Danh ngôn
Trong mọi cộng đồng, chúng ta cần một nhóm thiên thần gây rối.
We need, in every community, a group of angelic troublemakers.
(Bayard Rustin – trích bài phát biểu tại New York City 1963)
Trong mọi trường hợp, chắc chắn rằng sự thiếu hiểu biết, đi kèm với quyền lực, là kẻ thù tàn bạo nhất có thể có của công lý.
It is certain, in any case, that ignorance, allied with power, is the most ferocious enemy justice can have.
(James Baldwin - No Name in the Street 1972)
Các cuộc cách mạng và các cá nhân có thể bị giết hại, nhưng bạn không thể giết chết các ý tưởng.
While revolutionaries and individuals can be murdered, you cannot kill ideas.
(Thomas Sankara, một tuần trước khi bị ám sát, 1987)
Không có cảm giác nào cô đơn hơn việc bị chính đất nước mình trục xuất.
There's not a more lonely feeling than to be banished by my own country.
(Kiyo Sato – Kiyo’s Story 2009)
Ban Biên tập
Địa chỉ liên lạc:
1. Thơ
tho.vanviet.vd@gmail.com
2. Văn
vanviet.van14@gmail.com
3. Nghiên cứu Phê Bình
vanviet.ncpb@gmail.com
4. Vấn đề hôm nay
vanviet.vdhn1@gmail.com
5. Thư bạn đọc
vanviet.tbd14@gmail.com
6. Tư liệu
vanviet.tulieu@gmail.com
7. Văn học Miền Nam 54-75
vanhocmiennam5475@gmail.com
Tra cứu theo tên tác giả
- A. A. Fadeev
- A. Puskin
- A. T.
- Abdulrazak Gurnah
- Abraham F. Lowenthal
- Ace Le
- Ace Lê
- Adam Gopnik
- Adonis
- Adrian Horton
- Agi Mishol
- Ajar
- Akiko Miki
- Alain Guillemin
- Alan Phan
- Alăng Văn Gáo
- Alăng Văn Giáo
- Aldous Huxley
- Aleksandr Griboedov
- Alesandr Blok
- Alex Marshall
- Alex Smith
- Alex Thai
- Alex-Thái Đình Võ
- Alexander Fadeev
- Alexander Solzhenitsyn
- Alexandra Alter
- Alexandre FERON
- Alice Munro
- Alina Lesik
- Alison Flood
- Allen Ginsberg
- Amanda Gorman
- Amartya Sen
- Amelia Glaser
- Amos Oz
- An Nam
- Anatole France
- Anatoly Gavrilov
- Anders Olsson
- André Breton
- André Menras
- André Menras – Hồ Cương Quyết
- André Menras Hồ Cương Quyết
- Andrea Hoa Pham
- Andrea Kendall-Taylor
- Andreas Fulda
- Andreas Wimmer
- Andrew Postman
- Andy Cao
- Anh Anh
- Anh Hồng
- Anh Hồng (nhà thơ)
- Ánh Liên
- Anh Nhi
- Anh Văn
- Anika Zeller
- Anna Akhmatova
- Anna Maria Bracale Ceruti
- Anna Mitchell
- Anne Carson
- Anne Hébert
- Anne Henochowicz
- Annie Ernaux
- António Jacinto
- Antôn Nguyễn Trường Thăng
- Archimedes L.A. Patti
- Arlette Quỳnh Anh Trần
- Arnold Schwarzenegger
- Arthur Koestler
- Arty Abel
- Arvind Subramanian
- Augustina
- Aurélie Coulon
- Aurelien Breeden
- Ba Sàm
- Bá Thụ Đàm
- Bạch Cúc
- Bạch Hoàn
- Bách Mỵ
- Bách Thân
- Bạch X. Phẻ
- Bạch Xuân Phẻ
- Bakhtin
- Ban Mai
- Bàn Văn Thòn
- Ban Vận động Văn đoàn Độc lập Việt Nam
- Bảo Huân
- Bảo La
- Bảo Nhi Lê
- Bảo Ninh
- Bảo Phác
- Bão Vũ
- Barbara Demick
- Bashô
- Batrioldman
- Bauxite Việt Nam
- Bắc Đảo
- Bắc Phong
- Bằng Việt
- BB Ngô
- Bei Dao
- Benjamin Péret
- Benjamin Ramm
- Bertolt Brecht
- Bertrand Russell
- Bettina Rheims
- Bích Ngân
- Biếm họa
- Biên Cương
- Biệt Hiệu
- Bilahari Kausikan
- Billy Collins
- Bình Nguyên Lộc
- Brahma Chellaney
- Branko Milanovic
- Brett Reilly
- Brian Pascus
- Brian Wu
- Brice Pedroletti
- Brodsky
- Bryan
- Bùi An
- Bùi Bảo Trúc
- Bùi Bích Hà
- Bùi Chát
- Bùi Chí Trung
- Bùi Chí Vinh
- Bùi Công Thuấn
- Bùi Công Trực
- Bùi Đức Lại
- Bùi Giáng
- Bùi Hải Quảng
- Bùi Hoàng Tám
- Bùi Hoằng Vị
- Bùi Huệ Chi
- Bui Huy Hoi Bui
- Bùi Mai Hạnh
- Bùi Mạnh Hùng
- Bùi Mẫn Hân
- Bùi Minh Quốc
- Bùi Ngọc Tấn
- Bùi Quang Thắng
- Bùi Suối Hoa
- Bùi Thanh Hiếu
- Bùi Thanh Phương
- Bùi Thanh Tuấn
- Bùi Thụy Băng
- Bùi Tiến An
- Bùi Trân Phượng
- Bùi Trọng Hiền
- Bùi Văn Kha
- Bùi Văn Nam Sơn
- Bùi Việt Sỹ
- Bùi Vĩnh Phúc
- Bùi Xuân Bách
- Bùi Xuân Đính
- Bùi-Viết Văn Đức
- Bulgakov
- Bửu Chỉ
- C.D.
- Cái Lư Hương
- Cái Trọng Ty
- Cam Ly
- Cảnh Chánh
- Cao Bảo Vân
- Cao Bình Minh
- Cao Chi
- Cao Gia An
- Cao Hành Kiện
- Cao Huy Thuần
- Cao Kim Ánh
- Cao La
- Cao Quang Nghiệp
- Cao Tần
- Cao Thị Hồng
- Cao Thu Cúc
- Cao Việt Dũng
- Cao Xuân Hạo
- Cao Xuân Huy
- Carl Bildt
- Carl O. Schuster
- Carlos Assunção
- Carolyn Mary Kleefeld
- Cát Linh
- Cẩm Tú
- Cấn Thị Thêu
- Chan Phuong
- Chanh Tam
- Charles Bo
- Charles Bukowski
- Charles Simic
- Chau Doan
- Chân Minh
- Chân Pháp Xa
- Chân Phương
- Chân Xuân Tản Viên
- Châu Diên
- Châu Hải Đường
- Châu Hồng Thủy
- Châu Hữu Quang
- Chenn
- Chế Diễm Trâm
- Chế Lan Viên
- Chi Mai
- Chi Phương
- Chiêu Dương
- Chiêu Khiêm
- Chiharu Shiota
- Chim Hải
- Chim Trắng
- Chinh Ba
- Chính Tâm
- Chính Vĩ
- Chinua Achebe
- Chơn Không Cao Ngọc Phượng
- Christian Gampert
- Christian Welzel
- Christina Mary Hjortlund
- Christoph Giesen
- Christoph Sator
- Christopher Balding
- Christopher Goscha
- Christy Wampole
- Chu Dương
- Chu Hảo
- Chu Hoạch
- Chu Kim
- Chu Mộng Long
- Chu Quang Tiềm
- Chu Tử
- Chu Văn Lễ
- Chu Văn Sơn
- Chu Vĩnh Hải
- Chu Vương Miện
- Chu Xuân Diên
- Chung Le
- Claire Simon
- Clay Phạm
- Concepcion de Leon
- Connie Hoàng
- Cora Engelbrecht
- Costica Bradatan
- Cổ Ngư
- Cù An Hưng
- Cù Huy Hà Vũ
- Cù Mai Công
- Cù Tuấn
- Cung Minh Huân
- Cung Tích Biền
- Cung Trầm Tưởng
- D. S. Likhachev
- Da Màu
- Dạ Ngân
- Dạ Thảo Phương
- Dã Tượng
- DAD
- Dadolin Murak
- Damien Keown
- Dan Bilefsky
- Dan Slater
- Dana Gioia
- Danh ngôn
- Dani Rodrik
- Daniel Halpern
- Daniel Hautzinger
- Daron Accemoglu
- David Brown
- David Gascoyne
- David Marchese
- David Weinberger
- Ðặng Thơ Thơ
- Demetrio Paparoni
- DEUTSCHE WELLE
- Di
- Di Li
- Diêm Liên Khoa
- Diễm Thi
- Diễm Tường
- Diễn đàn Thế kỷ
- Diệp Duy Liêm
- Diệp Huy
- Ðinh Cường
- Dino Buzatti
- Dipanjan Roy Chaudhury
- Dmitri Prokofyev
- Dmitry Burago
- Dmitry Muratov
- Doãn Cẩm Liên
- Doãn Mạnh Dũng
- Doãn Mẫn
- Doãn Quốc Sỹ
- Dominique Lemieux
- Donald Inglehart
- Donna Ashworth
- Ðỗ Quang Nghĩa
- Ðỗ Quyên
- Du Tử Lê
- Dung Nguyễn
- Dũng Phan
- Dũng Trung Kqd
- Dũng Vũ
- Duy Lam
- Duy Tân
- Duy Thanh
- Duy Thông
- Duyên Anh
- Dư Hoa
- Dư Kiệt
- Dư Thị Hoàn
- Dư Thu Vũ
- Dương Đại Triều Lâm
- Dương Đình Giao
- Dương Khánh Phương
- Dương Kiền
- Dương Ngạn
- Dương Nghiễm Mậu
- Dương Ngọc Thái
- Dương Như Nguyện
- Dương Phương Vinh
- Dương Thắng
- Dương Thiệu Tước
- Dương Thu Hương
- Dương Thuấn
- Dương Tú
- Dương Tường
- Dương Văn Ba
- Dylan Suher
- Đà Văn
- Đàm Hà Phú
- Đàm Hách Thành
- Đào An Khánh
- Đào Anh Kha
- Đào Công Tiến
- Đào Duy Anh
- Đào Hiếu
- Đào Lê Na
- Đào Ngọc Chương
- Đào Nguyên
- Đào Nguyễn
- Đào Nguyên Phương Thảo
- Đào Như
- Đào Phương Liên
- Đào Quang Toản
- Đào Tấn Phần
- Đào Thái Tôn
- Đào Thị Hương
- Đào Tiến Thi
- Đào Trung Đạo
- Đào Trường Phúc
- Đào Tuấn
- Đào Tuấn Ảnh
- Đào Văn Thuỵ
- Đào Văn Tiến
- Đào Vũ Anh Hùng
- Đặng Anh Đào
- Đặng Bích Phượng
- Đặng Chương Ngạn
- Đặng Đình Cung
- Đặng Đình Mạnh
- Đặng Hà
- Đặng Hải Sơn
- Đặng Hoàng Giang
- Đặng Hồng Nam
- Đặng Hùng Võ
- Đặng Hương Giang
- Đặng Hữu
- Đặng Mai Lan
- Đặng Mậu Tựu
- Đăng Nguyên
- Đặng Phùng Quân
- Đặng Quốc Thông
- Đặng Sơn Duân
- Đặng Thái
- Đăng Thành
- Đặng Thân
- Đặng Thị Hảo
- Đặng Thơ Thơ
- Đặng Tiến
- Đặng Tiến (Thái Nguyên)
- Đặng Trung Nghĩa
- Đặng Túy
- Đặng Văn Dũng
- Đặng Văn Hùng
- Đặng Văn Ngữ
- Đặng Văn Sinh
- Đặng Vũ Vương
- Đặng Xuân Thảo
- Đặng Xuân Xuyến
- Đằng-Giao
- Điểm Thọ
- Đinh Bá Anh
- Đinh Cường
- Đinh Hoàng Thắng
- Đinh Hùng
- Đình Kính
- Đinh Linh
- Đinh Ngọc Thu
- Đinh Phương
- Đinh Phương Thảo
- Đinh Quang Anh Thái
- Đinh Thanh Huyền
- Đinh Thị Như Thúy
- Đinh Trường Chinh
- Đinh Từ Bích Thuý
- Đinh Từ Bích Thúy
- Đinh Văn Đức
- Đinh Vũ Hoàng Nguyên
- Đinh Ý Nhi
- Đinh Yên Thảo
- Đoàn Ánh Thuận
- Đoàn Bảo Châu
- Đoàn Cầm Thi
- Đoàn Công Lê Huy
- Đoàn Hồng Lê
- Đoàn Huy Giao
- Đoàn Huyền
- Đoàn Khắc Xuyên
- Đoàn Lê Giang
- Đoàn Nhã Văn
- Đoàn Thanh Liêm
- Đoan Trang
- Đoàn Tùng Nguyễn
- Đoàn Tử Huyến
- Đoàn Việt Hùng
- Đoàn Xuân Kiên
- Đỗ Anh Hoa
- Đỗ Anh Tuấn
- Đỗ Cao Bảo
- Đỗ Duy Ngọc
- Đỗ Đức
- Đỗ Đức Đông Ngàn
- Đỗ Đức Hiểu
- Đỗ Hòa
- Đỗ Hoàng Diệu
- Đỗ Hồng Ngọc
- Đỗ Hồng Nhung
- Đỗ Hữu Chí
- Đỗ Kh
- Đỗ Kh.
- Đỗ Khiêm
- Đỗ Kim Thêm
- Đỗ Lai Thuý
- Đỗ Lai Thúy
- Đỗ Lê Anh Đào
- Đỗ Mạnh Hoàng
- Đỗ Minh Tuấn
- Đỗ Nghê
- Đỗ Ngọc
- Đỗ Ngọc Thống
- Đỗ Quang Nghĩa
- Đỗ Quang Vinh
- Đỗ Quý Toàn
- Đỗ Quyên
- Đỗ Quỳnh Dao
- Đỗ Thắng Cảnh
- Đỗ Thị Thu Trà
- Đỗ Thiên Anh Tuấn
- Đỗ Trí Vương
- Đỗ Trọng Khơi
- Đỗ Trung Quân
- Đỗ Trường
- Đỗ Tuyết Khanh
- Đồng Chuông Tử
- Đông Hoài
- Đông Hồ
- Đông Kha
- Đông Ngàn Đỗ Đức
- Đông Nghi
- Đức Ban
- Đức Đàm
- Đức Flying Bay
- Đức Hoàng
- Đức Lê
- Đức Phổ
- Đức Tâm
- Đức Tiến
- E.E. Cummings
- E.M. Chernoivanenko
- Eamonn Butler
- Eckart Kleßmann
- Eduardo Galeano
- Edward Hirsch
- Elena Pucillo Truong
- Elias Canetti
- Ellen Bass
- Eloisa Amezcua
- Emiel Roothooft
- Emmanuelle Jardonnet
- Eric Weiner
- Erica Frantz
- Erik Harms
- Erik Korling
- Euan Ward
- Evgheni Dobrenko
- F.N.
- Federico García Lorca
- Feliks Kuznesov
- Filip Lech
- Flanny O’Connor
- Florence Noiville
- Florian Altenhöner
- Francis Fukuyama
- Francis Fukuyma
- Frank Dikötter
- Frank O'Hara
- Frankfurt
- Fred Hiatt
- Friedrich Dürrenmatt
- Friedrich Nietzsche
- Fritz J. Raddatz
- Gabriel García Márquez
- Gaither Stewart
- Gaiutra Bahadur
- Gary Leupp
- Gặp gỡ và trò chuyện
- Georg Bönisch
- Georg Trakl
- George Burchett
- George Orwell
- George Perreault
- George Siemens
- Gerhard Will
- Germain Droogenbroodt
- Giang Dang
- Giang Lại Đức
- Giang Nam
- Giáng Vân
- Giáp Văn Dương
- Gideon Rachman
- Giuse Lê Công Đức
- Goethe
- Gonçalo Fernandes
- Gottfried Benn
- Graham Allison
- Grigory Yudin
- Günter Kunert
- Gyảng Anh Iên
- Hà Duy Phương
- Hà Dương Tuấn
- Hà Dương Tường
- Hà Đình Nguyên
- Hạ Đình Nguyên
- Hà Huy Sơn
- Hà Hương
- Hà Lệ Minh
- Hà Ngọc Hòa
- Hạ Nguyên
- Hà Nguyên Du
- Hà Nhân
- Hà Nhật
- Hà Phạm Phú
- Hà Quang Vinh
- Hà Sĩ Phu
- Hà Thanh Vân
- Hà Thế
- Hà Thị Minh Đạo
- Hà Thúc Sinh
- Hà Thủy Nguyên
- Hà Tùng Long
- Hà Tùng Sơn
- Hà Văn Thịnh
- Hà Văn Thùy
- Hà Vũ Trọng
- Hagi Kenaan
- Hai An Vu
- Hải Hạc
- Hải Ngọc
- Hai Thanh
- Han Dang
- Hàn Giang
- Han Kang
- Hàn Vĩnh Diệp
- Hạnh Nguyên
- Hạnh Phước
- Hạnh Viên
- Hannah Beech
- Hào Thiện Nhân
- Haruki Murakami
- Hân Hương
- Heiko Buschke
- Heinrich Heine
- Henri Michaux
- Henry David Thoreau
- Henry Wadsworth Longfellow
- Heriberto Araújo
- Hermann Hesse
- Hiền Trang
- Hiệp Ikaria
- Hiệu Minh
- Hiếu Tân
- Ho Lai-Ming
- Hòa Bình Lê
- Hoa Níp
- Hoài Hương
- Hoài Nam
- Hoài Phương
- Hoài Thanh
- Hoài Việt
- Hoài Ziang Duy
- Hoan Doan
- Hoàn Nguyễn
- Hoàng Ánh
- Hoàng Anh Tuấn
- Hoàng Cát
- Hoàng Cầm
- Hoàng Chí Hiếu
- Hoàng Chính
- Hoàng Cường Long
- Hoàng Dũng
- Hoàng Dương Tuấn
- Hoàng Đăng Khoa
- Hoàng Đỗ
- Hoàng Đông
- Hoàng Đức Truật
- Hoàng Hà
- Hoàng Hải Thủy
- Hoàng Hải Vân
- Hoảng Hãn
- Hoàng Hưng
- Hoàng Khởi Phong
- Hoàng Kim Oanh
- Hoàng Lại Giang
- Hoàng Lan
- Hoàng Lan Anh
- Hoàng Lan Chi
- Hoàng Lê
- Hoàng Lệ
- Hoàng Linh
- Hoàng Long
- Hoàng Mai Ðạt
- Hoàng Mạnh Hải
- Hoàng Minh Trí
- Hoàng Minh Tường
- Hoàng Nam
- Hoàng Nga
- Hoàng Ngọc Biên
- Hoàng Ngọc Hiến
- Hoàng Ngọc Nguyên
- Hoàng Ngọc Tuấn
- Hoàng Nguyễn
- Hoàng Nguyên Vũ
- Hoàng Nhơn
- Hoàng Nhuận Cầm
- Hoàng Phong Tuấn
- Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Hoàng Quân
- Hoàng Quốc Hải
- Hoàng Thị Hường
- Hoàng Thị Thu Thủy
- Hoàng Thu Phố
- Hoàng Thúy
- Hoàng Thuỵ Anh
- Hoàng Tiến
- Hoàng Trung Thông
- Hoàng Tuấn Công
- Hoàng Tuấn Phổ
- Hoàng Tùng
- Hoàng Tuỵ
- Hoàng Văn Sơn
- Hoàng Việt
- Hoàng Vũ Thuật
- Hoàng Xuân Phú
- Hoàng Xuân Sơn
- Hoàng Xuân Tuyền
- Hoàng Yến
- Horst Bienek
- Howard Gardner
- Hồ Anh Thái
- Hồ Bạch Thảo
- Hồ Bất Khuất
- Hồ Diệu Vân
- Hồ Dzếnh
- Hồ Đắc Vũ
- Hồ Đình Nghiêm
- Hồ Hải Thụy
- Hồ Hữu Tường
- Hồ Minh Tâm
- Hồ Ngọc Đại
- Hồ Như
- Hồ Phú Bông
- Hồ Tịnh Tình
- Hồ Trường An
- Hồ Tú Bảo
- Hội những người ủng hộ GS. Chu Hảo
- Hồng Anh
- Hồng Hoang
- Hồng Lê Thọ
- Hồng Phú
- Huệ Hương Hoàng
- Huguette Bertrand
- Huong Nguyen
- Huy Cận
- Huy Đức
- Huy Tưởng
- Huyền Thương
- Huỳnh Duy Lộc
- Huỳnh Hoa
- Huỳnh Hữu Uỷ
- Huỳnh Hữu Ủy
- Huỳnh Kim Báu
- Huỳnh Kim Quang
- Huỳnh Lê Nhật Tấn
- Huỳnh Liễu Ngạn
- Huỳnh Ngọc Chênh
- Huỳnh Như Phương
- Huỳnh Sơn Phước
- Huỳnh Tấn Mẫm
- Huỳnh Thế Du
- Huỳnh Thục Vy
- Huỳnh Trọng Khang
- Huỳnh Tuấn Anh
- Hứa Chương Nhuận
- Hương Lan
- Hường Thanh
- Hương Thủy
- Hữu Danh
- Hữu Đông
- Hữu Loan
- Hữu Mai
- Hữu Phương
- Ian Bui
- Ian Johnson
- Igor Poglazov
- Ilza Burchett
- Inrasara
- Iris Radisch
- Isabella Kwai
- Issa
- Issac Bashevis Singer
- Italo Calvino
- Iya Kiva
- J. M. Lotman
- J.B Nguyễn Hữu Vinh
- Jacques Attali
- Jacques Prévert
- Jake Johnson
- James Borton
- James Daniel Spears
- James G. Zumwalt
- James Grossman
- James Joyce
- James Poniewozik
- James Stavridis
- James WrightJuan Felipe Herrera
- Janos Kornai
- Jared Carters
- Jason Lopata
- Jason Morris-Jung
- Jay Nordlinger
- Jaya K.
- Jean Chesnaux
- Jean d'Ormesson
- Jean Piaget
- Jean Przyluski
- Jean Toomer
- Jean-Jacques Brochier
- Jean-Jacques Roth
- Jean-Louis Rocca
- Jean-Luc Chalumeau
- Jean-Marc Roberts
- Jean-Patrick Géraud
- Jean-Paul Sartre
- Jefferson Cowie
- Jeffrey Hanfover
- Jeffrey Nall
- Jessica Swoboda
- Jessie Yeung
- Jiayang Fan
- Jimmy Carter
- Joan Hua
- João Guimarães Rosa
- Joaquin Nguyễn Hòa
- John Barrow
- John Cheever
- John Freeman
- John Keane
- John McCain
- Jon Fosse
- Jonathan Dee
- Jonathan London
- Jörg Wischermann
- Jorge Amado
- Jorge Luis Borges
- Joschka Fischer
- Josée Lapointe
- Joseph Wong
- Joseph Wright
- Josh Rogin
- Joshua Rothman
- Juan Pablo Cardenal
- Juan Pablo Cardenal & Heriberto Araújo
- Julia Cagé
- Julio Cortázar
- Jun’ichiro Tanizaki
- Kahil Gibral
- Kai Hoàng
- Kale
- Kalynh Ngô
- Kamel Daoud
- Kao Phú
- Kap Seol
- Karel Appel
- Karen Tongson
- Kate Chopin
- Kazuo Shiraga
- Kenneth Nguyen
- Keorapetse Kgositsile
- Kerstin Holm
- Kều Jang
- Kha Lương Ngãi
- Khải Đơn
- Khái Hưng
- Khaly Chàm
- Khang Quốc Ngọc
- Khánh
- Khánh Bình
- Khánh Duy
- Khánh Ly
- Khánh Mai
- Khanh Nguyen
- Khanh Pham
- Khánh Phương
- Khánh Trâm
- Khánh Trường
- Khét
- Khế Iêm
- Khiêm Nhu
- Khổng Đức Thiêm
- Khuất Đẩu
- Khuê Phạm
- Khuyết Thư
- Kiệm Hoàng
- Kiến Văn
- Kiệt Anh Hùng
- Kiệt Tấn
- Kiều Duy Vĩnh
- Kiều Loan
- Kiều Mai Sơn
- Kiều Maily
- Kiều Phong
- Kiều Thị An Giang
- Kim Ân
- Kim Chi
- Kim Dung
- Kim Hạnh
- Kim Thúy
- Kim Trần
- Kinh Bắc
- Kính Hòa
- Klaus Wiegerefe
- Kúm
- Kurt-Martin Mayer
- Kỳ Duyên
- Kyoko Numano
- L. N. Tolstoy
- L. V. H.
- La Khắc Hoà
- La Khắc Hòa
- Lã Nguyên
- Lại Nguyên Ân
- Lam Điền
- Lam Ngọc
- Lam Thái Hòa
- Lan Nguyên
- Lang Anh
- Langston Hughes
- LAP
- Larry Diamond
- Lars Vargö
- Laura Cappelle
- Laurent Sagalovitsch
- Lawrence Ferlinghetti
- Lâm Chương
- Lâm Duyên
- Lâm Hạnh
- Lâm Lê
- Lâm Ngân Mai
- Lâm Quang Mỹ
- Lâm Thị Mỹ Dạ
- Leon Trotsky
- Leonard Cohen
- Lê An Thế
- Lê Anh Hoài
- Lê Anh Hùng
- Lê Ân
- Lê Bá Đảng
- Lê Bích Vượng
- Lê Chiều Giang
- Lê Công Định
- Lê Công Giàu
- Lê Công Tư
- Lê Ðình Nhất Lang
- Lê Dũng
- Lê Duy Nam
- Lê Đạt
- Lê Đăng Doanh
- Lê Đình Cai
- Lê Đình Khẩn
- Lê Đình Thắng
- Lê Đỗ Huy
- Lê Đức Dục
- Lê Đức Thôn
- Lê Giang Trần
- Lê Hải
- Lệ Hằng
- Lê Hiệp
- Lê Hoài Nguyên
- Lê Hoàng Diễm Trang
- Lê Hoàng Lân
- Lê Học Lãnh Vân
- Lê Hồ Quang
- Lê Hồng Hà
- Lê Hồng Hiệp
- Lê Hồng Lâm
- Lê Hùng
- Lê Hùng Vọng
- Lê Huyền Ái Mỹ
- Lê Huỳnh Lâm
- Lê Hữu
- Lê Hữu Khoá
- Lê Hữu Khóa
- Lê Hữu Nam
- Lê Kế Lâm
- Lê Khải
- Lê Kim Duy
- Lê Ký Thương
- Lê Lạc Giao
- Lê Luân
- Lê Mã Lương
- Lê Mai
- Lê Mai Lĩnh
- Lê Mạnh Chiến
- Lê Mạnh Đức
- Lê Minh Chánh
- Lê Minh Hà
- Lê Minh Hiền
- Lê Minh Khuê
- Lê Minh Phong
- Lê Ngân Hằng
- Lê Ngọc Luân
- Lê Ngọc Sơn
- Lê Nguyễn
- Lê Nguyễn Duy Hậu
- Lê Nguyễn Hương Trà
- Lê Nguyên Long
- Lê Nguyên Vỹ
- Lê Như Bình
- Lê Oa Đằng
- Lê Phan
- Lê Phú Khải
- Lê Quang
- Lê Quang Đức
- Lê Quảng Hà
- Lê Quang Hợp
- Lê Quang Thành
- Lê Quân
- Lê Quốc Anh
- Lê Quỳnh
- Lê Quỳnh Mai
- Lê Sa Long
- Lê Si Na
- Lê Sơn
- Lê Tất Đạt
- Lê Tất Điều
- Lê Thanh Dũng
- Lê Thanh Hải
- Lê Thanh Phong
- Lê Thanh Trường
- Lê Thân
- lê thi diem thuý
- Lê Thị Hồng Minh
- Lê Thị Huệ
- Lê Thị Hường
- Lê Thị Oanh
- Lê Thị Thấm Vân
- Lê Thiết Cương
- Lê Thiếu Nhơn
- Lê Thọ Bình
- Lê Thời Tân
- Lê Thời Thôi
- Lê Thu Hiền
- Lê Thúy Bảo Liên
- Lê Tiên Long
- Lê Trí Tuệ
- Lê Trinh
- Lê Trọng Nghĩa
- Lê Trọng Nguyễn
- Lê Trung Tĩnh
- Lê Trường Thanh
- Lê Tuấn Huy
- Lê Tuyết Hạnh
- Lê Văn Bỉnh
- Lê Văn Hảo
- Lê Văn Hiếu
- Lê Văn Hòa
- Lê Văn Luân
- Lê Văn Sơn
- Lê Văn Trung
- Lê Văn Tùng
- Lê Vĩnh Tài
- Lê Vĩnh Triển
- Lê Vũ Trường Giang
- Lê Xuân Khoa
- Lê Xuyên
- Li Edelkoort
- Li Zhongqin
- Liêu Diệc Vũ
- Liêu Thái
- Liễu Trương
- Linh Nguyên
- Linh Văn
- Linh Vân
- Linh-Chân Brown
- LKH
- Lorca
- Louis Aragon
- Louise Glück
- Lộc Vàng
- Luân Hoán
- Ludwig von Mises
- Luke Hunt
- Luke Turner
- Lữ Kiều
- Lữ Quỳnh
- Lương Đào
- Lương Thiệu Quân
- Lương Thư Trung
- Lưu Á Châu
- Lưu Bình Nhưỡng
- Lưu Diệu Vân
- Lưu Đức Trung
- Lưu Hà
- Lưu Hiểu Ba
- Lưu Khánh Thơ
- Lưu Mê Lan
- Lưu Minh Hải
- Lưu Na
- Lưu Nhi Dũ
- Lưu Quang Vũ
- Lưu Thuỷ Hương
- Lưu Thủy Hương
- Lưu Trọng Văn
- Lưu Uyên Khôi
- Lý Đợi
- Ly Hoàng Ly
- Lý Ngang
- Ly Phạm
- Lý Quang Hoàn
- Lý Thanh
- Lý Tiến Dũng
- Lý Toàn Thắng
- Lý Trực Dũng
- Lý Xuân Hải
- Lydia Davis
- Lynh Bacardi
- LysP
- M. Gorky
- M.L. Gasparov
- Mạc Phong Tuyền
- Mạc Văn Trang
- Mạc Việt Hồng
- Mạch Nha
- Mạch Quang Thắng
- Madeleine Riffaud
- Mai An Nguyễn Anh Tuấn
- Mai Anh Tuấn
- Mai Bá Ấn
- Mai Bá Kiếm
- Mai Chanh
- Mai Hiền
- Mai Khôi
- Mai Kim Ngọc
- Mai Nhật
- Mai Ninh
- Mai Quốc Ấn
- Mai Quỳnh
- Mai Quỳnh Nam
- Mai Sơn
- Mai Thái Lĩnh
- Mai Thanh Sơn
- Mai Thảo
- Mai Tú Ân
- Mai Văn Hoan
- Mai Văn Phấn
- Mai Văn Tính
- Maki Starfield
- Mamleev
- Mạnh Kim
- Mão Xuyên
- Marc Andrus
- Marcel Reich-Ranicki
- Marci Shore
- Marco Ferrarese
- Margarita Lyutova
- Maria Donovan
- Maria Ressa
- Mario Vargas Llosa
- Marion Hennebert
- Mark B. Hamilton
- Mark Binelli
- Mark Frankland
- Mark Osaki
- Mark Strand
- Marta Hillers
- Martin Jankowski
- Martin Kulldorff
- Marty Robbins
- Mary Morose
- Mary Walsh
- Mathias Mayer
- Matthew Clayfield
- Matthew Crawford
- Maurice Blanchot
- Maximilian Steinbeis
- May
- Maya Angelou
- Mặc Đỗ
- Mặc Lâm
- Mân Côi
- McAmmond Nguyễn Thị Tư
- Media Văn Việt
- Michael Burawoy
- Michael Scammell
- Miêng
- Mike Ives
- Mikhail Shishkin
- Mikhail Viktorovich Zygar
- Milan Kundera
- Mimmi Diệu Hường Bergström
- MInh Anh
- Minh Huệ
- Minh Hùng
- Minh Luật
- Minh Quang – Lê Chiên
- Minh Quang Ho
- Minh Tâm
- Minh Thùy
- Minh Thư
- Minh Toàn
- Minh Tuấn
- Monica Berlin
- Mỹ Hằng
- Mỹ Lan
- N. S. Khrushchev
- Nam Dao
- Nam Dao Nguyễn Mạnh Hùng
- Nam Đan
- Nam Đông
- Nam Nguyên
- Nam Sơn
- Naowarat Pongpaiboon
- Natalia lacovelli
- Nataliya Zhynkina
- Natsume Sōseki
- Nay Aung
- ng. anhanh
- Ng.Uyển Nicole Dương
- Ngải Vị VỊ
- Ngân Xuyên
- Nghệ thuật
- Nghiêm Lương Thành
- Nghiêm Phương Mai
- Nghiêm Xuân Hồng
- Nghiên Cứu Phê Bình
- Ngo Thu
- Ngọc Anh
- Ngọc Duy Phan
- Ngoc Hien Bui
- Ngọc Linh
- Ngô Anh Tuấn
- Ngô Bảo Châu
- Ngô Đình Thẩm
- Ngô Đồng
- Ngô Hương Giang
- Ngô Khắc Tài
- Ngộ Không Phí Ngọc Hùng
- Ngô Liêm Khoan
- Ngô Minh
- Ngô Minh Khôi
- Ngô Ngọc Loan
- Ngô Ngọc Trai
- Ngô Nguyên Dũng
- Ngô Nhật Đăng
- Ngô Quốc Phương
- Ngô Quốc Thịnh
- Ngô Thế Vinh
- Ngô Thị Kim Cúc
- Ngô Thị Thanh Lịch
- Ngô Tùng Phong
- Ngô Tự Lập
- Ngô Văn
- Ngô Văn Giá
- Ngô Viết Nam Sơn
- Ngô Viết Trọng
- Ngô Vĩnh Long
- Ngô Xuân Hội
- Ngô Xuân Phúc
- Ngô Xuân Thảo
- Ngu Yên
- Nguyen Duc Thanh
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Anh Dũng
- Nguyễn Anh Tuấn
- Nguyễn Anh Tuấn - đạo diễn
- Nguyễn Bá Chung
- Nguyễn Bách Việt
- Nguyễn Bảo Chân
- Nguyễn Bắc Sơn
- Nguyên Bình
- Nguyên Cầm
- Nguyên Cẩn
- Nguyên Chánh
- Nguyễn Chí Hoan
- Nguyễn Chí Thuật
- Nguyễn Chí Trung
- Nguyễn Chí Tuyến
- Nguyễn Chinh Trung
- Nguyễn Cung Thông
- Nguyễn Cường
- Nguyễn Danh Bằng
- Nguyễn Danh Huế
- Nguyễn Danh Lam
- Nguyễn Ðăng Thường
- Nguyễn Duy
- Nguyễn Dương Quang
- Nguyễn Đạt
- Nguyễn Đắc Kiên
- Nguyễn Đắc Xuân
- Nguyễn Đăng Điệp
- Nguyễn Đăng Hưng
- Nguyễn Đăng Khoa
- Nguyễn Đăng Mạnh
- Nguyễn Đăng Na
- Nguyễn Đăng Quang
- Nguyễn Đăng Thường
- Nguyễn Đình Ấm
- Nguyễn Đình Bin
- Nguyễn Đình Bổn
- Nguyễn Đình Chú
- Nguyễn Đình Cống
- Nguyễn Đình Đăng
- Nguyễn Đình Huỳnh
- Nguyễn Đình Thắng
- Nguyễn Đình Thi
- Nguyễn Đình Toàn
- Nguyễn Đổng Chi
- Nguyễn Đông Thức
- Nguyễn Đức
- Nguyễn Đức Dương
- Nguyễn Đức Hiệp
- Nguyễn Đức Mậu
- Nguyễn Đức Sơn
- Nguyễn Đức Thắng
- Nguyễn Đức Tiến
- Nguyễn Đức Tùng
- Nguyễn Đức Tường
- Nguyễn Gia Trí
- Nguyên Giác
- Nguyên Giác Phan Tấn Hải
- Nguyễn Hà Luân
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Hải Yến
- Nguyễn Hàn Chung
- Nguyễn Hiến Lê
- Nguyễn Hoa Lư
- Nguyễn Hoài Nam
- Nguyễn Hoài Văn
- Nguyễn Hoài Vân
- Nguyễn Hoàn
- Nguyễn Hoàn Nguyên
- Nguyễn Hoàng Ánh
- Nguyễn Hoàng Anh Thư
- Nguyễn Hoàng Diệu Thủy
- Nguyễn Hoàng Diệu Thúy
- Nguyễn Hoàng Giao
- Nguyễn Hoàng Linh
- Nguyễn Hoàng Trung
- Nguyễn Hoàng Văn
- Nguyễn Hồng Anh
- Nguyễn Hồng Giao
- Nguyễn Hồng Hưng
- Nguyễn Hồng Lam
- Nguyễn Hồng Nhung
- Nguyễn Hồng Thục
- Nguyễn Huệ Chi
- Nguyễn Hùng
- Nguyễn Huy Hoàng
- Nguyễn Huy Thiệp
- Nguyễn Huy Vũ
- Nguyên Hưng
- Nguyễn Hưng Quốc
- Nguyễn Hương
- Nguyễn Hữu Đễ
- Nguyễn Hữu Hồng Minh
- Nguyễn Hữu Liêm
- Nguyễn Hữu Nhật
- Nguyễn Hữu Sơn
- Nguyễn Hữu Thiết
- Nguyễn Hữu Việt Hưng
- Nguyễn Hữu Vinh
- Nguyễn kc Hậu
- Nguyễn Khải
- Nguyễn Khánh Duy
- Nguyễn Khánh Trường
- Nguyễn Khắc An
- Nguyễn Khắc Bình
- Nguyễn Khắc Mai
- Nguyễn Khắc Phê
- Nguyễn Khắc Phi
- Nguyễn Khắc Phục
- Nguyễn Khiêm
- Nguyễn Khôi
- Nguyễn Kiến Phước
- Nguyễn Kiều Dung
- Nguyễn Kiều Hưng
- Nguyên Lạc
- Nguyễn Lãm Thắng
- Nguyễn Lan Phương
- Nguyễn Lân Bình
- Nguyễn Lân Thắng
- Nguyễn Lê Hồng Hưng
- Nguyễn Lệ Uyên
- Nguyễn Linh Giang
- Nguyễn Linh Quang
- Nguyễn Lộ Trạch
- Nguyễn Luận
- Nguyễn Lương Hải Khôi
- Nguyễn Lương Ngọc
- Nguyễn Lương Thịnh
- Nguyễn Lương Vỵ
- Nguyễn Mai
- Nguyễn Man Nhiên
- Nguyễn Mạnh An Dân
- Nguyễn Mạnh Côn
- Nguyễn Mạnh Đẩu
- Nguyễn Mạnh Tiến
- Nguyễn Manh Trinh
- Nguyễn Mạnh Trinh
- Nguyễn Mạnh Tuấn
- Nguyễn Mạnh Tường
- Nguyễn Minh Anh
- Nguyễn Minh Hòa
- Nguyễn Minh Kính
- Nguyễn Minh Nhị
- Nguyễn Minh Nhựt
- Nguyễn Minh Thuyết
- Nguyễn Mộng Giác
- Nguyên Ngọc
- Nguyễn Ngọc Chu
- Nguyễn Ngọc Giao
- Nguyễn Ngọc Hoa
- Nguyễn Ngọc Lanh
- Nguyễn Ngọc Liễm
- Nguyễn Ngọc Lung
- Nguyễn Ngọc Tâm
- Nguyễn Ngọc Thiện
- Nguyễn Ngọc Tú Anh
- Nguyễn Ngọc Tư
- Nguyên Nguyên
- Nguyễn Nguyên
- Nguyễn Nguyên Bình
- Nguyễn Nhật Tín
- Nguyên Nhi
- Nguyễn Như Huy
- Nguyễn Phạm Hùng
- Nguyễn Phú Yên
- Nguyễn Phúc Vĩnh Ba
- Nguyễn Phượng
- Nguyễn Phương Đình
- Nguyễn Phương Mai
- Nguyễn Phương Mạnh
- Nguyễn Quang
- Nguyễn Quang A
- Nguyễn Quang Bình
- Nguyễn Quang Duy
- Nguyễn Quang Dy
- Nguyễn Quang Đồng
- Nguyễn Quang Hồng
- Nguyễn Quang Hưng
- Nguyễn Quang Lập
- Nguyễn Quang Thạch
- Nguyễn Quang Thân
- Nguyễn Quang Thiều
- Nguyễn Quang VInh
- Nguyễn Quân
- Nguyễn Quốc Lâm
- Nguyễn Quốc Thái
- Nguyễn Quốc Toàn
- Nguyễn Quốc Trụ
- Nguyễn Quốc Tuấn
- Nguyên Sa
- Nguyễn Sĩ Dũng
- Nguyễn Sơn Lâm
- Nguyễn Sỹ Phương
- Nguyễn Sỹ Tế
- Nguyễn Tà Cúc
- Nguyễn Tài Cẩn
- Nguyễn Tấn Cứ
- Nguyễn Tất Nhiên
- Nguyễn Thạch Giang
- Nguyễn Thái Hòa
- Nguyễn Thái Hợp
- Nguyễn Thái Sơn
- Nguyễn Thái Tuấn
- Nguyễn Thanh Bình
- Nguyễn Thanh Châu
- Nguyễn Thanh Giang
- Nguyễn Thanh Hiện
- Nguyễn Thanh Hùng
- Nguyễn Thanh Huy
- Nguyễn Thanh Huyền
- Nguyễn Thanh Mỹ
- Nguyễn Thành Nam
- Nguyễn Thanh Nghị
- Nguyễn Thanh Nguyệt
- Nguyễn Thành Phong
- Nguyễn Thanh Sơn
- Nguyễn Thành Sơn
- Nguyễn Thanh Tâm
- Nguyễn Thành Thi
- Nguyễn Thanh Tuyền
- Nguyễn Thanh Văn
- Nguyễn Thanh Việt
- Nguyễn Thế Hùng
- Nguyễn Thế Thanh
- Nguyễn Thị Ái Tiên
- Nguyễn Thị Bích Hậu
- Nguyễn Thị Bích Ngà
- Nguyễn Thị Bình
- Nguyễn thị Cỏ May
- Nguyễn Thị Dư Khánh
- Nguyễn Thị Hải
- Nguyễn Thị Hậu
- Nguyễn Thị Hiền
- Nguyễn Thị Hoàng
- Nguyễn Thị Hoàng Bắc
- Nguyễn Thị Khánh Minh
- Nguyễn Thị Khánh Trâm
- Nguyễn Thị Kim Chi
- Nguyễn Thị Kim Phụng
- Nguyễn Thị Minh Ngọc
- Nguyễn Thị Minh Thương
- Nguyễn Thị Ngọc Hải
- Nguyễn Thị Ngọc Nhung
- Nguyễn Thị Oanh
- Nguyễn Thị Phước
- Nguyễn Thị Thanh Bình
- Nguyễn Thị Thanh Hải
- Nguyễn Thị Thanh Lưu
- Nguyễn Thị Thanh Xuân
- Nguyễn Thị Thanh Yến
- Nguyễn Thị Thảo An
- Nguyễn Thị Thúy Hạnh
- Nguyễn Thị Thùy Linh
- Nguyễn Thị Thụy Vũ
- Nguyễn Thị Thuyền
- Nguyễn Thị Tịnh Thy
- Nguyễn Thị Từ Huy
- Nguyễn Thị Vinh
- Nguyễn Thiện Tống
- Nguyễn Thiện Tơ
- Nguyễn Thói Đời
- Nguyễn Thông
- Nguyễn Thu Quỳnh
- Nguyễn Thu Trang
- Nguyễn Thùy Dương
- Nguyễn Thúy Hạnh
- Nguyễn Thụy Long
- Nguyễn Thuỵ Phương
- Nguyễn Thùy Song Thanh
- Nguyễn Thỵ
- Nguyễn Thy Anh
- Nguyễn Tiến Dũng
- Nguyễn Tiến Lập
- Nguyễn Tiến Trung
- Nguyễn Tiến Văn
- Nguyễn Trần Bạt
- Nguyễn Tri Phương Đông
- Nguyễn Triệu Nam
- Nguyễn Trọng Bình
- Nguyễn Trọng Chức
- Nguyễn Trọng Huân
- Nguyễn Trọng Khôi
- Nguyễn Trọng Tạo
- Nguyễn Trung
- Nguyễn Trung Bảo
- Nguyễn Trung Dân
- Nguyễn Trung Hiếu
- Nguyễn Trung Kiên
- Nguyễn Trung Thuần
- Nguyễn Trường Giang
- Nguyễn Trường Huy
- Nguyễn Trường Uy
- Nguyễn Tuấn
- Nguyễn Tuấn Anh
- Nguyễn Tuấn Khoa
- Nguyễn Tùng
- Nguyễn Tùng Linh
- Nguyễn Tuyết Lan
- Nguyễn Tuyết Lộc
- Nguyễn Tư Nghiêm
- Nguyễn Tử Siêm
- Nguyễn Tường Bách
- Nguyễn Tường Thiết
- Nguyễn Tường Thụy
- Nguyễn Ước
- Nguyễn Vạn Phú
- Nguyễn Văn
- Nguyễn Văn Ba
- Nguyễn Văn Chính
- Nguyễn Văn Ðậu
- Nguyễn Văn Dũng
- Nguyễn Văn Đài
- Nguyễn Văn Gia
- Nguyễn Văn Hạnh
- Nguyễn Văn Hiệp
- Nguyễn Văn Hòa
- Nguyễn Văn Hùng
- Nguyễn Văn Huyên
- Nguyễn Văn Lợi
- Nguyễn Văn Lục
- Nguyễn Văn Miếng
- Nguyễn Văn Nghệ
- Nguyễn Văn Nho
- Nguyễn Văn Phong
- Nguyễn Văn Phú
- Nguyễn Văn Phước
- Nguyễn Văn Sâm
- Nguyễn Văn Sơn
- Nguyễn Văn Tao
- Nguyễn Văn Thiệu
- Nguyễn Văn Thọ
- Nguyễn Văn Trọng
- Nguyễn Văn Trung
- Nguyễn Văn Tuấn
- Nguyễn Văn Vĩnh
- Nguyễn Văn Xuân
- Nguyễn Vi Khải
- Nguyễn Vi Yên
- Nguyễn Viện
- Nguyễn Việt Anh
- Nguyễn Việt Chiến
- Nguyễn Viết Lãm
- Nguyễn Vĩnh Nguyên
- Nguyễn Vũ Hiệp
- Nguyễn Vũ Tiềm
- Nguyễn Vỹ
- Nguyễn Vy Khanh
- Nguyễn Xuân Diện
- Nguyễn Xuân Hằng
- Nguyễn Xuân Hoàng
- Nguyễn Xuân Hưng
- Nguyễn Xuân Khánh
- Nguyễn Xuân Khoát
- Nguyễn Xuân Nghĩa
- Nguyễn Xuân Nha
- Nguyễn Xuân Quang
- Nguyễn Xuân Thiệp
- Nguyễn Xuân Thọ
- Nguyễn Xuân Tiệp
- Nguyễn Xuân Tường Vy
- Nguyễn Xuân Xanh
- Nguyễn Ý Thuần
- Nguyên Yên
- Nguyễn-Chương Mt
- Nguyễn-hòa-Trước
- Nguyệt Chu
- Nguyệt Quỳnh
- Nguyệt Vi
- Ngự Thuyết
- Người Buôn Gió
- Ngyễn Trung Bảo
- Nh. Tay Ngàn
- Nhã
- Nhã Ca
- Nhã Duy
- Nhã Thuyên
- Nhan Do Thanh
- Nhân Hồng
- Nhật Chiêu
- Nhật Lệ
- Nhất Linh
- Nhật Tiến
- Nhật Tuấn
- Nhất Uyên
- Nhị Linh
- Nhị Ngã
- Nhóm Vì một Hà Nội xanh
- Như Huy
- Như Không
- Như Quỳnh
- Như Quỳnh de Prelle
- Như Ý
- Nhược Thủy
- Niall Ferguson
- Nick Hilden
- Nicolas Casey
- Nikulin
- Nina McPherson
- Ninh Dương
- Ninh Kiều
- Nobert Hummelt
- Nông Hồng Diệu
- NP Phan
- Obama
- Ocean Vương
- Octavio Paz
- Ogden Nash
- Oksana Zabuzhko
- Oleg Kashin
- Ondrej Slowik
- onggiaolang
- Orlando Figes
- Orwell
- Oscar Salemink
- Oscar Wilde
- Pablo Neruda
- Pablo Picasso
- Palmer
- Patrick Frater
- Patrick Lodge
- Paul Auster
- Paul Celan
- Paul Éluard
- Paul Hoover
- Paul Mendez
- Paul Mozur
- Paul Theroux
- Paul-François Paoli
- Paulus Lê Sơn
- Pavel Basinsky
- Pavlo Vyshebaba
- Paweł Kubiak
- Pawel Kuczynski
- Paweł Łepkowski
- Percy Mabandu
- Pervez Hoodbhoy
- Peter B. Zinoman
- Peter Hansen
- Peter Harvey
- Peter Kleiner
- Peter Singer
- Phạm Anh Tuấn
- Phạm Biểu Tâm
- Phạm Cao Hoàng
- Phạm Châu
- Phạm Chí Dũng
- Phạm Chi Lan
- Phạm Chu Sa
- Phạm Công Luận
- Phạm Công Thiện
- Phạm Công Trứ
- Phạm Công Út
- Phạm Duy
- Phạm Duy Nghĩa
- Phạm Đình Trọng
- Phạm Đình Vy
- Phạm Đoan Trang
- Phạm Hải Anh
- Phạm Hải Âu
- Phạm Hiền Mây
- Phạm Hoàng Quân
- Phạm Hồng Sơn
- Phạm Hùng Việt
- Phạm Huy Thông
- Phạm Khiêm Ích
- Phạm Kiều Tùng
- Phạm Kỳ Đăng
- Phạm Lệ Quyên
- Phạm Lê Vương Các
- Phạm Linh
- Phạm Lưu Vũ
- Phạm Minh Hoàng
- Phạm Minh Ngọc
- Phạm Minh Quân
- Phạm Minh Trung
- Phạm Ngọc Lư
- Phạm Ngọc Thái
- Phạm Ngọc Tiến
- Phạm Nguyên Trường
- Phạm Ngữ
- Phạm Phan Long
- Phạm Phú Cường
- Phạm Phú Hải
- Phạm Phú Minh
- Phạm Phú Phong
- Phạm Phú Thứ
- Phạm Phú Viết
- Phạm Phúc Thịnh
- Phạm Phương
- Phạm Quang Ái
- Phạm Quang Long
- Phạm Quang Trung
- Phạm Quang Tuấn
- Phạm Sỹ Sáu
- Phạm Tăng
- Phạm Thành
- Phạm Thành Hưng
- Phạm Thanh Nghiên
- Phạm Thảo Nguyên
- Phạm Thế Cường
- Phạm Thị
- Phạm Thị Anh Nga
- Phạm Thị Hoài
- Phạm Thị Kiều Ly
- Phạm Thị Ngọc
- Phạm Thị Phương
- Phạm Thiên Ân
- Phạm Thiên Thư
- Phạm Tín An Ninh
- Phạm Toàn
- Phạm Trần
- Phạm Trọng Chánh
- Phạm Trung Nghĩa
- Phạm Tuấn
- Phạm Tư Thanh Thiện
- Phạm Tường Vân
- Phạm Văn
- Phạm Văn Khoái
- Phạm Văn Quang
- Phạm Văn Tình
- Phạm Văn Vũ
- Pham Viem Phuong
- Phạm Viêm Phương
- Phạm Viết Đào
- Phạm Việt Hưng
- Phạm Vũ Lửa Hạ
- Phạm Xuân Đài
- Phạm Xuân Hùng
- Phạm Xuân Nguyên
- Phạm Xuân Trường
- Phan An Sa
- Phan Ba
- Phan Bội Châu
- Phan Cẩm Thượng
- Phan Châu Thành
- Phan Cự Đệ
- Phan Đạo
- Phan Đắc Lữ
- Phan Đình Diệu
- Phan Độc Lập
- Phan Hải-Đăng
- Phan Hồng Giang
- Phan Huy Dũng
- Phan Huy Đường
- Phan Huy Lê
- Phan Huyền Thư
- Phan Kế Toại
- Phan Khôi
- Phan Lặng Yên
- Phan Mạnh Quỳnh
- Phan Nam Sinh
- Phan Ngọc
- Phan Nguyên
- Phan Nhật Nam
- Phan Nhiên Hạo
- Phan Ni Tấn
- Phan Phương Đạt
- Phan Quang
- Phan Tấn Hải
- Phan Tấn Uẩn
- Phan Thanh Bình
- Phan Thắng
- Phan Thế Hải
- Phan Thị Hà Dương
- Phan Thị Kim Phúc
- Phan Thị Trọng Tuyển
- Phan Thị Vàng Anh
- Phan Thu Vân
- Phan Thúy Hà
- Phan Trang Hy
- Phan Trí Đỉnh
- Phan Trọng Hoàng Linh
- Phan Văn Giưỡng
- Phan Văn Song
- Phan Văn Thắng
- Phan Vũ
- Phan Xine
- Phan Xuân Sinh
- Phannguyên Psg
- Phanxipăng
- Phaolô VI
- Pháp Hoan
- Pháp Vân
- Phapxa Chan
- Phát biểu nhận giải Văn Việt
- Phil Caputo
- Philip Larkin
- Philip Roth
- Phong Linh
- Phong Nguyen
- Phong Quang
- Phố Văn
- Phú Quang
- Phù Sa
- Phúc Lai GB
- Phúc Tiến
- Phunchok Stobdan
- Phùng Anh Kiệt
- Phùng Hi
- Phùng Hoài Ngọc
- Phùng Học Vinh
- Phùng Ngọc Kiên
- Phùng Nguyễn
- Phùng Quán
- Phùng Thành Chủng
- Phùng Thị Hạ Nguyên
- Phùng Thị Như Hà
- Phuong Ta
- Phương Hương
- Phương Phương
- Phương Thảo
- Phương Thuý
- Phương Uy
- Pierre Darriulat
- Pierre Lemieux
- Prashanth Parameswaran
- Qladimir Pyljow
- Quách Hạo Nhiên
- Quách Tấn
- Quách Thoại
- Quảng Diệu Trần Bảo Toàn
- Quang Dũng
- Quang Đức
- Quang Minh
- Quang Phan
- Quảng Tánh Trần Cầm
- Quậy Nguyễn
- Quế Hương
- Quốc Dũng
- Quốc Phương
- Quốc Toản
- Quyên Di
- Quyên Hoàng
- Quỳnh Iris de Prelle
- Quỳnh Vi
- Rabindranath Tagore
- Rainer Maria Rilke
- Ralph Chaplin
- Rebecca Mead
- Rebecca Solnit
- Reiner Traub
- Remo Verdickt
- Riccardo Gazzaniga
- Richard C. Paddock
- Richard Millet
- Richard Serra
- Robert Desnos
- Robert McCrump
- Roger Vu
- Roland Barthes
- Romain Rolland
- Ronald F. Inglehart
- Ruben David Gonzalez Gallego
- Russell Edson
- Ruth Ingram
- Ryszard Legutko
- Salman Rushdie
- Salvatore Babones
- Sam Dresser
- Sạn chữ
- Sandra Kerschbaumer
- Sara Teasdale
- Sarah Pulliam Bailey
- Sarah Thornton
- Sáu Nghệ
- Sergio Bitar
- Shakespeare
- Shannon Van Sant
- Sheikha A
- Sheila Fischman
- Sheila Ngoc Pham
- Sheri Berman
- Shigeeda Yutaka
- Shirin Ebadi
- Shukshin
- Simon Johnson
- Sire Apm Lukwesa
- Slavoj Žižek
- Sohaniim
- Son Kieu Mai
- Song Chi
- Song Hà
- Song Nguyễn
- Song Phạm
- Song Phan
- Song Thao
- Số đặc biệt
- Sơn Ca
- Sơn Hoàng Liên
- Sơn Kiều Mai
- Sơn Nam
- Stefano Harney
- Stephan Koester
- Stephen B. Young
- Steve Earle
- Susan Sontag
- Suzuki Katsuhiko
- Sương Nguyệt Minh
- Sương Quỳnh
- Svetlana Alexievich
- Svetlana Alexievitch
- Svetlana Alexiévitch
- Sylvia Plath
- T. Đ.
- T.Vấn
- Tạ Anh Thư
- Tạ Chí Đại Trường
- Tạ Duy Anh
- Tạ Tỵ
- Tạ Văn Tài
- Tạ Văn Thông
- Tạ Xuân Hải
- Tadeusz Rósewicz
- Tam Ích
- Tamarchenko
- Tàn Tuyết
- Tanaami Keiichi
- Taras Shevchenko
- Tarik Khaldi
- Tawada Yoko
- Tăng Quang
- Tâm An
- Tâm Chánh
- Tâm Don
- Tâm Thường Định
- Tâm Việt
- Tấn An
- Teolinda Gersão
- Teresa Mỹ Chúc
- Thạch Đạt Lang
- Thạch Quỳ
- Thạch Thảo
- Thái Bá Tân
- Thái Bá Vân
- Thái Bảo
- Thái Hà
- Thái Hạo
- Thái Kế Toại
- Thái Kim Lan
- Thái Ngọc San
- Thái Sinh
- Thái Thanh
- Thái Thăng Long
- Thái Tuấn
- Thái Văn
- Thái Văn Đào
- Thái Vũ
- Thạnh Đà
- Thanh Hằng - Anh Khoa
- Thành Lộc
- Thanh Nam
- Thanh Ngọc
- Thanh Phương
- Thanh Tâm Tuyền
- Thanh Thảo
- Thanh Thuỷ
- Thanh Trúc
- Thanh Tùng
- Thanh Xuân
- Thanhhà Lại
- Thảo Dân
- Thao Dinh
- Thảo luận
- Thảo Nguyên
- Thảo Trường
- Thảo Vy
- Thẩm Đống
- Thận Nhiên
- Thân Trọng Mẫn
- Thân Trọng Sơn
- Thế Dũng
- Thế Giang
- Thế Quân
- THẾ THANH
- Thế Uyên
- Thi Hoàng
- Thi Nguyên
- Thi sỹ ỦA
- Thi Vũ
- Thích Nhất Hạnh
- Thích Nữ Chân Không
- Thích Phước An
- Thierry Leclère
- Thierry Lentz
- Thiên Di
- Thiên Điểu
- Thiền Lâm
- Thiền Nguyễn
- Thiên Thai
- Thiện Tùng
- Thiện Ý
- Thiết Thạch
- Thiếu Khanh
- Thiều Mai Lâm
- Tho Nguyen
- Thomas A. Bass
- Thomas Bo Pedersen
- Thomas Mahler
- Thomas S. Mullaney
- Thông Đặng
- Thơ
- Thu Phong
- Thu Vàng
- Thuận
- Thuần Ngô
- Thuận Paris
- Thuận Thiên
- Thục Quyên
- Thụy An
- Thùy Dung
- Thụy Khuê
- Thùy Linh
- Thụy My
- Thủy Tiên
- Thư Bạn Đọc
- Thường Quán
- Thy An
- Tịch Ru
- Tiet Hung Thai
- Tiêu Dao Bảo Cự
- Tiêu Kiện Sinh
- Tiểu Tử
- Tillman Miller
- Timothy Brennan
- Timothy Garton Ash
- Timothy Snyder
- Tina Hà Giang
- Tomas Tranströmer
- Tô Đăng Khoa
- Tô Hải
- Tô Hoàng
- Tố Hữu
- Tô Lan Hương
- Tô Ngọc Vân
- Tô Thẩm Huy
- Tô Thùy Yên
- Tô Văn Trường
- Tôi Đây
- Tôn Thất Thông
- Tống Văn Công
- Trà Đóa
- Trà Nhiên
- Tracy K. Smith
- Tran Dinh Dung
- Tran Nam Dung
- Trang Châu
- Trang Hạ
- Trang Thanh
- Trang Thế Hy
- Trangđài Glassey Trầnguyễn
- Trangđài Glasssey-Trầnguyễn
- Trao đổi
- Trầm Tử Thiêng
- Trần Anh Hùng
- Trần Bá Đại Dương
- Trần Bang
- Trần Bình Nam
- Trần C. Trí
- Trần Cao Lĩnh
- Trần Cao Tường
- Trần Công Tâm
- Trần Công Tín
- Trần Dạ Từ
- Trần Dần
- Trần Doãn Nho
- Trần Dũng Thanh Huy
- Trần Duy
- Trần Duy Phiên
- Trần Duy Trung
- Trần Đăng Khoa
- Trần Đăng Tuấn
- Trần Đĩnh
- Trần Đình Bút
- Trần Đình Hoành
- Trần Đình Lương
- Trần Đình Sơn Cước
- Trần Đình Sử
- Trần Đình Triển
- Trần Đình Trợ
- Trần Độ
- Trần Đồng Minh
- Trần Đức Anh Sơn
- Trần Đức Thảo
- Trần Đức Tiến
- Trần Đức Tín
- Trần Đức Toản
- Trần Gia Huấn
- Trần Gia Ninh
- Trần Hà Linh
- Trần Hạ Tháp
- Trần Hạ Vi
- Trần Hải
- Trần Hạnh
- Trần Hậu
- Trần Hoài Anh
- Trần Hoài Thư
- Trần Hoàng Phố
- Trần Hoàng Trúc
- Trần Hoàng Vy
- Trần Hùng
- Trần Huy Bích
- Trần Huy Minh Phương
- Trần Huy Quang
- Trần Huỳnh Duy Thức
- Trần Hữu Dũng
- Trần Hữu Khánh
- Trần Hữu Quang
- Trần Hữu Tá
- Trần Hữu Thục
- Trần Khánh Triệu
- Trần Kiêm Đoàn
- Trần Kiêm Trinh Tiên
- Trần Kim Trắc
- Trần Kỳ Trung
- Trần Lam
- Trần Lê Sơn Ý
- Trần Lương
- Trần Lý Trí Tân
- Trần Mạnh Hảo
- Trần Mạnh Tuấn
- Trần Minh Phi
- Trần Minh Quốc
- Trần Mộng Tú
- Trần Nam Bình
- Trần Ngân Hà
- Trần Nghi Hoàng
- Trần Ngọc Cư
- Trần Ngọc Hiếu
- Trần Ngọc Tuấn
- Trần Ngọc Vương
- Trần Nguyên Đán
- Trần Nhã Thụy
- Trần Nhương
- Trần Phong Giao
- Trần Phong Vũ
- Trần Quang Đức
- Trần Quang Lộc
- Trần Quốc Nam
- Trần Quốc Thuận
- Trần Quốc Toàn
- Trần Quốc Trọng
- Trần Quốc Vượng
- Trần Quyết Thắng
- Trân Sa
- Trần Song Hào
- Trần Thành
- Trần Thanh Ái
- Trần Thanh Cảnh
- Trần Thanh Huy
- Trần Thanh Vân
- Trần Thắng
- Trần Thế Vĩnh
- Trần Thị Băng Thanh
- Trần Thị Diệu Tâm
- Trần Thị Lai Hồng
- Trần Thị Lam
- Trần Thị NgH.
- Trần Thị Nguyệt Mai
- Trần Thị Phương Phương
- Trần Thị Thanh Thoả
- Trần Thị Trường
- Trần Thiện Đạo
- Trần Thùy Mai
- Trần Tiến
- Trần Tiễn Cao Đăng
- Trần Tiến Dũng
- Trần Tiễn Khanh
- Trần Tố Nga
- Trần Trọng Dương
- Trần Trọng Thức
- Trần Trọng Vũ
- Trần Trung Chính
- Trần Trung Đạo
- Trần Tuấn
- Trần Từ Mai
- Trần Vàng Sao
- Trần Văn Chánh
- Trần Văn Đỉnh
- Trần Văn Khê
- Trần Văn Minh
- Trần Văn Nam
- Trần Văn Thọ
- Trần Văn Thủy
- Trần Văn Tý
- Trần Vấn Lệ
- Trần Việt Hà
- Trần Viết Ngạc
- Trần Vinh Dự
- Trần Vũ
- Trần Vũ Hải
- Trần Vương Thuấn
- Trần Vương Thuận
- Trần Wũ Khang
- Trần Xuân Hoài
- Trần Xuân Linh
- Trần Xuân Lĩnh
- Trần Xuân Thảo
- Trần Yên Hòa
- Trần Yên Nguyên
- Trên
- Trên Facebook
- Trên Facebook/Minds
- Trên kệ sách
- Trên trang diaCRITICS
- Trí Hiệu Dân
- Triều Anh
- Triều Hoa Đại
- Triêu Nhan
- Triều Sơn
- Triệu Tử Dương
- Trịnh Anh Tuấn
- Trịnh Bá Phương
- Trịnh Bách
- Trịnh Cao Hòa Thanh
- Trịnh Chu
- Trịnh Công Sơn
- Trịnh Cung
- Trịnh Duy Kỳ
- Trịnh Hữu Long
- Trịnh Kim Tiến
- Trịnh Lữ
- Trịnh Minh Tuấn
- Trịnh Sơn
- Trịnh Thanh Thủy
- Trịnh Thu Tuyết
- Trịnh Vĩnh Phúc
- Trịnh Xuân Thuận
- Trịnh Xuân Thủy
- Trịnh Y Thư
- Trọng Anh
- Trọng Phú
- Trọng Thành
- Tru Sa
- Trúc Giang
- Trúc Thông
- Trúc Ty
- Trump
- Trung Bảo
- Trung Dũng Kqd
- Trùng Dương
- Trung Trung Đỉnh
- Trư Sa
- Trường An
- Trương Anh Ngọc
- Trương Anh Thụy
- Trương Chính
- Trương Duy Nhất
- Trương Đăng Dung
- Trương Điện Thắng
- Trương Đình Phượng
- Trương Hồng Quang
- Trương Huy San
- Trường Minh
- Trương Ngọc Chương
- Trương Nguyên
- Trương Nguyện Thành
- Trương Nhân Tuấn
- Trương Phượng
- Trương Quang
- Trương Quang Đệ
- Trương Quang Nhuệ
- Trương Quang Vĩnh
- Trương Thị Ngọc Hân
- Trương Thiên Phàm
- Trương Thu Hiền
- Trương Tố Hoa
- Trương Trọng Nghĩa
- Trương Tửu
- Trương Văn Dân
- Trương Văn Vĩnh
- Trương Vũ
- Trương Xuân Thiên
- Tú Mỡ
- Tù Quốc Hoài
- Tù Sâm
- Tú Trung Hồ
- Tuấn Duy
- Tuấn Khanh
- Tuân Nguyễn
- Tuấn Thảo
- Tuệ Anh
- Tuệ Đăng
- Tuệ Nguyên
- Tuệ Nhân
- Tuệ Nhật
- Tuệ Sĩ
- Tuệ Sỹ
- Tùng Dương Cola
- Tung Nguyen
- Turner
- Túy Hồng
- Tuyết Nghi
- Tư
- Từ Dung
- Tư liệu
- Tử Linh
- Từ Mai Trần Huy Bích
- Từ Quốc Hoài
- Từ Sâm
- Từ Thức
- Tưởng
- Tương Lai
- Umberto Eco
- Uông Tăng Kỳ
- Uông Triều
- Uyển Ca
- Uyên Nguyễn
- Uyên Thao
- Uyên Vũ
- V. Erofiev
- Vàng A Giang
- Varlam Shalamov
- Vasco Gargalo
- Vasily Makarovich
- Văn
- Văn Biển
- Văn Cao
- Văn Chinh
- Văn Công Hùng
- Văn Giá
- Văn học
- Văn học Miền Nam 54-75
- Văn Như Cương
- Văn Quang
- Văn Tâm
- Văn Việt
- Văn.
- Vấn đề hôm nay
- Vận Động Ứng Cử Đại Biểu Quốc Hội 2016
- Vân Hạ
- Vân Phi
- Velcrow Ripper
- Veronica Melkozerova
- Vi Lãng
- Vi Trần
- Vi Yên
- Viet Thanh Nguyen
- Viên Linh
- Việt Bách
- Việt Bình
- Việt Dzũng
- Việt Khang
- Việt Lang
- Việt Phương
- Viktor Maslov
- Vinh Anh
- Vĩnh Hảo
- Vĩnh Quyền
- Virginia Heffernan
- Virginia Woolf
- Vladimir Nabokov
- Võ An Đôn
- Võ Anh Minh
- Võ Anh Thơ
- Võ Bá Cường
- Võ Đắc Danh
- Võ Định Hình
- Võ Đức Phúc
- Võ Hồng
- Võ Huy Tâm
- Võ Hương Quỳnh
- Võ Kỳ Điền
- Võ Ngàn Sông
- Võ Phiến
- Võ Thị Hảo
- Võ Thị Thu Hằng
- Võ Tiến Cường
- Võ Tòng Xuân
- Võ Trí Hảo
- Võ Văn Quản
- Võ Văn Tạo
- Võ Văn Thôn
- Võ Xuân Quế
- Võ Xuân Sơn
- Volker Weidermann
- Volodymyr Vynnychenko
- Volodymyr Zelenskyy
- Vũ Bằng
- Vũ Biện Điền
- Vũ Cao Đàm
- Vũ Cát Tường
- Vũ Đình Hòe
- Vũ Đình Huỳnh
- Vũ Đình Liên
- Vũ Đình Phòng
- Vũ Đức Khanh
- Vũ Đức Phúc
- Vũ Đức Sao Biển
- Vu Gia
- Vũ Hà Văn
- Vũ Hạnh
- Vũ Hoàng Chương
- Vũ Hoàng Thư
- Vũ Hồng Ánh
- Vũ Huy Ngọc
- Vũ Huy Quang
- Vũ Khắc Hoè
- Vũ Khắc Khoan
- Vũ Kim Hạnh
- Vũ Kim Thu
- Vũ Lâm
- Vũ Lập Nhật
- Vũ My Lan
- Vũ Ngọc Giao
- Vũ Ngọc Hoàng
- Vũ Ngọc Tâm
- Vũ Ngọc Tiến
- Vũ Nho
- Vũ Oanh
- Vũ Quang Việt
- Vũ Quí Hạo Nhiên
- Vũ Quốc Ngữ
- Vũ Quỳnh Hương
- Vũ Quỳnh Nh.
- Vũ Thành Sơn
- Vũ Thanh Tâm
- Vũ Thanh Tùng
- Vũ Thành Tự Anh
- Vũ Thế Khôi
- Vũ Thị Hải
- Vũ Thị Nhuận
- Vũ Thị Phương Anh
- Vũ Thị Phương Lan
- Vũ Thị Thanh
- Vũ Thị Thanh Mai
- Vũ Thư Hiên
- Vũ Tiến Lập
- Vũ Trọng Khải
- Vũ Tuấn Hoàng
- Vũ Từ Trang
- Vũ Tường
- Vũ Viết Tuân
- Vũ Xuân Tửu
- Vương Bích Ngọc
- Vương Đan
- Vương Huy
- Vương Ngọc Minh
- Vương Tiểu Nhị
- Vương Trí Nhàn
- Vương Trọng
- Vương Trùng Dương
- Vương Trung Hiếu
- Vy Thảo
- W. H. Auden
- Wa Praong
- Walt Whitman
- Walter Isaacson
- Wayne Karlin
- Wells
- Wendy Barker
- Wilhelm Schmid
- Will Nguyen
- William Carlos Williams
- William Nee
- William Stafford
- William Stanley Merwin
- Winston Phan Đào Nguyên
- Wislawa Szymborska
- Wolf Biermann
- Wolfgang Borchert
- Wynn Gadkar Wilcox
- Xie Tao
- Xuân Ba
- Xuân Diệu
- Xuân Dương
- Xuân Đài
- Xuân Minh
- Xuân Phượng
- Xuân Sách
- Xuân Thọ
- Xuân Vũ
- Xương Văn
- Y Chan
- Ý Nhi
- Y Uyên
- Yanis Varoufakis
- Yevgeny Yevtushenko
- Yên Ba
- Yên Khắc Chính
- Yến Năng
- Yên San
- Yên San Thụy Miên
- Yên Thao
- Yiyun Li
- Yoko Ogawa
- Yōko Ogawa
- Yoko Tawada
- Young Sang Lee
- Yuliya Ilchuk
- Yuno Bigboi
- Yves Sintomer
- Yvette Tan
- Zac Herman
Chuyện đời tôi (kỳ 3)
Hồi ký của Nguyễn Minh Nhị
Đối với tôi, đấng sanh thành là đồng hạng, nhưng về tình cảm thì có lẽ chị em chúng tôi mến mẹ nhiều hơn, bởi ba vắng nhà vài tháng, cả năm là chuyện thường, kể cả khi chưa có chị Hai tôi, vì ba là dân thương hồ mà, nhưng ở nhà chưa bao giờ vắng má đến một tuần lễ. Má có đức tính mềm mỏng, tế nhị, kiên nhẫn và quyết đoán… cùng với cuộc đời từng trải, ngang dọc của ba hợp thành một chỉnh thể gia đình đặc trưng Nam bộ, là tấm gương cho con cháu.
Ngoại sanh má năm Kỷ Dậu (1909), đặt tên Đặng Thị Diện, cậu Hai là con đầu lòng, ngoại đặt tên Thể. Ngoại sanh tất cả 13 người con. Là nhà Nho, ngoại tôi rất trọng danh giá nên đặt tên con đều có ngụ ý tốt đẹp để ở đời. Ngoại sinh các cậu dì cũng đều tại làng Nhơn Hưng, là nơi sau này má sanh ra tất cả anh, chị, em tôi. Trừ trường hợp em thứ Tám như đã nói. Ngoại trực canh hàng chục héc-ta lúa mùa nổi, mấy héc-ta đất vườn. Ông tự dạy các cậu thuộc làu Hán tự. Nhà ngoại còn có một thầy dạy nghề võ cho các cậu. Má và các dì tôi, là con gái, không được học chữ. Ngày xưa, coi thường phụ nữ đến mức sợ học chữ rồi viết thư cho trai, nhưng má tôi không chịu thua, theo học lóm các cậu mà đọc được Tứ thư, Ngũ kinh... và lén mua cuốn Vần Quốc ngữ giấu trên đầu tủ chén tự học mà đọc được truyện Tàu, thuộc truyện Kiều và Lục Vân Tiên. Nhưng cả hai mặt chữ bà đều không viết được. Bài học thuộc lòng đầu tiên mà má dạy tôi khi tôi chưa biết mặt chữ là bài “Chó và Gà”, mà tôi nghĩ rất có ý nghĩa cho cuộc đời tôi: “Chó với Gà một nhà thân thiết/ Cơn rảnh rang mài miệt chuyện trò/ Rừng Nhu biển Thánh khôn dò/ Nhỏ mà không học lớn mò sao ra/ Nay nhờ áo mẹ cơm cha/ Công ơn dưỡng dục biết là mấy mươi”. Má tôi là con thứ ba của ngoại. Dân Nam kỳ biết thân phận mình nên cái gì Cả, Nhất, số Một thì để lại cố hương (dấu ấn khiêm nhường, đôi khi mặc cảm, tự ti là điều nên suy nghĩ). Song tôi rất tự hào về ông bà ngoại, cậu Hai, mẹ tôi, cậu Sáu, cậu Bảy, cậu Mười, cậu Út là những người thông minh, nghĩa khí… không hổ danh dân Nam Kỳ - Lục Tỉnh. Má tôi hay nhắc về cậu Sáu tôi. Bà nói: “Cậu Sáu mày thông minh nhất nhà, ngoài chữ Quốc ngữ, chữ Nho, nghề võ rất giỏi, học hồi nào mà biết cả chữ Miên, chữ Tây và nói chuyện được với người Nhật. Ông bà ngoại ép cậu cưới vợ, rước một cô thợ dệt về nhà dạy, ngụ ý cho cậu mày làm quen, nhưng nó vẫn trơ trơ mà còn nói tếu với chị Hai mày: Cậu không cưới vợ đâu, cưới nó về phải kêu bằng chị (chị của tên đứa em mà mình thương nhất), có con phải kêu bằng má (má thằng gì đó), có cháu phải kêu bằng bà…”. Đó cũng là cách xưng hô của người Nam Bộ theo thâm niên vợ chồng mà nghe cũng đoán được họ độ tuổi nào. Cậu tên Đặng Hữu Hào, làm Phó Bí thư huyện ủy Châu Phú, hy sinh năm 1947 gần núi Sam về hướng Châu Đốc, lúc đó cậu mới 26 tuổi. Sau tháng Tư 1975, ông Võ Văn Tôn, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, lấy hài cốt cậu tôi từ đất nhà ông ở Núi Sam về, cải táng ở Nghĩa trang liệt sĩ tỉnh.
Ông ngoại, ông nội tôi quen thân nhau rồi kết làm sui gia. Ngày xưa “cha mẹ đặt đâu con ngồi đó”, mặc dù vẫn biết ba tôi đã có một lần quan hệ với một người con gái tên Nguyễn Thị Đắc ở Vĩnh Long lên gặt lúa mướn. Hai người có với nhau một bào thai. Ông bà nội tôi vẫn chấp nhận, nhưng vì nghịch cảnh, cha bà làm quá, bà ấy phải ôm bụng về quê trong niềm tủi nhục. Ba tôi thương lắm, đôi lần đến thăm, lần cuối cùng là khi người con trai được ba tuổi.
Má tôi không dành đặc ân, đặc quyền gì cho con đứa nào cả, nhỏ thì chăm sóc nhiều hơn thôi. Tôi không thấy má tôi quát con lớn tiếng như ba, nhưng cả hai đều không ai đánh con và cả cháu, sau này. Có lần má có chuyện đi xóm, ở nhà tôi đưa em Định ngủ, chừng em thức không thấy má và chắc cũng thèm sữa nữa nên khóc, tôi dỗ hoài không nín. Anh Tư đá nhẹ vào đít tôi, bảo dỗ em, nhưng em vẫn không nín. Tôi thấy bị ăn hiếp oan nên khóc, nhưng không dám khóc lớn, khi má về thấy hai anh em tôi đều khóc và tôi mới òa lên méc má. Má tôi nói với anh tôi: “Tao đẻ nó mà chưa đánh nó, mày giỏi quá, dám đánh em!”. Rồi bà khóc. Bà bỏ cơm chiều. Tối đó tôi thấy cậu Hai Thợ (cán bộ Văn phòng Ty Thông tin) dẫn anh tôi đến trước mặt má tôi, khoanh tay xin lỗi. Tôi thấy hả dạ! Má tuy không đánh con, nhưng giận thì buồn dàu dàu; chúng tôi, kể cả ba tôi, ai cũng sợ má buồn kiểu đó. Với tôi, thà bị vài roi còn dễ chịu hơn bị má buồn!
Ba tôi đi buôn bằng ghe chài khắp Sài Gòn, Nam Vang, thường xuyên vắng nhà. Má tôi kể, có lần trên đường về, ba tôi cờ bạc sạch túi, vậy mà má vẫn làm thinh. Có lẽ, vì má tôi biết điều, làm thinh mà ba tôi cũng bỏ đứt và còn ghét ai cờ bạc! Bà hay nói với tôi khi giảng giải việc đời, dạy con: “Ba mày tứ đổ tường đủ hết, má chỉ sợ bị trả quả cho chị em (gái) con”. Bà hay nhắc châm ngôn: “Con gái nhờ đức cha/Con trai nhờ đức mẹ”. Càng lớn lên, nhất là vào lúc các chị anh em tôi đến tuổi xế chiều, tôi nghiệm thấy hình như châm ngôn ấy có lý của nó về mặt biện chứng, chớ không phải “vô vi”. Và thái độ ứng xử của má với ba những trường hợp ấy, tôi thấy hình như bà quá nhuần nhuyễn trong vận dụng lời Phật dạy để xử lý các mối quan hệ như cặp phạm trù: Nhân - quả, ân - oán, Thiện - Ác, nước - lửa, nóng - nguội... Má hay nói như ngầm dạy tôi: “Quân tử tánh như thủy”. Bà còn dẫn giải: “Chỉ có nước mới chặt không đứt, bứt không rời và khi chảy xiết thì tường thành nào cũng sụp đổ”. Thời gian ba đi buôn xa dài ngày, má tôi ở nhà cai quản gia đình, nuôi con. Má tôi rất rộng lượng. Nhà có nhiều người giúp việc đồng áng, như làm ruộng, nuôi bò. Tiền (hoặc lúa) trả công tính năm, tính mùa hoặc hàng tháng, là tùy. Cá biệt có người được tính như là con cháu trong nhà, nghĩa là ngoài tiền công hàng năm ra, còn cưới vợ, lập thân và giúp vốn cho ra ở riêng. Ngoài sự nhân từ và độ lượng, má tôi cũng rất bản lĩnh, quyết đoán của người chủ gia đình. Mấy bận nhà có biến cố: Ba tôi hai lần bị Miên bắt, một lần ông bệnh chết đi sống lại, một lần chị Hai tôi chết, nhiều lần thay đổi chỗ ở, chạy giặc, v.v. tất cả đều có phần can dự có tính quyết định của má tôi, nên gia đình mới đồng lòng và có sức vượt qua, ba má tôi mới sống được gần trăm tuổi. Tôi không hiểu hết má tôi. Một người phụ nữ không biết ghen tuông, hiền lành chất phác, không viết được chữ, ít đi khỏi nhà… vậy mà rất bản lĩnh. Em chồng má tôi, nhất là chú Chín Hiến làu thông hai mặt chữ, làm thầy thuốc Bắc tay nghề trên rất nhiều đồng nghiệp khác trong vùng, rất nổi tiếng, khó tính cũng không vừa, vậy mà ông thường nói trước mặt anh em tôi: “Tất cả anh chị, kể cả ba tụi mày, tao nể phục chị Sáu [má tôi] nhất”. Nhiều người bạn ba tôi cũng có cùng nhận xét. Anh em, con cháu chúng tôi rất tự hào và hạnh phúc! Không bao giờ chúng tôi thấy bà sợ, bà nổi nóng, nói nặng lời hoặc u buồn thái quá hay trách cứ, oán ghét ai. Không bao giờ đem chuyện của đứa con này nói cho đứa con khác, hay trách móc rể, dâu. Hồi còn ở kinh Tám Ngàn (vùng Việt Minh), nhà có trồng mía bị mất trộm, ba tôi theo dõi; một hôm, mới vừa chạng vạng, ông bắt được tên trộm tại tay với bằng chứng là con dao bén và bó mía gần một chục cây. Ba tôi nói, tay này có nghề lắm, chặt một dao mà ngã ba bốn cây một lúc. Ba tôi trói anh ta lại để ở nhà, còn ông đi báo du kích hay công an xã gì đó. Khi ba tôi và anh em có súng về đến nhà, tên trộm đi đâu mất. Má tôi nói: “Thả rồi. Tội nghiệp nó. Ông giam cầm nó rồi vợ con nó ai nuôi, mấy cây mía có đáng gì”. Ba tôi đành thua mà cũng không nổi nóng như thường thấy mỗi khi ba gặp trái ý. Có lẽ nhờ vậy mà má tôi sống thanh thản cho đến cuối đời, đến từ năm 85 tuổi quên dần, không nhớ gì hết (lẫn), đến năm 91 tuổi thì qua đời (26.4.1999 nhằm ngày 11 tháng 3 Kỷ Mão), như đèn hết dầu đèn tắt, không bịnh tình chi cả, thân thể sạch sẽ nhẹ nhàng theo cơn bão số 1 năm ấy mà về với “Thế giới Người Hiền”, như bà Tiên hết hạn ở cõi trần!
Ông Cố ngoại tôi tên Đặng Văn Giao, quê làng Hòa Lạc, huyện Phú Tân. Ông bà đến lập nghiệp cùng thời với ông Cố nội tôi, nên ông nội và ông ngoại tôi đều lập gia đình với người tại chỗ và quen thân nhau trước khi thành thông gia. Ông ngoại tôi Đặng Văn Hợi, làm Chánh lục bộ (như cán bộ địa chính xã bây giờ). Ông làm việc được người dân trong vùng quí trọng. Cách mạng tháng Tám, ông bà và cả gia đình bồng chống theo Việt Minh ra vùng kháng chiến. Bà ngoại tôi làm nội trợ và quán xuyến gia đình. Lúc gần đình chiến, má có dịp về ngoại, dẫn tôi theo, không may sao tôi bị bịnh nhặm mắt (mắt đỏ), má thì đi đâu vắng mấy ngày; tôi sợ mù như Lục Vân Tiên trong truyện mà má đọc cho tôi nghe, nên tôi khóc nhiều, mắt sưng lên không còn thấy đường, ông ngoại phải đút cơm và dẫn tôi đi tắm. Rồi ông lấy lá me chua non đâm với một ít muối đắp lên hai con mắt tôi; tôi ngủ một giấc thức dậy, hí hí mở mắt, thấy đường, mừng quá. Bà con ở xóm đến chơi thấy cảnh ông chăm sóc tôi như vậy, họ nói chơi chơi: “Còng cọc mà lặn dưới sông/ Mấy đời cháu ngoại giỗ ông bao giờ/ Còng cọc mà lặn dưới bàu/ Ông nội mày giàu mày ở mày ăn”. Từ câu chuyện con gái không được học chữ, nghe kể lại chuyện má sanh tôi trong chuồng bò, đến chuyện “cháu ngoại” mà người hàng xóm của ngoại nói có ca, có kệ như trên, tự nhiên tôi thấy trắc ẩn trong lòng về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến bất công.
Ảnh: Đại gia đình ngoại năm 1957, chỉ vắng cậu Hai Thể, cậu Sáu Hào (liệt sĩ), cậu Bảy Tôn (không dám ra mặt) và ba tôi (là rể) đi xa. Ảnh má tôi khuất sau bình bông ở trên. Tất cả, kể cả những người vắng mặt vừa kể đều trong một đại gia đình cách mạng. Bà ngoại là Mẹ Việt Nam Anh hùng cùng năm người con và cháu (trong ảnh) là liệt sĩ.
Bà ngoại tôi tên Phan Thị Phi, là người rất nhân từ, con cháu ai cũng kính trọng và gần gũi. Các cậu dì và ba má tôi hết lòng kính yêu ông bà ngoại tôi. Mọi ý kiến của ông bà, con cháu đều răm rắp tuân theo. Tôi thấy người xưa có cái hạnh phúc mà đời nay hiếm có (hoặc không có) là cha mẹ được con cháu hiếu thảo hết mực. Và người có học thời ấy, ai cũng tỏ ra mô phạm. Có câu chuyện má tôi hay nhắc: Nhà ngoại nuôi nhiều gà, gà thì hay phá. Có lần bà tôi bực bội vừa đuổi gà vừa rủa: “Đồ mắc toi, chết đâu chết hết đi”. Ông ngoại tôi không hài lòng, nhân sáng bà đi chợ sớm, ở nhà ông đóng cửa chuồng gà, bắt nước sôi làm thịt sạch ráo. Bà tôi về hỏi, ông trả lời: “Thì bà muốn nó chết toi hết còn gì?!”. Từ đó bà tôi không tỏ ra bực bội như vậy nữa. Ông ngoại tôi rất nghiêm, ông sắm bộ dây căng dùi nọc và roi mây hẳn hoi. Mỗi lần các cậu có ai phạm lỗi, bị ông bắt nằm sấp xuống đất, căng tay chân ra cột vào bốn cây nọc, xong rồi ông lên bộ ván ngồi ăn trầu, hỏi tội. Má tôi nói ngoại làm như vậy cho thời gian dài ra, nguôi giận, còn “phạm nhân” chưa đánh mà đã ghê sợ và thường thì có người khác “xin bảo lãnh”, nên thôi. Thật tình thì ngoại chưa đánh ai được roi nào mà ai cũng sợ. Con sợ đã đành, dâu rể càng nể sợ, kính vì. Có câu chuyện khác, số là một gia đình danh giá trong vùng, người vợ làm bánh đám giỗ nhà chồng. Chị dâu góp ý: “Mợ làm như vậy sẽ không ngon”. Bà em dâu trả lời: “Ngon không ngon, đông bà con cũng hết”. Vậy là người chồng ra làng làm tờ “để” vợ. Phụ nữ Nam Bộ thường là thủ quỹ - quản lý gia đình, tề gia nội trợ, không phải lao động tay chân nặng nhọc hoặc nếu có cũng là cá biệt nhà quá nghèo, nhưng phải ở ăn đúng đạo trong nhà, mới đủ tư cách ấy.
Ông cố nội tôi tên Nguyễn Văn Phải, ở làng Mỹ Hội Đông (Chợ Mới), vì cảnh con trai và con rể bất hòa về tài sản đất đai, nên ông để bà và hai người con gái lớn đã có gia đình ở lại, dẫn ông nội tôi (con trai duy nhất – thứ năm) và người con gái út (là bà Bảy Chơi) còn nhỏ, vượt sông Vàm Nao lên kinh Vĩnh Tế. Theo chú Chín Hiến ghi chép, bà Cố tên Võ Thị Phận, không biết năm sanh, mất ngày 15 tháng 2 năm Giáp Tuất (1934). Chúng tôi không nghe người lớn kể về lý do ly biệt này, nhưng tại Mỹ Hội Đông còn ngôi mộ khắc tên ông Cố, theo chú Chín Hiến thì có thể những hậu duệ còn ở lại nhớ lộn khắc nhầm tên ông trên mộ bà hoặc của bậc tiền bối nào đó.
Ông nội tôi tên thật là Nguyễn Văn Giai, không có giấy thuế thân, nên ông Cố nhờ người quen ở Tòa án lấy giấy một người khác thế vào, nên có tên là Nguyễn Văn Toàn, sanh năm 1869 (Kỷ Tỵ), mất 9 giờ sáng ngày 13 tháng Giêng năm Canh Ngọ (11.2.1930) thọ 62 tuổi. Bà nội tên Phạm Thị Tỵ, sanh năm 1868, người làng Nhơn Hưng. Ông nội mất sớm, do hậu quả lúc đi khai thác gỗ ở Cao Miên, bị gỗ đè mang bịnh hậu. Vậy mà ông bà cũng có đến 15 người con. Bà chuyên nội trợ, chăm con và mất năm 1946, thọ 79 tuổi.
Hai họ Nguyễn - Đặng thật là “môn đăng hộ đối”, và thế hệ chúng tôi nội ngoại cũng tương đồng. Ba tôi là người con thứ sáu, không hiểu nội tôi có “dự đoán” gì không mà đặt tên Nguyễn Văn Tửu, có nghĩa là rượu. Ông là người duy nhất trong anh em uống rượu ghiền (ăn cơm phải có rượu, chứ không phải nhậu), cho đến lúc qua đời. Vậy mà từ nhỏ tôi chưa bao giờ thấy ba say. Má tôi rất khổ vì bịnh rượu của chồng, nhưng hàng ngày bà lo không bao giờ thiếu ba thứ: trà, rượu, thuốc hút (ba tôi ghiền cả ba thứ), kể cả lúc thiếu gạo. Lo trong sự lặng lẽ. Nếu lúc nào quá thắt ngặt, hết tiền hoặc thấy ba tôi uống nhiều, đem rượu giấu bớt, từ từ chiết ra xị rồi nói “hết rồi”, để ba uống ít lại. Ba có tánh thảo ăn, gặp khách là mời rượu, mời ăn. Rất nhiều lần, khách vô tình ăn hết, cả nhà nhịn miệng. Má chịu đựng riết rồi quen, những lúc như vậy cằn nhằn chút thôi. Còn tụi con êm re. Tôi không hài lòng nhưng không dám nói, chỉ nhủ thầm rằng: “Thề... lớn lên không nghiện rượu như ba”. Sau này, lớn lên, cho đến giờ này, tôi giữ được lời thề “không nghiện”, nhưng thỉnh thoảng có nhậu, đôi khi nhậu say, ngủ vùi là khác. Cuộc sống cũng chỉ ra rằng, không uống không được, nhưng uống rượu để có vấn đề thì càng không được. Rượu là lễ mà. Nó đã trở thành văn hóa rồi!
Ba tôi sinh năm Giáp Thìn 1904, năm có bão Gò Công chết hàng ngàn người. Ông thấp người, thuộc hàng “ngũ đoản”. Ông thường dẫn giải tôi nghe: “Người lùn khó chịu lắm. Nhưng đó là người lùn mà không vuông, tức chiều cao và sải tay không bằng nhau”. Ông thuộc người vuông, bàn tay, bàn chân cũng gần như vuông và có cái chỉ tay nằm cắt thẳng qua bàn tay. Có lẽ ngoại hình cũng ứng lời ba tôi hay nói: “Nhân tướng xuất hình chi ngoại”. Ông thường tự phong mình là người nóng nảy, ngang tàng và dạy chúng tôi rằng: “Nhân phi nghĩa bất giao, vật phi nghĩa bất thủ”. Cả nhà ai cũng công nhận ba tự nhận xét đúng về mình. Ông có nghĩa khí, ngay thẳng, trung thực, trung thành, trọng nghĩa, khinh tài, thông minh, tháo vát. Ông không bao giờ bó tay trước hoàn cảnh và không bỏ bạn nửa chừng. Đối với kẻ ăn người ở trong nhà, lúc khá giả, ông đối xử như thủ túc; lúc thất vận ông cũng không hạ mình trước bất cứ ai, nhờ vậy mà ông gặp lành, có hậu về sau.
Thuở nhỏ, ba học chữ Quốc ngữ đến biết đọc, biết viết. Một hôm, không hiểu ông có lỗi gì, thầy phạt khẻ tay;ông nổi nóng xé sách, thề không học nữa. Sau đó ông theo ông sãi người Khơ-me (phái Tiểu Thừa) vào chùa Giồng Bà Ca và cũng là nơi có ruộng và trang trại ông nội tôi tọa lạc lúc bấy giờ (sau này thuộc Cao Miên), cách xóm Cây Mít một cánh đồng lớn về phía Bắc, để học. Ông biết đọc, viết chữ Khơ-me rành hơn chữ Quốc ngữ, biết “làm phép” trị bịnh cho người và cho gia súc bằng những câu “thần chú” với một cây nhang, một ly rượu hoặc chén nước. Vậy mà, đôi khi, tôi thấy có kết quả, hay nói theo bây giờ: Hết chu kỳ siêu vi khuẩn, nếu không chết thì sống, đối với bệnh sưng hàm ở người quai bị và “bệnh sa” ở bò bị sình bụng, bỏ ăn. Ông rất thần tượng ông sãi cả, bởi có lần (năm 1944) tại xóm Bờ Kinh, ông bệnh thầy chạy hết, á khẩu chờ chết. Má tôi đứng giữa trời, cắm lưỡi dao phay lên thớt thịt đặt trên bàn hương án, cầu trời, khấn cúng heo đứng (heo sống) xin mạng cho ba. Má tôi tự tay cầm sổ nợ cho vay hàng ngàn bao lúa đốt bỏ.
Vậy là ông sãi cả trị cho ba hết bịnh. Bên nội tôi có lệ hay cúng heo sống như vậy, không biết có liên hệ gì với tục cúng đình Nhơn Hưng (mỗi lần cũng phải hai con heo sống liên tiếp trong hai ngày vào 16-17.11 âm lịch hàng năm) mà cả bên nội bên ngoại tôi đều là thành phần chức việc của Đình. Tôi hỏi người con chú Chín tôi là chú Ba Luông (cháu ngoại của người hiến năm ha đất ruộng cho đình để cho thuê lấy huê lợi cúng quảy đến nay), đình này xây dựng hồi đầu thế kỷ 20 (khoảng năm 1900), có sắc Vua phong thờ “Thành hoàng bổn cảnh”, còn cúng heo sống thì không hiểu là sao, nhưng có người cũng độ chừng là Thành hoàng bổn cảnh có từ thời Tiền sử còn “ăn lông ở lỗ”. Từ khi bỏ nghề cho vay và thương mại, ba má tôi hay nói xa gần ngụ ý khuyên con cháu sau này không làm nghề cờ bạc hoặc cho vay nặng lãi vì nó thất đức, còn nghề buôn thì khó giữ tính thật thà. Hèn nào, khi theo Việt Minh, nghe tuyên truyền, ba tôi càng “kiên định lập trường cộng sản” hồi ấy là “con buôn vô tổ quốc”!
Ba tôi kể, hồi đó, xóm tôi khai khẩn đất hoang làm ruộng ở Bàu Cò, giáp với Giồng Bà Ca và ngọn Cả Hàng, nay thuộc Campuchia. Nhà nào cũng nhiều đất và nuôi nhiều bò, trâu làm sức kéo. Nhiều nhà sắm ngựa để đi thăm ruộng, chăn bò. Nhà ông nội tôi cũng vậy. Ông khai hoang được 720 công tầm cắt (93,3 ha) đất ruộng trồng lúa mùa nổi. Theo chú Chín Hiến ghi chép còn lưu lại, ông nội tôi làm ruộng, làm rừng rất giỏi, mà đàn hát cũng rất hay. Lúc thịnh, nhà nuôi nhiều bò, trâu làm sức kéo, mùa cày phải có đến 15 cặp bò, trâu của nhà (không kể thuê hoặc vần đổi công thêm) làm ngày đêm mới kịp mùa vụ. Bò trâu nhiều nên phải dùng ngựa đi chăn. Gần nhà tôi có ông nông dân bị bịnh, con ngựa của ông không bao giờ ai cỡi được, nếu có ai giỏi lắm lên được lưng nó rồi thì nó nằm lăn ra hoặc chun dưới sàn nhà. Hôm ông chủ nó hấp hối, người lối xóm nói với nó: “Chủ mày sắp chết, không cho tao cỡi đi Tịnh Biên hốt thuốc thì chủ mày chết”. Vậy là nó cho cỡi. Và khi chủ nó chết, nó cũng nhịn ăn mà chết theo! Hồi ấy, nhà tôi có con trâu cổ đầu đàn; nó đụng lộn bị thua, bỏ đi mất mấy tháng. Hôm nó về, to mập khác thường; chiều đó, nó ra sân đấu với “cựu thù”, chém “đối phương” lòi ruột rồi mới chịu ở nhà. Có lần, một người trong xóm đi đánh bài ban đêm, có người cầm đèn soi đường, vậy mà bị con rắn làn can cắn, máu theo lỗ chân lông ra đầy mình, ói ra máu. Rước ông sãi Cả đến. Ông xem dấu rắn cắn, rồi phán: “Là con rắn làn can của ông Tà Mù Cua (hay mò cua? – là cây hoa sữa). Mày thất lời hứa, nên ổng cho cắn. Để tao xin, nếu được, sẽ trị cho”. Số là ông này có lời vái: “Độ cho đánh bài ăn, gỡ nợ, thì nghỉ”. Gỡ nợ, có dư rồi mà không chịu nghỉ, thua lại, nên tức khí lấy cục đá có cột vải đỏ (tượng trưng ông Tà) trong miếu che bằng tre lá dưới gốc cây Mù Cua vụt xuống nước. Đó là lời người bị rắn cắn tự thú. Ông sãi cho cắm nhang ra bốn phía trại ruộng một công bề đứng (36m) rồi từ vòng ngoài, ông vừa đi vừa rải gạo, muối, đọc thần chú. Khi an tọa trên bộ vạt giữa nhà, tụng kinh gọi rắn, ông bảo mọi người rút chân lên khỏi đất. Rắn về đủ loại, lúc nhúc, chỉ thiếu con rắn làn can. Ông sãi nói: “Ông Tà còn giận mày, tao trị không nổi đâu”. Nhưng còn ai ngoài ông. Gia đình lạy lục, ông nhận trị mà không bảo đảm. Người bệnh không chết, nhưng toàn thân phồng rộp lên, phải rọc hết áo quần như chuột bị lột da, chỉ toàn nằm trên lá chuối hột. Sau đó bệnh lành, nhưng vết cắn bị hoại tử, thầy Tây ở Cần Thơ trị cũng không hết, ba năm sau thì chết. Còn chuyện “Ông Chảng” Núi Sam, ba tôi hay kể, khi vui: Số là ở xóm có bác Năm gần nhà tôi, có đôi trâu săn rất tài, nghe tin có con heo rừng “lăn chai” về cánh đồng bờ Bắc kinh Vĩnh Tế - Núi Sam, ông nói: “Nghe ông Chảng về đồng lớn, bữa nào tôi cỡi hai con “thanh ngưu” lên bắt về chơi!” Rồi ông cùng một người bạn thợ săn cùng xóm, chọn ngày lành làm lễ cúng ra nghề rồi mới cỡi hai trâu săn, đi tìm. Trâu săn có đôi sừng bén dính hột cơm, có khóa cẩn thận. Khi vào sâu trong rừng, lau sậy cao khỏi đầu, thấy dấu chân heo, bác Năm biết “Ông Chảng” này không thua con bò, định rút lui, nhưng hai con trâu đã bắt được hơi, hai ông chỉ còn kịp mở khóa sừng trâu. Thế là hai con trâu chém với một con heo, bất phân thắng bại. Heo lăn chai súng bắn không thủng da, lao mác làm sao đâm thủng. Hai cặp sừng của hai con trâu bị cặp nanh của heo đánh dập te tua. Bất thần, bác Năm đang trên lưng trâu bị mất thế té nhào, dính nanh heo tét một lằn ngang ngực, xối máu. Ông bạn cùng đi gò trâu đứng lại, vái ông Tà và Bà Chúa Xứ cho con heo bỏ đi, sẽ cúng tạ một con heo đứng và giải nghệ. Có lẽ, con heo cũng mệt, niểng niểng cái đầu vừa đi vừa táp nghe sàm sạp. Hai ông về nhà và cúng heo, bán trâu giải nghệ thật. Bác Năm có tên “Năm Thẹo”, chết danh từ đó. Những câu chuyện về rắn, cọp, cá sấu và ma… có vẻ huyền bí và những câu chuyện về loài vật nuôi có ý”ngụ ngôn” như vậy trên vùng đất mới mở hoang ở xứ tôi còn nhiều lắm, là những câu chuyện giống “chuyện đời xưa” mà người lớn hay kể cho lớp trẻ chúng tôi, như một thứ văn hóa truyền khẩu. Tôi cho đây là văn hóa đất vỡ hoang miền biên viễn. Nó có vẻ hoang hơn và tận cùng hơn “Văn hóa miệt vườn” của nhà văn Sơn Nam ghi chép mà nhiều người còn nhớ.
Ông sãi thương anh em ba tôi lắm. Có lần ông nói: “Con Mên (Cao Miên) sắp dậy, anh em bây đem đồ gởi vô chùa, tao giữ cho”. Khi chúng dậy, trước hết bắt ông sãi trói lại, lấy hết đồ đạc trong chùa rồi sau đó mới tìm người Việt để chém giết. Chúng đem ông sãi ra đâm, chém đều không thủng (có gồng), cuối cùng chúng dùng tầm vông vạt nhọn, thọc từ hậu môn lên và quăng xuống nước, ông mới chết. “Phép gồng” nghe nói chỉ của người Khơ-me, cái nồi đất nấu thuốc gồng đập cũng không bể (?). Sau này, bọn Pol Pot xuống Ba Chúc giết phụ nữ, người già cũng y như vậy. Có lẽ cái “gen” của bọn dã thú ngày xưa để lại nhân thành giống lai Mao-ít diệt chủng sau này chăng? Dân xứ tôi hồi đó nhiều người học võ để chống lại bọn này, cánh đồng Bàu Cò, Ba Ông Đá từng là nơi xảy ra những lần chém giết nhau, Tây cầm quyền còn phải cực trấn áp. Quân dân ta mới vừa tiếp quản chính quyền, hòa bình vừa mới lập lại thì ngay ngày 1.5.1975, pháo 105 ly của bọn Pol Pot bắn vào xã Vĩnh Gia và ngày 6.5.1975 lại bắn vào xóm Cây Mít trên bờ kinh Vĩnh Tế, trái đạn đầu tiên rớt tại nhà cô Mười Ngân, cô ruột tôi. Dượng Mười chết liền tại chỗ. Con chó của dượng nuôi vì thương chủ, bỏ ăn, 7 ngày sau cũng chết. Lòng trung thành của con vật đến tận cùng là vậy. Còn ân tình con người trong bọn “đồng chí” Pol Pot mà ta tận tình giúp đỡ mới hôm qua đấy thôi, lẽ nào chỉ đong được 29/30 ngày vậy sao? Có lẽ, hiểu bọn chúng nhiều hơn ai hết, nên ông sãi Cả từng dặn ba tôi rằng: “Phải đề phòng bọn 29 ngày”, nghĩa là bọn này như đá banh phút 89 vẫn có thể chọt thủng lưới chớ chẳng chơi! Vì vậy, ba tôi rất tin và cũng rất thần tượng vị chân tu này. Tôi không ngờ sau này, Hunsen nhắc lại câu này nhân một lần bảo vệ luận án triết học ở Hà Nội (?). Tuy vậy, ba tôi vẫn khen người Khơ-me chân thành, tốt bụng, chỉ có điều họ dễ bị kích động và cũng dễ ổn định.
Sau khi Pháp tái chiếm lại Nam Kỳ, xâm lăng nước ta lần thứ hai (1946), nhà tôi vẫn còn ở ngoài bờ kinh. Một lần ba tôi đi lên Cam Bốt tìm nối lại mối làm ăn cũ, mua bán trâu bò và da trâu bò, bị bọn lính Miên bắt đem về Tà Ni bịt mắt, trói vào cột định xử bắn và hỏi có nhắn gởi gì lại không. Ba tôi nhớ, có quen với tên “cò” lai Tây, mẹ y là người Việt bạn của ba tôi, nên nhờ bọn lính nói lại với mẹ con bà ấy tin ba tôi bị giết. Có lẽ, tụi lính nghe vậy, nên sợ, không dám làm ẩu, đem ba giam lại. Tên cò Tây lai đến lãnh ba tôi về. Y giải thích: “Mấy hôm trước, Việt Minh và Isarắc về “chụp” (đốt phá) thị trấn Công Pông Trách, tụi nó nghi cậu là gián điệp của Việt Minh - Isarắc, có lui tới thị trấn mấy lần trước giả dạng đi mua trâu, bò, nên định giết”. Ở nhà không hay, khi ba về kể mới biết. Lần thứ hai, cuối năm 1946, gia đình rất túng quẫn, mùa nước đang lên, ba một mình đi giăng câu trên đồng gần giồng Bà Ca, gặp lính Miên bắn bể nát xuồng và bắt đi. Má tôi nhờ hàng xóm đi tìm, đem về mấy tấm be bể nát, cả nhà khóc như đám ma. Nhưng má tôi bình tĩnh, vô chợ Tịnh Biên, nhờ bác Bảy Lễ “gõ dây thép” lên Nam Vang, để nhờ một người khác lo cho ba về.
Ba tôi rất nhạy bén nhận định thời cuộc, nhìn người để có đối xử cho hợp lẽ. Đầu năm 1948, gia đình đang ở làng Hòa Lạc, do năm 1947 chạy bọn cực đoan trong giáo phái Hòa Hảo tảo thanh Việt Minh ở quê nhà, nay tình hình ấy lại lan xuống vùng này. Một hôm, thấy bọn chúng cà rà trước nhà, ba nghi “thám thính để chuẩn bị hành động”. Ba tôi bình tĩnh đi trồng rau, qua nhà bên mượn cuốc, bứng tre trồng rồi gánh nước tưới, làm ra tuồng sẽ ở lâu dài để chúng chủ quan chậm hành động. Nhưng ba tôi đã cụ bị đâu đó xong xuôi, nửa đêm đánh thức cả nhà, lặng lẽ xuống xuồng bơi ngược về Bến Lúa (Nhơn Hưng).
Hồi trở lại nhà cũ ở kinh Tám Ngàn, khoảng tháng 10.1954, sau khi Ba Cụt vào thay chỗ Việt Minh đi tập kết. Một hôm, cò Sấm bất ngờ ghé thăm. Sấm đi xuồng có lính chèo, ghé nhà gặp ba tôi, mừng rố ráo, mặc dù anh biết ba theo Việt Minh từ lâu rồi. Anh ta lên võng nằm chễm chệ cái thây đồ sộ quá khổ; cái nhà cũ như cái trại đơn sơ co rúm lại theo hai đầu võng; y vừa móc cọc tiền bằng cổ tay để trước mặt ba tôi, vừa nói: “Cậu cầm tiền này ra khỏi nhà giùm tôi”. Ba tôi ngạc nhiên: “Để làm gì?”. “Để tôi đốt cái nhà này cho cậu về quê ở, ở đây chi khổ quá”. Ba tôi từ tốn: “Tao quen rồi, mày ơi. Đã về ngoải ở thử một lúc rồi, ở không được. Thôi mày cất tiền đi, ở đây có gì mua mà cần tiền”. Láp váp một hồi, rồi anh ta đứng dậy, không quên đút cọc tiền vào túi quần Tây-di rộng thùng thình của y. Lúc này Ba Cụt được Pháp viện trợ cho để làm đối trọng, trả giá với Mỹ, nên lính tráng cũng còn ra vẻ “nhà binh” lắm. Khi cò Sấm đi rồi, tôi hỏi: “Cho tiền, sao ba không lấy?”. Ba tôi trả lời gọn hơ: “Tiền nó ăn cướp của người ta, chớ làm gì nó có”. Nghe ba tôi kể: Cò Sấm là dân ở Nhà Neo (gần Châu Đốc), ngày xưa, cùng em tên Sét ở “bạn” cho ba nhiều năm; ba má thương, lo vợ con cho, nên sau này rất thương ba má tôi. Chớ thường thì “người ở” dễ có thành kiến hoặc thù chủ cũ lắm, thậm chí em cháu nuôi trong nhà không ít kẻ hay phao phản. Sau này Cách mạng hay khoét sâu nhược điểm xã hội này với cái nghĩa “đấu tranh giai cấp”, nên nếu ai có thuê mướn nhân công hay nuôi em cháu họ hàng, cần lưu ý bài học này, dễ chết oan lắm! Nhớ lại cử chỉ cò Sấm, tôi thấy anh là người có nghĩa, vượt qua được “tử giới” Việt Minh - Hòa Hảo mà thể hiện được cái tình người với nhau. Và ba tôi cũng là người đáng nhận được sự đáp đền như vậy. Nhớ lại mấy tháng trước, mấy má con tôi về lại Tám Ngàn; ba và mấy anh chị lớn không ai hay; chỉ có má, chị Sáu, tôi và hai em gái tôi cùng về. Một mình má bồng bế bốn đứa con lao hao như chúng tôi trở về nơi mọi người sợ mà bỏ đi, là cùng đường rồi, là gan dạ và bản lĩnh lắm! Lúc ghé nhà thím Ba Dồ ở đoạn gần Giồng Cát, thấy một tên lính Ba Cụt chở cây lọp trên xuồng, trong lọp có mấy con cá lóc to tướng, chú Ba Dồ hỏi: “Lọp đâu có vậy?”. Hắn trả lời: “Xin”. Chú Ba không dằn được, gặng lại: “Xin thiệt hôn?”. Hắn bị nhột, ghé xuồng vô, chửi thề, cầm dầm xông lên tìm người vừa hỏi để đánh. Má tôi nhanh nhẹn bước xuống, nhẹ nhàng phân bua: “Chú ơi! Thằng em này nó nói chơi, tưởng tình như anh em ở xóm với nhau mới dám nói vậy, chớ cây lọp có quí giá gì đâu, đầy đồng mà, có ai lấy đâu”. Hắn, có lẽ, bớt quê, nên chửi thề láp váp rồi xuống xuồng bơi mất. Đúng là bọn “cướp ngày”, bị bắt tận tay mà còn làm giặc! Cò Sấm có chức to thì cướp tiền lớn, còn lính thì chỉ đổ trộm lọp kiếm cá sống qua bữa như “cò con ăn tép” vậy thôi! Thời nào cũng vậy! Có lần, một tên lính Ba Cụt đi đường khát nước, hắn ngồi rũ, rồi chửi thề: “Đ.M... xứ gì mà nước phèn chát, làm sao mà sống”. Đúng là những hình ảnh tương phản với dân và bộ đội Việt Minh ở đây suốt tám, chín năm ròng, có ai vậy đâu. Bọn Ba Cụt sớm bị tiêu diệt là phải.
Lúc Ba Cụt và Diệm đánh nhau suốt phòng tuyến Bảy Núi - Cô Tô - Nam Thái Sơn, chúng bắt dân công. Người Khơ-me bị chúng bắt, có đi không về, nếu chúng thua trận, mà chúng có thắng trận nào đâu. Có một thanh niên ở Ô Lâm bị chúng bắt đi vác đạn đã cởi áo gởi lại cho vợ mà khóc ròng. Tin đồn ra, ai cũng cảm động. Lính Diệm toàn là người Nùng, lính Cao Đài - Trình Minh Thế vừa mới đầu Diệm lập công, được Mỹ võ trang, nên đánh hăng lắm. Đêm đêm, tàu chở thương binh và xác lính Ba Cụt chạy ngang nhà tôi, cả nhà lo không ngủ được. Ba bị chúng bắt đi chở súng đạn. Tại kinh Bảy, do Việt Minh mới đào năm trước nối từ Mũi Tàu qua Nam Thái Sơn mà cả nhà tôi có tham gia, ba gặp bác Chủ Cự, điền chủ có tiếng ở xứ Bằng Tăng - Thốt Nốt, cùng đi với cha nuôi Ba Cụt trên chiếc ô-bo. Bác thứ ba, là bạn thân với ba từ trước 1945, nhưng ba không kêu tên hoặc thứ như lẽ thường mà chỉ gọi “anh Chủ” với sự trân trọng và cảm tình. Gặp nhau, bác khóc, hỏi: “Ai bắt anh đi như vậy?”. Ba tôi nói: “Mình ở đây phải phụ tiếp với anh Ba (Cụt)”. Ông quay qua giới thiệu với cha nuôi Ba Cụt: “Anh Sáu là bạn thân của tôi”. Rồi ông kêu tên chỉ huy lại nói, cho rước ba tôi về nhà. Lên nhà, tôi nghe bác Chủ nói: “Tôi có xin Tư lệnh (Ba Cụt) mấy bộ cột chùa. Việc này tôi nhờ anh. Nhân tiện, tôi xin cho anh khai thác thêm ít bộ cột nhà để xài, để bán kiếm tiền xoay sở”. Ba tôi từ chối. Khi họ đi rồi, tôi hỏi: “Sao ba không nhận?”. Ông buồn buồn, trả lời: “Rừng của mình giữ bao năm nay, bây giờ tay nào cầm dao mà chặt cho được, hở con?!”. Trời ơi, những quan chức, những “tiều phu” thời hiện đại câu kết nhau phá sạch rừng rồi, có biết tấm lòng của ba tôi, một người dân bình thường đối với rừng hay không? Nhìn cảnh rừng bị tàn phá, mỗi khi mưa bão, lũ lụt hoành hành, người chết trôi, nhà bị sập... như lời nguyền của rừng. Nhìn vào nhà ai bao nhiêu là vật dụng gỗ quí có tuổi trăm năm, ghế một người ngồi mà nặng bốn người khiêng... lòng tôi nặng trĩu! Hình như tôi được thừa kế từ ba tôi cái tánh hay trồng trọt. Ở đâu tôi cũng trồng, từ cây ngắn ngày, cây ăn trái, đến tre trúc và cả cây rừng. Tôi thương rừng như là duyên nợ! Con gái tôi lớn lên cũng giống ba và ông nội tính ham trồng trọt, trồng cả trên nóc nhà, sân thượng. Nhìn Bảy Núi xanh rì, những sườn núi “mập mạp”, tôi vui như trúng mùa. Nhìn những tuyến kinh, dân cư như Phú Lộc, Vĩnh Tế với hàng tre che chắn bình yên trong sóng gió mùa nước nổi, mừng hơn được huân chương. Những năm tôi có quyền, tôi làm việc này hết lòng, được các ông Nguyễn Công Tạn và Đồng Sĩ Nguyên về thăm khen, và Chánh phủ xây dựng Chương trình 327 với chánh sách như tôi đã làm ở An Giang.
Trước khi Việt Minh tập kết mấy tháng, có giao lại cho ba một cặp bò đực, giữ giùm Chính phủ hai năm. Nhà cần sức kéo, ba tôi ham lắm. Tôi cực với đôi bò này cũng hết nước mắt. Bò hay thì bò chứng mà. Nghe tin lính Ba Cụt sắp vào, tôi nghe ba bàn với má: “Tụi nó vô, biết mình có giữ được đôi bò không? Nếu không thì mình mắc nợ Chính phủ”. Ông bà nhất trí nhau, hôm sau gặp mấy đảng viên còn ở lại (anh Hai Ánh) để xin trả bò. Trả xong, tôi mừng vì khỏi cực; còn ba, tuy mừng mình hết nợ nhưng tiếc đôi bò hay, cày bừa giỏi. Tụi con, chúng tôi, học được cha mẹ tính không tham cái không phải của mình. Năm 1968, nhà ở “ấp chiến lược” Chùa Cây Trôm, các chị Tám Cam, Út Nhân kêu nói: “Dượng ba chuẩn bị tối nay mình đốt nhà, phá ấp chiến lược”. Đã biết trước, nhưng khi tiếng mỏ, tiếng hô phá ấp chiến lược vang lên, nhà ai nấy đốt, đốt sạch hết, ba tôi lính quýnh quên lấy 10 giạ lúa vừa mới gặt mướn chở về. Sáng ra, lính dân vệ đồn Cây Còng vào ăn-kết, ba khai cháy 10 giạ lúa. Người ghi biên bản biết ba quá nghèo, hỏi sao không kê lên nhiều chút cho đỡ khổ. Ba nói: “Có nhiêu thì khai nhiêu, khai gian làm chi”. Ông sống đúng với câu: “Vật phi nghĩa bất thủ”. Ông bà không chỉ “Đại thụ” của gia đình mà còn là “Đại thọ” làng tôi!
Cha - Mẹ - vợ và con tôi. Tết 1997
Ba tôi là người duy nhất bên nội tôi tin và theo Cách mạng trọn đời. Được vậy, ngoài tấm lòng trung vốn có, có lẽ, má tôi và bên ngoại tôi cũng có công tô bồi cho ông nhiệt tình đối với Cách mạng. Ông tin Cụ Hồ, tin Đảng lãnh đạo kháng chiến nhất định thành công. Nhà hữu sự, nếu còn lưỡng lự, bao giờ ba cũng tìm cán bộ có uy tín để hỏi. Tôi được ông nhiều lần sai đi hỏi các cậu, các chú về việc nhà nên thế nào, kể cả chuyện cưới vợ, gả chồng cho anh chị em chúng tôi. Năm 1979, ông đau nặng, điện tín kêu tôi từ Hà Nội về, ông nhắn mời chị Tư Bình, Mười Liên và vài anh trong Thường vụ Tỉnh ủy đến trối trăng, gởi gắm con cháu lại cho tổ chức, sợ bị ăn hiếp. Ông còn dặn con cháu là không được nhận tiền phúng điếu của cá nhân mà chỉ thọ ơn của các cơ quan, đoàn thể, ban ngành... nói chung là của tổ chức. Trong những khi sốt hành mê man, ông thường hỏi “Ngày nay là ngày mấy?”, chị Năm Kiểm hỏi lại: “Ba hỏi chi hoài vậy?” Ông trả lời: “Chọn ngày tốt chết để may mắn lại cho con cháu”. Nhưng ông vượt qua bạo bệnh, có lẽ, chưa yên lòng ra đi vì chưa gặp lại người con trai lưu lạc của mình và đến sau này biết được cảnh anh em tôi gặp trắc trở trước và trong Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ IV (1991-1995) rồi ông buồn lặng lẽ, không nói gì đến tổ chức mà ông đã trọn đời tin tưởng.
Ba tôi rất trọng tình bạn. Bác Chủ Cự có lẽ là người được ông rất quí trọng. Hình như bác có bà con xa, được Ba Cụt gọi bằng cậu Ba, nên từng đem gia sản của mình nuôi nhóm Ba Cụt từ thuở ban đầu “dựng nghiệp” mới có vài cây súng do anh lính Thu ở đồn Bằng Tăng nội ứng mang ra, lúc theo Việt Minh, lúc theo Tây. Mỗi lần trớ tới, trớ lui là mỗi lần ông ta lừa thế, cướp được mỗi bên một số vũ khí, cướp cả ghe buôn trên sông và nhà giàu, rồi bị Tây lợi dụng… lớn dần lên, có lực lượng vũ trang khá đông, được Pháp phong hàm đại tá và y tự phong đến thiếu tướng. Bác Chủ vì chỗ bà con và cũng là đồng đạo nên cũng có góp công, góp của nuôi lực lượng này “chống Tây” lúc đầu. Nhưng nhạc gia bác Chủ lại không ưa, ông chửi chúng thậm tệ. Chúng thù ông, nhân lúc vợ chồng bác Chủ đi Cần Thơ, chúng bắt giết hết. Bác Chủ đến xin, Ba Cụt nói: “Cậu về đi, nó giết tới cậu bây giờ”. Tôi nghe ông Hai, nhà ở gần nhà ở bác Chủ kể: Ba Cụt tên Vinh, giận cha mẹ thế nào mà chặt ngón tay thề thốt nên mới có tên “Ba Cụt”. Khi Ông Huỳnh Phú Sổ đi giảng đạo tại Bằng Tăng y xin thọ giáo theo nên được mệnh danh là “tướng” của Hòa Hảo. Nói thế cũng đủ thấy cái thời ấy phức tạp thế nào, trong nội bộ mỗi phe phái đều có vấn đề phức tạp riêng, kể cả Việt Minh - Cộng sản. Bác gái than thở với ba tôi: “Anh Sáu ơi, tôi sống như ốc mượn hồn vậy”. Ba tôi có lần khuyên bác Chủ bỏ đạo Phật giáo Hòa Hảo, bác nói: “Nhân hư đạo bất hư”, từ đó ba tôi không gợi lại chuyện này nữa. Còn bác biết ba tôi theo Việt Minh, nhưng ông cũng không nói tới. Chỉ có tình bạn là tâm đắc mà thôi. Hồi còn chiến tranh, mấy lần ba tôi đến nhà thăm, sợ ba mặc cảm, bác lặng lẽ để tiền vào túi để cho ba xài. Lúc được tin bác qua đời, ba tôi khóc bạn hết sức thống thiết nhưng vì chiến tranh ác liệt, không thể nào đi tiễn biệt được.
Ba tôi còn có một người bạn nữa ở Vĩnh Long là bác Hai Đạt, là địa chủ tiến bộ mà Cách mạng gọi là “địa chủ khai minh”, vì thất chí làm ăn, khoảng năm 1958, ông lên ở gần ba tôi tại đường Củi Giữa - kinh Tám Ngàn, đâu hơn nửa năm. Hôm chia tay để theo con lên triệt ông về quê, ba tôi và bác ôm nhau khóc mà bọn chúng tôi không cầm được nước mắt. Tôi quá giang ghe bác cùng ra Xà Tón (Tri Tôn), đi hơn một cây số, nghe tiếng ba tôi kêu thất thanh: “Anh Hai ơi! Anh Hai ơi!”. Tiếng kêu ngày càng gần. Thì ra ba tôi cặp chai rượu đế trên tay, tất tả, hớt hãi, chạy trên đường mòn đầy cỏ và rắn hổ đất. Xuồng ghé lại, hai ông lại ôm nhau khóc và rót rượu đưa nhau. Bác Hai nghẹn ngào: “Anh Sáu ơi! Đây là cảnh Từ Thứ qui Tào”. Nghe bác nói, tôi ngậm ngùi không xiết và càng kính phục mối tình tri kỷ của họ. Tình bạn của người dân Nam Bộ thời ấy với nhau sao mà chân chất như củ khoai, ngọt như mật ong rừng có lẽ là do hoàn cảnh tự nhiên vốn có. Thật tình mà nói, bản thân tôi cho đến giờ cũng chưa có mối tình bạn nào thâm hậu như vậy, có lẽ là do hoàn cảnh sống không bình thường như thế hệ ba tôi. Đúng là trong tình bạn chân thành sẽ không có mùi chánh trị, cơ hội và đạo đức giả vờ chen vào. Sau này, khi gặp trục trặc về chỗ tình bạn, tình đồng chí, nhất là lúc mình bị sa cơ, họ xa lánh, sợ vạ lây với mình mà tôi từng tâm sự ghi qua trang nhật ký: “Ai là bạn? Tôi lang thang góp nhặt/ Được một ít rồi mai lại mất/ Như dã tràng xe cát Biển Đông...”. Những lúc như vậy tôi càng nhớ và thương ba tôi, càng rất trân trọng tình bạn giữa họ với nhau. Họ là những người có nghĩa! Ba tôi thường dạy con: “Nhân phi nghĩa bất giao”, có lẽ là từ kinh nghiệm bản thân ông. Sau này khi có vị trí lãnh đạo càng cao tôi càng cẩn trọng, luôn giữ khoảng cách an toàn với những đồng chí mà tôi thấy có triển vọng tiến bộ để ai không thích mình thì cũng không phát hiện mình thích người ấy để họ nghi kỵ, hại người ta vì nghĩ rằng đồng chí ấy là “phe” với mình. Những anh em tuy tốt nhưng ngại gần tôi, tôi hiểu thông cảm và đôi khi còn chủ động nói rõ để yên tâm! Đúng là sống tử tế không dễ nên có người tiếc nuối thành lời khi rời cái ghế “phi thường”!
Về người con trai của ba tôi đã có trước khi gặp má tôi, ông thường nhắc và nhờ người đi tìm. Có lẽ vì chưa được gặp được, nên năm 1979, quan tài đã sắm mà ông không chịu ra đi, nán lại đến tám, chín năm sau, cha con gặp nhau khi anh đã vào tuổi 61. Anh rất giống ba. Cha, con, anh, em gặp nhau, mừng tủi khôn cùng. Anh nhiều con như ba. Đi lính hai thời kỳ cho chế độ cũ từ thời Pháp, từng lái xe cho phái bộ Quốc tế Kiểm soát đình chiến đóng ở Tân Châu mà vẫn là trung sĩ quèn lái xe vì thiếu trình độ văn hóa và rất nghèo, rồi giải ngũ trước Giải phóng. Tội nghiệp anh, sanh không nhằm chỗ, làm không đúng nơi và không gặp thời, mặc dù ba tôi từng mong anh có thời khi còn bụng mẹ nên dặn bà đặt con tên Thời (Nguyễn Văn Thời) sanh năm Đinh Mão (1927). Vậy mà việc ba tôi nhìn con, anh em tôi nhận được thêm một dòng máu đỏ ruột thịt thì đồng thời cũng nhận thêm được một dòng chữ “đen” nhận xét trong lý lịch. Thật không hiểu nổi!
Ba tôi không chỉ lúc trẻ giỏi nghề mua bán, lái thượng, lái hạ mà còn rất giỏi nghề nông, nghề hạ bạc và đươn đát, thợ mộc. Hoàn cảnh nào cũng sống được. Mấy lần thất cơ lỡ vận, đi khắp nơi trốn tránh giặc, phải làm thuê, cắt lúa mướn, thậm chí khi tuổi 70 hết sức lao động, không ai thuê, làm giùm ăn cơm cũng được. Lúc ở kinh Tám Ngàn (1948-1954), tự ông móc gốc tràm, khai hoang được 2 héc-ta đất, tạo lập vườn ruộng, đìa bàu rất đàng hoàng. Ông làm việc gì cũng chỉ dạy tôi tập làm theo. Nhờ vậy mà tôi cũng biết được nhiều thứ như ông. Ba cho anh Tư đi kháng chiến lúc 13 tuổi. Còn tôi, có lẽ ông tính cho tôi ở nhà để giữ “giống”, nên không cho thoát ly gia đình làm Cách mạng và dạy tôi tỉ mỉ các việc nhà nông mà ông biết. Đây là gia tài, là vốn sinh tồn trên mọi nẻo đường qua và cũng là tay nghề ba truyền cho tôi lập nghiệp, làm giàu khi tôi về hưu. Tôi ngủ chung mùng với ba cho đến khi thoát ly. Hôm trốn nhà, tôi chỉ báo cho một mình má tôi hay mà thôi. Biết được, ba cự má tôi quá trời. Nhưng tánh ba nóng nảy rồi cũng mau nguội.
Anh cả Nguyễn Văn Thời
Tính từ ngày tôi trốn ba ra đi, đến khi về phép chỉ khoảng nửa năm mà ba như đã quên giận mà chỉ còn vui. Thỉnh thoảng gặp anh em cơ quan bạn đi qua nhà, biết tin tôi đang ở đồng tràm Hà Tiên cũng gần, má bắt gà, còn ba thì đi mua rượu, thuốc hút gởi cho tôi để liên hoan cùng với anh em (năm ấy tôi mới 17 tuổi, tuổi dương lịch).
Mười năm bao cấp, cảnh nghèo túng vẫn không thôi. Ba tôi đi làm đủ thứ: ruộng, rẫy, nuôi cá… nhưng đều không thành. Ba nói: “Ba già rồi, hết thời rồi, con ơi!”. Không phải ba tôi hết thời mà hồi ấy đâu có hàng hóa vật tư và công ăn việc làm gì đâu. Làm ruộng rẫy không có sức kéo, phân thuốc chi cả, mà nếu có thì làm ra cũng không được bán ra thị trường tự do mà hồi ấy gọi là “chợ đen”; còn bán cho nhà nước theo giá chỉ đạo thì lỗ lớn. Cả xã hội “hết thời”, chớ không phải một mình ba tôi!
Sau Giải phóng, anh Tư Đào rước ba má tôi về ở chung, nhưng có lần ba tôi kêu vợ chồng tôi và sau đó nói với con gái tôi, Minh Tú: “Ông bà nội chết rồi, ba mẹ của con đem về thờ”. Chúng tôi làm theo lời ba, sau khi hai người mất, mà lòng cảm thấy bình an, hạnh phúc! Cũng như má, sau má mất một tháng 10 ngày, ba tôi lặng lẽ ra đi trên tay anh em tôi. Cũng không có bệnh tật gì cả. Không ăn không nói mấy ngày, hôn mê rồi lịm đi trong cơn mưa của bão số 2, cùng năm với má, vào ngày 04. 6.1999 (nhằm 21.4 năm Kỷ Mão). Một người suốt đời thẳng ngay, ngang dọc trên cõi đời 96 năm, lặng lẽ về Trời! Có lẽ, ông là người sống thọ nhất ở làng tôi.
Ba má tôi chữ ít, nhưng dạy nghĩa cho con cháu thì nhiều, và đứa nào cũng được dạy biết đọc viết chữ trước khi đến trường. Không đánh con cháu hoặc dạy con bằng nhiều lời mà dạy bằng hành động, bằng tấm gương của hai người. Ba lúc nào cũng thể hiện là một người đàn ông đúng nghĩa, rường cột gia đình, như một vị thuyền trưởng. Má luôn luôn là một nhà nội trợ đảm đang, một tay lái vững vàng, một nhà từ tâm, mà tất cả con cháu đứa nào cũng tin cậy. Đấng sanh thành mãi mãi là cội nguồn đạo đức, là hạnh phúc của anh, chị, em, con cháu chúng tôi, là đức tin về tánh Thiện của con người. Ba má tôi đã gầy dựng và bảo toàn được một gia đình truyền thống trong hoàn cảnh đất nước loạn lạc suốt ba mươi năm, kể từ khi tôi chào đời. Những người có hiểu biết thường khen chúng tôi được thừa hưởng cái đức của ông bà, cha mẹ!
Những gì tôi học từ ba má tôi trong quan hệ ở đời thì bền bỉ hơn, nhất là học ở ba nghề “hạ bạc” (thủy sản), nghề ruộng rẫy, chăn nuôi... Nghĩa là nghề nông thì còn mãi, và nhờ nó mà tôi trở thành nông dân giàu có sau khi hưu trí. Kinh nghiệm này muốn con cháu tôi đừng quên: Học và làm nghề gì mà tự làm, tự sống và có thể làm giàu được mà không xin, không cúi luồn ai và cũng không ai “tịch thu” tay nghề mình được. Đó là nền tảng bảo đảm nhân cách bản thân trong mọi hoàn cảnh. Đó là nghề lao động trí óc, lao động tay chân với vốn liếng là đạo đức con người.
Trí tuệ, tay nghề và đạo đức hội tụ thì trở thành một sự nghiệp đồ sộ. Đơn giản như chuyện làm ruộng, nuôi cá tưởng dễ, ai cũng làm được nhưng không phải dễ. Tôi đã từng chứng kiến những người có học vấn, có tay nghề, vì “cải tạo xã hội chủ nghĩa” mà trắng tay, song khi có cơ hội thì họ giàu trước hơn ai hết và cũng bền vững hơn ai hết. Thế giới bây giờ còn có định nghĩa: Nghèo giàu không phải ở chỗ của tiền nhiều hay ít mà là trí tuệ cao hay thấp, nhiều hay ít. Thiếu trí tuệ, thiếu đạo đức thì của nhiều như núi cũng sạch!
Ba Má!
Đại gia đình của ba má tôi để lại
____________________________
N.M.N.