Danh ngôn
Trong mọi cộng đồng, chúng ta cần một nhóm thiên thần gây rối.
We need, in every community, a group of angelic troublemakers.
(Bayard Rustin – trích bài phát biểu tại New York City 1963)
Trong mọi trường hợp, chắc chắn rằng sự thiếu hiểu biết, đi kèm với quyền lực, là kẻ thù tàn bạo nhất có thể có của công lý.
It is certain, in any case, that ignorance, allied with power, is the most ferocious enemy justice can have.
(James Baldwin - No Name in the Street 1972)
Các cuộc cách mạng và các cá nhân có thể bị giết hại, nhưng bạn không thể giết chết các ý tưởng.
While revolutionaries and individuals can be murdered, you cannot kill ideas.
(Thomas Sankara, một tuần trước khi bị ám sát, 1987)
Không có cảm giác nào cô đơn hơn việc bị chính đất nước mình trục xuất.
There's not a more lonely feeling than to be banished by my own country.
(Kiyo Sato – Kiyo’s Story 2009)
Ban Biên tập
Địa chỉ liên lạc:
1. Thơ
tho.vanviet.vd@gmail.com
2. Văn
vanviet.van14@gmail.com
3. Nghiên cứu Phê Bình
vanviet.ncpb@gmail.com
4. Vấn đề hôm nay
vanviet.vdhn1@gmail.com
5. Thư bạn đọc
vanviet.tbd14@gmail.com
6. Tư liệu
vanviet.tulieu@gmail.com
7. Văn học Miền Nam 54-75
vanhocmiennam5475@gmail.com
Tra cứu theo tên tác giả
- A. A. Fadeev
- A. Puskin
- A. T.
- Abdulrazak Gurnah
- Abraham F. Lowenthal
- Ace Le
- Ace Lê
- Adam Gopnik
- Adonis
- Adrian Horton
- Agi Mishol
- Ajar
- Akiko Miki
- Alain Guillemin
- Alan Phan
- Alăng Văn Gáo
- Alăng Văn Giáo
- Aldous Huxley
- Aleksandr Griboedov
- Alesandr Blok
- Alex Marshall
- Alex Smith
- Alex Thai
- Alex-Thái Đình Võ
- Alexander Fadeev
- Alexander Solzhenitsyn
- Alexandra Alter
- Alexandre FERON
- Alice Munro
- Alina Lesik
- Alison Flood
- Allen Ginsberg
- Amanda Gorman
- Amartya Sen
- Amelia Glaser
- Amos Oz
- An Nam
- Anatole France
- Anatoly Gavrilov
- Anders Olsson
- André Breton
- André Menras
- André Menras – Hồ Cương Quyết
- André Menras Hồ Cương Quyết
- Andrea Hoa Pham
- Andrea Kendall-Taylor
- Andreas Fulda
- Andreas Wimmer
- Andrew Postman
- Andy Cao
- Anh Anh
- Anh Hồng
- Anh Hồng (nhà thơ)
- Ánh Liên
- Anh Nhi
- Anh Văn
- Anika Zeller
- Anna Akhmatova
- Anna Maria Bracale Ceruti
- Anna Mitchell
- Anne Carson
- Anne Hébert
- Anne Henochowicz
- Annie Ernaux
- António Jacinto
- Antôn Nguyễn Trường Thăng
- Archimedes L.A. Patti
- Arlette Quỳnh Anh Trần
- Arnold Schwarzenegger
- Arthur Koestler
- Arty Abel
- Arvind Subramanian
- Augustina
- Aurélie Coulon
- Aurelien Breeden
- Ba Sàm
- Bá Thụ Đàm
- Bạch Cúc
- Bạch Hoàn
- Bách Mỵ
- Bách Thân
- Bạch X. Phẻ
- Bạch Xuân Phẻ
- Bakhtin
- Ban Mai
- Bàn Văn Thòn
- Ban Vận động Văn đoàn Độc lập Việt Nam
- Bảo Huân
- Bảo La
- Bảo Nhi Lê
- Bảo Ninh
- Bảo Phác
- Bão Vũ
- Barbara Demick
- Bashô
- Batrioldman
- Bauxite Việt Nam
- Bắc Đảo
- Bắc Phong
- Bằng Việt
- BB Ngô
- Bei Dao
- Benjamin Péret
- Benjamin Ramm
- Bertolt Brecht
- Bertrand Russell
- Bettina Rheims
- Bích Ngân
- Biếm họa
- Biên Cương
- Biệt Hiệu
- Bilahari Kausikan
- Billy Collins
- Bình Nguyên Lộc
- Brahma Chellaney
- Branko Milanovic
- Brett Reilly
- Brian Pascus
- Brian Wu
- Brice Pedroletti
- Brodsky
- Bryan
- Bùi An
- Bùi Bảo Trúc
- Bùi Bích Hà
- Bùi Chát
- Bùi Chí Trung
- Bùi Chí Vinh
- Bùi Công Thuấn
- Bùi Công Trực
- Bùi Đức Lại
- Bùi Giáng
- Bùi Hải Quảng
- Bùi Hoàng Tám
- Bùi Hoằng Vị
- Bùi Huệ Chi
- Bui Huy Hoi Bui
- Bùi Mai Hạnh
- Bùi Mạnh Hùng
- Bùi Mẫn Hân
- Bùi Minh Quốc
- Bùi Ngọc Tấn
- Bùi Quang Thắng
- Bùi Suối Hoa
- Bùi Thanh Hiếu
- Bùi Thanh Phương
- Bùi Thanh Tuấn
- Bùi Thụy Băng
- Bùi Tiến An
- Bùi Trân Phượng
- Bùi Trọng Hiền
- Bùi Văn Kha
- Bùi Văn Nam Sơn
- Bùi Việt Sỹ
- Bùi Vĩnh Phúc
- Bùi Xuân Bách
- Bùi Xuân Đính
- Bùi-Viết Văn Đức
- Bulgakov
- Bửu Chỉ
- C.D.
- Cái Lư Hương
- Cái Trọng Ty
- Cam Ly
- Cảnh Chánh
- Cao Bảo Vân
- Cao Bình Minh
- Cao Chi
- Cao Gia An
- Cao Hành Kiện
- Cao Huy Thuần
- Cao Kim Ánh
- Cao La
- Cao Quang Nghiệp
- Cao Tần
- Cao Thị Hồng
- Cao Thu Cúc
- Cao Việt Dũng
- Cao Xuân Hạo
- Cao Xuân Huy
- Carl Bildt
- Carl O. Schuster
- Carlos Assunção
- Carolyn Mary Kleefeld
- Cát Linh
- Cẩm Tú
- Cấn Thị Thêu
- Chan Phuong
- Chanh Tam
- Charles Bo
- Charles Bukowski
- Charles Simic
- Chau Doan
- Chân Minh
- Chân Pháp Xa
- Chân Phương
- Chân Xuân Tản Viên
- Châu Diên
- Châu Hải Đường
- Châu Hồng Thủy
- Châu Hữu Quang
- Chenn
- Chế Diễm Trâm
- Chế Lan Viên
- Chi Mai
- Chi Phương
- Chiêu Dương
- Chiêu Khiêm
- Chiharu Shiota
- Chim Hải
- Chim Trắng
- Chinh Ba
- Chính Tâm
- Chính Vĩ
- Chinua Achebe
- Chơn Không Cao Ngọc Phượng
- Christian Gampert
- Christian Welzel
- Christina Mary Hjortlund
- Christoph Giesen
- Christoph Sator
- Christopher Balding
- Christopher Goscha
- Christy Wampole
- Chu Dương
- Chu Hảo
- Chu Hoạch
- Chu Kim
- Chu Mộng Long
- Chu Quang Tiềm
- Chu Tử
- Chu Văn Lễ
- Chu Văn Sơn
- Chu Vĩnh Hải
- Chu Vương Miện
- Chu Xuân Diên
- Chung Le
- Claire Simon
- Clay Phạm
- Concepcion de Leon
- Connie Hoàng
- Cora Engelbrecht
- Costica Bradatan
- Cổ Ngư
- Cù An Hưng
- Cù Huy Hà Vũ
- Cù Mai Công
- Cù Tuấn
- Cung Minh Huân
- Cung Tích Biền
- Cung Trầm Tưởng
- D. S. Likhachev
- Da Màu
- Dạ Ngân
- Dạ Thảo Phương
- Dã Tượng
- DAD
- Dadolin Murak
- Damien Keown
- Dan Bilefsky
- Dan Slater
- Dana Gioia
- Danh ngôn
- Dani Rodrik
- Daniel Halpern
- Daniel Hautzinger
- Daron Accemoglu
- David Brown
- David Gascoyne
- David Marchese
- David Weinberger
- Ðặng Thơ Thơ
- Demetrio Paparoni
- DEUTSCHE WELLE
- Di
- Di Li
- Diêm Liên Khoa
- Diễm Thi
- Diễm Tường
- Diễn đàn Thế kỷ
- Diệp Duy Liêm
- Diệp Huy
- Ðinh Cường
- Dino Buzatti
- Dipanjan Roy Chaudhury
- Dmitri Prokofyev
- Dmitry Burago
- Dmitry Muratov
- Doãn Cẩm Liên
- Doãn Mạnh Dũng
- Doãn Mẫn
- Doãn Quốc Sỹ
- Dominique Lemieux
- Donald Inglehart
- Donna Ashworth
- Ðỗ Quang Nghĩa
- Ðỗ Quyên
- Du Tử Lê
- Dung Nguyễn
- Dũng Phan
- Dũng Trung Kqd
- Dũng Vũ
- Duy Lam
- Duy Tân
- Duy Thanh
- Duy Thông
- Duyên Anh
- Dư Hoa
- Dư Kiệt
- Dư Thị Hoàn
- Dư Thu Vũ
- Dương Đại Triều Lâm
- Dương Đình Giao
- Dương Khánh Phương
- Dương Kiền
- Dương Ngạn
- Dương Nghiễm Mậu
- Dương Ngọc Thái
- Dương Như Nguyện
- Dương Phương Vinh
- Dương Thắng
- Dương Thiệu Tước
- Dương Thu Hương
- Dương Thuấn
- Dương Tú
- Dương Tường
- Dương Văn Ba
- Dylan Suher
- Đà Văn
- Đàm Hà Phú
- Đàm Hách Thành
- Đào An Khánh
- Đào Anh Kha
- Đào Công Tiến
- Đào Duy Anh
- Đào Hiếu
- Đào Lê Na
- Đào Ngọc Chương
- Đào Nguyên
- Đào Nguyễn
- Đào Nguyên Phương Thảo
- Đào Như
- Đào Phương Liên
- Đào Quang Toản
- Đào Tấn Phần
- Đào Thái Tôn
- Đào Thị Hương
- Đào Tiến Thi
- Đào Trung Đạo
- Đào Trường Phúc
- Đào Tuấn
- Đào Tuấn Ảnh
- Đào Văn Thuỵ
- Đào Văn Tiến
- Đào Vũ Anh Hùng
- Đặng Anh Đào
- Đặng Bích Phượng
- Đặng Chương Ngạn
- Đặng Đình Cung
- Đặng Đình Mạnh
- Đặng Hà
- Đặng Hải Sơn
- Đặng Hoàng Giang
- Đặng Hồng Nam
- Đặng Hùng Võ
- Đặng Hương Giang
- Đặng Hữu
- Đặng Mai Lan
- Đặng Mậu Tựu
- Đăng Nguyên
- Đặng Phùng Quân
- Đặng Quốc Thông
- Đặng Sơn Duân
- Đặng Thái
- Đăng Thành
- Đặng Thân
- Đặng Thị Hảo
- Đặng Thơ Thơ
- Đặng Tiến
- Đặng Tiến (Thái Nguyên)
- Đặng Trung Nghĩa
- Đặng Túy
- Đặng Văn Dũng
- Đặng Văn Hùng
- Đặng Văn Ngữ
- Đặng Văn Sinh
- Đặng Vũ Vương
- Đặng Xuân Thảo
- Đặng Xuân Xuyến
- Đằng-Giao
- Điểm Thọ
- Đinh Bá Anh
- Đinh Cường
- Đinh Hoàng Thắng
- Đinh Hùng
- Đình Kính
- Đinh Linh
- Đinh Ngọc Thu
- Đinh Phương
- Đinh Phương Thảo
- Đinh Quang Anh Thái
- Đinh Thanh Huyền
- Đinh Thị Như Thúy
- Đinh Trường Chinh
- Đinh Từ Bích Thuý
- Đinh Từ Bích Thúy
- Đinh Văn Đức
- Đinh Vũ Hoàng Nguyên
- Đinh Ý Nhi
- Đinh Yên Thảo
- Đoàn Ánh Thuận
- Đoàn Bảo Châu
- Đoàn Cầm Thi
- Đoàn Công Lê Huy
- Đoàn Hồng Lê
- Đoàn Huy Giao
- Đoàn Huyền
- Đoàn Khắc Xuyên
- Đoàn Lê Giang
- Đoàn Nhã Văn
- Đoàn Thanh Liêm
- Đoan Trang
- Đoàn Tùng Nguyễn
- Đoàn Tử Huyến
- Đoàn Việt Hùng
- Đoàn Xuân Kiên
- Đỗ Anh Hoa
- Đỗ Anh Tuấn
- Đỗ Cao Bảo
- Đỗ Duy Ngọc
- Đỗ Đức
- Đỗ Đức Đông Ngàn
- Đỗ Đức Hiểu
- Đỗ Hòa
- Đỗ Hoàng Diệu
- Đỗ Hồng Ngọc
- Đỗ Hồng Nhung
- Đỗ Hữu Chí
- Đỗ Kh
- Đỗ Kh.
- Đỗ Khiêm
- Đỗ Kim Thêm
- Đỗ Lai Thuý
- Đỗ Lai Thúy
- Đỗ Lê Anh Đào
- Đỗ Mạnh Hoàng
- Đỗ Minh Tuấn
- Đỗ Nghê
- Đỗ Ngọc
- Đỗ Ngọc Thống
- Đỗ Quang Nghĩa
- Đỗ Quang Vinh
- Đỗ Quý Toàn
- Đỗ Quyên
- Đỗ Quỳnh Dao
- Đỗ Thắng Cảnh
- Đỗ Thị Thu Trà
- Đỗ Thiên Anh Tuấn
- Đỗ Trí Vương
- Đỗ Trọng Khơi
- Đỗ Trung Quân
- Đỗ Trường
- Đỗ Tuyết Khanh
- Đồng Chuông Tử
- Đông Hoài
- Đông Hồ
- Đông Kha
- Đông Ngàn Đỗ Đức
- Đông Nghi
- Đức Ban
- Đức Đàm
- Đức Flying Bay
- Đức Hoàng
- Đức Lê
- Đức Phổ
- Đức Tâm
- Đức Tiến
- E.E. Cummings
- E.M. Chernoivanenko
- Eamonn Butler
- Eckart Kleßmann
- Eduardo Galeano
- Edward Hirsch
- Elena Pucillo Truong
- Elias Canetti
- Ellen Bass
- Eloisa Amezcua
- Emiel Roothooft
- Emmanuelle Jardonnet
- Eric Weiner
- Erica Frantz
- Erik Harms
- Erik Korling
- Euan Ward
- Evgheni Dobrenko
- F.N.
- Federico García Lorca
- Feliks Kuznesov
- Filip Lech
- Flanny O’Connor
- Florence Noiville
- Florian Altenhöner
- Francis Fukuyama
- Francis Fukuyma
- Frank Dikötter
- Frank O'Hara
- Frankfurt
- Fred Hiatt
- Friedrich Dürrenmatt
- Friedrich Nietzsche
- Fritz J. Raddatz
- Gabriel García Márquez
- Gaither Stewart
- Gaiutra Bahadur
- Gary Leupp
- Gặp gỡ và trò chuyện
- Georg Bönisch
- Georg Trakl
- George Burchett
- George Orwell
- George Perreault
- George Siemens
- Gerhard Will
- Germain Droogenbroodt
- Giang Dang
- Giang Lại Đức
- Giang Nam
- Giáng Vân
- Giáp Văn Dương
- Gideon Rachman
- Giuse Lê Công Đức
- Goethe
- Gonçalo Fernandes
- Gottfried Benn
- Graham Allison
- Grigory Yudin
- Günter Kunert
- Gyảng Anh Iên
- Hà Duy Phương
- Hà Dương Tuấn
- Hà Dương Tường
- Hà Đình Nguyên
- Hạ Đình Nguyên
- Hà Huy Sơn
- Hà Hương
- Hà Lệ Minh
- Hà Ngọc Hòa
- Hạ Nguyên
- Hà Nguyên Du
- Hà Nhân
- Hà Nhật
- Hà Phạm Phú
- Hà Quang Vinh
- Hà Sĩ Phu
- Hà Thanh Vân
- Hà Thế
- Hà Thị Minh Đạo
- Hà Thúc Sinh
- Hà Thủy Nguyên
- Hà Tùng Long
- Hà Tùng Sơn
- Hà Văn Thịnh
- Hà Văn Thùy
- Hà Vũ Trọng
- Hagi Kenaan
- Hai An Vu
- Hải Hạc
- Hải Ngọc
- Hai Thanh
- Han Dang
- Hàn Giang
- Han Kang
- Hàn Vĩnh Diệp
- Hạnh Nguyên
- Hạnh Phước
- Hạnh Viên
- Hannah Beech
- Hào Thiện Nhân
- Haruki Murakami
- Hân Hương
- Heiko Buschke
- Heinrich Heine
- Henri Michaux
- Henry David Thoreau
- Henry Wadsworth Longfellow
- Heriberto Araújo
- Hermann Hesse
- Hiền Trang
- Hiệp Ikaria
- Hiệu Minh
- Hiếu Tân
- Ho Lai-Ming
- Hòa Bình Lê
- Hoa Níp
- Hoài Hương
- Hoài Nam
- Hoài Phương
- Hoài Thanh
- Hoài Việt
- Hoài Ziang Duy
- Hoan Doan
- Hoàn Nguyễn
- Hoàng Ánh
- Hoàng Anh Tuấn
- Hoàng Cát
- Hoàng Cầm
- Hoàng Chí Hiếu
- Hoàng Chính
- Hoàng Cường Long
- Hoàng Dũng
- Hoàng Dương Tuấn
- Hoàng Đăng Khoa
- Hoàng Đỗ
- Hoàng Đông
- Hoàng Đức Truật
- Hoàng Hà
- Hoàng Hải Thủy
- Hoàng Hải Vân
- Hoảng Hãn
- Hoàng Hưng
- Hoàng Khởi Phong
- Hoàng Kim Oanh
- Hoàng Lại Giang
- Hoàng Lan
- Hoàng Lan Anh
- Hoàng Lan Chi
- Hoàng Lê
- Hoàng Lệ
- Hoàng Linh
- Hoàng Long
- Hoàng Mai Ðạt
- Hoàng Mạnh Hải
- Hoàng Minh Trí
- Hoàng Minh Tường
- Hoàng Nam
- Hoàng Nga
- Hoàng Ngọc Biên
- Hoàng Ngọc Hiến
- Hoàng Ngọc Nguyên
- Hoàng Ngọc Tuấn
- Hoàng Nguyễn
- Hoàng Nguyên Vũ
- Hoàng Nhơn
- Hoàng Nhuận Cầm
- Hoàng Phong Tuấn
- Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Hoàng Quân
- Hoàng Quốc Hải
- Hoàng Thị Hường
- Hoàng Thị Thu Thủy
- Hoàng Thu Phố
- Hoàng Thúy
- Hoàng Thuỵ Anh
- Hoàng Tiến
- Hoàng Trung Thông
- Hoàng Tuấn Công
- Hoàng Tuấn Phổ
- Hoàng Tùng
- Hoàng Tuỵ
- Hoàng Văn Sơn
- Hoàng Việt
- Hoàng Vũ Thuật
- Hoàng Xuân Phú
- Hoàng Xuân Sơn
- Hoàng Xuân Tuyền
- Hoàng Yến
- Horst Bienek
- Howard Gardner
- Hồ Anh Thái
- Hồ Bạch Thảo
- Hồ Bất Khuất
- Hồ Diệu Vân
- Hồ Dzếnh
- Hồ Đắc Vũ
- Hồ Đình Nghiêm
- Hồ Hải Thụy
- Hồ Hữu Tường
- Hồ Minh Tâm
- Hồ Ngọc Đại
- Hồ Như
- Hồ Phú Bông
- Hồ Tịnh Tình
- Hồ Trường An
- Hồ Tú Bảo
- Hội những người ủng hộ GS. Chu Hảo
- Hồng Anh
- Hồng Hoang
- Hồng Lê Thọ
- Hồng Phú
- Huệ Hương Hoàng
- Huguette Bertrand
- Huong Nguyen
- Huy Cận
- Huy Đức
- Huy Tưởng
- Huyền Thương
- Huỳnh Duy Lộc
- Huỳnh Hoa
- Huỳnh Hữu Uỷ
- Huỳnh Hữu Ủy
- Huỳnh Kim Báu
- Huỳnh Kim Quang
- Huỳnh Lê Nhật Tấn
- Huỳnh Liễu Ngạn
- Huỳnh Ngọc Chênh
- Huỳnh Như Phương
- Huỳnh Sơn Phước
- Huỳnh Tấn Mẫm
- Huỳnh Thế Du
- Huỳnh Thục Vy
- Huỳnh Trọng Khang
- Huỳnh Tuấn Anh
- Hứa Chương Nhuận
- Hương Lan
- Hường Thanh
- Hương Thủy
- Hữu Danh
- Hữu Đông
- Hữu Loan
- Hữu Mai
- Hữu Phương
- Ian Bui
- Ian Johnson
- Igor Poglazov
- Ilza Burchett
- Inrasara
- Iris Radisch
- Isabella Kwai
- Issa
- Issac Bashevis Singer
- Italo Calvino
- Iya Kiva
- J. M. Lotman
- J.B Nguyễn Hữu Vinh
- Jacques Attali
- Jacques Prévert
- Jake Johnson
- James Borton
- James Daniel Spears
- James G. Zumwalt
- James Grossman
- James Joyce
- James Poniewozik
- James Stavridis
- James WrightJuan Felipe Herrera
- Janos Kornai
- Jared Carters
- Jason Lopata
- Jason Morris-Jung
- Jay Nordlinger
- Jaya K.
- Jean Chesnaux
- Jean d'Ormesson
- Jean Piaget
- Jean Przyluski
- Jean Toomer
- Jean-Jacques Brochier
- Jean-Jacques Roth
- Jean-Louis Rocca
- Jean-Luc Chalumeau
- Jean-Marc Roberts
- Jean-Patrick Géraud
- Jean-Paul Sartre
- Jefferson Cowie
- Jeffrey Hanfover
- Jeffrey Nall
- Jessica Swoboda
- Jessie Yeung
- Jiayang Fan
- Jimmy Carter
- Joan Hua
- João Guimarães Rosa
- Joaquin Nguyễn Hòa
- John Barrow
- John Cheever
- John Freeman
- John Keane
- John McCain
- Jon Fosse
- Jonathan Dee
- Jonathan London
- Jörg Wischermann
- Jorge Amado
- Jorge Luis Borges
- Joschka Fischer
- Josée Lapointe
- Joseph Wong
- Joseph Wright
- Josh Rogin
- Joshua Rothman
- Juan Pablo Cardenal
- Juan Pablo Cardenal & Heriberto Araújo
- Julia Cagé
- Julio Cortázar
- Jun’ichiro Tanizaki
- Kahil Gibral
- Kai Hoàng
- Kale
- Kalynh Ngô
- Kamel Daoud
- Kao Phú
- Kap Seol
- Karel Appel
- Karen Tongson
- Kate Chopin
- Kazuo Shiraga
- Kenneth Nguyen
- Keorapetse Kgositsile
- Kerstin Holm
- Kều Jang
- Kha Lương Ngãi
- Khái Hưng
- Khaly Chàm
- Khang Quốc Ngọc
- Khánh
- Khánh Bình
- Khánh Duy
- Khánh Ly
- Khánh Mai
- Khanh Nguyen
- Khanh Pham
- Khánh Phương
- Khánh Trâm
- Khánh Trường
- Khét
- Khế Iêm
- Khiêm Nhu
- Khổng Đức Thiêm
- Khuất Đẩu
- Khuê Phạm
- Khuyết Thư
- Kiệm Hoàng
- Kiến Văn
- Kiệt Anh Hùng
- Kiệt Tấn
- Kiều Duy Vĩnh
- Kiều Loan
- Kiều Mai Sơn
- Kiều Maily
- Kiều Phong
- Kiều Thị An Giang
- Kim Ân
- Kim Chi
- Kim Dung
- Kim Hạnh
- Kim Thúy
- Kim Trần
- Kinh Bắc
- Kính Hòa
- Klaus Wiegerefe
- Kúm
- Kurt-Martin Mayer
- Kỳ Duyên
- Kyoko Numano
- L. N. Tolstoy
- L. V. H.
- La Khắc Hoà
- La Khắc Hòa
- Lã Nguyên
- Lại Nguyên Ân
- Lam Điền
- Lam Ngọc
- Lam Thái Hòa
- Lan Nguyên
- Lang Anh
- Langston Hughes
- LAP
- Larry Diamond
- Lars Vargö
- Laura Cappelle
- Laurent Sagalovitsch
- Lawrence Ferlinghetti
- Lâm Chương
- Lâm Duyên
- Lâm Hạnh
- Lâm Lê
- Lâm Ngân Mai
- Lâm Quang Mỹ
- Lâm Thị Mỹ Dạ
- Leon Trotsky
- Leonard Cohen
- Lê An Thế
- Lê Anh Hoài
- Lê Anh Hùng
- Lê Ân
- Lê Bá Đảng
- Lê Bích Vượng
- Lê Chiều Giang
- Lê Công Định
- Lê Công Giàu
- Lê Công Tư
- Lê Ðình Nhất Lang
- Lê Dũng
- Lê Duy Nam
- Lê Đạt
- Lê Đăng Doanh
- Lê Đình Cai
- Lê Đình Khẩn
- Lê Đình Thắng
- Lê Đỗ Huy
- Lê Đức Dục
- Lê Đức Thôn
- Lê Giang Trần
- Lê Hải
- Lệ Hằng
- Lê Hiệp
- Lê Hoài Nguyên
- Lê Hoàng Diễm Trang
- Lê Hoàng Lân
- Lê Học Lãnh Vân
- Lê Hồ Quang
- Lê Hồng Hà
- Lê Hồng Hiệp
- Lê Hồng Lâm
- Lê Hùng
- Lê Hùng Vọng
- Lê Huyền Ái Mỹ
- Lê Huỳnh Lâm
- Lê Hữu
- Lê Hữu Khoá
- Lê Hữu Khóa
- Lê Hữu Nam
- Lê Kế Lâm
- Lê Khải
- Lê Kim Duy
- Lê Ký Thương
- Lê Lạc Giao
- Lê Luân
- Lê Mã Lương
- Lê Mai
- Lê Mai Lĩnh
- Lê Mạnh Chiến
- Lê Mạnh Đức
- Lê Minh Chánh
- Lê Minh Hà
- Lê Minh Hiền
- Lê Minh Khuê
- Lê Minh Phong
- Lê Ngân Hằng
- Lê Ngọc Luân
- Lê Ngọc Sơn
- Lê Nguyễn
- Lê Nguyễn Duy Hậu
- Lê Nguyễn Hương Trà
- Lê Nguyên Long
- Lê Nguyên Vỹ
- Lê Như Bình
- Lê Oa Đằng
- Lê Phan
- Lê Phú Khải
- Lê Quang
- Lê Quang Đức
- Lê Quảng Hà
- Lê Quang Hợp
- Lê Quang Thành
- Lê Quân
- Lê Quốc Anh
- Lê Quỳnh
- Lê Quỳnh Mai
- Lê Sa Long
- Lê Si Na
- Lê Sơn
- Lê Tất Đạt
- Lê Tất Điều
- Lê Thanh Dũng
- Lê Thanh Hải
- Lê Thanh Phong
- Lê Thanh Trường
- Lê Thân
- lê thi diem thuý
- Lê Thị Hồng Minh
- Lê Thị Huệ
- Lê Thị Hường
- Lê Thị Oanh
- Lê Thị Thấm Vân
- Lê Thiết Cương
- Lê Thiếu Nhơn
- Lê Thọ Bình
- Lê Thời Tân
- Lê Thời Thôi
- Lê Thu Hiền
- Lê Thúy Bảo Liên
- Lê Tiên Long
- Lê Trí Tuệ
- Lê Trinh
- Lê Trọng Nghĩa
- Lê Trọng Nguyễn
- Lê Trung Tĩnh
- Lê Trường Thanh
- Lê Tuấn Huy
- Lê Tuyết Hạnh
- Lê Văn Bỉnh
- Lê Văn Hảo
- Lê Văn Hiếu
- Lê Văn Hòa
- Lê Văn Luân
- Lê Văn Sơn
- Lê Văn Trung
- Lê Văn Tùng
- Lê Vĩnh Tài
- Lê Vĩnh Triển
- Lê Vũ Trường Giang
- Lê Xuân Khoa
- Lê Xuyên
- Li Edelkoort
- Li Zhongqin
- Liêu Diệc Vũ
- Liêu Thái
- Liễu Trương
- Linh Nguyên
- Linh Văn
- Linh Vân
- Linh-Chân Brown
- LKH
- Lorca
- Louis Aragon
- Louise Glück
- Lộc Vàng
- Luân Hoán
- Ludwig von Mises
- Luke Hunt
- Luke Turner
- Lữ Kiều
- Lữ Quỳnh
- Lương Đào
- Lương Thiệu Quân
- Lương Thư Trung
- Lưu Á Châu
- Lưu Bình Nhưỡng
- Lưu Diệu Vân
- Lưu Đức Trung
- Lưu Hà
- Lưu Hiểu Ba
- Lưu Khánh Thơ
- Lưu Mê Lan
- Lưu Minh Hải
- Lưu Na
- Lưu Nhi Dũ
- Lưu Quang Vũ
- Lưu Thuỷ Hương
- Lưu Thủy Hương
- Lưu Trọng Văn
- Lưu Uyên Khôi
- Lý Đợi
- Ly Hoàng Ly
- Lý Ngang
- Ly Phạm
- Lý Quang Hoàn
- Lý Thanh
- Lý Tiến Dũng
- Lý Toàn Thắng
- Lý Trực Dũng
- Lý Xuân Hải
- Lydia Davis
- Lynh Bacardi
- LysP
- M. Gorky
- M.L. Gasparov
- Mạc Phong Tuyền
- Mạc Văn Trang
- Mạc Việt Hồng
- Mạch Nha
- Mạch Quang Thắng
- Madeleine Riffaud
- Mai An Nguyễn Anh Tuấn
- Mai Anh Tuấn
- Mai Bá Ấn
- Mai Bá Kiếm
- Mai Chanh
- Mai Hiền
- Mai Khôi
- Mai Kim Ngọc
- Mai Nhật
- Mai Ninh
- Mai Quốc Ấn
- Mai Quỳnh
- Mai Quỳnh Nam
- Mai Sơn
- Mai Thái Lĩnh
- Mai Thanh Sơn
- Mai Thảo
- Mai Tú Ân
- Mai Văn Hoan
- Mai Văn Phấn
- Mai Văn Tính
- Maki Starfield
- Mamleev
- Mạnh Kim
- Marc Andrus
- Marcel Reich-Ranicki
- Marci Shore
- Marco Ferrarese
- Margarita Lyutova
- Maria Donovan
- Maria Ressa
- Mario Vargas Llosa
- Marion Hennebert
- Mark B. Hamilton
- Mark Binelli
- Mark Frankland
- Mark Osaki
- Mark Strand
- Marta Hillers
- Martin Jankowski
- Martin Kulldorff
- Marty Robbins
- Mary Morose
- Mary Walsh
- Mathias Mayer
- Matthew Clayfield
- Matthew Crawford
- Maurice Blanchot
- Maximilian Steinbeis
- May
- Maya Angelou
- Mặc Đỗ
- Mặc Lâm
- Mân Côi
- McAmmond Nguyễn Thị Tư
- Media Văn Việt
- Michael Burawoy
- Michael Scammell
- Miêng
- Mike Ives
- Mikhail Shishkin
- Mikhail Viktorovich Zygar
- Milan Kundera
- Mimmi Diệu Hường Bergström
- MInh Anh
- Minh Huệ
- Minh Hùng
- Minh Luật
- Minh Quang – Lê Chiên
- Minh Quang Ho
- Minh Tâm
- Minh Thùy
- Minh Thư
- Minh Toàn
- Minh Tuấn
- Monica Berlin
- Mỹ Hằng
- Mỹ Lan
- N. S. Khrushchev
- Nam Dao
- Nam Dao Nguyễn Mạnh Hùng
- Nam Đan
- Nam Đông
- Nam Nguyên
- Nam Sơn
- Naowarat Pongpaiboon
- Natalia lacovelli
- Nataliya Zhynkina
- Natsume Sōseki
- Nay Aung
- ng. anhanh
- Ng.Uyển Nicole Dương
- Ngải Vị VỊ
- Ngân Xuyên
- Nghệ thuật
- Nghiêm Lương Thành
- Nghiêm Phương Mai
- Nghiêm Xuân Hồng
- Nghiên Cứu Phê Bình
- Ngo Thu
- Ngọc Anh
- Ngọc Duy Phan
- Ngoc Hien Bui
- Ngọc Linh
- Ngô Anh Tuấn
- Ngô Bảo Châu
- Ngô Đình Thẩm
- Ngô Đồng
- Ngô Hương Giang
- Ngô Khắc Tài
- Ngộ Không Phí Ngọc Hùng
- Ngô Liêm Khoan
- Ngô Minh
- Ngô Minh Khôi
- Ngô Ngọc Loan
- Ngô Ngọc Trai
- Ngô Nguyên Dũng
- Ngô Nhật Đăng
- Ngô Quốc Phương
- Ngô Quốc Thịnh
- Ngô Thế Vinh
- Ngô Thị Kim Cúc
- Ngô Thị Thanh Lịch
- Ngô Tùng Phong
- Ngô Tự Lập
- Ngô Văn
- Ngô Văn Giá
- Ngô Viết Nam Sơn
- Ngô Viết Trọng
- Ngô Vĩnh Long
- Ngô Xuân Hội
- Ngô Xuân Phúc
- Ngô Xuân Thảo
- Ngu Yên
- Nguyen Duc Thanh
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Anh Dũng
- Nguyễn Anh Tuấn
- Nguyễn Anh Tuấn - đạo diễn
- Nguyễn Bá Chung
- Nguyễn Bách Việt
- Nguyễn Bảo Chân
- Nguyễn Bắc Sơn
- Nguyên Bình
- Nguyên Cầm
- Nguyên Cẩn
- Nguyên Chánh
- Nguyễn Chí Hoan
- Nguyễn Chí Thuật
- Nguyễn Chí Trung
- Nguyễn Chí Tuyến
- Nguyễn Chinh Trung
- Nguyễn Cung Thông
- Nguyễn Cường
- Nguyễn Danh Bằng
- Nguyễn Danh Huế
- Nguyễn Danh Lam
- Nguyễn Ðăng Thường
- Nguyễn Duy
- Nguyễn Dương Quang
- Nguyễn Đạt
- Nguyễn Đắc Kiên
- Nguyễn Đắc Xuân
- Nguyễn Đăng Điệp
- Nguyễn Đăng Hưng
- Nguyễn Đăng Khoa
- Nguyễn Đăng Mạnh
- Nguyễn Đăng Na
- Nguyễn Đăng Quang
- Nguyễn Đăng Thường
- Nguyễn Đình Ấm
- Nguyễn Đình Bin
- Nguyễn Đình Bổn
- Nguyễn Đình Chú
- Nguyễn Đình Cống
- Nguyễn Đình Đăng
- Nguyễn Đình Huỳnh
- Nguyễn Đình Thắng
- Nguyễn Đình Thi
- Nguyễn Đình Toàn
- Nguyễn Đổng Chi
- Nguyễn Đông Thức
- Nguyễn Đức
- Nguyễn Đức Dương
- Nguyễn Đức Hiệp
- Nguyễn Đức Mậu
- Nguyễn Đức Sơn
- Nguyễn Đức Thắng
- Nguyễn Đức Tiến
- Nguyễn Đức Tùng
- Nguyễn Đức Tường
- Nguyễn Gia Trí
- Nguyên Giác
- Nguyên Giác Phan Tấn Hải
- Nguyễn Hà Luân
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Hải Yến
- Nguyễn Hàn Chung
- Nguyễn Hiến Lê
- Nguyễn Hoa Lư
- Nguyễn Hoài Nam
- Nguyễn Hoài Văn
- Nguyễn Hoài Vân
- Nguyễn Hoàn
- Nguyễn Hoàn Nguyên
- Nguyễn Hoàng Ánh
- Nguyễn Hoàng Anh Thư
- Nguyễn Hoàng Diệu Thủy
- Nguyễn Hoàng Diệu Thúy
- Nguyễn Hoàng Giao
- Nguyễn Hoàng Linh
- Nguyễn Hoàng Trung
- Nguyễn Hoàng Văn
- Nguyễn Hồng Anh
- Nguyễn Hồng Giao
- Nguyễn Hồng Hưng
- Nguyễn Hồng Lam
- Nguyễn Hồng Nhung
- Nguyễn Hồng Thục
- Nguyễn Huệ Chi
- Nguyễn Hùng
- Nguyễn Huy Hoàng
- Nguyễn Huy Thiệp
- Nguyễn Huy Vũ
- Nguyên Hưng
- Nguyễn Hưng Quốc
- Nguyễn Hương
- Nguyễn Hữu Đễ
- Nguyễn Hữu Hồng Minh
- Nguyễn Hữu Liêm
- Nguyễn Hữu Nhật
- Nguyễn Hữu Sơn
- Nguyễn Hữu Thiết
- Nguyễn Hữu Việt Hưng
- Nguyễn Hữu Vinh
- Nguyễn kc Hậu
- Nguyễn Khải
- Nguyễn Khánh Duy
- Nguyễn Khánh Trường
- Nguyễn Khắc An
- Nguyễn Khắc Bình
- Nguyễn Khắc Mai
- Nguyễn Khắc Phê
- Nguyễn Khắc Phi
- Nguyễn Khắc Phục
- Nguyễn Khiêm
- Nguyễn Khôi
- Nguyễn Kiến Phước
- Nguyễn Kiều Dung
- Nguyễn Kiều Hưng
- Nguyên Lạc
- Nguyễn Lãm Thắng
- Nguyễn Lan Phương
- Nguyễn Lân Bình
- Nguyễn Lân Thắng
- Nguyễn Lê Hồng Hưng
- Nguyễn Lệ Uyên
- Nguyễn Linh Giang
- Nguyễn Linh Quang
- Nguyễn Lộ Trạch
- Nguyễn Luận
- Nguyễn Lương Hải Khôi
- Nguyễn Lương Ngọc
- Nguyễn Lương Vỵ
- Nguyễn Mai
- Nguyễn Man Nhiên
- Nguyễn Mạnh An Dân
- Nguyễn Mạnh Côn
- Nguyễn Mạnh Đẩu
- Nguyễn Mạnh Tiến
- Nguyễn Manh Trinh
- Nguyễn Mạnh Trinh
- Nguyễn Mạnh Tuấn
- Nguyễn Mạnh Tường
- Nguyễn Minh Anh
- Nguyễn Minh Hòa
- Nguyễn Minh Kính
- Nguyễn Minh Nhị
- Nguyễn Minh Nhựt
- Nguyễn Minh Thuyết
- Nguyễn Mộng Giác
- Nguyên Ngọc
- Nguyễn Ngọc Chu
- Nguyễn Ngọc Giao
- Nguyễn Ngọc Hoa
- Nguyễn Ngọc Lanh
- Nguyễn Ngọc Liễm
- Nguyễn Ngọc Lung
- Nguyễn Ngọc Tâm
- Nguyễn Ngọc Thiện
- Nguyễn Ngọc Tú Anh
- Nguyễn Ngọc Tư
- Nguyên Nguyên
- Nguyễn Nguyên Bình
- Nguyễn Nhật Tín
- Nguyên Nhi
- Nguyễn Như Huy
- Nguyễn Phạm Hùng
- Nguyễn Phú Yên
- Nguyễn Phúc Vĩnh Ba
- Nguyễn Phượng
- Nguyễn Phương Đình
- Nguyễn Phương Mai
- Nguyễn Phương Mạnh
- Nguyễn Quang
- Nguyễn Quang A
- Nguyễn Quang Bình
- Nguyễn Quang Duy
- Nguyễn Quang Dy
- Nguyễn Quang Đồng
- Nguyễn Quang Hồng
- Nguyễn Quang Hưng
- Nguyễn Quang Lập
- Nguyễn Quang Thạch
- Nguyễn Quang Thân
- Nguyễn Quang Thiều
- Nguyễn Quang VInh
- Nguyễn Quân
- Nguyễn Quốc Lâm
- Nguyễn Quốc Thái
- Nguyễn Quốc Toàn
- Nguyễn Quốc Trụ
- Nguyễn Quốc Tuấn
- Nguyên Sa
- Nguyễn Sĩ Dũng
- Nguyễn Sơn Lâm
- Nguyễn Sỹ Phương
- Nguyễn Sỹ Tế
- Nguyễn Tà Cúc
- Nguyễn Tài Cẩn
- Nguyễn Tấn Cứ
- Nguyễn Tất Nhiên
- Nguyễn Thạch Giang
- Nguyễn Thái Hòa
- Nguyễn Thái Hợp
- Nguyễn Thái Sơn
- Nguyễn Thái Tuấn
- Nguyễn Thanh Bình
- Nguyễn Thanh Châu
- Nguyễn Thanh Giang
- Nguyễn Thanh Hiện
- Nguyễn Thanh Hùng
- Nguyễn Thanh Huy
- Nguyễn Thanh Huyền
- Nguyễn Thanh Mỹ
- Nguyễn Thành Nam
- Nguyễn Thanh Nghị
- Nguyễn Thanh Nguyệt
- Nguyễn Thành Phong
- Nguyễn Thanh Sơn
- Nguyễn Thành Sơn
- Nguyễn Thanh Tâm
- Nguyễn Thành Thi
- Nguyễn Thanh Tuyền
- Nguyễn Thanh Văn
- Nguyễn Thanh Việt
- Nguyễn Thế Hùng
- Nguyễn Thế Thanh
- Nguyễn Thị Bích Hậu
- Nguyễn Thị Bích Ngà
- Nguyễn Thị Bình
- Nguyễn thị Cỏ May
- Nguyễn Thị Dư Khánh
- Nguyễn Thị Hải
- Nguyễn Thị Hậu
- Nguyễn Thị Hiền
- Nguyễn Thị Hoàng
- Nguyễn Thị Hoàng Bắc
- Nguyễn Thị Khánh Minh
- Nguyễn Thị Khánh Trâm
- Nguyễn Thị Kim Chi
- Nguyễn Thị Kim Phụng
- Nguyễn Thị Minh Ngọc
- Nguyễn Thị Minh Thương
- Nguyễn Thị Ngọc Hải
- Nguyễn Thị Ngọc Nhung
- Nguyễn Thị Oanh
- Nguyễn Thị Phước
- Nguyễn Thị Thanh Bình
- Nguyễn Thị Thanh Hải
- Nguyễn Thị Thanh Lưu
- Nguyễn Thị Thanh Xuân
- Nguyễn Thị Thanh Yến
- Nguyễn Thị Thảo An
- Nguyễn Thị Thúy Hạnh
- Nguyễn Thị Thùy Linh
- Nguyễn Thị Thụy Vũ
- Nguyễn Thị Thuyền
- Nguyễn Thị Tịnh Thy
- Nguyễn Thị Từ Huy
- Nguyễn Thị Vinh
- Nguyễn Thiện Tống
- Nguyễn Thiện Tơ
- Nguyễn Thói Đời
- Nguyễn Thông
- Nguyễn Thu Quỳnh
- Nguyễn Thu Trang
- Nguyễn Thùy Dương
- Nguyễn Thúy Hạnh
- Nguyễn Thụy Long
- Nguyễn Thuỵ Phương
- Nguyễn Thùy Song Thanh
- Nguyễn Thỵ
- Nguyễn Thy Anh
- Nguyễn Tiến Dũng
- Nguyễn Tiến Lập
- Nguyễn Tiến Trung
- Nguyễn Tiến Văn
- Nguyễn Trần Bạt
- Nguyễn Tri Phương Đông
- Nguyễn Triệu Nam
- Nguyễn Trọng Bình
- Nguyễn Trọng Chức
- Nguyễn Trọng Huân
- Nguyễn Trọng Khôi
- Nguyễn Trọng Tạo
- Nguyễn Trung
- Nguyễn Trung Bảo
- Nguyễn Trung Dân
- Nguyễn Trung Hiếu
- Nguyễn Trung Kiên
- Nguyễn Trung Thuần
- Nguyễn Trường Giang
- Nguyễn Trường Huy
- Nguyễn Trường Uy
- Nguyễn Tuấn
- Nguyễn Tuấn Anh
- Nguyễn Tuấn Khoa
- Nguyễn Tùng
- Nguyễn Tùng Linh
- Nguyễn Tuyết Lan
- Nguyễn Tuyết Lộc
- Nguyễn Tư Nghiêm
- Nguyễn Tử Siêm
- Nguyễn Tường Bách
- Nguyễn Tường Thiết
- Nguyễn Tường Thụy
- Nguyễn Ước
- Nguyễn Vạn Phú
- Nguyễn Văn
- Nguyễn Văn Ba
- Nguyễn Văn Chính
- Nguyễn Văn Ðậu
- Nguyễn Văn Dũng
- Nguyễn Văn Đài
- Nguyễn Văn Gia
- Nguyễn Văn Hạnh
- Nguyễn Văn Hiệp
- Nguyễn Văn Hòa
- Nguyễn Văn Hùng
- Nguyễn Văn Huyên
- Nguyễn Văn Lợi
- Nguyễn Văn Lục
- Nguyễn Văn Miếng
- Nguyễn Văn Nghệ
- Nguyễn Văn Nho
- Nguyễn Văn Phong
- Nguyễn Văn Phú
- Nguyễn Văn Phước
- Nguyễn Văn Sâm
- Nguyễn Văn Sơn
- Nguyễn Văn Tao
- Nguyễn Văn Thiệu
- Nguyễn Văn Thọ
- Nguyễn Văn Trọng
- Nguyễn Văn Trung
- Nguyễn Văn Tuấn
- Nguyễn Văn Vĩnh
- Nguyễn Văn Xuân
- Nguyễn Vi Khải
- Nguyễn Vi Yên
- Nguyễn Viện
- Nguyễn Việt Anh
- Nguyễn Việt Chiến
- Nguyễn Viết Lãm
- Nguyễn Vĩnh Nguyên
- Nguyễn Vũ Hiệp
- Nguyễn Vũ Tiềm
- Nguyễn Vỹ
- Nguyễn Vy Khanh
- Nguyễn Xuân Diện
- Nguyễn Xuân Hằng
- Nguyễn Xuân Hoàng
- Nguyễn Xuân Hưng
- Nguyễn Xuân Khánh
- Nguyễn Xuân Khoát
- Nguyễn Xuân Nghĩa
- Nguyễn Xuân Nha
- Nguyễn Xuân Quang
- Nguyễn Xuân Thiệp
- Nguyễn Xuân Thọ
- Nguyễn Xuân Tiệp
- Nguyễn Xuân Tường Vy
- Nguyễn Xuân Xanh
- Nguyễn Ý Thuần
- Nguyên Yên
- Nguyễn-Chương Mt
- Nguyễn-hòa-Trước
- Nguyệt Chu
- Nguyệt Quỳnh
- Nguyệt Vi
- Ngự Thuyết
- Người Buôn Gió
- Ngyễn Trung Bảo
- Nh. Tay Ngàn
- Nhã
- Nhã Ca
- Nhã Duy
- Nhã Thuyên
- Nhan Do Thanh
- Nhân Hồng
- Nhật Chiêu
- Nhật Lệ
- Nhất Linh
- Nhật Tiến
- Nhật Tuấn
- Nhất Uyên
- Nhị Linh
- Nhị Ngã
- Nhóm Vì một Hà Nội xanh
- Như Huy
- Như Không
- Như Quỳnh
- Như Quỳnh de Prelle
- Như Ý
- Nhược Thủy
- Niall Ferguson
- Nick Hilden
- Nicolas Casey
- Nikulin
- Nina McPherson
- Ninh Dương
- Ninh Kiều
- Nobert Hummelt
- Nông Hồng Diệu
- NP Phan
- Obama
- Ocean Vương
- Octavio Paz
- Ogden Nash
- Oksana Zabuzhko
- Oleg Kashin
- Ondrej Slowik
- onggiaolang
- Orlando Figes
- Orwell
- Oscar Salemink
- Oscar Wilde
- Pablo Neruda
- Pablo Picasso
- Palmer
- Patrick Frater
- Patrick Lodge
- Paul Auster
- Paul Celan
- Paul Éluard
- Paul Hoover
- Paul Mendez
- Paul Mozur
- Paul Theroux
- Paul-François Paoli
- Paulus Lê Sơn
- Pavel Basinsky
- Pavlo Vyshebaba
- Paweł Kubiak
- Pawel Kuczynski
- Paweł Łepkowski
- Percy Mabandu
- Pervez Hoodbhoy
- Peter B. Zinoman
- Peter Hansen
- Peter Harvey
- Peter Kleiner
- Peter Singer
- Phạm Anh Tuấn
- Phạm Biểu Tâm
- Phạm Cao Hoàng
- Phạm Châu
- Phạm Chí Dũng
- Phạm Chi Lan
- Phạm Chu Sa
- Phạm Công Luận
- Phạm Công Thiện
- Phạm Công Út
- Phạm Duy
- Phạm Duy Nghĩa
- Phạm Đình Trọng
- Phạm Đình Vy
- Phạm Đoan Trang
- Phạm Hải Anh
- Phạm Hải Âu
- Phạm Hiền Mây
- Phạm Hoàng Quân
- Phạm Hồng Sơn
- Phạm Hùng Việt
- Phạm Huy Thông
- Phạm Khiêm Ích
- Phạm Kiều Tùng
- Phạm Kỳ Đăng
- Phạm Lệ Quyên
- Phạm Lê Vương Các
- Phạm Linh
- Phạm Lưu Vũ
- Phạm Minh Hoàng
- Phạm Minh Ngọc
- Phạm Minh Quân
- Phạm Minh Trung
- Phạm Ngọc Lư
- Phạm Ngọc Thái
- Phạm Ngọc Tiến
- Phạm Nguyên Trường
- Phạm Ngữ
- Phạm Phan Long
- Phạm Phú Cường
- Phạm Phú Hải
- Phạm Phú Minh
- Phạm Phú Phong
- Phạm Phú Thứ
- Phạm Phú Viết
- Phạm Phúc Thịnh
- Phạm Phương
- Phạm Quang Ái
- Phạm Quang Long
- Phạm Quang Trung
- Phạm Quang Tuấn
- Phạm Sỹ Sáu
- Phạm Tăng
- Phạm Thành
- Phạm Thành Hưng
- Phạm Thanh Nghiên
- Phạm Thảo Nguyên
- Phạm Thế Cường
- Phạm Thị
- Phạm Thị Anh Nga
- Phạm Thị Hoài
- Phạm Thị Kiều Ly
- Phạm Thị Ngọc
- Phạm Thị Phương
- Phạm Thiên Ân
- Phạm Thiên Thư
- Phạm Tín An Ninh
- Phạm Toàn
- Phạm Trần
- Phạm Trọng Chánh
- Phạm Trung Nghĩa
- Phạm Tuấn
- Phạm Tư Thanh Thiện
- Phạm Tường Vân
- Phạm Văn
- Phạm Văn Khoái
- Phạm Văn Quang
- Phạm Văn Song
- Phạm Văn Tình
- Phạm Văn Vũ
- Pham Viem Phuong
- Phạm Viêm Phương
- Phạm Viết Đào
- Phạm Việt Hưng
- Phạm Vũ Lửa Hạ
- Phạm Xuân Đài
- Phạm Xuân Hùng
- Phạm Xuân Nguyên
- Phạm Xuân Trường
- Phan An Sa
- Phan Ba
- Phan Bội Châu
- Phan Cẩm Thượng
- Phan Châu Thành
- Phan Cự Đệ
- Phan Đạo
- Phan Đắc Lữ
- Phan Đình Diệu
- Phan Độc Lập
- Phan Hải-Đăng
- Phan Hồng Giang
- Phan Huy Dũng
- Phan Huy Đường
- Phan Huy Lê
- Phan Huyền Thư
- Phan Kế Toại
- Phan Khôi
- Phan Lặng Yên
- Phan Mạnh Quỳnh
- Phan Nam Sinh
- Phan Ngọc
- Phan Nguyên
- Phan Nhật Nam
- Phan Nhiên Hạo
- Phan Ni Tấn
- Phan Phương Đạt
- Phan Quang
- Phan Tấn Hải
- Phan Tấn Uẩn
- Phan Thanh Bình
- Phan Thắng
- Phan Thế Hải
- Phan Thị Hà Dương
- Phan Thị Kim Phúc
- Phan Thị Trọng Tuyển
- Phan Thị Vàng Anh
- Phan Thu Vân
- Phan Thúy Hà
- Phan Trang Hy
- Phan Trí Đỉnh
- Phan Trọng Hoàng Linh
- Phan Văn Giưỡng
- Phan Văn Song
- Phan Văn Thắng
- Phan Vũ
- Phan Xine
- Phan Xuân Sinh
- Phannguyên Psg
- Phanxipăng
- Phaolô VI
- Pháp Hoan
- Pháp Vân
- Phapxa Chan
- Phát biểu nhận giải Văn Việt
- Phil Caputo
- Philip Larkin
- Philip Roth
- Phong Linh
- Phong Nguyen
- Phong Quang
- Phố Văn
- Phú Quang
- Phù Sa
- Phúc Lai GB
- Phúc Tiến
- Phunchok Stobdan
- Phùng Anh Kiệt
- Phùng Hi
- Phùng Hoài Ngọc
- Phùng Học Vinh
- Phùng Ngọc Kiên
- Phùng Nguyễn
- Phùng Quán
- Phùng Thành Chủng
- Phùng Thị Hạ Nguyên
- Phùng Thị Như Hà
- Phuong Ta
- Phương Hương
- Phương Phương
- Phương Thảo
- Phương Thuý
- Phương Uy
- Pierre Darriulat
- Pierre Lemieux
- Prashanth Parameswaran
- Qladimir Pyljow
- Quách Hạo Nhiên
- Quách Tấn
- Quách Thoại
- Quảng Diệu Trần Bảo Toàn
- Quang Dũng
- Quang Đức
- Quang Minh
- Quang Phan
- Quảng Tánh Trần Cầm
- Quậy Nguyễn
- Quế Hương
- Quốc Dũng
- Quốc Phương
- Quốc Toản
- Quyên Di
- Quyên Hoàng
- Quỳnh Iris de Prelle
- Quỳnh Vi
- Rabindranath Tagore
- Rainer Maria Rilke
- Ralph Chaplin
- Rebecca Mead
- Rebecca Solnit
- Reiner Traub
- Remo Verdickt
- Riccardo Gazzaniga
- Richard C. Paddock
- Richard Millet
- Richard Serra
- Robert Desnos
- Robert McCrump
- Roger Vu
- Roland Barthes
- Romain Rolland
- Ronald F. Inglehart
- Ruben David Gonzalez Gallego
- Russell Edson
- Ruth Ingram
- Ryszard Legutko
- Salman Rushdie
- Salvatore Babones
- Sam Dresser
- Sạn chữ
- Sandra Kerschbaumer
- Sara Teasdale
- Sarah Pulliam Bailey
- Sarah Thornton
- Sáu Nghệ
- Sergio Bitar
- Shakespeare
- Shannon Van Sant
- Sheikha A
- Sheila Fischman
- Sheila Ngoc Pham
- Sheri Berman
- Shigeeda Yutaka
- Shirin Ebadi
- Shukshin
- Simon Johnson
- Sire Apm Lukwesa
- Slavoj Žižek
- Sohaniim
- Son Kieu Mai
- Song Chi
- Song Hà
- Song Nguyễn
- Song Phạm
- Song Phan
- Song Thao
- Số đặc biệt
- Sơn Ca
- Sơn Hoàng Liên
- Sơn Kiều Mai
- Sơn Nam
- Stefano Harney
- Stephan Koester
- Stephen B. Young
- Steve Earle
- Susan Sontag
- Suzuki Katsuhiko
- Sương Nguyệt Minh
- Sương Quỳnh
- Svetlana Alexievich
- Svetlana Alexievitch
- Svetlana Alexiévitch
- Sylvia Plath
- T. Đ.
- T.Vấn
- Tạ Anh Thư
- Tạ Chí Đại Trường
- Tạ Duy Anh
- Tạ Tỵ
- Tạ Văn Tài
- Tạ Văn Thông
- Tạ Xuân Hải
- Tadeusz Rósewicz
- Tam Ích
- Tamarchenko
- Tàn Tuyết
- Tanaami Keiichi
- Taras Shevchenko
- Tarik Khaldi
- Tăng Quang
- Tâm An
- Tâm Chánh
- Tâm Don
- Tâm Thường Định
- Tâm Việt
- Tấn An
- Teolinda Gersão
- Teresa Mỹ Chúc
- Thạch Đạt Lang
- Thạch Quỳ
- Thạch Thảo
- Thái Bá Tân
- Thái Bá Vân
- Thái Bảo
- Thái Hà
- Thái Hạo
- Thái Kế Toại
- Thái Kim Lan
- Thái Ngọc San
- Thái Sinh
- Thái Thanh
- Thái Thăng Long
- Thái Tuấn
- Thái Văn
- Thái Văn Đào
- Thái Vũ
- Thạnh Đà
- Thanh Hằng - Anh Khoa
- Thành Lộc
- Thanh Nam
- Thanh Ngọc
- Thanh Phương
- Thanh Tâm Tuyền
- Thanh Thảo
- Thanh Thuỷ
- Thanh Trúc
- Thanh Tùng
- Thanh Xuân
- Thanhhà Lại
- Thảo Dân
- Thao Dinh
- Thảo luận
- Thảo Nguyên
- Thảo Trường
- Thảo Vy
- Thẩm Đống
- Thận Nhiên
- Thân Trọng Mẫn
- Thân Trọng Sơn
- Thế Dũng
- Thế Giang
- Thế Quân
- THẾ THANH
- Thế Uyên
- Thi Hoàng
- Thi Nguyên
- Thi sỹ ỦA
- Thi Vũ
- Thích Nhất Hạnh
- Thích Nữ Chân Không
- Thích Phước An
- Thierry Leclère
- Thierry Lentz
- Thiên Di
- Thiên Điểu
- Thiền Lâm
- Thiền Nguyễn
- Thiên Thai
- Thiện Tùng
- Thiện Ý
- Thiết Thạch
- Thiếu Khanh
- Thiều Mai Lâm
- Tho Nguyen
- Thomas A. Bass
- Thomas Bo Pedersen
- Thomas Mahler
- Thomas S. Mullaney
- Thông Đặng
- Thơ
- Thu Phong
- Thu Vàng
- Thuận
- Thuần Ngô
- Thuận Paris
- Thuận Thiên
- Thục Quyên
- Thụy An
- Thùy Dung
- Thụy Khuê
- Thùy Linh
- Thụy My
- Thủy Tiên
- Thư Bạn Đọc
- Thường Quán
- Thy An
- Tịch Ru
- Tiet Hung Thai
- Tiêu Dao Bảo Cự
- Tiêu Kiện Sinh
- Tiểu Tử
- Tillman Miller
- Timothy Brennan
- Timothy Garton Ash
- Timothy Snyder
- Tina Hà Giang
- Tomas Tranströmer
- Tô Đăng Khoa
- Tô Hải
- Tô Hoàng
- Tố Hữu
- Tô Lan Hương
- Tô Ngọc Vân
- Tô Thẩm Huy
- Tô Thùy Yên
- Tô Văn Trường
- Tôi Đây
- Tôn Thất Thông
- Tống Văn Công
- Trà Đóa
- Trà Nhiên
- Tracy K. Smith
- Tran Dinh Dung
- Tran Nam Dung
- Trang Châu
- Trang Hạ
- Trang Thanh
- Trang Thế Hy
- Trangđài Glassey Trầnguyễn
- Trangđài Glasssey-Trầnguyễn
- Trao đổi
- Trầm Tử Thiêng
- Trần Anh Hùng
- Trần Bá Đại Dương
- Trần Bang
- Trần Bình Nam
- Trần C. Trí
- Trần Cao Lĩnh
- Trần Cao Tường
- Trần Công Tâm
- Trần Công Tín
- Trần Dạ Từ
- Trần Dần
- Trần Doãn Nho
- Trần Dũng Thanh Huy
- Trần Duy
- Trần Duy Phiên
- Trần Duy Trung
- Trần Đăng Khoa
- Trần Đăng Tuấn
- Trần Đĩnh
- Trần Đình Bút
- Trần Đình Hoành
- Trần Đình Lương
- Trần Đình Sơn Cước
- Trần Đình Sử
- Trần Đình Triển
- Trần Đình Trợ
- Trần Độ
- Trần Đồng Minh
- Trần Đức Anh Sơn
- Trần Đức Thảo
- Trần Đức Tiến
- Trần Đức Tín
- Trần Đức Toản
- Trần Gia Huấn
- Trần Gia Ninh
- Trần Hà Linh
- Trần Hạ Tháp
- Trần Hạ Vi
- Trần Hải
- Trần Hạnh
- Trần Hậu
- Trần Hoài Anh
- Trần Hoài Thư
- Trần Hoàng Phố
- Trần Hoàng Trúc
- Trần Hoàng Vy
- Trần Hùng
- Trần Huy Bích
- Trần Huy Minh Phương
- Trần Huy Quang
- Trần Huỳnh Duy Thức
- Trần Hữu Dũng
- Trần Hữu Khánh
- Trần Hữu Quang
- Trần Hữu Tá
- Trần Hữu Thục
- Trần Khánh Triệu
- Trần Kiêm Đoàn
- Trần Kiêm Trinh Tiên
- Trần Kim Trắc
- Trần Kỳ Trung
- Trần Lam
- Trần Lê Sơn Ý
- Trần Lương
- Trần Lý Trí Tân
- Trần Mạnh Hảo
- Trần Mạnh Tuấn
- Trần Minh Phi
- Trần Minh Quốc
- Trần Mộng Tú
- Trần Nam Bình
- Trần Ngân Hà
- Trần Nghi Hoàng
- Trần Ngọc Cư
- Trần Ngọc Hiếu
- Trần Ngọc Tuấn
- Trần Ngọc Vương
- Trần Nguyên Đán
- Trần Nhã Thụy
- Trần Nhương
- Trần Phong Giao
- Trần Phong Vũ
- Trần Quang Đức
- Trần Quang Lộc
- Trần Quốc Nam
- Trần Quốc Thuận
- Trần Quốc Toàn
- Trần Quốc Trọng
- Trần Quốc Vượng
- Trần Quyết Thắng
- Trân Sa
- Trần Song Hào
- Trần Thành
- Trần Thanh Ái
- Trần Thanh Cảnh
- Trần Thanh Huy
- Trần Thanh Vân
- Trần Thắng
- Trần Thế Vĩnh
- Trần Thị Băng Thanh
- Trần Thị Diệu Tâm
- Trần Thị Lai Hồng
- Trần Thị Lam
- Trần Thị NgH.
- Trần Thị Nguyệt Mai
- Trần Thị Phương Phương
- Trần Thị Thanh Thoả
- Trần Thị Trường
- Trần Thiện Đạo
- Trần Thùy Mai
- Trần Tiến
- Trần Tiễn Cao Đăng
- Trần Tiến Dũng
- Trần Tiễn Khanh
- Trần Tố Nga
- Trần Trọng Dương
- Trần Trọng Thức
- Trần Trọng Vũ
- Trần Trung Chính
- Trần Trung Đạo
- Trần Tuấn
- Trần Từ Mai
- Trần Vàng Sao
- Trần Văn Chánh
- Trần Văn Đỉnh
- Trần Văn Khê
- Trần Văn Minh
- Trần Văn Nam
- Trần Văn Thọ
- Trần Văn Thủy
- Trần Văn Tý
- Trần Vấn Lệ
- Trần Việt Hà
- Trần Viết Ngạc
- Trần Vinh Dự
- Trần Vũ
- Trần Vũ Hải
- Trần Vương Thuấn
- Trần Vương Thuận
- Trần Wũ Khang
- Trần Xuân Hoài
- Trần Xuân Linh
- Trần Xuân Lĩnh
- Trần Xuân Thảo
- Trần Yên Hòa
- Trần Yên Nguyên
- Trên
- Trên Facebook
- Trên Facebook/Minds
- Trên kệ sách
- Trên trang diaCRITICS
- Trí Hiệu Dân
- Triều Anh
- Triều Hoa Đại
- Triêu Nhan
- Triều Sơn
- Triệu Tử Dương
- Trịnh Anh Tuấn
- Trịnh Bá Phương
- Trịnh Bách
- Trịnh Cao Hòa Thanh
- Trịnh Chu
- Trịnh Công Sơn
- Trịnh Cung
- Trịnh Duy Kỳ
- Trịnh Hữu Long
- Trịnh Kim Tiến
- Trịnh Lữ
- Trịnh Minh Tuấn
- Trịnh Sơn
- Trịnh Thanh Thủy
- Trịnh Thu Tuyết
- Trịnh Vĩnh Phúc
- Trịnh Xuân Thuận
- Trịnh Xuân Thủy
- Trịnh Y Thư
- Trọng Anh
- Trọng Phú
- Trọng Thành
- Tru Sa
- Trúc Giang
- Trúc Thông
- Trúc Ty
- Trump
- Trung Bảo
- Trung Dũng Kqd
- Trùng Dương
- Trung Trung Đỉnh
- Trư Sa
- Trường An
- Trương Anh Ngọc
- Trương Anh Thụy
- Trương Chính
- Trương Duy Nhất
- Trương Đăng Dung
- Trương Điện Thắng
- Trương Đình Phượng
- Trương Hồng Quang
- Trương Huy San
- Trường Minh
- Trương Ngọc Chương
- Trương Nguyên
- Trương Nguyện Thành
- Trương Nhân Tuấn
- Trương Phượng
- Trương Quang
- Trương Quang Đệ
- Trương Quang Nhuệ
- Trương Quang Vĩnh
- Trương Thị Ngọc Hân
- Trương Thiên Phàm
- Trương Thu Hiền
- Trương Tố Hoa
- Trương Trọng Nghĩa
- Trương Tửu
- Trương Văn Dân
- Trương Văn Vĩnh
- Trương Vũ
- Trương Xuân Thiên
- Tú Mỡ
- Tù Quốc Hoài
- Tù Sâm
- Tú Trung Hồ
- Tuấn Duy
- Tuấn Khanh
- Tuân Nguyễn
- Tuấn Thảo
- Tuệ Anh
- Tuệ Đăng
- Tuệ Nguyên
- Tuệ Nhân
- Tuệ Nhật
- Tuệ Sĩ
- Tuệ Sỹ
- Tùng Dương Cola
- Tung Nguyen
- Turner
- Túy Hồng
- Tuyết Nghi
- Tư
- Từ Dung
- Tư liệu
- Tử Linh
- Từ Mai Trần Huy Bích
- Từ Quốc Hoài
- Từ Sâm
- Từ Thức
- Tưởng
- Tương Lai
- Umberto Eco
- Uông Tăng Kỳ
- Uông Triều
- Uyển Ca
- Uyên Nguyễn
- Uyên Thao
- Uyên Vũ
- V. Erofiev
- Vàng A Giang
- Varlam Shalamov
- Vasco Gargalo
- Vasily Makarovich
- Văn
- Văn Biển
- Văn Cao
- Văn Chinh
- Văn Công Hùng
- Văn Giá
- Văn học
- Văn học Miền Nam 54-75
- Văn Như Cương
- Văn Quang
- Văn Tâm
- Văn Việt
- Văn.
- Vấn đề hôm nay
- Vận Động Ứng Cử Đại Biểu Quốc Hội 2016
- Vân Hạ
- Vân Phi
- Velcrow Ripper
- Veronica Melkozerova
- Vi Lãng
- Vi Trần
- Vi Yên
- Viet Thanh Nguyen
- Viên Linh
- Việt Bách
- Việt Bình
- Việt Dzũng
- Việt Khang
- Việt Lang
- Việt Phương
- Viktor Maslov
- Vinh Anh
- Vĩnh Hảo
- Vĩnh Quyền
- Virginia Heffernan
- Virginia Woolf
- Vladimir Nabokov
- Võ An Đôn
- Võ Anh Minh
- Võ Anh Thơ
- Võ Bá Cường
- Võ Đắc Danh
- Võ Định Hình
- Võ Đức Phúc
- Võ Hồng
- Võ Huy Tâm
- Võ Hương Quỳnh
- Võ Kỳ Điền
- Võ Ngàn Sông
- Võ Phiến
- Võ Thị Hảo
- Võ Thị Thu Hằng
- Võ Tiến Cường
- Võ Tòng Xuân
- Võ Trí Hảo
- Võ Văn Quản
- Võ Văn Tạo
- Võ Văn Thôn
- Võ Xuân Quế
- Võ Xuân Sơn
- Volker Weidermann
- Volodymyr Vynnychenko
- Volodymyr Zelenskyy
- Vũ Bằng
- Vũ Biện Điền
- Vũ Cao Đàm
- Vũ Cát Tường
- Vũ Đình Hòe
- Vũ Đình Huỳnh
- Vũ Đình Liên
- Vũ Đình Phòng
- Vũ Đức Khanh
- Vũ Đức Phúc
- Vũ Đức Sao Biển
- Vu Gia
- Vũ Hà Văn
- Vũ Hạnh
- Vũ Hoàng Chương
- Vũ Hoàng Thư
- Vũ Hồng Ánh
- Vũ Huy Ngọc
- Vũ Huy Quang
- Vũ Khắc Hoè
- Vũ Khắc Khoan
- Vũ Kim Hạnh
- Vũ Kim Thu
- Vũ Lâm
- Vũ Lập Nhật
- Vũ My Lan
- Vũ Ngọc Giao
- Vũ Ngọc Hoàng
- Vũ Ngọc Tâm
- Vũ Ngọc Tiến
- Vũ Nho
- Vũ Oanh
- Vũ Quang Việt
- Vũ Quí Hạo Nhiên
- Vũ Quốc Ngữ
- Vũ Quỳnh Hương
- Vũ Quỳnh Nh.
- Vũ Thành Sơn
- Vũ Thanh Tâm
- Vũ Thanh Tùng
- Vũ Thành Tự Anh
- Vũ Thế Khôi
- Vũ Thị Hải
- Vũ Thị Nhuận
- Vũ Thị Phương Anh
- Vũ Thị Phương Lan
- Vũ Thị Thanh
- Vũ Thị Thanh Mai
- Vũ Thư Hiên
- Vũ Tiến Lập
- Vũ Trọng Khải
- Vũ Tuấn Hoàng
- Vũ Từ Trang
- Vũ Tường
- Vũ Viết Tuân
- Vũ Xuân Tửu
- Vương Bích Ngọc
- Vương Đan
- Vương Huy
- Vương Ngọc Minh
- Vương Tiểu Nhị
- Vương Trí Nhàn
- Vương Trọng
- Vương Trùng Dương
- Vương Trung Hiếu
- Vy Thảo
- W. H. Auden
- Wa Praong
- Walt Whitman
- Walter Isaacson
- Wayne Karlin
- Wells
- Wendy Barker
- Wilhelm Schmid
- Will Nguyen
- William Carlos Williams
- William Nee
- William Stafford
- William Stanley Merwin
- Winston Phan Đào Nguyên
- Wislawa Szymborska
- Wolf Biermann
- Wolfgang Borchert
- Wynn Gadkar Wilcox
- Xie Tao
- Xuân Ba
- Xuân Diệu
- Xuân Dương
- Xuân Đài
- Xuân Minh
- Xuân Phượng
- Xuân Sách
- Xuân Thọ
- Xuân Vũ
- Xương Văn
- Y Chan
- Ý Nhi
- Y Uyên
- Yanis Varoufakis
- Yevgeny Yevtushenko
- Yên Ba
- Yên Khắc Chính
- Yến Năng
- Yên San
- Yên San Thụy Miên
- Yiyun Li
- Yoko Ogawa
- Yōko Ogawa
- Yoko Tawada
- Young Sang Lee
- Yuliya Ilchuk
- Yuno Bigboi
- Yves Sintomer
- Yvette Tan
- Zac Herman
Việt Nam – Huyền thoại và thực tế (kỳ 7)
Jörg Wischermann và Gerhard Will (chủ biên)
Nhà xuất bản liên bang về Giáo dục chính trị công dân (Bundeszentrale für politische Bildung)
Văn Việt đăng tải với sự đồng ý của các chủ biên và nhà xuất bản.
Nguyễn Hồng Hải
Chương 7 Huyền thoại về một chế độ chính trị bất ứng ở Việt Nam
Quan niệm được chấp nhận phổ biến cho rằng các chế độ chuyên chế, đặc biệt là những chế độ khoác lên mình chiếc áo chủ nghĩa cộng sản, không thể tồn tại được lâu và cuối cùng sẽ chuyển sang chế độ dân chủ.1 Giả thuyết huyễn hoặc này đã được minh họa trong cuốn Làn sóng Dân chủ hóa thứ Ba của Samuel Huntington2 và bằng sự sụp đổ của chủ nghĩa cộng sản ở Liên Xô cũ, Trung và Đông Âu trong cuối thập kỷ 1980. Chính làn sóng và sự sụp đổ này đã khích lệ nhà tư tưởng Mỹ Francis Fukuyama đi đến tuyên bố về Điểm Tận cùng của Lịch sử3 ngay trước khi Bức tường Berlin sụp đổ. Gần đây hơn, giả thuyết này được củng cố thêm thành sự thật khi các chế độ độc tài ở Trung Đông và Tây Phi bị lật đổ trong thời kỳ Mùa xuân Ả Rập năm 2011. Tuy nhiên, sự hồi sinh của nhiều chế độ chuyên chế, đặc biệt là sự dẻo dai của các chế độ cộng sản ở Việt Nam và Trung Quốc, đã khiến nhiều người ở phương Tây thắc mắc làm sao mà những chế độ này không những sống mòn và vượt qua các cuộc khủng hoảng mà còn thịnh vượng về kinh tế.
Trong ba thập niên trở lại đây, Việt Nam đã chuyển đổi đầy ấn tượng, từ một đất nước bị chiến tranh tàn phá và chịu nạn đói triền miên thành một thần kỳ kinh tế tiếp theo ở Đông Á, và mới đây đã gia nhập hàng ngũ các nước có thu nhập trung bình. Đối với nhiều nhà hoạch định chính sách phương Tây, các chuyên gia về phát triển và những người nghiên cứu về lý thuyết dân chủ hóa, sự chuyển đổi của Việt Nam là một huyền thoại, được phản ánh qua hai khía cạnh. Thứ nhất, sự phát triển chính trị của đất nước này mâu thuẫn với tư duy chung cho rằng tự do hóa kinh tế sẽ dẫn tới tự do hóa chính trị. Tuy nhiên, mặc dù Việt Nam có tiềm năng trở thành con rồng kinh tế tiếp theo ở Đông Á, nhưng cấu trúc hệ thống chính trị vẫn không thay đổi.4 Đảng Cộng sản Việt Nam (ĐCSVN) vẫn là chính đảng duy nhất cầm quyền, ngày càng tăng cường sự độc quyền của mình và bỏ qua những lời kêu gọi trong nội bộ về thiết lập một hệ thống đa đảng, khoan dung hơn đối với những lực lượng đối lập và cho phép xã hội dân sự một không gian tự do.
„Bộ An ninh quốc gia“ đầy hấp dẫn bởi kiến trúc minh bạch © Christian Oster
Thứ hai, mặc dù ĐCSVN đối diện với cái mà Svolik đã lập luận là vấn đề của chế độ chuyên chế, đó là mối đe dọa xuất phát từ quần chúng nhân dân đối với nền cai trị của chế độ đó, song chế độ chính trị ở Việt Nam vẫn bền vững.5 Một số nhà phân tích đã cực đoan quy sự bền vững này là do sự thiết quyền của đảng lên nhân dân, gắn cho chế độ cái mác là một chính quyền đàn áp.6 Quan điểm này được phụ họa thêm bằng những báo cáo theo kiểu giật tít mà vốn thiên về những xung đột giữa chính quyền và nông dân liên quan tới việc sử dụng và quản lý đất, cũng như sự đàn áp của nhà nước lên những người bất đồng chính kiến.7 Những tường thuật trong các báo cáo này có xu hướng tạo cho người đọc cảm giác rằng chế độ này không đáp ứng nguyện vọng và khát cầu công bằng của người dân. Tóm lại, huyền thoại về chế độ ở Việt Nam là tự do hóa kinh tế nhưng đàn áp và không đáp ứng về chính trị. Quan điểm đã được đơn giản hóa này còn xa với những phát triển trên thực tế trong chế độ chính trị ở Việt Nam gắn liền với sự bền vững của ĐCSVN.
Đã có nhiều những nỗ lực muốn đặc trưng hóa hệ thống chính trị đương đại của Việt Nam.8 Ví dụ, Kerkvliet, một học giả nổi tiếng về chính trị Việt Nam, đã gắn cho chế độ cái nhãn là “đáp ứng – đàn áp” dựa trên phân loại của ông theo phạm trù các nhóm mẫu để chỉ ra việc đáp ứng và đàn áp của nhà nước.9 Trong một bài viết khác đã được xuất bản, tôi lập luận rằng chế độ này mang ba đặc trưng: “chuyên chế thông minh”, trong đó ĐCSVN đáp ứng những nhu cầu của người dân và có những cơ chế nhằm hấp thụ và quản lý sự giận dữ của người dân; “chuyên chế cạnh tranh”, trong đó cho phép không gian cạnh tranh nhất định và dân chủ được thực hành trong đảng; “chuyên chế toàn trị”, trong đó đối lập chính trị hoàn toàn không được khoan dung.10 Chương này là một sự đóng góp khiêm tốn thêm của tôi vào việc nghiên cứu về sự bền vững của ĐCSVN.
Theo quan điểm của tôi, chìa khóa để hiểu sự tồn tại và tiếp tục nắm quyền của ĐCSVN là phải tìm hiểu xem những chiến thuật và cách dùng những chiến thuật này của ĐCSVN là gì để tiếp tục nắm giữ quyền lực và duy trì chế độ chính trị của Đảng.Điều này sẽ giúp vén bức màn huyền thoại về một chế độ chính trị đàn áp và bất ứng ở Việt Nam. Tôi lập luận rằng ĐCSVN và chế độ của Đảng đã có thể tồn tại và nắm chắc quyền lực của mình là bởi Đảng biết kết hợp dựa vào cả hành động cưỡng bức và đồng thuận. Điều này sẽ cho phép chế độ này thích ứng linh hoạt với tình hình chính trị trên thực tế, tránh và giảm thiểu xung đột giữa nhà nước và xã hội, và trấn áp mọi thách thức xuất hiện từ không gian xã hội dân sự đe dọa thành trì quyền lực của Đảng.11 Khái niệm ‘cưỡng bức’ trong bối cảnh này nói rộng ra là chính quyền dùng quyền lực của mình để ngăn chặn sự bất đồng về những vấn đề nhạy cảm và trấn áp đối lập cũng như các hoạt động được cho là thách thức sự cai trị và quan điểm chính trị chính thống của ĐCSVN. Khái niệm ‘đồng thuận’ có nghĩa là sự nhất trí đạt được thông qua đối thoại giữa quan chức chính quyền và người dân địa phương khi giải quyết một sự việc nào đó để tránh bạo lực mà có thể dẫn đến bất ổn xã hội và khủng hoảng chính trị. Đồng thuận còn có nghĩa là sự thỏa hiệp, đặc biệt là nhìn từ góc độ chính quyền, miễn là nó không đe dọa đến quyền lực của Đảng. Hai câu chuyện khủng hoảng gần đây sẽ được sử dụng có thể minh họa cho sự cưỡng bức và đồng thuận trong bối cảnh này. Trong phần kết luận, tôi trở lại với điều đã chứng minh rằng sự tồn tại của ĐCSVN phụ thuộc vào cách thức Đảng giữ được và nuôi dưỡng niềm tin của quần chúng vào chế độ. Kết luận mang tính chất khẳng định này không chỉ đúng với Việt Nam mà còn có ý nghĩa chính trị đáng kể đối với những chế độ chuyên chế khác và các nhà nước có chế độ một đảng.
Có hai điều đáng lưu ý ở đây. Một là, một số phần bàn luận ở chương này được rút ra từ cuốn sách12 và một bài tạp chí 13trước đây của tôi. Hai là, lập luận trong chương này không có ý định ám chỉ rằng chế độ chính trị của nhà nước-đảng này không và sẽ không thay đổi. Trên thực tế, có thể lập luận rằng chế độ đó đã và đang chuyển đổi từ chủ nghĩa cộng sản chuyên chính sang chủ nghĩa cộng sản tư bản, và có thể chuyển đổi sang dân chủ một cách hòa bình.14 Tuy nhiên, sự chuyển đổi này là một câu chuyện kể khác và nằm ngoài phạm vi của chương này.
Chế độ Đảng, Nhà nước và Quản trị ở Việt nam
Từ giữa năm 1976, sau hai thế hệ liên tiếp chống Pháp và Mỹ thành công, Việt Nam đã được đặt dưới sự cai trị của ĐCSVN mà vốn được thành lập năm 1930 tại Côn Luân, Hồng Kông, Trung Quốc.15 Chế độ cai trị của ĐCSVN được hiến định và được khẳng định lại trong Điều lệ Đảng. Điều này cho phép Đảng đứng trên tất cả mọi thứ và không thể bị thách thức.16 Trong những thập kỉ đầu tiên tồn tại, ĐCSVN tuyên bố sẽ tiến hành “cách mạng dân chủ tư sản nhằm lật đổ chế độ thực dân và phong kiến, tiến hành cải tô”17 và thực hiện khẩu hiệu “người cày có ruộng”18 để giành sự ủng hộ của giai cấp nông dân, thành phần đóng vai trò hạt nhân hình thành và trong suốt quá trình lịch sử của Đảng. Đảng cam kết xây dựng một xã hội mang đậm các nguyên tắc phổ quát, bao gồm cả nguyên tắc bình đẳng, công bằng và dân chủ. Gần đây hơn, Đảng đã đưa ra và theo đuổi một nghị trình chính trị đầy tham vọng, đó là xây dựng “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.19 Tuy nhiên, một nhà hoạt động xã hội dân sự nổi tiếng và thẳng thắn cho rằng trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, Đảng đã quay lưng lại với những tư tưởng cách mạng khi ra đời và chỉ còn ưu tiên đến việc làm sao để Đảng tiếp tục cầm quyền.20
Trong quá trình cai trị đất nước, ĐCSVN đã lập lên một chế độ có thể tạo điều kiện cho Đảng kiểm soát cả ba nhánh trong một hệ thống nhà nước hiện đại – lập pháp (quốc hội ), hành pháp (chính phủ), và tư pháp (tòa án). Cấu trúc quản trị này gần như được lặp lại ở cả bốn cấp: trung ương, tỉnh, quận/huyện, và xã/phường. Trong khi nhà nước không phải là một ‘cái gì đó thuộc về tư tưởng’ đúng nghĩa như Philip Abrams21 định nghĩa trong nhiều trường hợp khác, nhưng nhà nước ở Việt Nam, giống với nhà nước ở Trung Quốc, có thể biện luận và được chấp nhận một cách phổ biến là nó như một thực thể tồn tại bằng lý tưởng.22 Thêm vào đó, vận hành song trùng với hệ thống chính quyền là một bộ máy các cơ quan của ĐCSVN mà trên lýthuyết là có chức năng kiểm tra và giám sát nhưng trên thực tế lại đóng vai trò phê chuẩn cuối cùng. Hệ thống chính trị song hành này được thể hiện hơn nữa qua sự kết hợp những biểu trưng của Đảng và nhà nước – cờ đảng, cờ tổ quốc, và quốc ca – trong những nghi lễ chung, trên truyền thông chính thống của nhà nước, trên và trong những tòa nhà công sở. Điều này biến Việt Nam giống một nhà nước-đảng hiện đại hơn. Trong nhà nước-đảng này, tương tự như những gì Vivienne Shue đã miêu tả, “chính quyền lý tưởng là phải duy trì trật tự xã hội tự ổn định, trong đó người dân được hưởng lợi từ sự phát triển và tiến bộ kinh tế, có chung tinh thần dân tộc chủ nghĩa, và sống hài hòa trong xã hội”.23
Dưới chế độ cai trị của ĐCSVN, các mối quan hệ giữa nhà nước và xã hội được quản trị theo một cơ chế là “đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý và nhân dân làm chủ”. Cơ chế của thời đại Liên Xô này được khởi xướng trong thập kỉ 1980 và vẫn còn hiệu lực cho tới ngày nay.24 ĐCSVN phong cho chế độ của mình là “của dân, do dân và vì dân”. Cán bộ chính quyền được xác định là đầy tớ của dân.25 Mối quan hệ giữa những đầy tớ này với người chủ của họ, nghĩa là nhân dân, đã từng được mô tả một cách châm biếm và hài hước như sau:
Đầy tớ đi xe Volga Gia đình nhà chủ ra ga đợi tàu Đầy tớ sống trong nhà lầu Gia đình nhà chủ lợp dầu che mưa Đầy tớ ăn nhậu ngày đêm Gia đình nhà chủ rau dưa cuối ngày.26
Một học giả nổi tiếng của Việt Nam đã nhận định rằng chính cơ chế không rõ ràng nói trên đã tạo điều kiện thuận lợi cho các bí thư đảng ủy địa phương, những người cũng thường đồng thời kiêm chủ tịch chính quyền địa phương, có quyền lực tuyệt đối và gạt ra rìa giai cấp nông dân.27 Trong hầu hết các trường hợp, những quan chức địa phương này đã lạm dụng quyền lực của họ để trục lợi cá nhân và xa lánh những người nông dân nghèo.28 Sự mục ruỗng của hệ thống chính trị cấp địa phương và sự thất bại của những chính sách kinh tế vĩ mô cấp quốc gia từ giữa những năm 1970 đến giữa những năm 1980 đã đặt nhà nước-đảng trước nguy cơ phải đối mặt với “một cuộc khủng hoảng xã hội toàn diện” mà tôi đặt tên cho nó là “khủng hoảng 1.0”. Cuộc khủng hoảng này đã làm giảm sút niềm tin của người dân vào chế độ và đe dọa sự sống còn của ĐCSVN.29
ĐCSVN và chế độ của Đảng sau rồi cũng đã có thể vượt qua khủng hoảng nhờ chính sách cải cách được thể chế hóa có tên là Đổi mới được chính thức thông qua năm 1986. Sự phát triển và tiến bộ về kinh tế trong vòng một thập kỷ đã giúp ĐCSVN lấy lại được niềm tin của nhân dân và củng cố sự độc quyền của Đảng. Tuy nhiên, nhà nước-đảng đã sớm phải đối mặt với một cuộc khủng hoảng xã hội khác mà tôi gọi đó là “cuộc khủng hoảng 2.0”. Cuộc khủng hoảng 2.0 này cho đến nay vẫn diễn ra dai dẳng và nguy cấp hơn. Nó mang đặc trưng bởi những phản kháng của nông dân, thành phần trên thực tế tạo nên đa số ủng hộ cho tính chính đáng của ĐCSVN. Những phản kháng này thường liên quan đến việc tước đoạt đất đai cho mục đích phi nông nghiệp, cưỡng chế và tham nhũng của cán bộ địa phương. Chúng tiềm ẩn gây bất ổn xã hội ở địa phương và trên thực tế đặt ra mối đe dọa trực tiếp đến quyền lực của ĐCSVN.
Những phản kháng của nông dân và dân chủ ở cơ sở
Các cuộc phản kháng của nông dân nổi lên như một hiện tượng xã hội phổ biến ở nhà nước- đảng trong suốt những năm 1990. Dữ liệu thu thập được bởi một số học giả nghiên cứu về Việt Nam đã cho biết rằng trong khoảng thời gian từ năm 1988 đến giữa những năm 1990 có khoảng 200.000 đơn kiện và 120 “điểm nóng” nghiêm trọng, trong đó 40% được phân loại là “âm ỉ”, 49% là “căng thẳng” và 11% là “gay gắt”.30 Những cuộc phản kháng này đều liên quan tới tham nhũng của quan chức chính quyền trong việc quản lý đất nông nghiệp. Người nông dân cảm thấy lòng trung thành của họ với Đảng đã bị lạm dụng, và khẩu hiệu cách mạng “người cày có ruộng” mà ĐCSVN đưa ra để giành sự ủng hộ của họ chỉ là mỹ từ. Trong một số trường hợp, sự phẫn nộ của nông dân đã chuyển thành bạo lực khi chính quyền địa phương huy động lực lượng cảnh sát và quân đội cưỡng chế họ ra khỏi mảnh đất của họ. ĐCSVN đã từng thừa nhận:
“Bộ máy đảng, nhà nước và đoàn thể chậm được sắp xếp lại, tinh giản và nâng cao chất lượng; còn nhiều biểu hiện quan liêu, vi phạm nghiêm trọng quyền dân chủ của nhân dân.”31
Đảng cũng chỉ ra nguyên nhân gốc rễ của những cuộc phản kháng này, là:
“Chính quyền địa phương ở một số nơi đã có nhiều biểu hiện tiêu cực và sai trái; lợi dụng kẽ hở trong quá trình chuyển đổi cơ chế, nhiều tổ chức chính quyền ở nhiều nơi đã lợi dụng việc bán đất, đấu thầu và thực hiện dự án để huy động dân đóng góp quá sức vào xây dựng cơ sở hạ tầng, lập quỹ trái phép, lạm dụng công quỹ; tham ô, hối lộ, mưu lợi cá nhân, quản lý lỏng lẻo gây thất thoát công quỹ. Trong khi đó, nhiều đòi hỏi của người dân về công bằng, dân chủ, công khai không được thực hiện. Nhân dân hầu như không được tham gia bàn bạc, thảo luận và quyết định những công việc cụ thể liên quan trực tiếp đến cuộc sống của dân, vì vậy đã làm dân bất bình, phản ứng rất gay gắt.”32
Năm 1997, Đảng đã bị sốc trước các cuộc bạo loạn của nông dân ở Thái Bình, một tỉnh thuần nông ven biển, cách thủ đô Hà Nội khoảng 110km. Mô tả một cách ngắn gọn thì năm trên bảy xã và thị trấn trong tỉnh đã có các cuộc phản kháng thu hút hàng chục nghìn nông dân tham gia. Cuộc khủng hoảng đã dẫn đến bạo lực khi những đòi hỏi của nông dân không được đáp ứng. Các người làng đã tràn vào trụ sở ủy ban nhân dân, đập và phá hủy một vài trong số những biểu tượng bất diệt của chế độ như tượng Hồ Chí Minh, cờ Đảng và cờ tổ quốc. Họ cũng xông vào nhà riêng của lãnh đạo và kế toán trưởng của xã, đốt và phá hủy toàn bộ đồ dùng gia đình và xô xát với thành viên trong gia đình của những lãnh đạo này. Một kế toán địa phương đã treo cổ tự tử do áp lực từ dân làng. Cuộc khủng hoảng diễn ra trên phạm vi toàn tỉnh, kéo dài liên tục trong bốn tháng và chỉ kết thúc khi có sự can thiệp của chính quyền trung ương. Cuộc khủng hoảng này đã khiến ĐCSVN nhận ra rằng quyền lực và tính chính danh của Đảng đang bị đe dọa; sự suy thoái của bộ máy nhà nước ở địa phương ngày càng trầm trọng, và quan hệ giữa giai cấp nông dân và nhà nước đã không còn được mật thiết.
Đáp lại những đòi hỏi của người dân và phản ứng trước tình hình như vậy, ĐCSVN đã truy tố nhiều quan chức địa phương, và triển khai nhiều thiết chế để tiếp nhận và giải quyết những bức xúc của người dân. Một trong những thiết chế đó là tăng cường thực hành dân chủ cơ sở (DCCS) mà vốn được biết đến với tên gọi dân dã là Quy chế Dân chủ Cơ sở (QCDCCS). Mục đích của QCDCCS là trao quyền cho nông dân và giữ tình hình ổn định ở nông thôn, và buộc chính quyền địa phương chịu trách nhiệm giải trình và đáp ứng những yêu cầu của xã hội sở tại. ĐCSVN đã nhấn mạnh rằng mục đích của DCCS là “để phát huy đầy đủ quyền dân chủ của nguời dân; thu hút sự tham gia của người dân vào quản lý nhà nước, kiểm tra và giám sát bộ máy nhà nước; xóa bỏ tình trạng suy thoái, tệ quan liêu, mệnh lệnh, cửa quyền, thiếu dân chủ và tham nhũng”.33 Một số học giả đã đặt câu hỏi về ý nghĩa đích thực của DCCS. Ví dụ, Mattner coi DCCS “là một cơ chế để qua đó trung ương nỗ lực xác lập sự kiểm soát chặt chẽ hơn với địa phương bằng cách chỉ ch0 phép không gian có giới hạn các thỏa thuận ở cơ sở”.34 Vì vậy, đối với ông, DCCS là một chiến thuật chính trị của ĐCSVN, dùng nó để hấp thụ “sự bất mãn của người dân vào trong các cơ chế chính thống của nhà nước-đảng này”, và dẫn dắt sự bất mãn như vậy của người dân qua những kênh chính trị đã được nhà nước thiết lập thay vì để chúng dẫn đến tình trạng bất ổn hoặc thậm chí phủ nhận sạch trơn hệ thống chính trị”.35
Mặc dù đồng tình phần nào với quan điểm của Mattner, song tôi lập luận rằng DCCS là một quy trình tăng quyền cho cả ĐCSVN lẫn người dân, và ở mức độ nào đó, nên được xem là một hoạt động cải cách chính trị “chân thành” của ĐCSVN.36 Cụ thể hơn, DCCS là một không gian, trong đó đảng cầm quyền có thể gắn những đòi hỏi của nguời dân với quyền lực của nhà nước, đồng thời giảm thiểu sự bất mãn của người dân đối với hoạt động của chế độ. Mặc khác, nó cho người dân một không gian nhất định để tự do biểu đạt, cho phép họ trực tiếp bầu lãnh đạo khu dân cư của mình và buộc các đảng viên tại cơ sở chịu trách nhiệm giải trình.
Kể từ khi QCDCCS được thực hiện như một dự án chính trị thử nghiệm vào năm 1998, và đã được thực hiện một cách bắt buộc trên toàn quốc trong 10 năm trở lại đây, các nghiên cứu thực nghiệm đã chỉ ra cả thành công và thất bại của quy chế này37. Ở những nơi DCCS không thành công, việc trao đổi và tiếp xúc giữa nguời dân địa phương và chính quyền ở đây gần như không có. Sự cưỡng bức được thực hiện dưới hình thức bạo lực của cảnh sát và các vụ hành hung của những tên côn đồ để buộc người dân phải thực hiện một chính sách nào đó. Tuy nhiên, phương thức đàn áp cưỡng bức này vấp phải sự chống đối kịch liệt của người dân địa phương. Chính quyền trung ương có xu hướng thực hiện cách tiếp cận khác. Họ phê phán chính quyền điạ phương là không thực hiện đúng và tốt chính sách nên đã khiến người dân bất bình và gây mất ổn định xã hội. Thêm vào đó, chính phủ nhấn mạnh tới việc đối thoại và tham vấn, hai trong số những quy định gắn với tinh thần của DCCS, nhằm đạt sự đồng thuận giữa nhà nước và xã hội. Hai trường hợp nghiên cứu điển hình dưới đây sẽ minh chứng cho những biến thiên trong cách tiếp cận này.
“Quả bom” Đoàn Văn Vươn
Đây là cái tên được gắn cho câu chuyện về hành vi chống đối có thật của một nông dân nuôi tôm cùng các thành viên trong gia đình, trong đó có cả các anh em trai và vợ ông, trước việc chính quyền huyện Tiên Lãng, Hải Phòng, một thành phố cảng ở phía đông bắc Việt Nam, cách Hà Nội 120 cây số, cưỡng đoạt mảnh đất nông nghiệp và trang tại nuôi tôm của ông. Người nông dân này tên là Đoàn Văn Vươn, đã từng tham gia quân đội và tốt nghiệp ngành kỹ sư nông nghiệp ở trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
Năm 1993, Ủy ban Nhân dân huyện Tiên Lãng ra quyết định giao 21 héc-ta đất ven biển cho ông Đoàn Văn Vươn để nuôi trồng thủy sản với thời hạn thuê là 14 năm. Ông Vươn khởi nghiệp bằng số vốn từ việc bán tài sản cá nhân, vay mượn bạn bè, người thân và ngân hàng. Ông đã lao động cực nhọc để mở rộng khu đất ra hướng biển, và thậm chí còn mất con gái đầu lòng 8 tuổi của mình do đuối nước khi theo cha mẹ ra đầm tôm. Đến năm 1995, ông đã đắp được một con đê bao và trồng hàng ngàn cây sú dọc bờ đê, tạo thành một vùng đầm rộng lớn cho việc nuôi tôm, cá để kiếm sống.
Tháng 3 năm 1997, ông Vươn làm đơn xin chính quyền huyện giao bổ sung thêm 19,3 héc-ta đất. Chính quyền chấp thuận, nâng tổng diện tích đất ông Vươn sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản lên 40,3 héc-ta với thời hạn thuê là 14 năm. Con đê do ông Vươn xây dựng để bảo vệ đầm tôm của mình được nối và gia cố cho đê công vụ nhằm ngăn lũ lụt trong mùa mưa bão. Tuy nhiên, chính quyền địa phương đã phủ nhận và khẳng định rằng chính họ đã xây dựng con đê. Việc này đã bị người dân địa phương phản đối.
Một chi tiết quan trọng cần lưu ý ở đây là lần giao đất đầu tiên của chính quyền địa phương cho ông Vươn diễn ra 10 ngày trước khi Luật Đất đai năm 1993 có hiệu lực. Luật này quy định rằng những khu vực đất đai được sử dụng cho mục đích như của ông Vươn thì thời hạn thuê sẽ là 20 năm. Vì vậy, theo ông Đặng Hùng Võ, nguyên thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan ở cấp trung ương phụ trách quản lý đất đai, thời hạn cho thuê 21 héc-ta trong lần giao đất đầu tiên cho ông Vươn nhẽ ra phải là 20 năm. Điều này có nghĩa là thời hạn thuê khu đất này sẽ hết hiệu lực vào năm 2013 (chứ không phải năm 2007).38 Tương tự, khu đất bổ sung được giao lần thứ hai cho ông Vươn vào năm 1997 sẽ hết hạn vào năm 2017 (chứ không phải năm 2011). Tuy nhiên, năm 2009, chính quyền huyện Tiên lãng đã tiến hành thủ tục để thu hồi toàn bộ tổng số 40,3 héc-ta đất của ông Vươn. Không đồng ý với quyết định của chính quyền huyện, ông Vươn đã gửi đơn khiếu nại lên tòa án huyện. Tòa án sau đó đã ra phán quyết ủng hộ quyết định của chính quyền. Ông Vươn tiếp tục kháng cáo lên tòa án cấp cao hơn là Tòa án Nhân dân thành phố Hải phòng. Với sự hòa giải của tòa án, ông Vươn đã chấp thuận những điều khoản trong “Biên bản Thỏa thuận” rằng nếu ông rút đơn kháng cáo thì chính quyền huyện Tiên Lãng sẽ cho phép ông tiếp tục sử dụng đất.
Ba ngày sau khi ông Vươn rút đơn kháng cáo, ngày 19 tháng 4 năm 2010, Tòa án Nhân dân thành phố Hải Phòng đã ra quyết định đình chỉ phúc thẩm quyết định của tòa án huyện. Tuy nhiên, từ tháng 5 năm 2010 đến tháng 11 năm 2011, Ủy ban Nhân dân huyện đã phớt lờ Biên bản Thỏa thuận và liên tục yêu cầu ông Vươn trả lại đất. Ông Vươn đã không giao lại mà còn đề nghị chính quyền tiếp tục cho ông thuê để nuôi trồng thủy sản. Ngày 24 tháng 11 năm 2011, Ủy ban Nhân dân huyện Tiên Lãng ra Quyết định số 307/QĐ-UBND về việc thi hành cưỡng chế thu hồi 19,3 héc-ta đất nuôi trồng thủy sản của ông Vươn. Kèm theo Quyết định này là Kế hoạch số 104/KH-UBND của Ủy ban Nhân dân huyện về việc tổ chức cưỡng chế thu hồi đất. Bản kế hoạch cưỡng chế thu hồi đất nêu rõ rằng toàn bộ diện tích đất và những công trình trên khu đất đó phải được bảo vệ và giao lại nguyên vẹn cho chính quyền địa phương. Đối phó với kế hoạch cưỡng chế của chính quyền, ông Vươn, với sự hỗ trợ của các thành viên trong gia đình đã dựng hàng rào, chôn mìn tự chế được phủ lên bằng rơm, và trang bị súng ngắn cải biên loại nhẹ nhằm răn đe và ngăn cản lực lượng cưỡng chế xông vào đất của ông.
Sáng mồng 5 tháng 01 năm 2012, chính quyền huyện Tiên Lãng đã huy động hơn 100 người gồm cả lực lượng công an và quân đội được trang bị súng và chó nghiệp vụ để tiến hành cưỡng chế thu hồi đất. Lúc đó ông Vươn không có mặt tại hiện trường, nhưng các anh em trai của ông đã sử dụng mìn tự chế và súng ngắn cải biên để chống lại. Mặc dù không có ai thiệt mạng, nhưng 4 công an và 2 chiến sỹ quân đội bị thương. Ông Vươn và 5 thành viên khác trong gia đình bao gồm cả vợ ông đã bị bắt ngay sau đó. Trong vòng hai ngày, ngôi nhà hai tầng và các công trình xây dựng khác của gia đình ông Vươn trên mảnh đất này đã bị san ủi. Giám đốc Công an thành phố Hải Phòng, người có mặt tại hiện trường để chỉ đạo lực lượng an ninh, đã mô tả vụ việc cưỡng chế thu hồi đất là “một sự hiệp đồng tác chiến đẹp” giữa công an và quân đội và có thể được viết thành sách.39 Tuy nhiên, phát biểu này giống như thêm dầu vào lửa trong xã hội lúc bấy giờ.
Khi vụ việc ở Tiên Lãng diễn ra, nhiều người đã ngay lập tức nhớ lại cuộc bạo động không thể quên của nông dân Thái Bình cách đây 14 năm. Tuy nhiên, khác với cuộc khủng hoảng ở Thái Bình mà hầu như không được đưa tin trên các phương tiện truyền thông đại chúng do sự kiểm duyệt chặt chẽ của nhà nước, vụ việc ở Tiên Lãng gần như liên tục được cập nhật từng giờ từng phút trên truyền thông nhà nước và mạng xã hội, thu hút sự quan tâm của cả xã hội. Nguyên Chủ tịch nước Việt Nam, Lê Đức Anh, đã phê phán gay gắt vụ việc và thẳng thừng chỉ ra rằng “chính quyền xã, huyện đều sai và đây là bài học mà chính quyền cả nước phải rút kinh nghiệm”.40 Trong khi đó, nguyên Phó Thủ tướng Vũ Khoan nhấn mạnh tới mối quan hệ giữa nhà nước và xã hội, cho rằng cách làm của chính quyền huyện Tiên Lãng “vừa thiếu lí, vừa vô tình“.41 Trung tướng Nguyễn Quốc Thước, một cựu đại biểu Quốc hội chính trực và uy tín, cho rằng vụ việc này là “một tổn thất chính trị lớn” đối với chế độ.42 Đã xuất hiện nhiều kiến nghị chính phủ phải nhanh chóng giải quyết vụ việc để “ổn định lòng dân”.43
Trước những phản ứng ngày càng gay gắt của dư luận và những chỉ trích quyết liệt từ các cựu quan chức cấp cao của đảng và chính phủ, ngày 15 tháng 01 năm 2012, Thủ tướng khi đó là ông Nguyễn Tấn Dũng, người cũng đồng thời tham gia sinh hoạt tại các đơn vị cử tri ở Hải Phòng, trong đó có cả Tiên Lãng, đã yêu cầu lãnh đạo chính quyền thành phố Hải Phòng báo cáo vụ việc.44 Ngày 02 tháng 02, Văn phòng Chính phủ ra thông báo rằng Thủ tướng sẽ chủ trì một cuộc họp tham vấn với sự tham gia của nhiều cơ quan chức năng trước khi ra quyết định cuối cùng về vụ việc.45 Ngày 7 tháng 02, Thành ủy Hải Phòng đã tổ chức họp báo để thông báo quyết định phê bình tập thể thường vụ Đảng ủy huyện Tiên Lãng; đình chỉ công tác đối với Phó Bí thư kiêm Chủ tịch, và Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân huyện Tiên Lãng.46 Ngày hôm sau, do áp lực của dự luận, Công an thành phố Hải Phòng đã quyết định khởi tố vụ án đối với những cá nhân liên quan tới cáo buộc cố ý hủy hoại tài sản của gia đình ông Vươn.47 Dư luận cũng yêu cầu xem xét trách nhiệm của Giám đốc Công an thành phố Hải Phòng.48 Ngày 10 tháng 02, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã kết luận tại cuộc họp với sự tham gia của nhiều cơ quan rằng chính quyền địa phương ở Tiên Lãng đã hoàn toàn sai.49
Sau quyết định của Thủ tướng, 5 cựu quan chức của chính quyền huyện Tiên Lãng đã bị bắt và chịu xử lý hình sự vì tội ‘ cố ý hủy hoại tài sản của công dân’ và ‘ thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng’.50 Tuy nhiên, bản án dành cho những quan chức này được xem là ‘nhẹ’ so với hành vi phạm tội của họ theo quy định của luật.51 Ngoài ra, 50 cán bộ của huyện Tiên lãng đã bị phê bình và phải chịu các hình thức kỉ luật khác nhau; Đảng ủy Ủy ban Nhân dân thành phố Hải Phòng bị khiển trách.52 Ông Vươn và 5 thành viên khác trong gia đình bị buộc tội ‘cố ý giết người’ và ‘chống người thi hành công vụ’.53 Sau 2 năm đi tù, ông Vươn và em trai được ân xá năm 2015 và quyết tâm gây dựng lại cuộc sống và công việc làm ăn của họ.54
Bạo động ở Đồng Tâm
Vào trung tuần tháng 4 năm 2017, ‘ĐồngTâm’, cái tên của một xã thuần nông truyền thống thuộc huyện Mỹ Đức và chỉ cách trung tâm Hà Nội 2 giờ đồng hồ đi xe ô tô, đã trở thành tâm điểm chú ý của truyền thông đại chúng và truyền thông xã hội, thu hút sự quan tâm của người dân cả nước. Tại đây đã xảy ra cuộc đối đầu giữa “những người nông dân nghèo nhưng lương thiện và chất phác” với công an và chính quyền địa phương. Cách thức mà nguời dân phản ứng lại trước sự đàn áp của chính quyền địa phương đã làm cho cuộc bạo động này được ví với vụ bạo loạn chính trị ở Ngô Khảm (Wukan) của Trung Quốc năm 2011,55 và cuộc nổi dậy của nông dân được gán cho cái mác là ‘Công xã Paris’ năm 1871.56
Vụ bạo động liên quan tới vấn đề quản lý và thu hồi đất ở Đồng Tâm. Câu chuyện bắt đầu từ tháng 4 năm 1980 khi Phó Thủ tướng khi đó là ông Đỗ Mười thay mặt chính phủ ký quyết định phê duyệt việc cấp và giao 208 héc-ta đất nông nghiệp bao trùm một số xã, trong đó có xã Đồng Tâm thuộc huyện Mỹ Đức, cho Bộ Quốc phòng để xây dựng sân bay quân sự Miếu Môn, một phần trong một dự án an ninh quốc gia. Trong số 208 héc-ta này, có 47.36 héc-ta thuộc xã Đồng Tâm. Năm 1989, Lữ đoàn 28 kế thừa Bộ Tư lệnh Công binh quản lý đất. Năm 2007, dự án xây dựng sân bay quân sự Miếu Môn được xác định là không khả thi. Do đó, Lữ đoàn 28 đã trả lại 47.36 héc-ta đất cho Đồng Tâm. Ngày 30 tháng 7 năm 2007, ủy ban nhân dân xã Đồng Tâm đã công bố văn bản xác định rõ ranh giới giữa đất nông nghiệp và đất quân sự.
Năm 2014, trong khi nông dân xã Đồng Tâm đang đợi nhận lại thửa đất của họ để sản xuất nông nghiệp, Lữ đoàn 28 đã lập hồ sơ địa chính và gửi hồ sơ lên Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội để xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng 236,7 héc-ta đất, nghĩa là nhiều hơn 28,7 héc-ta so với diện tích đất ban đầu được cấp năm 1980 và hiển nhiên là bao gồm cả 47.36 héc-ta đất mà theo kế hoạch trước đó đã phải trả lại cho nông dân xã Đồng Tâm. Ngày 27 tháng 3 năm 2015, Bộ Tổng Tham mưu thay mặt Bộ Quốc phòng ra quyết định thu hồi đất và cấp 50.03 héc-ta, mà hầu hết số đất này thuộc xã Đồng Tâm, cho tập đoàn viễn thông Viettel thuộc Bộ Quốc phòng vì ‘mục đích quân sự’.
Điều làm cho phần lớn nông dân xã Đồng Tâm phẫn nộ là mặc dù chưa nhận lại phần đất của họ để sản xuất, một số cá nhân khác trong xã lại ‘đang sở hữu’ hàng ngàn mét vuông đất và thậm chí còn xây những ngôi nhà kiên cố trên khu đất đó để bán và chuyển nhượng. Đáng lưu ý trong số những cá nhân này là ông Trần Ngọc Viễn và ông Nguyễn Văn Toản, mỗi người sở hữu tương ứng 12.000 m2 và 11.000 m2 đất. Ngày 23 tháng 5 năm 2014, trả lời kiến nghị của nông dân xã Đồng Tâm, Ủy ban Nhân dân huyện Mỹ Đức giải thích rằng cả ông Viễn và ông Toản đều xây nhà của họ trên đất thuộc quản lý của Lữ đoàn 28. Ngày 23 tháng 10 năm 2014, Lữ đoàn 28 khẳng định lại quyền quản lý toàn bộ khu đất. Tuy nhiên, nông dân xã Đồng Tâm khẳng định rằng cả hai ông Viễn và ông Toản đã đang sử dụng khu đất ngoài địa giới đã được phân cho mục đích quốc phòng, nghĩa là họ đang sử dụng phần đất nông nghiệp được Lữ đoàn trả lại cho xã Đồng Tâm như đã thỏa thuận năm 2007. Việc đối xử không công bằng này và lời giải thích không rõ ràng của cả Ủy ban Nhân dân huyện Mỹ Đức và Lữ đoàn 28 thuộc Bộ Quốc phòng càng khiến nông dân xã Đồng Tâm phẫn nộ, liên tục tổ chức khiếu nại và phản đối tập thể đòi trả lại đất nông nghiệp cho họ. Có ba điểm cần nhắc lại trước thời điểm xảy ra vụ bạo động. Thứ nhất, việc xây dựng sân bay quân sự Miếu Môn chưa bao giờ được triển khai trên khu đất theo quyết định của Thủ tướng năm 1980. Thứ hai, Lữ đoàn 28 chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thứ ba, không có bất kỳ cuộc đối thoại nào giữa nông dân Đồng Tâm với chính quyền địa phương và Bộ Quốc phòng được tổ chức.
Từ cuối năm 2016, đơn thư khiếu nại và những vụ chống đối của nông dân xã Đồng Tâm nhiều hơn, thu hút hàng trăm người tham gia nhưng chủ yếu là nông dân thuộc thôn Hoành. Họ không chấp nhận những lời giải thích của chính quyền địa phương và Bộ Quốc phòng. Họ tổ chức biểu tình đến các cơ quan trung ương ở Hà Nội để phản đối và ngăn không cho chính quyền địa phương và Bộ Quốc phòng vào khu vực mà họ tuyên bố là đất nông nghiệp của họ. Các vụ chống đối của nông dân xã Đồng Tâm trở nên quyết liệt hơn kể từ giữa tháng 2 năm 2017 khi tập đoàn Viettel tổ chức phân giới cắm mốc. Các người làng ở đây đã xông vào khu vực cắm mốc, nhổ các tấm biển ‘khu quân sự’ và tiến hành sản xuất nông nghiệp. Trong tuần đầu tháng 3 năm 2017, hàng trăm người làng ở Đồng Tâm đã tập trung biểu tình trước Ủy ban Nhân dân xã và xô xát với lượng an ninh. Ngày 10 tháng 3 năm 2017, nông dân Đồng Tâm đã dựng một cái lều tạm trong khu vực đất tranh chấp để xác lập quyền sở hữu của họ và để bảo vệ hoa màu. Ngày 30 tháng 3 năm 2017, Công an thành phố Hà Nội đã ra quyết định khởi tố một số nông dân Đồng Tâm, trong đó có cụ Lê Đình Kình, 83 tuổi, và người được trong thôn kính trọng, vì tội “gây rối làm mất trật tự công cộng”; đồng thời, Cục Điều tra Hình sự thuộc Bộ Quốc phòng đã ra quyết định truy tố những cá nhân này với tội danh “ngăn cản và chống người thi hành công vụ”.57
Sự đối đầu giữa nông dân Đồng Tâm và chính quyền địa phương đạt tới đỉnh điểm hôm 15 tháng 4 năm 2017 khi một vài người làng, những người được mời chứng kiến việc phân giới cắm mốc giữa đất của quân đội và đất nông nghiệp, đã bị cảnh sát cơ động bắt và đưa đi. Trong số những người bị bắt này có cụ Kình, người được cho là phải nhập viện để chữa trị hai chân bị gãy do cảnh sát cơ động đánh đập và xô đẩy.58 Việc cưỡng chế bắt người này đã trở thành giọt nước tràn ly. Đáp lại, hàng trăm nông dân Đồng Tâm đã quay sang tấn công cảnh sát cơ động và cán bộ địa phương. Họ đã bắt 38 nguời, hầu hết là cảnh sát cơ động, và giam giữ những người này trong một ngôi đình làm con tin để trao đổi những người làng đã bị bắt trước đó.59 Những nông dân này sau đó còn dựng rào chặn tất cả các con đường dẫn vào xã với mục đích là nội bất xuất, ngoại bất nhập. Một số thông tin không được kiểm chứng còn cho biết rằng người dân trong thôn thậm chí cũng đã chuẩn bị dầu và củi để phóng hỏa tự thiêu mình và những cảnh sát đang bị giam giữ kia nếu bị tấn công. Thông điệp từ các người làng đưa ra là những nông dân đã bị cảnh sát bắt phải được thả và phải tổ chức đối thoại với lãnh đạo của chính quyền thành phố Hà Nội.
Ngày 17 tháng 4, người dân xã đồng Tâm thả 18 sỹ quan và chiến sỹ cảnh sát để đổi lại việc những người làng đã bị bắt trước đó được thả về. Đề nghị chân thành của người dân muốn có một cuộc đối thoại được thể hiện bằng thực tế là tất cả những người bị họ bắt giữ đều được đối xử rất nhân đạo. Những người này được phục vụ ăn ngon, thậm chí còn ngon hơn cả những bữa ăn của chính người dân, và được tiếp tế nước uống và những nhu yếu phẩm khác hàng ngày.60 Cùng ngày, theo ghi nhận, đã có cuộc trao đổi bước đầu qua điện thoại giữa Chủ tịch Ủy ban Nhân dân thành phố Hà Nội, Nguyễn Đức Chung, với người dân xã Đồng Tâm.61 Sau cuộc nói chuyện trên điện thoại này, tình hình ở Đồng Tâm vẫn vô cùng căng thẳng. Người dân tiếp tục lập rào chắn mới bằng gạch, đá, thanh gỗ to, bàn ghế cũ và thậm chí cả tủ lạnh cũ. Họ chặn và khám xét tất cả những ai đi lại trên con đường chính chạy qua xã. Ngày 19 tháng 4, đáp lại yêu cầu từ xã hội là cần phải đối thoại với nông dân xã Đồng Tâm62, Ủy ban Nhân dân thành phố Hà Nội thông báo rằng chủ tịch Hà Nội sẽ gặp và đối thoại thẳng thắn với nông dân xã Đồng Tâm.63 Ngày hôm sau, Viện Kiểm sát Nhân dân thành phố Hà Nội bác quyết định bắt và tạm giam cụ Kình cùng hai người dân khác thuộc xã Đồng Tâm. Đến buổi chiều cùng ngày, Chủ tịch thành phố Hà Nội và đại diện một số cơ quan trung ương, trong đó có cả hai đại biểu Quốc hội, đã đến huyện Mỹ Đức để gặp nhân dân xã Đồng Tâm tại trụ sở Ủy ban Nhân dân huyện, nhưng chỉ có một số đại diện nông dân có mặt và truyền đạt lại yêu cầu của người dân rằng họ muốn đối thoại với Chủ tịch Hà Nội ở trong thôn. Việc hầu hết người dân Đồng Tâm không tham dự cuộc họp đã phản ánh sự mất lòng tin sâu sắc và phản ứng thận trọng của họ đối với hành vi của chính quyền.
Ngày 21 tháng 4, người dân Đồng Tâm đã thả một cán bộ địa phương và gửi lãnh đạo thành phố Hà Nội một ‘Tâm thư’ và đơn kiến nghị trong đó trình bày 8 vấn đề. Họ cũng thừa nhận rằng việc bắt và giam giữ những chiến sỹ và sỹ quan cảnh sát là trái pháp luật và xin được miễn tội hình sự.64 Ngày 22 tháng 4, với sự nhượng bộ của cả hai phía, cuộc đối thoại giữa Chủ tịch thành phố Hà Nội và 50 nông dân xã Đồng Tâm đã diễn ra tại thôn Hoành. Cuộc đối thoại diễn ra hai tiếng đồng hồ đã cho kết quả là một bản cam kết viết tay của Chủ tịch thành phố Hà Nội rằng sẽ không đưa bất kể người dân nào đã tham gia vào vụ bạo động ra tòa để xét xử tội hình sự, và chỉ đạo các cơ quan chức năng có liên quan rà soát lại toàn bộ quá trình liên quan đến đất đai tại huyện Mỹ Đức, và thông báo kết quả điều tra trong vòng 45 ngày. Sau buổi đối thoại, tất cả những sỹ quan cảnh sát bị bắt giữ đã được thả, chấm dứt cuộc đối đầu giữa chính quyền và người dân địa phương.
Những hệ lụy của v65ụ bạo động ở Đồng Tâm đã được nhắc lại trong các cuộc tiếp xúc giữa lãnh đạo Việt Nam với cử tri. Tại một trong số các buổi tiếp xúc cử tri, Chủ tịch nước Trần Đại Quang đã phát biểu rằng “chính quyền địa phương biết lắng nghe người dân đã không có vụ Đồng Tâm”.66 Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc đã phát biểu một cách thẳng thắn hơn, chỉ ra rằng “trong vụ bạo động ở Đồng Tâm, chính quyền địa phương đã sai và không thực hiện đúng luật”.67 Đám cháy Đồng Tâm tạm thời được dập tắt, nhưng khói vẫn còn và có thể bùng cháy trở lại bất kể lúc nào nếu những cam kết của chính quyền không được tôn trọng. Thật vậy, đây là một nhiệm vụ đầy thách thức cho bất kể chính quyền nào ở Hà Nội muốn giải quyết vấn đề đất đai ở Đồng Tâm, hoặc các vụ việc tương tự ở những địa phương khác trên cả nước để làm sao vừa không làm suy yếu quyền lực của nhà nước lại vừa thỏa mãn nhu cầu của người dân địa phương, trừ khi những người nông dân này được tôn trọng là người chủ thực sự đất đai của họ, nhà nước ứng xử chân thành, và minh bạch. Điều này đòi hỏi phải có cải cách chính trị một cách có hệ thống.
Cưỡng bức, đồng thuận và lỗi hệ thống
Hai câu chuyện khủng hoảng trên đây cho thấy cách hành xử khác nhau trong việc cưỡng bức và thu phục nhân tâm của chính quyền ở Việt Nam. Hai trường hợp này minh họa cho nhận định sơ bộ của tôi là: chính quyền địa phương có xu hướng dùng biện pháp cưỡng bức để giải quyết các cuộc khủng hoảng, trong khi chính quyền trung ương dựa vào sự đồng thuận để khôi phục trật tự công cộng và thu phục nhân tâm. Cả hai trường hợp này cũng chứng minh cho lý lẽ mà ĐCSVN thường ám chỉ khi xử lý các cuộc khủng hoảng rằng chính sách và pháp luật của nhà nước luôn đúng, và vì chính quyển địa phương không thực hiện đúng chính sách và pháp luật nên mới để xảy ra các vụ bạo động như vậy. Kể từ khi ĐCSVN cầm quyền trên phạm vi cả nước từ giữa năm 1976, đặc biệt là trong ba thập kỉ qua, cưỡng bức và đồng thuận giống như yếu tố lực đẩy và kéo để giữ cho chế độ thăng bằng và tránh sụp đổ. Tất nhiên, không phải trong tất cả các trường hợp chính quyền trung ương đều đồng ý với việc đồng thuận. Họ không bao giờ dung thứ và chấp nhận, ít nhất là ở thời điểm hiện tại, bất kỳ một lực lượng chính trị đối lập nào thách thức sự độc quyền của mình. Vì vậy, mặc dù ĐCSVN nhận thức được rằng sự bền bỉ của chế độ phụ thuộc vào việc tuân thủ chính sách, nhưng theo như Potter miêu tả trong một nghiên cứu rằng “chính sách của đảng cho phép sự tự chủ nhất định đối với nhiều hành vi có thể chấp nhận được, song cũng nỗ lực trấn áp những hoạt động mà thách thức ý thức hệ chính trị của chế độ”.68
Hai câu chuyện khủng hoảng kể trên cũng đã đặt ra câu hỏi về vai trò của DCCS mà tôi đã lập luận trong một công trình khác rằng DCCS là cơ chế tăng quyền cho cả nông dân và nhà nước.69 Có thể có người cho rằng DCCS ở Tiên Lãng và Đồng Tâm đã không thành công và mọi thứ không gì khác ngoài những lời hoa mỹ. Trên thực tế, DCCS chỉ là một công cụ chính trị quy mô nhỏ có phạm vi điều chỉnh nhất định. Ví dụ, nó chỉ tăng quyền cho người dân địa phương trong trường hợp họ bị yêu cầu phải đóng góp cho một dự án có thể tác động đến cuộc sống của họ. Do đó, cho dù ngay cả khi một con đường của thôn chạy qua cổng nhà họ, nhưng nếu họ không bị yêu cầu đóng góp bất kể thứ gì, sức lao động hay tài chính, thì DCCS có xu hướng sẽ không được áp dụng và bản thân người dân cũng không quan tâm.70 Song điều này không có nghĩa là DCCS không quan trọng đối với những vấn đề mang tầm quốc gia, hoặc các dự án quy mô lớn được chính quyền cấp cao hơn phê duyệt. Trong những trường hợp này, tuy DCCS không mang tính bắt buộc, nhưng lại là một cách tiếp cận để thông qua đó đạt được sự đồng thuận giữa chính quyền và người dân, từ đó giảm nguy cơ xung đột giữa nhà nước và xã hội. Theo nghĩa này, DCCS là một khung đối thoại để hiểu biết lẫn nhau. Như vậy, tôi có thể lập luận rằng DCCS đã thất bại trong hai cuộc khủng hoảng ở cả Tiên Lãng và Đồng Tâm không phải bởi chính bản thân nó mà là bởi trên thực tế chính quyền địa phương đã cố tình lờ đi. Vậy, câu hỏi đặt ra là tại sao chính quyền địa phương lại bỏ qua DCCS? Quan trọng hơn, tại sao trường hợp ‘quả bom’ Đoàn Văn Vươn và bạo động ở Đồng Tâm tuy mang tính địa phương nhưng lại là một vấn nạn rất phổ biến trên phạm vi cả nước như bình luận của nguyên Phó Thủ tướng Vũ Khoan?71 Một số cựu quan chức cấp cao đã cho đây là do ‘lỗi hệ thống’.
‘Lỗi hệ thống’ là một thuật ngữ được nguyên Chủ tịch Quốc hội Việt Nam, Nguyễn Văn An, người cũng từng là ủy viên Bộ Chính trị ĐCSVN, sử dụng để chỉ ra những vấn đề gắn liền với chế độ chính trị của Việt Nam.72 Theo ông An, nói rộng hơn, lỗi hệ thống bao gồm thiếu dân chủ, chế độ sở hữu đất công không phù hợp như được miêu tả bằng một cụm từ mơ hồ và xảo biện là “đất đai thuộc sở hữu toàn dân”, và sự tập trung quyền lực. Để khắc phục lỗi này, ông An đưa ra một vài kiến nghị, bao gồm “hợp pháp hóa chế độ sở hữu đất đai của tư nhân; bãi bỏ chế độ sở hữu công về tư liệu sản xuất; thay thế chế độ một đảng cầm quyền; thiết lập chế độ chính trị với ba nhánh quyền lực độc lập; thực hiện chế độ dân chủ theo nguyên tắc bầu cử cạnh tranh, công khai và minh bạch”.73 Tuy nhiên, những kiến nghị của ông An không những không được giới lãnh đạo cấp cao của ĐCSVN chấp nhận mà còn bị chết yểu.74
Có thể thấy rõ sự liên hệ giữa lỗi hệ thống và các cuộc khủng hoảng ở Tiên Lãng, Đồng Tâm, và nhiều trường hợp khác nữa.75 Đáng chú ý, lỗi hệ thống là nguồn cơn của hàng trăm ‘quả bom’ Đoàn Văn Vươn.76 Các nhà lãnh đạo của ĐCSVN nhấn mạnh tới tầm quan trọng của sự đồng thuận, điều mà có thể đạt được thông qua đối thoại giữa nhà nước và xã hội, và giữa cán bộ địa phương và nông dân. Họ cũng yêu cầu chính quyền và cán bộ địa phương trên cả nước phải rút ra bài học sau mỗi cuộc khủng hoảng này. Tuy nhiên, thực tế đã cho thấy rằng đối thoại có hiệu quả nhưng thường nó được sử dụng như một biện pháp để chữa trị vết thương. Trong khi đó, chế độ chính trị ở Việt Nam với những vấn đề vốn gắn với lỗi hệ thống giống như một khinh khí cầu có thể nổ tung bất kể lúc nào.
Kết luận
Chương này đã cố gắng tìm ra câu trả lời cho một trong nhưng câu hỏi quan trọng nhất về huyền thoại của một chế độ chính trị chuyên đàn áp và bất ứng ở Việt Nam. Đó chính là sự dẻo dai của ĐCSVN. Tôi đã lập luận rằng Đảng cầm quyền và chế độ của nó ở Việt Nam đã có thể duy trì được quyền lực vì đã biết dựa vào phương thức cưỡng bức và đồng thuận. Hai câu chuyện khủng hoảng gần đây, “quả bom’ Đoàn Văn Vươn ở Tiên Lãng- Hải Phòng và vụ bạo động ở Đồng Tâm, Mỹ Đức- Hà Nội, đã được viện dẫn để củng cố cho lập luận này. Chương này cũng bàn về nguyên nhân dẫn đến hành vi cưỡng bức và đồng thuận. Nó gắn với điều đã được mô tả là “lỗi hệ thống” vốn dĩ gắn liền với chế độ chính trị được tạo ra bởi ĐCSVN cầm quyền.
Mặc dù ĐCSVN đã nhấn mạnh việc cải cách toàn diện là cần thiết để tự thân thích ứng với đời sống chính trị thực tế, song thách thức lớn nhất đối với sự tồn tại và cầm quyền của đảng không phải từ một lực lượng đối lập chính trị mà là làm thế nào để thu hút được niềm tin của người dân vào chế độ. Cưỡng bức không phải là một biện pháp hiệu quả để ĐCSVN tiếp tục cầm quyền. Hơn nữa, nó có thể là con dao hai lưỡi đối với chế độ. Việc đàn áp sẽ khiến chế độ đánh mất sự ủng hộ từ người dân và cuối cùng là đánh mất tính chính danh của Đảng. Đồng thuận thông qua đối thoại sẽ làm tăng niềm tin của người dân. Tuy nhiên, niềm tin của người dân là một biến số không bền vững khi lỗi hệ thống vẫn còn. Nói cách khác, chế độ chính trị ở Việt Nam đang đối mặt với tình trạng tiến thoái lưỡng nan: khắc phục lỗi hệ thống và mất đi sự độc quyền, hoặc là không khắc phục lỗi hệ thống và đối mặt với khủng hoảng về niềm tin của người dân. Ông Võ Văn Thưởng, ủy viên Bộ chính trị ĐCSVN đồng thời là Trưởng Ban Tuyên Giáo Trung ương, đã thừa nhận rằng “ nguy hiểm nhất là dân không tin vào chính quyền”.77 Vì vậy, sự tồn tại trong tương lai của chế độ chính trị dưới sự cầm quyền của ĐCSVN chính là ở cách Đảng nuôi dưỡng và duy trì niềm tin của người dân, và căn cơ hơn là cách Đảng khắc phục ‘lỗi hệ thống’ vốn gắn liền với chế độ của Đảng.
Chú thích
Quan điểm này được thể hiện nổi bật trong cuốn sách kinh điển có tên là “Sự thất bại thảm hại: Sự khai sinh và khai tử của chủ nghĩa cộng sản trong thế kỷ 20” (The Grand Failure: The Birth and Death of Communism in the Twentieth Century) của tác giả Zbigniew Brzezinski, New York (1989); và cuốn “Chế độ xã hội chủ nghĩa: nền kinh tế chính trị của chủ nghĩa cộng sản” (TheSocialist System: The Political Economy of Communism) của tác giả János Kornai, New York (1992).
Xem: Samuel P. Huntington, The Third Wave Democratization in the Late Twentieth Century, Norman-London 1991.
Xem: Francis Fukuyama, The End of History, in: The National Interest July/16, 1989, tr. 3-18.
Anne Welle-Strand/Monica Vlaicu/Arild Tjeldvoll, Vietnam – A New Economic Dragon in Southeast Asia? Journal of Developing Societies, 29(2)/2013, tr. 155-187.
Milan W. Svolik, The Politics of Authoritarian Rule, New York 2012.
Xem, ví dụ: Bruce Bueno de Mesquita/George W. Downs, Development and Democracy, in: Foreign Affairs, 84(5)/2005, tr.77-86.
Human Rights Watch, World Report 2017: Vietnam, xem: https://www.hrw.org/world-report/2017/country-chapters/vietnam# ; Human Right Watch, No Country for Human Rights Activists: Assault on Bloggers and Democracy Campaigners in Vietnam, Washington D.C 2017.
Benedict J. Tria Kerkvliet, Governance, Development, and the Responsive-Repressive State in Vietnam, in: Forum for Development Studies, 37 (1)/2010, tr.33-59.
Kerkvliet, như trên, tr.35.
Nguyễn Hồng Hải, Resilience of the Communist Party of Vietnam's Authoritarian Regime since Doi Moi, in: Journal of Current Southeast Asian Affairs, 35 (2)/2016, tr.31-56.
Về những thảo luận xung quanh mô hình này, xem ví dụ: John A. Hall, Coercion & Consent: Studies on the modern state, Cambridge, MA 1994; Fernanda Pirie, The Limits of the State: Coercion and Consent in Chinese Tibet, in:The Journal of Asian Studies, 72 (1)/2013, tr.69-89.
Nguyễn Hồng Hải. Political Dynamics of Grassroots Democracy in Vietnam. New York 2016.
Nguyễn Hồng Hải (chú thích số 10 ở trên).
Nguyễn Hồng Hải và Phạm Quang Minh, Democratization in Vietnam’s post-Đổi Mới one-party rule: Change from within, change from the bottom to the top, and possibilities, in: Chantana Banpasirichote and Boike Rehbein, Globalization and democracy in Southeast Asia: Challenges, Responses and Alternative Futures, New York 2016, S.131-156.
CPV, 50 Years of Activities of the Communist Party of Vietnam, Hà Nội 1980; Douglas Pike, History of Vietnamese Communism 1925-1976, Stanford 1978; Huynh Kim Khanh, Vietnamese Communism 1925-1940, Ithaca, NY 1982.
Xem: Hiến pháp Việt Nam (sửa đổi năm 2013), và Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam (2015).
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đảng toàn tập, tập 2 (Communist Party of Vietnam, Selected Party Documents, Volume 2), HàNội (2000), tr.2-3.
Đảng Cộng sản Việt Nam, Chính cương Đảng Lao động Việt Nam, Văn kiện Đảng Toàn tập (Tập 12, 1951), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2001, tr.429-443
ĐCSVN, Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển năm 2011), Hà Nội (2011).
Philip Abrams. Some notes on the Difficulty of Studying the State, in: Journal of Historical Sociology 1 (1)/1988, tr. 58-89.
Mô tả về nhà nước của Trung Quốc, xem bài của Fernanda Pirie (chú thích số 11 ở trên).
Vienne Shue, Legitimacy Crisis in China, in: Peter Hays Gries and Stanley Rosen, State and Society in 21st Century China, New York 2004, tr. 24-49.
Cơ chế này lần đầu tiên được khởi xướng tại Đại hội toàn quốc lần thứ 6 của ĐCSVN năm 1986, và từ đó đến nay luôn được khẳng định trong tất cả các văn kiện chính trị của đảng. Xem một bài thảo luận về chủ đề này: Nguyễn Bá Dương, Thể chế hóa mối quan hệ “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ”, trên báo Quân đội Nhân dân, http://www.qdnd.vn/chinh-tri/cac-van-de/the-che-hoa-moi-quan-he-dang-lanh-dao-nhanuoc-quan-ly-nhan-dan-lam-chu-472393.
Nguyễn Hồng Hải (chú thích số 12 ở trên).
Được trích dẫn trong: Zachary Abuza, Renovating Politics in Contemporary Vietnam, London 2001, tr.75.
Đặng Phong, Aspects of Agricultural Economy and Rural Life in 1993, in: Benedict J. Tria Kerkvliet and Dough J. Porter, Vietnam’s Rural Transformation, Boulder, Colo. 1995, tr. 165-184.
Nguyễn Hồng Hải (chú thích số 12 ở trên), tr. 1.
ĐCSVN, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII.HàNội (1991); ĐCSVN, Văn kiện Đại hội Toàn quốc lần thứ VIII, Hà Nội (1996); ĐCSVN, Báo cáo tổng kết một số vấn đề lý luận-thực tiễn qua 20 năm đổi mới (1986-2006), Hà Nội (2005).
Gabriel Kolko, Vietnam-Anatomy of a Peace, London 1997, tr.93; Benedict J. Tria Kerkvliet, Rural society and state relations, in: Benedict J. Tria Kerkvliet and Doug J. Porter, Vietnam's rural transformation, Boulder, Colo. 1995, tr. 67-130.
ĐCSVN, Văn kiện Đại hội Toàn quốc lần thứ VIII, Hà Nội (1996), tr.22-23
Vũ Văn Hiền, Phát huy dân chủ ở xã, phường, Hà Nội (2004), tr. 27
Vũ Văn Hiền/ Trần Quang Nhiếp/PhạmTấtThắng/NguyễnThúy Anh/NguyễnTiếnNghĩa/TrầnThị Hồng, Các văn bản của Đảng, Nhà nước về dân chủ ở cơ sở: Xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở xã, phường, Hà Nội (2004).
Mark Mattner, Power to the People? Local Governance and Politics in Vietnam, in: Environment and Urbanization 16 (1)/2004, tr. 126.
Mark Mattner, như trên, tr.126.
Nguyễn Hồng Hải (chú thích số 12 ở trên), tr.2.
Xem các trường hợp nghiên cứu điển hình trong: Nguyễn Hồng Hải (chú thích số 12 ở trên), tr. 85-175.
Đặng Hùng Võ, Vụ thu hồi đất ở Tiên Lãng-Hải Phòng: Việc cưỡng chế đã sai!, báo Người Lao động, Hà Nội (2012), http://nld.com.vn/phap-luat/vu-thu-hoi-dat-o-tien-lang-hai-phong-viec-cuong-che-da-sai-20120113113150430.htm.
BBC, Thăng tướng cho chỉ huy vụTiên Lãng, 14.7.2013, http://www.bbc.com/vietnamese/vietnam/2013/07/130714_vn_generals_promotion.
Vietnamnet, Đại tướng Lê Đức Anh lên tiếng vụ cưỡng chế ở Hải Phòng, 16.1.2012, http://vietnamnet.vn/vn/thoi-su/dai-tuong-le-duc-anh-len-tieng-vu-cuong-che-o-hai-phong-57340.html.
Vietnamnet, Nguyên Phó Thủ tướng Vũ Khoan lên tiếng về Tiên Lãng, 10.2.2012, http://vietnamnet.vn/vn/tuanvietnam/nguyen-pho-thu-tuong-vu-khoan-len-tieng-ve-tien-lang-59764.html.
https://vietnamnet.vn/vn/thoi-su/vu-tien-lang-som-giai-quyet-de-on-dinh-long-dan-59166.html
Vietnamnet, Thủ tướng yêu cầu Hải Phòng làm rõ vụ cưỡng chế đất, 17.1.2012, http://vietnamnet.vn/vn/thoi-su/thu-tuong-yeu-cau-hai-phong-lam-ro-vu-cuong-che-dat-57470.html.
VnExpress, Thủ tướng sẽ chủ trì họp về cưỡng chế ở Tiên Lãng, 3.2.2012,http://infonet.vn/thu-tuong-se-chutri-hop-ve-cuong-che-o-tien-lang-post12346.info.
PV, Thành ủy họp báo về vụ việc cưỡng chế thu hồi đất tại xã Vinh Quang, huyện Tiên Lãng, 7.2.2012, http://haiphong.gov.vn/p-UBNDTP/d-9372/25159.
VnExpress, Khởi tố vụ án 'cố ý hủy hoại' nhà ông Vươn, 9.2.2012, https://vnexpress.net/tin-tuc/phapluat/khoi-to-vu-an-co-y-huy-hoai-nha-ong-vuon-2217935.html.
VnExpress, Cử tri muốn làm rõ trách nhiệm Giám đốc Công an Hải Phòng, 16.11.2013, https://vnexpress.net/tin-tuc/thoi-su/cu-tri-muon-lam-ro-trach-nhiem-giam-doc-cong-an-hai-phong-2911046.html.
VnExpress, Toàn văn kết luận của Thủ tướng, 10.2.2012, https://vnexpress.net/tin-tuc/thoi-su/chinh-quyensai-toan-dien-trong-vu-tien-lang-2222318-p2.html.
VnExpress, Xét xử 5 cựu quan chức phá nhà ông Vươn, 8.4.2013, https://vnexpress.net/tin-tuc/phap-luat/xet-xu--5-cuu-quan-chuc-pha--nha--ong-vuon-2653013.html.
BBC, Vụ Tiên Lãng: Án nhẹ cho quan chức, 9.4.2013, http://www.bbc.com/vietnamese/vietnam/2013/04/130409_tienlang_officials_trial_update.
Quốc Đô/Anh Thế, Hải Phòng kiểm điểm, kỷ luật 50 cán bộ sau vụ cưỡng chế đầm tôm, báo Dân Trí (2012).
QuốcĐô/Anh Thế, Hôm nay xét xử anh em ông Đoàn Văn Vươn, 2.4.2013, http://dantri.com.vn/phapluat/hom-nay-24-xet-xu-anh-em-ong-doan-van-vuon-1365298270.htm.
VnExpress, Ông Đoàn Văn Vươn: 'Quyết tâm gây lại cơ nghiệp sau đặc xá', 2.9.2015, https://vnexpress.net/tin-tuc/phap-luat/ong-doan-van-vuon-quyet-tam-gay-lai-co-nghiep-sau-dac-xa-3273049.html.
BBC, Vụ Đồng Tâm: 'Người dân đã vượt qua làn ranh sợ hãi', 17.4.2017, http://www.bbc.com/vietnamese/vietnam-39621124.
Phạm Chí Dũng, Công xã Paris Đồng Tâm?, 17.4.2017, http://anhbasam.wordpress.com/2017/04/18/12-430-cong-xa-paris-dong-tam/#more-185149.
Huyền Như, Thông tin chính thức toàn cảnh diễn biến vụ việc tại Đồng Tâm, 18.4.2017, http://infonet.vn/thong-tin-chinh-thuc-toan-canh-dien-bien-vu-viec-tai-dong-tam-my-duc-post225659.info.
BBC, Cụ Lê Đình Kình kể lại vụ bị hành hung 'vì đất nông nghiệp', 19.6.2017, http://www.bbc.com/vietnamese/vietnam-40320819.
VnExpress, Hà Nội kêu gọi người dân Mỹ Đức thả công an bị bắt giữ, 16.4.2017, https://vnexpress.net/tintuc/phap-luat/ha-noi-keu-goi-nguoi-dan-my-duc-tha-cong-an-bi-bat-giu-3571150.html.
VnExpress, 15 cảnh sát bị bắt giữ tại Mỹ Đức được thả, 18.4.2017, https://vnexpress.net/tin-tuc/phapluat/15-canh-sat-bi-bat-giu-tai-my-duc-duoc-tha-3571959.html.
Nguyễn Hưng/Hoàng Như, Vụ việc ở ĐồngTâm diễn ra như thế nào?,23.4.2017, http://news.zing.vn/vu-vieco-dong-tam-dien-ra-nhu-the-nao-post740118.html.
VnExpress, Đại biểu Lê Thanh Vân: Chủ tịch Hà Nội nên sớm đối thoại với dân Mỹ Đức, 19.4.2017, https://vnexpress.net/tin-tuc/thoi-su/dai-bieu-le-thanh-van-chu-tich-ha-noi-nen-som-doi-thoai-voi-dan-myduc-3572610.html.
Vietnamnet, Hà Nội sẵn sàng đối thoại với người dân Mỹ Đức, 19.4.2017, http://vietnamnet.vn/vn/thoisu/clip-nong/ha-noi-san-sang-doi-thoai-voi-nguoi-dan-my-duc-367480.html.
Huyền Như (chú thích số 57 ở trên).
VnExrpess, Người dân Đồng Tâm thả 19 cán bộ, cảnh sát cơ động, 22.4.2017, https://vnexpress.net/tongthuat/phap-luat/nguoi-dan-dong-tam-tha-19-can-bo-canh-sat-co-dong-3574275.html.
VnExpress, Chủ tịch nước: 'Chính quyền biết lắng nghe đã không có vụ Đồng Tâm', 26.4.2017, https://vnexpress.net/tin-tuc/thoi-su/chu-tich-nuoc-chinh-quyen-biet-lang-nghe-da-khong-co-vu-dong-tam-3576419.html.
Pitman Potter, Belief in Control: Regulation of Religion in China, in: China Quarterly (174)/2003, tr.317-37.
Nguyễn Hồng Hải (chú thích số 12 ở trên).
Nguyễn Hồng Hải (chú thích số 12 ở trên), tr.102.
Vietnamnet (chú thích số 41 ở trên).
Vietnamnet, Nguyên Chủ tịch Quốc hội bàn về phương thức cầm quyền của đảng, 12.7.2010, http://tuanvietnam.vietnamnet.vn/2010-12-07-nguyen-chu-tich-quoc-hoi-khuyen-nghi-doi-moi-he-thongchinh-tri.
Vietnamnet (như trên).
Huy Đức, Bên Thắng cuộc. Phần 2: Quyền bính, California, USA 2012
Những vụ xung đột gần đây giữa nông dân và công an địa phương gồm: BBC, Hải Dương: Dân cáo buộc 'bị đánh tàn nhẫn',27.9.2017, http://www.bbc.com/vietnamese/vietnam-41405530.
Trung Văn, Hơn 500 quả bom Đoàn Văn Vươn đã được châm ngòi tại thành phố Hồ Chí Minh,20.4.2017, https://anhbasam.wordpress.com/2017/04/20/12-501-hon-500-qua-bom-doan-van-vuon-da-duoc-cham-ngoi-tai-tp-hcm/.
VnExpress,Ông Võ Văn Thưởng: 'Nguy hiểm nhất là dân không tin xử lý của chính quyền', 25.4.2017, https://vnexpress.net/tin-tuc/thoi-su/ong-vo-van-thuong-nguy-hiem-nhat-la-dan-khong-tin-xu-ly-cua-chinhquyen-3575817.html