Danh ngôn
Trong mọi cộng đồng, chúng ta cần một nhóm thiên thần gây rối.
We need, in every community, a group of angelic troublemakers.
(Bayard Rustin – trích bài phát biểu tại New York City 1963)
Trong mọi trường hợp, chắc chắn rằng sự thiếu hiểu biết, đi kèm với quyền lực, là kẻ thù tàn bạo nhất có thể có của công lý.
It is certain, in any case, that ignorance, allied with power, is the most ferocious enemy justice can have.
(James Baldwin - No Name in the Street 1972)
Các cuộc cách mạng và các cá nhân có thể bị giết hại, nhưng bạn không thể giết chết các ý tưởng.
While revolutionaries and individuals can be murdered, you cannot kill ideas.
(Thomas Sankara, một tuần trước khi bị ám sát, 1987)
Không có cảm giác nào cô đơn hơn việc bị chính đất nước mình trục xuất.
There's not a more lonely feeling than to be banished by my own country.
(Kiyo Sato – Kiyo’s Story 2009)
Ban Biên tập
Địa chỉ liên lạc:
1. Thơ
tho.vanviet.vd@gmail.com
2. Văn
vanviet.van14@gmail.com
3. Nghiên cứu Phê Bình
vanviet.ncpb@gmail.com
4. Vấn đề hôm nay
vanviet.vdhn1@gmail.com
5. Thư bạn đọc
vanviet.tbd14@gmail.com
6. Tư liệu
vanviet.tulieu@gmail.com
7. Văn học Miền Nam 54-75
vanhocmiennam5475@gmail.com
Tra cứu theo tên tác giả
- A. A. Fadeev
- A. Puskin
- A. T.
- Abdulrazak Gurnah
- Abraham F. Lowenthal
- Ace Le
- Ace Lê
- Adam Gopnik
- Adonis
- Adrian Horton
- Agi Mishol
- Ajar
- Akiko Miki
- Alain Guillemin
- Alan Phan
- Alăng Văn Gáo
- Alăng Văn Giáo
- Aldous Huxley
- Aleksandr Griboedov
- Alesandr Blok
- Alex Marshall
- Alex Smith
- Alex Thai
- Alex-Thái Đình Võ
- Alexander Fadeev
- Alexander Solzhenitsyn
- Alexandra Alter
- Alexandre FERON
- Alice Munro
- Alina Lesik
- Alison Flood
- Allen Ginsberg
- Amanda Gorman
- Amartya Sen
- Amelia Glaser
- Amos Oz
- An Nam
- Anatole France
- Anatoly Gavrilov
- Anders Olsson
- André Breton
- André Menras
- André Menras – Hồ Cương Quyết
- André Menras Hồ Cương Quyết
- Andrea Hoa Pham
- Andrea Kendall-Taylor
- Andreas Fulda
- Andreas Wimmer
- Andrew Postman
- Andy Cao
- Anh Anh
- Anh Hồng
- Anh Hồng (nhà thơ)
- Ánh Liên
- Anh Nhi
- Anh Văn
- Anika Zeller
- Anna Akhmatova
- Anna Maria Bracale Ceruti
- Anna Mitchell
- Anne Carson
- Anne Hébert
- Anne Henochowicz
- Annie Ernaux
- António Jacinto
- Antôn Nguyễn Trường Thăng
- Archimedes L.A. Patti
- Arlette Quỳnh Anh Trần
- Arnold Schwarzenegger
- Arthur Koestler
- Arty Abel
- Arvind Subramanian
- Augustina
- Aurélie Coulon
- Aurelien Breeden
- Ba Sàm
- Bá Thụ Đàm
- Bạch Cúc
- Bạch Hoàn
- Bách Mỵ
- Bách Thân
- Bạch X. Phẻ
- Bạch Xuân Phẻ
- Bakhtin
- Ban Mai
- Bàn Văn Thòn
- Ban Vận động Văn đoàn Độc lập Việt Nam
- Bảo Huân
- Bảo La
- Bảo Nhi Lê
- Bảo Ninh
- Bảo Phác
- Bão Vũ
- Barbara Demick
- Bashô
- Batrioldman
- Bauxite Việt Nam
- Bắc Đảo
- Bắc Phong
- Bằng Việt
- BB Ngô
- Bei Dao
- Benjamin Péret
- Benjamin Ramm
- Bertolt Brecht
- Bertrand Russell
- Bettina Rheims
- Bích Ngân
- Biếm họa
- Biên Cương
- Biệt Hiệu
- Bilahari Kausikan
- Billy Collins
- Bình Nguyên Lộc
- Brahma Chellaney
- Branko Milanovic
- Brett Reilly
- Brian Pascus
- Brian Wu
- Brice Pedroletti
- Brodsky
- Bryan
- Bùi An
- Bùi Bảo Trúc
- Bùi Bích Hà
- Bùi Chát
- Bùi Chí Trung
- Bùi Chí Vinh
- Bùi Công Thuấn
- Bùi Công Trực
- Bùi Đức Lại
- Bùi Giáng
- Bùi Hải Quảng
- Bùi Hoàng Tám
- Bùi Hoằng Vị
- Bùi Huệ Chi
- Bui Huy Hoi Bui
- Bùi Mai Hạnh
- Bùi Mạnh Hùng
- Bùi Mẫn Hân
- Bùi Minh Quốc
- Bùi Ngọc Tấn
- Bùi Quang Thắng
- Bùi Suối Hoa
- Bùi Thanh Hiếu
- Bùi Thanh Phương
- Bùi Thanh Tuấn
- Bùi Thụy Băng
- Bùi Tiến An
- Bùi Trân Phượng
- Bùi Trọng Hiền
- Bùi Văn Kha
- Bùi Văn Nam Sơn
- Bùi Việt Sỹ
- Bùi Vĩnh Phúc
- Bùi Xuân Bách
- Bùi Xuân Đính
- Bùi-Viết Văn Đức
- Bulgakov
- Bửu Chỉ
- C.D.
- Cái Lư Hương
- Cái Trọng Ty
- Cam Ly
- Cảnh Chánh
- Cao Bảo Vân
- Cao Bình Minh
- Cao Chi
- Cao Gia An
- Cao Hành Kiện
- Cao Huy Thuần
- Cao Kim Ánh
- Cao La
- Cao Quang Nghiệp
- Cao Tần
- Cao Thị Hồng
- Cao Thu Cúc
- Cao Việt Dũng
- Cao Xuân Hạo
- Cao Xuân Huy
- Carl Bildt
- Carl O. Schuster
- Carlos Assunção
- Carolyn Mary Kleefeld
- Cát Linh
- Cẩm Tú
- Cấn Thị Thêu
- Chan Phuong
- Chanh Tam
- Charles Bo
- Charles Bukowski
- Charles Simic
- Chau Doan
- Chân Minh
- Chân Pháp Xa
- Chân Phương
- Chân Xuân Tản Viên
- Châu Diên
- Châu Hải Đường
- Châu Hồng Thủy
- Châu Hữu Quang
- Chenn
- Chế Diễm Trâm
- Chế Lan Viên
- Chi Mai
- Chi Phương
- Chiêu Dương
- Chiêu Khiêm
- Chiharu Shiota
- Chim Hải
- Chim Trắng
- Chinh Ba
- Chính Tâm
- Chính Vĩ
- Chinua Achebe
- Chơn Không Cao Ngọc Phượng
- Christian Gampert
- Christian Welzel
- Christina Mary Hjortlund
- Christoph Giesen
- Christoph Sator
- Christopher Balding
- Christopher Goscha
- Christy Wampole
- Chu Dương
- Chu Hảo
- Chu Hoạch
- Chu Kim
- Chu Mộng Long
- Chu Quang Tiềm
- Chu Tử
- Chu Văn Lễ
- Chu Văn Sơn
- Chu Vĩnh Hải
- Chu Vương Miện
- Chu Xuân Diên
- Chung Le
- Claire Simon
- Clay Phạm
- Concepcion de Leon
- Connie Hoàng
- Cora Engelbrecht
- Costica Bradatan
- Cổ Ngư
- Cù An Hưng
- Cù Huy Hà Vũ
- Cù Mai Công
- Cù Tuấn
- Cung Minh Huân
- Cung Tích Biền
- Cung Trầm Tưởng
- D. S. Likhachev
- Da Màu
- Dạ Ngân
- Dạ Thảo Phương
- Dã Tượng
- DAD
- Dadolin Murak
- Damien Keown
- Dan Bilefsky
- Dan Slater
- Dana Gioia
- Danh ngôn
- Dani Rodrik
- Daniel Halpern
- Daniel Hautzinger
- Daron Accemoglu
- David Brown
- David Gascoyne
- David Marchese
- David Weinberger
- Ðặng Thơ Thơ
- Demetrio Paparoni
- DEUTSCHE WELLE
- Di
- Di Li
- Diêm Liên Khoa
- Diễm Thi
- Diễm Tường
- Diễn đàn Thế kỷ
- Diệp Duy Liêm
- Diệp Huy
- Ðinh Cường
- Dino Buzatti
- Dipanjan Roy Chaudhury
- Dmitri Prokofyev
- Dmitry Burago
- Dmitry Muratov
- Doãn Cẩm Liên
- Doãn Mạnh Dũng
- Doãn Mẫn
- Doãn Quốc Sỹ
- Dominique Lemieux
- Donald Inglehart
- Donna Ashworth
- Ðỗ Quang Nghĩa
- Ðỗ Quyên
- Du Tử Lê
- Dung Nguyễn
- Dũng Phan
- Dũng Trung Kqd
- Dũng Vũ
- Duy Lam
- Duy Tân
- Duy Thanh
- Duy Thông
- Duyên Anh
- Dư Hoa
- Dư Kiệt
- Dư Thị Hoàn
- Dư Thu Vũ
- Dương Đại Triều Lâm
- Dương Đình Giao
- Dương Khánh Phương
- Dương Kiền
- Dương Ngạn
- Dương Nghiễm Mậu
- Dương Ngọc Thái
- Dương Như Nguyện
- Dương Phương Vinh
- Dương Thắng
- Dương Thiệu Tước
- Dương Thu Hương
- Dương Thuấn
- Dương Tú
- Dương Tường
- Dương Văn Ba
- Dylan Suher
- Đà Văn
- Đàm Hà Phú
- Đàm Hách Thành
- Đào An Khánh
- Đào Anh Kha
- Đào Công Tiến
- Đào Duy Anh
- Đào Hiếu
- Đào Lê Na
- Đào Ngọc Chương
- Đào Nguyên
- Đào Nguyễn
- Đào Nguyên Phương Thảo
- Đào Như
- Đào Phương Liên
- Đào Quang Toản
- Đào Tấn Phần
- Đào Thái Tôn
- Đào Thị Hương
- Đào Tiến Thi
- Đào Trung Đạo
- Đào Trường Phúc
- Đào Tuấn
- Đào Tuấn Ảnh
- Đào Văn Thuỵ
- Đào Văn Tiến
- Đào Vũ Anh Hùng
- Đặng Anh Đào
- Đặng Bích Phượng
- Đặng Chương Ngạn
- Đặng Đình Cung
- Đặng Đình Mạnh
- Đặng Hà
- Đặng Hải Sơn
- Đặng Hoàng Giang
- Đặng Hồng Nam
- Đặng Hùng Võ
- Đặng Hương Giang
- Đặng Hữu
- Đặng Mai Lan
- Đặng Mậu Tựu
- Đăng Nguyên
- Đặng Phùng Quân
- Đặng Quốc Thông
- Đặng Sơn Duân
- Đặng Thái
- Đăng Thành
- Đặng Thân
- Đặng Thị Hảo
- Đặng Thơ Thơ
- Đặng Tiến
- Đặng Tiến (Thái Nguyên)
- Đặng Trung Nghĩa
- Đặng Túy
- Đặng Văn Dũng
- Đặng Văn Hùng
- Đặng Văn Ngữ
- Đặng Văn Sinh
- Đặng Vũ Vương
- Đặng Xuân Thảo
- Đặng Xuân Xuyến
- Đằng-Giao
- Điểm Thọ
- Đinh Bá Anh
- Đinh Cường
- Đinh Hoàng Thắng
- Đinh Hùng
- Đình Kính
- Đinh Linh
- Đinh Ngọc Thu
- Đinh Phương
- Đinh Phương Thảo
- Đinh Quang Anh Thái
- Đinh Thanh Huyền
- Đinh Thị Như Thúy
- Đinh Trường Chinh
- Đinh Từ Bích Thuý
- Đinh Từ Bích Thúy
- Đinh Văn Đức
- Đinh Vũ Hoàng Nguyên
- Đinh Ý Nhi
- Đinh Yên Thảo
- Đoàn Ánh Thuận
- Đoàn Bảo Châu
- Đoàn Cầm Thi
- Đoàn Công Lê Huy
- Đoàn Hồng Lê
- Đoàn Huy Giao
- Đoàn Huyền
- Đoàn Khắc Xuyên
- Đoàn Lê Giang
- Đoàn Nhã Văn
- Đoàn Thanh Liêm
- Đoan Trang
- Đoàn Tùng Nguyễn
- Đoàn Tử Huyến
- Đoàn Việt Hùng
- Đoàn Xuân Kiên
- Đỗ Anh Hoa
- Đỗ Anh Tuấn
- Đỗ Cao Bảo
- Đỗ Duy Ngọc
- Đỗ Đức
- Đỗ Đức Đông Ngàn
- Đỗ Đức Hiểu
- Đỗ Hòa
- Đỗ Hoàng Diệu
- Đỗ Hồng Ngọc
- Đỗ Hồng Nhung
- Đỗ Hữu Chí
- Đỗ Kh
- Đỗ Kh.
- Đỗ Khiêm
- Đỗ Kim Thêm
- Đỗ Lai Thuý
- Đỗ Lai Thúy
- Đỗ Lê Anh Đào
- Đỗ Mạnh Hoàng
- Đỗ Minh Tuấn
- Đỗ Nghê
- Đỗ Ngọc
- Đỗ Ngọc Thống
- Đỗ Quang Nghĩa
- Đỗ Quang Vinh
- Đỗ Quý Toàn
- Đỗ Quyên
- Đỗ Quỳnh Dao
- Đỗ Thắng Cảnh
- Đỗ Thị Thu Trà
- Đỗ Thiên Anh Tuấn
- Đỗ Trí Vương
- Đỗ Trọng Khơi
- Đỗ Trung Quân
- Đỗ Trường
- Đỗ Tuyết Khanh
- Đồng Chuông Tử
- Đông Hoài
- Đông Hồ
- Đông Kha
- Đông Ngàn Đỗ Đức
- Đông Nghi
- Đức Ban
- Đức Đàm
- Đức Flying Bay
- Đức Hoàng
- Đức Lê
- Đức Phổ
- Đức Tâm
- Đức Tiến
- E.E. Cummings
- E.M. Chernoivanenko
- Eamonn Butler
- Eckart Kleßmann
- Eduardo Galeano
- Edward Hirsch
- Elena Pucillo Truong
- Elias Canetti
- Ellen Bass
- Eloisa Amezcua
- Emiel Roothooft
- Emmanuelle Jardonnet
- Eric Weiner
- Erica Frantz
- Erik Harms
- Erik Korling
- Euan Ward
- Evgheni Dobrenko
- F.N.
- Federico García Lorca
- Feliks Kuznesov
- Filip Lech
- Flanny O’Connor
- Florence Noiville
- Florian Altenhöner
- Francis Fukuyama
- Francis Fukuyma
- Frank Dikötter
- Frank O'Hara
- Frankfurt
- Fred Hiatt
- Friedrich Dürrenmatt
- Friedrich Nietzsche
- Fritz J. Raddatz
- Gabriel García Márquez
- Gaither Stewart
- Gaiutra Bahadur
- Gary Leupp
- Gặp gỡ và trò chuyện
- Georg Bönisch
- Georg Trakl
- George Burchett
- George Orwell
- George Perreault
- George Siemens
- Gerhard Will
- Germain Droogenbroodt
- Giang Dang
- Giang Lại Đức
- Giang Nam
- Giáng Vân
- Giáp Văn Dương
- Gideon Rachman
- Giuse Lê Công Đức
- Goethe
- Gonçalo Fernandes
- Gottfried Benn
- Graham Allison
- Grigory Yudin
- Günter Kunert
- Gyảng Anh Iên
- Hà Duy Phương
- Hà Dương Tuấn
- Hà Dương Tường
- Hà Đình Nguyên
- Hạ Đình Nguyên
- Hà Huy Sơn
- Hà Hương
- Hà Lệ Minh
- Hà Ngọc Hòa
- Hạ Nguyên
- Hà Nguyên Du
- Hà Nhân
- Hà Nhật
- Hà Phạm Phú
- Hà Quang Vinh
- Hà Sĩ Phu
- Hà Thanh Vân
- Hà Thế
- Hà Thị Minh Đạo
- Hà Thúc Sinh
- Hà Thủy Nguyên
- Hà Tùng Long
- Hà Tùng Sơn
- Hà Văn Thịnh
- Hà Văn Thùy
- Hà Vũ Trọng
- Hagi Kenaan
- Hai An Vu
- Hải Hạc
- Hải Ngọc
- Hai Thanh
- Han Dang
- Hàn Giang
- Han Kang
- Hàn Vĩnh Diệp
- Hạnh Nguyên
- Hạnh Phước
- Hạnh Viên
- Hannah Beech
- Hào Thiện Nhân
- Haruki Murakami
- Hân Hương
- Heiko Buschke
- Heinrich Heine
- Henri Michaux
- Henry David Thoreau
- Henry Wadsworth Longfellow
- Heriberto Araújo
- Hermann Hesse
- Hiền Trang
- Hiệp Ikaria
- Hiệu Minh
- Hiếu Tân
- Ho Lai-Ming
- Hòa Bình Lê
- Hoa Níp
- Hoài Hương
- Hoài Nam
- Hoài Phương
- Hoài Thanh
- Hoài Việt
- Hoài Ziang Duy
- Hoan Doan
- Hoàn Nguyễn
- Hoàng Ánh
- Hoàng Anh Tuấn
- Hoàng Cát
- Hoàng Cầm
- Hoàng Chí Hiếu
- Hoàng Chính
- Hoàng Cường Long
- Hoàng Dũng
- Hoàng Dương Tuấn
- Hoàng Đăng Khoa
- Hoàng Đỗ
- Hoàng Đông
- Hoàng Đức Truật
- Hoàng Hà
- Hoàng Hải Thủy
- Hoàng Hải Vân
- Hoảng Hãn
- Hoàng Hưng
- Hoàng Khởi Phong
- Hoàng Kim Oanh
- Hoàng Lại Giang
- Hoàng Lan
- Hoàng Lan Anh
- Hoàng Lan Chi
- Hoàng Lê
- Hoàng Lệ
- Hoàng Linh
- Hoàng Long
- Hoàng Mai Ðạt
- Hoàng Mạnh Hải
- Hoàng Minh Trí
- Hoàng Minh Tường
- Hoàng Nam
- Hoàng Nga
- Hoàng Ngọc Biên
- Hoàng Ngọc Hiến
- Hoàng Ngọc Nguyên
- Hoàng Ngọc Tuấn
- Hoàng Nguyễn
- Hoàng Nguyên Vũ
- Hoàng Nhơn
- Hoàng Nhuận Cầm
- Hoàng Phong Tuấn
- Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Hoàng Quân
- Hoàng Quốc Hải
- Hoàng Thị Hường
- Hoàng Thị Thu Thủy
- Hoàng Thu Phố
- Hoàng Thúy
- Hoàng Thuỵ Anh
- Hoàng Tiến
- Hoàng Trung Thông
- Hoàng Tuấn Công
- Hoàng Tuấn Phổ
- Hoàng Tùng
- Hoàng Tuỵ
- Hoàng Văn Sơn
- Hoàng Việt
- Hoàng Vũ Thuật
- Hoàng Xuân Phú
- Hoàng Xuân Sơn
- Hoàng Xuân Tuyền
- Hoàng Yến
- Horst Bienek
- Howard Gardner
- Hồ Anh Thái
- Hồ Bạch Thảo
- Hồ Bất Khuất
- Hồ Diệu Vân
- Hồ Dzếnh
- Hồ Đắc Vũ
- Hồ Đình Nghiêm
- Hồ Hải Thụy
- Hồ Hữu Tường
- Hồ Minh Tâm
- Hồ Ngọc Đại
- Hồ Như
- Hồ Phú Bông
- Hồ Tịnh Tình
- Hồ Trường An
- Hồ Tú Bảo
- Hội những người ủng hộ GS. Chu Hảo
- Hồng Anh
- Hồng Hoang
- Hồng Lê Thọ
- Hồng Phú
- Huệ Hương Hoàng
- Huguette Bertrand
- Huong Nguyen
- Huy Cận
- Huy Đức
- Huy Tưởng
- Huyền Thương
- Huỳnh Duy Lộc
- Huỳnh Hoa
- Huỳnh Hữu Uỷ
- Huỳnh Hữu Ủy
- Huỳnh Kim Báu
- Huỳnh Kim Quang
- Huỳnh Lê Nhật Tấn
- Huỳnh Liễu Ngạn
- Huỳnh Ngọc Chênh
- Huỳnh Như Phương
- Huỳnh Sơn Phước
- Huỳnh Tấn Mẫm
- Huỳnh Thế Du
- Huỳnh Thục Vy
- Huỳnh Trọng Khang
- Huỳnh Tuấn Anh
- Hứa Chương Nhuận
- Hương Lan
- Hường Thanh
- Hương Thủy
- Hữu Danh
- Hữu Đông
- Hữu Loan
- Hữu Mai
- Hữu Phương
- Ian Bui
- Ian Johnson
- Igor Poglazov
- Ilza Burchett
- Inrasara
- Iris Radisch
- Isabella Kwai
- Issa
- Issac Bashevis Singer
- Italo Calvino
- Iya Kiva
- J. M. Lotman
- J.B Nguyễn Hữu Vinh
- Jacques Attali
- Jacques Prévert
- Jake Johnson
- James Borton
- James Daniel Spears
- James G. Zumwalt
- James Grossman
- James Joyce
- James Poniewozik
- James Stavridis
- James WrightJuan Felipe Herrera
- Janos Kornai
- Jared Carters
- Jason Lopata
- Jason Morris-Jung
- Jay Nordlinger
- Jaya K.
- Jean Chesnaux
- Jean d'Ormesson
- Jean Piaget
- Jean Przyluski
- Jean Toomer
- Jean-Jacques Brochier
- Jean-Jacques Roth
- Jean-Louis Rocca
- Jean-Luc Chalumeau
- Jean-Marc Roberts
- Jean-Patrick Géraud
- Jean-Paul Sartre
- Jefferson Cowie
- Jeffrey Hanfover
- Jeffrey Nall
- Jessica Swoboda
- Jessie Yeung
- Jiayang Fan
- Jimmy Carter
- Joan Hua
- João Guimarães Rosa
- Joaquin Nguyễn Hòa
- John Barrow
- John Cheever
- John Freeman
- John Keane
- John McCain
- Jon Fosse
- Jonathan Dee
- Jonathan London
- Jörg Wischermann
- Jorge Amado
- Jorge Luis Borges
- Joschka Fischer
- Josée Lapointe
- Joseph Wong
- Joseph Wright
- Josh Rogin
- Joshua Rothman
- Juan Pablo Cardenal
- Juan Pablo Cardenal & Heriberto Araújo
- Julia Cagé
- Julio Cortázar
- Jun’ichiro Tanizaki
- Kahil Gibral
- Kai Hoàng
- Kale
- Kalynh Ngô
- Kamel Daoud
- Kao Phú
- Kap Seol
- Karel Appel
- Karen Tongson
- Kate Chopin
- Kazuo Shiraga
- Kenneth Nguyen
- Keorapetse Kgositsile
- Kerstin Holm
- Kều Jang
- Kha Lương Ngãi
- Khái Hưng
- Khaly Chàm
- Khang Quốc Ngọc
- Khánh
- Khánh Bình
- Khánh Duy
- Khánh Ly
- Khánh Mai
- Khanh Nguyen
- Khanh Pham
- Khánh Phương
- Khánh Trâm
- Khánh Trường
- Khét
- Khế Iêm
- Khiêm Nhu
- Khổng Đức Thiêm
- Khuất Đẩu
- Khuê Phạm
- Khuyết Thư
- Kiệm Hoàng
- Kiến Văn
- Kiệt Anh Hùng
- Kiệt Tấn
- Kiều Duy Vĩnh
- Kiều Loan
- Kiều Mai Sơn
- Kiều Maily
- Kiều Phong
- Kiều Thị An Giang
- Kim Ân
- Kim Chi
- Kim Dung
- Kim Hạnh
- Kim Thúy
- Kim Trần
- Kinh Bắc
- Kính Hòa
- Klaus Wiegerefe
- Kúm
- Kurt-Martin Mayer
- Kỳ Duyên
- Kyoko Numano
- L. N. Tolstoy
- L. V. H.
- La Khắc Hoà
- La Khắc Hòa
- Lã Nguyên
- Lại Nguyên Ân
- Lam Điền
- Lam Ngọc
- Lam Thái Hòa
- Lan Nguyên
- Lang Anh
- Langston Hughes
- LAP
- Larry Diamond
- Lars Vargö
- Laura Cappelle
- Laurent Sagalovitsch
- Lawrence Ferlinghetti
- Lâm Chương
- Lâm Duyên
- Lâm Hạnh
- Lâm Lê
- Lâm Ngân Mai
- Lâm Quang Mỹ
- Lâm Thị Mỹ Dạ
- Leon Trotsky
- Leonard Cohen
- Lê An Thế
- Lê Anh Hoài
- Lê Anh Hùng
- Lê Ân
- Lê Bá Đảng
- Lê Bích Vượng
- Lê Chiều Giang
- Lê Công Định
- Lê Công Giàu
- Lê Công Tư
- Lê Ðình Nhất Lang
- Lê Dũng
- Lê Duy Nam
- Lê Đạt
- Lê Đăng Doanh
- Lê Đình Cai
- Lê Đình Khẩn
- Lê Đình Thắng
- Lê Đỗ Huy
- Lê Đức Dục
- Lê Đức Thôn
- Lê Giang Trần
- Lê Hải
- Lệ Hằng
- Lê Hiệp
- Lê Hoài Nguyên
- Lê Hoàng Diễm Trang
- Lê Hoàng Lân
- Lê Học Lãnh Vân
- Lê Hồ Quang
- Lê Hồng Hà
- Lê Hồng Hiệp
- Lê Hồng Lâm
- Lê Hùng
- Lê Hùng Vọng
- Lê Huyền Ái Mỹ
- Lê Huỳnh Lâm
- Lê Hữu
- Lê Hữu Khoá
- Lê Hữu Khóa
- Lê Hữu Nam
- Lê Kế Lâm
- Lê Khải
- Lê Kim Duy
- Lê Ký Thương
- Lê Lạc Giao
- Lê Luân
- Lê Mã Lương
- Lê Mai
- Lê Mai Lĩnh
- Lê Mạnh Chiến
- Lê Mạnh Đức
- Lê Minh Chánh
- Lê Minh Hà
- Lê Minh Hiền
- Lê Minh Khuê
- Lê Minh Phong
- Lê Ngân Hằng
- Lê Ngọc Luân
- Lê Ngọc Sơn
- Lê Nguyễn
- Lê Nguyễn Duy Hậu
- Lê Nguyễn Hương Trà
- Lê Nguyên Long
- Lê Nguyên Vỹ
- Lê Như Bình
- Lê Oa Đằng
- Lê Phan
- Lê Phú Khải
- Lê Quang
- Lê Quang Đức
- Lê Quảng Hà
- Lê Quang Hợp
- Lê Quang Thành
- Lê Quân
- Lê Quốc Anh
- Lê Quỳnh
- Lê Quỳnh Mai
- Lê Sa Long
- Lê Si Na
- Lê Sơn
- Lê Tất Đạt
- Lê Tất Điều
- Lê Thanh Dũng
- Lê Thanh Hải
- Lê Thanh Phong
- Lê Thanh Trường
- Lê Thân
- lê thi diem thuý
- Lê Thị Hồng Minh
- Lê Thị Huệ
- Lê Thị Hường
- Lê Thị Oanh
- Lê Thị Thấm Vân
- Lê Thiết Cương
- Lê Thiếu Nhơn
- Lê Thọ Bình
- Lê Thời Tân
- Lê Thời Thôi
- Lê Thu Hiền
- Lê Thúy Bảo Liên
- Lê Tiên Long
- Lê Trí Tuệ
- Lê Trinh
- Lê Trọng Nghĩa
- Lê Trọng Nguyễn
- Lê Trung Tĩnh
- Lê Trường Thanh
- Lê Tuấn Huy
- Lê Tuyết Hạnh
- Lê Văn Bỉnh
- Lê Văn Hảo
- Lê Văn Hiếu
- Lê Văn Hòa
- Lê Văn Luân
- Lê Văn Sơn
- Lê Văn Trung
- Lê Văn Tùng
- Lê Vĩnh Tài
- Lê Vĩnh Triển
- Lê Vũ Trường Giang
- Lê Xuân Khoa
- Lê Xuyên
- Li Edelkoort
- Li Zhongqin
- Liêu Diệc Vũ
- Liêu Thái
- Liễu Trương
- Linh Nguyên
- Linh Văn
- Linh Vân
- Linh-Chân Brown
- LKH
- Lorca
- Louis Aragon
- Louise Glück
- Lộc Vàng
- Luân Hoán
- Ludwig von Mises
- Luke Hunt
- Luke Turner
- Lữ Kiều
- Lữ Quỳnh
- Lương Đào
- Lương Thiệu Quân
- Lương Thư Trung
- Lưu Á Châu
- Lưu Bình Nhưỡng
- Lưu Diệu Vân
- Lưu Đức Trung
- Lưu Hà
- Lưu Hiểu Ba
- Lưu Khánh Thơ
- Lưu Mê Lan
- Lưu Minh Hải
- Lưu Na
- Lưu Nhi Dũ
- Lưu Quang Vũ
- Lưu Thuỷ Hương
- Lưu Thủy Hương
- Lưu Trọng Văn
- Lưu Uyên Khôi
- Lý Đợi
- Ly Hoàng Ly
- Lý Ngang
- Ly Phạm
- Lý Quang Hoàn
- Lý Thanh
- Lý Tiến Dũng
- Lý Toàn Thắng
- Lý Trực Dũng
- Lý Xuân Hải
- Lydia Davis
- Lynh Bacardi
- LysP
- M. Gorky
- M.L. Gasparov
- Mạc Phong Tuyền
- Mạc Văn Trang
- Mạc Việt Hồng
- Mạch Nha
- Mạch Quang Thắng
- Madeleine Riffaud
- Mai An Nguyễn Anh Tuấn
- Mai Anh Tuấn
- Mai Bá Ấn
- Mai Bá Kiếm
- Mai Chanh
- Mai Hiền
- Mai Khôi
- Mai Kim Ngọc
- Mai Nhật
- Mai Ninh
- Mai Quốc Ấn
- Mai Quỳnh
- Mai Quỳnh Nam
- Mai Sơn
- Mai Thái Lĩnh
- Mai Thanh Sơn
- Mai Thảo
- Mai Tú Ân
- Mai Văn Hoan
- Mai Văn Phấn
- Mai Văn Tính
- Maki Starfield
- Mamleev
- Mạnh Kim
- Marc Andrus
- Marcel Reich-Ranicki
- Marci Shore
- Marco Ferrarese
- Margarita Lyutova
- Maria Donovan
- Maria Ressa
- Mario Vargas Llosa
- Marion Hennebert
- Mark B. Hamilton
- Mark Binelli
- Mark Frankland
- Mark Osaki
- Mark Strand
- Marta Hillers
- Martin Jankowski
- Martin Kulldorff
- Marty Robbins
- Mary Morose
- Mary Walsh
- Mathias Mayer
- Matthew Clayfield
- Matthew Crawford
- Maurice Blanchot
- Maximilian Steinbeis
- May
- Maya Angelou
- Mặc Đỗ
- Mặc Lâm
- Mân Côi
- McAmmond Nguyễn Thị Tư
- Media Văn Việt
- Michael Burawoy
- Michael Scammell
- Miêng
- Mike Ives
- Mikhail Shishkin
- Mikhail Viktorovich Zygar
- Milan Kundera
- Mimmi Diệu Hường Bergström
- MInh Anh
- Minh Huệ
- Minh Hùng
- Minh Luật
- Minh Quang – Lê Chiên
- Minh Quang Ho
- Minh Tâm
- Minh Thùy
- Minh Thư
- Minh Toàn
- Minh Tuấn
- Monica Berlin
- Mỹ Hằng
- Mỹ Lan
- N. S. Khrushchev
- Nam Dao
- Nam Dao Nguyễn Mạnh Hùng
- Nam Đan
- Nam Đông
- Nam Nguyên
- Nam Sơn
- Naowarat Pongpaiboon
- Natalia lacovelli
- Nataliya Zhynkina
- Natsume Sōseki
- Nay Aung
- ng. anhanh
- Ng.Uyển Nicole Dương
- Ngải Vị VỊ
- Ngân Xuyên
- Nghệ thuật
- Nghiêm Lương Thành
- Nghiêm Phương Mai
- Nghiêm Xuân Hồng
- Nghiên Cứu Phê Bình
- Ngo Thu
- Ngọc Anh
- Ngọc Duy Phan
- Ngoc Hien Bui
- Ngọc Linh
- Ngô Anh Tuấn
- Ngô Bảo Châu
- Ngô Đình Thẩm
- Ngô Đồng
- Ngô Hương Giang
- Ngô Khắc Tài
- Ngộ Không Phí Ngọc Hùng
- Ngô Liêm Khoan
- Ngô Minh
- Ngô Minh Khôi
- Ngô Ngọc Loan
- Ngô Ngọc Trai
- Ngô Nguyên Dũng
- Ngô Nhật Đăng
- Ngô Quốc Phương
- Ngô Quốc Thịnh
- Ngô Thế Vinh
- Ngô Thị Kim Cúc
- Ngô Thị Thanh Lịch
- Ngô Tùng Phong
- Ngô Tự Lập
- Ngô Văn
- Ngô Văn Giá
- Ngô Viết Nam Sơn
- Ngô Viết Trọng
- Ngô Vĩnh Long
- Ngô Xuân Hội
- Ngô Xuân Phúc
- Ngô Xuân Thảo
- Ngu Yên
- Nguyen Duc Thanh
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Anh Dũng
- Nguyễn Anh Tuấn
- Nguyễn Anh Tuấn - đạo diễn
- Nguyễn Bá Chung
- Nguyễn Bách Việt
- Nguyễn Bảo Chân
- Nguyễn Bắc Sơn
- Nguyên Bình
- Nguyên Cầm
- Nguyên Cẩn
- Nguyên Chánh
- Nguyễn Chí Hoan
- Nguyễn Chí Thuật
- Nguyễn Chí Trung
- Nguyễn Chí Tuyến
- Nguyễn Chinh Trung
- Nguyễn Cung Thông
- Nguyễn Cường
- Nguyễn Danh Bằng
- Nguyễn Danh Huế
- Nguyễn Danh Lam
- Nguyễn Ðăng Thường
- Nguyễn Duy
- Nguyễn Dương Quang
- Nguyễn Đạt
- Nguyễn Đắc Kiên
- Nguyễn Đắc Xuân
- Nguyễn Đăng Điệp
- Nguyễn Đăng Hưng
- Nguyễn Đăng Khoa
- Nguyễn Đăng Mạnh
- Nguyễn Đăng Na
- Nguyễn Đăng Quang
- Nguyễn Đăng Thường
- Nguyễn Đình Ấm
- Nguyễn Đình Bin
- Nguyễn Đình Bổn
- Nguyễn Đình Chú
- Nguyễn Đình Cống
- Nguyễn Đình Đăng
- Nguyễn Đình Huỳnh
- Nguyễn Đình Thắng
- Nguyễn Đình Thi
- Nguyễn Đình Toàn
- Nguyễn Đổng Chi
- Nguyễn Đông Thức
- Nguyễn Đức
- Nguyễn Đức Dương
- Nguyễn Đức Hiệp
- Nguyễn Đức Mậu
- Nguyễn Đức Sơn
- Nguyễn Đức Thắng
- Nguyễn Đức Tiến
- Nguyễn Đức Tùng
- Nguyễn Đức Tường
- Nguyễn Gia Trí
- Nguyên Giác
- Nguyên Giác Phan Tấn Hải
- Nguyễn Hà Luân
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Hải Yến
- Nguyễn Hàn Chung
- Nguyễn Hiến Lê
- Nguyễn Hoa Lư
- Nguyễn Hoài Nam
- Nguyễn Hoài Văn
- Nguyễn Hoài Vân
- Nguyễn Hoàn
- Nguyễn Hoàn Nguyên
- Nguyễn Hoàng Ánh
- Nguyễn Hoàng Anh Thư
- Nguyễn Hoàng Diệu Thủy
- Nguyễn Hoàng Diệu Thúy
- Nguyễn Hoàng Giao
- Nguyễn Hoàng Linh
- Nguyễn Hoàng Trung
- Nguyễn Hoàng Văn
- Nguyễn Hồng Anh
- Nguyễn Hồng Giao
- Nguyễn Hồng Hưng
- Nguyễn Hồng Lam
- Nguyễn Hồng Nhung
- Nguyễn Hồng Thục
- Nguyễn Huệ Chi
- Nguyễn Hùng
- Nguyễn Huy Hoàng
- Nguyễn Huy Thiệp
- Nguyễn Huy Vũ
- Nguyên Hưng
- Nguyễn Hưng Quốc
- Nguyễn Hương
- Nguyễn Hữu Đễ
- Nguyễn Hữu Hồng Minh
- Nguyễn Hữu Liêm
- Nguyễn Hữu Nhật
- Nguyễn Hữu Sơn
- Nguyễn Hữu Thiết
- Nguyễn Hữu Việt Hưng
- Nguyễn Hữu Vinh
- Nguyễn kc Hậu
- Nguyễn Khải
- Nguyễn Khánh Duy
- Nguyễn Khánh Trường
- Nguyễn Khắc An
- Nguyễn Khắc Bình
- Nguyễn Khắc Mai
- Nguyễn Khắc Phê
- Nguyễn Khắc Phi
- Nguyễn Khắc Phục
- Nguyễn Khiêm
- Nguyễn Khôi
- Nguyễn Kiến Phước
- Nguyễn Kiều Dung
- Nguyễn Kiều Hưng
- Nguyên Lạc
- Nguyễn Lãm Thắng
- Nguyễn Lan Phương
- Nguyễn Lân Bình
- Nguyễn Lân Thắng
- Nguyễn Lê Hồng Hưng
- Nguyễn Lệ Uyên
- Nguyễn Linh Giang
- Nguyễn Linh Quang
- Nguyễn Lộ Trạch
- Nguyễn Luận
- Nguyễn Lương Hải Khôi
- Nguyễn Lương Ngọc
- Nguyễn Lương Vỵ
- Nguyễn Mai
- Nguyễn Man Nhiên
- Nguyễn Mạnh An Dân
- Nguyễn Mạnh Côn
- Nguyễn Mạnh Đẩu
- Nguyễn Mạnh Tiến
- Nguyễn Manh Trinh
- Nguyễn Mạnh Trinh
- Nguyễn Mạnh Tuấn
- Nguyễn Mạnh Tường
- Nguyễn Minh Anh
- Nguyễn Minh Hòa
- Nguyễn Minh Kính
- Nguyễn Minh Nhị
- Nguyễn Minh Nhựt
- Nguyễn Minh Thuyết
- Nguyễn Mộng Giác
- Nguyên Ngọc
- Nguyễn Ngọc Chu
- Nguyễn Ngọc Giao
- Nguyễn Ngọc Hoa
- Nguyễn Ngọc Lanh
- Nguyễn Ngọc Liễm
- Nguyễn Ngọc Lung
- Nguyễn Ngọc Tâm
- Nguyễn Ngọc Thiện
- Nguyễn Ngọc Tú Anh
- Nguyễn Ngọc Tư
- Nguyên Nguyên
- Nguyễn Nguyên Bình
- Nguyễn Nhật Tín
- Nguyên Nhi
- Nguyễn Như Huy
- Nguyễn Phạm Hùng
- Nguyễn Phú Yên
- Nguyễn Phúc Vĩnh Ba
- Nguyễn Phượng
- Nguyễn Phương Đình
- Nguyễn Phương Mai
- Nguyễn Phương Mạnh
- Nguyễn Quang
- Nguyễn Quang A
- Nguyễn Quang Bình
- Nguyễn Quang Duy
- Nguyễn Quang Dy
- Nguyễn Quang Đồng
- Nguyễn Quang Hồng
- Nguyễn Quang Hưng
- Nguyễn Quang Lập
- Nguyễn Quang Thạch
- Nguyễn Quang Thân
- Nguyễn Quang Thiều
- Nguyễn Quang VInh
- Nguyễn Quân
- Nguyễn Quốc Lâm
- Nguyễn Quốc Thái
- Nguyễn Quốc Toàn
- Nguyễn Quốc Trụ
- Nguyễn Quốc Tuấn
- Nguyên Sa
- Nguyễn Sĩ Dũng
- Nguyễn Sơn Lâm
- Nguyễn Sỹ Phương
- Nguyễn Sỹ Tế
- Nguyễn Tà Cúc
- Nguyễn Tài Cẩn
- Nguyễn Tấn Cứ
- Nguyễn Tất Nhiên
- Nguyễn Thạch Giang
- Nguyễn Thái Hòa
- Nguyễn Thái Hợp
- Nguyễn Thái Sơn
- Nguyễn Thái Tuấn
- Nguyễn Thanh Bình
- Nguyễn Thanh Châu
- Nguyễn Thanh Giang
- Nguyễn Thanh Hiện
- Nguyễn Thanh Hùng
- Nguyễn Thanh Huy
- Nguyễn Thanh Huyền
- Nguyễn Thanh Mỹ
- Nguyễn Thành Nam
- Nguyễn Thanh Nghị
- Nguyễn Thanh Nguyệt
- Nguyễn Thành Phong
- Nguyễn Thanh Sơn
- Nguyễn Thành Sơn
- Nguyễn Thanh Tâm
- Nguyễn Thành Thi
- Nguyễn Thanh Tuyền
- Nguyễn Thanh Văn
- Nguyễn Thanh Việt
- Nguyễn Thế Hùng
- Nguyễn Thế Thanh
- Nguyễn Thị Bích Hậu
- Nguyễn Thị Bích Ngà
- Nguyễn Thị Bình
- Nguyễn thị Cỏ May
- Nguyễn Thị Dư Khánh
- Nguyễn Thị Hải
- Nguyễn Thị Hậu
- Nguyễn Thị Hiền
- Nguyễn Thị Hoàng
- Nguyễn Thị Hoàng Bắc
- Nguyễn Thị Khánh Minh
- Nguyễn Thị Khánh Trâm
- Nguyễn Thị Kim Chi
- Nguyễn Thị Kim Phụng
- Nguyễn Thị Minh Ngọc
- Nguyễn Thị Minh Thương
- Nguyễn Thị Ngọc Hải
- Nguyễn Thị Ngọc Nhung
- Nguyễn Thị Oanh
- Nguyễn Thị Phước
- Nguyễn Thị Thanh Bình
- Nguyễn Thị Thanh Hải
- Nguyễn Thị Thanh Lưu
- Nguyễn Thị Thanh Xuân
- Nguyễn Thị Thanh Yến
- Nguyễn Thị Thảo An
- Nguyễn Thị Thúy Hạnh
- Nguyễn Thị Thùy Linh
- Nguyễn Thị Thụy Vũ
- Nguyễn Thị Thuyền
- Nguyễn Thị Tịnh Thy
- Nguyễn Thị Từ Huy
- Nguyễn Thị Vinh
- Nguyễn Thiện Tống
- Nguyễn Thiện Tơ
- Nguyễn Thói Đời
- Nguyễn Thông
- Nguyễn Thu Quỳnh
- Nguyễn Thu Trang
- Nguyễn Thùy Dương
- Nguyễn Thúy Hạnh
- Nguyễn Thụy Long
- Nguyễn Thuỵ Phương
- Nguyễn Thùy Song Thanh
- Nguyễn Thỵ
- Nguyễn Thy Anh
- Nguyễn Tiến Dũng
- Nguyễn Tiến Lập
- Nguyễn Tiến Trung
- Nguyễn Tiến Văn
- Nguyễn Trần Bạt
- Nguyễn Tri Phương Đông
- Nguyễn Triệu Nam
- Nguyễn Trọng Bình
- Nguyễn Trọng Chức
- Nguyễn Trọng Huân
- Nguyễn Trọng Khôi
- Nguyễn Trọng Tạo
- Nguyễn Trung
- Nguyễn Trung Bảo
- Nguyễn Trung Dân
- Nguyễn Trung Hiếu
- Nguyễn Trung Kiên
- Nguyễn Trung Thuần
- Nguyễn Trường Giang
- Nguyễn Trường Huy
- Nguyễn Trường Uy
- Nguyễn Tuấn
- Nguyễn Tuấn Anh
- Nguyễn Tuấn Khoa
- Nguyễn Tùng
- Nguyễn Tùng Linh
- Nguyễn Tuyết Lan
- Nguyễn Tuyết Lộc
- Nguyễn Tư Nghiêm
- Nguyễn Tử Siêm
- Nguyễn Tường Bách
- Nguyễn Tường Thiết
- Nguyễn Tường Thụy
- Nguyễn Ước
- Nguyễn Vạn Phú
- Nguyễn Văn
- Nguyễn Văn Ba
- Nguyễn Văn Chính
- Nguyễn Văn Ðậu
- Nguyễn Văn Dũng
- Nguyễn Văn Đài
- Nguyễn Văn Gia
- Nguyễn Văn Hạnh
- Nguyễn Văn Hiệp
- Nguyễn Văn Hòa
- Nguyễn Văn Hùng
- Nguyễn Văn Huyên
- Nguyễn Văn Lợi
- Nguyễn Văn Lục
- Nguyễn Văn Miếng
- Nguyễn Văn Nghệ
- Nguyễn Văn Nho
- Nguyễn Văn Phong
- Nguyễn Văn Phú
- Nguyễn Văn Phước
- Nguyễn Văn Sâm
- Nguyễn Văn Sơn
- Nguyễn Văn Tao
- Nguyễn Văn Thiệu
- Nguyễn Văn Thọ
- Nguyễn Văn Trọng
- Nguyễn Văn Trung
- Nguyễn Văn Tuấn
- Nguyễn Văn Vĩnh
- Nguyễn Văn Xuân
- Nguyễn Vi Khải
- Nguyễn Vi Yên
- Nguyễn Viện
- Nguyễn Việt Anh
- Nguyễn Việt Chiến
- Nguyễn Viết Lãm
- Nguyễn Vĩnh Nguyên
- Nguyễn Vũ Hiệp
- Nguyễn Vũ Tiềm
- Nguyễn Vỹ
- Nguyễn Vy Khanh
- Nguyễn Xuân Diện
- Nguyễn Xuân Hằng
- Nguyễn Xuân Hoàng
- Nguyễn Xuân Hưng
- Nguyễn Xuân Khánh
- Nguyễn Xuân Khoát
- Nguyễn Xuân Nghĩa
- Nguyễn Xuân Nha
- Nguyễn Xuân Quang
- Nguyễn Xuân Thiệp
- Nguyễn Xuân Thọ
- Nguyễn Xuân Tiệp
- Nguyễn Xuân Tường Vy
- Nguyễn Xuân Xanh
- Nguyễn Ý Thuần
- Nguyên Yên
- Nguyễn-Chương Mt
- Nguyễn-hòa-Trước
- Nguyệt Chu
- Nguyệt Quỳnh
- Nguyệt Vi
- Ngự Thuyết
- Người Buôn Gió
- Ngyễn Trung Bảo
- Nh. Tay Ngàn
- Nhã
- Nhã Ca
- Nhã Duy
- Nhã Thuyên
- Nhan Do Thanh
- Nhân Hồng
- Nhật Chiêu
- Nhật Lệ
- Nhất Linh
- Nhật Tiến
- Nhật Tuấn
- Nhất Uyên
- Nhị Linh
- Nhị Ngã
- Nhóm Vì một Hà Nội xanh
- Như Huy
- Như Không
- Như Quỳnh
- Như Quỳnh de Prelle
- Như Ý
- Nhược Thủy
- Niall Ferguson
- Nick Hilden
- Nicolas Casey
- Nikulin
- Nina McPherson
- Ninh Dương
- Ninh Kiều
- Nobert Hummelt
- Nông Hồng Diệu
- NP Phan
- Obama
- Ocean Vương
- Octavio Paz
- Ogden Nash
- Oksana Zabuzhko
- Oleg Kashin
- Ondrej Slowik
- onggiaolang
- Orlando Figes
- Orwell
- Oscar Salemink
- Oscar Wilde
- Pablo Neruda
- Pablo Picasso
- Palmer
- Patrick Frater
- Patrick Lodge
- Paul Auster
- Paul Celan
- Paul Éluard
- Paul Hoover
- Paul Mendez
- Paul Mozur
- Paul Theroux
- Paul-François Paoli
- Paulus Lê Sơn
- Pavel Basinsky
- Pavlo Vyshebaba
- Paweł Kubiak
- Pawel Kuczynski
- Paweł Łepkowski
- Percy Mabandu
- Pervez Hoodbhoy
- Peter B. Zinoman
- Peter Hansen
- Peter Harvey
- Peter Kleiner
- Peter Singer
- Phạm Anh Tuấn
- Phạm Biểu Tâm
- Phạm Cao Hoàng
- Phạm Châu
- Phạm Chí Dũng
- Phạm Chi Lan
- Phạm Chu Sa
- Phạm Công Luận
- Phạm Công Thiện
- Phạm Công Út
- Phạm Duy
- Phạm Duy Nghĩa
- Phạm Đình Trọng
- Phạm Đình Vy
- Phạm Đoan Trang
- Phạm Hải Anh
- Phạm Hải Âu
- Phạm Hiền Mây
- Phạm Hoàng Quân
- Phạm Hồng Sơn
- Phạm Hùng Việt
- Phạm Huy Thông
- Phạm Khiêm Ích
- Phạm Kiều Tùng
- Phạm Kỳ Đăng
- Phạm Lệ Quyên
- Phạm Lê Vương Các
- Phạm Linh
- Phạm Lưu Vũ
- Phạm Minh Hoàng
- Phạm Minh Ngọc
- Phạm Minh Quân
- Phạm Minh Trung
- Phạm Ngọc Lư
- Phạm Ngọc Thái
- Phạm Ngọc Tiến
- Phạm Nguyên Trường
- Phạm Ngữ
- Phạm Phan Long
- Phạm Phú Cường
- Phạm Phú Hải
- Phạm Phú Minh
- Phạm Phú Phong
- Phạm Phú Thứ
- Phạm Phú Viết
- Phạm Phúc Thịnh
- Phạm Phương
- Phạm Quang Ái
- Phạm Quang Long
- Phạm Quang Trung
- Phạm Quang Tuấn
- Phạm Sỹ Sáu
- Phạm Tăng
- Phạm Thành
- Phạm Thành Hưng
- Phạm Thanh Nghiên
- Phạm Thảo Nguyên
- Phạm Thế Cường
- Phạm Thị
- Phạm Thị Anh Nga
- Phạm Thị Hoài
- Phạm Thị Kiều Ly
- Phạm Thị Ngọc
- Phạm Thị Phương
- Phạm Thiên Ân
- Phạm Thiên Thư
- Phạm Tín An Ninh
- Phạm Toàn
- Phạm Trần
- Phạm Trọng Chánh
- Phạm Trung Nghĩa
- Phạm Tuấn
- Phạm Tư Thanh Thiện
- Phạm Tường Vân
- Phạm Văn
- Phạm Văn Khoái
- Phạm Văn Quang
- Phạm Văn Song
- Phạm Văn Tình
- Phạm Văn Vũ
- Pham Viem Phuong
- Phạm Viêm Phương
- Phạm Viết Đào
- Phạm Việt Hưng
- Phạm Vũ Lửa Hạ
- Phạm Xuân Đài
- Phạm Xuân Hùng
- Phạm Xuân Nguyên
- Phạm Xuân Trường
- Phan An Sa
- Phan Ba
- Phan Bội Châu
- Phan Cẩm Thượng
- Phan Châu Thành
- Phan Cự Đệ
- Phan Đạo
- Phan Đắc Lữ
- Phan Đình Diệu
- Phan Độc Lập
- Phan Hải-Đăng
- Phan Hồng Giang
- Phan Huy Dũng
- Phan Huy Đường
- Phan Huy Lê
- Phan Huyền Thư
- Phan Kế Toại
- Phan Khôi
- Phan Lặng Yên
- Phan Mạnh Quỳnh
- Phan Nam Sinh
- Phan Ngọc
- Phan Nguyên
- Phan Nhật Nam
- Phan Nhiên Hạo
- Phan Ni Tấn
- Phan Phương Đạt
- Phan Quang
- Phan Tấn Hải
- Phan Tấn Uẩn
- Phan Thanh Bình
- Phan Thắng
- Phan Thế Hải
- Phan Thị Hà Dương
- Phan Thị Kim Phúc
- Phan Thị Trọng Tuyển
- Phan Thị Vàng Anh
- Phan Thu Vân
- Phan Thúy Hà
- Phan Trang Hy
- Phan Trí Đỉnh
- Phan Trọng Hoàng Linh
- Phan Văn Giưỡng
- Phan Văn Song
- Phan Văn Thắng
- Phan Vũ
- Phan Xine
- Phan Xuân Sinh
- Phannguyên Psg
- Phanxipăng
- Phaolô VI
- Pháp Hoan
- Pháp Vân
- Phapxa Chan
- Phát biểu nhận giải Văn Việt
- Phil Caputo
- Philip Larkin
- Philip Roth
- Phong Linh
- Phong Nguyen
- Phong Quang
- Phố Văn
- Phú Quang
- Phù Sa
- Phúc Lai GB
- Phúc Tiến
- Phunchok Stobdan
- Phùng Anh Kiệt
- Phùng Hi
- Phùng Hoài Ngọc
- Phùng Học Vinh
- Phùng Ngọc Kiên
- Phùng Nguyễn
- Phùng Quán
- Phùng Thành Chủng
- Phùng Thị Hạ Nguyên
- Phùng Thị Như Hà
- Phuong Ta
- Phương Hương
- Phương Phương
- Phương Thảo
- Phương Thuý
- Phương Uy
- Pierre Darriulat
- Pierre Lemieux
- Prashanth Parameswaran
- Qladimir Pyljow
- Quách Hạo Nhiên
- Quách Tấn
- Quách Thoại
- Quảng Diệu Trần Bảo Toàn
- Quang Dũng
- Quang Đức
- Quang Minh
- Quang Phan
- Quảng Tánh Trần Cầm
- Quậy Nguyễn
- Quế Hương
- Quốc Dũng
- Quốc Phương
- Quốc Toản
- Quyên Di
- Quyên Hoàng
- Quỳnh Iris de Prelle
- Quỳnh Vi
- Rabindranath Tagore
- Rainer Maria Rilke
- Ralph Chaplin
- Rebecca Mead
- Rebecca Solnit
- Reiner Traub
- Remo Verdickt
- Riccardo Gazzaniga
- Richard C. Paddock
- Richard Millet
- Richard Serra
- Robert Desnos
- Robert McCrump
- Roger Vu
- Roland Barthes
- Romain Rolland
- Ronald F. Inglehart
- Ruben David Gonzalez Gallego
- Russell Edson
- Ruth Ingram
- Ryszard Legutko
- Salman Rushdie
- Salvatore Babones
- Sam Dresser
- Sạn chữ
- Sandra Kerschbaumer
- Sara Teasdale
- Sarah Pulliam Bailey
- Sarah Thornton
- Sáu Nghệ
- Sergio Bitar
- Shakespeare
- Shannon Van Sant
- Sheikha A
- Sheila Fischman
- Sheila Ngoc Pham
- Sheri Berman
- Shigeeda Yutaka
- Shirin Ebadi
- Shukshin
- Simon Johnson
- Sire Apm Lukwesa
- Slavoj Žižek
- Sohaniim
- Son Kieu Mai
- Song Chi
- Song Hà
- Song Nguyễn
- Song Phạm
- Song Phan
- Song Thao
- Số đặc biệt
- Sơn Ca
- Sơn Hoàng Liên
- Sơn Kiều Mai
- Sơn Nam
- Stefano Harney
- Stephan Koester
- Stephen B. Young
- Steve Earle
- Susan Sontag
- Suzuki Katsuhiko
- Sương Nguyệt Minh
- Sương Quỳnh
- Svetlana Alexievich
- Svetlana Alexievitch
- Svetlana Alexiévitch
- Sylvia Plath
- T. Đ.
- T.Vấn
- Tạ Anh Thư
- Tạ Chí Đại Trường
- Tạ Duy Anh
- Tạ Tỵ
- Tạ Văn Tài
- Tạ Văn Thông
- Tạ Xuân Hải
- Tadeusz Rósewicz
- Tam Ích
- Tamarchenko
- Tàn Tuyết
- Tanaami Keiichi
- Taras Shevchenko
- Tarik Khaldi
- Tăng Quang
- Tâm An
- Tâm Chánh
- Tâm Don
- Tâm Thường Định
- Tâm Việt
- Tấn An
- Teolinda Gersão
- Teresa Mỹ Chúc
- Thạch Đạt Lang
- Thạch Quỳ
- Thạch Thảo
- Thái Bá Tân
- Thái Bá Vân
- Thái Bảo
- Thái Hà
- Thái Hạo
- Thái Kế Toại
- Thái Kim Lan
- Thái Ngọc San
- Thái Sinh
- Thái Thanh
- Thái Thăng Long
- Thái Tuấn
- Thái Văn
- Thái Văn Đào
- Thái Vũ
- Thạnh Đà
- Thanh Hằng - Anh Khoa
- Thành Lộc
- Thanh Nam
- Thanh Ngọc
- Thanh Phương
- Thanh Tâm Tuyền
- Thanh Thảo
- Thanh Thuỷ
- Thanh Trúc
- Thanh Tùng
- Thanh Xuân
- Thanhhà Lại
- Thảo Dân
- Thao Dinh
- Thảo luận
- Thảo Nguyên
- Thảo Trường
- Thảo Vy
- Thẩm Đống
- Thận Nhiên
- Thân Trọng Mẫn
- Thân Trọng Sơn
- Thế Dũng
- Thế Giang
- Thế Quân
- THẾ THANH
- Thế Uyên
- Thi Hoàng
- Thi Nguyên
- Thi sỹ ỦA
- Thi Vũ
- Thích Nhất Hạnh
- Thích Nữ Chân Không
- Thích Phước An
- Thierry Leclère
- Thierry Lentz
- Thiên Di
- Thiên Điểu
- Thiền Lâm
- Thiền Nguyễn
- Thiên Thai
- Thiện Tùng
- Thiện Ý
- Thiết Thạch
- Thiếu Khanh
- Thiều Mai Lâm
- Tho Nguyen
- Thomas A. Bass
- Thomas Bo Pedersen
- Thomas Mahler
- Thomas S. Mullaney
- Thông Đặng
- Thơ
- Thu Phong
- Thu Vàng
- Thuận
- Thuần Ngô
- Thuận Paris
- Thuận Thiên
- Thục Quyên
- Thụy An
- Thùy Dung
- Thụy Khuê
- Thùy Linh
- Thụy My
- Thủy Tiên
- Thư Bạn Đọc
- Thường Quán
- Thy An
- Tịch Ru
- Tiet Hung Thai
- Tiêu Dao Bảo Cự
- Tiêu Kiện Sinh
- Tiểu Tử
- Tillman Miller
- Timothy Brennan
- Timothy Garton Ash
- Timothy Snyder
- Tina Hà Giang
- Tomas Tranströmer
- Tô Đăng Khoa
- Tô Hải
- Tô Hoàng
- Tố Hữu
- Tô Lan Hương
- Tô Ngọc Vân
- Tô Thẩm Huy
- Tô Thùy Yên
- Tô Văn Trường
- Tôi Đây
- Tôn Thất Thông
- Tống Văn Công
- Trà Đóa
- Trà Nhiên
- Tracy K. Smith
- Tran Dinh Dung
- Tran Nam Dung
- Trang Châu
- Trang Hạ
- Trang Thanh
- Trang Thế Hy
- Trangđài Glassey Trầnguyễn
- Trangđài Glasssey-Trầnguyễn
- Trao đổi
- Trầm Tử Thiêng
- Trần Anh Hùng
- Trần Bá Đại Dương
- Trần Bang
- Trần Bình Nam
- Trần C. Trí
- Trần Cao Lĩnh
- Trần Cao Tường
- Trần Công Tâm
- Trần Công Tín
- Trần Dạ Từ
- Trần Dần
- Trần Doãn Nho
- Trần Dũng Thanh Huy
- Trần Duy
- Trần Duy Phiên
- Trần Duy Trung
- Trần Đăng Khoa
- Trần Đăng Tuấn
- Trần Đĩnh
- Trần Đình Bút
- Trần Đình Hoành
- Trần Đình Lương
- Trần Đình Sơn Cước
- Trần Đình Sử
- Trần Đình Triển
- Trần Đình Trợ
- Trần Độ
- Trần Đồng Minh
- Trần Đức Anh Sơn
- Trần Đức Thảo
- Trần Đức Tiến
- Trần Đức Tín
- Trần Đức Toản
- Trần Gia Huấn
- Trần Gia Ninh
- Trần Hà Linh
- Trần Hạ Tháp
- Trần Hạ Vi
- Trần Hải
- Trần Hạnh
- Trần Hậu
- Trần Hoài Anh
- Trần Hoài Thư
- Trần Hoàng Phố
- Trần Hoàng Trúc
- Trần Hoàng Vy
- Trần Hùng
- Trần Huy Bích
- Trần Huy Minh Phương
- Trần Huy Quang
- Trần Huỳnh Duy Thức
- Trần Hữu Dũng
- Trần Hữu Khánh
- Trần Hữu Quang
- Trần Hữu Tá
- Trần Hữu Thục
- Trần Khánh Triệu
- Trần Kiêm Đoàn
- Trần Kiêm Trinh Tiên
- Trần Kim Trắc
- Trần Kỳ Trung
- Trần Lam
- Trần Lê Sơn Ý
- Trần Lương
- Trần Lý Trí Tân
- Trần Mạnh Hảo
- Trần Mạnh Tuấn
- Trần Minh Phi
- Trần Minh Quốc
- Trần Mộng Tú
- Trần Nam Bình
- Trần Ngân Hà
- Trần Nghi Hoàng
- Trần Ngọc Cư
- Trần Ngọc Hiếu
- Trần Ngọc Tuấn
- Trần Ngọc Vương
- Trần Nguyên Đán
- Trần Nhã Thụy
- Trần Nhương
- Trần Phong Giao
- Trần Phong Vũ
- Trần Quang Đức
- Trần Quang Lộc
- Trần Quốc Nam
- Trần Quốc Thuận
- Trần Quốc Toàn
- Trần Quốc Trọng
- Trần Quốc Vượng
- Trần Quyết Thắng
- Trân Sa
- Trần Song Hào
- Trần Thành
- Trần Thanh Ái
- Trần Thanh Cảnh
- Trần Thanh Huy
- Trần Thanh Vân
- Trần Thắng
- Trần Thế Vĩnh
- Trần Thị Băng Thanh
- Trần Thị Diệu Tâm
- Trần Thị Lai Hồng
- Trần Thị Lam
- Trần Thị NgH.
- Trần Thị Nguyệt Mai
- Trần Thị Phương Phương
- Trần Thị Thanh Thoả
- Trần Thị Trường
- Trần Thiện Đạo
- Trần Thùy Mai
- Trần Tiến
- Trần Tiễn Cao Đăng
- Trần Tiến Dũng
- Trần Tiễn Khanh
- Trần Tố Nga
- Trần Trọng Dương
- Trần Trọng Thức
- Trần Trọng Vũ
- Trần Trung Chính
- Trần Trung Đạo
- Trần Tuấn
- Trần Từ Mai
- Trần Vàng Sao
- Trần Văn Chánh
- Trần Văn Đỉnh
- Trần Văn Khê
- Trần Văn Minh
- Trần Văn Nam
- Trần Văn Thọ
- Trần Văn Thủy
- Trần Văn Tý
- Trần Vấn Lệ
- Trần Việt Hà
- Trần Viết Ngạc
- Trần Vinh Dự
- Trần Vũ
- Trần Vũ Hải
- Trần Vương Thuấn
- Trần Vương Thuận
- Trần Wũ Khang
- Trần Xuân Hoài
- Trần Xuân Linh
- Trần Xuân Lĩnh
- Trần Xuân Thảo
- Trần Yên Hòa
- Trần Yên Nguyên
- Trên
- Trên Facebook
- Trên Facebook/Minds
- Trên kệ sách
- Trên trang diaCRITICS
- Trí Hiệu Dân
- Triều Anh
- Triều Hoa Đại
- Triêu Nhan
- Triều Sơn
- Triệu Tử Dương
- Trịnh Anh Tuấn
- Trịnh Bá Phương
- Trịnh Bách
- Trịnh Cao Hòa Thanh
- Trịnh Chu
- Trịnh Công Sơn
- Trịnh Cung
- Trịnh Duy Kỳ
- Trịnh Hữu Long
- Trịnh Kim Tiến
- Trịnh Lữ
- Trịnh Minh Tuấn
- Trịnh Sơn
- Trịnh Thanh Thủy
- Trịnh Thu Tuyết
- Trịnh Vĩnh Phúc
- Trịnh Xuân Thuận
- Trịnh Xuân Thủy
- Trịnh Y Thư
- Trọng Anh
- Trọng Phú
- Trọng Thành
- Tru Sa
- Trúc Giang
- Trúc Thông
- Trúc Ty
- Trump
- Trung Bảo
- Trung Dũng Kqd
- Trùng Dương
- Trung Trung Đỉnh
- Trư Sa
- Trường An
- Trương Anh Ngọc
- Trương Anh Thụy
- Trương Chính
- Trương Duy Nhất
- Trương Đăng Dung
- Trương Điện Thắng
- Trương Đình Phượng
- Trương Hồng Quang
- Trương Huy San
- Trường Minh
- Trương Ngọc Chương
- Trương Nguyên
- Trương Nguyện Thành
- Trương Nhân Tuấn
- Trương Phượng
- Trương Quang
- Trương Quang Đệ
- Trương Quang Nhuệ
- Trương Quang Vĩnh
- Trương Thị Ngọc Hân
- Trương Thiên Phàm
- Trương Thu Hiền
- Trương Tố Hoa
- Trương Trọng Nghĩa
- Trương Tửu
- Trương Văn Dân
- Trương Văn Vĩnh
- Trương Vũ
- Trương Xuân Thiên
- Tú Mỡ
- Tù Quốc Hoài
- Tù Sâm
- Tú Trung Hồ
- Tuấn Duy
- Tuấn Khanh
- Tuân Nguyễn
- Tuấn Thảo
- Tuệ Anh
- Tuệ Đăng
- Tuệ Nguyên
- Tuệ Nhân
- Tuệ Nhật
- Tuệ Sĩ
- Tuệ Sỹ
- Tùng Dương Cola
- Tung Nguyen
- Turner
- Túy Hồng
- Tuyết Nghi
- Tư
- Từ Dung
- Tư liệu
- Tử Linh
- Từ Mai Trần Huy Bích
- Từ Quốc Hoài
- Từ Sâm
- Từ Thức
- Tưởng
- Tương Lai
- Umberto Eco
- Uông Tăng Kỳ
- Uông Triều
- Uyển Ca
- Uyên Nguyễn
- Uyên Thao
- Uyên Vũ
- V. Erofiev
- Vàng A Giang
- Varlam Shalamov
- Vasco Gargalo
- Vasily Makarovich
- Văn
- Văn Biển
- Văn Cao
- Văn Chinh
- Văn Công Hùng
- Văn Giá
- Văn học
- Văn học Miền Nam 54-75
- Văn Như Cương
- Văn Quang
- Văn Tâm
- Văn Việt
- Văn.
- Vấn đề hôm nay
- Vận Động Ứng Cử Đại Biểu Quốc Hội 2016
- Vân Hạ
- Vân Phi
- Velcrow Ripper
- Veronica Melkozerova
- Vi Lãng
- Vi Trần
- Vi Yên
- Viet Thanh Nguyen
- Viên Linh
- Việt Bách
- Việt Bình
- Việt Dzũng
- Việt Khang
- Việt Lang
- Việt Phương
- Viktor Maslov
- Vinh Anh
- Vĩnh Hảo
- Vĩnh Quyền
- Virginia Heffernan
- Virginia Woolf
- Vladimir Nabokov
- Võ An Đôn
- Võ Anh Minh
- Võ Anh Thơ
- Võ Bá Cường
- Võ Đắc Danh
- Võ Định Hình
- Võ Đức Phúc
- Võ Hồng
- Võ Huy Tâm
- Võ Hương Quỳnh
- Võ Kỳ Điền
- Võ Ngàn Sông
- Võ Phiến
- Võ Thị Hảo
- Võ Thị Thu Hằng
- Võ Tiến Cường
- Võ Tòng Xuân
- Võ Trí Hảo
- Võ Văn Quản
- Võ Văn Tạo
- Võ Văn Thôn
- Võ Xuân Quế
- Võ Xuân Sơn
- Volker Weidermann
- Volodymyr Vynnychenko
- Volodymyr Zelenskyy
- Vũ Bằng
- Vũ Biện Điền
- Vũ Cao Đàm
- Vũ Cát Tường
- Vũ Đình Hòe
- Vũ Đình Huỳnh
- Vũ Đình Liên
- Vũ Đình Phòng
- Vũ Đức Khanh
- Vũ Đức Phúc
- Vũ Đức Sao Biển
- Vu Gia
- Vũ Hà Văn
- Vũ Hạnh
- Vũ Hoàng Chương
- Vũ Hoàng Thư
- Vũ Hồng Ánh
- Vũ Huy Ngọc
- Vũ Huy Quang
- Vũ Khắc Hoè
- Vũ Khắc Khoan
- Vũ Kim Hạnh
- Vũ Kim Thu
- Vũ Lâm
- Vũ Lập Nhật
- Vũ My Lan
- Vũ Ngọc Giao
- Vũ Ngọc Hoàng
- Vũ Ngọc Tâm
- Vũ Ngọc Tiến
- Vũ Nho
- Vũ Oanh
- Vũ Quang Việt
- Vũ Quí Hạo Nhiên
- Vũ Quốc Ngữ
- Vũ Quỳnh Hương
- Vũ Quỳnh Nh.
- Vũ Thành Sơn
- Vũ Thanh Tâm
- Vũ Thanh Tùng
- Vũ Thành Tự Anh
- Vũ Thế Khôi
- Vũ Thị Hải
- Vũ Thị Nhuận
- Vũ Thị Phương Anh
- Vũ Thị Phương Lan
- Vũ Thị Thanh
- Vũ Thị Thanh Mai
- Vũ Thư Hiên
- Vũ Tiến Lập
- Vũ Trọng Khải
- Vũ Tuấn Hoàng
- Vũ Từ Trang
- Vũ Tường
- Vũ Viết Tuân
- Vũ Xuân Tửu
- Vương Bích Ngọc
- Vương Đan
- Vương Huy
- Vương Ngọc Minh
- Vương Tiểu Nhị
- Vương Trí Nhàn
- Vương Trọng
- Vương Trùng Dương
- Vương Trung Hiếu
- Vy Thảo
- W. H. Auden
- Wa Praong
- Walt Whitman
- Walter Isaacson
- Wayne Karlin
- Wells
- Wendy Barker
- Wilhelm Schmid
- Will Nguyen
- William Carlos Williams
- William Nee
- William Stafford
- William Stanley Merwin
- Winston Phan Đào Nguyên
- Wislawa Szymborska
- Wolf Biermann
- Wolfgang Borchert
- Wynn Gadkar Wilcox
- Xie Tao
- Xuân Ba
- Xuân Diệu
- Xuân Dương
- Xuân Đài
- Xuân Minh
- Xuân Phượng
- Xuân Sách
- Xuân Thọ
- Xuân Vũ
- Xương Văn
- Y Chan
- Ý Nhi
- Y Uyên
- Yanis Varoufakis
- Yevgeny Yevtushenko
- Yên Ba
- Yên Khắc Chính
- Yến Năng
- Yên San
- Yên San Thụy Miên
- Yiyun Li
- Yoko Ogawa
- Yōko Ogawa
- Yoko Tawada
- Young Sang Lee
- Yuliya Ilchuk
- Yuno Bigboi
- Yves Sintomer
- Yvette Tan
- Zac Herman
Hiện đại hóa, sự Thay đổi Văn hóa, và Dân chủ: Trình tự Phát triển Con Người (kỳ 8)
Donald Inglehart và Christian Welzel
Nguyễn Quang A dịch
NXB Dân Khí – 2022
Nguyên bản: Modernization, Cultural Change, and Democracy: The Human Development Sequence. Cambridge University Press, 2005.
5. Các sự Thay đổi Giá trị theo Thời gian
Trong Chương 4, chúng ta đã tìm thấy các sự khác biệt lớn giữa thế hệ liên kết với chiều các giá trị sinh tồn/tự-thể hiện – nhưng chúng ta đã không tìm thấy chúng ở mọi nơi. Trong các nền dân chủ hậu công nghiệp và nhóm tây phương của các xã hội nguyên-cộng sản, những người trẻ chắc có khả năng nhấn mạnh các giá trị tự-thể hiện hơn những người già nhiều; các sự khác nhau nhỏ hơn theo tuổi được tìm thấy trong các xã hội đang phát triển và trong nhóm nguyên-cộng sản đông phương; và ít hay không sự khác biệt giữa thế hệ nào được tìm thấy trong các xã hội thu nhập-thấp. Nếu các sự khác biệt giữa thế hệ này báo trước các sự dịch chuyển dài hạn tới sự nhấn mạnh tăng lên đến các giá trị tự-thể hiện trong các xã hội hậu công nghiệp, thì chúng có các hệ lụy quan trọng. Vì (như nửa thứ hai của cuốn sách này chứng minh) sự nhấn mạnh tăng lên đến các giá trị tự-thể hiện liên kết với các nhu cầu quần chúng tăng lên cho dân chủ nơi nó chưa tồn tại, và áp lực gia tăng để làm sâu sắc nền dân chủ ở nơi nó tồn tại rồi.
Các giá trị duy vật/hậu duy vật là một thành phần chủ chốt của chiều sinh tồn/tự-thể hiện, và, như chúng ta vừa thấy, các sự khác biệt lớn liên quan-đến tuổi được tìm thấy với các giá trị này trong 1970 thực sự đã tiên đoán các sự thay đổi dài hạn về các giá trị thịnh hành của các xã hội hậu công nghiệp. Hình mẫu này có đúng tổng quát hơn, với các sự khác biệt theo tuổi liên kết với các giá trị sinh tồn/tự-thể hiện tiên đoán các sự thay đổi xã hội dài hạn? Như chúng ta sẽ thấy, chúng có. Hãy xem xét các sự thay đổi theo thời gian được tìm thấy với các thành phần khác của chiều sinh tồn/tự-thể hiện, bắt đầu với thành phần tham gia của nó.
Sự lên của Hành động Công dân Thách thức-Elite
Hơn 25 năm trước, Inglehart (1977: 5, 317–21) đã tiên đoán các tỷ lệ giảm sút của sự huy động chính trị do elite-chỉ huy và các tỷ lệ tăng lên của hoạt động quần chúng thách thức-elite giữa các công chúng Tây phương. Một lý do cho sự tiên đoán này đã là sự dịch chuyển giữa thế hệ từ các giá trị duy vật sang hậu duy vật mà chúng ta vừa xem xét: các nhà duy vật có khuynh hướng bận tâm với việc thỏa mãn các nhu cầu sinh tồn trực tiếp, trong khi đó các nhà hậu-duy vật cảm thấy tương đối an toàn về các nhu cầu sinh tồn và có nhiều năng lượng tâm thần hơn để đầu tư vào các mối quan tâm khác. Lưu ý rằng khắp các xã hội công nghiệp tiên tiến, các nhóm sinh trẻ hơn cũng có các mức kỹ năng chính trị cao hơn các nhóm tuổi già hơn, ông đã kết luận rằng các quá trình thay đổi giá trị và huy động nhận thức có khuynh hướng đi cùng nhau: các công chúng này đang đặt giá trị tăng lên đến sự tự-thể hiện, và các mức kỹ năng tăng lên của họ cho phép họ tham gia vào chính trị ở một mức cao hơn, định hình các quyết định tác động đến đời họ hơn là đơn giản giao phó chúng cho các elite. Sau đó, phân tích dữ liệu về hoạt động chính trị thách thức-elite, Inglehart (1990: 361–62) đã thấy rằng
các nhà hậu-duy vật có khả năng để tham gia vào phản kháng chính trị không theo quy ước hơn các nhà duy vật. Hơn nữa, các giá trị của người ta tương tác với sự huy động nhận thức theo một cách mà tại các mức cao của sự huy động nhận thức, các sự khác biệt giữa các kiểu giá trị được phóng to một cách đáng kể.... Giữa những người với các giá trị duy vật và các mức huy động nhận thức thấp, chỉ 12 phần trăm đã tham gia, hay sẵn sàng tham gia vào một cuộc tẩy chay hay hoạt động khó khăn hơn. Giữa các nhà hậu-duy vật với các mức huy động nhận thức cao, 74 phần trăm đã làm vậy hay sẵn sàng tham gia. Quá trình huy động nhận thức có vẻ làm tăng khả năng cho hoạt động chính trị thách thức-elite giữa các công chúng Tây phương.
Tiên đoán này đã có vẻ gây ngạc nhiên bởi vì trong nhiều năm tỷ lệ cử tri đi bầu đã giảm sút khắp các xã hội hậu công nghiệp, và đã có sự suy đoán rộng rãi rằng vốn xã hội giảm sút đang tạo ra các công chúng trì trệ về mặt chính trị (Putnam, 2000). Chúng tôi không đồng ý với sự chẩn đoán này (cho một phê phán, xem Boggs, 2001). Thay vào đó, chúng tôi tìm thấy hai xu hướng phân kỳ. Một mặt, các hình thức bị quan liêu hóa và do elite-chỉ huy của sự tham gia như bỏ phiếu và tư cách thành viên đảng chính trị đã giảm; nhưng các hình thức được thúc đẩy nội tại, bày tỏ, và thách thức-elite của sự tham gia đã tăng lên đầy kịch tính. Quá trình này phán ánh bản chất thay đổi của vốn xã hội: vốn xã hội đã không xói mòn mà lấy một hình thức mới, dẫn đến các kiểu thay đổi của hành động tập thể. Trong xã hội công nghiệp, các khối đông người bị kiểm soát bởi các đảng chính trị và các bộ máy thứ bậc, mà đã diễu hành họ đến các nơi bỏ phiếu theo cách có kỷ luật, để cho các elite đưa ra các quyết định cụ thể từ đó trở đi. Mọi người đang ngày càng trực tiếp bày tỏ các sở thích của họ về các vấn đề cụ thể như sự phá thai, các quyền của phụ nữ và những người đồng tính, sự tham nhũng elite, và các vấn đề môi trường. Mặc dù các vấn đề này là đặc thù, chúng có sự xác đáng tượng trưng rộng, trình bày các mối quan tâm phong cách sống của các xã hội ngày càng nhân văn.
Barnes, Kaase, et al. (1979) đã tiên đoán sự lan ra của cái khi đó được gọi là “sự tham gia chính trị không quy ước.” Họ đã phát triển các thang để đo cả hoạt động chính trị “quy ước”, như bỏ phiếu và viết cho đại diện của người ta trong quốc hội; và hoạt động chính trị “không quy ước”, như các cuộc biểu tình, các cuộc tẩy chay, và sự chiếm giữ các tòa nhà. Thấy rằng các hình thức “không quy ước” của hành động chính trị đã tương quan mạnh với các giá trị hậu duy vật và phổ biến giữa các nhóm sinh trẻ hơn là giữa các nhóm sinh già, họ đã tiên đoán rằng hành động chính trị “không quy ước” sẽ trở nên phổ biến: “Chúng tôi diễn giải sự tăng lên này về khả năng cho phản kháng là một đặc trưng lâu dài của các công chúng dân chủ số đông và không chỉ như một sự trào dâng đột ngột về sự tham gia chính trị nhất thiết tàn phai đi khi thời gian trôi đi” (Barnes, Kaase, et al., 1979: 524).
Một phần tư thế kỷ sau, là rõ rằng họ đã đúng, ngược với các giả thiết phổ biến về sự suy tàn của chủ nghĩa hoạt động (activism) công dân và chính trị ở các xã hội hậu công nghiệp, được mô tả như một “cuộc khủng hoảng dân chủ” (Pharr and Putnam, 2000). Các lý thuyết khủng-hoảng-dân-chủ từ lâu đã tiên đoán sự yếu đi của các nền dân chủ đại diện, và cuối cùng sự yếu đi của vai trò của các công dân, trong các quốc gia Tây phương. Gần đây nhất, Putnam and Goss (2002: 4) đã cho rằng
một cách mỉa mai – đúng vào thời khắc của thắng lợi lớn nhất của dân chủ tự do cũng có sự bất hạnh về thành tích của các định chế xã hội chính, kể cả các định chế của chính phủ đại diện, giữa các nền dân chủ lâu đời của Tây Âu, Bắc Mỹ, và Đông Á. Chí ít tại Hoa Kỳ, có lý do để nghi rằng một số tiền đề xã hội và văn hóa cơ bản cho nền dân chủ hiệu quả có thể đã xói mòn trong các thập niên gần đây, kết quả của một quá trình từ từ nhưng phổ biến của sự giải-can-dự công dân (civic disengagement).
Bất chấp các tiên đoán này, dữ liệu chuỗi-thời gian từ các khảo sát Hành động Chính trị (Barnes, Kaase, et al., 1979) cùng với dữ liệu từ bốn đợt của các Khảo sát Giá trị, chứng minh rằng một sự tăng lên đáng kể về hành động quần chúng thách thức-elite đã xảy ra, nhiều đến mức các kiến nghị, các cuộc biểu tình, các cuộc tẩy chay, và các hình thức khác của các hành động thách thức-elite không còn là phi quy ước nữa mà đã trở thành các hành động ít nhiều bình thường cho phần lớn công dân của các quốc gia hậu công nghiệp. Chúng tôi không tìm thấy một hình mẫu phổ biến của sự giải-can-dự công dân, hoặc ở Hoa Kỳ hay ở nơi khác.[1] Cái chúng tôi tìm thấy là phức tạp hơn.
Các phát hiện của chúng tôi phủ nhận các xác nhận rằng các công chúng của các xã hội hậu công nghiệp đang giải-can-dự bản thân khỏi đời sống công dân nói chung. Các xác nhận này chỉ đúng một phần. Chúng tôi đồng ý một cách nhấn mạnh rằng Putnam (2000) đã đúng trong việc cho rằng mọi người đang bỏ rơi các tổ chức như Elks, Moose, và các liên đoàn bowling. Hầu như tất cả các tổ chức kiểu-cổ có thứ bậc do elite-chỉ huy như các nghiệp đoàn lao động và các nhà thờ đang mất các thành viên. Số thành viên trong các đảng chính trị đang giảm mạnh (Dalton and Wattenberg, 2000). Các bộ máy chính trị thành phố lớn đã mất sự kiểm soát các khối cử tri trung thành một thời đáng tin cậy, vì thế tỷ lệ cử tri đi bàu trì trệ hay giảm (Wattenberg, 1996). Tương tự, có sự tin tưởng suy giảm vào chính phủ, vào các định chế dựa vào nhà nước, và vào các tổ chức quy mô lớn giữa các công chúng của các nền dân chủ giàu nhất (xem Nye, Zelikow, and King, 1997; Norris, 1999; Dalton, 2000). Các công chúng của các xã hội hậu công nghiệp đang trở nên phê phán quyền uy được thể chế hóa nói chung, và quyền lực chính trị nói riêng, và chắc ít có khả năng trở thành các thành viên của các tổ chức bị quan liêu hóa. Bởi vì các tổ chức như vậy giữ các danh sách thành viên, một hồ sơ thành văn sẵn có để cho thấy một xu hướng phần lớn đi xuống. Nhưng đấy chỉ là một mặt của đồng xu.
Cùng các công chúng này đang trở nên có khả năng hơn để tham gia vào các loại hành động mà không để lại các danh sách thành viên, bởi vì chúng là các hành động thách thức-elite nổi lên từ các mạng công dân liên kết lỏng lẻo nhưng trải rộng. Công chúng không rút lui khỏi hoạt động công dân theo nghĩa rộng này. Hoàn toàn ngược lại, sự dịch chuyển tới các mức tăng lên của các hành động thách thức-elite được tiên đoán hơn 25 năm trước đã xảy ra trong hầu như mọi xã hội hậu công nghiệp. Xu hướng này không cho biết một sự xói mòn vốn xã hội nói chung mà một sự thay đổi về bản chất của vốn xã hội, sự dịch chuyển từ các ràng buộc được áp đặt bên ngoài dựa vào các cơ chế kiểm soát xã hội sang các mối quan hệ được chọn một cách tự trị, mà bản thân người dân tạo ra. Tư cách thành viên nhà thờ và tư cách thành viên nghiệp đoàn, phần lớn, được quyết định bởi di sản tôn giáo hay giai cấp xã hội của người ta; việc tham gia vào một nhóm bảo vệ môi trường hay một sáng kiến các quyền dân sự thường phản ánh một sự lựa chọn tự trị. Việc hòa nhập vào các xã hội hậu công nghiệp là sự dịch chuyển từ “các cộng đồng bắt buộc” sang “các mối quan hệ lựa chọn” (U. Beck, 2002).
Các hình thức do elite-chỉ huy của hành động quần chúng, như bỏ phiếu và đi nhà thờ, đã trì trệ hay suy giảm, nhưng các hình thức thách thức-elite của hành động công dân đã trở nên ngày càng phổ biến. Các mạng liên kết lỏng lẻo điều phối các hành động này không giữ các danh sách thành viên cố định. Các tỷ lệ tham gia của chúng không được ghi lại trừ phi ai đó thực hiện các khảo sát để đo chúng một cách chủ động. May thay, các khảo sát Hành động Chính trị, cùng với các Khảo sát Giá trị, đã làm đúng việc này, và các kết quả rõ ràng phủ định thẳng thừng hình ảnh về một công chúng ngày càng không-dấn-thân (disengaged). Hóa ra là các công chúng của Hoa Kỳ và các xã hội hậu công nghiệp khác đang ít có khả năng trở thành những người đi theo trung thành của các tổ chức bị đầu sỏ chính trị kiểm soát, nhưng có khả năng hơn nhiều để tham gia vào các hành động bày tỏ sự phản đối các quyết định elite.
Một sự thay đổi lớn đang xảy ra, được đặc trưng không phải bởi một xu hướng tới sự trơ lỳ công dân mà bởi một sự dịch chuyển giữa thế hệ từ sự tham gia do elite-chỉ huy tới sự tham gia thách thức-elite. Khi các nhóm tuổi trẻ hơn, có giáo dục hơn, và hậu-duy vật hơn thay thế các nhóm tuổi già hơn trong dân cư trưởng thành, sự thay thế dân cư giữa thế hệ đang mang lại một sự dịch chuyển tới các công chúng ngày càng tự-quyết đoán và bày tỏ.
Sự thay đổi công dân được thúc đẩy không chỉ bởi một mình sự thay đổi văn hóa. Nó tương tác với sự phát triển kinh tế, xã hội, và chính trị trong xã hội cho trước đó. Như chúng tôi đã vừa chứng minh, sự dịch chuyển tới các giá trị hậu duy vật phản ánh cả một sự dịch chuyển dài hạn giữa thế hệ và các tác động thời kỳ ngắn hạn. Các cuộc suy thoái mang lại một sự dịch chuyển tới chủ nghĩa duy vật giữa tất cả các nhóm tuổi, nhưng với sự thịnh vượng quay lại, các nhóm tuổi tương ứng phục hồi nhanh chóng để trở nên hậu-duy vật như xưa.
Chúng tôi kỳ vọng các sự thay đổi văn hóa cơ bản này làm tăng khả năng cho sự tham gia quần chúng vào các hành động thách thức-elite. Nhưng mọi người không phản kháng trong chân không: họ phản ứng với các vấn đề hiện thời, như chiến tranh hay hòa bình, sự thịnh vượng hay sự sụp đổ kinh tế, các ý thức hệ của các đảng chính trị cụ thể, và tính cách của các nhà lãnh đạo cho trước.
Vì vậy, chúng ta kỳ vọng các xu hướng dài hạn này, dựa vào sự thay thế dân cư giữa thế hệ, và các tác động thời kỳ ngắn hạn sẽ tiếp tục. Sự thay thế dân cư giữa thế hệ là một lực dài hạn hoạt động theo một hướng nhất quán và có thể đoán trước trong nhiều thập niên, nhưng tác động của nó tại bất cứ thời gian cho trước nào được tăng hay bị giảm bởi các sự kiện kinh tế và chính trị hiện thời. Hãy kiểm định các kỳ vọng này sử dụng dữ liệu từ các Khảo sát Giá trị từ 1981 đến 1999–2001. Bởi vì giai đoạn này gồm sự sụp đổ của chủ nghĩa cộng sản và làn Sóng dân chủ hóa thứ Ba lên đỉnh điểm trong 1987–1995, chúng ta đối phó với một thời đại trong đó chúng ta có thể kỳ vọng một số các tác động thời kỳ đầy kịch tính. Các cuộc chuyển đổi sang dân chủ đã xảy ra trong hàng chục nước. Các sự chuyển đổi sang dân chủ này được thúc đẩy ở mức độ đáng kể bởi hành động quần chúng thách thức-elite (Bernhard, 1993; Foweraker and Landman, 1997). “Sức mạnh Nhân dân” đã giúp đưa các chế độ dân chủ lên nắm quyền trong nhiều nước từ Đông Á đến Mỹ Latin và đặc biệt rõ ràng trong sự sụp đổ của các chế độ cộng sản – nhất là trong nhóm tây phương của các xã hội nguyên-cộng sản (L. Diamond, 1993a; Paxton, 2002). Nhưng trong hậu quả của các sự chuyển đổi này, ta tìm thấy các tác động “sau-tuần lễ trăng mật” (Inglehart and Catterberg, 2003). Các chuyển đổi sang dân chủ là các thời đặc biệt của sự huy động quần chúng – trong các nước cộng hòa Baltic, chẳng hạn, hầu như toàn bộ dân cư đã ở trên đường phố trong năm 1990. Khi nhu cầu cho sự tham gia rút xuống sau một sự chuyển đổi thành công và khi sự phởn phơ dân chủ hóa mất dần, chúng ta kỳ vọng tìm thấy các mức giảm sút của sự tham gia quần chúng, đặc biệt ở các nước nơi dân chủ hóa đã mang lại sự vỡ mộng nghiêm trọng.
Các động lực của các chuyển đổi dân chủ huy động sự ủng hộ quần chúng cho dân chủ. Tuy vậy, khá thường xuyên, sự ủng hộ quần chúng cho dân chủ không được thúc đẩy một cách nội tại mà phản ánh các động cơ phương tiện, như niềm tin rằng dân chủ sẽ mang lại sự thịnh vượng giống sự thịnh vượng của các nền dân chủ lâu đời. Sự ủng hộ dân chủ được thúc đẩy nội tại nếu nhân dân quý trọng các quyền tự do dân sự và chính trị của dân chủ như các mục đích tự chúng. Các giá trị tự-thể hiện cung cấp một động cơ thúc đẩy nội tại như vậy bởi vì chúng đặt giá trị cao lên các quyền tự do dân sự và chính trị mà là cốt yếu cho sự tự-thể hiện tự do. Nhưng trong nhiều xã hội, sự ủng hộ công khai cho dân chủ là mạnh mặc dù các giá trị tự-thể hiện không phổ biến. Trong các trường hợp này, mọi người ủng hộ dân chủ trước hết vì các động cơ phương tiện hơn là vì các quyền tự do vốn có trong nền dân chủ (xem Hofferbert and Klingemann, 1999). Loại ủng hộ phương tiện này là dễ bị tổn thương nếu chuyển đổi sang dân chủ mang lại các kết quả thất vọng (xem Chương 11 cho một sự xác nhận tính hợp lệ của điểm này). Sự vỡ mộng với các kết quả trực tiếp của nó có thể dẫn đến sự ủng hộ giảm sút cho dân chủ, nếu sự ủng hộ dân chủ không bén rễ một cách nội tại vào các giá trị tự-thể hiện.
Trong làn Sóng dân chủ hóa thứ Ba, một niềm tin công khai phổ biến – thường được củng cố bởi diễn ngôn elite – rằng dân chủ không chỉ cung cấp quyền tự do mà cũng cải thiện sự an lạc kinh tế đã là một nhân tố cốt yếu trong sự ủng hộ quần chúng công khai tăng lên cho dân chủ đến các mức cao chưa từng thấy, ngay cả trong các xã hội với các mức thấp của các giá trị tự-thể hiện. Nếu nền kinh tế sau đó có thành tích xấu, sự vỡ mộng với dân chủ xảy ra. Hơn nữa, kinh nghiệm của việc sống dưới một chế độ độc đoán gây ra các kỳ vọng phi thực tế về dân chủ và chính trị dân chủ: “Các kỳ vọng giữa các nhà hoạt động đã có lẽ không thực tế, hợp nhất một niềm tin quá lý tưởng vào ảnh hưởng thật từ bên dưới… [Tuy nhiên] Chính trị như được tiến hành, trong con mắt của nhiều người, không làm việc cho nhân dân” (Rueschemeyer, Rueschemeyer, and Wittrock, 1998: 101–2).
Nếu sự ủng hộ dân chủ trước hết dựa vào các kỳ vọng chính sách cao phi thực tế hơn là một sự đánh giá cao một cách nội tại của sự lựa chọn tự do, nó có thể mang lại sự thất vọng tăng lên giữa những người trở nên tích cực trong các chuyển đổi dân chủ. Một sự trái ngược tăng lên giữa các kỳ vọng và thực tế đã dẫn đến sự vỡ mộng trong nhiều nền dân chủ mới, nhất là ở nơi các chế độ mới có thành tích tồi. Mặt khác, các giá trị tự-thể hiện tương đối mạnh cung cấp sự ủng hộ nội tại cho dân chủ, mà có khuynh hướng kéo dài cho dù các kết cục chính sách của chế độ mới gây thất vọng.[2] Như thế, sự vỡ mộng với dân chủ đã phổ biến trong các xã hội nguyên-cộng sản đông phương và nhiều xã hội Mỹ Latin, nhưng không trong nhóm tây phương của các xã hội nguyên-cộng sản. Trong nhóm trước, như chúng ta sẽ thấy, các kết cục chính sách gây thất vọng đã hạ thấp đột ngột các kỳ vọng về hiệu quả của sự tham gia dân chủ và đã dẫn đến sự rút lui khỏi các mức cao không bình thường của sự tham gia thách thức-elite mà đã giúp mang lại sự chuyển đổi sang dân chủ.
Sự phản kháng chính trị không đơn giản là một hàm của việc bao nhiêu người phàn nàn về nó một cách khách quan. Nếu giả như thế, thì các hoạt động phản kháng sẽ là cao nhất trong các xã hội nghèo nhất và thấp nhất trong các nước giàu, nhưng chính xác điều ngược lại là đúng. Trong các xã hội thu nhập-thấp, sự thất vọng thường dẫn đến sự cam chịu và sự không-dấn-thân (disengagement). Nhưng nếu sự thất vọng được gắn với một sự nhấn mạnh phổ biến đến các giá trị tự-thể hiện, nó chắc có khả năng gây ra hành động quần chúng thách thức-elite hiệu quả. Thật mỉa mai, cái một số nhà công xã chủ nghĩa khuyến nghị như phương thuốc chữa trị cho sự không-dấn-thân công dân, một sự dịch chuyển xa khỏi các giá trị tự-thể hiện, thực sự sẽ gây ra sự không-dấn-thân công dân.
Công chúng Nga, chẳng hạn, bày tỏ sự quan ngại lớn về mức tham nhũng giữa các elite của đất nước. Nhưng các giá trị tự-thể hiện tương đối yếu ở Nga (và các xã hội hậu-Soviet khác) không thúc đẩy mọi người bày tỏ sự thất vọng của họ trong các hành động quần chúng thách thức-elite kéo dài. Ngược lại, tại Bỉ – một nước ít tham nhũng hơn Nga rất nhiều – các vụ bê bối chính trị trong cuối các năm 1990 đã gây ra một sự huy động quần chúng khổng lồ trong Phong trào Diễu hành Trắng (Walgrave and Manssens, 2000). Sự trái ngược này trong các phản ứng quần chúng với thất bại chính sách và hành vi elite đồi bại là không ngẫu nhiên: công chúng Bỉ đặt sự nhấn mạnh lên các giá trị tự-thể hiện mạnh hơn công chúng Nga rất nhiều. Các phản ứng quần chúng với thất bại elite không đơn giản là một hàm của độ lớn khách quan của các thất bại này mà là hàm của tính phê phán công chúng, mà tăng lên với các giá trị tự-thể hiện tăng lên. Đấy là vì sao hành động quần chúng thách thức-elite là một thành phần trung tâm của hội chứng các giá trị tự-thể hiện.
Như thế, chúng ta kỳ vọng để tìm thấy một xu hướng dài hạn tới các tỷ lệ tăng lên của hành động quần chúng thách thức-elite trong các nền dân chủ lâu đời, nhất là các nền dân chủ với các mức cao của các giá trị tự-thể hiện. Ngược lại, trong các nền dân chủ mới nổi lên trong làn Sóng thứ Ba, chúng ta kỳ vọng một sự giảm sút hậu-chuyển đổi của hành động quần chúng thách thức-elite, một phần bởi vì các chuyển đổi dân chủ là thời của sự huy động quần chúng đặc biệt, mà thường tiếp theo bởi một sự lắng xuống các mức bình thường. Tuy vậy, phản ứng ngắn hạn này không chắc trở thành một sự sụt giảm dài hạn về sự tham gia trừ phi các giá trị tự-thể hiện là yếu đến mức mọi người phản ứng với sự thất bại elite bằng sự cam chịu.
BẢNG 5.1a. Tỷ lệ phần trăm những Người đã Ký một Kiến nghị, 1974–2000
BẢNG 5.1b. Tỷ lệ phần trăm những Người đã tham gia một cuộc Biểu tình, 1974–2000
BẢNG 5.1c. Tỷ lệ phần trăm những Người đã Tham gia một cuộc Tẩy chay Tiêu dùng
Ngược với các tiên đoán này, nếu trường phái khủng hoảng-dân chủ là đúng trong sự xác nhận của nó về một sự không-dấn-thân công dân tràn lan mở rộng đến tất cả các kiểu tham gia, thì chúng ta phải thấy các tỷ lệ giảm xuống của hành động quần chúng thách thức-elite ở tất cả các nền dân chủ lâu đời, đặc biệt ở nơi các giá trị tự-thể hiện là tương đối mạnh. Vì những người chủ trương luận đề khủng hoảng-dân chủ quy nguyên nhân của cái được cho là sự không-dấn-thân công dân, cho xu hướng cá nhân hóa, liên kết với sự nhấn mạnh tăng lên đến các giá trị tự-thể hiện (xem Lawler and McConkey, 1998; Putnam, 2000; Flanagan et al., sắp xuất bản).
Để kiểm định các tiên đoán này, may thay chúng ta có một chuỗi thời gian tương đối dài của dữ liệu khảo sát sẵn có cho phân tích, sử dụng dữ liệu từ các khảo sát Hành động Chính trị 1974 và bốn đợt của các Khảo sát Giá trị. Hãy bắt đầu với việc xem xét các sự thay đổi trong phản ứng với 5 số đo của hành động thách thức-elite được phát triển trong khảo sát Hành động Chính trị và được lặp lại trong các Khảo sát Giá trị.
Các Bảng 5.1a–c cho thấy tỷ lệ phần trăm của công chúng nói rằng họ đã thực sự can dự vào các hình thức khác nhau của hành động quần chúng thách thức-elite ở mỗi trong 8 nền dân chủ Tây phương được khảo sát trong nghiên cứu Hành động Chính trị 1974 và cả hành vi này đã thay đổi thế nào trong một phần tư thế kỷ tiếp theo. Bảng 5.1a cho thấy tỷ lệ phần trăm kể lại việc ký một kiến nghị.[3] Bên ngoài Hoa Kỳ việc này đã vẫn là một hành động tương đối hiếm trong 1974: ngang 8 nước, một trung bình chỉ 32 phần trăm đã thuật lại việc ký một kiến nghị (với các con số trải từ một mức thấp 17 phần trăm ở Italy đến mức cao 60 phần trăm ở Hoa Kỳ). Trong hai mươi lăm năm tiếp theo, tỷ lệ phần trăm xác nhận đã ký một kiến nghị đã tăng lên ở mỗi trong 8 xã hội và sự tăng lên đã đầy kịch tính. Toàn bộ, tỷ lệ phần trăm hầu như đã tăng gấp đôi, từ 32 phần trăm trong 1974 lên 63 phần trăm trong năm 2000. Vào 2000 việc này đã trở thành một hành động bình thường, cái gì đó mà một đa số công chúng trong hầu như mọi nước kể lại đã làm.
Một hình mẫu tương tự áp dụng cho các hình thức khác của hành động chính trị mà các Bảng 5.1b và 5.1c cung cấp bằng chứng. Tại mọi nước trong số 8 nước mà chúng tôi có dữ liệu dài hạn, tỷ lệ phần trăm kể lại việc tham gia vào một cuộc biểu tình đã tăng từ 1974 đến 2000. Như Bảng 5.1b chứng minh, toàn bộ tỷ lệ phần trăm xác nhận tham gia vào một cuộc biểu tình đã tăng hơn gấp đôi, tăng từ 9 phần trăm trong 1974 lên 21 phần trăm trong 2000. Tỷ lệ phần trăm kể lại sự tham gia vào một cuộc tẩy chay tiêu dùng cũng đã tăng lên tại mỗi trong 8 nước này (Bảng 5.1c). Toàn thể, việc tẩy chay cũng tăng hơn gấp đôi, tăng từ 6 phần trăm trong 1974 lên 15 phần trăm trong 2000. Chúng tôi có dữ liệu về ba kiểu hành động thách thức-elite ngang 8 xã hội, tạo ra 24 kiểm định. Trong số chúng, chúng tôi tìm thấy sự tăng lên được tiên đoán trong tất cả 24 trường hợp. Xu hướng thuần là hướng tới các tỷ lệ tăng lên của hành động quần chúng thách thức-elite – không có ngoại lệ.
Sự tăng lên về hành động thách thức-elite là một xu hướng áp đảo tới hành động công dân: các hành động quần chúng bạo lực ít được ủng hộ rộng rãi hơn nhiều và không cho thấy một sự tăng lên nhất quán. Các Bảng A-7a và A-7b trong Phụ lục Internet[4] minh họa điểm này, cho thấy các tỷ lệ phần trăm nói, một cách tương ứng, rằng họ đã tham gia trong một cuộc đình công không chính thức và nói họ đã chiếm các tòa nhà. Đấy đã vẫn là các hoạt động không quy ước ngay cả trong 2000, và số người tham gia chúng đã rất nhỏ.
Sự tăng lên của các hành động thách thức-elite không phải là phổ quát. Lý thuyết của chúng tôi cho rằng các tỷ lệ tăng lên của hành động thách thức-elite là một thành phần của một sự dịch chuyển văn hóa từ các giá trị sinh tồn tới các giá trị tự-thể hiện. Sự dịch chuyển này không phải là phổ quát nhưng liên kết với các mức phát triển kinh tế xã hội cao, như thế nó chắc có khả năng hơn nhiều để được thấy trong các nước giàu, hơn là trong các nước nghèo. Tất cả 8 xã hội mà chúng tôi có dữ liệu từ 1974 đều là các nước thu nhập cao (như là điển hình trong thời đó). Các Khảo sát Giá trị, mà cung cấp dữ liệu từ một dải rộng hơn nhiều của các nước (tuy cho một khoảng thời gian ngắn hơn), giúp bổ sung cho bức tranh. Bảng A-8 trong Phụ lục Internet cho thấy các sự thay đổi về tỷ lệ phần trăm của những người trả lời nói họ đã ký một kiến nghị, ngang tất cả 50 xã hội mà chúng tôi có dữ liệu từ nhiều hơn một điểm thời gian. Hình thức này của hành động chính trị đã tăng lên trong 30 xã hội này và đã giảm tại 19 trong số chúng.
HÌNH 5.1. Các giá trị tự-thể hiện và các sự thay đổi về mức của các hành động thách thức-elite, từ khảo sát sẵn có sớm nhất đến gần đây nhất.
Hình mẫu còn xa mới ngẫu nhiên. Như Hình 5.1 cho biết, mức các giá trị tự-thể hiện của một xã hội cho trước giải thích một phần lớn của sự thay đổi của nó về hành động thách thức-elite: mức các giá trị tự-thể hiện càng cao, sự tăng sau đó về hành động quần chúng thách thức-elite càng lớn – trong cả các nền dân chủ cũ và mới.[5] Như gần như luôn luôn thế, các tác động thời kỳ cũng có mặt. Sự tăng dốc đứng đặc biệt của Bỉ, chẳng hạn, phản ánh Phong trào Diễu hành Trắng, một phản ánh quần chúng mạnh với các vụ bê bối của cuối các năm 1990. Tổng thể, tuy vậy, hình mẫu là rõ ràng. Các sự giảm sau-chuyển đổi về hành động thách thức-elite đã lớn hơn nhiều trong các xã hội với các giá trị tự-thể hiện yếu; chúng là yếu hay hoàn toàn vắng trong các xã hội với các giá trị tự-thể hiện tương đối mạnh. Về khía cạnh này, sự tương phản giữa nhóm tây phương và đông phương của các xã hội nguyên-cộng sản một lần nữa nổi bật hơn. Romania, Bulgaria, và Nga (Russia) có các giá trị tự-thể hiện yếu hơn Cộng hòa Czech, Ba Lan (Poland), và Slovenia; và trong khi các nước trước trải nghiệm các hành động thách thức-elite giảm xuống, các nước sau trải nghiệm sự tăng lên về các hành động thách thức-elite sau khi chuyển đổi.
HÌNH 5.2. Các thay đổi về tỷ lệ phần trăm của những người trả lời mà đã ký một kiến nghị, trong năm kiểu xã hội.
Như Hình 5.2 minh họa, trong các nền dân chủ hậu công nghiệp tỷ lệ phần trăm xác nhận đã ký một kiến nghị đã tăng đáng kể – từ một trung bình toàn bộ 43 phần trăm trong 1981 lên một trung bình toàn bộ 62 phần trăm trong 1999–2001. Đấy là các xã hội với các giá trị tự-thể hiện mạnh nhất. Các xã hội nguyên-cộng sản Tây phương và các xã hội đang phát triển có các giá trị tự-thể hiện yếu hơn nhưng vẫn tương đối mạnh, mà là thuận lợi cho các hoạt động do sự tự-thể hiện-thúc đẩy, như ký các kiến nghị. Nhưng các xã hội này gần đây đã trải qua sự chuyển đổi dân chủ, mà được kỳ vọng tiếp theo bởi một sự giảm sau-chuyển đổi về các hoạt động này. Hai xu hướng có vẻ khử lẫn nhau, như thế không xu thế toàn bộ rõ nào có thể quan sát được trong các xã hội nguyên-cộng sản tây phương và đang phát triển.
Ngoại trừ các nền dân chủ hậu công nghiệp, chỉ nhóm đông phương giữa các xã hội nguyên-cộng sản cho thấy một xu hướng nổi bật về ký kiến nghị – trong trường hợp này, một sự giảm mạnh từ 26 phần trăm trong 1990 xuống 11 phần trăm trong 2000. Sự giảm này phản ánh sự kết hợp của một sự giảm hậu-chuyển đổi của các hành động thách thức-elite và sự thiếu các giá trị tự-thể hiện mạnh.
Các xu hướng tìm thấy với việc ký kiến nghị áp dụng cho hành động quần chúng thách thức-elite rộng hơn. So sánh các sự thay đổi từ hai khảo sát sớm hơn với hai khảo sát mới nhất, về tỷ lệ phần trăm những người đã tham gia trong ít nhất một trong năm loại hành động thách thức-elite, chúng tôi tìm thấy các sự tăng lên trong tất cả 17 nền dân chủ giàu có[6] mà sẵn có dữ liệu.
Các nền dân chủ mới, ngược lại, cho thấy một hình mẫu hỗn hợp. So sánh các sự thay đổi xảy ra từ thời kỳ trước hay trong chuyển đổi sang dân chủ với một thời kỳ sau khi chuyển đổi, chúng tôi có dữ liệu “trước khi” và “sau khi” cho tổng cộng 15 nền dân chủ.[7] Tại 9 trong số 15 nước này, chúng tôi thấy các sự giảm về hoạt động chính trị thách thức-elite, nhưng độ lớn của sự suy giảm thì thay đổi.[8] Nó là lớn nhất trong nhóm nguyên-cộng sản đông phương, mà có các giá trị tự-thể hiện yếu nhất. Ngược lại, ba xã hội của nhóm nguyên-cộng sản tây phương (Hungary, Ba Lan, và Slovenia) cho thấy các hành động thách thức-elite tăng lên và ba nước khác (Cộng hòa Czech, Slovakia, và Đông Đức) cho thấy các sự giảm chỉ khiêm tốn. Các giá trị tự-thể hiện tương đối mạnh đã cản các công chúng này khỏi có một sự giảm mạnh sau-chuyển đổi về các hành động thách thức-elite.
Các Khía cạnh Khác của sự Dịch chuyển tới các Giá trị Tự-thể hiện
Cả sự dịch chuyển tới chủ nghĩa hậu duy vật và sự lên của hoạt động chính trị thách thức-elite là các thành phần của một sự dịch chuyển rộng hơn tới các giá trị tự-thể hiện mà đang định hình lại các định hướng đối với quyền uy, chính trị, các vai trò giới, và các chuẩn mực tình dục giữa các công chúng của các xã hội hậu công nghiệp. Các nhà hậu-duy vật và những người trẻ là khoan dung sự đồng tính dục hơn các nhà duy vật và những người già một cách rõ rệt, và đấy là phần của một hình mẫu tỏa khắp – sự lên của các chuẩn mực nhân văn nhấn mạnh sự giải phóng con người và sự tự-thể hiện. Các chuẩn mực ủng hộ gia đình hai bố mẹ dị-giới đang yếu đi vì các lý do khác nhau, trải từ sự lên của nhà nước phúc lợi đến sự giảm đột ngột của các tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh. Khi các hình thức hành vi mới nổi lên trệch khỏi các chuẩn mực truyền thống, các nhóm chắc có khả năng nhất để chấp nhận các hình thức hành vi mới này là những người trẻ và những người tương đối an toàn. Các nhà hậu-duy vật được định hình bởi các mức cao của sự an toàn sinh tồn trong các năm hình thành của họ và có thiện chí hơn các nhà duy vật rất nhiều đối với sự phá thai, sự ly dị, ngoại tình, mãi dâm, và sự đồng tính dục.[9] Các nhà duy vật, ngược lại, có khuynh hướng bám chặt vào các chuẩn mực xã hội truyền thống ủng hộ việc nuôi dạy con cái – nhưng chỉ bên trong hệ thuyết (paradigm) sinh tồn truyền thống của gia đình bố mẹ dị-giới, mà được củng cố bởi các chuẩn mực bêu xấu mọi hoạt động tình dục bên ngoài khung khổ đó.
Inglehart (1990: 195), phân tích dữ liệu từ các Khảo sát Giá trị 1981, đã thấy các sự khác biệt lớn theo lứa tuổi về các thái độ đối với những người đồng tính nam, mà đã dẫn ông để tiên đoán các sự thay đổi về các chuẩn mực này:
Trong hầu như mọi xã hội, những người trẻ là khoan dung sự đồng tính dục hơn những người già một cách rõ rệt. Trong mười sáu quốc gia như một toàn thể, nhóm già nhất hầu như chắc có khả năng gấp đôi để nói rằng sự đồng tính dục chẳng bao giờ có thể được biện minh, so với nhóm trẻ.... Tự nó, điều này không chứng minh rằng một sự dịch chuyển giữa thế hệ đang xảy ra. Các sự khác biệt liên quan đến tuổi là nổi bật nhưng chúng có thể phản ánh các tác động vòng đời hơn là sự thay đổi lịch sử dựa vào các tác động nhóm tuổi.... tuy vậy, một sự diễn giải vòng đời có vẻ hết sức bất hợp lý: nó không chỉ ngụ ý rằng những người trẻ sẽ không khoan dung sự đồng tính dục đúng như những người già khi họ già đi; nó cũng ngụ ý rằng trong hầu hết các nước này, đa số những người bây giờ hơn 65 tuổi đã khoan dung sự đồng tính dục hơn 40 hay 50 năm trước. Điều này là cực kỳ ít có khả năng.
Bằng chứng từ các Khảo sát Giá trị làm rõ rằng thái độ quần chúng đối với sự đồng tính dục đã đang thay đổi. Bảng A-9 trong Phụ lục Internet cho thấy các tỷ lệ phần trăm nói rằng sự đồng tính dục chẳng bao giờ có thể được biện minh trong tất cả 51 xã hội mà chúng tôi có dữ liệu từ hai hay nhiều điểm thời gian hơn. Trong thế giới như một toàn thể, các thái độ đối với sự đồng tính dục có khuynh hướng là hết sức bất khoan dung: trong hầu hết các khảo sát này, một đa số dân cư chọn điểm “1” trên một thang 10-điểm nơi “1” có nghĩa nó chẳng bao giờ có thể được biện minh và “10” có nghĩa nó luôn luôn có thể được biện minh. Là rất bất thường để thấy các câu trả lời hết sức bị lệch như vậy trong nghiên cứu khảo sát: chúng phản ánh sự thực rằng, tại điểm này của lịch sử, những người đồng tính là một nhóm ngoài rất không được ưa chuộng trong hầu hết các nước. Nhưng các thái độ đối với sự đồng tính dục đã đang thay đổi nhanh trong hai thập niên qua. Tỷ lệ phần trăm nói rằng sự đồng tính dục là “chẳng bao giờ có thể được biện minh” đã giảm tại bốm mươi hai trong năm mươi mốt xã hội. Các sự thay đổi là đầy kịch tính nhất trong các nước giàu: Hình 5.3 xếp hạng các nước này theo độ lớn tương đối của sự dịch chuyển tới các thái độ khoan dung hơn. Đủ mười bảy trong số mười tám nước cho thấy tỷ lệ dịch chuyển cao nhất là các xã hội “thu nhập-cao,” như được World Bank xác định (ngoại lệ duy nhất đã là Chile). Ngược lại, ba xã hội (Serbia, Montenegro, Croatia) cho thấy các sự giảm lớn nhất về sự khoan dung đã bị phơi ra cho các mối đe dọa sinh tồn đặc biệt trong các cuộc chiến tranh liên kết với sự tan rã của Nam Tư. Điều này phản ánh một xu hướng tràn lan cho sự bất an sinh tồn để tạo ra sự bất khoan dung và sự bài ngoại.
HÌNH 5.3. Sự giảm về sự bất khoan dung đồng tính dục trong năm kiểu xã hội.
Các sự khác biệt giữa thế hệ mà Inglehart đã tìm thấy trong dữ liệu 1981 là hiển nhiên rõ ràng trong mẫu lớn hơn nhiều được xem xét ở đây. Như Hình 5.3 chứng minh, các nền dân chủ hậu công nghiệp cho thấy các mức thấp hơn nhiều của sự bất khoan dung so với các kiểu xã hội khác. Chỉ nhóm nguyên-cộng sản tây phương đạt mức khoan dung trong năm 2000 có thể so sánh được với mức mà các nền dân chủ hậu công nghiệp đã đạt rồi trong năm 1981. Các nền dân chủ giàu có cũng cho thấy các sự khác biệt lớn giữa thế hệ hơn các kiểu xã hội khác. Giữa nhóm tuổi già nhất trong các nền dân chủ giàu có, 70 phần trăm nói rằng sự đồng tính dục chẳng bao giờ có thể được biện minh; giữa nhóm trẻ nhất, tuy vậy, ít hơn một phần ba (20 phần trăm) lấy lập trường này. Có các sự khác biệt thế hệ nhỏ hơn nhưng đáng kể trong các xã hội đang phát triển (nhóm tuổi già nhất: 74 phần trăm, nhóm tuổi trẻ nhất: 49 phần trăm) và trong nhóm tây phương của các xã hội nguyên-cộng sản (nhóm tuổi già nhất: 75 phần trăm, nhóm tuổi trẻ nhất: 31 phần trăm). Ngược lại, nhóm đông phương của các xã hội nguyên-cộng sản cho thấy các sự khác biệt giữa thế hệ nhỏ hơn nhiều (nhóm tuổi già nhất: 90 phần trăm, nhóm tuổi trẻ nhất: 80 phần trăm), và các sự khác biệt giữa thế hệ hầu như vắng mặt trong các xã hội thu nhập-thấp (nhóm tuổi già nhất: 83 phần trăm, nhóm tuổi trẻ nhất: 81 phần trăm). Lần nữa, là hiển nhiên rằng lịch sử kinh tế của một xã hội tác động đến các sự thay đổi về các giá trị cơ bản.
Hình 5.3 cho thấy các sự thay đổi theo thời gian tại mỗi trong số năm kiểu xã hội. Các sự thay đổi trong các nền dân chủ giàu có từ 1981 đến 1999–2001 là thực sự đáng chú ý. Trong 1981 gần như 50 phần trăm công chúng trong mười bảy nền dân chủ giàu nói rằng sự đồng tính dục chẳng bao giờ có thể được biện minh. Hai mươi năm sau, con số này gần như bị cắt một nửa: chỉ 26 phần trăm nói sự đồng tính dục chẳng bao giờ có thể được biện minh. Các sự thay đổi ít kịch tính hơn nhưng đáng kể đã xảy ra trong nhóm tây phương của các xã hội nguyên-cộng sản và trong các nước đang phát triển, nhưng sự thay đổi là nhỏ trong nhóm đông phương của các xã hội nguyên-cộng sản và trong các xã hội thu nhập-thấp.
Hình 5.3 có khuynh hướng phóng đại lượng thay đổi xảy ra trong các nước đang phát triển và thu nhập thấp bởi vì nó dựa vào dữ liệu từ Argentina, Chile, Ấn Độ, Mexico, Nigeria, và Nam Phi – các nước đang phát triển và thu nhập thấp duy nhất mà chúng tôi có dữ liệu về chủ đề này từ cả 1989–91 và 1999–2001. Chúng tôi không có dữ liệu chuỗi-thời gian về các thái độ đối với sự đồng tính dục từ bất kể xã hội Islamic nào bởi vì các đồng nghiệp Islamic của chúng tôi đã cực kỳ không sẵn lòng ngay cả để hỏi về chủ đề này. Với cố gắng đáng kể, chúng tôi đã có khả năng nhận được các ý kiến tại một thời điểm duy nhất cho mười xã hội Islamic và tìm thấy các tỷ lệ phần trăm sau đây nói rằng sự đồng tính dục chẳng bao giờ có thể được biện minh: Bangladesh, 99; Ai Cập, 99; Jordan, 98; Pakistan, 96; Indonesia, 95; Iran, 94; Algeria, 93; Azerbaijan, 89; Thổ Nhĩ Kỳ, 84; và Albania, 68. Mặc dù không có dữ liệu chuỗi-thời gian, là rõ rằng không thể đã có nhiều chuyển động tới sự khoan dung tăng lên với sự đồng tính dục trong hầu hết các nước này. Nếu khảo sát sẵn có gần đây nhất cho thấy rằng 95 phần trăm công chúng xem sự đồng tính dục là “chẳng bao giờ” có thể được biện minh, là hiển nhiên rằng không có sự dịch chuyển giải phóng lớn nào đã xảy ra. Bức tranh này được củng cố bởi dữ liệu của chúng tôi từ Nigeria, nơi khoảng một nửa công chúng là Islamic; nơi tỷ lệ phần trăm nói rằng sự đồng tính dục chẳng bao giờ có thể được biện minh đã tăng từ 72 phần trăm trong 1990 lên 78 phần trăm trong 2000. Chúng tôi thấy rằng các sự dịch chuyển đầy kịch tính tới sự khoan dung tăng lên đối với những người đồng tính đã xảy ra trong các nền dân chủ hậu công nghiệp. Các thay đổi này đã có ít tác động hơn trong các nước nguyên-cộng sản và đang phát triển, và hầu như không chút nào trong thế giới Islamic, khu vực với số điểm các quyền dân sự thấp nhất (Freedom House, 2002).
Thái độ đối với Bình đẳng Giới
Bảng A-10 trong Phụ lục Internet cho thấy tỷ lệ phần trăm không đồng ý với tuyên bố “Khi các việc làm khan hiếm, đàn ông phải có nhiều quyền hơn đàn bà tới một việc làm.” Đây là một chỉ báo xuất sắc về thái độ đối với bình đẳng giới và có hệ số tải cao trên chiều các giá trị sinh tồn/tự-thể hiện, mà ngụ ý rằng các nước giàu phải cho thấy các mức ủng hộ bình đẳng giới tương đối cao. Câu hỏi này đã không được hỏi trong đợt đầu tiên của các Khảo sát Giá trị, như thế nó đã không được sử dụng ở đây để xây dựng chỉ số các giá trị sinh tồn/tự-thể hiện ở đây (mà chỉ sử dụng các khoản được hỏi trong tất cả bốn đợt của các Khảo sát Giá trị). Hơn nữa, như với sự khoan dung đối với sự đồng tính dục, những người trả lời trẻ hơn cho thấy nhiều sự ủng hộ cho bình đẳng giới hơn những người già; và các sự khác biệt thế hệ trong các nền dân chủ hậu công nghiệp là lớn hơn các sự khác biệt trong các nước đang phát triển. Điều này gợi ý rằng chúng ta sẽ thấy một sự dịch chuyển lớn theo thời gian tới bình đẳng giới trong các nền dân chủ hậu dân công nghiệp hơn trong các kiểu xã hội khác.
Giữa 50 xã hội mà chúng tôi có dữ liệu từ hai hay hơn các điểm thời gian, 37 (hay 74 phần trăm) cho thấy các mức ủng hộ tăng lên cho bình đẳng giới. Giữa các nước “thu nhập-cao”, mười bảy trong số hai mươi xã hội cho thấy sự ủng hộ tăng lên cho bình đẳng giới, và hai trong số các nước đó cho thấy các sự giảm (Hàn Quốc và Đông Đức) đi xuống chỉ một điểm phần trăm. Chỉ một trong 9 nước di chuyển xuống hơn một điểm phần trăm là một nước thu nhập-cao (Nhật Bản). Tất cả 8 nước khác là các nước đang phát triển.
Bảng A-11 trong Phụ lục Internet cho thấy tỷ lệ phần trăm công chúng của 62 nước mà không đồng ý với tuyên bố rằng “đàn ông là các lãnh đạo chính trị tốt hơn đàn bà.” Câu hỏi này được hỏi chỉ trong các Khảo sát Giá trị 1995–97 và 1999–2001, như thế chúng ta chỉ có một chuỗi thời gian ngắn, nhưng các kết quả là lý thú. Các nước được xếp hạng theo tỷ lệ phần trăm không đồng ý rằng đàn ông là các lãnh đạo chính trị tốt hơn đàn bà, trong khảo sát mới nhất sẵn có cho mỗi nước. 9 trong số 10 nước cho thấy các thái độ bình quân chủ nghĩa nhất là các nước thu nhập-cao, như được World Bank xác định; và tất cả các nước thu nhập-cao rơi vào nửa trên cao của Bảng A-11, với 50 phần trăm hay hơn công chúng của chúng không đồng ý rằng đàn ông là các lãnh đạo chính trị tốt hơn đàn bà. Trong các nước khác, tỷ lệ phần trăm không đồng ý rằng đàn ông là các lãnh đạo tốt hơn trải từ 70 đến 12 phần trăm. Giữa 8 nước trong đó ít hơn 30 phần trăm không đồng ý với tuyên bố này, 5 là nước Islamic áp đảo và một nước thứ sáu (Nigeria) là khoảng một nửa Islamic.
Bảng A-11 cũng cho thấy các sự thay đổi theo thời gian trong tất cả các nước mà chúng ta có nhiều hơn một điểm thời gian. Trong số các nước trong nửa trên của bảng, tất cả trừ một nước cho thấy các sự dịch chuyển tới bình đẳng giới lớn hơn. Giữa các nước trong nửa thấp hơn của bảng, tất cả dịch chuyển tới bình đẳng giới ít hơn. Lần nữa ở đây, chúng ta không tìm thấy bất cứ bằng chứng nào về sự khuếch tán văn hóa phổ quát, tạo ra một sự dịch chuyển toàn cầu tới các giá trị mà là đáng mong muốn về mặt xã hội ở các nền dân chủ giàu có. Thay vào đó, chúng ta tìm thấy một hình mẫu về sự phân kỳ văn hóa trong đó các nước xếp hạng cao (mà là các xã hội hậu công nghiệp) di chuyển tới sự nhấn mạnh nhiều hơn đến bình đẳng giới, trong khi các nước xếp hạng thấp hơn là trì trệ hay di chuyển theo hướng ngược lại.
Hạnh phúc và sự Tin cậy giữa Cá nhân
Các giá trị hậu duy vật, hoạt động chính trị thách thức-elite, và sự khoan dung với sự đồng tính dục liên kết mật thiết với nhau, tất cả chúng là các thành phần của chiều sinh tồn/tự-thể hiện. Sự thực rằng cả hoạt động chính trị thách thức-elite và sự khoan dung với sự đồng tính dục có quan hệ mật thiết với chủ nghĩa hậu duy vật và cho thấy các sự khác biệt thế hệ đáng kể đã dẫn đến các tiên đoán rằng chúng sẽ tăng từ từ theo thời gian qua một quá trình thay thế dân cư giữa thế hệ giống với quá trình đã tạo ra một sự dịch chuyển tới các giá trị hậu duy vật. Như thế, chúng tôi đã tiên đoán rằng các giá trị hậu duy vật, hành động chính trị thách thức-elite, và sự khoan dung với sự đồng tính dục sẽ trở nên phổ biến hơn trong các nền dân chủ hậu công nghiệp. Như chúng ta đã vừa thấy, tất cả ba sự thay đổi được tiên đoán này sau đó đã xảy ra.
Không tiên đoán nào đã được đưa ra liên quan đến hai biến khác mà sau đó cũng được tìm thấy là các thành phần của chiều sinh tồn/tự-thể hiện: sự tin cậy giữa cá nhân và hạnh phúc. Hạnh phúc và sự tin cậy có các tương quan mức cá nhân yếu hơn nhiều với các giá trị hậu duy vật so với sự khoan dung về sự đồng tính dục và hoạt động chính trị thách thức-elite; và chúng cho thấy các tương quan yếu hơn với tuổi. Mặc dù đã không được tiên đoán, các mức hạnh phúc đã tăng lên trong hầu hết các nước mà chúng tôi có dữ liệu chuỗi-thời gian, như Bảng A-12 trong Phụ lục Internet chứng minh. Bốn mươi trong số 53 nước (75 phần trăm của toàn bộ) cho thấy các sự tăng lên; chỉ 9 nước (17 phần trăm của toàn bộ) cho thấy các sự giảm. Các nước thu nhập cao đặc biệt có khả năng cho thấy các sự tăng lên: 88 phần trăm số chúng cho thấy các mức hạnh phúc tăng lên từ khảo sát sớm nhất đến khảo sát mới nhất. Các nước nguyên-cộng sản ít có khả năng hơn để làm vậy: chỉ 61 phần trăm số chúng cho thấy các mức hạnh phúc tăng lên; trong số chúng chỉ nhóm nguyên-cộng sản tây phương cho thấy các sự tăng lên hơn 2 phần trăm. Điều này xác nhận các phát hiện của chúng tôi trong Hình 6.2: các điều kiện sinh tồn ngày càng thuận lợi nuôi dưỡng một cảm giác về sự tự trị con người, mà thúc đẩy một cảm giác về sự an lạc chủ quan.
Sự tin cậy giữa cá nhân mở rộng là hầu như không tương quan với tuổi của những người trả lời (r = −0,01) và cho thấy không xu hướng lên nào – trong thực tế, hơn một nửa một chút của các nước mà chúng tôi có dữ liệu chuỗi-thời gian cho thấy các mức tin cậy giảm từ khảo sát sớm nhất đến muộn nhất sẵn có (xem Bảng A-13 trong Phụ lục Internet). Nhưng các xu hướng này được phân biệt sắc nét theo kiểu xã hội: 81 phần trăm của các xã hội nguyên-cộng sản cho thấy các mức tin cậy giảm; nhưng chỉ 43 phần trăm của các nước thu nhập-cao cho thấy sự giảm. Sự sụp đổ của các nền kinh tế do nhà nước vận hành đã gây ra sự không chắc chắn và (nhất là ở Liên Xô–trước kia) một sự giảm đột ngột về các tiêu chuẩn sống. Nhiều công chúng nguyên-cộng sản đã phản ứng đối với sự không chắc chắn này với sự tin cậy bị hạ thấp. Các phát hiện trái ngược này là phù hợp với một hình mẫu tràn khắp trong đó các nền dân chủ giàu có khả năng hơn nhiều để cho thấy các xu hướng lên trong các biến liên kết với chiều sinh tồn/tự-thể hiện so với các nước nguyên-cộng sản (nhất là các nước trong nhóm đông phương, chủ yếu nguyên-Soviet) và các xã hội thu nhập-thấp.
Các Thay đổi trên Chiều Sinh tồn/Tự-thể hiện như một Toàn thể
Chúng ta đã xem xét chi tiết một chút các thay đổi kinh nghiệm được quan sát trong các năm gần đây với các thành phần khác nhau của chiều các giá trị sinh tồn/tự-thể hiện. Bây giờ hãy xem xét hình mẫu toàn bộ của các sự thay đổi mà đã xảy ra trên chiều này như một toàn thể. Hình 4.6 cho thấy các sự khác biệt liên quan đến tuổi được tìm thấy trong năm kiểu xã hội. Hơn ba thập niên trước, sự hiện diện của các sự khác biệt liên quan đến tuổi như vậy trong các nền dân chủ hậu công nghiệp đã gợi ý rằng sự thay thế dân cư giữa thế hệ sẽ mang lại các sự thay đổi có thể tiên đoán được về các giá trị phổ biến trong các xã hội này. Bằng chứng kinh nghiệm chứng minh rằng các tiên đoán này là chính xác – cho các nền dân chủ hậu công nghiệp. Các nền dân chủ hậu công nghiệp cho thấy các sự khác biệt liên quan đến tuổi, với những người trẻ nhấn mạnh các giá trị tự-thể hiện mạnh hơn những người già rất nhiều, mà ngụ ý rằng sự thay thế dân cư giữa thế hệ sẽ mang lại sự dịch chuyển toàn bộ tới các giá trị tự-thể hiện. Như Hình 5.4 chứng minh, đấy chính xác là cái chúng ta tìm thấy. Từ 1981 đến 1990, và lần nữa từ 1990 đến 2000, các giá trị này trở nên phổ biến hơn đáng kể giữa các công chúng của các nền dân chủ giàu có. Trong 1981 nhóm này đã xếp hạng trên trung bình toàn cầu[10] với 0,51 của một độ lệch chuẩn về các giá trị sinh tồn/tự-thể hiện. Trong 1990 số điểm trung bình trên chiều sinh tồn/tự-thể hiện cho các công chúng của nhóm 17 nền dân chủ giàu có này đã lên một vị trí 0,98 của một độ lệch chuẩn trên cùng trung bình toàn cầu. Và vào đợt 2000, số điểm trung bình của 17 công chúng này đã tăng lên mức 1,25 độ lệch chuẩn trên trung bình toàn cầu – một sự tăng thuần 0,74 độ lệch chuẩn theo hướng được tiên đoán, trên một chiều chính của sự biến thiên ngang-văn hóa. Sự tiên đoán dựa vào sự thay đổi thế hệ nhận được sự ủng hộ to lớn từ các phát hiện này.
Nhưng sự tiên đoán này không áp dụng cho tất cả các kiểu xã hội. Lý do hiển nhiên nhất vì sao nó có thể không áp dụng ở mọi nơi là, chúng ta không tìm thấy cùng các sự khác biệt thế hệ trong tất cả các kiểu xã hội: các sự khác biệt thế hệ này phản ánh các cải thiện dài hạn về các điều kiện sống mà định hình các năm hình thành của các thế hệ tương ứng, và các sự cải thiện này không được trải nghiệm trong tất cả các xã hội. Như Hình 4.6 đã chứng minh, chúng ta tìm thấy các sự khác biệt lớn liên quan đến tuổi trong các nền dân chủ hậu công nghiệp, các sự khác biệt nhỏ hơn trong nhóm nguyên-cộng sản và trong các xã hội đang phát triển; và ít hay không sự khác biệt nào giữa các giá trị của các thế hệ khác nhau trong các xã hội thu nhập-thấp. Vì thế, quá trình thay thế dân cư giữa thế hệ sẽ không được kỳ vọng để tạo ra nhiều sự thay đổi trên chiều này trong các xã hội sau cùng đó. Hình 5.4 xác nhận kỳ vọng này: chúng ta tìm thấy một sự dịch chuyển lớn tới các giá trị tự-thể hiện trong các nền dân chủ hậu công nghiệp hơn trong các xã hội khác.
Nhưng các sự khác biệt liên quan đến tuổi, cho dù có hiện diện, không nhất thiết chuyển thành các sự thay đổi theo thời gian, như nhóm đông phương của các xã hội nguyên-cộng sản chứng minh. Vì lượng thay đổi quan sát được tại bất kể thời gian cho trước nào phản ánh hai thành phần: sự thay đổi thế hệ và các tác động thời kỳ. Các thay đổi theo thời gian phản ánh cả môi trường kinh tế xã hội hiện thời và sự hiện diện của các sự khác biệt thế hệ. Mặc dù các sự khác biệt thế hệ là ổn định và bền bỉ suốt thời kỳ ba mươi năm được xem xét trong Hình 4.6 ở chương trước, trong một cuộc suy thoái tất cả các nhóm tuổi đều trở nên ít hậu-duy vật hơn; và dưới các điều kiện thuận lợi họ trở nên hậu-duy vật hơn. Mặc dù sự thay thế dân cư giữa thế hệ có khuynh hướng đẩy (hàm) phân bố ngày càng hướng tới các giá trị hậu duy vật, các tác động thời kỳ có thể lớn hơn tác động này vào bất kể thời gian cho trước nào.
HÌNH 5.4. Các sự dịch chuyển tới các giá trị tự-thể hiện trong năm kiểu xã hội.
Các xã hội nguyên-cộng sản đông phương đã cho thấy các sự khác biệt liên quan đến tuổi khá lớn trong Hình 4.6. Thành tích kinh tế ảm đạm của họ trong các năm gần đây không được làm cho chúng ta quên rằng trong các thập niên đầu sau chiến tranh, hầu hết các nước này đã có các tỷ lệ tăng trưởng kinh tế cao hơn hầu hết các nền dân chủ Tây phương, cùng với các mức tương đối cao của sự bình đẳng thu nhập và các trợ cấp xã hội rộng lớn. Ngay cả trong thời đình trệ, và bất chấp các sự kém hiệu quả khét tiếng, các xã hội cộng sản đã đạt các mức tương đối cao về sự an toàn sinh tồn, mà được phản ánh trong các sự khác biệt giữa thế hệ về sự nhấn mạnh đến các giá trị sinh tồn/tự-thể hiện. Nhưng thời kỳ từ các khảo sát 1990 đến 2000, các hệ thống kinh tế, chính trị, và xã hội của các nước nguyên-cộng sản đông phương đã sụp đổ, tạo ra sự không chắc chắn to lớn. Đấy là một tác động thời kỳ mà làm lùn tịt tác động của các suy thoái gần đây đã có lên các nước Tây phương – và có vẻ đã hoạt động theo cách giống với các tác động thời kỳ được cho thấy trong Hình 4.2, đẩy tất cả các nhóm tuổi theo hướng sự nhấn mạnh lớn hơn đến các giá trị sinh tồn nhưng để các sự khác biệt thế hệ nguyên vẹn.
Kết quả là, bất chấp các sự khác biệt thế hệ đáng kể được thấy trong các xã hội nguyên-cộng sản đông phương, chúng không cho thấy một sự dịch chuyển thuần tới sự nhấn mạnh tăng lên đến các giá trị tự-thể hiện trong Hình 5.4; thay vào đó, chúng đã cho thấy sự dịch chuyển nhẹ tới sự nhấn mạnh lớn hơn đến các giá trị sinh tồn từ 1989–91 đến 1999–2001. Tác động của sự thay thế dân cư giữa thế hệ đã bị áp đảo bởi một tác động thời kỳ to lớn. Lý thuyết của chúng tôi ngụ ý rằng tác động này sẽ phai mờ đi với sự phục hồi kinh tế: khi điều này xảy ra, các sự khác biệt giữa thế hệ lớn được tìm thấy trong các nước nguyên-cộng sản sẽ không còn bị bù bởi các tác động thời kỳ tiêu cực, như thế với sự phục hồi kinh tế sự thay thế dân cư giữa thế hệ sẽ đẩy các xã hội nguyên-cộng sản đông phương tới sự nhấn mạnh tăng lên đến các giá trị tự-thể hiện. Quá trình này đã diễn ra rồi trước sự sụp đổ của chủ nghĩa cộng sản, có khuynh hướng làm mất tính chính đáng của các chế độ cộng sản. Bởi vì các giá trị tự-thể hiện liên kết mạnh với dân chủ, chúng tôi tiên đoán rằng sự phục hồi kinh tế và sự thay thế thế hệ sẽ tạo ra một áp lực dài hạn để duy trì và mở rộng các định chế dân chủ trong các xã hội nguyên-cộng sản, kể cả nhóm đông phương.
Kết luận
Trong các thập niên gần đây, một phiên bản quá đơn giản của lý thuyết toàn cầu hóa đã có được sự thịnh hành rộng rãi, cho rằng sự toàn cầu hóa của các phương tiện truyền thông đại chúng và các mạng truyền thông đã tạo ra sự hội tụ văn hóa; chúng ta tiến đến một “làng toàn cầu” trong đó mọi người đều trên cùng bước sóng. Bằng chứng được trình bày ở đây chứng minh rằng quan điểm này là sai – thật ra, các xu hướng toàn cầu đang chuyển động theo hướng chính xác ngược lại. Các giá trị của các công chúng của các nước giàu đang thay đổi nhanh chóng, nhưng các giá trị của các xã hội thu nhập-thấp đang thay đổi chậm hơn nhiều hay chẳng chút nào. Như một kết quả, một khoảng cách gia tăng đang mở ra giữa các giá trị cơ bản của các công chúng của các nước giàu versus các nước nghèo (như các phiên bản tinh tế hơn của toàn cầu hóa ngụ ý – xem, thí dụ, Held et al., 2003).
Sự phát triển kinh tế xã hội có khuynh hướng tạo ra các sự khác biệt giá trị giữa thế hệ và một sự dịch chuyển tới sự nhấn mạnh nhiều hơn đến các giá trị tự-thể hiện. Mức mà các giá trị này hiện diện giúp giải thích xu hướng gần đây tới dân chủ, như chúng tôi sẽ chứng minh trong các chương tiếp theo. Nhưng các sự biến thiên trong các giá trị tự-thể hiện cũng giúp giải thích vì sao một số nước đã di chuyển gần tới các nền dân chủ đủ lông đủ cánh hơn các nước khác và vì sao một số nước trở thành các nền dân chủ hiệu quả hơn các nước khác rất nhiều. Như các chương tiếp theo cho thấy, các giá trị tự-thể hiện tác động đến cả sự hiện diện và chất lượng của dân chủ. Điều này phản ánh luận đề trung tâm của chúng tôi, mà được tóm tắt bởi trình tự phát triển con người được miêu tả trong Bảng I.1 trong Dẫn Nhập: các điều kiện sinh tồn ngày càng thuận lợi dẫn mọi người đặt sự nhấn mạnh lớn hơn đến quyền tự do con người và sự lựa chọn, mà gây ra các áp lực để thiết lập và củng cố các quyền tự do dân chủ. Luận đề về sự phát triển con người này có thể được vẽ biểu đồ như sau:
Như chúng ta sẽ chứng minh, sự thay đổi văn hóa then chốt là sự dịch chuyển từ các giá trị sinh tồn sang các giá trị tự-thể hiện. Sự dịch chuyển tới các giá trị thế tục-duy lý không là trung tâm cho dân chủ hóa. Chừng nào các nhà chức trách tôn giáo không thử kiểm soát hệ thống chính trị, các định chế dân chủ có vẻ hoạt động tốt gần ngang nhau trong các xã hội tôn giáo và các xã hội thế tục. Sự dịch chuyển từ các giá trị truyền thống sang các giá trị thế tục-duy lý là quan trọng tự nó – quan trọng đến mức một cuốn sách tách biệt đã được dành cho nó (xem Norris and Inglehart, 2004). Chúng tôi không đề cập đến các thay đổi này ở đây bởi vì chúng không là trung tâm cho sự lên của dân chủ và bởi vì chúng đã được thảo luận đầy đủ hơn nhiều ở nơi khác.
[1] Thật lý thú, hầu hết các nhà lý luận vốn xã hội không xem hành fđộng tập thể thách thức-elite như phản ánh vốn xã hội. Điều này không nhất quán với định nghĩa của vốn xã hội, mà phủ tất cả các hình thức của các mạng hành động tập thể (Coleman, 1990). Hơn nữa, việc coi thường hành động tập thể thách thức-elite có nghĩa là bỏ qua tầm quan trọng của hình thức hoạt động công dân này cho dân chủ. Cả sự sáng chế ra các phiên bản hạn chế ban đầu của dân chủ qua các cuộc cách mạng khai phóng trong các thế kỷ thứ mười bảy và mười tám và sự lan ra của các nền dân chủ hiện đại qua làn Sóng thứ Ba đã được thúc đẩy bởi hoạt động tập thể thách thức-elite (xem Markoff, 1996).
[2] Tại Chile và Tây Ban Nha, sự ủng hộ cho dân chủ đã không giảm bất chấp sự thực rằng các chế độ dân chủ mới được thiết lập đã cho thấy một thành tích kinh tế yếu hơn các chế độ độc đoán trước, mà đã cực kỳ thành công trong việc tạo ra sự tăng trưởng kinh tế trong các thời kỳ kéo dài. Trong các nước này, các giá trị tự-thể hiện đã phổ biến giữa công chúng; khi điều này đúng, các thất bại kinh tế không làm mất tính chính đáng của các chế độ dân chủ. Ngược lại, các chế độ độc đoán luôn luôn mất tính chính đáng nếu chúng không có khả năng duy trì sự tăng trưởng kinh tế. Trong trường hợp này, sự vỡ mộng với chính phủ độc đoán có thể tạo ra sự ủng hộ quần chúng được thúc đẩy về mặt phương tiện cho dân chủ (tìm kiếm các kết cục kinh tế tốt hơn). Thật mỉa mai, các chế độ độc đoán cuối cùng mất tính chính đáng thậm chí còn sâu sắc hơn nếu chúng duy trì sự tăng trưởng kinh tế trong một thời gian dài, vì sự phát triển kinh tế nuôi dưỡng các định hướng cung cấp sự ủng hộ nội tại cho dân chủ: các giá trị tự-thể hiện.
[3] Putnam (2000) tìm thấy một xu hướng ngược lại ở Hoa Kỳ, nhưng dữ liệu ông dùng từ Roper Archive có vẻ bất thường. Các Khảo sát Giá trị cho thấy một sự tăng lên rõ ràng về ký các kiến nghị, không chỉ ở Hoa Kỳ mà ở tất cả các nền dân chủ Tây phương mà dữ liệu là sẵn có.
[4] Phụ lục Internet có thể thấy tại http://www.worldvaluessurvey.org/publications/humandevelopment.html.
[5] Tỷ lệ phần trăm của những người kể lại đã ký một kiến nghị là một trong năm thành phần của số đo của chúng tôi về các giá trị tự-thể hiện, cho nên có thể có vẻ rằng việc kiểm định tác động của các giá trị tự-thể hiện lên các hành động thách thức-elite là một phần mang tính lặp thừa (tautological). Tuy vậy, điều này không đúng thế bởi vì biến phụ thuộc trong phân tích này phản ánh các sự thay đổi (không phải các mức) trong các hành động thách thức-elite mà xảy ra sau khi biến độc lập, các mức của các giá trị tự-thể hiện, đã được đo. Hơn nữa, nó phản ánh các sự thay đổi trong cả ba loại hành động thách thức-elite (kiến nghị, biểu tình, và tẩy chay), không phải về một mình kiến nghị.
[6] Các nền dân chủ giàu có lâu đời trong phân tích này gồm Australia, Bỉ, Anh, Canada, Đan Mạch, Phần Lan, Pháp, (Tây) Đức, Italy, Nhật Bản, Hà Lan, Na Uy, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sĩ, và Hoa Kỳ.
[7] Các nước này gồm Argentina, Chile, Mexico, Belarus, Estonia, Nga, Bulgaria, Cộng hòa Czech, (Đông) Đức, Hungary, Latvia, Lithuania, Ba Lan, Slovenia, và Slovakia.
[8] Các xã hội Baltic là nhỏ đến mức đã là có thể để huy động hầu như toàn bộ dân cư trưởng thành trong 1990. Vì mức cao đặc biệt này của sự huy động quần chúng, sự giảm sau đó là hầu như không thể tránh khỏi.
[9] Sự thực rằng các nhà hậu-duy vật là tương đối có thiện chí đối với các chủ đề này không có nghĩa rằng các nhà hậu-duy vật là những người hư vô chủ nghĩa (nihilist) đạo đức. Các nhà hậu-duy vật là tương đối bất khoan dung với các biện pháp vi phạm các quyền dân sự, tính liêm chính cá nhân, và nhân phẩm.
[10] Trung bình toàn cầu này dựa vào dữ liệu từ tất cả 195 khảo sát được tiến hành trong bốn đợt của các Khảo sát Giá trị (như thế trung bình toàn cầu mà so với nó chúng tôi đo sự thay đổi được giữ không đổi trong các phân tích này). Tổng số 265.037 người trả lời đã được phỏng vấn từ 1981 đến 2001.