Danh ngôn
Trong mọi cộng đồng, chúng ta cần một nhóm thiên thần gây rối.
We need, in every community, a group of angelic troublemakers.
(Bayard Rustin – trích bài phát biểu tại New York City 1963)
Trong mọi trường hợp, chắc chắn rằng sự thiếu hiểu biết, đi kèm với quyền lực, là kẻ thù tàn bạo nhất có thể có của công lý.
It is certain, in any case, that ignorance, allied with power, is the most ferocious enemy justice can have.
(James Baldwin - No Name in the Street 1972)
Các cuộc cách mạng và các cá nhân có thể bị giết hại, nhưng bạn không thể giết chết các ý tưởng.
While revolutionaries and individuals can be murdered, you cannot kill ideas.
(Thomas Sankara, một tuần trước khi bị ám sát, 1987)
Không có cảm giác nào cô đơn hơn việc bị chính đất nước mình trục xuất.
There's not a more lonely feeling than to be banished by my own country.
(Kiyo Sato – Kiyo’s Story 2009)
Ban Biên tập
Địa chỉ liên lạc:
1. Thơ
tho.vanviet.vd@gmail.com
2. Văn
vanviet.van14@gmail.com
3. Nghiên cứu Phê Bình
vanviet.ncpb@gmail.com
4. Vấn đề hôm nay
vanviet.vdhn1@gmail.com
5. Thư bạn đọc
vanviet.tbd14@gmail.com
6. Tư liệu
vanviet.tulieu@gmail.com
7. Văn học Miền Nam 54-75
vanhocmiennam5475@gmail.com
Tra cứu theo tên tác giả
- A. A. Fadeev
- A. Puskin
- A. T.
- Abdulrazak Gurnah
- Abraham F. Lowenthal
- Ace Le
- Ace Lê
- Adam Gopnik
- Adonis
- Adrian Horton
- Agi Mishol
- Ajar
- Akiko Miki
- Alain Guillemin
- Alan Phan
- Alăng Văn Gáo
- Alăng Văn Giáo
- Aldous Huxley
- Aleksandr Griboedov
- Alesandr Blok
- Alex Marshall
- Alex Smith
- Alex Thai
- Alex-Thái Đình Võ
- Alexander Fadeev
- Alexander Solzhenitsyn
- Alexandra Alter
- Alexandre FERON
- Alice Munro
- Alina Lesik
- Alison Flood
- Allen Ginsberg
- Amanda Gorman
- Amartya Sen
- Amelia Glaser
- Amos Oz
- An Nam
- Anatole France
- Anatoly Gavrilov
- Anders Olsson
- André Breton
- André Menras
- André Menras – Hồ Cương Quyết
- André Menras Hồ Cương Quyết
- Andrea Hoa Pham
- Andrea Kendall-Taylor
- Andreas Fulda
- Andreas Wimmer
- Andrew Postman
- Andy Cao
- Anh Anh
- Anh Hồng
- Anh Hồng (nhà thơ)
- Ánh Liên
- Anh Nhi
- Anh Văn
- Anika Zeller
- Anna Akhmatova
- Anna Maria Bracale Ceruti
- Anna Mitchell
- Anne Carson
- Anne Hébert
- Anne Henochowicz
- Annie Ernaux
- António Jacinto
- Antôn Nguyễn Trường Thăng
- Archimedes L.A. Patti
- Arlette Quỳnh Anh Trần
- Arnold Schwarzenegger
- Arthur Koestler
- Arty Abel
- Arvind Subramanian
- Augustina
- Aurélie Coulon
- Aurelien Breeden
- Ba Sàm
- Bá Thụ Đàm
- Bạch Cúc
- Bạch Hoàn
- Bách Mỵ
- Bách Thân
- Bạch X. Phẻ
- Bạch Xuân Phẻ
- Bakhtin
- Ban Mai
- Bàn Văn Thòn
- Ban Vận động Văn đoàn Độc lập Việt Nam
- Bảo Huân
- Bảo La
- Bảo Nhi Lê
- Bảo Ninh
- Bảo Phác
- Bão Vũ
- Barbara Demick
- Bashô
- Batrioldman
- Bauxite Việt Nam
- Bắc Đảo
- Bắc Phong
- Bằng Việt
- BB Ngô
- Bei Dao
- Benjamin Péret
- Benjamin Ramm
- Bertolt Brecht
- Bertrand Russell
- Bettina Rheims
- Bích Ngân
- Biếm họa
- Biên Cương
- Biệt Hiệu
- Bilahari Kausikan
- Billy Collins
- Bình Nguyên Lộc
- Brahma Chellaney
- Branko Milanovic
- Brett Reilly
- Brian Pascus
- Brian Wu
- Brice Pedroletti
- Brodsky
- Bryan
- Bùi An
- Bùi Bảo Trúc
- Bùi Bích Hà
- Bùi Chát
- Bùi Chí Trung
- Bùi Chí Vinh
- Bùi Công Thuấn
- Bùi Công Trực
- Bùi Đức Lại
- Bùi Giáng
- Bùi Hải Quảng
- Bùi Hoàng Tám
- Bùi Hoằng Vị
- Bùi Huệ Chi
- Bui Huy Hoi Bui
- Bùi Mai Hạnh
- Bùi Mạnh Hùng
- Bùi Mẫn Hân
- Bùi Minh Quốc
- Bùi Ngọc Tấn
- Bùi Quang Thắng
- Bùi Suối Hoa
- Bùi Thanh Hiếu
- Bùi Thanh Phương
- Bùi Thanh Tuấn
- Bùi Thụy Băng
- Bùi Tiến An
- Bùi Trân Phượng
- Bùi Trọng Hiền
- Bùi Văn Kha
- Bùi Văn Nam Sơn
- Bùi Việt Sỹ
- Bùi Vĩnh Phúc
- Bùi Xuân Bách
- Bùi Xuân Đính
- Bùi-Viết Văn Đức
- Bulgakov
- Bửu Chỉ
- C.D.
- Cái Lư Hương
- Cái Trọng Ty
- Cam Ly
- Cảnh Chánh
- Cao Bảo Vân
- Cao Bình Minh
- Cao Chi
- Cao Gia An
- Cao Hành Kiện
- Cao Huy Thuần
- Cao Kim Ánh
- Cao La
- Cao Quang Nghiệp
- Cao Tần
- Cao Thị Hồng
- Cao Thu Cúc
- Cao Việt Dũng
- Cao Xuân Hạo
- Cao Xuân Huy
- Carl Bildt
- Carl O. Schuster
- Carlos Assunção
- Carolyn Mary Kleefeld
- Cát Linh
- Cẩm Tú
- Cấn Thị Thêu
- Chan Phuong
- Chanh Tam
- Charles Bo
- Charles Bukowski
- Charles Simic
- Chau Doan
- Chân Minh
- Chân Pháp Xa
- Chân Phương
- Chân Xuân Tản Viên
- Châu Diên
- Châu Hải Đường
- Châu Hồng Thủy
- Châu Hữu Quang
- Chenn
- Chế Diễm Trâm
- Chế Lan Viên
- Chi Mai
- Chi Phương
- Chiêu Dương
- Chiêu Khiêm
- Chiharu Shiota
- Chim Hải
- Chim Trắng
- Chinh Ba
- Chính Tâm
- Chính Vĩ
- Chinua Achebe
- Chơn Không Cao Ngọc Phượng
- Christian Gampert
- Christian Welzel
- Christina Mary Hjortlund
- Christoph Giesen
- Christoph Sator
- Christopher Balding
- Christopher Goscha
- Christy Wampole
- Chu Dương
- Chu Hảo
- Chu Hoạch
- Chu Kim
- Chu Mộng Long
- Chu Quang Tiềm
- Chu Tử
- Chu Văn Lễ
- Chu Văn Sơn
- Chu Vĩnh Hải
- Chu Vương Miện
- Chu Xuân Diên
- Chung Le
- Claire Simon
- Clay Phạm
- Concepcion de Leon
- Connie Hoàng
- Cora Engelbrecht
- Costica Bradatan
- Cổ Ngư
- Cù An Hưng
- Cù Huy Hà Vũ
- Cù Mai Công
- Cù Tuấn
- Cung Minh Huân
- Cung Tích Biền
- Cung Trầm Tưởng
- D. S. Likhachev
- Da Màu
- Dạ Ngân
- Dạ Thảo Phương
- Dã Tượng
- DAD
- Dadolin Murak
- Damien Keown
- Dan Bilefsky
- Dan Slater
- Dana Gioia
- Danh ngôn
- Dani Rodrik
- Daniel Halpern
- Daniel Hautzinger
- Daron Accemoglu
- David Brown
- David Gascoyne
- David Marchese
- David Weinberger
- Ðặng Thơ Thơ
- Demetrio Paparoni
- DEUTSCHE WELLE
- Di
- Di Li
- Diêm Liên Khoa
- Diễm Thi
- Diễm Tường
- Diễn đàn Thế kỷ
- Diệp Duy Liêm
- Diệp Huy
- Ðinh Cường
- Dino Buzatti
- Dipanjan Roy Chaudhury
- Dmitri Prokofyev
- Dmitry Burago
- Dmitry Muratov
- Doãn Cẩm Liên
- Doãn Mạnh Dũng
- Doãn Mẫn
- Doãn Quốc Sỹ
- Dominique Lemieux
- Donald Inglehart
- Donna Ashworth
- Ðỗ Quang Nghĩa
- Ðỗ Quyên
- Du Tử Lê
- Dung Nguyễn
- Dũng Phan
- Dũng Trung Kqd
- Dũng Vũ
- Duy Lam
- Duy Tân
- Duy Thanh
- Duy Thông
- Duyên Anh
- Dư Hoa
- Dư Kiệt
- Dư Thị Hoàn
- Dư Thu Vũ
- Dương Đại Triều Lâm
- Dương Đình Giao
- Dương Khánh Phương
- Dương Kiền
- Dương Ngạn
- Dương Nghiễm Mậu
- Dương Ngọc Thái
- Dương Như Nguyện
- Dương Phương Vinh
- Dương Thắng
- Dương Thiệu Tước
- Dương Thu Hương
- Dương Thuấn
- Dương Tú
- Dương Tường
- Dương Văn Ba
- Dylan Suher
- Đà Văn
- Đàm Hà Phú
- Đàm Hách Thành
- Đào An Khánh
- Đào Anh Kha
- Đào Công Tiến
- Đào Duy Anh
- Đào Hiếu
- Đào Lê Na
- Đào Ngọc Chương
- Đào Nguyên
- Đào Nguyễn
- Đào Nguyên Phương Thảo
- Đào Như
- Đào Phương Liên
- Đào Quang Toản
- Đào Tấn Phần
- Đào Thái Tôn
- Đào Thị Hương
- Đào Tiến Thi
- Đào Trung Đạo
- Đào Trường Phúc
- Đào Tuấn
- Đào Tuấn Ảnh
- Đào Văn Thuỵ
- Đào Văn Tiến
- Đào Vũ Anh Hùng
- Đặng Anh Đào
- Đặng Bích Phượng
- Đặng Chương Ngạn
- Đặng Đình Cung
- Đặng Đình Mạnh
- Đặng Hà
- Đặng Hải Sơn
- Đặng Hoàng Giang
- Đặng Hồng Nam
- Đặng Hùng Võ
- Đặng Hương Giang
- Đặng Hữu
- Đặng Mai Lan
- Đặng Mậu Tựu
- Đăng Nguyên
- Đặng Phùng Quân
- Đặng Quốc Thông
- Đặng Sơn Duân
- Đặng Thái
- Đăng Thành
- Đặng Thân
- Đặng Thị Hảo
- Đặng Thơ Thơ
- Đặng Tiến
- Đặng Tiến (Thái Nguyên)
- Đặng Trung Nghĩa
- Đặng Túy
- Đặng Văn Dũng
- Đặng Văn Hùng
- Đặng Văn Ngữ
- Đặng Văn Sinh
- Đặng Vũ Vương
- Đặng Xuân Thảo
- Đặng Xuân Xuyến
- Đằng-Giao
- Điểm Thọ
- Đinh Bá Anh
- Đinh Cường
- Đinh Hoàng Thắng
- Đinh Hùng
- Đình Kính
- Đinh Linh
- Đinh Ngọc Thu
- Đinh Phương
- Đinh Phương Thảo
- Đinh Quang Anh Thái
- Đinh Thanh Huyền
- Đinh Thị Như Thúy
- Đinh Trường Chinh
- Đinh Từ Bích Thuý
- Đinh Từ Bích Thúy
- Đinh Văn Đức
- Đinh Vũ Hoàng Nguyên
- Đinh Ý Nhi
- Đinh Yên Thảo
- Đoàn Ánh Thuận
- Đoàn Bảo Châu
- Đoàn Cầm Thi
- Đoàn Công Lê Huy
- Đoàn Hồng Lê
- Đoàn Huy Giao
- Đoàn Huyền
- Đoàn Khắc Xuyên
- Đoàn Lê Giang
- Đoàn Nhã Văn
- Đoàn Thanh Liêm
- Đoan Trang
- Đoàn Tùng Nguyễn
- Đoàn Tử Huyến
- Đoàn Việt Hùng
- Đoàn Xuân Kiên
- Đỗ Anh Hoa
- Đỗ Anh Tuấn
- Đỗ Cao Bảo
- Đỗ Duy Ngọc
- Đỗ Đức
- Đỗ Đức Đông Ngàn
- Đỗ Đức Hiểu
- Đỗ Hòa
- Đỗ Hoàng Diệu
- Đỗ Hồng Ngọc
- Đỗ Hồng Nhung
- Đỗ Hữu Chí
- Đỗ Kh
- Đỗ Kh.
- Đỗ Khiêm
- Đỗ Kim Thêm
- Đỗ Lai Thuý
- Đỗ Lai Thúy
- Đỗ Lê Anh Đào
- Đỗ Mạnh Hoàng
- Đỗ Minh Tuấn
- Đỗ Nghê
- Đỗ Ngọc
- Đỗ Ngọc Thống
- Đỗ Quang Nghĩa
- Đỗ Quang Vinh
- Đỗ Quý Toàn
- Đỗ Quyên
- Đỗ Quỳnh Dao
- Đỗ Thắng Cảnh
- Đỗ Thị Thu Trà
- Đỗ Thiên Anh Tuấn
- Đỗ Trí Vương
- Đỗ Trọng Khơi
- Đỗ Trung Quân
- Đỗ Trường
- Đỗ Tuyết Khanh
- Đồng Chuông Tử
- Đông Hoài
- Đông Hồ
- Đông Kha
- Đông Ngàn Đỗ Đức
- Đông Nghi
- Đức Ban
- Đức Đàm
- Đức Flying Bay
- Đức Hoàng
- Đức Lê
- Đức Phổ
- Đức Tâm
- Đức Tiến
- E.E. Cummings
- E.M. Chernoivanenko
- Eamonn Butler
- Eckart Kleßmann
- Eduardo Galeano
- Edward Hirsch
- Elena Pucillo Truong
- Elias Canetti
- Ellen Bass
- Eloisa Amezcua
- Emiel Roothooft
- Emmanuelle Jardonnet
- Eric Weiner
- Erica Frantz
- Erik Harms
- Erik Korling
- Euan Ward
- Evgheni Dobrenko
- F.N.
- Federico García Lorca
- Feliks Kuznesov
- Filip Lech
- Flanny O’Connor
- Florence Noiville
- Florian Altenhöner
- Francis Fukuyama
- Francis Fukuyma
- Frank Dikötter
- Frank O'Hara
- Frankfurt
- Fred Hiatt
- Friedrich Dürrenmatt
- Friedrich Nietzsche
- Fritz J. Raddatz
- Gabriel García Márquez
- Gaither Stewart
- Gaiutra Bahadur
- Gary Leupp
- Gặp gỡ và trò chuyện
- Georg Bönisch
- Georg Trakl
- George Burchett
- George Orwell
- George Perreault
- George Siemens
- Gerhard Will
- Germain Droogenbroodt
- Giang Dang
- Giang Lại Đức
- Giang Nam
- Giáng Vân
- Giáp Văn Dương
- Gideon Rachman
- Giuse Lê Công Đức
- Goethe
- Gonçalo Fernandes
- Gottfried Benn
- Graham Allison
- Grigory Yudin
- Günter Kunert
- Gyảng Anh Iên
- Hà Duy Phương
- Hà Dương Tuấn
- Hà Dương Tường
- Hà Đình Nguyên
- Hạ Đình Nguyên
- Hà Huy Sơn
- Hà Hương
- Hà Lệ Minh
- Hà Ngọc Hòa
- Hạ Nguyên
- Hà Nguyên Du
- Hà Nhân
- Hà Nhật
- Hà Phạm Phú
- Hà Quang Vinh
- Hà Sĩ Phu
- Hà Thanh Vân
- Hà Thế
- Hà Thị Minh Đạo
- Hà Thúc Sinh
- Hà Thủy Nguyên
- Hà Tùng Long
- Hà Tùng Sơn
- Hà Văn Thịnh
- Hà Văn Thùy
- Hà Vũ Trọng
- Hagi Kenaan
- Hai An Vu
- Hải Hạc
- Hải Ngọc
- Hai Thanh
- Han Dang
- Hàn Giang
- Han Kang
- Hàn Vĩnh Diệp
- Hạnh Nguyên
- Hạnh Phước
- Hạnh Viên
- Hannah Beech
- Hào Thiện Nhân
- Haruki Murakami
- Hân Hương
- Heiko Buschke
- Heinrich Heine
- Henri Michaux
- Henry David Thoreau
- Henry Wadsworth Longfellow
- Heriberto Araújo
- Hermann Hesse
- Hiền Trang
- Hiệp Ikaria
- Hiệu Minh
- Hiếu Tân
- Ho Lai-Ming
- Hòa Bình Lê
- Hoa Níp
- Hoài Hương
- Hoài Nam
- Hoài Phương
- Hoài Thanh
- Hoài Việt
- Hoài Ziang Duy
- Hoan Doan
- Hoàn Nguyễn
- Hoàng Ánh
- Hoàng Anh Tuấn
- Hoàng Cát
- Hoàng Cầm
- Hoàng Chí Hiếu
- Hoàng Chính
- Hoàng Cường Long
- Hoàng Dũng
- Hoàng Dương Tuấn
- Hoàng Đăng Khoa
- Hoàng Đỗ
- Hoàng Đông
- Hoàng Đức Truật
- Hoàng Hà
- Hoàng Hải Thủy
- Hoàng Hải Vân
- Hoảng Hãn
- Hoàng Hưng
- Hoàng Khởi Phong
- Hoàng Kim Oanh
- Hoàng Lại Giang
- Hoàng Lan
- Hoàng Lan Anh
- Hoàng Lan Chi
- Hoàng Lê
- Hoàng Lệ
- Hoàng Linh
- Hoàng Long
- Hoàng Mai Ðạt
- Hoàng Mạnh Hải
- Hoàng Minh Trí
- Hoàng Minh Tường
- Hoàng Nam
- Hoàng Nga
- Hoàng Ngọc Biên
- Hoàng Ngọc Hiến
- Hoàng Ngọc Nguyên
- Hoàng Ngọc Tuấn
- Hoàng Nguyễn
- Hoàng Nguyên Vũ
- Hoàng Nhơn
- Hoàng Nhuận Cầm
- Hoàng Phong Tuấn
- Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Hoàng Quân
- Hoàng Quốc Hải
- Hoàng Thị Hường
- Hoàng Thị Thu Thủy
- Hoàng Thu Phố
- Hoàng Thúy
- Hoàng Thuỵ Anh
- Hoàng Tiến
- Hoàng Trung Thông
- Hoàng Tuấn Công
- Hoàng Tuấn Phổ
- Hoàng Tùng
- Hoàng Tuỵ
- Hoàng Văn Sơn
- Hoàng Việt
- Hoàng Vũ Thuật
- Hoàng Xuân Phú
- Hoàng Xuân Sơn
- Hoàng Xuân Tuyền
- Hoàng Yến
- Horst Bienek
- Howard Gardner
- Hồ Anh Thái
- Hồ Bạch Thảo
- Hồ Bất Khuất
- Hồ Diệu Vân
- Hồ Dzếnh
- Hồ Đắc Vũ
- Hồ Đình Nghiêm
- Hồ Hải Thụy
- Hồ Hữu Tường
- Hồ Minh Tâm
- Hồ Ngọc Đại
- Hồ Như
- Hồ Phú Bông
- Hồ Tịnh Tình
- Hồ Trường An
- Hồ Tú Bảo
- Hội những người ủng hộ GS. Chu Hảo
- Hồng Anh
- Hồng Hoang
- Hồng Lê Thọ
- Hồng Phú
- Huệ Hương Hoàng
- Huguette Bertrand
- Huong Nguyen
- Huy Cận
- Huy Đức
- Huy Tưởng
- Huyền Thương
- Huỳnh Duy Lộc
- Huỳnh Hoa
- Huỳnh Hữu Uỷ
- Huỳnh Hữu Ủy
- Huỳnh Kim Báu
- Huỳnh Kim Quang
- Huỳnh Lê Nhật Tấn
- Huỳnh Liễu Ngạn
- Huỳnh Ngọc Chênh
- Huỳnh Như Phương
- Huỳnh Sơn Phước
- Huỳnh Tấn Mẫm
- Huỳnh Thế Du
- Huỳnh Thục Vy
- Huỳnh Trọng Khang
- Huỳnh Tuấn Anh
- Hứa Chương Nhuận
- Hương Lan
- Hường Thanh
- Hương Thủy
- Hữu Danh
- Hữu Đông
- Hữu Loan
- Hữu Mai
- Hữu Phương
- Ian Bui
- Ian Johnson
- Igor Poglazov
- Ilza Burchett
- Inrasara
- Iris Radisch
- Isabella Kwai
- Issa
- Issac Bashevis Singer
- Italo Calvino
- Iya Kiva
- J. M. Lotman
- J.B Nguyễn Hữu Vinh
- Jacques Attali
- Jacques Prévert
- Jake Johnson
- James Borton
- James Daniel Spears
- James G. Zumwalt
- James Grossman
- James Joyce
- James Poniewozik
- James Stavridis
- James WrightJuan Felipe Herrera
- Janos Kornai
- Jared Carters
- Jason Lopata
- Jason Morris-Jung
- Jay Nordlinger
- Jaya K.
- Jean Chesnaux
- Jean d'Ormesson
- Jean Piaget
- Jean Przyluski
- Jean Toomer
- Jean-Jacques Brochier
- Jean-Jacques Roth
- Jean-Louis Rocca
- Jean-Luc Chalumeau
- Jean-Marc Roberts
- Jean-Patrick Géraud
- Jean-Paul Sartre
- Jefferson Cowie
- Jeffrey Hanfover
- Jeffrey Nall
- Jessica Swoboda
- Jessie Yeung
- Jiayang Fan
- Jimmy Carter
- Joan Hua
- João Guimarães Rosa
- Joaquin Nguyễn Hòa
- John Barrow
- John Cheever
- John Freeman
- John Keane
- John McCain
- Jon Fosse
- Jonathan Dee
- Jonathan London
- Jörg Wischermann
- Jorge Amado
- Jorge Luis Borges
- Joschka Fischer
- Josée Lapointe
- Joseph Wong
- Joseph Wright
- Josh Rogin
- Joshua Rothman
- Juan Pablo Cardenal
- Juan Pablo Cardenal & Heriberto Araújo
- Julia Cagé
- Julio Cortázar
- Jun’ichiro Tanizaki
- Kahil Gibral
- Kai Hoàng
- Kale
- Kalynh Ngô
- Kamel Daoud
- Kao Phú
- Kap Seol
- Karel Appel
- Karen Tongson
- Kate Chopin
- Kazuo Shiraga
- Kenneth Nguyen
- Keorapetse Kgositsile
- Kerstin Holm
- Kều Jang
- Kha Lương Ngãi
- Khải Đơn
- Khái Hưng
- Khaly Chàm
- Khang Quốc Ngọc
- Khánh
- Khánh Bình
- Khánh Duy
- Khánh Ly
- Khánh Mai
- Khanh Nguyen
- Khanh Pham
- Khánh Phương
- Khánh Trâm
- Khánh Trường
- Khét
- Khế Iêm
- Khiêm Nhu
- Khổng Đức Thiêm
- Khuất Đẩu
- Khuê Phạm
- Khuyết Thư
- Kiệm Hoàng
- Kiến Văn
- Kiệt Anh Hùng
- Kiệt Tấn
- Kiều Duy Vĩnh
- Kiều Loan
- Kiều Mai Sơn
- Kiều Maily
- Kiều Phong
- Kiều Thị An Giang
- Kim Ân
- Kim Chi
- Kim Dung
- Kim Hạnh
- Kim Thúy
- Kim Trần
- Kinh Bắc
- Kính Hòa
- Klaus Wiegerefe
- Kúm
- Kurt-Martin Mayer
- Kỳ Duyên
- Kyoko Numano
- L. N. Tolstoy
- L. V. H.
- La Khắc Hoà
- La Khắc Hòa
- Lã Nguyên
- Lại Nguyên Ân
- Lam Điền
- Lam Ngọc
- Lam Thái Hòa
- Lan Nguyên
- Lang Anh
- Langston Hughes
- LAP
- Larry Diamond
- Lars Vargö
- Laura Cappelle
- Laurent Sagalovitsch
- Lawrence Ferlinghetti
- Lâm Chương
- Lâm Duyên
- Lâm Hạnh
- Lâm Lê
- Lâm Ngân Mai
- Lâm Quang Mỹ
- Lâm Thị Mỹ Dạ
- Leon Trotsky
- Leonard Cohen
- Lê An Thế
- Lê Anh Hoài
- Lê Anh Hùng
- Lê Ân
- Lê Bá Đảng
- Lê Bích Vượng
- Lê Chiều Giang
- Lê Công Định
- Lê Công Giàu
- Lê Công Tư
- Lê Ðình Nhất Lang
- Lê Dũng
- Lê Duy Nam
- Lê Đạt
- Lê Đăng Doanh
- Lê Đình Cai
- Lê Đình Khẩn
- Lê Đình Thắng
- Lê Đỗ Huy
- Lê Đức Dục
- Lê Đức Thôn
- Lê Giang Trần
- Lê Hải
- Lệ Hằng
- Lê Hiệp
- Lê Hoài Nguyên
- Lê Hoàng Diễm Trang
- Lê Hoàng Lân
- Lê Học Lãnh Vân
- Lê Hồ Quang
- Lê Hồng Hà
- Lê Hồng Hiệp
- Lê Hồng Lâm
- Lê Hùng
- Lê Hùng Vọng
- Lê Huyền Ái Mỹ
- Lê Huỳnh Lâm
- Lê Hữu
- Lê Hữu Khoá
- Lê Hữu Khóa
- Lê Hữu Nam
- Lê Kế Lâm
- Lê Khải
- Lê Kim Duy
- Lê Ký Thương
- Lê Lạc Giao
- Lê Luân
- Lê Mã Lương
- Lê Mai
- Lê Mai Lĩnh
- Lê Mạnh Chiến
- Lê Mạnh Đức
- Lê Minh Chánh
- Lê Minh Hà
- Lê Minh Hiền
- Lê Minh Khuê
- Lê Minh Phong
- Lê Ngân Hằng
- Lê Ngọc Luân
- Lê Ngọc Sơn
- Lê Nguyễn
- Lê Nguyễn Duy Hậu
- Lê Nguyễn Hương Trà
- Lê Nguyên Long
- Lê Nguyên Vỹ
- Lê Như Bình
- Lê Oa Đằng
- Lê Phan
- Lê Phú Khải
- Lê Quang
- Lê Quang Đức
- Lê Quảng Hà
- Lê Quang Hợp
- Lê Quang Thành
- Lê Quân
- Lê Quốc Anh
- Lê Quỳnh
- Lê Quỳnh Mai
- Lê Sa Long
- Lê Si Na
- Lê Sơn
- Lê Tất Đạt
- Lê Tất Điều
- Lê Thanh Dũng
- Lê Thanh Hải
- Lê Thanh Phong
- Lê Thanh Trường
- Lê Thân
- lê thi diem thuý
- Lê Thị Hồng Minh
- Lê Thị Huệ
- Lê Thị Hường
- Lê Thị Oanh
- Lê Thị Thấm Vân
- Lê Thiết Cương
- Lê Thiếu Nhơn
- Lê Thọ Bình
- Lê Thời Tân
- Lê Thời Thôi
- Lê Thu Hiền
- Lê Thúy Bảo Liên
- Lê Tiên Long
- Lê Trí Tuệ
- Lê Trinh
- Lê Trọng Nghĩa
- Lê Trọng Nguyễn
- Lê Trung Tĩnh
- Lê Trường Thanh
- Lê Tuấn Huy
- Lê Tuyết Hạnh
- Lê Văn Bỉnh
- Lê Văn Hảo
- Lê Văn Hiếu
- Lê Văn Hòa
- Lê Văn Luân
- Lê Văn Sơn
- Lê Văn Trung
- Lê Văn Tùng
- Lê Vĩnh Tài
- Lê Vĩnh Triển
- Lê Vũ Trường Giang
- Lê Xuân Khoa
- Lê Xuyên
- Li Edelkoort
- Li Zhongqin
- Liêu Diệc Vũ
- Liêu Thái
- Liễu Trương
- Linh Nguyên
- Linh Văn
- Linh Vân
- Linh-Chân Brown
- LKH
- Lorca
- Louis Aragon
- Louise Glück
- Lộc Vàng
- Luân Hoán
- Ludwig von Mises
- Luke Hunt
- Luke Turner
- Lữ Kiều
- Lữ Quỳnh
- Lương Đào
- Lương Thiệu Quân
- Lương Thư Trung
- Lưu Á Châu
- Lưu Bình Nhưỡng
- Lưu Diệu Vân
- Lưu Đức Trung
- Lưu Hà
- Lưu Hiểu Ba
- Lưu Khánh Thơ
- Lưu Mê Lan
- Lưu Minh Hải
- Lưu Na
- Lưu Nhi Dũ
- Lưu Quang Vũ
- Lưu Thuỷ Hương
- Lưu Thủy Hương
- Lưu Trọng Văn
- Lưu Uyên Khôi
- Lý Đợi
- Ly Hoàng Ly
- Lý Ngang
- Ly Phạm
- Lý Quang Hoàn
- Lý Thanh
- Lý Tiến Dũng
- Lý Toàn Thắng
- Lý Trực Dũng
- Lý Xuân Hải
- Lydia Davis
- Lynh Bacardi
- LysP
- M. Gorky
- M.L. Gasparov
- Mạc Phong Tuyền
- Mạc Văn Trang
- Mạc Việt Hồng
- Mạch Nha
- Mạch Quang Thắng
- Madeleine Riffaud
- Mai An Nguyễn Anh Tuấn
- Mai Anh Tuấn
- Mai Bá Ấn
- Mai Bá Kiếm
- Mai Chanh
- Mai Hiền
- Mai Khôi
- Mai Kim Ngọc
- Mai Nhật
- Mai Ninh
- Mai Quốc Ấn
- Mai Quỳnh
- Mai Quỳnh Nam
- Mai Sơn
- Mai Thái Lĩnh
- Mai Thanh Sơn
- Mai Thảo
- Mai Tú Ân
- Mai Văn Hoan
- Mai Văn Phấn
- Mai Văn Tính
- Maki Starfield
- Mamleev
- Mạnh Kim
- Mão Xuyên
- Marc Andrus
- Marcel Reich-Ranicki
- Marci Shore
- Marco Ferrarese
- Margarita Lyutova
- Maria Donovan
- Maria Ressa
- Mario Vargas Llosa
- Marion Hennebert
- Mark B. Hamilton
- Mark Binelli
- Mark Frankland
- Mark Osaki
- Mark Strand
- Marta Hillers
- Martin Jankowski
- Martin Kulldorff
- Marty Robbins
- Mary Morose
- Mary Walsh
- Mathias Mayer
- Matthew Clayfield
- Matthew Crawford
- Maurice Blanchot
- Maximilian Steinbeis
- May
- Maya Angelou
- Mặc Đỗ
- Mặc Lâm
- Mân Côi
- McAmmond Nguyễn Thị Tư
- Media Văn Việt
- Michael Burawoy
- Michael Scammell
- Miêng
- Mike Ives
- Mikhail Shishkin
- Mikhail Viktorovich Zygar
- Milan Kundera
- Mimmi Diệu Hường Bergström
- MInh Anh
- Minh Huệ
- Minh Hùng
- Minh Luật
- Minh Quang – Lê Chiên
- Minh Quang Ho
- Minh Tâm
- Minh Thùy
- Minh Thư
- Minh Toàn
- Minh Tuấn
- Monica Berlin
- Mỹ Hằng
- Mỹ Lan
- N. S. Khrushchev
- Nam Dao
- Nam Dao Nguyễn Mạnh Hùng
- Nam Đan
- Nam Đông
- Nam Nguyên
- Nam Sơn
- Naowarat Pongpaiboon
- Natalia lacovelli
- Nataliya Zhynkina
- Natsume Sōseki
- Nay Aung
- ng. anhanh
- Ng.Uyển Nicole Dương
- Ngải Vị VỊ
- Ngân Xuyên
- Nghệ thuật
- Nghiêm Lương Thành
- Nghiêm Phương Mai
- Nghiêm Xuân Hồng
- Nghiên Cứu Phê Bình
- Ngo Thu
- Ngọc Anh
- Ngọc Duy Phan
- Ngoc Hien Bui
- Ngọc Linh
- Ngô Anh Tuấn
- Ngô Bảo Châu
- Ngô Đình Thẩm
- Ngô Đồng
- Ngô Hương Giang
- Ngô Khắc Tài
- Ngộ Không Phí Ngọc Hùng
- Ngô Liêm Khoan
- Ngô Minh
- Ngô Minh Khôi
- Ngô Ngọc Loan
- Ngô Ngọc Trai
- Ngô Nguyên Dũng
- Ngô Nhật Đăng
- Ngô Quốc Phương
- Ngô Quốc Thịnh
- Ngô Thế Vinh
- Ngô Thị Kim Cúc
- Ngô Thị Thanh Lịch
- Ngô Tùng Phong
- Ngô Tự Lập
- Ngô Văn
- Ngô Văn Giá
- Ngô Viết Nam Sơn
- Ngô Viết Trọng
- Ngô Vĩnh Long
- Ngô Xuân Hội
- Ngô Xuân Phúc
- Ngô Xuân Thảo
- Ngu Yên
- Nguyen Duc Thanh
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Anh Dũng
- Nguyễn Anh Tuấn
- Nguyễn Anh Tuấn - đạo diễn
- Nguyễn Bá Chung
- Nguyễn Bách Việt
- Nguyễn Bảo Chân
- Nguyễn Bắc Sơn
- Nguyên Bình
- Nguyên Cầm
- Nguyên Cẩn
- Nguyên Chánh
- Nguyễn Chí Hoan
- Nguyễn Chí Thuật
- Nguyễn Chí Trung
- Nguyễn Chí Tuyến
- Nguyễn Chinh Trung
- Nguyễn Cung Thông
- Nguyễn Cường
- Nguyễn Danh Bằng
- Nguyễn Danh Huế
- Nguyễn Danh Lam
- Nguyễn Ðăng Thường
- Nguyễn Duy
- Nguyễn Dương Quang
- Nguyễn Đạt
- Nguyễn Đắc Kiên
- Nguyễn Đắc Xuân
- Nguyễn Đăng Điệp
- Nguyễn Đăng Hưng
- Nguyễn Đăng Khoa
- Nguyễn Đăng Mạnh
- Nguyễn Đăng Na
- Nguyễn Đăng Quang
- Nguyễn Đăng Thường
- Nguyễn Đình Ấm
- Nguyễn Đình Bin
- Nguyễn Đình Bổn
- Nguyễn Đình Chú
- Nguyễn Đình Cống
- Nguyễn Đình Đăng
- Nguyễn Đình Huỳnh
- Nguyễn Đình Thắng
- Nguyễn Đình Thi
- Nguyễn Đình Toàn
- Nguyễn Đổng Chi
- Nguyễn Đông Thức
- Nguyễn Đức
- Nguyễn Đức Dương
- Nguyễn Đức Hiệp
- Nguyễn Đức Mậu
- Nguyễn Đức Sơn
- Nguyễn Đức Thắng
- Nguyễn Đức Tiến
- Nguyễn Đức Tùng
- Nguyễn Đức Tường
- Nguyễn Gia Trí
- Nguyên Giác
- Nguyên Giác Phan Tấn Hải
- Nguyễn Hà Luân
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Hải Yến
- Nguyễn Hàn Chung
- Nguyễn Hiến Lê
- Nguyễn Hoa Lư
- Nguyễn Hoài Nam
- Nguyễn Hoài Văn
- Nguyễn Hoài Vân
- Nguyễn Hoàn
- Nguyễn Hoàn Nguyên
- Nguyễn Hoàng Ánh
- Nguyễn Hoàng Anh Thư
- Nguyễn Hoàng Diệu Thủy
- Nguyễn Hoàng Diệu Thúy
- Nguyễn Hoàng Giao
- Nguyễn Hoàng Linh
- Nguyễn Hoàng Trung
- Nguyễn Hoàng Văn
- Nguyễn Hồng Anh
- Nguyễn Hồng Giao
- Nguyễn Hồng Hưng
- Nguyễn Hồng Lam
- Nguyễn Hồng Nhung
- Nguyễn Hồng Thục
- Nguyễn Huệ Chi
- Nguyễn Hùng
- Nguyễn Huy Hoàng
- Nguyễn Huy Thiệp
- Nguyễn Huy Vũ
- Nguyên Hưng
- Nguyễn Hưng Quốc
- Nguyễn Hương
- Nguyễn Hữu Đễ
- Nguyễn Hữu Hồng Minh
- Nguyễn Hữu Liêm
- Nguyễn Hữu Nhật
- Nguyễn Hữu Sơn
- Nguyễn Hữu Thiết
- Nguyễn Hữu Việt Hưng
- Nguyễn Hữu Vinh
- Nguyễn kc Hậu
- Nguyễn Khải
- Nguyễn Khánh Duy
- Nguyễn Khánh Trường
- Nguyễn Khắc An
- Nguyễn Khắc Bình
- Nguyễn Khắc Mai
- Nguyễn Khắc Phê
- Nguyễn Khắc Phi
- Nguyễn Khắc Phục
- Nguyễn Khiêm
- Nguyễn Khôi
- Nguyễn Kiến Phước
- Nguyễn Kiều Dung
- Nguyễn Kiều Hưng
- Nguyên Lạc
- Nguyễn Lãm Thắng
- Nguyễn Lan Phương
- Nguyễn Lân Bình
- Nguyễn Lân Thắng
- Nguyễn Lê Hồng Hưng
- Nguyễn Lệ Uyên
- Nguyễn Linh Giang
- Nguyễn Linh Quang
- Nguyễn Lộ Trạch
- Nguyễn Luận
- Nguyễn Lương Hải Khôi
- Nguyễn Lương Ngọc
- Nguyễn Lương Thịnh
- Nguyễn Lương Vỵ
- Nguyễn Mai
- Nguyễn Man Nhiên
- Nguyễn Mạnh An Dân
- Nguyễn Mạnh Côn
- Nguyễn Mạnh Đẩu
- Nguyễn Mạnh Tiến
- Nguyễn Manh Trinh
- Nguyễn Mạnh Trinh
- Nguyễn Mạnh Tuấn
- Nguyễn Mạnh Tường
- Nguyễn Minh Anh
- Nguyễn Minh Hòa
- Nguyễn Minh Kính
- Nguyễn Minh Nhị
- Nguyễn Minh Nhựt
- Nguyễn Minh Thuyết
- Nguyễn Mộng Giác
- Nguyên Ngọc
- Nguyễn Ngọc Chu
- Nguyễn Ngọc Giao
- Nguyễn Ngọc Hoa
- Nguyễn Ngọc Lanh
- Nguyễn Ngọc Liễm
- Nguyễn Ngọc Lung
- Nguyễn Ngọc Tâm
- Nguyễn Ngọc Thiện
- Nguyễn Ngọc Tú Anh
- Nguyễn Ngọc Tư
- Nguyên Nguyên
- Nguyễn Nguyên
- Nguyễn Nguyên Bình
- Nguyễn Nhật Tín
- Nguyên Nhi
- Nguyễn Như Huy
- Nguyễn Phạm Hùng
- Nguyễn Phú Yên
- Nguyễn Phúc Vĩnh Ba
- Nguyễn Phượng
- Nguyễn Phương Đình
- Nguyễn Phương Mai
- Nguyễn Phương Mạnh
- Nguyễn Quang
- Nguyễn Quang A
- Nguyễn Quang Bình
- Nguyễn Quang Duy
- Nguyễn Quang Dy
- Nguyễn Quang Đồng
- Nguyễn Quang Hồng
- Nguyễn Quang Hưng
- Nguyễn Quang Lập
- Nguyễn Quang Thạch
- Nguyễn Quang Thân
- Nguyễn Quang Thiều
- Nguyễn Quang VInh
- Nguyễn Quân
- Nguyễn Quốc Lâm
- Nguyễn Quốc Thái
- Nguyễn Quốc Toàn
- Nguyễn Quốc Trụ
- Nguyễn Quốc Tuấn
- Nguyên Sa
- Nguyễn Sĩ Dũng
- Nguyễn Sơn Lâm
- Nguyễn Sỹ Phương
- Nguyễn Sỹ Tế
- Nguyễn Tà Cúc
- Nguyễn Tài Cẩn
- Nguyễn Tấn Cứ
- Nguyễn Tất Nhiên
- Nguyễn Thạch Giang
- Nguyễn Thái Hòa
- Nguyễn Thái Hợp
- Nguyễn Thái Sơn
- Nguyễn Thái Tuấn
- Nguyễn Thanh Bình
- Nguyễn Thanh Châu
- Nguyễn Thanh Giang
- Nguyễn Thanh Hiện
- Nguyễn Thanh Hùng
- Nguyễn Thanh Huy
- Nguyễn Thanh Huyền
- Nguyễn Thanh Mỹ
- Nguyễn Thành Nam
- Nguyễn Thanh Nghị
- Nguyễn Thanh Nguyệt
- Nguyễn Thành Phong
- Nguyễn Thanh Sơn
- Nguyễn Thành Sơn
- Nguyễn Thanh Tâm
- Nguyễn Thành Thi
- Nguyễn Thanh Tuyền
- Nguyễn Thanh Văn
- Nguyễn Thanh Việt
- Nguyễn Thế Hùng
- Nguyễn Thế Thanh
- Nguyễn Thị Ái Tiên
- Nguyễn Thị Bích Hậu
- Nguyễn Thị Bích Ngà
- Nguyễn Thị Bình
- Nguyễn thị Cỏ May
- Nguyễn Thị Dư Khánh
- Nguyễn Thị Hải
- Nguyễn Thị Hậu
- Nguyễn Thị Hiền
- Nguyễn Thị Hoàng
- Nguyễn Thị Hoàng Bắc
- Nguyễn Thị Hồng
- Nguyễn Thị Khánh Minh
- Nguyễn Thị Khánh Trâm
- Nguyễn Thị Kim Chi
- Nguyễn Thị Kim Phụng
- Nguyễn Thị Minh Ngọc
- Nguyễn Thị Minh Thương
- Nguyễn Thị Ngọc Hải
- Nguyễn Thị Ngọc Nhung
- Nguyễn Thị Oanh
- Nguyễn Thị Phước
- Nguyễn Thị Thanh Bình
- Nguyễn Thị Thanh Hải
- Nguyễn Thị Thanh Lưu
- Nguyễn Thị Thanh Xuân
- Nguyễn Thị Thanh Yến
- Nguyễn Thị Thảo An
- Nguyễn Thị Thúy Hạnh
- Nguyễn Thị Thùy Linh
- Nguyễn Thị Thụy Vũ
- Nguyễn Thị Thuyền
- Nguyễn Thị Tịnh Thy
- Nguyễn Thị Từ Huy
- Nguyễn Thị Vinh
- Nguyễn Thiện Tống
- Nguyễn Thiện Tơ
- Nguyễn Thói Đời
- Nguyễn Thông
- Nguyễn Thu Quỳnh
- Nguyễn Thu Trang
- Nguyễn Thùy Dương
- Nguyễn Thúy Hạnh
- Nguyễn Thụy Long
- Nguyễn Thuỵ Phương
- Nguyễn Thùy Song Thanh
- Nguyễn Thỵ
- Nguyễn Thy Anh
- Nguyễn Tiến Dũng
- Nguyễn Tiến Lập
- Nguyễn Tiến Trung
- Nguyễn Tiến Văn
- Nguyễn Trần Bạt
- Nguyễn Tri Phương Đông
- Nguyễn Triệu Nam
- Nguyễn Trọng Bình
- Nguyễn Trọng Chức
- Nguyễn Trọng Huân
- Nguyễn Trọng Khôi
- Nguyễn Trọng Tạo
- Nguyễn Trung
- Nguyễn Trung Bảo
- Nguyễn Trung Dân
- Nguyễn Trung Hiếu
- Nguyễn Trung Kiên
- Nguyễn Trung Thuần
- Nguyễn Trường Giang
- Nguyễn Trường Huy
- Nguyễn Trường Uy
- Nguyễn Tuấn
- Nguyễn Tuấn Anh
- Nguyễn Tuấn Khoa
- Nguyễn Tùng
- Nguyễn Tùng Linh
- Nguyễn Tuyết Lan
- Nguyễn Tuyết Lộc
- Nguyễn Tư Nghiêm
- Nguyễn Tử Siêm
- Nguyễn Tường Bách
- Nguyễn Tường Thiết
- Nguyễn Tường Thụy
- Nguyễn Ước
- Nguyễn Vạn Phú
- Nguyễn Văn
- Nguyễn Văn Ba
- Nguyễn Văn Chính
- Nguyễn Văn Ðậu
- Nguyễn Văn Dũng
- Nguyễn Văn Đài
- Nguyễn Văn Gia
- Nguyễn Văn Hạnh
- Nguyễn Văn Hiệp
- Nguyễn Văn Hòa
- Nguyễn Văn Hùng
- Nguyễn Văn Huyên
- Nguyễn Văn Lợi
- Nguyễn Văn Lục
- Nguyễn Văn Miếng
- Nguyễn Văn Nghệ
- Nguyễn Văn Nho
- Nguyễn Văn Phong
- Nguyễn Văn Phú
- Nguyễn Văn Phước
- Nguyễn Văn Sâm
- Nguyễn Văn Sơn
- Nguyễn Văn Tao
- Nguyễn Văn Thiệu
- Nguyễn Văn Thọ
- Nguyễn Văn Trọng
- Nguyễn Văn Trung
- Nguyễn Văn Tuấn
- Nguyễn Văn Vĩnh
- Nguyễn Văn Xuân
- Nguyễn Vi Khải
- Nguyễn Vi Yên
- Nguyễn Viện
- Nguyễn Việt Anh
- Nguyễn Việt Chiến
- Nguyễn Viết Lãm
- Nguyễn Vĩnh Nguyên
- Nguyễn Vũ Hiệp
- Nguyễn Vũ Tiềm
- Nguyễn Vỹ
- Nguyễn Vy Khanh
- Nguyễn Xuân Diện
- Nguyễn Xuân Hằng
- Nguyễn Xuân Hoàng
- Nguyễn Xuân Hưng
- Nguyễn Xuân Khánh
- Nguyễn Xuân Khoát
- Nguyễn Xuân Nghĩa
- Nguyễn Xuân Nha
- Nguyễn Xuân Quang
- Nguyễn Xuân Thiệp
- Nguyễn Xuân Thọ
- Nguyễn Xuân Tiệp
- Nguyễn Xuân Tường Vy
- Nguyễn Xuân Xanh
- Nguyễn Ý Thuần
- Nguyên Yên
- Nguyễn-Chương Mt
- Nguyễn-hòa-Trước
- Nguyệt Chu
- Nguyệt Quỳnh
- Nguyệt Vi
- Ngự Thuyết
- Người Buôn Gió
- Ngyễn Trung Bảo
- Nh. Tay Ngàn
- Nhã
- Nhã Ca
- Nhã Duy
- Nhã Thuyên
- Nhan Do Thanh
- Nhân Hồng
- Nhật Chiêu
- Nhật Lệ
- Nhất Linh
- Nhật Tiến
- Nhật Tuấn
- Nhất Uyên
- Nhị Linh
- Nhị Ngã
- Nhóm Vì một Hà Nội xanh
- Như Huy
- Như Không
- Như Quỳnh
- Như Quỳnh de Prelle
- Như Ý
- Nhược Thủy
- Niall Ferguson
- Nick Hilden
- Nicolas Casey
- Nikulin
- Nina McPherson
- Ninh Dương
- Ninh Kiều
- Nobert Hummelt
- Nông Hồng Diệu
- NP Phan
- Obama
- Ocean Vương
- Octavio Paz
- Ogden Nash
- Oksana Zabuzhko
- Oleg Kashin
- Ondrej Slowik
- onggiaolang
- Orlando Figes
- Orwell
- Oscar Salemink
- Oscar Wilde
- Pablo Neruda
- Pablo Picasso
- Palmer
- Patrick Frater
- Patrick Lodge
- Paul Auster
- Paul Celan
- Paul Éluard
- Paul Hoover
- Paul Mendez
- Paul Mozur
- Paul Theroux
- Paul-François Paoli
- Paulus Lê Sơn
- Pavel Basinsky
- Pavlo Vyshebaba
- Paweł Kubiak
- Pawel Kuczynski
- Paweł Łepkowski
- Percy Mabandu
- Pervez Hoodbhoy
- Peter B. Zinoman
- Peter Hansen
- Peter Harvey
- Peter Kleiner
- Peter Singer
- Phạm Anh Tuấn
- Phạm Biểu Tâm
- Phạm Cao Hoàng
- Phạm Châu
- Phạm Chí Dũng
- Phạm Chi Lan
- Phạm Chu Sa
- Phạm Công Luận
- Phạm Công Thiện
- Phạm Công Trứ
- Phạm Công Út
- Phạm Duy
- Phạm Duy Nghĩa
- Phạm Đình Trọng
- Phạm Đình Vy
- Phạm Đoan Trang
- Phạm Hải Anh
- Phạm Hải Âu
- Phạm Hiền Mây
- Phạm Hoàng Quân
- Phạm Hồng Sơn
- Phạm Hùng Việt
- Phạm Huy Thông
- Phạm Khiêm Ích
- Phạm Kiều Tùng
- Phạm Kỳ Đăng
- Phạm Lệ Quyên
- Phạm Lê Vương Các
- Phạm Linh
- Phạm Lưu Vũ
- Phạm Minh Hoàng
- Phạm Minh Ngọc
- Phạm Minh Quân
- Phạm Minh Trung
- Phạm Ngọc Lư
- Phạm Ngọc Thái
- Phạm Ngọc Tiến
- Phạm Nguyên Trường
- Phạm Ngữ
- Phạm Phan Long
- Phạm Phú Cường
- Phạm Phú Hải
- Phạm Phú Minh
- Phạm Phú Phong
- Phạm Phú Thứ
- Phạm Phú Viết
- Phạm Phúc Thịnh
- Phạm Phương
- Phạm Quang Ái
- Phạm Quang Long
- Phạm Quang Trung
- Phạm Quang Tuấn
- Phạm Sỹ Sáu
- Phạm Tăng
- Phạm Thành
- Phạm Thành Hưng
- Phạm Thanh Nghiên
- Phạm Thảo Nguyên
- Phạm Thế Cường
- Phạm Thị
- Phạm Thị Anh Nga
- Phạm Thị Hoài
- Phạm Thị Kiều Ly
- Phạm Thị Ngọc
- Phạm Thị Phương
- Phạm Thiên Ân
- Phạm Thiên Thư
- Phạm Tín An Ninh
- Phạm Toàn
- Phạm Trần
- Phạm Trọng Chánh
- Phạm Trung Nghĩa
- Phạm Tuấn
- Phạm Tư Thanh Thiện
- Phạm Tường Vân
- Phạm Văn
- Phạm Văn Khoái
- Phạm Văn Quang
- Phạm Văn Tình
- Phạm Văn Vũ
- Pham Viem Phuong
- Phạm Viêm Phương
- Phạm Viết Đào
- Phạm Việt Hưng
- Phạm Vũ Lửa Hạ
- Phạm Xuân Đài
- Phạm Xuân Hùng
- Phạm Xuân Nguyên
- Phạm Xuân Trường
- Phan An Sa
- Phan Ba
- Phan Bội Châu
- Phan Cẩm Thượng
- Phan Châu Thành
- Phan Cự Đệ
- Phan Đạo
- Phan Đắc Lữ
- Phan Đình Diệu
- Phan Độc Lập
- Phan Hải-Đăng
- Phan Hồng Giang
- Phan Huy Dũng
- Phan Huy Đường
- Phan Huy Lê
- Phan Huyền Thư
- Phan Kế Toại
- Phan Khôi
- Phan Lặng Yên
- Phan Mạnh Quỳnh
- Phan Nam Sinh
- Phan Ngọc
- Phan Nguyên
- Phan Nhật Nam
- Phan Nhiên Hạo
- Phan Ni Tấn
- Phan Phương Đạt
- Phan Quang
- Phan Tấn Hải
- Phan Tấn Uẩn
- Phan Thanh Bình
- Phan Thắng
- Phan Thế Hải
- Phan Thị Hà Dương
- Phan Thị Kim Phúc
- Phan Thị Trọng Tuyển
- Phan Thị Vàng Anh
- Phan Thu Vân
- Phan Thúy Hà
- Phan Trang Hy
- Phan Trí Đỉnh
- Phan Trọng Hoàng Linh
- Phan Văn Giưỡng
- Phan Văn Song
- Phan Văn Thắng
- Phan Vũ
- Phan Xine
- Phan Xuân Sinh
- Phannguyên Psg
- Phanxipăng
- Phaolô VI
- Pháp Hoan
- Pháp Vân
- Phapxa Chan
- Phát biểu nhận giải Văn Việt
- Phil Caputo
- Philip Larkin
- Philip Roth
- Phong Linh
- Phong Nguyen
- Phong Quang
- Phố Văn
- Phú Quang
- Phù Sa
- Phúc Lai GB
- Phúc Tiến
- Phunchok Stobdan
- Phùng Anh Kiệt
- Phùng Hi
- Phùng Hoài Ngọc
- Phùng Học Vinh
- Phùng Ngọc Kiên
- Phùng Nguyễn
- Phùng Quán
- Phùng Thành Chủng
- Phùng Thị Hạ Nguyên
- Phùng Thị Như Hà
- Phuong Ta
- Phương Hương
- Phương Phương
- Phương Thảo
- Phương Thuý
- Phương Uy
- Pierre Darriulat
- Pierre Lemieux
- Prashanth Parameswaran
- Qladimir Pyljow
- Quách Hạo Nhiên
- Quách Tấn
- Quách Thoại
- Quảng Diệu Trần Bảo Toàn
- Quang Dũng
- Quang Đức
- Quang Minh
- Quang Phan
- Quảng Tánh Trần Cầm
- Quậy Nguyễn
- Quế Hương
- Quốc Dũng
- Quốc Phương
- Quốc Toản
- Quyên Di
- Quyên Hoàng
- Quỳnh Iris de Prelle
- Quỳnh Vi
- Rabindranath Tagore
- Rainer Maria Rilke
- Ralph Chaplin
- Rebecca Mead
- Rebecca Solnit
- Reiner Traub
- Remo Verdickt
- Riccardo Gazzaniga
- Richard C. Paddock
- Richard Millet
- Richard Serra
- Robert Desnos
- Robert McCrump
- Roger Vu
- Roland Barthes
- Romain Rolland
- Ronald F. Inglehart
- Ruben David Gonzalez Gallego
- Russell Edson
- Ruth Ingram
- Ryszard Legutko
- Salman Rushdie
- Salvatore Babones
- Sam Dresser
- Sạn chữ
- Sandra Kerschbaumer
- Sara Teasdale
- Sarah Pulliam Bailey
- Sarah Thornton
- Sáu Nghệ
- Sergio Bitar
- Shakespeare
- Shannon Van Sant
- Sheikha A
- Sheila Fischman
- Sheila Ngoc Pham
- Sheri Berman
- Shigeeda Yutaka
- Shirin Ebadi
- Shukshin
- Simon Johnson
- Sire Apm Lukwesa
- Slavoj Žižek
- Sohaniim
- Son Kieu Mai
- Song Chi
- Song Hà
- Song Nguyễn
- Song Phạm
- Song Phan
- Song Thao
- Số đặc biệt
- Sơn Ca
- Sơn Hoàng Liên
- Sơn Kiều Mai
- Sơn Nam
- Stefano Harney
- Stephan Koester
- Stephen B. Young
- Steve Earle
- Susan Sontag
- Suzuki Katsuhiko
- Sương Nguyệt Minh
- Sương Quỳnh
- Svetlana Alexievich
- Svetlana Alexievitch
- Svetlana Alexiévitch
- Sylvia Plath
- T. Đ.
- T.Vấn
- Tạ Anh Thư
- Tạ Chí Đại Trường
- Tạ Duy Anh
- Tạ Tỵ
- Tạ Văn Tài
- Tạ Văn Thông
- Tạ Xuân Hải
- Tadeusz Rósewicz
- Tam Ích
- Tamarchenko
- Tàn Tuyết
- Tanaami Keiichi
- Taras Shevchenko
- Tarik Khaldi
- Tawada Yoko
- Tăng Quang
- Tâm An
- Tâm Chánh
- Tâm Don
- Tâm Thường Định
- Tâm Việt
- Tấn An
- Teolinda Gersão
- Teresa Mỹ Chúc
- Thạch Đạt Lang
- Thạch Quỳ
- Thạch Thảo
- Thái Bá Tân
- Thái Bá Vân
- Thái Bảo
- Thái Hà
- Thái Hạo
- Thái Kế Toại
- Thái Kim Lan
- Thái Ngọc San
- Thái Sinh
- Thái Thanh
- Thái Thăng Long
- Thái Tuấn
- Thái Văn
- Thái Văn Đào
- Thái Vũ
- Thạnh Đà
- Thanh Hằng - Anh Khoa
- Thành Lộc
- Thanh Nam
- Thanh Ngọc
- Thanh Phương
- Thanh Tâm Tuyền
- Thanh Thảo
- Thanh Thuỷ
- Thanh Trúc
- Thanh Tùng
- Thanh Xuân
- Thanhhà Lại
- Thảo Dân
- Thao Dinh
- Thảo luận
- Thảo Nguyên
- Thảo Trường
- Thảo Vy
- Thẩm Đống
- Thận Nhiên
- Thân Trọng Mẫn
- Thân Trọng Sơn
- Thế Dũng
- Thế Giang
- Thế Quân
- THẾ THANH
- Thế Uyên
- Thi Hoàng
- Thi Nguyên
- Thi sỹ ỦA
- Thi Vũ
- Thích Nhất Hạnh
- Thích Nữ Chân Không
- Thích Phước An
- Thierry Leclère
- Thierry Lentz
- Thiên Di
- Thiên Điểu
- Thiền Lâm
- Thiền Nguyễn
- Thiên Thai
- Thiện Tùng
- Thiện Ý
- Thiết Thạch
- Thiếu Khanh
- Thiều Mai Lâm
- Tho Nguyen
- Thomas A. Bass
- Thomas Bo Pedersen
- Thomas Mahler
- Thomas S. Mullaney
- Thông Đặng
- Thơ
- Thu Phong
- Thu Vàng
- Thuận
- Thuần Ngô
- Thuận Paris
- Thuận Thiên
- Thục Quyên
- Thụy An
- Thùy Dung
- Thụy Khuê
- Thùy Linh
- Thụy My
- Thủy Tiên
- Thư Bạn Đọc
- Thường Quán
- Thy An
- Tịch Ru
- Tiet Hung Thai
- Tiêu Dao Bảo Cự
- Tiêu Kiện Sinh
- Tiểu Tử
- Tillman Miller
- Timothy Brennan
- Timothy Garton Ash
- Timothy Snyder
- Tina Hà Giang
- Tomas Tranströmer
- Tô Đăng Khoa
- Tô Hải
- Tô Hoàng
- Tố Hữu
- Tô Lan Hương
- Tô Ngọc Vân
- Tô Thẩm Huy
- Tô Thùy Yên
- Tô Văn Trường
- Tôi Đây
- Tôn Thất Thông
- Tống Văn Công
- Trà Đóa
- Trà Nhiên
- Tracy K. Smith
- Tran Dinh Dung
- Tran Nam Dung
- Trang Châu
- Trang Hạ
- Trang Thanh
- Trang Thế Hy
- Trangđài Glassey Trầnguyễn
- Trangđài Glasssey-Trầnguyễn
- Trao đổi
- Trầm Tử Thiêng
- Trần Anh Hùng
- Trần Bá Đại Dương
- Trần Bang
- Trần Bình Nam
- Trần C. Trí
- Trần Cao Lĩnh
- Trần Cao Tường
- Trần Công Tâm
- Trần Công Tín
- Trần Dạ Từ
- Trần Dần
- Trần Doãn Nho
- Trần Dũng Thanh Huy
- Trần Duy
- Trần Duy Phiên
- Trần Duy Trung
- Trần Đăng Khoa
- Trần Đăng Tuấn
- Trần Đĩnh
- Trần Đình Bút
- Trần Đình Hoành
- Trần Đình Lương
- Trần Đình Sơn Cước
- Trần Đình Sử
- Trần Đình Triển
- Trần Đình Trợ
- Trần Độ
- Trần Đồng Minh
- Trần Đức Anh Sơn
- Trần Đức Thảo
- Trần Đức Tiến
- Trần Đức Tín
- Trần Đức Toản
- Trần Gia Huấn
- Trần Gia Ninh
- Trần Hà Linh
- Trần Hạ Tháp
- Trần Hạ Vi
- Trần Hải
- Trần Hạnh
- Trần Hậu
- Trần Hoài Anh
- Trần Hoài Thư
- Trần Hoàng Phố
- Trần Hoàng Trúc
- Trần Hoàng Vy
- Trần Hùng
- Trần Huy Bích
- Trần Huy Minh Phương
- Trần Huy Quang
- Trần Huỳnh Duy Thức
- Trần Hữu Dũng
- Trần Hữu Khánh
- Trần Hữu Quang
- Trần Hữu Tá
- Trần Hữu Thục
- Trần Khánh Triệu
- Trần Kiêm Đoàn
- Trần Kiêm Trinh Tiên
- Trần Kim Trắc
- Trần Kỳ Trung
- Trần Lam
- Trần Lê Sơn Ý
- Trần Lương
- Trần Lý Trí Tân
- Trần Mạnh Hảo
- Trần Mạnh Tuấn
- Trần Minh Phi
- Trần Minh Quốc
- Trần Mộng Tú
- Trần Nam Bình
- Trần Ngân Hà
- Trần Nghi Hoàng
- Trần Ngọc Cư
- Trần Ngọc Hiếu
- Trần Ngọc Tuấn
- Trần Ngọc Vương
- Trần Nguyên Đán
- Trần Nhã Thụy
- Trần Nhương
- Trần Phong Giao
- Trần Phong Vũ
- Trần Quang Đức
- Trần Quang Lộc
- Trần Quốc Nam
- Trần Quốc Thuận
- Trần Quốc Toàn
- Trần Quốc Trọng
- Trần Quốc Vượng
- Trần Quyết Thắng
- Trân Sa
- Trần Song Hào
- Trần Thành
- Trần Thanh Ái
- Trần Thanh Cảnh
- Trần Thanh Huy
- Trần Thanh Vân
- Trần Thắng
- Trần Thế Vĩnh
- Trần Thị Băng Thanh
- Trần Thị Diệu Tâm
- Trần Thị Lai Hồng
- Trần Thị Lam
- Trần Thị NgH.
- Trần Thị Nguyệt Mai
- Trần Thị Phương Phương
- Trần Thị Thanh Thoả
- Trần Thị Trường
- Trần Thiện Đạo
- Trần Thùy Mai
- Trần Tiến
- Trần Tiễn Cao Đăng
- Trần Tiến Dũng
- Trần Tiễn Khanh
- Trần Tố Nga
- Trần Trọng Dương
- Trần Trọng Thức
- Trần Trọng Vũ
- Trần Trung Chính
- Trần Trung Đạo
- Trần Tuấn
- Trần Từ Mai
- Trần Vàng Sao
- Trần Văn Chánh
- Trần Văn Đỉnh
- Trần Văn Khê
- Trần Văn Minh
- Trần Văn Nam
- Trần Văn Thọ
- Trần Văn Thủy
- Trần Văn Tý
- Trần Vấn Lệ
- Trần Việt Hà
- Trần Viết Ngạc
- Trần Vinh Dự
- Trần Vũ
- Trần Vũ Hải
- Trần Vương Thuấn
- Trần Vương Thuận
- Trần Wũ Khang
- Trần Xuân Hoài
- Trần Xuân Linh
- Trần Xuân Lĩnh
- Trần Xuân Thảo
- Trần Yên Hòa
- Trần Yên Nguyên
- Trên
- Trên Facebook
- Trên Facebook/Minds
- Trên kệ sách
- Trên trang diaCRITICS
- Trí Hiệu Dân
- Triều Anh
- Triều Hoa Đại
- Triêu Nhan
- Triều Sơn
- Triệu Tử Dương
- Trịnh Anh Tuấn
- Trịnh Bá Phương
- Trịnh Bách
- Trịnh Cao Hòa Thanh
- Trịnh Chu
- Trịnh Công Sơn
- Trịnh Cung
- Trịnh Duy Kỳ
- Trịnh Hữu Long
- Trịnh Kim Tiến
- Trịnh Lữ
- Trịnh Minh Tuấn
- Trịnh Sơn
- Trịnh Thanh Thủy
- Trịnh Thu Tuyết
- Trịnh Vĩnh Phúc
- Trịnh Xuân Thuận
- Trịnh Xuân Thủy
- Trịnh Y Thư
- Trọng Anh
- Trọng Phú
- Trọng Thành
- Tru Sa
- Trúc Giang
- Trúc Thông
- Trúc Ty
- Trump
- Trung Bảo
- Trung Dũng Kqd
- Trùng Dương
- Trung Trung Đỉnh
- Trư Sa
- Trường An
- Trương Anh Ngọc
- Trương Anh Thụy
- Trương Chính
- Trương Duy Nhất
- Trương Đăng Dung
- Trương Điện Thắng
- Trương Đình Phượng
- Trương Hồng Quang
- Trương Huy San
- Trường Minh
- Trương Ngọc Chương
- Trương Nguyên
- Trương Nguyện Thành
- Trương Nhân Tuấn
- Trương Phượng
- Trương Quang
- Trương Quang Đệ
- Trương Quang Nhuệ
- Trương Quang Vĩnh
- Trương Thị Ngọc Hân
- Trương Thiên Phàm
- Trương Thu Hiền
- Trương Tố Hoa
- Trương Trọng Nghĩa
- Trương Tửu
- Trương Văn Dân
- Trương Văn Vĩnh
- Trương Vũ
- Trương Xuân Thiên
- Tú Mỡ
- Tù Quốc Hoài
- Tù Sâm
- Tú Trung Hồ
- Tuấn Duy
- Tuấn Khanh
- Tuân Nguyễn
- Tuấn Thảo
- Tuệ Anh
- Tuệ Đăng
- Tuệ Nguyên
- Tuệ Nhân
- Tuệ Nhật
- Tuệ Sĩ
- Tuệ Sỹ
- Tùng Dương Cola
- Tung Nguyen
- Turner
- Túy Hồng
- Tuyết Nghi
- Tư
- Từ Dung
- Tư liệu
- Tử Linh
- Từ Mai Trần Huy Bích
- Từ Quốc Hoài
- Từ Sâm
- Từ Thức
- Tưởng
- Tương Lai
- Umberto Eco
- Uông Tăng Kỳ
- Uông Triều
- Uyển Ca
- Uyên Nguyễn
- Uyên Thao
- Uyên Vũ
- V. Erofiev
- Vàng A Giang
- Varlam Shalamov
- Vasco Gargalo
- Vasily Makarovich
- Văn
- Văn Biển
- Văn Cao
- Văn Chinh
- Văn Công Hùng
- Văn Giá
- Văn học
- Văn học Miền Nam 54-75
- Văn Như Cương
- Văn Quang
- Văn Tâm
- Văn Việt
- Văn.
- Vấn đề hôm nay
- Vận Động Ứng Cử Đại Biểu Quốc Hội 2016
- Vân Hạ
- Vân Phi
- Velcrow Ripper
- Veronica Melkozerova
- Vi Lãng
- Vi Trần
- Vi Yên
- Viet Thanh Nguyen
- Viên Linh
- Việt Bách
- Việt Bình
- Việt Dzũng
- Việt Khang
- Việt Lang
- Việt Phương
- Viktor Maslov
- Vinh Anh
- Vĩnh Hảo
- Vĩnh Quyền
- Virginia Heffernan
- Virginia Woolf
- Vladimir Nabokov
- Võ An Đôn
- Võ Anh Minh
- Võ Anh Thơ
- Võ Bá Cường
- Võ Đắc Danh
- Võ Định Hình
- Võ Đức Phúc
- Võ Hồng
- Võ Huy Tâm
- Võ Hương Quỳnh
- Võ Kỳ Điền
- Võ Ngàn Sông
- Võ Phiến
- Võ Thị Hảo
- Võ Thị Thu Hằng
- Võ Tiến Cường
- Võ Tòng Xuân
- Võ Trí Hảo
- Võ Văn Quản
- Võ Văn Tạo
- Võ Văn Thôn
- Võ Xuân Quế
- Võ Xuân Sơn
- Volker Weidermann
- Volodymyr Vynnychenko
- Volodymyr Zelenskyy
- Vũ Bằng
- Vũ Biện Điền
- Vũ Cao Đàm
- Vũ Cát Tường
- Vũ Đình Hòe
- Vũ Đình Huỳnh
- Vũ Đình Liên
- Vũ Đình Phòng
- Vũ Đức Khanh
- Vũ Đức Phúc
- Vũ Đức Sao Biển
- Vu Gia
- Vũ Hà Văn
- Vũ Hạnh
- Vũ Hoàng Chương
- Vũ Hoàng Thư
- Vũ Hồng Ánh
- Vũ Huy Ngọc
- Vũ Huy Quang
- Vũ Khắc Hoè
- Vũ Khắc Khoan
- Vũ Kim Hạnh
- Vũ Kim Thu
- Vũ Lâm
- Vũ Lập Nhật
- Vũ My Lan
- Vũ Ngọc Giao
- Vũ Ngọc Hoàng
- Vũ Ngọc Tâm
- Vũ Ngọc Tiến
- Vũ Nho
- Vũ Oanh
- Vũ Quang Việt
- Vũ Quí Hạo Nhiên
- Vũ Quốc Ngữ
- Vũ Quỳnh Hương
- Vũ Quỳnh Nh.
- Vũ Thành Sơn
- Vũ Thanh Tâm
- Vũ Thanh Tùng
- Vũ Thành Tự Anh
- Vũ Thế Khôi
- Vũ Thị Hải
- Vũ Thị Nhuận
- Vũ Thị Phương Anh
- Vũ Thị Phương Lan
- Vũ Thị Thanh
- Vũ Thị Thanh Mai
- Vũ Thư Hiên
- Vũ Tiến Lập
- Vũ Trọng Khải
- Vũ Tuấn Hoàng
- Vũ Từ Trang
- Vũ Tường
- Vũ Viết Tuân
- Vũ Xuân Tửu
- Vương Bích Ngọc
- Vương Đan
- Vương Huy
- Vương Ngọc Minh
- Vương Tiểu Nhị
- Vương Trí Nhàn
- Vương Trọng
- Vương Trùng Dương
- Vương Trung Hiếu
- Vy Thảo
- W. H. Auden
- Wa Praong
- Walt Whitman
- Walter Isaacson
- Wayne Karlin
- Wells
- Wendy Barker
- Wilhelm Schmid
- Will Nguyen
- William Carlos Williams
- William Nee
- William Stafford
- William Stanley Merwin
- Winston Phan Đào Nguyên
- Wislawa Szymborska
- Wolf Biermann
- Wolfgang Borchert
- Wynn Gadkar Wilcox
- Xie Tao
- Xuân Ba
- Xuân Diệu
- Xuân Dương
- Xuân Đài
- Xuân Minh
- Xuân Phượng
- Xuân Sách
- Xuân Thọ
- Xuân Vũ
- Xương Văn
- Y Chan
- Ý Nhi
- Y Uyên
- Yanis Varoufakis
- Yevgeny Yevtushenko
- Yên Ba
- Yên Khắc Chính
- Yến Năng
- Yên San
- Yên San Thụy Miên
- Yên Thao
- Yiyun Li
- Yoko Ogawa
- Yōko Ogawa
- Yoko Tawada
- Young Sang Lee
- Yuliya Ilchuk
- Yuno Bigboi
- Yves Sintomer
- Yvette Tan
- Zac Herman
Làm báo Văn Nghệ (kỳ 2)
Hồi ký Nguyên Ngọc (trích)
Tờ báo có uy tín. Nhiều người oan ức đến nhờ báo lên tiếng, mang cả bài đã viết đến yêu cầu đăng… Sức ép ấy rất lớn, không dễ cưỡng lại.
Song tôi nghĩ vấn đề không phải là kể lể mãi thực trạng. Kể bao giờ cho hết. Hai bài báo sắc sảo của Phùng Gia Lộc và Trần Khắc đã đủ để trình bày cơ bản cái thực trạng ấy rồi.
Cần phải nhìn thẳng, thấy rõ thực trạng, nhưng không phải thấy để mà thấy. Thấy là để cố gắng giải quyết nó.
Và để may ra có cơ góp phần giải quyết, cần phải đi một bước nữa, một bước khác: tìm vào cho đến căn nguyên của tình hình.
Tôi nói suy nghĩ ấy với các phóng viên. Chúng ta có những người cầm bút thật thông minh và nhạy cảm. Họ cảm nhận vấn đề và chuyển cách nhìn, cách viết nhanh, tinh, sắc sảo.
Đọc lại kỹ, sẽ thấy từ sau Người đàn bà quỳ, phóng sự trên báo Văn Nghệ có chuyển hướng rõ rệt. Nó quyết liệt hơn, nhưng quyết liệt một cách khác: nó cố gắng chạm đến đáy của vấn đề.
Tiếng đất của Hoàng Hữu Các là một ví dụ. Tôi cho rằng đó là một phóng sự loại hay nhất tôi tìm được suốt thời kỳ tôi làm báo. Chẳng phải vô tình mà nó trở lại chuyện cải cách ruộng đất và chuyện Bí thư Kim Ngọc ở Vĩnh Phú mấy chục năm trước. Có một cái gì đó không ổn, căn bản hơn, trong những quan điểm và cách giải quyết những vấn đề nông thôn của chúng ta ngay từ đầu. Bà vợ ông Kim Ngọc kiên quyết đem dán văn bản kỷ luật Bí thư Kim Ngọc do tự tay ông Trường Chinh ký lên ngay trên bàn thờ ông giữa nhà, mấy anh lãnh đạo tỉnh phải đến nằn nì lạy mãi bà mới chịu gỡ xuống.
Người biết làm giàu của Trần Huy Quang là một ví dụ khác.
Phóng sự này được tổ chức rất công phu. Một chuyến đi Vĩnh Phú, cùng Nguyễn Khải, tôi tình cờ về xã Thổ Tang, quê Nguyễn Thái Học và Vũ Hồng Khanh.
Thật ra cũng không hoàn toàn tình cờ. Một hôm anh Ngọ Bí thư Vĩnh Phú, sau này về làm Bí thư Thanh Hóa thay Hà Trọng Hòa, trong một buổi tối tâm sự với Nguyễn Khải và tôi, băn khoăn hỏi:
– Mình làm nông nghiệp suốt ba mươi năm nay, đeo đuổi với nông dân gần trọn đời rồi còn gì. Rõ ràng đời sống người nông dân bây giờ khá hẳn hơn trước rất nhiều, Đảng đã đem lại cho nông dân nhiều chứ. Cứ vào từng nhà mà xem: nhà ngói đàng hoàng, tủ ly là phổ biến, xe cub, ti-vi không ít… Nhưng tại sao tâm trạng người nông dân vẫn không yên? Quan hệ của họ với Đảng vẫn lãng đãng thế nào ấy. Tinh thần con người không ổn định. Tại sao?
Khải và tôi im lặng một lúc, rồi tôi nói: Lẽ ra đấy là câu chúng tôi phải hỏi anh chứ, sao anh lại hỏi chúng tôi.
Mãi rất lâu, rồi tự anh ấy trả lời:
– Có lẽ là ở chỗ vấn đề sở hữu, các ông ạ. Cái sở hữu, sở hữu ruộng đất là ghê gớm lắm. Hôm nay anh giao cho tôi, ngày mai anh lấy lại như chơi. Vậy thì tôi không thể yên tâm được. Quan hệ giữa tôi với anh đương nhiên cứ hờ hững… Phải không?
Sau này vào Sài Gòn, đến thăm anh Hồ Nghinh, người Bí thư huyền thoại một thời chống Mỹ Quảng Đà nay đã nghỉ hưu, anh Nghinh cũng lại nói với tôi chính khúc mắc đó. Anh chỉ cái cốc trên bàn – chúng tôi đang cùng uống bia – bảo:
– Cái cốc này ông Nghinh dùng và cái cốc này của ông Nghinh là hai điều hết sức khác nhau. Cái cốc này ông Nghinh dùng thì dùng xong ông có thể bỏ đấy, mặc kệ. Còn cái cốc này của ông Nghinh thì dùng xong, ông sẽ lau chùi cẩn thận, cất kỹ vô tủ… Vấn đề là rứa đó. Có hiểu ra được không?
Vậy đó, vấn đề đã được nói ra từ lúc ấy, ngày càng thấy là vấn đề số một, sinh tử. Quyền sở hữu và quyền sử dụng. Cái gọi là “sở hữu toàn dân”, chẳng bao giờ có cái “toàn dân” nào hết. Ai cho anh đại diện cho cái gọi là toàn dân để chiếm lấy cái cốc của ông Nghinh bất cứ lúc nào anh thích? Anh cướp thôi. Đấy mới thật là “cướp chính quyền”! Cướp quyền của nhân dân, của nông dân. Nói hờ hững như anh Ngọ còn là quá lịch sự, quá nương nhẹ…
Tôi về Thổ Tang một lần. Rồi hai lần. Ba lần. Ra đây chính là cái phủ Vĩnh Tường, “trăm năm ông phủ Vĩnh Tường ôi” của Hồ Xuân Hương ngày nào. Gặp anh Khen, Bí thư Đảng ủy, một con người rất Thổ Tang, ít nói, chắc nịch, mà năng động đến có thể táo tợn. Ngày 30 tháng 4-1975 xe tăng ta vào Sài Gòn, có dân Thổ Tang theo sát sau, họ mang vào bán cho dân Sài Gòn vô số ảnh cụ Hồ, cờ xanh đỏ của Mặt trận và cờ đỏ sao vàng, trong khi toàn ngành văn hóa đồ sộ chưa kịp làm gì hết… Tôi còn quen anh Quán, Bí thư Huyện ủy Vĩnh Lạc. Anh dẫn tôi đi gặp bà Loan, một bà nông dân ghê gớm, người săn quắt lại, đi đứng, ăn nói khôn khéo, dứt khoát, mạnh mẽ như một người chỉ huy quân sự; trong nhà lúc nào cũng rủng rỉnh hàng chục tấn thóc, có máy xay riêng, có máy kéo riêng, đang định mua cả ô-tô tải nữa, bao thầu hàng mấy chục mẫu ruộng, thuê mướn mỗi ngày hàng mấy chục nhân công. Quán hỏi tôi:
– Theo anh, bà ấy có kết nạp vào Đảng được không?Thành phần bóc lột cơ mà, kết nạp thế nào?
Bấy giờ anh Quán đang định chủ trương cho đấu thầu ruộng đất.
Mấy tháng sau, anh viết cho tôi một lá thư: “Hóa ra đấu thầu cũng là sa trường, ông Ngọc ạ!...”.
Tôi biết anh Quán vốn quê gốc Mê Linh, con nhà nho, bố làm thầy thuốc. Anh đã đi Sài Gòn, mua thủ sẵn một cái máy xay bột loại nhỏ, ở Hà Nội gọi là “xay bột trẻ em”. Là kế phòng thân, nhỡ khi bị cách chức sẽ về xay bột, làm thuốc tễ mà sống…
Con người trăn trở. Đất ruộng trăn trở.
Lần thứ tư lên Vĩnh Lạc, Thổ Tang, tôi kéo Trần Huy Quang theo, chỉ cho anh: Đấy, cuộc sống đang trăn trở tìm đường đấy.
Một tuần sau Quang trở về, giao cho tôi phóng sự Người biết làm giàu. Viết về chính cái bà nông dân ghê gớm nọ. Bà hỏi những người làm ruộng thuê cho bà, không sợ bà bóc lột à? Họ trả lời, lạy bà cứ bóc lột con đi, để con còn có miếng ăn mà sống…
Đọc lại mà xem, thiên phóng sự ấy có lẽ đã chạm đến chính những vấn đề chúng ta đang bàn cãi, thảo luận, tranh luận ráo riết ngay hôm nay. Không chỉ về nông thôn, về ruộng đất. Cả về cái gọi là chủ nghĩa xã hội. Và không phải chỉ chúng ta, ở mỗi nước ta…
Để giữ thể tài chủ lực là phóng sự và giữ liên tục đề tài nông thôn, chúng tôi tiếp tục một loạt bài, như Cơn sốt vàng ở Hiệp Đức của Trinh Đường, Con đường có máu chảy và Trở lại những cánh rừng của Trần Quang Quý, Nỗi oan khuất của cây dâu của Quách Vinh, Hành trình NPK của Trương Điện Thắng, Tiếng kêu cứu của một vùng văn hóa của Võ Văn Trực, Đêm trắng của Hoàng Hữu Các, Làng giáo có gì vui và Anh hùng khi đã sa cơ của Hoàng Minh Tường, Thủ tục làm người còn sống của Minh Chuyên… Từ chuyện nông thôn tất yếu đã lan dần sang chuyện văn hóa, giáo dục, môi trường, tính bao quát xã hội được mở rộng hơn…
Khoảng giữa năm 1988, anh Đào Duy Tùng ủy viên Bộ Chính trị phụ trách tư tưởng và anh Trần Trọng Tân Trưởng ban Văn hóa Tư tưởng đến làm việc với báo Văn Nghệ. Ấy là lúc tình hình báo đã khá căng thẳng. Các anh nhận xét báo nói về tiêu cực nhiều quá, mảng đen tối xã hội đậm quá. Mà nói về những điểm sáng, những nhân tố tích cực ít quá.
Tôi trình bày với hai anh quan niệm của tôi. Theo tôi trong văn học không làm gì có tác phẩm gọi là viết về cái tiêu cực, tác phẩm viết về cái tích cực. Nó chỉ viết về cuộc sống đang vận động, cố gắng phanh phui quy luật bên trong của sự vận động ấy. Ngay Lời khai của bị can, Người đàn bà quỳ… là viết cái tiêu cực hay cái tích cực? Ông Chẩn, người lao động rất tài năng, ngoan cố chống lại mọi cơ chế kiềm hãm ông sáng tạo ra của cải thật tốt cho xã hội và làm giàu cho chính ông, “người đàn bà quỳ” một mình vượt phăng hết mọi cánh cửa quyết đi tìm lẽ công bằng… là tích cực quá đi chứ! Báo Văn Nghệ không chủ trương nói về cái tiêu cực, nó cố gắng góp tiếng nói, báo chí và văn học, cho sự giải phóng sức sáng tạo trong xã hội, như Đại hội VI của Đảng đã mở đường…
Anh Trần Trọng Tân nói, có ý răn dạy chúng tôi: Làm báo là làm chính trị, làm chính trị thì phải nhạy cảm chính trị, mà nhạy cảm chính trị trước hết là phải nhạy cảm với kẻ thù… Tôi trả lời ngay: Tôi có chỗ đồng ý với anh, có chỗ không đấy. Tôi cũng biết làm báo là làm chính trị và phải nhạy cảm chính trị, nhưng tôi hiểu khác anh, nhạy cảm chính trị trước hết là nhạy cảm với đau khổ của nhân dân, kẻ nào làm khổ dân tôi căm ghét hơn mọi kẻ thù, đó mới thật sự là kẻ thù…
Anh Đào Duy Tùng hòa giải: Tôi thấy ý kiến hai anh không khác nhau, chỉ là cách diễn đạt… Tôi nói, nhẹ giọng hơn một chút: Xin lỗi anh, khác căn bản đấy anh ạ…
Ra về, anh Tùng dặn:
– Tôi đồng tình với phương hướng chung của báo. Nhưng nhắc các anh, nhắc anh Ngọc, các anh còn nhiều sơ hở trong biên tập. Phải cẩn thận, chú ý hơn.
Chúng tôi đề nghị cho phép đưa nội dung buổi làm việc này lên mặt báo. Anh Tùng bảo:
– Hôm nay mới là ý kiến riêng của tôi. Để chúng tôi còn trao đổi thêm với Ban Thư ký Hội.
Tôi hiểu.
Quan hệ giữa báo với Ban Thư ký căng thẳng hơn nhiều. Trong một cuộc kiểm điểm về sau này tôi có nói: Chúng tôi, và riêng tôi, đã đối lập tờ báo với Ban Thư ký Hội.
Có thể trong một lúc xúc động, tôi nói hơi quá một chút. Nhưng về đại thể thì đúng như vậy.
Nguyên nhân: báo chủ trương vào cuộc, vào cuộc ngày càng sâu, và cũng ngày càng hiểm nguy hơn.
Còn Ban Thư ký Hội, ngày ấy, thì sợ, và một mực chủ trương tránh gió.
Tôi làm báo lắm điều vụng về, sơ hở, làm mất lòng nhiều người, trong đó có nhiều người vai vế. Điều ấy làm nặng nề thêm mối quan hệ. Nhưng đó không phải là cái chính. Khéo léo, mềm mỏng hơn, có thể sẽ đỡ căng thẳng đôi chút. Song cũng chỉ là đôi chút. Sự khác nhau là khá cơ bản, để cuối cùng tất yếu không tránh được đổ vỡ. Đáng tiếc, nhưng tất yếu. Biết làm sao!
Tôi không ân hận gì. Sự trả giá của riêng tôi là vừa phải. Dẫu sao, đây mới là một trận, đường còn dài…
Mảng phóng sự đương nhiên chỉ là một phần tờ báo, nhưng là phần rất quan trọng thời kỳ ấy. Nó tuyên bố rành mạch định hướng xã hội của tờ báo. Cũng có thể còn hơn một chút nữa: chính nó tham gia mở đường cho một loạt tiểu thuyết ngồn ngộn tính hiện thực xã hội sẽ nở rộ sau đó chẳng bao lâu.
***
Phóng sự-văn học là một tìm tòi đúng và đầy hiệu quả của báo Văn Nghệ trong tình hình bấy giờ. Song về lâu dài dẫu sao báo Văn Nghệ vẫn phải là tờ báo của sáng tác và những vấn đề của sáng tác văn học.
Tất nhiên phải nói về Nguyễn Huy Thiệp với báo Văn Nghệ.
Tôi không có vinh dự đăng truyện ngắn Tướng về hưu của anh, như tôi đã nói ở trên. Nhưng đọc, tôi nhận ra đây là một tài năng không bình thường chút nào. Tôi chăm chú theo dõi. Thậm chí có hơi lo.
Một đêm, ở căn phòng vốn là phòng của anh Thanh Tịnh tại 4 Lý Nam Đế, Nguyễn Khải và tôi lẩm cẩm trao đổi với nhau: E rằng cái thằng này viết xong Tướng về hưu hoặc là nó tịt luôn, hoặc là nó… chết mất. Tinh hoa phát tiết hết ra ngoài rồi còn gì!
Ít lâu sau tôi nhận được của Nguyễn Huy Thiệp truyện Muối của rừng. Tôi đăng ngay, và mừng quá. Hóa ra sức anh chàng này thật ghê. Vẫn là Thiệp đấy, nhưng đồng thời lại hoàn toàn khác. Hiếm có một cây bút mới đầu đã đa dạng như vậy. Nguyễn Khải bảo còn hay hơn cả Tướng về hưu. Có thể đúng. Truyện, theo tôi, viết rất mượt nhưng đặt một vấn đề rất dữ: kiêu ngạo và kết quả thê thảm của kiêu ngạo ấy ở con người trước thiên nhiên, tạo hóa.
Đến số Tết 1988, chúng tôi đăng tiếp Con gái thủy thần của anh. Lại một mặt khác, rất lạ, của tài năng này.
Mãi đến lúc ấy tôi vẫn chưa biết mặt Nguyễn Huy Thiệp. Anh rất ít đến tòa soạn. Lâu lâu mới tạt qua đưa một bài, cho tổ Văn, toàn những hôm tôi không có mặt ở báo.
Một bữa, vào đầu 1988, tôi đang dẫn con gái tôi đi ngắm sách ở cửa hàng ngoại văn, quốc văn Tràng Tiền, phố sách Đinh Lễ, loanh quanh Bờ Hồ, rồi tạt vào vườn hoa Chí Linh, thì thấy hai người thanh niên đang đi xe đạp phía trước Ngân hàng Trung ương bỗng dừng lại, dắt xe đi về phía bố con tôi. Một người cao, trắng trẻo, đeo kính trắng, trông có vẻ thư sinh. Một người thấp, nhỏ con, hơi gầy và đen, khắc khổ, có thể đoán là dân ngoại thành, làm nghề thủ công gì đó.
Anh “thanh niên ngoại thành” ấy hỏi:
– Anh có phải là anh Ngọc?... Em là Thiệp đây.
Nguyễn Huy Thiệp?
– Còn đây là Hưng, bạn em, làm điêu khắc.
Tôi gặp và quen Nguyễn Huy Thiệp như vậy.
Từ đấy thỉnh thoảng Thiệp đến nhà tôi chơi, bao giờ cũng ngồi ở chiếc ghế xa-lông tồi tàn đặt ở cái góc tối nhất trong phòng khách chật bó của tôi. Anh lẳng lặng ngồi hút thuốc và uống nước trà, rất ít nói, hầu như không bao giờ nói chuyện văn chương. Cũng có hôm cả Thiệp và Hưng cùng đến, Hưng đèo tôi, Thiệp thong thả đạp xe bên cạnh, lang thang qua các phố, ghé lại một hàng quán nào đó bên vỉa hè, uống chén chè và ăn vài cái kẹo vừng. Hoặc có bữa Thiệp mang đến cho con gái tôi vài quyển sách giáo khoa mới in. Anh đang làm việc ở Nhà xuất bản Giáo Dục. Tôi hỏi:
– Biên tập à?
Anh bảo:
– Không. Trình bày mỹ thuật.
– Cụ thể là trình bày cái gì?
Anh cười, nụ cười bao giờ cũng buồn, hơi cười gằn, pha chút mỉa mai: hóa ra cái gọi là trình bày mỹ thuật của Thiệp là kẻ chữ mấy cái bìa sách và can lại những tranh vẽ con cua, con cá, thân thể người ta…, loại tranh vẽ thật thà ngây ngô con cái chúng ta hằng ngày vẫn được học để “hình dung ra thế giới”. Chỉ tiêu công tác của Thiệp là mỗi buổi sáng phải can đủ ba bức tranh mỹ thuật như vậy; buổi chiều ngồi nhà viết. Hoặc đi làm thêm kiếm tiền.
– Làm gì?
Hưng và Thiệp nhận trang trí nội thất cho bất cứ nơi nào thuê, bấy giờ thiếu gì. Các cửa hàng mậu dịch, các quán giải khát, trăm nghìn thứ đại lý, đại diện xà phòng, kem đánh răng, bột giặt, nước hoa… Hưng vẽ, Thiệp tô màu…
Con người đã làm chấn động đời sống văn học ta, ít ra cũng trong mấy năm trời, là như vậy đấy. Đố ai nhận ra được Thiệp giữa đám người lao động đủ loại hỗn độn bát nháo hằng ngày giữa đường. Đôi lúc tôi đã có ý nghĩ, chắc là lẩm cẩm rồi: hay anh thuộc một loài người khác, ở đâu đó không biết, cải trang, hóa hình, sống chen chúc giữa cõi đời này của chúng ta, để theo dõi quan sát cái thế giới người ngộ nghĩnh và khá lôi thôi này của chúng ta.
Anh như một kẻ đứng ngoài cuộc, vô can, “vô trách nhiệm” nữa, không vướng víu như chúng ta bởi trăm thứ ràng buộc, quá khứ, hiện tại. Cứ nhìn thật kỹ đôi mắt anh mà xem, hơi đen tối thế nào ấy, hơi giễu cợt, ranh ma làm sao ấy. Cả khuôn mặt nữa: có gì đó tăm tối, quá giản dị một cách không bình thường.
Chẳng lẽ Nguyễn Huy Thiệp cũng là một người cầm bút, một người viết văn bình thường như anh, như tôi, như bao nhiêu người cầm bút ta vẫn gặp?
Đọc văn anh mà xem. Tục tĩu đến mức nhầy nhụa. Thanh cao hết mực thanh cao, anh Hoàng Ngọc Hiến gọi là thăng hoa. Phanh phui, mổ xẻ sự đời, tâm địa con người đến tàn nhẫn, không thương tiếc. Mà khi dắt ta vào cõi mờ ảo thì cũng đến tận cùng sương khói.
Có lần Thiệp kể cho tôi nghe câu chuyện này, không biết có thật không: một dạo ở bệnh viện Bạch Mai, khoa tâm thần, có một người đàn bà bỗng dưng tự xưng là nàng Vinh Hoa, nhân vật kỳ ảo trong truyện ngắn Phẩm tiết từng gây rất nhiều tai tiếng của Thiệp. Chị múa hát, ăn nói, đi lại, hành động hệt như Vinh Hoa. Người ta đến xem rất đông. Nghe tin, Thiệp cũng tò mò đến xem. Thoạt trông thấy Thiệp – mà chắc chắn chị chưa hề gặp bao giờ – đột nhiên chị tái mặt, sững người, hoảng sợ, mất tiệt hết “ma lực”…, và sau đó hoàn toàn trở lại bình thường! Thiệp cũng sợ quá, vội lủi đi ngay.
Tôi có cảm giác những cái Nguyễn Huy Thiệp viết, anh vừa viết rất ý thức, rất tự giác – ít cây bút nào tỉnh táo đến lạnh lùng, tàn khốc như anh –, lại vừa như bị “ma ám”, có lẽ.
Trong văn của anh, nhiều đoạn có thể chép nguyên làm mẫu tuyệt vời cho các sách giáo khoa dạy văn, ngay cả ở cấp 1, cấp 2 – như đoạn thả diều trong Những bài học nông thôn chẳng hạn. Đọc, bỗng nhớ Người gieo hạt (Le semeur) của Victor Hugo. Lại có đoạn, có truyện, chắc không bậc phụ huynh nào dám để cho con cái mình, dẫu đến tuổi mười lăm, mười sáu mó tới.
Từ giữa 1988, tôi đăng liên tiếp ba truyện ngắn thường được gọi, một cách không đúng, là những “truyện ngắn lịch sử” của Nguyễn Huy Thiệp: Kiếm sắc, Vàng lửa, rồi Phẩm tiết.
Một lần nữa tôi lại nói “tôi” chứ không phải “chúng tôi” để nói rằng tôi chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc báo Văn Nghệ đã giới thiệu với độc giả mấy tác phẩm rồi sẽ gây cả một vụ xì-căng-đan văn học ấy.
Cuộc cãi vã trở nên sôi nổi, ầm ỹ, lan ra cả ngoài văn học. Có người nhân danh nhà sử học chửi nó xuyên tạc lịch sử. Có người, từ góc độ chính trị lên án nó bôi nhọ anh hùng dân tộc, hạ bệ thần tượng lịch sử, cứ đà này rồi chẳng bao lâu sẽ đi đến hạ bệ cả những thần tượng đương đại. Có người mắng nó tục tĩu đến hôi thối, lợm giọng…
Người bênh vực Thiệp cũng nhiều, và cũng từ nhiều góc độ, cố gắng giải thích mấy truyện ngắn này. Một nhà sử học có tên tuổi cam đoan rằng ông có đầy đủ cứ liệu lịch sử tin cậy để chứng minh cho hình tượng Nguyễn Huệ đúng như Nguyễn Huy Thiệp đã viết. Nhiều nhà lý luận phê bình khác phân tích ý nghĩa thẩm mỹ cao siêu ẩn dụ trong mấy tác phẩm nọ…
Tôi thì tôi có dịp được chứng kiến một cuộc trao đổi về chính mấy truyện ngắn ấy ở Viện Văn học, có mặt cả Nguyễn Huy Thiệp. Cũng như mọi lần, Thiệp ngồi một góc, im lặng, thậm chí có vẻ lơ đãng chẳng muốn nghe. Chừng anh đang mải nghĩ chuyện gì đó khác, hoàn toàn khác. Chuyện làm ăn chẳng hạn. Chẳng là dạo ấy anh đang tính toán một nghề kiếm sống nào đó khác, khá hơn cái nghề trình bày mỹ thuật bất đắc dĩ kia. Anh đang tính cùng Hưng mở một cái cửa hàng chuyên sơn xì xe đạp, xe ô-tô…
Anh Huệ Chi, chắc là để cố “moi” Thiệp, hỏi:
– Đề nghị anh Thiệp cho biết trong mấy truyện vừa rồi của anh, chỗ nào anh căn cứ trên tư liệu lịch sử có thật, chỗ nào anh bịa thêm?
Thiệp đứng dậy, ngơ ngác một chút, rồi trả lời gọn lỏn:
– Tôi chẳng bịa gì cả.
Anh ngồi xuống, im lặng một lát, rồi nói tiếp:
– Chừng mươi năm sau nữa, nhớ lại những chuyện nói hôm nay, chắc tất cả chúng ta sẽ thấy buồn cười.
Từ đó đến cuối buổi anh chẳng nói gì thêm nữa.
Tôi vốn hay dại dột, một lần đến nói chuyện với câu lạc bộ các cụ về hưu ở Đống Đa (các cụ lại hết sức quan tâm đến văn nghệ), tôi lỡ mồm nói:
– Tôi nghe nhạc Beethoven chẳng hạn, tôi chẳng hiểu gì cả, thực tình nhiều khi cũng chẳng thấy hay. Muốn thưởng thức âm nhạc, phải học, học từ a b c của nhạc. Văn học có cái tai họa, nó được diễn đạt bằng ngôn ngữ thông thường, lời ăn tiếng nói hằng ngày của mọi người. Nên ai cũng tưởng cứ đọc là hiểu. Để đọc văn học cũng phải học cái “xôn-phe” của nó, như phải học để biết nghe và hiểu nhạc…
Tôi bị một bà cụ, chắc từng là một cán bộ có cỡ và nghe đâu đã đỗ đến bằng diplôme thời xưa, mắng cho một trận sa sả: Tôi khinh người quá! Nhiều người khác trong hội trường cũng la ó rất dữ.
Hôm ấy có anh Mộng Quỳnh (về sau anh đã tự tử ở sông Hồng). Mộng Quỳnh kéo tôi ra ngoài, an ủi:
– Từ nay về sau anh chớ bao giờ đến những nơi như thế này nữa. Hôm nay anh chỉ cần nhớ một điều này thôi: Ít ra, có tôi hiểu anh.
Tôi nói với anh Mộng Quỳnh:
– Nhưng chính tôi cũng chưa hoàn toàn hiểu Nguyễn Huy Thiệp, anh ạ.
– Đúng thôi, hiểu ngay thế nào được.
Anh ân cần tiễn tôi ra về.
Quả thật, Nguyễn Huy Thiệp là một hiện tượng lạ, có lẽ cứ còn phải đọc và tìm hiểu nữa. Chỉ có điều tôi thật tình ngạc nhiên sao anh xuất hiện sớm thế, như một báo trước thật sớm, khi trong đại trà văn học ta đang cố rứt ra khỏi cái trớn trơn tru cũ, hì hục, cặm cụi, hăng hái xông vào cái hiện thực thô nhám của cuộc đời hơn, hì hục mô tả nó cho thực, cho đậm. Anh dự báo một cái gì đó còn rất manh nha.
Còn đối với hôm nay, ít nhất Nguyễn Huy Thiệp đã làm được một điều này: Anh khiến tất cả những người cầm bút chúng ta, dù muốn hay không, dù yêu hay ghét anh, đều cảm thấy rất rõ rằng mình không thể tiếp tục viết như trước nữa.
Trung Trung Đỉnh, một cây bút trẻ tinh và rất nhạy cảm tâm sự với tôi: Sau khi đọc Những bài học nông thôn, anh quyết định hoặc phải viết khác hẳn đi, hoặc… bỏ nghề.
Nguyễn Khải, cái hôm tôi đưa cho anh đọc Tướng về hưu cũng bảo:
– Mình sẵn sàng vứt hết tất cả những cái trước nay của mình, để chỉ mong viết được một cái như thế này.
Tất nhiên rồi Nguyễn Khải chẳng vứt gì cả. Trung Trung Đỉnh vẫn tiếp tục viết.
Dễ gì “vứt”, và dễ gì một phát thay đổi.
Nhưng sự chấn động có thể tạo nên bước ngoặt do Nguyễn Huy Thiệp gây ra là có thật.
Báo Văn Nghệ “kiên trì” Nguyễn Huy Thiệp suốt một năm rưỡi ấy là đích đáng. Nếu không thì nó còn là tờ báo của Hội Nhà văn cái nỗi gì!
Và hóa ra, ngay từ đầu, báo Văn Nghệ không chỉ mở cửa cho văn học đi vào đời sống bằng thể loại phóng sự-văn học, trực tiếp, sắc nhọn như một con dao giải phẫu lợi hại; nó còn cùng lúc mở đường bằng sáng tác hư cấu, mới thật là “nghề riêng” của nó, và mới đi tới được cốt lõi, lâu bền.
***
Ở trên tôi có nói tôi làm báo Văn Nghệ có đúng một năm rưỡi gần như không hơn không kém một ngày và thấy như thế là vừa, không thể và cũng không nên hơn. Ấy là, vì dù không phải là người sắc sảo về chính trị, ngay từ đầu tôi đã cảm thấy, dù còn khá mơ hồ, Đổi Mới sẽ dở dang thôi, chưa thể triệt để được đâu, còn phải lận đận, quyết liệt nhiều phen, có khi còn khó hơn, may ra… Mà ở ta hình như mọi thứ đều thế, chẳng có cái gì cho đến cùng… Chính anh Hồ Nghinh đã nói với tôi điều đó hôm anh bảo Đặng Thanh Tịnh đưa tôi đến chỗ anh chơi tại nhà con rể anh ở Sài Gòn và dặn Tịnh để ông Ngọc ở lại ăn cơm trưa với mình, tức là anh có chuyện muốn nói với tôi suốt ngày.
Thôi, để tôi kể luôn chuyện anh nói hôm đó vậy, về hậu trường Đại hội VI của Đảng. Khi anh Nghinh rời Quảng Đà ra Hà Nội, gặp ông Trường Chinh, chỉ cần tiếp xúc vài hôm, ông Trường Chinh đã hỏi: Thế lâu nay anh ở đâu? Tại sao bây giờ anh mới đến đây?… Tôi cũng từng có dịp gặp ông Trường Chinh, khi tôi ở Quốc hội, làm ở Thư ký đoàn, ông ở Chủ tịch đoàn, gần như ngày nào cũng gặp nhau, ông thường gọi làm việc. Tôi hiểu ông là một người tốt, khi sai thì chân thành sai, lại có quyền lực lớn trong tay, vì vậy ngoan cố đến cùng với cái sai mà ông tin là đúng đến tuyệt đối; nhưng khi được một loạt anh em ở gần quanh, trong đó có anh Nghinh, chỉ ra thực tế đời sống, thậm chí dắt ông đi xem tận nơi, cũng khó nhọc lắm để ông thay đổi, song đã thật sự nhận ra, thì ông bảo: Chết, tôi sai rồi, phải làm khác thôi… Và ông chân thành làm khác… Duy có điều, như anh Nghinh nói với tôi trong buổi cơm trưa tâm sự: Bọn mình cũng có cái dở, chỉ tập trung lo làm đường lối, trong khi Lê Đức Thọ lặng lẽ làm nhân sự. Và nhân vật này là tay mưu thâm có tiếng, và có tài nữa, từng đối mặt mắng chan chát Kissinger ở Paris…
Đại hội VI của Đảng họp trù bị từ ngày 5 đến 14/12/1986, Đại hội chính thức từ ngày15 đến 18/12/1986. Mà ai cũng biết Đại hội trù bị, hay vậy, mới là Đại hội chính thức, mọi việc đều giải quyết xong ở đấy, Đại hội gọi là chính thức chỉ là biểu diễn lại để quốc tế và báo chí coi cho đẹp thôi. Điều lệ Đảng quy định rõ ràng Đại hội toàn quốc là cơ quan cao nhất của Đảng, khi Đại hội đang họp, tức bắt đầu Đại hội trù bị, thì không còn Ban Chấp hành Trung ương và Bộ Chính trị nữa. Mọi đại sự quốc gia do Chủ tịch đoàn Đại hội quyết định. Anh em bao quanh ông Trường Chinh đã cảnh giác tác động của Lê Đức Thọ đến ông trong những ngày Đại hội trù bị, bèn thay nhau gác tại nhà ông về đêm. Nhưng rồi lại chủ quan, 6 giờ sáng thì rút. Đúng lúc đó, ông Phạm Văn Đồng, do Lê Đức Thọ xui, sang mời ông Trường Chinh đi họp Bộ Chính trị. Bộ Chính trị còn đâu mà họp. Nhưng ông già Trường Chinh, đã tám mươi tuổi, lại vừa ngủ dậy lơ mơ, lọ mọ theo sang họp. Con người suốt đời nổi tiếng nguyên tắc đến cứng nhắc ấy lại bị dụ vào một vụ rất vô nguyên tắc.
Một bản tuyên bố từ chức của cả ba ông Trường Chinh, Phạm Văn Đồng, Lê Đức Thọ soạn sẵn đâu đó được đưa ra trong cuộc họp vô nguyên tắc ấy. Nghe nói cả chuyện có ông khóc kêu gọi cần làm việc này vì đại sự đoàn kết của Đảng. Ông Trường Chinh đặt bút ký luôn. Về kể lại, anh em hỡi ôi, ông khóc: Tôi sai rồi! Tôi sai rồi!… Kế hoạch ông Trường Chinh làm Tổng Bí thư nửa nhiệm kỳ để bảo đảm thực hiện đường lối mới, rồi sẽ tìm người thay, vậy là hỏng. Tổng Bí thư Nguyễn Văn Linh NVL xuất hiện trong tình thế đó…
Tôi xin lỗi đã nói chuyện chính trị dông dài, chỉ muốn bày tỏ khi “nắm lấy tờ báo để vực dậy cái hội đang ngủ gục” như Nguyễn Minh Châu giục, tôi đã linh cảm Đổi Mới sẽ dở dang thôi. Còn giả như tình thế cho phép giữ được tờ báo lâu dài hơn, tôi cũng từng nghĩ đến đi xa hơn. Nông dân, nông thôn, nông nghiệp vẫn là chuyện lớn, căn cốt của xã hội, và còn phức tạp căng thẳng chừng nào còn giữ cái đất đai sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện gì gì đó, thực chất là mafia-Nhà nước câu kết với các nhóm lợi ích dưới cái tên đẹp đẽ thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa… Nhưng nếu còn tiếp tục làm báo đến năm sau, 1989, và lâu hơn nữa, vừa tiếp tục chuyện nông thôn, tôi tính sẽ chuyển trọng tâm sang một câu chuyện mới, khác, còn căn bản, lâu dài, khó khăn hơn.
Nhưng chuyện có đường lối mới mà nhân sự thì vẫn cũ, hay lừng khừng, chỉ là một cái cớ để tôi nghĩ Đổi Mới sẽ còn dở dang. Còn có điều khác, có thể sâu xa hơn.
Từ khá lâu, tôi đã nghĩ về sự chuyên chế, về các chế độ chuyên chế, toàn trị. Không hề là câu chuyện đơn giản và dễ. Không phải cứ chuyên chế, toàn trị thì tất mọi thứ chẳng ra gì và tàn lụi ngay. Không đâu, một chế độ, một triều đại chuyên chế, cả đến cực điểm, có thể tạo nên sức mạnh cực lớn, thậm chí cả một thời kỳ thịnh vượng của đất nước và dân tộc. Stalin là một ví dụ hùng hồn. Không có Stalin, tài năng và cả nền độc tài man dã của ông, thì hẳn không thể thắng Hitler, cũng không thể có công cuộc phục hồi thần kỳ sau chiến tranh, đưa Liên Xô thành siêu cường thế giới. Tất nhiên còn có lòng yêu nước và chủ nghĩa anh hùng của nhân dân, còn có tính chất Nga đặc biệt của người Nga, nhưng chính chế độ chuyên chế kia đã tập họp và tận dụng, phát huy đến cao nhất các yếu tố đó…
Lịch sử nước ta không ngoại lệ. Thời Lê Thánh Tông là thời chuyên chế theo mô hình Tống Nho hoàn chỉnh và triệt để nhất trong lịch sử quân chủ Việt Nam. Tư tưởng Phật giáo kết hợp với văn hóa bản địa được giữ chặt ở làng tự trị, từng tạo sức mạnh hàng nghìn năm chống ngoại xâm, chống đồng hóa vừa tàn bạo vừa nham hiểm của Trung Hoa, đến đây hầu như mất hút. Không còn hài hòa tam giáo đồng nguyên uyển chuyển và đẹp đẽ. Chuyên chế Lê Thánh Tông không chỉ tạo nên sức mạnh cực lớn, cơ bản thanh toán Chiêm Thành, tạo đà mở rộng giang sơn về phương Nam, mà còn làm nên thịnh vượng chưa từng có, cả về văn hóa… Là quy luật chăng?… Song lại còn một quy luật khác đi kèm: Ngay sau cực thịnh bằng chuyên chế ấy, là sụp đổ, hỗn loạn. Ngay sau cực thịnh Lê Thánh Tông là nhà Mạc đoạt ngôi, rồi xã hội kỳ quặc Vua Lê-Chúa Trịnh, khởi nghĩa nông dân, giặc giã tràn lan, rồi chiến tranh Nam Bắc phân tranh mà chỉ riêng thời tạm hưu chiến đã dài đến trăm năm…
Có phải có điều gì đó rất tương tự ở ta ngay sau “chiến thắng huy hoàng” năm 1975. Đã chọn con đường bạo lực để giải quyết vấn đề dân tộc, tất phải làm nó với chuyên chế cao độ, tập họp được quần chúng và tạo nên sức mạnh khổng lồ. Đồng thời cũng tất yếu chịu quy luật kép vừa nói trên: xuống cấp, khủng hoảng nặng nề về văn hóa xã hội tiếp liền ngay sau đại thắng. Hết sức đột ngột đến tưởng bất ngờ. Mà thật ra là tất yếu. Thay vì một phục hưng hùng tráng như mong đợi, lại là tan rã. Mọi mối quan hệ xã hội, giữa người với người, bỗng dưng một phát rã rời.
Đổi mới 1986 không đủ sâu để giải quyết một thực trạng xã hội có nguồn gốc căn cốt đi theo những quy luật tất yếu đến vậy.
Và trong văn học, cũng bất ngờ mà nghĩ lại là tất yếu, xuất hiện hiện tượng văn học phi lý, tưởng chỉ có ở phương Tây và cũng đã cũ rồi. Nguyễn Huy Thiệp là minh chứng, tuy các sáng tác của Thiệp từng được hiểu, khen hay chê, theo nhiều hướng khác.
Thật ra các nhà văn của chúng ta không hề xoàng, có người đã không chờ đợi sự chuyển động của tôi, và của báo Văn Nghệ. Ngay giữa năm 1988 đã xuất hiện một cuốn tiểu thuyết quan trọng, rủi thay mà cũng “may” thay, cái đám vốn chuyên nghề chỉ điểm ngày nay ta gọi là dư luận viên hay lực lượng 47 từ hồi ấy cũng đã đông nhung nhúc, không hiểu thế nào lại làm ăn kém cỏi đến mức mất cảnh giác bỏ lọt lưới một vụ quan trọng: cuốn tiểu thuyết đặc sắc Đi về nơi hoang dã của Nhật Tuấn, một nhà văn sau đó đã mất sớm đột ngột, và hình như ngày nay không còn nhiều người nhớ đến tên. “Nơi hoang dã” của Nhật Tuấn là một tọa độ hết sức quan trọng, được ghi trên một bản đồ địa chất tuyệt mật, và được giao cho một đội kỹ thuật, không rõ là kỹ thuật gì, phải tìm đến cho kỳ được. Hành trình vô cùng gian nan, nguy hiểm, đến cả đội trưởng vô cùng kiên định và dũng cảm phải bỏ mạng, đội trưởng mới lập tức lên thay, vẫn trung thành, kiên cường một mực… cứ thế họ đi, họ đi, vượt qua tất cả, bất chấp mọi hy sinh… Cuối cùng ít người còn sống sót đến được cái tọa độ bí hiểm và cực kỳ quan trọng ấy... Và tìm ra… ở đấy không có gì cả!
Tôi có gặp Nhật Tuấn sau khi đọc Đi về nơi hoang dã, tỏ ý định viết bài khen tác phẩm xuất thần của anh, anh chắp tay lạy tôi rối rít: Chớ, chớ, anh ơi, chúng nó đã lơ là bỏ lọt lưới, em lạy anh, anh mà khen, chúng nó hiểu ra, sẽ đánh em chết mất! Còn đánh chết bởi xấu hổ vì tội bỏ lọt lưới nữa, chuyên nghề chỉ điểm mà ngu đến thế là cùng, sờ sờ ra thế mà mù không nhìn thấy. Rất nhiều khả năng đám chỉ điểm ấy chưa hề nghe nói đến chuyện “văn học phi lý”…
Tháng 7 năm 1988, báo Văn Nghệ đăng truyện ngắn Năm ngày của Phạm Thị Hoài. Lập tức vấp phản ứng gay gắt của Ban Chấp hành Hội Nhà văn (cần nói ngay để tránh hiểu lầm và đỡ phải nói lại nhiều lần: không phải Ban Chấp hành nói chung vì Đại hội Nhà văn lần thứ III đã làm một việc kỳ quặc: bầu ra một Ban Chấp hành ô hợp đến trên 40 người, trong đó có cả tôi; việc đang nói đây chủ yếu liên quan đến Ban Thư ký, hay còn gọi là Ban Thường vụ, đứng đầu là Nguyễn Đình Thi và Chính Hữu). Tôi nghĩ Nguyễn Đình Thi thì hiểu, anh vốn rất thông minh và là nghệ sĩ tài hoa, nhưng hình như anh có mặc cảm về chủ trương thay đổi thế hệ lãnh đạo Hội của ông Tố Hữu, cộng thêm với nỗi sợ vẫn ám ảnh trong giới trí thức qua bao nhiêu vụ đàn áp tàn bạo. Còn Chính Hữu thì là điển hình của kiểu người, cũng là trí thức, bị giáo điều hóa đến có thể tàn bạo khi cần... Chắc rồi tôi còn phải trở lại với hiện tượng này một dịp nào đó, bởi tầm quan trọng của nó.
Trước hết Năm ngày là truyện sex. Tôi vẫn thường thấy các vị vừa nhắc đến trên vui đùa cợt nhả về sex trong sinh hoạt bình thường hằng ngày, lắm khi khá thô, và chính tôi cũng đôi lần rụt rè tham gia. Nhưng đến khi đụng tới sex trong văn chương thì lập tức họ trở thành những nhà đạo đức nghiêm khắc. Họ hoảng hốt báo động như chạm phải hủi. Họ la ó: Năm ngày hạ thấp nhân cách con người. Tôi có đọc một người phê bình ký tên là Trần Đạo. Anh viết: “Ban Chấp hành Hội Nhà văn Việt Nam đặt vấn đề cơ bản đúng khi tố cáo truyện Năm ngày hạ thấp nhân cách con người… Ðúng, không thể đề cập tới đề tài này mà không đụng tới phẩm chất của con người, ý nghĩa của cuộc sống. Còn (nói) hạ thấp thì hơi tối nghĩa. Người ta có thể hạ thấp mức nước sông Hồng, độ cưỡng hãm nghệ sĩ, một cái đầu, hạ thấp bất cứ cái gì có thừa, hay ít nhất là có. Làm sao hạ thấp được cái gì không có? Ngược lại, người ta có thể đòi hỏi cái gì còn thiếu, chưa có nhưng cần phải có. Truyện Năm ngày khơi sự thiếu thốn đó, sự đòi hỏi đó. Chính sự đòi hỏi đó là cái gai trong mắt những quan đạo thầy đời”. Nghĩa là qua Năm ngày, Phạm Thị Hoài và việc Văn Nghệ cho đăng truyện ngắn này không hề “hạ thấp nhân cách con người” như Ban Chấp hành Hội Nhà văn – mà Trần Đạo gọi là “những quan đạo thầy đời” – hung hăng lên án. Ngược lại, với tinh thần trách nhiệm rất cao, nó thẳng thừng chỉ ra tình trạng thiếu thốn nhân cách đến thê thảm và đòi hỏi cấp bách khôi phục tính người của xã hội.
Năm ngày kể chuyện một cặp đôi đã quyết định chia tay, nhưng còn phải nán ở cạnh nhau năm ngày trong khi chờ đợi chị dọn dẹp cho xong các thứ để ra đi. Ban ngày chị dửng dưng xa lạ lạnh tanh đến mức không hề, không muốn, không thể nhìn thẳng vào anh. Mỗi khi phải quay về phía anh, chị cứ như nhìn một vật gì đâu đó ở bên kia, sau lưng anh, một cái phất trần chẳng hạn. Nhưng khi đêm đến, bóng tối ập xuống, phải nằm cạnh nhau, sau một chút chần chừ, khi bắt đầu từ anh, lần sau là chủ động của chính chị, họ lại lao vào nhau, hộc tốc, cuống cuồng, ngấu nghiến như hai con vật cuồng dại và hoàn toàn vô tri, làm cái việc mà con người gọi bằng từ đẹp nhất là “yêu” mà không còn chút tính người nào hết. Hoàn toàn một con đực một con cái. Còn thua cả con đực con cái, bởi con vật làm cái việc vì bản năng sinh tồn tự nhiên và chính đáng đó giữa ban ngày ban mặt; còn họ thì chỉ khi đêm xuống, trong tối mịt, không còn nhìn thấy mặt người, không còn con người… Phạm Thị Hoài là một tác giả rất tinh, chị viết rằng đến đêm thứ tư anh ấy đã định không tắt mà cứ để đèn sáng khi hai người sẽ lao vào nhau, có thể còn nhìn vào mắt nhau mong còn tìm thấy chút nào của con người còn lại chăng, nhưng rồi như bản năng anh lại đưa tay bấm tắt công tắc… Cú dự dịnh níu lại cuối cùng đã không thể thực hiện. Đã mất sạch hết rồi…
Chắc chắn đây không phải lần đầu tiên văn học Việt Nam chạm đến chuyện sex, nhưng cũng có lẽ chưa bao giờ báo động về suy thoái xã hội và lời kêu cứu bằng con đường này trong văn học lại thống thiết đến vậy.
Ở báo Văn Nghệ thời bấy giờ chúng tôi có một người Thư ký tòa soạn hết sức chuyên nghiệp, anh Phạm Hữu Nhuận. Cho đến nay, có lẽ anh là người duy nhất lưu trữ trọn toàn bộ các số báo của chúng tôi trong một năm rưỡi rất đặc biệt ấy. Tôi có nhờ anh tra cứu lại: báo Văn Nghệ thời chúng tôi chỉ đăng được hai truyện ngắn của Phạm Thị Hoài, trước khi tôi mất việc. Truyện thứ hai của Phạm Thị Hoài đăng trên Văn Nghệ tên là Trong cơn mưa nói về nỗi cô đơn đến tê tái của một cuộc chờ đợi vô vọng người yêu không đến, chỉ vì, anh nghĩ một mình “Giọt mưa cuối cùng rơi vào khoảng 2 giờ đêm. Những đêm mưa lành lạnh thế này các thiếu nữ thường ngủ say lắm”.
Chỉ đăng được hai truyện ngắn của Phạm Thị Hoài đối với tôi là một nuối tiếc. Bởi vì giá còn được làm tiếp mấy năm sau, tờ báo, hay đúng hơn cả nền văn học, hẳn phải chuyển tập trung chủ yếu và cao độ vào yêu cầu sinh tử phục hưng dân tộc, mà phục hưng văn hóa, làm lại con người cùng trăm nghìn mối quan hệ người của họ, là cốt lõi, như tôi đã nhận ra một cách còn lơ mơ và diễn đạt khá lúng túng, rối rắm từ Đề dẫn 1979. Sẽ khó khăn, sẽ quyết liệt, sẽ phải sâu sắc và giỏi giang cao tay hơn rất nhiều. Và nếu có được một đoạn đường đi tiếp như vậy, một cây bút như Phạm Thị Hoài chắc chắn sẽ là chủ lực.
Phạm Thị Hoài là một trong không nhiều lắm những người cầm bút nhận ra trách nhiệm sâu sắc trước nguy cơ đánh mất con người trong xã hội. Báo Văn Nghệ phải dừng lại cuối năm 1988 với chỉ hai bài báo động của chị, nhưng chị còn đi xa hơn rất nhiều với một loạt truyện ngắn, tiểu thuyết, tản văn ngày càng sắc sảo hơn.
Phạm Thị Hoài là cây bút rất giàu có và điêu luyện về ngôn từ, nghệ thuật điều khiển và biểu diễn ngôn từ, lắm khi đến khiến ta ngợp, nhất là trong các tản văn của chị. Văn chị rất hay, và cho tôi nói luôn điều này: đã là văn chương thì phải hay. Tôi biết có người trách tôi hay chê một số người viết “không có văn”. Tôi xin giữ quan niệm của tôi. Không có văn, văn không hay, thì cái gọi là ý tứ có đúng đắn, cao siêu đến đâu cũng vô nghĩa, thậm chí có hại. Người ta đến với văn chương là đến với nghệ thuật ngôn từ, và đạo đức văn chương đưa lại cho con người còn đến từ và qua vẻ đẹp do sự tinh nhuệ của ngôn từ. Không gì có hại bằng việc khiến người đọc quen với văn chương dở, quen với cái tầm thường, là môi trường của cái xấu và cái ác. Viết hay là nghĩa vụ đạo đức của người cầm bút. Có điều lạ, khác với Nguyễn Huy Thiệp, Phạm Thị Hoài được đào tạo ở nước ngoài, sống nhiều và nay hầu như sống hoàn toàn ở nước ngoài, vậy mà chị là cây bút tinh nhất tiếng Việt, cả tiếng Việt hiện đại, cập nhật và sống động.
Còn một điều nữa cần nói thêm về Phạm Thị Hoài: Tôi nhận ra ở chị xu hướng ngày càng tập trung hơn vào sự xuống cấp ở giới trí thức, sẽ là một câu chuyện rất quan trọng. Tôi nghĩ đến cả giới trí thức văn nghệ sĩ. Chẳng hạn câu hỏi: Có phải phần khá đông các nhà văn tên tuổi trước năm 1945, đi theo cách mạng và kháng chiến, đều viết không bằng trước? Vì sao? Nếu thật thế, sẽ là chuyện rất nghiêm trang…
Tôi không còn được ở báo Văn Nghệ để cùng mọi người tiếp tục suy nghĩ và lên tiếng về những câu hỏi quan trọng và hấp dẫn như vậy. Nhưng hẳn sẽ còn những cách khác, trong điều kiện khác.
***
Cách quản lý báo chí ở ta rất vui, hay nói theo kiểu miền Nam, rất ngộ. Có lần, một chị ở Ban Tư tưởng Văn hóa Trung ương, thuộc bộ phận hình như chuyên theo dõi và chỉ đạo báo chí đến chỗ chúng tôi, yêu cầu gặp Tổng Biên tập, đặt câu hỏi có ý tra vấn chúng tôi xác định chức năng của báo Văn Nghệ là gì, đối tượng của báo là ai. Tôi ngạc nhiên đến hơi ngớ ra mất một lúc, rồi mới nói: Chức năng của chúng tôi là làm báo chị ạ, điều ấy thì chị biết rồi, và tôi hiểu báo nào cũng có thể nói đến mọi chuyện trên đời, mọi điều liên quan đến xã hội và con người, mọi điều người đọc quan tâm, không hạn chế bất cứ chuyện gì. Đối tượng của chúng tôi là mọi người, bởi chúng tôi nghĩ có ai lại bị cấm tiệt không được đọc được biết những gì một tờ báo văn học nói tới… Bây giờ thì đến lượt hình như chị lại hơi ngớ ra. Nên tôi nói thêm, vì là tờ báo của Hội Nhà văn cho nên tất nhiên chúng tôi có phần bàn đến những vấn đề của nghề văn và của người cầm bút… Không thấy chị hỏi thêm gì, cũng không thấy chị viết gì vào sổ tay ghi chép mang theo, và chị ra về cũng vui vẻ…
Thực ra, những điều tôi nói với chị cán bộ của Ban Tư tưởng Văn hóa đến kiểm tra chúng tôi là nói một cách chân thật và nghiêm trang, bởi vì, nghĩ mà xem, có gì trên đời lại nằm ngoài quan tâm của người nghệ sĩ, kể cả chính trị mà người ta thường ngỡ mới là cái bao trùm tất cả. Đấy cũng là chuyện phải bàn.
Ở báo có Ban Văn, Ban Thơ, Ban Nghệ thuật, và cũng có một ban gọi là Ban Lý luận-Phê bình, tên hơi buồn cười nếu thiếu một chữ “và” ở giữa, Ban này do chị Thiếu Mai, một người nhỏ nhắn, rất nhẹ nhàng và tinh tế phụ trách.
Chắc nhiều người biết giai thoại về việc cụ Nguyễn Tuân đe khi chết tuyệt đối không được chôn một nhà phê bình cạnh cụ. Quan hệ giữa họ thường chẳng mấy mặn mà. Riêng tôi, tôi có những nhà lý luận uyên bác (đôi khi kèm luôn cả phê bình) là bạn thân, các anh Nguyễn Đăng Mạnh, Lã Nguyên, Trương Đăng Dung, Trần Đình Sử, Phạm Xuân Nguyên…, các chị đều rất đẹp ở Viện Văn học, và nhiều người khác nữa, nhưng xin nói thật, đối với công việc rất nghiêm túc của các anh chị, thái độ của tôi là kính nhi viễn chi, tôi thường đọc không hiểu hết, thậm chí có khi hầu như chẳng hiểu gì. Vậy mà chính tôi lại là người cũng khá chăm dịch lý luận văn học nước ngoài, tôi đã lui cui dịch Jean-Paul Sartre, Roland Barthes (lại chọn dịch cuốn Độ không của lối viết, cuốn sách mỏng nhất và nổi tiếng khó hiểu nhất của ông), tôi cũng đã hăng hái dịch hầu hết các tiểu luận của Milan Kundera (trong khi không dịch tiểu thuyết nào của ông). Bởi tôi hiểu tầm quan trọng của lý luận và phê bình đối với đời sống văn học, với sáng tác văn học và cả với người sáng tác văn học. Chỉ có điều nên hiểu tầm quan trọng ấy diễn ra như thế nào trong thực tế.
Theo tôi, sáng tác mới mẻ, tân thời, đột phá có trước chứ không phải sau lý luận văn học cao siêu. Và chẳng có nhà văn nào đi học cho thật thấm nhuần lý thuyết về chủ nghĩa hậu hiện đại để rồi về ngồi viết ra một cuốn tiểu thuyết hậu hiện đại. Do bao nhiêu tác động từ vô số điều anh biết và không biết, anh sống hạnh phúc và đau khổ, thất bại và thành công, lên voi rồi xuống chó, bị cuộc đời của thế giới thời này dần cho nát nhừ ra…, anh ta bỗng nhìn ra cuộc đời một cách khác trước và viết khác trước, theo cái kiểu mà nhà lý luận sẽ tổng kết lại, “lý luận hóa” nó ra và bảo là nó thuộc chủ nghĩa hậu hiện đại, thường khi thoạt đầu khiến chính anh là tác giả ngớ ra, rồi sau đó mới vênh vang tự hào vì sự cách tân của mình dù chưa hết kinh ngạc…
Rồi sẽ đến lượt tổng kết uyên thâm của các nhà lý luận ảnh hưởng trở lại người viết; nhưng ảnh hưởng đó không hề trực tiếp. Những người làm công việc dịch thuật đều biết thường gặp khó khi cần dịch tên một tác phẩm mà mình chưa đọc biết nội dung. Dịch danh mục các tác phẩm của Roland Barthes tôi gặp tên cuốn Le système de la mode tôi chưa hề đọc. Mode có nghĩa thông thường là thời trang, là “mốt”... Nghĩ chẳng lẽ một nhà lý luận lớn như Barthes lại đi bàn chuyện thời trang tầm thường, tôi bèn dịch mò thành một cái tên oai hơn: Hệ thống của dạng thức. Mãi sau mới biết nhầm to, hóa ra Barthes đã viết một cuốn sách rất nghiêm túc và sâu sắc để nói về thời trang thật. Và thời trang không hề là chuyện nhỏ. Ta đã bao lần xem biểu diễn thời trang, hoặc may mắn trực tiếp hoặc qua tivi, được ngắm các nàng siêu mẫu mặc áo váy vừa thật mới thật đẹp… vừa lắm khi thật kỳ quái. Không cô gái nào ra đường lại mặc đúng y như thế, cả phố sẽ đổ ra xem như xem người lạ ở hành tinh nào mới đến. Vậy mà nghệ thuật thời trang, biểu diễn thời trang lại rất quan trọng và được tôn thờ trong đời sống. Bởi nó làm thay đổi và nâng thị hiếu thẩm mỹ lên, tạo ra một khí quyển thẩm mỹ mới của xã hội, bằng cách đặc trưng của nghệ thuật là làm quá lên, thậm xưng lên, để rồi trong đời sống thật hằng ngày trang phục được điều chỉnh một cách vừa phải theo hướng mới, mà ta gọi là “tân thời”, đẹp dần lên. Lý luận văn học uyên bác và mới mẻ ảnh hưởng lên nhà văn, tôi nghĩ, theo đúng cách như vậy… Vả chăng Milan Kundera, vừa là nhà tiểu thuyết rất lớn vừa là nhà lý luận lớn về tiểu thuyết, có lần nói và tôi hoàn toàn đồng ý với ông, ông bảo mỗi nhà tiểu thuyết khi viết đều có hệ thống lý thuyết về tiểu thuyết của riêng mình, chẳng ai giống ai, đều riêng biệt và độc đáo; nghĩa là, nói theo cách nào đó, lý thuyết về tiểu thuyết được đẻ ra cùng lúc với từng cuốn tiểu thuyết cụ thể, nó rất đa dạng, phong phú và mềm.
Tôi đã trao đổi với chị Thiếu Mai những tâm sự và suy nghĩ đó, bước đầu thống nhất với nhau một số điều. Báo Văn Nghệ sẽ không đi vào những vấn đề lý luận quá hàn lâm, dành phần đó nhờ chẳng hạn tạp chí chuyên ngành rất nghiêm túc của Viện Văn học. Tôi định trước mắt sẽ từng bước đề cập đến ba mối quan hệ tôi cho là rất quan trọng, song lại còn khá vướng víu ở ta: quan hệ giữa văn học và chính trị, quan hệ giữa văn học và hiện thực, và thứ ba: về vai trò xã hội của nhà văn. Để viết về những chuyện này, tất nhiên tôi muốn tìm một người có am hiểu sâu và chắc, đồng thời lại gần và hiểu, đồng cảm với công việc sáng tác thật và cụ thể của nhà văn, tự mình chừng nào đó cũng là một nghệ sĩ sáng tạo. Tôi nói người hiểu công việc sáng tác thật và cụ thể, bởi vì cho đến nay tôi vẫn nghĩ công việc sáng tạo nghệ thuật mãi mãi là một công việc thủ công, người nghệ sĩ thực thụ là một người thợ thủ công, anh ta nặn ra các bình hoa cái thì méo bên này cái thì méo bên kia, nên cái bình của anh mới độc nhất và quý. Người sành chơi bình hoa là chơi như thế. Người thưởng thức văn học cũng vậy. Còn vì sao mỗi cái bình lại méo một kiểu như vậy thì có trăm nghìn lý do vừa hữu thức vừa vô thức, vừa có thể cắt nghĩa được một cách khoa học vừa không. Konstatin Paustovski trong tác phẩm Bông hồng vàng nổi tiếng của ông (được anh Vũ Thư Hiên dịch rất tuyệt ra tiếng Việt) ở chương “Những cái tưởng chừng như vặt vãnh” kể rằng Puskin chỉ thích viết và viết hay về mùa thu, còn Lev Tolstoi tin rằng bên trong mỗi nhà văn đều có một nhà phê bình và ông cần nhà phê bình ấy khi viết, nên ông chỉ viết vào buổi sáng, không viết về chiều và đêm vì khi đó nhà phê bình của ông đã đi ngủ rồi. Paustovski còn kể có hôm ông ngồi viết bên của sổ, thấy Gaidar cứ lẩn quẩn đi qua đi lại, lúc đầu còn lửng lơ, ra vẻ rất ung dung và tự nhiên, sau mỗi lúc lại bước tới gần hơn, còn thỉnh thoảng huýt sáo, đằng hắng hay giả vờ ho vài tiếng để ông bạn chú ý, nhưng ông bạn biết quá rồi mà vẫn cố tình lờ đi, cuối cùng Gaidar không chịu được nữa, tự ý xông vào bắt chuyện. Paustovski hỏi: – Này thôi, cậu nói đi, cậu cần gì? – Tớ cần cậu nghe xem tớ đã nghĩ ra được một câu hay đến như thế nào. – Câu gì? – Cậu nghe đây: “Ông già đau khổ, thật đau khổ, hành khách nói”. Được không? – Làm sao tớ biết được. Còn phải xem câu ấy đứng ở chỗ nào và liên quan đến cái gì nữa chứ. Gaidar nổi khùng: “Liên quan đến cái gì, liên quan đến cái gì à? Liên quan đến cái cần phải liên quan chứ còn liên quan đến cái gì nữa…”Và ông đùng đùng bỏ đi… Đấy, công việc thật và cụ thể của nhà văn là như thế đấy. Tôi còn nhớ có lần đọc ở đâu đó rằng một nhà soạn nhạc nổi tiếng, hình như chính Beethoven thì phải, mỗi khi sáng tác phải ngâm hai bàn chân vào chậu nước ấm thì mới viết được. Còn Tchekov thì bao giờ cũng kê tờ giấy lên bục cửa sổ mà viết. Có trời hiểu vì sao.
Tôi có một anh bạn nhà văn Nga rất thân tên là Marian Tkachev, chỉ cần nghe tên thì biết là gốc Do Thái, Do Thái Nga. Một hôm anh rủ tôi đến nhà chơi, và dẫn tôi vào khoe cái bàn viết của anh. Một cái bàn bệ vệ, chạm trổ rất phức tạp, mặt bàn lót một lớp nhung mượt màu xanh nước biển. Thú thật tôi kinh ngạc. Tôi không thể hình dung làm sao có thể ngồi một cái bàn sang trọng quý tộc đến thế mà viết được? Tôi thì tôi chịu, tôi thích một cái bàn thật mộc nhưng thật rộng trên đó tôi tha hồ bày bừa mọi thứ trong một trật tự rất lộn xộn không ai được sắp xếp lại bởi vì chỉ có tôi nhắm mắt quơ tay là đúng có ngay cái mình cần. Tôi nói “có ngay”, bởi vì chỉ chậm một chút cái ý vừa nảy ra rất hay đã biến tiệt mất rồi.
Ông bạn Marian của tôi có cái thú đặc biệt rất thích sưu tầm đủ các loại mũ. Một lần tôi sang Mông Cổ, đúng đợt rét dữ âm 40 độ, các bạn Mông Cổ tìm được cho tôi một cái mũ bằng lông lạc đà, ấm tuyệt mà cũng đẹp tuyệt. Về Moskova ai thấy cũng trầm trồ. Tất nhiên tôi tặng lại Marian, không ngờ lại gây tai họa cho anh. Dân Nga không hiểu sao lại rất ghét Do Thái. Gặp Marian trong thang máy chung cư, một đám thanh niên Nga bỗng xông vào đánh anh một trận thừa sống thiếu chết, chắc chỉ vì một thằng Do Thái bẩn thỉu lại dám có một cái mũ sang và đẹp đến thế. Chị vợ anh kể với tôi, những ngày nằm liệt giường anh vẫn khư khư ôm cái mũ không rời, và bây giờ mỗi lần ngồi vào bàn viết rất sang trọng, anh lại đội cái mũ ấy, thế là viết hay hơn…
Vâng, tôi thì tôi tin chính “những cái tưởng chừng vặt vãnh” như thế theo cách gọi của Paustovski, lại thường ảnh hưởng rất nhiều đến sáng tạo của người nghệ sĩ, hầu như không thể hiểu vì sao. Nó chính là đời sống thật, cụ thể, sinh động của lao động nghệ thuật. Là những gì thật sự diễn ra khi những gì còn rất mơ hồ đâu đó bên trong người viết bắt đầu hiện hình thành các con chữ, nối nhau thành các từ thôi thúc, chen chúc, va đập vào nhau trên trang giấy, vang lên một cách lạ trong anh, đồng thời lại tách khỏi chính anh, và kỳ vậy, bắt đầu cuộc sống độc lập của nó, bất chấp mọi ý chí của anh. Chứ nói gì đến ý chí của lãnh đạo, tức của chính trị.Vậy những thứ vặt vãnh không tên ấy ở đâu trong lý luận văn học uyên bác và nghiêm trang?
Tôi cần một người vừa có tri thức lý luận văn học nghệ thuật vững chắc, chặt chẽ, khó bị các nhà hàn lâm bắt bẻ, lại vừa thấu hiểu và yêu những vặt vãnh như vậy của nghề. Tôi tìm thấy một người như vậy ở anh Lê Ngọc Trà, dù mới chỉ đọc qua một số bài viết của anh, chưa hề găp mặt. Lúc này anh anh Trà đang làm tiến sĩ ở Moskva. Phải nói chị Thiếu Mai là người làm phê bình rất nhạy cảm, chị hăng hái đồng ý ngay với lựa chọn của tôi. Tôi đề nghị anh Trà bắt đầu bằng quan hệ giữa văn học và chính trị, và cũng báo trước sẽ đi tiếp đến quan hệ giữa văn học và hiện thực. Anh Trà trả lời, bằng thư, bảo anh chọn vấn đề như thế là đúng quá rồi, nhưng mà khó đấy anh nhé. Tôi bảo khó mình mới phải làm cho được chứ…
Thật ra văn nghệ với chính trị đã va nhau rất sớm ở ta (và cuộc va đó không chỉ sẽ còn kéo rất dài mà có vẻ ngày càng căng hơn trong thực tế cho tới tận hôm nay). Ngay từ hội nghị văn nghệ Việt Bắc năm 1951 (hay đúng hơn là triển lãm nghệ thuật ở Việt Bắc năm 1951), chính Tô Ngọc Vân, họa sĩ tài năng nhất hồi bấy giờ và là người đã để lại những ký họa vô cùng sinh động về các nhân vật kháng chiến in dấu cả một thời, đã đứng lên phản đối văn nghệ tuyên truyền. Tất nhiên ông bị la ó kịch liệt, kể cả của các nhà văn nổi tiếng cùng thời. Và chắc cũng vì sự kiện này mà có bức thư của chính cụ Hồ gửi đến gọi là thăm hỏi các họa sĩ. Cụ viết: “… Chắc có người nghĩ: Cụ Hồ đưa nghệ thuật vào chính trị. Đúng lắm. Văn hóa, nghệ thuật cũng như mọi hoạt động khác, không thể đứng ngoài, mà phải ở trong kinh tế và chính trị”. Cụ nói rõ phải ở trong nhé, chứ không phải có thể bên cạnh hay cùng hàng, là bạn bè song song cùng đi. Ông Lenin còn nói trắng ra hơn: Văn học à, chỉ là một bánh xe nhỏ trong guồng máy đồ sộ của cách mạng. Tô Ngọc Vân, người nghệ sĩ đầu tiên muốn phân biệt văn nghệ với chính trị bị một vố thua to. Mấy năm sau chính anh là nghệ sĩ duy nhất hy sinh trong chiến dịch Điện Biên Phủ…
Vừa rồi anh Lê Hoài Nguyên tức Thái Kế Toại, nguyên đại tá công an, trong một bài viết về nhạc sĩ Tử Phác, có kể một đoạn ngắn: “Tháng 4 năm 1955 ông (Tử Phác) cùng sáu bạn chiến đấu khác trong quân đội là Đỗ Nhuận, Trần Dần, Hoàng Cầm, Trần Công, Trúc Lâm, Hoàng Tích Linh đệ trình Dự thảo đề nghị cho một chính sách văn hóa lên Tổng cục Chính trị yêu cầu tự do sáng tác, trả quyền lãnh đạo văn nghệ về tay văn nghệ sĩ, bãi bỏ hệ thống chính trị viên trong các đoàn văn công quân đội, sửa đổi chính sách văn nghệ trong quân đội”.
Theo tôi, đây mới thật sự là mở đầu, hóa ra rất sớm, của cái mà về sau sẽ được gọi là phong trào Nhân văn Giai phẩm. Tôi đi tập kết trên chuyến tàu cuối cùng, tàu Kilinsky của Ba Lan, đổ bộ lên Sầm Sơn đúng ngày 19-5-1955, đến 19-8-1955 mới được gọi về Hà Nội, ở Tổng cục Chính trị, để viết truyện anh hùng quân đội. Nghĩ lại, tôi nhận ra mấy điều: Yêu cầu tách chính trị ra khỏi văn nghệ, hoặc ít nhất không để văn nghệ hoàn toàn là công cụ của chính trị thống soái, bùng lên le lói trong phát biểu còn rất e dè và lẻ loi của họa sĩ tài hoa bậc nhất Tô Ngọc Vân ngay từ 1951 giữa chiến tranh, là cảm nhận chung được nín nhịn lại của hầu như toàn giới văn học nghệ thuật, đến cả một nhạc sĩ có tên tuổi lớn và rất chính thống như Đỗ Nhuận (về sau sẽ lảng ra và biến mất khỏi Nhân văn Giai phẩm). Nó lại bắt nguồn đầu tiên từ trong quân đội, là nơi được quản lý chặt chẽ nhất về tư tưởng. Bọn chúng tôi, khoảng 20 người từ các sư đoàn được rút lên trại sáng tác về anh hùng quân đội đều là lính mới tò te lần đầu về thủ đô, chưa biết gì và cũng chưa dám hó hé gì về đề xuất táo bạo của các bậc đàn anh ấy, trừ Phùng Quán nhạy cảm, hăng hái và dũng cảm hơn cả. Nhưng hậu quả của vụ “Đệ trình Dự thảo đề nghị cho một chính sách văn hóa lên Tổng cục Chính trị yêu cầu tự do sáng tác” được anh Lê Hoài Nguyên nhắc đến ấy, thì chúng tôi cũng được hưởng trọn. Một hôm, đâu khoảng tháng 10 hay tháng 11-1955, tất cả cán bộ ở cơ quan văn nghệ quân đội được triệu tập lên hội trường lớn của Tổng cục Chính trị để nghe ông Nguyễn Chí Thanh, Chủ nhiệm Tổng cục, phang cho một trận tơi bời. Theo chỗ tôi nhớ thì nội dung chính của ông là toàn bộ quan điểm văn nghệ Diên An của ông Mao Trạch Đông bên Tàu. Chỉ có một chỗ hơi lạ: Bản gọi là “đệ trình” được gửi từ tháng 4, mà phải mất 6-7 tháng sau ông Nguyễn Chí Thanh mới chính thức làm trận lôi đình này. Nghĩa là ở cấp cao người ta đã để khá nhiều thời gian bàn bạc đánh giá sự vụ này và tính toán cách xử lý.
Kết luận là một vụ nổi loạn rất nguy hiểm, cần đàn áp rộng rãi, kiên quyết và lâu dài. Theo chỗ tôi được biết, vụ đàn áp Nhân văn Giai phẩm, ông Nguyễn Chí Thanh là người phát hiện ra đầu tiên, người tổng chỉ huy là ủy viên Bộ Chính trị Hoàng Văn Hoan, Tố Hữu là người trực tiếp thi hành.
Nhà văn Nhật Tuấn
Nhà văn Nguyễn Huy Thiệp
Nhà văn Phạm Thị Hoài