Danh ngôn
Trong mọi cộng đồng, chúng ta cần một nhóm thiên thần gây rối.
We need, in every community, a group of angelic troublemakers.
(Bayard Rustin – trích bài phát biểu tại New York City 1963)
Trong mọi trường hợp, chắc chắn rằng sự thiếu hiểu biết, đi kèm với quyền lực, là kẻ thù tàn bạo nhất có thể có của công lý.
It is certain, in any case, that ignorance, allied with power, is the most ferocious enemy justice can have.
(James Baldwin - No Name in the Street 1972)
Các cuộc cách mạng và các cá nhân có thể bị giết hại, nhưng bạn không thể giết chết các ý tưởng.
While revolutionaries and individuals can be murdered, you cannot kill ideas.
(Thomas Sankara, một tuần trước khi bị ám sát, 1987)
Không có cảm giác nào cô đơn hơn việc bị chính đất nước mình trục xuất.
There's not a more lonely feeling than to be banished by my own country.
(Kiyo Sato – Kiyo’s Story 2009)
Ban Biên tập
Địa chỉ liên lạc:
1. Thơ
tho.vanviet.vd@gmail.com
2. Văn
vanviet.van14@gmail.com
3. Nghiên cứu Phê Bình
vanviet.ncpb@gmail.com
4. Vấn đề hôm nay
vanviet.vdhn1@gmail.com
5. Thư bạn đọc
vanviet.tbd14@gmail.com
6. Tư liệu
vanviet.tulieu@gmail.com
7. Văn học Miền Nam 54-75
vanhocmiennam5475@gmail.com
Tra cứu theo tên tác giả
- A. A. Fadeev
- A. Puskin
- A. T.
- Abdulrazak Gurnah
- Abraham F. Lowenthal
- Ace Le
- Ace Lê
- Adam Gopnik
- Adonis
- Adrian Horton
- Agi Mishol
- Ajar
- Akiko Miki
- Alain Guillemin
- Alan Phan
- Alăng Văn Gáo
- Alăng Văn Giáo
- Aldous Huxley
- Aleksandr Griboedov
- Alesandr Blok
- Alex Marshall
- Alex Smith
- Alex Thai
- Alex-Thái Đình Võ
- Alexander Fadeev
- Alexander Solzhenitsyn
- Alexandra Alter
- Alexandre FERON
- Alice Munro
- Alina Lesik
- Alison Flood
- Allen Ginsberg
- Amanda Gorman
- Amartya Sen
- Amelia Glaser
- Amos Oz
- An Nam
- Anatole France
- Anatoly Gavrilov
- Anders Olsson
- André Breton
- André Menras
- André Menras – Hồ Cương Quyết
- André Menras Hồ Cương Quyết
- Andrea Hoa Pham
- Andrea Kendall-Taylor
- Andreas Fulda
- Andreas Wimmer
- Andrew Postman
- Andy Cao
- Anh Anh
- Anh Hồng
- Anh Hồng (nhà thơ)
- Ánh Liên
- Anh Nhi
- Anh Văn
- Anika Zeller
- Anna Akhmatova
- Anna Maria Bracale Ceruti
- Anna Mitchell
- Anne Carson
- Anne Hébert
- Anne Henochowicz
- Annie Ernaux
- António Jacinto
- Antôn Nguyễn Trường Thăng
- Archimedes L.A. Patti
- Arlette Quỳnh Anh Trần
- Arnold Schwarzenegger
- Arthur Koestler
- Arty Abel
- Arvind Subramanian
- Augustina
- Aurélie Coulon
- Aurelien Breeden
- Ba Sàm
- Bá Thụ Đàm
- Bạch Cúc
- Bạch Hoàn
- Bách Mỵ
- Bách Thân
- Bạch X. Phẻ
- Bạch Xuân Phẻ
- Bakhtin
- Ban Mai
- Bàn Văn Thòn
- Ban Vận động Văn đoàn Độc lập Việt Nam
- Bảo Huân
- Bảo La
- Bảo Nhi Lê
- Bảo Ninh
- Bảo Phác
- Bão Vũ
- Barbara Demick
- Bashô
- Batrioldman
- Bauxite Việt Nam
- Bắc Đảo
- Bắc Phong
- Bằng Việt
- BB Ngô
- Bei Dao
- Benjamin Péret
- Benjamin Ramm
- Bertolt Brecht
- Bertrand Russell
- Bettina Rheims
- Bích Ngân
- Biếm họa
- Biên Cương
- Biệt Hiệu
- Bilahari Kausikan
- Billy Collins
- Bình Nguyên Lộc
- Brahma Chellaney
- Branko Milanovic
- Brett Reilly
- Brian Pascus
- Brian Wu
- Brice Pedroletti
- Brodsky
- Bryan
- Bùi An
- Bùi Bảo Trúc
- Bùi Bích Hà
- Bùi Chát
- Bùi Chí Trung
- Bùi Chí Vinh
- Bùi Công Thuấn
- Bùi Công Trực
- Bùi Đức Lại
- Bùi Giáng
- Bùi Hải Quảng
- Bùi Hoàng Tám
- Bùi Hoằng Vị
- Bùi Huệ Chi
- Bui Huy Hoi Bui
- Bùi Mai Hạnh
- Bùi Mạnh Hùng
- Bùi Mẫn Hân
- Bùi Minh Quốc
- Bùi Ngọc Tấn
- Bùi Quang Thắng
- Bùi Suối Hoa
- Bùi Thanh Hiếu
- Bùi Thanh Phương
- Bùi Thanh Tuấn
- Bùi Thụy Băng
- Bùi Tiến An
- Bùi Trân Phượng
- Bùi Trọng Hiền
- Bùi Văn Kha
- Bùi Văn Nam Sơn
- Bùi Việt Sỹ
- Bùi Vĩnh Phúc
- Bùi Xuân Bách
- Bùi Xuân Đính
- Bùi-Viết Văn Đức
- Bulgakov
- Bửu Chỉ
- C.D.
- Cái Lư Hương
- Cái Trọng Ty
- Cam Ly
- Cảnh Chánh
- Cao Bảo Vân
- Cao Bình Minh
- Cao Chi
- Cao Gia An
- Cao Hành Kiện
- Cao Huy Thuần
- Cao Kim Ánh
- Cao La
- Cao Quang Nghiệp
- Cao Tần
- Cao Thị Hồng
- Cao Thu Cúc
- Cao Việt Dũng
- Cao Xuân Hạo
- Cao Xuân Huy
- Carl Bildt
- Carl O. Schuster
- Carlos Assunção
- Carolyn Mary Kleefeld
- Cát Linh
- Cẩm Tú
- Cấn Thị Thêu
- Chan Phuong
- Chanh Tam
- Charles Bo
- Charles Bukowski
- Charles Simic
- Chau Doan
- Chân Minh
- Chân Pháp Xa
- Chân Phương
- Chân Xuân Tản Viên
- Châu Diên
- Châu Hải Đường
- Châu Hồng Thủy
- Châu Hữu Quang
- Chenn
- Chế Diễm Trâm
- Chế Lan Viên
- Chi Mai
- Chi Phương
- Chiêu Dương
- Chiêu Khiêm
- Chiharu Shiota
- Chim Hải
- Chim Trắng
- Chinh Ba
- Chính Tâm
- Chính Vĩ
- Chinua Achebe
- Chơn Không Cao Ngọc Phượng
- Christian Gampert
- Christian Welzel
- Christina Mary Hjortlund
- Christoph Giesen
- Christoph Sator
- Christopher Balding
- Christopher Goscha
- Christy Wampole
- Chu Dương
- Chu Hảo
- Chu Hoạch
- Chu Kim
- Chu Mộng Long
- Chu Quang Tiềm
- Chu Tử
- Chu Văn Lễ
- Chu Văn Sơn
- Chu Vĩnh Hải
- Chu Vương Miện
- Chu Xuân Diên
- Chung Le
- Claire Simon
- Clay Phạm
- Concepcion de Leon
- Connie Hoàng
- Cora Engelbrecht
- Costica Bradatan
- Cổ Ngư
- Cù An Hưng
- Cù Huy Hà Vũ
- Cù Mai Công
- Cù Tuấn
- Cung Minh Huân
- Cung Tích Biền
- Cung Trầm Tưởng
- D. S. Likhachev
- Da Màu
- Dạ Ngân
- Dạ Thảo Phương
- Dã Tượng
- DAD
- Dadolin Murak
- Damien Keown
- Dan Bilefsky
- Dan Slater
- Dana Gioia
- Danh ngôn
- Dani Rodrik
- Daniel Halpern
- Daniel Hautzinger
- Daron Accemoglu
- David Brown
- David Gascoyne
- David Marchese
- David Weinberger
- Ðặng Thơ Thơ
- Demetrio Paparoni
- DEUTSCHE WELLE
- Di
- Di Li
- Diêm Liên Khoa
- Diễm Thi
- Diễm Tường
- Diễn đàn Thế kỷ
- Diệp Duy Liêm
- Diệp Huy
- Ðinh Cường
- Dino Buzatti
- Dipanjan Roy Chaudhury
- Dmitri Prokofyev
- Dmitry Burago
- Dmitry Muratov
- Doãn Cẩm Liên
- Doãn Mạnh Dũng
- Doãn Mẫn
- Doãn Quốc Sỹ
- Dominique Lemieux
- Donald Inglehart
- Donna Ashworth
- Ðỗ Quang Nghĩa
- Ðỗ Quyên
- Du Tử Lê
- Dung Nguyễn
- Dũng Phan
- Dũng Trung Kqd
- Dũng Vũ
- Duy Lam
- Duy Tân
- Duy Thanh
- Duy Thông
- Duyên Anh
- Dư Hoa
- Dư Kiệt
- Dư Thị Hoàn
- Dư Thu Vũ
- Dương Đại Triều Lâm
- Dương Đình Giao
- Dương Khánh Phương
- Dương Kiền
- Dương Ngạn
- Dương Nghiễm Mậu
- Dương Ngọc Thái
- Dương Như Nguyện
- Dương Phương Vinh
- Dương Thắng
- Dương Thiệu Tước
- Dương Thu Hương
- Dương Thuấn
- Dương Tú
- Dương Tường
- Dương Văn Ba
- Dylan Suher
- Đà Văn
- Đàm Hà Phú
- Đàm Hách Thành
- Đào An Khánh
- Đào Anh Kha
- Đào Công Tiến
- Đào Duy Anh
- Đào Hiếu
- Đào Lê Na
- Đào Ngọc Chương
- Đào Nguyên
- Đào Nguyễn
- Đào Nguyên Phương Thảo
- Đào Như
- Đào Phương Liên
- Đào Quang Toản
- Đào Tấn Phần
- Đào Thái Tôn
- Đào Thị Hương
- Đào Tiến Thi
- Đào Trung Đạo
- Đào Trường Phúc
- Đào Tuấn
- Đào Tuấn Ảnh
- Đào Văn Thuỵ
- Đào Văn Tiến
- Đào Vũ Anh Hùng
- Đặng Anh Đào
- Đặng Bích Phượng
- Đặng Chương Ngạn
- Đặng Đình Cung
- Đặng Đình Mạnh
- Đặng Hà
- Đặng Hải Sơn
- Đặng Hoàng Giang
- Đặng Hồng Nam
- Đặng Hùng Võ
- Đặng Hương Giang
- Đặng Hữu
- Đặng Mai Lan
- Đặng Mậu Tựu
- Đăng Nguyên
- Đặng Phùng Quân
- Đặng Quốc Thông
- Đặng Sơn Duân
- Đặng Thái
- Đăng Thành
- Đặng Thân
- Đặng Thị Hảo
- Đặng Thơ Thơ
- Đặng Tiến
- Đặng Tiến (Thái Nguyên)
- Đặng Trung Nghĩa
- Đặng Túy
- Đặng Văn Dũng
- Đặng Văn Hùng
- Đặng Văn Ngữ
- Đặng Văn Sinh
- Đặng Vũ Vương
- Đặng Xuân Thảo
- Đặng Xuân Xuyến
- Đằng-Giao
- Điểm Thọ
- Đinh Bá Anh
- Đinh Cường
- Đinh Hoàng Thắng
- Đinh Hùng
- Đình Kính
- Đinh Linh
- Đinh Ngọc Thu
- Đinh Phương
- Đinh Phương Thảo
- Đinh Quang Anh Thái
- Đinh Thanh Huyền
- Đinh Thị Như Thúy
- Đinh Trường Chinh
- Đinh Từ Bích Thuý
- Đinh Từ Bích Thúy
- Đinh Văn Đức
- Đinh Vũ Hoàng Nguyên
- Đinh Ý Nhi
- Đinh Yên Thảo
- Đoàn Ánh Thuận
- Đoàn Bảo Châu
- Đoàn Cầm Thi
- Đoàn Công Lê Huy
- Đoàn Hồng Lê
- Đoàn Huy Giao
- Đoàn Huyền
- Đoàn Khắc Xuyên
- Đoàn Lê Giang
- Đoàn Nhã Văn
- Đoàn Thanh Liêm
- Đoan Trang
- Đoàn Tùng Nguyễn
- Đoàn Tử Huyến
- Đoàn Việt Hùng
- Đoàn Xuân Kiên
- Đỗ Anh Hoa
- Đỗ Anh Tuấn
- Đỗ Cao Bảo
- Đỗ Duy Ngọc
- Đỗ Đức
- Đỗ Đức Đông Ngàn
- Đỗ Đức Hiểu
- Đỗ Hòa
- Đỗ Hoàng Diệu
- Đỗ Hồng Ngọc
- Đỗ Hồng Nhung
- Đỗ Hữu Chí
- Đỗ Kh
- Đỗ Kh.
- Đỗ Khiêm
- Đỗ Kim Thêm
- Đỗ Lai Thuý
- Đỗ Lai Thúy
- Đỗ Lê Anh Đào
- Đỗ Mạnh Hoàng
- Đỗ Minh Tuấn
- Đỗ Nghê
- Đỗ Ngọc
- Đỗ Ngọc Thống
- Đỗ Quang Nghĩa
- Đỗ Quang Vinh
- Đỗ Quý Toàn
- Đỗ Quyên
- Đỗ Quỳnh Dao
- Đỗ Thắng Cảnh
- Đỗ Thị Thu Trà
- Đỗ Thiên Anh Tuấn
- Đỗ Trí Vương
- Đỗ Trọng Khơi
- Đỗ Trung Quân
- Đỗ Trường
- Đỗ Tuyết Khanh
- Đồng Chuông Tử
- Đông Hoài
- Đông Hồ
- Đông Kha
- Đông Ngàn Đỗ Đức
- Đông Nghi
- Đức Ban
- Đức Đàm
- Đức Flying Bay
- Đức Hoàng
- Đức Lê
- Đức Phổ
- Đức Tâm
- Đức Tiến
- E.E. Cummings
- E.M. Chernoivanenko
- Eamonn Butler
- Eckart Kleßmann
- Eduardo Galeano
- Edward Hirsch
- Elena Pucillo Truong
- Elias Canetti
- Ellen Bass
- Eloisa Amezcua
- Emiel Roothooft
- Emmanuelle Jardonnet
- Eric Weiner
- Erica Frantz
- Erik Harms
- Erik Korling
- Euan Ward
- Evgheni Dobrenko
- F.N.
- Federico García Lorca
- Feliks Kuznesov
- Filip Lech
- Flanny O’Connor
- Florence Noiville
- Florian Altenhöner
- Francis Fukuyama
- Francis Fukuyma
- Frank Dikötter
- Frank O'Hara
- Frankfurt
- Fred Hiatt
- Friedrich Dürrenmatt
- Friedrich Nietzsche
- Fritz J. Raddatz
- Gabriel García Márquez
- Gaither Stewart
- Gaiutra Bahadur
- Gary Leupp
- Gặp gỡ và trò chuyện
- Georg Bönisch
- Georg Trakl
- George Burchett
- George Orwell
- George Perreault
- George Siemens
- Gerhard Will
- Germain Droogenbroodt
- Giang Dang
- Giang Lại Đức
- Giang Nam
- Giáng Vân
- Giáp Văn Dương
- Gideon Rachman
- Giuse Lê Công Đức
- Goethe
- Gonçalo Fernandes
- Gottfried Benn
- Graham Allison
- Grigory Yudin
- Günter Kunert
- Gyảng Anh Iên
- Hà Duy Phương
- Hà Dương Tuấn
- Hà Dương Tường
- Hà Đình Nguyên
- Hạ Đình Nguyên
- Hà Huy Sơn
- Hà Hương
- Hà Lệ Minh
- Hà Ngọc Hòa
- Hạ Nguyên
- Hà Nguyên Du
- Hà Nhân
- Hà Nhật
- Hà Phạm Phú
- Hà Quang Vinh
- Hà Sĩ Phu
- Hà Thanh Vân
- Hà Thế
- Hà Thị Minh Đạo
- Hà Thúc Sinh
- Hà Thủy Nguyên
- Hà Tùng Long
- Hà Tùng Sơn
- Hà Văn Thịnh
- Hà Văn Thùy
- Hà Vũ Trọng
- Hagi Kenaan
- Hai An Vu
- Hải Hạc
- Hải Ngọc
- Hai Thanh
- Han Dang
- Hàn Giang
- Han Kang
- Hàn Vĩnh Diệp
- Hạnh Nguyên
- Hạnh Phước
- Hạnh Viên
- Hannah Beech
- Hào Thiện Nhân
- Haruki Murakami
- Hân Hương
- Heiko Buschke
- Heinrich Heine
- Henri Michaux
- Henry David Thoreau
- Henry Wadsworth Longfellow
- Heriberto Araújo
- Hermann Hesse
- Hiền Trang
- Hiệp Ikaria
- Hiệu Minh
- Hiếu Tân
- Ho Lai-Ming
- Hòa Bình Lê
- Hoa Níp
- Hoài Hương
- Hoài Nam
- Hoài Phương
- Hoài Thanh
- Hoài Việt
- Hoài Ziang Duy
- Hoan Doan
- Hoàn Nguyễn
- Hoàng Ánh
- Hoàng Anh Tuấn
- Hoàng Cát
- Hoàng Cầm
- Hoàng Chí Hiếu
- Hoàng Chính
- Hoàng Cường Long
- Hoàng Dũng
- Hoàng Dương Tuấn
- Hoàng Đăng Khoa
- Hoàng Đỗ
- Hoàng Đông
- Hoàng Đức Truật
- Hoàng Hà
- Hoàng Hải Thủy
- Hoàng Hải Vân
- Hoảng Hãn
- Hoàng Hưng
- Hoàng Khởi Phong
- Hoàng Kim Oanh
- Hoàng Lại Giang
- Hoàng Lan
- Hoàng Lan Anh
- Hoàng Lan Chi
- Hoàng Lê
- Hoàng Lệ
- Hoàng Linh
- Hoàng Long
- Hoàng Mai Ðạt
- Hoàng Mạnh Hải
- Hoàng Minh Trí
- Hoàng Minh Tường
- Hoàng Nam
- Hoàng Nga
- Hoàng Ngọc Biên
- Hoàng Ngọc Hiến
- Hoàng Ngọc Nguyên
- Hoàng Ngọc Tuấn
- Hoàng Nguyễn
- Hoàng Nguyên Vũ
- Hoàng Nhơn
- Hoàng Nhuận Cầm
- Hoàng Phong Tuấn
- Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Hoàng Quân
- Hoàng Quốc Hải
- Hoàng Thị Hường
- Hoàng Thị Thu Thủy
- Hoàng Thu Phố
- Hoàng Thúy
- Hoàng Thuỵ Anh
- Hoàng Tiến
- Hoàng Trung Thông
- Hoàng Tuấn Công
- Hoàng Tuấn Phổ
- Hoàng Tùng
- Hoàng Tuỵ
- Hoàng Văn Sơn
- Hoàng Việt
- Hoàng Vũ Thuật
- Hoàng Xuân Phú
- Hoàng Xuân Sơn
- Hoàng Xuân Tuyền
- Hoàng Yến
- Horst Bienek
- Howard Gardner
- Hồ Anh Thái
- Hồ Bạch Thảo
- Hồ Bất Khuất
- Hồ Diệu Vân
- Hồ Dzếnh
- Hồ Đắc Vũ
- Hồ Đình Nghiêm
- Hồ Hải Thụy
- Hồ Hữu Tường
- Hồ Minh Tâm
- Hồ Ngọc Đại
- Hồ Như
- Hồ Phú Bông
- Hồ Tịnh Tình
- Hồ Trường An
- Hồ Tú Bảo
- Hội những người ủng hộ GS. Chu Hảo
- Hồng Anh
- Hồng Hoang
- Hồng Lê Thọ
- Hồng Phú
- Huệ Hương Hoàng
- Huguette Bertrand
- Huong Nguyen
- Huy Cận
- Huy Đức
- Huy Tưởng
- Huyền Thương
- Huỳnh Duy Lộc
- Huỳnh Hoa
- Huỳnh Hữu Uỷ
- Huỳnh Hữu Ủy
- Huỳnh Kim Báu
- Huỳnh Kim Quang
- Huỳnh Lê Nhật Tấn
- Huỳnh Liễu Ngạn
- Huỳnh Ngọc Chênh
- Huỳnh Như Phương
- Huỳnh Sơn Phước
- Huỳnh Tấn Mẫm
- Huỳnh Thế Du
- Huỳnh Thục Vy
- Huỳnh Trọng Khang
- Huỳnh Tuấn Anh
- Hứa Chương Nhuận
- Hương Lan
- Hường Thanh
- Hương Thủy
- Hữu Danh
- Hữu Đông
- Hữu Loan
- Hữu Mai
- Hữu Phương
- Ian Bui
- Ian Johnson
- Igor Poglazov
- Ilza Burchett
- Inrasara
- Iris Radisch
- Isabella Kwai
- Issa
- Issac Bashevis Singer
- Italo Calvino
- Iya Kiva
- J. M. Lotman
- J.B Nguyễn Hữu Vinh
- Jacques Attali
- Jacques Prévert
- Jake Johnson
- James Borton
- James Daniel Spears
- James G. Zumwalt
- James Grossman
- James Joyce
- James Poniewozik
- James Stavridis
- James WrightJuan Felipe Herrera
- Janos Kornai
- Jared Carters
- Jason Lopata
- Jason Morris-Jung
- Jay Nordlinger
- Jaya K.
- Jean Chesnaux
- Jean d'Ormesson
- Jean Piaget
- Jean Przyluski
- Jean Toomer
- Jean-Jacques Brochier
- Jean-Jacques Roth
- Jean-Louis Rocca
- Jean-Luc Chalumeau
- Jean-Marc Roberts
- Jean-Patrick Géraud
- Jean-Paul Sartre
- Jefferson Cowie
- Jeffrey Hanfover
- Jeffrey Nall
- Jessica Swoboda
- Jessie Yeung
- Jiayang Fan
- Jimmy Carter
- Joan Hua
- João Guimarães Rosa
- Joaquin Nguyễn Hòa
- John Barrow
- John Cheever
- John Freeman
- John Keane
- John McCain
- Jon Fosse
- Jonathan Dee
- Jonathan London
- Jörg Wischermann
- Jorge Amado
- Jorge Luis Borges
- Joschka Fischer
- Josée Lapointe
- Joseph Wong
- Joseph Wright
- Josh Rogin
- Joshua Rothman
- Juan Pablo Cardenal
- Juan Pablo Cardenal & Heriberto Araújo
- Julia Cagé
- Julio Cortázar
- Jun’ichiro Tanizaki
- Kahil Gibral
- Kai Hoàng
- Kale
- Kalynh Ngô
- Kamel Daoud
- Kao Phú
- Kap Seol
- Karel Appel
- Karen Tongson
- Kate Chopin
- Kazuo Shiraga
- Kenneth Nguyen
- Keorapetse Kgositsile
- Kerstin Holm
- Kều Jang
- Kha Lương Ngãi
- Khái Hưng
- Khaly Chàm
- Khang Quốc Ngọc
- Khánh
- Khánh Bình
- Khánh Duy
- Khánh Ly
- Khánh Mai
- Khanh Nguyen
- Khanh Pham
- Khánh Phương
- Khánh Trâm
- Khánh Trường
- Khét
- Khế Iêm
- Khiêm Nhu
- Khổng Đức Thiêm
- Khuất Đẩu
- Khuê Phạm
- Khuyết Thư
- Kiệm Hoàng
- Kiến Văn
- Kiệt Anh Hùng
- Kiệt Tấn
- Kiều Duy Vĩnh
- Kiều Loan
- Kiều Mai Sơn
- Kiều Maily
- Kiều Phong
- Kiều Thị An Giang
- Kim Ân
- Kim Chi
- Kim Dung
- Kim Hạnh
- Kim Thúy
- Kim Trần
- Kinh Bắc
- Kính Hòa
- Klaus Wiegerefe
- Kúm
- Kurt-Martin Mayer
- Kỳ Duyên
- Kyoko Numano
- L. N. Tolstoy
- L. V. H.
- La Khắc Hoà
- La Khắc Hòa
- Lã Nguyên
- Lại Nguyên Ân
- Lam Điền
- Lam Ngọc
- Lam Thái Hòa
- Lan Nguyên
- Lang Anh
- Langston Hughes
- LAP
- Larry Diamond
- Lars Vargö
- Laura Cappelle
- Laurent Sagalovitsch
- Lawrence Ferlinghetti
- Lâm Chương
- Lâm Duyên
- Lâm Hạnh
- Lâm Lê
- Lâm Ngân Mai
- Lâm Quang Mỹ
- Lâm Thị Mỹ Dạ
- Leon Trotsky
- Leonard Cohen
- Lê An Thế
- Lê Anh Hoài
- Lê Anh Hùng
- Lê Ân
- Lê Bá Đảng
- Lê Bích Vượng
- Lê Chiều Giang
- Lê Công Định
- Lê Công Giàu
- Lê Công Tư
- Lê Ðình Nhất Lang
- Lê Dũng
- Lê Duy Nam
- Lê Đạt
- Lê Đăng Doanh
- Lê Đình Cai
- Lê Đình Khẩn
- Lê Đình Thắng
- Lê Đỗ Huy
- Lê Đức Dục
- Lê Đức Thôn
- Lê Giang Trần
- Lê Hải
- Lệ Hằng
- Lê Hiệp
- Lê Hoài Nguyên
- Lê Hoàng Diễm Trang
- Lê Hoàng Lân
- Lê Học Lãnh Vân
- Lê Hồ Quang
- Lê Hồng Hà
- Lê Hồng Hiệp
- Lê Hồng Lâm
- Lê Hùng
- Lê Hùng Vọng
- Lê Huyền Ái Mỹ
- Lê Huỳnh Lâm
- Lê Hữu
- Lê Hữu Khoá
- Lê Hữu Khóa
- Lê Hữu Nam
- Lê Kế Lâm
- Lê Khải
- Lê Kim Duy
- Lê Ký Thương
- Lê Lạc Giao
- Lê Luân
- Lê Mã Lương
- Lê Mai
- Lê Mai Lĩnh
- Lê Mạnh Chiến
- Lê Mạnh Đức
- Lê Minh Chánh
- Lê Minh Hà
- Lê Minh Hiền
- Lê Minh Khuê
- Lê Minh Phong
- Lê Ngân Hằng
- Lê Ngọc Luân
- Lê Ngọc Sơn
- Lê Nguyễn
- Lê Nguyễn Duy Hậu
- Lê Nguyễn Hương Trà
- Lê Nguyên Long
- Lê Nguyên Vỹ
- Lê Như Bình
- Lê Oa Đằng
- Lê Phan
- Lê Phú Khải
- Lê Quang
- Lê Quang Đức
- Lê Quảng Hà
- Lê Quang Hợp
- Lê Quang Thành
- Lê Quân
- Lê Quốc Anh
- Lê Quỳnh
- Lê Quỳnh Mai
- Lê Sa Long
- Lê Si Na
- Lê Sơn
- Lê Tất Đạt
- Lê Tất Điều
- Lê Thanh Dũng
- Lê Thanh Hải
- Lê Thanh Phong
- Lê Thanh Trường
- Lê Thân
- lê thi diem thuý
- Lê Thị Hồng Minh
- Lê Thị Huệ
- Lê Thị Hường
- Lê Thị Oanh
- Lê Thị Thấm Vân
- Lê Thiết Cương
- Lê Thiếu Nhơn
- Lê Thọ Bình
- Lê Thời Tân
- Lê Thời Thôi
- Lê Thu Hiền
- Lê Thúy Bảo Liên
- Lê Tiên Long
- Lê Trí Tuệ
- Lê Trinh
- Lê Trọng Nghĩa
- Lê Trọng Nguyễn
- Lê Trung Tĩnh
- Lê Trường Thanh
- Lê Tuấn Huy
- Lê Tuyết Hạnh
- Lê Văn Bỉnh
- Lê Văn Hảo
- Lê Văn Hiếu
- Lê Văn Hòa
- Lê Văn Luân
- Lê Văn Sơn
- Lê Văn Trung
- Lê Văn Tùng
- Lê Vĩnh Tài
- Lê Vĩnh Triển
- Lê Vũ Trường Giang
- Lê Xuân Khoa
- Lê Xuyên
- Li Edelkoort
- Li Zhongqin
- Liêu Diệc Vũ
- Liêu Thái
- Liễu Trương
- Linh Nguyên
- Linh Văn
- Linh Vân
- Linh-Chân Brown
- LKH
- Lorca
- Louis Aragon
- Louise Glück
- Lộc Vàng
- Luân Hoán
- Ludwig von Mises
- Luke Hunt
- Luke Turner
- Lữ Kiều
- Lữ Quỳnh
- Lương Đào
- Lương Thiệu Quân
- Lương Thư Trung
- Lưu Á Châu
- Lưu Bình Nhưỡng
- Lưu Diệu Vân
- Lưu Đức Trung
- Lưu Hà
- Lưu Hiểu Ba
- Lưu Khánh Thơ
- Lưu Mê Lan
- Lưu Minh Hải
- Lưu Na
- Lưu Nhi Dũ
- Lưu Quang Vũ
- Lưu Thuỷ Hương
- Lưu Thủy Hương
- Lưu Trọng Văn
- Lưu Uyên Khôi
- Lý Đợi
- Ly Hoàng Ly
- Lý Ngang
- Ly Phạm
- Lý Quang Hoàn
- Lý Thanh
- Lý Tiến Dũng
- Lý Toàn Thắng
- Lý Trực Dũng
- Lý Xuân Hải
- Lydia Davis
- Lynh Bacardi
- LysP
- M. Gorky
- M.L. Gasparov
- Mạc Phong Tuyền
- Mạc Văn Trang
- Mạc Việt Hồng
- Mạch Nha
- Mạch Quang Thắng
- Madeleine Riffaud
- Mai An Nguyễn Anh Tuấn
- Mai Anh Tuấn
- Mai Bá Ấn
- Mai Bá Kiếm
- Mai Chanh
- Mai Hiền
- Mai Khôi
- Mai Kim Ngọc
- Mai Nhật
- Mai Ninh
- Mai Quốc Ấn
- Mai Quỳnh
- Mai Quỳnh Nam
- Mai Sơn
- Mai Thái Lĩnh
- Mai Thanh Sơn
- Mai Thảo
- Mai Tú Ân
- Mai Văn Hoan
- Mai Văn Phấn
- Mai Văn Tính
- Maki Starfield
- Mamleev
- Mạnh Kim
- Marc Andrus
- Marcel Reich-Ranicki
- Marci Shore
- Marco Ferrarese
- Margarita Lyutova
- Maria Donovan
- Maria Ressa
- Mario Vargas Llosa
- Marion Hennebert
- Mark B. Hamilton
- Mark Binelli
- Mark Frankland
- Mark Osaki
- Mark Strand
- Marta Hillers
- Martin Jankowski
- Martin Kulldorff
- Marty Robbins
- Mary Morose
- Mary Walsh
- Mathias Mayer
- Matthew Clayfield
- Matthew Crawford
- Maurice Blanchot
- Maximilian Steinbeis
- May
- Maya Angelou
- Mặc Đỗ
- Mặc Lâm
- Mân Côi
- McAmmond Nguyễn Thị Tư
- Media Văn Việt
- Michael Burawoy
- Michael Scammell
- Miêng
- Mike Ives
- Mikhail Shishkin
- Mikhail Viktorovich Zygar
- Milan Kundera
- Mimmi Diệu Hường Bergström
- MInh Anh
- Minh Huệ
- Minh Hùng
- Minh Luật
- Minh Quang – Lê Chiên
- Minh Quang Ho
- Minh Tâm
- Minh Thùy
- Minh Thư
- Minh Toàn
- Minh Tuấn
- Monica Berlin
- Mỹ Hằng
- Mỹ Lan
- N. S. Khrushchev
- Nam Dao
- Nam Dao Nguyễn Mạnh Hùng
- Nam Đan
- Nam Đông
- Nam Nguyên
- Nam Sơn
- Naowarat Pongpaiboon
- Natalia lacovelli
- Nataliya Zhynkina
- Natsume Sōseki
- Nay Aung
- ng. anhanh
- Ng.Uyển Nicole Dương
- Ngải Vị VỊ
- Ngân Xuyên
- Nghệ thuật
- Nghiêm Lương Thành
- Nghiêm Phương Mai
- Nghiêm Xuân Hồng
- Nghiên Cứu Phê Bình
- Ngo Thu
- Ngọc Anh
- Ngọc Duy Phan
- Ngoc Hien Bui
- Ngọc Linh
- Ngô Anh Tuấn
- Ngô Bảo Châu
- Ngô Đình Thẩm
- Ngô Đồng
- Ngô Hương Giang
- Ngô Khắc Tài
- Ngộ Không Phí Ngọc Hùng
- Ngô Liêm Khoan
- Ngô Minh
- Ngô Minh Khôi
- Ngô Ngọc Loan
- Ngô Ngọc Trai
- Ngô Nguyên Dũng
- Ngô Nhật Đăng
- Ngô Quốc Phương
- Ngô Quốc Thịnh
- Ngô Thế Vinh
- Ngô Thị Kim Cúc
- Ngô Thị Thanh Lịch
- Ngô Tùng Phong
- Ngô Tự Lập
- Ngô Văn
- Ngô Văn Giá
- Ngô Viết Nam Sơn
- Ngô Viết Trọng
- Ngô Vĩnh Long
- Ngô Xuân Hội
- Ngô Xuân Phúc
- Ngô Xuân Thảo
- Ngu Yên
- Nguyen Duc Thanh
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Anh Dũng
- Nguyễn Anh Tuấn
- Nguyễn Anh Tuấn - đạo diễn
- Nguyễn Bá Chung
- Nguyễn Bách Việt
- Nguyễn Bảo Chân
- Nguyễn Bắc Sơn
- Nguyên Bình
- Nguyên Cầm
- Nguyên Cẩn
- Nguyên Chánh
- Nguyễn Chí Hoan
- Nguyễn Chí Thuật
- Nguyễn Chí Trung
- Nguyễn Chí Tuyến
- Nguyễn Chinh Trung
- Nguyễn Cung Thông
- Nguyễn Cường
- Nguyễn Danh Bằng
- Nguyễn Danh Huế
- Nguyễn Danh Lam
- Nguyễn Ðăng Thường
- Nguyễn Duy
- Nguyễn Dương Quang
- Nguyễn Đạt
- Nguyễn Đắc Kiên
- Nguyễn Đắc Xuân
- Nguyễn Đăng Điệp
- Nguyễn Đăng Hưng
- Nguyễn Đăng Khoa
- Nguyễn Đăng Mạnh
- Nguyễn Đăng Na
- Nguyễn Đăng Quang
- Nguyễn Đăng Thường
- Nguyễn Đình Ấm
- Nguyễn Đình Bin
- Nguyễn Đình Bổn
- Nguyễn Đình Chú
- Nguyễn Đình Cống
- Nguyễn Đình Đăng
- Nguyễn Đình Huỳnh
- Nguyễn Đình Thắng
- Nguyễn Đình Thi
- Nguyễn Đình Toàn
- Nguyễn Đổng Chi
- Nguyễn Đông Thức
- Nguyễn Đức
- Nguyễn Đức Dương
- Nguyễn Đức Hiệp
- Nguyễn Đức Mậu
- Nguyễn Đức Sơn
- Nguyễn Đức Thắng
- Nguyễn Đức Tiến
- Nguyễn Đức Tùng
- Nguyễn Đức Tường
- Nguyễn Gia Trí
- Nguyên Giác
- Nguyên Giác Phan Tấn Hải
- Nguyễn Hà Luân
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Hải Yến
- Nguyễn Hàn Chung
- Nguyễn Hiến Lê
- Nguyễn Hoa Lư
- Nguyễn Hoài Nam
- Nguyễn Hoài Văn
- Nguyễn Hoài Vân
- Nguyễn Hoàn
- Nguyễn Hoàn Nguyên
- Nguyễn Hoàng Ánh
- Nguyễn Hoàng Anh Thư
- Nguyễn Hoàng Diệu Thủy
- Nguyễn Hoàng Diệu Thúy
- Nguyễn Hoàng Giao
- Nguyễn Hoàng Linh
- Nguyễn Hoàng Trung
- Nguyễn Hoàng Văn
- Nguyễn Hồng Anh
- Nguyễn Hồng Giao
- Nguyễn Hồng Hưng
- Nguyễn Hồng Lam
- Nguyễn Hồng Nhung
- Nguyễn Hồng Thục
- Nguyễn Huệ Chi
- Nguyễn Hùng
- Nguyễn Huy Hoàng
- Nguyễn Huy Thiệp
- Nguyễn Huy Vũ
- Nguyên Hưng
- Nguyễn Hưng Quốc
- Nguyễn Hương
- Nguyễn Hữu Đễ
- Nguyễn Hữu Hồng Minh
- Nguyễn Hữu Liêm
- Nguyễn Hữu Nhật
- Nguyễn Hữu Sơn
- Nguyễn Hữu Thiết
- Nguyễn Hữu Việt Hưng
- Nguyễn Hữu Vinh
- Nguyễn kc Hậu
- Nguyễn Khải
- Nguyễn Khánh Duy
- Nguyễn Khánh Trường
- Nguyễn Khắc An
- Nguyễn Khắc Bình
- Nguyễn Khắc Mai
- Nguyễn Khắc Phê
- Nguyễn Khắc Phi
- Nguyễn Khắc Phục
- Nguyễn Khiêm
- Nguyễn Khôi
- Nguyễn Kiến Phước
- Nguyễn Kiều Dung
- Nguyễn Kiều Hưng
- Nguyên Lạc
- Nguyễn Lãm Thắng
- Nguyễn Lan Phương
- Nguyễn Lân Bình
- Nguyễn Lân Thắng
- Nguyễn Lê Hồng Hưng
- Nguyễn Lệ Uyên
- Nguyễn Linh Giang
- Nguyễn Linh Quang
- Nguyễn Lộ Trạch
- Nguyễn Luận
- Nguyễn Lương Hải Khôi
- Nguyễn Lương Ngọc
- Nguyễn Lương Vỵ
- Nguyễn Mai
- Nguyễn Man Nhiên
- Nguyễn Mạnh An Dân
- Nguyễn Mạnh Côn
- Nguyễn Mạnh Đẩu
- Nguyễn Mạnh Tiến
- Nguyễn Manh Trinh
- Nguyễn Mạnh Trinh
- Nguyễn Mạnh Tuấn
- Nguyễn Mạnh Tường
- Nguyễn Minh Anh
- Nguyễn Minh Hòa
- Nguyễn Minh Kính
- Nguyễn Minh Nhị
- Nguyễn Minh Nhựt
- Nguyễn Minh Thuyết
- Nguyễn Mộng Giác
- Nguyên Ngọc
- Nguyễn Ngọc Chu
- Nguyễn Ngọc Giao
- Nguyễn Ngọc Hoa
- Nguyễn Ngọc Lanh
- Nguyễn Ngọc Liễm
- Nguyễn Ngọc Lung
- Nguyễn Ngọc Tâm
- Nguyễn Ngọc Thiện
- Nguyễn Ngọc Tú Anh
- Nguyễn Ngọc Tư
- Nguyên Nguyên
- Nguyễn Nguyên Bình
- Nguyễn Nhật Tín
- Nguyên Nhi
- Nguyễn Như Huy
- Nguyễn Phạm Hùng
- Nguyễn Phú Yên
- Nguyễn Phúc Vĩnh Ba
- Nguyễn Phượng
- Nguyễn Phương Đình
- Nguyễn Phương Mai
- Nguyễn Phương Mạnh
- Nguyễn Quang
- Nguyễn Quang A
- Nguyễn Quang Bình
- Nguyễn Quang Duy
- Nguyễn Quang Dy
- Nguyễn Quang Đồng
- Nguyễn Quang Hồng
- Nguyễn Quang Hưng
- Nguyễn Quang Lập
- Nguyễn Quang Thạch
- Nguyễn Quang Thân
- Nguyễn Quang Thiều
- Nguyễn Quang VInh
- Nguyễn Quân
- Nguyễn Quốc Lâm
- Nguyễn Quốc Thái
- Nguyễn Quốc Toàn
- Nguyễn Quốc Trụ
- Nguyễn Quốc Tuấn
- Nguyên Sa
- Nguyễn Sĩ Dũng
- Nguyễn Sơn Lâm
- Nguyễn Sỹ Phương
- Nguyễn Sỹ Tế
- Nguyễn Tà Cúc
- Nguyễn Tài Cẩn
- Nguyễn Tấn Cứ
- Nguyễn Tất Nhiên
- Nguyễn Thạch Giang
- Nguyễn Thái Hòa
- Nguyễn Thái Hợp
- Nguyễn Thái Sơn
- Nguyễn Thái Tuấn
- Nguyễn Thanh Bình
- Nguyễn Thanh Châu
- Nguyễn Thanh Giang
- Nguyễn Thanh Hiện
- Nguyễn Thanh Hùng
- Nguyễn Thanh Huy
- Nguyễn Thanh Huyền
- Nguyễn Thanh Mỹ
- Nguyễn Thành Nam
- Nguyễn Thanh Nghị
- Nguyễn Thanh Nguyệt
- Nguyễn Thành Phong
- Nguyễn Thanh Sơn
- Nguyễn Thành Sơn
- Nguyễn Thanh Tâm
- Nguyễn Thành Thi
- Nguyễn Thanh Tuyền
- Nguyễn Thanh Văn
- Nguyễn Thanh Việt
- Nguyễn Thế Hùng
- Nguyễn Thế Thanh
- Nguyễn Thị Bích Hậu
- Nguyễn Thị Bích Ngà
- Nguyễn Thị Bình
- Nguyễn thị Cỏ May
- Nguyễn Thị Dư Khánh
- Nguyễn Thị Hải
- Nguyễn Thị Hậu
- Nguyễn Thị Hiền
- Nguyễn Thị Hoàng
- Nguyễn Thị Hoàng Bắc
- Nguyễn Thị Khánh Minh
- Nguyễn Thị Khánh Trâm
- Nguyễn Thị Kim Chi
- Nguyễn Thị Kim Phụng
- Nguyễn Thị Minh Ngọc
- Nguyễn Thị Minh Thương
- Nguyễn Thị Ngọc Hải
- Nguyễn Thị Ngọc Nhung
- Nguyễn Thị Oanh
- Nguyễn Thị Phước
- Nguyễn Thị Thanh Bình
- Nguyễn Thị Thanh Hải
- Nguyễn Thị Thanh Lưu
- Nguyễn Thị Thanh Xuân
- Nguyễn Thị Thanh Yến
- Nguyễn Thị Thảo An
- Nguyễn Thị Thúy Hạnh
- Nguyễn Thị Thùy Linh
- Nguyễn Thị Thụy Vũ
- Nguyễn Thị Thuyền
- Nguyễn Thị Tịnh Thy
- Nguyễn Thị Từ Huy
- Nguyễn Thị Vinh
- Nguyễn Thiện Tống
- Nguyễn Thiện Tơ
- Nguyễn Thói Đời
- Nguyễn Thông
- Nguyễn Thu Quỳnh
- Nguyễn Thu Trang
- Nguyễn Thùy Dương
- Nguyễn Thúy Hạnh
- Nguyễn Thụy Long
- Nguyễn Thuỵ Phương
- Nguyễn Thùy Song Thanh
- Nguyễn Thỵ
- Nguyễn Thy Anh
- Nguyễn Tiến Dũng
- Nguyễn Tiến Lập
- Nguyễn Tiến Trung
- Nguyễn Tiến Văn
- Nguyễn Trần Bạt
- Nguyễn Tri Phương Đông
- Nguyễn Triệu Nam
- Nguyễn Trọng Bình
- Nguyễn Trọng Chức
- Nguyễn Trọng Huân
- Nguyễn Trọng Khôi
- Nguyễn Trọng Tạo
- Nguyễn Trung
- Nguyễn Trung Bảo
- Nguyễn Trung Dân
- Nguyễn Trung Hiếu
- Nguyễn Trung Kiên
- Nguyễn Trung Thuần
- Nguyễn Trường Giang
- Nguyễn Trường Huy
- Nguyễn Trường Uy
- Nguyễn Tuấn
- Nguyễn Tuấn Anh
- Nguyễn Tuấn Khoa
- Nguyễn Tùng
- Nguyễn Tùng Linh
- Nguyễn Tuyết Lan
- Nguyễn Tuyết Lộc
- Nguyễn Tư Nghiêm
- Nguyễn Tử Siêm
- Nguyễn Tường Bách
- Nguyễn Tường Thiết
- Nguyễn Tường Thụy
- Nguyễn Ước
- Nguyễn Vạn Phú
- Nguyễn Văn
- Nguyễn Văn Ba
- Nguyễn Văn Chính
- Nguyễn Văn Ðậu
- Nguyễn Văn Dũng
- Nguyễn Văn Đài
- Nguyễn Văn Gia
- Nguyễn Văn Hạnh
- Nguyễn Văn Hiệp
- Nguyễn Văn Hòa
- Nguyễn Văn Hùng
- Nguyễn Văn Huyên
- Nguyễn Văn Lợi
- Nguyễn Văn Lục
- Nguyễn Văn Miếng
- Nguyễn Văn Nghệ
- Nguyễn Văn Nho
- Nguyễn Văn Phong
- Nguyễn Văn Phú
- Nguyễn Văn Phước
- Nguyễn Văn Sâm
- Nguyễn Văn Sơn
- Nguyễn Văn Tao
- Nguyễn Văn Thiệu
- Nguyễn Văn Thọ
- Nguyễn Văn Trọng
- Nguyễn Văn Trung
- Nguyễn Văn Tuấn
- Nguyễn Văn Vĩnh
- Nguyễn Văn Xuân
- Nguyễn Vi Khải
- Nguyễn Vi Yên
- Nguyễn Viện
- Nguyễn Việt Anh
- Nguyễn Việt Chiến
- Nguyễn Viết Lãm
- Nguyễn Vĩnh Nguyên
- Nguyễn Vũ Hiệp
- Nguyễn Vũ Tiềm
- Nguyễn Vỹ
- Nguyễn Vy Khanh
- Nguyễn Xuân Diện
- Nguyễn Xuân Hằng
- Nguyễn Xuân Hoàng
- Nguyễn Xuân Hưng
- Nguyễn Xuân Khánh
- Nguyễn Xuân Khoát
- Nguyễn Xuân Nghĩa
- Nguyễn Xuân Nha
- Nguyễn Xuân Quang
- Nguyễn Xuân Thiệp
- Nguyễn Xuân Thọ
- Nguyễn Xuân Tiệp
- Nguyễn Xuân Tường Vy
- Nguyễn Xuân Xanh
- Nguyễn Ý Thuần
- Nguyên Yên
- Nguyễn-Chương Mt
- Nguyễn-hòa-Trước
- Nguyệt Chu
- Nguyệt Quỳnh
- Nguyệt Vi
- Ngự Thuyết
- Người Buôn Gió
- Ngyễn Trung Bảo
- Nh. Tay Ngàn
- Nhã
- Nhã Ca
- Nhã Duy
- Nhã Thuyên
- Nhan Do Thanh
- Nhân Hồng
- Nhật Chiêu
- Nhật Lệ
- Nhất Linh
- Nhật Tiến
- Nhật Tuấn
- Nhất Uyên
- Nhị Linh
- Nhị Ngã
- Nhóm Vì một Hà Nội xanh
- Như Huy
- Như Không
- Như Quỳnh
- Như Quỳnh de Prelle
- Như Ý
- Nhược Thủy
- Niall Ferguson
- Nick Hilden
- Nicolas Casey
- Nikulin
- Nina McPherson
- Ninh Dương
- Ninh Kiều
- Nobert Hummelt
- Nông Hồng Diệu
- NP Phan
- Obama
- Ocean Vương
- Octavio Paz
- Ogden Nash
- Oksana Zabuzhko
- Oleg Kashin
- Ondrej Slowik
- onggiaolang
- Orlando Figes
- Orwell
- Oscar Salemink
- Oscar Wilde
- Pablo Neruda
- Pablo Picasso
- Palmer
- Patrick Frater
- Patrick Lodge
- Paul Auster
- Paul Celan
- Paul Éluard
- Paul Hoover
- Paul Mendez
- Paul Mozur
- Paul Theroux
- Paul-François Paoli
- Paulus Lê Sơn
- Pavel Basinsky
- Pavlo Vyshebaba
- Paweł Kubiak
- Pawel Kuczynski
- Paweł Łepkowski
- Percy Mabandu
- Pervez Hoodbhoy
- Peter B. Zinoman
- Peter Hansen
- Peter Harvey
- Peter Kleiner
- Peter Singer
- Phạm Anh Tuấn
- Phạm Biểu Tâm
- Phạm Cao Hoàng
- Phạm Châu
- Phạm Chí Dũng
- Phạm Chi Lan
- Phạm Chu Sa
- Phạm Công Luận
- Phạm Công Thiện
- Phạm Công Út
- Phạm Duy
- Phạm Duy Nghĩa
- Phạm Đình Trọng
- Phạm Đình Vy
- Phạm Đoan Trang
- Phạm Hải Anh
- Phạm Hải Âu
- Phạm Hiền Mây
- Phạm Hoàng Quân
- Phạm Hồng Sơn
- Phạm Hùng Việt
- Phạm Huy Thông
- Phạm Khiêm Ích
- Phạm Kiều Tùng
- Phạm Kỳ Đăng
- Phạm Lệ Quyên
- Phạm Lê Vương Các
- Phạm Linh
- Phạm Lưu Vũ
- Phạm Minh Hoàng
- Phạm Minh Ngọc
- Phạm Minh Quân
- Phạm Minh Trung
- Phạm Ngọc Lư
- Phạm Ngọc Thái
- Phạm Ngọc Tiến
- Phạm Nguyên Trường
- Phạm Ngữ
- Phạm Phan Long
- Phạm Phú Cường
- Phạm Phú Hải
- Phạm Phú Minh
- Phạm Phú Phong
- Phạm Phú Thứ
- Phạm Phú Viết
- Phạm Phúc Thịnh
- Phạm Phương
- Phạm Quang Ái
- Phạm Quang Long
- Phạm Quang Trung
- Phạm Quang Tuấn
- Phạm Sỹ Sáu
- Phạm Tăng
- Phạm Thành
- Phạm Thành Hưng
- Phạm Thanh Nghiên
- Phạm Thảo Nguyên
- Phạm Thế Cường
- Phạm Thị
- Phạm Thị Anh Nga
- Phạm Thị Hoài
- Phạm Thị Kiều Ly
- Phạm Thị Ngọc
- Phạm Thị Phương
- Phạm Thiên Ân
- Phạm Thiên Thư
- Phạm Tín An Ninh
- Phạm Toàn
- Phạm Trần
- Phạm Trọng Chánh
- Phạm Trung Nghĩa
- Phạm Tuấn
- Phạm Tư Thanh Thiện
- Phạm Tường Vân
- Phạm Văn
- Phạm Văn Khoái
- Phạm Văn Quang
- Phạm Văn Song
- Phạm Văn Tình
- Phạm Văn Vũ
- Pham Viem Phuong
- Phạm Viêm Phương
- Phạm Viết Đào
- Phạm Việt Hưng
- Phạm Vũ Lửa Hạ
- Phạm Xuân Đài
- Phạm Xuân Hùng
- Phạm Xuân Nguyên
- Phạm Xuân Trường
- Phan An Sa
- Phan Ba
- Phan Bội Châu
- Phan Cẩm Thượng
- Phan Châu Thành
- Phan Cự Đệ
- Phan Đạo
- Phan Đắc Lữ
- Phan Đình Diệu
- Phan Độc Lập
- Phan Hải-Đăng
- Phan Hồng Giang
- Phan Huy Dũng
- Phan Huy Đường
- Phan Huy Lê
- Phan Huyền Thư
- Phan Kế Toại
- Phan Khôi
- Phan Lặng Yên
- Phan Mạnh Quỳnh
- Phan Nam Sinh
- Phan Ngọc
- Phan Nguyên
- Phan Nhật Nam
- Phan Nhiên Hạo
- Phan Ni Tấn
- Phan Phương Đạt
- Phan Quang
- Phan Tấn Hải
- Phan Tấn Uẩn
- Phan Thanh Bình
- Phan Thắng
- Phan Thế Hải
- Phan Thị Hà Dương
- Phan Thị Kim Phúc
- Phan Thị Trọng Tuyển
- Phan Thị Vàng Anh
- Phan Thu Vân
- Phan Thúy Hà
- Phan Trang Hy
- Phan Trí Đỉnh
- Phan Trọng Hoàng Linh
- Phan Văn Giưỡng
- Phan Văn Song
- Phan Văn Thắng
- Phan Vũ
- Phan Xine
- Phan Xuân Sinh
- Phannguyên Psg
- Phanxipăng
- Phaolô VI
- Pháp Hoan
- Pháp Vân
- Phapxa Chan
- Phát biểu nhận giải Văn Việt
- Phil Caputo
- Philip Larkin
- Philip Roth
- Phong Linh
- Phong Nguyen
- Phong Quang
- Phố Văn
- Phú Quang
- Phù Sa
- Phúc Lai GB
- Phúc Tiến
- Phunchok Stobdan
- Phùng Anh Kiệt
- Phùng Hi
- Phùng Hoài Ngọc
- Phùng Học Vinh
- Phùng Ngọc Kiên
- Phùng Nguyễn
- Phùng Quán
- Phùng Thành Chủng
- Phùng Thị Hạ Nguyên
- Phùng Thị Như Hà
- Phuong Ta
- Phương Hương
- Phương Phương
- Phương Thảo
- Phương Thuý
- Phương Uy
- Pierre Darriulat
- Pierre Lemieux
- Prashanth Parameswaran
- Qladimir Pyljow
- Quách Hạo Nhiên
- Quách Tấn
- Quách Thoại
- Quảng Diệu Trần Bảo Toàn
- Quang Dũng
- Quang Đức
- Quang Minh
- Quang Phan
- Quảng Tánh Trần Cầm
- Quậy Nguyễn
- Quế Hương
- Quốc Dũng
- Quốc Phương
- Quốc Toản
- Quyên Di
- Quyên Hoàng
- Quỳnh Iris de Prelle
- Quỳnh Vi
- Rabindranath Tagore
- Rainer Maria Rilke
- Ralph Chaplin
- Rebecca Mead
- Rebecca Solnit
- Reiner Traub
- Remo Verdickt
- Riccardo Gazzaniga
- Richard C. Paddock
- Richard Millet
- Richard Serra
- Robert Desnos
- Robert McCrump
- Roger Vu
- Roland Barthes
- Romain Rolland
- Ronald F. Inglehart
- Ruben David Gonzalez Gallego
- Russell Edson
- Ruth Ingram
- Ryszard Legutko
- Salman Rushdie
- Salvatore Babones
- Sam Dresser
- Sạn chữ
- Sandra Kerschbaumer
- Sara Teasdale
- Sarah Pulliam Bailey
- Sarah Thornton
- Sáu Nghệ
- Sergio Bitar
- Shakespeare
- Shannon Van Sant
- Sheikha A
- Sheila Fischman
- Sheila Ngoc Pham
- Sheri Berman
- Shigeeda Yutaka
- Shirin Ebadi
- Shukshin
- Simon Johnson
- Sire Apm Lukwesa
- Slavoj Žižek
- Sohaniim
- Son Kieu Mai
- Song Chi
- Song Hà
- Song Nguyễn
- Song Phạm
- Song Phan
- Song Thao
- Số đặc biệt
- Sơn Ca
- Sơn Hoàng Liên
- Sơn Kiều Mai
- Sơn Nam
- Stefano Harney
- Stephan Koester
- Stephen B. Young
- Steve Earle
- Susan Sontag
- Suzuki Katsuhiko
- Sương Nguyệt Minh
- Sương Quỳnh
- Svetlana Alexievich
- Svetlana Alexievitch
- Svetlana Alexiévitch
- Sylvia Plath
- T. Đ.
- T.Vấn
- Tạ Anh Thư
- Tạ Chí Đại Trường
- Tạ Duy Anh
- Tạ Tỵ
- Tạ Văn Tài
- Tạ Văn Thông
- Tạ Xuân Hải
- Tadeusz Rósewicz
- Tam Ích
- Tamarchenko
- Tàn Tuyết
- Tanaami Keiichi
- Taras Shevchenko
- Tarik Khaldi
- Tăng Quang
- Tâm An
- Tâm Chánh
- Tâm Don
- Tâm Thường Định
- Tâm Việt
- Tấn An
- Teolinda Gersão
- Teresa Mỹ Chúc
- Thạch Đạt Lang
- Thạch Quỳ
- Thạch Thảo
- Thái Bá Tân
- Thái Bá Vân
- Thái Bảo
- Thái Hà
- Thái Hạo
- Thái Kế Toại
- Thái Kim Lan
- Thái Ngọc San
- Thái Sinh
- Thái Thanh
- Thái Thăng Long
- Thái Tuấn
- Thái Văn
- Thái Văn Đào
- Thái Vũ
- Thạnh Đà
- Thanh Hằng - Anh Khoa
- Thành Lộc
- Thanh Nam
- Thanh Ngọc
- Thanh Phương
- Thanh Tâm Tuyền
- Thanh Thảo
- Thanh Thuỷ
- Thanh Trúc
- Thanh Tùng
- Thanh Xuân
- Thanhhà Lại
- Thảo Dân
- Thao Dinh
- Thảo luận
- Thảo Nguyên
- Thảo Trường
- Thảo Vy
- Thẩm Đống
- Thận Nhiên
- Thân Trọng Mẫn
- Thân Trọng Sơn
- Thế Dũng
- Thế Giang
- Thế Quân
- THẾ THANH
- Thế Uyên
- Thi Hoàng
- Thi Nguyên
- Thi sỹ ỦA
- Thi Vũ
- Thích Nhất Hạnh
- Thích Nữ Chân Không
- Thích Phước An
- Thierry Leclère
- Thierry Lentz
- Thiên Di
- Thiên Điểu
- Thiền Lâm
- Thiền Nguyễn
- Thiên Thai
- Thiện Tùng
- Thiện Ý
- Thiết Thạch
- Thiếu Khanh
- Thiều Mai Lâm
- Tho Nguyen
- Thomas A. Bass
- Thomas Bo Pedersen
- Thomas Mahler
- Thomas S. Mullaney
- Thông Đặng
- Thơ
- Thu Phong
- Thu Vàng
- Thuận
- Thuần Ngô
- Thuận Paris
- Thuận Thiên
- Thục Quyên
- Thụy An
- Thùy Dung
- Thụy Khuê
- Thùy Linh
- Thụy My
- Thủy Tiên
- Thư Bạn Đọc
- Thường Quán
- Thy An
- Tịch Ru
- Tiet Hung Thai
- Tiêu Dao Bảo Cự
- Tiêu Kiện Sinh
- Tiểu Tử
- Tillman Miller
- Timothy Brennan
- Timothy Garton Ash
- Timothy Snyder
- Tina Hà Giang
- Tomas Tranströmer
- Tô Đăng Khoa
- Tô Hải
- Tô Hoàng
- Tố Hữu
- Tô Lan Hương
- Tô Ngọc Vân
- Tô Thẩm Huy
- Tô Thùy Yên
- Tô Văn Trường
- Tôi Đây
- Tôn Thất Thông
- Tống Văn Công
- Trà Đóa
- Trà Nhiên
- Tracy K. Smith
- Tran Dinh Dung
- Tran Nam Dung
- Trang Châu
- Trang Hạ
- Trang Thanh
- Trang Thế Hy
- Trangđài Glassey Trầnguyễn
- Trangđài Glasssey-Trầnguyễn
- Trao đổi
- Trầm Tử Thiêng
- Trần Anh Hùng
- Trần Bá Đại Dương
- Trần Bang
- Trần Bình Nam
- Trần C. Trí
- Trần Cao Lĩnh
- Trần Cao Tường
- Trần Công Tâm
- Trần Công Tín
- Trần Dạ Từ
- Trần Dần
- Trần Doãn Nho
- Trần Dũng Thanh Huy
- Trần Duy
- Trần Duy Phiên
- Trần Duy Trung
- Trần Đăng Khoa
- Trần Đăng Tuấn
- Trần Đĩnh
- Trần Đình Bút
- Trần Đình Hoành
- Trần Đình Lương
- Trần Đình Sơn Cước
- Trần Đình Sử
- Trần Đình Triển
- Trần Đình Trợ
- Trần Độ
- Trần Đồng Minh
- Trần Đức Anh Sơn
- Trần Đức Thảo
- Trần Đức Tiến
- Trần Đức Tín
- Trần Đức Toản
- Trần Gia Huấn
- Trần Gia Ninh
- Trần Hà Linh
- Trần Hạ Tháp
- Trần Hạ Vi
- Trần Hải
- Trần Hạnh
- Trần Hậu
- Trần Hoài Anh
- Trần Hoài Thư
- Trần Hoàng Phố
- Trần Hoàng Trúc
- Trần Hoàng Vy
- Trần Hùng
- Trần Huy Bích
- Trần Huy Minh Phương
- Trần Huy Quang
- Trần Huỳnh Duy Thức
- Trần Hữu Dũng
- Trần Hữu Khánh
- Trần Hữu Quang
- Trần Hữu Tá
- Trần Hữu Thục
- Trần Khánh Triệu
- Trần Kiêm Đoàn
- Trần Kiêm Trinh Tiên
- Trần Kim Trắc
- Trần Kỳ Trung
- Trần Lam
- Trần Lê Sơn Ý
- Trần Lương
- Trần Lý Trí Tân
- Trần Mạnh Hảo
- Trần Mạnh Tuấn
- Trần Minh Phi
- Trần Minh Quốc
- Trần Mộng Tú
- Trần Nam Bình
- Trần Ngân Hà
- Trần Nghi Hoàng
- Trần Ngọc Cư
- Trần Ngọc Hiếu
- Trần Ngọc Tuấn
- Trần Ngọc Vương
- Trần Nguyên Đán
- Trần Nhã Thụy
- Trần Nhương
- Trần Phong Giao
- Trần Phong Vũ
- Trần Quang Đức
- Trần Quang Lộc
- Trần Quốc Nam
- Trần Quốc Thuận
- Trần Quốc Toàn
- Trần Quốc Trọng
- Trần Quốc Vượng
- Trần Quyết Thắng
- Trân Sa
- Trần Song Hào
- Trần Thành
- Trần Thanh Ái
- Trần Thanh Cảnh
- Trần Thanh Huy
- Trần Thanh Vân
- Trần Thắng
- Trần Thế Vĩnh
- Trần Thị Băng Thanh
- Trần Thị Diệu Tâm
- Trần Thị Lai Hồng
- Trần Thị Lam
- Trần Thị NgH.
- Trần Thị Nguyệt Mai
- Trần Thị Phương Phương
- Trần Thị Thanh Thoả
- Trần Thị Trường
- Trần Thiện Đạo
- Trần Thùy Mai
- Trần Tiến
- Trần Tiễn Cao Đăng
- Trần Tiến Dũng
- Trần Tiễn Khanh
- Trần Tố Nga
- Trần Trọng Dương
- Trần Trọng Thức
- Trần Trọng Vũ
- Trần Trung Chính
- Trần Trung Đạo
- Trần Tuấn
- Trần Từ Mai
- Trần Vàng Sao
- Trần Văn Chánh
- Trần Văn Đỉnh
- Trần Văn Khê
- Trần Văn Minh
- Trần Văn Nam
- Trần Văn Thọ
- Trần Văn Thủy
- Trần Văn Tý
- Trần Vấn Lệ
- Trần Việt Hà
- Trần Viết Ngạc
- Trần Vinh Dự
- Trần Vũ
- Trần Vũ Hải
- Trần Vương Thuấn
- Trần Vương Thuận
- Trần Wũ Khang
- Trần Xuân Hoài
- Trần Xuân Linh
- Trần Xuân Lĩnh
- Trần Xuân Thảo
- Trần Yên Hòa
- Trần Yên Nguyên
- Trên
- Trên Facebook
- Trên Facebook/Minds
- Trên kệ sách
- Trên trang diaCRITICS
- Trí Hiệu Dân
- Triều Anh
- Triều Hoa Đại
- Triêu Nhan
- Triều Sơn
- Triệu Tử Dương
- Trịnh Anh Tuấn
- Trịnh Bá Phương
- Trịnh Bách
- Trịnh Cao Hòa Thanh
- Trịnh Chu
- Trịnh Công Sơn
- Trịnh Cung
- Trịnh Duy Kỳ
- Trịnh Hữu Long
- Trịnh Kim Tiến
- Trịnh Lữ
- Trịnh Minh Tuấn
- Trịnh Sơn
- Trịnh Thanh Thủy
- Trịnh Thu Tuyết
- Trịnh Vĩnh Phúc
- Trịnh Xuân Thuận
- Trịnh Xuân Thủy
- Trịnh Y Thư
- Trọng Anh
- Trọng Phú
- Trọng Thành
- Tru Sa
- Trúc Giang
- Trúc Thông
- Trúc Ty
- Trump
- Trung Bảo
- Trung Dũng Kqd
- Trùng Dương
- Trung Trung Đỉnh
- Trư Sa
- Trường An
- Trương Anh Ngọc
- Trương Anh Thụy
- Trương Chính
- Trương Duy Nhất
- Trương Đăng Dung
- Trương Điện Thắng
- Trương Đình Phượng
- Trương Hồng Quang
- Trương Huy San
- Trường Minh
- Trương Ngọc Chương
- Trương Nguyên
- Trương Nguyện Thành
- Trương Nhân Tuấn
- Trương Phượng
- Trương Quang
- Trương Quang Đệ
- Trương Quang Nhuệ
- Trương Quang Vĩnh
- Trương Thị Ngọc Hân
- Trương Thiên Phàm
- Trương Thu Hiền
- Trương Tố Hoa
- Trương Trọng Nghĩa
- Trương Tửu
- Trương Văn Dân
- Trương Văn Vĩnh
- Trương Vũ
- Trương Xuân Thiên
- Tú Mỡ
- Tù Quốc Hoài
- Tù Sâm
- Tú Trung Hồ
- Tuấn Duy
- Tuấn Khanh
- Tuân Nguyễn
- Tuấn Thảo
- Tuệ Anh
- Tuệ Đăng
- Tuệ Nguyên
- Tuệ Nhân
- Tuệ Nhật
- Tuệ Sĩ
- Tuệ Sỹ
- Tùng Dương Cola
- Tung Nguyen
- Turner
- Túy Hồng
- Tuyết Nghi
- Tư
- Từ Dung
- Tư liệu
- Tử Linh
- Từ Mai Trần Huy Bích
- Từ Quốc Hoài
- Từ Sâm
- Từ Thức
- Tưởng
- Tương Lai
- Umberto Eco
- Uông Tăng Kỳ
- Uông Triều
- Uyển Ca
- Uyên Nguyễn
- Uyên Thao
- Uyên Vũ
- V. Erofiev
- Vàng A Giang
- Varlam Shalamov
- Vasco Gargalo
- Vasily Makarovich
- Văn
- Văn Biển
- Văn Cao
- Văn Chinh
- Văn Công Hùng
- Văn Giá
- Văn học
- Văn học Miền Nam 54-75
- Văn Như Cương
- Văn Quang
- Văn Tâm
- Văn Việt
- Văn.
- Vấn đề hôm nay
- Vận Động Ứng Cử Đại Biểu Quốc Hội 2016
- Vân Hạ
- Vân Phi
- Velcrow Ripper
- Veronica Melkozerova
- Vi Lãng
- Vi Trần
- Vi Yên
- Viet Thanh Nguyen
- Viên Linh
- Việt Bách
- Việt Bình
- Việt Dzũng
- Việt Khang
- Việt Lang
- Việt Phương
- Viktor Maslov
- Vinh Anh
- Vĩnh Hảo
- Vĩnh Quyền
- Virginia Heffernan
- Virginia Woolf
- Vladimir Nabokov
- Võ An Đôn
- Võ Anh Minh
- Võ Anh Thơ
- Võ Bá Cường
- Võ Đắc Danh
- Võ Định Hình
- Võ Đức Phúc
- Võ Hồng
- Võ Huy Tâm
- Võ Hương Quỳnh
- Võ Kỳ Điền
- Võ Ngàn Sông
- Võ Phiến
- Võ Thị Hảo
- Võ Thị Thu Hằng
- Võ Tiến Cường
- Võ Tòng Xuân
- Võ Trí Hảo
- Võ Văn Quản
- Võ Văn Tạo
- Võ Văn Thôn
- Võ Xuân Quế
- Võ Xuân Sơn
- Volker Weidermann
- Volodymyr Vynnychenko
- Volodymyr Zelenskyy
- Vũ Bằng
- Vũ Biện Điền
- Vũ Cao Đàm
- Vũ Cát Tường
- Vũ Đình Hòe
- Vũ Đình Huỳnh
- Vũ Đình Liên
- Vũ Đình Phòng
- Vũ Đức Khanh
- Vũ Đức Phúc
- Vũ Đức Sao Biển
- Vu Gia
- Vũ Hà Văn
- Vũ Hạnh
- Vũ Hoàng Chương
- Vũ Hoàng Thư
- Vũ Hồng Ánh
- Vũ Huy Ngọc
- Vũ Huy Quang
- Vũ Khắc Hoè
- Vũ Khắc Khoan
- Vũ Kim Hạnh
- Vũ Kim Thu
- Vũ Lâm
- Vũ Lập Nhật
- Vũ My Lan
- Vũ Ngọc Giao
- Vũ Ngọc Hoàng
- Vũ Ngọc Tâm
- Vũ Ngọc Tiến
- Vũ Nho
- Vũ Oanh
- Vũ Quang Việt
- Vũ Quí Hạo Nhiên
- Vũ Quốc Ngữ
- Vũ Quỳnh Hương
- Vũ Quỳnh Nh.
- Vũ Thành Sơn
- Vũ Thanh Tâm
- Vũ Thanh Tùng
- Vũ Thành Tự Anh
- Vũ Thế Khôi
- Vũ Thị Hải
- Vũ Thị Nhuận
- Vũ Thị Phương Anh
- Vũ Thị Phương Lan
- Vũ Thị Thanh
- Vũ Thị Thanh Mai
- Vũ Thư Hiên
- Vũ Tiến Lập
- Vũ Trọng Khải
- Vũ Tuấn Hoàng
- Vũ Từ Trang
- Vũ Tường
- Vũ Viết Tuân
- Vũ Xuân Tửu
- Vương Bích Ngọc
- Vương Đan
- Vương Huy
- Vương Ngọc Minh
- Vương Tiểu Nhị
- Vương Trí Nhàn
- Vương Trọng
- Vương Trùng Dương
- Vương Trung Hiếu
- Vy Thảo
- W. H. Auden
- Wa Praong
- Walt Whitman
- Walter Isaacson
- Wayne Karlin
- Wells
- Wendy Barker
- Wilhelm Schmid
- Will Nguyen
- William Carlos Williams
- William Nee
- William Stafford
- William Stanley Merwin
- Winston Phan Đào Nguyên
- Wislawa Szymborska
- Wolf Biermann
- Wolfgang Borchert
- Wynn Gadkar Wilcox
- Xie Tao
- Xuân Ba
- Xuân Diệu
- Xuân Dương
- Xuân Đài
- Xuân Minh
- Xuân Phượng
- Xuân Sách
- Xuân Thọ
- Xuân Vũ
- Xương Văn
- Y Chan
- Ý Nhi
- Y Uyên
- Yanis Varoufakis
- Yevgeny Yevtushenko
- Yên Ba
- Yên Khắc Chính
- Yến Năng
- Yên San
- Yên San Thụy Miên
- Yiyun Li
- Yoko Ogawa
- Yōko Ogawa
- Yoko Tawada
- Young Sang Lee
- Yuliya Ilchuk
- Yuno Bigboi
- Yves Sintomer
- Yvette Tan
- Zac Herman
Sách mới: “Einstein và Heisenberg: Những người đặt nền tảng cho nền Vật lý hiện đại”
EINSTEIN và HEISENBERG
Những người đặt nền tảng cho nền Vật lý hiện đại
Begründer der modernen Physik
Tác giả: Konrad Kleinknecht
Người dịch: Nguyễn Lê Tiến
Chủ trương, hiệu đính và dẫn nhập: Nguyễn Xuân Xanh
Chúng ta không là gì cả. Nhưng những gì chúng ta đi tìm là tất cả.
— Friedrich Hölderlin, nhà thơ Đức thế kỷ XIX
Thay cho những chân lý cơ bản là những xác suất cơ bản tôi muốn đặt ra – những điều dẫn dắt nhất thời được giả định để theo đó con người sống và tư duy.
— Friedrich Nietzsche (1882)
Lời nói đầu
Các anh chị và các bạn thân mến,
Quyển sách Einstein và Heisenberg dưới đây vừa chính thức được Nxb Tổng hợp TP Hồ Chí Minh phát hành. Anh Nguyễn Lê Tiến và tôi rất vui mừng quyển sách này cuối cùng đã có mặt ở Việt Nam để đưa cuộc cách mạng vật lý đầu thế kỷ XX, một “thiên anh hùng ca” trong hành trình khoa học của nhân loại, đến tay bạn đọc. Nó giống như câu chuyện trong thần thoại Hy Lạp của nhóm anh hùng được gọi Argonauts, dưới sự lãnh đạo của Jason, đi trên chiếc thuyền Argo với cái địch tìm Lông cừu vàng, được treo trong khu rừng của Colchian Ares, và được bảo vệ đêm ngày bởi một con rồng không bao giờ ngủ. Họ phải vượt qua muôn vàng hiểm nguy. Tuy các nhà vật lý cuối cùng chưa tìm thấy Lông cừu vàng, hay ở đây là Bản đồ của Chúa, nhưng cuộc phiêu lưu như thần thoại đã đưa họ đến một lục địa cực kỳ màu mỡ, một “phần đất hứa của Thượng đế”. Qua khoa học mới, họ đã hiểu Thượng đế nhiều hơn, đến gần Thượng đế nhiều hơn, ở những vùng đất xa xôi nhất và những vùng đất nhỏ bé nhất trong thế giới vật chất. Tri thức của họ tuy vẫn còn bị thách thức vì chưa trọn vẹn, nhưng nhiều thử nghiệm ý tưởng đã tiếp tục diễn ra liên tục, dù vẫn chưa thấy một triển vọng thuyết phục về một con đường khả thi để đi tiếp. Tuy thế, lục địa mới hôm nay là nền tảng quan trọng nhất mà con người có được và là bàn đạp cho cuộc tìm kiếm con đường tương lai.
Đây là Nhóm các Argonaut vật lý thế kỷ XX đi tìm Bản đồ của Chúa mà người đóng vai trò lãnh đạo tinh thần là Einstein. Hội nghị Solvay lần thứ năm diễn ra tại Brussells năm 1927 ngay sau khi những khám phá cơ học lượng tử được công bố và gây nhiều tranh luận. Mười bảy (17) trong số 29 khách tham dự Hội nghị đã nhận được Giải Nobel hoặc sau đó (như Pauli 1945, Max Born 1954). Tên nhân vật từ hàng phía sau đến hàng phía trước, và từ trái sang phải:
– Auguste Piccard, Émile Henriot, Paul Ehrenfest, Édouard Herzen, Théophile de Donder, Erwin Schrödinger, Jules-Émile Verschaffelt, Wolfgang Pauli, Werner Heisenberg, Ralph Howard Fowler, Léon Brillouin,
– Peter Debye, Martin Knudsen, William Lawrence Bragg, Hendrik Anthony Kramers, Paul Dirac, Arthur Compton, Louis de Broglie, Max Born, Niels Bohr,
– Irving Langmuir, Max Planck, Marie Skłodowska Curie, Hendrik Lorentz, Albert Einstein, Paul Langevin, Charles Eugène Guye, Charles Thomson Rees Wilson, Owen Willans Richardson.
Tôi xin phép hơi “dài dòng” một chút, nếu có thể nói, bởi vì câu chuyện bản thân nó là một trường ca mà thế giới hơn một trăm năm qua đã tốn không nhiều bút mực để viết về nó và về những con người đã tạo nên nó, và vẫn còn tiếp tục.
Einstein và Heisenberg là một MEGASTORY, sẽ truyền cảm hứng mạnh mẽ cho người đọc. Nó trình bày những con người khổng lồ, những khám phá kỳ bí đến “phản lý tính” nhưng lại vô cùng chính xác với cấu tạo của tự nhiên, và có ảnh hưởng cách mạng đối với chúng ta xã hội. Đọc để biết cái vĩ đại của họ. Như Stephen Hawking nói, thế giới trong trăm năm qua đã biến đổi cơ bản hơn bất cứ thế kỷ nào khác trước đó. Không phải do những học thuyết chính trị hay kinh tế mới nào, mà do những sự phát triển vượt bật của nghiên cứu cơ bản và công nghệ ứng dụng.
Các nhà vật lý đã làm những khám phá vượt cả lý tính bình thường, tuy có sử dụng quan sát, nhưng chủ yếu bằng tư duy thuần túy, hay nói như Immanuel Kant, bằng lý tính thuần túy, reine Vernunft. Theo Kant, đó là “Lý tính, cái chứa đựng các nguyên tắc có thể hoàn toàn nhận thức được điều gì đó một cách tiên nghiệm.” Tiên nghiệm, a priori, có nghĩa là không dựa trên kinh nghiệm (Erfahrung), mà dựa trên trực giác, anschauung, intuition. Đó chính là tư duy thuần túy mà các nhà vật lý đã sử dụng. Nó không phải là tư duy logic, mà tư biện, kết hợp với trực giác, đôi khi với cả siêu hình học, chấp nhận tạm thời sự “phạm tội đối với lý tính” khi cần, như Einstein nói. Về mặt triết học, loại tư duy này không có “nguyên tắc”, mà phải “tùy cơ ứng biến”. Nhà nghiên cứu, như Einstein quan niệm, “đôi khi là một người duy thực (Realist) khi muốn diễn tả một thế giới độc lập với những hành động quan sát; là một người duy tâm (Idealist) khi xem các khái niệm và lý thuyết là sự trước tác tự do của tư duy con người (không thể suy ra một cách lô gíc từ kinh nghiệm); là một người thực chứng luận (Positivist) khi chỉ xem các khái niệm và lý thuyết của anh ta là chính đáng khi chúng cung cấp được một sự trình bày lô gích của các quan hệ giữa các trải nghiệm cảm tính. Anh ta còn có thể hiện ra như một môn đồ của Plato hay Pythagoras khi xem quan điểm của sự đơn giản lôgic như là công cụ không thể thiếu và hữu hiệu của việc nghiên cứu của anh ta.” Anh ta (nhà khoa học), dưới cái nhìn của một nhà nhận thức luận hệ thống, phải giống như một “người cơ hội chủ nghĩa không biết ngượng”, (Xem sách Einstein, Chương 9)
Einstein đã tin rằng tư duy thuần túy “làm cho ta có khả năng hiểu được sự thật, như điều mà người xưa mơ ước”. Tư liệu của thí nghiệm là những thực thể ở dưới đất, chúng là sự biểu lộ cục bộ của những nguyên lý tổng quát nào đó ở trên trời, và tư duy của con người phải lên trên trời để tìm, bằng óc tưởng tượng, suy đoán của trực giác, của trừu tượng hoá, dưới sự áp dụng của các quan điểm triết học khoa học critical, bằng cái Einstein gọi là “freie Schöpfung”, sáng tạo tự do, để dẫn dắt nhà nghiên cứu đi đến khám phá. Nhưng nhận thức thu hoạch được từ sự sáng tạo tự do ấy phải trở về thực tại của kinh nghiệm mà tư duy đã xuất phát để đi tìm các nguyên lý ở trên trời. Cho nên những nhận thức cuối cùng gặt hái được, tuy có thể bằng con đường tiên nghiệm của tư duy, đều mang tính chất hậu nghiệm. Không gian chúng ta sống là phi-Euclid, đó là một nhận thức hậu nghiệm như thế. (Xem thảo luận thêm trong sách Einstein, những trang cuối của Chương 9)
Tại sao lý tính bình thường và cả trực giác của chúng ta bị thất bại hoàn toàn ở thuyết lượng tử và tương đối? Đây là câu trả lời: Con người sống trong thế giới quá nhỏ, trái đất, so với vũ trụ, và sống ở bề mặt vi mô quá thô, so với thế giới vi mô cấp nguyên tử, và di chuyển quá chậm, so với vận tốc ánh sáng 300.000 km/sec được xem như "đơn vị đo lường" của vũ trụ, giống như một người bị cận thị nặng. Cho nên không lạ gì khi trong những điều kiện đó, vật lý mà chúng ta có tốt nhất là vật lý cổ điển, và tất cả lý tính, trực giác chúng ta, những thứ đều được định hình từ những điều kiện sống chật hẹp đó, đều sụp đổ ở những chiều kích của không gian cực kỳ lớn hoặc cực kỳ nhỏ của thuyết lượng tử và tương đối. Nhưng Einstein tin rằng, con người có thể mở rộng trực giác (intuition) chúng ta vượt khỏi những kinh nghiệm giác quan để đặt nền tảng cho những lý thuyết khoa học mới. Và cũng như thế, khái niệm common sense, "lẽ thường", cũng sẽ bị biến đổi theo. Điều này đã diễn ra nhiều lần, từ Aristote qua đến Galilei, Newton, rồi đến cuộc cách mạng vật lý thế kỷ XX. Thuyết tương đối hẹp, rộng, và thuyết lượng tự lần lược tái xác định trực giác và lẽ thường mới của con người vượt khỏi những quan niệm cũ. Ở những hiện tượng vượt xa quan niệm bình thường của con người, một loại intuition và common sense mới là cần thiết để giải thích chúng. Intuition mới này thường hình thành từ "hình ảnh trực quan" (visual imagery) của những những thí nghiệm ý tưởng (thought experiment) của các nhà khoa học. (Xem các thảo luận trong sách Miller, Insights of Genius)
Với các nhà vật lý ngày càng đông đảo đảm nhiệm vai trò nhà triết học, bởi vì vấn đề khoa học cũng chính là vấn đề triết học gắn liền. Họ phải dần dần tập sống với những cách tư duy mới, bỏ thói quen cũ. Cuộc Cách mạng tư duy (Revolution des Denkens) của Immanuel Kant khởi xướng hơn một thế kỷ trước đã có những khúc quanh ngoạn mục nhất không ngờ tới. Kant sẽ rất ngạc nhiên. Một cuộc diễn giải mối quan hệ vật lý hiện đại và triết học Kant đã từng diễn ra. Triết học như một la bàn. Đôi khi nó dẫn dắt khám phá. Đôi khi nó lại là hệ quả của khám phá. Adolf Harnack, một nhà tổ chức khoa học nổi tiếng của Phổ, từng nói: “Người ta than phiền rằng thế hệ của chúng ta sao không có các nhà triết học. Có chứ, các triết gia ngày nay ngồi ở khoa khác, tên của họ là Planck và Einstein.” Họ là những Aufklärer. Và định mệnh dường như đã giao cho họ sứ mệnh khai sáng bầu trời, để sau đó các nhà triết học khai sáng thế giới, như đã từng xảy ra.
Với những khám phá mới, con người đã đứng lên cao trên “lẽ thường” (common sense), và cả trực giác (intuition) đang tồn tại của chính mình. Nhưng chính qua đó, Weltbild, hình ảnh con người nhìn thế giới, mới tiến gần đến bức tranh trung thực của Tạo hóa. “Chúng ta không là gì cả. Nhưng những gì chúng ta đi tìm là tất cả”, đúng như nhà thơ Đức Friedrich Hölderlin đã nhận định một cách thâm sâu. Và con người, như Kant nói, không may đã được tạc từ “Khúc gỗ cong” (Krummes Holz), bây giờ ít nhất đã được làm thẳng hơn về mặt năng lực nhận thức thế giới vượt qua các rào cản của định kiến và thói quen cản trở từ mấy nghìn năm, có cảm giác mình đã tìm được phương hướng trở về vườn địa đàng cũ năm xưa đã mất. Con người phần nào đã “khắc phục được chính mình”, nói theo Nietzsche. “Der Mensch ist Etwas, das überwunden werden soll.” (Also sprach Zarathustra)
Chúng ta không thể thiếu những khái niệm Einstein, Heisenberg, những argonauts anh hùng, và lịch sử cuộc cách mạng vật lý thần kỳ của họ nhờ đó chúng ta có được vô vàng lợi ích cho cuộc sống hôm nay. Và có một Weltbild chính xác chưa từng có về vũ trụ, đem chúng ta đến gần gũi hơn bao giờ hết với Đấng sáng thế. Tất cả những điều đó hòa quyện vào nhau sâu sắc nhất. Einstein và Heisenberg là một phần của văn hóa khoa học, mảnh đất của cuộc đổi mới sáng tạo. Mảnh đất càng màu mỡ, sẽ giúp sáng tạo càng phong phú. Khoa học không chỉ có cây, mà còn có những cánh rừng. Nó là một phần của Khai sáng không thể thiếu.
Einstein và Heisenberg, một lần nữa, cho thấy nền tảng của các công nghệ cao xuất phát từ khoa học cơ bản. Khám phá về các định luật chuyển động và trọng lực của Newton đã từng đặt nền móng cho thời đại máy móc và Cách mạng Công nghiệp. Sự giải thích về điện và từ của Faraday và Maxwell đã mở đường cho thời đại điện và điện từ. Cuộc cách mạng vật lý đầu thế kỷ XX của cả một thiên hà thiên tài đã mang đến cho chúng ta cuộc cách mạng công nghệ cao ngày nay, với tia laser, máy tính, internet, siêu máy tính, con chip, và tất cả các thiết bị tuyệt vời khác phục vụ đời sống chúng ta. Cố vấn khoa học Vannevar Bush của tổng thống Roosevelt và Truman cũng từng đưa ra dự phóng lớn thiên tài: Nghiên cứu khoa học cơ bản là tiền đề cho sự phát triển các công nghệ ứng dụng tạo ra tăng trưởng kinh tế, đem lại công ăn việc làm cho dân chúng, và phồn vinh, an ninh cho quốc gia, và cần được đưa về các đại học nghiên cứu thành những đề tài nghiên cứu với sự tài trợ của liên bang. Và nước Mỹ đã phát triển theo đường hướng đó kể từ thời hậu chiến cho đến nay.
Con chip không phải được phát minh trong khoảng chân không, mà trên nền tảng của cơ học lượng tử, tức khoa học cơ bản. Không nghiên cứu khoa học cơ bản mà chỉ muốn có chip nhanh thì giống như hành động theo “công nghệ ăn liền”. Hiện nay, việc thu nhỏ tiếp tục con chip theo định luật Moore đang gặp phải giới hạn Planck trong thế giới lượng tử, gây nhiều khó khăn về công nghệ và làm tăng chi phí đáng kể. Các nhà khoa học đang hướng sang phương pháp tính toán quang tử (photonics computing). Không có kiến thức cơ bản về vật lý, việc này sẽ gặp khó khăn. Xem một quyển sách sắp tới của TS Nguyễn Trung Dân: Khi con chip lên ngôi, viết về những đề tài rất thú vị xung quanh con chip được soi dưới góc nhìn của một nhà vật lý.
Tôi xin nồng nhiệt giới thiệu với tất cả các độc giả. Các em học sinh, sinh viên là những người rất cần được người lớn trao tặng quyển sách đầy cảm hứng này. Xin các mạnh thường quân hãy tặng sách để vun xới văn hóa khoa học trong các bạn trẻ hôm nay, những người chuẩn bị đảm nhận những nhiệm vụ khó khăn hơn gấp bội cho quốc gia ngày mai, nên cần có những công cụ hữu hiệu, sắc bén hơn để giải quyết chúng ở những tầng cao hơn của trí tuệ, chúng ta không thể giải quyết những vấn đề gây ra bởi sự thiếu hụt những công cụ khoa học hữu hiệu bằng sự thiếu hụt tiếp tục. Hay nói như Einstein, “chúng ta không thể giải quyết vấn đề bằng cách sử dụng cùng kiểu tư duy của chúng ta đã tạo ra chúng.”
Chúng ta cần xây dựng không những Tượng đài Albert Einstein mả cả Vườn tượng đài các Argonauts anh hùng của cuộc cách mạng vật lý thế kỷ XX như một phương tiện giáo dục cho tuổi trẻ cho tương lai, để nhắc nhở mối liên hệ mật thiết giữa khoa học và phồn vinh.
Nguyễn Xuân Xanh
Bìa 1 và 4 của sách Einstein và Heisenberg. Nxb Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh
CUỘC CÁCH MẠNG LƯỢNG TỬ MỘT THOÁNG
Dẫn nhập cho sách Einstein và Heisenberg
Nguyễn Xuân Xanh
Max Planck đã trình bày một cách thuyết phục, rằng bên cạnh cấu trúc của vật chất còn có một cấu trúc nguyên tử của năng lượng, và cấu trúc này được chi phối hoàn toàn bởi hằng số phổ quát được ông đưa ra.
Nhận thức này đã mở đầu sự phát triển vật lý học trong thế kỷ chúng ta, và đã chi phối nó hầu như tuyệt đối. Không có nó, thì sự thiết lập một lý thuyết hữu ích của nguyên tử và phân tử, cũng như của các hiện tượng về năng lượng chi phối sự chuyển hóa chung không thể nào quan niệm được. Hơn nữa, nhận thức này đã phá vỡ khung cảnh của cơ học cổ điển và của điện động học, và đặt khoa học trước nhiệm vụ đi tìm một cơ sở khái niệm mới cho toàn ngành vật lý, một nhiệm vụ mà mặc cho một số thành tựu quan trọng vẫn chưa được giải đáp một cách thỏa đáng.[1]
Albert Einstein, 1948
Chúng ta đã đi đến cuối đường của cuộc hành trình tiến vào các chiều sâu của vật chất. Chúng ta đã tìm kiếm một nền tảng vững chắc, nhưng không thấy. Chúng ta càng thâm nhập sâu hơn, thì thấy vũ trụ càng trở nên bất ổn hơn, mơ hồ và mây mù hơn. Người ta nói rằng Archimedes, rất tự hào về những chiếc máy của mình, đã kêu lên: “Hãy cho tôi một chỗ đứng, và tôi sẽ di chuyển thế giới!” Nhưng không có một nơi cố định nào trong vũ trụ cả: tất cả đều hối hả và rung rẩy trong một vũ điệu cuồng nhiệt. Chưa hết. Di chuyển thế giới có nghĩa là vi phạm các quy luật của nó; vì những quy luật này là nghiêm ngặt và bất biến.[2]
Max Born, 1936
Với sự đánh giá cao và lòng biết ơn, tôi nhận từ Ngài cuộn giấy (khen ngợi) này cho Phòng thí nghiệm Los Alamos, cho những người đàn ông và phụ nữ mà công trình lao động và trái tim của họ đã tạo nên. Chúng ta hy vọng rằng trong những năm tới, chúng ta có thể nhìn vào cuộn giấy này, và tất cả những gì nó biểu thị, với niềm tự hào.
Ngày nay, niềm tự hào đó cần phải có chừng mực với mối quan tâm sâu sắc. Nếu bom nguyên tử được bổ sung làm vũ khí mới vào kho vũ khí của thế giới đang chiến đấu, hoặc kho vũ khí của các quốc gia đang chuẩn bị cho chiến tranh, thì sẽ đến lúc nhân loại sẽ nguyền rủa tên của Los Alamos và Hiroshima.
Các dân tộc trên thế giới này phải đoàn kết lại, hoặc họ sẽ bị diệt vong. Cuộc chiến tàn phá rất nhiều trái đất này đã viết lên những lời đó. Quả bom nguyên tử đã giải thích đầy đủ chúng để cho tất cả mọi người hiểu.[3]
Robert Oppenheimer, 1945
[1]
Vào đầu thế kỷ 20, một cuộc cách mạng vật lý chưa từng thấy trước đó diễn ra làm rung chuyển châu Âu và thế giới, về quy mô cũng như chiều sâu của nó.
Vũ trụ cấp vi mô (cỡ nguyên tử trở xuống) và vĩ mô bị “xới tung” lên. Nền tảng tri thức cũ về thế giới bị lung lay. Sau 250 năm thống lĩnh, ảnh hưởng của Newton bị suy giảm. Cái gọi là common sense tỏ ra đã “lừa dối”, cũng như cái thế giới quan chứa nhiều lỗ hổng mấy nghìn năm mà không ai biết. Cuối thế kỷ 19, với các định luật Newton và Maxwell, giới khoa học tưởng chừng tòa nhà vật lý cơ bản đã hoàn tất, có thể cắt nghĩa được mọi hiện tượng vật lý, chỉ trừ hai thứ: hiện tượng bức xạ nhiệt của vật thể đen (black body), và sự không tìm ra gió ether trong vũ trụ qua thí nghiệm Michelson, điều mà các nhà vật lý chờ đợi phải tồn tại. Nhưng giới vật lý đều tin chắc rằng hai lỗ hổng đó có thể “vá lại” được. Khi chàng sinh viên Max Planck bước vào đại học hỏi một vị giáo sư tư vấn có nên học vật lý không, thì được trả lời, vật lý còn gì nữa đâu mà học.
Nhưng chính ở hai lỗ hổng đó lại diễn ra hai cuộc cách mạng rất bất ngờ rất lạ lùng, làm đảo lộn các quan niệm cũ về tự nhiên, về thời gian, không gian, sự truyền năng lượng, về quan niệm cấu tạo của ánh sáng, quan niệm về thực tại, bằng hai lý thuyết mới: lượng tử và tương đối. Năm 1900 Max Planck, lúc đó giáo sư vật lý ở Đại học Berlin, phát hiện sự rằng trao đổi năng lượng ở cấp vi mô diễn ra không liên tục, mà rời rạc bằng các gói, được gọi là quantum, hay quanta, số nhiều. Nhưng Planck, người trung thành với vật lý cổ điển, cũng giống như bao nhiêu nhà vật lý khác lúc bấy giờ, nghĩ rằng đó chỉ là giải pháp “tình thế” thôi, cần thiết để giải thích hiện tượng tại sao “thảm họa tia cực tím” (ultraviolet catastrophe) trong một vật thể đen đã không xảy ra trong thực tế, ngược với phỏng đoán của lý thuyết, rằng nó phải xảy ra nếu bước sóng bức xạ của vật thể đen giảm xuống phạm vi tia cực tím.
Vật thể đen là gì mà thí nghiệm của nó là nguyên do dẫn đến khám phá lượng tử của Planck? Người ta đã chứng minh rằng, một hộp kim loại rỗng có bốn bức tường bao bọc khi được đun nóng lên, các bức xạ phát ra có tính chất độc lập hoàn toàn với vật liệu chiếc hộp, và là một hàm số phổ quát của nhiệt độ của các bức tường và của tần số của các sóng thành phần của bức xạ (màu của ánh sáng, sau khi đi qua lăng kính phân tích). Sự lệ thuộc vào nhiệt độ thể hiện ở chỗ, màu của bức xạ đi từ đỏ sẫm, sang đỏ tươi, rồi màu cam, màu vàng và màu trắng như ta có thể quan sát ở một thanh sắt được nung lên trong lò rèn chẳng hạn. Ở những tần số thấp, định luật cổ điển Rayleigh-Jeans cho biết năng lượng biến đổi thành nhiệt như thế nào, và có sự phù hợp giữa lý thuyết và thực nghiệm. Tuy nhiên, ở những tần số cao như của các tia cực tím, định luật này báo bức xạ sẽ tiến nhanh về vô cực, điều không phù hợp với thực nghiệm. Người ta gọi đó là thảm họa tia cực tím.
Planck đã tu chỉnh bằng trực giác công thức bức xạ cho hợp lý, rồi cũng chính ông lần mò đưa ra giả thuyết mới để dẫn đến công thức đó, cho rằng năng lượng E ở cấp vi mô được trao đổi, hấp thu hay phát ra, không phải liên tục như người ta tưởng, mà chỉ theo các gói căn bản: E = hv, 2hv, 3hv,… trong đó h là hằng số Planck và v là tần số (của bức xạ). Không có số lẻ, mà chỉ có bội số nguyên của gói nhỏ nhất là hv. Ý tưởng của Planck là sự lượng tử hóa (quantization) năng lượng ở cấp vi mô.
Ngày 14.12.1900 Planck trình bài kết quả của ông tại buổi họp của Hội Vật lý Berlin, dưới cái tên “Định luật phân bố nhiệt trong quang phổ chuẩn” (Gesetz der Energieverteilung im Normalspektrum), dài 9 trang in. Nó đánh dấu chính thức ngày sinh nở lịch sử của lượng tử, mở màn cho một cuộc cách mạng mới chưa ai hình dung được. Phải chờ đến những diễn biến của ba thập kỷ tới quan niệm này (concept) mới tỏ ra tính chất cách mạng của nó. Các nhà vật lý lúc đó, tất cả là môn đệ trung thành của cơ học cổ điển, đều không tin. Bản thân Planck chỉ nghĩ đó là giải pháp tình thế.
Hằng số Planck h là cực kỳ nhỏ, bằng 6,6×10-34 Joule-sec, hay
= 0.000000000000000000000000000000000066,
với 34 số 0 sau dấu chấm, nhưng lại đóng vai trò cực kỳ to lớn. Hằng số cực kỳ nhỏ, nhưng lại tạo ra những tác động cực kỳ lớn.
Nếu ta để cho h tiến về không, thì các phương trình lượng tử sẽ trở về phương trình Newton. Tương tự, hằng số vận tốc ánh sáng c là rất to lớn, 300.000 km/sec, chính là yếu tố gây ra các hiệu ứng thời gian tương đối và nhiều thứ khác trong thuyết tương đối. Nếu cho c tiến về vô cực, thì thuyết tương đối sẽ biến thành thuyết Newton. Mọi thứ đều nhất quán.
[2]
Năm 1905 “người cha đỡ đầu” xuất hiện, Albert Einstein, một chuyên gia cấp 3 của Sở sáng chế Thụy Sĩ. Ông cho rằng không chỉ sự trao đổi năng lượng được lượng tử hóa, mà ánh sáng chính nó cũng được lượng tử hóa, tính chất được xem như nội tại của nó. Nó được cấu tạo bởi những gói lượng tử có năng lượng E = hv trong đó v là tần số của ánh sáng. Với cấu trúc lượng tử hóa, Einstein giải bài toán quang điện bí ẩn lúc bấy giờ. Nếu ta chiếu ánh sáng vào một tấm kim loại, năng lượng hấp thu từ bức xạ sẽ được thêm vào các electron của tấm kim loại, và khi năng lượng chúng tăng lên đủ số, chúng sẽ thoát khỏi sức hút của nhân và bắn ra ngoài. Nhưng tại sao với ánh sáng thường hay đỏ, số electron bắn ra ít, trong khi với ánh sáng cực tím, số electron bắn ra nhiều? Điều đó được giải thích với cấu trúc lượng tử của ánh sáng của Einstein. Năng lượng của các hạt photon của ánh sáng thường hay đỏ là nhỏ bởi vì tần số v của nó ngắn, khó giúp cho electron đủ sức để thoát ra khỏi sức hút của hạt nhân, trong khi năng lượng các photon của tia tím hay cực tím là lớn vì có tần số lớn, do đó dễ dàng giúp electron bắn ra khỏi tấm kim loại. Đối với mỗi tấm kim loại, có một tần số ngưỡng mà chỉ trên đó hiện tượng quang điện mới xuất hiện và tạo thành một dòng điện của hiệu ứng có thể đo được. Cách giài quyết tuyệt đẹp này đã mang lại cho ông giải Nobel năm 1921. Khi bấm một tấm ảnh trong chiếc điện thoại thông minh, bạn đã sử dụng hiệu ứng quang điện (thông qua các tế bào quang điện). Nguyên lý căn bản là “ánh sáng đi vào, dòng điện đi ra”. Hiệu ứng này có rất nhiều ứng dụng.[4]
Einstein ý thức rằng quan niệm hạt lượng tử của ánh sáng hoàn toàn đi ngược với tính chất sóng ánh sáng của Young và Fresnel được chấp nhận phổ biến lúc bấy giờ. Einstein cho rằng quan niệm mới này là “cách mạng”, nhưng ông không bác bỏ quan điểm sóng, mà công nhận sự tồn tại song song của hai quan điểm, tạo thành tính nhị nguyên sóng-hạt (wave-particle-dualism), vừa là sóng vừa là hạt. Nhưng hiệu ứng quang điện khẳng định thêm một điều: tính chất lượng tử của Planck trong vật lý. Năm 1914, nhà vật lý Mỹ Robert Millikan đã đo được dòng điện phát sinh từ hiệu ứng quang điện hoàn toàn phù hợp với công thức của Einstein.[5]
Năm 1907 trong một bài báo, Einstein viết: đây không còn là vấn đề cục bộ, mà nó trở thành một nguyên lý hoàn toàn mới, bao quát, một đặc tính tổng quát của các hệ thống vật lý. “Người ta có cảm thấy đất dưới chân bị chuồi đi, và không thấy ở đâu nền tảng vững chắc để xây dựng cả”, như ông nói.
Năm 1911 Hội nghị Solvay đầu tiên được triệu tập tại Brussels với chủ đề “Lý thuyết bức xạ và lượng tử” để bàn về hiện tượng lượng tử khó hiểu kia. Henri Poincaré và Marie Curie đều có mặt. Vật lý đang nhuốm màu “khủng hoảng”.
Hội nghị Solvay lịch sử đầu tiên năm 1911 diễn ra tại Khách sạn Metropole, Brussels, do nhà hóa học và công nghiệp Bỉ Ernest Solvay (1838-1922) tài trợ, khởi đầu cho một loạt hội nghị tiếp theo. Từ trái sang phải:
Hàng ngồi: W. Nernst, M. Brillouin, E. Solvay, H. Lorentz, E. Warburg, J. Perrin, W. Wien, M. Curie, and H. Poincaré. Hàng Đứng: R. Goldschmidt, M. Planck, H. Rubens, A. Sommerfeld, F. Lindemann, M. de Broglie, M. Knudsen, F. Hasenöhrl, G. Hostelet, E. Herzen, J. H. Jeans, E. Rutherford, H. Kamerlingh Onnes, Albert Einstein and P. Langevin. Năm đó, Einstein 32 tuổi.
Năm 1913, dựa trên giả thuyết lượng tử của Planck, Niels Bohr đi thêm một bước, khi đưa ra mô hình nguyên tử, trong đó khái niệm lượng tử hóa lại xuất hiện tiếp. Theo Bohr, năng lượng của các electron được lượng tử hóa. Các quỹ đạo của electron xung quanh nhân không phải là bất kỳ, mà rời rạc, và mỗi quỹ đạo tương ứng với một mức năng lượng “được phép” nhất định. Một electron chỉ có thể nhảy xuống một quỹ đạo thấp hơn bằng cách phát ra một gói năng lượng điện từ, một photon của Einstein, có dạng hv. Tương tự, một electron có thể nhảy lên một quỹ đạo lớn hơn bằng cách hấp thu một photon, có cùng dạng hv. Tần số v được xác định bởi hiệu số hai mực năng lượng theo công thức Planck ΔΕ = hv. Không có tác động từ bên ngoài, các electron giữ nguyên quỹ đạo và mức năng lượng. Mỗi bước nhảy lượng tử là sự trao đổi, phát ra hay hấp thu một đơn vị lượng tử của Planck, hay một photon của Einstein, hv. Những sự chuyển đổi quỹ đạo này được gọi là những bước nhảy lượng tử (quantum jump).
Mô hình của Bohr giải thích được bí mật của các vạch quang phổ của nguyên tử hydro của Johann Jakob Balmer (1825-1898) dễ dàng: Trong mỗi nguyên tử, các electron chỉ có thể phát ra ánh sáng ở những tần số nhất định, tương ứng chính xác với năng lượng giữa hai trạng thái lượng tử cho phép trong nguyên tử. Vì các nguyên tử của các nguyên tố khác nhau cho phép các electron của chúng có trạng thái năng lượng rời rạc khác nhau nên mỗi nguyên tố có phổ phát xạ đặc trưng riêng. Mẫu vân vạch giống như mã vạch (barcode) trong quang phổ của mỗi nguyên tố là sự biểu hiện trực tiếp bản chất lượng tử của năng lượng electron trong nguyên tử![6]
Mặt khác, một electron trên quỹ đạo quay quanh hạt nhân nguyên tử không thể hấp thụ năng lượng nhỏ bất kỳ, theo nguyên lý Planck, cũng như không thể giải phóng năng lượng nhỏ bất kỳ nào. Theo mô hình của Bohr phải có một quỹ đạo nhỏ nhất có thể biểu thị trạng thái của một electron với khoảng cách nhỏ nhất có thể có giữa electron và hạt nhân. Electron do đó không thể đến gần hạt nhân hơn, đặc biệt, nó không thể rơi vào nhân.
Lượng tử của ánh sáng là hiện tượng vô cùng khó hiểu. Vào cuối đời, Einstein đã thốt ra: “Cả năm chục năm suy ngẫm có ý thức đã không đưa tôi đến gần hơn lời giải cho câu hỏi ‘Các lượng tử ánh sáng là gì’”[7]
[3]
Năm 1922, trong một bài viết “Về cuộc khủng hoảng hiện tại của Vật lý lý thuyết”, Einstein đã tin rằng “một ngôn ngữ toán học mới là cần thiết” để mô tả những sự vật lượng tử, và đưa khoa học lên tầm cao của định luật tính (Gesetzlichkeit), nghĩa là ai đó sẽ đưa ra không phải một loại siêu hình học mà loại “vật lý siêu nghiệm” (Transzendentalphysik) của thế giới bên trong của vật chất. Ba năm sau, một nhóm nhà khoa học trẻ măng đã làm được chuyện khó khăn đó, theo thứ tự của khám phá: Werner Heisenberg, Erwin Schrödinger và Paul Dirac.
Trong chuyến nghỉ dưỡng tháng 6, 1925, trên đảo Helgoland, sau khi thất bại với những bài toán phát sinh liên quan đến mô hình nguyên tử của Bohr, Heisenberg đã tạo bứt phá với một thuật toán mới, được gọi là “lý thuyết ma trận” (matrix). Bài báo của Heisenberg mở đầu bằng “Mục đích của công trình này là đặt nền tảng cho một lý thuyết cơ học lượng tử duy nhất dựa trên các mối quan hệ giữa các đại lượng (quantities) có thể quan sát được về nguyên tắc.” Quan sát được là các bức xạ do nguyên tử phát ra như trong mô hình nguyên tử của Bohr, chứ không vị trí, hay vận tốc của hạt trong không gian, hay quỹ đạo của nó như trong cơ học cổ điển, những thứ ở đây người ta thật sự không thể nào quan sát được. Đó chính là nguyên tắc của thực chứng luận của Ernst Mach mà trước đó được Einstein áp dụng vào thuyết tương đối hẹp năm 1905.
Nếu như mô hình của Bohr trước đây vẫn còn liên kết giữa cơ học cổ điển, lệ thuộc vào các quỹ đạo, và thuyết lượng tử thì nay mô hình của Heisenberg hoàn toàn đoạn tuyệt với cơ học cổ điển, chỉ còn cơ học lượng tử thuần túy thôi. Khám phá đó của Heisenberg đánh dấu sự ra đời của cái gọi là Cơ học lượng tử (Quantum mechanics). Born nhận ra các tính toán của Heisenberg là dựa trên matrix, và các phép nhân cũng chính là phép nhân của matrix cho nên cơ học lượng tử của Heisenberg được gọi là “cơ học matrix”. “Đó sẽ là ngày của cơ học lượng tử” như Wolfgang Pauli nói năm 1925. Einstein cho rằng công trình mới của Heisenberg “làm cho tất cả chúng ta nín thở”, nhưng ông lại nói tiếp: nó “từ bỏ hoàn toàn tính trực quan” (Anschaulichkeit).
Heisenberg trong các tính toán của mình dựa trên những đại lượng quan sát được, nghĩa là lệ thuộc vào người quan sát như chủ thể. Điều đó có nghĩa, như có thể được diễn giải, người ta đã đồng hóa thực tại khách quan với đầu óc, với sensation, cảm xúc, nghĩa là đứng trên mảnh đất của triết học “duy tâm”, trong khi thế giới tồn tại bên ngoài đầu óc chúng ta. Bohr đã đưa ra quan điểm sau đây:
Trong khi ở vật lý cổ điển các tương tác giữa một đối tượng và dụng cụ đo đạt có thể được bỏ qua… thì ở vật lý lượng tử tương tác này là một phần không thể tách rời khỏi hiện tượng. Vì lý do này, người ta đòi hỏi sự mô tả không mơ hồ của một hiện tượng lượng tử phải về nguyên tắc bao gồm một sự mô tả tất cả những khía cạnh quan trọng của sự sắp xếp thực nghiệm.
Cái hiểu trong vật lý cổ điển chứng tỏ còn thô sơ, và phải được bổ sung bằng cách hiểu bằng vật lý lượng tử.
Phiến đá tưởng niệm Werner Heisenberg trên đảo Helgoland, nơi khám phá cơ học lượng tử đã diễn ra năm 1925. Nội dung (nguyên văn tiếng Đức):
“THÁNG 6 NĂM 1925, TẠI ĐÂY TRÊN ĐẢO HELGOLAND, WERNER HEISENBERG, 23 TUỔI, ĐÃ LÀM CUỘC BỨT PHÁ TRONG VIỆC XÂY DỰNG CƠ HỌC LƯỢNG TỬ, LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ CÁC ĐỊNH LUẬT TỰ NHIÊN TRONG PHẠM VI NGUYÊN TỬ, ẢNH HƯỞNG SÂU SẮC ĐẾN TƯ DUY CON NGƯỜI VƯỢT XA LÃNH VỰC VẬT LÝ.”
— VIỆN VẬT LÝ MAX PLANCK / (VIỆN WERNER HEISENBERG) VÀ HỘI VẬT LÝ ĐỨC THỰC HIỆN VÀO THÁNG 6 NĂM 2000″
[4]
Cơ học mới có một tính chất lạ thường, được Heisenberg, Born và Pascual Jordan nhận ra, và cũng được Paul Dirac khám phá độc lập sau đó. Nếu người ta đo vị trí của một electron, được tượng trưng bằng matrix X, rồi đo tiếp vận tốc của nó, được tượng trưng bằng matrix P, và nếu ta làm phép đo ngược lại, vận tốc trước, rồi vị trí sau, thì hai phép đo ghép đó cho ra những kết quả không giống nhau. Chính xác được viết bằng phương trình toán học như thế này
XP – PX = iħ (1)
Dirac diễn tả điều đó bằng lời:
Ký hiệu vị trí lần Ký hiệu vận tốc – Ký hiệu vận tốc lần Ký hiệu vị trí = iħ
Trong đó ħ ℏ = h/2 với h là hằng số Planck, và i là số ảo, √−1, hay i2 = -1. Ở cấp vi mô, tính chất giao hoán thông thường không còn đúng nữa. Thuyết lượng tử không còn là cơ học cổ điển cộng thêm hằng số tác dụng lượng tử của Planck. Nó đi xa hơn nữa rất nhiều.
Năm 1925, Heisenberg mới 24 tuổi. Hai năm sau, 1927, cũng từ cơ học matrix, Heisenberg khám phá thêm cái gọi là Nguyên lý bất định (Uncertainty) của Heisenberg, nói rằng vị trí và vận tốc (nhân với khối lượng m thành xung lực, impulse) của các hạt ở cấp vi mô như nguyên tử hay electron là những observable là “không tương thích” với nhau, nghĩa là không bao giờ được biết chính xác cùng một lúc. Khi biến số này được xác định càng chính xác, thì biến số kia sẽ càng bất định. Nó được diễn tả qua bất đẳng thức nổi tiếng:
ΔX.ΔP ≥ ħ/2 (2)
trong đó ΔX là sai số của tọa độ, ΔP là sai số của vận tốc (nhân với khối lượng thành xung lực, impulse), và ħ như trên. Đây là một điều hết sức lạ lùng của thế giới lượng tử, không xảy ra trong cơ học cổ điển. Nó đặt ra giới hạn của tri thức – được chi phối bởi ranh giới phía dưới ħ – trong thế giới vi mô. Người ta không thể biết chính xác cùng một lúc vị trí và vận tốc của hạt, và do đó không biết tương lai của nó, như trong cơ học cổ điển, cái bây giờ không thể áp dụng. Người ta không thể nói đến quỹ đạo của hạt nữa. Vì thế nó đã gây ra cuộc tranh luận lớn sau này. Dĩ nhiên người ta có thể đo tọa độ của hạt với độ chính xác cao, rồi sau đó đo vận tốc của nó cũng có thể cũng đạt tới độ chính xác cao, nhưng lúc đó, tọa độ của hạt đã thay đổi. Tương lai không còn được quá khứ xác định.
Hai hệ thức trên có thể được xem như hai trong những định đề cơ bản của cơ học lượng tử.[8]
[5]
Ý tưởng ánh sáng có cấu tạo vừa là sóng vừa là hạt của Einstein có hệ quả lớn. Chịu ảnh hưởng của ý tưởng đó, nhà vật lý Pháp Louis de Broglie cho rằng tính nhị nguyên này cũng phải đúng cho cả vật chất nói chung. Đặc biệt các electron cũng phải vừa là hạt vừa là sóng. Người ta có thể làm thí nghiệm hai khe để thấy tính chất sóng của electron: Bắn một tia electron đến hai khe song song trên một mặt phẳng, người ta sẽ thấy ở màn hình phía sau hiện ra không phải các chùm hạt, nếu đó là hạt, như người ta chờ đợi, mà là các vân giao thoa của sóng. Điều lạ là electron đi qua hai khe cùng lúc với tư cách sóng, vì thể mới tạo ra được giao thoa.
Năm 1925/1926, áp dụng ý tưởng trên của Einstein-de Broglie, độc lập với cơ học lượng tử của Heisenberg, nhà vật lý Áo Erwin Schrödinger phát minh một phương trình sóng cho hàm số sóng của hạt, ký hiệu Ψ (psi, chữ cái của ngôn ngữ Hy Lạp). Đó là phương trình vi phân của các hàm số liên tục nhưng lại có những trị số riêng (eigenvalues), mà nếu áp dụng vào electron, cho ra các mực năng lượng của electron. Các mực năng lượng này phù hợp chính xác với các kết quả thực nghiệm. Điều hết sức ngạc nhiên. Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học Mendeleev về nguyên tắc có thể được giải thích như nghiệm số của phương trình Schrödinger.
Phương trình Schrödinger, do chính ông đề nghị cho hàm số sóng Ψ, sau này được viết lên bia mộ ông có dạng sau đây:
iħ ∂Ψ/∂t= HΨ
Trong đó i và ħ như trên, ∂Ψ/∂t là đạo hàm của Ψ đối với thời gian, và H là toán tử Hamilton. Electron không còn được mô tả trong không gian ba chiều một cách trực quan, mà trong một không gian trạng thái (state space) vô cực chiều, được gọi là không gian Hilbert. ℏCơ học sóng của Schrödinger thực tế, như được Schrödinger hay Dirac chứng minh sau đó, cũng chính là cơ học matrix của Heisenberg. Nhưng phương trình sóng Schrödinger có lợi thế dễ sử dụng và có tính trực quan hơn đối với giới vật lý, và trong thực tế được ưa thích hơn.
Một điều vô cùng thú vị nếu chúng ta biết rằng David Hilbert và Richard Courant, hai nhà toán học hàng đầu của Mecca toán học Göttingen, xuất bản một quyển sách có tên Phương pháp của Vật lý toán (Methoden der Mathematischen Physik), chứa đựng tất cả những công cụ toán học cần thiết để phát triển các ý tưởng của Heisenberg và Schrödinger. Năm xuất bản: 1924, nghĩa là một năm trước khám phá của Heisenberg! Có bàn tay tiền định nào đã sắp xếp!
Đây là quyển sách Các Phương pháp của Vật lý toán của Hilbert và Courant (I), tổng cộng 564 trang, xuất bản ở Nxb Springer đầu tiên ngày 1, tháng 1, năm 1924. Ngày nay nó vẫn được tiếp tục tái bản và có bản tiếng Anh, Methods of Mathematical Physics.
[6]
Nhưng sóng của hạt là gì? Phải chăng là một phần chất liệu làm thành hạt electron được tán ra trong không gian để tạo nên sóng? Không thể được, vì mỗi khi người ta định vị được electron, thì toàn bộ khối lượng và điện tích của nó tập trung vào chỗ của nó. Năm 1926 Max Born nảy ra ý tưởng độc đáo, và đây là một trong những điều thú vị nhất trong cơ học lượng tử, ý tưởng đã đem lại cho ông giải Nobel: sóng của hạt là sóng xác suất. Độ lớn của hàm số sóng tại một vùng là tỷ lệ với xác suất tìm thấy hạt trong vùng đó. Nghe rất có lý. Cụ thể, bình phương cường độ của hàm số sóng tại một điểm, |Ψ|2, tỷ lệ với xác suất tìm thấy hạt tại vị trí đó. Các kết quả thực nghiệm tuy không bao giờ giống nhau, chúng có thể khác nhau, nhưng sự xuất hiện của hạt tại môt vùng dv của một vị trí là tỷ lệ với trị số |Ψ|2dv của vùng đó. Và điều này được thực nghiệm xác nhận.
Vậy thì, thông qua sóng, lần đầu tiên cơ học lượng tử đã đưa khái niệm xác suất vào các định luật vật lý. Electron, trước khi chúng ta “nhìn” nó, không có sự tồn tại nào rõ ràng, hàm số hay ma trận không cho chúng ta biết hạt ở đâu, mà chỉ cho biết xác suất tồn tại ở một vị trí mà thôi. Đó cũng là một phần của Diễn giải Copenhagen được Bohr chủ trương. Người ta chỉ biết nó khi đo đạt. Trước đó, và sau đó, người ta không thể biết về sự tồn tại của nó. Tương lai không thể biết, là “bất định”.
[7]
Paul Dirac, nhà vật lý học trẻ của Anh, tiếp đến sẽ là người kết hợp cơ học sóng của Schrödinger và thuyết tương đối hẹp của Einstein, một cách thiên tài. Tháng 12, năm 1927, Dirac đã hoàn tất phương trình mãi mãi mang tên ông được công bố năm sau:
“Một định luật vật lý phải đẹp về mặt toán học” (Dirac)
Đó là phương trình mô tả chuyển động của một electron phù hợp với những đòi hỏi của thuyết tương đối hẹp của Einstein. Phương trình này có những sản phẩm phụ bất ngờ. Thứ nhất, nó tiên đoán sự tồn tại của loại phản-vật chất. Loại này tuân thủ cùng các định luật như vật chất bình thường, chí khác là có điện tích đối nghịch. Chưa ai thấy phản-vật chất cả, điều làm cho nhiều người nghi ngờ lý thuyết của Dirac. Nhưng không lâu. Năm 1932 Carl D. Anderson khám phá một hạt tồn tại ngắn ngủi từ tia vũ trụ có đúng khối lượng của electron nhưng mang điện tích dương. Đó chính là hạt phản-electron của Dirac. Nó được gọi là positron, và hạt này đem lại cho Anderson giải Nobel sau đó. Thứ hai, phương trình Dirac cũng giải thích hiện tượng từ trường xung của một thanh nam châm. Các electron được tiên đoán có một spin (1/2), tạo ra từ trường xung quanh nó, và những từ trường của các electron chứa trong tấm kim loại chính là nguyên cớ sinh ra từ trường của thanh nam châm.
Hoàn tất phương trình mang tên ông và mãi mãi đi vào lịch sử, Dirac mới 25 tuổi. Quyển sách The Principles of Quantum Mechanics của ông, xuất bản lần đầu tiên năm 1930, là một tuyệt tác, nếu không muốn nói là kinh thánh được sử dụng làm sách giáo khoa và gối đầu giường cho những ai muốn học cơ học lượng tử. Dirac sinh năm 1902, trong khi Heisenberg năm 1901, và Pauli năm 1900. Cả ba đều lãnh giải Nobel. Họ là một chòm sao thiên tài, (Pauli với nguyên lý loại trừ, exclusion principle) cũng như chòm sao thiên tài Albert Einstein (1879), Max von Laue (1879) và Lise Meitner (1878). Chỉ có điều, Ủy ban Nobel đã rất bất công với bà Lise Meitner, cũng như sau này với bà Chien-Shiung Wu (Ngô Kiện Hùng) người bằng thực nghiệm huyền thoại của mình đã chứng minh “Chúa thuận tay trái”.
DIRAC, Paul A. M., The Principles of Quantum Mechanics – Các nguyên lý của Cơ học lượng tử. Oxford: Clarendon Press, 1930. Lúc đó Dirac mới 28t. Quyển sách được đồng thanh khen ngợi trong giới vật lý. Pauli nồng nhiệt ca ngợi nó như “một tác phẩm tiêu chuẩn không thể thiếu”. Einstein viết rằng cuốn sách là “sự trình bày hoàn hảo nhất về mặt logic của lý thuyết lượng tử.” Nó trở thành người bạn đồng hành thường xuyên của Einstein, thường có mặt trên các kỳ đi nghỉ của ông để đọc khi rảnh rỗi, và khi gặp một bài toán lượng tử khó, ông sẽ lẩm bẩm, “Dirac của tôi đâu rồi?’”Các Nguyên lý đã trở thành một thành công ngoại hạng. Vào những năm ba mươi, Những Nguyên lý là tác phẩm tiêu chuẩn về cơ học lượng tử, gần như đạt được vị trí giống như Atombau und Spektrallinien của Sommerfeld trong giai đoạn trước cơ học lượng tử.
Các nguyên lý không chỉ được sử dụng cho sinh viên trong các khóa học về cơ học lượng tử mà còn có thể được sử dụng bởi các nhà vật lý giàu kinh nghiệm. Năm 1958 Heisenberg viết cho Dirac lời khen tuyệt vời sau đây: “Trong những năm qua, tôi đã nhiều lần có kinh nghiệm rằng khi người ta có bất kỳ loại nghi ngờ nào về các vấn đề toán học cơ bản khó khăn và cách biểu diễn hình thức của chúng, thì tốt nhất nên tham khảo cuốn sách của bạn, bởi vì những câu hỏi này được xử lý cẩn thận nhất trong cuốn sách của bạn.”
[8]
Nghịch lý EPR (Einstein-Podolsky-Rosen). Như Pais viết, “đầu tiên Einstein bỏ xa thời đại của ông, nhưng sau đó ông đứng ngoài dòng phát triển chính”, cô đơn với những suy nghĩ của mình. Cuộc tranh luận giữa Einstein và Bohr trong thập niên 1920 không đem lại thành công cho Einstein trong việc chứng minh rằng cơ học lượng tử chưa đầy đủ và không nhất quán. Thập niên 1930, cộng đồng lượng tử tập trung vào khai thác tối đa cơ học lượng tử, và không còn quan tâm đến những vấn đề nền tảng của nó, ngoài Einstein. Tiếp tục sự phản biện, tháng 5 năm 1935, lúc đó ông đã định cư ở Princeton, một công trình chung của Einstein và hai đồng nghiệp trẻ Podolsky và Rosen mang tên nghịch lý EPR ra đời. Theo EPR, hai hạt tiếp xúc với nhau một lần, vẫn tiếp tục vướng víu nhau dù chúng xa cách hàng tỷ năm ánh sáng. Một sự đo đạc ở một hạt “báo” cho hạt kia biết một cách tức thì để ảnh hưởng hành vi của hạt kia trong khuôn khổ hệ thống lượng tử của hai hạt. Einstein cho rằng điều đó không thể xảy ra được, thông tin không thể chuyển đi nhanh hơn ánh sáng. Einstein gọi đó là “Tác dụng ma quái từ xa” (spooky action at a distance hay spukhafte Fernwirkung).
Nhưng cuối cùng EPR tỏ ra không phải là một nghịch lý, như John Bell đã chứng minh năm 1964, mà là một hiện tượng có thật trong thế giới lượng tử ở chiều sâu, cũng không phải do các biến số ẩn như Einstein nghi vấn. Năm 1935, Schrödinger nhận ra các hệ thống liên đới (correlated) như thế là cực kỳ phi-cổ điển, và gọi sự liên đới (correlation) là vướng víu hay rối lượng tử (Verschränkung, hay quantum entanglement). Đó là một loại tác dụng “phi-cục bộ” (non-local) trong trời đất giữa hai thế giới xa nhau, giống như ta nói “thần giao cách cảm”, vì thế nó gây ra một số suy đoán liên quan đến tôn giáo. Sự tấn công của Einstein chỉ làm cho cơ học lượng tử được mở rộng ra và kiên cố thêm mà thôi. Cho nên Bohr mới có phát biểu có tính hóa giải: “Cái đối nghịch của mỗi chân lý là sai, nhưng cái đối nghịch của một chân lý sâu sắc lại là một chân lý sâu sắc.” Theo Bohr, cần xem thế giới lượng tử chỉ có thể được mô tả một cách tổng thể của nó, chứ không được tách ra như thế giới Newton. Cũng giống như Hegel nói, “Cái đúng là cái toàn thể”, nó hơn cả sự cộng lại của các thành phần. Từ nghịch lý, EPR đã trở thành hiệu ứng.
Lúc viết xong bài nghiên cứu, Bell không dám gửi cho Physical Review, vi sợ phải trả một số tiền lớn. Tạp chí này lúc đó cũng không muốn thấy bài nào bàn luận về sự diễn giải cơ học lượng tử. Cho nên Bell đã gửi cho một tạp chí mới ra vô danh có cái tên lạ Physics Physiqua Fizika. Ông được trả thù lao, mặc dù chỉ với tiền vừa đủ để mua các reprints. Nhưng định lý Bell giống như tiếng sét tử bầu trời quang đãng vào cộng đồng vật lý đang say sưa với cơ học lượng tử tính toán, và đã làm sống lại những vấn đề nền tảng của cơ học lượng tử sau nhiều thập kỷ bị bỏ quên. Nội dung của nó là, cơ học lượng tử (EPR) không thể dung hợp với tính chất cục bộ (locality) của cơ học cổ điển. Người ta nói đùa “Một người Ái nhĩ lan (tức John Bell) đã cứu vãn nền văn minh nhân loại”, ám chỉ một quyển sách có tên như thế về vai trò của các tu sĩ Ái nhĩ lan thời Trung cổ.[9]
Kinh ngạc hơn là những hệ quả to lớn của hiệu ứng vướng víu lượng tử cho thế kỷ 21: tính toán lượng tử, thông tin lượng tử, mật mã lượng tử, lại được xây dựng trên hiệu ứng kỳ lạ EPR này.[10] Giải Nobel vật lý năm 2022 được trao cho các nhà vật lý đã kiểm tra tính phi-cục bộ (non-locality) của EPR (John F. Clauser và Alain Aspect) cũng như khả năng truyền tin lượng tử mà không sợ bị hacked (Anton Zeilinger), dựa trên hiệu ứng EPR.
Có thể nói, cuộc cách mạng lượng tử có thể chia ra làm ba hồi. Hồi đầu, 1900-1913 với Planck, Einstein và Bohr, những người khai sinh và nuôi dưỡng niềm tin cho nó để khẳng định rằng, đó không còn là một sự kiện cục bộ hay giải pháp tình thế, mà là một lý thuyết mới. Hồi hai bao gồm những năm 1925-1927 với Heisenberg, Born, Schrödinger và Dirac, những người làm cho nó trưởng thành và mạnh mẽ, vượt khỏi mọi nghi ngờ. Và hồi ba với hiệu ứng EPR năm 1935, được gọi là cuộc cách mạng lượng tử thứ hai, tạo cho thuyết lượng tử có sức mạnh thần kỳ.
[9]
Nói tóm lại, vật lý lượng tử đã vẽ lên bức tranh của thực tại không còn phù hợp với lẽ thường, và cơ học cổ điển. Không còn những cái tuyệt đối trước đây. Thuyết tương đối hẹp cũng phá hủy những cái gọi là tuyệt đối như không gian, thời gian, tính đồng thời. Lẽ thường của con người bị “xúc phạm”. Nó dựa trên những quan sát và kết luận dễ dãi không ở chiều sâu. Nó chỉ hướng dẫn trong đời thường, nhưng khoa học cần một logic khác, đúng hơn, một trực giác (intuition) khác tinh tế hơn. Henri Poincaré diễn tả tầm quan trọng của vai trò trực giác như sau: “Chính qua logic, chúng ta chứng minh, chính qua trực giác chúng ta khám phá” (1904), và: “Logic do đó vẫn là mảnh đất cằn cỗi trừ khi nó được trực giác bón cho màu mỡ.” (1908) Einstein luôn nhấn mạnh vào vai trò của trực giác. Ông nói: “Tôi tin vào trực giác và cảm hứng. Có những lúc tôi cảm thấy chắc chắn tôi đúng nhưng không biết lý do. Khi nhật thực năm 1919 xác nhận trực giác của tôi, tôi không chút ngạc nhiên. Thực tế, tôi sẽ ngạc nhiên nếu kết quả khác đi. Óc tưởng tượng quan trọng hơn tri thức”.
Nhưng trực giác từ đâu mà có? Nó thường không có tính rational như logic. Nó có lẽ đến từ cõi vô thức (unconsciousness) của C. G. Jung, và cách tư duy bằng hình ảnh (thinking in pictures). Hiệu ứng EPR, hay tác dụng ma quái từ xa, là một trong những cái thuộc về phạm trù đó. Hiệu ứng này phi-cục bộ, do đó phản lại lẽ thường. Chính sự phát triển khoa học bằng trực giác đã làm cho lẽ thường trở nên tinh tế hơn.
Nhà thơ Anh William Blake từng diễn tả năng lực tiềm ẩn của con người, tức năng lực của trực quan, vượt khỏi lý tính bình thường nói trên:
Nhận thức của con người không bị giới hạn bởi các cơ quan nhận thức. Anh ta nhận thức được nhiều hơn những gì giác quan (tuy rất nhạy bén) có thể khám phá. Lý tính hay lý trí của tất cả những gì chúng ta đã biết không còn giống như khi chúng ta biết nhiều hơn nữa.
Thành công của cơ học lượng tử là không thể chối cãi. Einstein diễn tả những cảm xúc lẫn lộn, vừa thừa nhận vừa nghi ngờ của ông như thế này: “Thuyết lượng tử càng thành công, nó càng trông ngớ ngẩn” (Je mehr Erfolge die Quantentheorie hat, desto dümmer sieht sie aus[11]). Còn Richard Feynman thì nói: “Tôi nghĩ, tôi có thể quả quyết chắc chắn rằng không ai hiểu được cơ học lượng tử”. Thế giới mới của lượng tử hoàn toàn đi ngược lại thế giới đồng hồ của Newton, ở đó nếu biết vị trí và vận tốc của một hạt, điều có thể biết được, người ta sẽ biết được tương lai của nó. Thế giới lượng tử hoàn toàn khác, người ta không còn đoán được một cách tất định (deterministic), mà chỉ với xác suất thôi. Thế giới yên bình của Newton tồn tại nhiều thế kỷ nay bị lung lay tận nền móng. Ở sâu thẳm thế giới vi mô, Laplace chắc không còn nói nữa “Tôi không cần Chúa”. Cái mà bây giờ ông cần để tiên đoán tương lai là cơ học lượng tử, và sự diễn giải xác suất của nó. Sự thâm nhập của xác suất vào cơ học lượng tử là điều khiến Einstein trăn trở không dứt, và không chấp nhận được, mặc dù ông là “bậc thầy” của lý luận thống kê.
Richard Feynman đưa ra nhận xét chi tiết hơn:
Sau cùng, năm 1926, một lý thuyết “phi lẽ thường” được phát triển để giải thích “mô thức vận hành mới” của electron trong vật chất. Nó xem ra lệch lạc, nhưng trong thực tế không phải như thế: nó được gọi là thuyết cơ học lượng tử. Danh từ “lượng tử” ám chỉ mặt trái kỳ lạ này của vật chất, đi ngược lại lẽ thường…
Lý thuyết lượng tử cũng giải thích tất cả loại chi tiết, như tại sao một nguyên tử ốxy với hai nguyên tử hydrogen lại làm thành nước, vân vân. Cơ học lượng tử do đó áp dụng cho lý thuyết phía sau hoá học. Và như thế, ngành hoá lý thuyết cơ bản chính là vật lý học.
Niels Bohr tin rằng, và làm cho thế hệ trẻ qui tụ xung quanh ông tin rằng, bài toán đã được giải quyết, không còn gì nữa để nói. Ông tuyên bố:Không có thế giới (của các) lượng tử. Chỉ có sự mô tả theo cách của vật lý lượng tử. Là một điều sai lầm nếu nghĩ rằng, mục đích của vật lý là khám phá tự nhiên là gì. Nhiệm vụ của nó đúng hơn là tìm ra những gì chúng ta có thể nói được về tự nhiên.
Vai trò của người quan sát, đối với cơ học lượng tử, là quyết định. Quan sát là thay đổi hiện trạng, và làm cho hàm số sống sập, theo cách nói của các nhà vật lý lượng tử, từ đó có kết quả cụ thể. Sự tồn tại của tự nhiên do đó tùy thuộc vào sự quan sát của con người. Einstein đáp lại, có một thực tại ngoài kia độc lập với con người. Nếu không có ai quan sát mặt trăng, thì nó không tồn tại hay chăng?
Mặc cho các tranh luận, quan điểm lượng tử hóa của Planck đã cách mạng hóa thế giới khoa học một cách sâu sắc chưa từng có. Các vật thể không thể tiếp tục chia nhỏ mãi. Thuyết lượng tử với các quanta của Planck là lý thuyết thành công và hiệu quả nhất cho đến nay. “Thế giới vi mô vận hành theo những định luật của vật lý lượng tử”, GS Phạm Xuân Yêm, Paris, viết, “nhưng ảnh hưởng lượng tử vượt rất xa ra ngoài thế giới vi mô chính là vì thế giới vĩ mô lớn rộng (thiên hà tinh tú, mặt trời, sinh, thực, khoáng vật ở trái đất) tất cả đều được tạo thành bởi những hạt vi mô cơ bản”.[12] Ý tưởng lượng tử này cũng đang được áp dụng để hiểu bản chất của không gian và thời gian mà nhiều người tin là đúng, nhưng công nghệ hiện tại chưa cho phép kiểm chứng.
Câu chuyện lượng tử giống như vở kịch gây chấn động dữ dội nhất trong lịch sử vật lý học với nhiều màn đầy kịch tính. Nhà vật lý học George Gamov đã lấy cái tên “Ba mươi năm đã làm rung chuyển ngành vật lý” (Thirty years that shook physics) để đặt tên cho quyển sách của ông. Riêng khoảng thời gian của thập niên 1920 được gọi là “Những năm hai mươi khủng khiếp” (The Terrible Twenties). “Cả năm chục năm suy ngẫm có ý thức đã không đưa tôi đến gần hơn lời giải cho câu hỏi “các lượng tử ánh sáng là gì’”, Einstein nói khi nhìn lại.
Ba mươi năm của cuộc cách mạng vật lý đã dẫn đến sự phát triển của bom nguyên tử với đề án Manhattan do Robert Oppenheimer chủ trì, đưa đến các thảm họa ở Hiroshima và Nagasaki. Einstein, Bertrand Russell ra lời kêu gọi giải trừ vũ khí hạt nhân, trước khi Einstein mất, và một phong trào hòa bình, phi hạt nhân hình thành sau đó trong các nhà vật lý thời hậu chiến.
[10]
Quan hệ với triết học. Các hiện tượng trong tự nhiên được con người sắp xếp theo tính nhân quả (causality), cái này là nguyên nhân (causa) cái kia là hệ quả (effectus), để hiểu chúng. Thí dụ, lực hấp dẫn là nguyên nhân của sự rơi tự do của các vật thể trên trái đất. Vấn đề là tìm ra quan hệ nhân quả cho đúng mà không để bị cảm xúc lừa gạt. Nhà triết học duy nghiệm Scotland David Hume đặt câu hỏi: chúng ta nghe tiếng sét trước, rồi tiếng sấm sau, vậy có phải sét là nguyên nhân đã gây ra sấm hay không? Hume nói không. Chúng ta chỉ quen với cảm tính hời hợt nhưng không đúng với hiện tượng tự nhiên. Tính nhân quả thực tế đã bị dựa trên thói quen hơn là trên trí năng. Thí dụ này cũng như quan điểm duy nghiệm của Hume đã kéo Immanuel Kant ra khỏi “giấc ngủ giáo điều”.[13] Kant cho rằng, tính nhân quả là một dạng trực giác (Anschauung, intuition), vốn đi trước mọi kinh nghiệm, nghĩa là a priori, mà trời đã ban cho con người, mà nếu không có nó kinh nghiệm hẳn không thể có được.[14] Ông nói: “Mọi thứ xảy ra đều giả định trước một điều gì đó mà từ đó, theo một quy luật, nó là hệ quả.” (“Alles was geschieht, setzt etwas voraus, woraus es nach einer Regel folgt.”) Nhưng thuyết lượng tử đã làm cho tính nhân quả cổ điển nghiêm ngặt không còn hiệu lực, mọi tiên đoán theo tư duy cổ điển đều bất khả, thay vào đó là “tính nhân quả xác suất” như một công cụ dẫn dắt. Mặt khác, khái niệm không gian (space) không phải là tiên nghiệm, a priori, như Kant quan niệm. Không gian cũng không phải Euclid như hơn hai nghìn năm được quan niệm, được truyền qua Newton rồi đến Kant. Nó là phi-Euclid và hậu nghiệm, a posteriori, và được khám phá bởi thuyết tương đối rộng. Bao lâu chúng ta sống trong một không gian có vật chất, thì không gian đó là phi-Euclid, có một độ cong nhất định.
Thuyết lượng tử ra đời từ trực giác như công cụ khám phá, nhưng nó khó hiểu được đối với lẽ thường, mà chỉ có thể kiểm tra bằng toán học, không kém chính xác. Hình ảnh thế giới (Weltbild) trong vật lý lượng tử khác với hình ảnh thế giới của cảm quan (Sinnenwelt). Điểm vật chất đã biến thành một hệ thống của sóng vật chất, cái làm thành những nguyên tố của hình ảnh mới của thế giới. Cần phải hiểu, theo Planck, vật lý là một ngành của nghệ thuật và nó đã tiến đến thế giới trừu tượng.[15]
Đã qua rồi thời các nhà triết học và vật lý là một, cũng như thời các nhà triết học đưa ra những hướng dẫn cho các nhà vật lý phải hoạt động theo những phương pháp nào, theo đuổi những mục tiêu gì, theo Planck. Các nhà vật lý hoạt động không phải chỉ dựa theo những cảm xúc hoàn toàn, và họ cũng cần một lượng nhất định của, như Planck diễn đạt, “siêu hình học” để thành công. Vật lý mới đã cho thế giới một bài học thuyết phục: Có những thực tại ngoài kia độc lập với những cảm xúc và hiểu biết của chúng ta.[16] Giờ đây, các nhà vật lý lượng tử tự thân là những nhà triết học, là Planck, Einstein, Heisenberg, Schrödinger, và họ phải chiến đấu cho sự thắng lợi của quan điểm triết học mới, nhưng là loại triết học mà các nhà triết học không thể bỏ qua.
[11]
Sự phát triển thuyết lượng tử đem lại một trận mưa rào giải Nobel. Planck nhận được giải Nobel năm 1918, Einstein năm 2021, Bohr năm 1922, de Broglie năm 1929, Heisenberg năm 1932, Schrödinger và Dirac năm 1933, Pauli năm 1945, và Born năm 1954, để kể một số ít.
Bên cạnh cuộc cách mạng lượng tử còn cuộc cách mạng thứ hai diễn ra song song. Từ 1905-1915, Einstein lần lượt đưa ra thuyết tương đối hẹp và rộng, mở rộng hiểu biết con người về thế giới xa xôi, bác bỏ những khái niệm thời gian, không gian, chuyển động tuyệt đối, và thay thế khái niệm lực hấp dẫn Newton bằng độ cong của không-thời gian bốn chiều. Thuyết tương đối đã khai phá vũ trụ đến những miền chưa từng biết, trong đó có những khái niệm như ánh sáng bị cong, vũ trụ giãn nỡ, lỗ đen, sóng hấp dẫn, phù hợp với triết lý của ông: Chỉ khi nào có một lý thuyết, chúng ta mới biết có thể chờ đợi được những gì trong thực nghiệm.
Einstein đã cung cấp cảm hứng cho cơ học lượng tử bằng nhiều cách. Ý tưởng ánh sáng là sóng đồng thời là một chùm photon đã truyền cảm hứng cho de Broglie để ông đi đến quan điểm rằng tất cả các hạt cơ bản có thể cũng là sóng. Điều này đã ảnh hưởng lên Schrödinger đưa ra khái niệm hàm số sóng Ψ. Heisenberg học từ quan điểm thực chứng của Einstein chỉ nên tập trung vào các đại lượng có thể đo được mà không còn vướng víu đến các quỹ đạo cổ điển. Einstein cũng là người đầu tiên nghiên cứu các hiện tượng nguyên tử bằng cách sử dụng xác suất, giúp Born diễn giải hàm số sóng Ψ theo xác suất. Có thể nói, vật lý lượng tử chịu ảnh hưởng của Einstein rất lớn.[17]
Ba thập kỷ đầu của thế kỷ 20 đã làm thay đổi hoàn toàn bức tranh hiểu biết của con người đối với vũ trụ. Niels Bohr viết: “Chân trời của nhân loại đã mở rộng vô cùng lớn lao qua những công trình của Albert Einstein, và đồng thời, bức tranh của chúng ta về vũ trụ do đó đã đạt tới một sự mạch lạc và hài hòa mà cho đến nay người ta chỉ có thể mơ ước thôi.”
Đây là sơ đồ các đường ảnh hưởng liên quan đến sự hình thành của thuyết lượng tử.
Sơ đồ các đường ảnh hưởng trong thuyết lượng tử. Trong sơ đồ này còn thiếu ảnh hưởng của Rudolf Clausdius (người đã đưa ra khái niệm entropy) lên Einstein mà ông đã sử dụng trong bài báo về hiệu ứng quang điện lúc ông đưa ra giả thuyết, ánh sáng được tạo ra bằng các photons. (Ảnh từ Abraham Pais, 1980)
[12]
Quyển sách Einstein-Heisenberg của tác giả Konrad Kleinknecht là một tiểu sử kép của hai nhân vật xuất chúng Einstein và Heisenberg trong giai đoạn hình thành thế giới vật lý mới. Tiểu sử bao gồm hầu hết các giai đoạn của cuộc đời hai vĩ nhân, sự bùng nổ của thiên tài của họ ở tuổi hai mươi, các mặt tư duy, đời sống văn hóa, âm nhạc, đức tin, triết học, và sự dấn thân cho xã hội, từ tuổi thanh niên đến cuối đời, giai đoạn từ trước và sau biến cố 1933, về khoa học của họ, các cuộc tranh luận vĩ đại, những biến cố dồn dập trong ba thập niên đầu để thuyết lượng tử chính thức ra đời và trưởng thành, về những áp dụng sâu rộng có tính cách mạng của những khám phá của họ trong đời sống mà chúng ta thừa hưởng. Cuộc cách mạng kép, lượng tử và tương đối, là hi hữu trong lịch sử. Nó giúp con người khám phá tận những nơi xa vô cùng tận cũng như vũ trụ vô cùng nhỏ của vật chất. Thế giới chúng ta đang sống hôm nay vẫn còn đậm nét thế giới của hai ông.
Mọi người cần đọc thuyết lượng tử cho biết, cũng để thận trọng với các tín điều tiềm tàng trong cuộc sống, để tỉnh táo trước mọi sự cám dỗ của phi-lý tính, unreason. Sai lầm luôn luôn dễ được cảm nhận thoải mái hơn là chân lý.
Quyển sách Einstein-Heisenberg sẽ đưa bạn vào cuộc hành trình từ đầu đến cuối câu chuyện của hai vĩ nhân, giúp chúng ta hiểu thêm văn hóa, bao gồm văn hóa khoa học của họ, cái làm thêm sự vĩ đại của họ bên cạnh cái vĩ đại với tư cách là những nhà khoa học, điều chúng ta có thể học hỏi rất nhiều. Khoa học thường chỉ xuất hiện tại những vùng đất có văn hóa phát triển. Cái cần vun xới cho một quốc gia để khoa học phát triển là văn hóa khoa học, văn hóa tư duy khác, văn hóa phản biện, và có một sự bảo đảm cuộc sống nhân phẩm cho những nhà làm khoa học. Văn hóa của nước Đức trước 1933 khác rất xa với văn hóa sau 1933, một bên là sự thăng hoa, tự do học thuật, bên kia là sự hủy diệt và nô dịch tinh thần. Người ta tiếc cho nước Đức. Thế kỷ 20 đáng lẽ là thế kỷ của Đức, như nhà xã hội học Pháp Raymond Aron phát biểu.
[13]
Nhà vật lý học và cây bút đại chúng đương đại nổi tiếng Carlo Rovelli, vào cuối quyển sách rất hay của ông có tên Helgoland, đã viết những lời sau đây:
Cuối cùng, sự tò mò của tuổi trẻ đã lôi cuốn tôi đến với vật lý, giống như một đứa trẻ theo cây sáo thần, đã đưa tôi đến việc tìm ra nhiều lâu đài mê hoặc hơn những gì tôi có thể mơ ước. Thế giới lý thuyết lượng tử mà tôi đã cố gắng mô tả, được mở ra bởi chuyến hành trình của một chàng trai trẻ đến Đảo Thánh ở Biển Bắc, hiện ra vô cùng đẹp đẽ đối với tôi. […]
Đại văn hào Goethe, người từng đặt chân lên đó, đã viết về Helgoland, nơi khắc nghiệt đầy gió dập, rằng đó là một trong những nơi trên Trái đất “biểu thị cho sự mê hoặc vô tận của Tự nhiên”. Và rằng trên Đảo Thánh này, người ta có thể trải nghiệm “Tinh thần thế giới”, Weltgeist. Ai biết được, có lẽ chính tinh thần này đã thì thầm với Heisenberg giúp ông nhìn xuyên thấu màng sương mù che lấp mắt chúng ta để nhìn thấy một thế giới mới sáng sủa.[18]
Nói “linh hồn thế giới” có lẽ thích hợp hơn “tinh thần thế giới”, bởi ở đây có thể có cái gì huyền bí và một chút “tâm linh” mà Rovelli muốn nói.
Một quyển sách rất đáng đọc, có thể xem như để kỷ niệm sự kiện 100 năm cơ học lượng tử ra đời, 1925-2025, làm cho thuyết lượng tử trưởng thành. Tôi viết Dẫn nhập cũng trong tinh thần kỷ niệm sự kiện hết sức quan trọng đó. Xin nồng nhiệt giới thiệu với bạn đọc, và hy vọng, quyển sách là nguồn cảm hứng cho các bạn trẻ, và cũng cho các độc giả phổ thông
Sau cùng, tôi rất cảm ơn bạn Nguyễn Lê Tiến đã góp sức và có nhiều hứng thú với chủ đề này để đảm nhận nhận công việc dịch khó khăn; cảm ơn BTV Cao Bá Định của Nhà xuất bản Tổng hợp đã dành nhiều công sức để đồng hành với chúng tôi.
Tham khảo
1. Max Born, The Restless Universe. Dover Publications 1951.
2. George Gamov, Thirty Years That Shook Phycics. The Story of Quantum Theory. The Science Study Series edition, 1966.
3. Banesh Hoffmann, The Strange Story of the Quantum. Dover, 1959.
4. Barry Parker, Quantum Legacy. The Discovery That Changed Our Universe. Prometheus Book Books, 2002.
5. Abraham Pais 1980, Einstein on Particles, Fields, and Quantum Theory. Tr. 197-251 trong Harry Woolf, Some Strangeness in the Proportion. A Centennial Symposium to Celebrate the Achievements of Albert Einstein. Addison-Wesley Publishing Company, Inc., 1980. Symposium kỷ niệm sinh nhật thứ 100 của Einstein 1979.
6. Abraham Pais 1982, “Raffiniert ist der Herrgott…”. Albert Einstein. Eine wissenschaftliche Biographie. Vieweg, 1982. Bản tiếng Anh: “Subbtle is the Lord…”
7. Abraham Pais, Robert Oppenheimer. A Life. With supplemental material by Robert P. Crease. Oxford University Press, 2006.
8. Maurice Goldsmith, Alan Mackay & James Woudhuysen (ed.), The First Hundred Years. Pergamon Press, 1980.
9. Leon M. Lederman & Christopher T. Hill, Quantum Physics for Poets. Prometheus Books, 2011.
10. David Kaiser, How the Hippies Saved Physics. Science, Counterculture, and the Quantum Revival. Norton, 2012.
11. Arthur I. Miller, Insights of Genius. Imagery and Creativity in Science and Art. Springer, 1996.
12. Lars Jaeger, Die Zweite Quantenrevolution. Vom Spuk im Mikrokosmos zu neuen Supertechnologien. (Tiếng Đức, Cuộc cách mạng lượng tử thứ hai). Springer, 2018.
13. Lars Jaeger, Die Naturwissenschaften. Eine Biographie. Springer Verlag, 2015.
14. Carlo Rovelli, Helgoland. Making Sense of the Quantum Revolution. Riverhead Book, 2021.
15. Michio Kaku, The God Equation. The Quest for a Theory of Everything. Doubleday, 2021.
16. Paul Halpern, The Quantum Labyrinth. How Richard Feynman and John Wheeler Revolutionized Time and Reality. Basic Books, 2018.
17. Ernst Peter Fischer, Der Physiker. Max Planck und das Zerfallen der Welt. (Nhà vật lý học. Max Planck và sự Tan rã của Thế giới) Siedler, 2007.
18. Ernst Peter Fischer, Die Stunde der Physiker. Einstein, Bohr, Heisenberg und das Innerste der Welt. (Giờ của các nhà vật lý học đã điểm). C. H. Beck, 2022.
19. Howard Caygill, Từ điển triết học Kant. Do nhóm Bùi Văn Nam Sơn dịch và được ông hiệu đính. Nxb Tri Thức, 2013.
20. Phạm Xuân Yêm, Nguyễn Xuân Xanh, Trịnh Xuân Thuận, Chu Hảo, Đào Vọng Đức (chủ biên): Max Planck, Người Khai sáng thuyết lượng tử. Kỷ yếu mừng sinh nhật thứ 150. Nxb Tri Thức, 2009.
21. Phạm Xuân Yêm, Cơ học lượng tử & Thuyết tương đối. Hai trụ cột cua vật lý hiện đại. Nhà xuất bản Tri Thức, 2022.
22. Nguyễn Xuân Xanh, Einstein. Đặc biệt Chương 7 về thuyết lượng tử. Nhà xuất bản Tổng hợp TP Hồ Chí Minh
Notes
[1] Kỷ yếu Max Planck, 22.
[2] Max Born, The Restless Universe, 227
[3] A. Pais, J. Robert Oppenheimer, 48, trong lời đáp từ ngày 16.10.1945 của Oppenheimer khi tiếp nhận bằng khen thưởng của Bộ trưởng chiến tranh từ tay của Tướng Leslie Richard Groves Jr., người giám sát dự án Manhattan, hơn hai tháng sau khi quả bom nguyên tử đầu tiên nổ tại thành phố Hiroshima.
[4] Lederman & Hill, Quantum Physics for Poets, 96-101
[5] Xem thêm sách EINSTEIN, Chương 7.
[6] Lars Jaeger, Die Naturwissenschaften. Eine Biographie, 232
[7] Pais, ”Raffiniert ist der Herrgott…”, 389
[8] Xem thêm Rovelli, Helgoland, từ trang 104 đến hêt Chương IV.
[9] Xem Kaiser, How the Hippies, trang 121, 39, và xxv
[10] Xem chi tiết trong sách Einstein của tác giả, Chương 7.
[11] Pais 1982, 406
[12] Phạm Xuân Yêm, 20
[13] Fischer, Der Physiker, 316
[14] Caygill, Từ điển Triết học Kant, 310-313
[15] Xem thêm Fischer, Max Planck, 314-317, 321-324
[16] Fischer, Max Planck, 151
[17] Rovelli, Helgoland, 33
[18] Rovelli, Helgoland, 202