Danh ngôn
Trong mọi cộng đồng, chúng ta cần một nhóm thiên thần gây rối.
We need, in every community, a group of angelic troublemakers.
(Bayard Rustin – trích bài phát biểu tại New York City 1963)
Trong mọi trường hợp, chắc chắn rằng sự thiếu hiểu biết, đi kèm với quyền lực, là kẻ thù tàn bạo nhất có thể có của công lý.
It is certain, in any case, that ignorance, allied with power, is the most ferocious enemy justice can have.
(James Baldwin - No Name in the Street 1972)
Các cuộc cách mạng và các cá nhân có thể bị giết hại, nhưng bạn không thể giết chết các ý tưởng.
While revolutionaries and individuals can be murdered, you cannot kill ideas.
(Thomas Sankara, một tuần trước khi bị ám sát, 1987)
Không có cảm giác nào cô đơn hơn việc bị chính đất nước mình trục xuất.
There's not a more lonely feeling than to be banished by my own country.
(Kiyo Sato – Kiyo’s Story 2009)
Ban Biên tập
Địa chỉ liên lạc:
1. Thơ
tho.vanviet.vd@gmail.com
2. Văn
vanviet.van14@gmail.com
3. Nghiên cứu Phê Bình
vanviet.ncpb@gmail.com
4. Vấn đề hôm nay
vanviet.vdhn1@gmail.com
5. Thư bạn đọc
vanviet.tbd14@gmail.com
6. Tư liệu
vanviet.tulieu@gmail.com
7. Văn học Miền Nam 54-75
vanhocmiennam5475@gmail.com
Tra cứu theo tên tác giả
- A. A. Fadeev
- A. Puskin
- A. T.
- Abdulrazak Gurnah
- Abraham F. Lowenthal
- Ace Le
- Ace Lê
- Adam Gopnik
- Adonis
- Adrian Horton
- Agi Mishol
- Ajar
- Akiko Miki
- Alain Guillemin
- Alan Phan
- Alăng Văn Gáo
- Alăng Văn Giáo
- Aldous Huxley
- Alex Marshall
- Alex Smith
- Alex Thai
- Alex-Thái Đình Võ
- Alexander Fadeev
- Alexander Solzhenitsyn
- Alexandra Alter
- Alexandre FERON
- Alice Munro
- Alison Flood
- Allen Ginsberg
- Amanda Gorman
- Amartya Sen
- Amelia Glaser
- Amos Oz
- An Nam
- Anatoly Gavrilov
- André Menras
- André Menras – Hồ Cương Quyết
- André Menras Hồ Cương Quyết
- Andrea Hoa Pham
- Andrea Kendall-Taylor
- Andreas Fulda
- Andreas Wimmer
- Andrew Postman
- Andy Cao
- Anh Anh
- Anh Hồng
- Anh Hồng (nhà thơ)
- Ánh Liên
- Anh Nhi
- Anh Văn
- Anika Zeller
- Anna Akhmatova
- Anna Mitchell
- Anne Carson
- Anne Hébert
- Anne Henochowicz
- Annie Ernaux
- António Jacinto
- Antôn Nguyễn Trường Thăng
- Archimedes L.A. Patti
- Arlette Quỳnh Anh Trần
- Arnold Schwarzenegger
- Arthur Koestler
- Arty Abel
- Arvind Subramanian
- Augustina
- Aurélie Coulon
- Aurelien Breeden
- Ba Sàm
- Bá Thụ Đàm
- Bạch Cúc
- Bạch Hoàn
- Bách Mỵ
- Bách Thân
- Bạch X. Phẻ
- Bạch Xuân Phẻ
- Bakhtin
- Ban Mai
- Bàn Văn Thòn
- Ban Vận động Văn đoàn Độc lập Việt Nam
- Bảo Huân
- Bảo La
- Bảo Nhi Lê
- Bảo Ninh
- Bảo Phác
- Bão Vũ
- Barbara Demick
- Bashô
- Batrioldman
- Bauxite Việt Nam
- Bắc Đảo
- Bắc Phong
- Bằng Việt
- BB Ngô
- Bei Dao
- Benjamin Ramm
- Bertolt Brecht
- Bertrand Russell
- Bettina Rheims
- Bích Ngân
- Biếm họa
- Biên Cương
- Bilahari Kausikan
- Billy Collins
- Bình Nguyên Lộc
- Brahma Chellaney
- Branko Milanovic
- Brett Reilly
- Brian Pascus
- Brian Wu
- Brodsky
- Bryan
- Bùi An
- Bùi Bảo Trúc
- Bùi Bích Hà
- Bùi Chát
- Bùi Chí Trung
- Bùi Chí Vinh
- Bùi Công Thuấn
- Bùi Công Trực
- Bùi Đức Lại
- Bùi Giáng
- Bùi Hải Quảng
- Bùi Hoàng Tám
- Bùi Hoằng Vị
- Bùi Huệ Chi
- Bui Huy Hoi Bui
- Bùi Mai Hạnh
- Bùi Mạnh Hùng
- Bùi Mẫn Hân
- Bùi Minh Quốc
- Bùi Ngọc Tấn
- Bùi Quang Thắng
- Bùi Suối Hoa
- Bùi Thanh Hiếu
- Bùi Thanh Phương
- Bùi Thanh Tuấn
- Bùi Thụy Băng
- Bùi Tiến An
- Bùi Trân Phượng
- Bùi Trọng Hiền
- Bùi Văn Kha
- Bùi Văn Nam Sơn
- Bùi Việt Sỹ
- Bùi Vĩnh Phúc
- Bùi Xuân Bách
- Bùi Xuân Đính
- Bùi-Viết Văn Đức
- Bulgakov
- Bửu Chỉ
- C.D.
- Cái Lư Hương
- Cái Trọng Ty
- Cam Ly
- Cảnh Chánh
- Cao Bảo Vân
- Cao Bình Minh
- Cao Chi
- Cao Gia An
- Cao Hành Kiện
- Cao Huy Thuần
- Cao Kim Ánh
- Cao La
- Cao Quang Nghiệp
- Cao Tần
- Cao Thị Hồng
- Cao Thu Cúc
- Cao Việt Dũng
- Cao Xuân Hạo
- Cao Xuân Huy
- Carl Bildt
- Carl O. Schuster
- Carlos Assunção
- Cát Linh
- Cẩm Tú
- Cấn Thị Thêu
- Chan Phuong
- Chanh Tam
- Charles Bo
- Charles Bukowski
- Charles Simic
- Chau Doan
- Chân Minh
- Chân Pháp Xa
- Chân Phương
- Chân Xuân Tản Viên
- Châu Diên
- Châu Hải Đường
- Châu Hồng Thủy
- Châu Hữu Quang
- Chenn
- Chế Diễm Trâm
- Chế Lan Viên
- Chi Mai
- Chi Phương
- Chiêu Dương
- Chiêu Khiêm
- Chiharu Shiota
- Chim Hải
- Chim Trắng
- Chinh Ba
- Chính Tâm
- Chính Vĩ
- Chinua Achebe
- Christian Gampert
- Christian Welzel
- Christina Mary Hjortlund
- Christoph Giesen
- Christoph Sator
- Christopher Balding
- Christopher Goscha
- Christy Wampole
- Chu Dương
- Chu Hảo
- Chu Hoạch
- Chu Kim
- Chu Mộng Long
- Chu Quang Tiềm
- Chu Tử
- Chu Văn Lễ
- Chu Văn Sơn
- Chu Vĩnh Hải
- Chu Vương Miện
- Chu Xuân Diên
- Chung Le
- Claire Simon
- Clay Phạm
- Concepcion de Leon
- Connie Hoàng
- Cora Engelbrecht
- Costica Bradatan
- Cổ Ngư
- Cù An Hưng
- Cù Huy Hà Vũ
- Cù Mai Công
- Cù Tuấn
- Cung Minh Huân
- Cung Tích Biền
- Cung Trầm Tưởng
- Dạ Ngân
- Dạ Thảo Phương
- Dã Tượng
- DAD
- Dadolin Murak
- Damien Keown
- Dan Bilefsky
- Dana Gioia
- Danh ngôn
- Dani Rodrik
- Daniel Halpern
- Daniel Hautzinger
- Daron Accemoglu
- David Brown
- David Marchese
- David Weinberger
- Ðặng Thơ Thơ
- Demetrio Paparoni
- DEUTSCHE WELLE
- Di
- Di Li
- Diêm Liên Khoa
- Diễm Thi
- Diễm Tường
- Diễn đàn Thế kỷ
- Diệp Duy Liêm
- Diệp Huy
- Dino Buzatti
- Dipanjan Roy Chaudhury
- Dmitri Prokofyev
- Dmitry Burago
- Dmitry Muratov
- Doãn Mạnh Dũng
- Doãn Quốc Sỹ
- Dominique Lemieux
- Donald Inglehart
- Donna Ashworth
- Ðỗ Quang Nghĩa
- Ðỗ Quyên
- Du Tử Lê
- Dũng Phan
- Dũng Trung Kqd
- Dũng Vũ
- Duy Lam
- Duy Tân
- Duy Thanh
- Duy Thông
- Duyên Anh
- Dư Hoa
- Dư Kiệt
- Dư Thị Hoàn
- Dư Thu Vũ
- Dương Đại Triều Lâm
- Dương Đình Giao
- Dương Khánh Phương
- Dương Kiền
- Dương Ngạn
- Dương Nghiễm Mậu
- Dương Ngọc Thái
- Dương Như Nguyện
- Dương Phương Vinh
- Dương Thắng
- Dương Thiệu Tước
- Dương Thu Hương
- Dương Thuấn
- Dương Tú
- Dương Tường
- Dương Văn Ba
- Dylan Suher
- Đà Văn
- Đàm Hà Phú
- Đàm Hách Thành
- Đào An Khánh
- Đào Anh Kha
- Đào Công Tiến
- Đào Duy Anh
- Đào Hiếu
- Đào Lê Na
- Đào Ngọc Chương
- Đào Nguyên
- Đào Nguyễn
- Đào Nguyên Phương Thảo
- Đào Như
- Đào Phương Liên
- Đào Quang Toản
- Đào Tấn Phần
- Đào Thái Tôn
- Đào Thị Hương
- Đào Tiến Thi
- Đào Trung Đạo
- Đào Trường Phúc
- Đào Tuấn
- Đào Tuấn Ảnh
- Đào Văn Tiến
- Đào Vũ Anh Hùng
- Đặng Anh Đào
- Đặng Bích Phượng
- Đặng Chương Ngạn
- Đặng Đình Cung
- Đặng Đình Mạnh
- Đặng Hà
- Đặng Hải Sơn
- Đặng Hoàng Giang
- Đặng Hồng Nam
- Đặng Hùng Võ
- Đặng Hương Giang
- Đặng Hữu
- Đặng Mai Lan
- Đặng Mậu Tựu
- Đăng Nguyên
- Đặng Phùng Quân
- Đặng Sơn Duân
- Đặng Thái
- Đăng Thành
- Đặng Thân
- Đặng Thị Hảo
- Đặng Thơ Thơ
- Đặng Tiến
- Đặng Tiến (Thái Nguyên)
- Đặng Trung Nghĩa
- Đặng Túy
- Đặng Văn Dũng
- Đặng Văn Hùng
- Đặng Văn Ngữ
- Đặng Văn Sinh
- Đặng Vũ Vương
- Đặng Xuân Thảo
- Đặng Xuân Xuyến
- Đằng-Giao
- Điểm Thọ
- Đinh Bá Anh
- Đinh Cường
- Đinh Hoàng Thắng
- Đinh Hùng
- Đình Kính
- Đinh Linh
- Đinh Ngọc Thu
- Đinh Phương
- Đinh Phương Thảo
- Đinh Quang Anh Thái
- Đinh Thanh Huyền
- Đinh Thị Như Thúy
- Đinh Trường Chinh
- Đinh Từ Bích Thuý
- Đinh Từ Bích Thúy
- Đinh Văn Đức
- Đinh Vũ Hoàng Nguyên
- Đinh Ý Nhi
- Đinh Yên Thảo
- Đoàn Ánh Thuận
- Đoàn Bảo Châu
- Đoàn Cầm Thi
- Đoàn Công Lê Huy
- Đoàn Hồng Lê
- Đoàn Huy Giao
- Đoàn Huyền
- Đoàn Khắc Xuyên
- Đoàn Lê Giang
- Đoàn Nhã Văn
- Đoàn Thanh Liêm
- Đoan Trang
- Đoàn Tùng Nguyễn
- Đoàn Tử Huyến
- Đoàn Việt Hùng
- Đoàn Xuân Kiên
- Đỗ Anh Tuấn
- Đỗ Cao Bảo
- Đỗ Duy Ngọc
- Đỗ Đức
- Đỗ Đức Đông Ngàn
- Đỗ Đức Hiểu
- Đỗ Hòa
- Đỗ Hoàng Diệu
- Đỗ Hồng Ngọc
- Đỗ Hữu Chí
- Đỗ Kh
- Đỗ Kh.
- Đỗ Khiêm
- Đỗ Kim Thêm
- Đỗ Lai Thuý
- Đỗ Lai Thúy
- Đỗ Lê Anh Đào
- Đỗ Mạnh Hoàng
- Đỗ Minh Tuấn
- Đỗ Nghê
- Đỗ Ngọc
- Đỗ Ngọc Thống
- Đỗ Quang Nghĩa
- Đỗ Quang Vinh
- Đỗ Quý Toàn
- Đỗ Quyên
- Đỗ Quỳnh Dao
- Đỗ Thắng Cảnh
- Đỗ Thiên Anh Tuấn
- Đỗ Trí Vương
- Đỗ Trọng Khơi
- Đỗ Trung Quân
- Đỗ Trường
- Đỗ Tuyết Khanh
- Đồng Chuông Tử
- Đông Hoài
- Đông Hồ
- Đông Kha
- Đông Ngàn Đỗ Đức
- Đông Nghi
- Đức Ban
- Đức Đàm
- Đức Flying Bay
- Đức Hoàng
- Đức Lê
- Đức Phổ
- Đức Tâm
- Đức Tiến
- E.E. Cummings
- E.M. Chernoivanenko
- Eamonn Butler
- Eckart Kleßmann
- Eduardo Galeano
- Edward Hirsch
- Elena Pucillo Truong
- Elias Canetti
- Ellen Bass
- Eloisa Amezcua
- Emiel Roothooft
- Emmanuelle Jardonnet
- Eric Weiner
- Erica Frantz
- Erik Harms
- Erik Korling
- Euan Ward
- Evgheni Dobrenko
- F.N.
- Feliks Kuznesov
- Filip Lech
- Flanny O’Connor
- Florence Noiville
- Florian Altenhöner
- Francis Fukuyama
- Francis Fukuyma
- Frank Dikötter
- Frank O'Hara
- Frankfurt
- Fred Hiatt
- Friedrich Dürrenmatt
- Friedrich Nietzsche
- Fritz J. Raddatz
- Gabriel García Márquez
- Gaither Stewart
- Gaiutra Bahadur
- Gary Leupp
- Gặp gỡ và trò chuyện
- Georg Bönisch
- Georg Trakl
- George Burchett
- George Orwell
- George Siemens
- Giang Dang
- Giang Lại Đức
- Giang Nam
- Giáng Vân
- Giáp Văn Dương
- Gideon Rachman
- Goethe
- Gonçalo Fernandes
- Gottfried Benn
- Graham Allison
- Grigory Yudin
- Günter Kunert
- Gyảng Anh Iên
- Hà Duy Phương
- Hà Dương Tuấn
- Hà Dương Tường
- Hà Đình Nguyên
- Hạ Đình Nguyên
- Hà Huy Sơn
- Hà Hương
- Hà Lệ Minh
- Hà Ngọc Hòa
- Hạ Nguyên
- Hà Nguyên Du
- Hà Nhật
- Hà Phạm Phú
- Hà Quang Vinh
- Hà Sĩ Phu
- Hà Thanh Vân
- Hà Thế
- Hà Thúc Sinh
- Hà Thủy Nguyên
- Hà Tùng Long
- Hà Tùng Sơn
- Hà Văn Thịnh
- Hà Văn Thùy
- Hà Vũ Trọng
- Hagi Kenaan
- Hai An Vu
- Hải Hạc
- Hải Ngọc
- Han Dang
- Hàn Vĩnh Diệp
- Hạnh Nguyên
- Hạnh Viên
- Hannah Beech
- Hào Thiện Nhân
- Haruki Murakami
- Hân Hương
- Heiko Buschke
- Heinrich Heine
- Henry David Thoreau
- Henry Wadsworth Longfellow
- Heriberto Araújo
- Hermann Hesse
- Hiền Trang
- Hiệp Ikaria
- Hiệu Minh
- Hiếu Tân
- Ho Lai-Ming
- Hòa Bình Lê
- Hoa Níp
- Hoài Hương
- Hoài Nam
- Hoài Thanh
- Hoài Việt
- Hoài Ziang Duy
- Hoan Doan
- Hoàn Nguyễn
- Hoàng Ánh
- Hoàng Anh Tuấn
- Hoàng Cầm
- Hoàng Chí Hiếu
- Hoàng Chính
- Hoàng Cường Long
- Hoàng Dũng
- Hoàng Dương Tuấn
- Hoàng Đăng Khoa
- Hoàng Đỗ
- Hoàng Đông
- Hoàng Đức Truật
- Hoàng Hà
- Hoàng Hải Thủy
- Hoàng Hải Vân
- Hoảng Hãn
- Hoàng Hưng
- Hoàng Khởi Phong
- Hoàng Kim Oanh
- Hoàng Lại Giang
- Hoàng Lan
- Hoàng Lan Chi
- Hoàng Lê
- Hoàng Lệ
- Hoàng Linh
- Hoàng Long
- Hoàng Mai Ðạt
- Hoàng Mạnh Hải
- Hoàng Minh Trí
- Hoàng Minh Tường
- Hoàng Nam
- Hoàng Nga
- Hoàng Ngọc Biên
- Hoàng Ngọc Hiến
- Hoàng Ngọc Nguyên
- Hoàng Ngọc Tuấn
- Hoàng Nguyễn
- Hoàng Nguyên Vũ
- Hoàng Nhuận Cầm
- Hoàng Phong Tuấn
- Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Hoàng Quân
- Hoàng Quốc Hải
- Hoàng Thị Hường
- Hoàng Thị Thu Thủy
- Hoàng Thu Phố
- Hoàng Thúy
- Hoàng Thuỵ Anh
- Hoàng Tiến
- Hoàng Trung Thông
- Hoàng Tuấn Công
- Hoàng Tuấn Phổ
- Hoàng Tùng
- Hoàng Tuỵ
- Hoàng Văn Sơn
- Hoàng Vũ Thuật
- Hoàng Xuân Phú
- Hoàng Xuân Sơn
- Hoàng Xuân Tuyền
- Hoàng Yến
- Horst Bienek
- Howard Gardner
- Hồ Anh Thái
- Hồ Bạch Thảo
- Hồ Bất Khuất
- Hồ Diệu Vân
- Hồ Dzếnh
- Hồ Đắc Vũ
- Hồ Đình Nghiêm
- Hồ Hải Thụy
- Hồ Hữu Tường
- Hồ Minh Tâm
- Hồ Ngọc Đại
- Hồ Như
- Hồ Phú Bông
- Hồ Tịnh Tình
- Hồ Trường An
- Hồ Tú Bảo
- Hội những người ủng hộ GS. Chu Hảo
- Hồng Anh
- Hồng Hoang
- Hồng Lê Thọ
- Hồng Phú
- Huong Nguyen
- Huy Cận
- Huy Đức
- Huy Tưởng
- Huyền Thương
- Huỳnh Hoa
- Huỳnh Hữu Uỷ
- Huỳnh Hữu Ủy
- Huỳnh Kim Báu
- Huỳnh Kim Quang
- Huỳnh Lê Nhật Tấn
- Huỳnh Liễu Ngạn
- Huỳnh Ngọc Chênh
- Huỳnh Như Phương
- Huỳnh Sơn Phước
- Huỳnh Tấn Mẫm
- Huỳnh Thế Du
- Huỳnh Thục Vy
- Huỳnh Trọng Khang
- Huỳnh Tuấn Anh
- Hứa Chương Nhuận
- Hương Lan
- Hường Thanh
- Hương Thủy
- Hữu Danh
- Hữu Đông
- Hữu Loan
- Hữu Mai
- Hữu Phương
- Ian Bui
- Ian Johnson
- Ilza Burchett
- Inrasara
- Iris Radisch
- Isabella Kwai
- Issa
- Issac Bashevis Singer
- Italo Calvino
- Iya Kiva
- J. M. Lotman
- J.B Nguyễn Hữu Vinh
- Jacques Attali
- Jacques Prévert
- Jake Johnson
- James Borton
- James G. Zumwalt
- James Grossman
- James Poniewozik
- James Stavridis
- Janos Kornai
- Jason Lopata
- Jason Morris-Jung
- Jay Nordlinger
- Jaya K.
- Jean Chesnaux
- Jean d'Ormesson
- Jean Piaget
- Jean Przyluski
- Jean-Jacques Brochier
- Jean-Jacques Roth
- Jean-Louis Rocca
- Jean-Luc Chalumeau
- Jean-Marc Roberts
- Jean-Patrick Géraud
- Jean-Paul Sartre
- Jefferson Cowie
- Jeffrey Hanfover
- Jeffrey Nall
- Jessica Swoboda
- Jessie Yeung
- Jimmy Carter
- Joan Hua
- João Guimarães Rosa
- Joaquin Nguyễn Hòa
- John Barrow
- John Cheever
- John Freeman
- John Keane
- John McCain
- Jon Fosse
- Jonathan Dee
- Jonathan London
- Jorge Luis Borges
- Joschka Fischer
- Josée Lapointe
- Joseph Wright
- Josh Rogin
- Joshua Rothman
- Juan Pablo Cardenal
- Juan Pablo Cardenal & Heriberto Araújo
- Julia Cagé
- Julio Cortázar
- Jun’ichiro Tanizaki
- Kahil Gibral
- Kai Hoàng
- Kale
- Kalynh Ngô
- Kamel Daoud
- Kao Phú
- Kap Seol
- Kate Chopin
- Kenneth Nguyen
- Keorapetse Kgositsile
- Kerstin Holm
- Kều Jang
- Kha Lương Ngãi
- Khái Hưng
- Khaly Chàm
- Khang Quốc Ngọc
- Khánh
- Khánh Bình
- Khánh Duy
- Khánh Ly
- Khánh Mai
- Khanh Nguyen
- Khanh Pham
- Khánh Phương
- Khánh Trâm
- Khánh Trường
- Khét
- Khế Iêm
- Khiêm Nhu
- Khổng Đức Thiêm
- Khuất Đẩu
- Khuê Phạm
- Khuyết Thư
- Kiệm Hoàng
- Kiến Văn
- Kiệt Anh Hùng
- Kiệt Tấn
- Kiều Duy Vĩnh
- Kiều Loan
- Kiều Mai Sơn
- Kiều Maily
- Kiều Phong
- Kiều Thị An Giang
- Kim Chi
- Kim Dung
- Kim Hạnh
- Kim Thúy
- Kim Trần
- Kinh Bắc
- Kính Hòa
- Klaus Wiegerefe
- Kúm
- Kurt-Martin Mayer
- Kỳ Duyên
- Kyoko Numano
- L. V. H.
- La Khắc Hoà
- La Khắc Hòa
- Lã Nguyên
- Lại Nguyên Ân
- Lam Điền
- Lam Ngọc
- Lam Thái Hòa
- Lan Nguyên
- Lang Anh
- Langston Hughes
- LAP
- Larry Diamond
- Lars Vargö
- Laura Cappelle
- Laurent Sagalovitsch
- Lâm Chương
- Lâm Duyên
- Lâm Hạnh
- Lâm Lê
- Lâm Ngân Mai
- Lâm Quang Mỹ
- Lâm Thị Mỹ Dạ
- Leon Trotsky
- Leonard Cohen
- Lê An Thế
- Lê Anh Hoài
- Lê Ân
- Lê Bá Đảng
- Lê Bích Vượng
- Lê Chiều Giang
- Lê Công Định
- Lê Công Giàu
- Lê Công Tư
- Lê Ðình Nhất Lang
- Lê Dũng
- Lê Duy Nam
- Lê Đạt
- Lê Đăng Doanh
- Lê Đình Cai
- Lê Đình Khẩn
- Lê Đình Thắng
- Lê Đỗ Huy
- Lê Đức Dục
- Lê Đức Thôn
- Lê Giang Trần
- Lê Hải
- Lệ Hằng
- Lê Hiệp
- Lê Hoài Nguyên
- Lê Hoàng Diễm Trang
- Lê Học Lãnh Vân
- Lê Hồ Quang
- Lê Hồng Hà
- Lê Hồng Hiệp
- Lê Hồng Lâm
- Lê Hùng
- Lê Hùng Vọng
- Lê Huyền Ái Mỹ
- Lê Huỳnh Lâm
- Lê Hữu
- Lê Hữu Khoá
- Lê Hữu Khóa
- Lê Hữu Nam
- Lê Kế Lâm
- Lê Khải
- Lê Kim Duy
- Lê Ký Thương
- Lê Lạc Giao
- Lê Luân
- Lê Mã Lương
- Lê Mai
- Lê Mai Lĩnh
- Lê Mạnh Chiến
- Lê Mạnh Đức
- Lê Minh Chánh
- Lê Minh Hà
- Lê Minh Hiền
- Lê Minh Khuê
- Lê Ngân Hằng
- Lê Ngọc Luân
- Lê Ngọc Sơn
- Lê Nguyễn
- Lê Nguyễn Duy Hậu
- Lê Nguyễn Hương Trà
- Lê Nguyên Long
- Lê Nguyên Vỹ
- Lê Như Bình
- Lê Phan
- Lê Phú Khải
- Lê Quang
- Lê Quang Đức
- Lê Quảng Hà
- Lê Quang Hợp
- Lê Quang Thành
- Lê Quân
- Lê Quốc Anh
- Lê Quỳnh
- Lê Quỳnh Mai
- Lê Sa Long
- Lê Si Na
- Lê Sơn
- Lê Tất Đạt
- Lê Tất Điều
- Lê Thanh Dũng
- Lê Thanh Hải
- Lê Thanh Phong
- Lê Thanh Trường
- Lê Thân
- lê thi diem thuý
- Lê Thị Hồng Minh
- Lê Thị Huệ
- Lê Thị Hường
- Lê Thị Oanh
- Lê Thị Thấm Vân
- Lê Thiết Cương
- Lê Thiếu Nhơn
- Lê Thọ Bình
- Lê Thời Tân
- Lê Thời Thôi
- Lê Thu Hiền
- Lê Thúy Bảo Liên
- Lê Tiên Long
- Lê Trí Tuệ
- Lê Trinh
- Lê Trọng Nghĩa
- Lê Trọng Nguyễn
- Lê Trung Tĩnh
- Lê Trường Thanh
- Lê Tuấn Huy
- Lê Tuyết Hạnh
- Lê Văn Bỉnh
- Lê Văn Hảo
- Lê Văn Hiếu
- Lê Văn Hòa
- Lê Văn Luân
- Lê Văn Sơn
- Lê Văn Trung
- Lê Văn Tùng
- Lê Vĩnh Tài
- Lê Vĩnh Triển
- Lê Vũ Trường Giang
- Lê Xuân Khoa
- Lê Xuyên
- Li Edelkoort
- Li Zhongqin
- Liêu Diệc Vũ
- Liêu Thái
- Liễu Trương
- Linh Nguyên
- Linh Văn
- Linh Vân
- Linh-Chân Brown
- LKH
- Lorca
- Louis Aragon
- Louise Glück
- Lộc Vàng
- Luân Hoán
- Ludwig von Mises
- Luke Hunt
- Luke Turner
- Lữ Kiều
- Lữ Quỳnh
- Lương Đào
- Lương Thiệu Quân
- Lương Thư Trung
- Lưu Á Châu
- Lưu Bình Nhưỡng
- Lưu Diệu Vân
- Lưu Đức Trung
- Lưu Hà
- Lưu Hiểu Ba
- Lưu Khánh Thơ
- Lưu Mê Lan
- Lưu Minh Hải
- Lưu Na
- Lưu Nhi Dũ
- Lưu Quang Vũ
- Lưu Thuỷ Hương
- Lưu Thủy Hương
- Lưu Trọng Văn
- Lưu Uyên Khôi
- Lý Đợi
- Ly Hoàng Ly
- Lý Ngang
- Ly Phạm
- Lý Quang Hoàn
- Lý Thanh
- Lý Tiến Dũng
- Lý Toàn Thắng
- Lý Trực Dũng
- Lý Xuân Hải
- Lydia Davis
- Lynh Bacardi
- LysP
- M. Gorky
- M.L. Gasparov
- Mạc Phong Tuyền
- Mạc Văn Trang
- Mạc Việt Hồng
- Mạch Nha
- Mạch Quang Thắng
- Mai An Nguyễn Anh Tuấn
- Mai Anh Tuấn
- Mai Bá Ấn
- Mai Chanh
- Mai Hiền
- Mai Khôi
- Mai Kim Ngọc
- Mai Nhật
- Mai Ninh
- Mai Quốc Ấn
- Mai Quỳnh
- Mai Quỳnh Nam
- Mai Sơn
- Mai Thái Lĩnh
- Mai Thanh Sơn
- Mai Thảo
- Mai Tú Ân
- Mai Văn Hoan
- Mai Văn Phấn
- Mai Văn Tính
- Mamleev
- Mạnh Kim
- Marc Andrus
- Marcel Reich-Ranicki
- Marci Shore
- Marco Ferrarese
- Margarita Lyutova
- Maria Donovan
- Maria Ressa
- Mario Vargas Llosa
- Marion Hennebert
- Mark Binelli
- Mark Frankland
- Mark Strand
- Marta Hillers
- Martin Jankowski
- Martin Kulldorff
- Marty Robbins
- Mary Morose
- Mary Walsh
- Mathias Mayer
- Matthew Clayfield
- Matthew Crawford
- Maurice Blanchot
- Maximilian Steinbeis
- May
- Maya Angelou
- Mặc Đỗ
- Mặc Lâm
- Mân Côi
- McAmmond Nguyễn Thị Tư
- Media Văn Việt
- Michael Burawoy
- Michael Scammell
- Miêng
- Mike Ives
- Mikhail Shishkin
- Mikhail Viktorovich Zygar
- Milan Kundera
- Mimmi Diệu Hường Bergström
- MInh Anh
- Minh Huệ
- Minh Hùng
- Minh Luật
- Minh Quang – Lê Chiên
- Minh Quang Ho
- Minh Tâm
- Minh Thùy
- Minh Thư
- Minh Toàn
- Minh Tuấn
- Mỹ Hằng
- Mỹ Lan
- N. S. Khrushchev
- Nam Dao
- Nam Dao Nguyễn Mạnh Hùng
- Nam Đan
- Nam Đông
- Nam Nguyên
- Nam Sơn
- Natalia lacovelli
- Nataliya Zhynkina
- Natsume Sōseki
- Nay Aung
- ng. anhanh
- Ng.Uyển Nicole Dương
- Ngải Vị VỊ
- Ngân Xuyên
- Nghệ thuật
- Nghiêm Lương Thành
- Nghiêm Phương Mai
- Nghiêm Xuân Hồng
- Nghiên Cứu Phê Bình
- Ngo Thu
- Ngọc Anh
- Ngọc Duy Phan
- Ngoc Hien Bui
- Ngọc Linh
- Ngô Anh Tuấn
- Ngô Bảo Châu
- Ngô Đình Thẩm
- Ngô Đồng
- Ngô Hương Giang
- Ngô Khắc Tài
- Ngộ Không Phí Ngọc Hùng
- Ngô Liêm Khoan
- Ngô Minh
- Ngô Minh Khôi
- Ngô Ngọc Loan
- Ngô Ngọc Trai
- Ngô Nguyên Dũng
- Ngô Quốc Phương
- Ngô Quốc Thịnh
- Ngô Thế Vinh
- Ngô Thị Kim Cúc
- Ngô Thị Thanh Lịch
- Ngô Tùng Phong
- Ngô Tự Lập
- Ngô Văn
- Ngô Văn Giá
- Ngô Viết Nam Sơn
- Ngô Viết Trọng
- Ngô Vĩnh Long
- Ngô Xuân Hội
- Ngô Xuân Phúc
- Ngô Xuân Thảo
- Ngu Yên
- Nguyen Duc Thanh
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Anh Dũng
- Nguyễn Anh Tuấn
- Nguyễn Anh Tuấn - đạo diễn
- Nguyễn Bá Chung
- Nguyễn Bách Việt
- Nguyễn Bảo Chân
- Nguyễn Bắc Sơn
- Nguyên Bình
- Nguyên Cầm
- Nguyên Chánh
- Nguyễn Chí Hoan
- Nguyễn Chí Trung
- Nguyễn Chí Tuyến
- Nguyễn Chinh Trung
- Nguyễn Cung Thông
- Nguyễn Cường
- Nguyễn Danh Bằng
- Nguyễn Danh Huế
- Nguyễn Danh Lam
- Nguyễn Ðăng Thường
- Nguyễn Duy
- Nguyễn Đạt
- Nguyễn Đắc Kiên
- Nguyễn Đắc Xuân
- Nguyễn Đăng Điệp
- Nguyễn Đăng Hưng
- Nguyễn Đăng Khoa
- Nguyễn Đăng Mạnh
- Nguyễn Đăng Na
- Nguyễn Đăng Quang
- Nguyễn Đăng Thường
- Nguyễn Đình Ấm
- Nguyễn Đình Bin
- Nguyễn Đình Bổn
- Nguyễn Đình Chú
- Nguyễn Đình Cống
- Nguyễn Đình Đăng
- Nguyễn Đình Huỳnh
- Nguyễn Đình Thắng
- Nguyễn Đình Thi
- Nguyễn Đình Toàn
- Nguyễn Đổng Chi
- Nguyễn Đông Thức
- Nguyễn Đức
- Nguyễn Đức Dương
- Nguyễn Đức Hiệp
- Nguyễn Đức Mậu
- Nguyễn Đức Sơn
- Nguyễn Đức Thắng
- Nguyễn Đức Tiến
- Nguyễn Đức Tùng
- Nguyễn Đức Tường
- Nguyễn Gia Trí
- Nguyên Giác
- Nguyên Giác Phan Tấn Hải
- Nguyễn Hà Luân
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Hải Yến
- Nguyễn Hàn Chung
- Nguyễn Hiến Lê
- Nguyễn Hoa Lư
- Nguyễn Hoài Nam
- Nguyễn Hoài Văn
- Nguyễn Hoài Vân
- Nguyễn Hoàn
- Nguyễn Hoàng Ánh
- Nguyễn Hoàng Anh Thư
- Nguyễn Hoàng Diệu Thủy
- Nguyễn Hoàng Diệu Thúy
- Nguyễn Hoàng Giao
- Nguyễn Hoàng Linh
- Nguyễn Hoàng Trung
- Nguyễn Hoàng Văn
- Nguyễn Hồng Anh
- Nguyễn Hồng Giao
- Nguyễn Hồng Hưng
- Nguyễn Hồng Lam
- Nguyễn Hồng Nhung
- Nguyễn Hồng Thục
- Nguyễn Huệ Chi
- Nguyễn Hùng
- Nguyễn Huy Hoàng
- Nguyễn Huy Thiệp
- Nguyễn Huy Vũ
- Nguyên Hưng
- Nguyễn Hưng Quốc
- Nguyễn Hương
- Nguyễn Hữu Đễ
- Nguyễn Hữu Hồng Minh
- Nguyễn Hữu Liêm
- Nguyễn Hữu Nhật
- Nguyễn Hữu Sơn
- Nguyễn Hữu Thiết
- Nguyễn Hữu Việt Hưng
- Nguyễn Hữu Vinh
- Nguyễn kc Hậu
- Nguyễn Khải
- Nguyễn Khánh Duy
- Nguyễn Khánh Trường
- Nguyễn Khắc An
- Nguyễn Khắc Bình
- Nguyễn Khắc Mai
- Nguyễn Khắc Phê
- Nguyễn Khắc Phi
- Nguyễn Khắc Phục
- Nguyễn Khiêm
- Nguyễn Khôi
- Nguyễn Kiến Phước
- Nguyễn Kiều Dung
- Nguyễn Kiều Hưng
- Nguyên Lạc
- Nguyễn Lãm Thắng
- Nguyễn Lan Phương
- Nguyễn Lân Bình
- Nguyễn Lân Thắng
- Nguyễn Lê Hồng Hưng
- Nguyễn Lệ Uyên
- Nguyễn Linh Giang
- Nguyễn Linh Quang
- Nguyễn Lộ Trạch
- Nguyễn Luận
- Nguyễn Lương Hải Khôi
- Nguyễn Lương Ngọc
- Nguyễn Lương Vỵ
- Nguyễn Mai
- Nguyễn Man Nhiên
- Nguyễn Mạnh An Dân
- Nguyễn Mạnh Côn
- Nguyễn Mạnh Đẩu
- Nguyễn Mạnh Tiến
- Nguyễn Manh Trinh
- Nguyễn Mạnh Trinh
- Nguyễn Mạnh Tuấn
- Nguyễn Mạnh Tường
- Nguyễn Minh Anh
- Nguyễn Minh Hòa
- Nguyễn Minh Kính
- Nguyễn Minh Nhị
- Nguyễn Minh Nhựt
- Nguyễn Minh Thuyết
- Nguyễn Mộng Giác
- Nguyên Ngọc
- Nguyễn Ngọc Chu
- Nguyễn Ngọc Giao
- Nguyễn Ngọc Hoa
- Nguyễn Ngọc Lanh
- Nguyễn Ngọc Liễm
- Nguyễn Ngọc Lung
- Nguyễn Ngọc Tâm
- Nguyễn Ngọc Thiện
- Nguyễn Ngọc Tú Anh
- Nguyễn Ngọc Tư
- Nguyên Nguyên
- Nguyễn Nguyên Bình
- Nguyễn Nhật Tín
- Nguyên Nhi
- Nguyễn Như Huy
- Nguyễn Phạm Hùng
- Nguyễn Phú Yên
- Nguyễn Phúc Vĩnh Ba
- Nguyễn Phượng
- Nguyễn Phương Đình
- Nguyễn Phương Mai
- Nguyễn Phương Mạnh
- Nguyễn Quang
- Nguyễn Quang A
- Nguyễn Quang Bình
- Nguyễn Quang Duy
- Nguyễn Quang Dy
- Nguyễn Quang Đồng
- Nguyễn Quang Hồng
- Nguyễn Quang Hưng
- Nguyễn Quang Lập
- Nguyễn Quang Thạch
- Nguyễn Quang Thân
- Nguyễn Quang Thiều
- Nguyễn Quang VInh
- Nguyễn Quân
- Nguyễn Quốc Lâm
- Nguyễn Quốc Thái
- Nguyễn Quốc Toàn
- Nguyễn Quốc Trụ
- Nguyễn Quốc Tuấn
- Nguyên Sa
- Nguyễn Sĩ Dũng
- Nguyễn Sơn Lâm
- Nguyễn Sỹ Phương
- Nguyễn Sỹ Tế
- Nguyễn Tà Cúc
- Nguyễn Tài Cẩn
- Nguyễn Tấn Cứ
- Nguyễn Tất Nhiên
- Nguyễn Thạch Giang
- Nguyễn Thái Hòa
- Nguyễn Thái Hợp
- Nguyễn Thái Sơn
- Nguyễn Thái Tuấn
- Nguyễn Thanh Bình
- Nguyễn Thanh Châu
- Nguyễn Thanh Giang
- Nguyễn Thanh Hiện
- Nguyễn Thanh Hùng
- Nguyễn Thanh Huyền
- Nguyễn Thanh Mỹ
- Nguyễn Thành Nam
- Nguyễn Thanh Nghị
- Nguyễn Thanh Nguyệt
- Nguyễn Thành Phong
- Nguyễn Thanh Sơn
- Nguyễn Thành Sơn
- Nguyễn Thanh Tâm
- Nguyễn Thành Thi
- Nguyễn Thanh Tuyền
- Nguyễn Thanh Văn
- Nguyễn Thanh Việt
- Nguyễn Thế Hùng
- Nguyễn Thế Thanh
- Nguyễn Thị Bích Hậu
- Nguyễn Thị Bích Ngà
- Nguyễn Thị Bình
- Nguyễn thị Cỏ May
- Nguyễn Thị Dư Khánh
- Nguyễn Thị Hải
- Nguyễn Thị Hậu
- Nguyễn Thị Hiền
- Nguyễn Thị Hoàng
- Nguyễn Thị Hoàng Bắc
- Nguyễn Thị Khánh Minh
- Nguyễn Thị Khánh Trâm
- Nguyễn Thị Kim Chi
- Nguyễn Thị Kim Phụng
- Nguyễn Thị Minh Ngọc
- Nguyễn Thị Minh Thương
- Nguyễn Thị Ngọc Hải
- Nguyễn Thị Ngọc Nhung
- Nguyễn Thị Oanh
- Nguyễn Thị Phước
- Nguyễn Thị Thanh Bình
- Nguyễn Thị Thanh Hải
- Nguyễn Thị Thanh Lưu
- Nguyễn Thị Thanh Xuân
- Nguyễn Thị Thanh Yến
- Nguyễn Thị Thảo An
- Nguyễn Thị Thúy Hạnh
- Nguyễn Thị Thùy Linh
- Nguyễn Thị Thụy Vũ
- Nguyễn Thị Tịnh Thy
- Nguyễn Thị Từ Huy
- Nguyễn Thị Vinh
- Nguyễn Thiện Tống
- Nguyễn Thói Đời
- Nguyễn Thông
- Nguyễn Thu Quỳnh
- Nguyễn Thu Trang
- Nguyễn Thùy Dương
- Nguyễn Thúy Hạnh
- Nguyễn Thụy Long
- Nguyễn Thuỵ Phương
- Nguyễn Thùy Song Thanh
- Nguyễn Thỵ
- Nguyễn Thy Anh
- Nguyễn Tiến Dũng
- Nguyễn Tiến Lập
- Nguyễn Tiến Trung
- Nguyễn Tiến Văn
- Nguyễn Trần Bạt
- Nguyễn Tri Phương Đông
- Nguyễn Triệu Nam
- Nguyễn Trọng Bình
- Nguyễn Trọng Chức
- Nguyễn Trọng Huân
- Nguyễn Trọng Khôi
- Nguyễn Trọng Tạo
- Nguyễn Trung
- Nguyễn Trung Bảo
- Nguyễn Trung Dân
- Nguyễn Trung Hiếu
- Nguyễn Trung Kiên
- Nguyễn Trung Thuần
- Nguyễn Trường Giang
- Nguyễn Trường Huy
- Nguyễn Trường Uy
- Nguyễn Tuấn
- Nguyễn Tuấn Anh
- Nguyễn Tuấn Khoa
- Nguyễn Tùng Linh
- Nguyễn Tuyết Lan
- Nguyễn Tuyết Lộc
- Nguyễn Tư Nghiêm
- Nguyễn Tử Siêm
- Nguyễn Tường Bách
- Nguyễn Tường Thiết
- Nguyễn Tường Thụy
- Nguyễn Ước
- Nguyễn Vạn Phú
- Nguyễn Văn
- Nguyễn Văn Ba
- Nguyễn Văn Chính
- Nguyễn Văn Ðậu
- Nguyễn Văn Dũng
- Nguyễn Văn Đài
- Nguyễn Văn Gia
- Nguyễn Văn Hạnh
- Nguyễn Văn Hùng
- Nguyễn Văn Huyên
- Nguyễn Văn Lợi
- Nguyễn Văn Lục
- Nguyễn Văn Miếng
- Nguyễn Văn Nghệ
- Nguyễn Văn Nho
- Nguyễn Văn Phong
- Nguyễn Văn Phú
- Nguyễn Văn Phước
- Nguyễn Văn Sâm
- Nguyễn Văn Sơn
- Nguyễn Văn Tao
- Nguyễn Văn Thiệu
- Nguyễn Văn Thọ
- Nguyễn Văn Trọng
- Nguyễn Văn Trung
- Nguyễn Văn Tuấn
- Nguyễn Văn Vĩnh
- Nguyễn Văn Xuân
- Nguyễn Vi Khải
- Nguyễn Vi Yên
- Nguyễn Viện
- Nguyễn Việt Anh
- Nguyễn Việt Chiến
- Nguyễn Viết Lãm
- Nguyễn Vĩnh Nguyên
- Nguyễn Vũ Hiệp
- Nguyễn Vũ Tiềm
- Nguyễn Vỹ
- Nguyễn Vy Khanh
- Nguyễn Xuân Diện
- Nguyễn Xuân Hằng
- Nguyễn Xuân Hoàng
- Nguyễn Xuân Hưng
- Nguyễn Xuân Khánh
- Nguyễn Xuân Nghĩa
- Nguyễn Xuân Nha
- Nguyễn Xuân Quang
- Nguyễn Xuân Thiệp
- Nguyễn Xuân Thọ
- Nguyễn Xuân Tiệp
- Nguyễn Xuân Tường Vy
- Nguyễn Xuân Xanh
- Nguyễn Ý Thuần
- Nguyên Yên
- Nguyễn-Chương Mt
- Nguyễn-hòa-Trước
- Nguyệt Chu
- Nguyệt Quỳnh
- Nguyệt Vi
- Ngự Thuyết
- Người Buôn Gió
- Ngyễn Trung Bảo
- Nh. Tay Ngàn
- Nhã
- Nhã Ca
- Nhã Duy
- Nhã Thuyên
- Nhan Do Thanh
- Nhân Hồng
- Nhật Chiêu
- Nhật Lệ
- Nhất Linh
- Nhật Tiến
- Nhật Tuấn
- Nhất Uyên
- Nhị Linh
- Nhị Ngã
- Nhóm Vì một Hà Nội xanh
- Như Huy
- Như Không
- Như Quỳnh
- Như Quỳnh de Prelle
- Như Ý
- Nhược Thủy
- Niall Ferguson
- Nick Hilden
- Nicolas Casey
- Nikulin
- Nina McPherson
- Ninh Dương
- Ninh Kiều
- Nobert Hummelt
- Nông Hồng Diệu
- NP Phan
- Obama
- Ocean Vương
- Octavio Paz
- Oksana Zabuzhko
- Oleg Kashin
- Ondrej Slowik
- onggiaolang
- Orlando Figes
- Orwell
- Oscar Salemink
- Oscar Wilde
- Pablo Neruda
- Palmer
- Patrick Lodge
- Paul Auster
- Paul Celan
- Paul Hoover
- Paul Mendez
- Paul Mozur
- Paul Theroux
- Paul-François Paoli
- Paulus Lê Sơn
- Pavel Basinsky
- Pavlo Vyshebaba
- Pawel Kuczynski
- Paweł Łepkowski
- Percy Mabandu
- Pervez Hoodbhoy
- Peter Hansen
- Peter Kleiner
- Peter Singer
- Phạm Anh Tuấn
- Phạm Biểu Tâm
- Phạm Cao Hoàng
- Phạm Châu
- Phạm Chí Dũng
- Phạm Chi Lan
- Phạm Chu Sa
- Phạm Công Luận
- Phạm Công Thiện
- Phạm Công Út
- Phạm Duy
- Phạm Duy Nghĩa
- Phạm Đình Trọng
- Phạm Đình Vy
- Phạm Đoan Trang
- Phạm Hải Anh
- Phạm Hải Âu
- Phạm Hiền Mây
- Phạm Hoàng Quân
- Phạm Hồng Sơn
- Phạm Hùng Việt
- Phạm Huy Thông
- Phạm Khiêm Ích
- Phạm Kiều Tùng
- Phạm Kỳ Đăng
- Phạm Lệ Quyên
- Phạm Lê Vương Các
- Phạm Linh
- Phạm Lưu Vũ
- Phạm Minh Hoàng
- Phạm Minh Ngọc
- Phạm Minh Quân
- Phạm Minh Trung
- Phạm Ngọc Lư
- Phạm Ngọc Thái
- Phạm Ngọc Tiến
- Phạm Nguyên Trường
- Phạm Phan Long
- Phạm Phú Cường
- Phạm Phú Hải
- Phạm Phú Minh
- Phạm Phú Phong
- Phạm Phú Thứ
- Phạm Phú Viết
- Phạm Phúc Thịnh
- Phạm Phương
- Phạm Quang Ái
- Phạm Quang Long
- Phạm Quang Trung
- Phạm Quang Tuấn
- Phạm Sỹ Sáu
- Phạm Tăng
- Phạm Thành
- Phạm Thành Hưng
- Phạm Thanh Nghiên
- Phạm Thảo Nguyên
- Phạm Thế Cường
- Phạm Thị
- Phạm Thị Anh Nga
- Phạm Thị Hoài
- Phạm Thị Kiều Ly
- Phạm Thị Ngọc
- Phạm Thị Phương
- Phạm Thiên Ân
- Phạm Thiên Thư
- Phạm Tín An Ninh
- Phạm Toàn
- Phạm Trần
- Phạm Trọng Chánh
- Phạm Trung Nghĩa
- Phạm Tuấn
- Phạm Tư Thanh Thiện
- Phạm Tường Vân
- Phạm Văn
- Phạm Văn Khoái
- Phạm Văn Quang
- Phạm Văn Tình
- Phạm Văn Vũ
- Pham Viem Phuong
- Phạm Viêm Phương
- Phạm Viết Đào
- Phạm Việt Hưng
- Phạm Vũ Lửa Hạ
- Phạm Xuân Đài
- Phạm Xuân Hùng
- Phạm Xuân Nguyên
- Phạm Xuân Trường
- Phan An Sa
- Phan Ba
- Phan Bội Châu
- Phan Cẩm Thượng
- Phan Châu Thành
- Phan Cự Đệ
- Phan Đạo
- Phan Đắc Lữ
- Phan Đình Diệu
- Phan Độc Lập
- Phan Hải-Đăng
- Phan Hồng Giang
- Phan Huy Dũng
- Phan Huy Đường
- Phan Huy Lê
- Phan Huyền Thư
- Phan Kế Toại
- Phan Khôi
- Phan Lặng Yên
- Phan Mạnh Quỳnh
- Phan Nam Sinh
- Phan Ngọc
- Phan Nguyên
- Phan Nhật Nam
- Phan Nhiên Hạo
- Phan Ni Tấn
- Phan Phương Đạt
- Phan Quang
- Phan Tấn Hải
- Phan Tấn Uẩn
- Phan Thanh Bình
- Phan Thắng
- Phan Thế Hải
- Phan Thị Hà Dương
- Phan Thị Kim Phúc
- Phan Thị Trọng Tuyển
- Phan Thị Vàng Anh
- Phan Thúy Hà
- Phan Trang Hy
- Phan Trí Đỉnh
- Phan Trọng Hoàng Linh
- Phan Văn Giưỡng
- Phan Văn Thắng
- Phan Vũ
- Phan Xine
- Phan Xuân Sinh
- Phannguyên Psg
- Phanxipăng
- Phaolô VI
- Pháp Hoan
- Pháp Vân
- Phapxa Chan
- Phát biểu nhận giải Văn Việt
- Phil Caputo
- Philip Larkin
- Philip Roth
- Phong Linh
- Phong Nguyen
- Phong Quang
- Phố Văn
- Phú Quang
- Phù Sa
- Phúc Lai GB
- Phúc Tiến
- Phunchok Stobdan
- Phùng Anh Kiệt
- Phùng Hi
- Phùng Hoài Ngọc
- Phùng Học Vinh
- Phùng Ngọc Kiên
- Phùng Nguyễn
- Phùng Quán
- Phùng Thành Chủng
- Phùng Thị Hạ Nguyên
- Phùng Thị Như Hà
- Phuong Ta
- Phương Hương
- Phương Phương
- Phương Thảo
- Phương Thuý
- Phương Uy
- Pierre Darriulat
- Pierre Lemieux
- Prashanth Parameswaran
- Qladimir Pyljow
- Quách Hạo Nhiên
- Quách Tấn
- Quách Thoại
- Quảng Diệu Trần Bảo Toàn
- Quang Dũng
- Quang Đức
- Quang Minh
- Quang Phan
- Quảng Tánh Trần Cầm
- Quế Hương
- Quốc Dũng
- Quốc Phương
- Quốc Toản
- Quyên Di
- Quyên Hoàng
- Quỳnh Iris de Prelle
- Quỳnh Vi
- Rabindranath Tagore
- Rainer Maria Rilke
- Ralph Chaplin
- Rebecca Solnit
- Reiner Traub
- Remo Verdickt
- Riccardo Gazzaniga
- Richard C. Paddock
- Richard Millet
- Richard Serra
- Robert McCrump
- Roger Vu
- Roland Barthes
- Romain Rolland
- Ronald F. Inglehart
- Ruben David Gonzalez Gallego
- Ruth Ingram
- Ryszard Legutko
- Salman Rushdie
- Salvatore Babones
- Sam Dresser
- Sạn chữ
- Sandra Kerschbaumer
- Sara Teasdale
- Sarah Pulliam Bailey
- Sarah Thornton
- Sáu Nghệ
- Sergio Bitar
- Shakespeare
- Shannon Van Sant
- Sheila Fischman
- Sheila Ngoc Pham
- Sheri Berman
- Shigeeda Yutaka
- Shukshin
- Simon Johnson
- Sire Apm Lukwesa
- Slavoj Žižek
- Sohaniim
- Son Kieu Mai
- Song Chi
- Song Hà
- Song Nguyễn
- Song Phạm
- Song Phan
- Song Thao
- Số đặc biệt
- Sơn Ca
- Sơn Hoàng Liên
- Sơn Kiều Mai
- Sơn Nam
- Stefano Harney
- Stephan Koester
- Stephen B. Young
- Steve Earle
- Susan Sontag
- Suzuki Katsuhiko
- Sương Nguyệt Minh
- Sương Quỳnh
- Svetlana Alexievich
- Svetlana Alexievitch
- Svetlana Alexiévitch
- T. Đ.
- T.Vấn
- Tạ Anh Thư
- Tạ Chí Đại Trường
- Tạ Duy Anh
- Tạ Tỵ
- Tạ Văn Tài
- Tạ Văn Thông
- Tạ Xuân Hải
- Tadeusz Rósewicz
- Tam Ích
- Tamarchenko
- Tàn Tuyết
- Taras Shevchenko
- Tăng Quang
- Tâm An
- Tâm Chánh
- Tâm Don
- Tâm Thường Định
- Tâm Việt
- Tấn An
- Teolinda Gersão
- Teresa Mỹ Chúc
- Thạch Đạt Lang
- Thạch Quỳ
- Thạch Thảo
- Thái Bá Tân
- Thái Bá Vân
- Thái Bảo
- Thái Hà
- Thái Hạo
- Thái Kế Toại
- Thái Kim Lan
- Thái Ngọc San
- Thái Sinh
- Thái Thanh
- Thái Thăng Long
- Thái Tuấn
- Thái Văn
- Thái Văn Đào
- Thái Vũ
- Thạnh Đà
- Thanh Hằng - Anh Khoa
- Thành Lộc
- Thanh Nam
- Thanh Ngọc
- Thanh Phương
- Thanh Tâm Tuyền
- Thanh Thảo
- Thanh Thuỷ
- Thanh Trúc
- Thanh Tùng
- Thanh Xuân
- Thanhhà Lại
- Thảo Dân
- Thao Dinh
- Thảo luận
- Thảo Nguyên
- Thảo Trường
- Thảo Vy
- Thẩm Đống
- Thận Nhiên
- Thân Trọng Mẫn
- Thân Trọng Sơn
- Thế Dũng
- Thế Giang
- Thế Quân
- THẾ THANH
- Thế Uyên
- Thi Hoàng
- Thi Nguyên
- Thi sỹ ỦA
- Thi Vũ
- Thích Nhất Hạnh
- Thích Nữ Chân Không
- Thích Phước An
- Thierry Leclère
- Thierry Lentz
- Thiên Di
- Thiên Điểu
- Thiền Lâm
- Thiền Nguyễn
- Thiên Thai
- Thiện Tùng
- Thiện Ý
- Thiết Thạch
- Thiếu Khanh
- Thiều Mai Lâm
- Tho Nguyen
- Thomas A. Bass
- Thomas Bo Pedersen
- Thomas Mahler
- Thomas S. Mullaney
- Thông Đặng
- Thơ
- Thu Phong
- Thu Vàng
- Thuận
- Thuần Ngô
- Thuận Paris
- Thuận Thiên
- Thục Quyên
- Thụy An
- Thùy Dung
- Thụy Khuê
- Thùy Linh
- Thụy My
- Thư Bạn Đọc
- Thường Quán
- Thy An
- Tịch Ru
- Tiet Hung Thai
- Tiêu Dao Bảo Cự
- Tiêu Kiện Sinh
- Tiểu Tử
- Tillman Miller
- Timothy Garton Ash
- Timothy Snyder
- Tina Hà Giang
- Tô Đăng Khoa
- Tô Hải
- Tô Hoàng
- Tố Hữu
- Tô Lan Hương
- Tô Ngọc Vân
- Tô Thẩm Huy
- Tô Thùy Yên
- Tô Văn Trường
- Tôi Đây
- Tôn Thất Thông
- Tống Văn Công
- Trà Đóa
- Trà Nhiên
- Tracy K. Smith
- Tran Dinh Dung
- Tran Nam Dung
- Trang Châu
- Trang Hạ
- Trang Thanh
- Trang Thế Hy
- Trangđài Glassey Trầnguyễn
- Trangđài Glasssey-Trầnguyễn
- Trao đổi
- Trầm Tử Thiêng
- Trần Anh Hùng
- Trần Bá Đại Dương
- Trần Bang
- Trần Bình Nam
- Trần Cao Lĩnh
- Trần Cao Tường
- Trần Công Tâm
- Trần Công Tín
- Trần Dạ Từ
- Trần Dần
- Trần Doãn Nho
- Trần Dũng Thanh Huy
- Trần Duy
- Trần Duy Phiên
- Trần Duy Trung
- Trần Đăng Khoa
- Trần Đăng Tuấn
- Trần Đĩnh
- Trần Đình Bút
- Trần Đình Hoành
- Trần Đình Lương
- Trần Đình Sơn Cước
- Trần Đình Sử
- Trần Đình Triển
- Trần Đình Trợ
- Trần Độ
- Trần Đồng Minh
- Trần Đức Anh Sơn
- Trần Đức Thảo
- Trần Đức Tiến
- Trần Đức Tín
- Trần Đức Toản
- Trần Gia Huấn
- Trần Gia Ninh
- Trần Hà Linh
- Trần Hạ Tháp
- Trần Hạ Vi
- Trần Hạnh
- Trần Hậu
- Trần Hoài Anh
- Trần Hoài Thư
- Trần Hoàng Phố
- Trần Hoàng Trúc
- Trần Hoàng Vy
- Trần Hùng
- Trần Huy Bích
- Trần Huy Minh Phương
- Trần Huy Quang
- Trần Huỳnh Duy Thức
- Trần Hữu Dũng
- Trần Hữu Khánh
- Trần Hữu Quang
- Trần Hữu Tá
- Trần Hữu Thục
- Trần Khánh Triệu
- Trần Kiêm Đoàn
- Trần Kiêm Trinh Tiên
- Trần Kim Trắc
- Trần Kỳ Trung
- Trần Lam
- Trần Lê Sơn Ý
- Trần Lương
- Trần Lý Trí Tân
- Trần Mạnh Hảo
- Trần Mạnh Tuấn
- Trần Minh Phi
- Trần Minh Quốc
- Trần Mộng Tú
- Trần Nam Bình
- Trần Ngân Hà
- Trần Nghi Hoàng
- Trần Ngọc Cư
- Trần Ngọc Hiếu
- Trần Ngọc Tuấn
- Trần Ngọc Vương
- Trần Nguyên Đán
- Trần Nhã Thụy
- Trần Nhương
- Trần Phong Giao
- Trần Phong Vũ
- Trần Quang Đức
- Trần Quang Lộc
- Trần Quốc Nam
- Trần Quốc Thuận
- Trần Quốc Toàn
- Trần Quốc Trọng
- Trần Quốc Vượng
- Trân Sa
- Trần Song Hào
- Trần Thành
- Trần Thanh Ái
- Trần Thanh Cảnh
- Trần Thanh Huy
- Trần Thanh Vân
- Trần Thắng
- Trần Thế Vĩnh
- Trần Thị Băng Thanh
- Trần Thị Diệu Tâm
- Trần Thị Lai Hồng
- Trần Thị Lam
- Trần Thị NgH.
- Trần Thị Nguyệt Mai
- Trần Thị Phương Phương
- Trần Thị Thanh Thoả
- Trần Thị Trường
- Trần Thiện Đạo
- Trần Thùy Mai
- Trần Tiến
- Trần Tiễn Cao Đăng
- Trần Tiến Dũng
- Trần Tiễn Khanh
- Trần Tố Nga
- Trần Trọng Dương
- Trần Trọng Thức
- Trần Trọng Vũ
- Trần Trung Chính
- Trần Trung Đạo
- Trần Tuấn
- Trần Từ Mai
- Trần Vàng Sao
- Trần Văn Chánh
- Trần Văn Đỉnh
- Trần Văn Khê
- Trần Văn Minh
- Trần Văn Nam
- Trần Văn Thọ
- Trần Văn Thủy
- Trần Văn Tý
- Trần Vấn Lệ
- Trần Việt Hà
- Trần Viết Ngạc
- Trần Vinh Dự
- Trần Vũ
- Trần Vũ Hải
- Trần Vương Thuấn
- Trần Vương Thuận
- Trần Wũ Khang
- Trần Xuân Hoài
- Trần Xuân Linh
- Trần Xuân Lĩnh
- Trần Xuân Thảo
- Trần Yên Hòa
- Trần Yên Nguyên
- Trên
- Trên Facebook
- Trên Facebook/Minds
- Trên kệ sách
- Trên trang diaCRITICS
- Trí Hiệu Dân
- Triều Anh
- Triều Hoa Đại
- Triêu Nhan
- Triều Sơn
- Triệu Tử Dương
- Trịnh Anh Tuấn
- Trịnh Bá Phương
- Trịnh Bách
- Trịnh Cao Hòa Thanh
- Trịnh Chu
- Trịnh Công Sơn
- Trịnh Cung
- Trịnh Duy Kỳ
- Trịnh Hữu Long
- Trịnh Kim Tiến
- Trịnh Lữ
- Trịnh Minh Tuấn
- Trịnh Sơn
- Trịnh Thanh Thủy
- Trịnh Thu Tuyết
- Trịnh Vĩnh Phúc
- Trịnh Xuân Thuận
- Trịnh Xuân Thủy
- Trịnh Y Thư
- Trọng Anh
- Trọng Phú
- Trọng Thành
- Tru Sa
- Trúc Giang
- Trúc Thông
- Trúc Ty
- Trump
- Trung Bảo
- Trung Dũng Kqd
- Trùng Dương
- Trung Trung Đỉnh
- Trư Sa
- Trường An
- Trương Anh Ngọc
- Trương Anh Thụy
- Trương Chính
- Trương Duy Nhất
- Trương Đăng Dung
- Trương Điện Thắng
- Trương Đình Phượng
- Trương Hồng Quang
- Trương Huy San
- Trường Minh
- Trương Ngọc Chương
- Trương Nguyên
- Trương Nguyện Thành
- Trương Nhân Tuấn
- Trương Phượng
- Trương Quang
- Trương Quang Đệ
- Trương Quang Nhuệ
- Trương Quang Vĩnh
- Trương Thị Ngọc Hân
- Trương Thiên Phàm
- Trương Thu Hiền
- Trương Tố Hoa
- Trương Trọng Nghĩa
- Trương Tửu
- Trương Văn Dân
- Trương Văn Vĩnh
- Trương Vũ
- Trương Xuân Thiên
- Tú Mỡ
- Tù Quốc Hoài
- Tù Sâm
- Tú Trung Hồ
- Tuấn Khanh
- Tuân Nguyễn
- Tuấn Thảo
- Tuệ Anh
- Tuệ Đăng
- Tuệ Nguyên
- Tuệ Nhật
- Tuệ Sĩ
- Tuệ Sỹ
- Tùng Dương Cola
- Tung Nguyen
- Turner
- Túy Hồng
- Tuyết Nghi
- Tư
- Từ Dung
- Tư liệu
- Tử Linh
- Từ Mai Trần Huy Bích
- Từ Quốc Hoài
- Từ Sâm
- Từ Thức
- Tưởng
- Tương Lai
- Umberto Eco
- Uông Tăng Kỳ
- Uông Triều
- Uyển Ca
- Uyên Nguyễn
- Uyên Thao
- Uyên Vũ
- V. Erofiev
- Vàng A Giang
- Varlam Shalamov
- Vasco Gargalo
- Vasily Makarovich
- Văn
- Văn Biển
- Văn Cao
- Văn Chinh
- Văn Công Hùng
- Văn Giá
- Văn học
- Văn học Miền Nam 54-75
- Văn Như Cương
- Văn Quang
- Văn Tâm
- Văn Việt
- Vấn đề hôm nay
- Vận Động Ứng Cử Đại Biểu Quốc Hội 2016
- Vân Hạ
- Vân Phi
- Velcrow Ripper
- Veronica Melkozerova
- Vi Lãng
- Vi Trần
- Vi Yên
- Viet Thanh Nguyen
- Viên Linh
- Việt Bách
- Việt Bình
- Việt Dzũng
- Việt Khang
- Việt Phương
- Viktor Maslov
- Vinh Anh
- Vĩnh Hảo
- Vĩnh Quyền
- Virginia Heffernan
- Virginia Woolf
- Vladimir Nabokov
- Võ An Đôn
- Võ Anh Minh
- Võ Anh Thơ
- Võ Bá Cường
- Võ Đắc Danh
- Võ Định Hình
- Võ Đức Phúc
- Võ Hồng
- Võ Huy Tâm
- Võ Kỳ Điền
- Võ Ngàn Sông
- Võ Phiến
- Võ Thị Hảo
- Võ Thị Thu Hằng
- Võ Tiến Cường
- Võ Trí Hảo
- Võ Văn Quản
- Võ Văn Tạo
- Võ Văn Thôn
- Võ Xuân Quế
- Võ Xuân Sơn
- Volodymyr Vynnychenko
- Volodymyr Zelenskyy
- Vũ Bằng
- Vũ Biện Điền
- Vũ Cao Đàm
- Vũ Cát Tường
- Vũ Đình Hòe
- Vũ Đình Huỳnh
- Vũ Đình Liên
- Vũ Đình Phòng
- Vũ Đức Khanh
- Vũ Đức Phúc
- Vũ Đức Sao Biển
- Vu Gia
- Vũ Hà Văn
- Vũ Hạnh
- Vũ Hoàng Chương
- Vũ Hoàng Thư
- Vũ Hồng Ánh
- Vũ Huy Ngọc
- Vũ Huy Quang
- Vũ Khắc Hoè
- Vũ Khắc Khoan
- Vũ Kim Hạnh
- Vũ Kim Thu
- Vũ Lâm
- Vũ Lập Nhật
- Vũ My Lan
- Vũ Ngọc Giao
- Vũ Ngọc Hoàng
- Vũ Ngọc Tâm
- Vũ Ngọc Tiến
- Vũ Nho
- Vũ Oanh
- Vũ Quang Việt
- Vũ Quí Hạo Nhiên
- Vũ Quốc Ngữ
- Vũ Quỳnh Hương
- Vũ Quỳnh Nh.
- Vũ Thành Sơn
- Vũ Thanh Tùng
- Vũ Thành Tự Anh
- Vũ Thế Khôi
- Vũ Thị Hải
- Vũ Thị Nhuận
- Vũ Thị Phương Anh
- Vũ Thị Phương Lan
- Vũ Thị Thanh Mai
- Vũ Thư Hiên
- Vũ Tiến Lập
- Vũ Trọng Khải
- Vũ Tuấn Hoàng
- Vũ Từ Trang
- Vũ Tường
- Vũ Viết Tuân
- Vũ Xuân Tửu
- Vương Bích Ngọc
- Vương Đan
- Vương Huy
- Vương Ngọc Minh
- Vương Tiểu Nhị
- Vương Trí Nhàn
- Vương Trọng
- Vương Trùng Dương
- Vương Trung Hiếu
- Vy Thảo
- W. H. Auden
- Wa Praong
- Walt Whitman
- Walter Isaacson
- Wayne Karlin
- Wells
- Wilhelm Schmid
- Will Nguyen
- William Carlos Williams
- William Nee
- William Stafford
- Winston Phan Đào Nguyên
- Wislawa Szymborska
- Wolf Biermann
- Wolfgang Borchert
- Wynn Gadkar Wilcox
- Xie Tao
- Xuân Ba
- Xuân Diệu
- Xuân Dương
- Xuân Đài
- Xuân Minh
- Xuân Phượng
- Xuân Sách
- Xuân Thọ
- Xuân Vũ
- Xương Văn
- Y Chan
- Ý Nhi
- Y Uyên
- Yevgeny Yevtushenko
- Yên Ba
- Yên Khắc Chính
- Yến Năng
- Yên San
- Yên San Thụy Miên
- Yiyun Li
- Yoko Ogawa
- Yōko Ogawa
- Yuliya Ilchuk
- Yuno Bigboi
- Yves Sintomer
- Yvette Tan
- Zac Herman
Bài mừng sinh nhật một quốc gia, từ một người dân Canada tự nguyện
Nguyễn Đức Tường
Lời tác giả:
Tôi sống ở Canada hơn nửa thế kỷ, qua hai kỷ niệm sinh nhật quan trọng: Sinh nhật 100 và 150 năm của Canada, đủ lâu để cảm nhận một cách sâu sắc và hiểu được những gì xảy ra ở chung quanh. Nhân dịp kỷ niệm Canada 150, tôi muốn viết ít dòng để ghi lại vài cảm tưởng.
Tình cờ đọc bài viết của Mary Walsh có tựa đề Điều có thể làm bạn đau lòng, cũng có tựa đề nữa là “Bài ca tụng một quốc gia, từ một người dân Canada bất đắc dĩ ” tôi được gợi ý về tựa đề “Bài mừng sinh nhật một quốc gia, từ một người dân Canada tự nguyện ”cho bài viết đã xong trước của tôi.
Newfoundland là tỉnh bang trẻ nhất của Canada, chỉ được (hay bị) sát nhập vào Canada năm 1949 bởi một đa số rất khít khao, do đấy, một tình cảm cay đắng, chua xót, vẫn còn tồn đọng dai dẳng trong lòng nhiều người dân ở đây. Có lẽ chính vì lý do này mà một mảng dân Canada phản ứng lại, coi thường dân tỉnh lẻ, gọi chung họ bằng thuật ngữ thông tục Newfie. Newfie jokes, truyện khôi hài Newfie, ám chỉ truyện khôi hài nhạt nhẽo, ngớ ngẩn; còn dân Newfie, giản dị chỉ là truyện khôi hài!
Mary Walsh là một nữ diễn viên kịch nghệ, sinh trưởng ở Saint-John's, Newfoundland. Nhân dịp Canada 150, với nụ cười Newfie, Mary Walsh viết, diễu nhẹ nhàng, không từ cả chuyện bẻ cong một tí lịch sử, cho mấy người ngồi ngất ngưởng trên ngựa xuống thấp một tí, ngang với mình để dễ bề nói chuyện.
Việt Nam và Newfoundland cùng có chút sự kiện lịch sử tương tự, bài viết của tôi có thể khiến một mảng không nhỏ người Việt trong đó có bạn bè, thân thuộc, cau mày khó chịu, còn bài của Mary Walsh cũng khiến không ít Newfoundlanders thấy lòng nhói đau. Dẫu vậy, là dân Canada “tự nguyện” hay “bất đắc dĩ,” Mary Walsh vẫn thoải mái là công dân Canada tuy cùng một lúc, niềm kiêu hãnh là một Newfoundlander cứ mãi là ngọn lửa âm ỉ cháy trong tâm hồn, không bao giờ nguội tắt.
Riêng tác giả, được đọc một bài viết đắc ý, lợi dụng tựa đề “bất đắc dĩ, ” thay đổi một tí để gửi gắm một chút suy nghĩ của chính mình... Sau cùng, hỏi Mary Walsh để cho hai bài viết cùng được xuất hiện. - NĐT
Tôi đến Canada cuối năm 1966, mấy tháng trước khi Canada chào mừng sinh nhật thứ 100 – The Centennial Year.
Con đường đưa tôi đến Canada từ Hoa Kỳ không là con đường ngắn nhất, tôi đã phải băng qua Đại Tây Dương đến hai lần. Tất nhiên cũng không là con đường nhanh nhất.
Mùa xuân năm 1965, tôi dự tính có thể học xong vào đầu hè. Một hôm, tại hội nghị về Vật lý do hội Vật lý Hoa kỳ tổ chức tại New York, đứng xem ở bảng thông tin, tôi bắt chuyện với một nhà vật lý khác. Nghe nói tôi đến từ Việt Nam, ông có vẻ tò mò để ý, rủ tôi ra ngồi uống cà-phê. Thì ra ông là một nhà vật lý khi ấy đang nổi tiếng, khoa trưởng một đại học ở Israel. Dịp may bất ngờ, ông hỏi về luận án của tôi, tôi bèn mở cặp đưa cho ông bài tóm tắt những gì tôi đã làm xong và hỏi thăm ông về trợ cấp của đại học. Ông gật gù đọc ngay bài tóm tắt nhưng không hứa hẹn điều gì. Ông nói sẽ đi Tokyo và ở đó đến giữa tháng 8 mới về, nếu tôi có đến Israel sớm thì nên đến ở kibbutz cho biết. Ít ra là một khuyến khích, gần như một hứa hẹn!
Để rút ngắn câu chuyện, đầu hè năm đó tôi đến Israel, đi ở kibbutz mấy tuần lễ rồi về làm việc ở Tel Aviv. Một cách gián tiếp, tôi đã sống nhờ qua mấy tiếng “bíp, bíp...” của vệ tinh Nga Sputnik chừng mươi năm trước đó; mấy tiếng kêu yếu ớt tai thường không thể nghe thấy nhưng đã đủ làm cho nước Mỹ sôi sục. Tổng thống Kennedy hứa Hoa Kỳ sẽ đưa người lên mặt trăng trước cuối thập niên và các cơ quan dân sự, quân sự Hoa Kỳ như National Research Council NRC, Navy, Air Force, ngay cả NATO, vân vân, chi tiền không kịp thở, trợ cấp cho các giáo sư đại học hay những cơ sở nghiên cứu.
Gần cuối năm học đó, tôi có nhiều chọn lựa. Tôi có thể tiếp tục ở Israel ít ra một năm nữa hay đi một nước Bắc Âu. Cả hai chọn lựa này đều hấp dẫn cho việc tiếp tục nghiên cứu học hành. Tel Aviv có bầu không khí sôi động; hơn nữa, thêm vào đó là Viện Nghiên cứu Khoa học Weizmann ở Rehovot cũng gần đấy, với những bài giảng hay thuyết trình hàng tuần khiến tôi muốn lười cũng không được. Còn Bắc Âu vốn đã nổi tiếng từ lâu nhưng thú thật, hơi xa lạ với tôi ngày ấy. Ngoài ra, bạn tôi ở Venezuela đã kiếm được job cho tôi ở Caracas, chưa kể tôi cũng có job từ Canada. Tôi chọn Canada vì nhiều lý do mà một lý do là vì tôi hiểu lầm, không biết, nếu một người Canada nghe được chắc sẽ không vui, ấy là Canada giống Mỹ, nơi tôi đã sống quen trong hơn năm năm.
Khác với chuyến bay thẳng từ New York đến Tel Aviv, chuyến bay từ Tel Aviv đến Winnipeg vòng vèo hơn một tháng, qua nhiều nước. Kể hết ký sự du lịch này đòi hỏi một bài viết dài. Đi nhiều nơi ở Thổ Nhĩ Kỳ hơn tuần lễ, tham dự hội nghị về Vật lý do NATO tài trợ ở Istanbul rồi qua Ý, Thụy Sĩ. Ở Paris, hàng ngày đi qua vườn Luxembourg thân thuộc dù chưa bao giờ đặt chân tới nơi này – một xâm nhập văn hóa qua Anatole France – học được thêm vài từ ngữ mới như Boul Mich... Ở London, nói không ai tin, tôi ở một Bed and Breakfast, được ăn sáng có cả salad! Rồi đến Winnipeg qua ngả Montreal. Ai đã ở được Winnipeg vài năm thì không còn sợ các nơi khác trong Canada, có lẽ chỉ trừ miền cực Bắc.
Ngày 1 tháng Bảy 1867 là sinh nhật của Canada. Đó không phải là một thời điểm đánh dấu sâu đậm một biến cố bạo động đẫm máu như đảo chính, cách mạng hay tuyên chiến. Sau nhiều cuộc tranh cãi, điều đình, bầu bán tại (thuộc địa) Canada và tại Anh, một dự luật cho Bắc Mỹ thuộc Anh (British North America Act – BNA Act) được soạn thảo và đệ trình lên Nữ Hoàng Victoria vào ngày 11 tháng Hai 1867, được Quốc hội Anh nhanh chóng thông qua thành luật British North America Act. BNA Act được Nữ Hoàng Victoria ban hành vào ngày 29 tháng Ba 1867, đồng thời ấn định ngày 1 tháng Bảy 1867 là ngày khai sinh cho Dominion of Canada, một thuộc địa tự trị. Ngày sinh nhật của Canada, vì thế, quen gọi là Dominion Day.
Như thế, Canada đã ra đời một cách khiêm tốn trong hòa bình – bởi một đạo luật cho thuộc địa mà về sau được coi như hiến pháp, chỉ Quốc hội Anh mới có quyền sửa đổi – nên hầu như không mấy người dân Canada bình thường biết chắc nước mình được độc lập từ bao giờ? So sánh với Việt Nam năm 1946, van lạy nước Pháp, xin cho được tự trị, sống hòa bình trong Liên Hiệp Pháp mà không được – nước Pháp chỉ đòi giữ lại các bộ như nội vụ, tài chánh, ngoại giao và quốc phòng mà thôi. May hay rủi thật khó nói vì sự việc không xảy ra nên Việt Nam phải kinh qua một cuộc chiến tranh dài đương đại, tương tự như trận chiến Vimy Ridge mà tôi sẽ đề cập ở phần sau.
Năm 1931, Statute of Westminster được Quốc hội Anh thông qua, Canada mới thật sự trở nên một quốc gia gần như hoàn toàn độc lập. Tuy vậy, ở thời điểm này, dù sinh ra đã được hơn sáu chục năm nhưng trong nước có lẽ hãy còn nhiều người trung thành sẵn sàng chiến đấu cho Đế chế – fighting for the Empire – Canada đã quyết định vẫn để Quốc hội Anh giữ việc tu chính hiến pháp (sửa đổi BNA Act) mỗi khi Canada yêu cầu.
Đó là đất nước Canada khi tôi đặt chân đến, độc lập nhưng bên cạnh hai chữ này có thêm chữ “nhưng” hoặc dấu hoa thị dẫn đến một giải thích. Ngoài chuyện tương đối trừu tượng ấy, Canada là một nước, nói thế nào bây giờ, rất decent, rất văn minh – sẽ được giải thích thêm ở dưới.
Năm 1967, Centennial Year, Canada đã trải qua hai trận đại chiến. Đại chiến thứ Nhất, như một thuộc địa, khi Anh tuyên chiến là đã tuyên chiến cho cả Canada. Tội nghiệp cho thân phận mấy anh dân thuộc địa, trong trường hợp này, tự nhiên phải đi đỡ đạn cho mấy tay tài phiệt, vua chúa châu Âu, ria mép vuốt sáp cong vểnh lên trời, oai vệ cưỡi ngựa duyệt binh, chia nhau quyền lợi, thi nhau xem ai gáy to hơn ai (về sự lố bịch, xin đọc, thí dụ, The Guns of August của Barbara Tuchman, một cuốn sách cổ điển về Thế Chiến I).
Truy tầm căn nguyên lịch sử, ta sẽ không thấy có chuyện ái quốc thiêng liêng, bảo vệ fatherland hay motherland gì ở đây mặc dù Canada khi ấy cũng có không thiếu những người gọi là trung thành (loyalist). Ở Việt Nam chừng ba chục năm sau, thập niên 1940, ngoài hai ba tờ truyện tranh kể sự tích Hai Bà Trưng, tôi còn có một tập truyện tranh Đại úy Đỗ Hữu Vị – Anh hùng Pháp-Việt, giống hệt nhau, mà tôi chắt chiu, thu thập được mỗi khi đi học, được thưởng vì làm toán đúng, được điểm 10/10. Ôi, ông Đại úy trông đẹp làm sao, đầu đội képi, quân phục bảnh bao bên cạnh chiếc máy bay đang bốc cháy. Dẫu vậy, ngay ở tuổi đó, tôi cũng không cảm thấy bị thuyết phục mặc dù đôi khi tôi vẫn quen miệng hát, “Maréchal, nous voilà, devant toi...” [1]
Không bị ám ảnh bởi những chi tiết lịch sử nhàm chán ấy, đoàn quân thuộc địa Canada đã chiến đấu anh dũng, như để tô cho rõ nét hơn ngày lập quốc không mấy huy hoàng 50 năm về trước. Khó mà tìm thấy một tài liệu nói rõ ràng lý do chính tại sao toàn bộ bốn sư đoàn quân thuộc địa được giao trách nhiệm đi tiên phong tấn công Vimy Ridge, một cứ điểm quân đồng minh đã hai lần cố chiếm mà không được với thiệt hại khổng lồ, hơn một trăm nghìn người chết hay bị thương. Liệu ý nghĩ cho lính thuộc địa đi đầu để gánh bớt trách nhiệm có ít nhất hơn một lần chạy qua đầu mấy ông tướng chỉ huy của mẫu quốc không? Dẫu sao, tuy tổn thất rất nặng nề nhưng đội quân thuộc địa Canada, sau ba ngày chiến đấu, tối ngày 12 tháng Tư 1917, đã hoàn toàn kiểm soát được Vimy Ridge.
Trận đánh Vimy Ridge có thể không có tầm quan trọng chiến lược [2] nhưng nó đã định nghĩa được Canada như một quốc gia độc lập, tự tin, cho dù vẫn còn vướng mắc về hiến pháp. Ngày đình chiến, những hy sinh lớn lao của dân Canada đã dẫn đến việc Canada không còn bị xem như một thuộc địa, được ký riêng biệt trong Hiệp ước Hòa bình.
Canada Centennial – Canada 100 Năm là lễ kỷ niệm sinh nhật dài suốt cả năm, cũng là kỷ niệm nửa thế kỷ trận chiến ở Vimy Ridge. Không còn mặc cảm của chiếc pháo lép, Dominion Day được đánh dấu bằng một đồng tiền mới do Sở Đúc tiền Hoàng gia phát hành. Centennial Flame, đuốc lửa 100 năm không bao giờ tắt, được long trọng nhóm lên vào lúc 12 giờ 1 phút sáng ngày 1 tháng Bẩy 1967 tại Parliament Hill (khu Đồi Quốc hội). Centennial Train, con tàu đặc biệt trang bị những chứng tích lịch sử, chạy suốt năm băng ngang đất nước từ Tây sang Đông, rộng chừng bốn nghìn cây số (từ mỏm cực Đông sang cực Tây, chiều dài là 5514 km). Và nhiều thứ khác nữa. Tất nhiên không thể thiếu Centennial babies, những em bé sinh vào ngày 1 tháng Bảy. Một điều đáng chú ý, em bé Centennial thứ nhất là một bé gái Métis, mang hai dòng máu da trắng và da đỏ! [3]
Nhưng công trình xây dựng lớn lao và công phu nhất có lẽ là Hội chợ Triển lãm Quốc tế 1967, gọi tắt là Expo 67 tại Montreal, Quebec. Có thể nói đó là hội chợ thành công nhất thế kỷ 20. Riêng ngày thứ ba, có tới gần sáu trăm nghìn người vào xem và tổng cộng suốt chiều dài sáu tháng của hội chợ, có đến hơn năm mươi triệu đã tham dự mặc dù Metro (đường xe điện ngầm) bị đình công trong một tháng (năm 1967, dân số Canada chỉ có chừng hơn 20 triệu người). Expo 67 được thiết kế quanh chủ đề Con Người và Thế giới của Nó (Terre des Hommes – Man and His World). Terre des Hommes là cuốn hồi ký xuất bản năm 1939 của nhà văn phi công Saint-Exupéry, trong đó tác giả bày tỏ nhiều suy nghĩ thâm trầm, sâu sắc của ông về những giấc mơ, những hy vọng vào tương lai cùng giới hạn và liên hệ giữa con người với thế giới của anh ta. Nhìn ra thế giới chung quanh để cảm nhận được sự đơn độc của bản thân và đồng loại, từ đấy anh ta thấy được sự cần thiết của tinh thần tương trợ và đoàn kết. Song song với những suy nghĩ này là kiến trúc và những khám phá/sáng tạo tân kỳ của thời đại được trưng bầy ở triển lãm. Ngày khai mạc, người tham dự làm sao có thể quên không chiêm ngưỡng và bình phẩm những chiếc váy ngắn mini-skirt mới được phát minh của những cô chiêu đãi người Anh trong gian hàng Anh Quốc!
Từ Winnipeg đến Montreal, đường bộ dài chừng hai nghìn rưởi cây số, tôi và một người bạn lúc đầu định lái xe đi nhưng phải bỏ ý định này vì mất quá nhiều thì giờ. Nói là đi họp Vật lý ở Đại học McGill nhưng ai cũng thừa biết mục đích chính là đi thăm Expo 67. Không lái xe là một quyết định thông minh vì Metro của Montreal mới khánh thành, vừa kịp cho Expo, hiện đại, chạy trên bánh cao-su êm ái, rất đẹp và rất tiện, hàng ngày chúng tôi có thể di chuyển nhanh chóng giữa McGill và Expo.
Sau những khó khăn ban đầu, Expo đã sẵn sàng trước ngày khai mạc, được hầu như toàn dân Canada trìu mến. Nếu Vimy Ridge đem đến cho Canada một ý niệm về sức mạnh tay chân thì Expo 67 đã biểu lộ sức mạnh não bộ, cả hai cùng kết hợp để đánh dấu một một ý niệm quốc gia mới, thống nhất chưa từng thấy, một niềm tự tin đầy kiêu hãnh. Có thể coi đó là bước ngoặt lịch sử của một đất nước gồm nhiều sắc tộc, văn hóa, cũng là căn nguyên tiềm tàng của xung đột và va chạm nhưng đủ sức vượt qua được những thử thách nhất thời. Một thí dụ cụ thể: khi ông Tổng thống vị kỷ, tự cao, tự đại, đến thăm Canada và Expo 67, vị thượng khách Tổng thống De Gaulle đã bất chấp mọi nghi thức xã giao, hô to khẩu hiệu khiêu khích ở Montreal, “Vive Montréal... Vive le Québec... Vive le Québec...libre!” Chữ “libre” sau cùng được phóng ra sau một quãng nghỉ ngắn với một thong thả ấn tượng, chỉ De Gaulle mới có (tình cờ mấy dòng này được viết đúng ngày hôm nay, 24 tháng Bảy, được xem mấy đài truyền hình chiếu lại mẩu thời sự 50 năm về trước). Chúng tôi đã có quá đủ vấn đề và không cần ai giải phóng, thank you!
Tôi thuê xe lái đi thăm Ottawa, thành phố thủ đô. Ottawa là một thành phố chính phủ và công chức, 6 giờ chiều phố xá đã vắng vẻ nhưng đó là một thành phố yên ổn, sạch sẽ; sông ngòi, kênh đào vắt ngang dọc, hữu tình, chờ được phát triển thêm. National Arts Centre, trung tâm cho nghệ thuật trình diễn là một dự án xây cất lớn, đắt tiền cho Canada 100 Năm, khi ấy hãy còn là cái hố sâu rộng lớn. Trung tâm trông ra kênh đào trước mặt, có tiệm ăn sang trọng, thơ mộng; mãi đến năm 1969 mới có buổi hòa nhạc khánh thành đầu tiên.
Tuy đã hơn hai mươi năm sau chiến tranh, thành phố vẫn còn đầy những căn nhà gỗ sơn trắng xây tạm thời cho Thế chiến II còn sót lại, nhất là ở khu tòa án và tòa đô chính ngày nay, nghĩa là sẽ còn tồn tại thêm nhiều năm nữa. Điều khiến tôi yêu ngay Ottawa là ở bên kia bờ sông thuộc Gatineau, tỉnh bang Quebec, có con đường chỉ với hai làn đường cho xe cộ lưu thông hai chiều, lòng đường rợp bóng hai hàng cây cổ thụ cao vút, xum xuê lá, bên vệ đường là những sân cỏ chơi golf. Lái xe trên con đường thôn dã dài hun hút này, tôi quyết định một ngày nào đó, có việc làm, sẽ đến sống ở khu này. Vài năm sau, tôi đã có cơ may thực hiện được giấc mộng nhỏ nhoi ấy.
Những năm đầu sống ở Canada, tôi được chứng kiến những phát triển lành mạnh của một xã hội nhân đạo. Một sắc tộc Canada mới – a new Canadian identity – hình thành với những ý niệm cởi mở như chấp nhận song ngữ chính thức (tiếng Anh và tiếng Pháp, tiếng nói của hai sắc dân chính xây dựng Canada đương đại – về chuyện này ta còn thêm nhiều ở dưới) và thành lập cơ sở chính thức cho tổ chức đa văn hóa, những chương trình dân chủ xã hội như Bảo hiểm y tế (Medicare), chế độ hưu bổng (Canada Pension Plan) vân vân. Đó là những chương trình dân sinh có ảnh hưởng vô cùng sâu rộng đến các thế hệ tương lai. Medicare của Canada universal, cho phép tất cả công dân Canada đều có bảo hiểm y tế như nhau trên nguyên tắc. Ngày tôi mới đến Ottawa, bạn đồng nghiệp giới thiệu cho tôi một bác sĩ, nói thêm ông này là bác sĩ riêng của Thủ tướng Pearson. Khi luật Medicare mới ban hành, thủ tục thanh toán y phí khá phiền phức vì bác sĩ có quyền không tham dự chương trình mà thu tiền trực tiếp từ bệnh nhân rồi bệnh nhân sẽ được chính phủ bồi hoàn. Bác sĩ của tôi cũng như vậy, tôi đến ông vài lần rồi đổi bác sĩ khác. Ngày nay, chắc không còn bác sĩ nào ngoài hệ thống nữa.
Khi tôi đến Canada, Thủ tướng Lester B Pearson hãy còn tại vị. Ông là viên chức trách nhiệm đa số những chương trình quan trọng kể trên. Được chừng một năm, ông về hưu, người kế nhiệm ông là Bộ trưởng Tư pháp Pierre Trudeau. Tôi sống ở đây chưa đủ lâu để được cầm lá phiếu đi bầu cho ông Trudeau trong nhiệm kỳ đầu nhưng được nhìn thấy ông một tay cắp dưới nách Justin Trudeau đi thăm viếng chính thức Cuba. Justin là con trai đầu lòng của ông, thủ tướng Canada tương lai hơn 40 năm sau.
Pierre Trudeau làm thủ tướng tổng cộng hơn 15 năm, một trong những người giữ chức thủ tướng lâu năm nhất. Ông có nhiều phẩm tính cao, một nhà trí thức nặng ký nhưng đồng thời tiếng tăm của ông như một rock star còn lừng lẫy nhiều hơn thế. Kể hết câu chuyện về ông ở đây có lẽ sẽ đi quá xa và cần nhiều giấy mực. Nhưng có thể nói việc làm quan trọng và có tính cách tượng trưng nhất của Pierre Trudeau là sự thành công trong việc hồi hương hiến pháp từ Anh Quốc. Ta còn nhớ đạo luật BNA Act thiết lập Dominion of Canada của Anh, được coi là hiến pháp của Canada; vì vậy, mỗi lần Canada muốn tu chính hiến pháp là mỗi lần Quốc hội Anh phải sửa đổi BNA Act – một hiện trạng vô cùng nghịch mắt, không hợp lý và phiền phức đối với một quốc gia độc lập. Năm 1982, việc hồi hương hiến pháp được thực hiện bởi Quốc hội Anh với sự đồng ý của Quốc hội Canada, thông qua đạo luật Canada Act, 1982, bao gồm Constitution Act, 1982 trong đó Vương quốc Anh từ bỏ mọi trách nhiệm hay quyền lực pháp lý trên Canada, British North America Act 1867 (BNA Act) nay đổi tên là Constitution Act, 1867, cùng tất cả những luật liên quan sau đó.
Ngày 17 tháng Tư 1982, trong một buổi lễ long trọng tại Parliament Hill ở Ottawa, Nữ Hoàng Elisabeth II đã ký công bố hiến pháp mới của Canada trong đó, ngoài những đạo luật cũ còn có thêm Hiến chương Canada về Nhân quyền và Tự do (Canadian Charter of Rights and Freedoms). Với Hiến chương, quyền công dân ghi rõ trong hiến pháp mới đã thay đổi một cách sâu sắc luật hiến pháp vẫn được áp dụng từ trước đến nay. Kể từ ngày ấy, việc tu chính hiến pháp, khi cần, sẽ được thực hiện ngay tại Canada, tuy bây giờ có lẽ khó khăn nhiều hơn trước bởi vì nó không chỉ giản dị là thông qua một đạo luật ở Quốc hội. Và cũng từ đây, Dominion Day đổi tên thành Canada Day.
Thủ tướng Pierre Trudeau thông minh, sắc cạnh, là một người trí thức, không phô trương nhưng cũng không dễ chịu đựng mấy người đầu đặc (suffer fools gladly). Ông là tác giả của nhiều bon mots, nhiều câu đáng trích dẫn. Năm 1970, nhóm khủng bố Mặt trận Giải phóng Quebec (Front de Libération du Québec) bắt cóc Cao ủy thương mại James Cross của Anh, bắt cóc và giết Bộ trưởng Lao động Pierre Laporte của Quebec. Chính phủ Quebec kêu cứu chính phủ trung ương, xin can thiệp. (Nhớ lại Vive le Québec libre! ở trên). Trudeau quyết định dùng War Measures Act, một đạo luật được ban hành từ Thế chiến I, hiếm khi dùng đến, cho phép chính phủ bắt giam công dân không cần nêu tội trạng hay xét xử. Tất nhiên, suốt cả tuần tranh luận sôi nổi, gay gắt ở Quốc hội, một số nghị sĩ đối lập, có lẽ trong tâm cũng đồng ý nhưng phản đối lấy điểm mà không sợ bị hề hấn gì, gọi ông bằng đủ mọi thứ tên: phát-xít, Nazi, độc tài, vân vân. Cuối cùng, hết chịu nổi, Trudeau nói thẳng: Ra khỏi Parliament Hill 50 thước, quý vị không là ai cả! (you are just nobodies).
Cá tính mạnh mẽ của Trudeau, coi thường đối thủ có khi đến độ khinh miệt, không thỏa hiệp, nhất là về nguyên tắc như sự vẹn toàn và thống nhất của Canada, ngay cả khi ông đã hồi hưu, khiến ông nổi bật; nhiều người thương ông nhưng cũng không thiếu người ghét ông. Người ghét ông, thậm chí đến bây giờ, có lẽ vẫn còn thù lây đến cả con ông, thủ tướng đương kim Justin. Thương hay ghét, thời gian trôi qua, những gì tiêu cực sẽ lùi xa vào dĩ vãng, ông thực sự là một trong những người được ngưỡng mộ và kính trọng nhất. Người ta chỉ còn nhớ một Trudeau với tình yêu đất nước sâu sắc, đã đem lại niềm tự hào cho Canada vì tự nó chứ không phải vì đến từ Khối Thịnh vượng chung Anh Quốc. Ngày 28 tháng 9 năm 2000, Pierre Elliott Trudeau, Thủ tướng thứ 15 của Canada, qua đời. Nhiều nguyên thủ quốc gia đến đưa tiễn, Canada thương tiếc vị cố Thủ tướng có tầm nhìn xa, rộng, như chưa từng bao giờ thương tiếc một chính trị gia nào đến thế.
Năm nay, 2017, Canada ăn mừng sinh nhật thứ 150. Tất nhiên Canada không trẻ trung như vậy. Cao điểm của thời kỳ băng hà, hơn 30.000 năm trước công nguyên, eo biển Bering nông hơn mực nước biển ngày nay đến cả trăm thước, đã có một dải đất rộng cả nghìn cây số gọi là Beringia, làm thành một chiếc cầu nối liền hai châu Á-Mỹ. Những con người tiền sử, vì nhu cầu sinh tồn phải đuổi theo những con mồi, đã băng qua vùng đất nổi đó đến Bắc Mỹ, không biết rằng họ đã đến một châu lục mới. Sau khi đến Alaska, một vùng không là băng đá vì ít tuyết, họ có thể sống tạm ở đây và phải chờ hàng nghìn năm nữa cho băng hà tan để chuyển về phía Đông, vào Canada và xuống phía Nam. Trước năm 12.000 trước công nguyên, đã thấy các chứng tích chứng minh rằng họ đã tới bang New Mexico ngày nay.
Thế nào chăng nữa, 10.000 năm trước công nguyên, đời sống Bắc Mỹ đã phát triển, cư dân sống rải rác. Khi những người châu Âu đầu tiên đặt chân đến, Canada đã không còn là một vùng đất hoang mà là một xã hội có tổ chức. Mười nghìn năm trước công nguyên, cư dân sống trên châu lục Bắc Mỹ, tuy mật độ thấp nhưng họ đã là con người hiện đại – homo sapiens. Sinh sống trong một lãnh thổ rộng lớn và phải thích nghi với nhiều môi trường khác nhau nên phong tục và văn hóa của dân bản địa rất đa dạng. Khí giới của họ vào thời điểm này đã tinh vi, cho phép họ săn những con thú lớn, như ở phía Bắc người Inuit săn bắt hải cẩu, hải mã và cá voi; họ cũng săn tìm cả caribou (tuần hương). Trên bờ biển phía tây, người ta săn hươu, gấu và beaver (hải ly). Họ cũng đánh cá. Hầu hết các bộ lạc đã khéo léo kết hợp săn bắt, hái lượm, trồng trọt ngô, các loại đậu, bầu bí, hạt hướng dương và những sản phẩm khác để có đủ lương thực.
Họ có một đời sống tương đối ổn định, bớt di chuyển, con cái cai sữa muộn. Thông thường, phụ nữ đảm đương việc trồng trọt và phân phối thức ăn; đàn ông thì đi săn bắn hay lo việc chiến tranh. Nhìn chung, xã hội của dân bản địa Canada gắn bó chặt chẽ với đất đai. Việc tìm hiểu thiên nhiên và các hiện tượng tự nhiên đã góp phần tạo nên tín ngưỡng của họ.
Nhưng Canada (và Bắc Mỹ) bị lãng quên cho đến tận cuối thế kỷ 15, khi dân châu Âu, đặc biệt là Pháp và Anh, bắt đầu tràn vào Tân Thế giới. Thành phần những cư dân này phức tạp, có nhiều lý do khiến họ đến đây nhưng mục đích chính là đi tìm đất mới, để kiếm miếng ăn và làm giầu.
Nhìn qua khía cạnh nhân chủng học, có thể nói lịch sử thế giới đương đại là kết quả tất nhiên của những cuộc gặp gỡ/đụng chạm giữa những nhóm chủng tộc lớn của các châu Á, Âu và Mỹ. Những xung đột này, vì nhiều lý do, người ta khoác lên chúng những mỹ từ cao thượng nhưng thực chất của chúng luôn luôn bị chi phối bởi bản năng sinh vật nguyên sơ cùng những hệ lụy của nó: săn bắt, bá quyền, sở hữu, tham lam.
Ba nhóm chủng tộc này, trong nhiều thiên niên kỷ, đã phát triển hầu như hoàn toàn riêng biệt và độc lập với nhau. Hai nhóm chủng tộc Á và Âu phát triển đồng thời, tuy theo đường hướng khác nhau nhưng đã rất tiên tiến; châu Á nghiêng nhiều về tinh thần trong khi châu Âu, có lẽ vì cạnh tranh nội tại cam go và theo bản năng tự nhiên, nghiêng nhiều về công nghệ, rất hữu ích khi lâm chiến.
Nhóm chủng tộc Á đụng độ với nhóm chủng tộc Âu trong thế kỷ 18 và 19, từng chịu thất thế nhục nhã trong nhất thời. Vốn có một cấu trúc xã hội và nền tảng trí tuệ vững chãi, họ chỉ cần không đầy một thế kỷ đã lấy lại được sự cân bằng cần thiết giữa đôi bên một cách tương đối như ta thấy ngày nay.
Nhóm chủng tộc Mỹ, trẻ nhất trong bộ ba, tuy đã để lại những dấu tích của một nền văn minh đáng kể ở nhiều nơi nhưng sinh sau đẻ muộn, phần lớn mới thoát khỏi thời kỳ du mục, cấu trúc xã hội chưa đủ vững chãi, những thị tộc/bộ lạc của họ chưa đạt được khối lượng quyết định nhằm chống trả các đe dọa đến từ bên ngoài để tồn tại. Thế kỷ 16, khi bắt đầu tiếp xúc với nhóm chủng tộc Âu, họ chưa sẵn sàng trước những thử thách mới. Thời gian đầu tương đối thân thiện, trao đổi khá sòng phẳng, dân bản địa cũng cộng tác giúp đỡ người mới nhập cư thích nghi dễ dàng với hoàn cảnh.
Những cư dân đầu tiên đến châu lục này lẽ tự nhiên nhận mảnh đất hoang vu dưới chân họ là của họ; những người đến sau cũng là lẽ tự nhiên tìm cách chia cắt/chiếm đoạt, nếu có thể. Dần dà, khuynh hướng chi phối tiềm ẩn bên trong bản năng sinh vật đặc biệt nơi con người đã lấn lướt, để lộ tính cách thực dân thủ đoạn và mưu mẹo. Thâm ý của nhóm chủng tộc Âu tại Bắc Mỹ (Hoa Kỳ và Canada) bấy giờ là cưỡng chiếm đất đai bằng cách này hay cách khác, xấu hay tốt, nhẹ nhàng hay bạo lực. Họ sẵn sàng ký khế ước/thỏa hiệp với dân bản địa nhưng có lẽ chính họ ngầm nuôi ý định không tuân thủ, mở màn một cuộc đụng độ dai dẳng, không cân xứng trong tình thế dân bản địa không phải là đối thủ. Gần bốn trăm năm phải đương cự với sức mạnh “xâm thực” hung hãn của khối người đến sau, dân số bản địa bị giảm thiểu tới mức độ kinh hoàng, nhiều nơi gần như tuyệt diệt. Họ chết vì nhiều nguyên nhân, ngoài thiên tai, không ít vì bệnh truyền nhiễm, nhất là bệnh đậu mùa do khách phương xa mang đến và do cả phương cách điều trị cố tình sai trái.[4]
Nhóm chủng tộc Âu gồm nhiều sắc tộc, ngay khi họ còn vướng mắc cuộc chiến tranh cách mạng dựng nước giành độc lập hay còn đang cố chiếm thêm đất đai, tranh giành quyền bá chủ với nhau, họ cũng đã thừa biết rằng đối thủ chung của họ là dân bản địa ở châu lục mới, con mồi đã bị thương nằm thoi thóp. Giữa thế kỷ 18, Bắc Mỹ (Hoa Kỳ và Canada) đã hoàn toàn bị chinh phục về mọi phương diện cho dù đây đó còn có những xung đột lẻ tẻ. Tuy không hội ý với nhau, nhóm chủng tộc Âu đã cùng đi đến một kết luận mới, một kết luận oan nghiệt không chỉ đơn thuần chinh phục mà là đồng hóa.
Sau cuộc chiến tranh cách mạng từ mười ba thuộc địa chống lại nước Anh và thành lập Hoa Kỳ, Tổng thống George Washington và Henry Knox đã nảy ra ý tưởng đồng hóa người Mỹ bản địa trở thành công dân Mỹ bằng cách “văn minh hóa” họ.[5] Từ đó, sự đồng hóa (tự nguyện hay bắt buộc) đã trở thành một chính sách nhất quán của chính quyền Mỹ qua các thời đại, duy có “văn minh hóa” thì hầu như bị bỏ quên. Ngay trong những điều kiện tốt đẹp nhất, đồng hóa cả một chủng tộc đã là một thảm kịch, nay trong hệ tư tưởng mới của dân tộc Mỹ về “số mệnh hiển nhiên” – manifest destiny [6] – (ngôn ngữ thời thượng là “không thể chối cãi”) thì số mệnh hiển nhiên được an bài của dân bản địa Mỹ là máu và nước mắt. Đất đai, nhà cửa, văn hóa, ngay cả đời sống của họ, có hiệp ước hay không, tất cả mọi thứ đều bị đánh cướp hết.
Một thí dụ tiêu biểu, năm 1830, Quốc hội Hoa Kỳ thông qua Đạo luật Di chuyển dân Da đỏ – Indian Removal Act, Tổng thống Andrew Jackson đã ra lệnh cho di chuyển dân Mỹ bản địa từ đất của họ đến các vùng đất phía tây sông Mississippi. Trên nguyên tắc, di chuyển là tự nguyện nhưng sự việc như đã xẩy ra là một cuộc thanh lọc sắc tộc của nhiều bộ tộc (trong đó có năm bộ tộc gọi là văn minh, i.e. bộ tộc có nhiều thuộc tính của văn hóa thực dân; văn minh cũng không cứu được họ) bị bắt buộc bước vào những hành trình di cư tàn bạo được biết đến là “Đường mòn Nước mắt” – The Trail of Tears. Khi có luật khi không, cưỡng chiếm đất đai hay thẳng tay tàn sát là những sự việc đã xẩy ra trong nhiệm kỳ của nhiều đời tổng thống.
Công cuộc đồng hóa ở Canada không đẫm máu đến như vậy. Năm 1876, Quốc hội Canada thông qua đạo luật Dân bản địa [7] (Indian Act – Indian: Da đỏ, chữ dùng trong những tài liệu luật pháp chỉ chung người dân bản địa) thống nhất tất cả các luật khác liên quan đến thành phần này được ban hành từ trước, dựa trên quy định của Đạo luật Hiến pháp 1867 – Constitutional Act 1867, hệ thống hóa các quyền lợi hứa hẹn dành cho dân bản địa bởi vua George III trong Tuyên ngôn Hoàng gia 1763 – Royal Proclamation 1763.
Tuyên ngôn Hoàng gia 1763 chính thức tuyên bố chủ quyền trên khắp bầu trời Bắc Mỹ đã được trao cho George III sau khi Anh thắng Cuộc Chiến Bảy Năm. Tuy nhiên, tuyên ngôn cũng khẳng định rõ quyền sở hữu của dân bản địa đã tồn tại sẽ vẫn tiếp tục tồn tại, và rằng tất cả đất đai sẽ được coi là đất của dân bản địa cho đến khi có sự chuyển nhượng bằng hiệp ước,[8] (và như vậy, hầu hết đất đai thuộc về dân bản địa).
Tất nhiên tuyên ngôn hết hiệu lực trên lãnh thổ Hoa Kỳ khi nước này tuyên bố độc lập, còn ở Canada, tuyên ngôn có thể là lý do của nhiều tu chính cho Đạo luật Dân bản địa. Đạo luật đã được tu chính hơn hai mươi lần kể từ khi được thông qua năm 1876, ngày nay chủ yếu giữ hình dạng lúc ban đầu và cùng với những tu chính, vẫn còn hiệu lực.
Đạo luật Dân bản địa phản ảnh lịch sử lâu dài của chính sách đồng hóa có ý định chấm dứt những khác biệt đặc thù về văn hóa, xã hội, kinh tế, và chính trị của các dân tộc bản địa bằng cách cố hấp thụ họ vào cuộc sống bình thường và các giá trị Canada, qua một quá trình gọi là quyền bỏ phiếu – enfranchisement. Quyền bỏ phiếu khá phức tạp, được xác định và sửa đổi minh bạch theo thời gian (thí dụ, biết đọc và viết tiếng Anh), và chỉ bị hủy bỏ vào năm 1985 bởi một tu chính án.
Đạo luật Dân bản địa không là một mẫu mực cho đức từ bi nhưng có lẽ chính nhờ nó mà người dân bản địa Canada không bị thẳng tay tiêu diệt, chịu chung số phận của dân bản địa Mỹ vì dù sao, luật là luật, và luật này được hiến pháp bảo vệ. Mặt khác, dù là luật hiến pháp, luật cũng chỉ là một mảnh giấy do con người soạn ra nên con người có thể thay đổi. Như chiếc vòng kim cô, khi thắt chặt khi nới rộng, những tu chính án cho Đạo luật Dân bản địa thường xiết chặt thêm cho đến gần hết thế kỷ 20.
Tu chính án 1884 bắt buộc trẻ con bản địa từ 7 đến 16 tuổi phải đến trường học nhưng vì không phải reserve (nơi sống dành riêng cho) dân bản địa nào cũng lớn đủ để có trường học, thành ra trẻ con phải đến một loại trường học đặc biệt dành cho chúng. Tháng 1 năm 1879, Sir John A. Macdonald, Thủ tướng đầu tiên của Canada, ủy nhiệm Nicholas Davin làm một báo cáo về hệ thống trường nội trú công nghiệp cho trẻ con bản địa Hoa Kỳ. Sau hai tháng tham khảo ý kiến các quan chức chính phủ và nhà thờ ở Winnipeg, cùng với cuộc viếng thăm một trường công nghiệp ở Minnesota, ngày 14 Tháng 3 năm 1879, Davin đệ trình báo cáo lên chính phủ và báo cáo được chấp nhận. Báo cáo Davin đề nghị cho trẻ con bản địa sống biệt lập trong trường nội trú, một hình thức hợp tác giữa chính phủ và nhà thờ để thực hiện chính sách “khai hóa tích cực” – aggressive civilisation, giống như chính sách của Tổng thống Hoa kỳ Ulysses S. Grant. Trường nội trú – residential schools của Canada chính thức ra đời.[9]
Từ đầu thập niên 1880, hệ thống trường nội trú được thành lập tương đối quy củ trên khắp Canada, chính phủ tài trợ nhưng các nhà thờ điều hành, phần lớn là nhà thờ Công giáo La Mã. Theo Thủ tướng Macdonald, “Mục tiêu lớn pháp luật của chúng ta nhắm tới là hủy bỏ hệ thống bộ lạc và đồng hóa dân bản địa về mọi phương diện với các cư dân khác trong lãnh thổ để họ nhanh chóng thích ứng với khả năng của họ.”
Dân bản địa chống lại hệ thống giáo dục này trong suốt thời gian các trường nội trú hoạt động kéo dài hơn một trăm năm; vào giai đoạn tột đỉnh, có đến 80 trường cùng hoạt động và trường cuối cùng chỉ đóng cửa vào năm 1996. Cơ quan chức năng lùng bắt con em của dân bản địa, đưa chúng đến các trường cách xa cộng đồng để ngăn chặn sự tiếp xúc thường xuyên, tách trẻ con khỏi gia đình trong một thời gian dài. Theo Tu chính án 1920 của Đạo luật Dân bản địa, trẻ con bản địa không đến trường nội trú là bất hợp pháp.
Trong trường nội trú, học sinh sống kỷ luật như trong quân đội, tuân theo một thời khóa biểu nghiêm ngặt, bắt buộc phải nói tiếng Anh hay tiếng Pháp, cấm không được dùng ngôn ngữ riêng hay tích cực thể hiện truyền thống của dân bản địa, vi phạm những quy luật này sẽ bị trừng phạt. Học sinh mặc đồng phục, tóc cắt ngắn; nam nữ riêng biệt, ngay cả đến anh chị em ruột cũng hiếm khi được gặp nhau, thường chỉ vẫy nhau trong phòng ăn.
Thiếu sự săn sóc của gia đình, lớn lên, học sinh thiếu hoàn toàn kiến thức và kỹ năng nuôi dưỡng của dòng tộc. Chúng lạc lõng trong cả hai môi trường, cộng đồng gốc và xã hội Canada. Vì mục đích của chính phủ và nhà thờ là xóa bỏ tất cả các khía cạnh của văn hóa thổ dân ở trẻ nhỏ nên hậu quả của chính sách này đã làm gián đoạn, thậm chí cắt đứt sự dẫn truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Ảnh hưởng sâu rộng của các trường nội trú ngày nay vẫn còn tiếp tục tác động nặng nề trên các cộng đồng bản địa, đưa tới một tỷ lệ rất cao những trường hợp bị rối loạn tâm thần do hậu chấn, (PTSD – post-traumatic stress disorder), tình trạng nghiện rượu, lạm dụng thuốc xái và tự tử.
Thêm nữa, sinh hoạt trong trường nội trú, do ngân sách thiếu hụt, luôn luôn ở trong tình trạng quá tải: nơi ở đông đúc, ăn uống không đầy đủ, thiếu vệ sinh, sưởi không đủ ấm. Điều kiện sinh sống tồi tệ cộng với thiếu chăm sóc y tế khiến bệnh truyền nhiễm dễ lây lan ở mức độ rộng; có một trường học báo cáo tỷ lệ tử vong lên tới 69%. Ấy là chưa nói tới tệ nạn lạm dụng khủng khiếp trong tay các nhân viên của nhà trường về thể lý, tình dục, trẻ bị ngược đãi, đánh đập, ảnh hưởng lâu dài đến sự hình thành nhân cách của chúng khi lớn lên. Đó là một số những lý do khiến nhiều trẻ con bỏ trốn; nếu may mắn bị bắt lại ngay thì chỉ phải chịu đựng hình phạt, nếu không, chúng có thể gặp nhiều rủi ro hơn, có thể bị tai nạn, chấn thương, nhiều khi đưa đến chết chóc. Những chuyện này xảy ra khá thường nhưng chỉ được nhà chức trách cứu xét lấy lệ, không dấy lên được tiếng kêu cứu trong một xã hội Canada lãnh đạm.
Cho đến năm 1967, tạp chí Maclean trong một truyện chạy tít ở trang bìa, đã tường thuật cái chết đơn độc, bi thảm bên cạnh đường xe lửa của một đứa bé bản địa 12 tuổi, Chanie Wenjack, bỏ trốn khỏi trường nội trú ở miền bắc Ontario. Nó chết vì đói và rét, trong túi chỉ vỏn vẹn có sáu que diêm được giữ khô trong một cái lọ kín. Nó muốn đi về với bố nó ở cách xa hơn 600 cây số...
Qua những thông tin chi tiết trong suốt thế kỷ 20 về sự ngược đãi học trò nội trú cùng các tệ hại khác của hệ thống trường này, chính phủ Canada bắt buộc phải nhìn nhận sự thật và hành động để thay đổi chính sách, từ đồng hóa sang hội nhập, thí dụ cụ thể hơn, là cho trẻ con bản địa theo học chương trình của các trường công lập thay vì trường nội trú.
Hơn một trăm năm trong chế độ trường nội trú, chừng 150.000 trẻ con bản địa, tương đương khoảng 30%, đã bị đưa vào hệ thống, trong số đó, chừng 6.000 đứa đã chết nhưng người ta ước tính con số tử vong thật còn cao hơn nhiều, ít nhất là 20.000 do sổ sách ghi chép luộm thuộm. Nhưng quan trọng hơn thế, ngoài những trói buộc xã hội khác, hơn một trăm năm trường nội trú đã tạo nên những thế hệ bản địa què quặt nối tiếp nhau, trong thực tế tuy không đẫm máu nhưng chúng ta cũng đã thành công hệt như người Mỹ – hay nói tóm tắt như một ông bạn tôi, nhân nói về cách cư xử giống nhau đối với dân nhược tiểu của các thứ thực dân Anh, Pháp, hay Mỹ, “tiện tay diệt chủng luôn cho gọn (nhìn dân Da Đỏ ở Mỹ và Canada).”
Những đường nét chính của lịch sử thật vô cùng giản dị, như trên đã nói, nếu nhìn theo khía cạnh nhân chủng học, nhất là khi ta nhìn vào cuộc gặp gỡ của hai nhóm chủng tộc Âu-Mỹ phát triển rất chênh lệch như ở Bắc Mỹ, kết quả thật hiển nhiên, tầm thường, vô cảm. Vấn đề đạo đức không đặt ra vì động lực thúc đẩy thâm sâu nhất vẫn là bản năng sinh vật nguyên sơ cùng những hệ lụy của nó: săn bắt, bá quyền, sở hữu, tham lam.
Nếu là hai đàn khỉ thì có lẽ thế là xong. Nhưng sinh vật đây là con người; trên con đường tiến hóa, đâu đó anh ta nhặt được nụ cười rồi biết cách suy luận. Anh ta không thể mãi mãi đánh bài vô cảm, bỏ qua vấn đề đạo đức vì nay đã biết phải trái. Mặc dù bản năng nguyên sơ vẫn luôn luôn tồn tại và rất mạnh nhưng hành động của anh ta đã bị hạn chế khá nhiều.
Nếu là Hoa Kỳ thì sau khi làm cách mạng giành độc lập, xua đuổi được đám thực dân chiếm đóng thuộc địa, anh ta giữ vững tư duy không chấp nhận chế độ thuộc địa. Dẫu vậy, bài học lý tưởng đó cũng không giúp nổi dân Phi Luật Tân tránh được nửa thế kỷ là thuộc địa bị khai thác, hay không những không giúp giải phóng Việt Nam thoát khỏi chế độ thuộc địa mà còn tiếp tay thực dân cố chiếm lại thuộc địa.
Hoa Kỳ là quốc gia may mắn có được những nhà lãnh đạo lập quốc có tầm nhìn xa rộng, thiết lập được một cơ chế hành chánh và pháp lý gần như hoàn hảo để bảo vệ nền dân chủ. Thế nhưng nhìn vào mục đích bảo vệ quyền lợi của người dân thì mặc dù Hoa Kỳ đã trải qua một cuộc nội chiến đẫm máu, ngày nay vẫn còn nhiều vấn đề. Riêng đối với người dân bản địa, chỉ cần đọc bài diễn văn của tù trưởng Seattle [10] khi ký hiệp ước 1854, ta sẽ hiểu là vấn đề đã được giải quyết từ năm 1854, một lần và mãi mãi cho tương lai. Người dân bản địa đã có reserves, chỗ sống riêng của họ, họ sẽ không bao giờ còn là đối thủ mà chỉ là một điều “hơi bất tiện” cho dân nhập cư mới đến, mang nặng bản năng sinh vật trong tâm thế.
Ta đã thấy số phận của người dân bản địa Canada, về đại thể, không khác gì số phận của người dân bản địa Hoa Kỳ nhưng họ may mắn hơn, tại vì tuy Canada có diện tích lớn nhất nhì thế giới nhưng vẫn là một nước nhỏ về phương diện dân số, ít có tư tưởng bá quyền, do đó kém khắc nghiệt. Hay cũng có thể chỉ vì người dân nói chung, tuy thuộc cùng một nhóm chủng tộc lớn như dân nhập cư Mỹ nhưng lại thường tự xưng là họ khác. Hơn hay kém, tốt hay xấu, đó là điểm để tranh cãi, nhưng chúng tôi khác.
Như nói ở đoạn đầu, sống ở Canada được ít lâu, tôi nhận thấy đây là một đất nước rất văn minh, decent; decent như chữ dùng của Giáo sư A. Grothendieck mà tôi đọc được ở đâu đó.[11] Một nhận xét mơ hồ, nhưng dần dà qua tiếp cận với người xung quanh, qua báo chí sách vở, một vài điểm cụ thể thành hình. Thí dụ vấn đề dân bản địa, đó không phải chỉ là một điều “hơi bất tiện”, đối với Canada đó là cả một vấn đề nhức nhối, đủ để một lúc có thể nẩy sinh ra Truth and Reconciliation Commission – Ủy ban Sự thật và Hòa giải.
Ủy ban này khác với những ủy ban khác ở chỗ nó là hậu quả của một dàn xếp tố tụng nên có phần miễn cưỡng, thí dụ Newfoundland và Labrador không thuộc Canada trước năm 1949. Sau sáu năm điều tra, Ủy ban đã công bố một bản báo cáo gồm nhiều tập, dầy hơn bốn nghìn trang, về thảm họa của trường nội trú và của dân bản địa, đã đưa ra 94 điều khuyến nghị – Calls to Action.[12] Thi hành những khuyến nghị không bao giờ dễ dàng mà hoàn toàn tùy thuộc vào thiện chí và sự can đảm của chính phủ đương nhiệm. Đã có biết bao nhiêu báo cáo của những ủy ban đặc nhiệm (Royal Commission), tốn nhiều công của để điều tra về một vấn đề nào đó và sau cùng cho thấy chỉ có công dụng để hứng bụi, ngồi trang điểm kệ sách. Tất cả chỉ vì đây là một nước dân chủ, ngay cả khi có tuyệt đại đa số đồng thuận thì cũng vẫn luôn luôn có những nhóm lợi ích, những nhóm tài phiệt rất mạnh, quyền lợi của họ bị va chạm.
Những gì dân bản địa đã mất, thì khó mà lấy lại được, Canada không thể thay đổi lịch sử, chỉ có thể xoa dịu được phần nào vết thương của dân bản địa và chịu trách nhiệm về những sai lầm đã xảy ra. Sự thật đã được phơi bầy nhưng còn Hòa giải? Đây mới đúng là chỗ bắt đầu và báo cáo của Ủy ban dần dà rất có thể sẽ được đưa lên ngồi trên kệ sách như nhiều báo cáo khác!
Ngày 11 tháng Sáu 2008, cựu Thủ tướng Harper đã thay mặt nhân dân và chính phủ Canada xin lỗi dân bản địa [13] tại Quốc hội. Những cựu học sinh của trường nội trú còn sống sót, con số lên đến 80.000 người, mỗi người được bồi thường một số tiền. Điều này quá dễ dù Canada đã phải chi một số tiền lớn. Tuy nhiên, cũng còn một số cựu học sinh sống sót ở Newfoundland và Labrador mà luật sư của chính phủ đã khéo léo dùng những thuật ngữ chuyên môn về pháp lý để loại ra và, như vậy, tiết kiệm được một số tiền. Thứ Sáu vừa rồi, ngày 28 tháng 11, 2017 tại Happy Valley - Goose Bay, Labrador, Thủ tướng Justin Trudeau đã xin lỗi những cựu học sinh còn sống sót ở Newfoundland và Labrador,[14] bổ túc cho những lời xin lỗi năm 2008. Thay đổi chính phủ, thay đổi chính sách; hy vọng chính phủ mới vượt qua được những khó khăn hòa giải, mấy trăm năm lịch sử, tội lỗi, lầm lẫn chồng chất, bất cứ một lý lẽ nào đưa ra, kết tội hay bào chữa, cũng có thể đúng được ít nhiều!
Gần ngày kỷ niệm Sinh nhật 150 năm, vì lý do an ninh, Ottawa và khu đồi Quốc hội hiển nhiên được canh phòng cẩn mật. Dẫu vậy, một lều bản địa teepee cũng được dựng lên ở ngay dưới East Block, một tòa nhà thuộc Quốc hội, bởi một nhóm dân bản địa, không phải để phản kháng mà cũng không hẳn để chào mừng. Sự việc được kể lại một cách duyên dáng bởi phóng viên David Reevely của báo Ottawa Citizen. Teepee vẫn tồn tại sau một va chạm nhẹ nhàng với nhân viên công lực và mấy ngày sau, chính Thủ tướng Trudeau cũng đến viếng thăm.[15] Một phần chỉ vì bộ tộc Algonquin đang kiện chính phủ đòi một mảng đất lớn, chưa hề được nhượng cho Canada (nhớ lại, tất cả đất chưa được nhượng hay bán cho Canada đều thuộc về dân bản địa), dọc bờ sông kể cả khu đồi Quốc hội. Cũng nên thêm: nhiều việc tố tụng tương tự đã xảy ra ở vài thành phố khác và chính phủ thường bị thua. Thêm 50 năm nữa, việc hòa giải chắc phải xong, phải chăng đây cũng là một khía cạnh khác về decency của Canada?
Ngày Canada 150 tuổi, trời mưa tầm tã. Dân chúng khắp nơi kéo nhau về thủ đô chào mừng ngày sinh nhật. Vì an ninh nghiêm ngặt để phòng ngừa mọi bất trắc, muốn vào trong khuôn viên Quốc hội phải mất cả giờ đồng hồ, kỷ lục là 5 tiếng, khiến nhiều người than phiền nhưng cũng có nhiều người tìm ra được điều tích cực trong khung cảnh ảm đạm, “Dào, 150 năm mới có một lần!”
Năm sinh nhật Canada 150 cũng là năm kỷ niệm 100 năm trận chiến Vimy Ridge. Cách đây 50 năm, Vimy đã giúp cho Canada có một căn cước rõ ràng, ngày nay người dân Canada hình như không còn gì nghi ngờ, coi đó là chuyện thường tình, không có gì đặc sắc. Đầu tháng Tư năm nay, người ta lũ lượt vượt Đại Tây dương, làm cuộc hành hương đặc biệt sang Pháp để đến Vimy. Vào ngày trọng đại, mồng 9 tháng Tư, gần ba mươi nghìn người cùng quan khách thuộc nhiều quốc gia đến dự lễ kỷ niệm Vimy 100 năm tại Canadian National Vimy Memorial ở Vimy Ridge. Trong số này, tham dự cuộc hành hương hoàn toàn tự túc, có chừng 12.000 em học sinh đến từ khắp Canada. Các em đã phải dành dụm, kiếm tiền suốt hơn hai năm trời, rửa xe, bán chocolat, cookies… hay đi làm ở những tiệm fast-food như McDonald.
Tôi thấy mình ngồi xem đến hết cuốn phim dài 4 tiếng đồng hồ, tường thuật buổi lễ, sản xuất bởi đài truyền hình quốc gia Canada CBC, không khỏi xúc động nghe lại những giọng nói xa vắng, khi bình thản khi cấp bách của những người đã chết từ hơn 100 năm trước, hay nghe vài em học sinh trả lời phỏng vấn, có em là dân nhập cư sắp có quốc tịch Canada, nhiều em khác có cụ kỵ bốn, năm đời là chiến binh, nay có dịp thăm viếng mồ mả tổ tiên ở đây.[16] Những dịp như thế này khiến tôi cảm thấy bùi ngùi, nghĩ đến những người đã chết trong một trận chiến nổi tiếng của Việt Nam, trận Điện Biên Phủ.
Một cách tượng trưng, Điện Biên Phủ giống Vimy ở chỗ nó xác định đặc tính của một dân tộc. Một điểm mà những người chiến binh Việt Nam ở đây hiểu chắc chắn và rõ ràng hơn nhiều người chiến binh khác khi họ lâm trận, ấy là họ đang thực hiện nhiệm vụ đánh đuổi giặc ngoại xâm cướp nước họ và họ đã thành công. Đó là một sự thực không thể chối cãi.
Suy nghĩ cẩn thận, không bàn về khía cạnh đạo đức, sự va chạm giữa những nhóm chủng tộc Âu-Mỹ và Âu-Á của các thế kỷ trước đã đưa đến những kết luận hợp lý như ta đã biết; sau ngót một trăm năm, nhóm chủng tộc Á tất nhiên không đứng yên một chỗ và sự va chạm Âu-Á vẫn còn đang tiếp diễn, cho nên Điện Biên Phủ là một kết luận hợp lý tất nhiên phải xảy ra.
Lịch sử Việt Nam là một lịch sử dài chống ngoại xâm. Cái nhìn của tôi ở đây hoàn toàn về lợi ích quốc gia, thực tâm của người viết là phi chính trị và, đối với Việt Nam, lợi ích quốc gia là độc lập, thống nhất, không nô lệ kẻ khác. Điện Biên Phủ, trước hết và quan trọng nhất, là thành quả của ý chí người dân Việt, có thể so sánh với những trận chiến lẫy lừng khác trong sử Việt cũ. Nó rất quan trọng ở chỗ đánh dấu một giai đoạn hiện đại mới mà đối phương là đại biểu của một chủng tộc khác đang cố tung hoành để thực hiện giấc mộng bá chủ thế giới. Và nó cũng mới chỉ là điểm bắt đầu vì những thế lực chống đối bên ngoài còn rất nhiều, không từ bỏ bất cứ hành động dã man hay bẩn thỉu nào.
Với Vimy, những người dù trung thành chiến đấu cho Đế chế vẫn bằng lòng sống ở một nước Canada độc lập. Khác với Vimy, Điện Biên Phủ có nhiều nội thù hung bạo, vì nhiều lý do của riêng họ, rất tối dạ, sẵn sàng dùng mọi phương tiện kể cả sách báo, hồi ký của những cựu tướng tá, đại sứ… kẻ thù của chính dân tộc mình, được tung ra với mục đích duy nhất là xuyên tạc, làm xói mòn giá trị, uy tín của mọi thứ liên hệ, con người hay sự vật. Những người liên hệ hay có trách nhiệm ở Điện Biên Phủ chỉ là những con người, cũng lầm lẫn, hay dở như mọi chúng sinh khác, nhưng họ là những nhân vật lịch sử đã chịu nhiều hy sinh bản thân lớn lao với mục đích chính là giải phóng đất nước. Họ không còn nữa và đã làm xong hết nhiệm vụ tự đề ra hay đã nhận lãnh. Nếu ngày nay, trong khi đất nước hãy còn đầy rẫy hiểm nguy mà những thế hệ sau họ là một đám Vua Quỷ, Vua Lợn thì đó thật là điều vô phúc, tuy nhiên, không thể quy trách nhiệm cho họ. Ta đã không trách cứ các vị vua khai sáng Thái Tổ, Thái Tôn… của nhà Lê, ta càng nên công bình, không trách cứ những nhà lãnh đạo tiên phong vì những Vua Quỷ, Vua Lợn ngày nay.
Tôi đã sống ở đây quá nửa đời người và đất nước decent này đã cưu mang tôi hơn nửa thế kỷ. Làm sao tôi có thể cảm ơn vô vàn đất nước đã cưu mang tôi nếu tôi không biết cảm ơn đất nước đã cho tôi đời sống? Làm sao, làm sao... Làm sao tôi có thể xúc động ngồi xem lễ kỷ niệm Vimy mấy tiếng đồng hồ, ngắm nhìn tượng người đàn bà trông như pho tượng Pietà đứng từ trên cao, nét mặt u buồn, im lặng cúi đầu nhìn xuống, hay nghe lại tiếng nói của những người từ trăm năm trước mà không thấy động lòng biết ơn những người đã chết ở Điện Biên, những người đã cho phép tôi nhìn lại những ngày thơ ấu như những kỷ niệm êm đềm, cho dù khốn khổ, ăn thường đói, miên man chạy giặc ở đồng quê, hôm nay ngồi học dưới một mái chùa, ngày mai có thể là một ngôi đình khác?
Thank you all.
Gatineau July 2017
Toronto December 2017
[1] Maréchal Pétain - Thống chế Pétain - vị anh hùng dân tộc trong Thế chiến I, được mệnh danh The Lion of Verdun. Trong Thế chiến II, tháng Sáu năm 1940 nước Pháp sắp sụp đổ, ông được bổ nhiệm làm Thủ tướng Chính phủ và sau đó là Quốc trưởng của Vichy Pháp hòa bình với Đức. Sau chiến tranh, Pétain bị kết án tử hình vì tội phản quốc nhưng được giảm xuống tù chung thân. Ông qua đời vào năm 1951.
[2] Mấy tháng sau khi chiếm được Vimy Ridge Bộ Tham mưu Đồng minh ra lệnh rút quân ra khỏi Vimy.
[3] Truyện em bé Centennial đầu tiên khá hấp dẫn, xin vào đọc trên mạng - Centennial baby celebrates 50th birthday: http://www.eaglefeathernews.com/news/index.php?detail=2866
[4] Chẳng hạn như Amherst, tướng Tổng Tư lệnh Bắc Mỹ của Anh đã viết cho cấp chỉ huy dưới quyền về việc chủng đậu (innoculate) cho dân bản địa bằng những cái chăn (đã được dùng cho người bị bệnh) hay bằng bất cứ phương tiện nào khác (by means of blankets, as well as to try every other method that can serve to extirpate this execrable race).
[5] https://en.wikipedia.org/wiki/Native_Americans_in_the_United_States
[6] ibid.
[7] https://en.wikipedia.org/wiki/Indigenous_peoples_in_Canada
http://indigenousfoundations.arts.ubc.ca/the_indian_act/
[8] http://indigenousfoundations.arts.ubc.ca/royal_proclamation_1763/
[9] http://indigenousfoundations.arts.ubc.ca/the_residential_school_system/
https://en.wikipedia.org/wiki/Canadian_Indian_residential_school_system
[10] https://icevn.org/vi/blog/dien-van-cua-tu-truong-seattle-khi-ky-hiep-uoc-1854/
Tù trưởng Seattle (Seeathle hay Siahl) là thủ lãnh của bộ tộc Duwamish sinh sống tại vùng đất thuộc bang Washington ngày nay. Khi dân da trắng tiến vào vùng này, xung đột đã xảy ra, dân bản địa phải chịu bán vùng đất này, và sống trong một số reserves. Sau khi ký hiệp định, truyền thuyết cho rằng Tù trưởng Seattle đã ứng khẩu đọc bài diễn văn này, những điều ông nói được dịch lại qua Anh ngữ qua ba thổ ngữ của dân bản địa.
[12] http://www.trc.ca/websites/trcinstitution/index.php?p=890
[13] https://www.youtube.com/watch?v=xCpn1erz1y8
[14] https://globalnews.ca/news/3878934/justin-trudeau-apologize-excluded-residential-school-students/
[15] http://www.cbc.ca/news/politics/trudeau-visits-reoccupation-teepee-1.4185758
[16] http://video247.net/Video-tong-hop/Battle-of-Vimy-Ridge-100th-ann.html