Danh ngôn
Trong mọi cộng đồng, chúng ta cần một nhóm thiên thần gây rối.
We need, in every community, a group of angelic troublemakers.
(Bayard Rustin – trích bài phát biểu tại New York City 1963)
Trong mọi trường hợp, chắc chắn rằng sự thiếu hiểu biết, đi kèm với quyền lực, là kẻ thù tàn bạo nhất có thể có của công lý.
It is certain, in any case, that ignorance, allied with power, is the most ferocious enemy justice can have.
(James Baldwin - No Name in the Street 1972)
Các cuộc cách mạng và các cá nhân có thể bị giết hại, nhưng bạn không thể giết chết các ý tưởng.
While revolutionaries and individuals can be murdered, you cannot kill ideas.
(Thomas Sankara, một tuần trước khi bị ám sát, 1987)
Không có cảm giác nào cô đơn hơn việc bị chính đất nước mình trục xuất.
There's not a more lonely feeling than to be banished by my own country.
(Kiyo Sato – Kiyo’s Story 2009)
Ban Biên tập
Địa chỉ liên lạc:
1. Thơ
tho.vanviet.vd@gmail.com
2. Văn
vanviet.van14@gmail.com
3. Nghiên cứu Phê Bình
vanviet.ncpb@gmail.com
4. Vấn đề hôm nay
vanviet.vdhn1@gmail.com
5. Thư bạn đọc
vanviet.tbd14@gmail.com
6. Tư liệu
vanviet.tulieu@gmail.com
7. Văn học Miền Nam 54-75
vanhocmiennam5475@gmail.com
Tra cứu theo tên tác giả
- A. A. Fadeev
- A. Puskin
- A. T.
- Abdulrazak Gurnah
- Abraham F. Lowenthal
- Ace Le
- Ace Lê
- Adam Gopnik
- Adonis
- Adrian Horton
- Agi Mishol
- Ajar
- Akiko Miki
- Alain Guillemin
- Alan Phan
- Alăng Văn Gáo
- Alăng Văn Giáo
- Aldous Huxley
- Aleksandr Griboedov
- Alex Marshall
- Alex Smith
- Alex Thai
- Alex-Thái Đình Võ
- Alexander Fadeev
- Alexander Solzhenitsyn
- Alexandra Alter
- Alexandre FERON
- Alice Munro
- Alina Lesik
- Alison Flood
- Allen Ginsberg
- Amanda Gorman
- Amartya Sen
- Amelia Glaser
- Amos Oz
- An Nam
- Anatole France
- Anatoly Gavrilov
- Anders Olsson
- André Breton
- André Menras
- André Menras – Hồ Cương Quyết
- André Menras Hồ Cương Quyết
- Andrea Hoa Pham
- Andrea Kendall-Taylor
- Andreas Fulda
- Andreas Wimmer
- Andrew Postman
- Andy Cao
- Anh Anh
- Anh Hồng
- Anh Hồng (nhà thơ)
- Ánh Liên
- Anh Nhi
- Anh Văn
- Anika Zeller
- Anna Akhmatova
- Anna Maria Bracale Ceruti
- Anna Mitchell
- Anne Carson
- Anne Hébert
- Anne Henochowicz
- Annie Ernaux
- António Jacinto
- Antôn Nguyễn Trường Thăng
- Archimedes L.A. Patti
- Arlette Quỳnh Anh Trần
- Arnold Schwarzenegger
- Arthur Koestler
- Arty Abel
- Arvind Subramanian
- Augustina
- Aurélie Coulon
- Aurelien Breeden
- Ba Sàm
- Bá Thụ Đàm
- Bạch Cúc
- Bạch Hoàn
- Bách Mỵ
- Bách Thân
- Bạch X. Phẻ
- Bạch Xuân Phẻ
- Bakhtin
- Ban Mai
- Bàn Văn Thòn
- Ban Vận động Văn đoàn Độc lập Việt Nam
- Bảo Huân
- Bảo La
- Bảo Nhi Lê
- Bảo Ninh
- Bảo Phác
- Bão Vũ
- Barbara Demick
- Bashô
- Batrioldman
- Bauxite Việt Nam
- Bắc Đảo
- Bắc Phong
- Bằng Việt
- BB Ngô
- Bei Dao
- Benjamin Péret
- Benjamin Ramm
- Bertolt Brecht
- Bertrand Russell
- Bettina Rheims
- Bích Ngân
- Biếm họa
- Biên Cương
- Biệt Hiệu
- Bilahari Kausikan
- Billy Collins
- Bình Nguyên Lộc
- Brahma Chellaney
- Branko Milanovic
- Brett Reilly
- Brian Pascus
- Brian Wu
- Brice Pedroletti
- Brodsky
- Bryan
- Bùi An
- Bùi Bảo Trúc
- Bùi Bích Hà
- Bùi Chát
- Bùi Chí Trung
- Bùi Chí Vinh
- Bùi Công Thuấn
- Bùi Công Trực
- Bùi Đức Lại
- Bùi Giáng
- Bùi Hải Quảng
- Bùi Hoàng Tám
- Bùi Hoằng Vị
- Bùi Huệ Chi
- Bui Huy Hoi Bui
- Bùi Mai Hạnh
- Bùi Mạnh Hùng
- Bùi Mẫn Hân
- Bùi Minh Quốc
- Bùi Ngọc Tấn
- Bùi Quang Thắng
- Bùi Suối Hoa
- Bùi Thanh Hiếu
- Bùi Thanh Phương
- Bùi Thanh Tuấn
- Bùi Thụy Băng
- Bùi Tiến An
- Bùi Trân Phượng
- Bùi Trọng Hiền
- Bùi Văn Kha
- Bùi Văn Nam Sơn
- Bùi Việt Sỹ
- Bùi Vĩnh Phúc
- Bùi Xuân Bách
- Bùi Xuân Đính
- Bùi-Viết Văn Đức
- Bulgakov
- Bửu Chỉ
- C.D.
- Cái Lư Hương
- Cái Trọng Ty
- Cam Ly
- Cảnh Chánh
- Cao Bảo Vân
- Cao Bình Minh
- Cao Chi
- Cao Gia An
- Cao Hành Kiện
- Cao Huy Thuần
- Cao Kim Ánh
- Cao La
- Cao Quang Nghiệp
- Cao Tần
- Cao Thị Hồng
- Cao Thu Cúc
- Cao Việt Dũng
- Cao Xuân Hạo
- Cao Xuân Huy
- Carl Bildt
- Carl O. Schuster
- Carlos Assunção
- Carolyn Mary Kleefeld
- Cát Linh
- Cẩm Tú
- Cấn Thị Thêu
- Chan Phuong
- Chanh Tam
- Charles Bo
- Charles Bukowski
- Charles Simic
- Chau Doan
- Chân Minh
- Chân Pháp Xa
- Chân Phương
- Chân Xuân Tản Viên
- Châu Diên
- Châu Hải Đường
- Châu Hồng Thủy
- Châu Hữu Quang
- Chenn
- Chế Diễm Trâm
- Chế Lan Viên
- Chi Mai
- Chi Phương
- Chiêu Dương
- Chiêu Khiêm
- Chiharu Shiota
- Chim Hải
- Chim Trắng
- Chinh Ba
- Chính Tâm
- Chính Vĩ
- Chinua Achebe
- Chơn Không Cao Ngọc Phượng
- Christian Gampert
- Christian Welzel
- Christina Mary Hjortlund
- Christoph Giesen
- Christoph Sator
- Christopher Balding
- Christopher Goscha
- Christy Wampole
- Chu Dương
- Chu Hảo
- Chu Hoạch
- Chu Kim
- Chu Mộng Long
- Chu Quang Tiềm
- Chu Tử
- Chu Văn Lễ
- Chu Văn Sơn
- Chu Vĩnh Hải
- Chu Vương Miện
- Chu Xuân Diên
- Chung Le
- Claire Simon
- Clay Phạm
- Concepcion de Leon
- Connie Hoàng
- Cora Engelbrecht
- Costica Bradatan
- Cổ Ngư
- Cù An Hưng
- Cù Huy Hà Vũ
- Cù Mai Công
- Cù Tuấn
- Cung Minh Huân
- Cung Tích Biền
- Cung Trầm Tưởng
- D. S. Likhachev
- Da Màu
- Dạ Ngân
- Dạ Thảo Phương
- Dã Tượng
- DAD
- Dadolin Murak
- Damien Keown
- Dan Bilefsky
- Dan Slater
- Dana Gioia
- Danh ngôn
- Dani Rodrik
- Daniel Halpern
- Daniel Hautzinger
- Daron Accemoglu
- David Brown
- David Gascoyne
- David Marchese
- David Weinberger
- Ðặng Thơ Thơ
- Demetrio Paparoni
- DEUTSCHE WELLE
- Di
- Di Li
- Diêm Liên Khoa
- Diễm Thi
- Diễm Tường
- Diễn đàn Thế kỷ
- Diệp Duy Liêm
- Diệp Huy
- Ðinh Cường
- Dino Buzatti
- Dipanjan Roy Chaudhury
- Dmitri Prokofyev
- Dmitry Burago
- Dmitry Muratov
- Doãn Cẩm Liên
- Doãn Mạnh Dũng
- Doãn Mẫn
- Doãn Quốc Sỹ
- Dominique Lemieux
- Donald Inglehart
- Donna Ashworth
- Ðỗ Quang Nghĩa
- Ðỗ Quyên
- Du Tử Lê
- Dung Nguyễn
- Dũng Phan
- Dũng Trung Kqd
- Dũng Vũ
- Duy Lam
- Duy Tân
- Duy Thanh
- Duy Thông
- Duyên Anh
- Dư Hoa
- Dư Kiệt
- Dư Thị Hoàn
- Dư Thu Vũ
- Dương Đại Triều Lâm
- Dương Đình Giao
- Dương Khánh Phương
- Dương Kiền
- Dương Ngạn
- Dương Nghiễm Mậu
- Dương Ngọc Thái
- Dương Như Nguyện
- Dương Phương Vinh
- Dương Thắng
- Dương Thiệu Tước
- Dương Thu Hương
- Dương Thuấn
- Dương Tú
- Dương Tường
- Dương Văn Ba
- Dylan Suher
- Đà Văn
- Đàm Hà Phú
- Đàm Hách Thành
- Đào An Khánh
- Đào Anh Kha
- Đào Công Tiến
- Đào Duy Anh
- Đào Hiếu
- Đào Lê Na
- Đào Ngọc Chương
- Đào Nguyên
- Đào Nguyễn
- Đào Nguyên Phương Thảo
- Đào Như
- Đào Phương Liên
- Đào Quang Toản
- Đào Tấn Phần
- Đào Thái Tôn
- Đào Thị Hương
- Đào Tiến Thi
- Đào Trung Đạo
- Đào Trường Phúc
- Đào Tuấn
- Đào Tuấn Ảnh
- Đào Văn Thuỵ
- Đào Văn Tiến
- Đào Vũ Anh Hùng
- Đặng Anh Đào
- Đặng Bích Phượng
- Đặng Chương Ngạn
- Đặng Đình Cung
- Đặng Đình Mạnh
- Đặng Hà
- Đặng Hải Sơn
- Đặng Hoàng Giang
- Đặng Hồng Nam
- Đặng Hùng Võ
- Đặng Hương Giang
- Đặng Hữu
- Đặng Mai Lan
- Đặng Mậu Tựu
- Đăng Nguyên
- Đặng Phùng Quân
- Đặng Quốc Thông
- Đặng Sơn Duân
- Đặng Thái
- Đăng Thành
- Đặng Thân
- Đặng Thị Hảo
- Đặng Thơ Thơ
- Đặng Tiến
- Đặng Tiến (Thái Nguyên)
- Đặng Trung Nghĩa
- Đặng Túy
- Đặng Văn Dũng
- Đặng Văn Hùng
- Đặng Văn Ngữ
- Đặng Văn Sinh
- Đặng Vũ Vương
- Đặng Xuân Thảo
- Đặng Xuân Xuyến
- Đằng-Giao
- Điểm Thọ
- Đinh Bá Anh
- Đinh Cường
- Đinh Hoàng Thắng
- Đinh Hùng
- Đình Kính
- Đinh Linh
- Đinh Ngọc Thu
- Đinh Phương
- Đinh Phương Thảo
- Đinh Quang Anh Thái
- Đinh Thanh Huyền
- Đinh Thị Như Thúy
- Đinh Trường Chinh
- Đinh Từ Bích Thuý
- Đinh Từ Bích Thúy
- Đinh Văn Đức
- Đinh Vũ Hoàng Nguyên
- Đinh Ý Nhi
- Đinh Yên Thảo
- Đoàn Ánh Thuận
- Đoàn Bảo Châu
- Đoàn Cầm Thi
- Đoàn Công Lê Huy
- Đoàn Hồng Lê
- Đoàn Huy Giao
- Đoàn Huyền
- Đoàn Khắc Xuyên
- Đoàn Lê Giang
- Đoàn Nhã Văn
- Đoàn Thanh Liêm
- Đoan Trang
- Đoàn Tùng Nguyễn
- Đoàn Tử Huyến
- Đoàn Việt Hùng
- Đoàn Xuân Kiên
- Đỗ Anh Hoa
- Đỗ Anh Tuấn
- Đỗ Cao Bảo
- Đỗ Duy Ngọc
- Đỗ Đức
- Đỗ Đức Đông Ngàn
- Đỗ Đức Hiểu
- Đỗ Hòa
- Đỗ Hoàng Diệu
- Đỗ Hồng Ngọc
- Đỗ Hồng Nhung
- Đỗ Hữu Chí
- Đỗ Kh
- Đỗ Kh.
- Đỗ Khiêm
- Đỗ Kim Thêm
- Đỗ Lai Thuý
- Đỗ Lai Thúy
- Đỗ Lê Anh Đào
- Đỗ Mạnh Hoàng
- Đỗ Minh Tuấn
- Đỗ Nghê
- Đỗ Ngọc
- Đỗ Ngọc Thống
- Đỗ Quang Nghĩa
- Đỗ Quang Vinh
- Đỗ Quý Toàn
- Đỗ Quyên
- Đỗ Quỳnh Dao
- Đỗ Thắng Cảnh
- Đỗ Thị Thu Trà
- Đỗ Thiên Anh Tuấn
- Đỗ Trí Vương
- Đỗ Trọng Khơi
- Đỗ Trung Quân
- Đỗ Trường
- Đỗ Tuyết Khanh
- Đồng Chuông Tử
- Đông Hoài
- Đông Hồ
- Đông Kha
- Đông Ngàn Đỗ Đức
- Đông Nghi
- Đức Ban
- Đức Đàm
- Đức Flying Bay
- Đức Hoàng
- Đức Lê
- Đức Phổ
- Đức Tâm
- Đức Tiến
- E.E. Cummings
- E.M. Chernoivanenko
- Eamonn Butler
- Eckart Kleßmann
- Eduardo Galeano
- Edward Hirsch
- Elena Pucillo Truong
- Elias Canetti
- Ellen Bass
- Eloisa Amezcua
- Emiel Roothooft
- Emmanuelle Jardonnet
- Eric Weiner
- Erica Frantz
- Erik Harms
- Erik Korling
- Euan Ward
- Evgheni Dobrenko
- F.N.
- Federico García Lorca
- Feliks Kuznesov
- Filip Lech
- Flanny O’Connor
- Florence Noiville
- Florian Altenhöner
- Francis Fukuyama
- Francis Fukuyma
- Frank Dikötter
- Frank O'Hara
- Frankfurt
- Fred Hiatt
- Friedrich Dürrenmatt
- Friedrich Nietzsche
- Fritz J. Raddatz
- Gabriel García Márquez
- Gaither Stewart
- Gaiutra Bahadur
- Gary Leupp
- Gặp gỡ và trò chuyện
- Georg Bönisch
- Georg Trakl
- George Burchett
- George Orwell
- George Perreault
- George Siemens
- Gerhard Will
- Germain Droogenbroodt
- Giang Dang
- Giang Lại Đức
- Giang Nam
- Giáng Vân
- Giáp Văn Dương
- Gideon Rachman
- Giuse Lê Công Đức
- Goethe
- Gonçalo Fernandes
- Gottfried Benn
- Graham Allison
- Grigory Yudin
- Günter Kunert
- Gyảng Anh Iên
- Hà Duy Phương
- Hà Dương Tuấn
- Hà Dương Tường
- Hà Đình Nguyên
- Hạ Đình Nguyên
- Hà Huy Sơn
- Hà Hương
- Hà Lệ Minh
- Hà Ngọc Hòa
- Hạ Nguyên
- Hà Nguyên Du
- Hà Nhân
- Hà Nhật
- Hà Phạm Phú
- Hà Quang Vinh
- Hà Sĩ Phu
- Hà Thanh Vân
- Hà Thế
- Hà Thị Minh Đạo
- Hà Thúc Sinh
- Hà Thủy Nguyên
- Hà Tùng Long
- Hà Tùng Sơn
- Hà Văn Thịnh
- Hà Văn Thùy
- Hà Vũ Trọng
- Hagi Kenaan
- Hai An Vu
- Hải Hạc
- Hải Ngọc
- Hai Thanh
- Han Dang
- Hàn Giang
- Han Kang
- Hàn Vĩnh Diệp
- Hạnh Nguyên
- Hạnh Phước
- Hạnh Viên
- Hannah Beech
- Hào Thiện Nhân
- Haruki Murakami
- Hân Hương
- Heiko Buschke
- Heinrich Heine
- Henri Michaux
- Henry David Thoreau
- Henry Wadsworth Longfellow
- Heriberto Araújo
- Hermann Hesse
- Hiền Trang
- Hiệp Ikaria
- Hiệu Minh
- Hiếu Tân
- Ho Lai-Ming
- Hòa Bình Lê
- Hoa Níp
- Hoài Hương
- Hoài Nam
- Hoài Phương
- Hoài Thanh
- Hoài Việt
- Hoài Ziang Duy
- Hoan Doan
- Hoàn Nguyễn
- Hoàng Ánh
- Hoàng Anh Tuấn
- Hoàng Cát
- Hoàng Cầm
- Hoàng Chí Hiếu
- Hoàng Chính
- Hoàng Cường Long
- Hoàng Dũng
- Hoàng Dương Tuấn
- Hoàng Đăng Khoa
- Hoàng Đỗ
- Hoàng Đông
- Hoàng Đức Truật
- Hoàng Hà
- Hoàng Hải Thủy
- Hoàng Hải Vân
- Hoảng Hãn
- Hoàng Hưng
- Hoàng Khởi Phong
- Hoàng Kim Oanh
- Hoàng Lại Giang
- Hoàng Lan
- Hoàng Lan Anh
- Hoàng Lan Chi
- Hoàng Lê
- Hoàng Lệ
- Hoàng Linh
- Hoàng Long
- Hoàng Mai Ðạt
- Hoàng Mạnh Hải
- Hoàng Minh Trí
- Hoàng Minh Tường
- Hoàng Nam
- Hoàng Nga
- Hoàng Ngọc Biên
- Hoàng Ngọc Hiến
- Hoàng Ngọc Nguyên
- Hoàng Ngọc Tuấn
- Hoàng Nguyễn
- Hoàng Nguyên Vũ
- Hoàng Nhơn
- Hoàng Nhuận Cầm
- Hoàng Phong Tuấn
- Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Hoàng Quân
- Hoàng Quốc Hải
- Hoàng Thị Hường
- Hoàng Thị Thu Thủy
- Hoàng Thu Phố
- Hoàng Thúy
- Hoàng Thuỵ Anh
- Hoàng Tiến
- Hoàng Trung Thông
- Hoàng Tuấn Công
- Hoàng Tuấn Phổ
- Hoàng Tùng
- Hoàng Tuỵ
- Hoàng Văn Sơn
- Hoàng Việt
- Hoàng Vũ Thuật
- Hoàng Xuân Phú
- Hoàng Xuân Sơn
- Hoàng Xuân Tuyền
- Hoàng Yến
- Horst Bienek
- Howard Gardner
- Hồ Anh Thái
- Hồ Bạch Thảo
- Hồ Bất Khuất
- Hồ Diệu Vân
- Hồ Dzếnh
- Hồ Đắc Vũ
- Hồ Đình Nghiêm
- Hồ Hải Thụy
- Hồ Hữu Tường
- Hồ Minh Tâm
- Hồ Ngọc Đại
- Hồ Như
- Hồ Phú Bông
- Hồ Tịnh Tình
- Hồ Trường An
- Hồ Tú Bảo
- Hội những người ủng hộ GS. Chu Hảo
- Hồng Anh
- Hồng Hoang
- Hồng Lê Thọ
- Hồng Phú
- Huệ Hương Hoàng
- Huguette Bertrand
- Huong Nguyen
- Huy Cận
- Huy Đức
- Huy Tưởng
- Huyền Thương
- Huỳnh Duy Lộc
- Huỳnh Hoa
- Huỳnh Hữu Uỷ
- Huỳnh Hữu Ủy
- Huỳnh Kim Báu
- Huỳnh Kim Quang
- Huỳnh Lê Nhật Tấn
- Huỳnh Liễu Ngạn
- Huỳnh Ngọc Chênh
- Huỳnh Như Phương
- Huỳnh Sơn Phước
- Huỳnh Tấn Mẫm
- Huỳnh Thế Du
- Huỳnh Thục Vy
- Huỳnh Trọng Khang
- Huỳnh Tuấn Anh
- Hứa Chương Nhuận
- Hương Lan
- Hường Thanh
- Hương Thủy
- Hữu Danh
- Hữu Đông
- Hữu Loan
- Hữu Mai
- Hữu Phương
- Ian Bui
- Ian Johnson
- Igor Poglazov
- Ilza Burchett
- Inrasara
- Iris Radisch
- Isabella Kwai
- Issa
- Issac Bashevis Singer
- Italo Calvino
- Iya Kiva
- J. M. Lotman
- J.B Nguyễn Hữu Vinh
- Jacques Attali
- Jacques Prévert
- Jake Johnson
- James Borton
- James Daniel Spears
- James G. Zumwalt
- James Grossman
- James Joyce
- James Poniewozik
- James Stavridis
- James WrightJuan Felipe Herrera
- Janos Kornai
- Jared Carters
- Jason Lopata
- Jason Morris-Jung
- Jay Nordlinger
- Jaya K.
- Jean Chesnaux
- Jean d'Ormesson
- Jean Piaget
- Jean Przyluski
- Jean Toomer
- Jean-Jacques Brochier
- Jean-Jacques Roth
- Jean-Louis Rocca
- Jean-Luc Chalumeau
- Jean-Marc Roberts
- Jean-Patrick Géraud
- Jean-Paul Sartre
- Jefferson Cowie
- Jeffrey Hanfover
- Jeffrey Nall
- Jessica Swoboda
- Jessie Yeung
- Jiayang Fan
- Jimmy Carter
- Joan Hua
- João Guimarães Rosa
- Joaquin Nguyễn Hòa
- John Barrow
- John Cheever
- John Freeman
- John Keane
- John McCain
- Jon Fosse
- Jonathan Dee
- Jonathan London
- Jörg Wischermann
- Jorge Amado
- Jorge Luis Borges
- Joschka Fischer
- Josée Lapointe
- Joseph Wong
- Joseph Wright
- Josh Rogin
- Joshua Rothman
- Juan Pablo Cardenal
- Juan Pablo Cardenal & Heriberto Araújo
- Julia Cagé
- Julio Cortázar
- Jun’ichiro Tanizaki
- Kahil Gibral
- Kai Hoàng
- Kale
- Kalynh Ngô
- Kamel Daoud
- Kao Phú
- Kap Seol
- Karel Appel
- Karen Tongson
- Kate Chopin
- Kazuo Shiraga
- Kenneth Nguyen
- Keorapetse Kgositsile
- Kerstin Holm
- Kều Jang
- Kha Lương Ngãi
- Khái Hưng
- Khaly Chàm
- Khang Quốc Ngọc
- Khánh
- Khánh Bình
- Khánh Duy
- Khánh Ly
- Khánh Mai
- Khanh Nguyen
- Khanh Pham
- Khánh Phương
- Khánh Trâm
- Khánh Trường
- Khét
- Khế Iêm
- Khiêm Nhu
- Khổng Đức Thiêm
- Khuất Đẩu
- Khuê Phạm
- Khuyết Thư
- Kiệm Hoàng
- Kiến Văn
- Kiệt Anh Hùng
- Kiệt Tấn
- Kiều Duy Vĩnh
- Kiều Loan
- Kiều Mai Sơn
- Kiều Maily
- Kiều Phong
- Kiều Thị An Giang
- Kim Ân
- Kim Chi
- Kim Dung
- Kim Hạnh
- Kim Thúy
- Kim Trần
- Kinh Bắc
- Kính Hòa
- Klaus Wiegerefe
- Kúm
- Kurt-Martin Mayer
- Kỳ Duyên
- Kyoko Numano
- L. N. Tolstoy
- L. V. H.
- La Khắc Hoà
- La Khắc Hòa
- Lã Nguyên
- Lại Nguyên Ân
- Lam Điền
- Lam Ngọc
- Lam Thái Hòa
- Lan Nguyên
- Lang Anh
- Langston Hughes
- LAP
- Larry Diamond
- Lars Vargö
- Laura Cappelle
- Laurent Sagalovitsch
- Lawrence Ferlinghetti
- Lâm Chương
- Lâm Duyên
- Lâm Hạnh
- Lâm Lê
- Lâm Ngân Mai
- Lâm Quang Mỹ
- Lâm Thị Mỹ Dạ
- Leon Trotsky
- Leonard Cohen
- Lê An Thế
- Lê Anh Hoài
- Lê Anh Hùng
- Lê Ân
- Lê Bá Đảng
- Lê Bích Vượng
- Lê Chiều Giang
- Lê Công Định
- Lê Công Giàu
- Lê Công Tư
- Lê Ðình Nhất Lang
- Lê Dũng
- Lê Duy Nam
- Lê Đạt
- Lê Đăng Doanh
- Lê Đình Cai
- Lê Đình Khẩn
- Lê Đình Thắng
- Lê Đỗ Huy
- Lê Đức Dục
- Lê Đức Thôn
- Lê Giang Trần
- Lê Hải
- Lệ Hằng
- Lê Hiệp
- Lê Hoài Nguyên
- Lê Hoàng Diễm Trang
- Lê Hoàng Lân
- Lê Học Lãnh Vân
- Lê Hồ Quang
- Lê Hồng Hà
- Lê Hồng Hiệp
- Lê Hồng Lâm
- Lê Hùng
- Lê Hùng Vọng
- Lê Huyền Ái Mỹ
- Lê Huỳnh Lâm
- Lê Hữu
- Lê Hữu Khoá
- Lê Hữu Khóa
- Lê Hữu Nam
- Lê Kế Lâm
- Lê Khải
- Lê Kim Duy
- Lê Ký Thương
- Lê Lạc Giao
- Lê Luân
- Lê Mã Lương
- Lê Mai
- Lê Mai Lĩnh
- Lê Mạnh Chiến
- Lê Mạnh Đức
- Lê Minh Chánh
- Lê Minh Hà
- Lê Minh Hiền
- Lê Minh Khuê
- Lê Minh Phong
- Lê Ngân Hằng
- Lê Ngọc Luân
- Lê Ngọc Sơn
- Lê Nguyễn
- Lê Nguyễn Duy Hậu
- Lê Nguyễn Hương Trà
- Lê Nguyên Long
- Lê Nguyên Vỹ
- Lê Như Bình
- Lê Oa Đằng
- Lê Phan
- Lê Phú Khải
- Lê Quang
- Lê Quang Đức
- Lê Quảng Hà
- Lê Quang Hợp
- Lê Quang Thành
- Lê Quân
- Lê Quốc Anh
- Lê Quỳnh
- Lê Quỳnh Mai
- Lê Sa Long
- Lê Si Na
- Lê Sơn
- Lê Tất Đạt
- Lê Tất Điều
- Lê Thanh Dũng
- Lê Thanh Hải
- Lê Thanh Phong
- Lê Thanh Trường
- Lê Thân
- lê thi diem thuý
- Lê Thị Hồng Minh
- Lê Thị Huệ
- Lê Thị Hường
- Lê Thị Oanh
- Lê Thị Thấm Vân
- Lê Thiết Cương
- Lê Thiếu Nhơn
- Lê Thọ Bình
- Lê Thời Tân
- Lê Thời Thôi
- Lê Thu Hiền
- Lê Thúy Bảo Liên
- Lê Tiên Long
- Lê Trí Tuệ
- Lê Trinh
- Lê Trọng Nghĩa
- Lê Trọng Nguyễn
- Lê Trung Tĩnh
- Lê Trường Thanh
- Lê Tuấn Huy
- Lê Tuyết Hạnh
- Lê Văn Bỉnh
- Lê Văn Hảo
- Lê Văn Hiếu
- Lê Văn Hòa
- Lê Văn Luân
- Lê Văn Sơn
- Lê Văn Trung
- Lê Văn Tùng
- Lê Vĩnh Tài
- Lê Vĩnh Triển
- Lê Vũ Trường Giang
- Lê Xuân Khoa
- Lê Xuyên
- Li Edelkoort
- Li Zhongqin
- Liêu Diệc Vũ
- Liêu Thái
- Liễu Trương
- Linh Nguyên
- Linh Văn
- Linh Vân
- Linh-Chân Brown
- LKH
- Lorca
- Louis Aragon
- Louise Glück
- Lộc Vàng
- Luân Hoán
- Ludwig von Mises
- Luke Hunt
- Luke Turner
- Lữ Kiều
- Lữ Quỳnh
- Lương Đào
- Lương Thiệu Quân
- Lương Thư Trung
- Lưu Á Châu
- Lưu Bình Nhưỡng
- Lưu Diệu Vân
- Lưu Đức Trung
- Lưu Hà
- Lưu Hiểu Ba
- Lưu Khánh Thơ
- Lưu Mê Lan
- Lưu Minh Hải
- Lưu Na
- Lưu Nhi Dũ
- Lưu Quang Vũ
- Lưu Thuỷ Hương
- Lưu Thủy Hương
- Lưu Trọng Văn
- Lưu Uyên Khôi
- Lý Đợi
- Ly Hoàng Ly
- Lý Ngang
- Ly Phạm
- Lý Quang Hoàn
- Lý Thanh
- Lý Tiến Dũng
- Lý Toàn Thắng
- Lý Trực Dũng
- Lý Xuân Hải
- Lydia Davis
- Lynh Bacardi
- LysP
- M. Gorky
- M.L. Gasparov
- Mạc Phong Tuyền
- Mạc Văn Trang
- Mạc Việt Hồng
- Mạch Nha
- Mạch Quang Thắng
- Madeleine Riffaud
- Mai An Nguyễn Anh Tuấn
- Mai Anh Tuấn
- Mai Bá Ấn
- Mai Bá Kiếm
- Mai Chanh
- Mai Hiền
- Mai Khôi
- Mai Kim Ngọc
- Mai Nhật
- Mai Ninh
- Mai Quốc Ấn
- Mai Quỳnh
- Mai Quỳnh Nam
- Mai Sơn
- Mai Thái Lĩnh
- Mai Thanh Sơn
- Mai Thảo
- Mai Tú Ân
- Mai Văn Hoan
- Mai Văn Phấn
- Mai Văn Tính
- Maki Starfield
- Mamleev
- Mạnh Kim
- Marc Andrus
- Marcel Reich-Ranicki
- Marci Shore
- Marco Ferrarese
- Margarita Lyutova
- Maria Donovan
- Maria Ressa
- Mario Vargas Llosa
- Marion Hennebert
- Mark B. Hamilton
- Mark Binelli
- Mark Frankland
- Mark Osaki
- Mark Strand
- Marta Hillers
- Martin Jankowski
- Martin Kulldorff
- Marty Robbins
- Mary Morose
- Mary Walsh
- Mathias Mayer
- Matthew Clayfield
- Matthew Crawford
- Maurice Blanchot
- Maximilian Steinbeis
- May
- Maya Angelou
- Mặc Đỗ
- Mặc Lâm
- Mân Côi
- McAmmond Nguyễn Thị Tư
- Media Văn Việt
- Michael Burawoy
- Michael Scammell
- Miêng
- Mike Ives
- Mikhail Shishkin
- Mikhail Viktorovich Zygar
- Milan Kundera
- Mimmi Diệu Hường Bergström
- MInh Anh
- Minh Huệ
- Minh Hùng
- Minh Luật
- Minh Quang – Lê Chiên
- Minh Quang Ho
- Minh Tâm
- Minh Thùy
- Minh Thư
- Minh Toàn
- Minh Tuấn
- Monica Berlin
- Mỹ Hằng
- Mỹ Lan
- N. S. Khrushchev
- Nam Dao
- Nam Dao Nguyễn Mạnh Hùng
- Nam Đan
- Nam Đông
- Nam Nguyên
- Nam Sơn
- Naowarat Pongpaiboon
- Natalia lacovelli
- Nataliya Zhynkina
- Natsume Sōseki
- Nay Aung
- ng. anhanh
- Ng.Uyển Nicole Dương
- Ngải Vị VỊ
- Ngân Xuyên
- Nghệ thuật
- Nghiêm Lương Thành
- Nghiêm Phương Mai
- Nghiêm Xuân Hồng
- Nghiên Cứu Phê Bình
- Ngo Thu
- Ngọc Anh
- Ngọc Duy Phan
- Ngoc Hien Bui
- Ngọc Linh
- Ngô Anh Tuấn
- Ngô Bảo Châu
- Ngô Đình Thẩm
- Ngô Đồng
- Ngô Hương Giang
- Ngô Khắc Tài
- Ngộ Không Phí Ngọc Hùng
- Ngô Liêm Khoan
- Ngô Minh
- Ngô Minh Khôi
- Ngô Ngọc Loan
- Ngô Ngọc Trai
- Ngô Nguyên Dũng
- Ngô Nhật Đăng
- Ngô Quốc Phương
- Ngô Quốc Thịnh
- Ngô Thế Vinh
- Ngô Thị Kim Cúc
- Ngô Thị Thanh Lịch
- Ngô Tùng Phong
- Ngô Tự Lập
- Ngô Văn
- Ngô Văn Giá
- Ngô Viết Nam Sơn
- Ngô Viết Trọng
- Ngô Vĩnh Long
- Ngô Xuân Hội
- Ngô Xuân Phúc
- Ngô Xuân Thảo
- Ngu Yên
- Nguyen Duc Thanh
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Anh Dũng
- Nguyễn Anh Tuấn
- Nguyễn Anh Tuấn - đạo diễn
- Nguyễn Bá Chung
- Nguyễn Bách Việt
- Nguyễn Bảo Chân
- Nguyễn Bắc Sơn
- Nguyên Bình
- Nguyên Cầm
- Nguyên Cẩn
- Nguyên Chánh
- Nguyễn Chí Hoan
- Nguyễn Chí Thuật
- Nguyễn Chí Trung
- Nguyễn Chí Tuyến
- Nguyễn Chinh Trung
- Nguyễn Cung Thông
- Nguyễn Cường
- Nguyễn Danh Bằng
- Nguyễn Danh Huế
- Nguyễn Danh Lam
- Nguyễn Ðăng Thường
- Nguyễn Duy
- Nguyễn Dương Quang
- Nguyễn Đạt
- Nguyễn Đắc Kiên
- Nguyễn Đắc Xuân
- Nguyễn Đăng Điệp
- Nguyễn Đăng Hưng
- Nguyễn Đăng Khoa
- Nguyễn Đăng Mạnh
- Nguyễn Đăng Na
- Nguyễn Đăng Quang
- Nguyễn Đăng Thường
- Nguyễn Đình Ấm
- Nguyễn Đình Bin
- Nguyễn Đình Bổn
- Nguyễn Đình Chú
- Nguyễn Đình Cống
- Nguyễn Đình Đăng
- Nguyễn Đình Huỳnh
- Nguyễn Đình Thắng
- Nguyễn Đình Thi
- Nguyễn Đình Toàn
- Nguyễn Đổng Chi
- Nguyễn Đông Thức
- Nguyễn Đức
- Nguyễn Đức Dương
- Nguyễn Đức Hiệp
- Nguyễn Đức Mậu
- Nguyễn Đức Sơn
- Nguyễn Đức Thắng
- Nguyễn Đức Tiến
- Nguyễn Đức Tùng
- Nguyễn Đức Tường
- Nguyễn Gia Trí
- Nguyên Giác
- Nguyên Giác Phan Tấn Hải
- Nguyễn Hà Luân
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Hải Yến
- Nguyễn Hàn Chung
- Nguyễn Hiến Lê
- Nguyễn Hoa Lư
- Nguyễn Hoài Nam
- Nguyễn Hoài Văn
- Nguyễn Hoài Vân
- Nguyễn Hoàn
- Nguyễn Hoàn Nguyên
- Nguyễn Hoàng Ánh
- Nguyễn Hoàng Anh Thư
- Nguyễn Hoàng Diệu Thủy
- Nguyễn Hoàng Diệu Thúy
- Nguyễn Hoàng Giao
- Nguyễn Hoàng Linh
- Nguyễn Hoàng Trung
- Nguyễn Hoàng Văn
- Nguyễn Hồng Anh
- Nguyễn Hồng Giao
- Nguyễn Hồng Hưng
- Nguyễn Hồng Lam
- Nguyễn Hồng Nhung
- Nguyễn Hồng Thục
- Nguyễn Huệ Chi
- Nguyễn Hùng
- Nguyễn Huy Hoàng
- Nguyễn Huy Thiệp
- Nguyễn Huy Vũ
- Nguyên Hưng
- Nguyễn Hưng Quốc
- Nguyễn Hương
- Nguyễn Hữu Đễ
- Nguyễn Hữu Hồng Minh
- Nguyễn Hữu Liêm
- Nguyễn Hữu Nhật
- Nguyễn Hữu Sơn
- Nguyễn Hữu Thiết
- Nguyễn Hữu Việt Hưng
- Nguyễn Hữu Vinh
- Nguyễn kc Hậu
- Nguyễn Khải
- Nguyễn Khánh Duy
- Nguyễn Khánh Trường
- Nguyễn Khắc An
- Nguyễn Khắc Bình
- Nguyễn Khắc Mai
- Nguyễn Khắc Phê
- Nguyễn Khắc Phi
- Nguyễn Khắc Phục
- Nguyễn Khiêm
- Nguyễn Khôi
- Nguyễn Kiến Phước
- Nguyễn Kiều Dung
- Nguyễn Kiều Hưng
- Nguyên Lạc
- Nguyễn Lãm Thắng
- Nguyễn Lan Phương
- Nguyễn Lân Bình
- Nguyễn Lân Thắng
- Nguyễn Lê Hồng Hưng
- Nguyễn Lệ Uyên
- Nguyễn Linh Giang
- Nguyễn Linh Quang
- Nguyễn Lộ Trạch
- Nguyễn Luận
- Nguyễn Lương Hải Khôi
- Nguyễn Lương Ngọc
- Nguyễn Lương Vỵ
- Nguyễn Mai
- Nguyễn Man Nhiên
- Nguyễn Mạnh An Dân
- Nguyễn Mạnh Côn
- Nguyễn Mạnh Đẩu
- Nguyễn Mạnh Tiến
- Nguyễn Manh Trinh
- Nguyễn Mạnh Trinh
- Nguyễn Mạnh Tuấn
- Nguyễn Mạnh Tường
- Nguyễn Minh Anh
- Nguyễn Minh Hòa
- Nguyễn Minh Kính
- Nguyễn Minh Nhị
- Nguyễn Minh Nhựt
- Nguyễn Minh Thuyết
- Nguyễn Mộng Giác
- Nguyên Ngọc
- Nguyễn Ngọc Chu
- Nguyễn Ngọc Giao
- Nguyễn Ngọc Hoa
- Nguyễn Ngọc Lanh
- Nguyễn Ngọc Liễm
- Nguyễn Ngọc Lung
- Nguyễn Ngọc Tâm
- Nguyễn Ngọc Thiện
- Nguyễn Ngọc Tú Anh
- Nguyễn Ngọc Tư
- Nguyên Nguyên
- Nguyễn Nguyên Bình
- Nguyễn Nhật Tín
- Nguyên Nhi
- Nguyễn Như Huy
- Nguyễn Phạm Hùng
- Nguyễn Phú Yên
- Nguyễn Phúc Vĩnh Ba
- Nguyễn Phượng
- Nguyễn Phương Đình
- Nguyễn Phương Mai
- Nguyễn Phương Mạnh
- Nguyễn Quang
- Nguyễn Quang A
- Nguyễn Quang Bình
- Nguyễn Quang Duy
- Nguyễn Quang Dy
- Nguyễn Quang Đồng
- Nguyễn Quang Hồng
- Nguyễn Quang Hưng
- Nguyễn Quang Lập
- Nguyễn Quang Thạch
- Nguyễn Quang Thân
- Nguyễn Quang Thiều
- Nguyễn Quang VInh
- Nguyễn Quân
- Nguyễn Quốc Lâm
- Nguyễn Quốc Thái
- Nguyễn Quốc Toàn
- Nguyễn Quốc Trụ
- Nguyễn Quốc Tuấn
- Nguyên Sa
- Nguyễn Sĩ Dũng
- Nguyễn Sơn Lâm
- Nguyễn Sỹ Phương
- Nguyễn Sỹ Tế
- Nguyễn Tà Cúc
- Nguyễn Tài Cẩn
- Nguyễn Tấn Cứ
- Nguyễn Tất Nhiên
- Nguyễn Thạch Giang
- Nguyễn Thái Hòa
- Nguyễn Thái Hợp
- Nguyễn Thái Sơn
- Nguyễn Thái Tuấn
- Nguyễn Thanh Bình
- Nguyễn Thanh Châu
- Nguyễn Thanh Giang
- Nguyễn Thanh Hiện
- Nguyễn Thanh Hùng
- Nguyễn Thanh Huy
- Nguyễn Thanh Huyền
- Nguyễn Thanh Mỹ
- Nguyễn Thành Nam
- Nguyễn Thanh Nghị
- Nguyễn Thanh Nguyệt
- Nguyễn Thành Phong
- Nguyễn Thanh Sơn
- Nguyễn Thành Sơn
- Nguyễn Thanh Tâm
- Nguyễn Thành Thi
- Nguyễn Thanh Tuyền
- Nguyễn Thanh Văn
- Nguyễn Thanh Việt
- Nguyễn Thế Hùng
- Nguyễn Thế Thanh
- Nguyễn Thị Bích Hậu
- Nguyễn Thị Bích Ngà
- Nguyễn Thị Bình
- Nguyễn thị Cỏ May
- Nguyễn Thị Dư Khánh
- Nguyễn Thị Hải
- Nguyễn Thị Hậu
- Nguyễn Thị Hiền
- Nguyễn Thị Hoàng
- Nguyễn Thị Hoàng Bắc
- Nguyễn Thị Khánh Minh
- Nguyễn Thị Khánh Trâm
- Nguyễn Thị Kim Chi
- Nguyễn Thị Kim Phụng
- Nguyễn Thị Minh Ngọc
- Nguyễn Thị Minh Thương
- Nguyễn Thị Ngọc Hải
- Nguyễn Thị Ngọc Nhung
- Nguyễn Thị Oanh
- Nguyễn Thị Phước
- Nguyễn Thị Thanh Bình
- Nguyễn Thị Thanh Hải
- Nguyễn Thị Thanh Lưu
- Nguyễn Thị Thanh Xuân
- Nguyễn Thị Thanh Yến
- Nguyễn Thị Thảo An
- Nguyễn Thị Thúy Hạnh
- Nguyễn Thị Thùy Linh
- Nguyễn Thị Thụy Vũ
- Nguyễn Thị Thuyền
- Nguyễn Thị Tịnh Thy
- Nguyễn Thị Từ Huy
- Nguyễn Thị Vinh
- Nguyễn Thiện Tống
- Nguyễn Thiện Tơ
- Nguyễn Thói Đời
- Nguyễn Thông
- Nguyễn Thu Quỳnh
- Nguyễn Thu Trang
- Nguyễn Thùy Dương
- Nguyễn Thúy Hạnh
- Nguyễn Thụy Long
- Nguyễn Thuỵ Phương
- Nguyễn Thùy Song Thanh
- Nguyễn Thỵ
- Nguyễn Thy Anh
- Nguyễn Tiến Dũng
- Nguyễn Tiến Lập
- Nguyễn Tiến Trung
- Nguyễn Tiến Văn
- Nguyễn Trần Bạt
- Nguyễn Tri Phương Đông
- Nguyễn Triệu Nam
- Nguyễn Trọng Bình
- Nguyễn Trọng Chức
- Nguyễn Trọng Huân
- Nguyễn Trọng Khôi
- Nguyễn Trọng Tạo
- Nguyễn Trung
- Nguyễn Trung Bảo
- Nguyễn Trung Dân
- Nguyễn Trung Hiếu
- Nguyễn Trung Kiên
- Nguyễn Trung Thuần
- Nguyễn Trường Giang
- Nguyễn Trường Huy
- Nguyễn Trường Uy
- Nguyễn Tuấn
- Nguyễn Tuấn Anh
- Nguyễn Tuấn Khoa
- Nguyễn Tùng
- Nguyễn Tùng Linh
- Nguyễn Tuyết Lan
- Nguyễn Tuyết Lộc
- Nguyễn Tư Nghiêm
- Nguyễn Tử Siêm
- Nguyễn Tường Bách
- Nguyễn Tường Thiết
- Nguyễn Tường Thụy
- Nguyễn Ước
- Nguyễn Vạn Phú
- Nguyễn Văn
- Nguyễn Văn Ba
- Nguyễn Văn Chính
- Nguyễn Văn Ðậu
- Nguyễn Văn Dũng
- Nguyễn Văn Đài
- Nguyễn Văn Gia
- Nguyễn Văn Hạnh
- Nguyễn Văn Hiệp
- Nguyễn Văn Hòa
- Nguyễn Văn Hùng
- Nguyễn Văn Huyên
- Nguyễn Văn Lợi
- Nguyễn Văn Lục
- Nguyễn Văn Miếng
- Nguyễn Văn Nghệ
- Nguyễn Văn Nho
- Nguyễn Văn Phong
- Nguyễn Văn Phú
- Nguyễn Văn Phước
- Nguyễn Văn Sâm
- Nguyễn Văn Sơn
- Nguyễn Văn Tao
- Nguyễn Văn Thiệu
- Nguyễn Văn Thọ
- Nguyễn Văn Trọng
- Nguyễn Văn Trung
- Nguyễn Văn Tuấn
- Nguyễn Văn Vĩnh
- Nguyễn Văn Xuân
- Nguyễn Vi Khải
- Nguyễn Vi Yên
- Nguyễn Viện
- Nguyễn Việt Anh
- Nguyễn Việt Chiến
- Nguyễn Viết Lãm
- Nguyễn Vĩnh Nguyên
- Nguyễn Vũ Hiệp
- Nguyễn Vũ Tiềm
- Nguyễn Vỹ
- Nguyễn Vy Khanh
- Nguyễn Xuân Diện
- Nguyễn Xuân Hằng
- Nguyễn Xuân Hoàng
- Nguyễn Xuân Hưng
- Nguyễn Xuân Khánh
- Nguyễn Xuân Khoát
- Nguyễn Xuân Nghĩa
- Nguyễn Xuân Nha
- Nguyễn Xuân Quang
- Nguyễn Xuân Thiệp
- Nguyễn Xuân Thọ
- Nguyễn Xuân Tiệp
- Nguyễn Xuân Tường Vy
- Nguyễn Xuân Xanh
- Nguyễn Ý Thuần
- Nguyên Yên
- Nguyễn-Chương Mt
- Nguyễn-hòa-Trước
- Nguyệt Chu
- Nguyệt Quỳnh
- Nguyệt Vi
- Ngự Thuyết
- Người Buôn Gió
- Ngyễn Trung Bảo
- Nh. Tay Ngàn
- Nhã
- Nhã Ca
- Nhã Duy
- Nhã Thuyên
- Nhan Do Thanh
- Nhân Hồng
- Nhật Chiêu
- Nhật Lệ
- Nhất Linh
- Nhật Tiến
- Nhật Tuấn
- Nhất Uyên
- Nhị Linh
- Nhị Ngã
- Nhóm Vì một Hà Nội xanh
- Như Huy
- Như Không
- Như Quỳnh
- Như Quỳnh de Prelle
- Như Ý
- Nhược Thủy
- Niall Ferguson
- Nick Hilden
- Nicolas Casey
- Nikulin
- Nina McPherson
- Ninh Dương
- Ninh Kiều
- Nobert Hummelt
- Nông Hồng Diệu
- NP Phan
- Obama
- Ocean Vương
- Octavio Paz
- Ogden Nash
- Oksana Zabuzhko
- Oleg Kashin
- Ondrej Slowik
- onggiaolang
- Orlando Figes
- Orwell
- Oscar Salemink
- Oscar Wilde
- Pablo Neruda
- Pablo Picasso
- Palmer
- Patrick Frater
- Patrick Lodge
- Paul Auster
- Paul Celan
- Paul Éluard
- Paul Hoover
- Paul Mendez
- Paul Mozur
- Paul Theroux
- Paul-François Paoli
- Paulus Lê Sơn
- Pavel Basinsky
- Pavlo Vyshebaba
- Paweł Kubiak
- Pawel Kuczynski
- Paweł Łepkowski
- Percy Mabandu
- Pervez Hoodbhoy
- Peter B. Zinoman
- Peter Hansen
- Peter Harvey
- Peter Kleiner
- Peter Singer
- Phạm Anh Tuấn
- Phạm Biểu Tâm
- Phạm Cao Hoàng
- Phạm Châu
- Phạm Chí Dũng
- Phạm Chi Lan
- Phạm Chu Sa
- Phạm Công Luận
- Phạm Công Thiện
- Phạm Công Út
- Phạm Duy
- Phạm Duy Nghĩa
- Phạm Đình Trọng
- Phạm Đình Vy
- Phạm Đoan Trang
- Phạm Hải Anh
- Phạm Hải Âu
- Phạm Hiền Mây
- Phạm Hoàng Quân
- Phạm Hồng Sơn
- Phạm Hùng Việt
- Phạm Huy Thông
- Phạm Khiêm Ích
- Phạm Kiều Tùng
- Phạm Kỳ Đăng
- Phạm Lệ Quyên
- Phạm Lê Vương Các
- Phạm Linh
- Phạm Lưu Vũ
- Phạm Minh Hoàng
- Phạm Minh Ngọc
- Phạm Minh Quân
- Phạm Minh Trung
- Phạm Ngọc Lư
- Phạm Ngọc Thái
- Phạm Ngọc Tiến
- Phạm Nguyên Trường
- Phạm Ngữ
- Phạm Phan Long
- Phạm Phú Cường
- Phạm Phú Hải
- Phạm Phú Minh
- Phạm Phú Phong
- Phạm Phú Thứ
- Phạm Phú Viết
- Phạm Phúc Thịnh
- Phạm Phương
- Phạm Quang Ái
- Phạm Quang Long
- Phạm Quang Trung
- Phạm Quang Tuấn
- Phạm Sỹ Sáu
- Phạm Tăng
- Phạm Thành
- Phạm Thành Hưng
- Phạm Thanh Nghiên
- Phạm Thảo Nguyên
- Phạm Thế Cường
- Phạm Thị
- Phạm Thị Anh Nga
- Phạm Thị Hoài
- Phạm Thị Kiều Ly
- Phạm Thị Ngọc
- Phạm Thị Phương
- Phạm Thiên Ân
- Phạm Thiên Thư
- Phạm Tín An Ninh
- Phạm Toàn
- Phạm Trần
- Phạm Trọng Chánh
- Phạm Trung Nghĩa
- Phạm Tuấn
- Phạm Tư Thanh Thiện
- Phạm Tường Vân
- Phạm Văn
- Phạm Văn Khoái
- Phạm Văn Quang
- Phạm Văn Song
- Phạm Văn Tình
- Phạm Văn Vũ
- Pham Viem Phuong
- Phạm Viêm Phương
- Phạm Viết Đào
- Phạm Việt Hưng
- Phạm Vũ Lửa Hạ
- Phạm Xuân Đài
- Phạm Xuân Hùng
- Phạm Xuân Nguyên
- Phạm Xuân Trường
- Phan An Sa
- Phan Ba
- Phan Bội Châu
- Phan Cẩm Thượng
- Phan Châu Thành
- Phan Cự Đệ
- Phan Đạo
- Phan Đắc Lữ
- Phan Đình Diệu
- Phan Độc Lập
- Phan Hải-Đăng
- Phan Hồng Giang
- Phan Huy Dũng
- Phan Huy Đường
- Phan Huy Lê
- Phan Huyền Thư
- Phan Kế Toại
- Phan Khôi
- Phan Lặng Yên
- Phan Mạnh Quỳnh
- Phan Nam Sinh
- Phan Ngọc
- Phan Nguyên
- Phan Nhật Nam
- Phan Nhiên Hạo
- Phan Ni Tấn
- Phan Phương Đạt
- Phan Quang
- Phan Tấn Hải
- Phan Tấn Uẩn
- Phan Thanh Bình
- Phan Thắng
- Phan Thế Hải
- Phan Thị Hà Dương
- Phan Thị Kim Phúc
- Phan Thị Trọng Tuyển
- Phan Thị Vàng Anh
- Phan Thu Vân
- Phan Thúy Hà
- Phan Trang Hy
- Phan Trí Đỉnh
- Phan Trọng Hoàng Linh
- Phan Văn Giưỡng
- Phan Văn Song
- Phan Văn Thắng
- Phan Vũ
- Phan Xine
- Phan Xuân Sinh
- Phannguyên Psg
- Phanxipăng
- Phaolô VI
- Pháp Hoan
- Pháp Vân
- Phapxa Chan
- Phát biểu nhận giải Văn Việt
- Phil Caputo
- Philip Larkin
- Philip Roth
- Phong Linh
- Phong Nguyen
- Phong Quang
- Phố Văn
- Phú Quang
- Phù Sa
- Phúc Lai GB
- Phúc Tiến
- Phunchok Stobdan
- Phùng Anh Kiệt
- Phùng Hi
- Phùng Hoài Ngọc
- Phùng Học Vinh
- Phùng Ngọc Kiên
- Phùng Nguyễn
- Phùng Quán
- Phùng Thành Chủng
- Phùng Thị Hạ Nguyên
- Phùng Thị Như Hà
- Phuong Ta
- Phương Hương
- Phương Phương
- Phương Thảo
- Phương Thuý
- Phương Uy
- Pierre Darriulat
- Pierre Lemieux
- Prashanth Parameswaran
- Qladimir Pyljow
- Quách Hạo Nhiên
- Quách Tấn
- Quách Thoại
- Quảng Diệu Trần Bảo Toàn
- Quang Dũng
- Quang Đức
- Quang Minh
- Quang Phan
- Quảng Tánh Trần Cầm
- Quậy Nguyễn
- Quế Hương
- Quốc Dũng
- Quốc Phương
- Quốc Toản
- Quyên Di
- Quyên Hoàng
- Quỳnh Iris de Prelle
- Quỳnh Vi
- Rabindranath Tagore
- Rainer Maria Rilke
- Ralph Chaplin
- Rebecca Mead
- Rebecca Solnit
- Reiner Traub
- Remo Verdickt
- Riccardo Gazzaniga
- Richard C. Paddock
- Richard Millet
- Richard Serra
- Robert Desnos
- Robert McCrump
- Roger Vu
- Roland Barthes
- Romain Rolland
- Ronald F. Inglehart
- Ruben David Gonzalez Gallego
- Russell Edson
- Ruth Ingram
- Ryszard Legutko
- Salman Rushdie
- Salvatore Babones
- Sam Dresser
- Sạn chữ
- Sandra Kerschbaumer
- Sara Teasdale
- Sarah Pulliam Bailey
- Sarah Thornton
- Sáu Nghệ
- Sergio Bitar
- Shakespeare
- Shannon Van Sant
- Sheikha A
- Sheila Fischman
- Sheila Ngoc Pham
- Sheri Berman
- Shigeeda Yutaka
- Shirin Ebadi
- Shukshin
- Simon Johnson
- Sire Apm Lukwesa
- Slavoj Žižek
- Sohaniim
- Son Kieu Mai
- Song Chi
- Song Hà
- Song Nguyễn
- Song Phạm
- Song Phan
- Song Thao
- Số đặc biệt
- Sơn Ca
- Sơn Hoàng Liên
- Sơn Kiều Mai
- Sơn Nam
- Stefano Harney
- Stephan Koester
- Stephen B. Young
- Steve Earle
- Susan Sontag
- Suzuki Katsuhiko
- Sương Nguyệt Minh
- Sương Quỳnh
- Svetlana Alexievich
- Svetlana Alexievitch
- Svetlana Alexiévitch
- Sylvia Plath
- T. Đ.
- T.Vấn
- Tạ Anh Thư
- Tạ Chí Đại Trường
- Tạ Duy Anh
- Tạ Tỵ
- Tạ Văn Tài
- Tạ Văn Thông
- Tạ Xuân Hải
- Tadeusz Rósewicz
- Tam Ích
- Tamarchenko
- Tàn Tuyết
- Tanaami Keiichi
- Taras Shevchenko
- Tarik Khaldi
- Tăng Quang
- Tâm An
- Tâm Chánh
- Tâm Don
- Tâm Thường Định
- Tâm Việt
- Tấn An
- Teolinda Gersão
- Teresa Mỹ Chúc
- Thạch Đạt Lang
- Thạch Quỳ
- Thạch Thảo
- Thái Bá Tân
- Thái Bá Vân
- Thái Bảo
- Thái Hà
- Thái Hạo
- Thái Kế Toại
- Thái Kim Lan
- Thái Ngọc San
- Thái Sinh
- Thái Thanh
- Thái Thăng Long
- Thái Tuấn
- Thái Văn
- Thái Văn Đào
- Thái Vũ
- Thạnh Đà
- Thanh Hằng - Anh Khoa
- Thành Lộc
- Thanh Nam
- Thanh Ngọc
- Thanh Phương
- Thanh Tâm Tuyền
- Thanh Thảo
- Thanh Thuỷ
- Thanh Trúc
- Thanh Tùng
- Thanh Xuân
- Thanhhà Lại
- Thảo Dân
- Thao Dinh
- Thảo luận
- Thảo Nguyên
- Thảo Trường
- Thảo Vy
- Thẩm Đống
- Thận Nhiên
- Thân Trọng Mẫn
- Thân Trọng Sơn
- Thế Dũng
- Thế Giang
- Thế Quân
- THẾ THANH
- Thế Uyên
- Thi Hoàng
- Thi Nguyên
- Thi sỹ ỦA
- Thi Vũ
- Thích Nhất Hạnh
- Thích Nữ Chân Không
- Thích Phước An
- Thierry Leclère
- Thierry Lentz
- Thiên Di
- Thiên Điểu
- Thiền Lâm
- Thiền Nguyễn
- Thiên Thai
- Thiện Tùng
- Thiện Ý
- Thiết Thạch
- Thiếu Khanh
- Thiều Mai Lâm
- Tho Nguyen
- Thomas A. Bass
- Thomas Bo Pedersen
- Thomas Mahler
- Thomas S. Mullaney
- Thông Đặng
- Thơ
- Thu Phong
- Thu Vàng
- Thuận
- Thuần Ngô
- Thuận Paris
- Thuận Thiên
- Thục Quyên
- Thụy An
- Thùy Dung
- Thụy Khuê
- Thùy Linh
- Thụy My
- Thủy Tiên
- Thư Bạn Đọc
- Thường Quán
- Thy An
- Tịch Ru
- Tiet Hung Thai
- Tiêu Dao Bảo Cự
- Tiêu Kiện Sinh
- Tiểu Tử
- Tillman Miller
- Timothy Brennan
- Timothy Garton Ash
- Timothy Snyder
- Tina Hà Giang
- Tomas Tranströmer
- Tô Đăng Khoa
- Tô Hải
- Tô Hoàng
- Tố Hữu
- Tô Lan Hương
- Tô Ngọc Vân
- Tô Thẩm Huy
- Tô Thùy Yên
- Tô Văn Trường
- Tôi Đây
- Tôn Thất Thông
- Tống Văn Công
- Trà Đóa
- Trà Nhiên
- Tracy K. Smith
- Tran Dinh Dung
- Tran Nam Dung
- Trang Châu
- Trang Hạ
- Trang Thanh
- Trang Thế Hy
- Trangđài Glassey Trầnguyễn
- Trangđài Glasssey-Trầnguyễn
- Trao đổi
- Trầm Tử Thiêng
- Trần Anh Hùng
- Trần Bá Đại Dương
- Trần Bang
- Trần Bình Nam
- Trần C. Trí
- Trần Cao Lĩnh
- Trần Cao Tường
- Trần Công Tâm
- Trần Công Tín
- Trần Dạ Từ
- Trần Dần
- Trần Doãn Nho
- Trần Dũng Thanh Huy
- Trần Duy
- Trần Duy Phiên
- Trần Duy Trung
- Trần Đăng Khoa
- Trần Đăng Tuấn
- Trần Đĩnh
- Trần Đình Bút
- Trần Đình Hoành
- Trần Đình Lương
- Trần Đình Sơn Cước
- Trần Đình Sử
- Trần Đình Triển
- Trần Đình Trợ
- Trần Độ
- Trần Đồng Minh
- Trần Đức Anh Sơn
- Trần Đức Thảo
- Trần Đức Tiến
- Trần Đức Tín
- Trần Đức Toản
- Trần Gia Huấn
- Trần Gia Ninh
- Trần Hà Linh
- Trần Hạ Tháp
- Trần Hạ Vi
- Trần Hải
- Trần Hạnh
- Trần Hậu
- Trần Hoài Anh
- Trần Hoài Thư
- Trần Hoàng Phố
- Trần Hoàng Trúc
- Trần Hoàng Vy
- Trần Hùng
- Trần Huy Bích
- Trần Huy Minh Phương
- Trần Huy Quang
- Trần Huỳnh Duy Thức
- Trần Hữu Dũng
- Trần Hữu Khánh
- Trần Hữu Quang
- Trần Hữu Tá
- Trần Hữu Thục
- Trần Khánh Triệu
- Trần Kiêm Đoàn
- Trần Kiêm Trinh Tiên
- Trần Kim Trắc
- Trần Kỳ Trung
- Trần Lam
- Trần Lê Sơn Ý
- Trần Lương
- Trần Lý Trí Tân
- Trần Mạnh Hảo
- Trần Mạnh Tuấn
- Trần Minh Phi
- Trần Minh Quốc
- Trần Mộng Tú
- Trần Nam Bình
- Trần Ngân Hà
- Trần Nghi Hoàng
- Trần Ngọc Cư
- Trần Ngọc Hiếu
- Trần Ngọc Tuấn
- Trần Ngọc Vương
- Trần Nguyên Đán
- Trần Nhã Thụy
- Trần Nhương
- Trần Phong Giao
- Trần Phong Vũ
- Trần Quang Đức
- Trần Quang Lộc
- Trần Quốc Nam
- Trần Quốc Thuận
- Trần Quốc Toàn
- Trần Quốc Trọng
- Trần Quốc Vượng
- Trần Quyết Thắng
- Trân Sa
- Trần Song Hào
- Trần Thành
- Trần Thanh Ái
- Trần Thanh Cảnh
- Trần Thanh Huy
- Trần Thanh Vân
- Trần Thắng
- Trần Thế Vĩnh
- Trần Thị Băng Thanh
- Trần Thị Diệu Tâm
- Trần Thị Lai Hồng
- Trần Thị Lam
- Trần Thị NgH.
- Trần Thị Nguyệt Mai
- Trần Thị Phương Phương
- Trần Thị Thanh Thoả
- Trần Thị Trường
- Trần Thiện Đạo
- Trần Thùy Mai
- Trần Tiến
- Trần Tiễn Cao Đăng
- Trần Tiến Dũng
- Trần Tiễn Khanh
- Trần Tố Nga
- Trần Trọng Dương
- Trần Trọng Thức
- Trần Trọng Vũ
- Trần Trung Chính
- Trần Trung Đạo
- Trần Tuấn
- Trần Từ Mai
- Trần Vàng Sao
- Trần Văn Chánh
- Trần Văn Đỉnh
- Trần Văn Khê
- Trần Văn Minh
- Trần Văn Nam
- Trần Văn Thọ
- Trần Văn Thủy
- Trần Văn Tý
- Trần Vấn Lệ
- Trần Việt Hà
- Trần Viết Ngạc
- Trần Vinh Dự
- Trần Vũ
- Trần Vũ Hải
- Trần Vương Thuấn
- Trần Vương Thuận
- Trần Wũ Khang
- Trần Xuân Hoài
- Trần Xuân Linh
- Trần Xuân Lĩnh
- Trần Xuân Thảo
- Trần Yên Hòa
- Trần Yên Nguyên
- Trên
- Trên Facebook
- Trên Facebook/Minds
- Trên kệ sách
- Trên trang diaCRITICS
- Trí Hiệu Dân
- Triều Anh
- Triều Hoa Đại
- Triêu Nhan
- Triều Sơn
- Triệu Tử Dương
- Trịnh Anh Tuấn
- Trịnh Bá Phương
- Trịnh Bách
- Trịnh Cao Hòa Thanh
- Trịnh Chu
- Trịnh Công Sơn
- Trịnh Cung
- Trịnh Duy Kỳ
- Trịnh Hữu Long
- Trịnh Kim Tiến
- Trịnh Lữ
- Trịnh Minh Tuấn
- Trịnh Sơn
- Trịnh Thanh Thủy
- Trịnh Thu Tuyết
- Trịnh Vĩnh Phúc
- Trịnh Xuân Thuận
- Trịnh Xuân Thủy
- Trịnh Y Thư
- Trọng Anh
- Trọng Phú
- Trọng Thành
- Tru Sa
- Trúc Giang
- Trúc Thông
- Trúc Ty
- Trump
- Trung Bảo
- Trung Dũng Kqd
- Trùng Dương
- Trung Trung Đỉnh
- Trư Sa
- Trường An
- Trương Anh Ngọc
- Trương Anh Thụy
- Trương Chính
- Trương Duy Nhất
- Trương Đăng Dung
- Trương Điện Thắng
- Trương Đình Phượng
- Trương Hồng Quang
- Trương Huy San
- Trường Minh
- Trương Ngọc Chương
- Trương Nguyên
- Trương Nguyện Thành
- Trương Nhân Tuấn
- Trương Phượng
- Trương Quang
- Trương Quang Đệ
- Trương Quang Nhuệ
- Trương Quang Vĩnh
- Trương Thị Ngọc Hân
- Trương Thiên Phàm
- Trương Thu Hiền
- Trương Tố Hoa
- Trương Trọng Nghĩa
- Trương Tửu
- Trương Văn Dân
- Trương Văn Vĩnh
- Trương Vũ
- Trương Xuân Thiên
- Tú Mỡ
- Tù Quốc Hoài
- Tù Sâm
- Tú Trung Hồ
- Tuấn Duy
- Tuấn Khanh
- Tuân Nguyễn
- Tuấn Thảo
- Tuệ Anh
- Tuệ Đăng
- Tuệ Nguyên
- Tuệ Nhân
- Tuệ Nhật
- Tuệ Sĩ
- Tuệ Sỹ
- Tùng Dương Cola
- Tung Nguyen
- Turner
- Túy Hồng
- Tuyết Nghi
- Tư
- Từ Dung
- Tư liệu
- Tử Linh
- Từ Mai Trần Huy Bích
- Từ Quốc Hoài
- Từ Sâm
- Từ Thức
- Tưởng
- Tương Lai
- Umberto Eco
- Uông Tăng Kỳ
- Uông Triều
- Uyển Ca
- Uyên Nguyễn
- Uyên Thao
- Uyên Vũ
- V. Erofiev
- Vàng A Giang
- Varlam Shalamov
- Vasco Gargalo
- Vasily Makarovich
- Văn
- Văn Biển
- Văn Cao
- Văn Chinh
- Văn Công Hùng
- Văn Giá
- Văn học
- Văn học Miền Nam 54-75
- Văn Như Cương
- Văn Quang
- Văn Tâm
- Văn Việt
- Vấn đề hôm nay
- Vận Động Ứng Cử Đại Biểu Quốc Hội 2016
- Vân Hạ
- Vân Phi
- Velcrow Ripper
- Veronica Melkozerova
- Vi Lãng
- Vi Trần
- Vi Yên
- Viet Thanh Nguyen
- Viên Linh
- Việt Bách
- Việt Bình
- Việt Dzũng
- Việt Khang
- Việt Lang
- Việt Phương
- Viktor Maslov
- Vinh Anh
- Vĩnh Hảo
- Vĩnh Quyền
- Virginia Heffernan
- Virginia Woolf
- Vladimir Nabokov
- Võ An Đôn
- Võ Anh Minh
- Võ Anh Thơ
- Võ Bá Cường
- Võ Đắc Danh
- Võ Định Hình
- Võ Đức Phúc
- Võ Hồng
- Võ Huy Tâm
- Võ Hương Quỳnh
- Võ Kỳ Điền
- Võ Ngàn Sông
- Võ Phiến
- Võ Thị Hảo
- Võ Thị Thu Hằng
- Võ Tiến Cường
- Võ Tòng Xuân
- Võ Trí Hảo
- Võ Văn Quản
- Võ Văn Tạo
- Võ Văn Thôn
- Võ Xuân Quế
- Võ Xuân Sơn
- Volker Weidermann
- Volodymyr Vynnychenko
- Volodymyr Zelenskyy
- Vũ Bằng
- Vũ Biện Điền
- Vũ Cao Đàm
- Vũ Cát Tường
- Vũ Đình Hòe
- Vũ Đình Huỳnh
- Vũ Đình Liên
- Vũ Đình Phòng
- Vũ Đức Khanh
- Vũ Đức Phúc
- Vũ Đức Sao Biển
- Vu Gia
- Vũ Hà Văn
- Vũ Hạnh
- Vũ Hoàng Chương
- Vũ Hoàng Thư
- Vũ Hồng Ánh
- Vũ Huy Ngọc
- Vũ Huy Quang
- Vũ Khắc Hoè
- Vũ Khắc Khoan
- Vũ Kim Hạnh
- Vũ Kim Thu
- Vũ Lâm
- Vũ Lập Nhật
- Vũ My Lan
- Vũ Ngọc Giao
- Vũ Ngọc Hoàng
- Vũ Ngọc Tâm
- Vũ Ngọc Tiến
- Vũ Nho
- Vũ Oanh
- Vũ Quang Việt
- Vũ Quí Hạo Nhiên
- Vũ Quốc Ngữ
- Vũ Quỳnh Hương
- Vũ Quỳnh Nh.
- Vũ Thành Sơn
- Vũ Thanh Tâm
- Vũ Thanh Tùng
- Vũ Thành Tự Anh
- Vũ Thế Khôi
- Vũ Thị Hải
- Vũ Thị Nhuận
- Vũ Thị Phương Anh
- Vũ Thị Phương Lan
- Vũ Thị Thanh
- Vũ Thị Thanh Mai
- Vũ Thư Hiên
- Vũ Tiến Lập
- Vũ Trọng Khải
- Vũ Tuấn Hoàng
- Vũ Từ Trang
- Vũ Tường
- Vũ Viết Tuân
- Vũ Xuân Tửu
- Vương Bích Ngọc
- Vương Đan
- Vương Huy
- Vương Ngọc Minh
- Vương Tiểu Nhị
- Vương Trí Nhàn
- Vương Trọng
- Vương Trùng Dương
- Vương Trung Hiếu
- Vy Thảo
- W. H. Auden
- Wa Praong
- Walt Whitman
- Walter Isaacson
- Wayne Karlin
- Wells
- Wendy Barker
- Wilhelm Schmid
- Will Nguyen
- William Carlos Williams
- William Nee
- William Stafford
- William Stanley Merwin
- Winston Phan Đào Nguyên
- Wislawa Szymborska
- Wolf Biermann
- Wolfgang Borchert
- Wynn Gadkar Wilcox
- Xie Tao
- Xuân Ba
- Xuân Diệu
- Xuân Dương
- Xuân Đài
- Xuân Minh
- Xuân Phượng
- Xuân Sách
- Xuân Thọ
- Xuân Vũ
- Xương Văn
- Y Chan
- Ý Nhi
- Y Uyên
- Yanis Varoufakis
- Yevgeny Yevtushenko
- Yên Ba
- Yên Khắc Chính
- Yến Năng
- Yên San
- Yên San Thụy Miên
- Yiyun Li
- Yoko Ogawa
- Yōko Ogawa
- Yoko Tawada
- Young Sang Lee
- Yuliya Ilchuk
- Yuno Bigboi
- Yves Sintomer
- Yvette Tan
- Zac Herman
Tiếng Việt từ thời LM de Rhodes - bản tường trình năm 1619 viết bởi LM João Rodrigues Girão (phần 24)
Nguyễn Cung Thông[1]
Phần này bàn về bản tường trình hàng năm gởi từ Ma Cao của LM Dòng Tên João Rodrigues Girão cho năm 1619. Ngoài bức thư bằng tiếng Bồ-Đào-Nha này, các tài liệu tham khảo chính của bài viết này là bốn tác phẩm của LM de Rhodes soạn: (a) cuốn Phép Giảng Tám Ngày (viết tắt là PGTN), (b) Bản Báo Cáo vắn tắt về tiếng An Nam hay Đông Kinh (viết tắt là BBC), (c) Lịch Sử Vương Quốc Đàng Ngoài 1627-1646 và (d) tự điển Annam-Lusitan-Latinh (thường gọi là Việt-Bồ-La, viết tắt là VBL) có thể tra tự điển này trên mạng, như trang http://books.google.fr/books?id=uGhkAAAAMAAJ&printsec=frontcover#v=onepage&q&f=false. Các chữ viết tắt khác là Nguyễn Cung Thông (NCT), Hán Việt (HV), Việt Nam (VN), ĐNA (Đông Nam Á), LM (Linh Mục), CG (Công Giáo), PG (Phật Giáo), TVGT (Thuyết Văn Giải Tự/khoảng 100 SCN), NT (Ngọc Thiên/543), ĐV (Đường Vận/751), NKVT (Ngũ Kinh Văn Tự/776), LKTG (Long Kham Thủ Giám/997), QV (Quảng Vận/1008), TV (Tập Vận/1037/1067), TNAV (Trung Nguyên Âm Vận/1324), CV (Chính Vận/1375), TVi (Tự Vị/1615), VB (Vận Bổ/1100/1154), VH (Vận Hội/1297), LT (Loại Thiên/1039/1066), CTT (Chính Tự Thông/1670), TViB (Tự Vị Bổ/1666), TTTH (Tứ Thanh Thiên Hải), KH (Khang Hi/1716), P (tiếng Pháp), A (tiếng Anh), L (tiếng La Tinh). Trang/cột/tờ của VBL được trích lại từ bản La Tinh để người đọc tiện tra cứu thêm. Tương quan Hán Việt ghi nhận trong bài không nhất thiết khẳng định nguồn gốc của các từ liên hệ (có gốc Việt hay Hán). Phần này cũng dựa nhiều vào bản dịch ra tiếng Anh đầu đề "Transcription and Translation of a Yearly Letter from 1619 Found in the Japonica Sinica 71 from the Archivum Romanum Societatis Iesu" của tác giả Jason Michael Wilber (luận án Thạc Sĩ/MA năm 2014 ở trường Brigham Young University - Provo/Utah - Mỹ). Tác giả bản tường trình 1619 là LM João Rodrigues Girão[2], tuy không đến Đàng Trong, nhưng đã thu thập các tin tức và dữ kiện ở từ trung tâm (đại học ~ college) Ma Cao để báo cáo chính xác hơn về tình hình truyền đạo mới bắt đầu ở các nước Á Châu. Theo truyền thống của Dòng Tên[3], hàng năm các giáo sĩ phải viết báo cáo tình hình hoạt động truyền giáo nơi mình làm việc để gởi về cho Bề trên nhà Dòng. Bản báo cáo được viết thành 3 bản, một bản lưu, hai bản được gởi về nhà Dòng theo hai đường khác nhau để phòng ngừa bị thất lạc. Nên biết thêm ở đây[4] là vào năm 1619 ở Đàng Trong thì đã có các LM Buzomi (từ năm 1615, người Ý), Fernandes (từ năm 1617, người Bồ), Marques (từ năm 1618, người Bồ), Pina (từ năm 1617, người Bồ), Borri (từ năm 1618, người Ý) và các tu huynh Dias (từ năm 1615, người Bồ) và José (1616, người Nhật). Một số dữ kiện trong bản tường trình 1619 sẽ được so sánh với bản tường trình của LM Borri (1631), người đã từng trải qua cùng một kinh nghiệm tuy thời gian viết là khoảng một thập niên sau đó. Từ năm 1619 đến 1624, LM de Rhodes kẹt ở Goa và Ma Cao (vì Nhật Bản cấm đạo) và đến Đà Nẵng vào cuối năm 1624. Các điều đáng chú ý trong bức thư 1619 là cách ghi nhận chữ quốc ngữ ban đầu và vài chi tiết thú vị về tình hình xã hội văn hóa và kinh tế của Đàng Trong vào đầu TK 17, khi các đời chúa Nguyễn bắt đầu xây dựng cơ nghiệp trong vùng đất mới - xem bản đồ bên dưới (LM de Rhodes/1653) với các địa danh liên hệ. Bản tường trình 1619 còn cho ta ấn tượng một nước Đàng Trong hoàn toàn độc lập và tích cực trong các hoạt động kinh tế, với bản chất mở rộng thị trường cho quốc tế. Người viết không nghĩ rằng có nhiều thay đổi lớn trong văn hóa và ngôn ngữ ở Đàng Trong trong những năm 1617/1619 cho đến khi các chi tiết được chép lại trong VBL (một khoảng thời gian trước năm xuất bản/1651). Hình trang sau là bản tường trình năm 1619 bằng tiếng Bồ được đánh máy lại:
Trích từ trang http://conggiao.info/quyen-sach-giao-ly-dau-tien-trong-cong-cuoc-truyen-giao-tai-viet-nam-d-52563 (tác giả LM Võ Đình Đệ, sđd). Tạm dịch/NCT: “(Nhà Chúa đã thông cảm và hiểu Thiên Chúa hơn thay vì phải thông qua chúng tôi) và nhà Chúa đã không cản trở công việc chúng tôi nữa, hay bất kỳ người nào khác cũng chẳng dám. Chúng tôi bắt đầu gặt hái được kết quả trong công việc làm qua sự tôn trọng và an bình, tĩnh lặng. Các thầy giảng địa phương bắt đầu giỏi tiếng Việt hơn và khiến cho nhiều người theo đạo hơn kể cả những người ngoại quốc, nhất là trường hợp một thầy giảng thông thạo tiếng Việt. Thầy giảng này rất chịu khó học tiếng Việt, đã dịch phần đầu của giáo lý CG và các thí dụ đến từ Thánh Hồng Y Bellarmine. Hiện nay, thầy giảng này vừa soạn xong một cuốn từ vựng thay vì một cuốn ngữ pháp, vì không thể làm được cũng giống trường hợp ngữ pháp tiếng Trung Hoa. Chúng tôi hi vọng nơi Thiên Chúa các nỗ lực này sẽ có kết quả hơn nữa...”. Hãy bắt đầu bằng cách ghi lại một số ‘chữ quốc ngữ đầu tiên’ và sau đó xem qua các hoạt động kinh tế và ảnh hưởng tôn giáo khó nhận ra hơn trong bức thư 1619 này.
1. Ondelim (Ông đề lĩnh)
1.1 Bản tường trình 1619 nhắc đến ông đề lĩnh một lần qua dạng ondelim - trích trang 86 sđd: "Khi quan trấn thủ qua đời, thì một trong các con của ông lên kế vị - còn gọi là ông đề lĩnh (ondelim, cũng như là một viên quan lớn). Cũng như cha mình, quan trấn thủ mới rất có thiện cảm với giáo sĩ chúng ta" tạm dịch/NCT. Theo LM Bartoli (sđd) thì ông đề lĩnh này là con cả của quan trấn thủ. Ondelim là một dạng kí âm của tiếng Bồ thường gặp với phụ âm cuối -m so với cách viết -nh bây giờ (khuynh hướng mũi hóa/nasalised của tiếng Bồ). Thí dụ như Tunchim là Đông Kinh trong bản báo cáo của LM Borri năm 1631 hay trên bản đồ năm 1653/Alexandre de Rhodes (ghi là TVMKIN, xem bên dưới - viết tắt là AdR trong bài này). Ngay cả đến thời LM Philiphê Bỉnh (cuối TK 18 - đầu TK 19) mà ông vẫn thường dùng[5] Báckim (Bắc Kinh), Namkim (Nam Kinh)... Như vậy là dễ nhận ra có ba đặc tính của chữ quốc ngữ vào giai đoạn phôi thai này, dù chỉ có vài dữ kiện giới hạn:
(a) viết liền nhau như Tunchim, Tumkin, ondelim, ondelimbay, Nuocman, Faifo, onsai…
(b) không (hay rất ít) ghi thanh điệu[6] như các thí dụ trên
(c) phụ âm cuối -m thay vì –nh: Tumchim, Tumkin… và có khi mất –m đi vì đồng hóa với nguyên âm (giọng mũi/nasalised - một đặc tính của tiếng Bồ).
1.2 Đề lĩnh vào TK 17 là một chức quan lớn, vì thế mới trao con trai (kế vị) của quan trấn thủ theo bản tường trình 1619, cũng như sự hiện diện của chức quan này trong một số bản báo cáo của các giáo sĩ Tây phương (td. LM João Roig 1621, LM Gaspar Luis 1626, LM João Rodrigues Girão 1619, LM Antonio de Fontes 1626...). Trước đó vào đầu TK 16 thì vua Lê Tương Dực (trị vì 1509-1616) đã đặt ra các cấp quan đề lĩnh 提領: "Bàn đặt quan đề lĩnh, có các chức chưởng đề lĩnh, đồng đề lĩnh và phó đề lĩnh, trông nom việc quân ở bốn mặt thành, chức trách là tuần phòng ở Kinh sư, canh phòng các nơi, tìm bắt kẻ gian phi" trích Đại Việt Sử Kí Toàn Thư, trang http://www.nomfoundation.org/nom-project/history-of-greater-vietnam/Search-History-of-Greater-Vietnam?uiLang=vn. Đến TK 17, quan đề lĩnh quản lý các vụ kiện tụng theo giải thích trong VBL. VBL ghi ông đề lĩnh (lễnh > lãnh) hai lần ở mục đề và mục lễnh (lĩnh, VBL ghi lỉnh với dấu hỏi):
BL trang 623. Ông đề lĩnh Quảng - một chức quan ở kinh đô (Đông Kinh) - chắc phải quan trọng lắm nên LM de Rhodes đã chép lại trong VBL.
Trong "Tường trình về Đàng Trong" (1645) trang 55, LM de Rhodes từng ghi nhận: "Một trong các quan cao cấp gọi là Đề Lĩnh, ông cho là mình mất tiếng nếu không bắt ép các bà bỏ đạo". Tới thời vua Gia Long, thì đề lĩnh/lãnh là quan coi vựa lúa nhà vua[7] (tự điển Béhaine –Taberd - Génibrel). Như vậy là có sự xuống cấp rất rõ của chức đề lĩnh: từ một vị trí rất gần với vua, rồi thành chánh nhị phẩm (đời Bảo Thái/vua Lê Dụ Tông) và thành tòng thất phẩm (nhà Nguyễn) - cũng như nhiệm vụ của đề lĩnh cũng thay đổi theo từng triều đại.
2. Sai (Sãi)
2.1 Bản tường trình 1619 ghi lại một lần chữ sai (không dấu) để chỉ Sãi: "Có một ông rất tốt sống gần nhà chúng tôi, người ta gọi ông là sai (sãi)... thường đi chùa mà ông xây ở gần nhà ông… Ông luôn bố thí cho thiên hạ dù mình có bao nhiêu cũng chẳng nề…". Sau này, ông sãi có vợ trên đã từ bỏ PG, dẹp chùa và theo CG cũng giống như câu chuyện của ông sãi (Onsaij) trong bản tường trình 1631 (LM Christoforo Borri) - xem hình chụp bên dưới. So sánh với cách ghi của LM Gaspar do Amaral (25/3/1637): sãy, cho đến thời VBL (1651) đã ghi là sãi. Thường khó nhận ra mặt chữ chính xác vào thời bình minh của chữ quốc ngữ như hiện nay: td. LM Borri ghi tên ông sãi là Ly, mà cũng có thể là Lý... Xem hình chụp từ bản gốc bên dưới:
Đoạn tường thuật về ông sãi tên Ly bỏ đạo Phật mà theo CG - trích từ nguyên bản "Xứ Đàng Trong" - Cristoforo Borri 1631.
Trong "Lịch sử vương quốc Đàng Ngoài" (khoảng 1650), LM de Rhodes không thống nhất trong cách ghi sãi: có lúc ghi là saj (trang 146, 165, 210, 169 bản tiếng Pháp), có lúc ghi là sai (trang 70): tất cả đều không có ghi thanh điệu, khác với VBL. Để ý ranh giới Đàng Ngoài và Đàng Trong trên bản đồ Alexandre de Rhodes bên dưới, còn ghi địa danh Cuasay - so với dạng cua sai trong "Lịch sử vương quốc Đàng Ngoài". Theo VBL trang 671 thì sãi (đàn ông) và vãi (đàn bà) là những người theo đạo Phật, thường xuyên lễ Phật và làm những chuyện thiện nguyện (bố thí) như làm cầu, xây nhà cho người ta/ khách thập phương tạm trú, v.v. Giải thích này phù hợp với bản tường trình 1619. Vì dân chúng đa phần là PG (ngay cả nhà Chúa) nên ảnh hưởng của giới sãi vãi rất lớn đối với chánh quyền đương thời. Các quyết định như làm chùa, cấm đạo CG chẳng hạn (vì bị cho là nguyên nhân của thiên tai trong nước như mất mùa, bão lụt...) đều có phần đóng góp của giới sãi vãi.
VBL trang 671
2.2 Vào thời VBL, sãi là người đàn ông theo PG và sãi tu (VBL) chỉ thầy tu so với sư chỉ thầy như tiên sư (thầy trước/VBL) chứ không thấy dùng như hiện nay. Có khả năng là các dạng sư, sãi và thầy có cùng một gốc. Xem lại các cách đọc chữ sư 師 (thanh mẫu sinh 生 vận mẫu chi 脂 bình thanh, khai khẩu tam đẳng) có các cách đọc theo phiên thiết
疏夷切 sơ di thiết (TVGT, ĐV, QV, TTTH)
霜夷切 sương di thiết (TV, VH, LT)
TNAV ghi vận bộ 支思 chi tư (dương bình)
CV ghi cùng vần/bình thanh 施 䙾 葹 鍦 鉇 詩 邿 翅 尸 屍 鳲 蓍 㕧 釃 廝 籭 簁 蓰 襹 䌳 絁 師 篩 獅 螄 蒒 (thi sư si)
申之切,音獅 thân chi thiết, âm sư (CV)
申之切,音詩 thân chi thiết, âm thi (TVi, CTT)
相资切,音司 tương tư thiết, âm ti/tư (TVi)
式至切,音試 thức chí thiết, âm thí (TVi), v.v.
Giọng BK bây giờ là shī so với giọng Quảng Đông sí và các giọng Mân Nam 客家话:[客英字典] sii1 [宝安腔] su1 [梅县腔] se1 [客语拼音字汇] si1 [沙头角腔] su1 [海陆丰腔] sii1 [台湾四县腔] sii1 [东莞腔] su1 [陆丰腔] sii1, giọng Mân Nam/Đài Loan là sai1, tiếng Nhật shi và tiếng Hàn sa. Sãi là âm đọc theo giọng Mân Nam của sư[8] như ghi ở trên, phản ánh vết tích của giao lưu ngôn ngữ trước đây với các vùng nam TQ - xem thêm cách đọc faifo của hoài phố bên dưới. Ngoài ra, khuynh hướng biến âm s - t đã cho ra dạng thầy (sai > *thai > thầy). Hai dạng cùng một gốc nhưng đã tách ra hai cách dùng khác nhau: Sãi (sai/saj) là một biến âm dùng cho những người sùng bái PG so với thầy (thaj) là bậc có kiến thức và dạy học trò. Ngay cả đến thời LM Taberd (1838), Lũy Thầy[9] vẫn còn ghi là Lũy Sầy – xem hình chụp bên dưới trích từ An Nam Đại Quốc Họa Đồ 安南大國畫圖 do LM Jean-Louis Taberd (1794 - 1840) soạn và xuất bản năm 1838:
2.3 Ảnh hưởng tiếng Bồ vào TK 16 và 17 – “bonzo”
Để ý cách kí âm của tiếng Bồ trong VBL (hình chụp bên trên) của danh từ phàm tăng 凡僧 (~ tu sĩ PG so với cách dùng bần tăng 貧僧) là bonzo < bonzō là gốc tiếng Nhật ぼんぞう. Phàm có một dạng âm cổ là buồm hay *bjom và tăng đọc theo tiếng Nhật trung cổ thành *zo với phụ âm cuối tha hóa: 凡僧 phàm tăng ~ *bjom *zo > bonzo (tiếng Nhật > tiếng Bồ-Đào-Nha và Tây-Ban-Nha) và cho ra các dạng bonze (tiếng Pháp, Anh, Đức, Hà Lan, Ý...) và бо́нза (tiếng Nga, Ukrainian...), phản ánh giao lưu Nhật-Bồ trước TK 17 thời VBL ra đời.. Xem thêm chi tiết về ảnh hưởng tiếng Bồ mà ít người nhận ra như trong các bài viết cùng tác giả/NCT "Tiếng Việt thời LM de Rhodes – “Phổ Kiến (Phúc Kiến), Chincheo và Varella…” (phần 23) hay "Tiếng Việt thời LM de Rhodes – cách gọi ngày tháng/thời gian" (phần 6)… Không những từng hiện diện trong vốn từ ngoại quốc mà ít người nhận ra, vết tích của tiếng Bồ còn thấy trong những trường hợp sau (ảnh hưởng gián tiếp).
3. Pulo Cambi hay Pulocamby
Bản tường trình 1619 cho ta một thông tin thú vị về địa danh Pulocamby, trang 85 (sđd): "Phần bờ biển Đàng Trong giáp với vương quốc Chăm Pa có một chỗ dừng chân mà cũng là nơi trầm hương và hương kì nam sinh sản rất nhiều. Người Bồ gọi nơi dừng chân này một cách đơn giản là cù lao dê vì hình dạng của nó. Ở giao điểm này có một thành phố và nhiều người cư trú gọi là Nuocman, cũng là chỗ ở thứ hai của chúng tôi" tạm dịch/NCT. Pulo trong tiếng Acehnese, Indonesian/Mã Lai (pulau), Tagalog, Sudanese đều có nghĩa là đảo (island), có gốc là proto Malayo-Polynesian (tiền Mã Lai Đa Đảo). Camby theo bản tường trình 1619 là tiếng Mã Lai nghĩa là con dê (goat), so với dạng kambing bây giờ (để ý khuynh hướng mũi hóa của tiếng Bồ nên phụ âm mũi cuối -ing có khả năng bị đồng hóa[10] vào nguyên âm -i). Bản đồ của LM Alexandre de Rhodes - xem bên dưới - cho thấy rõ liên hệ giữa Pulocamby (Pulo cambi) và Nuocman (Nước Mặn - ghi là Eau Salée trên bản đồ[11], đây là dịch ra tiếng Pháp). Ngoài ra, danh từ kambing cũng có gốc Mã Lai Đa Đảo *kambiŋ nghĩa là con dê: td. tiếng Asi, Indonesian/Mã Lai, Tagalog, Tiruray con dê là kambing. Do đó, các địa danh như Ponta da Varella (Thạch Bi Sơn, núi Đá Bia), Pulocambi (Nước Mặn), Chinceo đều cho thấy ảnh hưởng của tiếng Indonesian/Mã Lai qua tiếng Bồ vì tàu Tây phương thường phải dùng dân địa phương (Mã Lai) trong các hải hành đến ĐNA hay các vùng viễn đông.
Bản đồ năm 1653/LM de Rhodes (AdR) với các địa danh Kẻ Mọi, Pulocambi, Nước Mặn (và Nước Ngọt), Haifo (~ Hoài Phố, faifo/VBL), Turon.
Hình trích bên dưới là bản đồ ĐNA của Nicholas Sanson (1600-1667), được coi như cha đẻ kỹ thuật vẽ bản đồ của Pháp. Xuất bản năm 1654 so với các bản đồ in trong tài liệu của LM de Rhodes (năm 1651, 1653) có hơi khác chánh tả (Ranram ~ Ranran, Pulocabis ~ Pulocambi...). Để ý cách ghi Haifo (~ Faifo, Hoài Phố/VBL), Royaume de Tuquin (vương quốc Đông Kinh) ở phía bắc và Royaume de Cochichin (Vương quốc Đàng Trong) ở phía nam.
Địa danh Haifo ghi trong bản đồ 1653 (AdR) hỗ trợ phần nào cho nguồn gốc tên gọi Hải Phố 海浦 của Faifo. Tuy nhiên, Hải Phố vẫn cho ra dạng Faifo qua liên hệ h-f cũng như Hoài Phố.
Bản đồ trên vẽ bởi Du Val - xuất bản đầu tiên vào năm 1665 - tái bản trong cuốn Cartes de Geographie les Plus Nouvelles (Paris, 1677). Nước Mặn không còn trên bản đồ và rút lại thành Cambir (đảo Cambir) so với faifo và Sinua (Thuận Hóa) có hình nhà thờ và địa điểm không có tên nằm trên nhánh sông Cambodia chảy ra biển Đông ~ vùng Sài Gòn ngày nay.
Bức tranh vẽ Faifo (Hội An, vào khoảng TK 17) của thương gia Chaya Shinroku có tên là 交趾国渡航図巻 Giao Chỉ quốc độ hàng đồ quyển đang lưu trữ ở chùa Jomyo (thành phố Nagoya). Năm 1619 đặc biệt đánh dấu đám cưới của công chúa Nguyễn Phúc Ngọc Hoa (con gái nuôi của Chúa Sãi Nguyễn Phúc Nguyên) và thương gia Nhật Araki Sotaro. Thuyền buôn/chu ấn thuyền của Araki Sotaro còn gọi là hoang mộc thuyền 荒木船 (hoang mộc là nghĩa của tên họ Araki あらき trong tiếng Nhật).
Giao thương Nhật Bản-Á Châu vào TK 16 - đầu TK 17
Hình sao màu xanh trong bản đồ chỉ ‘thành phố Nhật’ (Japantown, so với Chinatown hiện đại), sao màu đỏ là khu vực có người Nhật (Japanese enclave), chấm đen là thành phố có giao thương quan trọng với Nhật. Bản đồ lộ trình của chu ấn thuyền[12] 朱印船 (shuinsen) là theo tác giả Thomas Jansen (2007), trích từ trang https://zh.wikipedia.org/wiki/%E6%9C%B1%E5%8D%B0%E8%88%B9
4. Cacham
Bản tường trình 1619 ghi hai chỗ ở[13] của các giáo sĩ Dòng Tên: tỉnh Cacham và tỉnh Pulocamby (trang 74). Cacham hay Kẻ Chàm - xem bản đồ của LM de Rhodes bên trên (AdR). Một thập niên sau, LM Borri ghi địa danh này là Cacciam (1631). Có lẽ nên nhắc lại năm phủ (province, nên dịch là phủ thay vì tỉnh) trong bản tường trình 1631: giáp Đàng Ngoài nơi Chúa ở là Sinuua (Thoanoa/AdR, Thoận Hóa/VBL, Sinua - Kẻ Hóa/VBL, Thuận Hóa/Xứ Hóa), thứ hai là Cacciam (Kẻ Chàm, Province de Ciam/AdR, Quảng Nam) nơi con Chúa trấn thủ, Quamguya (Qvamghia/AdR, Quảng Nghĩa, Quảng Ngãi), thứ tư là Quignin (Quinhin/AdR, Quy Nhơn) hay Pullucambi (Pulocambi/AdR) theo cách gọi tiếng Bồ, thứ năm thì giáp Chiêm Thành (Ciampa/AdR) gọi là Renran (Ranran/AdR, VBL). Để ý AdR (1653) ghi thêm phủ Quảng Bình (cực bắc). Ban đầu Đàng Trong chỉ có 2 trong số 13 trấn của nước Đại Việt là Thuận Hóa và Quảng Nam[14], 11 trấn còn lại do chúa Trịnh cai quản. Sau đó, càng ngày càng phân chia và mở rộng thêm (Nam Tiến).
Chương 10: nhà thờ, giáo dân ở Hội An (Faifo), Đà Nẵng (Turon) và Quảng Nam (Cacciam) - LM Borri/1631 - tạm dịch đầu đề/NCT.
Trong bức thư[15] viết gởi LM Jeronimo Rodrigues senior, LM Pina (từ Faifo, 1623) thường viết là Cachão, cũng có lúc viết là Cacham. Trong cùng một bức thư, ông viết về lý do Kẻ Chàm là trung tâm dạy tiếng Việt: "Về việc học ngôn ngữ, thì Kẻ Chàm vẫn là nơi tốt nhất, vì Triều Đình được đặt nơi đây; người ta nói năng rất chuẩn và có nhiều thanh niên học trò qui tụ về, nên những ai bắt đầu học ngôn ngữ có thể tìm được sự giúp đỡ nơi các học trò ấy" (xem phụ chú 9). Ngay cả đến thời LM Philiphê Bỉnh (cuối TK 18 - đầu TK 19), ông vẫn thường viết là Cachão: "vì năm ấy là năm 1635 thì cũ (cũng/NCT) chg? (chẳng/NCT) mưa, mà vạn bến Faifo thì cách kẻ chợ Cachão một dạm (dặm/NCT) đàng (đường/NCT)" trích trang 15 ‘Truyện Anam Đàng Trong’.
5. Caixa (đồng tiền)
Caixa tiếng Bồ có nghĩa là một cái hòm hay rương, hay còn là đồng tiền (‘loại đồng tiền nhỏ Ấn Độ’ - tự điển Bồ-Anh/1773). Theo giải thích của VBL trang 792 thì 1 tiền bằng 60 đồng tiền (60 caixas), 1 quan bằng 10 tiền...
VBL trang 792
Tự điển Bồ - Anh (1773) - Antonio Vieira Transtagano
Bản tường trình 1619 nhắc đến chuyện chúa Đàng Trong tiếp các giáo sĩ từ Ma Cao sang: "để cho họ ở trọ gần dinh Chúa, và cấp cho 5 ngàn đồng tiền (caixas, một loại tiền bằng đồng), ba vòng đeo tay bằng bạc, gạo và các thứ khác nữa" trang 84 - tạm dịch/NCT. Một lý do cho 5 ngàn đồng tiền là vì một cách dùng tiền xưa bằng cách xâu 5 quan lại với nhau thành một vỉa tiền[16] (một vác), nhưng đáng lẽ chỉ được 3 ngàn đồng tiền (=5x600 đ) thì nhà Chúa đã dùng hối suất ngoại quốc (cho Nhật Bản, TQ) thành ra là 5 ngàn đồng tiền (=5x1000 đ). Nhà Chúa cũng cho một sắc lệnh viết trên một tấm bảng kim loại với nội dung: "Bảng kim loại viết về sự chấp thuận của đức Vua[17] Đàng Trong cho các giáo sĩ CG. Bất kỳ ai có đọc bảng yết thị này, phải biết rằng đức Chúa đã cho các giáo sĩ Bồ-Đào-Nha được sinh sống/hoạt động ở đất này, cũng như đã từng cư trú cho tới ngày hôm nay; nếu có ai vì lý do là người nước ngoài mà sinh chuyện/làm khó dễ họ thì phạm luật nước này và sẽ bị xử phạt nghiêm khắc. Kí tên Yum[18] Lo thứ nhì, ngày 25 vào lúc trăng mới (sóc/New Moon)”. Các giáo sĩ rất biết ơn với sắc dụ này và muốn tặng một số bạc cho viên thư kí như tục lệ của xứ này, nhưng nhà Chúa từ chối vì nói rằng các nhà truyền đạo vẫn còn nghèo khó. Ngoài ra, đức Chúa Bà (vợ Chúa) còn cho quà và tặng các giáo sĩ vài tấm lụa rất tốt để may quần áo. Tấm bảng kim loại ghi sắc dụ nhà Chúa được treo ở ngoài nhà thờ Hội An để mọi người có thể đọc được, nhất là dân chúng tụ tập ở cảng hay đến chơi lễ hội và đến từ tàu phương xa. Sắc dụ trên cho thấy một liên hệ rất tích cực trong giai đoạn này, rất ít thấy tài liệu nào ghi lại như vậy, trong một quá trình truyền đạo CG không đơn giản chút nào - đầy nghi kỵ và tiêu cực (cấm đạo, tử vì đạo, bất đồng ngôn ngữ/tín ngưỡng...) - nhất là giữa các nền văn hóa rất khác biệt.
6. Xaca (Thích Ca)
Bản tường trình 1619 nhắc đến Xaca một lần trong trang 89 chỉ Phật giáo[19]. Đây là một cách kí âm tiếng Bồ của tiếng Phạn śākya शाक्य, vào thời VBL đã dùng âm HV Thích Ca 釋迦 (shìjiā theo pinyin). LM Borri cũng ghi dạng Xaca trong bản tường trình 1631, còn LM de Rhodes chỉ dùng Xaca một lần trong “Lịch Sử Vương Quốc Đàng Ngoài” nhưng ông nói rõ hơn là người Nhật gọi là Xaca và từ Ấn Độ (VBL cũng nhắc lại điều này). Trong VBL và PGTN, LM de Rhodes dùng dạng HV Thích (Thíc) Ca. Dạng Xaca gần dạng gốc Phạn hơn là các âm HV Thích Già, Thích Ca, v.v.
Chương 8: Tìm hiểu sơ qua về tín ngưỡng Đàng Trong - LM Borri/1631 - tạm dịch đầu đề/NCT. Để ý chữ Xaca xuất hiện ở đoạn đầu dòng 8 trong hình trên.
7. Thầy dạy chữ Nôm và Nho cho các giáo sĩ
Bản tường trình 1619 thuật lại việc chọn một học giả địa phương (Nước Mặn) như sau trong trang 87: "Ở địa điểm này (Nước Mặn/NCT), chúng tôi cố gắng đặt một người rất thông thạo chữ Đàng Trong[20] (~ chữ Nôm/NCT) và chữ Hán so với các đồng nghiệp, với mục đích là giúp các giáo sĩ học và viết tiếng Việt, cũng như dịch một số tài liệu. Chúng tôi cũng được lời, vì Thiên Chúa, nếu có thể thuyết phục người này vào đạo, ít nhất là giúp đỡ các bổn đạo với tình thương chan chứa, hay thay đổi các học trò khác vẫn còn mê tín dị đoan..." tạm dịch/NCT. Tuy là có thầy dạy nhưng vẫn không ‘đầy đủ’ như trong trường hợp LM Pina (năm 1623) thuật lại: "Từ ngày con đến Miền Truyền Giáo này cho đến nay, con luôn bước đi một mình để phục vụ Giáo Điểm, và con chưa bao giờ dám chi tiền để có được một người giúp đỡ mình. Thật vậy, giá như con chi tiền để mướn một gia sư dạy con tiếng nói và chữ viết, thì ngày nay con đã là một người thợ rành nghề rồi; trong khi đó, chính vì lý lo trên, hiện nay con không biết chữ viết, và điều này là một thiếu sót đáng tiếc; về phần tiếng nói, vốn từ ngữ con có được là những gì mà con đã dùng móng tay mình để cào lên được từ mặt đất, và chỉ có thế thôi" (xem phụ chú 9).
8. Faifo (Hội An)
8.1 Bản tường trình 1619 bàn về chuyện các tín đồ CG ở Nhật thường đến VN (Faifo) như sau: "Nhiều bổn đạo CG Nhật đến Đàng Trong vì những lễ hội nhà thờ và phần thưởng tâm linh (tôn giáo/NCT) cùng tài sản tinh thần - vì ở Nhật Bản thì các giáo sĩ và bổn đạo phải trốn tránh vì chánh phủ đang cấm đạo - do đó bổn đạo không xưng tội và làm lễ thánh như bình thường được, chỉ hiếm hoi lắm mới có. Vì thiếu sự giảng đạo chính thức và công khai, mà bổn đạo lại biết ở nước Đàng Trong thì có một vị giáo sĩ/linh mục biết tiếng Nhật và hai tu huynh người Nhật, tất cả đều có ở đây phục vụ bổn đạo người Nhật. Thành ra nhiều bổn đạo Nhật du lịch đến nước Đàng Trong hàng năm và ở đây thường là ba tháng[21] đủ để cho việc buôn bán. Họ thích đi lễ hàng ngày, xem lễ và nghe giảng ngày chủ nhật cũng như những lễ hội lớn, xưng tội lúc nào cũng được và nhiều lễ thánh khác cần thiết cho những người ngoan đạo… Các bổn đạo này thà chết chứ không chối đạo... Thời gian các bổn đạo Nhật ở Đàng Trong thì họ thường đến nhà thờ xem lễ và nghe giảng. Họ đã làm gương cho giáo sĩ chúng ta và dân bổn đạo địa phương cho thấy thế nào là lòng tôn kính và tình thương dành cho Chúa" tạm dịch/NCT. Ngoài những lợi ích tinh thần như đã viết ở trên, hàng năm vào mùa buôn bán giao lưu với Nhật Bản đem lại nhiều lợi ích kinh tế cho nhà vua và nước Đàng Trong. Bản tường trình 1619 thuật lại rằng Faifo là hải cảng chính và nổi tiếng nhất ở nước Đàng Trong, nơi có nhiều người ngoại quốc đến đây buôn bán rất tấp nập. Đây cũng là một lý do Faifo xuất hiện trong VBL:
VBL trang 330 (Hoài Phố - Làng ở Đàng Trong nơi người Nhật ở và gọi là Faifo – NCT).
Có lẽ bản tường trình 1619 đã dựng lại cảnh Hội An đang hồi cực thịnh, vì chỉ khoảng hai trăm năm sau thì tình hình đã hoàn toàn khác hẳn, qua ngòi bút của viên trung úy hải quân Mỹ John White (1823, sđd) "Trên đường đi đến vịnh Đà Nẵng, tàu chúng tôi đi qua vịnh và thành phố Faifoe (Hội An/NCT) - trước đây là chỗ họp chợ đông đúc của các tỉnh miền bắc và trước cuộc nội chiến điêu tàn của cả nước (ám chỉ giai đoạn nhà Tây Sơn/NCT) và thành phố này đã bị tàn phá - Faifoe từng là nơi ghé thăm của người Bồ-Đào-Nha từ Ma Cao, và người Nhật làm cho việc buôn bán ở đây rất sầm uất. Nhưng bây giờ thì ở nơi đây trở nên nghèo khó và bỏ hoang, không còn ai đến đây nữa ngoại trừ lèo tèo vài chiếc tàu từ Đàng Trong hay Đàng Ngoài" tạm dịch từ nguyên bản tiếng Anh/NCT.
Tự điển Béhaine (1772/1773).
LM Béhaine (1772/1773) chép lại VBL, nhưng Taberd (1838) ghi thêm Hoài Phố ở Quảng Nam và phái phố là cách gọi của dân bản địa và Tây phương (so với dạng Faifo trước đó). Cụ Huỳnh Tịnh Của cũng giải thích y như LM Taberd (1895 – ĐNQATV trang 431). Một điểm đáng chú ý là cụm danh từ Hộy ăn xã (Hội An xã) hiện diện trong bản tường trình 1632 của LM Gaspar do Amaral (ở Đàng Ngoài); so sánh với các cách dùng Hòai Phố, Haifo, faifo (VBL/AdR): ta thấy là Hội An (chữ quốc ngữ) vào thời kì này không dùng để chỉ Hội An hiện nay.
Các dạng khác nhau của Faifo (chụp từ cuốn Địa Lý Thế Giới[22] - 1825)
8.2 Trong các bài trước[23], người viết/NCT đã đưa ra các dữ kiện cho thấy giao lưu giữa miền Nam TQ (Triều Châu, Phúc Kiến...) và VN xuyên suốt chiều dày lịch sử. Cách gọi Faifo cũng có thể được giải thích qua phương ngữ Nam TQ (giọng Mân Nam) khi đọc Hoài Phố (xem VBL trang 330) hay Haifo (AdR). Xem lại chữ hoài 懷 (thanh mẫu hạp 匣 vận mẫu giai 皆 bình thanh, hợp khẩu nhị đẳng) có các cách đọc theo phiên thiết
戸乖切 hộ quai thiết (TVGT, ĐV, QV)
乎乖切,音槐 hồ quai thiết, âm hoè (TV, VH, LT, TG 字鑑, LTCN 六書正擶, TVi)
TNAV ghi vận bộ 皆來 giai lai (dương bình)
CV ghi cùng vần/bình thanh 懷 褢 櫰 槐 瑰 淮 (hoài hòe côi)
胡隈切,音回 hồ ôi thiết, âm hồi (TVi, KH)
呼回切,音揮 hô hồi thiết, âm huy (KH)
苦禾切,音窠 khổ hoà thiết, âm khoả (KH)
胡乖切 hồ quai thiết (NT, TTTH)
乎才切,音槐 hồ tài thiết, âm hoè (CTT), v.v.
Giọng BK bây giờ là huái so với giọng Quảng Đông waai4 và các giọng Mân Nam 客家话:[客语拼音字汇] fai2 [沙头角腔] fai2 [梅县腔] fai2 [东莞腔] fai2 [客英字典] fai2 [陆丰腔] fai3 [台湾四县腔] fai2 [海陆丰腔] fai2 [宝安腔] fai2 潮州话:huai5, tiếng Nhật kai và tiếng Hàn hoy.
Ta thấy giọng Mân Nam là fai2/3 tương ứng với dạng phai tiếng Việt, giải thích tại sao Hoài Phố (Hội An) còn được kí âm là faifo (VBL), hay là kết quả của khuynh hướng môi hóa phụ âm đầu (hw- trở thành phụ âm môi răng f-). Cách đọc này đặc biệt thích hợp với người ngoại quốc trong thời kì buôn bán rất tấp nập của Đàng Trong. Tương quan h-f (Hoài Phố - Faifo) vào thời VBL còn thể hiện qua liên hệ phỉ báng 誹謗 ~ hủy báng (xem hình chụp bên dưới):
VBL/1651 – trang 600
VBL/1651 – trang 342
VBL/1651 – trang 888
8.3 Một cách dùng chữ quốc ngữ thời kì đầu là Hoa Lang. Tuy không xuất hiện trong bản tường trình năm 1619, nhưng từ nguyên của Hoa Lang đáng chú ý vì thể hiện tương quan h-f. Hoa/Hŏa Lang (chữ Nôm/Maiorica 花郎) chỉ nước Bồ-Đào-Nha bây giờ: "đến ngày sau khách Hoa Lang đến đấy" CTTr trang 113 (217). LM Cristoforo Borri (1631) phiên âm Hoa Lang là Hoalaom: "Con gnoo muon bau tlom laom Hoalaom chiam?" (con nhỏ muốn vào trong lòng Hoa Lang chăng?) - xem hình chụp bên dưới từ nguyên bản (tiếng Pháp/1631)
Hoa Lang rõ ràng chỉ Bồ Đào Nha theo nguyên bản 1631
Cách dùng vào trong lòng là cách nói ẩn dụ thường gặp vào thời VBL (cụ thể => trừu tượng) hàm ý nhập tâm hay gia nhập: "Hễ là lời cười chê rủa con đến tai Mẹ, thì vào trong lòng Đức Mẹ với" TCTM quyển thượng trang 91. Có khi chỉ dùng vào lòng như "Chớ gì lửa trọng này vào lòng người ta mà làm cho nóng" KNLMPS trang 55, v.v. Béhaine/Taberd (1772/1838) ghi Hoa Lang là Lusitani (Bồ-Đào-Nha). Học giả Huỳnh Tịnh Của lại ghi Hoa Lang là "người nước Lữ Tống" (ĐNQATV), có lẽ là đánh đồng người CG Bồ-Đào-Nha/Tây-Ban-Nha đến từ đảo Lữ Tống (Manila[24] từng là tổng hành dinh truyền giáo của Dòng Đa Minh và Phan-Xi-Cô). Hoa[25] HV 花 có các cách đọc khác nhau như hoa, fa (Triều Châu/Mân Nam - môi hóa âm *xua > fa), giải thích dạng kí âm Frank (một dân tộc cổ ở Âu Châu[26]) trở thành fa lang ~ hoa lang. Cụm từ Hoa Lang[27] đã hiện diện trước thời các giáo sĩ Dòng Tên sang VN: theo quyển “Đỗ tộc gia phả” tìm thấy ở họ Bồng Trung, xứ Kẻ Bền: người con thứ hai của cụ Đỗ Biểu[28] là ông Đỗ Hưng Viễn, một vị quan lớn của triều đình thời Lê Anh Tông (1556 - 1573), đã tiếp xúc với tàu buôn người Hoa Lang và theo đạo Hoa Lang. Cũng theo quyển gia phả này, ông Đỗ Viên Mãn (là con trưởng của cụ Đỗ Cảnh) đã theo đạo Hoa Lang khi có dịp tiếp xúc với người ngoại quốc cập bến Cửa Bạng (Ba Làng). Như vậy, có thể nói hai ông Đỗ Hưng Viễn và Đỗ Viên Mãn là những tín hữu đầu tiên theo CG không chỉ ở Thanh Hoa (Hóa) mà còn trong cả nước Việt Nam. PGTN trang 25 còn dùng dạng pha lang chỉ Bồ-Đào-Nha tuy không thấy ghi trong VBL: "Chớ có nói đạo này là đạo pha lang" (không phải đạo này là đạo của Bồ-Đào-Nha/NCT), xem hình chụp bên dưới:
Đại Việt Sử Kí Toàn Thư cũng dùng hoa lang (đạo và quốc/nước) - Vua Trị vì: Huyền Tông Mục Hoàng Đế [Lê Duy Vũ] Thời gian trị vì: ở ngôi 9 năm, đặt niên hiệu 1 lần [1663-1671] 冬十月禁天下學花郎道初有花郎國人入居國中立爲異道誕惑愚民鄙夫鄙婦多信慕之聽講之塲羣居混雜男女無别已驅去其人而 đông thập nguyệt cấm thiên hạ học hoa lang đạo sơ hữu hoa lang quốc nhân nhập cư quốc trung lập vi dị đạo đản hoặc ngu dân bỉ phu bỉ phụ đa tín mộ chi thính giảng chi tràng quần cư hỗn tạp nam nữ vô biệt dĩ khu khứ kì nhân nhi. Trích trang http://www.nomfoundation.org/nom-project/history-of-greater-vietnam/Search-History-of-Greater-Vietnam?uiLang=vn
Hình chụp trang 388 từ cuốn "Lexique Franco-Annamite" của H. Ravier và J.B. Dronet (1903, Kẻ Sở):
Hoa Lang 花郎 Lusitani (nước Bồ-Đào-Nha/NCT) – trích tự điển của các LM Béhaine/1772-1773, Taberd/1838, Theurel/1877.
Tương quan f-h còn thấy trong cách dùng đậu phụ 腐, đậu hũ và tàu hủ (miền Nam VN). Phụ là cách đọc theo đúng phiên thiết (扶雨切 phù vũ thiết TVGT/ĐV/QV, hay 奉甫切 phụng phủ thiết TV/VH/LT) so với giọng Mân Nam (Phúc Kiến/Triều Châu) là hu1/7.
9. Gỗ trầm hương và hương kì nam ở Đàng Trong
9.1 Bản tường trình 1619 nhắc đến aguila (eagle-wood, trầm hương) và hương kì nam (calambac[29]) tuy nhiên không đi sâu vào chi tiết. VBL trang 343 ghi trầm hương và hương kì nam là loại gỗ thơm và rất quí. LM Borri thuật lại rõ hơn về trầm hương được buôn bán tự do, nhưng hương kì nam thì rất quí và chỉ có nhà vua mới có quyền mua bán. LM Borri ghi lại giá tiền mua hương kì nam tại chỗ là khoảng 5 ducats[30] mỗi một livre[31] (khoảng 0.4895 kilogram), khi đem ra bán ở các cảng tấp nập ở Đàng Trong thì ít nhất là 16 ducats mỗi một livre, khi đến Nhật Bản thì khoảng 200 ducats; nhưng nếu gỗ loại lớn có thể làm gối thì người Nhật sẵn sàng mua với giá ba đến bốn trăm đồng ducats. Ông cũng nhận xét thêm là chỉ có hạng vua chúa hay liên hệ mới có gối làm bằng hương kì nam. Ngoài ra, dù trầm hương rẻ hơn nhưng cũng có lời nhiều, thí dụ như chỉ cần một thuyền buôn chất đầy trầm hương là đủ sống trọn đời. Tỷ số gia tăng 40 lần (từ 5 ducats đến 200 ducats) trong bản tường trình 1631 cũng phù hợp với giá tiền 15 lạng ở Hội An nhưng bán ra là 600 lạng ở Nagasaki theo bài viết[32] của GS Tôn Thất Trình (600/15 = 40). Tỷ số gia tăng 40 lần của giá bán cho thấy dịch vụ mua bán hương kì nam rất có lợi, do đó không ngạc nhiên về tình hình giao thương quốc tế thật tích cực ở các hải cảng như Nước Mặn, Hội An... Đây là những hoạt động giúp nhà nước/tài chánh Đàng Trong càng ngày càng vững mạnh hơn so với Đàng Ngoài, và giải thích được phần nào kết quả cuối cùng của cuộc chiến Trịnh Nguyễn như lịch sử đã cho biết.
9.2 Trầm hương trong lịch sử
Theo Đại Việt Sử Kí Toàn Thư - Vua Trị vì: Thế Tông Nghị Hoàng Đế Lê Duy Đàm (黎維潭). Thời gian trị vì: ở ngôi 27 năm, đặt niên hiệu 2 lần [1573-1599], trích từ trang http://www.nomfoundation.org/nom-project/history-of-greater-vietnam/Search-History-of-Greater-Vietnam?uiLang=vn 先是使臣馮克寬等賫貢物及代身金人沉香象牙至燕京上表乞脩職貢
Trước đây, sứ thần là bọn Phùng Khắc Khoan mang vật cống cùng người vàng thay thân mình, trầm hương, ngà voi đến Yên Kinh, dâng biểu xin theo lễ cống.
Như vậy là trầm hương là một tài nguyên có tiếng của Việt Nam, ngay cả Bản Thảo Cương Mục đầu thời Minh cũng nhắc đến trầm hương ở Giao Châu, dân địa phương gọi là mật huơng 蜜香, tiếng Phạn gọi là a già lô hương 阿迦盧香. Để ý âm a già lô có dạng âm cổ phục nguyên là *akaru so với dạng agar của tiếng Hindi, agara của tiếng Odia và aguru của tiếng Phạn, tiếng Telugu và Kannada… Trầm hương gọi là agarwood trong tiếng Anh: gồm có gốc agar- (< tiếng Phạn *agaru) và wood (gỗ), hay aloeswood, eaglewood hay gharuwood.
VBL trang 343 phân biệt trầm hương và hương kì nam
Hương kì nam cũng được cống cho vua Minh, và được phản ứng rất thuận lợi từ triều đình nhà Minh, như Đại Việt Sử Kí Toàn Thư từng ghi lại như sau:
Vua Trị vì: Hiến Tông Duệ Hoàng Đế 1497-1504 [Lê Sanh 黎檉] 其有奇南異香一合呈付差官揀裁進入 kì hữu kì nam dị hương nhất hợp trình phó sai quan giản tài tiến nhập... Trích trang http://www.nomfoundation.org/nom-project/history-of-greater-vietnam/Search-History-of-Greater-Vietnam?uiLang=vn
10. LM Robert Bellarmine
Bản tường trình 1619 không nhắc đến bất kỳ tên vị linh mục nào trong các hoạt động truyền giáo ở Đàng Trong, ngoại trừ người soạn bức thư (LM Dòng Tên João Rodrigues Girão), LM Robert Bellarmine[33] (tên nguyên thủy tiếng Ý là Roberto Francesco Romolo Bellarmino) và LM Francisco Vieira. Không thấy tài liệu nào viết chi tiết về hoạt động của LM Francisco Vieira ở Đàng Trong, trừ câu chuyện về nhà thờ ở Faifo không chứa nổi số người đến dự[34] khi ông làm lễ (dù nhà thờ này rất rộng, năm 1618) - theo tác giả Tara Alberts (2013, sđd). Điều này cho thấy ảnh hưởng không nhỏ của LM Bellarmine, như đã ghi sơ lược trong bản tường trình 1619 ngay từ đầu: "Giáo sĩ này, đã chịu khó học tiếng địa phương (tiếng Việt/NCT) rất tốt và đã dịch xong phần đầu của giáo lý CG ra ngôn ngữ địa phương, cũng như các thí dụ thêm vào giáo lý trên từ đức Hồng Y Bellarmine". LM Maiorica cũng từng nhắc đến Hồng Y Bellarmine ngay trang đầu của tác phẩm chữ Nôm Thiên Chúa Thánh Giáo Khải Mông/TCTGKM trang 13 (sđd): "Thầy cả Rô-bê-tô Bê-la-mi-nô dọn, thầy cả Giê-rô-ni-mô làm ra tiếng An Nam"; nên nhắc ở đây là Maiorica được truyền chức LM bởi Hồng Y Bellarmine ở La Mã trước khi ông sang An Nam truyền đạo.
11. Tục lệ thờ Đức Mẹ Maria khi đi biển
Bản tường trình năm 1619 cho ta biết một tục lệ thờ Đức Mẹ Maria để đi biển được bình yên, hay còn gọi Đức Mẹ Maria là Our Lady of Good Voyage (tiếng Anh - tạm dịch/NCT "Đức Bà phù hộ cho đi biển an toàn") hay bằng tiếng Bồ Nossa senhora de boa viagem. Tục lệ này bắt nguồn từ các thủy thủ người Bồ-Đào-Nha và Tây-Ban-Nha (có đạo CG). Bản tường trình ghi "Bổn đạo CG ở Hội An rất trân trọng bức hình của 'Đức Mẹ Maria phù hộ hải hành' (Đức Mẹ/Trinh Nữ Maria), một vị thánh bảo trợ (patron saint) mà LM Francisco Vieira có nhiều kỉ niệm, ông là LM Giám Sát của giáo phận này, từng gởi tấm hình này từ Ma Cao. Bổn đạo đặt tấm hình trên bàn thờ với tất cả lòng thành kính và hạnh phúc..." tạm dịch/NCT. Tục lệ thờ Thánh Mẫu Maria khi đi biển cho thấy ảnh hưởng gián tiếp của Bồ-Đào-Nha trong tín ngưỡng CG vào TK 17. Điều này khó nhận ra hơn so với các dấu vết ngôn ngữ như tên gọi Phê-Rô (Pêro tiếng Bồ trung cổ, tiếng Hi Lạp Πέτρος/Petros ~ Petrus/L) còn bảo lưu trong tiếng Việt (CG), hay cách viết ch- nh- tiếng Việt (theo LM Pina), v.v.
Tóm lại, bản tường trình năm 1619 của LM João Rodrigues Girão, tuy số chữ quốc ngữ đầu tiên có phần hiếm hoi[35], nhưng khi đọc kỹ sẽ cho ta nhiều dữ kiện đáng quan tâm - như cách kí âm tiếng Việt vào khoảng đầu TK 17: ondelim (Ông Đề Lĩnh), nuocman (Nước Mạn), sai (sãi), Xaca (Thích Ca), Faifo (Haifo, Hoài Phố), Yum Lo. Chúa Nguyễn ở Đàng Trong ưu đãi thương gia Bồ và Nhật, cho họ nhiều điều kiện thuận lợi khác hẳn với tình hình khắt khe ở Đàng Ngoài. Điều này dẫn đến nhiều lợi ích tài chánh và quá trình mở mang bờ cõi (Nam Tiến) và kết quả cuối cùng không khác hơn được là sự thống nhất cả nước của nhà Nguyễn khoảng hai thế kỉ sau. Bản tường trình 1619 cho thấy là các LM đang cố gắng học tiếng Việt để hoàn thành một bảng từ vựng và chưa có khả năng soạn ra một cuốn ngữ pháp tiếng Việt - dù đã có mặt LM Pina (rất giỏi tiếng Việt[36] và là thầy của LM de Rhodes, Fontes), Buzomi, Borri. Bài này đưa ra một cơ sở ngữ âm để giải thích liên hệ giữa các dạng Hoài Phố/Haifo và Faifo qua tương quan[37] phụ âm đầu h-f, cũng như Hoa Lang và Frank/Franc (so với Pha Lang/PGTN), đậu phụ và tàu hũ, Phúc Kiến và Hokkien. Cách đọc Faifo phản ánh phần nào khuynh hướng toàn cầu hóa[38] hải cảng nổi tiếng nhất Đàng Trong vào TK 17, môi hóa phụ âm đầu theo giọng Mân Nam (Nam TQ) và viết liền nhau như một từ đa âm của ngôn ngữ Tây phương. Đây cũng nằm trong chiến lược của các chúa Nguyễn xây dựng một cơ cấu thương mãi (quốc tế) hỗ trợ cho cơ cấu quân đội và một nhà nước phát triển lâu dài. Bản tường trình năm 1619 cho ta thấy hình ảnh của một phố Hoài (Faifo) rất thịnh vượng với nhiều dân tộc khác nhau sinh sống và buôn bán, đông nhất là bổn đạo Nhật Bản và Trung Hoa[39] (đến từ Nam TQ). Các món hàng lụa được ưa chuộng, đặc biệt là hương kì nam ở biên giới Đàng Trong - Chiêm Thành: giá bán ở Nhật có thể gấp 40 lần giá mua ở địa phương. Ngoài ra, bản tường trình còn giải thích nguồn gốc địa danh Pulo Cambi: gốc Mã Lai với nghĩa là đảo (pulo) hình con dê (Cambi ~ kambing dạng hiện đại) mà thủy thủ Bồ đã dùng trong những chuyến hải hành. Điều này cho thấy ảnh hưởng của Bồ-Đào-Nha ở Đông Nam Á, dùng con chữ La Tinh (chữ Bồ) để kí âm một số danh từ địa phương như Chincheo (Chương Châu, Phúc Kiến), Varella (chùa), Pulo Cambi. Bản tường trình còn thuật lại việc bổn đạo từ Cam Bốt và Hội An đến dự các lễ hội ở Nước Mặn (Quy Nhơn), điều này cho thấy sự thuận lợi trong việc giao thương và đi lại giữa các miền Đàng Trong[40]. Hi vọng bài viết này sẽ gợi ý cho bạn đọc tìm hiểu sâu xa hơn về giai đoạn phôi thai của chữ quốc ngữ, hoạt động tôn giáo và kinh tế của Đàng Trong, và ảnh hưởng rộng lớn hơn (quốc tế) của ngôn ngữ trong vùng ĐNA mà bây giờ ít người nhận ra.
12. Tài liệu tham khảo chính
1) Tara Albert (2013) "Conflict and Conversion: Catholicism in Southeast Asia, 1500-1700" NXB OUP Oxford (Anh quốc).
2) Gaspar do Amaral (31/12/1632) "Anual do reino de Annam do ano de 1632, para o Pe André Palmeiro de Companhia de Jesu, Visitator das Provincias do Japão, e China" (Bản tường trình hàng năm về Vương quốc An Nam từ năm 1632, gửi cha André Palmeiro, Dòng Tên, giám sát các tỉnh Nhật và Trung Quốc).
(25/3/1637) "Relação dos Catequista da Christadelle de Tumk e seu modo de proceder para o Pe Manoel Dias, Vissitador de Jappão e China" (danh sách về các Thầy giảng của giáo sứ Đàng Ngoài và về cách thức tiến hành của họ, gửi cha Manoel Dias, giám sát Nhật Bản và Trung Hoa).
3) D. Bartoli (1663) "Dell’Istoria della Compagnia di Giesù. La Cina" Terza Parte dell’Asia, Torino 1825 (or. ed. 1663) - xem thêm chi tiết ở mục 8 (Nguyễn Hồng).
4) Pigneau de Béhaine (1772/1773) - Bá Đa Lộc Bỉ Nhu "Dictionarium Annamitico-Latinum" Dịch và giới thiệu bởi Nguyễn Khắc Xuyên, NXB Trẻ (Thành Phố HCM - 1999).
(1774/Quảng Đông - Địa phận Đàng Trong tái bản năm 1837) "Thánh Giáo Yếu Lý Quốc Ngữ" 聖教要理國語 viết bằng chữ Nôm theo dạng Hỏi-Thưa. Y Doãn Ninh/Lê Bảo Tịnh phiên âm và chú giải, La Vang Tùng Thư xuất bản (Mỹ).
5) Phillipe Bỉnh (1822) "Sách Sổ Sang Chép Các Việc" NXB Viện Đại Học Đà Lạt, 1968.
(khoảng 1794-1802) "Nhật Trình Kim Thư Khất Chính Chúa Giáo" - xem bài viết trên mạng như https://www.scribd.com/document/118931952/Nh%E1%BA%ADt-Trinh-Kim-Th%C6%B0-Kh%E1%BA%A5t-Chinh-Chua-Giao-Philiphe-B%E1%BB%89nh
6) Cristophoro Borri (1631) "Relatione della nuova missione delli P.P. della Compagnia di Gesù al Regno della Cocincina (Nhiệm vụ mới của các cha Dòng Tên ở Vương quốc Đàng Trong - NCT)” bản dịch của tác giả Phạm Văn Bân 4/2011 - xem toàn bài trang này https://thunhan.org/images/file/OGaaTdIb0wgQAKwp/mar-31-11-cristoforo-borri-vietnamese-avril-5-1-.pdf.
7) Đỗ Quang Chính (1972) “Lịch sử chữ quốc ngữ 1620-1659” NXB Đuốc Sáng (Sài Gòn).
8) Võ Đình Đệ (2019) "Ông bõ đỡ đầu công cuộc Truyền Giáo ở cư sở Nước Mặn và Bà đỡ khai sinh chữ Quốc Ngữ" có thể xem toàn bài trên trang này chẳng hạn http://conggiao.info/ong-bo-do-dau-cong-cuoc-truyen-giao-o-cu-so-nuoc-man-va-ba-do-khai-sinh-chu-quoc-ngu-d-52234...
9) Nguyễn Hồng (1959) "Lịch sử truyền giáo ở Việt Nam - Quyển 1 - Các Thừa Sai Dòng Tên 1615 - 1665" NXB Hiện Tại (Sài Gòn).
10) Roland Jacques (2004) “Les missionnaires portugais et les débuts de l’Église catholique au Viêt-nam” (Các nhà truyền giáo Bồ-Đào-Nha và thời kỳ đầu của Giáo hội Công giáo Việt Nam) - NXB Đinh Hướng Tùng Thư (Pháp). Có thể đọc các bài viết của LM Roland Jacques trên mạng như http://www.dunglac.info/index.php?m=home&v=detail&ia=11502. Các bài viết như "Chứng tích hình thành và phát triển chữ quốc ngữ từ năm 1632 đến nay: tiến trình của Kinh Lạy Cha" của Roland Jacques (người dịch Nguyễn Đăng Trúc) trên mạng này http://www.vanchuongviet.org/index.php?comp=tacpham&action=detail&id=18656, v.v.
11) Charlotte Looram (2016) "Living and Trading in Hội An: The Development of a Nguyễn Port in the Seventeenth and Eighteenth Centuries" Lua6.n án thạc sĩ/Masters, School of Humanities and Creative Arts - Flinders University (Adelaide, Australia).
12) Gaspar Luis (1621) "Cocincinensis missionis annuae Litterae, anni 1620," đăng trong ARSI, JS 17 f.24r. Bức thư này được dịch sang tiếng Pháp và xuất bản tại Paris năm 1628 trong "Histoire de ce qui s'est passé en Ethiopie, Malabar, Brasil et les Indes Oriéntales: Tirée des lettres escrites és années 1620 iusques à 1624" tt.122-148. Bản dịch này được chụp lại và đăng trong BAVH, Juillet-Déc. 1931.
13) Giêrônimô Maiorica (thế kỷ XVII) "Mùa Ăn Chay Cả", "Thiên Chúa Thánh Mẫu - Quyển thượng", "Thiên Chúa Thánh Mẫu/TCTM - Quyển trung", "Đức Chúa Giê-Su - Quyển chi cửu & Quyển chi thập", "Thiên Chúa Thánh Giáo Hối Tội Kinh", “Thiên Chúa Thánh Giáo Khải Mông”/TCTGKM, "Kinh Những Lễ Mùa Phục Sinh/KNLMPS - Quyển thứ ba", “Các Thánh Truyện”/CTTr. Sách lưu hành nội bộ (năm xuất bản 2002/2003, LM Nguyễn Hưng).
14) Alexandre de Rhodes (1651) "Phép Giảng Tám Ngày" - Tủ Sách Đại Kết in lại từ Tinh Việt Văn Đoàn (1961 - Sài Gòn) với phần giới thiệu của tác giả Nguyễn Khắc Xuyên.
(1651) “Dictionarium Annamiticum Lusitanum et Latinum” thường gọi là từ điển Việt-Bồ-La; bản dịch của Thanh Lãng, Hoàng Xuân Việt, Đỗ Quang Chính - NXB Khoa Học Xã Hội, Thành Phố HCM (1991).
“Tường Trình về Đàng Trong 1645” bản dịch của Hồng Nhuệ, NXB Ánh Sáng Publishing, Escondido (California/Mỹ, 1994?).
"Lịch sử Vương Quốc Đàng Ngoài từ 1627 tới năm 1646" dịch giả Nguyễn Khắc Xuyên - Tủ sách Đại Kết, Thành phố HCM (1994).
15) João Roiz (1620) "Annua de Cochichina do anno 1620" đăng trong ARSI, JS 72 f. 6r.
16) Peter Schineller, SJ (sau năm 2006?) "Jesuit Dictionary" - có thể tham khảo qua dạng pdf trang này http://image.jesuits.org/CANADA/media/Jesuit-Dictionary.pdf.
17) Jean Louis Taberd (1838) - tên Việt là cố Từ - "Dictionarium Annamitico-Latinum" Serampore (Bengale).
18) Nguyễn Cung Thông (7/2020) "Tiếng Việt thời LM de Rhodes – “Phổ Kiến (Phúc Kiến), Chincheo và Varella…” (phần 23) Có thể đọc toàn bài trên trang này chẳng hạn https://nghiencuulichsu.com/2020/07/30/tieng-viet-thoi-lm-de-rhodes-pho-kien-phuc-kien-chincheo-va-varella-phan-23/, v.v.
19) Antonio Vieyra Transtagano (1773) “A Dictionary of the Portuguese and English Languages, in Two Parts: Portuguese and English, and English and Portuguese, Volume 1” NXB J. Nourse (London).
20) John White (1823) "History of a Voyage to the China Sea" NXB Wells and Lilly (Boston, Mỹ).
21) Jason Michael Wilber (2014) "Transcription and Translation of a Yearly Letter from 119 Found in the Japonica Sinica 71 from the Archivum Romanum Societatis Iesu" luận án Thạc sĩ/MA ở trường Brigham Young University - Provo/Utah (Mỹ).
22) Nguyễn Khắc Xuyên (1988) "Để hiểu lịch sử Đạo Thiên Chúa ở Việt Nam đầu thế kỉ XVII" NXB Ánh Sáng Escondido, California (1994).
23) Brian A. Zottoli (2011) "Reconceptualizing Southern Vietnamese History from the 15th to the 18th Centuries: Competition along the Coasts from Guangdong to Cambodia" Luận án Tiến Sĩ - The University of Michigan.
[1] Nghiên cứu ngôn ngữ độc lập ở Melbourne (Úc) – email nguyencungthong@yahoo.com
[2] Lý lịch của LM João Rodrigues Girão (sinh năm 1558, 1561 hay 1562 – chết năm 1633 or 1634: có phải ông là tác giả của cuốn ngữ pháp Nhật đầu tiên và nổi tiếng "Arte da Lingoa de Iapam" hay không? Với một số dữ kiện giới hạn thì tác giả Jason Michael Wilber tin là như vậy, nhưng đây không là trọng tâm của bài viết này.
[3] Dẫn từ bài viết "Quyển sách giáo lý đầu tiên trong công cuộc truyền giáo tại Việt Nam" của LM Gioan Võ Đình Đệ (2019) - có thể xem toàn bài trên trang này http://ctqn.org/giao-ly/Giao-ly-vien/quyen-sach-giao-ly-dau-tien-trong-cong-cuoc-truyen-giao-tai-viet-nam-33.html. Các cha bề trên (Superiors) hay có nhiệm vụ đặc biệt (td. như giám sát/quản lý - Visitor) mỗi năm viết bản báo cáo gởi cho Tổng Quyền (General) gọi là thư hàng năm (annual letter/A ~ tường trình). Cuối bản báo cáo này ghi ngày ký là 20/12/1620 ở College of Macao.
[4] Trích từ bài viết (2016) "TỪ NƯỚC MẶN ĐẾN ROMA - Những Đóng Góp Của Các Giáo Sĩ Dòng Tên Trong Quá Trình La Tinh Hoá Tiếng Việt Ở Thế Kỷ 17" Trần Quốc Anh/Phạm Thị Kiều Ly - cập nhật 2019. Thật ra cùng đi với LM Buzomi có LM Diego de Cavalho cũng từng ở Hội An một năm (ở khu cư trú Nhật vì là vị truyền giáo của người Nhật bị trục xuất trước đó) sau đó lại trở về Nhật và tử vì đạo ở đây (1624).
[5] Trong Sách Sổ Sang Chép Các Việc/SSS, LM Philiphê Bỉnh có thường dùng Báckim và cũng có lúc viết Báckinh: có lúc dùng cả hai dạng này trong cùng một trang như "còn hai nhà Dòng ở trên kẻ chợ Báckinh thì lớn... có một thầy cả Bề ngoài ở kẻ chợ Báckim mà về" trang 140 (SSS).
[6] Trong các chữ quốc ngữ hiếm hoi của bản tường trình năm 1619, chỉ có LM Antonia de Fontes sau đó (1626) mới ghi Nuocman là Núocman với dấu sắc trên nguyên âm u.
[7] Còn quan coi việc kiện tụng/xét xử thì gọi là đề hình 提刑 (~ quan án sát). Học giả Huỳnh Tịnh Của (ĐNQATV/1895) giải thích đề lãnh (Đàng Trong đọc là lãnh so với lĩnh, sanh - sinh...) là "một chức quan võ".
[8] Nhưng theo các học giả Paul Schneider (1992) và Lê Ngọc Trụ (1993) thì sãi liên hệ đến sĩ HV 仕 - tham khảo "Dictionnaire historique des idéogrammes vietnamiens" Vol. 1 & 2 - Universite de Nice-Sophia Antipolis, Unite de Recherches Interdisciplinaires sur l'Asie du Sud Est, Madagascar et les Iles de L'Ocean Indien RIASEM; "Tầm Nguyên Tự Điển Việt Nam" NXB Thành Phố HCM.
[9] Thầy chữ Nôm ghi là sài HV 柴: "Vãi tu đường vãi, thầy tu đường thầy" Thiên Nam Ngữ Lục khoảng TK17. Để ý sự đối lập của vãi (sư bà) và thầy (sư ông), VBL trang 856 ghi sãi vãi ~ sacrificuli & sacrificulæ/L. Để ý chùa Thầy ở Sài Sơn (tên Nôm là núi Thầy) đều cho thấy tương quan sư - sãi - thầy tuy nghĩa phát sinh có hơi khác về sau. ‘Sãi Vãi’ còn là một tác phẩm chữ Nôm của Nguyễn Cư Trinh (1716-1767) ở Đàng Trong.
[10] Trong tài liệu viết vào tháng 5/1631, LM de Rhodes ghi Anná để chỉ An Nam.
[11] Để ý địa danh Nước Ngọt (Eau Douce) ngay trên địa danh Nước Mặn và cách viết chữ quốc ngữ thời LM de Rhodes (1651/1653) có khác chánh tả hiện đại.
[12] Chu ấn thuyền là thuyền Nhật Bản có giấy cấp cho buôn bán quốc tế (gọi là chu ấn trạng 朱印狀) ít nhất là từ năm 1592. Để ý cách dùng thuyền chỉ tàu lớn đi xa (tiếng TH và Nhật), nhưng vào thời LM de Rhodes (cho đến nay) thì thuyền chỉ chiếc tàu nhỏ mà thôi - tàu 艚 là loại thuyền nhỏ theo các tài liệu Hán Cổ (小船也 tiểu thuyền dã/Ngọc Thiên). Nét nghĩa này còn để lại vết tích trong cách gọi nước/người Tàu vì ở xa phải đi tàu đến.
[13] Chỗ ở đặc biệt của các LM Dòng Tên (~ tu viện) còn gọi là cư sở.
[14] Thời LM de Rhodes còn dùng kẻ Quảng để chỉ người Đàng Trong (cho tới thời Béhaine/1772/1773, Taberd/1838 nhưng từ thời Theurel/1877 cách dùng này bị loại bỏ - có lẽ không còn có nghĩa nguyên thủy nữa).
[15] Xem bài viết "Công cuộc truyền giáo tại Quảng Nam năm 1623 và vấn đề ngôn ngữ" của LM Roland Jacques (tài liệu Tập San Định Hướng) hay trang này chẳng hạn http://conggiao.info/cong-cuoc-truyen-giao-tai-quang-nam-nam-1623-va-van-de-ngon-ngu-d-7707, v.v.
[16] Tham khảo thêm bài viết “Tiếng Việt từ thời LM de Rhodes – quan tiền xưa với nhận xét mới” (phần 21B) cùng tác giả/NCT trên trang này chẳng hạn https://nghiencuulichsu.com/2020/08/24/tieng-viet-tu-thoi-lm-de-rhodes-quan-tien-xua-voi-nhan-xet-moi-phan-21b/, v.v. Chính cách dùng vỉa tiền (một vác/Đàng Ngoài gồm 5 quan tiền) cho ta cơ sở giải thích tại sao nữ sĩ Hồ Xuân Hương lại có bài thơ mượn tiền "Sao nói rằng năm lại có ba" mà không phải sáu, bảy hay tám quan, v.v.
[17]Dịch từ tiếng Bồ El rey de Cochichina là đức vua (không phải Chúa/NCT) của nước Đàng Trong. Để ý cách dùng rey (Bồ) ~ rex (La Tinh) ~ vua, khác với chúa (VBL trang 72 ghi rõ sự khác biệt).
[18] Yum có thể là kí âm tiếng Bồ của vĩnh 永, Lo có thể là to (ghi nhầm thành lo) hay tộ 祚: Vĩnh Tộ là niên hiệu của vua Lê Thần Tông (1619-1629) so với Đức Long (1629-1635). VBL trang 400 có ghi các niên hiệu trên, cũng giải thích là vua đổi niên hiệu để đất nước được thịnh vượng hơn (đổi thành Đức Long vào năm 1629) sau các nạn hạn hán và mất mùa. Tuy các Chúa nắm quyền hành ở Đàng Ngoài và Đàng Trong, nhưng khi tính thời gian thì vẫn theo truyền thống xưa nay như năm thì theo niên hiệu của vua Lê đương thời (cho chính danh!?).
[19] Kiến thức của Tây phương về PG vào thời gian này rất giới hạn, phản ánh qua cách ghi nhận của LM Borri: Sakya là họ của đức Phật Tổ và không phải từ Xiêm La (dù xứ này chịu ảnh hưởng PG rất lớn). Nhờ vào các bản báo cáo của các giáo sĩ đến Á Châu như vậy mà sau này Tây phương bắt đầu tìm hiểu PG cặn kẽ hơn.
[20] đây là chữ Nôm - LM Bartoli (Lịch Sử Truyền Giáo - Nguyễn Hồng/sđd) viết về giai đoạn này qua nhận xét của LM Buzomi như sau: "Họ viết bằng bút lông và chữ viết đó trong những giấy tờ thường dịch, còn muốn hiểu và đọc được sách chữ, thì phải học một số rất nhiều thứ chữ mà ở đây chúng tôi gọi là chữ Hán, chữ dân chúng thường dùng thì cũng giống thể chữ Hán, nhưng lối đọc lại khác".
[21] LM Borri (1631, sđd) ghi là họp chợ ở các hải cảng mỗi năm là bốn tháng và là nguồn lợi (thuế thu được) đáng kể cho nhà Chúa cũng như cả nước, lặp lại nhận xét của bản tường trình 1619.
[22] Hình chụp từ cuốn "Dictionnaire géographique universel, contenant la description de tous les lieux du globe intéressans sous le rapport de la géographie physique et politique, de l'histoire, de la statistique, du commerce, de l'industrie, etc, Volume 2" tác giả A.J. Killian (Paris, Pháp quốc) năm 1825.
[23] Xem bài "Tiếng Việt thời LM de Rhodes – “Phổ Kiến (Phúc Kiến), Chincheo và Varella - phần 23”/NCT…
[24] TCTGKM cũng từng ghi là nước Ma-Ni-La (trang 16): từ năm 1565 đến 1821, Phi-Luật-Tân là một thuộc địa của Tây-Ban-Nha. Do đó có thể gây lẫn lộn về cách dùng từ nước hay thành phố (hay giáo phận) Ma-Ni-La.
[25] Chữ hoa 花 (thanh mẫu hiểu 曉 vận mẫu ma 麻 bình thanh, hợp khẩu nhị đẳng) có các cách đọc theo phiên thiết:呼瓜切,音譁 hô qua thiết, âm hoa (ĐV, QV, TV, NT, LT, CV, TTTH, LTCN 六書正)
TNAV ghi vận bộ 家麻 gia ma (dương bình)
CV ghi cùng vần/bình thanh 花 華 蕐 化 (hoa hoa/hóa)
呼瓜切, 化平聲 hô qua thiết, hoa bình thanh (TVi, CTT), 虎戈切, 音訶 hổ qua thiết, âm ha (TVi), 芳無切 phương vô thiết (TViB), 音訶 âm ha (CTT), v.v. Giọng BK bây giờ là huā so với giọng Quảng Đông faa1 waa4 waa6 và các giọng Mân Nam 客家话: [沙头角腔] fa1 [陆丰腔] fa1 [台湾四县腔] fa1 [梅县腔] fa1 [海陆丰腔] fa1 [客英字典] fa1 [东莞腔] fa1 [宝安腔] fa1 [客语拼音字汇] fa1, 潮州话:何锅1 何娃1, huê1 (hue) hua1 (hua), giọng Mân Nam/Đài Loan hoa1, tiếng Nhật ka và tiếng Hàn hwa.
[26] Một bộ tộc rất mạnh thời trung cổ ở Âu Châu theo truyền thống CG, là gốc của tên nước Pháp France.
[27] Tham khảo thêm các ý kiến của LM Roland Jacques trên trang này https://hoaxuongrong.org/tac-gia/duong-huu-nhan/nguon-goc-va-y-nghia-cac-ten-goi-hoa-lang-va-hoa-lang-dao_a64 và học giả An Chi "Về bài liên quan đến hai tiếng 'Hoa Lang' của Roland Jacques" (Kiến Thức Ngày Nay số 365, ngày 01-10-2000).
[28] Tham khảo các bài viết về người CG đầu tiên ở VN như http://ubdkcgvn.org.vn/vi/van-hoa-nghe-thuat/2013/01/81E207E0/nguoi-cong-giao-viet-nam-dau-tien, v.v.
[29] Calambac có gốc Mã Lai kalambaq nghĩa là gỗ thơm (fragrant wood), được phổ thông trong các ngôn ngữ Tây phương qua tiếng Bồ calamba (hay calambuco theo VBL - tiếng Pháp vào TK 17 là calambou). Bản tường trình của LM Borri/1631 còn ghi thêm là vùng núi Kẻ Mọi (Kemoij) có nhiều loài gỗ quí này - xem bản đồ 1653/LM de Rhodes ở bên trên.
[30] ducat là một một loại tiền dùng ở Ý (Venice) bằng khoảng 1 đến 2 quan tiền An Nam.
[31] livre là một đơn vị khối lượng của nước Pháp thời trung cổ, từ thập niên 1350 đến TK 18 thì tương đương với 0,4895 kilogram - trước đó thì bằng khoảng 0,3671 kg.
[32] Bài viết "Cây gỗ trầm hương – kỳ nam" của GS Tôn Thất Trình (2011) - có thể đọc trên mạng như https://khoahocnet.com/2011/10/08/gs-ton-th%E1%BA%A5t-trinh-cay-g%E1%BB%97-tr%E1%BA%A7m-h%C6%B0%C6%A1ng-%E2%80%93-k%E1%BB%B3-nam/, v.v.
[33] LM Bellarmine (1542-1621) dạy thần học và là Tiến sĩ Hội Thánh (Doctor of the Church, chỉ có 36 người được danh dự này trong lịch sử CG). Ông được phong chức Hồng Y và soạn một số tác phẩm nổi tiếng như "Disputationes de controversiis christianae fidei" (còn gọi tắt là Controversiae) và "Dottrina cristiana breve" (tạm dịch/NCT "Tóm tắt giáo lý CG" - một tài liệu ngắn gọn/short version và một tài liệu chi tiết hơn/long version). Cuốn tóm tắt giáo lý trở nên rất phổ thông và được dịch ra trên 50 ngôn ngữ trên thế giới. Ông được phong thánh vào năm 1930 sau một thời gian dài (hồ sơ phong thánh của Dòng Tên bắt đầu ngay sau khi ông chết). Ảnh hưởng bản giáo lý tóm lược của Thánh Hồng Y Bellarmine còn thấy trong TCTGKM trang 37 qua cách giải thích đặc biệt như "như khi trước có cha chẳng có mẹ, đến sau có mẹ chẳng có cha thế gian", hay trong PGTN trang 310 "đời trước vô cùng, mà vô mẫu, lại là người thật, có sinh ở thế bởi Maria đồng thân, mà vô phụ" - so với bản dịch năm 1633 "was borne on earth of mother without Father, as in heaven he was borne of Father, without mother". Hồng Y Bellarmine từng nhắc lại 'giáo lý thông thường' (common teaching) của Hội Thánh là trong lòng đất (địa ngục) có bốn hang, thứ nhất và thấp nhất là cho những kẻ phạm trọng tội (TCTGKM trang 50), hang thứ hai ở trên hang thứ nhất có lửa giải tội, hang ở trên nữa là hang thứ ba cho các trẻ chết chưa kịp giải tội và hang trên cùng (địa ngục thứ bốn/PGTN trang 240) là nơi các thánh đã qua đời trước chúa Giê-Su. Các giảng giải trên đều được LM Maiorica và de Rhodes ghi lại chi tiết trong TCTGKM và PGTN, tuy rằng ít người nhắc đến các ‘thuyết’ ('giáo lý thông thường') này vào thời buổi này, v.v. Đây là một chủ đề tôn giáo thú vị nhưng không nằm trong phạm vi bài viết này.
[34] LM Francisco Vieira là Cha Giám Sát (Father Visitor, có nhiệm vụ coi sóc một số giáo phận các nước), theo bài tường trình 1619. Tác giả Tara Alberts (sđd) ghi thêm chi tiết này để tham khảo: Annua do Collegio de Macao 1619 - BA JnA 49 V7, f.168v "consolados por alcharem ali, o que em japam nam tem haja alguns annos".
[35] Bản tường trình năm 1619 có 4 chữ quốc ngữ (kí âm bằng mẫu tự La Tinh) so với tài liệu viết tay của LM João Roiz (1621) có 11 từ và cụm từ, LM Gaspar Luis (1621) có 5 từ và tài liệu năm 1626 có 13 từ, LM Cristophoro Borri (1621) có 32 từ và cụm từ, LM de Rhodes (11625) có 3 từ, LM Antonio de Fontes (1626) có 16 từ và cụm từ, LM Buzomi (1626) có 4 từ - theo tác giả Đỗ Quang Chính (sđd).
[36] Tham khảo bản dịch tiếng Việt ở trên (trang 2). Ngoài ra trong trang giới thiệu (cùng độc giả) phần đầu của VBL, LM de Rhodes viết "Ngay từ đầu tôi đã học với Cha Francisco de Pina người Bồ-Đào-Nha thuộc Dòng Jésus rất nhỏ bé của chúng tôi, là thày dạy tiếng và là người thứ nhất trong chúng tôi am tường tiếng này, và cũng là người thứ nhất có thể thuyết giảng bằng ngôn ngữ đó mà không cần thông ngôn". Còn LM Pina thì có những nỗ lực đóng góp như "ngay từ năm 1622, ông đã hoàn thành việc xây dựng một hệ thống chuyển mẫu tự latinh cho thích hợp với lối phát âm và thanh điệu tiếng Việt Nam. Ông đã làm được một tuyển tập và bắt đầu viết một bản văn phạm. Kết quả đó, linh mục Pina đã đạt được một cách vất vả, với sự trợ giúp của một số ít học sinh Việt Nam qui tụ chung quanh ông" theo LM Roland Jacques trong "Bồ Đào Nha và công trình sáng chế chữ quốc ngữ - Phải chăng cần viết lại lịch sử?" Tập San Định Hướng No. 17 /Fall 1998, Pp 18-62.
[37] Tương quan ngữ âm hw-f (môi hóa phụ âm đầu) có khả năng giải thích được tại sao Hoài Phố (Haifo) trở thành Faifo rất dễ đọc và dễ nhớ cho người nước ngoài. Cách giải thích này phù hợp với địa lý vùng này: tên con sông Hoài chảy qua Hòai Phố (Hội An) - xem thêm chi tiết bài viết "Về danh xưng Faifo - Hội An" của tác giả Nguyễn Chí Trung (2016), có thể đọc trên trang https://hoianheritage.net/vi/trao-doi-chuyen-nganh/chuyen-de-nghien-cuu-trao-doi/ve-danh-xung-faifo-hoi-an-493.html. Không phải ngẫu nhiên mà trong vốn từ Hán cổ có các từ chỉ hoa như 花 (hoa, giọng Quảng Đông fa1), 華 (hoa) và 葩 (ba, giọng Mân Nam là pha).
[38] Phải chăng lịch sử đã lặp lại với cảng Cam Ranh trong TK 21?
[39] Số dân ở Faifo trước kia là 60000 người, chỉ còn 15000 vào năm 1839 (người viết/NCT ghi năm xuất bản từ tài liệu trích) với 2 phần 3 là người TQ - theo cuốn "Dictionnaire géographique universel, contenant la description de tous les lieux du globe intéressans sous le rapport de la géographie physique et politique, de l'histoire, de la statistique, du commerce, de l'industrie, etc, Volume 5" A. Lacrosse, 1839 (Bruxelles).
[40] Giai đoạn bản tường trình 1619 ra đời cho thấy nước Đàng Ngoài vẫn còn rất dè dặt với người nước ngoài so với thái độ rất cởi mở của nước Đàng Trong - xem thêm nhận xét này trên trang 77-78 "Conflict and Conversion: Catholicism in Southeast Asia, 1500-1700" của tác giả Tara Alberts (sđd).