Danh ngôn
Trong mọi cộng đồng, chúng ta cần một nhóm thiên thần gây rối.
We need, in every community, a group of angelic troublemakers.
(Bayard Rustin – trích bài phát biểu tại New York City 1963)
Trong mọi trường hợp, chắc chắn rằng sự thiếu hiểu biết, đi kèm với quyền lực, là kẻ thù tàn bạo nhất có thể có của công lý.
It is certain, in any case, that ignorance, allied with power, is the most ferocious enemy justice can have.
(James Baldwin - No Name in the Street 1972)
Các cuộc cách mạng và các cá nhân có thể bị giết hại, nhưng bạn không thể giết chết các ý tưởng.
While revolutionaries and individuals can be murdered, you cannot kill ideas.
(Thomas Sankara, một tuần trước khi bị ám sát, 1987)
Không có cảm giác nào cô đơn hơn việc bị chính đất nước mình trục xuất.
There's not a more lonely feeling than to be banished by my own country.
(Kiyo Sato – Kiyo’s Story 2009)
Ban Biên tập
Địa chỉ liên lạc:
1. Thơ
tho.vanviet.vd@gmail.com
2. Văn
vanviet.van14@gmail.com
3. Nghiên cứu Phê Bình
vanviet.ncpb@gmail.com
4. Vấn đề hôm nay
vanviet.vdhn1@gmail.com
5. Thư bạn đọc
vanviet.tbd14@gmail.com
6. Tư liệu
vanviet.tulieu@gmail.com
7. Văn học Miền Nam 54-75
vanhocmiennam5475@gmail.com
Tra cứu theo tên tác giả
- A. A. Fadeev
- A. Puskin
- A. T.
- Abdulrazak Gurnah
- Abraham F. Lowenthal
- Ace Le
- Ace Lê
- Adam Gopnik
- Adonis
- Adrian Horton
- Agi Mishol
- Ajar
- Akiko Miki
- Alain Guillemin
- Alan Phan
- Alăng Văn Gáo
- Alăng Văn Giáo
- Aldous Huxley
- Aleksandr Griboedov
- Alesandr Blok
- Alex Marshall
- Alex Smith
- Alex Thai
- Alex-Thái Đình Võ
- Alexander Fadeev
- Alexander Solzhenitsyn
- Alexandra Alter
- Alexandre FERON
- Alice Munro
- Alina Lesik
- Alison Flood
- Allen Ginsberg
- Amanda Gorman
- Amartya Sen
- Amelia Glaser
- Amos Oz
- An Nam
- Anatole France
- Anatoly Gavrilov
- Anders Olsson
- André Breton
- André Menras
- André Menras – Hồ Cương Quyết
- André Menras Hồ Cương Quyết
- Andrea Hoa Pham
- Andrea Kendall-Taylor
- Andreas Fulda
- Andreas Wimmer
- Andrew Postman
- Andy Cao
- Anh Anh
- Anh Hồng
- Anh Hồng (nhà thơ)
- Ánh Liên
- Anh Nhi
- Anh Văn
- Anika Zeller
- Anna Akhmatova
- Anna Maria Bracale Ceruti
- Anna Mitchell
- Anne Carson
- Anne Hébert
- Anne Henochowicz
- Annie Ernaux
- António Jacinto
- Antôn Nguyễn Trường Thăng
- Archimedes L.A. Patti
- Arlette Quỳnh Anh Trần
- Arnold Schwarzenegger
- Arthur Koestler
- Arty Abel
- Arvind Subramanian
- Augustina
- Aurélie Coulon
- Aurelien Breeden
- Ba Sàm
- Bá Thụ Đàm
- Bạch Cúc
- Bạch Hoàn
- Bách Mỵ
- Bách Thân
- Bạch X. Phẻ
- Bạch Xuân Phẻ
- Bakhtin
- Ban Mai
- Bàn Văn Thòn
- Ban Vận động Văn đoàn Độc lập Việt Nam
- Bảo Huân
- Bảo La
- Bảo Nhi Lê
- Bảo Ninh
- Bảo Phác
- Bão Vũ
- Barbara Demick
- Bashô
- Batrioldman
- Bauxite Việt Nam
- Bắc Đảo
- Bắc Phong
- Bằng Việt
- BB Ngô
- Bei Dao
- Benjamin Péret
- Benjamin Ramm
- Bertolt Brecht
- Bertrand Russell
- Bettina Rheims
- Bích Ngân
- Biếm họa
- Biên Cương
- Biệt Hiệu
- Bilahari Kausikan
- Billy Collins
- Bình Nguyên Lộc
- Brahma Chellaney
- Branko Milanovic
- Brett Reilly
- Brian Pascus
- Brian Wu
- Brice Pedroletti
- Brodsky
- Bryan
- Bùi An
- Bùi Bảo Trúc
- Bùi Bích Hà
- Bùi Chát
- Bùi Chí Trung
- Bùi Chí Vinh
- Bùi Công Thuấn
- Bùi Công Trực
- Bùi Đức Lại
- Bùi Giáng
- Bùi Hải Quảng
- Bùi Hoàng Tám
- Bùi Hoằng Vị
- Bùi Huệ Chi
- Bui Huy Hoi Bui
- Bùi Mai Hạnh
- Bùi Mạnh Hùng
- Bùi Mẫn Hân
- Bùi Minh Quốc
- Bùi Ngọc Tấn
- Bùi Quang Thắng
- Bùi Suối Hoa
- Bùi Thanh Hiếu
- Bùi Thanh Phương
- Bùi Thanh Tuấn
- Bùi Thụy Băng
- Bùi Tiến An
- Bùi Trân Phượng
- Bùi Trọng Hiền
- Bùi Văn Kha
- Bùi Văn Nam Sơn
- Bùi Việt Sỹ
- Bùi Vĩnh Phúc
- Bùi Xuân Bách
- Bùi Xuân Đính
- Bùi-Viết Văn Đức
- Bulgakov
- Bửu Chỉ
- C.D.
- Cái Lư Hương
- Cái Trọng Ty
- Cam Ly
- Cảnh Chánh
- Cao Bảo Vân
- Cao Bình Minh
- Cao Chi
- Cao Gia An
- Cao Hành Kiện
- Cao Huy Thuần
- Cao Kim Ánh
- Cao La
- Cao Quang Nghiệp
- Cao Tần
- Cao Thị Hồng
- Cao Thu Cúc
- Cao Việt Dũng
- Cao Xuân Hạo
- Cao Xuân Huy
- Carl Bildt
- Carl O. Schuster
- Carlos Assunção
- Carolyn Mary Kleefeld
- Cát Linh
- Cẩm Tú
- Cấn Thị Thêu
- Chan Phuong
- Chanh Tam
- Charles Bo
- Charles Bukowski
- Charles Simic
- Chau Doan
- Chân Minh
- Chân Pháp Xa
- Chân Phương
- Chân Xuân Tản Viên
- Châu Diên
- Châu Hải Đường
- Châu Hồng Thủy
- Châu Hữu Quang
- Chenn
- Chế Diễm Trâm
- Chế Lan Viên
- Chi Mai
- Chi Phương
- Chiêu Dương
- Chiêu Khiêm
- Chiharu Shiota
- Chim Hải
- Chim Trắng
- Chinh Ba
- Chính Tâm
- Chính Vĩ
- Chinua Achebe
- Chơn Không Cao Ngọc Phượng
- Christian Gampert
- Christian Welzel
- Christina Mary Hjortlund
- Christoph Giesen
- Christoph Sator
- Christopher Balding
- Christopher Goscha
- Christy Wampole
- Chu Dương
- Chu Hảo
- Chu Hoạch
- Chu Kim
- Chu Mộng Long
- Chu Quang Tiềm
- Chu Tử
- Chu Văn Lễ
- Chu Văn Sơn
- Chu Vĩnh Hải
- Chu Vương Miện
- Chu Xuân Diên
- Chung Le
- Claire Simon
- Clay Phạm
- Concepcion de Leon
- Connie Hoàng
- Cora Engelbrecht
- Costica Bradatan
- Cổ Ngư
- Cù An Hưng
- Cù Huy Hà Vũ
- Cù Mai Công
- Cù Tuấn
- Cung Minh Huân
- Cung Tích Biền
- Cung Trầm Tưởng
- D. S. Likhachev
- Da Màu
- Dạ Ngân
- Dạ Thảo Phương
- Dã Tượng
- DAD
- Dadolin Murak
- Damien Keown
- Dan Bilefsky
- Dan Slater
- Dana Gioia
- Danh ngôn
- Dani Rodrik
- Daniel Halpern
- Daniel Hautzinger
- Daron Accemoglu
- David Brown
- David Gascoyne
- David Marchese
- David Weinberger
- Ðặng Thơ Thơ
- Demetrio Paparoni
- DEUTSCHE WELLE
- Di
- Di Li
- Diêm Liên Khoa
- Diễm Thi
- Diễm Tường
- Diễn đàn Thế kỷ
- Diệp Duy Liêm
- Diệp Huy
- Ðinh Cường
- Dino Buzatti
- Dipanjan Roy Chaudhury
- Dmitri Prokofyev
- Dmitry Burago
- Dmitry Muratov
- Doãn Cẩm Liên
- Doãn Mạnh Dũng
- Doãn Mẫn
- Doãn Quốc Sỹ
- Dominique Lemieux
- Donald Inglehart
- Donna Ashworth
- Ðỗ Quang Nghĩa
- Ðỗ Quyên
- Du Tử Lê
- Dung Nguyễn
- Dũng Phan
- Dũng Trung Kqd
- Dũng Vũ
- Duy Lam
- Duy Tân
- Duy Thanh
- Duy Thông
- Duyên Anh
- Dư Hoa
- Dư Kiệt
- Dư Thị Hoàn
- Dư Thu Vũ
- Dương Đại Triều Lâm
- Dương Đình Giao
- Dương Khánh Phương
- Dương Kiền
- Dương Ngạn
- Dương Nghiễm Mậu
- Dương Ngọc Thái
- Dương Như Nguyện
- Dương Phương Vinh
- Dương Thắng
- Dương Thiệu Tước
- Dương Thu Hương
- Dương Thuấn
- Dương Tú
- Dương Tường
- Dương Văn Ba
- Dylan Suher
- Đà Văn
- Đàm Hà Phú
- Đàm Hách Thành
- Đào An Khánh
- Đào Anh Kha
- Đào Công Tiến
- Đào Duy Anh
- Đào Hiếu
- Đào Lê Na
- Đào Ngọc Chương
- Đào Nguyên
- Đào Nguyễn
- Đào Nguyên Phương Thảo
- Đào Như
- Đào Phương Liên
- Đào Quang Toản
- Đào Tấn Phần
- Đào Thái Tôn
- Đào Thị Hương
- Đào Tiến Thi
- Đào Trung Đạo
- Đào Trường Phúc
- Đào Tuấn
- Đào Tuấn Ảnh
- Đào Văn Thuỵ
- Đào Văn Tiến
- Đào Vũ Anh Hùng
- Đặng Anh Đào
- Đặng Bích Phượng
- Đặng Chương Ngạn
- Đặng Đình Cung
- Đặng Đình Mạnh
- Đặng Hà
- Đặng Hải Sơn
- Đặng Hoàng Giang
- Đặng Hồng Nam
- Đặng Hùng Võ
- Đặng Hương Giang
- Đặng Hữu
- Đặng Mai Lan
- Đặng Mậu Tựu
- Đăng Nguyên
- Đặng Phùng Quân
- Đặng Quốc Thông
- Đặng Sơn Duân
- Đặng Thái
- Đăng Thành
- Đặng Thân
- Đặng Thị Hảo
- Đặng Thơ Thơ
- Đặng Tiến
- Đặng Tiến (Thái Nguyên)
- Đặng Trung Nghĩa
- Đặng Túy
- Đặng Văn Dũng
- Đặng Văn Hùng
- Đặng Văn Ngữ
- Đặng Văn Sinh
- Đặng Vũ Vương
- Đặng Xuân Thảo
- Đặng Xuân Xuyến
- Đằng-Giao
- Điểm Thọ
- Đinh Bá Anh
- Đinh Cường
- Đinh Hoàng Thắng
- Đinh Hùng
- Đình Kính
- Đinh Linh
- Đinh Ngọc Thu
- Đinh Phương
- Đinh Phương Thảo
- Đinh Quang Anh Thái
- Đinh Thanh Huyền
- Đinh Thị Như Thúy
- Đinh Trường Chinh
- Đinh Từ Bích Thuý
- Đinh Từ Bích Thúy
- Đinh Văn Đức
- Đinh Vũ Hoàng Nguyên
- Đinh Ý Nhi
- Đinh Yên Thảo
- Đoàn Ánh Thuận
- Đoàn Bảo Châu
- Đoàn Cầm Thi
- Đoàn Công Lê Huy
- Đoàn Hồng Lê
- Đoàn Huy Giao
- Đoàn Huyền
- Đoàn Khắc Xuyên
- Đoàn Lê Giang
- Đoàn Nhã Văn
- Đoàn Thanh Liêm
- Đoan Trang
- Đoàn Tùng Nguyễn
- Đoàn Tử Huyến
- Đoàn Việt Hùng
- Đoàn Xuân Kiên
- Đỗ Anh Hoa
- Đỗ Anh Tuấn
- Đỗ Cao Bảo
- Đỗ Duy Ngọc
- Đỗ Đức
- Đỗ Đức Đông Ngàn
- Đỗ Đức Hiểu
- Đỗ Hòa
- Đỗ Hoàng Diệu
- Đỗ Hồng Ngọc
- Đỗ Hồng Nhung
- Đỗ Hữu Chí
- Đỗ Kh
- Đỗ Kh.
- Đỗ Khiêm
- Đỗ Kim Thêm
- Đỗ Lai Thuý
- Đỗ Lai Thúy
- Đỗ Lê Anh Đào
- Đỗ Mạnh Hoàng
- Đỗ Minh Tuấn
- Đỗ Nghê
- Đỗ Ngọc
- Đỗ Ngọc Thống
- Đỗ Quang Nghĩa
- Đỗ Quang Vinh
- Đỗ Quý Toàn
- Đỗ Quyên
- Đỗ Quỳnh Dao
- Đỗ Thắng Cảnh
- Đỗ Thị Thu Trà
- Đỗ Thiên Anh Tuấn
- Đỗ Trí Vương
- Đỗ Trọng Khơi
- Đỗ Trung Quân
- Đỗ Trường
- Đỗ Tuyết Khanh
- Đồng Chuông Tử
- Đông Hoài
- Đông Hồ
- Đông Kha
- Đông Ngàn Đỗ Đức
- Đông Nghi
- Đức Ban
- Đức Đàm
- Đức Flying Bay
- Đức Hoàng
- Đức Lê
- Đức Phổ
- Đức Tâm
- Đức Tiến
- E.E. Cummings
- E.M. Chernoivanenko
- Eamonn Butler
- Eckart Kleßmann
- Eduardo Galeano
- Edward Hirsch
- Elena Pucillo Truong
- Elias Canetti
- Ellen Bass
- Eloisa Amezcua
- Emiel Roothooft
- Emmanuelle Jardonnet
- Eric Weiner
- Erica Frantz
- Erik Harms
- Erik Korling
- Euan Ward
- Evgheni Dobrenko
- F.N.
- Federico García Lorca
- Feliks Kuznesov
- Filip Lech
- Flanny O’Connor
- Florence Noiville
- Florian Altenhöner
- Francis Fukuyama
- Francis Fukuyma
- Frank Dikötter
- Frank O'Hara
- Frankfurt
- Fred Hiatt
- Friedrich Dürrenmatt
- Friedrich Nietzsche
- Fritz J. Raddatz
- Gabriel García Márquez
- Gaither Stewart
- Gaiutra Bahadur
- Gary Leupp
- Gặp gỡ và trò chuyện
- Georg Bönisch
- Georg Trakl
- George Burchett
- George Orwell
- George Perreault
- George Siemens
- Gerhard Will
- Germain Droogenbroodt
- Giang Dang
- Giang Lại Đức
- Giang Nam
- Giáng Vân
- Giáp Văn Dương
- Gideon Rachman
- Giuse Lê Công Đức
- Goethe
- Gonçalo Fernandes
- Gottfried Benn
- Graham Allison
- Grigory Yudin
- Günter Kunert
- Gyảng Anh Iên
- Hà Duy Phương
- Hà Dương Tuấn
- Hà Dương Tường
- Hà Đình Nguyên
- Hạ Đình Nguyên
- Hà Huy Sơn
- Hà Hương
- Hà Lệ Minh
- Hà Ngọc Hòa
- Hạ Nguyên
- Hà Nguyên Du
- Hà Nhân
- Hà Nhật
- Hà Phạm Phú
- Hà Quang Vinh
- Hà Sĩ Phu
- Hà Thanh Vân
- Hà Thế
- Hà Thị Minh Đạo
- Hà Thúc Sinh
- Hà Thủy Nguyên
- Hà Tùng Long
- Hà Tùng Sơn
- Hà Văn Thịnh
- Hà Văn Thùy
- Hà Vũ Trọng
- Hagi Kenaan
- Hai An Vu
- Hải Hạc
- Hải Ngọc
- Hai Thanh
- Han Dang
- Hàn Giang
- Han Kang
- Hàn Vĩnh Diệp
- Hạnh Nguyên
- Hạnh Phước
- Hạnh Viên
- Hannah Beech
- Hào Thiện Nhân
- Haruki Murakami
- Hân Hương
- Heiko Buschke
- Heinrich Heine
- Henri Michaux
- Henry David Thoreau
- Henry Wadsworth Longfellow
- Heriberto Araújo
- Hermann Hesse
- Hiền Trang
- Hiệp Ikaria
- Hiệu Minh
- Hiếu Tân
- Ho Lai-Ming
- Hòa Bình Lê
- Hoa Níp
- Hoài Hương
- Hoài Nam
- Hoài Phương
- Hoài Thanh
- Hoài Việt
- Hoài Ziang Duy
- Hoan Doan
- Hoàn Nguyễn
- Hoàng Ánh
- Hoàng Anh Tuấn
- Hoàng Cát
- Hoàng Cầm
- Hoàng Chí Hiếu
- Hoàng Chính
- Hoàng Cường Long
- Hoàng Dũng
- Hoàng Dương Tuấn
- Hoàng Đăng Khoa
- Hoàng Đỗ
- Hoàng Đông
- Hoàng Đức Truật
- Hoàng Hà
- Hoàng Hải Thủy
- Hoàng Hải Vân
- Hoảng Hãn
- Hoàng Hưng
- Hoàng Khởi Phong
- Hoàng Kim Oanh
- Hoàng Lại Giang
- Hoàng Lan
- Hoàng Lan Anh
- Hoàng Lan Chi
- Hoàng Lê
- Hoàng Lệ
- Hoàng Linh
- Hoàng Long
- Hoàng Mai Ðạt
- Hoàng Mạnh Hải
- Hoàng Minh Trí
- Hoàng Minh Tường
- Hoàng Nam
- Hoàng Nga
- Hoàng Ngọc Biên
- Hoàng Ngọc Hiến
- Hoàng Ngọc Nguyên
- Hoàng Ngọc Tuấn
- Hoàng Nguyễn
- Hoàng Nguyên Vũ
- Hoàng Nhơn
- Hoàng Nhuận Cầm
- Hoàng Phong Tuấn
- Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Hoàng Quân
- Hoàng Quốc Hải
- Hoàng Thị Hường
- Hoàng Thị Thu Thủy
- Hoàng Thu Phố
- Hoàng Thúy
- Hoàng Thuỵ Anh
- Hoàng Tiến
- Hoàng Trung Thông
- Hoàng Tuấn Công
- Hoàng Tuấn Phổ
- Hoàng Tùng
- Hoàng Tuỵ
- Hoàng Văn Sơn
- Hoàng Việt
- Hoàng Vũ Thuật
- Hoàng Xuân Phú
- Hoàng Xuân Sơn
- Hoàng Xuân Tuyền
- Hoàng Yến
- Horst Bienek
- Howard Gardner
- Hồ Anh Thái
- Hồ Bạch Thảo
- Hồ Bất Khuất
- Hồ Diệu Vân
- Hồ Dzếnh
- Hồ Đắc Vũ
- Hồ Đình Nghiêm
- Hồ Hải Thụy
- Hồ Hữu Tường
- Hồ Minh Tâm
- Hồ Ngọc Đại
- Hồ Như
- Hồ Phú Bông
- Hồ Tịnh Tình
- Hồ Trường An
- Hồ Tú Bảo
- Hội những người ủng hộ GS. Chu Hảo
- Hồng Anh
- Hồng Hoang
- Hồng Lê Thọ
- Hồng Phú
- Huệ Hương Hoàng
- Huguette Bertrand
- Huong Nguyen
- Huy Cận
- Huy Đức
- Huy Tưởng
- Huyền Thương
- Huỳnh Duy Lộc
- Huỳnh Hoa
- Huỳnh Hữu Uỷ
- Huỳnh Hữu Ủy
- Huỳnh Kim Báu
- Huỳnh Kim Quang
- Huỳnh Lê Nhật Tấn
- Huỳnh Liễu Ngạn
- Huỳnh Ngọc Chênh
- Huỳnh Như Phương
- Huỳnh Sơn Phước
- Huỳnh Tấn Mẫm
- Huỳnh Thế Du
- Huỳnh Thục Vy
- Huỳnh Trọng Khang
- Huỳnh Tuấn Anh
- Hứa Chương Nhuận
- Hương Lan
- Hường Thanh
- Hương Thủy
- Hữu Danh
- Hữu Đông
- Hữu Loan
- Hữu Mai
- Hữu Phương
- Ian Bui
- Ian Johnson
- Igor Poglazov
- Ilza Burchett
- Inrasara
- Iris Radisch
- Isabella Kwai
- Issa
- Issac Bashevis Singer
- Italo Calvino
- Iya Kiva
- J. M. Lotman
- J.B Nguyễn Hữu Vinh
- Jacques Attali
- Jacques Prévert
- Jake Johnson
- James Borton
- James Daniel Spears
- James G. Zumwalt
- James Grossman
- James Joyce
- James Poniewozik
- James Stavridis
- James WrightJuan Felipe Herrera
- Janos Kornai
- Jared Carters
- Jason Lopata
- Jason Morris-Jung
- Jay Nordlinger
- Jaya K.
- Jean Chesnaux
- Jean d'Ormesson
- Jean Piaget
- Jean Przyluski
- Jean Toomer
- Jean-Jacques Brochier
- Jean-Jacques Roth
- Jean-Louis Rocca
- Jean-Luc Chalumeau
- Jean-Marc Roberts
- Jean-Patrick Géraud
- Jean-Paul Sartre
- Jefferson Cowie
- Jeffrey Hanfover
- Jeffrey Nall
- Jessica Swoboda
- Jessie Yeung
- Jiayang Fan
- Jimmy Carter
- Joan Hua
- João Guimarães Rosa
- Joaquin Nguyễn Hòa
- John Barrow
- John Cheever
- John Freeman
- John Keane
- John McCain
- Jon Fosse
- Jonathan Dee
- Jonathan London
- Jörg Wischermann
- Jorge Amado
- Jorge Luis Borges
- Joschka Fischer
- Josée Lapointe
- Joseph Wong
- Joseph Wright
- Josh Rogin
- Joshua Rothman
- Juan Pablo Cardenal
- Juan Pablo Cardenal & Heriberto Araújo
- Julia Cagé
- Julio Cortázar
- Jun’ichiro Tanizaki
- Kahil Gibral
- Kai Hoàng
- Kale
- Kalynh Ngô
- Kamel Daoud
- Kao Phú
- Kap Seol
- Karel Appel
- Karen Tongson
- Kate Chopin
- Kazuo Shiraga
- Kenneth Nguyen
- Keorapetse Kgositsile
- Kerstin Holm
- Kều Jang
- Kha Lương Ngãi
- Khái Hưng
- Khaly Chàm
- Khang Quốc Ngọc
- Khánh
- Khánh Bình
- Khánh Duy
- Khánh Ly
- Khánh Mai
- Khanh Nguyen
- Khanh Pham
- Khánh Phương
- Khánh Trâm
- Khánh Trường
- Khét
- Khế Iêm
- Khiêm Nhu
- Khổng Đức Thiêm
- Khuất Đẩu
- Khuê Phạm
- Khuyết Thư
- Kiệm Hoàng
- Kiến Văn
- Kiệt Anh Hùng
- Kiệt Tấn
- Kiều Duy Vĩnh
- Kiều Loan
- Kiều Mai Sơn
- Kiều Maily
- Kiều Phong
- Kiều Thị An Giang
- Kim Ân
- Kim Chi
- Kim Dung
- Kim Hạnh
- Kim Thúy
- Kim Trần
- Kinh Bắc
- Kính Hòa
- Klaus Wiegerefe
- Kúm
- Kurt-Martin Mayer
- Kỳ Duyên
- Kyoko Numano
- L. N. Tolstoy
- L. V. H.
- La Khắc Hoà
- La Khắc Hòa
- Lã Nguyên
- Lại Nguyên Ân
- Lam Điền
- Lam Ngọc
- Lam Thái Hòa
- Lan Nguyên
- Lang Anh
- Langston Hughes
- LAP
- Larry Diamond
- Lars Vargö
- Laura Cappelle
- Laurent Sagalovitsch
- Lawrence Ferlinghetti
- Lâm Chương
- Lâm Duyên
- Lâm Hạnh
- Lâm Lê
- Lâm Ngân Mai
- Lâm Quang Mỹ
- Lâm Thị Mỹ Dạ
- Leon Trotsky
- Leonard Cohen
- Lê An Thế
- Lê Anh Hoài
- Lê Anh Hùng
- Lê Ân
- Lê Bá Đảng
- Lê Bích Vượng
- Lê Chiều Giang
- Lê Công Định
- Lê Công Giàu
- Lê Công Tư
- Lê Ðình Nhất Lang
- Lê Dũng
- Lê Duy Nam
- Lê Đạt
- Lê Đăng Doanh
- Lê Đình Cai
- Lê Đình Khẩn
- Lê Đình Thắng
- Lê Đỗ Huy
- Lê Đức Dục
- Lê Đức Thôn
- Lê Giang Trần
- Lê Hải
- Lệ Hằng
- Lê Hiệp
- Lê Hoài Nguyên
- Lê Hoàng Diễm Trang
- Lê Hoàng Lân
- Lê Học Lãnh Vân
- Lê Hồ Quang
- Lê Hồng Hà
- Lê Hồng Hiệp
- Lê Hồng Lâm
- Lê Hùng
- Lê Hùng Vọng
- Lê Huyền Ái Mỹ
- Lê Huỳnh Lâm
- Lê Hữu
- Lê Hữu Khoá
- Lê Hữu Khóa
- Lê Hữu Nam
- Lê Kế Lâm
- Lê Khải
- Lê Kim Duy
- Lê Ký Thương
- Lê Lạc Giao
- Lê Luân
- Lê Mã Lương
- Lê Mai
- Lê Mai Lĩnh
- Lê Mạnh Chiến
- Lê Mạnh Đức
- Lê Minh Chánh
- Lê Minh Hà
- Lê Minh Hiền
- Lê Minh Khuê
- Lê Minh Phong
- Lê Ngân Hằng
- Lê Ngọc Luân
- Lê Ngọc Sơn
- Lê Nguyễn
- Lê Nguyễn Duy Hậu
- Lê Nguyễn Hương Trà
- Lê Nguyên Long
- Lê Nguyên Vỹ
- Lê Như Bình
- Lê Oa Đằng
- Lê Phan
- Lê Phú Khải
- Lê Quang
- Lê Quang Đức
- Lê Quảng Hà
- Lê Quang Hợp
- Lê Quang Thành
- Lê Quân
- Lê Quốc Anh
- Lê Quỳnh
- Lê Quỳnh Mai
- Lê Sa Long
- Lê Si Na
- Lê Sơn
- Lê Tất Đạt
- Lê Tất Điều
- Lê Thanh Dũng
- Lê Thanh Hải
- Lê Thanh Phong
- Lê Thanh Trường
- Lê Thân
- lê thi diem thuý
- Lê Thị Hồng Minh
- Lê Thị Huệ
- Lê Thị Hường
- Lê Thị Oanh
- Lê Thị Thấm Vân
- Lê Thiết Cương
- Lê Thiếu Nhơn
- Lê Thọ Bình
- Lê Thời Tân
- Lê Thời Thôi
- Lê Thu Hiền
- Lê Thúy Bảo Liên
- Lê Tiên Long
- Lê Trí Tuệ
- Lê Trinh
- Lê Trọng Nghĩa
- Lê Trọng Nguyễn
- Lê Trung Tĩnh
- Lê Trường Thanh
- Lê Tuấn Huy
- Lê Tuyết Hạnh
- Lê Văn Bỉnh
- Lê Văn Hảo
- Lê Văn Hiếu
- Lê Văn Hòa
- Lê Văn Luân
- Lê Văn Sơn
- Lê Văn Trung
- Lê Văn Tùng
- Lê Vĩnh Tài
- Lê Vĩnh Triển
- Lê Vũ Trường Giang
- Lê Xuân Khoa
- Lê Xuyên
- Li Edelkoort
- Li Zhongqin
- Liêu Diệc Vũ
- Liêu Thái
- Liễu Trương
- Linh Nguyên
- Linh Văn
- Linh Vân
- Linh-Chân Brown
- LKH
- Lorca
- Louis Aragon
- Louise Glück
- Lộc Vàng
- Luân Hoán
- Ludwig von Mises
- Luke Hunt
- Luke Turner
- Lữ Kiều
- Lữ Quỳnh
- Lương Đào
- Lương Thiệu Quân
- Lương Thư Trung
- Lưu Á Châu
- Lưu Bình Nhưỡng
- Lưu Diệu Vân
- Lưu Đức Trung
- Lưu Hà
- Lưu Hiểu Ba
- Lưu Khánh Thơ
- Lưu Mê Lan
- Lưu Minh Hải
- Lưu Na
- Lưu Nhi Dũ
- Lưu Quang Vũ
- Lưu Thuỷ Hương
- Lưu Thủy Hương
- Lưu Trọng Văn
- Lưu Uyên Khôi
- Lý Đợi
- Ly Hoàng Ly
- Lý Ngang
- Ly Phạm
- Lý Quang Hoàn
- Lý Thanh
- Lý Tiến Dũng
- Lý Toàn Thắng
- Lý Trực Dũng
- Lý Xuân Hải
- Lydia Davis
- Lynh Bacardi
- LysP
- M. Gorky
- M.L. Gasparov
- Mạc Phong Tuyền
- Mạc Văn Trang
- Mạc Việt Hồng
- Mạch Nha
- Mạch Quang Thắng
- Madeleine Riffaud
- Mai An Nguyễn Anh Tuấn
- Mai Anh Tuấn
- Mai Bá Ấn
- Mai Bá Kiếm
- Mai Chanh
- Mai Hiền
- Mai Khôi
- Mai Kim Ngọc
- Mai Nhật
- Mai Ninh
- Mai Quốc Ấn
- Mai Quỳnh
- Mai Quỳnh Nam
- Mai Sơn
- Mai Thái Lĩnh
- Mai Thanh Sơn
- Mai Thảo
- Mai Tú Ân
- Mai Văn Hoan
- Mai Văn Phấn
- Mai Văn Tính
- Maki Starfield
- Mamleev
- Mạnh Kim
- Marc Andrus
- Marcel Reich-Ranicki
- Marci Shore
- Marco Ferrarese
- Margarita Lyutova
- Maria Donovan
- Maria Ressa
- Mario Vargas Llosa
- Marion Hennebert
- Mark B. Hamilton
- Mark Binelli
- Mark Frankland
- Mark Osaki
- Mark Strand
- Marta Hillers
- Martin Jankowski
- Martin Kulldorff
- Marty Robbins
- Mary Morose
- Mary Walsh
- Mathias Mayer
- Matthew Clayfield
- Matthew Crawford
- Maurice Blanchot
- Maximilian Steinbeis
- May
- Maya Angelou
- Mặc Đỗ
- Mặc Lâm
- Mân Côi
- McAmmond Nguyễn Thị Tư
- Media Văn Việt
- Michael Burawoy
- Michael Scammell
- Miêng
- Mike Ives
- Mikhail Shishkin
- Mikhail Viktorovich Zygar
- Milan Kundera
- Mimmi Diệu Hường Bergström
- MInh Anh
- Minh Huệ
- Minh Hùng
- Minh Luật
- Minh Quang – Lê Chiên
- Minh Quang Ho
- Minh Tâm
- Minh Thùy
- Minh Thư
- Minh Toàn
- Minh Tuấn
- Monica Berlin
- Mỹ Hằng
- Mỹ Lan
- N. S. Khrushchev
- Nam Dao
- Nam Dao Nguyễn Mạnh Hùng
- Nam Đan
- Nam Đông
- Nam Nguyên
- Nam Sơn
- Naowarat Pongpaiboon
- Natalia lacovelli
- Nataliya Zhynkina
- Natsume Sōseki
- Nay Aung
- ng. anhanh
- Ng.Uyển Nicole Dương
- Ngải Vị VỊ
- Ngân Xuyên
- Nghệ thuật
- Nghiêm Lương Thành
- Nghiêm Phương Mai
- Nghiêm Xuân Hồng
- Nghiên Cứu Phê Bình
- Ngo Thu
- Ngọc Anh
- Ngọc Duy Phan
- Ngoc Hien Bui
- Ngọc Linh
- Ngô Anh Tuấn
- Ngô Bảo Châu
- Ngô Đình Thẩm
- Ngô Đồng
- Ngô Hương Giang
- Ngô Khắc Tài
- Ngộ Không Phí Ngọc Hùng
- Ngô Liêm Khoan
- Ngô Minh
- Ngô Minh Khôi
- Ngô Ngọc Loan
- Ngô Ngọc Trai
- Ngô Nguyên Dũng
- Ngô Nhật Đăng
- Ngô Quốc Phương
- Ngô Quốc Thịnh
- Ngô Thế Vinh
- Ngô Thị Kim Cúc
- Ngô Thị Thanh Lịch
- Ngô Tùng Phong
- Ngô Tự Lập
- Ngô Văn
- Ngô Văn Giá
- Ngô Viết Nam Sơn
- Ngô Viết Trọng
- Ngô Vĩnh Long
- Ngô Xuân Hội
- Ngô Xuân Phúc
- Ngô Xuân Thảo
- Ngu Yên
- Nguyen Duc Thanh
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Anh Dũng
- Nguyễn Anh Tuấn
- Nguyễn Anh Tuấn - đạo diễn
- Nguyễn Bá Chung
- Nguyễn Bách Việt
- Nguyễn Bảo Chân
- Nguyễn Bắc Sơn
- Nguyên Bình
- Nguyên Cầm
- Nguyên Cẩn
- Nguyên Chánh
- Nguyễn Chí Hoan
- Nguyễn Chí Thuật
- Nguyễn Chí Trung
- Nguyễn Chí Tuyến
- Nguyễn Chinh Trung
- Nguyễn Cung Thông
- Nguyễn Cường
- Nguyễn Danh Bằng
- Nguyễn Danh Huế
- Nguyễn Danh Lam
- Nguyễn Ðăng Thường
- Nguyễn Duy
- Nguyễn Dương Quang
- Nguyễn Đạt
- Nguyễn Đắc Kiên
- Nguyễn Đắc Xuân
- Nguyễn Đăng Điệp
- Nguyễn Đăng Hưng
- Nguyễn Đăng Khoa
- Nguyễn Đăng Mạnh
- Nguyễn Đăng Na
- Nguyễn Đăng Quang
- Nguyễn Đăng Thường
- Nguyễn Đình Ấm
- Nguyễn Đình Bin
- Nguyễn Đình Bổn
- Nguyễn Đình Chú
- Nguyễn Đình Cống
- Nguyễn Đình Đăng
- Nguyễn Đình Huỳnh
- Nguyễn Đình Thắng
- Nguyễn Đình Thi
- Nguyễn Đình Toàn
- Nguyễn Đổng Chi
- Nguyễn Đông Thức
- Nguyễn Đức
- Nguyễn Đức Dương
- Nguyễn Đức Hiệp
- Nguyễn Đức Mậu
- Nguyễn Đức Sơn
- Nguyễn Đức Thắng
- Nguyễn Đức Tiến
- Nguyễn Đức Tùng
- Nguyễn Đức Tường
- Nguyễn Gia Trí
- Nguyên Giác
- Nguyên Giác Phan Tấn Hải
- Nguyễn Hà Luân
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Hải Yến
- Nguyễn Hàn Chung
- Nguyễn Hiến Lê
- Nguyễn Hoa Lư
- Nguyễn Hoài Nam
- Nguyễn Hoài Văn
- Nguyễn Hoài Vân
- Nguyễn Hoàn
- Nguyễn Hoàn Nguyên
- Nguyễn Hoàng Ánh
- Nguyễn Hoàng Anh Thư
- Nguyễn Hoàng Diệu Thủy
- Nguyễn Hoàng Diệu Thúy
- Nguyễn Hoàng Giao
- Nguyễn Hoàng Linh
- Nguyễn Hoàng Trung
- Nguyễn Hoàng Văn
- Nguyễn Hồng Anh
- Nguyễn Hồng Giao
- Nguyễn Hồng Hưng
- Nguyễn Hồng Lam
- Nguyễn Hồng Nhung
- Nguyễn Hồng Thục
- Nguyễn Huệ Chi
- Nguyễn Hùng
- Nguyễn Huy Hoàng
- Nguyễn Huy Thiệp
- Nguyễn Huy Vũ
- Nguyên Hưng
- Nguyễn Hưng Quốc
- Nguyễn Hương
- Nguyễn Hữu Đễ
- Nguyễn Hữu Hồng Minh
- Nguyễn Hữu Liêm
- Nguyễn Hữu Nhật
- Nguyễn Hữu Sơn
- Nguyễn Hữu Thiết
- Nguyễn Hữu Việt Hưng
- Nguyễn Hữu Vinh
- Nguyễn kc Hậu
- Nguyễn Khải
- Nguyễn Khánh Duy
- Nguyễn Khánh Trường
- Nguyễn Khắc An
- Nguyễn Khắc Bình
- Nguyễn Khắc Mai
- Nguyễn Khắc Phê
- Nguyễn Khắc Phi
- Nguyễn Khắc Phục
- Nguyễn Khiêm
- Nguyễn Khôi
- Nguyễn Kiến Phước
- Nguyễn Kiều Dung
- Nguyễn Kiều Hưng
- Nguyên Lạc
- Nguyễn Lãm Thắng
- Nguyễn Lan Phương
- Nguyễn Lân Bình
- Nguyễn Lân Thắng
- Nguyễn Lê Hồng Hưng
- Nguyễn Lệ Uyên
- Nguyễn Linh Giang
- Nguyễn Linh Quang
- Nguyễn Lộ Trạch
- Nguyễn Luận
- Nguyễn Lương Hải Khôi
- Nguyễn Lương Ngọc
- Nguyễn Lương Vỵ
- Nguyễn Mai
- Nguyễn Man Nhiên
- Nguyễn Mạnh An Dân
- Nguyễn Mạnh Côn
- Nguyễn Mạnh Đẩu
- Nguyễn Mạnh Tiến
- Nguyễn Manh Trinh
- Nguyễn Mạnh Trinh
- Nguyễn Mạnh Tuấn
- Nguyễn Mạnh Tường
- Nguyễn Minh Anh
- Nguyễn Minh Hòa
- Nguyễn Minh Kính
- Nguyễn Minh Nhị
- Nguyễn Minh Nhựt
- Nguyễn Minh Thuyết
- Nguyễn Mộng Giác
- Nguyên Ngọc
- Nguyễn Ngọc Chu
- Nguyễn Ngọc Giao
- Nguyễn Ngọc Hoa
- Nguyễn Ngọc Lanh
- Nguyễn Ngọc Liễm
- Nguyễn Ngọc Lung
- Nguyễn Ngọc Tâm
- Nguyễn Ngọc Thiện
- Nguyễn Ngọc Tú Anh
- Nguyễn Ngọc Tư
- Nguyên Nguyên
- Nguyễn Nguyên
- Nguyễn Nguyên Bình
- Nguyễn Nhật Tín
- Nguyên Nhi
- Nguyễn Như Huy
- Nguyễn Phạm Hùng
- Nguyễn Phú Yên
- Nguyễn Phúc Vĩnh Ba
- Nguyễn Phượng
- Nguyễn Phương Đình
- Nguyễn Phương Mai
- Nguyễn Phương Mạnh
- Nguyễn Quang
- Nguyễn Quang A
- Nguyễn Quang Bình
- Nguyễn Quang Duy
- Nguyễn Quang Dy
- Nguyễn Quang Đồng
- Nguyễn Quang Hồng
- Nguyễn Quang Hưng
- Nguyễn Quang Lập
- Nguyễn Quang Thạch
- Nguyễn Quang Thân
- Nguyễn Quang Thiều
- Nguyễn Quang VInh
- Nguyễn Quân
- Nguyễn Quốc Lâm
- Nguyễn Quốc Thái
- Nguyễn Quốc Toàn
- Nguyễn Quốc Trụ
- Nguyễn Quốc Tuấn
- Nguyên Sa
- Nguyễn Sĩ Dũng
- Nguyễn Sơn Lâm
- Nguyễn Sỹ Phương
- Nguyễn Sỹ Tế
- Nguyễn Tà Cúc
- Nguyễn Tài Cẩn
- Nguyễn Tấn Cứ
- Nguyễn Tất Nhiên
- Nguyễn Thạch Giang
- Nguyễn Thái Hòa
- Nguyễn Thái Hợp
- Nguyễn Thái Sơn
- Nguyễn Thái Tuấn
- Nguyễn Thanh Bình
- Nguyễn Thanh Châu
- Nguyễn Thanh Giang
- Nguyễn Thanh Hiện
- Nguyễn Thanh Hùng
- Nguyễn Thanh Huy
- Nguyễn Thanh Huyền
- Nguyễn Thanh Mỹ
- Nguyễn Thành Nam
- Nguyễn Thanh Nghị
- Nguyễn Thanh Nguyệt
- Nguyễn Thành Phong
- Nguyễn Thanh Sơn
- Nguyễn Thành Sơn
- Nguyễn Thanh Tâm
- Nguyễn Thành Thi
- Nguyễn Thanh Tuyền
- Nguyễn Thanh Văn
- Nguyễn Thanh Việt
- Nguyễn Thế Hùng
- Nguyễn Thế Thanh
- Nguyễn Thị Bích Hậu
- Nguyễn Thị Bích Ngà
- Nguyễn Thị Bình
- Nguyễn thị Cỏ May
- Nguyễn Thị Dư Khánh
- Nguyễn Thị Hải
- Nguyễn Thị Hậu
- Nguyễn Thị Hiền
- Nguyễn Thị Hoàng
- Nguyễn Thị Hoàng Bắc
- Nguyễn Thị Khánh Minh
- Nguyễn Thị Khánh Trâm
- Nguyễn Thị Kim Chi
- Nguyễn Thị Kim Phụng
- Nguyễn Thị Minh Ngọc
- Nguyễn Thị Minh Thương
- Nguyễn Thị Ngọc Hải
- Nguyễn Thị Ngọc Nhung
- Nguyễn Thị Oanh
- Nguyễn Thị Phước
- Nguyễn Thị Thanh Bình
- Nguyễn Thị Thanh Hải
- Nguyễn Thị Thanh Lưu
- Nguyễn Thị Thanh Xuân
- Nguyễn Thị Thanh Yến
- Nguyễn Thị Thảo An
- Nguyễn Thị Thúy Hạnh
- Nguyễn Thị Thùy Linh
- Nguyễn Thị Thụy Vũ
- Nguyễn Thị Thuyền
- Nguyễn Thị Tịnh Thy
- Nguyễn Thị Từ Huy
- Nguyễn Thị Vinh
- Nguyễn Thiện Tống
- Nguyễn Thiện Tơ
- Nguyễn Thói Đời
- Nguyễn Thông
- Nguyễn Thu Quỳnh
- Nguyễn Thu Trang
- Nguyễn Thùy Dương
- Nguyễn Thúy Hạnh
- Nguyễn Thụy Long
- Nguyễn Thuỵ Phương
- Nguyễn Thùy Song Thanh
- Nguyễn Thỵ
- Nguyễn Thy Anh
- Nguyễn Tiến Dũng
- Nguyễn Tiến Lập
- Nguyễn Tiến Trung
- Nguyễn Tiến Văn
- Nguyễn Trần Bạt
- Nguyễn Tri Phương Đông
- Nguyễn Triệu Nam
- Nguyễn Trọng Bình
- Nguyễn Trọng Chức
- Nguyễn Trọng Huân
- Nguyễn Trọng Khôi
- Nguyễn Trọng Tạo
- Nguyễn Trung
- Nguyễn Trung Bảo
- Nguyễn Trung Dân
- Nguyễn Trung Hiếu
- Nguyễn Trung Kiên
- Nguyễn Trung Thuần
- Nguyễn Trường Giang
- Nguyễn Trường Huy
- Nguyễn Trường Uy
- Nguyễn Tuấn
- Nguyễn Tuấn Anh
- Nguyễn Tuấn Khoa
- Nguyễn Tùng
- Nguyễn Tùng Linh
- Nguyễn Tuyết Lan
- Nguyễn Tuyết Lộc
- Nguyễn Tư Nghiêm
- Nguyễn Tử Siêm
- Nguyễn Tường Bách
- Nguyễn Tường Thiết
- Nguyễn Tường Thụy
- Nguyễn Ước
- Nguyễn Vạn Phú
- Nguyễn Văn
- Nguyễn Văn Ba
- Nguyễn Văn Chính
- Nguyễn Văn Ðậu
- Nguyễn Văn Dũng
- Nguyễn Văn Đài
- Nguyễn Văn Gia
- Nguyễn Văn Hạnh
- Nguyễn Văn Hiệp
- Nguyễn Văn Hòa
- Nguyễn Văn Hùng
- Nguyễn Văn Huyên
- Nguyễn Văn Lợi
- Nguyễn Văn Lục
- Nguyễn Văn Miếng
- Nguyễn Văn Nghệ
- Nguyễn Văn Nho
- Nguyễn Văn Phong
- Nguyễn Văn Phú
- Nguyễn Văn Phước
- Nguyễn Văn Sâm
- Nguyễn Văn Sơn
- Nguyễn Văn Tao
- Nguyễn Văn Thiệu
- Nguyễn Văn Thọ
- Nguyễn Văn Trọng
- Nguyễn Văn Trung
- Nguyễn Văn Tuấn
- Nguyễn Văn Vĩnh
- Nguyễn Văn Xuân
- Nguyễn Vi Khải
- Nguyễn Vi Yên
- Nguyễn Viện
- Nguyễn Việt Anh
- Nguyễn Việt Chiến
- Nguyễn Viết Lãm
- Nguyễn Vĩnh Nguyên
- Nguyễn Vũ Hiệp
- Nguyễn Vũ Tiềm
- Nguyễn Vỹ
- Nguyễn Vy Khanh
- Nguyễn Xuân Diện
- Nguyễn Xuân Hằng
- Nguyễn Xuân Hoàng
- Nguyễn Xuân Hưng
- Nguyễn Xuân Khánh
- Nguyễn Xuân Khoát
- Nguyễn Xuân Nghĩa
- Nguyễn Xuân Nha
- Nguyễn Xuân Quang
- Nguyễn Xuân Thiệp
- Nguyễn Xuân Thọ
- Nguyễn Xuân Tiệp
- Nguyễn Xuân Tường Vy
- Nguyễn Xuân Xanh
- Nguyễn Ý Thuần
- Nguyên Yên
- Nguyễn-Chương Mt
- Nguyễn-hòa-Trước
- Nguyệt Chu
- Nguyệt Quỳnh
- Nguyệt Vi
- Ngự Thuyết
- Người Buôn Gió
- Ngyễn Trung Bảo
- Nh. Tay Ngàn
- Nhã
- Nhã Ca
- Nhã Duy
- Nhã Thuyên
- Nhan Do Thanh
- Nhân Hồng
- Nhật Chiêu
- Nhật Lệ
- Nhất Linh
- Nhật Tiến
- Nhật Tuấn
- Nhất Uyên
- Nhị Linh
- Nhị Ngã
- Nhóm Vì một Hà Nội xanh
- Như Huy
- Như Không
- Như Quỳnh
- Như Quỳnh de Prelle
- Như Ý
- Nhược Thủy
- Niall Ferguson
- Nick Hilden
- Nicolas Casey
- Nikulin
- Nina McPherson
- Ninh Dương
- Ninh Kiều
- Nobert Hummelt
- Nông Hồng Diệu
- NP Phan
- Obama
- Ocean Vương
- Octavio Paz
- Ogden Nash
- Oksana Zabuzhko
- Oleg Kashin
- Ondrej Slowik
- onggiaolang
- Orlando Figes
- Orwell
- Oscar Salemink
- Oscar Wilde
- Pablo Neruda
- Pablo Picasso
- Palmer
- Patrick Frater
- Patrick Lodge
- Paul Auster
- Paul Celan
- Paul Éluard
- Paul Hoover
- Paul Mendez
- Paul Mozur
- Paul Theroux
- Paul-François Paoli
- Paulus Lê Sơn
- Pavel Basinsky
- Pavlo Vyshebaba
- Paweł Kubiak
- Pawel Kuczynski
- Paweł Łepkowski
- Percy Mabandu
- Pervez Hoodbhoy
- Peter B. Zinoman
- Peter Hansen
- Peter Harvey
- Peter Kleiner
- Peter Singer
- Phạm Anh Tuấn
- Phạm Biểu Tâm
- Phạm Cao Hoàng
- Phạm Châu
- Phạm Chí Dũng
- Phạm Chi Lan
- Phạm Chu Sa
- Phạm Công Luận
- Phạm Công Thiện
- Phạm Công Út
- Phạm Duy
- Phạm Duy Nghĩa
- Phạm Đình Trọng
- Phạm Đình Vy
- Phạm Đoan Trang
- Phạm Hải Anh
- Phạm Hải Âu
- Phạm Hiền Mây
- Phạm Hoàng Quân
- Phạm Hồng Sơn
- Phạm Hùng Việt
- Phạm Huy Thông
- Phạm Khiêm Ích
- Phạm Kiều Tùng
- Phạm Kỳ Đăng
- Phạm Lệ Quyên
- Phạm Lê Vương Các
- Phạm Linh
- Phạm Lưu Vũ
- Phạm Minh Hoàng
- Phạm Minh Ngọc
- Phạm Minh Quân
- Phạm Minh Trung
- Phạm Ngọc Lư
- Phạm Ngọc Thái
- Phạm Ngọc Tiến
- Phạm Nguyên Trường
- Phạm Ngữ
- Phạm Phan Long
- Phạm Phú Cường
- Phạm Phú Hải
- Phạm Phú Minh
- Phạm Phú Phong
- Phạm Phú Thứ
- Phạm Phú Viết
- Phạm Phúc Thịnh
- Phạm Phương
- Phạm Quang Ái
- Phạm Quang Long
- Phạm Quang Trung
- Phạm Quang Tuấn
- Phạm Sỹ Sáu
- Phạm Tăng
- Phạm Thành
- Phạm Thành Hưng
- Phạm Thanh Nghiên
- Phạm Thảo Nguyên
- Phạm Thế Cường
- Phạm Thị
- Phạm Thị Anh Nga
- Phạm Thị Hoài
- Phạm Thị Kiều Ly
- Phạm Thị Ngọc
- Phạm Thị Phương
- Phạm Thiên Ân
- Phạm Thiên Thư
- Phạm Tín An Ninh
- Phạm Toàn
- Phạm Trần
- Phạm Trọng Chánh
- Phạm Trung Nghĩa
- Phạm Tuấn
- Phạm Tư Thanh Thiện
- Phạm Tường Vân
- Phạm Văn
- Phạm Văn Khoái
- Phạm Văn Quang
- Phạm Văn Song
- Phạm Văn Tình
- Phạm Văn Vũ
- Pham Viem Phuong
- Phạm Viêm Phương
- Phạm Viết Đào
- Phạm Việt Hưng
- Phạm Vũ Lửa Hạ
- Phạm Xuân Đài
- Phạm Xuân Hùng
- Phạm Xuân Nguyên
- Phạm Xuân Trường
- Phan An Sa
- Phan Ba
- Phan Bội Châu
- Phan Cẩm Thượng
- Phan Châu Thành
- Phan Cự Đệ
- Phan Đạo
- Phan Đắc Lữ
- Phan Đình Diệu
- Phan Độc Lập
- Phan Hải-Đăng
- Phan Hồng Giang
- Phan Huy Dũng
- Phan Huy Đường
- Phan Huy Lê
- Phan Huyền Thư
- Phan Kế Toại
- Phan Khôi
- Phan Lặng Yên
- Phan Mạnh Quỳnh
- Phan Nam Sinh
- Phan Ngọc
- Phan Nguyên
- Phan Nhật Nam
- Phan Nhiên Hạo
- Phan Ni Tấn
- Phan Phương Đạt
- Phan Quang
- Phan Tấn Hải
- Phan Tấn Uẩn
- Phan Thanh Bình
- Phan Thắng
- Phan Thế Hải
- Phan Thị Hà Dương
- Phan Thị Kim Phúc
- Phan Thị Trọng Tuyển
- Phan Thị Vàng Anh
- Phan Thu Vân
- Phan Thúy Hà
- Phan Trang Hy
- Phan Trí Đỉnh
- Phan Trọng Hoàng Linh
- Phan Văn Giưỡng
- Phan Văn Song
- Phan Văn Thắng
- Phan Vũ
- Phan Xine
- Phan Xuân Sinh
- Phannguyên Psg
- Phanxipăng
- Phaolô VI
- Pháp Hoan
- Pháp Vân
- Phapxa Chan
- Phát biểu nhận giải Văn Việt
- Phil Caputo
- Philip Larkin
- Philip Roth
- Phong Linh
- Phong Nguyen
- Phong Quang
- Phố Văn
- Phú Quang
- Phù Sa
- Phúc Lai GB
- Phúc Tiến
- Phunchok Stobdan
- Phùng Anh Kiệt
- Phùng Hi
- Phùng Hoài Ngọc
- Phùng Học Vinh
- Phùng Ngọc Kiên
- Phùng Nguyễn
- Phùng Quán
- Phùng Thành Chủng
- Phùng Thị Hạ Nguyên
- Phùng Thị Như Hà
- Phuong Ta
- Phương Hương
- Phương Phương
- Phương Thảo
- Phương Thuý
- Phương Uy
- Pierre Darriulat
- Pierre Lemieux
- Prashanth Parameswaran
- Qladimir Pyljow
- Quách Hạo Nhiên
- Quách Tấn
- Quách Thoại
- Quảng Diệu Trần Bảo Toàn
- Quang Dũng
- Quang Đức
- Quang Minh
- Quang Phan
- Quảng Tánh Trần Cầm
- Quậy Nguyễn
- Quế Hương
- Quốc Dũng
- Quốc Phương
- Quốc Toản
- Quyên Di
- Quyên Hoàng
- Quỳnh Iris de Prelle
- Quỳnh Vi
- Rabindranath Tagore
- Rainer Maria Rilke
- Ralph Chaplin
- Rebecca Mead
- Rebecca Solnit
- Reiner Traub
- Remo Verdickt
- Riccardo Gazzaniga
- Richard C. Paddock
- Richard Millet
- Richard Serra
- Robert Desnos
- Robert McCrump
- Roger Vu
- Roland Barthes
- Romain Rolland
- Ronald F. Inglehart
- Ruben David Gonzalez Gallego
- Russell Edson
- Ruth Ingram
- Ryszard Legutko
- Salman Rushdie
- Salvatore Babones
- Sam Dresser
- Sạn chữ
- Sandra Kerschbaumer
- Sara Teasdale
- Sarah Pulliam Bailey
- Sarah Thornton
- Sáu Nghệ
- Sergio Bitar
- Shakespeare
- Shannon Van Sant
- Sheikha A
- Sheila Fischman
- Sheila Ngoc Pham
- Sheri Berman
- Shigeeda Yutaka
- Shirin Ebadi
- Shukshin
- Simon Johnson
- Sire Apm Lukwesa
- Slavoj Žižek
- Sohaniim
- Son Kieu Mai
- Song Chi
- Song Hà
- Song Nguyễn
- Song Phạm
- Song Phan
- Song Thao
- Số đặc biệt
- Sơn Ca
- Sơn Hoàng Liên
- Sơn Kiều Mai
- Sơn Nam
- Stefano Harney
- Stephan Koester
- Stephen B. Young
- Steve Earle
- Susan Sontag
- Suzuki Katsuhiko
- Sương Nguyệt Minh
- Sương Quỳnh
- Svetlana Alexievich
- Svetlana Alexievitch
- Svetlana Alexiévitch
- Sylvia Plath
- T. Đ.
- T.Vấn
- Tạ Anh Thư
- Tạ Chí Đại Trường
- Tạ Duy Anh
- Tạ Tỵ
- Tạ Văn Tài
- Tạ Văn Thông
- Tạ Xuân Hải
- Tadeusz Rósewicz
- Tam Ích
- Tamarchenko
- Tàn Tuyết
- Tanaami Keiichi
- Taras Shevchenko
- Tarik Khaldi
- Tăng Quang
- Tâm An
- Tâm Chánh
- Tâm Don
- Tâm Thường Định
- Tâm Việt
- Tấn An
- Teolinda Gersão
- Teresa Mỹ Chúc
- Thạch Đạt Lang
- Thạch Quỳ
- Thạch Thảo
- Thái Bá Tân
- Thái Bá Vân
- Thái Bảo
- Thái Hà
- Thái Hạo
- Thái Kế Toại
- Thái Kim Lan
- Thái Ngọc San
- Thái Sinh
- Thái Thanh
- Thái Thăng Long
- Thái Tuấn
- Thái Văn
- Thái Văn Đào
- Thái Vũ
- Thạnh Đà
- Thanh Hằng - Anh Khoa
- Thành Lộc
- Thanh Nam
- Thanh Ngọc
- Thanh Phương
- Thanh Tâm Tuyền
- Thanh Thảo
- Thanh Thuỷ
- Thanh Trúc
- Thanh Tùng
- Thanh Xuân
- Thanhhà Lại
- Thảo Dân
- Thao Dinh
- Thảo luận
- Thảo Nguyên
- Thảo Trường
- Thảo Vy
- Thẩm Đống
- Thận Nhiên
- Thân Trọng Mẫn
- Thân Trọng Sơn
- Thế Dũng
- Thế Giang
- Thế Quân
- THẾ THANH
- Thế Uyên
- Thi Hoàng
- Thi Nguyên
- Thi sỹ ỦA
- Thi Vũ
- Thích Nhất Hạnh
- Thích Nữ Chân Không
- Thích Phước An
- Thierry Leclère
- Thierry Lentz
- Thiên Di
- Thiên Điểu
- Thiền Lâm
- Thiền Nguyễn
- Thiên Thai
- Thiện Tùng
- Thiện Ý
- Thiết Thạch
- Thiếu Khanh
- Thiều Mai Lâm
- Tho Nguyen
- Thomas A. Bass
- Thomas Bo Pedersen
- Thomas Mahler
- Thomas S. Mullaney
- Thông Đặng
- Thơ
- Thu Phong
- Thu Vàng
- Thuận
- Thuần Ngô
- Thuận Paris
- Thuận Thiên
- Thục Quyên
- Thụy An
- Thùy Dung
- Thụy Khuê
- Thùy Linh
- Thụy My
- Thủy Tiên
- Thư Bạn Đọc
- Thường Quán
- Thy An
- Tịch Ru
- Tiet Hung Thai
- Tiêu Dao Bảo Cự
- Tiêu Kiện Sinh
- Tiểu Tử
- Tillman Miller
- Timothy Brennan
- Timothy Garton Ash
- Timothy Snyder
- Tina Hà Giang
- Tomas Tranströmer
- Tô Đăng Khoa
- Tô Hải
- Tô Hoàng
- Tố Hữu
- Tô Lan Hương
- Tô Ngọc Vân
- Tô Thẩm Huy
- Tô Thùy Yên
- Tô Văn Trường
- Tôi Đây
- Tôn Thất Thông
- Tống Văn Công
- Trà Đóa
- Trà Nhiên
- Tracy K. Smith
- Tran Dinh Dung
- Tran Nam Dung
- Trang Châu
- Trang Hạ
- Trang Thanh
- Trang Thế Hy
- Trangđài Glassey Trầnguyễn
- Trangđài Glasssey-Trầnguyễn
- Trao đổi
- Trầm Tử Thiêng
- Trần Anh Hùng
- Trần Bá Đại Dương
- Trần Bang
- Trần Bình Nam
- Trần C. Trí
- Trần Cao Lĩnh
- Trần Cao Tường
- Trần Công Tâm
- Trần Công Tín
- Trần Dạ Từ
- Trần Dần
- Trần Doãn Nho
- Trần Dũng Thanh Huy
- Trần Duy
- Trần Duy Phiên
- Trần Duy Trung
- Trần Đăng Khoa
- Trần Đăng Tuấn
- Trần Đĩnh
- Trần Đình Bút
- Trần Đình Hoành
- Trần Đình Lương
- Trần Đình Sơn Cước
- Trần Đình Sử
- Trần Đình Triển
- Trần Đình Trợ
- Trần Độ
- Trần Đồng Minh
- Trần Đức Anh Sơn
- Trần Đức Thảo
- Trần Đức Tiến
- Trần Đức Tín
- Trần Đức Toản
- Trần Gia Huấn
- Trần Gia Ninh
- Trần Hà Linh
- Trần Hạ Tháp
- Trần Hạ Vi
- Trần Hải
- Trần Hạnh
- Trần Hậu
- Trần Hoài Anh
- Trần Hoài Thư
- Trần Hoàng Phố
- Trần Hoàng Trúc
- Trần Hoàng Vy
- Trần Hùng
- Trần Huy Bích
- Trần Huy Minh Phương
- Trần Huy Quang
- Trần Huỳnh Duy Thức
- Trần Hữu Dũng
- Trần Hữu Khánh
- Trần Hữu Quang
- Trần Hữu Tá
- Trần Hữu Thục
- Trần Khánh Triệu
- Trần Kiêm Đoàn
- Trần Kiêm Trinh Tiên
- Trần Kim Trắc
- Trần Kỳ Trung
- Trần Lam
- Trần Lê Sơn Ý
- Trần Lương
- Trần Lý Trí Tân
- Trần Mạnh Hảo
- Trần Mạnh Tuấn
- Trần Minh Phi
- Trần Minh Quốc
- Trần Mộng Tú
- Trần Nam Bình
- Trần Ngân Hà
- Trần Nghi Hoàng
- Trần Ngọc Cư
- Trần Ngọc Hiếu
- Trần Ngọc Tuấn
- Trần Ngọc Vương
- Trần Nguyên Đán
- Trần Nhã Thụy
- Trần Nhương
- Trần Phong Giao
- Trần Phong Vũ
- Trần Quang Đức
- Trần Quang Lộc
- Trần Quốc Nam
- Trần Quốc Thuận
- Trần Quốc Toàn
- Trần Quốc Trọng
- Trần Quốc Vượng
- Trần Quyết Thắng
- Trân Sa
- Trần Song Hào
- Trần Thành
- Trần Thanh Ái
- Trần Thanh Cảnh
- Trần Thanh Huy
- Trần Thanh Vân
- Trần Thắng
- Trần Thế Vĩnh
- Trần Thị Băng Thanh
- Trần Thị Diệu Tâm
- Trần Thị Lai Hồng
- Trần Thị Lam
- Trần Thị NgH.
- Trần Thị Nguyệt Mai
- Trần Thị Phương Phương
- Trần Thị Thanh Thoả
- Trần Thị Trường
- Trần Thiện Đạo
- Trần Thùy Mai
- Trần Tiến
- Trần Tiễn Cao Đăng
- Trần Tiến Dũng
- Trần Tiễn Khanh
- Trần Tố Nga
- Trần Trọng Dương
- Trần Trọng Thức
- Trần Trọng Vũ
- Trần Trung Chính
- Trần Trung Đạo
- Trần Tuấn
- Trần Từ Mai
- Trần Vàng Sao
- Trần Văn Chánh
- Trần Văn Đỉnh
- Trần Văn Khê
- Trần Văn Minh
- Trần Văn Nam
- Trần Văn Thọ
- Trần Văn Thủy
- Trần Văn Tý
- Trần Vấn Lệ
- Trần Việt Hà
- Trần Viết Ngạc
- Trần Vinh Dự
- Trần Vũ
- Trần Vũ Hải
- Trần Vương Thuấn
- Trần Vương Thuận
- Trần Wũ Khang
- Trần Xuân Hoài
- Trần Xuân Linh
- Trần Xuân Lĩnh
- Trần Xuân Thảo
- Trần Yên Hòa
- Trần Yên Nguyên
- Trên
- Trên Facebook
- Trên Facebook/Minds
- Trên kệ sách
- Trên trang diaCRITICS
- Trí Hiệu Dân
- Triều Anh
- Triều Hoa Đại
- Triêu Nhan
- Triều Sơn
- Triệu Tử Dương
- Trịnh Anh Tuấn
- Trịnh Bá Phương
- Trịnh Bách
- Trịnh Cao Hòa Thanh
- Trịnh Chu
- Trịnh Công Sơn
- Trịnh Cung
- Trịnh Duy Kỳ
- Trịnh Hữu Long
- Trịnh Kim Tiến
- Trịnh Lữ
- Trịnh Minh Tuấn
- Trịnh Sơn
- Trịnh Thanh Thủy
- Trịnh Thu Tuyết
- Trịnh Vĩnh Phúc
- Trịnh Xuân Thuận
- Trịnh Xuân Thủy
- Trịnh Y Thư
- Trọng Anh
- Trọng Phú
- Trọng Thành
- Tru Sa
- Trúc Giang
- Trúc Thông
- Trúc Ty
- Trump
- Trung Bảo
- Trung Dũng Kqd
- Trùng Dương
- Trung Trung Đỉnh
- Trư Sa
- Trường An
- Trương Anh Ngọc
- Trương Anh Thụy
- Trương Chính
- Trương Duy Nhất
- Trương Đăng Dung
- Trương Điện Thắng
- Trương Đình Phượng
- Trương Hồng Quang
- Trương Huy San
- Trường Minh
- Trương Ngọc Chương
- Trương Nguyên
- Trương Nguyện Thành
- Trương Nhân Tuấn
- Trương Phượng
- Trương Quang
- Trương Quang Đệ
- Trương Quang Nhuệ
- Trương Quang Vĩnh
- Trương Thị Ngọc Hân
- Trương Thiên Phàm
- Trương Thu Hiền
- Trương Tố Hoa
- Trương Trọng Nghĩa
- Trương Tửu
- Trương Văn Dân
- Trương Văn Vĩnh
- Trương Vũ
- Trương Xuân Thiên
- Tú Mỡ
- Tù Quốc Hoài
- Tù Sâm
- Tú Trung Hồ
- Tuấn Duy
- Tuấn Khanh
- Tuân Nguyễn
- Tuấn Thảo
- Tuệ Anh
- Tuệ Đăng
- Tuệ Nguyên
- Tuệ Nhân
- Tuệ Nhật
- Tuệ Sĩ
- Tuệ Sỹ
- Tùng Dương Cola
- Tung Nguyen
- Turner
- Túy Hồng
- Tuyết Nghi
- Tư
- Từ Dung
- Tư liệu
- Tử Linh
- Từ Mai Trần Huy Bích
- Từ Quốc Hoài
- Từ Sâm
- Từ Thức
- Tưởng
- Tương Lai
- Umberto Eco
- Uông Tăng Kỳ
- Uông Triều
- Uyển Ca
- Uyên Nguyễn
- Uyên Thao
- Uyên Vũ
- V. Erofiev
- Vàng A Giang
- Varlam Shalamov
- Vasco Gargalo
- Vasily Makarovich
- Văn
- Văn Biển
- Văn Cao
- Văn Chinh
- Văn Công Hùng
- Văn Giá
- Văn học
- Văn học Miền Nam 54-75
- Văn Như Cương
- Văn Quang
- Văn Tâm
- Văn Việt
- Văn.
- Vấn đề hôm nay
- Vận Động Ứng Cử Đại Biểu Quốc Hội 2016
- Vân Hạ
- Vân Phi
- Velcrow Ripper
- Veronica Melkozerova
- Vi Lãng
- Vi Trần
- Vi Yên
- Viet Thanh Nguyen
- Viên Linh
- Việt Bách
- Việt Bình
- Việt Dzũng
- Việt Khang
- Việt Lang
- Việt Phương
- Viktor Maslov
- Vinh Anh
- Vĩnh Hảo
- Vĩnh Quyền
- Virginia Heffernan
- Virginia Woolf
- Vladimir Nabokov
- Võ An Đôn
- Võ Anh Minh
- Võ Anh Thơ
- Võ Bá Cường
- Võ Đắc Danh
- Võ Định Hình
- Võ Đức Phúc
- Võ Hồng
- Võ Huy Tâm
- Võ Hương Quỳnh
- Võ Kỳ Điền
- Võ Ngàn Sông
- Võ Phiến
- Võ Thị Hảo
- Võ Thị Thu Hằng
- Võ Tiến Cường
- Võ Tòng Xuân
- Võ Trí Hảo
- Võ Văn Quản
- Võ Văn Tạo
- Võ Văn Thôn
- Võ Xuân Quế
- Võ Xuân Sơn
- Volker Weidermann
- Volodymyr Vynnychenko
- Volodymyr Zelenskyy
- Vũ Bằng
- Vũ Biện Điền
- Vũ Cao Đàm
- Vũ Cát Tường
- Vũ Đình Hòe
- Vũ Đình Huỳnh
- Vũ Đình Liên
- Vũ Đình Phòng
- Vũ Đức Khanh
- Vũ Đức Phúc
- Vũ Đức Sao Biển
- Vu Gia
- Vũ Hà Văn
- Vũ Hạnh
- Vũ Hoàng Chương
- Vũ Hoàng Thư
- Vũ Hồng Ánh
- Vũ Huy Ngọc
- Vũ Huy Quang
- Vũ Khắc Hoè
- Vũ Khắc Khoan
- Vũ Kim Hạnh
- Vũ Kim Thu
- Vũ Lâm
- Vũ Lập Nhật
- Vũ My Lan
- Vũ Ngọc Giao
- Vũ Ngọc Hoàng
- Vũ Ngọc Tâm
- Vũ Ngọc Tiến
- Vũ Nho
- Vũ Oanh
- Vũ Quang Việt
- Vũ Quí Hạo Nhiên
- Vũ Quốc Ngữ
- Vũ Quỳnh Hương
- Vũ Quỳnh Nh.
- Vũ Thành Sơn
- Vũ Thanh Tâm
- Vũ Thanh Tùng
- Vũ Thành Tự Anh
- Vũ Thế Khôi
- Vũ Thị Hải
- Vũ Thị Nhuận
- Vũ Thị Phương Anh
- Vũ Thị Phương Lan
- Vũ Thị Thanh
- Vũ Thị Thanh Mai
- Vũ Thư Hiên
- Vũ Tiến Lập
- Vũ Trọng Khải
- Vũ Tuấn Hoàng
- Vũ Từ Trang
- Vũ Tường
- Vũ Viết Tuân
- Vũ Xuân Tửu
- Vương Bích Ngọc
- Vương Đan
- Vương Huy
- Vương Ngọc Minh
- Vương Tiểu Nhị
- Vương Trí Nhàn
- Vương Trọng
- Vương Trùng Dương
- Vương Trung Hiếu
- Vy Thảo
- W. H. Auden
- Wa Praong
- Walt Whitman
- Walter Isaacson
- Wayne Karlin
- Wells
- Wendy Barker
- Wilhelm Schmid
- Will Nguyen
- William Carlos Williams
- William Nee
- William Stafford
- William Stanley Merwin
- Winston Phan Đào Nguyên
- Wislawa Szymborska
- Wolf Biermann
- Wolfgang Borchert
- Wynn Gadkar Wilcox
- Xie Tao
- Xuân Ba
- Xuân Diệu
- Xuân Dương
- Xuân Đài
- Xuân Minh
- Xuân Phượng
- Xuân Sách
- Xuân Thọ
- Xuân Vũ
- Xương Văn
- Y Chan
- Ý Nhi
- Y Uyên
- Yanis Varoufakis
- Yevgeny Yevtushenko
- Yên Ba
- Yên Khắc Chính
- Yến Năng
- Yên San
- Yên San Thụy Miên
- Yiyun Li
- Yoko Ogawa
- Yōko Ogawa
- Yoko Tawada
- Young Sang Lee
- Yuliya Ilchuk
- Yuno Bigboi
- Yves Sintomer
- Yvette Tan
- Zac Herman
Lưu Diệu Vân, Lưu Mêlan & Nhã Thuyên: Into The Gate of Imagination / Lưu Diệu Vân, Lưu Mêlan & Nhã Thuyên: Vào cánh cổng của tưởng tượng
Reviewed by Trịnh Y Thư
Poems of Lưu Diệu Vân, Lưu Mêlan & Nhã Thuyên, Vagabond Press, Asia Pacific Poetry Series
It is quite an inspirational surprise to see a beautiful book of poetry, in which not one, not two, but three Vietnamese female poets concurrently share their creative arts. Of course, I’m talking about the project immaculately undertaken by a group of authors and translators, Vietnamese and non-Vietnamese, to bring forth a volume of poetry written by Lưu Diệu Vân, Lưu Mêlan and Nhã Thuyên, the three emerging poets whose names have become increasingly familiar with poetry lovers inside Viet Nam and abroad. Being unable to follow the circle of many Vietnamese writers and poets living in the United States, let alone the world, who over the years have produced a significant amount of fiction and poetry written in English (an inexcusable culpability that you can blame entirely on me), I have the uttermost pleasure reading this book, a pleasure stemming not only from its extremely rich contents but also the circumstances from which it arises. I’m forced to ask myself some basic questions. Firstly, all three aforementioned poets were born after the war – two in their 30’s and one in her 20’s. So, are they too young to write such verses? I guess not, talent and mature age don’t necessarily go together. Secondly, since each one is residing in a different part of the world, can they find a common theme and sing the same song? Yes, they can. Today the world is just a small village, congeniality can be found in any field of humanistic interest. And thirdly, what is the ultimate goal they all strive to achieve in their impeccably complex voices? The answer cannot be simpler: Imagination.
The poems found in this anthology are neither profound nor philosophical in the most uncompromising sense of the terms; rather, they represent the deep feeling of the self and the sharp-witted awareness about one’s own surrounding and condition. They are very modern in the sense of expressing oneself with the utmost intimacy and giving the insights into the different varieties of the artistic temperament. They don’t lack the lyrical quality that has long established as one of the pillars of Vietnamese poetry, but at the same time, they exhibit a tremendous endeavor to go forward trying to escape the cliché of platitude and banality that for so long enfetters its entrance into a world of extraordinary and fantastic imagination. Reading these poems, one can certainly perceive the sort of freedom and iconoclasm manifested in the poetic expression and forms. Here, poetry is written mainly for the sake of poetry. Whether it emerges out of aesthetic temperament or cultural repression is quite irrelevant, the point worth to mention is its attempt to de-canonize all previous notions that poetry must carry on its back a sacred mission or serve as a catalyst to cleanse human life. (Fortunately, today many of those who had lived in Utopia were either dead or proselytized.) Instead, it focuses on the emotive and imaginative aspects of the human content, which, in any case, should be considered as the most sublime intent as far as literature is concerned.
This anthology, thus, could very well be considered as an unequivocal divergence from Realism, Romanticism, Socialism, Patriotism, Sentimentalism and many other isms that had for so long predominated Vietnamese poetry. The trend has actually taken shape for awhile, becoming more noticeable in the Diasporas at first then gradually permeated back to the country in the form of samizdat since it is strictly forbidden by the Communist authority, any violation would be ruthlessly persecuted. There are many compelling reasons for that renaissance in poetry, both subjectively and objectively, but it would take some young talents, like the trio in this book, to get the messages through.
*
Lưu Diệu Vân, the reluctant non-conformist
You can say Lưu Diệu Vân’s poems are interesting because of her skillful and exquisite usage of imagery. In fact, it’s a tour-de-force. In almost every single poem, one could find an intriguing effect created by the peculiar choice of words that she inserts at the right place and the right time. The lyrics are song-like but abstract, a rather strange combination, thus, emitting the mystics that can be attributed to the feeling of uncertainty. There is nothing absolute here. Nothing is definitive. Nothing is consummate. The inner self is examined within the precarious surrounding for she is quite self-conscious about the relationships, not only between interconnecting individuals but also between individual and his/her environment.
Except for the poem “my 1975 story”, which sounds almost like an autobiography, most of Lưu Diệu Vân’s poems touch many facets of the intricately multiple-sided prism of life, from romantic relationship to ideology, from feminism to politics. As she confronts what Milan Kundera called the existential problems, she would make no attempt to hide her true feeling of frustration, indignation, vexation, and even rage. In the poem “ultraconservative”, what the whole nation had worshiped for thousands of years, she took down as “a sprinkle of pink blood” on that nasty “white cloth of chastity.” What’s more, along with the poem “dead philosopher’s apologia”, she declared war against the ideology that had oppressed women throughout history in her country. She is now enraged at the stupidity that nobody seems to care or notice. What is she going to do? Will she blow the trumpet and reach out to her allies to engage directly in that Quixotic fight to tackle the impossibility? Will she stand up to be in the frontline of the battle against gender discrimination that has lasted for centuries in her fatherland? Well, I don’t know, maybe not . . . Why not? Because I see her as she is standing there alone in that ancient capital city wondering about her identity, her place in the landscape of forgetting. She seems to be lost. To her, the question about one’s identity seems quite troublesome since she is tormented by her cultural heritage and at the same time unable to find any empathy with the present. She just can’t understand why people “worship the preserved giant turtle like dear ancestors.” Ah! Please stay right there, yes, precisely, at 11 Ramie street. That must be it! That absolute, undiminished, unbreakable, indestructible symbolism, the abyss between her and the historical heritage forever separates her inner self from reality. Irreconcilable. At variance. Absolutely incompatible. How can you intellectually connect to the people who worship idol, especially that idol is a murderer? How can you communicate and interface with those who possess what Czeslaw Milosz called “The Captive Mind?” Perpetual capitulation, right? Exactly. Poor Milosz, the poet of the century; he wrote that fabulous book in 1953, but nobody in Viet Nam at that time (and even now) seemed to care, and because of that headstrong and impetuous ideology, more than half a century later poor Lưu Diệu Vân found herself unconnected, totally detached with her own root right at the heart of the thousand years old fortress. Her idiosyncrasy is at odds with the land, where “the smiling leaders shake hands on giant billboards”, where the ugly thugs have been shamelessly “extolling a victory that no history book validates” (except for those written by them). The poem “dolls and bicycles” is not a political statement; rather, it’s an aspiration longing for the judgment day that may never come.
Many of Lưu Diệu Vân’s poems in this book deal with the inner self. Fathoming the self ultimately leads to sensuality. As far as she is concerned, self-consciousness must count sensuality as the central theme in the symphony of life. That theme dominates her outputs to a point where almost all allusions to love have something to do with the way she would feel as a woman. But there exists a paradox in her view of love. The poem “falls” starts out with some nice, innocent images like, “diaphanous petals stem auburn sun wings” and ends with an orgy, where the act of love-making is explicitly spelled out, “virile ink / her body / ejaculates his imprint” in the last stanza. The trouble here arises from the fact that in the same poem, she expresses her indifference to love, “the presence for love should never be questioned / or the lack thereof.” Obviously, it’s quite frustrated for her to find love, and frustration becomes exasperation in other poems like “post-feminism” or “dual therapy.” One might wonder: Is there a paradox here or it’s just one of the inscrutable and inexplicable facets of modern times? Are we currently living in an epoch where love no longer exists? What’s wrong with this world now? No, no, relax, my dear friend! Listen, there is nothing to worry about, these question have been asked since the dawn of mankind, and you’re not going to get a satisfied answer now or anytime soon from anyone, not even the poet. Perhaps, you’ll never have the answer. Or, just calm down and listen to Woody Allen, who said: “Love is the answer, but while you’re waiting for the answer, sex raises some pretty interesting questions.”
Next time you see Woody Allen, perhaps you can show him some of Lưu Diệu Vân’s poems.
Yet, Lưu Diệu Vân’s poems are full of humor and sarcasm. But it’s not the kind of humor or sarcasm to amuse or to entertain someone. It’s her artistic temperament toward the paradox of things, and the emotional content in the humor is always intense. Even though the language in these poems at times can be a little more cheerful, it’s not something light-hearted or trivial so as one can take it as a joke. The little whimsical poem “introducing a new product” is quite amazing. At almost every single line, I couldn’t hold back my laughter, especially, at the lines “a woman’s vagina / is for inspecting quality.”
As we can see, Lưu Diệu Vân is a versatile poet. She’s at ease with almost any topic that touches her heart, and one should not be surprised to see her exploring many aspects of the human condition with emotion and sensitivity. Her thoughts may not be deeply profound but her feeling is intense, and that is the most important quality of a true poet. The prominent Vietnamese writer Võ Phiến, who just recently passed away at the age of 90, once said, “A writer is the one who falls in love with life.” Lưu Diệu Vân is a poet who is passionately in love with life; but at the same time, she is repulsed and alienated by the conventionality and morality of the norms. What else could she be but a reluctant non-conformist?
Nhã Thuyên, the incurably melancholy dreamer
If Lưu Diệu Vân is an extrovert then Nhã Thuyên can be considered as an introvert. If Lưu Diệu Vân explores the inner self against the backdrop of her own seemingly realistic environment, Nhã Thuyên is doing it against the unrealistically immense space of emptiness. The eyes are seeing nothing but darkness; the voices are sucked into the expansive void without any echo. In the poem “body menu” reality is depicted as a dream-like landscape, where “the road is like a chunk of fish cut lengthwise, holes and mounds filled with blackened, variegated fish blood.” Almost in every single poem in the book, imaginations are stretched out but they always allude to the limitation of the self, which is inherently fragile and feeble. How can it be strong and devoted in an “absent existence,” where “some face like yours is conversing while scraping itself empty so that a bunch of eyes panic in search of each other”? The absent existence looms so vast and frightful that darkness seems to be everywhere, from here to eternity, in which, only dreams are perceived. Dreams after dreams. She would dream of Death and Love, as if only in dreams one could live up to his/her utmost desires. An air of melancholia pervades the lines and suffuses into the soul of the words, creating an undeniably lugubrious and doleful state of mind. Even in dreams she could not escape from the sadness, which seemed forever affix to the interminable solitude. Ironically, it attracted the inner self forcefully, it’s “something fierce and worth waiting for more than death.” I wonder, will something-worth-waiting-for-more-than-death bring joy and happiness or it is the most dreadful thing that one can come up with? In any case, Nhã Thuyên is not looking for an answer whatsoever. Dreams are delusional. Yes, you know that and I also happen to know that. Everybody knows that. But to Nhã Thuyên, it’s the most important thing to help life flourish. Whatever buried in the sub-consciousness must awake and be fruitful. You’ve got to dig yourself out of the limbo. In the poem “a dream of water”, she wrote: “deep beneath there is still no water, there is only an illusion of water, the illusion flows and nourishes the barren land, but one has to dig nonstop.” And what about the solitude that she adores? To answer your question, I’d like to quote Mr. Octavio Paz, the most preeminent Mexican poet, who said, “Solitude is the profoundest fact of the human condition. Man is the only being who knows he is alone.”
Imagery in Nhã Thuyên’s poems tends to be dream-like. In the poem “unfamiliar appearances”, some innocent raindrops poured down in the garden from the autumn sky had become “faces and faces pour impetuously down on the streets.” View of life as commonly discerned in the everyday activities doesn’t exist in her poetry. In fact, it’s almost like meditation, a poetic meditation, if I can use that phrase. “black rain” is a beautiful poem written in this sense. Much of her typical thematic materials and motifs are encountered in this poem – dreams, darkness, solitude, silence, fear, to name just a few – but it’s not the despair that drives the human content, not the hopelessness, but the belief in oneself, the self-consciousness, the self-determination that finally prevail. What else can you ask for from a poet, my dear friend?
The poetic texture in Nhã Thuyên’s poems tends to be dense and convoluted, particularly in the prose-poems. In addition, the imagery and the metaphors seem to allude to something dream-like, rendering the notion that her words could have come from the sub-consciousness. But can we call her a Surrealist?
Many Vietnamese literature critics, and scholars alike, labeled the two famous poets Hàn Mặc Tử and Bích Khê – who were immensely popular in the so-called New Poetry Movement [1932-1945] in Viet Nam – as Surrealists.
I found it quite unconvincing.
Surrealism, as defined by the pioneers of the movement in the early XX century, defies the literal meanings given to objects; rather, it pivots on the poetic undertones or undercurrents of things that matter. Then, by means of incongruous juxtapositions, it emphasizes the overtones and the connotations, which “exist in the ambiguous relationships to the visual images” to depict reality at “a higher level.” I fail to see any of these features in the outputs of the two revered poets. Moreover, their poems might have had some fantastic, dream-like images, but they had absolutely nothing to do with automatism, which is the foundation groundwork for Surrealism. I also doubt the beautifully rhymed verses in their poems come from the sub-consciousness, let alone the unconsciousness. Rather, they are the imaginations of the consciousness, and calling them Surrealist poets is just flat wrong. They were wonderful poets, who possessed excessive literary talents, pioneering in a sense, and whose poems had remained forever in the heart of any Vietnamese poetry lover. Period. Labeling them Surrealist just doesn’t make their beloved poems any better.
The same is true with Nhã Thuyên. In the set of the prose-poems, one is confounded by her staggering effect of the language. I did not read her original poems in Vietnamese, never have, (frankly, this is a regret that I couldn’t forgive myself), but perhaps one would think the language used in this form of artistic expression is the best tool to bring out the procession of thoughts buried deeply in the sub-consciousness. Actually, it was the poet Hoàng Trúc Ly, who experimented with this form of poetry with high degree of success before 1975 in South Viet Nam, and lately it was brought to a new level by the poet Nguyễn Hoà Trước. Here, the shaping of the Vietnamese language is pushed to its farthest limitations in terms of innovations and colorizations. It’s a metamorphosis, a tour-de-force of language transformation, where it is culminated to the purest form. However, the question is: Do we have any hope deciphering the meanings behind the seemingly mesmerizing lines in these poems, or rather, it belongs to the realm of metaphysics (or something like that for the lack of terminology), and the door leading one to enter its world is through intuition, without any conscious reasoning? I have the tendency leaning toward the latter, although I do know that the raw stuffs coming out of the sub-consciousness – not filtered, not artistically altered by the consciousness to carry some weight – are interesting only to the psychiatrists or the psychologists; they can hardly be called poetry, let alone art. Some people within the Vietnamese literature circle called it Language Poetry, but I found the term misleading. The poetics attributed to a “Language” poet is to relegate the task of interpretation his/her poem to the readers so as it can achieve a sphere of multiple dimensions, while in those prose-poems, mixed with Vietnamese flavor, the meanings, albeit ambiguous, are quite subjective and non-oblique.
All these arguments take me back to the prose-poem entitled “traces of nothing” by Nhã Thuyên in the book. To read it is to enter the world of imaginations. But beneath all those fantastic imageries and allegories, all that seemingly convoluted language, all those interior monologues, her stream of thoughts are perfectly clear. Here, once more, all the familiar thematic materials come into view like a recurring nightmare, and against that backdrop, loom memories, love, loss, and the endless reasoning for existence, or more accurately, non-existence. There is a sense of despair here, quite negative compared to “black rain.” The poem ends with the line “and I sink down forever down to where it’s wet, until all is absolutely empty and I will not come back.” And below the line there is a circle drawn out that could symbolize a situation of entrapment. Or, perhaps, a noose? In any case, one could only think of it as a sense of hopelessness.
The poet Dylan Thomas once said: “Poetry makes you know that you are alone in the unknown world, that your bliss and suffering are forever shared and forever all your own.” And that is exactly the point I want to make about Nhã Thuyên’s poetry.
Lưu Mêlan, the pitiful idealist
Lưu Mêlan looks at life around her through a magnifying glass, she must see something horrifying, for she turns around toward us with a grimacing countenance out of disgust, eyes wide open, and voice trembling. Yes, the world is an ugly ugly ugly place. Welcome to the club!
Compared to Lưu Diệu Vân, and particularly Nhã Thuyên, the poetic texture in Lưu Mêlan’s poems is rather thin. Also, while the semantics of the other two companions at times can be multi-layered, hers is one-dimensional. Her poetic language is straightforward and direct. She would deal with objects literally, not attempting to get into their souls, but borrowing the circumstances as some sorts of connotations to express her feelings. “The Ants” is a typical poem in this fashion. In the poem “Day”, she would take the role of a vigilant observant, using all five senses to explore her environment, then, while sounding like a guarding angel, she would give us a warning about the clear and present dangers of this world. A similar scenario is encountered in the poem called “A Grain of Rice.” Here, she tells us a fairy tale about one of the most beloved items in the ordinary life of a Vietnamese, a grain of rice. But it is a sad fairy tale and at the end she just wants to hide behind the rice plants because “the world was burying human lives.”
With Lưu Mêlan, one is in direct communications with her soul; whether it’s the fear for the world or the disgrace she would feel for the land she calls home. Yes, like many of us, she is lost in her own country, totally detached from the “people who walk on four legs.” Many of Lưu Mêlan’s poems express her desperation and sorrow for a place that’s supposed to be her birthplace, her beloved country. It has got to a point, where she couldn’t hold back her agonizing anger and pain. This is significant. For a young woman as she is, someone who still has a long path to go in the supposedly productive life, but already loses all hope for the future of the country. Now, that’s just unbelievable! How pitiful! But somehow, her piteous voice is lost, being drowned out by waves after waves of ugly ugly ugly noise.
*
Because of the poetic talents that these young poets possess, the book, although not very voluminous in its physical appearance, should have an impact in the ever evolutionary development of Vietnamese poetry in the modern times, and serve as an excellent introduction to those who are interested in Vietnamese literature. The three poets represent a new generation of Vietnamese writers, the so-called 8X generation. Although they have no direct linkage to the war, it is not correct to say that they’re not at all affected by its ramifications. There are huge issues in the aftermath of the war. And even now, with the path the country is taking, the bankruptcy in morality, the political systems in total decay and corruption, the lack of freedom to express oneself, the vacuum upon an interactive intellectual domain, the inertia against progress and new ideas, the prolonged drought in creativities and innovations, to name just a few, all those are implacably shaping their voices as poets. But, more important, what makes each one of the trio stand out in the crowded field is her unique self-consciousness that would help leveraging an ordinary quotidian stream of thoughts and transforming it to an art form. After all, that’s what poetry is all about.
Their gender not in the least hinders their achievements. This should not be a surprise to anyone who understands the tradition of Vietnamese literature. Although the Vietnamese society in the ancient times, and also in modern times to some extent, suffered the great gender bias and discrimination – you can blame it on the Chinese culture – Vietnamese female writers, from generation to generation, never had much prejudice from their male counterparts or the general population. This can be attested by the fact that, while the Brontë sisters of England had to resort to male pseudonyms in order to publish their poetry and novels, the Vietnamese female poets of the XVIII and XIX centuries like Đoàn Thị Điểm, Bà Huyện Thanh Quan (literally, Lady of The Thanhquan-shire) and particularly Hồ Xuân Hương with her ever fascinating allusions of erotic imagery, were very much respected and held in high esteem by their male contemporaries.
Lưu Diệu Vân, Lưu Mêlan and Nhã Thuyên, the three names I should mark in my note to remember to catch their latest opus. This is the book of the month for my reading. Kudos to the people who had conceived and made it into reality. I know I would go back to it, not once, but many times since it is quite addictive. To me, the habit is dolce sweet.
Lưu Diệu Vân, Lưu Mêlan & Nhã Thuyên: Vào cánh cổng của tưởng tượng
Thái Hà (chuyển ngữ từ nguyên tác tiếng Anh)
Một nỗi ngạc nhiên đầy hứng khởi đã đến với tôi khi nhìn thấy một cuốn sách thơ đẹp, trong đó không chỉ một, cũng không phải hai, mà có đến ba nhà thơ nữ Việt Nam cùng sẻ chia những sáng tạo nghệ thuật của họ. Tất nhiên, tôi đang nói đến một dự án sáng giá được thực hiện bởi một nhóm các tác giả và dịch giả, cả người Việt lẫn không-Việt, đã mang lại sự ra đời cho một tuyển tập thơ của Lưu Diệu Vân, Lưu Mêlan và Nhã Thuyên, ba nhà thơ nữ đang nổi, tên của họ đã trở nên ngày một thân quen hơn với công chúng yêu thơ trong cũng như ngoài nước. Bởi không thể nào bắt kịp được với toàn bộ giới nhà văn nhà thơ Việt hiện sinh sống ở Hoa Kỳ, chứ chưa nói đến ở khắp mọi nơi trên thế giới, những người trong suốt bao năm qua đã cho ra đời một lượng lớn các tác phẩm thơ và tiểu thuyết viết bằng tiếng Anh (một lỗi lầm không thể nguỵ biện mà bạn có thể đổ cả lên tôi), nên tôi đã cực kỳ phấn khích khi được đọc cuốn sách này, một sự phấn khích nảy sinh không phải chỉ vì nội dung phong phú của nó, mà còn vì những bối cảnh từ đó nó được hình thành. Tôi buộc phải tự đặt cho mình một vài câu hỏi căn bản. Thứ nhất, cả ba nhà thơ nói trên đều sinh ra sau chiến tranh – hai người đang ở trong độ tuổi ba mươi và một người mới trong độ tuổi hai mươi, liệu rằng họ có quá trẻ để viết nên những câu thơ ấy? Theo tôi thì không, tài năng và tuổi tác không nhất thiết lúc nào cũng song hành với nhau. Thứ hai, vì mỗi người cư trú ở một nơi khác nhau trên thế giới, liệu họ có thể chia sẻ một chủ đề chung, có thể cùng hòa chung một điệu nhạc? Đúng là họ có thể làm điều ấy. Ngày nay, thế giới giống như một ngôi làng nhỏ, người ta có thể tìm được sự tâm đầu trong những nỗi trăn trở nhân văn về bất cứ lĩnh vực nào. Và thứ ba, mục đích tối hậu mà cả ba nhà thơ cùng nỗ lực đạt đến qua những tiếng nói phức hợp một cách hoàn hảo của họ là gì? Câu trả lời không còn có thể đơn giản hơn: Thế giới tưởng tượng.
Các bài thơ trong tuyển tập này không uyên thâm, cũng không mang tính triết luận trong cách hiểu khắt khe nhất của thuật ngữ; mà nhiều hơn, chúng biểu đạt những cảm nhận sâu kín về bản thể, những nhận thức nhạy bén về môi trường sống cũng như về thân phận riêng của mỗi cá nhân. Chúng hiện đại trong cảm thức bộc lộ mình trong sự riêng tư hết mực, đồng thời mang đến những cái nhìn thấu suốt về sự khác biệt đa dạng của khí chất nghệ sĩ. Những bài thơ này không thiếu chất trữ tình vốn từ lâu đã được xác lập như là một trong những rường cột của thơ Việt, nhưng cùng lúc, chúng phô bày một nỗ lực dấn tới lớn lao, cố gắng thoát khỏi những khuôn sáo (cliché) của sự tầm thường vô vị từ rất lâu rồi vẫn khóa trái những lối đi dẫn vào thế giới của những tưởng tượng khác lạ, dị thường. Đọc những bài thơ này, người đọc chắc chắn sẽ thâu nhận được một dạng thức nhất định của tự do và hành vi giải thiêng hiển lộ ngay trong cách diễn đạt và hình thức thơ. Ở đây, thơ được viết chủ yếu vì chính thơ. Bất kể thơ khởi lên từ khí chất nghệ sĩ hay những trấn áp văn hóa đều không đáng quan tâm, điểm đáng nói chính là nỗ lực trong việc phá chuẩn (de-canonize) tất cả những quan niệm trước đó vốn cho rằng thơ cần phải mang vác trên mình một sứ mệnh thiêng liêng hay phải phụng sự nghĩa vụ thanh lọc đời sống con người. (May mắn thay, đến hôm nay, vô số kẻ từng chìm đắm trong Cõi Không Tưởng đó hoặc đã chết hoặc đã được cải giáo). Thay vào đó, thơ tập trung hướng đến khía cạnh cảm xúc và tưởng tượng của những vấn đề nhân bản, điều mà, bất luận thế nào, cũng nên được coi là mục đích cao cả nhất mà văn học có thể hướng tới.
Tuyển tập này, bởi vậy, có thể được xem như là sự đoạn tuyệt dứt khoát với Chủ nghĩa hiện thực, Chủ nghĩa lãng mạn, Chủ nghĩa xã hội, Chủ nghĩa yêu nước, Chủ nghĩa cảm thương, cũng như vô số những thứ “chủ nghĩa” khác đã thống trị thơ Việt suốt một thời gian dài. Xu hướng này thực chất đã được chớm hình thành trước đó, trở nên nổi bật hơn cả trước tiên ở những cộng đồng lưu vong, sau đó dần dần có sự thẩm thấu trở lại vào trong nước thông qua hình thức xuất bản lậu, tự xuất bản samizdat, vì nó bị cấm dưới sự kiểm soát ngặt nghèo của chính quyền cộng sản, khi bất cứ một hình thức vi phạm nào cũng đứng trước nguy cơ bị khủng bố tàn nhẫn. Có thể kể ra nhiều nguyên do thuyết phục để lý giải sự phục hưng này trong thơ Việt, cả nguyên nhân chủ quan lẫn nguyên nhân khách quan, nhưng phải cần đến một vài tài năng trẻ, như bộ ba tác giả của cuốn thơ này chẳng hạn, mới đủ sức minh chứng cho điều ấy.
*
Lưu Diệu Vân, kẻ phản giáo bất đắc dĩ
Có lẽ nhiều người sẽ có chung một cảm nhận rằng sức hấp dẫn của thơ Lưu Diệu Vân nằm ở cách sử dụng hình tượng tài hoa, tinh tế. Thực chất, có thể nói nó đã lên đến mức điêu luyện (tour-de-force). Gần như ở bài thơ nào chúng ta cũng có thể thấy một sức hấp dẫn tạo nên bởi cách lựa chọn ngôn từ độc đáo, được xuất hiện đúng lúc đúng chỗ. Lời thơ gần giống như lời ca, nhưng lại như một sự kết hợp lạ thường, trừu tượng, đưa đến một không khí huyền bí, gây cảm giác về nỗi bất an. Ở đây chẳng có gì là tuyệt đối xác thực. Chẳng có gì dứt khoát. Chẳng có gì trọn vẹn. Bản thể nội tại bị mổ xẻ khi được đặt trong môi trường sống đầy bấp bênh ấy, bởi nhà thơ sở hữu một năng lực tự ý thức sâu sắc về những mối quan hệ, không chỉ là những kết nối liên cá nhân, mà còn là những quan hệ giữa mỗi cá thể với chính môi trường mà mình đang sống trong đó.
Ngoại trừ “câu chuyện 1975 của tôi,” một bài thơ mang dáng dấp tự truyện, đa phần các bài thơ của Lưu Diệu Vân chạm đến những khía cạnh khác nhau của cái lăng kính nhìn đời đa diện đầy phức tạp, từ quan hệ tình cảm lãng mạn tới ý thức hệ, từ tư tưởng nữ quyền đến quan điểm chính trị. Khi đối mặt với những gì mà Milan Kundera gọi là “những vấn đề hiện sinh,” cô không chút ngần ngại che giấu cảm xúc chân thực của mình về sự vỡ mộng, sự phẫn nộ, tức giận, hay thậm chí, thịnh nộ. Trong bài thơ “khắt khe,” những gì mà cả một dân tộc đã tôn thờ trong suốt hàng ngàn năm bị cô hạ bệ thành việc rắc “lốm đốm những giọt máu hồng” làm vấy bẩn “mảnh khăn trắng” trinh nguyên. Thêm vào đó, với bài thơ “gọi hồn triết gia,” cô công khai lên tiếng cho một cuộc chiến chống lại hệ tư tưởng đã trấn áp người phụ nữ Việt trong suốt chiều dài lịch sử đất nước mình. Cô đang phẫn nộ trước sự ngu dốt mà dường như chẳng một ai cho rằng đáng quan tâm hay lưu ý. Vậy cô định sẽ làm gì? Có phải cô sẽ thổi một hồi kèn triệu tập đồng minh cùng trực tiếp tham gia vào một cuộc chiến mang hơi hướng Don Quijote khi lao mình vào những điều bất khả? Hay cô có đứng ra làm kẻ tiên phong trên mặt trận chống lại sự phân biệt giới đã kéo dài hàng thế kỷ trên quê hương mình? Ồ, tôi cũng không biết nữa, nhưng có lẽ là không… Tại sao lại không ư? Bởi tôi trông thấy cô vẫn đang đứng đó, đơn độc, trong một cố đô cổ kính, không ngừng băn khoăn về căn tính của chính mình, về nơi chốn của riêng mình giữa một cảnh quan đã bị vùi vào quên lãng. Cô dường như lạc lối. Với cô, câu hỏi về căn tính một con người cơ chừng rắc rối, cô bị giày vò bởi những di sản văn hóa, đồng thời lại cũng không thể tìm được bất cứ một sự đồng cảm nào với hiện tại. Cô không tài nào hiểu nổi tại sao người ta lại đi “Cúng bái xác ướp một con rùa khổng lồ như tổ tông thân thuộc”. À, xin hãy dừng chân lại chính nơi ấy, phải rồi, chính xác là tại số 11 Hàng Gai. Chính nó đấy! Một biểu trưng tuyệt đối, không thể suy giảm, không thể phá vỡ, và bất hoại; một vực thẳm ngăn cách cô với di sản lịch sử, mãi mãi chia cắt bản thể nội tại của cô với thực tại. Không thể thương lượng. Một tình thế bất hòa. Xung khắc cực điểm. Về mặt nhận thức, làm sao bạn có thể kết nối với những kẻ tôn sùng thần tượng, nhất là khi thần tượng ấy lại là một kẻ sát nhân? Làm sao bạn có thể giao tiếp và gặp gỡ với những con người sở hữu cái mà Czeslaw Milosz gọi là “Tâm thức ngục tù” (The Captive Mind)? Một sự đầu hàng vĩnh viễn? Chính thế. Milosz đáng thương, thi hào của thế kỷ, viết cuốn sách tuyệt vời ấy vào năm 1953, nhưng chẳng có bất cứ một người Việt nào ở thời điểm đó (và thậm chí cả bây giờ) tỏ ra quan tâm đến. Cũng chính vì ý thức hệ cứng đầu và hung hăng ấy mà hơn nửa thế kỷ sau đó, một Lưu Diệu Vân đáng thương vẫn tự thấy mình không thể kết nối, bị cắt rời tuyệt đối khỏi nguồn cội của chính mình ngay khi đang đứng giữa pháo đài ngàn năm tuổi. Khí chất cô bất hòa với vùng đất này, một nơi mà “trên tấm bích chương các lãnh tụ bắt tay thân mật,” nơi những tên sát nhân ghê tởm không chút xấu hổ “chúc tụng những chiến thắng không sách sử ghi nhận” (chỉ được xác nhận qua những cuốn sách được viết bởi chính bọn hắn). Bài thơ “búp bê & xe đạp” không phải là một tuyên ngôn chính trị, mà đúng hơn, đó là một sự nóng lòng mong đợi đến một ngày phán xử công bằng mà có lẽ sẽ chẳng bao giờ tới.
Rất nhiều bài thơ của Lưu Diệu Vân ở cuốn này đi sâu vào bản ngã bên trong. Cuộc thăm dò bản ngã nào cuối cùng cũng gặp gỡ dục tính. Dưới góc nhìn riêng của nhà thơ, tự ý thức bao giờ cũng phải chạm đến phần tính dục như một chủ đề trung tâm trong bản giao hưởng đời sống. Chủ đề này chi phối những tác phẩm thơ của cô tới mức gần như mọi gợi nhắc về tình yêu đều có một chút gì đó liên quan đến cách cảm nhận của chính cô trong vị thế của một người nữ. Nhưng chính ở đây cũng tồn tại một nghịch lý trong cái nhìn của cô về tình yêu. Bài thơ “falls” mở đầu bằng những hình ảnh đẹp đẽ ngây thơ như “những cánh hoa trong suốt nở những chiếc cánh mặt trời nâu vàng”, và khép lại trong một cuộc truy hoan điên cuồng, nơi hành động làm tình được đặc tả với những chi tiết cụ thể nhất “mực dương vật/ thân thể nàng/ xuất tinh dấu vết chàng” trong khổ cuối. Ở đây, rắc rối nảy sinh khi ngay trong chính bài thơ này, cô đồng thời cũng thể hiện một thái độ lãnh đạm với tình yêu, “không nên thắc mắc về sự hiện hữu của tình yêu/ hay sự vắng bóng của nó.” Rõ ràng, công cuộc tìm kiếm tình yêu của cô gặp phải khá nhiều thất vọng, và sự vỡ mộng ấy đã được đẩy lên thành cơn cuồng nộ trong những bài thơ khác, chẳng hạn như “hậu-nữ quyền luận” hay “trị liệu kép.” Điều ấy khiến ta băn khoăn: phải chăng ở đây tồn tại một nghịch lý nào đó hay chỉ là một trong vô vàn những điều khó hiểu không thể giải thích được của thời hiện đại? Liệu có phải chúng ta đang sống trong một kỷ nguyên đã mất đi mọi vết tích của tình yêu? Chuyện gì bất ổn đang xảy ra với thế giới này vậy? Không đâu, xin hãy dịu lòng, bạn thân mến! Hãy thử lắng nghe mà xem, những câu hỏi này đã từng được đặt ra kể từ trước buổi bình minh của nhân loại, và tất nhiên, và chẳng có một câu trả lời nào làm ta thỏa mãn trong hiện tại, hay trong bất cứ thời kỳ nào từ bất cứ ai, ngay cả nhà thơ cũng vậy. Có lẽ bạn sẽ chẳng bao giờ tìm được câu trả lời. Hay đơn giản, hãy tĩnh tâm lại và nghe Woody Allen nói: “Tình yêu chính là câu trả lời, nhưng trong khi chờ đợi câu trả lời ấy, tình dục lại xới lên vài câu hỏi cũng khá thú vị.”
Nếu gặp Woody Allen, có lẽ bạn nên đưa cho ông ấy xem một vài bài thơ của Lưu Diệu Vân.
Tuy thế, những bài thơ của Lưu Diệu Vân lại đậm chất hài hước châm biếm. Nhưng nó không phải là kiểu hài hước hay châm biếm chỉ để giải trí hay tiêu khiển. Nó nảy sinh từ một khí chất nghệ sĩ nhạy cảm trước những nghịch lý của đời sống, và hàm lượng xúc cảm trong sự hài hước ấy lúc nào cũng mãnh liệt. Mặc dù trong một vài bài thơ, ngôn ngữ có vẻ vui tươi hơn, nhưng chưa bao giờ là một cái gì nhẹ nhàng hay tầm phào như những câu nói đùa. Chẳng hạn, một bài thơ dị thường nhỏ nhỏ như “tiếp thị sản phẩm mới” gây ấn tượng mạnh mẽ. Mỗi dòng thơ khiến tôi không thể nén cười, nhất là khi đọc đến những câu như “Cửa mình của đàn bà/ Để kiểm tra chất lượng.”
Chúng ta phải thừa nhận rằng Lưu Diệu Vân là một nhà thơ đa năng. Cô xử lý không chút gượng ép mọi vấn đề làm rung động trái tim mình, và cũng rất tự nhiên mang trọn xúc cảm và sự nhạy bén của mình ra để thăm dò vô số những góc cạnh khác nhau của phận người. Những suy tư của cô có thể không thâm thúy về chiều sâu, nhưng xúc cảm của cô thì bao giờ cũng mạnh mẽ, và đó mới chính là phẩm chất thiết yếu nhất của một nhà thơ đích thực. Võ Phiến, một nhà văn Việt Nam danh tiếng, người mới qua đời gần đây ở tuổi chín mươi, từng nói, “nhà văn là kẻ phải lòng với cuộc sống.” Lưu Diệu Vân là một nhà thơ, người mang một tình yêu nồng cháy với cuộc đời, nhưng đồng thời cô cũng là kẻ bị khước từ, bị ruồng bỏ bởi những tập tục và đạo đức quy phạm. Cô còn có thể là gì khác đây, nếu không phải là môt kẻ phản giáo bất đắc dĩ?
Nhã Thuyên, kẻ mơ triền miên sầu muộn
Nếu như Lưu Diệu Vân là một người hướng ngoại thì có thể coi Nhã Thuyên là một người hướng nội. Nếu Lưu Diệu Vân khám phá bản ngã nội tại trong thế đối nghịch với phông cảnh môi trường mang tính thực tế của cô, thì Nhã Thuyên tiến hành sự thăm dò ấy trong tương quan với một kiểu không gian phi thực mênh mang của sự trống rỗng. Đôi mắt chẳng trông thấy gì ngoài bóng tối, những giọng nói mất hút trong khoảng rỗng không giãn nở, chẳng để lại gì dù chỉ một tiếng vọng. Trong bài thơ “thực đơn thân thể,” thực tại được miêu tả như một khung cảnh mơ, ở nơi đó, “con đường như khúc cá khổng lồ bị chặt ngang, hố hố ụ ụ đặc đen máu cá nham nhở.” Những tưởng tượng dường như được kéo dài hầu như qua từng bài thơ, nhưng dẫu thế nào chúng cũng không ngừng gợi nhắc đến giới hạn của bản thể, một đường biên vốn mỏng manh, dễ tổn thương. Làm sao để có thể mạnh mẽ và tận hiến trong “một tồn tại vắng mặt,” nơi “mặt ai như mặt ngươi đang nói cười trong khi tự móc rỗng để đám con mắt tìm nhau hoảng loạn.” Một tồn tại vắng mặt ẩn hiện quá đỗi mênh mông và đáng sợ, bóng tối dường như ngập khắp mọi chốn, từ nơi này trải đến vô biên, giữa khoảng vô thủy vô chung ấy, chỉ những giấc mơ có thể lĩnh hội. Những cơn mơ tiếp nối những cơn mơ. Cô mơ mãi về Cái Chết và Tình Yêu, cứ như thể chỉ trong những giấc mơ, người ta mới được sống cùng cực ham muốn của bản ngã. Một bầu khí quyển u sầu tràn lan tỏa khắp các dòng thơ, thấm đẫm linh hồn của các chữ, tạo dựng một trạng huống tinh thần thảm sầu, bi thương. Ngay cả trong mơ, cô cũng không thể nào trốn thoát được nỗi buồn, nó dường như đã bị đóng đinh vĩnh viễn vào nỗi cô đơn bất tận. Trớ trêu thay, nó lại có một hấp lực vô cùng mãnh liệt với bản ngã, nó là một “điều gì dữ dội và đáng đợi chờ hơn chết.” Tôi tự hỏi, liệu cái điều-gì-dữ-dội-và-đáng-đợi-chờ-hơn-chết ấy sẽ đưa đến niềm vui và hạnh phúc hay ngược lại, là điều khủng khiếp nhất mà con người có khả năng chạm tới? Bất luận thế nào, Nhã Thuyên cũng không tìm kiếm một câu trả lời cuối kết. Mọi giấc mơ chỉ là ảo tưởng. Thật thế, bạn biết điều ấy, và rất tự nhiên, tôi cũng biết điều ấy. Mọi người không ai là không hiểu. Nhưng với Nhã Thuyên, nó chính là cái gì hệ trọng hơn cả để cuộc đời nảy nở. Tất cả những gì bị chôn vùi trong tiềm thức cần phải được thức tỉnh và sinh sôi. Bạn phải tự cứu mình thoát ra khỏi tình trạng bị giam cầm. Trong bài thơ “giấc mơ nước,” cô viết: “dưới sâu vẫn không có nước, chỉ có những ảo tưởng nước, những ảo tưởng chảy tuôn và nuôi bãi đất cằn, nhưng phải cào xới không thôi.” Còn nỗi cô đơn có gì mà khiến cho cô tôn sùng nó đến thế? Tôi muốn trả lời câu hỏi này bằng cách trích dẫn Octavio Paz, một nhà thơ Mexico ưu tú bậc nhất, người từng phát biểu rằng, “Nỗi cô đơn là một thực tế cùng cực nhất của phận người. Con người là tồn tại duy nhất có khả năng tự nhận thức về nỗi cô độc của chính mình.”
Hình ảnh trong thơ Nhã Thuyên thường giống như trong những giấc mơ. Trong bài thơ “những hình dung xa lạ,” vài giọt mưa ngây thơ trút xuống khu vườn từ bầu trời thu đã biến thành: “những mặt những mặt trút ào ạt xuống đường.” Những cách nhìn đời quen thuộc trong những cảnh huống thường nhật không tồn tại trong thơ cô. Nói đúng hơn, viết thơ cũng giống như hành thiền, một trạng thái mặc tưởng đầy thi tính, hy vọng là tôi có thể dùng cụm từ đó. “mưa đen” là một bài thơ đẹp được viết trong cảm thức này. Hầu hết những chất liệu, những mẫu thức đề tài điển hình trong thơ Nhã Thuyên đều có thể được gặp lại trong bài thơ này – cơn mơ, bóng tối, nỗi cô đơn, sự im lặng, nỗi sợ…, (xin chỉ gọi tên một vài trong số đó) – tuy nhiên, vẫn không phải nỗi tuyệt vọng đang dẫn dắt nội tâm con người; không phải sự vô vọng, mà là niềm tin vào bản ngã, năng lực tự nhận thức và ý thức tự quyết cuối cùng đã giành phần thắng. Bạn còn có thể đòi hỏi điều gì khác đây từ một người làm thơ, hỡi bạn thân mến?
Kết cấu văn bản thơ Nhã Thuyên rậm rạp và đan kết, đặc biệt là ở những bài thơ văn xuôi. Thêm vào đó, hệ thống hình ảnh và phép ẩn dụ thường giống như được bứng ra từ những giấc mơ hé lộ một đặc tính khác trong thơ cô: ngôn từ có lẽ cũng nảy sinh từ tiềm thức. Nhưng liệu chúng ta có thể gọi cô là một nhà thơ siêu thực hay không?
Khá nhiều nhà phê bình, cả giới nghiên cứu văn học Việt Nam, đã gán cho hai thi nhân nổi tiếng là Hàn Mặc Tử và Bích Khê – những nhà thơ tiêu biểu cho phong trào thơ Mới (1932-1945) ở Việt Nam – cái danh xưng các nhà thơ siêu thực.
Theo tôi quan điểm này có vẻ như thiếu sức thuyết phục.
Chủ nghĩa siêu thực, trong định nghĩa của những người tiên phong của chính trào lưu này vào khoảng đầu thế kỷ XX, là một sự bất tuân các nghĩa đen đã được gán cố định cho đối tượng; thay vào đó, nó tìm kiếm những ý vị thi ca hay mạch ngầm thi tính tiềm ẩn trong mọi sự vật được đề cập đến. Sau đó, qua việc xếp đặt các đối tượng liền kề nhau một cách phi lý, nó nhấn mạnh những mạch ngầm ngữ nghĩa, đồng thời, khơi gợi những ý nghĩa rộng hơn, những gì “tồn tại trong mối liên hệ mơ hồ với hình ảnh thị giác,” nhằm miêu tả thực tại “ở một cấp độ cao hơn.” Tôi chẳng tìm thấy bất cứ một biểu hiện nào trong số những đặc trưng ấy trong các tác phẩm của hai nhà thơ đáng kính trên kia. Thêm nữa, trong những bài thơ của họ có thể xuất hiện một vài hình ảnh huyễn tưởng, như thể lấy ra từ giấc mơ, nhưng họ tuyệt đối chẳng dính dáng gì đến lối viết tự động, một nền tảng căn bản của Chủ nghĩa siêu thực. Tôi cũng nghi ngờ quan điểm cho rằng những câu thơ có vần điệu đẹp đẽ của họ nảy sinh từ tiềm thức, vô thức thì lại càng không phải. Thực chất, đó là những tưởng tượng của ý thức, và gọi họ là nhà thơ siêu thực là một nhầm lẫn cơ bản. Họ là những nhà thơ tuyệt vời, sở hữu một năng lực văn chương trời phú, và có thể gọi họ là những người tiên phong theo một nghĩa nào đó. Những bài thơ của họ vẫn sẽ sống mãi trong trong trái tim người yêu thơ Việt. Một thời đại đã thuộc về quá khứ. Việc gán cho họ danh xưng là các nhà thơ siêu thực chẳng thể khiến những bài thơ vốn được yêu chuộng của họ trở nên hay hơn.
Điều ấy cũng đúng khi nói về Nhã Thuyên. Chùm bài thơ văn xuôi của cô khiến người đọc ngạc nhiên bởi hiệu ứng gây sửng sốt của ngôn ngữ. Tôi đã không đọc trước những bài thơ của Nhã Thuyên trong nguyên bản tiếng Việt, chưa từng làm việc ấy (thành thật mà nói, đó là sự tiếc nuối mà tôi không thể tha thứ cho mình), nhưng có lẽ điều đáng nói hơn cả ở đây là ngôn ngữ, khi được sử dụng trong dạng thức của biểu đạt nghệ thuật này, sẽ trở thành công cụ hữu hiệu nhất để phơi lộ dòng chảy tư duy bị vùi sâu trong tiềm thức. Thực tế, có thể kể đến nhà thơ Hoàng Trúc Ly, người từng thể nghiệm lối thơ này và có được thành công vang dội ở miền Nam Việt Nam trước 1975; về sau, nó được Nguyễn Hòa Trước đẩy lên một cấp độ cao hơn. Ở đây, hình thái ngôn ngữ Việt được đẩy đến tới hạn, hiểu theo nghĩa là được cách tân, và đa sắc hóa. Có thể ví đó là một sự hóa thân, một tuyệt kỹ làm biến hóa ngôn ngữ, đẩy nó lên đến cực điểm trong một hình thức thuần túy nhất. Tuy nhiên, một câu hỏi nảy sinh: chúng ta có chút hy vọng nào không trong việc giải mã những những ý nghĩa ẩn tàng bên dưới mỗi dòng thơ đầy mê hoặc ấy, hay là, hãy thừa nhận rằng nó thuộc về địa hạt của cái siêu hình (những gì ta không thể sử dụng một hệ thống thuật ngữ có sẵn nào để gọi tên), và cánh cửa để bước vào thế giới của nó chỉ có thể là trực giác, ở bên ngoài mọi luận lý của ý thức? Tôi thiên về cách đọc thứ hai hơn, mặc dù tôi thừa hiểu rằng những chất liệu thô được trực tiếp lấy ra từ tiềm thức – không bị sàng lọc, không bị làm biến đổi bởi những dụng ý nghệ thuật để mang vác một vật nặng khác trên lưng – chỉ hấp dẫn trong mắt các chuyên gia tâm lý học hay phân tâm học, khó mà có thể gọi chúng là thơ, huống hồ là nghệ thuật. Một vài người trong giới văn chương Việt gọi đó là Thơ Ngôn Ngữ, nhưng theo tôi thì thuật ngữ ấy quá dễ gây hiểu lầm. Các nhà thi pháp gọi một tác giả là nhà thơ “Ngôn ngữ” hòng chuyển giao cho độc giả quyền diễn giải bài thơ vốn là trách nhiệm của anh/cô ta, khiến cho việc diễn giải ấy trở nên đa chiều hơn; ngược lại, ở những bài thơ văn xuôi thấm đẫm phong vị Việt này, ý nghĩa, dẫu hết sức mơ hồ, vẫn khá chủ quan và rành mạch.
Những lập luận trên kéo tôi quay trở lại với bài thơ văn xuôi “dấu vết của khoảng trống” của Nhã Thuyên, được in trong tập sách. Đọc nó là đang bước vào thế giới của tưởng tượng. Chìm bên dưới tất cả những hình ảnh và những biểu tượng đầy tính huyễn tưởng, bên dưới cấu trúc ngôn từ đan cài xoắn bện, bên dưới cả những phiến đoạn độc thoại nội tâm, là một dòng mạch tư duy hoàn toàn sáng rõ. Ở đây, tất cả những chất liệu quen thuộc mang tính mẫu thức được lặp lại, giống như thể một cơn ác mộng đang tái diễn, và đối lập lại với cảnh tượng ấy là những ký ức chập chờn, là tình yêu, nỗi mất mát, và những suy lý không ngừng về tồn tại, hay chính xác hơn, về sự không tồn tại. Nỗi tuyệt vọng được gọi tên rõ nét, cũng một màu u ám hệt như trong “mưa đen.” Bài thơ kết lại bằng những dòng thơ “tôi lún sâu mãi xuống cát ướt, cho tới khi hoàn toàn vắng lặng, và tôi sẽ không trở về.” Dưới dòng thơ ấy, nhà thơ vẽ một vòng tròn. Có lẽ đó là hình ảnh tượng trưng cho một tình thế bị mắc bẫy. Hoặc, rất có thể, là một cái thòng lọng? Dù hiểu theo nghĩa nào, nó cũng chỉ gợi lên nỗi tuyệt vọng.
Nhà thơ Dylan Thomas từng nói: “Thơ khiến cho bạn nhận thức được rằng mình đơn độc đến thế nào trong một thế giới vô danh, rằng phúc lành và nỗi khổ đau vĩnh viễn song hành, và mãi mãi chỉ thuộc về riêng bạn mà thôi.” Đó cũng chính là điều mà tôi muốn nói về thơ Nhã Thuyên.
Lưu Mêlan, kẻ lý tưởng đáng thương
Lưu Mêlan nhìn cuộc đời quanh mình qua một cặp kính lúp, việc ấy khiến cho một số điều chắc chắn sẽ trở nên đáng sợ khủng khiếp trong mắt cô. Cô quay lại nhìn chúng ta với một vẻ mặt nhăn nhó lộ rõ sự ghê tởm, đôi mắt mở lớn, và giọng nói run rẩy. Đúng vậy, thế gian là một nơi chốn xấu xí, vô cùng xấu xí. Vậy là tất cả chúng ta cũng đồng hội đồng thuyền!
So sánh với Lưu Diệu Vân, và đặc biệt là với Nhã Thuyên, kết cấu các văn bản thơ của Lưu Mêlan có vẻ mỏng mảnh hơn. Không chỉ thế, về mặt ngữ nghĩa, nếu như thơ của hai người bạn đồng hành kia thường mang tính đa tầng thì thơ cô thường đơn hướng. Ngôn ngữ thơ cô thẳng thắn và trực diện. Cô tiếp xúc với các đối tượng theo nghĩa đen của nó, không cố công đi vào tâm hồn sự vật, thay vào đó, chủ yếu sử dụng phông nền bối cảnh, phú cho nó một vài ý nghĩa điển hình, qua đó bày tỏ cảm xúc. Có thể dẫn lại bài thơ “Những Con kiến” như một minh họa tiêu biểu cho phong cách thơ này. Trong bài thơ “Ngày,” cô đảm nhận vị trí một người quan sát rốt ráo, huy động toàn bộ năm giác quan để khám phá môi trường sống quanh mình. Và rồi, giống như thể một thiên thần canh gác, cô sẽ loan báo cho chúng ta lời cảnh cáo về những mối hiểm nguy còn hiện tồn rõ mồn một trên thế gian. Một kịch bản tương tự cũng được xây dựng trong bài thơ “Hạt gạo.” Ở đây, cô kể cho chúng ta nghe câu chuyện cổ tích về một trong những vật phẩm được nâng niu nhất trong đời sống thường nhật của người dân Việt – hạt gạo. Nhưng đó lại là một truyện cổ tích buồn. Kết lại bài thơ, cô chỉ muốn được lẩn mình vào sau những thân cây lúa bởi “thế gian đang chôn vùi đời sống con người.”
Lưu Mêlan đặt người đọc vào một cuộc trò chuyện trực tiếp với tâm hồn cô, ngay cả khi nó đang chìm trong sự khiếp hãi khi đối diện với thế giới hay trong nỗi hổ thẹn mà cô cảm thấy thay cho cái mảnh đất cô vẫn gọi là quê nhà. Thế đấy, cũng như tất thảy chúng ta, cô lạc lối trên chính quê hương mình, chẳng có chút gắn kết nào với “những người đi bằng bốn chân.” Nhiều bài thơ của Lưu Mêlan biểu thị một nỗi tuyệt vọng và sự khóc thương cho một nơi chốn vốn được định danh là nơi chôn rau cắt rốn của cô, đất nước dấu yêu của cô. Đó cũng chính là lúc cô không kìm được cơn giận dữ và nỗi đau giằng xé. Đây là một điểm rất đáng lưu tâm. Bởi, một người trẻ như cô, một người vẫn còn cả chặng đường dài trước mắt để bước vào một cuộc đời vốn được cho là phong nhiêu giàu có, vậy mà dường như đã mất hết mọi hy vọng vào tương lai đất nước. Đó chẳng phải là một điều phi lý hay sao? Thật đáng thương thay! Thế mà, ngay những tiếng nói đáng thương ấy của cô rồi cũng bị nuốt chửng, bị át hết đi bởi tầng tầng lớp lớp những đợt sóng tiếng ồn xấu xí, vô cùng xấu xí.
*
Nhờ sự tài hoa của ba nhà thơ trẻ, cuốn sách này, mặc dù không đồ sộ về vẻ hình thức bên ngoài, nhưng đã tạo được một cú huých nhất định đến sự phát triển theo chiều hướng tiến hóa của thơ Việt đương đại, không những thế, có thể đảm nhận vai trò như một dẫn nhập thông minh cho những ai quan tâm đến văn học Việt Nam. Ba nhà thơ đại diện cho một thế hệ các nhà văn Việt mới, được gọi là thế hệ 8X. Mặc dù cả ba người không có một trải nghiệm trực tiếp nào về chiến tranh, nhưng sẽ là sai lầm nếu cho rằng họ không phải gánh chịu bất cứ một tác động nào từ những di chứng còn rơi rớt lại của nó. Chiến tranh để lại những hậu quả trầm trọng khôn lường. Hơn nữa, đối diện với hiện tại, chứng kiến con đường mà đất nước đang đi, chứng kiến sự tha hóa về đạo đức, sự thối rữa mục nát của các hệ thống chính trị, tình trạng mất tự do cá nhân, sự rỗng tuếch trên lĩnh vực tri thức, tính ì trệ kìm hãm sự tiến bộ và ngăn chặn những ý tưởng mới (kể đến đây dường như đã là quá đủ), cả ba người đều đang quyết liệt định hình tiếng nói của mình trong tư cách là những nhà thơ. Nhưng, đáng nói hơn, điều khiến cho mỗi nhà thơ này tìm được một chỗ đứng của riêng mình, tách biệt khỏi đám đông, ấy là bởi họ đã tìm được cho mình một cách tự ý thức độc đáo, chính điều này sẽ mang lại một lực đòn bẩy kích thích dòng chảy thường nhật cửa tư duy, để rồi chuyển hóa nó thành một hình thức nghệ thuật. Trên tất cả, đó là điều mà thơ ca hướng đến.
Giới tính của ba nhà thơ chẳng hề ngăn trở những điều họ đạt được. Có lẽ đây không hẳn là một điều đáng ngạc nhiên đối với bất cứ ai am hiểu truyền thống văn chương Việt. Mặc dù xã hội Việt Nam thời trung đại, và ở một mực nào đó, cả trong thời hiện đại, phải chứng kiến sự thiên vị giới và phân biệt đối xử lớn lao mà có thể đổ lỗi cho sự ảnh hưởng nặng nề của văn hóa Trung Hoa – các nữ văn nhân Việt Nam, từ thế hệ này qua thế hệ khác, chưa bao giờ phải chịu định kiến quá nặng nề từ phía những nam nhân cùng trong giới văn chương cũng như từ phía cộng đồng nói chung. Nhận định này có thể được chứng thực qua một thực tế là, nếu như ở nước Anh, chị em nhà Bronte phải mượn bút danh nam giới mới có thể xuất bản thơ và tiểu thuyết của mình, thì các nhà thơ nữ Việt Nam thế kỷ XVIII-XIX như Đoàn Thị Điểm, Bà Huyện Thanh Quan (vợ của tri huyện phủ Thanh Quan), và nhất là Hồ Xuân Hương với lối nói bóng gió khiêu gợi về những hình ảnh dục tình, đã được đề cao và tôn vinh bởi chính những đấng nam nhi cùng thời.
Lưu Diệu Vân, Lưu Mêlan và Nhã Thuyên, đó là ba cái tên mà tôi phải tô đậm trong ghi chú để tự nhắc mình phải chộp lấy ngay những tác phẩm mới nhất của họ. Đây cũng là cuốn sách của tháng trong thú đọc của tôi. Vinh dự thay cho những người đã ấp ủ và biến nó thành hiện thực. Tôi biết rồi mình sẽ quay trở lại với nó, không phải chỉ một lần, mà nhiều lần, bởi dường như trong nó có chất gây nghiện. Và với tôi, thói quen cũng có một dư vị ngọt ngào.