Danh ngôn
Trong mọi cộng đồng, chúng ta cần một nhóm thiên thần gây rối.
We need, in every community, a group of angelic troublemakers.
(Bayard Rustin – trích bài phát biểu tại New York City 1963)
Trong mọi trường hợp, chắc chắn rằng sự thiếu hiểu biết, đi kèm với quyền lực, là kẻ thù tàn bạo nhất có thể có của công lý.
It is certain, in any case, that ignorance, allied with power, is the most ferocious enemy justice can have.
(James Baldwin - No Name in the Street 1972)
Các cuộc cách mạng và các cá nhân có thể bị giết hại, nhưng bạn không thể giết chết các ý tưởng.
While revolutionaries and individuals can be murdered, you cannot kill ideas.
(Thomas Sankara, một tuần trước khi bị ám sát, 1987)
Không có cảm giác nào cô đơn hơn việc bị chính đất nước mình trục xuất.
There's not a more lonely feeling than to be banished by my own country.
(Kiyo Sato – Kiyo’s Story 2009)
Ban Biên tập
Địa chỉ liên lạc:
1. Thơ
tho.vanviet.vd@gmail.com
2. Văn
vanviet.van14@gmail.com
3. Nghiên cứu Phê Bình
vanviet.ncpb@gmail.com
4. Vấn đề hôm nay
vanviet.vdhn1@gmail.com
5. Thư bạn đọc
vanviet.tbd14@gmail.com
6. Tư liệu
vanviet.tulieu@gmail.com
7. Văn học Miền Nam 54-75
vanhocmiennam5475@gmail.com
Tra cứu theo tên tác giả
- A. A. Fadeev
- A. Puskin
- A. T.
- Abdulrazak Gurnah
- Abraham F. Lowenthal
- Ace Le
- Ace Lê
- Adam Gopnik
- Adonis
- Adrian Horton
- Agi Mishol
- Ajar
- Akiko Miki
- Alain Guillemin
- Alan Phan
- Alăng Văn Gáo
- Alăng Văn Giáo
- Albert Camus
- Aldous Huxley
- Aleksandr Griboedov
- Alesandr Blok
- Alex Marshall
- Alex Smith
- Alex Thai
- Alex-Thái Đình Võ
- Alexander Fadeev
- Alexander Solzhenitsyn
- Alexandra Alter
- Alexandre FERON
- Alice Munro
- Alina Lesik
- Alison Flood
- Allen Ginsberg
- Amanda Gorman
- Amartya Sen
- Amelia Glaser
- Amos Oz
- An Nam
- Anatole France
- Anatoly Gavrilov
- Anders Olsson
- André Breton
- André Menras
- André Menras – Hồ Cương Quyết
- André Menras Hồ Cương Quyết
- Andrea Hoa Pham
- Andrea Kendall-Taylor
- Andreas Fulda
- Andreas Wimmer
- Andrew Postman
- Andy Cao
- Anh Anh
- Anh Hồng
- Anh Hồng (nhà thơ)
- Ánh Liên
- Anh Nhi
- Anh Văn
- Anika Zeller
- Anna Akhmatova
- Anna Maria Bracale Ceruti
- Anna Mitchell
- Anne Carson
- Anne Cazaubon
- Anne Hébert
- Anne Henochowicz
- Annie Ernaux
- António Jacinto
- Antôn Nguyễn Trường Thăng
- Archimedes L.A. Patti
- Arlette Quỳnh Anh Trần
- Arnold Schwarzenegger
- Arthur Koestler
- Arty Abel
- Arvind Subramanian
- Augustina
- Aurélie Coulon
- Aurelien Breeden
- Ba Sàm
- Bá Thụ Đàm
- Bạch Cúc
- Bạch Hoàn
- Bách Mỵ
- Bách Thân
- Bạch X. Phẻ
- Bạch Xuân Phẻ
- Bakhtin
- Ban Mai
- Bàn Văn Thòn
- Ban Vận động Văn đoàn Độc lập Việt Nam
- Bảo Huân
- Bảo La
- Bảo Nhi Lê
- Bảo Ninh
- Bảo Phác
- Bão Vũ
- Barbara Demick
- Bashô
- Batrioldman
- Bauxite Việt Nam
- Bắc Đảo
- Bắc Phong
- Bằng Việt
- BB Ngô
- Bei Dao
- Benjamin Péret
- Benjamin Ramm
- Bertolt Brecht
- Bertrand Russell
- Bettina Rheims
- Bích Ngân
- Biếm họa
- Biên Cương
- Biệt Hiệu
- Bilahari Kausikan
- Bill Hayton
- Billy Collins
- Bình Nguyên Lộc
- Brahma Chellaney
- Branko Milanovic
- Brett Reilly
- Brian Pascus
- Brian Wu
- Brice Pedroletti
- Brodsky
- Bryan
- Bùi An
- Bùi Bảo Trúc
- Bùi Bích Hà
- Bùi Chát
- Bùi Chí Trung
- Bùi Chí Vinh
- Bùi Công Thuấn
- Bùi Công Trực
- Bùi Đức Lại
- Bùi Giáng
- Bùi Hải Quảng
- Bùi Hoàng Tám
- Bùi Hoằng Vị
- Bùi Huệ Chi
- Bui Huy Hoi Bui
- Bùi Mai Hạnh
- Bùi Mạnh Hùng
- Bùi Mẫn Hân
- Bùi Minh Quốc
- Bùi Ngọc Tấn
- Bùi Quang Thắng
- Bùi Suối Hoa
- Bùi Thanh Hiếu
- Bùi Thanh Phương
- Bùi Thanh Tuấn
- Bùi Thụy Băng
- Bùi Tiến An
- Bùi Trân Phượng
- Bùi Trọng Hiền
- Bùi Văn Kha
- Bùi Văn Nam Sơn
- Bùi Việt Sỹ
- Bùi Vĩnh Phúc
- Bùi Xuân Bách
- Bùi Xuân Đính
- Bùi-Viết Văn Đức
- Bulgakov
- Bửu Chỉ
- C.D.
- Cái Lư Hương
- Cái Trọng Ty
- Cam Ly
- Cảnh Chánh
- Cao Bảo Vân
- Cao Bình Minh
- Cao Chi
- Cao Gia An
- Cao Hành Kiện
- Cao Huy Thuần
- Cao Kim Ánh
- Cao La
- Cao Quang Nghiệp
- Cao Tần
- Cao Thị Hồng
- Cao Thu Cúc
- Cao Việt Dũng
- Cao Xuân Hạo
- Cao Xuân Huy
- Carl Bildt
- Carl O. Schuster
- Carlos Assunção
- Carolyn Mary Kleefeld
- Cát Linh
- Cẩm Tú
- Cấn Thị Thêu
- Chan Phuong
- Chanh Tam
- Charles Bo
- Charles Bukowski
- Charles Simic
- Chau Doan
- Chân Minh
- Chân Pháp Xa
- Chân Phương
- Chân Xuân Tản Viên
- Châu Diên
- Châu Hải Đường
- Châu Hồng Thủy
- Châu Hữu Quang
- Chenn
- Chế Diễm Trâm
- Chế Lan Viên
- Chi Mai
- Chi Phương
- Chiêu Dương
- Chiêu Khiêm
- Chiharu Shiota
- Chim Hải
- Chim Trắng
- Chinh Ba
- Chính Tâm
- Chính Vĩ
- Chinua Achebe
- Chơn Không Cao Ngọc Phượng
- Christian Gampert
- Christian Welzel
- Christina Mary Hjortlund
- Christoph Giesen
- Christoph Sator
- Christopher Balding
- Christopher Goscha
- Christy Wampole
- Chu Dương
- Chu Hảo
- Chu Hoạch
- Chu Kim
- Chu Mộng Long
- Chu Quang Tiềm
- Chu Tử
- Chu Văn Lễ
- Chu Văn Sơn
- Chu Vĩnh Hải
- Chu Vương Miện
- Chu Xuân Diên
- Chung Le
- Claire Simon
- Clay Phạm
- Concepcion de Leon
- Connie Hoàng
- Cora Engelbrecht
- Costica Bradatan
- Cổ Ngư
- Cù An Hưng
- Cù Huy Hà Vũ
- Cù Mai Công
- Cù Tuấn
- Cung Minh Huân
- Cung Tích Biền
- Cung Trầm Tưởng
- D. S. Likhachev
- Da Màu
- Dạ Ngân
- Dạ Thảo Phương
- Dã Tượng
- DAD
- Dadolin Murak
- Damien Keown
- Dan Bilefsky
- Dan Slater
- Dana Gioia
- Danh ngôn
- Dani Rodrik
- Daniel Halpern
- Daniel Hautzinger
- Daron Accemoglu
- David Brown
- David Gascoyne
- David Marchese
- David Weinberger
- Ðặng Thơ Thơ
- Demetrio Paparoni
- DEUTSCHE WELLE
- Di
- Di Li
- Diêm Liên Khoa
- Diễm Thi
- Diễm Tường
- Diễn đàn Thế kỷ
- Diệp Duy Liêm
- Diệp Huy
- Ðinh Cường
- Dino Buzatti
- Dipanjan Roy Chaudhury
- Dmitri Prokofyev
- Dmitry Burago
- Dmitry Muratov
- Doãn Cẩm Liên
- Doãn Mạnh Dũng
- Doãn Mẫn
- Doãn Quốc Sỹ
- Dominique Lemieux
- Donald Inglehart
- Donna Ashworth
- Ðỗ Quang Nghĩa
- Ðỗ Quyên
- Du Tử Lê
- Dung Nguyễn
- Dũng Phan
- Dũng Trung Kqd
- Dũng Vũ
- Duy Lam
- Duy Tân
- Duy Thanh
- Duy Thông
- Duyên Anh
- Duyên Khánh
- Dư Hoa
- Dư Kiệt
- Dư Thị Hoàn
- Dư Thu Vũ
- Dương Đại Triều Lâm
- Dương Đình Giao
- Dương Khánh Phương
- Dương Kiền
- Dương Ngạn
- Dương Nghiễm Mậu
- Dương Ngọc Thái
- Dương Như Nguyện
- Dương Phương Vinh
- Dương Thắng
- Dương Thiệu Tước
- Dương Thu Hương
- Dương Thuấn
- Dương Tú
- Dương Tường
- Dương Văn Ba
- Dylan Suher
- Đà Văn
- Đàm Hà Phú
- Đàm Hách Thành
- Đào An Khánh
- Đào Anh Kha
- Đào Công Tiến
- Đào Duy Anh
- Đào Hiếu
- Đào Lê Na
- Đào Ngọc Chương
- Đào Nguyên
- Đào Nguyễn
- Đào Nguyên Phương Thảo
- Đào Như
- Đào Phương Liên
- Đào Quang Toản
- Đào Tấn Phần
- Đào Thái Tôn
- Đào Thị Hương
- Đào Tiến Thi
- Đào Trung Đạo
- Đào Trường Phúc
- Đào Tuấn
- Đào Tuấn Ảnh
- Đào Văn Thuỵ
- Đào Văn Tiến
- Đào Vũ Anh Hùng
- Đặng Anh Đào
- Đặng Bích Phượng
- Đặng Chương Ngạn
- Đặng Đình Cung
- Đặng Đình Mạnh
- Đặng Hà
- Đặng Hải Sơn
- Đặng Hoàng Giang
- Đặng Hồng Nam
- Đặng Hùng Võ
- Đặng Hương Giang
- Đặng Hữu
- Đặng Mai Lan
- Đặng Mậu Tựu
- Đăng Nguyên
- Đặng Phùng Quân
- Đặng Quốc Thông
- Đặng Sơn Duân
- Đặng Thái
- Đăng Thành
- Đặng Thân
- Đặng Thị Hảo
- Đặng Thơ Thơ
- Đặng Tiến
- Đặng Tiến (Thái Nguyên)
- Đặng Trung Nghĩa
- Đặng Túy
- Đặng Văn Dũng
- Đặng Văn Hùng
- Đặng Văn Ngữ
- Đặng Văn Sinh
- Đặng Vũ Vương
- Đặng Xuân Thảo
- Đặng Xuân Xuyến
- Đằng-Giao
- Điểm Thọ
- Đinh Bá Anh
- Đinh Cường
- Đinh Hoàng Thắng
- Đinh Hùng
- Đình Kính
- Đinh Linh
- Đinh Ngọc Thu
- Đinh Phương
- Đinh Phương Thảo
- Đinh Quang Anh Thái
- Đinh Thanh Huyền
- Đinh Thị Như Thúy
- Đinh Trường Chinh
- Đinh Từ Bích Thuý
- Đinh Từ Bích Thúy
- Đinh Văn Đức
- Đinh Vũ Hoàng Nguyên
- Đinh Ý Nhi
- Đinh Yên Thảo
- Đoàn Ánh Thuận
- Đoàn Bảo Châu
- Đoàn Cầm Thi
- Đoàn Công Lê Huy
- Đoàn Hồng Lê
- Đoàn Huy Giao
- Đoàn Huyền
- Đoàn Khắc Xuyên
- Đoàn Lê Giang
- Đoàn Nhã Văn
- Đoàn Thanh Liêm
- Đoan Trang
- Đoàn Tùng Nguyễn
- Đoàn Tử Huyến
- Đoàn Việt Hùng
- Đoàn Xuân Kiên
- Đỗ Anh Hoa
- Đỗ Anh Tuấn
- Đỗ Cao Bảo
- Đỗ Duy Ngọc
- Đỗ Đức
- Đỗ Đức Đông Ngàn
- Đỗ Đức Hiểu
- Đỗ Hòa
- Đỗ Hoàng Diệu
- Đỗ Hồng Ngọc
- Đỗ Hồng Nhung
- Đỗ Hữu Chí
- Đỗ Kh
- Đỗ Kh.
- Đỗ Khiêm
- Đỗ Kim Thêm
- Đỗ Lai Thuý
- Đỗ Lai Thúy
- Đỗ Lê Anh Đào
- Đỗ Mạnh Hoàng
- Đỗ Minh Tuấn
- Đỗ Nghê
- Đỗ Ngọc
- Đỗ Ngọc Thống
- Đỗ Quang Nghĩa
- Đỗ Quang Vinh
- Đỗ Quý Toàn
- Đỗ Quyên
- Đỗ Quỳnh Dao
- Đỗ Thắng Cảnh
- Đỗ Thị Thu Trà
- Đỗ Thiên Anh Tuấn
- Đỗ Trí Vương
- Đỗ Trọng Khơi
- Đỗ Trung Quân
- Đỗ Trường
- Đỗ Tuyết Khanh
- Đồng Chuông Tử
- Đông Hoài
- Đông Hồ
- Đông Kha
- Đông Ngàn Đỗ Đức
- Đông Nghi
- Đức Ban
- Đức Đàm
- Đức Flying Bay
- Đức Hoàng
- Đức Lê
- Đức Phổ
- Đức Tâm
- Đức Tiến
- E.E. Cummings
- E.M. Chernoivanenko
- Eamonn Butler
- Eckart Kleßmann
- Eduardo Galeano
- Edward Hirsch
- Elena Pucillo Truong
- Elias Canetti
- Ellen Bass
- Eloisa Amezcua
- Emiel Roothooft
- Emmanuelle Jardonnet
- Eric Weiner
- Erica Frantz
- Erik Harms
- Erik Korling
- Euan Ward
- Evgheni Dobrenko
- F.N.
- Federico García Lorca
- Feliks Kuznesov
- Filip Lech
- Flanny O’Connor
- Florence Noiville
- Florian Altenhöner
- Francis Fukuyama
- Francis Fukuyma
- Frank Dikötter
- Frank O'Hara
- Frankfurt
- Fred Hiatt
- Friedrich Dürrenmatt
- Friedrich Nietzsche
- Fritz J. Raddatz
- Gabriel García Márquez
- Gaither Stewart
- Gaiutra Bahadur
- Gary Leupp
- Gặp gỡ và trò chuyện
- Georg Bönisch
- Georg Trakl
- George Burchett
- George Orwell
- George Perreault
- George Siemens
- Georges Condominas
- Gerhard Will
- Germain Droogenbroodt
- Giang Dang
- Giang Lại Đức
- Giang Nam
- Giáng Vân
- Giáp Văn Dương
- Gideon Rachman
- Giuse Lê Công Đức
- Goethe
- Gonçalo Fernandes
- Gottfried Benn
- Graham Allison
- Grigory Yudin
- Günter Kunert
- Gyảng Anh Iên
- Hà Duy Phương
- Hà Dương Tuấn
- Hà Dương Tường
- Hà Đình Nguyên
- Hạ Đình Nguyên
- Hà Huy Sơn
- Hà Hương
- Hà Lệ Minh
- Hà Ngọc Hòa
- Hạ Nguyên
- Hà Nguyên Du
- Hà Nhân
- Hà Nhật
- Hà Phạm Phú
- Hà Quang Vinh
- Hà Sĩ Phu
- Hà Thanh Vân
- Hà Thế
- Hà Thị Minh Đạo
- Hà Thúc Sinh
- Hà Thủy Nguyên
- Hà Tùng Long
- Hà Tùng Sơn
- Hà Văn Thịnh
- Hà Văn Thùy
- Hà Vũ Trọng
- Hagi Kenaan
- Hai An Vu
- Hải Hạc
- Hải Ngọc
- Hai Thanh
- Han Dang
- Hàn Giang
- Han Kang
- Hàn Vĩnh Diệp
- Hạnh Nguyên
- Hạnh Phước
- Hạnh Viên
- Hannah Beech
- Hào Thiện Nhân
- Haruki Murakami
- Hân Hương
- Heiko Buschke
- Heinrich Heine
- Henri Michaux
- Henry David Thoreau
- Henry Wadsworth Longfellow
- Heriberto Araújo
- Hermann Hesse
- Hiền Trang
- Hiệp Ikaria
- Hiệu Minh
- Hiếu Tân
- Ho Lai-Ming
- Hòa Bình Lê
- Hoa Níp
- Hoài Hương
- Hoài Nam
- Hoài Phương
- Hoài Thanh
- Hoài Việt
- Hoài Ziang Duy
- Hoan Doan
- Hoàn Nguyễn
- Hoàng Ánh
- Hoàng Anh Tuấn
- Hoàng Cát
- Hoàng Cầm
- Hoàng Chí Hiếu
- Hoàng Chính
- Hoàng Cường Long
- Hoàng Dũng
- Hoàng Dương Tuấn
- Hoàng Đăng Khoa
- Hoàng Đỗ
- Hoàng Đông
- Hoàng Đức Truật
- Hoàng Hà
- Hoàng Hải Thủy
- Hoàng Hải Vân
- Hoảng Hãn
- Hoàng Hưng
- Hoàng Khởi Phong
- Hoàng Kim Oanh
- Hoàng Lại Giang
- Hoàng Lan
- Hoàng Lan Anh
- Hoàng Lan Chi
- Hoàng Lê
- Hoàng Lệ
- Hoàng Linh
- Hoàng Long
- Hoàng Mai Ðạt
- Hoàng Mạnh Hải
- Hoàng Minh Trí
- Hoàng Minh Tường
- Hoàng Nam
Những năm tám mươi (2)
Nguyễn Đức Tùng
Đi rửa mặt đi con.
Mẹ tôi nói thế, tôi trở vào nhà ngồi ngay ngắn bên mâm cơm, bát canh rau muống, đĩa cá kho, chén cà pháo, nồi cơm bốc khói, những người Việt lưu lạc ở châu Âu, châu Mỹ, đều nhớ về quê hương của mình như nhớ nồi cơm của mẹ, nhưng chúng ta nhớ một điều đẹp nhất về một sự vật là khi chúng ta nhớ thơ của một ngôn ngữ, chúng ta cần một văn bản thơ của đời sống, bởi vì thơ ca nằm sâu trong ngôn ngữ như vàng trong cát, ngọc trong đá, như nghĩa trong chữ, như nhạc trong câu, tại sao 1986? Gorbachev đảm nhận chức Tổng bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô từ năm 1985 và Tổng thống Liên Xô giai đoạn 1990-1991, những năm tám mươi: của Gorbachev và Reagan, hai người đàn ông đẹp nhất, người tỵ nạn từ Việt Nam đến Hồng Kông, xung đột đẫm máu, liên tiếp nhiều năm, giữ những người tỵ nạn mang cờ vàng và những người tỵ nạn mang cờ đỏ, nhiều người chết và bị thương, cảnh sát can thiệp, bị tấn công lại, người dân Hương Cảng từ chỗ thông cảm và giúp đỡ nay quay mặt lại với người Việt, họ gọi xung đột đó là cuộc chiến Việt Nam kéo dài đến Hương Cảng.
We were riding through frozen fields in a wagon at dawn.
A red wing rose in the darkness.
And suddenly a hare ran across the road.
One of us pointed to it with his hand.
That was long ago. Today neither of them is alive,
Not the hare, nor the man who made the gesture.
O my love, where are they, where are they going
The flash of a hand, streak of movement, rustle of pebbles.
I ask not out of sorrow, but in wonder.
Chúng tôi lái xe qua cánh đồng băng tuyết vào buổi sáng
Một cánh hồng trong tối
Và bỗng nhiên một con gà chạy qua đường
Một người trong chúng tôi đưa tay chỉ
Có thế thôi. Cũng lâu rồi. Bây giờ
Không có ai trong những người ấy còn sống. Con gà, người đưa tay chỉ
Hỡi em yêu, bây giờ họ ở đâu, họ ở chỗ nào rồi
Anh chớp một bàn tay, một giây lát
Tiếng rì rào của sỏi đá
Anh chẳng buồn đâu anh chỉ ngạc nhiên thôi
Milosz viết bài thơ này khi còn trẻ ở Wilno, Lithuania, quê hương ông, sự lan tỏa của ký ức, của hiện hữu, hình cảnh của chú gà, bàn tay chỉ, người đàn ông, buổi sáng, cánh đồng, thế rồi tất cả biến mất, sự tạm thời, cái khoảnh khắc làm ta chạnh lòng: Họ ở đâu? Về đâu? Rồi khi nào đến chúng ta? Của Nguyễn Duy, nhìn từ xa tổ quốc:
Sứ sở linh thiêng
Sao thật lắm đình chùa làm kho hợp tác
Đánh quả tù mù trấn lột cả thần linh
Giấy rách mất lề
Tượng Phật khóc đức tin lưu lạc
Nguyễn Duy viết bài thơ này ở học viện Maxime Gorky năm 1989, đăng trên Sông Hương, thời kỳ lừng lẫy của tạp chí này, đây là một bài thơ hay, nhưng điều chính yếu là thông điệp dù được trình bày một cách thẳng thắn, chưa bao giờ được nhận ra một cách rõ ràng ở Việt Nam, tôi ngạc nhiên là bài thơ này được công bố, vì nó có sức mạnh làm đảo lộn tất cả, theo sát phong trào cởi mở và tái cấu trúc của Gorbachev, năm 1986 được xem là khúc quanh đổi mới, cuộc vận động văn học trong nước thật ra đã ngấm ngầm diễn ra từ sau năm 1975, nhưng chỉ từ 1986, văn học mới tìm thấy tiếng nói của mình, so với thơ, tiểu thuyết vượt lên rất xa, tiếng nói của thơ yếu ớt, và cho đến nay nó vẫn yếu ớt như vậy, năm 1986 đại hội Đảng Cộng sản lần thứ sáu, nhờ một số chính sách cởi mở, những nhà văn đi đầu, nhờ sự hội nhập với thế giới, và quan trọng nhất là nhờ lòng say mê của người viết, tiểu thuyết đạt được các thành tựu mà không thể nào sánh được, đời sống nông thôn Việt Nam: Mảnh đất lắm người nhiều ma của Nguyễn Khắc Trường, Bến không chồng của Dương Hướng, Ba người khác của Tô Hoài, Lão khổ của Tạ Duy Anh, Gia phả của đất của Hoàng Minh Tường, chủ đề chiến tranh, một vài tác giả có tinh thần hòa hợp dân tộc nhưng trong tư thế của người chiến thắng: Thời xa vắng của Lê Lựu, Nỗi buồn chiến tranh của Bảo Ninh, Vùng Lọ của Nguyễn Quang Hà, Vùng sâu của Tô Nhuận Vỹ, tiểu thuyết lịch sử bắt đầu phát triển: Đội gạo lên chùa của Nguyễn Xuân Khánh, Đất trời của Nam Dao, Sông Côn mùa lũ của Nguyễn Mộng Giác, Hội thề của Nguyễn Quang Thân, những năm tám mươi tôi bắt đầu đọc Nguyễn Khải và đọc kỹ, nhận ra mặt sáng và mặt tối của một nhà văn cách mạng, một lối văn tài năng và một nhân cách bé tí. Tiểu thuyết không những vượt lên khỏi thơ giữa các đề tài mà còn là cách thể hiện, thơ cần phải học ở nó nhiều điều: sự xông xáo, sự làm mới, cách viết dũng cảm, nhà văn nào không bám vào cốt lõi sau đây thì tác phẩm dù hay ho đến mấy, nghệ thuật cao siêu đến mấy, cuối cùng cũng bị vứt vào sọt rác: tự do, dân tộc, tự mình đứng vào phía đối phương để nhìn ra sự thật từ phía khác, những ai muốn biết hòa giải là gì thì đến bức tường Bá Linh những năm tám mươi, chín mươi, để nhìn người Việt miền Bắc người Việt miền Nam bắt tay nhau, ôm lấy nhau: trong tự do, ứa nước mắt mừng vui, những ngày ấy nhờ Mary Oliver và Czeslaw Milosz mà tôi yêu thơ, Milosz làm tôi nhớ lại Quang Dũng, Đinh Hùng, Thanh Tâm Tuyền.
Những năm tám mươi: sự trở lại của Nhân Văn - Giai Phẩm, Trần Dần, Phùng Quán, Lê Đạt, Văn Cao, Hoàng Cầm và nhiều người khác. Năm 1982, vụ án Về Kinh Bắc, với Hoàng Hưng và sau đó Hoàng Cầm lần lượt vào tù, gây chấn động dư luận. Tôi mượn sách ở thư viện, những cuốn sách thơ không mấy ai đọc, tôi gia hạn chúng nhiều lần, tôi tập viết những bài thơ của mình rải rác đâu đó, đóng thành tập rồi bọc lại, rồi xấu hổ vất đi, những năm tám mươi tôi say mê bóng đá, tôi nhìn thấy Maradona chạy trên sân cỏ, chàng trai Nam Mỹ này đã chơi bốn trận cúp thế giới, đã để lại một ấn tượng kỳ lạ, đối với nhiều người là một thiên thần, đối với nhiều người khác là một con quỷ, sau Maradona, mọi thứ đều trống rỗng, tôi gặp lại một người bạn học cũ, nhiều năm sau, nhớ bạn, tôi kể lại trong bài thơ:
Ghé thăm bạn cũ nay làm xếp ga
Như một đôi giày cũ
Rách trước rách sau
Khâu xong chiếc này
Lại vá chiếc kia
Bạn tôi bảo, tay cầm tờ báo thể thao,
Đã hết mùa bóng đá rồi
Chẳng còn gì vui
Ở đây ai cũng chán ngấy cuộc sống này
Tôi rủ anh đi dạo dọc đường rầy
Buổi chiều hè nóng nực
Anh vừa đi vừa đá lon Coca lăn lông lốc
Tôi nhặt một viên đá, định ném ra xa
Lại đổi ý, đem về nhà
Đặt lên cửa sổ phòng bạn tôi
Khi đi xa rồi
Tôi vẫn còn nhớ lại
Hòn đá đứng im, in bóng lên nền trời
Với cặp mắt xám
Vầng trán rộng
Và chiếc cằm dài
Không có tai
Của một người
Không biết làm gì với ngày mai
Không có lý tưởng để theo đuổi
Đang đứng ở khoảng sáng cuối đường
Thỉnh thoảng cúi xuống khâu giày.
Em: Từ hôm ấy, anh không còn một suy nghĩ nào nữa, một cảm xúc nào, một luân lý nào nữa. Từ hôm ấy anh chỉ còn một thứ công việc: nghĩ đến người đàn bà anh gặp. Không phải vì sắc đẹp của nàng, mặc dù đó là người đàn bà đẹp, không phải vì tình yêu cuồng dại vì đó không chỉ là một tình yêu cuồng dại, không phải vì tội lỗi, vì đối với anh ngay vào lúc ấy, nó đã tội lỗi, mà vì tất cả những điều không thể xảy ra, đã một lần xảy ra. Tựa như bạn không bao giờ tin rằng con người có thể bay lên cuối cùng đã nhìn thấy một người bay lên như vậy, và bạn biết chắc rằng đó không phải là ảo giác, như người đi trên sa mạc uống một thứ nước trong vắt trên tay. Bạn nhìn thấy một người đã chết sống lại. Kyra đã từ bị bắt đi, đã chết trong chiếc thuyền của bọn cướp biển và đã sống lại. Liên Hương là Kyra. Hai người là một. Sự tỏa sáng của nàng như một nguồn sáng của nỗi thèm muốn, ao ước, nóng bỏng, buồn bã, hung dữ và đáng thương.
Tất cả không phải lỗi nàng, đã kết thúc như thế. Sẽ không ai tin điều đó cả. Bất cứ một điều gì mà tôi nhìn thấy đều vương vấn hơi thở của nàng, thơm, nóng. Khi tôi nhìn lại những năm tháng với Kyra, tôi chỉ nhìn thấy những buổi chiều vàng hổ phách, bức tường vôi trắng cũ, mùi hoa hồng héo rũ và hoa lài thơm trong đêm trên những quãng đường chúng tôi đi qua từ chỗ làm của nàng ra về, từ tiệm cắt tóc, mùi nước hoa, cái bóng của gác chuông nhà thờ đổ xuống trên hai chúng tôi tựa như hình ảnh của chúng tôi. Chim chóc ở đây thật nhiều, một con vừa đậu xuống trên vai nàng khi Kyra đứng một mình, nhưng khi tôi đến, nó bay mất.
Em có yêu anh không?
Đó là một câu hỏi tệ nhất của một người đàn ông.
Trong giấc mơ em thấy anh làm tình với em?
Im lặng.
Một lát sau.
Đó là một câu nói có tính khiêu khích.
Anh xin lỗi.
Em có nằm mơ không?
Em chỉ nằm thấy ác mộng.
Em nhìn thấy gì?
Một người bị rượt đuổi.
Em có tin vào thượng đế không?
Không
Em có tin vào thế giới không?
Không.
Hai đứa nằm trên sàn nhà, mồ hôi trên người tôi làm sàn gỗ bóng như mặt gương. Tôi ở trần, mặc quần soọc. Kyra mặc áo đầm mỏng trong nhà. Bỗng nhiên nàng nói:
Em không thích ai nhìn bộ ngực của em.
Nó quá lớn hay sao?
Không, như một người đàn bà đã có con.
Đừng đặt tay lên ngực em.
Tôi rút tay ra.
Em có hạnh phúc không?
Có .
Em có muốn sự thay đổi không?
Không.
Trong vườn, đêm đã khuya, không khí dịu lại, mùi thơm của mộc lan của hơi đất bay lên đến tầng thứ năm nơi chỗ chúng tôi nằm. Có một góc vườn nhỏ nàng trồng đủ loại cây cỏ. Tôi nghe được mùi thơm bạc hà, tía tô, hành, oải hương. Nàng ngồi xuống, hái một bó bạc hà cho bữa ăn tối nay. Ngực nàng nhỏ nhưng căng cứng. Mông tròn trịa. Một trái táo nhỏ rơi xuống trên vai nàng. Khu vườn đẹp. Nàng săn sóc nó suốt những năm dài ở một mình, hoàn toàn cô độc hoàn toàn trinh nữ, hoàn toàn tuyệt vọng.
Hãy nói cho em nghe về tình yêu.
Tình yêu của ai?
Của chính em.
Anh không biết.
Những năm tám mươi, ngày mồng một Tết, tôi đứng một mình trong sân của khu nội trú. Cuối tháng Giêng ở đây trời rất lạnh, nhưng giữa hai đợt tuyết xuống, trời khô ráo, mọi vật lấp lánh tinh thể. Tôi đọc một bài thơ Triều Tiên được ai đó dịch ra tiếng Anh:
Một thằng bé đến bên cửa sổ
La to đây là mồng một Tết
Tôi mở hết cửa ra
Nhưng trông xa mặt trời mỗi ngày lại mọc
Ê thằng bé kia, mặt trời cũ ấy mà
Khi nào mới con hãy kêu ta
A boy comes by my window
Shouting that is New Year
I open an eastern lectuce
The usual sun has risen
Look it, is it the same old sun
Wake me when the new one dawn
Đó là một Nguyên đán kỳ lạ, giữa bốn bức tường bệnh viện, lòng tôi một nửa ấm áp một nửa giá lạnh. Tôi mất ngủ, người tái xanh, môi thâm lại. Bà y tá già, trưởng phòng hộ sinh, gốc Phi châu, chạm tay vào trán tôi, nói: Con ơi. My son.
Trong trại giam K, nơi tạm giam giữ các tù nhân, đêm đêm chúng tôi nghe thấy tiếng khóc của phạm nhân từ phòng tra tấn. Từ đó, tôi thường nằm mơ nghe thấy tiếng la hét của họ. Em không tin rằng trên đời tồn tại một thứ gọi là tình yêu. Em tin rằng tình yêu dục tính là một tình cảm loại trừ tình thương yêu con người, như tình mẫu tử, tình bè bạn. Sex không phải là sự gắn bó giữa hai người. Đó là sự chiếm hữu. Em ghê sợ sự chiếm hữu.
Anh không đồng ý.
Tình yêu phải là sự hóa thân: bạn trở thành người khác.
Anh đồng ý.
Tôi nhớ lại em đứng trong tiệm giặt ủi quần áo, mặt trời chiều xuống, hắt ánh sáng vàng lên nửa khuôn mặt, một thứ ánh sáng lạ lùng, không hắt bóng. Đó không phải là cánh cửa mở ra khu vườn như những cánh cửa khác, đó là cửa sổ thông giữa phòng làm việc của em, nơi giặt ủi đầy hơi nước, nóng và lạnh, và căn phòng rộng lớn chạy rầm rì những máy giặt tự động dùng tiền kẽm. Ánh mặt trời đi qua nhiều lần cửa trước khi tới được khuôn mặt em, tái xám, nóng bỏng. Tôi cảm thấy có lỗi khi nghĩ về Liên Hương trong khi trong tay ôm một người đàn bà khác. Có lỗi với cả hai. Nhưng tôi không làm gì được. Tôi nghĩ rằng cả hai là một.
Anh có thể làm được gì cho em không?
Không.
Anh có thể làm gì để tránh cái chết của em?
Có thể.
Có một khuôn mặt nào đẹp hơn khuôn mặt hôm ấy, trong cửa sổ?
Không.
Có hệ trọng gì không với nhân gian, tình yêu của chúng ta?
Có.
Căn phòng cũ, tối, chiếc xô pha bằng da sờn màu đỏ nâu vừa hoàn toàn thích hợp với căn phòng vừa đứng tách ra một mình,. Sau lưng em vải da bị sờn rách một lỗ lớn nhưng em không nhìn thấy. Cái ghế ngắn em nằm vừa lọt thỏm nhưng anh thò chân ra. Trên sàn nhà cái tách cà phê của anh uống chưa xong. Xa hơn là cuốn Tao Te Ching [Đạo đức kinh – Văn Việt] và tập thơ của Darwin, nhà thơ Palestine mà anh yêu mến. Buổi chiều muộn, nắm nóng hầm hập, suốt một dãy nhà dài không bóng cây. Trong khi chờ em về, anh không tìm thấy một bóng mát nào có thể núp được. Ngôi nhà của em ở không khác gì trại tập trung. Khi mặt trời sắp lặn nó giống như một cơn mưa. Khi chúng ta leo lên thang gác ngoài trời đến tầng thứ năm, em bảo mỗi lần leo lên và leo xuống, em đều nhắm mắt lại vì bị chóng mặt. Mặt trời vừa lặn, bầy hạc, bầy sếu, bồ nông đã bay rào rào qua mái nhà vươn những đôi cánh rộng của chúng như giấc mơ khác. Trong khi anh cởi quần áo ra theo yêu cầu của em, em nằm trên ghế xô pha, nhắm mắt lại, nhưng để nguyên quần áo. Nhìn vào khuôn mặt tái, làn mi rung động, anh chậm bước theo em đi vào giấc mơ của em. Chủ nghĩa hiện đại thiếu khả năng tự phân tích chính mình, nhìn thấy nó từ một điểm nhìn bên ngoài hệ thống. Chủ nghĩa hậu hiện đại thường xuyên phá vỡ các quy ước hiện đại, giải cấu trúc các niềm tin văn hoá, sử dụng sự phê phán và giễu cợt để giữ một khoảng cách với các giá trị xác lập. Chính vì thế, chủ nghĩa hậu hiện đại chỉ giữ vai trò phụ thuộc: nó phụ thuộc vào chính các hệ thống mà nó phê phán. Không có các hệ thống ấy, chủ nghĩa hậu hiện đại trở nên vô nghĩa. Vì vậy, nó tăm tối. Trước thế giới mới, chủ nghĩa siêu hiện đại (metamodernism) ra đời, đáp ứng những đòi hỏi của con người trước hiện thực đổi thay chóng mặt. Nó nhấn mạnh các yếu tố tâm linh và tinh thần, âm nhạc và các trò chơi, sự gắn bó giữa người và người, lòng tin, sự thân mật. Con người hôm nay cần chữa lành vết thương không phải của chính mình mà của các mối quan hệ giữa họ và người khác, sau chiến tranh lạnh, sau chủ nghĩa cộng sản. Tôi tin rằng chủ nghĩa siêu hiện đại sẽ thay thế chủ nghĩa hậu hiện đại.
Cuộc đời không thể nào đẹp hơn thế. Bây giờ anh tin rằng con người có thể chết vì sung sướng cũng như vì tuyệt vọng. Sau một tai nạn xe hơi thảm khốc trên xa lộ từ New York về Toronto, hai chiếc xe bị lật, chứng kiến một người lái xe chết, óc vỡ nát, Kyra khóc. Hai vai rung lên. Tôi ngồi im, không biết an ủi nàng thế nào. Rồi ngủ thiếp.
Nửa đêm, Kyra kéo tay tôi, nói:
Anh fuck em đi.
Có tiếng kêu khàn đục của bầy ngỗng trời bay thấp ngang qua mái nhà. Tôi nghĩ, đêm nay chúng bay thật thấp.
Nguyễn Đức Tùng
(trong NOTES. NHỮNG NĂM)
Chú thích:
(1)
Here are excerpts from the first of the two court hearings in the Brodsky case, in February and March 1964, as recorded by Frieda Vigdorova, a mem ber of the Leningrad Writers Union who was so shocked by the proceeding that she permitted her notes to be taken out of the country. The translation was done by Coll yer Bowen for The New Leader and appeared in the Aug. 31, 1964, issue of the magazine.
FIRST HEARING
Session of the Dzerzhinsky district court, Leningrad,
36 Vosstanie Street, 18 February 1964
Presiding Judge: Mme. Savelyeva
Defence Counsel: Mme. Z. N. Toporova
Judge – What do you do for a living?
Brodsky – I write poetry. I translate. I suppose …
Judge – Never mind what you “suppose.” Stand up properly. Don’t lean against the wall. Look at the court. Answer the court properly.
(To Vigdorova) Stop taking notes immediately! Or else—I’ll have you thrown out of the courtroom.
(To Brodsky) Do you have a regular job?
Brodsky – I thought this was a regular job.
Judge – Answer correctly!
Brodsky – I was writing poems. I thought they’d be published. I suppose …
Judge – We’re not interested in what you “suppose.” Tell us why you weren’t working.
Brodsky – I had contracts with a publisher.
Judge – Did you have enough contracts to earn a living? List them: with whom, what dates, and for what sums of money?
Brodsky – I don’t remember exactly. My lawyer has all the contracts.
Judge – I’m asking you.
Brodsky – Two books with my translations were published in Moscow. (He lists them.)
Judge – How long have you worked?
Brodsky – Approximately …
Judge – We’re not interested in “approximately.”
Brodsky – Five years.
Judge – Where did you work?
Brodsky — At a factory. With geological groups …
Judge – How long did you work at the factory?
Brodsky – A year.
Judge – As what?
Brodsky – A milling-machine operator.
Judge – And, in general, what is your specific occupation?
Brodsky – Poet. Poet-translator.
Judge – And who said you’re a poet? Who ranked you among poets?
Brodsky – No one. (Unsolicited) Who ranked me as a member of the human race?
Judge – Did you study for this? Brodsky – Study for what?
Judge – To become a poet. Did you attend some university where people are trained… where they’re taught…?
Brodsky – I didn’t think it was a matter of education.
Judge – How, then?
Brodsky – I think that… (perplexed) it comes from God…
(https://chronicle-of-current-events.com/the-trial-of-joseph-brodsky-18-february-1964-excerpt/)