Danh ngôn
Trong mọi cộng đồng, chúng ta cần một nhóm thiên thần gây rối.
We need, in every community, a group of angelic troublemakers.
(Bayard Rustin – trích bài phát biểu tại New York City 1963)
Trong mọi trường hợp, chắc chắn rằng sự thiếu hiểu biết, đi kèm với quyền lực, là kẻ thù tàn bạo nhất có thể có của công lý.
It is certain, in any case, that ignorance, allied with power, is the most ferocious enemy justice can have.
(James Baldwin - No Name in the Street 1972)
Các cuộc cách mạng và các cá nhân có thể bị giết hại, nhưng bạn không thể giết chết các ý tưởng.
While revolutionaries and individuals can be murdered, you cannot kill ideas.
(Thomas Sankara, một tuần trước khi bị ám sát, 1987)
Không có cảm giác nào cô đơn hơn việc bị chính đất nước mình trục xuất.
There's not a more lonely feeling than to be banished by my own country.
(Kiyo Sato – Kiyo’s Story 2009)
Ban Biên tập
Địa chỉ liên lạc:
1. Thơ
tho.vanviet.vd@gmail.com
2. Văn
vanviet.van14@gmail.com
3. Nghiên cứu Phê Bình
vanviet.ncpb@gmail.com
4. Vấn đề hôm nay
vanviet.vdhn1@gmail.com
5. Thư bạn đọc
vanviet.tbd14@gmail.com
6. Tư liệu
vanviet.tulieu@gmail.com
7. Văn học Miền Nam 54-75
vanhocmiennam5475@gmail.com
Tra cứu theo tên tác giả
- A. A. Fadeev
- A. Puskin
- A. T.
- Abdulrazak Gurnah
- Abraham F. Lowenthal
- Ace Le
- Ace Lê
- Adam Gopnik
- Adonis
- Adrian Horton
- Agi Mishol
- Ajar
- Akiko Miki
- Alain Guillemin
- Alan Phan
- Alăng Văn Gáo
- Alăng Văn Giáo
- Aldous Huxley
- Aleksandr Griboedov
- Alex Marshall
- Alex Smith
- Alex Thai
- Alex-Thái Đình Võ
- Alexander Fadeev
- Alexander Solzhenitsyn
- Alexandra Alter
- Alexandre FERON
- Alice Munro
- Alina Lesik
- Alison Flood
- Allen Ginsberg
- Amanda Gorman
- Amartya Sen
- Amelia Glaser
- Amos Oz
- An Nam
- Anatole France
- Anatoly Gavrilov
- Anders Olsson
- André Breton
- André Menras
- André Menras – Hồ Cương Quyết
- André Menras Hồ Cương Quyết
- Andrea Hoa Pham
- Andrea Kendall-Taylor
- Andreas Fulda
- Andreas Wimmer
- Andrew Postman
- Andy Cao
- Anh Anh
- Anh Hồng
- Anh Hồng (nhà thơ)
- Ánh Liên
- Anh Nhi
- Anh Văn
- Anika Zeller
- Anna Akhmatova
- Anna Maria Bracale Ceruti
- Anna Mitchell
- Anne Carson
- Anne Hébert
- Anne Henochowicz
- Annie Ernaux
- António Jacinto
- Antôn Nguyễn Trường Thăng
- Archimedes L.A. Patti
- Arlette Quỳnh Anh Trần
- Arnold Schwarzenegger
- Arthur Koestler
- Arty Abel
- Arvind Subramanian
- Augustina
- Aurélie Coulon
- Aurelien Breeden
- Ba Sàm
- Bá Thụ Đàm
- Bạch Cúc
- Bạch Hoàn
- Bách Mỵ
- Bách Thân
- Bạch X. Phẻ
- Bạch Xuân Phẻ
- Bakhtin
- Ban Mai
- Bàn Văn Thòn
- Ban Vận động Văn đoàn Độc lập Việt Nam
- Bảo Huân
- Bảo La
- Bảo Nhi Lê
- Bảo Ninh
- Bảo Phác
- Bão Vũ
- Barbara Demick
- Bashô
- Batrioldman
- Bauxite Việt Nam
- Bắc Đảo
- Bắc Phong
- Bằng Việt
- BB Ngô
- Bei Dao
- Benjamin Péret
- Benjamin Ramm
- Bertolt Brecht
- Bertrand Russell
- Bettina Rheims
- Bích Ngân
- Biếm họa
- Biên Cương
- Biệt Hiệu
- Bilahari Kausikan
- Billy Collins
- Bình Nguyên Lộc
- Brahma Chellaney
- Branko Milanovic
- Brett Reilly
- Brian Pascus
- Brian Wu
- Brice Pedroletti
- Brodsky
- Bryan
- Bùi An
- Bùi Bảo Trúc
- Bùi Bích Hà
- Bùi Chát
- Bùi Chí Trung
- Bùi Chí Vinh
- Bùi Công Thuấn
- Bùi Công Trực
- Bùi Đức Lại
- Bùi Giáng
- Bùi Hải Quảng
- Bùi Hoàng Tám
- Bùi Hoằng Vị
- Bùi Huệ Chi
- Bui Huy Hoi Bui
- Bùi Mai Hạnh
- Bùi Mạnh Hùng
- Bùi Mẫn Hân
- Bùi Minh Quốc
- Bùi Ngọc Tấn
- Bùi Quang Thắng
- Bùi Suối Hoa
- Bùi Thanh Hiếu
- Bùi Thanh Phương
- Bùi Thanh Tuấn
- Bùi Thụy Băng
- Bùi Tiến An
- Bùi Trân Phượng
- Bùi Trọng Hiền
- Bùi Văn Kha
- Bùi Văn Nam Sơn
- Bùi Việt Sỹ
- Bùi Vĩnh Phúc
- Bùi Xuân Bách
- Bùi Xuân Đính
- Bùi-Viết Văn Đức
- Bulgakov
- Bửu Chỉ
- C.D.
- Cái Lư Hương
- Cái Trọng Ty
- Cam Ly
- Cảnh Chánh
- Cao Bảo Vân
- Cao Bình Minh
- Cao Chi
- Cao Gia An
- Cao Hành Kiện
- Cao Huy Thuần
- Cao Kim Ánh
- Cao La
- Cao Quang Nghiệp
- Cao Tần
- Cao Thị Hồng
- Cao Thu Cúc
- Cao Việt Dũng
- Cao Xuân Hạo
- Cao Xuân Huy
- Carl Bildt
- Carl O. Schuster
- Carlos Assunção
- Carolyn Mary Kleefeld
- Cát Linh
- Cẩm Tú
- Cấn Thị Thêu
- Chan Phuong
- Chanh Tam
- Charles Bo
- Charles Bukowski
- Charles Simic
- Chau Doan
- Chân Minh
- Chân Pháp Xa
- Chân Phương
- Chân Xuân Tản Viên
- Châu Diên
- Châu Hải Đường
- Châu Hồng Thủy
- Châu Hữu Quang
- Chenn
- Chế Diễm Trâm
- Chế Lan Viên
- Chi Mai
- Chi Phương
- Chiêu Dương
- Chiêu Khiêm
- Chiharu Shiota
- Chim Hải
- Chim Trắng
- Chinh Ba
- Chính Tâm
- Chính Vĩ
- Chinua Achebe
- Chơn Không Cao Ngọc Phượng
- Christian Gampert
- Christian Welzel
- Christina Mary Hjortlund
- Christoph Giesen
- Christoph Sator
- Christopher Balding
- Christopher Goscha
- Christy Wampole
- Chu Dương
- Chu Hảo
- Chu Hoạch
- Chu Kim
- Chu Mộng Long
- Chu Quang Tiềm
- Chu Tử
- Chu Văn Lễ
- Chu Văn Sơn
- Chu Vĩnh Hải
- Chu Vương Miện
- Chu Xuân Diên
- Chung Le
- Claire Simon
- Clay Phạm
- Concepcion de Leon
- Connie Hoàng
- Cora Engelbrecht
- Costica Bradatan
- Cổ Ngư
- Cù An Hưng
- Cù Huy Hà Vũ
- Cù Mai Công
- Cù Tuấn
- Cung Minh Huân
- Cung Tích Biền
- Cung Trầm Tưởng
- D. S. Likhachev
- Da Màu
- Dạ Ngân
- Dạ Thảo Phương
- Dã Tượng
- DAD
- Dadolin Murak
- Damien Keown
- Dan Bilefsky
- Dan Slater
- Dana Gioia
- Danh ngôn
- Dani Rodrik
- Daniel Halpern
- Daniel Hautzinger
- Daron Accemoglu
- David Brown
- David Gascoyne
- David Marchese
- David Weinberger
- Ðặng Thơ Thơ
- Demetrio Paparoni
- DEUTSCHE WELLE
- Di
- Di Li
- Diêm Liên Khoa
- Diễm Thi
- Diễm Tường
- Diễn đàn Thế kỷ
- Diệp Duy Liêm
- Diệp Huy
- Ðinh Cường
- Dino Buzatti
- Dipanjan Roy Chaudhury
- Dmitri Prokofyev
- Dmitry Burago
- Dmitry Muratov
- Doãn Cẩm Liên
- Doãn Mạnh Dũng
- Doãn Mẫn
- Doãn Quốc Sỹ
- Dominique Lemieux
- Donald Inglehart
- Donna Ashworth
- Ðỗ Quang Nghĩa
- Ðỗ Quyên
- Du Tử Lê
- Dung Nguyễn
- Dũng Phan
- Dũng Trung Kqd
- Dũng Vũ
- Duy Lam
- Duy Tân
- Duy Thanh
- Duy Thông
- Duyên Anh
- Dư Hoa
- Dư Kiệt
- Dư Thị Hoàn
- Dư Thu Vũ
- Dương Đại Triều Lâm
- Dương Đình Giao
- Dương Khánh Phương
- Dương Kiền
- Dương Ngạn
- Dương Nghiễm Mậu
- Dương Ngọc Thái
- Dương Như Nguyện
- Dương Phương Vinh
- Dương Thắng
- Dương Thiệu Tước
- Dương Thu Hương
- Dương Thuấn
- Dương Tú
- Dương Tường
- Dương Văn Ba
- Dylan Suher
- Đà Văn
- Đàm Hà Phú
- Đàm Hách Thành
- Đào An Khánh
- Đào Anh Kha
- Đào Công Tiến
- Đào Duy Anh
- Đào Hiếu
- Đào Lê Na
- Đào Ngọc Chương
- Đào Nguyên
- Đào Nguyễn
- Đào Nguyên Phương Thảo
- Đào Như
- Đào Phương Liên
- Đào Quang Toản
- Đào Tấn Phần
- Đào Thái Tôn
- Đào Thị Hương
- Đào Tiến Thi
- Đào Trung Đạo
- Đào Trường Phúc
- Đào Tuấn
- Đào Tuấn Ảnh
- Đào Văn Thuỵ
- Đào Văn Tiến
- Đào Vũ Anh Hùng
- Đặng Anh Đào
- Đặng Bích Phượng
- Đặng Chương Ngạn
- Đặng Đình Cung
- Đặng Đình Mạnh
- Đặng Hà
- Đặng Hải Sơn
- Đặng Hoàng Giang
- Đặng Hồng Nam
- Đặng Hùng Võ
- Đặng Hương Giang
- Đặng Hữu
- Đặng Mai Lan
- Đặng Mậu Tựu
- Đăng Nguyên
- Đặng Phùng Quân
- Đặng Quốc Thông
- Đặng Sơn Duân
- Đặng Thái
- Đăng Thành
- Đặng Thân
- Đặng Thị Hảo
- Đặng Thơ Thơ
- Đặng Tiến
- Đặng Tiến (Thái Nguyên)
- Đặng Trung Nghĩa
- Đặng Túy
- Đặng Văn Dũng
- Đặng Văn Hùng
- Đặng Văn Ngữ
- Đặng Văn Sinh
- Đặng Vũ Vương
- Đặng Xuân Thảo
- Đặng Xuân Xuyến
- Đằng-Giao
- Điểm Thọ
- Đinh Bá Anh
- Đinh Cường
- Đinh Hoàng Thắng
- Đinh Hùng
- Đình Kính
- Đinh Linh
- Đinh Ngọc Thu
- Đinh Phương
- Đinh Phương Thảo
- Đinh Quang Anh Thái
- Đinh Thanh Huyền
- Đinh Thị Như Thúy
- Đinh Trường Chinh
- Đinh Từ Bích Thuý
- Đinh Từ Bích Thúy
- Đinh Văn Đức
- Đinh Vũ Hoàng Nguyên
- Đinh Ý Nhi
- Đinh Yên Thảo
- Đoàn Ánh Thuận
- Đoàn Bảo Châu
- Đoàn Cầm Thi
- Đoàn Công Lê Huy
- Đoàn Hồng Lê
- Đoàn Huy Giao
- Đoàn Huyền
- Đoàn Khắc Xuyên
- Đoàn Lê Giang
- Đoàn Nhã Văn
- Đoàn Thanh Liêm
- Đoan Trang
- Đoàn Tùng Nguyễn
- Đoàn Tử Huyến
- Đoàn Việt Hùng
- Đoàn Xuân Kiên
- Đỗ Anh Hoa
- Đỗ Anh Tuấn
- Đỗ Cao Bảo
- Đỗ Duy Ngọc
- Đỗ Đức
- Đỗ Đức Đông Ngàn
- Đỗ Đức Hiểu
- Đỗ Hòa
- Đỗ Hoàng Diệu
- Đỗ Hồng Ngọc
- Đỗ Hồng Nhung
- Đỗ Hữu Chí
- Đỗ Kh
- Đỗ Kh.
- Đỗ Khiêm
- Đỗ Kim Thêm
- Đỗ Lai Thuý
- Đỗ Lai Thúy
- Đỗ Lê Anh Đào
- Đỗ Mạnh Hoàng
- Đỗ Minh Tuấn
- Đỗ Nghê
- Đỗ Ngọc
- Đỗ Ngọc Thống
- Đỗ Quang Nghĩa
- Đỗ Quang Vinh
- Đỗ Quý Toàn
- Đỗ Quyên
- Đỗ Quỳnh Dao
- Đỗ Thắng Cảnh
- Đỗ Thị Thu Trà
- Đỗ Thiên Anh Tuấn
- Đỗ Trí Vương
- Đỗ Trọng Khơi
- Đỗ Trung Quân
- Đỗ Trường
- Đỗ Tuyết Khanh
- Đồng Chuông Tử
- Đông Hoài
- Đông Hồ
- Đông Kha
- Đông Ngàn Đỗ Đức
- Đông Nghi
- Đức Ban
- Đức Đàm
- Đức Flying Bay
- Đức Hoàng
- Đức Lê
- Đức Phổ
- Đức Tâm
- Đức Tiến
- E.E. Cummings
- E.M. Chernoivanenko
- Eamonn Butler
- Eckart Kleßmann
- Eduardo Galeano
- Edward Hirsch
- Elena Pucillo Truong
- Elias Canetti
- Ellen Bass
- Eloisa Amezcua
- Emiel Roothooft
- Emmanuelle Jardonnet
- Eric Weiner
- Erica Frantz
- Erik Harms
- Erik Korling
- Euan Ward
- Evgheni Dobrenko
- F.N.
- Federico García Lorca
- Feliks Kuznesov
- Filip Lech
- Flanny O’Connor
- Florence Noiville
- Florian Altenhöner
- Francis Fukuyama
- Francis Fukuyma
- Frank Dikötter
- Frank O'Hara
- Frankfurt
- Fred Hiatt
- Friedrich Dürrenmatt
- Friedrich Nietzsche
- Fritz J. Raddatz
- Gabriel García Márquez
- Gaither Stewart
- Gaiutra Bahadur
- Gary Leupp
- Gặp gỡ và trò chuyện
- Georg Bönisch
- Georg Trakl
- George Burchett
- George Orwell
- George Perreault
- George Siemens
- Gerhard Will
- Germain Droogenbroodt
- Giang Dang
- Giang Lại Đức
- Giang Nam
- Giáng Vân
- Giáp Văn Dương
- Gideon Rachman
- Giuse Lê Công Đức
- Goethe
- Gonçalo Fernandes
- Gottfried Benn
- Graham Allison
- Grigory Yudin
- Günter Kunert
- Gyảng Anh Iên
- Hà Duy Phương
- Hà Dương Tuấn
- Hà Dương Tường
- Hà Đình Nguyên
- Hạ Đình Nguyên
- Hà Huy Sơn
- Hà Hương
- Hà Lệ Minh
- Hà Ngọc Hòa
- Hạ Nguyên
- Hà Nguyên Du
- Hà Nhân
- Hà Nhật
- Hà Phạm Phú
- Hà Quang Vinh
- Hà Sĩ Phu
- Hà Thanh Vân
- Hà Thế
- Hà Thị Minh Đạo
- Hà Thúc Sinh
- Hà Thủy Nguyên
- Hà Tùng Long
- Hà Tùng Sơn
- Hà Văn Thịnh
- Hà Văn Thùy
- Hà Vũ Trọng
- Hagi Kenaan
- Hai An Vu
- Hải Hạc
- Hải Ngọc
- Hai Thanh
- Han Dang
- Hàn Giang
- Han Kang
- Hàn Vĩnh Diệp
- Hạnh Nguyên
- Hạnh Phước
- Hạnh Viên
- Hannah Beech
- Hào Thiện Nhân
- Haruki Murakami
- Hân Hương
- Heiko Buschke
- Heinrich Heine
- Henri Michaux
- Henry David Thoreau
- Henry Wadsworth Longfellow
- Heriberto Araújo
- Hermann Hesse
- Hiền Trang
- Hiệp Ikaria
- Hiệu Minh
- Hiếu Tân
- Ho Lai-Ming
- Hòa Bình Lê
- Hoa Níp
- Hoài Hương
- Hoài Nam
- Hoài Phương
- Hoài Thanh
- Hoài Việt
- Hoài Ziang Duy
- Hoan Doan
- Hoàn Nguyễn
- Hoàng Ánh
- Hoàng Anh Tuấn
- Hoàng Cát
- Hoàng Cầm
- Hoàng Chí Hiếu
- Hoàng Chính
- Hoàng Cường Long
- Hoàng Dũng
- Hoàng Dương Tuấn
- Hoàng Đăng Khoa
- Hoàng Đỗ
- Hoàng Đông
- Hoàng Đức Truật
- Hoàng Hà
- Hoàng Hải Thủy
- Hoàng Hải Vân
- Hoảng Hãn
- Hoàng Hưng
- Hoàng Khởi Phong
- Hoàng Kim Oanh
- Hoàng Lại Giang
- Hoàng Lan
- Hoàng Lan Anh
- Hoàng Lan Chi
- Hoàng Lê
- Hoàng Lệ
- Hoàng Linh
- Hoàng Long
- Hoàng Mai Ðạt
- Hoàng Mạnh Hải
- Hoàng Minh Trí
- Hoàng Minh Tường
- Hoàng Nam
- Hoàng Nga
- Hoàng Ngọc Biên
- Hoàng Ngọc Hiến
- Hoàng Ngọc Nguyên
- Hoàng Ngọc Tuấn
- Hoàng Nguyễn
- Hoàng Nguyên Vũ
- Hoàng Nhơn
- Hoàng Nhuận Cầm
- Hoàng Phong Tuấn
- Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Hoàng Quân
- Hoàng Quốc Hải
- Hoàng Thị Hường
- Hoàng Thị Thu Thủy
- Hoàng Thu Phố
- Hoàng Thúy
- Hoàng Thuỵ Anh
- Hoàng Tiến
- Hoàng Trung Thông
- Hoàng Tuấn Công
- Hoàng Tuấn Phổ
- Hoàng Tùng
- Hoàng Tuỵ
- Hoàng Văn Sơn
- Hoàng Việt
- Hoàng Vũ Thuật
- Hoàng Xuân Phú
- Hoàng Xuân Sơn
- Hoàng Xuân Tuyền
- Hoàng Yến
- Horst Bienek
- Howard Gardner
- Hồ Anh Thái
- Hồ Bạch Thảo
- Hồ Bất Khuất
- Hồ Diệu Vân
- Hồ Dzếnh
- Hồ Đắc Vũ
- Hồ Đình Nghiêm
- Hồ Hải Thụy
- Hồ Hữu Tường
- Hồ Minh Tâm
- Hồ Ngọc Đại
- Hồ Như
- Hồ Phú Bông
- Hồ Tịnh Tình
- Hồ Trường An
- Hồ Tú Bảo
- Hội những người ủng hộ GS. Chu Hảo
- Hồng Anh
- Hồng Hoang
- Hồng Lê Thọ
- Hồng Phú
- Huệ Hương Hoàng
- Huguette Bertrand
- Huong Nguyen
- Huy Cận
- Huy Đức
- Huy Tưởng
- Huyền Thương
- Huỳnh Duy Lộc
- Huỳnh Hoa
- Huỳnh Hữu Uỷ
- Huỳnh Hữu Ủy
- Huỳnh Kim Báu
- Huỳnh Kim Quang
- Huỳnh Lê Nhật Tấn
- Huỳnh Liễu Ngạn
- Huỳnh Ngọc Chênh
- Huỳnh Như Phương
- Huỳnh Sơn Phước
- Huỳnh Tấn Mẫm
- Huỳnh Thế Du
- Huỳnh Thục Vy
- Huỳnh Trọng Khang
- Huỳnh Tuấn Anh
- Hứa Chương Nhuận
- Hương Lan
- Hường Thanh
- Hương Thủy
- Hữu Danh
- Hữu Đông
- Hữu Loan
- Hữu Mai
- Hữu Phương
- Ian Bui
- Ian Johnson
- Igor Poglazov
- Ilza Burchett
- Inrasara
- Iris Radisch
- Isabella Kwai
- Issa
- Issac Bashevis Singer
- Italo Calvino
- Iya Kiva
- J. M. Lotman
- J.B Nguyễn Hữu Vinh
- Jacques Attali
- Jacques Prévert
- Jake Johnson
- James Borton
- James Daniel Spears
- James G. Zumwalt
- James Grossman
- James Joyce
- James Poniewozik
- James Stavridis
- James WrightJuan Felipe Herrera
- Janos Kornai
- Jared Carters
- Jason Lopata
- Jason Morris-Jung
- Jay Nordlinger
- Jaya K.
- Jean Chesnaux
- Jean d'Ormesson
- Jean Piaget
- Jean Przyluski
- Jean Toomer
- Jean-Jacques Brochier
- Jean-Jacques Roth
- Jean-Louis Rocca
- Jean-Luc Chalumeau
- Jean-Marc Roberts
- Jean-Patrick Géraud
- Jean-Paul Sartre
- Jefferson Cowie
- Jeffrey Hanfover
- Jeffrey Nall
- Jessica Swoboda
- Jessie Yeung
- Jiayang Fan
- Jimmy Carter
- Joan Hua
- João Guimarães Rosa
- Joaquin Nguyễn Hòa
- John Barrow
- John Cheever
- John Freeman
- John Keane
- John McCain
- Jon Fosse
- Jonathan Dee
- Jonathan London
- Jörg Wischermann
- Jorge Amado
- Jorge Luis Borges
- Joschka Fischer
- Josée Lapointe
- Joseph Wong
- Joseph Wright
- Josh Rogin
- Joshua Rothman
- Juan Pablo Cardenal
- Juan Pablo Cardenal & Heriberto Araújo
- Julia Cagé
- Julio Cortázar
- Jun’ichiro Tanizaki
- Kahil Gibral
- Kai Hoàng
- Kale
- Kalynh Ngô
- Kamel Daoud
- Kao Phú
- Kap Seol
- Karel Appel
- Karen Tongson
- Kate Chopin
- Kazuo Shiraga
- Kenneth Nguyen
- Keorapetse Kgositsile
- Kerstin Holm
- Kều Jang
- Kha Lương Ngãi
- Khái Hưng
- Khaly Chàm
- Khang Quốc Ngọc
- Khánh
- Khánh Bình
- Khánh Duy
- Khánh Ly
- Khánh Mai
- Khanh Nguyen
- Khanh Pham
- Khánh Phương
- Khánh Trâm
- Khánh Trường
- Khét
- Khế Iêm
- Khiêm Nhu
- Khổng Đức Thiêm
- Khuất Đẩu
- Khuê Phạm
- Khuyết Thư
- Kiệm Hoàng
- Kiến Văn
- Kiệt Anh Hùng
- Kiệt Tấn
- Kiều Duy Vĩnh
- Kiều Loan
- Kiều Mai Sơn
- Kiều Maily
- Kiều Phong
- Kiều Thị An Giang
- Kim Ân
- Kim Chi
- Kim Dung
- Kim Hạnh
- Kim Thúy
- Kim Trần
- Kinh Bắc
- Kính Hòa
- Klaus Wiegerefe
- Kúm
- Kurt-Martin Mayer
- Kỳ Duyên
- Kyoko Numano
- L. N. Tolstoy
- L. V. H.
- La Khắc Hoà
- La Khắc Hòa
- Lã Nguyên
- Lại Nguyên Ân
- Lam Điền
- Lam Ngọc
- Lam Thái Hòa
- Lan Nguyên
- Lang Anh
- Langston Hughes
- LAP
- Larry Diamond
- Lars Vargö
- Laura Cappelle
- Laurent Sagalovitsch
- Lawrence Ferlinghetti
- Lâm Chương
- Lâm Duyên
- Lâm Hạnh
- Lâm Lê
- Lâm Ngân Mai
- Lâm Quang Mỹ
- Lâm Thị Mỹ Dạ
- Leon Trotsky
- Leonard Cohen
- Lê An Thế
- Lê Anh Hoài
- Lê Anh Hùng
- Lê Ân
- Lê Bá Đảng
- Lê Bích Vượng
- Lê Chiều Giang
- Lê Công Định
- Lê Công Giàu
- Lê Công Tư
- Lê Ðình Nhất Lang
- Lê Dũng
- Lê Duy Nam
- Lê Đạt
- Lê Đăng Doanh
- Lê Đình Cai
- Lê Đình Khẩn
- Lê Đình Thắng
- Lê Đỗ Huy
- Lê Đức Dục
- Lê Đức Thôn
- Lê Giang Trần
- Lê Hải
- Lệ Hằng
- Lê Hiệp
- Lê Hoài Nguyên
- Lê Hoàng Diễm Trang
- Lê Hoàng Lân
- Lê Học Lãnh Vân
- Lê Hồ Quang
- Lê Hồng Hà
- Lê Hồng Hiệp
- Lê Hồng Lâm
- Lê Hùng
- Lê Hùng Vọng
- Lê Huyền Ái Mỹ
- Lê Huỳnh Lâm
- Lê Hữu
- Lê Hữu Khoá
- Lê Hữu Khóa
- Lê Hữu Nam
- Lê Kế Lâm
- Lê Khải
- Lê Kim Duy
- Lê Ký Thương
- Lê Lạc Giao
- Lê Luân
- Lê Mã Lương
- Lê Mai
- Lê Mai Lĩnh
- Lê Mạnh Chiến
- Lê Mạnh Đức
- Lê Minh Chánh
- Lê Minh Hà
- Lê Minh Hiền
- Lê Minh Khuê
- Lê Minh Phong
- Lê Ngân Hằng
- Lê Ngọc Luân
- Lê Ngọc Sơn
- Lê Nguyễn
- Lê Nguyễn Duy Hậu
- Lê Nguyễn Hương Trà
- Lê Nguyên Long
- Lê Nguyên Vỹ
- Lê Như Bình
- Lê Oa Đằng
- Lê Phan
- Lê Phú Khải
- Lê Quang
- Lê Quang Đức
- Lê Quảng Hà
- Lê Quang Hợp
- Lê Quang Thành
- Lê Quân
- Lê Quốc Anh
- Lê Quỳnh
- Lê Quỳnh Mai
- Lê Sa Long
- Lê Si Na
- Lê Sơn
- Lê Tất Đạt
- Lê Tất Điều
- Lê Thanh Dũng
- Lê Thanh Hải
- Lê Thanh Phong
- Lê Thanh Trường
- Lê Thân
- lê thi diem thuý
- Lê Thị Hồng Minh
- Lê Thị Huệ
- Lê Thị Hường
- Lê Thị Oanh
- Lê Thị Thấm Vân
- Lê Thiết Cương
- Lê Thiếu Nhơn
- Lê Thọ Bình
- Lê Thời Tân
- Lê Thời Thôi
- Lê Thu Hiền
- Lê Thúy Bảo Liên
- Lê Tiên Long
- Lê Trí Tuệ
- Lê Trinh
- Lê Trọng Nghĩa
- Lê Trọng Nguyễn
- Lê Trung Tĩnh
- Lê Trường Thanh
- Lê Tuấn Huy
- Lê Tuyết Hạnh
- Lê Văn Bỉnh
- Lê Văn Hảo
- Lê Văn Hiếu
- Lê Văn Hòa
- Lê Văn Luân
- Lê Văn Sơn
- Lê Văn Trung
- Lê Văn Tùng
- Lê Vĩnh Tài
- Lê Vĩnh Triển
- Lê Vũ Trường Giang
- Lê Xuân Khoa
- Lê Xuyên
- Li Edelkoort
- Li Zhongqin
- Liêu Diệc Vũ
- Liêu Thái
- Liễu Trương
- Linh Nguyên
- Linh Văn
- Linh Vân
- Linh-Chân Brown
- LKH
- Lorca
- Louis Aragon
- Louise Glück
- Lộc Vàng
- Luân Hoán
- Ludwig von Mises
- Luke Hunt
- Luke Turner
- Lữ Kiều
- Lữ Quỳnh
- Lương Đào
- Lương Thiệu Quân
- Lương Thư Trung
- Lưu Á Châu
- Lưu Bình Nhưỡng
- Lưu Diệu Vân
- Lưu Đức Trung
- Lưu Hà
- Lưu Hiểu Ba
- Lưu Khánh Thơ
- Lưu Mê Lan
- Lưu Minh Hải
- Lưu Na
- Lưu Nhi Dũ
- Lưu Quang Vũ
- Lưu Thuỷ Hương
- Lưu Thủy Hương
- Lưu Trọng Văn
- Lưu Uyên Khôi
- Lý Đợi
- Ly Hoàng Ly
- Lý Ngang
- Ly Phạm
- Lý Quang Hoàn
- Lý Thanh
- Lý Tiến Dũng
- Lý Toàn Thắng
- Lý Trực Dũng
- Lý Xuân Hải
- Lydia Davis
- Lynh Bacardi
- LysP
- M. Gorky
- M.L. Gasparov
- Mạc Phong Tuyền
- Mạc Văn Trang
- Mạc Việt Hồng
- Mạch Nha
- Mạch Quang Thắng
- Madeleine Riffaud
- Mai An Nguyễn Anh Tuấn
- Mai Anh Tuấn
- Mai Bá Ấn
- Mai Bá Kiếm
- Mai Chanh
- Mai Hiền
- Mai Khôi
- Mai Kim Ngọc
- Mai Nhật
- Mai Ninh
- Mai Quốc Ấn
- Mai Quỳnh
- Mai Quỳnh Nam
- Mai Sơn
- Mai Thái Lĩnh
- Mai Thanh Sơn
- Mai Thảo
- Mai Tú Ân
- Mai Văn Hoan
- Mai Văn Phấn
- Mai Văn Tính
- Maki Starfield
- Mamleev
- Mạnh Kim
- Marc Andrus
- Marcel Reich-Ranicki
- Marci Shore
- Marco Ferrarese
- Margarita Lyutova
- Maria Donovan
- Maria Ressa
- Mario Vargas Llosa
- Marion Hennebert
- Mark B. Hamilton
- Mark Binelli
- Mark Frankland
- Mark Osaki
- Mark Strand
- Marta Hillers
- Martin Jankowski
- Martin Kulldorff
- Marty Robbins
- Mary Morose
- Mary Walsh
- Mathias Mayer
- Matthew Clayfield
- Matthew Crawford
- Maurice Blanchot
- Maximilian Steinbeis
- May
- Maya Angelou
- Mặc Đỗ
- Mặc Lâm
- Mân Côi
- McAmmond Nguyễn Thị Tư
- Media Văn Việt
- Michael Burawoy
- Michael Scammell
- Miêng
- Mike Ives
- Mikhail Shishkin
- Mikhail Viktorovich Zygar
- Milan Kundera
- Mimmi Diệu Hường Bergström
- MInh Anh
- Minh Huệ
- Minh Hùng
- Minh Luật
- Minh Quang – Lê Chiên
- Minh Quang Ho
- Minh Tâm
- Minh Thùy
- Minh Thư
- Minh Toàn
- Minh Tuấn
- Monica Berlin
- Mỹ Hằng
- Mỹ Lan
- N. S. Khrushchev
- Nam Dao
- Nam Dao Nguyễn Mạnh Hùng
- Nam Đan
- Nam Đông
- Nam Nguyên
- Nam Sơn
- Naowarat Pongpaiboon
- Natalia lacovelli
- Nataliya Zhynkina
- Natsume Sōseki
- Nay Aung
- ng. anhanh
- Ng.Uyển Nicole Dương
- Ngải Vị VỊ
- Ngân Xuyên
- Nghệ thuật
- Nghiêm Lương Thành
- Nghiêm Phương Mai
- Nghiêm Xuân Hồng
- Nghiên Cứu Phê Bình
- Ngo Thu
- Ngọc Anh
- Ngọc Duy Phan
- Ngoc Hien Bui
- Ngọc Linh
- Ngô Anh Tuấn
- Ngô Bảo Châu
- Ngô Đình Thẩm
- Ngô Đồng
- Ngô Hương Giang
- Ngô Khắc Tài
- Ngộ Không Phí Ngọc Hùng
- Ngô Liêm Khoan
- Ngô Minh
- Ngô Minh Khôi
- Ngô Ngọc Loan
- Ngô Ngọc Trai
- Ngô Nguyên Dũng
- Ngô Nhật Đăng
- Ngô Quốc Phương
- Ngô Quốc Thịnh
- Ngô Thế Vinh
- Ngô Thị Kim Cúc
- Ngô Thị Thanh Lịch
- Ngô Tùng Phong
- Ngô Tự Lập
- Ngô Văn
- Ngô Văn Giá
- Ngô Viết Nam Sơn
- Ngô Viết Trọng
- Ngô Vĩnh Long
- Ngô Xuân Hội
- Ngô Xuân Phúc
- Ngô Xuân Thảo
- Ngu Yên
- Nguyen Duc Thanh
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Anh Dũng
- Nguyễn Anh Tuấn
- Nguyễn Anh Tuấn - đạo diễn
- Nguyễn Bá Chung
- Nguyễn Bách Việt
- Nguyễn Bảo Chân
- Nguyễn Bắc Sơn
- Nguyên Bình
- Nguyên Cầm
- Nguyên Cẩn
- Nguyên Chánh
- Nguyễn Chí Hoan
- Nguyễn Chí Thuật
- Nguyễn Chí Trung
- Nguyễn Chí Tuyến
- Nguyễn Chinh Trung
- Nguyễn Cung Thông
- Nguyễn Cường
- Nguyễn Danh Bằng
- Nguyễn Danh Huế
- Nguyễn Danh Lam
- Nguyễn Ðăng Thường
- Nguyễn Duy
- Nguyễn Dương Quang
- Nguyễn Đạt
- Nguyễn Đắc Kiên
- Nguyễn Đắc Xuân
- Nguyễn Đăng Điệp
- Nguyễn Đăng Hưng
- Nguyễn Đăng Khoa
- Nguyễn Đăng Mạnh
- Nguyễn Đăng Na
- Nguyễn Đăng Quang
- Nguyễn Đăng Thường
- Nguyễn Đình Ấm
- Nguyễn Đình Bin
- Nguyễn Đình Bổn
- Nguyễn Đình Chú
- Nguyễn Đình Cống
- Nguyễn Đình Đăng
- Nguyễn Đình Huỳnh
- Nguyễn Đình Thắng
- Nguyễn Đình Thi
- Nguyễn Đình Toàn
- Nguyễn Đổng Chi
- Nguyễn Đông Thức
- Nguyễn Đức
- Nguyễn Đức Dương
- Nguyễn Đức Hiệp
- Nguyễn Đức Mậu
- Nguyễn Đức Sơn
- Nguyễn Đức Thắng
- Nguyễn Đức Tiến
- Nguyễn Đức Tùng
- Nguyễn Đức Tường
- Nguyễn Gia Trí
- Nguyên Giác
- Nguyên Giác Phan Tấn Hải
- Nguyễn Hà Luân
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Hải Yến
- Nguyễn Hàn Chung
- Nguyễn Hiến Lê
- Nguyễn Hoa Lư
- Nguyễn Hoài Nam
- Nguyễn Hoài Văn
- Nguyễn Hoài Vân
- Nguyễn Hoàn
- Nguyễn Hoàn Nguyên
- Nguyễn Hoàng Ánh
- Nguyễn Hoàng Anh Thư
- Nguyễn Hoàng Diệu Thủy
- Nguyễn Hoàng Diệu Thúy
- Nguyễn Hoàng Giao
- Nguyễn Hoàng Linh
- Nguyễn Hoàng Trung
- Nguyễn Hoàng Văn
- Nguyễn Hồng Anh
- Nguyễn Hồng Giao
- Nguyễn Hồng Hưng
- Nguyễn Hồng Lam
- Nguyễn Hồng Nhung
- Nguyễn Hồng Thục
- Nguyễn Huệ Chi
- Nguyễn Hùng
- Nguyễn Huy Hoàng
- Nguyễn Huy Thiệp
- Nguyễn Huy Vũ
- Nguyên Hưng
- Nguyễn Hưng Quốc
- Nguyễn Hương
- Nguyễn Hữu Đễ
- Nguyễn Hữu Hồng Minh
- Nguyễn Hữu Liêm
- Nguyễn Hữu Nhật
- Nguyễn Hữu Sơn
- Nguyễn Hữu Thiết
- Nguyễn Hữu Việt Hưng
- Nguyễn Hữu Vinh
- Nguyễn kc Hậu
- Nguyễn Khải
- Nguyễn Khánh Duy
- Nguyễn Khánh Trường
- Nguyễn Khắc An
- Nguyễn Khắc Bình
- Nguyễn Khắc Mai
- Nguyễn Khắc Phê
- Nguyễn Khắc Phi
- Nguyễn Khắc Phục
- Nguyễn Khiêm
- Nguyễn Khôi
- Nguyễn Kiến Phước
- Nguyễn Kiều Dung
- Nguyễn Kiều Hưng
- Nguyên Lạc
- Nguyễn Lãm Thắng
- Nguyễn Lan Phương
- Nguyễn Lân Bình
- Nguyễn Lân Thắng
- Nguyễn Lê Hồng Hưng
- Nguyễn Lệ Uyên
- Nguyễn Linh Giang
- Nguyễn Linh Quang
- Nguyễn Lộ Trạch
- Nguyễn Luận
- Nguyễn Lương Hải Khôi
- Nguyễn Lương Ngọc
- Nguyễn Lương Vỵ
- Nguyễn Mai
- Nguyễn Man Nhiên
- Nguyễn Mạnh An Dân
- Nguyễn Mạnh Côn
- Nguyễn Mạnh Đẩu
- Nguyễn Mạnh Tiến
- Nguyễn Manh Trinh
- Nguyễn Mạnh Trinh
- Nguyễn Mạnh Tuấn
- Nguyễn Mạnh Tường
- Nguyễn Minh Anh
- Nguyễn Minh Hòa
- Nguyễn Minh Kính
- Nguyễn Minh Nhị
- Nguyễn Minh Nhựt
- Nguyễn Minh Thuyết
- Nguyễn Mộng Giác
- Nguyên Ngọc
- Nguyễn Ngọc Chu
- Nguyễn Ngọc Giao
- Nguyễn Ngọc Hoa
- Nguyễn Ngọc Lanh
- Nguyễn Ngọc Liễm
- Nguyễn Ngọc Lung
- Nguyễn Ngọc Tâm
- Nguyễn Ngọc Thiện
- Nguyễn Ngọc Tú Anh
- Nguyễn Ngọc Tư
- Nguyên Nguyên
- Nguyễn Nguyên Bình
- Nguyễn Nhật Tín
- Nguyên Nhi
- Nguyễn Như Huy
- Nguyễn Phạm Hùng
- Nguyễn Phú Yên
- Nguyễn Phúc Vĩnh Ba
- Nguyễn Phượng
- Nguyễn Phương Đình
- Nguyễn Phương Mai
- Nguyễn Phương Mạnh
- Nguyễn Quang
- Nguyễn Quang A
- Nguyễn Quang Bình
- Nguyễn Quang Duy
- Nguyễn Quang Dy
- Nguyễn Quang Đồng
- Nguyễn Quang Hồng
- Nguyễn Quang Hưng
- Nguyễn Quang Lập
- Nguyễn Quang Thạch
- Nguyễn Quang Thân
- Nguyễn Quang Thiều
- Nguyễn Quang VInh
- Nguyễn Quân
- Nguyễn Quốc Lâm
- Nguyễn Quốc Thái
- Nguyễn Quốc Toàn
- Nguyễn Quốc Trụ
- Nguyễn Quốc Tuấn
- Nguyên Sa
- Nguyễn Sĩ Dũng
- Nguyễn Sơn Lâm
- Nguyễn Sỹ Phương
- Nguyễn Sỹ Tế
- Nguyễn Tà Cúc
- Nguyễn Tài Cẩn
- Nguyễn Tấn Cứ
- Nguyễn Tất Nhiên
- Nguyễn Thạch Giang
- Nguyễn Thái Hòa
- Nguyễn Thái Hợp
- Nguyễn Thái Sơn
- Nguyễn Thái Tuấn
- Nguyễn Thanh Bình
- Nguyễn Thanh Châu
- Nguyễn Thanh Giang
- Nguyễn Thanh Hiện
- Nguyễn Thanh Hùng
- Nguyễn Thanh Huy
- Nguyễn Thanh Huyền
- Nguyễn Thanh Mỹ
- Nguyễn Thành Nam
- Nguyễn Thanh Nghị
- Nguyễn Thanh Nguyệt
- Nguyễn Thành Phong
- Nguyễn Thanh Sơn
- Nguyễn Thành Sơn
- Nguyễn Thanh Tâm
- Nguyễn Thành Thi
- Nguyễn Thanh Tuyền
- Nguyễn Thanh Văn
- Nguyễn Thanh Việt
- Nguyễn Thế Hùng
- Nguyễn Thế Thanh
- Nguyễn Thị Bích Hậu
- Nguyễn Thị Bích Ngà
- Nguyễn Thị Bình
- Nguyễn thị Cỏ May
- Nguyễn Thị Dư Khánh
- Nguyễn Thị Hải
- Nguyễn Thị Hậu
- Nguyễn Thị Hiền
- Nguyễn Thị Hoàng
- Nguyễn Thị Hoàng Bắc
- Nguyễn Thị Khánh Minh
- Nguyễn Thị Khánh Trâm
- Nguyễn Thị Kim Chi
- Nguyễn Thị Kim Phụng
- Nguyễn Thị Minh Ngọc
- Nguyễn Thị Minh Thương
- Nguyễn Thị Ngọc Hải
- Nguyễn Thị Ngọc Nhung
- Nguyễn Thị Oanh
- Nguyễn Thị Phước
- Nguyễn Thị Thanh Bình
- Nguyễn Thị Thanh Hải
- Nguyễn Thị Thanh Lưu
- Nguyễn Thị Thanh Xuân
- Nguyễn Thị Thanh Yến
- Nguyễn Thị Thảo An
- Nguyễn Thị Thúy Hạnh
- Nguyễn Thị Thùy Linh
- Nguyễn Thị Thụy Vũ
- Nguyễn Thị Thuyền
- Nguyễn Thị Tịnh Thy
- Nguyễn Thị Từ Huy
- Nguyễn Thị Vinh
- Nguyễn Thiện Tống
- Nguyễn Thiện Tơ
- Nguyễn Thói Đời
- Nguyễn Thông
- Nguyễn Thu Quỳnh
- Nguyễn Thu Trang
- Nguyễn Thùy Dương
- Nguyễn Thúy Hạnh
- Nguyễn Thụy Long
- Nguyễn Thuỵ Phương
- Nguyễn Thùy Song Thanh
- Nguyễn Thỵ
- Nguyễn Thy Anh
- Nguyễn Tiến Dũng
- Nguyễn Tiến Lập
- Nguyễn Tiến Trung
- Nguyễn Tiến Văn
- Nguyễn Trần Bạt
- Nguyễn Tri Phương Đông
- Nguyễn Triệu Nam
- Nguyễn Trọng Bình
- Nguyễn Trọng Chức
- Nguyễn Trọng Huân
- Nguyễn Trọng Khôi
- Nguyễn Trọng Tạo
- Nguyễn Trung
- Nguyễn Trung Bảo
- Nguyễn Trung Dân
- Nguyễn Trung Hiếu
- Nguyễn Trung Kiên
- Nguyễn Trung Thuần
- Nguyễn Trường Giang
- Nguyễn Trường Huy
- Nguyễn Trường Uy
- Nguyễn Tuấn
- Nguyễn Tuấn Anh
- Nguyễn Tuấn Khoa
- Nguyễn Tùng
- Nguyễn Tùng Linh
- Nguyễn Tuyết Lan
- Nguyễn Tuyết Lộc
- Nguyễn Tư Nghiêm
- Nguyễn Tử Siêm
- Nguyễn Tường Bách
- Nguyễn Tường Thiết
- Nguyễn Tường Thụy
- Nguyễn Ước
- Nguyễn Vạn Phú
- Nguyễn Văn
- Nguyễn Văn Ba
- Nguyễn Văn Chính
- Nguyễn Văn Ðậu
- Nguyễn Văn Dũng
- Nguyễn Văn Đài
- Nguyễn Văn Gia
- Nguyễn Văn Hạnh
- Nguyễn Văn Hiệp
- Nguyễn Văn Hòa
- Nguyễn Văn Hùng
- Nguyễn Văn Huyên
- Nguyễn Văn Lợi
- Nguyễn Văn Lục
- Nguyễn Văn Miếng
- Nguyễn Văn Nghệ
- Nguyễn Văn Nho
- Nguyễn Văn Phong
- Nguyễn Văn Phú
- Nguyễn Văn Phước
- Nguyễn Văn Sâm
- Nguyễn Văn Sơn
- Nguyễn Văn Tao
- Nguyễn Văn Thiệu
- Nguyễn Văn Thọ
- Nguyễn Văn Trọng
- Nguyễn Văn Trung
- Nguyễn Văn Tuấn
- Nguyễn Văn Vĩnh
- Nguyễn Văn Xuân
- Nguyễn Vi Khải
- Nguyễn Vi Yên
- Nguyễn Viện
- Nguyễn Việt Anh
- Nguyễn Việt Chiến
- Nguyễn Viết Lãm
- Nguyễn Vĩnh Nguyên
- Nguyễn Vũ Hiệp
- Nguyễn Vũ Tiềm
- Nguyễn Vỹ
- Nguyễn Vy Khanh
- Nguyễn Xuân Diện
- Nguyễn Xuân Hằng
- Nguyễn Xuân Hoàng
- Nguyễn Xuân Hưng
- Nguyễn Xuân Khánh
- Nguyễn Xuân Khoát
- Nguyễn Xuân Nghĩa
- Nguyễn Xuân Nha
- Nguyễn Xuân Quang
- Nguyễn Xuân Thiệp
- Nguyễn Xuân Thọ
- Nguyễn Xuân Tiệp
- Nguyễn Xuân Tường Vy
- Nguyễn Xuân Xanh
- Nguyễn Ý Thuần
- Nguyên Yên
- Nguyễn-Chương Mt
- Nguyễn-hòa-Trước
- Nguyệt Chu
- Nguyệt Quỳnh
- Nguyệt Vi
- Ngự Thuyết
- Người Buôn Gió
- Ngyễn Trung Bảo
- Nh. Tay Ngàn
- Nhã
- Nhã Ca
- Nhã Duy
- Nhã Thuyên
- Nhan Do Thanh
- Nhân Hồng
- Nhật Chiêu
- Nhật Lệ
- Nhất Linh
- Nhật Tiến
- Nhật Tuấn
- Nhất Uyên
- Nhị Linh
- Nhị Ngã
- Nhóm Vì một Hà Nội xanh
- Như Huy
- Như Không
- Như Quỳnh
- Như Quỳnh de Prelle
- Như Ý
- Nhược Thủy
- Niall Ferguson
- Nick Hilden
- Nicolas Casey
- Nikulin
- Nina McPherson
- Ninh Dương
- Ninh Kiều
- Nobert Hummelt
- Nông Hồng Diệu
- NP Phan
- Obama
- Ocean Vương
- Octavio Paz
- Ogden Nash
- Oksana Zabuzhko
- Oleg Kashin
- Ondrej Slowik
- onggiaolang
- Orlando Figes
- Orwell
- Oscar Salemink
- Oscar Wilde
- Pablo Neruda
- Pablo Picasso
- Palmer
- Patrick Frater
- Patrick Lodge
- Paul Auster
- Paul Celan
- Paul Éluard
- Paul Hoover
- Paul Mendez
- Paul Mozur
- Paul Theroux
- Paul-François Paoli
- Paulus Lê Sơn
- Pavel Basinsky
- Pavlo Vyshebaba
- Paweł Kubiak
- Pawel Kuczynski
- Paweł Łepkowski
- Percy Mabandu
- Pervez Hoodbhoy
- Peter B. Zinoman
- Peter Hansen
- Peter Harvey
- Peter Kleiner
- Peter Singer
- Phạm Anh Tuấn
- Phạm Biểu Tâm
- Phạm Cao Hoàng
- Phạm Châu
- Phạm Chí Dũng
- Phạm Chi Lan
- Phạm Chu Sa
- Phạm Công Luận
- Phạm Công Thiện
- Phạm Công Út
- Phạm Duy
- Phạm Duy Nghĩa
- Phạm Đình Trọng
- Phạm Đình Vy
- Phạm Đoan Trang
- Phạm Hải Anh
- Phạm Hải Âu
- Phạm Hiền Mây
- Phạm Hoàng Quân
- Phạm Hồng Sơn
- Phạm Hùng Việt
- Phạm Huy Thông
- Phạm Khiêm Ích
- Phạm Kiều Tùng
- Phạm Kỳ Đăng
- Phạm Lệ Quyên
- Phạm Lê Vương Các
- Phạm Linh
- Phạm Lưu Vũ
- Phạm Minh Hoàng
- Phạm Minh Ngọc
- Phạm Minh Quân
- Phạm Minh Trung
- Phạm Ngọc Lư
- Phạm Ngọc Thái
- Phạm Ngọc Tiến
- Phạm Nguyên Trường
- Phạm Ngữ
- Phạm Phan Long
- Phạm Phú Cường
- Phạm Phú Hải
- Phạm Phú Minh
- Phạm Phú Phong
- Phạm Phú Thứ
- Phạm Phú Viết
- Phạm Phúc Thịnh
- Phạm Phương
- Phạm Quang Ái
- Phạm Quang Long
- Phạm Quang Trung
- Phạm Quang Tuấn
- Phạm Sỹ Sáu
- Phạm Tăng
- Phạm Thành
- Phạm Thành Hưng
- Phạm Thanh Nghiên
- Phạm Thảo Nguyên
- Phạm Thế Cường
- Phạm Thị
- Phạm Thị Anh Nga
- Phạm Thị Hoài
- Phạm Thị Kiều Ly
- Phạm Thị Ngọc
- Phạm Thị Phương
- Phạm Thiên Ân
- Phạm Thiên Thư
- Phạm Tín An Ninh
- Phạm Toàn
- Phạm Trần
- Phạm Trọng Chánh
- Phạm Trung Nghĩa
- Phạm Tuấn
- Phạm Tư Thanh Thiện
- Phạm Tường Vân
- Phạm Văn
- Phạm Văn Khoái
- Phạm Văn Quang
- Phạm Văn Song
- Phạm Văn Tình
- Phạm Văn Vũ
- Pham Viem Phuong
- Phạm Viêm Phương
- Phạm Viết Đào
- Phạm Việt Hưng
- Phạm Vũ Lửa Hạ
- Phạm Xuân Đài
- Phạm Xuân Hùng
- Phạm Xuân Nguyên
- Phạm Xuân Trường
- Phan An Sa
- Phan Ba
- Phan Bội Châu
- Phan Cẩm Thượng
- Phan Châu Thành
- Phan Cự Đệ
- Phan Đạo
- Phan Đắc Lữ
- Phan Đình Diệu
- Phan Độc Lập
- Phan Hải-Đăng
- Phan Hồng Giang
- Phan Huy Dũng
- Phan Huy Đường
- Phan Huy Lê
- Phan Huyền Thư
- Phan Kế Toại
- Phan Khôi
- Phan Lặng Yên
- Phan Mạnh Quỳnh
- Phan Nam Sinh
- Phan Ngọc
- Phan Nguyên
- Phan Nhật Nam
- Phan Nhiên Hạo
- Phan Ni Tấn
- Phan Phương Đạt
- Phan Quang
- Phan Tấn Hải
- Phan Tấn Uẩn
- Phan Thanh Bình
- Phan Thắng
- Phan Thế Hải
- Phan Thị Hà Dương
- Phan Thị Kim Phúc
- Phan Thị Trọng Tuyển
- Phan Thị Vàng Anh
- Phan Thu Vân
- Phan Thúy Hà
- Phan Trang Hy
- Phan Trí Đỉnh
- Phan Trọng Hoàng Linh
- Phan Văn Giưỡng
- Phan Văn Song
- Phan Văn Thắng
- Phan Vũ
- Phan Xine
- Phan Xuân Sinh
- Phannguyên Psg
- Phanxipăng
- Phaolô VI
- Pháp Hoan
- Pháp Vân
- Phapxa Chan
- Phát biểu nhận giải Văn Việt
- Phil Caputo
- Philip Larkin
- Philip Roth
- Phong Linh
- Phong Nguyen
- Phong Quang
- Phố Văn
- Phú Quang
- Phù Sa
- Phúc Lai GB
- Phúc Tiến
- Phunchok Stobdan
- Phùng Anh Kiệt
- Phùng Hi
- Phùng Hoài Ngọc
- Phùng Học Vinh
- Phùng Ngọc Kiên
- Phùng Nguyễn
- Phùng Quán
- Phùng Thành Chủng
- Phùng Thị Hạ Nguyên
- Phùng Thị Như Hà
- Phuong Ta
- Phương Hương
- Phương Phương
- Phương Thảo
- Phương Thuý
- Phương Uy
- Pierre Darriulat
- Pierre Lemieux
- Prashanth Parameswaran
- Qladimir Pyljow
- Quách Hạo Nhiên
- Quách Tấn
- Quách Thoại
- Quảng Diệu Trần Bảo Toàn
- Quang Dũng
- Quang Đức
- Quang Minh
- Quang Phan
- Quảng Tánh Trần Cầm
- Quậy Nguyễn
- Quế Hương
- Quốc Dũng
- Quốc Phương
- Quốc Toản
- Quyên Di
- Quyên Hoàng
- Quỳnh Iris de Prelle
- Quỳnh Vi
- Rabindranath Tagore
- Rainer Maria Rilke
- Ralph Chaplin
- Rebecca Mead
- Rebecca Solnit
- Reiner Traub
- Remo Verdickt
- Riccardo Gazzaniga
- Richard C. Paddock
- Richard Millet
- Richard Serra
- Robert Desnos
- Robert McCrump
- Roger Vu
- Roland Barthes
- Romain Rolland
- Ronald F. Inglehart
- Ruben David Gonzalez Gallego
- Russell Edson
- Ruth Ingram
- Ryszard Legutko
- Salman Rushdie
- Salvatore Babones
- Sam Dresser
- Sạn chữ
- Sandra Kerschbaumer
- Sara Teasdale
- Sarah Pulliam Bailey
- Sarah Thornton
- Sáu Nghệ
- Sergio Bitar
- Shakespeare
- Shannon Van Sant
- Sheikha A
- Sheila Fischman
- Sheila Ngoc Pham
- Sheri Berman
- Shigeeda Yutaka
- Shirin Ebadi
- Shukshin
- Simon Johnson
- Sire Apm Lukwesa
- Slavoj Žižek
- Sohaniim
- Son Kieu Mai
- Song Chi
- Song Hà
- Song Nguyễn
- Song Phạm
- Song Phan
- Song Thao
- Số đặc biệt
- Sơn Ca
- Sơn Hoàng Liên
- Sơn Kiều Mai
- Sơn Nam
- Stefano Harney
- Stephan Koester
- Stephen B. Young
- Steve Earle
- Susan Sontag
- Suzuki Katsuhiko
- Sương Nguyệt Minh
- Sương Quỳnh
- Svetlana Alexievich
- Svetlana Alexievitch
- Svetlana Alexiévitch
- Sylvia Plath
- T. Đ.
- T.Vấn
- Tạ Anh Thư
- Tạ Chí Đại Trường
- Tạ Duy Anh
- Tạ Tỵ
- Tạ Văn Tài
- Tạ Văn Thông
- Tạ Xuân Hải
- Tadeusz Rósewicz
- Tam Ích
- Tamarchenko
- Tàn Tuyết
- Tanaami Keiichi
- Taras Shevchenko
- Tarik Khaldi
- Tăng Quang
- Tâm An
- Tâm Chánh
- Tâm Don
- Tâm Thường Định
- Tâm Việt
- Tấn An
- Teolinda Gersão
- Teresa Mỹ Chúc
- Thạch Đạt Lang
- Thạch Quỳ
- Thạch Thảo
- Thái Bá Tân
- Thái Bá Vân
- Thái Bảo
- Thái Hà
- Thái Hạo
- Thái Kế Toại
- Thái Kim Lan
- Thái Ngọc San
- Thái Sinh
- Thái Thanh
- Thái Thăng Long
- Thái Tuấn
- Thái Văn
- Thái Văn Đào
- Thái Vũ
- Thạnh Đà
- Thanh Hằng - Anh Khoa
- Thành Lộc
- Thanh Nam
- Thanh Ngọc
- Thanh Phương
- Thanh Tâm Tuyền
- Thanh Thảo
- Thanh Thuỷ
- Thanh Trúc
- Thanh Tùng
- Thanh Xuân
- Thanhhà Lại
- Thảo Dân
- Thao Dinh
- Thảo luận
- Thảo Nguyên
- Thảo Trường
- Thảo Vy
- Thẩm Đống
- Thận Nhiên
- Thân Trọng Mẫn
- Thân Trọng Sơn
- Thế Dũng
- Thế Giang
- Thế Quân
- THẾ THANH
- Thế Uyên
- Thi Hoàng
- Thi Nguyên
- Thi sỹ ỦA
- Thi Vũ
- Thích Nhất Hạnh
- Thích Nữ Chân Không
- Thích Phước An
- Thierry Leclère
- Thierry Lentz
- Thiên Di
- Thiên Điểu
- Thiền Lâm
- Thiền Nguyễn
- Thiên Thai
- Thiện Tùng
- Thiện Ý
- Thiết Thạch
- Thiếu Khanh
- Thiều Mai Lâm
- Tho Nguyen
- Thomas A. Bass
- Thomas Bo Pedersen
- Thomas Mahler
- Thomas S. Mullaney
- Thông Đặng
- Thơ
- Thu Phong
- Thu Vàng
- Thuận
- Thuần Ngô
- Thuận Paris
- Thuận Thiên
- Thục Quyên
- Thụy An
- Thùy Dung
- Thụy Khuê
- Thùy Linh
- Thụy My
- Thủy Tiên
- Thư Bạn Đọc
- Thường Quán
- Thy An
- Tịch Ru
- Tiet Hung Thai
- Tiêu Dao Bảo Cự
- Tiêu Kiện Sinh
- Tiểu Tử
- Tillman Miller
- Timothy Brennan
- Timothy Garton Ash
- Timothy Snyder
- Tina Hà Giang
- Tomas Tranströmer
- Tô Đăng Khoa
- Tô Hải
- Tô Hoàng
- Tố Hữu
- Tô Lan Hương
- Tô Ngọc Vân
- Tô Thẩm Huy
- Tô Thùy Yên
- Tô Văn Trường
- Tôi Đây
- Tôn Thất Thông
- Tống Văn Công
- Trà Đóa
- Trà Nhiên
- Tracy K. Smith
- Tran Dinh Dung
- Tran Nam Dung
- Trang Châu
- Trang Hạ
- Trang Thanh
- Trang Thế Hy
- Trangđài Glassey Trầnguyễn
- Trangđài Glasssey-Trầnguyễn
- Trao đổi
- Trầm Tử Thiêng
- Trần Anh Hùng
- Trần Bá Đại Dương
- Trần Bang
- Trần Bình Nam
- Trần C. Trí
- Trần Cao Lĩnh
- Trần Cao Tường
- Trần Công Tâm
- Trần Công Tín
- Trần Dạ Từ
- Trần Dần
- Trần Doãn Nho
- Trần Dũng Thanh Huy
- Trần Duy
- Trần Duy Phiên
- Trần Duy Trung
- Trần Đăng Khoa
- Trần Đăng Tuấn
- Trần Đĩnh
- Trần Đình Bút
- Trần Đình Hoành
- Trần Đình Lương
- Trần Đình Sơn Cước
- Trần Đình Sử
- Trần Đình Triển
- Trần Đình Trợ
- Trần Độ
- Trần Đồng Minh
- Trần Đức Anh Sơn
- Trần Đức Thảo
- Trần Đức Tiến
- Trần Đức Tín
- Trần Đức Toản
- Trần Gia Huấn
- Trần Gia Ninh
- Trần Hà Linh
- Trần Hạ Tháp
- Trần Hạ Vi
- Trần Hải
- Trần Hạnh
- Trần Hậu
- Trần Hoài Anh
- Trần Hoài Thư
- Trần Hoàng Phố
- Trần Hoàng Trúc
- Trần Hoàng Vy
- Trần Hùng
- Trần Huy Bích
- Trần Huy Minh Phương
- Trần Huy Quang
- Trần Huỳnh Duy Thức
- Trần Hữu Dũng
- Trần Hữu Khánh
- Trần Hữu Quang
- Trần Hữu Tá
- Trần Hữu Thục
- Trần Khánh Triệu
- Trần Kiêm Đoàn
- Trần Kiêm Trinh Tiên
- Trần Kim Trắc
- Trần Kỳ Trung
- Trần Lam
- Trần Lê Sơn Ý
- Trần Lương
- Trần Lý Trí Tân
- Trần Mạnh Hảo
- Trần Mạnh Tuấn
- Trần Minh Phi
- Trần Minh Quốc
- Trần Mộng Tú
- Trần Nam Bình
- Trần Ngân Hà
- Trần Nghi Hoàng
- Trần Ngọc Cư
- Trần Ngọc Hiếu
- Trần Ngọc Tuấn
- Trần Ngọc Vương
- Trần Nguyên Đán
- Trần Nhã Thụy
- Trần Nhương
- Trần Phong Giao
- Trần Phong Vũ
- Trần Quang Đức
- Trần Quang Lộc
- Trần Quốc Nam
- Trần Quốc Thuận
- Trần Quốc Toàn
- Trần Quốc Trọng
- Trần Quốc Vượng
- Trần Quyết Thắng
- Trân Sa
- Trần Song Hào
- Trần Thành
- Trần Thanh Ái
- Trần Thanh Cảnh
- Trần Thanh Huy
- Trần Thanh Vân
- Trần Thắng
- Trần Thế Vĩnh
- Trần Thị Băng Thanh
- Trần Thị Diệu Tâm
- Trần Thị Lai Hồng
- Trần Thị Lam
- Trần Thị NgH.
- Trần Thị Nguyệt Mai
- Trần Thị Phương Phương
- Trần Thị Thanh Thoả
- Trần Thị Trường
- Trần Thiện Đạo
- Trần Thùy Mai
- Trần Tiến
- Trần Tiễn Cao Đăng
- Trần Tiến Dũng
- Trần Tiễn Khanh
- Trần Tố Nga
- Trần Trọng Dương
- Trần Trọng Thức
- Trần Trọng Vũ
- Trần Trung Chính
- Trần Trung Đạo
- Trần Tuấn
- Trần Từ Mai
- Trần Vàng Sao
- Trần Văn Chánh
- Trần Văn Đỉnh
- Trần Văn Khê
- Trần Văn Minh
- Trần Văn Nam
- Trần Văn Thọ
- Trần Văn Thủy
- Trần Văn Tý
- Trần Vấn Lệ
- Trần Việt Hà
- Trần Viết Ngạc
- Trần Vinh Dự
- Trần Vũ
- Trần Vũ Hải
- Trần Vương Thuấn
- Trần Vương Thuận
- Trần Wũ Khang
- Trần Xuân Hoài
- Trần Xuân Linh
- Trần Xuân Lĩnh
- Trần Xuân Thảo
- Trần Yên Hòa
- Trần Yên Nguyên
- Trên
- Trên Facebook
- Trên Facebook/Minds
- Trên kệ sách
- Trên trang diaCRITICS
- Trí Hiệu Dân
- Triều Anh
- Triều Hoa Đại
- Triêu Nhan
- Triều Sơn
- Triệu Tử Dương
- Trịnh Anh Tuấn
- Trịnh Bá Phương
- Trịnh Bách
- Trịnh Cao Hòa Thanh
- Trịnh Chu
- Trịnh Công Sơn
- Trịnh Cung
- Trịnh Duy Kỳ
- Trịnh Hữu Long
- Trịnh Kim Tiến
- Trịnh Lữ
- Trịnh Minh Tuấn
- Trịnh Sơn
- Trịnh Thanh Thủy
- Trịnh Thu Tuyết
- Trịnh Vĩnh Phúc
- Trịnh Xuân Thuận
- Trịnh Xuân Thủy
- Trịnh Y Thư
- Trọng Anh
- Trọng Phú
- Trọng Thành
- Tru Sa
- Trúc Giang
- Trúc Thông
- Trúc Ty
- Trump
- Trung Bảo
- Trung Dũng Kqd
- Trùng Dương
- Trung Trung Đỉnh
- Trư Sa
- Trường An
- Trương Anh Ngọc
- Trương Anh Thụy
- Trương Chính
- Trương Duy Nhất
- Trương Đăng Dung
- Trương Điện Thắng
- Trương Đình Phượng
- Trương Hồng Quang
- Trương Huy San
- Trường Minh
- Trương Ngọc Chương
- Trương Nguyên
- Trương Nguyện Thành
- Trương Nhân Tuấn
- Trương Phượng
- Trương Quang
- Trương Quang Đệ
- Trương Quang Nhuệ
- Trương Quang Vĩnh
- Trương Thị Ngọc Hân
- Trương Thiên Phàm
- Trương Thu Hiền
- Trương Tố Hoa
- Trương Trọng Nghĩa
- Trương Tửu
- Trương Văn Dân
- Trương Văn Vĩnh
- Trương Vũ
- Trương Xuân Thiên
- Tú Mỡ
- Tù Quốc Hoài
- Tù Sâm
- Tú Trung Hồ
- Tuấn Duy
- Tuấn Khanh
- Tuân Nguyễn
- Tuấn Thảo
- Tuệ Anh
- Tuệ Đăng
- Tuệ Nguyên
- Tuệ Nhân
- Tuệ Nhật
- Tuệ Sĩ
- Tuệ Sỹ
- Tùng Dương Cola
- Tung Nguyen
- Turner
- Túy Hồng
- Tuyết Nghi
- Tư
- Từ Dung
- Tư liệu
- Tử Linh
- Từ Mai Trần Huy Bích
- Từ Quốc Hoài
- Từ Sâm
- Từ Thức
- Tưởng
- Tương Lai
- Umberto Eco
- Uông Tăng Kỳ
- Uông Triều
- Uyển Ca
- Uyên Nguyễn
- Uyên Thao
- Uyên Vũ
- V. Erofiev
- Vàng A Giang
- Varlam Shalamov
- Vasco Gargalo
- Vasily Makarovich
- Văn
- Văn Biển
- Văn Cao
- Văn Chinh
- Văn Công Hùng
- Văn Giá
- Văn học
- Văn học Miền Nam 54-75
- Văn Như Cương
- Văn Quang
- Văn Tâm
- Văn Việt
- Vấn đề hôm nay
- Vận Động Ứng Cử Đại Biểu Quốc Hội 2016
- Vân Hạ
- Vân Phi
- Velcrow Ripper
- Veronica Melkozerova
- Vi Lãng
- Vi Trần
- Vi Yên
- Viet Thanh Nguyen
- Viên Linh
- Việt Bách
- Việt Bình
- Việt Dzũng
- Việt Khang
- Việt Lang
- Việt Phương
- Viktor Maslov
- Vinh Anh
- Vĩnh Hảo
- Vĩnh Quyền
- Virginia Heffernan
- Virginia Woolf
- Vladimir Nabokov
- Võ An Đôn
- Võ Anh Minh
- Võ Anh Thơ
- Võ Bá Cường
- Võ Đắc Danh
- Võ Định Hình
- Võ Đức Phúc
- Võ Hồng
- Võ Huy Tâm
- Võ Hương Quỳnh
- Võ Kỳ Điền
- Võ Ngàn Sông
- Võ Phiến
- Võ Thị Hảo
- Võ Thị Thu Hằng
- Võ Tiến Cường
- Võ Tòng Xuân
- Võ Trí Hảo
- Võ Văn Quản
- Võ Văn Tạo
- Võ Văn Thôn
- Võ Xuân Quế
- Võ Xuân Sơn
- Volker Weidermann
- Volodymyr Vynnychenko
- Volodymyr Zelenskyy
- Vũ Bằng
- Vũ Biện Điền
- Vũ Cao Đàm
- Vũ Cát Tường
- Vũ Đình Hòe
- Vũ Đình Huỳnh
- Vũ Đình Liên
- Vũ Đình Phòng
- Vũ Đức Khanh
- Vũ Đức Phúc
- Vũ Đức Sao Biển
- Vu Gia
- Vũ Hà Văn
- Vũ Hạnh
- Vũ Hoàng Chương
- Vũ Hoàng Thư
- Vũ Hồng Ánh
- Vũ Huy Ngọc
- Vũ Huy Quang
- Vũ Khắc Hoè
- Vũ Khắc Khoan
- Vũ Kim Hạnh
- Vũ Kim Thu
- Vũ Lâm
- Vũ Lập Nhật
- Vũ My Lan
- Vũ Ngọc Giao
- Vũ Ngọc Hoàng
- Vũ Ngọc Tâm
- Vũ Ngọc Tiến
- Vũ Nho
- Vũ Oanh
- Vũ Quang Việt
- Vũ Quí Hạo Nhiên
- Vũ Quốc Ngữ
- Vũ Quỳnh Hương
- Vũ Quỳnh Nh.
- Vũ Thành Sơn
- Vũ Thanh Tâm
- Vũ Thanh Tùng
- Vũ Thành Tự Anh
- Vũ Thế Khôi
- Vũ Thị Hải
- Vũ Thị Nhuận
- Vũ Thị Phương Anh
- Vũ Thị Phương Lan
- Vũ Thị Thanh
- Vũ Thị Thanh Mai
- Vũ Thư Hiên
- Vũ Tiến Lập
- Vũ Trọng Khải
- Vũ Tuấn Hoàng
- Vũ Từ Trang
- Vũ Tường
- Vũ Viết Tuân
- Vũ Xuân Tửu
- Vương Bích Ngọc
- Vương Đan
- Vương Huy
- Vương Ngọc Minh
- Vương Tiểu Nhị
- Vương Trí Nhàn
- Vương Trọng
- Vương Trùng Dương
- Vương Trung Hiếu
- Vy Thảo
- W. H. Auden
- Wa Praong
- Walt Whitman
- Walter Isaacson
- Wayne Karlin
- Wells
- Wendy Barker
- Wilhelm Schmid
- Will Nguyen
- William Carlos Williams
- William Nee
- William Stafford
- William Stanley Merwin
- Winston Phan Đào Nguyên
- Wislawa Szymborska
- Wolf Biermann
- Wolfgang Borchert
- Wynn Gadkar Wilcox
- Xie Tao
- Xuân Ba
- Xuân Diệu
- Xuân Dương
- Xuân Đài
- Xuân Minh
- Xuân Phượng
- Xuân Sách
- Xuân Thọ
- Xuân Vũ
- Xương Văn
- Y Chan
- Ý Nhi
- Y Uyên
- Yanis Varoufakis
- Yevgeny Yevtushenko
- Yên Ba
- Yên Khắc Chính
- Yến Năng
- Yên San
- Yên San Thụy Miên
- Yiyun Li
- Yoko Ogawa
- Yōko Ogawa
- Yoko Tawada
- Young Sang Lee
- Yuliya Ilchuk
- Yuno Bigboi
- Yves Sintomer
- Yvette Tan
- Zac Herman
BỐN MƯƠI NĂM THƠ HẢI NGOẠI (3)
Chương 3
BI KỊCH CHIẾN TRANH
Nguyễn Đức Tùng
- Ông có con không?
- Có.
- Ông có con trai không?
- Chúng tôi có một đứa con trai và chúng tôi có đứa một con gái.
- Chú bé bao nhiêu tuổi?
- Cỡ bằng tuổi cháu. Có lẽ lớn hơn một ít.
- Mà ông không ăn thịt chúng?
- Không.
- Ông không ăn thịt người.
- Không, chúng tôi không ăn thịt người.
- Vậy cháu đi theo ông được chứ?
- Được. Cháu đi theo ta.
(Cormac McCarthy, tiểu thuyết Con đường) (*)
Người Việt Nam giã từ vũ khí nhưng không vĩnh biệt chiến tranh.
Có hai lý do: cuộc xung đột hai mươi năm chưa bao giờ được các bên tham dự giải quyết xong về mặt lý thuyết. Những tranh cãi không nguội đi, các khác biệt chưa giảm bớt, nguyên nhân là tồn tại những quan điểm khác nhau về ý nghĩa của chiến tranh. Căn nhà của dân tộc như bị ma ám. Thứ hai, cuộc chiến tàn khốc và kéo dài, vinh quang và nhục nhã, quá cay đắng và hào hùng, quá mất mát, hiểu lầm, hối tiếc. Vết thương ấy đã sống quá lâu. Nó không cam lòng chết đi.
Người Việt chúng ta, từ Bắc vào Nam, từ trong nước ra hải ngoại, từ Đông Âu qua Bắc Mỹ, đã trở nên khác nhau. Giả thiết một khi sự xung đột không còn gay gắt, câu hỏi về hóa giải quá khứ được đặt ra nghiêm cẩn hơn và giải quyết đúng đắn hơn, thì dân tộc vẫn cần cùng nhau nhớ lại. Nhà thơ và người đọc vẫn sẽ còn đi lại con đường cũ của chiến tranh nhiều lần, bằng trí nhớ, trí tưởng tượng, soi chiếu những góc khuất tối, giúp suy nghĩ và đánh giá các thương tổn, mở những thu xếp tương lai. Đi dọc con đường mòn trở lại chiến trường cũ, tất họ sẽ gặp:
Một người lính miền Bắc.
Đứng lại!...
Hắn vẫn chạy trước tôi vài buớc
cái thằng lính bảo an non choẹt
chính cái thằng bắn sượt thái dương tôi
ngón tay tôi căng thẳng trên nấc cò
băng đạn AK va vào tôi tấm tức
chỉ cần nửa tích tắc
không, một phần mười tích tắc thôi
ngón tay tôi khẽ nhích nửa ly
thì hắn không được làm người nữa
- Đứng lại!...
Hắn vẫn cắm cổ chạy
tôi vẫn lăm lăm khẩu súng rượt theo
đuổi bắt
thật vất vả hơn nhiều
so với ấn nấc cò một phần mười tích tắc
Đó là Nguyễn Duy, đang đuổi theo rất gấp một “kẻ thù của dân tộc”.
Và một người lính miền Nam.
Thương cho em mười lăm
Em cũng quê Hà Nội
Em gọi ta bằng ông
Ờ, ta đã có cháu
Đó là Cao Tiêu, đang đối diện một tù binh, từ Hà Nội, cùng quê với ông.
Một người chạy gấp gáp, băng đạn đập cả vào mình, còn một người có lẽ đang đứng trò chuyện thong thả hơn, một người mô tả sắc sảo chi tiết, dài hơi, hồi hộp, chạy tháo cả mồ hôi mà vẫn triết lý tới nơi tới chốn, còn một người nhẹ nhàng, chừng mực, thơ vẫn nhiều dung tích, nhưng xét giọng điệu, cả hai đều giống nhau ít nhất ở ba điểm.
Thứ nhất, họ đều ở trong tư thế người chiến thắng, khi câu chuyện xảy ra.
Thứ hai, kẻ thù của họ rất khốn khổ tội nghiệp, hoặc non choẹt hoặc trẻ hơn một hai thế hệ.
Thứ ba, cả hai đều ngậm ngùi.
Và có lương tâm. Và đây là đầu mối của bi kịch. Về nghệ thuật, tác giả cả hai bài thơ đều có bút pháp cao cường, nói cái này để chỉ cái kia. Nhưng tôi không muốn bàn thêm về nghệ thuật, vì câu chuyện được kể lại trong thơ choán hết tâm trí tôi. Người Việt có thể khác nhau rất nhiều thứ nhưng họ giống nhau hai thứ: tính xúc cảm và lòng yêu nước.
phải thú nhận đã bao lần anh khóc
lệ không rơi nhưng đủ ướt làn mi
khi được nói, được viết về Tổ Quốc
dù đôi giòng ngờ nghệch chẳng ra chi
(Luân Hoán)
Khả năng phản ảnh hiện thực thể hiện trước hết ở độ gần của tác giả và chiến trường. Nhà thơ không có khoảng cách xa hay độ lùi thời gian an toàn trước sự hủy hoại và vì vậy có thể bị tổn thương tâm lý. Trong tình huống nghiệt ngã, văn chương không thể được đọc và được viết như cũ, chúng phải được đọc như những lời kêu thét của nạn nhân, như lời khai của kẻ bị lăng nhục, như hiện thực bị bóc trần.
“Khi chiến tranh xảy ra, kẻ bị bắn hạ đầu tiên chính là sự thật”, Hiram Johnson, báo cáo trước quốc hội Hoa Kỳ. Thơ chống lại điều ấy, bằng cách đi ngược dòng thời gian. Nói đến thơ chiến tranh sau năm 1975 không thể không tìm hiểu cội nguồn của nó, đề tài ấy, từ cả hai phía, nhiều phía, trước 1975. Mặt khác, xét về kỹ thuật, có hai cách xử lý thời gian: tái hiện chiến tranh và nhớ lại chiến tranh.
Tái hiện chiến tranh:
Tiếng gà sang canh mùi xôi không ngủ
Đêm cuối cùng bên con mắt mẹ dệt những gì
Làm sao con hiểu hết
Cả đời mẹ chưa từng viết một bức thư
Dù chỉ dăm ba chữ
Ngày mai con đi
Chiếc áo lính thức tròn đêm có mẹ
Chiếc áo bọc hình hài mẹ cho
Bọc trái tim dòng máu mẹ cho
Không bao giờ đổi khác
(Thanh Thảo, Những người đi tới biển, trường ca, 1977)
Tác giả cũng chính là nhân vật người lính. Tuy nhiên một nhà thơ cần phân biệt các dữ kiện có thật và các yếu tố tưởng tượng, xếp đặt các chi tiết trong mối quan hệ tương hợp, tìm cách mô tả chính xác một chi tiết cá nhân và lịch sử, nếu muốn thuyết phục người đọc một cách lâu dài. Ai cũng biết một chiến sĩ dũng cảm có thể viết một đoạn văn dở về chiến tranh, và kẻ trốn lính có thể viết những câu thơ yêu nước rung động lòng người. Lý do của điều ấy là: văn chương không phải là một quá trình luân lý. Bản chất của thơ trước hết là gây niềm hứng thú ở người đọc, nói giản dị là làm hài lòng, phấn chấn, như một trò chơi. Văn học có thể là trò chơi, nhưng nó lại được truyền thêm một ước vọng vượt quá sức mình là làm người kể lại chiến tranh.
Suốt hai mươi năm sôi động, tươi trẻ, đầy những kế truyền, những cách tân, những đập phá, những nổi loạn, những dằn vặt triết học và siêu hình, những buồn nôn và nôn mửa, những đạp vào mặt xã hội và chính quyền, sự khinh bỉ các thể chế nửa dân chủ nửa độc tài, sau tất cả những thứ ấy, nền thơ miền Nam thức tỉnh khi ra đến hải ngoại. Nó quay lại nhìn chính mình, và nhận ra điều nó không làm được trong suốt hai mươi năm: phản ảnh cuộc chiến tranh ấy mà nó đã quay lưng lại, ca ngợi nền tự do ấy mà nó đã chỉ trích, tiếc thương ngôi nhà ấy mà nó đã hờ hững ra đi.
Nhớ lại chiến tranh:
Trường Sơn giờ đây ra sao nhỉ
đất nước còn đó cỏ hoa tươi
An Lộc liền tên cùng Quảng Trị
hỡi anh em vinh hiển đời đời
nhờ mi An Lộc thành bất tử
nhờ mi tên Quảng Trị vang rền
bút thép, mực máu, trái tim lửa
còn ghi tên lịch sử anh em
đất nước không sợ thiếu anh hùng
nhưng mày đúng là thân bảy thước
vòng tay yêu bè bạn anh em
thương cả kẻ thù chết tan tác
Nam ơi nửa đời cõi binh lửa
nửa đời trong đầy đọa ngục tù
núi sông lẫm liệt vẫn còn đó
sẽ có ngày anh em chúng ta
(Đỗ Quý Toàn, Ngày mưa đọc lại Dấu binh lửa)
Bút pháp là hình thức. Ai làm chủ được hình thức thì làm chủ được thời gian. Tuy vậy, thơ viết về chiến tranh kiểu truyền thống vẫn dựa vào một số nguyên tắc nội dung: ta tốt địch xấu; ta mạnh địch yếu; ta đứng về nhân dân và sự thật, địch đứng về phe phản động, ta đứng về dân tộc và văn hóa, địch đứng về phản dân tộc, phản văn hóa. Gọi là nguyên tắc tất nhiên có thể có vài biến chuyển, ví dụ có lúc phe địch có kẻ tốt, nhưng chỉ là thiểu số, có lúc phe ta có kẻ xấu, nhưng cũng chỉ là thiểu số. Nguyên tắc thiểu số còn được đẩy xa hơn: khi trong phe ta có một kẻ xấu, thế nào nhà văn hay nhà thơ cũng phải tìm ra được cách lý giải, hoặc nó thuộc thành phần đáng lên án, hoặc là kẻ trước sau gì cũng đi hết con đường “xấu xa” của nó. Ví dụ, trong tiểu thuyết “Ba người khác” của Tô Hoài, nhân vật xấu nhất là một anh đội cải cách, quả nhiên cuối cùng hắn ta hồi chánh. Thật là một màn hoán đổi melodrama, kịch sến. Nguyên tắc ấy ngày nay đang bị vượt qua.
Thế Dũng:
Kẻ thù ở đâu chưa rõ
Chỉ thấy máu đẫm mặt nhau
Chỉ thấy lương tâm tan nát
Chỉ thấy vòng tròn Thiện- Ác
Từng giọt máu viễn chinh
Trung đội chỉ còn một mình tôi
Kịp đến Berlin ngồi nấc
Bao nhiêu trung đội tan rồi
Cần phân biệt tâm thức chống chiến tranh như một hình thái ý thức của nhân loại văn minh và phong trào phản chiến như các cuộc vận động xã hội trước một số cuộc chiến tranh cụ thể. Cần chú ý rằng khái niệm phản chiến ở phương Tây và Bắc Mỹ không trùng hợp với khái niệm ấy ở Việt Nam. Trước năm 1975 ý thức phản chiến rất phổ biến ở miền Nam, và xuất hiện lẻ tẻ hơn trên miền Bắc ở những cá nhân xuất sắc của cộng đồng lúc ấy. Phong trào phản chiến ở miền Nam được tạo thành bởi nhiều yếu tố: lòng yêu hòa bình, khát vọng chính đáng của người dân nhất là nạn nhân chiến tranh và gia đình người lính; ý thức về cuộc chiến như một tai họa dân tộc, một sự kiện vô nghĩa; thái độ chính trị ủng hộ miền Bắc và Mặt trận giải phóng miền Nam hay ủng hộ chủ nghĩa xã hội thường có gốc rễ từ thời kháng chiến chống Pháp hoặc trước đó; các yếu tố thuần tình cảm như quan hệ ràng buộc gia đình với bên này bên kia. Trong khi đó, phong trào phản chiến ở Mỹ và châu Âu có nội dung chính trị rõ ràng: không những người phản chiến yêu hòa bình chống chiến tranh mà họ thường chống lại các chính sách về chiến tranh của Mỹ nói chung và ủng hộ các phong trào xã hội chủ nghĩa hoặc phong trào thế giới thứ ba ở châu Á châu Phi thời ấy. Có thể tìm thấy rất nhiều thí dụ ở các nhà thơ và nhà văn như Pablo Neruda, Yannis Ritsos. Chúng ta có thể thấy điều ấy trong thơ của một nhà thơ phản chiến Mỹ khá nổi tiếng ở Việt Nam, vốn là một cựu chiến binh. Bruce Weigl trong bài “Cách ăn tết” viết về sự kiện tết Mậu Thân 1968:
Tomorrow blood would run in every province
Tomorrow people would rise from tunnels everywhere
Ngày mai máu sẽ chảy khắp các ngả đường
Ngày mai người người sẽ đứng lên từ địa đạo quê hương (1)
Trong không khí ấy, một người lính miền Bắc đã phản đối chiến tranh, chọn phương pháp bỏ ra về, một nhà thơ.
Khi con người giết nhau
Những lá thư không biết gởi về đâu
Những hải cảng không có tàu cập bến
Đó là Lưu Quang Vũ, tấm lòng yêu quê hương, yêu hòa bình bát ngát. Anh thường làm tôi nghĩ đến trường hợp nhà thơ Hoa Kỳ William Stafford, người chống chiến tranh vì lương tâm (2) nổi tiếng.
Thơ viết về đề tài chiến tranh không phải là một truyền thống mạnh trong thơ miền Nam, và nếu so sánh với thơ miền Bắc cùng thời kỳ, nó kém hơn hẳn, ít nhất là về số lượng tác phẩm. Thơ hải ngoại cũng không phải ngoại lệ. Tuy vậy chúng ta có thể tìm thấy ở đó những dòng chữ lấp lánh mô tả những hy sinh của người lính, nỗi đau khổ, cái chết và thương tật. Chiến tranh là đỉnh cao của các xung đột. Dù đó là chiến tranh ý thức hệ hay giải phóng dân tộc thì nó cũng đã kết thúc, nhưng đó là kết thúc của đỉnh cao, không phải của toàn bộ các xung đột. Thơ viết về chiến tranh vì vậy thực chất phải là thơ viết về các xung đột gốc rễ. Thơ hải ngoại, ngay cả sau khi đã vượt qua những hạn chế lịch sử, vẫn tiếp tục quay lại để giải quyết những câu hỏi về văn hóa và tâm linh sau chiến tranh. Hiểu sâu thêm ý nghĩa của nhiều sự kiện thời chiến, thấy di chứng của chúng trong những hư hoại của đời sống xã hội, những tan vỡ của quê hương ngàn năm thanh bình. Tính chất anh hùng ca, tính chất chính trị của thơ chiến tranh không thể hoàn toàn áp đảo tính chất cá nhân và riêng tư.
Nghiêm trang, kính cẩn trước sự mất mát:
Cùng đứng lại hai chân nghiêm cúi mặt
Đây hàng quân đọc lại thiếu tên em
Người lính trẻ chưa đầy hai mươi tuổi
Nhớ thì về cốc rượu để phần em
(Trần Hoài Thư)
Trong các tình huống xung đột, sự chắc chắn, tính quả quyết được nâng cao, vì có ích cho cuộc chiến đấu. Khi hòa bình, tính chắc chắn bị đặt thành vấn đề. Không phải là quan điểm chính trị mà là phương pháp nghệ thuật. Chúng ta có thể tin tưởng vào giác quan của chúng ta, mắt thấy tai nghe, một phần nào, nhưng chúng ta tin bao nhiêu vào ký ức? Hồi tưởng của người khác? Suy luận? Khi ngôn ngữ là công cụ nhận thức, công cụ ấy đáng tin đến mức nào?
Miền Nam đi vào cuộc chiến tranh một cách không chuẩn bị, đối với họ chiến tranh là tai nạn, vượt ra ngoài kiểm soát của con người, và vì vậy không thể lý giải được. Chiến tranh là đau đớn, chết chóc, thù hận và sợ hãi, và không có vinh quang nào dành cho người thắng trận hay thua trận trở về. Hà Thúc Sinh, rất thật, rất người:
Giao thừa sao mà vội
Hãy khoan đã chú mày
Cứ đóng xa vài dặm
Mà ăn uống no say.
Ta cũng người như chú
Cũng nhỏ bé trong đời
Có núi sông trong bụng
Mà bất lực hôm nay.
Những người lính thực sự cầm súng băng rừng lội suối, không phải bọn lính kiểng ở thành phố hay bọn tướng tá hèn nhát chưa đánh đã chạy, cùng một lúc đối diện với hai trận tuyến, trận tuyến phía trước của đối phương, và trận tuyến phía sau gồm có một hậu phương không vững chắc, không có niềm tin, ngày càng tan rã, một đồng minh Hoa Kỳ bị lung lay tận gốc rễ vì các phong trào phản chiến, và một chính phủ và lãnh đạo quân đội kém cỏi, tham nhũng. Trong niềm cay đắng, Trần Hoài Thư vẫn tỏ ra hài hước:
Khi ra trận ta là thằng chết trước
Tổ quốc ghi ơn, lãnh tụ đẹp lòng
Khi tìm vợ, ta là thằng chạy chót
Khát vọng chiến thắng kẻ thù xâm lược là ưu tiên của thế hệ thơ chống Mỹ ở miền Bắc. Khát vọng hòa bình là ưu tiên của thơ miền Nam. Sau tháng Tư năm 1975, tất nhiên không một người Việt nào còn muốn sống một ngày trong chiến tranh, nhưng người ta vẫn phải sống lại, nhà thơ và người đọc thơ càng phải trở về tìm kiếm ở nơi đồng đội mất tích, đi tìm nguyên ủy cái chết của người thân, cắt nghĩa vết chém trên cây, sự sụp đổ của buổi rạng đông, sợi dây trên bậc đình làng.
Ngày mai, ngày mai hoàn toàn chiến thắng
Anh dắt tay em trời chi chít sao giăng
Thắp đèn ta sẽ chơi trăng ngoài thềm
(Phạm Tiến Duật)
Đó là niềm khao khát hòa bình được lồng trong một câu thơ xung trận, nhưng chắc chắn không phải, chưa phải là một câu thơ kêu gọi hòa bình. Hòa bình chưa được nghĩ tới vào lúc ấy, và nếu có thì cũng không phải là ưu tiên, nếu đặt nó bên cạnh ưu tiên chiến thắng quân xâm lược, và đó là điều có thể hiểu. Đối với miền Bắc lúc ấy, tổn thất và hy sinh vì miền Nam có thể rất lớn, đau thương, nhưng đó là những tổn thất có thể lý giải được. (3)
Nhân vật thời trước có đặc tính ngoại hạng, sống trong hoàn cảnh dị thường. Chiến tranh càng tô đậm đặc điểm ấy. Ngày nay người đọc than phiền về sự lu mờ của nhân vật, sự nhạt nhoà của cấu trúc chuyện kể trong văn chương hiện đại hay hậu hiện đại, nhưng họ bỏ qua sự thay đổi bút pháp của văn xuôi; trong khi ấy đối với thơ, tình hình ngược lại, người ta than phiền về sự thay đổi bút pháp mà ít chú ý rằng các nhân vật và câu chuyện trong thơ cũng thay đổi.
Muốn vượt ra khỏi hai nguồn cội thơ ca nói trên, hay đúng hơn cái bóng của chúng, thơ hiện nay viết về chiến tranh phải đứng từ một điểm nhìn khác. Đó là từ góc độ của người dân thường, của nạn nhân chiến tranh. Nhưng nạn nhân của cuộc chiến tranh vừa qua không chỉ có người, mà còn là thú vật, chim muông, đất đá, cây cỏ, lũy tre, con đê, làng xóm, tình người. Trong ngôi làng cũ của tôi, thời những năm 60, mỗi mùa xuân về bướm bay rợp đường làng. Bốn mươi năm sau chiến tranh, vắng ngắt.
Tháng Tư đi vào trong núi
Tìm con ngựa trận năm nào
Yên cương bây giờ mục nát
Hỏi chàng chàng biết tăm hao
(Trần Mộng Tú)
Những bài thơ xưa nhất của nhân loại cũng là thơ viết về chiến tranh, nhưng đó là về các trận chiến, nhân vật nổi tiếng, sự tích anh hùng và sự kiện lịch sử. Ngày nay văn học chiến tranh trở nên phức tạp hơn nhiều, cá nhân hơn, cũng như bản thân các cuộc chiến: ngày càng khốc liệt hơn, chớp nhoáng hơn, sát thương hơn, vô hình hơn, với nhiều nguyên cớ đan xen vào nhau, hậu quả khôn lường hơn, sự tàn hại đối với môi trường và văn hoá lớn hơn.
Và nhất là, chiến tranh ngày nay mang nhiều khuôn mặt lừa đảo. Cần ngược dòng rất xa về phía thượng nguồn nếu muốn giải thích chúng. Trong trường ca Mẹ về biển Đông, viết ở hải ngoại, Du Tử Lê đã nhắc đến, dù một cách riêng tư, như thơ ông vốn thế, những tội ác của quân đội viễn chinh Pháp, trong kháng chiến 1945-1954.
Trí nhớ tôi là ngôi nhà nằm ven sông Đáy
Ngôi nhà có rất nhiều cửa sổ
Có cánh cửa ngó xuống nỗi lầm than của mấy đời chạy giặc
những ngôi mộ xới nhanh
giấu đi những xác người chết trẻ
xác chị, xác anh
Nho Quan, mồng ba Tết
những viên đạn lửa không hận thù
những viên đạn lửa rất khoái trá
tôi chắc người xạ thủ Tây đen hay Tây trắng nào đó
đã sằng sặc cười
lúc thấy những viên đạn lửa xuyên suốt qua thân thể anh tôi
lồ lộ bên bờ ruộng
nửa đêm
người đem tin
đập gấp rút hai cánh cửa gỗ lim
tiếng nện thình thịch dội trên những bộ ngực thoi thóp vùng tề
mẹ tôi xé vội chiếc áo dài trắng
quấn lên đầu chúng tôi (4)
Đó là thí dụ về sự giải thích của thơ ca đối với tội ác chiến tranh, tất nhiên chỉ từ một góc nhìn của tuổi thơ. Chiến tranh không những chỉ là sự hủy hoại trong hai mươi năm ở cả hai miền Nam Bắc mà di chứng của chúng còn kéo dài, không những kéo dài mà hình như mỗi ngày một lan rộng không giảm đi. Sẽ có người ngạc nhiên về điều này khi họ nhìn thấy những tiến bộ kỹ thuật và công nghệ, xảy ra vì sự tiến bộ chung của thế giới, trong thực tế là sự hủy hoại môi trường thiên nhiên, vốn là sự kế thừa truyền thống hủy hoại trong chiến tranh.
Tháng Tư vợ ngóng chồng đầu ngõ
Nón sắt giày sô vất bỏ dọc đường
Mưa sớm khai mùa tuôn xối xả
Đất trời xúc động nỗi tai ương
Thương binh lê lết ra y viện
(Diên Nghị) (5)
Nỗi khao khát hòa bình cháy bỏng trong cổ họng tất cả người dân Việt Nam nhưng nhiều nhất là ở những người cảm thấy cuộc chiến tranh là vô nghĩa. Không phải những người tin cuộc chiến tranh là để chống xâm lược của Mỹ thì không biết đến đau khổ và không mong cầu hòa bình. Nhưng họ mong cầu hòa bình với điều kiện, đó là một nền hòa bình sau khi đã đuổi xong quân thù. Mặc dù có những thành tựu, thơ về đề tài chiến tranh trong thơ miền Nam và hải ngoại cho đến nay vẫn còn là sự thất vọng. Chúng ta có rất ít những bài thơ hay về một cuộc chiến tranh tàn khốc đến thế, đau thương đến thế, buồn rầu đến thế.
Trung đội những thằng trai tứ chiếng.
Những thằng bỏ lại tuổi thanh xuân.
Diều hâu bôi mặt hù ma quỉ.
Thuở đất trời bày đặt nhiễu nhương.
Đêm của âm binh về xứ khổ.
Poncho phơ phất gió hờn oan.
Trên vai cấp số hai lần đạn.
Không một vì sao để chỉ đường.
(Trần Hoài Thư)
Không một vì sao để chỉ đường là một ẩn dụ lớn. Nhưng chúng ta cũng còn có quá nhiều những bài thơ sáo rỗng, những bài thơ chiến tranh hời hợt như phim Hollywood về chiến tranh Việt Nam, kiểu Rambo, Việt Nam lịch sử truyền hình. Tôi tin rằng những người lính và nạn nhân cần nhiều hơn tác phẩm xứng đáng với máu, nước mắt của họ.
Người đọc hôm nay cần những bài thơ làm họ xúc động, suy nghĩ. Người đọc cần những bài thơ làm họ thức dậy lúc nửa đêm, tung chăn ngồi lên, giật mình hối hận. Hãy còn quá ít những người cầm súng viết về chiến tranh, hãy còn quá ít những nhà thơ đã sống trong thời kỳ ấy viết về nó, hãy còn quá ít những nhà thơ sinh sau năm 1975 đọc về nó, sống lại, viết về nó. Chúng ta muốn nhìn thấy trong thơ tác động của các lực đẩy lịch sử, sức đi của các cuộc xung đột, chúng ta muốn nhìn thấy những khả năng, tức là điều con người có thể làm được cho nhau, không phải chỉ sự bất lực, bất khả, khôn kham. Chúng ta muốn cái chết của cha ông chúng ta, dù ở bên này hay ở bên kia của chiến tuyến, không trở thành vô nghĩa.
chúng tiến
chúng tiến đến mục tiêu
anh dũng
chẳng phải một người bỏ mạng
cả bọn anh rồi sẽ hy sinh
ôi mục tiêu
mày là cái gì hỡi ?
có phải là miếng ăn
có phải là lá cờ tự do nào treo đó ?
anh đã biết nó là gì
em hỡi em, làm sao anh nói
Luân Hoán hài hước nhưng buồn rầu. Bạn có thể bảo: chiến tranh nào mà không kết thúc buồn rầu? Nhưng Đệ nhị Thế chiến và nội chiến Mỹ đã kết thúc một cách bi thảm và hào hùng. Bi thảm không phải là buồn rầu, bi thảm là tình trạng đầy năng lượng.
Trong mỗi cá nhân, các xung lực hủy hoại và tự hủy hoại chỉ có thể được điều chỉnh nếu con người đạt tới sự thấu hiểu đối với các động cơ, tỉnh thức nhận ra hậu quả của hủy hoại đối với người khác và đối với bản thân. Chống lại sự thấu hiểu này là các cơ chế tự vệ tâm lý. Trong đời sống cá nhân và cộng đồng có những cơ chế rất mạnh chống lại sự thấu hiểu có thể gọi là các phương tiện vô minh.
Ý nghĩa của chiến tranh là một khái niệm gắn bó với thời gian. Thời gian không phải là yếu tố khách quan, ý nghĩa càng không phải thế. Ý nghĩa không tồn tại ngoài các tương tác của con người, mà là những phép đo về mối quan hệ giữa các phe trong cuộc chiến, tác động của chúng lên đời sống dân sự, lên sinh thái vật chất và tinh thần, và cuối cùng, lên thời gian. Có thể nhận xét rằng suy nghĩ và xúc cảm của người Việt Nam đối với cuộc chiến tranh vừa qua, trong nước hoặc hải ngoại, đều đã thay đổi trong mấy mươi năm qua và sẽ còn thay đổi.
Như vậy ý nghĩa là một hàm số của thời gian. Chúng ta chỉ có thể nhận diện sự thật, phân biệt chúng với sự lừa dối, nhờ vào sự chuyển dịch. Chúng ta, người quan sát, đến lượt cũng dịch chuyển. Bạn lớn lên, tham gia vào cuộc chiến, hay trở thành nạn nhân của nó, trực tiếp hoặc gián tiếp, bạn hồi tưởng về những vết thương của nó, và vì vậy bạn thay đổi.
Rừng sương trắng bủa vây
Nuốt mặt trời buổi sáng
Toán tù binh đốn cây
Lạnh lùng như chiếc bóng
Trong khu vườn mùa xuân
Người lính xưa lặng lẽ
Hái một đóa mai vàng
Lòng nghe sầu xa vắng
(Thái Tú Hạp)
Cái tôi trong thơ hải ngoại sau chiến tranh là một cái tôi đau xót nhưng nhận thức sáng rõ hơn, và vẫn có nhu cầu giao tiếp. Những thuận lợi mới đang chờ trước mặt, đang đến, cho dòng thơ hải ngoại về chiến tranh là cuộc sống trên đất lạ bắt đầu ổn định, các phương tiện thông tin mới, các hồ sơ lịch sử được lật ra, sự liên lạc trong ngoài và Nam Bắc ngày một cởi mở.Trong khi người Việt cần có nhận thức lại về cuộc chiến tranh vừa qua, hiểu đúng hơn về các khái niệm chiến tranh chính nghĩa và chiến tranh phi nghĩa, chiến tranh xâm lược, thì thơ ca không những cần phải bám gót nhận thức mà còn đôi lúc vượt lên và chỉ đường cho nó. Bằng cách nào? Bằng những rung cảm nghệ thuật, sức phản chiếu của tâm hồn, bằng sức mạnh của ý thức thơ ca. Tăng cường nhận thức và tự nhận thức vì vậy trở thành một trong những công việc của bài thơ. Trong khi chống lại chủ nghĩa hiện đại và tinh thần duy lý, chống lại các đại tự sự, có công trong việc xóa nhòa ranh giới giữa cái trung tâm và cái ngoại vi, thì chủ nghĩa hậu hiện đại cũng đem lại những hậu quả tai hại riêng của nó: sự giễu cợt và phá phách gần như là tinh thần chủ đạo của dòng thơ này đã loại trừ khả năng của nó như một người xây dựng diện mạo của dòng chảy lịch sử, từ chối trở thành người diễn dịch của xung đột dân tộc. Chủ nghĩa hậu hiện đại quan niệm rằng phương tiện truyền thông như truyền hình và báo chí đã ảnh hưởng quá nhiều đến quần chúng, làm xô lệch hẳn cái nhìn về hiện thực, nhưng chính nó thực ra cũng góp phần vào việc thay đổi khả năng làm chứng của thơ ca.
Mặt khác, những thông tin khuất lấp, không được hiển lộ trong bài thơ, có thể xem là đặc trưng của thơ hiện đại hay hậu hiện đại. Sự giao tiếp, tương thông bao giờ cũng xảy ra trên hai bình diện, hoặc kinh nghiệm của người đọc khi đọc thơ dưới ảnh hưởng của chữ, tiết tấu, âm nhạc, hình ảnh, chúng được lập tức cảm nhận, hoặc giao tiếp trực tiếp giữa nhà thơ và người đọc. Trường hợp thứ hai xảy ra nhiều hơn đối với một bài thơ đương đại (6). Thơ Thường Quán, nói về hòa bình và chiến tranh, không trực tiếp mà vẫn ám khói thuốc súng, gây khó thở:
đất vỡ ngực, những con se sẻ không bao giờ quay lại đầu chái nhà anh, kể từ
cuộc xử bắn
ngôi sao tự treo nó lên xanh, không dây
như một khúc dạo đầu
thú: một thân lẽo đẽo
trật trịa lưng đèo
Một trong những khuynh hướng của thơ sau 1975 là nghĩ lại về chiến tranh. Chế Lan Viên:
Mậu Thân 2.000 người xuống đồng bằng
Chỉ một đêm, còn sống có 30
Ai chịu trách nhiệm về cái chết 2.000 người đó?
Tôi !
Như thế là tự nhận thức, và cũng chỉ mô tả người lính trực tiếp chiến đấu, chưa nói về người dân thường trong sự kiện ấy. Hoàng Vũ Thuật đi xa hơn, ra khỏi cái tôi nhận thức, khi anh từ Lệ Thủy đi tìm người anh ruột hy sinh ở miền Nam:
Qua trảng bom lại trảng bom
Diết da màu trắng không mòn người ơi
Cái màu trắng tựa mây trôi
Bồng bềnh trên đất cuối thời chiến tranh.
Hay Trần Nhuận Minh, hoán đổi vị trí chủ thể và chọn cách nói thế sự:
Hai em trai chết trận
Chiến tranh ở hai đầu
Ảnh thờ mờ sương khói
Vẫn không nhìn mặt nhau
Trong dư luận xã hội, bao giờ cũng có một sự miễn cưỡng khi đề cập đến các hậu quả của chiến tranh. Tâm lý do dự này vẫn khởi động bộ máy vận hành của nó chống lại quá trình phân tích và lý giải. Khi một nhà văn đi xuyên qua được các biên giới và mô tả đối phương như những con người, các nhân vật bằng xương bằng thịt, thì tác phẩm của họ đạt được tầm kích lớn hơn. Nguyễn Bắc Sơn, lính miền Nam, sau năm 1975 gặp bố là đại tá quân đội nhân dân, đã than phiền.
Bố tôi ước mơ làm cho loài người sung sướng
Và thế là ông từ tuổi thanh xuân
Cùng bạn bè đi làm cách mạng
Ông càng làm cách mạng chừng nào
Thì loài người càng thêm sặc máu
Tôi ước mơ cõi đời tốt đẹp
Và thế là tôi làm thơ ca tụng loài người
Tôi càng ca tụng chừng nào
Thì loài người càng xấu xa chừng nấy.
Vì văn chương không phải là một quá trình luân lý.
Các lý thuyết vật lý hiện đại quan niệm rằng vũ trụ, trong đó có nhân loại, được cấu thành bởi các rung động như kiểu các sợi dây đàn vĩ cầm rung lên. Khi khả năng ấy bị giảm thiểu, trong tình trạng chiến tranh hoặc thù địch, con người mất thăng bằng, trở nên rối loạn. Khi chúng ta không thấy người khác là những con người, mà nhìn thấy họ như là những vật thể đại diện cho thế lực đen tối, chúng ta dễ dàng tuân lệnh, hoặc tự cho phép mình quyền, dẫm đạp lên như gỗ đá. Khi khả năng rung động trước người khác, giao hòa với người khác được phát triển, cá nhân sống trong sự hòa hợp với sinh thái. Ngược lại, sự chia cắt từng mảnh (fragmentation) và thiếu trách nhiệm cá nhân là bầu khí quyển tinh thần của chiến tranh.
Trong thơ trữ tình, cái riêng tư vẫn có tính chính trị. Khái niệm ấy càng đúng đối với thơ về chiến tranh, một khi tác giả có một độ lùi thích hợp cho các biểu hiện cá nhân thay thế tình cảm sử thi. Đỗ Quyên:
Ta trong chiều hôm những tin hồng
Ranh giới không phân biệt
Chữ, bút có thể đứng ngồi vô lối
Tranh trên trần nhà
Gương phủ lối đi
Bạn khỏi băn khoăn về cây viết của mình
chỉ quen hát quốc ca
Khỏi băn khoăn về một người em không quên mình từng đau đớn
xà tới cười với những song sắt lằn gân
Khỏi hỏi về một sắc dân bao giờ thay giống
về tuyệt vọng-niềm tin và những cặp chữ cuối bài
Bạn có thể bỏ màu trắng đi chơi
những chuyến tốc hành xuyên giấy mực
Lòng kính trọng sự thật và quyền tự do biểu đạt là căn bản đầu tiên của hóa giải hận thù dân tộc. Làm thơ về chiến tranh là trò chuyện về những mất mát, về những bất công lịch sử và với người đã chết. Những người nghe bạn có thể không thể trả lời, không ai biết chắc bạn nói đúng hay không về một sự kiện, sự thắng bại của một trận đánh, mức độ tổn thương, bạn chỉ có thể tự biết lấy mình. Vì vậy bạn có nhiều tự do, và một nhà thơ càng có nhiều tự do càng có trách nhiệm và phải sống với nhiều khó khăn để tìm kiếm thứ tiếng nói vừa phản ảnh sự thật trong quá khứ vừa hướng về sự hóa giải hận thù trong tương lai. Tất cả những nước xảy ra nội chiến đều phải trải qua một quá trình tương tự lâu dài. Quá trình ấy ở Việt Nam chậm chạp, thậm chí chưa chưa hề đạt được tiến bộ nào, vì bản chất của cuộc chiến tranh không phải chỉ là nội chiến mà còn là chiến tranh ý thức hệ.
Tôi là con cá sinh ra trong dòng sông Bến Hải
Buổi sáng bơi qua bờ bắc tìm ăn tránh bộ đội lưỡi câu
Buổi chiều về ngủ bờ nam trốn lính rình giăng lưới
Ngày ngày lính bờ bắc đói khổ chán chường chửi lính bờ nam
Lính bờ nam mệt mỏi nản lòng chửi lính bờ bắc
Nhiều đêm nhìn sao trời thao thức
Tôi tự hỏi lòng họ làm người có vui sướng hay không?
(Ngu Yên)
Bất kỳ một thành tựu thơ ca nào, không dựa trên những tiền đề tương thích của dân tộc, mà chỉ dựa trên các quan điểm chủ quan sai lầm về chiến tranh, dù có thể có giá trị thẩm mỹ nhất định, được nhắc đến một thời, sẽ không tồn tại lâu dài. Nếu dòng thơ hoài niệm trong bốn mươi năm qua đạt được nhiều thành tựu, thì thơ hải ngoại viết về chiến tranh còn chưa nhiều, ít có bài thơ hay. Thế hệ tiếp nối không có nhiều kinh nghiệm và sự tiếp xúc của họ đối với lịch sử gần như không có. Đó là một vài lý do làm cho dòng thơ về chiến tranh tuy chưa bao giờ ngừng tìm kiếm những cách tân, vẫn để lại nhiều vết trắng.
Người đọc thơ không chủ ý đi tìm các sự thật như mục đích chính yếu của việc đọc và không nên có ảo tưởng rằng các đoạn trích dẫn thơ hay văn trên đây là ảnh chụp chân dung không bao giờ thay đổi về những chuyện thực sự xảy ra. Người đọc thơ tìm kiếm giữa các chữ, đằng sau các chữ, một dòng sóng sôi động mà người viết trực tiếp tham dự hoặc chia sẻ gánh nặng. Đó là sự thật của hận thù và thấu hiểu, của hèn mọn và cao cả, của tội ác chiến tranh và lòng khoan dung dân tộc. (7)
Đối với nhiều nhà thơ, ý thức dân tộc chỉ có thể là ý thức của thơ ca, của ngôn ngữ, bởi vì đó là góc nhìn duy nhất, là đường lối duy nhất để họ đi từ hiện tại đến quá khứ và ngược lại, để họ vượt qua những khuất lấp, kể lại sự thật với người đọc không phải chỉ bằng sự chứng kiến có tính cách lịch sử mà bằng cả tâm hồn và thể xác, đôi khi chính sinh mệnh của mình.
Về dòng văn học chính thống trong nước, số lượng xuất bản của thơ về chiến tranh là áp đảo so với các dòng khác và có xu hướng tiếp tục như thế vì hai lý do. Sự hỗ trợ của các thiết chế nhà nước, báo chí, tài chánh và tinh thần, những khuyến khích như các giải thưởng và sự nổi tiếng. Nhưng lý do quan trọng hơn, những thế hệ tương lai viết về chiến tranh được nuôi dưỡng kỹ trong một bầu không khí thuận lợi cho lối cảm xúc và suy nghĩ của người thắng trận. Ngược lại, những nhà thơ hải ngoại, với những quá khứ khác, những đau khổ khác, và tất nhiên niềm tin khác, gặp khó khăn hơn nhiều khi viết về đề tài này. Như trong thơ Cao Đông Khánh:
Thời tiết chật hơn chiều sâu trí nhớ
vượt ngục vượt biên vượt biển xuyên bang
khuya hôm đó có người bị xử tử
để cho người sống sót, chết không yên
Chữ nghĩa là ánh sáng của mặt trăng ngoại quốc
nàng trắng như giá băng, nàng ấm như trái chín cây
con ngựa của thế kỷ trước chở tình vào lịch sử
chở công nương đi dạ vũ trá hình
Áp lực cộng đồng, mặt khác, là có thật đối với các nhà thơ hải ngoại lớp trẻ hơn viết về nội chiến hai mươi năm, mặc dù tất nhiên không thể nào sánh được với tình trạng lo âu mà đồng nghiệp của họ có thể phải chịu đựng trong nước. Tình yêu nước đã từng xô đẩy người Việt bắn giết nhau thì chính nó có thể hóa giải hận thù do nội chiến gây ra. Một bài thơ được cho là vô danh, viết ở miền Bắc trước đây nhân việc mất Hoàng Sa năm 1974, nói lên niềm tin: dân tộc Việt Nam là một.
Em ơi, trên từng trang sử nhỏ
Xin kể thêm tôi, thành 19 triệu một người
Thành viên gạch hồng tươi
Làm bức tường thành, ngăn triền sóng dữ
Giữ không cho rơi một giọt mật nào
Mỗi giọt ra đi chính mỗi giọt máu đào, bao đời cha ông nhỏ xuống
Người bạn hải quân miền Nam ơi
Trên đảo mù sương hôm đó có tay anh cầm súng
Từ những hạm tàu rẽ sóng đại dương
Nhờ những điều kiện đặc biệt của mình, thơ hải ngoại có khả năng ghi lại và lưu giữ ký ức của đất nước, một giai đoạn đau thương của dân tộc. Đó là người thư ký với nhiều công lao và nhiều khiếm khuyết. Mối quan hệ giữa hoài niệm và suy tưởng chiến tranh, giữa quê hương cũ và xứ sở mới, giữa xã hội bên ngoài và đời sống bên trong, là mối quan hệ biến động, tương tác, thay đổi mỗi ngày. Trong ý nghĩa ấy, thơ về chiến tranh không phải chỉ là thơ về nỗi mất mát mà còn về sự tìm kiếm, khôi phục. Đôi khi chính người ra đi đã giữ lại cái tan vỡ, chính người thua cuộc mang trong hành trang của họ những gìn vàng giữ ngọc quê hương, cái chết bị xem là vô nghĩa của người lính vô danh, tức là vô danh đến hai lần, những huyền thoại bị xóa sạch ở nơi khác. Truyền thống thơ trữ tình về chiến tranh tích hợp vào nó yếu tố tự sự. Xuất phát từ một nền văn học non trẻ, chết ngay trong lúc trưởng thành, dưới hoàn cảnh lưu vong ngặt nghèo, thơ vẫn tiếp tục đi con đường riêng của nó, và bảo vệ được tính chất đặc thù của miền Nam và của hải ngoại trong việc nhận thức chiến tranh, tìm kiếm, đánh giá lại, nghi ngờ, tháo gỡ, giải thích, xác định, tra vấn. Sự tìm kiếm tiếp tục về một cuộc chiến tranh đã mất tạo nên chính năng lượng của thơ.
Rất mới:
bệnh chiến tranh dày vò sâu xương tủy
nắng thời bình không xuyên nổi nắp hầm
kinh nghiệm giết nhau có đéo gì là dinh hạnh
mà lải nhải quààài thời năm mươi sáu mươi sáu mươi bẩy mươi
tôi quạt con đạm tiên một tràng ak nát mặt
những đời sau không cần biết tới mày
(8)
Bài thơ của Nguyễn Hoàng Nam, với trích đoạn trên đây, đòi hỏi sự giao tiếp trực tiếp giữa tác giả và người đọc. Đúng là thơ ca không thể thay đổi được lịch sử nhưng có thể làm cho một người hiểu biết hơn, thận trọng hơn, tinh tế hơn, và do đó tiến gần hơn đến sự giao hòa với thiên nhiên và người khác, có thể cư trú lâu dài trong trạng thái cân bằng giữa quá khứ và hiện tại, giữa hiện tại và tương lai, bước tới cánh cửa của sự tha thứ và bao dung. Bốn mươi năm sau, nhà thơ Uyên Nguyên thăm lại một trong những địa danh nổi tiếng khi cuộc chiến sắp tàn. Bút pháp mới, thao thức.
Chiều qua cầu Cỏ may
chân giẵm tà dương xa lỡ
mấy độ đường nhàu đỏ gót ngày
lửa mắt khát quê nhà rơi tuột từng tờ lịch máu
tháng tư
nhớ khúc sông Mường
cồn cỏ sau lưng con trăng cốc vũ không bờ trôi giạt
một lần qua chiều đứng lại
khói quấn tiếng kêu
cuống cổ đặc cảm giác không nơi chốn
khoảng lạ dòng Cỏ May kinh động màu nước
bức xám vẽ trôi trời mây
loang/ vết cắt gió loạn phơi xác
những con lộ cháy
đen /thịt người /nắng/ khét
đêm nằm trên khoang cá nhìn trăng 16
(26/04/15) (10)
Khi con người, mặc dù có thể đầy đủ tiện nghi, chỉ quan tâm đến mình, không có khả năng cảm nhận tinh tế về người khác, họ sẽ sống trong lo âu và sợ hãi. Ngôi thứ nhất, cái tôi, là nhân vật trung tâm của thơ, nhất là thơ trữ tình, dĩ nhiên không đồng nhất với nhà thơ và cuộc đời riêng của nhà thơ ấy, nhưng chúng cũng không hoàn toàn tách rời biệt lập. Tuy nhiên trong thơ chiến tranh, cái tôi chủ thể thường khi cũng chính là người lính. Đó là điểm mạnh mà cũng là điểm yếu ở cả hai miền Nam Bắc trước đây. Khuynh hướng tự sự trong thơ đương đại, với giọng điệu ngày một văn xuôi hóa, trong chừng mực mà người đọc thơ Việt, vốn bảo thủ, chấp nhận được, mở ra khả năng tồn tại nhiều điểm nhìn, nhiều giọng nói trong thơ, phá vỡ tính giới hạn của chủ thể thơ trữ tình, ý thức giới hạn của nhân vật.
Chàng đứng giữa nhà giới thiệu cùng em
Những ai xưa đã có lúc sum vầy
(Tô Thùy Yên, 1997)
Khoảng cách hiện nay giữa các chiến tuyến vẫn là số đo bất tận. Văn học không thể rút ngắn khoảng cách ấy. Nó chỉ có thể chiếu ánh sáng vào chân của người đi tìm đường cho những cơ hội hóa giải hận thù. Thơ ngày nay cần phải thay đổi, vì chỉ có đi con đường riêng, mới mong tìm ra được dấu tích của kẻ đã đi mất, mang theo hắn những câu chuyện bí mật, không phải phần kết thúc đầy kịch tính của chúng, mà phần mở đầu, chương Một, phần giới thiệu nhân vật và căn nhà của họ, cha mẹ, tuổi thơ của họ, những kẻ về sau có thể lớn lên thành kẻ giết người.
Tôi đã từng có dịp nhìn thấy một người phụ nữ từ Hà Nội lang thang đi tìm dấu tích của chồng chết ở mặt trận thành cổ Quảng Trị, và đã từng có dịp nhìn thấy một người đàn bà khác lặng lẽ đến bên cầu Tràng Tiền thắp hương cho đứa con trai mất tích trong tết Mậu Thân. Thơ có thể làm được gì cho họ? Thơ có thể bắt thời gian dừng lại, khắc sâu một ngày vào trăm năm, đóng đinh một tờ lịch mỏng vào bức tường ký ức trắng xóa, một tình yêu tan vỡ vào một câu thơ ngắn. Tại sao thơ ca có thể làm được điều ấy, quyền năng của nó là ở đâu?
Ở nhu cầu muốn được lắng nghe của con người. Mỗi cá nhân không thể chống được thời gian, chống lại cái chết, nhưng dân tộc và nhân loại, như một tập thể, có khả năng làm được điều ấy hay mơ ước làm được điều ấy.
Trước mỗi ngọn nến hồng
Sau ngày thua trận
Im lặng sâu hơn
Vì chờ tiếng nói
Mưa rả rích ngoài trời
Vẫn không một lời
Giã từ nhau lặng lẽ.
Chiếc cầu sắt đen
Những thanh tà vẹt rỉ
Tàu qua mỗi buổi chiều
(Lữ Quỳnh, bài Người lính buồn, 2011) (10)
Có những nơi chốn sâu hơn ngôn ngữ. Nơi bạn rơi vào cõi đen tối. Khi ấy, bạn không cần đến ngôn ngữ và thơ ca. Nhưng cũng có những lúc khác, ngôn ngữ giúp bạn thu xếp lại đời mình, giữa những bộn bề của lịch sử mà bạn bước qua, ngọn nến chiếu trên tay, tỉnh thức. Chiến tranh bao giờ cũng là một tai họa, nhưng cuộc chiến tranh của người Việt chúng ta là một bi kịch. Bi kịch được hiểu là tai họa, mất mát, đau đớn sinh ra từ tương tác lịch sử, những xung đột khách quan, không hóa giải được. Bi kịch là một tai họa tuy do con người gây ra nhưng con người không cưỡng lại được, một tình huống không thể vượt thoát.
Thơ viết về chiến tranh đã qua thời kỳ nhìn từ góc độ của người tham dự trực tiếp, chiến tuyến này hay chiến tuyến khác, dù nhà thơ ấy đã thực sự cầm súng, đã qua thời kỳ kêu gọi lên đường chiến đấu hay kêu gọi chống chiến tranh, đã qua thời kỳ thương cảm và bi lụy. Nhà thơ viết về chiến tranh hôm nay cần rời bỏ chiếc ghế trên đó anh ta đã ngồi quá lâu, dù đó chỉ là chiếc ghế xếp bên vỉa hè, bước về phía bên kia đường, len lỏi qua dòng xe cộ, về phía nhân dân, nạn nhân, hay ngay cả đối phương nếu đó là phía có thể nhìn thấy sự thật, vượt qua xúc cảm, bước tới nhận thức và mô tả khách quan. Nhà thơ sẽ giúp người đọc và các thế hệ mai sau nhìn được khía cạnh hào hùng và bi thảm của một dân tộc bị xua vào tai ương, bị dẫn dụ, bóc tách những vỉa đá thời gian, những lớp bụi của lừa dối và tự lừa dối, làm hiển lộ khuôn mặt kẻ bị gõ cửa trong đêm, dẫn đi giữa tiếng khóc gào, mất tích trong bóng tối hay bị dẫm nát.
Khi khuôn mặt ấy hiện ra dưới ngón tay đào bới của thơ ca, giữa đất đá bụi bặm, người đọc nhận ra nó quá quen thuộc.
Vì đó là khuôn mặt của anh ta.
N.Đ.T.
Chú thích chương 3:
(*) Mc Carthy, Cormac, The Road, Vintage International, 2006, p.284.
Do you have any kids?
We do.
Do you have a little boy?
We have a little boy and we have a little girl.
How old is he?
He’s about your age. Maybe a little older.
And you dind’t eat them.
No.
You don’t eat people.
No, we don’t eat people.
And I can go with you?
Yes. You can.
(1) Carolyn Forché, Against Forgetting, NXB Norton, 1993, p. 705
(2) Conscientious objector: những người từ chối nhập ngũ vì lý do niềm tin, đạo đức, tôn giáo. Một khái niệm thường dùng ở Hoa Kỳ.
(3) Cho đến khi họ gặp phải sự thật sau đây.
Mưa đã tẩy hết dấu vết. Hoàn toàn do tình cờ mà bọn anh đã chạm trán với chúng ở dưới chân quả đồi độc lập. Bảy tên lính viễn thám. Ba tên bị hạ khi đọ súng. Bốn tên bị bắt sống. Thịnh "con" hy sinh trong trận chiến, đạn trúng tim, không kịp một tiếng kêu, ngã sấp.
- Đâu rồi? Họ đâu, ba cô gái ấy? - Kiên hỏi, giọng cực kỳ ôn tồn. Bốn tên tù binh không phải trói, bị đánh nhừ tử, áo quần rách bươm, be bét bùn và máu, đứng lặng, làm thinh. Chúng uể oải đổi chân.
- Nào, họ đâu rồi? Họ còn thì chúng mày còn. Tên nom to con nhất bọn, mắt trái bị báng súng dộng lòi ra, máu hòa nước mưa nhuộm đỏ nửa mặt, đưa con mắt nhìn Kiên, cười khẩy, và khàn khàn nói, nhe hàm răng trắng ớn.
- Ba nhỏ đó trình quí anh, tụi này làm thịt cúng hà bá rồi, mấy nhỏ la khóc quá trời.
Cả tốp trinh sát soạt soạt rút dao găm. Kiên vội ngăn:
- Đừng! ấy chớ. Bọn này chắc cũng muốn được la khóc đã rồi mới chết. Chết ngay thì chúng không thích đâu.
(Bảo Ninh, Nỗi buồn chiến tranh) (http://kenhsinhvien.net/topic/dang-doc-noi-buon-chien-tranh-bao-ninh-than-phan-cua-tinh-yeu.21953/)
Tiếng chửi mắng chen lẫn tiếng nổ khô và gọn. Chúng chửi mắng hoặc bắn chết thương binh. Chưa bao giờ tôi căm thù và ghê tởm bọn chúng đến ngần này. Chiến tranh là luật của sống chết, nhưng khi người đối địch với mình ngã xuống thì ai nỡ lòng nào để hành hạ và giết chết. Lũ chúng nó, loài không có linh hồn. Đã bao lần chúng tôi bắt được tù binh, kẻ cho thuốc lá, người cho cơm ăn, những người lính Nhảy dù xưa nay vẫn có tiếng là cứng rắn nhưng chưa một lần nào chúng tôi hành hạ tù binh, huống gì tù bị thương. Nhưng ở đây, bọn Việt cộng như một kẻ vô linh hồn, chúng quên mất tình người. Người nằm đấy, những người Việt Nam chung với chúng một dòng máu, chiến tranh đã biến đổi họ thành thù địch trong trận đánh, nhưng bây giờ còn gì để tạo nên thù hận! Nhưng rõ ràng tôi nghe trong bóng đêm những tiếng chửi mắng tục tĩu, và những tiếng nấc cuối cùng của người chết khi nhận những lát dao tàn bạo hoặc những viên đạn cuối cùng thật chính xác nổ vào đầu… Tôi bò nhanh về phía tay phải theo triền dốc, đâu đâu cũng có người chết, có xác đã lạnh cóng, có xác còn nóng của những kẻ vừa chết. Tôi đụng vào một người.
– Ai đó? Tôi, Cấm đây, cứu dùm tôi với…
Có tiếng chân người chạy đến, một tên Việt cộng…
– Mẹ mày, để tao cứu cho.
Nó cười hềnh hệch man dã, một viên đạn nổ chát chúa, nó bắn vào đầu anh Cấm… Tôi nằm im không nhúc nhích, mặt úp xuống lá cao su.
(Phan Nhật Nam, Dấu binh lửa) ( http://buonvuidoilinh.wordpress.com/2013/06/06/phan-nhat-nam-hoi-ky-dau-binh-lua-2/)
Khả năng phản ảnh sự thật của văn học mở rộng đến đâu? Người đọc bình dân thưởng thức văn học bằng nội dung, người đọc chuyên nghiệp chú ý đến hình thức nghệ thuật, nhưng cả hai, dưới tác động thẩm mỹ, thường hình dung văn học là sự thật, trong khi thật ra, ngay ở thành tựu cao nhất, nó chỉ là tấm gương phản chiếu sự thật. Vậy thì, có bao nhiêu sự thật trong hai đoạn văn trên, một của Bảo Ninh có thể xem là tiểu thuyết có tính tự truyện, một của Phan Nhật Nam có thể xem là tiểu thuyết có tính bút ký, hoặc ngược lại?
(4) Du Tử Lê, Ở Chỗ Nhân Gian Không Thể Hiểu, NXB Văn học nhân chứng, 1989, p181.
(5) Phan Bá Thụy Dương, Talawas. http://www.talawas.org/talaDB/showFile.php?res=3708&rb=0101
(6) Adam Kirsch, the modern Element, Norton, 2008, p. 25
(7) Tôi ít thấy nhà thơ thế giới nào viết giản dị và thuyết phục như nhà thơ Ba Lan Wislawa Szymborska trong bài thơ nhan đề “Việt Nam”:
“Chị ơi, tên chị là gì?” “Tôi không biết.”
“Chị bao nhiêu tuổi? Quê quán nơi đâu?” “Tôi không biết.”
“Tại sao chị đào cái hang này?” “Tôi không biết.”
“Chị trốn ở đây bao lâu rồi?” “Tôi không biết.”
“Tại sao chị cắn tay của tôi?” “Tôi không biết.”
“Chị có biết chúng tôi không làm hại chị không?” “Tôi không biết.”
“Chị đứng về phe nào ?” “Tôi không biết.”
“Đây là chiến tranh, chị phải chọn một phe chứ.” “Tôi không biết.”
“Làng cũ của chị còn không?” “Tôi không biết.”
“Những đứa trẻ này có phải con chị không?” “Dạ phải.”
Vietnam
"Woman, what's your name?" "I don't know."
"How old are you? Where are you from?" "I don't know."
"Why did you dig that burrow?" "I don't know."
"How long have you been hiding?" "I don't know."
"Why did you bite my finger?" "I don't know."
"Don't you know that we won't hurt you?" "I don't know."
"Whose side are you on?" "I don't know."
"This is war, you've got to choose." "I don't know."
"Does your village still exist?" "I don't know."
"Are those your children?" "Yes."
(Wislawa Szymsborska, Poems new and selected, translated by Stanislaw Baranczak and Clare Cavanagh, Hartcourt Inc, 1998, p.90.)
(8) Inra Sara, “Thơ Việt từ hiện đại đến hậu hiện đại”.
(9) https://trangchunhat.wordpress.com/2015/04/26/giac-mo-trang-tho-pham-van-phuong/
(10) Nguyễn Lệ Uyên. http://t-van.net/?p=17451
Các tài liệu tham khảo:
Những bài thơ do một số nhà thơ cung cấp. Nhân đây xin được bày tỏ lòng biết ơn của tác giả đến tất cả.
Gaston Bachelard, The poetics of space, Beacon, 1969
Mieke Bal, Narratology, Introduction, University of Toronton, 1985
Thi Vũ, Bốn mươi năm thơ Việt nam 1945- 1985, Quê Mẹ, 1993
Caroly Forché, Against Forgetting, Norton, 1993
J.D. Mc Clatchy, The vintage book of contemporary world poetry, Vintage, 1996
Hà Minh Đức, Thơ và mấy vấn đề trong thơ Việt Nam hiện đại, Giáo dục, 1998
Nhóm Việt Thường, Tuyển tập thơ văn hải ngoại năm 2000, Văn Mới, 2000
26 Nhà thơ Việt Nam đương đại, Tân Thư, 2002
Nguyễn Bùi Vợi, Quang Huy, Vũ Quần Phương, Thơ Việt Nam thế kỷ XX, Thơ trữ tình, Giáo Dục, 2005
Jennifer Ashton, From modernism to postmodernism, Cambridge Press, 2005
Nguyễn Hưng Quốc, Thơ con cóc và những vấn đề khác, Văn Mới, 2006,
Agnieska Gutthy, Exile and the narrative/ poetic imagination, Cambridge Scholars, 2010
Võ Phiến, Văn học miền Nam tổng quan, Người Việt Books, 2014
Du Tử Lê, Phác họa toàn cảnh 20 năm văn học nghệ thuật miền Nam, người Việt Books, 2014