Danh ngôn
Trong mọi cộng đồng, chúng ta cần một nhóm thiên thần gây rối.
We need, in every community, a group of angelic troublemakers.
(Bayard Rustin – trích bài phát biểu tại New York City 1963)
Trong mọi trường hợp, chắc chắn rằng sự thiếu hiểu biết, đi kèm với quyền lực, là kẻ thù tàn bạo nhất có thể có của công lý.
It is certain, in any case, that ignorance, allied with power, is the most ferocious enemy justice can have.
(James Baldwin - No Name in the Street 1972)
Các cuộc cách mạng và các cá nhân có thể bị giết hại, nhưng bạn không thể giết chết các ý tưởng.
While revolutionaries and individuals can be murdered, you cannot kill ideas.
(Thomas Sankara, một tuần trước khi bị ám sát, 1987)
Không có cảm giác nào cô đơn hơn việc bị chính đất nước mình trục xuất.
There's not a more lonely feeling than to be banished by my own country.
(Kiyo Sato – Kiyo’s Story 2009)
Ban Biên tập
Địa chỉ liên lạc:
1. Thơ
tho.vanviet.vd@gmail.com
2. Văn
vanviet.van14@gmail.com
3. Nghiên cứu Phê Bình
vanviet.ncpb@gmail.com
4. Vấn đề hôm nay
vanviet.vdhn1@gmail.com
5. Thư bạn đọc
vanviet.tbd14@gmail.com
6. Tư liệu
vanviet.tulieu@gmail.com
7. Văn học Miền Nam 54-75
vanhocmiennam5475@gmail.com
Tra cứu theo tên tác giả
- A. A. Fadeev
- A. Puskin
- A. T.
- Abdulrazak Gurnah
- Abraham F. Lowenthal
- Ace Le
- Ace Lê
- Adam Gopnik
- Adonis
- Adrian Horton
- Agi Mishol
- Ajar
- Akiko Miki
- Alain Guillemin
- Alan Phan
- Alăng Văn Gáo
- Alăng Văn Giáo
- Albert Camus
- Aldous Huxley
- Aleksandr Griboedov
- Alesandr Blok
- Alex Marshall
- Alex Smith
- Alex Thai
- Alex-Thái Đình Võ
- Alexander Fadeev
- Alexander Solzhenitsyn
- Alexandra Alter
- Alexandre FERON
- Alice Munro
- Alina Lesik
- Alison Flood
- Allen Ginsberg
- Amanda Gorman
- Amartya Sen
- Amelia Glaser
- Amos Oz
- An Nam
- Anatole France
- Anatoly Gavrilov
- Anders Olsson
- André Breton
- André Menras
- André Menras – Hồ Cương Quyết
- André Menras Hồ Cương Quyết
- Andrea Hoa Pham
- Andrea Kendall-Taylor
- Andreas Fulda
- Andreas Wimmer
- Andrew Postman
- Andy Cao
- Anh Anh
- Anh Hồng
- Anh Hồng (nhà thơ)
- Ánh Liên
- Anh Nhi
- Anh Văn
- Anika Zeller
- Anna Akhmatova
- Anna Maria Bracale Ceruti
- Anna Mitchell
- Anne Carson
- Anne Cazaubon
- Anne Hébert
- Anne Henochowicz
- Annie Ernaux
- António Jacinto
- Antôn Nguyễn Trường Thăng
- Archimedes L.A. Patti
- Arlette Quỳnh Anh Trần
- Arnold Schwarzenegger
- Arthur Koestler
- Arty Abel
- Arvind Subramanian
- Augustina
- Aurélie Coulon
- Aurelien Breeden
- Ba Sàm
- Bá Thụ Đàm
- Bạch Cúc
- Bạch Hoàn
- Bách Mỵ
- Bách Thân
- Bạch X. Phẻ
- Bạch Xuân Phẻ
- Bakhtin
- Ban Mai
- Bàn Văn Thòn
- Ban Vận động Văn đoàn Độc lập Việt Nam
- Bảo Huân
- Bảo La
- Bảo Nhi Lê
- Bảo Ninh
- Bảo Phác
- Bão Vũ
- Barbara Demick
- Bashô
- Batrioldman
- Bauxite Việt Nam
- Bắc Đảo
- Bắc Phong
- Bằng Việt
- BB Ngô
- Bei Dao
- Benjamin Péret
- Benjamin Ramm
- Bertolt Brecht
- Bertrand Russell
- Bettina Rheims
- Bích Ngân
- Biếm họa
- Biên Cương
- Biệt Hiệu
- Bilahari Kausikan
- Bill Hayton
- Billy Collins
- Bình Nguyên Lộc
- Brahma Chellaney
- Branko Milanovic
- Brett Reilly
- Brian Pascus
- Brian Wu
- Brice Pedroletti
- Brodsky
- Bryan
- Bùi An
- Bùi Bảo Trúc
- Bùi Bích Hà
- Bùi Chát
- Bùi Chí Trung
- Bùi Chí Vinh
- Bùi Công Thuấn
- Bùi Công Trực
- Bùi Đức Lại
- Bùi Giáng
- Bùi Hải Quảng
- Bùi Hoàng Tám
- Bùi Hoằng Vị
- Bùi Huệ Chi
- Bui Huy Hoi Bui
- Bùi Mai Hạnh
- Bùi Mạnh Hùng
- Bùi Mẫn Hân
- Bùi Minh Quốc
- Bùi Ngọc Tấn
- Bùi Quang Thắng
- Bùi Suối Hoa
- Bùi Thanh Hiếu
- Bùi Thanh Phương
- Bùi Thanh Tuấn
- Bùi Thụy Băng
- Bùi Tiến An
- Bùi Trân Phượng
- Bùi Trọng Hiền
- Bùi Văn Kha
- Bùi Văn Nam Sơn
- Bùi Việt Sỹ
- Bùi Vĩnh Phúc
- Bùi Xuân Bách
- Bùi Xuân Đính
- Bùi-Viết Văn Đức
- Bulgakov
- Bửu Chỉ
- C.D.
- Cái Lư Hương
- Cái Trọng Ty
- Cam Ly
- Cảnh Chánh
- Cao Bảo Vân
- Cao Bình Minh
- Cao Chi
- Cao Gia An
- Cao Hành Kiện
- Cao Huy Thuần
- Cao Kim Ánh
- Cao La
- Cao Quang Nghiệp
- Cao Tần
- Cao Thị Hồng
- Cao Thu Cúc
- Cao Việt Dũng
- Cao Xuân Hạo
- Cao Xuân Huy
- Carl Bildt
- Carl O. Schuster
- Carlos Assunção
- Carolyn Mary Kleefeld
- Cát Linh
- Cẩm Tú
- Cấn Thị Thêu
- Chan Phuong
- Chanh Tam
- Charles Bo
- Charles Bukowski
- Charles Simic
- Chau Doan
- Chân Minh
- Chân Pháp Xa
- Chân Phương
- Chân Xuân Tản Viên
- Châu Diên
- Châu Hải Đường
- Châu Hồng Thủy
- Châu Hữu Quang
- Chenn
- Chế Diễm Trâm
- Chế Lan Viên
- Chi Mai
- Chi Phương
- Chiêu Dương
- Chiêu Khiêm
- Chiharu Shiota
- Chim Hải
- Chim Trắng
- Chinh Ba
- Chính Tâm
- Chính Vĩ
- Chinua Achebe
- Chơn Không Cao Ngọc Phượng
- Christian Gampert
- Christian Welzel
- Christina Mary Hjortlund
- Christoph Giesen
- Christoph Sator
- Christopher Balding
- Christopher Goscha
- Christy Wampole
- Chu Dương
- Chu Hảo
- Chu Hoạch
- Chu Kim
- Chu Mộng Long
- Chu Quang Tiềm
- Chu Tử
- Chu Văn Lễ
- Chu Văn Sơn
- Chu Vĩnh Hải
- Chu Vương Miện
- Chu Xuân Diên
- Chung Le
- Claire Simon
- Clay Phạm
- Concepcion de Leon
- Connie Hoàng
- Cora Engelbrecht
- Costica Bradatan
- Cổ Ngư
- Cù An Hưng
- Cù Huy Hà Vũ
- Cù Mai Công
- Cù Tuấn
- Cung Minh Huân
- Cung Tích Biền
- Cung Trầm Tưởng
- D. S. Likhachev
- Da Màu
- Dạ Ngân
- Dạ Thảo Phương
- Dã Tượng
- DAD
- Dadolin Murak
- Damien Keown
- Dan Bilefsky
- Dan Slater
- Dana Gioia
- Danh ngôn
- Dani Rodrik
- Daniel Halpern
- Daniel Hautzinger
- Daron Accemoglu
- David Brown
- David Gascoyne
- David Marchese
- David Weinberger
- Ðặng Thơ Thơ
- Demetrio Paparoni
- DEUTSCHE WELLE
- Di
- Di Li
- Diêm Liên Khoa
- Diễm Thi
- Diễm Tường
- Diễn đàn Thế kỷ
- Diệp Duy Liêm
- Diệp Huy
- Ðinh Cường
- Dino Buzatti
- Dipanjan Roy Chaudhury
- Dmitri Prokofyev
- Dmitry Burago
- Dmitry Muratov
- Doãn Cẩm Liên
- Doãn Mạnh Dũng
- Doãn Mẫn
- Doãn Quốc Sỹ
- Dominique Lemieux
- Donald Inglehart
- Donna Ashworth
- Ðỗ Quang Nghĩa
- Ðỗ Quyên
- Du Tử Lê
- Dung Nguyễn
- Dũng Phan
- Dũng Trung Kqd
- Dũng Vũ
- Duy Lam
- Duy Tân
- Duy Thanh
- Duy Thông
- Duyên Anh
- Dư Hoa
- Dư Kiệt
- Dư Thị Hoàn
- Dư Thu Vũ
- Dương Đại Triều Lâm
- Dương Đình Giao
- Dương Khánh Phương
- Dương Kiền
- Dương Ngạn
- Dương Nghiễm Mậu
- Dương Ngọc Thái
- Dương Như Nguyện
- Dương Phương Vinh
- Dương Thắng
- Dương Thiệu Tước
- Dương Thu Hương
- Dương Thuấn
- Dương Tú
- Dương Tường
- Dương Văn Ba
- Dylan Suher
- Đà Văn
- Đàm Hà Phú
- Đàm Hách Thành
- Đào An Khánh
- Đào Anh Kha
- Đào Công Tiến
- Đào Duy Anh
- Đào Hiếu
- Đào Lê Na
- Đào Ngọc Chương
- Đào Nguyên
- Đào Nguyễn
- Đào Nguyên Phương Thảo
- Đào Như
- Đào Phương Liên
- Đào Quang Toản
- Đào Tấn Phần
- Đào Thái Tôn
- Đào Thị Hương
- Đào Tiến Thi
- Đào Trung Đạo
- Đào Trường Phúc
- Đào Tuấn
- Đào Tuấn Ảnh
- Đào Văn Thuỵ
- Đào Văn Tiến
- Đào Vũ Anh Hùng
- Đặng Anh Đào
- Đặng Bích Phượng
- Đặng Chương Ngạn
- Đặng Đình Cung
- Đặng Đình Mạnh
- Đặng Hà
- Đặng Hải Sơn
- Đặng Hoàng Giang
- Đặng Hồng Nam
- Đặng Hùng Võ
- Đặng Hương Giang
- Đặng Hữu
- Đặng Mai Lan
- Đặng Mậu Tựu
- Đăng Nguyên
- Đặng Phùng Quân
- Đặng Quốc Thông
- Đặng Sơn Duân
- Đặng Thái
- Đăng Thành
- Đặng Thân
- Đặng Thị Hảo
- Đặng Thơ Thơ
- Đặng Tiến
- Đặng Tiến (Thái Nguyên)
- Đặng Trung Nghĩa
- Đặng Túy
- Đặng Văn Dũng
- Đặng Văn Hùng
- Đặng Văn Ngữ
- Đặng Văn Sinh
- Đặng Vũ Vương
- Đặng Xuân Thảo
- Đặng Xuân Xuyến
- Đằng-Giao
- Điểm Thọ
- Đinh Bá Anh
- Đinh Cường
- Đinh Hoàng Thắng
- Đinh Hùng
- Đình Kính
- Đinh Linh
- Đinh Ngọc Thu
- Đinh Phương
- Đinh Phương Thảo
- Đinh Quang Anh Thái
- Đinh Thanh Huyền
- Đinh Thị Như Thúy
- Đinh Trường Chinh
- Đinh Từ Bích Thuý
- Đinh Từ Bích Thúy
- Đinh Văn Đức
- Đinh Vũ Hoàng Nguyên
- Đinh Ý Nhi
- Đinh Yên Thảo
- Đoàn Ánh Thuận
- Đoàn Bảo Châu
- Đoàn Cầm Thi
- Đoàn Công Lê Huy
- Đoàn Hồng Lê
- Đoàn Huy Giao
- Đoàn Huyền
- Đoàn Khắc Xuyên
- Đoàn Lê Giang
- Đoàn Nhã Văn
- Đoàn Thanh Liêm
- Đoan Trang
- Đoàn Tùng Nguyễn
- Đoàn Tử Huyến
- Đoàn Việt Hùng
- Đoàn Xuân Kiên
- Đỗ Anh Hoa
- Đỗ Anh Tuấn
- Đỗ Cao Bảo
- Đỗ Duy Ngọc
- Đỗ Đức
- Đỗ Đức Đông Ngàn
- Đỗ Đức Hiểu
- Đỗ Hòa
- Đỗ Hoàng Diệu
- Đỗ Hồng Ngọc
- Đỗ Hồng Nhung
- Đỗ Hữu Chí
- Đỗ Kh
- Đỗ Kh.
- Đỗ Khiêm
- Đỗ Kim Thêm
- Đỗ Lai Thuý
- Đỗ Lai Thúy
- Đỗ Lê Anh Đào
- Đỗ Mạnh Hoàng
- Đỗ Minh Tuấn
- Đỗ Nghê
- Đỗ Ngọc
- Đỗ Ngọc Thống
- Đỗ Quang Nghĩa
- Đỗ Quang Vinh
- Đỗ Quý Toàn
- Đỗ Quyên
- Đỗ Quỳnh Dao
- Đỗ Thắng Cảnh
- Đỗ Thị Thu Trà
- Đỗ Thiên Anh Tuấn
- Đỗ Trí Vương
- Đỗ Trọng Khơi
- Đỗ Trung Quân
- Đỗ Trường
- Đỗ Tuyết Khanh
- Đồng Chuông Tử
- Đông Hoài
- Đông Hồ
- Đông Kha
- Đông Ngàn Đỗ Đức
- Đông Nghi
- Đức Ban
- Đức Đàm
- Đức Flying Bay
- Đức Hoàng
- Đức Lê
- Đức Phổ
- Đức Tâm
- Đức Tiến
- E.E. Cummings
- E.M. Chernoivanenko
- Eamonn Butler
- Eckart Kleßmann
- Eduardo Galeano
- Edward Hirsch
- Elena Pucillo Truong
- Elias Canetti
- Ellen Bass
- Eloisa Amezcua
- Emiel Roothooft
- Emmanuelle Jardonnet
- Eric Weiner
- Erica Frantz
- Erik Harms
- Erik Korling
- Euan Ward
- Evgheni Dobrenko
- F.N.
- Federico García Lorca
- Feliks Kuznesov
- Filip Lech
- Flanny O’Connor
- Florence Noiville
- Florian Altenhöner
- Francis Fukuyama
- Francis Fukuyma
- Frank Dikötter
- Frank O'Hara
- Frankfurt
- Fred Hiatt
- Friedrich Dürrenmatt
- Friedrich Nietzsche
- Fritz J. Raddatz
- Gabriel García Márquez
- Gaither Stewart
- Gaiutra Bahadur
- Gary Leupp
- Gặp gỡ và trò chuyện
- Georg Bönisch
- Georg Trakl
- George Burchett
- George Orwell
- George Perreault
- George Siemens
- Gerhard Will
- Germain Droogenbroodt
- Giang Dang
- Giang Lại Đức
- Giang Nam
- Giáng Vân
- Giáp Văn Dương
- Gideon Rachman
- Giuse Lê Công Đức
- Goethe
- Gonçalo Fernandes
- Gottfried Benn
- Graham Allison
- Grigory Yudin
- Günter Kunert
- Gyảng Anh Iên
- Hà Duy Phương
- Hà Dương Tuấn
- Hà Dương Tường
- Hà Đình Nguyên
- Hạ Đình Nguyên
- Hà Huy Sơn
- Hà Hương
- Hà Lệ Minh
- Hà Ngọc Hòa
- Hạ Nguyên
- Hà Nguyên Du
- Hà Nhân
- Hà Nhật
- Hà Phạm Phú
- Hà Quang Vinh
- Hà Sĩ Phu
- Hà Thanh Vân
- Hà Thế
- Hà Thị Minh Đạo
- Hà Thúc Sinh
- Hà Thủy Nguyên
- Hà Tùng Long
- Hà Tùng Sơn
- Hà Văn Thịnh
- Hà Văn Thùy
- Hà Vũ Trọng
- Hagi Kenaan
- Hai An Vu
- Hải Hạc
- Hải Ngọc
- Hai Thanh
- Han Dang
- Hàn Giang
- Han Kang
- Hàn Vĩnh Diệp
- Hạnh Nguyên
- Hạnh Phước
- Hạnh Viên
- Hannah Beech
- Hào Thiện Nhân
- Haruki Murakami
- Hân Hương
- Heiko Buschke
- Heinrich Heine
- Henri Michaux
- Henry David Thoreau
- Henry Wadsworth Longfellow
- Heriberto Araújo
- Hermann Hesse
- Hiền Trang
- Hiệp Ikaria
- Hiệu Minh
- Hiếu Tân
- Ho Lai-Ming
- Hòa Bình Lê
- Hoa Níp
- Hoài Hương
- Hoài Nam
- Hoài Phương
- Hoài Thanh
- Hoài Việt
- Hoài Ziang Duy
- Hoan Doan
- Hoàn Nguyễn
- Hoàng Ánh
- Hoàng Anh Tuấn
- Hoàng Cát
- Hoàng Cầm
- Hoàng Chí Hiếu
- Hoàng Chính
- Hoàng Cường Long
- Hoàng Dũng
- Hoàng Dương Tuấn
- Hoàng Đăng Khoa
- Hoàng Đỗ
- Hoàng Đông
- Hoàng Đức Truật
- Hoàng Hà
- Hoàng Hải Thủy
- Hoàng Hải Vân
- Hoảng Hãn
- Hoàng Hưng
- Hoàng Khởi Phong
- Hoàng Kim Oanh
- Hoàng Lại Giang
- Hoàng Lan
- Hoàng Lan Anh
- Hoàng Lan Chi
- Hoàng Lê
- Hoàng Lệ
- Hoàng Linh
- Hoàng Long
- Hoàng Mai Ðạt
- Hoàng Mạnh Hải
- Hoàng Minh Trí
- Hoàng Minh Tường
- Hoàng Nam
- Hoàng Nga
- Hoàng Ngọc Biên
- Hoàng Ngọc Hiến
- Hoàng Ngọc Nguyên
- Hoàng Ngọc Tuấn
- Hoàng Nguyễn
- Hoàng Nguyên Vũ
- Hoàng Nhơn
- Hoàng Nhuận Cầm
- Hoàng Phong Tuấn
- Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Hoàng Quân
- Hoàng Quốc Hải
- Hoàng Thị Hường
- Hoàng Thị Thu Thủy
- Hoàng Thu Phố
- Hoàng Thúy
- Hoàng Thuỵ Anh
- Hoàng Tiến
- Hoàng Trung Thông
- Hoàng Tuấn Công
- Hoàng Tuấn Phổ
- Hoàng Tùng
- Hoàng Tuỵ
- Hoàng Văn Sơn
- Hoàng Việt
- Hoàng Vũ Thuật
- Hoàng Xuân Phú
- Hoàng Xuân Sơn
- Hoàng Xuân Tuyền
- Hoàng Yến
- Horst Bienek
- Howard Gardner
- Hồ Anh Thái
- Hồ Bạch Thảo
- Hồ Bất Khuất
- Hồ Diệu Vân
- Hồ Dzếnh
- Hồ Đắc Vũ
- Hồ Đình Nghiêm
- Hồ Hải Thụy
- Hồ Hữu Tường
- Hồ Minh Tâm
- Hồ Ngọc Đại
- Hồ Như
- Hồ Phú Bông
- Hồ Tịnh Tình
- Hồ Trường An
- Hồ Tú Bảo
- Hội những người ủng hộ GS. Chu Hảo
- Hồng Anh
- Hồng Hoang
- Hồng Lê Thọ
- Hồng Phú
- Huệ Hương Hoàng
- Huguette Bertrand
- Huong Nguyen
- Huy Cận
- Huy Đức
- Huy Tưởng
- Huyền Thương
- Huỳnh Duy Lộc
- Huỳnh Hoa
- Huỳnh Hữu Uỷ
- Huỳnh Hữu Ủy
- Huỳnh Kim Báu
- Huỳnh Kim Quang
- Huỳnh Lê Nhật Tấn
- Huỳnh Liễu Ngạn
- Huỳnh Ngọc Chênh
- Huỳnh Như Phương
- Huỳnh Sơn Phước
- Huỳnh Tấn Mẫm
- Huỳnh Thế Du
- Huỳnh Thục Vy
- Huỳnh Trọng Khang
- Huỳnh Tuấn Anh
- Hứa Chương Nhuận
- Hương Lan
- Hường Thanh
- Hương Thủy
- Hữu Danh
- Hữu Đông
- Hữu Loan
- Hữu Mai
- Hữu Phương
- Ian Bui
- Ian Johnson
- Igor Poglazov
- Ilza Burchett
- Inrasara
- Iris Radisch
- Isabella Kwai
- Issa
- Issac Bashevis Singer
- Italo Calvino
- Iya Kiva
- J. M. Lotman
- J.B Nguyễn Hữu Vinh
- Jacques Attali
- Jacques Prévert
- Jake Johnson
- James Borton
- James Daniel Spears
- James G. Zumwalt
- James Grossman
- James Joyce
- James Poniewozik
- James Stavridis
- James WrightJuan Felipe Herrera
- Janos Kornai
- Jared Carters
- Jason Lopata
- Jason Morris-Jung
- Jay Nordlinger
- Jaya K.
- Jean Chesnaux
- Jean d'Ormesson
- Jean Piaget
- Jean Przyluski
- Jean Toomer
- Jean-Jacques Brochier
- Jean-Jacques Roth
- Jean-Louis Rocca
- Jean-Luc Chalumeau
- Jean-Marc Roberts
- Jean-Patrick Géraud
- Jean-Paul Sartre
- Jefferson Cowie
- Jeffrey Hanfover
- Jeffrey Nall
- Jessica Swoboda
- Jessie Yeung
- Jiayang Fan
- Jimmy Carter
- Joan Hua
- João Guimarães Rosa
- Joaquin Nguyễn Hòa
- John Barrow
- John Cheever
- John Freeman
- John Keane
- John McCain
- Jon Fosse
- Jonathan Dee
- Jonathan London
- Jörg Wischermann
- Jorge Amado
- Jorge Luis Borges
- Joschka Fischer
- Josée Lapointe
- Joseph Wong
- Joseph Wright
- Josh Rogin
- Joshua Rothman
- Juan Pablo Cardenal
- Juan Pablo Cardenal & Heriberto Araújo
- Julia Cagé
- Julio Cortázar
- Jun’ichiro Tanizaki
- Kahil Gibral
- Kai Hoàng
- Kale
- Kalynh Ngô
- Kamel Daoud
- Kao Phú
- Kap Seol
- Karel Appel
- Karen Tongson
- Kate Chopin
- Kazuo Shiraga
- Kenneth Nguyen
- Keorapetse Kgositsile
- Kerstin Holm
- Kều Jang
- Kha Lương Ngãi
- Kha Tiệm Ly
- Khải Đơn
- Khái Hưng
- Khaly Chàm
- Khang Quốc Ngọc
- Khánh
- Khánh Bình
- Khánh Duy
- Khánh Ly
- Khánh Mai
- Khanh Nguyen
- Khanh Pham
- Khánh Phương
- Khánh Trâm
- Khánh Trường
- Khét
- Khế Iêm
- Khiêm Nhu
- Khổng Đức Thiêm
- Khuất Đẩu
- Khuê Phạm
- Khuyết Thư
- Kiệm Hoàng
- Kiến Văn
- Kiệt Anh Hùng
- Kiệt Tấn
- Kiều Duy Vĩnh
- Kiều Loan
- Kiều Mai Sơn
- Kiều Maily
- Kiều Phong
- Kiều Thị An Giang
- Kim Ân
- Kim Chi
- Kim Dung
- Kim Hạnh
- Kim Thúy
- Kim Trần
- Kinh Bắc
- Kính Hòa
- Klaus Wiegerefe
- Kúm
- Kurt-Martin Mayer
- Kỳ Duyên
- Kyoko Numano
- L. N. Tolstoy
- L. V. H.
- La Khắc Hoà
- La Khắc Hòa
- Lã Nguyên
- Lại Nguyên Ân
- Lam Điền
- Lam Hạnh
- Lam Ngọc
- Lam Thái Hòa
- Lan Nguyên
- Lang Anh
- Langston Hughes
- LAP
- Larry Diamond
- Lars Vargö
- Laura Cappelle
- Laurent Sagalovitsch
- Lawrence Ferlinghetti
- Lâm Chương
- Lâm Duyên
- Lâm Hạnh
- Lâm Lê
- Lâm Ngân Mai
- Lâm Quang Mỹ
- Lâm Thị Mỹ Dạ
- Leon Trotsky
- Leonard Cohen
- Lê An Thế
- Lê Anh Hoài
- Lê Anh Hùng
- Lê Ân
- Lê Bá Đảng
- Lê Bích Vượng
- Lê Chiều Giang
- Lê Công Định
- Lê Công Giàu
- Lê Công Tư
- Lê Ðình Nhất Lang
- Lê Dũng
- Lê Duy Nam
- Lê Đạt
- Lê Đăng Doanh
- Lê Đình Cai
- Lê Đình Khẩn
- Lê Đình Thắng
- Lê Đỗ Huy
- Lê Đức Dục
- Lê Đức Thôn
- Lê Giang Trần
- Lê Hải
- Lệ Hằng
- Lê Hiệp
- Lê Hoài Nguyên
- Lê Hoàng Diễm Trang
- Lê Hoàng Lân
- Lê Học Lãnh Vân
- Lê Hồ Quang
- Lê Hồng Hà
- Lê Hồng Hiệp
- Lê Hồng Lâm
- Lê Hùng
- Lê Hùng Vọng
- Lê Huyền Ái Mỹ
- Lê Huỳnh Lâm
- Lê Hữu
- Lê Hữu Khoá
- Lê Hữu Khóa
- Lê Hữu Nam
- Lê Kế Lâm
- Lê Khải
- Lê Kim Duy
- Lê Ký Thương
- Lê Lạc Giao
- Lê Luân
- Lê Mã Lương
- Lê Mai
- Lê Mai Lĩnh
- Lê Mạnh Chiến
- Lê Mạnh Đức
- Lê Minh Chánh
- Lê Minh Hà
- Lê Minh Hiền
- Lê Minh Khuê
- Lê Minh Phong
- Lê Ngân Hằng
- Lê Ngọc Luân
- Lê Ngọc Sơn
- Lê Nguyễn
- Lê Nguyễn Duy Hậu
- Lê Nguyễn Hương Trà
- Lê Nguyên Long
- Lê Nguyên Vỹ
- Lê Như Bình
- Lê Oa Đằng
- Lê Phan
- Lê Phú Khải
- Lê Quang
- Lê Quang Đức
- Lê Quảng Hà
- Lê Quang Hợp
- Lê Quang Thành
- Lê Quân
- Lê Quốc Anh
- Lê Quỳnh
- Lê Quỳnh Mai
- Lê Sa Long
- Lê Si Na
- Lê Sơn
- Lê Tất Đạt
- Lê Tất Điều
- Lê Thanh Dũng
- Lê Thanh Hải
- Lê Thanh Phong
- Lê Thanh Trường
- Lê Thân
- lê thi diem thuý
- Lê Thị Hồng Minh
- Lê Thị Huệ
- Lê Thị Hường
- Lê Thị Oanh
- Lê Thị Thấm Vân
- Lê Thiết Cương
- Lê Thiếu Nhơn
- Lê Thọ Bình
- Lê Thời Tân
- Lê Thời Thôi
- Lê Thu Hiền
- Lê Thúy Bảo Liên
- Lê Tiên Long
- Lê Trí Tuệ
- Lê Trinh
- Lê Trọng Nghĩa
- Lê Trọng Nguyễn
- Lê Trung Tĩnh
- Lê Trường Thanh
- Lê Tuấn Huy
- Lê Tuyết Hạnh
- Lê Văn Bỉnh
- Lê Văn Hảo
- Lê Văn Hiếu
- Lê Văn Hòa
- Lê Văn Luân
- Lê Văn Sơn
- Lê Văn Trung
- Lê Văn Tùng
- Lê Vĩnh Tài
- Lê Vĩnh Triển
- Lê Vũ Trường Giang
- Lê Xuân Khoa
- Lê Xuyên
- Li Edelkoort
- Li Zhongqin
- Liêu Diệc Vũ
- Liêu Thái
- Liễu Trương
- Linh Nguyên
- Linh Văn
- Linh Vân
- Linh-Chân Brown
- LKH
- Lorca
- Louis Aragon
- Louise Glück
- Lộc Vàng
- Luân Hoán
- Ludwig von Mises
- Luke Hunt
- Luke Turner
- Lữ Kiều
- Lữ Quỳnh
- Lương Đào
- Lương Thiệu Quân
- Lương Thư Trung
- Lưu Á Châu
- Lưu Bình Nhưỡng
- Lưu Diệu Vân
- Lưu Đức Trung
- Lưu Hà
- Lưu Hiểu Ba
- Lưu Khánh Thơ
- Lưu Mê Lan
- Lưu Minh Hải
- Lưu Na
- Lưu Nhi Dũ
- Lưu Quang Vũ
- Lưu Thuỷ Hương
- Lưu Thủy Hương
- Lưu Trọng Văn
- Lưu Uyên Khôi
- Lý Đợi
- Ly Hoàng Ly
- Lý Ngang
- Ly Phạm
- Lý Quang Hoàn
- Lý Thanh
- Lý Tiến Dũng
- Lý Toàn Thắng
- Lý Trực Dũng
- Lý Xuân Hải
- Lydia Davis
- Lynh Bacardi
- LysP
- M. Gorky
- M.L. Gasparov
- Mạc Phong Tuyền
- Mạc Văn Trang
- Mạc Việt Hồng
- Mạch Nha
- Mạch Quang Thắng
- Madeleine Riffaud
- Mai An Nguyễn Anh Tuấn
- Mai Anh Tuấn
- Mai Bá Ấn
- Mai Bá Kiếm
- Mai Chanh
- Mai Hiền
- Mai Khôi
- Mai Kim Ngọc
- Mai Nhật
- Mai Ninh
- Mai Quốc Ấn
- Mai Quỳnh
- Mai Quỳnh Nam
- Mai Sơn
- Mai Thái Lĩnh
- Mai Thanh Sơn
- Mai Thảo
- Mai Tú Ân
- Mai Văn Hoan
- Mai Văn Phấn
- Mai Văn Tính
- Maki Starfield
- Mamleev
- Mạnh Kim
- Mão Xuyên
- Marc Andrus
- Marcel Reich-Ranicki
- Marci Shore
- Marco Ferrarese
- Margarita Lyutova
- Maria Donovan
- Maria Ressa
- Mario Vargas Llosa
- Marion Hennebert
- Mark B. Hamilton
- Mark Binelli
- Mark Frankland
- Mark Osaki
- Mark Strand
- Marta Hillers
- Martin Jankowski
- Martin Kulldorff
- Marty Robbins
- Mary Morose
- Mary Walsh
- Mathias Mayer
- Matthew Clayfield
- Matthew Crawford
- Maurice Blanchot
- Maximilian Steinbeis
- May
- Maya Angelou
- Mặc Đỗ
- Mặc Lâm
- Mân Côi
- McAmmond Nguyễn Thị Tư
- Media Văn Việt
- Michael Burawoy
- Michael Scammell
- Miêng
- Mike Ives
- Mikhail Shishkin
- Mikhail Viktorovich Zygar
- Milan Kundera
- Mimmi Diệu Hường Bergström
- MInh Anh
- Minh Huệ
- Minh Hùng
- Minh Luật
- Minh Quang – Lê Chiên
- Minh Quang Ho
- Minh Tâm
- Minh Thùy
- Minh Thư
- Minh Toàn
- Minh Tuấn
- Monica Berlin
- Mỹ Hằng
- Mỹ Lan
- N. S. Khrushchev
- Nam Dao
- Nam Dao Nguyễn Mạnh Hùng
- Nam Đan
- Nam Đông
- Nam Nguyên
- Nam Sơn
- Naowarat Pongpaiboon
- Natalia lacovelli
- Nataliya Zhynkina
- Natsume Sōseki
- Nay Aung
- ng. anhanh
- Ng.Uyển Nicole Dương
- Ngải Vị VỊ
- Ngân Xuyên
- Nghệ thuật
- Nghiêm Lương Thành
- Nghiêm Phương Mai
- Nghiêm Xuân Hồng
- Nghiên Cứu Phê Bình
- Ngo Thu
- Ngọc Anh
- Ngọc Duy Phan
- Ngoc Hien Bui
- Ngọc Linh
- Ngô Anh Tuấn
- Ngô Bảo Châu
- Ngô Đình Thẩm
- Ngô Đồng
- Ngô Hương Giang
- Ngô Khắc Tài
- Ngộ Không Phí Ngọc Hùng
- Ngô Liêm Khoan
- Ngô Minh
- Ngô Minh Khôi
- Ngô Ngọc Loan
- Ngô Ngọc Trai
- Ngô Nguyên Dũng
- Ngô Nhật Đăng
- Ngô Quốc Phương
- Ngô Quốc Thịnh
- Ngô Thế Vinh
- Ngô Thị Kim Cúc
- Ngô Thị Thanh Lịch
- Ngô Tùng Phong
- Ngô Tự Lập
- Ngô Văn
- Ngô Văn Giá
- Ngô Viết Nam Sơn
- Ngô Viết Trọng
- Ngô Vĩnh Long
- Ngô Xuân Hội
- Ngô Xuân Phúc
- Ngô Xuân Thảo
- Ngu Yên
- Nguyen Duc Thanh
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Anh Dũng
- Nguyễn Anh Tuấn
- Nguyễn Anh Tuấn - đạo diễn
- Nguyễn Bá Chung
- Nguyễn Bách Việt
- Nguyễn Bảo Chân
- Nguyễn Bắc Sơn
- Nguyên Bình
- Nguyễn Bính
- Nguyên Cầm
- Nguyên Cẩn
- Nguyên Chánh
- Nguyễn Chí Hoan
- Nguyễn Chí Thuật
- Nguyễn Chí Trung
- Nguyễn Chí Tuyến
- Nguyễn Chinh Trung
- Nguyễn Cung Thông
- Nguyễn Cường
- Nguyễn Danh Bằng
- Nguyễn Danh Huế
- Nguyễn Danh Lam
- Nguyễn Ðăng Thường
- Nguyễn Duy
- Nguyễn Dương Quang
- Nguyễn Đạt
- Nguyễn Đắc Kiên
- Nguyễn Đắc Xuân
- Nguyễn Đăng Điệp
- Nguyễn Đăng Hưng
- Nguyễn Đăng Khoa
- Nguyễn Đăng Mạnh
- Nguyễn Đăng Na
- Nguyễn Đăng Quang
- Nguyễn Đăng Thường
- Nguyễn Đình Ấm
- Nguyễn Đình Bin
- Nguyễn Đình Bổn
- Nguyễn Đình Chú
- Nguyễn Đình Cống
- Nguyễn Đình Đăng
- Nguyễn Đình Huỳnh
- Nguyễn Đình Thắng
- Nguyễn Đình Thi
- Nguyễn Đình Toàn
- Nguyễn Đổng Chi
- Nguyễn Đông Thức
- Nguyễn Đức
- Nguyễn Đức Dương
- Nguyễn Đức Hiệp
- Nguyễn Đức Mậu
- Nguyễn Đức Sơn
- Nguyễn Đức Thắng
- Nguyễn Đức Tiến
- Nguyễn Đức Tùng
- Nguyễn Đức Tường
- Nguyễn Gia Trí
- Nguyên Giác
- Nguyên Giác Phan Tấn Hải
- Nguyễn Hà Luân
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Hải Yến
- Nguyễn Hàn Chung
- Nguyễn Hiến Lê
- Nguyễn Hoa Lư
- Nguyễn Hoài Nam
- Nguyễn Hoài Văn
- Nguyễn Hoài Vân
- Nguyễn Hoàn
- Nguyễn Hoàn Nguyên
- Nguyễn Hoàng Ánh
- Nguyễn Hoàng Anh Thư
- Nguyễn Hoàng Diệu Thủy
- Nguyễn Hoàng Diệu Thúy
- Nguyễn Hoàng Giao
- Nguyễn Hoàng Linh
- Nguyễn Hoàng Trung
- Nguyễn Hoàng Văn
- Nguyễn Hồng Anh
- Nguyễn Hồng Giao
- Nguyễn Hồng Hưng
- Nguyễn Hồng Lam
- Nguyễn Hồng Nhung
- Nguyễn Hồng Thục
- Nguyễn Huệ Chi
- Nguyễn Hùng
- Nguyễn Huy Hoàng
- Nguyễn Huy Thiệp
- Nguyễn Huy Vũ
- Nguyên Hưng
- Nguyễn Hưng Quốc
- Nguyễn Hương
- Nguyễn Hữu Đễ
- Nguyễn Hữu Hồng Minh
- Nguyễn Hữu Liêm
- Nguyễn Hữu Nhật
- Nguyễn Hữu Sơn
- Nguyễn Hữu Thiết
- Nguyễn Hữu Việt Hưng
- Nguyễn Hữu Vinh
- Nguyễn kc Hậu
- Nguyễn Khải
- Nguyễn Khánh Duy
- Nguyễn Khánh Trường
- Nguyễn Khắc An
- Nguyễn Khắc Bình
- Nguyễn Khắc Mai
- Nguyễn Khắc Ngân Vi
- Nguyễn Khắc Phê
- Nguyễn Khắc Phi
- Nguyễn Khắc Phục
- Nguyễn Khiêm
- Nguyễn Khôi
- Nguyễn Kiến Phước
- Nguyễn Kiều Dung
- Nguyễn Kiều Hưng
- Nguyên Lạc
- Nguyễn Lãm Thắng
- Nguyễn Lan Phương
- Nguyễn Lân Bình
- Nguyễn Lân Thắng
- Nguyễn Lê Hồng Hưng
- Nguyễn Lệ Uyên
- Nguyễn Linh Giang
- Nguyễn Linh Quang
- Nguyễn Lộ Trạch
- Nguyễn Luận
- Nguyễn Lương Hải Khôi
- Nguyễn Lương Ngọc
- Nguyễn Lương Thịnh
- Nguyễn Lương Vỵ
- Nguyễn Mai
- Nguyễn Man Nhiên
- Nguyễn Mạnh An Dân
- Nguyễn Mạnh Côn
- Nguyễn Mạnh Đẩu
- Nguyễn Mạnh Tiến
- Nguyễn Manh Trinh
- Nguyễn Mạnh Trinh
- Nguyễn Mạnh Tuấn
- Nguyễn Mạnh Tường
- Nguyễn Minh Anh
- Nguyễn Minh Hòa
- Nguyễn Minh Kính
- Nguyễn Minh Nhị
- Nguyễn Minh Nhựt
- Nguyễn Minh Thuyết
- Nguyễn Mộng Giác
- Nguyên Ngọc
- Nguyễn Ngọc Chu
- Nguyễn Ngọc Giao
- Nguyễn Ngọc Hoa
- Nguyễn Ngọc Lanh
- Nguyễn Ngọc Liễm
- Nguyễn Ngọc Lung
- Nguyễn Ngọc Tâm
- Nguyễn Ngọc Thiện
- Nguyễn Ngọc Tú Anh
- Nguyễn Ngọc Tư
- Nguyên Nguyên
- Nguyễn Nguyên
- Nguyễn Nguyên Bình
- Nguyễn Nhật Tín
- Nguyên Nhi
- Nguyễn Như Huy
- Nguyễn Phạm Hùng
- Nguyễn Phú Yên
- Nguyễn Phúc Vĩnh Ba
- Nguyễn Phượng
- Nguyễn Phương Đình
- Nguyễn Phương Mai
- Nguyễn Phương Mạnh
- Nguyễn Quang
- Nguyễn Quang A
- Nguyễn Quang Bình
- Nguyễn Quang Duy
- Nguyễn Quang Dy
- Nguyễn Quang Đồng
- Nguyễn Quang Hồng
- Nguyễn Quang Hưng
- Nguyễn Quang Lập
- Nguyễn Quang Thạch
- Nguyễn Quang Thân
- Nguyễn Quang Thiều
- Nguyễn Quang VInh
- Nguyễn Quân
- Nguyễn Quốc Lâm
- Nguyễn Quốc Thái
- Nguyễn Quốc Toàn
- Nguyễn Quốc Trụ
- Nguyễn Quốc Tuấn
- Nguyên Sa
- Nguyễn Sĩ Dũng
- Nguyễn Sơn Lâm
- Nguyễn Sỹ Phương
- Nguyễn Sỹ Tế
- Nguyễn Tà Cúc
- Nguyễn Tài Cẩn
- Nguyễn Tấn Cứ
- Nguyễn Tất Nhiên
- Nguyễn Thạch Giang
- Nguyễn Thái Hòa
- Nguyễn Thái Hợp
- Nguyễn Thái Sơn
- Nguyễn Thái Tuấn
- Nguyễn Thanh Bình
- Nguyễn Thanh Châu
- Nguyễn Thanh Giang
- Nguyễn Thanh Hiện
- Nguyễn Thanh Hùng
- Nguyễn Thanh Huy
- Nguyễn Thanh Huyền
- Nguyễn Thanh Mỹ
- Nguyễn Thành Nam
- Nguyễn Thanh Nghị
- Nguyễn Thanh Nguyệt
- Nguyễn Thành Phong
- Nguyễn Thanh Sơn
- Nguyễn Thành Sơn
- Nguyễn Thanh Tâm
- Nguyễn Thành Thi
- Nguyễn Thanh Tuyền
- Nguyễn Thanh Văn
- Nguyễn Thanh Việt
- Nguyễn Thế Hùng
- Nguyễn Thế Thanh
- Nguyễn Thị Ái Tiên
- Nguyễn Thị Bích Hậu
- Nguyễn Thị Bích Ngà
- Nguyễn Thị Bình
- Nguyễn thị Cỏ May
- Nguyễn Thị Dư Khánh
- Nguyễn Thị Hải
- Nguyễn Thị Hậu
- Nguyễn Thị Hiền
- Nguyễn Thị Hoàng
- Nguyễn Thị Hoàng Bắc
- Nguyễn Thị Hồng
- Nguyễn Thị Khánh Minh
- Nguyễn Thị Khánh Trâm
- Nguyễn Thị Kim Chi
- Nguyễn Thị Kim Phụng
- Nguyễn Thị Minh Ngọc
- Nguyễn Thị Minh Thương
- Nguyễn Thị Ngọc Hải
- Nguyễn Thị Ngọc Nhung
- Nguyễn Thị Oanh
- Nguyễn Thị Phước
- Nguyễn Thị Thanh Bình
- Nguyễn Thị Thanh Hải
- Nguyễn Thị Thanh Lưu
- Nguyễn Thị Thanh Xuân
- Nguyễn Thị Thanh Yến
- Nguyễn Thị Thảo An
- Nguyễn Thị Thúy Hạnh
- Nguyễn Thị Thùy Linh
- Nguyễn Thị Thụy Vũ
- Nguyễn Thị Thuyền
- Nguyễn Thị Tịnh Thy
- Nguyễn Thị Từ Huy
- Nguyễn Thị Vinh
- Nguyễn Thiện Tống
- Nguyễn Thiện Tơ
- Nguyễn Thói Đời
- Nguyễn Thông
- Nguyễn Thu Quỳnh
- Nguyễn Thu Trang
- Nguyễn Thụy Anh
- Nguyễn Thùy Dương
- Nguyễn Thúy Hạnh
- Nguyễn Thụy Long
- Nguyễn Thuỵ Phương
- Nguyễn Thùy Song Thanh
- Nguyễn Thỵ
- Nguyễn Thy Anh
- Nguyễn Tiến Dũng
- Nguyễn Tiến Lập
- Nguyễn Tiến Trung
- Nguyễn Tiến Văn
- Nguyễn Trần Bạt
- Nguyễn Tri Phương Đông
- Nguyễn Triệu Nam
- Nguyễn Trọng Bình
- Nguyễn Trọng Chức
- Nguyễn Trọng Huân
- Nguyễn Trọng Khôi
- Nguyễn Trọng Tạo
- Nguyễn Trung
- Nguyễn Trung Bảo
- Nguyễn Trung Dân
- Nguyễn Trung Hiếu
- Nguyễn Trung Kiên
- Nguyễn Trung Thuần
- Nguyễn Trường Giang
- Nguyễn Trường Huy
- Nguyễn Trường Uy
- Nguyễn Tuấn
- Nguyễn Tuấn Anh
- Nguyễn Tuấn Khoa
- Nguyễn Tùng
- Nguyễn Tùng Linh
- Nguyễn Tuyết Lan
- Nguyễn Tuyết Lộc
- Nguyễn Tư Nghiêm
- Nguyễn Tử Siêm
- Nguyễn Tường Bách
- Nguyễn Tường Thiết
- Nguyễn Tường Thụy
- Nguyễn Ước
- Nguyễn Vạn An
- Nguyễn Vạn Phú
- Nguyễn Văn
- Nguyễn Văn Ba
- Nguyễn Văn Chính
- Nguyễn Văn Ðậu
- Nguyễn Văn Dũng
- Nguyễn Văn Đài
- Nguyễn Văn Gia
- Nguyễn Văn Hạnh
- Nguyễn Văn Hiệp
- Nguyễn Văn Hòa
- Nguyễn Văn Hùng
- Nguyễn Văn Huyên
- Nguyễn Văn Lợi
- Nguyễn Văn Lục
- Nguyễn Văn Miếng
- Nguyễn Văn Nghệ
- Nguyễn Văn Nho
- Nguyễn Văn Phong
- Nguyễn Văn Phú
- Nguyễn Văn Phước
- Nguyễn Văn Sâm
- Nguyễn Văn Sơn
- Nguyễn Văn Tao
- Nguyễn Văn Thiệu
- Nguyễn Văn Thọ
- Nguyễn Văn Trọng
- Nguyễn Văn Trung
- Nguyễn Văn Tuấn
- Nguyễn Văn Vĩnh
- Nguyễn Văn Xuân
- Nguyễn Vi Khải
- Nguyễn Vi Yên
- Nguyễn Viện
- Nguyễn Việt Anh
- Nguyễn Việt Chiến
- Nguyễn Viết Lãm
- Nguyễn Vĩnh Nguyên
- Nguyễn Vũ Hiệp
- Nguyễn Vũ Tiềm
- Nguyễn Vỹ
- Nguyễn Vy Khanh
- Nguyễn Xuân Diện
- Nguyễn Xuân Hằng
- Nguyễn Xuân Hoàng
- Nguyễn Xuân Hưng
- Nguyễn Xuân Khánh
- Nguyễn Xuân Khoát
- Nguyễn Xuân Nghĩa
- Nguyễn Xuân Nha
- Nguyễn Xuân Quang
- Nguyễn Xuân Thiệp
- Nguyễn Xuân Thọ
- Nguyễn Xuân Tiệp
- Nguyễn Xuân Tường Vy
- Nguyễn Xuân Xanh
- Nguyễn Ý Thuần
- Nguyên Yên
- Nguyễn-Chương Mt
- Nguyễn-hòa-Trước
- Nguyệt Chu
- Nguyệt Quỳnh
- Nguyệt Vi
- Ngự Thuyết
- Người Buôn Gió
- Ngyễn Trung Bảo
- Nh. Tay Ngàn
- Nhã
- Nhã Ca
- Nhã Duy
- Nhã Thuyên
- Nhan Do Thanh
- Nhân Hồng
- Nhật Chiêu
- Nhật Lệ
- Nhất Linh
- Nhật Tiến
- Nhật Tuấn
- Nhất Uyên
- Nhị Linh
- Nhị Ngã
- Nhóm Vì một Hà Nội xanh
- Như Huy
- Như Không
- Như Quỳnh
- Như Quỳnh de Prelle
- Như Ý
- Nhược Thủy
- Niall Ferguson
- Nick Hilden
- Nicolas Casey
- Nikulin
- Nina McPherson
- Ninh Dương
- Ninh Kiều
- Nobert Hummelt
- Nông Hồng Diệu
- NP Phan
- Obama
- Ocean Vương
- Octavio Paz
- Ogden Nash
- Oksana Zabuzhko
- Oleg Kashin
- Ondrej Slowik
- onggiaolang
- Orlando Figes
- Orwell
- Oscar Salemink
- Oscar Wilde
- Pablo Neruda
- Pablo Picasso
- Palmer
- Patrick Frater
- Patrick Lodge
- Paul Auster
- Paul Celan
- Paul Éluard
- Paul Hoover
- Paul Mendez
- Paul Mozur
- Paul Theroux
- Paul-François Paoli
- Paulus Lê Sơn
- Pavel Basinsky
- Pavlo Vyshebaba
- Paweł Kubiak
- Pawel Kuczynski
- Paweł Łepkowski
- Percy Mabandu
- Pervez Hoodbhoy
- Peter B. Zinoman
- Peter Hansen
- Peter Harvey
- Peter Kleiner
- Peter Singer
- Phạm Anh Tuấn
- Phạm Biểu Tâm
- Phạm Cao Hoàng
- Phạm Châu
- Phạm Chí Dũng
- Phạm Chi Lan
- Phạm Chu Sa
- Phạm Công Luận
- Phạm Công Thiện
- Phạm Công Trứ
- Phạm Công Út
- Phạm Duy
- Phạm Duy Nghĩa
- Phạm Đình Trọng
- Phạm Đình Vy
- Phạm Đoan Trang
- Phạm Hải Anh
- Phạm Hải Âu
- Phạm Hiền Mây
- Phạm Hoàng Quân
- Phạm Hồng Sơn
- Phạm Hùng Việt
- Phạm Huy Thông
- Phạm Khiêm Ích
- Phạm Kiều Tùng
- Phạm Kỳ Đăng
- Phạm Lệ Quyên
- Phạm Lê Vương Các
- Phạm Linh
- Phạm Lưu Vũ
- Phạm Minh Hoàng
- Phạm Minh Ngọc
- Phạm Minh Quân
- Phạm Minh Trung
- Phạm Ngọc Lư
- Phạm Ngọc Thái
- Phạm Ngọc Tiến
- Phạm Nguyên Trường
- Phạm Ngữ
- Phạm Phan Long
- Phạm Phú Cường
- Phạm Phú Hải
- Phạm Phú Minh
- Phạm Phú Phong
- Phạm Phú Thứ
- Phạm Phú Viết
- Phạm Phúc Thịnh
- Phạm Phương
- Phạm Quang Ái
- Phạm Quang Long
- Phạm Quang Trung
- Phạm Quang Tuấn
- Phạm Sỹ Sáu
- Phạm Tăng
- Phạm Thành
- Phạm Thành Hưng
- Phạm Thanh Nghiên
- Phạm Thảo Nguyên
- Phạm Thế Cường
- Phạm Thị
- Phạm Thị Anh Nga
- Phạm Thị Hoài
- Phạm Thị Kiều Ly
- Phạm Thị Ngọc
- Phạm Thị Phương
- Phạm Thiên Ân
- Phạm Thiên Thư
- Phạm Tín An Ninh
- Phạm Toàn
- Phạm Trần
- Phạm Trọng Chánh
- Phạm Trung Nghĩa
- Phạm Tuấn
- Phạm Tư Thanh Thiện
- Phạm Tường Vân
- Phạm Văn
- Phạm Văn Khoái
- Phạm Văn Quang
- Phạm Văn Tình
- Phạm Văn Vũ
- Pham Viem Phuong
- Phạm Viêm Phương
- Phạm Viết Đào
- Phạm Việt Hưng
- Phạm Vũ Lửa Hạ
- Phạm Xuân Đài
- Phạm Xuân Hùng
- Phạm Xuân Nguyên
- Phạm Xuân Trường
- Phan An Sa
- Phan Ba
- Phan Bội Châu
- Phan Cẩm Thượng
- Phan Châu Thành
- Phan Cự Đệ
- Phan Đạo
- Phan Đắc Lữ
- Phan Đình Diệu
- Phan Độc Lập
- Phan Hải-Đăng
- Phan Hồng Giang
- Phan Huy Dũng
- Phan Huy Đường
- Phan Huy Lê
- Phan Huyền Thư
- Phan Kế Toại
- Phan Khôi
- Phan Lặng Yên
- Phan Mạnh Quỳnh
- Phan Nam Sinh
- Phan Ngọc
- Phan Nguyên
- Phan Nhật Nam
- Phan Nhiên Hạo
- Phan Ni Tấn
- Phan Phương Đạt
- Phan Quang
- Phan Tấn Hải
- Phan Tấn Uẩn
- Phan Thanh Bình
- Phan Thắng
- Phan Thế Hải
- Phan Thị Hà Dương
- Phan Thị Kim Phúc
- Phan Thị Trọng Tuyển
- Phan Thị Vàng Anh
- Phan Thu Vân
- Phan Thúy Hà
- Phan Trang Hy
- Phan Trí Đỉnh
- Phan Trọng Hoàng Linh
- Phan Văn Giưỡng
- Phan Văn Song
- Phan Văn Thắng
- Phan Vũ
- Phan Xine
- Phan Xuân Sinh
- Phannguyên Psg
- Phanxipăng
- Phaolô VI
- Pháp Hoan
- Pháp Vân
- Phapxa Chan
- Phát biểu nhận giải Văn Việt
- Phil Caputo
- Philip Larkin
- Philip Roth
- Phong Âm
- Phong Linh
- Phong Nguyen
- Phong Quang
- Phố Văn
- Phú Quang
- Phù Sa
- Phúc Lai GB
- Phúc Tiến
- Phunchok Stobdan
- Phùng Anh Kiệt
- Phùng Hi
- Phùng Hoài Ngọc
- Phùng Học Vinh
- Phùng Ngọc Kiên
- Phùng Nguyễn
- Phùng Quán
- Phùng Thành Chủng
- Phùng Thị Hạ Nguyên
- Phùng Thị Như Hà
- Phuong Ta
- Phương Hương
- Phương Phương
- Phương Thảo
- Phương Thuý
- Phương Uy
- Pierre Darriulat
- Pierre Lemieux
- Prashanth Parameswaran
- Qladimir Pyljow
- Quách Hạo Nhiên
- Quách Tấn
- Quách Thoại
- Quảng Diệu Trần Bảo Toàn
- Quang Dũng
- Quang Đức
- Quang Minh
- Quang Phan
- Quảng Tánh Trần Cầm
- Quậy Nguyễn
- Quế Hương
- Quốc Dũng
- Quốc Phương
- Quốc Toản
- Quyên Di
- Quyên Hoàng
- Quỳnh Iris de Prelle
- Quỳnh Vi
- Rabindranath Tagore
- Rainer Maria Rilke
- Ralph Chaplin
- Rebecca Mead
- Rebecca Solnit
- Reiner Traub
- Remo Verdickt
- Riccardo Gazzaniga
- Richard C. Paddock
- Richard Millet
- Richard Serra
- Robert Desnos
- Robert McCrump
- Roger Vu
- Roland Barthes
- Romain Rolland
- Ronald F. Inglehart
- Ruben David Gonzalez Gallego
- Russell Edson
- Ruth Ingram
- Ryszard Legutko
- Salman Rushdie
- Salvatore Babones
- Sam Dresser
- Sạn chữ
- Sandra Kerschbaumer
- Sara Teasdale
- Sarah Pulliam Bailey
- Sarah Thornton
- Sáu Nghệ
- Sergio Bitar
- Shakespeare
- Shannon Van Sant
- Sheikha A
- Sheila Fischman
- Sheila Ngoc Pham
- Sheri Berman
- Shigeeda Yutaka
- Shirin Ebadi
- Shukshin
- Simon Johnson
- Sire Apm Lukwesa
- Slavoj Žižek
- Sohaniim
- Son Kieu Mai
- Song Chi
- Song Hà
- Song Nguyễn
- Song Phạm
- Song Phan
- Song Thao
- Số đặc biệt
- Sơn Ca
- Sơn Hoàng Liên
- Sơn Kiều Mai
- Sơn Nam
- Stefan Dege
- Stefano Harney
- Stephan Koester
- Stephen B. Young
- Steve Earle
- Susan Sontag
- Suzuki Katsuhiko
- Sương Nguyệt Minh
- Sương Quỳnh
- Svetlana Alexievich
- Svetlana Alexievitch
- Svetlana Alexiévitch
- Sylvia Plath
- T. Đ.
- T.Vấn
- Tạ Anh Thư
- Tạ Chí Đại Trường
- Tạ Duy Anh
- Tạ Tỵ
- Tạ Văn Tài
- Tạ Văn Thông
- Tạ Xuân Hải
- Tadeusz Rósewicz
- Tam Ích
- Tamarchenko
- Tàn Tuyết
- Tanaami Keiichi
- Taras Shevchenko
- Tarik Khaldi
- Tawada Yoko
- Tăng Quang
- Tâm An
- Tâm Chánh
- Tâm Don
- Tâm Thường Định
- Tâm Việt
- Tấn An
- Teolinda Gersão
- Teresa Mỹ Chúc
- Thạch Đạt Lang
- Thạch Quỳ
- Thạch Thảo
- Thái Bá Tân
- Thái Bá Vân
- Thái Bảo
- Thái Hà
- Thái Hạo
- Thái Kế Toại
- Thái Kim Lan
- Thái Ngọc San
- Thái Sinh
- Thái Thanh
- Thái Thăng Long
- Thái Tuấn
- Thái Văn
- Thái Văn Đào
- Thái Vũ
- Thạnh Đà
- Thanh Hằng - Anh Khoa
- Thành Lộc
- Thanh Nam
- Thanh Ngọc
- Thanh Phương
- Thanh Tâm Tuyền
- Thanh Thảo
- Thanh Thuỷ
- Thanh Trúc
- Thanh Tùng
- Thanh Xuân
- Thanhhà Lại
- Thảo Dân
- Thao Dinh
- Thảo luận
- Thảo Nguyên
- Thảo Trường
- Thảo Vy
- Thẩm Đống
- Thận Nhiên
- Thân Trọng Mẫn
- Thân Trọng Sơn
- Thế Dũng
- Thế Giang
- Thế Quân
- THẾ THANH
- Thế Uyên
- Thi Hoàng
- Thi Nguyên
- Thi sỹ ỦA
- Thi Vũ
- Thích Nhất Hạnh
- Thích Nữ Chân Không
- Thích Phước An
- Thierry Leclère
- Thierry Lentz
- Thiên Di
- Thiên Điểu
- Thiền Lâm
- Thiền Nguyễn
- Thiên Thai
- Thiện Tùng
- Thiện Ý
- Thiết Thạch
- Thiếu Khanh
- Thiều Mai Lâm
- Tho Nguyen
- Thomas A. Bass
- Thomas Bo Pedersen
- Thomas Mahler
- Thomas S. Mullaney
- Thông Đặng
- Thơ
- Thu Phong
- Thu Vàng
- Thuận
- Thuần Ngô
- Thuận Paris
- Thuận Thiên
- Thục Quyên
- Thụy An
- Thùy Dung
- Thụy Khuê
- Thùy Linh
- Thụy My
- Thủy Tiên
- Thư Bạn Đọc
- Thường Quán
- Thy An
- Tịch Ru
- Tiet Hung Thai
- Tiêu Dao Bảo Cự
- Tiêu Kiện Sinh
- Tiểu Tử
- Tillman Miller
- Timothy Brennan
- Timothy Garton Ash
- Timothy Snyder
- Tina Hà Giang
- Tomas Tranströmer
- Tô Đăng Khoa
- Tô Hải
- Tô Hoàng
- Tố Hữu
- Tô Lan Hương
- Tô Ngọc Vân
- Tô Thẩm Huy
- Tô Thùy Yên
- Tô Văn Trường
- Tôi Đây
- Tôn Thất Thông
- Tống Văn Công
- Trà Đóa
- Trà Nhiên
- Tracy K. Smith
- Tran Dinh Dung
- Tran Nam Dung
- Trang Châu
- Trang Hạ
- Trang Thanh
- Trang Thế Hy
- Trangđài Glassey Trầnguyễn
- Trangđài Glasssey-Trầnguyễn
- Trao đổi
- Trầm Tử Thiêng
- Trần Anh Hùng
- Trần Bá Đại Dương
- Trần Bang
- Trần Bình Nam
- Trần C. Trí
- Trần Cao Lĩnh
- Trần Cao Tường
- Trần Công Tâm
- Trần Công Tín
- Trần Dạ Từ
- Trần Dần
- Trần Doãn Nho
- Trần Dũng Thanh Huy
- Trần Duy
- Trần Duy Phiên
- Trần Duy Trung
- Trần Đăng Khoa
- Trần Đăng Tuấn
- Trần Đĩnh
- Trần Đình Bút
- Trần Đình Hoành
- Trần Đình Lương
- Trần Đình Sơn Cước
- Trần Đình Sử
- Trần Đình Triển
- Trần Đình Trợ
- Trần Độ
- Trần Đồng Minh
- Trần Đức Anh Sơn
- Trần Đức Thảo
- Trần Đức Tiến
- Trần Đức Tín
- Trần Đức Toản
- Trần Gia Huấn
- Trần Gia Ninh
- Trần Hà Linh
- Trần Hạ Tháp
- Trần Hạ Vi
- Trần Hải
- Trần Hạnh
- Trần Hậu
- Trần Hoài Anh
- Trần Hoài Thư
- Trần Hoàng Phố
- Trần Hoàng Trúc
- Trần Hoàng Vy
- Trần Hùng
- Trần Huy Bích
- Trần Huy Minh Phương
- Trần Huy Quang
- Trần Huỳnh Duy Thức
- Trần Hữu Dũng
- Trần Hữu Khánh
- Trần Hữu Quang
- Trần Hữu Tá
- Trần Hữu Thục
- Trần Khánh Triệu
- Trần Kiêm Đoàn
- Trần Kiêm Trinh Tiên
- Trần Kim Trắc
- Trần Kỳ Trung
- Trần Lam
- Trần Lê Sơn Ý
- Trần Lương
- Trần Lý Trí Tân
- Trần Mạnh Hảo
- Trần Mạnh Tuấn
- Trần Minh Phi
- Trần Minh Quốc
- Trần Mộng Tú
- Trần Nam Bình
- Trần Ngân Hà
- Trần Nghi Hoàng
- Trần Ngọc Cư
- Trần Ngọc Hiếu
- Trần Ngọc Tuấn
- Trần Ngọc Vương
- Trần Nguyên Đán
- Trần Nhã Thụy
- Trần Nhương
- Trần Phong Giao
- Trần Phong Vũ
- Trần Quang Đức
- Trần Quang Lộc
- Trần Quốc Nam
- Trần Quốc Thuận
- Trần Quốc Toàn
- Trần Quốc Trọng
- Trần Quốc Vượng
- Trần Quyết Thắng
- Trân Sa
- Trần Song Hào
- Trần Thành
- Trần Thanh Ái
- Trần Thanh Cảnh
- Trần Thanh Huy
- Trần Thanh Vân
- Trần Thắng
- Trần Thế Vĩnh
- Trần Thị Băng Thanh
- Trần Thị Diệu Tâm
- Trần Thị Lai Hồng
- Trần Thị Lam
- Trần Thị NgH.
- Trần Thị Nguyệt Mai
- Trần Thị Phương Phương
- Trần Thị Thanh Thoả
- Trần Thị Trường
- Trần Thiện Đạo
- Trần Thùy Mai
- Trần Tiến
- Trần Tiễn Cao Đăng
- Trần Tiến Dũng
- Trần Tiễn Khanh
- Trần Tố Nga
- Trần Trọng Dương
- Trần Trọng Thức
- Trần Trọng Vũ
- Trần Trung Chính
- Trần Trung Đạo
- Trần Tuấn
- Trần Từ Mai
- Trần Vàng Sao
- Trần Văn Chánh
- Trần Văn Đỉnh
- Trần Văn Khê
- Trần Văn Minh
- Trần Văn Nam
- Trần Văn Thọ
- Trần Văn Thủy
- Trần Văn Tý
- Trần Vấn Lệ
- Trần Việt Hà
- Trần Viết Ngạc
- Trần Vinh Dự
- Trần Vũ
- Trần Vũ Hải
- Trần Vương Thuấn
- Trần Vương Thuận
- Trần Wũ Khang
- Trần Xuân Hoài
- Trần Xuân Linh
- Trần Xuân Lĩnh
- Trần Xuân Thảo
- Trần Yên Hòa
- Trần Yên Nguyên
- Trên
- Trên Facebook
- Trên Facebook/Minds
- Trên kệ sách
- Trên trang diaCRITICS
- Trí Hiệu Dân
- Triều Anh
- Triều Hoa Đại
- Triêu Nhan
- Triều Sơn
- Triệu Tử Dương
- Trịnh Anh Tuấn
- Trịnh Bá Phương
- Trịnh Bách
- Trịnh Cao Hòa Thanh
- Trịnh Chu
- Trịnh Công Sơn
- Trịnh Cung
- Trịnh Duy Kỳ
- Trịnh Hữu Long
- Trịnh Kim Tiến
- Trịnh Lữ
- Trịnh Minh Tuấn
- Trịnh Sơn
- Trịnh Thanh Thủy
- Trịnh Thu Tuyết
- Trịnh Vĩnh Phúc
- Trịnh Xuân Thuận
- Trịnh Xuân Thủy
- Trịnh Y Thư
- Trọng Anh
- Trọng Phú
- Trọng Thành
- Tru Sa
- Trúc Giang
- Trúc Thông
- Trúc Ty
- Trump
- Trung Bảo
- Trung Dũng Kqd
- Trùng Dương
- Trung Trung Đỉnh
- Trư Sa
- Trường An
- Trương Anh Ngọc
- Trương Anh Thụy
- Trương Chính
- Trương Duy Nhất
- Trương Đăng Dung
- Trương Điện Thắng
- Trương Đình Phượng
- Trương Hồng Quang
- Trương Huy San
- Trường Minh
- Trương Ngọc Chương
- Trương Nguyên
- Trương Nguyện Thành
- Trương Nhân Tuấn
- Trương Phượng
- Trương Quang
- Trương Quang Đệ
- Trương Quang Nhuệ
- Trương Quang Vĩnh
- Trương Thị Ngọc Hân
- Trương Thiên Phàm
- Trương Thu Hiền
- Trương Tố Hoa
- Trương Trọng Nghĩa
- Trương Tửu
- Trương Văn Dân
- Trương Văn Vĩnh
- Trương Vũ
- Trương Xuân Thiên
- Tú Mỡ
- Tù Quốc Hoài
- Tù Sâm
- Tú Trung Hồ
- Tuấn Duy
- Tuấn Khanh
- Tuân Nguyễn
- Tuấn Thảo
- Tuệ Anh
- Tuệ Đăng
- Tuệ Nguyên
- Tuệ Nhân
- Tuệ Nhật
- Tuệ Sĩ
- Tuệ Sỹ
- Tùng Dương Cola
- Tung Nguyen
- Turner
- Túy Hồng
- Tuyết Nghi
- Tư
- Từ Dung
- Tư liệu
- Tử Linh
- Từ Mai Trần Huy Bích
- Từ Quốc Hoài
- Từ Sâm
- Từ Thức
- Tưởng
- Tương Lai
- Umberto Eco
- Uông Tăng Kỳ
- Uông Triều
- Uyển Ca
- Uyên Nguyễn
- Uyên Thao
- Uyên Vũ
- V. Erofiev
- Vàng A Giang
- Varlam Shalamov
- Vasco Gargalo
- Vasily Makarovich
- Văn
- Văn Biển
- Văn Cao
- Văn Chinh
- Văn Công Hùng
- Văn Giá
- Văn học
- Văn học Miền Nam 54-75
- Văn Như Cương
- Văn Quang
- Văn Tâm
- Văn Việt
- Văn.
- Vấn đề hôm nay
- Vận Động Ứng Cử Đại Biểu Quốc Hội 2016
- Vân Hạ
- Vân Phi
- Velcrow Ripper
- Veronica Melkozerova
- Vi Lãng
- Vi Trần
- Vi Yên
- Viet Thanh Nguyen
- Viên Linh
- Việt Bách
- Việt Bình
- Việt Dzũng
- Việt Khang
- Việt Lang
- Việt Phương
- Viktor Maslov
- Vinh Anh
- Vĩnh Hảo
- Vĩnh Quyền
- Virginia Heffernan
- Virginia Woolf
- Vladimir Nabokov
- Võ An Đôn
- Võ Anh Minh
- Võ Anh Thơ
- Võ Bá Cường
- Võ Đắc Danh
- Võ Định Hình
- Võ Đức Phúc
- Võ Hồng
- Võ Huy Tâm
- Võ Hương Quỳnh
- Võ Kỳ Điền
- Võ Ngàn Sông
- Võ Phiến
- Võ Thị Hảo
- Võ Thị Thu Hằng
- Võ Tiến Cường
- Võ Tòng Xuân
- Võ Trí Hảo
- Võ Văn Quản
- Võ Văn Tạo
- Võ Văn Thôn
- Võ Xuân Quế
- Võ Xuân Sơn
- Volker Weidermann
- Volodymyr Vynnychenko
- Volodymyr Zelenskyy
- Vũ Bằng
- Vũ Biện Điền
- Vũ Cao Đàm
- Vũ Cát Tường
- Vũ Đình Hòe
- Vũ Đình Huỳnh
- Vũ Đình Liên
- Vũ Đình Phòng
- Vũ Đức Khanh
- Vũ Đức Phúc
- Vũ Đức Sao Biển
- Vu Gia
- Vũ Hà Văn
- Vũ Hạnh
- Vũ Hoàng Chương
- Vũ Hoàng Thư
- Vũ Hồng Ánh
- Vũ Huy Ngọc
- Vũ Huy Quang
- Vũ Khắc Hoè
- Vũ Khắc Khoan
- Vũ Kim Hạnh
- Vũ Kim Thu
- Vũ Lâm
- Vũ Lập Nhật
- Vũ My Lan
- Vũ Ngọc Giao
- Vũ Ngọc Hoàng
- Vũ Ngọc Tâm
- Vũ Ngọc Tiến
- Vũ Nho
- Vũ Oanh
- Vũ Quang Việt
- Vũ Quí Hạo Nhiên
- Vũ Quốc Ngữ
- Vũ Quỳnh Hương
- Vũ Quỳnh Nh.
- Vũ Thành Sơn
- Vũ Thanh Tâm
- Vũ Thanh Tùng
- Vũ Thành Tự Anh
- Vũ Thế Khôi
- Vũ Thị Hải
- Vũ Thị Nhuận
- Vũ Thị Phương Anh
- Vũ Thị Phương Lan
- Vũ Thị Thanh
- Vũ Thị Thanh Mai
- Vũ Thư Hiên
- Vũ Tiến Lập
- Vũ Trọng Khải
- Vũ Tuấn Hoàng
- Vũ Từ Trang
- Vũ Tường
- Vũ Viết Tuân
- Vũ Xuân Tửu
- Vương Bích Ngọc
- Vương Đan
- Vương Huy
- Vương Ngọc Minh
- Vương Tiểu Nhị
- Vương Trí Nhàn
- Vương Trọng
- Vương Trùng Dương
- Vương Trung Hiếu
- Vy Thảo
- W. H. Auden
- Wa Praong
- Walt Whitman
- Walter Isaacson
- Wayne Karlin
- Wells
- Wendy Barker
- Wilhelm Schmid
- Will Nguyen
- William Carlos Williams
- William Nee
- William Stafford
- William Stanley Merwin
- Winston Phan Đào Nguyên
- Wislawa Szymborska
- Wolf Biermann
- Wolfgang Borchert
- Wynn Gadkar Wilcox
- Xie Tao
- Xuân Ba
- Xuân Diệu
- Xuân Dương
- Xuân Đài
- Xuân Minh
- Xuân Phượng
- Xuân Sách
- Xuân Thọ
- Xuân Vũ
- Xương Văn
- Y Chan
- Ý Nhi
- Y Uyên
- Yanis Varoufakis
- Yevgeny Yevtushenko
- Yên Ba
- Yên Khắc Chính
- Yến Năng
- Yên San
- Yên San Thụy Miên
- Yên Thao
- Yiyun Li
- Yoko Ogawa
- Yōko Ogawa
- Yoko Tawada
- Young Sang Lee
- Yuliya Ilchuk
- Yuno Bigboi
- Yves Sintomer
- Yvette Tan
- Zac Herman
Ẩn dụ, cuộc phiêu lưu của chữ (kỳ 10)
Trần Hữu Thục
Chương 10
Cuộc phiêu lưu của chữ
Như đã từng bàn qua nhiều lần trong các bài trước, ẩn dụ là một hình thức ví von. Hình thức này được sử dụng một cách rộng rãi từ người bán khai cho đến người văn minh, từ trẻ con cho đến người lớn. Chính vì thế mà “có nhiều ẩn dụ được sử dụng ở một góc đường phố hơn là trong các tác phẩm của Shakespeare,” theo Chandler.[1] Cách nói có phần cường điệu của tác giả này chỉ để nhấn mạnh một điều, đó là ẩn dụ nằm ngay trong diễn ngôn, tức là trong sự sử dụng chữ: hè về, xuân sang, xe nối đuôi nhau, mối tình tan vỡ, yếu lòng, tìm danh vọng, nặng tình, mặt trời mọc, lên chức…
Trước hết, hãy nói về trẻ con. Ngay từ nhỏ, trẻ con Việt Nam được giáo dục về sự hiếu thảo đối với cha mẹ qua hai câu lục bát:
Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.
Học nói là học ví: ví một âm thanh với một sự vật. Học chữ là một cách ví khác: ví một chữ với một âm thanh và tất nhiên, qua âm thanh là sự vật. Trong hai câu lục bát này, người ta ví chất lỏng để uống hàng ngày với chữ “nước”, ví cái khoảng đất cao hơn mặt phẳng bình thường với chữ “núi”. Đẩy sự ví von đi xa hơn: ví công lao cha với “độ cao” của núi; ví tình mẹ với “lượng nước” của suối. Tóm lại, ví cái chưa biết với cái đã biết rồi, ví cái trừu tượng với cái cụ thể.
Thực tế là, trẻ con có thể hiểu được điều ví von là vì chúng đã mang sẵn khả năng đó rồi. Bất cứ bậc cha mẹ nào cũng có những kinh nghiệm rất thú vị về trẻ con: các cháu tự diễn tả những gì chúng cần, chúng muốn bằng cách dùng số vốn từ vựng rất giới hạn của mình để chỉ cái mà chúng chưa biết gọi tên cách nào. Chính vì thế mà theo James Geary,[2] trẻ con có biệt tài chế ra những kenning đơn giản mà ông xem là những ẩn dụ đầu tiên do chúng sáng tạo ra. Kenning,[3] tạm dịch là “mượn chữ”, xuất phát từ thi ca tiếng Norse Cổ (Old Norse),[4] là một lối nói quanh co ẩn dụ (metaphorical circumlocution) gồm có hai tiếng danh từ hay một nhóm danh từ đi với nhau. Thay vì nói “a sword” (cây gươm) thì người ta nói “an icicle of blood” (một cột máu), thay vì “ship” (tàu thủy) thì “horse of the sea” (ngựa biển), thay vì “battle” (trận đánh) thì “storm of swords” (bão gươm). Những cụm từ trong tiếng Anh về sau như houseplant (house-plant), headache (head-ache), brainstorm (brain-storm) có nguồn gốc từ cách nói này. Trong một cuộc nghiên cứu, một đứa bé đã mượn chữ để diễn tả như sau:
- flashlight battery: a sleeping bag all rolled up and ready to go over to a friend’s house (cục “pin”: một túi ngủ cuộn lại và sẵn sàng đi đến nhà một người bạn).
- hairbrush: a park with grass (bàn chải tóc: một công viên đầy cỏ).
- baldness: a barefoot head (hói đầu: một cái đầu đi chân trần).[5]
Nói chung thì trẻ con thường ví cái cụ thể với cái cụ thể. Trong lúc đó, người lớn dạy trẻ con bằng cách ví cái trừu tượng với cái cụ thể. Những câu chuyện cổ tích kể cho trẻ con, thực ra, chẳng khác gì dùng ẩn dụ để giúp chúng hiểu những điều thuộc về lãnh vực đạo đức như ở hiền gặp lành, lòng hiếu thảo, tình thương, vân vân. “Tiên” tượng trưng cho cái thiện; “Phù thủy” tượng trưng cho cái ác; cô Tấm tượng trưng cho cái “hiền”, cô Cám tượng trưng cho cái “dữ”. Có thể nói ẩn dụ là phương cách duy nhất để giúp trẻ con thăm dò và hiểu biết sự vật cũng như các vấn đề nhân sinh.
Trong dân gian, một trong những cách ví von phổ biến là sử dụng thành ngữ. Thành ngữ, nói chung, cũng sử dụng cái cụ thể để diễn tả cái trừu tượng. Đối với trẻ con, người ta mượn truyện; đối với người lớn, người ta mượn chữ, kenning. Thành ngữ là một diễn đạt có tính cố định về mặt ngữ nghĩa, không thể thay thế và sửa đổi về mặt ngôn từ, được xem như một đơn vị và nghĩa của nó khác với nghĩa của mỗi một chữ cấu tạo nên.[6] Do đó mà thành ngữ có tính cách “độc đoán”. Nghĩa đen của nó không dính dáng gì đến nghĩa bóng, nên thường chỉ để sử dụng bên trong một cộng đồng, nơi mà các bên đối thoại phải có chung một quy chiếu văn hóa. Vì văn hóa thường mang tính địa phương nên hầu hết thành ngữ thường vô nghĩa nếu được sử dụng bên ngoài nền văn hóa đó. Thành ngữ gắn liền với và được xem như là thành phần của văn hóa. Nếu chỉ dựa vào chính thành ngữ, người nghe có thể hiểu sai ý nghĩa thực của nó, nếu người đó chưa hề biết thành ngữ này từ trước.
Hãy đọc qua một vài trích đoạn mẩu chuyện dưới đây:
Chị nọ phận hẩm duyên ôi, kết tóc xe tơ với một anh chàng mặt nạc đóm dày, xấu ma chê quỷ hờn (…) vô tâm vô tính, ruột để ngoài da, (..) lúng túng như thợ vụng mất kim, chỉ được cái sáng tai họ điếc tai cày là giỏi!
Chị vợ mỏng mày hay hạt, tháo vát đảm đang, hay lam hay làm, vớ phải chàng ngốc đành nước mắt ngắn nước mắt dài, đeo sầu nuốt tủi, ngậm bồ hòn làm ngọt cho qua ngày đoạn tháng. Nhiều lúc tức bầm gan tím ruột, cực chẳng đã, chị định một liều ba bảy cũng liều, lành làm gáo vỡ làm muôi, rồi anh đi đường anh, tôi đường tôi cho thoát nợ. Nhưng gái có chồng như gông đeo cổ, chim vào lồng biết thuở nào ra, nên đành ngậm đắng nuốt cay, (…) sao nỡ vạch áo cho người xem lưng, xấu chàng hổ ai?
(…)Một hôm ngày lành tháng tốt, (…) chị vợ dỗ ngon dỗ ngọt bảo chồng đi chợ mua bò, không quên dặn đi dặn lại: đến chợ phải tùy cơ ứng biến, xem mặt đặt tên, liệu cơm gắp mắm, (…) đồng tiền phải liền khúc ruột kẻo lại mất cả chì lẫn chài.
Được lời như cởi tấm lòng, ngốc ta mở cờ trong bụng, (…) vội khăn gói quả mướp lên đường, quyết phen này lập công chuộc tội. (…) Chợ giữa phiên, người đông như kiến, áo quần như nêm, biết bao của ngon vật lạ, thèm rỏ dãi mà đành nhắm mắt bước qua. Hai tay giữ bọc tiền khư khư như từ giữ oản, ngốc nuốt nước bọt bước đến bãi bán bò.
Sau một hồi bới lông tìm vết, cò kè bớt một thêm hai, nài lên ép xuống, cuối cùng ngốc cũng mua được sáu con bò. [7]
Mẫu truyện được dệt nên bởi một “rừng” thành ngữ. Bên cạnh những thành ngữ có tính cách so sánh tương đối cụ thể như lúng túng như thợ vụng mất kim, đông như kiến, khư khư như từ giữ oản, phần còn lại là những thành ngữ trong đó chữ một đàng, nghĩa một nẻo, không có cái gì dính líu đến cái gì: bầm gan tím ruột, xem mặt đặt tên, bới lông tìm vết, ngậm đắng nuốt cay. Ở đây, ta tìm thấy có một sự “lạc lõng” hoàn toàn giữa chữ và nghĩa hoặc giữa nghĩa của thành ngữ và nghĩa của câu. Thế nhưng trong mạch văn, chúng vẫn có nghĩa và có nghĩa một cách chính xác và thú vị. Người ta mượn chữ này để nói chữ khác, hay nói cho đúng là mượn ý này để nói một ý khác. Đó là những thành ngữ mà Mai Ngọc Chừ, Vũ Đức Nghiệu & Hoàng Trọng Phiến gọi là “thành ngữ miêu tả ẩn dụ” để phân biệt với “thành ngữ so sánh” trình bày ở trên.[8]
Về thành ngữ ẩn dụ, ta nhận thấy có những thành ngữ tự nó đã mang tính ẩn dụ: bầm gan tím ruột, ngày lành tháng tốt, dỗ ngon dỗ ngọt. Ngoài ra, những thành ngữ khác chỉ là những cụm từ bình thường xuất phát từ:
- những câu chuyện hay những nhân vật có thực hay hư cấu được ghi lại trong sách vở: kết tóc xe tơ, sợi xích thằng, tay sở khanh, mụ tú bà; hoặc
- kinh nghiệm nhân sinh: đầu đường xó chợ, đồng tiền liền khúc ruột, cò kè bớt một thêm hai, ngậm bồ hòn làm ngọt; hoặc
- sự kiện diễn ra trong môi trường tự nhiên: dậu đổ bìm leo, thất thế kiến tha bò (sa cơ ruồi đuổi ngựa), mèo mả gà đồng, gà què ăn quẩn cối xay, mèo mù vớ được cá rán; hoặc
- kinh nghiệm hoạt động: bứt dây động rừng, đứng mũi chịu sào, mất cả chì lẫn chài…
Các thành ngữ ẩn dụ nói chung, dù xuất phát từ đời sống hay từ sách vở, đều là những nhóm từ bình thường, thậm chí vô nghĩa, nếu chúng đứng một mình. Chỉ khi nào người ta ví von chúng với một tình thế, một hoàn cảnh hay một trạng thái tâm lý nào đó, thì chúng mới mang tính ẩn dụ và trở thành sống động. Y như mầm sống đã ươm sẵn từ lâu trong chúng, chỉ đợi chờ cơ hội là vươn ra. Mèo mả gà đồng chẳng hạn. Thành ngữ này diễn tả sự kiện những con mèo sống trong nghĩa địa (mèo mả) và những con gà chạy rong kiếm ăn ngoài đồng ruộng (gà đồng); đó là những gia súc trở thành thú hoang. Khi Nguyễn Du viết: Ra tuồng mèo mả gà đồng/Ra tuồng lúng túng chẳng xong bề nào, thì “mèo mả gà đồng” lập tức có ý nghĩa, nhưng là một ý nghĩa khác, không dính dáng đến con mèo hay con gà. Nó ám chỉ cái mà nhân vật Hoạn Thư gọi là “phường” trốn chúa hay “quân” lộn chồng, tức là những kẻ không ra gì.
Chính vì thế, các nhà ngữ học tri nhận cho rằng, để hiểu thành ngữ, cần phải khái quát hóa các phân tích về thành ngữ. Theo họ, nhiều hay hầu hết những thành ngữ không đơn giản chỉ là vấn đề ngôn ngữ mà là sản phẩm của hệ thống ý niệm. Kövecses nhận định: “Một thành ngữ không chỉ là một diễn đạt có một ý nghĩa mà ý nghĩa này đặc biệt tương quan với ý nghĩa của những phần cấu tạo nên nó bằng cách này hay cách khác, nhưng phát sinh ra từ kiến thức tổng quát của chúng ta về thế giới biểu hiện trong hệ thống ý niệm của chúng ta.” Dựa trên kiến thức này mà tạo nghĩa cho thành ngữ. Những thành ngữ nói về cơn giận như blow your stack (thổi ống khói), flip your lid (mở nắp vung), hit the ceiling (đụng trần nhà) được hiểu theo hình ảnh và kiến thức tổng quát (chẳng hạn như nguyên nhân, hành động, hậu quả…) vì những ẩn dụ ý niệm như MIND IS A CONTAINER (Tâm Thức Là Một Vật Chứa) hay ANGER IS A HOT FLUID IN A CONTAINER (Giận Là Một Chất Lỏng Nóng Trong Một Vật Chứa) đã có sẵn trong hệ thống ý niệm của người nói tiếng Anh.[9] Kövecses không cho rằng tất cả những diễn đạt ngữ học ẩn dụ dựa trên ẩn dụ ý niệm đều là thành ngữ, nhưng khẳng định con số những thành ngữ ẩn dụ (metaphorical idioms) do ẩn dụ ý niệm sản xuất ra là rất lớn. Do đó, nghĩa của thành ngữ được xem như là có lý do chứ không phải là độc đoán. Nhưng Kövecses nhấn mạnh: tuy có lý do nhưng không hoàn toàn có thể suy đoán được (predictable). Khái niệm “có lý do” yếu hơn rất nhiều với khái niệm “suy đoán”.[10]
“Có lý do,” theo tôi, chỉ một phần nhỏ là có dính dáng đến những ý niệm có sẵn. Phần lớn lý do là lý do chung trong quá trình hình thành ẩn dụ trong diễn ngôn. Thành ngữ có sử tính. Thành ngữ là sự cô đọng hay tóm tắt, thu gọn đến tối đa về mặt ngôn ngữ một sự kiện, một câu chuyện hay một kinh nghiệm khiến nó, qua thời gian, gần như ít hay không còn một liên hệ nào đến câu chuyện, sự kiện hay kinh nghiệm đó. Mục đích là biến các diễn giải phức tạp thành một ký hiệu ngữ học đơn giản để tiện sử dụng. (Về điểm này, ta nhận thấy thành ngữ cũng không khác mấy với các câu chuyện cổ tích kể cho trẻ con: chuyện Tấm-Cám, chuyện Thạch Sanh-Lý Thông ám chỉ cái thiện luôn luôn thắng cái ác). Vì thế, trong lúc có một số thành ngữ còn chứa đựng đôi chút chi tiết để suy đoán ra ý nghĩa, dù là ý nghĩa sai chăng nữa, thì rất nhiều thành ngữ khác quả thật là hoàn toàn vô nghĩa, nếu không tìm ra gốc gác của nó. Thiên thung mang nai chẳng hạn. Thiên, thung, man, nai là bốn con thú[11] có khả năng chạy vào bất cứ lối nào có thể chạy được miễn là thoát thân khi gặp người hay gặp các con thú ăn thịt khác. Ý chỉ cái gì vô trật tự, không rõ ràng, ví dụ: “Anh chàng đó nó ăn nói thiên thung mang nai, chẳng ai hiểu gì.”
Trong tiếng Anh cũng thế, nhiều thành ngữ trong đó chữ và nghĩa hoàn toàn chẳng dính dáng gì đến nhau như kick the bucket (chết) hay rain cats and dogs (mưa tầm tã). Truy nguyên ra, theo Wikipedia, kick the bucket có thể xuất phát từ một phương pháp hành hình tội nhân, hay một hình thức tự tử, diễn ra vào thời trung cổ: một sợi dây thòng lọng quấn quanh cổ tội nhân trong khi cho đứng trên một chiếc xô (bucket) lật ngược; khi cái xô bị đá (kick) đi, tội nhân bị treo cổ chết.[12] Rain cats and dogs lại có một lai lịch khác. Đó là một nhóm từ xuất phát từ một câu trong vở hài kịch The City Wit or The Woman Wears the Breeches (xuất bản năm 1653) của Richard Brome: "It shall raine... Dogs and Polecats". Lần đầu tiên thành ngữ này được sử dụng là trong Jonathan Swift’s A Complete Collection of Polite and Ingenious Conversation (1738) của Jonathan Swift: "I know Sir John will go, though he was sure it would rain cats and dogs." Tác giả ám chỉ đường phố đầy cả xác những con mèo và chó chết mấy năm trước đó có lẽ do mưa bão, ý chỉ tình trạng nhớp nhúa trên đường phố.[13]
Tính cách “độc đoán” của thành ngữ là do sự liên hệ tất yếu giữa thành ngữ đó và sự kiện như thế. Ý nghĩa và ý niệm, như thế, thường đến sau sự kiện. Cả hai đều không phải là yếu tố tiên thiên. Điều này chứng minh cho một luận điểm của Ricoeur về ẩn dụ: sự gắn bó giữa diễn ngôn và hiện thực. Xin nhắc lại, diễn ngôn trong cách hiểu của Ricoeur không phải chỉ là chữ hay nhóm chữ (ở đây là thành ngữ) mà là câu, là cách sử dụng thành ngữ hay chữ trong một ngữ cảnh nào đó. “Không có ẩn dụ trong tự điển, chỉ có ẩn dụ trong diễn ngôn,” theo Ricoeur.[14]
Về mặt ngôn ngữ và ý nghĩa của nó, ngoài ý niệm và sự kiện, sự lặp đi lặp lại là một yếu tố – và là yếu tố rất quan trọng – tạo ra thành ngữ. Chính sự lặp đi lặp lại trong cộng đồng bản ngữ qua thời gian, khiến cách nói đơn giản và đôi khi có vẻ vô nghĩa, lâu dần cũng trở thành có nghĩa dựa theo ngữ cảnh mà người ta thường sử dụng. Nói theo Eugene Gendlin, “Chữ dịch chuyển qua sự sử dụng.”[15] Nghĩa là trong cách dùng, bởi cách dùng – chứ không phải bằng định nghĩa – mà chữ thay đổi nghĩa, thêm nghĩa hay ổn định nghĩa. Đó là một sự dịch chuyển phi-luận lý (nonlogical move) không chỉ diễn ra trong quá khứ mà tiếp tục diễn ra bây giờ. Chữ mang theo chúng những ngữ cảnh sử dụng cũ (old use-contexts) vào ngữ cảnh mới. Sự sử dụng, dù mới hay cũ, theo Gendlin, không bị chi phối bởi ý niệm. Bởi vì chữ mang lại không chỉ ngữ cảnh sử dụng cũ mà đồng thời cũng mang theo ý niệm. Nếu chúng không làm như thế chúng không còn là chúng. Lý thuyết cũ về ẩn dụ cho rằng ngôn ngữ là có nguyên gốc và do đó, ẩn dụ là bất thường, khác thường vì nó nói về một điều khác hơn chính chúng. Thực ra, ngôn ngữ không có nguyên bản, chính bản thân nó là đã là ẩn dụ.[16]
Hàng ngàn năm trước đây, sự lặp đi lặp lại – tức là sử dụng chữ – dựa vào truyền khẩu (do đó mà có văn chương truyền khẩu), thì từ lúc có chữ viết và sau đó, chữ in, thì sự lặp đi lặp lại diễn ra qua sách vở, báo chí, truyền thanh và truyền hình được gọi chung là truyền thông (the media). Sự phát triển của Internet trong hai thập niên qua khiến cho truyền thông được tiếp sức một cách mạnh mẽ và hữu hiệu. Tiếp cận với tất cả những biến cố diễn ra hàng ngày trong đời sống, truyền thông là một nơi sản sinh ra vô số ẩn dụ, vừa ẩn dụ hình ảnh vừa ẩn dụ lời và do đó, tạo điều kiện để hình thành nên những chữ mới và thành ngữ mới. Các bản tin và các bài bình luận thường mô tả những biến cố hay sự kiện mới bằng cách sử dụng ẩn dụ để tăng cường sự hấp dẫn và tăng cường sức mạnh cho những lập luận nhắm tác động vào thính giả và độc giả. Nhiều tựa đề của bản tin đã là những phát ngôn ẩn dụ:
- Friendly gestures from Iran mark a rhetorical U-turn. (Những cử chỉ thân thiện từ Iran đánh dấu một bước ngoặt tu từ). Tựa đề bài báo đề cập đến thái độ thân thiện với Hoa Kỳ của tân tổng thống Iran Hassan Rouhani.
- Nền kinh tế Việt Nam đã bị các nhóm lợi ích bắt làm con tin với hơn 500.000 tỷ đồng nợ xấu.
- Bắc Triều Tiên vẫn cứng đầu trên hồ sơ nguyên tử.
- Lonely, young planet drifting in space without a star (Một hành tinh trẻ, cô đơn trôi dạt trong không gian chẳng có một ngôi sao nào (để xoay quanh). Tựa đề tóm lược bài báo mô tả một hành tinh 12 triệu tuổi (vừa mới được khám phá) với đặc điểm là không xoay quanh quỹ đạo của bất cứ một ngôi sao nào.
Có lẽ không mấy ai cảm thấy tính cách ẩn dụ trong những hàng tin trên, vì người ta có thể hiểu ngay (hoặc hiểu sau khi đọc xong bài viết), tuy nhiên không mấy ai nhận ra ngay rằng, chính cách dùng ẩn dụ (trong lúc không thay đổi nội dung của sự kiện) đã góp sức làm thay đổi cảm quan của chúng ta đối với sự kiện và do đó, góp phần thay đổi diện mạo của hiện thực. Nói Bắc Triều Tiên “cứng đầu” là ví nhà nước này với một đứa bé ương ngạnh, tạo ra một hình ảnh tiêu cực về chế độ Bắc Hàn. Nói Iran có “bước ngoặt tu từ” là nói Iran thay đổi hoàn toàn giọng điệu (và qua đó là chính sách) đối với Hoa Kỳ.
Chẳng thế mà, ẩn dụ được sử dụng nhiều trong kỹ thuật quảng cáo. Làm quảng cáo là sáng tác ẩn dụ để đánh vào cảm quan của người tiêu dùng. Những nhà thiết kế quảng cáo là những kẻ làm ẩn dụ chuyên nghiệp. Trong lúc “Buy one get one free” (có lúc Buy one get two/three free) ví món hàng với món quà (hàng = quà tặng), tạo ấn tượng về giá rẻ, thậm chí ấn tượng “được cho không” (free) thì “limit 6 per customer” ví món hàng thường với hàng quý hiếm, tạo ấn tượng về giá trị của món hàng. Đây là những loại ẩn dụ phi ẩn dụ. Tính cách ẩn dụ được những nhà thiết kế khéo léo che giấu dưới một thứ ngôn ngữ bình thường, thậm chí quá bình thường. Như thế, “Khách Hàng Là Thượng Đế”, một ẩn dụ được tạo ra nhằm đưa khách hàng lên thành… Thượng Đế, lại chứa đựng một ẩn dụ ngầm khác: “Khách Hàng Là Trẻ Con”! Khách hàng đúng là vừa toàn năng vừa ngây thơ vô tội vạ!
Chính trị cũng là một cách bán hàng: bán ý niệm. Những biến cố chính trị, tuy diễn ra trong hoàn cảnh cụ thể, những những ý niệm liên quan đến chúng lại thường trừu tượng và không thể trực tiếp cảm nhận được, nên người ta cần đến những diễn đạt ẩn dụ để cho chúng dễ dàng được quần chúng tiếp cận. Ở Hoa Kỳ, tư tưởng và diễn ngôn chính trị cũng như xã hội thường được hình thành bởi những ẩn dụ như: chính trị là chiến tranh, chính trị là kinh doanh, tranh cử tổng thống hay các chức vụ dân cử là cuộc chạy đua (senate race, presidential race). Trong các cuộc tranh cử, nhất là tranh cử tổng thống, các khẩu hiệu nghe khá cụ thể, nhưng thật ra, mang nhiều tính cách tu từ. Năm 2008, khi ra tranh cử tổng thống lần đầu, khẩu hiệu của Barack Obama là “Yes, we can!” Có gì ẩn dụ gì ở một câu nói đơn giản (mà ai cũng nói được) như thế? Thực ra nguyên văn là: “Yes, we can change. We can heal this nation. Yes, we can seize our future.”[17] Một cách nói đầy ẩn dụ: chữa lành bệnh (quốc gia), nắm bắt (tương lai). Thu gọn toàn bộ phát ngôn đó thành cụm từ “Yes, we can” khiến cho nó trở nên mạnh mẽ, dứt khoát - nhất là được lập đi lập lại qua một ca khúc[18] - (tương tự như sự hình thành thành ngữ đề cập ở trên) là một trong những nhân tố giúp Obama, một người da đen, đánh bại nhiều chính trị gia sừng sỏ Hoa Kỳ để trở thành chủ nhân Tòa Bạch Ốc. Trong số những chính trị gia hàng đầu hiện nay ở Hoa Kỳ, có thể nói Obama là một người nắm rất vững kỹ thuật tu từ. Hầu hết nhưng bài diễn văn và phát biểu của ông đều chứa đựng khá nhiều cách nói ẩn dụ.[19]
Năm 2012, trong nỗ lực tìm cách đánh bại người tổng thống da đen đầu tiên của nước Mỹ sau bốn năm Obama cầm quyền vẫn chưa có dấu hiệu gì tốt đẹp hơn về kinh tế, ứng cử viên Cộng Hòa Newt Gingrich phê phán Obama bằng một ẩn dụ: Obama là “tổng thống của Food Stamps” (food stamp president), ví Obama như một người chẳng có một chính sách gì hữu hiệu ngoài việc sử dụng trợ cấp xã hội cho những người thất nghiệp. Và Gingrich hứa hẹn tương lai bằng một ẩn dụ khác: nước Mỹ cần một “tổng thống của ngân phiếu” (check president), nghĩa là một tổng thống tạo ra công ăn việc làm. Nói như Jacob Bronowski, “Tạo ra một ẩn dụ cũng là thực hiện một yêu sách chính trị.”[20] Trong trường hợp này, yêu sách chính trị của Gingrich là bầu một tổng thống lo tìm kiếm việc làm cho người dân thay vì chỉ biết trợ cấp.
Về phương diện xã hội, một trong những vấn đề gây ra sự tranh cãi gay gắt – và nhiều lần dẫn đến bạo động giết người – là vấn đề phá thai, cũng được ẩn dụ hóa. Thay vì lên án chuyện phá thai, những người chống phá thai (anti-abortion) ví họ là những người ủng hộ sự sống (pro-life). Cùng một ý nghĩa, nhưng trong lúc anti-abortion mang ý nghĩa sinh học thì pro-life gợi nên khía cạnh đạo đức. Pro-life bao hàm tính nhân bản, là bảo vệ sự sống, bảo vệ một cái quyền thiêng liêng của mọi con người. Những người ủng hộ phá thai không chịu thua. Họ ví họ là những người ủng hộ sự chọn lựa (pro-choice) của người phụ nữ: phá thai không phải là hành vi giết người mà chỉ là sự lựa chọn một giải pháp để làm cho đời sống tốt đẹp hơn. Do đó theo họ, pro-choice cũng bao hàm nghĩa pro-life, ở đây được hiểu là pro-women’s lives (ủng hộ sự sống của phụ nữ).[21] Thay vì cụ thể hóa một ý niệm trừu tượng (như một số ẩn dụ chính trị) thì ở đây, người ta lại trừu tượng hóa một điều cụ thể, tránh cho người nghe tiếp nhận hình ảnh trần trụi của một sự kiện sinh lý. “Ẩn dụ giống như nhật thực. Nó che giấu đối tượng nghiên cứu và đồng thời lại phô bày một số nét nổi bật và thú vị nhất khi được nhìn xuyên qua một kính viễn vọng tốt,” theo Allan Paivio.[22]
Nếu ở Hoa Kỳ, chính trị là kinh doanh, tranh cử là chạy đua, người ta tạo ẩn dụ là để thuyết phục, thì ở các nước Cộng Sản như Việt Nam hiện nay, chính trị là sự áp đặt và do đó, tranh cử là xếp đặt. Thay vì khách hàng là thượng đế thì ở đây Đảng là thượng đế. “Đảng” được dùng để chỉ một tập thể bao quát (Đảng = giai cấp = dân tộc), thực ra là một dụ ngữ, để chỉ một nhóm người rất nhỏ với quyền lực rất lớn: Bộ Chính Trị. Tất cả những khẩu hiệu đều là những chính sách được ẩn dụ hóa nhằm mục đích làm tê liệt khả năng nhận thức của quần chúng. Để tranh thủ sự ủng hộ của người nghèo: Vô sản toàn thế giới, đoàn kết lại (ví những người không có tài sản với một thế lực, trừu tượng hóa và qua đó, lý tưởng hóa một hiện thực xã hội: giai cấp vô sản). Để chống lại những thành phần không triệt để ủng hộ Cộng Sản: trí phú địa hào, đào tận gốc trốc tận rễ (ví chính sách đấu tố với hành vi lao động: đào, trốc). Để xây dựng nhà nước chuyên chế: Yêu nước là yêu xã hội chủ nghĩa (ví đất nước với một chủ thuyết). Để bôi xấu hình ảnh của đối thủ, gọi đối thủ là “thằng”: “thằng Ních-Xơn, “thằng” Giôn-Xơn, “thằng” Diệm, “thằng” Thiệu (ví những nhà lãnh đạo quốc gia với những kẻ không ra gì). Đó là một cách “hạ cấp hóa” đối thủ. Gần đây, khi những ẩn dụ như trên không còn tác dụng, họ tạo ra một loại ẩn dụ khác, nhắm vào công an, một đối tượng mà hiện nay là công cụ đắc lực nhất bảo vệ chế độ: Còn Đảng Còn Mình. Ví Đảng với Mình. Một cách thân thiết hóa, gia đình hóa Đảng. Liệu không còn bất cứ chiêu bài nào để tranh thủ được sự ủng hộ của “nhân dân”, nhà nước Cộng Sản bây giờ chỉ cần sử dụng bạo lực. Đảng không còn là Đội Tiên Phong Của Giai Cấp mà Đảng Là Quyền Lợi, Đảng Là Mình. Giữ được Đảng là giữ được quyền lợi riêng của mình. Đảng Cộng Sản tự lột trần mình bằng một ẩn dụ sỗ sàng!
Đối với người Việt ở hải ngoại, cuộc sống lưu vong cũng tạo nên nhiều phát ngôn có tính ẩn dụ, trong xã hội cũng như trong văn chương và chính trị. Những phát ngôn này có khi là thuần Việt, có khi nửa Việt nửa Anh: ăn oeo-phe, tháng Tư Đen, đón gió trở cờ, đội nón cối…Trong giao tiếp hàng ngày, người Việt hay dùng cụm từ “đi cày”, chẳng hạn:
- Về Việt Nam chơi cho đã, về lại Mỹ để tiếp tục đi cày.
- Anh ta cày hai ba job để có tiền gửi về Việt Nam.
“Đi cày” là một cách ví von, mô tả nỗ lực làm việc cật lực của những người Việt xa xứ để sống còn nơi xứ lạ quê người. Với ẩn dụ này, xem ra, “American Dream” –cũng là một ẩn dụ! – quả thật không đơn giản và dễ dàng như vẫn nghĩ!
Tên “Little Saigon” (Sài Gòn Nhỏ) là một ví dụ khác. Đó chỉ là một cái tên do người việt vận động đặt cho một khu dân dư có đông người Việt sinh sống ở quận Cam, tiểu bang California. Nghe tương tự như “China Town” của người Tàu. Thực ra, đối với người Việt, “Little Saigon” khác hẳn “China Town”. Cái tên mang một ý nghĩa lớn: thủ đô tỵ nạn.[23] Ví vùng đất mới định cư với thủ đô cũ của chế độ Việt Nam Cộng Hòa, nên Little Saigon được xem là một phiên bản của thủ đô Sài Gòn dịch chuyến ra hải ngoại và đồng nghĩa với chế độ VNCH, do đó, đồng nghĩa với chống Cộng. Chống lại cái tên này đồng nghĩa với thân Cộng, đi ngược lại nguyện vọng của cộng đồng tỵ nạn. Chính vì thế mà có cuộc tranh chấp dằng dai trong cộng đồng Việt Nam ở San Jose mấy năm trước đây trong việc đặt tên cho một khu thương mại. Vietnamese Business District? Không. Saigon Business District? Cũng không, dù chúng có hai chữ Việt Nam hay hai chữ Sài Gòn. Phải là Little Saigon! Cuối cùng, những người ủng hộ Little Saigon đã thắng. Little Saigon không chỉ “stands for something” (thay thế cho một cái gì đó), mà chứa đựng tất cả công lao gầy dựng của những người lưu vong, bắt đầu từ số “không” kể từ khi bỏ nước ra đi. Tranh đấu cho cái tên Little Saigon là bảo vệ một căn cước: tỵ nạn Cộng Sản. Trong ý nghĩa đó, nhiều địa phương khác trên nước Mỹ (và cả ở nước khác như Úc) nơi có đông người Việt quần cư đều vận động để có những khu thương mại lấy tên là Little Saigon.
Little Saigon, vốn chỉ là một địa danh bình thường, trở thành một ẩn dụ chính trị!
Nhân đây, để hiểu rõ hơn tính cách ẩn dụ chứa đựng trong “Little Saigon”, xin nhắc lại định nghĩa của Aristotle: Ẩn dụ có nghĩa là quy cho sự vật nào đó một cái tên mà tên này thuộc về một sự vật khác.
Trong lãnh vực biên khảo, nhất là biên khảo văn chương, ẩn dụ được sử dụng như một thủ pháp ngôn ngữ nhằm đưa lý luận đi sâu hơn vào những lãnh vực trừu tượng và đóng một vai trò quan trọng trong việc hình thành văn phong.
Thuyết phục nhà văn nên cách tân, Nguyễn Hưng Quốc ví văn học như một cộng hòa – cộng hòa văn chương – nơi đó, chỉ tồn tại những người luôn luôn hướng tới sự đổi mới. “Theo tôi, trong thế giới văn chương, không có và không nên có chỗ đứng cho những kẻ an phận thủ thường. Người nào tự thấy mình kém thì nên tự rút lui ra khỏi lãnh thổ văn học. Đó không phải là thế giới của họ. Ở lại lâu chỉ làm quẩn chân người khác. Viết, thao tác viết, do đó, chỉ có ý nghĩa khi nó vươn tới những cái bất khả.”[24] Nhận xét về sự can thiệp thô bạo của nhà nước Cộng Sản vào văn học nghệ thuật, Nguyễn Hưng Quốc viết: “….phép mầu lớn nhất của đảng Cộng Sản trong lãnh vực văn học nghệ thuật là: họ chạm bàn tay lãnh đạo của họ vào đâu, ở đó liền bị biến ngay thành rác rưởi”[25] Ý thì đã rõ (và không có gì mới), nhưng cách nói ẩn dụ khiến cho câu văn tăng cường thêm nội lực.
Đinh Từ Bích Thúy ví von nước Mỹ qua hình ảnh của “cái hộp”:[26] “Cả nước Mỹ là những cái hộp lồng vào nhau, dựa rón rén bên cạnh nhau, hay chèn ép, chênh vênh ngất ngưởng bên trên những cái hộp khác, nhiều hộp bị chôn kín dưới đất và loang lổ đầy rêu như những ngôi mồ.” Trong cái hộp đó, những nhà văn di dân như cô thì ra sao? “Quật mồ để rồi bị dìm chôn vào một cái mồ tập thể khác là số phận của nhiều nhà văn Mỹ gốc di dân thế hệ tôi. Sự đa hóa không ngừng nghỉ của xã hội Mỹ tuy kích thích tâm trí nhưng cũng dễ làm chúng tôi bị tan loãng. Và cứ như thế chúng tôi cố ngóc đầu bơi ngược dòng.” Trong lúc đó, dưới con mắt của cô, “Trái lại, cộng đồng văn chương Việt, tuy ở thời đại toàn cầu hóa, vẫn duy trì không khí xuề xòa của một quán cà-phê nơi cả chủ và khách đều tự túc.” Một ví von đầy hình tượng, mới mẻ, nêu bật lên được sự khác biệt tinh tế giữa thế giới văn chương của hai thế hệ. Một bên thì cố bơi ngược dòng như một nỗ lực để khỏi bị tan loãng trong một xã hội luôn luôn biến động; một bên thì “sao cũng được” (xuề xòa), chẳng cần phải bơi (nói gì đến bơi ngược dòng!) vì đang ở trong một cái hồ, nơi nước có trôi, nhưng chỉ lững lờ trôi.
Bùi Vĩnh Phúc, một cây bút phê bình văn học khác, cũng có những ví von rất hình tượng khi đánh giá về tập hồi ký “Tháng ba gãy súng” của nhà văn Cao Xuân Huy:[27] “Những câu truyện như những lát cắt từ đời sống. Những mảnh sống còn tươi roi rói, những đường gân sớ thịt của chúng vẫn còn máy đập. (…) Những trang văn dựng lên, như một chiếc nạng, giúp con người bước qua những vết thương của cuộc chiến. Và, cũng từ những trang văn đó, tôi như ngửi được mùi thơm của một ngọn gió lành, làm se lại một vết thương đau đớn cũ.” Bùi Vĩnh Phúc biến những trang văn Cao Xuân Huy thành một vật thể, hơn thế nữa, một sinh thể với những chi tiết sống động, đầy ắp hiện thực.
Chỗ đứng, lãnh thổ, quẩn chân, vươn tới hay dựa rón rén, chôn kín, loang lổ, ngóc đầu bơi hay lát cắt, tươi roi rói, làm se lại… nghe như để mô tả những sự kiện diễn ra trong hiện thực, thực ra là những thủ pháp để người viết đi sâu vào những vấn đề hoàn toàn trừu tượng. Đi sâu vào và bộc lộ ra. Chúng làm cho những lập luận khô khan trở nên “sắc bén”, làm cho những vô thể thành hữu thể. Qua trung gian của ẩn dụ, người ta kết nối chúng với sự vật đời thường. Nói một cách khác, ẩn dụ ở đây là “sự vật hóa”, “sự kiện hóa” những ý niệm trừu tượng.
Trong lãnh vực sáng tác, trước hết, về truyện, người ta không cần phải “sự vật hóa” hay “sự kiện hóa” vì chúng đã ở đó rồi. Chức năng của văn là chức năng quy chiếu, do đó, ngôn ngữ trong văn là một thứ diễn ngôn được “quy chiếu hóa,” theo Jacobson.[28] Đó là thứ ngôn ngữ không hướng về chính nó, mà hướng ra bên ngoài. Trong khi diễn tả, ngôn ngữ tự xóa bỏ mình để hướng về hiện thực.
“Con kinh nhỏ nằm vắt qua một cánh đồng rộng. Và khi chúng tôi quyết định dừng lại, mùa hạn hung hãn dường như cũng gom hết nắng đổ xuống nơi này. Những cây lúa chết non trên đồng, thân đã khô cong như tàn nhang chưa rụng, nắm vào bàn tay là nát vụn. Cha tôi tháo cái khung tre chắn dưới sàn ghe, bầy vịt lúc nhúc chen ra, cuống quýt, nháo nhào quẫy ngụp xuống mặt nước váng phèn. Một lớp phèn mới, vàng sẫm quánh lại trên bộ lông của những con vịt đói, nhớp nháp bám trên vai Điền khi nó trầm mình bơi đi cặm cọc, giăng lưới rào bầy vịt lại. Tôi bưng cái cà ràng lên bờ, nhóm củi.
Rồi ngọn lửa hoi hót thở dưới nồi cơm đã lên tim, người đàn bà vẫn còn nằm trên ghe. Ngay cả ý định ngồi dậy cũng xao xác tan mau dưới những tiếng rên dài. Môi chị sưng vểu ra, xanh dờn. Và tay, và chân, và dưới cái áo mà tôi đã đắp cho là một cái áo khác đã bị xé tả tơi phơi những mảng thịt người ta cấu nhéo tím ngắt.” (Trích đoạn Cánh đồng bất tận/Nguyễn Ngọc Tư)[29]
Trong trích đoạn này, Nguyễn Ngọc Tư mô tả một hiện thực rất “hiện thực” chủ yếu bằng thủ pháp hoán dụ. Hoán dụ, như đã từng được đề cập trong một chương trước,[30] là sử dụng tương quan giữa thành phần và toàn thể: thay cái này bằng cái khác do chúng có liên hệ nhau. Nói cách khác, là hướng dẫn sự chú ý tới một yếu tố chính xuyên qua một yếu tố phụ có liên quan tới nó. Nghĩa là, thay vì trình bày trực tiếp yếu tố chính, hoán dụ cung cấp, tạo điều kiện cho tinh thần tiếp cận với nó bằng yếu tố phụ. Thành thử, trong cấu trúc hoán dụ, chỉ có yếu tố phụ hiện diện, còn yếu tố chính vắng mặt, nhưng nhờ sự gần gũi nhau về không gian ý niệm, người ta sẽ dễ dàng tiếp cận với yếu tố chính. Nguyễn Ngọc Tư mô tả các chi tiết cụ thể kết nối với nhau như mùa hạn, con kinh nhỏ, cánh đồng, những cây lúa thân khô cong, lớp phèn, những con vịt đói… thay thế cho một toàn cảnh, đó là vùng đất nghèo đói, cằn cỗi, vắng bóng người. Một vùng đất chết. Trong khung cảnh đó, tác giả phác họa vài nét của ba nhân vật: người cha, đứa con trai và “tôi” (đứa con gái) đang hoạt động để làm nổi rõ một nhân vật thứ tư là người đàn bà bị đánh hội đồng; người này được mô tả bằng các chi tiết sống: ý định ngồi dậy, môi sưng, tiếng rên dài, những mảng thịt. Tóm lại, tác giả sử dụng các chi tiết để dựng nên cái toàn thể.
Mặt khác, những chi tiết này được tô vẻ thêm bởi thủ pháp ẩn dụ. Các sự vật đã được “nhân cách hóa” (personify), từ con kinh (nằm vắt), mùa hạn (hung hãn), cây lúa (chết non) cho đến bầy vịt (cuống quýt), ngọn lửa (hoi hót thở)… Nhân cách hóa là một thủ pháp ẩn dụ thường được sử dụng một cách phổ biến trong văn chương. “Nhân hóa cho phép chúng ta sử dụng kiến thức về chính chúng ta để hiểu những khía cạnh khác của ngoại giới như thời gian, cái chết, những sức mạnh tự nhiên, những vật bất động, vân vân,” theo Kovecses.[31] Tóm lại, ẩn dụ pha trộn và đôi khi, chan hòa trong hoán dụ. Gossens Louis gọi sự pha trộn này là “ẩn-hoán dụ” (metaphtonomy),[32] một thứ ẩn dụ hình thành từ hoán dụ. Ẩn dụ đã làm cho những câu văn như có thêm hơi thở và góp phần làm đậm đà thêm những chi tiết mà tác giả ghi nhận được từ hiện thực. Sự kết hợp hoán dụ và ẩn dụ như thế tạo nên một thứ văn phong rất riêng của Nguyễn Ngọc Tư.
Tùy tác giả và tùy truyện, ẩn dụ có thể nằm chen lẫn trong văn như trong trích đoạn ở trên hay có thể cô đọng từ một nhân vật đặc thù hay từ toàn thể câu chuyện, tạo nên những ẩn dụ điển tích như trong truyện Kiều, hay ở một vài truyện ngắn của Nguyễn Huy Thiệp chẳng hạn. Ngoài ra, cách viết cũng có thể chứa đựng một hình thức ẩn dụ.
“Diệp có vẻ khoẻ thật, dưới ánh đèn chụp bóng tròn, da mặt Diệp hồng hào hơn lúc nãy nhiều. Nàng đập tay lên vai tôi:
“Kìa anh, anh có thấy chiếc ghế bành da màu đỏ kia không. Ừa, ở chỗ đó đó, cá với anh mười ăn một, là thế nào cũng có một người ngồi ở đó.”
Tôi nói:
“Tôi chẳng hiểu trời trăng gì hết.”
Và tôi phá lên cười.
“Còn em, bộ anh tưởng em hiểu trăng sao gì hả?”
Nói xong, Diệp ngã đầu ra sau ghế, cười bằng tất cả cái dáng điệu kỳ cục của nàng. Người hầu bàn đến bên chúng tôi, nghiêng mình lễ phép:
“Ông bà gọi thêm món chi?”
“Không.” Diệp nói trong tiếng cười. “À, à mà có; làm ơn gọi cho tôi một chú bồi khác.”
Nhưng liền ngay khi đó tiếng cười của nàng chợt tắt sau câu nói và mắt Diệp mở lớn ngạc nhiên hướng về chiếc ghế bằng da màu đỏ. Một người đàn ông đã ngồi trong ấy tự bao giờ.
Thức ăn đã mang lên và tôi bắt đầu bữa cơm tối một mình.” (Một người ngồi trong ghế bành/Nguyễn Xuân Hoàng)
Đây là đoạn kết của truyện ngắn Một người ngồi trong ghế bành của Nguyễn Xuân Hoàng. Toàn truyện được xây dựng trên cùng một giọng văn dửng dưng sử dụng toàn hoán dụ, rất hiếm ẩn dụ. Tuy vậy, cách viết này của Nguyễn Xuân Hoàng lại chứa đựng một ý nghĩa bao quát: sự “trống rỗng”; hay dùng một chữ của chính Nguyễn Xuân Hoàng ở một truyện ngắn khác, “vô tích sự”; hay nói như Võ Phiến, “hững hờ”; hay nói như Nguyễn Hưng Quốc, “phù phiếm.” “Bằng một giọng văn cố tình tiết chế cảm xúc, ông biến sự phù phiếm từ một trạng thái sống thành một phong cách văn học, ở đó, tính chất phù phiếm bỗng dưng có sức nặng của sự khái quát (…) “biến phù phiếm trở thành một cái đẹp: cái đẹp của sự phù phiếm.”[33]
Khác với Nguyễn Xuân Hoàng, Tạ Xuân Hải tạo ẩn dụ bằng cách “bịa” ra một chuyện hoàn toàn không có trong thực tế:
“Miên đứng dậy và ngay trước mắt chúng, lột phăng bộ da của mình như cởi một bộ đồ lặn. Bộ da còn hơi non nên một số chỗ bị rách. Miên ném phịch bộ da đó lên bàn. Bọn chúng đưa tay sờ mó vào bộ da, nhăn mặt nghĩ ngợi. Một số đứa sờ vào tấm thân trần truồng nóng hổi của Miên. Chúng ấn ấn vào những mạnh máu, có đứa còn kéo căng những sợi gân của Miên rồi thả chúng đánh bạch một cái vào da thịt.” (Trích đoạn Lột/Tạ Xuân Hải).[34]
Với cách “bịa” này, tác giả “cụ thể hóa” một khái niệm trừu tượng: hiện tượng người bóc lột người dưới các chế độ thuộc địa, độc tài và toàn trị.
Nhưng không đâu mà ẩn dụ chan hòa như trong thơ.
Hãy đọc thử một câu đơn giản sau: Tôi bước đi (chỉ hành vi chuyển động của người). Đọc lên, viết ra, ai cũng có thể hiểu ngay, không cần nỗ lực. Hoặc một câu khác: Tôi không thấy phố thấy nhà (mô tả thị giác của một người). Và một câu khác nữa: thấy mưa sa (hiện tượng thời tiết thông thường). Nói “mưa sa” có hơi văn vẻ hơn “mưa rơi” hay “mưa đổ”, nhưng nghe vẫn bình thường. Nói chung, đó là cách diễn đạt bình thường các sự vật hay hiện tượng bên ngoài. Thế nhưng, khi ghép những câu đơn giản đó lại:
Tôi bước đi
không thấy phố
không thấy nhà
Chỉ thấy mưa sa
trên mầu cờ đỏ
Tính cách diễn đạt biến mất. Những chuyển động như “bước đi”, “thấy”, “sa” và ngay cả nhân vật ‘tôi” biến nghĩa. Đọc tiếp:
Đất nước khó khăn này
sao không thấm được vào thơ?
Ngay lập tức, tất cả đều thay đổi. Những hình ảnh cụ thể, dễ hiểu bỗng nhiên không còn nữa. Thay vào đó là một cái gì rất mông lung, rất lạ hiện ra. Bước chân đi, cơn mưa rơi dường như biến mất khỏi trí tưởng. Hình ảnh trở thành biểu tượng. Hai câu cuối hòa trộn vào trong hai câu đầu tạo nên một cấu trúc ngôn ngữ thống nhất, bắn ra một ý nghĩa lớn về xã hội và con người. Thực ra, vào lúc đó, Trần Dần[35] – tác giả bài thơ - chẳng hề bước đi, cũng chẳng nhìn quanh, cũng chẳng có mưa nào rơi trên (màu) cờ đỏ. Ông chỉ mượn các chuyển động đó như một cái cớ: toàn bộ những diễn đạt có tính cách hoán dụ trở thành ẩn dụ. Một hình thức “ẩn dụ hóa”, khác hẳn với hình thức “ẩn-hoán dụ” như đã đề cập trong khi phân tích trích đoạn văn của Nguyễn Ngọc Tư trên kia. Hiện tượng này đưa ta một bước nhảy vọt từ thế giới bình thường đến thế giới hư cấu. Hậu quả là tạo ra một sự nhập nhòe. Giữa ảo và thực.
Tính cách nhập nhòe như thế hiện rõ hơn trong trích đoạn thơ dưới đây của Âu Thị Phục An:
Trăng huyền mơ tối trời tối đất
Một vòng viền sáng lóe thinh không
Tay chai sần lướt qua ngực áo
Em nhung mềm chạm nhẹ mênh mông
Ấy nửa đêm nằm nghiêng nguyệt thực
Soi núi đồi một mảnh thiên nga
Chân thon mềm bấu miền ký ức
Tay vô cùng vói động bao la
Cỏ hoang mơ dịu dàng xoa mộng
Người chập chờn vén áo phù du
(Trích đoạn “Nguyệt thực”)[36]
Gì vậy? Nguyệt thực hay ân ái? Những “tay chai sần”, “ngực áo”, “em nhung mềm”, “chân thon mềm” và những “chạm”, “bấu”, “vói”, “vén áo” chen lẫn với những “trăng huyền mơ”, “mênh mông”, “mảnh thiên nga”, “miền ký ức”, “bao la”, “phù du” tạo nên một khung cảnh nhập nhằng hư-thực. Hành vi ân ái hòa trộn trong khung cảnh của một cuộc giao hòa trời-đất.
Nguyễn Tấn Cứ nhìn thành phố Sài Gòn vào những ngày tháng Tư bằng những chi tiết đặc thù:
Chán quá
Hắn chạy tới Công Viên Tao Đàn
Ngoài trời cờ bay đỏ trời đỏ đất
Lão Trịnh Cung nghe hắn kể
Cười ngất ngưởng
Đúng là thằng… ngu
tao đi qua đường cũng đủ mệt
nói chi là… Vượt biên
(…)
Chán quá
Hắn lại xách xe chạy
Lần nầy thì hắn chỉ muốn Vượt biên
Qua phía bên kia
Đường.
Hắn muốn đi qua khỏi Tháng Tư.
Nóng . . .
Hắn “đi”, hắn “chạy”, hắn “xách xe”… nghe y như thực. Chẳng khác gì một phóng sự đường phố. Thực ra:
Sài Gòn vẫn rập rờn… như một chứng tích
Như một bức tranh trừu tượng
Buồn và dữ dội
“những chiếc lá vàng rơi
và những người đàn ông ra đi từ thành phố đỏ”
Trừu tượng quá
Trừu tượng đến nao lòng
(Trích đoạn “Tháng Tư nóng… khủng bố”)[37]
Sài Gòn hiện tại nhưng đeo đẳng trong nó một quá khứ. Thậm chí, đầy quá khứ. Mà quá khứ cũng là Sài Gòn. Vào tháng Tư, Sài Gòn càng trở nên quá khứ. Đúng hơn, Sài Gòn vừa là nó lại vừa không phải nó. Dưới mắt nhà thơ, Sài Gòn và những gì liên hệ đến nó đều là dụ ngữ. Dụ ngữ tháng Tư!
Sài Gòn ở đây cũng như con Tủ Nhơn trong thơ Ngu Yên:
Sáng nay
con Tủ Nhơn đà lẫn mình trên cây
im lặng như cành chết giữa mùa xuân hoa đỏ
người tỉa cây cắt những que khô
dọn nỗi chết làm tươi cõi sống.
Con Tủ Nhơn sống như chết bám lấy nhịp tim và hơi thở
theo trái đất xoay rất nhanh.
Giống Tủ Nhơn càng ngày càng ít
lâu lắm mới thấy một con
chúng chết vì bọ xít càng ngày càng nhiều.
Con Tủ Nhơn không hót, không gáy, không kêu
chỉ im lặng hòa nhập vào bao la im lặng
không búng, không nhảy, không bay
chỉ im lặng hòa nhập vào nhỏ nhoi im lặng.
(…) Người tỉa cây thấy con Tủ Nhơn
biết không phải cành khô
mở rộng kéo bén
cắt chút mây màu đà.
(trích đoạn “Ngày 23 tháng 5 năm 2013”)[38]
Con Tủ Nhơn? Thú thật, tôi chẳng hề biết con Tủ Nhơn là con vật gì. Mà cũng không cần tìm biết. Trong thơ, mọi hình ảnh, sự vật, ý tưởng, ý niệm đều bị nhập nhằng hóa. Kể cả những khoảng lặng. Những nhịp chỏi. Những điều nghịch lý. Và cả ngày, tháng, năm trong cái tựa đề.
Thơ, do đó, khác truyện. Trong lúc truyện – cũng là hư cấu – nhấn mạnh đến sự vật thì thơ “nhấn mạnh trên phía rõ ràng của ký hiệu, nhấn mạnh ngữ điệp của riêng nó và đào sâu sự tách biệt căn bản giữa ký hiệu và sự vật”, theo Jakobson. Thơ chuyển ngữ điệp về chính mình. Ngôn ngữ trong thơ, dùng lại một từ của Roland Barthes, chỉ được dùng để “tự xưng tụng mình” hơn là “xưng tụng” sự vật.[39] Một cách hư vô hóa thế giới. Nói về sự vật để hư vô hóa chúng.
Chúng ta đã đi lướt qua nhiều cách sử dụng ẩn dụ khác nhau, từ các diễn ngôn trong sinh hoạt giao tiếp hàng ngày, nơi mà các ẩn dụ đã biến thành từ vựng cho đến diễn ngôn trong các sinh hoạt đặc thù như kinh doanh, chính trị và rồi trong văn chương, từ biên khảo đến truyện ngắn và cuối cùng là thi ca, nơi mà ngôn ngữ hầu như được ẩn dụ hóa toàn diện. Có gì khác biệt giữa hai cực của ẩn dụ? Không. Ẩn dụ là ẩn dụ. Nó nằm trong diễn ngôn, cách này hoặc cách khác. Nó là một công cụ vạn năng làm cho ngôn ngữ, với một số lượng giới hạn, trở thành vô hạn.
Bằng ẩn dụ, chữ du hành. Đó là một cuộc phiêu lưu, phiêu lưu chữ trong hành trình truy tìm bản lai diện mục của sự vật. Một tìm kiếm mãi miết, vô cùng và lắm khi, vô ích. Nhưng đầy những bất ngờ thú vị!
THAY LỜI KẾT
NGƠ NGÁC VÀ TRẺ THƠ (*)
http://vanviet.info/van/ngo-ngc-v-tre-tho/
Thông tin: Ẩn dụ, cuộc phiêu lưu của chữ đã được xuất bản. Bạn đọc có thể tìm mua ở địa chỉ: https://www.amazon.com/Cuoc-Phieu-Luu-Cua-Vietnamese/dp/1629884952
[1] Chandler, Daniel, Semiotics: the Basics, Routledge, NY, tr. 124.
[2] Xem James Geary, I Is an Other, Harper Collins Publishers, New York, 2011, phần “Metaphor and children”, 152-166.
[3] Kenning = A figurative, usually compound expression used in place of a name or noun, especially in Old English and Old Norse poetry (http://www.thefreedictionary.com/).
[4] Còn gọi là North Germanic languages or Scandinavian languages (http://en.wikipedia.org/wiki/Old_Norse).
[5] James Geary, sđd, tr. 153, 154.
[6] Dẫn theo http://vi.wikiquote.org/wiki/Th%C3%A0nh_ng%E1%BB%AF_Vi%E1%BB%87t_Nam.
[7] Câu chuyện có nhiều thành ngữ, tục ngữ nhất, không biết tên tác giả, do Nguyễn Đắc Song Phương chuyển đến.
Xem toàn bài ở: http://www.nguoi-viet.com/absolutenm/anmviewer.asp?a=116049&z=54.
[8] Có thể dựa vào cơ chế cấu tạo (cả nội dung lẫn hình thức) để chia thành ngữ tiếng Việt ra hai loại: thành ngữ so sánh và thành ngữ miêu tả ẩn dụ. Thành ngữ so sánh: Loại này bao gồm những thành ngữ có cấu trúc là một cấu trúc so sánh. Ví dụ: lạnh như tiền, rách như tổ đỉa, cưới không bằng lại mặt,... Thành ngữ miêu tả ẩn dụ: Thành ngữ miêu tả ẩn dụ là thành ngữ được xây dựng trên cơ sở miêu tả một sự kiện, một hiện tượng bằng cụm từ, nhưng biểu hiện ý nghĩa một cách ẩn dụ: ngã vào võng đào, nuôi ong tay áo, nước đổ đầu vịt, vải thưa che mắt thánh, mẹ tròn con vuông... (theo Mai Ngọc Chừ, Vũ Đức Nghiệu & Hoàng Trọng Phiến. Cơ sở ngôn ngữ học và tiếng Việt. Nxb Giáo dục, Hà Nội, 1997, trang 153–165. Có thể xem ở: http://ngonngu.net/index.php?m=print&p=188).
[9] Zoltán Kövecses, Metaphor, a Practical Introduction, Oxford University Press 2002, tr. 205.
[10] Zoltán Kövecses, sđd, tr. 210, 211.
[11] Thiên là con chuột, mang và nai là hai con thú rừng; riêng thung (có thể là khung hoặc công) là con gì, thú thật tôi chưa tìm ra. [Một cách giải thích khác về "thiên thung mang nai": thiên là trời; mang là con hoẵng; còn thung là thung lũng. Như thế, "thiên thung mang nai" là những chuyện trên trời dưới đất, chuyện con mang con nai trên rừng – Văn Việt).
[12] Wikipedia, http://en.wikipedia.org/wiki/Kick_the_bucket.
[13] Xem ở: http://www.phrases.org.uk/meanings/raining%20cats%20and%20dogs.html.
[14] Paul Ricoeur, Métaphore vive, tr. 125.
[15] Eugene T. Gendlin, Nonlogical Moves and Nature Metaphors, http://www.focusing.org/gendlin/docs/gol_2134.html
[16] But “language” is not original either, it is a metaphor from tongue.
[17] Diễn văn của Obama khi ông thắng bầu cử sơ bộ đảng Dân Chủ ở South Carolina, tháng 1/2008.
[18] Nhạc sĩ William James Adams, Jr. dựa trên những lời phát biểu của Obama để hình thành ca khúc “Yes, We Can” được thực hiện qua một băng video với các nghệ sĩ nhạc pop nổi tiếng cùng hát. Băng hình này được sử dụng trong các buổi tranh cử của Obama, gây ấn tượng mạnh đến cử tri..
[19] Dựa theo lý thuyết “ẩn dụ ý niệm”, Hamba Allah Di Buminya Allah tìm thấy có đến 8 ẩn dụ ý niệm chứa đựng trong chỉ 23 câu trong bài diễn văn nhậm chức của Obama vào ngày 20/1/2009: Change Are Movement, States Are Locations, States Is A Motion Over A Landscape, Politics Is Fight or War, Actions Are Transfer, Politics Is A Journey, More Is Up ; Less Is Down, Achieving A Purpose Is Agriculture. Xem ở:
http://pakfaizal.com/the-use-of-metaphor-in-barack-obamas-inauguration-speech/
[20] Jacob Bronowski, Science and Human Value, dẫn theo Jeffery Mio, sđd, tr. 119.
[21] Xem Wikipedia, http://en.wikipedia.org/wiki/United_States_pro-choice_movement.
[22] Allan Paivio, Psychological process in the comprehension of mataphor, dẫn theo Jeffery Mio, Metaphor and Politics, trong tập san “Metaphor and symbol”, Volume 12, Issue 2, 1997 (tr. 113-133).
[23] Những người Cuba lưu vong cũng đặt tên cho khu cư dân của họ ở Florida là Little Havana. Chữ Little Saigon được gợi hứng từ đây chăng?
[24] Xin lưu ý: những chữ in nghiêng (Italic) trong các trích đoạn là do tác giả bài viết muốn nhấn mạnh.
[25] Nguyễn Hưng Quốc, Văn học Việt Nam thời toàn cầu hóa, nxb Văn Mới, California, 2010, tr. 83.
[26] Đinh Từ Bích Thúy, Ngay lúc này, ngay ở đây, Da Màu: http://damau.org/archives/28523
[27] Bùi Vĩnh Phúc, Cao Xuân Huy, một ngọn gió đã bay xa, http://damau.org/archives/16844
[28] Xem chương 6: Chữ, câu, diễn ngôn và hiện thực, tiểu mục”Ẩn dụ và hiện thực”.
[29] Xem ở Việt Nam Thư Quán online,
http://vnthuquan.net/truyen/truyentext.aspx?tid=2qtqv3m3237n3nnn0nvn31n343tq83a3q3m3237nvn
[30] Xem chương 3: Nhận diện ẩn dụ.
[31] Zoltán Kovecses, sđd, tr. 50.
[32] Goossens, Louis (2002). Metaphtonomy: The interaction of metaphor and metonymy in expressions for linguistic action, dẫn theo Aletta Gesina Dorst, Metaphor in Fiction Language, Thought and Communication, bản điện tử (tr. 136).
Xem: http://dare.ubvu.vu.nl/bitstream/handle/1871/19629/;jsessionid=9E9E5A2DC83BBCE6136744DDDBCE250A?sequence=1
[33] Võ Phiến, Nguyễn Xuân Hoàng: kiểu cách mà hững hờ; & Nguyễn Hưng Quốc, Nguyễn Xuân Hoàng và mỹ học của cái phù phiếm. Xem Da Màu, chuyên đề Nguyễn Xuân Hoàng.
[34] Xem toàn truyện ở trang mạng Tiền Vệ: http://tienve.org/home/literature/viewLiterature.do;jsessionid=7A0845382B6AB16F5CE160E47D95BFCA?action=viewArtwork&artworkId=16499
[35] Trần Dần, Nhất định thắng, xem toàn bài trên Tiền Vệ: http://www.tienve.org/home/activities/viewTopics.do?action=viewArtwork&artworkId=706
[36] Âu Thị Phục An, Nguyệt thực, Da Màu: http://damau.org/archives/6168
[37] Nguyễn Tấn Cứ, Tháng Tư nóng… khủng bố, Da Màu: http://damau.org/archives/11888.
[38] Ngu Yên, Thơ 2013, bản điện tử, tr. 110, 111.
[39] Xem chương 6: Chữ, câu, diễn ngôn và hiện thực, tiểu mục “Ẩn dụ và hiện thực”.
(*) NGƠ NGÁC VÀ TRẺ THƠ ký tên tác giả là Trần Doãn Nho, một bút hiệu của Trần Hữu Thục.