Danh ngôn

Trong mọi cộng đồng, chúng ta cần một nhóm thiên thần gây rối.

We need, in every community, a group of angelic troublemakers.

(Bayard Rustin – trích bài phát biểu tại New York City 1963)

Trong mọi trường hợp, chắc chắn rằng sự thiếu hiểu biết, đi kèm với quyền lực, là kẻ thù tàn bạo nhất có thể có của công lý.

It is certain, in any case, that ignorance, allied with power, is the most ferocious enemy justice can have.

(James Baldwin - No Name in the Street 1972)

Các cuộc cách mạng và các cá nhân có thể bị giết hại, nhưng bạn không thể giết chết các ý tưởng.

While revolutionaries and individuals can be murdered, you cannot kill ideas.

(Thomas Sankara, một tuần trước khi bị ám sát, 1987)

Không có cảm giác nào cô đơn hơn việc bị chính đất nước mình trục xuất.

There's not a more lonely feeling than to be banished by my own country.

(Kiyo Sato – Kiyo’s Story 2009)

Ban Biên tập

Địa chỉ liên lạc:

1. Thơ

tho.vanviet.vd@gmail.com

2. Văn

vanviet.van14@gmail.com

3. Nghiên cứu Phê Bình

vanviet.ncpb@gmail.com

4. Vấn đề hôm nay

vanviet.vdhn1@gmail.com

5. Thư bạn đọc

vanviet.tbd14@gmail.com

6. Tư liệu

vanviet.tulieu@gmail.com

7. Văn học Miền Nam 54-75

vanhocmiennam5475@gmail.com

Tra cứu theo tên tác giả

Chủ Nhật, 29 tháng 3, 2015

THƠ DIỆP HUY

(tiếp theo và hết)

 

Trúc Ty dịch

 

遗传

 

我上班的地方

有一张五十年代的老式

办公桌。平时

我把腿架上去

当有人来时,我就移开

让他们看

桌沿上的压痕:一道很深的

腿的压痕

人们往往会惊讶道

如此逼真

而我告诉他们

这不是我一个人的缘故

还有其它人

它以前的主人,是

集体创造

就象楼上的那个女同事

她有一双漂亮的眼睛

那也同样不是她的

独创,那可能是她的母亲的

也可能使他祖母的

甚至有可能

是我爷爷的一个伯父的,他们

一代接着

一代

 

di truyn

 

ch tôi làm vic

có mt cái bàn giy kiu cũ ca

nhng năm 50. lúc thường

tôi gác chân lên nó

khi có người đến, tôi di chân đi

để h thy

mt vết hn trên mép bàn: mt vết hn

ca chân, tht sâu

thường thường mi người s kinh ngc tht

sao y ht thế

còn tôi nói vi h

đây không phi là do mt mình tôi

còn có người khác na –

ch nhân lúc trước ca nó, là

sáng to tp th

ging như n đồng nghip kia trên lu

cô có đôi mt tht đẹp

cũng vy đó không phi là sáng to ca

riêng cô, đó có th là ca m

cũng có th là ca bà cô

thm chí có th

là ca mt người bác ca ông tôi, h

đời này tiếp ni

đời khác

 

 

 

废园

 

走了那么远只是为了参观一座废园

在荒蛮地带。门上一把生锈的锁,一些疯长的草

掩没了石块,鸟雀飞起飞落

 

我们看到一只黄鼠狼,你说

象一只大公鸡。当它的身体有一半留在墙的阴影中

但又怎么可能象公鸡

 

你说,草的颜色在变

那也只是光线的缘故。我知道

你有化朽为奇的能力

在现在和其它日子,记住此刻

因为,它象我们灵魂围住的一块莫名之地

 

vườn hoang phế

 

đi xa như vy chđể tham quan mt khu vườn hoang phế

vùng đất hoang dã. trên ca mt khoá g sét, mt vài loài c mc bn

vùi lp nhng phiến đá, chim chóc bay lên bay xung

 

chúng ta nhìn thy mt con chồn lông vàng, bn nói

ging mt con gà trng ln. khi thân th nó có mt na lưu li trong bóng m trên tường. nhưng làm sao có th ging gà trng ch

 

bn nói, c đang thay màu đổi sc

đó cũng ch là do tia sáng mà ra. tôi biết

bn có năng lc biến cũ thành lạ

hin ti và trong nhng ngày tháng khác, nh mãi phút này

bi vì, nó ging mt mnh đất không tên mà linh hn chúng ta vây quanh

 

 

 

一个年轻木匠的故事

 

年轻的木匠不爱说笑,行事利索

他从墨斗里扯出一根线来,如同一只

黑色的大蜘蛛,吐出一根丝在木板上

但错了。我说去找块橡皮

他没有睬我,只用刨子轻轻一抹

没了。我怎么就没想到

木板锯开来,还是不对,尺寸比我想要的小

他拉起锯子,变成两条腿

但矮了,又剖成四根挡。现在行了吧。他说

然后附向另一快木板。而我忍不住问他

要是又错了呢。那可以削成十六只楔子

他不假思索地答道。接着他师傅来了

我说给他听,问他,这些经验是谁传给他的

师傅笑着说:是斧子

 

chuyện chàng thợ mộc trẻ tuổi

鈴鈴因為一個女人

thợ mộc trẻ không thích nói cười, làm việc mẫn cán

hắn từ lọ mực kéo ra một sợi dây, tựa như một con

nhện lớn màu đen, nhả ra một sợi tơ trên tấm gỗ

nhưng hỏng rồi. tôi nói đi tìm một cục tẩy

hắn không thèm nhìn tôi, chỉ dùng chiếc bào đưa nhẹ một đường

biến luôn. sao tôi lại không nghĩ tới

tấm gỗ cưa ra, vẫn cứ không đúng, kích thước nhỏ hơn cái tôi cần

hắn kéo cưa lên, biến thành hai cái chân

nhưng ngắn quá, lại xẻ thành bốn tấm che. bây giờ được rồi chứ. hắn nói

sau đó quay sang một tấm gỗ khác. mà tôi thì không nhịn được hỏi hắn

nếu mà lại sai nữa thì sao. vậy có thể đẽo thành mười sáu cái nêm

hắn đáp ngay không cần tỏ vẻ nghĩ ngợi. rồi bác thợ cả của hắn đến

tôi nói cho ông ta nghe, hỏi ông, những kinh nghiệm này là do ai truyền cho hắn

bác thợ cả cười nói: là cái búa

 

 

先知

树叶飘零的时候,我想起一场消失已久的
爱情。永远如此
我想起一个女人曾对我说:「你将过的更好」。以及
她转动脸庞像一个遥向未来的姿势

长久地,她站在那里
角下彷佛长着根须,缠绕在地下的
泥土和石子间
她因吸取本地营养而越发美丽

她离开了我
到丰腴的油脂中去生活
那里的云彩长着一张成熟妇人的脸
发幅的小草唱着情欲之歌,永远如此

而她则是一个先知
忘了一生中的许多预言

此地的树木、泥土却活在她
应验成真的话语中。一些鸟玩着离开到达的游戏
「你将过得更好。」在这深秋的傍晚
散发出一种香气。宛如一道神示

 

 

tiên tri

        bn dch ca Ái Vân Quc & Trúc-Ty

 

khi lá cây rng t tơi, tôi nh đến mt cuc tình đã mt

t lâu. mãi mãi như vy

tôi nh đến người con gái tng nói vi tôi: “đời anh rồi sẽ tt hơn”. nh đến

v mt nàng lúc quay đi ta mt tư thế nhìn xa v tương lai

 

tht lâu, nàng đứng đó

dưới chân phng pht mc r, qun quýt dưới đất

gia bùn đất và đá vn

bi hp th dinh dưỡng ca đất này mà nàng đẹp hơn

 

nàng đã ri khi tôi,

đến sng trong nhung la cht ngt

đó màu mây kết thành khuôn mt người đàn bà thành thc

c non lan rng đang hát bài ca dc tình. mãi mãi như vy

 

mà nàng là mt v tiên tri

đã quên bao nhiêu điu tiên đoán trong đời

 

ch có cây lá, bùn đất nơi này li sng trong li nàng

nay đã ng nghim thành s tht. mt vài con chim chơi trò bay đi ri li đến

“đời anh rồi sẽ tt hơn.” trong bui chng vng cui thu

to ra mt làn hương. ht như mt du báo ca thn

 

湖泊地带

一夜欢爱之后床在旋转,人们告诉我
原先这里是湖泊,我睡的地方,那时人们用来
抛置弃婴,一些宗教的后裔
幸存者由尼姑哺育,和尚教化
但他们得到的却是最老到的世俗经验
几座房子,一些人构成小镇稳定的三角
如仰卧的金字。长条形的女人
头发水草般的缠绕,月光在其上投下的
星星点点如欲火散布在沼泽之上
他们有这能力吗?这些人,这些长眠于地下
摆着蛙式的男人。而今夜我站在
亮着一盏灯的邮电所旁边,是来到一道符咒的边缘
一股风吹来阵阵焚香的气息,我听到
铁锤在地下的声音、纠缠、伸展。彷佛
有什么东西就要从眼前缓缓升起

vùng đầm h

           bn dch ca Ái Vân Quc & Trúc-Ty

 

sau mt đêm hoan tình giường đang xoay chuyn, người ta bảo tôi

đây vn là vùng h, nơi tôi ng, hi đó người ta dùng để

vt b tr sơ sinh, mt vài hu du ca tông giáo

nhng đứa may mn sng sót được ni cô bón mm, và hoà thượng dy d

nhưng cái mà chúng thu nhn được li là nhng kinh nghim thế tc c xưa nht

mt vài nóc nhà, mt vài người hp thành tiu trn tam giác n định

như ch Kim nm nga. người đàn bà mình dây

tóc qun ri như loài rong, ánh trăng ht xung mình nàng

tng ánh sao lp lánh như la dc cháy lan trên đầm ly

h có năng lc đó không? nhng người này, nhng người đàn ông

ng gic dài trong đất theo kiu ếch. mà đêm nay tôi đứng bên

cnh mt bưu đin vi ngn đèn thp sáng, ging như đến bên vin ca mt đạo phù chú,

mt ngn gió thi đến tng đợt khói nhang, tôi nghe thy

tiếng búa thép ở dưới lòng đất, lẩn quất, vươn dài. phảng phất

có vt gì t t dâng lên lin ngay trước mt,

 

 

 

砖雕

 

雨天下午,一个砖雕的头像

突然从我时常经过的

巷子的墙面上探出来

像在俯视。他的身体仿佛藏在整个

墙体上,脚一直伸到郊外

在水库茂盛的水草间洗濯

 

要么他就是住在这座房子里的家神

在上阁楼时不小心露出脑袋

这张脸因长期在炉灶间徘徊

变得青灰

这个下午不象现在,倒象以前的一些时刻

我们那时住的地方叫永宁

后来叫甚么?反正都是

美好的祝愿。我看到父亲的脸

朝着窗外,我走的雪地里

揣着一张糟糕的成绩单

 

三十年前,一张三十岁的男人的面孔

如我现在一般的面孔

 

tượng gạch

 

bui chiu ngày mưa, mt cái đầu tượng điêu khc bng gch

đột nhiên thò ra t bc tường

ca cái hm tôi thường đi qua

như đang nhìn xung. thân th nó t h ln vào c

bc tường, chân c vươn ra đến ngoi ô

ra ráy gia đám rong trong h cha nước tràn đầy

 

nếu cn nó chính là gia thn trú trong ngôi nhà này

lúc lên lu không cn thn để l cái đầu

b mt này bi bi hi dài lâu gia lò nung

tr nên xanh xám

bui chiu n không ging bây gi, li ging mt vài thi khc lúc trước

nơi chúng tôi ở lúc đó gọi là “Vĩnh Ninh”

sau đó gi là gì? dù gì cũng đều là

nhng chúc nguyn tt đẹp. tôi nhìn thy khuôn mt ca cha

hướng ra ngoài ca s, trong đám tuyết tôi đi

vùi mt phiếu thành tích ti t

 

ba mươi năm trước, mt khuôn mt đàn ông ba mươi tui

ging ht gương mt tôi bây gi

 

 

 

雨的灵魂

 

她在窗上写字

手挥动在你和山水之间,或者在一阵离别的烟雾中

她臂膀上的牛痘宛如某个

神秘家族的徽记

 

肚脐。是只干枯的泪眼

但有时积满幸福的泪水,在沫浴时。在雨地里

雨是她的灵魂

 

而额角柔软的绒毛中,隐现着一道闪电

那幼年时,在那饥渴的山村,在一颗烧焦的树下

一个如今在山上打石头的男人

用坚硬的石块留下的

鲜血垂下来注入大地

如同雨水穿过她披散的长发

 

linh hn ca mưa

 

nàng viết ch trên ca s

tay khua động gia mi và sông núi, hoc là gia mt trn sương khói li bit

nt đậu trên cánh tay nàng ta như huy hiệu

ca mt gia tc thn bí nào

 

cái rn. là con mt lệ cn khô

nhưng có lúc chan chứa nước mt hnh phúc, nhng khi tm gội. trong vùng đất mưa

mưa là linh hn ca nàng

 

mà trong lông tơ mn mm góc trán, n hin mt tia đin chp

vào năm tháng u thi, nơi sơn thôn đói khát, dưới mt tàn cây cháy ri

mt người bây gi là gã đàn ông đang đập đá trên núi

dùng phiến đá cng lưu li

nhng git máu tươi nhu xung thm vào lòng đất

ging như nước mưa xuyên qua mái tóc dài loà xoà ca nàng

 

 

圣洁动物

热水窜出冬天的厨房,在宗教节日的深夜
我闻到有人在烹调圣洁动物的香味
野小子正卧在浴缸里胖女人的身上
一条黑鱼和一尾红鲤

她因恋爱而更加生动。他因长着
一双白净的手便善于抚摸

此刻一头黄牛穿过空旷的街道
像某种野蛮而有力的思索,只是渐渐远去
回到它暗中的草料棚前,桔黄色的皮上
仿佛加上了釉彩,等待烧制成一种永恒

động vt thánh khiết

               bn dch ca Ái Vân Quc & Trúc-Ty

 

nước nóng nhà bếp mùa đông xông ra , trong đêm sâu mùa l tôn giáo

tôi ngi thy mùi vị ca động vt thánh khiết ai đó đang nấu nướng

mt thng man rợ nm trên tm thân người đàn bà mp trong bn tm 

mt con cá đen và mt con cá chép hng

 

bi yêu đương mà nàng càng thêm sinh động. nh sinh ra có

đôi tay trng sch mà thng đó gii ngón vut ve.

 

chính lúc này mt con bò chy xuyên qua con đường trng tri

ging mt luồng tư tưởng nào đấy dã man nhưng đầy sc mnh, ch là chm chm ri xa

tr v trước phên c m ti ca nó, trên da màu vàng cam

phng pht phết thêm sơn du, ch thiêu thành mt th vĩnh hng

 

ghi chú : bài này người dch ly li tiêu đề và chnh li đôi ch t bn đã đăng trên tienve.org, vi góp ý ca dch gi Nguyn Tiến Văn

 

 

 

郑人买履

 

我穿着妻子从

她前夫那里带来的袜子

上面补着不同时期的

希罕的补丁

那是怎样一颗灵巧的心

 

或者我渴望优雅

在寂寞的心灵上丈量我们对偶的生活

如同在两只祭物

打开的腹腔中:战争、制药

爱情和泪水

以及其它非此即彼的生活

 

但是那根金黄的麦秸遗失了

不然。它会成为

十字架,成为木鱼

 

người đất Trnh mua giày

 

tôi mang chiếc tt v mang v

t ch người chng trước ca nàng

bên trên vá nhng miếng vá hiếm có

ca nhng thi kì khác bit

đó là mt trái tim khéo léo biết bao

 

hoc là tôi khát vng ưu nhã

đo lường sinh hot v chng ca chúng tôi nơi tâm linh im vắng

như m banh khoang bng

ca hai vt tế: chiến tranh, dược phẩm

tình yêu và nước mt

cho đến nhng đời sng khác chng này thì n

 

nhưng cái v tru bng vàng y biến mất rồi

nếu không. nó s trở thành

thp t giá, trở thành cái mõ

 

 

 

如果我知道人们如何回忆 

 

如果我知道人们如何回忆 

我就知道他们是怎样相爱的,有一回

在小镇的深处,我听到一个妇人

正在悲泣,埋怨他死去已久的丈夫

一种长久而深沉的爱的回响

 

还有一个人来到约会地点

只是为了告诉另一个她将不来

或者再也不来

 

以及敲错了门的美丽的女士离开后

你却只记得她提到的

一个完全陌生的男人的名字

象是在说某座遥远的城市

要么你告诉她,她是对的

在其它时间和地方,你就是另一个人

 

至于我在拼命的回忆,一味回忆

那吹灭火柴的温暖的气息

是在香烟燃着之前,还是之后

 

 

nếu tôi biết người ta hi c thế nào

 

nếu tôi biết người ta hi c thế nào

tôi s biết người ta yêu nhau ra sao, có mt do

ch heo hút nơi th trn nh, tôi nghe thy mt người đàn bà

đang than khóc, oán trách người chng đã chết t lâu

mt th vng âm ca tình yêu lâu bền mà thâm trm

 

li có mt người đi đến đim hn

ch để nói vi người kia cô s không đến

hoc chẳng bao gi đến na

 

ri c quý cô xinh đẹp gõ nhm ca sau khi ri đi

bn li ch nh mi cái tên

ca mt người đàn ông l hoắc mà nàng nhc đến

ging như đang nói v mt thành ph nào xa xôi

hoc bn nói vi nàng, rng nàng đã đúng

ti thi gian và nơi chn khác, bn cũng là mt người khác

 

đến vic tôi đang ct lc nh li, nhớ mãi một mùi

cái hơi th m áp thổi tt que diêm ấy

là trước khi điếu thuc cháy lên, hay là sau

 

 

叙事

 

这家有五个女儿和一个

过了中年的父亲。我常常看到

他拎着空垃圾桶站在路口

 

他的女儿如放飞的小鸟

在小镇的舞厅和宾馆前笑。而他的妻子

我从未见过, 她可能

象只母鸡。羽毛上闪动整齐

内敛的光芒

 

有时他伫立在阳台上

象是在守候。在飘动着的

五彩衬裙和他自己朴实的外套后面

我爱上他家最小的哪个

直到她们不断离开

直到我忘了她的美貌和坏名声

 

如今。他象是消失了,看不见了

仿佛五盏照着他的灯被移开

他暗了下来

 

thut s

 

nhà y có năm cô con gái và mt

người cha đã qua tui trung niên. tôi thường nhìn thy

ông xách cái thùng rác không đứng góc đường

 

con gái ông như by chim non s lng

cười trước sàn nhy và khách sn trong th trn. còn v ông

tôi chưa tng thy ln nào, có th

ging con gà m. trên lông vũ chp chi th ánh sáng chnh t

thâu lim vào trong

 

có lúc ông đứng sững trên sân thượng

như là đang trông chừng. ở sau những áo quần

sặc sỡ đang phất phới và chiếc áo khoác giản dị của chính ông

tôi phải lòng cô út trong nhà ông

mãi đến khi các cô lũ lượt ra đi

mãi đến khi tôi quên đi mặt đẹp và tiếng xấu của cô

 

giờ đây. ông như là đã mất hút rồi, nhìn không thấy nữa rồi

tựa hồ năm ngọn đèn soi vào ông đã bị dời đi

ông mờ hẳn xuống

 

 

 

来自基层的女人

 

走进办公室的那个女人来自基层

看上去非常健康, 她的乳房坚挺而无邪

象长再那里无所谓似的

 

她不在我以前的放荡生活中

生活。如今我也健康、有规律

一日三餐、每周一次

如同例会,接吻的嘴只用来喝水

 

她嬉笑像报春鸟,然后

她通知我们到楼下开会

象只胖乌鸦

我坐在各种柜子之间

当他读到程序全方位

象是在读触模和进入

 

người đàn bà đến t tng lp cơ s

 

người đàn bà bước vào văn phòng đến từ tng lp cơ s

xem ra vô cùng khoẻ mnh, vú nàng căng mà không dâm

c như mc ra bt cn đó vy

 

nàng không sng trong đời phóng đãng ca tôi

trước kia. bây gi tôi cũng khoẻ mnh, có quy lut

mt ngày ba ba, mi tun mt ln

như đã thành l, ming hôn ch dùng ung nước

 

nàng cười vui như chim báo tin xuân, sau đó

nàng thông báo chúng tôi xung lu dưới hp

như mt con qu mp

tôi ngi gia các loi t

khi nàng đọc đến “trình t” và “toàn phương v

c như đang đọc s mó và tiến vào

 

 

 

天文学家

 

清晨他到市场上买菜

长着一双被无数流星划过的玻璃花眼球

他是我的邻居,好思考

 

我们经常站在各自的阳台上交谈

他看着对楼的房间说:那里象是存有一个

外在空间。因为那里的人很缓慢

 

可是,我总弄不懂一颗陨星的光

能在这里维持多久

以及他们是否见过地球的反光,如果能

那又能改变甚么

 

我低着头在想。但他总是把头伸向望远镜

在深夜,脸朝上

像个祈雨的巫师

 

而在附近的工地上,搅拌机如同一台

灰色的飞行器,装满了那些可能曾是星星的砂石

在月色下它的料斗悬起

底下一个深坑,一种失控

 

nhà thiên văn hc

 

sáng sớm ông ra ch mua thc ăn

m mt đôi nhãn cu hoa thuỷ tinh b vô s sao băng lướt qua

ông là hàng xóm ca tôi, ham suy nghĩ

 

chúng tôi thường đứng trên sân thượng ca mi bên trò chuyn

ông nhìn căn phòng ca nhà đối din nói: đó ta như hin hu mt

không gian cõi ngoài. bi vì nhng người đó rt chm rãi

 

thế nhưng, tôi luôn không hiu được ánh sáng ca mt ngôi sao băng

có th duy trì đây bao lâu

đến vic chúng phi chăng tng thy phn quang ca địa cu, nếu tng thy

thế thì có th thay đổi được gì

 

tôi đang cúi đầu nghĩ ngi. còn ông thì c vươn đầu v phía kính vin vng

trong đêm sâu, mt ngước lên

ging mt vu sư cu mưa

 

còn trên công trường phụ cận, máy trộn vữa giống một chiếc

phi thuyền màu tro, chứa đầy những sa thạch có thể từng là những vì sao

dưới màu trăng chiếc đấu chứa vật liệu của nó treo lên

dưới đáy là một cái hố sâu, một kiểu mất điều khiển

 

 

外交

经过大街的这个女孩,正在进行一次远足
就像一小片国土那样带着她
独有的气息。她来自我年龄之外的其它地方
甚至她的神情也像某种
异国语言,美妙,但难懂。仿佛
她将要穿过这块荒蛮之地寻找
新的友邦。背包里放着全部历史:几本相册
日记和几件证书……
我知道首先会有一个坏小子的接近,像个刚刚独立的
殖民地。然后是一个邻国般的男生
一个世代好友的姨夫,一个年迈的足以改造她的强国

ngoi giao

 

mt cô bé đi qua con đường ln, đang thc hin mt chuyến vin hành

ging như mt mnh nh đất nước mang

hơi th riêng cô. cô đến t mt nơi khác bên ngoài độ tui ca tôi

thm chí thn thái ca cô cũng ging

ngôn ng ca mt đất nước nào khác, đẹp l, nhưng khó hiu. vẻ như

cô s xuyên qua vùng đất hoang dã này để tìm kiếm

tình bang giao mi. trong túi đeo lưng mang toàn b lch s: vài cun bưu nh

nht kí và vài t chng thư...

tôi biết đầu tiên s có s thân cn ca mt đứa tr hư, ging như mt vùng thuc địa va mi

độc lp. sau đó là mt cu trai như nước láng ging

mt ông dượng hu ho truyn đời, mt cường quc già lão đủ để ci to cô.

 

 

 

新起源

一个人穿越旷野寻找宗教
他认真观察那里的每一次落日
如同观察某种智慧的形成
他燃起篝火看上去象一类新起源

他认为这样做可以提高
人们站立的高度,比如原先对一个人的爱
可以转化为对所有人的爱,甚至是
对天空土地的爱

相反,原先的恨会消失
变成虚空,只存放恨的影子
他要求我同样去做一次
我拒绝了他
因我觉得自己就近认识了一位天使

节日前她常常擦拭着一扇窗子
在某幢很高的楼房里。我知道其实
她是在练习飞翔

 

khi ngun mi

 

mt người băng qua hoang dã đi tìm tông giáo

hn chăm chú quan sát mi ln mt tri ln nơi y

ta như quan sát mt th trí tu hình thành

hn đốt đống la ngước nhìn lên như mt khi ngun mi

 

hn cho rng làm vy có th nâng

tm cao ch đứng ca mi người, tỉ như tình yêu nguyên sơ vi mt người

có th chuyn hoá thành tình yêu vi mi người, thm chí là thành

tình yêu vi tri, đất

 

ngược li, mi hn ban đầu rồi s tan

thành hư không, ch lưu li bóng nh ca hận

hn yêu cu tôi làm như vy một ln

tôi đã t chi hn

bi tôi cm thy mình sp quen mt v thiên s

 

trước ngày l nàng thường lau chùi mt cánh ca s

trong căn phòng ca mt toà lu cao. tôi biết thc ra

nàng đang v cánh tp bay

 

 

 

窥视

 

关于这个女人。她的一个情人曾躲进

大衣柜。另一个情人藏在床下。接着她丈夫回来了

所有的情感一下子绽放

如同一扇久闭的大门

 

他和他是同一个人,甚至他和他们也是的

在一些时间,一些气候里

 

象是在模仿。他的丈夫脱去衣裤,照镜子

他就是镜子后面的那人。他躺在床上

则是床下之人的反影

 

nhìn trộm

 

v người đàn bà này. có mt gã nhân tình tng núp vào

t áo ln. mt gã khác trn dưới giường. ri chng nàng tr v

tt c tình cm phút chc òa v

như mt cánh ca ln t lâu đóng kín

 

hn và hn cùng là mt người, thm chí hn và bn hn cũng vy

ti mt vài thi đim, trong mt vài khí hu

 

ging như đang mô phng. chng nàng ci qun áo, soi gương

hn chính là cái gã phía sau gương. ng người trên giường

hn chính là nh ngược ca gã dưới giường

 

 

 

老式电话

 

进入老年,我父亲的身体开始好转

越加灵活。他爬到围墙上修剪树枝,紧张地

站在风中,他在沉默中独自干着,如果

有谁跟他搭话,他就会咆哮。因为他知道那将是危险的

也不管电话铃声,他总说没有甚么要紧的事

有一天仿晚我从外面回家

听到铃在响,一部老式电话,发了疯似的

我爬上楼,拿起来,却是一个打错的电话

灯光从户外照到地板上,一个倒放的楔形

我想起另一些日子,多么相象,但又不知道是哪些日子

记得和另一小男孩,站在刚刚雨晴的蓝色背景中

在一根暗黑的杂树做的电话干线下

一个男人正向我们走来,瘦长、急促,象是我父亲

 

cái điện thoại kiểu cũ

 

nhng năm v già, sc khoẻ cha tôi bt đầu khá lên

càng thêm linh hot. ông trèo lên tường rào ct ta lá cành, hi hp

đứng trong gió, ông làm vic mt mình trong yên lng, nếu như

có ai nói chuyện với ông, ông sẽ kêu ầm lên. bởi vì ông biết rằng như vậy là nguy hiểm

cũng mặc kệ tiếng chuông điện thoại, ông luôn nói chẳng có việc gì mà gấp gáp

có một ngày trời chập tối tôi t ngoài trở về nhà

nghe thấy tiếng chuông đổ, một cái điện thoại kiểu cũ, cứ như đang phát điên

tôi chạy lên lầu, nhấc lên, nhưng là một cuộc gọi nhầm

ánh đèn từ ngoài cửa hắt vào chiếu trên nền nhà, một hình nêm đặt ngửa xuống

tôi nhớ đến những ngày tháng khác, giống nhau đến thế, nhưng cũng không biết là những ngày nào, nhớ cùng một bé trai khác, đứng trong cái nền màu xanh vừa tạnh mưa

dưới mt cái ct đin thoi làm bng loi cây tp đen thm

mt người đàn ông đang bước v phía chúng tôi, gy nhom, vi vã, như là cha tôi

 

 

 

一首中国人关于命运的诗

 

我用别针钉死一只蜘蛛

那却不是我的缘故

 

一个妓女对警察说

我不想干,但没办法

 

其实这是一种古老的说法。无论我在哪里

总是同一个地方

 

一个工人从脚手架上摔下来

也是几十年前注定的

尽管那时没有这座建筑,没有

建造它的蓝图,甚至想要建造它的人还未出生

我向西会影响他人,向南则损坏自己

 

而我女儿几个世纪前就已出生

她如此苍老,我又如此年轻

 

被伤害的人又回到伤害他的人身边

象只来去镖,在它弧形空间里

 

有一会,我坐在火车上,我看到黄河

一条泛滥的生命线,我却弄不清

它是否与我有关

 

một bài thơ về người trung quốc nói về vận mệnh

 

tôi dùng kim băng đính chết mt con nhn

nhưng duyên cớ không phi do tôi

 

mt điếm nói vi cnh sát

tôi không mun làm, nhưng đã hết cách

 

thực ra đây là một kiu nói cổ xưa. bất kể tôi ở đâu

cũng luôn là ở cùng một nơi chốn

 

một công nhân từ trên giàn giáo ngã xuống

cũng là s an bài ca my mươi năm trước

cho dù lúc đó không có toà kiến trúc này, không có

phác đồ xây dng nó, thm chí người mun xây dng nó vn chưa ra đời

tôi hướng tây s nh hưởng người khác, hướng nam t tn hi chính mình

 

mà con gái tôi my thế kỉ trước đã chào đời

nó già sm như thế, tôi li tr trung như thế

 

người bị tn thương lại trở về bên người làm tn thương mình

ging chiếc lao kh hi, trong không gian cong ca nó

 

có mt ln, ngi trên xe la, tôi nhìn thy sông Hoàng

mt dòng sinh mnh tràn b, nhưng tôi ngẫm không ra

nó có quan h gì vi tôi không

 

 

一张照片

一张照片因他后面写有文字而生动
因此我知道你以前的样子。但是人
却不能重复自己

当时,我渴望留住每一片景色
还有那么多的爱情。我说,我还要回来
尽管我知道,我再也不能

几年前,我看到一个人的头发被剃去
又在以后被允许的日子里长出来
一如某种黑色的光线渐被调增
一个医生曾对我说:思想就像
卫生间里省钱的八瓦灯管,它彻夜亮着。而有时
它坏了,熄灭了。像一个人死了
名字留了下来,又在不断更替的日子中消失
先是名,后是姓

甚至他的衣服也会被拆开,用来
适合另一个身体,他的女人
会重新学会爱、接吻、重新长出处女膜
学会笑,在新的记忆中

 

mt tm hình

mt tm hình bi mt sau có viết ch mà sinh động

nh vy tôi biết dáng bn trước thế nào. nhưng con người

thì không th lp li mình

 

hi đó tôi khát vng gi li mi mt cnh sc

vi li nhiu tình yêu đến thế. tôi nói, tôi s còn tr li

dù tôi biết, tôi chng còn có th

 

my năm trước, tôi nhìn thy đầu tóc ca mt người b co

ri sau đó li mc ra trong nhng ngày được cho phép

như mt tia quang tuyến màu đen được chnh dài thêm

mt bác sĩ tng nói vi tôi: tư tưởng cũng ging

bóng đèn tiết kim 8 watt trong phòng v sinh, nó được thp thâu đêm. mà có lúc

nó b hng, tt ngúm. ging mt người đã chết

để li cái tên, ri li biến mt theo ngày tháng đổi thay

trước là tên, sau đến h

 

thm chí áo qun hn cũng b lt ra, mc va vn

cho mt thân th khác, và người đàn bà ca hn

s li hc biết yêu, biết hôn li t đầu, mc màng trinh li t đầu

hc biết cười, trong kí c mi tinh.

 

在糖果店

有一我在糖果店的柜台上
写下一行诗,但是
我不是在写糖果店
也不是写那个称秤的妇人
我想着其它其它事情:一匹马或一个人
在陌生的地方,展开
全部生活的戏剧、告别、相聚
一个泪水和信件的国度
我躺在想象的暖流中
不想成为我看到的每个人
如同一座小山上长着
本来该长在荒凉庭院里的杂草

 

tại tim ko mt

                                     

có mt hi trên quy tại tim ko mt

tôi viết xung mt dòng thơ, nhưng

không phi tôi đang viết v tim ko mt

cũng không phi viết v người đàn bà cân lường n

tôi nghĩ v nhng vic khác vic khác: mt con nga hoc mt người

trên mt x s xa l, bày ra

toàn b trò đời, cáo bit, tương ng

mt đất nước ca nước mt và thư t

tôi nm trong dòng m ca tưởng tượng

không mun tr thành mt ai tôi thy

ging như loài c tp mc trên mt ngn núi nh

mà l ra phi mc trong sân vườn hoang lương