Danh ngôn
Trong mọi cộng đồng, chúng ta cần một nhóm thiên thần gây rối.
We need, in every community, a group of angelic troublemakers.
(Bayard Rustin – trích bài phát biểu tại New York City 1963)
Trong mọi trường hợp, chắc chắn rằng sự thiếu hiểu biết, đi kèm với quyền lực, là kẻ thù tàn bạo nhất có thể có của công lý.
It is certain, in any case, that ignorance, allied with power, is the most ferocious enemy justice can have.
(James Baldwin - No Name in the Street 1972)
Các cuộc cách mạng và các cá nhân có thể bị giết hại, nhưng bạn không thể giết chết các ý tưởng.
While revolutionaries and individuals can be murdered, you cannot kill ideas.
(Thomas Sankara, một tuần trước khi bị ám sát, 1987)
Không có cảm giác nào cô đơn hơn việc bị chính đất nước mình trục xuất.
There's not a more lonely feeling than to be banished by my own country.
(Kiyo Sato – Kiyo’s Story 2009)
Ban Biên tập
Địa chỉ liên lạc:
1. Thơ
tho.vanviet.vd@gmail.com
2. Văn
vanviet.van14@gmail.com
3. Nghiên cứu Phê Bình
vanviet.ncpb@gmail.com
4. Vấn đề hôm nay
vanviet.vdhn1@gmail.com
5. Thư bạn đọc
vanviet.tbd14@gmail.com
6. Tư liệu
vanviet.tulieu@gmail.com
7. Văn học Miền Nam 54-75
vanhocmiennam5475@gmail.com
Tra cứu theo tên tác giả
- A. A. Fadeev
- A. Puskin
- A. T.
- Abdulrazak Gurnah
- Abraham F. Lowenthal
- Ace Le
- Ace Lê
- Adam Gopnik
- Adonis
- Adrian Horton
- Agi Mishol
- Ajar
- Akiko Miki
- Alain Guillemin
- Alan Phan
- Alăng Văn Gáo
- Alăng Văn Giáo
- Aldous Huxley
- Aleksandr Griboedov
- Alesandr Blok
- Alex Marshall
- Alex Smith
- Alex Thai
- Alex-Thái Đình Võ
- Alexander Fadeev
- Alexander Solzhenitsyn
- Alexandra Alter
- Alexandre FERON
- Alice Munro
- Alina Lesik
- Alison Flood
- Allen Ginsberg
- Amanda Gorman
- Amartya Sen
- Amelia Glaser
- Amos Oz
- An Nam
- Anatole France
- Anatoly Gavrilov
- Anders Olsson
- André Breton
- André Menras
- André Menras – Hồ Cương Quyết
- André Menras Hồ Cương Quyết
- Andrea Hoa Pham
- Andrea Kendall-Taylor
- Andreas Fulda
- Andreas Wimmer
- Andrew Postman
- Andy Cao
- Anh Anh
- Anh Hồng
- Anh Hồng (nhà thơ)
- Ánh Liên
- Anh Nhi
- Anh Văn
- Anika Zeller
- Anna Akhmatova
- Anna Maria Bracale Ceruti
- Anna Mitchell
- Anne Carson
- Anne Hébert
- Anne Henochowicz
- Annie Ernaux
- António Jacinto
- Antôn Nguyễn Trường Thăng
- Archimedes L.A. Patti
- Arlette Quỳnh Anh Trần
- Arnold Schwarzenegger
- Arthur Koestler
- Arty Abel
- Arvind Subramanian
- Augustina
- Aurélie Coulon
- Aurelien Breeden
- Ba Sàm
- Bá Thụ Đàm
- Bạch Cúc
- Bạch Hoàn
- Bách Mỵ
- Bách Thân
- Bạch X. Phẻ
- Bạch Xuân Phẻ
- Bakhtin
- Ban Mai
- Bàn Văn Thòn
- Ban Vận động Văn đoàn Độc lập Việt Nam
- Bảo Huân
- Bảo La
- Bảo Nhi Lê
- Bảo Ninh
- Bảo Phác
- Bão Vũ
- Barbara Demick
- Bashô
- Batrioldman
- Bauxite Việt Nam
- Bắc Đảo
- Bắc Phong
- Bằng Việt
- BB Ngô
- Bei Dao
- Benjamin Péret
- Benjamin Ramm
- Bertolt Brecht
- Bertrand Russell
- Bettina Rheims
- Bích Ngân
- Biếm họa
- Biên Cương
- Biệt Hiệu
- Bilahari Kausikan
- Billy Collins
- Bình Nguyên Lộc
- Brahma Chellaney
- Branko Milanovic
- Brett Reilly
- Brian Pascus
- Brian Wu
- Brice Pedroletti
- Brodsky
- Bryan
- Bùi An
- Bùi Bảo Trúc
- Bùi Bích Hà
- Bùi Chát
- Bùi Chí Trung
- Bùi Chí Vinh
- Bùi Công Thuấn
- Bùi Công Trực
- Bùi Đức Lại
- Bùi Giáng
- Bùi Hải Quảng
- Bùi Hoàng Tám
- Bùi Hoằng Vị
- Bùi Huệ Chi
- Bui Huy Hoi Bui
- Bùi Mai Hạnh
- Bùi Mạnh Hùng
- Bùi Mẫn Hân
- Bùi Minh Quốc
- Bùi Ngọc Tấn
- Bùi Quang Thắng
- Bùi Suối Hoa
- Bùi Thanh Hiếu
- Bùi Thanh Phương
- Bùi Thanh Tuấn
- Bùi Thụy Băng
- Bùi Tiến An
- Bùi Trân Phượng
- Bùi Trọng Hiền
- Bùi Văn Kha
- Bùi Văn Nam Sơn
- Bùi Việt Sỹ
- Bùi Vĩnh Phúc
- Bùi Xuân Bách
- Bùi Xuân Đính
- Bùi-Viết Văn Đức
- Bulgakov
- Bửu Chỉ
- C.D.
- Cái Lư Hương
- Cái Trọng Ty
- Cam Ly
- Cảnh Chánh
- Cao Bảo Vân
- Cao Bình Minh
- Cao Chi
- Cao Gia An
- Cao Hành Kiện
- Cao Huy Thuần
- Cao Kim Ánh
- Cao La
- Cao Quang Nghiệp
- Cao Tần
- Cao Thị Hồng
- Cao Thu Cúc
- Cao Việt Dũng
- Cao Xuân Hạo
- Cao Xuân Huy
- Carl Bildt
- Carl O. Schuster
- Carlos Assunção
- Carolyn Mary Kleefeld
- Cát Linh
- Cẩm Tú
- Cấn Thị Thêu
- Chan Phuong
- Chanh Tam
- Charles Bo
- Charles Bukowski
- Charles Simic
- Chau Doan
- Chân Minh
- Chân Pháp Xa
- Chân Phương
- Chân Xuân Tản Viên
- Châu Diên
- Châu Hải Đường
- Châu Hồng Thủy
- Châu Hữu Quang
- Chenn
- Chế Diễm Trâm
- Chế Lan Viên
- Chi Mai
- Chi Phương
- Chiêu Dương
- Chiêu Khiêm
- Chiharu Shiota
- Chim Hải
- Chim Trắng
- Chinh Ba
- Chính Tâm
- Chính Vĩ
- Chinua Achebe
- Chơn Không Cao Ngọc Phượng
- Christian Gampert
- Christian Welzel
- Christina Mary Hjortlund
- Christoph Giesen
- Christoph Sator
- Christopher Balding
- Christopher Goscha
- Christy Wampole
- Chu Dương
- Chu Hảo
- Chu Hoạch
- Chu Kim
- Chu Mộng Long
- Chu Quang Tiềm
- Chu Tử
- Chu Văn Lễ
- Chu Văn Sơn
- Chu Vĩnh Hải
- Chu Vương Miện
- Chu Xuân Diên
- Chung Le
- Claire Simon
- Clay Phạm
- Concepcion de Leon
- Connie Hoàng
- Cora Engelbrecht
- Costica Bradatan
- Cổ Ngư
- Cù An Hưng
- Cù Huy Hà Vũ
- Cù Mai Công
- Cù Tuấn
- Cung Minh Huân
- Cung Tích Biền
- Cung Trầm Tưởng
- D. S. Likhachev
- Da Màu
- Dạ Ngân
- Dạ Thảo Phương
- Dã Tượng
- DAD
- Dadolin Murak
- Damien Keown
- Dan Bilefsky
- Dan Slater
- Dana Gioia
- Danh ngôn
- Dani Rodrik
- Daniel Halpern
- Daniel Hautzinger
- Daron Accemoglu
- David Brown
- David Gascoyne
- David Marchese
- David Weinberger
- Ðặng Thơ Thơ
- Demetrio Paparoni
- DEUTSCHE WELLE
- Di
- Di Li
- Diêm Liên Khoa
- Diễm Thi
- Diễm Tường
- Diễn đàn Thế kỷ
- Diệp Duy Liêm
- Diệp Huy
- Ðinh Cường
- Dino Buzatti
- Dipanjan Roy Chaudhury
- Dmitri Prokofyev
- Dmitry Burago
- Dmitry Muratov
- Doãn Cẩm Liên
- Doãn Mạnh Dũng
- Doãn Mẫn
- Doãn Quốc Sỹ
- Dominique Lemieux
- Donald Inglehart
- Donna Ashworth
- Ðỗ Quang Nghĩa
- Ðỗ Quyên
- Du Tử Lê
- Dung Nguyễn
- Dũng Phan
- Dũng Trung Kqd
- Dũng Vũ
- Duy Lam
- Duy Tân
- Duy Thanh
- Duy Thông
- Duyên Anh
- Dư Hoa
- Dư Kiệt
- Dư Thị Hoàn
- Dư Thu Vũ
- Dương Đại Triều Lâm
- Dương Đình Giao
- Dương Khánh Phương
- Dương Kiền
- Dương Ngạn
- Dương Nghiễm Mậu
- Dương Ngọc Thái
- Dương Như Nguyện
- Dương Phương Vinh
- Dương Thắng
- Dương Thiệu Tước
- Dương Thu Hương
- Dương Thuấn
- Dương Tú
- Dương Tường
- Dương Văn Ba
- Dylan Suher
- Đà Văn
- Đàm Hà Phú
- Đàm Hách Thành
- Đào An Khánh
- Đào Anh Kha
- Đào Công Tiến
- Đào Duy Anh
- Đào Hiếu
- Đào Lê Na
- Đào Ngọc Chương
- Đào Nguyên
- Đào Nguyễn
- Đào Nguyên Phương Thảo
- Đào Như
- Đào Phương Liên
- Đào Quang Toản
- Đào Tấn Phần
- Đào Thái Tôn
- Đào Thị Hương
- Đào Tiến Thi
- Đào Trung Đạo
- Đào Trường Phúc
- Đào Tuấn
- Đào Tuấn Ảnh
- Đào Văn Thuỵ
- Đào Văn Tiến
- Đào Vũ Anh Hùng
- Đặng Anh Đào
- Đặng Bích Phượng
- Đặng Chương Ngạn
- Đặng Đình Cung
- Đặng Đình Mạnh
- Đặng Hà
- Đặng Hải Sơn
- Đặng Hoàng Giang
- Đặng Hồng Nam
- Đặng Hùng Võ
- Đặng Hương Giang
- Đặng Hữu
- Đặng Mai Lan
- Đặng Mậu Tựu
- Đăng Nguyên
- Đặng Phùng Quân
- Đặng Quốc Thông
- Đặng Sơn Duân
- Đặng Thái
- Đăng Thành
- Đặng Thân
- Đặng Thị Hảo
- Đặng Thơ Thơ
- Đặng Tiến
- Đặng Tiến (Thái Nguyên)
- Đặng Trung Nghĩa
- Đặng Túy
- Đặng Văn Dũng
- Đặng Văn Hùng
- Đặng Văn Ngữ
- Đặng Văn Sinh
- Đặng Vũ Vương
- Đặng Xuân Thảo
- Đặng Xuân Xuyến
- Đằng-Giao
- Điểm Thọ
- Đinh Bá Anh
- Đinh Cường
- Đinh Hoàng Thắng
- Đinh Hùng
- Đình Kính
- Đinh Linh
- Đinh Ngọc Thu
- Đinh Phương
- Đinh Phương Thảo
- Đinh Quang Anh Thái
- Đinh Thanh Huyền
- Đinh Thị Như Thúy
- Đinh Trường Chinh
- Đinh Từ Bích Thuý
- Đinh Từ Bích Thúy
- Đinh Văn Đức
- Đinh Vũ Hoàng Nguyên
- Đinh Ý Nhi
- Đinh Yên Thảo
- Đoàn Ánh Thuận
- Đoàn Bảo Châu
- Đoàn Cầm Thi
- Đoàn Công Lê Huy
- Đoàn Hồng Lê
- Đoàn Huy Giao
- Đoàn Huyền
- Đoàn Khắc Xuyên
- Đoàn Lê Giang
- Đoàn Nhã Văn
- Đoàn Thanh Liêm
- Đoan Trang
- Đoàn Tùng Nguyễn
- Đoàn Tử Huyến
- Đoàn Việt Hùng
- Đoàn Xuân Kiên
- Đỗ Anh Hoa
- Đỗ Anh Tuấn
- Đỗ Cao Bảo
- Đỗ Duy Ngọc
- Đỗ Đức
- Đỗ Đức Đông Ngàn
- Đỗ Đức Hiểu
- Đỗ Hòa
- Đỗ Hoàng Diệu
- Đỗ Hồng Ngọc
- Đỗ Hồng Nhung
- Đỗ Hữu Chí
- Đỗ Kh
- Đỗ Kh.
- Đỗ Khiêm
- Đỗ Kim Thêm
- Đỗ Lai Thuý
- Đỗ Lai Thúy
- Đỗ Lê Anh Đào
- Đỗ Mạnh Hoàng
- Đỗ Minh Tuấn
- Đỗ Nghê
- Đỗ Ngọc
- Đỗ Ngọc Thống
- Đỗ Quang Nghĩa
- Đỗ Quang Vinh
- Đỗ Quý Toàn
- Đỗ Quyên
- Đỗ Quỳnh Dao
- Đỗ Thắng Cảnh
- Đỗ Thị Thu Trà
- Đỗ Thiên Anh Tuấn
- Đỗ Trí Vương
- Đỗ Trọng Khơi
- Đỗ Trung Quân
- Đỗ Trường
- Đỗ Tuyết Khanh
- Đồng Chuông Tử
- Đông Hoài
- Đông Hồ
- Đông Kha
- Đông Ngàn Đỗ Đức
- Đông Nghi
- Đức Ban
- Đức Đàm
- Đức Flying Bay
- Đức Hoàng
- Đức Lê
- Đức Phổ
- Đức Tâm
- Đức Tiến
- E.E. Cummings
- E.M. Chernoivanenko
- Eamonn Butler
- Eckart Kleßmann
- Eduardo Galeano
- Edward Hirsch
- Elena Pucillo Truong
- Elias Canetti
- Ellen Bass
- Eloisa Amezcua
- Emiel Roothooft
- Emmanuelle Jardonnet
- Eric Weiner
- Erica Frantz
- Erik Harms
- Erik Korling
- Euan Ward
- Evgheni Dobrenko
- F.N.
- Federico García Lorca
- Feliks Kuznesov
- Filip Lech
- Flanny O’Connor
- Florence Noiville
- Florian Altenhöner
- Francis Fukuyama
- Francis Fukuyma
- Frank Dikötter
- Frank O'Hara
- Frankfurt
- Fred Hiatt
- Friedrich Dürrenmatt
- Friedrich Nietzsche
- Fritz J. Raddatz
- Gabriel García Márquez
- Gaither Stewart
- Gaiutra Bahadur
- Gary Leupp
- Gặp gỡ và trò chuyện
- Georg Bönisch
- Georg Trakl
- George Burchett
- George Orwell
- George Perreault
- George Siemens
- Gerhard Will
- Germain Droogenbroodt
- Giang Dang
- Giang Lại Đức
- Giang Nam
- Giáng Vân
- Giáp Văn Dương
- Gideon Rachman
- Giuse Lê Công Đức
- Goethe
- Gonçalo Fernandes
- Gottfried Benn
- Graham Allison
- Grigory Yudin
- Günter Kunert
- Gyảng Anh Iên
- Hà Duy Phương
- Hà Dương Tuấn
- Hà Dương Tường
- Hà Đình Nguyên
- Hạ Đình Nguyên
- Hà Huy Sơn
- Hà Hương
- Hà Lệ Minh
- Hà Ngọc Hòa
- Hạ Nguyên
- Hà Nguyên Du
- Hà Nhân
- Hà Nhật
- Hà Phạm Phú
- Hà Quang Vinh
- Hà Sĩ Phu
- Hà Thanh Vân
- Hà Thế
- Hà Thị Minh Đạo
- Hà Thúc Sinh
- Hà Thủy Nguyên
- Hà Tùng Long
- Hà Tùng Sơn
- Hà Văn Thịnh
- Hà Văn Thùy
- Hà Vũ Trọng
- Hagi Kenaan
- Hai An Vu
- Hải Hạc
- Hải Ngọc
- Hai Thanh
- Han Dang
- Hàn Giang
- Han Kang
- Hàn Vĩnh Diệp
- Hạnh Nguyên
- Hạnh Phước
- Hạnh Viên
- Hannah Beech
- Hào Thiện Nhân
- Haruki Murakami
- Hân Hương
- Heiko Buschke
- Heinrich Heine
- Henri Michaux
- Henry David Thoreau
- Henry Wadsworth Longfellow
- Heriberto Araújo
- Hermann Hesse
- Hiền Trang
- Hiệp Ikaria
- Hiệu Minh
- Hiếu Tân
- Ho Lai-Ming
- Hòa Bình Lê
- Hoa Níp
- Hoài Hương
- Hoài Nam
- Hoài Phương
- Hoài Thanh
- Hoài Việt
- Hoài Ziang Duy
- Hoan Doan
- Hoàn Nguyễn
- Hoàng Ánh
- Hoàng Anh Tuấn
- Hoàng Cát
- Hoàng Cầm
- Hoàng Chí Hiếu
- Hoàng Chính
- Hoàng Cường Long
- Hoàng Dũng
- Hoàng Dương Tuấn
- Hoàng Đăng Khoa
- Hoàng Đỗ
- Hoàng Đông
- Hoàng Đức Truật
- Hoàng Hà
- Hoàng Hải Thủy
- Hoàng Hải Vân
- Hoảng Hãn
- Hoàng Hưng
- Hoàng Khởi Phong
- Hoàng Kim Oanh
- Hoàng Lại Giang
- Hoàng Lan
- Hoàng Lan Anh
- Hoàng Lan Chi
- Hoàng Lê
- Hoàng Lệ
- Hoàng Linh
- Hoàng Long
- Hoàng Mai Ðạt
- Hoàng Mạnh Hải
- Hoàng Minh Trí
- Hoàng Minh Tường
- Hoàng Nam
- Hoàng Nga
- Hoàng Ngọc Biên
- Hoàng Ngọc Hiến
- Hoàng Ngọc Nguyên
- Hoàng Ngọc Tuấn
- Hoàng Nguyễn
- Hoàng Nguyên Vũ
- Hoàng Nhơn
- Hoàng Nhuận Cầm
- Hoàng Phong Tuấn
- Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Hoàng Quân
- Hoàng Quốc Hải
- Hoàng Thị Hường
- Hoàng Thị Thu Thủy
- Hoàng Thu Phố
- Hoàng Thúy
- Hoàng Thuỵ Anh
- Hoàng Tiến
- Hoàng Trung Thông
- Hoàng Tuấn Công
- Hoàng Tuấn Phổ
- Hoàng Tùng
- Hoàng Tuỵ
- Hoàng Văn Sơn
- Hoàng Việt
- Hoàng Vũ Thuật
- Hoàng Xuân Phú
- Hoàng Xuân Sơn
- Hoàng Xuân Tuyền
- Hoàng Yến
- Horst Bienek
- Howard Gardner
- Hồ Anh Thái
- Hồ Bạch Thảo
- Hồ Bất Khuất
- Hồ Diệu Vân
- Hồ Dzếnh
- Hồ Đắc Vũ
- Hồ Đình Nghiêm
- Hồ Hải Thụy
- Hồ Hữu Tường
- Hồ Minh Tâm
- Hồ Ngọc Đại
- Hồ Như
- Hồ Phú Bông
- Hồ Tịnh Tình
- Hồ Trường An
- Hồ Tú Bảo
- Hội những người ủng hộ GS. Chu Hảo
- Hồng Anh
- Hồng Hoang
- Hồng Lê Thọ
- Hồng Phú
- Huệ Hương Hoàng
- Huguette Bertrand
- Huong Nguyen
- Huy Cận
- Huy Đức
- Huy Tưởng
- Huyền Thương
- Huỳnh Duy Lộc
- Huỳnh Hoa
- Huỳnh Hữu Uỷ
- Huỳnh Hữu Ủy
- Huỳnh Kim Báu
- Huỳnh Kim Quang
- Huỳnh Lê Nhật Tấn
- Huỳnh Liễu Ngạn
- Huỳnh Ngọc Chênh
- Huỳnh Như Phương
- Huỳnh Sơn Phước
- Huỳnh Tấn Mẫm
- Huỳnh Thế Du
- Huỳnh Thục Vy
- Huỳnh Trọng Khang
- Huỳnh Tuấn Anh
- Hứa Chương Nhuận
- Hương Lan
- Hường Thanh
- Hương Thủy
- Hữu Danh
- Hữu Đông
- Hữu Loan
- Hữu Mai
- Hữu Phương
- Ian Bui
- Ian Johnson
- Igor Poglazov
- Ilza Burchett
- Inrasara
- Iris Radisch
- Isabella Kwai
- Issa
- Issac Bashevis Singer
- Italo Calvino
- Iya Kiva
- J. M. Lotman
- J.B Nguyễn Hữu Vinh
- Jacques Attali
- Jacques Prévert
- Jake Johnson
- James Borton
- James Daniel Spears
- James G. Zumwalt
- James Grossman
- James Joyce
- James Poniewozik
- James Stavridis
- James WrightJuan Felipe Herrera
- Janos Kornai
- Jared Carters
- Jason Lopata
- Jason Morris-Jung
- Jay Nordlinger
- Jaya K.
- Jean Chesnaux
- Jean d'Ormesson
- Jean Piaget
- Jean Przyluski
- Jean Toomer
- Jean-Jacques Brochier
- Jean-Jacques Roth
- Jean-Louis Rocca
- Jean-Luc Chalumeau
- Jean-Marc Roberts
- Jean-Patrick Géraud
- Jean-Paul Sartre
- Jefferson Cowie
- Jeffrey Hanfover
- Jeffrey Nall
- Jessica Swoboda
- Jessie Yeung
- Jiayang Fan
- Jimmy Carter
- Joan Hua
- João Guimarães Rosa
- Joaquin Nguyễn Hòa
- John Barrow
- John Cheever
- John Freeman
- John Keane
- John McCain
- Jon Fosse
- Jonathan Dee
- Jonathan London
- Jörg Wischermann
- Jorge Amado
- Jorge Luis Borges
- Joschka Fischer
- Josée Lapointe
- Joseph Wong
- Joseph Wright
- Josh Rogin
- Joshua Rothman
- Juan Pablo Cardenal
- Juan Pablo Cardenal & Heriberto Araújo
- Julia Cagé
- Julio Cortázar
- Jun’ichiro Tanizaki
- Kahil Gibral
- Kai Hoàng
- Kale
- Kalynh Ngô
- Kamel Daoud
- Kao Phú
- Kap Seol
- Karel Appel
- Karen Tongson
- Kate Chopin
- Kazuo Shiraga
- Kenneth Nguyen
- Keorapetse Kgositsile
- Kerstin Holm
- Kều Jang
- Kha Lương Ngãi
- Khái Hưng
- Khaly Chàm
- Khang Quốc Ngọc
- Khánh
- Khánh Bình
- Khánh Duy
- Khánh Ly
- Khánh Mai
- Khanh Nguyen
- Khanh Pham
- Khánh Phương
- Khánh Trâm
- Khánh Trường
- Khét
- Khế Iêm
- Khiêm Nhu
- Khổng Đức Thiêm
- Khuất Đẩu
- Khuê Phạm
- Khuyết Thư
- Kiệm Hoàng
- Kiến Văn
- Kiệt Anh Hùng
- Kiệt Tấn
- Kiều Duy Vĩnh
- Kiều Loan
- Kiều Mai Sơn
- Kiều Maily
- Kiều Phong
- Kiều Thị An Giang
- Kim Ân
- Kim Chi
- Kim Dung
- Kim Hạnh
- Kim Thúy
- Kim Trần
- Kinh Bắc
- Kính Hòa
- Klaus Wiegerefe
- Kúm
- Kurt-Martin Mayer
- Kỳ Duyên
- Kyoko Numano
- L. N. Tolstoy
- L. V. H.
- La Khắc Hoà
- La Khắc Hòa
- Lã Nguyên
- Lại Nguyên Ân
- Lam Điền
- Lam Ngọc
- Lam Thái Hòa
- Lan Nguyên
- Lang Anh
- Langston Hughes
- LAP
- Larry Diamond
- Lars Vargö
- Laura Cappelle
- Laurent Sagalovitsch
- Lawrence Ferlinghetti
- Lâm Chương
- Lâm Duyên
- Lâm Hạnh
- Lâm Lê
- Lâm Ngân Mai
- Lâm Quang Mỹ
- Lâm Thị Mỹ Dạ
- Leon Trotsky
- Leonard Cohen
- Lê An Thế
- Lê Anh Hoài
- Lê Anh Hùng
- Lê Ân
- Lê Bá Đảng
- Lê Bích Vượng
- Lê Chiều Giang
- Lê Công Định
- Lê Công Giàu
- Lê Công Tư
- Lê Ðình Nhất Lang
- Lê Dũng
- Lê Duy Nam
- Lê Đạt
- Lê Đăng Doanh
- Lê Đình Cai
- Lê Đình Khẩn
- Lê Đình Thắng
- Lê Đỗ Huy
- Lê Đức Dục
- Lê Đức Thôn
- Lê Giang Trần
- Lê Hải
- Lệ Hằng
- Lê Hiệp
- Lê Hoài Nguyên
- Lê Hoàng Diễm Trang
- Lê Hoàng Lân
- Lê Học Lãnh Vân
- Lê Hồ Quang
- Lê Hồng Hà
- Lê Hồng Hiệp
- Lê Hồng Lâm
- Lê Hùng
- Lê Hùng Vọng
- Lê Huyền Ái Mỹ
- Lê Huỳnh Lâm
- Lê Hữu
- Lê Hữu Khoá
- Lê Hữu Khóa
- Lê Hữu Nam
- Lê Kế Lâm
- Lê Khải
- Lê Kim Duy
- Lê Ký Thương
- Lê Lạc Giao
- Lê Luân
- Lê Mã Lương
- Lê Mai
- Lê Mai Lĩnh
- Lê Mạnh Chiến
- Lê Mạnh Đức
- Lê Minh Chánh
- Lê Minh Hà
- Lê Minh Hiền
- Lê Minh Khuê
- Lê Minh Phong
- Lê Ngân Hằng
- Lê Ngọc Luân
- Lê Ngọc Sơn
- Lê Nguyễn
- Lê Nguyễn Duy Hậu
- Lê Nguyễn Hương Trà
- Lê Nguyên Long
- Lê Nguyên Vỹ
- Lê Như Bình
- Lê Oa Đằng
- Lê Phan
- Lê Phú Khải
- Lê Quang
- Lê Quang Đức
- Lê Quảng Hà
- Lê Quang Hợp
- Lê Quang Thành
- Lê Quân
- Lê Quốc Anh
- Lê Quỳnh
- Lê Quỳnh Mai
- Lê Sa Long
- Lê Si Na
- Lê Sơn
- Lê Tất Đạt
- Lê Tất Điều
- Lê Thanh Dũng
- Lê Thanh Hải
- Lê Thanh Phong
- Lê Thanh Trường
- Lê Thân
- lê thi diem thuý
- Lê Thị Hồng Minh
- Lê Thị Huệ
- Lê Thị Hường
- Lê Thị Oanh
- Lê Thị Thấm Vân
- Lê Thiết Cương
- Lê Thiếu Nhơn
- Lê Thọ Bình
- Lê Thời Tân
- Lê Thời Thôi
- Lê Thu Hiền
- Lê Thúy Bảo Liên
- Lê Tiên Long
- Lê Trí Tuệ
- Lê Trinh
- Lê Trọng Nghĩa
- Lê Trọng Nguyễn
- Lê Trung Tĩnh
- Lê Trường Thanh
- Lê Tuấn Huy
- Lê Tuyết Hạnh
- Lê Văn Bỉnh
- Lê Văn Hảo
- Lê Văn Hiếu
- Lê Văn Hòa
- Lê Văn Luân
- Lê Văn Sơn
- Lê Văn Trung
- Lê Văn Tùng
- Lê Vĩnh Tài
- Lê Vĩnh Triển
- Lê Vũ Trường Giang
- Lê Xuân Khoa
- Lê Xuyên
- Li Edelkoort
- Li Zhongqin
- Liêu Diệc Vũ
- Liêu Thái
- Liễu Trương
- Linh Nguyên
- Linh Văn
- Linh Vân
- Linh-Chân Brown
- LKH
- Lorca
- Louis Aragon
- Louise Glück
- Lộc Vàng
- Luân Hoán
- Ludwig von Mises
- Luke Hunt
- Luke Turner
- Lữ Kiều
- Lữ Quỳnh
- Lương Đào
- Lương Thiệu Quân
- Lương Thư Trung
- Lưu Á Châu
- Lưu Bình Nhưỡng
- Lưu Diệu Vân
- Lưu Đức Trung
- Lưu Hà
- Lưu Hiểu Ba
- Lưu Khánh Thơ
- Lưu Mê Lan
- Lưu Minh Hải
- Lưu Na
- Lưu Nhi Dũ
- Lưu Quang Vũ
- Lưu Thuỷ Hương
- Lưu Thủy Hương
- Lưu Trọng Văn
- Lưu Uyên Khôi
- Lý Đợi
- Ly Hoàng Ly
- Lý Ngang
- Ly Phạm
- Lý Quang Hoàn
- Lý Thanh
- Lý Tiến Dũng
- Lý Toàn Thắng
- Lý Trực Dũng
- Lý Xuân Hải
- Lydia Davis
- Lynh Bacardi
- LysP
- M. Gorky
- M.L. Gasparov
- Mạc Phong Tuyền
- Mạc Văn Trang
- Mạc Việt Hồng
- Mạch Nha
- Mạch Quang Thắng
- Madeleine Riffaud
- Mai An Nguyễn Anh Tuấn
- Mai Anh Tuấn
- Mai Bá Ấn
- Mai Bá Kiếm
- Mai Chanh
- Mai Hiền
- Mai Khôi
- Mai Kim Ngọc
- Mai Nhật
- Mai Ninh
- Mai Quốc Ấn
- Mai Quỳnh
- Mai Quỳnh Nam
- Mai Sơn
- Mai Thái Lĩnh
- Mai Thanh Sơn
- Mai Thảo
- Mai Tú Ân
- Mai Văn Hoan
- Mai Văn Phấn
- Mai Văn Tính
- Maki Starfield
- Mamleev
- Mạnh Kim
- Marc Andrus
- Marcel Reich-Ranicki
- Marci Shore
- Marco Ferrarese
- Margarita Lyutova
- Maria Donovan
- Maria Ressa
- Mario Vargas Llosa
- Marion Hennebert
- Mark B. Hamilton
- Mark Binelli
- Mark Frankland
- Mark Osaki
- Mark Strand
- Marta Hillers
- Martin Jankowski
- Martin Kulldorff
- Marty Robbins
- Mary Morose
- Mary Walsh
- Mathias Mayer
- Matthew Clayfield
- Matthew Crawford
- Maurice Blanchot
- Maximilian Steinbeis
- May
- Maya Angelou
- Mặc Đỗ
- Mặc Lâm
- Mân Côi
- McAmmond Nguyễn Thị Tư
- Media Văn Việt
- Michael Burawoy
- Michael Scammell
- Miêng
- Mike Ives
- Mikhail Shishkin
- Mikhail Viktorovich Zygar
- Milan Kundera
- Mimmi Diệu Hường Bergström
- MInh Anh
- Minh Huệ
- Minh Hùng
- Minh Luật
- Minh Quang – Lê Chiên
- Minh Quang Ho
- Minh Tâm
- Minh Thùy
- Minh Thư
- Minh Toàn
- Minh Tuấn
- Monica Berlin
- Mỹ Hằng
- Mỹ Lan
- N. S. Khrushchev
- Nam Dao
- Nam Dao Nguyễn Mạnh Hùng
- Nam Đan
- Nam Đông
- Nam Nguyên
- Nam Sơn
- Naowarat Pongpaiboon
- Natalia lacovelli
- Nataliya Zhynkina
- Natsume Sōseki
- Nay Aung
- ng. anhanh
- Ng.Uyển Nicole Dương
- Ngải Vị VỊ
- Ngân Xuyên
- Nghệ thuật
- Nghiêm Lương Thành
- Nghiêm Phương Mai
- Nghiêm Xuân Hồng
- Nghiên Cứu Phê Bình
- Ngo Thu
- Ngọc Anh
- Ngọc Duy Phan
- Ngoc Hien Bui
- Ngọc Linh
- Ngô Anh Tuấn
- Ngô Bảo Châu
- Ngô Đình Thẩm
- Ngô Đồng
- Ngô Hương Giang
- Ngô Khắc Tài
- Ngộ Không Phí Ngọc Hùng
- Ngô Liêm Khoan
- Ngô Minh
- Ngô Minh Khôi
- Ngô Ngọc Loan
- Ngô Ngọc Trai
- Ngô Nguyên Dũng
- Ngô Nhật Đăng
- Ngô Quốc Phương
- Ngô Quốc Thịnh
- Ngô Thế Vinh
- Ngô Thị Kim Cúc
- Ngô Thị Thanh Lịch
- Ngô Tùng Phong
- Ngô Tự Lập
- Ngô Văn
- Ngô Văn Giá
- Ngô Viết Nam Sơn
- Ngô Viết Trọng
- Ngô Vĩnh Long
- Ngô Xuân Hội
- Ngô Xuân Phúc
- Ngô Xuân Thảo
- Ngu Yên
- Nguyen Duc Thanh
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Anh Dũng
- Nguyễn Anh Tuấn
- Nguyễn Anh Tuấn - đạo diễn
- Nguyễn Bá Chung
- Nguyễn Bách Việt
- Nguyễn Bảo Chân
- Nguyễn Bắc Sơn
- Nguyên Bình
- Nguyên Cầm
- Nguyên Cẩn
- Nguyên Chánh
- Nguyễn Chí Hoan
- Nguyễn Chí Thuật
- Nguyễn Chí Trung
- Nguyễn Chí Tuyến
- Nguyễn Chinh Trung
- Nguyễn Cung Thông
- Nguyễn Cường
- Nguyễn Danh Bằng
- Nguyễn Danh Huế
- Nguyễn Danh Lam
- Nguyễn Ðăng Thường
- Nguyễn Duy
- Nguyễn Dương Quang
- Nguyễn Đạt
- Nguyễn Đắc Kiên
- Nguyễn Đắc Xuân
- Nguyễn Đăng Điệp
- Nguyễn Đăng Hưng
- Nguyễn Đăng Khoa
- Nguyễn Đăng Mạnh
- Nguyễn Đăng Na
- Nguyễn Đăng Quang
- Nguyễn Đăng Thường
- Nguyễn Đình Ấm
- Nguyễn Đình Bin
- Nguyễn Đình Bổn
- Nguyễn Đình Chú
- Nguyễn Đình Cống
- Nguyễn Đình Đăng
- Nguyễn Đình Huỳnh
- Nguyễn Đình Thắng
- Nguyễn Đình Thi
- Nguyễn Đình Toàn
- Nguyễn Đổng Chi
- Nguyễn Đông Thức
- Nguyễn Đức
- Nguyễn Đức Dương
- Nguyễn Đức Hiệp
- Nguyễn Đức Mậu
- Nguyễn Đức Sơn
- Nguyễn Đức Thắng
- Nguyễn Đức Tiến
- Nguyễn Đức Tùng
- Nguyễn Đức Tường
- Nguyễn Gia Trí
- Nguyên Giác
- Nguyên Giác Phan Tấn Hải
- Nguyễn Hà Luân
- Nguyễn Hải Hoành
- Nguyễn Hải Yến
- Nguyễn Hàn Chung
- Nguyễn Hiến Lê
- Nguyễn Hoa Lư
- Nguyễn Hoài Nam
- Nguyễn Hoài Văn
- Nguyễn Hoài Vân
- Nguyễn Hoàn
- Nguyễn Hoàn Nguyên
- Nguyễn Hoàng Ánh
- Nguyễn Hoàng Anh Thư
- Nguyễn Hoàng Diệu Thủy
- Nguyễn Hoàng Diệu Thúy
- Nguyễn Hoàng Giao
- Nguyễn Hoàng Linh
- Nguyễn Hoàng Trung
- Nguyễn Hoàng Văn
- Nguyễn Hồng Anh
- Nguyễn Hồng Giao
- Nguyễn Hồng Hưng
- Nguyễn Hồng Lam
- Nguyễn Hồng Nhung
- Nguyễn Hồng Thục
- Nguyễn Huệ Chi
- Nguyễn Hùng
- Nguyễn Huy Hoàng
- Nguyễn Huy Thiệp
- Nguyễn Huy Vũ
- Nguyên Hưng
- Nguyễn Hưng Quốc
- Nguyễn Hương
- Nguyễn Hữu Đễ
- Nguyễn Hữu Hồng Minh
- Nguyễn Hữu Liêm
- Nguyễn Hữu Nhật
- Nguyễn Hữu Sơn
- Nguyễn Hữu Thiết
- Nguyễn Hữu Việt Hưng
- Nguyễn Hữu Vinh
- Nguyễn kc Hậu
- Nguyễn Khải
- Nguyễn Khánh Duy
- Nguyễn Khánh Trường
- Nguyễn Khắc An
- Nguyễn Khắc Bình
- Nguyễn Khắc Mai
- Nguyễn Khắc Phê
- Nguyễn Khắc Phi
- Nguyễn Khắc Phục
- Nguyễn Khiêm
- Nguyễn Khôi
- Nguyễn Kiến Phước
- Nguyễn Kiều Dung
- Nguyễn Kiều Hưng
- Nguyên Lạc
- Nguyễn Lãm Thắng
- Nguyễn Lan Phương
- Nguyễn Lân Bình
- Nguyễn Lân Thắng
- Nguyễn Lê Hồng Hưng
- Nguyễn Lệ Uyên
- Nguyễn Linh Giang
- Nguyễn Linh Quang
- Nguyễn Lộ Trạch
- Nguyễn Luận
- Nguyễn Lương Hải Khôi
- Nguyễn Lương Ngọc
- Nguyễn Lương Vỵ
- Nguyễn Mai
- Nguyễn Man Nhiên
- Nguyễn Mạnh An Dân
- Nguyễn Mạnh Côn
- Nguyễn Mạnh Đẩu
- Nguyễn Mạnh Tiến
- Nguyễn Manh Trinh
- Nguyễn Mạnh Trinh
- Nguyễn Mạnh Tuấn
- Nguyễn Mạnh Tường
- Nguyễn Minh Anh
- Nguyễn Minh Hòa
- Nguyễn Minh Kính
- Nguyễn Minh Nhị
- Nguyễn Minh Nhựt
- Nguyễn Minh Thuyết
- Nguyễn Mộng Giác
- Nguyên Ngọc
- Nguyễn Ngọc Chu
- Nguyễn Ngọc Giao
- Nguyễn Ngọc Hoa
- Nguyễn Ngọc Lanh
- Nguyễn Ngọc Liễm
- Nguyễn Ngọc Lung
- Nguyễn Ngọc Tâm
- Nguyễn Ngọc Thiện
- Nguyễn Ngọc Tú Anh
- Nguyễn Ngọc Tư
- Nguyên Nguyên
- Nguyễn Nguyên Bình
- Nguyễn Nhật Tín
- Nguyên Nhi
- Nguyễn Như Huy
- Nguyễn Phạm Hùng
- Nguyễn Phú Yên
- Nguyễn Phúc Vĩnh Ba
- Nguyễn Phượng
- Nguyễn Phương Đình
- Nguyễn Phương Mai
- Nguyễn Phương Mạnh
- Nguyễn Quang
- Nguyễn Quang A
- Nguyễn Quang Bình
- Nguyễn Quang Duy
- Nguyễn Quang Dy
- Nguyễn Quang Đồng
- Nguyễn Quang Hồng
- Nguyễn Quang Hưng
- Nguyễn Quang Lập
- Nguyễn Quang Thạch
- Nguyễn Quang Thân
- Nguyễn Quang Thiều
- Nguyễn Quang VInh
- Nguyễn Quân
- Nguyễn Quốc Lâm
- Nguyễn Quốc Thái
- Nguyễn Quốc Toàn
- Nguyễn Quốc Trụ
- Nguyễn Quốc Tuấn
- Nguyên Sa
- Nguyễn Sĩ Dũng
- Nguyễn Sơn Lâm
- Nguyễn Sỹ Phương
- Nguyễn Sỹ Tế
- Nguyễn Tà Cúc
- Nguyễn Tài Cẩn
- Nguyễn Tấn Cứ
- Nguyễn Tất Nhiên
- Nguyễn Thạch Giang
- Nguyễn Thái Hòa
- Nguyễn Thái Hợp
- Nguyễn Thái Sơn
- Nguyễn Thái Tuấn
- Nguyễn Thanh Bình
- Nguyễn Thanh Châu
- Nguyễn Thanh Giang
- Nguyễn Thanh Hiện
- Nguyễn Thanh Hùng
- Nguyễn Thanh Huy
- Nguyễn Thanh Huyền
- Nguyễn Thanh Mỹ
- Nguyễn Thành Nam
- Nguyễn Thanh Nghị
- Nguyễn Thanh Nguyệt
- Nguyễn Thành Phong
- Nguyễn Thanh Sơn
- Nguyễn Thành Sơn
- Nguyễn Thanh Tâm
- Nguyễn Thành Thi
- Nguyễn Thanh Tuyền
- Nguyễn Thanh Văn
- Nguyễn Thanh Việt
- Nguyễn Thế Hùng
- Nguyễn Thế Thanh
- Nguyễn Thị Bích Hậu
- Nguyễn Thị Bích Ngà
- Nguyễn Thị Bình
- Nguyễn thị Cỏ May
- Nguyễn Thị Dư Khánh
- Nguyễn Thị Hải
- Nguyễn Thị Hậu
- Nguyễn Thị Hiền
- Nguyễn Thị Hoàng
- Nguyễn Thị Hoàng Bắc
- Nguyễn Thị Khánh Minh
- Nguyễn Thị Khánh Trâm
- Nguyễn Thị Kim Chi
- Nguyễn Thị Kim Phụng
- Nguyễn Thị Minh Ngọc
- Nguyễn Thị Minh Thương
- Nguyễn Thị Ngọc Hải
- Nguyễn Thị Ngọc Nhung
- Nguyễn Thị Oanh
- Nguyễn Thị Phước
- Nguyễn Thị Thanh Bình
- Nguyễn Thị Thanh Hải
- Nguyễn Thị Thanh Lưu
- Nguyễn Thị Thanh Xuân
- Nguyễn Thị Thanh Yến
- Nguyễn Thị Thảo An
- Nguyễn Thị Thúy Hạnh
- Nguyễn Thị Thùy Linh
- Nguyễn Thị Thụy Vũ
- Nguyễn Thị Thuyền
- Nguyễn Thị Tịnh Thy
- Nguyễn Thị Từ Huy
- Nguyễn Thị Vinh
- Nguyễn Thiện Tống
- Nguyễn Thiện Tơ
- Nguyễn Thói Đời
- Nguyễn Thông
- Nguyễn Thu Quỳnh
- Nguyễn Thu Trang
- Nguyễn Thùy Dương
- Nguyễn Thúy Hạnh
- Nguyễn Thụy Long
- Nguyễn Thuỵ Phương
- Nguyễn Thùy Song Thanh
- Nguyễn Thỵ
- Nguyễn Thy Anh
- Nguyễn Tiến Dũng
- Nguyễn Tiến Lập
- Nguyễn Tiến Trung
- Nguyễn Tiến Văn
- Nguyễn Trần Bạt
- Nguyễn Tri Phương Đông
- Nguyễn Triệu Nam
- Nguyễn Trọng Bình
- Nguyễn Trọng Chức
- Nguyễn Trọng Huân
- Nguyễn Trọng Khôi
- Nguyễn Trọng Tạo
- Nguyễn Trung
- Nguyễn Trung Bảo
- Nguyễn Trung Dân
- Nguyễn Trung Hiếu
- Nguyễn Trung Kiên
- Nguyễn Trung Thuần
- Nguyễn Trường Giang
- Nguyễn Trường Huy
- Nguyễn Trường Uy
- Nguyễn Tuấn
- Nguyễn Tuấn Anh
- Nguyễn Tuấn Khoa
- Nguyễn Tùng
- Nguyễn Tùng Linh
- Nguyễn Tuyết Lan
- Nguyễn Tuyết Lộc
- Nguyễn Tư Nghiêm
- Nguyễn Tử Siêm
- Nguyễn Tường Bách
- Nguyễn Tường Thiết
- Nguyễn Tường Thụy
- Nguyễn Ước
- Nguyễn Vạn Phú
- Nguyễn Văn
- Nguyễn Văn Ba
- Nguyễn Văn Chính
- Nguyễn Văn Ðậu
- Nguyễn Văn Dũng
- Nguyễn Văn Đài
- Nguyễn Văn Gia
- Nguyễn Văn Hạnh
- Nguyễn Văn Hiệp
- Nguyễn Văn Hòa
- Nguyễn Văn Hùng
- Nguyễn Văn Huyên
- Nguyễn Văn Lợi
- Nguyễn Văn Lục
- Nguyễn Văn Miếng
- Nguyễn Văn Nghệ
- Nguyễn Văn Nho
- Nguyễn Văn Phong
- Nguyễn Văn Phú
- Nguyễn Văn Phước
- Nguyễn Văn Sâm
- Nguyễn Văn Sơn
- Nguyễn Văn Tao
- Nguyễn Văn Thiệu
- Nguyễn Văn Thọ
- Nguyễn Văn Trọng
- Nguyễn Văn Trung
- Nguyễn Văn Tuấn
- Nguyễn Văn Vĩnh
- Nguyễn Văn Xuân
- Nguyễn Vi Khải
- Nguyễn Vi Yên
- Nguyễn Viện
- Nguyễn Việt Anh
- Nguyễn Việt Chiến
- Nguyễn Viết Lãm
- Nguyễn Vĩnh Nguyên
- Nguyễn Vũ Hiệp
- Nguyễn Vũ Tiềm
- Nguyễn Vỹ
- Nguyễn Vy Khanh
- Nguyễn Xuân Diện
- Nguyễn Xuân Hằng
- Nguyễn Xuân Hoàng
- Nguyễn Xuân Hưng
- Nguyễn Xuân Khánh
- Nguyễn Xuân Khoát
- Nguyễn Xuân Nghĩa
- Nguyễn Xuân Nha
- Nguyễn Xuân Quang
- Nguyễn Xuân Thiệp
- Nguyễn Xuân Thọ
- Nguyễn Xuân Tiệp
- Nguyễn Xuân Tường Vy
- Nguyễn Xuân Xanh
- Nguyễn Ý Thuần
- Nguyên Yên
- Nguyễn-Chương Mt
- Nguyễn-hòa-Trước
- Nguyệt Chu
- Nguyệt Quỳnh
- Nguyệt Vi
- Ngự Thuyết
- Người Buôn Gió
- Ngyễn Trung Bảo
- Nh. Tay Ngàn
- Nhã
- Nhã Ca
- Nhã Duy
- Nhã Thuyên
- Nhan Do Thanh
- Nhân Hồng
- Nhật Chiêu
- Nhật Lệ
- Nhất Linh
- Nhật Tiến
- Nhật Tuấn
- Nhất Uyên
- Nhị Linh
- Nhị Ngã
- Nhóm Vì một Hà Nội xanh
- Như Huy
- Như Không
- Như Quỳnh
- Như Quỳnh de Prelle
- Như Ý
- Nhược Thủy
- Niall Ferguson
- Nick Hilden
- Nicolas Casey
- Nikulin
- Nina McPherson
- Ninh Dương
- Ninh Kiều
- Nobert Hummelt
- Nông Hồng Diệu
- NP Phan
- Obama
- Ocean Vương
- Octavio Paz
- Ogden Nash
- Oksana Zabuzhko
- Oleg Kashin
- Ondrej Slowik
- onggiaolang
- Orlando Figes
- Orwell
- Oscar Salemink
- Oscar Wilde
- Pablo Neruda
- Pablo Picasso
- Palmer
- Patrick Frater
- Patrick Lodge
- Paul Auster
- Paul Celan
- Paul Éluard
- Paul Hoover
- Paul Mendez
- Paul Mozur
- Paul Theroux
- Paul-François Paoli
- Paulus Lê Sơn
- Pavel Basinsky
- Pavlo Vyshebaba
- Paweł Kubiak
- Pawel Kuczynski
- Paweł Łepkowski
- Percy Mabandu
- Pervez Hoodbhoy
- Peter B. Zinoman
- Peter Hansen
- Peter Harvey
- Peter Kleiner
- Peter Singer
- Phạm Anh Tuấn
- Phạm Biểu Tâm
- Phạm Cao Hoàng
- Phạm Châu
- Phạm Chí Dũng
- Phạm Chi Lan
- Phạm Chu Sa
- Phạm Công Luận
- Phạm Công Thiện
- Phạm Công Út
- Phạm Duy
- Phạm Duy Nghĩa
- Phạm Đình Trọng
- Phạm Đình Vy
- Phạm Đoan Trang
- Phạm Hải Anh
- Phạm Hải Âu
- Phạm Hiền Mây
- Phạm Hoàng Quân
- Phạm Hồng Sơn
- Phạm Hùng Việt
- Phạm Huy Thông
- Phạm Khiêm Ích
- Phạm Kiều Tùng
- Phạm Kỳ Đăng
- Phạm Lệ Quyên
- Phạm Lê Vương Các
- Phạm Linh
- Phạm Lưu Vũ
- Phạm Minh Hoàng
- Phạm Minh Ngọc
- Phạm Minh Quân
- Phạm Minh Trung
- Phạm Ngọc Lư
- Phạm Ngọc Thái
- Phạm Ngọc Tiến
- Phạm Nguyên Trường
- Phạm Ngữ
- Phạm Phan Long
- Phạm Phú Cường
- Phạm Phú Hải
- Phạm Phú Minh
- Phạm Phú Phong
- Phạm Phú Thứ
- Phạm Phú Viết
- Phạm Phúc Thịnh
- Phạm Phương
- Phạm Quang Ái
- Phạm Quang Long
- Phạm Quang Trung
- Phạm Quang Tuấn
- Phạm Sỹ Sáu
- Phạm Tăng
- Phạm Thành
- Phạm Thành Hưng
- Phạm Thanh Nghiên
- Phạm Thảo Nguyên
- Phạm Thế Cường
- Phạm Thị
- Phạm Thị Anh Nga
- Phạm Thị Hoài
- Phạm Thị Kiều Ly
- Phạm Thị Ngọc
- Phạm Thị Phương
- Phạm Thiên Ân
- Phạm Thiên Thư
- Phạm Tín An Ninh
- Phạm Toàn
- Phạm Trần
- Phạm Trọng Chánh
- Phạm Trung Nghĩa
- Phạm Tuấn
- Phạm Tư Thanh Thiện
- Phạm Tường Vân
- Phạm Văn
- Phạm Văn Khoái
- Phạm Văn Quang
- Phạm Văn Song
- Phạm Văn Tình
- Phạm Văn Vũ
- Pham Viem Phuong
- Phạm Viêm Phương
- Phạm Viết Đào
- Phạm Việt Hưng
- Phạm Vũ Lửa Hạ
- Phạm Xuân Đài
- Phạm Xuân Hùng
- Phạm Xuân Nguyên
- Phạm Xuân Trường
- Phan An Sa
- Phan Ba
- Phan Bội Châu
- Phan Cẩm Thượng
- Phan Châu Thành
- Phan Cự Đệ
- Phan Đạo
- Phan Đắc Lữ
- Phan Đình Diệu
- Phan Độc Lập
- Phan Hải-Đăng
- Phan Hồng Giang
- Phan Huy Dũng
- Phan Huy Đường
- Phan Huy Lê
- Phan Huyền Thư
- Phan Kế Toại
- Phan Khôi
- Phan Lặng Yên
- Phan Mạnh Quỳnh
- Phan Nam Sinh
- Phan Ngọc
- Phan Nguyên
- Phan Nhật Nam
- Phan Nhiên Hạo
- Phan Ni Tấn
- Phan Phương Đạt
- Phan Quang
- Phan Tấn Hải
- Phan Tấn Uẩn
- Phan Thanh Bình
- Phan Thắng
- Phan Thế Hải
- Phan Thị Hà Dương
- Phan Thị Kim Phúc
- Phan Thị Trọng Tuyển
- Phan Thị Vàng Anh
- Phan Thu Vân
- Phan Thúy Hà
- Phan Trang Hy
- Phan Trí Đỉnh
- Phan Trọng Hoàng Linh
- Phan Văn Giưỡng
- Phan Văn Song
- Phan Văn Thắng
- Phan Vũ
- Phan Xine
- Phan Xuân Sinh
- Phannguyên Psg
- Phanxipăng
- Phaolô VI
- Pháp Hoan
- Pháp Vân
- Phapxa Chan
- Phát biểu nhận giải Văn Việt
- Phil Caputo
- Philip Larkin
- Philip Roth
- Phong Linh
- Phong Nguyen
- Phong Quang
- Phố Văn
- Phú Quang
- Phù Sa
- Phúc Lai GB
- Phúc Tiến
- Phunchok Stobdan
- Phùng Anh Kiệt
- Phùng Hi
- Phùng Hoài Ngọc
- Phùng Học Vinh
- Phùng Ngọc Kiên
- Phùng Nguyễn
- Phùng Quán
- Phùng Thành Chủng
- Phùng Thị Hạ Nguyên
- Phùng Thị Như Hà
- Phuong Ta
- Phương Hương
- Phương Phương
- Phương Thảo
- Phương Thuý
- Phương Uy
- Pierre Darriulat
- Pierre Lemieux
- Prashanth Parameswaran
- Qladimir Pyljow
- Quách Hạo Nhiên
- Quách Tấn
- Quách Thoại
- Quảng Diệu Trần Bảo Toàn
- Quang Dũng
- Quang Đức
- Quang Minh
- Quang Phan
- Quảng Tánh Trần Cầm
- Quậy Nguyễn
- Quế Hương
- Quốc Dũng
- Quốc Phương
- Quốc Toản
- Quyên Di
- Quyên Hoàng
- Quỳnh Iris de Prelle
- Quỳnh Vi
- Rabindranath Tagore
- Rainer Maria Rilke
- Ralph Chaplin
- Rebecca Mead
- Rebecca Solnit
- Reiner Traub
- Remo Verdickt
- Riccardo Gazzaniga
- Richard C. Paddock
- Richard Millet
- Richard Serra
- Robert Desnos
- Robert McCrump
- Roger Vu
- Roland Barthes
- Romain Rolland
- Ronald F. Inglehart
- Ruben David Gonzalez Gallego
- Russell Edson
- Ruth Ingram
- Ryszard Legutko
- Salman Rushdie
- Salvatore Babones
- Sam Dresser
- Sạn chữ
- Sandra Kerschbaumer
- Sara Teasdale
- Sarah Pulliam Bailey
- Sarah Thornton
- Sáu Nghệ
- Sergio Bitar
- Shakespeare
- Shannon Van Sant
- Sheikha A
- Sheila Fischman
- Sheila Ngoc Pham
- Sheri Berman
- Shigeeda Yutaka
- Shirin Ebadi
- Shukshin
- Simon Johnson
- Sire Apm Lukwesa
- Slavoj Žižek
- Sohaniim
- Son Kieu Mai
- Song Chi
- Song Hà
- Song Nguyễn
- Song Phạm
- Song Phan
- Song Thao
- Số đặc biệt
- Sơn Ca
- Sơn Hoàng Liên
- Sơn Kiều Mai
- Sơn Nam
- Stefano Harney
- Stephan Koester
- Stephen B. Young
- Steve Earle
- Susan Sontag
- Suzuki Katsuhiko
- Sương Nguyệt Minh
- Sương Quỳnh
- Svetlana Alexievich
- Svetlana Alexievitch
- Svetlana Alexiévitch
- Sylvia Plath
- T. Đ.
- T.Vấn
- Tạ Anh Thư
- Tạ Chí Đại Trường
- Tạ Duy Anh
- Tạ Tỵ
- Tạ Văn Tài
- Tạ Văn Thông
- Tạ Xuân Hải
- Tadeusz Rósewicz
- Tam Ích
- Tamarchenko
- Tàn Tuyết
- Tanaami Keiichi
- Taras Shevchenko
- Tarik Khaldi
- Tăng Quang
- Tâm An
- Tâm Chánh
- Tâm Don
- Tâm Thường Định
- Tâm Việt
- Tấn An
- Teolinda Gersão
- Teresa Mỹ Chúc
- Thạch Đạt Lang
- Thạch Quỳ
- Thạch Thảo
- Thái Bá Tân
- Thái Bá Vân
- Thái Bảo
- Thái Hà
- Thái Hạo
- Thái Kế Toại
- Thái Kim Lan
- Thái Ngọc San
- Thái Sinh
- Thái Thanh
- Thái Thăng Long
- Thái Tuấn
- Thái Văn
- Thái Văn Đào
- Thái Vũ
- Thạnh Đà
- Thanh Hằng - Anh Khoa
- Thành Lộc
- Thanh Nam
- Thanh Ngọc
- Thanh Phương
- Thanh Tâm Tuyền
- Thanh Thảo
- Thanh Thuỷ
- Thanh Trúc
- Thanh Tùng
- Thanh Xuân
- Thanhhà Lại
- Thảo Dân
- Thao Dinh
- Thảo luận
- Thảo Nguyên
- Thảo Trường
- Thảo Vy
- Thẩm Đống
- Thận Nhiên
- Thân Trọng Mẫn
- Thân Trọng Sơn
- Thế Dũng
- Thế Giang
- Thế Quân
- THẾ THANH
- Thế Uyên
- Thi Hoàng
- Thi Nguyên
- Thi sỹ ỦA
- Thi Vũ
- Thích Nhất Hạnh
- Thích Nữ Chân Không
- Thích Phước An
- Thierry Leclère
- Thierry Lentz
- Thiên Di
- Thiên Điểu
- Thiền Lâm
- Thiền Nguyễn
- Thiên Thai
- Thiện Tùng
- Thiện Ý
- Thiết Thạch
- Thiếu Khanh
- Thiều Mai Lâm
- Tho Nguyen
- Thomas A. Bass
- Thomas Bo Pedersen
- Thomas Mahler
- Thomas S. Mullaney
- Thông Đặng
- Thơ
- Thu Phong
- Thu Vàng
- Thuận
- Thuần Ngô
- Thuận Paris
- Thuận Thiên
- Thục Quyên
- Thụy An
- Thùy Dung
- Thụy Khuê
- Thùy Linh
- Thụy My
- Thủy Tiên
- Thư Bạn Đọc
- Thường Quán
- Thy An
- Tịch Ru
- Tiet Hung Thai
- Tiêu Dao Bảo Cự
- Tiêu Kiện Sinh
- Tiểu Tử
- Tillman Miller
- Timothy Brennan
- Timothy Garton Ash
- Timothy Snyder
- Tina Hà Giang
- Tomas Tranströmer
- Tô Đăng Khoa
- Tô Hải
- Tô Hoàng
- Tố Hữu
- Tô Lan Hương
- Tô Ngọc Vân
- Tô Thẩm Huy
- Tô Thùy Yên
- Tô Văn Trường
- Tôi Đây
- Tôn Thất Thông
- Tống Văn Công
- Trà Đóa
- Trà Nhiên
- Tracy K. Smith
- Tran Dinh Dung
- Tran Nam Dung
- Trang Châu
- Trang Hạ
- Trang Thanh
- Trang Thế Hy
- Trangđài Glassey Trầnguyễn
- Trangđài Glasssey-Trầnguyễn
- Trao đổi
- Trầm Tử Thiêng
- Trần Anh Hùng
- Trần Bá Đại Dương
- Trần Bang
- Trần Bình Nam
- Trần C. Trí
- Trần Cao Lĩnh
- Trần Cao Tường
- Trần Công Tâm
- Trần Công Tín
- Trần Dạ Từ
- Trần Dần
- Trần Doãn Nho
- Trần Dũng Thanh Huy
- Trần Duy
- Trần Duy Phiên
- Trần Duy Trung
- Trần Đăng Khoa
- Trần Đăng Tuấn
- Trần Đĩnh
- Trần Đình Bút
- Trần Đình Hoành
- Trần Đình Lương
- Trần Đình Sơn Cước
- Trần Đình Sử
- Trần Đình Triển
- Trần Đình Trợ
- Trần Độ
- Trần Đồng Minh
- Trần Đức Anh Sơn
- Trần Đức Thảo
- Trần Đức Tiến
- Trần Đức Tín
- Trần Đức Toản
- Trần Gia Huấn
- Trần Gia Ninh
- Trần Hà Linh
- Trần Hạ Tháp
- Trần Hạ Vi
- Trần Hải
- Trần Hạnh
- Trần Hậu
- Trần Hoài Anh
- Trần Hoài Thư
- Trần Hoàng Phố
- Trần Hoàng Trúc
- Trần Hoàng Vy
- Trần Hùng
- Trần Huy Bích
- Trần Huy Minh Phương
- Trần Huy Quang
- Trần Huỳnh Duy Thức
- Trần Hữu Dũng
- Trần Hữu Khánh
- Trần Hữu Quang
- Trần Hữu Tá
- Trần Hữu Thục
- Trần Khánh Triệu
- Trần Kiêm Đoàn
- Trần Kiêm Trinh Tiên
- Trần Kim Trắc
- Trần Kỳ Trung
- Trần Lam
- Trần Lê Sơn Ý
- Trần Lương
- Trần Lý Trí Tân
- Trần Mạnh Hảo
- Trần Mạnh Tuấn
- Trần Minh Phi
- Trần Minh Quốc
- Trần Mộng Tú
- Trần Nam Bình
- Trần Ngân Hà
- Trần Nghi Hoàng
- Trần Ngọc Cư
- Trần Ngọc Hiếu
- Trần Ngọc Tuấn
- Trần Ngọc Vương
- Trần Nguyên Đán
- Trần Nhã Thụy
- Trần Nhương
- Trần Phong Giao
- Trần Phong Vũ
- Trần Quang Đức
- Trần Quang Lộc
- Trần Quốc Nam
- Trần Quốc Thuận
- Trần Quốc Toàn
- Trần Quốc Trọng
- Trần Quốc Vượng
- Trần Quyết Thắng
- Trân Sa
- Trần Song Hào
- Trần Thành
- Trần Thanh Ái
- Trần Thanh Cảnh
- Trần Thanh Huy
- Trần Thanh Vân
- Trần Thắng
- Trần Thế Vĩnh
- Trần Thị Băng Thanh
- Trần Thị Diệu Tâm
- Trần Thị Lai Hồng
- Trần Thị Lam
- Trần Thị NgH.
- Trần Thị Nguyệt Mai
- Trần Thị Phương Phương
- Trần Thị Thanh Thoả
- Trần Thị Trường
- Trần Thiện Đạo
- Trần Thùy Mai
- Trần Tiến
- Trần Tiễn Cao Đăng
- Trần Tiến Dũng
- Trần Tiễn Khanh
- Trần Tố Nga
- Trần Trọng Dương
- Trần Trọng Thức
- Trần Trọng Vũ
- Trần Trung Chính
- Trần Trung Đạo
- Trần Tuấn
- Trần Từ Mai
- Trần Vàng Sao
- Trần Văn Chánh
- Trần Văn Đỉnh
- Trần Văn Khê
- Trần Văn Minh
- Trần Văn Nam
- Trần Văn Thọ
- Trần Văn Thủy
- Trần Văn Tý
- Trần Vấn Lệ
- Trần Việt Hà
- Trần Viết Ngạc
- Trần Vinh Dự
- Trần Vũ
- Trần Vũ Hải
- Trần Vương Thuấn
- Trần Vương Thuận
- Trần Wũ Khang
- Trần Xuân Hoài
- Trần Xuân Linh
- Trần Xuân Lĩnh
- Trần Xuân Thảo
- Trần Yên Hòa
- Trần Yên Nguyên
- Trên
- Trên Facebook
- Trên Facebook/Minds
- Trên kệ sách
- Trên trang diaCRITICS
- Trí Hiệu Dân
- Triều Anh
- Triều Hoa Đại
- Triêu Nhan
- Triều Sơn
- Triệu Tử Dương
- Trịnh Anh Tuấn
- Trịnh Bá Phương
- Trịnh Bách
- Trịnh Cao Hòa Thanh
- Trịnh Chu
- Trịnh Công Sơn
- Trịnh Cung
- Trịnh Duy Kỳ
- Trịnh Hữu Long
- Trịnh Kim Tiến
- Trịnh Lữ
- Trịnh Minh Tuấn
- Trịnh Sơn
- Trịnh Thanh Thủy
- Trịnh Thu Tuyết
- Trịnh Vĩnh Phúc
- Trịnh Xuân Thuận
- Trịnh Xuân Thủy
- Trịnh Y Thư
- Trọng Anh
- Trọng Phú
- Trọng Thành
- Tru Sa
- Trúc Giang
- Trúc Thông
- Trúc Ty
- Trump
- Trung Bảo
- Trung Dũng Kqd
- Trùng Dương
- Trung Trung Đỉnh
- Trư Sa
- Trường An
- Trương Anh Ngọc
- Trương Anh Thụy
- Trương Chính
- Trương Duy Nhất
- Trương Đăng Dung
- Trương Điện Thắng
- Trương Đình Phượng
- Trương Hồng Quang
- Trương Huy San
- Trường Minh
- Trương Ngọc Chương
- Trương Nguyên
- Trương Nguyện Thành
- Trương Nhân Tuấn
- Trương Phượng
- Trương Quang
- Trương Quang Đệ
- Trương Quang Nhuệ
- Trương Quang Vĩnh
- Trương Thị Ngọc Hân
- Trương Thiên Phàm
- Trương Thu Hiền
- Trương Tố Hoa
- Trương Trọng Nghĩa
- Trương Tửu
- Trương Văn Dân
- Trương Văn Vĩnh
- Trương Vũ
- Trương Xuân Thiên
- Tú Mỡ
- Tù Quốc Hoài
- Tù Sâm
- Tú Trung Hồ
- Tuấn Duy
- Tuấn Khanh
- Tuân Nguyễn
- Tuấn Thảo
- Tuệ Anh
- Tuệ Đăng
- Tuệ Nguyên
- Tuệ Nhân
- Tuệ Nhật
- Tuệ Sĩ
- Tuệ Sỹ
- Tùng Dương Cola
- Tung Nguyen
- Turner
- Túy Hồng
- Tuyết Nghi
- Tư
- Từ Dung
- Tư liệu
- Tử Linh
- Từ Mai Trần Huy Bích
- Từ Quốc Hoài
- Từ Sâm
- Từ Thức
- Tưởng
- Tương Lai
- Umberto Eco
- Uông Tăng Kỳ
- Uông Triều
- Uyển Ca
- Uyên Nguyễn
- Uyên Thao
- Uyên Vũ
- V. Erofiev
- Vàng A Giang
- Varlam Shalamov
- Vasco Gargalo
- Vasily Makarovich
- Văn
- Văn Biển
- Văn Cao
- Văn Chinh
- Văn Công Hùng
- Văn Giá
- Văn học
- Văn học Miền Nam 54-75
- Văn Như Cương
- Văn Quang
- Văn Tâm
- Văn Việt
- Văn.
- Vấn đề hôm nay
- Vận Động Ứng Cử Đại Biểu Quốc Hội 2016
- Vân Hạ
- Vân Phi
- Velcrow Ripper
- Veronica Melkozerova
- Vi Lãng
- Vi Trần
- Vi Yên
- Viet Thanh Nguyen
- Viên Linh
- Việt Bách
- Việt Bình
- Việt Dzũng
- Việt Khang
- Việt Lang
- Việt Phương
- Viktor Maslov
- Vinh Anh
- Vĩnh Hảo
- Vĩnh Quyền
- Virginia Heffernan
- Virginia Woolf
- Vladimir Nabokov
- Võ An Đôn
- Võ Anh Minh
- Võ Anh Thơ
- Võ Bá Cường
- Võ Đắc Danh
- Võ Định Hình
- Võ Đức Phúc
- Võ Hồng
- Võ Huy Tâm
- Võ Hương Quỳnh
- Võ Kỳ Điền
- Võ Ngàn Sông
- Võ Phiến
- Võ Thị Hảo
- Võ Thị Thu Hằng
- Võ Tiến Cường
- Võ Tòng Xuân
- Võ Trí Hảo
- Võ Văn Quản
- Võ Văn Tạo
- Võ Văn Thôn
- Võ Xuân Quế
- Võ Xuân Sơn
- Volker Weidermann
- Volodymyr Vynnychenko
- Volodymyr Zelenskyy
- Vũ Bằng
- Vũ Biện Điền
- Vũ Cao Đàm
- Vũ Cát Tường
- Vũ Đình Hòe
- Vũ Đình Huỳnh
- Vũ Đình Liên
- Vũ Đình Phòng
- Vũ Đức Khanh
- Vũ Đức Phúc
- Vũ Đức Sao Biển
- Vu Gia
- Vũ Hà Văn
- Vũ Hạnh
- Vũ Hoàng Chương
- Vũ Hoàng Thư
- Vũ Hồng Ánh
- Vũ Huy Ngọc
- Vũ Huy Quang
- Vũ Khắc Hoè
- Vũ Khắc Khoan
- Vũ Kim Hạnh
- Vũ Kim Thu
- Vũ Lâm
- Vũ Lập Nhật
- Vũ My Lan
- Vũ Ngọc Giao
- Vũ Ngọc Hoàng
- Vũ Ngọc Tâm
- Vũ Ngọc Tiến
- Vũ Nho
- Vũ Oanh
- Vũ Quang Việt
- Vũ Quí Hạo Nhiên
- Vũ Quốc Ngữ
- Vũ Quỳnh Hương
- Vũ Quỳnh Nh.
- Vũ Thành Sơn
- Vũ Thanh Tâm
- Vũ Thanh Tùng
- Vũ Thành Tự Anh
- Vũ Thế Khôi
- Vũ Thị Hải
- Vũ Thị Nhuận
- Vũ Thị Phương Anh
- Vũ Thị Phương Lan
- Vũ Thị Thanh
- Vũ Thị Thanh Mai
- Vũ Thư Hiên
- Vũ Tiến Lập
- Vũ Trọng Khải
- Vũ Tuấn Hoàng
- Vũ Từ Trang
- Vũ Tường
- Vũ Viết Tuân
- Vũ Xuân Tửu
- Vương Bích Ngọc
- Vương Đan
- Vương Huy
- Vương Ngọc Minh
- Vương Tiểu Nhị
- Vương Trí Nhàn
- Vương Trọng
- Vương Trùng Dương
- Vương Trung Hiếu
- Vy Thảo
- W. H. Auden
- Wa Praong
- Walt Whitman
- Walter Isaacson
- Wayne Karlin
- Wells
- Wendy Barker
- Wilhelm Schmid
- Will Nguyen
- William Carlos Williams
- William Nee
- William Stafford
- William Stanley Merwin
- Winston Phan Đào Nguyên
- Wislawa Szymborska
- Wolf Biermann
- Wolfgang Borchert
- Wynn Gadkar Wilcox
- Xie Tao
- Xuân Ba
- Xuân Diệu
- Xuân Dương
- Xuân Đài
- Xuân Minh
- Xuân Phượng
- Xuân Sách
- Xuân Thọ
- Xuân Vũ
- Xương Văn
- Y Chan
- Ý Nhi
- Y Uyên
- Yanis Varoufakis
- Yevgeny Yevtushenko
- Yên Ba
- Yên Khắc Chính
- Yến Năng
- Yên San
- Yên San Thụy Miên
- Yiyun Li
- Yoko Ogawa
- Yōko Ogawa
- Yoko Tawada
- Young Sang Lee
- Yuliya Ilchuk
- Yuno Bigboi
- Yves Sintomer
- Yvette Tan
- Zac Herman
VĂN HỌC MIỀN NAM 1954-1975 (19): Trần Thái Đỉnh (1922-2005) (tiếp theo)
Thụy Khuê
II- Triết Học Hiện Sinh
(Giới thiệu cuốn Triết học hiện sinh của Trần Thái Đỉnh)
Ngay ở Pháp hiện nay cũng khó tìm được một cuốn sách viết về triết học Hiện Sinh vừa đầy đủ, vừa dễ hiểu như cuốn Triết học hiện sinh của Trần Thái Đỉnh, do nhà Thời Mới in năm 1967 tại Sài Gòn.
Võ Phiến, lúc đó là chủ nhà xuất bản Thời Mới, ghi lại: “Hai cuốn sách bán được nhanh nhất và nhiều nhất (thời ấy) là hai cuốn liên quan đến triết học tức là cuốn “Triết học hiện sinh” của Trần Thái Đỉnh và cuốn “Những trào lưu lớn của tư tưởng hiện đại, dịch của André Maurois” (Văn học miền Nam tổng quan, Nxb Văn Nghệ, 1986).
Tại sao cuốn sách best sellers năm 1967 không phải là tiểu thuyết mà lại là sách về triết học? Đó là câu hỏi cần được đặt ra. Hiện tượng này mang nhiều ý nghĩa:
Phải chăng thập niên 1960-70, ở miền Nam triết học đã đi vào đời sống hàng ngày?
Phải chăng các giáo sư thời ấy đã thành công ít nhiều trong việc giảng dậy môn triết ở nhà trường và đại học?
Họ đã bình dân hóa triết học hơn các thời kỳ khác và đó có thể cũng là một trong những lý do khiến miền Nam, sau 54, đã có những thành tựu đáng kể trong việc đổi mới văn học, với những tác giả đào sâu vào nỗi đau nội tâm, vào bi kịch phi lý của cuộc hiện sinh con người như Mai Thảo, Thanh Tâm Tuyền, Vũ Khắc Khoan, Nguyên Sa, Dương Nghiễm Mậu, Bùi Giáng, Trịnh Công Sơn, Huỳnh Phan Anh, Nguyễn Đình Toàn, Trần Thị NgH. v.v…
Tác dụng triết học vào sáng tác thời ấy, đem lại cho văn học một chiều sâu mới. Điểm này đã được giáo sư Nguyễn Khắc Hoạch, cựu Khoa trưởng Đại học Văn khoa, Sài Gòn, tức nhà thơ Trần Hồng Châu nhắc đến bằng những lời sau đây:
“Thời 60-70, triết học phương Tây tương đối phát triển mạnh ở miền Nam [...] Triết lý này phát triển mạnh ở đại học Pháp [sau thế chiến], sau đó bước hẳn vào đời sống, đặc biệt ở thị thành với giới trí thức và thanh niên. Dĩ nhiên sang Việt Nam, cũng đồng hoàn cảnh chiến tranh, đồng tâm lý hoang mang, chán nản và mất hướng, những hạt giống hiện sinh tha hồ nẩy nở. Nhất là lúc đó, từ nửa sau thập niên 50, có một số trí thức Việt Nam du học ở Pháp và Bỉ, về nước đã phổ biến các triết thuyết Hiện Sinh, hình thái Sartre và Merleau Ponty. Cộng thêm vào đó là lý thuyết phi lý (théorie de l’absurde) của Camus, rồi tới trào lưu nhân vị, personnalisme, của E. Mounier, một hệ tư tưởng được bồi đắp và đề cao ở Việt Nam bởi những người cầm quyền đương thời, đồng tôn giáo với tác giả.” (Phát biểu trên RFI, chương trình Văn Học Nghệ Thuật tháng 3/1998, đăng lại trên Văn Học, Cali, số 147, tháng 7/98 và trong Dăm Ba Điều Nghĩ Về Văn Học Nghệ Thuật, Trần Hồng Châu, Văn Nghệ Cali, 2001).
*
Trong thế kỷ XX, Hiện Sinh là triết học chủ yếu, đã đưa con người trở lại với con người. Con người của thế kỷ XX, từ chối vai trò Thượng Đế, cho nên nhà văn cũng từ chối vai trò sáng tạo theo phong cách Thượng Đế của các thế kỷ trước, nghĩa là “biết tất cả”. Nhà văn trong thế kỷ XX, nhũn nhặn trở lại địa vị con người, sáng tác bằng những gì thuộc khả năng của mình, họ viết với tri giác, với trí tưởng tượng và hồi ức của họ.
Về mặt hình thức, Hiện tượng luận của Husserl đưa ra cách mô tả mới. Đó là cách nhìn sự vật từ nhiều hướng khác nhau, giúp các tiểu thuyết gia có những phương tiện mới để nhận thức về sự vật. Cho nên khi chúng ta than phiền là văn học Việt Nam khô cứng, truyện ngắn, tiểu thuyết Việt Nam không phát triển được, thơ ca của chúng ta bế tắc, thì đó là bởi chúng ta vẫn còn nhìn sự vật theo lối nhìn của thế kỷ XIX, viết theo kiểu viết của thế kỷ XIX và có lẽ đó là cơ nguyên sâu xa của sự khô cứng hiện nay.
Cuốn Triết học Hiện Sinh của Trần Thái Đỉnh là một trong những cuốn sách mở cửa cho chúng ta vào nền tư tưởng chủ yếu của thế kỷ XX, vào sự tìm hiểu con người.
Sách được chia làm 10 chương. Ba chương đầu nói về lập trường của triết học Hiện Sinh, những đề tài chính của triết học Hiện Sinh và hai ngành của triết học Hiện Sinh. Bẩy chương sau vết về bẩy triết gia hiện sinh: Kierkergaard, ông tổ hiện sinh chính thực, Nietzsche, ông tổ hiện sinh vô thần, Husserl, ông tổ văn chương triết lý Hiện tượng luận, Jasper, hiện sinh hướng về siêu việt, Marcel, hiện sinh và huyền nhiệm, Sartre, hiện sinh hư vô, Heidegger, hiện sinh và hiện hữu.
Trong phần đầu, trình bầy lập trường của triết học Hiện Sinh, Trần Thái Đỉnh lược kể mục đích của triết học cổ điển từ Aristote đến Hegel, để người đọc có thể so sánh sự khác biệt giữa triết học cổ điển với triết học Hiện Sinh và đó cũng là mấu chốt sâu xa của sự khác biệt giữa văn học cổ điển và hiện đại.
Triết học cổ truyền Tây phương, thay vì giúp con người suy nghĩ về thân phận và định mệnh mình, lại chỉ khuyến khích con người quên mình để tìm hiểu những lẽ huyền vi của tạo hóa.
Câu định nghĩa của triết học kinh viện là: Triết học là khoa học về vạn vật, lấy những nguyên nhân tối cao để giải nghĩa chúng. Như thế, con người không có chỗ đứng riêng, con người cũng bị coi là trong hàng vạn vật.
Trong cả bộ triết học Aristote, không dành phần nào cho con người hiện sinh hết, không bàn đến tự do, không bàn đến nhân vị, không bàn đến định mệnh và những gì đợi chúng ta sau khi chết. Vũ trụ to quá, át tất cả. Con người bị bỏ quên. (Trang 11, 12).
Vũ trụ quan của Aristote cho ta thấy một con người bị chìm trong vũ trụ.
Descartes với sự khám phá ra chủ thể tính con người và tự do mang nặng chất hiện sinh, đã hé nhìn thấy đường đi của triết học. Đối với Descartes, không thể có triết học về vũ trụ mà chỉ có khoa học về vũ trụ và triết học về tinh thần. (Trang 15)
Đáng tiếc là Descartes đã chỉ dừng lại ở tinh thần con người mà không tìm hiểu con người như một thực thể sinh tồn, có thần, có xác.
Kant và Hegel còn đẩy xa tinh thần hơn nữa, thành thử triết học vẫn luẩn quẩn trong thái độ ý niệm, coi con người là một vật thể, cho con người là thế này, thế kia. Trong khi con người có thể thế này mà cũng có thế thế kia, có thể là quỷ hay là thánh, có thể sống làm thân trâu ngựa, sướng đời con vật, hay trái lại cũng có thể chọn đời tù ngục, miễn là nói được sự thực và sống xứng đáng tự do. (Trang 15)
Như vậy, nội dung của triết học Hiện Sinh không phải là con người phổ quát, con người viết hoa của Aristote, mà là sự khảo sát con người có xương có thịt đang sinh hoạt hàng ngày trong xã hội. Con người đó là tôi, là anh, là chúng ta hết thẩy và từng người một. (Trang 15)
Là con người sinh hoạt, tôi là một chủ thể và tôi là một nhân vị tự do.
Chủ thể tính và nhân vị tự do là hai đề tài chủ yếu của triết học Hiện Sinh.
Triết học Hiện Sinh xây dựng trên chủ thể tính, không coi con người là một sự vật của toàn bộ vũ trụ như trong triết học cổ điển nữa mà coi con người như một hữu thể đứng trên vũ trụ và có quyền gán cho vũ trụ một giá trị tùy quan điểm của mỗi người. (Trang 19)
Khi con người đã ý thức được chủ thể tính của mình thì vũ trụ liền mất vẻ thần thánh của nó: những sấm sét, những tinh tú, mặt trời, mặt trăng không còn là những thần linh cao quang nữa … Con người nhận định một cách sáng suốt rằng: Không có sự vật gì có giá trị tuyệt đối.
Vậy, con người hiện sinh là con người tỉnh ngộ, dám nhìn thẳng vào sự thật với nhãn quan, với khả năng của mình. Nhãn quan này không phải là nhãn quan của Thượng Đế, cũng chẳng phải là nhãn quan của thần linh, của các bề trên, của vua chúa đời xưa, của lãnh đạo, lãnh tụ đời nay, của ông thầy hay của bất cứ ai ban bảo. Mà là nhãn quan của cá nhân mình.
Tự do ở đây không phải là cái tự do của thế giới tự do. Tự do ở đây là tự do hiện sinh, tức là tự do bên trong, tự do phát xuất từ bản thể. Tự do lựa chọn, tự do quyết định. Tự do ở đây là dám là mình.
Nếu tôi cứ sống như cái máy, ở trên bảo sao tôi làm vậy, người ta bảo sao mình làm vậy, thì tôi mới chỉ sống như một sinh vật, chưa sống cái kiếp người của tôi.
Cuộc sống ù lì đó, sống chỉ để sinh tồn, sống như cây cỏ đó, Sartre gọi là buồn nôn, Camus cho là phi lý, Heidegger gọi là tầm thường, và con người muốn vượt khỏi cuộc sống tầm thường, buồn nôn, phi lý, thì phải vượt lên trên mình, phải sống một cách độc đáo (unique), phải là một chủ thể độc đáo (sujet unique). Độc đáo ở đây không có nghĩa lập dị mà chỉ có nghĩa là tự do chọn lấy một lối sống riêng, không bắt chước người khác và cũng không chịu sự sai bảo, kiềm chế của người khác. Độc đáo là tự xác định nhân vị của mình. Nhân vị và tự do là nội dung của Hiện Sinh.
*
Về mặt hình thức, tri thức của triết gia cổ truyền là tìm biết bản tính sự vật và cả bản tính con người nữa. Thí dụ, triết học cổ truyền cho biết: bản tính con người là “một con vật có lý trí”. Vì có lý trí nên có suy luận, có suy luận thì biết chọn điều thiện, bỏ điều ác v.v… (Trang 29)
Văn chương cổ điển rập theo khuôn khổ triết học cổ điển ấy, cũng tìm hiểu tâm lý nhân vật, giải thích tại sao người này làm thế này, tại sao lại làm thế kia, nhân vật này nghĩ thế này, nhân vật kia nghĩ thế kia v.v…
Tóm lại, triết học cổ truyền chủ trương rằng con người có thể biết được bản tính của sự vật và con người. Triết học Hiện Sinh, ngược lại, cho rằng chỉ có Thượng Đế mới biết được bản tính của muôn loài, còn chúng ta, con người, chỉ có cái nhìn phiến diện về sự vật.
Vì chúng ta chỉ có cái nhìn phiến diện về sự vật nên đã phát sinh Trường phái Cái nhìn (Ecole du Regard) trong tiểu thuyết mới: tức là nhà văn phải nhìn nhiều lần sự vật trong nhiều chiều hướng khác nhau, mỗi lần nhìn, nhà văn biết rõ thêm một chút về sự vật.
Bởi vậy, nhà văn hiện sinh mô tả sự vật, đặt sự vật dưới nhiều ống kính khác nhau. Lối mô tả này phát xuất từ Hiện tượng luận của Husserl, khác hẳn với lối mô tả trong văn hiện thực cổ điển.
Tóm lại, triết học Hiện Sinh là triết học chỉ cho ta những suy nghĩ về thân phận làm người, văn hiện sinh là văn mô tả, chủ ý của triết học Hiện Sinh là làm sao cho con người thấy sự buồn nôn của lối sống tầm thường, bảo sao nghe vậy, sống để sinh tồn giống như sinh vật, để vươn lên một đời sống độc đáo, có nhân vị của con người tự do. (Trang 30)
*
Triết học Hiện Sinh có hai gốc đối lập nhau:
- Gốc Kierkergaard -bắt nguồn từ những truyền thống Hy Lạp (Socrate) và Thiên Chúa Giáo- hướng về Thượng Đế.
- Gốc Nietzsche -bắt nguồn từ những tư tưởng ngược chiều với truyền thống Hy Lạp- Nietzsche chủ trương tiêu diệt Thượng Đế để tiến tới con người, con người siêu nhân (surhomme).
Kierkergaard
Kierkergaard là ông tổ Hiện Sinh đích thực (authentique).
Kierkergaard sinh ngày 5/5/1813 tại Copenhague, Đan Mạch.
Ông là triết gia đầu tiên đã đem đời mình, đời cha mình ra để suy nghiệm về nỗi thống khổ của con người.
Với ông, con người không phải là con người trừu tượng, con người phổ quát, con người được đem ra làm vật thể để lý luận như trong triết học duy lý của Hegel, con người mà ông khảo sát ở đây là chính bản thân ông, với những giai đoạn trong đường đời. Đó là lý do khiến ông trở thành ông tổ đích thực của triết học Hiện Sinh.
Sau này, Sartre, Camus, Simone de Beauvoir và những tác giả có khuynh hướng hiện sinh khác, như các nhà văn trong phong trào tiểu thuyết mới v.v… hầu như tất cả đều viết về mình, đều tra khảo chính mình, để tìm hiểu sự thật dưới các dạng thức khác nhau. Triết học của Kierkergaard là triết học nghiệm sinh trên cá nhân tác giả.
Kierkergaard nhìn thấy trong kinh nghiệm sống của mình, ba giai đoạn hiện sinh:
Giai đoạn đầu là giai đoạn hiếu mỹ: thời còn sinh viên, chìm đắm trong sắc dục, bị cám dỗ. Kierkergaard bắt đầu suy nghĩ về tội lỗi, về buồn chán, về khổ đau. Những tội lỗi mà Kierkergaard luôn luôn nhắc đến, có thể chỉ là trụy lạc trong trí tưởng tượng, trụy lạc của cảm giác thẩm mỹ.
Giai đoạn thứ nhì là giai đoạn đạo hạnh: Kierkergaard yêu người con gái tên Régine Olsen, ông chấm dứt thời kỳ phiêu đãng, ăn chơi. Ông muốn người yêu cùng với mình vươn lên tới giai đoạn thứ ba.
Giai đoạn thứ ba là giai đoạn tôn giáo. Đặc tính của đời sống tôn giáo gồm hai chữ độc đáo và tin yêu.
Theo Kierkergaard, con người tôn giáo là con người đã tìm được nhân vị của mình, không còn bị trói buộc bởi những luật lệ phổ quát của luân lý nữa. Nếu hỏi: Tại đâu con người có thể biết mình là một nhân vị độc đáo? Kierkergaard trả lời: Tự ý thức về tội lỗi. Chính tội lỗi là cái làm cho con người tự cảm thấy đơn độc. Tội lỗi làm cho con người có tương quan với tuyệt đối, dám tiếp xúc với thực tại cao cả nhất là Thượng Đế. (Trang 92)
Kierkergaard vạch mặt, chỉ tên những người như Hegel chỉ lấy lý luận để mong giải nghĩa tất cả. Ông trình bầy một tâm hồn hiện sinh luôn luôn bị dằn vặt, vật lộn với chính mình để vượt qua những chặng đường đời. Kierkergaard đã thật sự mang triết học về với con người. Là một linh mục, Trần Thái Đỉnh đã dành cho Kierkergaard những trang phân tích tràn ngập ưu ái và đồng cảm.
Nietzsche
Viết về Nietzsche, Trần Thái Đỉnh phê bình có khắc nghiệt hơn, nhưng đồng thời ông cũng cho người đọc thấu nhận những giá trị chân xác của Nietzsche.
“Hãy là mình”, câu nói của Nietzsche trở thành châm ngôn sống cho nhiều thế hệ ở phương Tây. Ngay từ cuối thế kỷ XIX, Nietzsche đã tiên đoán rằng phải đến rạng đông của thiên niên kỷ thứ ba, ông mới được thật sự đọc và hiểu một cách thấu đáo.
Nhắc lại lời tiên tri này, nguyệt san văn học có tiếng của Pháp, Le magazine littéraire ra một số đặc biệt về Nietzsche trong tháng 10/2001. Vẫn trong tờ Le magazine littéraire này, số tháng 11/2001 có chủ đề Hiện tượng luận. Như thế, triết học của Nietzsche cũng như Hiện tượng luận của Husserl vẫn còn là những trào lưu tư tưởng đang được khám phá và những áp dụng vào văn học, nghệ thuật, vào đời sống hàng ngày của con người sẽ còn được kéo dài trong thế kỷ XXI.
Trong cuốn Triết học Hiện Sinh, Trần Thái Đỉnh dành chương năm và chương sáu để viết về hai triết gia Nietzsche và Husserl. Nietzsche được coi là ông tổ Hiện Sinh vô thần và Husserl là ông tổ văn chương triết lý hiện tượng luận.
Frédéric Nietzsche sinh ngày 15 tháng 10 năm 1844 tại Roecken, miền trung nước Đức; cha là mục sư. Từ hồi nhỏ, Nietzsche đã say mê âm nhạc, soạn nhiều bài thơ và bản nhạc để ca tụng thiên chúa. Năm 20 tuổi, Nietzsche theo học ngành triết học và thần học tại đại học Bonn, rồi chuyển sang đại học Leipzig. Những năm ở đại học đã khiến Nietzsche xa dần tôn giáo. Ông say mê học thuyết của Schopenhauer và âm nhạc Wagner. Từ năm 1869, Nietzsche giảng dậy ở đại học Bâle. Ba năm sau, ông cho in tác phẩm đầu tiên, tựa đề Nguồn gốc của bi kịch (La naissance de la tragédie).
Sau mười năm dậy học Nietzsche từ chức giáo sư đại học và bắt đầu cuộc đời phiêu bạt, nay đây mai đó giữa Đức, Pháp, Ý. Từ 1889 trở đi, hoạt động tinh thần của Nietzsche ngày càng phong phú. Ông viết không ngừng. Hầu như mỗi năm đều có sách phát hành. Từ 1879, mang bệnh nhức đầu kinh niên, nhức mắt, buồn nôn. Nietzsche mất năm 1900, trong điên loạn và tê liệt hoàn toàn tại Weimar ở tuổi 56.
Trần Thái Đỉnh viết: Tư chất của Nietzsche thực là họa hiếm. Nietzsche đã nhằm một cuộc cách mạng tinh thần như chưa từng thấy: Ông nhằm đổi lại cái bảng giá trị luân lý và xã hội. Những gì người ta vẫn tôn trọng tự trước đến nay sẽ bị ông thóa mạ và lên án; tóm lại ông sẽ đặt lại và tạo ra những nhận định hoàn toàn mới về thiện và ác. Cho nên triết học của ông có thể mệnh danh là “Đảo lại tất cả các giá trị”. Thay vào những giá trị tư tưởng hoàn toàn duy niệm của truyền thống Socrate, Nietzsche đã đề cao những giá trị của Hiện Sinh, và thay vào những giá trị “yếm thế” của các tôn giáo, Nietzsche đã thay vào cái lý tưởng của người hùng (le surhomme) và ý chí hùng cường (volonté de puissance). (Trang 114)
Nietzsche chịu ảnh hưởng sâu sắc tư tưởng của Schopenhauer, triết gia Đức đầu thế kỷ XIX. Tư tưởng Schopenhauer có ba điểm chính:
1- Vai trò vô cùng quan trọng của chủ thể. Schopehauer chủ trương: Vũ trụ là cái nhìn của tôi. Câu này chứng tỏ không có một vũ trụ bất biến cho tất cả mọi người mà chỉ có những cái nhìn từ những quan điểm nhất định nào đó về vũ trụ. Schopenhauer xác định chủ thể tính là một trong những tính chất cơ bản của triết học Hiện Sinh.
2- Vai trò quan trọng gán cho ý chí. Các triết gia trước Schopenhauer đều coi trí tuệ là thành phần chủ lực trong con người. Nhưng Schopenhauer chủ trương và chứng minh rằng: “Ý chí mới là yếu tố căn nguyên và nền tảng trong con người; chính ý chí hướng dẫn và cai trị trí tuệ và tiềm năng”.
Theo ông, chân lý bao giờ cũng là một thái độ của một người đối với một hoàn cảnh nhất định. Cho nên chỉ có chân lý khi có tôi và đối tượng của tôi. Không có chân lý viết sẵn cho tất cả mọi người. Thành thử các chân lý của các triết gia cổ điển chỉ là một mớ sáo ngữ, và ông viết: “Mớ tri thức khổng lồ của người học giả thường chỉ là một thứ tri thức chết, một tri thức trừu tượng, sáo ngữ”.
3- Vai trò quan trọng của thân xác và nhân vị. Schopenhauer cho rằng: “Chủ thể tri thức là một người sống thực, một nhân vị với thân xác nhất định. Sở dĩ tôi nghĩ thế này mà không nghĩ như anh Ất, anh Giáp và tất cả mọi người khác vì tôi là một nhân vị độc đáo.” (Trang 117)
Tóm lại, ba yếu tố chủ thể, ý chí và thân xác trong triết học Schopenhauer sau này sẽ là những thành tố quan trọng của triết học Hiện Sinh.
Từ ảnh hưởng Schopenhauer, Nietzsche xây dựng nền triết học của mình trên hai cơ sở:
1- Phê bình các giá trị cổ truyền và dựng thuyết siêu nhân tức thuyết con người mới của Nietzsche. Ngay từ những tác phẩm đầu tay như Nguồn gốc của bi kịch (La naissance de la tragédie) và Sự phát sinh của triết học (La naissance de la philosophie), Nietzsche đã đả phá triệt để triết học duy niệm mà ông coi Socrate là tổ phụ.
Theo ông, Socrate đã mắc tội giết chết tinh thần hùng cường và sức sống mãnh liệt của Hy Lạp thời nguyên thủy, thời kỳ mà hai thần Apollon, thần của ánh sáng và mực thước, và Dionysos, thần của sức sống và say sưa, luôn luôn thay phiên nhau xuất hiện để chung đúc nên nền văn minh Hy Lạp với những thiên trường ca bất hủ của Homère.
Nietzsche đem tinh thần sảng khoái, nghệ sĩ của Dionysos để đối lập với tính chất thuần lý của siêu hình học Socrate, và theo ông, chính cái tinh thần phóng khoáng, say mê, bất chấp thiện ác ấy là cái sức sống chưa tự ý thức về mình, là hiện sinh chưa bị trừu tượng hóa bởi những quan niệm và những ngôn ngữ khái quát, chưa bị mớ lý thuyết luận lý của Socrate triệt hạ. Và đó chính là lý tưởng nghệ thuật đối với Nietzsche. (Trang 121)
2- Không thể có chân lý trừu tượng, theo Nietzsche. Chân lý trừu tượng chỉ là một thứ tri thức do người khác dạy và ta chấp nhận mà không xem lại. Cái hợp lý là cái trừu tượng, nó lạnh lùng như xác chết nên nó vô bổ cho cuộc hiện sinh.
Nietzsche tranh đấu cho một tri thức mới: tri thức cụ thể gắn liền với thực tế sống động. Tri thức cụ thể nằm trong cuộc sống hiện sinh của mỗi người và nó có những thước đo khác nhau tùy theo quan điểm của từng người.
Để phê bình nền luân lý cổ truyền, Nietzsche chia nền luân lý này làm hai loại: Luân lý chủ ông và luân lý nô lệ.
Luân lý chủ ông là luân lý của giai cấp thống trị. Cái gì liên lạc tới bọn quý tộc, thống trị là tốt. Quý tộc thống trị có bản tính ngang tàng, kiêu hãnh, cho nên luân lý chủ ông xây dựng trên lòng tự tín, tự đại, kẻ hào hùng.
Luân lý nô lệ thì ngược lại, người nô lệ bị đàn áp, yếu hèn, cho nên họ lập ra bảng giá trị riêng của họ, họ lập ra đức nhẫn nại, khiêm tốn, từ bi … đó là đức của những người bất lực.
Nietzsche khinh bỉ các tôn giáo như Do Thái, Ki Tô và Phật giáo, ông cho rằng tôn giáo là sản phẩm của những kẻ bệnh tật, hèn yếu, không có can đảm để đấu tranh, sống cuộc sống hiện sinh ở đời này nên mới tạo ra những giá trị yếm thế, chối bỏ cuộc hiện sinh để mưu cầu cuộc sống hạnh phúc ở đời sau. (Trang 126)
Trong cuốn Zarathoustra đã nói như thế (Ainsi parlait Zarathoustra) một trong những tác phẩm nòng cốt của ông, Nietzsche mượn miệng Zarathoustra để nói ra những mặc khải mới của ông về con người. Zarathoustra là một bậc thánh hiền, có dòng máu Arya đã sống trên đất Ba Tư hồi thế kỷ thứ VI trước Tây lịch, và đã rao giảng một thứ đạo gần giống Bà La Môn ở Ấn Độ. Nietzsche mượn miệng Zarathoustra để nói lên tư tưởng hiện đại của mình.
Đối với những hình thức luân lý hoặc tôn giáo cổ truyền khinh chê thân xác, Nietzsche bảo: thế thì đừng sống nữa, sống để chờ chết như thế là sống thừa, và ông tuyên bố: “Tôi là xác và hồn”. Hoặc: “Tôi chỉ là thân xác mà thôi”, câu này dẫn tới quan niệm tư thân (corp propre) của Marcel và Ponty sau này. (Trang 130)
Triết lý người hùng (surhomme) của Nietzsche nhằm đả phá tất cả những học thuyết nào không giúp cho con người phát triển khả năng vô tận của cuộc hiện sinh, trong đó ông coi hiện sinh tôn giáo là hiện sinh nô lệ, vô bổ. Bởi vậy, phải giết Thượng Đế thì con người siêu nhân mới có cơ xuất hiện.
Mà siêu nhân là gì?
Đây là định nghĩa của Nietzsche: Siêu nhân hay người hùng là con người hoàn toàn tự chủ, không lệ thuộc vào những thói tục do luân lý cổ truyền tạo nên để nô lệ hóa con người. Người hùng có ý thức sâu xa về tính cách tự chủ của mình, hắn muốn dùng cuộc đời của hắn để thể hiện quyền tự chủ vô cùng quý báu đó.
Nietzsche viết: Hãy luôn luôn trở nên chính mình, hãy là ông chủ và nhà điêu khắc để tạc nên chính mình.
Nói tóm lại, đừng nhắm mắt làm nô lệ kẻ khác, đừng để bảo sao làm vậy, phải có ý chí tự quyết, tự tìm lấy lối đi.
Tự quyết, tự chọn là những ý chí căn bản của cuộc hiện sinh.
Con người phải tự vượt mình.
Theo Nietzsche, quần chúng tuy đông về số nhưng không có ai là người hết, họ chỉ là những bóng vật vờ, bảo sao nghe vậy.
Nietzsche viết: “Ở ngoài công trường, ta nói với hết thảy mọi người mà kỳ thực không nói với người nào hết”.
“Quần chúng chỉ là cái miệng để hoan hô, đả đảo. Những tay lãnh đạo bảo hoan hô thì quần chúng hoan hô, bảo đả đảo thì quần chúng lại đả đảo ngay. Quần chúng thực là một cái máy khổng lồ và vô hồn”. (Trang 141)
Ai muốn sống cuộc hiện sinh của mình thì phải thoát ra ngoài cuộc sống vô hồn ấy, phải dám suy nghĩ lấy, không để cho ai nghĩ hộ, phải luôn luôn tìm cách vượt chính mình, phải tìm con đường đi của mình, sống phải sáng tạo, phải dám nghĩ những cái chưa ai nghĩ, phải tự giác và tự giải thoát … không cảnh nô lệ nào nhục nhã bằng nô lệ tinh thần. Kể cả nô lệ người thầy.
Cho nên Zarathoustra nói rằng: “Ông thầy dậy ta làm người chứ không dậy ta làm học sinh suốt đời. Chư đệ phải xa ta ra. Phải chống lại ta. Biết đâu ta đã chẳng là một kẻ bịp bợm”. “Hãy coi chừng đừng để cho thần tượng đè chết”.
Tư tưởng của Nietzsche không phải là một học thuyết khép kín mà chỉ cho ta lối mở, lối đạp đổ tất cả những học thuyết đã có, phá tan những căn nhà tiền chế về tư tưởng, để lại bắt đầu. Bài học của Nietzsche là sự bắt đầu miên viễn, l’éternel retour.
Con người phải bước qua Thượng Đế, bước qua thánh thần, bước qua Nietzsche, bước qua chính mình mà đi.
Tác phẩm của Nietzsche là tác phẩm mở. Từ một điểm nào đó trong tác phẩm của ông, chúng ta đều có thể bắt đầu làm lại, đi con đường khác, cho nên tác phẩm của ông luôn luôn là đề tài cho các cuộc tranh luận không ngừng, mỗi người có thể tìm thấy ở đó những cách đọc, cách hiểu khác nhau, kể cả Hitler lẫn Mussolini đều đã chịu ảnh hưởng thuyết người hùng của Nietzsche.
Cho nên Trần Thái Đỉnh đã có lý khi ông viết:
“Mặc dù các tội ác của bọn Đức Quốc Xã không thể đổ cả cho Nietzsche, nhưng ai cũng biết rằng quân đội Hitler đã trao tay nhau những trang sách Nietzsche ca tụng người hùng và con người siêu nhân.
Tuy nhiên ảnh hưởng của Nietzsche đối với Tây phương ngày nay thực là lớn lao [...] Nietzsche đã xuất hiện như một trận bão táp kinh thiên động địa: những lời lẽ tuy ngạo mạn nhưng thống thiết của ông đã lay chuyển tư tưởng nhân loại, như ít khi thấy trong lịch sử. Đọc Nietzsche, chúng ta thấy như bị tát vào mặt, ta thấy hổ thẹn vì thói ươn hèn của tư tưởng ta, ta thấy hổ thẹn vì thái độ nô lệ và thụ động của ta, ta chưa vươn tới mức làm người tự do.” (Trang 150)
“Ta thấy ta như lũ trẻ con ngày ngày nhai đi nhai lại những lời lẽ của thánh hiền, coi đó là những bùa hộ mệnh, tưởng chừng như những lời kinh hoa mỹ kia có phép màu để giải quyết cuộc nhân sinh của ta, mà ta không biết rằng ỷ lại như thế là sống thêm nô lệ”. (Trang 151)
Một lời răn của Nietzsche trong Zarathoustra đã nói như thế:
“Anh đã đi con đường từ giun lên làm người, nhưng vẫn còn rất nhiều giun dế trong anh. Xưa kia, anh là khỉ, và ngày nay, loài người vẫn còn khỉ hơn bất cứ con khỉ nào.”
Với những lời như thế, triết học Nietzsche trước ngưỡng cửa thế kỷ XXI, vẫn còn là phát súng bắn trúng hồng tâm các thể chế độc tài và là một liều thuốc đắng mà những tâm hồn muốn vươn lên phải nuốt để thoát kiếp nô lệ, để sống kiếp người.
Hiện tượng luận Husserl
Năm 2001 là năm kỷ niệm 100 năm ra đời của Hiện tượng luận Husserl. Sinh nhật này đã được những người làm văn học ở Tây phương đánh dấu một cách trân trọng với những buổi hội thảo, những số báo đặc biệt nhắc lại Hiện tượng luận và vai trò của nó trong văn học toàn cầu. Vậy Hiện tượng luận là gì? Trần Thái Đỉnh viết:
“Husserl (1859-1938) đã coi khoa Hiện tượng học là một cái nhìn cách mạng triệt để, chấm dứt thời kỳ ngây thơ của những triết gia và khoa học gia đi trước ông. Ông thường gọi Hiện tượng học là Căn để chủ nghĩa (radicalisme), vì nó có chủ đích tìm hiểu đến nguồn ngọn tri thức của con người dưới tất cả mọi hình thức, từ hình thức thường nghiệm đến hình thức khoa học.” (Trang 153)
Nhưng cốt lõi của Hiện tượng luận là gì?
Tại sao Hiện tượng luận lại đóng một vai trò quan trọng như thế trong văn học thế kỷ XX?
Như chúng ta đã biết, triết học cổ truyền đi đôi với văn học truyền thống và triết học Hiện Sinh đi đôi với văn học hiện đại.
Triết học cổ truyền, vì mải tranh luận về con người phổ quát, vì mải tìm đến con người lý tưởng, cho nên dễ bỏ qua con người bằng xương bằng thịt đang sống cuộc hiện sinh này. Ngoài ra, triết học cổ truyền cũng đã quá thản nhiên với cuộc đời, coi cuộc đời là thiên nhiên, và thiên nhiên thì lúc nào cũng thế. Husserl gọi thái độ trên đây của triết học cổ truyền là thái độ duy nhiên (naturaliste), và vì thấy duy nhiên là lối bí, nên ông mới khám phá ra Hiện tượng luận. (Trang 155)
Có thể nói ngắn gọn, trước Husserl đã có hai quan niệm cổ điển về vũ trụ.
Theo Aristote thì vũ trụ là tất cả. Vũ trụ bất biến, cho nên khi người quân tử đã đạt được cái nhìn đích thực về vũ trụ rồi, tức là đã đạt được chân thiện mỹ rồi, thì không cần học nữa mà chỉ cần truyền bá cái đạo của mình mà thôi.
Quan điểm thứ hai là Hiện tượng luận Hegel. Đó là Hiện tượng luận về tinh thần. Hegel chứng minh rằng: Tất cả vũ trụ hiện hữu này chỉ là phản ảnh tinh thần con người: tức là tôi nghĩ thế nào thì vũ trụ xuất hiện đúng như thế. Nói nôm na hơn, vũ trụ Hegel là vũ trụ Kiều: người buồn cảnh có vui đâu bao giờ, cho nên nhà tâm lý học chỉ cần nghiên cứu tâm trạng của con người là có thể biết hết về vũ trụ.
Tóm lại, có hai quan điểm cổ điển về vũ trụ:
1) Vũ trụ bất biến, con người phải tìm ra cái nhìn đích thực về vũ trụ.
2) Chủ thể có quyền tuyệt đối về vũ trụ tức là chủ thể xác định vũ trụ.
Hiện tượng luận của Husserl dung hòa hai quan niệm trên và đưa ra cái nhìn mới để ghi nhận những biến thái muôn mầu của vũ trụ.
Theo Husserl, chủ thể không có quyền tự đặt mình làm tuyệt đối và đối tượng (tức sự vật) cũng không phải là bất biến. Bởi vì cùng một sự vật mà mỗi người chúng ta thấy nó một cách khác nhau. Đối với Husserl, thì tôi coi sự vật là đối tượng, tức là một hiện diện, sự vật là một hữu thể đang đối diện và đối thoại với tôi. Cho nên tôi và sự vật (hay vũ trụ) là đồng hạng với nhau, không ai có quyền tuyệt đối trên ai.
Cái học thời cổ, là học trò lập lại những lời của thánh hiền. Tử viết, Aristote viết, Tử nói, Aristote nói, Socrate nói, bởi vì đó là những lời của người quân tử đã đạt tới chân thiện mỹ rồi. Học trò không cần xét lại. Chỉ học như con vẹt.
Nhưng nếu lấy Hiện tượng luận mà xét lại thì sẽ thấy ngay những lời Tử viết ấy, lời Platon, Socrate ấy, ngày nay còn chỗ nào có giá trị, chỗ nào đã lỗi thời. Cũng như nếu lấy Hiện tượng luận mà xét thì câu ca dao “Ta về ta tắm ao ta, vừa trong vừa đục ao nhà vẫn hơn” hủ lậu và thoái hóa vô cùng.
Nếu triết học cổ điển công nhận có chân lý hiển nhiên và coi cái nhìn của ta về vũ trụ là hiển nhiên và tất nhiên, thì trái lại, với Husserl, không có cái gì là hiển nhiên và bất biến hết.
Hiện tượng luận không dành ưu tiên cho bất cứ một cách nhìn nào về sự vật, về vũ trụ, nhưng nó quyết tâm tra vấn những cái nhìn đó, không coi cái nhìn nào là tất nhiên nữa, và quyết chí tìm cho ra cái nền tảng căn do đã làm cho ta nhìn thế này mà không nhìn thế kia. (Trang 160)
Thành thử nếu muốn nhập môn Hiện tượng luận, chúng ta phải lột xác, bỏ những ý kiến cố định đi để theo Husserl đứng vào những cách nhìn như ta chưa từng làm bao giờ hết. (Trang 160)
Nhìn lại văn học thế kỷ XX, hầu như những tác giả lớn đều ít nhiều chịu ảnh hưởng của Hiện tượng luận.
Jean Paul Sartre đã áp dụng Hiện tượng luận vào mọi thể loại văn học của ông, từ phê bình đến truyện ngắn, kịch … Ví dụ cách mô tả nhân vật của Sartre qua Roquentin trong Buồn nôn. Ông đã mổ xẻ đến kiệt cùng sự nhận thức của Roquentin về chính mình, về từng động tác, từng cảm giác, từng tri giác của chính mình. Trong truyện ngắn Le mur (Bức tường) Sartre đã dùng Hiện tượng luận để mổ xẻ nỗi sợ của con người, chủ yếu là của những tử tù trước khi chết. Trong Les mots (Chữ nghĩa) Sartre đã dùng Hiện tượng luận để mổ xẻ xã hội trưởng giả mà ông xuất thân, qua ngôn ngữ của chính xã hội đó. Trong Qu’est ce que la littérature (Văn chương là gì?), Sartre dùng Hiện tượng luận để tra khảo văn chương, tìm đến nguồn cội của sự viết, cách viết, tại sao viết… Tóm lại, Hiện tượng luận cho phép tác giả đi đến kiệt cùng một hiện tượng, một vấn đề mà tác giả muốn trình bầy cho người đọc.
Trong tiểu thuyết mới, Alain Robbe-Grillet là người chịu ảnh hưởng sâu sắc Husserl, ông áp dụng Hiện tượng luận để mô tả đến kiệt cùng một sự vật. Khác với Jean Paul Sartre, lối mô tả của Alain Robbe-Grillet lả lướt và có nhiều hình tượng hơn, nhưng vẫn là Hiện tượng luận. Chỉ một màn cô gái xõa tóc chải đầu, trong cuốn La Jalousie (Bức mành mành), Alain Robbe-Grillet có thể viết thành một bài thơ dài, vừa mơ hồ, vừa chính xác. Ông nghe thấy “tiếng” tóc lao xao, bối rối mỗi lần bàn tay chuyển động, cái lược đưa lên, kéo xuống, da đầu xao động với cán ngà… Một vết con rết chết dí trên tường, cũng được ông quay đi quay lại đến mươi lần, và mỗi lần nhà văn lại lục lọi trong hồi ức, ra một kỷ niệm hay một nhận thức khác trước.
Tóm lại, Hiện tượng luận bắt buộc nhà văn phải nhìn hiện tượng dưới nhiều góc độ khác nhau, bắt buộc đạo diễn phải quay một cảnh dưới những ống kính khác nhau, và mỗi khi đổi vị trí nhìn, nhà văn hay đạo diễn lại khám phá ra một khía cạnh mới của hiện tượng, của sự vật. Trường phái Cái nhìn, Ecole du regard, trong tiểu thuyết mới thoát thai từ Hiện tượng luận; do vậy, nhà văn “mới” không mô tả như nhà văn “cũ”.
Cái khác nhau của họ là: đối với các nhà văn cổ điển, cái bàn là cái bàn, cái ghế là cái ghế, chúng chỉ có bốn chân, và tả thêm nữa thì nó làm bằng gỗ lim, gỗ gụ, nó tập tàng hay nó còn mới toanh … nhưng nếu ở dưới mắt một nhà văn chịu ảnh hưởng Hiện tuợng luận thì sẽ thấy cái bàn ấy có bao nhiêu vết nứt, mỗi vết nứt có hình thù gì và mỗi vết nẻ là dấu ấn của một cuộc ẩm thực nào, của một buổi tiễn đưa nào v.v… Cái bàn không còn là một thực thể vô tri vô giác nữa mà nó tiềm ẩn một dĩ vãng sâu lắng và đa dạng như con người.
Hiện tượng luận bắt buộc nhà văn không thể nhìn qua loa đối tượng rồi mô tả sơ sài hoặc chép lại những gì anh ta đã đọc hoặc nghe thấy về đối tượng, mà anh ta phải đặt đối tượng, tức vật thể ở trước mắt, rồi tra khảo trí nhớ, kinh nghiệm, kỷ niệm của mình, tra khảo giác quan của mình mà mô tả.
Cũng như một nhà phê bình, không chỉ chép lại những ý của người đi trước mà anh ta đã đọc được, hay mớ lý thuyết anh ta lấy ở trong sách ra, mà chưa kịp nhai, nuốt và nghiền ngẫm, mà phải đặt văn bản phê bình ra trước mắt, rồi dùng tất cả năng khiếu của chính mình để phân tích, tìm hiểu chữ nghiã, tư tưởng của tác giả, theo kinh nghiệm sống, theo nhận thức, theo lương tri, hay đạo đức bản thân của mình. Độc giả muốn đọc những gì anh nghĩ ra, chứ không ai muốn đọc những gì ông Hoài Thanh, ông Vũ Ngọc Phan đã viết về cuốn sách này, thậm chí ông Mác, ông Hegel đã lập thuyết như thế này, thế nọ. Tất cả mọi sự khoa trương kiến thức chỉ là để che lấp trống sự lười biếng không chịu xác nghiệm, tri giác và thiếu óc sáng tạo ở chính bản thân người phê bình.
Nhà văn, khi mô tả bằng hiện tượng luận, thì đối tượng hay hiện tượng sẽ hiện ra dưới bộ mặt khác, khác hẳn với lối mô tả -dù là tả chân- trong cách viết hiện thực cổ điển. Bởi trong cách viết hiện thực cổ điển, nhà văn chỉ nhìn sự vật như một điều bất biến: Cô Huyền là một cô Huyền do tác giả tạo ra, tức là tác giả “hình dung” ra.
Trong lối nhìn Hiện tượng luận, tác giả mang cô Huyền để trước mặt và chiếu nhiều ống kính khác nhau vào cô Huyền. Sẽ thấy cha cô Huyền nhìn cô Huyền một cách khác, mẹ cô Huyền nhìn cô Huyền một cách khác, anh cô Huyền nhìn cô Huyền một cách khác, người yêu cô Huyền nhìn cô Huyền một cách khác … Và càng chiếu nhiều ống kính khác nhau vào cô Huyền thì chân dung cô Huyền càng sống động, nó không chỉ có một chiều duy nhất như tác giả cổ điển nghĩ ra. Tóm lại, Hiện tượng luận không cho nhà văn nghĩ ra, tức là bịa ra một cái gì đó để viết, mà nhà văn phải khảo sát, phải kiểm nghiệm, phải để đối tượng trước mắt để ngắm nhìn, phải cho đối tượng sống lại bằng hồi ức, kỷ niệm, kinh nghiệm sống của nhà văn, phải nhìn kỹ, nhìn đi nhìn lại để khám phá ra những bí mật của đối tượng.
Triết học cổ điển chủ trương con người có thể biết thấu bản tính, biết đến đáy lòng của sự vật và của con người. Nhưng triết học Hiện Sinh, đặc biệt là Hiện tượng luận của Husserl, cho rằng chúng ta không biết rõ bản tính của ai hết, kể cả của người lẫn vật, những cái nhìn của chúng ta về sự vật thường phiến diện, vì vậy chúng ta phải có cái nhìn trắc diện, đo, đạc và phải có nhiều cái nhìn trắc diện khác nhau, nhìn trước, nhìn sau, nhìn từ phía trên, nhìn từ phía dưới, tóm lại là luôn luôn đổi cái nhìn thì mới mong đi sâu vào sự hiểu biết sự vật, tìm thấy những sắc thái mới mẻ của nó, và cho đến mãi mãi, sự vật vẫn dành cho ta những bỡ ngỡ nếu ta biết thay cái nhìn để tìm hiểu nó hơn. (Trang 166)
Hiện tượng luận dựa trên phương pháp khoa học được Husserl gọi là những giảm trừ (reduction). Có ba giảm trừ chính:
- Giảm trừ triết học: buộc ta phải xét lại tất cả những học thuyết của tiền nhân.
- Giảm trừ yếu tính: giúp ta đặt vũ trụ hiện hữu vào trong ngoặc đơn để chỉ nhắm nó như một hiện tượng.
- Và sau đó là giảm trừ Hiện tượng luận: nhờ đó ý thức được gỡ ra khỏi tất cả những bám víu của thái độ duy nhiên trước đây để chỉ còn là những cái nhìn thuần túy, trắc, diện về mọi sự, kể cả những tâm tình của chủ thể. (Trang 172).
Cho nên Husserl luôn luôn nhắc đến nhiều đợt (couches) khác nhau, nhiều hình thái khác nhau của ý thức: cũng là cái nhìn, có khi sâu, có khi nông, cũng là hoài niệm, có khi là hoài niệm đầu tiên, có khi là hoài niệm thứ nhì, tức là ta nhớ rằng ta đã nhớ như thế này, thế nọ v.v… Ví dụ cũng là cái nhà số X đường Tú Xương chẳng hạn, hằng ngày tôi vẫn đạp xe qua đó đến trường, tôi nhìn thấy đó là một cái nhà, sau đó, tôi cần mua nhà để ở, tôi bắt đầu để ý đến chiếc nhà đó, cái nhìn của tôi đã đào sâu hơn, sau khi đã bàn bạc trong gia đình, và đã gần như đồng ý mua, tôi lại nhìn nó bằng đôi mắt khác, vì ý hướng đã mỗi lần mỗi đổi khác, cho đến khi vào hỏi chủ nhà, được mời đi xem trước sau, trong ngoài, cái nhìn của tôi càng sâu hơn, tâm tình và ý hướng tôi càng đổi mãi; thành thử theo Hiện tượng luận, tôi phải tả được những “hiện tượng nhà” mà tôi đã kinh nghiệm đối với cái nhà số X đường Tú Xương đó. Đối với những cảnh vật và những người mà tôi giao tiếp cũng thế, và càng hơn thế nữa: tôi phải dùng Hiện tượng luận để mô tả đúng những cái nhìn của tôi đối với họ ở mỗi chặng đường đời, ở mỗi tình trạng riêng biệt [...]. Không nói thêm. Không nói bớt. Nhất là không sáo ngữ. (Trang 187)
Nhiều người làm văn học hay mượn cớ lãng mạn để viết phóng, viết bịa ra những “tình cảm” hoặc mô tả những con người không có thực trong đời sống, tác giả nhầm lẫn sự hư cấu với sự bịa đặt, không sống thực, nhầm lẫn tưởng tượng văn học với tưởng tượng bịa đặt.
Tưởng tượng văn học là vẽ lại những hình ảnh mình đã kinh qua trong đời sống một cách nghệ thuật. Nhà văn phải viết bằng tri giác và kinh nghiệm sống và khi họ bước ra ngoài hai lãnh vực ấy để bịa ra những mẩu đời, những mẩu tâm tình không ăn nhằm gì với cuộc sống, thì họ thất bại.
Cũng phải nói thêm rằng lối mô tả trong hiện thực cổ điển chỉ là lối chụp ảnh thiên nhiên và hiện tượng theo lối nhìn cổ điển, tức là nhà văn, trước hết, cho rằng mình đã thấu suốt hết mọi lẽ, mọi sự và anh ta chỉ việc đưa ra cái ảnh của cái gọi là sự biết ấy của anh về sự vật, về thế giới, là xong.
Ngược lại, trong cái nhìn Hiện tượng luận, nhà văn, trước hết, không biết gì về hiện tượng mà anh mô tả và anh ta phải truy lùng, phải tìm kiếm, phải vật lộn với tri giác và kinh nghiệm sống mới có thể viết về đối tượng mà anh ta khảo sát, và những điều mà anh ta đưa ra cũng không bao giờ là kết quả cuối cùng về sự vật, về hiện tượng đó mà chỉ là một cách tìm kiếm mà thôi.
Đó là lý do mà một nhà văn như Alain Robbe-Grillet cứ viết đi viết lại một chủ đề án mạng, trong nhiều tác phẩm, với những nhân vật giống nhau, và mỗi lần viết, ông ta lại tìm ra những nhận xét mới. Cho nên, nếu đi sâu vào Hiện tượng luận thì nhà văn sẽ khó có thể bí đề tài, bởi bất cứ một đề tài nào, ta cũng có thể đào bới nó bằng trăm cách nhìn, cách viết khác nhau: Một mái đình làng, một cuộc lễ hội, một đám cháy v.v… tất cả đều có thể được khảo sát đến vô cùng bằng phương pháp nội soi vừa khoa học, vừa triết học, vừa văn chương của Hiện tượng luận.
Hiện sinh của Sartre
So sánh hai triết gia cùng thời, một tả, một hữu, người Pháp thường nói: họ thích Jean Paul Sartre với những nhầm lẫn, hơn là một Raymond Aron không sai lầm. Điều đó chứng tỏ con người hiện sinh và hành động của Sartre, đã trở thành một thần tượng với hai khía cạnh tốt xấu đều được chấp nhận, một thần tượng bằng xương bằng thịt, có những điểm mạnh, điểm yếu của nhân sinh. Và Sartre là một thần tượng của người Pháp, theo đúng nghĩa hiện sinh của đời sống.
Sartre không phải là một triết gia kín cổng cao tường, mà là một triết gia xuống đường, hành động, thông cảm với sinh viên, bênh vực những giá trị, những điều mà ông cho là phải, và sẵn sàng sửa sai hành động và tư tưởng khi biết mình lầm.
Sartre đả phá những đạo đức giả của Tây phương đối với thế giới thứ ba. Sartre là sự thông cảm với những người trong thế yếu kém. Mặc dù triết học của Sartre chứng minh không thể có sự thông cảm giữa người và người, không thể có tình yêu mà chỉ có đối tác trong tình yêu. Bởi bản thân Sartre là tất cả những khối mâu thuẫn. Sartre là hiện sinh của chúng ta trong mỗi khối mâu thuẫn riêng tư của chính mình. Vì vậy mà Sartre được yêu thích.
Hai mươi năm sau khi Sartre chết, toàn bộ tác phẩm vẫn còn mới như hôm qua, vẫn còn dẫn dắt tư tưởng thanh niên, hoặc nói cho đúng hơn, vẫn đưa thanh niên vào con đường nhận diện sự phi lý của cuộc sống, của cuộc hiện sinh này, mà đồng thời vẫn đứng lên, vẫn phải vật lộn, vẫn phải tìm đến một thứ tự do tuyệt đối để hành động.
Theo Sartre, con người bị kết án phải tự do. Con người bắt buộc phải tự do trong bất cứ hoàn cảnh nào.
Trong cuốn Triết Học Hiện Sinh, Trần Thái Đỉnh giới thiệu bốn tác giả cột trụ của triết học Hiện Sinh đương thời: Karl Jaspers: hiện sinh hướng về siêu việt; Gabriel Marcel: hiện sinh và huyền nhiệm; Jean Paul Sartre: hiện sinh và hư vô; Heidegger: hiện sinh và hiện hữu.
Ở đây, chúng tôi lựa chọn giới thiệu Jean Paul Sartre bởi chính ông đã đem triết học vào văn học và ông là người đã quảng bá triết học Hiện Sinh trên toàn cầu. Ngoài ra, Sartre đã áp dụng triệt để những phương pháp khảo sát hiện tượng của Husserl trong toàn bộ tác phẩm của ông, để, với bất cứ một vấn đề gì, Sartre cũng đem lại những cái nhìn độc đáo, khác người, một cách hoàn toàn mới lạ đầy tính sáng tạo.
Ngày nay người ta trở lại với triết học của Sartre bởi ngay chính ở rạng đông thế kỷ XXI, những vấn đề về con người lại được đề ra một cách cấp thiết hơn và quan niệm nhân sinh của Sartre hơn lúc nào hết lại vẫn gần chúng ta hơn cả. Tính chất tự do tuyệt đối của con người, tức con người bị bắt buộc phải tự do đi từ triết học Kant: Tự do là do mình tự quyết định theo lương tri (conscience) của mình. Tức là tôi tự buộc mình phải hành động theo lẽ phải. Kant cho rằng Sự tự trị của ý chí là nguyên tắc duy nhất của con người.
Sartre tiếp nối quan niệm của Kant bằng cái nhìn vô thần, ông cho rằng vì không có trời đất, không có thần thánh ra lệnh hoặc cai quản, khiến con người phải tự trách nhiệm mỗi lựa chọn của chính mình: Trách nhiệm với bản thân và với người khác.
Và chính cái tự do quyết định ấy dẫn đến những hoang mang, khắc khoải, đến những lo sợ siêu hình. Con người không có khả năng để giải thích những tồn tại của thế giới xung quanh. Sự vật cứ trơ trơ ra. Còn con người là sinh vật có ý thức, hắn thấy những khoảng trống, những phi lý, nhưng không thể giải thích, không thể biện minh được; con người là sinh vật duy nhất chứa đựng hư vô trong bản thân và đó là bi kịch thê thảm nhất của con người.
Công đầu của Sartre là đã đem triết lý vào văn học, bình dân hóa triết học khiến bất cứ ai cũng có thể “với” tới triết học và thấy lợi ích của triết học trong đời sống. Riêng về đối tượng văn chương không thôi, trong cuốn Qu’est-ce que la littérature (Văn chương là gì?) Sartre cũng đã phân tích hiện tượng văn chương đến ngành đến ngọn.
Dữ kiện văn chương, ở Sartre, được hiểu như một hữu thể văn hóa, tự nó đặt ra những vấn đề lý thuyết và thực hành. Và sự phê bình trở thành một khoa học nhân văn. Phê bình hiện sinh của Sartre khai phá mối tương quan sinh lý giữa tác giả, tình huống và tác phẩm.
Tiểu thuyết La nausée -Buồn Nôn, in năm 1938, mở đầu cho nền tiểu thuyết thật sự được gọi là hiện đại. Nhân vật Roquentin dẫn đến một thế giới mới, thế giới mà cá nhân tự nhận thức về mình, về người khác, về thế giới chung quanh. Qua Roquentin, người đọc thấy thế nào là cảm giác trong nghĩa Hiện tượng luận: ban đầu là cảm giác buồn nôn xẩy ra ở tay Roquentin khi tay anh ta tiếp xúc với cái nắm đấm của cửa ra vào, rồi cảm giác này tiếp tục trở lại khi anh ta bắt tay một người khác, rồi với một hòn sỏi trên biển. Rồi cảm giác buồn nôn xẩy ra trên thân thể v.v… Tóm lại, buồn nôn là cảm giác khó chịu không thể giải thích được của con người trước sự tồn tại của thế giới chung quanh.
Tại sao lại có cảm giác buồn nôn? Muốn hiểu sâu hơn, chúng ta phải trở về với nội dung triết học của Sartre. Trần Thái Đỉnh viết:
“L’être et le néant (Hữu Thể Và Hư Vô), 1943 là một kỳ công của Sartre: triết gia đã gửi vào cuốn sách này tất cả những gì là tinh hoa tư tưởng của ông. Trong hơn bảy trăm trang giấy đen nghịt những chữ, qua những phân tích đôi khi rất tinh vi về những cảnh huống sinh tồn, Sartre đã vạch trần những dự tính thầm kín của con người, cả những ý hướng mà con người vì “ngụy tín” (mauvaise foi) đã tự bịt mắt để khỏi nhìn nhận” (Triết Học Hiện Sinh, trang 305)
Vũ trụ quan và nhân sinh quan của Sartre nằm trong ba vấn đề then chốt của triết học: Vũ trụ, con người và Thượng Đế.
Trong triết học của Sartre, trước hết, Thượng Đế là một phi lý. Sau đó, vũ trụ là một phi lý và cuộc nhân sinh là một phi lý.
Quan niệm về Thượng Đế của Sartre rất rõ ràng: ông cho rằng Thượng Đế chỉ là một dự phóng (projet), một phóng thể của con người. Tóm lại, đối với Sartre, không có Thượng Đế. Nói cách khác, Thượng Đế chỉ là ảo mộng, một dự tính bất khả của con người. Nhưng con người lại luôn luôn muốn trở thành Thượng Đế, tức là muốn có tất cả, muốn là tất cả, những “muốn” đó chỉ là những ảo mộng điên rồ và là duyên do tính chất bi đát và phi lý của đời người. Sartre cho rằng con người là một đam mê vô ích.
Đối với Sartre có hai thực tại: sự vật và ý thức con người.
Ông gọi sự vật trong vũ trụ là hữu thể tự tại (l’être en soi) vì bản tính sự vật im lìm, bất biến và vô nghĩa.
Ông gọi tâm linh con người là hữu thể tự quy (l’être pour soi) vì tâm linh con người có đủ khả năng dự phóng và hồi tưởng. Một đằng tĩnh, một đằng động. Cái bàn thì chỉ là cái bàn mãi mãi, còn ý thức của ta thì nó có thể lần lượt phóng lên cái bàn, rồi lên con mèo, rồi lên cây dừa, v.v… tức là những đối tượng của ta, và mỗi lần thay đổi đối tượng, nội dung ý thức của ta cũng thay đổi. (Trang 311)
Quan niệm căn bản của Sartre là: Sự vật nguyên nó không có nghĩa lý chi hết. Nó đông đặc và trơ trơ. Thật là buồn nôn.
Tính chất phi lý của sự vật được mô tả cặn kẽ trong màn Rễ Cây Xoan Tây rất nổi tiếng. Roquentin, nhân vật chính trong truyện, một hôm sau những giờ phút mệt nhọc, chán nản, lê mình vào ngồi phệt trên chiếc ghế đá vườn bách thảo: đọc báo cũng chán, coi người ta qua lại cũng nhàm; sau nhiều cái ngáp séo quai hàm, chàng nặng nề bước đi trong một lối ngợp những cây … Chán nản, chàng lại ngồi xuống trên một chiếc ghế đá khác, nhìn vẩn vơ. Sau cùng, cái nhìn mệt nhọc của chàng dừng lại trên một chiếc rễ xoan tây: chiếc rễ to, bò lan trên mặt đất như một con rắn. Nó chỉ có vẻ bò đi thôi, thực sự nó lì lì, vô nghĩa. Sao nó lại nằm ngang lối đi thế này? Vô nghĩa. Sao màu nó lại xanh xanh và nâu nâu? Sao nó không xanh như lá của nó kia? Roquentin thấy câu hỏi đó không có nghĩa chi vì thực ra sự vật không có nghĩa chi hết: nó màu ấy hay màu khác, nó bò lan ra đường hay chìm sâu dưới đất, nó có đấy hay không có đấy, bằng ấy cái phi lý cả.
Như vậy đặc tính đầu tiên mà Sartre nhận thấy nơi vạn vật là phi lý và khi Sartre bảo cái rễ xoan phi lý, ông chỉ có ý nói rằng nó không có ý nghĩa chi hết: bao nhiêu ý nghĩa của cái rễ xoan đều được Sartre đặt vào số những hiện tượng của nó, nghĩa là những cái nhìn của ta về cái rễ xoan đó (thí dụ như ta thấy cái rễ xoan đó tượng trưng sức sống mãnh liệt của cây xoan, cái rễ đó cản lối đi, cái rễ đó giống như con rắn bò qua đường v.v…) còn chính cái rễ xoan, xét theo phương diện tuyệt đối, thì ta không thể biết chi hết, và đó chính là vẻ phi lý, lầm lì, nhầy nhụa của vật thể, hay là hữu thể tự tại (l’être en soi). (Trang 313)
Sartre có ý vạch tỏ tính chất “đặc sệt, nhầy nhụa và bất di bất dịch” của sự vật. Con người là một vươn lên, vì con người sinh hoạt theo dự phóng (projet), luôn luôn tiến, luôn luôn bỏ cái hiện nay để thể hiện ngày mai; còn trái lại, sự vật chỉ nằm lì đó, cho đến muôn ngàn đời. (Trang 314)
Nhưng con người, không phải người nào cũng có những dự phóng. Như cô Annie, chiêu đãi viên trong tiệm café mà Roquentin hay đến, cũng lại là một thứ cỏ cây. Cô này sống, chỉ để ăn, ngủ, đi làm kiếm tiền may sắm, thỏa mãn nhục dục, đời cô chỉ có bấy nhiêu. Bà chủ tiệm của cô còn tệ hơn nữa: bà này buôn bán phát tài, ăn ngon mặc đẹp, không chồng con, khi thể xác đòi hỏi, bà thỏa mãn sinh lý với mấy người khách hàng quen thuộc, trong đó có Roquentin. (Trang 315)
Tóm lại, theo Sartre, sống như cô Annie và bà chủ tiệm café là chỉ sống cuộc đời sinh lý, sống như cầm thú và thảo mộc. Sartre gọi sống như thế là “sống thừa ra”, sống như hàng cây kia và vũng nước này. Sống không có một dự phóng nào cho tương lai. Sống như vậy là đồ thừa, là phi lý.
Tóm lại, vạn vật đều phi lý. Vũ trụ phi lý. Và nếu con người chỉ sống để mà sống: tức là ăn, ngủ, thỏa mãn những nhu cầu sinh thực thì trở thành cây cỏ. Nhưng nếu con người có những dự phóng (projet), thì những dự phóng đó cũng không thoát ra khỏ ba phạm trù: “làm, có, là”. Nói khác đi:
Con người dùng hành động (làm) để đạt những sở nguyện của mình, như (có) căn nhà, có địa vị, có gia đình. Tuy nhiên càng có nhiều càng chán ngán, càng thấy mình có nhiều càng tham vọng, vì con người muốn có tất cả. Đó là một tham vọng hão huyền, không thể nào thực hiện được, nhưng con người cũng không thể nào không có tham vọng đó: thành thử bản tính con người là chạy theo những dự phóng và những dự phóng cứ càng ngày càng biến xa. Vì thế Sartre đã kết luận rằng “đời người là một đam mê vô ích”. (Trang 329)
Dự phóng “làm” đưa đến dự phóng “có”.
Dự phóng “có” dẫn đến dự phóng “là”: vì muốn có tất cả, con người muốn mình là tất cả. Mà tất cả tức là Thượng Đế. Muốn là Thượng Đế là một điều hết sức phi lý. Tóm lại mọi dự phóng con người đều kết thúc ở chỗ phi lý. (Trang 324)
Sartre đưa ra những ý niệm mới về tha nhân, về tình yêu, về sự chết … Mỗi vấn đề đều được ông phân tích một cách tỉ mỉ và tài tình để đưa đến kết luận: Mỗi dự phóng thông cảm với tha nhân sẽ kết liễu trong thất bại và phi lý, và sự chết là thất bại lớn nhất của con người. Và cũng là chuyện phi lý nhất.
Tóm lại, theo Sartre, “con người sinh ra không lý do, sống vì nhu nhược và chết do ngẫu nhiên”. “Con người là một đam mê vô ích“.
Những người lạc quan và tin vào Thượng Đế có thể không chấp nhận triết học của Sartre, nhưng tại sao một nền triết học bi quan như thế lại gần cận với con người? Muốn trả lời câu hỏi trên, có lẽ chỉ cần nhìn vào những biến cố thời sự của hôm nay, chúng ta cũng đã thấy rất nhiều hiện tượng đam mê, không những vô ích mà còn có tính chất hủy diệt nơi con người.
Thụy Khuê
Paris, tháng 11/2001
Đọc lại và bổ sung ngày 2/8/2014