Danh ngôn
Trong mọi cộng đồng, chúng ta cần một nhóm thiên thần gây rối.
We need, in every community, a group of angelic troublemakers.
(Bayard Rustin – trích bài phát biểu tại New York City 1963)
Trong mọi trường hợp, chắc chắn rằng sự thiếu hiểu biết, đi kèm với quyền lực, là kẻ thù tàn bạo nhất có thể có của công lý.
It is certain, in any case, that ignorance, allied with power, is the most ferocious enemy justice can have.
(James Baldwin - No Name in the Street 1972)
Các cuộc cách mạng và các cá nhân có thể bị giết hại, nhưng bạn không thể giết chết các ý tưởng.
While revolutionaries and individuals can be murdered, you cannot kill ideas.
(Thomas Sankara, một tuần trước khi bị ám sát, 1987)
Không có cảm giác nào cô đơn hơn việc bị chính đất nước mình trục xuất.
There's not a more lonely feeling than to be banished by my own country.
(Kiyo Sato – Kiyo’s Story 2009)
Ban Biên tập
Địa chỉ liên lạc:
1. Thơ
tho.vanviet.vd@gmail.com
2. Văn
vanviet.van14@gmail.com
3. Nghiên cứu Phê Bình
vanviet.ncpb@gmail.com
4. Vấn đề hôm nay
vanviet.vdhn1@gmail.com
5. Thư bạn đọc
vanviet.tbd14@gmail.com
6. Tư liệu
vanviet.tulieu@gmail.com
7. Văn học Miền Nam 54-75
vanhocmiennam5475@gmail.com
Tra cứu theo tên tác giả
- A. A. Fadeev
- A. Puskin
- A. T.
- Abdulrazak Gurnah
- Abraham F. Lowenthal
- Ace Le
- Ace Lê
- Adam Gopnik
- Adonis
- Adrian Horton
- Agi Mishol
- Ajar
- Akiko Miki
- Alain Guillemin
- Alan Phan
- Alăng Văn Gáo
- Alăng Văn Giáo
- Aldous Huxley
- Aleksandr Griboedov
- Alesandr Blok
- Alex Marshall
- Alex Smith
- Alex Thai
- Alex-Thái Đình Võ
- Alexander Fadeev
- Alexander Solzhenitsyn
- Alexandra Alter
- Alexandre FERON
- Alice Munro
- Alina Lesik
- Alison Flood
- Allen Ginsberg
- Amanda Gorman
- Amartya Sen
- Amelia Glaser
- Amos Oz
- An Nam
- Anatole France
- Anatoly Gavrilov
- Anders Olsson
- André Breton
- André Menras
- André Menras – Hồ Cương Quyết
- André Menras Hồ Cương Quyết
- Andrea Hoa Pham
- Andrea Kendall-Taylor
- Andreas Fulda
- Andreas Wimmer
- Andrew Postman
- Andy Cao
- Anh Anh
- Anh Hồng
- Anh Hồng (nhà thơ)
- Ánh Liên
- Anh Nhi
- Anh Văn
- Anika Zeller
- Anna Akhmatova
- Anna Maria Bracale Ceruti
- Anna Mitchell
- Anne Carson
- Anne Hébert
- Anne Henochowicz
- Annie Ernaux
- António Jacinto
- Antôn Nguyễn Trường Thăng
- Archimedes L.A. Patti
- Arlette Quỳnh Anh Trần
- Arnold Schwarzenegger
- Arthur Koestler
- Arty Abel
- Arvind Subramanian
- Augustina
- Aurélie Coulon
- Aurelien Breeden
- Ba Sàm
- Bá Thụ Đàm
- Bạch Cúc
- Bạch Hoàn
- Bách Mỵ
- Bách Thân
- Bạch X. Phẻ
- Bạch Xuân Phẻ
- Bakhtin
- Ban Mai
- Bàn Văn Thòn
- Ban Vận động Văn đoàn Độc lập Việt Nam
- Bảo Huân
- Bảo La
- Bảo Nhi Lê
- Bảo Ninh
- Bảo Phác
- Bão Vũ
- Barbara Demick
- Bashô
- Batrioldman
- Bauxite Việt Nam
- Bắc Đảo
- Bắc Phong
- Bằng Việt
- BB Ngô
- Bei Dao
- Benjamin Péret
- Benjamin Ramm
- Bertolt Brecht
- Bertrand Russell
- Bettina Rheims
- Bích Ngân
- Biếm họa
- Biên Cương
- Biệt Hiệu
- Bilahari Kausikan
- Billy Collins
- Bình Nguyên Lộc
- Brahma Chellaney
- Branko Milanovic
- Brett Reilly
- Brian Pascus
- Brian Wu
- Brice Pedroletti
- Brodsky
- Bryan
- Bùi An
- Bùi Bảo Trúc
- Bùi Bích Hà
- Bùi Chát
- Bùi Chí Trung
- Bùi Chí Vinh
- Bùi Công Thuấn
- Bùi Công Trực
- Bùi Đức Lại
- Bùi Giáng
- Bùi Hải Quảng
- Bùi Hoàng Tám
- Bùi Hoằng Vị
- Bùi Huệ Chi
- Bui Huy Hoi Bui
- Bùi Mai Hạnh
- Bùi Mạnh Hùng
- Bùi Mẫn Hân
- Bùi Minh Quốc
- Bùi Ngọc Tấn
- Bùi Quang Thắng
- Bùi Suối Hoa
- Bùi Thanh Hiếu
- Bùi Thanh Phương
- Bùi Thanh Tuấn
- Bùi Thụy Băng
- Bùi Tiến An
- Bùi Trân Phượng
- Bùi Trọng Hiền
- Bùi Văn Kha
- Bùi Văn Nam Sơn
- Bùi Việt Sỹ
- Bùi Vĩnh Phúc
- Bùi Xuân Bách
- Bùi Xuân Đính
- Bùi-Viết Văn Đức
- Bulgakov
- Bửu Chỉ
- C.D.
- Cái Lư Hương
- Cái Trọng Ty
- Cam Ly
- Cảnh Chánh
- Cao Bảo Vân
- Cao Bình Minh
- Cao Chi
- Cao Gia An
- Cao Hành Kiện
- Cao Huy Thuần
- Cao Kim Ánh
- Cao La
- Cao Quang Nghiệp
- Cao Tần
- Cao Thị Hồng
- Cao Thu Cúc
- Cao Việt Dũng
- Cao Xuân Hạo
- Cao Xuân Huy
- Carl Bildt
- Carl O. Schuster
- Carlos Assunção
- Carolyn Mary Kleefeld
- Cát Linh
- Cẩm Tú
- Cấn Thị Thêu
- Chan Phuong
- Chanh Tam
- Charles Bo
- Charles Bukowski
- Charles Simic
- Chau Doan
- Chân Minh
- Chân Pháp Xa
- Chân Phương
- Chân Xuân Tản Viên
- Châu Diên
- Châu Hải Đường
- Châu Hồng Thủy
- Châu Hữu Quang
- Chenn
- Chế Diễm Trâm
- Chế Lan Viên
- Chi Mai
- Chi Phương
- Chiêu Dương
- Chiêu Khiêm
- Chiharu Shiota
- Chim Hải
- Chim Trắng
- Chinh Ba
- Chính Tâm
- Chính Vĩ
- Chinua Achebe
- Chơn Không Cao Ngọc Phượng
- Christian Gampert
- Christian Welzel
- Christina Mary Hjortlund
- Christoph Giesen
- Christoph Sator
- Christopher Balding
- Christopher Goscha
- Christy Wampole
- Chu Dương
- Chu Hảo
- Chu Hoạch
- Chu Kim
- Chu Mộng Long
- Chu Quang Tiềm
- Chu Tử
- Chu Văn Lễ
- Chu Văn Sơn
- Chu Vĩnh Hải
- Chu Vương Miện
- Chu Xuân Diên
- Chung Le
- Claire Simon
- Clay Phạm
- Concepcion de Leon
- Connie Hoàng
- Cora Engelbrecht
- Costica Bradatan
- Cổ Ngư
- Cù An Hưng
- Cù Huy Hà Vũ
- Cù Mai Công
- Cù Tuấn
- Cung Minh Huân
- Cung Tích Biền
- Cung Trầm Tưởng
- D. S. Likhachev
- Da Màu
- Dạ Ngân
- Dạ Thảo Phương
- Dã Tượng
- DAD
- Dadolin Murak
- Damien Keown
- Dan Bilefsky
- Dan Slater
- Dana Gioia
- Danh ngôn
- Dani Rodrik
- Daniel Halpern
- Daniel Hautzinger
- Daron Accemoglu
- David Brown
- David Gascoyne
- David Marchese
- David Weinberger
- Ðặng Thơ Thơ
- Demetrio Paparoni
- DEUTSCHE WELLE
- Di
- Di Li
- Diêm Liên Khoa
- Diễm Thi
- Diễm Tường
- Diễn đàn Thế kỷ
- Diệp Duy Liêm
- Diệp Huy
- Ðinh Cường
- Dino Buzatti
- Dipanjan Roy Chaudhury
- Dmitri Prokofyev
- Dmitry Burago
- Dmitry Muratov
- Doãn Cẩm Liên
- Doãn Mạnh Dũng
- Doãn Mẫn
- Doãn Quốc Sỹ
- Dominique Lemieux
- Donald Inglehart
- Donna Ashworth
- Ðỗ Quang Nghĩa
- Ðỗ Quyên
- Du Tử Lê
- Dung Nguyễn
- Dũng Phan
- Dũng Trung Kqd
- Dũng Vũ
- Duy Lam
- Duy Tân
- Duy Thanh
- Duy Thông
- Duyên Anh
- Dư Hoa
- Dư Kiệt
- Dư Thị Hoàn
- Dư Thu Vũ
- Dương Đại Triều Lâm
- Dương Đình Giao
- Dương Khánh Phương
- Dương Kiền
- Dương Ngạn
- Dương Nghiễm Mậu
- Dương Ngọc Thái
- Dương Như Nguyện
- Dương Phương Vinh
- Dương Thắng
- Dương Thiệu Tước
- Dương Thu Hương
- Dương Thuấn
- Dương Tú
- Dương Tường
- Dương Văn Ba
- Dylan Suher
- Đà Văn
- Đàm Hà Phú
- Đàm Hách Thành
- Đào An Khánh
- Đào Anh Kha
- Đào Công Tiến
- Đào Duy Anh
- Đào Hiếu
- Đào Lê Na
- Đào Ngọc Chương
- Đào Nguyên
- Đào Nguyễn
- Đào Nguyên Phương Thảo
- Đào Như
- Đào Phương Liên
- Đào Quang Toản
- Đào Tấn Phần
- Đào Thái Tôn
- Đào Thị Hương
- Đào Tiến Thi
- Đào Trung Đạo
- Đào Trường Phúc
- Đào Tuấn
- Đào Tuấn Ảnh
- Đào Văn Thuỵ
- Đào Văn Tiến
- Đào Vũ Anh Hùng
- Đặng Anh Đào
- Đặng Bích Phượng
- Đặng Chương Ngạn
- Đặng Đình Cung
- Đặng Đình Mạnh
- Đặng Hà
- Đặng Hải Sơn
- Đặng Hoàng Giang
- Đặng Hồng Nam
- Đặng Hùng Võ
- Đặng Hương Giang
- Đặng Hữu
- Đặng Mai Lan
- Đặng Mậu Tựu
- Đăng Nguyên
- Đặng Phùng Quân
- Đặng Quốc Thông
- Đặng Sơn Duân
- Đặng Thái
- Đăng Thành
- Đặng Thân
- Đặng Thị Hảo
- Đặng Thơ Thơ
- Đặng Tiến
- Đặng Tiến (Thái Nguyên)
- Đặng Trung Nghĩa
- Đặng Túy
- Đặng Văn Dũng
- Đặng Văn Hùng
- Đặng Văn Ngữ
- Đặng Văn Sinh
- Đặng Vũ Vương
- Đặng Xuân Thảo
- Đặng Xuân Xuyến
- Đằng-Giao
- Điểm Thọ
- Đinh Bá Anh
- Đinh Cường
- Đinh Hoàng Thắng
- Đinh Hùng
- Đình Kính
- Đinh Linh
- Đinh Ngọc Thu
- Đinh Phương
- Đinh Phương Thảo
- Đinh Quang Anh Thái
- Đinh Thanh Huyền
- Đinh Thị Như Thúy
- Đinh Trường Chinh
- Đinh Từ Bích Thuý
- Đinh Từ Bích Thúy
- Đinh Văn Đức
- Đinh Vũ Hoàng Nguyên
- Đinh Ý Nhi
- Đinh Yên Thảo
- Đoàn Ánh Thuận
- Đoàn Bảo Châu
- Đoàn Cầm Thi
- Đoàn Công Lê Huy
- Đoàn Hồng Lê
- Đoàn Huy Giao
- Đoàn Huyền
- Đoàn Khắc Xuyên
- Đoàn Lê Giang
- Đoàn Nhã Văn
- Đoàn Thanh Liêm
- Đoan Trang
- Đoàn Tùng Nguyễn
- Đoàn Tử Huyến
- Đoàn Việt Hùng
- Đoàn Xuân Kiên
- Đỗ Anh Hoa
- Đỗ Anh Tuấn
- Đỗ Cao Bảo
- Đỗ Duy Ngọc
- Đỗ Đức
- Đỗ Đức Đông Ngàn
- Đỗ Đức Hiểu
- Đỗ Hòa
- Đỗ Hoàng Diệu
- Đỗ Hồng Ngọc
- Đỗ Hồng Nhung
- Đỗ Hữu Chí
- Đỗ Kh
- Đỗ Kh.
- Đỗ Khiêm
- Đỗ Kim Thêm
- Đỗ Lai Thuý
- Đỗ Lai Thúy
- Đỗ Lê Anh Đào
- Đỗ Mạnh Hoàng
- Đỗ Minh Tuấn
- Đỗ Nghê
- Đỗ Ngọc
- Đỗ Ngọc Thống
- Đỗ Quang Nghĩa
- Đỗ Quang Vinh
- Đỗ Quý Toàn
- Đỗ Quyên
- Đỗ Quỳnh Dao
- Đỗ Thắng Cảnh
- Đỗ Thị Thu Trà
- Đỗ Thiên Anh Tuấn
- Đỗ Trí Vương
- Đỗ Trọng Khơi
- Đỗ Trung Quân
- Đỗ Trường
- Đỗ Tuyết Khanh
- Đồng Chuông Tử
- Đông Hoài
- Đông Hồ
- Đông Kha
- Đông Ngàn Đỗ Đức
- Đông Nghi
- Đức Ban
- Đức Đàm
- Đức Flying Bay
- Đức Hoàng
- Đức Lê
- Đức Phổ
- Đức Tâm
- Đức Tiến
- E.E. Cummings
- E.M. Chernoivanenko
- Eamonn Butler
- Eckart Kleßmann
- Eduardo Galeano
- Edward Hirsch
- Elena Pucillo Truong
- Elias Canetti
- Ellen Bass
- Eloisa Amezcua
- Emiel Roothooft
- Emmanuelle Jardonnet
- Eric Weiner
- Erica Frantz
- Erik Harms
- Erik Korling
- Euan Ward
- Evgheni Dobrenko
- F.N.
- Federico García Lorca
- Feliks Kuznesov
- Filip Lech
- Flanny O’Connor
- Florence Noiville
- Florian Altenhöner
- Francis Fukuyama
- Francis Fukuyma
- Frank Dikötter
- Frank O'Hara
- Frankfurt
- Fred Hiatt
- Friedrich Dürrenmatt
- Friedrich Nietzsche
- Fritz J. Raddatz
- Gabriel García Márquez
- Gaither Stewart
- Gaiutra Bahadur
- Gary Leupp
- Gặp gỡ và trò chuyện
- Georg Bönisch
- Georg Trakl
- George Burchett
- George Orwell
- George Perreault
- George Siemens
- Gerhard Will
- Germain Droogenbroodt
- Giang Dang
- Giang Lại Đức
- Giang Nam
- Giáng Vân
- Giáp Văn Dương
- Gideon Rachman
- Giuse Lê Công Đức
- Goethe
- Gonçalo Fernandes
- Gottfried Benn
- Graham Allison
- Grigory Yudin
- Günter Kunert
- Gyảng Anh Iên
- Hà Duy Phương
- Hà Dương Tuấn
- Hà Dương Tường
- Hà Đình Nguyên
- Hạ Đình Nguyên
- Hà Huy Sơn
- Hà Hương
- Hà Lệ Minh
- Hà Ngọc Hòa
- Hạ Nguyên
- Hà Nguyên Du
- Hà Nhân
- Hà Nhật
- Hà Phạm Phú
- Hà Quang Vinh
- Hà Sĩ Phu
- Hà Thanh Vân
- Hà Thế
- Hà Thị Minh Đạo
- Hà Thúc Sinh
- Hà Thủy Nguyên
- Hà Tùng Long
- Hà Tùng Sơn
- Hà Văn Thịnh
- Hà Văn Thùy
- Hà Vũ Trọng
- Hagi Kenaan
- Hai An Vu
- Hải Hạc
- Hải Ngọc
- Hai Thanh
- Han Dang
- Hàn Giang
- Han Kang
- Hàn Vĩnh Diệp
- Hạnh Nguyên
- Hạnh Phước
- Hạnh Viên
- Hannah Beech
- Hào Thiện Nhân
- Haruki Murakami
- Hân Hương
- Heiko Buschke
- Heinrich Heine
- Henri Michaux
- Henry David Thoreau
- Henry Wadsworth Longfellow
- Heriberto Araújo
- Hermann Hesse
- Hiền Trang
- Hiệp Ikaria
- Hiệu Minh
- Hiếu Tân
- Ho Lai-Ming
- Hòa Bình Lê
- Hoa Níp
- Hoài Hương
- Hoài Nam
- Hoài Phương
- Hoài Thanh
- Hoài Việt
- Hoài Ziang Duy
- Hoan Doan
- Hoàn Nguyễn
- Hoàng Ánh
- Hoàng Anh Tuấn
- Hoàng Cát
- Hoàng Cầm
- Hoàng Chí Hiếu
- Hoàng Chính
- Hoàng Cường Long
- Hoàng Dũng
- Hoàng Dương Tuấn
- Hoàng Đăng Khoa
- Hoàng Đỗ
- Hoàng Đông
- Hoàng Đức Truật
- Hoàng Hà
- Hoàng Hải Thủy
- Hoàng Hải Vân
- Hoảng Hãn
- Hoàng Hưng
- Hoàng Khởi Phong
- Hoàng Kim Oanh
- Hoàng Lại Giang
- Hoàng Lan
- Hoàng Lan Anh
- Hoàng Lan Chi
- Hoàng Lê
- Hoàng Lệ
- Hoàng Linh
- Hoàng Long
- Hoàng Mai Ðạt
- Hoàng Mạnh Hải
- Hoàng Minh Trí
- Hoàng Minh Tường
- Hoàng Nam
- Hoàng Nga
- Hoàng Ngọc Biên
- Hoàng Ngọc Hiến
- Hoàng Ngọc Nguyên
- Hoàng Ngọc Tuấn
- Hoàng Nguyễn
- Hoàng Nguyên Vũ
- Hoàng Nhơn
- Hoàng Nhuận Cầm
- Hoàng Phong Tuấn
- Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Hoàng Quân
- Hoàng Quốc Hải
- Hoàng Thị Hường
- Hoàng Thị Thu Thủy
- Hoàng Thu Phố
- Hoàng Thúy
- Hoàng Thuỵ Anh
- Hoàng Tiến
- Hoàng Trung Thông
- Hoàng Tuấn Công
- Hoàng Tuấn Phổ
- Hoàng Tùng
- Hoàng Tuỵ
- Hoàng Văn Sơn
- Hoàng Việt
- Hoàng Vũ Thuật
- Hoàng Xuân Phú
- Hoàng Xuân Sơn
- Hoàng Xuân Tuyền
- Hoàng Yến
- Horst Bienek
- Howard Gardner
- Hồ Anh Thái
- Hồ Bạch Thảo
- Hồ Bất Khuất
- Hồ Diệu Vân
- Hồ Dzếnh
- Hồ Đắc Vũ
- Hồ Đình Nghiêm
- Hồ Hải Thụy
- Hồ Hữu Tường
- Hồ Minh Tâm
- Hồ Ngọc Đại
- Hồ Như
- Hồ Phú Bông
- Hồ Tịnh Tình
- Hồ Trường An
- Hồ Tú Bảo
- Hội những người ủng hộ GS. Chu Hảo
- Hồng Anh
- Hồng Hoang
- Hồng Lê Thọ
- Hồng Phú
- Huệ Hương Hoàng
- Huguette Bertrand
- Huong Nguyen
- Huy Cận
- Huy Đức
- Huy Tưởng
- Huyền Thương
- Huỳnh Duy Lộc
- Huỳnh Hoa
- Huỳnh Hữu Uỷ
- Huỳnh Hữu Ủy
- Huỳnh Kim Báu
- Huỳnh Kim Quang
- Huỳnh Lê Nhật Tấn
- Huỳnh Liễu Ngạn
- Huỳnh Ngọc Chênh
- Huỳnh Như Phương
- Huỳnh Sơn Phước
- Huỳnh Tấn Mẫm
- Huỳnh Thế Du
- Huỳnh Thục Vy
- Huỳnh Trọng Khang
- Huỳnh Tuấn Anh
- Hứa Chương Nhuận
- Hương Lan
- Hường Thanh
- Hương Thủy
- Hữu Danh
- Hữu Đông
- Hữu Loan
- Hữu Mai
- Hữu Phương
- Ian Bui
- Ian Johnson
- Igor Poglazov
- Ilza Burchett
- Inrasara
- Iris Radisch
- Isabella Kwai
- Issa
- Issac Bashevis Singer
- Italo Calvino
- Iya Kiva
- J. M. Lotman
- J.B Nguyễn Hữu Vinh
- Jacques Attali
- Jacques Prévert
- Jake Johnson
- James Borton
- James Daniel Spears
- James G. Zumwalt
- James Grossman
- James Joyce
- James Poniewozik
- James Stavridis
- James WrightJuan Felipe Herrera
- Janos Kornai
- Jared Carters
- Jason Lopata
- Jason Morris-Jung
- Jay Nordlinger
- Jaya K.
- Jean Chesnaux
- Jean d'Ormesson
- Jean Piaget
- Jean Przyluski
- Jean Toomer
- Jean-Jacques Brochier
- Jean-Jacques Roth
- Jean-Louis Rocca
- Jean-Luc Chalumeau
- Jean-Marc Roberts
- Jean-Patrick Géraud
- Jean-Paul Sartre
- Jefferson Cowie
- Jeffrey Hanfover
- Jeffrey Nall
- Jessica Swoboda
- Jessie Yeung
- Jiayang Fan
- Jimmy Carter
- Joan Hua
- João Guimarães Rosa
- Joaquin Nguyễn Hòa
- John Barrow
- John Cheever
- John Freeman
- John Keane
- John McCain
- Jon Fosse
- Jonathan Dee
- Jonathan London
- Jörg Wischermann
- Jorge Amado
- Jorge Luis Borges
- Joschka Fischer
- Josée Lapointe
- Joseph Wong
- Joseph Wright
- Josh Rogin
- Joshua Rothman
- Juan Pablo Cardenal
- Juan Pablo Cardenal & Heriberto Araújo
- Julia Cagé
- Julio Cortázar
- Jun’ichiro Tanizaki
- Kahil Gibral
- Kai Hoàng
- Kale
- Kalynh Ngô
- Kamel Daoud
- Kao Phú
- Kap Seol
- Karel Appel
- Karen Tongson
- Kate Chopin
- Kazuo Shiraga
- Kenneth Nguyen
- Keorapetse Kgositsile
- Kerstin Holm
- Kều Jang
- Kha Lương Ngãi
- Khái Hưng
- Khaly Chàm
- Khang Quốc Ngọc
- Khánh
- Khánh Bình
- Khánh Duy
- Khánh Ly
- Khánh Mai
- Khanh Nguyen
- Khanh Pham
- Khánh Phương
- Khánh Trâm
- Khánh Trường
- Khét
- Khế Iêm
- Khiêm Nhu
- Khổng Đức Thiêm
- Khuất Đẩu
- Khuê Phạm
- Khuyết Thư
- Kiệm Hoàng
- Kiến Văn
- Kiệt Anh Hùng
- Kiệt Tấn
- Kiều Duy Vĩnh
- Kiều Loan
- Kiều Mai Sơn
- Kiều Maily
- Kiều Phong
- Kiều Thị An Giang
- Kim Ân
- Kim Chi
- Kim Dung
- Kim Hạnh
- Kim Thúy
- Kim Trần
- Kinh Bắc
- Kính Hòa
- Klaus Wiegerefe
- Kúm
- Kurt-Martin Mayer
- Kỳ Duyên
- Kyoko Numano
- L. N. Tolstoy
- L. V. H.
- La Khắc Hoà
- La Khắc Hòa
- Lã Nguyên
- Lại Nguyên Ân
- Lam Điền
- Lam Ngọc
- Lam Thái Hòa
- Lan Nguyên
- Lang Anh
- Langston Hughes
- LAP
- Larry Diamond
- Lars Vargö
- Laura Cappelle
- Laurent Sagalovitsch
- Lawrence Ferlinghetti
- Lâm Chương
- Lâm Duyên
- Lâm Hạnh
- Lâm Lê
- Lâm Ngân Mai
- Lâm Quang Mỹ
- Lâm Thị Mỹ Dạ
- Leon Trotsky
- Leonard Cohen
- Lê An Thế
- Lê Anh Hoài
- Lê Anh Hùng
- Lê Ân
- Lê Bá Đảng
- Lê Bích Vượng
- Lê Chiều Giang
- Lê Công Định
- Lê Công Giàu
- Lê Công Tư
- Lê Ðình Nhất Lang
- Lê Dũng
- Lê Duy Nam
- Lê Đạt
- Lê Đăng Doanh
- Lê Đình Cai
- Lê Đình Khẩn
- Lê Đình Thắng
- Lê Đỗ Huy
- Lê Đức Dục
- Lê Đức Thôn
- Lê Giang Trần
- Lê Hải
- Lệ Hằng
- Lê Hiệp
- Lê Hoài Nguyên
- Lê Hoàng Diễm Trang
- Lê Hoàng Lân
- Lê Học Lãnh Vân
- Lê Hồ Quang
- Lê Hồng Hà
- Lê Hồng Hiệp
- Lê Hồng Lâm
- Lê Hùng
- Lê Hùng Vọng
- Lê Huyền Ái Mỹ
- Lê Huỳnh Lâm
- Lê Hữu
- Lê Hữu Khoá
- Lê Hữu Khóa
- Lê Hữu Nam
- Lê Kế Lâm
- Lê Khải
- Lê Kim Duy
- Lê Ký Thương
- Lê Lạc Giao
- Lê Luân
- Lê Mã Lương
- Lê Mai
- Lê Mai Lĩnh
- Lê Mạnh Chiến
- Lê Mạnh Đức
- Lê Minh Chánh
- Lê Minh Hà
- Lê Minh Hiền
- Lê Minh Khuê
- Lê Minh Phong
- Lê Ngân Hằng
- Lê Ngọc Luân
- Lê Ngọc Sơn
- Lê Nguyễn
- Lê Nguyễn Duy Hậu
- Lê Nguyễn Hương Trà
- Lê Nguyên Long
- Lê Nguyên Vỹ
- Lê Như Bình
- Lê Oa Đằng
- Lê Phan
- Lê Phú Khải
- Lê Quang
- Lê Quang Đức
- Lê Quảng Hà
- Lê Quang Hợp
- Lê Quang Thành
- Lê Quân
- Lê Quốc Anh
- Lê Quỳnh
- Lê Quỳnh Mai
- Lê Sa Long
- Lê Si Na
- Lê Sơn
- Lê Tất Đạt
- Lê Tất Điều
- Lê Thanh Dũng
- Lê Thanh Hải
- Lê Thanh Phong
- Lê Thanh Trường
- Lê Thân
- lê thi diem thuý
- Lê Thị Hồng Minh
- Lê Thị Huệ
- Lê Thị Hường
- Lê Thị Oanh
- Lê Thị Thấm Vân
- Lê Thiết Cương
- Lê Thiếu Nhơn
- Lê Thọ Bình
- Lê Thời Tân
- Lê Thời Thôi
- Lê Thu Hiền
- Lê Thúy Bảo Liên
- Lê Tiên Long
- Lê Trí Tuệ
- Lê Trinh
- Lê Trọng Nghĩa
- Lê Trọng Nguyễn
- Lê Trung Tĩnh
- Lê Trường Thanh
- Lê Tuấn Huy
- Lê Tuyết Hạnh
- Lê Văn Bỉnh
- Lê Văn Hảo
- Lê Văn Hiếu
- Lê Văn Hòa
- Lê Văn Luân
- Lê Văn Sơn
- Lê Văn Trung
- Lê Văn Tùng
- Lê Vĩnh Tài
- Lê Vĩnh Triển
- Lê Vũ Trường Giang
- Lê Xuân Khoa
- Lê Xuyên
- Li Edelkoort
- Li Zhongqin
- Liêu Diệc Vũ
- Liêu Thái
- Liễu Trương
- Linh Nguyên
- Linh Văn
- Linh Vân
- Linh-Chân Brown
- LKH
- Lorca
- Louis Aragon
- Louise Glück
- Lộc Vàng
- Luân Hoán
- Ludwig von Mises
- Luke Hunt
- Luke Turner
- Lữ Kiều
- Lữ Quỳnh
- Lương Đào
- Lương Thiệu Quân
- Lương Thư Trung
- Lưu Á Châu
- Lưu Bình Nhưỡng
- Lưu Diệu Vân
- Lưu Đức Trung
- Lưu Hà
- Lưu Hiểu Ba
- Lưu Khánh Thơ
- Lưu Mê Lan
- Lưu Minh Hải
- Lưu Na
- Lưu Nhi Dũ
- Lưu Quang Vũ
- Lưu Thuỷ Hương
- Lưu Thủy Hương
- Lưu Trọng Văn
- Lưu Uyên Khôi
- Lý Đợi
- Ly Hoàng Ly
- Lý Ngang
- Ly Phạm
- Lý Quang Hoàn
- Lý Thanh
- Lý Tiến Dũng
- Lý Toàn Thắng
- Lý Trực Dũng
- Lý Xuân Hải
- Lydia Davis
- Lynh Bacardi
- LysP
- M. Gorky
- M.L. Gasparov
- Mạc Phong Tuyền
- Mạc Văn Trang
- Mạc Việt Hồng
- Mạch Nha
- Mạch Quang Thắng
- Madeleine Riffaud
- Mai An Nguyễn Anh Tuấn
- Mai Anh Tuấn
- Mai Bá Ấn
- Mai Bá Kiếm
- Mai Chanh
- Mai Hiền
- Mai Khôi
- Mai Kim Ngọc
- Mai Nhật
- Mai Ninh
- Mai Quốc Ấn
- Mai Quỳnh
- Mai Quỳnh Nam
- Mai Sơn
- Mai Thái Lĩnh
- Mai Thanh Sơn
- Mai Thảo
- Mai Tú Ân
- Mai Văn Hoan
- Mai Văn Phấn
- Mai Văn Tính
- Maki Starfield
- Mamleev
- Mạnh Kim
- Marc Andrus
- Marcel Reich-Ranicki
- Marci Shore
- Marco Ferrarese
- Margarita Lyutova
- Maria Donovan
- Maria Ressa
- Mario Vargas Llosa
- Marion Hennebert
- Mark B. Hamilton
- Mark Binelli
- Mark Frankland
- Mark Osaki
- Mark Strand
- Marta Hillers
- Martin Jankowski
- Martin Kulldorff
- Marty Robbins
- Mary Morose
- Mary Walsh
- Mathias Mayer
- Matthew Clayfield
- Matthew Crawford
- Maurice Blanchot
- Maximilian Steinbeis
- May
- Maya Angelou
- Mặc Đỗ
- Mặc Lâm
- Mân Côi
- McAmmond Nguyễn Thị Tư
- Media Văn Việt
- Michael Burawoy
- Michael Scammell
- Miêng
- Mike Ives
- Mikhail Shishkin
- Mikhail Viktorovich Zygar
- Milan Kundera
- Mimmi Diệu Hường Bergström
- MInh Anh
- Minh Huệ
- Minh Hùng
- Minh Luật
- Minh Quang – Lê Chiên
- Minh Quang Ho
- Minh Tâm
- Minh Thùy
- Minh Thư
- Minh Toàn
- Minh Tuấn
- Monica Berlin
- Mỹ Hằng
- Mỹ Lan
- N. S. Khrushchev
- Nam Dao
- Nam Dao Nguyễn Mạnh Hùng
- Nam Đan
- Nam Đông
- Nam Nguyên
- Nam Sơn
- Naowarat Pongpaiboon
- Natalia lacovelli
- Nataliya Zhynkina
- Natsume Sōseki
- Nay Aung
- ng. anhanh
- Ng.Uyển Nicole Dương
- Ngải Vị VỊ
- Ngân Xuyên
- Nghệ thuật
- Nghiêm Lương Thành
- Nghiêm Phương Mai
- Nghiêm Xuân Hồng
- Nghiên Cứu Phê Bình
- Ngo Thu
- Ngọc Anh
- Ngọc Duy Phan
- Ngoc Hien Bui
- Ngọc Linh
- Ngô Anh Tuấn
- Ngô Bảo Châu
- Ngô Đình Thẩm
- Ngô Đồng
- Ngô Hương Giang
- Ngô Khắc Tài
- Ngộ Không Phí Ngọc Hùng
- Ngô Liêm Khoan
- Ngô Minh
- Ngô Minh Khôi
- Ngô Ngọc Loan
- Ngô Ngọc Trai
- Ngô Nguyên Dũng
- Ngô Nhật Đăng
- Ngô Quốc Phương
- Ngô Quốc Thịnh
- Ngô Thế Vinh
- Ngô Thị Kim Cúc
- Ngô Thị Thanh Lịch
- Ngô Tùng Phong
- Ngô Tự Lập
- Ngô Văn
- Ngô Văn Giá
- Ngô Viết Nam Sơn
- Ngô Viết Trọng
- Ngô Vĩnh Long
- Ngô Xuân Hội
- Ngô Xuân Phúc
- Ngô Xuân Thảo
- Ngu Yên
- Nguyen Duc Thanh
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Anh Dũng
- Nguyễn Anh Tuấn
- Nguyễn Anh Tuấn - đạo diễn
- Nguyễn Bá Chung
- Nguyễn Bách Việt
- Nguyễn Bảo Chân
- Nguyễn Bắc Sơn
- Nguyên Bình
- Nguyên Cầm
- Nguyên Cẩn
- Nguyên Chánh
- Nguyễn Chí Hoan
- Nguyễn Chí Thuật
- Nguyễn Chí Trung
- Nguyễn Chí Tuyến
- Nguyễn Chinh Trung
- Nguyễn Cung Thông
- Nguyễn Cường
- Nguyễn Danh Bằng
- Nguyễn Danh Huế
- Nguyễn Danh Lam
- Nguyễn Ðăng Thường
- Nguyễn Duy
- Nguyễn Dương Quang
- Nguyễn Đạt
- Nguyễn Đắc Kiên
- Nguyễn Đắc Xuân
- Nguyễn Đăng Điệp
- Nguyễn Đăng Hưng
- Nguyễn Đăng Khoa
- Nguyễn Đăng Mạnh
- Nguyễn Đăng Na
- Nguyễn Đăng Quang
- Nguyễn Đăng Thường
- Nguyễn Đình Ấm
- Nguyễn Đình Bin
- Nguyễn Đình Bổn
- Nguyễn Đình Chú
- Nguyễn Đình Cống
- Nguyễn Đình Đăng
- Nguyễn Đình Huỳnh
- Nguyễn Đình Thắng
- Nguyễn Đình Thi
- Nguyễn Đình Toàn
- Nguyễn Đổng Chi
- Nguyễn Đông Thức
- Nguyễn Đức
- Nguyễn Đức Dương
- Nguyễn Đức Hiệp
- Nguyễn Đức Mậu
- Nguyễn Đức Sơn
- Nguyễn Đức Thắng
- Nguyễn Đức Tiến
- Nguyễn Đức Tùng
- Nguyễn Đức Tường
- Nguyễn Gia Trí
- Nguyên Giác
- Nguyên Giác Phan Tấn Hải
- Nguyễn Hà Luân
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Hải Yến
- Nguyễn Hàn Chung
- Nguyễn Hiến Lê
- Nguyễn Hoa Lư
- Nguyễn Hoài Nam
- Nguyễn Hoài Văn
- Nguyễn Hoài Vân
- Nguyễn Hoàn
- Nguyễn Hoàn Nguyên
- Nguyễn Hoàng Ánh
- Nguyễn Hoàng Anh Thư
- Nguyễn Hoàng Diệu Thủy
- Nguyễn Hoàng Diệu Thúy
- Nguyễn Hoàng Giao
- Nguyễn Hoàng Linh
- Nguyễn Hoàng Trung
- Nguyễn Hoàng Văn
- Nguyễn Hồng Anh
- Nguyễn Hồng Giao
- Nguyễn Hồng Hưng
- Nguyễn Hồng Lam
- Nguyễn Hồng Nhung
- Nguyễn Hồng Thục
- Nguyễn Huệ Chi
- Nguyễn Hùng
- Nguyễn Huy Hoàng
- Nguyễn Huy Thiệp
- Nguyễn Huy Vũ
- Nguyên Hưng
- Nguyễn Hưng Quốc
- Nguyễn Hương
- Nguyễn Hữu Đễ
- Nguyễn Hữu Hồng Minh
- Nguyễn Hữu Liêm
- Nguyễn Hữu Nhật
- Nguyễn Hữu Sơn
- Nguyễn Hữu Thiết
- Nguyễn Hữu Việt Hưng
- Nguyễn Hữu Vinh
- Nguyễn kc Hậu
- Nguyễn Khải
- Nguyễn Khánh Duy
- Nguyễn Khánh Trường
- Nguyễn Khắc An
- Nguyễn Khắc Bình
- Nguyễn Khắc Mai
- Nguyễn Khắc Phê
- Nguyễn Khắc Phi
- Nguyễn Khắc Phục
- Nguyễn Khiêm
- Nguyễn Khôi
- Nguyễn Kiến Phước
- Nguyễn Kiều Dung
- Nguyễn Kiều Hưng
- Nguyên Lạc
- Nguyễn Lãm Thắng
- Nguyễn Lan Phương
- Nguyễn Lân Bình
- Nguyễn Lân Thắng
- Nguyễn Lê Hồng Hưng
- Nguyễn Lệ Uyên
- Nguyễn Linh Giang
- Nguyễn Linh Quang
- Nguyễn Lộ Trạch
- Nguyễn Luận
- Nguyễn Lương Hải Khôi
- Nguyễn Lương Ngọc
- Nguyễn Lương Vỵ
- Nguyễn Mai
- Nguyễn Man Nhiên
- Nguyễn Mạnh An Dân
- Nguyễn Mạnh Côn
- Nguyễn Mạnh Đẩu
- Nguyễn Mạnh Tiến
- Nguyễn Manh Trinh
- Nguyễn Mạnh Trinh
- Nguyễn Mạnh Tuấn
- Nguyễn Mạnh Tường
- Nguyễn Minh Anh
- Nguyễn Minh Hòa
- Nguyễn Minh Kính
- Nguyễn Minh Nhị
- Nguyễn Minh Nhựt
- Nguyễn Minh Thuyết
- Nguyễn Mộng Giác
- Nguyên Ngọc
- Nguyễn Ngọc Chu
- Nguyễn Ngọc Giao
- Nguyễn Ngọc Hoa
- Nguyễn Ngọc Lanh
- Nguyễn Ngọc Liễm
- Nguyễn Ngọc Lung
- Nguyễn Ngọc Tâm
- Nguyễn Ngọc Thiện
- Nguyễn Ngọc Tú Anh
- Nguyễn Ngọc Tư
- Nguyên Nguyên
- Nguyễn Nguyên Bình
- Nguyễn Nhật Tín
- Nguyên Nhi
- Nguyễn Như Huy
- Nguyễn Phạm Hùng
- Nguyễn Phú Yên
- Nguyễn Phúc Vĩnh Ba
- Nguyễn Phượng
- Nguyễn Phương Đình
- Nguyễn Phương Mai
- Nguyễn Phương Mạnh
- Nguyễn Quang
- Nguyễn Quang A
- Nguyễn Quang Bình
- Nguyễn Quang Duy
- Nguyễn Quang Dy
- Nguyễn Quang Đồng
- Nguyễn Quang Hồng
- Nguyễn Quang Hưng
- Nguyễn Quang Lập
- Nguyễn Quang Thạch
- Nguyễn Quang Thân
- Nguyễn Quang Thiều
- Nguyễn Quang VInh
- Nguyễn Quân
- Nguyễn Quốc Lâm
- Nguyễn Quốc Thái
- Nguyễn Quốc Toàn
- Nguyễn Quốc Trụ
- Nguyễn Quốc Tuấn
- Nguyên Sa
- Nguyễn Sĩ Dũng
- Nguyễn Sơn Lâm
- Nguyễn Sỹ Phương
- Nguyễn Sỹ Tế
- Nguyễn Tà Cúc
- Nguyễn Tài Cẩn
- Nguyễn Tấn Cứ
- Nguyễn Tất Nhiên
- Nguyễn Thạch Giang
- Nguyễn Thái Hòa
- Nguyễn Thái Hợp
- Nguyễn Thái Sơn
- Nguyễn Thái Tuấn
- Nguyễn Thanh Bình
- Nguyễn Thanh Châu
- Nguyễn Thanh Giang
- Nguyễn Thanh Hiện
- Nguyễn Thanh Hùng
- Nguyễn Thanh Huy
- Nguyễn Thanh Huyền
- Nguyễn Thanh Mỹ
- Nguyễn Thành Nam
- Nguyễn Thanh Nghị
- Nguyễn Thanh Nguyệt
- Nguyễn Thành Phong
- Nguyễn Thanh Sơn
- Nguyễn Thành Sơn
- Nguyễn Thanh Tâm
- Nguyễn Thành Thi
- Nguyễn Thanh Tuyền
- Nguyễn Thanh Văn
- Nguyễn Thanh Việt
- Nguyễn Thế Hùng
- Nguyễn Thế Thanh
- Nguyễn Thị Bích Hậu
- Nguyễn Thị Bích Ngà
- Nguyễn Thị Bình
- Nguyễn thị Cỏ May
- Nguyễn Thị Dư Khánh
- Nguyễn Thị Hải
- Nguyễn Thị Hậu
- Nguyễn Thị Hiền
- Nguyễn Thị Hoàng
- Nguyễn Thị Hoàng Bắc
- Nguyễn Thị Khánh Minh
- Nguyễn Thị Khánh Trâm
- Nguyễn Thị Kim Chi
- Nguyễn Thị Kim Phụng
- Nguyễn Thị Minh Ngọc
- Nguyễn Thị Minh Thương
- Nguyễn Thị Ngọc Hải
- Nguyễn Thị Ngọc Nhung
- Nguyễn Thị Oanh
- Nguyễn Thị Phước
- Nguyễn Thị Thanh Bình
- Nguyễn Thị Thanh Hải
- Nguyễn Thị Thanh Lưu
- Nguyễn Thị Thanh Xuân
- Nguyễn Thị Thanh Yến
- Nguyễn Thị Thảo An
- Nguyễn Thị Thúy Hạnh
- Nguyễn Thị Thùy Linh
- Nguyễn Thị Thụy Vũ
- Nguyễn Thị Thuyền
- Nguyễn Thị Tịnh Thy
- Nguyễn Thị Từ Huy
- Nguyễn Thị Vinh
- Nguyễn Thiện Tống
- Nguyễn Thiện Tơ
- Nguyễn Thói Đời
- Nguyễn Thông
- Nguyễn Thu Quỳnh
- Nguyễn Thu Trang
- Nguyễn Thùy Dương
- Nguyễn Thúy Hạnh
- Nguyễn Thụy Long
- Nguyễn Thuỵ Phương
- Nguyễn Thùy Song Thanh
- Nguyễn Thỵ
- Nguyễn Thy Anh
- Nguyễn Tiến Dũng
- Nguyễn Tiến Lập
- Nguyễn Tiến Trung
- Nguyễn Tiến Văn
- Nguyễn Trần Bạt
- Nguyễn Tri Phương Đông
- Nguyễn Triệu Nam
- Nguyễn Trọng Bình
- Nguyễn Trọng Chức
- Nguyễn Trọng Huân
- Nguyễn Trọng Khôi
- Nguyễn Trọng Tạo
- Nguyễn Trung
- Nguyễn Trung Bảo
- Nguyễn Trung Dân
- Nguyễn Trung Hiếu
- Nguyễn Trung Kiên
- Nguyễn Trung Thuần
- Nguyễn Trường Giang
- Nguyễn Trường Huy
- Nguyễn Trường Uy
- Nguyễn Tuấn
- Nguyễn Tuấn Anh
- Nguyễn Tuấn Khoa
- Nguyễn Tùng
- Nguyễn Tùng Linh
- Nguyễn Tuyết Lan
- Nguyễn Tuyết Lộc
- Nguyễn Tư Nghiêm
- Nguyễn Tử Siêm
- Nguyễn Tường Bách
- Nguyễn Tường Thiết
- Nguyễn Tường Thụy
- Nguyễn Ước
- Nguyễn Vạn Phú
- Nguyễn Văn
- Nguyễn Văn Ba
- Nguyễn Văn Chính
- Nguyễn Văn Ðậu
- Nguyễn Văn Dũng
- Nguyễn Văn Đài
- Nguyễn Văn Gia
- Nguyễn Văn Hạnh
- Nguyễn Văn Hiệp
- Nguyễn Văn Hòa
- Nguyễn Văn Hùng
- Nguyễn Văn Huyên
- Nguyễn Văn Lợi
- Nguyễn Văn Lục
- Nguyễn Văn Miếng
- Nguyễn Văn Nghệ
- Nguyễn Văn Nho
- Nguyễn Văn Phong
- Nguyễn Văn Phú
- Nguyễn Văn Phước
- Nguyễn Văn Sâm
- Nguyễn Văn Sơn
- Nguyễn Văn Tao
- Nguyễn Văn Thiệu
- Nguyễn Văn Thọ
- Nguyễn Văn Trọng
- Nguyễn Văn Trung
- Nguyễn Văn Tuấn
- Nguyễn Văn Vĩnh
- Nguyễn Văn Xuân
- Nguyễn Vi Khải
- Nguyễn Vi Yên
- Nguyễn Viện
- Nguyễn Việt Anh
- Nguyễn Việt Chiến
- Nguyễn Viết Lãm
- Nguyễn Vĩnh Nguyên
- Nguyễn Vũ Hiệp
- Nguyễn Vũ Tiềm
- Nguyễn Vỹ
- Nguyễn Vy Khanh
- Nguyễn Xuân Diện
- Nguyễn Xuân Hằng
- Nguyễn Xuân Hoàng
- Nguyễn Xuân Hưng
- Nguyễn Xuân Khánh
- Nguyễn Xuân Khoát
- Nguyễn Xuân Nghĩa
- Nguyễn Xuân Nha
- Nguyễn Xuân Quang
- Nguyễn Xuân Thiệp
- Nguyễn Xuân Thọ
- Nguyễn Xuân Tiệp
- Nguyễn Xuân Tường Vy
- Nguyễn Xuân Xanh
- Nguyễn Ý Thuần
- Nguyên Yên
- Nguyễn-Chương Mt
- Nguyễn-hòa-Trước
- Nguyệt Chu
- Nguyệt Quỳnh
- Nguyệt Vi
- Ngự Thuyết
- Người Buôn Gió
- Ngyễn Trung Bảo
- Nh. Tay Ngàn
- Nhã
- Nhã Ca
- Nhã Duy
- Nhã Thuyên
- Nhan Do Thanh
- Nhân Hồng
- Nhật Chiêu
- Nhật Lệ
- Nhất Linh
- Nhật Tiến
- Nhật Tuấn
- Nhất Uyên
- Nhị Linh
- Nhị Ngã
- Nhóm Vì một Hà Nội xanh
- Như Huy
- Như Không
- Như Quỳnh
- Như Quỳnh de Prelle
- Như Ý
- Nhược Thủy
- Niall Ferguson
- Nick Hilden
- Nicolas Casey
- Nikulin
- Nina McPherson
- Ninh Dương
- Ninh Kiều
- Nobert Hummelt
- Nông Hồng Diệu
- NP Phan
- Obama
- Ocean Vương
- Octavio Paz
- Ogden Nash
- Oksana Zabuzhko
- Oleg Kashin
- Ondrej Slowik
- onggiaolang
- Orlando Figes
- Orwell
- Oscar Salemink
- Oscar Wilde
- Pablo Neruda
- Pablo Picasso
- Palmer
- Patrick Frater
- Patrick Lodge
- Paul Auster
- Paul Celan
- Paul Éluard
- Paul Hoover
- Paul Mendez
- Paul Mozur
- Paul Theroux
- Paul-François Paoli
- Paulus Lê Sơn
- Pavel Basinsky
- Pavlo Vyshebaba
- Paweł Kubiak
- Pawel Kuczynski
- Paweł Łepkowski
- Percy Mabandu
- Pervez Hoodbhoy
- Peter B. Zinoman
- Peter Hansen
- Peter Harvey
- Peter Kleiner
- Peter Singer
- Phạm Anh Tuấn
- Phạm Biểu Tâm
- Phạm Cao Hoàng
- Phạm Châu
- Phạm Chí Dũng
- Phạm Chi Lan
- Phạm Chu Sa
- Phạm Công Luận
- Phạm Công Thiện
- Phạm Công Út
- Phạm Duy
- Phạm Duy Nghĩa
- Phạm Đình Trọng
- Phạm Đình Vy
- Phạm Đoan Trang
- Phạm Hải Anh
- Phạm Hải Âu
- Phạm Hiền Mây
- Phạm Hoàng Quân
- Phạm Hồng Sơn
- Phạm Hùng Việt
- Phạm Huy Thông
- Phạm Khiêm Ích
- Phạm Kiều Tùng
- Phạm Kỳ Đăng
- Phạm Lệ Quyên
- Phạm Lê Vương Các
- Phạm Linh
- Phạm Lưu Vũ
- Phạm Minh Hoàng
- Phạm Minh Ngọc
- Phạm Minh Quân
- Phạm Minh Trung
- Phạm Ngọc Lư
- Phạm Ngọc Thái
- Phạm Ngọc Tiến
- Phạm Nguyên Trường
- Phạm Ngữ
- Phạm Phan Long
- Phạm Phú Cường
- Phạm Phú Hải
- Phạm Phú Minh
- Phạm Phú Phong
- Phạm Phú Thứ
- Phạm Phú Viết
- Phạm Phúc Thịnh
- Phạm Phương
- Phạm Quang Ái
- Phạm Quang Long
- Phạm Quang Trung
- Phạm Quang Tuấn
- Phạm Sỹ Sáu
- Phạm Tăng
- Phạm Thành
- Phạm Thành Hưng
- Phạm Thanh Nghiên
- Phạm Thảo Nguyên
- Phạm Thế Cường
- Phạm Thị
- Phạm Thị Anh Nga
- Phạm Thị Hoài
- Phạm Thị Kiều Ly
- Phạm Thị Ngọc
- Phạm Thị Phương
- Phạm Thiên Ân
- Phạm Thiên Thư
- Phạm Tín An Ninh
- Phạm Toàn
- Phạm Trần
- Phạm Trọng Chánh
- Phạm Trung Nghĩa
- Phạm Tuấn
- Phạm Tư Thanh Thiện
- Phạm Tường Vân
- Phạm Văn
- Phạm Văn Khoái
- Phạm Văn Quang
- Phạm Văn Song
- Phạm Văn Tình
- Phạm Văn Vũ
- Pham Viem Phuong
- Phạm Viêm Phương
- Phạm Viết Đào
- Phạm Việt Hưng
- Phạm Vũ Lửa Hạ
- Phạm Xuân Đài
- Phạm Xuân Hùng
- Phạm Xuân Nguyên
- Phạm Xuân Trường
- Phan An Sa
- Phan Ba
- Phan Bội Châu
- Phan Cẩm Thượng
- Phan Châu Thành
- Phan Cự Đệ
- Phan Đạo
- Phan Đắc Lữ
- Phan Đình Diệu
- Phan Độc Lập
- Phan Hải-Đăng
- Phan Hồng Giang
- Phan Huy Dũng
- Phan Huy Đường
- Phan Huy Lê
- Phan Huyền Thư
- Phan Kế Toại
- Phan Khôi
- Phan Lặng Yên
- Phan Mạnh Quỳnh
- Phan Nam Sinh
- Phan Ngọc
- Phan Nguyên
- Phan Nhật Nam
- Phan Nhiên Hạo
- Phan Ni Tấn
- Phan Phương Đạt
- Phan Quang
- Phan Tấn Hải
- Phan Tấn Uẩn
- Phan Thanh Bình
- Phan Thắng
- Phan Thế Hải
- Phan Thị Hà Dương
- Phan Thị Kim Phúc
- Phan Thị Trọng Tuyển
- Phan Thị Vàng Anh
- Phan Thu Vân
- Phan Thúy Hà
- Phan Trang Hy
- Phan Trí Đỉnh
- Phan Trọng Hoàng Linh
- Phan Văn Giưỡng
- Phan Văn Song
- Phan Văn Thắng
- Phan Vũ
- Phan Xine
- Phan Xuân Sinh
- Phannguyên Psg
- Phanxipăng
- Phaolô VI
- Pháp Hoan
- Pháp Vân
- Phapxa Chan
- Phát biểu nhận giải Văn Việt
- Phil Caputo
- Philip Larkin
- Philip Roth
- Phong Linh
- Phong Nguyen
- Phong Quang
- Phố Văn
- Phú Quang
- Phù Sa
- Phúc Lai GB
- Phúc Tiến
- Phunchok Stobdan
- Phùng Anh Kiệt
- Phùng Hi
- Phùng Hoài Ngọc
- Phùng Học Vinh
- Phùng Ngọc Kiên
- Phùng Nguyễn
- Phùng Quán
- Phùng Thành Chủng
- Phùng Thị Hạ Nguyên
- Phùng Thị Như Hà
- Phuong Ta
- Phương Hương
- Phương Phương
- Phương Thảo
- Phương Thuý
- Phương Uy
- Pierre Darriulat
- Pierre Lemieux
- Prashanth Parameswaran
- Qladimir Pyljow
- Quách Hạo Nhiên
- Quách Tấn
- Quách Thoại
- Quảng Diệu Trần Bảo Toàn
- Quang Dũng
- Quang Đức
- Quang Minh
- Quang Phan
- Quảng Tánh Trần Cầm
- Quậy Nguyễn
- Quế Hương
- Quốc Dũng
- Quốc Phương
- Quốc Toản
- Quyên Di
- Quyên Hoàng
- Quỳnh Iris de Prelle
- Quỳnh Vi
- Rabindranath Tagore
- Rainer Maria Rilke
- Ralph Chaplin
- Rebecca Mead
- Rebecca Solnit
- Reiner Traub
- Remo Verdickt
- Riccardo Gazzaniga
- Richard C. Paddock
- Richard Millet
- Richard Serra
- Robert Desnos
- Robert McCrump
- Roger Vu
- Roland Barthes
- Romain Rolland
- Ronald F. Inglehart
- Ruben David Gonzalez Gallego
- Russell Edson
- Ruth Ingram
- Ryszard Legutko
- Salman Rushdie
- Salvatore Babones
- Sam Dresser
- Sạn chữ
- Sandra Kerschbaumer
- Sara Teasdale
- Sarah Pulliam Bailey
- Sarah Thornton
- Sáu Nghệ
- Sergio Bitar
- Shakespeare
- Shannon Van Sant
- Sheikha A
- Sheila Fischman
- Sheila Ngoc Pham
- Sheri Berman
- Shigeeda Yutaka
- Shirin Ebadi
- Shukshin
- Simon Johnson
- Sire Apm Lukwesa
- Slavoj Žižek
- Sohaniim
- Son Kieu Mai
- Song Chi
- Song Hà
- Song Nguyễn
- Song Phạm
- Song Phan
- Song Thao
- Số đặc biệt
- Sơn Ca
- Sơn Hoàng Liên
- Sơn Kiều Mai
- Sơn Nam
- Stefano Harney
- Stephan Koester
- Stephen B. Young
- Steve Earle
- Susan Sontag
- Suzuki Katsuhiko
- Sương Nguyệt Minh
- Sương Quỳnh
- Svetlana Alexievich
- Svetlana Alexievitch
- Svetlana Alexiévitch
- Sylvia Plath
- T. Đ.
- T.Vấn
- Tạ Anh Thư
- Tạ Chí Đại Trường
- Tạ Duy Anh
- Tạ Tỵ
- Tạ Văn Tài
- Tạ Văn Thông
- Tạ Xuân Hải
- Tadeusz Rósewicz
- Tam Ích
- Tamarchenko
- Tàn Tuyết
- Tanaami Keiichi
- Taras Shevchenko
- Tarik Khaldi
- Tăng Quang
- Tâm An
- Tâm Chánh
- Tâm Don
- Tâm Thường Định
- Tâm Việt
- Tấn An
- Teolinda Gersão
- Teresa Mỹ Chúc
- Thạch Đạt Lang
- Thạch Quỳ
- Thạch Thảo
- Thái Bá Tân
- Thái Bá Vân
- Thái Bảo
- Thái Hà
- Thái Hạo
- Thái Kế Toại
- Thái Kim Lan
- Thái Ngọc San
- Thái Sinh
- Thái Thanh
- Thái Thăng Long
- Thái Tuấn
- Thái Văn
- Thái Văn Đào
- Thái Vũ
- Thạnh Đà
- Thanh Hằng - Anh Khoa
- Thành Lộc
- Thanh Nam
- Thanh Ngọc
- Thanh Phương
- Thanh Tâm Tuyền
- Thanh Thảo
- Thanh Thuỷ
- Thanh Trúc
- Thanh Tùng
- Thanh Xuân
- Thanhhà Lại
- Thảo Dân
- Thao Dinh
- Thảo luận
- Thảo Nguyên
- Thảo Trường
- Thảo Vy
- Thẩm Đống
- Thận Nhiên
- Thân Trọng Mẫn
- Thân Trọng Sơn
- Thế Dũng
- Thế Giang
- Thế Quân
- THẾ THANH
- Thế Uyên
- Thi Hoàng
- Thi Nguyên
- Thi sỹ ỦA
- Thi Vũ
- Thích Nhất Hạnh
- Thích Nữ Chân Không
- Thích Phước An
- Thierry Leclère
- Thierry Lentz
- Thiên Di
- Thiên Điểu
- Thiền Lâm
- Thiền Nguyễn
- Thiên Thai
- Thiện Tùng
- Thiện Ý
- Thiết Thạch
- Thiếu Khanh
- Thiều Mai Lâm
- Tho Nguyen
- Thomas A. Bass
- Thomas Bo Pedersen
- Thomas Mahler
- Thomas S. Mullaney
- Thông Đặng
- Thơ
- Thu Phong
- Thu Vàng
- Thuận
- Thuần Ngô
- Thuận Paris
- Thuận Thiên
- Thục Quyên
- Thụy An
- Thùy Dung
- Thụy Khuê
- Thùy Linh
- Thụy My
- Thủy Tiên
- Thư Bạn Đọc
- Thường Quán
- Thy An
- Tịch Ru
- Tiet Hung Thai
- Tiêu Dao Bảo Cự
- Tiêu Kiện Sinh
- Tiểu Tử
- Tillman Miller
- Timothy Brennan
- Timothy Garton Ash
- Timothy Snyder
- Tina Hà Giang
- Tomas Tranströmer
- Tô Đăng Khoa
- Tô Hải
- Tô Hoàng
- Tố Hữu
- Tô Lan Hương
- Tô Ngọc Vân
- Tô Thẩm Huy
- Tô Thùy Yên
- Tô Văn Trường
- Tôi Đây
- Tôn Thất Thông
- Tống Văn Công
- Trà Đóa
- Trà Nhiên
- Tracy K. Smith
- Tran Dinh Dung
- Tran Nam Dung
- Trang Châu
- Trang Hạ
- Trang Thanh
- Trang Thế Hy
- Trangđài Glassey Trầnguyễn
- Trangđài Glasssey-Trầnguyễn
- Trao đổi
- Trầm Tử Thiêng
- Trần Anh Hùng
- Trần Bá Đại Dương
- Trần Bang
- Trần Bình Nam
- Trần C. Trí
- Trần Cao Lĩnh
- Trần Cao Tường
- Trần Công Tâm
- Trần Công Tín
- Trần Dạ Từ
- Trần Dần
- Trần Doãn Nho
- Trần Dũng Thanh Huy
- Trần Duy
- Trần Duy Phiên
- Trần Duy Trung
- Trần Đăng Khoa
- Trần Đăng Tuấn
- Trần Đĩnh
- Trần Đình Bút
- Trần Đình Hoành
- Trần Đình Lương
- Trần Đình Sơn Cước
- Trần Đình Sử
- Trần Đình Triển
- Trần Đình Trợ
- Trần Độ
- Trần Đồng Minh
- Trần Đức Anh Sơn
- Trần Đức Thảo
- Trần Đức Tiến
- Trần Đức Tín
- Trần Đức Toản
- Trần Gia Huấn
- Trần Gia Ninh
- Trần Hà Linh
- Trần Hạ Tháp
- Trần Hạ Vi
- Trần Hải
- Trần Hạnh
- Trần Hậu
- Trần Hoài Anh
- Trần Hoài Thư
- Trần Hoàng Phố
- Trần Hoàng Trúc
- Trần Hoàng Vy
- Trần Hùng
- Trần Huy Bích
- Trần Huy Minh Phương
- Trần Huy Quang
- Trần Huỳnh Duy Thức
- Trần Hữu Dũng
- Trần Hữu Khánh
- Trần Hữu Quang
- Trần Hữu Tá
- Trần Hữu Thục
- Trần Khánh Triệu
- Trần Kiêm Đoàn
- Trần Kiêm Trinh Tiên
- Trần Kim Trắc
- Trần Kỳ Trung
- Trần Lam
- Trần Lê Sơn Ý
- Trần Lương
- Trần Lý Trí Tân
- Trần Mạnh Hảo
- Trần Mạnh Tuấn
- Trần Minh Phi
- Trần Minh Quốc
- Trần Mộng Tú
- Trần Nam Bình
- Trần Ngân Hà
- Trần Nghi Hoàng
- Trần Ngọc Cư
- Trần Ngọc Hiếu
- Trần Ngọc Tuấn
- Trần Ngọc Vương
- Trần Nguyên Đán
- Trần Nhã Thụy
- Trần Nhương
- Trần Phong Giao
- Trần Phong Vũ
- Trần Quang Đức
- Trần Quang Lộc
- Trần Quốc Nam
- Trần Quốc Thuận
- Trần Quốc Toàn
- Trần Quốc Trọng
- Trần Quốc Vượng
- Trần Quyết Thắng
- Trân Sa
- Trần Song Hào
- Trần Thành
- Trần Thanh Ái
- Trần Thanh Cảnh
- Trần Thanh Huy
- Trần Thanh Vân
- Trần Thắng
- Trần Thế Vĩnh
- Trần Thị Băng Thanh
- Trần Thị Diệu Tâm
- Trần Thị Lai Hồng
- Trần Thị Lam
- Trần Thị NgH.
- Trần Thị Nguyệt Mai
- Trần Thị Phương Phương
- Trần Thị Thanh Thoả
- Trần Thị Trường
- Trần Thiện Đạo
- Trần Thùy Mai
- Trần Tiến
- Trần Tiễn Cao Đăng
- Trần Tiến Dũng
- Trần Tiễn Khanh
- Trần Tố Nga
- Trần Trọng Dương
- Trần Trọng Thức
- Trần Trọng Vũ
- Trần Trung Chính
- Trần Trung Đạo
- Trần Tuấn
- Trần Từ Mai
- Trần Vàng Sao
- Trần Văn Chánh
- Trần Văn Đỉnh
- Trần Văn Khê
- Trần Văn Minh
- Trần Văn Nam
- Trần Văn Thọ
- Trần Văn Thủy
- Trần Văn Tý
- Trần Vấn Lệ
- Trần Việt Hà
- Trần Viết Ngạc
- Trần Vinh Dự
- Trần Vũ
- Trần Vũ Hải
- Trần Vương Thuấn
- Trần Vương Thuận
- Trần Wũ Khang
- Trần Xuân Hoài
- Trần Xuân Linh
- Trần Xuân Lĩnh
- Trần Xuân Thảo
- Trần Yên Hòa
- Trần Yên Nguyên
- Trên
- Trên Facebook
- Trên Facebook/Minds
- Trên kệ sách
- Trên trang diaCRITICS
- Trí Hiệu Dân
- Triều Anh
- Triều Hoa Đại
- Triêu Nhan
- Triều Sơn
- Triệu Tử Dương
- Trịnh Anh Tuấn
- Trịnh Bá Phương
- Trịnh Bách
- Trịnh Cao Hòa Thanh
- Trịnh Chu
- Trịnh Công Sơn
- Trịnh Cung
- Trịnh Duy Kỳ
- Trịnh Hữu Long
- Trịnh Kim Tiến
- Trịnh Lữ
- Trịnh Minh Tuấn
- Trịnh Sơn
- Trịnh Thanh Thủy
- Trịnh Thu Tuyết
- Trịnh Vĩnh Phúc
- Trịnh Xuân Thuận
- Trịnh Xuân Thủy
- Trịnh Y Thư
- Trọng Anh
- Trọng Phú
- Trọng Thành
- Tru Sa
- Trúc Giang
- Trúc Thông
- Trúc Ty
- Trump
- Trung Bảo
- Trung Dũng Kqd
- Trùng Dương
- Trung Trung Đỉnh
- Trư Sa
- Trường An
- Trương Anh Ngọc
- Trương Anh Thụy
- Trương Chính
- Trương Duy Nhất
- Trương Đăng Dung
- Trương Điện Thắng
- Trương Đình Phượng
- Trương Hồng Quang
- Trương Huy San
- Trường Minh
- Trương Ngọc Chương
- Trương Nguyên
- Trương Nguyện Thành
- Trương Nhân Tuấn
- Trương Phượng
- Trương Quang
- Trương Quang Đệ
- Trương Quang Nhuệ
- Trương Quang Vĩnh
- Trương Thị Ngọc Hân
- Trương Thiên Phàm
- Trương Thu Hiền
- Trương Tố Hoa
- Trương Trọng Nghĩa
- Trương Tửu
- Trương Văn Dân
- Trương Văn Vĩnh
- Trương Vũ
- Trương Xuân Thiên
- Tú Mỡ
- Tù Quốc Hoài
- Tù Sâm
- Tú Trung Hồ
- Tuấn Duy
- Tuấn Khanh
- Tuân Nguyễn
- Tuấn Thảo
- Tuệ Anh
- Tuệ Đăng
- Tuệ Nguyên
- Tuệ Nhân
- Tuệ Nhật
- Tuệ Sĩ
- Tuệ Sỹ
- Tùng Dương Cola
- Tung Nguyen
- Turner
- Túy Hồng
- Tuyết Nghi
- Tư
- Từ Dung
- Tư liệu
- Tử Linh
- Từ Mai Trần Huy Bích
- Từ Quốc Hoài
- Từ Sâm
- Từ Thức
- Tưởng
- Tương Lai
- Umberto Eco
- Uông Tăng Kỳ
- Uông Triều
- Uyển Ca
- Uyên Nguyễn
- Uyên Thao
- Uyên Vũ
- V. Erofiev
- Vàng A Giang
- Varlam Shalamov
- Vasco Gargalo
- Vasily Makarovich
- Văn
- Văn Biển
- Văn Cao
- Văn Chinh
- Văn Công Hùng
- Văn Giá
- Văn học
- Văn học Miền Nam 54-75
- Văn Như Cương
- Văn Quang
- Văn Tâm
- Văn Việt
- Văn.
- Vấn đề hôm nay
- Vận Động Ứng Cử Đại Biểu Quốc Hội 2016
- Vân Hạ
- Vân Phi
- Velcrow Ripper
- Veronica Melkozerova
- Vi Lãng
- Vi Trần
- Vi Yên
- Viet Thanh Nguyen
- Viên Linh
- Việt Bách
- Việt Bình
- Việt Dzũng
- Việt Khang
- Việt Lang
- Việt Phương
- Viktor Maslov
- Vinh Anh
- Vĩnh Hảo
- Vĩnh Quyền
- Virginia Heffernan
- Virginia Woolf
- Vladimir Nabokov
- Võ An Đôn
- Võ Anh Minh
- Võ Anh Thơ
- Võ Bá Cường
- Võ Đắc Danh
- Võ Định Hình
- Võ Đức Phúc
- Võ Hồng
- Võ Huy Tâm
- Võ Hương Quỳnh
- Võ Kỳ Điền
- Võ Ngàn Sông
- Võ Phiến
- Võ Thị Hảo
- Võ Thị Thu Hằng
- Võ Tiến Cường
- Võ Tòng Xuân
- Võ Trí Hảo
- Võ Văn Quản
- Võ Văn Tạo
- Võ Văn Thôn
- Võ Xuân Quế
- Võ Xuân Sơn
- Volker Weidermann
- Volodymyr Vynnychenko
- Volodymyr Zelenskyy
- Vũ Bằng
- Vũ Biện Điền
- Vũ Cao Đàm
- Vũ Cát Tường
- Vũ Đình Hòe
- Vũ Đình Huỳnh
- Vũ Đình Liên
- Vũ Đình Phòng
- Vũ Đức Khanh
- Vũ Đức Phúc
- Vũ Đức Sao Biển
- Vu Gia
- Vũ Hà Văn
- Vũ Hạnh
- Vũ Hoàng Chương
- Vũ Hoàng Thư
- Vũ Hồng Ánh
- Vũ Huy Ngọc
- Vũ Huy Quang
- Vũ Khắc Hoè
- Vũ Khắc Khoan
- Vũ Kim Hạnh
- Vũ Kim Thu
- Vũ Lâm
- Vũ Lập Nhật
- Vũ My Lan
- Vũ Ngọc Giao
- Vũ Ngọc Hoàng
- Vũ Ngọc Tâm
- Vũ Ngọc Tiến
- Vũ Nho
- Vũ Oanh
- Vũ Quang Việt
- Vũ Quí Hạo Nhiên
- Vũ Quốc Ngữ
- Vũ Quỳnh Hương
- Vũ Quỳnh Nh.
- Vũ Thành Sơn
- Vũ Thanh Tâm
- Vũ Thanh Tùng
- Vũ Thành Tự Anh
- Vũ Thế Khôi
- Vũ Thị Hải
- Vũ Thị Nhuận
- Vũ Thị Phương Anh
- Vũ Thị Phương Lan
- Vũ Thị Thanh
- Vũ Thị Thanh Mai
- Vũ Thư Hiên
- Vũ Tiến Lập
- Vũ Trọng Khải
- Vũ Tuấn Hoàng
- Vũ Từ Trang
- Vũ Tường
- Vũ Viết Tuân
- Vũ Xuân Tửu
- Vương Bích Ngọc
- Vương Đan
- Vương Huy
- Vương Ngọc Minh
- Vương Tiểu Nhị
- Vương Trí Nhàn
- Vương Trọng
- Vương Trùng Dương
- Vương Trung Hiếu
- Vy Thảo
- W. H. Auden
- Wa Praong
- Walt Whitman
- Walter Isaacson
- Wayne Karlin
- Wells
- Wendy Barker
- Wilhelm Schmid
- Will Nguyen
- William Carlos Williams
- William Nee
- William Stafford
- William Stanley Merwin
- Winston Phan Đào Nguyên
- Wislawa Szymborska
- Wolf Biermann
- Wolfgang Borchert
- Wynn Gadkar Wilcox
- Xie Tao
- Xuân Ba
- Xuân Diệu
- Xuân Dương
- Xuân Đài
- Xuân Minh
- Xuân Phượng
- Xuân Sách
- Xuân Thọ
- Xuân Vũ
- Xương Văn
- Y Chan
- Ý Nhi
- Y Uyên
- Yanis Varoufakis
- Yevgeny Yevtushenko
- Yên Ba
- Yên Khắc Chính
- Yến Năng
- Yên San
- Yên San Thụy Miên
- Yiyun Li
- Yoko Ogawa
- Yōko Ogawa
- Yoko Tawada
- Young Sang Lee
- Yuliya Ilchuk
- Yuno Bigboi
- Yves Sintomer
- Yvette Tan
- Zac Herman
Tranh luận văn học: “Trận Con Cóc” và “Tác phẩm lớn, tác phẩm nhỏ”
Nguyễn Hoàng Văn
LTG: Bài này trích từ chương “Văn học hải ngoại, nhìn qua những cuộc tranh luận”, là một phần trong loạt bài biên khảo “25 năm văn học hải ngoại” phát trên chương trình Việt ngữ của Đài SBS năm 2000.
I. TRẬN CON CÓC
“Trận Con Cóc” là chữ của Phạm Thị Hoài. Cái trận chiến về thơ diễn ra trên tạp chí Văn Học về cách đọc thơ, về giá trị thẩm mỹ của một bài thơ giữa Đỗ Minh Tuấn và Nguyễn Hưng Quốc. Khởi đi từ bài viết của Đỗ Minh Tuấn nhằm bác bỏ một luận cứ của Nguyễn Hưng Quốc trong Thơ, v.v… và v.v… cho rằng Thơ con cóc, là một bài thơ hay, “trận chiến” đã thu hút sự góp mặt của nhiều tác giả khác trong cũng như ngoài nước, và đã lan sang những vấn đề thật đao to búa lớn với những ý nghĩa chính trị như “khế ước văn hoá”, như sự “lẫn lộn địch ta” hay “ngụy và cách mạng”, v.v.
Ở chương hai, “Thơ Con Cóc: Một bài thơ hay”, trong Thơ, v.v… và v.v… (Văn Nghệ, California, 1996), xuất bản năm 1996, Nguyễn Hưng Quốc viết rằng bài thơ:
Con cóc trong hang
Con cóc nhảy ra
Cong cóc nhảy ra
Con cóc ngồi đó
Con cóc ngồi đó
Con cóc nhảy đi
là một bài thơ hay. Làm công việc này, công việc chứng minh bài thơ được xem là biểu tượng của thơ dở là một bài thơ hay, Nguyễn Hưng Quốc, như đã nhiều lần khẳng định sau này, muốn dùng đấy như một điểm tựa để từ đó trình bày một khuynh hướng thẩm mỹ mới trong thi ca. Và khi nhấn mạnh như thế, ông ta như muốn nói rằng, những người công kích mình không thấy được ý chính trong những luận cứ đưa ra mà chỉ xoáy mũi dùi vào chi tiết không đáng kể.
Nhưng, thơ Con Cóc hay là hay như thế nào? Theo Nguyễn Hưng Quốc, trước hết cái hay ấy có thể thấy qua mức độ “điển hình” và thách thức thời gian của bài thơ: sự truyền tụng qua nhiều đời và đã đọng lại trong ký ức của người Việt xuyên qua nhiều thế hệ. Cái hay của bài thơ còn được nhìn qua khiá cạnh miêu tả cái dở một cách vô cùng đẹp: nếu Nam Cao tả cái xấu của Thị Nở một cách đầy nghệ thuật thì ở đây, tác giả của thơ Con Cóc đã làm được một công việc tương tự.
Phân tích bài thơ của Nguyễn Đức Sơn:
Khi thấm mệt tôi đi luồn ra núi
Cuối chiều tà chỉ gặp cỏ hoang sơ
Bước lủi thủi tôi đi luôn vô núi
Nghe nắng tàn run rẩy bóng cây khô
Chân rục rã tôi đi luồn ra núi
Hồn rụng rời trước mặt bãi hư vô…
như cái gì đó “mỏi mệt và tuyệt vọng đến não nề, nhưng tâm hồn ít ra cũng còn chút thanh thản để ngắm nhìn ngoại cảnh chung quanh mình, từ bãi cỏ, cành cây đến nắng tàn”; Nguyễn Hưng Quốc suy diễn nên cái đẹp gọi là “trần trụi” của Thơ Con Cóc:
“Bài Thơ Con Cóc, ngược lại, trần trụi tuyệt đối. Như một cành gai. Không có đến lá, đừng nói gì là hoa. Nó thô tháp. Nó mạnh bạo. Nó sần sùi. Và cũng có thể nói, tàn nhẫn nữa. Nó xoá bỏ hết mọi phấn son va loại trừ hết tất cả cảm xúc thừa thãi để bắt người đọc một minh sững sờ đối diện với sự vô nghĩa của cuộc đời. Không thể nào có thứ ngôn ngữ nào giản dị hơn thế nữa…”
Khó mà tóm toàn bộ những luận điểm phức tạp cuả Nguyễn Hưng Quốc trong một đoạn ngắn. Tuy nhiên, về đại ý, có thể xem xu hướng thẩm mỹ của tác giả là ở đó: sự phủ định của những quan điểm thẩm mỹ cũ kỹ, phủ định cái đẹp của son phấn rườm rà hoa lá mà hướng đến những cái đẹp sần sùi, trần trụi và gai góc, như là những tiêu chuẩn thẩm mỹ mới.
Trong bài “Khế ước văn hoá trong bài thơ Con Cóc (hay là ông Nguyễn Hưng Quốc đã biến Thị Nở thành hoa hậu như thế nào?)” đăng trên báo Văn Nghệ số 9 (2.3.1997) phát hành tại Hà Nội, và sau đó là tạp chí Văn Học số 134 (6.1997), xuất bản tại Mỹ, Đỗ Minh Tuấn bác bỏ quan niệm của Nguyễn Hưng Quốc trên hai khiá cạnh: (1) “Tư cách thơ ca” của thơ Con Cóc; và (2), “Khế ước văn hoá” của thơ Con Cóc.
Với điều gọi là “tư cách thơ ca”, Đỗ Minh Tuấn cho rằng khi mà thơ Con Cóc chưa thể xứng đáng với “danh hiệu thơ” thì không ai có thể chứng minh rằng đấy là một bài thơ hay. Muốn chứng minh bài “Con Cóc trong hang, con cóc nhảy đi…” là một bài thơ hay thì, trước hết, Nguyễn Hưng Quốc phải chứng minh đó là một bài thơ. Và như thế, Đỗ Minh Tuấn ví von công việc thẩm thơ của Nguyễn Hưng Quốc như là trò đùa, cái trò “bắt cá trên cây”. Đỗ Minh Tuấn viết:
“Thật chẳng khác gì cho Thị Nở bỏ qua vòng sơ khảo thi hoa hậu để lọt ngay vào chung khảo và thi ứng xử. Và, Thị Nở, sau khi đã thoát khỏi sự thẩm định về vòng eo, chiều cao và sự hài hoà tối thiểu của khuôn mặt đã phát huy lợi thế triết học trong vòng ứng xử, với sự hỗ trợ của cố vấn Nguyễn Hưng Quốc, đã trả lời leo lẻo các câu hỏi hóc búa của Ban giám khảo về những vấn đề cao siêu của Đông Tây kim cổ, lăm le đoạt vương miện hoa hậu vì sự tinh quái khôn ngoan của một người vốn được coi là điển hình cho sự xấu xí, thô kệch! Đó là cơ chế ngụy biện trong cái cách Nguyễn Hưng Quốc chứng minh bài thơ con cóc là một bài thơ hay.”
Theo Đỗ Minh Tuấn, thơ Con Cóc chỉ là một “cái tin nhạt nhẽo về con cóc, không phải một bài thơ vì thiếu những yếu tố chủ thể thẩm mỹ”. Và khi so sánh Con Cóc với Con Ếch, bài thơ hài cú của Basho:
Ao cũ
Con ếch nhảy vào
Vang tiếng nước xao…
từ chữ “cũ” và chữ “vang” của bài hài cú, Đỗ Minh tuấn cho rằng mới nghe qua thì hai bài thơ có vẻ giống nhau, tuy nhiên chúng khác biệt rất nhiều ở “những rung động tâm linh từ sự hoà điệu giữa con người và sự vật”; cái sự khác nhau có thể ví von qua sự chênh lệch giữa một “thiền sư” và một “nhà báo trọc đầu.”
Bước sang điều gọi là “khế ước văn hoá”, Đỗ Minh Tuấn nhìn Nguyễn Hưng Quốc như kẻ đang sách động một “mưu đồ xâm lăng văn hóa”. Lối lập luận của Đỗ Minh Tuấn, xét về bản chất, cũng không khác xa gì lối lập luận thô bạo của Trần Thanh Đạm, trong một bài viết trên Sải Gòn Giải phóng, khi suy diễn việc đánh giá bài thơ Con Cóc là một bài thơ hay thành một âm mưu lập lờ đánh lận, một sự cố tình xoá đi lằn ranh “giữa địch và ta”, giữa “ngụy và cách mạng” là mấy.
Nhưng Đỗ Minh Tuấn lập luận như thế nào? Theo ông, “mỗi dân tộc có diện mạo văn hóa riêng với những tín hiệu và cảm thức riêng bền vững trong vô thức cộng đồng làm quy luật cho sự tiếp nhận đào thải”. Đảo nguợc những nấc thang giá trị đã bền vững, chính là hành động “cãi lại tổ tiên”. Đỗ Minh Tuấn viết tiếp:
“Vậy cãi lại tổ tiên, đem lý trí và học vấn cãi lại vô thức cộng đồng chỉ là sự xâm lăng văn hoá, đem chuẩn mực văn hoá của cộng đồng này áp đặt cho một cộng đồng khác, vì mỗi một nền văn hoá là một chuẩn mực tinh thần có diện mạo riêng, có khóa mã riêng, có độ bảo thủ riêng. Sự áp đặt đó, dù có thành công trên phương diện lý luận thì vẫn tỏ ra thất bại trên phương diện thực tế. Tư góc độ nhân chủng học, quốc tế học, từ góc nhìn mẫu quốc, ta có thể chứng minh rằng những kẻ bán nước trước đây là tiến bộ, cao cả, có công…”
Đỗ Minh Tuấn kêu gọi Nguyễn Hưng Quốc hãy “trân trọng” cái “tập tính văn hoá” ở đó “bài thơ Con cóc đã trở thành biểu tượng của cái dở”. Với ông, đó là một “khế ước văn hoá đã ổn định”, chỉ có thể “truyền bá” chứ “không nên xuất khẩu” và “biến nó thành một linh kiện của một hệ thống văn hoá khác”… Nghĩa là nếu tổ tiên chúng ta đã xếp hạng đấy là một bài thơ dở, chúng ta hãy theo đó mà yên ổn cái phận thơ dở của bài thơ Con Cóc. Chớ nên soi rọi vào đó những lý thuyết mỹ học của phương Tây để biến nó thành một bài thơ hay.
Trong bài “Trả lời ông Đỗ Minh Tuấn”, cũng trên Văn Học số 134, Nguyễn Hưng Quốc cho rằng lập luận về tư cách thi ca của Đỗ Minh Tuấn chỉ đứng vững khi ông ta chứng minh được rằng thơ Con Cóc không phải là bài thơ. Đỗ Minh Tuấn chưa làm được điều này.
Cũng theo Nguyễn Hưng Quốc, cách suy tưởng từ hai chữ “cũ” và “vang” của bài thơ hài cú sang một ý nghĩa thẩm mỹ sâu rộng của Đỗ Minh Tuấn là không thật. Bài thơ là tác phẩm của một thi sĩ lớn người Nhật, trong khi những gì Đỗ Minh Tuấn thưởng thức chỉ là một bản dịch của Nhật Chiêu, nếu một dịch giả nào khác dịch bài thơ mà không dùng hai chữ “cũ” và “vang”, ông ta có cảm được bài thơ trong chiều hướng ấy hay không? Như thế, khi cảm bài thơ của Basho, Đỗ Minh Tuấn không chỉ cảm từ tự thân bài thơ dịch: ông ta cảm bằng cả khối kiến thức văn hoá đang có, những kiến thức cho ông ta biết rằng Basho là một nhà thơ lớn trong nền văn học cổ điển Nhật, cho ông ta biết những sắc thái thẩm mỹ của thơ hài cú, v.v.
Và như thế, Nguyễn Hưng Quốc lặp lại một ý kiến đã từng tuyên bố trước đó, trong một cuộc phỏng vấn: bài thơ Con Cóc, hay hay không, không quan trọng; cái chính là để phê phán những quan niệm thẩm mỹ đã cũ kỹ và để chứng minh ý nghĩa của việc đọc thơ, để trình bày những lý thuyết mới về thơ. Đó là xem thơ không phải chỉ có những gì tác giả định nó; thơ, không phải là cái gì đó gói gọn trong những con chữ. Mà thơ, đó là cái gì đó “lưng chừng giữa văn bản và nguời đọc”, khi việc thẩm thơ phụ thuộc vào những khiếu thức thẩm mỹ hay bề dày văn hóa đã hấp thụ, ý nghĩa của bài thơ là sự tương tác giữa người đọc và văn bản thơ chứ không phải cái gì tự tại và bất biến. Nguyễn Hưng Quốc viết tiếp:
“Cho “sự giản dị, ổn định, bền vững của văn hoá là nền tảng xã hội của mọi sự thẩm định giá trị thơ ca”, Đỗ Minh Tuấn đã xem quá khứ và thói quen là chuẩn mực để phê bình. Cách nhìn như vậy đương nhiên loại trừ toàn bộ những nỗ lực đổi mới. Thực chất điều Đỗ Minh Tuấn gọi là “khế ước văn hoá chỉ là sự trung thành với những cái cũ.
Hình như Đỗ Minh Tuấn không chỉ sợ những cái mới, anh còn sợ những gì từ “nước ngoài”. Trong bài viết của anh, đặc biệt ở phần sau, tôi cảm thấy thấp thoáng có chút gì mặc cảm tự ti. Chính mặc cảm tự ti ấy biến anh thành một kẻ kỳ thị, muốn đẩy mọi nỗ lực hoạt động văn học nghệ thuật của người Việt hải ngoại ra ngoài lề, không thuộc về “văn hoá của chúng ta”…”
Đỗ Minh Tuấn trong bài trả lời “Về cái bẫy văn hoá của Nguyễn Hưng Quốc” đăng trên Văn Học số 136 (8/1997), lập luận rằng khi thách mình phải chứng minh bài thơ Con Cóc không phải là thơ, Nguyễn Hưng Quốc đã theo đuổi một vấn đề ngụy tạo. Theo Đỗ Minh Tuấn điều đó đã:
“…đụng chạm đến (vấn đề) sự tồn tại hiển nhiên của các tiên đề văn hóa phát lộ từ tâm thức Việt Nam… Đòi chứng minh thơ Con Cóc không phải là thơ chẳng khác nào đòi người ta tự túm tóc mình để nhất mình lên.”
Bên cạnh đó, Đỗ Minh Tuấn đã bảo vệ những luận điểm của mình bằng những luận cứ mà Nguyễn Hưng Quốc cho là “hoàn toàn hiểu lầm” ý mình, là chỉ “cãi để… cãi”. Tuy nhiên, đấy chỉ là những chi tiết nhỏ nhặt.
Nguyễn Hưng Quốc – trong “Lại trả lời Đỗ Minh Tuấn” đăng trên Văn Học số 137 (9/1990), bài viết mà tác giả khẳng định từ đầu là bài cuối cùng cho đề tài con cóc – cho rằng “tiền đề văn hoá” của Đỗ Minh Tuấn chỉ là một “ý niệm hàm hồ” bởi, đơn giản là, chính sự thách thức tiền đề ấy đã thúc đẩy sự tiến bộ. Người xưa khinh thường chữ Nôm, nhưng Nguyễn Du đã viết Kiều bằng chữ Nôm; người xưa cho Thơ Mới là lai căng, nhưng thơ mới đã hoà nhập và trở thành một di sản cuả văn chương Việt Nam. Và, chính Đỗ Minh Tuấn, theo Nguyễn Hưng Quốc, qua cách phân tích thơ Con Cóc như “một đối cực của niềm hy vọng sâu thẳm”, như hình ảnh của sự “lẩn tránh, sự đào ngũ, sự bỏ rơi, sự ly thân của con người” cũng đã thể hiện sự cảm nhận về cái hay của bài thơ.
Vậy thì tại sao Đỗ Minh Tuấn lại hùng hồn bác bỏ? Nguyễn Hưng Quốc cho rằng đấy chính là thứ tâm lý sợ bóng sợ gió của những kẻ đang “ngay ngáy lo bảo vệ sự ổn định chính trị tại Việt Nam hiên nay”. Theo ông, “cứ lật báo chí Việt Nam từ đầu thập niên 90 đến nay, những chữ như văn hoá, văn hoá Việt hay văn hoá phương Đông xuất hiện tràn lan và ê hề, gần như lạm phát. Chúng được dùng như những ngọn cờ thay thế cho ngọn cờ mác xít đã tơi tả trong giai đoạn tan rã của chủ nghĩa cộng sản đồng thời cũng là gia đoạn phải mở của tiếp xúc với Tây Phương và hoà nhập và cộng đồng nhân loại.”
Dĩ nhiên, “trận con cóc” cũng lôi kéo sự tham gia của giới cầm bút, từ Trần Văn Tích, cho đến Phạm Thị Hoài, từ Thụy Khê cho đến Bùi Vĩnh Phúc. Thụy Khê, trong bài “Góp ý về một số vấn đề trong phê bình văn học”, đăng trên tạp chí Văn Học 138 (10/1997):
“Cuộc tranh luận về thơ con cóc nếu xẩy ra trong điều kiện lập luận bình thường thì có thể rất hào hứng cho hai tác giả và bổ ích cho người đọc. Nguyễn Hưng Quốc cho rằng đấy là thơ hay, đó là quyền tự do thẩm định của anh. Độc giả chờ đợi một lập luận tân kỳ cũng như họ có quyền đánh giá… Nhà phê bình Đỗ Minh Tuấn có quyền phê bình nhà phê bình Nguyễn Hưng Quốc, và Nguyễn Hưng Quốc có quyền trả lời, v.v. Đó là tiến trình bình thường của các cuộc tranh luận văn học.
Nhưng ở đây có một cái gì đó không bình thường khiến mọi người chú ý, không phải trên khiá cạnh lý thú của lý luận văn học mà ở những điều, những chữ quá tải đã được đôi bên viết ra. Đỗ Minh Tuấn dùng những chữ rất nặng cho một cuộc tranh luận văn học và chính ở chỗ đó mà người đọc chệch hướng, không thấy rõ mục đích “phê bình một nhà phê bình của Đỗ Mạnh Tuấn”…
Có cần mang cả những thứ nặng ký như: nhân chủng học, quốc tế học, chuẩn mực văn hoá, vô thức cộng đồng, xâm lăng văn hoá, mẫu quốc, kẻ bán nước, v.v. ra để bàn về… thơ con cóc hay không? Chính những chữ quá tải này, không những khiến cho người đọc hồ nghi thiện chí (muốn phê bình) của Đỗ Minh Tuấn mà còn triệt tiêu tính chất thuyết phục trong lập luận của anh vì bản chất của chúng (một vài chữ) chống lại hai đối tượng văn hoá và phê bình mà Đỗ Minh Tuấn muốn đề cập.”
Không bình thường nên thật là dễ hiểu khi, ngay ở phẩn mở đầu của bài trả lới thứ hai trên Văn Học số 137, Nguyễn Hưng Quốc đã tuyên bố từ bỏ cuộc chơi, xem đấy như là bài viết cuối cùng cho trận chiến chữ nghĩa quanh bài thơ Con Cóc. Mà quả, đấy là bài cuối cùng thật. Cho dù sau đó trên Văn Học số Xuân Mậu Dần 1998 (số đôi 141&142), trong bài “Trả lời Nguyễn Hưng Quốc”, Đỗ Minh Tuấn tiếp tục đào xới lại những vấn đề đã bàn với mục đích biện minh, Nguyễn Hưng Quốc vẫn giữa im lặng.
“Trận Con Cóc” xem như đi đến chỗ hoà bình.
Mãi đến tháng 4 . 2000, trên tạp chí Hợp Lưu số 52, cụm từ “thơ Con Cóc” mới được Đỗ Minh Tuấn nhắc lại trong bài viết “Tri thức và lý tính trong một nền văn hoá giả trang”:
“Cái mới, cái hàn lâm không đồng nghĩa với cái qui mô, kỳ vĩ. Có khi vị thiền sư chỉ quanh năm nhìn vào một điểm nhỏ trên tường mà khám phá ra những cảnh giới xa lạ và mới mẻ. Nhà nghiên cứu văn học có thể suốt đời chỉ nghiên cứu một bài thơ (như bài thơ Con cóc chẳng hạn!) cũng có thể đem lại cái mới, cái hàn lâm cho đời sống văn chương nếu như anh ta thực sự có một cái nhìn phức tạp, khám phá ra những cấu trúc văn hoá thẩm mỹ mới mẻ ẩn tàng trong bài thơ đó mà truớc đó chưa ai khám phá ra…”
Trong bài viết này Đỗ Minh Tuấn vẫn tiếp tục thói quen dùng từ chan chát, kêu vang như sấm dậy, vẫn chưa công khai xác định lại thái độ của mình, vẫn chưa xác định lại những “tư cách thi ca”, những “khế ước” hay “tập tính văn hoá” của bài thơ con cóc; tuy nhiên những dòng chữ thoáng qua như thế cũng đã thể hiện một sự thay đổi nào đó. Cái sự thay đổi hình thành qua một quá trình tiếp xúc lâu dài, và đã thể hiện ở những bài viết của ông, thí dụ như bài viết công khai ca ngợi văn học hải ngoại trên tạp chí Việt số hai để rồi hứng chịu sự kết tội và chụp mũ của Hoàng Huân, một sĩ quan viết văn đóng lon thiếu tá trên tạp chí Văn nghệ Quân đội; cũng như sự công kích của Trần Mạnh Hảo trên báo Công An Thành Phố Hồ Chí Minh.
Như thế, nhìn xuyên qua “Trận Con Cóc” với sự thay đổi của người châm ngòi nổ, chúng ta có nên hy vọng về khuynh hướng đối thoại giữa giới cầm bút trong và ngoài nước hay không?
II. TÁC PHẨM LỚN, TÁC PHẨM NHỎ
II. a Tác phẩm lớn
Nói đến thân phận nhỏ nhoi buồn thảm của văn học Việt Nam, nhà văn Nguyễn Huy Thiệp đã liên tưởng đến một hình ảnh rất thực: giữa rừng tác phẩm bày biện bên trong một tiệm sách Mỹ, ông chỉ tìm ra sự hiện diện lẻ loi của nó hai bản dịch: The Sorrow of War (Nỗi buồn chiến tranh) của Bảo Ninh và General Retired (Tướng về hưu) của mình.
Nhìn ra ngoài là thế, soi gương, mình tự ngắm mình, bức tranh ấy cũng không sáng suả hơn. Dàu dàu ngọn cỏ nửa vàng nửa xanh: bức tranh về văn học Việt Nam chừng cũng ảm đạm như cái khung cảnh buồn bã bao quanh nấm mồ Đạm Tiên một buổi chiều nhá nhem tối, khi bóng đã xế ngả về Tây. Ma Văn Kháng, trong “Tấm gương phản chiếu văn hoá” đăng trên tuần báo Văn Nghệ số 14 (4. 41998), thổ lộ:
“Chúng tôi muốn nói tới một thực trạng sáng tác khá phổ biến hiện nay: tình trạng trung bình, làng nhàng của nhiều tác phẩm có giá trị văn học, sự thiếu vắng, chưa có nhiều tác phẩm hay, có giá trị cao về nội dung và nghệ thuật…
…Nhiều tác phẩm tham dự các giải thưởng, được in ra, đã lướt qua thời gian một cách quá vô tình. Chúng không gây được dư vang, một ngẩn ngơ, một nuối tiếc, một đau đớn, một hứng khởi, một ước ao, thậm chí một tiếng cười, một thoả mãn trí tuệ, những tác phẩm hờ hững với cuộc sống, thờ ơ với số phận con người. Những tác phẩm thiếu hẳn độ sâu bên trầm lắng, nền tảng văn hoá cao và đã bị lãng quên trong chốc lát. Đó là những tác phẩm tái hiện một cách sơ sài cuộc sống con người và dân tộc ở những ngày đã qua, hoặc cập nhật hoá kịp thời với những đề tài vụn vặt, nuông nịnh các thị hiếu trung bình, hoặc né tránh, bỏ qua, xa rời những chủ đề lớn, những vấn đề gay gắt bức thiết của đời sống con người. Đọc chúng, có cảm giác văn học đang hao kiệt nguồn mạch chất liệu, nghèo nàn, lười biếng và đã lãng quên chức năng cao qúy của mình.”
Trong thân phận lưu vong, Nguyễn Hưng Quốc lại nói đến tình trạng thiếu sức sống của văn học hải ngoại qua bài viết “Nhà văn như kẻ thống dâm”, đăng trên tạp chí Văn Học số 145 (5/1998):
“Chúng ta đã chứng kiến những biến cố trọng đại và đã trải qua những những tai hoạ thuộc loại khủng khiếp nhất trong lịch sử: bị đày đi kinh tế mới, bị đẩy vào trại cải tạo, bị tước đoạt mọi thứ tự do, nhân phẩm bị chà đạp, cuối cùng phải tìm đường vượt biển để có khi bị hãm hiếp, bị kỳ thị, hoặc may mắn lắm thì cũng trở thành những tên lưu vong lạc lõng lơ láo vất vưởng xứ người. Thế nhưng văn chương của chúng ta cứ như là trò chơi của trẻ nhỏ. Cũng phơn phớt chút phấn son. Cũng uốn éo như mấy cô ca sĩ tập sự. Cũng lên bổng xuống trầm sặc mùi cải lương. Chúng ta đau đớn thực mà lại viết như buồn vờ. Bi kịch lớn như núi, rơi xuống trang giấy, biến thành một mảnh bọt bong bóng xà phòng, nhỏ xíu, mỏng tanh, tan trong trí nhớ còn nhanh hơn cả mùi mực.”
Không chỉ Nguyễn Huy Thiệp. Không chỉ Ma Văn Kháng. Và không chỉ Nguyễn Hưng Quốc. Những ai quan tâm đến diện mạo văn học Việt Nam, ít hay nhiều, cũng bị ám ảnh về cái thân phận nhỏ nhoi, lút chút của nó. Biết bao là câu hỏi gợi lên: Tại sao nền văn học của chúng ta nhỏ bé đến thế? Tại sao chúng ta không thể tạo nên một tác phẩm lớn, tác phẩm của một đời mà viết cho muôn đời? Tại sao chúng ta thất bại, không thể diễn tả đúng tầm vóc những bi kịch vô cùng khốc liệt của đất nước, của từng thế hệ, thậm chí của từng cá nhân?
Và như thế, từ những góc độ khác nhau, mỗi người nhìn về nguyên ủy của vấn đề theo mỗi phối cảnh khác nhau để rồi đi đến những ý kiến xung khắc. Ở đây, chúng ta sẽ không quan tâm đến những ý kiến bắt bẻ qua lại mà chỉ để ý đến những ý kiến tiếp cận thật sát vấn đề, cho dù người viết không hề trực tiếp tranh luận với nhau. Nhưng trước hết, thế nào là một tác phẩm lớn?
Một cách dí dỏm và duyên dáng, trong bài “Tác phẩm lớn, tác phẩm nhỏ” viết từ trước năm 1975, đăng lại trên tạp chí Văn Học số 145, Võ Phiến lật đi lật lại vấn đề:
“Viết được cuốn sách có nhiều người tranh nhau đọc là cái thú. Nhưng viết được cuốn sách lớn, mới thật là điều đáng ước ao.
Sách, biết đâu là lớn bé? Thỉnh thoảng có những tác giả nghe nói đến một đồng nghiệp có sách bán chạy liền tỏ ý khinh thị: Sách mà chạy quá là điều để hoài nghi về giá trị: “Những ai đọc mà đông đảo đến thế? Dám chắc thích hợp với các em sến; thế thì thấp bỏ mẹ, đây không thèm thuồng sự thành công ấy.”
Kỹ thuật cao cường không làm nên tác phẩm lớn. Anh cao anh thấp tha hồ chê nhau khinh nhau, rốt cuộc vẫn không phân biệt được lớn với bé.
Tuy vậy, thiết nghĩ vần đề lớn bé có thực. Khen một tác phẩm lá lớn lao, là vĩ đại, không phải nói chuyện vu vơ, vô bằng. Nam Hoa Kinh là một tác phẩm lớn: chắc chắn nó lớn hơn một cuốn sách hoặc dạy làm mắm, hoặc bàn về cách trồng tỏi, hoặc hướng dẫn phương pháp nuôi gà, v.v. Lại bảo cuốn Người xa lạ của Albert Camus, cuốn Đi tìm thời gian đã mất của Marcel Proust, cuốn Cái chết của Ivan Ilitch… lớn hơn loại truyện gián điệp 007, truyện võ hiệp của chàng Trương Vô Kỵ, v.v. , tôi vẫn hy vọng được nhiều người tán đồng, dù không quả quyết đi chăng nữa.
Như vậy đã là quý. Khó quả quyết về một điều không có tiêu chuẩn rõ rệt. Chỉ có cảm tưởng, chỉ thấy ngờ ngợ, thế thôi.
Không riêng đối với tác phẩm văn nghệ, mà trước hành vi thái độ của con người chúng ta cũng có những cảm tưởng khác nhau như vậy: “Bà mẹ” đau khổ trong cuốn truyện nổi tiêng của Pearl Buck, vài lần trong đời, vào những giờ phút cực kỳ bi thảm, đơn độc, bà tìm đến gục đầu lên trên một nấm mồ hoang mà khóc nức nở; mọi người lặng lẽ tránh ra, để mặc “bà mẹ” khóc. Chúng ta có cảm tưởng cái khóc ấy lớn hơn cái khóc của con trẻ đòi kẹo.
Một ông chú phiêu lãng, quá nửa đời người bôn ba thất bại, trở về quê hương, lặng lờ, chàn nản. Một buổi chiều nào đó, ông chú già thất chí ngồi giữa cánh đồng rút ống sáo ra thổi. Đứa cháu theo chơi bên cạnh, mơ hồ tưởng tượng đến cái quá khứ đầy bí ẩn của chú, vá có cảm tưởng nỗi buồn man mác bao la gửi trong tiếng sáo có cái gì lớn hơn nỗi buồn của mình vừa bị cô giáo cốc mấy cái vào đầu.
Các bà vợ trong gia đình có cảm tưởng những lo lắng về nỗi cơm khê con cá ươn của mình không lớn bằng lo toan của chồng, bao trùm cuộc sống của xóm giềng, làng mạc.
Một cuốn sách bé với một cuốn sách lớn, sự khác biệt cũng đại khái như vậy.”
Qua nét dí dỏm và duyên dáng của Võ Phiến, chúng ta – theo cách nói của nhà văn – cũng “ngờ ngợ” và “đại khái” cảm nhận sự cách biệt giữa cái lớn và cái bé trong văn học: Nỗi buồn mênh mông gói ghém cả một quá khứ phiêu lãng xa xăm và nỗi buồn thoáng qua cạn cợt của một hình phạt học trò; cái lo toan xa xăm, chồng chất nước non và cái chi ly, lặt vặt của chuyện bếp núc. Nhưng thế thì vẫn còn quá mơ hồ. Để rõ hơn, thử lật những tác phẩm được xem là lớn.
Những kẻ khốn cùng của Victor Hugo là một tác phẩm lớn. Lớn, nó bao quát một kích thước đồ sộ: biết bao biến cố lịch sử thăng trầm, biết bao là chuyện đời ngang trái với những tấm lòng bao dung độ lượng hay thâm hiểm ác độc đan xẻ vào nhau. Qua câu chuyện của người tử tù Jean Valjean, Victor Hugo vẽ lại cả một hoạt cảnh xã hội - lịch sử: từ những bình đoàn dũng mãnh của Napoléon cho đến những chiến lũy trên đường phố Paris; từ những cánh đồi ở làng Waterloo cho đến những ống cống ngầm hôi thối chằng chịt phía dưới Paris; từ tấm lòng vị tha của Giám mục Myriel cho đến bộ óc sắt đá của tên mật vụ Javert; từ tấm lòng phục thiện của Jean Valjean cho đến thói lưu manh đểu cáng của Thénardier…; rồi những màu sắc triết lý thiện ác, sự trừng phạt và lòng vị tha…
Chiến tranh và hoà bình của L. Tolstoy cũng thế: cũng lớn với một kích thước hoành tráng và một dung lượng còn đậm đặc hơn nhiều. Bao quát từ những khung cảnh lớn cho đến từng cảnh đời riêng rẽ trong hơn 4.000 trang sách, và hơn 100 nhân vật xoay quanh như ba nhân vật chính, tác giả đã diễn tả cả một thời kỳ lịch sử của nước Nga trong gần hai thập niên đầu của thế kỷ 19. Đời sống qúy tộc. Những mối tình. Những ràng buộc nhân duyên. Sinh hoạt ở những điền trang, những ước vọng và kế hoạch cải cách nủa vời. Rồi những đoàn binh của Napoléon hay Kutuzov, những chiến dịch làm thay đổi lịch sử Âu Châu, rồi một Moscow đang quằn quại dưới ánh lửa thiêu.
Lớn, những tác phẩm như thế đã vươn đến cái lớn của sự hùng vĩ bao la, của một không gian thời gian đồ sộ và bao quát. Tác giả thu tóm vào đó hơi thở của cả một thời đại lịch sử. Và đó chính là cái đẹp của tác phẩm. Cái đẹp, lại nói theo Võ Phiến khi dẫn lời của André Maurois, “Cái đồ sộ, chế ngự được, thành ra cái cao cả”: sự vĩ đại thể hiện ở khả năng nắm bắt một tầm cỡ đồ sộ, khả năng thu tóm lịch sử vào trong trang viết.
Không có kích thước thật đồ sộ, không có một dung lượng đậm đặc như thế, Nhịp cầu trên sông Drina cũng là một tác phẩm lớn với những cái đẹp riêng, và với một tầm cỡ riêng. Chiếc cầu trên sông, nguyên lành hay gãy đổ theo từng thời thanh bình hay lửa khói, như thủ thỉ kể cùng chúng ta những thăng trầm lịch sử của một miền đất Balkan. Chiến tranh rồi hoà bình. Hoà bình rồi chiến tranh. Câu cầu lặng lẽ chứng kiến bao nhiêu là sự kiện, bao nhiêu là cảnh đời, từ những câu chuyện ủ dột tang thương đến những khúc hoan ca rộn ràng con nước chảy. Kinh hoàng thì có cảnh tội phạm bị đóng cọc trừng phạt bên cầu. Hung hãn thì có cảnh những đoàn quân bừng bừng sát khí vượt sông. Rồi, có cả những đêm thanh, cầu trở thành nơi chốn cho lưá đôi hò hẹn; có cả những ngày nắng cầu gắn bó đôi lứa ấy với những đám cưới diễu qua lòng mình. Chiếc cầu đã trở thành một pho sử nên thơ, bi thiết.
Tội ác và hình phạt của Fedor Dostoieski cũng là một tác phẩm lớn. Nó thiếu vắng cảnh tượng những đoàn quân hùng dũng và những tâm thanh rầm rập vó ngựa hay nhịp kèn thúc quân. Nó cũng không phả ra hơi thở của cả trăm hay hàng chục nhân vật. Cũng không có cây cầu như thủ thỉ kể chuyện. Chỉ có ba, bốn mảnh đời đan xéo vào nhau. Và, xuyên suốt tác phẩm là ám ảnh tội ác vang vọng trong những cuộc độc thoại nội tâm của Raskolnikov, nhân vật chính, về một tội ác diễn ra như là hệ lụy của một hành động lý tưởng: những người đáng sống hoàn toàn có quyền loại trừ hạng người không đáng sống. Cái lớn của Tội ác và hình phạt, ví von một cách thô thiển, cũng giống như cái lớn ở thân phận của cô gái Sonia vì hoàn cảnh mà phải bán thân; nó lớn đến độ nhân vật chính Raskolnikov phải cúi đầu hôn lên bàn chân nhỏ nhắn của nàng mà thốt lên rằng: “Anh không cúi đầu trước riêng em, anh cúi đầu trước những khổ đau của nhân loại”. Tội ác và hình phạt không lớn với cái hoành tráng của một không gian đồ sộ. Mà lớn với những gì gói ghém trong thân phận của những hình hài nho nhỏ, lớn vì đã làm toát nên từ những bi kịch của những nhân vật cái gì đó sâu hơn, siêu hình hơn để chúng ta tìm ra những ý nghĩa thật lớn.
Đi tìm thời gian đã mất của Marcel Proust cũng là tác phẩm lớn. Lớn, nó lớn với cái lớn của một thế giới vi mô. Tác giả đã sắp xếp những ý tưởng, những vấn đề và sư việc chi li tủn mủn của đời sống trong cấu trúc tuyệt mỹ của một vũ trụ hài hoà. Ulysses của Jame Joyce cũng thế, với gần 700 trang sách chi chít những hàng chữ bé tí, tác giả đã gói ghém toàn bộ cảnh sinh hoạt của thành phố Dublin trong chỉ một ngày: ngày 16 tháng Sáu năm 1904.
Như thế, trải qua thời gian, chiều hướng đón nhận cái lớn của tác phẩm cũng thay đổi theo những chiều hướng khác nhau. Từ cái lớn vĩ mô của một vũ trụ bát ngát mênh mông với hằng hà sa số tinh tú, có dải Ngân Hà vắt ngang, có bầu trời đêm rực rỡ ánh sao ở Chiến tranh và hoà bình, văn chương đã đi đến cái lớn của một vũ trụ vũ trụ gói gọn trong hạt cát, của bức tranh hoành tráng chạm khắc trên đầu sợi tóc. Như là một ngày mênh mông với bao nhiêu là điều không thể diễn tả ở thành phố Dublin xám xịt.
Văn học của chúng ta thiếu những cái lớn như thế. Thiếu một vũ trụ cực lớn và thiếu cả những vũ trụ cực nhỏ. Chúng ta thiếu một tác phẩm hùng vĩ, rầm rập những bước chân thời đại. Chúng ta nói nhiều về những ngày này ngày kia, như ngày 30/4/1975, nhưng chưa ai tóm gọn cái ngày đáng nhớ ấy 700 trang sách một cách chi li và đẹp đẽ như cái ngày 16/6/1904 của James Joyce. Chúng ta nói nhiều đến những uất hận tù đày, nhưng chưa ai gói ghém được toàn bộ những điều ấy vào chỉ một ngày tù như là Một ngày trong đời Ivan Denisovich của Alexander Solzhenitsyn.
Chúng ta có Truyện Kiều, tuy nhiên Truyện Kiều thiếu cái kích thước vĩ mô đồ sộ, thiếu cả cái vi mô hài hoà với những ý tưởng chẻ ra làm tám làm mười. Cái đẹp của nó chính là cái đẹp của một vũ trụ ngôn ngữ với từng câu từng ý gợi cảm gợi tình đan xẻ quyện chặt vào nhau: giữa một thời mà quan niệm nôm na là cha mách qué còn ngự trị mà dòng thơ nôm của Nguyễn Du đã bày ra khi trong, khi đục: Trong như tiếng hạc bay qua / Đục như nước suối mới sa nửa vời…; và ở phương diện này, chúng ta, những thế hệ đi sau, cũng chưa diễn tả bất cứ điểu gì muốn nói bằng một ngôn ngữ đẹp trong một tầm cỡ như vậy…
Nguyên nhân là tại đâu?
II. b Tại sao văn học V. N chưa có tác phẩm lớn?
Có thể nói, với chúng ta, phần đông, ám-ảnh-tác-phẩm-lớn chính là một thứ ám ảnh Chiến tranh và hoà bình. Ám ảnh về một tác phẩm mang vóc dáng sử thi; hoành tráng và hùng vĩ, pho sử thi phải ấy gói ghém vào mình những bi kịch khốc liệt của đất nước cùng những khúc hoan ca bừng bừng hội lớn. Lớn, tác phẩm đó phải cao lên như núi, đồ sộ, hùng vĩ như Hoàng Liên Sơn lừng lững, như Trường Sơn dằng dặc. Lớn, tác phẩm đó phải rộng ra, bát ngát mênh mông như là một Nam Bộ màu mỡ, phì nhiêu; phải dài ra như sông, trùng trùng dào dạt như một Cửu Long Giang ngày con nước lớn… Còn nhớ, vào đầu năm 1999, khi tiếp xúc với Sông Côn mùa lũ của Nguyễn Mộng Giác, nhiều tác giả trong nước đã rối rít với một sáo ngữ: “Chiến tranh và hoà bình Việt Nam”.
Tuy nhiên, đấy là một ám ảnh thất bại. Nhìn lại nửa thế kỷ máu lửa qua, ở bất cứ góc độ nào, giới cầm bút bao giờ cũng tỏ ra chua cay trước những ước vọng không thành. Văn học hiện thực xã hội chủ nghĩa có Vỡ bờ của Nguyễn Đình Thi, có Cửa biển của Nguyên Hồng, cùng không ít những “trường ca” kém tuổi thọ khác. Văn học miền Nam, với bộ trường thiên Khu rừng lau của Doãn Quốc Sĩ; rồi nền văn học hải ngoại với Muà biển động hay Sông Côn mùa lũ của Nguyễn Mộng Giác cũng thế, cũng muốn với tới một tầm cỡ vĩ mô, có thể bao quát một giai đoạn nào đấy của lịch sử. Tuy nhiên, sau những tán thưởng chừng mực nào đó, vẫn thấy những cái lắc đầu: thực tế của ta kỳ vĩ hơn nhiều, cần phải diễn tả toàn vẹn hơn nữa.
Nói tóm lại, văn học Việt Nam, dù ở bên nào, cũng bất lực trong giấc mộng sử thi hoá ấy, cho dù, từ những trang sử bi thương, nó đang nắm giữ trong tay một nguồn chất liệu thật là phong phú.
Tại sao chúng ta bất lực, không thể thể hiện lên trang giấy những gì mà mình, mà cả dân tộc đã từng gánh vác? Không thể tái hiện những ký ức tưởng không bao giờ phai mờ thành những bức hoạ bằng con chữ?
Ma Văn Kháng, ngay ở tựa đề của bài viết, bài “Tấm gương phản chiếu văn hoá” đăng trên tuần báo Văn Nghệ số 14, như muốn cho rằng độ lớn của tác phẩm lớn chính là sự phản ánh của tầm cao văn hoá của tác giả. Và như thế, văn học chúng ta lẹt đẹt ở một thân phận nhỏ nhoi chính vì chúng ta chưa thể vươn đến một tầm cao văn hoá.
Trích dẫn từ một bài viết của Huy Cận về ý kiến của Goethe, một nhà thơ lớn của Đức, Ma Văn Kháng cho rằng nếu một dân tộc nào đó muốn khai sinh ra những tác phẩm lớn, dân tộc đó phải có điều gì đáng nói, đáng kể cho nhân loại; phải có những đứa con tài năng, có khả năng diễn đạt những điều đó bằng những hình tượng nghệ thuật; và cuối cùng, những đứa con thiên tài ấy phải làm việc trong thời kỳ sung sức nhất.
Điều “đáng nói ra” kia chính là những chất liệu của nhà văn, và văn chương Việt Nam, theo Ma Văn Kháng, thường chỉ loanh quanh ở những đề tài đã được khai thác quá nhiều đến độ trở thành nhàm chán. Ông viết:
“Thực tế sáng tác đã chứng tỏ, với các đối tượng miêu tả mà kinh nghiệm thẩm mỹ càng phong phú thì cái nhìn càng bị thu hẹp. Có nghĩa rằng, với những sự vật đã quá quen thuộc, thì rất khó tìm biết thêm cái mới. Chỉ có nhà văn biết rộng, có kiến văn thâm hậu, có tầm văn hoá cao, mới có thể nhận ra được cái đặc sắc riêng biệt của dân tộc trong tương quan văn hoá chung; nhận ra được sự phong phú của hiện thực; nhận thấy được cái đẹp đẽ, lạ lùng, mới mẻ, cái chiều sâu hàm chứa, cái huyền ảo trong đời sống hiện thực xô bồ, hỗn độn, quen nhàm.
Chỉ có nhà văn có tầm văn hoá sâu rộng mới có thể tìm kiếm được chất liệu đích đáng cho công cuộc sáng tạo của mình.”
Tuy nhiên, nói thế, Ma Văn Kháng chỉ mới “lật” vấn đề từ khiá cạnh “thiếu tác phẩm lớn” sang khiá cạnh “thiếu nhà văn có tầm văn hoá lớn”. Và như thế, vẫn chưa giải quyết rốt ráo vấn đề: tại sao chúng ta lại thiếu những con người với tầm cao như thế?
Một cách khá… thô sơ, Nguyễn Hoàng Đức, một cây bút trong nước, trong bài tiểu luận “Cái mới trong khả năng sáng tạo của người Việt”, đăng trên tạp chí Việt số 3 (5/1999) xuất bản tại Úc, lại liên hệ tầm vóc văn hoá đến những điều như… thể trạng của con người. Có thể tóm tắt ý của Nguyễn Hoàng Đức như thế này: chính vì thể chất của chúng ta vốn yếu đuối, còi cọc nên khả năng sáng tạo của chúng ta không thể vươn xa.
Đầu tiên là… đá. Theo Nguyễn Hoàng Đức, đá Việt Nam không chịu đựng nổi sức ép lớn, sức bền cơ học của đá Việt Nam chỉ giới hạn từ 300 đến 500 ký, và như thế, khi xây dựng những công trình lớn chúng ta phải nhập cảng từ ngoại quốc những loại đá có sức bền từ 2000 đến 2500 ký. Tác giả viết:
“Qua khảo sát kỹ hơn, tôi nắm được, đá của chúng ta chỉ mới ở mức đá vôi, chỉ có một vùng đất nằm ở khu vực Lai Châu mới nhú lên được chút xíu để mớm chân vào hàng granite non… Chính vì mang trong mình một cột sống “đá vôi” người Việt ta có thể tạng uể oải, chóng mệt mỏi, chưa học, chưa làm đã muốn nghỉ. Vì thế, cái chí tiến thủ cũng chóng mỏi, không duy trì được khát vọng đi xa.”
Tác giả còn nói đến… gỗ: gỗ Việt Nam, và cả đá như trong những cây đàn đá, khi gõ chỉ có thể phát lên những âm thanh ngũ cung, và rồi viết tiếp:
“Điều đó nói lên rằng, tâm hồn nghệ thuật của chúng ta, từ trong thể chất khi vang lên đã khá nghèo nàn. Nhiều nhạc sĩ cả đời chỉ sáng tác được một giọng thứ hay một giai điệu na ná nào đó. Không khí nghệ thuật của quê hương thực tế còn khá nghèo nàn và khá yếu.”
Nghe ra, ý kiến của Nguyễn Hoàng Đức có cái gì là lạ, ngồ ngộ. Tuy nhiên, chúng ta cần phải đón nhận với sự dè dặt khi, từ những hòn đá xây móng mà suy diễn lên “đá” trong cơ thể con người, chúng ta cần có thêm bằng chứng. Và từ thể chất con người mà suy diễn nên khả năng sáng tạo, chúng ta càng phải thận trọng. Bởi, sức sáng tạo của nhà văn, hay của nghệ thuật nói chung, không hẳn phải dụng đến những sức lực vai u thịt bắp, những thí dụ phản biện không thiếu. Hơn thế nữa, sức sáng tạo của nhà văn, hay bất cứ nghệ sĩ trên lĩnh vực khác, còn mang những dấu ấn khác nhau: nhận thức về cuộc sống, như tâm lý văn hoá như là sản phẩm của hoàn cảnh lịch sử, v.v.
Nói đến tâm lý văn hoá, lại có ý kiến của Nguyễn Hưng Quốc, qua bài viết “Nhà văn như một kẻ thống dâm”, đăng trên Văn Học số 145. Nhìn vào văn học hải ngoại, Nguyễn Hưng Quốc cho rằng tình trạng èo uột của nó bất chấp sự phong phú của nguồn chất liệu, sự thờ ơ hay hời hợt của giới sáng tác cả khi viết về những kinh nghiệm đớn đau nhất của mình, có nguyên nhân từ tâm lý “hư vô hoá những bất hạnh”. Nguyễn Hưng Quốc viết:
“Giống như người bị tra tấn, để bớt đau, đã cố làm như những mảng da thịt đang bị tra tấn ấy không phải là của mình. Để quên đau, người ta phải quên luôn cả bản thân mình và thế giới chung quanh mình, trong đó có cả cái kẻ đang hành hạ mình. Nhờ thế, người ta mới đủ sức chịu đựng bất hạnh. Bù lại, đến lúc cuộc tra tấn chấm dứt, người ta cũng không còn nhớ gì về nó nữa. Ngỡ như cuộc tra tấn ấy chỉ có trong giấc mớ hay với… một người nào khác.”
Và như thế, theo Nguyễn Hưng Quốc, văn học Việt Nam may ra chỉ có thể khởi sắc vào trò chơi thống dâm của kẻ viết văn. Trò chơi của những người, nói theo ngôn ngữ của chính Nguyễn Hưng Quốc, “tìm thấy khoái lạc khi nhìn trừng trừng vào những lằn roi quất tới tấp trên da thịt của mình hay là tự tay cào, cấu những vết thương của chính mình cho toé máu”.
Trần Bình Nam, cái tên khá quen thuộc trong giới bình luận thời cuộc, không tin thế. Trong bài viết “Chừng nào Việt Nam có tác phẩm lớn”, đăng trên tạp chí Văn Học số 145, một bài viết thu tóm những cách giải thích thông thuờng xưa nay, Trần Bình Nam cho rằng nguyên nhân chính của tình trạng thiếu tác phẩm lớn là sự thiếu tự do, là sự phổ biến hạn chế của ngôn ngữ cũng như sự yếu kém của nền kinh tế. Thêm vào đó, tác giả còn nói sự sôi động của một lịch sử chinh chiến không phút dừng chân, hay khả năng tư duy kém từ ảnh hưởng của một khí hậu nóng ẩm.
Thiếu tự do, theo Trần Bình Nam, chúng ta thiếu tự do dưới ách thực dân, thiếu tự do dưới ách cộng sản và thiếu cả ở miền Nam, nơi mà – theo Trần Bình Nam – “vì nhu cầu chống xâm lăng miền Bắc duy trì tự do nên quyền tự do sáng tác bị hạn chế”. Chúng ta thiếu thốn tự do cả ở những miền đất tự do khi nhà văn Nguyễn Mộng Giác – qua bộ trường thiên Muà biển động – bị đám đông ném đá bôi nhọ; khi nhà văn Mai Kim Ngọc, qua một cái nhìn thật thoáng về vấn đề bảo tồn văn hoá, cũng không thoát khỏi sự đối xử tương tự. Trong khi đó, sự phổ biến hạn chế của tiếng Việt và sự yếu kém của kinh tế cũng đã hạn chế sự việc dịch thuật cũng như phổ biến tác phẩm của chúng ta; và do đó, tác phẩm của nhà văn Việt Nam khó mà lọt vào mắt xanh của Ủy ban Nobel.
Thực ra, lời giải đáp của Trần Bình Nam không có gì mới lắm. Một phần, ông ta chỉ lặp lại những ý kiến đã cũ. Một phần, ông ta chỉ đưa ra một cách nói nửa vời, đầy hình thức.
Hẳn nhiên, để sáng tác, nhà văn cần có tự do, tuy nhiên, không hẳn tự do là điều kiện nhất định phải có của một tác phẩm lớn. Bút giấy tôi ai cướp giật đi. Tôi sẽ dùng dao viết văn lên đá, Phùng Quán đã viết thế. Trong không khí Stalinist ngạt thở của nước Nga, những Pasternak hay Solzhenitsyn chẳng đã viết, đã thai nghén những Doctor Zhivago, những Khu ung thư hay Tầng đầu địa ngục là gì? Trước đó, cũng trong khung cảnh lạnh lẽo của băng tuyết Siberia, Dostoievski chẳng đã thai nghén nên Hồi ký viết dưới mái nhà xác là gì? Indonesia, từ thời Sukarno cho đến Shuharto, cũng chưa bao giờ thực sự hít thở một không khí tự do nhưng Pramoedya Ananta Toer, nhà văn với khuynh hướng thiên tả, chẳng đã vươn đến một tầm cỡ thế giới, đã bao nhiêu lần đứng tên trong danh sách ứng viên Nobel là gì? Và, nói về tự do, thì điều rõ ràng là cả Nguyễn Mộng Giác lẫn Mai Kim Ngọc đều thừa thãi tự do so với những Solzhenitsyn, so với Pasternak hay người tù Pramoedya Ananta Toer, hay với Nguyễn Huy Thiệp cùng Dương Thu Hương ở Việt Nam.
Và giải Nobel. Dĩ nhiên, chúng ta ai mà không hãnh diện nếu một nhà văn Việt Nam nào đó được trao giải thưởng cao quý này, tuy nhiên đấy không là tất cả. Quan niệm rằng đấy là chiếc thước đo độc nhất cho diện mạo của một nền văn học thì quả là ấu trĩ. Thiếu tác phẩm lớn, chúng ta thiếu những tấm gương soi lại những chặng đường đã đi qua, soi lại một cách thật đẹp, hoặc bao la hùng tráng như núi như sông, hoặc tường tận tỉ mỉ với những nỗi đau “biến hoá theo từng sát na”, những nỗi đau mỏng mảnh như sợi tơ sợi tóc đã chẻ ra làm tám, làm chín. Nỗi đau thì xé nát ruột gan mà chúng ta chỉ diễn lại bằng những giọt nước mắt hời hợt, bằng bộ điệu sáo rỗng của những đào kép cải lương trong mấy tuồng tích nhạt nhẽo, tầm phào. Nói theo chữ của Nguyễn Hưng Quốc và Ma Văn Kháng, chúng ta thiếu những tác phẩm ở đó bi kịch “nặng như núi” của mình có thể trải ra trong nét mực quằn quại những hơi thở đớn đau, những nét mực lặng yên mà như run rẩy khóc thầm, như muốn gầm gừ cuồng nộ; những nét mực khiến chúng ta ngẩn ngơ và tiếc nuối, khiến chúng ta đau đớn, khiến chúng ta hứng khởi, ước ao… Nền văn học không đơn giản nhỏ vì nó không đạt được giải Nobel. Nó nhỏ vì đã lúng túng trước một nguồn chất liệu phong phú, hôi hổi. Nó nhỏ vì đã bình thường hoá những bi kịch vô cùng khốc liệt của đất nước và của con người.
Ở góc độ lịch sử, sự sôi động của một lịch sử chinh chiến triền miên, một lịch sử của cảnh mất nước và nỗ lực giành lại nước, cũng được nhiều tác giả nói đến. Võ Phiến, trong tiểu luận “Tác phẩm lớn tác phẩm nhỏ”, cũng đã trích dẩn ý kiến của Tô Hoài về đặc tính gọi là “gọn, trong sáng, nhanh” của văn chương Việt Nam. Trên tạp chí Văn Học xuất bản ở Hà Nội tháng 3 năm 1972, Tô Hoài nhận xét:
“Truyện bộ của ta như Hoàng Lê Nhất Thống Chí cũng thật gọn, thật trong sáng, thật nhanh. Có phải từ cuộc đời và đặc điểm đời sống của dân tộc và đất nước đã sinh ra lối viết, lối kể như thế? Có phải cuộc đời một dân tộc mà lịch sử dày đặc những gian khổ chống ngoại xâm, những khai phá mở mang, những tần tảo thắt lưng buộc bụng; cả nghìn năm dựng nước chưa bao giờ biết có một lúc dừng chân đã tạo nên những cách thức cho lối truyện ấy không? Có phải cảnh gian khó của con người và đất nước Việt Nam đã tạo nên ý chí cuộc đời thế và cũng tạo nên cả cách kể câu chuyện, lời tâm sự hay câu chuyện mua vui không kể dài dòng. Đời người hôm sớm lẽo đẽo đầu sông cuối bãi, chưa lúc nào được thư thái nhàn tản cả.”
Như thế, nói theo Tô Hoài, sự sôi động của lịch không đơn giản ảnh hưởng đến cách viết thoáng gọn ấy như là sự hạn chế của thời gian. Bởi, nói cho cùng, nếu thiếu thì giờ, suốt một phần tư thế kỷ qua, tuy có những cuộc xung đột biên giới lai rai, giới cầm bút Việt Nam đâu hẳn là không có thì giờ? Chúng ta không đơn giản nhanh gọn vì chúng ta thiếu thời gian mà bởi lịch sử trường kỳ sôi động ấy đã tác động đến chúng ta, hình thành ở chúng ta một cá tính văn hoá, một phương thức ứng xử văn hoá.
Trần Bình Nam còn nói đến khía cạnh tư duy. Tuy nhiên, tư duy của con người không đơn giản bị bó buộc bởi cái nóng và cái ẩm trên một miền đất nhiệt đới gió mùa. Vấn đề không giản dị là mối tương quan tuyến tính giữa hai yếu tố đơn lẻ mà, cũng như trường hợp trên, là một tương quan văn hoá. Từ yếu tố địa lý đó – cùng những yếu tố lịch sử khác – nền văn hoá tiểu nông với một cơ cấu xã hội đặc thù lại hình thành. Và, chính những điều kiện đó đã hằn dấu ở con người những cá tính văn hoá đặc thù. Lề lối tư duy, suy nghĩ hay ngôn ngữ, v.v., hết thảy, đều được định hình trong khuôn khổ đó. Và như thế, nền văn học của chúng ta, chừng cũng lửng lơ ở thân phận đó. Một thân phận tiểu nông.
Đấy, tuy không phải là tất cả, nhưng, cùng với những yếu tố lịch sử khác, có lẽ là câu trà lời bao quát nhất. Cái tâm lý tiểu nông, tâm lý tự mãn mà tự ti, bảo thủ nhưng sùng ngoại, tâm lý của trò chơi thắng lợi tinh thần, trong một ý nghĩa nào đó, có lẽ đã bao quát những ý kiến đã nêu. Nói như Ma Văn Kháng, tấm gương văn hoá phảng phất dáng dấp tiểu nông của chúng ta chỉ có thể hắt lên những gì mang tính cách tiểu nông; nói như Nguyễn Hoàng Đức, cái yếu kém không phải là thể tạng đá vôi của chúng ta mà là tính cách tiểu nông; và, nói như Nguyễn Hưng Quốc, sự hư vô hoá những bất hạnh đang chịu đựng chính là trò chơi thắng lợi tinh thần của nhũng con người am phận thủ thường với đời sống bên trong lũy tre xanh.
Nhớ, cũng cuộc tranh luận sôi nổi khác với đề tài tương tự liên quan đến việc đánh giá thơ Nguyễn Đình Chiểu: Lục Vân Tiên có vẻ nôm na, lắm khi cứ như là vè. Đấy có phải là do Đồ Chiểu quá thiên về tính cách tải đạo của văn chương? Và, suy rộng ra, văn học Việt Nam thiếu tác phẩm hay có phải là do nó luôn nghiêm mình rón rén trước những tiêu chuẩn đạo chí? Trên các số 143, 146, 148, 149 của tạp chí Văn Học – kẻ bênh người chống – các tác giả Thế Uyên, Nguyễn Hữu Lê, Đỗ Ngọc Yên, Nguyễn Minh Tường, Nguyễn Vy Khanh, đã cùng nhau đào xới vấn đề mà Nguyễn Hưng Quốc từng nêu lên trên Văn Học số Xuân 1988. Nói cho cùng, cái tiêu chí quá khắt khe về đạo đức theo khuôn mẫu Trung Hoa ấy cũng là sản phẩm tâm lý của một nền văn hoá tiểu nông. Chúng ta bảo thủ, chúng ta tôn sùng tuyệt đối những đạo, những chí của văn chương vốn được vay mượn từ người Tàu. Và, chúng ta cay nghiệt, khe khắt với cả những khát vọng của chính mình để yên ổn trước những ánh mắt soi mói của một cộng đồng nhỏ bé và khép kín.
Tuy nhiên, đó lại là một đề tài lớn khác.