Danh ngôn
Trong mọi cộng đồng, chúng ta cần một nhóm thiên thần gây rối.
We need, in every community, a group of angelic troublemakers.
(Bayard Rustin – trích bài phát biểu tại New York City 1963)
Trong mọi trường hợp, chắc chắn rằng sự thiếu hiểu biết, đi kèm với quyền lực, là kẻ thù tàn bạo nhất có thể có của công lý.
It is certain, in any case, that ignorance, allied with power, is the most ferocious enemy justice can have.
(James Baldwin - No Name in the Street 1972)
Các cuộc cách mạng và các cá nhân có thể bị giết hại, nhưng bạn không thể giết chết các ý tưởng.
While revolutionaries and individuals can be murdered, you cannot kill ideas.
(Thomas Sankara, một tuần trước khi bị ám sát, 1987)
Không có cảm giác nào cô đơn hơn việc bị chính đất nước mình trục xuất.
There's not a more lonely feeling than to be banished by my own country.
(Kiyo Sato – Kiyo’s Story 2009)
Ban Biên tập
Địa chỉ liên lạc:
1. Thơ
tho.vanviet.vd@gmail.com
2. Văn
vanviet.van14@gmail.com
3. Nghiên cứu Phê Bình
vanviet.ncpb@gmail.com
4. Vấn đề hôm nay
vanviet.vdhn1@gmail.com
5. Thư bạn đọc
vanviet.tbd14@gmail.com
6. Tư liệu
vanviet.tulieu@gmail.com
7. Văn học Miền Nam 54-75
vanhocmiennam5475@gmail.com
Tra cứu theo tên tác giả
- A. A. Fadeev
- A. Puskin
- A. T.
- Abdulrazak Gurnah
- Abraham F. Lowenthal
- Ace Le
- Ace Lê
- Adam Gopnik
- Adonis
- Adrian Horton
- Agi Mishol
- Ajar
- Akiko Miki
- Alain Guillemin
- Alan Phan
- Alăng Văn Gáo
- Alăng Văn Giáo
- Aldous Huxley
- Aleksandr Griboedov
- Alesandr Blok
- Alex Marshall
- Alex Smith
- Alex Thai
- Alex-Thái Đình Võ
- Alexander Fadeev
- Alexander Solzhenitsyn
- Alexandra Alter
- Alexandre FERON
- Alice Munro
- Alina Lesik
- Alison Flood
- Allen Ginsberg
- Amanda Gorman
- Amartya Sen
- Amelia Glaser
- Amos Oz
- An Nam
- Anatole France
- Anatoly Gavrilov
- Anders Olsson
- André Breton
- André Menras
- André Menras – Hồ Cương Quyết
- André Menras Hồ Cương Quyết
- Andrea Hoa Pham
- Andrea Kendall-Taylor
- Andreas Fulda
- Andreas Wimmer
- Andrew Postman
- Andy Cao
- Anh Anh
- Anh Hồng
- Anh Hồng (nhà thơ)
- Ánh Liên
- Anh Nhi
- Anh Văn
- Anika Zeller
- Anna Akhmatova
- Anna Maria Bracale Ceruti
- Anna Mitchell
- Anne Carson
- Anne Hébert
- Anne Henochowicz
- Annie Ernaux
- António Jacinto
- Antôn Nguyễn Trường Thăng
- Archimedes L.A. Patti
- Arlette Quỳnh Anh Trần
- Arnold Schwarzenegger
- Arthur Koestler
- Arty Abel
- Arvind Subramanian
- Augustina
- Aurélie Coulon
- Aurelien Breeden
- Ba Sàm
- Bá Thụ Đàm
- Bạch Cúc
- Bạch Hoàn
- Bách Mỵ
- Bách Thân
- Bạch X. Phẻ
- Bạch Xuân Phẻ
- Bakhtin
- Ban Mai
- Bàn Văn Thòn
- Ban Vận động Văn đoàn Độc lập Việt Nam
- Bảo Huân
- Bảo La
- Bảo Nhi Lê
- Bảo Ninh
- Bảo Phác
- Bão Vũ
- Barbara Demick
- Bashô
- Batrioldman
- Bauxite Việt Nam
- Bắc Đảo
- Bắc Phong
- Bằng Việt
- BB Ngô
- Bei Dao
- Benjamin Péret
- Benjamin Ramm
- Bertolt Brecht
- Bertrand Russell
- Bettina Rheims
- Bích Ngân
- Biếm họa
- Biên Cương
- Biệt Hiệu
- Bilahari Kausikan
- Billy Collins
- Bình Nguyên Lộc
- Brahma Chellaney
- Branko Milanovic
- Brett Reilly
- Brian Pascus
- Brian Wu
- Brice Pedroletti
- Brodsky
- Bryan
- Bùi An
- Bùi Bảo Trúc
- Bùi Bích Hà
- Bùi Chát
- Bùi Chí Trung
- Bùi Chí Vinh
- Bùi Công Thuấn
- Bùi Công Trực
- Bùi Đức Lại
- Bùi Giáng
- Bùi Hải Quảng
- Bùi Hoàng Tám
- Bùi Hoằng Vị
- Bùi Huệ Chi
- Bui Huy Hoi Bui
- Bùi Mai Hạnh
- Bùi Mạnh Hùng
- Bùi Mẫn Hân
- Bùi Minh Quốc
- Bùi Ngọc Tấn
- Bùi Quang Thắng
- Bùi Suối Hoa
- Bùi Thanh Hiếu
- Bùi Thanh Phương
- Bùi Thanh Tuấn
- Bùi Thụy Băng
- Bùi Tiến An
- Bùi Trân Phượng
- Bùi Trọng Hiền
- Bùi Văn Kha
- Bùi Văn Nam Sơn
- Bùi Việt Sỹ
- Bùi Vĩnh Phúc
- Bùi Xuân Bách
- Bùi Xuân Đính
- Bùi-Viết Văn Đức
- Bulgakov
- Bửu Chỉ
- C.D.
- Cái Lư Hương
- Cái Trọng Ty
- Cam Ly
- Cảnh Chánh
- Cao Bảo Vân
- Cao Bình Minh
- Cao Chi
- Cao Gia An
- Cao Hành Kiện
- Cao Huy Thuần
- Cao Kim Ánh
- Cao La
- Cao Quang Nghiệp
- Cao Tần
- Cao Thị Hồng
- Cao Thu Cúc
- Cao Việt Dũng
- Cao Xuân Hạo
- Cao Xuân Huy
- Carl Bildt
- Carl O. Schuster
- Carlos Assunção
- Carolyn Mary Kleefeld
- Cát Linh
- Cẩm Tú
- Cấn Thị Thêu
- Chan Phuong
- Chanh Tam
- Charles Bo
- Charles Bukowski
- Charles Simic
- Chau Doan
- Chân Minh
- Chân Pháp Xa
- Chân Phương
- Chân Xuân Tản Viên
- Châu Diên
- Châu Hải Đường
- Châu Hồng Thủy
- Châu Hữu Quang
- Chenn
- Chế Diễm Trâm
- Chế Lan Viên
- Chi Mai
- Chi Phương
- Chiêu Dương
- Chiêu Khiêm
- Chiharu Shiota
- Chim Hải
- Chim Trắng
- Chinh Ba
- Chính Tâm
- Chính Vĩ
- Chinua Achebe
- Chơn Không Cao Ngọc Phượng
- Christian Gampert
- Christian Welzel
- Christina Mary Hjortlund
- Christoph Giesen
- Christoph Sator
- Christopher Balding
- Christopher Goscha
- Christy Wampole
- Chu Dương
- Chu Hảo
- Chu Hoạch
- Chu Kim
- Chu Mộng Long
- Chu Quang Tiềm
- Chu Tử
- Chu Văn Lễ
- Chu Văn Sơn
- Chu Vĩnh Hải
- Chu Vương Miện
- Chu Xuân Diên
- Chung Le
- Claire Simon
- Clay Phạm
- Concepcion de Leon
- Connie Hoàng
- Cora Engelbrecht
- Costica Bradatan
- Cổ Ngư
- Cù An Hưng
- Cù Huy Hà Vũ
- Cù Mai Công
- Cù Tuấn
- Cung Minh Huân
- Cung Tích Biền
- Cung Trầm Tưởng
- D. S. Likhachev
- Da Màu
- Dạ Ngân
- Dạ Thảo Phương
- Dã Tượng
- DAD
- Dadolin Murak
- Damien Keown
- Dan Bilefsky
- Dan Slater
- Dana Gioia
- Danh ngôn
- Dani Rodrik
- Daniel Halpern
- Daniel Hautzinger
- Daron Accemoglu
- David Brown
- David Gascoyne
- David Marchese
- David Weinberger
- Ðặng Thơ Thơ
- Demetrio Paparoni
- DEUTSCHE WELLE
- Di
- Di Li
- Diêm Liên Khoa
- Diễm Thi
- Diễm Tường
- Diễn đàn Thế kỷ
- Diệp Duy Liêm
- Diệp Huy
- Ðinh Cường
- Dino Buzatti
- Dipanjan Roy Chaudhury
- Dmitri Prokofyev
- Dmitry Burago
- Dmitry Muratov
- Doãn Cẩm Liên
- Doãn Mạnh Dũng
- Doãn Mẫn
- Doãn Quốc Sỹ
- Dominique Lemieux
- Donald Inglehart
- Donna Ashworth
- Ðỗ Quang Nghĩa
- Ðỗ Quyên
- Du Tử Lê
- Dung Nguyễn
- Dũng Phan
- Dũng Trung Kqd
- Dũng Vũ
- Duy Lam
- Duy Tân
- Duy Thanh
- Duy Thông
- Duyên Anh
- Dư Hoa
- Dư Kiệt
- Dư Thị Hoàn
- Dư Thu Vũ
- Dương Đại Triều Lâm
- Dương Đình Giao
- Dương Khánh Phương
- Dương Kiền
- Dương Ngạn
- Dương Nghiễm Mậu
- Dương Ngọc Thái
- Dương Như Nguyện
- Dương Phương Vinh
- Dương Thắng
- Dương Thiệu Tước
- Dương Thu Hương
- Dương Thuấn
- Dương Tú
- Dương Tường
- Dương Văn Ba
- Dylan Suher
- Đà Văn
- Đàm Hà Phú
- Đàm Hách Thành
- Đào An Khánh
- Đào Anh Kha
- Đào Công Tiến
- Đào Duy Anh
- Đào Hiếu
- Đào Lê Na
- Đào Ngọc Chương
- Đào Nguyên
- Đào Nguyễn
- Đào Nguyên Phương Thảo
- Đào Như
- Đào Phương Liên
- Đào Quang Toản
- Đào Tấn Phần
- Đào Thái Tôn
- Đào Thị Hương
- Đào Tiến Thi
- Đào Trung Đạo
- Đào Trường Phúc
- Đào Tuấn
- Đào Tuấn Ảnh
- Đào Văn Thuỵ
- Đào Văn Tiến
- Đào Vũ Anh Hùng
- Đặng Anh Đào
- Đặng Bích Phượng
- Đặng Chương Ngạn
- Đặng Đình Cung
- Đặng Đình Mạnh
- Đặng Hà
- Đặng Hải Sơn
- Đặng Hoàng Giang
- Đặng Hồng Nam
- Đặng Hùng Võ
- Đặng Hương Giang
- Đặng Hữu
- Đặng Mai Lan
- Đặng Mậu Tựu
- Đăng Nguyên
- Đặng Phùng Quân
- Đặng Quốc Thông
- Đặng Sơn Duân
- Đặng Thái
- Đăng Thành
- Đặng Thân
- Đặng Thị Hảo
- Đặng Thơ Thơ
- Đặng Tiến
- Đặng Tiến (Thái Nguyên)
- Đặng Trung Nghĩa
- Đặng Túy
- Đặng Văn Dũng
- Đặng Văn Hùng
- Đặng Văn Ngữ
- Đặng Văn Sinh
- Đặng Vũ Vương
- Đặng Xuân Thảo
- Đặng Xuân Xuyến
- Đằng-Giao
- Điểm Thọ
- Đinh Bá Anh
- Đinh Cường
- Đinh Hoàng Thắng
- Đinh Hùng
- Đình Kính
- Đinh Linh
- Đinh Ngọc Thu
- Đinh Phương
- Đinh Phương Thảo
- Đinh Quang Anh Thái
- Đinh Thanh Huyền
- Đinh Thị Như Thúy
- Đinh Trường Chinh
- Đinh Từ Bích Thuý
- Đinh Từ Bích Thúy
- Đinh Văn Đức
- Đinh Vũ Hoàng Nguyên
- Đinh Ý Nhi
- Đinh Yên Thảo
- Đoàn Ánh Thuận
- Đoàn Bảo Châu
- Đoàn Cầm Thi
- Đoàn Công Lê Huy
- Đoàn Hồng Lê
- Đoàn Huy Giao
- Đoàn Huyền
- Đoàn Khắc Xuyên
- Đoàn Lê Giang
- Đoàn Nhã Văn
- Đoàn Thanh Liêm
- Đoan Trang
- Đoàn Tùng Nguyễn
- Đoàn Tử Huyến
- Đoàn Việt Hùng
- Đoàn Xuân Kiên
- Đỗ Anh Hoa
- Đỗ Anh Tuấn
- Đỗ Cao Bảo
- Đỗ Duy Ngọc
- Đỗ Đức
- Đỗ Đức Đông Ngàn
- Đỗ Đức Hiểu
- Đỗ Hòa
- Đỗ Hoàng Diệu
- Đỗ Hồng Ngọc
- Đỗ Hồng Nhung
- Đỗ Hữu Chí
- Đỗ Kh
- Đỗ Kh.
- Đỗ Khiêm
- Đỗ Kim Thêm
- Đỗ Lai Thuý
- Đỗ Lai Thúy
- Đỗ Lê Anh Đào
- Đỗ Mạnh Hoàng
- Đỗ Minh Tuấn
- Đỗ Nghê
- Đỗ Ngọc
- Đỗ Ngọc Thống
- Đỗ Quang Nghĩa
- Đỗ Quang Vinh
- Đỗ Quý Toàn
- Đỗ Quyên
- Đỗ Quỳnh Dao
- Đỗ Thắng Cảnh
- Đỗ Thị Thu Trà
- Đỗ Thiên Anh Tuấn
- Đỗ Trí Vương
- Đỗ Trọng Khơi
- Đỗ Trung Quân
- Đỗ Trường
- Đỗ Tuyết Khanh
- Đồng Chuông Tử
- Đông Hoài
- Đông Hồ
- Đông Kha
- Đông Ngàn Đỗ Đức
- Đông Nghi
- Đức Ban
- Đức Đàm
- Đức Flying Bay
- Đức Hoàng
- Đức Lê
- Đức Phổ
- Đức Tâm
- Đức Tiến
- E.E. Cummings
- E.M. Chernoivanenko
- Eamonn Butler
- Eckart Kleßmann
- Eduardo Galeano
- Edward Hirsch
- Elena Pucillo Truong
- Elias Canetti
- Ellen Bass
- Eloisa Amezcua
- Emiel Roothooft
- Emmanuelle Jardonnet
- Eric Weiner
- Erica Frantz
- Erik Harms
- Erik Korling
- Euan Ward
- Evgheni Dobrenko
- F.N.
- Federico García Lorca
- Feliks Kuznesov
- Filip Lech
- Flanny O’Connor
- Florence Noiville
- Florian Altenhöner
- Francis Fukuyama
- Francis Fukuyma
- Frank Dikötter
- Frank O'Hara
- Frankfurt
- Fred Hiatt
- Friedrich Dürrenmatt
- Friedrich Nietzsche
- Fritz J. Raddatz
- Gabriel García Márquez
- Gaither Stewart
- Gaiutra Bahadur
- Gary Leupp
- Gặp gỡ và trò chuyện
- Georg Bönisch
- Georg Trakl
- George Burchett
- George Orwell
- George Perreault
- George Siemens
- Gerhard Will
- Germain Droogenbroodt
- Giang Dang
- Giang Lại Đức
- Giang Nam
- Giáng Vân
- Giáp Văn Dương
- Gideon Rachman
- Giuse Lê Công Đức
- Goethe
- Gonçalo Fernandes
- Gottfried Benn
- Graham Allison
- Grigory Yudin
- Günter Kunert
- Gyảng Anh Iên
- Hà Duy Phương
- Hà Dương Tuấn
- Hà Dương Tường
- Hà Đình Nguyên
- Hạ Đình Nguyên
- Hà Huy Sơn
- Hà Hương
- Hà Lệ Minh
- Hà Ngọc Hòa
- Hạ Nguyên
- Hà Nguyên Du
- Hà Nhân
- Hà Nhật
- Hà Phạm Phú
- Hà Quang Vinh
- Hà Sĩ Phu
- Hà Thanh Vân
- Hà Thế
- Hà Thị Minh Đạo
- Hà Thúc Sinh
- Hà Thủy Nguyên
- Hà Tùng Long
- Hà Tùng Sơn
- Hà Văn Thịnh
- Hà Văn Thùy
- Hà Vũ Trọng
- Hagi Kenaan
- Hai An Vu
- Hải Hạc
- Hải Ngọc
- Hai Thanh
- Han Dang
- Hàn Giang
- Han Kang
- Hàn Vĩnh Diệp
- Hạnh Nguyên
- Hạnh Phước
- Hạnh Viên
- Hannah Beech
- Hào Thiện Nhân
- Haruki Murakami
- Hân Hương
- Heiko Buschke
- Heinrich Heine
- Henri Michaux
- Henry David Thoreau
- Henry Wadsworth Longfellow
- Heriberto Araújo
- Hermann Hesse
- Hiền Trang
- Hiệp Ikaria
- Hiệu Minh
- Hiếu Tân
- Ho Lai-Ming
- Hòa Bình Lê
- Hoa Níp
- Hoài Hương
- Hoài Nam
- Hoài Phương
- Hoài Thanh
- Hoài Việt
- Hoài Ziang Duy
- Hoan Doan
- Hoàn Nguyễn
- Hoàng Ánh
- Hoàng Anh Tuấn
- Hoàng Cát
- Hoàng Cầm
- Hoàng Chí Hiếu
- Hoàng Chính
- Hoàng Cường Long
- Hoàng Dũng
- Hoàng Dương Tuấn
- Hoàng Đăng Khoa
- Hoàng Đỗ
- Hoàng Đông
- Hoàng Đức Truật
- Hoàng Hà
- Hoàng Hải Thủy
- Hoàng Hải Vân
- Hoảng Hãn
- Hoàng Hưng
- Hoàng Khởi Phong
- Hoàng Kim Oanh
- Hoàng Lại Giang
- Hoàng Lan
- Hoàng Lan Anh
- Hoàng Lan Chi
- Hoàng Lê
- Hoàng Lệ
- Hoàng Linh
- Hoàng Long
- Hoàng Mai Ðạt
- Hoàng Mạnh Hải
- Hoàng Minh Trí
- Hoàng Minh Tường
- Hoàng Nam
- Hoàng Nga
- Hoàng Ngọc Biên
- Hoàng Ngọc Hiến
- Hoàng Ngọc Nguyên
- Hoàng Ngọc Tuấn
- Hoàng Nguyễn
- Hoàng Nguyên Vũ
- Hoàng Nhơn
- Hoàng Nhuận Cầm
- Hoàng Phong Tuấn
- Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Hoàng Quân
- Hoàng Quốc Hải
- Hoàng Thị Hường
- Hoàng Thị Thu Thủy
- Hoàng Thu Phố
- Hoàng Thúy
- Hoàng Thuỵ Anh
- Hoàng Tiến
- Hoàng Trung Thông
- Hoàng Tuấn Công
- Hoàng Tuấn Phổ
- Hoàng Tùng
- Hoàng Tuỵ
- Hoàng Văn Sơn
- Hoàng Việt
- Hoàng Vũ Thuật
- Hoàng Xuân Phú
- Hoàng Xuân Sơn
- Hoàng Xuân Tuyền
- Hoàng Yến
- Horst Bienek
- Howard Gardner
- Hồ Anh Thái
- Hồ Bạch Thảo
- Hồ Bất Khuất
- Hồ Diệu Vân
- Hồ Dzếnh
- Hồ Đắc Vũ
- Hồ Đình Nghiêm
- Hồ Hải Thụy
- Hồ Hữu Tường
- Hồ Minh Tâm
- Hồ Ngọc Đại
- Hồ Như
- Hồ Phú Bông
- Hồ Tịnh Tình
- Hồ Trường An
- Hồ Tú Bảo
- Hội những người ủng hộ GS. Chu Hảo
- Hồng Anh
- Hồng Hoang
- Hồng Lê Thọ
- Hồng Phú
- Huệ Hương Hoàng
- Huguette Bertrand
- Huong Nguyen
- Huy Cận
- Huy Đức
- Huy Tưởng
- Huyền Thương
- Huỳnh Duy Lộc
- Huỳnh Hoa
- Huỳnh Hữu Uỷ
- Huỳnh Hữu Ủy
- Huỳnh Kim Báu
- Huỳnh Kim Quang
- Huỳnh Lê Nhật Tấn
- Huỳnh Liễu Ngạn
- Huỳnh Ngọc Chênh
- Huỳnh Như Phương
- Huỳnh Sơn Phước
- Huỳnh Tấn Mẫm
- Huỳnh Thế Du
- Huỳnh Thục Vy
- Huỳnh Trọng Khang
- Huỳnh Tuấn Anh
- Hứa Chương Nhuận
- Hương Lan
- Hường Thanh
- Hương Thủy
- Hữu Danh
- Hữu Đông
- Hữu Loan
- Hữu Mai
- Hữu Phương
- Ian Bui
- Ian Johnson
- Igor Poglazov
- Ilza Burchett
- Inrasara
- Iris Radisch
- Isabella Kwai
- Issa
- Issac Bashevis Singer
- Italo Calvino
- Iya Kiva
- J. M. Lotman
- J.B Nguyễn Hữu Vinh
- Jacques Attali
- Jacques Prévert
- Jake Johnson
- James Borton
- James Daniel Spears
- James G. Zumwalt
- James Grossman
- James Joyce
- James Poniewozik
- James Stavridis
- James WrightJuan Felipe Herrera
- Janos Kornai
- Jared Carters
- Jason Lopata
- Jason Morris-Jung
- Jay Nordlinger
- Jaya K.
- Jean Chesnaux
- Jean d'Ormesson
- Jean Piaget
- Jean Przyluski
- Jean Toomer
- Jean-Jacques Brochier
- Jean-Jacques Roth
- Jean-Louis Rocca
- Jean-Luc Chalumeau
- Jean-Marc Roberts
- Jean-Patrick Géraud
- Jean-Paul Sartre
- Jefferson Cowie
- Jeffrey Hanfover
- Jeffrey Nall
- Jessica Swoboda
- Jessie Yeung
- Jiayang Fan
- Jimmy Carter
- Joan Hua
- João Guimarães Rosa
- Joaquin Nguyễn Hòa
- John Barrow
- John Cheever
- John Freeman
- John Keane
- John McCain
- Jon Fosse
- Jonathan Dee
- Jonathan London
- Jörg Wischermann
- Jorge Amado
- Jorge Luis Borges
- Joschka Fischer
- Josée Lapointe
- Joseph Wong
- Joseph Wright
- Josh Rogin
- Joshua Rothman
- Juan Pablo Cardenal
- Juan Pablo Cardenal & Heriberto Araújo
- Julia Cagé
- Julio Cortázar
- Jun’ichiro Tanizaki
- Kahil Gibral
- Kai Hoàng
- Kale
- Kalynh Ngô
- Kamel Daoud
- Kao Phú
- Kap Seol
- Karel Appel
- Karen Tongson
- Kate Chopin
- Kazuo Shiraga
- Kenneth Nguyen
- Keorapetse Kgositsile
- Kerstin Holm
- Kều Jang
- Kha Lương Ngãi
- Khái Hưng
- Khaly Chàm
- Khang Quốc Ngọc
- Khánh
- Khánh Bình
- Khánh Duy
- Khánh Ly
- Khánh Mai
- Khanh Nguyen
- Khanh Pham
- Khánh Phương
- Khánh Trâm
- Khánh Trường
- Khét
- Khế Iêm
- Khiêm Nhu
- Khổng Đức Thiêm
- Khuất Đẩu
- Khuê Phạm
- Khuyết Thư
- Kiệm Hoàng
- Kiến Văn
- Kiệt Anh Hùng
- Kiệt Tấn
- Kiều Duy Vĩnh
- Kiều Loan
- Kiều Mai Sơn
- Kiều Maily
- Kiều Phong
- Kiều Thị An Giang
- Kim Ân
- Kim Chi
- Kim Dung
- Kim Hạnh
- Kim Thúy
- Kim Trần
- Kinh Bắc
- Kính Hòa
- Klaus Wiegerefe
- Kúm
- Kurt-Martin Mayer
- Kỳ Duyên
- Kyoko Numano
- L. N. Tolstoy
- L. V. H.
- La Khắc Hoà
- La Khắc Hòa
- Lã Nguyên
- Lại Nguyên Ân
- Lam Điền
- Lam Ngọc
- Lam Thái Hòa
- Lan Nguyên
- Lang Anh
- Langston Hughes
- LAP
- Larry Diamond
- Lars Vargö
- Laura Cappelle
- Laurent Sagalovitsch
- Lawrence Ferlinghetti
- Lâm Chương
- Lâm Duyên
- Lâm Hạnh
- Lâm Lê
- Lâm Ngân Mai
- Lâm Quang Mỹ
- Lâm Thị Mỹ Dạ
- Leon Trotsky
- Leonard Cohen
- Lê An Thế
- Lê Anh Hoài
- Lê Anh Hùng
- Lê Ân
- Lê Bá Đảng
- Lê Bích Vượng
- Lê Chiều Giang
- Lê Công Định
- Lê Công Giàu
- Lê Công Tư
- Lê Ðình Nhất Lang
- Lê Dũng
- Lê Duy Nam
- Lê Đạt
- Lê Đăng Doanh
- Lê Đình Cai
- Lê Đình Khẩn
- Lê Đình Thắng
- Lê Đỗ Huy
- Lê Đức Dục
- Lê Đức Thôn
- Lê Giang Trần
- Lê Hải
- Lệ Hằng
- Lê Hiệp
- Lê Hoài Nguyên
- Lê Hoàng Diễm Trang
- Lê Hoàng Lân
- Lê Học Lãnh Vân
- Lê Hồ Quang
- Lê Hồng Hà
- Lê Hồng Hiệp
- Lê Hồng Lâm
- Lê Hùng
- Lê Hùng Vọng
- Lê Huyền Ái Mỹ
- Lê Huỳnh Lâm
- Lê Hữu
- Lê Hữu Khoá
- Lê Hữu Khóa
- Lê Hữu Nam
- Lê Kế Lâm
- Lê Khải
- Lê Kim Duy
- Lê Ký Thương
- Lê Lạc Giao
- Lê Luân
- Lê Mã Lương
- Lê Mai
- Lê Mai Lĩnh
- Lê Mạnh Chiến
- Lê Mạnh Đức
- Lê Minh Chánh
- Lê Minh Hà
- Lê Minh Hiền
- Lê Minh Khuê
- Lê Minh Phong
- Lê Ngân Hằng
- Lê Ngọc Luân
- Lê Ngọc Sơn
- Lê Nguyễn
- Lê Nguyễn Duy Hậu
- Lê Nguyễn Hương Trà
- Lê Nguyên Long
- Lê Nguyên Vỹ
- Lê Như Bình
- Lê Oa Đằng
- Lê Phan
- Lê Phú Khải
- Lê Quang
- Lê Quang Đức
- Lê Quảng Hà
- Lê Quang Hợp
- Lê Quang Thành
- Lê Quân
- Lê Quốc Anh
- Lê Quỳnh
- Lê Quỳnh Mai
- Lê Sa Long
- Lê Si Na
- Lê Sơn
- Lê Tất Đạt
- Lê Tất Điều
- Lê Thanh Dũng
- Lê Thanh Hải
- Lê Thanh Phong
- Lê Thanh Trường
- Lê Thân
- lê thi diem thuý
- Lê Thị Hồng Minh
- Lê Thị Huệ
- Lê Thị Hường
- Lê Thị Oanh
- Lê Thị Thấm Vân
- Lê Thiết Cương
- Lê Thiếu Nhơn
- Lê Thọ Bình
- Lê Thời Tân
- Lê Thời Thôi
- Lê Thu Hiền
- Lê Thúy Bảo Liên
- Lê Tiên Long
- Lê Trí Tuệ
- Lê Trinh
- Lê Trọng Nghĩa
- Lê Trọng Nguyễn
- Lê Trung Tĩnh
- Lê Trường Thanh
- Lê Tuấn Huy
- Lê Tuyết Hạnh
- Lê Văn Bỉnh
- Lê Văn Hảo
- Lê Văn Hiếu
- Lê Văn Hòa
- Lê Văn Luân
- Lê Văn Sơn
- Lê Văn Trung
- Lê Văn Tùng
- Lê Vĩnh Tài
- Lê Vĩnh Triển
- Lê Vũ Trường Giang
- Lê Xuân Khoa
- Lê Xuyên
- Li Edelkoort
- Li Zhongqin
- Liêu Diệc Vũ
- Liêu Thái
- Liễu Trương
- Linh Nguyên
- Linh Văn
- Linh Vân
- Linh-Chân Brown
- LKH
- Lorca
- Louis Aragon
- Louise Glück
- Lộc Vàng
- Luân Hoán
- Ludwig von Mises
- Luke Hunt
- Luke Turner
- Lữ Kiều
- Lữ Quỳnh
- Lương Đào
- Lương Thiệu Quân
- Lương Thư Trung
- Lưu Á Châu
- Lưu Bình Nhưỡng
- Lưu Diệu Vân
- Lưu Đức Trung
- Lưu Hà
- Lưu Hiểu Ba
- Lưu Khánh Thơ
- Lưu Mê Lan
- Lưu Minh Hải
- Lưu Na
- Lưu Nhi Dũ
- Lưu Quang Vũ
- Lưu Thuỷ Hương
- Lưu Thủy Hương
- Lưu Trọng Văn
- Lưu Uyên Khôi
- Lý Đợi
- Ly Hoàng Ly
- Lý Ngang
- Ly Phạm
- Lý Quang Hoàn
- Lý Thanh
- Lý Tiến Dũng
- Lý Toàn Thắng
- Lý Trực Dũng
- Lý Xuân Hải
- Lydia Davis
- Lynh Bacardi
- LysP
- M. Gorky
- M.L. Gasparov
- Mạc Phong Tuyền
- Mạc Văn Trang
- Mạc Việt Hồng
- Mạch Nha
- Mạch Quang Thắng
- Madeleine Riffaud
- Mai An Nguyễn Anh Tuấn
- Mai Anh Tuấn
- Mai Bá Ấn
- Mai Bá Kiếm
- Mai Chanh
- Mai Hiền
- Mai Khôi
- Mai Kim Ngọc
- Mai Nhật
- Mai Ninh
- Mai Quốc Ấn
- Mai Quỳnh
- Mai Quỳnh Nam
- Mai Sơn
- Mai Thái Lĩnh
- Mai Thanh Sơn
- Mai Thảo
- Mai Tú Ân
- Mai Văn Hoan
- Mai Văn Phấn
- Mai Văn Tính
- Maki Starfield
- Mamleev
- Mạnh Kim
- Marc Andrus
- Marcel Reich-Ranicki
- Marci Shore
- Marco Ferrarese
- Margarita Lyutova
- Maria Donovan
- Maria Ressa
- Mario Vargas Llosa
- Marion Hennebert
- Mark B. Hamilton
- Mark Binelli
- Mark Frankland
- Mark Osaki
- Mark Strand
- Marta Hillers
- Martin Jankowski
- Martin Kulldorff
- Marty Robbins
- Mary Morose
- Mary Walsh
- Mathias Mayer
- Matthew Clayfield
- Matthew Crawford
- Maurice Blanchot
- Maximilian Steinbeis
- May
- Maya Angelou
- Mặc Đỗ
- Mặc Lâm
- Mân Côi
- McAmmond Nguyễn Thị Tư
- Media Văn Việt
- Michael Burawoy
- Michael Scammell
- Miêng
- Mike Ives
- Mikhail Shishkin
- Mikhail Viktorovich Zygar
- Milan Kundera
- Mimmi Diệu Hường Bergström
- MInh Anh
- Minh Huệ
- Minh Hùng
- Minh Luật
- Minh Quang – Lê Chiên
- Minh Quang Ho
- Minh Tâm
- Minh Thùy
- Minh Thư
- Minh Toàn
- Minh Tuấn
- Monica Berlin
- Mỹ Hằng
- Mỹ Lan
- N. S. Khrushchev
- Nam Dao
- Nam Dao Nguyễn Mạnh Hùng
- Nam Đan
- Nam Đông
- Nam Nguyên
- Nam Sơn
- Naowarat Pongpaiboon
- Natalia lacovelli
- Nataliya Zhynkina
- Natsume Sōseki
- Nay Aung
- ng. anhanh
- Ng.Uyển Nicole Dương
- Ngải Vị VỊ
- Ngân Xuyên
- Nghệ thuật
- Nghiêm Lương Thành
- Nghiêm Phương Mai
- Nghiêm Xuân Hồng
- Nghiên Cứu Phê Bình
- Ngo Thu
- Ngọc Anh
- Ngọc Duy Phan
- Ngoc Hien Bui
- Ngọc Linh
- Ngô Anh Tuấn
- Ngô Bảo Châu
- Ngô Đình Thẩm
- Ngô Đồng
- Ngô Hương Giang
- Ngô Khắc Tài
- Ngộ Không Phí Ngọc Hùng
- Ngô Liêm Khoan
- Ngô Minh
- Ngô Minh Khôi
- Ngô Ngọc Loan
- Ngô Ngọc Trai
- Ngô Nguyên Dũng
- Ngô Nhật Đăng
- Ngô Quốc Phương
- Ngô Quốc Thịnh
- Ngô Thế Vinh
- Ngô Thị Kim Cúc
- Ngô Thị Thanh Lịch
- Ngô Tùng Phong
- Ngô Tự Lập
- Ngô Văn
- Ngô Văn Giá
- Ngô Viết Nam Sơn
- Ngô Viết Trọng
- Ngô Vĩnh Long
- Ngô Xuân Hội
- Ngô Xuân Phúc
- Ngô Xuân Thảo
- Ngu Yên
- Nguyen Duc Thanh
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Anh Dũng
- Nguyễn Anh Tuấn
- Nguyễn Anh Tuấn - đạo diễn
- Nguyễn Bá Chung
- Nguyễn Bách Việt
- Nguyễn Bảo Chân
- Nguyễn Bắc Sơn
- Nguyên Bình
- Nguyên Cầm
- Nguyên Cẩn
- Nguyên Chánh
- Nguyễn Chí Hoan
- Nguyễn Chí Thuật
- Nguyễn Chí Trung
- Nguyễn Chí Tuyến
- Nguyễn Chinh Trung
- Nguyễn Cung Thông
- Nguyễn Cường
- Nguyễn Danh Bằng
- Nguyễn Danh Huế
- Nguyễn Danh Lam
- Nguyễn Ðăng Thường
- Nguyễn Duy
- Nguyễn Dương Quang
- Nguyễn Đạt
- Nguyễn Đắc Kiên
- Nguyễn Đắc Xuân
- Nguyễn Đăng Điệp
- Nguyễn Đăng Hưng
- Nguyễn Đăng Khoa
- Nguyễn Đăng Mạnh
- Nguyễn Đăng Na
- Nguyễn Đăng Quang
- Nguyễn Đăng Thường
- Nguyễn Đình Ấm
- Nguyễn Đình Bin
- Nguyễn Đình Bổn
- Nguyễn Đình Chú
- Nguyễn Đình Cống
- Nguyễn Đình Đăng
- Nguyễn Đình Huỳnh
- Nguyễn Đình Thắng
- Nguyễn Đình Thi
- Nguyễn Đình Toàn
- Nguyễn Đổng Chi
- Nguyễn Đông Thức
- Nguyễn Đức
- Nguyễn Đức Dương
- Nguyễn Đức Hiệp
- Nguyễn Đức Mậu
- Nguyễn Đức Sơn
- Nguyễn Đức Thắng
- Nguyễn Đức Tiến
- Nguyễn Đức Tùng
- Nguyễn Đức Tường
- Nguyễn Gia Trí
- Nguyên Giác
- Nguyên Giác Phan Tấn Hải
- Nguyễn Hà Luân
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Hải Yến
- Nguyễn Hàn Chung
- Nguyễn Hiến Lê
- Nguyễn Hoa Lư
- Nguyễn Hoài Nam
- Nguyễn Hoài Văn
- Nguyễn Hoài Vân
- Nguyễn Hoàn
- Nguyễn Hoàn Nguyên
- Nguyễn Hoàng Ánh
- Nguyễn Hoàng Anh Thư
- Nguyễn Hoàng Diệu Thủy
- Nguyễn Hoàng Diệu Thúy
- Nguyễn Hoàng Giao
- Nguyễn Hoàng Linh
- Nguyễn Hoàng Trung
- Nguyễn Hoàng Văn
- Nguyễn Hồng Anh
- Nguyễn Hồng Giao
- Nguyễn Hồng Hưng
- Nguyễn Hồng Lam
- Nguyễn Hồng Nhung
- Nguyễn Hồng Thục
- Nguyễn Huệ Chi
- Nguyễn Hùng
- Nguyễn Huy Hoàng
- Nguyễn Huy Thiệp
- Nguyễn Huy Vũ
- Nguyên Hưng
- Nguyễn Hưng Quốc
- Nguyễn Hương
- Nguyễn Hữu Đễ
- Nguyễn Hữu Hồng Minh
- Nguyễn Hữu Liêm
- Nguyễn Hữu Nhật
- Nguyễn Hữu Sơn
- Nguyễn Hữu Thiết
- Nguyễn Hữu Việt Hưng
- Nguyễn Hữu Vinh
- Nguyễn kc Hậu
- Nguyễn Khải
- Nguyễn Khánh Duy
- Nguyễn Khánh Trường
- Nguyễn Khắc An
- Nguyễn Khắc Bình
- Nguyễn Khắc Mai
- Nguyễn Khắc Phê
- Nguyễn Khắc Phi
- Nguyễn Khắc Phục
- Nguyễn Khiêm
- Nguyễn Khôi
- Nguyễn Kiến Phước
- Nguyễn Kiều Dung
- Nguyễn Kiều Hưng
- Nguyên Lạc
- Nguyễn Lãm Thắng
- Nguyễn Lan Phương
- Nguyễn Lân Bình
- Nguyễn Lân Thắng
- Nguyễn Lê Hồng Hưng
- Nguyễn Lệ Uyên
- Nguyễn Linh Giang
- Nguyễn Linh Quang
- Nguyễn Lộ Trạch
- Nguyễn Luận
- Nguyễn Lương Hải Khôi
- Nguyễn Lương Ngọc
- Nguyễn Lương Vỵ
- Nguyễn Mai
- Nguyễn Man Nhiên
- Nguyễn Mạnh An Dân
- Nguyễn Mạnh Côn
- Nguyễn Mạnh Đẩu
- Nguyễn Mạnh Tiến
- Nguyễn Manh Trinh
- Nguyễn Mạnh Trinh
- Nguyễn Mạnh Tuấn
- Nguyễn Mạnh Tường
- Nguyễn Minh Anh
- Nguyễn Minh Hòa
- Nguyễn Minh Kính
- Nguyễn Minh Nhị
- Nguyễn Minh Nhựt
- Nguyễn Minh Thuyết
- Nguyễn Mộng Giác
- Nguyên Ngọc
- Nguyễn Ngọc Chu
- Nguyễn Ngọc Giao
- Nguyễn Ngọc Hoa
- Nguyễn Ngọc Lanh
- Nguyễn Ngọc Liễm
- Nguyễn Ngọc Lung
- Nguyễn Ngọc Tâm
- Nguyễn Ngọc Thiện
- Nguyễn Ngọc Tú Anh
- Nguyễn Ngọc Tư
- Nguyên Nguyên
- Nguyễn Nguyên Bình
- Nguyễn Nhật Tín
- Nguyên Nhi
- Nguyễn Như Huy
- Nguyễn Phạm Hùng
- Nguyễn Phú Yên
- Nguyễn Phúc Vĩnh Ba
- Nguyễn Phượng
- Nguyễn Phương Đình
- Nguyễn Phương Mai
- Nguyễn Phương Mạnh
- Nguyễn Quang
- Nguyễn Quang A
- Nguyễn Quang Bình
- Nguyễn Quang Duy
- Nguyễn Quang Dy
- Nguyễn Quang Đồng
- Nguyễn Quang Hồng
- Nguyễn Quang Hưng
- Nguyễn Quang Lập
- Nguyễn Quang Thạch
- Nguyễn Quang Thân
- Nguyễn Quang Thiều
- Nguyễn Quang VInh
- Nguyễn Quân
- Nguyễn Quốc Lâm
- Nguyễn Quốc Thái
- Nguyễn Quốc Toàn
- Nguyễn Quốc Trụ
- Nguyễn Quốc Tuấn
- Nguyên Sa
- Nguyễn Sĩ Dũng
- Nguyễn Sơn Lâm
- Nguyễn Sỹ Phương
- Nguyễn Sỹ Tế
- Nguyễn Tà Cúc
- Nguyễn Tài Cẩn
- Nguyễn Tấn Cứ
- Nguyễn Tất Nhiên
- Nguyễn Thạch Giang
- Nguyễn Thái Hòa
- Nguyễn Thái Hợp
- Nguyễn Thái Sơn
- Nguyễn Thái Tuấn
- Nguyễn Thanh Bình
- Nguyễn Thanh Châu
- Nguyễn Thanh Giang
- Nguyễn Thanh Hiện
- Nguyễn Thanh Hùng
- Nguyễn Thanh Huy
- Nguyễn Thanh Huyền
- Nguyễn Thanh Mỹ
- Nguyễn Thành Nam
- Nguyễn Thanh Nghị
- Nguyễn Thanh Nguyệt
- Nguyễn Thành Phong
- Nguyễn Thanh Sơn
- Nguyễn Thành Sơn
- Nguyễn Thanh Tâm
- Nguyễn Thành Thi
- Nguyễn Thanh Tuyền
- Nguyễn Thanh Văn
- Nguyễn Thanh Việt
- Nguyễn Thế Hùng
- Nguyễn Thế Thanh
- Nguyễn Thị Bích Hậu
- Nguyễn Thị Bích Ngà
- Nguyễn Thị Bình
- Nguyễn thị Cỏ May
- Nguyễn Thị Dư Khánh
- Nguyễn Thị Hải
- Nguyễn Thị Hậu
- Nguyễn Thị Hiền
- Nguyễn Thị Hoàng
- Nguyễn Thị Hoàng Bắc
- Nguyễn Thị Khánh Minh
- Nguyễn Thị Khánh Trâm
- Nguyễn Thị Kim Chi
- Nguyễn Thị Kim Phụng
- Nguyễn Thị Minh Ngọc
- Nguyễn Thị Minh Thương
- Nguyễn Thị Ngọc Hải
- Nguyễn Thị Ngọc Nhung
- Nguyễn Thị Oanh
- Nguyễn Thị Phước
- Nguyễn Thị Thanh Bình
- Nguyễn Thị Thanh Hải
- Nguyễn Thị Thanh Lưu
- Nguyễn Thị Thanh Xuân
- Nguyễn Thị Thanh Yến
- Nguyễn Thị Thảo An
- Nguyễn Thị Thúy Hạnh
- Nguyễn Thị Thùy Linh
- Nguyễn Thị Thụy Vũ
- Nguyễn Thị Thuyền
- Nguyễn Thị Tịnh Thy
- Nguyễn Thị Từ Huy
- Nguyễn Thị Vinh
- Nguyễn Thiện Tống
- Nguyễn Thiện Tơ
- Nguyễn Thói Đời
- Nguyễn Thông
- Nguyễn Thu Quỳnh
- Nguyễn Thu Trang
- Nguyễn Thùy Dương
- Nguyễn Thúy Hạnh
- Nguyễn Thụy Long
- Nguyễn Thuỵ Phương
- Nguyễn Thùy Song Thanh
- Nguyễn Thỵ
- Nguyễn Thy Anh
- Nguyễn Tiến Dũng
- Nguyễn Tiến Lập
- Nguyễn Tiến Trung
- Nguyễn Tiến Văn
- Nguyễn Trần Bạt
- Nguyễn Tri Phương Đông
- Nguyễn Triệu Nam
- Nguyễn Trọng Bình
- Nguyễn Trọng Chức
- Nguyễn Trọng Huân
- Nguyễn Trọng Khôi
- Nguyễn Trọng Tạo
- Nguyễn Trung
- Nguyễn Trung Bảo
- Nguyễn Trung Dân
- Nguyễn Trung Hiếu
- Nguyễn Trung Kiên
- Nguyễn Trung Thuần
- Nguyễn Trường Giang
- Nguyễn Trường Huy
- Nguyễn Trường Uy
- Nguyễn Tuấn
- Nguyễn Tuấn Anh
- Nguyễn Tuấn Khoa
- Nguyễn Tùng
- Nguyễn Tùng Linh
- Nguyễn Tuyết Lan
- Nguyễn Tuyết Lộc
- Nguyễn Tư Nghiêm
- Nguyễn Tử Siêm
- Nguyễn Tường Bách
- Nguyễn Tường Thiết
- Nguyễn Tường Thụy
- Nguyễn Ước
- Nguyễn Vạn Phú
- Nguyễn Văn
- Nguyễn Văn Ba
- Nguyễn Văn Chính
- Nguyễn Văn Ðậu
- Nguyễn Văn Dũng
- Nguyễn Văn Đài
- Nguyễn Văn Gia
- Nguyễn Văn Hạnh
- Nguyễn Văn Hiệp
- Nguyễn Văn Hòa
- Nguyễn Văn Hùng
- Nguyễn Văn Huyên
- Nguyễn Văn Lợi
- Nguyễn Văn Lục
- Nguyễn Văn Miếng
- Nguyễn Văn Nghệ
- Nguyễn Văn Nho
- Nguyễn Văn Phong
- Nguyễn Văn Phú
- Nguyễn Văn Phước
- Nguyễn Văn Sâm
- Nguyễn Văn Sơn
- Nguyễn Văn Tao
- Nguyễn Văn Thiệu
- Nguyễn Văn Thọ
- Nguyễn Văn Trọng
- Nguyễn Văn Trung
- Nguyễn Văn Tuấn
- Nguyễn Văn Vĩnh
- Nguyễn Văn Xuân
- Nguyễn Vi Khải
- Nguyễn Vi Yên
- Nguyễn Viện
- Nguyễn Việt Anh
- Nguyễn Việt Chiến
- Nguyễn Viết Lãm
- Nguyễn Vĩnh Nguyên
- Nguyễn Vũ Hiệp
- Nguyễn Vũ Tiềm
- Nguyễn Vỹ
- Nguyễn Vy Khanh
- Nguyễn Xuân Diện
- Nguyễn Xuân Hằng
- Nguyễn Xuân Hoàng
- Nguyễn Xuân Hưng
- Nguyễn Xuân Khánh
- Nguyễn Xuân Khoát
- Nguyễn Xuân Nghĩa
- Nguyễn Xuân Nha
- Nguyễn Xuân Quang
- Nguyễn Xuân Thiệp
- Nguyễn Xuân Thọ
- Nguyễn Xuân Tiệp
- Nguyễn Xuân Tường Vy
- Nguyễn Xuân Xanh
- Nguyễn Ý Thuần
- Nguyên Yên
- Nguyễn-Chương Mt
- Nguyễn-hòa-Trước
- Nguyệt Chu
- Nguyệt Quỳnh
- Nguyệt Vi
- Ngự Thuyết
- Người Buôn Gió
- Ngyễn Trung Bảo
- Nh. Tay Ngàn
- Nhã
- Nhã Ca
- Nhã Duy
- Nhã Thuyên
- Nhan Do Thanh
- Nhân Hồng
- Nhật Chiêu
- Nhật Lệ
- Nhất Linh
- Nhật Tiến
- Nhật Tuấn
- Nhất Uyên
- Nhị Linh
- Nhị Ngã
- Nhóm Vì một Hà Nội xanh
- Như Huy
- Như Không
- Như Quỳnh
- Như Quỳnh de Prelle
- Như Ý
- Nhược Thủy
- Niall Ferguson
- Nick Hilden
- Nicolas Casey
- Nikulin
- Nina McPherson
- Ninh Dương
- Ninh Kiều
- Nobert Hummelt
- Nông Hồng Diệu
- NP Phan
- Obama
- Ocean Vương
- Octavio Paz
- Ogden Nash
- Oksana Zabuzhko
- Oleg Kashin
- Ondrej Slowik
- onggiaolang
- Orlando Figes
- Orwell
- Oscar Salemink
- Oscar Wilde
- Pablo Neruda
- Pablo Picasso
- Palmer
- Patrick Frater
- Patrick Lodge
- Paul Auster
- Paul Celan
- Paul Éluard
- Paul Hoover
- Paul Mendez
- Paul Mozur
- Paul Theroux
- Paul-François Paoli
- Paulus Lê Sơn
- Pavel Basinsky
- Pavlo Vyshebaba
- Paweł Kubiak
- Pawel Kuczynski
- Paweł Łepkowski
- Percy Mabandu
- Pervez Hoodbhoy
- Peter B. Zinoman
- Peter Hansen
- Peter Harvey
- Peter Kleiner
- Peter Singer
- Phạm Anh Tuấn
- Phạm Biểu Tâm
- Phạm Cao Hoàng
- Phạm Châu
- Phạm Chí Dũng
- Phạm Chi Lan
- Phạm Chu Sa
- Phạm Công Luận
- Phạm Công Thiện
- Phạm Công Út
- Phạm Duy
- Phạm Duy Nghĩa
- Phạm Đình Trọng
- Phạm Đình Vy
- Phạm Đoan Trang
- Phạm Hải Anh
- Phạm Hải Âu
- Phạm Hiền Mây
- Phạm Hoàng Quân
- Phạm Hồng Sơn
- Phạm Hùng Việt
- Phạm Huy Thông
- Phạm Khiêm Ích
- Phạm Kiều Tùng
- Phạm Kỳ Đăng
- Phạm Lệ Quyên
- Phạm Lê Vương Các
- Phạm Linh
- Phạm Lưu Vũ
- Phạm Minh Hoàng
- Phạm Minh Ngọc
- Phạm Minh Quân
- Phạm Minh Trung
- Phạm Ngọc Lư
- Phạm Ngọc Thái
- Phạm Ngọc Tiến
- Phạm Nguyên Trường
- Phạm Ngữ
- Phạm Phan Long
- Phạm Phú Cường
- Phạm Phú Hải
- Phạm Phú Minh
- Phạm Phú Phong
- Phạm Phú Thứ
- Phạm Phú Viết
- Phạm Phúc Thịnh
- Phạm Phương
- Phạm Quang Ái
- Phạm Quang Long
- Phạm Quang Trung
- Phạm Quang Tuấn
- Phạm Sỹ Sáu
- Phạm Tăng
- Phạm Thành
- Phạm Thành Hưng
- Phạm Thanh Nghiên
- Phạm Thảo Nguyên
- Phạm Thế Cường
- Phạm Thị
- Phạm Thị Anh Nga
- Phạm Thị Hoài
- Phạm Thị Kiều Ly
- Phạm Thị Ngọc
- Phạm Thị Phương
- Phạm Thiên Ân
- Phạm Thiên Thư
- Phạm Tín An Ninh
- Phạm Toàn
- Phạm Trần
- Phạm Trọng Chánh
- Phạm Trung Nghĩa
- Phạm Tuấn
- Phạm Tư Thanh Thiện
- Phạm Tường Vân
- Phạm Văn
- Phạm Văn Khoái
- Phạm Văn Quang
- Phạm Văn Song
- Phạm Văn Tình
- Phạm Văn Vũ
- Pham Viem Phuong
- Phạm Viêm Phương
- Phạm Viết Đào
- Phạm Việt Hưng
- Phạm Vũ Lửa Hạ
- Phạm Xuân Đài
- Phạm Xuân Hùng
- Phạm Xuân Nguyên
- Phạm Xuân Trường
- Phan An Sa
- Phan Ba
- Phan Bội Châu
- Phan Cẩm Thượng
- Phan Châu Thành
- Phan Cự Đệ
- Phan Đạo
- Phan Đắc Lữ
- Phan Đình Diệu
- Phan Độc Lập
- Phan Hải-Đăng
- Phan Hồng Giang
- Phan Huy Dũng
- Phan Huy Đường
- Phan Huy Lê
- Phan Huyền Thư
- Phan Kế Toại
- Phan Khôi
- Phan Lặng Yên
- Phan Mạnh Quỳnh
- Phan Nam Sinh
- Phan Ngọc
- Phan Nguyên
- Phan Nhật Nam
- Phan Nhiên Hạo
- Phan Ni Tấn
- Phan Phương Đạt
- Phan Quang
- Phan Tấn Hải
- Phan Tấn Uẩn
- Phan Thanh Bình
- Phan Thắng
- Phan Thế Hải
- Phan Thị Hà Dương
- Phan Thị Kim Phúc
- Phan Thị Trọng Tuyển
- Phan Thị Vàng Anh
- Phan Thu Vân
- Phan Thúy Hà
- Phan Trang Hy
- Phan Trí Đỉnh
- Phan Trọng Hoàng Linh
- Phan Văn Giưỡng
- Phan Văn Song
- Phan Văn Thắng
- Phan Vũ
- Phan Xine
- Phan Xuân Sinh
- Phannguyên Psg
- Phanxipăng
- Phaolô VI
- Pháp Hoan
- Pháp Vân
- Phapxa Chan
- Phát biểu nhận giải Văn Việt
- Phil Caputo
- Philip Larkin
- Philip Roth
- Phong Linh
- Phong Nguyen
- Phong Quang
- Phố Văn
- Phú Quang
- Phù Sa
- Phúc Lai GB
- Phúc Tiến
- Phunchok Stobdan
- Phùng Anh Kiệt
- Phùng Hi
- Phùng Hoài Ngọc
- Phùng Học Vinh
- Phùng Ngọc Kiên
- Phùng Nguyễn
- Phùng Quán
- Phùng Thành Chủng
- Phùng Thị Hạ Nguyên
- Phùng Thị Như Hà
- Phuong Ta
- Phương Hương
- Phương Phương
- Phương Thảo
- Phương Thuý
- Phương Uy
- Pierre Darriulat
- Pierre Lemieux
- Prashanth Parameswaran
- Qladimir Pyljow
- Quách Hạo Nhiên
- Quách Tấn
- Quách Thoại
- Quảng Diệu Trần Bảo Toàn
- Quang Dũng
- Quang Đức
- Quang Minh
- Quang Phan
- Quảng Tánh Trần Cầm
- Quậy Nguyễn
- Quế Hương
- Quốc Dũng
- Quốc Phương
- Quốc Toản
- Quyên Di
- Quyên Hoàng
- Quỳnh Iris de Prelle
- Quỳnh Vi
- Rabindranath Tagore
- Rainer Maria Rilke
- Ralph Chaplin
- Rebecca Mead
- Rebecca Solnit
- Reiner Traub
- Remo Verdickt
- Riccardo Gazzaniga
- Richard C. Paddock
- Richard Millet
- Richard Serra
- Robert Desnos
- Robert McCrump
- Roger Vu
- Roland Barthes
- Romain Rolland
- Ronald F. Inglehart
- Ruben David Gonzalez Gallego
- Russell Edson
- Ruth Ingram
- Ryszard Legutko
- Salman Rushdie
- Salvatore Babones
- Sam Dresser
- Sạn chữ
- Sandra Kerschbaumer
- Sara Teasdale
- Sarah Pulliam Bailey
- Sarah Thornton
- Sáu Nghệ
- Sergio Bitar
- Shakespeare
- Shannon Van Sant
- Sheikha A
- Sheila Fischman
- Sheila Ngoc Pham
- Sheri Berman
- Shigeeda Yutaka
- Shirin Ebadi
- Shukshin
- Simon Johnson
- Sire Apm Lukwesa
- Slavoj Žižek
- Sohaniim
- Son Kieu Mai
- Song Chi
- Song Hà
- Song Nguyễn
- Song Phạm
- Song Phan
- Song Thao
- Số đặc biệt
- Sơn Ca
- Sơn Hoàng Liên
- Sơn Kiều Mai
- Sơn Nam
- Stefano Harney
- Stephan Koester
- Stephen B. Young
- Steve Earle
- Susan Sontag
- Suzuki Katsuhiko
- Sương Nguyệt Minh
- Sương Quỳnh
- Svetlana Alexievich
- Svetlana Alexievitch
- Svetlana Alexiévitch
- Sylvia Plath
- T. Đ.
- T.Vấn
- Tạ Anh Thư
- Tạ Chí Đại Trường
- Tạ Duy Anh
- Tạ Tỵ
- Tạ Văn Tài
- Tạ Văn Thông
- Tạ Xuân Hải
- Tadeusz Rósewicz
- Tam Ích
- Tamarchenko
- Tàn Tuyết
- Tanaami Keiichi
- Taras Shevchenko
- Tarik Khaldi
- Tăng Quang
- Tâm An
- Tâm Chánh
- Tâm Don
- Tâm Thường Định
- Tâm Việt
- Tấn An
- Teolinda Gersão
- Teresa Mỹ Chúc
- Thạch Đạt Lang
- Thạch Quỳ
- Thạch Thảo
- Thái Bá Tân
- Thái Bá Vân
- Thái Bảo
- Thái Hà
- Thái Hạo
- Thái Kế Toại
- Thái Kim Lan
- Thái Ngọc San
- Thái Sinh
- Thái Thanh
- Thái Thăng Long
- Thái Tuấn
- Thái Văn
- Thái Văn Đào
- Thái Vũ
- Thạnh Đà
- Thanh Hằng - Anh Khoa
- Thành Lộc
- Thanh Nam
- Thanh Ngọc
- Thanh Phương
- Thanh Tâm Tuyền
- Thanh Thảo
- Thanh Thuỷ
- Thanh Trúc
- Thanh Tùng
- Thanh Xuân
- Thanhhà Lại
- Thảo Dân
- Thao Dinh
- Thảo luận
- Thảo Nguyên
- Thảo Trường
- Thảo Vy
- Thẩm Đống
- Thận Nhiên
- Thân Trọng Mẫn
- Thân Trọng Sơn
- Thế Dũng
- Thế Giang
- Thế Quân
- THẾ THANH
- Thế Uyên
- Thi Hoàng
- Thi Nguyên
- Thi sỹ ỦA
- Thi Vũ
- Thích Nhất Hạnh
- Thích Nữ Chân Không
- Thích Phước An
- Thierry Leclère
- Thierry Lentz
- Thiên Di
- Thiên Điểu
- Thiền Lâm
- Thiền Nguyễn
- Thiên Thai
- Thiện Tùng
- Thiện Ý
- Thiết Thạch
- Thiếu Khanh
- Thiều Mai Lâm
- Tho Nguyen
- Thomas A. Bass
- Thomas Bo Pedersen
- Thomas Mahler
- Thomas S. Mullaney
- Thông Đặng
- Thơ
- Thu Phong
- Thu Vàng
- Thuận
- Thuần Ngô
- Thuận Paris
- Thuận Thiên
- Thục Quyên
- Thụy An
- Thùy Dung
- Thụy Khuê
- Thùy Linh
- Thụy My
- Thủy Tiên
- Thư Bạn Đọc
- Thường Quán
- Thy An
- Tịch Ru
- Tiet Hung Thai
- Tiêu Dao Bảo Cự
- Tiêu Kiện Sinh
- Tiểu Tử
- Tillman Miller
- Timothy Brennan
- Timothy Garton Ash
- Timothy Snyder
- Tina Hà Giang
- Tomas Tranströmer
- Tô Đăng Khoa
- Tô Hải
- Tô Hoàng
- Tố Hữu
- Tô Lan Hương
- Tô Ngọc Vân
- Tô Thẩm Huy
- Tô Thùy Yên
- Tô Văn Trường
- Tôi Đây
- Tôn Thất Thông
- Tống Văn Công
- Trà Đóa
- Trà Nhiên
- Tracy K. Smith
- Tran Dinh Dung
- Tran Nam Dung
- Trang Châu
- Trang Hạ
- Trang Thanh
- Trang Thế Hy
- Trangđài Glassey Trầnguyễn
- Trangđài Glasssey-Trầnguyễn
- Trao đổi
- Trầm Tử Thiêng
- Trần Anh Hùng
- Trần Bá Đại Dương
- Trần Bang
- Trần Bình Nam
- Trần C. Trí
- Trần Cao Lĩnh
- Trần Cao Tường
- Trần Công Tâm
- Trần Công Tín
- Trần Dạ Từ
- Trần Dần
- Trần Doãn Nho
- Trần Dũng Thanh Huy
- Trần Duy
- Trần Duy Phiên
- Trần Duy Trung
- Trần Đăng Khoa
- Trần Đăng Tuấn
- Trần Đĩnh
- Trần Đình Bút
- Trần Đình Hoành
- Trần Đình Lương
- Trần Đình Sơn Cước
- Trần Đình Sử
- Trần Đình Triển
- Trần Đình Trợ
- Trần Độ
- Trần Đồng Minh
- Trần Đức Anh Sơn
- Trần Đức Thảo
- Trần Đức Tiến
- Trần Đức Tín
- Trần Đức Toản
- Trần Gia Huấn
- Trần Gia Ninh
- Trần Hà Linh
- Trần Hạ Tháp
- Trần Hạ Vi
- Trần Hải
- Trần Hạnh
- Trần Hậu
- Trần Hoài Anh
- Trần Hoài Thư
- Trần Hoàng Phố
- Trần Hoàng Trúc
- Trần Hoàng Vy
- Trần Hùng
- Trần Huy Bích
- Trần Huy Minh Phương
- Trần Huy Quang
- Trần Huỳnh Duy Thức
- Trần Hữu Dũng
- Trần Hữu Khánh
- Trần Hữu Quang
- Trần Hữu Tá
- Trần Hữu Thục
- Trần Khánh Triệu
- Trần Kiêm Đoàn
- Trần Kiêm Trinh Tiên
- Trần Kim Trắc
- Trần Kỳ Trung
- Trần Lam
- Trần Lê Sơn Ý
- Trần Lương
- Trần Lý Trí Tân
- Trần Mạnh Hảo
- Trần Mạnh Tuấn
- Trần Minh Phi
- Trần Minh Quốc
- Trần Mộng Tú
- Trần Nam Bình
- Trần Ngân Hà
- Trần Nghi Hoàng
- Trần Ngọc Cư
- Trần Ngọc Hiếu
- Trần Ngọc Tuấn
- Trần Ngọc Vương
- Trần Nguyên Đán
- Trần Nhã Thụy
- Trần Nhương
- Trần Phong Giao
- Trần Phong Vũ
- Trần Quang Đức
- Trần Quang Lộc
- Trần Quốc Nam
- Trần Quốc Thuận
- Trần Quốc Toàn
- Trần Quốc Trọng
- Trần Quốc Vượng
- Trần Quyết Thắng
- Trân Sa
- Trần Song Hào
- Trần Thành
- Trần Thanh Ái
- Trần Thanh Cảnh
- Trần Thanh Huy
- Trần Thanh Vân
- Trần Thắng
- Trần Thế Vĩnh
- Trần Thị Băng Thanh
- Trần Thị Diệu Tâm
- Trần Thị Lai Hồng
- Trần Thị Lam
- Trần Thị NgH.
- Trần Thị Nguyệt Mai
- Trần Thị Phương Phương
- Trần Thị Thanh Thoả
- Trần Thị Trường
- Trần Thiện Đạo
- Trần Thùy Mai
- Trần Tiến
- Trần Tiễn Cao Đăng
- Trần Tiến Dũng
- Trần Tiễn Khanh
- Trần Tố Nga
- Trần Trọng Dương
- Trần Trọng Thức
- Trần Trọng Vũ
- Trần Trung Chính
- Trần Trung Đạo
- Trần Tuấn
- Trần Từ Mai
- Trần Vàng Sao
- Trần Văn Chánh
- Trần Văn Đỉnh
- Trần Văn Khê
- Trần Văn Minh
- Trần Văn Nam
- Trần Văn Thọ
- Trần Văn Thủy
- Trần Văn Tý
- Trần Vấn Lệ
- Trần Việt Hà
- Trần Viết Ngạc
- Trần Vinh Dự
- Trần Vũ
- Trần Vũ Hải
- Trần Vương Thuấn
- Trần Vương Thuận
- Trần Wũ Khang
- Trần Xuân Hoài
- Trần Xuân Linh
- Trần Xuân Lĩnh
- Trần Xuân Thảo
- Trần Yên Hòa
- Trần Yên Nguyên
- Trên
- Trên Facebook
- Trên Facebook/Minds
- Trên kệ sách
- Trên trang diaCRITICS
- Trí Hiệu Dân
- Triều Anh
- Triều Hoa Đại
- Triêu Nhan
- Triều Sơn
- Triệu Tử Dương
- Trịnh Anh Tuấn
- Trịnh Bá Phương
- Trịnh Bách
- Trịnh Cao Hòa Thanh
- Trịnh Chu
- Trịnh Công Sơn
- Trịnh Cung
- Trịnh Duy Kỳ
- Trịnh Hữu Long
- Trịnh Kim Tiến
- Trịnh Lữ
- Trịnh Minh Tuấn
- Trịnh Sơn
- Trịnh Thanh Thủy
- Trịnh Thu Tuyết
- Trịnh Vĩnh Phúc
- Trịnh Xuân Thuận
- Trịnh Xuân Thủy
- Trịnh Y Thư
- Trọng Anh
- Trọng Phú
- Trọng Thành
- Tru Sa
- Trúc Giang
- Trúc Thông
- Trúc Ty
- Trump
- Trung Bảo
- Trung Dũng Kqd
- Trùng Dương
- Trung Trung Đỉnh
- Trư Sa
- Trường An
- Trương Anh Ngọc
- Trương Anh Thụy
- Trương Chính
- Trương Duy Nhất
- Trương Đăng Dung
- Trương Điện Thắng
- Trương Đình Phượng
- Trương Hồng Quang
- Trương Huy San
- Trường Minh
- Trương Ngọc Chương
- Trương Nguyên
- Trương Nguyện Thành
- Trương Nhân Tuấn
- Trương Phượng
- Trương Quang
- Trương Quang Đệ
- Trương Quang Nhuệ
- Trương Quang Vĩnh
- Trương Thị Ngọc Hân
- Trương Thiên Phàm
- Trương Thu Hiền
- Trương Tố Hoa
- Trương Trọng Nghĩa
- Trương Tửu
- Trương Văn Dân
- Trương Văn Vĩnh
- Trương Vũ
- Trương Xuân Thiên
- Tú Mỡ
- Tù Quốc Hoài
- Tù Sâm
- Tú Trung Hồ
- Tuấn Duy
- Tuấn Khanh
- Tuân Nguyễn
- Tuấn Thảo
- Tuệ Anh
- Tuệ Đăng
- Tuệ Nguyên
- Tuệ Nhân
- Tuệ Nhật
- Tuệ Sĩ
- Tuệ Sỹ
- Tùng Dương Cola
- Tung Nguyen
- Turner
- Túy Hồng
- Tuyết Nghi
- Tư
- Từ Dung
- Tư liệu
- Tử Linh
- Từ Mai Trần Huy Bích
- Từ Quốc Hoài
- Từ Sâm
- Từ Thức
- Tưởng
- Tương Lai
- Umberto Eco
- Uông Tăng Kỳ
- Uông Triều
- Uyển Ca
- Uyên Nguyễn
- Uyên Thao
- Uyên Vũ
- V. Erofiev
- Vàng A Giang
- Varlam Shalamov
- Vasco Gargalo
- Vasily Makarovich
- Văn
- Văn Biển
- Văn Cao
- Văn Chinh
- Văn Công Hùng
- Văn Giá
- Văn học
- Văn học Miền Nam 54-75
- Văn Như Cương
- Văn Quang
- Văn Tâm
- Văn Việt
- Văn.
- Vấn đề hôm nay
- Vận Động Ứng Cử Đại Biểu Quốc Hội 2016
- Vân Hạ
- Vân Phi
- Velcrow Ripper
- Veronica Melkozerova
- Vi Lãng
- Vi Trần
- Vi Yên
- Viet Thanh Nguyen
- Viên Linh
- Việt Bách
- Việt Bình
- Việt Dzũng
- Việt Khang
- Việt Lang
- Việt Phương
- Viktor Maslov
- Vinh Anh
- Vĩnh Hảo
- Vĩnh Quyền
- Virginia Heffernan
- Virginia Woolf
- Vladimir Nabokov
- Võ An Đôn
- Võ Anh Minh
- Võ Anh Thơ
- Võ Bá Cường
- Võ Đắc Danh
- Võ Định Hình
- Võ Đức Phúc
- Võ Hồng
- Võ Huy Tâm
- Võ Hương Quỳnh
- Võ Kỳ Điền
- Võ Ngàn Sông
- Võ Phiến
- Võ Thị Hảo
- Võ Thị Thu Hằng
- Võ Tiến Cường
- Võ Tòng Xuân
- Võ Trí Hảo
- Võ Văn Quản
- Võ Văn Tạo
- Võ Văn Thôn
- Võ Xuân Quế
- Võ Xuân Sơn
- Volker Weidermann
- Volodymyr Vynnychenko
- Volodymyr Zelenskyy
- Vũ Bằng
- Vũ Biện Điền
- Vũ Cao Đàm
- Vũ Cát Tường
- Vũ Đình Hòe
- Vũ Đình Huỳnh
- Vũ Đình Liên
- Vũ Đình Phòng
- Vũ Đức Khanh
- Vũ Đức Phúc
- Vũ Đức Sao Biển
- Vu Gia
- Vũ Hà Văn
- Vũ Hạnh
- Vũ Hoàng Chương
- Vũ Hoàng Thư
- Vũ Hồng Ánh
- Vũ Huy Ngọc
- Vũ Huy Quang
- Vũ Khắc Hoè
- Vũ Khắc Khoan
- Vũ Kim Hạnh
- Vũ Kim Thu
- Vũ Lâm
- Vũ Lập Nhật
- Vũ My Lan
- Vũ Ngọc Giao
- Vũ Ngọc Hoàng
- Vũ Ngọc Tâm
- Vũ Ngọc Tiến
- Vũ Nho
- Vũ Oanh
- Vũ Quang Việt
- Vũ Quí Hạo Nhiên
- Vũ Quốc Ngữ
- Vũ Quỳnh Hương
- Vũ Quỳnh Nh.
- Vũ Thành Sơn
- Vũ Thanh Tâm
- Vũ Thanh Tùng
- Vũ Thành Tự Anh
- Vũ Thế Khôi
- Vũ Thị Hải
- Vũ Thị Nhuận
- Vũ Thị Phương Anh
- Vũ Thị Phương Lan
- Vũ Thị Thanh
- Vũ Thị Thanh Mai
- Vũ Thư Hiên
- Vũ Tiến Lập
- Vũ Trọng Khải
- Vũ Tuấn Hoàng
- Vũ Từ Trang
- Vũ Tường
- Vũ Viết Tuân
- Vũ Xuân Tửu
- Vương Bích Ngọc
- Vương Đan
- Vương Huy
- Vương Ngọc Minh
- Vương Tiểu Nhị
- Vương Trí Nhàn
- Vương Trọng
- Vương Trùng Dương
- Vương Trung Hiếu
- Vy Thảo
- W. H. Auden
- Wa Praong
- Walt Whitman
- Walter Isaacson
- Wayne Karlin
- Wells
- Wendy Barker
- Wilhelm Schmid
- Will Nguyen
- William Carlos Williams
- William Nee
- William Stafford
- William Stanley Merwin
- Winston Phan Đào Nguyên
- Wislawa Szymborska
- Wolf Biermann
- Wolfgang Borchert
- Wynn Gadkar Wilcox
- Xie Tao
- Xuân Ba
- Xuân Diệu
- Xuân Dương
- Xuân Đài
- Xuân Minh
- Xuân Phượng
- Xuân Sách
- Xuân Thọ
- Xuân Vũ
- Xương Văn
- Y Chan
- Ý Nhi
- Y Uyên
- Yanis Varoufakis
- Yevgeny Yevtushenko
- Yên Ba
- Yên Khắc Chính
- Yến Năng
- Yên San
- Yên San Thụy Miên
- Yiyun Li
- Yoko Ogawa
- Yōko Ogawa
- Yoko Tawada
- Young Sang Lee
- Yuliya Ilchuk
- Yuno Bigboi
- Yves Sintomer
- Yvette Tan
- Zac Herman
Nguyễn Duy – nhà thơ hiện đại Việt Nam (Thực hành phân tích diễn ngôn văn học) (kỳ 4)
Lã Nguyên
Chương Ba
THỂ TÀI VÀ CẢM HỨNG
“Dù ở đâu vẫn Tổ quốc trong lòng…”
Nguyễn Duy
Thơ Nguyễn Duy nói chuyện gì? Câu chuyện được “nói” tới” trong thơ này sẽ là khách thể thẩm mĩ mà chủ thể lời nói hướng tới chiếm lĩnh, nhào nặn, chuyển hóa thành nội dung, ý nghĩa của tác phẩm. Giải đáp câu hỏi ấy ta sẽ có thêm cơ sở để nhận biết hình tượng tác giả.
Đặt nhân vật trữ tình vào vai phát ngôn của người chiến sĩ Cách mạng, thơ ca hiện thực xã hội chủ nghĩa chỉ có thể nói những chuyện quốc gia đại sự. Các nhà lí luận gọi đó là văn học sử thi. Sử thi là thể tài (“genre”) văn học hình thành từ thời cổ xưa. Nền tảng của sử thi là truyền thuyết. Hiểu theo nghĩa rộng nhất, truyền thuyết là câu chuyện lịch sử về các bậc anh hùng và sự hình thành cộng đồng dân tộc. Sử thi cổ điển khai thác truyền thuyết từ dã sử, từ văn hóa dân gian. Văn học hiện thực xã hội chủ nghĩa dựa vào các nhân vật cổ mẫu biến thời đại mình thành một pho truyền thuyết sáng thế chói lọi.
Trong thơ hiện đại Việt Nam, Tố Hữu là người đầu tiên viết truyền thuyết và là nhà thơ thủy chung với thể tài này gần như suốt đời. Tập Thơ Tố Hữu in lần đầu năm 1946, đến năm 1959, trong lần tái bản, nó được cải tên thành Từ ấy, 72 bài thơ trong đó được chia thành 3 phần với 3 tiêu đề “Máu lửa” – “Xiềng xích” – “Giải phóng”. Chỉ cần một ít thay đổi như vậy, tác giả đã biến tiếng nói trữ tình tâm tư về tiến trình trưởng thành của người thanh niên giác ngộ lí tưởng Cách mạng thành câu chuyện kể về hành trình lịch sử của một dân tộc nô lệ được cứu rỗi, giải phóng. Những mảnh đầu tiên của truyền thuyết sáng thế được phác thảo trong hàng loạt bài thơ của Tố Hữu như Huế tháng Tám, Xuân nhân loại, Vui bất tuyệt, Hoan hô chiến sĩ Điện Biên, Ta đi tới, Lại về, Quê mẹ, Xưa … nay, Quang vinh Tổ quốc chúng ta, Trên miền Bắc mùa xuân… Pho truyền thuyết này được hoàn thiện trong trường ca Ba mươi năm đời ta có Đảng. Về sau, cùng với sự vận động của lịch sử cho tới ngày thống nhất đất nước (1975), nó được bổ sung, mở rộng, nối dài trong một loạt tác phẩm khác, như Theo chân Bác, Việt Nam máu và hoa, Nước non ngàn dặm… Dù ở dạng hoàn chỉnh, hay chỉ mấy nét chấm phá, thì truyền thuyết sáng thế trong thơ Tố Hữu bao giờ cũng là câu chuyện lịch sử được mở ra bằng cảnh “Nước mất nhà tan”,“Kiếp người cơm vãi cơm rơi”, “Giặc cướp hết non cao biển rộng. Cướp cả tên nòi giống tổ tiên”. “Máu” (“Sân đình máu chảy…”), “đêm”, “tối” (“Xưa là rừng núi, là đêm…”), “gương vỡ” (“Đời ta gương vỡ…”) là những ẩn dụ thường xuyên được nhà thơ sử dụng để kể chuyện về cái “Thuở nô lệ thân ta mất nước. Cảnh cơ hàn trời đất tối tăm”. Nhưng rồi Đảng ra đời, cờ Đảng giương cao như mặt trời quét sạch đêm đen: “Lần đêm bước đến khi hừng sáng. Mặt trời kia! Cờ Đảng giương cao”. Nhờ có Đảng, dân tộc “lại hồi sinh”. Đảng là vị cứu tinh“trả lại cho ta/ Trời cao, đất rộng bao la/ Bát cơm, tấm áo, hương hoa, hông người”. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, dân tộc ta giành hết thắng lợi này đến thắng lợi khác: đánh Pháp, đuổi Nhật, làm cuộc cách mạng tháng Tám long trời lở đất, rồi lại đánh Pháp, đánh Mĩ, xây dựng chủ nghĩa xã hội, thống nhất nước nhà, mở ra thời đại mới đầy tự hào:
Trên bãi Thái Bình dương sóng gió
Phơi phới bay cờ đỏ sao vàng
Chúng ta đứng thẳng hiên ngang
Sáng ngời một ngọn hải đăng hòa bình.
Với nội dung như thế, thơ Tố Hữu là truyền thuyết cứu thế, mà cũng là truyền thuyết sáng thế. Nó kể câu chuyện “Quê hương cách mạng dựng nên cộng hòa” làm thành truyền thuyết ”Đảng chói lọi, Hồ Chí Minh vĩ đại”.
Có thể tìm thấy muôn vàn phiên bản khác nhau của truyền thuyết nói trên trong tiểu thuyết của Nguyên Ngọc (Đất nước đứng lên), Nguyễn Đình Thi (Vỡ bờ), Anh Đức (Hòn đất), Nguyễn Minh Châu (Dấu chân người lính), Nguyễn Hồng (Sóng gầm), trong thơ Xuân Diệu (Ngọn quốc kỳ, Hội nghị non sông, Sáng, Riêng chung, Một khối hồng, Tôi giàu đôi mắt, Hồn tôi đôi cánh), Huy Cận (Trời mỗi ngày lại sáng, Đất nở hoa, Bài thơ cuộc đời, Ngày hằng sống ngày hằng thơ), Chế Lan Viên (Ánh sáng và phù sa, Hoa ngày thường chim báo bão, Những bài thơ đánh giặc, Hái theo mùa), Phạm Tiến Duật (Vầng trăng quầng lửa), trong các trường ca của Giang Nam (Ánh chớp đêm giao thừa, Sông Dinh mùa trăng khuyết), Thu Bồn (Bài ca chim Chơ-rao), Vương Trọng (Đảo chìm, Hơi thở rừng hồi), Anh Ngọc (Sông núi trên vai), Hữu Thỉnh (Đường tới thành phố, Trường ca biển), Thanh Thảo (Những người đi tới biển), Hoàng Trần Cương (Trầm tích), Trần Anh Thái (Đổ bóng xuống mặt trời)…. Kịch bản sân khấu và điện ảnh, nhạc, họa và điêu khắc sáng tác theo phương pháp hiện thực xã hội chủ nghĩa cũng không vượt ra ngoài nguyên tắc kết cấu “tiền công hậu bổ”, “ta thắng - địch thua” với chủ đề tư tưởng “Đảng chói lọi, Hồ Chí Minh vĩ đại”như vậy.
Thơ Nguyễn Duy hòa vào dòng chảy văn học hiện xã hội chủ nghĩa chính là ở đề tài chiến tranh và thể tài truyền thuyết. Hai tập Cát trắng (1973) và Ánh trăng (1984) với những Tre Việt Nam, Trống giục, Trận địa tím, Khẩu súng trên tay ta, Bầu trời vuông, Tiếng kèn hiệu trong trận đánh cao điểm X, Chiều khẩu đội, Khẩu súng cây đàn, Cát trắng, Bàn chân người lính, Hầm chữ A, Thằng giặc lái bị bắt ăn cơm bằng xác mấy bay, uống nước bằng ống rốc-két, Lời ru đồng đội, Đêm ở chốt 417, Chiến hào… chủ yếu nói về chuyện dân tộc – lịch sử. Hai tiếng “Tổ quốc” nhiều vang lên trang trọng trong thơ ông, ví như:
Dù có sao/ vẫn Tổ Quốc trong lòng
mạch tâm linh trong sạch vô ngần
Hoặc:
Ơi ai không gặp thân nhân
xin tới cùng tôi chung mái nhà ấm áp
cùng tôi hát lên lời ca này
cái lớn lao còn lại hôm nay
là nguyên vẹn
nhân dân
Tổ quốc
Ta đều biết văn thơ hiện thực xã hội chủ nghĩa luôn mở rộng các khái niệm “Tổ quốc”, “Dân tộc” thành tình quốc tế vô sản, tỉ như “Bên ni biên giới là mình/ Bên kia biên giới cũng tình quê hương”. Trong thơ Nguyễn Duy, “Tổ quốc” gắn với cương vực, lãnh thổ. Có tiếng reo vui trong thơ Tố Hữu:
Con tàu đưa tôi đến Trung Hoa
Bốn hướng mênh mông bao la trời đất
Ồ tất cả của ta đây, sướng thật!
Trong thơ Nguyễn Duy có tiếng thở dài:
Trớ trêu nỗi Hữu Nghị Quan
Giá như máu chẳng lênh loang mặt đèo
Tôi biết, tháng Năm mới đây, Nguyễn Duy viết Làm sao giữ được biển Đông?. Tác phẩm đang ở dạng bản thảo, lời thơ mạnh mẽ, thống thiết:
Làm sao giữ được biển Đông?
khi giặc cướp le lưỡi bò chín đoan
bốn phía bủa vây trùng trùng súng ssanj
chỉ mình ta trụ giữa đất trời
Lại nữa, văn thơ hiện thực xã hội chủ nghĩa gắn “Tổ quốc” với khái niệm “chế độ”, “thể chế”: “Trước mắt Thái Bình Dương vỗ sóng/ Đây, Việt Nam dân chủ cộng hòa”, “Ai vô đó với đồng bào, đồng chí/ Nói với Nửa – Việt Nam yêu Quý/ Rằng nước ta là của chúng ta/ Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa”. Sáng tác của Nguyễn Duy nói lên một qui luật khác:
Lửa đạn qua đi, màu xanh tồn tại
vương triều qua đi … nhân dân còn lại
Thơ ông hay nói về “tấm lòng”, “lòng dân”: “Ở đây là tấm lòng ta/ Sông dài núi rộng cũng là ở đây”, “Một đời không thể nào quên/ Lòng dân - chiếc mộc vững bền che ta”. Nhờ có lòng dân, sự tồn tại của Tổ quốc vượt ra mọi giới hạn của cương vực, lãnh thổ:
Dù ở đâu vẫn Tổ Quốc trong lòng
cột biên giới đóng từ thương đến nhớ
Có thể thấy, như tôi đã phân tích ở phần trước, thơ Nguyễn Duy cũng viết truyền thuyết, nhưng là một truyền thuyết khác, truyền thuyết về “lòng dân” và sự trường tồn của nhân dân. Cho nên cũng nói về Tổ quốc, về dân tộc, nhưng dằng sau truyền thuyết của Nguyên Duy là một bức tranh thế giới khác xa với bức tranh thế giới trong truyền thuyết của văn học hiện thực xã hội chủ nghĩa.
Các thể tài văn học hình thành trong quá trình giao tiếp bằng lời nói của con người. Mỗi thể tài là một loại hình giao tiếp, mỗi loại hình giao tiếp bao giờ cũng gắn với một loại ý đồ, mục đích nào đó. Tùy thuộc vào ý đồ giao tiếp, thể tài sẽ tạo ra một loại bức tranh thế giới và một chiến lược giao tiếp, đặt người nghe và người nói vào một kiểu quan hệ nhất định. Chẳng hạn, người ta kể dụ ngôn là nhằm rao giảng một bài học. Để rao giảng bài học, dụ ngôn đặt người kể và người nghe vào quan hệ “thầy – trò” và tạo ra bức tranh thế giới mà mọi nhân vật bước vào đó đều biến thành những chủ thể lựa chọn. Thử đọc Đứa con hoang đàng được kí thuật trong Phúc âm Luca, ta sẽ thấy ngay nguyên tắc cấu trúc biểu nghĩa của dụ ngôn. Mục đích giáo tiếp của truyền thuyết là truyền đạt một tri thức khả tín bất kiểm chứng. Vì mục đích ấy, nó đặt chủ thể lời nói vào vị thế sở đắc chân lí, tạo cho người nói và người nghe quan hệ đồng thuận theo kiểu đồng ca mình nói – ta nghe, mình hỏi – ta đáp, để rồi “ta” với “mình” “Cầm tay nhau hát vui chung”. Nó vẽ ra bức tranh thế giới theo nguyên tắc phân vai. Bước vào bức tranh thế giới của truyền thuyết, mọi nhân vật được đồng nhất với một chức năng, một vai trò nào đó, không có nhân vật nào được phép lớn hơn, hay nhỏ hơn chức năng của nó. Sáng tác của Nguyễn Duy và văn thơ hiện thực xã hội chủ nghĩa dựa vào ba nhân vật cổ mẫu để kiến tạo bức tranh thế giới phân vai: Cha - Mẹ - Con.
Trong truyền thuyết kiến quốc của văn thơ hiện thực xã hội chủ nghĩa, Cha được đặt vào vị trí trung tâm. Cha là điểm tựa tạo nghĩa duy nhất trong cấu trúc biểu nghĩa của nó. Ở đây, lãnh tụ là Cha: “Bác Hồ, cha của chúng con”. “Người là cha, là bác, là anh”, “Vinh quang Hồ Chí minh, Cha của chúng ta ngàn năm sống mãi”. Lênin là “Cha”: “Lênin ơi, người Thầy, người Cha”, “Người nhắm mắt khi con vừa bốn tuổi”. Stalin, Mao Trạch Đông, hay Kim Nhật Thành đều là “Cha của chúng con”. Xin nhắc lại, trong truyền thuyết, “Cha” là khái niệm chỉ chức năng, vai trò. Vai của Cha là Cứu tinh. Hiểu như thế, Đảng và Cách mạng cũng là “Cha”: “Đảng ta Mác – Lênin vĩ đại/ Lại hồi sinh, trả lại cho ta/ Trời cao, đất rộng bao la…”.
Cha làm chức năng của khối “óc”, chức năng đưa đường dẫn lối:
- Người ngồi đó với cây chì đỏ
Vạch đường đi, từng bước, từng giờ,
- Người đi trước, nghìn sương muôn tuyết
Dắt dìu dân, nước Việt Nam ta
Hoặc:
Đảng ta đưa dân nước ta đi
Con đường cách mạng trường kì
Ba mươi năm ấy bước đi vững vàng
Phẩm chất lớn nhất của Cha là anh minh:
Người trông gió bỏ buồm, chọn lúc
Nước cờ hay xoay vạn kiêu binh
Hoặc:
- Lênin vĩ đại
Hoa trái đất, chất kim cương <…>
Trí tuệ, tình yêu của bốn phương <…>
- Lênin nằm nhắm mắt/ (…)
Để thấy trước những bước đi lịch sử
“Vai” “vạch đường đi” và sự “anh minh” của “Cha” bao giờ cũng được mã hoá bằng các chi tiết tạo hình: tư thế ung dung, trán rộng, mắt sáng, giọng nói vang vọng…
Đứng sau “Cha” là “Mẹ” và “Con”. Tuy vai trò của “Con” ngoài tiền tuyến, “Mẹ” ở hậu phương có đôi chút khác nhau, nhưng cả hai đều là “chiến sĩ đồng bào”. Họ chịu ơn cứu rỗi của “Cha” và là nhân vật hành động. Chức năng của họ là “theo Cha” chiến đấu. “Ông nhà theo bạn “xuất quân”, thì “Mẹ” “nay cũng được vô chân “sẵn sàng”. “Con” “đi đánh giặc đường xa”, thì “Mẹ” cũng “đào hầm từ thuở tóc còn xanh/ Nay mẹ đã phơ phơ đầu bạc”. “Anh đang mùa hành quân”, thì “Dưới hầm sâu, em cũng là chiến sĩ”. “Mẹ” và “Con” cùng “theo Đảng tiến lên”, “Sống cùng Đảng, chết không rời Đảng”, suốt đời “chiến đấu hi sinh/ Tấm lòng son sắt đinh ninh lời thề”.
Bức tranh thế giới trong thơ Nguyễn Duy được kiến tạo theo những nguyên tác khác. Trên bức tranh ấy, “Mẹ” được đặt vào vị trí trung tâm và là điểm tựa tạo nghĩa duy nhất. Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa là một trong số những bài thơ hay nhất của Nguyễn Duy. Bài Đò Lèn viết về bà và quê ngoại. Năm 1987, Nguyễn Duy có tập Mẹ và em. Năm 1995, ông lại có tập Vợ ơi dành riêng để tặng vợ. Tính ra, Nguyễn Duy có trên 20 bài nói về vợ. Tôi nghĩ Lưu Đức Hạnh không nói quá, khi quả quyết rằng: “Quá ít ai trong các nhà thơ cổ kim Việt Nam viết về vợ được như Nguyễn Duy”[1]. Nhưng, như đã nói, trong thể tài truyền thuyết, cũng như “Cha”, “Mẹ” là một chức năng. Hiểu như thế, “Bà”, “Mẹ”, “Vợ”, hay “Cố nhân đi cấy” đều là những khái niệm đồng nghĩa. Và như thế, truyền thuyết về lòng dân và sự trường tồn của nhân dân trong thơ Nguyễn Duy trước hết là truyền thuyết về “Mẹ” và người phụ nữ.
“Mẹ” là hình ảnh tiêu biểu nhất cho cuộc đời tần tảo dắng cay của chúng sinh. Ở đây, “Mẹ” gắn với nhà, với làng, với quê. Vai của “Mẹ” là “Hiền mẫu”. Chức năng của “Hiền mẫu” là “Trụ cột”, là “lương đống” chống đỡ trong nhà. Trong nhà, “Mẹ” là người dưỡng dục. “Mẹ” nuôi con khôn lớn bằng sữa và lời ru từ bà truyền lại: “Mẹ ru cái lẽ ở đời/ sữa nuôi phần xác, hát nuôi phần hồn/ bà ru mẹ… mẹ ru con”. Thời bình cũng như thời loạn, nhất là thời loạn, “Mẹ” thay “Cha” tề gia. “Mẹ mất rồi … may phúc vẫn còn em”. Cũng như “Mẹ”, “Vợ” là “nội tướng” trong nhà, là “nguyên thủ quốc gia”: “Năm tháng bão giông sang sông lũ đổ/ một tay em chèo chống ngày ngày”, “Nghìn tay nghìn việc không tên/ mình em làm cõi bình yên nhẹ nhàng”. Gặp lúc “nhuận bút hiếm hoi”, “lương tháng thoảng qua như một chút hương trời”, thì “Vợ” “vẫn là nguồn nhuận bút suốt đời ta”. “Vợ” là hậu phương vững chắc để “Khi trong túi có mấy đồng ngọ nguậy/ ta chạy rông như gì nhỉ - quên đời”, đên “lúc xơ xác bờm xơm từ sợi tóc/ đói lả mò về/ cơm đâu/ vợ ơi..”. “Vợ” là người chia sẻ hoạn nạn:
Và tao tác bạn bè cơn hoạn nạn
đòn du côn toé máu tâm hồn
Và tung toé cả bướm vàng bướm trắng
này giọt cay giọt đắng giọt buồn nôn
móc họng mửa ra cầu vồng bảy sắc
vợ dìu ta/ từng bậc/ thang mòn...
“Vợ” là người duy nhất có thể làm vợi cô đơn, khi “một mình ta cô quạnh giữa muôn người/ mặt sông lạ gợn nếp nhăn đuôi mắt/ bủn rủn buồn/ ta thầm kêu/ vợ ơi”. Cho nên, trong thơ Nguyễn Duy, “Mẹ”, “Vợ” là hiện thân cho “Quê nhà”, cho “Cõi về”, “Cõi em”: “Dần mòn con chữ tong teo/ liêu xiêu lều quán lèo tèo ven đê/ cánh buồm mây tướp chiều quê/ Ruỗng/ tệnh hênh/ bịch/ rơi/ về/ cõi /em”.
Trên bức tranh thế giới của những chức năng trong thơ Nguyễn Duy, “Cha” - “Con” tuy có đôi chút khác nhau, nhưng họ đều được đồng nhất với vai “lãng tử hồi đầu”:
Cha tôi mải mê lang bạt kỳ hồ
xây rồi bán nếp nhà không văn tự
phủi tay về đẩy xe thồ
ngán ngẩm những con đường mệt lử
Gần với “”Cha” là “Chú”, “Chú” cũng lang bạt như “Cha”:
Chú tôi nướng nửa đời biệt xứ
nước mã hồi xin tí đất cắm dùi
cóc chết ba năm quay đầu về núi
khệnh khạng hát câu xin lỗi chân trời
Cả “Con” cũng “giá vũ đằng vân giang hồ” như vậy:
Mải nưng nứng mộng siêu nhân
lên cơn giá vũ đằng vân giang hồ
Cuộc chơi hành hiệp lơ ngơ
vắt mình ra những giọt thơ nhạt nhèo
Rồi như “Chú” và “Cha”, chàng lãng tử cũng “hồi đầu”:
Thôi ta về với mình thôi
chân trời đành để chim trời nó bay
Tỏ lòng biết ơn, sám hối và niềm thương yêu, xót xa, trận trọng vô hạn với “Mẹ” và “Vợ” là nội dung tâm trạng chính yếu làm nên vai “lãng tử hồi đầu”. Nó rưng rưng trước công ơn dưỡng dục của “Mẹ”: “Ta đi trọn kiếp con người/ cũng không đi hết mấy lời mẹ ru”. Hễ có dịp nói về “Bà”, về “Mẹ”, hay về “Vợ” là nó bầy tỏ sự sám hối chân thành, thổ lộ tình yêu và niềm xót xa vô bờ bến. Nó tự trách mình vô tâm “Tôi đâu biết bà tôi cơ cực thế”, để đến “Khi tôi biết thương bà thì đã muộn/ bà chỉ còn là một nấm cỏ thôi”. Suốt thời trai trẻ lăn lộn ngoài chiến trường, ngủ cũng như thức, nằm võng, nằm hầm, hay qua sông, leo đèo, lúc nào nó cũng mang trong tim hình bóng người vợ hiền:
Mặt trời là trái tim anh
mặt trăng vành vạnh là tình của em
Đêm nay em anh ở đâu
cứ nhìn trang ấy, nhìn lâu tới người
Nó xem tình vợ chồng “như rượu chôn lâu đằm lịm/ cuối đời đem ra nhấm mới mềm lòng”. Suốt một đời, nó yêu vợ bằng tình yêu tương kính: “Mỗi năm Tết đến một lần/ mời em li rượu tay nâng ngang mày”. Nó trách mình “vô tích sự” đến nỗi “nồi gạo hết lúc nào không biết” để “thăm thẳm lo trong mắt vợ u sầu”. Nó xót xa nhìn người bạn đời đầu gối tay ấp: “gót chân ăn vẹt bậc thếm/ quanh năm tất bật đi tìm ngày xuân”.
Trong rất nhiều bài thơ của Chế Lan Viên, Xuân Diệu, Huy Cận cũng có motif “lãng tử hồi đầu” như thế. Khác chăng là ở đó, lời của “lãng tử” là lời tri ân ràn rụa nước mắt của “Con” sám hối trước “Cha - anh minh”, ví như:
Ôi giữa lòng ta, Bác đến tự hồi nào?
Bác vĩ đại mà chẳng làm ai kinh ngạc
Một buổi sáng, nhìn lòng ta, ta thấy Bác
Nước mắt ràn, ta cảm hết ơn sâu
Trong thơ Nguyễn Duy, tiếng lòng của “Con” với “Mẹ”, của “Chồng” với “Vợ” thường là “tiếng thầm”, nhiều khi như tiếng nói của trời đất cỏ cây, của thiên nhiên tạo vật. Xin lắng nghe tiếng bước đi của thời gian, tiếng nhan sắc giã từ, tiếng rơi của sợi tóc và tiếng ”em ngồi chải tóc muối tiêu” giữa “tiếng thầm thế gian”:
Nhẹ nhàng tiếng bóng xiêu xiêu
em ngồi chải tóc muối tiêu dịu dàng
Má hồng về xứ hồng hoang
tóc rơi mỗi sợi nghe ngàn lau rơi
Tất cả được lắng nghe bằng giác quan bên trong, thấy tạo vật vừa như đang phôi pha, đang tan biến vào hư vô thành “linh hồn cát bụi”, lại vừa như “có cái gì bất diệt” ở bên trong. Lời thơ tựa như chẳng phải của ai, chẳng nói với ai, mà gợi dậy nỗi buồn mênh mang, tê tái. Chính cách thể hiện tâm trạng “hồi đầu” của đứa “Con” lãng tử như thế sẽ tô đậm bội phần vai “Hiền mẫu” trong truyền thuyết về “Mẹ trường tồn” của Nguyễn Duy.
Khảo sát hệ thống biểu tượng, ẩn dụ được sử dụng để chỉ các vai cổ mẫu “Cha”, “Mẹ” và “Con”, ta càng thấy sự khác biệt giữa thơ Nguyễn Duy và thi ca hiện thực xã hội chủ nghĩa ngay ở chỗ tưởng như chúng gặp nhau.
Cha trong văn học hiện thực bao giờ cũng được ví với mặt trời. Bác Hồ là “mặt trời”: “Người rực rỡ một mặt trời cách mạng”, “Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng/ Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ”. Lênin là “mặt trời”: “Tôi ngả mũ. Chào Lênin vĩ đại (…)/ Trong ánh sáng hồng tươi nét mặt/ Như mặt trời không bao giờ tắt”, “Lênin đó (…) Như mặt trời chói giữa biển bao la”. Cách mạng là “mặt trời”: “Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ/ Mặt trời chân lí chói qua tim”. Chủ nghĩa Mác – Lênin cũng là “mặt trời”: “Mác – Lênin vĩnh viễn mặt trời/ Giữa mây đục càng sáng ngời chân lí”. Các “Con” – “Chiến sĩ đồng bào” – “mỗi con người nhấp nhánh một ngôi sao”, “Anh chị em ơi!/ Hai mươi lăm triệu đồng bào/ Tiến lên!/ muôn vạn/ vì sao/ dẫn đường”.
Các nhân vật truyền thuyết về “Mẹ trường tồn” trong sáng tác của Nguyễn Duy được thể hiện bằng những biểu tượng, ẩn dụ khác. Lấy ngay bài Tre Việt Nam của ông làm thí dụ. Bài thơ thực sự là truyền thuyết về dân tộc, về Tổ quốc. Nó vẽ ra bức tranh thế giới với 2 yếu tố chức năng cơ bản:
Thứ nhất: Đất. Chức năng của đất là cung cấp “mỡ màu”. Trong vô thức và ý thức của toàn nhân loại, “Đất” chính là biểu tượng của “Mẹ”: ”Mẹ - đất” , “Đất - Mẹ”.
Thứ hai: Cây. “Cây” là sự sống mọc lên từ “đất. Nó là “Con” của “Đất – Mẹ”. Trong bài thơ của Nguyễn Duy, “Cây” được chia thành 3 yếu tố chức năng: “Rễ” - “Gốc” - “Thân, cành”.
“Rễ” - luyện “mỡ màu”:
Rễ siêng không ngại đất nghèo
Tre bao nhiêu rễ bấy nhiêu cần cù,
“Gốc” – duy trì giống nòi:
Chẳng may thân gãy cành rơi
Vẫn nguyên cái gốc truyền đời cho măng
“Thân, cành” – đan bện làm nên thành lũy chống chọi bão giông:
Bão bùng thân bọc lấy thân
Tay ôm tay níu tre gần nhau thêm
Thương nhau tre không ở riêng
Luỹ thành từ đó mà nên hỡi người
“Đất” – “Rễ” – “Gốc – “Thân, cành” là mô hình thế giới, giống như một ngôn ngữ, trong tư duy thơ của Nguyễn Duy. Thơ ông nói về sự sống con người như một truyền thuyết chính là bằng hệ thống ẩn dụ, biểu tượng và bức tranh thế giới ấy. Có thể nhận ra mô hình thế giới này qua hàng loạt bài thơ khác của Nguyễn Duy, ví như Lời của cây, … Và lời của quả, hay Trận địa tím:
Không cây nào như cây sim quê ta
Mọc giữa cằn khô vẫn xòe đầy hoa
Chiu chắt màu sành luyện thành sắc tím
Lọc từ sỏi ra mật đường ngọt lịm
Càng nắng càng mưa trái mọng càng thơm
Dòng sông Mẹ là bức mô hình thế giới khác trong truyền thuyết về “Mẹ” của Nguyễn Duy. Ở đây “Sông nước” là “Mẹ”, “giọt nước” là “Con”. Bài thơ mở ra bằng lời tự bạch: “Mát suốt đời tôi gió nồm sông Mạ/ mẹ và em sinh thành ở đó/ quê nhà và tình yêu của tôi”, và kết thúc bằng lời hẹn: “Giọt nước có biệt tăm ngoài biển/ ngày ngày/ làm mây bay về nguồn...”. Ở đây,“Dòng sông – Giọt nước” cũng là một mô hình vũ trụ trong tư duy thơ của Nguyễn Duy. Chỉ cần đọc cặp câu cuối của bài Sông Thao ta nhận ra ngay sự lặp lại của mô hình ấy:
Yêu mến ạ xin đừng buồn em nhé
Dòng nước trôi đi giọt nước lại về
Thơ ca hiện thực xã hội chủ nghĩa viết truyền thuyết về “Cha anh minh”. Thơ Nguyễn Duy kể truyền thuyết về “Mẹ trường tồn”. Truyền thuyết “Cha anh minh” kiến tạo bức tranh thế giới theo nguyên tắc thế giới quan của hệ tư tưởng gia trưởng, phụ quyền, lấy Thái dương hệ làm mô hình tư duy. Truyền thuyết “Mẹ trường tồn” vẽ ra bức tranh thế giới theo nguyên tắc thế giới quan của tư tưởng mẫu hệ, nữ quyền, mô hình tư duy đằng sau bức tranh ấy là “cảm quan cây trái” và hệ sinh thái canh nông.
*
Khi lịch sử sang trang, thời đại sử thi khép lại, văn học hiện thực xã hội chủ nghĩa cũng đi trọn vòng đời của nó. Sau những Gió lộng, Ra trận, Máu và hoa, Tố Hữu rớt lại Một tiếng đờn (1992) và Ta với ta (1999). Có thể thấy rất rõ ở hai tập sau chót ấy, nhà thơ “lá cờ đầu” đã tự giải quy phạm những công thức có sẵn mà ông đổ khuôn cho cả một thời đại văn học. Văn học hiện thực xã hội chủ nghĩa là dòng nghệ thuật “nói to” giữa quảng trường. Giờ đây hàng loạt nhà văn, nhà thơ viết hồi kí, di cảo để nói thầm, nói nhỏ những điều họ không thể nói to. Chẳng hạn Nguyễn Đình Thi rỉ tai chuyện Gió bay trong di cảo:
Người tôi còn nhiều bùn tanh
Mặt tôi nhuốm xanh nhuốm đỏ
Tay tôi vướng nhiều đồ bỏ
Nhiều dây nhợ tự buộc mình
Chế Lan Viên mới nói thầm trong di cảo chuyện “nhai ngồm ngoàm” những chiếc Bánh vẽ:
Chưa cần cầm lên nếm, anh đã biết là bánh vẽ
Thế nhưng anh vẫn ngồi vào bàn cùng bè bạn
Cầm lên nhấm nháp
Chả là nếu anh từ chối
Chúng sẽ bảo anh phá rối
Ðêm vui
Bảo anh không còn có khả năng nhai
Và đưa anh từ nay ra khỏi tiệc...
Nguyễn Khải thì kín đáo viết hồi kí Đi tìm Cái tôi đã mất. Khoác trên mình bộ lễ phục nghệ sĩ – chiến sĩ với sứ mệnh “giáo dục lí tưởng cộng sản cho quần chúng lao động”, nhà văn hiện thực xã hội chủ nghĩa khó đụng bút tới những chuyện đời tư và thế sự.
Nguyễn Duy không phải gác bút, cũng không cần nói nhỏ, nói thầm. Xem “ta là dân”, đặt nhân vật trữ tình vào vị thế nhà thơ nhân dân, lại lấy “xẩm ngọng” làm mặt nạ ngôn từ, thơ Nguyễn Duy, cùng với kí, truyện và kịch thời “đổi mới”, cất lên tiếng nói thế sự mạnh mẽ nhất, thống thiết nhất. Hơn trăm bài thơ trong các tập Đường xa (1989), Về (1994), Bụi (1997) chủ yếu là thơ thế sự. Giữa hàng trăm bài thơ thế sự ấy, nổi lên ba thi phẩm đặc biệt: Đánh thức tiềm lực (1987), Nhìn từ xa … Tổ quốc (1988) và Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ (1992). Chúng đặc biệt ở độ dài, nhờ có độ dài và sự súc tích của ngôn ngữ thơ, chúng vẽ ra những bức tranh toàn cảnh rộng lớn về trạng thái phong hóa đốn mạt, suy thoái cùng cực ở thời mạt pháp, mạt thế. Điểm lại trong trí nhớ, tôi thấy ở ta, ngay cả trong văn xuôi, hình như cũng chưa mấy ai vẽ ra được bức tranh phong hóa rộng lớn, nhiều mặt như bức tranh trong Nhìn từ xa… Tổ quốc.
Nhưng gọi đó là ba thi phẩm đặc biệt, chủ yếu tôi muốn nói tới ý nghĩa văn học sử của chúng. Với bộ ba Đánh thức tiềm lực, Nhìn từ xa … Tổ quốc và Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ, Nguyễn Duy là nhà thơ đầu tiên, và có lẽ là duy nhất ở thời “Đổi mới” đã mở ra dòng thơ phản tư về diễn ngôn hiện thực xã hội chủ nghĩa. Trong văn xuôi thời ấy, vị trí này thuộc về Nguyễn Minh Châu. Cũng như văn xuôi Nguyễn Minh Châu, thơ Nguyễn Duy là sự phản tư ráo riết cách nhìn, cách nghĩ và cách nói về đời sống của một trào lưu nghệ thuật bị qui phạm hóa và đã trở thành hóa thạch. Sự chuyển đổi điểm nhìn như là đặc trưng cấu trúc của hình tượng phản tư cho phép thơ Nguyễn Duy phơi bầy loại xung đột thế sự mà bản thân văn học thế sự thường bỏ qua. Ấy là xung đột diễn ngôn, xung đột ngôn ngữ. Lại nữa, trong thơ, lời của nhân vật trữ tình bao giờ cũng được tiếp nhận như lời ở thời hiện tại, đang diễn ra. Cho nên, thơ Nguyễn Duy đã chuyển xung đột diễn ngôn thành cuộc chiến ngôn từ.
Trong Đánh thức tiềm lực, đó là cuộc chiến của lời nói khai minh chống lại lời nói sáo rỗng. Chủ thể của lời nói sáo rỗng là “ta”: “Ta ca hát quá nhiều về tiềm lực” khi “tiềm lực còn ngủ yên...”, là “thầy giáo giảng rằng/ nước ta giàu lắm!...” để “lớp lớp trẻ con cứ thế học thuộc bài”, là những “người lớn cứ ru nhau/ ru tiềm lực ngủ vùi trong thơ thịt”, là loại nghệ thuật giữ mãi cái đẹp “gợi về thuở ngày xưa ngày xửa”, là loại nhà thơ “vô dụng” như “chích chòe ăn và gại mỏ”, như “kẻ thợ đục chữ nát cả giấy”, như “tay chuyên sản xuất hàng giả”… Chủ thể của lời nói sáo rỗng còn là những “bộ óc tự mãn” và lũ người vô cảm “mắc bệnh tim đập cầm chừng”, “mắt lờ đờ thủy tinh thể”, “viêm chai màng nhĩ”, “mũi khò khè không nhận biết mùi thơm”. Nói tóm lại, chống lại lời nói sáo rỗng là chống lại diễn ngôn quen thuộc đã trở thành khuôn mẫu của cả một thời đại và những chủ thể đại diện cho thời đại ấy. Lời nói khai minh được nhà thơ gửi vào cửa miệng nhân vật trữ tình. Ở đây nhân vật trữ tình được biến thành nhà khai sáng. Nó đánh thức đất đai:
Hãy thức dậy, đất đai
cho áo em tôi không còn vá vai
cho phần gạo mỗi nhà không còn thay bằng ngô, khoai, sắn
Nó khai sáng cho những khối óc của “ta”, những kẻ quen “ca hát quá nhiều về tiềm lực” khiến “tiềm lực còn ngủ yên” . Bằng sự nếm trải của chính mình, nó nói lo lên sự thật:
Này đất nước của ba miền cày ruộng
chưa đủ no cho đều khắp ba miền
ta ca hát quá nhiều về tiềm lực/ tiềm lực còn ngủ yên
Với ý nghĩa như thế, Đánh thức tiềm lực của Nguyễn Duy là tiếng nói của dân tâm cất lên thành khúc ca khai minh dân trí.
Nhìn từ xa … Tổ quốc tiếp tục tự nhiên mạch thơ của Đánh thức tiềm lực. Đến đây, cuộc chiến diễn ngôn được đẩy lên cao nhất, quyết liệt nhất. Đó là cuộc chiến “lột mặt nạ” của lời nói tái sinh chống lại cái thây sống ngôn từ. Nó được trình bày dưới hình thức đàn hặc, truy vấn của hai chủ thể diễn ngôn. Hai chủ thể này được hình dung như hai nhân vật “một thời” vốn cùng thuộc phe "Ta”, cùng đứng chung trong dàn hợp xướng“mê hát đồng ca/ chân thành và say đắm/ ta là ta mà ta vẫn mê ta”. Nhưng sau “những đám ma từ ngữ”, những bài “đồng ca” của “Ta” chỉ còn là “Xác chữ chôn đầy nghĩa địa giấy vô hình”. Từ “nghĩa địa giấy vô hình” ấy chúng “đội mồ lên”, nhân vật này thì hóa thành lời nói tái sinh, phản tỉnh, nhân vật kia làm “thây sống ngôn từ”. Cái “thây sống ngôn từ” giờ là “bóng máu bầm đen sõng soài nền nhà”, là “vết bầm đen đấm ngực”, “vết bầm đen ngửa mặt lên trời”, “vết bầm đen toạ thiền”, “vết bầm đen cúi đầu lặng thinh”, “vết bầm đen vò tai”, “vết bầm đen rứt tóc”, “vết bầm đen gập vuông thước thợ”, “vết bầm đen còng còng dấu hỏi”. Tóm lại, nó là “người anh hùng bất lực dài ngoẵng”. Nó không chịu chết. Nó cứ làm cái thây sống ngôn từ để lặp lại những diễn ngôn rỗng nghĩa, vô nghĩa và giả dối về một “xứ sở phì nhiêu”, “xứ sở nhân tình”, “xứ sở từ bi”, “xứ sở linh thiêng”, “xứ sở thông minh”, “xứ sở thật thà”, “xứ sở cần cù”, “xứ sở bao dung”, “xứ sở kỷ cương” …
Trong Đánh thức tiềm lực, nhân vật trữ tình khi nói lời khai minh, nó rào trước: “Tôi trót sinh ra nơi làng quê nghèo/ quen cái thói hay nói về gian khổ”. Nó đón sau: “Cần lưu ý”: “có cái miệng”, “có lắm sự nhân danh”, “có lắm nghề lạ lắm”... Lần này trong vai phản tỉnh, đại diện cho lời nói tái sinh, nhân vật trữ tình quyết truy vấn đến cùng. Nó tuyên bố thẳng thừng về “sự thật hôn mê – ngộ độc ca ngợi/ bệnh và tật bao nhiêu năm ủ lại”. Nó ném thẳng ra câu hỏi không cho đối tượng lẩn tránh: “Đổi mới thật hay giả vờ đổi mới?”. Nó cảnh cáo: “Đừng lớn lời khi dân lành ốm đói/ vẫn còng làm cho thẳng lưng ăn”. Nó thẳng tay trỏ vào những cái mặt nạ: “Khốn nạn thân nhau/ nặng kiếp phân thân mặt nạ”. Và nó tuyên bố:
Thì lột mặt nạ đi – lần lữa mãi mà chi
dù dối nữa cũng không lừa được nữa
Nó tung ra hàng chục câu hỏi, dồn cái thây sống ngôn từ vào chân tường. Câu hỏi nào của nó cũng vừa nhại lại một diễn ngôn sáo rỗng, vừa đưa dẫn chứng lột trần mặt nạ dối trá của diễn ngôn ấy: “Xứ sở nhân tình/ sao thật lắm thương binh đi kiếm ăn đủ kiểu/ nạng gỗ khua rỗ mặt đường làng?”, “Xứ sở linh thiêng/ sao thật lắm đình chùa làm kho hợp tác/ đánh quả tù mù trấn lột cả thần linh” … Nhan đề bài thơ là Nhìn từ xa … Tổ quốc. Nhưng những dẫn chứng được đưa ra để “lột mặt nạ” lại chứng tỏ Tổ quốc được quan sát, suy ngẫm ở cự lí rất gần. Đặt bên cạnh những diễn ngôn giả dối, lời nói tái sinh, phản tư của nhân vật trữ tình như rót vào tai người nghe những chuyện lần đầu tiên được nghe, lại như vẽ ra trước mắt người đọc những bức tranh dữ dội, rưng rưng sự sống tươi ròng như lần đầu họ được thấy:
- Xứ sở thông minh
sao thật lắm trẻ con thất học
lắm ngôi trường xơ xác đến tang thương
Tuổi thơ oằn vai mồ hôi nước mắt
tuổi thơ còng lưng xuống chiếc bơm xe đạp
- Xứ sở bao dung
sao thật lắm thần dân lìa xứ
lắm cuộc chia ly toe toét cười
Mặc kệ cỏ hoang cánh đồng gái goá
chen nhau sang nước người làm thuê
Biển Thái Bình bồng bềnh thuyền định mệnh
nhắm mắt đưa chân không hẹn ngày về
Một giảng viên đại học kể với tôi rằng lần nghe tác giả trực tiếp đọc bài thơ, cô có cảm giác “quên thở”, nghe xong mới biết mình “nghẹn ngào ứa nước măt”. Nhìn từ xa … Tổ quốc của Nguyễn Duy là thiên trường thi “lột mặt nạ” dữ dội chưa từng thấy ở đâu. Nó là thơ của dân tâm, dân trí cất cao thành tiếng nói của dân khí.
Dưới nhan đề Đánh thức tiềm lực, thấy có dòng đề tặng: ”Tiễn đưa anh S.D. đi làm kinh tế”. Ta đọc ra ngay “S.D” là ai, và như thế ta hiểu ra, rằng với Đánh thức tiềm lực và Nhìn từ xa … Tổ quốc, Nguyễn Duy, dẫu biết “triều đình không có ghế cho thơ”, vẫn quyết đưa thơ vào tận “cung cấm”, đẩy thơ lại gần chính luận để đọc to “câu thơ tuẫn tiết”. Nhưng cũng như “dân làng tôi (…) xả hết mình khi nước gặp tai ương/ rồi thanh thản trở về với ruộng”, nhà thơ nhân dân của chúng ta lại “thanh thản trở về” với sự hàm súc của thơ và mặt nạ “xẩm ngọng” quen thuộc. Tôi nghĩ đó là lôgic phát triển của hình tượng thơ ở bộ ba nói chuyện thế sự, từ Đánh thức tiềm lực qua Nhìn từ xa … Tổ quốc đến Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ.
Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ thể hiện rõ sự dụng công của tác giả. Bài thơ chia ra năm khổ, ứng với ngũ hành như nhan đề của nó. Cả bài là những cặp đôi câu thơ song hành mà không đối ngẫu, câu trước dìu câu sau, mỗi câu mỗi sắc thái không lẫn vào nhau. Từng đôi câu thơ in cách dòng, cặp nào cũng có ý vị riêng, thường gây bất ngờ cho người đọc. Lời trữ tình tựa như lời người say, lời kẻ mộng du nói vu vơ, lại như lời đồng dao của con trẻ, của “xẩm ngọng” vang lên trong ngõ xóm, nửa như giễu cợt, nửa như cảm thương. Đằng sau lời nói nửa tỉnh nửa say, nửa cảm thương nửa giễu cợt ấy là một tâm trạng và một bức tranh. Đó là một bức tranh phân mảnh, lật ngược, lộn trái, tạo ra một hình tượng đời sống hỗn tạp và nghịch dị. Chắp nối các mảnh vỡ của bức tranh, thấy hình tượng đời sống là mô hình “tam thế”, ba cõi, gồm “Cõi Trời”, “Cõi Người” và “Cõi Mình”. “Cõi trời” đầy bất ổn:
Quả đất nóng dần lên
tầng ô-dôn có vấn đề gì đó
“Cõi người” càng nhiều vấn đề:
Sâu rầy đang vấn đề cánh đồng
rừng cây vấn đề cháy và trụi
Nón hành khất ngả vấn đề xó chợ
trẻ lang thang vấn đề bụi đời
Lổn nhổn hành tinh vấn đề đẻ và đói
chiến trận tuôn vấn đề đỏ lòm
“Cõi Mình” cũng tồi tệ như vậy:
Mắt vấn đề toét tai vấn đề ù
bất an vấn đề giấc ngủ
(…)
Lục bục bụng dạ sôi
ruột gan đang vấn đề gì đó
(…)
Nghe chừng lục phủ ngũ tạng đều cọt kẹt
sida giác quan ung thư toàn thân
Đâu đâu cũng đầy rẫy bất an và “Những bất ổn đầy rẫy”. Nhưng trong “Mình” còn có “Ta”. Mà “Ta” thì:
Không thể nói rằng ta bất cần
ta cần sống và cần đủ thứ
Cần dinh dưỡng cần khí thở
cần giấc mơ nõn ngọn rau xanh
Cần phút lặng thinh mặc niệm những mối tình quan họ
những người tình không giao phối bao giờ
Vậy “Ta” đi đâu, trốn vào đâu để tìm những thứ ấy? Vào rươu? Không ổn, vẫn thấy: “Ta vu vơ mình trống rỗng mình”. Hay trong mơ, ngủ quách cho quên sự đời? Khủng khiếp quá: “Giấc mê mệt thiêm thiếp chiêm bao trắng/ loạng quạng ma nhảy nhót trước thềm”, “chợt thấy xác mình thối rữa từ từ”, “Tự đọc điếu văn soạn sẵn vĩnh biệt mình/ tự giải thoát một thời mộng mị”. Thôi đành “vượt tần ô-zôn đang có vấn đề” “đi kinh tế vũ trụ”, vì “Ta” “khao khát tiếng hát giun dế/ không biên tập không kiểm duyệt/ “Ta ao ước cái bay chim chóc/ không hộ chiếu không biên giới”. Cũng không xong, “Ta” vẫn là “Ta”, “Ta bịch về mặt đất bất ổn/ nhố nhăng đến chết nết không chừa”. “Ta” “xách sọ dừa đi chợ” làm một “Ẩn sĩ Lê-guym tọa thiền”. Nhưng “Chợ” rặt “Những quàng quạc đành đạch âm nhạc/ những cua ốc nghêu sò nguồn thi hứng tràn đầy”, “Tiết vịt sống hài hòa lòng vịt chín/ món tiết canh thần tiên lấp lỗ hổng sọ dừa”. Xô bồ quá, phàm tục quá! Nên ngồi giữa chợ mà “Cứ phảng phất thơm chùa những hồng hào má/ những thắm cười tươi như hoa nhà ai. Đành “Ta già ta hóa trẻ con (…) Và ngạo nghễ khúc đồng dao nhăng cuội/ lời trẻ con phấp phới ngũ hành kỳ”.
“Ta” của Nguyễn Duy là cả một vùng thao thức khôn nguôi. Trong cái “Ta” ấy có một Lear và thằng hề của Lear, một Hamlet “mân mê trên tay một chiếc sọ dừa” mà suy ngẫm về tồn tại. Đó là hình tượng con người không chỉ bất hòa với thế giới, mà còn lạc loài ngay trong sa mạc cô đơn của tâm hồn mình. Với ý nghĩa như thế, tôi gọi hình tượng ấy là tấn bi hài kịch tột cùng của sự cô đơn. Trong cuộc chiến diễn ngôn, để xoa dịu nỗi cô đơn, lời nói nhân văn lại quay về với đời sống dân gian tìm nơi trú ẩn.
Như đã nói, hơn trăm bài thơ trong các tập Đường xa, Về, Bụi của Nguyễn Duy chủ yếu là thơ thế sự. Thơ ông vẽ ra muôn vàn cảnh đời khiến lại nghĩ tới câu “Đời là thế, kể làm chi cho rầu”. Ông nhìn thấy thế sự ngay trong phong tục, tỉ như trong “Chùm ngũ quả”:
Tết bày mâm ngũ quả
nải chuối thật ngon lành
quả để ăn thì chín
quả để thờ thì xanh
Hoặc Phật thủ:
Tay Phật xoè ra thành vô lượng
bao la mặt đất bầu trời
cũng bàn tay ấy khi hạ thủ
nắm lại thành quả đấm như chơi
Có những bức tranh phong tục gợi ra nỗi đau thế sự xé lòng:
Cả thành phố như nổ
tiếng pháo rền vang xa
có một lão bị gậy
khóc khàn trên sân ga…
Bàn về những gì được “nói” tới trong thơ Nguyễn Duy, không thể bỏ qua thể tài đời tư, Chuyện đời tư gắn với đề tài tình yêu. Như các nhà thơ cùng thời, Nguyễn Duy không mấy khi viết thơ tình. Những mối tình được nhắc tới trong thơ ông là thứ “tình quan họ”, “gần xa như bạn như bầu thế thôi”. Nó là thứ tình “bất chợt” “sáng nay ra cửa gặp may”, tình một bên, một phía, để rồi “Ngả bàn tay nhớ bàn tay/ hương thơm buổi ấy thoáng bay trở về/ nói nhiều cũng chỉ mình nghe/ nhớ nhau mình lại vuốt ve tay mình”. Nhưng ở đây, cũng có sự khác biệt đáng kể giữa thơ Nguyễn Duy và văn thơ hiện thực thực xã hội chủ nghĩa. Ngay cả thứ tình bóng gió xa xôi, văn thơ hiện thực xã hội chủ nghĩa cũng không dám xa xôi bóng gió..Thảng hoặc có nói, thì nó cũng chỉ nói tới thứ tình của những người đồng chí cùng chung lí tưởng, tỉ như “Anh đi tìm quặng ngọn nguồn/ Nhớ em gánh nước công trường dưới xuôi”, “Trường Sơn Đông nhớ Trường Sơn Tây”, “Nhớ nhau anh gọi em đồng chí”, “Khải hoàn hát khúc ngày mai. Có em rực rỡ tươi hoài bên anh”… Trong thơ Nguyễn Duy, nhân vật trữ tình bao giờ cũng hiện lên trong vai người tình. Nó không bị ép biến thành chiến sĩ tuyên truyền kể chuyện tình yêu diễn ra giữa không gian cộng cộng. Chuyện tình nào của nó cũng là kỉ niệm riêng tư về một vùng đất, một góc trời, một khoảnh khắc cắm rế sâu vào kí ức làm thành những trang tiểu sử đời người. Kí ức về bàn tay cô hàng xóm “có lần tôi chạm khẽ. Thuở phải lòng nhau nào dám gì đâu”, về khoảnh khắc “tôi lơ đãng nhìn em lơ đãng” giữa Đà Lạt một lần trăng, giây phút “vai kề vai. Kệ cho mấp mé cả hai mạn xuồng” trên con Xuồng đầy giữa vùng sông nước, hay cảnh Mưa trong nắng, nắng trong mưa để “Vội vàng ta nấp vào nhau. Mái đầu che lấy mái đầu thoảng hương”… là những khoảnh khắc làm nên nhiều trang đời như vậy. Tuy nhiên, do đặt nhân vật trữ tình vào vị thế của dân, khoác cho nó mặt nạ ngôn ngữ “xẩm ngọng”, thơ Nguyễn Duy khó đào sâu hơn thế vào thể tài đời tư và cái tôi cá nhân.
*
Không có khách thể thẩm mĩ chung chung, chẳng phải của ai. Khách thể thẩm mĩ bao giờ cũng là khách thể của chủ thể. Bước vào thế giới nghệ thuật, mọi hiện tượng và đối tượng đều bị định giá, biến thành những giá trị. Cho nên trong sáng tác văn học, mỗi thể tài thường gắn với một phạm trù cảm hứng. Khái niệm cảm hứng được hiểu như một xu hướng định giá thẩm mĩ và nó là một căn cứ để ta nghiên cứu lịch sử văn học.
Văn học hiện thực xã hội chủ nghĩa lấy “mặt trời” và “trăm vạn vì sao” làm biểu tượng cho thế giới truyền thuyết của mình. Bằng cách ấy nó đặt thế giới nghệ thuật vào khu vực gián cách tuyệt đối so với cái thường nhật. Nó không để bất kì ngõ ngách nào cho thế giới ấy ăn thông với thời đương đại đang tiếp diễn của chúng ta. Thế giới nghệ thuật của nó là thế giới của cha ông, tổ tông, của những bậc sáng thế. Đó là thế giới của cái phi phàm, siêu nhiên đã hoàn kết xong xuôi, thế giới của những người thứ nhất và ưu tú nhất, họ đã hóa thành thần thánh, không thể “hạ bệ”. Cái đương đại của chúng ta thuộc về thế giới của cháu con, hậu bối, thế giới của cái phàm tục thường nhật, cái phù vân dang dở. Cho nên phạm trù Cao cả trở thành xu hướng cảm hứng chủ đạo của văn thơ hiện thực xã hội chủ nghĩa. Ta nhận ra xu hướng cảm hứng này qua cái nhìn cung kính của nhân vật trữ tình và niềm “vui bất tuyệt” như là xúc động thường trực của nó trong thơ.
Qua cái nhìn cung kính của nhân vật trữ, mọi hình tượng trong thơ hiện thực xã hội chủ nghĩa hiện lên kì vĩ, lộng lẫy, uy nghi, hoành tráng. Hãy xem hình tượng miền Bắc mùa xuân trong thơ Tố Hữu:
Ta nghe rõ: Mỗi giờ mỗi phút
Cả đất nước đang tiến lên vùn vụt
Như cỗ xe trăm mã lực khổng lồ
Mà bàn tay thần diệu của Bác Hồ
Cầm chắc lái, bay trên đường vạn dặm
Hễ chỗ nào có hình tượng lãnh tụ là ta bắt gặp sự uy nghi, lộng lẫy:
- Anh đội viên mơ màng
Như nằm trong giấc mộng
Bóng bác cao ộng lộng
Ấm hơn ngọn lửa hồng
- Bác ngồi đó lớn mênh mông
Trời xanh, biển rộng, ruộng đồng, nước non
- Mong manh áo vải, hồn muôn trượng
Hơn tượng đồng phơi những lối mòn
Anh giải phóng quân “ngã xuống đường băng Tân Sơ Nhất (…) để lại cái dáng đứng Việt Nam tạc vào thế kỉ”. Trong văn thơ hiện thực xã hội chủ nghĩa, người chiến sĩ ấy mang tầm vóc vũ trụ:
Anh đi xuôi ngược tung hoành
Bước dài như gió, lay thành chuyển non
Mái chèo một chiếc xuồng con
Mà sông nước dậy sóng cồn đại dương
Không chỉ thế, trong cái nhìn cung kính của nhân vật trữ tình, những hình tượng uy nghi, hoành tráng kia còn hiện lên như những tượng đài bằng sắt, bằng đồng gây ấn tượng bất hủy, bất hoại, trường tồn thiên niên vạn thế. Đây là tượng đài đảng ta:
Đảng ta đó trăm tay nghìn mắt
Đảng ta đây xương sắt da đồng
Chị lao công cũng được Tố Hữu dựng thành tượng đài bằng sắt sắt, bằng đồng:
Những đêm đông
Khi cơn giông
Vừa tắt
Tôi đứng trông
Trên đường lạnh ngắt
Chị lao công
Như sắt
Như đồng
Chị lao công
Đêm đông
Quét rác
Năm 1946, Tố Hữu viết bài Vui bất tuyệt. Nhân vật trữ tình trong thơ ông reo vang: “Vui quá đêm nay/ Ta nhảy ta bay/ Trong lòng Hà Nội”. Lòng vui thì thấy “cuộc sống mới đã tưng bừng mở hội”, ở đâu cũng vui, “Đời vui…”, “Mùa vui…”, ai cũng vui. Trong văn thơ hiện thực xã hội chủ nghĩa, “sướng vui” trở thành trạng thái nhân sinh làm nên hình hài của bức tranh thế giới: “Quê hương ta rộn rã cuộc vui chung”. “Đời vui đó, hôm nay mở cửa/ Như dãy hàng Bách hóa của ta”; “Đời vui đó, tiếng ca đoàn kết. Ta nắm tay nhau xây lại đời ta” … Chiến tranh chỉ có những “cuộc chia li chói ngời sắc đỏ/ Tươi như cánh nhạn lai hồng (…)/ Như không hề có cuộc chia li”. Cả nước vui ra trận: “Những buổi vui sao/ Cả nước lên đường/ Xao xuyến bờ tre/ Từng hồi trống giục”. Vui nhất là tin vui thắng trận:
Tin vui chiến thắng trăm miền,
Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về
Vui từ Đồng Tháp, An Khê
Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng
Anh Morison đi tự thiêu, nhân vật trữ tình trong thơ Tố Hữu nghe thấy anh dặn con nói với mẹ: “Cha đi vui, xin mẹ đừng buồn!”. Cũng nhân vật trữ tình ấy quả quyết, lúc qua đời “Bác chẳng buồn đâu, Bác chỉ đau/ Nỗi đau dân nước, nỗi năm châu…”. Có thể thấy, tiếng reo vui cất lên từ năm 1946 trong thơ Tố Hữu đã mở ra tâm trạng lễ hội và niềm “vui bất tuyệt” kéo dài suốt mấy mươi năm trong văn thơ nước ta. Cho nên, năm 1991, khi nhân vật trữ tình của Tố Hữu cất lên Một tiếng đờn và nói tới nỗi buồn, ta biết chủ nghĩa hiện thực xã hội chủ nghĩa thế là đã giải qui phạm:
Mới bình minh đó đã hoàng hôn
Đang nụ cười tươi lệ bỗng tuôn
Đời thường sớm nắng chiều mưa vậy
Khuấy động lòng ta biết mấy buồn
Như đã nói, trong thơ Nguyễn Duy có một hệ thống ẩn dụ, biểu tượng khác. Lấy những đất, cây, cỏ, cát, bụi, cánh cò, cánh vạc, trâu cày với những “bóng máu bầm đen sõng soài nền nhà”, “vết bầm đen đấm ngực”, “Ẩn sĩ Lê-guym tọa thiền” …làm ẩn dụ và biểu tượng cho thế giới nhân vật của mình, thơ Nguyễn Duy thu hẹp tối đa khu vực gián cách giữa nhân vật trữ tình và đối tượng xúc động trữ tình của nó, giữa thế giới nghệ thuật và thế giới thường nhật xô bồ, phàm tục của chúng ta. Cho nên, ứng với hai thể tài truyền thuyết và thế sự như lõi cốt của khách thể thẩm mĩ, Đẹp và Bi hài kịch sẽ là hai phạm trù cảm hứng chủ đạo trong sáng của Nguyễn Duy.
Ngay từ chùm thơ được giải với những Tre Việt Nam, Hơi ấm ổ rơm, Hầm chữ A và hàng loạt thi phẩm khác trong hai tập Cát trắng và Ánh trăng, ví như Tiếng hát mùa gặt, Trận địa tím, Bầu trời vuông, Võng trăng, Hạt lúa cháy nảy mầm, Bài hát người làm gạch, Về thăm nhà Bác, Ánh trăng…, thơ Nguyễn Duy đã sớm bộc lộ một cảm quan riêng, một mĩ học riêng về cái đẹp. Có thể nói rất nhiều về mĩ học ấy, cảm quan ấy, nhưng tựu trung, đó vẫn là mĩ học ở loại hình tác giả “ta là dân”. Trong cảm quan của tác giả này, cái đẹp trước hết là một nghị lực sống phi thường, nghị lực của “rễ siêng không ngại đất nghèo”, “đất cằn”, nghị lực vượt lên nghịch cạnh, chống chọi “bão giông” để trường tồn. Vẻ đẹp ấy hiện hình ở “thập loại chúng sinh”, ở “Tre xanh/ xanh tự bao giờ”, ở “cây sim quê ta”, ở “hạt lúa cháy nầy mầm”, ở “dân làng tôi”, ở dáng bà, dáng mẹ, dáng cha lấm láp và cả dáng “em” lam lũ. Mĩ học ấy đặc biệt nhậy cảm trước những vẻ đẹp thân quen gắn với “làng”, với “rơm rạ”, vẻ đẹp gợi “nhớ ruộng, nhớ vườn”, nơi “cỏ lúa, và hoa hoang cỏ dại”, có “vỏ ốc trắng những luống cày phơi ải/ bờ ruộng bùn lấm tấm dấu chân cua”, có “trắng muốt cánh cò”, có “con sáo mỏ vàng, con chào mào đỏ đít/ con chim trả bắn mũi tên xanh biếc/ con chích choè đánh thức buổi ban mai”. Đó là vẻ đẹp đã thành “Con dấu chìm chạm trổ ở trong xương/ thời thơ ấu không thể nào đánh đổi”, vẻ đẹp gửi lại mãi mãi nơi “quê nhà ở phía ngôi sao”. Gần với vẻ đẹp ấy, trong thơ Nguyện Duy còn có vẻ đẹp gợi nhớ rừng của một thời trận mạc. “Đẹp” hóa ra là chuyện của kí ức, của nỗi nhớ. Trăng trong thơ Nguyễn Duy đẹp không phải vì nó là thế giới của “bầu rượu túi thơ”, mà vì nó là “tri kỉ”. Người lính thích thú thấy cánh võng là “mảnh trăng”: “Cong cong võng bạt anh nằm/ khuyên lên nền lá vành trăng lưỡi liềm”. Anh càng thích thú khi “Thấy trăng mắc võng lưng chừng cành cây” để “Trăng kia cùng cánh võng này soi nhau”. Về thành phố, “quen ánh điện cửa gương”, thấy “Vầng trăng đi qua ngõ/ như người dưng qua đường”, rồi vào đêm mất điện, trăng hiện ra nơi cửa sổ, người lính ấy như gặp lại cố nhân, thấy người “tri kỉ”:
Ngửa mặt lên nhìn mặt
có cái gì rưng rưng
như là đồng là bể
như là sông là rừng
Nguyễn Duy cũng viết về lãnh tụ, nhưng viết theo kiểu riêng của nhà thơ gắn với “rơm rạ”, quen với “gió sùng sùng mùi bùn nằng nặng ngấu”, với “mộc mạc tím cánh hoa bìm bờ dậu”, với “lưng trần ứa giọt sương người mằn mằn/ tiếng cuốc kêu thất bát buổi trưa đầy”. Trong thơ Nguyễn Duy, nhà lãnh tụ đẹp không phải vì “nhà Bác ở” là “sàn mây vách gió”, mà là vì “mọi cái ở đây đều rất bình thường”, từ “hàng bông bụt”, “luống lạc luốn khoai”, “tám cây cau đằng sau nhà Bác”, “mái nhà lợp bằng lá mía trắng phau”, cho tới “mảnh đất làm nhà” là “mảnh đất làm nhà có ở bốn phương”, tất cả đều “giống nhà tôi” không khác chi hàng bông bụt, luống lạc luống khoai, và muôn nhà mái nhà lợp mía khác.
Tóm lại, cái đẹp trong thơ Nguyễn Duy là cái đẹp của một phong cách thơ chan chứa linh hồn dân tộc, thấm đẫm vẻ đẹp cổ truyền. Đó là cái đẹp trường tồn trong dòng chảy của thời gian phôi pha, cái đẹp lấm láp của “đất nghèo”, “đất cằn”, của “cát trắng xèo từng giọt đỏ tươi”, của “hạt cát có cái gì bất diệt”, của “linh hồn cát bụi ở miền trong veo”. Cái đẹp ấy hóa thân vào câu ca dao trắng muốt mãi một cánh cò. Thơ ông lúc nào cũng cất lên tiếng nói vang vọng niềm tin vào vẻ đẹp ấy:
Ngàn năm trên dải đất này
Cũ sao được cánh cò bay la đà
Cũ sao được sắc mây sa
Cũ sao được khúc dân ca quê mình
Cái đẹp là sự hài hòa giữa các mặt xung đột. Cái bi và cái hài là xung đột phá vỡ sự hài hòa ấy. Trong thơ nguyễn Duy, có thể nhận ra sự phá vỡ này ở cả nhân vật trữ tình, lẫn đối tượng trữ tình của nó. Ở nhân vật trữ tình, đó là xung đột, giằng xé giữa hồn thơ “khao khát tiếng hát giun dế/ không biên tập không kiểm duyệt/… ao ước cái bay chim chóc/ không hộ chiếu không biên giới” với thế giới mà trong đêm, ngồi mỗi một mình tận “Bắc bán cầu”, vẫn cứ ‘nơm nớp ai rình sau lưng ta”. Hồn thơ ấy “là một khối vàng ròng” chỉ muốn “đổi lấy mấy trời”, nhưng vẫn phải “Đành đem bán bớt đi từng mảnh nhỏ/ mảnh này vì con, mảnh này vì vợ/ vì bạn bè và cha mẹ em ta”. Đó là tấn bi hài kịch về sự bất lực thế thảm của thơ khiến “xác mình thối rữa từ từ”, mình đành “tự tháo khớp và mang ra bán”. Và hơn thế, đó là tấn bi hài kịch về sự lạc loài của con người giữa sa mạc cô đơn trong chính tâm hồn mình ở “Thời buổi thị trường mọi việc đều có thể/ có thể nước này mua trọn gói nước kia”. Với đối tượng cảm xúc của nhân vật trữ tình, thì tấn bi hài kịch nằm ở xung đột giữa một bên là cái thây sống ngôn từ vẫn muốn sống để nói những điều giả dối với bên kia là lời nói tái sinh quyệt lật mặt nạ nó, tìm cho nó một cái chết tái sinh.
Chính thơ Nguyễn Duy đã tự gọi ra những dòng cảm xúc như là sự biểu hiện rõ nhất của hai xu hướng cảm hứng chủ đạo nói trên:
Nhắm mắt lại mà nhìn/ thăm thẳm
yêu và đau
quằn quại bi hùng
Thơ Nguyễn Duy trước hết là xúc cảm tình yêu dành cho“đất nghèo”, “đất cằn”, dành cho “cát trắng xèo từng giọt đỏ tươi”, dành cho vẻ đẹp của “hạt cát có cái gì bất diệt”, của “linh hồn cát bụi ở miền trong veo”. Tình yêu ấy như là sự hòa quyện của yêu thương, trân trọng và sự cảm thương. Tôi nghĩ, cảm thương là mạch xúc động trữ tình sâu lắng nhất trong thơ Nguyễn Duy. Thơ ông bao giờ cũng man mác một nỗi buồn tuy nhẹ nhàng mà mênh mang tê tái. Về đồng, buồn:
Bà và mẹ hóa cánh cò, cánh vạc
ông và cha man mác kiếp trâu cày
(…)
Ngôi nhà cũ mái nhà xưa khuất bóng
cỏ áy vàng, bãi tha ma vắng
lòng ngổn ngang gò đống tổ tiên nhà
Về làng, buồn:
Ta đi mơ mộng trên trời
để cha cuốc đất một đời chưa xong
Về Đò Lèn quê ngoại, cũng buồn, vì “Bà chỉ còn là nấm cỏ thôi”. Ngay cả khi say Thuốc lào, tưởng là lúc khoái trá nhất, hóa ra càng buồn:
Tôi qua lắm núi nhiều sông
khói ngày xưa ám trong lòng còn cay
Ngẩng đầu đưa khói vào mây
nghênh ngang hiền triết điếu cày thăng thiên”.
Nỗi buồn trong thơ Nguyễn Duy bao giờ cũng gắn với nỗi đau nhân thế “quằn quại bi hùng”. Lúc cao trào, nỗi đau là khối thuốc nổ hóa thành tiếng gầm gào thống thiết trong Nhìn từ xa … Tổ quốc. Rồi nỗi đau ấy được nén chặt trong con tim rỉ máu, nhất là những khi:
Cả trần gian tí tởn
đón xuân sang tưng bừng
Có một thằng dớ dẩn
Ngồi làm thơ rưng rưng
Cả thành phố như cháy
lập loè ánh hoả châu
có một bà bới rác
nằm co ro gầm cầu
Cả thành phố như khói
khét lẹt mịt mờ mây
có một em điếm ế
đón giao thừa gốc cây…
Và như để hóa giải, nỗi đau nhập vào “xẩm ngọng” làm tiếng cười tự trào:
Con ơi cha mắc bệnh thơ
u ơ ú ớ ù ờ thâm niên
dở khôn, dở dại, dở điên
động kinh lè lưỡi thánh hiền làm oai
Cứ đọc mà xem, thơ Nguyễn Duy ở các tập Đường xa, Về, Bụi đầy ắp tiếng cười tự trào ứa nước mắt như vậy.
[1] Nguyễn Duy (Thơ), Quê nhà ở phía ngôi sao, Tlđd, tr. 30.