân tỉnh tân địa đồ (1947)
Hình 23: Trung Hoa Dân Quốc tân đồ (Thân báo) (1948)
Tuy nhiên, ở cấp độ chính thức, chính phủ Trung Quốc chưa hề giải thích đường này. Vì sao chính phủ Dân Quốc lại vẽ đường này trên bản đồ biển Đông? Tại sao đường này được vẽ thành đường đứt đoạn? Đường này có hàm nghĩa là gì? Chính phủ Bắc Kinh vì sao lại xóa đi hai đoạn trong số đó? Đối với những câu hỏi này, chính phủ Dân Quốc khi đó không có bất kì giải thích nào. Mãi đến những năm 1990 mới đưa ra cách lí giải về vùng nước lịch sử (xem phần V.4), và cho đến nay phía Bắc Kinh cũng không có bất kì giải thích chính thức nào.
Sau khi công bố đường chữ U [năm 2009], Trung Quốc tuyên truyền rằng trong thời gian dài không có nước nào đưa ra phản đối. Cách nói này tưởng đúng mà sai. Sự thực là bất kể đường chữ U có ý nghĩa là gì thì yêu cầu thấp nhất cho đường chữ U là các đảo trong đó thuộc chủ quyền Trung Quốc, nhưng sau Thế chiến II đều liên tục gặp phải sự thách thức và phủ định bằng lời nói hoặc hành động (xem phần sau).
Vì vậy, cái gọi là không có nước nào đưa ra phản đối về đường chữ U... chỉ là các nói tự lừa đối mình mà thôi. Các nước không chĩa vào đường chữ U rõ ràng có lẽ chỉ là hệ quả của việc Trung Quốc chưa hề đưa ra định nghĩa chính thức về đường 9 đoạn.
Dù sao Trung Quốc cũng đã vẽ một vòng lớn như vậy ở biển Đông, vì vậy lập trường của chính phủ Trung Quốc là kiên định với phần trong vòng lớn này. Đây vừa là một di sản cũng là một mối họa của Trung Quốc. Hiện nay đường 9 đoạn đã trở thành khái niệm mơ hồ nhất, cũng là khái niệm gây tranh cãi nhất. Vấn đề biển Đông khó mà giải quyết, hơn nữa nguyên nhân để nhiều thế lực ngoài khu vực can dự vào phần lớn cũng chính vì đường này. Đó là chuyện về sau.
[285] Uss.Da DD-25, Hss.Uolt, and Srerox. Theo “Quá trình tuần tra biên giới biển Nam Sa của hải quân”, Tuyển tập tài liệu các quần đảo biển Đông Trung Quốc 9, Đài Loan học sinh thự cục, 1975, tr.14.
[286] Ngày 19/4 năm Dân quốc thứ 35 (1946), số 03569 Mão Hạo 35 văn phòng khí tượng, (Công hàm văn phòng trưởng quan hành chính tỉnh Đài Loan), “Tuyển tập hồ sơ Bộ Ngoại giao”, tr. 399-400.
[287] Chuyển sao điện của Trần Nghi, “Tuyển tập hồ sơ Bộ Ngoại giao”, tr. 400.
[288] “Tuyển tập sử liệu”, tr. 54.
[289] “Tuyển tập sử liệu”, tr. 68.
[290] “Đưa ra ý kiến việc quần đảo Đông Sa, Hoàng Sa lệ thuộc Quảng Đông, lệ thuộc Đài Loan”, ngày 24 tháng 4 năm Dân quốc 35 (1946), số 2431 chữ Du dân, “Tuyển tập hồ sơ Bộ Ngoại giao”, tr. 401-403.
[291] Bởi vì lúc này định nghĩa hỗn loạn đối với quần đảo Tân Nam, quần đảo Spratly, quần đảo Nam Sa và quần đảo Đoàn Sa nên khi trình bày đoạn này dùng tên gọi quần đảo Tân Nam.
[292] “Điện Bộ Ngoại giao gửi Đại sứ Tiền đại ở Paris và Tổng lãnh sự quán Lạt ở Manila”, Thư số 8036, “Tuyển tập hồ sơ Bộ Ngoại giao”, tr. 404.
[293] “Đàm phán với Bộ Tổng tư lệnh quân đội Mĩ ở Philippines giúp đỡ phía ta tiếp thu quần đảo Tân Nam”, ngày 11/6 năm Dân quốc 35 (1946), điện đến số 1787, “Tuyển tập hồ sơ Bộ Ngoại giao”, tr. 408.
[294] “Điện Bộ Ngoại giao gửi Chu đại diện ở Nhật”, ngày 14/6 năm Dân quốc 35 (1946), điện gửi số 3106, “Tuyển tập hồ sơ Bộ Ngoại giao”, tr. 409.
[295] “Hội nghị về việc phái quân chiếm đóng quần đảo Đông Sa, Hoàng Sa”, ngày 11/10 năm Dân quốc 35 (1946), số 4245 Chiến mưu hải, “Tuyển tập hồ sơ Bộ Ngoại giao”, tr. 417-419.
[296] “Quần đảo Tân Nam có phải chính là quần đảo Nam Sa”, ngày 5 tháng 7 năm Dân quốc 35 (1946), tiết kinh bát tự số 411, “Tuyển tập hồ sơ Bộ Ngoại giao”, tr. 409-410.
[297] “Công hàm Bộ Ngoại giao gửi Ban thư kí Viện Hành chính”, ngày 8/8 năm Dân quốc 35 (1946), số 05035 chữ 35 châu Âu, “Tuyển tập hồ sơ Bộ Ngoại giao”, tr. 414-415.
[298] “Về vị trí địa lí của quần đảo Tân Nam”, ngày 20 tháng 8 năm Dân quốc 35 (1946), số 04840 điện tử Mĩ (35), “Tuyển tập hồ sơ Bộ Ngoại giao”, tr.758-759.
[299] “Tuyển tập hồ sơ Bộ Ngoại giao”, tr.414.
[300] “Về việc tiếp thu quần đảo Đoàn Sa, kiểm tra biên bản hội nghị, bản thảo tờ trình hội nghị đính kèm”, ngày 20/9 năm Dân quốc 35 (1946), số 07835 điện tử Mĩ (35), “Tuyển tập hồ sơ Bộ Ngoại giao”, tr.761-763.
[301] “Tuyển tập hồ sơ Bộ Ngoại giao”, tr.765-766, “Tuyển tập sử liệu”, tr.56.
[302] “Thư Bộ Nội chính gửi Bộ Ngoại giao”, ngày 9/10 năm Dân quốc 35 (1946), số 0012 phông địa phương, “Tuyển tập hồ sơ Bộ Ngoại giao”, tr.766-775.
[303] “Tuyển tập sử liệu”, tr. 57.
[304] “Biên bản hội nghị các cơ quan về việc ta phái quân tiến vào chiếm đóng các quần đảo Đoàn Sa...”, ngày 12/10 năm Dân quốc 35 (1946), số 191 Chiến mưu hải, “Tuyển tập hồ sơ Bộ Ngoại giao”, tr.776-778. “Tuyển tập sử liệu”, tr. 59.
[305] Trương Lương Phúc biên soạn “Để lịch sử nói với tương lai”, Nxb Hải dương, 2011, tr.101.
[306] “Tuyển tập sử liệu”, tr.80.
[307] Trương Lương Phúc biên soạn “Để lịch sử nói với tương lai”, Nxb Hải dương, 2011, tr.70.
[308] “Vương Nghị nói chuyện biển Đông: hiện tượng không ngừng từng bước xâm phạm chủ quyền và lợi ích của Trung Quốc không thể tiếp tục”, http://news.ifeng.com/a/20150627/44056731_0.shtml“Vương Nghị: Yêu cầu chủ quyền của Trung Quốc đối với quần đảo Nam Sa chưa từng mở rộng cũng tuyệt đối sẽ không thu hẹp”, http://news.takungpao.com.hk/world/roll/2015-06/3034194.html
[309] “Tuyển tập hồ sơ Bộ Ngoại giao”, tr. 576-579
[310] “Tuyển tập hồ sơ Bộ Ngoại giao”, tr.595
[311] “Tuyển tập hồ sơ Bộ Ngoại giao”, tr.583-584.
[312] “Tuyển tập hồ sơ Bộ Ngoại giao”, tr.591-592.
[313] “Tuyển tập hồ sơ Bộ Ngoại giao”, tr.596-597.
[314] “Về việc thẩm tra phạm vi thu phục quần đảo Nam Sa”, ngày 12/6 năm Dân quốc 36 (1947), “Tuyển tập hồ sơ Bộ Ngoại giao”, tr.784-788.
[315] “Tuyển tập hồ sơ Bộ Ngoại giao”, tr.602-603.
[316] “Công hàm Bộ Nội chính gửi Bộ Ngoại giao”, ngày 3 tháng 4 năm Dân quốc 36 (1947), số 0379 kho địa phương, “Tuyển tập hồ sơ Bộ Ngoại giao”, tr. 575.
[317] “Công hàm Bộ Nội chính gửi Bộ Ngoại giao”, ngày 3 tháng 4 năm Dân quốc 36 (1947), số 0379 kho địa phương, “Tuyển tập hồ sơ Bộ Ngoại giao”, tr. 575.
[318] Trương Lương Phúc biên soạn “Để lịch sử nói với tương lai”, Nxb Hải dương, 2011, tr.71.
[319] Phó Giác Kim, Ti Phương vực, Bội Nội chính chủ biên, Vương Tích Quang biên vẽ, Thương vụ ấn thư quán, tháng 12/1974. “Tuyển tập sử liệu”, tr.50.
[320] “Thư Bộ Nội chính gửi Bộ Ngoại giao”, ngày 9/10 năm Dân quốc 35 (1946), số 0012 phông địa phương, “Tuyển tập hồ sơ Bộ Ngoại giao”, tr.766-775. “Tuyển tập sử liệu”, tr.47.
[321] “Về việc thẩm tra phạm vi thu phục quần đảo Nam Sa”, ngày 12 tháng 6 năm Dân quốc 36 (1947), “Tuyển tập hồ sơ Bộ Ngoại giao”, tr.784-788.
[322] United States, Executive Order 9633 of 28 September 1945, 10 Fed. Reg.12303, 59 U.S.Stat.884.
[323] Tôi chưa nhìn thấy bản đồ này, miêu tả trích dẫn từ “Tuyển tập sử liệu”, tr.355.
[324] Như trên.
[325] Như trên, tr. 355-360.
[326] Ngô Phượng Minh: Quan điểm địa lí mới của người khai sáng địa lí học cận đại nước ta Bạch Mi Sơ, Nghiên cứu Địa lí, số 11, quyển 30 năm 2011.
[327] Khang Chiêm Trung, ‘Người con Loan Hà- Bạch Mi Sơ bảo vệ biên giới biển biển Đông’, Hội nghiên cứu văn hóa Loan Hà, http://www.lhwhyj.org/a/huikan/2015/0510/596.html.
[328] Xem bản đồ trong William A.Callahan, China: The Pessoptimist Nation, p.102, Oxford University Press, 2012.
[329] William A.Callahan, China: The Pessoptimist Nation, p.104, Oxford University Press, 2012. Không rõ tác giả ban đầu là ai.
[330] Khó mà tìm ra nguyên bản của bản đồ này. Theo nguồn khác nhau, có hai loại bản đồ khác nhau rất lớn, trong bài viết của Trương Diệu Quang (Trương Diệu Quang, Lưu Giai, Lưu Quế Xuân: Từ bản đồ nhìn nhận sự hình thành và diễn tiến đường biên giới vùng biển biển Đông Trung Quốc, Khoa học địa lí, 2012, quyển 32, số 9, 1035-1040) cung cấp bản đồ phù hợp cách nói trong bài viết. Nhưng trong bài viết “Nguồn gốc đường 9 đoạn ở biển Đông” của Từ Vĩnh Thanh, Ninh Trấn Á, Trung tâm Phát triển nghiên cứu đo vẽ bản đồ, Cục Thông tin địa lí đo vẽ bản đồ quốc gia (http://fazhan.sbsm.gov.cn/article//zxkw/fzdt/sixtyfirst/201307/20130700128833.shtml, truy cập lần cuối tháng 5-2015), hình thức bản đồ giống “Trung Quốc quốc sỉ địa đồ”.
[331] Lí Kim Minh, “Tranh chấp biển Đông và luật biển quốc tế”, Nxb Hải dương, 2003, tr.49. Xem thêm “Tuyển tập sử liệu”, tr.360.
[332] Trích dẫn từ Lí Kim Minh, “Tranh chấp biển Đông và luật biển quốc tế”, Nxb Hải dương, 2003, tr.49.