Danh ngôn
Trong mọi cộng đồng, chúng ta cần một nhóm thiên thần gây rối.
We need, in every community, a group of angelic troublemakers.
(Bayard Rustin – trích bài phát biểu tại New York City 1963)
Trong mọi trường hợp, chắc chắn rằng sự thiếu hiểu biết, đi kèm với quyền lực, là kẻ thù tàn bạo nhất có thể có của công lý.
It is certain, in any case, that ignorance, allied with power, is the most ferocious enemy justice can have.
(James Baldwin - No Name in the Street 1972)
Các cuộc cách mạng và các cá nhân có thể bị giết hại, nhưng bạn không thể giết chết các ý tưởng.
While revolutionaries and individuals can be murdered, you cannot kill ideas.
(Thomas Sankara, một tuần trước khi bị ám sát, 1987)
Không có cảm giác nào cô đơn hơn việc bị chính đất nước mình trục xuất.
There's not a more lonely feeling than to be banished by my own country.
(Kiyo Sato – Kiyo’s Story 2009)
Ban Biên tập
Địa chỉ liên lạc:
1. Thơ
tho.vanviet.vd@gmail.com
2. Văn
vanviet.van14@gmail.com
3. Nghiên cứu Phê Bình
vanviet.ncpb@gmail.com
4. Vấn đề hôm nay
vanviet.vdhn1@gmail.com
5. Thư bạn đọc
vanviet.tbd14@gmail.com
6. Tư liệu
vanviet.tulieu@gmail.com
7. Văn học Miền Nam 54-75
vanhocmiennam5475@gmail.com
Tra cứu theo tên tác giả
- A. A. Fadeev
- A. Puskin
- A. T.
- Abdulrazak Gurnah
- Abraham F. Lowenthal
- Ace Le
- Ace Lê
- Adam Gopnik
- Adonis
- Adrian Horton
- Agi Mishol
- Ajar
- Akiko Miki
- Alain Guillemin
- Alan Phan
- Alăng Văn Gáo
- Alăng Văn Giáo
- Aldous Huxley
- Aleksandr Griboedov
- Alex Marshall
- Alex Smith
- Alex Thai
- Alex-Thái Đình Võ
- Alexander Fadeev
- Alexander Solzhenitsyn
- Alexandra Alter
- Alexandre FERON
- Alice Munro
- Alina Lesik
- Alison Flood
- Allen Ginsberg
- Amanda Gorman
- Amartya Sen
- Amelia Glaser
- Amos Oz
- An Nam
- Anatole France
- Anatoly Gavrilov
- Anders Olsson
- André Breton
- André Menras
- André Menras – Hồ Cương Quyết
- André Menras Hồ Cương Quyết
- Andrea Hoa Pham
- Andrea Kendall-Taylor
- Andreas Fulda
- Andreas Wimmer
- Andrew Postman
- Andy Cao
- Anh Anh
- Anh Hồng
- Anh Hồng (nhà thơ)
- Ánh Liên
- Anh Nhi
- Anh Văn
- Anika Zeller
- Anna Akhmatova
- Anna Maria Bracale Ceruti
- Anna Mitchell
- Anne Carson
- Anne Hébert
- Anne Henochowicz
- Annie Ernaux
- António Jacinto
- Antôn Nguyễn Trường Thăng
- Archimedes L.A. Patti
- Arlette Quỳnh Anh Trần
- Arnold Schwarzenegger
- Arthur Koestler
- Arty Abel
- Arvind Subramanian
- Augustina
- Aurélie Coulon
- Aurelien Breeden
- Ba Sàm
- Bá Thụ Đàm
- Bạch Cúc
- Bạch Hoàn
- Bách Mỵ
- Bách Thân
- Bạch X. Phẻ
- Bạch Xuân Phẻ
- Bakhtin
- Ban Mai
- Bàn Văn Thòn
- Ban Vận động Văn đoàn Độc lập Việt Nam
- Bảo Huân
- Bảo La
- Bảo Nhi Lê
- Bảo Ninh
- Bảo Phác
- Bão Vũ
- Barbara Demick
- Bashô
- Batrioldman
- Bauxite Việt Nam
- Bắc Đảo
- Bắc Phong
- Bằng Việt
- BB Ngô
- Bei Dao
- Benjamin Péret
- Benjamin Ramm
- Bertolt Brecht
- Bertrand Russell
- Bettina Rheims
- Bích Ngân
- Biếm họa
- Biên Cương
- Biệt Hiệu
- Bilahari Kausikan
- Billy Collins
- Bình Nguyên Lộc
- Brahma Chellaney
- Branko Milanovic
- Brett Reilly
- Brian Pascus
- Brian Wu
- Brice Pedroletti
- Brodsky
- Bryan
- Bùi An
- Bùi Bảo Trúc
- Bùi Bích Hà
- Bùi Chát
- Bùi Chí Trung
- Bùi Chí Vinh
- Bùi Công Thuấn
- Bùi Công Trực
- Bùi Đức Lại
- Bùi Giáng
- Bùi Hải Quảng
- Bùi Hoàng Tám
- Bùi Hoằng Vị
- Bùi Huệ Chi
- Bui Huy Hoi Bui
- Bùi Mai Hạnh
- Bùi Mạnh Hùng
- Bùi Mẫn Hân
- Bùi Minh Quốc
- Bùi Ngọc Tấn
- Bùi Quang Thắng
- Bùi Suối Hoa
- Bùi Thanh Hiếu
- Bùi Thanh Phương
- Bùi Thanh Tuấn
- Bùi Thụy Băng
- Bùi Tiến An
- Bùi Trân Phượng
- Bùi Trọng Hiền
- Bùi Văn Kha
- Bùi Văn Nam Sơn
- Bùi Việt Sỹ
- Bùi Vĩnh Phúc
- Bùi Xuân Bách
- Bùi Xuân Đính
- Bùi-Viết Văn Đức
- Bulgakov
- Bửu Chỉ
- C.D.
- Cái Lư Hương
- Cái Trọng Ty
- Cam Ly
- Cảnh Chánh
- Cao Bảo Vân
- Cao Bình Minh
- Cao Chi
- Cao Gia An
- Cao Hành Kiện
- Cao Huy Thuần
- Cao Kim Ánh
- Cao La
- Cao Quang Nghiệp
- Cao Tần
- Cao Thị Hồng
- Cao Thu Cúc
- Cao Việt Dũng
- Cao Xuân Hạo
- Cao Xuân Huy
- Carl Bildt
- Carl O. Schuster
- Carlos Assunção
- Carolyn Mary Kleefeld
- Cát Linh
- Cẩm Tú
- Cấn Thị Thêu
- Chan Phuong
- Chanh Tam
- Charles Bo
- Charles Bukowski
- Charles Simic
- Chau Doan
- Chân Minh
- Chân Pháp Xa
- Chân Phương
- Chân Xuân Tản Viên
- Châu Diên
- Châu Hải Đường
- Châu Hồng Thủy
- Châu Hữu Quang
- Chenn
- Chế Diễm Trâm
- Chế Lan Viên
- Chi Mai
- Chi Phương
- Chiêu Dương
- Chiêu Khiêm
- Chiharu Shiota
- Chim Hải
- Chim Trắng
- Chinh Ba
- Chính Tâm
- Chính Vĩ
- Chinua Achebe
- Chơn Không Cao Ngọc Phượng
- Christian Gampert
- Christian Welzel
- Christina Mary Hjortlund
- Christoph Giesen
- Christoph Sator
- Christopher Balding
- Christopher Goscha
- Christy Wampole
- Chu Dương
- Chu Hảo
- Chu Hoạch
- Chu Kim
- Chu Mộng Long
- Chu Quang Tiềm
- Chu Tử
- Chu Văn Lễ
- Chu Văn Sơn
- Chu Vĩnh Hải
- Chu Vương Miện
- Chu Xuân Diên
- Chung Le
- Claire Simon
- Clay Phạm
- Concepcion de Leon
- Connie Hoàng
- Cora Engelbrecht
- Costica Bradatan
- Cổ Ngư
- Cù An Hưng
- Cù Huy Hà Vũ
- Cù Mai Công
- Cù Tuấn
- Cung Minh Huân
- Cung Tích Biền
- Cung Trầm Tưởng
- D. S. Likhachev
- Da Màu
- Dạ Ngân
- Dạ Thảo Phương
- Dã Tượng
- DAD
- Dadolin Murak
- Damien Keown
- Dan Bilefsky
- Dana Gioia
- Danh ngôn
- Dani Rodrik
- Daniel Halpern
- Daniel Hautzinger
- Daron Accemoglu
- David Brown
- David Gascoyne
- David Marchese
- David Weinberger
- Ðặng Thơ Thơ
- Demetrio Paparoni
- DEUTSCHE WELLE
- Di
- Di Li
- Diêm Liên Khoa
- Diễm Thi
- Diễm Tường
- Diễn đàn Thế kỷ
- Diệp Duy Liêm
- Diệp Huy
- Ðinh Cường
- Dino Buzatti
- Dipanjan Roy Chaudhury
- Dmitri Prokofyev
- Dmitry Burago
- Dmitry Muratov
- Doãn Cẩm Liên
- Doãn Mạnh Dũng
- Doãn Mẫn
- Doãn Quốc Sỹ
- Dominique Lemieux
- Donald Inglehart
- Donna Ashworth
- Ðỗ Quang Nghĩa
- Ðỗ Quyên
- Du Tử Lê
- Dung Nguyễn
- Dũng Phan
- Dũng Trung Kqd
- Dũng Vũ
- Duy Lam
- Duy Tân
- Duy Thanh
- Duy Thông
- Duyên Anh
- Dư Hoa
- Dư Kiệt
- Dư Thị Hoàn
- Dư Thu Vũ
- Dương Đại Triều Lâm
- Dương Đình Giao
- Dương Khánh Phương
- Dương Kiền
- Dương Ngạn
- Dương Nghiễm Mậu
- Dương Ngọc Thái
- Dương Như Nguyện
- Dương Phương Vinh
- Dương Thắng
- Dương Thiệu Tước
- Dương Thu Hương
- Dương Thuấn
- Dương Tú
- Dương Tường
- Dương Văn Ba
- Dylan Suher
- Đà Văn
- Đàm Hà Phú
- Đàm Hách Thành
- Đào An Khánh
- Đào Anh Kha
- Đào Công Tiến
- Đào Duy Anh
- Đào Hiếu
- Đào Lê Na
- Đào Ngọc Chương
- Đào Nguyên
- Đào Nguyễn
- Đào Nguyên Phương Thảo
- Đào Như
- Đào Phương Liên
- Đào Quang Toản
- Đào Tấn Phần
- Đào Thái Tôn
- Đào Thị Hương
- Đào Tiến Thi
- Đào Trung Đạo
- Đào Trường Phúc
- Đào Tuấn
- Đào Tuấn Ảnh
- Đào Văn Thuỵ
- Đào Văn Tiến
- Đào Vũ Anh Hùng
- Đặng Anh Đào
- Đặng Bích Phượng
- Đặng Chương Ngạn
- Đặng Đình Cung
- Đặng Đình Mạnh
- Đặng Hà
- Đặng Hải Sơn
- Đặng Hoàng Giang
- Đặng Hồng Nam
- Đặng Hùng Võ
- Đặng Hương Giang
- Đặng Hữu
- Đặng Mai Lan
- Đặng Mậu Tựu
- Đăng Nguyên
- Đặng Phùng Quân
- Đặng Quốc Thông
- Đặng Sơn Duân
- Đặng Thái
- Đăng Thành
- Đặng Thân
- Đặng Thị Hảo
- Đặng Thơ Thơ
- Đặng Tiến
- Đặng Tiến (Thái Nguyên)
- Đặng Trung Nghĩa
- Đặng Túy
- Đặng Văn Dũng
- Đặng Văn Hùng
- Đặng Văn Ngữ
- Đặng Văn Sinh
- Đặng Vũ Vương
- Đặng Xuân Thảo
- Đặng Xuân Xuyến
- Đằng-Giao
- Điểm Thọ
- Đinh Bá Anh
- Đinh Cường
- Đinh Hoàng Thắng
- Đinh Hùng
- Đình Kính
- Đinh Linh
- Đinh Ngọc Thu
- Đinh Phương
- Đinh Phương Thảo
- Đinh Quang Anh Thái
- Đinh Thanh Huyền
- Đinh Thị Như Thúy
- Đinh Trường Chinh
- Đinh Từ Bích Thuý
- Đinh Từ Bích Thúy
- Đinh Văn Đức
- Đinh Vũ Hoàng Nguyên
- Đinh Ý Nhi
- Đinh Yên Thảo
- Đoàn Ánh Thuận
- Đoàn Bảo Châu
- Đoàn Cầm Thi
- Đoàn Công Lê Huy
- Đoàn Hồng Lê
- Đoàn Huy Giao
- Đoàn Huyền
- Đoàn Khắc Xuyên
- Đoàn Lê Giang
- Đoàn Nhã Văn
- Đoàn Thanh Liêm
- Đoan Trang
- Đoàn Tùng Nguyễn
- Đoàn Tử Huyến
- Đoàn Việt Hùng
- Đoàn Xuân Kiên
- Đỗ Anh Hoa
- Đỗ Anh Tuấn
- Đỗ Cao Bảo
- Đỗ Duy Ngọc
- Đỗ Đức
- Đỗ Đức Đông Ngàn
- Đỗ Đức Hiểu
- Đỗ Hòa
- Đỗ Hoàng Diệu
- Đỗ Hồng Ngọc
- Đỗ Hồng Nhung
- Đỗ Hữu Chí
- Đỗ Kh
- Đỗ Kh.
- Đỗ Khiêm
- Đỗ Kim Thêm
- Đỗ Lai Thuý
- Đỗ Lai Thúy
- Đỗ Lê Anh Đào
- Đỗ Mạnh Hoàng
- Đỗ Minh Tuấn
- Đỗ Nghê
- Đỗ Ngọc
- Đỗ Ngọc Thống
- Đỗ Quang Nghĩa
- Đỗ Quang Vinh
- Đỗ Quý Toàn
- Đỗ Quyên
- Đỗ Quỳnh Dao
- Đỗ Thắng Cảnh
- Đỗ Thị Thu Trà
- Đỗ Thiên Anh Tuấn
- Đỗ Trí Vương
- Đỗ Trọng Khơi
- Đỗ Trung Quân
- Đỗ Trường
- Đỗ Tuyết Khanh
- Đồng Chuông Tử
- Đông Hoài
- Đông Hồ
- Đông Kha
- Đông Ngàn Đỗ Đức
- Đông Nghi
- Đức Ban
- Đức Đàm
- Đức Flying Bay
- Đức Hoàng
- Đức Lê
- Đức Phổ
- Đức Tâm
- Đức Tiến
- E.E. Cummings
- E.M. Chernoivanenko
- Eamonn Butler
- Eckart Kleßmann
- Eduardo Galeano
- Edward Hirsch
- Elena Pucillo Truong
- Elias Canetti
- Ellen Bass
- Eloisa Amezcua
- Emiel Roothooft
- Emmanuelle Jardonnet
- Eric Weiner
- Erica Frantz
- Erik Harms
- Erik Korling
- Euan Ward
- Evgheni Dobrenko
- F.N.
- Federico García Lorca
- Feliks Kuznesov
- Filip Lech
- Flanny O’Connor
- Florence Noiville
- Florian Altenhöner
- Francis Fukuyama
- Francis Fukuyma
- Frank Dikötter
- Frank O'Hara
- Frankfurt
- Fred Hiatt
- Friedrich Dürrenmatt
- Friedrich Nietzsche
- Fritz J. Raddatz
- Gabriel García Márquez
- Gaither Stewart
- Gaiutra Bahadur
- Gary Leupp
- Gặp gỡ và trò chuyện
- Georg Bönisch
- Georg Trakl
- George Burchett
- George Orwell
- George Perreault
- George Siemens
- Gerhard Will
- Germain Droogenbroodt
- Giang Dang
- Giang Lại Đức
- Giang Nam
- Giáng Vân
- Giáp Văn Dương
- Gideon Rachman
- Giuse Lê Công Đức
- Goethe
- Gonçalo Fernandes
- Gottfried Benn
- Graham Allison
- Grigory Yudin
- Günter Kunert
- Gyảng Anh Iên
- Hà Duy Phương
- Hà Dương Tuấn
- Hà Dương Tường
- Hà Đình Nguyên
- Hạ Đình Nguyên
- Hà Huy Sơn
- Hà Hương
- Hà Lệ Minh
- Hà Ngọc Hòa
- Hạ Nguyên
- Hà Nguyên Du
- Hà Nhân
- Hà Nhật
- Hà Phạm Phú
- Hà Quang Vinh
- Hà Sĩ Phu
- Hà Thanh Vân
- Hà Thế
- Hà Thị Minh Đạo
- Hà Thúc Sinh
- Hà Thủy Nguyên
- Hà Tùng Long
- Hà Tùng Sơn
- Hà Văn Thịnh
- Hà Văn Thùy
- Hà Vũ Trọng
- Hagi Kenaan
- Hai An Vu
- Hải Hạc
- Hải Ngọc
- Hai Thanh
- Han Dang
- Hàn Giang
- Han Kang
- Hàn Vĩnh Diệp
- Hạnh Nguyên
- Hạnh Phước
- Hạnh Viên
- Hannah Beech
- Hào Thiện Nhân
- Haruki Murakami
- Hân Hương
- Heiko Buschke
- Heinrich Heine
- Henri Michaux
- Henry David Thoreau
- Henry Wadsworth Longfellow
- Heriberto Araújo
- Hermann Hesse
- Hiền Trang
- Hiệp Ikaria
- Hiệu Minh
- Hiếu Tân
- Ho Lai-Ming
- Hòa Bình Lê
- Hoa Níp
- Hoài Hương
- Hoài Nam
- Hoài Phương
- Hoài Thanh
- Hoài Việt
- Hoài Ziang Duy
- Hoan Doan
- Hoàn Nguyễn
- Hoàng Ánh
- Hoàng Anh Tuấn
- Hoàng Cát
- Hoàng Cầm
- Hoàng Chí Hiếu
- Hoàng Chính
- Hoàng Cường Long
- Hoàng Dũng
- Hoàng Dương Tuấn
- Hoàng Đăng Khoa
- Hoàng Đỗ
- Hoàng Đông
- Hoàng Đức Truật
- Hoàng Hà
- Hoàng Hải Thủy
- Hoàng Hải Vân
- Hoảng Hãn
- Hoàng Hưng
- Hoàng Khởi Phong
- Hoàng Kim Oanh
- Hoàng Lại Giang
- Hoàng Lan
- Hoàng Lan Anh
- Hoàng Lan Chi
- Hoàng Lê
- Hoàng Lệ
- Hoàng Linh
- Hoàng Long
- Hoàng Mai Ðạt
- Hoàng Mạnh Hải
- Hoàng Minh Trí
- Hoàng Minh Tường
- Hoàng Nam
- Hoàng Nga
- Hoàng Ngọc Biên
- Hoàng Ngọc Hiến
- Hoàng Ngọc Nguyên
- Hoàng Ngọc Tuấn
- Hoàng Nguyễn
- Hoàng Nguyên Vũ
- Hoàng Nhơn
- Hoàng Nhuận Cầm
- Hoàng Phong Tuấn
- Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Hoàng Quân
- Hoàng Quốc Hải
- Hoàng Thị Hường
- Hoàng Thị Thu Thủy
- Hoàng Thu Phố
- Hoàng Thúy
- Hoàng Thuỵ Anh
- Hoàng Tiến
- Hoàng Trung Thông
- Hoàng Tuấn Công
- Hoàng Tuấn Phổ
- Hoàng Tùng
- Hoàng Tuỵ
- Hoàng Văn Sơn
- Hoàng Việt
- Hoàng Vũ Thuật
- Hoàng Xuân Phú
- Hoàng Xuân Sơn
- Hoàng Xuân Tuyền
- Hoàng Yến
- Horst Bienek
- Howard Gardner
- Hồ Anh Thái
- Hồ Bạch Thảo
- Hồ Bất Khuất
- Hồ Diệu Vân
- Hồ Dzếnh
- Hồ Đắc Vũ
- Hồ Đình Nghiêm
- Hồ Hải Thụy
- Hồ Hữu Tường
- Hồ Minh Tâm
- Hồ Ngọc Đại
- Hồ Như
- Hồ Phú Bông
- Hồ Tịnh Tình
- Hồ Trường An
- Hồ Tú Bảo
- Hội những người ủng hộ GS. Chu Hảo
- Hồng Anh
- Hồng Hoang
- Hồng Lê Thọ
- Hồng Phú
- Huệ Hương Hoàng
- Huguette Bertrand
- Huong Nguyen
- Huy Cận
- Huy Đức
- Huy Tưởng
- Huyền Thương
- Huỳnh Duy Lộc
- Huỳnh Hoa
- Huỳnh Hữu Uỷ
- Huỳnh Hữu Ủy
- Huỳnh Kim Báu
- Huỳnh Kim Quang
- Huỳnh Lê Nhật Tấn
- Huỳnh Liễu Ngạn
- Huỳnh Ngọc Chênh
- Huỳnh Như Phương
- Huỳnh Sơn Phước
- Huỳnh Tấn Mẫm
- Huỳnh Thế Du
- Huỳnh Thục Vy
- Huỳnh Trọng Khang
- Huỳnh Tuấn Anh
- Hứa Chương Nhuận
- Hương Lan
- Hường Thanh
- Hương Thủy
- Hữu Danh
- Hữu Đông
- Hữu Loan
- Hữu Mai
- Hữu Phương
- Ian Bui
- Ian Johnson
- Igor Poglazov
- Ilza Burchett
- Inrasara
- Iris Radisch
- Isabella Kwai
- Issa
- Issac Bashevis Singer
- Italo Calvino
- Iya Kiva
- J. M. Lotman
- J.B Nguyễn Hữu Vinh
- Jacques Attali
- Jacques Prévert
- Jake Johnson
- James Borton
- James Daniel Spears
- James G. Zumwalt
- James Grossman
- James Joyce
- James Poniewozik
- James Stavridis
- James WrightJuan Felipe Herrera
- Janos Kornai
- Jared Carters
- Jason Lopata
- Jason Morris-Jung
- Jay Nordlinger
- Jaya K.
- Jean Chesnaux
- Jean d'Ormesson
- Jean Piaget
- Jean Przyluski
- Jean Toomer
- Jean-Jacques Brochier
- Jean-Jacques Roth
- Jean-Louis Rocca
- Jean-Luc Chalumeau
- Jean-Marc Roberts
- Jean-Patrick Géraud
- Jean-Paul Sartre
- Jefferson Cowie
- Jeffrey Hanfover
- Jeffrey Nall
- Jessica Swoboda
- Jessie Yeung
- Jiayang Fan
- Jimmy Carter
- Joan Hua
- João Guimarães Rosa
- Joaquin Nguyễn Hòa
- John Barrow
- John Cheever
- John Freeman
- John Keane
- John McCain
- Jon Fosse
- Jonathan Dee
- Jonathan London
- Jörg Wischermann
- Jorge Amado
- Jorge Luis Borges
- Joschka Fischer
- Josée Lapointe
- Joseph Wright
- Josh Rogin
- Joshua Rothman
- Juan Pablo Cardenal
- Juan Pablo Cardenal & Heriberto Araújo
- Julia Cagé
- Julio Cortázar
- Jun’ichiro Tanizaki
- Kahil Gibral
- Kai Hoàng
- Kale
- Kalynh Ngô
- Kamel Daoud
- Kao Phú
- Kap Seol
- Karel Appel
- Karen Tongson
- Kate Chopin
- Kazuo Shiraga
- Kenneth Nguyen
- Keorapetse Kgositsile
- Kerstin Holm
- Kều Jang
- Kha Lương Ngãi
- Khái Hưng
- Khaly Chàm
- Khang Quốc Ngọc
- Khánh
- Khánh Bình
- Khánh Duy
- Khánh Ly
- Khánh Mai
- Khanh Nguyen
- Khanh Pham
- Khánh Phương
- Khánh Trâm
- Khánh Trường
- Khét
- Khế Iêm
- Khiêm Nhu
- Khổng Đức Thiêm
- Khuất Đẩu
- Khuê Phạm
- Khuyết Thư
- Kiệm Hoàng
- Kiến Văn
- Kiệt Anh Hùng
- Kiệt Tấn
- Kiều Duy Vĩnh
- Kiều Loan
- Kiều Mai Sơn
- Kiều Maily
- Kiều Phong
- Kiều Thị An Giang
- Kim Ân
- Kim Chi
- Kim Dung
- Kim Hạnh
- Kim Thúy
- Kim Trần
- Kinh Bắc
- Kính Hòa
- Klaus Wiegerefe
- Kúm
- Kurt-Martin Mayer
- Kỳ Duyên
- Kyoko Numano
- L. N. Tolstoy
- L. V. H.
- La Khắc Hoà
- La Khắc Hòa
- Lã Nguyên
- Lại Nguyên Ân
- Lam Điền
- Lam Ngọc
- Lam Thái Hòa
- Lan Nguyên
- Lang Anh
- Langston Hughes
- LAP
- Larry Diamond
- Lars Vargö
- Laura Cappelle
- Laurent Sagalovitsch
- Lawrence Ferlinghetti
- Lâm Chương
- Lâm Duyên
- Lâm Hạnh
- Lâm Lê
- Lâm Ngân Mai
- Lâm Quang Mỹ
- Lâm Thị Mỹ Dạ
- Leon Trotsky
- Leonard Cohen
- Lê An Thế
- Lê Anh Hoài
- Lê Anh Hùng
- Lê Ân
- Lê Bá Đảng
- Lê Bích Vượng
- Lê Chiều Giang
- Lê Công Định
- Lê Công Giàu
- Lê Công Tư
- Lê Ðình Nhất Lang
- Lê Dũng
- Lê Duy Nam
- Lê Đạt
- Lê Đăng Doanh
- Lê Đình Cai
- Lê Đình Khẩn
- Lê Đình Thắng
- Lê Đỗ Huy
- Lê Đức Dục
- Lê Đức Thôn
- Lê Giang Trần
- Lê Hải
- Lệ Hằng
- Lê Hiệp
- Lê Hoài Nguyên
- Lê Hoàng Diễm Trang
- Lê Hoàng Lân
- Lê Học Lãnh Vân
- Lê Hồ Quang
- Lê Hồng Hà
- Lê Hồng Hiệp
- Lê Hồng Lâm
- Lê Hùng
- Lê Hùng Vọng
- Lê Huyền Ái Mỹ
- Lê Huỳnh Lâm
- Lê Hữu
- Lê Hữu Khoá
- Lê Hữu Khóa
- Lê Hữu Nam
- Lê Kế Lâm
- Lê Khải
- Lê Kim Duy
- Lê Ký Thương
- Lê Lạc Giao
- Lê Luân
- Lê Mã Lương
- Lê Mai
- Lê Mai Lĩnh
- Lê Mạnh Chiến
- Lê Mạnh Đức
- Lê Minh Chánh
- Lê Minh Hà
- Lê Minh Hiền
- Lê Minh Khuê
- Lê Minh Phong
- Lê Ngân Hằng
- Lê Ngọc Luân
- Lê Ngọc Sơn
- Lê Nguyễn
- Lê Nguyễn Duy Hậu
- Lê Nguyễn Hương Trà
- Lê Nguyên Long
- Lê Nguyên Vỹ
- Lê Như Bình
- Lê Oa Đằng
- Lê Phan
- Lê Phú Khải
- Lê Quang
- Lê Quang Đức
- Lê Quảng Hà
- Lê Quang Hợp
- Lê Quang Thành
- Lê Quân
- Lê Quốc Anh
- Lê Quỳnh
- Lê Quỳnh Mai
- Lê Sa Long
- Lê Si Na
- Lê Sơn
- Lê Tất Đạt
- Lê Tất Điều
- Lê Thanh Dũng
- Lê Thanh Hải
- Lê Thanh Phong
- Lê Thanh Trường
- Lê Thân
- lê thi diem thuý
- Lê Thị Hồng Minh
- Lê Thị Huệ
- Lê Thị Hường
- Lê Thị Oanh
- Lê Thị Thấm Vân
- Lê Thiết Cương
- Lê Thiếu Nhơn
- Lê Thọ Bình
- Lê Thời Tân
- Lê Thời Thôi
- Lê Thu Hiền
- Lê Thúy Bảo Liên
- Lê Tiên Long
- Lê Trí Tuệ
- Lê Trinh
- Lê Trọng Nghĩa
- Lê Trọng Nguyễn
- Lê Trung Tĩnh
- Lê Trường Thanh
- Lê Tuấn Huy
- Lê Tuyết Hạnh
- Lê Văn Bỉnh
- Lê Văn Hảo
- Lê Văn Hiếu
- Lê Văn Hòa
- Lê Văn Luân
- Lê Văn Sơn
- Lê Văn Trung
- Lê Văn Tùng
- Lê Vĩnh Tài
- Lê Vĩnh Triển
- Lê Vũ Trường Giang
- Lê Xuân Khoa
- Lê Xuyên
- Li Edelkoort
- Li Zhongqin
- Liêu Diệc Vũ
- Liêu Thái
- Liễu Trương
- Linh Nguyên
- Linh Văn
- Linh Vân
- Linh-Chân Brown
- LKH
- Lorca
- Louis Aragon
- Louise Glück
- Lộc Vàng
- Luân Hoán
- Ludwig von Mises
- Luke Hunt
- Luke Turner
- Lữ Kiều
- Lữ Quỳnh
- Lương Đào
- Lương Thiệu Quân
- Lương Thư Trung
- Lưu Á Châu
- Lưu Bình Nhưỡng
- Lưu Diệu Vân
- Lưu Đức Trung
- Lưu Hà
- Lưu Hiểu Ba
- Lưu Khánh Thơ
- Lưu Mê Lan
- Lưu Minh Hải
- Lưu Na
- Lưu Nhi Dũ
- Lưu Quang Vũ
- Lưu Thuỷ Hương
- Lưu Thủy Hương
- Lưu Trọng Văn
- Lưu Uyên Khôi
- Lý Đợi
- Ly Hoàng Ly
- Lý Ngang
- Ly Phạm
- Lý Quang Hoàn
- Lý Thanh
- Lý Tiến Dũng
- Lý Toàn Thắng
- Lý Trực Dũng
- Lý Xuân Hải
- Lydia Davis
- Lynh Bacardi
- LysP
- M. Gorky
- M.L. Gasparov
- Mạc Phong Tuyền
- Mạc Văn Trang
- Mạc Việt Hồng
- Mạch Nha
- Mạch Quang Thắng
- Madeleine Riffaud
- Mai An Nguyễn Anh Tuấn
- Mai Anh Tuấn
- Mai Bá Ấn
- Mai Bá Kiếm
- Mai Chanh
- Mai Hiền
- Mai Khôi
- Mai Kim Ngọc
- Mai Nhật
- Mai Ninh
- Mai Quốc Ấn
- Mai Quỳnh
- Mai Quỳnh Nam
- Mai Sơn
- Mai Thái Lĩnh
- Mai Thanh Sơn
- Mai Thảo
- Mai Tú Ân
- Mai Văn Hoan
- Mai Văn Phấn
- Mai Văn Tính
- Maki Starfield
- Mamleev
- Mạnh Kim
- Marc Andrus
- Marcel Reich-Ranicki
- Marci Shore
- Marco Ferrarese
- Margarita Lyutova
- Maria Donovan
- Maria Ressa
- Mario Vargas Llosa
- Marion Hennebert
- Mark B. Hamilton
- Mark Binelli
- Mark Frankland
- Mark Osaki
- Mark Strand
- Marta Hillers
- Martin Jankowski
- Martin Kulldorff
- Marty Robbins
- Mary Morose
- Mary Walsh
- Mathias Mayer
- Matthew Clayfield
- Matthew Crawford
- Maurice Blanchot
- Maximilian Steinbeis
- May
- Maya Angelou
- Mặc Đỗ
- Mặc Lâm
- Mân Côi
- McAmmond Nguyễn Thị Tư
- Media Văn Việt
- Michael Burawoy
- Michael Scammell
- Miêng
- Mike Ives
- Mikhail Shishkin
- Mikhail Viktorovich Zygar
- Milan Kundera
- Mimmi Diệu Hường Bergström
- MInh Anh
- Minh Huệ
- Minh Hùng
- Minh Luật
- Minh Quang – Lê Chiên
- Minh Quang Ho
- Minh Tâm
- Minh Thùy
- Minh Thư
- Minh Toàn
- Minh Tuấn
- Monica Berlin
- Mỹ Hằng
- Mỹ Lan
- N. S. Khrushchev
- Nam Dao
- Nam Dao Nguyễn Mạnh Hùng
- Nam Đan
- Nam Đông
- Nam Nguyên
- Nam Sơn
- Naowarat Pongpaiboon
- Natalia lacovelli
- Nataliya Zhynkina
- Natsume Sōseki
- Nay Aung
- ng. anhanh
- Ng.Uyển Nicole Dương
- Ngải Vị VỊ
- Ngân Xuyên
- Nghệ thuật
- Nghiêm Lương Thành
- Nghiêm Phương Mai
- Nghiêm Xuân Hồng
- Nghiên Cứu Phê Bình
- Ngo Thu
- Ngọc Anh
- Ngọc Duy Phan
- Ngoc Hien Bui
- Ngọc Linh
- Ngô Anh Tuấn
- Ngô Bảo Châu
- Ngô Đình Thẩm
- Ngô Đồng
- Ngô Hương Giang
- Ngô Khắc Tài
- Ngộ Không Phí Ngọc Hùng
- Ngô Liêm Khoan
- Ngô Minh
- Ngô Minh Khôi
- Ngô Ngọc Loan
- Ngô Ngọc Trai
- Ngô Nguyên Dũng
- Ngô Nhật Đăng
- Ngô Quốc Phương
- Ngô Quốc Thịnh
- Ngô Thế Vinh
- Ngô Thị Kim Cúc
- Ngô Thị Thanh Lịch
- Ngô Tùng Phong
- Ngô Tự Lập
- Ngô Văn
- Ngô Văn Giá
- Ngô Viết Nam Sơn
- Ngô Viết Trọng
- Ngô Vĩnh Long
- Ngô Xuân Hội
- Ngô Xuân Phúc
- Ngô Xuân Thảo
- Ngu Yên
- Nguyen Duc Thanh
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Anh Dũng
- Nguyễn Anh Tuấn
- Nguyễn Anh Tuấn - đạo diễn
- Nguyễn Bá Chung
- Nguyễn Bách Việt
- Nguyễn Bảo Chân
- Nguyễn Bắc Sơn
- Nguyên Bình
- Nguyên Cầm
- Nguyên Cẩn
- Nguyên Chánh
- Nguyễn Chí Hoan
- Nguyễn Chí Thuật
- Nguyễn Chí Trung
- Nguyễn Chí Tuyến
- Nguyễn Chinh Trung
- Nguyễn Cung Thông
- Nguyễn Cường
- Nguyễn Danh Bằng
- Nguyễn Danh Huế
- Nguyễn Danh Lam
- Nguyễn Ðăng Thường
- Nguyễn Duy
- Nguyễn Dương Quang
- Nguyễn Đạt
- Nguyễn Đắc Kiên
- Nguyễn Đắc Xuân
- Nguyễn Đăng Điệp
- Nguyễn Đăng Hưng
- Nguyễn Đăng Khoa
- Nguyễn Đăng Mạnh
- Nguyễn Đăng Na
- Nguyễn Đăng Quang
- Nguyễn Đăng Thường
- Nguyễn Đình Ấm
- Nguyễn Đình Bin
- Nguyễn Đình Bổn
- Nguyễn Đình Chú
- Nguyễn Đình Cống
- Nguyễn Đình Đăng
- Nguyễn Đình Huỳnh
- Nguyễn Đình Thắng
- Nguyễn Đình Thi
- Nguyễn Đình Toàn
- Nguyễn Đổng Chi
- Nguyễn Đông Thức
- Nguyễn Đức
- Nguyễn Đức Dương
- Nguyễn Đức Hiệp
- Nguyễn Đức Mậu
- Nguyễn Đức Sơn
- Nguyễn Đức Thắng
- Nguyễn Đức Tiến
- Nguyễn Đức Tùng
- Nguyễn Đức Tường
- Nguyễn Gia Trí
- Nguyên Giác
- Nguyên Giác Phan Tấn Hải
- Nguyễn Hà Luân
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Hải Yến
- Nguyễn Hàn Chung
- Nguyễn Hiến Lê
- Nguyễn Hoa Lư
- Nguyễn Hoài Nam
- Nguyễn Hoài Văn
- Nguyễn Hoài Vân
- Nguyễn Hoàn
- Nguyễn Hoàn Nguyên
- Nguyễn Hoàng Ánh
- Nguyễn Hoàng Anh Thư
- Nguyễn Hoàng Diệu Thủy
- Nguyễn Hoàng Diệu Thúy
- Nguyễn Hoàng Giao
- Nguyễn Hoàng Linh
- Nguyễn Hoàng Trung
- Nguyễn Hoàng Văn
- Nguyễn Hồng Anh
- Nguyễn Hồng Giao
- Nguyễn Hồng Hưng
- Nguyễn Hồng Lam
- Nguyễn Hồng Nhung
- Nguyễn Hồng Thục
- Nguyễn Huệ Chi
- Nguyễn Hùng
- Nguyễn Huy Hoàng
- Nguyễn Huy Thiệp
- Nguyễn Huy Vũ
- Nguyên Hưng
- Nguyễn Hưng Quốc
- Nguyễn Hương
- Nguyễn Hữu Đễ
- Nguyễn Hữu Hồng Minh
- Nguyễn Hữu Liêm
- Nguyễn Hữu Nhật
- Nguyễn Hữu Sơn
- Nguyễn Hữu Thiết
- Nguyễn Hữu Việt Hưng
- Nguyễn Hữu Vinh
- Nguyễn kc Hậu
- Nguyễn Khải
- Nguyễn Khánh Duy
- Nguyễn Khánh Trường
- Nguyễn Khắc An
- Nguyễn Khắc Bình
- Nguyễn Khắc Mai
- Nguyễn Khắc Phê
- Nguyễn Khắc Phi
- Nguyễn Khắc Phục
- Nguyễn Khiêm
- Nguyễn Khôi
- Nguyễn Kiến Phước
- Nguyễn Kiều Dung
- Nguyễn Kiều Hưng
- Nguyên Lạc
- Nguyễn Lãm Thắng
- Nguyễn Lan Phương
- Nguyễn Lân Bình
- Nguyễn Lân Thắng
- Nguyễn Lê Hồng Hưng
- Nguyễn Lệ Uyên
- Nguyễn Linh Giang
- Nguyễn Linh Quang
- Nguyễn Lộ Trạch
- Nguyễn Luận
- Nguyễn Lương Hải Khôi
- Nguyễn Lương Ngọc
- Nguyễn Lương Vỵ
- Nguyễn Mai
- Nguyễn Man Nhiên
- Nguyễn Mạnh An Dân
- Nguyễn Mạnh Côn
- Nguyễn Mạnh Đẩu
- Nguyễn Mạnh Tiến
- Nguyễn Manh Trinh
- Nguyễn Mạnh Trinh
- Nguyễn Mạnh Tuấn
- Nguyễn Mạnh Tường
- Nguyễn Minh Anh
- Nguyễn Minh Hòa
- Nguyễn Minh Kính
- Nguyễn Minh Nhị
- Nguyễn Minh Nhựt
- Nguyễn Minh Thuyết
- Nguyễn Mộng Giác
- Nguyên Ngọc
- Nguyễn Ngọc Chu
- Nguyễn Ngọc Giao
- Nguyễn Ngọc Hoa
- Nguyễn Ngọc Lanh
- Nguyễn Ngọc Liễm
- Nguyễn Ngọc Lung
- Nguyễn Ngọc Tâm
- Nguyễn Ngọc Thiện
- Nguyễn Ngọc Tú Anh
- Nguyễn Ngọc Tư
- Nguyên Nguyên
- Nguyễn Nguyên Bình
- Nguyễn Nhật Tín
- Nguyên Nhi
- Nguyễn Như Huy
- Nguyễn Phạm Hùng
- Nguyễn Phú Yên
- Nguyễn Phúc Vĩnh Ba
- Nguyễn Phượng
- Nguyễn Phương Đình
- Nguyễn Phương Mai
- Nguyễn Phương Mạnh
- Nguyễn Quang
- Nguyễn Quang A
- Nguyễn Quang Bình
- Nguyễn Quang Duy
- Nguyễn Quang Dy
- Nguyễn Quang Đồng
- Nguyễn Quang Hồng
- Nguyễn Quang Hưng
- Nguyễn Quang Lập
- Nguyễn Quang Thạch
- Nguyễn Quang Thân
- Nguyễn Quang Thiều
- Nguyễn Quang VInh
- Nguyễn Quân
- Nguyễn Quốc Lâm
- Nguyễn Quốc Thái
- Nguyễn Quốc Toàn
- Nguyễn Quốc Trụ
- Nguyễn Quốc Tuấn
- Nguyên Sa
- Nguyễn Sĩ Dũng
- Nguyễn Sơn Lâm
- Nguyễn Sỹ Phương
- Nguyễn Sỹ Tế
- Nguyễn Tà Cúc
- Nguyễn Tài Cẩn
- Nguyễn Tấn Cứ
- Nguyễn Tất Nhiên
- Nguyễn Thạch Giang
- Nguyễn Thái Hòa
- Nguyễn Thái Hợp
- Nguyễn Thái Sơn
- Nguyễn Thái Tuấn
- Nguyễn Thanh Bình
- Nguyễn Thanh Châu
- Nguyễn Thanh Giang
- Nguyễn Thanh Hiện
- Nguyễn Thanh Hùng
- Nguyễn Thanh Huy
- Nguyễn Thanh Huyền
- Nguyễn Thanh Mỹ
- Nguyễn Thành Nam
- Nguyễn Thanh Nghị
- Nguyễn Thanh Nguyệt
- Nguyễn Thành Phong
- Nguyễn Thanh Sơn
- Nguyễn Thành Sơn
- Nguyễn Thanh Tâm
- Nguyễn Thành Thi
- Nguyễn Thanh Tuyền
- Nguyễn Thanh Văn
- Nguyễn Thanh Việt
- Nguyễn Thế Hùng
- Nguyễn Thế Thanh
- Nguyễn Thị Bích Hậu
- Nguyễn Thị Bích Ngà
- Nguyễn Thị Bình
- Nguyễn thị Cỏ May
- Nguyễn Thị Dư Khánh
- Nguyễn Thị Hải
- Nguyễn Thị Hậu
- Nguyễn Thị Hiền
- Nguyễn Thị Hoàng
- Nguyễn Thị Hoàng Bắc
- Nguyễn Thị Khánh Minh
- Nguyễn Thị Khánh Trâm
- Nguyễn Thị Kim Chi
- Nguyễn Thị Kim Phụng
- Nguyễn Thị Minh Ngọc
- Nguyễn Thị Minh Thương
- Nguyễn Thị Ngọc Hải
- Nguyễn Thị Ngọc Nhung
- Nguyễn Thị Oanh
- Nguyễn Thị Phước
- Nguyễn Thị Thanh Bình
- Nguyễn Thị Thanh Hải
- Nguyễn Thị Thanh Lưu
- Nguyễn Thị Thanh Xuân
- Nguyễn Thị Thanh Yến
- Nguyễn Thị Thảo An
- Nguyễn Thị Thúy Hạnh
- Nguyễn Thị Thùy Linh
- Nguyễn Thị Thụy Vũ
- Nguyễn Thị Thuyền
- Nguyễn Thị Tịnh Thy
- Nguyễn Thị Từ Huy
- Nguyễn Thị Vinh
- Nguyễn Thiện Tống
- Nguyễn Thiện Tơ
- Nguyễn Thói Đời
- Nguyễn Thông
- Nguyễn Thu Quỳnh
- Nguyễn Thu Trang
- Nguyễn Thùy Dương
- Nguyễn Thúy Hạnh
- Nguyễn Thụy Long
- Nguyễn Thuỵ Phương
- Nguyễn Thùy Song Thanh
- Nguyễn Thỵ
- Nguyễn Thy Anh
- Nguyễn Tiến Dũng
- Nguyễn Tiến Lập
- Nguyễn Tiến Trung
- Nguyễn Tiến Văn
- Nguyễn Trần Bạt
- Nguyễn Tri Phương Đông
- Nguyễn Triệu Nam
- Nguyễn Trọng Bình
- Nguyễn Trọng Chức
- Nguyễn Trọng Huân
- Nguyễn Trọng Khôi
- Nguyễn Trọng Tạo
- Nguyễn Trung
- Nguyễn Trung Bảo
- Nguyễn Trung Dân
- Nguyễn Trung Hiếu
- Nguyễn Trung Kiên
- Nguyễn Trung Thuần
- Nguyễn Trường Giang
- Nguyễn Trường Huy
- Nguyễn Trường Uy
- Nguyễn Tuấn
- Nguyễn Tuấn Anh
- Nguyễn Tuấn Khoa
- Nguyễn Tùng
- Nguyễn Tùng Linh
- Nguyễn Tuyết Lan
- Nguyễn Tuyết Lộc
- Nguyễn Tư Nghiêm
- Nguyễn Tử Siêm
- Nguyễn Tường Bách
- Nguyễn Tường Thiết
- Nguyễn Tường Thụy
- Nguyễn Ước
- Nguyễn Vạn Phú
- Nguyễn Văn
- Nguyễn Văn Ba
- Nguyễn Văn Chính
- Nguyễn Văn Ðậu
- Nguyễn Văn Dũng
- Nguyễn Văn Đài
- Nguyễn Văn Gia
- Nguyễn Văn Hạnh
- Nguyễn Văn Hiệp
- Nguyễn Văn Hòa
- Nguyễn Văn Hùng
- Nguyễn Văn Huyên
- Nguyễn Văn Lợi
- Nguyễn Văn Lục
- Nguyễn Văn Miếng
- Nguyễn Văn Nghệ
- Nguyễn Văn Nho
- Nguyễn Văn Phong
- Nguyễn Văn Phú
- Nguyễn Văn Phước
- Nguyễn Văn Sâm
- Nguyễn Văn Sơn
- Nguyễn Văn Tao
- Nguyễn Văn Thiệu
- Nguyễn Văn Thọ
- Nguyễn Văn Trọng
- Nguyễn Văn Trung
- Nguyễn Văn Tuấn
- Nguyễn Văn Vĩnh
- Nguyễn Văn Xuân
- Nguyễn Vi Khải
- Nguyễn Vi Yên
- Nguyễn Viện
- Nguyễn Việt Anh
- Nguyễn Việt Chiến
- Nguyễn Viết Lãm
- Nguyễn Vĩnh Nguyên
- Nguyễn Vũ Hiệp
- Nguyễn Vũ Tiềm
- Nguyễn Vỹ
- Nguyễn Vy Khanh
- Nguyễn Xuân Diện
- Nguyễn Xuân Hằng
- Nguyễn Xuân Hoàng
- Nguyễn Xuân Hưng
- Nguyễn Xuân Khánh
- Nguyễn Xuân Khoát
- Nguyễn Xuân Nghĩa
- Nguyễn Xuân Nha
- Nguyễn Xuân Quang
- Nguyễn Xuân Thiệp
- Nguyễn Xuân Thọ
- Nguyễn Xuân Tiệp
- Nguyễn Xuân Tường Vy
- Nguyễn Xuân Xanh
- Nguyễn Ý Thuần
- Nguyên Yên
- Nguyễn-Chương Mt
- Nguyễn-hòa-Trước
- Nguyệt Chu
- Nguyệt Quỳnh
- Nguyệt Vi
- Ngự Thuyết
- Người Buôn Gió
- Ngyễn Trung Bảo
- Nh. Tay Ngàn
- Nhã
- Nhã Ca
- Nhã Duy
- Nhã Thuyên
- Nhan Do Thanh
- Nhân Hồng
- Nhật Chiêu
- Nhật Lệ
- Nhất Linh
- Nhật Tiến
- Nhật Tuấn
- Nhất Uyên
- Nhị Linh
- Nhị Ngã
- Nhóm Vì một Hà Nội xanh
- Như Huy
- Như Không
- Như Quỳnh
- Như Quỳnh de Prelle
- Như Ý
- Nhược Thủy
- Niall Ferguson
- Nick Hilden
- Nicolas Casey
- Nikulin
- Nina McPherson
- Ninh Dương
- Ninh Kiều
- Nobert Hummelt
- Nông Hồng Diệu
- NP Phan
- Obama
- Ocean Vương
- Octavio Paz
- Ogden Nash
- Oksana Zabuzhko
- Oleg Kashin
- Ondrej Slowik
- onggiaolang
- Orlando Figes
- Orwell
- Oscar Salemink
- Oscar Wilde
- Pablo Neruda
- Pablo Picasso
- Palmer
- Patrick Frater
- Patrick Lodge
- Paul Auster
- Paul Celan
- Paul Éluard
- Paul Hoover
- Paul Mendez
- Paul Mozur
- Paul Theroux
- Paul-François Paoli
- Paulus Lê Sơn
- Pavel Basinsky
- Pavlo Vyshebaba
- Paweł Kubiak
- Pawel Kuczynski
- Paweł Łepkowski
- Percy Mabandu
- Pervez Hoodbhoy
- Peter B. Zinoman
- Peter Hansen
- Peter Harvey
- Peter Kleiner
- Peter Singer
- Phạm Anh Tuấn
- Phạm Biểu Tâm
- Phạm Cao Hoàng
- Phạm Châu
- Phạm Chí Dũng
- Phạm Chi Lan
- Phạm Chu Sa
- Phạm Công Luận
- Phạm Công Thiện
- Phạm Công Út
- Phạm Duy
- Phạm Duy Nghĩa
- Phạm Đình Trọng
- Phạm Đình Vy
- Phạm Đoan Trang
- Phạm Hải Anh
- Phạm Hải Âu
- Phạm Hiền Mây
- Phạm Hoàng Quân
- Phạm Hồng Sơn
- Phạm Hùng Việt
- Phạm Huy Thông
- Phạm Khiêm Ích
- Phạm Kiều Tùng
- Phạm Kỳ Đăng
- Phạm Lệ Quyên
- Phạm Lê Vương Các
- Phạm Linh
- Phạm Lưu Vũ
- Phạm Minh Hoàng
- Phạm Minh Ngọc
- Phạm Minh Quân
- Phạm Minh Trung
- Phạm Ngọc Lư
- Phạm Ngọc Thái
- Phạm Ngọc Tiến
- Phạm Nguyên Trường
- Phạm Ngữ
- Phạm Phan Long
- Phạm Phú Cường
- Phạm Phú Hải
- Phạm Phú Minh
- Phạm Phú Phong
- Phạm Phú Thứ
- Phạm Phú Viết
- Phạm Phúc Thịnh
- Phạm Phương
- Phạm Quang Ái
- Phạm Quang Long
- Phạm Quang Trung
- Phạm Quang Tuấn
- Phạm Sỹ Sáu
- Phạm Tăng
- Phạm Thành
- Phạm Thành Hưng
- Phạm Thanh Nghiên
- Phạm Thảo Nguyên
- Phạm Thế Cường
- Phạm Thị
- Phạm Thị Anh Nga
- Phạm Thị Hoài
- Phạm Thị Kiều Ly
- Phạm Thị Ngọc
- Phạm Thị Phương
- Phạm Thiên Ân
- Phạm Thiên Thư
- Phạm Tín An Ninh
- Phạm Toàn
- Phạm Trần
- Phạm Trọng Chánh
- Phạm Trung Nghĩa
- Phạm Tuấn
- Phạm Tư Thanh Thiện
- Phạm Tường Vân
- Phạm Văn
- Phạm Văn Khoái
- Phạm Văn Quang
- Phạm Văn Song
- Phạm Văn Tình
- Phạm Văn Vũ
- Pham Viem Phuong
- Phạm Viêm Phương
- Phạm Viết Đào
- Phạm Việt Hưng
- Phạm Vũ Lửa Hạ
- Phạm Xuân Đài
- Phạm Xuân Hùng
- Phạm Xuân Nguyên
- Phạm Xuân Trường
- Phan An Sa
- Phan Ba
- Phan Bội Châu
- Phan Cẩm Thượng
- Phan Châu Thành
- Phan Cự Đệ
- Phan Đạo
- Phan Đắc Lữ
- Phan Đình Diệu
- Phan Độc Lập
- Phan Hải-Đăng
- Phan Hồng Giang
- Phan Huy Dũng
- Phan Huy Đường
- Phan Huy Lê
- Phan Huyền Thư
- Phan Kế Toại
- Phan Khôi
- Phan Lặng Yên
- Phan Mạnh Quỳnh
- Phan Nam Sinh
- Phan Ngọc
- Phan Nguyên
- Phan Nhật Nam
- Phan Nhiên Hạo
- Phan Ni Tấn
- Phan Phương Đạt
- Phan Quang
- Phan Tấn Hải
- Phan Tấn Uẩn
- Phan Thanh Bình
- Phan Thắng
- Phan Thế Hải
- Phan Thị Hà Dương
- Phan Thị Kim Phúc
- Phan Thị Trọng Tuyển
- Phan Thị Vàng Anh
- Phan Thu Vân
- Phan Thúy Hà
- Phan Trang Hy
- Phan Trí Đỉnh
- Phan Trọng Hoàng Linh
- Phan Văn Giưỡng
- Phan Văn Song
- Phan Văn Thắng
- Phan Vũ
- Phan Xine
- Phan Xuân Sinh
- Phannguyên Psg
- Phanxipăng
- Phaolô VI
- Pháp Hoan
- Pháp Vân
- Phapxa Chan
- Phát biểu nhận giải Văn Việt
- Phil Caputo
- Philip Larkin
- Philip Roth
- Phong Linh
- Phong Nguyen
- Phong Quang
- Phố Văn
- Phú Quang
- Phù Sa
- Phúc Lai GB
- Phúc Tiến
- Phunchok Stobdan
- Phùng Anh Kiệt
- Phùng Hi
- Phùng Hoài Ngọc
- Phùng Học Vinh
- Phùng Ngọc Kiên
- Phùng Nguyễn
- Phùng Quán
- Phùng Thành Chủng
- Phùng Thị Hạ Nguyên
- Phùng Thị Như Hà
- Phuong Ta
- Phương Hương
- Phương Phương
- Phương Thảo
- Phương Thuý
- Phương Uy
- Pierre Darriulat
- Pierre Lemieux
- Prashanth Parameswaran
- Qladimir Pyljow
- Quách Hạo Nhiên
- Quách Tấn
- Quách Thoại
- Quảng Diệu Trần Bảo Toàn
- Quang Dũng
- Quang Đức
- Quang Minh
- Quang Phan
- Quảng Tánh Trần Cầm
- Quậy Nguyễn
- Quế Hương
- Quốc Dũng
- Quốc Phương
- Quốc Toản
- Quyên Di
- Quyên Hoàng
- Quỳnh Iris de Prelle
- Quỳnh Vi
- Rabindranath Tagore
- Rainer Maria Rilke
- Ralph Chaplin
- Rebecca Mead
- Rebecca Solnit
- Reiner Traub
- Remo Verdickt
- Riccardo Gazzaniga
- Richard C. Paddock
- Richard Millet
- Richard Serra
- Robert Desnos
- Robert McCrump
- Roger Vu
- Roland Barthes
- Romain Rolland
- Ronald F. Inglehart
- Ruben David Gonzalez Gallego
- Russell Edson
- Ruth Ingram
- Ryszard Legutko
- Salman Rushdie
- Salvatore Babones
- Sam Dresser
- Sạn chữ
- Sandra Kerschbaumer
- Sara Teasdale
- Sarah Pulliam Bailey
- Sarah Thornton
- Sáu Nghệ
- Sergio Bitar
- Shakespeare
- Shannon Van Sant
- Sheikha A
- Sheila Fischman
- Sheila Ngoc Pham
- Sheri Berman
- Shigeeda Yutaka
- Shirin Ebadi
- Shukshin
- Simon Johnson
- Sire Apm Lukwesa
- Slavoj Žižek
- Sohaniim
- Son Kieu Mai
- Song Chi
- Song Hà
- Song Nguyễn
- Song Phạm
- Song Phan
- Song Thao
- Số đặc biệt
- Sơn Ca
- Sơn Hoàng Liên
- Sơn Kiều Mai
- Sơn Nam
- Stefano Harney
- Stephan Koester
- Stephen B. Young
- Steve Earle
- Susan Sontag
- Suzuki Katsuhiko
- Sương Nguyệt Minh
- Sương Quỳnh
- Svetlana Alexievich
- Svetlana Alexievitch
- Svetlana Alexiévitch
- Sylvia Plath
- T. Đ.
- T.Vấn
- Tạ Anh Thư
- Tạ Chí Đại Trường
- Tạ Duy Anh
- Tạ Tỵ
- Tạ Văn Tài
- Tạ Văn Thông
- Tạ Xuân Hải
- Tadeusz Rósewicz
- Tam Ích
- Tamarchenko
- Tàn Tuyết
- Tanaami Keiichi
- Taras Shevchenko
- Tarik Khaldi
- Tăng Quang
- Tâm An
- Tâm Chánh
- Tâm Don
- Tâm Thường Định
- Tâm Việt
- Tấn An
- Teolinda Gersão
- Teresa Mỹ Chúc
- Thạch Đạt Lang
- Thạch Quỳ
- Thạch Thảo
- Thái Bá Tân
- Thái Bá Vân
- Thái Bảo
- Thái Hà
- Thái Hạo
- Thái Kế Toại
- Thái Kim Lan
- Thái Ngọc San
- Thái Sinh
- Thái Thanh
- Thái Thăng Long
- Thái Tuấn
- Thái Văn
- Thái Văn Đào
- Thái Vũ
- Thạnh Đà
- Thanh Hằng - Anh Khoa
- Thành Lộc
- Thanh Nam
- Thanh Ngọc
- Thanh Phương
- Thanh Tâm Tuyền
- Thanh Thảo
- Thanh Thuỷ
- Thanh Trúc
- Thanh Tùng
- Thanh Xuân
- Thanhhà Lại
- Thảo Dân
- Thao Dinh
- Thảo luận
- Thảo Nguyên
- Thảo Trường
- Thảo Vy
- Thẩm Đống
- Thận Nhiên
- Thân Trọng Mẫn
- Thân Trọng Sơn
- Thế Dũng
- Thế Giang
- Thế Quân
- THẾ THANH
- Thế Uyên
- Thi Hoàng
- Thi Nguyên
- Thi sỹ ỦA
- Thi Vũ
- Thích Nhất Hạnh
- Thích Nữ Chân Không
- Thích Phước An
- Thierry Leclère
- Thierry Lentz
- Thiên Di
- Thiên Điểu
- Thiền Lâm
- Thiền Nguyễn
- Thiên Thai
- Thiện Tùng
- Thiện Ý
- Thiết Thạch
- Thiếu Khanh
- Thiều Mai Lâm
- Tho Nguyen
- Thomas A. Bass
- Thomas Bo Pedersen
- Thomas Mahler
- Thomas S. Mullaney
- Thông Đặng
- Thơ
- Thu Phong
- Thu Vàng
- Thuận
- Thuần Ngô
- Thuận Paris
- Thuận Thiên
- Thục Quyên
- Thụy An
- Thùy Dung
- Thụy Khuê
- Thùy Linh
- Thụy My
- Thủy Tiên
- Thư Bạn Đọc
- Thường Quán
- Thy An
- Tịch Ru
- Tiet Hung Thai
- Tiêu Dao Bảo Cự
- Tiêu Kiện Sinh
- Tiểu Tử
- Tillman Miller
- Timothy Brennan
- Timothy Garton Ash
- Timothy Snyder
- Tina Hà Giang
- Tomas Tranströmer
- Tô Đăng Khoa
- Tô Hải
- Tô Hoàng
- Tố Hữu
- Tô Lan Hương
- Tô Ngọc Vân
- Tô Thẩm Huy
- Tô Thùy Yên
- Tô Văn Trường
- Tôi Đây
- Tôn Thất Thông
- Tống Văn Công
- Trà Đóa
- Trà Nhiên
- Tracy K. Smith
- Tran Dinh Dung
- Tran Nam Dung
- Trang Châu
- Trang Hạ
- Trang Thanh
- Trang Thế Hy
- Trangđài Glassey Trầnguyễn
- Trangđài Glasssey-Trầnguyễn
- Trao đổi
- Trầm Tử Thiêng
- Trần Anh Hùng
- Trần Bá Đại Dương
- Trần Bang
- Trần Bình Nam
- Trần C. Trí
- Trần Cao Lĩnh
- Trần Cao Tường
- Trần Công Tâm
- Trần Công Tín
- Trần Dạ Từ
- Trần Dần
- Trần Doãn Nho
- Trần Dũng Thanh Huy
- Trần Duy
- Trần Duy Phiên
- Trần Duy Trung
- Trần Đăng Khoa
- Trần Đăng Tuấn
- Trần Đĩnh
- Trần Đình Bút
- Trần Đình Hoành
- Trần Đình Lương
- Trần Đình Sơn Cước
- Trần Đình Sử
- Trần Đình Triển
- Trần Đình Trợ
- Trần Độ
- Trần Đồng Minh
- Trần Đức Anh Sơn
- Trần Đức Thảo
- Trần Đức Tiến
- Trần Đức Tín
- Trần Đức Toản
- Trần Gia Huấn
- Trần Gia Ninh
- Trần Hà Linh
- Trần Hạ Tháp
- Trần Hạ Vi
- Trần Hải
- Trần Hạnh
- Trần Hậu
- Trần Hoài Anh
- Trần Hoài Thư
- Trần Hoàng Phố
- Trần Hoàng Trúc
- Trần Hoàng Vy
- Trần Hùng
- Trần Huy Bích
- Trần Huy Minh Phương
- Trần Huy Quang
- Trần Huỳnh Duy Thức
- Trần Hữu Dũng
- Trần Hữu Khánh
- Trần Hữu Quang
- Trần Hữu Tá
- Trần Hữu Thục
- Trần Khánh Triệu
- Trần Kiêm Đoàn
- Trần Kiêm Trinh Tiên
- Trần Kim Trắc
- Trần Kỳ Trung
- Trần Lam
- Trần Lê Sơn Ý
- Trần Lương
- Trần Lý Trí Tân
- Trần Mạnh Hảo
- Trần Mạnh Tuấn
- Trần Minh Phi
- Trần Minh Quốc
- Trần Mộng Tú
- Trần Nam Bình
- Trần Ngân Hà
- Trần Nghi Hoàng
- Trần Ngọc Cư
- Trần Ngọc Hiếu
- Trần Ngọc Tuấn
- Trần Ngọc Vương
- Trần Nguyên Đán
- Trần Nhã Thụy
- Trần Nhương
- Trần Phong Giao
- Trần Phong Vũ
- Trần Quang Đức
- Trần Quang Lộc
- Trần Quốc Nam
- Trần Quốc Thuận
- Trần Quốc Toàn
- Trần Quốc Trọng
- Trần Quốc Vượng
- Trần Quyết Thắng
- Trân Sa
- Trần Song Hào
- Trần Thành
- Trần Thanh Ái
- Trần Thanh Cảnh
- Trần Thanh Huy
- Trần Thanh Vân
- Trần Thắng
- Trần Thế Vĩnh
- Trần Thị Băng Thanh
- Trần Thị Diệu Tâm
- Trần Thị Lai Hồng
- Trần Thị Lam
- Trần Thị NgH.
- Trần Thị Nguyệt Mai
- Trần Thị Phương Phương
- Trần Thị Thanh Thoả
- Trần Thị Trường
- Trần Thiện Đạo
- Trần Thùy Mai
- Trần Tiến
- Trần Tiễn Cao Đăng
- Trần Tiến Dũng
- Trần Tiễn Khanh
- Trần Tố Nga
- Trần Trọng Dương
- Trần Trọng Thức
- Trần Trọng Vũ
- Trần Trung Chính
- Trần Trung Đạo
- Trần Tuấn
- Trần Từ Mai
- Trần Vàng Sao
- Trần Văn Chánh
- Trần Văn Đỉnh
- Trần Văn Khê
- Trần Văn Minh
- Trần Văn Nam
- Trần Văn Thọ
- Trần Văn Thủy
- Trần Văn Tý
- Trần Vấn Lệ
- Trần Việt Hà
- Trần Viết Ngạc
- Trần Vinh Dự
- Trần Vũ
- Trần Vũ Hải
- Trần Vương Thuấn
- Trần Vương Thuận
- Trần Wũ Khang
- Trần Xuân Hoài
- Trần Xuân Linh
- Trần Xuân Lĩnh
- Trần Xuân Thảo
- Trần Yên Hòa
- Trần Yên Nguyên
- Trên
- Trên Facebook
- Trên Facebook/Minds
- Trên kệ sách
- Trên trang diaCRITICS
- Trí Hiệu Dân
- Triều Anh
- Triều Hoa Đại
- Triêu Nhan
- Triều Sơn
- Triệu Tử Dương
- Trịnh Anh Tuấn
- Trịnh Bá Phương
- Trịnh Bách
- Trịnh Cao Hòa Thanh
- Trịnh Chu
- Trịnh Công Sơn
- Trịnh Cung
- Trịnh Duy Kỳ
- Trịnh Hữu Long
- Trịnh Kim Tiến
- Trịnh Lữ
- Trịnh Minh Tuấn
- Trịnh Sơn
- Trịnh Thanh Thủy
- Trịnh Thu Tuyết
- Trịnh Vĩnh Phúc
- Trịnh Xuân Thuận
- Trịnh Xuân Thủy
- Trịnh Y Thư
- Trọng Anh
- Trọng Phú
- Trọng Thành
- Tru Sa
- Trúc Giang
- Trúc Thông
- Trúc Ty
- Trump
- Trung Bảo
- Trung Dũng Kqd
- Trùng Dương
- Trung Trung Đỉnh
- Trư Sa
- Trường An
- Trương Anh Ngọc
- Trương Anh Thụy
- Trương Chính
- Trương Duy Nhất
- Trương Đăng Dung
- Trương Điện Thắng
- Trương Đình Phượng
- Trương Hồng Quang
- Trương Huy San
- Trường Minh
- Trương Ngọc Chương
- Trương Nguyên
- Trương Nguyện Thành
- Trương Nhân Tuấn
- Trương Phượng
- Trương Quang
- Trương Quang Đệ
- Trương Quang Nhuệ
- Trương Quang Vĩnh
- Trương Thị Ngọc Hân
- Trương Thiên Phàm
- Trương Thu Hiền
- Trương Tố Hoa
- Trương Trọng Nghĩa
- Trương Tửu
- Trương Văn Dân
- Trương Văn Vĩnh
- Trương Vũ
- Trương Xuân Thiên
- Tú Mỡ
- Tù Quốc Hoài
- Tù Sâm
- Tú Trung Hồ
- Tuấn Duy
- Tuấn Khanh
- Tuân Nguyễn
- Tuấn Thảo
- Tuệ Anh
- Tuệ Đăng
- Tuệ Nguyên
- Tuệ Nhân
- Tuệ Nhật
- Tuệ Sĩ
- Tuệ Sỹ
- Tùng Dương Cola
- Tung Nguyen
- Turner
- Túy Hồng
- Tuyết Nghi
- Tư
- Từ Dung
- Tư liệu
- Tử Linh
- Từ Mai Trần Huy Bích
- Từ Quốc Hoài
- Từ Sâm
- Từ Thức
- Tưởng
- Tương Lai
- Umberto Eco
- Uông Tăng Kỳ
- Uông Triều
- Uyển Ca
- Uyên Nguyễn
- Uyên Thao
- Uyên Vũ
- V. Erofiev
- Vàng A Giang
- Varlam Shalamov
- Vasco Gargalo
- Vasily Makarovich
- Văn
- Văn Biển
- Văn Cao
- Văn Chinh
- Văn Công Hùng
- Văn Giá
- Văn học
- Văn học Miền Nam 54-75
- Văn Như Cương
- Văn Quang
- Văn Tâm
- Văn Việt
- Vấn đề hôm nay
- Vận Động Ứng Cử Đại Biểu Quốc Hội 2016
- Vân Hạ
- Vân Phi
- Velcrow Ripper
- Veronica Melkozerova
- Vi Lãng
- Vi Trần
- Vi Yên
- Viet Thanh Nguyen
- Viên Linh
- Việt Bách
- Việt Bình
- Việt Dzũng
- Việt Khang
- Việt Lang
- Việt Phương
- Viktor Maslov
- Vinh Anh
- Vĩnh Hảo
- Vĩnh Quyền
- Virginia Heffernan
- Virginia Woolf
- Vladimir Nabokov
- Võ An Đôn
- Võ Anh Minh
- Võ Anh Thơ
- Võ Bá Cường
- Võ Đắc Danh
- Võ Định Hình
- Võ Đức Phúc
- Võ Hồng
- Võ Huy Tâm
- Võ Hương Quỳnh
- Võ Kỳ Điền
- Võ Ngàn Sông
- Võ Phiến
- Võ Thị Hảo
- Võ Thị Thu Hằng
- Võ Tiến Cường
- Võ Tòng Xuân
- Võ Trí Hảo
- Võ Văn Quản
- Võ Văn Tạo
- Võ Văn Thôn
- Võ Xuân Quế
- Võ Xuân Sơn
- Volker Weidermann
- Volodymyr Vynnychenko
- Volodymyr Zelenskyy
- Vũ Bằng
- Vũ Biện Điền
- Vũ Cao Đàm
- Vũ Cát Tường
- Vũ Đình Hòe
- Vũ Đình Huỳnh
- Vũ Đình Liên
- Vũ Đình Phòng
- Vũ Đức Khanh
- Vũ Đức Phúc
- Vũ Đức Sao Biển
- Vu Gia
- Vũ Hà Văn
- Vũ Hạnh
- Vũ Hoàng Chương
- Vũ Hoàng Thư
- Vũ Hồng Ánh
- Vũ Huy Ngọc
- Vũ Huy Quang
- Vũ Khắc Hoè
- Vũ Khắc Khoan
- Vũ Kim Hạnh
- Vũ Kim Thu
- Vũ Lâm
- Vũ Lập Nhật
- Vũ My Lan
- Vũ Ngọc Giao
- Vũ Ngọc Hoàng
- Vũ Ngọc Tâm
- Vũ Ngọc Tiến
- Vũ Nho
- Vũ Oanh
- Vũ Quang Việt
- Vũ Quí Hạo Nhiên
- Vũ Quốc Ngữ
- Vũ Quỳnh Hương
- Vũ Quỳnh Nh.
- Vũ Thành Sơn
- Vũ Thanh Tâm
- Vũ Thanh Tùng
- Vũ Thành Tự Anh
- Vũ Thế Khôi
- Vũ Thị Hải
- Vũ Thị Nhuận
- Vũ Thị Phương Anh
- Vũ Thị Phương Lan
- Vũ Thị Thanh
- Vũ Thị Thanh Mai
- Vũ Thư Hiên
- Vũ Tiến Lập
- Vũ Trọng Khải
- Vũ Tuấn Hoàng
- Vũ Từ Trang
- Vũ Tường
- Vũ Viết Tuân
- Vũ Xuân Tửu
- Vương Bích Ngọc
- Vương Đan
- Vương Huy
- Vương Ngọc Minh
- Vương Tiểu Nhị
- Vương Trí Nhàn
- Vương Trọng
- Vương Trùng Dương
- Vương Trung Hiếu
- Vy Thảo
- W. H. Auden
- Wa Praong
- Walt Whitman
- Walter Isaacson
- Wayne Karlin
- Wells
- Wendy Barker
- Wilhelm Schmid
- Will Nguyen
- William Carlos Williams
- William Nee
- William Stafford
- William Stanley Merwin
- Winston Phan Đào Nguyên
- Wislawa Szymborska
- Wolf Biermann
- Wolfgang Borchert
- Wynn Gadkar Wilcox
- Xie Tao
- Xuân Ba
- Xuân Diệu
- Xuân Dương
- Xuân Đài
- Xuân Minh
- Xuân Phượng
- Xuân Sách
- Xuân Thọ
- Xuân Vũ
- Xương Văn
- Y Chan
- Ý Nhi
- Y Uyên
- Yanis Varoufakis
- Yevgeny Yevtushenko
- Yên Ba
- Yên Khắc Chính
- Yến Năng
- Yên San
- Yên San Thụy Miên
- Yiyun Li
- Yoko Ogawa
- Yōko Ogawa
- Yoko Tawada
- Young Sang Lee
- Yuliya Ilchuk
- Yuno Bigboi
- Yves Sintomer
- Yvette Tan
- Zac Herman
Lịch sử truyền giáo và chữ quốc ngữ (5)
Thụy Khuê
Chương 3
Cristoforo Borri
II
Minh Đức Vương Thái Phi và cơ sở đạo Chúa đầu tiên
Kỳ trước, chúng tôi đã trình bày Đời sống thế tục ở Đàng Trong theo sách Ký sự Đàng Trong của Cristoforo Borri. Kỳ này, xin giới thiệu Đời sống tôn giáo ở Đàng Trong qua ngòi bút của Borri, về giai đoạn đầu tiên đạo Chúa được truyền vào nước ta, từ 1615 đến 1622, dưới thời chúa Sãi Nguyễn Phước Nguyên.
Cristoforo Borri xác định vai trò tiên phong của Dòng Tên
Cristoforo Borri xác định các giáo sĩ Dòng Tên đúng là những người đầu tiên đem đạo Chúa vào Đàng Trong, bằng cách chỉ trích sự bịa đặt trong cuốn sách của một giáo sĩ Y Pha Nho [Hordũnez de Zeballos] kể rằng ông ta đã đến Đàng Trong trước đó, đã rửa tội cho một bà công chúa và nhiều người trong hoàng tộc, mà Borri cho là hoàn toàn hoang tưởng.
- Trước hết, ông viết về “nguồn cội” việc Macao quyết định gửi giáo sĩ đi Đàng Trong:
"Trước khi các giáo sĩ Dòng Tên đến Đàng Trong, những người Bồ đến buôn bán ở Malacca, Macao, Castillans, Manille, có lệ đem theo một linh mục Tuyên uý để đọc kinh và làm lễ Thánh thể cho họ trong thời gian họ ở nước ngoài, trung bình mỗi năm 3, 4 tháng. Những vị Tuyên uý này chỉ là linh mục của người Bồ, không phải lo đến đời sống tâm linh của dân bản xứ, nên không phải học tiếng của họ[1] và cũng không cần phải soi tỏ ánh sáng Phúc Âm cho họ".
- Tiếp đó, ông nêu đích danh kẻ mạo nhận:
"Vậy mà đã có kẻ, trong cuốn sách tựa đề Viage del Mundo [ám chỉ Hordũnez de Zeballos] ở Y Pha Nho, dám bịa ra là đã giảng sách bổn [sách giáo lý] và đã rửa tội cho một cô công chúa Đàng Trong và nhiều bà quý tộc, mặc dù cho tới nay, chẳng hề có công chúa và bất kỳ ai trong hoàng tộc, ngỏ ý muốn theo đạo cả. Tuy nhiên, mỗi năm, chúng tôi đều đến hầu chúa và trò chuyện với tất cả các đức ông ở Triều đình, không hề thấy một đức ông, hay một cô công chúa nào, tỏ dấu hiệu, muốn theo đạo hoặc muốn biết gì về niềm tin Thiên Chúa giáo. Ta thấy y đã bịa đặt những chuyện hoang đường như thế trong cuốn sách của y, về cô công chúa, và y còn dám bịa rằng cô công chúa này muốn lấy y, một linh mục, và những chuyện khác tương tự.[2].
Sự thật thì chúng ta chỉ biết rằng có mấy cha dòng Saint François ở Manille, và một cha dòng Saint Augustin ở Macao, đã đến Đàng Trong để giảng đạo, nhưng gặp khó khăn mọi mặt, nên họ lại phải trở về xứ của họ. Thượng đế đã sắp đặt mọi bề, đã dành vùng đất này cho những đứa con của đức thánh cha Ignace [người sáng tạo ra Dòng Tên]. Sự tình diễn ra như thế này:
Một vài nhà buôn Bồ cấp dưỡng cho các Cha Bề trên của Dòng [Tên] ở Macao, mong mỏi họ có thể truyền đạo ở Đàng Trong, với điều kiện gửi những người lao công [của Chuá][3] gan dạ và hết lòng hy sinh dìu dắt những tâm hồn đến với Đức Chúa Trời. Đặc biệt có một viên thuyền trưởng[4] đã hết sức thuyết phục Cha Giám Tỉnh[5] đừng bỏ lỡ một vương quốc có thể khuyến giáo theo đạo Chúa. Lời thỉnh cầu này rất hợp với thiên chức của chúng tôi và để khỏi trì hoãn quyết định, Ngài chọn ngay cha Francesco Buzome [Buzomi] mà Ngài đã mời giảng dậy Thần học ở Macao, cha Buzome gốc ở tỉnh Gêne [Ý] nhưng được giáo dục và nhập dòng Tên tại Naples.
Cha Buzomi đi Ấn Độ [thực ra là Đàng Trong, Borri viết lầm] cùng với cha Diego Caravaglio, người Bồ, rồi cha Caravaglio sẽ từ Đàng Trong tìm đường đi Nhật. Tại Nhật, cha bị ném vào ao nước lạnh mùa đông, dầm gió tuyết, và trút hơi thở cuối cùng trong nước giá băng, hiến cuộc đời cho tình yêu Chúa Cứu Thế"[6].
Tóm lại, trong trích đoạn trên đây, Borri nói đến ba nguyên nhân dẫn tới việc Macao gửi giáo sĩ đi truyền đạo:
1- Cha Tuyên úy của người Bồ, không có nhiệm vụ truyền giáo.
2- Những nhà buôn Bồ trợ cấp cho giáo xứ Macao, muốn các cha Bề Trên gửi giáo sĩ đi truyền đạo.
3- Một viên thuyền trưởng [Ferdinand de Costa], sứ thần Bồ Đào Nha đầu tiên tại Đàng Trong đã thuyết phục Cha Giám Tỉnh chiếu cố đến một vương quốc có thể truyền đạo được.
Cha Giám Tỉnh bèn phái linh mục Buzomi cầm đầu đoàn truyền giáo đi Đàng Trong.
Ba điểm này không hiên hệ gì đến lý do chính và sâu xa, [nhưng bất lợi cho Giáo hội] là việc đạo Chúa bị cấm ở Nhật Bản nên các giáo sĩ phải tìm đường sang Đại Việt.
Francesco Buzomi xây dựng nền móng đạo Chúa
Francesco Buzomi (1576-1639), người Ý, giáo sư Thần học ở Macao, đến Đàng Trong năm 1615, ở tuổi 39. Ông ở lại Đàng Trong tất cả 24 năm và là người đầu tiên xây dựng nền móng đạo Chúa ở Việt Nam. Cha Buzomi đi cùng với cha Caravaglio và thầy giảng Antonio Dias,
Linh mục Caravaglio ở lại Đàng Trong một năm rồi về Macao, để đi Nhật (ông tử đạo sau đó), chỉ còn lại cha Buzomi ở Đà Nẵng với thầy trợ giảng người Bồ Antonio Dias[7].
Cristoforo Borri mô tả những khó khăn trong bước đầu của cha Buzomi:
"Cha Caravaglio đi rồi, một mình Cha Buzome [Buzomi] ở lại Đàng Trong với một thày trợ giảng [Antonio Dias]. Sôi nổi ước muốn cứu rỗi các tâm hồn, ông tìm hết cách để tiếp xúc [với người bản xứ], và ông bắt đầu nhiệm vụ ở Touron [tức Cửa Hàn hay Đà Nẵng] chưa biết tiếng, không có thông ngôn, không tìm được ai biết tiếng Bồ, trừ vài lời để mua, bán, hay vài câu mà người thông ngôn của cha Tuyên uý trên tầu thường dùng để hỏi người Đàng Trong có muốn vào đạo Chúa không?"[8]
Borri đề cao đức độ và sự tận tâm của cha Buzomi:
"Không chỉ ở Touron, nơi cha cư ngụ thường xuyên, mà còn ở các nơi khác, ông đã gieo tiếng thơm của lòng nhân đạo và nhiệt tâm cho những tâm hồn [ngoại đạo]. Ông cố gắng giáo hóa họ, đưa họ vào đạo, làm lễ rửa tội cho họ, với bao sốt sắng và ông đã thành công, nên chỉ trong ít ngày, những người mới theo đạo này đã dựng một nhà thờ rất lớn ở Touron, để công khai cử hành Thánh Lễ, giảng đạo và dạy giáo lý qua những người thông ngôn có trình độ. Quả vậy, tất cả mọi người đều quá yêu thương cha Francesco Buzome, ngoài ra, cha là người hiểu biết rộng và đạo đức lớn, sự mềm mỏng và bặt thiệp của cha đã thu phục được nhiều tâm hồn ngoại đạo, tất cả đều theo cha. Điều đặc biệt đó xẩy ra ở Cacciam [Kẻ Chàm hay Dinh Chàm], là thành trì chúa ở, cách Touron [Đà Nẵng] sáu, bẩy dặm nếu đi thuyền trên sông"[9].
Hai câu trích dẫn trên đây có vẻ mâu thuẫn, ở trang 339, Borri viết: “không có thông ngôn, không tìm được ai biết tiếng Bồ”, nhưng ở trang 341, lại ghi: “dạy giáo lý qua những người thông ngôn có trình độ”.
Tuy nhiên, Borri không lầm, ông muốn nói: Lúc đầu, năm 1615, ba giáo sĩ người Âu đến Đàng Trong chưa có thông ngôn, nhưng ít lâu sau Macao gửi sang hai thầy giảng người Nhật, tên thánh là Joseph và Paul. Năm 1616, lại gửi thêm hai người Nhật nữa là Joseph và Paulus Saito. (xem chương 2). Đó là những người thông ngôn giỏi, biết tiếng Bồ và chữ La tinh, họ viết lời giảng (giáo lý) sang chữ Hán (cũng là chữ nôm Nhật), rồi thông ngôn người Việt sẽ dịch sang tiếng Việt và đọc cho giáo dân nghe. Đây là sự cộng tác đầu tiên để giảng đạo và cũng là đầu mối của việc sáng tạo chữ quốc ngữ: giáo sĩ người Âu phải nhờ đến các thầy giảng Nhật-Việt mới có thể hiểu tiếng Việt để sáng tạo chữ quốc ngữ. Nhưng họ không ghi tên người Việt.
Nhưng trước khi đi xa hơn, chúng tôi xin nói về sự sai lầm quan trọng của dịch giả Bonifacy, trong chú thích số 92, trang 341[10]; ông viết:
"Ta thấy vị chúa này chính là quan Trấn thủ Quảng Nam, tức Thế tử Kỳ, con cả của Sãi Vương đang trị vì lúc đó. Chính Nguyễn Hoàng, năm 1602, đã phong cho Sãi Vương tương lai làm Trấn thủ Quảng Nam; Sãi Vương khi lên kế vị cha, năm 1613, lại phong cho con cả là thế tử Kì làm Trấn thủ Quảng Nam. Kì sẽ là nhân vật được nói đến trong Ký sự này, chết năm 1632, trước cha."[11]
Chúng tôi không thể đồng ý với câu "Ta thấy vị chúa này chính là quan Trấn thủ Quảng Nam" của Bonifacy. Bởi vì vị chúa ở đây là chúa Sãi Nguyễn Phước Nguyên và Trấn thủ Quảng Nam là Thế tử Kỳ, Borri không hề lẫn lộn chúa Sãi với thế tử Kỳ, ông đã phân biệt rõ hai người, từ đầu sách, qua câu: "Đàng Trong chia làm 5 dinh; dinh đầu, tiếp giáp với Đàng Ngoài, nơi chúa ở, gọi là Sinuua [Thuận Hoá]. Dinh thứ nhì là Cacciam [Cổ Chiêm tức Quảng Nam] do Thế tử con chúa cai trị"[12]. Và trong Phần II, đoạn viết về nhật thực, nguyệt thực (chương VII), Borri lại phân biệt một lần nữa hai cha con chúa Sãi và Thế tử Kỳ: con đúng, cha sai, vì các nhà chiêm tinh của cha đoán sai ngày nhật thực.
Bonifacy dịch cả cuốn Ký sự Đàng Trong từ tiếng Ý sang tiếng Pháp, mà lại cho rằng: người mà Borri gọi là chúa, trong sách, từ đầu đến cuối, không phải chúa Sãi mà là thế tử Kỳ! Điều này thực lạ lùng. Bởi vì câu: "Cacciam là thành trì chúa ở", chỉ có nghiã là chúa Sãi hay ra Quảng Nam, và mỗi lần ra, ông ở trong hành cung của ông tại Dinh Chàm.
Borri không nói gì đến Quảng Trị, đến Trà Bát là kinh đô chính thức ở Quảng Trị. Chứng tỏ các giáo sĩ không ra đến Quảng Trị, họ chỉ ở trong vùng Quảng Nam.
Sở dĩ Borri viết nhiều về chúa (le roi), về những hoạt động quân sự của chúa, vì chúa Sãi thường vào Quảng Nam tập trận, thao luyện thủy binh và mỗi lần đến đây, ông ở tại hành cung Quảng Nam, tức là Dinh Chàm.
Trong Chương 1, chúng tôi đã xác định Dinh Chàm hay dinh Quảng Nam gồm hai phần:
Phần hành cung, xây trước, ở xã Cần Húc, huyện Duy Xuyên[13], là cung điện, nơi chúa ở khi đi kinh lý. Phần thành trì, xây sau, tại xã Thanh Chiêm thuộc huyện Diên Phước, vững chãi và bề thế, có tính cách quân sự, nơi quan Trấn thủ ở thường trực. Quan trấn thủ Quảng Nam từ 1613 đến 1632 là hoàng tử trưởng Nguyễn Phước Kỳ.
Borri còn cho biết thêm về địa thế Dinh Chàm: là thành trì chúa ở, cách Đà Nẵng sáu, bẩy dặm [khoảng 9, 10 cây số][14] nếu đi thuyền trên sông.
Nhưng Buzomi không thể dựng một nhà thờ rất lớn ở Đà Nẵng, nếu không có sự bao che giúp đỡ của vị ân nhân quyền quý: Bà Giovanna Minh Đức Vương Thái Phi, bà phi của chúa Tiên Nguyễn Hoàng.
Minh Đức Vương Thái Phi
Cristoforo Borri viết:
"Cha Buzome [Buzomi] đã tạo được ảnh hưởng lớn trong Triều đình này, khiến ông được một mảnh đất để dựng nhà thờ, dựng nhanh lắm, tất cả đều góp phần vào, người góp công, người góp của. Cha cũng được trưng dụng một nơi làm nhà ở, tốt, sạch, để giáo huấn dân tộc này niềm tin thánh Chúa. Tất cả những việc này sở dĩ làm được là nhờ sự giúp đỡ của một bà quý tộc, bà đã rửa tội và lấy tên thánh là Giovanna. Không những bà bỏ tiền ra xây nhà thờ và nhà ở cho cha, mà bà còn dựng nhiều bệ thờ và phòng nguyện ngay trong dinh cơ của bà[15]. Bà không ngừng tạ ơn Đức Chúa Trời đã ban ánh sáng, gọi bà đến với niềm tin thánh thiện. Chúa thiêng liêng đã sắp đặt tất cả trong vòng chỉ có một năm, qua trung gian của người hầu chúa là cha Buzome."[16]
Borri còn viết rõ về vị trí Dinh Chàm (ngày nay không còn dấu vết): Cacciam [Dinh Chàm] là thành trì chúa ở, cách Touron [Đà Nẵng] sáu, bẩy dặm nếu đi thuyền trên sông".
Chữ Triều đình này (cette Cour) trong câu: "Cha Buzome đã tạo được ảnh hưởng lớn trong Triều đình này" là để chỉ Triều đình chúa Sãi họp tại hành cung ở Dinh Chàm.
Vì “tạo được ảnh hưởng lớn trong Triều”, nên cha Buzomi được cấp một mảnh đất để xây nhà thờ. Và bà quý tộc đã bỏ tiền ra dựng nhà thờ lớn đầu tiên ở Đà Nẵng, bà có tên thánh là Giovanna, xuất hiện trong sử sách như ân nhân đầu tiên của đạo Chúa.
Không những bà bỏ tiền xây nhà thờ mà bà còn dựng nhiều bệ thờ và phòng nguyện ngay trong dinh cơ của bà.
Vậy bà Giovanna là ai?
Sự tranh công của giáo đoàn Pháp với giáo đoàn Bồ, Ý, qua việc đặt tên thánh cho bà quý tộc, ân nhân đầu tiên của đạo Chúa ở Việt Nam, bắt đầu từ đây. Và việc này là nguồn cội sự trá mạo lịch sử truyền giáo, như ta sẽ thấy ở dưới.
Giovanna là tiếng Ý, tiếng Pháp là Jeanne. Vì cha Buzomi người Ý nên khi rửa tội năm 1615, đã đặt tên thánh tiếng Ý cho bà. Việc bà được cha Buzomi rửa tội năm 1615, được xác định bằng câu: “Tất cả những việc này sở dĩ làm được là nhờ sự giúp đỡ của một bà quý tộc, bà đã rửa tội và lấy tên thánh là Giovanna.” Tức là sau khi rửa tội bà mới bắt tay vào việc giúp đỡ, xây dựng nhà thờ, v.v.
Alexandre Rhodes (đến Đàng Trong cuối năm 1624), lại đổi tên thánh của bà thành Marie-Madeleine (tiếng Pháp). Ông không giữ tên tiếng Ý cũng không dịch sang tiếng Pháp là Jeanne.
Ba thế kỷ sau, năm 1939, linh mục Pháp Léopold Cadière, chủ bút tập san Bulletin des Amis du Vieux Huế (BAVH) tức Đô Thành Hiếu Cổ, trong bài Une Princesse chrétienne à la Cour des Premiers Nguyễn: Madame Marie (Một vị Công nương theo đạo trong triều Nguyễn đầu tiên: Bà Marie)[17], đã chép lại tên bà, do Alexandre de Rhodes ghi trong sách Du hành và truyền giáo; nhưng bỏ chữ Madeleine đi, chỉ giữ chữ Marie. Tuy nhiên ai biết tiếng Pháp đều hiểu: Marie và Marie-Madeleine, là hai tên khác nhau. Phải chăng vì Cadière thấy de Rhodes “dịch” Giovanna thành Marie-Madeleine sai quá, nên đã viết ngắn thành Marie cho gọn, ít gây chú ý; nhưng vẫn chiếm được công “rửa tội cho bà quý tộc” về người Pháp.
Vậy việc Cadière không dùng những chi tiết của Cristoforo Borri in trong Ký sự Đàng Trong (1631) mà dùng những chi tiết của Alexandre de Rhodes ghi trong Du hành và truyền giáo (1652), là có chủ ý, chứ không phải vì ông không đọc cuốn sách của Borri. Chúng ta còn nhớ trong bài Tựa, giới thiệu bản dịch tiếng Pháp Ký sự Đàng Trong của Bonifacy, năm 1931, Cadière viết:
“Cristoforo Borri là người đầu tiên mô tả xứ Annam, với những sản phẩm, con người, chính thể, tín ngưỡng, phong tục. Ông đã mô tả rất đúng. Dù chỉ sống có 5 năm trong vùng Đà Nẵng và Quy Nhơn; nhưng đã đủ cho ông thấy một cách chính xác và gần như toàn diện.” (Xem chương 3, Borri, phần 1).
Chi tiết nhỏ nhoi này chứng tỏ sự tranh công mãnh liệt giữa các giáo sĩ Pháp và Bồ, Ý, trong lòng giáo hội, rất sâu xa và lâu dài. Đến nỗi Cadière đã phải di chuyển một sự kiện có tính cách lịch sử là việc cha Buzomi làm lễ rửa tội cho bà Minh Đức Vương Thái Phi năm 1615, thành ra bà được de Pina và de Rhodes rửa tội năm 1625, tức là 10 năm sau! Chúng tôi sẽ nói rõ hơn ở dưới.
Nhưng việc Cadière xác định được vị ân nhân này là Minh Đức Vương Thái Phi, phi tần của chúa Tiên Nguyễn Hoàng,là độc đáo, cần nêu lên trước:
Sở dĩ Cadière tìm được bà là ai, là nhờ lời các giáo sĩ bấy giờ, viết trong ký sự của họ, gọi bà là mẹ của chú chúa (la mère de l'oncle du roi) hoặc dì của chúa (la tante du roi). Mà chúa lúc đó là chúa Thượng Nguyễn Phước Lan (1635-1648) và chú của chúa, chính là ông hoàng Nguyễn Phước Khê, quyền uy rất lớn lúc bấy giờ. Một mặt khác, bản Gia phả nhà Nguyễn trước Gia Long của Tôn Thất Hân, cho biết:
"Khê [tức Nguyễn Phước Khê hay Tôn Thất Khê] - con thứ mười [của Nguyễn Hoàng], mẹ là hoàng hậu Minh Đức Vương Thái Phi"[18].
Nhờ vậy, linh mục Cadière đã xác định được tên vị ân nhân đầu tiên của đạo Chúa là bà Minh Đức Vương Thái Phi.
Nhưng công của Cadière dừng lại ở đấy. Vì để đề cao vai trò của Alexandre de Rhodes (tới Đàng Trong tháng 12-1624), Cadière đã “quên hẳn” công lao của những người Bồ, Ý tiên phong, đến Đàng Trong trước de Rhodes nhiều năm (từ 1615), và họ đã xây dựng nền móng đạo Chúa và chữ quốc ngữ:
1615: Francesco Buzomi (Ý), đến và ở lại Đàng Trong từ 1615 đến 1639, là cha Bề Trên đầu tiên, có công xây dựng nền móng đạo Chúa ở Đàng Trong.
Thầy giảng Antoine Diaz (Bồ), sống ở Đàng Trong từ 1615 đến 1639, cộng sự viên đắc lực của Buzomi, và là người có công trong việc thành lập chữ quốc ngữ.
Cha Diego Carvalho (Bồ), đến Đàng Trong cùng với Buzomi và Diaz, ở lại một năm xây dựng đạo Chúa. Năm 1616, ông trở về Nhật truyền đạo và tử đạo ngày 22-2-1624, tại Nhật.
Hai giáo sĩ Nhật Joseph và Paul, đến Đàng Trong năm 1615, ở đến 1639, đã giúp các giáo sĩ trong việc giảng đạo.
1616: Macao gửi thêm hai thầy giảng Nhật: Joseph, ở tới 1639 và Paulus Saito, ở tới 1627. Tháng 5-1630, Saito được cử đi Đàng Ngoài cùng với Gaspar d'Amaral. Saito tử đạo ở Nhật năm 1633. Hai thầy giảng này có trình độ cao và chắc chắn đã góp phần không nhỏ trong việc sáng tạo ra chữ quốc ngữ cùng với de Pina, Borri và các thầy giảng Nhật, học giả Việt.
1617: Francesco de Pina (Bồ) đến Đà Nẵng năm 1617, là người đầu tiên biết nói tiếng Việt, và cũng là người đầu tiên nghiên cứu sâu sắc và góp phần sáng tạo ra chữ quốc ngữ. De Pina chết đuối ngày 15-12-1625 tại vịnh Đà Nẵng.
1618: Cristoforo Borri (Ý) đến Đàng Trong năm 1618, cùng với Pedro Marques. Borri hợp tác với de Pina, và các giáo sĩ Nhật Việt, trong việc sáng lập chữ quốc ngữ và đã ghi lại 70 chữ quốc ngữ đầu tiên, trong sách Ký sự Đàng Trong.
Pedro Marques hay Marquez, sinh tại Nhật, cha Bồ, mẹ Nhật, đến Đàng Trong năm 1618 cùng với Borri. Pedro Marques hướng dẫn các “phái đoàn” đi, về Đàng Trong nhiều lần, từ 1618 đến 1670. Ông xây dựng cơ sở đạo chúa ở Hội An, từ 1618 với người Nhật và ông là cha Bề trên ở Hội An, từ 1620.
Tháng 12 năm 1624, Alexandre de Rhodes đến Đàng Trong lần đầu cùng với phái đoàn tháp tùng linh mục Gabriel de Mattos đi kinh lý Đàng Trong, phái đoàn này cũng do Pedro Marques hướng dẫn.
Trên đây, chúng tôi tóm lược hành trình của những giáo sĩ Dòng Tên, người Âu và người Nhật đến Đàng Trong trước Alexandre de Rhodes khoảng tám, chín năm và họ đã thành lập nền móng đạo Chúa, theo những sự kiện được ghi trong Ký sự Đàng Trong của Cristoforo Borri và một vài ký sự khác.
Sự trá mạo lịch sử truyền giáo của linh mục Leopold Cadière
Linh muc Léopold Cadière, trong bài Une Princesse chrétienne à la Cour des Premiers Nguyễn: Madame Marie (Một vị Công nương theo đạo trong triều Nguyễn đầu tiên: Bà Marie), viết về Minh Đức Vương Thái Phi, không hề nhắc đến Ký sự Đàng Trong của Borri, mặc dù sách này viết trước Du hành và truyền giáo của de Rhodes khoảng 20 năm, trong đó Borri kể lại vai trò tiên phong của Buzomi (đến Đàng Trong năm 1615, trước de Rhodes 9 năm), đã tạo được ảnh hưởng với Triều đình (tại Dinh Chàm), nên được cấp đất và bà Minh Đức Vương Thái Phi bỏ tiền ra dựng nhà thờ đầu tiên ở Đà Nẵng, khoảng 1615-1616, như ta đã thấy ở trên.
Linh mục Cadière, trong bài viết của ông, đã tạo ra một thoại khác. Ông dựa vào cuốn Du hành và truyền giáo và lời của Alexandre de Rhodes:
"Đàng Trong chia làm sáu dinh (provinces) mỗi dinh có một quan trấn thủ và một thẩm quyền công lý riêng; nơi chúa ở gọi là Kehue (Kẻ Huế), triều đình của chúa rất đẹp[19], nhiều quan lớn, y phục sang trọng, nhưng dinh thự của họ không tráng lệ vì làm bằng gỗ, đủ tiện nghi và khá đẹp, nhờ những cột đẽo gọt tuyệt kỹ"[20].
Khi Alexandre de Rhodes đến Đàng Trong lần đầu, tháng 12 năm 1624, chưa có Huế. Lúc đó, chúa Sãi vẫn còn đóng đô ở Trà Bát, Quảng Trị[21]. Vậy "nơi chúa ở", khi de Rhodes đến, cuối năm 1624, chỉ có thể là kinh đô, ở Trà Bát, Quảng Trị hoặc hành dinh Quảng Nam, nơi chúa ở, khi đi kinh lý. Cho đến khi de Rhodes bị trục xuất vĩnh viễn khỏi Đàng Trong, năm 1645, vẫn chưa có kinh thành Huế. Mãi đến năm 1687, chúa Ngãi Nguyễn Phước Trăn (1687-1691) lên ngôi; mới dời đô [gọi là phủ] về làng Phú Xuân, đặt là Chính dinh, tức Huế bây giờ. (Huế là Hóa, từ chữ Thuận Hoá).
Vậy câu nơi chúa ở gọi là Kehue (Kẻ Huế), chép ở sách nào? Hay người sau sửa lại? Tiếp theo, de Rhodes viết:
"Tôi ở với cha François de Pina khả kính tại Quảng Nam, nơi có nhiều người mê muội thần thánh đã nhận lễ rửa tội. Từ đó chúng tôi tới triều đình, khi đi qua chúng tôi ở một thời gian tại dinh Hoâ, nơi mà một trong những bà lớn của vương quốc, có họ gần với chúa, đã từng mê muội thần thánh, nghe cha Pina giảng đạo, nhờ Thánh-Thần soi sáng, bỏ mọi lầm lẫn, nhận lễ rửa tội, được gọi là Marie-Madeleine, bà là chỗ tựa cho tất cả họ đạo mới này. Tấm gương và uy tín của bà đã giúp rất nhiều cho việc cải đạo những kẻ dị giáo, và bảo tồn lòng sùng đạo ở những kẻ đã được rửa tội.
Tôi được thấy bà trong suốt thời gian tôi ở xứ này, và tôi tin rằng bà vẫn bền chí trong hai mươi tám năm thực hành đạo đức thiên chúa; bà có trong cung một nhà nguyện rất đẹp, mà bà giữ vững được trong các cuộc đàn áp dữ dội nhất, ngày nào bà cũng cầu nguyện và đón giáo dân cả vùng."[22]
Đoạn văn trên, chứng tỏ câu chuyện Marie-Madeleine của de Rhodes chính là câu chuyện Giovanna của Borri, với tên thánh khác, và người rửa tội là cha Buzomi được thay bằng cha de Pina. Có thể vì de Rhodes chỉ được nghe kể lại câu chuyện này, mười năm sau, nên ông viết sai.
Borri viết Ký sự Đàng Trong khoảng 1620-1622, hẳn đã được nghe chính cha Buzomi kể lại chuyện này trong thời gian hai người ở chung tại Quy Nhơn (1619-1622).
Câu chuyện của de Rhodes, vì vậy, có ba điểm không ăn khớp:
1- De Rhodes đến Đà Nẵng lần đầu, tháng 12-1624, lúc đó chưa có Huế, như đã nói ở trên.
2- Trong câu: "Tôi ở với cha François de Pina khả kính tại Quảng Nam,[...] Từ đó chúng tôi tới triều đình [la cour] và khi đi qua chúng tôi ở một thời gian tại dinh Hoâ, nơi mà một trong những bà lớn của vương quốc, có họ gần với chúa... nhận lễ rửa tội, được gọi là Marie-Madeleine".
Câu này có hai chữ không ổn: la cour và dinh Hoâ.
-Chữ la cour có ba nghiã: cái sân, pháp đình và triều đình. Hai nghiã đầu không thích hợp ở đây, chỉ còn nghiã thứ ba là triều đình.
Linh mục Hồng Nhuệ Nguyễn Khắc Xuyên[23], tìm cách chế biến, ông dịch la cour là phủ, và ông viết: "từ đó chúng tôi vào trong phủ, và khi đi qua chúng tôi ở lại ít bữa ở Huế"[24] ; làm cho người đọc tưởng hai giáo sĩ de Pina và de Rhodes đến phủ chúa, và họ ở lại Huế "ít bữa"... Như vậy, khỏi phải nói đến triều đình và cũng không cần biết phủ chúa ở đâu, tránh được những mâu thuẫn trong câu văn của de Rhodes. Đó cũng là cách dịch của Hồng Nhuệ: khi cần, có thể sửa hoặc bỏ hẳn những chữ, những đoạn, viết sai của tác giả; tuy nhiên vẫn còn sai, vì chữ Huế (thời kỳ ấy chưa có kinh đô Huế). Mà theo nghiã câu văn của de Rhodes đã trích dẫn ở trên, thì từ Quảng Nam, de Rhodes đi với de Pina tới "triều đình" (không nói rõ ở đâu) nhưng "khi đi qua" [đâu?] hai ông dừng lại một thời gian ở dinh Hoâ (province de Hoâ).
- Chữ dinh Hoâ, nguyên văn tiếng Pháp của de Rhodes là province de Hoâ (chữ province này de Rhodes dịch từ chữ dinh vì lúc đó chưa có tỉnh), tại đây ông gặp một trong những bà lớn, có họ gần với chúa. Vậy dinh Hoâ ở đâu? Có phải là Huế chăng? (lúc đó chưa có Huế). Thuận Hóa chăng? Thuận Hoá rộng lắm, bà lớn ở nơi nào trên đất Thuận Hoá? Vì de Rhodes không biết chúa Sãi đóng đô ở Trà Bát, Quảng Trị, cho nên ông viết bừa là [Thuận] Hóa (nhưng ông dùng chữ Huế là tiếng nôm của Hóa). Đó là sai lầm thứ hai.
3- Ở đoạn tiếp theo, ông viết: "Tôi được thấy bà trong suốt thời gian tôi ở xứ này". Nếu bà lớn ở Trà Bát, Quảng Trị và ông ở Quảng Nam, mà ông thấy bà trong suốt thời gian ông ở đây, thì rất lạ. Ta lại biết: de Rhodes và de Fontes là hai giáo sĩ khi đến Đà Nẵng được ở trong Dinh Chàm, học tiếng Việt với cha de Pina. Vậy de Rhodes chỉ có thể gặp bà lớn trong Dinh Chàm. Điều này phù hợp với việc bà Minh Đức xây dựng nhà thờ Đà Nẵng, ăn khớp với những gì Borri viết trong Ký sự Đàng Trong, đã được trích dẫn ở trên. Đó là sai lầm thứ ba.
Alexandre De Rhodes thường viết bừa bãi như thế, vì ông không biết triều đình chính thức của chúa Sãi ở đâu và cũng không rõ một số địa danh ở nước ta.
Một giáo sĩ như de Rhodes viết sai cũng không có gì đáng trách.
Đáng trách là vị linh mục học giả Cadière, ba trăm năm sau, đã dành nhiều trang để biện hộ cho sự viết sai này. Và còn tạo ra một thoại khác để đánh lừa độc giả.
Trước hết, Cadière viết chữ Pháp, không thể tránh được chữ la cour. Cho nên ông giải thích câu: "Từ đó chúng tôi tới triều đình, và khi đi qua chúng tôi ở một thời gian tại dinh Hoâ" bằng câu chuyện sau đây[25]:
Để tới triều đình, de Pina và de Rhodes phải ra Trà Bát ở Quảng Trị, cho nên Cadière "hình dung" một cuộc truyền giáo của hai giáo sĩ từ Quảng Nam ra Quảng Trị, như sau:
De Pina phải đợi tới giữa năm 1625, khi de Rhodes đã học thạo tiếng Việt, mới cùng nhau đi, và trên đường, họ phải đi qua Huế, tuy lúc đó chưa chính thức là Huế, nhưng theo Cadière, de Rhodes dùng chữ không đúng khi gọi Huế là Châu Hóa, và dịch là pronvince de Hoâ. Rồi ông lập luận tiếp: việc chúa Sãi dời đô tháng 4-1626, đã được trù liệu hàng năm trước, vì vậy bà Marie đã đến ở Phước Yên trước khi chúa rời đô, và chắc bà ở trong khu bình dân, thợ thuyền, lính tráng, buôn bán và quan chức nhỏ, tại Phước Yên, khu này được de Pina và de Rhodes để ý và đến truyền giáo, cho nên bà, được nghe cha Pina giảng đạo, nhờ Thánh-Thần soi sáng, bỏ mọi lầm lẫn, nhận lễ rửa tội, được gọi là Marie-Madeleine.[26]
Đúng là lập luận kiểu đẽo chân cho vừa giầy.
Vì Cadière muốn đề cao việc de Rhodes cùng với de Pina rửa tội cho Minh Đức Vương thái phi, nên học giả mới phải vất vả như thế.
Tiếc rằng de Rhodes không hề nói như vậy và cũng không thấy giáo sĩ nào ghi lại câu chuyện hấp dẫn hai giáo sĩ de Pina và de Rhodes cùng nhau đi giảng đạo và rửa tội cho bà Minh Đức, mà trên thực tế, rất khó xẩy ra: de Rhodes chỉ gặp de Pina đúng một năm (ông đến Đà Nẵng tháng 12-1624, de Pina chết đuối tháng 12-1625). Trong 12 tháng đó, de Rhodes phải học tiếng Việt trong sáu tháng, và de Pina là cha Bề trên ở Quảng Nam, phải điều hành cơ sở đạo Chúa ở Dinh Chàm; liệu ông có thể bỏ cơ sở để đi giảng đạo rong, ngoài giáo phận của mình với de Rhodes trong mấy tháng được chăng, với mục đích gì?
Tại sao học giả Léopold Cadière phải biạ ra câu chuyện này? Và di chuyển việc rửa tội cho bà Minh Đức từ năm 1615 đến năm 1625?
Bởi vì, đối với thực dân Pháp, việc đưa Alexandre de Rhodes vào vai trò tiên phong trong việc truyền giáo và thành lập chữ quốc ngữ là một sứ mệnh; cho nên Cadière đã phải sửa năm, để de Rhodes được tham dự vào việc rửa tội cho bà Minh Đức và gạt công lao của các giáo sĩ Ý, Bồ, Nhật, Việt trong 9 năm (họ đã xây dựng ba cơ sở đầu tiên của đạo Chúa ở Đàng Trong, là Hội An, Quy Nhơn và Quảng Nam, trước khi de Rhodes đến).
Việc “cướp công” này, cũng như việc tôn vinh de Rhodes là người sáng tạo ra chữ quốc ngữ, nằm trong “chiến thuật” của thực dân, lấy việc giáo hóa dân tộc Việt Nam làm chính nghiã, và linh mục Cadière là người được chỉ định để hướng dẫn chương trình.
Bởi vì ông là vị linh mục học giả, chủ bút tập san Đô thành Hiếu cổ (Bulletin des Amis du Vieux Huế), nên ông đã quy tụ những cây bút thực dân, với nhiệm vụ "sáng tạo" ra một lịch sử "khai hoá" dân tộc Annam bằng Phúc Âm và quốc ngữ, do người Pháp chủ trì.
Việc Cadière và Maybon sáng tạo ra “lịch sử chứng minh vua Gia Long phải nhờ đến người Pháp mới thống nhất được đất nước”, chúng tôi đã có dịp phản bác trong cuốn Vua Gia Long và người Pháp.
Trong chuyên luận này, chúng tôi chỉ muốn tìm lại lịch sử đích thực về việc truyền giáo và thành lập chữ quốc ngữ như đã xẩy ra, không thông qua ngòi bút thực dân.
Câu chuyện de Pina và de Rhodes rửa tội cho bà Marie, cũng như de Rhodes là người đầu tiên sáng tạo ra chữ quốc ngữ, được truyền tụng đến ngày nay.
Những gì Cadière viết về de Rhodes và Minh đức Vương Thái Phi, được người sau chép lại và thổi phồng thêm, đặc biệt Phạm Đình Khiêm trong cuốn Minh Đức Vương Thái Phi, (Nxb Tinh Việt, Sài Gòn, 1957) đã độc tôn hoá vai trò của de Rhodes, xoá hẳn công lao của các giáo sĩ Bồ, Ý, đã thành lập những cơ sở đầu tiên của đạo Chúa ở Đàng Trong, với sự bảo trợ của Minh Đức Vương Thái Phi, từ năm 1615, khi cha Buzomi mới đến Việt Nam.
Công nghiệp của Minh Đức Vương Thái Phi
Đức bà Giovanna, tức Minh Đức Vương thái phi, là bà Phi của chúa Tiên Nguyễn Hoàng và là mẹ hoàng tôn Nguyễn Phước Khê (em chúa Sãi Nguyễn Phước Nguyên, chú chúa Thượng Nguyễn Phước Lan). Borri cho biết bà luôn luôn ở Quảng Nam. Vậy bà ở trong phần hành cung do chúa Tiên Nguyễn Hoàng xây dựng trong Dinh Chàm, khoảng 1600-1602.
Với quyền uy của mẹ ông hoàng Khê, em út chúa Sãi, bà đã làm những việc mà người khác không thể làm được: cho dựng hai nhà thờ, nhà thờ lớn ở Đà Nẵng và nhà thờ nhỏ trong Dinh Chàm.
Xin nhắc lại một lần nữa đoạn viết quan trọng của Borri về việc này:
"Không những bà bỏ tiền ra xây nhà thờ và nhà ở cho cha, mà bà còn dựng nhiều bệ thờ và phòng nguyện ngay trong dinh cơ của bà. Bà không ngừng tạ ơn Đức Chúa Trời đã ban ánh sáng, gọi bà đến với niềm tin thánh thiện. Chúa thiêng liêng đã sắp đặt tất cả trong vòng chỉ có một năm, qua trung gian của người hầu chúa là cha Buzomi".
Tổng Trấn Tường quận công Nguyễn Phước Khê, con bà, là ai? Xin vắn tắt vài hàng: Ông là đệ nhất công thần giữ vững nền móng nhà Nguyễn sau khi chúa Sãi qua đời. Là con thứ mười của chúa Tiên Nguyễn Hoàng. Là người đảm lược, được chúa Sãi giao nhiệm vụ tổ chức lại nền hành chánh trong nước. Khi chúa Sãi mất, gọi em là Phước Khê và con là Phước Lan đến bên giường, chúa muốn trao quyền cho em, nhưng Phước Khê không nhận, nguyện một lòng trung thành làm bề tôi, giúp cháu dựng nghiệp. Ông đã giữ lời hứa, dẹp tan cuộc nội loạn, lật đổ triều đình do Phước Anh, em Phước Lan, gây ra[27]. Trong 40 năm tại chức, ông là cột trụ của hai triều: Chúa Sãi Nguyễn Phước Nguyên và chúa Thượng Nguyễn Phước Lan. Ông mất năm 1646, 58 tuổi. Sau này, vua Minh Mạng thăng tước vương cho ông.
Vì Minh Đức Vương Thái Phi là mẹ của Tổng Trấn Tường Quận Công Nguyễn Phước Khê, nên trong tất cả các vụ nổi lên chống đạo, kể cả vụ bạo động đầu tiên năm 1618, đốt nhà thờ Đà Nẵng, không ai dám vào Dinh Chàm để phá nhà nguyện của bà, trừ khi chính con bà, Tổng Trấn Tường Quận Công ra lệnh phá nhà nguyện của mẹ để làm gương, năm 1643.
Cadière vì không đọc kỹ Borri, nên đặt câu hỏi: nhà thờ trong cung của bà lớn hay nhỏ? Vì có chỗ ghi oratoire tức là nhà nguyện, có nơi lại ghi église là nhà thờ lớn.
Thưa học giả, bà có cả hai: khi người ta nói nhà thờ lớn (église) là muốn chỉ nhà thờ Đà Nẵng, dựng năm 1615 hay 1616, đã bị đốt cháy năm 1618. Và khi nói nhà nguyện, là để chỉ nhà thờ nhỏ (chapelle) trong cung của bà, đến năm 1643, bị chính con bà, ông hoàng Khê phá hủy, vì lý do quốc sự.
Bà đã che chở và giúp đỡ cha Buzomi dựng nền móng đạo Chúa ở Đàng Trong từ những ngày đầu. Nhờ sự trợ giúp của bà, đạo Chúa mới có nhà thờ lớn Đà Nẵng trong thời điểm 1615-1616, khiến lời đồn về tới Macao, nên de Pina được gửi đến Đàng Trong cùng với một thầy giảng người Nhật để tăng cường phát triển. Borri viết tiếp:
"Tiếng đồn vang đến Macao, Cha Giám Tỉnh thấy cần phải gửi ngay một linh mục trẻ, và một thày trợ giảng, người Nhật, cùng đến, để sau khi học tiếng Việt, có thể giảng đạo không cần thông ngôn. Linh mục trẻ này là cha Francesco de Pina, người Ý, [Borri viết lầm, thục ra de Pina người Bồ] đã từng học Thần học với cha Buzome. Tuy năm thứ hai này không gặt hái được kết quả dồi dào bằng năm thứ nhất trong việc thu phục con chiên, nhưng kết quả cũng không nhỏ, bởi vì kẻ thù- không thể chấp nhận việc hạt giống Thánh nẩy mầm với bao hạnh phúc ở xứ này- nên đã cố gắng vùi dập, gây ra một cuộc đàn áp rất lớn, gieo rắc mối bất hoà, như sẽ nói ở chương sau"[28].
Francesco de Pina sinh năm 1585, tại Guarda, Bồ Đào Nha. Khi đến Cửa Hàn năm 1617, ông 32 tuổi. De Pina giỏi tiếng Nhật, là yếu tố quan trọng khiến Bề Trên chỉ định ông sang Đàng Trong cùng với một thầy giảng người Nhật, cấp tốc học tiếng Việt để giảng đạo thẳng bằng tiếng Việt. Việc gửi thầy giảng Nhật đi cùng với các giáo sĩ người Âu, từ đây, sẽ trở thành thông lệ của Macao. Và các giáo sĩ Nhật sẽ giữ vai trò quan trọng trong việc xây dựng đạo Chúa và thành lập chữ quốc ngữ ở Việt Nam.
Cuộc đàn áp đầu tiên
Trong chương II của Phần II Ký sự Đàng Trong, Borri mô tả cuộc đụng độ đầu tiên xẩy ra ở Đàng Trong, giữa các giáo sĩ và người ngoại đạo. Ông viết theo lời kể lại, vì lúc đó ông chưa đến Đàng Trong. Đoạn chúng tôi trích dẫn dưới đây, Borri viết về nguyên nhân cuộc khủng hoảng giữa đời và đạo như sau:
"Sự đán áp các cha bắt đầu bằng một tai nạn tức cười, nhìn qua chẳng có gì quan trọng cả, tuy cũng tốn nhiều nước mắt. Năm đó, hạn hán lớn trên khắp vương quốc, vì không có mưa thu, rất cần cho việc gieo mạ và nâng đỡ đời sống, như đã nói ở phần thứ I.
Những thầy tu, được gọi là onsaij [ông sãi], tổ chức cuộc họp bí mật rất lớn để tìm xem lý do gì đã khiến thánh thần nổi giận đến nỗi để cho người ta chết đói đầy đường mà không đoái hoài thương tiếc. Kết luận theo ý kiến của tất cả mọi người, không có gì xúc phạm đến thánh thần, bằng việc cho phép người ngoại quốc vào truyền bá tự do một cái đạo hoàn toàn trái ngược với đạo lý thánh hiền, vì thế các vị mới trừng phạt không cho mưa trên toàn xứ.[29]
Chữ onsaij [ông sãi], lần đầu tiên xuất hiện dưới dạng quốc ngữ còn viết dính liền. Và cũng là lần đầu tiên các nhà sư, được nhận diện như "thủ phạm" việc "cấm đạo", bằng cách tổ chức cuộc họp bí mật rất lớn, để điều tra lý do nào đã khiến "thần thánh" nổi giận, làm hạn hán.
Và kết quả cuộc "điều tra" này cho biết: vì đã cho người ngoại quốc truyền bá một cái đạo hoàn toàn trái ngược với đạo lý thánh hiền.
Bản cáo trạng trên có mấy điểm đáng chú ý:
- Việc đổ tội cho người ngoại quốc, là một thói lệ, có thể xẩy ra ở mọi nơi, bất cứ lúc nào, kể cả ngày nay, ở Pháp, nếu có một vụ ám sát khủng bố nhân danh Allãh, là cộng đồng Ả Rập tức khắc bị nhắm trong ống kính. Nếu có khó khăn kinh tế, là cộng đồng di dân da màu bị coi là thủ phạm ăn bám, cần phải loại trừ.
- Nhóm người cầm đầu việc vạch mặt chỉ tên để tố giác, luôn luôn là những phần tử cực đoan, kỳ thị, chỉ chờ sẵn cơ hội để đổ vạ và đuổi người ngoại quốc ra khỏi xứ. Ở Âu châu là những đảng cực hữu, nazi.
- Nhóm người này, không thể là các linh mục hay các nhà sư, bởi vì họ là những người tu hành, không tham gia chính trị.
- Sự chỉ định các onsaij "tổ chức hội họp bí mật" để buộc tội các giáo sĩ đã xúc phạm đến thánh thần, có phần khiên cưỡng, là sản phẩm của người Âu, vì người Việt ai cũng biết, các nhà sư (tu đạo Phật) không tin vào thần thánh. Thần thánh làm một niềm tin khác, sẽ nói đến sau.
- Nhưng chữ onsaij ở đây có giá trị ngữ học, là một trong những chữ quốc ngữ đầu tiên, viết theo kiểu Ý của Borri; còn João Roiz, người Bồ viết là unsai, kiểu Bồ. Vậy trong chữ quốc ngữ, ta cũng có thể tìm thấy nguồn gốc của người tạo dựng.
Borri không dừng lại ở những sai lầm đầu tiên này về onsaij, mà còn tiếp tục đi từ sai lầm này đến sai lầm khác, ông viết:
"Sự dốt nát của họ [onsaij] thể hiện trong lý do chắc nịch này, họ bèn đến gặp chúa và khẩn khoản cầu chúa đuổi ngay những kẻ đang giảng cái đạo mới trên vương quốc, vì đó là phương tiện duy nhất làm dịu cơn giận của thần thánh. Vị chúa uyên bác, cười trước những đề nghị này, biết đó là sự hão huyền của bọn thầy tu, nên ông chẳng để ý, nhất là ông lại rất kính trọng các linh mục và quý mến người Bồ Đào Nha. Nhưng lòng tốt của chúa cũng không làm chúng tôi tránh khỏi cơn điên dại của bọn tay sai quỷ, chúng kích động quần chúng kêu xin chúa đuổi những người truyền giảng Phúc âm ra khỏi vương quốc. Chúa không thể cưỡng lại vì sợ có loạn, bèn gọi các cha lại, và thành tâm nói với họ rằng ông biết rõ sự điên khùng của quần chúng, sự ngu muội của đám thầy tu, nhưng nếu ông chống lại bọn dân đen đã quyết chí là bất cẩn, bởi việc này liên quan đến sự xoa dịu nỗi khốn khổ chung cho mọi người, vậy các ông phải đi, rời đất nước này càng sớm càng tốt"[30].
Để tố giác onsaij, Borri chuyển dần sang những xác định vô căn cứ: mô tả các ông sãi "xuống đường", vào cung "chất vấn" chúa, đòi "quyền lợi" và đòi "đuổi các giáo sĩ ra khỏi xứ". Câu chuyện hấp dẫn, nhưng khó tin, bởi vì đạo Phật chủ trương bất bạo động, không tham gia vào đời sống thế tục, nên các nhà sư khó có thể trở thành "bọn tay sai quỷ, kích động quần chúng kêu xin chúa đuổi những người truyền giảng Phúc âm ra khỏi vương quốc".
Lý do bị đuổi nằm trong câu chữ của Borri: bởi vì người ngoại quốc vào truyền bá tự do một cái đạo hoàn toàn trái ngược với đạo lý thánh hiền.
Hoàn toàn trái ngược với đạo thành hiền là gì?
- Là cấm con chiên thờ cúng tổ tiên và loại trừ tam giáo: Khổng, Lão, Phật (những vấn đề nảy sẽ nói đến sau). Đó mới là lý do đích thực.
Nỗi bất hạnh của các linh mục lên đến cực điểm:
"Các Cha nghe mà rơi nước mắt, thấy mình phải rời bỏ họ đạo như cây non mới trồng; tuy vậy, tuân theo ý nguyện của Đấng Thiêng liêng, họ cũng sửa soạn để lên tầu, làm theo lệnh chúa, nhưng không thể ra khỏi được bến cảng, vì gió thổi ngược, thứ gió này đã thổi từ ba bốn tháng nay, người Bồ gọi là mousson, tức gió mùa. Người Đàng Trong thấy thế, nhưng không cho họ trở lại thành phố, mà bắt họ ở lại trên bãi biển, mà không cứu trợ, để họ dầm dãi dưới cái nóng thiêu đốt của vùng này. Nhưng họ cũng được an ủi vì những con chiên mới nhập đạo không bỏ rơi thầy, đã đi theo, hết lòng chăm non săn sóc, cùng đi với họ trên đường hoạn nạn. Cha Buzome lại có dịp thể hiện đức độ của mình, nhưng những gian khổ của cuộc đời luôn căng thẳng, sau vài ngày, tụ lên thành một mụn nhọt ở ngực, máu mủ trào ra, làm ông đau đớn lắm".[31]
Tới đây, Borri đưa ra một nhân vật tồi tệ khác, cũng gọi là onsaij:
"Kẻ thù tàn bạo, chưa hài lòng với việc đầy đọa các nhà truyền Phúc âm đến độ khốn cùng này, lại một lần nữa, quyết tâm làm mất tín nhiệm vào giáo lý của đạo Chúa, bằng cách dùng một onsaij, sống cô độc, vì thế nổi tiếng là thánh. Kẻ này, một hôm ra khỏi cốc, rêu rao là có phép làm mưa bằng cách cầu đảo. Tức thì sau đó, được nhiều người hộ tống ông ta lên đỉnh núi, kêu gọi ma quỷ, thề thốt và dậm chân xuống đất ba lần. Chỉ trong chốc lát, mây phủ đầy trời, và một cơn mưa rào dội xuống đất. Cơn mưa không đủ nước cần thiết, nhưng cũng đủ đem lại tín nhiệm cho kẻ tay sai của quỷ, khinh bỉ niềm tin thần thánh của chúng ta, khiến tất cả mọi người đều nói chưa hề thấy các ông cha ngoại quốc xin được điều gì ở Thượng Đế mà họ phụng thờ. Điều đó khiến những người đã từng làm cho các cha phải khốn khổ, lại càng tức giận thêm"[32].
Borri đã lầm nhà sư với thầy phù thuỷ (Pháp gọi là sorcier) tại Âu châu, thời điểm ấy, bị lên giàn hỏa thiêu. Thầy phù thủy với những bùa phép mê tín dị đoan, ở ta, bị cấm, vua Gia Long có nói với cha Bá Đa Lộc về việc cấm đoán này. Borri còn dùng những "tin đồn" để tô điểm cho câu chuyện "ma muội" thêm, pha trộn sex và phép lạ:
"Tin đồn ông ongsaij cầu được mưa đến tai chúa, chúa cho gọi ngay y đến chầu và cho ở trong cung điện. Nhưng y lại quyến rũ, một trong những cung phi của vua, khá dễ dàng. Việc bại lộ, ở Đàng Trong đó là một tội nặng đáng chết, vì không ai được động đến một cung phi đã gần chúa dù chỉ một lần, nhưng nhân vật này được coi như thiêng liêng nên chúa miễn cho tội chết chỉ buộc ongsaij phải đi mất tích, không được đi về phiá Đông, lẫn phiá Tây, cũng không phía Nam, lẫn Bắc, hoặc bất cứ nơi nào trên vương quốc. Lệnh ban ra, onsaij biến mất với sự ô nhục của y và không bao giờ người ta còn thấy y xuất hiện trong xứ hay ngoài xứ.
Nhưng quỷ thần bị nhạo báng tức giận những người thờ phụng Thượng đế, xúi giục dân chúng đốt nhà thờ Turon [Đà nẵng] dưới con mắt tuyệt vọng của các cha, đứng nhìn từ bãi biển mà không làm gì được[33].
Vua làm lễ cầu mưa là có thật. Phù thủy là sự tin nhảm của dân gian. Việc đốt nhà thờ Đà Nẵng là hành động bạo lực của những kẻ cực đoan. Borri tròng tội này vào cổ các ongsaij, chứng tỏ ông không hiểu rõ đạo Phật và nguyên tắc bất bạo động của đạo Phật.
Việc thờ thần thánh – Giải thích những sự sai lầm của Borri
Hai chữ idole, idolâtrie, mà người Âu thường dùng để chỉ sự "mê muội", trong việc thờ thần thánh mà họ đồng hoá với ma quỷ (démon), được Borri và các giáo sĩ dùng để chỉ chung các thần thánh thờ trong đền, miếu và phật Thích Ca, trong chùa. Chứng tỏ họ không hiểu rõ đòi sống tâm linh của người Việt.
Người Việt có hai nơi thờ: Chùa là nơi thờ Phật, một tôn giáo lớn ở Á Châu. Đền là nơi thờ thánh, thờ thần. Không ai coi đền và chùa là một.
Phật Thích Ca thì ai cũng biết.
Còn thần thánh, là những thực thể hoàn toàn khác.
Định nghiã xa xưa nhất về thần thánh được Lý Tế Xuyên, một trong những sử gia đầu tiên đời Trần, tác giả Việt điện u linh, viết trong bài Tựa như sau:
"Thánh nhân đời trước đã nói: "Những bậc sáng suốt, ngay thẳng mới gọi là thần" không phải những loại dâm tà, yêu quái, ma quỷ cũng lạm gọi là thần được.
Nước Việt-nam ta xưa nay, các thần thờ tại đền miếu rất nhiều mà những bậc thần có công giúp nước cứu dân kể cũng không được mấy. Xét về phẩm loại các thần có khác nhau: hoặc có vị là tinh túy của sông núi, hoặc có vị là nhân vật thiêng liêng, khí thế lừng lẫy về trước, anh linh còn mãi về sau, nếu không theo sự tích chép ra, thì khó lòng nhận xét được rõ. Vậy xin lấy ý kiến hẹp hòi ghi qua truyện các thần đời trước, nếu được các bậc bác nhã phủ chính và bổ sung cho thì là một điều rất mong.
Năm Khai Hựu thứ 1
(1329, đời Trần Hiến Tông)
Lý Tế Xuyên kính tựa.[34]
Sách Việt điện u linh chép sự tích những vị thần đã được Lý Tế Xuyên chọn đưa vào quốc sử với những tên tuổi mà chúng ta đều biết: Bố Cái Đại Vương (Phùng Hưng), Triệu Việt Vương, Lý Nam Đế, Hai Bà Trưng, v.v... Về sau sẽ có Đức Thánh Trần (Trần Hưng Đạo).
Việc thờ thần ở nước Việt, có nguồn gốc như thế, tức là thờ anh hùng hoặc vĩ nhân của một miền hay của cả nước, tương tự như người Pháp thờ những vĩ nhân của họ trong điện Panthéon.
Nhưng Việt Nam còn có những vị thần khác, như thần núi Tản, ông Táo, Sơn tinh, Thủy tinh, v.v... thể hiện khía cạnh siêu hình của tín ngưỡng.
Riêng việc thờ cúng tổ tiên, nằm trong niềm tin con người có linh hồn sau khi chết, cũng là một quan niệm siêu hình, không thể nói là đúng hay sai, mà người Tây phương, đặc biệt Tòa thánh La Mã có thể gạt đi được.
Vậy, sự sai lầm đầu tiên của Borri là đã không nghiên cứu văn hóa Việt Nam, đã đánh đồng ba khái niệm: thờ Phật, một tôn giáo; thờ thần, là thờ các vĩ nhân; và thờ cúng tổ tiên, là gìn giữ ký ức về các tác giả đã sinh thành ra mình, với việc trừ tà ma quỷ dữ của các thầy cúng, thầy pháp, phát sinh từ lòng mê tín dị đoan của một nhóm người trong quần chúng. Ở châu Âu những mê tín tương tự, thời ấy, được quy vào tội phù thuỷ, bị xử tử, tuy nhiên thời nay vẫn còn tồn tại trong những lễ hội tế thần bí mật, đôi khi đi tới sát nhân vì mê tín và kỳ thị chủng tộc.
Những hình thức dị doan này sẽ được tô đậm và hiện thực hóa, khi Borri mô tả đám ma quan Khám lý Trần Đức Hoà ở Quy Nhơn, ông đã chập tất cả lại thành giáo lý đạo Phật qua hai chữ onsaij.
Vậy, sự xuyên tạc đạo Phật, việc thờ thần thánh và thờ cúng tổ tiên, đã có từ những ngày đầu truyền giáo, do một vị linh mục có trình độ bác học như Cristoforo Borri truyền đi, sách của ông được dịch ra nhiều thứ tiếng, từ thế kỷ XVII, cho nên ảnh hưởng tai hại lan rộng.
Borri đã phạm sai lầm, khi viết về đời sống tri thức và tâm linh của dân tộc Việt Nam, vì vậy bản dịch tiếng Anh của Robert Ashley, và bản Đông Dương tạp chí, in ra, chỉ có Phần I[35], mà không in phần II.
Nhưng lạ lùng là thái độ của linh mục Cadière, trong bài Tựa tập Ký sự Đàng Trong, bản dịch tiếng Pháp của Bonifacy, đã trách Đông Dương tạp chí như sau:
"Khi Đông Dương tạp chí in Ký sự Đàng Trong của Cristoforo Borri, họ đã lầm khi bỏ phần II đi: Phần này cho chúng ta thấy những tín ngưỡng, những tục lệ tôn giáo của người An Nam thời đó, với những chi tiết không tìm thấy ở đâu. Một đề tài nghiên cứu quý giá biết bao, một sự góp phần mạnh mẽ biết bao, vào việc nghiên cứu tín ngưỡng cổ truyền của người An Nam, khi ta đào xới công trình của các giáo sĩ và các nhà du hành xưa, để rút ra tất cả những gì liên hệ, hoặc với chính quyền, hoặc với phong tục và tập quán của người dân trong xứ này."[36]
Những lời trên đây cho thấy linh mục học giả Cadière, người chuyên nghiên cứu văn hoá Việt Nam, không những đồng ý mà còn ca ngợi sự xuyên tạc tín ngưỡng và phong tục Việt Nam của Borri. Điều này cho thấy, ba trăm năm sau, mọi sự vẫn như thế, nghiã là linh mục Cadière vẫn mượn lời Borri để "mô tả" hình ảnh tồi tệ của các nhà sư và sự dốt nát mê tín dị đoan của quần chúng Đàng Trong, để đề cao chính sách truyền giáo "khai hóa" của Tòa Thánh La Mã, và việc đánh chiếm thuộc địa -cũng để "khai hoá"- của chính quyền thực dân Pháp.
Petro Marques và Cristoforo Borri được gửi đến Đàng Trong
Tin nhà thờ Đà Nẵng bị đốt cháy, các giáo sĩ ở trong tình trạng tuyệt vọng truyền về Macao, Bề Trên quyết định gửi Petro Marques và Cristoforo Borri đi Đàng Trong:
"Sự thất sủng của giáo sĩ chẳng bao lâu loan truyền khắp vùng lân cận, đến Macao, khiến các cha xứ ở đây đau đớn cho số phận các thầy tu của họ, quyết định gửi người đến trợ giúp trên chiếc tầu Bồ Đào Nha sắp đi Đàng Trong. Các cha Bề Trên nghĩ rằng tốt hơn hết là gửi hai linh mục, một với danh nghiã là cha Tuyên úy của tầu Bồ và sẽ trở về cùng với tầu để người Đàng Trong không nghi ngại; người kia sẽ ở lại Đàng Trong ngụy trang và ẩn núp. Cha P. Piétro Marches [Pedro Marques] người Bồ, được chọn làm cha Tuyên úy, và tôi, nhờ vận may được đi cùng với ông, Thánh Lệnh an bài như thế. Tuy Đức Cha Cả (notre Père Général) lúc trước đã định cho tôi đi Trung Hoa, nhưng tôi cũng rất sung sướng được đi Đàng Trong phục vụ Chúa và mang niềm an ủi tới các cha đang khốn khổ, nhất là sự đàn áp đạo ở bên Tầu đang lên cao khiến tôi không thể vào đất Tầu được."[37]
Borri nói rõ vai trò của Pedro Marques: là cha Tuyên úy của người Bồ và Borri chỉ là người theo hầu. Pedro Marques sẽ quay trở lại Macao, còn Borri sẽ trốn ở lại Đàng Trong. Nhưng một cuộc bạo động bất ngờ xẩy ra, thay đổi cục diện:
"Tôi đi từ Macao cải trang làm người hầu, ít lâu sau tới Đàng Trong, đúng ngày lễ sinh nhật của tôi, ra đời có thể với một con đường hạnh phúc hơn; nhưng Thượng đế đã sắp đặt khác, hoặc vì tôi có tội nên không xứng đáng được hưởng ân huệ ấy, hay do một ý khác, bí ẩn không thể hiểu, nơi Người.
Khi con tầu -trên có nhiều người nhà quê- cập bến, thì hai người Bồ đánh lộn; một gã ngã lăn ra như chết, gã kia vội nhẩy xuống nước trốn, sợ bị đồng bọn của kẻ bị thương, đòi giết. Gã bơi được một lúc thì thấm mệt, bèn tìm cách bám vào thành tầu, nhưng không thể được vì những kẻ kia dùng lao, mác, kiếm, quyết giết hắn. Tôi thấy nguy quá, bèn tìm cách cứu hắn, mặc dù mặc quần áo tôi đòi, tôi xông vào đám họ, quát tên này, hét tên kia, giữ tay chúng lại, khiến chúng phải dãn ra.
Những người Đàng Trong trên tầu, nhìn bọn người Bồ, thấy một tên đầy tớ ra lệnh mà bọn chúng ngừng tay, họ tinh ý, ngờ ngay, bởi họ biết thừa là những người Bồ, khi đã lên cơn thì không ai can gián được trừ mấy ông thầy tu. Họ thầm bảo nhau: tay này không phải là con ở như quần áo y mặc đâu, mà y cũng không phải là con buôn, vậy chắc chắn hắn là thầy tu, mặc dầu có lệnh chúa cấm, vẫn lẩn vào nước ta. Vậy ta phải báo cho chúa biết để trừng phạt hắn cho xứng đáng. Tức khắc họ bao vây lấy tôi, mặc dù không hiểu gì hết, tôi cũng đoán là họ đang nghi ngờ, tuy tôi đã trá hình kỹ lưỡng để không bị bại lộ, tôi cũng không cản được việc họ bẩm báo với triều đình. Khi thấy hoàn toàn bị lộ, không thể thoát chết được nữa, tôi quyết định chết. Tôi mặc lại quần áo nhà dòng, quàng lễ phục trắng lên vai, đeo ngôi sao trên cổ, và bắt đầu giảng đạo, qua thông ngôn. Rồi, vì đã dựng bàn thánh lễ ở bãi biển, tôi cử hành Thánh lễ và làm lễ Thánh thể cho những người Bồ đã chuẩn bị xong.
Tôi muốn hiến đời tôi cho Đức Chúa Trời biết bao, nhưng Người lại không cho tôi ân huệ ấy. Trong khi tôi đang bị xử tội thì trời mưa tầm tã, ngày đêm, không ngừng, người ta lại quay đầu vào việc trồng cấy mùa màng. Họ bảo nhau, khi tôi đến, trời đã phú cho tất cả những gì mà họ mong đợi từ quá lâu, đó là điềm tốt, và họ kết luận rằng: không phải vì các thầy tu mà trời làm hạn hán. Họ hối hận việc đã làm, không bắt bớ chúng tôi nữa và họ để cho chúng tôi sống tự do trong vương quốc"[38].
Borri viết tiếp:
"Mọi sự lắng dịu đi như thế, tôi quyết định đi tìm cha Buzome và người phụ tá của ông, vì tôi đến đây vì việc ấy, nên tôi cấp tốc thăm dò tin tức. Tin tôi đến đây lan rộng trong thành phố, và tôi đã dễ dàng tìm được Đức bà Jeanne [Giovanna] mà tôi đã nói đến ở trên, tôi được bà cho biết, cha Francesco di Pina, với cha người Nhật, đã được những người Nhật có đạo bí mật dẫn về Faifo [Hải Phố tức Hội An], vì họ tưởng rằng các cha khác đã rời khỏi xứ rồi. Cha Pietro Marches, rất thạo tiếng Nhật [vì ông là người Bồ lai Nhật] muốn chúng tôi đi Faifo, ở đấy, chúng tôi gặp cha P. Francesco di Pina, vẫn sống giấu diếm, nhưng được những người Nhật mộ đạo trông nom rất tử tế và ông vẫn bí mật giảng đạo. Thật không thể tưởng tượng được sự hoan hỷ của chúng tôi khi được gặp nhau, bởi vì, ngoài niềm bác ái chung của những người có đạo, chúng tôi còn là bạn thân cùng đi một con đường, liên lạc mật thiết với nhau ở giáo đoàn Macao. Sự biệt đãi của người Nhật cũng là kỳ diệu: qua những dấu hiệu lạ thường của tình thương và niềm vui, trong mười lăm ngày, họ đã tiếp đãi chúng tôi một cách đế vương." [39]
Một lần nữa, Borri xác nhận vai trò của bà Jeanne tức Giovanna với các giáo sĩ, sau khi nhà thờ Đà Nẵng bị phá. De Pina và thầy giảng Nhật, được giáo dân Nhật đẫn về Hội An giấu diếm, tiếp tục bí mật giảng đạo. Pedro Marques, không trở lại Macao, mà muốn mọi người hội họp ở Hội An. vì Hội An là "đất" Nhật, có thể dựng cơ sở đầu tiên, nhờ cộng đồng người Nhật có lòng tốt che chở các giáo sĩ.
Cũng tại Hội An, Borri nhận được tin cha Bozomi:
"Và cũng ở đấy [Hội An], như một phép mầu của Thượng đế, tôi nghe tin cha Buzome được cứu nạn, như thể Đấng Chí Tôn đã muốn cứu nguy cho sứ mệnh truyền giáo này; bởi vì, trong khi cha đang bị khốn khổ trên bờ biển, với mụn nhọt ác tính trên ngực, thì quan Khám lý Pulucambi [Quy Nhơn] đến Cửa Hàn. Thấy người này đau đớm quá, trông như cái xác thoi thóp, ông động lòng thương cảm, hỏi người này là ai, vì sao lại rơi vào sự bất hạnh như thế. Người ta thuật lại cho ông tất cả tình huống đã xẩy ra, rằng, ông ta và những bạn đồng hành đã bị gán tội làm trời hạn hán, khiến họ bị chúa ra lệnh trục xuất. Quan Khám lý cười: Làm sao có thể gán cho vị thầy tu ngoại quốc khốn khổ này cái điều chẳng dính dáng gì đến ông ta? Và ông ra lệnh khiêng vị thầy tu xuống tầu, dẫn về vùng ông cai trị, cho ở trong tư thất và mời những thầy thuốc danh tiếng và giỏi giang nhất trong xứ đến chữa, lại sai các con trai ông tận tình chăm sóc trong vòng một năm, cho đến ngày khỏi bệnh. Mọi người đều kinh ngạc thấy một vị chức sắc quyền quý, vì lòng bác ái vị tha tự nhiên, đã xử sự cao đẹp như thế với một người ngoại quốc xa lạ."[40]
Sau đó Borri tóm tắt tình hình chung:
"Chúng tôi hội ngộ nhau tại Đàng Trong như thế, bốn tu sĩ dòng Tên, cha Buzome ở Pulucambi (Quy Nhơn), cách hải cảng Đà Nẵng một trăm năm mươi dặm [250km700][41], cha Marches sẽ ở lại Hội An làm Cha Bề trên, trợ giúp người Nhật, cùng với cha Francesco di Pina; còn về phần tôi, tôi trở lại Đà Nẵng để phục vụ những người Bồ, làm lễ, giảng đạo và nghe xưng tội.
Tôi cũng học tiếng Đàng Trong và tìm được cách, nhờ sự giúp đỡ của người thông ngôn, khuyến dụ thêm được một sồ tín đồ mới trong đám mấy nhà quí phái, và nhất là chấn chỉnh và củng cố niềm tin của những người đã rửa tội.[42]
Borri cho biết rõ sự phân công của các giáo sĩ trong giai đoạn thứ hai này, và vai trò quan trọng của Hội An mà ít ai nhắc đến: Hội An lúc đó có ba giáo sĩ phụ trách: Cha Pedro Marques người Bồ lai Nhật làm cha Bề Trên, cùng với cha de Pina người Bồ, giỏi tiếng Nhật, và thầy giảng người Nhật. Ba giáo sĩ này sẽ xây dựng lại nền móng đạo chúa đã bị phá vỡ với nhà thờ Đà Nẵng năm 1618, và lập nên Cở sở Hội An, đồng thời cộng tác với giáo sĩ Nhật, Việt để xây dựng chữ quốc ngữ.
Borri lập nghiã trang công giáo đầu tiên ở Đà Nẵng
Borri kể tiếp trường hợp nào ông thành lập ngôi mộ đầu tiên cho nghiã trang công giáo:
"Trong những bước đầu này có một trường hợp đáng kể ra: Tôi được gọi đến để rửa tội cho một đứa bé hấp hối: rửa tội xong đứa nhỏ tắt thở. Tôi băn khoăn vì không biết chôn bé ở đâu, và đã nghĩ đến việc làm một nghĩa địa riêng cho người công giáo. Tôi sai lấy cái cột tầu, dựng ở một góc gần đấy, để làm thành cây thánh giá đẹp. Xong, tôi mời tất cả những người Bồ và lính thủy, giúp đem cây thánh giá đến chỗ đã định, và tôi, với áo bào thánh lễ và ngôi sao, tôi làm bổn phận. Trong khi đang đào lỗ để trồng thánh giá, thì có một nhóm người [Việt] ở vùng lân cận, mang vũ khí, súng hoả mai, ập đến, dọa giết, tôi nhờ thông ngôn, giải thích ý định của chúng tôi. Họ trả lời rằng họ không muốn chúng tôi trồng cây thánh giá ở đấy, vị họ sợ quỷ thần sẽ trù ếm nhà họ. Tôi nhờ thông ngôn, giải thích rằng, ngược lại, bởi vì cây thánh giá có hiệu năng xua đuổi quỷ thần không cho phép bén mảng đến đây. Nghe xong họ hoàn toàn thoả mãn, xếp khí giới, vui vẻ ra phụ giúp chúng tôi, cây thánh giá hiển vinh được dựng lên và nghiã địa được thành lập".[43]
Borri làm xong nghiã địa Đà Nẵng (1619) thì quan Khám Lý Quy Nhơn đưa cha Buzomi, đã bình phục, trở lại Hội An:
"Quan Khám lý Quy Nhơn cũng đến trong thời điểm đó, mang theo cha Buzome, chúng tôi hội ngộ nhau ở Faifo, trong niềm vui không kể xiết, cả bốn tu sĩ của Dòng cùng với hai thầy giảng, một người Bồ [Antonio Dias], một người Nhật. Sau những chúc tụng ngắn ngủi, chúng tôi bắt đầu bàn đến những việc phải làm cho sứ mệnh truyền giáo này. Rồi cùng quyết định là cha Marques ở lại Faifo với thầy giảng Nhật để giảng đạo. Ba người kia và thầy giảng Bồ theo quan Khám lý về Quy Nhơn- vì ông khẩn khoản mời chúng tôi, và chúng tôi đã nghe theo, như sẽ nói trong chương tới"[44].
Họ sẽ lập được Cơ sở Nước Mặn [phiá bắc Quy Nhơn], là Cơ sở thứ hai của đạo Chúa ở Đàng Trong.
Từ 1619 đến 1620, de Pina và Borri, cùng sống tại Quy Nhơn, sẽ hợp tác để sáng tạo chữ quốc ngữ, cùng với các giáo sĩ Việt, Nhật. Đến năm 1620, de Pina trở về Đà Nẵng, được Thế tử Kỳ cho vào ở trong Dinh Chàm, ông xây dựng Cơ sở Quảng Nam, là cơ sở thứ ba của đạo Chúa ở Đàng Trong.
(Còn tiếp)
[1] Những chữ in đậm trong bài là do chúng tôi nhấn mạnh.
[2] Chú thích số 87, dịch giả Bonifacy ghi: "Người mà Hordũnez de Zeballos nói đến, không phải là công chúa Đàng Trong mà là chị (hay em) vua Lê Thế Tông [1573-1599]. Nhưng vị linh mục này lại không đặt chân lên đất Thanh Hóa, là nơi Hoàng gia nhà Lê ở, mà chỉ đến Quảng Yên. Những tỉnh ông ta kể ra trong sách: Picipuri, Quibenhu, đều ở trong vùng đất thuộc họ Mạc. Đúng là sau đó, ông ta khoe khoang rằng đã rửa tội cho một ông hoàng, và bảo đó là Nguyễn Hoàng, và đặt tên thánh là Grégoire, cùng con trai ông và nhiều cận thần (Xem cuốn Mes débuts du christianisme au Tonkin). Điều đáng kinh ngạc là những lời bịa đặt này lại thuyết phục được những người có chút kiến thức về lịch sử và địa lý Annam." (BAVH số 3-4, 1931, trang 338).
[3] Nguyên văn tiếng Pháp là ouvrier, chắc tiếng Ý cũng dùng chữ tương tự, ngụ ý các tu sĩ nói nhún, nhận mình là người thợ phục vụ đạo Chúa. Chúng tôi dịch chữ ouvrier này là lao công [của Chúa].
[4] Viên thuyền trưởng này là Fernando de Costa vị Sứ thần đầu tiên của Bồ Đào Nha ở Đàng Trong mà Borri đã nhắc tới trong phần I, chương VIII, trang 334 của tập Ký sự Đàng Trong.
[5] Cha Giám Tỉnh tiếng Pháp là Père Provincial, chủ trì một vùng, hay một nước, như Trung Hoa, Nhật Bản.
[6] Ký sự Đàng Trong, BAVH số 3-4, 1931, trang 338-339.
[7] Xem Chương 2: Các giáo sĩ Dòng Tên đến Đàng Trong.
[8] Ký sự Đàng Trong, BAVH số 3-4, 1931, trang 339.
[9] Borri, Ký sự Đàng Trong, BAVH, năm 1931, số 3-4, trang 340-341.
[10] Ký sự Đàng Trong, BAVH, năm 1931, số 3-4, trang 341.
[11] Nguyên văn tiếng Pháp chú thích số 92 của Bonifacy: "On voit que ce roi n'est autre que le gouverneur de la province de Quang-Nam, qui était le prince royal Kì, fils aîné de Sai-Vuong qui régnait alors. C'est Nguyen-Hoang qui, en 1602, avait envoyé le futur Sai-Vuong, son fils et son héritier présomtif, comme Tran-thu du Quang-Nam; Sai-Vuong qui remplaça son père en 1613, mit son fils aîné dans cette province. Kì, dont il sera souvent question dans la Relation, mourut avant son père, en 1632." (BAVH, 1931, số 3-4, trang 341).
[12] Borri, Ký sự Đàng Trong, (BAVH,1931, số 3-4, trang 287).
[13] Nay là xã Văn Đông, huyện Diên Phước, tiếp giáp xã Thanh Chiêm.
[14] Dặm (mille) mà Borri dùng ở đây chắc là dặm La Mã: 1km478. Vậy sáu, bẩy dặm tương đương với 8km868 và 10km346.
[15] Những chữ in đậm trong bài này là do chúng tôi muốn nhấn mạnh để lưu ý độc giả.
[16] Borri, Ký sự Đàng Trong, BAVH, 1931, số 3-4, trang 341.
[17] Tập san Đô Thành Hiếu Cổ (Bulletin des Amis du Vieux Huế) (BAVH) 1939, tập 2, từ trang 63 đến 130.
[18] Nguyên bản chữ Hán, Bùi Thanh Vân, Trần Đình Nghi dịch sang tiếng Pháp (BAVH) 1920, tập 3, trang 316.
[19] Nguyên văn tiếng Pháp: la ville où le roi fait son séjour s'appelle Kehue, sa cour y est fort belle.
[20] Du hành và truyền giáo, Nxb Julien, Lanier et Cie, Paris, 1854, trang 77.
[21] Xin nhắc lại: Chúa Tiên Nguyễn Hoàng (1600-1613) đóng đô ở Ái Tử từ (1558-1570) và Trà Bát từ (1570-1613), thuộc Quảng Trị. Chúa Sãi Nguyễn Phước Nguyên (1613-1635) lên ngôi, đóng đô tiếp ở Trà Bát, đến năm 1626, mới dời đô về Phước Yên, thuộc Thừa Thiên. Năm 1636, chúa Thượng Nguyễn Phước Lan (1635-1648), dời đô xuống Kim Long, phiá nam thành Huế bây giờ, cũng thuộc Thừa Thiên. Chúa Hiền Nguyễn Phước Tần (1648-1687) lên ngôi, vẫn đóng đô ở Kim Long. Đến năm 1687, chúa Ngãi Nguyễn Phước Trăn (1687-1691) lên ngôi, mới dời đô (được gọi là phủ) về làng Phú Xuân, đặt là Chính dinh, tức Huế bây giờ. (Huế là Hóa, từ chữ Thuận Hoá).
[22] Nguyên văn tiếng Pháp: "J'étais avec l'admirable P. François de Pina dans la province de Cham, où grand nombre d'idolâtres reçut le baptême. De là nous allâmes à la cour, et en passant nous séjournâmes quelque temps en la province de Hoâ, où une des principales dames du royaume, proche parente du roi, et fort affectionnée aux idoles, ayant ouï prêcher le P. Pina, fut éclairée du Saint-Esprit, et renonça si bien à l'erreur, qu'après avoir été baptisée et appelée Marie-Madeleine, elle fut l'appui de toute cette nouvelle église. Son exemple et son crédit servirent merveilleusement à convertit les infidèles, et à maintenir dans la pitié ceux qui avait déjà reçu le baptême.
Je l'ai toujours vue pendant tout le temps que j'ai été dans ces pays, et crois qu'elle persévère encore depuis vingt-huit ans dans la pratique de toutes les vertus chrétiennes; elle a dans son palais une fort belle chapelle, qu'elle a toujours maintenue dans les plus rigoureuses persécutions, où elle fait tous les jours ses dévotions, et y donne entrée à tous les chrétiens de la provinceVoyages et Missions (Du hành và truyền giáo), Nxb Julien, Lanier et Cie, Paris, 1854, trang 90-91.
[23] Trong bản dịch cuốn Hành trình và truyền giáo, nxb Hồng Đức, 2020.
[24] Hành Trình và truyền giáo, Hồng Nhuệ dịch, nxb Hồng Đức, 2020, trang 87.
[25] Léopold Cadière, Une Princesse chrétienne à la Cour des Premiers Nguyễn: Madame Marie (Một vị Công nương theo đạo trong triều Nguyễn đầu tiên: Bà Marie), (BAVH) 1939, tập 2, từ trang 68 đến 70.
[26] Une Princesse chrétienne à la Cour des Premiers Nguyễn: Madame Marie, (BAVH) 1939, tập 2, trang 70.
[27] Nam Triều công nghiệp diễn chí, trang 193-199. Đại Nam Thực Lục chép lại.
[28] Ký sự Đàng Trong, BAVH 1931, số 3-4, trang 341.
[29] Ký sự Đàng Trong, BAVH 1931, số 3-4, trang 342.
[30] Ký sự Đàng Trong, BAVH 1931 số 3-4, trang 342.
[31] Ký sự Đàng Trong, BAVH 1931, số 3-4, trang 343.
[32] Ký sự Đàng Trong, BAVH 1931, số 3-4, trang 343.
[33] Borri, Ký sự Đàng Trong, BAVH số 3-4, 1931, trang 344.
[34] Lý Tế Xuyên, Việt Điện u linh, Đinh Gia Khánh dịch và chú giải, nxb Văn Hoá, Hà Nội, 1960, Sudestasie sao chụp, tái bản, Paris, 1979, trang 13.
[35] Maybon, Notice sur Cristoforo Borri et sur les éditions de sa Relation (Ghi chú về Cristoforo Borri và những ấn bản Ký sự của ông) (BAVH) 1931, số 3-4, trang 269-276.
[36] Cadière, Préface (Tựa) bản dịch của Bonifacy, (BAVH) 1931, số 3-4, trang 262.
[37] Borri, Ký sự Đàng Trong, BAVH, 1931, số 3-4, trang 345.
[38] Borri, Ký sự Đàng Trong, BAVH số 3-4, 1931, trang 345-346.
[39] Borri, Ký sự Đàng Trong, BAVH số 3-4, 1931, trang 345-346.
[40] Borri, Ký sự Đàng Trong, BAVH số 3-4, 1931, trang 346-347.
[41] Dặm mà Borri dùng vẫn là đặm La Mã, tương đương 1478m, vậy 150 dặm tương đương với 250 km700.
[42] Borri, Ký sự Đàng Trong, BAVH số 3-4, 1931, trang 347.
[43] Borri, Ký sự Đàng Trong, BAVH số 3-4, 1931, trang 347-348.
[44] Ký sự Đàng Trong, BAVH, 1931 số 3-4, trang 348.