Danh ngôn
Trong mọi cộng đồng, chúng ta cần một nhóm thiên thần gây rối.
We need, in every community, a group of angelic troublemakers.
(Bayard Rustin – trích bài phát biểu tại New York City 1963)
Trong mọi trường hợp, chắc chắn rằng sự thiếu hiểu biết, đi kèm với quyền lực, là kẻ thù tàn bạo nhất có thể có của công lý.
It is certain, in any case, that ignorance, allied with power, is the most ferocious enemy justice can have.
(James Baldwin - No Name in the Street 1972)
Các cuộc cách mạng và các cá nhân có thể bị giết hại, nhưng bạn không thể giết chết các ý tưởng.
While revolutionaries and individuals can be murdered, you cannot kill ideas.
(Thomas Sankara, một tuần trước khi bị ám sát, 1987)
Không có cảm giác nào cô đơn hơn việc bị chính đất nước mình trục xuất.
There's not a more lonely feeling than to be banished by my own country.
(Kiyo Sato – Kiyo’s Story 2009)
Ban Biên tập
Địa chỉ liên lạc:
1. Thơ
tho.vanviet.vd@gmail.com
2. Văn
vanviet.van14@gmail.com
3. Nghiên cứu Phê Bình
vanviet.ncpb@gmail.com
4. Vấn đề hôm nay
vanviet.vdhn1@gmail.com
5. Thư bạn đọc
vanviet.tbd14@gmail.com
6. Tư liệu
vanviet.tulieu@gmail.com
7. Văn học Miền Nam 54-75
vanhocmiennam5475@gmail.com
Tra cứu theo tên tác giả
- A. A. Fadeev
- A. Puskin
- A. T.
- Abdulrazak Gurnah
- Abraham F. Lowenthal
- Ace Le
- Ace Lê
- Adam Gopnik
- Adonis
- Adrian Horton
- Agi Mishol
- Ajar
- Akiko Miki
- Alain Guillemin
- Alan Phan
- Alăng Văn Gáo
- Alăng Văn Giáo
- Aldous Huxley
- Aleksandr Griboedov
- Alex Marshall
- Alex Smith
- Alex Thai
- Alex-Thái Đình Võ
- Alexander Fadeev
- Alexander Solzhenitsyn
- Alexandra Alter
- Alexandre FERON
- Alice Munro
- Alina Lesik
- Alison Flood
- Allen Ginsberg
- Amanda Gorman
- Amartya Sen
- Amelia Glaser
- Amos Oz
- An Nam
- Anatole France
- Anatoly Gavrilov
- Anders Olsson
- André Breton
- André Menras
- André Menras – Hồ Cương Quyết
- André Menras Hồ Cương Quyết
- Andrea Hoa Pham
- Andrea Kendall-Taylor
- Andreas Fulda
- Andreas Wimmer
- Andrew Postman
- Andy Cao
- Anh Anh
- Anh Hồng
- Anh Hồng (nhà thơ)
- Ánh Liên
- Anh Nhi
- Anh Văn
- Anika Zeller
- Anna Akhmatova
- Anna Maria Bracale Ceruti
- Anna Mitchell
- Anne Carson
- Anne Hébert
- Anne Henochowicz
- Annie Ernaux
- António Jacinto
- Antôn Nguyễn Trường Thăng
- Archimedes L.A. Patti
- Arlette Quỳnh Anh Trần
- Arnold Schwarzenegger
- Arthur Koestler
- Arty Abel
- Arvind Subramanian
- Augustina
- Aurélie Coulon
- Aurelien Breeden
- Ba Sàm
- Bá Thụ Đàm
- Bạch Cúc
- Bạch Hoàn
- Bách Mỵ
- Bách Thân
- Bạch X. Phẻ
- Bạch Xuân Phẻ
- Bakhtin
- Ban Mai
- Bàn Văn Thòn
- Ban Vận động Văn đoàn Độc lập Việt Nam
- Bảo Huân
- Bảo La
- Bảo Nhi Lê
- Bảo Ninh
- Bảo Phác
- Bão Vũ
- Barbara Demick
- Bashô
- Batrioldman
- Bauxite Việt Nam
- Bắc Đảo
- Bắc Phong
- Bằng Việt
- BB Ngô
- Bei Dao
- Benjamin Péret
- Benjamin Ramm
- Bertolt Brecht
- Bertrand Russell
- Bettina Rheims
- Bích Ngân
- Biếm họa
- Biên Cương
- Biệt Hiệu
- Bilahari Kausikan
- Billy Collins
- Bình Nguyên Lộc
- Brahma Chellaney
- Branko Milanovic
- Brett Reilly
- Brian Pascus
- Brian Wu
- Brice Pedroletti
- Brodsky
- Bryan
- Bùi An
- Bùi Bảo Trúc
- Bùi Bích Hà
- Bùi Chát
- Bùi Chí Trung
- Bùi Chí Vinh
- Bùi Công Thuấn
- Bùi Công Trực
- Bùi Đức Lại
- Bùi Giáng
- Bùi Hải Quảng
- Bùi Hoàng Tám
- Bùi Hoằng Vị
- Bùi Huệ Chi
- Bui Huy Hoi Bui
- Bùi Mai Hạnh
- Bùi Mạnh Hùng
- Bùi Mẫn Hân
- Bùi Minh Quốc
- Bùi Ngọc Tấn
- Bùi Quang Thắng
- Bùi Suối Hoa
- Bùi Thanh Hiếu
- Bùi Thanh Phương
- Bùi Thanh Tuấn
- Bùi Thụy Băng
- Bùi Tiến An
- Bùi Trân Phượng
- Bùi Trọng Hiền
- Bùi Văn Kha
- Bùi Văn Nam Sơn
- Bùi Việt Sỹ
- Bùi Vĩnh Phúc
- Bùi Xuân Bách
- Bùi Xuân Đính
- Bùi-Viết Văn Đức
- Bulgakov
- Bửu Chỉ
- C.D.
- Cái Lư Hương
- Cái Trọng Ty
- Cam Ly
- Cảnh Chánh
- Cao Bảo Vân
- Cao Bình Minh
- Cao Chi
- Cao Gia An
- Cao Hành Kiện
- Cao Huy Thuần
- Cao Kim Ánh
- Cao La
- Cao Quang Nghiệp
- Cao Tần
- Cao Thị Hồng
- Cao Thu Cúc
- Cao Việt Dũng
- Cao Xuân Hạo
- Cao Xuân Huy
- Carl Bildt
- Carl O. Schuster
- Carlos Assunção
- Carolyn Mary Kleefeld
- Cát Linh
- Cẩm Tú
- Cấn Thị Thêu
- Chan Phuong
- Chanh Tam
- Charles Bo
- Charles Bukowski
- Charles Simic
- Chau Doan
- Chân Minh
- Chân Pháp Xa
- Chân Phương
- Chân Xuân Tản Viên
- Châu Diên
- Châu Hải Đường
- Châu Hồng Thủy
- Châu Hữu Quang
- Chenn
- Chế Diễm Trâm
- Chế Lan Viên
- Chi Mai
- Chi Phương
- Chiêu Dương
- Chiêu Khiêm
- Chiharu Shiota
- Chim Hải
- Chim Trắng
- Chinh Ba
- Chính Tâm
- Chính Vĩ
- Chinua Achebe
- Chơn Không Cao Ngọc Phượng
- Christian Gampert
- Christian Welzel
- Christina Mary Hjortlund
- Christoph Giesen
- Christoph Sator
- Christopher Balding
- Christopher Goscha
- Christy Wampole
- Chu Dương
- Chu Hảo
- Chu Hoạch
- Chu Kim
- Chu Mộng Long
- Chu Quang Tiềm
- Chu Tử
- Chu Văn Lễ
- Chu Văn Sơn
- Chu Vĩnh Hải
- Chu Vương Miện
- Chu Xuân Diên
- Chung Le
- Claire Simon
- Clay Phạm
- Concepcion de Leon
- Connie Hoàng
- Cora Engelbrecht
- Costica Bradatan
- Cổ Ngư
- Cù An Hưng
- Cù Huy Hà Vũ
- Cù Mai Công
- Cù Tuấn
- Cung Minh Huân
- Cung Tích Biền
- Cung Trầm Tưởng
- D. S. Likhachev
- Da Màu
- Dạ Ngân
- Dạ Thảo Phương
- Dã Tượng
- DAD
- Dadolin Murak
- Damien Keown
- Dan Bilefsky
- Dan Slater
- Dana Gioia
- Danh ngôn
- Dani Rodrik
- Daniel Halpern
- Daniel Hautzinger
- Daron Accemoglu
- David Brown
- David Gascoyne
- David Marchese
- David Weinberger
- Ðặng Thơ Thơ
- Demetrio Paparoni
- DEUTSCHE WELLE
- Di
- Di Li
- Diêm Liên Khoa
- Diễm Thi
- Diễm Tường
- Diễn đàn Thế kỷ
- Diệp Duy Liêm
- Diệp Huy
- Ðinh Cường
- Dino Buzatti
- Dipanjan Roy Chaudhury
- Dmitri Prokofyev
- Dmitry Burago
- Dmitry Muratov
- Doãn Cẩm Liên
- Doãn Mạnh Dũng
- Doãn Mẫn
- Doãn Quốc Sỹ
- Dominique Lemieux
- Donald Inglehart
- Donna Ashworth
- Ðỗ Quang Nghĩa
- Ðỗ Quyên
- Du Tử Lê
- Dung Nguyễn
- Dũng Phan
- Dũng Trung Kqd
- Dũng Vũ
- Duy Lam
- Duy Tân
- Duy Thanh
- Duy Thông
- Duyên Anh
- Dư Hoa
- Dư Kiệt
- Dư Thị Hoàn
- Dư Thu Vũ
- Dương Đại Triều Lâm
- Dương Đình Giao
- Dương Khánh Phương
- Dương Kiền
- Dương Ngạn
- Dương Nghiễm Mậu
- Dương Ngọc Thái
- Dương Như Nguyện
- Dương Phương Vinh
- Dương Thắng
- Dương Thiệu Tước
- Dương Thu Hương
- Dương Thuấn
- Dương Tú
- Dương Tường
- Dương Văn Ba
- Dylan Suher
- Đà Văn
- Đàm Hà Phú
- Đàm Hách Thành
- Đào An Khánh
- Đào Anh Kha
- Đào Công Tiến
- Đào Duy Anh
- Đào Hiếu
- Đào Lê Na
- Đào Ngọc Chương
- Đào Nguyên
- Đào Nguyễn
- Đào Nguyên Phương Thảo
- Đào Như
- Đào Phương Liên
- Đào Quang Toản
- Đào Tấn Phần
- Đào Thái Tôn
- Đào Thị Hương
- Đào Tiến Thi
- Đào Trung Đạo
- Đào Trường Phúc
- Đào Tuấn
- Đào Tuấn Ảnh
- Đào Văn Thuỵ
- Đào Văn Tiến
- Đào Vũ Anh Hùng
- Đặng Anh Đào
- Đặng Bích Phượng
- Đặng Chương Ngạn
- Đặng Đình Cung
- Đặng Đình Mạnh
- Đặng Hà
- Đặng Hải Sơn
- Đặng Hoàng Giang
- Đặng Hồng Nam
- Đặng Hùng Võ
- Đặng Hương Giang
- Đặng Hữu
- Đặng Mai Lan
- Đặng Mậu Tựu
- Đăng Nguyên
- Đặng Phùng Quân
- Đặng Quốc Thông
- Đặng Sơn Duân
- Đặng Thái
- Đăng Thành
- Đặng Thân
- Đặng Thị Hảo
- Đặng Thơ Thơ
- Đặng Tiến
- Đặng Tiến (Thái Nguyên)
- Đặng Trung Nghĩa
- Đặng Túy
- Đặng Văn Dũng
- Đặng Văn Hùng
- Đặng Văn Ngữ
- Đặng Văn Sinh
- Đặng Vũ Vương
- Đặng Xuân Thảo
- Đặng Xuân Xuyến
- Đằng-Giao
- Điểm Thọ
- Đinh Bá Anh
- Đinh Cường
- Đinh Hoàng Thắng
- Đinh Hùng
- Đình Kính
- Đinh Linh
- Đinh Ngọc Thu
- Đinh Phương
- Đinh Phương Thảo
- Đinh Quang Anh Thái
- Đinh Thanh Huyền
- Đinh Thị Như Thúy
- Đinh Trường Chinh
- Đinh Từ Bích Thuý
- Đinh Từ Bích Thúy
- Đinh Văn Đức
- Đinh Vũ Hoàng Nguyên
- Đinh Ý Nhi
- Đinh Yên Thảo
- Đoàn Ánh Thuận
- Đoàn Bảo Châu
- Đoàn Cầm Thi
- Đoàn Công Lê Huy
- Đoàn Hồng Lê
- Đoàn Huy Giao
- Đoàn Huyền
- Đoàn Khắc Xuyên
- Đoàn Lê Giang
- Đoàn Nhã Văn
- Đoàn Thanh Liêm
- Đoan Trang
- Đoàn Tùng Nguyễn
- Đoàn Tử Huyến
- Đoàn Việt Hùng
- Đoàn Xuân Kiên
- Đỗ Anh Hoa
- Đỗ Anh Tuấn
- Đỗ Cao Bảo
- Đỗ Duy Ngọc
- Đỗ Đức
- Đỗ Đức Đông Ngàn
- Đỗ Đức Hiểu
- Đỗ Hòa
- Đỗ Hoàng Diệu
- Đỗ Hồng Ngọc
- Đỗ Hồng Nhung
- Đỗ Hữu Chí
- Đỗ Kh
- Đỗ Kh.
- Đỗ Khiêm
- Đỗ Kim Thêm
- Đỗ Lai Thuý
- Đỗ Lai Thúy
- Đỗ Lê Anh Đào
- Đỗ Mạnh Hoàng
- Đỗ Minh Tuấn
- Đỗ Nghê
- Đỗ Ngọc
- Đỗ Ngọc Thống
- Đỗ Quang Nghĩa
- Đỗ Quang Vinh
- Đỗ Quý Toàn
- Đỗ Quyên
- Đỗ Quỳnh Dao
- Đỗ Thắng Cảnh
- Đỗ Thị Thu Trà
- Đỗ Thiên Anh Tuấn
- Đỗ Trí Vương
- Đỗ Trọng Khơi
- Đỗ Trung Quân
- Đỗ Trường
- Đỗ Tuyết Khanh
- Đồng Chuông Tử
- Đông Hoài
- Đông Hồ
- Đông Kha
- Đông Ngàn Đỗ Đức
- Đông Nghi
- Đức Ban
- Đức Đàm
- Đức Flying Bay
- Đức Hoàng
- Đức Lê
- Đức Phổ
- Đức Tâm
- Đức Tiến
- E.E. Cummings
- E.M. Chernoivanenko
- Eamonn Butler
- Eckart Kleßmann
- Eduardo Galeano
- Edward Hirsch
- Elena Pucillo Truong
- Elias Canetti
- Ellen Bass
- Eloisa Amezcua
- Emiel Roothooft
- Emmanuelle Jardonnet
- Eric Weiner
- Erica Frantz
- Erik Harms
- Erik Korling
- Euan Ward
- Evgheni Dobrenko
- F.N.
- Federico García Lorca
- Feliks Kuznesov
- Filip Lech
- Flanny O’Connor
- Florence Noiville
- Florian Altenhöner
- Francis Fukuyama
- Francis Fukuyma
- Frank Dikötter
- Frank O'Hara
- Frankfurt
- Fred Hiatt
- Friedrich Dürrenmatt
- Friedrich Nietzsche
- Fritz J. Raddatz
- Gabriel García Márquez
- Gaither Stewart
- Gaiutra Bahadur
- Gary Leupp
- Gặp gỡ và trò chuyện
- Georg Bönisch
- Georg Trakl
- George Burchett
- George Orwell
- George Perreault
- George Siemens
- Gerhard Will
- Germain Droogenbroodt
- Giang Dang
- Giang Lại Đức
- Giang Nam
- Giáng Vân
- Giáp Văn Dương
- Gideon Rachman
- Giuse Lê Công Đức
- Goethe
- Gonçalo Fernandes
- Gottfried Benn
- Graham Allison
- Grigory Yudin
- Günter Kunert
- Gyảng Anh Iên
- Hà Duy Phương
- Hà Dương Tuấn
- Hà Dương Tường
- Hà Đình Nguyên
- Hạ Đình Nguyên
- Hà Huy Sơn
- Hà Hương
- Hà Lệ Minh
- Hà Ngọc Hòa
- Hạ Nguyên
- Hà Nguyên Du
- Hà Nhân
- Hà Nhật
- Hà Phạm Phú
- Hà Quang Vinh
- Hà Sĩ Phu
- Hà Thanh Vân
- Hà Thế
- Hà Thị Minh Đạo
- Hà Thúc Sinh
- Hà Thủy Nguyên
- Hà Tùng Long
- Hà Tùng Sơn
- Hà Văn Thịnh
- Hà Văn Thùy
- Hà Vũ Trọng
- Hagi Kenaan
- Hai An Vu
- Hải Hạc
- Hải Ngọc
- Hai Thanh
- Han Dang
- Hàn Giang
- Han Kang
- Hàn Vĩnh Diệp
- Hạnh Nguyên
- Hạnh Phước
- Hạnh Viên
- Hannah Beech
- Hào Thiện Nhân
- Haruki Murakami
- Hân Hương
- Heiko Buschke
- Heinrich Heine
- Henri Michaux
- Henry David Thoreau
- Henry Wadsworth Longfellow
- Heriberto Araújo
- Hermann Hesse
- Hiền Trang
- Hiệp Ikaria
- Hiệu Minh
- Hiếu Tân
- Ho Lai-Ming
- Hòa Bình Lê
- Hoa Níp
- Hoài Hương
- Hoài Nam
- Hoài Phương
- Hoài Thanh
- Hoài Việt
- Hoài Ziang Duy
- Hoan Doan
- Hoàn Nguyễn
- Hoàng Ánh
- Hoàng Anh Tuấn
- Hoàng Cát
- Hoàng Cầm
- Hoàng Chí Hiếu
- Hoàng Chính
- Hoàng Cường Long
- Hoàng Dũng
- Hoàng Dương Tuấn
- Hoàng Đăng Khoa
- Hoàng Đỗ
- Hoàng Đông
- Hoàng Đức Truật
- Hoàng Hà
- Hoàng Hải Thủy
- Hoàng Hải Vân
- Hoảng Hãn
- Hoàng Hưng
- Hoàng Khởi Phong
- Hoàng Kim Oanh
- Hoàng Lại Giang
- Hoàng Lan
- Hoàng Lan Anh
- Hoàng Lan Chi
- Hoàng Lê
- Hoàng Lệ
- Hoàng Linh
- Hoàng Long
- Hoàng Mai Ðạt
- Hoàng Mạnh Hải
- Hoàng Minh Trí
- Hoàng Minh Tường
- Hoàng Nam
- Hoàng Nga
- Hoàng Ngọc Biên
- Hoàng Ngọc Hiến
- Hoàng Ngọc Nguyên
- Hoàng Ngọc Tuấn
- Hoàng Nguyễn
- Hoàng Nguyên Vũ
- Hoàng Nhơn
- Hoàng Nhuận Cầm
- Hoàng Phong Tuấn
- Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Hoàng Quân
- Hoàng Quốc Hải
- Hoàng Thị Hường
- Hoàng Thị Thu Thủy
- Hoàng Thu Phố
- Hoàng Thúy
- Hoàng Thuỵ Anh
- Hoàng Tiến
- Hoàng Trung Thông
- Hoàng Tuấn Công
- Hoàng Tuấn Phổ
- Hoàng Tùng
- Hoàng Tuỵ
- Hoàng Văn Sơn
- Hoàng Việt
- Hoàng Vũ Thuật
- Hoàng Xuân Phú
- Hoàng Xuân Sơn
- Hoàng Xuân Tuyền
- Hoàng Yến
- Horst Bienek
- Howard Gardner
- Hồ Anh Thái
- Hồ Bạch Thảo
- Hồ Bất Khuất
- Hồ Diệu Vân
- Hồ Dzếnh
- Hồ Đắc Vũ
- Hồ Đình Nghiêm
- Hồ Hải Thụy
- Hồ Hữu Tường
- Hồ Minh Tâm
- Hồ Ngọc Đại
- Hồ Như
- Hồ Phú Bông
- Hồ Tịnh Tình
- Hồ Trường An
- Hồ Tú Bảo
- Hội những người ủng hộ GS. Chu Hảo
- Hồng Anh
- Hồng Hoang
- Hồng Lê Thọ
- Hồng Phú
- Huệ Hương Hoàng
- Huguette Bertrand
- Huong Nguyen
- Huy Cận
- Huy Đức
- Huy Tưởng
- Huyền Thương
- Huỳnh Duy Lộc
- Huỳnh Hoa
- Huỳnh Hữu Uỷ
- Huỳnh Hữu Ủy
- Huỳnh Kim Báu
- Huỳnh Kim Quang
- Huỳnh Lê Nhật Tấn
- Huỳnh Liễu Ngạn
- Huỳnh Ngọc Chênh
- Huỳnh Như Phương
- Huỳnh Sơn Phước
- Huỳnh Tấn Mẫm
- Huỳnh Thế Du
- Huỳnh Thục Vy
- Huỳnh Trọng Khang
- Huỳnh Tuấn Anh
- Hứa Chương Nhuận
- Hương Lan
- Hường Thanh
- Hương Thủy
- Hữu Danh
- Hữu Đông
- Hữu Loan
- Hữu Mai
- Hữu Phương
- Ian Bui
- Ian Johnson
- Igor Poglazov
- Ilza Burchett
- Inrasara
- Iris Radisch
- Isabella Kwai
- Issa
- Issac Bashevis Singer
- Italo Calvino
- Iya Kiva
- J. M. Lotman
- J.B Nguyễn Hữu Vinh
- Jacques Attali
- Jacques Prévert
- Jake Johnson
- James Borton
- James Daniel Spears
- James G. Zumwalt
- James Grossman
- James Joyce
- James Poniewozik
- James Stavridis
- James WrightJuan Felipe Herrera
- Janos Kornai
- Jared Carters
- Jason Lopata
- Jason Morris-Jung
- Jay Nordlinger
- Jaya K.
- Jean Chesnaux
- Jean d'Ormesson
- Jean Piaget
- Jean Przyluski
- Jean Toomer
- Jean-Jacques Brochier
- Jean-Jacques Roth
- Jean-Louis Rocca
- Jean-Luc Chalumeau
- Jean-Marc Roberts
- Jean-Patrick Géraud
- Jean-Paul Sartre
- Jefferson Cowie
- Jeffrey Hanfover
- Jeffrey Nall
- Jessica Swoboda
- Jessie Yeung
- Jiayang Fan
- Jimmy Carter
- Joan Hua
- João Guimarães Rosa
- Joaquin Nguyễn Hòa
- John Barrow
- John Cheever
- John Freeman
- John Keane
- John McCain
- Jon Fosse
- Jonathan Dee
- Jonathan London
- Jörg Wischermann
- Jorge Amado
- Jorge Luis Borges
- Joschka Fischer
- Josée Lapointe
- Joseph Wong
- Joseph Wright
- Josh Rogin
- Joshua Rothman
- Juan Pablo Cardenal
- Juan Pablo Cardenal & Heriberto Araújo
- Julia Cagé
- Julio Cortázar
- Jun’ichiro Tanizaki
- Kahil Gibral
- Kai Hoàng
- Kale
- Kalynh Ngô
- Kamel Daoud
- Kao Phú
- Kap Seol
- Karel Appel
- Karen Tongson
- Kate Chopin
- Kazuo Shiraga
- Kenneth Nguyen
- Keorapetse Kgositsile
- Kerstin Holm
- Kều Jang
- Kha Lương Ngãi
- Khái Hưng
- Khaly Chàm
- Khang Quốc Ngọc
- Khánh
- Khánh Bình
- Khánh Duy
- Khánh Ly
- Khánh Mai
- Khanh Nguyen
- Khanh Pham
- Khánh Phương
- Khánh Trâm
- Khánh Trường
- Khét
- Khế Iêm
- Khiêm Nhu
- Khổng Đức Thiêm
- Khuất Đẩu
- Khuê Phạm
- Khuyết Thư
- Kiệm Hoàng
- Kiến Văn
- Kiệt Anh Hùng
- Kiệt Tấn
- Kiều Duy Vĩnh
- Kiều Loan
- Kiều Mai Sơn
- Kiều Maily
- Kiều Phong
- Kiều Thị An Giang
- Kim Ân
- Kim Chi
- Kim Dung
- Kim Hạnh
- Kim Thúy
- Kim Trần
- Kinh Bắc
- Kính Hòa
- Klaus Wiegerefe
- Kúm
- Kurt-Martin Mayer
- Kỳ Duyên
- Kyoko Numano
- L. N. Tolstoy
- L. V. H.
- La Khắc Hoà
- La Khắc Hòa
- Lã Nguyên
- Lại Nguyên Ân
- Lam Điền
- Lam Ngọc
- Lam Thái Hòa
- Lan Nguyên
- Lang Anh
- Langston Hughes
- LAP
- Larry Diamond
- Lars Vargö
- Laura Cappelle
- Laurent Sagalovitsch
- Lawrence Ferlinghetti
- Lâm Chương
- Lâm Duyên
- Lâm Hạnh
- Lâm Lê
- Lâm Ngân Mai
- Lâm Quang Mỹ
- Lâm Thị Mỹ Dạ
- Leon Trotsky
- Leonard Cohen
- Lê An Thế
- Lê Anh Hoài
- Lê Anh Hùng
- Lê Ân
- Lê Bá Đảng
- Lê Bích Vượng
- Lê Chiều Giang
- Lê Công Định
- Lê Công Giàu
- Lê Công Tư
- Lê Ðình Nhất Lang
- Lê Dũng
- Lê Duy Nam
- Lê Đạt
- Lê Đăng Doanh
- Lê Đình Cai
- Lê Đình Khẩn
- Lê Đình Thắng
- Lê Đỗ Huy
- Lê Đức Dục
- Lê Đức Thôn
- Lê Giang Trần
- Lê Hải
- Lệ Hằng
- Lê Hiệp
- Lê Hoài Nguyên
- Lê Hoàng Diễm Trang
- Lê Hoàng Lân
- Lê Học Lãnh Vân
- Lê Hồ Quang
- Lê Hồng Hà
- Lê Hồng Hiệp
- Lê Hồng Lâm
- Lê Hùng
- Lê Hùng Vọng
- Lê Huyền Ái Mỹ
- Lê Huỳnh Lâm
- Lê Hữu
- Lê Hữu Khoá
- Lê Hữu Khóa
- Lê Hữu Nam
- Lê Kế Lâm
- Lê Khải
- Lê Kim Duy
- Lê Ký Thương
- Lê Lạc Giao
- Lê Luân
- Lê Mã Lương
- Lê Mai
- Lê Mai Lĩnh
- Lê Mạnh Chiến
- Lê Mạnh Đức
- Lê Minh Chánh
- Lê Minh Hà
- Lê Minh Hiền
- Lê Minh Khuê
- Lê Minh Phong
- Lê Ngân Hằng
- Lê Ngọc Luân
- Lê Ngọc Sơn
- Lê Nguyễn
- Lê Nguyễn Duy Hậu
- Lê Nguyễn Hương Trà
- Lê Nguyên Long
- Lê Nguyên Vỹ
- Lê Như Bình
- Lê Oa Đằng
- Lê Phan
- Lê Phú Khải
- Lê Quang
- Lê Quang Đức
- Lê Quảng Hà
- Lê Quang Hợp
- Lê Quang Thành
- Lê Quân
- Lê Quốc Anh
- Lê Quỳnh
- Lê Quỳnh Mai
- Lê Sa Long
- Lê Si Na
- Lê Sơn
- Lê Tất Đạt
- Lê Tất Điều
- Lê Thanh Dũng
- Lê Thanh Hải
- Lê Thanh Phong
- Lê Thanh Trường
- Lê Thân
- lê thi diem thuý
- Lê Thị Hồng Minh
- Lê Thị Huệ
- Lê Thị Hường
- Lê Thị Oanh
- Lê Thị Thấm Vân
- Lê Thiết Cương
- Lê Thiếu Nhơn
- Lê Thọ Bình
- Lê Thời Tân
- Lê Thời Thôi
- Lê Thu Hiền
- Lê Thúy Bảo Liên
- Lê Tiên Long
- Lê Trí Tuệ
- Lê Trinh
- Lê Trọng Nghĩa
- Lê Trọng Nguyễn
- Lê Trung Tĩnh
- Lê Trường Thanh
- Lê Tuấn Huy
- Lê Tuyết Hạnh
- Lê Văn Bỉnh
- Lê Văn Hảo
- Lê Văn Hiếu
- Lê Văn Hòa
- Lê Văn Luân
- Lê Văn Sơn
- Lê Văn Trung
- Lê Văn Tùng
- Lê Vĩnh Tài
- Lê Vĩnh Triển
- Lê Vũ Trường Giang
- Lê Xuân Khoa
- Lê Xuyên
- Li Edelkoort
- Li Zhongqin
- Liêu Diệc Vũ
- Liêu Thái
- Liễu Trương
- Linh Nguyên
- Linh Văn
- Linh Vân
- Linh-Chân Brown
- LKH
- Lorca
- Louis Aragon
- Louise Glück
- Lộc Vàng
- Luân Hoán
- Ludwig von Mises
- Luke Hunt
- Luke Turner
- Lữ Kiều
- Lữ Quỳnh
- Lương Đào
- Lương Thiệu Quân
- Lương Thư Trung
- Lưu Á Châu
- Lưu Bình Nhưỡng
- Lưu Diệu Vân
- Lưu Đức Trung
- Lưu Hà
- Lưu Hiểu Ba
- Lưu Khánh Thơ
- Lưu Mê Lan
- Lưu Minh Hải
- Lưu Na
- Lưu Nhi Dũ
- Lưu Quang Vũ
- Lưu Thuỷ Hương
- Lưu Thủy Hương
- Lưu Trọng Văn
- Lưu Uyên Khôi
- Lý Đợi
- Ly Hoàng Ly
- Lý Ngang
- Ly Phạm
- Lý Quang Hoàn
- Lý Thanh
- Lý Tiến Dũng
- Lý Toàn Thắng
- Lý Trực Dũng
- Lý Xuân Hải
- Lydia Davis
- Lynh Bacardi
- LysP
- M. Gorky
- M.L. Gasparov
- Mạc Phong Tuyền
- Mạc Văn Trang
- Mạc Việt Hồng
- Mạch Nha
- Mạch Quang Thắng
- Madeleine Riffaud
- Mai An Nguyễn Anh Tuấn
- Mai Anh Tuấn
- Mai Bá Ấn
- Mai Bá Kiếm
- Mai Chanh
- Mai Hiền
- Mai Khôi
- Mai Kim Ngọc
- Mai Nhật
- Mai Ninh
- Mai Quốc Ấn
- Mai Quỳnh
- Mai Quỳnh Nam
- Mai Sơn
- Mai Thái Lĩnh
- Mai Thanh Sơn
- Mai Thảo
- Mai Tú Ân
- Mai Văn Hoan
- Mai Văn Phấn
- Mai Văn Tính
- Maki Starfield
- Mamleev
- Mạnh Kim
- Marc Andrus
- Marcel Reich-Ranicki
- Marci Shore
- Marco Ferrarese
- Margarita Lyutova
- Maria Donovan
- Maria Ressa
- Mario Vargas Llosa
- Marion Hennebert
- Mark B. Hamilton
- Mark Binelli
- Mark Frankland
- Mark Osaki
- Mark Strand
- Marta Hillers
- Martin Jankowski
- Martin Kulldorff
- Marty Robbins
- Mary Morose
- Mary Walsh
- Mathias Mayer
- Matthew Clayfield
- Matthew Crawford
- Maurice Blanchot
- Maximilian Steinbeis
- May
- Maya Angelou
- Mặc Đỗ
- Mặc Lâm
- Mân Côi
- McAmmond Nguyễn Thị Tư
- Media Văn Việt
- Michael Burawoy
- Michael Scammell
- Miêng
- Mike Ives
- Mikhail Shishkin
- Mikhail Viktorovich Zygar
- Milan Kundera
- Mimmi Diệu Hường Bergström
- MInh Anh
- Minh Huệ
- Minh Hùng
- Minh Luật
- Minh Quang – Lê Chiên
- Minh Quang Ho
- Minh Tâm
- Minh Thùy
- Minh Thư
- Minh Toàn
- Minh Tuấn
- Monica Berlin
- Mỹ Hằng
- Mỹ Lan
- N. S. Khrushchev
- Nam Dao
- Nam Dao Nguyễn Mạnh Hùng
- Nam Đan
- Nam Đông
- Nam Nguyên
- Nam Sơn
- Naowarat Pongpaiboon
- Natalia lacovelli
- Nataliya Zhynkina
- Natsume Sōseki
- Nay Aung
- ng. anhanh
- Ng.Uyển Nicole Dương
- Ngải Vị VỊ
- Ngân Xuyên
- Nghệ thuật
- Nghiêm Lương Thành
- Nghiêm Phương Mai
- Nghiêm Xuân Hồng
- Nghiên Cứu Phê Bình
- Ngo Thu
- Ngọc Anh
- Ngọc Duy Phan
- Ngoc Hien Bui
- Ngọc Linh
- Ngô Anh Tuấn
- Ngô Bảo Châu
- Ngô Đình Thẩm
- Ngô Đồng
- Ngô Hương Giang
- Ngô Khắc Tài
- Ngộ Không Phí Ngọc Hùng
- Ngô Liêm Khoan
- Ngô Minh
- Ngô Minh Khôi
- Ngô Ngọc Loan
- Ngô Ngọc Trai
- Ngô Nguyên Dũng
- Ngô Nhật Đăng
- Ngô Quốc Phương
- Ngô Quốc Thịnh
- Ngô Thế Vinh
- Ngô Thị Kim Cúc
- Ngô Thị Thanh Lịch
- Ngô Tùng Phong
- Ngô Tự Lập
- Ngô Văn
- Ngô Văn Giá
- Ngô Viết Nam Sơn
- Ngô Viết Trọng
- Ngô Vĩnh Long
- Ngô Xuân Hội
- Ngô Xuân Phúc
- Ngô Xuân Thảo
- Ngu Yên
- Nguyen Duc Thanh
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Anh Dũng
- Nguyễn Anh Tuấn
- Nguyễn Anh Tuấn - đạo diễn
- Nguyễn Bá Chung
- Nguyễn Bách Việt
- Nguyễn Bảo Chân
- Nguyễn Bắc Sơn
- Nguyên Bình
- Nguyên Cầm
- Nguyên Cẩn
- Nguyên Chánh
- Nguyễn Chí Hoan
- Nguyễn Chí Thuật
- Nguyễn Chí Trung
- Nguyễn Chí Tuyến
- Nguyễn Chinh Trung
- Nguyễn Cung Thông
- Nguyễn Cường
- Nguyễn Danh Bằng
- Nguyễn Danh Huế
- Nguyễn Danh Lam
- Nguyễn Ðăng Thường
- Nguyễn Duy
- Nguyễn Dương Quang
- Nguyễn Đạt
- Nguyễn Đắc Kiên
- Nguyễn Đắc Xuân
- Nguyễn Đăng Điệp
- Nguyễn Đăng Hưng
- Nguyễn Đăng Khoa
- Nguyễn Đăng Mạnh
- Nguyễn Đăng Na
- Nguyễn Đăng Quang
- Nguyễn Đăng Thường
- Nguyễn Đình Ấm
- Nguyễn Đình Bin
- Nguyễn Đình Bổn
- Nguyễn Đình Chú
- Nguyễn Đình Cống
- Nguyễn Đình Đăng
- Nguyễn Đình Huỳnh
- Nguyễn Đình Thắng
- Nguyễn Đình Thi
- Nguyễn Đình Toàn
- Nguyễn Đổng Chi
- Nguyễn Đông Thức
- Nguyễn Đức
- Nguyễn Đức Dương
- Nguyễn Đức Hiệp
- Nguyễn Đức Mậu
- Nguyễn Đức Sơn
- Nguyễn Đức Thắng
- Nguyễn Đức Tiến
- Nguyễn Đức Tùng
- Nguyễn Đức Tường
- Nguyễn Gia Trí
- Nguyên Giác
- Nguyên Giác Phan Tấn Hải
- Nguyễn Hà Luân
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Hải Yến
- Nguyễn Hàn Chung
- Nguyễn Hiến Lê
- Nguyễn Hoa Lư
- Nguyễn Hoài Nam
- Nguyễn Hoài Văn
- Nguyễn Hoài Vân
- Nguyễn Hoàn
- Nguyễn Hoàn Nguyên
- Nguyễn Hoàng Ánh
- Nguyễn Hoàng Anh Thư
- Nguyễn Hoàng Diệu Thủy
- Nguyễn Hoàng Diệu Thúy
- Nguyễn Hoàng Giao
- Nguyễn Hoàng Linh
- Nguyễn Hoàng Trung
- Nguyễn Hoàng Văn
- Nguyễn Hồng Anh
- Nguyễn Hồng Giao
- Nguyễn Hồng Hưng
- Nguyễn Hồng Lam
- Nguyễn Hồng Nhung
- Nguyễn Hồng Thục
- Nguyễn Huệ Chi
- Nguyễn Hùng
- Nguyễn Huy Hoàng
- Nguyễn Huy Thiệp
- Nguyễn Huy Vũ
- Nguyên Hưng
- Nguyễn Hưng Quốc
- Nguyễn Hương
- Nguyễn Hữu Đễ
- Nguyễn Hữu Hồng Minh
- Nguyễn Hữu Liêm
- Nguyễn Hữu Nhật
- Nguyễn Hữu Sơn
- Nguyễn Hữu Thiết
- Nguyễn Hữu Việt Hưng
- Nguyễn Hữu Vinh
- Nguyễn kc Hậu
- Nguyễn Khải
- Nguyễn Khánh Duy
- Nguyễn Khánh Trường
- Nguyễn Khắc An
- Nguyễn Khắc Bình
- Nguyễn Khắc Mai
- Nguyễn Khắc Phê
- Nguyễn Khắc Phi
- Nguyễn Khắc Phục
- Nguyễn Khiêm
- Nguyễn Khôi
- Nguyễn Kiến Phước
- Nguyễn Kiều Dung
- Nguyễn Kiều Hưng
- Nguyên Lạc
- Nguyễn Lãm Thắng
- Nguyễn Lan Phương
- Nguyễn Lân Bình
- Nguyễn Lân Thắng
- Nguyễn Lê Hồng Hưng
- Nguyễn Lệ Uyên
- Nguyễn Linh Giang
- Nguyễn Linh Quang
- Nguyễn Lộ Trạch
- Nguyễn Luận
- Nguyễn Lương Hải Khôi
- Nguyễn Lương Ngọc
- Nguyễn Lương Vỵ
- Nguyễn Mai
- Nguyễn Man Nhiên
- Nguyễn Mạnh An Dân
- Nguyễn Mạnh Côn
- Nguyễn Mạnh Đẩu
- Nguyễn Mạnh Tiến
- Nguyễn Manh Trinh
- Nguyễn Mạnh Trinh
- Nguyễn Mạnh Tuấn
- Nguyễn Mạnh Tường
- Nguyễn Minh Anh
- Nguyễn Minh Hòa
- Nguyễn Minh Kính
- Nguyễn Minh Nhị
- Nguyễn Minh Nhựt
- Nguyễn Minh Thuyết
- Nguyễn Mộng Giác
- Nguyên Ngọc
- Nguyễn Ngọc Chu
- Nguyễn Ngọc Giao
- Nguyễn Ngọc Hoa
- Nguyễn Ngọc Lanh
- Nguyễn Ngọc Liễm
- Nguyễn Ngọc Lung
- Nguyễn Ngọc Tâm
- Nguyễn Ngọc Thiện
- Nguyễn Ngọc Tú Anh
- Nguyễn Ngọc Tư
- Nguyên Nguyên
- Nguyễn Nguyên Bình
- Nguyễn Nhật Tín
- Nguyên Nhi
- Nguyễn Như Huy
- Nguyễn Phạm Hùng
- Nguyễn Phú Yên
- Nguyễn Phúc Vĩnh Ba
- Nguyễn Phượng
- Nguyễn Phương Đình
- Nguyễn Phương Mai
- Nguyễn Phương Mạnh
- Nguyễn Quang
- Nguyễn Quang A
- Nguyễn Quang Bình
- Nguyễn Quang Duy
- Nguyễn Quang Dy
- Nguyễn Quang Đồng
- Nguyễn Quang Hồng
- Nguyễn Quang Hưng
- Nguyễn Quang Lập
- Nguyễn Quang Thạch
- Nguyễn Quang Thân
- Nguyễn Quang Thiều
- Nguyễn Quang VInh
- Nguyễn Quân
- Nguyễn Quốc Lâm
- Nguyễn Quốc Thái
- Nguyễn Quốc Toàn
- Nguyễn Quốc Trụ
- Nguyễn Quốc Tuấn
- Nguyên Sa
- Nguyễn Sĩ Dũng
- Nguyễn Sơn Lâm
- Nguyễn Sỹ Phương
- Nguyễn Sỹ Tế
- Nguyễn Tà Cúc
- Nguyễn Tài Cẩn
- Nguyễn Tấn Cứ
- Nguyễn Tất Nhiên
- Nguyễn Thạch Giang
- Nguyễn Thái Hòa
- Nguyễn Thái Hợp
- Nguyễn Thái Sơn
- Nguyễn Thái Tuấn
- Nguyễn Thanh Bình
- Nguyễn Thanh Châu
- Nguyễn Thanh Giang
- Nguyễn Thanh Hiện
- Nguyễn Thanh Hùng
- Nguyễn Thanh Huy
- Nguyễn Thanh Huyền
- Nguyễn Thanh Mỹ
- Nguyễn Thành Nam
- Nguyễn Thanh Nghị
- Nguyễn Thanh Nguyệt
- Nguyễn Thành Phong
- Nguyễn Thanh Sơn
- Nguyễn Thành Sơn
- Nguyễn Thanh Tâm
- Nguyễn Thành Thi
- Nguyễn Thanh Tuyền
- Nguyễn Thanh Văn
- Nguyễn Thanh Việt
- Nguyễn Thế Hùng
- Nguyễn Thế Thanh
- Nguyễn Thị Bích Hậu
- Nguyễn Thị Bích Ngà
- Nguyễn Thị Bình
- Nguyễn thị Cỏ May
- Nguyễn Thị Dư Khánh
- Nguyễn Thị Hải
- Nguyễn Thị Hậu
- Nguyễn Thị Hiền
- Nguyễn Thị Hoàng
- Nguyễn Thị Hoàng Bắc
- Nguyễn Thị Khánh Minh
- Nguyễn Thị Khánh Trâm
- Nguyễn Thị Kim Chi
- Nguyễn Thị Kim Phụng
- Nguyễn Thị Minh Ngọc
- Nguyễn Thị Minh Thương
- Nguyễn Thị Ngọc Hải
- Nguyễn Thị Ngọc Nhung
- Nguyễn Thị Oanh
- Nguyễn Thị Phước
- Nguyễn Thị Thanh Bình
- Nguyễn Thị Thanh Hải
- Nguyễn Thị Thanh Lưu
- Nguyễn Thị Thanh Xuân
- Nguyễn Thị Thanh Yến
- Nguyễn Thị Thảo An
- Nguyễn Thị Thúy Hạnh
- Nguyễn Thị Thùy Linh
- Nguyễn Thị Thụy Vũ
- Nguyễn Thị Thuyền
- Nguyễn Thị Tịnh Thy
- Nguyễn Thị Từ Huy
- Nguyễn Thị Vinh
- Nguyễn Thiện Tống
- Nguyễn Thiện Tơ
- Nguyễn Thói Đời
- Nguyễn Thông
- Nguyễn Thu Quỳnh
- Nguyễn Thu Trang
- Nguyễn Thùy Dương
- Nguyễn Thúy Hạnh
- Nguyễn Thụy Long
- Nguyễn Thuỵ Phương
- Nguyễn Thùy Song Thanh
- Nguyễn Thỵ
- Nguyễn Thy Anh
- Nguyễn Tiến Dũng
- Nguyễn Tiến Lập
- Nguyễn Tiến Trung
- Nguyễn Tiến Văn
- Nguyễn Trần Bạt
- Nguyễn Tri Phương Đông
- Nguyễn Triệu Nam
- Nguyễn Trọng Bình
- Nguyễn Trọng Chức
- Nguyễn Trọng Huân
- Nguyễn Trọng Khôi
- Nguyễn Trọng Tạo
- Nguyễn Trung
- Nguyễn Trung Bảo
- Nguyễn Trung Dân
- Nguyễn Trung Hiếu
- Nguyễn Trung Kiên
- Nguyễn Trung Thuần
- Nguyễn Trường Giang
- Nguyễn Trường Huy
- Nguyễn Trường Uy
- Nguyễn Tuấn
- Nguyễn Tuấn Anh
- Nguyễn Tuấn Khoa
- Nguyễn Tùng
- Nguyễn Tùng Linh
- Nguyễn Tuyết Lan
- Nguyễn Tuyết Lộc
- Nguyễn Tư Nghiêm
- Nguyễn Tử Siêm
- Nguyễn Tường Bách
- Nguyễn Tường Thiết
- Nguyễn Tường Thụy
- Nguyễn Ước
- Nguyễn Vạn Phú
- Nguyễn Văn
- Nguyễn Văn Ba
- Nguyễn Văn Chính
- Nguyễn Văn Ðậu
- Nguyễn Văn Dũng
- Nguyễn Văn Đài
- Nguyễn Văn Gia
- Nguyễn Văn Hạnh
- Nguyễn Văn Hiệp
- Nguyễn Văn Hòa
- Nguyễn Văn Hùng
- Nguyễn Văn Huyên
- Nguyễn Văn Lợi
- Nguyễn Văn Lục
- Nguyễn Văn Miếng
- Nguyễn Văn Nghệ
- Nguyễn Văn Nho
- Nguyễn Văn Phong
- Nguyễn Văn Phú
- Nguyễn Văn Phước
- Nguyễn Văn Sâm
- Nguyễn Văn Sơn
- Nguyễn Văn Tao
- Nguyễn Văn Thiệu
- Nguyễn Văn Thọ
- Nguyễn Văn Trọng
- Nguyễn Văn Trung
- Nguyễn Văn Tuấn
- Nguyễn Văn Vĩnh
- Nguyễn Văn Xuân
- Nguyễn Vi Khải
- Nguyễn Vi Yên
- Nguyễn Viện
- Nguyễn Việt Anh
- Nguyễn Việt Chiến
- Nguyễn Viết Lãm
- Nguyễn Vĩnh Nguyên
- Nguyễn Vũ Hiệp
- Nguyễn Vũ Tiềm
- Nguyễn Vỹ
- Nguyễn Vy Khanh
- Nguyễn Xuân Diện
- Nguyễn Xuân Hằng
- Nguyễn Xuân Hoàng
- Nguyễn Xuân Hưng
- Nguyễn Xuân Khánh
- Nguyễn Xuân Khoát
- Nguyễn Xuân Nghĩa
- Nguyễn Xuân Nha
- Nguyễn Xuân Quang
- Nguyễn Xuân Thiệp
- Nguyễn Xuân Thọ
- Nguyễn Xuân Tiệp
- Nguyễn Xuân Tường Vy
- Nguyễn Xuân Xanh
- Nguyễn Ý Thuần
- Nguyên Yên
- Nguyễn-Chương Mt
- Nguyễn-hòa-Trước
- Nguyệt Chu
- Nguyệt Quỳnh
- Nguyệt Vi
- Ngự Thuyết
- Người Buôn Gió
- Ngyễn Trung Bảo
- Nh. Tay Ngàn
- Nhã
- Nhã Ca
- Nhã Duy
- Nhã Thuyên
- Nhan Do Thanh
- Nhân Hồng
- Nhật Chiêu
- Nhật Lệ
- Nhất Linh
- Nhật Tiến
- Nhật Tuấn
- Nhất Uyên
- Nhị Linh
- Nhị Ngã
- Nhóm Vì một Hà Nội xanh
- Như Huy
- Như Không
- Như Quỳnh
- Như Quỳnh de Prelle
- Như Ý
- Nhược Thủy
- Niall Ferguson
- Nick Hilden
- Nicolas Casey
- Nikulin
- Nina McPherson
- Ninh Dương
- Ninh Kiều
- Nobert Hummelt
- Nông Hồng Diệu
- NP Phan
- Obama
- Ocean Vương
- Octavio Paz
- Ogden Nash
- Oksana Zabuzhko
- Oleg Kashin
- Ondrej Slowik
- onggiaolang
- Orlando Figes
- Orwell
- Oscar Salemink
- Oscar Wilde
- Pablo Neruda
- Pablo Picasso
- Palmer
- Patrick Frater
- Patrick Lodge
- Paul Auster
- Paul Celan
- Paul Éluard
- Paul Hoover
- Paul Mendez
- Paul Mozur
- Paul Theroux
- Paul-François Paoli
- Paulus Lê Sơn
- Pavel Basinsky
- Pavlo Vyshebaba
- Paweł Kubiak
- Pawel Kuczynski
- Paweł Łepkowski
- Percy Mabandu
- Pervez Hoodbhoy
- Peter B. Zinoman
- Peter Hansen
- Peter Harvey
- Peter Kleiner
- Peter Singer
- Phạm Anh Tuấn
- Phạm Biểu Tâm
- Phạm Cao Hoàng
- Phạm Châu
- Phạm Chí Dũng
- Phạm Chi Lan
- Phạm Chu Sa
- Phạm Công Luận
- Phạm Công Thiện
- Phạm Công Út
- Phạm Duy
- Phạm Duy Nghĩa
- Phạm Đình Trọng
- Phạm Đình Vy
- Phạm Đoan Trang
- Phạm Hải Anh
- Phạm Hải Âu
- Phạm Hiền Mây
- Phạm Hoàng Quân
- Phạm Hồng Sơn
- Phạm Hùng Việt
- Phạm Huy Thông
- Phạm Khiêm Ích
- Phạm Kiều Tùng
- Phạm Kỳ Đăng
- Phạm Lệ Quyên
- Phạm Lê Vương Các
- Phạm Linh
- Phạm Lưu Vũ
- Phạm Minh Hoàng
- Phạm Minh Ngọc
- Phạm Minh Quân
- Phạm Minh Trung
- Phạm Ngọc Lư
- Phạm Ngọc Thái
- Phạm Ngọc Tiến
- Phạm Nguyên Trường
- Phạm Ngữ
- Phạm Phan Long
- Phạm Phú Cường
- Phạm Phú Hải
- Phạm Phú Minh
- Phạm Phú Phong
- Phạm Phú Thứ
- Phạm Phú Viết
- Phạm Phúc Thịnh
- Phạm Phương
- Phạm Quang Ái
- Phạm Quang Long
- Phạm Quang Trung
- Phạm Quang Tuấn
- Phạm Sỹ Sáu
- Phạm Tăng
- Phạm Thành
- Phạm Thành Hưng
- Phạm Thanh Nghiên
- Phạm Thảo Nguyên
- Phạm Thế Cường
- Phạm Thị
- Phạm Thị Anh Nga
- Phạm Thị Hoài
- Phạm Thị Kiều Ly
- Phạm Thị Ngọc
- Phạm Thị Phương
- Phạm Thiên Ân
- Phạm Thiên Thư
- Phạm Tín An Ninh
- Phạm Toàn
- Phạm Trần
- Phạm Trọng Chánh
- Phạm Trung Nghĩa
- Phạm Tuấn
- Phạm Tư Thanh Thiện
- Phạm Tường Vân
- Phạm Văn
- Phạm Văn Khoái
- Phạm Văn Quang
- Phạm Văn Song
- Phạm Văn Tình
- Phạm Văn Vũ
- Pham Viem Phuong
- Phạm Viêm Phương
- Phạm Viết Đào
- Phạm Việt Hưng
- Phạm Vũ Lửa Hạ
- Phạm Xuân Đài
- Phạm Xuân Hùng
- Phạm Xuân Nguyên
- Phạm Xuân Trường
- Phan An Sa
- Phan Ba
- Phan Bội Châu
- Phan Cẩm Thượng
- Phan Châu Thành
- Phan Cự Đệ
- Phan Đạo
- Phan Đắc Lữ
- Phan Đình Diệu
- Phan Độc Lập
- Phan Hải-Đăng
- Phan Hồng Giang
- Phan Huy Dũng
- Phan Huy Đường
- Phan Huy Lê
- Phan Huyền Thư
- Phan Kế Toại
- Phan Khôi
- Phan Lặng Yên
- Phan Mạnh Quỳnh
- Phan Nam Sinh
- Phan Ngọc
- Phan Nguyên
- Phan Nhật Nam
- Phan Nhiên Hạo
- Phan Ni Tấn
- Phan Phương Đạt
- Phan Quang
- Phan Tấn Hải
- Phan Tấn Uẩn
- Phan Thanh Bình
- Phan Thắng
- Phan Thế Hải
- Phan Thị Hà Dương
- Phan Thị Kim Phúc
- Phan Thị Trọng Tuyển
- Phan Thị Vàng Anh
- Phan Thu Vân
- Phan Thúy Hà
- Phan Trang Hy
- Phan Trí Đỉnh
- Phan Trọng Hoàng Linh
- Phan Văn Giưỡng
- Phan Văn Song
- Phan Văn Thắng
- Phan Vũ
- Phan Xine
- Phan Xuân Sinh
- Phannguyên Psg
- Phanxipăng
- Phaolô VI
- Pháp Hoan
- Pháp Vân
- Phapxa Chan
- Phát biểu nhận giải Văn Việt
- Phil Caputo
- Philip Larkin
- Philip Roth
- Phong Linh
- Phong Nguyen
- Phong Quang
- Phố Văn
- Phú Quang
- Phù Sa
- Phúc Lai GB
- Phúc Tiến
- Phunchok Stobdan
- Phùng Anh Kiệt
- Phùng Hi
- Phùng Hoài Ngọc
- Phùng Học Vinh
- Phùng Ngọc Kiên
- Phùng Nguyễn
- Phùng Quán
- Phùng Thành Chủng
- Phùng Thị Hạ Nguyên
- Phùng Thị Như Hà
- Phuong Ta
- Phương Hương
- Phương Phương
- Phương Thảo
- Phương Thuý
- Phương Uy
- Pierre Darriulat
- Pierre Lemieux
- Prashanth Parameswaran
- Qladimir Pyljow
- Quách Hạo Nhiên
- Quách Tấn
- Quách Thoại
- Quảng Diệu Trần Bảo Toàn
- Quang Dũng
- Quang Đức
- Quang Minh
- Quang Phan
- Quảng Tánh Trần Cầm
- Quậy Nguyễn
- Quế Hương
- Quốc Dũng
- Quốc Phương
- Quốc Toản
- Quyên Di
- Quyên Hoàng
- Quỳnh Iris de Prelle
- Quỳnh Vi
- Rabindranath Tagore
- Rainer Maria Rilke
- Ralph Chaplin
- Rebecca Mead
- Rebecca Solnit
- Reiner Traub
- Remo Verdickt
- Riccardo Gazzaniga
- Richard C. Paddock
- Richard Millet
- Richard Serra
- Robert Desnos
- Robert McCrump
- Roger Vu
- Roland Barthes
- Romain Rolland
- Ronald F. Inglehart
- Ruben David Gonzalez Gallego
- Russell Edson
- Ruth Ingram
- Ryszard Legutko
- Salman Rushdie
- Salvatore Babones
- Sam Dresser
- Sạn chữ
- Sandra Kerschbaumer
- Sara Teasdale
- Sarah Pulliam Bailey
- Sarah Thornton
- Sáu Nghệ
- Sergio Bitar
- Shakespeare
- Shannon Van Sant
- Sheikha A
- Sheila Fischman
- Sheila Ngoc Pham
- Sheri Berman
- Shigeeda Yutaka
- Shirin Ebadi
- Shukshin
- Simon Johnson
- Sire Apm Lukwesa
- Slavoj Žižek
- Sohaniim
- Son Kieu Mai
- Song Chi
- Song Hà
- Song Nguyễn
- Song Phạm
- Song Phan
- Song Thao
- Số đặc biệt
- Sơn Ca
- Sơn Hoàng Liên
- Sơn Kiều Mai
- Sơn Nam
- Stefano Harney
- Stephan Koester
- Stephen B. Young
- Steve Earle
- Susan Sontag
- Suzuki Katsuhiko
- Sương Nguyệt Minh
- Sương Quỳnh
- Svetlana Alexievich
- Svetlana Alexievitch
- Svetlana Alexiévitch
- Sylvia Plath
- T. Đ.
- T.Vấn
- Tạ Anh Thư
- Tạ Chí Đại Trường
- Tạ Duy Anh
- Tạ Tỵ
- Tạ Văn Tài
- Tạ Văn Thông
- Tạ Xuân Hải
- Tadeusz Rósewicz
- Tam Ích
- Tamarchenko
- Tàn Tuyết
- Tanaami Keiichi
- Taras Shevchenko
- Tarik Khaldi
- Tăng Quang
- Tâm An
- Tâm Chánh
- Tâm Don
- Tâm Thường Định
- Tâm Việt
- Tấn An
- Teolinda Gersão
- Teresa Mỹ Chúc
- Thạch Đạt Lang
- Thạch Quỳ
- Thạch Thảo
- Thái Bá Tân
- Thái Bá Vân
- Thái Bảo
- Thái Hà
- Thái Hạo
- Thái Kế Toại
- Thái Kim Lan
- Thái Ngọc San
- Thái Sinh
- Thái Thanh
- Thái Thăng Long
- Thái Tuấn
- Thái Văn
- Thái Văn Đào
- Thái Vũ
- Thạnh Đà
- Thanh Hằng - Anh Khoa
- Thành Lộc
- Thanh Nam
- Thanh Ngọc
- Thanh Phương
- Thanh Tâm Tuyền
- Thanh Thảo
- Thanh Thuỷ
- Thanh Trúc
- Thanh Tùng
- Thanh Xuân
- Thanhhà Lại
- Thảo Dân
- Thao Dinh
- Thảo luận
- Thảo Nguyên
- Thảo Trường
- Thảo Vy
- Thẩm Đống
- Thận Nhiên
- Thân Trọng Mẫn
- Thân Trọng Sơn
- Thế Dũng
- Thế Giang
- Thế Quân
- THẾ THANH
- Thế Uyên
- Thi Hoàng
- Thi Nguyên
- Thi sỹ ỦA
- Thi Vũ
- Thích Nhất Hạnh
- Thích Nữ Chân Không
- Thích Phước An
- Thierry Leclère
- Thierry Lentz
- Thiên Di
- Thiên Điểu
- Thiền Lâm
- Thiền Nguyễn
- Thiên Thai
- Thiện Tùng
- Thiện Ý
- Thiết Thạch
- Thiếu Khanh
- Thiều Mai Lâm
- Tho Nguyen
- Thomas A. Bass
- Thomas Bo Pedersen
- Thomas Mahler
- Thomas S. Mullaney
- Thông Đặng
- Thơ
- Thu Phong
- Thu Vàng
- Thuận
- Thuần Ngô
- Thuận Paris
- Thuận Thiên
- Thục Quyên
- Thụy An
- Thùy Dung
- Thụy Khuê
- Thùy Linh
- Thụy My
- Thủy Tiên
- Thư Bạn Đọc
- Thường Quán
- Thy An
- Tịch Ru
- Tiet Hung Thai
- Tiêu Dao Bảo Cự
- Tiêu Kiện Sinh
- Tiểu Tử
- Tillman Miller
- Timothy Brennan
- Timothy Garton Ash
- Timothy Snyder
- Tina Hà Giang
- Tomas Tranströmer
- Tô Đăng Khoa
- Tô Hải
- Tô Hoàng
- Tố Hữu
- Tô Lan Hương
- Tô Ngọc Vân
- Tô Thẩm Huy
- Tô Thùy Yên
- Tô Văn Trường
- Tôi Đây
- Tôn Thất Thông
- Tống Văn Công
- Trà Đóa
- Trà Nhiên
- Tracy K. Smith
- Tran Dinh Dung
- Tran Nam Dung
- Trang Châu
- Trang Hạ
- Trang Thanh
- Trang Thế Hy
- Trangđài Glassey Trầnguyễn
- Trangđài Glasssey-Trầnguyễn
- Trao đổi
- Trầm Tử Thiêng
- Trần Anh Hùng
- Trần Bá Đại Dương
- Trần Bang
- Trần Bình Nam
- Trần C. Trí
- Trần Cao Lĩnh
- Trần Cao Tường
- Trần Công Tâm
- Trần Công Tín
- Trần Dạ Từ
- Trần Dần
- Trần Doãn Nho
- Trần Dũng Thanh Huy
- Trần Duy
- Trần Duy Phiên
- Trần Duy Trung
- Trần Đăng Khoa
- Trần Đăng Tuấn
- Trần Đĩnh
- Trần Đình Bút
- Trần Đình Hoành
- Trần Đình Lương
- Trần Đình Sơn Cước
- Trần Đình Sử
- Trần Đình Triển
- Trần Đình Trợ
- Trần Độ
- Trần Đồng Minh
- Trần Đức Anh Sơn
- Trần Đức Thảo
- Trần Đức Tiến
- Trần Đức Tín
- Trần Đức Toản
- Trần Gia Huấn
- Trần Gia Ninh
- Trần Hà Linh
- Trần Hạ Tháp
- Trần Hạ Vi
- Trần Hải
- Trần Hạnh
- Trần Hậu
- Trần Hoài Anh
- Trần Hoài Thư
- Trần Hoàng Phố
- Trần Hoàng Trúc
- Trần Hoàng Vy
- Trần Hùng
- Trần Huy Bích
- Trần Huy Minh Phương
- Trần Huy Quang
- Trần Huỳnh Duy Thức
- Trần Hữu Dũng
- Trần Hữu Khánh
- Trần Hữu Quang
- Trần Hữu Tá
- Trần Hữu Thục
- Trần Khánh Triệu
- Trần Kiêm Đoàn
- Trần Kiêm Trinh Tiên
- Trần Kim Trắc
- Trần Kỳ Trung
- Trần Lam
- Trần Lê Sơn Ý
- Trần Lương
- Trần Lý Trí Tân
- Trần Mạnh Hảo
- Trần Mạnh Tuấn
- Trần Minh Phi
- Trần Minh Quốc
- Trần Mộng Tú
- Trần Nam Bình
- Trần Ngân Hà
- Trần Nghi Hoàng
- Trần Ngọc Cư
- Trần Ngọc Hiếu
- Trần Ngọc Tuấn
- Trần Ngọc Vương
- Trần Nguyên Đán
- Trần Nhã Thụy
- Trần Nhương
- Trần Phong Giao
- Trần Phong Vũ
- Trần Quang Đức
- Trần Quang Lộc
- Trần Quốc Nam
- Trần Quốc Thuận
- Trần Quốc Toàn
- Trần Quốc Trọng
- Trần Quốc Vượng
- Trần Quyết Thắng
- Trân Sa
- Trần Song Hào
- Trần Thành
- Trần Thanh Ái
- Trần Thanh Cảnh
- Trần Thanh Huy
- Trần Thanh Vân
- Trần Thắng
- Trần Thế Vĩnh
- Trần Thị Băng Thanh
- Trần Thị Diệu Tâm
- Trần Thị Lai Hồng
- Trần Thị Lam
- Trần Thị NgH.
- Trần Thị Nguyệt Mai
- Trần Thị Phương Phương
- Trần Thị Thanh Thoả
- Trần Thị Trường
- Trần Thiện Đạo
- Trần Thùy Mai
- Trần Tiến
- Trần Tiễn Cao Đăng
- Trần Tiến Dũng
- Trần Tiễn Khanh
- Trần Tố Nga
- Trần Trọng Dương
- Trần Trọng Thức
- Trần Trọng Vũ
- Trần Trung Chính
- Trần Trung Đạo
- Trần Tuấn
- Trần Từ Mai
- Trần Vàng Sao
- Trần Văn Chánh
- Trần Văn Đỉnh
- Trần Văn Khê
- Trần Văn Minh
- Trần Văn Nam
- Trần Văn Thọ
- Trần Văn Thủy
- Trần Văn Tý
- Trần Vấn Lệ
- Trần Việt Hà
- Trần Viết Ngạc
- Trần Vinh Dự
- Trần Vũ
- Trần Vũ Hải
- Trần Vương Thuấn
- Trần Vương Thuận
- Trần Wũ Khang
- Trần Xuân Hoài
- Trần Xuân Linh
- Trần Xuân Lĩnh
- Trần Xuân Thảo
- Trần Yên Hòa
- Trần Yên Nguyên
- Trên
- Trên Facebook
- Trên Facebook/Minds
- Trên kệ sách
- Trên trang diaCRITICS
- Trí Hiệu Dân
- Triều Anh
- Triều Hoa Đại
- Triêu Nhan
- Triều Sơn
- Triệu Tử Dương
- Trịnh Anh Tuấn
- Trịnh Bá Phương
- Trịnh Bách
- Trịnh Cao Hòa Thanh
- Trịnh Chu
- Trịnh Công Sơn
- Trịnh Cung
- Trịnh Duy Kỳ
- Trịnh Hữu Long
- Trịnh Kim Tiến
- Trịnh Lữ
- Trịnh Minh Tuấn
- Trịnh Sơn
- Trịnh Thanh Thủy
- Trịnh Thu Tuyết
- Trịnh Vĩnh Phúc
- Trịnh Xuân Thuận
- Trịnh Xuân Thủy
- Trịnh Y Thư
- Trọng Anh
- Trọng Phú
- Trọng Thành
- Tru Sa
- Trúc Giang
- Trúc Thông
- Trúc Ty
- Trump
- Trung Bảo
- Trung Dũng Kqd
- Trùng Dương
- Trung Trung Đỉnh
- Trư Sa
- Trường An
- Trương Anh Ngọc
- Trương Anh Thụy
- Trương Chính
- Trương Duy Nhất
- Trương Đăng Dung
- Trương Điện Thắng
- Trương Đình Phượng
- Trương Hồng Quang
- Trương Huy San
- Trường Minh
- Trương Ngọc Chương
- Trương Nguyên
- Trương Nguyện Thành
- Trương Nhân Tuấn
- Trương Phượng
- Trương Quang
- Trương Quang Đệ
- Trương Quang Nhuệ
- Trương Quang Vĩnh
- Trương Thị Ngọc Hân
- Trương Thiên Phàm
- Trương Thu Hiền
- Trương Tố Hoa
- Trương Trọng Nghĩa
- Trương Tửu
- Trương Văn Dân
- Trương Văn Vĩnh
- Trương Vũ
- Trương Xuân Thiên
- Tú Mỡ
- Tù Quốc Hoài
- Tù Sâm
- Tú Trung Hồ
- Tuấn Duy
- Tuấn Khanh
- Tuân Nguyễn
- Tuấn Thảo
- Tuệ Anh
- Tuệ Đăng
- Tuệ Nguyên
- Tuệ Nhân
- Tuệ Nhật
- Tuệ Sĩ
- Tuệ Sỹ
- Tùng Dương Cola
- Tung Nguyen
- Turner
- Túy Hồng
- Tuyết Nghi
- Tư
- Từ Dung
- Tư liệu
- Tử Linh
- Từ Mai Trần Huy Bích
- Từ Quốc Hoài
- Từ Sâm
- Từ Thức
- Tưởng
- Tương Lai
- Umberto Eco
- Uông Tăng Kỳ
- Uông Triều
- Uyển Ca
- Uyên Nguyễn
- Uyên Thao
- Uyên Vũ
- V. Erofiev
- Vàng A Giang
- Varlam Shalamov
- Vasco Gargalo
- Vasily Makarovich
- Văn
- Văn Biển
- Văn Cao
- Văn Chinh
- Văn Công Hùng
- Văn Giá
- Văn học
- Văn học Miền Nam 54-75
- Văn Như Cương
- Văn Quang
- Văn Tâm
- Văn Việt
- Vấn đề hôm nay
- Vận Động Ứng Cử Đại Biểu Quốc Hội 2016
- Vân Hạ
- Vân Phi
- Velcrow Ripper
- Veronica Melkozerova
- Vi Lãng
- Vi Trần
- Vi Yên
- Viet Thanh Nguyen
- Viên Linh
- Việt Bách
- Việt Bình
- Việt Dzũng
- Việt Khang
- Việt Lang
- Việt Phương
- Viktor Maslov
- Vinh Anh
- Vĩnh Hảo
- Vĩnh Quyền
- Virginia Heffernan
- Virginia Woolf
- Vladimir Nabokov
- Võ An Đôn
- Võ Anh Minh
- Võ Anh Thơ
- Võ Bá Cường
- Võ Đắc Danh
- Võ Định Hình
- Võ Đức Phúc
- Võ Hồng
- Võ Huy Tâm
- Võ Hương Quỳnh
- Võ Kỳ Điền
- Võ Ngàn Sông
- Võ Phiến
- Võ Thị Hảo
- Võ Thị Thu Hằng
- Võ Tiến Cường
- Võ Tòng Xuân
- Võ Trí Hảo
- Võ Văn Quản
- Võ Văn Tạo
- Võ Văn Thôn
- Võ Xuân Quế
- Võ Xuân Sơn
- Volker Weidermann
- Volodymyr Vynnychenko
- Volodymyr Zelenskyy
- Vũ Bằng
- Vũ Biện Điền
- Vũ Cao Đàm
- Vũ Cát Tường
- Vũ Đình Hòe
- Vũ Đình Huỳnh
- Vũ Đình Liên
- Vũ Đình Phòng
- Vũ Đức Khanh
- Vũ Đức Phúc
- Vũ Đức Sao Biển
- Vu Gia
- Vũ Hà Văn
- Vũ Hạnh
- Vũ Hoàng Chương
- Vũ Hoàng Thư
- Vũ Hồng Ánh
- Vũ Huy Ngọc
- Vũ Huy Quang
- Vũ Khắc Hoè
- Vũ Khắc Khoan
- Vũ Kim Hạnh
- Vũ Kim Thu
- Vũ Lâm
- Vũ Lập Nhật
- Vũ My Lan
- Vũ Ngọc Giao
- Vũ Ngọc Hoàng
- Vũ Ngọc Tâm
- Vũ Ngọc Tiến
- Vũ Nho
- Vũ Oanh
- Vũ Quang Việt
- Vũ Quí Hạo Nhiên
- Vũ Quốc Ngữ
- Vũ Quỳnh Hương
- Vũ Quỳnh Nh.
- Vũ Thành Sơn
- Vũ Thanh Tâm
- Vũ Thanh Tùng
- Vũ Thành Tự Anh
- Vũ Thế Khôi
- Vũ Thị Hải
- Vũ Thị Nhuận
- Vũ Thị Phương Anh
- Vũ Thị Phương Lan
- Vũ Thị Thanh
- Vũ Thị Thanh Mai
- Vũ Thư Hiên
- Vũ Tiến Lập
- Vũ Trọng Khải
- Vũ Tuấn Hoàng
- Vũ Từ Trang
- Vũ Tường
- Vũ Viết Tuân
- Vũ Xuân Tửu
- Vương Bích Ngọc
- Vương Đan
- Vương Huy
- Vương Ngọc Minh
- Vương Tiểu Nhị
- Vương Trí Nhàn
- Vương Trọng
- Vương Trùng Dương
- Vương Trung Hiếu
- Vy Thảo
- W. H. Auden
- Wa Praong
- Walt Whitman
- Walter Isaacson
- Wayne Karlin
- Wells
- Wendy Barker
- Wilhelm Schmid
- Will Nguyen
- William Carlos Williams
- William Nee
- William Stafford
- William Stanley Merwin
- Winston Phan Đào Nguyên
- Wislawa Szymborska
- Wolf Biermann
- Wolfgang Borchert
- Wynn Gadkar Wilcox
- Xie Tao
- Xuân Ba
- Xuân Diệu
- Xuân Dương
- Xuân Đài
- Xuân Minh
- Xuân Phượng
- Xuân Sách
- Xuân Thọ
- Xuân Vũ
- Xương Văn
- Y Chan
- Ý Nhi
- Y Uyên
- Yanis Varoufakis
- Yevgeny Yevtushenko
- Yên Ba
- Yên Khắc Chính
- Yến Năng
- Yên San
- Yên San Thụy Miên
- Yiyun Li
- Yoko Ogawa
- Yōko Ogawa
- Yoko Tawada
- Young Sang Lee
- Yuliya Ilchuk
- Yuno Bigboi
- Yves Sintomer
- Yvette Tan
- Zac Herman
Sự tiến hóa văn hóa (kỳ 9)
Ronald F. Inglehart
Nguyễn Quang A dịch
9. THE SILENT REVOLUTION LỘN NGƯỢC: SỰ LÊN CỦA TRUMP VÀ CÁC ĐẢNG DÂN TÚY ĐỘC ĐOÁN*
Tổng quan
Là có khả năng để xem sự sống sót như đương nhiên làm cho người dân cởi mở hơn với các ý tưởng mới và khoan dung hơn với các nhóm ngoài. Sự bất an có tác động ngược lại, khuyến khích một Phản xạ Độc đoán trong đó người dân siết chặt hàng ngũ đằng sau các nhà lãnh đạo mạnh, với sự đoàn kết nhóm-nội mạnh, sự tuân thủ cứng nhắc với các chuẩn mực nhóm và sự bác bỏ những người ngoài. Ba thập kỷ an toàn đặc biệt được các nền dân chủ phát triển trải nghiệm sau Chiến tranh Thế giới II đã mang lại các thay đổi văn hóa rộng khắp, kể cả sự lên của các đảng Xanh và sự truyền bá dân chủ. Sự tăng trưởng kinh tế đã tiếp tục kể từ 1975, nhưng trong các nước thu nhập-cao hầu như tất cả lợi lộc đã thuộc về những người trên đỉnh. Hầu hết dân cư, nhất là những người ít-giáo dục hơn, đã trải nghiệm sự an toàn tồn tại giảm mạnh, nuôi dưỡng sự ủng hộ cho các phong trào dân túy độc đoán bài ngoại như Brexit của Anh ra khỏi Liên Âu, National Front (Mặt trận Dân tộc) của Pháp và sự tiếp quản Đảng Cộng hòa của Donald Trump. Việc này nêu ra hai câu hỏi: (1) “Cái gì thúc đẩy người dân ủng hộ các phong trào độc đoán bài ngoại trong các nước thu nhập-cao?” và (2) “Vì sao phiếu bài ngoại trong các nước này bây giờ lại cao hơn mức nó đã là vài thập niên trước?” Hai câu hỏi có các câu trả lời khác nhau.
Sự ủng hộ cho các phong trào dân túy độc đoán bài ngoại được thúc đẩy bởi một phản ứng dữ dội chống lại sự thay đổi văn hóa. Từ đầu, các nhóm sinh hậu-Duy vật trẻ hơn đã ủng hộ các đảng bảo vệ môi trường một cách không cân xứng, trong khi những người già hơn, ít an toàn hơn ủng hộ các đảng độc đoán bài ngoại, trong một sự đụng độ giá trị giữa thế hệ lâu dài. Nhưng trong ba thập niên qua, các tác động thời kỳ (period effects) mạnh đã hoạt động để làm tăng sự ủng hộ cho các đảng bài ngoại: một phần lớn dân cư đã trải nghiệm thu nhập thực tế và sự an toàn việc làm giảm sút, cùng với một dòng chảy vào to lớn của những người di cư và những người tị nạn. Phản ứng văn hóa dữ dội giải thích vì sao các cá nhân cho trước ủng hộ các phong trào dân túy độc đoán bài ngoại – nhưng sự an toàn tồn tại giảm sút giải thích vì sao sự ủng hộ cho các phong trào này bây giờ là lớn hơn sự ủng hộ 30 năm trước.
Từ Cách mạng Thầm lặng đến Phản xạ Độc đoán
Hơn 40 năm trước, cuốn The Silent Revolution (Cách mạng Thầm lặng) cho rằng khi người dân coi sự sống sót là đương nhiên, họ trở nên cởi mở hơn với các ý tưởng mới và khoan dung hơn với các nhóm ngoài. Cho nên, như chúng ta đã thấy, mức an toàn tồn tại cao chưa từng thấy mà các nền dân chủ phát triển đã trải nghiệm sau Chiến tranh Thế giới II đã gây ra một sự thay đổi giữa thế hệ tới các giá trị hậu-Duy vật, mang lại sự nhấn mạnh lớn hơn đến quyền tự do biểu đạt, dân chủ hóa, bảo vệ môi trường, sự bình đẳng giới và sự khoan dung với những người đồng tính, những người khuyết tật và những người nước ngoài.1
Sự bất an có tác động ngược lại. Trong hầu hết sự tồn tại của nó, loài người đã sống chỉ ở trên mức chết đói và dưới sự khan hiếm cùng cực, tính bài ngoại là hiện thực: khi lãnh thổ của một bộ lạc tạo ra chỉ đủ thức ăn để duy trì nó, và một bộ lạc khác tiến vào, nó có thể đem lại một cuộc đấu tranh trong đó một bộ lạc hay bộ lạc kia sống sót. Sự bất an như vậy kích thích một Phản xạ Độc đoán bài ngoại. Ngược lại, các mức an toàn tồn tại cao nổi lên sau Chiến tranh Thế giới II đã trao nhiều dư địa hơn cho sự lựa chọn tự do cá nhân và sự cởi mở với những người ngoài.
Trong thời hậu-chiến, nhân dân của các nước phát triển đã trải nghiệm hòa bình, sự thịnh vượng chưa từng có và sự nổi lên của các nhà nước phúc lợi, làm cho sự sống sót an toàn hơn bao giờ hết. Các nhóm sinh hậu chiến đã lớn lên coi sự sống sót là đương nhiên, mang lại một sự thay đổi giữa thế hệ tới các giá trị hậu-Duy vật.2 Sự sống sót là một mục tiêu trung tâm đến mức khi nó có vẻ không an toàn, nó chi phối toàn bộ chiến lược sống của người dân. Ngược lại, khi sự sống sót có thể được coi là đương nhiên, nó mở đường cho các chuẩn mực mới liên quan đến mọi thứ từ định hướng tình dục đến các định chế dân chủ. So với các giá trị trước kia, mà nhấn mạnh sự an toàn kinh tế và thân thể trên tất cả, những người hậu-Duy vật là ít tuân thủ chủ nghĩa hơn, cởi mở hơn với các ý tưởng mới, ít độc đoán hơn và khoan dung hơn với các nhóm ngoài. Nhưng các giá trị này phụ thuộc vào các mức an toàn kinh tế và thân thể cao. Chúng đã không nổi lên trong các nước thu nhập-thấp, và đã phổ biến nhất giữa các tầng lớp trẻ hơn và an toàn hơn của các nước thu nhập-cao.3
Ba thập niên tăng trưởng kinh tế nhanh và sự an toàn kinh tế và thân thể cao được trải nghiệm bởi các nền dân chủ phát triển sau Chiến tranh Thế giới II đã mang lại các thay đổi văn hóa rộng khắp, đóng góp cho sự lên của các đảng Xanh và sự lan rộng của dân chủ.
Các thập niên an toàn đặc biệt này đã dẫn đến sự bình đẳng giới tăng lên, sự khoan dung tăng lên với các nhóm ngoài, và sự nhấn mạnh tăng lên đến bảo vệ môi trường và sự tự trị cá nhân. Trong vài thập niên qua, các nước này đã tiếp tục có sự tăng trưởng kinh tế, nhưng hầu như tất cả lợi lộc đã thuộc về mười phần trăm trên đỉnh; những người ít giáo dục hơn đã trải nghiệm thu nhập thực tế giảm sút và một vị trí tương đối giảm xuống còn mạnh hơn. Đồng thời, sự di cư ồ ạt cũng đã kích sự ủng hộ cho các đảng dân túy độc đoán.
Trong chừng mực nào đó, chủ nghĩa hậu-Duy vật đã là kẻ đào mồ của chính nó. Từ lúc bắt đầu, sự nổi lên của các thay đổi văn hóa triệt để đã kích động một phản ứng giữa các tầng lớp già hơn và ít an toàn hơn, cảm thấy bị đe dọa bởi sự xói mòn của các giá trị quen thuộc. Vì thế, Ignanzi đã mô tả sự lên của các đảng cực hữu ở châu Âu như một “Phản-Cách mạng Thầm lặng.”4 Một phản ứng Duy vật chống lại các thay đổi văn hóa đã dẫn đến sự nổi lên của các đảng bài ngoại như National Front của Pháp. Việc này đã mang lại sự bỏ phiếu giai cấp xã hội sụt giảm, làm xói mòn các đảng cánh Tả định hướng giai cấp-lao động mà đã thực hiện các chính sách tái phân phối trong hầu hết thế kỷ thứ hai mươi. Hơn nữa, các vấn đề phi-kinh tế mới được những người hậu-Duy vật đưa vào đã làm lu mờ các vấn đề kinh tế Tả-Hữu cổ điển, kéo sự chú ý ra xa khỏi sự tái phân phối tới các vấn đề văn hóa, dọn đường thêm nữa cho sự bất bình đẳng tăng lên.5
Bốn mươi năm trước, cuốn Silent Revolution đã thăm dò các hệ lụy của sự thịnh vượng cao và các nhà nước phúc lợi tiên tiến phổ biến trong thời hậu-chiến. Cuốn sách bạn đang đọc thăm dò các hệ lụy của một pha mới mà các nước đã phát triển cao đang bước vào – pha của Xã hội Trí tuệ Nhân tạo. Pha phát triển mới này tạo ra các cơ hội tuyệt vời – nhưng nó có một nền kinh tế kẻ-thắng-ăn-cả (winner-takes-all) mang lại sự bất bình đẳng tăng lên dốc đứng. Trừ phi được bù lại bằng các chính sách thích hợp của chính phủ, việc này làm xói mòn dân chủ và tính cởi mở văn hóa nổi lên trong thời hậu-chiến.
Phản ứng Văn hóa dữ dội và sự Lên của các Đảng Dân túy Độc đoán Bài ngoại
Sự thay đổi giữa thế hệ tới các giá trị hậu-Duy vật đã gây ra sự ủng hộ cho các phong trào bênh vực hòa bình, bảo vệ môi trường, các quyền con người, dân chủ hóa và sự bình đẳng giới. Các sự phát triển này đầu tiên đã biểu lộ trong chính trị của các xã hội thu nhập-cao vào khoảng 1968, khi thế hệ hậu-chiến trở nên đủ già để có tác động chính trị, khởi động một thời sinh viên phản kháng.6 Sự thay đổi văn hóa này đã biến đổi các xã hội hậu-công nghiệp, khi các nhóm tuổi trẻ hơn thay thế các nhóm tuổi già hơn trong dân cư.
Luận đề của The Silent Revolution đã tiên đoán rằng khi những người hậu-Duy vật trở nên đông hơn họ sẽ mang các vấn đề phi-kinh tế mới vào chính trị và xung đột giai cấp xã hội giảm sút. Những người hậu-Duy vật được tập trung giữa các tầng lớp an toàn hơn và có giáo dục tốt hơn, nhưng họ là tương đối thuận lợi cho sự thay đổi xã hội. Do đó, dù được tuyển mộ từ các tầng lớp an toàn hơn mà về mặt truyền thống ủng hộ các đảng bảo thủ, họ đã hướng tới các đảng ủng hộ sự thay đổi chính trị và văn hóa.
Từ đầu, việc này đã kích một phản ứng văn hóa dữ dội giữa những người già hơn và ít an toàn hơn cảm thấy bị đe dọa bởi sự xói mòn của các giá trị quen thuộc. Hơn hai mươi năm trước, tôi đã mô tả việc này khích thích sự ủng hộ các đảng dân túy bài ngoại như thế nào, trình bày một bức tranh mà ngày nay xác đáng một cách nổi bật:
Chiều Duy vật/hậu-Duy vật đã trở thành cơ sở của một trục mới của sự phân cực chính trị ở Tây Âu. Trong các năm 1980, các đảng bảo vệ môi trường đã nổi lên ở Tây Đức, Hà Lan, Bỉ, Austria và Thụy Sĩ. Trong các năm 1990 chủng đã có những đột phá ở Thụy Điển và Pháp, và đang bắt đầu cho thấy các mức ủng hộ đáng kể ở nước Anh. Trong mỗi trường hợp, sự ủng hộ cho các đảng này đến từ một khối cử tri hậu-Duy vật một cách không tương xứng. Như hình Hình 8.2 [được in lại như Hình 9.1 ở đây] chứng minh, khi chúng ta di chuyển từ đầu Duy vật tới đầu hậu-Duy vật của thể liên tục, tỷ lệ phần trăm có ý định bỏ phiếu cho đảng bảo vệ môi trường trong nước họ tăng lên dốc đứng … Những người hậu-Duy vật thuần khiết [cả 5 mục tiêu trên hình] là năm đến mười hai lần chắc có khả năng bỏ phiếu cho các đảng bảo vệ môi trường hơn những người Duy vật thuần khiết [0 mục tiêu trên hình].
Hình 9.1 Có ý định bỏ phiếu cho các đảng chính trị bảo vệ môi trường, theo các giá trị hậu-Duy vật trong bốn nước có các đảng như vậy.
Nguồn: Inglehart, 1997: 243 (gốc là Hình 8.2).
Tây Đức đã là sân khấu của sự đột phá đầu tiên của một đảng bảo vệ môi trường trong một quốc gia công nghiệp lớn. Trong năm 1983 đảng Xanh đã đủ mạnh để vượt qua rào cản 5 phần trăm của Đức và bước vào quốc hội Tây Đức. Nhưng gần đây hơn, đảng Xanh đã đọ sức chống lại một đảng Republikaner được đặc trưng bởi chủ nghĩa bảo thủ văn hóa và tính bài ngoại. Trong các cuộc bầu cử quốc gia năm 1994, đảng Xanh đã giành được 7 phần trăm phiếu. Đảng Republikaner, mặt khác, đã bị bêu xấu như những người kế thừa của bọn Nazi và giành được chỉ hai phần trăm phiếu, không đủ để có được sự đại diện nghị viện. Tuy nhiên, các lực lượng bài ngoại đã có một tác động đáng kể lên chính trị Đức rồi, thúc đẩy các đảng đã được củng cố để thay đổi lập trường chính sách của chúng nhằm để thâu nạp khối cử tri Republikaner. Các cố gắng này đã gồm một sửa đổi hiến pháp Đức: để cắt bớt dòng chảy vào của những người nước ngoài, điều khoản đảm bảo quyền tự do tỵ nạn chính trị đã bị loại bỏ trong năm 1993, một quyết định được ủng hộ bởi đa số hai phần ba của quốc hội Đức.
Sự lên của Đảng Xanh ở Đức cũng đã có một tác động lớn, vì đảng Xanh là nhiều hơn một đảng sinh thái rất nhiều. Họ tìm cách để xây dựng một loại xã hội khác cơ bản với mô hình xã hội công nghiệp thịnh hành. Họ đã tích cực ủng hộ một dải rộng các sự nghiệp hậu-Hiện đại từ, giải trừ quân bị đơn phương đến sự giải phóng phụ nữ, các quyền của người đồng tính, các quyền cho những người khuyết tật và các quyền công dân cho những người di cư không-Đức.
Inglehart, 1997: 243–245.
Hình 9.2 Chiều Tả-Hữu dựa vào giai cấp-xã hội và chiều chính trị hậu-Hiện đại ở Đức.
Nguồn: Inglehart, 1997: 245.
Đảng Xanh và đảng Republikaner định vị ở các cực đối lập của một chiều Chính trị Mới, như Hình 9.2 cho biết. Đảng Republikaner đã không gọi mình là Đảng Chống-Môi trường và đảng Xanh đã không gọi mình là Đảng Ủng hộ-người Di cư, nhưng chúng chủ trương các chính sách đối lập nhau về các vấn đề này và các vấn đề then chốt khác. Một cực phản ánh động học Cách mạng Thầm lặng, trong khi cực kia phản ánh Phản xạ Độc đoán mà thúc đẩy sự ủng hộ cho các đảng độc đoán bài ngoại.
Các đảng cũ hơn được dàn hàng trên trục Tả–Hữu truyền thống được xác lập trong một thời đại khi các sự chia tách chính trị bị chi phối bởi xung đột giai cấp xã hội. Trên trục này (chiều ngang của Hình 9.2) Đảng Dân chủ Xã hội Chủ nghĩa (những người cộng sản-trước kia) đã ở bên cực Tả, tiếp theo bởi đảng Dân chủ Xã hội, với đảng Dân chủ Tự do và đảng Dân chủ Thiên Chúa giáo ở bên Hữu. Mặc dù hầu hết người dân nghĩ đảng Xanh ở bên Tả, họ thực sự rơi trên một chiều mới. Về truyền thống, các đảng bên Tả đã dựa vào một khối cử tri giai cấp-lao động, và chủ trương tái phân phối thu nhập. Trong sự tương phản nổi bật, cánh Tả hậu-Duy vật hấp dẫn trước hết cho một khối cử tri giai cấp trung lưu và chỉ quan tâm yếu ớt đến cương lĩnh cổ điển của cánh Tả. Nhưng những người hậu-Duy vật có thiện cảm mạnh mẽ với các thay đổi chính trị và văn hóa lớn, mà thường xuyên gây ác cảm cho khối cử tri giai cấp-lao động truyền thống của cánh Tả, khích thích sự lên của các đảng độc đoán bài ngoại. Tương tự, trong khi các tác giả xuất chúng nhắc đến các đảng sau như các đảng Cực Hữu hay các đảng cánh Hữu Cấp tiến, điều này gợi ý rằng chúng giống các đảng bảo thủ truyền thống nhiều hơn. Việc này có thể gây lầm lạc bởi vì trong khi cánh hữu truyền thống phần lớn thu hút sự ủng hộ của nó từ các mảng giàu có hơn của xã hội và trao ưu tiên cao nhất cho sự giảm thuế và quy chế chính phủ, các đảng dân túy độc đoán thu hút sự ủng hộ của họ chủ yếu từ các tầng lớp ít-giáo dục, và chủ yếu được thúc đẩy bởi tính bài ngoại và sự bác bỏ sự thay đổi văn hóa nhanh.
Trục dọc trên Hình 9.2 phản ánh sự phân cực giữa các giá trị hậu-Duy vật và các giá trị độc đoán bài ngoại. Tại một cực của trục Chính trị Mới này chúng ta thấy sự cởi mở với sự đa dạng sắc tộc và sự bình đẳng giới; và ở cực đối diện chúng ta thấy sự nhấn mạnh đến các giá trị độc đoán và bài ngoại.
Như Hình 9.3 chứng minh, từ đầu, ngang năm xã hội công nghiệp tiên tiến 70 phần trăm những người Duy vật thuần khiết [thanh 0 trên hình] đã ủng hộ một chính sách hành động quả quyết [affirmative action-bênh vực người yếu thế] đảo ngược – cho rằng “Khi việc làm là khan hiếm, các chủ sử dụng lao động phải trao ưu tiên cho [công dân của chính họ] hơn những người di cư.” Giữa kiểu hậu-Duy vật thuần khiết [thanh 5 trên hình], chỉ 25 phần trăm ủng hộ việc trao sự ưu tiên cho các công dân bản địa.7 Tương tự, trong trả lời cho câu hỏi về liệu họ thích có những người di cư hay công nhân nước ngoài như các hàng xóm của mình, những người Duy vật sáu lần có khả năng hơn những người hậu-Duy vật để nói họ không muốn những người nước ngoài như các hàng xóm.
Hình 9.3 Sự ủng hộ cho việc trao ưu tiên cho các công dân của chính người ta hơn cho những người di cư, khi việc làm là khan hiếm – ở Hoa Kỳ, Anh, Pháp, Tây Đức và Thụy Điển.
Nguồn: Inglehart, 1997: 247.
Một trục Chính trị Mới cũng đã nổi lên ở nhiều nước khác, kể cả Pháp, Đan Mạch, Thụy Điển, Thụy Sĩ, Hà Lan, Italy và Austria. Thành công của các đảng mới một phần phụ thuộc vào chúng khéo léo thế nào để định hình sự hấp dẫn của chúng bên trong các ràng buộc thể chế của nước họ: một hệ thống hai-đảng, thí dụ, có khuynh hướng bóp nghẹt các đảng mới.8 Nhưng trong năm 2016, các phong trào Chính trị Mới đã đột phá ở Hoa Kỳ, bất chấp hệ thống hai-đảng của nó, kích thích các cuộc nổi loạn lớn bên trong mỗi trong hai đảng lớn – với Trump, được hậu thuẫn bởi các cử tri già hơn, ít an toàn hơn, thâu tóm sự đề cử Tổng thống Cộng hòa và Sanders, được hậu thuẫn bởi các cử tri trẻ hơn, có giáo dục tốt hơn, đưa ra một thách thức mạnh cho sự đề cử Dân chủ.
Vì sao chủ nghĩa độc đoán bài ngoại bây giờ lại mạnh mẽ hơn 30 năm trước đến vậy?
Phản ứng dữ dội chống lại chủ nghĩa hậu-Duy vật thúc đẩy các đảng dân túy độc đoán là không mới – nó đã có mặt trong hàng thập kỷ. Cái mới là sự thực rằng, trong khi các đảng này một thời đã là một hiện tượng bên rìa, ngày nay chúng đe dọa tiếp quản các chính phủ của các nước lớn.
Sự lên của các đảng dân túy độc đoán bài ngoại nêu ra hai câu hỏi: (1) “Cái gì thúc đẩy người dân ủng hộ các phong trào này?” và (2) “Vì sao sự bỏ phiếu độc đoán bài ngoại bây giờ lại cao hơn vài thập niên trước nhiều đến vậy?” Như chúng tôi đã gợi ý, hai câu hỏi có các câu trả lời khác nhau.
Sự ủng hộ cho các đảng này được thúc đẩy bởi một phản ứng dữ dội chống lại các thay văn hóa liên kết với sự lên của các giá trị hậu-Duy vật và Tự-thể hiện, hơn là bởi các nhân tố kinh tế. Nguyên nhân gần nhất của sự bỏ phiếu dân túy là một nỗi lo âu phổ biến rằng các thay đổi văn hóa tỏa khắp và một dòng chảy vào của những người nước ngoài làm xói mòn cách sống người ta biết từ thời thơ ấu. Mặc dù chúng thường được gọi là các đảng cánh Hữu Cấp tiến,9 đề tài chung chủ yếu của các đảng này là một phản ứng chống lại sự nhập cư và sự thay đổi văn hóa.10 Quả thực, vài người có uy tín hàng đầu cho rằng phải gọi các đảng này là các đảng Chống-nhập cư thay cho là các đảng cánh Hữu Cấp tiến, bởi vì đấy là mẫu số chung của chúng.11 Các tác giả xuất chúng khác gợi ý gọi chúng là các đảng Dân tộc chủ nghĩa–Độc đoán–Truyền thống.12 Tôi thích nhãn “các đảng dân túy độc đoán” hơn. Một chuyên gia uy tín hàng đầu trong lĩnh vực, Herbert Kitschelt, kết luận rằng: “Chúng ta phải nhìn một cách ngờ vực vào ý tưởng rằng cánh hữu cấp tiến thuần túy là một hiện tượng của chính trị oán giận giữa ‘sự chia tách xã hội mới’ của những người lao động kỹ năng-thấp và chất lượng-thấp trong các vùng nội thành, hay rằng sự lên của chúng có thể được quy theo bất kể cách cơ học nào cho các mức tăng lên của thất nhiệp và sự bất an việc làm ở châu Âu.”13 Một chuyên gia hàng đầu khác, Cas Mudde cũng nghi ngờ ngang thế về các giải thích kinh tế thuần túy cho sự lên của các đảng này.14
Các nhân tố kinh tế như thu nhập và tỷ lệ thất nghiệp là các bộ tiên đoán yếu một cách đáng ngạc nhiên về sự bỏ phiếu dân túy độc đoán.15 Các thăm dò ngay sau bỏ phiếu (exit polls) từ cuộc bầu cử Tổng thống Hoa Kỳ 2016 cho thấy rằng những người quan tâm nhất đến các vấn đề kinh tế đã bỏ phiếu một cách [nhiều] không tương xứng cho bà Clinton, còn những người coi nhập cư là vấn đề cốt yếu nhất đã bỏ phiếu cho Trump.16
Sau khi trở thành Tổng thống, sự ủng hộ cho Trump đã tiếp tục dựa vào một sự chia tách văn hóa giữa thế hệ hơn là vào các nhân tố kinh tế rất nhiều. Như Hình 9.4a chứng minh, trong tháng Ba 2017 chỉ 20 phần trăm công chúng Mỹ ít hơn 30 tuổi đã có thái độ thiện chí với Trump – khi so với 52 phần trăm của những người 65 tuổi và già hơn: các thành viên của nhóm già hơn chắc có khả năng ủng hộ Trump nhiều hơn hai lần số thành viên của nhóm trẻ hơn. Thu nhập đã là một bộ tiên đoán yếu hơn nhiều về sự ủng hộ cho Trump. Như Hình 9.4b cho biết, những người với thu nhập gia đình dưới 50.000$ đã chỉ chắc có khả năng ủng hộ Trump ít hơn những người với thu nhập trên 100.000$ một chút và mối quan hệ với thu nhập là phi tuyến cong.
Hình 9.4 (a) Sự ủng hộ cho Trump theo tuổi trong năm 2017 (b) Sự ủng hộ cho Trump theo thu nhập trong năm 2017.
Nguồn: Economist/YOUGOV survey, March 13–14, 2017.
Phân tích Dữ liệu Khảo sát Xã hội Âu châu phủ 32 nước thấy rằng sự ủng hộ dân túy độc đoán mạnh nhất đến từ các chủ sở hữu nhỏ, không phải từ những người lao động chân tay được trả lương kém.17 Chỉ một trong năm biến kinh tế được kiểm định – tình trạng thất nghiệp – đã là một bộ tiên đoán đáng kể về sự ủng hộ cho các đảng dân túy độc đoán bài ngoại. Nhưng khi năm nhân tố văn hóa như các thái độ-chống nhập cư và các giá trị độc đoán được kiểm định, tất cả năm trong số chúng đã tiên đoán mạnh mẽ sự ủng hộ cho các đảng này. Sự ủng hộ dân túy độc đoán được tập trung giữa thế hệ già hơn, các đàn ông, đa số sùng đạo và sắc tộc – các nhóm giữ các giá trị văn hóa truyền thống. Các cử tri già hơn chắc có khả năng hơn các cử tri trẻ hơn rất nhiều để ủng hộ các đảng này, mặc dù các tỷ lệ thất nghiệp là cao hơn giữa những người trẻ. Và, mặc dù phụ nữ có khuynh hướng có các việc làm lương thấp, đàn ông chắc có khả năng hơn nhiều so với phụ nữ để ủng hộ các đảng dân túy độc đoán.
Trong ba thập niên qua, sự ủng hộ cho các đảng dân túy độc đoán bài ngoại đã đến chủ yếu từ các cử tri già hơn, Duy vật chủ nghĩa hơn. Nhưng 30 năm trước, đảng Republikaner và National Front đã tương đối nhỏ. Trong các cuộc bầu cử quốc gia 2017, sự ủng hộ cho AfD [Alternative für Deutschland] (một đảng kế vị của Republikaner) đã tăng lên gần 13 phần trăm, làm cho nó thành đảng lớn thứ ba của Đức.18 Và trong 2017, lãnh tụ của National Front đã nổi lên như một trong hai ứng viên hàng đầu cho Tổng thống Pháp. Các thứ khác ngang nhau, thì người ta sẽ kỳ vọng rằng, khi các nhóm sinh trẻ hơn, hậu-Duy vật hơn thay thế các nhóm sinh già hơn trong dân cư, sự ủng hộ cho các đảng này sẽ teo đi. Nhưng khi xử lý sự thay đổi giữa thế hệ, ta phải tính đến các điều kiện hiện tại hay “các tác động thời kỳ” cũng như các tác động nhóm sinh. Hãy xem điều này hoạt động thế nào.
Một trong những phân tích nhóm sinh lớn nhất đã từng được thực hiện lần vết sự thay đổi từ các giá trị Duy vật sang các giá trị hậu-Duy vật giữa các công chúng của sáu nước Tây Âu, phân tích các khảo sát được thực hiện trong hầu như mỗi năm từ 1970 đến 2009, phỏng vấn vài trăm ngàn người trả lời (Chương 2 đã trình bày chi tiết phân tích này). Hình 9.5 cho thấy một mô hình được đơn giản hóa của các kết quả. Từ đầu, các nhóm sinh trẻ hơn đã hậu-Duy vật hơn các nhóm sinh già hơn một cách đáng kể, và chúng vẫn thế. Phân tích nhóm sinh đã tiết lộ rằng sau gần 40 năm, các nhóm sinh cho trước đã vẫn hậu-Duy vật như chúng là lúc bắt đầu. Họ đã không trở nên Duy vật hơn khi họ già đi: đã không có bằng chứng nào về các hiệu ứng vòng-đời. Do đó, sự thay thế dân cư giữa thế hệ đã mang lại một sự thay đổi dài hạn lớn từ các giá trị Duy vật sang các giá trị hậu-Duy vật. Nhưng các tác động thời kỳ mạnh, phản ánh các điều kiện kinh tế hiện thời, cũng đã hiển nhiên. Từ 1970 đến 1980, dân cư như một toàn bộ đã trở nên Duy vật hơn trong sự phản ứng lại với một suy thoái kinh tế lớn – nhưng với sự phục hồi kinh tế sau đó tỷ lệ của những người hậu-Duy vật đã phục hồi. Tại bất kể thời điểm nào, các nhóm tuổi trẻ hơn đã hậu-Duy vật hơn (và chắc có khả năng hơn để ủng hộ các đảng Xanh hơn) các nhóm sinh già hơn (những người chắc có khả năng hơn để ủng hộ các đảng bài ngoại). Nhưng tại bất kể thời điểm nào, các điều kiện kinh tế xã hội hiện thời có thể làm cho dân cư như một toàn bộ Duy vật nhiều hơn (hay ít hơn) – và chắc có nhiều khả năng (hay ít khả năng) hơn để ủng hộ các đảng bài ngoại.
Hình 9.5 Mô hình phân tích nhóm sinh. Tỷ lệ phần trăm của những người hậu-Duy vật trừ tỷ lệ phần trăm của những người Duy vật trong sáu nước Tây Âu, 1971–2009.
Chúng tôi không có cơ sở dữ liệu đồ sộ mà sẽ cần đến để tiến hành một phân tích nhóm sinh của sự bỏ phiếu cho các đảng dân túy độc đoán bài ngoại tương tự như phân tích này về các giá trị Duy vật/hậu-Duy vật, nhưng là rõ rằng các lực mạnh mẽ đã hoạt động để làm tăng sự ủng hộ cho các đảng này. Một trong những đặc trưng nổi bật của sự bỏ phiếu dân túy độc đoán bài ngoại là sự liên kết mạnh của nó với tuổi: các cử tri già hơn một cách nhất quán có khả năng hơn các cử tri trẻ hơn rất nhiều để bỏ phiếu cho các đảng này, phản ánh một hình mẫu lâu bền của các sự khác biệt giữa thế hệ mà đã hiển nhiên rồi trong các năm 1990.
Bình thường, hình mẫu này của các sự khác biệt giữa thế hệ sẽ có khuynh hướng từ từ làm giảm sự bỏ phiếu cho các đảng Dân túy Độc đoán khi các nhóm sinh trẻ hơn, ít bài ngoại hơn thay thế các nhóm sinh già hơn trong dân cư trưởng thành. Nhưng, thay vào dó, chúng ta thấy rằng sự bỏ phiếu cho các đảng này đã tăng lên đáng kể trong 30 năm qua. Điều này ngụ ý sự tồn tại của một tác động thời kỳ mạnh – một tác động đủ mạnh để bù nhiều hơn cho tác động của sự thay thế dân cư. Cái gì dẫn đến tác động thời kỳ mạnh mẽ này?
Hai nhân tố là hiển nhiên ngay lập tức. Thứ nhất là thu nhập thực tế giảm sút và bất bình đẳng kinh tế tăng lên mà nhiều chuyên gia uy tín trong lĩnh vực này đã nhấn mạnh.19 Diễn giải này là nhất quán với một khối bằng chứng lớn rằng sự bất an kinh tế là thuận lợi cho tính bài ngoại. Quả thực, là có vẻ hợp lý đến mức thật bất ngờ để thấy rằng các nhân tố kinh tế không phải là bộ tiên đoán chính của sự bỏ phiếu Dân túy Độc đoán: bằng chứng kinh nghiệm cho biết một cách nhất quán rằng sự bỏ phiếu này được thúc đẩy bởi phản ứng văn hóa dữ dội hơn là bởi các nhân tố kinh tế. Mặc dù sự bất an kinh tế tăng lên không phải là nguyên nhân gần nhất của sự bỏ phiếu Dân túy Độc đoán, các chuyên gia nhấn mạnh tầm quan trọng của nó đã không sai: nó đóng một vai trò cốt yếu sớm hơn trong quá trình nhân quả, giúp giải thích vì sao sự bỏ phiếu Dân túy Độc đoán ngày nay là mạnh hơn 30 năm trước rất nhiều.
Nhân tố thứ hai dẫn đến sự thay đổi dài hạn tới việc bỏ phiếu Dân túy Độc đoán cũng hiển nhiên ngang thế: đó là các mức cao chưa từng thấy của sự di cư vào các nước thu nhập-cao. Có liên quan đến cả hai nhân tố, và chúng bổ sung cho nhau. Sự di cư ồ ạt giúp giải thích vì sao mà một số nước an toàn nhất và (cho đến gần đây) khoan dung nhất như Thụy Điển, Đan Mạch, Đức và Hà Lan bây giờ có các đảng dân túy độc đoán bài ngoại mạnh: chúng đã là mục tiêu của các dòng di cư lớn nhất chính xác bởi vì chúng là các nước thịnh vượng với các mạng phúc lợi xã hội mạnh, mà (cho đến gần đây) đã tương đối mến khách đối với những người tị nạn và những người di cư. Mặc dù họ có thể vào Liên Âu qua Italy hay Hy Lạp, ít người di cư muốn ở lại đó, bởi vì các điều kiện là hấp dẫn hơn nhiều ở Bắc Âu.
Trong các thập niên gần đây, phần lớn dân cư của các nước thu nhập-cao đã trải nghiệm thu nhập thực tế giảm sút, sự an toàn việc làm giảm sút và sự bất bình đẳng thu nhập tăng lên, mang lại sự bất an tồn tại tăng lên. Việc này đã xảy ra trong khung cảnh của dòng chảy vào ồ ạt của những người di cư và những người tị nạn. Chương đầu tiên của cuốn sách này đã trình bày bằng chứng từ nhiều nguồn cho biết rằng sự bất an kích một Phản xạ Độc đoán liên kết với sự tuân thủ nhóm-nội và tính bài ngoại. Dữ liệu khảo sát thêm gần đây xác nhận rằng tính bài ngoại tăng lên trong thời bất an.20 Bằng chứng lịch sử chỉ ra cùng các kết luận. Dưới các điều kiện tương đối an toàn của năm 1928, toàn bộ cử tri Đức đã xem bọn Nazi như một đảng bên rìa điên rồ, cho chúng ít hơn 3 phần trăm phiếu trong các cuộc bầu cử quốc gia. Nhưng với sự bắt đầu của Đại Suy thoái, bọn Nazi đã giành được 44 phần trăm phiếu bàu trong năm 1933, trở thành đảng mạnh nhất trong Reichstag (Quốc hội Đức) và tiếp quản chính phủ. Trong Đại Suy thoái một số nước khác, từ Tây Ban Nha đến Nhật Bản, cũng đã rơi vào dưới sự cai trị Phát xít.
Tương tự, trong năm 2005 công chúng Đan Mạch đã khoan dung một cách nổi bật khi sự xuất bản tranh biếm họa mô tả Mohammed đã dẫn đến việc đốt các lãnh sự quán Đan Mạch và các đòi hỏi giận dữ rằng các chỉ dụ Muslim chống lại sự báng bổ có ưu tiên cao hơn tự do ngôn luận. Tại đỉnh cao của cuộc khủng hoảng tranh biếm họa trong 2005–2006, đã không có phản ứng dữ dội nào.21 Nhưng sau Đại Suy thoái 2007–2009, đã có. Trong 2004, trước khi khủng hoảng nổ ra, Đảng Nhân dân Đan Mạch chống-Muslim công khai đã giành được 7 phần trăm phiếu bàu; trong năm 2014, nó giành được 27 phần trăm, trở thành đảng lớn nhất của Đan Mạch. Phản ứng văn hóa dữ dội, hơn là sự tước đoạt kinh tế, đã là bộ tiên đoán mạnh nhất về phiếu bàu cho Đảng Nhân dân Đan Mạch – nhưng sự bất an kinh tế tăng lên đã khiến cho nhân dân ngày càng có khả năng hơn để bỏ phiếu cho họ.22
Trong các nước thu nhập-cao, vào bất kể thời gian cho trước nào, các cử tri trẻ hậu-Duy vật chắc có khả năng ít hơn những người Duy vật rất nhiều để ủng hộ các đảng bài ngoại – nhưng dân cư như một toàn bộ đã ngày càng chắc có khả năng để làm vậy. Phản ứng văn hóa dữ dội giải thích phần lớn vì sao những người cho trước bỏ phiếu cho các đảng bài ngoại – nhưng sự an toàn kinh tế và thân thể giảm sút giúp giải thích vì sao các đảng này ngày nay mạnh hơn 30 năm trước rất nhiều.
Sự giảm sút thu nhập thực tế hàng thập kỷ và sự bất bình đẳng tăng lên, cùng với sự di cư ồ ạt chưa từng thấy, đã tạo ra một tác động thời kỳ kéo dài ủng hộ sự bỏ phiếu dân túy. Như thế, mặc dù nguyên nhân gần nhất của sự bỏ phiếu dân túy là phản ứng văn hóa dữ dội, mức độ cao hiện thời của nó phần lớn phản ánh sự an toàn kinh tế giảm sút, sự bất bình đẳng kinh tế tăng lên và sự di cư ồ ạt mà nhiều tác giả đã nhấn mạnh.
Sự thực rằng các tác động nhóm sinh có thể cùng tồn tại với các tác động thời kỳ là không hiển nhiên về mặt trực giác và có khuynh hướng bị bỏ qua, nhưng nó giải thích sự nghịch lý có vẻ rằng các nhân tố kinh tế không giải thích vì sao các cá nhân cho trước bỏ phiếu cho các đảng dân túy – nhưng có giúp giải thích vì sao sự bỏ phiếu dân túy bây giờ là mạnh hơn trong quá khứ rất nhiều. Nó cũng giúp giải thích vì sao, ở Hoa Kỳ, phiếu bàu đã thay đổi mạnh nhất từ Obama (trong năm 2012) đến Trump (trong 2016) trong các hạt mà đã trải nghiệm suy giảm kinh tế – cho dù ở mức cá nhân, sự bỏ phiếu cho Trump đã chủ yếu được thúc đẩy bởi phản ứng văn hóa dữ dội.
Sự Phân biệt Thái độ đối với những Người Nước Ngoài
Như Chương 5 đã chứng minh, các thái độ thân thiện đối với sự bình đẳng giới và những người đồng tính đã lan ra nhanh ở các nước thu nhập-cao – nhưng sự khoan dung với những người di cư đã không. Vì sao?
Giống các khía cạnh khác của sự thay đổi giữa thế hệ, tính bài ngoại cho thấy cả các tác động lứa sinh và các tác động thời kỳ, nhưng thái độ đối với những người nước ngoài là khác biệt. Chúng đã bị ảnh hưởng bởi một dòng chảy vào chưa từng thấy của những người di cư và những người tị nạn. Việc này đã xảy ra trong khung cảnh với sự đưa tin ồ ạt về các cuộc tấn công khủng bố (thông thường của những người nước ngoài) truyền cảm nhận rằng những người nước ngoài là nguy hiểm. Trong các thập niên gần đây, truyền thông đại chúng Tây phương đã trình bày có chủ ý các hình ảnh tích cực về những người đồng tính và các phụ nữ được giải phóng – hầu như chắc chắn có đóng góp cho các thái độ công chúng ngày càng thuận lợi đối với họ. Mặc dù truyền thông đại chúng đã không chủ ý truyền các hình ảnh tiêu cực về những người nước ngoài, sự đưa tin rộng rãi của chúng về chủ nghĩa khủng bố đã có tác động đó. Các hành động khủng bố được thiết kế để thu hút sự phơi ra cực đại với truyền thông, và chúng nhận được nó. Ở mức độ to lớn. World Values Survey đã phủ chín nước nói tiếng Arab, và tôi đã trở thành bạn với một số người Arab. Chỉ hơi phóng đại để nói rằng hầu như tất cả những người Arab tôi đích thân biết là những người dấn thân, lý thú, thân thiện – và tất cả những người Arab tôi nghe về trên truyền hình là những kẻ khủng bố.
Trong các nước thu nhập-cao, sự nguy hiểm khách quan về chết do hút thuốc (hay thậm chí do đi xe đạp) là lớn hơn sự nguy hiểm bị giết bởi một kẻ khủng bố rất nhiều – thế nhưng các phương tiện truyền thông (nhất là TV) hiếm khi nhắc đến các mối nguy hiểm của việc hút thuốc (hay xe đạp), nhưng cung cấp sự đưa tin ồ ạt về các sự cố khủng bố. Điều này được tăng cường bởi sự thực rằng trước bất kỳ chuyến bay nào, quá trình cởi áo choàng và giày của bạn, mở hành lý của bạn và lấy máy tính của bạn ra nhằm để bị khám, truyền một cách tế nhị thông điệp rằng những kẻ khủng bố đang ẩn náu trong mọi sân bay.
Phụ nữ và những người đồng tính đã luôn luôn có mặt – nhưng những người nước ngoài đã trở nên dễ thấy hơn nhiều qua sự di cư ồ ạt. Từ 1970 đến 2015, dân cư Hispanic của Hoa Kỳ đã tăng từ 5 phần trăm đến hơn 20 phần trăm. Thụy Điển, mà trong năm 1970 được cư trú hầu như hoàn toàn bởi sắc dân Thụy Điển, bây giờ có số dân sinh ở nước ngoài là 16 phần trăm; tại Thụy Sĩ, dân số sinh ở nước ngoài đã tăng lên hơn 28 phần trăm. Trong năm 2013, 20 phần trăm dân số Đức có xuất xứ di cư. Dòng chảy vào của số đông những người lạ khác nhau dễ thấy có khuynh hướng kích một Phản xạ Độc đoán bén rễ sâu mà đã có thể tiến hóa trong pha săn bắt và hái lượm tiền sử của loài người, khi nó được liên kết với sự sống sót. Phản xạ đó vẫn còn với chúng ta ngày nay (và xu hướng để phản ứng với nó thậm chí có thể có một thành phần di truyền, như Chương 1 gợi ý).23 Sự thay đổi văn hóa nhanh, kết đôi với sự di cư quy mô lớn, có khuynh hướng làm cho những người già hơn cảm thấy rằng họ không còn sống trong đất nước trong đó họ đã lớn lên nữa – làm cho họ cảm thấy bị nhổ bật rễ và gây ra sự ủng hộ của họ cho các đảng dân túy độc đoán bài ngoại hứa hẹn chặn sự nhập cư.
Các tác động thời kỳ dựa vào sự nhập cư và sự bất bình đẳng thu nhập tăng lên đã không quét sạch các sự khác biệt nhóm sinh trong các xã hội đã phát triển: những người trả lời trẻ hơn, có giáo dục hơn (mà có khuynh hướng là những người hậu-Duy vật) tiếp tục là những người chắc rất ít có khả năng ủng hộ các đảng dân túy độc đoán hơn phần còn lại của dân cư. Nhiều thành viên của các nhóm sinh trẻ hơn trong các xã hội này đã lớn lên dưới các điều kiện an toàn trong khung cảnh đa-sắc tộc và thấy tính đa dạng ít đe dọa hơn những người già hơn đã thấy. Và trong hầu như tất cả các nước thu nhập-cao, những người trả lời trẻ hơn là ít bài ngoại hơn những người trả lời già hơn một cách đáng kể, như Hình A4.1 trong phụ lục 4 chứng minh.24
Do đó, mặc dù sự an toàn kinh tế và thân thể giảm sút cổ vũ sự ủng hộ tăng lên cho chủ nghĩa độc đoán bài ngoại, các sự khác biệt văn hóa liên kết-với tuổi tiếp tục là các bộ tiên đoán mạnh nhất về những ai bỏ phiếu cho các đảng dân túy.
Kẻ đào Mộ của Chính Nó: Sự Thay đổi từ Chính trị dựa vào-Giai cấp sang Chính trị dựa vào-Giá trị
Trong hầu hết thế kỷ thứ hai mươi, các cử tri giai cấp-lao động trong các nước đã phát triển chủ yếu đã ủng hộ các đảng thiên-Tả, trong khi các cử tri giai cấp trung lưu và giai cấp trên đã ủng hộ các đảng thiên-Hữu bảo thủ về mặt kinh tế.25 Các chính phủ cánh Tả đã đem lại sự tái phân phối và sự bình đẳng thu nhập tăng lên, phần lớn qua ảnh hưởng của chúng lên quy mô của nhà nước phúc lợi.26 Các đảng cánh Tả dựa vào giai cấp đã chiến đấu thành công cho sự bình đẳng kinh tế lớn hơn.
Khi thế kỷ tiếp tục, tuy vậy, các thế hệ hậu chiến đã nổi lên với một quan điểm hậu-Duy vật, mang lại sự nhấn mạnh giảm sút đến sự tái phân phối kinh tế và sự nhấn mạnh tăng lên đến các vấn đề phi-kinh tế. Điều này, cộng với các dòng di cư lớn từ các nước thu nhập-thấp với các văn hóa và tôn giáo khác, đã kích thích một phản ứng trong đó phần lớn giai cấp lao động chuyển sang cánh Hữu, trong sự bảo vệ các giá trị Truyền thống.
Hình 9.6 Sự nổi bật thay đổi của các vấn đề kinh tế vs. phi-kinh tế trong các tuyên ngôn đảng của 13 nền dân chủ Tây phương, 1950–2010.
Nguồn: Dữ liệu Tuyên ngôn Đảng từ Austria, Bỉ, Canada, Đan Mạch, Pháp, Đức, Ireland, Italy, Netherlands, Na Uy, Thụy Điển và Thụy Sĩ, trong Zakharov (2016). Ghi chú: Bảng A.1 trong phụ lục cho thấy Zakharov đã mã hóa thế nào các vấn đề như kinh tế hay phi-kinh tế.
Các vấn đề kinh tế cổ điển đã không biến mất. Nhưng sự nổi bật tương đối của chúng đã giảm xuống một mức mà các vấn đề phi-kinh tế trở nên nổi bật hơn các vấn đề kinh tế trong các cương lĩnh vận động của các đảng chính trị Tây phương. Hình 9.6 cho thấy các vấn đề được nhấn mạnh trong 13 nền dân chủ Tây phương đã tiến hóa thế nào từ 1950 to 2010. Các vấn đề kinh tế đã luôn luôn nổi bật hơn các vấn đề phi-kinh tế từ 1950 đến khoảng 1983, khi các vấn đề phi-kinh tế trở nên nổi bật hơn. Kể từ đó trở đi, các vấn đề phi-kinh tế đã chi phối sân khấu.
Hơn nữa, sự lên của các vấn đề hậu-Duy vật đã có khuynh hướng trung hòa sự phân cực chính trị dựa vào giai cấp. Cơ sở xã hội của sự ủng hộ cho cánh tả đã đến ngày càng từ giai cấp trung lưu, trong khi một phần đáng kể giai cấp lao động đã chuyển sang cánh hữu. Vì thế, như Hình 9.7 chứng minh, sự bỏ phiếu giai cấp xã hội đã sụt giảm rõ rệt. Nếu 75 phần trăm của giai cấp lao động đã bỏ phiếu cho cánh Tả trong khi chỉ 25 phần trăm giai cấp trung lưu đã làm vậy, ta sẽ nhận được một index bỏ phiếu giai cấp là 50. Đấy là khoảng
Hình 9.7 Xu hướng về bỏ phiếu giai cấp trong năm nền dân chủ Tây phương, 1947–2012. Nguồn: 1947–1992 dữ liệu từ Inglehart, 1997: 255. Dữ liệu gần đây hơn cho Hoa Kỳ từ các khảo sát ANES; cho các nước khác, từ các khảo sát Euro Barometer, tính trung bình động (moving average) của các index bỏ phiếu giai cấp từ khảo sát gần đây nhất trước, sau và trong năm cho trước, bổ sung với dữ liệu từ từ các khảo sát bầu cử quốc gia (British Election Survey, 1992, 1997, 2001, 2005, 2010; German Election Study 1998, 2002, 2005, 2009; Politbarometer. 2012). Dữ liệu Hoa Kỳ từ 1948 qua 2008 là từ Paul Abramson et al., 2015: 128–129. Bởi vì việc lấy mẫu không nhất quán của dân cư không-da trắng ngang các khảo sát, chúng phản ánh sự bỏ phiếu giai cấp giữa dân cư da trắng. Một index tương tự, dựa vào dữ liệu thăm dò ngay sau khi ra khỏi nơi bỏ phiếu từ cuộc bầu cử 2016, mang lại một index bỏ phiếu giai cấp −8.
nơi toàn bộ cử tri Thụy Điển đã định vị trong năm 1948 – nhưng vào 2008, index của Thụy Điển đã rớt xuống 24. Nhưng sự bỏ phiếu giai cấp Thụy Điển đã vẫn tương đối cao: ở Pháp và Đức các index bỏ phiếu giai cấp đã sụt từ khoảng 30 xuống khoảng 5 và ở Hoa Kỳ, chúng đã rớt xuống zero và thậm chí còn thấp hơn. Giai cấp và thu nhập đã trở thành các chỉ báo yếu hơn nhiều về các sở thích chính trị so với các vấn đề văn hóa: những người phản đối sự phá thai và hôn nhân đồng giới đã ủng hộ các ứng viên Tổng thống Cộng hòa hơn các ứng viên Dân chủ với độ chênh lệch rộng. Các cuộc bầu cử Tổng thống Mỹ 2016 thực sự cho thấy một index bỏ phiếu giai cấp âm, với các cử tri giai cấp-lao động da trắng chắc có khả năng hơn để bỏ phiếu cho Trump hơn cho bà Clinton. Toàn bộ cử tri đã chuyển từ sự phân cực dựa vào giai cấp sang sự phân cực dự vào giá trị, tháo dỡ một liên minh mà một thời đã mang lại sự tái phân phối kinh tế.
Thu nhập Thực tế Giảm và sự Bất bình đẳng Thu nhập Tăng lên
Trong 40 năm qua, thu nhập thực tế và sự an toàn tồn tại của một nửa dân cư ít giáo dục hơn của nhiều xã hội thu nhập-cao đã giảm sút. Bất bình đẳng kinh tế đã giảm ở các xã hội công nghiệp tiên tiến trong hầu hết thế kỷ thứ hai mươi, nhưng từ khoảng 1970 nó đã tăng lên dốc đứng, như Piketty đã chứng minh.27 Để lấy một ví dụ, trong năm 1915, 1 phần trăm những người Mỹ giàu nhất đã kiếm được khoảng 18 phần trăm của thu nhập quốc gia. Từ các năm 1930 đến các năm 1970, phần của họ đã rớt xuống dưới 10 phần trăm – nhưng vào năm 2007, nó đã tăng lên lên đến 24 phần trăm. Trường hợp Hoa Kỳ còn xa mới là độc nhất: tất cả trừ một nước OECD mà dữ liệu là sẵn có đã trải nghiệm sự bất bình đẳng thu nhập trước thuế và trước chuyển giao tăng lên từ 1980 đến 2009.28
Công trình của Piketty đã được sửa chữa về vài điểm, nhưng khẳng định của ông rằng sự bất bình đẳng kinh tế đang tăng lên trong các nước đã phát triển rõ ràng là chính xác. Ông phân tích sự tiến hóa của sự bất bình đẳng thu nhập ở Hoa Kỳ, Anh, Đức, Pháp và Thụy Điển từ 1900 đến 2010. Bằng chứng của ông cho thấy rằng vào đầu thế kỷ thứ hai mươi tất cả bốn nước Âu châu đã có các mức bất bình đẳng thu nhập cao hơn Hoa Kỳ, với một phần mười trên đỉnh của dân cư chiếm từ 40 phần trăm đến 47 phần trăm của tổng thu nhập. Sự bất bình đẳng đã giảm đáng kể từ đó trở đi, cho nên từ 1950 đến 1970 phần của thập phân vị trên đỉnh đã trải từ 25 đến 35 phần trăm của tổng thu nhập. Kể từ 1980, sự bất bình đẳng thu nhập đã tăng lên – nhiều đến mức ở Hoa Kỳ, thập phân vị đỉnh bây giờ chiếm khoảng 48 phần trăm của tổng thu nhập.
Hình 9.8 Phần của thập phân vị trên đỉnh trong tổng thu nhập ở châu Âu và Hoa Kỳ, 1900–2010.
Nguồn: Dựa vào dữ liệu từ Piketty, 2014: 323; các nguồn dữ liệu của ông được thấy trong http://piketty.pse.ens.fr/capital21c.
Mặc dù tất cả năm nước trong Hình 9.8 cho thấy một hình mẫu chữ-U, có sự biến thiên ngang-quốc gia nổi bật phản ánh hệ thống chính trị của mỗi nước – vì bất bình đẳng kinh tế rốt cuộc là một vấn đề chính trị. Thụy Điển nổi bật lên: mặc dù nó đã có các mức bất bình đẳng cao hơn Hoa Kỳ một cách đáng kể trong đầu thế kỷ thứ hai mươi, vào các năm 1920 Thụy Điển đã đạt các mức thấp hơn bốn nước khác – và đã duy trì chúng cho đến hiện nay. Tại Hoa Kỳ, thập phân vị trên đỉnh nhận được hầu như nửa tổng thu nhập trong 2010, trong khi ở Thụy Điển nó nhận được chỉ 28 phần trăm. Văn hóa nhà nước phúc lợi tiên tiến do Đảng Dân chủ Xã hội chi phối-lâu của Thụy Điển đưa ra có vẻ có các tác động lâu dài. Ngược lại, các chế độ tân-bảo thủ do Ronald Reagan và Margaret Thatcher lãnh đạo trong các năm 1980 đã làm yếu các nghiệp đoàn lao động và đã cắt bớt mạnh các quy chế nhà nước. Chúng để lại một di sản trong đó những người bảo thủ trong các nước đó tìm cách giảm chi tiêu chính phủ với lòng sốt sắng tôn giáo – và Hoa Kỳ (và Vương quốc Anh với một mức độ ít hơn) bây giờ cho thấy các mức bất bình đẳng thu nhập cao hơn các xã hội tư bản chủ nghĩa phát triển khác. Có vẻ nhiều hơn sự ngẫu nhiên thuần túy rằng hai nước này gần đây biểu hiện các phản ứng bài ngoại mạnh mẽ nhất được thấy giữa các xã hội đã phát triển cao, đưa đến việc bầu Trump vào chức Tổng thống và sự rút Anh ra khỏi Liên Âu.
Những thay đổi đầy kịch tính xảy ra khi các nước nguyên-cộng sản từ bỏ các nền kinh tế do nhà nước-vận hành của chúng là bằng chứng thêm rằng sự bất bình đẳng thu nhập phản ánh hệ thống chính trị của một nước. Sự sụp đổ của chủ nghĩa cộng sản đã mang lại những sự tăng lên còn lớn hơn về sự bất bình đẳng thu nhập so với ở phương Tây.29 Khoảng 1980, hầu hết các chế độ cộng sản đã có sự bất bình đẳng kinh tế tương đối thấp nhưng, như Hình A5.1 trong phụ lục cho biết, cả Trung Quốc và Nga bây giờ có các chỉ số bất bình đẳng Gini còn cao hơn Hoa Kỳ hay Vương quốc Anh.
Piketty cho rằng sự bất bình đẳng tăng lên là trạng thái bình thường, mà tạm thời được bù bởi các cú sốc bên ngoài (hai cuộc Chiến tranh Thế giới và Đại Suy thoái). Nhưng bằng chứng lịch sử không ủng hộ khẳng định này. Sự bất bình đẳng đã bắt đầu giảm trong nhiều nước tư bản chủ nghĩa trước Chiến tranh Thế giới I, và quy chế nhà nước phúc lợi lớn đã tiếp tục được chấp nhận lâu sau Chiến tranh Thế giới II. Quả thật, Thụy Điển đã thiết lập một trong những nhà nước phúc lợi tiên tiến nhất thế giới mà không tham gia vào cả hai cuộc Chiến tranh Thế giới.
Các nhân tố chính trị ở bên ngoài mô hình của Piketty cho nên ông xử trí chúng như các cú sốc ngẫu nhiên. Nhưng chúng còn xa mới ngẫu nhiên. Sự bình đẳng hay sự bất bình đẳng kinh tế cuối cùng phụ thuộc vào sự cân bằng quyền lực chính trị giữa các ông chủ và các công nhân, mà thay đổi vào các giai đoạn phát triển kinh tế khác nhau. Sự quá độ từ xã hội nông nghiệp sang xã hội công nghiệp đã tạo ra cầu tăng lên cho các công nhân công nghiệp. Ban đầu họ đã bị bóc lột, nhưng khi họ được tổ chức trong các nghiệp đoàn lao động và các đảng chính trị định hướng-giai cấp-lao động, họ đã có khả năng bầu ra các chính phủ tái phân phối thu nhập, đã điều tiết tài chính và công nghiệp và đã thiết lập các nhà nước phúc lợi mang lại sự bình đẳng thu nhập tăng lên suốt hầu hết thế kỷ thứ hai mươi. Kể từ khoảng 1970, lao động được tổ chức đã teo đi thành một thiểu số nhỏ của lực lượng lao động, làm yếu ảnh hưởng chính trị của nó. Sự tái phân phối và sự điều tiết nền kinh tế của chính phủ bị cắt bớt trong thời đại Reagan–Thatcher; và sự lên của xã hội tri thức có khuynh hướng thiết lập một nền kinh tế kẻ-thắng-ăn-cả (winner-takes-all) trong đó các phần thưởng chủ yếu thuộc về những người ở trên đỉnh.
Đường Cong Con Voi
Một cuốn sách xuất sắc của Branko Milanovic đặt các phát hiện của Piketty vào khung cảnh toàn cầu, chứng minh rằng sự bất bình đẳng tăng lên không phải là một đặc tính vốn có của các nền kinh tế tư bản chủ nghĩa: nó phụ thuộc vào giai đoạn phát triển của chúng.30 Như Milanovic chứng minh, thế giới như một toàn bộ đang trở nên giàu hơn, nhưng nó làm vậy trên một quỹ đạo rất không đều mà ông mô tả như một “đường cong con voi.” Đường cong này được Hình 9.9 miêu tả, mà cho thấy sự tăng thêm khắp-thế giới về thu nhập thực tế trên đầu người từ 1988 đến 2008. Phần mười nghèo nhất của dân số thế giới (đuôi con voi ở đầu trái của đường cong) đã có sự tiến bộ khiêm tốn, với thu nhập thực tế tăng lên 15 phần trăm. Nhưng hầu hết dân số thế giới đã trải nghiệm sự tăng thêm lớn về thu nhập thực tế. Sự tăng thêm lớn nhất được tạo ra bởi 40 phần trăm gần điểm A (hầu hết sống ở Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Việt Nam và Indonesia) – mà thu nhập thực tế của họ đã tăng 80 phần trăm trong thời kỳ 20-năm này. Trong sự tương phản sắc nét, thập phân vị gần điểm B (hầu hết sống trong các xã hội thu nhập-cao của Tây Âu, Hoa Kỳ, Canada, Australia và Nhật Bản) đã bắt đầu từ một cơ sở cao hơn nhiều, nhưng đã không có sự tăng thêm nào trong 20 năm này – và đối với một phần lớn dân cư, thu nhập thực tế đã giảm. Điều này chính xác là ngược lại với cái người dân được các chính trị gia dẫn dắt để kỳ vọng, các chính trị gia đã thúc đẩy sự giải điều tiết, các thuế thấp hơn và sự dựa nhiều hơn vào các thị trường trong cuộc cách mạng Reagan–Thatcher.
Hình 9.9 Sự tăng thêm tương đối về thu nhập thực tế trên đầu người theo mức thu nhập toàn cầu, 1988–2008.
Nguồn: Milanovic, 2016: 11.
Những người thắng trong các thập niên gần đây đã là người dân của Trung Quốc, Ấn Độ và Đông Nam Á, còn những kẻ thua đã hầu như là tất cả mọi người sống ở các nước thu nhập-cao. Nhưng những sự tăng thêm tuyệt đối lớn nhất là của một phần trăm toàn cầu tại điểm C – những người rất giàu trong các nước thu nhập-cao – những người đã bắt đầu với thu nhập rất cao và đã kiếm được những sự tăng thêm to lớn, làm tăng đột ngột sự bất bình đẳng.
Sự bất bình đẳng tăng lên và sự bần cùng của những người nghèo không phải là một khía cạnh không thể tránh được của chủ nghĩa tư bản. Nó phản ánh giai đoạn phát triển của một xã hội. Mặc dù sự bất bình đẳng đã tăng lên trong các nước thu nhập-cao, thu nhập thực tế đã tăng lên cho hầu hết người dân tại Trung Quốc, Ấn Độ và các nước đang phát triển khác. Vì sự chuyển đổi từ các nền kinh tế nông nghiệp sang các nền kinh tế công nghiệp tạo ra cầu cho số đông công nhân công nghiệp, làm tăng sức mạnh mặc cả của họ. Sự chuyển đổi từ các nền kinh tế công nghiệp sang các nền kinh tế dịch vụ có tác động ngược lại, làm xói mòn sức mạnh của lao động có tổ chức, vì tự động hóa thay thế con người – đầu tiên làm xói mòn sức mạnh mặc cả của các công nhân công nghiệp và sau đó, như một giai đoạn muộn hơn, làm xói mòn sức mạnh mặc cả của các nhà chuyên nghiệp có giáo dục cao.
Các nước thu nhập-cao bây giờ đang chuyển vào một pha tiên tiến của xã hội tri thức – pha Xã hội Trí tuệ Nhân tạo. Việc này có khuynh hướng tạo ra các mức bất bình đẳng ngày càng cao. Trong xã hội công nghiệp chi phí của việc sản xuất và phân phối các sản phẩm vật chất là đáng kể, cho nên có những sản phẩm nghách (nich) cho một dải rộng sản phẩm trải từ các sản phẩm rất rẻ đến các sản phẩm rất đắt. Nhưng một khi bạn sản xuất một sản phẩm tri thức như (sản phẩm của) Microsoft, hầu như chẳng tốn gì cả để tạo ra và phân phối các bản sao thêm. Không có nhu cầu nào để mua bất cứ thứ gì nhưng sản phẩm đỉnh, mà có thể chiếm toàn bộ thị trường, tạo ra những phần thưởng khổng lồ cho những người tạo ra sản phẩm đỉnh, nhưng chẳng gì cả cho bất kể nhà sản xuất khác nào. Sự bất bình đẳng trở nên còn tồi tệ hơn với sự chuyển đổi sang Xã hội Trí tuệ Nhân tạo – một pha phát triển trong đó hầu như việc làm của bất kể ai có thể được thay thế bằng các chương tình máy tính, làm cho có thể để nén toàn bộ lực lượng lao động và chuyển lợi lộc kinh tế cho những người ở trên đỉnh. Việc thuê ngoài (outsourcing) chỉ là một vấn đề thoáng qua: ngay cả Trung Quốc bây giờ đang bắt đầu tự động hóa các nhà máy của nó. Vấn đề dài hạn là tự động hóa, và việc dựng các bức tường và các rào cản thương mại sẽ không giải quyết nó.
Người ta có thể quy sự thực, rằng hầu hết dân số thế giới kiếm được những lợi lộc kinh tế lớn trong 20 năm qua, cho cú sốc ngẫu nhiên nào đó mà không biết làm sao đã không tác động đến các nước thu nhập-cao. Nhưng có vẻ chắc có khả năng hơn nhiều rằng thành tích tương phản của Trung Quốc–Ấn Độ– Indonesia–Thái Lan–Việt Nam versus thành tích của các nước thu nhập-cao phản ánh sự thực rằng hai nhóm nước ở các pha khác nhau của hiện đại hóa. Trung Quốc–Ấn Độ–Indonesia–Thái Lan–Việt Nam đang tiến hành sự chuyển đổi từ xã hội nông nghiệp sang công nghiệp, trong đó sức mạnh mặc cả của người dân trung bình một cách cố hữu là lớn hơn so với trong các nền kinh tế tri thức. Các nước thu nhập-cao đã tiến hành sự chuyển đổi từ các xã hội công nghiệp sang các nền kinh tế tri thức, trong đó các việc làm hết sức được phân biệt theo các mức giáo dục, trao cho những người có ít giáo dục ít hay không sức mạnh mặc cả nào. Hơn nữa, ngay cả những người có giáo dục cao mất sức mạnh mặc cả của họ khi các nước này trở thành các xã hội trí tuệ nhân tạo, nơi hầu như việc làm của tất cả mọi người có thể được tự động hóa, để họ bị phó mặc cho những người kiểm soát các công ty lớn.
Đừng Chú ý đến Người Đó đằng sau Hậu trường
Những người bảo thủ cho rằng sự bất bình đẳng tăng lên thực sự không quan trọng. Chừng nào nền kinh tế như một toàn bộ đang tăng trưởng, mọi người sẽ trở nên giàu hơn, và chúng ta không phải chú ý đến những sự bất bình đẳng tăng lên.
Nhưng mọi người không trở nên giàu hơn. Trong hàng thập kỷ, thu nhập thực tế của giai cấp lao động của thế giới phát triển đã sụt giảm, trong khi cơ sở vật chất của cái được tính như một tiêu chuẩn sống có thể chấp nhận được đã tăng lên. Trong thế kỷ thứ mười chín, việc có đủ ăn được tính như làm ăn tốt và “Một con gà trong mỗi chiếc nồi” đã là một khẩu hiệu chính trị truyền cảm hứng. Muộn hơn, khẩu hiệu “Một xe hơi trong mỗi garage” đã là một mục tiêu tham vọng. Ngày nay, việc có một xe hơi và đủ ăn là phần của một tiêu chuẩn sống tối thiểu trong các nước thu nhập-cao, nhưng giai cấp lao động có các triển vọng việc làm bấp bênh và một nhận thức về lợi lộc kinh tế khổng lồ kiếm được bởi những người trên họ – và họ cảm thấy bị loại khỏi các ích lợi của sự tăng trưởng. Một nhận thức tăng lên về địa vị tương đối giảm sút của họ đang định hình việc họ thấy địa vị xã hội của họ thế nào: trong năm 2000, 33 phần trăm công chúng Hoa Kỳ mô tả bản thân họ như “giai cấp lao động”; vào năm 2015, con số đó đã tăng lên 48 phần trăm.31
Các nhà kinh tế học bảo thủ đã quen để cho rằng ngay cả các thuế rất cao trên những người kiếm tiền trên đỉnh sẽ không quyên góp đủ tiền để thay đổi tình hình một cách đáng kể. Điều đó không còn đúng nữa. Sự bất bình đẳng đã tăng nhanh đến mức vào năm 2007, 1 phần trăm trên đỉnh đã mang về nhà 24 phần trăm tổng thu nhập của Hoa Kỳ 32 và trong 2011 một phần trăm hộ gia đình trên đỉnh kiểm soát 40 phần trăm sự giàu có của quốc gia.33 Trong năm 2014, Wall Street đã chi trả phần thưởng khoảng gấp đôi tổng thu nhập của tất cả những người Mỹ làm việc toàn thời gian với lương liên bang tối thiểu.34 Và trong năm 2015, các nhà quản lý của 25 quỹ tự bảo hiểm (hedge fund) được trả nhiều hơn tất cả các giáo viên vườn trẻ ở Hoa Kỳ.35
Kể từ đầu thế kỷ thứ hai mươi, có vẻ là một quy luật tự nhiên rằng hiện đại hóa đã mang lại tuổi thọ kỳ vọng tăng lên. Nhưng kể từ năm 2000 ước lượng tuổi thọ của những người da trắng không-Hispanic trung niên ở Hoa Kỳ đã giảm xuống.36 Sự giảm sút tập trung giữa những người với ít hơn giáo dục đại học, và phần lớn được quy cho sự lạm dụng ma túy, sự lạm dụng rượu bia và tự tử. Đấy là một dấu hiệu của tình trạng khó chịu nghiêm trọng. Hiện tượng có thể so sánh được duy nhất trong thời hiện đại là sự giảm mạnh về ước lượng tuổi thọ nam giới mà đã đi cùng với sự sụp đổ của Liên Xô. Trong các nền kinh tế tri thức, sự tăng trưởng kinh tế không còn nâng tiêu chuẩn sống của mọi người nữa – hay thậm chí ước lượng tuổi thọ của họ nữa.
Huy động Chính trị Định hình sự Lên và Xuống của Bất Bình đẳng
Sự bất bình đẳng phản ánh cân bằng quyền lực chính trị giữa các elite và quần chúng – mà được định hình bởi hiện đại hóa. Công nghiệp hóa ban đầu đã đem lại sự bóc lột tàn nhẫn của các công nhân, lương thấp, ngày làm việc dài, và sự đàn áp các nghiệp đoàn. Nhưng cuối cùng, sự huy động nhận thức đã thu hẹp khoảng cách giữa các elite và quần chúng bằng việc sửa lại sự cân bằng của các kỹ năng chính trị. Đô thị hóa đã dưa người dân vào sự gần gũi hơn; các công nhân được tập trung vào các nhà máy, tạo thuận lợi cho sự liên lạc giữa họ, và sự biết đọc biết viết phổ biến hàng loạt đã đưa họ tiếp xúc với chính trị quốc gia, cho phép các công nhân tổ chức hoạt động hiệu quả. Trong cuối thế kỷ thứ mười chín và đầu thế kỷ thứ hai mươi, các nghiệp đoàn đã giành được quyền để tổ chức, cho phép các công nhân mặc cả một cách tập thể. Sự mở rộng quyền bỏ phiếu đã trao phiếu cho các công nhân, và các đảng chính trị thiên-tả đã huy động họ. Các cử tri mới được huy động này cuối cùng đã bàu các chính phủ thực hiện các chính sách tái phân phối như các thuế lũy tiến, bảo hiểm xã hội và các nhà nước phúc lợi rộng rãi, làm cho sự bất bình đẳng giảm xuống trong hầu hết thế kỷ thứ hai mươi.
Nhưng đó là khi các đảng mạnh của cánh Tả tái phân phối còn tồn tại. Dưới các điều kiện hiện thời, những người giàu có khả năng định hình các chính sách chính phủ theo những cách làm tăng sự tập trung của cải. Trong năm 2012, công chúng Mỹ đã phát hiện ra rằng tỷ phú ứng viên Tổng thống Mitt Romney bị đánh thuế với một thuế suất thấp hơn thuế suất của thư ký của ông. Và trong 2016, bất chấp các yêu cầu lặp đi lặp lại, tỷ phú ứng viên Tổng thống Donald Trump đã từ chối đưa ra các tờ khai thuế thu nhập của ông, gợi lên niềm tin phổ biến rằng ông đã không đóng phần thuế của mình. Gilens trình bày bằng chứng rằng chính phủ Hoa Kỳ đáp ứng một cách trung thành với các sở thích của mười phần trăm giàu có nhất của các công dân nước này đến mức “dưới hầu hết hoàn cảnh, các sở thích của tuyệt đại đa số người Mỹ hình như không có tác động thực chất lên các chính sách nào chính phủ chấp nhận hay không chấp nhận.”37
Mạng lưới an sinh một thời đã bảo vệ công chúng Mỹ đang bị tháo dỡ, khi các chính trị gia và các công ty cắt bớt về chăm sóc sức khỏe, an ninh thu nhập và tiền lương hưu.38 Tại Hoa Kỳ, các định chế tài chính sử dụng hai đến ba nhà vận động hành lang cho mỗi đại biểu trong Quốc hội – phần lớn khuyên họ đừng điều tiết các ngân hàng chặt hơn.39 Sự thực rằng Quốc hội đã rất miễn cưỡng để điều tiết các ngân hàng, thậm chí sau khi sự điều tiết không thỏa đáng khu vực tài chính, đã dẫn đến Đại Suy thoái (2008) tốn việc làm và nhà ở của hàng triệu người, gợi ý rằng sự đầu tư (vào vận động hành lang) này sinh lời tốt.
Stiglitz lập luận một cách thuyết phục rằng một thiểu số bé tẹo của các cá nhân cực giàu đã có được ảnh hưởng chính trị ghê gớm ở Hoa Kỳ, mà họ đang dùng để định hình các chính sách làm tăng một cách có hệ thống sự tập trung của cải, làm xói mòn sự tăng trưởng kinh tế và làm giảm đầu tư vào giáo dục, nghiên cứu và cơ sở hạ tầng.40 Hacker và Pierson cho rằng chính trị kẻ-thắng-ăn-cả ở Hoa Kỳ dựa vào một liên minh giữa doanh nghiệp lớn và các chính trị gia bảo thủ mà đã cắt thuế đối với những người giàu từ 75 phần trăm trong 1970 xuống ít hơn 35 phần trăm trong năm 2004 và đã giảm mạnh sự điều tiết nền kinh tế và các thị trường tài chính.41 Đấy quả thực là nguyên nhân gần nhất. Nhưng khả năng của những chính trị gia Mỹ để chấp nhận các chính sách đơn phương ủng hộ-doanh nghiệp đã được nâng cao bởi sự làm yếu lao động được tổ chức, bởi toàn cầu hóa và xu hướng tới một nền kinh tế kẻ-thắng-ăn-cả. Năm mươi năm trước, các nhà tư bản và các chính trị gia bảo thủ có lẽ đã tham lam và thông minh như họ là ngày nay – nhưng họ đã bị kiềm chế bởi một liên minh của các nghiệp đoàn lao động mạnh và các đảng chính trị thiên-tả mà đã có khả năng bù lại cho quyền lực của những người giàu, và thiết lập những chính sách tái phân phối. Sự giảm sút của các đảng dựa vào lao động và sự lên của một nền kinh tế kẻ-thắng-ăn-cả đã làm xói mòn liên minh chính trị này, và sự bất bình đẳng đang tăng lên trong hầu như tất cả những nước đã phát triển cao.
Sự bất bình đẳng tăng lên và sự bất an kinh tế đang gây ra sự bất mãn chính trị mạnh mẽ rồi. Như chương tiếp theo lập luận, sự bất bình đẳng và sự bất an chắc có khả năng trở nên còn trầm trọng hơn khi các xã hội này chuyển vào một pha chín muồi của xã hội tri thức – pha Xã hội Trí tuệ Nhân tạo.
* Phần lớn của chương này đã xuất hiện như Inglehart, 1997 và Inglehart and Norris, 2017.
Chương 9 The Silent Revolution đảo Ngược: Sự Lên của Trump và các Đảng Dân túy Độc đoán
1 Inglehart, 1971; Inglehart, 1977; Inglehart, 1990.
2 Như Chương 3 đã chứng minh, các giá trị hậu-Duy vật là phần của một sự thay đổi còn-rộng hơn từ các giá trị Sinh tồn sang các giá trị Tự-thể hiện. Để đơn giản hóa tuật ngữ, tôi sử dụng “hậu-Duy vật” trong chương này để mô tả sự thay đổi văn hóa rộng hơn này.
3 Inglehart, 1971; Inglehart, 1977; Inglehart, 1990.
4 Ignazi, Piero, 1992. “The Silent Counter-revolution,” European Journal of Political Research, 22(1), 3–34; Ignazi, Piero, 2003. Extreme Right Parties in Western Europe. Oxford University Press.
5 Inglehart, 1990; Inglehart, 1997.
6 Inglehart, 1990; Inglehart, 1997; Inglehart and Welzel, 2005; Norris and Inglehart, 2011.
7 Bộ câu hỏi các giá trị Duy vật/hậu-Duy vật 12-khoản gồm năm khoản đề cập đến các giá trị hậu-Duy vật. Do đó, số điểm hậu-Duy vật của một cá nhân có thể trải từ zero đến 5, phụ thuộc vào bao nhiêu khoản hậu-Duy vật được trao ưu tiên cao.
8 Norris, 2005.
9 Kitschelt, Herbert with Anthony J. McGann, 1995. The Radical Right in Western Europe: A Comparative Analysis. Ann Arbor: University of Michigan Press; Betz, Hans-Georg, 1994. Radical Right-wing Populism in Western Europe. New York: Springer.
10 Ivarsflaten, 2008.
11 Van der Brug, Fennema and Tillie, 2005; Koopmans, R. et al., 2005.
12 Với các đảng Xanh–Thay thế (Alternative)–Tự do chủ nghĩa (Libertarian) ở cực đối lập của một chiều Chính trị Mới. Xem Marks, Gary, Liesbet Hooghe, Moira Nelson and Erica Edwards, 2006. “Party Competition and European Integration in the East and West: Different Structure, Same Causality,” Comparative Political Studies 39, 2: 155–175.
13 Kitschelt with McGann, 1995.
14 Mudde, 2007.
15 Sides and Citrin, 2007.
16 US Election, 2016.
17 Inglehart and Norris, 2016.
18 www.dw.com/ en/ newpollshowsalternativeforgermanygainingsupport/a-19569448 (truy cập 29 tháng Mười 2017).
19 Kitschelt, 1995; Mudde, 2007.
20 Inglehart, Moaddel and Tessler, 2006; Billiet, Meuleman and De Witte, 2014.
21 Sniderman et al., 2014.
22 Inglehart, 2015.
23 Chiao, Joan Y. and Katherine D. Blizinsky, 2009. “Culture–Gene Coevolution of Individualism–Collectivism and the Serotonin Transporter Gene,” Proceedings of the Royal Society B 277, 1681: 529–553.
24 Hầu hết các nước thu nhập-trung bình và thu nhập-thấp không cho thấy hiện tượng này; một số nước thậm chí cho thấy các mức còn cao hơn đáng kể về tính bài ngoại giữa những người trẻ hơn giữa những người già.
25 Lipset, 1960.
26 Bradley et al., 2003; Iversen and Sostice, 2009.
27 Piketty, 2014.
28 World Bank, 2015.
29 Whyte, Martin K., 2014. “Soaring Income Gaps: China in Comparative Perspective,” Daedalus 143, 2: 39–52.
30 Milanovic, Branko, 2016. Global Inequality: A New Approach for the Age of Globalization. Cambridge, MA: Harvard University Press.
31 www.gallup.com/poll/182918/fewer-americans-identify-middle-classrecent-years.aspx (truy cập 29 tháng Mười 2017).
32 Saez and Zucman, 2014.
33 Stiglitz, 2011.
34 Wolfers, 2015.
35 www.politifact.com/truth-o-meter/statements/2015/jun/15/hillary-clinton/hillary-clinton-top-hedge-fund-managers-make-more-/ (truy cập 29 tháng Mười 2017).
36 Case and Deaton, 2015.
37 Gilens, 2012.
38 Hacker, 2008.
39 Stiglitz, 2013.
40 Stiglitz, 2013.
41 Hacker and Pierson, 2010.