Danh ngôn
Trong mọi cộng đồng, chúng ta cần một nhóm thiên thần gây rối.
We need, in every community, a group of angelic troublemakers.
(Bayard Rustin – trích bài phát biểu tại New York City 1963)
Trong mọi trường hợp, chắc chắn rằng sự thiếu hiểu biết, đi kèm với quyền lực, là kẻ thù tàn bạo nhất có thể có của công lý.
It is certain, in any case, that ignorance, allied with power, is the most ferocious enemy justice can have.
(James Baldwin - No Name in the Street 1972)
Các cuộc cách mạng và các cá nhân có thể bị giết hại, nhưng bạn không thể giết chết các ý tưởng.
While revolutionaries and individuals can be murdered, you cannot kill ideas.
(Thomas Sankara, một tuần trước khi bị ám sát, 1987)
Không có cảm giác nào cô đơn hơn việc bị chính đất nước mình trục xuất.
There's not a more lonely feeling than to be banished by my own country.
(Kiyo Sato – Kiyo’s Story 2009)
Ban Biên tập
Địa chỉ liên lạc:
1. Thơ
tho.vanviet.vd@gmail.com
2. Văn
vanviet.van14@gmail.com
3. Nghiên cứu Phê Bình
vanviet.ncpb@gmail.com
4. Vấn đề hôm nay
vanviet.vdhn1@gmail.com
5. Thư bạn đọc
vanviet.tbd14@gmail.com
6. Tư liệu
vanviet.tulieu@gmail.com
7. Văn học Miền Nam 54-75
vanhocmiennam5475@gmail.com
Tra cứu theo tên tác giả
- A. A. Fadeev
- A. Puskin
- A. T.
- Abdulrazak Gurnah
- Abraham F. Lowenthal
- Ace Le
- Ace Lê
- Adam Gopnik
- Adonis
- Adrian Horton
- Agi Mishol
- Ajar
- Akiko Miki
- Alain Guillemin
- Alan Phan
- Alăng Văn Gáo
- Alăng Văn Giáo
- Aldous Huxley
- Aleksandr Griboedov
- Alesandr Blok
- Alex Marshall
- Alex Smith
- Alex Thai
- Alex-Thái Đình Võ
- Alexander Fadeev
- Alexander Solzhenitsyn
- Alexandra Alter
- Alexandre FERON
- Alice Munro
- Alina Lesik
- Alison Flood
- Allen Ginsberg
- Amanda Gorman
- Amartya Sen
- Amelia Glaser
- Amos Oz
- An Nam
- Anatole France
- Anatoly Gavrilov
- Anders Olsson
- André Breton
- André Menras
- André Menras – Hồ Cương Quyết
- André Menras Hồ Cương Quyết
- Andrea Hoa Pham
- Andrea Kendall-Taylor
- Andreas Fulda
- Andreas Wimmer
- Andrew Postman
- Andy Cao
- Anh Anh
- Anh Hồng
- Anh Hồng (nhà thơ)
- Ánh Liên
- Anh Nhi
- Anh Văn
- Anika Zeller
- Anna Akhmatova
- Anna Maria Bracale Ceruti
- Anna Mitchell
- Anne Carson
- Anne Hébert
- Anne Henochowicz
- Annie Ernaux
- António Jacinto
- Antôn Nguyễn Trường Thăng
- Archimedes L.A. Patti
- Arlette Quỳnh Anh Trần
- Arnold Schwarzenegger
- Arthur Koestler
- Arty Abel
- Arvind Subramanian
- Augustina
- Aurélie Coulon
- Aurelien Breeden
- Ba Sàm
- Bá Thụ Đàm
- Bạch Cúc
- Bạch Hoàn
- Bách Mỵ
- Bách Thân
- Bạch X. Phẻ
- Bạch Xuân Phẻ
- Bakhtin
- Ban Mai
- Bàn Văn Thòn
- Ban Vận động Văn đoàn Độc lập Việt Nam
- Bảo Huân
- Bảo La
- Bảo Nhi Lê
- Bảo Ninh
- Bảo Phác
- Bão Vũ
- Barbara Demick
- Bashô
- Batrioldman
- Bauxite Việt Nam
- Bắc Đảo
- Bắc Phong
- Bằng Việt
- BB Ngô
- Bei Dao
- Benjamin Péret
- Benjamin Ramm
- Bertolt Brecht
- Bertrand Russell
- Bettina Rheims
- Bích Ngân
- Biếm họa
- Biên Cương
- Biệt Hiệu
- Bilahari Kausikan
- Billy Collins
- Bình Nguyên Lộc
- Brahma Chellaney
- Branko Milanovic
- Brett Reilly
- Brian Pascus
- Brian Wu
- Brice Pedroletti
- Brodsky
- Bryan
- Bùi An
- Bùi Bảo Trúc
- Bùi Bích Hà
- Bùi Chát
- Bùi Chí Trung
- Bùi Chí Vinh
- Bùi Công Thuấn
- Bùi Công Trực
- Bùi Đức Lại
- Bùi Giáng
- Bùi Hải Quảng
- Bùi Hoàng Tám
- Bùi Hoằng Vị
- Bùi Huệ Chi
- Bui Huy Hoi Bui
- Bùi Mai Hạnh
- Bùi Mạnh Hùng
- Bùi Mẫn Hân
- Bùi Minh Quốc
- Bùi Ngọc Tấn
- Bùi Quang Thắng
- Bùi Suối Hoa
- Bùi Thanh Hiếu
- Bùi Thanh Phương
- Bùi Thanh Tuấn
- Bùi Thụy Băng
- Bùi Tiến An
- Bùi Trân Phượng
- Bùi Trọng Hiền
- Bùi Văn Kha
- Bùi Văn Nam Sơn
- Bùi Việt Sỹ
- Bùi Vĩnh Phúc
- Bùi Xuân Bách
- Bùi Xuân Đính
- Bùi-Viết Văn Đức
- Bulgakov
- Bửu Chỉ
- C.D.
- Cái Lư Hương
- Cái Trọng Ty
- Cam Ly
- Cảnh Chánh
- Cao Bảo Vân
- Cao Bình Minh
- Cao Chi
- Cao Gia An
- Cao Hành Kiện
- Cao Huy Thuần
- Cao Kim Ánh
- Cao La
- Cao Quang Nghiệp
- Cao Tần
- Cao Thị Hồng
- Cao Thu Cúc
- Cao Việt Dũng
- Cao Xuân Hạo
- Cao Xuân Huy
- Carl Bildt
- Carl O. Schuster
- Carlos Assunção
- Carolyn Mary Kleefeld
- Cát Linh
- Cẩm Tú
- Cấn Thị Thêu
- Chan Phuong
- Chanh Tam
- Charles Bo
- Charles Bukowski
- Charles Simic
- Chau Doan
- Chân Minh
- Chân Pháp Xa
- Chân Phương
- Chân Xuân Tản Viên
- Châu Diên
- Châu Hải Đường
- Châu Hồng Thủy
- Châu Hữu Quang
- Chenn
- Chế Diễm Trâm
- Chế Lan Viên
- Chi Mai
- Chi Phương
- Chiêu Dương
- Chiêu Khiêm
- Chiharu Shiota
- Chim Hải
- Chim Trắng
- Chinh Ba
- Chính Tâm
- Chính Vĩ
- Chinua Achebe
- Chơn Không Cao Ngọc Phượng
- Christian Gampert
- Christian Welzel
- Christina Mary Hjortlund
- Christoph Giesen
- Christoph Sator
- Christopher Balding
- Christopher Goscha
- Christy Wampole
- Chu Dương
- Chu Hảo
- Chu Hoạch
- Chu Kim
- Chu Mộng Long
- Chu Quang Tiềm
- Chu Tử
- Chu Văn Lễ
- Chu Văn Sơn
- Chu Vĩnh Hải
- Chu Vương Miện
- Chu Xuân Diên
- Chung Le
- Claire Simon
- Clay Phạm
- Concepcion de Leon
- Connie Hoàng
- Cora Engelbrecht
- Costica Bradatan
- Cổ Ngư
- Cù An Hưng
- Cù Huy Hà Vũ
- Cù Mai Công
- Cù Tuấn
- Cung Minh Huân
- Cung Tích Biền
- Cung Trầm Tưởng
- D. S. Likhachev
- Da Màu
- Dạ Ngân
- Dạ Thảo Phương
- Dã Tượng
- DAD
- Dadolin Murak
- Damien Keown
- Dan Bilefsky
- Dan Slater
- Dana Gioia
- Danh ngôn
- Dani Rodrik
- Daniel Halpern
- Daniel Hautzinger
- Daron Accemoglu
- David Brown
- David Gascoyne
- David Marchese
- David Weinberger
- Ðặng Thơ Thơ
- Demetrio Paparoni
- DEUTSCHE WELLE
- Di
- Di Li
- Diêm Liên Khoa
- Diễm Thi
- Diễm Tường
- Diễn đàn Thế kỷ
- Diệp Duy Liêm
- Diệp Huy
- Ðinh Cường
- Dino Buzatti
- Dipanjan Roy Chaudhury
- Dmitri Prokofyev
- Dmitry Burago
- Dmitry Muratov
- Doãn Cẩm Liên
- Doãn Mạnh Dũng
- Doãn Mẫn
- Doãn Quốc Sỹ
- Dominique Lemieux
- Donald Inglehart
- Donna Ashworth
- Ðỗ Quang Nghĩa
- Ðỗ Quyên
- Du Tử Lê
- Dung Nguyễn
- Dũng Phan
- Dũng Trung Kqd
- Dũng Vũ
- Duy Lam
- Duy Tân
- Duy Thanh
- Duy Thông
- Duyên Anh
- Dư Hoa
- Dư Kiệt
- Dư Thị Hoàn
- Dư Thu Vũ
- Dương Đại Triều Lâm
- Dương Đình Giao
- Dương Khánh Phương
- Dương Kiền
- Dương Ngạn
- Dương Nghiễm Mậu
- Dương Ngọc Thái
- Dương Như Nguyện
- Dương Phương Vinh
- Dương Thắng
- Dương Thiệu Tước
- Dương Thu Hương
- Dương Thuấn
- Dương Tú
- Dương Tường
- Dương Văn Ba
- Dylan Suher
- Đà Văn
- Đàm Hà Phú
- Đàm Hách Thành
- Đào An Khánh
- Đào Anh Kha
- Đào Công Tiến
- Đào Duy Anh
- Đào Hiếu
- Đào Lê Na
- Đào Ngọc Chương
- Đào Nguyên
- Đào Nguyễn
- Đào Nguyên Phương Thảo
- Đào Như
- Đào Phương Liên
- Đào Quang Toản
- Đào Tấn Phần
- Đào Thái Tôn
- Đào Thị Hương
- Đào Tiến Thi
- Đào Trung Đạo
- Đào Trường Phúc
- Đào Tuấn
- Đào Tuấn Ảnh
- Đào Văn Thuỵ
- Đào Văn Tiến
- Đào Vũ Anh Hùng
- Đặng Anh Đào
- Đặng Bích Phượng
- Đặng Chương Ngạn
- Đặng Đình Cung
- Đặng Đình Mạnh
- Đặng Hà
- Đặng Hải Sơn
- Đặng Hoàng Giang
- Đặng Hồng Nam
- Đặng Hùng Võ
- Đặng Hương Giang
- Đặng Hữu
- Đặng Mai Lan
- Đặng Mậu Tựu
- Đăng Nguyên
- Đặng Phùng Quân
- Đặng Quốc Thông
- Đặng Sơn Duân
- Đặng Thái
- Đăng Thành
- Đặng Thân
- Đặng Thị Hảo
- Đặng Thơ Thơ
- Đặng Tiến
- Đặng Tiến (Thái Nguyên)
- Đặng Trung Nghĩa
- Đặng Túy
- Đặng Văn Dũng
- Đặng Văn Hùng
- Đặng Văn Ngữ
- Đặng Văn Sinh
- Đặng Vũ Vương
- Đặng Xuân Thảo
- Đặng Xuân Xuyến
- Đằng-Giao
- Điểm Thọ
- Đinh Bá Anh
- Đinh Cường
- Đinh Hoàng Thắng
- Đinh Hùng
- Đình Kính
- Đinh Linh
- Đinh Ngọc Thu
- Đinh Phương
- Đinh Phương Thảo
- Đinh Quang Anh Thái
- Đinh Thanh Huyền
- Đinh Thị Như Thúy
- Đinh Trường Chinh
- Đinh Từ Bích Thuý
- Đinh Từ Bích Thúy
- Đinh Văn Đức
- Đinh Vũ Hoàng Nguyên
- Đinh Ý Nhi
- Đinh Yên Thảo
- Đoàn Ánh Thuận
- Đoàn Bảo Châu
- Đoàn Cầm Thi
- Đoàn Công Lê Huy
- Đoàn Hồng Lê
- Đoàn Huy Giao
- Đoàn Huyền
- Đoàn Khắc Xuyên
- Đoàn Lê Giang
- Đoàn Nhã Văn
- Đoàn Thanh Liêm
- Đoan Trang
- Đoàn Tùng Nguyễn
- Đoàn Tử Huyến
- Đoàn Việt Hùng
- Đoàn Xuân Kiên
- Đỗ Anh Hoa
- Đỗ Anh Tuấn
- Đỗ Cao Bảo
- Đỗ Duy Ngọc
- Đỗ Đức
- Đỗ Đức Đông Ngàn
- Đỗ Đức Hiểu
- Đỗ Hòa
- Đỗ Hoàng Diệu
- Đỗ Hồng Ngọc
- Đỗ Hồng Nhung
- Đỗ Hữu Chí
- Đỗ Kh
- Đỗ Kh.
- Đỗ Khiêm
- Đỗ Kim Thêm
- Đỗ Lai Thuý
- Đỗ Lai Thúy
- Đỗ Lê Anh Đào
- Đỗ Mạnh Hoàng
- Đỗ Minh Tuấn
- Đỗ Nghê
- Đỗ Ngọc
- Đỗ Ngọc Thống
- Đỗ Quang Nghĩa
- Đỗ Quang Vinh
- Đỗ Quý Toàn
- Đỗ Quyên
- Đỗ Quỳnh Dao
- Đỗ Thắng Cảnh
- Đỗ Thị Thu Trà
- Đỗ Thiên Anh Tuấn
- Đỗ Trí Vương
- Đỗ Trọng Khơi
- Đỗ Trung Quân
- Đỗ Trường
- Đỗ Tuyết Khanh
- Đồng Chuông Tử
- Đông Hoài
- Đông Hồ
- Đông Kha
- Đông Ngàn Đỗ Đức
- Đông Nghi
- Đức Ban
- Đức Đàm
- Đức Flying Bay
- Đức Hoàng
- Đức Lê
- Đức Phổ
- Đức Tâm
- Đức Tiến
- E.E. Cummings
- E.M. Chernoivanenko
- Eamonn Butler
- Eckart Kleßmann
- Eduardo Galeano
- Edward Hirsch
- Elena Pucillo Truong
- Elias Canetti
- Ellen Bass
- Eloisa Amezcua
- Emiel Roothooft
- Emmanuelle Jardonnet
- Eric Weiner
- Erica Frantz
- Erik Harms
- Erik Korling
- Euan Ward
- Evgheni Dobrenko
- F.N.
- Federico García Lorca
- Feliks Kuznesov
- Filip Lech
- Flanny O’Connor
- Florence Noiville
- Florian Altenhöner
- Francis Fukuyama
- Francis Fukuyma
- Frank Dikötter
- Frank O'Hara
- Frankfurt
- Fred Hiatt
- Friedrich Dürrenmatt
- Friedrich Nietzsche
- Fritz J. Raddatz
- Gabriel García Márquez
- Gaither Stewart
- Gaiutra Bahadur
- Gary Leupp
- Gặp gỡ và trò chuyện
- Georg Bönisch
- Georg Trakl
- George Burchett
- George Orwell
- George Perreault
- George Siemens
- Gerhard Will
- Germain Droogenbroodt
- Giang Dang
- Giang Lại Đức
- Giang Nam
- Giáng Vân
- Giáp Văn Dương
- Gideon Rachman
- Giuse Lê Công Đức
- Goethe
- Gonçalo Fernandes
- Gottfried Benn
- Graham Allison
- Grigory Yudin
- Günter Kunert
- Gyảng Anh Iên
- Hà Duy Phương
- Hà Dương Tuấn
- Hà Dương Tường
- Hà Đình Nguyên
- Hạ Đình Nguyên
- Hà Huy Sơn
- Hà Hương
- Hà Lệ Minh
- Hà Ngọc Hòa
- Hạ Nguyên
- Hà Nguyên Du
- Hà Nhân
- Hà Nhật
- Hà Phạm Phú
- Hà Quang Vinh
- Hà Sĩ Phu
- Hà Thanh Vân
- Hà Thế
- Hà Thị Minh Đạo
- Hà Thúc Sinh
- Hà Thủy Nguyên
- Hà Tùng Long
- Hà Tùng Sơn
- Hà Văn Thịnh
- Hà Văn Thùy
- Hà Vũ Trọng
- Hagi Kenaan
- Hai An Vu
- Hải Hạc
- Hải Ngọc
- Hai Thanh
- Han Dang
- Hàn Giang
- Han Kang
- Hàn Vĩnh Diệp
- Hạnh Nguyên
- Hạnh Phước
- Hạnh Viên
- Hannah Beech
- Hào Thiện Nhân
- Haruki Murakami
- Hân Hương
- Heiko Buschke
- Heinrich Heine
- Henri Michaux
- Henry David Thoreau
- Henry Wadsworth Longfellow
- Heriberto Araújo
- Hermann Hesse
- Hiền Trang
- Hiệp Ikaria
- Hiệu Minh
- Hiếu Tân
- Ho Lai-Ming
- Hòa Bình Lê
- Hoa Níp
- Hoài Hương
- Hoài Nam
- Hoài Phương
- Hoài Thanh
- Hoài Việt
- Hoài Ziang Duy
- Hoan Doan
- Hoàn Nguyễn
- Hoàng Ánh
- Hoàng Anh Tuấn
- Hoàng Cát
- Hoàng Cầm
- Hoàng Chí Hiếu
- Hoàng Chính
- Hoàng Cường Long
- Hoàng Dũng
- Hoàng Dương Tuấn
- Hoàng Đăng Khoa
- Hoàng Đỗ
- Hoàng Đông
- Hoàng Đức Truật
- Hoàng Hà
- Hoàng Hải Thủy
- Hoàng Hải Vân
- Hoảng Hãn
- Hoàng Hưng
- Hoàng Khởi Phong
- Hoàng Kim Oanh
- Hoàng Lại Giang
- Hoàng Lan
- Hoàng Lan Anh
- Hoàng Lan Chi
- Hoàng Lê
- Hoàng Lệ
- Hoàng Linh
- Hoàng Long
- Hoàng Mai Ðạt
- Hoàng Mạnh Hải
- Hoàng Minh Trí
- Hoàng Minh Tường
- Hoàng Nam
- Hoàng Nga
- Hoàng Ngọc Biên
- Hoàng Ngọc Hiến
- Hoàng Ngọc Nguyên
- Hoàng Ngọc Tuấn
- Hoàng Nguyễn
- Hoàng Nguyên Vũ
- Hoàng Nhơn
- Hoàng Nhuận Cầm
- Hoàng Phong Tuấn
- Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Hoàng Quân
- Hoàng Quốc Hải
- Hoàng Thị Hường
- Hoàng Thị Thu Thủy
- Hoàng Thu Phố
- Hoàng Thúy
- Hoàng Thuỵ Anh
- Hoàng Tiến
- Hoàng Trung Thông
- Hoàng Tuấn Công
- Hoàng Tuấn Phổ
- Hoàng Tùng
- Hoàng Tuỵ
- Hoàng Văn Sơn
- Hoàng Việt
- Hoàng Vũ Thuật
- Hoàng Xuân Phú
- Hoàng Xuân Sơn
- Hoàng Xuân Tuyền
- Hoàng Yến
- Horst Bienek
- Howard Gardner
- Hồ Anh Thái
- Hồ Bạch Thảo
- Hồ Bất Khuất
- Hồ Diệu Vân
- Hồ Dzếnh
- Hồ Đắc Vũ
- Hồ Đình Nghiêm
- Hồ Hải Thụy
- Hồ Hữu Tường
- Hồ Minh Tâm
- Hồ Ngọc Đại
- Hồ Như
- Hồ Phú Bông
- Hồ Tịnh Tình
- Hồ Trường An
- Hồ Tú Bảo
- Hội những người ủng hộ GS. Chu Hảo
- Hồng Anh
- Hồng Hoang
- Hồng Lê Thọ
- Hồng Phú
- Huệ Hương Hoàng
- Huguette Bertrand
- Huong Nguyen
- Huy Cận
- Huy Đức
- Huy Tưởng
- Huyền Thương
- Huỳnh Duy Lộc
- Huỳnh Hoa
- Huỳnh Hữu Uỷ
- Huỳnh Hữu Ủy
- Huỳnh Kim Báu
- Huỳnh Kim Quang
- Huỳnh Lê Nhật Tấn
- Huỳnh Liễu Ngạn
- Huỳnh Ngọc Chênh
- Huỳnh Như Phương
- Huỳnh Sơn Phước
- Huỳnh Tấn Mẫm
- Huỳnh Thế Du
- Huỳnh Thục Vy
- Huỳnh Trọng Khang
- Huỳnh Tuấn Anh
- Hứa Chương Nhuận
- Hương Lan
- Hường Thanh
- Hương Thủy
- Hữu Danh
- Hữu Đông
- Hữu Loan
- Hữu Mai
- Hữu Phương
- Ian Bui
- Ian Johnson
- Igor Poglazov
- Ilza Burchett
- Inrasara
- Iris Radisch
- Isabella Kwai
- Issa
- Issac Bashevis Singer
- Italo Calvino
- Iya Kiva
- J. M. Lotman
- J.B Nguyễn Hữu Vinh
- Jacques Attali
- Jacques Prévert
- Jake Johnson
- James Borton
- James Daniel Spears
- James G. Zumwalt
- James Grossman
- James Joyce
- James Poniewozik
- James Stavridis
- James WrightJuan Felipe Herrera
- Janos Kornai
- Jared Carters
- Jason Lopata
- Jason Morris-Jung
- Jay Nordlinger
- Jaya K.
- Jean Chesnaux
- Jean d'Ormesson
- Jean Piaget
- Jean Przyluski
- Jean Toomer
- Jean-Jacques Brochier
- Jean-Jacques Roth
- Jean-Louis Rocca
- Jean-Luc Chalumeau
- Jean-Marc Roberts
- Jean-Patrick Géraud
- Jean-Paul Sartre
- Jefferson Cowie
- Jeffrey Hanfover
- Jeffrey Nall
- Jessica Swoboda
- Jessie Yeung
- Jiayang Fan
- Jimmy Carter
- Joan Hua
- João Guimarães Rosa
- Joaquin Nguyễn Hòa
- John Barrow
- John Cheever
- John Freeman
- John Keane
- John McCain
- Jon Fosse
- Jonathan Dee
- Jonathan London
- Jörg Wischermann
- Jorge Amado
- Jorge Luis Borges
- Joschka Fischer
- Josée Lapointe
- Joseph Wong
- Joseph Wright
- Josh Rogin
- Joshua Rothman
- Juan Pablo Cardenal
- Juan Pablo Cardenal & Heriberto Araújo
- Julia Cagé
- Julio Cortázar
- Jun’ichiro Tanizaki
- Kahil Gibral
- Kai Hoàng
- Kale
- Kalynh Ngô
- Kamel Daoud
- Kao Phú
- Kap Seol
- Karel Appel
- Karen Tongson
- Kate Chopin
- Kazuo Shiraga
- Kenneth Nguyen
- Keorapetse Kgositsile
- Kerstin Holm
- Kều Jang
- Kha Lương Ngãi
- Khái Hưng
- Khaly Chàm
- Khang Quốc Ngọc
- Khánh
- Khánh Bình
- Khánh Duy
- Khánh Ly
- Khánh Mai
- Khanh Nguyen
- Khanh Pham
- Khánh Phương
- Khánh Trâm
- Khánh Trường
- Khét
- Khế Iêm
- Khiêm Nhu
- Khổng Đức Thiêm
- Khuất Đẩu
- Khuê Phạm
- Khuyết Thư
- Kiệm Hoàng
- Kiến Văn
- Kiệt Anh Hùng
- Kiệt Tấn
- Kiều Duy Vĩnh
- Kiều Loan
- Kiều Mai Sơn
- Kiều Maily
- Kiều Phong
- Kiều Thị An Giang
- Kim Ân
- Kim Chi
- Kim Dung
- Kim Hạnh
- Kim Thúy
- Kim Trần
- Kinh Bắc
- Kính Hòa
- Klaus Wiegerefe
- Kúm
- Kurt-Martin Mayer
- Kỳ Duyên
- Kyoko Numano
- L. N. Tolstoy
- L. V. H.
- La Khắc Hoà
- La Khắc Hòa
- Lã Nguyên
- Lại Nguyên Ân
- Lam Điền
- Lam Ngọc
- Lam Thái Hòa
- Lan Nguyên
- Lang Anh
- Langston Hughes
- LAP
- Larry Diamond
- Lars Vargö
- Laura Cappelle
- Laurent Sagalovitsch
- Lawrence Ferlinghetti
- Lâm Chương
- Lâm Duyên
- Lâm Hạnh
- Lâm Lê
- Lâm Ngân Mai
- Lâm Quang Mỹ
- Lâm Thị Mỹ Dạ
- Leon Trotsky
- Leonard Cohen
- Lê An Thế
- Lê Anh Hoài
- Lê Anh Hùng
- Lê Ân
- Lê Bá Đảng
- Lê Bích Vượng
- Lê Chiều Giang
- Lê Công Định
- Lê Công Giàu
- Lê Công Tư
- Lê Ðình Nhất Lang
- Lê Dũng
- Lê Duy Nam
- Lê Đạt
- Lê Đăng Doanh
- Lê Đình Cai
- Lê Đình Khẩn
- Lê Đình Thắng
- Lê Đỗ Huy
- Lê Đức Dục
- Lê Đức Thôn
- Lê Giang Trần
- Lê Hải
- Lệ Hằng
- Lê Hiệp
- Lê Hoài Nguyên
- Lê Hoàng Diễm Trang
- Lê Hoàng Lân
- Lê Học Lãnh Vân
- Lê Hồ Quang
- Lê Hồng Hà
- Lê Hồng Hiệp
- Lê Hồng Lâm
- Lê Hùng
- Lê Hùng Vọng
- Lê Huyền Ái Mỹ
- Lê Huỳnh Lâm
- Lê Hữu
- Lê Hữu Khoá
- Lê Hữu Khóa
- Lê Hữu Nam
- Lê Kế Lâm
- Lê Khải
- Lê Kim Duy
- Lê Ký Thương
- Lê Lạc Giao
- Lê Luân
- Lê Mã Lương
- Lê Mai
- Lê Mai Lĩnh
- Lê Mạnh Chiến
- Lê Mạnh Đức
- Lê Minh Chánh
- Lê Minh Hà
- Lê Minh Hiền
- Lê Minh Khuê
- Lê Minh Phong
- Lê Ngân Hằng
- Lê Ngọc Luân
- Lê Ngọc Sơn
- Lê Nguyễn
- Lê Nguyễn Duy Hậu
- Lê Nguyễn Hương Trà
- Lê Nguyên Long
- Lê Nguyên Vỹ
- Lê Như Bình
- Lê Oa Đằng
- Lê Phan
- Lê Phú Khải
- Lê Quang
- Lê Quang Đức
- Lê Quảng Hà
- Lê Quang Hợp
- Lê Quang Thành
- Lê Quân
- Lê Quốc Anh
- Lê Quỳnh
- Lê Quỳnh Mai
- Lê Sa Long
- Lê Si Na
- Lê Sơn
- Lê Tất Đạt
- Lê Tất Điều
- Lê Thanh Dũng
- Lê Thanh Hải
- Lê Thanh Phong
- Lê Thanh Trường
- Lê Thân
- lê thi diem thuý
- Lê Thị Hồng Minh
- Lê Thị Huệ
- Lê Thị Hường
- Lê Thị Oanh
- Lê Thị Thấm Vân
- Lê Thiết Cương
- Lê Thiếu Nhơn
- Lê Thọ Bình
- Lê Thời Tân
- Lê Thời Thôi
- Lê Thu Hiền
- Lê Thúy Bảo Liên
- Lê Tiên Long
- Lê Trí Tuệ
- Lê Trinh
- Lê Trọng Nghĩa
- Lê Trọng Nguyễn
- Lê Trung Tĩnh
- Lê Trường Thanh
- Lê Tuấn Huy
- Lê Tuyết Hạnh
- Lê Văn Bỉnh
- Lê Văn Hảo
- Lê Văn Hiếu
- Lê Văn Hòa
- Lê Văn Luân
- Lê Văn Sơn
- Lê Văn Trung
- Lê Văn Tùng
- Lê Vĩnh Tài
- Lê Vĩnh Triển
- Lê Vũ Trường Giang
- Lê Xuân Khoa
- Lê Xuyên
- Li Edelkoort
- Li Zhongqin
- Liêu Diệc Vũ
- Liêu Thái
- Liễu Trương
- Linh Nguyên
- Linh Văn
- Linh Vân
- Linh-Chân Brown
- LKH
- Lorca
- Louis Aragon
- Louise Glück
- Lộc Vàng
- Luân Hoán
- Ludwig von Mises
- Luke Hunt
- Luke Turner
- Lữ Kiều
- Lữ Quỳnh
- Lương Đào
- Lương Thiệu Quân
- Lương Thư Trung
- Lưu Á Châu
- Lưu Bình Nhưỡng
- Lưu Diệu Vân
- Lưu Đức Trung
- Lưu Hà
- Lưu Hiểu Ba
- Lưu Khánh Thơ
- Lưu Mê Lan
- Lưu Minh Hải
- Lưu Na
- Lưu Nhi Dũ
- Lưu Quang Vũ
- Lưu Thuỷ Hương
- Lưu Thủy Hương
- Lưu Trọng Văn
- Lưu Uyên Khôi
- Lý Đợi
- Ly Hoàng Ly
- Lý Ngang
- Ly Phạm
- Lý Quang Hoàn
- Lý Thanh
- Lý Tiến Dũng
- Lý Toàn Thắng
- Lý Trực Dũng
- Lý Xuân Hải
- Lydia Davis
- Lynh Bacardi
- LysP
- M. Gorky
- M.L. Gasparov
- Mạc Phong Tuyền
- Mạc Văn Trang
- Mạc Việt Hồng
- Mạch Nha
- Mạch Quang Thắng
- Madeleine Riffaud
- Mai An Nguyễn Anh Tuấn
- Mai Anh Tuấn
- Mai Bá Ấn
- Mai Bá Kiếm
- Mai Chanh
- Mai Hiền
- Mai Khôi
- Mai Kim Ngọc
- Mai Nhật
- Mai Ninh
- Mai Quốc Ấn
- Mai Quỳnh
- Mai Quỳnh Nam
- Mai Sơn
- Mai Thái Lĩnh
- Mai Thanh Sơn
- Mai Thảo
- Mai Tú Ân
- Mai Văn Hoan
- Mai Văn Phấn
- Mai Văn Tính
- Maki Starfield
- Mamleev
- Mạnh Kim
- Marc Andrus
- Marcel Reich-Ranicki
- Marci Shore
- Marco Ferrarese
- Margarita Lyutova
- Maria Donovan
- Maria Ressa
- Mario Vargas Llosa
- Marion Hennebert
- Mark B. Hamilton
- Mark Binelli
- Mark Frankland
- Mark Osaki
- Mark Strand
- Marta Hillers
- Martin Jankowski
- Martin Kulldorff
- Marty Robbins
- Mary Morose
- Mary Walsh
- Mathias Mayer
- Matthew Clayfield
- Matthew Crawford
- Maurice Blanchot
- Maximilian Steinbeis
- May
- Maya Angelou
- Mặc Đỗ
- Mặc Lâm
- Mân Côi
- McAmmond Nguyễn Thị Tư
- Media Văn Việt
- Michael Burawoy
- Michael Scammell
- Miêng
- Mike Ives
- Mikhail Shishkin
- Mikhail Viktorovich Zygar
- Milan Kundera
- Mimmi Diệu Hường Bergström
- MInh Anh
- Minh Huệ
- Minh Hùng
- Minh Luật
- Minh Quang – Lê Chiên
- Minh Quang Ho
- Minh Tâm
- Minh Thùy
- Minh Thư
- Minh Toàn
- Minh Tuấn
- Monica Berlin
- Mỹ Hằng
- Mỹ Lan
- N. S. Khrushchev
- Nam Dao
- Nam Dao Nguyễn Mạnh Hùng
- Nam Đan
- Nam Đông
- Nam Nguyên
- Nam Sơn
- Naowarat Pongpaiboon
- Natalia lacovelli
- Nataliya Zhynkina
- Natsume Sōseki
- Nay Aung
- ng. anhanh
- Ng.Uyển Nicole Dương
- Ngải Vị VỊ
- Ngân Xuyên
- Nghệ thuật
- Nghiêm Lương Thành
- Nghiêm Phương Mai
- Nghiêm Xuân Hồng
- Nghiên Cứu Phê Bình
- Ngo Thu
- Ngọc Anh
- Ngọc Duy Phan
- Ngoc Hien Bui
- Ngọc Linh
- Ngô Anh Tuấn
- Ngô Bảo Châu
- Ngô Đình Thẩm
- Ngô Đồng
- Ngô Hương Giang
- Ngô Khắc Tài
- Ngộ Không Phí Ngọc Hùng
- Ngô Liêm Khoan
- Ngô Minh
- Ngô Minh Khôi
- Ngô Ngọc Loan
- Ngô Ngọc Trai
- Ngô Nguyên Dũng
- Ngô Nhật Đăng
- Ngô Quốc Phương
- Ngô Quốc Thịnh
- Ngô Thế Vinh
- Ngô Thị Kim Cúc
- Ngô Thị Thanh Lịch
- Ngô Tùng Phong
- Ngô Tự Lập
- Ngô Văn
- Ngô Văn Giá
- Ngô Viết Nam Sơn
- Ngô Viết Trọng
- Ngô Vĩnh Long
- Ngô Xuân Hội
- Ngô Xuân Phúc
- Ngô Xuân Thảo
- Ngu Yên
- Nguyen Duc Thanh
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Anh Dũng
- Nguyễn Anh Tuấn
- Nguyễn Anh Tuấn - đạo diễn
- Nguyễn Bá Chung
- Nguyễn Bách Việt
- Nguyễn Bảo Chân
- Nguyễn Bắc Sơn
- Nguyên Bình
- Nguyên Cầm
- Nguyên Cẩn
- Nguyên Chánh
- Nguyễn Chí Hoan
- Nguyễn Chí Thuật
- Nguyễn Chí Trung
- Nguyễn Chí Tuyến
- Nguyễn Chinh Trung
- Nguyễn Cung Thông
- Nguyễn Cường
- Nguyễn Danh Bằng
- Nguyễn Danh Huế
- Nguyễn Danh Lam
- Nguyễn Ðăng Thường
- Nguyễn Duy
- Nguyễn Dương Quang
- Nguyễn Đạt
- Nguyễn Đắc Kiên
- Nguyễn Đắc Xuân
- Nguyễn Đăng Điệp
- Nguyễn Đăng Hưng
- Nguyễn Đăng Khoa
- Nguyễn Đăng Mạnh
- Nguyễn Đăng Na
- Nguyễn Đăng Quang
- Nguyễn Đăng Thường
- Nguyễn Đình Ấm
- Nguyễn Đình Bin
- Nguyễn Đình Bổn
- Nguyễn Đình Chú
- Nguyễn Đình Cống
- Nguyễn Đình Đăng
- Nguyễn Đình Huỳnh
- Nguyễn Đình Thắng
- Nguyễn Đình Thi
- Nguyễn Đình Toàn
- Nguyễn Đổng Chi
- Nguyễn Đông Thức
- Nguyễn Đức
- Nguyễn Đức Dương
- Nguyễn Đức Hiệp
- Nguyễn Đức Mậu
- Nguyễn Đức Sơn
- Nguyễn Đức Thắng
- Nguyễn Đức Tiến
- Nguyễn Đức Tùng
- Nguyễn Đức Tường
- Nguyễn Gia Trí
- Nguyên Giác
- Nguyên Giác Phan Tấn Hải
- Nguyễn Hà Luân
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Hải Yến
- Nguyễn Hàn Chung
- Nguyễn Hiến Lê
- Nguyễn Hoa Lư
- Nguyễn Hoài Nam
- Nguyễn Hoài Văn
- Nguyễn Hoài Vân
- Nguyễn Hoàn
- Nguyễn Hoàn Nguyên
- Nguyễn Hoàng Ánh
- Nguyễn Hoàng Anh Thư
- Nguyễn Hoàng Diệu Thủy
- Nguyễn Hoàng Diệu Thúy
- Nguyễn Hoàng Giao
- Nguyễn Hoàng Linh
- Nguyễn Hoàng Trung
- Nguyễn Hoàng Văn
- Nguyễn Hồng Anh
- Nguyễn Hồng Giao
- Nguyễn Hồng Hưng
- Nguyễn Hồng Lam
- Nguyễn Hồng Nhung
- Nguyễn Hồng Thục
- Nguyễn Huệ Chi
- Nguyễn Hùng
- Nguyễn Huy Hoàng
- Nguyễn Huy Thiệp
- Nguyễn Huy Vũ
- Nguyên Hưng
- Nguyễn Hưng Quốc
- Nguyễn Hương
- Nguyễn Hữu Đễ
- Nguyễn Hữu Hồng Minh
- Nguyễn Hữu Liêm
- Nguyễn Hữu Nhật
- Nguyễn Hữu Sơn
- Nguyễn Hữu Thiết
- Nguyễn Hữu Việt Hưng
- Nguyễn Hữu Vinh
- Nguyễn kc Hậu
- Nguyễn Khải
- Nguyễn Khánh Duy
- Nguyễn Khánh Trường
- Nguyễn Khắc An
- Nguyễn Khắc Bình
- Nguyễn Khắc Mai
- Nguyễn Khắc Phê
- Nguyễn Khắc Phi
- Nguyễn Khắc Phục
- Nguyễn Khiêm
- Nguyễn Khôi
- Nguyễn Kiến Phước
- Nguyễn Kiều Dung
- Nguyễn Kiều Hưng
- Nguyên Lạc
- Nguyễn Lãm Thắng
- Nguyễn Lan Phương
- Nguyễn Lân Bình
- Nguyễn Lân Thắng
- Nguyễn Lê Hồng Hưng
- Nguyễn Lệ Uyên
- Nguyễn Linh Giang
- Nguyễn Linh Quang
- Nguyễn Lộ Trạch
- Nguyễn Luận
- Nguyễn Lương Hải Khôi
- Nguyễn Lương Ngọc
- Nguyễn Lương Vỵ
- Nguyễn Mai
- Nguyễn Man Nhiên
- Nguyễn Mạnh An Dân
- Nguyễn Mạnh Côn
- Nguyễn Mạnh Đẩu
- Nguyễn Mạnh Tiến
- Nguyễn Manh Trinh
- Nguyễn Mạnh Trinh
- Nguyễn Mạnh Tuấn
- Nguyễn Mạnh Tường
- Nguyễn Minh Anh
- Nguyễn Minh Hòa
- Nguyễn Minh Kính
- Nguyễn Minh Nhị
- Nguyễn Minh Nhựt
- Nguyễn Minh Thuyết
- Nguyễn Mộng Giác
- Nguyên Ngọc
- Nguyễn Ngọc Chu
- Nguyễn Ngọc Giao
- Nguyễn Ngọc Hoa
- Nguyễn Ngọc Lanh
- Nguyễn Ngọc Liễm
- Nguyễn Ngọc Lung
- Nguyễn Ngọc Tâm
- Nguyễn Ngọc Thiện
- Nguyễn Ngọc Tú Anh
- Nguyễn Ngọc Tư
- Nguyên Nguyên
- Nguyễn Nguyên
- Nguyễn Nguyên Bình
- Nguyễn Nhật Tín
- Nguyên Nhi
- Nguyễn Như Huy
- Nguyễn Phạm Hùng
- Nguyễn Phú Yên
- Nguyễn Phúc Vĩnh Ba
- Nguyễn Phượng
- Nguyễn Phương Đình
- Nguyễn Phương Mai
- Nguyễn Phương Mạnh
- Nguyễn Quang
- Nguyễn Quang A
- Nguyễn Quang Bình
- Nguyễn Quang Duy
- Nguyễn Quang Dy
- Nguyễn Quang Đồng
- Nguyễn Quang Hồng
- Nguyễn Quang Hưng
- Nguyễn Quang Lập
- Nguyễn Quang Thạch
- Nguyễn Quang Thân
- Nguyễn Quang Thiều
- Nguyễn Quang VInh
- Nguyễn Quân
- Nguyễn Quốc Lâm
- Nguyễn Quốc Thái
- Nguyễn Quốc Toàn
- Nguyễn Quốc Trụ
- Nguyễn Quốc Tuấn
- Nguyên Sa
- Nguyễn Sĩ Dũng
- Nguyễn Sơn Lâm
- Nguyễn Sỹ Phương
- Nguyễn Sỹ Tế
- Nguyễn Tà Cúc
- Nguyễn Tài Cẩn
- Nguyễn Tấn Cứ
- Nguyễn Tất Nhiên
- Nguyễn Thạch Giang
- Nguyễn Thái Hòa
- Nguyễn Thái Hợp
- Nguyễn Thái Sơn
- Nguyễn Thái Tuấn
- Nguyễn Thanh Bình
- Nguyễn Thanh Châu
- Nguyễn Thanh Giang
- Nguyễn Thanh Hiện
- Nguyễn Thanh Hùng
- Nguyễn Thanh Huy
- Nguyễn Thanh Huyền
- Nguyễn Thanh Mỹ
- Nguyễn Thành Nam
- Nguyễn Thanh Nghị
- Nguyễn Thanh Nguyệt
- Nguyễn Thành Phong
- Nguyễn Thanh Sơn
- Nguyễn Thành Sơn
- Nguyễn Thanh Tâm
- Nguyễn Thành Thi
- Nguyễn Thanh Tuyền
- Nguyễn Thanh Văn
- Nguyễn Thanh Việt
- Nguyễn Thế Hùng
- Nguyễn Thế Thanh
- Nguyễn Thị Bích Hậu
- Nguyễn Thị Bích Ngà
- Nguyễn Thị Bình
- Nguyễn thị Cỏ May
- Nguyễn Thị Dư Khánh
- Nguyễn Thị Hải
- Nguyễn Thị Hậu
- Nguyễn Thị Hiền
- Nguyễn Thị Hoàng
- Nguyễn Thị Hoàng Bắc
- Nguyễn Thị Khánh Minh
- Nguyễn Thị Khánh Trâm
- Nguyễn Thị Kim Chi
- Nguyễn Thị Kim Phụng
- Nguyễn Thị Minh Ngọc
- Nguyễn Thị Minh Thương
- Nguyễn Thị Ngọc Hải
- Nguyễn Thị Ngọc Nhung
- Nguyễn Thị Oanh
- Nguyễn Thị Phước
- Nguyễn Thị Thanh Bình
- Nguyễn Thị Thanh Hải
- Nguyễn Thị Thanh Lưu
- Nguyễn Thị Thanh Xuân
- Nguyễn Thị Thanh Yến
- Nguyễn Thị Thảo An
- Nguyễn Thị Thúy Hạnh
- Nguyễn Thị Thùy Linh
- Nguyễn Thị Thụy Vũ
- Nguyễn Thị Thuyền
- Nguyễn Thị Tịnh Thy
- Nguyễn Thị Từ Huy
- Nguyễn Thị Vinh
- Nguyễn Thiện Tống
- Nguyễn Thiện Tơ
- Nguyễn Thói Đời
- Nguyễn Thông
- Nguyễn Thu Quỳnh
- Nguyễn Thu Trang
- Nguyễn Thùy Dương
- Nguyễn Thúy Hạnh
- Nguyễn Thụy Long
- Nguyễn Thuỵ Phương
- Nguyễn Thùy Song Thanh
- Nguyễn Thỵ
- Nguyễn Thy Anh
- Nguyễn Tiến Dũng
- Nguyễn Tiến Lập
- Nguyễn Tiến Trung
- Nguyễn Tiến Văn
- Nguyễn Trần Bạt
- Nguyễn Tri Phương Đông
- Nguyễn Triệu Nam
- Nguyễn Trọng Bình
- Nguyễn Trọng Chức
- Nguyễn Trọng Huân
- Nguyễn Trọng Khôi
- Nguyễn Trọng Tạo
- Nguyễn Trung
- Nguyễn Trung Bảo
- Nguyễn Trung Dân
- Nguyễn Trung Hiếu
- Nguyễn Trung Kiên
- Nguyễn Trung Thuần
- Nguyễn Trường Giang
- Nguyễn Trường Huy
- Nguyễn Trường Uy
- Nguyễn Tuấn
- Nguyễn Tuấn Anh
- Nguyễn Tuấn Khoa
- Nguyễn Tùng
- Nguyễn Tùng Linh
- Nguyễn Tuyết Lan
- Nguyễn Tuyết Lộc
- Nguyễn Tư Nghiêm
- Nguyễn Tử Siêm
- Nguyễn Tường Bách
- Nguyễn Tường Thiết
- Nguyễn Tường Thụy
- Nguyễn Ước
- Nguyễn Vạn Phú
- Nguyễn Văn
- Nguyễn Văn Ba
- Nguyễn Văn Chính
- Nguyễn Văn Ðậu
- Nguyễn Văn Dũng
- Nguyễn Văn Đài
- Nguyễn Văn Gia
- Nguyễn Văn Hạnh
- Nguyễn Văn Hiệp
- Nguyễn Văn Hòa
- Nguyễn Văn Hùng
- Nguyễn Văn Huyên
- Nguyễn Văn Lợi
- Nguyễn Văn Lục
- Nguyễn Văn Miếng
- Nguyễn Văn Nghệ
- Nguyễn Văn Nho
- Nguyễn Văn Phong
- Nguyễn Văn Phú
- Nguyễn Văn Phước
- Nguyễn Văn Sâm
- Nguyễn Văn Sơn
- Nguyễn Văn Tao
- Nguyễn Văn Thiệu
- Nguyễn Văn Thọ
- Nguyễn Văn Trọng
- Nguyễn Văn Trung
- Nguyễn Văn Tuấn
- Nguyễn Văn Vĩnh
- Nguyễn Văn Xuân
- Nguyễn Vi Khải
- Nguyễn Vi Yên
- Nguyễn Viện
- Nguyễn Việt Anh
- Nguyễn Việt Chiến
- Nguyễn Viết Lãm
- Nguyễn Vĩnh Nguyên
- Nguyễn Vũ Hiệp
- Nguyễn Vũ Tiềm
- Nguyễn Vỹ
- Nguyễn Vy Khanh
- Nguyễn Xuân Diện
- Nguyễn Xuân Hằng
- Nguyễn Xuân Hoàng
- Nguyễn Xuân Hưng
- Nguyễn Xuân Khánh
- Nguyễn Xuân Khoát
- Nguyễn Xuân Nghĩa
- Nguyễn Xuân Nha
- Nguyễn Xuân Quang
- Nguyễn Xuân Thiệp
- Nguyễn Xuân Thọ
- Nguyễn Xuân Tiệp
- Nguyễn Xuân Tường Vy
- Nguyễn Xuân Xanh
- Nguyễn Ý Thuần
- Nguyên Yên
- Nguyễn-Chương Mt
- Nguyễn-hòa-Trước
- Nguyệt Chu
- Nguyệt Quỳnh
- Nguyệt Vi
- Ngự Thuyết
- Người Buôn Gió
- Ngyễn Trung Bảo
- Nh. Tay Ngàn
- Nhã
- Nhã Ca
- Nhã Duy
- Nhã Thuyên
- Nhan Do Thanh
- Nhân Hồng
- Nhật Chiêu
- Nhật Lệ
- Nhất Linh
- Nhật Tiến
- Nhật Tuấn
- Nhất Uyên
- Nhị Linh
- Nhị Ngã
- Nhóm Vì một Hà Nội xanh
- Như Huy
- Như Không
- Như Quỳnh
- Như Quỳnh de Prelle
- Như Ý
- Nhược Thủy
- Niall Ferguson
- Nick Hilden
- Nicolas Casey
- Nikulin
- Nina McPherson
- Ninh Dương
- Ninh Kiều
- Nobert Hummelt
- Nông Hồng Diệu
- NP Phan
- Obama
- Ocean Vương
- Octavio Paz
- Ogden Nash
- Oksana Zabuzhko
- Oleg Kashin
- Ondrej Slowik
- onggiaolang
- Orlando Figes
- Orwell
- Oscar Salemink
- Oscar Wilde
- Pablo Neruda
- Pablo Picasso
- Palmer
- Patrick Frater
- Patrick Lodge
- Paul Auster
- Paul Celan
- Paul Éluard
- Paul Hoover
- Paul Mendez
- Paul Mozur
- Paul Theroux
- Paul-François Paoli
- Paulus Lê Sơn
- Pavel Basinsky
- Pavlo Vyshebaba
- Paweł Kubiak
- Pawel Kuczynski
- Paweł Łepkowski
- Percy Mabandu
- Pervez Hoodbhoy
- Peter B. Zinoman
- Peter Hansen
- Peter Harvey
- Peter Kleiner
- Peter Singer
- Phạm Anh Tuấn
- Phạm Biểu Tâm
- Phạm Cao Hoàng
- Phạm Châu
- Phạm Chí Dũng
- Phạm Chi Lan
- Phạm Chu Sa
- Phạm Công Luận
- Phạm Công Thiện
- Phạm Công Út
- Phạm Duy
- Phạm Duy Nghĩa
- Phạm Đình Trọng
- Phạm Đình Vy
- Phạm Đoan Trang
- Phạm Hải Anh
- Phạm Hải Âu
- Phạm Hiền Mây
- Phạm Hoàng Quân
- Phạm Hồng Sơn
- Phạm Hùng Việt
- Phạm Huy Thông
- Phạm Khiêm Ích
- Phạm Kiều Tùng
- Phạm Kỳ Đăng
- Phạm Lệ Quyên
- Phạm Lê Vương Các
- Phạm Linh
- Phạm Lưu Vũ
- Phạm Minh Hoàng
- Phạm Minh Ngọc
- Phạm Minh Quân
- Phạm Minh Trung
- Phạm Ngọc Lư
- Phạm Ngọc Thái
- Phạm Ngọc Tiến
- Phạm Nguyên Trường
- Phạm Ngữ
- Phạm Phan Long
- Phạm Phú Cường
- Phạm Phú Hải
- Phạm Phú Minh
- Phạm Phú Phong
- Phạm Phú Thứ
- Phạm Phú Viết
- Phạm Phúc Thịnh
- Phạm Phương
- Phạm Quang Ái
- Phạm Quang Long
- Phạm Quang Trung
- Phạm Quang Tuấn
- Phạm Sỹ Sáu
- Phạm Tăng
- Phạm Thành
- Phạm Thành Hưng
- Phạm Thanh Nghiên
- Phạm Thảo Nguyên
- Phạm Thế Cường
- Phạm Thị
- Phạm Thị Anh Nga
- Phạm Thị Hoài
- Phạm Thị Kiều Ly
- Phạm Thị Ngọc
- Phạm Thị Phương
- Phạm Thiên Ân
- Phạm Thiên Thư
- Phạm Tín An Ninh
- Phạm Toàn
- Phạm Trần
- Phạm Trọng Chánh
- Phạm Trung Nghĩa
- Phạm Tuấn
- Phạm Tư Thanh Thiện
- Phạm Tường Vân
- Phạm Văn
- Phạm Văn Khoái
- Phạm Văn Quang
- Phạm Văn Song
- Phạm Văn Tình
- Phạm Văn Vũ
- Pham Viem Phuong
- Phạm Viêm Phương
- Phạm Viết Đào
- Phạm Việt Hưng
- Phạm Vũ Lửa Hạ
- Phạm Xuân Đài
- Phạm Xuân Hùng
- Phạm Xuân Nguyên
- Phạm Xuân Trường
- Phan An Sa
- Phan Ba
- Phan Bội Châu
- Phan Cẩm Thượng
- Phan Châu Thành
- Phan Cự Đệ
- Phan Đạo
- Phan Đắc Lữ
- Phan Đình Diệu
- Phan Độc Lập
- Phan Hải-Đăng
- Phan Hồng Giang
- Phan Huy Dũng
- Phan Huy Đường
- Phan Huy Lê
- Phan Huyền Thư
- Phan Kế Toại
- Phan Khôi
- Phan Lặng Yên
- Phan Mạnh Quỳnh
- Phan Nam Sinh
- Phan Ngọc
- Phan Nguyên
- Phan Nhật Nam
- Phan Nhiên Hạo
- Phan Ni Tấn
- Phan Phương Đạt
- Phan Quang
- Phan Tấn Hải
- Phan Tấn Uẩn
- Phan Thanh Bình
- Phan Thắng
- Phan Thế Hải
- Phan Thị Hà Dương
- Phan Thị Kim Phúc
- Phan Thị Trọng Tuyển
- Phan Thị Vàng Anh
- Phan Thu Vân
- Phan Thúy Hà
- Phan Trang Hy
- Phan Trí Đỉnh
- Phan Trọng Hoàng Linh
- Phan Văn Giưỡng
- Phan Văn Song
- Phan Văn Thắng
- Phan Vũ
- Phan Xine
- Phan Xuân Sinh
- Phannguyên Psg
- Phanxipăng
- Phaolô VI
- Pháp Hoan
- Pháp Vân
- Phapxa Chan
- Phát biểu nhận giải Văn Việt
- Phil Caputo
- Philip Larkin
- Philip Roth
- Phong Linh
- Phong Nguyen
- Phong Quang
- Phố Văn
- Phú Quang
- Phù Sa
- Phúc Lai GB
- Phúc Tiến
- Phunchok Stobdan
- Phùng Anh Kiệt
- Phùng Hi
- Phùng Hoài Ngọc
- Phùng Học Vinh
- Phùng Ngọc Kiên
- Phùng Nguyễn
- Phùng Quán
- Phùng Thành Chủng
- Phùng Thị Hạ Nguyên
- Phùng Thị Như Hà
- Phuong Ta
- Phương Hương
- Phương Phương
- Phương Thảo
- Phương Thuý
- Phương Uy
- Pierre Darriulat
- Pierre Lemieux
- Prashanth Parameswaran
- Qladimir Pyljow
- Quách Hạo Nhiên
- Quách Tấn
- Quách Thoại
- Quảng Diệu Trần Bảo Toàn
- Quang Dũng
- Quang Đức
- Quang Minh
- Quang Phan
- Quảng Tánh Trần Cầm
- Quậy Nguyễn
- Quế Hương
- Quốc Dũng
- Quốc Phương
- Quốc Toản
- Quyên Di
- Quyên Hoàng
- Quỳnh Iris de Prelle
- Quỳnh Vi
- Rabindranath Tagore
- Rainer Maria Rilke
- Ralph Chaplin
- Rebecca Mead
- Rebecca Solnit
- Reiner Traub
- Remo Verdickt
- Riccardo Gazzaniga
- Richard C. Paddock
- Richard Millet
- Richard Serra
- Robert Desnos
- Robert McCrump
- Roger Vu
- Roland Barthes
- Romain Rolland
- Ronald F. Inglehart
- Ruben David Gonzalez Gallego
- Russell Edson
- Ruth Ingram
- Ryszard Legutko
- Salman Rushdie
- Salvatore Babones
- Sam Dresser
- Sạn chữ
- Sandra Kerschbaumer
- Sara Teasdale
- Sarah Pulliam Bailey
- Sarah Thornton
- Sáu Nghệ
- Sergio Bitar
- Shakespeare
- Shannon Van Sant
- Sheikha A
- Sheila Fischman
- Sheila Ngoc Pham
- Sheri Berman
- Shigeeda Yutaka
- Shirin Ebadi
- Shukshin
- Simon Johnson
- Sire Apm Lukwesa
- Slavoj Žižek
- Sohaniim
- Son Kieu Mai
- Song Chi
- Song Hà
- Song Nguyễn
- Song Phạm
- Song Phan
- Song Thao
- Số đặc biệt
- Sơn Ca
- Sơn Hoàng Liên
- Sơn Kiều Mai
- Sơn Nam
- Stefano Harney
- Stephan Koester
- Stephen B. Young
- Steve Earle
- Susan Sontag
- Suzuki Katsuhiko
- Sương Nguyệt Minh
- Sương Quỳnh
- Svetlana Alexievich
- Svetlana Alexievitch
- Svetlana Alexiévitch
- Sylvia Plath
- T. Đ.
- T.Vấn
- Tạ Anh Thư
- Tạ Chí Đại Trường
- Tạ Duy Anh
- Tạ Tỵ
- Tạ Văn Tài
- Tạ Văn Thông
- Tạ Xuân Hải
- Tadeusz Rósewicz
- Tam Ích
- Tamarchenko
- Tàn Tuyết
- Tanaami Keiichi
- Taras Shevchenko
- Tarik Khaldi
- Tăng Quang
- Tâm An
- Tâm Chánh
- Tâm Don
- Tâm Thường Định
- Tâm Việt
- Tấn An
- Teolinda Gersão
- Teresa Mỹ Chúc
- Thạch Đạt Lang
- Thạch Quỳ
- Thạch Thảo
- Thái Bá Tân
- Thái Bá Vân
- Thái Bảo
- Thái Hà
- Thái Hạo
- Thái Kế Toại
- Thái Kim Lan
- Thái Ngọc San
- Thái Sinh
- Thái Thanh
- Thái Thăng Long
- Thái Tuấn
- Thái Văn
- Thái Văn Đào
- Thái Vũ
- Thạnh Đà
- Thanh Hằng - Anh Khoa
- Thành Lộc
- Thanh Nam
- Thanh Ngọc
- Thanh Phương
- Thanh Tâm Tuyền
- Thanh Thảo
- Thanh Thuỷ
- Thanh Trúc
- Thanh Tùng
- Thanh Xuân
- Thanhhà Lại
- Thảo Dân
- Thao Dinh
- Thảo luận
- Thảo Nguyên
- Thảo Trường
- Thảo Vy
- Thẩm Đống
- Thận Nhiên
- Thân Trọng Mẫn
- Thân Trọng Sơn
- Thế Dũng
- Thế Giang
- Thế Quân
- THẾ THANH
- Thế Uyên
- Thi Hoàng
- Thi Nguyên
- Thi sỹ ỦA
- Thi Vũ
- Thích Nhất Hạnh
- Thích Nữ Chân Không
- Thích Phước An
- Thierry Leclère
- Thierry Lentz
- Thiên Di
- Thiên Điểu
- Thiền Lâm
- Thiền Nguyễn
- Thiên Thai
- Thiện Tùng
- Thiện Ý
- Thiết Thạch
- Thiếu Khanh
- Thiều Mai Lâm
- Tho Nguyen
- Thomas A. Bass
- Thomas Bo Pedersen
- Thomas Mahler
- Thomas S. Mullaney
- Thông Đặng
- Thơ
- Thu Phong
- Thu Vàng
- Thuận
- Thuần Ngô
- Thuận Paris
- Thuận Thiên
- Thục Quyên
- Thụy An
- Thùy Dung
- Thụy Khuê
- Thùy Linh
- Thụy My
- Thủy Tiên
- Thư Bạn Đọc
- Thường Quán
- Thy An
- Tịch Ru
- Tiet Hung Thai
- Tiêu Dao Bảo Cự
- Tiêu Kiện Sinh
- Tiểu Tử
- Tillman Miller
- Timothy Brennan
- Timothy Garton Ash
- Timothy Snyder
- Tina Hà Giang
- Tomas Tranströmer
- Tô Đăng Khoa
- Tô Hải
- Tô Hoàng
- Tố Hữu
- Tô Lan Hương
- Tô Ngọc Vân
- Tô Thẩm Huy
- Tô Thùy Yên
- Tô Văn Trường
- Tôi Đây
- Tôn Thất Thông
- Tống Văn Công
- Trà Đóa
- Trà Nhiên
- Tracy K. Smith
- Tran Dinh Dung
- Tran Nam Dung
- Trang Châu
- Trang Hạ
- Trang Thanh
- Trang Thế Hy
- Trangđài Glassey Trầnguyễn
- Trangđài Glasssey-Trầnguyễn
- Trao đổi
- Trầm Tử Thiêng
- Trần Anh Hùng
- Trần Bá Đại Dương
- Trần Bang
- Trần Bình Nam
- Trần C. Trí
- Trần Cao Lĩnh
- Trần Cao Tường
- Trần Công Tâm
- Trần Công Tín
- Trần Dạ Từ
- Trần Dần
- Trần Doãn Nho
- Trần Dũng Thanh Huy
- Trần Duy
- Trần Duy Phiên
- Trần Duy Trung
- Trần Đăng Khoa
- Trần Đăng Tuấn
- Trần Đĩnh
- Trần Đình Bút
- Trần Đình Hoành
- Trần Đình Lương
- Trần Đình Sơn Cước
- Trần Đình Sử
- Trần Đình Triển
- Trần Đình Trợ
- Trần Độ
- Trần Đồng Minh
- Trần Đức Anh Sơn
- Trần Đức Thảo
- Trần Đức Tiến
- Trần Đức Tín
- Trần Đức Toản
- Trần Gia Huấn
- Trần Gia Ninh
- Trần Hà Linh
- Trần Hạ Tháp
- Trần Hạ Vi
- Trần Hải
- Trần Hạnh
- Trần Hậu
- Trần Hoài Anh
- Trần Hoài Thư
- Trần Hoàng Phố
- Trần Hoàng Trúc
- Trần Hoàng Vy
- Trần Hùng
- Trần Huy Bích
- Trần Huy Minh Phương
- Trần Huy Quang
- Trần Huỳnh Duy Thức
- Trần Hữu Dũng
- Trần Hữu Khánh
- Trần Hữu Quang
- Trần Hữu Tá
- Trần Hữu Thục
- Trần Khánh Triệu
- Trần Kiêm Đoàn
- Trần Kiêm Trinh Tiên
- Trần Kim Trắc
- Trần Kỳ Trung
- Trần Lam
- Trần Lê Sơn Ý
- Trần Lương
- Trần Lý Trí Tân
- Trần Mạnh Hảo
- Trần Mạnh Tuấn
- Trần Minh Phi
- Trần Minh Quốc
- Trần Mộng Tú
- Trần Nam Bình
- Trần Ngân Hà
- Trần Nghi Hoàng
- Trần Ngọc Cư
- Trần Ngọc Hiếu
- Trần Ngọc Tuấn
- Trần Ngọc Vương
- Trần Nguyên Đán
- Trần Nhã Thụy
- Trần Nhương
- Trần Phong Giao
- Trần Phong Vũ
- Trần Quang Đức
- Trần Quang Lộc
- Trần Quốc Nam
- Trần Quốc Thuận
- Trần Quốc Toàn
- Trần Quốc Trọng
- Trần Quốc Vượng
- Trần Quyết Thắng
- Trân Sa
- Trần Song Hào
- Trần Thành
- Trần Thanh Ái
- Trần Thanh Cảnh
- Trần Thanh Huy
- Trần Thanh Vân
- Trần Thắng
- Trần Thế Vĩnh
- Trần Thị Băng Thanh
- Trần Thị Diệu Tâm
- Trần Thị Lai Hồng
- Trần Thị Lam
- Trần Thị NgH.
- Trần Thị Nguyệt Mai
- Trần Thị Phương Phương
- Trần Thị Thanh Thoả
- Trần Thị Trường
- Trần Thiện Đạo
- Trần Thùy Mai
- Trần Tiến
- Trần Tiễn Cao Đăng
- Trần Tiến Dũng
- Trần Tiễn Khanh
- Trần Tố Nga
- Trần Trọng Dương
- Trần Trọng Thức
- Trần Trọng Vũ
- Trần Trung Chính
- Trần Trung Đạo
- Trần Tuấn
- Trần Từ Mai
- Trần Vàng Sao
- Trần Văn Chánh
- Trần Văn Đỉnh
- Trần Văn Khê
- Trần Văn Minh
- Trần Văn Nam
- Trần Văn Thọ
- Trần Văn Thủy
- Trần Văn Tý
- Trần Vấn Lệ
- Trần Việt Hà
- Trần Viết Ngạc
- Trần Vinh Dự
- Trần Vũ
- Trần Vũ Hải
- Trần Vương Thuấn
- Trần Vương Thuận
- Trần Wũ Khang
- Trần Xuân Hoài
- Trần Xuân Linh
- Trần Xuân Lĩnh
- Trần Xuân Thảo
- Trần Yên Hòa
- Trần Yên Nguyên
- Trên
- Trên Facebook
- Trên Facebook/Minds
- Trên kệ sách
- Trên trang diaCRITICS
- Trí Hiệu Dân
- Triều Anh
- Triều Hoa Đại
- Triêu Nhan
- Triều Sơn
- Triệu Tử Dương
- Trịnh Anh Tuấn
- Trịnh Bá Phương
- Trịnh Bách
- Trịnh Cao Hòa Thanh
- Trịnh Chu
- Trịnh Công Sơn
- Trịnh Cung
- Trịnh Duy Kỳ
- Trịnh Hữu Long
- Trịnh Kim Tiến
- Trịnh Lữ
- Trịnh Minh Tuấn
- Trịnh Sơn
- Trịnh Thanh Thủy
- Trịnh Thu Tuyết
- Trịnh Vĩnh Phúc
- Trịnh Xuân Thuận
- Trịnh Xuân Thủy
- Trịnh Y Thư
- Trọng Anh
- Trọng Phú
- Trọng Thành
- Tru Sa
- Trúc Giang
- Trúc Thông
- Trúc Ty
- Trump
- Trung Bảo
- Trung Dũng Kqd
- Trùng Dương
- Trung Trung Đỉnh
- Trư Sa
- Trường An
- Trương Anh Ngọc
- Trương Anh Thụy
- Trương Chính
- Trương Duy Nhất
- Trương Đăng Dung
- Trương Điện Thắng
- Trương Đình Phượng
- Trương Hồng Quang
- Trương Huy San
- Trường Minh
- Trương Ngọc Chương
- Trương Nguyên
- Trương Nguyện Thành
- Trương Nhân Tuấn
- Trương Phượng
- Trương Quang
- Trương Quang Đệ
- Trương Quang Nhuệ
- Trương Quang Vĩnh
- Trương Thị Ngọc Hân
- Trương Thiên Phàm
- Trương Thu Hiền
- Trương Tố Hoa
- Trương Trọng Nghĩa
- Trương Tửu
- Trương Văn Dân
- Trương Văn Vĩnh
- Trương Vũ
- Trương Xuân Thiên
- Tú Mỡ
- Tù Quốc Hoài
- Tù Sâm
- Tú Trung Hồ
- Tuấn Duy
- Tuấn Khanh
- Tuân Nguyễn
- Tuấn Thảo
- Tuệ Anh
- Tuệ Đăng
- Tuệ Nguyên
- Tuệ Nhân
- Tuệ Nhật
- Tuệ Sĩ
- Tuệ Sỹ
- Tùng Dương Cola
- Tung Nguyen
- Turner
- Túy Hồng
- Tuyết Nghi
- Tư
- Từ Dung
- Tư liệu
- Tử Linh
- Từ Mai Trần Huy Bích
- Từ Quốc Hoài
- Từ Sâm
- Từ Thức
- Tưởng
- Tương Lai
- Umberto Eco
- Uông Tăng Kỳ
- Uông Triều
- Uyển Ca
- Uyên Nguyễn
- Uyên Thao
- Uyên Vũ
- V. Erofiev
- Vàng A Giang
- Varlam Shalamov
- Vasco Gargalo
- Vasily Makarovich
- Văn
- Văn Biển
- Văn Cao
- Văn Chinh
- Văn Công Hùng
- Văn Giá
- Văn học
- Văn học Miền Nam 54-75
- Văn Như Cương
- Văn Quang
- Văn Tâm
- Văn Việt
- Văn.
- Vấn đề hôm nay
- Vận Động Ứng Cử Đại Biểu Quốc Hội 2016
- Vân Hạ
- Vân Phi
- Velcrow Ripper
- Veronica Melkozerova
- Vi Lãng
- Vi Trần
- Vi Yên
- Viet Thanh Nguyen
- Viên Linh
- Việt Bách
- Việt Bình
- Việt Dzũng
- Việt Khang
- Việt Lang
- Việt Phương
- Viktor Maslov
- Vinh Anh
- Vĩnh Hảo
- Vĩnh Quyền
- Virginia Heffernan
- Virginia Woolf
- Vladimir Nabokov
- Võ An Đôn
- Võ Anh Minh
- Võ Anh Thơ
- Võ Bá Cường
- Võ Đắc Danh
- Võ Định Hình
- Võ Đức Phúc
- Võ Hồng
- Võ Huy Tâm
- Võ Hương Quỳnh
- Võ Kỳ Điền
- Võ Ngàn Sông
- Võ Phiến
- Võ Thị Hảo
- Võ Thị Thu Hằng
- Võ Tiến Cường
- Võ Tòng Xuân
- Võ Trí Hảo
- Võ Văn Quản
- Võ Văn Tạo
- Võ Văn Thôn
- Võ Xuân Quế
- Võ Xuân Sơn
- Volker Weidermann
- Volodymyr Vynnychenko
- Volodymyr Zelenskyy
- Vũ Bằng
- Vũ Biện Điền
- Vũ Cao Đàm
- Vũ Cát Tường
- Vũ Đình Hòe
- Vũ Đình Huỳnh
- Vũ Đình Liên
- Vũ Đình Phòng
- Vũ Đức Khanh
- Vũ Đức Phúc
- Vũ Đức Sao Biển
- Vu Gia
- Vũ Hà Văn
- Vũ Hạnh
- Vũ Hoàng Chương
- Vũ Hoàng Thư
- Vũ Hồng Ánh
- Vũ Huy Ngọc
- Vũ Huy Quang
- Vũ Khắc Hoè
- Vũ Khắc Khoan
- Vũ Kim Hạnh
- Vũ Kim Thu
- Vũ Lâm
- Vũ Lập Nhật
- Vũ My Lan
- Vũ Ngọc Giao
- Vũ Ngọc Hoàng
- Vũ Ngọc Tâm
- Vũ Ngọc Tiến
- Vũ Nho
- Vũ Oanh
- Vũ Quang Việt
- Vũ Quí Hạo Nhiên
- Vũ Quốc Ngữ
- Vũ Quỳnh Hương
- Vũ Quỳnh Nh.
- Vũ Thành Sơn
- Vũ Thanh Tâm
- Vũ Thanh Tùng
- Vũ Thành Tự Anh
- Vũ Thế Khôi
- Vũ Thị Hải
- Vũ Thị Nhuận
- Vũ Thị Phương Anh
- Vũ Thị Phương Lan
- Vũ Thị Thanh
- Vũ Thị Thanh Mai
- Vũ Thư Hiên
- Vũ Tiến Lập
- Vũ Trọng Khải
- Vũ Tuấn Hoàng
- Vũ Từ Trang
- Vũ Tường
- Vũ Viết Tuân
- Vũ Xuân Tửu
- Vương Bích Ngọc
- Vương Đan
- Vương Huy
- Vương Ngọc Minh
- Vương Tiểu Nhị
- Vương Trí Nhàn
- Vương Trọng
- Vương Trùng Dương
- Vương Trung Hiếu
- Vy Thảo
- W. H. Auden
- Wa Praong
- Walt Whitman
- Walter Isaacson
- Wayne Karlin
- Wells
- Wendy Barker
- Wilhelm Schmid
- Will Nguyen
- William Carlos Williams
- William Nee
- William Stafford
- William Stanley Merwin
- Winston Phan Đào Nguyên
- Wislawa Szymborska
- Wolf Biermann
- Wolfgang Borchert
- Wynn Gadkar Wilcox
- Xie Tao
- Xuân Ba
- Xuân Diệu
- Xuân Dương
- Xuân Đài
- Xuân Minh
- Xuân Phượng
- Xuân Sách
- Xuân Thọ
- Xuân Vũ
- Xương Văn
- Y Chan
- Ý Nhi
- Y Uyên
- Yanis Varoufakis
- Yevgeny Yevtushenko
- Yên Ba
- Yên Khắc Chính
- Yến Năng
- Yên San
- Yên San Thụy Miên
- Yiyun Li
- Yoko Ogawa
- Yōko Ogawa
- Yoko Tawada
- Young Sang Lee
- Yuliya Ilchuk
- Yuno Bigboi
- Yves Sintomer
- Yvette Tan
- Zac Herman
Hoàng Phủ Ngọc Tường: Đùa Thôi Nhé, Thiên Đường Mộng Ảo
Nguyễn Đức Tùng thực hiện
Người về soi bóng mình
Giữa tường trắng lặng câm
Trịnh Công Sơn
Kẻ nào không thể ra đi tất chẳng quyền chi ở lại
He who cannot leave cannot stay
Bertolt Brecht, do Frank Jones dịch
Tôi trộm nghĩ, viết về cuộc chiến tranh vừa qua, Hoàng Phủ Ngọc Tường là một hình mẫu, một hình mẫu đau đớn của trí thức Việt Nam.
Nhà thơ Ý Nhi, 7. 2023
Lời mở đầu:
Tháng Sáu năm 2008, được sự giới thiệu của nhà thơ Nguyễn Trọng Tạo và nhà văn - võ sư Nguyễn Văn Dũng, chúng tôi đến thăm Hoàng Phủ Ngọc Tường và nhà thơ Lâm Thị Mỹ Dạ tại nhà riêng. Sau lần thứ nhất, riêng tôi còn trở lại một lần nữa theo lời mời của anh để hoàn tất cuộc trò chuyện. Chúng tôi cũng có dịp hỏi chuyện chị Lâm Thị Mỹ Dạ và một số bè bạn có mặt. Nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường bị ischemic stroke [đột quỵ do nghẽn mạch máu – Văn Việt] năm 1998, liệt nửa thân đối bên và rối loạn ngôn ngữ, hình như aphasia [chứng mất ngôn ngữ – Văn Việt] của tổn thương bán cầu não trái, qua một thời gian dài. Nhờ sự chăm sóc của thầy thuốc, gia đình, đặc biệt người bạn đời, chị Lâm Thị Mỹ Dạ, và những thân hữu như Nguyễn Văn Dũng, Nguyễn Trọng Tạo, Tô Nhuận Vỹ, Ngô Minh, Hồ Đăng Thanh Ngọc… anh dần dần hồi phục. Trong hai lần gặp, anh tỏ ra minh mẫn, và khi kể về các kỷ niệm của quê anh ở Quảng Trị, cũng như về Huế, anh nhớ nhiều chi tiết theo tôi là chính xác. Tuy vậy, anh phát âm khó khăn, người lạ khó theo kịp. Nhờ kinh nghiệm làm việc riêng, lại ngồi gần, và nhờ sự giúp đỡ của chị Mỹ Dạ, tôi có thể nghe được khoảng bảy mươi hoặc tám mươi phần trăm lời nói của anh ngay trong lần đầu. Sau này tôi phải nghe lại băng thu âm nhiều lần. Anh và chị đã bổ sung và đọc kỹ văn bản cuối cùng. Trong nhiều giờ làm việc, anh ít khi tỏ ra mệt mỏi; những lúc nghỉ, anh nhờ đẩy xe lăn ra phòng khách, ngồi nghe chúng tôi. Chị Lâm Thị Mỹ Dạ, tính dịu dàng, kiên nhẫn, hiền hậu, chuẩn bị chu đáo các phương tiện, thường xuyên ra vào để săn sóc anh.
Sau đó chúng tôi còn liên lạc trên điện thoại nhiều lần khác để làm rõ một số câu, chữ. Hoàng Phủ Ngọc Tường có lúc đề nghị tạm thời hoãn lại việc phổ biến để cân nhắc thêm, vì lý do riêng của anh. Tháng Sáu năm 2011, trong lần gặp chúng tôi ở Huế, sau khi bổ khuyết một vài điểm, trước sự chứng kiến của nhiều bạn bè như Tô Nhuận Vỹ, Trần Thùy Mai, Nguyễn Văn Dũng, Hồ Đăng Thanh Ngọc… anh cho biết bài phỏng vấn như thế là đã hoàn tất và đề nghị công bố. Chị Mỹ Dạ, tươi cười nhưng cương quyết, rõ ràng, hỏi lại hai ý ấy của anh một lần nữa, anh gật đầu xác nhận. Gần đây sức khỏe của anh đã rất yếu. Sau khi cân nhắc kỹ, chúng tôi cho rằng việc phổ biến, sau bảy năm, là trách nhiệm của người thực hiện đối với nhà văn và độc giả. Đây cũng là một trong những bài phỏng vấn cuối cùng của loạt bài Thơ Đến Từ Đâu.
Tháng Sáu, năm 2015
Nguyễn Đức Tùng
Nguyễn Đức Tùng:
Cách đây nhiều năm trong lần về nước đầu tiên, tôi được một người bạn, anh ấy cũng có mặt ở đây hôm nay, tặng tập thơ của anh, Người Hái Phù Dung. Đó là lần đầu tôi biết đến văn chương Hoàng Phủ Ngọc Tường. Trước đó tôi chỉ biết đến anh qua những dư luận về vụ Mậu Thân, mà chưa hề đọc một bài viết nào. Sau này tôi nghe nói rằng, một thời gian dài độc giả trong nước rất chăm chú theo dõi những bài bút ký đăng rải rác của anh trên các báo. Trở lại với tập thơ, tôi thích một số bài trong đó. Như thế là biết đến anh bằng thơ, chứ không phải là qua bút ký hay quan hệ ngoài đời.
Hoàng Phủ Ngọc Tường:
Cảm ơn anh vì tình cảm đã dành cho thơ của tôi. Có lẽ thơ đến với người ta mau chóng và dễ dàng hơn những phương tiện khác.
Nguyễn Đức Tùng:
Anh hái hoa cành phù dung trắng
Cho em niềm vui cầm tay
Màu hoa như màu ánh nắng
Buổi chiều chợt tím không hay
(1)
Thơ hay, mà cũng buồn quá. Nhưng trong ấy có tình yêu trẻ trung đối với cuộc đời làm ta cảm động. Tôi ngạc nhiên một người mơ mộng như anh mà lại tự nguyện tham gia vào một cuộc chiến tranh sát phạt hận thù và đi xuyên qua biết bao nhiêu là hệ lụy của nó.
Hoàng Phủ Ngọc Tường:
Trong tập thơ ấy, tôi có viết rằng “Mỗi người chỉ thực là chính mình trong căn nhà của nó. Thơ cũng vậy, thơ cần phải trở về căn nhà của nó là nỗi buồn. Quyền của thi sĩ là quyền được buồn”.
Nguyễn Đức Tùng:
Hình như Hoàng Phủ Ngọc Tường là người đầu tiên dùng chữ “quyền được buồn”. Đây là một ý niệm thú vị. Anh buồn vì thời cuộc hay buồn vì cuộc sống cá nhân mình?
Em gọi tên tôi khắp mọi nơi
Gọi tôi vang động cả vòm trời
Tôi ngồi im vắng như lau sậy
Mờ mịt như màu sương khói thôi
Hoàng Phủ Ngọc Tường:
Ai cũng được quyền buồn, nhưng thi sĩ buồn nhiều hơn, sâu hơn, vì họ sống bằng tất cả tâm hồn. Tôi là người sống bằng nội tâm nhưng cũng là người hoạt động, nên những vấn đề thời cuộc đất nước ám ảnh tôi nhiều hơn.
Nguyễn Đức Tùng:
Vào thời đó, đòi quyền được buồn có phải là một thái độ phản kháng văn học?
Hoàng Phủ Ngọc Tường:
Tôi nói đến điều đó từ năm 1990. Mặc dù là người viết văn, tôi lại mê thơ. Đó là cái quyền tự do của tâm hồn, quyền được nói lên, hát lên, không ai có thể ngăn cản.
Nguyễn Đức Tùng:
Ngày ấy tôi thường hay đến đây
Đăm đăm soi mặt nước hồ đầy
Khói sương nhả tự trên trời xuống
Chỉ một mình tôi với bóng cây
Mặc dù bút ký và tùy bút Hoàng Phủ Ngọc Tường là thành tựu lớn nhất của anh, tôi nghĩ sau này nhiều thứ có thể qua đi, nhưng thơ anh, vài bài hay nhất, sẽ còn đứng mãi với thời gian.
Hoàng Phủ Ngọc Tường:
Nếu được thế thì đó là hạnh phúc của người viết.
Một người bạn thân của tôi, anh Nguyễn Văn Dũng, có in lại và đưa cho tôi đọc các bài thơ của anh Nguyễn Đức Tùng trên “Talawas chủ nhật” vừa rồi, trong đó có bài thơ đề tặng tôi (2), vì nhà tôi không có computer. Đọc xong, tôi có suy nghĩ nhiều lắm.
Tôi nói với mọi người: Đây là thơ thật.
Thơ thật, chứ không phải là thơ giả.
Nguyễn Đức Tùng:
Năm 1966, ba mươi tuổi, đang là một giáo sư ở Quốc học Huế, anh bỏ vào rừng kháng chiến, đi theo con đường lý tưởng riêng của anh. Trước năm 1975, các thầy giáo dạy trung học gọi là giáo sư, và được xã hội tôn trọng xứng đáng với danh hiệu đó. Rũ áo ra đi như thế, có lẽ anh tin là mình đã chọn được hành trình lý tưởng cho cá nhân và dân tộc. Trên con đường dài, mà đối với nhiều người là đại lộ mênh mông, đầy ánh sáng của lý tưởng giải phóng dân tộc, anh có gặp một ngã rẽ hay ngõ cụt riêng tư nào không? Những ngã rẽ của bóng tối và nỗi buồn?
Hoàng Phủ Ngọc Tường:
À, đây chính là tâm trạng của bạn bè tôi cùng trang lứa đi theo Đảng. Hồi đó mình cứ nghĩ những chuyện buồn đều là tạm thời nhỏ nhặt, những sai lầm rồi sẽ qua đi, nên cố lấy niềm vui chung mà át nỗi buồn riêng. Nếu không có ai bắt mình thì mình cũng tự bắt mình như thế.
Nguyễn Đức Tùng:
Ngày nay nhìn lại, anh nghĩ như thế nào về cuộc chiến tranh 1954-1975 vừa qua? Anh gọi nó bằng tên gì? Hậu quả của nó ra sao?
Hoàng Phủ Ngọc Tường:
Mình không có giết ai trong chiến tranh. Mình có một thằng bạn, Hoàng Xuân Thiệu (?), em ruột của Trung tướng Việt Nam Cộng hòa Hoàng Xuân Lãm, bây giờ đã đi Mỹ. Tôi thương hắn lắm, có lần tôi nói với hắn: nếu tau gặp mi thì tau sẽ không bắn, ngay cả khi tụi mình đang ở hai bên chiến tuyến. Nếu gặp nhau ngoài chiến trường thì tôi sẽ nói: mi phải vất súng để đi theo cách mạng.
Nguyễn Đức Tùng:
Nếu anh ấy không vất súng để đi theo cách mạng thì sao?
Hoàng Phủ Ngọc Tường:
Tôi sẽ nói tiếp: Thà mi giết tau chứ tau không thể giết mi.
Nguyễn Đức Tùng:
Có thể anh đã từng chủ trương như thế thật, nhưng chiến tranh có những quy luật tàn bạo của nó. Thực tế đã không xảy ra như anh muốn, và những kẻ đứng bên cạnh anh hay đứng đối diện với anh cũng đều đã nổ súng.
Hoàng Phủ Ngọc Tường:
Đúng thế. Chúng ta đã nổ súng vào nhau và vết thương vẫn còn. Đó là nỗi đau buồn của dân tộc chúng ta. Nhưng hồi đó tôi quan niệm rằng cứ sống ngay thật, trong sáng với bản thân mình, mặc kệ người khác làm gì thì làm.
Nguyễn Đức Tùng:
Thưa anh, trong những người dân Huế mà tôi có dịp tiếp xúc nơi này nơi khác, ngay cả những người không ai có thể gọi họ là cực đoan, vì vẫn có thái độ hòa nhã trong nhiều vấn đề của đất nước, đến nay khi nhắc đến vụ thảm sát Mậu Thân vẫn còn tỏ ra xúc động. Hầu hết những người đó đều cho rằng Hoàng Phủ Ngọc Tường không nhiều thì ít có một phần trách nhiệm.
Đọc những bài viết và những tài liệu gần đây, tuy vậy, tôi cũng tin rằng Hoàng Phủ Ngọc Tường không có mặt ở Huế trong vụ Mậu Thân.
Tại sao năm đó anh không được cử về đồng bằng?
Hoàng Phủ Ngọc Tường:
Lúc đó tôi cùng làm việc với Thượng Tọa Thích Đôn Hậu, bà Nguyễn Đình Chi, giáo sư Lê Văn Hảo. Tôi là Tổng thư ký của Liên minh Dân tộc Dân chủ và Hòa bình. Họ dự định sau khi vụ Mậu Thân thành công thì sẽ đưa chúng tôi về ra mắt công chúng. Nhưng cuộc tiến công bị chặn lại vì phía Mỹ và Việt Nam Cộng hòa phản kích dữ dội quá, bắt đầu từ lực lượng đồn Mang Cá. Mới đầu trận đánh dự định là do Trung ương phụ trách, nhưng trong thực tế thì chỉ có địa phương lo gần hết, nên thiếu thốn nhiều mặt, nhất là thiếu đạn để đánh giặc.
Vì việc không thành nên tôi không được đưa về Huế để ra mắt quần chúng.
Nguyễn Đức Tùng:
Tôi còn nhớ một ca khúc của Trịnh Công Sơn viết ngay sau vụ Mậu Thân, về những mồ chôn tập thể ở Huế, với giọng hát Khánh Ly náo động bàng hoàng, lúc tôi còn rất nhỏ tuổi:
Chiều đi lên Bãi Dâu
Hát trên những xác người
Tôi đã thấy tôi đã thấy
Trên con đường người ta bồng bế nhau chạy trốn
Và một ca khúc khác của Nguyễn Minh Khôi, với Thái Thanh như con chim trúng đạn cất tiếng kêu thương:
Chiều nay không có em mưa non cao về dưới ngàn
Đàn con nay lớn khôn mang gươm đao vào xóm làng
Hoàng Phủ Ngọc Tường:
Buồn quá. Đúng là những vết thương sâu, rất khó lành của dân tộc chúng ta.
Nguyễn Đức Tùng:
Anh tham gia kháng chiến chống Mỹ là hoàn toàn tự nguyện, nhưng trường hợp những người khác thì như thế nào? Thượng tọa Thích Đôn Hậu, một người đồng hương Quảng trị của anh, chẳng hạn? Có một bài viết cho rằng ông bị bắt ép chứ không phải tự nguyện?
Hoàng Phủ Ngọc Tưòng:
Không thể bắt ép ai cả.
Nguyễn Đức Tùng:
Tức là tự nguyện?
Hoàng Phủ Ngọc Tường:
Cũng không phải, họ thỉnh ông đi.
Nguyễn Đức Tùng:
Thỉnh đi như thế nào?
Hoàng Phủ Ngọc Tường:
Lừa.
Nguyễn Đức Tùng:
Xin anh nói rõ hơn.
Hoàng Phủ Ngọc Tường:
Họ lừa ôn bằng cách nói là mời ôn đi họp. Họ đưa ông qua một cánh đồng rộng, gánh ông đi trong một cái thúng có hai người khiêng hai đầu. Rồi họ đưa ông dần từng bước một vào những việc nhỏ nhỏ, từ từ, nhưng ngày càng sâu đến lúc biết ra thì đã muộn.
Nguyễn Đức Tùng:
Cách đây nhiều năm, trong một cuộc phỏng vấn truyền hình, anh có nói một ý rằng vụ thảm sát Mậu Thân là do nhiều nguyên nhân, do bom đạn của Mỹ, do tai nạn chiến tranh bắn qua bắn lại vô tình, và cũng do phía cách mạng xử tội những thành phần phản động, chống lại nhân dân?
Hoàng Phủ Ngọc Tường:
Đó là cuộc phỏng vấn của Úc. Trong những cái chết do chiến tranh, phía quốc gia thì đổ lỗi hoàn toàn cho phía cách mạng, phía cách mạng thì đổ lỗi hoàn toàn cho phía quốc gia, nhưng tôi cho rằng thật ra không bên nào có thể đổ lỗi hoàn toàn cho bên nào cả, vì thế nào cũng có bên này bên kia chịu trách nhiệm. Đó là nói chung. Còn riêng trong vụ Mậu Thân thì giết lầm rất nhiều. Ví dụ như tôi nhớ rằng trong mặt trận Huế có phân công cho một người là ông…(3) tỉnh đội trưởng nắm giữ mặt trận phía trái, phụ trách vùng Phú Cam. Họ giết người nhiều ở mặt trận này.
Nguyễn Đức Tùng:
Người bạn tặng cho tôi tập thơ Người Hái Phù Dung thì nói riêng với tôi rằng, theo anh ấy, Hoàng Phủ Ngọc Tường là một người innocent. Anh cũng vừa kể rằng anh không muốn bắn một người bạn cũ của anh, như anh Hoàng Xuân Thiệu, thà mình bị anh ta bắn. Như vậy, anh nghĩ sao về những vụ giết người trong Mậu Thân có tính tội ác?
Tôi nghĩ rằng chúng ta cần hết sức thận trọng, nghiêm cẩn, khi nói đến những vấn đề gây xúc động này, hết sức tránh thái độ cực đoan: từ một phía là đổ lên người khác những lỗi mà họ không có, nói thêm, nói oan cho những người vô tội, hoặc từ một phía khác là coi nhẹ, lấp liếm, di chuyển trọng tâm của vấn đề, đánh lạc hướng lịch sử.
Tôi nghĩ rằng đối với bất cứ người nghệ sĩ nào, cái chết và sự khổ đau của con người không thể là chuyện nhẹ nhàng. Dù do ai gây ra, dù đó là Mậu Thân hay Mỹ Lai, hay biết bao câu chuyện tương tự khác đã xảy ra trên đất nước chúng ta, chưa bao giờ được kể lại. Không thể là chuyện nhẹ nhàng. Đó có thể là quan điểm của các nhà quân sự, các nhà chính trị, nhưng không thể là quan điểm của các nhà thơ.
Hoàng Phủ Ngọc Tường:
Tôi hoàn toàn đồng ý với anh. Tuy nhiên trong cuộc trả lời phỏng vấn vừa kể trên tôi có nói lầm đi, nói sai đi, một ý.
Nguyễn Đức Tùng:
Thưa anh, sai hay lầm?
Hoàng Phủ Ngọc Tường:
Lầm. Tôi có nói lầm là đánh rắn thì phải đập đầu. Họ nghĩ rằng những người làm việc cho chính quyền Việt Nam Cộng Hòa là cái đầu rắn.
Nguyễn Đức Tùng:
Chắc anh đã từng đọc cuốn sách của Nhã Ca vốn được nhiều người nhắc đến?
Hoàng Phủ Ngọc Tường:
Tôi có đọc. Có ba người viết về Mậu Thân. Một là nhà văn nữ Nhã Ca, từ Sài Gòn về Huế ăn Tết vào dịp đó và chứng kiến cuộc tấn công Mậu Thân. Bà đã ghi lại chuyện này trong cuốn Giải Khăn Sô Cho Huế.
Nguyễn Đức Tùng:
Anh nhận xét ra sao về cuốn sách đó? Có đúng với sự thực không, theo anh?
Hoàng Phủ Ngọc Tường:
Trong đó Nhã Ca viết “chắc là Phủ không về.”
Nguyễn Đức Tùng:
Phủ là ai?
Hoàng Phủ Ngọc Tường:
Phủ là tôi đó. Bà ấy viết “chắc là Phủ không về”; “mà nếu có về chắc cũng không giết người”.
Người thứ hai là giáo sư Lê Văn Hảo, người lên rừng cùng với tôi. Ông có viết rằng tôi và ông ấy đều không về Huế, mà chỉ có hai người về là Hoàng Phủ Ngọc Phan và Nguyễn Đắc Xuân.
Nguyễn Đức Tùng:
Còn người thứ ba?
Hoàng Phủ Ngọc Tường:
(nghe không rõ)
Nguyễn Đức Tùng:
Cuộc chiến tranh vừa qua, mặc dù đã chấm dứt từ lâu, vẫn còn tiếp tục chia rẽ mọi người. Và sẽ còn lâu dài, xuyên suốt các thế hệ. Điều này thường bị cố tình coi nhẹ (underestimated). Đọc lịch sử, tôi tin là người Việt Nam rất yêu nước và đã từng chiến thắng nhiều cuộc chiến tranh chống xâm lược. Thế mà năm 1975, theo lời của cố Thủ tướng Võ Văn Kiệt, lần đầu tiên có chuyện lạ lùng là nửa nước thì vui, nửa nước thì buồn. Hiện nay, cuộc chiến tranh Nam Bắc đối với một số người từ cả hai phía vẫn còn là hận thù, đối với một số người khác là phẫn nộ trước lịch sử, và đối với nhiều người khác là vết thương tâm hồn, là sự hoài niệm về một nền Cộng hòa đã bị xóa bỏ, một nền tự do mà theo tôi nửa là hoàn toàn có thật, nửa là chưa bao giờ kịp có thật.
Hoàng Phủ Ngọc Tường:
Tôi không bao giờ muốn chia rẽ dân tộc. Khi lên rừng đi kháng chiến chống Mỹ tôi chỉ nghĩ đến một chính phủ hòa hợp. Sau 1975 tôi tin rằng chúng ta đã có cơ hội để làm được điều này, nhưng rồi chúng ta để lỡ dịp may đó.
Nguyễn Đức Tùng:
Tôi tin vào suy nghĩ ở thời điểm này của anh, nhưng tôi cũng không nhất thiết cho rằng đó là những suy nghĩ bất di bất dịch. Điều đó là dễ hiểu. Đối với nhiều người đi theo Mặt trận Giải phóng miền Nam vào những năm sáu mươi, có khi đó chỉ là một khẩu hiệu dân vận, và vấn đề họ quan tâm hơn, nói thẳng ra là, chiến thắng tuyệt đối về quân sự và chính trị.
Hoàng Phủ Ngọc Tường:
Tôi tâm sự với anh thế này: sau vụ Mậu Thân xong tôi suy nghĩ mãi, tôi buồn quá, tôi muốn một mình ra một hoang đảo ở một mình và sẽ không chọn một phe phái nào cả.
Nguyễn Đức Tùng:
Nếu trong Tết Mậu Thân anh được cử về thành thì anh sẽ làm gì, có thái độ như thế nào trước những vụ giết người?
Hoàng Phủ Ngọc Tường:
Tôi sẽ không làm gì được, nhưng tôi biết chắc là tôi sẽ không giết người. Có lần, trên một dốc núi, một người bạn của tôi là anh Lê Hữu Bôi, Chủ tịch Tổng hội Sinh viên Sài Gòn, đã bị giết. Anh ấy cũng người cùng quê Quảng Trị mình, tuy học ở Sài Gòn nhưng về Huế đi tu ở chùa Tường Vân, rồi bị bắt đi từ chùa Tường Vân trong Tết Mậu Thân. Trường hợp ấy nếu gặp tôi, tôi sẽ tha. Còn những vụ giết người hàng loạt, tôi chỉ nghe nói chứ không chứng kiến, nhưng tôi biết là mình không thể hành động như thế.
Tính tôi có lẽ hợp với đi tu, thấy chuyện máu me dư rứa tôi rất gớm (lắc đầu). Tôi không làm được. Hồi nhỏ, tôi không thể giúp mẹ tôi làm được việc cắt cổ gà.
Nguyễn Đức Tùng:
Lúc đó anh có nhận ra là có một sự khác nhau nào đó giữa anh và những người cũng lên rừng đi kháng chiến như anh? Ví dụ như tỉnh đội trưởng mà anh nhắc đến chẳng hạn?
Hoàng Phủ Ngọc Tường:
Không thể có khác biệt sâu xa được. Khi đã ở với nhau lâu rồi thì người ta sẽ dần dần trở nên giống nhau, cũng như nhiều anh em khác, tôi phải nén cái riêng tư của mình lại. Mà những người đi kháng chiến đa số là từ nông thôn nên họ suy nghĩ giản dị lắm. Một số người có thù sâu nên có dịp là họ trả thù.
Nguyễn Đức Tùng:
Như vậy trong chiến tranh chuyện trả thù trả oán cá nhân là có thật?
Hoàng Phủ Ngọc Tường:
Dĩ nhiên là có thật.
Nguyễn Đức Tùng:
Anh lên rừng từ năm 1966, nhưng đến năm 1987 anh mới được chính thức kết nạp vào đảng Cộng sản Việt Nam. Như vậy là vì anh xin vào mà không được hay vì anh chưa muốn vào?
Hoàng Phủ Ngọc Tường:
Tôi xin vào mà không được. Lúc mới gia nhập cách mạng, tôi thuộc về Quảng Trị, ở đó tôi cũng bị theo dõi. Rồi khi vào Huế, tôi phụ trách tờ báo Cờ Giải Phóng, có một ông bí thư luôn luôn đố kỵ tôi. Tôi làm đơn vào Đảng lúc nào cũng bị bác vì nói là chưa đủ điều kiện.
Trong thực tế lúc ở trên rừng, tôi chẳng nói điều gì khác biệt với mọi người cả, mà chính tôi cũng phải nói hùa theo những người khác, và cho vụ Mậu Thân là một chiến thắng, không có thất bại. Tiến sĩ Lê Văn Hảo, hiện nay làm ở viện bảo tàng Louvre ở Pháp, có biết rõ giai đoạn này của tôi.
Nguyễn Đức Tùng:
Như vậy việc anh không được vào đảng Cộng sản là do những đố kỵ cá nhân chứ không phải là vì những khác biệt lớn hơn, ví dụ về quan điểm chính trị.
Hoàng Phủ Ngọc Tường:
Rất khó phân biệt giữa Đảng và cá nhân, vì đảng cũng là đảng viên.
Nguyễn Đức Tùng:
Có phải chính anh là người đã viết và đọc lời hiệu triệu nhân dân nổi dậy trong vụ Mậu Thân? Ngày nay nếu lặp lại anh có thay đổi lời hiệu triệu đó không, hay vẫn giữ nguyên?
Hoàng Phủ Ngọc Tường:
Vẫn giữ nguyên. Tôi viết và đọc lời hiệu triệu đó thay mặt Liên minh Dân tộc, Dân chủ và Hòa bình, họ thu băng rồi phát lại ở Huế. Nếu viết lại tôi sẽ không thay đổi gì cả, vì trong đó tôi nhớ là chỉ kêu gọi đánh đuổi Mỹ và xây dựng một đất nước hòa bình, dân chủ.
Nguyễn Đức Tùng:
Đọc Hoàng Phủ Ngọc Tường, tôi để ý vài điều. Anh làm thơ ít, nhưng bài nào cũng thể hiện một tâm trạng rõ rệt. Những bài thành công thường dùng ngôn ngữ cổ điển, bút pháp cổ điển, mà vẫn lay động lòng người. Đó là nhờ cái tình. Nhưng nói đến tài năng của anh, thì phải nói đến những trang văn xuôi trác tuyệt trong thể loại bút ký và tùy bút. Đó thực sự là một trong những thành tựu của văn học Việt Nam. Người ta thấy rằng các chất liệu văn học của anh đều lấy từ thời kỳ gian khổ trong rừng, nhiều hơn là những ngày thanh bình ở thành phố. Nhìn lại đó là thời kỳ vui nhiều hay buồn nhiều?
Hoàng Phủ Ngọc Tường:
Vui buồn lẫn lộn. Trên rừng, có những sự việc tôi được chứng kiến tận mắt, nhưng hầu hết là nghe kể lại. Nhiều người nghĩ lầm rằng trong thể ký hay phóng sự, người viết đều chứng kiến cả. Thật ra mình đâu có thể thấy được tất cả. Đó cũng là những ngày mình còn trẻ, xông xáo, đi nhiều, có nhiều ấn tượng sâu đậm. Sau này khi hòa bình, mình viết các tùy bút ngắn, đặt tên là nhàn đàm. Trong bút ký, các sự kiện có thật xuất hiện nhiều hơn.
Nguyễn Đức Tùng:
Tôi nhớ một chi tiết văn học được anh kể lại. Trong bài “Bản di chúc của cỏ lau”, anh tả một buổi sinh hoạt của du kích cách mạng với những người dân đi rừng. Cuối buổi sinh hoạt là mục đọc những bức thư đầu tiên của anh em binh sĩ trong quân đội Cộng hòa gởi cho cách mạng, nói về nguyện vọng của bản thân họ mong được tổ chức hiệp thương tổng tuyển cử để tránh khỏi một cuộc chiến tranh mà họ sẽ phải đổ máu. Sau đoạn văn đó anh lại viết rõ ra, thực ra thì toàn là thư bịa ra, do nhân vật Hoàng cặm cụi ngồi viết ở trại Cây Thị.
Những phương pháp hay thủ đoạn tuyên truyền như thế là điều có thể hiểu được trong chiến tranh, từ cả hai phía. Tuy nhiên tôi tự hỏi, một nền văn học có sứ mệnh tuyên truyền sẽ phải trả giá như thế nào để chuộc lại sự thật mà nó đã trao đi trong thời buổi ban đầu, để đổi lấy chiến thắng sau cùng bằng mọi giá?
Hoàng Phủ Ngọc Tường:
Văn học phải đi sát với cuộc sống. Nhà văn trung thực là kẻ nói lên những điều anh ta cảm nhận về cuộc đời trong hiện tại, trong ngày hôm nay. Không điều gì có thể chuộc lại sự thật đã mất, không một thời gian nào có thể thay thế được ngày hôm nay. Có thể không phải bao giờ nhà văn cũng đúng, nhưng khi anh ta sai thì sai một cách chân thành.
Nguyễn Đức Tùng:
Trong những bài viết thời kỳ chiến tranh ý thức hệ, anh có những nhận định rất quyết liệt và rõ ràng, như vấn đề ta – địch. Về nghệ thuật, những trang mô tả của anh về miền Nam thời đó rất hay, mặc dù người ta có thể tranh cãi tính xác thực của chúng.
Những nhận định và mô tả ấy cũng không hẳn là phù hợp với những suy nghĩ về hòa giải dân tộc sau này của anh đâu. Hình như có một so le nào đó. Phải chăng có một sự phát triển hay biến đổi trong tư tưởng đối với các vấn đề chiến tranh và dân tộc?
Hoàng Phủ Ngọc Tường:
Đúng là tôi có thay đổi. Nhưng ai mà không thay đổi? Chúng ta học mỗi ngày, học mãi. Sau những ngày nhiệt huyết, mình dần dần nhận ra thực tế có những cái cần điều chỉnh. Nếu có một điều gì không thay đổi ở tôi, thì đó là cái tính không thích sự giết người, ghét tội ác.
Trong cuộc đời đi làm cách mạng của tôi, tôi chỉ bắn một phát súng duy nhất. Tôi bắn rụng một chiếc lá trong một cuộc bắn thi. Đó là phát súng duy nhất và là phát súng cuối cùng của tôi.
Nguyễn Đức Tùng:
Tại sao anh gọi đó là phát súng cuối cùng?
Hoàng Phủ Ngọc Tường:
Vì tôi chủ trương không bắn ai. Và thực tế là như thế.
Nguyễn Đức Tùng:
Chủ trương của anh là không muốn giết người, cá tính của anh cũng như thế, nhưng con đường mà anh đi là con đường cách mạng bạo lực. Những người cộng sản bao giờ cũng khẳng định nguyên lý đấu tranh giai cấp và bạo lực cách mạng. Như vậy có mâu thuẫn không?
Hoàng Phủ Ngọc Tường:
(Trầm ngâm) Tôi hiểu rằng trong chiến tranh thì các bên tham gia không thể không nổ súng, nhưng cá nhân tôi thì vẫn không thay đổi cá tính của mình được. Tôi đã và sẽ không bắn ai cả.
Nguyễn Đức Tùng:
Năm 1966, điều gì dẫn anh đến với Mặt trận Giải phóng miền Nam? Đó là tình yêu nước, muốn đánh đuổi ngoại xâm, tương tự như ngày xưa những người đi kháng chiến chống Pháp năm 1945, hay là niềm tin vào chủ nghĩa cộng sản trên toàn thế giới? Niềm tin vào chủ nghĩa Marx?
Hoàng Phủ Ngọc Tường:
Chủ nghĩa Marx. Niềm tin vào chủ nghĩa Marx.
Là một thanh niên mới lớn, đứng trước những bất công xã hội thời đó, tôi không hài lòng với những biện pháp tạm thời mà tin vào cách giải quyết triệt để hơn. Điều đó tôi tìm thấy ở học thuyết cộng sản.
Nguyễn Đức Tùng:
Ngày nay nhìn lại anh nhận xét như thế nào về niềm tin thời trẻ?
Hoàng Phủ Ngọc Tường:
Đến nay thì đã rõ chẳng ai làm được gì trên toàn thế giới. Cải thiện đời sống vật chất là do những tiến bộ về khoa học kỹ thuật mà thôi; còn làm cho tốt đẹp hơn về tinh thần, về tâm hồn, thì chưa ai làm được nhiều. Chỉ có Mỹ. Theo tôi, Mỹ nó đã làm được một phần.
Nguyễn Đức Tùng:
Ở Canada, tôi nhận thấy một điều đặc biệt, có vẻ khó hiểu, là những người thầy giỏi nhất của tôi ở trường đại học Y khoa, không phải là tất cả, nhưng một phần lớn, đều thiên tả và khá ngây thơ về các vấn đề ngoài y khoa. Họ quá nặng về lý thuyết và đến nay, sau sự sụp đổ của Liên Xô và Đông Âu, vẫn còn đi trên mây. Nhiều người vẫn còn tin rằng sống ở Cuba thì cũng tương tự như sống ở Canada. Trong khi cổ vũ cho các khái niệm có tính nhân loại, như bình đẳng, tự do, thì họ lại tin rằng người dân Trung Hoa đang có đủ thứ quyền như họ. Vì vậy tôi hiểu được phần nào tình cảm và suy nghĩ của thế hệ anh những năm sáu mươi ở miền Nam tự do, một thế hệ trí thức đẹp, nhưng có nhiều người không tưởng, viễn mơ.
Hoàng Phủ Ngọc Tường:
Tôi có một bài thơ, trong đó có câu
Vẽ tôi một nửa mặt người
Nửa kia mê muội của thời hoang sơ
Vẽ tôi một nét môi cười
Một dòng nước mắt một đời phù du
Nguyễn Đức Tùng:
Anh sinh ra trước 1954, nhưng lớn lên, đi học và đi dạy ở miền Nam. Ở Huế thời ấy anh có một vị trí tốt đẹp, được kính mến. Như thế người dân và chính quyền Huế có lẽ đối với anh đã có một thái độ ít nhất là không đến nỗi tệ lắm. Nhưng về phía anh thì anh nghĩ sao vế chế độ Việt Nam Cộng hòa? Anh có căm ghét nó không? Anh có những kinh nghiệm tốt hay xấu nào đối với miền Nam tự do?
Hoàng Phủ Ngọc Tường:
Về mặt lý trí, tôi nhìn chế độ Việt Nam Cộng hòa qua hình ảnh người bạn thân của tôi là Chủ tịch Tổng hội sinh viên Lê Hữu Bôi bị giết trong vụ Mậu Thân (4).
Vì hắn là chủ tịch sinh viên nên tôi phải tìm cách để đánh đổ hắn. Nhưng về mặt tình cảm, thì cá nhân tôi không có chi ghét hắn. Hắn là người đi tu.
Trong chế độ Đệ nhị Cộng hòa thì tôi không bị ai bắt cả mặc dù tôi hoạt động trong phong trào sinh viên.
Nguyễn Đức Tùng:
Anh chưa từng bị bắt?
Hoàng Phủ Ngọc Tường:
Có một lần. Dưới thời Đệ nhất Cộng hòa của Tổng thống Ngô Đình Diệm, tôi bị bắt trong kế hoạch Nước Lũ, của ông Ngô Đình Nhu, tháng 8 năm 1963. Một người bạn của tôi dạy ở đại học Y khoa Huế, trước đó có dạy ở đại học Minh Đức, phải bán một phần tài sản đi để chuộc cho tôi ra.
Những người cực đoan, đòi chống cộng tới cùng, thường đồng hóa tôi với cộng sản. Nhưng tôi không phải như thế.
Không nên buộc tội tôi như vậy.
Nguyễn Đức Tùng:
Anh được mọi người biết đến vì nhiều lý do, nhưng trước hết vì anh là một nhà thơ và một nhà văn viết bút ký tài ba. Anh cũng là nhà báo, đã từng chủ trương tờ Cửa Việt, đóng góp rất nhiều cho tờ Sông Hương. Anh nghĩ sao về nền văn học Việt Nam hiện nay?
Hoàng Phủ Ngọc Tường:
Trước khi chúng ta trở lại nói chuyện về văn học nghệ thuật, tôi nhờ anh tóm tắt lại cho tôi ba điều với những độc giả sau này đọc bài nói chuyện của chúng ta hôm nay.
Nguyễn Đức Tùng:
Thưa anh, đó là ba điều gì?
Hoàng Phủ Ngọc Tường:
Thứ nhất là tôi không liên quan gì đến vụ Mậu Thân. Thứ hai, tôi rất mong muốn có một chính phủ hòa giải dân tộc. Trước đây tôi đã nghĩ như thế mà bây giờ tôi vẫn nghĩ như thế. Chính phủ hiện nay không phải là chính phủ hòa giải dân tộc, mà là chính phủ của thể chế cộng sản. Thứ ba, tôi không liên quan gì đến đảng Cộng sản hiện nay cả. Họ không làm được những điều mà tôi mong ước ở họ. Họ không làm được những gì cho dân tộc như thời trẻ lúc đi kháng chiến chống Mỹ tôi đã từng kỳ vọng ở họ.
Nguyễn Đức Tùng:
Đó là những kỳ vọng nào?
Hoàng Phủ Ngọc Tường:
Có hai vấn nạn, một là vấn đề dân chủ, hai là vấn đề tham nhũng. Họ chưa làm được việc nào trong hai việc đó.
Nguyễn Đức Tùng:
Chủ nghĩa Marx không thừa nhận khái niệm dân chủ như nhiều người hiện nay đang nghĩ, và tôi tuyệt nhiên không nhìn ra được cách nào để một nhà nước xã hội chủ nghĩa có thể chia sẻ quyền lực cho những thành phần đối lập, và cho những giai cấp khác, mà không vi phạm nguyên tắc căn bản của chính họ, đó là chuyên chính vô sản.
Dĩ nhiên là chúng ta đang nói về lý thuyết.
Nhưng còn tham nhũng thì sao? Chính phủ hiện nay hình như đang rất có quyết tâm chống tham nhũng? Anh có tin rằng với thời gian mọi việc sẽ khá lên không?
Hoàng Phủ Ngọc Tường:
Đảng không thể diệt được tham nhũng. Tôi đã suy nghĩ về vấn đề này sâu xa, và kết luận rằng đảng không thể diệt được tham nhũng trong khi nó đang cầm quyền.
Nguyễn Đức Tùng:
Anh thường nhắc đến khái niệm hòa hợp, hòa giải dân tộc. Ngày nay khái niệm này có còn giá trị nữa không?
Hoàng Phủ Ngọc Tường:
Từ khi rời thành phố đi theo cách mạng, tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước cho đến nay, lúc nào tôi cũng chủ trương như vậy. Khái niệm đó không những vẫn còn giá trị mà mỗi ngày mỗi trở nên cần thiết hơn. Ngày trước nhờ có chính sách này mà đảng Cộng sản đã đoàn kết được dân tộc.
Nguyễn Đức Tùng:
Theo anh muốn hòa giải hòa hợp thực sự thì phải làm thế nào? Nhiều người nay không còn tin vào chuyện ấy nữa đâu.
Hoàng Phủ Ngọc Tường:
Đánh giá lại lịch sử, quên đi quá khứ đắng cay thù hận, cần thực sự tôn trọng và thương yêu nhau.
Nguyễn Đức Tùng:
Tôi nghĩ rằng đối với vấn đề hòa hợp dân tộc, tinh thần căn bản là tha thứ. Ở Huế, khắp ngã đường có chùa, mỗi cánh cổng một lời kinh, đó là chìa khóa vàng của khái niệm hòa hợp. Nhưng tha thứ không có nghĩa là quên lãng. Trái lại, đó là hiểu biết, tức là nhận ra sự thật từ hai phía, là không bôi xóa lịch sử.
Mỗi người cần suy nghiệm về sự thật, lầm lỗi, về quá khứ riêng chung, đánh giá đi đánh giá lại mỗi ngày, đặt mình vào vị trí của người khác trong “hai mươi năm nội chiến từng ngày”, cần nắm được sự thật trong tay trước khi có đủ tư cách để tha thứ cho người khác hay tự tha thứ cho mình.
Một dân tộc phải có trình độ văn hoá rất cao mới đủ khả năng làm điều này.
Hoàng Phủ Ngọc Tường:
Tôi lúc nào cũng thực tâm nghĩ đến việc những người ở các phe phái khác nhau cùng ngồi lại. Trong thời kì chiến tranh, có những xung đột, hận thù thì cũng nên bỏ qua, không nên tiếp tục buộc tội lẫn nhau.
Nguyễn Đức Tùng:
Đã từng là người chủ trương tờ báo Cửa Việt, sau đó bị đóng cửa, anh nghĩ sao về tình hình báo chí ở Việt Nam hiện nay?
Hoàng Phủ Ngọc Tường:
Tờ Cửa Việt bị đóng cửa vì có người cho rằng nó quá cởi mở và đi chệch hướng, tờ Sông Hương cũng bị chấn chỉnh. Thời đó, cùng với tờ Văn Nghệ ở trung ương, đó là hai tờ báo địa phương đã góp phần tạo nên văn chương đổi mới. Việc đóng cửa tờ Cửa Việt là biểu hiện không tốt về nền tự do báo chí chưa trưởng thành. Tôi nghĩ là chúng ta cần thông cảm hơn với các nhà văn và nhà báo hiện nay. Họ viết rất khổ sở. Kẻ nào cho rằng họ không chịu một sức ép nào cả là không đúng đâu.
Nguyễn Đức Tùng:
Trong văn xuôi, tôi chú ý nhiều hơn đến những bài nhàn đàm có tính chất tiểu luận của anh, viết sau này. Khác với nhiều người, tôi tin là khi hoàn cảnh lịch sử của chúng ta thay đổi, chúng sẽ ở lại lâu dài trong lòng người đọc hơn những bài bút ký về chiến tranh của anh. Anh có một hoặc hai bài rất hay viết về quẻ Dịch, tôi đọc đã lâu nên không nhớ rõ lắm. Đó là bài nói về hai quẻ cuối cùng của Kinh Dịch, Thủy Hỏa Ký Tế và Hỏa Thủy Vị Tế. Tế là vượt qua sông. Ký Tế là đã vượt qua, việc đã thành tựu. Vị Tế là chưa qua sông, chưa thành. Có phải năm 1975, cách mạng và chiến tranh Việt Nam mà anh là một thành phần tích cực trong đó, đã vượt qua sông, đã ký tế?
Hoàng Phủ Ngọc Tường:
Qua sông rồi mà vẫn chưa xong. Đó là bài học lớn của Kinh Dịch nói về lẽ trời đất sinh sinh hóa hóa. Vận mệnh thịnh suy, đường thế gập ghềnh, người đi tới cuối cuộc lữ hành, rồi thở phào nhẹ nhõm ở quẻ Ký Tế. Tưởng rằng việc đã xong, nợ đời đã trả, chỉ còn một bước nữa thôi là hoàn tất. Ngờ đâu sau cái bước ấy lại là quẻ Vị Tế, lại phải khởi đầu. Một dòng sông khác lại hiện ra trước mặt.
Nguyễn Đức Tùng:
Tôi nghĩ rằng “một dòng sông khác lại hiện ra trước mặt” thật ra đã có sẵn từ lúc khởi đầu của cuộc hành trình. Trong bài viết ấy, anh có ý nói về cá nhân hay nói về việc chung?
Hoàng Phủ Ngọc Tường:
Tôi muốn nói về cả hai.
Nguyễn Đức Tùng:
Anh chính thức gia nhập đảng Cộng sản Việt Nam vào năm 1987. Hiện nay anh có phải là đảng viên không?
Hoàng Phủ Ngọc Tường:
Tôi đã thôi sinh hoạt đảng ba năm sau đó.
Lâm Thị Mỹ Dạ:
Nhưng anh ấy cũng không có giấy tờ gì chính thức.
Nguyễn Đức Tùng:
Chị Lâm Thị Mỹ Dạ vừa mới kể với tôi rằng lúc đó có người bạn của anh than phiền trong lúc người ta tìm cách xin ra khỏi đảng thì anh lại tìm cách xin vào.
Hoàng Phủ Ngọc Tường:
Tôi muốn chứng minh rằng tôi trung thành với niềm tin thời tuổi trẻ, và với lý tưởng cộng sản của tôi.
Nguyễn Đức Tùng:
Trong bài thơ tặng Irina Zisman, anh viết:
Đùa thôi nhé, thiên đường mộng ảo
Thế giới vỡ tan ngoài chân mây
Anh muốn nói số phận của chính mình?
Hoàng Phủ Ngọc Tường:
Tôi vừa nói về lý tưởng của tôi thời trẻ tuổi, lý tưởng mà chủ nghĩa Marx đã mang lại, nhưng tôi cũng muốn nói về giấc mơ chung của con người. Ai mà không có ước mơ của mình, khi về già như tôi đây thì thấy bao nhiêu điều không phải như mình nghĩ, mà lúc còn trẻ thì cứ khẳng định một trăm phần trăm là đúng, mới nghiệm ra rằng cuộc đời nửa hư nửa thực.
Nguyễn Đức Tùng:
Tôi vừa được đọc trọn vẹn tuyển tập bốn cuốn của anh do nhà xuất bản Trẻ (2002) in rất đẹp, đóng bìa cứng. Tập 1 là tùy bút và tiểu luận mà anh gọi là nhàn đàm, tập 2 và tập 3 là bút ký, tập 4 là thơ. Nhiều trang viết đẹp như mơ nhưng cũng có nhiều chi tiết trong bút ký mà tôi cảm thấy nghi ngờ và rất mong được gặp tác giả tận mặt để trao đổi lại sau này.
Lâm Thị Mỹ Dạ:
Tuyển tập ấy nhờ có anh Trần Thức là người rất hăng hái tuyển chọn, tập hợp bài vở, vận động mới được.
Hoàng Phủ Ngọc Tường:
Tôi cũng rất mong có dịp trao đổi với độc giả và với các nhà phê bình như anh Nguyễn Đức Tùng. Văn học chúng ta ít có cơ hội để tác giả được dịp thảo luận trực tiếp với nhà phê bình như thế này, về những vấn đề xã hội và văn chương mà tôi đoán rằng mọi người đều quan tâm.
Nguyễn Đức Tùng:
Hoàng Phủ Ngọc Tường là một trong vài người viết bút ký và tùy bút hay nhất nước, có thể đặt tên anh bên cạnh Nguyễn Tuân, Võ Phiến, Vũ Bằng, Phan Nhật Nam không chút do dự. Nhưng viết bút ký là một trò chơi có phần nguy hiểm: Nó chính là sự thật hay chỉ là hư cấu của tác giả? Bao nhiêu phần trăm là sự thật, bao nhiêu là tưởng tượng? Trách nhiệm làm chứng của nhà văn là ở đâu?
Hoàng Phủ Ngọc Tường:
Nhiều người cũng cho rằng ký chỉ là hình thức phóng sự, ghi chép, nhưng tôi cho rằng ký có thể trở thành một loại hình văn học có tính sáng tạo, cũng như truyện ngắn, tiểu thuyết. Vì vậy tôi đã dành nhiều thời gian cho ký và may mắn được nhiều anh em lấy làm thích và khuyến khích. Nếu ký là văn học thì phải nhìn nó như một tác phẩm sáng tạo văn học.
Nguyễn Đức Tùng:
Nghĩa là các sự kiện trong đó không thể tin cậy như các tài liệu lịch sử?
Hoàng Phủ Ngọc Tường:
Rất khó trả lời câu hỏi của anh. Nhưng tôi cho rằng đọc văn chương, không thể hoàn toàn như đọc các tài liệu khoa học được, vì ký cũng là một thể loại văn học.
Nguyễn Đức Tùng:
Về thời gian, anh chỉ viết nhiều trong khoảng từ 1975 đến 1990.
Hoàng Phủ Ngọc Tường:
Anh nói đúng. Đó là thời kỳ tôi dành nhiều thời gian hơn cả cho việc viết. Trước đó thì bận nhiều công việc, cũng chưa đủ thời gian tích lũy.
Nguyễn Đức Tùng:
Xa Huế, xa nhà, anh có nhớ bạn bè, học sinh, nhớ Tuyệt tình cốc, nhớ ngôi trường Quốc học hay mối tình nào đó của anh không?
Hoàng Phủ Ngọc Tường:
(Cười) Nhớ chứ. Nhưng tôi là người hoạt động nên cũng phải nén lòng mình xuống.
Nguyễn Đức Tùng:
Trong cuốn sách Trịnh Công Sơn Và Cây Đàn Lya Của Hoàng Tử Bé anh mới viết gần đây (2004), anh có kể rằng anh và Trịnh Công Sơn cùng học một lớp ở trường tiểu học, sau đó hai người vẫn còn gặp nhau nhiều lần nữa như hai người bạn. Thời kỳ anh ở thành phố, chưa vào bưng, thời kỳ Trịnh Công Sơn đệm đàn cho Khánh Ly hát trên sân trường đại học miền Nam, có sợi tóc nào bay trong trí nhớ nhỏ nhoi, và cả thời kỳ sau 1975.
Tình bạn của anh và tác giả Ru Ta Ngậm Ngùi, có cay đắng, có thăng trầm lắm không?
Hoàng Phủ Ngọc Tường:
Tôi lúc nào cũng coi Trịnh Công Sơn là người bạn thân. Mỗi người quyết định đi một con đường riêng, có lúc tưởng không bao giờ gặp nhau được nữa, nhưng rồi cũng lại gặp nhau. Quá khứ là tài sản quý báu của một đời người, cái còn lại sau cùng không bao giờ thay đổi.
Nguyễn Đức Tùng:
Cũng trong cuốn sách ấy, anh có viết rằng một nền nghệ thuật đánh rơi mất nỗi cô đơn của phận người chưa phải là một nền nghệ thuật hoàn hảo.
Hoàng Phủ Ngọc Tường:
Đó là tôi viết về âm nhạc Trịnh Công Sơn, nhưng suy nghĩ ấy cũng có tính cách tổng quát đối với cả nền văn học nước ta, nhất là dòng văn học cách mạng.
Nguyễn Đức Tùng:
Thời gian đi vào rừng, anh cho là đẹp. Còn thời gian trước đó, lúc anh đi học và đi dạy ở miền Nam thuộc Việt Nam Cộng Hòa, có phải cũng là một trong những thời kỳ đẹp nhất của anh không?
Hoàng Phủ Ngọc Tường:
Đối với tôi, đó là thời kỳ rất đẹp, đáng nhớ, đáng quý.
Nguyễn Đức Tùng:
Khi trở về A Sao, anh viết:
Chợt giật mình những tháng năm lơ đãng
Anh biết đâu em khóc em cười
Trở về chiến khu nơi anh sống những ngày hào hùng, lòng anh có vui không, trong khi thơ anh lại có vẻ buồn?
Hoàng Phủ Ngọc Tường:
Đúng là nửa vui nửa buồn. Mất mát của chiến tranh. Mất mát một phần đời mình cho nó. Cái được cũng bằng cái mất. Trong ký tôi cũng có viết về mảnh đất A Sao.
Nguyễn Đức Tùng:
Trong thể ký và tùy bút, anh quan tâm đến nhiều vấn đề, thay đổi rất nhiều văn phong, ví dụ viết về Huế thì nồng nàn sâu lắng, viết về bóng đá thì triết lý, viết về công nương Diana bạc mệnh thì thanh khiết. Anh lấy đâu ra những kiến thức như thế? Anh có lời khuyên nào đối với các nhà văn mới viết?
Hoàng Phủ Ngọc Tường:
Tôi là người mê đọc sách từ nhỏ. Chương trình đại học Sư phạm và đại học Văn khoa của miền Nam trước đây dạy tôi nhiều điều, rồi sau này vừa đi vừa đọc vừa tìm hiểu. Những nhà văn trẻ hiện nay có nhiều người cũng đọc, nhưng đa số hình như ít đọc hơn thời trước. Đó là điều đáng tiếc.
Nguyễn Đức Tùng:
Thưa chị Lâm Thị Mỹ Dạ, là một nhà thơ nổi tiếng, lại là người bạn đời của anh Hoàng Phủ Ngọc Tường, chị có thể nói vài lời được chăng?
Lâm Thị Mỹ Dạ:
Hôm nay xin dành cho anh Tường, chúng mình sẽ có dịp khác. Nếu nói về anh Tường thì tôi xin nói rằng tôi đã sống nhiều năm với anh ấy và hiểu rất rõ. Đó là một người tốt nhưng chỉ quan tâm tới công việc, mà không quan tâm gì tới vợ con.
Như một người đàn bà, tôi sống với anh ấy rất là khổ.
Nguyễn Đức Tùng:
Xin chị nói thêm về bản thân mình.
Lâm Thị Mỹ Dạ:
Tôi quê ở Lệ Thủy, Quảng Bình. Cha tôi vào Nam trước năm 1954, mẹ tôi lọt lại một mình ở lại nuôi con. Chúng tôi có hai đứa con gái, một cháu là Hoàng Dạ Thi đã lấy chồng được qua định cư ở Mỹ, bây giờ chỉ còn hai vợ chồng ở với nhau. Mọi việc gì đều nhờ đến tay bạn bè thân thiết của anh Tường.
Nguyễn Đức Tùng:
Chị đã từng viết:
Cuộc đời em đơn thân đến nỗi
Chưa bao giờ em tựa vào anh
Và vì thế em âm thầm sống
Tựa vào chính mình trĩu nặng, đớn đau
Lâm Thị Mỹ Dạ:
Mình biết làm sao được, vui ít, buồn nhiều. Cái an ủi lớn nhất của mình là anh Tường rất thành thật, tính hồn nhiên nhiều khi như trẻ con. Có lần đi uống rượu gặp một cô tiếp viên nhà hàng, cô ấy than thở với anh là không có tiền nuôi mẹ phải bỏ quê lên tỉnh đi làm nghề không xứng đáng. Anh ấy liền cởi cái đồng hồ quý được một người bạn tặng đem cho cô ta. Mấy người bạn phải năn nỉ bà chủ quán để lấy lại, nhưng anh ấy nhất định không chịu, nói là đã cho rồi thì không lấy lại nữa.
Nguyễn Đức Tùng:
Có một người đàn ông như thế thì ít ra có thể lấy làm an ủi rằng sự hy sinh của chị cũng có phần xứng đáng, không đến nỗi phí hoài.
Nước mắt lặn vào trong cho anh thấy nụ cười
Bệnh tật lo toan giấu vào đêm trắng
Giữa tháng ngày trĩu nặng
Em đứng thẳng người
Cho anh tựa vào em.
Lâm Thị Mỹ Dạ:
Chăm sóc anh Tường trong những ngày ngã bệnh là nhờ sự giúp đỡ và thuốc men, công lao rất lớn của bè bạn khắp nơi, chứ một mình tôi cũng không làm gì được. Bây giờ anh ấy đã từ từ hồi phục một phần, viết được trở lại. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn của mình đến tất cả những người bạn chung của hai chúng tôi.
Nguyễn Đức Tùng:
Một hôm về Sài Gòn, buổi chiều tối tìm đến quán cà phê gần Đại học Vạn Hạnh trên đường Trương Minh Giảng vì nhớ Hoàng Thị Hạnh, người nữ sinh viên tóc xõa ngang vai năm cũ, tôi tình cờ được nghe một ca khúc phổ nhạc thơ anh. Bài hát bồi hồi xúc động.
Có buổi chiều nào như chiều xưa
Anh về trên cát nóng
Đường dài vành môi khát bỏng
Em đến dịu dàng như một cơn mưa
Vết thương nào cố che khuất cũng sẽ bị nhiễm trùng, cần mở chúng ra, rửa sạch, khâu vá lại, rồi cùng nhau vượt qua phiền não, đó là mới thật sự là khởi đầu của hàn gắn. Tôi tin vào sự cứu chuộc của tình yêu và tha thứ.
Những câu thơ có thể anh đã viết riêng cho chị Mỹ Dạ. Mà người viết khi đọc lại cũng còn hạnh phúc.
Hoàng Phủ Ngọc Tường:
Cám ơn anh đã nhớ những câu thơ của tôi. Điều đó làm tôi thật cảm động.
Nguyễn Đức Tùng:
Xin cảm ơn và chúc anh chị sức khỏe, bình an.
Hết.
Các chú thích mới, năm 2020:
(1) Các bài thơ từ trong tập Người hái phù dung, NXB Hội Nhà văn, 1992.
(2) Bài thơ:
NẾU
tặng Hoàng Phủ Ngọc Tường
Có kẻ đọc văn anh
Đoán anh là cộng sản
Có kẻ đọc văn anh
Đoán anh là phản kháng
Có kẻ đọc văn anh
Đoán anh là chết nhát
Bọn chúng đều trật lất
Nếu nước thật trong xanh
Anh mới đúng là anh
Nhưng nước không trong xanh
Nguyễn Đức Tùng
(3) Thân Trọng Một (nghe không rõ).
(4) Lê Hữu Bôi, chủ tịch Tổng hội Sinh viên Sài Gòn 1964- 1965. Tài liệu về Tổng hội trên: https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BB%95ng_h%E1%BB%99i_Sinh_vi%C3%AAn_S%C3%A0i_G%C3%B2n
Tổng hội Sinh viên Sài Gòn quy tụ 17 phân khoa. Chủ tịch ban đại diện 17 phân khoa mỗi năm họp lại và bầu ra Ban đại diện Tổng hội. Hai bên, một là Chính quyền Sài Gòn, hai là Thành đoàn Sài Gòn đứng sau là Mặt trận Dân tộc Giải phóng Miền Nam Việt Nam bằng nhiều cách muốn nắm lấy Tổng hội Sinh viên. Thường có ít nhất hai liên danh tranh cử. Mỗi phân khoa được bầu một phiếu. Liên danh nào đạt 9 phiếu là thắng cử. Muốn có được 9 phiếu, trước hết phải ra tranh cử ở các lớp, vào ban đại diện các phân khoa, tranh cử chủ tịch ban đại diện sinh viên nhà trường.
· Nguyễn Hữu Thái là người được đề cử là chủ tịch Tổng hội đầu tiên (1963-1964). Tuy nhiên sau đó, các Ban Đại Diện của tất cả Đại học, trường Cao đẳng tại Sài Gòn họp tại số 4 đường Duy Tân bầu Võ Văn Trưng làm Chủ tịch đoàn cho Đại học Sư phạm rồi giữ chức Chủ tịch Tổng hội Sinh viên. Phó Chủ tịch Nội vụ là Nguyễn Hữu Thái, Phó Chủ tịch Ngoại vụ là Tô Lai Chánh.
· Nhiệm kỳ 1964-1965 chủ tịch Tổng hội là Lê Hữu Bôi và Nguyễn Trọng Nho là thành viên Quốc dân đảng, có khuynh hướng chống cộng sản.
· Nhiệm kỳ 1965-1966, Tô Lai Chánh thân chính quyền nắm vai trò chủ tịch. Giữa năm 1966, hàng trăm sinh viên y khoa đã kéo đến bao vây trụ sở Tổng hội (số 4 Duy Tân), chất vấn Tô Lai Chánh, khiến Chánh phải bỏ trốn về Cần Thơ. Sinh viên đấu tranh đã chiếm trụ sở và phát động phong trào "tự trị đại học" do Hồ Hữu Nhựt làm chủ tịch. Ngày 30-4-1967, tại số 4 Duy Tân diễn ra cuộc bầu cử lịch sử giữa hai liên danh là Hồ Hữu Nhựt và Lê Hồng Khanh, kết quả là Hồ Hữu Nhựt đã trở thành chủ tịch Tổng hội với 2/3 số phiếu.
· Nhiệm kỳ 1967-1968 Nguyễn Đăng Trừng làm chủ tịch.
· Nhiệm kỳ 1968-1969 Nguyễn Văn Quỳ làm chủ tịch.
· Năm 1969, liên danh Nguyễn Văn Quỳ (Chủ tịch Ban đại diện Sinh viên Nông Lâm Súc) tiếp tục đắc cử, Huỳnh Tấn Mẫm làm phó chủ tịch, sau đó khi Nguyễn Văn Quỳ tốt nghiệp, Huỳnh Tấn Mẫm được đôn lên làm Chủ tịch (1969-1971).
Hoạt động đấu tranh của Tổng hội Sinh viên Sài Gòn chống Mỹ mạnh mẽ nhất trong các giai đoạn lãnh đạo của Hồ Hữu Nhựt (1966-1967), Nguyễn Đăng Trừng (1967-1968), Nguyễn Văn Quỳ (1968-1969), và Huỳnh Tấn Mẫm (1969-1970).
Đến 1971, liên danh Lý Bửu Lâm (khuynh hướng thân chính quyền Sài Gòn) đắc cử. Huỳnh Tấn Mẫm sau đó được bầu là Chủ tịch của Tổng hội Sinh viên Nam Việt Nam mới ra đời tháng 7/1971[4].
Các thành viên lãnh đạo khác của Tổng hội gồm: Lê Văn Nuôi (Chủ tịch Tổng đoàn học sinh Sài Gòn), Nguyễn Hoàng Trúc (Tổng thư ký Tổng hội sinh viên Sài Gòn), Hạ Đình Nguyên (phó chủ tịch Tổng hội sinh viên Sài Gòn), Võ Như Lanh, Trịnh Đình Ban, Cao Thị Quế Hương, Trần Thị Lan, Trần Thị Huệ, Nguyễn Thành Công, Nguyễn Xuân Lập, Cao Lập, Lê Hiếu Đằng.
Khoảng thời gian 1969 - 1972 là giai đoạn phong trào học sinh - sinh viên lên cao trào. Khí thế đấu tranh lan tỏa khắp đường phố Sài Gòn, được sự ủng hộ của nhiều thành phần, nhiều giới trong xã hội, từ tăng ni Phật tử, các ba má phong trào, công đoàn, đội ngũ dân biểu đối lập… cho đến Phó Tổng thống Chính quyền Sài Gòn Nguyễn Cao Kỳ, đại tướng Dương Văn Minh.
Ban Chấp hành Tổng hội Sinh viên đã tan rã từ giữa năm 1972, vì Chính quyền Sài Gòn tiến hành bắt hết các lãnh đạo sinh viên, song song với việc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tấn công Việt Nam Cộng hòa tại chiến trường Quảng Trị.