Danh ngôn

Trong mọi cộng đồng, chúng ta cần một nhóm thiên thần gây rối.

We need, in every community, a group of angelic troublemakers.

(Bayard Rustin – trích bài phát biểu tại New York City 1963)

Trong mọi trường hợp, chắc chắn rằng sự thiếu hiểu biết, đi kèm với quyền lực, là kẻ thù tàn bạo nhất có thể có của công lý.

It is certain, in any case, that ignorance, allied with power, is the most ferocious enemy justice can have.

(James Baldwin - No Name in the Street 1972)

Các cuộc cách mạng và các cá nhân có thể bị giết hại, nhưng bạn không thể giết chết các ý tưởng.

While revolutionaries and individuals can be murdered, you cannot kill ideas.

(Thomas Sankara, một tuần trước khi bị ám sát, 1987)

Không có cảm giác nào cô đơn hơn việc bị chính đất nước mình trục xuất.

There's not a more lonely feeling than to be banished by my own country.

(Kiyo Sato – Kiyo’s Story 2009)

Ban Biên tập

Địa chỉ liên lạc:

1. Thơ

tho.vanviet.vd@gmail.com

2. Văn

vanviet.van14@gmail.com

3. Nghiên cứu Phê Bình

vanviet.ncpb@gmail.com

4. Vấn đề hôm nay

vanviet.vdhn1@gmail.com

5. Thư bạn đọc

vanviet.tbd14@gmail.com

6. Tư liệu

vanviet.tulieu@gmail.com

7. Văn học Miền Nam 54-75

vanhocmiennam5475@gmail.com

Tra cứu theo tên tác giả

Thứ Sáu, 30 tháng 4, 2021

2000 thuật ngữ tâm lý học (kỳ 8)

Hoàng Hưng

71. Amnesia: Sự mất trí nhớ

Những dạng mất trí nhớ phổ biến nhất tác động đến trí nhớ tuyên bố (declarative memory) [trí nhớ về những tuyên bố hay tường thuật, mô tả] hơn là trí nhớ qui trình (procedural memory) [như kĩ năng, thói quen…]

72. Amorphognosia: Sự mất xúc giác hình thể

Sự mất khả năng nhận ra kích cỡ và hình dạng các vật qua xúc giác.

Cũng gọi là amorphognosis.

73. Amusia: Sự khiếm nhạc

Sự mất khả năng nhận ra hay tái tạo giai điệu nhạc.

Chứng amusia bẩm sinh chiếm 4-5% dân số, được tin là do di truyền gien. Một số danh nhân mắc chứng này như Che Guevara, nhà kinh tế học Mỹ giải Nobel Milton Friedman…

74. Anaclitic depression: Trầm cảm do thiếu cha/mẹ

Một hình thức trầm cảm ở trẻ nhỏ thường do bị đột ngột tách khỏi cha/mẹ sau khi đã có quan hệ gần gũi trong 6 tháng đầu đời. Biểu hiện đặc trưng là khóc lóc, sợ hãi, co mình lại, biếng ăn, mất ngủ. Thuật ngữ do nhà tâm lý học người Áo René Arpad Spitz (1887-1974) đưa ra.

75. Anacusia: Tình trạng điếc hoàn toàn

76. Anaesthesia: Chứng mất cảm giác

General anaesthesia là mất hết ý thức, Local anaesthesia là mất cảm giác ở từng khu vực của cơ thể.

(Tiếng Mỹ: Anesthesia).

77. Anagogic interpretation: Phép diễn giải tâm linh

Trong Phân tâm học, là phương pháp diễn giải giấc mộng, biểu trưng thần bí và những biểu trưng mang tính biểu tượng khác [ở người bệnh tâm lý]. Được coi là đối lập với phép diễn giải mang tính phân tích thông thường (đưa về nội dung bản năng, nhất là tính dục). Do Carl Gustav Jung (1875-1961) tích hợp vào phương pháp phân tích tâm lý trong khi Sigmund Freud (1856-1939) không thừa nhận.

78. Anal character: Tính cách hậu môn

Trong Phân tâm học, là mẫu nhân cách được xác định bằng những nét cố định ở giai đoạn hậu môn (anal stage), có đặc trưng là những nét nhân cách của người lớn như trật tự, tiết kiệm, ương bướng.

Cũng gọi là Anal personality (nhân cách hậu môn) hay Anal triad (bộ ba tính cách hậu môn).

79. Anal stage: Giai đoạn hậu môn

Theo thuyết Phân tâm học của Sigmund Freud, là giai đoạn tính dục thứ hai trong sự phát triển tâm lý-tính dục, từ khoảng 2-3 tuổi, đặc trưng là sự tập trung chú ý vào sự kích dục ở vùng hậu môn.

80. Analytical psychology: Tâm lý học phân tích

Thuật ngữ do C.Y. Jung đưa ra năm 1913, khi ông rời bỏ phong trào phân tâm học, để nhấn mạnh cách tiếp cận mới mà ông coi là đã tiến triển từ thuyết phân tâm học do mình lãnh đạo.

Cũng gọi là Jungian analysis (Phân tích kiểu Jung).